SlideShare a Scribd company logo
1 of 126
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN HỮU VĨNH
NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ
THUỘC HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN HỮU VĨNH
NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ
THUỘC HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60340403
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN QUỐC SỬU
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, với sự
hướng dẫn khoa học của PGS. TS Nguyễn Quốc Sửu, giảng viên Học viện
Hành chính Quốc gia. Tư liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
có nguồn gốc rõ ràng. Luận văn không sao chép của bất kỳ một công trình
nghiên cứu nào.
Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 12 năm 2017
Học viên
Nguyễn Hữu Vĩnh
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các Nhà Khoa học, các Thầy
giáo, Cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia và Cơ sở Đào tạo của Học viện
Hành chính Quốc gia tại miền Trung đã cung cấp cho tôi những tri thức quý
báu trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn
Quốc Sửu, giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia, người đã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này.
Chân thành cảm ơn Huyện ủy, UBND huyện, Phòng Nội vụ, các
phòng, ban chuyên môn cấp huyện, UBND các xã, thị trấn huyện Đại Lộc,
tỉnh Quảng Nam; các đồng nghiệp, bạn bè và người thân đã hết lòng giúp đỡ,
động viên, khích lệ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi có được kết quả ngày
hôm nay.
Mặc dù rất tâm huyết với đề tài và đã có rất nhiều cố gắng nhưng
không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót; kính mong quý Thầy Cô giáo
tiếp tục chỉ dẫn, bạn bè, đồng nghiệp góp ý để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Học viên
Nguyễn Hữu Vĩnh
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG CHỨC
CẤP XÃ VÀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ................................... 8
1.1. Khái niệm, Tổ chức, vai trò và chức năng nhiệm vụ của Uỷban nhân dân cấp xã8
1.1.1. Khái niệm, cơ cấu tổ chức của ủyban nhân dân cấp xã .......................... 8
1.1.2. Vị trí, vai trò của ủyban nhân dân cấp xã trong bộ máy nhà nước............... 9
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã.............. 10
1.2. Các khái niệm, tiêu chuẩn, vai trò, vị trí của công chức cấp xã:............. 12
1.2.1. Khái niệm công chức.......................................................................... 12
1.2.2. Khái niệm công chức xã ..................................................................... 15
1.2.3. Vai trò của công chức cấp xã.............................................................. 17
1.2.4. Chức trách, tiêu chuẩn và nhiệm vụ của công chức cấp xã ................. 18
1.3. Các quan niệm năng lực công chức cấp xã ............................................ 25
1.3.1. Quan niệm về năng lực....................................................................... 25
1.3.2. Quan niệm về năng lực công chức cấp xã........................................... 33
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực của công chức cấp xã.......................... 34
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của công chức xã........................ 37
Chương 2.THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ,
HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM................................................ 41
2.1. Khái quát về huyện Đại Lộc và tình hình công chức cấp xã huyện Đại
Lộc:.............................................................................................................. 41
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội.................................... 41
2.1.2. Tình hình chung về đội ngũ công chức cấp xã thuộc huyện Đại Lộc,
tỉnh Quảng Nam:(theo nghị quyết 04-NQ/TU) ............................................. 42
2.2. Thực trạng công chức cấp xã, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam............ 44
2.2.1. Thực trạng về bố trí, cơ cấu, giới tính và độ tuổi ................................ 44
2.2.2. Thực trạng về trình độ chuyên môn: ................................................... 48
2.2.3. Thực trạng về kỹ năng (hay mức độ thành thạo tối thiểu để làm được
công việc)..................................................................................................... 51
2.2.4 Thực trạng về thái độ, hành vi của công chức xã trong thực thi công vụ:59
2.2.5.Thực trạng về thực thi công vụ của công chức:.................................... 60
2.3. Đánh giá chung về năng lực đội ngũ công chức cấp xã.......................... 63
2.3.1. Điểm mạnh trong năng lực của Công chức cấp xã huyện Đại Lộc...... 63
2.3.2. Hạn chế trong năng lực của Công chức cấp xã ở huyện Đại Lộc ........ 69
Chương 3. YÊU CẦU, QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM................................................ 76
3.1. Yêu cầu của việc nâng cao năng lực đội ngũ công chức cấp xã trong giai
đoạn hiện nay: .............................................................................................. 76
3.1.1. Xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước:............................................................................................................ 76
3.1.2. Xuất phát từ yêu cầu của cải cách hành chính..................................... 77
3.1.3. Xuất phát từ yêu cầu phát huy vai trò của chính quyền cơ sở.............. 77
3.1.4. yêu cầu thực tế về năng lực công chức cấp xã huyện Đại Lộc trong tình
hình hiện nay................................................................................................ 78
3.2. Quan điểm và mục tiêu nâng cao năng lực công chức cấp xã huyện Đại
Lộc tỉnh Quảng Nam.................................................................................... 78
3.2.1. Quan điểm của Đảng: ......................................................................... 78
3.2.2. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về nâng cao năng lực của đội
ngũ công chức. ............................................................................................. 80
3.2.2. Mục tiêu để nâng cao năng lực công chức cấp xã huyện Đại Lộc tỉnh
Quảng Nam:................................................................................................. 81
3.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp
xã huyện....................................................................................................... 82
3.3.1. Nhóm giải pháp về thể chế ................................................................. 82
3.3.2. Nhóm giải pháp về tuyển dụng, sử dụng, tạo nguồn công chức .......... 85
3.3.3. Nhóm giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng ............................................... 88
3.3.4. Nhóm giải pháp về tạo động lực cho công chức.................................. 91
3.3.5. Nhóm giải pháp về nâng cao trách nhiệm thực thi công vụ của công
chức ............................................................................................................. 97
3.3.6. Nhóm giải pháp quản lý, giám sát công vụ, công chức ....................... 99
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 100
KẾT LUẬN............................................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCHTW : Ban Chấp hành Trung ương
CB, CC : Cán bộ, công chức
CHDCND : Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
CHXHCN : Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
CNH,HĐH : Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
CTQG : Chính trị Quốc gia
GS : Giáo sư
HCM : Hồ Chí Minh
HĐND : Hội đồng nhân dân
Nxb : Nhà xuất bản
TS : Tiến sỹ
TW : Trung ương
UBND : Ủy ban Nhân dân
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực.............................................. 31
Hình 1.1. Các yếu tố cấu thành năng lực ...................................................... 29
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Số lượng công chức của mỗi chức danh ................................... 46
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ Nam, nữ .......................................................................... 47
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ công chức theo độ tuổi .................................................... 47
Biểu đồ 2.4: Tỉ lệ công chức theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ .............. 48
Biểu đồ 2.5. Số lượng công chức theo trình độ lý luận chính trị, .................. 50
Biểu đồ 2.6: Mức độ đáp ứng kỹ năng soạn thảo văn bản........................... 51
Biểu đồ 2.7: Mức độ đáp ứng kỹ năng giao tiếp hành chính ......................... 52
Biểu đồ 2.8: Mức độ đáp ứng kỹ năng nhận thức, tư duy ............................. 53
Biểu đồ 2.9. Mức độ đáp ứng kỹ năng phối hợp công tác............................. 54
Biểu đồ 2.10: Mức độ đáp ứng kỹ năng phân tích và giải quyết công việc ... 55
Biểu đồ 2.11: Mức độ đáp ứng kỹ năng lập kế hoạch ................................... 56
Biểu đồ 2.12: Mức độ đáp ứng kỹ năng làm việc nhóm................................ 57
Biểu đồ 2.13: Mức độ đáp ứng kỹ năng sử dụng Internet ............................. 58
Biểu đồ 2.14: Mức độ đáp ứng kỹ năng tiếp công dân.................................. 59
Biểu đồ 2.15. Mức độ đáp ứng về thái độ, hành vi trong thực thi công vụ.... 60
Biểu đồ 2.16. Kết quả đánh giá thực thi công vụ .......................................... 62
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở cấp cơ sở, đội ngũ công chức có một vai trò đặc biệt quan trọng trong
quản lý hành chính nhà nước; họ là những người gần dân nhất, sát dân nhất,
trực tiếp truyền tải và thực thi các chính sách, pháp luật đến nhân dân. Hiệu
quả thực thi công vụ của chính quyền cấp xã phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ
công chức. Vì thế, nâng cao năng lực đội ngũ công chức cấp cơ sở luôn là vấn
đề được Đảng và Nhà nước ta quan tâm.
Từ khi nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, tổ chức và hoạt
động của chính quyền cấp xã chậm được đổi mới. Trong đó, vai trò của đội ngũ
cán bộ công chức cơ sở có những hạn chế, yếu kém. Nghị quyết số 17/ NQ-TW
của Hội nghị lần thứ 5, BCHTW Đảng khóa IX về đổi mới và nâng cao chất
lượng hệ thống chính trị ở cấp xã, phường, thị trấn đã chỉ rõ: “Hệ thống chính
trị ở cơ sở hiện nay còn nhiều mặt yếu kém, bất cập trong công tác lãnh đạo,
quản lý, tổ chức thực hiện và vận động quần chúng, …nội dung và phương
thức hoạt động chậm đổi mới, còn nhiều biểu hiện của cơ chế tập trung quan
liêu, bao cấp. Đội ngũ cán bộ cơ sở ít được đào tạo, bồi dưỡng; chính sách đối
với cán bộ cơ sở còn chắp vá. Những yếu kém đó có phần trách nhiệm của bản
thân hệ thống chính trị ở cơ sở, có phần thuộc trách nhiệm của toàn bộ hệ thống
chính trị. Một nguyên nhân quan trọng là từ Trung ương đến các cấp, các
ngành chưa nhận thức đúng vai trò, vị trí của cơ sở; quan liêu, không sát cơ sở,
sát nhân dân, không kịp thời bàn định các chủ trương, chính sách để củng cố,
tăng cường các tổ chức và đội ngũ cán bộ cơ sở”[10]. Vì vậy, việc tiếp tục đổi
mới nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức ở các cấp nói chung, công
chức cấp xã nói riêng để từng bước đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là một yêu cầu
tất yếu khách quan và vô cùng bức thiết trong tiến trình xây dựng nhà nước
2
pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Hội nghị Trung ương 5 khóa IX đã họp và ra
Nghị quyết về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã,
phường, thị trấn”. Ðại hội XI của Ðảng khẳng định rõ “Tiếp tục đổi mới mạnh
mẽ, đồng bộ công tác cán bộ, xây dựng được đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất và
năng lực đảm đương nhiệm vụ, có tính kế thừa, phát triển, khắc phục cho được
những hạn chế, yếu kém của đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ thời gian
qua”[12].
Đại Lộc là huyện nằm về phía Bắc tỉnh Quảng Nam, cách trung tâm
Thành phố Đà Nẵng 25km về phía Tây Nam theo trục đường Quốc lộ 14B;
gồm 18 xã - thị trấn, trong đó có 9 xã miền núi[1]. Thực hiện chủ trương của
Đảng, những năm qua, huyện có nhiều cố gắn trong việc phát triển kinh tế, tập
trung xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao đời sống của nhân dân. An ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Hiệu lực quản lý điều hành của chính
quyền các cấp được nâng lên, bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới, đó là
những điều kiện thuận lợi để chính quyền cơ sở ổn định, đội ngũ công chức rèn
luyện và trưởng thành. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển kinh tế và các lĩnh
vực thì Đại Lộc phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế còn chậm; văn hóa - xã hội còn nhiều phức tạp; hệ thống chính trị còn
nhiều bất cập, cải cách hành chính tiến hành chậm, thiếu kiên quyết, hiệu quả
chưa cao. Trách nhiệm của tập thể, cá nhân cán bộ chưa cao đặc biệt là công
chức cấp xã chưa tích cực, chủ động trong xử lý công việc, còn tình trạng gây
phiền hà cho người dân, quan liêu, hách dịch, nhũng nhiểu trong thực hiện
nhiệm vụ…
Những tồn tại trên do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ
phía chủ thể quản lý hành chính nhà nước, là do những hạn chế về năng lực
thực thi công vụ của công chức ở cơ sở. Do vậy, việc nâng cao năng lực của
đội ngũ công chức cấp cơ sở ở Đại Lộc theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị
3
Trung ương 5 khóa IX về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở
cơ sở xã, phường, thị trấn” vừa không phải là mới, nhưng vẫn luôn cần thiết, cả
về lý luận và thực tiễn. Trong bối cảnh đó, tôi chọn vấn đề: “Năng lực công
chức cấp xã thuộc huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn
Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề năng lực công chức cấp xã đã được nghiên cứu nhiều với mức
độ, góc độ khác nhau. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu gồm:
Nhóm các công trình nghiên cứu lý luận:
- Nguyễn Minh Sản (2009), Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền
cấp xã ở Việt Nam hiện nay – những vấn đề lý luận và thực tiễn, Sách chuyên
khảo, Nxb. Chính trị - Hành chính, Hà nội.
- Thang Văn Phúc - Nguyễn Minh Phương (2005), Cơ sở lý luận và thực
tiễn Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, Nxb CTQG HCM.
- Đào Thanh Hải, Minh Tiến (2005), Xây dựng và phát triển đội ngũ cán
bộ, công chức trong thời kỳ CNH,HĐH đất nước, Nxb. Lao động xã hội, Hà
Nội.
- Lương Thanh Cường (2011), Một số vấn đề lý luận về chế định pháp
luật công vụ, công chức, Sách chuyên khảo, Nxb. Chính trị - Hành chính, Hà
Nội.
Với nhóm công trình nghiên cứu này, tác giả đã phân tích, luận giải có
khoa học những vấn đề lý luận liên quan đến hoàn thiện pháp luật cũng như
thực tiễn chế định pháp luật công vụ về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
ở Việt Nam hiện nay, trên cơ sở đó đưa ra quan điểm, phương hướng và giải
pháp cơ bản hoàn thiện pháp luật, hoàn thiện các chế định pháp luật công vụ
về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN.
4
Nhóm công trình nghiên cứu mang tính ứng dụng:
Ở nhóm này, chủ yếu là các luận án, luận văn khoa học, nghiên cứu về
những khía cạnh khác nhau về vấn đề nâng cao năng lực đội ngũ công chức
nói chung, công chức cấp xã nói riêng ở những địa phương xác định. Ví dụ:
- Nguyễn Kim Diệu (2007), Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương, Luận án tiến sỹ kinh tế - trường Đại
học Kinh Tế Quốc Dân.
- Nguyễn Thị Hậu: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức chính
quyền cấp xã ở tỉnh Phú Thọ hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội,
2003;
- Nguyễn Mạnh Cường, Nâng chất lượng thực thi công vụ của công chức
xã, huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính
công, Học viện Hành chính, 2013;
- Nguyễn Thị Thu Nhuần, Nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội
ngũ cán bộ chủ chốt xã, thị trấn ở huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên hiện nay,
Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính, 2012;
Ngoài ra, còn nhiều bài viết riêng lẻ đăng trên những tạp chí khoa học
chuyên ngành, ví dụ: Ngô Thành Can (2001), “Công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức trước thiên niên kỷ mới”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước; Tô
Tử Hạ (2003), “Một số giải pháp để xây dựng đội ngũ công chức hành chính
hiện nay”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước; Trần Văn Tuấn (2007), Tiếp tục đổi
mới tổ chức bộ máy nhà nước và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong
tình hình hiện nay, Tạp chí Cộng sản điện tử số 22 (142) năm 2007.
Từ nhiều cách tiếp cận khác nhau, những công trình nghiên cứu đó đã
khái quát những lý luận cơ bản về đội ngũ cán bộ, công chức nói chung, đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói riêng. Nhiều công trình đã giải đáp những đòi
hỏi cấp bách của thực tiễn trong việc xây dựng và nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ, công chức nước ta. Nhưng mỗi công trình, mỗi tác giả đề cập đến một khía
5
cạnh của vấn đề và quá trình thực hiện ở mỗi lĩnh vực, ngành, địa phương cụ thể
khác nhau.
Ở huyện Đại Lộc chưa có công trình nào nghiên cứu có hệ thống về thực
trạng năng lực đội ngũ công chức cấp xã và tìm ra những giải pháp cho việc
đánh giá thực trạng công chức từ đó để có những quyết sách đào tạo, bồi
dưỡng, quy hoạch, bố trí…cho phù hợp, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đang
đặt ra trong tình hình phát triển kinh tế, xã hội của địa phương hiện nay. Vì
vậy tác giả mạnh dạn nghiên cứu vấn đề này với lòng mong muốn đóng góp
một phần nhỏ vào luận giải những vấn đề mà lý luận và thực tiễn đã và đang
đặt ra.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu dưới góc độ khoa học quản lý công đối với công chức cấp xã
thuộc huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi đối tượng: tập trung nghiên cứu công chức hành chính (các
chức danh chuyên trách).
- Phạm vi nội dung: nghiên cứu những cấu thành năng lực của công chức
cấp xã, ở huyện Đại Lộc.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2008 tới nay.
- Không gian: huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
4.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý
luận có liên quan, nghiên cứu thực trạng năng lực đội ngũ công chức cấp xã ở
huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam những năm qua, để đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cấp xã của huyện Đại Lộc
đáp ứng yêu cầu giai đoạn hiện nay.
6
