SlideShare a Scribd company logo
1 of 95
Download to read offline
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
VŨ NGỌC TIẾN
QUẢN LÝ DỰ ÁN ODA CHO
ĐÀO TẠO ĐỘI NGŨ BÁC SỸ ĐA KHOA
Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội, 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
VŨ NGỌC TIẾN
QUẢN LÝ DỰ ÁN ODA CHO
ĐÀO TẠO ĐỘI NGŨ BÁC SỸ ĐA KHOA
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ HỒNG ĐIỆP
Hà Nội, 2016
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn Thạc sỹ này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi. Đề tài nghiên cứu là hoàn toàn mới, không sao chép từ bất kỳ đề tài
nghiên cứu, luận văn nào. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận
văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này là kết quả của quá trình học tập nghiêm túc
với sự giảng dạy kiến thức, hướng dẫn những kỹ năng cần thiết và được sự tạo
điều kiện của các Thầy, Cô khoa Kinh tế chính trị, Ban Giám hiệu Trường Đại
học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất đến những Thầy, Cô, những người đã truyền đạt cho Tôi những kiến thức,
kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Ngoài ra, tôi xin cảm ơn sâu sắc tới TS. Lê Thị Hồng Điệp, giảng viên
hướng dẫn Tôi xây dựng và hoàn thành Luận văn này. Để hoàn thành công
trình nghiên cứu công phu này, là nhờ đến sự giúp đỡ nhiệt tình, sự hướng dẫn
tận tâm của Cô, người đã dành rất nhiều thời gian, công sức để hướng dẫn Tôi
các phương pháp khoa học, tư duy lôgic và cách thức triển khai các nội dung để
hoàn thiện luận văn này.
Cũng nhân dịp này, tôi muốn gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo Dự án Giáo
dục và Đào tạo nhân lực y tế phục vụ cải cách hệ thống y tế, Lãnh đạo Cục
Khoa học công nghệ và Đào tạo, Lãnh đạo và chuyên viên các cơ quan, các
trường tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu, xây dựng và
hoàn thiện luận văn này.
Quá trình nghiên cứu mặc dù đã cố gắng, nỗ lực với khả năng của bản
thân, nhưng do điều kiện về thời gian, nguồn lực và năng lực của bản thân còn
giới hạn nên không tránh được những thiếu xót, chưa hoàn thiện. Vì vậy, Tôi
kính mong được các Thầy Cô nhà trường, Hội đồng và các bạn tạo điều kiện,
đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................1
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................1
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................2
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................3
1. Tính cấp thiết của đề tài:.............................................................................3
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: ..............................................................5
2.1. Mục tiêu chung:........................................................................................5
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:...............................................................................5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................6
3.1. Đối tượng nghiên cứu:..............................................................................6
3.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................6
4. Kết cấu của luận văn:...................................................................................6
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG
VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ODA CHO ĐÀO TẠO ĐỘI
NGŨ BÁC SỸ ĐA KHOA.................................................................................7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu...............................................................7
1.1.1. Các công trình nghiên cứu có chủ đề liên quan tới đào tạo đội ngũ
nhân lực y tế trong đó có bác sỹ đa khoa và các nghiên cứu về quản lý dự án
cho đào tạo đội ngũ bác sỹ đa khoa.................................................................7
1.1.2. Kết luận chung về tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cho đề
tài luận văn.......................................................................................................9
1.2. Những vấn đề chung về quản lý dự án ODA cho đào tạo đội ngũ bác sỹ
đa khoa...............................................................................................................10
1.2.1. Các khái niệm ......................................................................................10
1.2.2. Nội dung quản lý dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK ..................13
1.2.3. Các yếu tố tác động tới quản lý dự án ODA cho đào tạo đội ngũ bác sỹ
đa khoa...........................................................................................................18
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý dự án ODA cho đội ngũ
