SlideShare a Scribd company logo
1 of 110
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGÔN THỊ HOÀNG
NĂNG LỰC CÔNG CHỨC
VĂN PHÒNG THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ JÚT, TỈNH ĐẮK NÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGÔN THỊ HOÀNG
NĂNG LỰC CÔNG CHỨC
VĂN PHÒNG THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ JÚT, TỈNH ĐẮK NÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số : 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VÕ KIM SƠN
ĐẮK LẮK – NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi,
dƣới sự hƣớng dẫn của PGS. TS. Võ Kim Sơn – Nguyên giảng viên Học viện
hành chính Quốc gia. Các thông tin, số liệu và kết quả trong đề tài này hoàn
toàn trung thực, nguồn gốc rõ ràng và xuất phát từ thực tế nghiên cứu về
Năng lực công chức Văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Cƣ Jút,
tỉnh Đắk Nông. Tên luận văn không trùng với bất cứ công trình nghiên cứu
nào đã đƣợc công bố.
Tác giả
Ngôn Thị Hoàng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi
đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo, đồng nghiệp, bạn
bè, gia đình và ngƣời thân.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành
chính Quốc gia, Phân viện Hành chính khu vực Tây Nguyên, các thầy, cô
giáo giảng viên thuộc các ban, khoa, các tổ bộ môn của Học viện và Phân
viện đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt thời gian học
tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy
PGS.TS.Võ Kim Sơn (Nguyên giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia) đã
dành nhiều thời gian, công sức và tâm huyết hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Cũng qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo UBND các xã và
đồng nghiệp cơ quan,Phòng Nội vụ huyện Cƣ Jút đã cung cấp các số liệu, tài
liệu cần thiết cũng nhƣ những kiến thức thực tế liên quan đến đề tài luận văn.
Và cuối cùng, tôi cảm ơn gia đình, bạn bè những ngƣời đã luôn bên
cạnh, tạo mọi điều kiện tốt nhất về tinh thần, vật chất, thời gian để tôi hoàn
thành khóa học này.
Rất mong nhận đƣợc những đóng góp quý báu của quý thầy, cô giáo và
các bạn.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Ngôn Thị Hoàng
MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ ...............................................................................................
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................
MỤC LỤC............................................................................................................
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT.............................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................
MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của luận văn....................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu của luận văn......................................................................4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................................6
4. Mục đích và Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................6
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................7
6. Những đóng góp mới của luận văn......................................................................7
7. Kết cấu luận văn .......................................................................................................8
Chương 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CẤP
XÃ ......................................................................................................................9
1.1. Công chức xã và hoạt động của công chức Văn phòng thống kê cấp xã
trên địa bàn huyện Cƣ Jút ...........................................................................................9
1.2. Năng lực của công chức Văn phòng thống kê cấp xã................................18
1.3.Các tiêu chí đánh giá năng lực của công chức Văn phòng thống kê cấp
xã.....................................................................................................................................22
1.4. Các yếu tố tác động đến động lực của công chức Văn phòng thống kê
cấp xã .............................................................................................................................31
1.5. Sự cần thiết nâng cao năng lực của công chức văn phòng thống kê cấp
xã.....................................................................................................................................38
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................................41
Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG
THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ JÚT TỈNH ĐĂK
NÔNG ..............................................................................................................43
2.1. Khái quát về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Cƣ
Jút, tỉnh Đắk Nông......................................................................................................43
2.2. Khái quát về công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện
Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông...............................................................................................44
2.3. Năng lực của công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện
Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông...............................................................................................47
2.4. Đánh giá chung về năng lực của công văn phòng thống kê cấp xã trên
địa bàn huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông....................................................................68
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................................77
Chương 3: MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CƢ JÚT, TỈNH ĐẮK NÔNG ...........................................................79
3.1. Mục tiêu nâng cao năng lực của công chức văn phòng thống kê cấp xã
trên địa bàn huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông ...........................................................79
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên
địa bàn huyện Cƣ Jút..................................................................................................81
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................................88
KẾT LUẬN......................................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................92
PHỤ LỤC 1......................................................................................................96
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
ANQP : An ninh quốc phòng
BHYT : Bảo hiểm y tế
CBCC :Cán bộ công chức
CCHC : Cải cách hành chính
CC VPTK : Công chức văn phòng thống kê
CNH,HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
HCNN : Hành chính nhà nƣớc
HĐND : Hội đồng nhân dân
KT-XH : Kinh tế, xã hội
NXB : Nhà xuất bản
UBND : Ủy ban nhân dân
QLNN : Quản lý nhà nƣớc
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lƣợng công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn
huyện Cƣ Jút giai đoạn 2011-2015 ............................................................... 44
Bảng 2.2. Cơ cấu giới tính ................................................................. 45
Bảng 2.3: Cơ cấu về độ tuổi................................................................ 46
Bảng 2.4: Cơ cấu dân tộc, tôn giáo..................................................... 47
Bảng 2.5: Cơ cấu hƣởng ngạch........................................................... 48
Bảng 2.6: Về trình độ chuyên môn .................................................... 49
Bảng 2.7: Về trình độ lý luận chính trị ............................................... 50
Bảng 2.8: Về trình độ tin học.............................................................. 51
Bảng 2.9: Kỹ năng thực hiện nhiệm vụ tự đánh giá công chức văn
phòng thống kê cấp xã................................................................................... 52
Bảng 2.10: Kỹ năng thực hiện nhiệm vụ đánh giá từ lãnh đạo, công
chức chuyên môn và các đoàn thể cấp xã ..................................................... 53
Bảng 2.11: Tổng hợp đánh giá kỹ năng thực hiện nhiệm vụ.............. 55
Bảng 2.12: Thái độ hành vi tự đánh giá của công chức văn phòng thống
kê cấp xã huyện Cƣ Jút ................................................................................. 57
Bảng 2.13: Đánh giá thái độ hành vi của lãnh đạo, công chức chuyên
môn và các đoàn thể cấp xã đối với công chức văn phòng thống kê cấp xã
huyện Cƣ Jút ................................................................................................. 57
Bảng 2.14: Tổng hợp đánh giá thái độ hành vi của công chức văn
phòng thống kê cấp xã................................................................................... 58
Bảng 2.15: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ............................... 67
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Chính quyền cấp xã là đơn vị hành chính ở cơ sở, trực tiếp tổ chức đƣa
đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc vào
cuộc sống. Đây cũng là nơi gần dân nhất, tiếp thu những ý kiến của nhân dân
để phản ánh cho Đảng và Nhà nƣớc hoàn thiện chính sách, pháp luật. Trên
thực tế, CBCC cấp xã phải giải quyết một khối lƣợng công việc rất lớn, đa
dạng và phức tạp, liên quan đến mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở cơ sở. Do đó, nếu đội ngũ CBCC sa sút về
phẩm chất, không đủ năng lực công tác sẽ gây những hậu quả tiêu cực và
nghiêm trọng về nhiều mặt đối với mỗi địa phƣơng nói riêng và cả nƣớc nói
chung.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn chú trọng và quan
tâm tới việc xây dựng đội ngũ CBCC nói chung và CBCC chính quyền cấp xã
nói riêng. Đây là nhân tố then chốt để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là phát
triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hóa đất nƣớc, hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện thành công
chƣơng trình cải cách nền hành chính nhà nƣớc và xây dựng nông thôn mới,
góp phần ổn định hệ thống chính trị và chất lƣợng bộ máy nhà nƣớc. Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng nhận định: “Cán bộ phải là ngƣời có
phẩm chất chính trị tốt, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, hết sức
phấn đấu vì lợi ích của nhân dân, của dân tộc; có bản lĩnh chính trị vững vàng,
không dao động trƣớc những khó khăn, thử thách; có năng lực hoàn thành
nhiệm vụ đƣợc giao, có nhân cách và lối sống mẫu mực, trong sáng; có ý thức
tổ chức kỷ luật cao, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân”[1] Cũng tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã đề ra mục tiêu: “Xây dựng đội
ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành mạnh,
2
không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, kiên quyết đấu tranh chống quan liêu,
tham nhũng, lãng phí; có tƣ duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa; có tinh thần đoàn kết, hợp tác, ý thức tổ chức kỷ luật cao và phong cách
làm việc khoa học, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân, dám nghĩ dám làm,
dám chịu trách nhiệm. Đội ngũ cán bộ phải đồng bộ, có tính kế thừa và phát
triển, có số lƣợng và cơ cấu hợp lý”[1]. Chƣơng trình tổng thể cải cách nền
hành chính nhà nƣớc đến năm 2020 cũng xác định, nâng cao chất lƣợng đội
ngũ CBCC là một trong bảy chƣơng trình hành động chiến lƣợc góp phần xây
dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, từng
bƣớc hiện đại, xây dựng bộ máy nhà nƣớc hoạt động có hiệu lực, hiệu
quả[12]. Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng nhấn mạnh cần phải “xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực đáp ứng yêu cầu
trong tình hình mới. Qua đó cần phải “rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy chế
quản lý cán bộ, công chức; nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cả
về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực điều hành, quản lý nhà
nƣớc”[2]. Có nhƣ thế mới tạo ra đƣợc một đội ngũ cán bộ, công chức “vừa
hồng, vừa chuyên” đáp ứng đƣợc yêu cầu trong tình hình mới. Trong đó, đặt
ra yêu cầu xây dựng đƣợc đội ngũ CBCC hành chính vừa có phẩm chất đạo
đức tốt, vừa có năng lực, trình độ chuyên môn cao, có kỹ năng quản lý, vận
hành bộ máy hành chính để thực hiện có hiệu quả các chủ trƣơng, đƣờng lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc.
Công chức cấp xã trong đó có công chức Văn phòng thống kê là
những ngƣời trực tiếp tiếp xúc với nhân dân hàng ngày, giải đáp, hƣớng dẫn,
tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện theo chủ trƣơng, đƣờng lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, trực tiếp lắng nghe, giải quyết
hoặc kiến nghị lên cấp trên những kiến nghị, ý kiến, nguyện vọng của nhân
3
dân. Vì vậy, năng lực của công chức cấp xã nói chung và năng lực công chức
văn phòng thống kê cấp xã nói riêng có ảnh hƣởng trực tiếp đến sức mạnh của
hệ thống chính trị ở cơ sở, tác động đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của
Đảng và Nhà nƣớc.
Nhƣ vậy, công chức có một vai trò rất quan trọng, là nhân tố quyết định
sự thành bại của Cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “ Cán bộ
là gốc của mọi công việc”, “ Muôn việc thành công hay thất bại, đều do cán
bộ tốt hay kém” [25]. Công tác quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức
nhà nƣớc phải đảm bảo nguyên tắc tập trung, dân chủ và phát huy vai trò
trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan đơn vị. Nguồn nhân lực trong các cơ
quan Nhà nƣớc đóng vai trò quan trọng trong quá trình cải cách hành chính ở
nƣớc ta hiện nay.
Xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng của Chính quyền cấp xã, nhiệm vụ
trọng tâm và quan tâm hàng đầu là việc nâng cao năng lực đội ngũ công chức,
đặc biệt là công chức Văn phòng thống kê cấp xã là bộ phận tham mƣu giúp
việc cho bộ máy chính quyền cấp xã về đối nội đối ngoại.
Trong những năm gần đây, cấp Ủy và chính quyền tỉnh Đăk Nông nói
chung và huyện Cƣ Jút nói riêng đã quan tâm đến công tác cán bộ, thực tế thì
năng lực của cán bộ công chức nhất là công chức Văn phòng thống kê một số
đơn vị còn nhiều hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Bên
cạnh đó, công chức Văn phòng thống kê cấp xã chuyên môn đã đƣợc đào tạo
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn công tác.
Với những lý do trên nên tác giả chọn đề tài: “Năng lực Công chức
Văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông” để
làm luận văn thạc sĩ, nhằm đƣa ra một số giải pháp góp phần giải quyết những
yêu cầu nêu trên.
4
2. Tình hình nghiên cứu của luận văn
Năng lực đội ngũ công chức cấp xã nói chung và công chức Văn phòng
thống kê nói riêng không còn là một vấn đề mới, ở nhiều nƣớc trên thế giới
đội ngũ cán bộ công chức trong bộ máy nhà nƣớc là chủ đề nghiên cứu của
nhiều môn khoa học nhƣ: chính trị học, quản lý công.... nhƣng chất lƣợng đội
ngũ công chức luôn là đề tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức
tạp. Vấn đề này đã đƣợc nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính
sách và hoạt động thực tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, tìm tòi, khảo sát. Đã
có nhiều công trình đƣợc công bố dƣới những góc độ, mức độ, hình thức thể
hiện khác nhau, tiêu biểu của các tác giả:
Thứ nhất, về đề tài khoa học, giáo trình và sách chuyên khảo:
- Hà Quang Ngọc (2000), Góp phần xây dựng và phát triển đội ngũ cán
bộ, công chức nhà nước hiện nay, NXB Chính trị quốc gia;
- Nguyễn Đắc Hƣng (2007), Phát triển nhân tài chấn hưng đất nước,
NXB Chính trị quốc gia;
Ở các công trình nghiên cứu này, các tác giả đã xác định rất rõ ràng hệ
thống chính sách, luận cứ khoa học, phƣơng pháp, cách thức để nâng cao chất
lƣợng hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công chức. Nhƣng, các
công trình nghiên cứu này mang tính vĩ mô, bao quát, rộng lớn, chƣa có tính
vùng miền, địa phƣơng cụ thể, đặc biệt là vùng Tây Nguyên.
Thứ hai, có nhiều bài viết trên các tạp chí “Quản lý nhà nƣớc”, “Tạp
chí Cộng sản” từng bƣớc làm rõ hơn về năng lực và tầm quan trọng của công
chức. Ví dụ:
- PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Hải (2011), Một số vấn đề về phát triển
năng lực của cán bộ, công chức, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc số 1. Tác giả đã
tập trung làm rõ lý luận về năng lực, cơ sở hình thành năng lực của cán bộ,
5
công chức và đƣa ra một số biện pháp để phát triển năng lực phù hợp với môi
trƣờng hành chính nhà nƣớc.
-PGS.TS Ngô Thành Can (2012), Chất lượng thực thi công vụ-
Vấn đề then chốt của cải cách hành chính, Nội san khoa Tổ chức và
Quản lý nhân sự Học viện Hành chính, số 12. Tác giả đã có những
đóng góp nhất định trong việc làm sáng tỏ lý luận về công vụ và trách
nhiệm công vụ. Tác giả cũng đƣa ra một số giải pháp quan trọng nhắm
nâng cao chất lƣợng công vụ của đội ngũ công chức nhƣ đổi mới quy
trình tuyển dụng, thi nâng ngạch công chức có cạnh tranh, đổi mới
công tác đào tạo, bồi dƣỡng.
-TS Nguyễn Thị Tâm, (2011), Một số kiến nghị về xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức gắn với yêu cầu cải cách hành chính hiện nay. Tác giả đã
đƣa ra các giải pháp để nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức; đó là: các
giải pháp về tiêu chuẩn chức danh cán bộ công chức, giải pháp nâng cao chất
lƣợng đội ngũ cán bộ công chức, giải pháp đổi mới chế độ, chính sách bảo
đảm lợi ích vật chất và động viên tinh thần đối với cán bộ công chức.
Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống và tƣơng đối toàn diện
về vấn đề chất lƣợng công chức nói chung dƣới góc độ lý luận cũng nhƣ sự
vận dụng lý luận đó vào tình hình thực tiễn, đó đều là những công trình, sản
phẩm của trí tuệ có giá trị và ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, là cơ sở kết
thừa cho việc nghiên cứu tiếp theo.
Tuy nhiên, đứng trƣớc xu hƣớng hội nhập và toàn cầu hóa, xây dựng
nông thôn mới trong thời kỳ hội nhập thì vấn đề nâng cao năng lực cho đội
ngũ công chức cấp xã nói chung và công chức Văn phòng thống kê nói riêng
vẫn hết sức cấp thiết. Việc nghiên cứu trực tiếp về vấn đề nâng cao năng lực
công chức Văn phòng thống kê trên địa bàn huyện Cƣ Jút vẫn chƣa có công
trình nghiên cứu nào. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa
6
lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
chính trị cơ sở huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực công chức Văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Cƣ
Jút, tỉnh Đắk Nông
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về khách thể nghiên cứu: Công chức Văn phòng thống kê cấp xã đang
công tác tại UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông.
- Về thời gian: Đề tài đánh giá năng lực công chức Văn phòng thống
kê cấp xã đang công tác tại UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Cƣ Jút,
tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012-2016.
- Về không gian: UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Cƣ Jút, tỉnh
Đắk Nông.
4. Mục đích và Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích
Luận văn nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực của Công
chức văn phòng thống kê cấp xã thuộc huyện Cƣ Jút, tỉnh Đăk Nông.
