SlideShare a Scribd company logo
1 of 95
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN DUY TRÁNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK GLONG,
TỈNH ĐĂK NÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Đăk Lăk, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN DUY TRÁNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK GLONG,
TỈNH ĐĂK NÔNG
Ngành: Chính sách công
Mã số: 8340402
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HẢI NINH
Đăk Lăk, năm 2019
Lời cảm ơn
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Khoa học xã hội Việt
Nam cơ sở tại thành phố Buôn Ma Thuột – Đăk Lăk. Tôi chân thành cảm ơn
sâu sắc đến lãnh đạo Học viện Khoa học xã hội Việt Nam cơ sở tại thành phố
Buôn Ma Thuột – Đăk Lăk đã tạo điều kiện mở lớp chuyên ngành chính sách
công tại Đăk Lăk để bản thân có điều kiện thuận lợi tham gia học tập, nghiên
cứu. Xin bày tỏ lòng cảm ơn đến quý thầy, cô tham gia giảng dạy, đội ngũ
viên chức làm công tác quản lý tại Học viện khoa học xã hội Việt Nam cơ sở
tại thành phố Buôn Ma Thuột – Đăk Lăk đã giúp đỡ trong suốt quá trình học
tập.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn, chân thành, sâu sắc tới TS. Nguyễn Hải Ninh
đã tận tình, quan tâm, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm và hoàn thiện
Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Huyện ủy, Ủy ban nhân huyện, các cán
bộ, công chức tại các phòng, ban, đơn vị; các cán bộ, công chức cấp xã thuộc
huyện Đăk Glong đã tạo điều kiện giúp đỡ để tác giả thu thập tài liệu, nghiên
cứu nghiệp vụ để hoàn thành Luận văn.
Tác giả luận văn
Trần Duy Tráng
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu độc lập của tôi
dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Hải Ninh.
Các số liệu, tư liệu, nội dung trích dẫn trong Luận văn đảm bảo quyền
tác giả. Các số liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng của các cơ quan quản lý nhà nước.
Tác giả luận văn
Trần Duy Tráng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC Cán bộ, công chức
QLNN Quản lý nhà nước
CNH - HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ĐTBD Đào tạo, bồi dưỡng
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội hủ nghĩa
HĐND Hội đồng nhân dân
THPT Trung học phổ thông
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT TÊN BẢNG / BIỂU TRANG
01 Sơ đồ: 2.1. Sơ đồ tổ chức UBND huyện Đăk Glong 43
02 Bảng: 2.2. Số lượng CBCC cấp xã huyện Đăk Glong
giai đoạn 2016 - 2018
46
03 Bảng: 2.3. Trình độ chuyên môn của CBCC cấp xã giai
đoạn 2016 - 2018
49
04 Bảng: 2.4. Trình độ lý luận chính trị của CBCC cấp xã
giai đoạn 2016 - 2018
51
05 Bảng: 2.5. Trình độ quản lý nhà nước của CBCC cấp xã
giai đoạn 2016 - 2018
53
06 Bảng: 2.6. Trình độ tin học, ngoại ngữ của CBCC cấp
xã giai đoạn 2016 - 2018
54
07 Bảng: 2.7. Thâm niên công tác của CBCC cấp xã giai
đoạn 2016 - 2018
55
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................ 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 7
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ................................................... 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn..................................................... 8
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 9
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG10
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ .............................................................. 10
1. 1. Thực hiện chính sách đạo tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã...... 10
1.1.1. Các khái niệm cơ bản............................................................................ 10
1.1.2. Yêu cầu, đặc điểm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã........ 20
1.2. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.......................... 23
1.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng................................................... 23
1.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng.................................................. 26
1.2.4. Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng.......................................... 26
1.2.5. Lựa chọn phương pháp đào tạo, bồi dưỡng.......................................... 27
1.2.6. Đánh giá hiệu quả chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã. ............................................................................................................. 28
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã...................................................................................................... 29
1.3.1. Các nhân tố khách quan........................................................................ 29
1.3.2. Các nhân tố chủ quan ........................................................................... 34
1.4. Sự cần thiết phải đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.............. 35
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 37
Chương 2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK GLONG TỈNH ĐĂK
NÔNG............................................................................................................. 38
2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông38
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông 38
2.3. Những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk
Nông................................................................................................................ 42
2.4. Thực trạng đội ngũ CBCC cấp xã huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông .... 43
2.4.1. Số lượng CBCC cấp xã của huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông ........... 44
2.4.2. Về trình độ năng lực CBCC cấp xã của huyện Đắk Glong, tỉnh Đăk
Nông................................................................................................................ 46
2.5. Đánh giá thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên
địa bàn huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông...................................................... 54
2.5.1. Kết quả đạt được................................................................................... 54
2.5.2. Những tồn tại hạn chế........................................................................... 56
2.5.3. Những nguyên nhân .............................................................................. 59
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 61
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
ĐĂK GLONG, TỈNH ĐĂK NÔNG............................................................. 62
3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa
bàn huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông............................................................ 62
3.1.1. Mục tiêu chung...................................................................................... 62
3.1.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................... 63
3.1.3. Nhiệm vụ chủ yếu để đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
chức cấp xã...................................................................................................... 64
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã trên địa bàn huyện Đăk Glong .................................................... 65
3.2.1. Nhóm giải pháp về giáo dục nhận thức về công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã................................................................................ 65
3.2.2. Nhóm giải pháp về xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã................................................................................ 66
3.2.3. Nhóm giải pháp cơ chế, chính sách và tài chính .................................. 67
3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên.............................................. 68
3.2.5. Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng ........................... 69
3.2.6. Các giải pháp khác................................................................................ 71
3.3. Đề xuất và kiến nghị ................................................................................ 71
3.3.1. Đề xuất .................................................................................................. 71
3.3.2. Kiến nghị ............................................................................................... 72
Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 74
KẾT LUẬN.................................................................................................... 75
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện về chính sách đào tạo, bồi dưỡng về cán bộ, công chức nói
chung được xem là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định sự thành bại của
cách mạng. Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi
dưỡng về cán bộ, công chức đối với sự nghiệp cách mạng của toàn dân tộc,
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm chăm lo đến công tác cán bộ các cấp, các
ngành đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình
mới. Chúng ta biết rằng để ổn định xã hội, giữ vững quốc phòng an ninh phục
vụ cho công cuộc phát triển đất nước thì cần phải chú trọng đến vấn đề xây
dựng từ cấp cơ sở. Cấp cơ sở bao gồm: xã, phường, thị trấn là nơi nhân dân
cư trú, sinh sống, là cầu nối trực tiếp toàn bộ hệ thống chính trị với nhân dân,
là nơi tổ chức vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; tăng cường đại đoàn kết toàn dân. Vì vậy, việc chăm
lo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có đủ phẩm chất, năng lực là
nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa hết sức quan trọng trong sự nghiệp cách
mạng của Đảng. Trong thực tiễn cho thấy, nơi nào có đội ngũ cán bộ cơ sở
vững mạnh thì nơi đó tình hình chính trị ổn định; kinh tế - xã hội được phát
triển; quốc phòng an ninh giữ vững. Ngược lại, ở địa phương, đơn vị nào có
đội ngũ cán bộ yếu về phẩm chất, năng lực thì nơi đó gặp khó khăn, kinh tế -
xã hội chậm phát triển, thậm chí tạo cơ hội cho các thế lực thù địch lợi dụng
tạo ra “điểm nóng” làm mất ổn định. Do vậy, cán bộ, công chức xã có vai trò
rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng và củng cố hệ thống
chính trị ở cơ sở, là nhân tố tác động trực tiếp đến sự nghiệp đổi mới của
Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
Muốn xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có chất lượng tốt phải tiếp tục đổi
mới công tác cán bộ. Đặc biệt chúng ta cần chú trọng đến công tác thực hiện
2
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức bởi chính sách
đào tạo, bồi dưỡng không chỉ trang bị những kiến thức, nguyên lý cơ bản của
Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước góp phần hình thành thế giới quan, nhân sinh quan khoa
học và lý tưởng cách mạng cho đội ngũ cán bộ mà thông qua đó sẽ nâng cao
hơn nữa nhận thức, bản lĩnh chính trị giúp cán bộ không ngừng rèn luyện, tu
dưỡng đạo đức nhằm thống nhất ý chí và hành động thực hiện thắng lợi
đường lối, nhiệm vụ cách mạng do Đảng ta đề ra.
Đối với tỉnh Đắk Nông tại Nghị quyết số 18-NQ/TU, ngày 12/6/2018
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy “Về đổi mới, sắp xếp bộ máy của hệ thống chính
trị ở cấp xã và thôn, tổ dân phố tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”, đã
nhận định rõ những hạn chế của cán bộ, công chức cấp xã, đó là: “Chất lượng
và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt
động không chuyên trách cấp xã và ở thôn, tổ dân phố có nhiều mặt hạn chế
yếu kém, đội ngũ cán bộ đông nhưng chưa mạnh; số lượng người chưa qua
đào tạo về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị chiếm tỷ lệ khá
cao; một số chưa thể hiện tốt tinh thần trách nhiệm trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ được giao, chưa nắm vững pháp luật” 32,tr.2. Do đó, trong thời
gian tới cần thực hiện tốt chính sách cán bộ, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức nói chung và cán bộ, công chức cấp xã nói riêng để đáp ứng theo yêu
cầu nhiệm vụ hiện nay. Riêng huyện Đắk Glong là một trong những huyện
nghèo nhất cả nước. Là huyện miền núi, điều kiện đi lại khó khăn, tỷ lệ người
dân tộc thiểu số chiếm 60,01% trong tổng số dân nên mặt bằng văn hóa và
trình độ dân trí thấp, phân bố dân cư và nguồn lực chưa phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội. Trong thời gian qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đắk Glong đã góp phần
quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an
3
ninh, trật tự an toàn xã hội. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập cần tiếp tục
nghiên cứu điều chỉnh bổ sung về đối tượng, chương trình, nội dung, chế độ
chính sách, cơ sở vật chất, giải quyết mối quan hệ giữa đào tạo với sử dụng.
Các giải pháp của địa phương đưa ra đã có một số chuyển biến tích cực.
Nhưng chưa có hệ thống, khoa học, chưa giải quyết tốt việc thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã đảm bảo mục tiêu nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu trong điều kiện mới. Do vậy, việc
nghiên cứu để phân tích thực trạng, tìm ra các giải pháp thực hiện tốt chính
sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đắk
Glong, tỉnh Đắk Nông là nhiệm vụ cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Xuất
phát từ những lý do nêu trên tác giả chọn nội dung “Thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đắk
Glong, tỉnh Đắk Nông” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán
bộ, đảng viên nói chung và cán bộ cấp xã nói riêng. Thực hiện công cuộc đổi
mới từ Đại hội VI (tháng 12/1986) đến nay, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra
nhiều chủ trương, chính sách và những quy định về công tác đào tạo, bồi
dưỡng đối với cán bộ, công chức các cấp. Đây là những định hướng quan
trọng góp phần nâng cao trình độ lý luận chính trị; kỹ năng quản lý Nhà nước
và nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, đảng viên. Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VIII (1996) của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: Mọi
cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo chủ chốt phải có kế hoạch
thường xuyên học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị, kiến thức và năng
lực học tập thực tiễn.
4
Nghị quyết số 32-NQ/TW, ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Chính trị
khẳng định: “Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản
lý là nhiệm vụ quan trọng của Đảng. Mỗi cán bộ lãnh đạo, quản lý phải thấm
nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh về học tập suốt đời, học đi đôi với hành, lý luận
gắn với thực tiễn, gắn học tập với rèn luyện phẩm chất đạo đức, tư cách người
cách mạng” 38,tr.2.
Trong những năm gần đây, rất nhiều nhà khoa học thông qua việc xuất
bản sách, các công trình nghiên cứu khoa học đã đưa ra các quan điểm, ý kiến
đánh giá về thực trạng cũng như các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, đảng viên nói chung và cán bộ cấp xã
nói riêng. Trong số này đáng chú ý là:
Luận án tiến sĩ của Vũ Công Thương (Năm 2012), “Sự thống nhất giữa
lý luận và thực tiễn trong hoạt động lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp xã ở
các tỉnh miền Đông Nam bộ hiện nay”. Luận án đã phân tích vai trò, thực
trạng việc thực hiện sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong hoạt động
lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp xã ở các tỉnh miền Đông Nam bộ. Luận án
cũng đã đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả việc thực
hiện sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong hoạt động lãnh đạo của đội
ngũ cán bộ này.
Luận án tiến sĩ Chính trị học của tác giả Cầm Thị Lai (2012): “Đào tạo,
bồi dưỡng lý luận chính trị, hành chính cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp
xã ở các tỉnh Tây Bắc trong giai đoạn hiện nay”. Trong công trình này, tác
giả đã phân tích và làm rõ thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận
chính trị, hành chính cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã ở các tỉnh Tây
Bắc, đồng thời chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong công tác này. Từ đó, đề
xuất những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng lý luận
5
chính trị, hành chính cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã ở các tỉnh Tây
Bắc đến năm 2020.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị lao động của tác giả Hà Thị Nhung (2013):
“Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã của huyện Chương Mỹ, thành phố Hà
Nội”. Luận văn đã làm rõ các vấn đề liên quan đến đào tại nguồn cán bộ công
chức cấp xã và việc sử dụng đội ngũ này sau đào tạo; đã hệ thống hóa các quy
định của pháp luật về đào tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã và các quy định
có liên quan đến cán bộ, công chức cấp xã sau đào tạo; đã đánh giá thực trạng
việc đào tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã và việc sử dụng nguồn cán bộ
sau đào tạo của huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội và đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về đào tạo nguồn cán bộ, công chức
cấp xã cũng như các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực sau đào
tạo.
Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Đào tạo, bồi dưỡng công chức trong nền kinh
tế thị trường ở nước ta (qua thực tiễn ở thành phố Hà Nội)” của Tạ Quang
Ngải. Luận văn đã làm rõ một số vấn đề về đào tạo, bồi dưỡng công chức
trong nền kinh tế thị trường ở nước ta; đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng
công chức qua thực tiễn ở thành phố Hà Nội trong 10 năm. Luận văn cũng đã
đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng, hiệu quả
đào tạo, bồi dưỡng công chức trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa (XHCN) ở nước ta.
Tác giả Đặng Khắc Ánh với bài “Đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm
- Những khó khăn và kiến nghị”, Tạp chí Quản lý Nhà nước số 2/2012 đã
phân tích rõ sự cần thiết pháp đào tạo, bồi dưỡng gắn với đề án vị trí việc làm
của cán bộ, công chức. Tạp chí đã chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ta trong thời gian qua. Hạn chế chủ yếu
là nội dung chương trình đào tạo của các cơ sở giáo dục còn nặng về cung cấp
6
kiến thức và kỹ năng mang tính chung chung chưa gắn với kiến thức và kỹ
năng theo từng vị trí việc làm của cán bộ, công chức. Do vậy, cần tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo vị trí việc làm. Xuất phát từ các lập
luận trên bài viết đưa ra một số kiến nghị: Khẩn trương tiến hành phân tích
tổng thể và phận loại các vị trí việc làm trong bộ máy công vụ; xây dựng và
