SlideShare a Scribd company logo
1 of 95
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÂM KIM CƯƠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÂM KIM CƯƠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS LÊ THỊ HẰNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,
đã công bố theo quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tự tôi tìm
hiểu, phân tích nột cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của
địa phương. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu
nào khác.
Người nghiên cứu
Lâm Kim Cương
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc Học viện Hành
chính Quốc gia, các khoa, phòng, các cán bộ công chức trong Học viện đã tạo
điểu kiện thuận lợi để tôi tham dự lớp đào tạo thạc sĩ niên khóa 2015-2017 và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Lê Thị Hằng đã tận tình
hướng dẫn nghiên cứu khoa học. giúp đỡ tôi trong quá trình viết luận văn nàv.
Mặc dù đã rất cồ gắng đầu tư thời gian và trí lực cho luận văn, song do
năng lực của người viết còn hạn chế, kết hợp với một số trở ngại do khách
quan đem lại, nên chắc chắn trong luận văn còn nhiều thiếu sót.
Rất mong được sự đóng góp chân thành từ phía quý thầy giáo, cô giáo
và những nhà quản lý giáo dục đã có kinh nghiệm thực tế để tác giả của luận
văn có thế tiếp thu, bổ sung cho luận văn của mình đạt được mục tiêu đề ra là
góp phần nhỏ vào quá trình đổi mới về quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho
thanh niên nông thôn nói chung và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà
nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn tại huyện Kiên Lương, tỉnh
Kiên Giang nói riêng.
Kiên Giang, tháng 5 năm 2017
Tác giả
Lâm Kim Cương
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH Công nghiệp hoá
GDTX Giáo dục thường xuyên
HĐH Hiện đại hoá
K T - X H Kinh tế xã hội
LĐTB & XH Lao động thương binh và xã hội
LLLĐ Lực lượng lao động
LĐNT Lao động nông thòn
QLNN Quản lý nhà nước
TH Tiểu học
THCS Trung học cơ sờ
THPT Trung học phồ thông
TN Thanh niên
TNNT Thanh niên nông thôn
TNCS Thanh niên cộng sản
UBND Uỷ ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………01
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN.......................................08
1.1. Một số khái niệm liên quan....................................................................08
1.1.1. Khái niệm thanh niên và thanh niên nông thôn .................................08
1.1.2. Khái niệm việc làm và tạo việc làm...................................................12
1.1.3. Tạo việc làm cho thanh niên và thanh niên nông thôn ......................16
1.1.4. Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn............17
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn……………………………………………………………………..........22
1.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược về tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn..................................................................................................22
1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
và các chương trình hình thức về việc làm cho thanh niên nông thôn ............22
1.2.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn..................................................................................................24
1.2.4. Thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý
và tổ chức bộ máy quản lý trong hoạt động tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn...................................................................................................................27
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định và xử lý vi phạm quy
định về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ...............................................28
1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn ..................................................................................................................29
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về tạo việc làm cho lao động thanh
niên nông thôn ở một vài huyện trong tỉnh .................................................29
1.4.1. Kinh nghiệm của Huyện Kiên Hải.....................................................29
1.4.2. Kinh nghiệm của Thị xã Hà Tiên.......................................................31
1.4.3. Kinh nghiệm huyện Tân Hiệp............................................................33
Tiểu kết chương 1...........................................................................................34
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO VIỆC
LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG .........................................................35
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn huyện Kiên Lương.................................................................................35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................................35
2.1.2. Tình hình thanh niên trên địa bàn huyện Kiên Lương.....................41
2.2. Thực trạng QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện
Kiên Lương .....................................................................................................42
2.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược về tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn..................................................................................................42
2.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
và các chương trình hình thức về việc làm cho thanh niên nông thôn ............44
2.2.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn..................................................................................................47
2.2.4. Thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản
lý và tổ chức bộ máy quản lý trong hoạt động tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn..........................................................................................................50
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định và xử lý vi phạm quy
định về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ...............................................52
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn huyện Kiên Lương .......................................................................53
2.3.1. Kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn huyện Kiên Lương ..................................................................53
2.3.2. Hạn chế, bất cập trong quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn huyện Kiên Lương ..................................................................54
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế, bất cập trong quản lý nhà nước về tạo
việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương...................................56
Tiểu kết chương 2...........................................................................................60
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG
3.1. Quan điểm chỉ đạo trong công tác QLNN về tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn Huyện Kiên Lương..............................................................61
3.1.1. Quan điểm.........................................................................................62
3.1.2. Định hướng .......................................................................................63
3.2. Giải pháp nâng cao QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
huyện Kiên Lương..........................................................................................65
3.2.1. Về tăng cường và đổi mới công tác QLNN về tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn huyện Kiên Lương ..................................................................65
3.2.2. Về hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các chương
trình hình thức về việc làm cho thanh niên nông thôn.....................................68
3.2.3. Về hoàn thiện cơ chế, chính sách về tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn..........................................................................................................70
3.2.4. Về nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý và tổ chức bộ máy
quản lý trong hoạt động tạo việc làm cho thanh niên nông thôn.....................74
3.2.5. Về thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định và xử lý vi phạm quy
định về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ...............................................76
Tiểu kết chương 3...........................................................................................78
KẾT LUẬN.....................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................81
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh niên Việt Nam nói chung là biểu hiện cho bộ mặt của xã hội
luôn đi đầu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Xuất phát từ nhu
cầu khách quan của tuổi trẻ, trong bất cứ hoàn cảnh nào thanh niên luôn là lớp
người đầy khát vọng được học tập, để trang bị những tri thức khoa học, có
một nghề nghiệp ổn định và thể hiện sự sáng tạo của họ. Khi người thanh niên
có việc làm ổn định thì sự nghiệp của họ mới bắt đầu và có cơ hội hé mở
trong tương lai.
Việc làm nói chung và việc làm cho thanh niên nông thôn nói riêng
không chỉ là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội có tính toàn cầu, là mối
quan tâm hàng đầu.
Những năm qua Đảng và nhà nước ta luôn coi công tác đào tạo nghề và
tạo việc làm cho thanh niên là nhiệm vụ quan trọng nhằm sử dụng hiệu quả
nguồn nhân lực của đất nước, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, đáp ứng nguyện
vọng về học nghề và việc làm của thanh niên.
Tuy nhiên, thiếu việc làm đối với lao động nông thôn nói riêng và
thanh niên nông thôn vẫn diễn ra khá phổ biến, nội dung quản lý nhà nước về
tạo việc làm cho thanh niên còn nhiều bất cập. Trong những nguyên nhân chủ
yếu của tình trạng này là do quá trình đô thị hóa nhanh nên đất canh tác nông
nghiệp ngày càng có xu hướng thu hẹp lại, công nghiệp hóa nông nghiệp đã
khiến cho thời gian nông nhàn nhiều hơn. Vì thế, thanh niên bị đẩy vào thị
trường lao động khi họ chưa trang bị đầy đủ những yêu cầu cần thiết đáp ứng
với thị trường lao động hiện nay.
Bên cạnh đó, quản lý nhà nước đối với vấn đề tạo việc làm và vai trò
điều tiết của nhà nước đối với quan hệ cung cầu lao động còn hạn chế. Các
văn bản của nhà nước hướng dẫn thực hiện các luật về lao động, việc làm và
2
thị trường lao động chưa được thực hiện đầy đủ, gây áp lực cho vấn đề tạo
việc làm trong đó có đối tượng là thanh niên khu vực nông thôn.
Trên cơ sở các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước những
năm qua cùng với quá trình phát triển của tỉnh Kiên Giang nói chung, huyện
Kiên Lương nói riêng đã có sự chuyển biến mạnh mẽ về mọi mặt: Kinh tế
phát triển nhanh, an ninh chính trị ổn định, đời sống người dân từng bước
được nâng lên. Tuy nhiên, so với yêu cầu thực tế hiện nay, quản lý nhà nước
về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên huyện vẫn còn nhiều hạn chế,
bất cập, đào tạo nghề chưa phù hợp với nhu cầu thực tiễn từng địa phương,
còn nặng về số lượng, chưa quan tâm nhiều đến chất lượng đào tạo, nên nhiều
thanh niên được đào tạo nghề nhưng vẫn khó tìm được việc làm, nhất là thanh
niên ở nông thôn. Tỷ lệ thanh niên nông thôn thất nghiệp, thiếu việc làm đang
có xu hướng tăng lên, một bộ phận thanh niên vi phạm pháp luật và mắc các
loại tệ nạn xã hội mà nguyên nhân chủ yếu là không có việc làm.
Vì vậy, học viên lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về tạo việc làm
cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên
Giang” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tạo việc làm cho thanh niên nói chung và thanh niên nông thôn nói
riêng là vấn đề đã và đang được các cấp Đảng, chính quyền Nhà nước và nhân
dân quan tâm; vấn đề được đề cập nhiều trong các văn kiện của Đảng, nhà
nước và có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này dưới nhiều
góc độ khác nhau được công bố như:
- Nguyễn Ngọc Ánh, “Quản lý nhà nước về dạy nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh”, luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính
công, Học viện Hành chính 2012. Nội dung luận phân tích những cơ sở lý
3
luận về vấn đề dạy nghề cho lao động nông thôn, qua đó tác giả đã đưa ra các
giải pháp về thực hiện dạy nghề có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
- Nguyễn Minh Vịnh, “Hỗ trợ của nhà nước nhằm giải quyết việc làm
cho người lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở Huyện Từ Liêm
– Thành phố Hà Nội”, luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội năm
2013. Luận văn đã tập trung nghiên cứu những vấn đề bức thiết cần giải quyết
đối với lao động nông nghiệp của huyện Từ Liêm trong bối cảnh đất nông
nghiệp bị thu hẹp nhanh chóng để thực hiện đô thị hóa, thực trạng việc hỗ trợ
của nhà nước để giải quyết việc làm cho người lao động nông nghiệp trên địa
bàn. Từ đó tác giả cũng đưa ra một số khuyến nghị giải quyết tốt hơn vấn đề
giải quyết việc làm cho người lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa
tại huyện Từ Liêm.
- Cao Thị Hạnh Nhung, “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tại huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc
sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia 2016. Bên cạnh việc đi vào
phân tích các vấn đề về QLNN đối với đào tạo nghề, luận văn đã nêu lên được
những việc làm được và những hạn chế, thiếu sót, những bất cập trong quản
lý, đồng thời đưa ra một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tại huyện Cần Giờ.
- Nguyễn Hoàng Hiệp, “Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn tỉnh Long An”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện
Hành chính Quốc gia 2015. Luận văn phân tích một số cơ sở lý luận và thực
tiễn về tạo việc làm và công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh
niên nông trong tỉnh. Qua đó, luận văn đã đánh giá thực trạng và đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về tạo việc làm hiệu
quả và bền vững cho thanh niên nông trên địa bàn tỉnh.
4
Nguyễn Hoàng Nam, “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại Phú Thọ
trong giai đoạn hiện nay”, luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
năm 2009. Công trình nghiên cứu đã tập trung vào công tác đào tạo nghề của
các trường dạy nghề và yếu tố ảnh hưởng đến công tác dạy nghề tại tỉnh Phú
Thọ, nhưng chưa nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến người học, đặc biệt
người học là lao động nông thôn và tỷ lệ có việc làm sau học nghề đạt cao hay
thấp...
Hà Thị Thu Hường, “Quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy nghề trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
năm 2014. Luận văn đã hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận quản lý nhà
nước về dạy nghề, bên cạnh đó, luận văn đưa ra cái nhìn tổng quan và đầy đủ
về quản lý nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề ở Thái Nguyên, những việc làm
được, đặc biệt là những hạn chế, thiếu sót, những bất cập, lỗ hỏng trong quản
lý, đưa ra một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về dạy nghề ở Thái
Nguyên trong thời gian tới.
Ngày 9/3/2011, tác giả Nguyễn Thanh viết “Vấn đề giải quyết việc làm
cho thanh niên hiện nay” trên báo “Nhân đạo và đời sống” đã đề cập đến tình
hình lao động, nghề nghiệp của thanh niên giai đoạn 2000 – 2006 sau đó đã
đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết vến đề việc làm cho thanh niên. Trong
các giải pháp đã đưa ra, bài báo nhấn mạnh đến phát huy vai trò xung kích
của tổ chức Đoàn Thanh niên trong giải quyết việc làm cho thanh niên.
Ngày 17/08/2013, tác giả Lâm Vũ viết “Việc làm cho thanh niên nông
thôn: Chính sách chưa vào cuộc sống” trên báo Hà Nội mới. Bài báo đã nói
lên tình trạng việc làm cho thanh niên nông thôn chưa ổn định, thu nhập thấp.
Theo đó, tác giả đã khẳng định thanh niên nông thôn hiện rất cần có cơ chế,
chính sách hỗ trợ để họ có thể phát huy khả năng và sức lực của mình.
5
Nhìn chung các công trình nêu trên đề cập đến nhiều khía cạnh, vấn đề
khác nhau của công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại các địa
phương khác nhau, chỉ ra những mặt làm được và những mặt còn hạn chế
trong quản lý nhà nước, qua đó các tác giả đã đề xuất những quan điểm và
giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại, phát huy các kết quả đạt
được, nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về tạo việc làm trong thời gian
tới.
Cho đến nay đã có một số công trình khoa học nghiên cứu vấn đề giải
quyết việc làm cho thanh niên dưới nhiều góc độ khác nhau, được công bố
dưới dạng đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, luận văn tốt nghiệp và các bài
viết trên một số tạp chí, tuy nhiên vấn đề quản lý nhà nước về tạo việc làm
cho thanh niên nông thôn ở huyện Kiên Lương thì chưa có đề tài nào. Qua
nghiên cứu các công trình đã công bố, tác giả luận văn cũng đã tham khảo
được nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn rất có giá trị khoa học đối với đề tài
của mình và trên cơ sở tiếp thu có chon lọc những vấn đề được nghiên cứu
trong các công trình khoa học đó, kết hợp với khảo sát tình hình thực tế tại
huyện Kiên Lương, tác giả luận văn có thể rút ra những giải pháp quản lý nhà
nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà nước về tạo
việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương.
Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Kiên Lương.
6
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn cần tập trung thực hiện nhiệm vụ
sau:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà nước về
tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc làm
cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương.
+ Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện
Kiên Lương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu tập trung vào các nội dung quản lý nhà nước
về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương.
- Về không gian: Khu vực nông thôn huyện Kiên Lương.
- Về thời gian: 2012 – 2016
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
5.1. Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương
pháp luận biện chứng duy vật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu: Kết hợp sử dụng các phương pháp tiếp
cận hệ thống, phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp; phương pháp so sánh;
phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.
6.1. Ý nghĩa lý luận
7
+ Luận văn phân tích và làm rõ một số cơ sở lý luận và thực tiễn về
công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn.
6.2. Ý nghĩa về thực tiễn
+ Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, các
nhà quản lý nói chung và những người làm công tác QLNN về tạo việc làm
cho thanh niên nông thôn nói riêng. Luận văn còn là tài liệu tham khảo cho
những ai quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn.
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn trên địa bàn huyện Kiên Lương.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tạo việc
làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương.
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
1.1. Một số khái niệm liên quan.
1.1.1. Khái niệm thanh niên và thanh niên nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm thanh niên
Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, là nguồn thúc đẩy sự phát triển
xã hội hiện tại và là người chủ tương lai của đất nước. Khái niệm Thanh niên
được sử dụng thường xuyên rộng rãi hàng ngày cũng như trong các lĩnh vực
khoa học xã hội nhân văn.
Theo Luật Thanh niên năm 2005 quy định: Thanh niên là công dân Việt
Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi. Thanh niên là khái niệm dùng để
chi một nhóm nhân khẩu - xã hội với một độ tuổi xác định, với những tâm
sinh lý đặc thù và có một vai trò quan trọng trong các lĩnh vực của đời sống
xã hội. Thanh niên là lứa tuổi đã trưởng thành, có đầy đủ tố chất của người
lớn, là thời kỳ dồi dào về trí lực và thể lực, do đó thanh niên có đầy đủ những
điều kiện cần thiết để tham gia hoạt động học lập, lao động, hoạt động chính
trị - xã hội đạt hiệu quả cao, có khả năng đóng góp cống hiến thể lực và trí lực
cho công cuộc đổi mới đất nước [42].
Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về Thanh niên: “Thanh niên là
một bộ phận quan trọng của dân tộc: Dân tộc bị nô lệ thì Thanh niên cũng bị
nô lệ. Dân tộc được giải phóng, Thanh niên mới được tự do. Vì vậy Thanh
niên phải hăng hái tham gia cuộc đấu tranh của dân tộc”.Gắn Thanh niên với
vận mệnh của dân tộc, Hồ Chủ Tịch, trong nhiều bài nói và bài viết của mình
đã luận giải một cách giản dị, thuyết phục rằng: “Thanh niên là người chủ
tương lai của nước nhà. Nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh, một phần lớn
9
là do các Thanh niên. Thanh niên muốn làm chủ tương lai cho xứng đáng thì
ngay hiện tại phải rèn luyện tinh thần và lực lượng của mình, phải làm việc
chuẩn bị cho cái tương lai đó” .
Nghị quyết Hội nghị lần thứ Tư Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam khóa VII về công tác Thanh niên trong thời kỳ mới đã khẳng
định: “Thanh niên là lực lượng xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế
kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, cách mạng
Việt Nam có vững bước theo con đường xã hội chủ ngía hay không, phần lớn
tùy thuộc và lực lượng Thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ
thanh niên; công tác Thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong
những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng”[3].
Ngoài ra, Thanh niên là một khái niệm có thể được hiểu và định nghĩa
theo nhiều cách. Tùy thuộc vào nội dung tiếp cận, góc độ nhìn nhận hoặc cấp
độ đánh giá mà người ta đưa ra các định nghĩa khác nhau về thanh niên.
Về mặt sinh học, các nhà nghiên cứu coi thanh niên là một giai đoạn
xác định trong quá trình “tiến hóa” của cơ thể. Các nhà tâm lý học thường
nhìn nhận thanh niên là một giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi thơ phụ thuộc sang
hoạt động độc lập với tư cách là một công dân có trách nhiệm. Dưới góc độ
kinh tế học, thanh niên được xem là một lực lượng lao động xã hội, nguồn bổ
sung cho đội ngũ lao động trên tất cả các lĩnh vực. Với các triết gia, văn nghệ
sĩ, thanh niên lại được định nghĩa bằng cách so sánh hình tượng: “thanh niên
là mùa xuân của xã hội” là “bình minh của cuộc đời”.
Tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, đặc điểm
truyền thống, tuổi thọ bình quân v.v.. mà mỗi quốc gia có quy định độ tuổi
thanh niên khác nhau. Nhưng hầu hết các nước trên thế giới đều thống nhất
tuổi thanh niên bắt đầu từ 15 hoặc 16. Còn thanh niên kết thúc ở tuổi nào thì
10
có sự khác biệt. Có nước quy định là 25 tuổi, có nước quy định là 30 tuổi và
cũng có nước cho đó là tuổi 40. Nhưng xu hướng chung là nâng dần giới hạn
kết thúc của tuổi thanh niên.
Ở Việt Nam có một thời gian khá dài tuổi thanh niên được hiểu gần
như đồng nhất với tuổi đoàn viên (15 đến 28 tuổi). Ngày nay do điều kiện
kinh tế, chính trị, xã hội phát triển, thời gian học tập, đào tạo cơ bản của tuổi
trẻ dài thêm, cùng với nhiều đặc điểm khác mà chúng ta cho thanh niên là
những người trong độ tuổi từ 16 đến 30. Tuy nhiên cần phải phân biệt rõ tuổi
đoàn viên và tuổi thanh niên. Theo điều lệ Đoàn thì Đoàn là một tổ chức
chính trị xã hội của thanh niên, bao gồm những thanh niên ưu tú trong độ tuổi
15 đến 30 tuổi. Hết tuổi đoàn viên theo quy định, người đoàn viên đó vẫn có
thể tự nguyện tiếp tục sinh hoạt trong tổ chức Đoàn hoặc tham gia vào Hội
liên hiệp thanh niên và các hoạt động khác của Đoàn và phong trào thanh niên
đến 35 tuổi.
Để nhìn nhận đánh giá thanh niên một cách tương đối toàn diện, có thể
bao hàm được các nội dung, ý nghĩa nêu trên có thể khái quát: “Thanh niên
được hiểu là một nhóm nhân khẩu xã hội đặc thù có độ tuổi từ 15, 16 tuổi đến
trên dưới 30 tuổi, gắn với mọi giai cấp, mọi tầng lớp xã hội và có mặt trên
mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội”.
1.1.1.2. Khái niệm thanh niên nông thôn
Gồm những thanh niên sinh ra, lớn lên và sinh sống chủ yếu ở nông
thôn, trong độ tuổi lao động từ 16 - 30, có khả năng làm việc, đang làm việc
hoặc chưa có việc làm nhưng đang tích cực tìm kiếm việc làm. Lực lượng lao
động thanh niên không bao gồm những học sinh, sinh viên, những người
trong độ tuổi 16-30 đang đi học không có mong muốn, nhu cầu tìm kiếm việc
làm, những thanh niên làm nội trợ trong gia đình và những thanh niên không
có khả năng làm việc.
11
Thanh niên nông thôn có trình độ văn hoá và chuyên môn thấp hơn so
với thanh niên thành thị. Tỷ lệ thanh niên nông thôn đã qua đào tạo chiếm tỷ
lệ thấp.
Lao động nông thôn nói chung mà đặc biệt là thanh niên nói riêng chủ
yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế hệ trước hoặc tự truyền cho
nhau nên lao động theo truyền thống và thói quen là chính. Điều đó làm cho
thanh niên nông thôn có tính bảo thủ nhất định, tạo ra sự khó khăn cho việc
thay đổi phương hướng sản xuất và thực hiện phân công lao động, hạn chế sự
phát triển kinh tế nông thôn.
Thanh niên nông thôn lao động mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các
vùng nông thôn thuần nông. Do vậy, việc sử dụng lực lượng này trong lao
động ở nông thôn kém hiệu quả, hiện tượng thiếu việc làm là phổ biến.
Thanh niên nông thôn có khả năng tiếp cận và tự tìm việc làm cho mình
kém, thiếu khả năng nắm bắt và xử lý thông tin thị trường lao động, khả năng
hạch toán hạn chế.
Thanh niên nông thôn có những đặc điểm sau: thanh niên nông thôn
chiếm tỷ lệ cao trong thanh niên cả nước, là nguồn nhân lực phát triển và thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Là lực lượng
quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, tích cực tham gia và phát huy tốt ý
thức chính trị, ý chí tự lực tự cường, khát vọng vươn lên thoát nghèo và làm
giàu.
Việc làm và thu nhập của thanh niên nông thôn vẫn là vấn đề bức xúc.
Tình trạng không đủ việc làm, việc làm không ổn định, thu nhập thấp đã tác
động rất lớn đến đời sống của thanh niên nông thôn, ảnh hưởng đến công tác
đoàn kết tập hợp thanh niên nông thôn. Thanh niên nông thôn đang đứng
trước những khó khăn và thách thức như: trình độ học vấn, tay nghề, thiếu
vốn, thông tin, khả năng tìm việc làm. Thanh niên nông thôn là nguồn nhân
12
lực quan trọng trong quá trình phát triển KT -XH. Phần lớn thanh niên nông
thôn hiện nay trình độ học vấn còn thấp, thiếu việc làm, ít có cơ hội được đào
tạo nghề nghiệp, đặc biệt là trình độ học vấn và kỹ năng nghề nghiệp thấp.
Thực tế này đặt ra nhiệm vụ quan trọng của tổ chức Đoàn và cả hệ thống
chính trị trong việc giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn.
Như vậy có thể hiểu, thanh niên nông thôn là những người thuộc lực
lượng lao động và tham gia hoạt động trong hệ thống các ngành kinh tế nông
thôn như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
và dịch vụ trong nông thôn
1.1.2. Khái niệm việc làm và tạo việc làm
1.1.2.1. Khái niệm việc làm
Theo điều 9, Bộ luật lao động năm 2012 quy định: “Việc làm là hoạt
động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm, Nhà nước, người
sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo
đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm”.
Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội,
phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao động được
coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất
của xã hội. Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện được quá trình
lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân.
Như vậy, một hoạt động được coi là việc làm khi có những đặc điểm
sau: đó là những công việc mà người lao động nhận được tiền công, đó là
những công việc mà người lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình,
hoạt động đó phải được pháp luật thừa nhận.
Trên thực tế, việc làm được thừa nhận dưới 3 hình thức:
Làm công việc để nhận được tiền lương, tiền công hoặc hiện vật, cho
công việc đó.
13
Làm công việc để thu lợi cho bản thân, mà bản thân lại có quyền sử
dụng hoặc quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tư liệu sản xuất để tiến hành
công việc đó.
Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao
dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Hình thức này bao
gồm sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc
một thành viên khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu, quản lý.
Việc làm của thanh niên nông thôn có những đặc điểm sau:
Việc làm ở nông thôn: Việc làm của người lao động ở nông thôn gắn
liền với đặc điểm của kinh tế nông nghiệp, nông thôn, với lực lượng lao động
và điều kiện tự nhiên tại chỗ, bao hàm tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và quản lý KT-XH ở nông thôn để mang lại thu nhập mà
không bị pháp luật ngăn cấm; được thể hiện là những ngành nông, lâm, thủy
sản - những loại việc làm có thể khai thác tài nguyên thiên nhiên tại chỗ.
Trong điều kiện nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, việc làm của người lao động
ở nông thôn mang tính thủ công, nặng nhọc và có thu nhập thấp. Khi kinh tế
nông thôn vẫn chủ yếu là nông nghiệp, ở đó ẩn chứa nhiều nguy cơ thiếu việc
làm. Vì vậy, đa dạng hóa ngành nghề, mở nhiều loại hình việc làm, phát triển
KT - XH ở nông thôn là phương hướng chủ yếu giải quyết việc làm cho người
lao động ở nông thôn.
Như vậy, trong quá trình CNH, HĐH, người lao động làm trong lĩnh
vực thuần nông là những người có nguy cơ bị thiếu việc làm và bị thất nghiệp
cao nhất. Việc làm phi nông nghiệp là lĩnh vực rộng lớn, gồm tất cả các ngành
nghề ngoài nông nghiệp ở nông thôn. Cùng với sự hình thành và phát triển
của cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước các loại ngành nghề ở nông
thôn phát triển đã tạo nên sự phong phú, đa dạng về việc làm cho người lao
động ở đây. Đặc biệt cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa, dịch vụ ở
14
nông thôn cũng phát triển mạnh mẽ. Nhiều loại hình dịch vụ phục vụ đời sống
trước đây chỉ có ở thành thị thì nay đã có ở nông thôn như: dịch vụ vệ sinh
nông thôn, dịch vụ cung cấp nước sạch, vệ sinh dịch vụ ăn uống... Nhiều việc
làm trước đây bị xã hội coi rẻ và cấm đoán như: giúp việc gia đình, chạy
chợ... thì nay đã được công nhận như một nghề. Tất cả những biến đổi đó đã
tạo ra nhiều loại hình công việc làm phong phú, đa dạng thị trường việc làm
cho người lao động ở nông thôn. Việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn có
vai trò tích cực trong phát triển KT - XH ở nông thôn: Phát triển ngành nghề
ngoài việc đem lại việc làm ổn định, thường xuyên cho người lao động ở lĩnh
vực đó, còn khả năng thu hút thêm lao động nhàn rỗi ở nông thôn. Ngoài sự
phát triển của nó còn nảy sinh những ngành nghề mới, những hoạt động dịch
vụ liên quan tạo thêm nhiều chỗ làm mới cho lao động.
Tóm lại: việc làm và các loại việc làm của thanh niên nông thôn nước
ta đều có đặc điểm chung của người lao động ở nông thôn làm việc theo mùa
vụ sản xuất nông nghiệp, thủy sản, trồng rừng làm những ngành nghề truyền
thống của làng quê Việt Nam. Do làm theo mùa vụ và nhiều vùng quê đất
chật người đông, ở nông thôn năng suất lao động và thu nhập thấp, việc làm
và các loại việc làm của người lao động ở nông thôn thuần nông, làm việc chủ
yếu dựa vào kinh nghiệm không qua đào tạo là phổ biến. Thế hệ thanh niên
nông thôn ngày nay, với những tác động tích cực của nhiều nhân tố khách
quan, (KT - XH phát triển, quá trình CNH, HĐH, phát triển của giáo dục đào
tạo…), trình độ học vấn, nhận thức, tính tự chủ và khát vọng vươn lên làm
giàu của thanh niên nông thôn được nâng lên, chủ động tổ chức tự tạo ra việc
làm cho mình và nhiều người khác như; tổ chức làm trang trại, phát triển nghề
truyền thống và các dịch vụ khác… thể hiện được tính năng động, sáng tạo.
Đây là một nét tích cực, nổi bật của thế hệ thanh niên nông thôn hiện nay.
1.1.2.2. Khái niệm tạo việc làm
15
“Tạo việc làm là quá trình đưa người lao động vào làm việc, tạo ra
những điều kiện cần thiết cho sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất và sức lao
động”, tạo việc làm có thể được hiểu theo hai khía cạnh khác nhau:
Tạo việc làm theo nghĩa rộng: Tạo việc làm bao gồm những vấn đề liên
quan đến việc phát triển nguồn nhân lực. Nghĩa là quá trình diễn ra từ vấn đề
giáo dục đào tạo và phổ cập nghề nghiệp để chuẩn bị cho người lao động, đến
vấn đề tự do lao động và hưởng thụ xứng đáng với giá trị mà lao động của họ
tạo ra, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống. Theo nghĩa này, vấn đề tạo
việc làm gắn liền và được thực hiện thông qua các chính sách và các chương
trình phát triển kinh tế chung cua Đảng và Nhà nước. Không những thế, nó
còn gắn liền với vấn đề phát triển giáo dục, đào tạo nghề cho người lao động
nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cùng với việc sử dụng có hiệu quả
và phát triển nguồn nhân lực một cách hợp lý để hướng vào mục tiêu tăng
trưởng kinh tế.
Nội dung tạo việc làm theo nghĩa rộng mang ý nghĩa kinh tế là chủ yếu,
cho nên công nghệ được lựa chọn ở đây là công nghệ mũi nhọn, sử dụng lao
động có trình độ kĩ thuật cao nhằm đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức
độ cao.
Tạo việc làm theo nghĩa hẹp: Tạo việc làm chủ yếu hướng vào đối
tượng thất nghiệp, thiếu việc làm hoặc chưa có việc làm nhằm mục tiêu nâng
cao thu nhập và giảm tỉ lệ thất nghiệp. Nghĩa là nội dung tạo việc làm chỉ hạn
chế trong khuôn khổ và nội dung các chính sách xã hội cụ thể của Nhà nước,
tạo việc làm cho người lao động còn mang tính xã hội hóa, coi tự tạo việc làm
và chủ động tìm kiếm việc làm là hướng quan trọng kết hợp với các chính
sách của Nhà nước, chống ỷ lại vào Nhà nước.
Qua hai khái niệm trên ta thấy được tạo việc làm mang ý nghĩa xã hội
sâu sắc, có mục tiêu hướng vào sử dụng lao động chống thất nghiệp và tình
16
trạng thiếu việc làm, đảm bảo tăng thu nhập. Khái niệm tạo việc làm theo
nghĩa rộng và tạo việc làm theo nghĩa hẹp tuy có sự khác nhau, song chúng có
mối quan hệ đan xen, bổ sung cho nhau và đều hướng đến mục tiêu sử dụng,
phát huy tối đa tiềm năng lao động của xã hội. Thị trường lao động việc làm
chỉ có thể được hình thành khi người lao động có nhu cầu việc làm và người
sử dụng lao động có nhu cầu sử dụng lao động. Họ gặp gỡ, thỏa thuận với
nhau nhưng mỗi người hoạt động là để đạt mục đích riêng của họ.
1.1.3. Tạo việc làm cho thanh niên và thanh niên nông thôn
Vấn đề tạo việc làm cho thanh niên hiện nay là vấn đề bức thiết của xã
hội, là nhiệm vụ trọng tâm không những của các cấp bộ Đoàn mà là trách
nhiệm của Đảng, Nhà nước, của toàn xã hội và của chính thanh niên. Tạo việc
làm cho thanh niên không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế, xã hội mà còn thể
hiện tư tưởng và sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước ta đối với thế hệ
trẻ. Tạo việc làm cho thanh niên liên quan trực tiếp đến mọi mặt của đời sống,
là yếu tố đảm bảo để thanh niên phát triển, phát huy được khả năng của mình.
Vì vậy, đây được coi là chính sách cơ bản của mọi quốc gia trong quá trình
phát triển KT-XH. Trong quá trình phát triển kinh tế thị trường, Đảng và Nhà
nước ta rất coi trọng vai trò của chính sách tạo việc làm trong việc hoạch định
triển khai các chính sách phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay, vấn đề việc làm đã được nâng lên tầm mới cả về phương
diện lý luận và thực tiễn, đó là nội dung xuyên suốt trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì vậy tạo việc làm cho thanh niên là tổng
thể các biện pháp, chính sách kinh tế xã hội từ vi mô đến vĩ mô tác động đến
thanh niên có được việc làm.
Qua đó ta thấy được, tạo việc làm cho thanh niên là ban hành các chính
sách hướng tới việc khẳng định quyền có việc làm, quyền được làm ở những
lĩnh vực khác nhau và khả năng của mỗi người được phát huy nhất, thực chất,
17
chính sách tạo việc là hệ thống các biện pháp có tác động mở rộng để lực
lượng lao động là thanh niên tiếp cận được việc làm. Có thể hiểu chính sách
tạo việc làm là sự cụ thể hóa pháp luật của Nhà nước trên lĩnh vực lao động -
việc làm, là hệ thống các quan điểm, chủ trương phương hướng, biện pháp
giải quyết việc làm cho thanh niên nhằm góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập
và phát triển nguồn lực trong thanh niên.
Tạo việc làm cho thanh niên nói chung, tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn nói riêng nội dung đều giống nhau. Tuy nhiên, theo phân tích của
Tổ chức Lao động Quốc tế, tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại Việt
Nam được quan tâm hơn. Trong thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã và
đang có nhiều chủ trương, chính sách hỗ trợ mở rộng các cơ hội việc làm tại
nông thôn, trong đó chú trọng vào phát triển các kỹ năng nghề có liên quan,
khởi sự doanh nghiệp, tăng cường các tiêu chuẩn trong đào tạo nghề, điều
kiện làm việc, bảo trợ xã hội, bình đẳng giới và tôn trọng các quyền tại nơi
làm việc, khuyến khích sự tham gia tích cực của chính quyền địa phương, các
tổ chức sử dụng lao động là thanh niên nông thôn.
1.1.4. Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
1.1.4.1. Quản lý nhà nước
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, quản lý nhà nước xuất hiện cùng
với sự xuất hiện của nhà nước, là công cụ của nhà nước trong quản lý xã hội;
là một dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước của các cơ quan
nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội
và hành vi hoạt động của công dân. Quản lý nhà nước còn được hiểu là Hoạt
động của toàn bộ bộ máy Nhà nước từ cơ quan quyền lực Nhà nước (Quốc
hội và HĐND các cấp); các cơ quan hành chính nhà nước (Chính phủ, các bộ
và UBND các cấp); cơ quan kiểm sát (Viện kiểm sát nhân dân tối cao, viện
kiểm sát nhân dân các cấp)... Xét về mặt chức năng thì quản lý nhà nước bao
18
gồm hoạt động lập pháp của cơ quan lập pháp; hoạt động hành chính của cơ
quan hành pháp và hoạt động tư pháp của hệ thống tư pháp. Trong quản lý
nhà nước, chủ thể quản lý là các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện
chức năng lập pháp, hành pháp, tư pháp; đối tượng quản lý của nhà nước là
toàn bộ dân cư sống và làm việc trong lãnh thổ quốc gia, công dân đi công
tác, làm việc, học tập có thời hạn ở nước ngoài.
Tại Việt Nam, do đặc thù của hệ thống chính trị thì quản lý nhà nước
thường được nhìn nhận theo hai quan niệm. Nếu theo quan niệm quản lý nhà
nước là Public Administration, thì quản lý nhà nước thuộc chức năng của các
cơ quan nhà nước, theo đó: Quốc hội ban hành pháp luật; Chính phủ tổ chức
thực hiện pháp luật và quản lý mọi lĩnh vực của đời sống xã hội với trách
nhiệm là cơ quan hành chính; Toà án, Viện kiểm sát là các cơ quan bảo vệ