4.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan lý luận về năng lực Công chức văn phòng thống kê cấp xã.
- Phân tích thực trạng năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
ở huyện Cƣ Jút, tỉnh Đăk Nông để qua đó rút ra những hạn chế cần khắc phục
và tìm ra những nguyên nhân của hạn chế đó.
- Đề xuất những giải pháp để nâng cao năng lực công chức Văn phòng
thống kê cấp xã tại địa bàn huyện Cƣ Jút nhằm đáp ứng những yêu cầu hiện
nay.
7
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận:
Thực hiện nghiên cứu đề tài này, tác giả sử dụng phƣơng pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử; nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn.
Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể:
+ Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng phiếu điều tra để đánh
giá về năng lực của công chức Văn phòng thống kê cấp xã.
 Bản thân công chức Văn phòng thống kê: 17 phiếu (do có một đang
nghỉ sinh nên không điều tra đƣợc)
 Lãnh đạo, công chức chuyên môn khác đánh giá về năng lực công
chức văn phòng thống kê cấp xã: 96 phiếu
+ Phƣơng pháp thống kê;
+ Phƣơng pháp khảo cứu tài liệu;
+ Phƣơng pháp so sánh, phân tích, quy nạp, diễn dịch và phƣơng pháp
thực chứng để phân tích làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
Để phục vụ cho việc nghiên cứu và áp dụng các phƣơng pháp nghiên
cứu, nguồn tài liệu đƣợc lấy từ các tài liệu cụ thể:
+ Nguồn tƣ liệu đƣợc lấy từ các báo cáo thống kê, báo cáo tổng kết của
địa phƣơng về công chức xã; các kết quả điều tra nghiên cứu đã đƣợc công bố
của các cuộc điều tra khảo sát.
+ Nguồn tƣ liệu và báo cáo phân tích thực trạng còn bao gồm hệ thống
các văn bản quy phạm pháp luật quy định về công chức đã đƣợc cấp có thẩm
quyền ban hành.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Đánh giá đúng thực trạng năng lực Công chức văn phòng thống kê
cấp xã huyện Cƣ Jút, tỉnh Đăk Nông;
8
- Đê xuất các giải pháp nhằm nâng ca năng lực của đội ngũ công chức
văn phòng thống kê cấp xã.
- Bên cạnh đó góp một phần là nguồn tài liệu để cho những ai quan tâm
đến vấn đề nâng cao năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã.
7. Kết cấu luận văn
Luận văn ngoài các phần nhƣ mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, danh mục chữ cái viết tắt và phụ lục thì luận văn đƣợc kết cấu gồm có
03 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về năng lực công chức cấp xã
Chƣơng 2: Thực trạng năng lực công chức Văn phòng thống kê cấp xã
tại huyện Cƣ Jút, tỉnh Đăk Nông.
Chƣơng 3: Mục tiêu và giải pháp nâng cao năng lực của công chức Văn
phòng thống kê cấp xã tại huyện Cƣ Jút, tỉnh Đăk Nông.
9
Chương 1:
MỘT SỐ LÝ LUẬN
VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Công chức xã và hoạt động của công chức Văn phòng thống kê
cấp xã trên địa bàn huyện Cƣ Jút
1.1.1. Tổng quan về công chức cấp xã
- Khái niệm về công chức:
“Công chức là một khái niệm chung đƣợc sử dụng phổ biến nhiều quốc
gia trên thế giới để chỉ những công dân đƣợc tuyển dụng vào làm việc thƣờng
xuyên trong cơ quan nhà nƣớc, do tính chất đặc thù của mỗi quốc gia, khái
niệm công chức của các nƣớc cũng không hoàn toàn đồng nhất. Có nƣớc chỉ
giới hạn công chức trong phạm vi những ngƣời hoạt động quản lý nhà nƣớc.
Một số nƣớc khác có quan niệm rộng hơn, công chức không chỉ bao gồm
những ngƣời thực hiện trực tiếp các hoạt động quản lý nhà nƣớc mà còn bao
gồm cả những ngƣời làm việc trong các cơ quan có tính chất công cộng”[33].
Ở Pháp, công chức là những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm
việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính công quyền và các tổ
chức dịch vụ công cộng do nhà nƣớc tổ chức bao gồm cả trung ƣơng, địa
phƣơng[30]
Ở Trung Quốc, khái niệm công chức đƣợc hiểu là những ngƣời công
tác trong cơ quan hành chính các cấp, trừ nhân viên phục vụ, bao gồm công
chức lãnh đạo và công chức nghiệp vụ. Công chức lãnh đạo là những ngƣời
thừa hành quyền lực nhà nƣớc, đƣợc bổ nhiệm theo các trình tự luật định,
chịu sự điều hành của Hiến Pháp, Điều lệ công chức và Luật tổ chức của
chính quyền các cấp. Công chức nghiệp vụ là những ngƣời thi hành chế độ
thƣờng nhiệm, do các cơ quan hành chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn
10
cứ vào Điều lệ công chức, chiếm tuyệt đại đa số trong công chức nhà nƣớc,
chịu trách nhiệm quán triệt, chấp hành các chính sách và pháp luật[30].
Ở Nhật Bản, công chức đƣợc phân thành hai loại chính, gồm công chức
nhà nƣớc và công chức địa phƣơng. Công chức nhà nƣớc gồm những ngƣời
đƣợc nhận chức trong bộ máy của Chính phủ trung ƣơng, ngành tƣ pháp,
quốc hội, trƣờng công và bệnh viện quốc lập, xí nghiệp và đơn vị sự nghiệp
quốc doanh đƣợc lĩnh lƣơng của ngân sách nhà nƣớc. Công chức địa phƣơng
là những ngƣời làm việc và lĩnh lƣơng từ tài chính địa phƣơng [33].
Nhìn chung, các nƣớc trên thế giới có nhiều điểm chung cơ bản giống
nhau trong quan niệm về công chức, mặt khác do truyền thống văn hóa, xã
hội, do đặc điểm chính trị, kinh tế nên mỗi nƣớc có những điểm riêng
* Công chức cấp xã:
Ở Việt Nam, khái niệm công chức đƣợc hình thành và thƣờng gắn liền
với sự hình thành và phát triển ngày càng hoàn thiện của nền hành chính nhà
nƣớc.
Quốc hội nƣớc Cộng hoà XHCN Việt Nam đã thông qua Luật Cán bộ,
công chức số 22/2008/QH12. Đây là bƣớc tiến mới, mang tính cách mạng về
cải cách chế độ công vụ, công chức, thể chế hoá quan điểm, đƣờng lối của
Đảng về công tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền
XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Điều 4, Khoản 2 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, xác định: “Công
chức là công dân Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, thuộc
đơn vị Quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân
mà không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh
11
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt nam, Nhà
nước, tổ chức Chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị công lập) trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm
từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Tại khoản 3, Điều 4, Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
“Công chức xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[31].
Căn cứ theo điều 3, Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của
Chính phủ về chức danh, số lƣợng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức ở xã, phƣờng, thị trấn và những ngƣời hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã. Công chức xã, thị trấn gồm các chức danh sau:
- Trƣởng Công an; Chỉ huy trƣởng Quân sự;
- Văn phòng – Thống kê;
- Địa chính – Xây dựng – Đô thị và môi trƣờng (đối với phƣờng, thị
trấn) hoặc Địa chính – Nông nghiệp – Xây dựng và môi trƣờng (đối với xã);
- Tài chính – kế toán;
- Tƣ pháp – hộ tịch;
- Văn hoá – xã hội [11].
* Vai trò của công chức cấp xã
Trong hệ thống chính quyền ở nƣớc ta thì chính quyền cấp cơ sở có một
vị trí rất quan trọng, là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nƣớc
với nhân dân thông qua đội ngũ công chức cấp xã. Công chức cấp xã là những
ngƣời gần dân nhất, sát dân nhất, mọi chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của
Đảng và nhà nƣớc có đến đƣợc với nhân dân hay không, đến đúng, đến đủ và
có đƣợc nhân dân tiếp thu đúng đắn hay không đều thông qua đội ngũ công
12
chức cấp xã. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và
hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng đƣợc quyết định bởi phẩm chất,
năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ công chức cấp xã.
* Vị trí vai trò của công chức cấp xã được thể hiện trong các mối quan
hệ sau:
Thứ nhất, công chức cấp xã trong mối quan hệ với chủ trƣơng, đƣờng
lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nƣớc ở địa phƣơng.
Công chức xã là ngƣời hiện thực hóa sự lãnh đạo của Đảng và quản lý
của nhà nƣớc về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội ở địa phƣơng. Là
ngƣời giữ vai trò quyết định trong việc tổ chức thực hiện mọi quyết định của
cấp ủy cấp trên, cấp ủy cùng cấp và mọi chủ trƣơng, kế hoạch sự chỉ đạo của
chính quyền cấp trên, cũng nhƣ mọi chƣơng trình, kế hoạch của chính quyền
xã. Là ngƣời trực tiếp tuyên truyền, phổ biến, vận động và tổ chức nhân dân
thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc
trên địa bàn dân cƣ, giải quyết mọi nhu cầu của dân cƣ, bảo đảm sự phát triển
kinh tế của địa phƣơng, duy trì trật tự, an ninh, an toàn xã hội trên địa bàn cấp
xã.
Do tính chất công việc của cấp xã, họ vừa giải quyết những công việc
hàng ngày, vừa phải quán triệt các Nghị quyết, Chỉ thị của cấp trên, lại phải
nắm tình hình thực tiễn ở địa phƣơng để từ đó đề ra kế hoạch, chủ trƣơng,
biện pháp đúng đắn, thiết thực, phù hợp. Nhiệm vụ của họ rất nặng nề, vai trò
của họ có tính then chốt xét cả trong quan hệ giữa Đảng viên với dân, giữa
công dân với nhà nƣớc. Họ là cầu nối quan trọng nhất giữa Đảng, nhà nƣớc
với nhân dân.
Thứ hai, công chức cấp xã trong mối quan hệ với bộ máy nhà nƣớc ở
địa phƣơng.
Công chức là ngƣời đội ngũ vận hành bộ máy hành chính ở địa phƣơng.
13
Công chức là chủ thể của tổ chức bộ máy nhà nƣớc đồng thời tổ chức là môi
trƣờng để công chức hoạt động và phát triển. Công chức khi thực hiện công
vụ phải gắn liền với tổ chức, nhân danh tổ chức và đại diện nhà nƣớc để quản
lý xã hội. Công chức chỉ mang quyền lực nhà nƣớc khi gắn liền tổ chức, đại
diện nhà nƣớc, khi rời khỏi hệ thống tổ chức bộ máy hà nƣớc, công chức trở
thành những công dân và chịu sự quản lý của hệ thống bộ máy nhà nƣớc. Nhƣ
vậy, để có một bộ máy hành chính nhà nƣớc địa phƣơng hoạt động hiệu quả
vai trò của một đội ngũ công chức xã giàu năng lực, kiến thức kinh nghiệm kỹ
năng là rất quan trọng.
Thứ ba, công chức cấp xã trong mối quan hệ với hoạt động thực thi
nhiệm vụ.
Việc làm của công chức xã là hoạt động thực thi nhiệm vụ. Mỗi một
công chức xã đều thực hiện nhiệm vụ thể chế hóa các chủ trƣơng đƣờng lối
của Đảng, kế hoạch chính sách pháp luật của nhà nƣớc thành hiện thực và đi
vào đời sống xã hội. Công chức xã là ngƣời có nhiệm vụ phục vụ nhân dân,
cũng là ngƣời trực tiếp cùng nhân dân, giúp đỡ nhân dân, giải đáp những khó
khăn, vƣớng mắc của nhân dân về những vấn đề trong cuộc sống. Công chức
xã cùng với cán cân pháp luật trở thành trọng tài công lý của cuộc sống,
thƣờng xuyên kiểm tra và kịp thời phát hiện những sai phạm của công dân để
điều chỉnh đúng hƣớng và bảo vệ công bằng cho nhân dân.
Thứ tư, công chức cấp xã trong cải cách hành chính nhà nƣớc ở địa
phƣơng.
Công chức xã có vai trò to lớn trong cải cách hành chính nhà nƣớc ở
địa phƣơng. Đội ngũ công chức xã vừa là chủ thể cải cách hành chính nhƣng
đồng thời cũng là đối tƣợng cải cách hành chính.
Với tƣ cách là ngƣời đại diện của cơ quan hành chính trực tiếp giải
quyết công việc, thủ tục hành chính với công dân, nên khi bố trí sử dụng đòi
14
hỏi bản thân ngƣời công chức phải có phẩm chất và năng lực, có trình độ văn
hóa, vững vàng về chính trị, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, gƣơng mẫu về
đạo đức, lối sống, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tƣ, trung thực, không cơ
hội, có ý thức tổ chức kỷ luật, có tác phong dân chủ, khoa học, thái độ lễ
phép, tận tụy phục vụ nhân dân, phải thấm nhuần nền hành chính nƣớc ta là
nền hành chính phục vụ, dân chủ, minh bạch, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã
hội phát triển bền vững.
1.1.2. Công chức văn phòng thống kê cấp xã
1.1.2.1. Tổng quan về công chức văn phòng thống kê
Theo Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015 quy định:
- Công chức chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân xã là những ngƣời
thực hiện công tác tham mƣu, giúp ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản
lý nhà nƣớc về ngành, lĩnh vực ở địa phƣơng và thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nƣớc cấp trên [32].
- Công chức chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân xã chịu sự chi đạo,
quản lý về tổ chức và công tác của ủy ban nhân dân xã, đồng thời chịu sự chi
đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nƣớc về ngành, lĩnh vực
cấp trên;
- Việc tổ chức công chức chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân xã phải
bảo đảm phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo và điều kiện, tình
hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phƣơng; bảo đảm tinh gọn, hợp
lý, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nƣớc về ngành, lĩnh vực
từ trung ƣơng đến cơ sở; không trùng lặp với nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan nhà nƣớc cấp trên đặt tại địa bàn.”
Như vậy, có thể hiểu: Là một trong những chức danh của công chức
cấp xã và là công dân Việt nam; trong biên chế, hƣởng lƣơng từ ngân sách
15
Nhà nƣớc; đƣợc tuyển dụng theo đúng quy định của pháp luật, đƣợc bỗ nhiệm
vào ngạch, bậc cụ thể và làm việc tại Ủy ban Nhân dân cấp xã.
1.1.2.2. Vị trí, vai trò của công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Công chức Văn phòng thống kê cấp xã tham mƣu giúp Ủy ban nhân
dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp
xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen
thƣởng, kỷ luật, tín ngƣỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo
quy định của pháp luật[6].
. Vì vậy, công chức Văn phòng thống kê cấp xã có vai trò vô cùng quan
trọng, đƣợc thể hiện ở những khía cạnh sau:
Về chấp hành hiến pháp, pháp luật và các văn bản của cơ quan quản lý
Nhà nƣớc cấp trên. Công chức này là ngƣời trực tiếp tổ chức, chỉ đạo, điều
hành, phối hợp hoạt động của các bộ phận chuyên môn trong UBND cấp xã
khi thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, pháp luật và chính sách của
Nhà nƣớc tại địa phƣơng. Công chức Văn phòng thống kê cấp xã là ngƣời
gƣơng mẫu chấp hành trƣớc và phổ biến kịp thời những quy định mới của
Nhà nƣớc, của cơ quan quản lý cẩp trên xuống cơ sở. Giải thích những thắc
mắc, băn khoăn của cơ sớ, cùa nhân dân, làm cho nhân dân thông suốt và tích
cực thực hiện đƣờng lối, pháp luật, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc. Đồng
thời, là ngƣời tập hợp những vƣớng mẳc trong việc đƣa pháp luật vào cuộc
sống để xử lý giải quyết theo thẩm quyền hoặc kịp thời phản ánh với cơ quan
có thẩm quyền để giải quyết. Có thế nhận thấy đây là một công việc nặng nề
đối với công chức Văn phòng thống kê cấp xã vì hiện nay nƣớc ta đang từng
bƣớc hình thành và hoàn thiện hệ thống các thế chế về quản lý Nhà nƣớc trên
lĩnh vực kinh tế-xã hội, an ninh, quốc phòng.... nhẩm đảm bảo dân chủ, tự do
cùa công dân và thực hiện “đần biết, dân bàn, dân kiểm tra”. Mặt khác, cấp xã
là cấp gắn kết tất cả hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc cấp tỉnh và
16
Trung ƣơng triển khai xuống cơ sở và nhân dân đểu qua cấp xã. Nhƣ vậy, có
nghĩa công chức Văn phòng thống kê cấp xã là cấp gần gũi với nhân dân nhất.
Vì vậy, việc gƣơng mẫu của đội ngũ công chức Văn phòng thống kê thuộc
UBND xã càng làm cho uy tín của Nhà nƣớc ta tăng lên. Việc tuyên truyền,
phổ biến đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và pháp luật, chính sách của Nhà
nƣớc kịp thời làm tăng tính hiệu quả và hiệu lực của hoạt động quản lý hành
chính Nhà nƣớc.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn và giải quyết các yêu cầu của
nhân dân cần đòi hỏi mỗi công chức Văn phòng thống kê cấp xã phải thƣờng
xuyên gần gũi với nhân dân nắm bắt kịp thời những vƣớng mẳc, khó khăn,
phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ; báo cáo cho các đơn
vị liên quan có biện pháp khắc phục kịp thời và chuyền hóa những nguyện
vọng của đông đảo nhân dân thành các quy định của Nhà nƣớc cũng nhƣ văn
bản quy phạm pháp luật.
1.1.2.3. Đặc điếm của công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Xuất phát từ đặc thù riêng hệ thống chính trị ở nƣớc ta bao gồm các cơ
quan Đảng, Nhà nƣớc và các tổ chức chỉnh trị-xã hội. Công chức Văn phòng
thống kê cấp xã là một bộ phận công chức, nguồn nhân lực quan trọng trong
hộ thống chính trị do Đảng lãnh đạo. Theo qui định hiện hành ở nƣớc ta, công
chức có thể làm việc trong các cơ quan khác nhau thuộc hệ thống chính trị và
có sự luân chuyển, bố trí giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị.
Công chức Văn phòng thống kê cấp xã cũng có những đặc điềm chung giống
nhau nhƣ công chức các cơ quan hành chính Nhà nƣớc khác, đồng thời cùng
có đặc điểm riêng biệt gắn liền với vai trò vị trí công việc ở cấp mình.
Những đặc điểm của công chức Văn phòng thống kê cấp xã nói riêng
và công chức nhà nƣớc nói chung bao gồm:
17
Thứ nhất, là nhừng ngƣời trực tiếp thực thi công vụ nhằm thực hiện
chức năng quản lý hành chính Nhà nƣớc, thực hiện chức năng chấp hành và
điều hành của cơ quan hành chính Nhà nƣớc, hoạt động của công chức hành
chính là nhằm thực thi pháp luật, đƣa pháp luật vào đời sống, nhằm bảo đảm
an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn
tài sản chung và ngân sách Nhà nƣớc, phát triển và ổn định kinh tế - xã hội;
bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Thứ hai, công chức hoạt động nhân danh Nhà nƣớc, đƣợc sử dụng
quyền lực nhà nƣớc, hoạt động của họ đƣợc bảo đảm Nhà nƣớc. Hoạt động
của họ đƣợc diễn ra thƣờng xuyên, liên tục và mang tính phức tạp. Đƣợc trao
quyền để thực thi công vụ, đồng thời, họ có bổn phận phục vụ xã hội, công
dân và các tồ chức, họ phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về hoạt động của
mình.
Thứ ba, đƣợc trả lƣơng từ ngân sách Nhà nƣớc, tùy theo ngạch, bậc và
vị trí việc làm, công chức đƣợc hƣởng tiền lƣơng tƣơng ứng khi tham gia hoạt
động công vụ, đồng thời đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo điều kiện cần thiết để thực
thi công vụ.
1.1.2.4. Hoạt động công vụ của công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Thông tƣ số: 06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ nội vụ quy
định nhiệm vụ của công chức Văn phòng thống kê cấp xã nhƣ sau:
Thứ nhất, Tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn
phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thƣởng, kỷ luật, tín ngƣỡng,
tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật[6].
Thứ hai, Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
18
- Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chƣơng trình, kế hoạch công tác,
lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thƣờng trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã [6];
- Giúp Thƣờng trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã [6];
- Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của Ủy ban nhân dân cấp xã; thực
hiện công tác văn thƣ, lƣu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại
Ủy ban nhân dân cấp xã; nhận đơn thƣ khiếu nại, tố cáo và chuyển đến
Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo
thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân cấp xã và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của
pháp luật[6];
- Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình
phát triển công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội
trên địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân,
Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã [6].
Thứ ba, thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật
chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao [6].
1.2. Năng lực của công chức Văn phòng thống kê cấp xã
1.2.1. Một số khái niệm
* Năng lực: Khi nói đến năng lực là nói đến khả năng đạt đƣợc kết quả