hoàn thiện hệ thống bảng mô tả công việc; định kỳ khảo sát nhu cầu đào tạo,
bồi dưỡng; thiết kế lại các chương trình đào tạo, bồi dưỡng; đổi mới hoạt
động đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng; nâng cao chất lượng các cơ sở
làm nhiệm vụ đào tào, bồi dưỡng.
Nhìn chung, các công trình trên đã tập trung nghiên cứu các vấn đề lý
luận về: Lý luận về công tác cán bộ nói chung và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức nói riêng. Một số công trình cũng tập trung nghiên cứu các khía
cạnh khác nhau của giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ cấp cơ sở ở Việt
Nam hiện nay, thực trạng và những vấn đề đặt ra, từ đó đã đưa ra các giải
pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán
bộ, công chức hiện nay.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu trực tiếp về công
tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này
mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của
hệ thống chính trị ở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quá trình thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Đắk
Glong, tỉnh Đắk Nông nhằm chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
Trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp góp phần thực hiện hiệu quả chính
sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đắk
Glong, tỉnh Đắk Nông.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, khái quát cơ sở lý luận về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã.
Thứ hai, nghiên cứu thực trạng của việc thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk
Nông.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả việc thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu về quy trình thực hiện chính sách đào tạo
bồi dưỡng cán bộ công chức và kết quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk
Nông.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn huyện
Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
8
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu tập trung phân tích, đánh giá thực
trạng chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2018 và đưa ra các giải
pháp thực hiện giai đoạn 2019-2025.
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu toàn bộ các nội dung thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đắk
Glong, tỉnh Đắk Nông (phạm vi cán bộ, công chức cấp xã theo quy định luật
cán bộ, công chức năm 2008).
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Về cơ sở lý luận: Luận văn thực hiện dựa trên phương pháp luận chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chính sách về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức.
Về phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, luận văn được
triển khai bằng các phương pháp cụ thể: phương pháp logic và phương pháp
lịch sử; Phương pháp quan sát; Phương pháp mô hình hóa; phương pháp phân
tích - tổng hợp; phương pháp phân tích thống kê và xử lý tài liệu…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu nghiên cứu,
tham khảo vận dụng cho các nhà lãnh đạo, quản lý, các cơ sở đào tạo trên địa
bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông trong việc xây dựng, ban hành chương
trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu; sinh
viên ngành chính sách công hoặc những ai quan tâm vấn đề này.
9
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng
biểu, danh mục các chữ viết tắt và các phụ lục, luận văn được chia làm 03
chương
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã.
Chương 2: Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên
địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
10
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1. 1. Thực hiện chính sách đạo tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
Khái niệm về chính sách:
Theo từ điển Tiếng việt do Giáo sư Hoàng Phê chủ biên thì “Chính sách”
là “Sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào
đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra”.
Theo James Anderson “Chính sách là một quá trình hành động có mục
đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà
họ quan tâm”
Ngoài ra, có thể kể đến cái khái niệm khác như:
Chính sách là những gì mà chính phủ làm, lý do làm và sự khác biệt nó
tạo ra (Dye 1972). Chính sách là một hành động mang tính quyền lực nhà
nước nhằm sử dụng nguồn lực để thúc đẩy một giá trị ưu tiên (Considine
1994).
Theo Vũ Cao Đàm: “Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế
hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự
ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của
họ, định hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một số mục tiêu ưu tiên nào
đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”.
Tóm lại, có thể có thể khái quát về khái niệm chính sách, như sau: Chính
sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để
giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình.
11
Khái niệm chính sách công:
Hiện nay, trên thế giới việc tranh luận để đưa ra một khái niệm chung
nhưng vẫn chưa thống nhất. Đây là chủ đề tranh luận sôi động ở nhiều khía
cạnh khác nhau. Từ thực tế chính sách của các ngành, các địa phương và mỗi
quốc gia, cũng như qua những cuộc thảo luận trên các diễn đàn nghiên cứu
chính sách, chúng ta có thể chọn ra một số cách tiếp cận quan trọng nhất để
phân tích trước khi đi đến một khái niệm thống nhất về chính sách công.
Từ khái niệm chung về chính sách, nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra
những khái niệm cụ thể về chính sách công.
Một khái niệm đơn giản và dễ nhớ nhất là của Thomas R.Dye (1984):
“Chính sách công là cái mà Chính phủ lựa chọn làm hay không làm”.
Ngoài những khái niệm trên đây, còn rất nhiều khái niệm về chính sách
công có thể liệt kê như:
“Chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do Chính phủ tiến
hành” (Peter AuCoin, 1971).
“Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau
của một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền với việc lựa
chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó” (William Jenkin,
1978).
“Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của nhà nước có ảnh hưởng
một các trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công dân” (B. Guy
Peter, 1990).
“Chính sách công là một kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên quan
lẫn nhau, bao gồm cả các quyết định không hành động, do các cơ quan Nhà
nước hay các quan chức Nhà nước đề ra (William N.Dunn, 1992).
12
Gần đây, một khái niệm tổng hợp hơn đã được đưa ra bởi Kraft và
Furlong (2004): “Chính sách công là một quá trình hành động hoặc không
hành động của chính quyền để đáp lại một vấn đề công cộng. Nó được kết
hợp với các cách thức và mục tiêu chính sách đã được chấp thuận một cách
chính thức, cũng như các quy định và thông lệ của các cơ quan chức năng
thực hiện những chương trình”.
Khái niệm này chứa đựng những từ khóa chính: Vấn đề, chính quyền và
sự lựa chọn. Cụ thể là, khi có một vấn đề kinh tế - xã hội nào đó xuất hiện,
chính quyền sẽ lựa chọn nội dung, mục tiêu và cách thức giải quyết một vấn
đề đó.
Như vậy, chúng ta có thể đi đến một khái niệm chung nhất về chính sách
công: Chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn
đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức
khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng.
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức:
Là hệ thống các quan điểm, quyết định, quy định lựa chọn của Nhà
nước nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ
trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức góp phần xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức chuyên nghiệp, có phần chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính
trị và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ Nhân dân, sự nghiệp phát triển của
đất nước. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã điều chỉnh
các hoạt động về đối tượng, phạm vi, nội dung, chương trình, hình thức thực
hiện; những quyền, lợi ích và nghĩa vụ của đội ngũ cán bộ, công chức phù
hợp với hoàn cảnh khách quan và những mục tiêu của Nhà nước trong mỗi
giai đoạn cách mạng cụ thể.
13
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã là tập hợp của
nhiều chính sách đối với cán bộ, công chức, nhằm đạt được những mục tiêu
tổng thể của Đảng và Nhà nước.
Khái niệm về cán bộ và cán bộ cấp xã:
Nước ta đang trong giai đoạn đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH (công
nghiệp hóa, hiện đại hóa) vừa xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa (XHCN) vừa tiến hành xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc. Chính vì vậy, cần phải xây dựng đội ngũ cán bộ đảm bảo
có chất lượng đồng bộ, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới đặt ra, đặc biệt là
cán bộ, công chức cấp xã. Cán bộ đó là một thuật ngữ quen thuộc không chỉ ở
Việt Nam mà còn ở các nước trên thế giới. Riêng ở nước ta, thuật ngữ cán bộ
được sử dụng từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (03/02/1930) và được sử
dụng phổ biến từ sau thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945, dùng để
chỉ một lớp người là chiến sỹ cách mạng, lớp người mới, sẵn sàng chịu đựng
gian khổ, hy sinh, gắn bó với Nhân dân, phục vụ cho sự nghiệp giải phóng
dân tộc, giành lại độc lập tự do cho Tổ quốc. Tên gọi cán bộ đã để lại dấu ấn
đẹp trong lịch sử cách mạng nước ta từ khi có Đảng Cộng sản lãnh đạo đất
nước.
Theo từ điển Tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ học, Nhà xuất bản Đà Nẵng
(năm 2006), “cán bộ được hiểu là người làm công tác nghiệp vụ chuyên môn
trong cơ quan Nhà nước, đoàn thể; người làm công tác có chức vụ trong một
cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người không có chức vụ” 44,tr.105.
Trong tác phẩm Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH do Nguyễn Phú Trọng – Trần
Xuân Sầm (đồng chủ biên) thì: “Cán bộ là khái niệm chỉ những người có chức
vụ, vai trò và cương vị nòng cốt trong một tổ chức, có tác động, ảnh hưởng
14
đến hoạt động của tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý,
điều hành, góp phần định hướng sự phát triển của tổ chức” 39,tr.20.
Tại Điều 4, Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước cộng hòa
XHCN Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13/11/2008, có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 quy định: Cán bộ là công dân Việt Nam
được bầu cử phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ chức danh theo nhiệm kỳ trong
các cơ quan của Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung
là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Ở nước
ta hiện nay, đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị được chia thành nhiều
cấp: cấp Trung ương; cấp tỉnh, thành phố; cấp quận, huyện và cấp xã,
phường, thị trấn. Cán bộ ở xã, phường, thị trấn được gọi chung là cán bộ cấp
cơ sở.
Cấp cơ sở là nơi nhân dân cư trú, sinh sống gắn bó chặt chẽ với các
quan hệ kinh tế, văn hóa, xã hội, huyết thống, phong tục tập quán và những
sinh hoạt chung khác. Cấp cơ sở có vị trí rất quan trọng trong hệ thống chính
trị ở nước ta, đó là nơi trực tiếp giải quyết các mối quan hệ giữa Nhà nước với
Nhân dân; cụ thể hóa các chỉ thị, Nghị quyết, hướng dẫn của cấp trên. Người
lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ đó ở cơ sở chính là đội ngũ cán
bộ ở cơ sở hay cán bộ, công chức cấp xã.
Đề cập đến cán bộ cấp xã, tại Khoản 3, Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức
năm 2008 quy định rõ: Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong
Thường trực HĐND, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội.
Tại Điều 61 của Luật Cán bộ, công chức và Khoản 3, Điều 1 của Nghị
định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số
15
lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì cán bộ cấp xã
gồm có các chức danh sau đây:
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND;
- Chủ tịch ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
- Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Chủ tịch Hội LHPN Việt Nam;
- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị
trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông
dân Việt Nam).
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Khái niệm về công chức, công chức cấp xã:
Công chức là một khái niệm được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia
trên thế giới để chỉ các công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên
trong các cơ quan nhà nước, do ngân sách nhà nước trả lương. Nhưng do đặc
thù của từng quốc gia nên quan niệm về công chức là không đồng nhất.
Ở Pháp thì công chức được coi là những người được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào làm việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính công
quyền và các tổ chức dịch vụ công cộng do nhà nước tổ chức, bao gồm cả
Trung ương và địa phương nhưng không kể đến các công chức địa phương
thuộc các hội đồng thuộc địa phương quản lý.
Ở Nhật Bản công chức được xác định trong Luật Công chức, theo đó
bao gồm toàn bộ những người làm công ăn lương do Ủy ban Nhân sự quốc
gia quản lý. Công chức ở Nhật Bản bao gồm tất cả những người làm việc
16
trong các cơ quan nhà nước, và các đơn vị sự nghiệp nhà nước như các bệnh
viện công, trường học công. Tuy nhiên, số bệnh viện công, trường học công
và các đơn vị sự nghiệp khác ở Nhật Bản rất ít do sự phát triển mạnh mẽ của
khu vực tư nhân. Ở nước ta, khái niệm công chức được hình thành gắn liền
với sự phát triển của nền hành chính nhà nước. Trải qua các giai đoạn phát
triển của nền hành chính nhà nước thì khái niệm này được hiểu theo nhiều
cách khác nhau.
Theo pháp lệnh Cán bộ công chức năm 1998, sửa đổi bổ sung năm
2000 và năm 2003 đã có quy định về CBCC nhưng vẫn chưa có sự phân biệt
rạch ròi giữa cán bộ và công chức mà sử dụng chung khái niệm CBCC.
Ngày 13/11/2008, Quốc hội nước cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XII,
kỳ họp thứ 4 thông qua Luật CBCC, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010.
Tại khoản 2 Điều 4 Luật CBCC quy định: “Công chức là công dân Việt Nam,
được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện: trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo; quản
lý của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [7,tr.1].
Để quy định cụ thể về công chức, ngày 25 tháng 01 năm 2010, Chính
phủ ban hành Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định: “Công chức là công dân
Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong
17
biên chế, hưởng lương từ ngân sách hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn
vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [34, tr 9].
Khái niệm công chức cấp xã: Theo khoản 3, điều 4 luật cán bộ công
chức năm 2008: “Công chức cấp xã là công dân nước Việt Nam được tuyển
dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [7, tr 1 ].
Công chức cấp xã gồm các chức danh sau: (Trưởng Công an; Chỉ huy
trưởng quân sự; Văn phòng – thống kê; Địa chính – xây dựng – đô thị và môi
trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và
môi trường (đối với xã); Tài chính – kế toán; Tư pháp – hộ tịch; Văn hóa – xã
hội)
Công chức cấp xã do huyện quản lý. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã
hội, quy mô, đặc điểm của địa phương thì Chính phủ sẽ quy định cụ thể số
lượng CBCC cấp xã.
Khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã:
Công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC luôn được Đảng Nhà nước ta coi
trọng và xác định trong các Văn kiện Đại hội Đảng: “Đẩy mạnh đào tạo, bồi
dưỡng CBCC với chương trình, nội dung sát hợp chú trọng đội ngũ cán bộ xã,
phường.... Có chương trình, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng
thường xuyên cán bộ công chức nhà nước” [18, tr. 217-218]. Đảng ta coi việc
đào tạo CBCC cấp xã là việc làm thường xuyên, cần được chú trọng ưu tiên
trong sự nghiệp đổi mới của đất nước.
Từ các Văn kiện Đại hội Đảng, các Chỉ thị, Nghị quyết Trung ương,
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ban hành những văn bản quy phạm
pháp luật về đào tạo CBCC và chỉ đạo, triển khai thực hiện thống nhất trong
toàn quốc. Trên cơ sở đó Luật Cán bộ, công chức đã thể chế hóa như sau:
18
CBCC được “Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ” [7, tr.13]. Do vậy, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công
chức, Luật CBCC còn quy định trách nhiệm của cơ quan nhà nước đối với
việc đào tạo CBCC: “Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức có trách
nhiệm xây dựng và công khai quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để tạo
nguồn và nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức có trách nhiệm tạo điều kiện để
công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ” [7,tr.30].
Theo Đại từ điển Tiếng Việt của Nhà xuất bản Văn hóa – thông tin năm
1999: Đào tạo là dạy dỗ, rèn luyện để trở nên người có hiểu biết, có nghề
nghiệp, đào tạo thành người có tri thức, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ. Từ
điển Tiếng Việt do Viện Ngôn ngữ học chủ biên thì cho rằng, đào tạo là làm
cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định.
Tại Điều 5, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP, ngày 05/3/2010 của Chính
phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức định nghĩa: Đào tạo là quá trình truyền
thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp
học, bậc học. Từ các cách tiếp cận trên, có thể hiểu: đào tạo là quá trình tác
động đến con người làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc
sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần của
mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và khai hóa nền văn minh nhân loại.
Đào tạo cán bộ, công chức là nội dung rất quan trọng trong công tác quản lý
phát triển nguồn nhân lực của đất nước nói chung và cho các cơ quan, đơn vị
nói riêng nhằm mục tiêu xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ thành thạo về
chuyên môn, vững về nghiệp vụ, trung thành với Nhà nước, tận tụy với công
việc, phục vụ Nhân dân. Quá trình đào tạo bao giờ cũng phải tiến hành trên cơ
19
sở xác định nhu cầu đào tạo của từng cơ quan đơn vị, theo đề án vị trí việc
làm đã xác định, đồng thời phải dựa trên sự phân tích về năng lực thực hiện
công việc của đội ngũ cán bộ, công chức qua thực tiễn công tác.
Tóm lại, có thể khái quát về khái niệm đào tạo CBCC là quá trình
truyền thụ kiến thức, kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ dưới các hình thức
khác nhau cho CBCC phù hợp với yêu cầu giải quyết có chất lượng công việc
được nhà nước giao, do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức thực
hiện.
Theo Nghị định 18/2010/NĐ-CP đưa ra khái niệm: “Bồi dưỡng là hoạt