pháp luật. Còn nếu theo quan niệm quản lý nhà nước là Public Management,
thì quản lý nhà nước không chỉ thuộc chức năng của riêng các cơ quan nhà
nước, mà việc hoạch định đường lối, chính sách, việc xác định mục tiêu mà
quốc gia cần đạt tới, việc huy động và tổ chức các lực lượng xã hội tham gia
vào quá trình xây dựng đất nước còn thuộc về nhiệm vụ của cả hệ thống chính
trị dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Như vậy, hệ thống quyền
lực ở Việt Nam tuy tập trung chủ yếu trong bộ máy nhà nước, nhưng xét cả về
lý thuyết và thực tế thì quyền lực quản lý thuộc về hệ thống chính trị mà Nhà
nước là hạt nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đây là đặc điểm đặc trưng rất
riêng và rất thực tế ở Việt Nam. Cũng chính đặc điểm này có ảnh hưởng trực
tiếp đến việc hình thành Uỷ ban Quốc gia về Thanh niên Việt Nam gắn liền
với hoạt động của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với tư cách là cơ
quan đại diện cho một tổ chức chính trị - xã hội, thành viên của hệ thống
chính trị.
19
Quản lý nhà nước diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội,
như: Chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao v.v.
nhằm phục vụ các nhu cầu hợp pháp của nhân dân. Quản lý nhà nước là một
dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước, do các cơ quan
trong bộ máy nhà nước thực hiện, lấy pháp luật làm công cụ quản lý chủ yếu
nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội, thỏa mãn nhu cầu hợp pháp
của nhân dân. Như vậy, quản lý Nhà nước có thể được hiểu là hoạt động của
Nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện
chức năng đối nội, đối ngoại của nhà nước. Quản lý nhà nước là sự tác động
có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan
hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ
của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN.
Về quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên: Theo tác giả Nguyễn
Vĩnh Oánh thì "Quản lý nhà nước về công tác thanh niên là hoạt động lập
pháp và lập quy của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để chế định ra những
quy định về công tác thanh niên; là hoạt động quản lý nhà nước trong phạm vi
những công việc về hành chính của các cơ quan trong bộ máy nhà nước có
liên quan đến thanh niên; là hoạt động điều hành của Nhà nước về sự phối
hợp tất cả cơ quan, bộ máy hoặc đoàn thể có liên quan đến công tác thanh
niên, đặt công tác thanh niên trong sự thống nhất có sự quan tâm toàn diện
của Nhà nước...". [38].
Theo tác giả Vũ Trọng Kim thì "Quản lý nhà nước về công tác thanh
niên là hoạt động xây dựng thể chế có liên quan đến thanh niên, là sự quản lý
của các cơ quan nhà nước theo các chế định pháp luật, chính sách để điều
chỉnh, phối hợp thống nhất việc triển khai nhiệm vụ công tác thanh niên của
20
các tổ chức, lực lượng trong xã hội nhằm đạt được các mục tiêu của Đảng về
công tác giáo dục, bồi dưỡng và phát huy lực lượng thanh niên"[31].
Các khái niệm này về căn bản đúng, tuy nhiên chưa phản ảnh được đầy
đủ tính đặc thù của hệ thống chính trị ở Việt Nam, đó là: Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý, nhân dân làm chủ. Trong vế "nhân dân làm chủ" bao hàm cả sự
tham gia quản lý nhà nước và xã hội của nhân dân một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp thông qua các tổ chức đại diện. Căn cứ vào những cách hiểu đó và từ
khái niệm quản lý nhà nước như trình bày ở phần trên, thì quản lý nhà nước
đối với công tác thanh niên ở đây được hiểu là hoạt động của nhà nước trên
các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp đối với công tác thanh niên. Quản
lý nhà nước đối với công tác thanh niên là một dạng quản lý xã hội tổng hợp,
mang tính quyền lực nhà nước đối với một đối tượng đặc trưng là thanh niên;
là quá trình tác động của hệ thống các cơ quan nhà nước đối với công tác
thanh niên và thanh niên bằng chính sách, luật pháp, cơ chế vận hành và tổ
chức bộ máy, bằng kiểm tra, giám sát, đồng thời cũng bằng các chính sách,
luật pháp, Nhà nước huy động mọi tổ chức, mọi nguồn lực xã hội tham gia
thực hiện các nhiệm vụ công tác thanh niên.
1.1.4.2. Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
Tuy nhiên, qua nghiên cứu một số văn bản có đề cập đến QLNN đối
với hoạt động tạo việc làm, ta có thể đưa ra các đặc trưng cơ bản về QLNN
đối với hoạt động tạo việc làm như sau:
Quản lý nhà nước đối với hoạt động tạo việc làm là quá trình Nhà nước
sử dụng trong phạm vi quyền lực của mình tác động có tổ chức và điều chỉnh
vào các quan hệ nảy sinh trong hoạt động tạo việc làm nhằm đảm bảo cho
hoạt động tạo việc làm diễn ra theo đúng quy định của pháp luật, và thực hiện
đúng chức năng nhiệm vụ tạo việc làm. Quản lý nhà nước đối với hoạt động
tạo việc làm là một quá trình từ việc xây dựng, ban hành các văn bản quy
21
phạm pháp luật về tạo việc làm. Tuyên truyền, phổ biến, chế độ chính sách
pháp luật về tạo việc làm. Tổ chức thực hiện chiến lược, chế độ, chính sách về
tạo việc làm đến việc tổ chức bộ máy thực hiện cũng như thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về tạo việc làm.
Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho TNNT là có chính sách phát triển
KT - XH nhằm tạo việc làm cho TNNT, xác định mục tiêu giải quyết việc làm
trong chiến lược, kế hoạch phát triển KT - XH, bố trí nguồn lực để thực hiện
chính sách về việc làm.
Có chính sách hỗ trợ tạo việc làm, phát triển thị trường lao động cho
lao động là TNNT và bảo hiểm thất nghiệp cho họ.
Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia tạo việc làm cho TNNT và tự
tạo việc làm có thu nhập từ mức lương tối thiểu trở lên nhằm góp phần phát
triển KT - XH, phát triển thị trường lao động.
Có chính sách đánh giá, cấp chứng chỉ, kỹ năng nghề quốc gia gắn với
việc nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho TNNT.
Có chính sách ưu đãi đối với ngành, nghề sử dụng lao động có trình độ
chuyên môn kỹ thuật cao hoặc sử dụng nhiều lao động phù hợp với điều kiện
phát triển KT - XH.
Hỗ trợ người sử dụng lao động, sử dụng nhiều lao động là thanh niên
khuyết tật, lao động nữ, lao động là người dân tộc thiểu số khu vực nông thôn.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn
1.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược về tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X "về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đổi với công tác thanh niên thời kỳ đấy mạnh công nghiệp
22
hóa, hiện đại hóa”. Đồng thời, thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020”, trong dó tập trung vào thanh niên nông thôn.
Chiến lược tạo việc làm cho người lao động nói chung và thanh niên
khu vực nông thôn nói riêng giai đoạn năm 2011 – 2020 đã đưa ra các biện
pháp, chính sách để đạt được những chỉ tiêu việc làm dài hạn, tăng thu nhập
cho người lao động đi cùng với tăng năng suất cũng như giải quyết những
thách thức việc làm trong ngắn hạn và trung hạn.
Ngoài ra còn có các chương trình thanh niên tình nguyện tham gia xây
dựng các công trình trọng điểm quốc gia, các dự án lớn của Nhà nước. Đây là
công trình tạo việc làm cho đối tượng thanh niên chưa có việc làm hoặc thiếu
việc làm, chủ yếu là ở nông thôn. Ví dụ: Chương trình thanh niên lập thân, lập
nghiệp; Chương trình thanh niên tham gia xóa đói giảm nghèo; Chương trình
thanh niên tham gia xuất khẩu lao động...
1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật và các chương trình hình thức về việc làm cho thanh niên nông
thôn
Quản lý nhà nước về lao động và việc làm là loại hình quản lý đặc biệt
do Nhà nước tiến hành trên cơ sở nắm bắt mối quan hệ gi giữa dân số, lao
động và việc làm. Từ đó đưa ra những giải pháp và nội dung cụ thể nhằm giải
quyết việc làm cho TNNT để thanh niên được thực hiện quyền lao động của
mình theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền, phổ
biến và giáo dục pháp luật về việc làm cho người lao động nói chung và thanh
niên nói riêng cũng hết sức cần thiết, việc ban hành và hướng dẫn thi hành các
văn bản pháp luật về lao động cũng là một trong những nội dung quan trọng
trong nội dung QLNN về lao động và việc làm. Cụ thể hiện nay Nhà nước ban
hành một số văn bản pháp luật như: Bộ Luật lao động, Luật việc làm, Nghị
định số 39/NĐ - CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
23
Bộ Luật Lao động về việc làm; Quyết định số 103/2008/QĐ - TTg ngày
21/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án hỗ trợ thanh niên học
nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015; Quyết định số 1956/ỌĐ-TTG của
Thủ tướng chính phủ “Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020”; Quyết định số 81/2005, ngày 18/4/2005 của Thủ tưởng
chính phủ về chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn;
Quyết định số 267/2005/QĐ -TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú; Quyết định
số 71 ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý
và điều hành Quỹ quốc gia về việc làm và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 01 năm 2008; Quyết định số 157/2007/QĐ -TTg ngày
17/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên;
Chỉ thị số 11/2006/CT - TTg ngày 27/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
giải pháp hỗ trợ dạy nghề và việc làm cho lao động vùng chuyển đổi mục đích
sử dụng đất nông nghiệp; Nghị định số 120/2007/NĐ - CP, của Chính phủ
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên; Thông tư liên tịch số
06/2006/TTLT - BTC - BLĐTBXH ngày 19/01/2006 của Liên bộ Bộ Tài
chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Quyết định
số 81/2005/QD - TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn; Nghị định số
61/2015/NĐ-CP ngày 9/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ
tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm.
Thường xuyên cập nhật, quản lý thực trạng TNNT toàn huyện, định kỳ
bổ sung cơ sở dữ liệu điều tra TNNT của huyện về: số lượng, danh sách, địa
chỉ cư trú, các đặc trưng về giới tính, tuổi, tình trạng sức khỏe, trình độ học
vấn phổ thông, chuyên môn kỹ thuật, khả năng tham gia hoạt động kinh tế và
tình trạng việc làm, thu nhập, nguyện vọng, đề xuất của thanh niên nông thôn.
24
Xây dựng kế hoạch làm thí điểm mô hình dạy nghề, tạo việc làm thông
qua hợp tác với các trường dạy nghề và các trung tâm giới thiệu việc làm, các
doanh nghiệp để đào tạo và tìm được việc làm ổn định cho TNNT.
1.2.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn
Để giải quyết việc làm, vấn đề quan trọng hàng đầu là Nhà nước phải
tạo ra các điều kiện thuận lợi để người lao động có thể tự tạo việc làm thông
qua những chính sách KT – XH cụ thể. Các chính sách tác động đến việc làm
có nhiều loại, có loại tác động trực tiếp, có loại tác động gián tiếp tạo thành
một hệ thống chính sách hoàn chỉnh, đồng bộ có quan hệ tác động qua lại, bổ
sung cho nhau hướng vào phát triển cả cung lẫn cầu về lao động; đồng thời
làm cho cung và cầu về lao động xích lại gần nhau, phù hợp với nhau thực
chất là tạo ra sự phù hợp giữa cơ cấu lao động với cơ cấu kinh tế.
Chính sách giải quyết việc làm rất đa dạng, trong đó các chính sách chủ yếu
thường được đề cập đến là chính sách đất đai, chính sách giáo dục và đào tạo,
chính sách công nghiệp, chính sách phát triển nghề truyền thống... Ngoài ra
còn các nhân tố khác ảnh hưởng đến vấn đề giải quyết việc làm như: trình độ
kỹ năng, phẩm chất, tính kỷ luật lao động, sức khoẻ, thể chất... của người lao
động. Phong tục, tập quán, thói quen, trình độ dân trí, ý thức chấp hành pháp
luật, trình độ văn minh của xã hội... Ở nước ta, do điều kiện kinh tế - xã hội ở
nông thôn còn nhiều khó khăn, nhiều phong tục tập quán còn lạc hậu, nhất là
ở vùng dân tộc, tôn giáo ở vùng sâu, vùng xa đang là những lực cản rất lớn
trong vấn đề việc làm và giải quyết việc làm.
Nội dung quyết định các chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội, an
toàn lao động, vệ sinh lao động và các chính sách khác về lao động, xây dựng
mối quan hệ lao động trong các doanh nghiệp sẽ giúp cá nhân người lao động
25
nói chung và lao động TNNT nói riêng yên tâm sản xuất, kinh doanh trong
ngành nghề, lĩnh vực của mình.
Chính sách tạo việc làm là chính sách quan trọng trong hệ thống các
chính sách an sinh xã hội nhằm phòng ngừa rủi ro cho người lao động. Chính
sách việc làm phải hướng đến mục tiêu việc làm bền vững và tạo cơ hội bình
đẳng về việc làm cho mọi thanh niên trong xã hội, nâng cao trách nhiệm của
nhà nước và xã hội đối với vấn đề việc làm, cải thiện điều kiện làm việc, thu
nhập công bằng và chất lượng việc làm tốt hơn cho người lao động.
Xây dựng những chính sách ưu tiên hỗ trợ tạo việc làm đối với nhóm
lao động trẻ, nhóm lao động yếu thế, lao động nữ, lao động trong khu vực
nông nghiệp, nông thôn, lao động tự do.
Khuyến khích mạnh mẽ sự tham gia của xã hội trong chính sách việc
làm thông qua việc đa dạng hóa các nguồn lực; xã hội hóa dịch vụ công; mở
rộng sự tham gia của cộng đồng, các tổ chức xã hội và cá nhân trong thực
hiện chính sách tạo việc làm.
Xây dựng cơ chế thông tin - dự báo, định hướng cho việc phát triển thị
trường lao động phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Nhằm thực hiện tốt hơn chính sách tạo việc làm cho người lao động nói
chung và thanh niên nói riêng, ngày 9-7-2015, Chính phủ ban hành Nghị định
số 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc
gia về việc làm. Theo dó, nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của
Bộ luật Lao động và Luật Việc làm về chính sách việc làm công, hỗ trợ đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, hỗ trợ tạo việc làm
cho thanh niên và Quỹ quốc gia về việc làm.
Bên cạnh đó, thực hiện tốt các chính sách cho vay vốn tạo việc làm với
lãi suất ưu đãi đối với các dự án tạo thêm việc làm mới và xuất khẩu lao động
26
đặc biệt quan tâm đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đối tượng yếu thế, đối
tượng được thu hồi đất nông nghiệp, đối tượng chuyển đổi ngành nghề, đối
tượng là đồng bào dân tộc thiểu số, người mãn hạn tù, người được đặc xá tha
tù trước thời hạn, bộ đội xuất ngũ, đối với các đối tượng chính sách.
Huy động từ nhiều nguồn lực để tăng vốn Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm
cho thanh niên nông thôn. Một trong những biện pháp quan trọng nhằm giải
quyết việc làm đó là theo Điều 15 Bộ Luật Lao động “Chính phủ lập chương
trình quốc gia về việc làm, lập quỹ quốc gia về việc làm từ ngân sách nhà
nước và các nguồn khác, phát triển hệ thống tổ chức giới thiệu việc làm”.
Đồng thời tập trung phát triển và đầu tư nâng cấp các trung tâm giới
thiệu việc làm, các cơ sở đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn; Đầu tư ngân
sách thỏa đáng để mở rộng mạng lưới dạy nghề, phổ cập nghề cho thanh niên,
hỗ trợ vốn cho doanh nhân trẻ ở nông thôn; Có chính sách tín dụng ưu đãi cho
các cơ sở dạy nghề, đặc biệt là các nghề kỹ thuật cao. Đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng dịch vụ thị trường lao động, tín dụng ưu đãi cho thanh niên nông
thôn vay vốn tạo việc làm. Tạo môi trường thuận lợi và khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu tư vào khu vực nông thôn để phát triển sản xuất, tạo
việc làm mới, tăng thu nhập cho thanh niên nông thôn cải thiện đời sống.
1.2.4. Thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
quản lý và tổ chức bộ máy quản lý trong hoạt động tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn
Đào tạo, nâng cao kiến thức và năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở theo
định hướng chuẩn hóa đội ngũ này. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ
cán bộ xã chủ yếu tập trung vào nội dung kiến thức: pháp luật, quản lý nhà
nước, quản lý kinh tế - xã hội, kỹ năng tổ chức thực hiện các chủ trương, đề
án của cấp trên ở địa bàn xã.
27
Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ cơ sở cấp xã, tối thiểu phải có trình độ trung
học cơ sở và đào tạo trình độ sơ cấp về quản lý nhà nước trở lên. Chỉ bố trí
vào bộ máy lãnh đạo quản lý ở cơ sở khi có đủ chuẩn mới bảo đảm việc nhận
thức triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về việc làm
cho TNNT một cách có hiệu quả.
Hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước là một công cụ cơ bản nhất để Nhà
nước thực hiện công tác quản lý đối với hoạt động tạo việc làm cho các đối
tượng thanh niên, trong đó có TNNT. Hệ thống tổ chức bộ máy với đặc trưng
là quyền lực công, biểu hiện ở chính những tác động có ý thức vào quá trình
phát triển của xã hội, vào nhận thức của con người, buộc mọi người phải suy
nghĩ và hành động theo một hướng và mục tiêu nhất định. Việc quản lý của
Nhà nước tạo việc làm được thể hiện thông qua các cơ quan có thẩm quyền
theo thứ bậc quản lý hành chính, từ Chính phủ đến các bộ, ngành, đến chính
quyền và các cơ quan chính quyền các cấp. Hệ thống tổ chức của bộ máy Nhà
nước thực hiện quản lý vĩ mô việc cung cấp dịch vụ công về an sinh phúc lợi,
việc làm cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên phạm vi cả nước. Hệ thống này
hình thành, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổ chức thực hiện chính sách
QLNN về hoạt động tạo việc làm cho người lao động, thông qua các cơ quan
chức năng theo cơ cấu ngang, dọc của mình.
Về hệ thống quản lý ngành, Cục Việc làm thuộc Bộ LĐTB-XH ở Trung
ương, và Sở LĐ TB-XH thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ở địa
phương thực hiện chức năng quản lý hoạt động tạo việc làm. Chính quyền
tỉnh, thành phố thuộc Trung ương chỉ đạo Sở LĐ TB-XH với hệ thống các
đơn vị, cơ quan chuyên môn của mình thực hiện tốt công tác tạo việc làm và
quản lý hoạt động tạo việc làm trên địa bàn tỉnh, thành phố.
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định và xử lý vi phạm
quy định về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
28
Kiểm tra thường xuyên giúp cho nhà hoạch định, nhà quản lý nắm chắc
được tình hình thực thi chính sách giải quyết việc làm cho người lao động nói
chung và thanh niên nông thôn nói riêng, từ đó đánh giá được khách quan về
những điểm mạnh, điểm yếu của công tác tổ chức thực thi chính sách; giúp
phát hiện những thiếu sót trong công tác tổ chức thực thi chính sách; kịp thời
khuyến khích những nhân tố tích cực trong thực thi chính sách để tạo ra
những phong trào thiết thực cho việc thực hiện các mục tiêu.
Trong quá trình đó các cấp có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ kết
quả thực thi chính sách giải quyết việc làm cho người lao động nói chung và
thanh niên nông thôn nói riêng, trong đó đánh giá và đo lường toàn bộ được
kết quả thực hiện sau khi kết thúc các chính sách tạo việc làm đã ban hành.
Giám sát, kiểm tra sát sao tình hình tổ chức thực hiện chính sách giải
quyết việc làm cho thanh niên vừa kịp thời bổ sung, hoàn thiện nội dung
QLNN, vừa chấn chỉnh công tác tổ chức thực thi chính sách, giúp cho việc
nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về chính sách tạo việc làm.
1.3. Vai trò của QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
Thứ nhất, Thanh niên là một lực lượng quan trọng góp phần đáng kể
trong việc tạo ra của cải vật chất cho gia đình và xã hội; là lực lượng xung
kích trong các phong trào thi đua xây dựng quê hương ngày càng văn minh
giàu đẹp. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thanh niên có trình
độ và tay nghề ngày càng cao, được trau dồi các kỹ năng nghề nghiệp, không
ngừng phấn đấu vươn lên đáp ứng nhu cầu của quá trình đổi mới. Nhiều thanh
niên đã tích cực tiếp thu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần không nhỏ vào sự phát triển KT -XH và