trong hoạt động nào đó. Muốn hoạt động có kết quả thì cá nhân phải có nhũng
phẩm chất tâm lý nhất định phù hợp với yêu cầu của hoạt động đó. Nếu thuộc
19
những tính tâm lý không phù hợp với yêu cầu của hoạt động đó thì coi nhƣ
không có năng lực[34].
Trong các từ điển tiếng Việt thì năng lực đƣợc hiểu là “khả năng, điều
kiện chủ quan hoặc tự nhiên, sẵn sàng có thể thực hiện một hoạt động nào
đó”, hoặc theo một nghĩa khác, năng lực là “phẩm chất, tâm lý và sinh lý tạo
cho con ngƣời khả năng hoàn thành một hành động nào đó với chất lƣợng
cao” [34].
Năng lực vừa là cái “tự nhiên” săn có, vừa là kết quả của quá trình học
tập, rèn luyện, hoạt động thực tiễn của con ngƣời. Theo Chủ tịch Hồ Chí
Minh “Năng lực con ngƣời không phải hoàn toàn do tự nhiên mà có, mà một
phần lớn do công tác do luyện tập mà có”[25].
Trong khoa học hành chính, các nhà nghiên cứu cho rằng năng lực là
“khả năng về thể chất và trí tuệ của cá nhân con ngƣời, hoặc khả năng của
một tập thể có tổ chức tự tạo lập và thực hiện đƣợc các hành vi xử sự của
mình trong các quan hệ xã hội nhằm thực hiện đƣợc mục tiêu, nhiệm vụ do
mình dề ra hoặc do Nhà nƣớc hay chủ thể khác ấn định với kết quả tốt
nhất”.Từ nhũng cách tiếp cập thuật ngừ năng lực nói trên, có thể hiểu năng
lựcc thực hiện công việc là sự tổng hợp của kiến thức, kỹ năng và thái độ.
Ngƣời có năng lực về một hoạt động nào đó, trƣớc hết họ cần có một kiến
thức chuyên môn nhất đinh để họ có những hiểu biết về công việc họ đang
thực hiện.
Năng lực cần có khác với trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ là kiền thức cần có để có thể đảm nhiệm một vị trí
việc làm chứ không liên quan trực tiếp đến hoàn cảnh làm việc cụ thể nào đó.
Ngoài kiến thức, cần có những kỹ năng làm việc khác để tổ chức thực
hiện công việc theo một quy trình nhất định. Kiến thức, kỹ năng cho phép một
ngƣời biết làm việc và đem lại hiệu quả.
20
* Năng lực thực thi công vụ công chức Văn phòng thống kê cấp xã.
Năng lực thực thi công vụ của công chức là sự tổng hợp những kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp và thái độ hành vi... của công chức để hoàn thành
nhiệm vụ ở vị trí công việc đảm nhiệm.
Trong quá trình thực thi công vụ, công chức Văn phòng thống kê cấp
xã có thể tƣ duy độc lập, vận dụng những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp,
thái độ, hành vi ... phát hiện vấn đề, phân tích, đánh giá, hiểu biết những
nguyên tắc cơ bản của hành chính nhà nƣớc để thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Năng lực thực thi công vụ của
công chức Văn phòng thống kê cấp xã quyết định kết quả thực thi công vụ
của bản thân công chức ở mỗi vị trí công việc nói riêng và của địa phƣơng nói
chung.
Tóm lại: Năng lực công chức Văn phòng thống kê cấp xã là tổng hợp
những kiến thức, kỹ năng, thải độ ... cho phép một công chức văn phòng
thống kê thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao.
1.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực
Là tổng hợp giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ, mà nó ảnh hƣởng đến
công việc (vai trò hay trách nhiệm); chúng tƣơng quan lẫn nhau trong quá
trình thực thi nhiệm vụ, có thể nâng cao đƣợc thông qua đào tạo và phát triển.
Các yếu tổ cấu thành năng lực công chức Văm phòng thống kê cấp xã bao
gồm: kiến thức, kỹ năng và thái độ của công chức khi thực thì công vụ.
* Kiến thức: Kiến thức có đƣợc thông qua đào tạo, bồi dƣỡng và thông
qua tích lũy từ thực tế đƣợc phản ánh thông qua trình độ đào tạo và kinh
nghiệm công tác. Nhƣ vậy, trình độ là mức độ về sự hiểu biết, đƣợc xác định
hoặc đánh giá theo tiêu chuẩn nhất định nào đó thể hiện ở văn bằng, chứng
chỉ mà mỗi công chức nhận đƣợc thông qua quá trình học tập. Tiêu chuẩn vể
trình độ thƣờng đƣợc sử dụng để xếp công chức hành chính vào hệ thống
21
ngạch, bậc. Trình độ công chức thƣờng đƣợc đánh giá qua các tiêu chí cơ bản
nhƣ: trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ và
tin học, trình độ lý luận chính trị và trình độ QLNN.
* Kinh nghiệm công tác: Là sự trải nghiệm, từng trải hay sự hiểu biết,
thông thạo do đã từng trải về lĩnh vực, công việc, đã thấy đƣợc kết quả khiến
cho có thể phát huy đƣợc mặt tốt và khắc phục đƣợc mặt chƣa tốt trong quá
trình công tác.
* Kỹ năng nghiệp vụ của công chức Văn phòng thống kê cấp xã: Kỹ
năng là khả năng của một ngƣời biết vận dụng kiến thức và kinh nghiệm để
hoàn thành tốt công việc, là khả năng làm tốt một công việc, là cách thức đặc
biệt để thực hiện một công việc nào đó.
Kỹ năng nghiệp vụ là tổng hợp những cách thức, phƣơng thức, biện
pháp tổ chức và thực hiện giải quyết công việc, thể hiện ở khả năng vận dụng
kiến thức chuyên môn vào thực tế, sự thành thạo và nắm vững nghiệp vụ trên
những lĩnh vực nhất định.
*Thái độ thực thi công vụ: Phong cách làm việc và thái độ ứng xử trong
giao tiếp của đội ngũ công chức tại công sở đều ảnh hƣởng đến hình ảnh của
cơ quan đơn vị, ảnh hƣởng đến hiệu quả công việc và hiệu lực QLNN. Văn
hoá công sở trong cơ quan đƣợc hiểu là những quy tắc, chuẩn mực ứng xử
giữa cồng chức với tổ chức, công dân và giữa công chức với nhau, nhằm phát
huy tối đa năng lực để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất trong hoạt động công vụ.
Văn hoá công sở còn là biểu hiện của một xã hội văn minh, nền nếp, kỷ
cƣơng; ở đó, mỗi công chức đều thấy rõ trách nhiệm của mình và luôn chủ
động, tự giác, tích cực làm tròn nhiệm vụ, hoàn thành tốt phần công việc đƣợc
giao.
* Đạo đức công vụ: Là một phạm trù tƣơng đối rộng, bao hàm đạo đức,
lối sống, cách xử sự của cán bộ, công chức không chỉ trong các mối quan hệ
22
xã hội thông thƣờng mà còn trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ công, đó là
trong giao dịch hành chính với tổ chức, công dân. Chuẩn mực đạo đức của
cán bộ, công chức trong khi thực thi công vụ phải làm việc đúng thấm quyển,
không đƣợc quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà; đó là
việc cán bộ, công chức tự ý thức về quyền và nhiệm vụ đƣợc phân công cũng
nhƣ bổn phận phải thực hiện các quyền và nhiệm vụ hay trách nhiệm công vụ.
1.3.Các tiêu chí đánh giá năng lực của công chức Văn phòng thống
kê cấp xã
1.3.1. Các yếu tố cấu thành của năng lực công chức Văn phòng
thống kê cấp xã
1.3.1.1 Về kiến thức
Kiến thức đƣợc xem xét dƣới nhiều góc độ khác nhau. Trong nhiều
cách tiếp cận, kiến thức có đƣợc thông qua đào tạo và bồi dƣỡng, đƣợc tích
lũy từ thực tế. Cơ quan hành chính nhà nƣớc sử dụng công chức để thực hiện
hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra.
Do vậy, đòi hỏi ngƣời công chức ngoài kiến thức chuyên môn ngiệp vụ
còn phải có kiến thức về Quản lý hành chính nhà nƣớc, kiến thức về xã hội,
kiến thức văn hóa .... Bởi vì trong quá trình giải quyết công việc đòi hỏi ngƣời
công chức phải linh hoạt, sáng tạo trong quá trình xử lý vận dụng những kiến
thức chuyên môn, kiến thức đƣợc tích lũy từ thực tế. Muốn vậy đòi hỏi mỗi
công chức phải có trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, trình độ quản lý
nhà nƣớc…những kiến thức này là nền tảng để tích lũy kiến thức đo đó bản
thân của mỗi công chức có đƣợc kiến thức và hiểu biết khác nhau.
Kiến thức đòi hỏi để có thể làm đƣợc một công việc nhất định và công
chức văn phòng thống kê cấp xã cũng tƣơng tự. Tuy nhiên, cũng giống nhƣ
các yếu tố khác của năng lực, kiến thức, kỹ năng hay các tiêu chí khác đều do
Nhà nƣớc quy định. Tùy theo sự phân cấp để có thể có những quy định cụ thể.
23
Tại Quyết định số 80/QĐ-UBND ngày 22/12/2004 của UBND tỉnh Đắk
Nông và Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND ngày 10/11/2011 của UBND tỉnh
Đắk Nông về việc sửa đổi bổ sung một số Điều của Quy chế tuyển dụng công
chức xã, phƣờng, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông thì đối với công chức
cấp xã khi tuyển dụng thì tiêu chuẩn về kiến thức thì phải Tốt nghiệp chuyên
ngành Hành chính, Văn thƣ, Văn phòng, Luật, Công nghệ thông tin, Công
nghệ thực phẩm, Quản trị kinh doanh[37];
1.3.1.2. Kỹ năng trong thực hiện nhiệm vụ của công chức Văn phòng
thống kê cấp xã
Kỹ năng đƣợc hiểu là khả năng vận dụng thuần thục những kiến thức
nhận đƣợc, tích lũy đƣợc vào thực tế để tiến hành có hiệu quả một hoạt động
nào đó. Đối với công chức, kỹ năng giải quyết công việc là một trong những
tiêu chí quan trọng đánh giá chất lƣợng của công chức, phản ánh tính chuyên
nghiệp của công chức trong thực thi công vụ. Thực tế chỉ một số ít kỹ năng
nghiệp vụ của con ngƣời đƣợc hình thành trong quá trình học tập tại trƣờng
lớp, phần lớn kỹ năng đƣợc hình thành trong quá trình công tác, giải quyết
công việc, tự rút kinh nghiệm.[32]
Tùy theo loại công việc khác nhau mà đòi hỏi mức độ thành thạo trên
những lĩnh vực khác nhau của mỗi công chức khi vận dụng nó vào trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ của mình.
Xuất phát từ vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của công chức Văn
phòng thống kê cấp xã, có thể đánh giá năng lực thực thi công vụ của đội ngũ
này qua một số kỹ năng cơ bản sau:
- Kỹ năng tham mưu: Đây là kỹ năng đề xuất với lãnh đạo ban hành và
tổ chức thực hiện các quyết định quản lý hành chính Nhà nƣớc lĩnh vực đƣợc
phân công phụ trách đảm bảo hợp pháp. Kỹ năng tham mƣu thể hiện năng lực
của công chức trong thực thi công vụ; tham mƣu đúng, kịp thời sẽ đạt kết quả
24
các trong công việc. Bời vậy, nếu tham mƣu không chính xác, chƣa kịp thời
có thể làm ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi của đối tƣợng, làm giảm sút uy
tín của cơ quan. Để công tác tham mƣu đạt kết quả, công chức Văn phòng
thống kê cấp xã cần có những kỹ năng nhƣ áp dụng pháp luật, kỹ năng nhận
diện và phân tích vấn đề.
- Kỹ năng lập kế hoạch: Lập kế hoạch là một hoạt động quan trọng
trong việc thực thi công vụ cùa công chức. Việc lập kế hoạch sẽ giúp công
chức xác định rỗ mục tiêu cần phải đạt và biện pháp, cách thức để thực hiện
mục tiêu, lộ trình thực hiện để sắp xếp thời gian, bổ trí phƣơng tiện, nhân lực,
kinh phí. Công chức có thể lập kế hoạch dài hạn hoặc ngắn hạn tùy theo tính
chất của công việc. Kế hoạch càng cụ thể, chi tiết thì việc thực hiện các bƣớc
càng thuận lợi.
- Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và soạn thảo văn bản: Công
nghệ thông tin hiện nay đƣợc ứng dụng ở tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội. Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin trong thực thi công vụ là một
yêu cầu bắt buộc đối với công chức. Đặc biệt đối với công chức văn phòng
thống kê cấp xã, việc áp dụng công nghệ thông tin trong soạn thảo văn bản,
lƣu giữ thông tin, xử lý và tích hợp dữ liệu đối với những phần mềm chuyên
ngành là những nghiệp vụ không thể thiếu.
- Kỹ năng phối hợp trong công tác: Đây là kỹ năng quan trọng cần có
của cồng chức Văn phòng thống kê cấp xã bởi trong quá trình thực thi nhiệm
vụ cần có sự phối hợp với tất cả các cơ quan, đơn vị, các bộ phận chuyên môn
và trên địa bàn. Nếu phối hợp tốt, việc thu thập thông tin liên quan sẽ có nhiều
thuận lợi. Thực tế, công tác phối hợp tƣởng nhƣ đơn giản nhƣng cũng có lúc,
có việc tƣơng đối phức tạp; nếu không có sự thống nhất giữa các cá nhân
trong cơ quan hoặc giữa các cơ quan sẽ ảnh hƣởng đến hiệu quả thực thi
25
nhiệm vụ. Nếu không biết dung hòa các mối quan hệ dễ dẫn đến mất đoàn kết
với một số cơ quan, đơn vị khác.
- Kỹ năng giao tiếp: Trong thực thi công vụ, kỹ năng giao tiếp có vai
trò quan trọng. Đối tƣợng giao tiếp của công chức Văn phòng thống kê cấp xã
tƣơng đối rộng rộng, có thể là ngƣời dân đến liên hệ công tác hay là cấp trên,
đồng nghiệp, các tổ chức ... Đối với mỗi đối tƣợng giao tiếp, cần có cách thức
và kỹ năng riêng. Đặc biệt, khi giao tiếp với công dân cần thể hiện sự chuẩn
mực trong giao tiếp công vụ để tạo sự tin cậy của công dân khi tiếp xúc, nâng
cao uy tín của công chức và tồ chức trong quá trình cung ứng dịch vụ công.
Để nâng cao hiệu quả giao tiếp, công chức cần có các kỹ năng nhƣ: kỹ năng
diễn đạt, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thuyết phục...Nếu công chức không vận
dụng tốt kỹ năng thì rất khó khăn trong quá trình giải quyết công việc và dễ
xảy ra xung đột.
- Kỹ năng thu thập thông tin và xử lý thông tin: Thu thập thông tin là
quá trình xác định nhu càu thông tin, tìm nguồn thông tin, thực hiện tập hợp
thông tin theo yêu cầu nhằm đáp ứng mục tiêu đã đƣợc định trƣớc.
Xử lý thông tin là hoạt động phân tích, phân loại thông tin theo các
nguyên tắc và phƣơng pháp nhất định, trên cơ sở đó đƣa ra các biện pháp giải
quyết công việc.
Thu thập và xử lý thông tin có vai trò quan trọng trong việc lập kế
hoạch và ra quyết định, trong công tác tổ chức, trong lãnh đạo, quản lý và
trong kiểm tra, giám sát. Kỹ năng thu thập thông tin bao gồm: Xác định nhu
cầu bảo đảm thông tin; Xác định các kênh và nguồn thông tin; Thiết lập hình
thức và chế độ thu thập thông tin (đọc và ghi chép; sao chụp một phần hoặc
toàn bộ văn bản, tài liệu; xây dựng bảng hỏi, câu hỏi phỏng vấn, thảo luận
nhóm để thu thập thông tin; thống kê số liệu, tính tỷ lệ, tính xác suất, quan sát,
so sánh và đối chiếu thông tin). Kỹ năng xử lý thông tin bao gồm: kỹ năng xử
26
lý thông tin tức thời; kỹ năng xử lý thông tin theo quy trình; tuân thủ các
nguyên tắc xử lý thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý thông
tin.
- Kỹ năng làm việc nhóm: Nhóm là tập hợp các thành viên có số lƣợng
từ hai ngƣời ƣở lên, có giao tiếp trực diện, có kỹ năng bồ sung cho nhau, có
sự chia sẻ mối quan tâm hoặc mục đích chung. Để làm việc nhóm có hiệu
quà, mồi cá nhân phải hình thành một số kỹ năng nhƣ:
+ Lắng nghe: không chỉ tiếp nhận ý kiến mà còn thanh lọc, phân tích và
lựa chọn ý kiến, cần thể hiện thái độ khi lắng nghe bằng cử chi, ánh mắt và tƣ
thể. Khi ngƣời trình bày ý kiến cảm nhận đƣợc cử tọa đang chú ý sẽ cảm
thấytự tin và phấn khích hơn; cần thể hiện thái độ lắng nghe với sự quan tâm
thực sự.
+ Chất vấn: Qua cách thức mỗi ngƣời đặt câu hỏi, chúng ta có thể nhận
biết mức độ tác động lẫn nhau, khả năng thảo luận, đƣa ra vấn đề cho các
thành viên khác của họ. Nguyên tắc chất vấn phải trên tinh thần tôn trọng đối
tác, giàu thiện chí; không chất vấn quá dài; không chất vấn bằng thái độ gay
gắt; nội dung chất vấn cần rõ ràng, không mơ hồ.
+ Thuyết phục: Các thành viên phải trao đổi, suy xét những ý tƣởng đã
đƣa ra. Đồng thời họ cần biết tự bảo vệ và thuyết phục ngƣời khác đồng tình
với ý kiến cùa mình. Sức thuyết phục không chỉ ở ngôn ngữ, cử chỉ, hành vi
mà còn cả ở sự chân thành, thân thiện.
+ Tôn trọng: Mỗi thành viên trong nhóm phải tôn trọng ý kiến của
những ngƣời khác thể hiện qua việc động viên, hỗ trợ nhau, nỗ lực biến chúng
thành hiện thực.
+ Trợ giúp: Các thành viên trong nhóm phải biết giúp đỡ nhau và biết
cách tiếp nhận sự giúp đỡ; Sự trợ giúp làm tăng cƣờng khả năng của các cá
nhân, tạo mối liên kết giữa các thành viên trong nhóm.
27
+ Sẻ chia: Các thành viên đƣa ra ý kiến và trình bày, chia sẻ những suy
nghĩ của mình cho nhau.
+ Phối hợp: Đây là kỹ năng rất quan trọng trong quá trình làm việc
nhổm. Sự phối hợp đòi hỏi phải biết rõ công việc của mình và mối quan hệ
tƣơng tác giữa mình với các thành viên trong nhóm.
Tóm lại: Đối với công chức cần phải có kỹ năng làm việc nhóm tốt
hơn. Bởi vì, trong quá trình giải quyết công việc thƣờng có sự liên quan tới
các bộ phận khác nhau. Do vậy, kỹ năng này đƣợc phát huy thì công tác phối
hợp giữa công chức với công chức, giữa các phòng chuyên môn với nhau sẽ
đƣợc tốt hơn, hạn chế đƣợc việc đùn đẩy né tránh trong giải quyết công việc.
- Kỹ năng giải quyết công việc: Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
thƣờng đảm nhiệm khối lƣợng công việc lớn. Do vậy, kỹ năng giải quyết
công việc sẽ giúp họ giải quyết công việc một cách khoa học. Để giải quyết
công việc có hiệu quả, công chức cần có kỹ năng thu thập và xử lý thông tin,
kỹ năng phân tích, kỹ năng viết báo cáo, kỹ năng quản lý thời gian. Với
những công việc đột xuất hoặc có tính cấp bách thì cần bố trí thời gian, tích
cực phối hợp với các tập thể và cá nhân có liên quan để hoàn thành công việc
theo quy định.
Tất cả những kỹ năng trên đều có vai trò quan trọng đối với công chức
văn phòng thống kê cấp xã trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Các kỹ năng
có quan hệ chặt chẽ với nhau, bỗ trợ cho nhau. Bởi vậy, mỗi công chức không
ngừng rèn luyện để tiến tới thành thạo tất cả nhũng kỹ năng nêu trên.
Do vậy, đối với công chức cấp xã nói chung và công chức văn phòng
thống kê cấp xã nói riêng cần sử dụng thành thạo tất cả những kỹ năng này
trong thực hiện nhiệm vụ của mình.
1.3.1.3. Thái độ, hành vi
28
Thái độ là cách nghĩ, cách nhìn nhận và cách hành động trƣớc một vấn
đề hay một tình huống cụ thể. Thái độ của công chức là sự thích hay không
thích, đồng tình, phản đối hay thờ ơ trƣớc một sự việc, hiện tƣợng hoặc một
ngƣời từ đó ảnh hƣởng tới hành vi của họ khi ứng xử với sự việc, hiện tƣợng
hoặc con ngƣời. Thông thƣờng nếu có thái độ tích cực thì hành vi tích cực và
ngƣợc lại. Hành vi của công chức đƣợc hiểu là hành động cùa họ với đối
tƣợng trong tình huống cụ thể. Nhƣ vậy, cùng một sự vật, hiện tƣợng, nếu
công chức có thái độ, hành vi khác nhau thì sẽ có cách hành xử khác nhau,
mang lại kết quả khác nhau.
Đội ngũ công chức là chủ thể thực thi công vụ. Vai trò của đội ngũ này
đối với sự phát triển của nền công vụ nói riêng và của đất nƣớc nói chung là
rất quan trọng. Bởi vậy, khi thực hiện nhện xét, đánh giá năng lực cần hết sức
quan tâm xem xét thái độ, hành vi của họ.
Có thể đánh giá thái độ, hành vi của công chức Văn phòng thống kê cấp
xã thông qua các tiêu chí sau:
- Ý thức chấp hành chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng; chính sách, pháp
luật cùa Nhà nƣớc và nội quy, quy chế làm việc của cơ quan: Đội ngũ công
chức là những ngƣời tham mƣu, đề xuất mọi chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng,
chính sách, pháp luật cùa Nhà nƣớc đồng thời cũng là ngƣời tham mƣu thực
hiện các chủ trƣơng, chính sách đó. Bởi vậy, họ phải là lực lƣợng tiên phong,
gƣơng mẫu trong việc thực hiện để nhân dân noi theo.
Nội quy, quy chế làm việc của cơ quan đã đƣợc tất cả các thành viên
trong cơ quan đó xem xét, bàn bạc, thống nhất trƣớc khi ban hành. Đó là
những quy định bắt buộc phải tuân theo để duy trì kỷ cƣơng, kỷ luật. Chấp
hành nội quy, quy chế của cơ quan cũng là một tiêu chí đánh giá công chức,
phản ánh tính chuyên nghiệp của công chức trong thực thi công vụ.
29
- Ý thức trách nhiệm’trong thực hiện nhiệm vụ: Đây là tiếu chí không
thể thiếu ở mỗi công chức để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao. Đó là kết quả
của sự tự ý thức của mỗi công chức và việc quản lý chặt chẽ của cơ quan chủ
quản. Ý thức trách nhiệm trong thực thi công vụ biểu hiện ở việc nắm vững
đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, thực hiện nói đi đôi
với làm, ý thức về nhiệm vụ của bản thân, nỗ lực hoàn thành mọi nhiệm vụ
đƣợc giao với chất lƣợng và hiệu quả cao nhất. Mỗi công chức đều phải học
tập tƣ tƣởng và tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh về thái độ phục vụ nhân
dân, ở mọi vị trí, mọi chức vụ, mọi công việc, mọi hoàn cảnh đều phải nêu
cao tinh thần trách nhiệm, làm tròn bổn phận của ngƣời công chức.
- Ý thức học tập nâng cao trình độ về mọi mặt: Đây là tiêu chí đánh giá
sự cầu tiến của mỗi công chức. Xu hƣớng hội nhệp quốc tế đang diễn ra
nhanh chổng dẫn tới sự thay đổi về tiêu chuẩn đối vỏỉ ngƣời thực hiện công
việc. Nguyên nân này làm cho khoảng cách giữa yêu cầu của công việc và