BSĐK.................................................................................................................21
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................23
2.1. Nguồn tài liệu, số liệu nghiên cứu..........................................................23
2.1.1. Nguồn tài liệu thứ cấp..........................................................................23
2.1.2. Nguồn tài liệu sơ cấp ...........................................................................23
2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ......................................................24
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tại bàn.........................................................24
2.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp .......................................................25
2.2.3. Phương pháp thống kê, so sánh...........................................................25
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ODA CHO ĐÀO TẠO
ĐỘI NGŨ BÁC SỸ ĐA KHOA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY........................26
3.1. Khái quát về các dự án ODA cho đào tạo đội ngũ bác sỹ đa khoa ở Việt
Nam hiện nay.....................................................................................................26
3.2. Phân tích thực trạng quản lý dự án ODA cho đào tạo đội ngũ bác sỹ Đa
khoa ở Việt Nam................................................................................................32
3.2.1: Thực trạng lập kế hoạch dự án ODA cho đào tạo đội ngũ bác sỹ Đa
khoa ở Việt Nam.............................................................................................32
3.2.2: Thực trạng Tổ chức bộ máy và điều hành triển khai Dự án ODA cho
đào tạo đội ngũ BSĐK ...................................................................................41
3.3. Đánh giá công tác quản lý dự án ODA cho đào tạo đội ngũ bác sỹ đa
khoa ở Việt Nam................................................................................................52
3.3.1. Những kết quả đạt được trong quản lý dự án ODA cho đào tạo đội ngũ
BSĐK ở Việt Nam ..........................................................................................52
3.3.2. Những hạn chế trong quản lý dự án ....................................................53
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.........................................................57
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ODA
CHO ĐÀO TẠO ĐỘI NGŨ BÁC SỸ ĐA KHOA Ở VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN TỚI.............................................................................................59
4.1. Quản lý dự án đào tạo đội ngũ BSĐK trong bối cảnh mới ....................59
4.1.1. Bối cảnh quốc tế...................................................................................59
4.1.2. Bối cảnh trong nước ............................................................................60
4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý dự án ODA cho đào
tạo đội ngũ Bác sỹ đa khoa trong thời gian tới..................................................61
4.2.1. Giải pháp trong lập kế hoạch dự án ODA cho đào tạo đội ngũ Bác sỹ
đa khoa trong thời gian tới ............................................................................61
4.2.2. Giải pháp tăng cường tổ chức bộ máy, điều hành triển khai dự án
ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK ở Việt Nam................................................62
4.2.3. Giải pháp trong kiểm tra, giám sát, đánh giá triển khai dự án ODA
cho đào tạo BSĐK ở Việt Nam.......................................................................65
KẾT LUẬN...................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................68
PHỤ LỤC .....................................................................................................70
Phụ lục số 1....................................................................................................71
Phụ lục số 1.1 Bảng kế hoạch hoạt động tổng thể của Dự án ODA..............71
Phụ lục 1.2 Bảng kế hoạch hoạt động hàng năm của Dự án ODA................72
Phụ lục 1.3 Bảng kế hoạch vốn hàng năm của Dự án ODA..........................73
Phụ lục 1.4 Kế hoạch lựa chọn nhà thầu........................................................74
Phụ lục số 2....................................................................................................75
Phụ lục số 2.1. Phiếu phỏng vấn thu thập thông tin ......................................75
Phụ lục 3 Mẫu đề cương hoạt động Dự án ....................................................80
Phụ lục 4. Mẫu Thỏa thuận triển khai dự án gói kinh phí hỗ trợ...................83