ổn định an ninh, quốc phòng khu vực nông thôn.
Thứ hai, Thực hiện liên kết theo vùng kinh tế và tham gia vào quá trình
phân công lao động xã hội và phân công lao động khu vực và quốc tế. Việc
29
tạo việc làm cho thanh niên phải hướng tới quá trình liên kết, cả về quy mô,
tốc độ giữa các địa phương trong vùng mà phải mở rộng liên kết trong phạm
vi rộng trong nước và quốc tế nhằm thúc đẩy quá trình phân công lao động xã
hội theo hướng CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.
Việc làm của người lao động ở nông thôn gắn liền với đặc điểm của
kinh tế nông nghiệp, nông thôn, với lực lượng lao động và điều kiện tự nhiên
tại chỗ, bao hàm tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý
KT-XH ở nông thôn để mang lại thu nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm;
được thể hiện là những ngành nông, lâm, thủy sản - những loại việc làm có
thể khai thác tài nguyên thiên nhiên tại chỗ. Trong điều kiện nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu, việc làm của người lao động ở nông thôn mang tính thủ công,
nặng nhọc và có thu nhập thấp. Khi kinh tế nông thôn vẫn chủ yếu là nông
nghiệp, ở đó ẩn chứa nhiều nguy cơ thiếu việc làm. Vì vậy, đa dạng hóa
ngành nghề, mở nhiều loại hình việc làm, phát triển KT - XH ở nông thôn là
phương hướng chủ yếu giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn.
Thứ ba, Nhà nước phải tạo ra các điều kiện thuận lợi để người lao
động có thể tự tạo việc làm thông qua những chính sách KT - XH cụ thể. Các
chính sách tác động đến việc làm có nhiều loại, có loại tác động trực tiếp, có
loại tác động gián tiếp tạo thành một hệ thống chính sách hoàn chỉnh, đồng bộ
có quan hệ tác động qua lại, bổ sung cho nhau hướng vào phát triển cả cung
lẫn cầu về lao động; đồng thời làm cho cung và cầu về lao động xích lại gần
nhau, phù hợp với nhau thực chất là tạo ra sự phù hợp giữa cơ cấu lao động
với cơ cấu kinh tế.
Tạo môi trường thuận lợi để các thành phần kinh tế đầu tư phát triển
sản xuất, tạo việc làm mới và tăng thu nhập cho thanh niên, cải thiện đời
sống. Phát triển thị trường lao động lành mạnh, năng động. Khuyến khích
thanh niên làm giàu chính đáng. Nhà nước hỗ trợ để chuyển giao tiến bộ khoa
30
học - kỹ thuật, tổ chức sản xuất kinh doanh cho thanh niên nông thôn; biểu
dương, tôn vinh thanh niên làm kinh tế giỏi. Phát huy thế mạnh lao động nông
nghiệp để đưa đi lao động ở một số quốc gia có địa bàn phù hợp.
1.4. Kinh nghiệm Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn ở một vài huyện trong tỉnh
1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Kiên Hải
Sau khi tiếp thu Quyết định 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt đề án “ đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020” ở cấp tỉnh; Ngày 27/4/2010 Chủ tịch UBND huyện ra Quyết định
thành lập BCĐ và Tổ triển khai thực hiện đề án,gồm 14 đồng chí BCĐ huyện
thông qua các dự thảo trình UBND huyện ký ban hành kế hoạch thực hiện.
Đồng thời hướng dẫn UBND các xã, thành lập tổ triển khai như cấp huyện đi
vào hoạt động.
Nhiều chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, hỗ trợ về y tế,
giáo dục, giải quyết việc làm, dạy nghề, chuyển giao những tiến bộ khoa học -
kỹ thuật, giúp vốn, đầu tư cơ sở hạ tầng, luôn được Đảng, Nhà nước và nhân
dân quan tâm tổ chức thực hiện, đạt đươc các kết quả cụ thể sau:
Công tác đào tạo nghề: Thực hiện Nghị quyết của huyện đảng bộ lần
thứ VII giai đoạn 2010-2015 là đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho người lao
động, tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2015 là 30% trở lên. Trong 5 năm
đã đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo nghề theo đề án đã có nhiều
chuyển biến tích cực, chất lượng được nâng lên, đào tạo nghề trong nhân dân
từng bước có hiệu quả.
Công tác giải quyết việc làm: Thực hiện Nghị quyết của Đảng bộ huyện
lần thứ VII giai đoạn 2010-2015 là đẩy nhanh phát triển kinh tế, vừa tạo điều
kiện thuận lợi thu hút nguồn lao động, giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn; Trong 5 năm qua đã giải quyết việc làm cho 2.496 lao động, trong đó:
31
lao động đi làm việc trong tỉnh là 549 lao động, chiếm 22 %, lao động ngoài
tỉnh là 1.714 lao động, chiếm 68,67%, Xuất khẩu lao động 2, chiếm 0,08 %,
từ quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm là 231 lao động tại địa phương, chiếm 9,25%.
Các nguồn lực đầu tư: Trong 5 năm qua Đảng, Nhà nước quan tâm đầu
tư cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội, có cơ chế chính sách thu hút đào
tạo, giải quyết việc làm, tạo điều kiện cho người lao động nông thôn áp dụng
khoa học – kỹ thuật tham gia sản xuất, nâng cao mức thu nhập ổn định cuộc
sống.
Tổng số vốn đầu tư trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2010- 2015.
Vốn đào tạo nghề 0,221 tỷ đồng; vốn xây dựng cơ bản là 446,323 tỷ đồng.
1.4.2. Kinh nghiệm cuả Thị xã Hà Tiên.
Ban chỉ đạo thực hiện đề án đào tạo nghề LĐNT thị xã xác định đào tạo
nghề cho lao động nông thôn là nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao kiến
thức, lao động có tay nghề trong lao động sản xuất, góp phần nâng cao chất
lượng nguồn lao động nông thôn, từng bước đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Thông qua các hoạt
động của Đề án, góp phần nâng cao nhận thức tác phong làm việc cho lao
động nông thôn. Thông qua học nghề người lao động đã ứng dụng kỹ thuật để
tăng năng suất, chất lượng, hàng hóa và dịch vụ. Nâng cao thu nhập từng
bước giảm nghèo, góp phần ổn định tình hình trật tự xã hội ở địa phương.
Từ những đặc điểm tình hình trên Ban chỉ đạo thị xã xây dựng kế hoạch
chỉ đạo thực hiện, hàng năm đề ra các nhiệm vụ cụ thể như: Đẩy mạnh nâng
cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm giải quyết việc làm, tăng thu
nhập cho LĐNT; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động. Tạo điều kiện cho
LĐNT tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và
nhu cầu học nghề của mình.
32
Ưu tiên đào tạo nghề cho LĐNT là Thanh niên, các đối tượng thuộc
diện chính sách ưu đãi, người có công với cách mạng, người dân tộc, hộ
nghèo, hộ cận nghèo, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác và các
LĐNT khác.
Chuyển mạnh đào tạo nghề cho LĐNT từ đào tạo theo năng lực sẳn có
của cơ sở đào tạo nghề sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của LĐNT và yêu
cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của thị xã.
Qua đó Ban chỉ đạo thị xã hàng năm đã xây dựng kế hoạch đào tạo
nghề cụ thể như sau:
Năm 2014 chỉ tiêu trên giao 08 lớp dạy nghề, trong đó nghề nông
nghiệp 03 lớp, phi nông nghiệp 5 lớp.
Năm 2010 - 2014 là 53 lớp theo kế hoạch đã được duyệt.
Số lao động là thanh niên nông thôn đã được học nghề có việc làm
chiếm khoảng 75% trong đó lĩnh vực nông nghiệp chiếm 100%, đa số lao
động tại gia; lĩnh vực phi nông nghiệp có 80% lao động đi làm ở các công ty
trong và ngoài tỉnh, còn lại 20% lao động làm tại gia như nghề trang điểm, kỹ
thuật bếp, thuyền trưởng, máy trưởng.
1.4.3. Kinh nghiệm huyện Tân Hiệp
Ban chỉ đạo đào tạo nghề và giải quyết việc làm của huyện luôn quan
tâm chỉ đạo, kịp thời triển khai quán triệt đầy đủ các văn bản đến từng ấp,
khóm. Công tác lao động – việc làm và đào tạo nghề cho lao động nông thôn
nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng có nhiều kết quả tích cực, tạo
được sự chuyển biến trong nhận thức của các ngành, các tổ chức chính trị - xã
hội và người lao động về vai trò, tầm quan trọng của công tác dạy nghề và lao
động việc làm.
33
Ngoài ra Ngân hàng chính sách xã hội huyện ủy thác thông qua các tổ
chức đoàn thể hỗ trợ vốn vay cho các dự án chăn nuôi, trồng trọt, sửa xe, đan
lát cần xế, cho 730 hộ gia đình, với số vốn vay là 14 tỷ 120 triệu đồng, giải
quyết cho trên 750 lao động có việc làm tại chỗ, tạo việc làm tăng thu nhập,
phát triển kinh tế hộ gia đình, cụ thể như: Năm 2011: có 165 dự án, với số
vốn 3 tỷ 059 triệu; năm 2012: 184 dự án, với số vốn 3 tỷ 706 triệu; năm 2013:
189 dự án, với số vốn 3 tỷ 761 triệu; năm 2014: 192 dự án với số vốn 3 tỷ 595
triệu.
34
Tiểu kết Chương 1
Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn là vấn đề
có tính khoa học và mang tính ứng dụng trong thực tiễn. Nội dung của quản lý
nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn là cơ sở khoa học vừa có
tính hệ thống nghiên cứu những nội dung có liên quan vừa triển khai những
nội dung mới có tính đặc trưng, cụ thể về vai trò của nhà nước trong công tác
quản lý đối với tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. Khi đã đưa ra được cơ
sở khoa học cũng như cơ sở pháp lý của vấn đề đó thì chúng ta cần đối chiếu
nó với thực tiễn hiện thực các nội dung của vấn đề, thực tiễn vừa là cơ sở của
nhận thức vừa là cơ sở để kiểm tra lại những vấn đề chúng ta đã hoạch định
và nghiên cứu trên cơ sở lý luận mang tính khoa học.
Trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của
Nhà nước thì các địa phương, đơn vị căn cứ vào tình hình cụ thể và điều kiện
của từng địa phương, đơn vị mà cụ thể hóa sao cho phù hợp với thực tiễn. Tạo
việc làm cho thanh niên nông thông và quản lý nhà nước về tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn vừa là cơ sở đánh giá vừa là bài học kinh nghiệm cho
QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nói chung và Huyện Kiên Lương nói
riêng.
35
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO
THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN KIÊN LƯƠNG
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới QLNN về tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn huyện Kiên Lương
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Huyện Kiên Lương nằm trong khu tam giác kinh tế của tỉnh gồm Hà
Tiên – Kiên Lương – Phú Quốc, có diện tích đất tự nhiên 47.241 ha, dân số
19.342 hộ bằng 79.986 người, có 7 xã (02 xã đảo) và 01 thị trấn, có 03 dân
tộc chính: Dân tộc Kinh 70.812 khẩu (85,26%), Khmer 9.854 khẩu (11,86%),
Hoa 2.294 khẩu (2,76%).
Huyện có vị trí địa lý rất thuận lợi về phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng – an ninh. Huyện có thế mạnh về công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp,
thương mại, dịch vụ, du lịch, có 52 km đường bờ biển và trên 50 hòn đảo lớn
nhỏ. Những năm qua, với sự lãnh đạo của Đảng, Kinh tế - xã hội huyện nhà
phát triển ngày một căn cơ vững chắc, quốc phòng – an ninh không ngừng
được củng cố và giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân và
đoàn viên thanh niên tiếp tục được nâng lên. Các chủ trương nghị quyết của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước nhanh chống đi vào đời sống, tạo
điều kiện tốt hơn trong việc phát huy tài năng của thanh niên. Đội ngũ cán bộ
Đoàn, Hội, Đội trong huyện tiếp tục trưởng thành, kế thừa và phát huy hiệu
quả thành quả của những năm trước để lại, lãnh đạo tuổi trẻ tích cực học tập,
lao động sản xuất, góp phần không nhỏ cho sự phát triển chung của huyện
nhà.
Song, với sự chống phá ngày càng quyết liệt của các thế lực thù địch, sự tác
động của mặt trái cơ chế thị trường, làm cho một bộ phận không nhỏ thanh
36
niên suy thoái về đạo đức, lối sống, lười lao động…, mặt khác yêu cầu nhiệm
vụ đặt ra ngày một lớn, trong khi đó đội ngũ cán bộ Đoàn (nhất là ở ấp, khu
phố) thay đổi liên tục, một số cán bộ Đoàn, Hội, Đội vẫn còn hạn chế về trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, từ đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác
Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi trên địa bàn huyện.
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế: Tập trung lãnh đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế; tích cực tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh,
nhất là lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản, du lịch, từ đó kinh tế tiếp tục phát
triển ổn định. Tổng giá trị sản xuất 14.566,079 tỷ đồng, đạt 101,99% kế hoạch
(tăng 5,71% so với năm 2015). Trong đó, giá trị sản xuất nông - lâm - ngư
nghiệp 4.395,313 tỷ đồng, đạt 93,67% kế hoạch (tăng 2,66%); công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp - xây dựng cơ bản 7.472,45 tỷ đồng, đạt 106,43% kế
hoạch (tăng 7,21%); thương mại - dịch vụ và du lịch 2.698,316 tỷ đồng, đạt
105,08% kế hoạch (tăng 6,75%). Thu nhập bình quân đầu người 60,73 triệu
đồng/năm, vượt 2,3% NQ.
Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 1.617,2 tỷ đồng, đạt 84,04% kế hoạch
năm (giảm 9,41% so với năm 2015). Tổng sản lượng lương thực đạt 230.518
tấn, đạt 91,99% kế hoạch (giảm 7,22%); năng suất lúa bình quân đạt 5,52
tấn/ha (NQ 5,97 tấn/ha). Diện tích gieo cấy ổn định 02 vụ lúa được mở rộng
thêm 809ha, nâng diện tích lúa lên 41.778 tấn, đạt 99,47% KH. Duy trì tốt
công tác tập huấn kỹ thuật về trồng trọt, nuôi thủy sản và chăn nuôi cho nông
dân. Tăng cường chỉ đạo thực hiện các biện pháp chống hạn và nước mặn
xâm nhập sâu đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp và nuôi thủy sản; đã tổ chức
đắp 28 đập ngăn mặn, thi công nạo vét 18/21 công trình thủy lợi, đồng thời
phối hợp tốt việc đóng - mở các cống ngăn mặn. Hỗ trợ cho nông dân bị thiệt
hại lúa và hoa màu do hạn, mặn xâm nhập với số tiền 41,518 tỷ đồng, đạt
37
90,9% tổng giá trị được cấp; hỗ trợ sản xuất lúa theo Nghị định 42/2012/NĐ-
CP của Chính phủ (bổ sung năm 2015) với số tiền 304,29 triệu đồng. Hoàn
thành tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016.
Giá trị sản xuất thủy sản đạt 2.778,113 tỷ đồng, đạt 100,37% KH (tăng
11,29%). Tổng sản lượng khai thác và nuôi thủy sản được 84.503 tấn đạt
102,17% KH (tăng 3,34%). Tổng diện tích thả nuôi các loại thủy sản
10.422ha đạt 116,25% KH (tăng 21,84%), trong đó: diện tích tôm nuôi
4.970ha, đạt 122,72% KH, tăng 31,87% (tôm nuôi công nghiệp và bán công
nghiệp 1.120ha, đạt 106,67% KH, tăng 11,11%). Chỉ đạo giải quyết việc tranh
chấp mặt nước biển giữa các hợp tác xã nuôi thủy sản, để ổn định tình hình
sản xuất trên biển; rà soát, thống kê phương tiện khai thác thủy sản dưới
30CV-90CV để đăng ký. Triển khai kế hoạch phát triển nuôi thủy sản trên
biển, giai đoạn 2016-2020.
Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đạt 1.591,3 tỷ đồng
đạt 109,74% KH (tăng 18%). Triển khai nâng cấp tuyến đường điện từ 1 pha
lên 3 pha trên địa bàn xã Kiên Bình, Bình Trị và Hòa Điền. Tiếp tục quan tâm
tạo điều kiện, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng đầu tư phát triển
sản xuất, đã có 205 cơ sở và 30 doanh nghiệp thành lập mới; tổng mức luân
chuyển hàng hóa và sản phẩm dịch vụ đạt 5.162 tỷ đồng, đạt 106,4% KH
(tăng 14,3%). Chỉ đạo chỉnh trang, sắp xếp trật tự mua bán trong khu du lịch
Hòn Phụ Tử; tạo điều kiện triển khai dự án du lịch bến tàu Ba Hòn - Phú
Quốc. Thu hút khách tham quan du lịch được 682.300 lượt người, đạt
100,34% KH (tăng 4,65%).
Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ xây dựng
các công trình và tiến độ giải ngân; đã triển khai thi công 167 công trình (tăng
128 công trình so với KH), trong đó hoàn thành 144 công trình, đang thi công
23 công trình; giá trị khối lượng hoàn thành 109,62 tỷ đồng, đạt 109,72% KH;
38
giải ngân 98,23 tỷ đồng, đạt 98,32% KH. Tổ chức kiểm tra về trật tự xây
dựng dân dụng trên địa bàn huyện, phát hiện 33 trường hợp vi phạm, đã xử
phạt hành chính 05 trường hợp, các trường hợp còn lại đang xem xét giải
quyết. Đội kiểm tra trật tự đô thị bước đầu đi vào hoạt động nề nếp. Công bố
quyết định giải thể Trung tâm phát triển quỹ đất; thành lập Ban bồi thường,
giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư của huyện.
Tăng cường quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường. Hoàn
thành thống kê đất đai năm 2015. Chỉ đạo thực hiện công tác kê khai đăng ký
đất đai ở các xã, thị trấn; xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm 2017. Tỷ lệ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt 99,01% tổng số hộ có điều kiện. Tổ
chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật môi trường đối với các cơ sở, hộ sản
xuất kinh doanh được 02 cuộc, với 48 cơ sở, qua đó nhắc nhở, chấn chỉnh
việc giữ gìn vệ sinh môi trường.
Quản lý chặt chẽ công tác thu, chi ngân sách nhà nước, thực hiện chi có
tiết kiệm, đảm bảo theo dự toán. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
được 108,72 tỷ đồng, đạt 109,38% KH. Chi ngân sách địa phương 428 tỷ
đồng, chiếm 210,67% tổng dự toán, trong đó chi ngân sách huyện 196,46 tỷ
đồng, chiếm 100% dự toán. Các chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT, CSXH,
Quỹ tín dụng Bình An xem xét cho 14.395 lượt hộ vay vốn, với số tiền 692,33
tỷ đồng để phát triển sản xuất; trong đó có 2.685 hộ vay đầu tư vào sản xuất
nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, với số tiền 354,55 tỷ đồng.
Tuy nhiên, do thời tiết không thuận lợi và mặn xâm nhập sâu nên ảnh
hưởng đến sản xuất nông nghiệp và thủy sản, có 8.234,3 ha lúa và hoa màu vụ
bị thiệt hại và 110 ha tôm nuôi công nghiệp bị bệnh; một vài nơi thiếu nước
sinh hoạt; có 1.930 con cá bớp (11 lồng bè) bị chết do ảnh hưởng của sinh vật
lạ. Một số chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch và giảm so với cùng kỳ năm 2015 như:
giá trị sản xuất nông nghiệp, năng suất lúa bình quân và tổng sản lượng lúa.
39
Phần lớn hợp tác xã và tổ hợp tác hoạt động cầm chừng, chưa hiệu quả. Việc
cắm mốc ranh giới nuôi trồng thủy sản trên biển còn chậm thực hiện. Triển
khai đầu tư phát triển các khu du lịch, khu di tích còn gặp khó khăn, tình trạng
lấn chiếm chưa được xử lý triệt để. Công tác quản lý nhà nước về xây dựng
dân dụng, đất đai và môi trường còn hạn chế. Tiến độ thi công, giải ngân một
số công trình xây dựng cơ bản còn chậm.
Văn hóa - xã hội: Ngành giáo dục - đào tạo tiếp tục thực hiện khá tốt
công tác chuyên môn. Tranh thủ các nguồn vốn đầu tư cơ sở vật chất; củng cố
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng yêu cầu phát triển giáo
dục của địa phương. Xây dựng mới 31 phòng học bậc mầm non, tiểu học và
trung học cơ sở; có 100% điểm trường chính đạt chuẩn xanh - sạch - đẹp và
an toàn (tăng 01 trường so với năm 2015) và 10/26 trường đạt chuẩn quốc gia
(NQ 38,46%). Kết quả xét hoàn thành chương trình tiểu học 99,78% (giảm
0,22%), tốt nghiệp THCS đạt 100%, tốt nghiệp THPT đạt 92,1% (tăng 5,9%).
Tỷ lệ đạt chuẩn quốc gia phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi đạt 96,43%
(tăng 0,1%), phổ cập giáo dục THCS đạt 90,9% (tăng 0,1%). Duy trì 08/08
xã, thị đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi.
Chỉ đạo thực hiện khá tốt công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân
dân. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế bệnh viện đa khoa
khu vực huyện và trạm y tế cơ sở, cơ bản đáp ứng nhu cầu khám và chữa
bệnh cho nhân dân. Duy trì 08/08 trạm y tế các xã, thị đạt chuẩn quốc gia.
Thực hiện các chính sách thu hút bác sĩ về phục vụ ở địa phương, đã có 04
bác sĩ làm việc tại Bệnh viện Đa khoa huyện. Tổ chức khám và cấp thuốc
miễn phí cho đối tượng chính sách trong huyện.
Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thông tin, thể thao ở hai cấp
với nhiều hình thức, góp phần phục vụ tốt cho các ngày lễ, tết và các sự kiện
chính trị quan trọng. Tích cực tham gia các hoạt động phong trào do tỉnh tổ
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu sốLuận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà Nội
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà NộiĐề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà Nội
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà Nội
 