năng lực hiện có của ngƣời thực hiện công việc có xu hƣớng ngày càng xa
nhau. Bởi vậy, nhiệm vụ đặt ra cho đội ngũ công chức Nhà nƣớc nói chung và
đội ngũ công chức Văn phòng thống kê cấp xã nói riêng là phải không ngừng
học tập nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu công
việc, nâng cao trình độ lý luận chính trị, nắm vững và vận dụng chủ nghĩa
Mác – Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh vào hoàn cảnh cụ thể.
- Tinh thần hợp tác, thái độ cầu thị: Công chức văn phòng thống kê cấp
xã cần thƣờng xuyên phối hợp với đồng nghiệp trong cơ quan, ngoài cơ quan,
với tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực thi công vụ để công việc đạt hiệu
quả trong thời gian ngắn nhất. Để hoàn thiện bản thân, công chức cần coi
trọng việc tiếp thu ý kiến tham gia của ngƣời khác. Đó là những bài học
không qua sách vờ, trƣờng lóp nhƣng có vai trò rất quan trọng, đôi khi làm
thay đổi thái độ, hành vi của công chức.
30
Đối với cấp xã là cấp trực tiếp hàng ngày làm việc với công dân, là
ngƣời trực tiếp chuyển tải đến nhân dân những chủ trƣơng, chính sách của
Đảng, Pháp luật của Nhà nƣớc chính vì vậy thái độ, hành vi của công chức
cấp xã rất quan trọng, nó ảnh hƣởng đến niềm tin của ngƣời dân đối với Đảng
và Nhà nƣớc ta. Đồng thời đặc điểm của công chức cấp xã vừa là ngƣời dân,
vừa là ngƣời đại diện cho cộng đồng, vừa là ngƣời đại diện cho Nhà nƣớc nên
trong quá trình thực thi công vụ tất yếu nảy sinh những mâu thuẫn, xung đột
chi phối hoạt động công vụ của họ, đặc biệt trong quá trình giải quyết công
việc liên quan đến lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích nhà nƣớc. Có trƣờng
hợp vì không kiềm chế đƣợc thái độ mà công chức cấp xã làm phát sinh mâu
thuẫn cá nhân gây ảnh hƣởng đến quá trình thực thi công vụ. Do đó, thái độ,
hành vi khi giải quyết nhu cầu công việc của các tổ chức và công dân là một
trong những yếu tố quan trọng của công chức cấp xã.
1.3.2. Đánh giá năng lực của công chức Văn phòng thống kê cấp xã
thông qua kết quả thực thi nhiệm vụ
Đây là nhóm tiêu chí đánh giá năng lực thực thi nhiệm vụ của công
chức; phản ánh mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức. Đánh giá thực
hiện công vụ thực chất là xem xét, so sánh giữa thực hiện nhiệm vụ cụ thể của
công chức với những tiêu chuân đã đƣợc xác định trong tiêu chuẩn đánh giá
hoàn thành công việc. Nếu công chức liên tục không hoàn thành nhiệm vụ mà
không phải do lỗi của tổ chức thì có thể kết luận năng lực của công chức đó
thấp, không đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao ngay cà khi công chức
đó có trình độ chuyên môn đào tạo cao hơn yêu cầu của công việc.
Hiện nay trên địa bàn huyện Cƣ Jút, hàng năm đều tổ chức đánh giá
công chức với các tiêu chí cụ thể nhƣ sau :
- Chấp hành đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nƣớc;
31
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;
- Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
- Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ;
- Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
- Thái độ phục vụ nhân dân[14].
Sau khi đánh giá dựa trên các tiêu chí này kết quả thực hiện nhiệm vụ
của công chức hàng năm thì đƣợc đánh giá ở các mức: Hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ; hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ nhƣng còn hạn chế
về năng lực; không hoàn thành nhiệm vụ[14].
Để đánh giá đúng năng lực của công chức cấp xã nói chung và công
chức văn phòng thống kê cấp xã nói riêng thì phải tiến hành phân tích một
cách khoa học, đánh giá dựa trên tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ thực thi
công việc và bản tiêu chuẩn hoàn thành công việc. Khi phân tích đánh giá về
năng lực của công chức dựa trên cơ sở kết quả thực thi nhiệm vụ của công
chức cần phải phân tích làm rõ các nguyên nhân dẫn đến kết quả thƣc hiện
nhiệm vụ của công chức, bao gồm cả nguyên nhân khách quan và chủ quan.
1.4. Các yếu tố tác động đến động lực của công chức Văn phòng
thống kê cấp xã
1.4.1. Công tác tuyển dụng
Tuyển dụng là quá trình bổ sung những ngƣời đủ tiêu chuẩn, điều kiện
vào đội ngũ công chức. Đây là một quá trình thƣờng xuyên và cần thiết để
xây dựng và phát triền đội ngũ công chức. Theo tinh thần đổi mới, từ nay trở
đi việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào nhiệm vụ, vị trí việc làm và chi
tiêu biên chế. Những ngƣời có đủ các điều kiện, không phân biệt dân tộc, nam
nữ, thành phần xã hội, tín ngƣỡng, tôn giáo đểu đƣợc đăng ký dự tuyển công
chức[10].
32
Công chức cấp xã nói chung và công chức văn phòng thống kê cấp xã
riêng quá trình tuyển dụng đƣợc dựa trên các quy định về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý công chức tại Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Trong đó, không còn quy định
phải bắt buộc thành lập tổ chức Hội đồng tuyển dụng khi tuyển dụng công
chức. Qua đỏ, phát huy và đề cao trách nhiệm ngƣời đứng đầu cơ quan đƣợc
giao thẩm quyền tuyển dụng công chức[10].
Tuyển dụng công chức là một trong những nội dung quan trọng quyết
định chất lƣợng của công chức hiện tại cũng nhƣ tƣơng lai. Mục đích của việc
tuyển dụng công chức là nhằm tìm đƣợc những ngƣời đủ tài và đức, đủ phẩm
chất tốt để đảm nhiệm công việc. Tuyển dụng công chức là tiền đề hết sức
quan trọng của việc xây dựng và phát triển công chức nhà nƣớc trong sạch,
vững mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội để đảm đƣơng những
nhiệm vụ đƣợc giao.
Nói đến tuyển dụng là nói đến cách thức, phƣơng pháp để lựa chọn
sao cho đúng ngƣời, đúng việc nhằm phát huy năng lực và sở trƣờng của họ
để đạt kết quả cao trong công tác.
Tuyển dụng công chức phải chú ý đến việc tuyển dụng đƣợc nhân tài
cho đội ngũ công chức xã; cần có cơ chế, chính sách đãi ngộ xứng đáng cho
việc thu hút ngƣời giỏi tham gia tuyển dụng, đồng thời yển dụng phải đảm
bảo tính dân chủ, công khai, chú ý đến việc sắp xếp sao cho “đúng lúc, đúng
ngƣời, đúng việc, đúng ngành nghề, đúng sở trƣờng” thì mới phát huy đƣợc
năng lực công tác của từng công chức. Cụ thể, để tuyển dụng công chức cấp
xã trên địa bàn huyện Cƣ Jút đƣợc thực hiện thông qua các hình thức: bầu,
thi tuyển, xét tuyển.
33
Đối với cán bộ công chức cấp xã nói chung vẫn thực hiện chủ yếu cơ
chế Đảng cử dân bầu; tuyển dụng chƣa gắn với thi tuyển. Các cấp ủy đảng
chƣa quán triệt sâu sắc quan điểm về xây dựng cán bộ công chức cấp xã
trong điều kiện lịch sử cụ thể cho nên việc tuyển dụng vẫn chƣa đƣợc quan
tâm đúng mức. Việc tuyển dụng nhiều khi mang tính hình thức sắp đặt
không theo những yêu cầu cụ thể về phẩm chất và năng lực của mỗi chức
danh, chƣa gắn với công tác đào tạo và quy hoạch.
Qua khảo sát thì hiện nay một số chức danh công chức cấp xã nói
chung và công chức văn phòng thống kê cấp xã nói riêng trên địa bàn huyện
Cƣ Jút đƣợc tuyển dụng không có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí
việc làm.
Do vậy khó tránh khỏi ảnh hƣởng đến năng lực thực hiện nhiệm vụ
của công chức.
1.4.2. Công tác bố trí, sử dụng công chức
Bố trí, sử dụng công chức một cách khoa học và hợp lý phù hợp với
trình độ chuyên môn thì sẽ giúp cho công chức đó phát huy đƣợc năng lực, sở
trƣờng của bản thân; đồng thời dễ dàng hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao.
Bởi vì nếu bố trí, sử dụng công chức phù hợp với năng lực, chuyên
môn, nghiệp vụ sẽ tạo điều kiện cho công chức đó hứng thú, đam mê công
việc. Từ đó, công chức có diều kiện phát huy đƣợc năng lực của mình. Ngƣợc
lại, nếu bố trí công chức chƣa khoa học, chƣa phù hợp sẽ dẫn đến trƣờng hợp
bố trí trái ngành, trái nghề, năng lực của công chức không đƣợc phát huy.
Bên cạnh đó, việc bố trí, sử dụng công chức đúng lúc, đúng chỗ sẽ giúp
cho công chức phát huy đƣợc năng lực trong việc thực thi các hoạt động công
vụ và ngƣợc lại, quản lý không tốt sẽ hạn chế năng lực của công chức.
34
Tuy nhiên, nếu công tác tuyển dụng tốt mà công tác bố trí, sử dụng
không phù hợp công việc và trình độ, kỹ năng cũng sẽ làm cho công chức
không có đủ năng lực nhƣ cần có.
1.4.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo, bồi dƣỡng công chức là một khâu của công tác công chức.
Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng
theo quy đinh của từng cấp học, bậc học; trang bị các loại trình độ khác nhau,
cũng là nhiệm vụ của hoạt động quản lý. Nhiệm vụ này xuất phát từ mục tiêu
xây dựng công chức ngày càng có năng lực trình độ hoàn thành tốt nhiệm vụ
đƣợc giao. Bồi dƣỡng là quá trình liên tục nâng cao trình độ chuyên môn, kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực nói chung trên cơ sở của mặt
bằng kiến thức đã đƣợc đào tạo trƣớc đó. Trong hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng
công chức, bồi dƣỡng có nhiệm vụ cập nhật, trang bị thêm, trang bị mới về
kiến thức, kỹ năng thực thi nhiệm vụ, công vụ của ngƣời công chức để hoàn
thành nhiệm vụ đƣợc giao[8]
Trong quá trình cử công chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dƣỡng
nhằm nâng cao các kỹ năng trong thực hiện nhiệm vụ cũng cần trú trọng đến
việc xác định công chức đó đang yếu cái gì,cần bổ sung cái gì thì khi đó mới
phát huy đƣợc năng lực của công chức và ngƣợc lại chỉ gây lãng phí, tốn kém
mà lại không nâng cao đƣợc năng lực của công chức.
1.4.4. Công tác quy hoạch
Công tác quy hoạch công chức là nhằm phát hiện công chức trẻ có đức,
có tài, có triển vọng về khả năng lãnh đạo, quản lý đáp ứng nhiệm vụ trƣớc
mắt và lâu dài của cơ quan, đơn vị, địa phƣơng. Quy hoạch phải xuất phát từ
thực tế, gán với các khâu trong công tác cán bộ, đảm bảo sự liên thông.
Khắc phục tình trạng cục bộ, khép kín trong từng lĩnh vực công tác,
từng tổ chức, địa phƣơng; đồng thời bảo đảm sự ổn định và phát triển lâu dài
35
của công chức. Gắn việc quy hoạch là cơ sở để thực hiện đào tạo, bồi dƣỡng
giúp cho công chức ngày càng trƣởng thành, toàn diện, vững vàng.
1.4.5. Công tác đánh giá công chức
Đánh giá công chức cũng là khâu quan trọng trong quá trình quản lý
công chức, kết quả đánh giá đúng sẽ giúp động viên, khuyến khích công chức
nỗ lực học tập, bộc lộ tiềm năng, phát huy tối đa khả năng, góp phần cải thiện
văn hoá, môi trƣờng làm việc cho cá nhân công chức cũng nhƣ cho cả tập thể
đơn vị, kết quả đánh giá sai sẽ gây hậu quả ngƣợc lại. Đánh giá công chức là
để làm rõ phẩm chất chỉnh trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao. Kết quả đánh giá là căn cứ
để bố tri, sử dụng, đảo tạo, bồi dƣờng, khen thƣởng, kỷ luật và thực hiện
chỉnh sách đối với công chức. Đánh giá gắn với các nội dung năng lực, trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ; Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ; Tinh thần
trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ; Thái độ phụ vụ nhân dân...
Đánh giá không đƣợc qua loa và hình thức vì nhƣ vậy sẽ không tìm
thấy đƣợc những thiếu hụt, yếu kém dẫn đến ngƣời công chức hạn chế về
năng lực. Vì vậy, cần đánh giá đúng, tìm đúng yếu kém để làm nền tảng công
tác bồi dƣỡng đúng đảm bảo nâng cao đƣợc năng lực của công chức
1.4.6. Chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ đối với công chức
Chế độ tiền lƣơng và đãi ngộ là chính sách quan trọng trong quản lý
công chức, tác động không nhỏ đến việc nâng cao năng lực công chức. Chính
sách tiền lƣơng hợp lý và chế độ đãi ngộ phù hợp là điều kiện, yếu tố đảm bảo
cho công chức làm việc hiệu quả, thúc đẩy sự tận tâm, tinh thần trách nhiệm,
khuyến khỉch họ phấn đấu cho sự thăng tiến, đồng thời nâng cao năng lực của
bản thân. Ngƣợc lại, chính sách tiền lƣơng và đãi ngộ chƣa hợp lý, chƣa phù
hợp với mức sổng và nhu cầu hiện tạỉ của công chức sẽ tạo ra những phản
36
ứng tiêu cực của công chức, ảnh hƣởng đến trách nhiệm của công chức, khó
phát huy năng lực của công chức.
Nhƣ vậy, chính sách đãi ngộ tạo động lực làm việc tốt hơn và phát huy
hết năng lực vốn có của ngƣời công chức.
1.4.7. Môi trường làm việc và văn hóa công sở
- Môi trường làm việc: đối với công chức (đƣợc tiếp cận là môi trƣờng
bên trong) bao gồm: cơ sở vật chất, tinh thần, chế độ chính sách, mối quan hệ
giữa lãnh đạo đái vài nhân viên và giữa nhân viên với nhân viên, trong một cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
Để nâng cao năng lực của công chức trong môi trƣờng làm việc cần đặc
biệt chú ý tới công tác quản lý. Công tác quản lý công chức từ việc tuyển
dụng, bố trí công chức phù hợp với đặc điểm, tính chất và yêu cầu chuyên
môn, nghiệp vụ; sự minh bạch trong phân công nhiệm vụ; đánh giá đúng thực
chất trong quá trình sừ dụng với các tiêu chí đánh giá phù hợp, rõ ràng gắn
với chức trách, nhiệm vụ và kết quả hoàn thành công việc; quản lý đào tạo,
bồi dƣỡng đúng mục tiêu, yêu cầu, cách thức, phù hợp với từng loại công
chửc; quản lý việc khen thƣởng, kỷ luật để giúp cồng chức thấy hứng thú với
công việc đƣợc giao và phát huy hết đƣợc khả năng của mình; quản lý việc
thực hiện đƣợc mục tiêu, kế hoạch, yêu cầu, nhiệm vụ, quyền hạn của từng
công chức. Quản lý tốt thì sẽ phát huy cao năng lực của mỗi công chức trong
quá trình thực thi nhiệm vụ. Ngƣợc lại sẽ gây trờ ngại, không tạo đƣợc động
lực khuyến khích công chức đề cao trách nhiệm, phấn đểu rèn luyện nâng cao
phẩm chất đạo đức, năng lực công tác.
Vì vậy, để phát huy đƣợc cao nhất năng lực của công chức tính thì cần
phải tạo môi trƣờng, điều kiện tốt và phù hợp. Những điều kiện đó phụ thuộc
vào việc quy hoạch, sử dụng, chế độ đãi ngộ công chức. Khi ngƣời công chức
toàn tâm, toàn ý phục vụ công việc thì những kiến thức, kỹ năng của họ mới
37
phát huy tối đa tác dụng, đạt đƣợc hiệu quả mong muốn của co quan, ngƣời
sử dụng công chức.
- Văn hóa công sở: Công sở là nơi thƣờng xuyên tiếp xúc vói nhân dân,
và các cơ quan hữu quan, đồng cấp và cấp trên; cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
hiện đại nơi công sở chỉ đóng vai trò hồ trợ trong quá trình làm việc, giao tiếp,
yếu tố quan trọng hơn cả chính là yếu tố con ngƣời.
Văn hóa công sở đƣợc hiểu là văn hóa là tổng hòa những giá trị hữu
hình và vô hình bao gồm trình độ nhận thức, phƣơng pháp tổ chức, quản lý,
môi trƣờng – cảnh quan, phƣơng tiện làm việc, đạo đức nghề nghiệp và phong
cách giao tiếp ứng xử của công chức nhằm xây dựng một công sở văn minh,
lịch sự, hoạt động đúng pháp luật và hiệu quả cao. Xây dựng văn hóa công sở
là xây dựng lề lối, nề nếp làm việc khoa học, có trật tự kỷ cƣơng, tuân theo
những nội quy, quy định chung nhƣng không mất đi tính dân chủ. Văn hóa
công sở đƣợc hình thành trong quá trình hoạt động của công sở góp phần tạo
dựng niềm tin, sự đoàn kết nhất trí của cả tập thể trong việc nâng cao hiệu quả
và chất lƣợng hoạt động của cơ quan đơn vị. Cách hành xử văn hóa chốn công
sở thực tế mang lại rất nhiều lợi ích. Con ngƣời tác động đến việc hình thành
văn hóa công sở đồng thời văn hóa với những giá trị bền vững đƣợc kế thừa
và tiếp thu có chọn lọc từ quá khứ đến hiện tại, tƣơng lai; từ môi trƣờng bên
trong đến bên ngoài công sở sẽ có tác động trở lại góp phần hoàn thiện nhân
cách, phẩm chất, đạo đức cho công chức. Xây dựng văn hóa công sở chính là
xây dựng một môi trƣờng làm việc hiện đại, chuyên nghiệp, thân thiện và hiệu
quả. Từ đó tạo bầu không khí cởi mở giúp công chức hứng khởi làm việc đƣa
chất lƣợng và hiệu quả công việc lên cao của ngƣời công chức.
38
1.5. Sự cần thiết nâng cao năng lực của công chức văn phòng thống
kê cấp xã
Công chức Văn phòng thống kê cấp xã có vai trò đặc biệt quan trọng
trong quản lý hành chính nhà nƣớc ở cấp xã. Năng lực thực thi công vụ của
công chửc quyết định chất lƣợng, hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nƣớc,
chất lƣợng của nền hành chỉnh nhà nƣớc ở cở sở. Để nền kinh tế của xã ngày
càng phát triền, các vấn đề xã hội đƣợc giải quyết hiệu quả, an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội đƣợc đảm bảo,... phụ thuộc nhiều vào nâng cao năng lực
của công chức. Vì vậy, việc nâng cao năng lực của công chức Văn phòng
thống kê cấp xã hiện nay ở nƣớc ta nói chung và huyện Cƣ Jút nói riêng là
một xu thế tất yếu và là yêu cầu cấp bách vì các lý do sau:
Một là, để thực hiện tốt nhiệm vụ của Đảng giao trong thời kỳ mới,
ngoài việc xây dựng công chức vững vàng về chính trị, có phâm chất, năng
lực, tận tụy với công việc, còn đòi hỏi phải nâng cao năng lực thực thi công
vụ của công chức. Đây đƣợc coi là một sự cần thiết khách quan, bởi lẽ, nhiệm
vụ chính trị trong thời kỳ mới rất nặng nề, khó khăn và phức tạp.
Hai là, yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc, xây dựng nền kinh
tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế[18]:
Sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc đang đặt ra nhiều vấn đề mới mẻ, khó
khăn, phức tạp đòi hỏi chúng ta phải giải quyết hàng loạt các vấn đề trên các
lĩnh vực nhƣ quan hệ giữa tăng trƣởng kinh tế với cũng cố quốc phòng, giữ
vững an ninh quốc gia, quan hệ giữa tăng trƣởng kinh tế với công bằng xã
hội, vấn đề giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong điều kiện mở cửa hội nhập
kinh tế quốc tế. So với yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc, nhất là sự
phát triển của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, kinh tế tri thức trong nền
kinh tế thị trƣờng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý, điều
hành của dội ngũ cán bộ, công chức vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế. Mặt trái
39
của kinh tế thị trƣờng đã kích thích lối sống thực dụng, hƣờng thụ, tiêu dùng
vật chất và chủ nghĩa cá nhân; tại Nghị quyết TW4, khóa IX cũng đã nhận
định: “sự suy thoái về đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ
công chức, đảng viên với những biểu hiện nhƣ quan liêu, tham nhũng, thoái
hóa, biến chất”[2].
Do vậy, nâng cao năng lực công chức đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
CNH, HĐH đất nƣớc; xây dựng nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN là
yêu cầu cấp bách, cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Ba là, Yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN của dân, do dân
và vì nhân dân và sự nghiệp CCHC:
Bản chất của Nhà nƣớc ta là Nhà nƣớc pháp quyền XHCN của Nhân
dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. Xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN là
một trong những nhiệm vụ có tính chiến lƣợc ừong quá trình thực hiện các
mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong giai đoạn 2011 – 2020 đã đƣợc
Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ XI xác định. Đó là một Nhà
nƣớc có đủ năng lực quản lý kinh tế, quản lý xã hội theo pháp luật, bảo đảm
an ninh, quốc phòng, giữ vững thành quả cách mạng; là nhà nƣớc có đội ngũ
cán bộ công chức trong sạch, toàn tâm, toàn ý phục vụ nhân dân[19]. Những
yêu cầu đó đặt ra trách nhiệm nặng nề đòi hỏi nhà nƣớc và mỗi địa phƣơng
phải có những giải pháp hữu hiệu nâng cao năng lực công chức nói chung và
năng lực công chức Văn phòng thống kê cấp xã nói riêng.
Cải cách nền HCNN là một bộ phận quan trọng trong đƣờng lối đổi
mới toàn diện của Đảng, nhằm tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà
nƣớc, đáp ứng nguyện vọng của quần chúng nhân dân. Việc xây dựng, phát
triển đội ngũ cán bộ công chức không chỉ đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi bức xúc
nội tại của nguồn nhân lực quốc gia, mà còn là nhân tố có tính quyết định
trong việc thực hiện Chƣơng trình tổng thể cải cách nền HCNN. Mục tiêu của
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAYĐề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
 