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích nghiên cứu trên, Luận văn có các nhiệm vụ nghiên cứu
sau:
- Hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận về công chức cấp xã, năng
lực của công chức cấp xã;
- Khảo sát, phân tích thực trạng các yếu tố cấu thành năng lực của đội
ngũ công chức cấp xã ở huyện Đại Lộc những năm qua; đánh giá được thực
trạng năng lực công chức cấp xã của huyện, chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế và
luận giải được các nguyên nhân của chúng;
- Đề xuất và luận giải tính khả thi của những giải pháp nhằm nâng cao
năng lực đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam hiện
nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng về xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là các phương
pháp truyền thống trong khoa học xã hội như: Phương pháp phân tích, tổng
hợp, phương pháp xã hội học, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê,
khảo sát, đánh giá.
Bên cạnh đó, luận văn tiếp thu, kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu
của một số công trình liên quan đã được công bố.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiển của luận văn
6.1. Ý nghĩa của luận văn:
7
Những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài liệu
tham khảo cho việc nghiên cứu và lãnh, chỉ đạo trong thực tiễn về thực hiện
nâng cao năng lực công chức cấp xã của huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
6.2. Những vấn đề thực tiển của luận văn
Luận văn cung cấp thêm các luận cứ khoa học, làm rõ thêm quan niệm,
quan điểm, nhận thức về vị trí, vai trò của đội ngũ công chức cấp xã trong giai
đoạn hiện nay.
Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng, đề ra một số giải pháp chủ yếu có
tính khả thi để UBND huyện, các phòng chức năng thuộc UBND huyện và
UBND các xã, thị trấn thuộc huyện Đại Lộc nghiên cứu, áp dụng vào thực
tiễn nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức cấp xã trong những năm
tiếp theo, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ ở cơ sở.
Là nguồn tư liệu cho cán bộ, công chức cấp xã của huyện tham khảo
trong quá trình thực thi công vụ của mình;
Là tài liệu tham khảo cho những công trình khoa học tiếp sau để tiếp tục
hoàn chỉnh lý luận và các chính sách có liên quan đến đội ngũ công chức cấp
xã.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về công chức cấp xã và năng
lực công chức cấp xã
Chương 2: Thực trạng năng lực công chức cấp xã ở huyện Đại Lộc, tỉnh
Quảng Nam
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực công chức cấp
xã ở huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam hiện nay
8
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ
NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Khái niệm, Tổ chức, vai trò và chức năng nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân
cấp xã
1.1.1. Khái niệm, cơ cấu tổ chức của ủy ban nhân dân cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm
Khoản 1, Điều 8 Luật Tổ chức Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 06 năm 2015 quy định: “ Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân
cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương,
Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên”.
1.1.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân cấp xã
Điều 34 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định: Ủy
ban nhân dân xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy
viên phụ trách công an.
Ủy ban nhân dân xã loại I có không quá hai Phó Chủ tịch; xã loại II và
loại III có một Phó Chủ tịch.
Đây là chính quyền của các đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn.
Ủy ban nhân dân cấp xã là cấp chính quyền địa phương cấp cơ sở, gần dân
nhất ở Việt Nam. Ủy ban nhân dân cấp xã có từ 3 đến 5 thành viên, gồm Chủ
tịch, 2 Phó Chủ tịch và các ủy viên (thường là chỉ huy trưởng BCH quân sự
và Trưởng công an xã). Thường trực Ủy ban nhân dân cấp xã gồm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch. Người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Ủy
ban nhân dân. Về danh nghĩa, người này do Hội đồng nhân dân của xã, thị
trấn hay phường đó bầu ra bằng hình thức bỏ phiếu kín. Thông thường, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, phường hay thị trấn sẽ đồng thời là một Phó Bí thư
Đảng ủy của xã, thị trấn hay phường đó. Ủy ban nhân dân xã, phường hay thị
9
trấn hoạt động theo hình thức chuyên trách.
Bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân cấp xã gồm có 7 chức danh:
Công an, quân sự, kế toán, văn phòng, tư pháp - hộ tịch, văn hóa - xã hội, địa
chính. Mỗi chức danh tùy vào tình hình thực tế địa phương mà bố trí số lượng
biên chế phù hợp.
1.1.1.3. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Ủy ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát
huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng
tạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân. Mỗi việc chỉ được
giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Ủy ban
nhân dân xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.
- Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự
lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp chặt
chẽ giữa Ủy ban nhân dân xã với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân
cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.
- Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp
luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh
bạch, kịp thời và hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và
chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân xã.
- Cán bộ, công chức cấp xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến
đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa
hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu
xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.
1.1.2. Vị trí, vai trò của ủy ban nhân dân cấp xã trong bộ máy nhà nước
Vị trí pháp lý và vai trò của UBND được quy định rõ trong Hiến pháp
và Luật Tổ chức HĐND và UBND.
Điều 114 Hiến pháp 2013 quy định: “UBND ở cấp chính quyền địa
phương do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng
10
nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên”.[17, tr
31].
Đối với UBND cấp xã, xét về vị trí, nó là một bộ phận cấu thành trong
bộ máy nhà nước thống nhất và là cấp hành chính thấp nhất.
Nhìn tổng quát, vai trò của UBND cấp xã thể hiện trên hai mặt: là cơ
quan chấp hành của HĐND và là cơ quan hành chính nhà nước ở cấp cơ sở
Với tư cách là cơ quan chấp hành của HĐND, UBND cấp xã có vai
trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước
trên các lĩnh vực đời sống xã hội ở địa phương bằng pháp luật, theo pháp
lụât. Tổ chức và chỉ đạo việc thi hành pháp luật, Nghị quyết của HĐND
cùng cấp.
Còn với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương:
UBND cấp xã có nhiệm vụ triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống, quản lý các lĩnh vực
của đời sống xã hội và dân cư trên địa bàn.
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã
1.1.3.1. Chức năng của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Tổ chức triển khai các quy định của nhà nước về giải quyết hồ sơ, thủ
tục hành chính cho tổ chức và công dân theo cơ chế một cửa: ban hành các
văn bản làm cơ sở cho tổ chức và hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả; bố trí nguồn lực (con người, cơ sở vật chất,…); niêm yết công khai
TTHC và các quy định liên quan; tạo cơ chế phối hợp các bộ phận có liên
quan của Ủy ban nhân dân hoặc với Ủy ban nhân dân huyện để giải quyết
công việc của công dân và tổ chức; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện; xử lý kịp
thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức
cấp xã…
- Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân: Hằng tuần,
11
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã bố trí ít nhất một buổi để tiếp dân, lịch tiếp dân
phải được công bố công khai để nhân dân biết; phối hợp với các đòan thể có
liên quan, chỉ đạo cán bộ, công chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền. Đối với những vụ việc
vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ
quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.
Bên cạnh những nội dung cơ bản trên, hoạt động của UBND cấp xã
còn các nội dung quan trọng khác như chế độ thông tin tuyên truyền và báo
cáo; quản lý và ban hành văn bản của UBND; phối hợp giữa UBND với Ban
Thanh tra nhân dân…
1.1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND cấp xã
Hiện nay, cùng với HĐND, UBND được tổ chức ở cả 3 cấp của chính
quyền địa phương: tỉnh, huyện, xã (và các đơn vị hành chính tương đương)
trong đó, UBND cấp xã là cơ quan hành chính ở cấp cuối cùng (cấp cơ sở).
Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, UBND cấp xã có những nhiệm
vụ, quyền hạn nhất định trong các lĩnh vực quản lý ở địa phương. Trong đó,
đáng lưu ý là:
- Trong lĩnh vực kinh tế: xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm trình HĐND cùng cấp phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó;
lập dự toán thu ngân sách nhà nước, thu chi, phân bổ, điều chỉnh ngân sách
địa phương trình các cấp phê duyệt và tổ chức thực hiện; quản lý và sử dụng
đất đai, các công trình công cộng, huy động sự đóng góp của nhân dân theo
quy định của pháp luật…
- Trong nông – lâm – ngư nghiệp, thuỷ lợi, tiểu thủ công: tổ chức, hướng
dẫn thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án ; tổ chức quản lý, khai thác,
tu bổ, bảo vệ, ứng dụng khoa học – công nghệ đối với các công trình, nguồn
nước thuộc các lĩnh vực trên…
- Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải: xây dựng, tu bổ đường giao
12
thông được phân cấp; quản lý việc cấp phép xây dựng và xử lý các vi phạm
trong xây dựng và cơ sở hạ tầng; huy động sự đóng góp của nhân dân trong
xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương…
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong lĩnh vực giáo dục, y
tế, xã hội, văn hoá và thể thao theo quy định của pháp luật (Điều 114).
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân; thực hiện
nghĩa vụ quan sự; thực hiện các biện pháp đảm bảo anh ninh trật tự, an toàn
xã hội; quản lý hộ khẩu, quản lý sự đi lại của nguời nước ngoài ở địa
phương…
- Tổ chức, hướng dẫn và đảm bảo thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo,
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở địa phương theo quy định của pháp luật.
- Tuyên truyền giáo dục pháp luật, giải quyết các vi phạm pháp luật và
tranh chấp nhỏ trong dân cư; tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cá, kiến
nghị của công dân; phối hợp với các cơ quan chức năng về thi hành án, về xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật…
Ngoài các nôi dung nói trên, UBND phường còn thực hiện một số nhiệm
vụ, quyền hạn trong lĩnh vực quản lý đô thị như: quy hoạch đô thị; xây dựng
nếp sống văn minh đô thị; phòng chống các tệ nạn xã hội; thanh tra và xử lý
việc sử dụng đất đai; quản lý và bảo vệ cơ sở hạ tầng và xây dựng theo quy
định của pháp luật về phân cấp…
Nhìn chung, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND cấp cơ sở về cơ bản
cũng tương tự như của UBND các cấp trên nhưng chỉ khác về phạm vi hoạt
động và thẩm quyền do đặc điểm của cấp hành chính.
1.2. Các khái niệm, tiêu chuẩn, vai trò, vị trí của công chức cấp xã:
1.2.1. Khái niệm công chức
Công chức là một khái niệm chung được sử dụng phổ biến nhiều quốc
gia trên thế giới để chỉ những công dân được tuyển dụng vào làm việc thường
xuyên trong cơ quan nhà nước, do tính chất đặc thù của mỗi quốc gia, khái
13
niệm công chức của các nước cũng không hoàn toàn đồng nhất. Có nước chỉ
giới hạn công chức trong phạm vi những người hoạt động quản lý nhà nước.
Một số nước khác có quan niệm rộng hơn, công chức không chỉ bao gồm
những người thực hiện trực tiếp các hoạt động quản lý nhà nước mà còn bao
gồm cả những người làm việc trong các cơ quan có tính chất công cộng.
Ở Pháp, công chức là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm
việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính công quyền và các tổ
chức dịch vụ công cộng do nhà nước tổ chức bao gồm cả trung ương, địa
phương.
Ở Trung Quốc, khái niệm công chức được hiểu là những người công tác
trong cơ quan hành chính các cấp, trừ nhân viên phục vụ, bao gồm công chức
lãnh đạo và công chức nghiệp vụ. Công chức lãnh đạo là những người thừa
hành quyền lực nhà nước, được bổ nhiệm theo các trình tự luật định, chịu sự
điều hành của Hiến Pháp, Điều lệ công chức và Luật tổ chức của chính quyền
các cấp. Công chức nghiệp vụ là những người thi hành chế độ thường nhiệm,
do các cơ quan hành chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn cứ 10 vào Điều lệ
công chức, chiếm tuyệt đại đa số trong công chức nhà nước, chịu trách nhiệm
quán triệt, chấp hành các chính sách và pháp luật.
Ở Nhật Bản, công chức được phân thành hai loại chính, gồm công chức
nhà nước và công chức địa phương. Công chức nhà nước gồm những người
được nhận chức trong bộ máy của Chính phủ trung ương, ngành tư pháp,
quốc hội, trường công và bệnh viện quốc lập, xí nghiệp và đơn vị sự nghiệp
quốc doanh được lĩnh lương của ngân sách nhà nước. Công chức địa phương
là những người làm việc và lĩnh lương từ tài chính địa phương.
Nhìn chung, các nước trên thế giới có nhiều điểm chung cơ bản giống
nhau trong quan niệm về công chức, mặt khác do truyền thống văn hóa, xã
hội, do đặc điểm chính trị, kinh tế nên mỗi nước có những điểm riêng. Ở Việt
Nam, khái niệm công chức được hình thành và thường gắn liền với sự hình
14
thành và phát triển ngày càng hoàn thiện của nền hành chính nhà nước. Khái
niệm công chức lần đầu tiên được nêu ra trong Sắc lệnh 76/SL ngày
20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành Quy chế
công chức như sau: “Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân
tuyển dụng, giao giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ,
ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức theo Quy chế này, trừ những
trường hợp riêng biệt do Chính phủ định". (Trích Điều 1, Sắc lệnh số 76/SL
ngày 20 tháng 5 năm 1950). Cùng với sự phát triển của đất nước và nền hành
chính nước nhà, khái niệm công chức đã dần được quy định cụ thể hơn, chi
tiết hơn. Tuy nhiên, các khái niệm này vẫn chưa phân định rõ ràng ai là cán
bộ, ai là công chức.
Đến năm 2008, Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam đã thông qua
Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12. Đây là bước tiến mới, mang tính
cách mạng về cải cách chế độ công vụ, công chức, thể chế hoá quan điểm,
đường lối của Đảng về công tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Điều 4, Khoản
2 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, xác định: “Công chức là công dân Việt
nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ
quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, thuộc đơn vị Quân đội nhân
dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sỹ
quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt nam, Nhà nước, tổ chức Chính trị
- xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị công lập) trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
15
Để hướng dẫn thi hành Luật cán bộ công chức, Chính phủ và các bộ
ngành đã ban hành nhiều văn bản pháp luật mới như Nghị định số
06/2010/NĐ- CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 quy định công chức là “Công
dân Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh,
trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Như vậy công chức ở Việt Nam không chỉ là những người làm việc
trong các cơ quan Hành chính nhà nước mà còn bao gồm cả những người làm
việc ở các Phòng Ban của Đảng, Mặt trận tổ quốc (MTTQ) Việt nam; các tổ
chức Chính trị xã hội như: Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội Cựu
chiến binh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn Việt Nam,
các cơ quan đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân từ cấp Trung ương đến cấp huyện.
1.2.2. Khái niệm công chức xã
Khái niệm công chức cấp xã Khái niệm công chức xã được quy định tại
Khoản 3, Điều 4 của Luật cán bộ, công chức 2008 như sau: “Công chức cấp
xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước”. Như vậy, công chức xã được tuyển dụng và phụ trách
những lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể tại UBND cấp xã, trực tiếp
tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác,
thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Cơ cấu công chức cấp xã Theo Khoản 3, Điều 61 của Luật cán bộ, công
chức 2008, công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
+ Trưởng Công an;
+ Chỉ huy trưởng Quân sự;
+ Văn phòng - Thống kê;
+ Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
16
hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
+ Tài chính - Kế toán;
+ Tư pháp - Hộ tịch;
+ Văn hóa - Xã hội.
Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý (bao gồm cả công chức được
luân chuyển, điều động, biệt phái về xã).
Đặc điểm của công chức cấp xã: Khác với công chức Nhà nước khác,
trong mỗi công chức xã đều hội tụ đủ những đặc điểm, đặc trưng cho các vai
trò khác nhau mà họ phải thể hiện như: công dân, người đồng hương, bà con,
họ hàng, người đại diện của cộng đồng, đại diện cho Nhà nước... Các vai trò
này của có tính thống nhất và mâu thuẫn, xung đột trong mỗi hoàn cảnh, lĩnh
vực riêng.
Hoạt động thực thi công vụ của công chức xã là hoạt động đa dạng, phức
tạp. Môi trường làm việc, đối tượng tiếp xúc của công chức xã rất rộng, là
người “làm dâu trăm họ”, họ phải chăm lo giải quyết tất cả các công việc
trong đời sống xã hội ở địa phương về các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội, quốc phòng, an ninh... Những công việc lại mang tính bất thường, thụ
động theo yêu cầu của nhân dân (khai sinh, khai tử, đăng ký kết hôn, giải
quyết các vấn đề đất đai, môi trường...).
Hiện nay, công chức xã nhìn chung đã có sự nâng lên về trình độ, đã
được đào tạo một cách cơ bản; tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập về trình độ, về
kỹ năng thực thi công vụ. Đặc biệt, công chức ở các xã vùng sâu, vùng xa,
vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn, nhiều người chưa được đào tạo về chuyên
môn nghiệp vụ, lại phải kiêm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau. Do vậy, hiệu
quả công vụ ở những nơi này thường hạn chế nhiều hơn so với các địa
phương vùng đồng bằng.
17
1.2.3. Vai trò của công chức cấp xã
- Công chức xã có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức thực hiện
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Là cầu nối trực tiếp
của hệ thống chính quyền nhà nước với Nhân dân, thực hiện hoạt động quản lí
nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa- xã hội, an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm quyền được phân cấp; đảm bảo cho
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước được triển khai
thực hiện trong cuộc sống; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy
quyền làm chủ của dân, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư và huy động
mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội.
- Công chức xã là nguồn nhân lực quan trọng trong bộ máy chính quyền
cơ sở, là bộ phận cấu thành của đội ngũ cán bộ công chức nhà nước. Do tính
chất và nhiệm vụ được giao, đội ngũ công chức chuyên môn xã phải thường
xuyên tiếp xúc với Nhân dân, trực tiếp lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của
Nhân dân, mọi việc mà công chức chuyên môn làm đều có ảnh hưởng rất lớn
đến đời sống, quyền lợi và nghĩa vụ của Nhân dân.
Chính vì vậy, đội ngũ công chức chuyên môn đó có một vai trò hết sức
quan trọng. Họ là người hiểu rõ chính sách, pháp luật của Nhà nước, họ tham
mưu nhưng cũng có thể chi phối được Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch
UBND, nâng cao hoặc hạn chế vai trò, uy tín lãnh đạo của lãnh đạo UBND
xã. Do điều kiện tiếp cận các nguồn thông tin cần thiết ở địa phương bị hạn
chế, các công chức chuyên môn đôi khi còn là “bộ nhớ” về các số liệu, dữ
kiện trong thời gian phụ trách công việc. Vì vậy, họ có tác động rất lớn đến
đội ngũ những người kế thừa sau đó.
Trong công việc, công chức chuyên môn là người đóng nhiều vai trò
khác nhau: vừa là người đại diện cho Nhà nước thực hiện công vụ trong lĩnh
vực chuyên môn mình phụ trách, vừa là người thừa hành, tham mưu cho lãnh
đạo UBND trong quan hệ trực tiếp hàng ngày với Nhân dân. Công chức xã
18
phải có nghĩa vụ thực hiện đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước với thẩm
quyền được giao. Với những đối tượng trong phạm vi quyền hạn mình quản
lý, mỗi khi có chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước hoặc có những
quyết định của cấp trên, với cương vị công tác của mình, công chức chuyên
môn có nhiệm vụ kết hợp với các lực lượng chức năng ở địa phương tổ chức
tuyên truyền, giải thích, thuyết phục và hướng dẫn Nhân dân thực hiện một
cách nghiêm túc, hiệu quả. Như vậy, ngoài vai trò là người quản lý, họ còn
đóng vai trò như một tuyên truyền viên tích cực. Ở đâu công tác tuyên truyền
tốt thì ở đó việc giải quyết các vấn đề của địa phương đó luôn luôn hiệu quả
và được lòng Nhân dân. Mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước có được Nhân dân ủng hộ hay không đều phụ thuộc rất nhiều vào
khả năng vận động, tuyên truyền, thuyết phục của đội ngũ cán bộ, công chức
cơ sở nói chung và không thể thiếu vai trò, trách nhiệm của đội ngũ công
chức cấp xã - những người có trình độ chuyên môn nhất định trong các lĩnh
vực kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng...
Ở vị trí công chức xã, ngoài việc đưa chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước vào cuộc sống thì họ còn phải giải quyết những mặt trái, những
tình huống nảy sinh khi thực hiện công việc; là người kiểm nghiệm tính đúng
đắn, phù hợp trong những quyết định của cấp trên và phát hiện, kiến nghị giải
quyết những vấn đề nảy sinh đó.
1.2.4. Chức trách, tiêu chuẩn và nhiệm vụ của công chức cấp xã
Căn cứ Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 5/12/2011 của Chính phủ về
Công chức xã, phường, thị trấn và Thông tư 06/2012/TT-BNV ngày
30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm
vụ và tuyển dụng công chức xã, phường và thị trấn; công chức cấp xã có các
tiêu chuẩn, chức trách và nhiệm vụ như sau:
- Chức trách: Công chức xã làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của
Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
19
xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân
công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
giao.
- Tiêu chuẩn:
+ Tiêu chuẩn chung:
Thông tư số 06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ quy định
công chức cấp xã phải có trình độ chuyên môn phù hợp từ trung cấp trở lên.
Chính từ quy định này mà công chức cấp xã có sự đồng nhất và tương đối đạt
chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Công chức cấp xã được tuyển dụng phải thông qua thi tuyển và phụ trách
những lĩnh vực công tác cụ thể nên nhìn chung có sự bảo đảm về tiêu chuẩn
và ổn định trong công tác. Công chức cấp xã trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo
UBND cấp xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác. Chất lượng của công
chức cấp xã sẽ quyết định đến hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính cấp xã.
Đối với các công chức Văn phòng - Thống kê, Địa chính - Nông nghiệp -
Xây dựng và Môi trường, Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch, Văn hóa -
Xã hội: Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Có năng lực tổ
chức vận động Nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Có trình độ văn
hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc
làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Am hiểu
và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác.
Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an
xã: ngoài những tiêu chuẩn quy định như trên còn phải có khả năng phối hợp
với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên
địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực hiện một số
nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội,
20
bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản
của Nhà nước.
+ Tiêu chuẩn cụ thể:
Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên.
Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông.
Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của
ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được
đảm nhiệm.
Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên, có
trình độ ngoại ngữ.
Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý
hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương
trình dành cho chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm.
Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và
Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối
với các chức danh này; trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định
thì thực hiện theo nội dung trên.
Căn cứ vào tiêu chuẩn của công chức cấp xã quy định như trên và điều
kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyền xem xét,
quyết định việc giảm một cấp về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn đối
với công chức làm việc tại xã đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận
thuộc khu vực miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ngành đào tạo
phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã; thời
gian để công chức cấp xã mới được tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng
dân tộc thiểu số; lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp
đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị.
- Nhiệm vụ:
21
+ Nhiệm vụ của công chức Trưởng Công an xã: Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã
trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an
xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao.
+ Nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự: Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân cấp xã trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự trên địa bàn theo quy
định của pháp luật.
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân
quân tự vệ, quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên
quan của cơ quan có thẩm quyền. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
+ Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê:Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân
dân cấp xã trong các lĩnh vực Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua,
khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ: Xây dựng và theo dõi việc thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội
đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã. Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ
họp và các hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. Tổ chức lịch
tiếp dân, tiếp khách của Ủy ban nhân dân cấp xã; thực hiện công tác văn thư,
lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp
22
xã; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực HĐND,
UBND xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi và báo cáo
việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã và thực hiện dân
chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với công chức khác
xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng
hợp, thống kê, báo cáo tình hình phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ
và các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo
yêu cầu của HĐND, Thường trực HĐND, UBND, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
+ Nhiệm vụ của công chức Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi
trường: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực đất đai, tài nguyên,
môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ: Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu,
lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành
chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây
dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
theo quy định của pháp luật. Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã. Giám
sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp xã. Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục
hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc,
hiện trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến
động về đất đai trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc
cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên
23
xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật. Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã giao.
+ Nhiệm vụ của công chức Tài chính - Kế toán: Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân
cấp xã trong lĩnh vực tài chính, kế toán trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ: Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách
cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi
ngân sách và các biện pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn cấp xã. Kiểm tra
và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hướng dẫn của
cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực hiện báo cáo
tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện công tác kế
toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã, kế toán các quỹ công
chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt, tiền gửi, kế
toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy định của pháp luật. Chủ
trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết toán các
dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã
theo quy định của pháp luật. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
+ Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch: Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân
cấp xã trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ: Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý
tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức
lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp xã trong việc tham gia xây dựng pháp
luật. Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
24
và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết
định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp xã. Thực hiện
nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và theo dõi về
quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp với công
chức Văn hóa - Xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước quy ước ở thôn, tổ
dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã. Chủ trì, phối hợp với công
chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã giao.
+ Nhiệm vụ của công chức Văn hóa - Xã hội: Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân
cấp xã trong các lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, thông tin, truyền
thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục theo quy định của pháp
luật.
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ: Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các
hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ
chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây
dựng gia đình văn hóa trên địa bàn cấp xã. Thực hiện các nhiệm vụ thông tin,
truyền thông về tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương. Thống kê dân số, lao
động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số
lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động, thương binh
và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với người
hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các
công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chương
trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn cấp xã. Chủ trì, phối hợp với công chức
khác và trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố xây dựng hương ước, quy ước ở
thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã. Thực hiện
25
các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
1.3. Các quan niệm năng lực công chức cấp xã
1.3.1. Quan niệm về năng lực
1.3.1.1. Khái niệm năng lực
Với tư cách là một phạm trù, năng lực đã được nhiều ngành khoa học,
nhiều tác giả tiếp cận với những cấp độ và khía cạnh khác nhau, đem lại
những kết quả mang tính đặc trưng của mỗi ngành. Năng lực được định nghĩa
là:
Theo Bernard Wynne: “năng lực là một tập hợp các kỹ năng, kiến thức,
hành vi và thái độ được cá nhân tích luỹ và sử dụng để đạt được kết quả theo
yêu cầu công việc ”.
Năng lực = Kỹ năng + kiến thức + Hành vi + Thái độ
Theo Raymond A.Noe: “năng lực muốn chỉ đến khả năng cá nhân giúp
người nhân viên thực hiện thành công công việc của họ bằng cách đạt được
kết quả công việc mong muốn. Năng lực có thể là hiểu biết, kỹ năng, thái độ
hay giá trị của tính cách cá nhân”.
Năng
lực
=
Khả năng
Cá nhân
= Hiểu biết + Kỹ năng + Thái độ +
Giá trị
của tính
cách cá
nhân
Từ hai khái niệm trên, có thể rút ra một số nhận xét sau đây:
Thứ nhất, phân biệt “năng lực” với “khả năng” hay “khả năng cá nhân và
trình độ”?
Vấn đề: “năng lực” có đồng nhất với “khả năng” hay “khả năng cá nhân”
không?
26
“Khả năng là cái vốn có về vật chất hoặc tinh thần để có thể làm được
việc gì” [36, tr. 488].
“Khả năng thể hiện trong hành động: đó là năng khiếu, năng lực và động
cơ mà người lao động có dịp thể hiện qua việc thực hiện những công việc hay
hoạt động cụ thể nào đó” [6, tr.21]
Có nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề này.
Quan điểm thứ nhất cho rằng: “khả năng” là một nội dung của “năng
lực”. Năng lực là yếu tố tổng hợp sức mạnh của một cá nhân, bao gồm yếu tố
thể hiện ra bên ngoài và yếu tố tiềm ẩn bên trong. “Khả năng cá nhân” chính
là yếu tố tiềm ẩn bên trong.
Quan điểm thứ hai: “Khả năng” mới là yếu tố tổng hợp thế mạnh của
một cá nhân, “năng lực” chính là thể hiện ra bên ngoài của “khả năng”. “Năng
lực” là yếu tố có thể nhận biết, hoặc từng khía cạnh của nó có thể định lượng
được.
Quan điểm thứ ba: “Năng lực” cũng chính là “khả năng” hay “khả năng
cá nhân”.
Với mục đích đánh giá, định lượng được yếu tố “năng lực” hay “khả
năng”, luận văn này cũng chỉ sẽ đề cập đến những yếu tố thể hiện của “năng
lực” hay “khả năng”. Vì vậy, hai khái niệm được thể hiện như nhau trong luận
văn.
Thứ hai, “năng lực” bao gồm các yếu tố “hiểu biết”, “kỹ năng”, “thái
độ”.
Hai khái niệm trên đều thống nhất về nội dung này. Năng lực được thể
hiện ở tầm tri thức, khả năng áp dụng tri thức vào công việc và cách ứng xử
của cá nhân đó trong công việc.
Theo Raymond A.Noe, năng lực còn bao hàm các yếu tố là “giá trị của
tính cách cá nhân”. Tính cách cá nhân là yếu tố ổn định, khó thay đổi. Nó
được coi là đặc trưng của từng cá nhân. Thực tế, người ta chỉ phát huy hay
27
hạn chế tính cách, hoặc thay đổi thói quen nhưng không thay đổi tính cách. Vì
vậy, luận văn này sẽ không đề cập đến yếu tố “tính cách cá nhân”.
Thứ ba, “Năng lực” gắn liền với việc thực hiện công việc, được thể hiện
bằng kết quả công việc. “Năng lực” mang đặc thù công việc và đặc trưng cá
nhân.
Tiếp theo, vấn đề năng lực có đồng nhất với trình độ và trình độ cá nhân
hay không?
Trình độ là: “Mức độ về sự hiểu biết, về kỹ năng được xác định hoặc
đánh giá theo tiêu chuẩn nhất định nào đó” [38, tr.1063].
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một cá nhân: là toàn bộ những năng
lực (kiến thức, kỹ năng, thái độ hành vi) về một lĩnh vực cụ thể mà một cá
nhân nắm vững được. Sự phối kết hợp những năng lực đó cho phép thực hiện
một số công việc hoặc hoạt động cụ thể trong một phạm vi nghề nghiệp nhất
định.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một vị trí làm việc hay của một
công việc: là một tổng thể những năng lực (kiến thức, kỹ năng, thái độ hành
vi) cần thiết để làm chủ một cấp độ làm việc nào đó, đảm nhiệm một vị trí,
một công việc hay một nghề nghiệp cụ thể [6, tr.27].
Theo khái niệm trên:
Trình độ = Năng lực = (Kiến thức + Kỹ năng + Thái độ) đạt ở mức nhất
định
Như vậy, trình độ chính là năng lực đạt được ở mức độ nhất định nào
đó.
“Trình độ” gắn liền với quá trình đào tạo, được thể hiện bằng kết quả
công việc. “Trình độ” mang đặc thù công việc và đặc trưng cá nhân.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học do Nhà xuất bản Đà
Nẵng ấn hành năm 1997, thì năng lực được hiểu là khả năng, điều kiện chủ
quan hoặc tự nhiên có thể thực hiện một hoạt động nào đó. Một người bình
28
thường đều có năng lực suy nghĩ. Hoặc theo nghĩa khác là phẩm chất, tâm lý
và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một hành động nào đó với
chất lượng cao.
Theo cuốn Tâm lý học xã hội và quản lý của PTS Bùi Ngọc Oánh, do
Nhà xuất bản Thống kê ấn hành năm 1995, thì năng lực nói chung được hiểu
là khả năng của chủ thể trong việc thực hiện có kết quả cao một hoạt động
hoặc một công việc nào đó trong điều kiện nhất định, là những phẩm chất của
con người tạo cho họ có khả năng hoàn thành một hoạt động nhất định có
hiệu quả nhất.
Theo Viện ngôn ngữ học, thì năng lực được quan niệm là “khả năng về
thể chất và trí tuệ của cá nhân con người, hoặc khả năng của một tập thể có tổ
chức tự tạo lập và thực hiện được các hành vi xử sự của mình trong các quan
hệ xã hội nhằm thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ do mình đề ra hoặc do
Nhà nước hay các chủ thể khác ấn định với kết quả tốt nhất” [39,tr.118]
Theo giáo trình Tâm lý học của tác giả Bùi Văn Huệ, Nhà xuất bản Đại
học Quốc Gia, Hà Nội, 2000 thì “Năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc
đáo của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động
nhất định nhằm đảm bảo hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động
ấy” [20, tr.174].
Như vậy, năng lực là khả năng thực tế mà con người có được thông qua
trau dồi học vấn, hoạt động thực tiễn, tích lũy kinh nghiệm, tự giáo dục và tự
đào tạo để đáp ứng một yêu cầu nào đó của công việc được giao phó nhằm
giải quyết những nhiệm vụ hay xử lý những tình huống đặt ra trong công tác,
trong đời sống hằng ngày. Khi nói đến năng lực phải nói đến từng con người
cụ thể, đó là người đã trưởng thành về mặt xã hội, là một cá nhân, một chủ thể
mang nhân cách. Tùy thuộc vào nghề nghiệp, vị thế xã hội, chức trách... của
từng cá nhân mà biểu hiện những khả năng khác nhau một cách sinh động, đa
dạng, phức tạp.
29
Năng lực là khả năng, là những phẩm chất tâm - sinh lý vốn có của con
người, những khả năng phẩm chất ấy vừa là sản phẩm của tự nhiên đồng thời
cũng là sản phẩm mang tính lịch sử xã hội. Tuy nhiên, cái tự nhiên đó chỉ
thực sự trở thành năng lực khi nó thẩm thấu qua lăng kính của thực tiễn, tự
học tập, trau dồi, rèn luyện để không ngừng nâng cao trình độ nhận thức, trình
độ tư duy khoa học.
Từ những vấn đề nêu trên, có thể khái quát: Năng lực là tổng hợp kiến
thức, kỹ năng, thái độ của cá nhân hoặc tổ chức đáp ứng những yêu cầu đặc
trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu
quả cao. Các đặc tính này bao gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ, tính cách, các
động cơ xã hội, các khía cạnh của hình ảnh tự thân, lối suy nghĩ, cách nhìn
nhận vấn đề, cách tư duy, cảm xúc, và hành động.
- Các yếu tố cấu thành năng lực:
Kiến thức
Kỹ năng Thái độ
Hình 1.1. Các yếu tố cấu thành năng lực
1.2.1.2. Năng lực cá nhân
Trên thực tế năng lực của một con người thường được cấu thành bởi ba
yếu tố:
Kiến thức: “Kiến thức là những điều hiểu biết có được do từng trải, hoặc
do học tập (nói tổng quát).”
“Kiến thức: là những hiểu biết chung hoặc chuyên ngành của một cá
nhân cần thiết để đảm nhiệm một vị trí lao động nào đó.”
Năng lực
30
Kiến thức bao gồm kiến thức nghề nghiệp (kiến thức chuyên môn, kiến
thức của lĩnh vực làm việc, kiến thức quản lý) và những kiến thức khác có ích
cho công việc. Kiến thức là quá trình tích luỹ từ học tập, đào tạo, công việc và
sự quan sát, học hỏi của cá nhân. Kiến thức chịu ảnh hưởng của yếu tố học
vấn, kinh nghiệm, định hướng cá nhân. Kiến thức nghề nghiệp có thể xác định
và định thành tiêu chuẩn được. Những kiến thức liên quan khác khó xác định
và khó đưa ra tiêu chuẩn để đánh giá.
Kỹ năng thực hiện công việc: “Kỹ năng là khả năng vận dụng những
kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế.”
“Kỹ năng là sự nắm vững cách sử dụng các công cụ, các kỹ thuật hay các
phương pháp cần thiết để thực hiện một hoạt động cụ thể nào đó.”
Kỹ năng thực hiện công việc quyết định sự thành công nghề nghiệp, hay
mức độ hiệu quả công việc. Kiến thức và kỹ năng có thể cùng chiều hay
ngược chiều nhau. Tức là, người có kiến thức rộng có thể có kỹ năng thành
thạo, hoặc người có kiến thức rộng nhưng không có kỹ năng thành thạo hoặc
ngược lại. Kỹ năng mang yếu tố thực hành. Kỹ năng mang tính đặc thù nghề
nghiệp, khác nhau với lĩnh vực, vị trí, công việc.
Thái độ là: “Tổng thể nói chung những biểu hiện ra bên ngoài của ý
nghĩ, tình cảm đối với ai hoặc đối với sự việc nào đó” hay “Cách nghĩ, cách
nhìn và cách hành động theo một hướng nào đó trước một vấn đề, một tình hình”.
“Trong công việc, thái độ hành vi là cách hành động phù hợp để thực
hiện một cấp độ việc làm cụ thể”.
Thái độ trong công việc: Thái độ là cách suy nghĩ (nhận thức), cách ứng
xử (ý thức) trong công việc. Thái độ làm việc ảnh hưởng đến tinh thần làm
việc, xu hướng tiếp thu kiến thức trong quá trình làm việc.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực:
Những câu hỏi được đặt ra:
31
Để làm công việc nhất định, người thực hiện cần những hiểu biết, kỹ
năng, thái độ gì? Để đánh giá năng lực một công chức, cần xem xét những
phương diện gì?
Hình 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực
Học vấn: Học vấn nói lên nền tảng kiến thức được đào tạo bài bản trong
các trường đại học, cao đẳng, học viện. Học vấn đóng vai trò tiên quyết trong
việc lựa chọn nghề nghiệp, ảnh hưởng quan trọng đến việc tiếp thu kỹ năng
nghề nghiệp sau này. Tuy nhiên, học vấn đóng vai trò rất nhỏ trong kiến thức
tổng hợp mà người cán bộ phải hội tụ để thực hiện công việc sau này.
Kinh nghiệm: Kinh nghiệm phản ánh lĩnh vực, kiến thức mà một người
đã trải qua, đã từng tiếp xúc. Đây là cơ sở để rút ngắn thời gian học hỏi công
việc khi làm việc với lĩnh vực đã từng trải qua. Đây có thể là yếu tố quyết
định sự thành công của một số nghề nghiệp ví dụ quản lý cấp cao, lĩnh vực tài
chính.
Kinh nghiệm không đồng nhất với khoảng thời gian tiếp xúc, làm việc.
Kinh nghiệm chỉ được đánh giá chính xác khi thực hiện công việc. Bởi vậy,
thực tế rất khó đưa ra tiêu chí để đánh giá chính xác kinh nghiệm có ích.
Trong luận văn này, tiêu chí chỉ dừng lại mức độ lĩnh vực đã từng tiếp xúc -
làm việc - công việc đã từng đảm nhiệm, độ dài thời gian tiếp xúc - làm việc.
Năng
lực
Kinh
nghiệm
Học vấn
Môi
trường
Văn hoá
Hiểu biết
KT - XH
Đặc thù
công việc
Trang
thiết bị
32
Đặc thù công việc: Mỗi nghề, mỗi công việc đòi hỏi hiểu biết, kỹ năng
khác nhau. Đặc thù công việc của công chức: Đây là loại lao động trí óc; công
cụ làm việc: là máy tính, internet, thông tin; văn bản của Đảng, của Nhà nước,
cơ quan, văn phòng phẩm; đối tượng lao động là các hệ thống các văn bản
soạn thảo, báo cáo, trình, quyết định...
Điều này ảnh hưởng đến năng lực công chức: Kiến thức liên quan đến sự
lãnh, chỉ đạo của cấp trên, kiến thức tổ chức, điều hành, thường xuyên cập
nhật, thay đổi; kiến thức của hệ thống tổ chức của cơ quan cũng là một phần
của kiến thức nghề nghiệp. Hiểu biết kinh tế - xã hội: Công việc của công
chức là hoạt thực tế. Bởi vậy, để tham mưu giúp việc được hiệu quả công việc
chuyên môn về lĩnh vực nào đó thì người công chức phải hiểu biết về lĩnh vực
đó. Hiểu biết sâu về một lĩnh vực kinh tế và xã hội nào đó là thế mạnh của
năng lực. Hiểu biết về một lĩnh vực nghiệp vụ là một phần nội dung khuyến
khích khi đánh giá năng lực .
Trang thiết bị: Trang thiết bị là môi trường, công cụ và đối tượng làm
việc của công chức. Yếu tố trang thiết bị ảnh hưởng rõ rệt tới hiệu quả công
việc của công chức.
Thứ nhất, đó là các trang thiết bị cứng: phòng làm việc, máy tính, hệ
thống mạng máy tính, bàn làm việc, văn phòng phẩm...
Thứ hai, đó là các trang thiết bị mềm: Công nghệ liên quan đến cách
thức tiến hành, quy trình phát triển phần mềm áp dụng trong từng lĩnh vực
cho công tác chuyên môn.
Đối với công chức, kỹ năng và hiểu biết sử dụng trang thiết bị cứng và
mềm có thể thu nhận được qua đào tạo và từ công việc. Do vậy, nắm bắt sử
dụng công nghệ thông tin thành thạo chính là một ưu thế.
Văn hoá: Văn hoá ở đây là văn hoá công sở. Văn hoá ảnh hưởng đến
cách làm việc và mối quan hệ giữa các thành viên trong tổ chức với nhau và
với đối tác bên ngoài. Việc hiểu rõ mong muốn của lãnh đạo, đồng nghiệp,
33
làm hài lòng đối tác là yếu tố quyết định sự thành công trong hợp tác công
việc và hợp tác phát triển.
Môi trường: Môi trường ở đây là các thay đổi của môi trường kinh tế,
chính trị, xã hội tác động đến hoạt động của tổ chức.
Hiểu biết xu hướng vận động thay đổi của các nhân tố trên để tận dụng
cơ hội, đầy lùi thách thức hay biến thách thức thành cơ hội chính là một yếu
tố góp phần sự thành công của tổ chức.
1.3.2. Quan niệm về năng lực công chức cấp xã
Trong hoạt động quản lý nhà nước, năng lực của công chức chính là khả
năng của công chức thực hiện có kết quả hoạt động tác động có tổ chức và
điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với đối tượng quản lý phù hợp với
trật tự hành chính quy định và xác định theo ý chí của nhà quản lý một cách
có hiệu quả.
Năng lực của công chức cấp xã là khả năng thể chất và trí tuệ của mỗi
công chức trong việc sử dụng tổng hợp các yếu tố như kiến thức, kỹ năng, thái
độ hành vi… để xử lý tình huống, thực hiện nhiệm vụ và hoàn thành công việc
được giao trong mục tiêu xác định của tổ chức (HĐND, UBND xã).
Có thể xem năng lực của công chức cấp xã được cấu thành từ các yếu tố:
- Một là, học vấn, kiến thức: được biểu hiện qua bằng cấp, trình độ đào
tạo ở trường lớp và qua kiến thức, kinh nghiệm xã hội mà người công chức xã
tích lũy và học hỏi được trong cuộc sống.
- Hai là, kỹ năng nghiệp vụ: là tổng hợp những cách thức, phương thức,
biện pháp tổ chức và thực hiện giải quyết công việc của công chức xã. Điều
này thể hiện ở khả năng vận dụng kiến thức chuyên môn vào thực tế, sự thành
thạo và nắm vững nghiệp vụ.
- Ba là, tinh thần, thái độ, ý thức, hành vi đạo đức: là yếu tố có ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của công chức xã. Nhờ có hành vi, thái
độ, ý thức phù hợp của công chức mà công việc được giải quyết nhanh hơn,
34
hiệu quả hơn và nhận được sự ủng hộ của các cá nhân khác. Điều này, phụ
thuộc vào các yếu tố thể chất và tâm lý của cá nhân. Cùng chung một hiện
tượng nhưng mỗi người sẽ có quan điểm, cách ứng xử và hành vi khác nhau.
Ngoài ra, còn phụ thuộc vào tác phong làm việc, văn hoá tổ chức và động lực
của công chức xã.
- Bốn là, hiệu quả giải quyết công việc: Công chức xã có năng lực là
người biết khai thác, sử dụng các nguồn lực của tổ chức mình để tổ chức thực
thi một cách hiệu quả các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ theo chức trách
và nhiệm vụ được giao.
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực của công chức cấp xã
Năng lực của công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng là một
nội dung khá phức tạp, trừu tượng do tính đa dạng, phức tạp của hoạt động
quản lý nhà nước cũng như vị trí công tác, chức danh mà công chức đảm
nhiệm. Tuy nhiên, trên cơ sở lý luận về công chức cấp xã, năng lực cá nhân,
năng lực của công chức cấp xã, có thể khái quát một số tiêu chí để đánh giá
năng lực của công chức cấp xã như sau:
1.3.3.1. Trình độ đào tạo
Đây là tiền đề hình thành năng lực của công chức xã. Trình độ đào tạo có
được do quá trình đào tạo, bồi dưỡng ở trường lớp, cơ sở đào tạo, có thể được
thể hiện thông qua văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận.
Trình độ đào tạo bao gồm trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ,
ngoại ngữ, tin học, lý luận chính trị, quản lý nhà nước... Ở mỗi ngành nghề
hay mỗi vị trí công việc thì cần có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tương ứng.
- Trình độ học vấn (hay còn gọi là trình độ văn hoá): là yếu tố cơ bản và
là yêu cầu tối thiểu đối với mọi công chức xã, nó thể hiện trình độ khả năng
tổng hợp của công chức xã trên một lĩnh vực. Trên thực tế, trình độ học vấn
được biểu hiện trên những văn bằng: tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông.
35
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: là những kiến thức, khả năng, kĩ năng
cuả mỗi công chức xã trong một ngành nghề, lĩnh vực nhất định. Đối với mỗi
công chức, trình độ chuyên môn đóng vai trò quan trọng nhất, vì đây là những
kiến thức liên quan đến công việc. Hiện nay việc tuyển dụng công chức chủ
yếu dựa vào trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Trình độ ngoại ngữ và tin học: là yếu tố cần thiết cho hoạt động của
công chức xã trong điều kiện hiện nay. Đây là cách công chức có thể thu thập,
quản lý thông tin một cách có hiêu quả.
- Trình độ lý luận chính trị: phản ánh mức độ nhận thức về những vấn đề
cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí minh, về chế độ xã hội,
bản chất của Nhà nước, chủ trương, đường lối, chính sách về vai trò, sứ mệnh
của Đảng Cộng sản trên con đường đi lên Chủ nghĩa Xã hội, sự kiên định mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh mà Chủ tịch
Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước đã chọn. Có được những kiến thức đó công
chức xã sẽ hoạt động đúng hướng và đạt được hiệu quả cao hơn.
- Trình độ quản lý nhà nước: phản ánh mức độ tri thức mà công chức cấp
xã đạt được trong những vấn đề cơ bản nhất về nhà nước và pháp luật, nền
hành chính nhà nước, nắm vững và vận dụng thành thạo các công cụ, kỹ năng,
phương pháp điều hành, quản lý nhà nước. Những kiến thức này sẽ giúp họ
hiểu sâu sắc hơn, cụ thể hơn về nhiệm vụ, quyền hạn của mình để giải quyết
công việc có kết quả cao.
1.3.3.2. Kỹ năng nghề nghiệp (hay còn gọi là mức độ thành tạo tối thiểu
để làm được công việc)
Công chức chuyên môn không những được đòi hỏi về lý thuyết mà kỹ
năng thực hành là những yêu cầu hết sức cơ bản. Các kỹ năng này bao gồm:
Kỹ năng soạn thảo văn bản, giao tiếp hành chính, tiếp nhận và xử lý thông tin,
phối hợp trong công tác, phân tích và giải quyết công việc, tổng hợp viết báo
cáo, làm việc nhóm, lập kế hoạch công tác cá nhân, tiếp công dân, giao tiếp
36
với nhân dân và một số kỹ năng khác như: tổ chức hội họp, sử dụng máy tính,
khai thác internet, sử dụng các thiết bị văn phòng…
Chỉ một số ít kỹ năng nghề nghiệp của cá nhân được hình thành trong
quá trình đào tạo tại trường lớp, phần lớn các kĩ năng được hình thành trong
quá trình công tác, từ kinh nghiệm thực tế.
1.3.3.3. Thái độ phục vụ nhân dân, hành vi, thái độ trong thực thi công
vụ
Đây cũng được xem là một yếu tố để đánh giá năng lực của công chức xã
xuất phát từ yêu cầu hướng tới nền hành chính phục vụ và đây là những yếu
tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của công vụ, công chức.
1.3.3.4. Kết quả thực thi công vụ
Kết quả công tác là một trong những yếu tố cơ bản và quan trọng để
đánh giá năng lực của công chức hành chính nhà nước. Năng lực công chức
xã nói riêng và đội ngũ công chức nói chung được đánh giá chính xác nhất
qua hiệu quả giải quyết công việc. Đây là kết quả của quá trình vận dụng trình
độ, kiến thức, kỹ năng và thái độ, hành vi trong quá trình thực thi công vụ để
đạt được mục tiêu của công chức và tổ chức.
Năng lực của công chức xã không chỉ đơn thuần là một phép cộng của
các yếu tố nói trên mà còn bao hàm cả khả năng kết hợp hài hoà các yếu tố đó
trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể nhằm đạt được hiệu quả công vụ cao
nhất. Như vậy, ngoài các kiến thức về lý luận chính trị, quản lý nhà nước,
chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng thực thi công vụ đã được trang bị, đối với
mỗi công chức, năng lực còn bao hàm khả năng quan hệ giữa cán bộ, công
chức với nhau, quan hệ với lãnh đạo, quản lý, với các tổ chức bên ngoài và
nhân dân trên cơ sở những thái độ, kỹ năng giao tiếp cần thiết. Năng lực của
mỗi công chức cấp xã không chỉ là tổng hợp các kiến thức, kỹ năng, thái độ
mà nó quy tụ mà còn đồng thời cả các nguồn lực, hoạt động và kết quả cần
đạt. Công chức cấp xã phải biết phối hợp các yếu tố trên trong một điều kiện,
37
hoàn cảnh nhất định để hành động một cách có hiệu quả nhất mới được xem
là có năng lực.
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của công chức xã
1.3.4.1. Các yếu tố khách quan
- Môi trường, điều kiện làm việc: Môi trường làm việc đối với công chức
xã bao gồm: mối quan hệ giữa cấp trên, cấp dưới, giữa đồng nghiệp với nhau,
giữa công chức với nhân dân, cách tiếp xúc, xử sự trong công sở…
Để công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước thực thi tốt được
nhiệm vụ của mình thì chính quyền các xã cần tạo ra môi trường làm việc phù
hợp. Có môi trường làm việc tốt thì mỗi công chức mới có điều kiện làm việc
tốt, phát huy khả năng của mình, chung sức thực hiện nhiệm vụ của tập thể.
Điều kiện làm việc bao gồm: cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện làm
việc… Điều kiện làm việc ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công
chức hành chính nhà nước. Nếu được đảm bảo đầy đủ các điều kiện và
phương tiện làm việc thì sẽ giúp công chức giải quyết công việc được nhanh
chóng và đạt hiệu quả cao.
- Chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ: Chính sách tiền lương và các
chế độ đãi ngộ ảnh hưởng rất lớn đến năng lực thực thi công vụ của công
chức. Công chức xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước, làm việc thời gian
hành chính nên để phát huy hết tài năng và cống hiến cho chính quyền và
Nhân dân thì phải có chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ tương xứng với
công việc mà họ đảm nhiệm. Tiền lương thấp không kích thích được công
chức gắn bó với Nhà nước, không thu hút và không giữ được nhân tài. Mặt
khác, đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tiêu cực, tham
nhũng của một bộ phận công chức. Việc trả lương đúng và thực hiện các chế
độ đãi ngộ cho công chức tạo động lực để công chức nâng cao năng lực công
vụ qua đó hiệu quả công vụ được nâng cao.
38
- Công tác tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra, đánh giá
công chức: Công tác tuyển dụng được thực hiện nghiêm túc, công khai, minh
bạch thì sẽ tuyển được đội ngũ công chức có chất lượng cao, góp phần nâng
cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Việc bố trí, sắp xếp công chức phù hợp với công việc của họ sẽ giúp họ
phát huy hết khả năng của mình, tạo được hứng thú và sáng tạo trong công
việc. Ngược lại, nếu bố trí, sắp xếp không hợp lý, không phù hợp với trình độ
chuyên môn và vị trí công tác thì kết quả công việc sẽ không cao.
Ngoài các kiến thức có được từ trường lớp thì kiến thức bổ sung, chuyên
môn, nghiệp vụ, các kỹ năng công vụ đòi hỏi luôn được bổ sung cập nhật để
đáp ứng yêu cầu công vụ. Do vậy, công tác đào tạo, bồi dưỡng ảnh hưởng rất
lớn đến năng lực thực thi công vụ của mọi công chức.
Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, nếu không có sự kiểm tra,
đánh giá công chức định kỳ mà chỉ dựa vào các báo cáo trên giấy tờ thì sẽ
không đánh giá chính xác được năng lực thực sự của công chức. Do vậy, sẽ
thủ tiêu sự phấn đấu hoặc không tạo ra động lực để công chức cố gắng để
nâng cao năng lực thực thi công vụ của mình.
1.3.4.2. Các yếu tố chủ quan
- Động cơ cá nhân: Không giống với các chức nghiệp khác, công chức xã
nói riêng và công chức nhà nước nói chung có biên chế suốt đời. Động cơ cá
nhân là một trong những yếu tố rất quan trọng trong việc tạo động lực để họ
nâng cao năng lực thực thi công vụ để phấn đấu và cống hiến. Vì vậy, thỏa
mãn các động cơ cá nhân tích cực là việc làm cần thiết để nâng cao năng lực
thực thi công vụ của công chức.
- Kinh nghiệm thực tiễn: Kinh nghiệm thực tiễn được hình thành từ quá
trình công tác. Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, có rất nhiều
trường hợp kinh nghiệm có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công hay thất
bại của công việc. Kinh nghiệm bao gồm sự hiểu biết chung về con người và
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam

More Related Content

What's hot

Phat trien hoat dong kinh doanh the tai ngan hang nong nghiep va phat trien n...
Phat trien hoat dong kinh doanh the tai ngan hang nong nghiep va phat trien n...Phat trien hoat dong kinh doanh the tai ngan hang nong nghiep va phat trien n...
Phat trien hoat dong kinh doanh the tai ngan hang nong nghiep va phat trien n...Dichvuthuctap.com
 
Nghiên cứu cơ sở khoa học lập quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tại ban quả...
Nghiên cứu cơ sở khoa học lập quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tại ban quả...Nghiên cứu cơ sở khoa học lập quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tại ban quả...
Nghiên cứu cơ sở khoa học lập quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tại ban quả...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Đánh giá chất lượng cán bộ quản lý công ty bao bì, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng cán bộ quản lý công ty bao bì, HAYĐề tài: Đánh giá chất lượng cán bộ quản lý công ty bao bì, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng cán bộ quản lý công ty bao bì, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Năng lực công chức Văn phòng – Thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Năng lực công chức Văn phòng – Thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Năng lực công chức Văn phòng – Thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Năng lực công chức Văn phòng – Thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh PhúcViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (15)

Đề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAYĐề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAY
 
Đề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nướcLuận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
 
Phat trien hoat dong kinh doanh the tai ngan hang nong nghiep va phat trien n...
Phat trien hoat dong kinh doanh the tai ngan hang nong nghiep va phat trien n...Phat trien hoat dong kinh doanh the tai ngan hang nong nghiep va phat trien n...
Phat trien hoat dong kinh doanh the tai ngan hang nong nghiep va phat trien n...
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoaLuận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa
 
Luận văn: Hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân, UBND
Luận văn: Hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân, UBNDLuận văn: Hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân, UBND
Luận văn: Hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân, UBND
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đấtLuận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến Tre
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến TreLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến Tre
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến Tre
 
Luận văn: Phẩm chất tâm lý cơ bản của chuyên viên nhân sự, 9đ
Luận văn: Phẩm chất tâm lý cơ bản của chuyên viên nhân sự, 9đLuận văn: Phẩm chất tâm lý cơ bản của chuyên viên nhân sự, 9đ
Luận văn: Phẩm chất tâm lý cơ bản của chuyên viên nhân sự, 9đ
 
Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa
Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửaKỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa
Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa
 
Đề tài: Năng lực công chức quản lý thuộc UBND tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Năng lực công chức quản lý thuộc UBND tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Năng lực công chức quản lý thuộc UBND tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Năng lực công chức quản lý thuộc UBND tỉnh Quảng Bình
 
Nghiên cứu cơ sở khoa học lập quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tại ban quả...
Nghiên cứu cơ sở khoa học lập quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tại ban quả...Nghiên cứu cơ sở khoa học lập quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tại ban quả...
Nghiên cứu cơ sở khoa học lập quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tại ban quả...
 
Đề tài: Đánh giá chất lượng cán bộ quản lý công ty bao bì, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng cán bộ quản lý công ty bao bì, HAYĐề tài: Đánh giá chất lượng cán bộ quản lý công ty bao bì, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng cán bộ quản lý công ty bao bì, HAY
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên GiangLuận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Năng lực công chức Văn phòng – Thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Năng lực công chức Văn phòng – Thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Năng lực công chức Văn phòng – Thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Năng lực công chức Văn phòng – Thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh Phúc
 

Similar to Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam

DONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdf
DONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdfDONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdf
DONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdfQucTrngTrn2
 
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam (20)

DONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdf
DONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdfDONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdf
DONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdf
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Lăk
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện LăkĐề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Lăk
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Lăk
 
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
 
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
 
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn tại Huế, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn tại Huế, HAYĐề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn tại Huế, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn tại Huế, HAY
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAYLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xãLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng NgãiNăng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
 
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
 
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Đào tạo nhân lực cán bộ cấp huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh
Luận văn: Đào tạo nhân lực cán bộ cấp huyện Lộc Hà, Hà TĩnhLuận văn: Đào tạo nhân lực cán bộ cấp huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh
Luận văn: Đào tạo nhân lực cán bộ cấp huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh
 
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAYĐề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOT
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà Nội
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà NộiĐề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà Nội
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà Nội
 
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
 
Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cơ quan hành chính, 9đ
Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cơ quan hành chính, 9đNâng cao năng lực của đội ngũ công chức cơ quan hành chính, 9đ
Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cơ quan hành chính, 9đ
 
Nâng cao năng lực của công chức quản lý tỉnh Khăm Muộn, HAY
Nâng cao năng lực của công chức quản lý tỉnh Khăm Muộn, HAYNâng cao năng lực của công chức quản lý tỉnh Khăm Muộn, HAY
Nâng cao năng lực của công chức quản lý tỉnh Khăm Muộn, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 

Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HỮU VĨNH NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ THUỘC HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HỮU VĨNH NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ THUỘC HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60340403 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN QUỐC SỬU THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, với sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Nguyễn Quốc Sửu, giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia. Tư liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Luận văn không sao chép của bất kỳ một công trình nghiên cứu nào. Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 12 năm 2017 Học viên Nguyễn Hữu Vĩnh
  • 4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các Nhà Khoa học, các Thầy giáo, Cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia và Cơ sở Đào tạo của Học viện Hành chính Quốc gia tại miền Trung đã cung cấp cho tôi những tri thức quý báu trong quá trình học tập, nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn Quốc Sửu, giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này. Chân thành cảm ơn Huyện ủy, UBND huyện, Phòng Nội vụ, các phòng, ban chuyên môn cấp huyện, UBND các xã, thị trấn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam; các đồng nghiệp, bạn bè và người thân đã hết lòng giúp đỡ, động viên, khích lệ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi có được kết quả ngày hôm nay. Mặc dù rất tâm huyết với đề tài và đã có rất nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót; kính mong quý Thầy Cô giáo tiếp tục chỉ dẫn, bạn bè, đồng nghiệp góp ý để Luận văn được hoàn thiện hơn. Học viên Nguyễn Hữu Vĩnh
  • 5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ................................... 8 1.1. Khái niệm, Tổ chức, vai trò và chức năng nhiệm vụ của Uỷban nhân dân cấp xã8 1.1.1. Khái niệm, cơ cấu tổ chức của ủyban nhân dân cấp xã .......................... 8 1.1.2. Vị trí, vai trò của ủyban nhân dân cấp xã trong bộ máy nhà nước............... 9 1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã.............. 10 1.2. Các khái niệm, tiêu chuẩn, vai trò, vị trí của công chức cấp xã:............. 12 1.2.1. Khái niệm công chức.......................................................................... 12 1.2.2. Khái niệm công chức xã ..................................................................... 15 1.2.3. Vai trò của công chức cấp xã.............................................................. 17 1.2.4. Chức trách, tiêu chuẩn và nhiệm vụ của công chức cấp xã ................. 18 1.3. Các quan niệm năng lực công chức cấp xã ............................................ 25 1.3.1. Quan niệm về năng lực....................................................................... 25 1.3.2. Quan niệm về năng lực công chức cấp xã........................................... 33 1.3.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực của công chức cấp xã.......................... 34 1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của công chức xã........................ 37 Chương 2.THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ, HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM................................................ 41 2.1. Khái quát về huyện Đại Lộc và tình hình công chức cấp xã huyện Đại Lộc:.............................................................................................................. 41
  • 6. 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội.................................... 41 2.1.2. Tình hình chung về đội ngũ công chức cấp xã thuộc huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam:(theo nghị quyết 04-NQ/TU) ............................................. 42 2.2. Thực trạng công chức cấp xã, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam............ 44 2.2.1. Thực trạng về bố trí, cơ cấu, giới tính và độ tuổi ................................ 44 2.2.2. Thực trạng về trình độ chuyên môn: ................................................... 48 2.2.3. Thực trạng về kỹ năng (hay mức độ thành thạo tối thiểu để làm được công việc)..................................................................................................... 51 2.2.4 Thực trạng về thái độ, hành vi của công chức xã trong thực thi công vụ:59 2.2.5.Thực trạng về thực thi công vụ của công chức:.................................... 60 2.3. Đánh giá chung về năng lực đội ngũ công chức cấp xã.......................... 63 2.3.1. Điểm mạnh trong năng lực của Công chức cấp xã huyện Đại Lộc...... 63 2.3.2. Hạn chế trong năng lực của Công chức cấp xã ở huyện Đại Lộc ........ 69 Chương 3. YÊU CẦU, QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM................................................ 76 3.1. Yêu cầu của việc nâng cao năng lực đội ngũ công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay: .............................................................................................. 76 3.1.1. Xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước:............................................................................................................ 76 3.1.2. Xuất phát từ yêu cầu của cải cách hành chính..................................... 77 3.1.3. Xuất phát từ yêu cầu phát huy vai trò của chính quyền cơ sở.............. 77 3.1.4. yêu cầu thực tế về năng lực công chức cấp xã huyện Đại Lộc trong tình hình hiện nay................................................................................................ 78 3.2. Quan điểm và mục tiêu nâng cao năng lực công chức cấp xã huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam.................................................................................... 78 3.2.1. Quan điểm của Đảng: ......................................................................... 78
  • 7. 3.2.2. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về nâng cao năng lực của đội ngũ công chức. ............................................................................................. 80 3.2.2. Mục tiêu để nâng cao năng lực công chức cấp xã huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam:................................................................................................. 81 3.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã huyện....................................................................................................... 82 3.3.1. Nhóm giải pháp về thể chế ................................................................. 82 3.3.2. Nhóm giải pháp về tuyển dụng, sử dụng, tạo nguồn công chức .......... 85 3.3.3. Nhóm giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng ............................................... 88 3.3.4. Nhóm giải pháp về tạo động lực cho công chức.................................. 91 3.3.5. Nhóm giải pháp về nâng cao trách nhiệm thực thi công vụ của công chức ............................................................................................................. 97 3.3.6. Nhóm giải pháp quản lý, giám sát công vụ, công chức ....................... 99 Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 100 KẾT LUẬN............................................................................................... 101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCHTW : Ban Chấp hành Trung ương CB, CC : Cán bộ, công chức CHDCND : Cộng hòa Dân chủ Nhân dân CHXHCN : Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa CNH,HĐH : Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa CTQG : Chính trị Quốc gia GS : Giáo sư HCM : Hồ Chí Minh HĐND : Hội đồng nhân dân Nxb : Nhà xuất bản TS : Tiến sỹ TW : Trung ương UBND : Ủy ban Nhân dân
  • 9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực.............................................. 31 Hình 1.1. Các yếu tố cấu thành năng lực ...................................................... 29
  • 10. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Số lượng công chức của mỗi chức danh ................................... 46 Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ Nam, nữ .......................................................................... 47 Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ công chức theo độ tuổi .................................................... 47 Biểu đồ 2.4: Tỉ lệ công chức theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ .............. 48 Biểu đồ 2.5. Số lượng công chức theo trình độ lý luận chính trị, .................. 50 Biểu đồ 2.6: Mức độ đáp ứng kỹ năng soạn thảo văn bản........................... 51 Biểu đồ 2.7: Mức độ đáp ứng kỹ năng giao tiếp hành chính ......................... 52 Biểu đồ 2.8: Mức độ đáp ứng kỹ năng nhận thức, tư duy ............................. 53 Biểu đồ 2.9. Mức độ đáp ứng kỹ năng phối hợp công tác............................. 54 Biểu đồ 2.10: Mức độ đáp ứng kỹ năng phân tích và giải quyết công việc ... 55 Biểu đồ 2.11: Mức độ đáp ứng kỹ năng lập kế hoạch ................................... 56 Biểu đồ 2.12: Mức độ đáp ứng kỹ năng làm việc nhóm................................ 57 Biểu đồ 2.13: Mức độ đáp ứng kỹ năng sử dụng Internet ............................. 58 Biểu đồ 2.14: Mức độ đáp ứng kỹ năng tiếp công dân.................................. 59 Biểu đồ 2.15. Mức độ đáp ứng về thái độ, hành vi trong thực thi công vụ.... 60 Biểu đồ 2.16. Kết quả đánh giá thực thi công vụ .......................................... 62
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở cấp cơ sở, đội ngũ công chức có một vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý hành chính nhà nước; họ là những người gần dân nhất, sát dân nhất, trực tiếp truyền tải và thực thi các chính sách, pháp luật đến nhân dân. Hiệu quả thực thi công vụ của chính quyền cấp xã phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ công chức. Vì thế, nâng cao năng lực đội ngũ công chức cấp cơ sở luôn là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta quan tâm. Từ khi nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã chậm được đổi mới. Trong đó, vai trò của đội ngũ cán bộ công chức cơ sở có những hạn chế, yếu kém. Nghị quyết số 17/ NQ-TW của Hội nghị lần thứ 5, BCHTW Đảng khóa IX về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cấp xã, phường, thị trấn đã chỉ rõ: “Hệ thống chính trị ở cơ sở hiện nay còn nhiều mặt yếu kém, bất cập trong công tác lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện và vận động quần chúng, …nội dung và phương thức hoạt động chậm đổi mới, còn nhiều biểu hiện của cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp. Đội ngũ cán bộ cơ sở ít được đào tạo, bồi dưỡng; chính sách đối với cán bộ cơ sở còn chắp vá. Những yếu kém đó có phần trách nhiệm của bản thân hệ thống chính trị ở cơ sở, có phần thuộc trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị. Một nguyên nhân quan trọng là từ Trung ương đến các cấp, các ngành chưa nhận thức đúng vai trò, vị trí của cơ sở; quan liêu, không sát cơ sở, sát nhân dân, không kịp thời bàn định các chủ trương, chính sách để củng cố, tăng cường các tổ chức và đội ngũ cán bộ cơ sở”[10]. Vì vậy, việc tiếp tục đổi mới nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức ở các cấp nói chung, công chức cấp xã nói riêng để từng bước đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là một yêu cầu tất yếu khách quan và vô cùng bức thiết trong tiến trình xây dựng nhà nước
  • 12. 2 pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Hội nghị Trung ương 5 khóa IX đã họp và ra Nghị quyết về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn”. Ðại hội XI của Ðảng khẳng định rõ “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ công tác cán bộ, xây dựng được đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất và năng lực đảm đương nhiệm vụ, có tính kế thừa, phát triển, khắc phục cho được những hạn chế, yếu kém của đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ thời gian qua”[12]. Đại Lộc là huyện nằm về phía Bắc tỉnh Quảng Nam, cách trung tâm Thành phố Đà Nẵng 25km về phía Tây Nam theo trục đường Quốc lộ 14B; gồm 18 xã - thị trấn, trong đó có 9 xã miền núi[1]. Thực hiện chủ trương của Đảng, những năm qua, huyện có nhiều cố gắn trong việc phát triển kinh tế, tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao đời sống của nhân dân. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Hiệu lực quản lý điều hành của chính quyền các cấp được nâng lên, bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới, đó là những điều kiện thuận lợi để chính quyền cơ sở ổn định, đội ngũ công chức rèn luyện và trưởng thành. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển kinh tế và các lĩnh vực thì Đại Lộc phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm; văn hóa - xã hội còn nhiều phức tạp; hệ thống chính trị còn nhiều bất cập, cải cách hành chính tiến hành chậm, thiếu kiên quyết, hiệu quả chưa cao. Trách nhiệm của tập thể, cá nhân cán bộ chưa cao đặc biệt là công chức cấp xã chưa tích cực, chủ động trong xử lý công việc, còn tình trạng gây phiền hà cho người dân, quan liêu, hách dịch, nhũng nhiểu trong thực hiện nhiệm vụ… Những tồn tại trên do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ phía chủ thể quản lý hành chính nhà nước, là do những hạn chế về năng lực thực thi công vụ của công chức ở cơ sở. Do vậy, việc nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cấp cơ sở ở Đại Lộc theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị
  • 13. 3 Trung ương 5 khóa IX về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn” vừa không phải là mới, nhưng vẫn luôn cần thiết, cả về lý luận và thực tiễn. Trong bối cảnh đó, tôi chọn vấn đề: “Năng lực công chức cấp xã thuộc huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề năng lực công chức cấp xã đã được nghiên cứu nhiều với mức độ, góc độ khác nhau. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu gồm: Nhóm các công trình nghiên cứu lý luận: - Nguyễn Minh Sản (2009), Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay – những vấn đề lý luận và thực tiễn, Sách chuyên khảo, Nxb. Chính trị - Hành chính, Hà nội. - Thang Văn Phúc - Nguyễn Minh Phương (2005), Cơ sở lý luận và thực tiễn Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, Nxb CTQG HCM. - Đào Thanh Hải, Minh Tiến (2005), Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ CNH,HĐH đất nước, Nxb. Lao động xã hội, Hà Nội. - Lương Thanh Cường (2011), Một số vấn đề lý luận về chế định pháp luật công vụ, công chức, Sách chuyên khảo, Nxb. Chính trị - Hành chính, Hà Nội. Với nhóm công trình nghiên cứu này, tác giả đã phân tích, luận giải có khoa học những vấn đề lý luận liên quan đến hoàn thiện pháp luật cũng như thực tiễn chế định pháp luật công vụ về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay, trên cơ sở đó đưa ra quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản hoàn thiện pháp luật, hoàn thiện các chế định pháp luật công vụ về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN.
  • 14. 4 Nhóm công trình nghiên cứu mang tính ứng dụng: Ở nhóm này, chủ yếu là các luận án, luận văn khoa học, nghiên cứu về những khía cạnh khác nhau về vấn đề nâng cao năng lực đội ngũ công chức nói chung, công chức cấp xã nói riêng ở những địa phương xác định. Ví dụ: - Nguyễn Kim Diệu (2007), Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương, Luận án tiến sỹ kinh tế - trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân. - Nguyễn Thị Hậu: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Phú Thọ hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội, 2003; - Nguyễn Mạnh Cường, Nâng chất lượng thực thi công vụ của công chức xã, huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính, 2013; - Nguyễn Thị Thu Nhuần, Nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, thị trấn ở huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên hiện nay, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính, 2012; Ngoài ra, còn nhiều bài viết riêng lẻ đăng trên những tạp chí khoa học chuyên ngành, ví dụ: Ngô Thành Can (2001), “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trước thiên niên kỷ mới”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước; Tô Tử Hạ (2003), “Một số giải pháp để xây dựng đội ngũ công chức hành chính hiện nay”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước; Trần Văn Tuấn (2007), Tiếp tục đổi mới tổ chức bộ máy nhà nước và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong tình hình hiện nay, Tạp chí Cộng sản điện tử số 22 (142) năm 2007. Từ nhiều cách tiếp cận khác nhau, những công trình nghiên cứu đó đã khái quát những lý luận cơ bản về đội ngũ cán bộ, công chức nói chung, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói riêng. Nhiều công trình đã giải đáp những đòi hỏi cấp bách của thực tiễn trong việc xây dựng và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức nước ta. Nhưng mỗi công trình, mỗi tác giả đề cập đến một khía
  • 15. 5 cạnh của vấn đề và quá trình thực hiện ở mỗi lĩnh vực, ngành, địa phương cụ thể khác nhau. Ở huyện Đại Lộc chưa có công trình nào nghiên cứu có hệ thống về thực trạng năng lực đội ngũ công chức cấp xã và tìm ra những giải pháp cho việc đánh giá thực trạng công chức từ đó để có những quyết sách đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bố trí…cho phù hợp, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đang đặt ra trong tình hình phát triển kinh tế, xã hội của địa phương hiện nay. Vì vậy tác giả mạnh dạn nghiên cứu vấn đề này với lòng mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào luận giải những vấn đề mà lý luận và thực tiễn đã và đang đặt ra. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu dưới góc độ khoa học quản lý công đối với công chức cấp xã thuộc huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi đối tượng: tập trung nghiên cứu công chức hành chính (các chức danh chuyên trách). - Phạm vi nội dung: nghiên cứu những cấu thành năng lực của công chức cấp xã, ở huyện Đại Lộc. - Phạm vi thời gian: Từ năm 2008 tới nay. - Không gian: huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. 4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 4.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận có liên quan, nghiên cứu thực trạng năng lực đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam những năm qua, để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cấp xã của huyện Đại Lộc đáp ứng yêu cầu giai đoạn hiện nay.
  • 16. 6 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt mục đích nghiên cứu trên, Luận văn có các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận về công chức cấp xã, năng lực của công chức cấp xã; - Khảo sát, phân tích thực trạng các yếu tố cấu thành năng lực của đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Đại Lộc những năm qua; đánh giá được thực trạng năng lực công chức cấp xã của huyện, chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế và luận giải được các nguyên nhân của chúng; - Đề xuất và luận giải tính khả thi của những giải pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam hiện nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là các phương pháp truyền thống trong khoa học xã hội như: Phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp xã hội học, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, khảo sát, đánh giá. Bên cạnh đó, luận văn tiếp thu, kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số công trình liên quan đã được công bố. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiển của luận văn 6.1. Ý nghĩa của luận văn:
  • 17. 7 Những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và lãnh, chỉ đạo trong thực tiễn về thực hiện nâng cao năng lực công chức cấp xã của huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. 6.2. Những vấn đề thực tiển của luận văn Luận văn cung cấp thêm các luận cứ khoa học, làm rõ thêm quan niệm, quan điểm, nhận thức về vị trí, vai trò của đội ngũ công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng, đề ra một số giải pháp chủ yếu có tính khả thi để UBND huyện, các phòng chức năng thuộc UBND huyện và UBND các xã, thị trấn thuộc huyện Đại Lộc nghiên cứu, áp dụng vào thực tiễn nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức cấp xã trong những năm tiếp theo, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ ở cơ sở. Là nguồn tư liệu cho cán bộ, công chức cấp xã của huyện tham khảo trong quá trình thực thi công vụ của mình; Là tài liệu tham khảo cho những công trình khoa học tiếp sau để tiếp tục hoàn chỉnh lý luận và các chính sách có liên quan đến đội ngũ công chức cấp xã. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về công chức cấp xã và năng lực công chức cấp xã Chương 2: Thực trạng năng lực công chức cấp xã ở huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực công chức cấp xã ở huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam hiện nay
  • 18. 8 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Khái niệm, Tổ chức, vai trò và chức năng nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân cấp xã 1.1.1. Khái niệm, cơ cấu tổ chức của ủy ban nhân dân cấp xã 1.1.1.1. Khái niệm Khoản 1, Điều 8 Luật Tổ chức Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 06 năm 2015 quy định: “ Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên”. 1.1.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân cấp xã Điều 34 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định: Ủy ban nhân dân xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an. Ủy ban nhân dân xã loại I có không quá hai Phó Chủ tịch; xã loại II và loại III có một Phó Chủ tịch. Đây là chính quyền của các đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn. Ủy ban nhân dân cấp xã là cấp chính quyền địa phương cấp cơ sở, gần dân nhất ở Việt Nam. Ủy ban nhân dân cấp xã có từ 3 đến 5 thành viên, gồm Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch và các ủy viên (thường là chỉ huy trưởng BCH quân sự và Trưởng công an xã). Thường trực Ủy ban nhân dân cấp xã gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch. Người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Về danh nghĩa, người này do Hội đồng nhân dân của xã, thị trấn hay phường đó bầu ra bằng hình thức bỏ phiếu kín. Thông thường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường hay thị trấn sẽ đồng thời là một Phó Bí thư Đảng ủy của xã, thị trấn hay phường đó. Ủy ban nhân dân xã, phường hay thị