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAYLuận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
 
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
 
Luận văn: Quản lý đối với đào tạo nghề tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý đối với đào tạo nghề tại tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Quản lý đối với đào tạo nghề tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý đối với đào tạo nghề tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố TrạchĐề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
 
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thônLuận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niênLuận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niênLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOTLuận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCMLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
 
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOTĐề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
 
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAYĐề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk LắkLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
 
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà NộiĐề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
 

Similar to Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY

Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...
Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...
Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...luanvantrust
 

Similar to Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY (20)

Đề tài: Quản lý về giải quyết việc làm cho lao động nữ Quảng Bình
Đề tài: Quản lý về giải quyết việc làm cho lao động nữ Quảng BìnhĐề tài: Quản lý về giải quyết việc làm cho lao động nữ Quảng Bình
Đề tài: Quản lý về giải quyết việc làm cho lao động nữ Quảng Bình
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữLuận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
 
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên GiangĐề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOT
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến Tre
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến TreLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến Tre
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến Tre
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAYĐề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng BìnhLuận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
 
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAYLuận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
 
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng NamNăng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
 
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
 
Nâng cao năng lực của công chức quản lý tỉnh Khăm Muộn, HAY
Nâng cao năng lực của công chức quản lý tỉnh Khăm Muộn, HAYNâng cao năng lực của công chức quản lý tỉnh Khăm Muộn, HAY
Nâng cao năng lực của công chức quản lý tỉnh Khăm Muộn, HAY
 
Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cơ quan hành chính, 9đ
Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cơ quan hành chính, 9đNâng cao năng lực của đội ngũ công chức cơ quan hành chính, 9đ
Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cơ quan hành chính, 9đ
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Lăk
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện LăkĐề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Lăk
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Lăk
 
Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...
Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...
Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...
 
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về giải quyết việc làm, HAY
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về giải quyết việc làm, HAYBÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về giải quyết việc làm, HAY
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về giải quyết việc làm, HAY
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã HộiLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội
 
Đề tài: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội, HOT
Đề tài: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội, HOTĐề tài: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội, HOT
Đề tài: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội, HOT
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã HộiLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 

Recently uploaded (20)

Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 

Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÂM KIM CƯƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÂM KIM CƯƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS LÊ THỊ HẰNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tự tôi tìm hiểu, phân tích nột cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của địa phương. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Người nghiên cứu Lâm Kim Cương
  • 4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, các khoa, phòng, các cán bộ công chức trong Học viện đã tạo điểu kiện thuận lợi để tôi tham dự lớp đào tạo thạc sĩ niên khóa 2015-2017 và hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Lê Thị Hằng đã tận tình hướng dẫn nghiên cứu khoa học. giúp đỡ tôi trong quá trình viết luận văn nàv. Mặc dù đã rất cồ gắng đầu tư thời gian và trí lực cho luận văn, song do năng lực của người viết còn hạn chế, kết hợp với một số trở ngại do khách quan đem lại, nên chắc chắn trong luận văn còn nhiều thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp chân thành từ phía quý thầy giáo, cô giáo và những nhà quản lý giáo dục đã có kinh nghiệm thực tế để tác giả của luận văn có thế tiếp thu, bổ sung cho luận văn của mình đạt được mục tiêu đề ra là góp phần nhỏ vào quá trình đổi mới về quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn nói chung và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn tại huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang nói riêng. Kiên Giang, tháng 5 năm 2017 Tác giả Lâm Kim Cương
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH Công nghiệp hoá GDTX Giáo dục thường xuyên HĐH Hiện đại hoá K T - X H Kinh tế xã hội LĐTB & XH Lao động thương binh và xã hội LLLĐ Lực lượng lao động LĐNT Lao động nông thòn QLNN Quản lý nhà nước TH Tiểu học THCS Trung học cơ sờ THPT Trung học phồ thông TN Thanh niên TNNT Thanh niên nông thôn TNCS Thanh niên cộng sản UBND Uỷ ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 6. MỤC LỤC trang Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………01 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN.......................................08 1.1. Một số khái niệm liên quan....................................................................08 1.1.1. Khái niệm thanh niên và thanh niên nông thôn .................................08 1.1.2. Khái niệm việc làm và tạo việc làm...................................................12 1.1.3. Tạo việc làm cho thanh niên và thanh niên nông thôn ......................16 1.1.4. Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn............17 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn……………………………………………………………………..........22 1.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn..................................................................................................22 1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các chương trình hình thức về việc làm cho thanh niên nông thôn ............22 1.2.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn..................................................................................................24 1.2.4. Thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và tổ chức bộ máy quản lý trong hoạt động tạo việc làm cho thanh niên nông thôn...................................................................................................................27 1.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định và xử lý vi phạm quy định về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ...............................................28
  • 7. 1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ..................................................................................................................29 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn ở một vài huyện trong tỉnh .................................................29 1.4.1. Kinh nghiệm của Huyện Kiên Hải.....................................................29 1.4.2. Kinh nghiệm của Thị xã Hà Tiên.......................................................31 1.4.3. Kinh nghiệm huyện Tân Hiệp............................................................33 Tiểu kết chương 1...........................................................................................34 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG .........................................................35 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương.................................................................................35 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................................35 2.1.2. Tình hình thanh niên trên địa bàn huyện Kiên Lương.....................41 2.2. Thực trạng QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương .....................................................................................................42 2.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn..................................................................................................42 2.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các chương trình hình thức về việc làm cho thanh niên nông thôn ............44 2.2.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn..................................................................................................47 2.2.4. Thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và tổ chức bộ máy quản lý trong hoạt động tạo việc làm cho thanh niên nông thôn..........................................................................................................50
  • 8. 2.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định và xử lý vi phạm quy định về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ...............................................52 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương .......................................................................53 2.3.1. Kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương ..................................................................53 2.3.2. Hạn chế, bất cập trong quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương ..................................................................54 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế, bất cập trong quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương...................................56 Tiểu kết chương 2...........................................................................................60 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG 3.1. Quan điểm chỉ đạo trong công tác QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Huyện Kiên Lương..............................................................61 3.1.1. Quan điểm.........................................................................................62 3.1.2. Định hướng .......................................................................................63 3.2. Giải pháp nâng cao QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương..........................................................................................65 3.2.1. Về tăng cường và đổi mới công tác QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương ..................................................................65 3.2.2. Về hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các chương trình hình thức về việc làm cho thanh niên nông thôn.....................................68 3.2.3. Về hoàn thiện cơ chế, chính sách về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn..........................................................................................................70
  • 9. 3.2.4. Về nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý và tổ chức bộ máy quản lý trong hoạt động tạo việc làm cho thanh niên nông thôn.....................74 3.2.5. Về thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định và xử lý vi phạm quy định về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ...............................................76 Tiểu kết chương 3...........................................................................................78 KẾT LUẬN.....................................................................................................79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................81
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thanh niên Việt Nam nói chung là biểu hiện cho bộ mặt của xã hội luôn đi đầu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Xuất phát từ nhu cầu khách quan của tuổi trẻ, trong bất cứ hoàn cảnh nào thanh niên luôn là lớp người đầy khát vọng được học tập, để trang bị những tri thức khoa học, có một nghề nghiệp ổn định và thể hiện sự sáng tạo của họ. Khi người thanh niên có việc làm ổn định thì sự nghiệp của họ mới bắt đầu và có cơ hội hé mở trong tương lai. Việc làm nói chung và việc làm cho thanh niên nông thôn nói riêng không chỉ là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội có tính toàn cầu, là mối quan tâm hàng đầu. Những năm qua Đảng và nhà nước ta luôn coi công tác đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên là nhiệm vụ quan trọng nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của đất nước, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, đáp ứng nguyện vọng về học nghề và việc làm của thanh niên. Tuy nhiên, thiếu việc làm đối với lao động nông thôn nói riêng và thanh niên nông thôn vẫn diễn ra khá phổ biến, nội dung quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên còn nhiều bất cập. Trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do quá trình đô thị hóa nhanh nên đất canh tác nông nghiệp ngày càng có xu hướng thu hẹp lại, công nghiệp hóa nông nghiệp đã khiến cho thời gian nông nhàn nhiều hơn. Vì thế, thanh niên bị đẩy vào thị trường lao động khi họ chưa trang bị đầy đủ những yêu cầu cần thiết đáp ứng với thị trường lao động hiện nay. Bên cạnh đó, quản lý nhà nước đối với vấn đề tạo việc làm và vai trò điều tiết của nhà nước đối với quan hệ cung cầu lao động còn hạn chế. Các văn bản của nhà nước hướng dẫn thực hiện các luật về lao động, việc làm và
  • 11. 2 thị trường lao động chưa được thực hiện đầy đủ, gây áp lực cho vấn đề tạo việc làm trong đó có đối tượng là thanh niên khu vực nông thôn. Trên cơ sở các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước những năm qua cùng với quá trình phát triển của tỉnh Kiên Giang nói chung, huyện Kiên Lương nói riêng đã có sự chuyển biến mạnh mẽ về mọi mặt: Kinh tế phát triển nhanh, an ninh chính trị ổn định, đời sống người dân từng bước được nâng lên. Tuy nhiên, so với yêu cầu thực tế hiện nay, quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên huyện vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, đào tạo nghề chưa phù hợp với nhu cầu thực tiễn từng địa phương, còn nặng về số lượng, chưa quan tâm nhiều đến chất lượng đào tạo, nên nhiều thanh niên được đào tạo nghề nhưng vẫn khó tìm được việc làm, nhất là thanh niên ở nông thôn. Tỷ lệ thanh niên nông thôn thất nghiệp, thiếu việc làm đang có xu hướng tăng lên, một bộ phận thanh niên vi phạm pháp luật và mắc các loại tệ nạn xã hội mà nguyên nhân chủ yếu là không có việc làm. Vì vậy, học viên lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Tạo việc làm cho thanh niên nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng là vấn đề đã và đang được các cấp Đảng, chính quyền Nhà nước và nhân dân quan tâm; vấn đề được đề cập nhiều trong các văn kiện của Đảng, nhà nước và có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này dưới nhiều góc độ khác nhau được công bố như: - Nguyễn Ngọc Ánh, “Quản lý nhà nước về dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh”, luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính 2012. Nội dung luận phân tích những cơ sở lý
  • 12. 3 luận về vấn đề dạy nghề cho lao động nông thôn, qua đó tác giả đã đưa ra các giải pháp về thực hiện dạy nghề có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. - Nguyễn Minh Vịnh, “Hỗ trợ của nhà nước nhằm giải quyết việc làm cho người lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở Huyện Từ Liêm – Thành phố Hà Nội”, luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2013. Luận văn đã tập trung nghiên cứu những vấn đề bức thiết cần giải quyết đối với lao động nông nghiệp của huyện Từ Liêm trong bối cảnh đất nông nghiệp bị thu hẹp nhanh chóng để thực hiện đô thị hóa, thực trạng việc hỗ trợ của nhà nước để giải quyết việc làm cho người lao động nông nghiệp trên địa bàn. Từ đó tác giả cũng đưa ra một số khuyến nghị giải quyết tốt hơn vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa tại huyện Từ Liêm. - Cao Thị Hạnh Nhung, “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia 2016. Bên cạnh việc đi vào phân tích các vấn đề về QLNN đối với đào tạo nghề, luận văn đã nêu lên được những việc làm được và những hạn chế, thiếu sót, những bất cập trong quản lý, đồng thời đưa ra một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Cần Giờ. - Nguyễn Hoàng Hiệp, “Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Long An”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia 2015. Luận văn phân tích một số cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo việc làm và công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông trong tỉnh. Qua đó, luận văn đã đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về tạo việc làm hiệu quả và bền vững cho thanh niên nông trên địa bàn tỉnh.
  • 13. 4 Nguyễn Hoàng Nam, “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay”, luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2009. Công trình nghiên cứu đã tập trung vào công tác đào tạo nghề của các trường dạy nghề và yếu tố ảnh hưởng đến công tác dạy nghề tại tỉnh Phú Thọ, nhưng chưa nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến người học, đặc biệt người học là lao động nông thôn và tỷ lệ có việc làm sau học nghề đạt cao hay thấp... Hà Thị Thu Hường, “Quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy nghề trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2014. Luận văn đã hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận quản lý nhà nước về dạy nghề, bên cạnh đó, luận văn đưa ra cái nhìn tổng quan và đầy đủ về quản lý nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề ở Thái Nguyên, những việc làm được, đặc biệt là những hạn chế, thiếu sót, những bất cập, lỗ hỏng trong quản lý, đưa ra một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về dạy nghề ở Thái Nguyên trong thời gian tới. Ngày 9/3/2011, tác giả Nguyễn Thanh viết “Vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên hiện nay” trên báo “Nhân đạo và đời sống” đã đề cập đến tình hình lao động, nghề nghiệp của thanh niên giai đoạn 2000 – 2006 sau đó đã đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết vến đề việc làm cho thanh niên. Trong các giải pháp đã đưa ra, bài báo nhấn mạnh đến phát huy vai trò xung kích của tổ chức Đoàn Thanh niên trong giải quyết việc làm cho thanh niên. Ngày 17/08/2013, tác giả Lâm Vũ viết “Việc làm cho thanh niên nông thôn: Chính sách chưa vào cuộc sống” trên báo Hà Nội mới. Bài báo đã nói lên tình trạng việc làm cho thanh niên nông thôn chưa ổn định, thu nhập thấp. Theo đó, tác giả đã khẳng định thanh niên nông thôn hiện rất cần có cơ chế, chính sách hỗ trợ để họ có thể phát huy khả năng và sức lực của mình.
  • 14. 5 Nhìn chung các công trình nêu trên đề cập đến nhiều khía cạnh, vấn đề khác nhau của công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại các địa phương khác nhau, chỉ ra những mặt làm được và những mặt còn hạn chế trong quản lý nhà nước, qua đó các tác giả đã đề xuất những quan điểm và giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại, phát huy các kết quả đạt được, nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về tạo việc làm trong thời gian tới. Cho đến nay đã có một số công trình khoa học nghiên cứu vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên dưới nhiều góc độ khác nhau, được công bố dưới dạng đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, luận văn tốt nghiệp và các bài viết trên một số tạp chí, tuy nhiên vấn đề quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Kiên Lương thì chưa có đề tài nào. Qua nghiên cứu các công trình đã công bố, tác giả luận văn cũng đã tham khảo được nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn rất có giá trị khoa học đối với đề tài của mình và trên cơ sở tiếp thu có chon lọc những vấn đề được nghiên cứu trong các công trình khoa học đó, kết hợp với khảo sát tình hình thực tế tại huyện Kiên Lương, tác giả luận văn có thể rút ra những giải pháp quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương. Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Kiên Lương.
  • 15. 6 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn cần tập trung thực hiện nhiệm vụ sau: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương. + Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương. + Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu tập trung vào các nội dung quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương. - Về không gian: Khu vực nông thôn huyện Kiên Lương. - Về thời gian: 2012 – 2016 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. 5.1. Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy vật. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Kết hợp sử dụng các phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp; phương pháp so sánh; phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn. 6.1. Ý nghĩa lý luận
  • 16. 7 + Luận văn phân tích và làm rõ một số cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. 6.2. Ý nghĩa về thực tiễn + Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý nói chung và những người làm công tác QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn nói riêng. Luận văn còn là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn. - Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Kiên Lương. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương.
  • 17. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN 1.1. Một số khái niệm liên quan. 1.1.1. Khái niệm thanh niên và thanh niên nông thôn 1.1.1.1. Khái niệm thanh niên Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, là nguồn thúc đẩy sự phát triển xã hội hiện tại và là người chủ tương lai của đất nước. Khái niệm Thanh niên được sử dụng thường xuyên rộng rãi hàng ngày cũng như trong các lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn. Theo Luật Thanh niên năm 2005 quy định: Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi. Thanh niên là khái niệm dùng để chi một nhóm nhân khẩu - xã hội với một độ tuổi xác định, với những tâm sinh lý đặc thù và có một vai trò quan trọng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Thanh niên là lứa tuổi đã trưởng thành, có đầy đủ tố chất của người lớn, là thời kỳ dồi dào về trí lực và thể lực, do đó thanh niên có đầy đủ những điều kiện cần thiết để tham gia hoạt động học lập, lao động, hoạt động chính trị - xã hội đạt hiệu quả cao, có khả năng đóng góp cống hiến thể lực và trí lực cho công cuộc đổi mới đất nước [42]. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về Thanh niên: “Thanh niên là một bộ phận quan trọng của dân tộc: Dân tộc bị nô lệ thì Thanh niên cũng bị nô lệ. Dân tộc được giải phóng, Thanh niên mới được tự do. Vì vậy Thanh niên phải hăng hái tham gia cuộc đấu tranh của dân tộc”.Gắn Thanh niên với vận mệnh của dân tộc, Hồ Chủ Tịch, trong nhiều bài nói và bài viết của mình đã luận giải một cách giản dị, thuyết phục rằng: “Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà. Nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh, một phần lớn
  • 18. 9 là do các Thanh niên. Thanh niên muốn làm chủ tương lai cho xứng đáng thì ngay hiện tại phải rèn luyện tinh thần và lực lượng của mình, phải làm việc chuẩn bị cho cái tương lai đó” . Nghị quyết Hội nghị lần thứ Tư Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VII về công tác Thanh niên trong thời kỳ mới đã khẳng định: “Thanh niên là lực lượng xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con đường xã hội chủ ngía hay không, phần lớn tùy thuộc và lực lượng Thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên; công tác Thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng”[3]. Ngoài ra, Thanh niên là một khái niệm có thể được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách. Tùy thuộc vào nội dung tiếp cận, góc độ nhìn nhận hoặc cấp độ đánh giá mà người ta đưa ra các định nghĩa khác nhau về thanh niên. Về mặt sinh học, các nhà nghiên cứu coi thanh niên là một giai đoạn xác định trong quá trình “tiến hóa” của cơ thể. Các nhà tâm lý học thường nhìn nhận thanh niên là một giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi thơ phụ thuộc sang hoạt động độc lập với tư cách là một công dân có trách nhiệm. Dưới góc độ kinh tế học, thanh niên được xem là một lực lượng lao động xã hội, nguồn bổ sung cho đội ngũ lao động trên tất cả các lĩnh vực. Với các triết gia, văn nghệ sĩ, thanh niên lại được định nghĩa bằng cách so sánh hình tượng: “thanh niên là mùa xuân của xã hội” là “bình minh của cuộc đời”. Tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, đặc điểm truyền thống, tuổi thọ bình quân v.v.. mà mỗi quốc gia có quy định độ tuổi thanh niên khác nhau. Nhưng hầu hết các nước trên thế giới đều thống nhất tuổi thanh niên bắt đầu từ 15 hoặc 16. Còn thanh niên kết thúc ở tuổi nào thì
  • 19. 10 có sự khác biệt. Có nước quy định là 25 tuổi, có nước quy định là 30 tuổi và cũng có nước cho đó là tuổi 40. Nhưng xu hướng chung là nâng dần giới hạn kết thúc của tuổi thanh niên. Ở Việt Nam có một thời gian khá dài tuổi thanh niên được hiểu gần như đồng nhất với tuổi đoàn viên (15 đến 28 tuổi). Ngày nay do điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội phát triển, thời gian học tập, đào tạo cơ bản của tuổi trẻ dài thêm, cùng với nhiều đặc điểm khác mà chúng ta cho thanh niên là những người trong độ tuổi từ 16 đến 30. Tuy nhiên cần phải phân biệt rõ tuổi đoàn viên và tuổi thanh niên. Theo điều lệ Đoàn thì Đoàn là một tổ chức chính trị xã hội của thanh niên, bao gồm những thanh niên ưu tú trong độ tuổi 15 đến 30 tuổi. Hết tuổi đoàn viên theo quy định, người đoàn viên đó vẫn có thể tự nguyện tiếp tục sinh hoạt trong tổ chức Đoàn hoặc tham gia vào Hội liên hiệp thanh niên và các hoạt động khác của Đoàn và phong trào thanh niên đến 35 tuổi. Để nhìn nhận đánh giá thanh niên một cách tương đối toàn diện, có thể bao hàm được các nội dung, ý nghĩa nêu trên có thể khái quát: “Thanh niên được hiểu là một nhóm nhân khẩu xã hội đặc thù có độ tuổi từ 15, 16 tuổi đến trên dưới 30 tuổi, gắn với mọi giai cấp, mọi tầng lớp xã hội và có mặt trên mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội”. 1.1.1.2. Khái niệm thanh niên nông thôn Gồm những thanh niên sinh ra, lớn lên và sinh sống chủ yếu ở nông thôn, trong độ tuổi lao động từ 16 - 30, có khả năng làm việc, đang làm việc hoặc chưa có việc làm nhưng đang tích cực tìm kiếm việc làm. Lực lượng lao động thanh niên không bao gồm những học sinh, sinh viên, những người trong độ tuổi 16-30 đang đi học không có mong muốn, nhu cầu tìm kiếm việc làm, những thanh niên làm nội trợ trong gia đình và những thanh niên không có khả năng làm việc.
  • 20. 11 Thanh niên nông thôn có trình độ văn hoá và chuyên môn thấp hơn so với thanh niên thành thị. Tỷ lệ thanh niên nông thôn đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ thấp. Lao động nông thôn nói chung mà đặc biệt là thanh niên nói riêng chủ yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế hệ trước hoặc tự truyền cho nhau nên lao động theo truyền thống và thói quen là chính. Điều đó làm cho thanh niên nông thôn có tính bảo thủ nhất định, tạo ra sự khó khăn cho việc thay đổi phương hướng sản xuất và thực hiện phân công lao động, hạn chế sự phát triển kinh tế nông thôn. Thanh niên nông thôn lao động mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các vùng nông thôn thuần nông. Do vậy, việc sử dụng lực lượng này trong lao động ở nông thôn kém hiệu quả, hiện tượng thiếu việc làm là phổ biến. Thanh niên nông thôn có khả năng tiếp cận và tự tìm việc làm cho mình kém, thiếu khả năng nắm bắt và xử lý thông tin thị trường lao động, khả năng hạch toán hạn chế. Thanh niên nông thôn có những đặc điểm sau: thanh niên nông thôn chiếm tỷ lệ cao trong thanh niên cả nước, là nguồn nhân lực phát triển và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Là lực lượng quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, tích cực tham gia và phát huy tốt ý thức chính trị, ý chí tự lực tự cường, khát vọng vươn lên thoát nghèo và làm giàu. Việc làm và thu nhập của thanh niên nông thôn vẫn là vấn đề bức xúc. Tình trạng không đủ việc làm, việc làm không ổn định, thu nhập thấp đã tác động rất lớn đến đời sống của thanh niên nông thôn, ảnh hưởng đến công tác đoàn kết tập hợp thanh niên nông thôn. Thanh niên nông thôn đang đứng trước những khó khăn và thách thức như: trình độ học vấn, tay nghề, thiếu vốn, thông tin, khả năng tìm việc làm. Thanh niên nông thôn là nguồn nhân