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOTLuận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAYLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
 
Đánh giá kết quả công việc của công chức tại cơ quan chuyên môn
Đánh giá kết quả công việc của công chức tại cơ quan chuyên mônĐánh giá kết quả công việc của công chức tại cơ quan chuyên môn
Đánh giá kết quả công việc của công chức tại cơ quan chuyên môn
 
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOTLuận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
 
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thôngLuận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc NinhLuận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Gia Lâm
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Gia LâmLuận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Gia Lâm
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Gia Lâm
 
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAYTổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà MauLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
 
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOT
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOTĐề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOT
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOT
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức tại Trung tâm tin học
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức tại Trung tâm tin họcLuận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức tại Trung tâm tin học
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức tại Trung tâm tin học
 
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghềLuận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
 
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai ChâuLuận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thôngĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
 
Đề tài: Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tp Rạch Giá, HOT
Đề tài: Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tp Rạch Giá, HOTĐề tài: Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tp Rạch Giá, HOT
Đề tài: Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tp Rạch Giá, HOT
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
 
Đề tài: Công tác văn thư-lưu trữ tại văn phòng huyện Mỹ Đức, 9đ
Đề tài: Công tác văn thư-lưu trữ tại văn phòng huyện Mỹ Đức, 9đ  Đề tài: Công tác văn thư-lưu trữ tại văn phòng huyện Mỹ Đức, 9đ
Đề tài: Công tác văn thư-lưu trữ tại văn phòng huyện Mỹ Đức, 9đ
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã tỉnh Hà Nam
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã tỉnh Hà NamĐề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã tỉnh Hà Nam
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã tỉnh Hà Nam
 

Similar to Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT

Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
DONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdf
DONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdfDONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdf
DONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdfQucTrngTrn2
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT (20)

Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng NgãiNăng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng NamNăng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà Nội
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà NộiĐề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà Nội
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà Nội
 
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng NamĐề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
 
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng NamĐội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đấtLuận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
 
Đề tài: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất, HAY
Đề tài: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất, HAYĐề tài: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất, HAY
Đề tài: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất, HAY
 
Đề tài: Chất lượng công chức xã huyện Gò Quao, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Chất lượng công chức xã huyện Gò Quao, Kiên Giang, HOTĐề tài: Chất lượng công chức xã huyện Gò Quao, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Chất lượng công chức xã huyện Gò Quao, Kiên Giang, HOT
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
 
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, HAY
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, HAYCải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, HAY
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, HAY
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
 
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
 
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
 
DONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdf
DONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdfDONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdf
DONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdf
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 