động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc” [38, tr.2].
Theo Từ điển Tiếng Việt do GS. Hoàng Phê chủ biên (Nxb, Đà Nẵng Trung
tâm từ điển Hà Nội – Đà Nẵng, 1998), Bồi dưỡng - đó là “làm cho người học
tăng thêm súc của co thể bằng chất bổ và tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất”
[44, tr.79]. Như vậy, bồi dưỡng là quá trình gia tăng, bổ sung, cập nhật thêm
những kiến thức mới, kinh nghiệm thực tiễn, phẩm chất nghề nghiệp nhằm
giúp người học hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao.
Từ các quan hệ nêu trên, chúng ta có thể hiểu khái quát: Đào tạo, bồi
dưỡng CBCC là quá trình tổ chức học tập cho đội ngũ CBCC nhằm trang bị,
cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc giúp học thực hiện tốt
hơn nhiệm vụ được giao. Hoạt động đào tạo CBCC được thực hiện ở một số
cơ sở của Đảng, nhà nước như: Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
Học viện hành chính, trường cán bộ, trường chính trị của các tỉnh, các trung
tâm bồi dưỡng chính trị huyện, các trung tâm đào tạo khác.
Hiện nay chất lượng CBCC cấp xã còn nhiều yếu kém; cần phải chú
trọng trong công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ và lý luận chính trị để đáp ứng với yêu cầu công việc. Nội dung của
đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã gồm: đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính
20
trị; về quản lý nhà nước; kiến thức pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng
làm việc; ngoại ngữ, tin học và các kiến thức bổ trợ khác. Công tác đào tạo,
bồi dưỡng CBCC cấp xã hiện nay được triển khai theo kế hoạch, dưới sự chỉ
đạo thống nhất của cơ quan quản lý ở Trung ương và địa phương. Kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã được trích từ nguồn ngân sách nhà nước và
các nguồn khác theo các đề án, kế hoạch từ Trung ương ương đến địa phương.
Ngoài những quy định của chung về đào tạo, bồi dưỡng CBCC của các cơ
quan, đơn vị, CBCC cấp xã còn tự tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu
cá nhân của mình.
1.1.2. Yêu cầu, đặc điểm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Về phẩm chất chính trị, đạo đức:
Lý luận chính trị ở Việt Nam hiện nay là hệ thống những nguyên lý của
Chủ Nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cùng những tinh hoa tư tưởng
chính trị của dân tộc và nhân loại phản ánh tính quy luật của các quan hệ kinh
tế - chính trị - xã hội, thể hiện lợi ích và thái độ của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động đối với việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, là
công cụ quan trọng cho việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, bao gồm những nguyên tắc;
chuẩn mực, định hướng giá trị xã hội thừa nhận, có tác dụng chi phối, điều
chỉnh hành vi của con người và toàn xã hội.
Phẩm chất chính trị, đạo đức của mỗi con người chính là sự kết hợp hài
hòa biện chứng giữa đạo đức cách mạng và bản lĩnh chính trị. Trong giai đoạn
hiện nay, phẩm chất chính trị của CBCC cấp xã đó là sự hiểu biết sâu sắc Chủ
nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu lý tưởng của
Đảng Cộng Sản Việt Nam; độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội làm
cho dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, không hoang
21
mang giao động về chính trị, tư tưởng, có niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng,
sự nghiệp đổi mới đất nước, có bản lĩnh chính trị vững vàng, luôn nêu cao
tinh thần cảnh giác trước những âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch
nhằm lợi dụng các vấn đề về nhân quyền, dân tộc, tôn giáo để chia rẽ khối đại
đoàn kết toàn dân tộc. Đặc biệt là âm mưu “diễn biến hòa bình”; “tự diễn
biến”; “tự chuyển hóa” trong nội bộ chủ yếu là ở vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số. Nếu không có tầm nhìn xa, trông rộng, chỉ thấy lợi
trước mắt, cục bộ địa phương mà quên đi lợi ích dân tộc, lợi ích giai cấp, lợi
ích của nhân dân thì đó là nguy cơ đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc XHCN. Thực tiễn lịch sử cách mạng Việt Nam trong đấu tranh giành
chính quyền và xây dựng, bảo vệ Tổ quốc cho thấy, khi nào Đảng thể hiện
được bản lĩnh chính trị vững vàng, toàn dân đoàn kết muôn người như một thì
cách mạng phát triển thuận lợi, giành được những thắng lợi to lớn. Để thực
hiện sứ mệnh thiêng liêng của mình Đảng ta luôn nêu cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng cụ thể tập trung quyết liệt vào đổi mới, chỉnh đốn
Đảng, kiên trì, kiên quyết loại bỏ những cán bộ, Đảng viên không đủ năng lực
phẩm chất, thoái hóa, biến chất ra khỏi hàng ngũ của Đảng.
Đạo đức cách mạng là cái gốc của mỗi CBCC nói chung trong đó có
CBCC cấp xã nói riêng. Đó là lòng trung thành với Đảng, với Tổ quốc, với
nhân dân, luôn kiên định sự nghiệp cách mạng của Đảng, xây dựng chủ nghĩa
xã hội và bảo vệ thành công Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Cụ thể hơn
là tinh thần trách nhiệm, tận tụy với công việc, thực hiện tốt đạo đức công vụ.
Đẩy mạnh phong trào học tập theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh về chuyên đề “Xây dựng ý thức tôn trọng nhân dân, phát huy dân chủ,
chăm lo đời sống nhân dân” gắn với nhiệm vụ chuyên môn của mình. Lấy
thước đo chỉ số hài lòng của người dân và doanh nghiệp là một trong những
tiêu chí quan trọng đối với đạo đức công vụ của CBCC cấp xã.
22
Về năng lực chuyên môn:
Năng lực chuyên môn là một trong hai yếu tố cấu thành tiêu chuẩn con
người cán bộ. Trong điều kiện phát triển của khoa học công nghệ yêu cầu
chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng cao mới đáp ứng được yêu cầu vị trí công
tác. Năng lực chuyên môn nghiệp vụ được xác định ở một số tiêu chí cụ thể
như sau:
Trình độ văn hóa và chuyên môn nghiệp vụ: Được đánh giá thông qua
chỉ tiêu bậc học, ngành nghề đào tạo, hình thức đào tạo, ngạch, bậc công chức
có phù hợp với yêu cầu trong đề án vị trí việc làm hay không.
Kinh nghiệm làm việc: Là thời gian công tác ở vị trí đảm nhiệm; khả
năng tích lũy kinh nghiệm trong quá trình thực thi công vụ.
Khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao: được đánh giá thông qua
mức độ hoàn thành công việc được giao. Chỉ số này thường được đánh giá
xếp loại theo hàng tháng và cuối năm; đồng thời qua các kênh thông tin của
cán bộ, Đảng viên; quần chúng nhân dân và doanh nghiệp khi trực tiếp làm
việc với CBCC.
Trong thời kỳ đổi mới, đất nước đang hội nhập quốc tế sâu rộng trên
các lĩnh vực, do vậy yêu cầu CBCC cấp xã là những người được đào tạo, bồi
dưỡng thường xuyên để có trình độ chuyên môn phù hợp với những quy định
về vị trí việc làm. Có khả năng thích ứng nhanh những chủ trương của Đảng,
pháp luật Nhà nước; tiếp cận và vận động tốt kiến thức khoa học, công nghệ
tiên tiến, kiến thức về kinh tế thị trường, kiến thức về pháp luật, kiến thức về
quản lý Nhà Nước, ngoại ngữ và tin học…để nắm bắt kịp thời những yêu cầu,
những biến động của thực tiễn ở cơ sở đáp ứng tốt nhiệm vụ công tác của
mình đặc biệt về thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính ở cấp xã, phường,
thị trấn.
Về năng lực tổ chức:
23
Năng lực tổ chức là khả năng của cá nhân trong phối kết hợp các yếu tố
cần thiết, biết điều phối tổ chức làm việc trong mối quan hệ giữa con người
với con người, giữa chủ thể các cá nhân với tự nhiên, xã hội để dự toán, lập kế
hoạch, phối hợp và giải quyết các công việc một cách hiệu quả, đạt được mục
tiêu của tổ chức đề ra. CBCC cấp xã phải là người có trình độ tổ chức thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao, có tư duy nhạy bén, sáng tạo, có phương pháp
làm việc dân chủ khoa học, có tính quyết đoán, dám nghĩ, dám làm; có khả
năng hoạch định các chương trình, kế hoạch hành động cho cấp ủy, chính
quyền ban hành và giao nhiệm vụ.
1.2. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
1.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
Xác định nhu cầu đào tạo là cơ sở để hoạch định, xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với điều kiện thực tiễn địa phương. Nhu cầu đào
tạo là khả năng thiếu hụt của CBCC trong thực hiện công việc so với yêu cầu
nhiệm vụ của tổ chức. Việc xác định nhu cầu đào tạo là xác định khi nào? ở
bộ phận nào? cần phải đào tạo, đào tạo kỹ năng nào, cho loại lao động nào và
bao nhiêu người. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã được xác định
dựa trên cơ sở phân tích hai yếu tố cơ bản. Thực trạng chất lượng CBCC cấp
xã và yêu cầu tiêu chuẩn đối với CBCC cấp xã so với những quy định hiện
nay. Cụ thể cần đáp ứng về các nội dung sau:
Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị:
Về bản chất, lý luận chính trị phản ánh tính quy luật của các cơ quan
kinh tế - chính trị - văn hóa – xã hội, thể hiện lợi ích và thái độ của giai cấp
đối với quyền lực Nhà nước. Về mục đích, lý luận chính trị nhằm trang bị thế
giới quan và thúc đẩy hành vi thực hiện mục tiêu, lý tưởng chính trị của giai
cấp.
24
Đối với CBCC cấp xã đào tạo lý luận chính trị trang bị cho mỗi cán bộ
Đảng viên có lập trường kiên định trung thành và kiên định chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Nắm vững mối quan hệ giữa kiên định và phát
triển, tức là phát triển trên cơ sở kiên định nguyên tắc cách mạng và khoa học
của chủ nghĩa Mác Lê nin, tư tưởng Hồ Chí minh và phù hợp với thực tiễn
cách mạng Việt Nam, với xu thế thời đại. Đồng thời phải bảo vệ và phát triển
chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh phải kiên quyết đấu tranh với
những quan điểm, tư tưởng, sai trái, thù địch.
Nội dung đào tạo bồi dưỡng lý luận chính trị bao gồm:
Trang bị các kiến thức về lý luận chính trị theo phân phối chương trình
của các trường, học viên đã xây dựng: theo tiêu chuẩn quy định cho các chức
danh cán bộ, ngạch công chức và chức danh lãnh đạo quản lý. Tổ chức phổ
biến các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của Đảng; bồi dưỡng cập nhật, nâng cao
trình độ lý luận theo quy định của Ban tuyên giáo Trung ương và các cơ quan
có thẩm quyền.
Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý Nhà nước:
Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý Nhà nước (QLNN) trong nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta là xây dựng đội ngũ CBCC
vững mạnh, tăng cường khả năng thích ứng trước những yêu cầu của nhiệm
vụ mới, trang bị kiến thức, kỹ năng cơ bản về kinh tế thị trường và vai trò của
Nhà nước trong cơ chế mới. Nội dung đào tạo bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
QLNN bao gồm: Trang bị kiến thức, kỹ năng QLNN theo chương trình quy
định cho công chức các ngạch và theo chức vụ lãnh đạo, quản lý. Bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng QLNN chuyên ngành và tương ứng với các vị trí làm việc
theo chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm như chương trình bồi
dưỡng kỹ năng nghiệp vụ cho công chức địa chính – xây dựng; công chức kế
toán… theo đề án 124 của Bộ Nội Vụ và các chương trình đào tạo, bồi dưỡng
25
khác. Bồi dưỡng văn hóa công sở, tức các quy định văn hóa ứng xử của
CBCC trong thực thi nhiệm vụ, đặc biệt là Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt đề án văn hóa công vụ.
Chương trình đào tạo, bồi dưỡng gồm: Bồi dưỡng cập nhật kiến thức
mới; bồi dưỡng các kiến thức và kỹ năng cho cán sự, chuyên viên, chuyên
viên chính, chuyên viên cấp cao; đào tạo trung cấp, đại học, sau đại học…
Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ
năng làm việc:
Nội dung này cập nhật kiến thức về pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ,
nâng cao trình độ và năng lực thực thi công việc cho đội ngũ CBCC; xây
dựng đội ngũ CBCC có năng lực hoạch định, triển khai và tổ chức thực hiện
các chính sách quả lý các chương trình, dự án có hiệu quả, đáp ứng các mục
tiêu phát triển. Gồm có các chương trình bồi dưỡng chính sách pháp luật
chung, bồi dưỡng kiến thức về pháp luật chuyên ngành; các chương trình bồi
dưỡng cập nhật, kỹ năng hoạt động, sơ cấp, trung cấp, đại học, sau đại học
thuộc các lĩnh vực chuyên môn; các chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo
chức danh công chức, ngạch công chức.
Đào tạo, bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học, kiến thức về hội nhập kinh tế
quốc tế và các kiến thức bổ trợ khác: Trong xu thế toàn cầu hóa với sự phát
triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng 4.0 đã lan tỏa rộng khắp các nước trên thế
giới. Do vậy mỗi CBCC cần bồi dưỡng các kiến thức kỹ năng tin học trong xử
lý công việc và tính thích ứng môi trường quốc tế để tăng cường khả năng
giao dịch, nghiên cứu tài liệu, ứng dụng công nghệ hiện đại, nâng cao năng
suất và năng lực làm việc của CBCC xây dựng vận hành hệ thống chính trị
hoạt động đồng bộ.
26
1.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng
Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng là việc xác định các kết quả cần
đạt được của chương trình đào tạo. Các mục tiêu phải được nêu một cách rõ
ràng và chính xác. Kết quả mong đợi sau khi hoàn thành các chương trình cả
về phương diện kiến thức, kỹ năng, thái độ có sự chuyển biến tích cực. Mục
tiêu đào tạo, bồi dưỡng của CBCC cấp xã đó là góp phần xây dựng đội ngũ
CBCC cấp xã chuyên nghiệp, vững vàng về chính trị, tinh thông nghiệp vụ có
đủ năng lực xây dựng hệ thống chính trị, nhà nước pháp quyền XHCN tiên
tiến, hiện đại đáp ứng tốt xu thế hội nhập quốc tế.
1.2.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo, bồi dưỡng
Trên cơ sở điều tra, khảo sát, tổng hợp để xác định các nhóm đối tượng
cần được đào tạo, bồi dưỡng bao gồm số lượng, độ tuổi, dân tộc các ngành
cần đào tạo. Việc xác định đối tượng đào tạo có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả
của chương trình đào tạo. nếu xác định đối tượng, số lượng không đúng sẽ
gây ảnh hưởng xấu đến kết quả đào tạo, mục tiêu của chương trình đào tạo,
bồi dưỡng có thể không đạt được. Dẫn đến sự mất cân đối giữa kế hoạch và
nhu cầu thực tế, giữa đào tạo và sử dụng, thiếu cân đối về cơ cấu dẫn đến khó
khăn cho các nhà tổ chức làm nhiệm vụ bố trí, sắp xếp đội ngũ CBCC.
Việc xác định đối tượng đào tạo phải được dựa trên nghiên cứu và xác
định nhu cầu của CBCC cấp xã. Hiện nay, CBCC cấp xã trước khi được bầu
bổ nhiệm vào ngạch hoặc chức danh nào đó, họ đã được đào tạo ở một trình
độ nhất định. Vì vậy cần nắm chắc trình độ lý luận chính trị, chuyên môn
nghiệp vụ đã được đào tạo để lựa chọn đối tượng cử đi đào tạo, bồi dưỡng cho
phù hợp.
1.2.4. Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng
Sau khi xác định được nhu cầu đào tạo, đối tượng đào tạo, các cơ quan
chuyên môn và cơ sở giáo dục cần xây dựng chương trình đào tạo phù hợp
27
cho CBCC cấp xã nhằm bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ, tránh trùng lặp
không hiệu quả. Xây dựng chương trình đào tạo là việc xác định một cách hệ
thống các môn học, các chuyên môn nào cần được đào tạo; các kỹ năng, kiến
thức nào cần được dạy, cùng với đó là xác định thời gian, địa điểm đào tạo.
Nội dung chương trình đào tạo và hệ thống giáo trình, bài giảng được xác
định và xây dựng trên cơ sở yêu cầu tiêu chuẩn chức danh và ngạch CBCC
cấp xã. Các yêu cầu tiêu chuẩn hiện nay có thể phân thành 4 loại và cùng với
4 loại yêu cầu này là 4 hệ thống chương trình đào tạo, bồi dưỡng.(Chương
trình đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị; chương trình đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức và kỹ năng chuyên môn; chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
QLNN; chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức bổ trợ).
1.2.5. Lựa chọn phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
Lựa chọn phương pháp đào tạo, bồi dưỡng là một trong những khâu rất
quan trọng để phù hợp với điều kiện của CBCC cấp xã bởi các đối tượng này
là những người thường xuyên giải quyết trực tiếp với người dân. Nếu tất cả
các lớp xác định phương pháp không phù hợp sẽ ảnh hưởng đến việc giải
quyết công việc tại cơ sở. Phương pháp đào tạo CBCC cấp xã chính là các
hình thức đào tạo. Hình thức đào tạo là cách tổ chức một khóa học. Mỗi hình
thức đào tạo, bồi dưỡng đều có những ưu và nhược điểm nhất định. Việc lựa
chọn hình thức tổ chức cụ thể nào dành cho từng khóa học không phụ thuộc
vào ý muốn chủ quan của người tổ chức lớp học mà phải xem xét các yếu tố
liên quan đến khóa học. Tự đào tạo để nâng cao trình độ, kinh nghiệm và
năng lực thực thi công vụ. Tự đào tạo, bồi dưỡng có vai trò rất quan trọng
trong suốt quá trình hoạt động của mỗi CBCC; là quá trình CBCC tự nghiên
cứu, tìm tòi, học hỏi, đúc rút kinh nghiệm qua thực tế công việc để nhận thức,
nâng cao trình độ và năng lực thực thi công việc của mình. Đây là hình thức
đào tạo, bồi dưỡng quan trọng hiện nay trong thời đại công nghệ thông tin,
28
trong suốt quá trình tham gia công tác của mỗi CBCC cấp xã. Thông thường
các khóa đào tạo bồi dưỡng CBCC cấp xã được tổ chức dưới các hình thức
sau:
- Đào tạo bồi dưỡng theo hình thức tập trung hoặc bán tập trung
- Đào tạo bồi dưỡng dài hạn
- Các khóa bòi dưỡng ngắn hạn
1.2.6. Đánh giá hiệu quả chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã.
Một chính sách có bền vững, mang lại hiệu quả hay không thì việc đánh
giá chính sách là khâu cuối cùng của công tác đào tạo, bồi dưỡng. Kết quả
đánh giá cho chúng ta biết mục tiêu đào tạo đã đạt được ở mức độ nào để có
những điều chỉnh, bổ sung cần thiết, phù hợp với từng đối tượng. Đối với đào
tạo, đánh giá được như là quá trình thu thập và xử lý thông tin về quá trình
đào tạo, bồi dưỡng, nhằm xác định mức độ đạt được các mục tiêu, giúp các
nhà quản lý, lãnh đạo các chuyên gia nghiên cứu, biên soạn đưa ra các quyết
định phù hợp cho công tác đào tạo CBCC cấp xã. Về bản chất, đánh giá chính
sách đào tạo, bồi dưỡng là việc so sánh những kết quả đạt được sau học tập
với mục tiêu đề ra từ trước. Với ý nghĩa phát triển, đánh giá được xem như là
việc kiểm tra, xem xét độc lập và có hệ thống của một chương trình dự án để
xác định kết quả, hiệu quả của khóa đào tạo, bồi dưỡng. Đánh giá kết quả của
chương trình đào tạo là việc đánh giá những kiến thức thu được của CBCC
cấp xã và khả năng ứng dụng kiến thức đã được học vào thực tiễn công tác.
Kết quả của chương trình đào tạo bao gồm: Kết quả nhận thức, mức độ hài
lòng của CBCC cấp xã đối với chương trình đào tạo, khả năng vận dụng
những kiến thức và kỹ năng lĩnh hội được từ chương trình đào tạo vào quá
trình công tác tại địa phương, đơn vị.
29
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã
1.3.1. Các nhân tố khách quan
Quan điểm chủ trương, đường lối của các cấp về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ công chức:
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã là tổng thể những quy định
pháp lý có tính nhất quán, thể hiện thái độ, quan điểm của Nhà nước trong