  • 21. 12 lực quan trọng trong quá trình phát triển KT -XH. Phần lớn thanh niên nông thôn hiện nay trình độ học vấn còn thấp, thiếu việc làm, ít có cơ hội được đào tạo nghề nghiệp, đặc biệt là trình độ học vấn và kỹ năng nghề nghiệp thấp. Thực tế này đặt ra nhiệm vụ quan trọng của tổ chức Đoàn và cả hệ thống chính trị trong việc giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn. Như vậy có thể hiểu, thanh niên nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và tham gia hoạt động trong hệ thống các ngành kinh tế nông thôn như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong nông thôn 1.1.2. Khái niệm việc làm và tạo việc làm 1.1.2.1. Khái niệm việc làm Theo điều 9, Bộ luật lao động năm 2012 quy định: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm, Nhà nước, người sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm”. Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao động được coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của xã hội. Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện được quá trình lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân. Như vậy, một hoạt động được coi là việc làm khi có những đặc điểm sau: đó là những công việc mà người lao động nhận được tiền công, đó là những công việc mà người lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình, hoạt động đó phải được pháp luật thừa nhận. Trên thực tế, việc làm được thừa nhận dưới 3 hình thức: Làm công việc để nhận được tiền lương, tiền công hoặc hiện vật, cho công việc đó.
  • 22. 13 Làm công việc để thu lợi cho bản thân, mà bản thân lại có quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tư liệu sản xuất để tiến hành công việc đó. Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Hình thức này bao gồm sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu, quản lý. Việc làm của thanh niên nông thôn có những đặc điểm sau: Việc làm ở nông thôn: Việc làm của người lao động ở nông thôn gắn liền với đặc điểm của kinh tế nông nghiệp, nông thôn, với lực lượng lao động và điều kiện tự nhiên tại chỗ, bao hàm tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý KT-XH ở nông thôn để mang lại thu nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm; được thể hiện là những ngành nông, lâm, thủy sản - những loại việc làm có thể khai thác tài nguyên thiên nhiên tại chỗ. Trong điều kiện nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, việc làm của người lao động ở nông thôn mang tính thủ công, nặng nhọc và có thu nhập thấp. Khi kinh tế nông thôn vẫn chủ yếu là nông nghiệp, ở đó ẩn chứa nhiều nguy cơ thiếu việc làm. Vì vậy, đa dạng hóa ngành nghề, mở nhiều loại hình việc làm, phát triển KT - XH ở nông thôn là phương hướng chủ yếu giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn. Như vậy, trong quá trình CNH, HĐH, người lao động làm trong lĩnh vực thuần nông là những người có nguy cơ bị thiếu việc làm và bị thất nghiệp cao nhất. Việc làm phi nông nghiệp là lĩnh vực rộng lớn, gồm tất cả các ngành nghề ngoài nông nghiệp ở nông thôn. Cùng với sự hình thành và phát triển của cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước các loại ngành nghề ở nông thôn phát triển đã tạo nên sự phong phú, đa dạng về việc làm cho người lao động ở đây. Đặc biệt cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa, dịch vụ ở
  • 23. 14 nông thôn cũng phát triển mạnh mẽ. Nhiều loại hình dịch vụ phục vụ đời sống trước đây chỉ có ở thành thị thì nay đã có ở nông thôn như: dịch vụ vệ sinh nông thôn, dịch vụ cung cấp nước sạch, vệ sinh dịch vụ ăn uống... Nhiều việc làm trước đây bị xã hội coi rẻ và cấm đoán như: giúp việc gia đình, chạy chợ... thì nay đã được công nhận như một nghề. Tất cả những biến đổi đó đã tạo ra nhiều loại hình công việc làm phong phú, đa dạng thị trường việc làm cho người lao động ở nông thôn. Việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn có vai trò tích cực trong phát triển KT - XH ở nông thôn: Phát triển ngành nghề ngoài việc đem lại việc làm ổn định, thường xuyên cho người lao động ở lĩnh vực đó, còn khả năng thu hút thêm lao động nhàn rỗi ở nông thôn. Ngoài sự phát triển của nó còn nảy sinh những ngành nghề mới, những hoạt động dịch vụ liên quan tạo thêm nhiều chỗ làm mới cho lao động. Tóm lại: việc làm và các loại việc làm của thanh niên nông thôn nước ta đều có đặc điểm chung của người lao động ở nông thôn làm việc theo mùa vụ sản xuất nông nghiệp, thủy sản, trồng rừng làm những ngành nghề truyền thống của làng quê Việt Nam. Do làm theo mùa vụ và nhiều vùng quê đất chật người đông, ở nông thôn năng suất lao động và thu nhập thấp, việc làm và các loại việc làm của người lao động ở nông thôn thuần nông, làm việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm không qua đào tạo là phổ biến. Thế hệ thanh niên nông thôn ngày nay, với những tác động tích cực của nhiều nhân tố khách quan, (KT - XH phát triển, quá trình CNH, HĐH, phát triển của giáo dục đào tạo…), trình độ học vấn, nhận thức, tính tự chủ và khát vọng vươn lên làm giàu của thanh niên nông thôn được nâng lên, chủ động tổ chức tự tạo ra việc làm cho mình và nhiều người khác như; tổ chức làm trang trại, phát triển nghề truyền thống và các dịch vụ khác… thể hiện được tính năng động, sáng tạo. Đây là một nét tích cực, nổi bật của thế hệ thanh niên nông thôn hiện nay. 1.1.2.2. Khái niệm tạo việc làm
  • 24. 15 “Tạo việc làm là quá trình đưa người lao động vào làm việc, tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất và sức lao động”, tạo việc làm có thể được hiểu theo hai khía cạnh khác nhau: Tạo việc làm theo nghĩa rộng: Tạo việc làm bao gồm những vấn đề liên quan đến việc phát triển nguồn nhân lực. Nghĩa là quá trình diễn ra từ vấn đề giáo dục đào tạo và phổ cập nghề nghiệp để chuẩn bị cho người lao động, đến vấn đề tự do lao động và hưởng thụ xứng đáng với giá trị mà lao động của họ tạo ra, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống. Theo nghĩa này, vấn đề tạo việc làm gắn liền và được thực hiện thông qua các chính sách và các chương trình phát triển kinh tế chung cua Đảng và Nhà nước. Không những thế, nó còn gắn liền với vấn đề phát triển giáo dục, đào tạo nghề cho người lao động nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cùng với việc sử dụng có hiệu quả và phát triển nguồn nhân lực một cách hợp lý để hướng vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Nội dung tạo việc làm theo nghĩa rộng mang ý nghĩa kinh tế là chủ yếu, cho nên công nghệ được lựa chọn ở đây là công nghệ mũi nhọn, sử dụng lao động có trình độ kĩ thuật cao nhằm đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức độ cao. Tạo việc làm theo nghĩa hẹp: Tạo việc làm chủ yếu hướng vào đối tượng thất nghiệp, thiếu việc làm hoặc chưa có việc làm nhằm mục tiêu nâng cao thu nhập và giảm tỉ lệ thất nghiệp. Nghĩa là nội dung tạo việc làm chỉ hạn chế trong khuôn khổ và nội dung các chính sách xã hội cụ thể của Nhà nước, tạo việc làm cho người lao động còn mang tính xã hội hóa, coi tự tạo việc làm và chủ động tìm kiếm việc làm là hướng quan trọng kết hợp với các chính sách của Nhà nước, chống ỷ lại vào Nhà nước. Qua hai khái niệm trên ta thấy được tạo việc làm mang ý nghĩa xã hội sâu sắc, có mục tiêu hướng vào sử dụng lao động chống thất nghiệp và tình
  • 25. 16 trạng thiếu việc làm, đảm bảo tăng thu nhập. Khái niệm tạo việc làm theo nghĩa rộng và tạo việc làm theo nghĩa hẹp tuy có sự khác nhau, song chúng có mối quan hệ đan xen, bổ sung cho nhau và đều hướng đến mục tiêu sử dụng, phát huy tối đa tiềm năng lao động của xã hội. Thị trường lao động việc làm chỉ có thể được hình thành khi người lao động có nhu cầu việc làm và người sử dụng lao động có nhu cầu sử dụng lao động. Họ gặp gỡ, thỏa thuận với nhau nhưng mỗi người hoạt động là để đạt mục đích riêng của họ. 1.1.3. Tạo việc làm cho thanh niên và thanh niên nông thôn Vấn đề tạo việc làm cho thanh niên hiện nay là vấn đề bức thiết của xã hội, là nhiệm vụ trọng tâm không những của các cấp bộ Đoàn mà là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, của toàn xã hội và của chính thanh niên. Tạo việc làm cho thanh niên không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế, xã hội mà còn thể hiện tư tưởng và sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước ta đối với thế hệ trẻ. Tạo việc làm cho thanh niên liên quan trực tiếp đến mọi mặt của đời sống, là yếu tố đảm bảo để thanh niên phát triển, phát huy được khả năng của mình. Vì vậy, đây được coi là chính sách cơ bản của mọi quốc gia trong quá trình phát triển KT-XH. Trong quá trình phát triển kinh tế thị trường, Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng vai trò của chính sách tạo việc làm trong việc hoạch định triển khai các chính sách phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, vấn đề việc làm đã được nâng lên tầm mới cả về phương diện lý luận và thực tiễn, đó là nội dung xuyên suốt trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì vậy tạo việc làm cho thanh niên là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh tế xã hội từ vi mô đến vĩ mô tác động đến thanh niên có được việc làm. Qua đó ta thấy được, tạo việc làm cho thanh niên là ban hành các chính sách hướng tới việc khẳng định quyền có việc làm, quyền được làm ở những lĩnh vực khác nhau và khả năng của mỗi người được phát huy nhất, thực chất,
  • 26. 17 chính sách tạo việc là hệ thống các biện pháp có tác động mở rộng để lực lượng lao động là thanh niên tiếp cận được việc làm. Có thể hiểu chính sách tạo việc làm là sự cụ thể hóa pháp luật của Nhà nước trên lĩnh vực lao động - việc làm, là hệ thống các quan điểm, chủ trương phương hướng, biện pháp giải quyết việc làm cho thanh niên nhằm góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và phát triển nguồn lực trong thanh niên. Tạo việc làm cho thanh niên nói chung, tạo việc làm cho thanh niên nông thôn nói riêng nội dung đều giống nhau. Tuy nhiên, theo phân tích của Tổ chức Lao động Quốc tế, tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại Việt Nam được quan tâm hơn. Trong thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã và đang có nhiều chủ trương, chính sách hỗ trợ mở rộng các cơ hội việc làm tại nông thôn, trong đó chú trọng vào phát triển các kỹ năng nghề có liên quan, khởi sự doanh nghiệp, tăng cường các tiêu chuẩn trong đào tạo nghề, điều kiện làm việc, bảo trợ xã hội, bình đẳng giới và tôn trọng các quyền tại nơi làm việc, khuyến khích sự tham gia tích cực của chính quyền địa phương, các tổ chức sử dụng lao động là thanh niên nông thôn. 1.1.4. Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn 1.1.4.1. Quản lý nhà nước Trong lịch sử phát triển của nhân loại, quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nước, là công cụ của nhà nước trong quản lý xã hội; là một dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước của các cơ quan nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của công dân. Quản lý nhà nước còn được hiểu là Hoạt động của toàn bộ bộ máy Nhà nước từ cơ quan quyền lực Nhà nước (Quốc hội và HĐND các cấp); các cơ quan hành chính nhà nước (Chính phủ, các bộ và UBND các cấp); cơ quan kiểm sát (Viện kiểm sát nhân dân tối cao, viện kiểm sát nhân dân các cấp)... Xét về mặt chức năng thì quản lý nhà nước bao
  • 27. 18 gồm hoạt động lập pháp của cơ quan lập pháp; hoạt động hành chính của cơ quan hành pháp và hoạt động tư pháp của hệ thống tư pháp. Trong quản lý nhà nước, chủ thể quản lý là các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp, tư pháp; đối tượng quản lý của nhà nước là toàn bộ dân cư sống và làm việc trong lãnh thổ quốc gia, công dân đi công tác, làm việc, học tập có thời hạn ở nước ngoài. Tại Việt Nam, do đặc thù của hệ thống chính trị thì quản lý nhà nước thường được nhìn nhận theo hai quan niệm. Nếu theo quan niệm quản lý nhà nước là Public Administration, thì quản lý nhà nước thuộc chức năng của các cơ quan nhà nước, theo đó: Quốc hội ban hành pháp luật; Chính phủ tổ chức thực hiện pháp luật và quản lý mọi lĩnh vực của đời sống xã hội với trách nhiệm là cơ quan hành chính; Toà án, Viện kiểm sát là các cơ quan bảo vệ pháp luật. Còn nếu theo quan niệm quản lý nhà nước là Public Management, thì quản lý nhà nước không chỉ thuộc chức năng của riêng các cơ quan nhà nước, mà việc hoạch định đường lối, chính sách, việc xác định mục tiêu mà quốc gia cần đạt tới, việc huy động và tổ chức các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình xây dựng đất nước còn thuộc về nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Như vậy, hệ thống quyền lực ở Việt Nam tuy tập trung chủ yếu trong bộ máy nhà nước, nhưng xét cả về lý thuyết và thực tế thì quyền lực quản lý thuộc về hệ thống chính trị mà Nhà nước là hạt nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đây là đặc điểm đặc trưng rất riêng và rất thực tế ở Việt Nam. Cũng chính đặc điểm này có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành Uỷ ban Quốc gia về Thanh niên Việt Nam gắn liền với hoạt động của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với tư cách là cơ quan đại diện cho một tổ chức chính trị - xã hội, thành viên của hệ thống chính trị.
  • 28. 19 Quản lý nhà nước diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, như: Chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao v.v. nhằm phục vụ các nhu cầu hợp pháp của nhân dân. Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước, do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, lấy pháp luật làm công cụ quản lý chủ yếu nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội, thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của nhân dân. Như vậy, quản lý Nhà nước có thể được hiểu là hoạt động của Nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại của nhà nước. Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN. Về quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên: Theo tác giả Nguyễn Vĩnh Oánh thì "Quản lý nhà nước về công tác thanh niên là hoạt động lập pháp và lập quy của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để chế định ra những quy định về công tác thanh niên; là hoạt động quản lý nhà nước trong phạm vi những công việc về hành chính của các cơ quan trong bộ máy nhà nước có liên quan đến thanh niên; là hoạt động điều hành của Nhà nước về sự phối hợp tất cả cơ quan, bộ máy hoặc đoàn thể có liên quan đến công tác thanh niên, đặt công tác thanh niên trong sự thống nhất có sự quan tâm toàn diện của Nhà nước...". [38]. Theo tác giả Vũ Trọng Kim thì "Quản lý nhà nước về công tác thanh niên là hoạt động xây dựng thể chế có liên quan đến thanh niên, là sự quản lý của các cơ quan nhà nước theo các chế định pháp luật, chính sách để điều chỉnh, phối hợp thống nhất việc triển khai nhiệm vụ công tác thanh niên của
  • 29. 20 các tổ chức, lực lượng trong xã hội nhằm đạt được các mục tiêu của Đảng về công tác giáo dục, bồi dưỡng và phát huy lực lượng thanh niên"[31]. Các khái niệm này về căn bản đúng, tuy nhiên chưa phản ảnh được đầy đủ tính đặc thù của hệ thống chính trị ở Việt Nam, đó là: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ. Trong vế "nhân dân làm chủ" bao hàm cả sự tham gia quản lý nhà nước và xã hội của nhân dân một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các tổ chức đại diện. Căn cứ vào những cách hiểu đó và từ khái niệm quản lý nhà nước như trình bày ở phần trên, thì quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên ở đây được hiểu là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp đối với công tác thanh niên. Quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên là một dạng quản lý xã hội tổng hợp, mang tính quyền lực nhà nước đối với một đối tượng đặc trưng là thanh niên; là quá trình tác động của hệ thống các cơ quan nhà nước đối với công tác thanh niên và thanh niên bằng chính sách, luật pháp, cơ chế vận hành và tổ chức bộ máy, bằng kiểm tra, giám sát, đồng thời cũng bằng các chính sách, luật pháp, Nhà nước huy động mọi tổ chức, mọi nguồn lực xã hội tham gia thực hiện các nhiệm vụ công tác thanh niên. 1.1.4.2. Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Tuy nhiên, qua nghiên cứu một số văn bản có đề cập đến QLNN đối với hoạt động tạo việc làm, ta có thể đưa ra các đặc trưng cơ bản về QLNN đối với hoạt động tạo việc làm như sau: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tạo việc làm là quá trình Nhà nước sử dụng trong phạm vi quyền lực của mình tác động có tổ chức và điều chỉnh vào các quan hệ nảy sinh trong hoạt động tạo việc làm nhằm đảm bảo cho hoạt động tạo việc làm diễn ra theo đúng quy định của pháp luật, và thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ tạo việc làm. Quản lý nhà nước đối với hoạt động tạo việc làm là một quá trình từ việc xây dựng, ban hành các văn bản quy
  • 30. 21 phạm pháp luật về tạo việc làm. Tuyên truyền, phổ biến, chế độ chính sách pháp luật về tạo việc làm. Tổ chức thực hiện chiến lược, chế độ, chính sách về tạo việc làm đến việc tổ chức bộ máy thực hiện cũng như thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tạo việc làm. Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho TNNT là có chính sách phát triển KT - XH nhằm tạo việc làm cho TNNT, xác định mục tiêu giải quyết việc làm trong chiến lược, kế hoạch phát triển KT - XH, bố trí nguồn lực để thực hiện chính sách về việc làm. Có chính sách hỗ trợ tạo việc làm, phát triển thị trường lao động cho lao động là TNNT và bảo hiểm thất nghiệp cho họ. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia tạo việc làm cho TNNT và tự tạo việc làm có thu nhập từ mức lương tối thiểu trở lên nhằm góp phần phát triển KT - XH, phát triển thị trường lao động. Có chính sách đánh giá, cấp chứng chỉ, kỹ năng nghề quốc gia gắn với việc nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho TNNT. Có chính sách ưu đãi đối với ngành, nghề sử dụng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao hoặc sử dụng nhiều lao động phù hợp với điều kiện phát triển KT - XH. Hỗ trợ người sử dụng lao động, sử dụng nhiều lao động là thanh niên khuyết tật, lao động nữ, lao động là người dân tộc thiểu số khu vực nông thôn. 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn 1.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X "về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đổi với công tác thanh niên thời kỳ đấy mạnh công nghiệp
  • 31. 22 hóa, hiện đại hóa”. Đồng thời, thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, trong dó tập trung vào thanh niên nông thôn. Chiến lược tạo việc làm cho người lao động nói chung và thanh niên khu vực nông thôn nói riêng giai đoạn năm 2011 – 2020 đã đưa ra các biện pháp, chính sách để đạt được những chỉ tiêu việc làm dài hạn, tăng thu nhập cho người lao động đi cùng với tăng năng suất cũng như giải quyết những thách thức việc làm trong ngắn hạn và trung hạn. Ngoài ra còn có các chương trình thanh niên tình nguyện tham gia xây dựng các công trình trọng điểm quốc gia, các dự án lớn của Nhà nước. Đây là công trình tạo việc làm cho đối tượng thanh niên chưa có việc làm hoặc thiếu việc làm, chủ yếu là ở nông thôn. Ví dụ: Chương trình thanh niên lập thân, lập nghiệp; Chương trình thanh niên tham gia xóa đói giảm nghèo; Chương trình thanh niên tham gia xuất khẩu lao động... 1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các chương trình hình thức về việc làm cho thanh niên nông thôn Quản lý nhà nước về lao động và việc làm là loại hình quản lý đặc biệt do Nhà nước tiến hành trên cơ sở nắm bắt mối quan hệ gi giữa dân số, lao động và việc làm. Từ đó đưa ra những giải pháp và nội dung cụ thể nhằm giải quyết việc làm cho TNNT để thanh niên được thực hiện quyền lao động của mình theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về việc làm cho người lao động nói chung và thanh niên nói riêng cũng hết sức cần thiết, việc ban hành và hướng dẫn thi hành các văn bản pháp luật về lao động cũng là một trong những nội dung quan trọng trong nội dung QLNN về lao động và việc làm. Cụ thể hiện nay Nhà nước ban hành một số văn bản pháp luật như: Bộ Luật lao động, Luật việc làm, Nghị định số 39/NĐ - CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
  • 32. 23 Bộ Luật Lao động về việc làm; Quyết định số 103/2008/QĐ - TTg ngày 21/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015; Quyết định số 1956/ỌĐ-TTG của Thủ tướng chính phủ “Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; Quyết định số 81/2005, ngày 18/4/2005 của Thủ tưởng chính phủ về chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn; Quyết định số 267/2005/QĐ -TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú; Quyết định số 71 ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý và điều hành Quỹ quốc gia về việc làm và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2008; Quyết định số 157/2007/QĐ -TTg ngày 17/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên; Chỉ thị số 11/2006/CT - TTg ngày 27/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp hỗ trợ dạy nghề và việc làm cho lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp; Nghị định số 120/2007/NĐ - CP, của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên; Thông tư liên tịch số 06/2006/TTLT - BTC - BLĐTBXH ngày 19/01/2006 của Liên bộ Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Quyết định số 81/2005/QD - TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn; Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 9/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm. Thường xuyên cập nhật, quản lý thực trạng TNNT toàn huyện, định kỳ bổ sung cơ sở dữ liệu điều tra TNNT của huyện về: số lượng, danh sách, địa chỉ cư trú, các đặc trưng về giới tính, tuổi, tình trạng sức khỏe, trình độ học vấn phổ thông, chuyên môn kỹ thuật, khả năng tham gia hoạt động kinh tế và tình trạng việc làm, thu nhập, nguyện vọng, đề xuất của thanh niên nông thôn.
  • 33. 24 Xây dựng kế hoạch làm thí điểm mô hình dạy nghề, tạo việc làm thông qua hợp tác với các trường dạy nghề và các trung tâm giới thiệu việc làm, các doanh nghiệp để đào tạo và tìm được việc làm ổn định cho TNNT. 1.2.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Để giải quyết việc làm, vấn đề quan trọng hàng đầu là Nhà nước phải tạo ra các điều kiện thuận lợi để người lao động có thể tự tạo việc làm thông qua những chính sách KT – XH cụ thể. Các chính sách tác động đến việc làm có nhiều loại, có loại tác động trực tiếp, có loại tác động gián tiếp tạo thành một hệ thống chính sách hoàn chỉnh, đồng bộ có quan hệ tác động qua lại, bổ sung cho nhau hướng vào phát triển cả cung lẫn cầu về lao động; đồng thời làm cho cung và cầu về lao động xích lại gần nhau, phù hợp với nhau thực chất là tạo ra sự phù hợp giữa cơ cấu lao động với cơ cấu kinh tế. Chính sách giải quyết việc làm rất đa dạng, trong đó các chính sách chủ yếu thường được đề cập đến là chính sách đất đai, chính sách giáo dục và đào tạo, chính sách công nghiệp, chính sách phát triển nghề truyền thống... Ngoài ra còn các nhân tố khác ảnh hưởng đến vấn đề giải quyết việc làm như: trình độ kỹ năng, phẩm chất, tính kỷ luật lao động, sức khoẻ, thể chất... của người lao động. Phong tục, tập quán, thói quen, trình độ dân trí, ý thức chấp hành pháp luật, trình độ văn minh của xã hội... Ở nước ta, do điều kiện kinh tế - xã hội ở nông thôn còn nhiều khó khăn, nhiều phong tục tập quán còn lạc hậu, nhất là ở vùng dân tộc, tôn giáo ở vùng sâu, vùng xa đang là những lực cản rất lớn trong vấn đề việc làm và giải quyết việc làm. Nội dung quyết định các chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động, vệ sinh lao động và các chính sách khác về lao động, xây dựng mối quan hệ lao động trong các doanh nghiệp sẽ giúp cá nhân người lao động
  • 34. 25 nói chung và lao động TNNT nói riêng yên tâm sản xuất, kinh doanh trong ngành nghề, lĩnh vực của mình. Chính sách tạo việc làm là chính sách quan trọng trong hệ thống các chính sách an sinh xã hội nhằm phòng ngừa rủi ro cho người lao động. Chính sách việc làm phải hướng đến mục tiêu việc làm bền vững và tạo cơ hội bình đẳng về việc làm cho mọi thanh niên trong xã hội, nâng cao trách nhiệm của nhà nước và xã hội đối với vấn đề việc làm, cải thiện điều kiện làm việc, thu nhập công bằng và chất lượng việc làm tốt hơn cho người lao động. Xây dựng những chính sách ưu tiên hỗ trợ tạo việc làm đối với nhóm lao động trẻ, nhóm lao động yếu thế, lao động nữ, lao động trong khu vực nông nghiệp, nông thôn, lao động tự do. Khuyến khích mạnh mẽ sự tham gia của xã hội trong chính sách việc làm thông qua việc đa dạng hóa các nguồn lực; xã hội hóa dịch vụ công; mở rộng sự tham gia của cộng đồng, các tổ chức xã hội và cá nhân trong thực hiện chính sách tạo việc làm. Xây dựng cơ chế thông tin - dự báo, định hướng cho việc phát triển thị trường lao động phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhằm thực hiện tốt hơn chính sách tạo việc làm cho người lao động nói chung và thanh niên nói riêng, ngày 9-7-2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm. Theo dó, nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động và Luật Việc làm về chính sách việc làm công, hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên và Quỹ quốc gia về việc làm. Bên cạnh đó, thực hiện tốt các chính sách cho vay vốn tạo việc làm với lãi suất ưu đãi đối với các dự án tạo thêm việc làm mới và xuất khẩu lao động