  • 19. 9 trấn hoạt động theo hình thức chuyên trách. Bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân cấp xã gồm có 7 chức danh: Công an, quân sự, kế toán, văn phòng, tư pháp - hộ tịch, văn hóa - xã hội, địa chính. Mỗi chức danh tùy vào tình hình thực tế địa phương mà bố trí số lượng biên chế phù hợp. 1.1.1.3. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã. - Ủy ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân. Mỗi việc chỉ được giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công. - Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ giữa Ủy ban nhân dân xã với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ. - Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân xã. - Cán bộ, công chức cấp xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân. 1.1.2. Vị trí, vai trò của ủy ban nhân dân cấp xã trong bộ máy nhà nước Vị trí pháp lý và vai trò của UBND được quy định rõ trong Hiến pháp và Luật Tổ chức HĐND và UBND. Điều 114 Hiến pháp 2013 quy định: “UBND ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng
  • 20. 10 nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên”.[17, tr 31]. Đối với UBND cấp xã, xét về vị trí, nó là một bộ phận cấu thành trong bộ máy nhà nước thống nhất và là cấp hành chính thấp nhất. Nhìn tổng quát, vai trò của UBND cấp xã thể hiện trên hai mặt: là cơ quan chấp hành của HĐND và là cơ quan hành chính nhà nước ở cấp cơ sở Với tư cách là cơ quan chấp hành của HĐND, UBND cấp xã có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các lĩnh vực đời sống xã hội ở địa phương bằng pháp luật, theo pháp lụât. Tổ chức và chỉ đạo việc thi hành pháp luật, Nghị quyết của HĐND cùng cấp. Còn với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: UBND cấp xã có nhiệm vụ triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống, quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội và dân cư trên địa bàn. 1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã 1.1.3.1. Chức năng của Ủy ban nhân dân cấp xã. - Tổ chức triển khai các quy định của nhà nước về giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân theo cơ chế một cửa: ban hành các văn bản làm cơ sở cho tổ chức và hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; bố trí nguồn lực (con người, cơ sở vật chất,…); niêm yết công khai TTHC và các quy định liên quan; tạo cơ chế phối hợp các bộ phận có liên quan của Ủy ban nhân dân hoặc với Ủy ban nhân dân huyện để giải quyết công việc của công dân và tổ chức; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức cấp xã… - Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân: Hằng tuần,
  • 21. 11 Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã bố trí ít nhất một buổi để tiếp dân, lịch tiếp dân phải được công bố công khai để nhân dân biết; phối hợp với các đòan thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết. Bên cạnh những nội dung cơ bản trên, hoạt động của UBND cấp xã còn các nội dung quan trọng khác như chế độ thông tin tuyên truyền và báo cáo; quản lý và ban hành văn bản của UBND; phối hợp giữa UBND với Ban Thanh tra nhân dân… 1.1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND cấp xã Hiện nay, cùng với HĐND, UBND được tổ chức ở cả 3 cấp của chính quyền địa phương: tỉnh, huyện, xã (và các đơn vị hành chính tương đương) trong đó, UBND cấp xã là cơ quan hành chính ở cấp cuối cùng (cấp cơ sở). Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, UBND cấp xã có những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định trong các lĩnh vực quản lý ở địa phương. Trong đó, đáng lưu ý là: - Trong lĩnh vực kinh tế: xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình HĐND cùng cấp phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó; lập dự toán thu ngân sách nhà nước, thu chi, phân bổ, điều chỉnh ngân sách địa phương trình các cấp phê duyệt và tổ chức thực hiện; quản lý và sử dụng đất đai, các công trình công cộng, huy động sự đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật… - Trong nông – lâm – ngư nghiệp, thuỷ lợi, tiểu thủ công: tổ chức, hướng dẫn thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án ; tổ chức quản lý, khai thác, tu bổ, bảo vệ, ứng dụng khoa học – công nghệ đối với các công trình, nguồn nước thuộc các lĩnh vực trên… - Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải: xây dựng, tu bổ đường giao
  • 22. 12 thông được phân cấp; quản lý việc cấp phép xây dựng và xử lý các vi phạm trong xây dựng và cơ sở hạ tầng; huy động sự đóng góp của nhân dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương… - Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá và thể thao theo quy định của pháp luật (Điều 114). - Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân; thực hiện nghĩa vụ quan sự; thực hiện các biện pháp đảm bảo anh ninh trật tự, an toàn xã hội; quản lý hộ khẩu, quản lý sự đi lại của nguời nước ngoài ở địa phương… - Tổ chức, hướng dẫn và đảm bảo thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở địa phương theo quy định của pháp luật. - Tuyên truyền giáo dục pháp luật, giải quyết các vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong dân cư; tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cá, kiến nghị của công dân; phối hợp với các cơ quan chức năng về thi hành án, về xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật… Ngoài các nôi dung nói trên, UBND phường còn thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực quản lý đô thị như: quy hoạch đô thị; xây dựng nếp sống văn minh đô thị; phòng chống các tệ nạn xã hội; thanh tra và xử lý việc sử dụng đất đai; quản lý và bảo vệ cơ sở hạ tầng và xây dựng theo quy định của pháp luật về phân cấp… Nhìn chung, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND cấp cơ sở về cơ bản cũng tương tự như của UBND các cấp trên nhưng chỉ khác về phạm vi hoạt động và thẩm quyền do đặc điểm của cấp hành chính. 1.2. Các khái niệm, tiêu chuẩn, vai trò, vị trí của công chức cấp xã: 1.2.1. Khái niệm công chức Công chức là một khái niệm chung được sử dụng phổ biến nhiều quốc gia trên thế giới để chỉ những công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên trong cơ quan nhà nước, do tính chất đặc thù của mỗi quốc gia, khái
  • 23. 13 niệm công chức của các nước cũng không hoàn toàn đồng nhất. Có nước chỉ giới hạn công chức trong phạm vi những người hoạt động quản lý nhà nước. Một số nước khác có quan niệm rộng hơn, công chức không chỉ bao gồm những người thực hiện trực tiếp các hoạt động quản lý nhà nước mà còn bao gồm cả những người làm việc trong các cơ quan có tính chất công cộng. Ở Pháp, công chức là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính công quyền và các tổ chức dịch vụ công cộng do nhà nước tổ chức bao gồm cả trung ương, địa phương. Ở Trung Quốc, khái niệm công chức được hiểu là những người công tác trong cơ quan hành chính các cấp, trừ nhân viên phục vụ, bao gồm công chức lãnh đạo và công chức nghiệp vụ. Công chức lãnh đạo là những người thừa hành quyền lực nhà nước, được bổ nhiệm theo các trình tự luật định, chịu sự điều hành của Hiến Pháp, Điều lệ công chức và Luật tổ chức của chính quyền các cấp. Công chức nghiệp vụ là những người thi hành chế độ thường nhiệm, do các cơ quan hành chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn cứ 10 vào Điều lệ công chức, chiếm tuyệt đại đa số trong công chức nhà nước, chịu trách nhiệm quán triệt, chấp hành các chính sách và pháp luật. Ở Nhật Bản, công chức được phân thành hai loại chính, gồm công chức nhà nước và công chức địa phương. Công chức nhà nước gồm những người được nhận chức trong bộ máy của Chính phủ trung ương, ngành tư pháp, quốc hội, trường công và bệnh viện quốc lập, xí nghiệp và đơn vị sự nghiệp quốc doanh được lĩnh lương của ngân sách nhà nước. Công chức địa phương là những người làm việc và lĩnh lương từ tài chính địa phương. Nhìn chung, các nước trên thế giới có nhiều điểm chung cơ bản giống nhau trong quan niệm về công chức, mặt khác do truyền thống văn hóa, xã hội, do đặc điểm chính trị, kinh tế nên mỗi nước có những điểm riêng. Ở Việt Nam, khái niệm công chức được hình thành và thường gắn liền với sự hình
  • 24. 14 thành và phát triển ngày càng hoàn thiện của nền hành chính nhà nước. Khái niệm công chức lần đầu tiên được nêu ra trong Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành Quy chế công chức như sau: “Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển dụng, giao giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức theo Quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ định". (Trích Điều 1, Sắc lệnh số 76/SL ngày 20 tháng 5 năm 1950). Cùng với sự phát triển của đất nước và nền hành chính nước nhà, khái niệm công chức đã dần được quy định cụ thể hơn, chi tiết hơn. Tuy nhiên, các khái niệm này vẫn chưa phân định rõ ràng ai là cán bộ, ai là công chức. Đến năm 2008, Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam đã thông qua Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12. Đây là bước tiến mới, mang tính cách mạng về cải cách chế độ công vụ, công chức, thể chế hoá quan điểm, đường lối của Đảng về công tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Điều 4, Khoản 2 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, xác định: “Công chức là công dân Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, thuộc đơn vị Quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt nam, Nhà nước, tổ chức Chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị công lập) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
  • 25. 15 Để hướng dẫn thi hành Luật cán bộ công chức, Chính phủ và các bộ ngành đã ban hành nhiều văn bản pháp luật mới như Nghị định số 06/2010/NĐ- CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 quy định công chức là “Công dân Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Như vậy công chức ở Việt Nam không chỉ là những người làm việc trong các cơ quan Hành chính nhà nước mà còn bao gồm cả những người làm việc ở các Phòng Ban của Đảng, Mặt trận tổ quốc (MTTQ) Việt nam; các tổ chức Chính trị xã hội như: Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn Việt Nam, các cơ quan đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân từ cấp Trung ương đến cấp huyện. 1.2.2. Khái niệm công chức xã Khái niệm công chức cấp xã Khái niệm công chức xã được quy định tại Khoản 3, Điều 4 của Luật cán bộ, công chức 2008 như sau: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Như vậy, công chức xã được tuyển dụng và phụ trách những lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể tại UBND cấp xã, trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Cơ cấu công chức cấp xã Theo Khoản 3, Điều 61 của Luật cán bộ, công chức 2008, công chức cấp xã có các chức danh sau đây: + Trưởng Công an; + Chỉ huy trưởng Quân sự; + Văn phòng - Thống kê; + Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
  • 26. 16 hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); + Tài chính - Kế toán; + Tư pháp - Hộ tịch; + Văn hóa - Xã hội. Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý (bao gồm cả công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về xã). Đặc điểm của công chức cấp xã: Khác với công chức Nhà nước khác, trong mỗi công chức xã đều hội tụ đủ những đặc điểm, đặc trưng cho các vai trò khác nhau mà họ phải thể hiện như: công dân, người đồng hương, bà con, họ hàng, người đại diện của cộng đồng, đại diện cho Nhà nước... Các vai trò này của có tính thống nhất và mâu thuẫn, xung đột trong mỗi hoàn cảnh, lĩnh vực riêng. Hoạt động thực thi công vụ của công chức xã là hoạt động đa dạng, phức tạp. Môi trường làm việc, đối tượng tiếp xúc của công chức xã rất rộng, là người “làm dâu trăm họ”, họ phải chăm lo giải quyết tất cả các công việc trong đời sống xã hội ở địa phương về các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh... Những công việc lại mang tính bất thường, thụ động theo yêu cầu của nhân dân (khai sinh, khai tử, đăng ký kết hôn, giải quyết các vấn đề đất đai, môi trường...). Hiện nay, công chức xã nhìn chung đã có sự nâng lên về trình độ, đã được đào tạo một cách cơ bản; tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập về trình độ, về kỹ năng thực thi công vụ. Đặc biệt, công chức ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn, nhiều người chưa được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, lại phải kiêm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau. Do vậy, hiệu quả công vụ ở những nơi này thường hạn chế nhiều hơn so với các địa phương vùng đồng bằng.
  • 27. 17 1.2.3. Vai trò của công chức cấp xã - Công chức xã có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nước với Nhân dân, thực hiện hoạt động quản lí nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa- xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm quyền được phân cấp; đảm bảo cho các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước được triển khai thực hiện trong cuộc sống; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của dân, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư và huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội. - Công chức xã là nguồn nhân lực quan trọng trong bộ máy chính quyền cơ sở, là bộ phận cấu thành của đội ngũ cán bộ công chức nhà nước. Do tính chất và nhiệm vụ được giao, đội ngũ công chức chuyên môn xã phải thường xuyên tiếp xúc với Nhân dân, trực tiếp lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của Nhân dân, mọi việc mà công chức chuyên môn làm đều có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống, quyền lợi và nghĩa vụ của Nhân dân. Chính vì vậy, đội ngũ công chức chuyên môn đó có một vai trò hết sức quan trọng. Họ là người hiểu rõ chính sách, pháp luật của Nhà nước, họ tham mưu nhưng cũng có thể chi phối được Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch UBND, nâng cao hoặc hạn chế vai trò, uy tín lãnh đạo của lãnh đạo UBND xã. Do điều kiện tiếp cận các nguồn thông tin cần thiết ở địa phương bị hạn chế, các công chức chuyên môn đôi khi còn là “bộ nhớ” về các số liệu, dữ kiện trong thời gian phụ trách công việc. Vì vậy, họ có tác động rất lớn đến đội ngũ những người kế thừa sau đó. Trong công việc, công chức chuyên môn là người đóng nhiều vai trò khác nhau: vừa là người đại diện cho Nhà nước thực hiện công vụ trong lĩnh vực chuyên môn mình phụ trách, vừa là người thừa hành, tham mưu cho lãnh đạo UBND trong quan hệ trực tiếp hàng ngày với Nhân dân. Công chức xã
  • 28. 18 phải có nghĩa vụ thực hiện đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước với thẩm quyền được giao. Với những đối tượng trong phạm vi quyền hạn mình quản lý, mỗi khi có chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước hoặc có những quyết định của cấp trên, với cương vị công tác của mình, công chức chuyên môn có nhiệm vụ kết hợp với các lực lượng chức năng ở địa phương tổ chức tuyên truyền, giải thích, thuyết phục và hướng dẫn Nhân dân thực hiện một cách nghiêm túc, hiệu quả. Như vậy, ngoài vai trò là người quản lý, họ còn đóng vai trò như một tuyên truyền viên tích cực. Ở đâu công tác tuyên truyền tốt thì ở đó việc giải quyết các vấn đề của địa phương đó luôn luôn hiệu quả và được lòng Nhân dân. Mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước có được Nhân dân ủng hộ hay không đều phụ thuộc rất nhiều vào khả năng vận động, tuyên truyền, thuyết phục của đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở nói chung và không thể thiếu vai trò, trách nhiệm của đội ngũ công chức cấp xã - những người có trình độ chuyên môn nhất định trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng... Ở vị trí công chức xã, ngoài việc đưa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước vào cuộc sống thì họ còn phải giải quyết những mặt trái, những tình huống nảy sinh khi thực hiện công việc; là người kiểm nghiệm tính đúng đắn, phù hợp trong những quyết định của cấp trên và phát hiện, kiến nghị giải quyết những vấn đề nảy sinh đó. 1.2.4. Chức trách, tiêu chuẩn và nhiệm vụ của công chức cấp xã Căn cứ Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 5/12/2011 của Chính phủ về Công chức xã, phường, thị trấn và Thông tư 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường và thị trấn; công chức cấp xã có các tiêu chuẩn, chức trách và nhiệm vụ như sau: - Chức trách: Công chức xã làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
  • 29. 19 xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. - Tiêu chuẩn: + Tiêu chuẩn chung: Thông tư số 06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ quy định công chức cấp xã phải có trình độ chuyên môn phù hợp từ trung cấp trở lên. Chính từ quy định này mà công chức cấp xã có sự đồng nhất và tương đối đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Công chức cấp xã được tuyển dụng phải thông qua thi tuyển và phụ trách những lĩnh vực công tác cụ thể nên nhìn chung có sự bảo đảm về tiêu chuẩn và ổn định trong công tác. Công chức cấp xã trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác. Chất lượng của công chức cấp xã sẽ quyết định đến hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính cấp xã. Đối với các công chức Văn phòng - Thống kê, Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường, Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội: Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Có năng lực tổ chức vận động Nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác. Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã: ngoài những tiêu chuẩn quy định như trên còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội,
  • 30. 20 bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của Nhà nước. + Tiêu chuẩn cụ thể: Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên. Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông. Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm. Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên, có trình độ ngoại ngữ. Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình dành cho chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm. Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với các chức danh này; trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định thì thực hiện theo nội dung trên. Căn cứ vào tiêu chuẩn của công chức cấp xã quy định như trên và điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyền xem xét, quyết định việc giảm một cấp về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn đối với công chức làm việc tại xã đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận thuộc khu vực miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã; thời gian để công chức cấp xã mới được tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc thiểu số; lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị. - Nhiệm vụ:
  • 31. 21 + Nhiệm vụ của công chức Trưởng Công an xã: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao. + Nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ, quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. + Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê:Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ: Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của Ủy ban nhân dân cấp xã; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp
  • 32. 22 xã; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực HĐND, UBND xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của HĐND, Thường trực HĐND, UBND, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. + Nhiệm vụ của công chức Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực đất đai, tài nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ: Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã. Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã. Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên
  • 33. 23 xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. + Nhiệm vụ của công chức Tài chính - Kế toán: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tài chính, kế toán trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ: Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn cấp xã. Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã, kế toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. + Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ: Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật. Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
  • 34. 24 và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp xã. Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp với công chức Văn hóa - Xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước quy ước ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã. Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. + Nhiệm vụ của công chức Văn hóa - Xã hội: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục theo quy định của pháp luật. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ: Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn cấp xã. Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương. Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn cấp xã. Chủ trì, phối hợp với công chức khác và trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã. Thực hiện
  • 35. 25 các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. 1.3. Các quan niệm năng lực công chức cấp xã 1.3.1. Quan niệm về năng lực 1.3.1.1. Khái niệm năng lực Với tư cách là một phạm trù, năng lực đã được nhiều ngành khoa học, nhiều tác giả tiếp cận với những cấp độ và khía cạnh khác nhau, đem lại những kết quả mang tính đặc trưng của mỗi ngành. Năng lực được định nghĩa là: Theo Bernard Wynne: “năng lực là một tập hợp các kỹ năng, kiến thức, hành vi và thái độ được cá nhân tích luỹ và sử dụng để đạt được kết quả theo yêu cầu công việc ”. Năng lực = Kỹ năng + kiến thức + Hành vi + Thái độ Theo Raymond A.Noe: “năng lực muốn chỉ đến khả năng cá nhân giúp người nhân viên thực hiện thành công công việc của họ bằng cách đạt được kết quả công việc mong muốn. Năng lực có thể là hiểu biết, kỹ năng, thái độ hay giá trị của tính cách cá nhân”. Năng lực = Khả năng Cá nhân = Hiểu biết + Kỹ năng + Thái độ + Giá trị của tính cách cá nhân Từ hai khái niệm trên, có thể rút ra một số nhận xét sau đây: Thứ nhất, phân biệt “năng lực” với “khả năng” hay “khả năng cá nhân và trình độ”? Vấn đề: “năng lực” có đồng nhất với “khả năng” hay “khả năng cá nhân” không?