việc khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động này trong lĩnh vực QLNN về
CBCC. Chính sách cán bộ Nhà nước nói chung, trong đó có chính sách về đào
tạo CBCC cấp xã là tổng thể các quan điểm, các nguyên tắc và các quy định
thể hiện trong các văn bản của Đảng. Nhà nước và các tổ chức trong hệ thống
chính trị nhằm điều chỉnh hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, những quyền lợi và
nghĩa vụ của đội ngũ cán bộ, phù hợp với hoàn cảnh khách quan và những
mục tiêu của Đảng, Nhà nước trong mỗi giai đoạn phát triển đất nước.
Thực hiện các quan điểm của Đảng trong giai đoạn 1996 – 2001, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành hai quyết định về công tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCC trong đó có kế hoạch đào tạo CBCC cấp xã. Cụ thể: Quyết định số
874/QĐ-TTg ngày 20/11/1996 về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC, Quyết
định số 74/2001/QĐTTg ngày 05/07/2001 phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng CBCC giai đoạn 2001-2005. Trong chương trình tổng thể cải cách
hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2010 (được ban hành kèm theo Quyết
định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ) đã xác
định: Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC là một trong bảy chương
trình hành động có ý nghĩa quan trọng góp phần xây dựng một nền hành
chính dân chủ, trong sạch, vũng mạnh, chuyên nghiệp, từng bước hiện đại,
hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
30
Giai đoạn 2006-2010, nhằm phát huy các kết quả đạt được, chuyển
hướng mạnh vào mục tiêu phát triển nguồn nhân lực Thủ Tướng Chính Phủ
ban hành quyết định số 40/2006/QĐ-TTg ngày 15/02/2006 về việc phê duyệt
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC giai đoạn 2006-2010. Thủ Tướng yêu
cầu: “Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm và đào tạo, bồi dưỡng
cho cán bộ lãnh đạo quản lý đương chức đảm bảo đến 2010, 100% công chức
lãnh đạo cấp vụ, cấp sở, cấp huyện được trang bị kỹ năng lãnh đạo, quản lý và
kỹ năng phối hợp xử lý các vấn đề có tính chất liên ngành”. Tiếp theo để phù
hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới trong phát triển đất nước và hội nhập quốc tế
sâu rộng. Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày
12/08/2011 về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC nói chung,
trong đó có quy định kế hoạch đào tạo CBCC cấp xã giai đoạn 2011 – 2015.
Tại điều 2, điều 3 Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 có quy
định “đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn của ngạch
công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và nhu cầu xây dựng, phát
triển nguồn nhân lực cơ quan, đơn vị” [ 35,tr.1].
Gần đây nhất, Chính phủ đã ban hành Nghị định 101/2017/NĐ/CP, ngày
01/09/2017 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức để quy định.
Trên cơ sở đó Bộ Nội Vụ ban hành Thông tư 01/2018/TT-BNV hướng dẫn
một số điều của Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức. Thông tư quy định rõ về thực hiện bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng chuyên ngành là bắt buộc hàng năm. Các chính sách về hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã trong thời gian qua đã thể hiện sự đúng đắn
và hợp lý. Vì thế đã có những tác động tích cực đối với hiệu qủa làm việc của
CBCC cấp xã góp phần xây dựng hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN ở
nước ta.
Những nguồn nhân lực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã:
31
Tổng thể những nguồn lực để đào tạo, bôi dưỡng cho CBCC cấp xã bao
gồm: các thể chế, chính sách của Đảng và Nhà nước; kinh phí; các điều kiện
về cơ sở vật chất...
Về chế độ, chính sách đào tạo CBCC cấp xã là những quan điểm, các
nguyên tắc và các quy định thể hiện trong các văn bản của Đảng, Nhà nước để
điều chỉnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CBCC bao gồm: phạm vi, đối
tượng nội dung chương trình: quyền lợi và nghĩa vụ của CBCC khi tham gia
đào tạo, bồi dưỡng, phù hợp với hoàn cảnh khách quan và những mục tiêu
chung của Đảng, Nhà nước trong mỗi giai đoạn cụ thể. Chính sách của Đảng
và Nhà nước, là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng CBCC. Các chính sách ưu tiên, động viên, khuyến khích sẽ thúc đẩy
các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng tạo điều kiện cho CBCC cấp xã tích cực
tham gia học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực
công tác đáp ứng với các quy định của nhà nước, đồng thời phục vụ tốt cho vị
trí công tác của mỗi CBCC. Trong Luật CBCC đã quy định: CBCC phải
thường xuvên rèn luyện phẩm chất đạo đức, học tập nâng cao trình độ và năng
lực công tác để thực hiện tốt nhiệm vụ, công vụ được giao. Chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước về đào tạo CBCC còn quy định về việc phải
tham gia các chương trình bồi dưỡng định kỳ hàng năm, Do đó bắt buộc các
cơ quan, các địa phương phải tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và CBCC phải tham
gia.
Nguồn ngân sách dành cho đào tạo, bồi dưỡng đối với ngân sách Nhà
nước cấp: Nguồn ngân sách cấp trước đây thực hiện theo Thông tư
79/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính. Từ năm 2009, việc quản lý và sử dụng
kinh phí đào tạo bồi dưỡng được thực hiện theo Thông tư 51/2008/TT- BTC
theo đó Việc cấp ngân sách không tính theo định suất mà cấp theo khối lượng,
kế hoạch đào tạo bồi dưỡng. Hiện nay chúng ta đang áp dụng theo Thông tư
32
36/2018/TT-BTC, ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Đối với nguồn đóng góp của học viên: thông thường ngân sách Nhà
nước cấp chỉ đủ trang trải những hoạt động chính của quá trình đào tạo. bồi
dưỡng cơ bản do đó các đơn vị, cơ sở giáo dục (là những đơn vị sự nghiệp
công tự chủ một phần tài chính) được phép thu thêm một khoản đóng góp của
học viên để bù đắp các chi phí hoạt động của đơn vị.
Nguồn hỗ trợ của các chương trình, dự án, đề án: Như Quyết định
1956, ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề
án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020; Quyết định số
124/QĐ-TTg, ngày 16/01/2014 của Thủ tưởng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Tiếp tục củng cố, kiện toàn chính quyền cơ sở vùng Tây Nguyên giai đoạn
2014 - 2020" (sau đây gọi tắt là Đề án 124); Ngoài ra còn có các chương
trình, dự án nước ngoài hỗ trợ các công tác đào tạo, bồi dưỡng.
Điều kiện cơ sở vật chất (trường, lớp, các thiết bị dạy học) là yếu tố cần
thiết trong quá trình mở lớp vì nó có tác động tích cực, đem lại hiệu quả hoặc
không thành công tới đào tạo, bồi dưỡng CBCC. Nếu nơi nào có đầy đủ cơ sở
vật chất tốt là điều kiện thuận lợi cho đào tạo, bồi dưỡng và ngược lại nếu
trường, lớp không tốt, thiếu thốn thì sẽ hạn chế, ảnh hưởng rất lớn đối với các
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng. Thậm chí có thể không thực hiện được các hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng như kế hoạch đề ra.
Trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC, giảng viên là yếu tố rất quan
trọng là người làm cầu nối giữa kiến thức khoa học với người sử dụng. Do
vậy nếu có đội ngũ giảng viên chuyên sâu về kiến thức khoa học, có bề dày về
kinh nghiệm thực tiễn, có phương pháp giảng dạy linh hoạt dễ hiểu, dễ nhớ;
33
tận tâm, tận tụy thì sẽ giúp quá trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC đạt hiệu quả
cao.
Về tài liệu phục vụ công tác đào tạo bồi dưỡng: Giáo trình, tài liệu đào
tạo bồi dưỡng CBCC cấp xã có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả của công tác đào
tạo, nhất là những hình thức đào tạo, bồi dưỡng tập trung. Tài liệu đào tạo bồi
dưỡng được chia làm 3 loại chủ yếu sau:
Tài liệu được biên soạn, phê duvệt và ban hành (các lớp lý luận chính
trị, bồi dưỡng chuyên viên);Tài liệu do các cơ sở đào tạo tự biên soạn, sử
dụng có tính chất nội bộ, có thể thay đổi theo từng khóa học, từng năm…;
Tài liệu là những văn bản, thông báo có sẵn, được sưu tầm cung cấp cho
người học với tư cách là tài liệu tham khảo ( các văn bản chính sách, quy định
của Đảng, Nhà nước, bộ, ngành…..).
Đặc trưng lớn nhất của tài liệu đào tạo CBCC là tính không ổn định và
luôn đòi hỏi cập nhật. Đây cũng là điểm khó khăn cho hoạt động đào tạo, vì
đòi hỏi tài liệu phải luôn được đổi mới, cập nhật thường xuyên theo các văn
bản của nhà nước. Chính điều này sẽ tạo nên tính không đồng bộ gây khó
khăn cho đội ngũ giảng viên.
Các yêu cầu của ngành , địa phương về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp
xã:
Mỗi ngành, mỗi địa phương có những yêu cầu , đòi hỏi khác nhau đối
với quá trình thực hiện các lớp đào tạo, bồi dưỡng. Ở những địa phương mà
trình độ CBCC còn yếu, chưa đạt chuẩn theo các quy định của nhà nước thì
nhu cầu đào tạo cao ,số lượng nhiều. Còn ở các địa phương trình độ CBCC đã
đạt chuẩn thì yêu cầu đào tạo bồi dưỡng thấp hơn, ít hơn, chủ yếu là các hoạt
động đào tạo bồi dưỡng nhằm cập nhật thêm những vấn đề mới và nâng cao
những kỹ năng trong xử lý công việc. Vì vậy yêu cầu của các ngành các địa
34
phương cũng là yếu tố tác động tới quá trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp
xã.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
Nhận thức của cán bộ, công chức cấp xã đối với công tác đào tạo, bồi
dưỡng:
Trong các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC
cấp xã thì yếu tố tự giác, nhận thức về trách nhiệm của chính đội ngũ CBCC
cấp xã đối với các chương trình đào tạo, bồi dưỡng là yếu tố then chốt quyết
định hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng. Bởi vì đây là yếu tố chủ quan, nội tại bên
trong của mỗi người. Nhận thức đúng là tiền đề cho hành động đúng và ngược
lại. Nếu mỗi CBCC cấp xã đều nhận thức được vai trò. tầm quan trọng của
việc đào tạo, nó có tác dụng nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng, phương
pháp làm việc cho bản thân thì họ sẽ có ý thức trong việc tự rèn luyện, trau
dồi kiến thức, học hỏi, tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng một cách tích
cực, có hiệu quả.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao thì CBCC cấp xã phải có đủ
trình độ, năng lực về chuyên môn, biết vận dụng vào thực thi công việc. Mặt
khác mỗi gian đoạn phát triển của kinh tế - xã hội thì nhiệm vụ sẽ luôn biến
đổi, thay đổi theo hoàn cảnh, điều kiện, phương tiện, từ đó đòi hỏi họ phải
không ngừng học tập nhằm có những năng lực mới, kỹ năng, khả năng thích
ứng để thực thi tốt công vụ. Nếu CBCC cấp xã xác định nhiệm vụ học tập là
để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bổ sung, cập nhật kịp thời những
kiến thức mới nhằm hoàn thành một cách tốt nhất nhiệm vụ trong thời gian
tới. Như vậy, họ sẽ có thái độ học tập tích cực khi tham gia các khóa đào tạo
bồi dưỡng. Hoạt động đào tạo bồi dưỡng CBCC cũng đạt được kết quả tốt.
Ngược lại, nếu đội ngũ CBCC cấp xã cho rằng việc đi đào tạo, bồi dưỡng chủ
yếu là đối phó, học cho qua để chuẩn hóa về bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn
35
theo tiêu chuẩn chức danh CBCC hoặc để được đề đạt, bổ nhiệm, quy hoạch
được chuyển ngạch cao hơn….Họ sẽ có thái độ học tập thờ ơ, thiếu trách
nhiệm, thiếu chủ động trong quá trình tham gia các khóa đào tạo bồi dưỡng.
Như vậy, sẽ gây lãng phí về thời gian và kinh phí của Nhà nước và của bản
thân CBCC. Hiệu quả về đào tạo, bồi dưỡng sẽ không được được như mục
tiêu đề ra.
Đặc điểm của cán bộ, công chức cấp xã:
Đặc điểm của CBCC cấp xã: Trình độ chuyên môn, kiến thức, kỹ năng;
độ tuổi, dân tộc, tôn giáo... có ảnh hưởng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCC cấp xã. Cụ thể, ảnh hưởng đến nhu cầu đào tạo CBCC. Những CBCC
chưa đạt chuẩn về trình độ chuvên môn đối với mỗi chức danh thì họ cần phải
tham gia học tập, bồi dưỡng để đạt chuẩn về trình độ đối với chức danh theo
quy định của nhà nước. Độ tuổi ảnh hưởng trực tiếp tới nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng. CBCC có độ tuổi cao thường có nhu cầu đào tạo bồi dưỡng ít hơn
CBCC trẻ do họ sắp đến độ tuổi nghỉ hưu.
CBCC ở những, vùng dân tộc thiểu số ít người, vùng sâu, do thiếu nguồn
lực từ ban đầu nên hầu hết còn thiếu hụt về chất lượng cán bộ. Do vậy cần
phải đào tạo, bồi dưỡng nhiều hơn; CBCC là những người dân tộc tại chỗ điều
kiện kinh tế khó khăn nên khó tham gia các lớp dài hạn và tập trung nên cũng
ảnh hưởng đến các khâu mở lớp.
1.4. Sự cần thiết phải đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Trong thời kỳ phát triển của khoa học công nghệ thì yếu tố tri thức kết
tinh trong mỗi sản phẩm yêu cầu ngày càng cao. Để làm tốt điều này các quốc
gia trên thế giới đều chú trọng vào công tác giáo dục đào tạo, coi giáo dục là
quốc sách hàng đầu một trong các yếu tố xây dựng tốt nền hành chính công,
tiến tới xây dựng chính phủ điện tử thì công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC
36
góp phần vô cùng quan trọng đến sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung, và
cải cách thủ tục hành chính nói riêng. Không chỉ ở Việt Nam chính phủ Pháp
khi tổng kết thành quả đào tạo CBCC đã đưa ra kết luận, đào tạo CBCC là sự
“đầu tư tốt nhất”. Như vậy có thể nói, coi trọng công tác đào tạo đội ngũ
CBCC đã trở thành một xu thế tất yếu chung cho toàn thế giới. Do đó, công
tác đào tạo CBCC nói chung; CBCC cấp xã nói riêng có nhiều ý nghĩa và vai
trò quan trọng trong việc phát triển nền hành chính của đất nước.
Đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã là nhu cầu bức thiết để nâng cao trình
độ quản lý hành chính nhà nước, các kỹ năng mềm trong xử lý công việc để
nâng cao hiệu suất các mặt công tác của tổ chức. Đào tạo CBCC cấp xã là
biện pháp cơ bản để xây dựng đội ngũ CBCC giỏi, kỷ cương, liêm chính,
hành động, sáng tạo, hiệu quả. Trong bối cảnh mới của đất nước, khu vực và
thế giới, việc đào tạo CBCC cấp xã đòi hỏi phải được nhận thức mới, sâu sắc
và toàn diện, phải hướng tới hình thành đội ngũ CBCC có trình độ cao, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH,HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế. Phù hợp
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN theo chủ trương chung của Đảng và
nhà nước.
Từ các lập luận trên cho thấy công tác đào tạo, bồi dưỡng là công việc
vô cùng quan trọng, là một trong những vấn đề có ý nghĩa quyết định đến việc
xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã có phẩm chất tốt về đạo đức lối sống, có năng
lực thực thi công vụ chuyên nghiệp là nhu cầu tất yếu của thời đại. Xã hội
càng phát triển cao bao nhiêu thì sự đòi hỏi về năng lực chuyên môn trình độ,
kỹ năng kinh nghiệm quản lý càng cao bấy nhiêu. Như vậy, có thể thấy rằng
đào tạo nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm và
kỹ năng quản lý cho đội mũ CBCC cấp xã không phải là một yêu cầu mang
tính lịch sử, chỉ tồn tại trong quá trình chuyển đổi, nhất thời mà là một yêu
cầu đòi hỏi phải được thực hiện thường xuyên, liên tục theo từng giai đoạn.
37
Đảng nhà nước ta luôn chú trọng chăm lo xây dựng, có kế hoạch đào tạo
CBCC. Đây là những chủ trương đúng đắn, khoa học phù hợp với quy luật phát
triển chung của xã hội giúp đội ngũ CBCC nói chung và CBCC cấp xã nói
riêng nâng cao được nhận thức về lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, đường lối, quan điểm, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước. Qua đó nâng cao bản lĩnh chính trị, đấu tranh chống âm mưu
của các thế lực thù địch nhằm chia rẽ đại đoàn kết toàn dân tộc. Đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay chúng ta cần nêu cao tinh thần cảnh giác về âm mưu "diễn
biến hòa bình’'; phòng, chống “tự diễn biến", “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Tiểu kết chương 1
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với CBCC là cơ sở nội
dung, trọng tâm để thực hiện đồng bộ các nội dung cải cách hành chính nhà
nước, góp phần thực hiện mục tiêu hiện đại hóa nền hành chính ở nước ta hiện
nay. Tuy nhiên, trước yêu cầu của cải cách hành chính và hội nhập quốc tế, Nhà
nước cần điều chỉnh chính sách đào tạo, bồi dưỡng và tăng cường thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng để đạt được mục tiêu là đến năm 2020 đội ngũ
CBCC nói chung, CBCC cấp xã nói riêng có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ
và năng lực thi hành công vụ phục vụ nhân dân và Sự nghiệp phát triển đất nước.
Trong chương 1 tác giả đã tập trung nghiên cứu các khái niệm liên quan
đến công tác đào tạo, bồi dưỡng những lý luận chung về thực hiện chính sách,
đào tạo, bồi dưỡng CBCC trên cơ sở đó phân tích làm rõ những yếu tố ảnh
hưởng đến quá trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. Toàn bộ các nội dung lý
luận ở chương 1, sẽ được sử dụng làm căn cứ khoa học để tiến hành phân tích,
đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với CBCC cấp
xã từ thực tiễn tại huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông trong chương 2 và đề ra
phương hướng các giải pháp tiếp tục thực hiện chính sách này trong chương 3.
38
Chương 2
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK GLONG TỈNH ĐĂK NÔNG
2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội huyện Đăk Glong, tỉnh
Đăk Nông
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk
Nông
Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, dân cư: Huyện Đắk Glong được thành
lập theo Nghị định 82/2005/NĐ-CP, ngày 27/6/2005 của Chính phủ với diện
tích tự nhiên 144.875,46 ha, trong đó: diện tích đất sản xuất nông nghiệp là
60.615,3 ha; diện tích đất lâm nghiệp 72.088,4 ha; diện tích đất sản xuất phi
nông nghiệp là 8.840 ha; diện tích đất chưa sử dụng là 3.048,8 ha. Sau khi Sở
Nội vụ ban hành Nghị quyết về việc phê duyệt địa giới hành chính các xã,
diện tích của huyện Đắk Glong còn lại 144.776 ha. Về vị trí địa lí huyện Đăk
Glong nằm về phía Đông Nam của tỉnh Đăk Nông cách Thị xã Gia Nghĩa 27
km, Phía Đông giáp với tỉnh Lâm Đồng phía, Tây giáp với Thị xã Gia Nghĩa,
huyện Đăk Song, phía Nam giáp với tỉnh Lâm Đồng. Phía Bắc giáp với huyện
Krông Nô và huyện Lăk tỉnh Đăk Lăk. Huyện Đăk Glong có địa hình chia cắt
mạnh bởi các đồi núi cao và các con sông, suối lớn nhỏ, địa hình dốc. Do vậy
đã hạn chế đến diện tích đất sản xuất, cũng như ảnh hưởng đến việc đầu tư
cho việc phát triển mọi lĩnh vực. Huyện gồm có 07 đơn vị hành chính cấp xã
với 61 thôn, bon (đều thuộc vùng đặc biệt khó khăn); trên địa bàn huyện có
khoảng 78.776 nhân khẩu (Số liệu do Công an huyện cung cấp 2018); có 30
dân tộc cùng sinh sống, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 60,01%; tỷ
lệ hộ nghèo chiếm 49,56%; dân số của huyện sống bằng sản xuất nông, lâm
nghiệp chiếm trên 85%. Trên địa bàn huyện có 02 tuyến đường chính đi qua
gắn liền với việc phân bố 02 vùng dân cư. Tuyến đường quốc lộ 28 chạy theo
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ

More Related Content

What's hot

Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉn...
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉn...Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉn...
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Năng lực công chức Văn phòng – Thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Năng lực công chức Văn phòng – Thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Năng lực công chức Văn phòng – Thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Năng lực công chức Văn phòng – Thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh PhúcViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sá...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sá...đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sá...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sá...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (17)

Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã HộiLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉn...
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉn...Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉn...
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉn...
 
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAYĐề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
 
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOTLuận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
 
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghềLuận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
 
Luận văn: Năng lực công chức Văn phòng – Thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Năng lực công chức Văn phòng – Thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Năng lực công chức Văn phòng – Thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Năng lực công chức Văn phòng – Thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh Phúc
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn tại Huế, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn tại Huế, HAYĐề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn tại Huế, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn tại Huế, HAY
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND tỉnh Quảng NgãiĐề tài: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Chất lượng công chức các phòng chuyên môn, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức các phòng chuyên môn, HOTLuận văn: Chất lượng công chức các phòng chuyên môn, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức các phòng chuyên môn, HOT
 
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã tỉnh Hà Nam
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã tỉnh Hà NamĐề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã tỉnh Hà Nam
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã tỉnh Hà Nam
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc NinhLuận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh
 
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sá...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sá...đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sá...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sá...
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng Trị
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng TrịLuận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng Trị
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng Trị
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức, HAY
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức, HAYLuận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức, HAY
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức, HAY
 

Similar to Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU TỈNH...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU TỈNH...MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU TỈNH...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU TỈNH...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Đông Triều,...
Luận văn: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Đông Triều,...Luận văn: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Đông Triều,...
Luận văn: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Đông Triều,...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã của huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội.pdf
Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã của huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội.pdfĐào tạo cán bộ, công chức cấp xã của huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội.pdf
Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã của huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội.pdfNuioKila
 
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdfNuioKila
 

Similar to Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ (20)

Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAYLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xãLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
 
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng NamĐề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
 
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng NamĐội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
 
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải Phòng
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải PhòngChất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải Phòng
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải Phòng
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAYĐề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAY
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU TỈNH...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU TỈNH...MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU TỈNH...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU TỈNH...
 
Chất Lượng Công Chức Chuyên Môn Ủy Ban Nhân Dân Cấp Huyện
Chất Lượng Công Chức Chuyên Môn Ủy Ban Nhân Dân Cấp HuyệnChất Lượng Công Chức Chuyên Môn Ủy Ban Nhân Dân Cấp Huyện
Chất Lượng Công Chức Chuyên Môn Ủy Ban Nhân Dân Cấp Huyện
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng NgãiNăng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Đông Triều,...
Luận văn: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Đông Triều,...Luận văn: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Đông Triều,...
Luận văn: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Đông Triều,...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Yên Khánh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Yên KhánhLuận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Yên Khánh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Yên Khánh
 
Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã của huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội.pdf
Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã của huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội.pdfĐào tạo cán bộ, công chức cấp xã của huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội.pdf
Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã của huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội.pdf
 
Đề tài: Tuyển chọn cạnh tranh vào chức danh lãnh đạo tỉnh Bắc Giang
Đề tài: Tuyển chọn cạnh tranh vào chức danh lãnh đạo tỉnh Bắc GiangĐề tài: Tuyển chọn cạnh tranh vào chức danh lãnh đạo tỉnh Bắc Giang
Đề tài: Tuyển chọn cạnh tranh vào chức danh lãnh đạo tỉnh Bắc Giang
 
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
 
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tậtQuản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
 
Đề tài: Hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật TPHCM, HOT
Đề tài: Hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật TPHCM, HOTĐề tài: Hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật TPHCM, HOT
Đề tài: Hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật TPHCM, HOT
 
Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...
Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...
Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã HộiLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội
 