  • 35. 26 đặc biệt quan tâm đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đối tượng yếu thế, đối tượng được thu hồi đất nông nghiệp, đối tượng chuyển đổi ngành nghề, đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số, người mãn hạn tù, người được đặc xá tha tù trước thời hạn, bộ đội xuất ngũ, đối với các đối tượng chính sách. Huy động từ nhiều nguồn lực để tăng vốn Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm cho thanh niên nông thôn. Một trong những biện pháp quan trọng nhằm giải quyết việc làm đó là theo Điều 15 Bộ Luật Lao động “Chính phủ lập chương trình quốc gia về việc làm, lập quỹ quốc gia về việc làm từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác, phát triển hệ thống tổ chức giới thiệu việc làm”. Đồng thời tập trung phát triển và đầu tư nâng cấp các trung tâm giới thiệu việc làm, các cơ sở đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn; Đầu tư ngân sách thỏa đáng để mở rộng mạng lưới dạy nghề, phổ cập nghề cho thanh niên, hỗ trợ vốn cho doanh nhân trẻ ở nông thôn; Có chính sách tín dụng ưu đãi cho các cơ sở dạy nghề, đặc biệt là các nghề kỹ thuật cao. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng dịch vụ thị trường lao động, tín dụng ưu đãi cho thanh niên nông thôn vay vốn tạo việc làm. Tạo môi trường thuận lợi và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào khu vực nông thôn để phát triển sản xuất, tạo việc làm mới, tăng thu nhập cho thanh niên nông thôn cải thiện đời sống. 1.2.4. Thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và tổ chức bộ máy quản lý trong hoạt động tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Đào tạo, nâng cao kiến thức và năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở theo định hướng chuẩn hóa đội ngũ này. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ xã chủ yếu tập trung vào nội dung kiến thức: pháp luật, quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, kỹ năng tổ chức thực hiện các chủ trương, đề án của cấp trên ở địa bàn xã.
  • 36. 27 Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ cơ sở cấp xã, tối thiểu phải có trình độ trung học cơ sở và đào tạo trình độ sơ cấp về quản lý nhà nước trở lên. Chỉ bố trí vào bộ máy lãnh đạo quản lý ở cơ sở khi có đủ chuẩn mới bảo đảm việc nhận thức triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về việc làm cho TNNT một cách có hiệu quả. Hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước là một công cụ cơ bản nhất để Nhà nước thực hiện công tác quản lý đối với hoạt động tạo việc làm cho các đối tượng thanh niên, trong đó có TNNT. Hệ thống tổ chức bộ máy với đặc trưng là quyền lực công, biểu hiện ở chính những tác động có ý thức vào quá trình phát triển của xã hội, vào nhận thức của con người, buộc mọi người phải suy nghĩ và hành động theo một hướng và mục tiêu nhất định. Việc quản lý của Nhà nước tạo việc làm được thể hiện thông qua các cơ quan có thẩm quyền theo thứ bậc quản lý hành chính, từ Chính phủ đến các bộ, ngành, đến chính quyền và các cơ quan chính quyền các cấp. Hệ thống tổ chức của bộ máy Nhà nước thực hiện quản lý vĩ mô việc cung cấp dịch vụ công về an sinh phúc lợi, việc làm cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên phạm vi cả nước. Hệ thống này hình thành, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổ chức thực hiện chính sách QLNN về hoạt động tạo việc làm cho người lao động, thông qua các cơ quan chức năng theo cơ cấu ngang, dọc của mình. Về hệ thống quản lý ngành, Cục Việc làm thuộc Bộ LĐTB-XH ở Trung ương, và Sở LĐ TB-XH thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ở địa phương thực hiện chức năng quản lý hoạt động tạo việc làm. Chính quyền tỉnh, thành phố thuộc Trung ương chỉ đạo Sở LĐ TB-XH với hệ thống các đơn vị, cơ quan chuyên môn của mình thực hiện tốt công tác tạo việc làm và quản lý hoạt động tạo việc làm trên địa bàn tỉnh, thành phố. 1.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định và xử lý vi phạm quy định về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
  • 37. 28 Kiểm tra thường xuyên giúp cho nhà hoạch định, nhà quản lý nắm chắc được tình hình thực thi chính sách giải quyết việc làm cho người lao động nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng, từ đó đánh giá được khách quan về những điểm mạnh, điểm yếu của công tác tổ chức thực thi chính sách; giúp phát hiện những thiếu sót trong công tác tổ chức thực thi chính sách; kịp thời khuyến khích những nhân tố tích cực trong thực thi chính sách để tạo ra những phong trào thiết thực cho việc thực hiện các mục tiêu. Trong quá trình đó các cấp có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ kết quả thực thi chính sách giải quyết việc làm cho người lao động nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng, trong đó đánh giá và đo lường toàn bộ được kết quả thực hiện sau khi kết thúc các chính sách tạo việc làm đã ban hành. Giám sát, kiểm tra sát sao tình hình tổ chức thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên vừa kịp thời bổ sung, hoàn thiện nội dung QLNN, vừa chấn chỉnh công tác tổ chức thực thi chính sách, giúp cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về chính sách tạo việc làm. 1.3. Vai trò của QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Thứ nhất, Thanh niên là một lực lượng quan trọng góp phần đáng kể trong việc tạo ra của cải vật chất cho gia đình và xã hội; là lực lượng xung kích trong các phong trào thi đua xây dựng quê hương ngày càng văn minh giàu đẹp. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thanh niên có trình độ và tay nghề ngày càng cao, được trau dồi các kỹ năng nghề nghiệp, không ngừng phấn đấu vươn lên đáp ứng nhu cầu của quá trình đổi mới. Nhiều thanh niên đã tích cực tiếp thu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần không nhỏ vào sự phát triển KT -XH và ổn định an ninh, quốc phòng khu vực nông thôn. Thứ hai, Thực hiện liên kết theo vùng kinh tế và tham gia vào quá trình phân công lao động xã hội và phân công lao động khu vực và quốc tế. Việc
  • 38. 29 tạo việc làm cho thanh niên phải hướng tới quá trình liên kết, cả về quy mô, tốc độ giữa các địa phương trong vùng mà phải mở rộng liên kết trong phạm vi rộng trong nước và quốc tế nhằm thúc đẩy quá trình phân công lao động xã hội theo hướng CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Việc làm của người lao động ở nông thôn gắn liền với đặc điểm của kinh tế nông nghiệp, nông thôn, với lực lượng lao động và điều kiện tự nhiên tại chỗ, bao hàm tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý KT-XH ở nông thôn để mang lại thu nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm; được thể hiện là những ngành nông, lâm, thủy sản - những loại việc làm có thể khai thác tài nguyên thiên nhiên tại chỗ. Trong điều kiện nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, việc làm của người lao động ở nông thôn mang tính thủ công, nặng nhọc và có thu nhập thấp. Khi kinh tế nông thôn vẫn chủ yếu là nông nghiệp, ở đó ẩn chứa nhiều nguy cơ thiếu việc làm. Vì vậy, đa dạng hóa ngành nghề, mở nhiều loại hình việc làm, phát triển KT - XH ở nông thôn là phương hướng chủ yếu giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn. Thứ ba, Nhà nước phải tạo ra các điều kiện thuận lợi để người lao động có thể tự tạo việc làm thông qua những chính sách KT - XH cụ thể. Các chính sách tác động đến việc làm có nhiều loại, có loại tác động trực tiếp, có loại tác động gián tiếp tạo thành một hệ thống chính sách hoàn chỉnh, đồng bộ có quan hệ tác động qua lại, bổ sung cho nhau hướng vào phát triển cả cung lẫn cầu về lao động; đồng thời làm cho cung và cầu về lao động xích lại gần nhau, phù hợp với nhau thực chất là tạo ra sự phù hợp giữa cơ cấu lao động với cơ cấu kinh tế. Tạo môi trường thuận lợi để các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất, tạo việc làm mới và tăng thu nhập cho thanh niên, cải thiện đời sống. Phát triển thị trường lao động lành mạnh, năng động. Khuyến khích thanh niên làm giàu chính đáng. Nhà nước hỗ trợ để chuyển giao tiến bộ khoa
  • 39. 30 học - kỹ thuật, tổ chức sản xuất kinh doanh cho thanh niên nông thôn; biểu dương, tôn vinh thanh niên làm kinh tế giỏi. Phát huy thế mạnh lao động nông nghiệp để đưa đi lao động ở một số quốc gia có địa bàn phù hợp. 1.4. Kinh nghiệm Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở một vài huyện trong tỉnh 1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Kiên Hải Sau khi tiếp thu Quyết định 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “ đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” ở cấp tỉnh; Ngày 27/4/2010 Chủ tịch UBND huyện ra Quyết định thành lập BCĐ và Tổ triển khai thực hiện đề án,gồm 14 đồng chí BCĐ huyện thông qua các dự thảo trình UBND huyện ký ban hành kế hoạch thực hiện. Đồng thời hướng dẫn UBND các xã, thành lập tổ triển khai như cấp huyện đi vào hoạt động. Nhiều chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, hỗ trợ về y tế, giáo dục, giải quyết việc làm, dạy nghề, chuyển giao những tiến bộ khoa học - kỹ thuật, giúp vốn, đầu tư cơ sở hạ tầng, luôn được Đảng, Nhà nước và nhân dân quan tâm tổ chức thực hiện, đạt đươc các kết quả cụ thể sau: Công tác đào tạo nghề: Thực hiện Nghị quyết của huyện đảng bộ lần thứ VII giai đoạn 2010-2015 là đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho người lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2015 là 30% trở lên. Trong 5 năm đã đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo nghề theo đề án đã có nhiều chuyển biến tích cực, chất lượng được nâng lên, đào tạo nghề trong nhân dân từng bước có hiệu quả. Công tác giải quyết việc làm: Thực hiện Nghị quyết của Đảng bộ huyện lần thứ VII giai đoạn 2010-2015 là đẩy nhanh phát triển kinh tế, vừa tạo điều kiện thuận lợi thu hút nguồn lao động, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn; Trong 5 năm qua đã giải quyết việc làm cho 2.496 lao động, trong đó:
  • 40. 31 lao động đi làm việc trong tỉnh là 549 lao động, chiếm 22 %, lao động ngoài tỉnh là 1.714 lao động, chiếm 68,67%, Xuất khẩu lao động 2, chiếm 0,08 %, từ quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm là 231 lao động tại địa phương, chiếm 9,25%. Các nguồn lực đầu tư: Trong 5 năm qua Đảng, Nhà nước quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội, có cơ chế chính sách thu hút đào tạo, giải quyết việc làm, tạo điều kiện cho người lao động nông thôn áp dụng khoa học – kỹ thuật tham gia sản xuất, nâng cao mức thu nhập ổn định cuộc sống. Tổng số vốn đầu tư trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2010- 2015. Vốn đào tạo nghề 0,221 tỷ đồng; vốn xây dựng cơ bản là 446,323 tỷ đồng. 1.4.2. Kinh nghiệm cuả Thị xã Hà Tiên. Ban chỉ đạo thực hiện đề án đào tạo nghề LĐNT thị xã xác định đào tạo nghề cho lao động nông thôn là nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao kiến thức, lao động có tay nghề trong lao động sản xuất, góp phần nâng cao chất lượng nguồn lao động nông thôn, từng bước đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Thông qua các hoạt động của Đề án, góp phần nâng cao nhận thức tác phong làm việc cho lao động nông thôn. Thông qua học nghề người lao động đã ứng dụng kỹ thuật để tăng năng suất, chất lượng, hàng hóa và dịch vụ. Nâng cao thu nhập từng bước giảm nghèo, góp phần ổn định tình hình trật tự xã hội ở địa phương. Từ những đặc điểm tình hình trên Ban chỉ đạo thị xã xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện, hàng năm đề ra các nhiệm vụ cụ thể như: Đẩy mạnh nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho LĐNT; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động. Tạo điều kiện cho LĐNT tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề của mình.
  • 41. 32 Ưu tiên đào tạo nghề cho LĐNT là Thanh niên, các đối tượng thuộc diện chính sách ưu đãi, người có công với cách mạng, người dân tộc, hộ nghèo, hộ cận nghèo, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác và các LĐNT khác. Chuyển mạnh đào tạo nghề cho LĐNT từ đào tạo theo năng lực sẳn có của cơ sở đào tạo nghề sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của LĐNT và yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thị xã. Qua đó Ban chỉ đạo thị xã hàng năm đã xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cụ thể như sau: Năm 2014 chỉ tiêu trên giao 08 lớp dạy nghề, trong đó nghề nông nghiệp 03 lớp, phi nông nghiệp 5 lớp. Năm 2010 - 2014 là 53 lớp theo kế hoạch đã được duyệt. Số lao động là thanh niên nông thôn đã được học nghề có việc làm chiếm khoảng 75% trong đó lĩnh vực nông nghiệp chiếm 100%, đa số lao động tại gia; lĩnh vực phi nông nghiệp có 80% lao động đi làm ở các công ty trong và ngoài tỉnh, còn lại 20% lao động làm tại gia như nghề trang điểm, kỹ thuật bếp, thuyền trưởng, máy trưởng. 1.4.3. Kinh nghiệm huyện Tân Hiệp Ban chỉ đạo đào tạo nghề và giải quyết việc làm của huyện luôn quan tâm chỉ đạo, kịp thời triển khai quán triệt đầy đủ các văn bản đến từng ấp, khóm. Công tác lao động – việc làm và đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng có nhiều kết quả tích cực, tạo được sự chuyển biến trong nhận thức của các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và người lao động về vai trò, tầm quan trọng của công tác dạy nghề và lao động việc làm.
  • 42. 33 Ngoài ra Ngân hàng chính sách xã hội huyện ủy thác thông qua các tổ chức đoàn thể hỗ trợ vốn vay cho các dự án chăn nuôi, trồng trọt, sửa xe, đan lát cần xế, cho 730 hộ gia đình, với số vốn vay là 14 tỷ 120 triệu đồng, giải quyết cho trên 750 lao động có việc làm tại chỗ, tạo việc làm tăng thu nhập, phát triển kinh tế hộ gia đình, cụ thể như: Năm 2011: có 165 dự án, với số vốn 3 tỷ 059 triệu; năm 2012: 184 dự án, với số vốn 3 tỷ 706 triệu; năm 2013: 189 dự án, với số vốn 3 tỷ 761 triệu; năm 2014: 192 dự án với số vốn 3 tỷ 595 triệu.
  • 43. 34 Tiểu kết Chương 1 Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn là vấn đề có tính khoa học và mang tính ứng dụng trong thực tiễn. Nội dung của quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn là cơ sở khoa học vừa có tính hệ thống nghiên cứu những nội dung có liên quan vừa triển khai những nội dung mới có tính đặc trưng, cụ thể về vai trò của nhà nước trong công tác quản lý đối với tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. Khi đã đưa ra được cơ sở khoa học cũng như cơ sở pháp lý của vấn đề đó thì chúng ta cần đối chiếu nó với thực tiễn hiện thực các nội dung của vấn đề, thực tiễn vừa là cơ sở của nhận thức vừa là cơ sở để kiểm tra lại những vấn đề chúng ta đã hoạch định và nghiên cứu trên cơ sở lý luận mang tính khoa học. Trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước thì các địa phương, đơn vị căn cứ vào tình hình cụ thể và điều kiện của từng địa phương, đơn vị mà cụ thể hóa sao cho phù hợp với thực tiễn. Tạo việc làm cho thanh niên nông thông và quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn vừa là cơ sở đánh giá vừa là bài học kinh nghiệm cho QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nói chung và Huyện Kiên Lương nói riêng.
  • 44. 35 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN KIÊN LƯƠNG 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên Huyện Kiên Lương nằm trong khu tam giác kinh tế của tỉnh gồm Hà Tiên – Kiên Lương – Phú Quốc, có diện tích đất tự nhiên 47.241 ha, dân số 19.342 hộ bằng 79.986 người, có 7 xã (02 xã đảo) và 01 thị trấn, có 03 dân tộc chính: Dân tộc Kinh 70.812 khẩu (85,26%), Khmer 9.854 khẩu (11,86%), Hoa 2.294 khẩu (2,76%). Huyện có vị trí địa lý rất thuận lợi về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh. Huyện có thế mạnh về công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch, có 52 km đường bờ biển và trên 50 hòn đảo lớn nhỏ. Những năm qua, với sự lãnh đạo của Đảng, Kinh tế - xã hội huyện nhà phát triển ngày một căn cơ vững chắc, quốc phòng – an ninh không ngừng được củng cố và giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân và đoàn viên thanh niên tiếp tục được nâng lên. Các chủ trương nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước nhanh chống đi vào đời sống, tạo điều kiện tốt hơn trong việc phát huy tài năng của thanh niên. Đội ngũ cán bộ Đoàn, Hội, Đội trong huyện tiếp tục trưởng thành, kế thừa và phát huy hiệu quả thành quả của những năm trước để lại, lãnh đạo tuổi trẻ tích cực học tập, lao động sản xuất, góp phần không nhỏ cho sự phát triển chung của huyện nhà. Song, với sự chống phá ngày càng quyết liệt của các thế lực thù địch, sự tác động của mặt trái cơ chế thị trường, làm cho một bộ phận không nhỏ thanh
  • 45. 36 niên suy thoái về đạo đức, lối sống, lười lao động…, mặt khác yêu cầu nhiệm vụ đặt ra ngày một lớn, trong khi đó đội ngũ cán bộ Đoàn (nhất là ở ấp, khu phố) thay đổi liên tục, một số cán bộ Đoàn, Hội, Đội vẫn còn hạn chế về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, từ đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi trên địa bàn huyện. 2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Điều kiện kinh tế: Tập trung lãnh đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế; tích cực tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nhất là lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản, du lịch, từ đó kinh tế tiếp tục phát triển ổn định. Tổng giá trị sản xuất 14.566,079 tỷ đồng, đạt 101,99% kế hoạch (tăng 5,71% so với năm 2015). Trong đó, giá trị sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp 4.395,313 tỷ đồng, đạt 93,67% kế hoạch (tăng 2,66%); công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng cơ bản 7.472,45 tỷ đồng, đạt 106,43% kế hoạch (tăng 7,21%); thương mại - dịch vụ và du lịch 2.698,316 tỷ đồng, đạt 105,08% kế hoạch (tăng 6,75%). Thu nhập bình quân đầu người 60,73 triệu đồng/năm, vượt 2,3% NQ. Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 1.617,2 tỷ đồng, đạt 84,04% kế hoạch năm (giảm 9,41% so với năm 2015). Tổng sản lượng lương thực đạt 230.518 tấn, đạt 91,99% kế hoạch (giảm 7,22%); năng suất lúa bình quân đạt 5,52 tấn/ha (NQ 5,97 tấn/ha). Diện tích gieo cấy ổn định 02 vụ lúa được mở rộng thêm 809ha, nâng diện tích lúa lên 41.778 tấn, đạt 99,47% KH. Duy trì tốt công tác tập huấn kỹ thuật về trồng trọt, nuôi thủy sản và chăn nuôi cho nông dân. Tăng cường chỉ đạo thực hiện các biện pháp chống hạn và nước mặn xâm nhập sâu đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp và nuôi thủy sản; đã tổ chức đắp 28 đập ngăn mặn, thi công nạo vét 18/21 công trình thủy lợi, đồng thời phối hợp tốt việc đóng - mở các cống ngăn mặn. Hỗ trợ cho nông dân bị thiệt hại lúa và hoa màu do hạn, mặn xâm nhập với số tiền 41,518 tỷ đồng, đạt
  • 46. 37 90,9% tổng giá trị được cấp; hỗ trợ sản xuất lúa theo Nghị định 42/2012/NĐ- CP của Chính phủ (bổ sung năm 2015) với số tiền 304,29 triệu đồng. Hoàn thành tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016. Giá trị sản xuất thủy sản đạt 2.778,113 tỷ đồng, đạt 100,37% KH (tăng 11,29%). Tổng sản lượng khai thác và nuôi thủy sản được 84.503 tấn đạt 102,17% KH (tăng 3,34%). Tổng diện tích thả nuôi các loại thủy sản 10.422ha đạt 116,25% KH (tăng 21,84%), trong đó: diện tích tôm nuôi 4.970ha, đạt 122,72% KH, tăng 31,87% (tôm nuôi công nghiệp và bán công nghiệp 1.120ha, đạt 106,67% KH, tăng 11,11%). Chỉ đạo giải quyết việc tranh chấp mặt nước biển giữa các hợp tác xã nuôi thủy sản, để ổn định tình hình sản xuất trên biển; rà soát, thống kê phương tiện khai thác thủy sản dưới 30CV-90CV để đăng ký. Triển khai kế hoạch phát triển nuôi thủy sản trên biển, giai đoạn 2016-2020. Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đạt 1.591,3 tỷ đồng đạt 109,74% KH (tăng 18%). Triển khai nâng cấp tuyến đường điện từ 1 pha lên 3 pha trên địa bàn xã Kiên Bình, Bình Trị và Hòa Điền. Tiếp tục quan tâm tạo điều kiện, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng đầu tư phát triển sản xuất, đã có 205 cơ sở và 30 doanh nghiệp thành lập mới; tổng mức luân chuyển hàng hóa và sản phẩm dịch vụ đạt 5.162 tỷ đồng, đạt 106,4% KH (tăng 14,3%). Chỉ đạo chỉnh trang, sắp xếp trật tự mua bán trong khu du lịch Hòn Phụ Tử; tạo điều kiện triển khai dự án du lịch bến tàu Ba Hòn - Phú Quốc. Thu hút khách tham quan du lịch được 682.300 lượt người, đạt 100,34% KH (tăng 4,65%). Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình và tiến độ giải ngân; đã triển khai thi công 167 công trình (tăng 128 công trình so với KH), trong đó hoàn thành 144 công trình, đang thi công 23 công trình; giá trị khối lượng hoàn thành 109,62 tỷ đồng, đạt 109,72% KH;
  • 47. 38 giải ngân 98,23 tỷ đồng, đạt 98,32% KH. Tổ chức kiểm tra về trật tự xây dựng dân dụng trên địa bàn huyện, phát hiện 33 trường hợp vi phạm, đã xử phạt hành chính 05 trường hợp, các trường hợp còn lại đang xem xét giải quyết. Đội kiểm tra trật tự đô thị bước đầu đi vào hoạt động nề nếp. Công bố quyết định giải thể Trung tâm phát triển quỹ đất; thành lập Ban bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư của huyện. Tăng cường quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường. Hoàn thành thống kê đất đai năm 2015. Chỉ đạo thực hiện công tác kê khai đăng ký đất đai ở các xã, thị trấn; xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm 2017. Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt 99,01% tổng số hộ có điều kiện. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật môi trường đối với các cơ sở, hộ sản xuất kinh doanh được 02 cuộc, với 48 cơ sở, qua đó nhắc nhở, chấn chỉnh việc giữ gìn vệ sinh môi trường. Quản lý chặt chẽ công tác thu, chi ngân sách nhà nước, thực hiện chi có tiết kiệm, đảm bảo theo dự toán. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện được 108,72 tỷ đồng, đạt 109,38% KH. Chi ngân sách địa phương 428 tỷ đồng, chiếm 210,67% tổng dự toán, trong đó chi ngân sách huyện 196,46 tỷ đồng, chiếm 100% dự toán. Các chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT, CSXH, Quỹ tín dụng Bình An xem xét cho 14.395 lượt hộ vay vốn, với số tiền 692,33 tỷ đồng để phát triển sản xuất; trong đó có 2.685 hộ vay đầu tư vào sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, với số tiền 354,55 tỷ đồng. Tuy nhiên, do thời tiết không thuận lợi và mặn xâm nhập sâu nên ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và thủy sản, có 8.234,3 ha lúa và hoa màu vụ bị thiệt hại và 110 ha tôm nuôi công nghiệp bị bệnh; một vài nơi thiếu nước sinh hoạt; có 1.930 con cá bớp (11 lồng bè) bị chết do ảnh hưởng của sinh vật lạ. Một số chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch và giảm so với cùng kỳ năm 2015 như: giá trị sản xuất nông nghiệp, năng suất lúa bình quân và tổng sản lượng lúa.
  • 48. 39 Phần lớn hợp tác xã và tổ hợp tác hoạt động cầm chừng, chưa hiệu quả. Việc cắm mốc ranh giới nuôi trồng thủy sản trên biển còn chậm thực hiện. Triển khai đầu tư phát triển các khu du lịch, khu di tích còn gặp khó khăn, tình trạng lấn chiếm chưa được xử lý triệt để. Công tác quản lý nhà nước về xây dựng dân dụng, đất đai và môi trường còn hạn chế. Tiến độ thi công, giải ngân một số công trình xây dựng cơ bản còn chậm. Văn hóa - xã hội: Ngành giáo dục - đào tạo tiếp tục thực hiện khá tốt công tác chuyên môn. Tranh thủ các nguồn vốn đầu tư cơ sở vật chất; củng cố chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục của địa phương. Xây dựng mới 31 phòng học bậc mầm non, tiểu học và trung học cơ sở; có 100% điểm trường chính đạt chuẩn xanh - sạch - đẹp và an toàn (tăng 01 trường so với năm 2015) và 10/26 trường đạt chuẩn quốc gia (NQ 38,46%). Kết quả xét hoàn thành chương trình tiểu học 99,78% (giảm 0,22%), tốt nghiệp THCS đạt 100%, tốt nghiệp THPT đạt 92,1% (tăng 5,9%). Tỷ lệ đạt chuẩn quốc gia phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi đạt 96,43% (tăng 0,1%), phổ cập giáo dục THCS đạt 90,9% (tăng 0,1%). Duy trì 08/08 xã, thị đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi. Chỉ đạo thực hiện khá tốt công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế bệnh viện đa khoa khu vực huyện và trạm y tế cơ sở, cơ bản đáp ứng nhu cầu khám và chữa bệnh cho nhân dân. Duy trì 08/08 trạm y tế các xã, thị đạt chuẩn quốc gia. Thực hiện các chính sách thu hút bác sĩ về phục vụ ở địa phương, đã có 04 bác sĩ làm việc tại Bệnh viện Đa khoa huyện. Tổ chức khám và cấp thuốc miễn phí cho đối tượng chính sách trong huyện. Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thông tin, thể thao ở hai cấp với nhiều hình thức, góp phần phục vụ tốt cho các ngày lễ, tết và các sự kiện chính trị quan trọng. Tích cực tham gia các hoạt động phong trào do tỉnh tổ