  • 36. 26 “Khả năng là cái vốn có về vật chất hoặc tinh thần để có thể làm được việc gì” [36, tr. 488]. “Khả năng thể hiện trong hành động: đó là năng khiếu, năng lực và động cơ mà người lao động có dịp thể hiện qua việc thực hiện những công việc hay hoạt động cụ thể nào đó” [6, tr.21] Có nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề này. Quan điểm thứ nhất cho rằng: “khả năng” là một nội dung của “năng lực”. Năng lực là yếu tố tổng hợp sức mạnh của một cá nhân, bao gồm yếu tố thể hiện ra bên ngoài và yếu tố tiềm ẩn bên trong. “Khả năng cá nhân” chính là yếu tố tiềm ẩn bên trong. Quan điểm thứ hai: “Khả năng” mới là yếu tố tổng hợp thế mạnh của một cá nhân, “năng lực” chính là thể hiện ra bên ngoài của “khả năng”. “Năng lực” là yếu tố có thể nhận biết, hoặc từng khía cạnh của nó có thể định lượng được. Quan điểm thứ ba: “Năng lực” cũng chính là “khả năng” hay “khả năng cá nhân”. Với mục đích đánh giá, định lượng được yếu tố “năng lực” hay “khả năng”, luận văn này cũng chỉ sẽ đề cập đến những yếu tố thể hiện của “năng lực” hay “khả năng”. Vì vậy, hai khái niệm được thể hiện như nhau trong luận văn. Thứ hai, “năng lực” bao gồm các yếu tố “hiểu biết”, “kỹ năng”, “thái độ”. Hai khái niệm trên đều thống nhất về nội dung này. Năng lực được thể hiện ở tầm tri thức, khả năng áp dụng tri thức vào công việc và cách ứng xử của cá nhân đó trong công việc. Theo Raymond A.Noe, năng lực còn bao hàm các yếu tố là “giá trị của tính cách cá nhân”. Tính cách cá nhân là yếu tố ổn định, khó thay đổi. Nó được coi là đặc trưng của từng cá nhân. Thực tế, người ta chỉ phát huy hay
  • 37. 27 hạn chế tính cách, hoặc thay đổi thói quen nhưng không thay đổi tính cách. Vì vậy, luận văn này sẽ không đề cập đến yếu tố “tính cách cá nhân”. Thứ ba, “Năng lực” gắn liền với việc thực hiện công việc, được thể hiện bằng kết quả công việc. “Năng lực” mang đặc thù công việc và đặc trưng cá nhân. Tiếp theo, vấn đề năng lực có đồng nhất với trình độ và trình độ cá nhân hay không? Trình độ là: “Mức độ về sự hiểu biết, về kỹ năng được xác định hoặc đánh giá theo tiêu chuẩn nhất định nào đó” [38, tr.1063]. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một cá nhân: là toàn bộ những năng lực (kiến thức, kỹ năng, thái độ hành vi) về một lĩnh vực cụ thể mà một cá nhân nắm vững được. Sự phối kết hợp những năng lực đó cho phép thực hiện một số công việc hoặc hoạt động cụ thể trong một phạm vi nghề nghiệp nhất định. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một vị trí làm việc hay của một công việc: là một tổng thể những năng lực (kiến thức, kỹ năng, thái độ hành vi) cần thiết để làm chủ một cấp độ làm việc nào đó, đảm nhiệm một vị trí, một công việc hay một nghề nghiệp cụ thể [6, tr.27]. Theo khái niệm trên: Trình độ = Năng lực = (Kiến thức + Kỹ năng + Thái độ) đạt ở mức nhất định Như vậy, trình độ chính là năng lực đạt được ở mức độ nhất định nào đó. “Trình độ” gắn liền với quá trình đào tạo, được thể hiện bằng kết quả công việc. “Trình độ” mang đặc thù công việc và đặc trưng cá nhân. Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học do Nhà xuất bản Đà Nẵng ấn hành năm 1997, thì năng lực được hiểu là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên có thể thực hiện một hoạt động nào đó. Một người bình
  • 38. 28 thường đều có năng lực suy nghĩ. Hoặc theo nghĩa khác là phẩm chất, tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một hành động nào đó với chất lượng cao. Theo cuốn Tâm lý học xã hội và quản lý của PTS Bùi Ngọc Oánh, do Nhà xuất bản Thống kê ấn hành năm 1995, thì năng lực nói chung được hiểu là khả năng của chủ thể trong việc thực hiện có kết quả cao một hoạt động hoặc một công việc nào đó trong điều kiện nhất định, là những phẩm chất của con người tạo cho họ có khả năng hoàn thành một hoạt động nhất định có hiệu quả nhất. Theo Viện ngôn ngữ học, thì năng lực được quan niệm là “khả năng về thể chất và trí tuệ của cá nhân con người, hoặc khả năng của một tập thể có tổ chức tự tạo lập và thực hiện được các hành vi xử sự của mình trong các quan hệ xã hội nhằm thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ do mình đề ra hoặc do Nhà nước hay các chủ thể khác ấn định với kết quả tốt nhất” [39,tr.118] Theo giáo trình Tâm lý học của tác giả Bùi Văn Huệ, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia, Hà Nội, 2000 thì “Năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy” [20, tr.174]. Như vậy, năng lực là khả năng thực tế mà con người có được thông qua trau dồi học vấn, hoạt động thực tiễn, tích lũy kinh nghiệm, tự giáo dục và tự đào tạo để đáp ứng một yêu cầu nào đó của công việc được giao phó nhằm giải quyết những nhiệm vụ hay xử lý những tình huống đặt ra trong công tác, trong đời sống hằng ngày. Khi nói đến năng lực phải nói đến từng con người cụ thể, đó là người đã trưởng thành về mặt xã hội, là một cá nhân, một chủ thể mang nhân cách. Tùy thuộc vào nghề nghiệp, vị thế xã hội, chức trách... của từng cá nhân mà biểu hiện những khả năng khác nhau một cách sinh động, đa dạng, phức tạp.
  • 39. 29 Năng lực là khả năng, là những phẩm chất tâm - sinh lý vốn có của con người, những khả năng phẩm chất ấy vừa là sản phẩm của tự nhiên đồng thời cũng là sản phẩm mang tính lịch sử xã hội. Tuy nhiên, cái tự nhiên đó chỉ thực sự trở thành năng lực khi nó thẩm thấu qua lăng kính của thực tiễn, tự học tập, trau dồi, rèn luyện để không ngừng nâng cao trình độ nhận thức, trình độ tư duy khoa học. Từ những vấn đề nêu trên, có thể khái quát: Năng lực là tổng hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ của cá nhân hoặc tổ chức đáp ứng những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Các đặc tính này bao gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ, tính cách, các động cơ xã hội, các khía cạnh của hình ảnh tự thân, lối suy nghĩ, cách nhìn nhận vấn đề, cách tư duy, cảm xúc, và hành động. - Các yếu tố cấu thành năng lực: Kiến thức Kỹ năng Thái độ Hình 1.1. Các yếu tố cấu thành năng lực 1.2.1.2. Năng lực cá nhân Trên thực tế năng lực của một con người thường được cấu thành bởi ba yếu tố: Kiến thức: “Kiến thức là những điều hiểu biết có được do từng trải, hoặc do học tập (nói tổng quát).” “Kiến thức: là những hiểu biết chung hoặc chuyên ngành của một cá nhân cần thiết để đảm nhiệm một vị trí lao động nào đó.” Năng lực
  • 40. 30 Kiến thức bao gồm kiến thức nghề nghiệp (kiến thức chuyên môn, kiến thức của lĩnh vực làm việc, kiến thức quản lý) và những kiến thức khác có ích cho công việc. Kiến thức là quá trình tích luỹ từ học tập, đào tạo, công việc và sự quan sát, học hỏi của cá nhân. Kiến thức chịu ảnh hưởng của yếu tố học vấn, kinh nghiệm, định hướng cá nhân. Kiến thức nghề nghiệp có thể xác định và định thành tiêu chuẩn được. Những kiến thức liên quan khác khó xác định và khó đưa ra tiêu chuẩn để đánh giá. Kỹ năng thực hiện công việc: “Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế.” “Kỹ năng là sự nắm vững cách sử dụng các công cụ, các kỹ thuật hay các phương pháp cần thiết để thực hiện một hoạt động cụ thể nào đó.” Kỹ năng thực hiện công việc quyết định sự thành công nghề nghiệp, hay mức độ hiệu quả công việc. Kiến thức và kỹ năng có thể cùng chiều hay ngược chiều nhau. Tức là, người có kiến thức rộng có thể có kỹ năng thành thạo, hoặc người có kiến thức rộng nhưng không có kỹ năng thành thạo hoặc ngược lại. Kỹ năng mang yếu tố thực hành. Kỹ năng mang tính đặc thù nghề nghiệp, khác nhau với lĩnh vực, vị trí, công việc. Thái độ là: “Tổng thể nói chung những biểu hiện ra bên ngoài của ý nghĩ, tình cảm đối với ai hoặc đối với sự việc nào đó” hay “Cách nghĩ, cách nhìn và cách hành động theo một hướng nào đó trước một vấn đề, một tình hình”. “Trong công việc, thái độ hành vi là cách hành động phù hợp để thực hiện một cấp độ việc làm cụ thể”. Thái độ trong công việc: Thái độ là cách suy nghĩ (nhận thức), cách ứng xử (ý thức) trong công việc. Thái độ làm việc ảnh hưởng đến tinh thần làm việc, xu hướng tiếp thu kiến thức trong quá trình làm việc. - Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực: Những câu hỏi được đặt ra:
  • 41. 31 Để làm công việc nhất định, người thực hiện cần những hiểu biết, kỹ năng, thái độ gì? Để đánh giá năng lực một công chức, cần xem xét những phương diện gì? Hình 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực Học vấn: Học vấn nói lên nền tảng kiến thức được đào tạo bài bản trong các trường đại học, cao đẳng, học viện. Học vấn đóng vai trò tiên quyết trong việc lựa chọn nghề nghiệp, ảnh hưởng quan trọng đến việc tiếp thu kỹ năng nghề nghiệp sau này. Tuy nhiên, học vấn đóng vai trò rất nhỏ trong kiến thức tổng hợp mà người cán bộ phải hội tụ để thực hiện công việc sau này. Kinh nghiệm: Kinh nghiệm phản ánh lĩnh vực, kiến thức mà một người đã trải qua, đã từng tiếp xúc. Đây là cơ sở để rút ngắn thời gian học hỏi công việc khi làm việc với lĩnh vực đã từng trải qua. Đây có thể là yếu tố quyết định sự thành công của một số nghề nghiệp ví dụ quản lý cấp cao, lĩnh vực tài chính. Kinh nghiệm không đồng nhất với khoảng thời gian tiếp xúc, làm việc. Kinh nghiệm chỉ được đánh giá chính xác khi thực hiện công việc. Bởi vậy, thực tế rất khó đưa ra tiêu chí để đánh giá chính xác kinh nghiệm có ích. Trong luận văn này, tiêu chí chỉ dừng lại mức độ lĩnh vực đã từng tiếp xúc - làm việc - công việc đã từng đảm nhiệm, độ dài thời gian tiếp xúc - làm việc. Năng lực Kinh nghiệm Học vấn Môi trường Văn hoá Hiểu biết KT - XH Đặc thù công việc Trang thiết bị
  • 42. 32 Đặc thù công việc: Mỗi nghề, mỗi công việc đòi hỏi hiểu biết, kỹ năng khác nhau. Đặc thù công việc của công chức: Đây là loại lao động trí óc; công cụ làm việc: là máy tính, internet, thông tin; văn bản của Đảng, của Nhà nước, cơ quan, văn phòng phẩm; đối tượng lao động là các hệ thống các văn bản soạn thảo, báo cáo, trình, quyết định... Điều này ảnh hưởng đến năng lực công chức: Kiến thức liên quan đến sự lãnh, chỉ đạo của cấp trên, kiến thức tổ chức, điều hành, thường xuyên cập nhật, thay đổi; kiến thức của hệ thống tổ chức của cơ quan cũng là một phần của kiến thức nghề nghiệp. Hiểu biết kinh tế - xã hội: Công việc của công chức là hoạt thực tế. Bởi vậy, để tham mưu giúp việc được hiệu quả công việc chuyên môn về lĩnh vực nào đó thì người công chức phải hiểu biết về lĩnh vực đó. Hiểu biết sâu về một lĩnh vực kinh tế và xã hội nào đó là thế mạnh của năng lực. Hiểu biết về một lĩnh vực nghiệp vụ là một phần nội dung khuyến khích khi đánh giá năng lực . Trang thiết bị: Trang thiết bị là môi trường, công cụ và đối tượng làm việc của công chức. Yếu tố trang thiết bị ảnh hưởng rõ rệt tới hiệu quả công việc của công chức. Thứ nhất, đó là các trang thiết bị cứng: phòng làm việc, máy tính, hệ thống mạng máy tính, bàn làm việc, văn phòng phẩm... Thứ hai, đó là các trang thiết bị mềm: Công nghệ liên quan đến cách thức tiến hành, quy trình phát triển phần mềm áp dụng trong từng lĩnh vực cho công tác chuyên môn. Đối với công chức, kỹ năng và hiểu biết sử dụng trang thiết bị cứng và mềm có thể thu nhận được qua đào tạo và từ công việc. Do vậy, nắm bắt sử dụng công nghệ thông tin thành thạo chính là một ưu thế. Văn hoá: Văn hoá ở đây là văn hoá công sở. Văn hoá ảnh hưởng đến cách làm việc và mối quan hệ giữa các thành viên trong tổ chức với nhau và với đối tác bên ngoài. Việc hiểu rõ mong muốn của lãnh đạo, đồng nghiệp,
  • 43. 33 làm hài lòng đối tác là yếu tố quyết định sự thành công trong hợp tác công việc và hợp tác phát triển. Môi trường: Môi trường ở đây là các thay đổi của môi trường kinh tế, chính trị, xã hội tác động đến hoạt động của tổ chức. Hiểu biết xu hướng vận động thay đổi của các nhân tố trên để tận dụng cơ hội, đầy lùi thách thức hay biến thách thức thành cơ hội chính là một yếu tố góp phần sự thành công của tổ chức. 1.3.2. Quan niệm về năng lực công chức cấp xã Trong hoạt động quản lý nhà nước, năng lực của công chức chính là khả năng của công chức thực hiện có kết quả hoạt động tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với đối tượng quản lý phù hợp với trật tự hành chính quy định và xác định theo ý chí của nhà quản lý một cách có hiệu quả. Năng lực của công chức cấp xã là khả năng thể chất và trí tuệ của mỗi công chức trong việc sử dụng tổng hợp các yếu tố như kiến thức, kỹ năng, thái độ hành vi… để xử lý tình huống, thực hiện nhiệm vụ và hoàn thành công việc được giao trong mục tiêu xác định của tổ chức (HĐND, UBND xã). Có thể xem năng lực của công chức cấp xã được cấu thành từ các yếu tố: - Một là, học vấn, kiến thức: được biểu hiện qua bằng cấp, trình độ đào tạo ở trường lớp và qua kiến thức, kinh nghiệm xã hội mà người công chức xã tích lũy và học hỏi được trong cuộc sống. - Hai là, kỹ năng nghiệp vụ: là tổng hợp những cách thức, phương thức, biện pháp tổ chức và thực hiện giải quyết công việc của công chức xã. Điều này thể hiện ở khả năng vận dụng kiến thức chuyên môn vào thực tế, sự thành thạo và nắm vững nghiệp vụ. - Ba là, tinh thần, thái độ, ý thức, hành vi đạo đức: là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của công chức xã. Nhờ có hành vi, thái độ, ý thức phù hợp của công chức mà công việc được giải quyết nhanh hơn,
  • 44. 34 hiệu quả hơn và nhận được sự ủng hộ của các cá nhân khác. Điều này, phụ thuộc vào các yếu tố thể chất và tâm lý của cá nhân. Cùng chung một hiện tượng nhưng mỗi người sẽ có quan điểm, cách ứng xử và hành vi khác nhau. Ngoài ra, còn phụ thuộc vào tác phong làm việc, văn hoá tổ chức và động lực của công chức xã. - Bốn là, hiệu quả giải quyết công việc: Công chức xã có năng lực là người biết khai thác, sử dụng các nguồn lực của tổ chức mình để tổ chức thực thi một cách hiệu quả các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ theo chức trách và nhiệm vụ được giao. 1.3.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực của công chức cấp xã Năng lực của công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng là một nội dung khá phức tạp, trừu tượng do tính đa dạng, phức tạp của hoạt động quản lý nhà nước cũng như vị trí công tác, chức danh mà công chức đảm nhiệm. Tuy nhiên, trên cơ sở lý luận về công chức cấp xã, năng lực cá nhân, năng lực của công chức cấp xã, có thể khái quát một số tiêu chí để đánh giá năng lực của công chức cấp xã như sau: 1.3.3.1. Trình độ đào tạo Đây là tiền đề hình thành năng lực của công chức xã. Trình độ đào tạo có được do quá trình đào tạo, bồi dưỡng ở trường lớp, cơ sở đào tạo, có thể được thể hiện thông qua văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận. Trình độ đào tạo bao gồm trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, lý luận chính trị, quản lý nhà nước... Ở mỗi ngành nghề hay mỗi vị trí công việc thì cần có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tương ứng. - Trình độ học vấn (hay còn gọi là trình độ văn hoá): là yếu tố cơ bản và là yêu cầu tối thiểu đối với mọi công chức xã, nó thể hiện trình độ khả năng tổng hợp của công chức xã trên một lĩnh vực. Trên thực tế, trình độ học vấn được biểu hiện trên những văn bằng: tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
  • 45. 35 - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: là những kiến thức, khả năng, kĩ năng cuả mỗi công chức xã trong một ngành nghề, lĩnh vực nhất định. Đối với mỗi công chức, trình độ chuyên môn đóng vai trò quan trọng nhất, vì đây là những kiến thức liên quan đến công việc. Hiện nay việc tuyển dụng công chức chủ yếu dựa vào trình độ chuyên môn nghiệp vụ. - Trình độ ngoại ngữ và tin học: là yếu tố cần thiết cho hoạt động của công chức xã trong điều kiện hiện nay. Đây là cách công chức có thể thu thập, quản lý thông tin một cách có hiêu quả. - Trình độ lý luận chính trị: phản ánh mức độ nhận thức về những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí minh, về chế độ xã hội, bản chất của Nhà nước, chủ trương, đường lối, chính sách về vai trò, sứ mệnh của Đảng Cộng sản trên con đường đi lên Chủ nghĩa Xã hội, sự kiên định mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh mà Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước đã chọn. Có được những kiến thức đó công chức xã sẽ hoạt động đúng hướng và đạt được hiệu quả cao hơn. - Trình độ quản lý nhà nước: phản ánh mức độ tri thức mà công chức cấp xã đạt được trong những vấn đề cơ bản nhất về nhà nước và pháp luật, nền hành chính nhà nước, nắm vững và vận dụng thành thạo các công cụ, kỹ năng, phương pháp điều hành, quản lý nhà nước. Những kiến thức này sẽ giúp họ hiểu sâu sắc hơn, cụ thể hơn về nhiệm vụ, quyền hạn của mình để giải quyết công việc có kết quả cao. 1.3.3.2. Kỹ năng nghề nghiệp (hay còn gọi là mức độ thành tạo tối thiểu để làm được công việc) Công chức chuyên môn không những được đòi hỏi về lý thuyết mà kỹ năng thực hành là những yêu cầu hết sức cơ bản. Các kỹ năng này bao gồm: Kỹ năng soạn thảo văn bản, giao tiếp hành chính, tiếp nhận và xử lý thông tin, phối hợp trong công tác, phân tích và giải quyết công việc, tổng hợp viết báo cáo, làm việc nhóm, lập kế hoạch công tác cá nhân, tiếp công dân, giao tiếp
  • 46. 36 với nhân dân và một số kỹ năng khác như: tổ chức hội họp, sử dụng máy tính, khai thác internet, sử dụng các thiết bị văn phòng… Chỉ một số ít kỹ năng nghề nghiệp của cá nhân được hình thành trong quá trình đào tạo tại trường lớp, phần lớn các kĩ năng được hình thành trong quá trình công tác, từ kinh nghiệm thực tế. 1.3.3.3. Thái độ phục vụ nhân dân, hành vi, thái độ trong thực thi công vụ Đây cũng được xem là một yếu tố để đánh giá năng lực của công chức xã xuất phát từ yêu cầu hướng tới nền hành chính phục vụ và đây là những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của công vụ, công chức. 1.3.3.4. Kết quả thực thi công vụ Kết quả công tác là một trong những yếu tố cơ bản và quan trọng để đánh giá năng lực của công chức hành chính nhà nước. Năng lực công chức xã nói riêng và đội ngũ công chức nói chung được đánh giá chính xác nhất qua hiệu quả giải quyết công việc. Đây là kết quả của quá trình vận dụng trình độ, kiến thức, kỹ năng và thái độ, hành vi trong quá trình thực thi công vụ để đạt được mục tiêu của công chức và tổ chức. Năng lực của công chức xã không chỉ đơn thuần là một phép cộng của các yếu tố nói trên mà còn bao hàm cả khả năng kết hợp hài hoà các yếu tố đó trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể nhằm đạt được hiệu quả công vụ cao nhất. Như vậy, ngoài các kiến thức về lý luận chính trị, quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng thực thi công vụ đã được trang bị, đối với mỗi công chức, năng lực còn bao hàm khả năng quan hệ giữa cán bộ, công chức với nhau, quan hệ với lãnh đạo, quản lý, với các tổ chức bên ngoài và nhân dân trên cơ sở những thái độ, kỹ năng giao tiếp cần thiết. Năng lực của mỗi công chức cấp xã không chỉ là tổng hợp các kiến thức, kỹ năng, thái độ mà nó quy tụ mà còn đồng thời cả các nguồn lực, hoạt động và kết quả cần đạt. Công chức cấp xã phải biết phối hợp các yếu tố trên trong một điều kiện,
  • 47. 37 hoàn cảnh nhất định để hành động một cách có hiệu quả nhất mới được xem là có năng lực. 1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của công chức xã 1.3.4.1. Các yếu tố khách quan - Môi trường, điều kiện làm việc: Môi trường làm việc đối với công chức xã bao gồm: mối quan hệ giữa cấp trên, cấp dưới, giữa đồng nghiệp với nhau, giữa công chức với nhân dân, cách tiếp xúc, xử sự trong công sở… Để công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước thực thi tốt được nhiệm vụ của mình thì chính quyền các xã cần tạo ra môi trường làm việc phù hợp. Có môi trường làm việc tốt thì mỗi công chức mới có điều kiện làm việc tốt, phát huy khả năng của mình, chung sức thực hiện nhiệm vụ của tập thể. Điều kiện làm việc bao gồm: cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện làm việc… Điều kiện làm việc ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức hành chính nhà nước. Nếu được đảm bảo đầy đủ các điều kiện và phương tiện làm việc thì sẽ giúp công chức giải quyết công việc được nhanh chóng và đạt hiệu quả cao. - Chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ: Chính sách tiền lương và các chế độ đãi ngộ ảnh hưởng rất lớn đến năng lực thực thi công vụ của công chức. Công chức xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước, làm việc thời gian hành chính nên để phát huy hết tài năng và cống hiến cho chính quyền và Nhân dân thì phải có chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ tương xứng với công việc mà họ đảm nhiệm. Tiền lương thấp không kích thích được công chức gắn bó với Nhà nước, không thu hút và không giữ được nhân tài. Mặt khác, đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tiêu cực, tham nhũng của một bộ phận công chức. Việc trả lương đúng và thực hiện các chế độ đãi ngộ cho công chức tạo động lực để công chức nâng cao năng lực công vụ qua đó hiệu quả công vụ được nâng cao.
  • 48. 38 - Công tác tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra, đánh giá công chức: Công tác tuyển dụng được thực hiện nghiêm túc, công khai, minh bạch thì sẽ tuyển được đội ngũ công chức có chất lượng cao, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Việc bố trí, sắp xếp công chức phù hợp với công việc của họ sẽ giúp họ phát huy hết khả năng của mình, tạo được hứng thú và sáng tạo trong công việc. Ngược lại, nếu bố trí, sắp xếp không hợp lý, không phù hợp với trình độ chuyên môn và vị trí công tác thì kết quả công việc sẽ không cao. Ngoài các kiến thức có được từ trường lớp thì kiến thức bổ sung, chuyên môn, nghiệp vụ, các kỹ năng công vụ đòi hỏi luôn được bổ sung cập nhật để đáp ứng yêu cầu công vụ. Do vậy, công tác đào tạo, bồi dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến năng lực thực thi công vụ của mọi công chức. Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, nếu không có sự kiểm tra, đánh giá công chức định kỳ mà chỉ dựa vào các báo cáo trên giấy tờ thì sẽ không đánh giá chính xác được năng lực thực sự của công chức. Do vậy, sẽ thủ tiêu sự phấn đấu hoặc không tạo ra động lực để công chức cố gắng để nâng cao năng lực thực thi công vụ của mình. 1.3.4.2. Các yếu tố chủ quan - Động cơ cá nhân: Không giống với các chức nghiệp khác, công chức xã nói riêng và công chức nhà nước nói chung có biên chế suốt đời. Động cơ cá nhân là một trong những yếu tố rất quan trọng trong việc tạo động lực để họ nâng cao năng lực thực thi công vụ để phấn đấu và cống hiến. Vì vậy, thỏa mãn các động cơ cá nhân tích cực là việc làm cần thiết để nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức. - Kinh nghiệm thực tiễn: Kinh nghiệm thực tiễn được hình thành từ quá trình công tác. Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, có rất nhiều trường hợp kinh nghiệm có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công hay thất bại của công việc. Kinh nghiệm bao gồm sự hiểu biết chung về con người và