Đề tài: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội, HOT
Đề tài: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội, HOTĐề tài: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội, HOT
Đề tài: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội, HOT
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN DUY TRÁNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK GLONG, TỈNH ĐĂK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Đăk Lăk, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN DUY TRÁNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK GLONG, TỈNH ĐĂK NÔNG Ngành: Chính sách công Mã số: 8340402 Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HẢI NINH Đăk Lăk, năm 2019
  • 3. Lời cảm ơn Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Khoa học xã hội Việt Nam cơ sở tại thành phố Buôn Ma Thuột – Đăk Lăk. Tôi chân thành cảm ơn sâu sắc đến lãnh đạo Học viện Khoa học xã hội Việt Nam cơ sở tại thành phố Buôn Ma Thuột – Đăk Lăk đã tạo điều kiện mở lớp chuyên ngành chính sách công tại Đăk Lăk để bản thân có điều kiện thuận lợi tham gia học tập, nghiên cứu. Xin bày tỏ lòng cảm ơn đến quý thầy, cô tham gia giảng dạy, đội ngũ viên chức làm công tác quản lý tại Học viện khoa học xã hội Việt Nam cơ sở tại thành phố Buôn Ma Thuột – Đăk Lăk đã giúp đỡ trong suốt quá trình học tập. Tác giả xin gửi lời cảm ơn, chân thành, sâu sắc tới TS. Nguyễn Hải Ninh đã tận tình, quan tâm, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm và hoàn thiện Luận văn. Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Huyện ủy, Ủy ban nhân huyện, các cán bộ, công chức tại các phòng, ban, đơn vị; các cán bộ, công chức cấp xã thuộc huyện Đăk Glong đã tạo điều kiện giúp đỡ để tác giả thu thập tài liệu, nghiên cứu nghiệp vụ để hoàn thành Luận văn. Tác giả luận văn Trần Duy Tráng
  • 4. Lời cam đoan Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Hải Ninh. Các số liệu, tư liệu, nội dung trích dẫn trong Luận văn đảm bảo quyền tác giả. Các số liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng của các cơ quan quản lý nhà nước. Tác giả luận văn Trần Duy Tráng
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBCC Cán bộ, công chức QLNN Quản lý nhà nước CNH - HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐTBD Đào tạo, bồi dưỡng UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội hủ nghĩa HĐND Hội đồng nhân dân THPT Trung học phổ thông
  • 6. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU STT TÊN BẢNG / BIỂU TRANG 01 Sơ đồ: 2.1. Sơ đồ tổ chức UBND huyện Đăk Glong 43 02 Bảng: 2.2. Số lượng CBCC cấp xã huyện Đăk Glong giai đoạn 2016 - 2018 46 03 Bảng: 2.3. Trình độ chuyên môn của CBCC cấp xã giai đoạn 2016 - 2018 49 04 Bảng: 2.4. Trình độ lý luận chính trị của CBCC cấp xã giai đoạn 2016 - 2018 51 05 Bảng: 2.5. Trình độ quản lý nhà nước của CBCC cấp xã giai đoạn 2016 - 2018 53 06 Bảng: 2.6. Trình độ tin học, ngoại ngữ của CBCC cấp xã giai đoạn 2016 - 2018 54 07 Bảng: 2.7. Thâm niên công tác của CBCC cấp xã giai đoạn 2016 - 2018 55
  • 7. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................ 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 7 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ................................................... 8 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn..................................................... 8 7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 9 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG10 CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ .............................................................. 10 1. 1. Thực hiện chính sách đạo tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã...... 10 1.1.1. Các khái niệm cơ bản............................................................................ 10 1.1.2. Yêu cầu, đặc điểm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã........ 20 1.2. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.......................... 23 1.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng................................................... 23 1.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng.................................................. 26 1.2.4. Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng.......................................... 26 1.2.5. Lựa chọn phương pháp đào tạo, bồi dưỡng.......................................... 27 1.2.6. Đánh giá hiệu quả chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. ............................................................................................................. 28 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã...................................................................................................... 29 1.3.1. Các nhân tố khách quan........................................................................ 29
  • 8. 1.3.2. Các nhân tố chủ quan ........................................................................... 34 1.4. Sự cần thiết phải đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.............. 35 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 37 Chương 2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK GLONG TỈNH ĐĂK NÔNG............................................................................................................. 38 2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông38 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông 38 2.3. Những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông................................................................................................................ 42 2.4. Thực trạng đội ngũ CBCC cấp xã huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông .... 43 2.4.1. Số lượng CBCC cấp xã của huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông ........... 44 2.4.2. Về trình độ năng lực CBCC cấp xã của huyện Đắk Glong, tỉnh Đăk Nông................................................................................................................ 46 2.5. Đánh giá thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên địa bàn huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông...................................................... 54 2.5.1. Kết quả đạt được................................................................................... 54 2.5.2. Những tồn tại hạn chế........................................................................... 56 2.5.3. Những nguyên nhân .............................................................................. 59 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 61 Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK GLONG, TỈNH ĐĂK NÔNG............................................................. 62
  • 9. 3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông............................................................ 62 3.1.1. Mục tiêu chung...................................................................................... 62 3.1.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................... 63 3.1.3. Nhiệm vụ chủ yếu để đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã...................................................................................................... 64 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đăk Glong .................................................... 65 3.2.1. Nhóm giải pháp về giáo dục nhận thức về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã................................................................................ 65 3.2.2. Nhóm giải pháp về xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã................................................................................ 66 3.2.3. Nhóm giải pháp cơ chế, chính sách và tài chính .................................. 67 3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên.............................................. 68 3.2.5. Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng ........................... 69 3.2.6. Các giải pháp khác................................................................................ 71 3.3. Đề xuất và kiến nghị ................................................................................ 71 3.3.1. Đề xuất .................................................................................................. 71 3.3.2. Kiến nghị ............................................................................................... 72 Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 74 KẾT LUẬN.................................................................................................... 75
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện về chính sách đào tạo, bồi dưỡng về cán bộ, công chức nói chung được xem là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định sự thành bại của cách mạng. Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng về cán bộ, công chức đối với sự nghiệp cách mạng của toàn dân tộc, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm chăm lo đến công tác cán bộ các cấp, các ngành đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Chúng ta biết rằng để ổn định xã hội, giữ vững quốc phòng an ninh phục vụ cho công cuộc phát triển đất nước thì cần phải chú trọng đến vấn đề xây dựng từ cấp cơ sở. Cấp cơ sở bao gồm: xã, phường, thị trấn là nơi nhân dân cư trú, sinh sống, là cầu nối trực tiếp toàn bộ hệ thống chính trị với nhân dân, là nơi tổ chức vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tăng cường đại đoàn kết toàn dân. Vì vậy, việc chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có đủ phẩm chất, năng lực là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa hết sức quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của Đảng. Trong thực tiễn cho thấy, nơi nào có đội ngũ cán bộ cơ sở vững mạnh thì nơi đó tình hình chính trị ổn định; kinh tế - xã hội được phát triển; quốc phòng an ninh giữ vững. Ngược lại, ở địa phương, đơn vị nào có đội ngũ cán bộ yếu về phẩm chất, năng lực thì nơi đó gặp khó khăn, kinh tế - xã hội chậm phát triển, thậm chí tạo cơ hội cho các thế lực thù địch lợi dụng tạo ra “điểm nóng” làm mất ổn định. Do vậy, cán bộ, công chức xã có vai trò rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng và củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở, là nhân tố tác động trực tiếp đến sự nghiệp đổi mới của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Muốn xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có chất lượng tốt phải tiếp tục đổi mới công tác cán bộ. Đặc biệt chúng ta cần chú trọng đến công tác thực hiện
  • 11. 2 chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức bởi chính sách đào tạo, bồi dưỡng không chỉ trang bị những kiến thức, nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước góp phần hình thành thế giới quan, nhân sinh quan khoa học và lý tưởng cách mạng cho đội ngũ cán bộ mà thông qua đó sẽ nâng cao hơn nữa nhận thức, bản lĩnh chính trị giúp cán bộ không ngừng rèn luyện, tu dưỡng đạo đức nhằm thống nhất ý chí và hành động thực hiện thắng lợi đường lối, nhiệm vụ cách mạng do Đảng ta đề ra. Đối với tỉnh Đắk Nông tại Nghị quyết số 18-NQ/TU, ngày 12/6/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy “Về đổi mới, sắp xếp bộ máy của hệ thống chính trị ở cấp xã và thôn, tổ dân phố tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”, đã nhận định rõ những hạn chế của cán bộ, công chức cấp xã, đó là: “Chất lượng và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách cấp xã và ở thôn, tổ dân phố có nhiều mặt hạn chế yếu kém, đội ngũ cán bộ đông nhưng chưa mạnh; số lượng người chưa qua đào tạo về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị chiếm tỷ lệ khá cao; một số chưa thể hiện tốt tinh thần trách nhiệm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, chưa nắm vững pháp luật” 32,tr.2. Do đó, trong thời gian tới cần thực hiện tốt chính sách cán bộ, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức cấp xã nói riêng để đáp ứng theo yêu cầu nhiệm vụ hiện nay. Riêng huyện Đắk Glong là một trong những huyện nghèo nhất cả nước. Là huyện miền núi, điều kiện đi lại khó khăn, tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm 60,01% trong tổng số dân nên mặt bằng văn hóa và trình độ dân trí thấp, phân bố dân cư và nguồn lực chưa phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Trong thời gian qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đắk Glong đã góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an
  • 12. 3 ninh, trật tự an toàn xã hội. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập cần tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh bổ sung về đối tượng, chương trình, nội dung, chế độ chính sách, cơ sở vật chất, giải quyết mối quan hệ giữa đào tạo với sử dụng. Các giải pháp của địa phương đưa ra đã có một số chuyển biến tích cực. Nhưng chưa có hệ thống, khoa học, chưa giải quyết tốt việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã đảm bảo mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu trong điều kiện mới. Do vậy, việc nghiên cứu để phân tích thực trạng, tìm ra các giải pháp thực hiện tốt chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông là nhiệm vụ cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những lý do nêu trên tác giả chọn nội dung “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, đảng viên nói chung và cán bộ cấp xã nói riêng. Thực hiện công cuộc đổi mới từ Đại hội VI (tháng 12/1986) đến nay, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách và những quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức các cấp. Đây là những định hướng quan trọng góp phần nâng cao trình độ lý luận chính trị; kỹ năng quản lý Nhà nước và nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, đảng viên. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996) của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: Mọi cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo chủ chốt phải có kế hoạch thường xuyên học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị, kiến thức và năng lực học tập thực tiễn.
  • 13. 4 Nghị quyết số 32-NQ/TW, ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Chính trị khẳng định: “Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý là nhiệm vụ quan trọng của Đảng. Mỗi cán bộ lãnh đạo, quản lý phải thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh về học tập suốt đời, học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn, gắn học tập với rèn luyện phẩm chất đạo đức, tư cách người cách mạng” 38,tr.2. Trong những năm gần đây, rất nhiều nhà khoa học thông qua việc xuất bản sách, các công trình nghiên cứu khoa học đã đưa ra các quan điểm, ý kiến đánh giá về thực trạng cũng như các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, đảng viên nói chung và cán bộ cấp xã nói riêng. Trong số này đáng chú ý là: Luận án tiến sĩ của Vũ Công Thương (Năm 2012), “Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong hoạt động lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp xã ở các tỉnh miền Đông Nam bộ hiện nay”. Luận án đã phân tích vai trò, thực trạng việc thực hiện sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong hoạt động lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp xã ở các tỉnh miền Đông Nam bộ. Luận án cũng đã đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong hoạt động lãnh đạo của đội ngũ cán bộ này. Luận án tiến sĩ Chính trị học của tác giả Cầm Thị Lai (2012): “Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, hành chính cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc trong giai đoạn hiện nay”. Trong công trình này, tác giả đã phân tích và làm rõ thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, hành chính cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, đồng thời chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong công tác này. Từ đó, đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng lý luận
  • 14. 5 chính trị, hành chính cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc đến năm 2020. Luận văn Thạc sĩ Quản trị lao động của tác giả Hà Thị Nhung (2013): “Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã của huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội”. Luận văn đã làm rõ các vấn đề liên quan đến đào tại nguồn cán bộ công chức cấp xã và việc sử dụng đội ngũ này sau đào tạo; đã hệ thống hóa các quy định của pháp luật về đào tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã và các quy định có liên quan đến cán bộ, công chức cấp xã sau đào tạo; đã đánh giá thực trạng việc đào tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã và việc sử dụng nguồn cán bộ sau đào tạo của huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về đào tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã cũng như các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực sau đào tạo. Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Đào tạo, bồi dưỡng công chức trong nền kinh tế thị trường ở nước ta (qua thực tiễn ở thành phố Hà Nội)” của Tạ Quang Ngải. Luận văn đã làm rõ một số vấn đề về đào tạo, bồi dưỡng công chức trong nền kinh tế thị trường ở nước ta; đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng công chức qua thực tiễn ở thành phố Hà Nội trong 10 năm. Luận văn cũng đã đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng công chức trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở nước ta. Tác giả Đặng Khắc Ánh với bài “Đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm - Những khó khăn và kiến nghị”, Tạp chí Quản lý Nhà nước số 2/2012 đã phân tích rõ sự cần thiết pháp đào tạo, bồi dưỡng gắn với đề án vị trí việc làm của cán bộ, công chức. Tạp chí đã chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ta trong thời gian qua. Hạn chế chủ yếu là nội dung chương trình đào tạo của các cơ sở giáo dục còn nặng về cung cấp
  • 15. 6 kiến thức và kỹ năng mang tính chung chung chưa gắn với kiến thức và kỹ năng theo từng vị trí việc làm của cán bộ, công chức. Do vậy, cần tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo vị trí việc làm. Xuất phát từ các lập luận trên bài viết đưa ra một số kiến nghị: Khẩn trương tiến hành phân tích tổng thể và phận loại các vị trí việc làm trong bộ máy công vụ; xây dựng và hoàn thiện hệ thống bảng mô tả công việc; định kỳ khảo sát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng; thiết kế lại các chương trình đào tạo, bồi dưỡng; đổi mới hoạt động đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng; nâng cao chất lượng các cơ sở làm nhiệm vụ đào tào, bồi dưỡng. Nhìn chung, các công trình trên đã tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về: Lý luận về công tác cán bộ nói chung và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói riêng. Một số công trình cũng tập trung nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ cấp cơ sở ở Việt Nam hiện nay, thực trạng và những vấn đề đặt ra, từ đó đã đưa ra các giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu trực tiếp về công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
  • 16. 7 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quá trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông nhằm chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp góp phần thực hiện hiệu quả chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, khái quát cơ sở lý luận về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. Thứ hai, nghiên cứu thực trạng của việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. Thứ ba, đề xuất các giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về quy trình thực hiện chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức và kết quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
  • 17. 8 Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu tập trung phân tích, đánh giá thực trạng chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2018 và đưa ra các giải pháp thực hiện giai đoạn 2019-2025. Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu toàn bộ các nội dung thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông (phạm vi cán bộ, công chức cấp xã theo quy định luật cán bộ, công chức năm 2008). 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Về cơ sở lý luận: Luận văn thực hiện dựa trên phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chính sách về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Về phương pháp nghiên cứu: Dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, luận văn được triển khai bằng các phương pháp cụ thể: phương pháp logic và phương pháp lịch sử; Phương pháp quan sát; Phương pháp mô hình hóa; phương pháp phân tích - tổng hợp; phương pháp phân tích thống kê và xử lý tài liệu… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo vận dụng cho các nhà lãnh đạo, quản lý, các cơ sở đào tạo trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông trong việc xây dựng, ban hành chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu; sinh viên ngành chính sách công hoặc những ai quan tâm vấn đề này.
  • 18. 9 7. Kết cấu của luận văn Ngoài mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu, danh mục các chữ viết tắt và các phụ lục, luận văn được chia làm 03 chương Chương 1: Một số vấn đề lý luận về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. Chương 2: Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
  • 19. 10 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1. 1. Thực hiện chính sách đạo tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã 1.1.1. Các khái niệm cơ bản Khái niệm về chính sách: Theo từ điển Tiếng việt do Giáo sư Hoàng Phê chủ biên thì “Chính sách” là “Sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra”. Theo James Anderson “Chính sách là một quá trình hành động có mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm” Ngoài ra, có thể kể đến cái khái niệm khác như: Chính sách là những gì mà chính phủ làm, lý do làm và sự khác biệt nó tạo ra (Dye 1972). Chính sách là một hành động mang tính quyền lực nhà nước nhằm sử dụng nguồn lực để thúc đẩy một giá trị ưu tiên (Considine 1994). Theo Vũ Cao Đàm: “Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ, định hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một số mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”. Tóm lại, có thể có thể khái quát về khái niệm chính sách, như sau: Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình.
  • 20. 11 Khái niệm chính sách công: Hiện nay, trên thế giới việc tranh luận để đưa ra một khái niệm chung nhưng vẫn chưa thống nhất. Đây là chủ đề tranh luận sôi động ở nhiều khía cạnh khác nhau. Từ thực tế chính sách của các ngành, các địa phương và mỗi quốc gia, cũng như qua những cuộc thảo luận trên các diễn đàn nghiên cứu chính sách, chúng ta có thể chọn ra một số cách tiếp cận quan trọng nhất để phân tích trước khi đi đến một khái niệm thống nhất về chính sách công. Từ khái niệm chung về chính sách, nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra những khái niệm cụ thể về chính sách công. Một khái niệm đơn giản và dễ nhớ nhất là của Thomas R.Dye (1984): “Chính sách công là cái mà Chính phủ lựa chọn làm hay không làm”. Ngoài những khái niệm trên đây, còn rất nhiều khái niệm về chính sách công có thể liệt kê như: “Chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do Chính phủ tiến hành” (Peter AuCoin, 1971). “Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó” (William Jenkin, 1978). “Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của nhà nước có ảnh hưởng một các trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công dân” (B. Guy Peter, 1990). “Chính sách công là một kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên quan lẫn nhau, bao gồm cả các quyết định không hành động, do các cơ quan Nhà nước hay các quan chức Nhà nước đề ra (William N.Dunn, 1992).