Recently uploaded (19)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 

Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGÔN THỊ HOÀNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ JÚT, TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGÔN THỊ HOÀNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ JÚT, TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số : 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VÕ KIM SƠN ĐẮK LẮK – NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi, dƣới sự hƣớng dẫn của PGS. TS. Võ Kim Sơn – Nguyên giảng viên Học viện hành chính Quốc gia. Các thông tin, số liệu và kết quả trong đề tài này hoàn toàn trung thực, nguồn gốc rõ ràng và xuất phát từ thực tế nghiên cứu về Năng lực công chức Văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông. Tên luận văn không trùng với bất cứ công trình nghiên cứu nào đã đƣợc công bố. Tác giả Ngôn Thị Hoàng
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè, gia đình và ngƣời thân. Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Phân viện Hành chính khu vực Tây Nguyên, các thầy, cô giáo giảng viên thuộc các ban, khoa, các tổ bộ môn của Học viện và Phân viện đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy PGS.TS.Võ Kim Sơn (Nguyên giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia) đã dành nhiều thời gian, công sức và tâm huyết hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Cũng qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo UBND các xã và đồng nghiệp cơ quan,Phòng Nội vụ huyện Cƣ Jút đã cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết cũng nhƣ những kiến thức thực tế liên quan đến đề tài luận văn. Và cuối cùng, tôi cảm ơn gia đình, bạn bè những ngƣời đã luôn bên cạnh, tạo mọi điều kiện tốt nhất về tinh thần, vật chất, thời gian để tôi hoàn thành khóa học này. Rất mong nhận đƣợc những đóng góp quý báu của quý thầy, cô giáo và các bạn. Trân trọng cảm ơn! Tác giả Ngôn Thị Hoàng
  • 5. MỤC LỤC TRANG BÌA PHỤ ............................................................................................... LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... MỤC LỤC............................................................................................................ DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT............................................................. DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... MỞ ĐẦU............................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của luận văn....................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu của luận văn......................................................................4 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................................6 4. Mục đích và Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................6 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................7 6. Những đóng góp mới của luận văn......................................................................7 7. Kết cấu luận văn .......................................................................................................8 Chương 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ ......................................................................................................................9 1.1. Công chức xã và hoạt động của công chức Văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Cƣ Jút ...........................................................................................9 1.2. Năng lực của công chức Văn phòng thống kê cấp xã................................18 1.3.Các tiêu chí đánh giá năng lực của công chức Văn phòng thống kê cấp xã.....................................................................................................................................22 1.4. Các yếu tố tác động đến động lực của công chức Văn phòng thống kê cấp xã .............................................................................................................................31 1.5. Sự cần thiết nâng cao năng lực của công chức văn phòng thống kê cấp xã.....................................................................................................................................38 Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................................41
  • 6. Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ JÚT TỈNH ĐĂK NÔNG ..............................................................................................................43 2.1. Khái quát về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông......................................................................................................43 2.2. Khái quát về công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông...............................................................................................44 2.3. Năng lực của công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông...............................................................................................47 2.4. Đánh giá chung về năng lực của công văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông....................................................................68 Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................................77 Chương 3: MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ JÚT, TỈNH ĐẮK NÔNG ...........................................................79 3.1. Mục tiêu nâng cao năng lực của công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông ...........................................................79 3.2. Giải pháp nâng cao năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Cƣ Jút..................................................................................................81 Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................................88 KẾT LUẬN......................................................................................................89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................92 PHỤ LỤC 1......................................................................................................96
  • 7. DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ANQP : An ninh quốc phòng BHYT : Bảo hiểm y tế CBCC :Cán bộ công chức CCHC : Cải cách hành chính CC VPTK : Công chức văn phòng thống kê CNH,HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa HCNN : Hành chính nhà nƣớc HĐND : Hội đồng nhân dân KT-XH : Kinh tế, xã hội NXB : Nhà xuất bản UBND : Ủy ban nhân dân QLNN : Quản lý nhà nƣớc XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Số lƣợng công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Cƣ Jút giai đoạn 2011-2015 ............................................................... 44 Bảng 2.2. Cơ cấu giới tính ................................................................. 45 Bảng 2.3: Cơ cấu về độ tuổi................................................................ 46 Bảng 2.4: Cơ cấu dân tộc, tôn giáo..................................................... 47 Bảng 2.5: Cơ cấu hƣởng ngạch........................................................... 48 Bảng 2.6: Về trình độ chuyên môn .................................................... 49 Bảng 2.7: Về trình độ lý luận chính trị ............................................... 50 Bảng 2.8: Về trình độ tin học.............................................................. 51 Bảng 2.9: Kỹ năng thực hiện nhiệm vụ tự đánh giá công chức văn phòng thống kê cấp xã................................................................................... 52 Bảng 2.10: Kỹ năng thực hiện nhiệm vụ đánh giá từ lãnh đạo, công chức chuyên môn và các đoàn thể cấp xã ..................................................... 53 Bảng 2.11: Tổng hợp đánh giá kỹ năng thực hiện nhiệm vụ.............. 55 Bảng 2.12: Thái độ hành vi tự đánh giá của công chức văn phòng thống kê cấp xã huyện Cƣ Jút ................................................................................. 57 Bảng 2.13: Đánh giá thái độ hành vi của lãnh đạo, công chức chuyên môn và các đoàn thể cấp xã đối với công chức văn phòng thống kê cấp xã huyện Cƣ Jút ................................................................................................. 57 Bảng 2.14: Tổng hợp đánh giá thái độ hành vi của công chức văn phòng thống kê cấp xã................................................................................... 58 Bảng 2.15: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ............................... 67
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận văn Chính quyền cấp xã là đơn vị hành chính ở cơ sở, trực tiếp tổ chức đƣa đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc vào cuộc sống. Đây cũng là nơi gần dân nhất, tiếp thu những ý kiến của nhân dân để phản ánh cho Đảng và Nhà nƣớc hoàn thiện chính sách, pháp luật. Trên thực tế, CBCC cấp xã phải giải quyết một khối lƣợng công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan đến mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở cơ sở. Do đó, nếu đội ngũ CBCC sa sút về phẩm chất, không đủ năng lực công tác sẽ gây những hậu quả tiêu cực và nghiêm trọng về nhiều mặt đối với mỗi địa phƣơng nói riêng và cả nƣớc nói chung. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn chú trọng và quan tâm tới việc xây dựng đội ngũ CBCC nói chung và CBCC chính quyền cấp xã nói riêng. Đây là nhân tố then chốt để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nƣớc, hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện thành công chƣơng trình cải cách nền hành chính nhà nƣớc và xây dựng nông thôn mới, góp phần ổn định hệ thống chính trị và chất lƣợng bộ máy nhà nƣớc. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng nhận định: “Cán bộ phải là ngƣời có phẩm chất chính trị tốt, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, hết sức phấn đấu vì lợi ích của nhân dân, của dân tộc; có bản lĩnh chính trị vững vàng, không dao động trƣớc những khó khăn, thử thách; có năng lực hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, có nhân cách và lối sống mẫu mực, trong sáng; có ý thức tổ chức kỷ luật cao, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân”[1] Cũng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã đề ra mục tiêu: “Xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành mạnh,
  • 10. 2 không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; có tƣ duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; có tinh thần đoàn kết, hợp tác, ý thức tổ chức kỷ luật cao và phong cách làm việc khoa học, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm. Đội ngũ cán bộ phải đồng bộ, có tính kế thừa và phát triển, có số lƣợng và cơ cấu hợp lý”[1]. Chƣơng trình tổng thể cải cách nền hành chính nhà nƣớc đến năm 2020 cũng xác định, nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC là một trong bảy chƣơng trình hành động chiến lƣợc góp phần xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, từng bƣớc hiện đại, xây dựng bộ máy nhà nƣớc hoạt động có hiệu lực, hiệu quả[12]. Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng nhấn mạnh cần phải “xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Qua đó cần phải “rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy chế quản lý cán bộ, công chức; nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cả về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực điều hành, quản lý nhà nƣớc”[2]. Có nhƣ thế mới tạo ra đƣợc một đội ngũ cán bộ, công chức “vừa hồng, vừa chuyên” đáp ứng đƣợc yêu cầu trong tình hình mới. Trong đó, đặt ra yêu cầu xây dựng đƣợc đội ngũ CBCC hành chính vừa có phẩm chất đạo đức tốt, vừa có năng lực, trình độ chuyên môn cao, có kỹ năng quản lý, vận hành bộ máy hành chính để thực hiện có hiệu quả các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc. Công chức cấp xã trong đó có công chức Văn phòng thống kê là những ngƣời trực tiếp tiếp xúc với nhân dân hàng ngày, giải đáp, hƣớng dẫn, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện theo chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, trực tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên những kiến nghị, ý kiến, nguyện vọng của nhân
  • 11. 3 dân. Vì vậy, năng lực của công chức cấp xã nói chung và năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã nói riêng có ảnh hƣởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị ở cơ sở, tác động đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc. Nhƣ vậy, công chức có một vai trò rất quan trọng, là nhân tố quyết định sự thành bại của Cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “ Cán bộ là gốc của mọi công việc”, “ Muôn việc thành công hay thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém” [25]. Công tác quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức nhà nƣớc phải đảm bảo nguyên tắc tập trung, dân chủ và phát huy vai trò trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan đơn vị. Nguồn nhân lực trong các cơ quan Nhà nƣớc đóng vai trò quan trọng trong quá trình cải cách hành chính ở nƣớc ta hiện nay. Xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng của Chính quyền cấp xã, nhiệm vụ trọng tâm và quan tâm hàng đầu là việc nâng cao năng lực đội ngũ công chức, đặc biệt là công chức Văn phòng thống kê cấp xã là bộ phận tham mƣu giúp việc cho bộ máy chính quyền cấp xã về đối nội đối ngoại. Trong những năm gần đây, cấp Ủy và chính quyền tỉnh Đăk Nông nói chung và huyện Cƣ Jút nói riêng đã quan tâm đến công tác cán bộ, thực tế thì năng lực của cán bộ công chức nhất là công chức Văn phòng thống kê một số đơn vị còn nhiều hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Bên cạnh đó, công chức Văn phòng thống kê cấp xã chuyên môn đã đƣợc đào tạo chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn công tác. Với những lý do trên nên tác giả chọn đề tài: “Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông” để làm luận văn thạc sĩ, nhằm đƣa ra một số giải pháp góp phần giải quyết những yêu cầu nêu trên.
  • 12. 4 2. Tình hình nghiên cứu của luận văn Năng lực đội ngũ công chức cấp xã nói chung và công chức Văn phòng thống kê nói riêng không còn là một vấn đề mới, ở nhiều nƣớc trên thế giới đội ngũ cán bộ công chức trong bộ máy nhà nƣớc là chủ đề nghiên cứu của nhiều môn khoa học nhƣ: chính trị học, quản lý công.... nhƣng chất lƣợng đội ngũ công chức luôn là đề tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Vấn đề này đã đƣợc nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, tìm tòi, khảo sát. Đã có nhiều công trình đƣợc công bố dƣới những góc độ, mức độ, hình thức thể hiện khác nhau, tiêu biểu của các tác giả: Thứ nhất, về đề tài khoa học, giáo trình và sách chuyên khảo: - Hà Quang Ngọc (2000), Góp phần xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước hiện nay, NXB Chính trị quốc gia; - Nguyễn Đắc Hƣng (2007), Phát triển nhân tài chấn hưng đất nước, NXB Chính trị quốc gia; Ở các công trình nghiên cứu này, các tác giả đã xác định rất rõ ràng hệ thống chính sách, luận cứ khoa học, phƣơng pháp, cách thức để nâng cao chất lƣợng hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công chức. Nhƣng, các công trình nghiên cứu này mang tính vĩ mô, bao quát, rộng lớn, chƣa có tính vùng miền, địa phƣơng cụ thể, đặc biệt là vùng Tây Nguyên. Thứ hai, có nhiều bài viết trên các tạp chí “Quản lý nhà nƣớc”, “Tạp chí Cộng sản” từng bƣớc làm rõ hơn về năng lực và tầm quan trọng của công chức. Ví dụ: - PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Hải (2011), Một số vấn đề về phát triển năng lực của cán bộ, công chức, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc số 1. Tác giả đã tập trung làm rõ lý luận về năng lực, cơ sở hình thành năng lực của cán bộ,
  • 13. 5 công chức và đƣa ra một số biện pháp để phát triển năng lực phù hợp với môi trƣờng hành chính nhà nƣớc. -PGS.TS Ngô Thành Can (2012), Chất lượng thực thi công vụ- Vấn đề then chốt của cải cách hành chính, Nội san khoa Tổ chức và Quản lý nhân sự Học viện Hành chính, số 12. Tác giả đã có những đóng góp nhất định trong việc làm sáng tỏ lý luận về công vụ và trách nhiệm công vụ. Tác giả cũng đƣa ra một số giải pháp quan trọng nhắm nâng cao chất lƣợng công vụ của đội ngũ công chức nhƣ đổi mới quy trình tuyển dụng, thi nâng ngạch công chức có cạnh tranh, đổi mới công tác đào tạo, bồi dƣỡng. -TS Nguyễn Thị Tâm, (2011), Một số kiến nghị về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức gắn với yêu cầu cải cách hành chính hiện nay. Tác giả đã đƣa ra các giải pháp để nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức; đó là: các giải pháp về tiêu chuẩn chức danh cán bộ công chức, giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức, giải pháp đổi mới chế độ, chính sách bảo đảm lợi ích vật chất và động viên tinh thần đối với cán bộ công chức. Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống và tƣơng đối toàn diện về vấn đề chất lƣợng công chức nói chung dƣới góc độ lý luận cũng nhƣ sự vận dụng lý luận đó vào tình hình thực tiễn, đó đều là những công trình, sản phẩm của trí tuệ có giá trị và ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, là cơ sở kết thừa cho việc nghiên cứu tiếp theo. Tuy nhiên, đứng trƣớc xu hƣớng hội nhập và toàn cầu hóa, xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ hội nhập thì vấn đề nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức cấp xã nói chung và công chức Văn phòng thống kê nói riêng vẫn hết sức cấp thiết. Việc nghiên cứu trực tiếp về vấn đề nâng cao năng lực công chức Văn phòng thống kê trên địa bàn huyện Cƣ Jút vẫn chƣa có công trình nghiên cứu nào. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa
  • 14. 6 lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Năng lực công chức Văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về khách thể nghiên cứu: Công chức Văn phòng thống kê cấp xã đang công tác tại UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông. - Về thời gian: Đề tài đánh giá năng lực công chức Văn phòng thống kê cấp xã đang công tác tại UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012-2016. - Về không gian: UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông. 4. Mục đích và Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích Luận văn nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực của Công chức văn phòng thống kê cấp xã thuộc huyện Cƣ Jút, tỉnh Đăk Nông. 4.2. Nhiệm vụ - Tổng quan lý luận về năng lực Công chức văn phòng thống kê cấp xã. - Phân tích thực trạng năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã ở huyện Cƣ Jút, tỉnh Đăk Nông để qua đó rút ra những hạn chế cần khắc phục và tìm ra những nguyên nhân của hạn chế đó. - Đề xuất những giải pháp để nâng cao năng lực công chức Văn phòng thống kê cấp xã tại địa bàn huyện Cƣ Jút nhằm đáp ứng những yêu cầu hiện nay.
  • 15. 7 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Thực hiện nghiên cứu đề tài này, tác giả sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: + Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng phiếu điều tra để đánh giá về năng lực của công chức Văn phòng thống kê cấp xã.  Bản thân công chức Văn phòng thống kê: 17 phiếu (do có một đang nghỉ sinh nên không điều tra đƣợc)  Lãnh đạo, công chức chuyên môn khác đánh giá về năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã: 96 phiếu + Phƣơng pháp thống kê; + Phƣơng pháp khảo cứu tài liệu; + Phƣơng pháp so sánh, phân tích, quy nạp, diễn dịch và phƣơng pháp thực chứng để phân tích làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. Để phục vụ cho việc nghiên cứu và áp dụng các phƣơng pháp nghiên cứu, nguồn tài liệu đƣợc lấy từ các tài liệu cụ thể: + Nguồn tƣ liệu đƣợc lấy từ các báo cáo thống kê, báo cáo tổng kết của địa phƣơng về công chức xã; các kết quả điều tra nghiên cứu đã đƣợc công bố của các cuộc điều tra khảo sát. + Nguồn tƣ liệu và báo cáo phân tích thực trạng còn bao gồm hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định về công chức đã đƣợc cấp có thẩm quyền ban hành. 6. Những đóng góp mới của luận văn - Đánh giá đúng thực trạng năng lực Công chức văn phòng thống kê cấp xã huyện Cƣ Jút, tỉnh Đăk Nông;
  • 16. 8 - Đê xuất các giải pháp nhằm nâng ca năng lực của đội ngũ công chức văn phòng thống kê cấp xã. - Bên cạnh đó góp một phần là nguồn tài liệu để cho những ai quan tâm đến vấn đề nâng cao năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã. 7. Kết cấu luận văn Luận văn ngoài các phần nhƣ mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ cái viết tắt và phụ lục thì luận văn đƣợc kết cấu gồm có 03 chƣơng, cụ thể nhƣ sau: Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về năng lực công chức cấp xã Chƣơng 2: Thực trạng năng lực công chức Văn phòng thống kê cấp xã tại huyện Cƣ Jút, tỉnh Đăk Nông. Chƣơng 3: Mục tiêu và giải pháp nâng cao năng lực của công chức Văn phòng thống kê cấp xã tại huyện Cƣ Jút, tỉnh Đăk Nông.
  • 17. 9 Chương 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Công chức xã và hoạt động của công chức Văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Cƣ Jút 1.1.1. Tổng quan về công chức cấp xã - Khái niệm về công chức: “Công chức là một khái niệm chung đƣợc sử dụng phổ biến nhiều quốc gia trên thế giới để chỉ những công dân đƣợc tuyển dụng vào làm việc thƣờng xuyên trong cơ quan nhà nƣớc, do tính chất đặc thù của mỗi quốc gia, khái niệm công chức của các nƣớc cũng không hoàn toàn đồng nhất. Có nƣớc chỉ giới hạn công chức trong phạm vi những ngƣời hoạt động quản lý nhà nƣớc. Một số nƣớc khác có quan niệm rộng hơn, công chức không chỉ bao gồm những ngƣời thực hiện trực tiếp các hoạt động quản lý nhà nƣớc mà còn bao gồm cả những ngƣời làm việc trong các cơ quan có tính chất công cộng”[33]. Ở Pháp, công chức là những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính công quyền và các tổ chức dịch vụ công cộng do nhà nƣớc tổ chức bao gồm cả trung ƣơng, địa phƣơng[30] Ở Trung Quốc, khái niệm công chức đƣợc hiểu là những ngƣời công tác trong cơ quan hành chính các cấp, trừ nhân viên phục vụ, bao gồm công chức lãnh đạo và công chức nghiệp vụ. Công chức lãnh đạo là những ngƣời thừa hành quyền lực nhà nƣớc, đƣợc bổ nhiệm theo các trình tự luật định, chịu sự điều hành của Hiến Pháp, Điều lệ công chức và Luật tổ chức của chính quyền các cấp. Công chức nghiệp vụ là những ngƣời thi hành chế độ thƣờng nhiệm, do các cơ quan hành chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn
  • 18. 10 cứ vào Điều lệ công chức, chiếm tuyệt đại đa số trong công chức nhà nƣớc, chịu trách nhiệm quán triệt, chấp hành các chính sách và pháp luật[30]. Ở Nhật Bản, công chức đƣợc phân thành hai loại chính, gồm công chức nhà nƣớc và công chức địa phƣơng. Công chức nhà nƣớc gồm những ngƣời đƣợc nhận chức trong bộ máy của Chính phủ trung ƣơng, ngành tƣ pháp, quốc hội, trƣờng công và bệnh viện quốc lập, xí nghiệp và đơn vị sự nghiệp quốc doanh đƣợc lĩnh lƣơng của ngân sách nhà nƣớc. Công chức địa phƣơng là những ngƣời làm việc và lĩnh lƣơng từ tài chính địa phƣơng [33]. Nhìn chung, các nƣớc trên thế giới có nhiều điểm chung cơ bản giống nhau trong quan niệm về công chức, mặt khác do truyền thống văn hóa, xã hội, do đặc điểm chính trị, kinh tế nên mỗi nƣớc có những điểm riêng * Công chức cấp xã: Ở Việt Nam, khái niệm công chức đƣợc hình thành và thƣờng gắn liền với sự hình thành và phát triển ngày càng hoàn thiện của nền hành chính nhà nƣớc. Quốc hội nƣớc Cộng hoà XHCN Việt Nam đã thông qua Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12. Đây là bƣớc tiến mới, mang tính cách mạng về cải cách chế độ công vụ, công chức, thể chế hoá quan điểm, đƣờng lối của Đảng về công tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Điều 4, Khoản 2 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, xác định: “Công chức là công dân Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, thuộc đơn vị Quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh
  • 19. 11 đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt nam, Nhà nước, tổ chức Chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị công lập) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Tại khoản 3, Điều 4, Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[31]. Căn cứ theo điều 3, Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lƣợng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phƣờng, thị trấn và những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Công chức xã, thị trấn gồm các chức danh sau: - Trƣởng Công an; Chỉ huy trƣởng Quân sự; - Văn phòng – Thống kê; - Địa chính – Xây dựng – Đô thị và môi trƣờng (đối với phƣờng, thị trấn) hoặc Địa chính – Nông nghiệp – Xây dựng và môi trƣờng (đối với xã); - Tài chính – kế toán; - Tƣ pháp – hộ tịch; - Văn hoá – xã hội [11]. * Vai trò của công chức cấp xã Trong hệ thống chính quyền ở nƣớc ta thì chính quyền cấp cơ sở có một vị trí rất quan trọng, là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nƣớc với nhân dân thông qua đội ngũ công chức cấp xã. Công chức cấp xã là những ngƣời gần dân nhất, sát dân nhất, mọi chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nƣớc có đến đƣợc với nhân dân hay không, đến đúng, đến đủ và có đƣợc nhân dân tiếp thu đúng đắn hay không đều thông qua đội ngũ công