Phụ lục 5. Phụ lục đánh giá công tác quản lý dự án ODA………………….87
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 BSĐK Bác sỹ Đa khoa
2 KHCN&ĐT Khoa học công nghệ và Đào tạo
3 WB Ngân hàng Thế giới
4 KH-TC Kế hoạch Tài chính
5 BYT Bộ Y tế
6 UBND Ủy ban nhân dân
7 POM Sổ tay hướng dẫn thực hiện Dự án
8 BQLDA TW Ban Quản lý Dự án Trung ương
9 ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
10 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
DANH MỤC BẢNG
TT Bảng Nội dung Trang
1
Bảng 1
Đánh giá quy trình lập kế hoạch dự án cho
đào tạo BSĐK
33
2
Bảng 2.1
Đánh giá chung về công tác quản lý, triển
khai Dự án ODA cho BSĐK
46
3 Bảng 2.2 Đánh giá điều hành triển khai dự án ODA
cho đào tạo BSDKD
48
4
Bảng 3
Đánh giá công tác kiểm tra, giám sát, đánh
giá triển khai dự án ODA cho đào tạo
BSĐK
51
2
DANH MỤC HÌNH
TT Hình Nội dung Trang
1
Hình 1
Sơ đồ tổ chức Dự án ODA cho đào tạo đội
ngũ BSĐK
42
2
Hình 2
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ban QLDA Trung
ương
43
3 Hình 3 Sơ đồ tổ chức quản lý Dự án tại trường 44
3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm vừa qua, ngành Y tế đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ từ
lãnh đạo Đảng nhà nước, các nhà tài trợ và tổ chức phi chính phủ trong và ngoài
nước. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân là một phần rất quan trọng của
chiến lược phát triển đất nước, là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc
sống của con người, của từng gia đình và toàn xã hội. Bởi vậy, trong suốt giai
đoạn từ khi Việt Nam là nước có thu nhập thấp, nước nghèo đến nay là nước có
thu nhập trung bình đã có rất nhiều các Dự án ODA được triển khai ở Việt Nam
nhằm hỗ trợ ngành y tế nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, tăng cường công
tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, nâng cao năng lực y tế cơ sở, công tác đào tạo
nhân lực y tế... Trong bối cảnh nước ta chưa có nhiều kinh phí cho y tế cũng như
đào tạo nhân lực y tế thì các nguồn kinh phí viện trợ là cơ hội giúp đào tạo ngành
y tế phát triển, nâng cao chất lượng. Trong đó, Bộ Y tế với vai trò quản lý nhà
nước ngành y tế là cơ quan chủ quản các Dự án y tế. Bộ Y tế sẽ thành lập các
Ban QLDA để đại điện Bộ Y tế tổ chức triển khai các hoạt động dự án với vai
trò Chủ Dự án. Với nhiều dự án hỗ trợ ngành y tế trong những năm gần đây vừa
là cơ hội để nâng cao chất lượng ngành y tế cũng như công tác chăm sóc sức
khỏe nhân dân, nhưng cũng là thách thức cho Bộ Y tế trong công tác quản lý,
triển khai các hoạt động dự án gắn liền với công tác quản lý ngành y tế.
Bộ Y tế đã quản lý, triển khai rất nhiều các dự án ODA trong lĩnh vực y tế,
tuy nhiên với lĩnh vực đào tạo nhân lực tế nói chung và đào tạo đội ngũ BSĐK
nói riêng thì chưa có nhiều Dự án được hỗ trợ tại Việt Nam. Điều này không
tránh khỏi những khó khăn, hạn chế trong công tác quản lý, tổ chức triển khai dự
án ODA cho đào tạo BSĐK. Cơ quan đầu mối triển khai Dự án ODA cho đào tạo
4
đội ngũ BSĐK là cơ quan chuyên môn quản lý về khoa học và đào tạo nhân lực
y tế, các đơn vị thực hiện dự án là các các trường, các khoa phòng, bộ môn với
các giảng viên thực hiện giảng dạy là chính. Điều này dẫn đến những hạn chế về
kinh nghiệm quản lý, triển khai và giải ngân Dự án ODA. Công tác lập kế hoạch,
tài chính giải ngân từ cơ quan quản lý đến đơn vị thực hiện còn nhiều vướng
mắc, hạn chế do tổ chức bộ máy, cơ cấu quản lý Dự án chưa hợp lý, chưa hướng
tới công tác tổ chức dự án mà chỉ tập trung đến các nội dung chuyên môn về
công tác đào tạo, giảng dạy đội ngũ BSĐK. Việc tổ chức triển khai các hoạt
động từ cơ quan trung ương đến các trường chưa đồng nhất, chưa có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các bên liên quan. Công tác tổ chức, phân bổ hoạt động, kinh phí
chưa hợp lý dẫn đến công tác giải ngân chậm, chưa đạt tiến độ. Nhiều Dự án qua
1 đến 2 năm dự án có hiệu lực mà chưa giải ngân được do vướng mắc về cơ chế
quản lý, phối hợp giữa các bên, cơ chế tài chính chưa cụ thể. Có Dự án đến thời
điểm kết thúc Dự án chưa thể đóng dự án do vướng mắc các quy trình thanh
quyết toán hoạt động, không lường trước các hoạt động có thể kéo dài. Các sản
phẩm đầu ra, các tài liệu của Dự án chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của
ngành y tế, chưa có sự liên kết chặt chẽ với quản lý ngành y tế dẫn đến sản
phẩm, tài liệu của Dự án chỉ để lưu kho sau khi kết thúc Dự án. Bên cạnh đó,
công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện dự án ở các đơn vị, địa
phương còn chưa chặt chẽ, chưa bám sát yêu cầu thực tế.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn:
Những bất cập trong quản lý dự án ODA tại Ban QLDA trực thuộc Bộ Y
tế? Ban Quản lý này cần phải làm gì và làm thế nào để khắc phục những bất cập
trên?.