  • 21. 12 Gần đây, một khái niệm tổng hợp hơn đã được đưa ra bởi Kraft và Furlong (2004): “Chính sách công là một quá trình hành động hoặc không hành động của chính quyền để đáp lại một vấn đề công cộng. Nó được kết hợp với các cách thức và mục tiêu chính sách đã được chấp thuận một cách chính thức, cũng như các quy định và thông lệ của các cơ quan chức năng thực hiện những chương trình”. Khái niệm này chứa đựng những từ khóa chính: Vấn đề, chính quyền và sự lựa chọn. Cụ thể là, khi có một vấn đề kinh tế - xã hội nào đó xuất hiện, chính quyền sẽ lựa chọn nội dung, mục tiêu và cách thức giải quyết một vấn đề đó. Như vậy, chúng ta có thể đi đến một khái niệm chung nhất về chính sách công: Chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức: Là hệ thống các quan điểm, quyết định, quy định lựa chọn của Nhà nước nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, có phần chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ Nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã điều chỉnh các hoạt động về đối tượng, phạm vi, nội dung, chương trình, hình thức thực hiện; những quyền, lợi ích và nghĩa vụ của đội ngũ cán bộ, công chức phù hợp với hoàn cảnh khách quan và những mục tiêu của Nhà nước trong mỗi giai đoạn cách mạng cụ thể.
  • 22. 13 Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã là tập hợp của nhiều chính sách đối với cán bộ, công chức, nhằm đạt được những mục tiêu tổng thể của Đảng và Nhà nước. Khái niệm về cán bộ và cán bộ cấp xã: Nước ta đang trong giai đoạn đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH (công nghiệp hóa, hiện đại hóa) vừa xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) vừa tiến hành xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Chính vì vậy, cần phải xây dựng đội ngũ cán bộ đảm bảo có chất lượng đồng bộ, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới đặt ra, đặc biệt là cán bộ, công chức cấp xã. Cán bộ đó là một thuật ngữ quen thuộc không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các nước trên thế giới. Riêng ở nước ta, thuật ngữ cán bộ được sử dụng từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (03/02/1930) và được sử dụng phổ biến từ sau thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945, dùng để chỉ một lớp người là chiến sỹ cách mạng, lớp người mới, sẵn sàng chịu đựng gian khổ, hy sinh, gắn bó với Nhân dân, phục vụ cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, giành lại độc lập tự do cho Tổ quốc. Tên gọi cán bộ đã để lại dấu ấn đẹp trong lịch sử cách mạng nước ta từ khi có Đảng Cộng sản lãnh đạo đất nước. Theo từ điển Tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ học, Nhà xuất bản Đà Nẵng (năm 2006), “cán bộ được hiểu là người làm công tác nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan Nhà nước, đoàn thể; người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người không có chức vụ” 44,tr.105. Trong tác phẩm Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH do Nguyễn Phú Trọng – Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên) thì: “Cán bộ là khái niệm chỉ những người có chức vụ, vai trò và cương vị nòng cốt trong một tổ chức, có tác động, ảnh hưởng
  • 23. 14 đến hoạt động của tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành, góp phần định hướng sự phát triển của tổ chức” 39,tr.20. Tại Điều 4, Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13/11/2008, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 quy định: Cán bộ là công dân Việt Nam được bầu cử phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ chức danh theo nhiệm kỳ trong các cơ quan của Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Ở nước ta hiện nay, đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị được chia thành nhiều cấp: cấp Trung ương; cấp tỉnh, thành phố; cấp quận, huyện và cấp xã, phường, thị trấn. Cán bộ ở xã, phường, thị trấn được gọi chung là cán bộ cấp cơ sở. Cấp cơ sở là nơi nhân dân cư trú, sinh sống gắn bó chặt chẽ với các quan hệ kinh tế, văn hóa, xã hội, huyết thống, phong tục tập quán và những sinh hoạt chung khác. Cấp cơ sở có vị trí rất quan trọng trong hệ thống chính trị ở nước ta, đó là nơi trực tiếp giải quyết các mối quan hệ giữa Nhà nước với Nhân dân; cụ thể hóa các chỉ thị, Nghị quyết, hướng dẫn của cấp trên. Người lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ đó ở cơ sở chính là đội ngũ cán bộ ở cơ sở hay cán bộ, công chức cấp xã. Đề cập đến cán bộ cấp xã, tại Khoản 3, Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định rõ: Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội. Tại Điều 61 của Luật Cán bộ, công chức và Khoản 3, Điều 1 của Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số
  • 24. 15 lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì cán bộ cấp xã gồm có các chức danh sau đây: - Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND; - Chủ tịch ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam; - Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; - Chủ tịch Hội LHPN Việt Nam; - Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam). - Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Khái niệm về công chức, công chức cấp xã: Công chức là một khái niệm được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới để chỉ các công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên trong các cơ quan nhà nước, do ngân sách nhà nước trả lương. Nhưng do đặc thù của từng quốc gia nên quan niệm về công chức là không đồng nhất. Ở Pháp thì công chức được coi là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính công quyền và các tổ chức dịch vụ công cộng do nhà nước tổ chức, bao gồm cả Trung ương và địa phương nhưng không kể đến các công chức địa phương thuộc các hội đồng thuộc địa phương quản lý. Ở Nhật Bản công chức được xác định trong Luật Công chức, theo đó bao gồm toàn bộ những người làm công ăn lương do Ủy ban Nhân sự quốc gia quản lý. Công chức ở Nhật Bản bao gồm tất cả những người làm việc
  • 25. 16 trong các cơ quan nhà nước, và các đơn vị sự nghiệp nhà nước như các bệnh viện công, trường học công. Tuy nhiên, số bệnh viện công, trường học công và các đơn vị sự nghiệp khác ở Nhật Bản rất ít do sự phát triển mạnh mẽ của khu vực tư nhân. Ở nước ta, khái niệm công chức được hình thành gắn liền với sự phát triển của nền hành chính nhà nước. Trải qua các giai đoạn phát triển của nền hành chính nhà nước thì khái niệm này được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Theo pháp lệnh Cán bộ công chức năm 1998, sửa đổi bổ sung năm 2000 và năm 2003 đã có quy định về CBCC nhưng vẫn chưa có sự phân biệt rạch ròi giữa cán bộ và công chức mà sử dụng chung khái niệm CBCC. Ngày 13/11/2008, Quốc hội nước cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua Luật CBCC, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010. Tại khoản 2 Điều 4 Luật CBCC quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện: trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo; quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [7,tr.1]. Để quy định cụ thể về công chức, ngày 25 tháng 01 năm 2010, Chính phủ ban hành Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong
  • 26. 17 biên chế, hưởng lương từ ngân sách hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [34, tr 9]. Khái niệm công chức cấp xã: Theo khoản 3, điều 4 luật cán bộ công chức năm 2008: “Công chức cấp xã là công dân nước Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [7, tr 1 ]. Công chức cấp xã gồm các chức danh sau: (Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng quân sự; Văn phòng – thống kê; Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính – kế toán; Tư pháp – hộ tịch; Văn hóa – xã hội) Công chức cấp xã do huyện quản lý. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội, quy mô, đặc điểm của địa phương thì Chính phủ sẽ quy định cụ thể số lượng CBCC cấp xã. Khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã: Công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC luôn được Đảng Nhà nước ta coi trọng và xác định trong các Văn kiện Đại hội Đảng: “Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng CBCC với chương trình, nội dung sát hợp chú trọng đội ngũ cán bộ xã, phường.... Có chương trình, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng thường xuyên cán bộ công chức nhà nước” [18, tr. 217-218]. Đảng ta coi việc đào tạo CBCC cấp xã là việc làm thường xuyên, cần được chú trọng ưu tiên trong sự nghiệp đổi mới của đất nước. Từ các Văn kiện Đại hội Đảng, các Chỉ thị, Nghị quyết Trung ương, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ban hành những văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo CBCC và chỉ đạo, triển khai thực hiện thống nhất trong toàn quốc. Trên cơ sở đó Luật Cán bộ, công chức đã thể chế hóa như sau:
  • 27. 18 CBCC được “Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ” [7, tr.13]. Do vậy, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công chức, Luật CBCC còn quy định trách nhiệm của cơ quan nhà nước đối với việc đào tạo CBCC: “Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức có trách nhiệm xây dựng và công khai quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để tạo nguồn và nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức. Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức có trách nhiệm tạo điều kiện để công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ” [7,tr.30]. Theo Đại từ điển Tiếng Việt của Nhà xuất bản Văn hóa – thông tin năm 1999: Đào tạo là dạy dỗ, rèn luyện để trở nên người có hiểu biết, có nghề nghiệp, đào tạo thành người có tri thức, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ. Từ điển Tiếng Việt do Viện Ngôn ngữ học chủ biên thì cho rằng, đào tạo là làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định. Tại Điều 5, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP, ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức định nghĩa: Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học. Từ các cách tiếp cận trên, có thể hiểu: đào tạo là quá trình tác động đến con người làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và khai hóa nền văn minh nhân loại. Đào tạo cán bộ, công chức là nội dung rất quan trọng trong công tác quản lý phát triển nguồn nhân lực của đất nước nói chung và cho các cơ quan, đơn vị nói riêng nhằm mục tiêu xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ thành thạo về chuyên môn, vững về nghiệp vụ, trung thành với Nhà nước, tận tụy với công việc, phục vụ Nhân dân. Quá trình đào tạo bao giờ cũng phải tiến hành trên cơ
  • 28. 19 sở xác định nhu cầu đào tạo của từng cơ quan đơn vị, theo đề án vị trí việc làm đã xác định, đồng thời phải dựa trên sự phân tích về năng lực thực hiện công việc của đội ngũ cán bộ, công chức qua thực tiễn công tác. Tóm lại, có thể khái quát về khái niệm đào tạo CBCC là quá trình truyền thụ kiến thức, kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ dưới các hình thức khác nhau cho CBCC phù hợp với yêu cầu giải quyết có chất lượng công việc được nhà nước giao, do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức thực hiện. Theo Nghị định 18/2010/NĐ-CP đưa ra khái niệm: “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc” [38, tr.2]. Theo Từ điển Tiếng Việt do GS. Hoàng Phê chủ biên (Nxb, Đà Nẵng Trung tâm từ điển Hà Nội – Đà Nẵng, 1998), Bồi dưỡng - đó là “làm cho người học tăng thêm súc của co thể bằng chất bổ và tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất” [44, tr.79]. Như vậy, bồi dưỡng là quá trình gia tăng, bổ sung, cập nhật thêm những kiến thức mới, kinh nghiệm thực tiễn, phẩm chất nghề nghiệp nhằm giúp người học hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao. Từ các quan hệ nêu trên, chúng ta có thể hiểu khái quát: Đào tạo, bồi dưỡng CBCC là quá trình tổ chức học tập cho đội ngũ CBCC nhằm trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc giúp học thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao. Hoạt động đào tạo CBCC được thực hiện ở một số cơ sở của Đảng, nhà nước như: Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện hành chính, trường cán bộ, trường chính trị của các tỉnh, các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, các trung tâm đào tạo khác. Hiện nay chất lượng CBCC cấp xã còn nhiều yếu kém; cần phải chú trọng trong công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị để đáp ứng với yêu cầu công việc. Nội dung của đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã gồm: đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính
  • 29. 20 trị; về quản lý nhà nước; kiến thức pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng làm việc; ngoại ngữ, tin học và các kiến thức bổ trợ khác. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã hiện nay được triển khai theo kế hoạch, dưới sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan quản lý ở Trung ương và địa phương. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã được trích từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn khác theo các đề án, kế hoạch từ Trung ương ương đến địa phương. Ngoài những quy định của chung về đào tạo, bồi dưỡng CBCC của các cơ quan, đơn vị, CBCC cấp xã còn tự tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu cá nhân của mình. 1.1.2. Yêu cầu, đặc điểm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã Về phẩm chất chính trị, đạo đức: Lý luận chính trị ở Việt Nam hiện nay là hệ thống những nguyên lý của Chủ Nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cùng những tinh hoa tư tưởng chính trị của dân tộc và nhân loại phản ánh tính quy luật của các quan hệ kinh tế - chính trị - xã hội, thể hiện lợi ích và thái độ của giai cấp công nhân và nhân dân lao động đối với việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, là công cụ quan trọng cho việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, bao gồm những nguyên tắc; chuẩn mực, định hướng giá trị xã hội thừa nhận, có tác dụng chi phối, điều chỉnh hành vi của con người và toàn xã hội. Phẩm chất chính trị, đạo đức của mỗi con người chính là sự kết hợp hài hòa biện chứng giữa đạo đức cách mạng và bản lĩnh chính trị. Trong giai đoạn hiện nay, phẩm chất chính trị của CBCC cấp xã đó là sự hiểu biết sâu sắc Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu lý tưởng của Đảng Cộng Sản Việt Nam; độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, không hoang
  • 30. 21 mang giao động về chính trị, tư tưởng, có niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, sự nghiệp đổi mới đất nước, có bản lĩnh chính trị vững vàng, luôn nêu cao tinh thần cảnh giác trước những âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch nhằm lợi dụng các vấn đề về nhân quyền, dân tộc, tôn giáo để chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đặc biệt là âm mưu “diễn biến hòa bình”; “tự diễn biến”; “tự chuyển hóa” trong nội bộ chủ yếu là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nếu không có tầm nhìn xa, trông rộng, chỉ thấy lợi trước mắt, cục bộ địa phương mà quên đi lợi ích dân tộc, lợi ích giai cấp, lợi ích của nhân dân thì đó là nguy cơ đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN. Thực tiễn lịch sử cách mạng Việt Nam trong đấu tranh giành chính quyền và xây dựng, bảo vệ Tổ quốc cho thấy, khi nào Đảng thể hiện được bản lĩnh chính trị vững vàng, toàn dân đoàn kết muôn người như một thì cách mạng phát triển thuận lợi, giành được những thắng lợi to lớn. Để thực hiện sứ mệnh thiêng liêng của mình Đảng ta luôn nêu cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng cụ thể tập trung quyết liệt vào đổi mới, chỉnh đốn Đảng, kiên trì, kiên quyết loại bỏ những cán bộ, Đảng viên không đủ năng lực phẩm chất, thoái hóa, biến chất ra khỏi hàng ngũ của Đảng. Đạo đức cách mạng là cái gốc của mỗi CBCC nói chung trong đó có CBCC cấp xã nói riêng. Đó là lòng trung thành với Đảng, với Tổ quốc, với nhân dân, luôn kiên định sự nghiệp cách mạng của Đảng, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ thành công Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Cụ thể hơn là tinh thần trách nhiệm, tận tụy với công việc, thực hiện tốt đạo đức công vụ. Đẩy mạnh phong trào học tập theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về chuyên đề “Xây dựng ý thức tôn trọng nhân dân, phát huy dân chủ, chăm lo đời sống nhân dân” gắn với nhiệm vụ chuyên môn của mình. Lấy thước đo chỉ số hài lòng của người dân và doanh nghiệp là một trong những tiêu chí quan trọng đối với đạo đức công vụ của CBCC cấp xã.
  • 31. 22 Về năng lực chuyên môn: Năng lực chuyên môn là một trong hai yếu tố cấu thành tiêu chuẩn con người cán bộ. Trong điều kiện phát triển của khoa học công nghệ yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng cao mới đáp ứng được yêu cầu vị trí công tác. Năng lực chuyên môn nghiệp vụ được xác định ở một số tiêu chí cụ thể như sau: Trình độ văn hóa và chuyên môn nghiệp vụ: Được đánh giá thông qua chỉ tiêu bậc học, ngành nghề đào tạo, hình thức đào tạo, ngạch, bậc công chức có phù hợp với yêu cầu trong đề án vị trí việc làm hay không. Kinh nghiệm làm việc: Là thời gian công tác ở vị trí đảm nhiệm; khả năng tích lũy kinh nghiệm trong quá trình thực thi công vụ. Khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao: được đánh giá thông qua mức độ hoàn thành công việc được giao. Chỉ số này thường được đánh giá xếp loại theo hàng tháng và cuối năm; đồng thời qua các kênh thông tin của cán bộ, Đảng viên; quần chúng nhân dân và doanh nghiệp khi trực tiếp làm việc với CBCC. Trong thời kỳ đổi mới, đất nước đang hội nhập quốc tế sâu rộng trên các lĩnh vực, do vậy yêu cầu CBCC cấp xã là những người được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên để có trình độ chuyên môn phù hợp với những quy định về vị trí việc làm. Có khả năng thích ứng nhanh những chủ trương của Đảng, pháp luật Nhà nước; tiếp cận và vận động tốt kiến thức khoa học, công nghệ tiên tiến, kiến thức về kinh tế thị trường, kiến thức về pháp luật, kiến thức về quản lý Nhà Nước, ngoại ngữ và tin học…để nắm bắt kịp thời những yêu cầu, những biến động của thực tiễn ở cơ sở đáp ứng tốt nhiệm vụ công tác của mình đặc biệt về thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính ở cấp xã, phường, thị trấn. Về năng lực tổ chức:
  • 32. 23 Năng lực tổ chức là khả năng của cá nhân trong phối kết hợp các yếu tố cần thiết, biết điều phối tổ chức làm việc trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa chủ thể các cá nhân với tự nhiên, xã hội để dự toán, lập kế hoạch, phối hợp và giải quyết các công việc một cách hiệu quả, đạt được mục tiêu của tổ chức đề ra. CBCC cấp xã phải là người có trình độ tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, có tư duy nhạy bén, sáng tạo, có phương pháp làm việc dân chủ khoa học, có tính quyết đoán, dám nghĩ, dám làm; có khả năng hoạch định các chương trình, kế hoạch hành động cho cấp ủy, chính quyền ban hành và giao nhiệm vụ. 1.2. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã 1.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng Xác định nhu cầu đào tạo là cơ sở để hoạch định, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với điều kiện thực tiễn địa phương. Nhu cầu đào tạo là khả năng thiếu hụt của CBCC trong thực hiện công việc so với yêu cầu nhiệm vụ của tổ chức. Việc xác định nhu cầu đào tạo là xác định khi nào? ở bộ phận nào? cần phải đào tạo, đào tạo kỹ năng nào, cho loại lao động nào và bao nhiêu người. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã được xác định dựa trên cơ sở phân tích hai yếu tố cơ bản. Thực trạng chất lượng CBCC cấp xã và yêu cầu tiêu chuẩn đối với CBCC cấp xã so với những quy định hiện nay. Cụ thể cần đáp ứng về các nội dung sau: Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị: Về bản chất, lý luận chính trị phản ánh tính quy luật của các cơ quan kinh tế - chính trị - văn hóa – xã hội, thể hiện lợi ích và thái độ của giai cấp đối với quyền lực Nhà nước. Về mục đích, lý luận chính trị nhằm trang bị thế giới quan và thúc đẩy hành vi thực hiện mục tiêu, lý tưởng chính trị của giai cấp.
  • 33. 24 Đối với CBCC cấp xã đào tạo lý luận chính trị trang bị cho mỗi cán bộ Đảng viên có lập trường kiên định trung thành và kiên định chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Nắm vững mối quan hệ giữa kiên định và phát triển, tức là phát triển trên cơ sở kiên định nguyên tắc cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác Lê nin, tư tưởng Hồ Chí minh và phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam, với xu thế thời đại. Đồng thời phải bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh phải kiên quyết đấu tranh với những quan điểm, tư tưởng, sai trái, thù địch. Nội dung đào tạo bồi dưỡng lý luận chính trị bao gồm: Trang bị các kiến thức về lý luận chính trị theo phân phối chương trình của các trường, học viên đã xây dựng: theo tiêu chuẩn quy định cho các chức danh cán bộ, ngạch công chức và chức danh lãnh đạo quản lý. Tổ chức phổ biến các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của Đảng; bồi dưỡng cập nhật, nâng cao trình độ lý luận theo quy định của Ban tuyên giáo Trung ương và các cơ quan có thẩm quyền. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý Nhà nước: Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý Nhà nước (QLNN) trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta là xây dựng đội ngũ CBCC vững mạnh, tăng cường khả năng thích ứng trước những yêu cầu của nhiệm vụ mới, trang bị kiến thức, kỹ năng cơ bản về kinh tế thị trường và vai trò của Nhà nước trong cơ chế mới. Nội dung đào tạo bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng QLNN bao gồm: Trang bị kiến thức, kỹ năng QLNN theo chương trình quy định cho công chức các ngạch và theo chức vụ lãnh đạo, quản lý. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng QLNN chuyên ngành và tương ứng với các vị trí làm việc theo chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm như chương trình bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ cho công chức địa chính – xây dựng; công chức kế toán… theo đề án 124 của Bộ Nội Vụ và các chương trình đào tạo, bồi dưỡng
  • 34. 25 khác. Bồi dưỡng văn hóa công sở, tức các quy định văn hóa ứng xử của CBCC trong thực thi nhiệm vụ, đặc biệt là Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án văn hóa công vụ. Chương trình đào tạo, bồi dưỡng gồm: Bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới; bồi dưỡng các kiến thức và kỹ năng cho cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cấp cao; đào tạo trung cấp, đại học, sau đại học… Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng làm việc: Nội dung này cập nhật kiến thức về pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao trình độ và năng lực thực thi công việc cho đội ngũ CBCC; xây dựng đội ngũ CBCC có năng lực hoạch định, triển khai và tổ chức thực hiện các chính sách quả lý các chương trình, dự án có hiệu quả, đáp ứng các mục tiêu phát triển. Gồm có các chương trình bồi dưỡng chính sách pháp luật chung, bồi dưỡng kiến thức về pháp luật chuyên ngành; các chương trình bồi dưỡng cập nhật, kỹ năng hoạt động, sơ cấp, trung cấp, đại học, sau đại học thuộc các lĩnh vực chuyên môn; các chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh công chức, ngạch công chức. Đào tạo, bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học, kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế và các kiến thức bổ trợ khác: Trong xu thế toàn cầu hóa với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng 4.0 đã lan tỏa rộng khắp các nước trên thế giới. Do vậy mỗi CBCC cần bồi dưỡng các kiến thức kỹ năng tin học trong xử lý công việc và tính thích ứng môi trường quốc tế để tăng cường khả năng giao dịch, nghiên cứu tài liệu, ứng dụng công nghệ hiện đại, nâng cao năng suất và năng lực làm việc của CBCC xây dựng vận hành hệ thống chính trị hoạt động đồng bộ.