  • 20. 12 chức cấp xã. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng đƣợc quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ công chức cấp xã. * Vị trí vai trò của công chức cấp xã được thể hiện trong các mối quan hệ sau: Thứ nhất, công chức cấp xã trong mối quan hệ với chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nƣớc ở địa phƣơng. Công chức xã là ngƣời hiện thực hóa sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của nhà nƣớc về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội ở địa phƣơng. Là ngƣời giữ vai trò quyết định trong việc tổ chức thực hiện mọi quyết định của cấp ủy cấp trên, cấp ủy cùng cấp và mọi chủ trƣơng, kế hoạch sự chỉ đạo của chính quyền cấp trên, cũng nhƣ mọi chƣơng trình, kế hoạch của chính quyền xã. Là ngƣời trực tiếp tuyên truyền, phổ biến, vận động và tổ chức nhân dân thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc trên địa bàn dân cƣ, giải quyết mọi nhu cầu của dân cƣ, bảo đảm sự phát triển kinh tế của địa phƣơng, duy trì trật tự, an ninh, an toàn xã hội trên địa bàn cấp xã. Do tính chất công việc của cấp xã, họ vừa giải quyết những công việc hàng ngày, vừa phải quán triệt các Nghị quyết, Chỉ thị của cấp trên, lại phải nắm tình hình thực tiễn ở địa phƣơng để từ đó đề ra kế hoạch, chủ trƣơng, biện pháp đúng đắn, thiết thực, phù hợp. Nhiệm vụ của họ rất nặng nề, vai trò của họ có tính then chốt xét cả trong quan hệ giữa Đảng viên với dân, giữa công dân với nhà nƣớc. Họ là cầu nối quan trọng nhất giữa Đảng, nhà nƣớc với nhân dân. Thứ hai, công chức cấp xã trong mối quan hệ với bộ máy nhà nƣớc ở địa phƣơng. Công chức là ngƣời đội ngũ vận hành bộ máy hành chính ở địa phƣơng.
  • 21. 13 Công chức là chủ thể của tổ chức bộ máy nhà nƣớc đồng thời tổ chức là môi trƣờng để công chức hoạt động và phát triển. Công chức khi thực hiện công vụ phải gắn liền với tổ chức, nhân danh tổ chức và đại diện nhà nƣớc để quản lý xã hội. Công chức chỉ mang quyền lực nhà nƣớc khi gắn liền tổ chức, đại diện nhà nƣớc, khi rời khỏi hệ thống tổ chức bộ máy hà nƣớc, công chức trở thành những công dân và chịu sự quản lý của hệ thống bộ máy nhà nƣớc. Nhƣ vậy, để có một bộ máy hành chính nhà nƣớc địa phƣơng hoạt động hiệu quả vai trò của một đội ngũ công chức xã giàu năng lực, kiến thức kinh nghiệm kỹ năng là rất quan trọng. Thứ ba, công chức cấp xã trong mối quan hệ với hoạt động thực thi nhiệm vụ. Việc làm của công chức xã là hoạt động thực thi nhiệm vụ. Mỗi một công chức xã đều thực hiện nhiệm vụ thể chế hóa các chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng, kế hoạch chính sách pháp luật của nhà nƣớc thành hiện thực và đi vào đời sống xã hội. Công chức xã là ngƣời có nhiệm vụ phục vụ nhân dân, cũng là ngƣời trực tiếp cùng nhân dân, giúp đỡ nhân dân, giải đáp những khó khăn, vƣớng mắc của nhân dân về những vấn đề trong cuộc sống. Công chức xã cùng với cán cân pháp luật trở thành trọng tài công lý của cuộc sống, thƣờng xuyên kiểm tra và kịp thời phát hiện những sai phạm của công dân để điều chỉnh đúng hƣớng và bảo vệ công bằng cho nhân dân. Thứ tư, công chức cấp xã trong cải cách hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng. Công chức xã có vai trò to lớn trong cải cách hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng. Đội ngũ công chức xã vừa là chủ thể cải cách hành chính nhƣng đồng thời cũng là đối tƣợng cải cách hành chính. Với tƣ cách là ngƣời đại diện của cơ quan hành chính trực tiếp giải quyết công việc, thủ tục hành chính với công dân, nên khi bố trí sử dụng đòi
  • 22. 14 hỏi bản thân ngƣời công chức phải có phẩm chất và năng lực, có trình độ văn hóa, vững vàng về chính trị, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, gƣơng mẫu về đạo đức, lối sống, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tƣ, trung thực, không cơ hội, có ý thức tổ chức kỷ luật, có tác phong dân chủ, khoa học, thái độ lễ phép, tận tụy phục vụ nhân dân, phải thấm nhuần nền hành chính nƣớc ta là nền hành chính phục vụ, dân chủ, minh bạch, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển bền vững. 1.1.2. Công chức văn phòng thống kê cấp xã 1.1.2.1. Tổng quan về công chức văn phòng thống kê Theo Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015 quy định: - Công chức chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân xã là những ngƣời thực hiện công tác tham mƣu, giúp ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về ngành, lĩnh vực ở địa phƣơng và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nƣớc cấp trên [32]. - Công chức chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân xã chịu sự chi đạo, quản lý về tổ chức và công tác của ủy ban nhân dân xã, đồng thời chịu sự chi đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nƣớc về ngành, lĩnh vực cấp trên; - Việc tổ chức công chức chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân xã phải bảo đảm phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo và điều kiện, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phƣơng; bảo đảm tinh gọn, hợp lý, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nƣớc về ngành, lĩnh vực từ trung ƣơng đến cơ sở; không trùng lặp với nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nƣớc cấp trên đặt tại địa bàn.” Như vậy, có thể hiểu: Là một trong những chức danh của công chức cấp xã và là công dân Việt nam; trong biên chế, hƣởng lƣơng từ ngân sách
  • 23. 15 Nhà nƣớc; đƣợc tuyển dụng theo đúng quy định của pháp luật, đƣợc bỗ nhiệm vào ngạch, bậc cụ thể và làm việc tại Ủy ban Nhân dân cấp xã. 1.1.2.2. Vị trí, vai trò của công chức Văn phòng thống kê cấp xã Công chức Văn phòng thống kê cấp xã tham mƣu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thƣởng, kỷ luật, tín ngƣỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật[6]. . Vì vậy, công chức Văn phòng thống kê cấp xã có vai trò vô cùng quan trọng, đƣợc thể hiện ở những khía cạnh sau: Về chấp hành hiến pháp, pháp luật và các văn bản của cơ quan quản lý Nhà nƣớc cấp trên. Công chức này là ngƣời trực tiếp tổ chức, chỉ đạo, điều hành, phối hợp hoạt động của các bộ phận chuyên môn trong UBND cấp xã khi thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, pháp luật và chính sách của Nhà nƣớc tại địa phƣơng. Công chức Văn phòng thống kê cấp xã là ngƣời gƣơng mẫu chấp hành trƣớc và phổ biến kịp thời những quy định mới của Nhà nƣớc, của cơ quan quản lý cẩp trên xuống cơ sở. Giải thích những thắc mắc, băn khoăn của cơ sớ, cùa nhân dân, làm cho nhân dân thông suốt và tích cực thực hiện đƣờng lối, pháp luật, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc. Đồng thời, là ngƣời tập hợp những vƣớng mẳc trong việc đƣa pháp luật vào cuộc sống để xử lý giải quyết theo thẩm quyền hoặc kịp thời phản ánh với cơ quan có thẩm quyền để giải quyết. Có thế nhận thấy đây là một công việc nặng nề đối với công chức Văn phòng thống kê cấp xã vì hiện nay nƣớc ta đang từng bƣớc hình thành và hoàn thiện hệ thống các thế chế về quản lý Nhà nƣớc trên lĩnh vực kinh tế-xã hội, an ninh, quốc phòng.... nhẩm đảm bảo dân chủ, tự do cùa công dân và thực hiện “đần biết, dân bàn, dân kiểm tra”. Mặt khác, cấp xã là cấp gắn kết tất cả hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc cấp tỉnh và
  • 24. 16 Trung ƣơng triển khai xuống cơ sở và nhân dân đểu qua cấp xã. Nhƣ vậy, có nghĩa công chức Văn phòng thống kê cấp xã là cấp gần gũi với nhân dân nhất. Vì vậy, việc gƣơng mẫu của đội ngũ công chức Văn phòng thống kê thuộc UBND xã càng làm cho uy tín của Nhà nƣớc ta tăng lên. Việc tuyên truyền, phổ biến đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và pháp luật, chính sách của Nhà nƣớc kịp thời làm tăng tính hiệu quả và hiệu lực của hoạt động quản lý hành chính Nhà nƣớc. Để thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn và giải quyết các yêu cầu của nhân dân cần đòi hỏi mỗi công chức Văn phòng thống kê cấp xã phải thƣờng xuyên gần gũi với nhân dân nắm bắt kịp thời những vƣớng mẳc, khó khăn, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ; báo cáo cho các đơn vị liên quan có biện pháp khắc phục kịp thời và chuyền hóa những nguyện vọng của đông đảo nhân dân thành các quy định của Nhà nƣớc cũng nhƣ văn bản quy phạm pháp luật. 1.1.2.3. Đặc điếm của công chức Văn phòng thống kê cấp xã Xuất phát từ đặc thù riêng hệ thống chính trị ở nƣớc ta bao gồm các cơ quan Đảng, Nhà nƣớc và các tổ chức chỉnh trị-xã hội. Công chức Văn phòng thống kê cấp xã là một bộ phận công chức, nguồn nhân lực quan trọng trong hộ thống chính trị do Đảng lãnh đạo. Theo qui định hiện hành ở nƣớc ta, công chức có thể làm việc trong các cơ quan khác nhau thuộc hệ thống chính trị và có sự luân chuyển, bố trí giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị. Công chức Văn phòng thống kê cấp xã cũng có những đặc điềm chung giống nhau nhƣ công chức các cơ quan hành chính Nhà nƣớc khác, đồng thời cùng có đặc điểm riêng biệt gắn liền với vai trò vị trí công việc ở cấp mình. Những đặc điểm của công chức Văn phòng thống kê cấp xã nói riêng và công chức nhà nƣớc nói chung bao gồm:
  • 25. 17 Thứ nhất, là nhừng ngƣời trực tiếp thực thi công vụ nhằm thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nƣớc, thực hiện chức năng chấp hành và điều hành của cơ quan hành chính Nhà nƣớc, hoạt động của công chức hành chính là nhằm thực thi pháp luật, đƣa pháp luật vào đời sống, nhằm bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn tài sản chung và ngân sách Nhà nƣớc, phát triển và ổn định kinh tế - xã hội; bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Thứ hai, công chức hoạt động nhân danh Nhà nƣớc, đƣợc sử dụng quyền lực nhà nƣớc, hoạt động của họ đƣợc bảo đảm Nhà nƣớc. Hoạt động của họ đƣợc diễn ra thƣờng xuyên, liên tục và mang tính phức tạp. Đƣợc trao quyền để thực thi công vụ, đồng thời, họ có bổn phận phục vụ xã hội, công dân và các tồ chức, họ phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về hoạt động của mình. Thứ ba, đƣợc trả lƣơng từ ngân sách Nhà nƣớc, tùy theo ngạch, bậc và vị trí việc làm, công chức đƣợc hƣởng tiền lƣơng tƣơng ứng khi tham gia hoạt động công vụ, đồng thời đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo điều kiện cần thiết để thực thi công vụ. 1.1.2.4. Hoạt động công vụ của công chức Văn phòng thống kê cấp xã Thông tƣ số: 06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ nội vụ quy định nhiệm vụ của công chức Văn phòng thống kê cấp xã nhƣ sau: Thứ nhất, Tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thƣởng, kỷ luật, tín ngƣỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật[6]. Thứ hai, Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
  • 26. 18 - Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chƣơng trình, kế hoạch công tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã [6]; - Giúp Thƣờng trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã [6]; - Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của Ủy ban nhân dân cấp xã; thực hiện công tác văn thƣ, lƣu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp xã; nhận đơn thƣ khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật[6]; - Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình phát triển công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân, Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã [6]. Thứ ba, thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao [6]. 1.2. Năng lực của công chức Văn phòng thống kê cấp xã 1.2.1. Một số khái niệm * Năng lực: Khi nói đến năng lực là nói đến khả năng đạt đƣợc kết quả trong hoạt động nào đó. Muốn hoạt động có kết quả thì cá nhân phải có nhũng phẩm chất tâm lý nhất định phù hợp với yêu cầu của hoạt động đó. Nếu thuộc
  • 27. 19 những tính tâm lý không phù hợp với yêu cầu của hoạt động đó thì coi nhƣ không có năng lực[34]. Trong các từ điển tiếng Việt thì năng lực đƣợc hiểu là “khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên, sẵn sàng có thể thực hiện một hoạt động nào đó”, hoặc theo một nghĩa khác, năng lực là “phẩm chất, tâm lý và sinh lý tạo cho con ngƣời khả năng hoàn thành một hành động nào đó với chất lƣợng cao” [34]. Năng lực vừa là cái “tự nhiên” săn có, vừa là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động thực tiễn của con ngƣời. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh “Năng lực con ngƣời không phải hoàn toàn do tự nhiên mà có, mà một phần lớn do công tác do luyện tập mà có”[25]. Trong khoa học hành chính, các nhà nghiên cứu cho rằng năng lực là “khả năng về thể chất và trí tuệ của cá nhân con ngƣời, hoặc khả năng của một tập thể có tổ chức tự tạo lập và thực hiện đƣợc các hành vi xử sự của mình trong các quan hệ xã hội nhằm thực hiện đƣợc mục tiêu, nhiệm vụ do mình dề ra hoặc do Nhà nƣớc hay chủ thể khác ấn định với kết quả tốt nhất”.Từ nhũng cách tiếp cập thuật ngừ năng lực nói trên, có thể hiểu năng lựcc thực hiện công việc là sự tổng hợp của kiến thức, kỹ năng và thái độ. Ngƣời có năng lực về một hoạt động nào đó, trƣớc hết họ cần có một kiến thức chuyên môn nhất đinh để họ có những hiểu biết về công việc họ đang thực hiện. Năng lực cần có khác với trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ là kiền thức cần có để có thể đảm nhiệm một vị trí việc làm chứ không liên quan trực tiếp đến hoàn cảnh làm việc cụ thể nào đó. Ngoài kiến thức, cần có những kỹ năng làm việc khác để tổ chức thực hiện công việc theo một quy trình nhất định. Kiến thức, kỹ năng cho phép một ngƣời biết làm việc và đem lại hiệu quả.
  • 28. 20 * Năng lực thực thi công vụ công chức Văn phòng thống kê cấp xã. Năng lực thực thi công vụ của công chức là sự tổng hợp những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp và thái độ hành vi... của công chức để hoàn thành nhiệm vụ ở vị trí công việc đảm nhiệm. Trong quá trình thực thi công vụ, công chức Văn phòng thống kê cấp xã có thể tƣ duy độc lập, vận dụng những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, thái độ, hành vi ... phát hiện vấn đề, phân tích, đánh giá, hiểu biết những nguyên tắc cơ bản của hành chính nhà nƣớc để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng thống kê cấp xã quyết định kết quả thực thi công vụ của bản thân công chức ở mỗi vị trí công việc nói riêng và của địa phƣơng nói chung. Tóm lại: Năng lực công chức Văn phòng thống kê cấp xã là tổng hợp những kiến thức, kỹ năng, thải độ ... cho phép một công chức văn phòng thống kê thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao. 1.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực Là tổng hợp giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ, mà nó ảnh hƣởng đến công việc (vai trò hay trách nhiệm); chúng tƣơng quan lẫn nhau trong quá trình thực thi nhiệm vụ, có thể nâng cao đƣợc thông qua đào tạo và phát triển. Các yếu tổ cấu thành năng lực công chức Văm phòng thống kê cấp xã bao gồm: kiến thức, kỹ năng và thái độ của công chức khi thực thì công vụ. * Kiến thức: Kiến thức có đƣợc thông qua đào tạo, bồi dƣỡng và thông qua tích lũy từ thực tế đƣợc phản ánh thông qua trình độ đào tạo và kinh nghiệm công tác. Nhƣ vậy, trình độ là mức độ về sự hiểu biết, đƣợc xác định hoặc đánh giá theo tiêu chuẩn nhất định nào đó thể hiện ở văn bằng, chứng chỉ mà mỗi công chức nhận đƣợc thông qua quá trình học tập. Tiêu chuẩn vể trình độ thƣờng đƣợc sử dụng để xếp công chức hành chính vào hệ thống
  • 29. 21 ngạch, bậc. Trình độ công chức thƣờng đƣợc đánh giá qua các tiêu chí cơ bản nhƣ: trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ và tin học, trình độ lý luận chính trị và trình độ QLNN. * Kinh nghiệm công tác: Là sự trải nghiệm, từng trải hay sự hiểu biết, thông thạo do đã từng trải về lĩnh vực, công việc, đã thấy đƣợc kết quả khiến cho có thể phát huy đƣợc mặt tốt và khắc phục đƣợc mặt chƣa tốt trong quá trình công tác. * Kỹ năng nghiệp vụ của công chức Văn phòng thống kê cấp xã: Kỹ năng là khả năng của một ngƣời biết vận dụng kiến thức và kinh nghiệm để hoàn thành tốt công việc, là khả năng làm tốt một công việc, là cách thức đặc biệt để thực hiện một công việc nào đó. Kỹ năng nghiệp vụ là tổng hợp những cách thức, phƣơng thức, biện pháp tổ chức và thực hiện giải quyết công việc, thể hiện ở khả năng vận dụng kiến thức chuyên môn vào thực tế, sự thành thạo và nắm vững nghiệp vụ trên những lĩnh vực nhất định. *Thái độ thực thi công vụ: Phong cách làm việc và thái độ ứng xử trong giao tiếp của đội ngũ công chức tại công sở đều ảnh hƣởng đến hình ảnh của cơ quan đơn vị, ảnh hƣởng đến hiệu quả công việc và hiệu lực QLNN. Văn hoá công sở trong cơ quan đƣợc hiểu là những quy tắc, chuẩn mực ứng xử giữa cồng chức với tổ chức, công dân và giữa công chức với nhau, nhằm phát huy tối đa năng lực để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất trong hoạt động công vụ. Văn hoá công sở còn là biểu hiện của một xã hội văn minh, nền nếp, kỷ cƣơng; ở đó, mỗi công chức đều thấy rõ trách nhiệm của mình và luôn chủ động, tự giác, tích cực làm tròn nhiệm vụ, hoàn thành tốt phần công việc đƣợc giao. * Đạo đức công vụ: Là một phạm trù tƣơng đối rộng, bao hàm đạo đức, lối sống, cách xử sự của cán bộ, công chức không chỉ trong các mối quan hệ
  • 30. 22 xã hội thông thƣờng mà còn trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ công, đó là trong giao dịch hành chính với tổ chức, công dân. Chuẩn mực đạo đức của cán bộ, công chức trong khi thực thi công vụ phải làm việc đúng thấm quyển, không đƣợc quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà; đó là việc cán bộ, công chức tự ý thức về quyền và nhiệm vụ đƣợc phân công cũng nhƣ bổn phận phải thực hiện các quyền và nhiệm vụ hay trách nhiệm công vụ. 1.3.Các tiêu chí đánh giá năng lực của công chức Văn phòng thống kê cấp xã 1.3.1. Các yếu tố cấu thành của năng lực công chức Văn phòng thống kê cấp xã 1.3.1.1 Về kiến thức Kiến thức đƣợc xem xét dƣới nhiều góc độ khác nhau. Trong nhiều cách tiếp cận, kiến thức có đƣợc thông qua đào tạo và bồi dƣỡng, đƣợc tích lũy từ thực tế. Cơ quan hành chính nhà nƣớc sử dụng công chức để thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra. Do vậy, đòi hỏi ngƣời công chức ngoài kiến thức chuyên môn ngiệp vụ còn phải có kiến thức về Quản lý hành chính nhà nƣớc, kiến thức về xã hội, kiến thức văn hóa .... Bởi vì trong quá trình giải quyết công việc đòi hỏi ngƣời công chức phải linh hoạt, sáng tạo trong quá trình xử lý vận dụng những kiến thức chuyên môn, kiến thức đƣợc tích lũy từ thực tế. Muốn vậy đòi hỏi mỗi công chức phải có trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, trình độ quản lý nhà nƣớc…những kiến thức này là nền tảng để tích lũy kiến thức đo đó bản thân của mỗi công chức có đƣợc kiến thức và hiểu biết khác nhau. Kiến thức đòi hỏi để có thể làm đƣợc một công việc nhất định và công chức văn phòng thống kê cấp xã cũng tƣơng tự. Tuy nhiên, cũng giống nhƣ các yếu tố khác của năng lực, kiến thức, kỹ năng hay các tiêu chí khác đều do Nhà nƣớc quy định. Tùy theo sự phân cấp để có thể có những quy định cụ thể.
  • 31. 23 Tại Quyết định số 80/QĐ-UBND ngày 22/12/2004 của UBND tỉnh Đắk Nông và Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND ngày 10/11/2011 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc sửa đổi bổ sung một số Điều của Quy chế tuyển dụng công chức xã, phƣờng, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông thì đối với công chức cấp xã khi tuyển dụng thì tiêu chuẩn về kiến thức thì phải Tốt nghiệp chuyên ngành Hành chính, Văn thƣ, Văn phòng, Luật, Công nghệ thông tin, Công nghệ thực phẩm, Quản trị kinh doanh[37]; 1.3.1.2. Kỹ năng trong thực hiện nhiệm vụ của công chức Văn phòng thống kê cấp xã Kỹ năng đƣợc hiểu là khả năng vận dụng thuần thục những kiến thức nhận đƣợc, tích lũy đƣợc vào thực tế để tiến hành có hiệu quả một hoạt động nào đó. Đối với công chức, kỹ năng giải quyết công việc là một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá chất lƣợng của công chức, phản ánh tính chuyên nghiệp của công chức trong thực thi công vụ. Thực tế chỉ một số ít kỹ năng nghiệp vụ của con ngƣời đƣợc hình thành trong quá trình học tập tại trƣờng lớp, phần lớn kỹ năng đƣợc hình thành trong quá trình công tác, giải quyết công việc, tự rút kinh nghiệm.[32] Tùy theo loại công việc khác nhau mà đòi hỏi mức độ thành thạo trên những lĩnh vực khác nhau của mỗi công chức khi vận dụng nó vào trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình. Xuất phát từ vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của công chức Văn phòng thống kê cấp xã, có thể đánh giá năng lực thực thi công vụ của đội ngũ này qua một số kỹ năng cơ bản sau: - Kỹ năng tham mưu: Đây là kỹ năng đề xuất với lãnh đạo ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định quản lý hành chính Nhà nƣớc lĩnh vực đƣợc phân công phụ trách đảm bảo hợp pháp. Kỹ năng tham mƣu thể hiện năng lực của công chức trong thực thi công vụ; tham mƣu đúng, kịp thời sẽ đạt kết quả
  • 32. 24 các trong công việc. Bời vậy, nếu tham mƣu không chính xác, chƣa kịp thời có thể làm ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi của đối tƣợng, làm giảm sút uy tín của cơ quan. Để công tác tham mƣu đạt kết quả, công chức Văn phòng thống kê cấp xã cần có những kỹ năng nhƣ áp dụng pháp luật, kỹ năng nhận diện và phân tích vấn đề. - Kỹ năng lập kế hoạch: Lập kế hoạch là một hoạt động quan trọng trong việc thực thi công vụ cùa công chức. Việc lập kế hoạch sẽ giúp công chức xác định rỗ mục tiêu cần phải đạt và biện pháp, cách thức để thực hiện mục tiêu, lộ trình thực hiện để sắp xếp thời gian, bổ trí phƣơng tiện, nhân lực, kinh phí. Công chức có thể lập kế hoạch dài hạn hoặc ngắn hạn tùy theo tính chất của công việc. Kế hoạch càng cụ thể, chi tiết thì việc thực hiện các bƣớc càng thuận lợi. - Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và soạn thảo văn bản: Công nghệ thông tin hiện nay đƣợc ứng dụng ở tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin trong thực thi công vụ là một yêu cầu bắt buộc đối với công chức. Đặc biệt đối với công chức văn phòng thống kê cấp xã, việc áp dụng công nghệ thông tin trong soạn thảo văn bản, lƣu giữ thông tin, xử lý và tích hợp dữ liệu đối với những phần mềm chuyên ngành là những nghiệp vụ không thể thiếu. - Kỹ năng phối hợp trong công tác: Đây là kỹ năng quan trọng cần có của cồng chức Văn phòng thống kê cấp xã bởi trong quá trình thực thi nhiệm vụ cần có sự phối hợp với tất cả các cơ quan, đơn vị, các bộ phận chuyên môn và trên địa bàn. Nếu phối hợp tốt, việc thu thập thông tin liên quan sẽ có nhiều thuận lợi. Thực tế, công tác phối hợp tƣởng nhƣ đơn giản nhƣng cũng có lúc, có việc tƣơng đối phức tạp; nếu không có sự thống nhất giữa các cá nhân trong cơ quan hoặc giữa các cơ quan sẽ ảnh hƣởng đến hiệu quả thực thi
  • 33. 25 nhiệm vụ. Nếu không biết dung hòa các mối quan hệ dễ dẫn đến mất đoàn kết với một số cơ quan, đơn vị khác. - Kỹ năng giao tiếp: Trong thực thi công vụ, kỹ năng giao tiếp có vai trò quan trọng. Đối tƣợng giao tiếp của công chức Văn phòng thống kê cấp xã tƣơng đối rộng rộng, có thể là ngƣời dân đến liên hệ công tác hay là cấp trên, đồng nghiệp, các tổ chức ... Đối với mỗi đối tƣợng giao tiếp, cần có cách thức và kỹ năng riêng. Đặc biệt, khi giao tiếp với công dân cần thể hiện sự chuẩn mực trong giao tiếp công vụ để tạo sự tin cậy của công dân khi tiếp xúc, nâng cao uy tín của công chức và tồ chức trong quá trình cung ứng dịch vụ công. Để nâng cao hiệu quả giao tiếp, công chức cần có các kỹ năng nhƣ: kỹ năng diễn đạt, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thuyết phục...Nếu công chức không vận dụng tốt kỹ năng thì rất khó khăn trong quá trình giải quyết công việc và dễ xảy ra xung đột. - Kỹ năng thu thập thông tin và xử lý thông tin: Thu thập thông tin là quá trình xác định nhu càu thông tin, tìm nguồn thông tin, thực hiện tập hợp thông tin theo yêu cầu nhằm đáp ứng mục tiêu đã đƣợc định trƣớc. Xử lý thông tin là hoạt động phân tích, phân loại thông tin theo các nguyên tắc và phƣơng pháp nhất định, trên cơ sở đó đƣa ra các biện pháp giải quyết công việc. Thu thập và xử lý thông tin có vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch và ra quyết định, trong công tác tổ chức, trong lãnh đạo, quản lý và trong kiểm tra, giám sát. Kỹ năng thu thập thông tin bao gồm: Xác định nhu cầu bảo đảm thông tin; Xác định các kênh và nguồn thông tin; Thiết lập hình thức và chế độ thu thập thông tin (đọc và ghi chép; sao chụp một phần hoặc toàn bộ văn bản, tài liệu; xây dựng bảng hỏi, câu hỏi phỏng vấn, thảo luận nhóm để thu thập thông tin; thống kê số liệu, tính tỷ lệ, tính xác suất, quan sát, so sánh và đối chiếu thông tin). Kỹ năng xử lý thông tin bao gồm: kỹ năng xử