5
Là một cán bộ của Ban QLDA Giáo dục và đào tạo nhân lực y tế phục vụ
cải cách hệ thống y tế - Bộ Y tế, là dự án đầu tư bằng nguồn vốn vay ODA ưu
đãi của Ngân hàng thế giới (WB) với mục tiêu đổi mới đào tạo nhân lực y tế theo
hướng dựa trên năng lực thực hành nghề nghiệp, tác giả luôn mong muốn trả lời
câu hỏi trên và góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực y tế tại
Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở các nội dung nêu trên, tác giả xin đưa ra đề tài
“Quản lý dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK ở Việt Nam” là đề tài nghiên
cứu cho luận văn Thạc sỹ, chuyên ngành Quản lý Kinh tế.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu chung:
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề chung về quản lý dự án ODA cho đào tạo
đội ngũ BSĐK và phân tích, đánh giá thực trạng công tác này ở Việt Nam, luận
văn nhằm hướng tới mục tiêu đề xuất được một số giải pháp tăng cường hơn nữa
công tác quản lý dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK ở Việt Nam trong thời
gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề chung về quản lý dự án ODA cho đào tạo đội ngũ
BSĐK.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án ODA cho đào tạo đội
ngũ BSĐK ở Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hơn nữa công tác quản lý dự án
ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK ở Việt Nam trong thời gian tới.
6
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác quản lý dự án ODA cho đào tạo
đội ngũ BSĐK ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại một số cơ quan quản lý dự án ODA,
cơ quan quản lý đào tạo, tổ chức nguồn nhân lực y tế và các trường đào tạo y
khoa trực thuộc Bộ Y tế.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý dự án ODA trong
lĩnh vực đào tạo đội ngũ BSĐK trong khoảng thời gian từ năm 2010-2015.
- Về nội dung: tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý dự án ODA cho đào tạo
đội ngũ BSĐK của bộ Y tế đối với một số trường y khoa.
4. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được bố cục gồm 4 chương, cụ thể
như sau:
7
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ
QUẢN LÝ DỰ ÁN ODA CHO ĐÀO TẠO
ĐỘI NGŨ BÁC SỸ ĐA KHOA
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu có chủ đề liên quan tới đào tạo đội
ngũ nhân lực y tế trong đó có bác sỹ đa khoa và các nghiên cứu về quản lý dự
án cho đào tạo đội ngũ bác sỹ đa khoa.
“Nghiên cứu về thực trạng đào tạo nhân lực y tế ở Việt Nam” do 3 trường
Đại học Y tế công cộng, trường Đại học Y Hà Nội và trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định thực hiện, khảo sát trên 17 trường đại học, cao đẳng y tế và 10
tỉnh, thành trong năm 2012 - đã cung cấp những bằng chứng và xác định những
lĩnh vực ưu tiên cần đổi mới trong giáo dục y khoa, điều dưỡng để đáp ứng tốt
hơn nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra:
Chương trình giáo dục y khoa hiện nay được đánh giá là có nhiều điểm hạn chế,
bao gồm cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng (66%), thư viện chưa đáp ứng tốt (59%),
điều kiện thực hành không đáp ứng (> 50%), máy tính không đủ (>50%) và dịch
vụ học trực tuyến, có hình còn thiếu (80%). Kết quả của nghiên cứu này cho thấy
tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực y tế nói chung và
đào tạo đội ngũ bác sỹ đa khoa nói riêng. Cần thiết trong việc nâng cấp cơ sở hạ
tầng, cơ sở thực hành, các trang thiết bị phục vụ đào tạo, học tập ngành BSĐK.