  • 35. 26 1.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng là việc xác định các kết quả cần đạt được của chương trình đào tạo. Các mục tiêu phải được nêu một cách rõ ràng và chính xác. Kết quả mong đợi sau khi hoàn thành các chương trình cả về phương diện kiến thức, kỹ năng, thái độ có sự chuyển biến tích cực. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng của CBCC cấp xã đó là góp phần xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã chuyên nghiệp, vững vàng về chính trị, tinh thông nghiệp vụ có đủ năng lực xây dựng hệ thống chính trị, nhà nước pháp quyền XHCN tiên tiến, hiện đại đáp ứng tốt xu thế hội nhập quốc tế. 1.2.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo, bồi dưỡng Trên cơ sở điều tra, khảo sát, tổng hợp để xác định các nhóm đối tượng cần được đào tạo, bồi dưỡng bao gồm số lượng, độ tuổi, dân tộc các ngành cần đào tạo. Việc xác định đối tượng đào tạo có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của chương trình đào tạo. nếu xác định đối tượng, số lượng không đúng sẽ gây ảnh hưởng xấu đến kết quả đào tạo, mục tiêu của chương trình đào tạo, bồi dưỡng có thể không đạt được. Dẫn đến sự mất cân đối giữa kế hoạch và nhu cầu thực tế, giữa đào tạo và sử dụng, thiếu cân đối về cơ cấu dẫn đến khó khăn cho các nhà tổ chức làm nhiệm vụ bố trí, sắp xếp đội ngũ CBCC. Việc xác định đối tượng đào tạo phải được dựa trên nghiên cứu và xác định nhu cầu của CBCC cấp xã. Hiện nay, CBCC cấp xã trước khi được bầu bổ nhiệm vào ngạch hoặc chức danh nào đó, họ đã được đào tạo ở một trình độ nhất định. Vì vậy cần nắm chắc trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ đã được đào tạo để lựa chọn đối tượng cử đi đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp. 1.2.4. Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng Sau khi xác định được nhu cầu đào tạo, đối tượng đào tạo, các cơ quan chuyên môn và cơ sở giáo dục cần xây dựng chương trình đào tạo phù hợp
  • 36. 27 cho CBCC cấp xã nhằm bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ, tránh trùng lặp không hiệu quả. Xây dựng chương trình đào tạo là việc xác định một cách hệ thống các môn học, các chuyên môn nào cần được đào tạo; các kỹ năng, kiến thức nào cần được dạy, cùng với đó là xác định thời gian, địa điểm đào tạo. Nội dung chương trình đào tạo và hệ thống giáo trình, bài giảng được xác định và xây dựng trên cơ sở yêu cầu tiêu chuẩn chức danh và ngạch CBCC cấp xã. Các yêu cầu tiêu chuẩn hiện nay có thể phân thành 4 loại và cùng với 4 loại yêu cầu này là 4 hệ thống chương trình đào tạo, bồi dưỡng.(Chương trình đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị; chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng chuyên môn; chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức QLNN; chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức bổ trợ). 1.2.5. Lựa chọn phương pháp đào tạo, bồi dưỡng Lựa chọn phương pháp đào tạo, bồi dưỡng là một trong những khâu rất quan trọng để phù hợp với điều kiện của CBCC cấp xã bởi các đối tượng này là những người thường xuyên giải quyết trực tiếp với người dân. Nếu tất cả các lớp xác định phương pháp không phù hợp sẽ ảnh hưởng đến việc giải quyết công việc tại cơ sở. Phương pháp đào tạo CBCC cấp xã chính là các hình thức đào tạo. Hình thức đào tạo là cách tổ chức một khóa học. Mỗi hình thức đào tạo, bồi dưỡng đều có những ưu và nhược điểm nhất định. Việc lựa chọn hình thức tổ chức cụ thể nào dành cho từng khóa học không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người tổ chức lớp học mà phải xem xét các yếu tố liên quan đến khóa học. Tự đào tạo để nâng cao trình độ, kinh nghiệm và năng lực thực thi công vụ. Tự đào tạo, bồi dưỡng có vai trò rất quan trọng trong suốt quá trình hoạt động của mỗi CBCC; là quá trình CBCC tự nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi, đúc rút kinh nghiệm qua thực tế công việc để nhận thức, nâng cao trình độ và năng lực thực thi công việc của mình. Đây là hình thức đào tạo, bồi dưỡng quan trọng hiện nay trong thời đại công nghệ thông tin,
  • 37. 28 trong suốt quá trình tham gia công tác của mỗi CBCC cấp xã. Thông thường các khóa đào tạo bồi dưỡng CBCC cấp xã được tổ chức dưới các hình thức sau: - Đào tạo bồi dưỡng theo hình thức tập trung hoặc bán tập trung - Đào tạo bồi dưỡng dài hạn - Các khóa bòi dưỡng ngắn hạn 1.2.6. Đánh giá hiệu quả chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. Một chính sách có bền vững, mang lại hiệu quả hay không thì việc đánh giá chính sách là khâu cuối cùng của công tác đào tạo, bồi dưỡng. Kết quả đánh giá cho chúng ta biết mục tiêu đào tạo đã đạt được ở mức độ nào để có những điều chỉnh, bổ sung cần thiết, phù hợp với từng đối tượng. Đối với đào tạo, đánh giá được như là quá trình thu thập và xử lý thông tin về quá trình đào tạo, bồi dưỡng, nhằm xác định mức độ đạt được các mục tiêu, giúp các nhà quản lý, lãnh đạo các chuyên gia nghiên cứu, biên soạn đưa ra các quyết định phù hợp cho công tác đào tạo CBCC cấp xã. Về bản chất, đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng là việc so sánh những kết quả đạt được sau học tập với mục tiêu đề ra từ trước. Với ý nghĩa phát triển, đánh giá được xem như là việc kiểm tra, xem xét độc lập và có hệ thống của một chương trình dự án để xác định kết quả, hiệu quả của khóa đào tạo, bồi dưỡng. Đánh giá kết quả của chương trình đào tạo là việc đánh giá những kiến thức thu được của CBCC cấp xã và khả năng ứng dụng kiến thức đã được học vào thực tiễn công tác. Kết quả của chương trình đào tạo bao gồm: Kết quả nhận thức, mức độ hài lòng của CBCC cấp xã đối với chương trình đào tạo, khả năng vận dụng những kiến thức và kỹ năng lĩnh hội được từ chương trình đào tạo vào quá trình công tác tại địa phương, đơn vị.
  • 38. 29 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã 1.3.1. Các nhân tố khách quan Quan điểm chủ trương, đường lối của các cấp về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã là tổng thể những quy định pháp lý có tính nhất quán, thể hiện thái độ, quan điểm của Nhà nước trong việc khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động này trong lĩnh vực QLNN về CBCC. Chính sách cán bộ Nhà nước nói chung, trong đó có chính sách về đào tạo CBCC cấp xã là tổng thể các quan điểm, các nguyên tắc và các quy định thể hiện trong các văn bản của Đảng. Nhà nước và các tổ chức trong hệ thống chính trị nhằm điều chỉnh hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, những quyền lợi và nghĩa vụ của đội ngũ cán bộ, phù hợp với hoàn cảnh khách quan và những mục tiêu của Đảng, Nhà nước trong mỗi giai đoạn phát triển đất nước. Thực hiện các quan điểm của Đảng trong giai đoạn 1996 – 2001, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành hai quyết định về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC trong đó có kế hoạch đào tạo CBCC cấp xã. Cụ thể: Quyết định số 874/QĐ-TTg ngày 20/11/1996 về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC, Quyết định số 74/2001/QĐTTg ngày 05/07/2001 phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC giai đoạn 2001-2005. Trong chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2010 (được ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ) đã xác định: Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC là một trong bảy chương trình hành động có ý nghĩa quan trọng góp phần xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vũng mạnh, chuyên nghiệp, từng bước hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
  • 39. 30 Giai đoạn 2006-2010, nhằm phát huy các kết quả đạt được, chuyển hướng mạnh vào mục tiêu phát triển nguồn nhân lực Thủ Tướng Chính Phủ ban hành quyết định số 40/2006/QĐ-TTg ngày 15/02/2006 về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC giai đoạn 2006-2010. Thủ Tướng yêu cầu: “Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm và đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ lãnh đạo quản lý đương chức đảm bảo đến 2010, 100% công chức lãnh đạo cấp vụ, cấp sở, cấp huyện được trang bị kỹ năng lãnh đạo, quản lý và kỹ năng phối hợp xử lý các vấn đề có tính chất liên ngành”. Tiếp theo để phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới trong phát triển đất nước và hội nhập quốc tế sâu rộng. Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/08/2011 về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC nói chung, trong đó có quy định kế hoạch đào tạo CBCC cấp xã giai đoạn 2011 – 2015. Tại điều 2, điều 3 Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 có quy định “đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn của ngạch công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực cơ quan, đơn vị” [ 35,tr.1]. Gần đây nhất, Chính phủ đã ban hành Nghị định 101/2017/NĐ/CP, ngày 01/09/2017 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức để quy định. Trên cơ sở đó Bộ Nội Vụ ban hành Thông tư 01/2018/TT-BNV hướng dẫn một số điều của Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Thông tư quy định rõ về thực hiện bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành là bắt buộc hàng năm. Các chính sách về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã trong thời gian qua đã thể hiện sự đúng đắn và hợp lý. Vì thế đã có những tác động tích cực đối với hiệu qủa làm việc của CBCC cấp xã góp phần xây dựng hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta. Những nguồn nhân lực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã:
  • 40. 31 Tổng thể những nguồn lực để đào tạo, bôi dưỡng cho CBCC cấp xã bao gồm: các thể chế, chính sách của Đảng và Nhà nước; kinh phí; các điều kiện về cơ sở vật chất... Về chế độ, chính sách đào tạo CBCC cấp xã là những quan điểm, các nguyên tắc và các quy định thể hiện trong các văn bản của Đảng, Nhà nước để điều chỉnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CBCC bao gồm: phạm vi, đối tượng nội dung chương trình: quyền lợi và nghĩa vụ của CBCC khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng, phù hợp với hoàn cảnh khách quan và những mục tiêu chung của Đảng, Nhà nước trong mỗi giai đoạn cụ thể. Chính sách của Đảng và Nhà nước, là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CBCC. Các chính sách ưu tiên, động viên, khuyến khích sẽ thúc đẩy các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng tạo điều kiện cho CBCC cấp xã tích cực tham gia học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác đáp ứng với các quy định của nhà nước, đồng thời phục vụ tốt cho vị trí công tác của mỗi CBCC. Trong Luật CBCC đã quy định: CBCC phải thường xuvên rèn luyện phẩm chất đạo đức, học tập nâng cao trình độ và năng lực công tác để thực hiện tốt nhiệm vụ, công vụ được giao. Chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về đào tạo CBCC còn quy định về việc phải tham gia các chương trình bồi dưỡng định kỳ hàng năm, Do đó bắt buộc các cơ quan, các địa phương phải tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và CBCC phải tham gia. Nguồn ngân sách dành cho đào tạo, bồi dưỡng đối với ngân sách Nhà nước cấp: Nguồn ngân sách cấp trước đây thực hiện theo Thông tư 79/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính. Từ năm 2009, việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo bồi dưỡng được thực hiện theo Thông tư 51/2008/TT- BTC theo đó Việc cấp ngân sách không tính theo định suất mà cấp theo khối lượng, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng. Hiện nay chúng ta đang áp dụng theo Thông tư
  • 41. 32 36/2018/TT-BTC, ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Đối với nguồn đóng góp của học viên: thông thường ngân sách Nhà nước cấp chỉ đủ trang trải những hoạt động chính của quá trình đào tạo. bồi dưỡng cơ bản do đó các đơn vị, cơ sở giáo dục (là những đơn vị sự nghiệp công tự chủ một phần tài chính) được phép thu thêm một khoản đóng góp của học viên để bù đắp các chi phí hoạt động của đơn vị. Nguồn hỗ trợ của các chương trình, dự án, đề án: Như Quyết định 1956, ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020; Quyết định số 124/QĐ-TTg, ngày 16/01/2014 của Thủ tưởng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tiếp tục củng cố, kiện toàn chính quyền cơ sở vùng Tây Nguyên giai đoạn 2014 - 2020" (sau đây gọi tắt là Đề án 124); Ngoài ra còn có các chương trình, dự án nước ngoài hỗ trợ các công tác đào tạo, bồi dưỡng. Điều kiện cơ sở vật chất (trường, lớp, các thiết bị dạy học) là yếu tố cần thiết trong quá trình mở lớp vì nó có tác động tích cực, đem lại hiệu quả hoặc không thành công tới đào tạo, bồi dưỡng CBCC. Nếu nơi nào có đầy đủ cơ sở vật chất tốt là điều kiện thuận lợi cho đào tạo, bồi dưỡng và ngược lại nếu trường, lớp không tốt, thiếu thốn thì sẽ hạn chế, ảnh hưởng rất lớn đối với các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng. Thậm chí có thể không thực hiện được các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng như kế hoạch đề ra. Trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC, giảng viên là yếu tố rất quan trọng là người làm cầu nối giữa kiến thức khoa học với người sử dụng. Do vậy nếu có đội ngũ giảng viên chuyên sâu về kiến thức khoa học, có bề dày về kinh nghiệm thực tiễn, có phương pháp giảng dạy linh hoạt dễ hiểu, dễ nhớ;
  • 42. 33 tận tâm, tận tụy thì sẽ giúp quá trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC đạt hiệu quả cao. Về tài liệu phục vụ công tác đào tạo bồi dưỡng: Giáo trình, tài liệu đào tạo bồi dưỡng CBCC cấp xã có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả của công tác đào tạo, nhất là những hình thức đào tạo, bồi dưỡng tập trung. Tài liệu đào tạo bồi dưỡng được chia làm 3 loại chủ yếu sau: Tài liệu được biên soạn, phê duvệt và ban hành (các lớp lý luận chính trị, bồi dưỡng chuyên viên);Tài liệu do các cơ sở đào tạo tự biên soạn, sử dụng có tính chất nội bộ, có thể thay đổi theo từng khóa học, từng năm…; Tài liệu là những văn bản, thông báo có sẵn, được sưu tầm cung cấp cho người học với tư cách là tài liệu tham khảo ( các văn bản chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước, bộ, ngành…..). Đặc trưng lớn nhất của tài liệu đào tạo CBCC là tính không ổn định và luôn đòi hỏi cập nhật. Đây cũng là điểm khó khăn cho hoạt động đào tạo, vì đòi hỏi tài liệu phải luôn được đổi mới, cập nhật thường xuyên theo các văn bản của nhà nước. Chính điều này sẽ tạo nên tính không đồng bộ gây khó khăn cho đội ngũ giảng viên. Các yêu cầu của ngành , địa phương về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã: Mỗi ngành, mỗi địa phương có những yêu cầu , đòi hỏi khác nhau đối với quá trình thực hiện các lớp đào tạo, bồi dưỡng. Ở những địa phương mà trình độ CBCC còn yếu, chưa đạt chuẩn theo các quy định của nhà nước thì nhu cầu đào tạo cao ,số lượng nhiều. Còn ở các địa phương trình độ CBCC đã đạt chuẩn thì yêu cầu đào tạo bồi dưỡng thấp hơn, ít hơn, chủ yếu là các hoạt động đào tạo bồi dưỡng nhằm cập nhật thêm những vấn đề mới và nâng cao những kỹ năng trong xử lý công việc. Vì vậy yêu cầu của các ngành các địa
  • 43. 34 phương cũng là yếu tố tác động tới quá trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. 1.3.2. Các nhân tố chủ quan Nhận thức của cán bộ, công chức cấp xã đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng: Trong các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã thì yếu tố tự giác, nhận thức về trách nhiệm của chính đội ngũ CBCC cấp xã đối với các chương trình đào tạo, bồi dưỡng là yếu tố then chốt quyết định hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng. Bởi vì đây là yếu tố chủ quan, nội tại bên trong của mỗi người. Nhận thức đúng là tiền đề cho hành động đúng và ngược lại. Nếu mỗi CBCC cấp xã đều nhận thức được vai trò. tầm quan trọng của việc đào tạo, nó có tác dụng nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc cho bản thân thì họ sẽ có ý thức trong việc tự rèn luyện, trau dồi kiến thức, học hỏi, tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng một cách tích cực, có hiệu quả. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao thì CBCC cấp xã phải có đủ trình độ, năng lực về chuyên môn, biết vận dụng vào thực thi công việc. Mặt khác mỗi gian đoạn phát triển của kinh tế - xã hội thì nhiệm vụ sẽ luôn biến đổi, thay đổi theo hoàn cảnh, điều kiện, phương tiện, từ đó đòi hỏi họ phải không ngừng học tập nhằm có những năng lực mới, kỹ năng, khả năng thích ứng để thực thi tốt công vụ. Nếu CBCC cấp xã xác định nhiệm vụ học tập là để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bổ sung, cập nhật kịp thời những kiến thức mới nhằm hoàn thành một cách tốt nhất nhiệm vụ trong thời gian tới. Như vậy, họ sẽ có thái độ học tập tích cực khi tham gia các khóa đào tạo bồi dưỡng. Hoạt động đào tạo bồi dưỡng CBCC cũng đạt được kết quả tốt. Ngược lại, nếu đội ngũ CBCC cấp xã cho rằng việc đi đào tạo, bồi dưỡng chủ yếu là đối phó, học cho qua để chuẩn hóa về bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn
  • 44. 35 theo tiêu chuẩn chức danh CBCC hoặc để được đề đạt, bổ nhiệm, quy hoạch được chuyển ngạch cao hơn….Họ sẽ có thái độ học tập thờ ơ, thiếu trách nhiệm, thiếu chủ động trong quá trình tham gia các khóa đào tạo bồi dưỡng. Như vậy, sẽ gây lãng phí về thời gian và kinh phí của Nhà nước và của bản thân CBCC. Hiệu quả về đào tạo, bồi dưỡng sẽ không được được như mục tiêu đề ra. Đặc điểm của cán bộ, công chức cấp xã: Đặc điểm của CBCC cấp xã: Trình độ chuyên môn, kiến thức, kỹ năng; độ tuổi, dân tộc, tôn giáo... có ảnh hưởng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. Cụ thể, ảnh hưởng đến nhu cầu đào tạo CBCC. Những CBCC chưa đạt chuẩn về trình độ chuvên môn đối với mỗi chức danh thì họ cần phải tham gia học tập, bồi dưỡng để đạt chuẩn về trình độ đối với chức danh theo quy định của nhà nước. Độ tuổi ảnh hưởng trực tiếp tới nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng. CBCC có độ tuổi cao thường có nhu cầu đào tạo bồi dưỡng ít hơn CBCC trẻ do họ sắp đến độ tuổi nghỉ hưu. CBCC ở những, vùng dân tộc thiểu số ít người, vùng sâu, do thiếu nguồn lực từ ban đầu nên hầu hết còn thiếu hụt về chất lượng cán bộ. Do vậy cần phải đào tạo, bồi dưỡng nhiều hơn; CBCC là những người dân tộc tại chỗ điều kiện kinh tế khó khăn nên khó tham gia các lớp dài hạn và tập trung nên cũng ảnh hưởng đến các khâu mở lớp. 1.4. Sự cần thiết phải đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã Trong thời kỳ phát triển của khoa học công nghệ thì yếu tố tri thức kết tinh trong mỗi sản phẩm yêu cầu ngày càng cao. Để làm tốt điều này các quốc gia trên thế giới đều chú trọng vào công tác giáo dục đào tạo, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu một trong các yếu tố xây dựng tốt nền hành chính công, tiến tới xây dựng chính phủ điện tử thì công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC
  • 45. 36 góp phần vô cùng quan trọng đến sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung, và cải cách thủ tục hành chính nói riêng. Không chỉ ở Việt Nam chính phủ Pháp khi tổng kết thành quả đào tạo CBCC đã đưa ra kết luận, đào tạo CBCC là sự “đầu tư tốt nhất”. Như vậy có thể nói, coi trọng công tác đào tạo đội ngũ CBCC đã trở thành một xu thế tất yếu chung cho toàn thế giới. Do đó, công tác đào tạo CBCC nói chung; CBCC cấp xã nói riêng có nhiều ý nghĩa và vai trò quan trọng trong việc phát triển nền hành chính của đất nước. Đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã là nhu cầu bức thiết để nâng cao trình độ quản lý hành chính nhà nước, các kỹ năng mềm trong xử lý công việc để nâng cao hiệu suất các mặt công tác của tổ chức. Đào tạo CBCC cấp xã là biện pháp cơ bản để xây dựng đội ngũ CBCC giỏi, kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, hiệu quả. Trong bối cảnh mới của đất nước, khu vực và thế giới, việc đào tạo CBCC cấp xã đòi hỏi phải được nhận thức mới, sâu sắc và toàn diện, phải hướng tới hình thành đội ngũ CBCC có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH,HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế. Phù hợp nền kinh tế thị trường định hướng XHCN theo chủ trương chung của Đảng và nhà nước. Từ các lập luận trên cho thấy công tác đào tạo, bồi dưỡng là công việc vô cùng quan trọng, là một trong những vấn đề có ý nghĩa quyết định đến việc xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã có phẩm chất tốt về đạo đức lối sống, có năng lực thực thi công vụ chuyên nghiệp là nhu cầu tất yếu của thời đại. Xã hội càng phát triển cao bao nhiêu thì sự đòi hỏi về năng lực chuyên môn trình độ, kỹ năng kinh nghiệm quản lý càng cao bấy nhiêu. Như vậy, có thể thấy rằng đào tạo nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm và kỹ năng quản lý cho đội mũ CBCC cấp xã không phải là một yêu cầu mang tính lịch sử, chỉ tồn tại trong quá trình chuyển đổi, nhất thời mà là một yêu cầu đòi hỏi phải được thực hiện thường xuyên, liên tục theo từng giai đoạn.
  • 46. 37 Đảng nhà nước ta luôn chú trọng chăm lo xây dựng, có kế hoạch đào tạo CBCC. Đây là những chủ trương đúng đắn, khoa học phù hợp với quy luật phát triển chung của xã hội giúp đội ngũ CBCC nói chung và CBCC cấp xã nói riêng nâng cao được nhận thức về lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Qua đó nâng cao bản lĩnh chính trị, đấu tranh chống âm mưu của các thế lực thù địch nhằm chia rẽ đại đoàn kết toàn dân tộc. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay chúng ta cần nêu cao tinh thần cảnh giác về âm mưu "diễn biến hòa bình’'; phòng, chống “tự diễn biến", “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Tiểu kết chương 1 Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với CBCC là cơ sở nội dung, trọng tâm để thực hiện đồng bộ các nội dung cải cách hành chính nhà nước, góp phần thực hiện mục tiêu hiện đại hóa nền hành chính ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, trước yêu cầu của cải cách hành chính và hội nhập quốc tế, Nhà nước cần điều chỉnh chính sách đào tạo, bồi dưỡng và tăng cường thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng để đạt được mục tiêu là đến năm 2020 đội ngũ CBCC nói chung, CBCC cấp xã nói riêng có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ phục vụ nhân dân và Sự nghiệp phát triển đất nước. Trong chương 1 tác giả đã tập trung nghiên cứu các khái niệm liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng những lý luận chung về thực hiện chính sách, đào tạo, bồi dưỡng CBCC trên cơ sở đó phân tích làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. Toàn bộ các nội dung lý luận ở chương 1, sẽ được sử dụng làm căn cứ khoa học để tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với CBCC cấp xã từ thực tiễn tại huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông trong chương 2 và đề ra phương hướng các giải pháp tiếp tục thực hiện chính sách này trong chương 3.
  • 47. 38 Chương 2 THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK GLONG TỈNH ĐĂK NÔNG 2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, dân cư: Huyện Đắk Glong được thành lập theo Nghị định 82/2005/NĐ-CP, ngày 27/6/2005 của Chính phủ với diện tích tự nhiên 144.875,46 ha, trong đó: diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 60.615,3 ha; diện tích đất lâm nghiệp 72.088,4 ha; diện tích đất sản xuất phi nông nghiệp là 8.840 ha; diện tích đất chưa sử dụng là 3.048,8 ha. Sau khi Sở Nội vụ ban hành Nghị quyết về việc phê duyệt địa giới hành chính các xã, diện tích của huyện Đắk Glong còn lại 144.776 ha. Về vị trí địa lí huyện Đăk Glong nằm về phía Đông Nam của tỉnh Đăk Nông cách Thị xã Gia Nghĩa 27 km, Phía Đông giáp với tỉnh Lâm Đồng phía, Tây giáp với Thị xã Gia Nghĩa, huyện Đăk Song, phía Nam giáp với tỉnh Lâm Đồng. Phía Bắc giáp với huyện Krông Nô và huyện Lăk tỉnh Đăk Lăk. Huyện Đăk Glong có địa hình chia cắt mạnh bởi các đồi núi cao và các con sông, suối lớn nhỏ, địa hình dốc. Do vậy đã hạn chế đến diện tích đất sản xuất, cũng như ảnh hưởng đến việc đầu tư cho việc phát triển mọi lĩnh vực. Huyện gồm có 07 đơn vị hành chính cấp xã với 61 thôn, bon (đều thuộc vùng đặc biệt khó khăn); trên địa bàn huyện có khoảng 78.776 nhân khẩu (Số liệu do Công an huyện cung cấp 2018); có 30 dân tộc cùng sinh sống, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 60,01%; tỷ lệ hộ nghèo chiếm 49,56%; dân số của huyện sống bằng sản xuất nông, lâm nghiệp chiếm trên 85%. Trên địa bàn huyện có 02 tuyến đường chính đi qua gắn liền với việc phân bố 02 vùng dân cư. Tuyến đường quốc lộ 28 chạy theo