  • 34. 26 lý thông tin tức thời; kỹ năng xử lý thông tin theo quy trình; tuân thủ các nguyên tắc xử lý thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý thông tin. - Kỹ năng làm việc nhóm: Nhóm là tập hợp các thành viên có số lƣợng từ hai ngƣời ƣở lên, có giao tiếp trực diện, có kỹ năng bồ sung cho nhau, có sự chia sẻ mối quan tâm hoặc mục đích chung. Để làm việc nhóm có hiệu quà, mồi cá nhân phải hình thành một số kỹ năng nhƣ: + Lắng nghe: không chỉ tiếp nhận ý kiến mà còn thanh lọc, phân tích và lựa chọn ý kiến, cần thể hiện thái độ khi lắng nghe bằng cử chi, ánh mắt và tƣ thể. Khi ngƣời trình bày ý kiến cảm nhận đƣợc cử tọa đang chú ý sẽ cảm thấytự tin và phấn khích hơn; cần thể hiện thái độ lắng nghe với sự quan tâm thực sự. + Chất vấn: Qua cách thức mỗi ngƣời đặt câu hỏi, chúng ta có thể nhận biết mức độ tác động lẫn nhau, khả năng thảo luận, đƣa ra vấn đề cho các thành viên khác của họ. Nguyên tắc chất vấn phải trên tinh thần tôn trọng đối tác, giàu thiện chí; không chất vấn quá dài; không chất vấn bằng thái độ gay gắt; nội dung chất vấn cần rõ ràng, không mơ hồ. + Thuyết phục: Các thành viên phải trao đổi, suy xét những ý tƣởng đã đƣa ra. Đồng thời họ cần biết tự bảo vệ và thuyết phục ngƣời khác đồng tình với ý kiến cùa mình. Sức thuyết phục không chỉ ở ngôn ngữ, cử chỉ, hành vi mà còn cả ở sự chân thành, thân thiện. + Tôn trọng: Mỗi thành viên trong nhóm phải tôn trọng ý kiến của những ngƣời khác thể hiện qua việc động viên, hỗ trợ nhau, nỗ lực biến chúng thành hiện thực. + Trợ giúp: Các thành viên trong nhóm phải biết giúp đỡ nhau và biết cách tiếp nhận sự giúp đỡ; Sự trợ giúp làm tăng cƣờng khả năng của các cá nhân, tạo mối liên kết giữa các thành viên trong nhóm.
  • 35. 27 + Sẻ chia: Các thành viên đƣa ra ý kiến và trình bày, chia sẻ những suy nghĩ của mình cho nhau. + Phối hợp: Đây là kỹ năng rất quan trọng trong quá trình làm việc nhổm. Sự phối hợp đòi hỏi phải biết rõ công việc của mình và mối quan hệ tƣơng tác giữa mình với các thành viên trong nhóm. Tóm lại: Đối với công chức cần phải có kỹ năng làm việc nhóm tốt hơn. Bởi vì, trong quá trình giải quyết công việc thƣờng có sự liên quan tới các bộ phận khác nhau. Do vậy, kỹ năng này đƣợc phát huy thì công tác phối hợp giữa công chức với công chức, giữa các phòng chuyên môn với nhau sẽ đƣợc tốt hơn, hạn chế đƣợc việc đùn đẩy né tránh trong giải quyết công việc. - Kỹ năng giải quyết công việc: Công chức Văn phòng thống kê cấp xã thƣờng đảm nhiệm khối lƣợng công việc lớn. Do vậy, kỹ năng giải quyết công việc sẽ giúp họ giải quyết công việc một cách khoa học. Để giải quyết công việc có hiệu quả, công chức cần có kỹ năng thu thập và xử lý thông tin, kỹ năng phân tích, kỹ năng viết báo cáo, kỹ năng quản lý thời gian. Với những công việc đột xuất hoặc có tính cấp bách thì cần bố trí thời gian, tích cực phối hợp với các tập thể và cá nhân có liên quan để hoàn thành công việc theo quy định. Tất cả những kỹ năng trên đều có vai trò quan trọng đối với công chức văn phòng thống kê cấp xã trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Các kỹ năng có quan hệ chặt chẽ với nhau, bỗ trợ cho nhau. Bởi vậy, mỗi công chức không ngừng rèn luyện để tiến tới thành thạo tất cả nhũng kỹ năng nêu trên. Do vậy, đối với công chức cấp xã nói chung và công chức văn phòng thống kê cấp xã nói riêng cần sử dụng thành thạo tất cả những kỹ năng này trong thực hiện nhiệm vụ của mình. 1.3.1.3. Thái độ, hành vi
  • 36. 28 Thái độ là cách nghĩ, cách nhìn nhận và cách hành động trƣớc một vấn đề hay một tình huống cụ thể. Thái độ của công chức là sự thích hay không thích, đồng tình, phản đối hay thờ ơ trƣớc một sự việc, hiện tƣợng hoặc một ngƣời từ đó ảnh hƣởng tới hành vi của họ khi ứng xử với sự việc, hiện tƣợng hoặc con ngƣời. Thông thƣờng nếu có thái độ tích cực thì hành vi tích cực và ngƣợc lại. Hành vi của công chức đƣợc hiểu là hành động cùa họ với đối tƣợng trong tình huống cụ thể. Nhƣ vậy, cùng một sự vật, hiện tƣợng, nếu công chức có thái độ, hành vi khác nhau thì sẽ có cách hành xử khác nhau, mang lại kết quả khác nhau. Đội ngũ công chức là chủ thể thực thi công vụ. Vai trò của đội ngũ này đối với sự phát triển của nền công vụ nói riêng và của đất nƣớc nói chung là rất quan trọng. Bởi vậy, khi thực hiện nhện xét, đánh giá năng lực cần hết sức quan tâm xem xét thái độ, hành vi của họ. Có thể đánh giá thái độ, hành vi của công chức Văn phòng thống kê cấp xã thông qua các tiêu chí sau: - Ý thức chấp hành chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng; chính sách, pháp luật cùa Nhà nƣớc và nội quy, quy chế làm việc của cơ quan: Đội ngũ công chức là những ngƣời tham mƣu, đề xuất mọi chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật cùa Nhà nƣớc đồng thời cũng là ngƣời tham mƣu thực hiện các chủ trƣơng, chính sách đó. Bởi vậy, họ phải là lực lƣợng tiên phong, gƣơng mẫu trong việc thực hiện để nhân dân noi theo. Nội quy, quy chế làm việc của cơ quan đã đƣợc tất cả các thành viên trong cơ quan đó xem xét, bàn bạc, thống nhất trƣớc khi ban hành. Đó là những quy định bắt buộc phải tuân theo để duy trì kỷ cƣơng, kỷ luật. Chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan cũng là một tiêu chí đánh giá công chức, phản ánh tính chuyên nghiệp của công chức trong thực thi công vụ.
  • 37. 29 - Ý thức trách nhiệm’trong thực hiện nhiệm vụ: Đây là tiếu chí không thể thiếu ở mỗi công chức để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao. Đó là kết quả của sự tự ý thức của mỗi công chức và việc quản lý chặt chẽ của cơ quan chủ quản. Ý thức trách nhiệm trong thực thi công vụ biểu hiện ở việc nắm vững đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, thực hiện nói đi đôi với làm, ý thức về nhiệm vụ của bản thân, nỗ lực hoàn thành mọi nhiệm vụ đƣợc giao với chất lƣợng và hiệu quả cao nhất. Mỗi công chức đều phải học tập tƣ tƣởng và tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh về thái độ phục vụ nhân dân, ở mọi vị trí, mọi chức vụ, mọi công việc, mọi hoàn cảnh đều phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, làm tròn bổn phận của ngƣời công chức. - Ý thức học tập nâng cao trình độ về mọi mặt: Đây là tiêu chí đánh giá sự cầu tiến của mỗi công chức. Xu hƣớng hội nhệp quốc tế đang diễn ra nhanh chổng dẫn tới sự thay đổi về tiêu chuẩn đối vỏỉ ngƣời thực hiện công việc. Nguyên nân này làm cho khoảng cách giữa yêu cầu của công việc và năng lực hiện có của ngƣời thực hiện công việc có xu hƣớng ngày càng xa nhau. Bởi vậy, nhiệm vụ đặt ra cho đội ngũ công chức Nhà nƣớc nói chung và đội ngũ công chức Văn phòng thống kê cấp xã nói riêng là phải không ngừng học tập nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu công việc, nâng cao trình độ lý luận chính trị, nắm vững và vận dụng chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh vào hoàn cảnh cụ thể. - Tinh thần hợp tác, thái độ cầu thị: Công chức văn phòng thống kê cấp xã cần thƣờng xuyên phối hợp với đồng nghiệp trong cơ quan, ngoài cơ quan, với tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực thi công vụ để công việc đạt hiệu quả trong thời gian ngắn nhất. Để hoàn thiện bản thân, công chức cần coi trọng việc tiếp thu ý kiến tham gia của ngƣời khác. Đó là những bài học không qua sách vờ, trƣờng lóp nhƣng có vai trò rất quan trọng, đôi khi làm thay đổi thái độ, hành vi của công chức.
  • 38. 30 Đối với cấp xã là cấp trực tiếp hàng ngày làm việc với công dân, là ngƣời trực tiếp chuyển tải đến nhân dân những chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nƣớc chính vì vậy thái độ, hành vi của công chức cấp xã rất quan trọng, nó ảnh hƣởng đến niềm tin của ngƣời dân đối với Đảng và Nhà nƣớc ta. Đồng thời đặc điểm của công chức cấp xã vừa là ngƣời dân, vừa là ngƣời đại diện cho cộng đồng, vừa là ngƣời đại diện cho Nhà nƣớc nên trong quá trình thực thi công vụ tất yếu nảy sinh những mâu thuẫn, xung đột chi phối hoạt động công vụ của họ, đặc biệt trong quá trình giải quyết công việc liên quan đến lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích nhà nƣớc. Có trƣờng hợp vì không kiềm chế đƣợc thái độ mà công chức cấp xã làm phát sinh mâu thuẫn cá nhân gây ảnh hƣởng đến quá trình thực thi công vụ. Do đó, thái độ, hành vi khi giải quyết nhu cầu công việc của các tổ chức và công dân là một trong những yếu tố quan trọng của công chức cấp xã. 1.3.2. Đánh giá năng lực của công chức Văn phòng thống kê cấp xã thông qua kết quả thực thi nhiệm vụ Đây là nhóm tiêu chí đánh giá năng lực thực thi nhiệm vụ của công chức; phản ánh mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức. Đánh giá thực hiện công vụ thực chất là xem xét, so sánh giữa thực hiện nhiệm vụ cụ thể của công chức với những tiêu chuân đã đƣợc xác định trong tiêu chuẩn đánh giá hoàn thành công việc. Nếu công chức liên tục không hoàn thành nhiệm vụ mà không phải do lỗi của tổ chức thì có thể kết luận năng lực của công chức đó thấp, không đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao ngay cà khi công chức đó có trình độ chuyên môn đào tạo cao hơn yêu cầu của công việc. Hiện nay trên địa bàn huyện Cƣ Jút, hàng năm đều tổ chức đánh giá công chức với các tiêu chí cụ thể nhƣ sau : - Chấp hành đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc;
  • 39. 31 - Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc; - Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; - Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ; - Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ; - Thái độ phục vụ nhân dân[14]. Sau khi đánh giá dựa trên các tiêu chí này kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức hàng năm thì đƣợc đánh giá ở các mức: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ nhƣng còn hạn chế về năng lực; không hoàn thành nhiệm vụ[14]. Để đánh giá đúng năng lực của công chức cấp xã nói chung và công chức văn phòng thống kê cấp xã nói riêng thì phải tiến hành phân tích một cách khoa học, đánh giá dựa trên tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ thực thi công việc và bản tiêu chuẩn hoàn thành công việc. Khi phân tích đánh giá về năng lực của công chức dựa trên cơ sở kết quả thực thi nhiệm vụ của công chức cần phải phân tích làm rõ các nguyên nhân dẫn đến kết quả thƣc hiện nhiệm vụ của công chức, bao gồm cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. 1.4. Các yếu tố tác động đến động lực của công chức Văn phòng thống kê cấp xã 1.4.1. Công tác tuyển dụng Tuyển dụng là quá trình bổ sung những ngƣời đủ tiêu chuẩn, điều kiện vào đội ngũ công chức. Đây là một quá trình thƣờng xuyên và cần thiết để xây dựng và phát triền đội ngũ công chức. Theo tinh thần đổi mới, từ nay trở đi việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào nhiệm vụ, vị trí việc làm và chi tiêu biên chế. Những ngƣời có đủ các điều kiện, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngƣỡng, tôn giáo đểu đƣợc đăng ký dự tuyển công chức[10].
  • 40. 32 Công chức cấp xã nói chung và công chức văn phòng thống kê cấp xã riêng quá trình tuyển dụng đƣợc dựa trên các quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức tại Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Trong đó, không còn quy định phải bắt buộc thành lập tổ chức Hội đồng tuyển dụng khi tuyển dụng công chức. Qua đỏ, phát huy và đề cao trách nhiệm ngƣời đứng đầu cơ quan đƣợc giao thẩm quyền tuyển dụng công chức[10]. Tuyển dụng công chức là một trong những nội dung quan trọng quyết định chất lƣợng của công chức hiện tại cũng nhƣ tƣơng lai. Mục đích của việc tuyển dụng công chức là nhằm tìm đƣợc những ngƣời đủ tài và đức, đủ phẩm chất tốt để đảm nhiệm công việc. Tuyển dụng công chức là tiền đề hết sức quan trọng của việc xây dựng và phát triển công chức nhà nƣớc trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội để đảm đƣơng những nhiệm vụ đƣợc giao. Nói đến tuyển dụng là nói đến cách thức, phƣơng pháp để lựa chọn sao cho đúng ngƣời, đúng việc nhằm phát huy năng lực và sở trƣờng của họ để đạt kết quả cao trong công tác. Tuyển dụng công chức phải chú ý đến việc tuyển dụng đƣợc nhân tài cho đội ngũ công chức xã; cần có cơ chế, chính sách đãi ngộ xứng đáng cho việc thu hút ngƣời giỏi tham gia tuyển dụng, đồng thời yển dụng phải đảm bảo tính dân chủ, công khai, chú ý đến việc sắp xếp sao cho “đúng lúc, đúng ngƣời, đúng việc, đúng ngành nghề, đúng sở trƣờng” thì mới phát huy đƣợc năng lực công tác của từng công chức. Cụ thể, để tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Cƣ Jút đƣợc thực hiện thông qua các hình thức: bầu, thi tuyển, xét tuyển.
  • 41. 33 Đối với cán bộ công chức cấp xã nói chung vẫn thực hiện chủ yếu cơ chế Đảng cử dân bầu; tuyển dụng chƣa gắn với thi tuyển. Các cấp ủy đảng chƣa quán triệt sâu sắc quan điểm về xây dựng cán bộ công chức cấp xã trong điều kiện lịch sử cụ thể cho nên việc tuyển dụng vẫn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Việc tuyển dụng nhiều khi mang tính hình thức sắp đặt không theo những yêu cầu cụ thể về phẩm chất và năng lực của mỗi chức danh, chƣa gắn với công tác đào tạo và quy hoạch. Qua khảo sát thì hiện nay một số chức danh công chức cấp xã nói chung và công chức văn phòng thống kê cấp xã nói riêng trên địa bàn huyện Cƣ Jút đƣợc tuyển dụng không có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm. Do vậy khó tránh khỏi ảnh hƣởng đến năng lực thực hiện nhiệm vụ của công chức. 1.4.2. Công tác bố trí, sử dụng công chức Bố trí, sử dụng công chức một cách khoa học và hợp lý phù hợp với trình độ chuyên môn thì sẽ giúp cho công chức đó phát huy đƣợc năng lực, sở trƣờng của bản thân; đồng thời dễ dàng hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Bởi vì nếu bố trí, sử dụng công chức phù hợp với năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ sẽ tạo điều kiện cho công chức đó hứng thú, đam mê công việc. Từ đó, công chức có diều kiện phát huy đƣợc năng lực của mình. Ngƣợc lại, nếu bố trí công chức chƣa khoa học, chƣa phù hợp sẽ dẫn đến trƣờng hợp bố trí trái ngành, trái nghề, năng lực của công chức không đƣợc phát huy. Bên cạnh đó, việc bố trí, sử dụng công chức đúng lúc, đúng chỗ sẽ giúp cho công chức phát huy đƣợc năng lực trong việc thực thi các hoạt động công vụ và ngƣợc lại, quản lý không tốt sẽ hạn chế năng lực của công chức.
  • 42. 34 Tuy nhiên, nếu công tác tuyển dụng tốt mà công tác bố trí, sử dụng không phù hợp công việc và trình độ, kỹ năng cũng sẽ làm cho công chức không có đủ năng lực nhƣ cần có. 1.4.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng Đào tạo, bồi dƣỡng công chức là một khâu của công tác công chức. Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy đinh của từng cấp học, bậc học; trang bị các loại trình độ khác nhau, cũng là nhiệm vụ của hoạt động quản lý. Nhiệm vụ này xuất phát từ mục tiêu xây dựng công chức ngày càng có năng lực trình độ hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Bồi dƣỡng là quá trình liên tục nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực nói chung trên cơ sở của mặt bằng kiến thức đã đƣợc đào tạo trƣớc đó. Trong hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng công chức, bồi dƣỡng có nhiệm vụ cập nhật, trang bị thêm, trang bị mới về kiến thức, kỹ năng thực thi nhiệm vụ, công vụ của ngƣời công chức để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao[8] Trong quá trình cử công chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dƣỡng nhằm nâng cao các kỹ năng trong thực hiện nhiệm vụ cũng cần trú trọng đến việc xác định công chức đó đang yếu cái gì,cần bổ sung cái gì thì khi đó mới phát huy đƣợc năng lực của công chức và ngƣợc lại chỉ gây lãng phí, tốn kém mà lại không nâng cao đƣợc năng lực của công chức. 1.4.4. Công tác quy hoạch Công tác quy hoạch công chức là nhằm phát hiện công chức trẻ có đức, có tài, có triển vọng về khả năng lãnh đạo, quản lý đáp ứng nhiệm vụ trƣớc mắt và lâu dài của cơ quan, đơn vị, địa phƣơng. Quy hoạch phải xuất phát từ thực tế, gán với các khâu trong công tác cán bộ, đảm bảo sự liên thông. Khắc phục tình trạng cục bộ, khép kín trong từng lĩnh vực công tác, từng tổ chức, địa phƣơng; đồng thời bảo đảm sự ổn định và phát triển lâu dài
  • 43. 35 của công chức. Gắn việc quy hoạch là cơ sở để thực hiện đào tạo, bồi dƣỡng giúp cho công chức ngày càng trƣởng thành, toàn diện, vững vàng. 1.4.5. Công tác đánh giá công chức Đánh giá công chức cũng là khâu quan trọng trong quá trình quản lý công chức, kết quả đánh giá đúng sẽ giúp động viên, khuyến khích công chức nỗ lực học tập, bộc lộ tiềm năng, phát huy tối đa khả năng, góp phần cải thiện văn hoá, môi trƣờng làm việc cho cá nhân công chức cũng nhƣ cho cả tập thể đơn vị, kết quả đánh giá sai sẽ gây hậu quả ngƣợc lại. Đánh giá công chức là để làm rõ phẩm chất chỉnh trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để bố tri, sử dụng, đảo tạo, bồi dƣờng, khen thƣởng, kỷ luật và thực hiện chỉnh sách đối với công chức. Đánh giá gắn với các nội dung năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ; Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ; Thái độ phụ vụ nhân dân... Đánh giá không đƣợc qua loa và hình thức vì nhƣ vậy sẽ không tìm thấy đƣợc những thiếu hụt, yếu kém dẫn đến ngƣời công chức hạn chế về năng lực. Vì vậy, cần đánh giá đúng, tìm đúng yếu kém để làm nền tảng công tác bồi dƣỡng đúng đảm bảo nâng cao đƣợc năng lực của công chức 1.4.6. Chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ đối với công chức Chế độ tiền lƣơng và đãi ngộ là chính sách quan trọng trong quản lý công chức, tác động không nhỏ đến việc nâng cao năng lực công chức. Chính sách tiền lƣơng hợp lý và chế độ đãi ngộ phù hợp là điều kiện, yếu tố đảm bảo cho công chức làm việc hiệu quả, thúc đẩy sự tận tâm, tinh thần trách nhiệm, khuyến khỉch họ phấn đấu cho sự thăng tiến, đồng thời nâng cao năng lực của bản thân. Ngƣợc lại, chính sách tiền lƣơng và đãi ngộ chƣa hợp lý, chƣa phù hợp với mức sổng và nhu cầu hiện tạỉ của công chức sẽ tạo ra những phản
  • 44. 36 ứng tiêu cực của công chức, ảnh hƣởng đến trách nhiệm của công chức, khó phát huy năng lực của công chức. Nhƣ vậy, chính sách đãi ngộ tạo động lực làm việc tốt hơn và phát huy hết năng lực vốn có của ngƣời công chức. 1.4.7. Môi trường làm việc và văn hóa công sở - Môi trường làm việc: đối với công chức (đƣợc tiếp cận là môi trƣờng bên trong) bao gồm: cơ sở vật chất, tinh thần, chế độ chính sách, mối quan hệ giữa lãnh đạo đái vài nhân viên và giữa nhân viên với nhân viên, trong một cơ quan, tổ chức, đơn vị. Để nâng cao năng lực của công chức trong môi trƣờng làm việc cần đặc biệt chú ý tới công tác quản lý. Công tác quản lý công chức từ việc tuyển dụng, bố trí công chức phù hợp với đặc điểm, tính chất và yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ; sự minh bạch trong phân công nhiệm vụ; đánh giá đúng thực chất trong quá trình sừ dụng với các tiêu chí đánh giá phù hợp, rõ ràng gắn với chức trách, nhiệm vụ và kết quả hoàn thành công việc; quản lý đào tạo, bồi dƣỡng đúng mục tiêu, yêu cầu, cách thức, phù hợp với từng loại công chửc; quản lý việc khen thƣởng, kỷ luật để giúp cồng chức thấy hứng thú với công việc đƣợc giao và phát huy hết đƣợc khả năng của mình; quản lý việc thực hiện đƣợc mục tiêu, kế hoạch, yêu cầu, nhiệm vụ, quyền hạn của từng công chức. Quản lý tốt thì sẽ phát huy cao năng lực của mỗi công chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Ngƣợc lại sẽ gây trờ ngại, không tạo đƣợc động lực khuyến khích công chức đề cao trách nhiệm, phấn đểu rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực công tác. Vì vậy, để phát huy đƣợc cao nhất năng lực của công chức tính thì cần phải tạo môi trƣờng, điều kiện tốt và phù hợp. Những điều kiện đó phụ thuộc vào việc quy hoạch, sử dụng, chế độ đãi ngộ công chức. Khi ngƣời công chức toàn tâm, toàn ý phục vụ công việc thì những kiến thức, kỹ năng của họ mới
  • 45. 37 phát huy tối đa tác dụng, đạt đƣợc hiệu quả mong muốn của co quan, ngƣời sử dụng công chức. - Văn hóa công sở: Công sở là nơi thƣờng xuyên tiếp xúc vói nhân dân, và các cơ quan hữu quan, đồng cấp và cấp trên; cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại nơi công sở chỉ đóng vai trò hồ trợ trong quá trình làm việc, giao tiếp, yếu tố quan trọng hơn cả chính là yếu tố con ngƣời. Văn hóa công sở đƣợc hiểu là văn hóa là tổng hòa những giá trị hữu hình và vô hình bao gồm trình độ nhận thức, phƣơng pháp tổ chức, quản lý, môi trƣờng – cảnh quan, phƣơng tiện làm việc, đạo đức nghề nghiệp và phong cách giao tiếp ứng xử của công chức nhằm xây dựng một công sở văn minh, lịch sự, hoạt động đúng pháp luật và hiệu quả cao. Xây dựng văn hóa công sở là xây dựng lề lối, nề nếp làm việc khoa học, có trật tự kỷ cƣơng, tuân theo những nội quy, quy định chung nhƣng không mất đi tính dân chủ. Văn hóa công sở đƣợc hình thành trong quá trình hoạt động của công sở góp phần tạo dựng niềm tin, sự đoàn kết nhất trí của cả tập thể trong việc nâng cao hiệu quả và chất lƣợng hoạt động của cơ quan đơn vị. Cách hành xử văn hóa chốn công sở thực tế mang lại rất nhiều lợi ích. Con ngƣời tác động đến việc hình thành văn hóa công sở đồng thời văn hóa với những giá trị bền vững đƣợc kế thừa và tiếp thu có chọn lọc từ quá khứ đến hiện tại, tƣơng lai; từ môi trƣờng bên trong đến bên ngoài công sở sẽ có tác động trở lại góp phần hoàn thiện nhân cách, phẩm chất, đạo đức cho công chức. Xây dựng văn hóa công sở chính là xây dựng một môi trƣờng làm việc hiện đại, chuyên nghiệp, thân thiện và hiệu quả. Từ đó tạo bầu không khí cởi mở giúp công chức hứng khởi làm việc đƣa chất lƣợng và hiệu quả công việc lên cao của ngƣời công chức.
  • 46. 38 1.5. Sự cần thiết nâng cao năng lực của công chức văn phòng thống kê cấp xã Công chức Văn phòng thống kê cấp xã có vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý hành chính nhà nƣớc ở cấp xã. Năng lực thực thi công vụ của công chửc quyết định chất lƣợng, hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nƣớc, chất lƣợng của nền hành chỉnh nhà nƣớc ở cở sở. Để nền kinh tế của xã ngày càng phát triền, các vấn đề xã hội đƣợc giải quyết hiệu quả, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đƣợc đảm bảo,... phụ thuộc nhiều vào nâng cao năng lực của công chức. Vì vậy, việc nâng cao năng lực của công chức Văn phòng thống kê cấp xã hiện nay ở nƣớc ta nói chung và huyện Cƣ Jút nói riêng là một xu thế tất yếu và là yêu cầu cấp bách vì các lý do sau: Một là, để thực hiện tốt nhiệm vụ của Đảng giao trong thời kỳ mới, ngoài việc xây dựng công chức vững vàng về chính trị, có phâm chất, năng lực, tận tụy với công việc, còn đòi hỏi phải nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức. Đây đƣợc coi là một sự cần thiết khách quan, bởi lẽ, nhiệm vụ chính trị trong thời kỳ mới rất nặng nề, khó khăn và phức tạp. Hai là, yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc, xây dựng nền kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế[18]: Sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc đang đặt ra nhiều vấn đề mới mẻ, khó khăn, phức tạp đòi hỏi chúng ta phải giải quyết hàng loạt các vấn đề trên các lĩnh vực nhƣ quan hệ giữa tăng trƣởng kinh tế với cũng cố quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, quan hệ giữa tăng trƣởng kinh tế với công bằng xã hội, vấn đề giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong điều kiện mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế. So với yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc, nhất là sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, kinh tế tri thức trong nền kinh tế thị trƣờng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý, điều hành của dội ngũ cán bộ, công chức vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế. Mặt trái
  • 47. 39 của kinh tế thị trƣờng đã kích thích lối sống thực dụng, hƣờng thụ, tiêu dùng vật chất và chủ nghĩa cá nhân; tại Nghị quyết TW4, khóa IX cũng đã nhận định: “sự suy thoái về đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ công chức, đảng viên với những biểu hiện nhƣ quan liêu, tham nhũng, thoái hóa, biến chất”[2]. Do vậy, nâng cao năng lực công chức đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc; xây dựng nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN là yêu cầu cấp bách, cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Ba là, Yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì nhân dân và sự nghiệp CCHC: Bản chất của Nhà nƣớc ta là Nhà nƣớc pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. Xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN là một trong những nhiệm vụ có tính chiến lƣợc ừong quá trình thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong giai đoạn 2011 – 2020 đã đƣợc Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ XI xác định. Đó là một Nhà nƣớc có đủ năng lực quản lý kinh tế, quản lý xã hội theo pháp luật, bảo đảm an ninh, quốc phòng, giữ vững thành quả cách mạng; là nhà nƣớc có đội ngũ cán bộ công chức trong sạch, toàn tâm, toàn ý phục vụ nhân dân[19]. Những yêu cầu đó đặt ra trách nhiệm nặng nề đòi hỏi nhà nƣớc và mỗi địa phƣơng phải có những giải pháp hữu hiệu nâng cao năng lực công chức nói chung và năng lực công chức Văn phòng thống kê cấp xã nói riêng. Cải cách nền HCNN là một bộ phận quan trọng trong đƣờng lối đổi mới toàn diện của Đảng, nhằm tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nƣớc, đáp ứng nguyện vọng của quần chúng nhân dân. Việc xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ công chức không chỉ đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi bức xúc nội tại của nguồn nhân lực quốc gia, mà còn là nhân tố có tính quyết định trong việc thực hiện Chƣơng trình tổng thể cải cách nền HCNN. Mục tiêu của