Trường Đại học Y Hà Nội (2012), với công trình nghiên cứu“báo cáo tự
đánh giá các hoạt động tuyển sinh, giảng dạy và học tập của Trường” cho thấy
trong 5 năm qua số lượng cán bộ giảng dạy không tăng, thậm chí có nhiều bộ
môn có nguy cơ không tuyển được giảng viên bổ sung thay thế giảng viên nghỉ
hưu như những bộ môn y học cơ sở và một số bộ môn y học l đặc thù như lao,
8
giải phẫu bệnh. Thêm vào đó, cơ sở thực hành lâm sàng của các trường đại học,
cao đẳng y không được mở rộng kịp thời và tương xứng với sự gia tăng về số
lượng sinh viên làm cho các cơ sở thực hành trở nên quá tải, số sinh viên và học
viên thực tập còn đông hơn bệnh nhân và nhân viên y tế của bệnh viện. Tình
trạng này đặc biệt trầm trọng tại các cơ sở thực hành ở các thành phố lớn nơi có
nhiều trường đào tạo nhân lực y tế đăng ký cho sinh viên thực tập lâm sàng và
điều dưỡng, kỹ thuật y tế như ở Hà Nội, Huế, TP Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu của Viện Chiến lược và Chính sách Y tế tại 4 tỉnh cho thấy
thực tế có lớp tập huấn nhưng không cử cán bộ tham dự được do thiếu người làm
mặc dù có nhu cầu được đi học. Một trong những nguyên nhân dẫn đến năng lực
của đội ngũ cán bộ y tế hạn chế là do: (i) ít cơ hội được tham gia các chương
trình đào tạo liên tục cập nhật kiến thức; 38% cán bộ y tế cho biết không có cơ
hội được đào tạo ngắn hạn/dài hạn; (ii) điều kiện làm việc khó khăn (26,0% bác
sỹ làm việc tại trạm y tế xã đánh giá là cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế không
đáp ứng được nhu cầu chuyên môn, thiếu kinh phí cho hoạt động chuyên môn,
cơ chế tài chính không khuyến khích cán bộ y tế làm việc hiệu quả), khả năng
làm việc nhóm hạn chế.
“Báo cáo hội thảo liên trường về giáo dục y học” tại Tuy Hòa năm 2012
do Dự án Hà Lan thực hiện đánh giá, khảo sát đã chỉ rõ dạy học tiền lâm sàng có
vai trò quan trọng trong chuẩn bị những kỹ năng y khoa tối thiểu trước khi thực
hành các kỹ năng y khoa tại các cơ sở khám chữa bệnh. Hệ thống dạy học kỹ
năng tiền lâm sàng vẫn còn sơ sài, các mô hình học tiền lâm sàng do dự án hỗ trợ
đã cũ và chỉ chủ yếu tập trung đào tạo một vài kỹ năng chứ chưa đủ các kỹ năng
tiền lâm sàng cần thiết. Thực tế về cơ sở vật chất và tổ chức dạy học tiền lâm
sàng còn nhiều khó khăn, các labo tiền lâm sàng còn thiếu mô hình, trang thiết
9
bị, quy trình và hướng dẫn dạy học, thiếu năng lực vận hành và bảo dưỡng mô
hình để giúp nâng cao chất lượng huấn luyện và đảm bảo tính bền vững. So sánh
giữa các cơ sở đào tạo, nguồn lực của các trường không đồng đều cả về năng lực
của đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phòng thực hành, dẫn tới
chất lượng đào tạo của các trường không đồng đều. Một số bệnh viện chỉ nhận
hoặc ưu tiên nhận sinh viên tốt nghiệp ở các trường đại học lớn, có kinh nghiệm.
Dạy học dựa trên năng lực cơ bản: các trường chủ yếu vẫn áp dụng các chương
trình đào tạo dựa trên các khoa học cơ bản, tức là bao gồm các môn khoa học cơ
bản, cơ sở, khoa học lâm sàng riêng lẻ, mà chưa dựa vào các năng lực cần có của
một cán bộ y tế mới ra trường để có thiết kế, tổ chức đào tạo phù hợp.
1.1.2. Kết luận chung về tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra
cho đề tài luận văn.
Các nghiên cứu ở trên chỉ tập trung đến thực trạng đào tạo nguồn nhân lực
y tế trong đó có BSĐK từ đó đưa ra những khuyến nghị, tìm giải pháp cải thiện
chất lượng giáo dục nhân lực y tế mà chưa có nội dung hướng tới công tác quản
lý dự án ODA cho lĩnh vực đào tạo BSĐK như đề tài tác giả đưa ra. Đây cũng là
một trong những khó khăn của tác giả trong việc tìm kiếm tài liệu tham khảo cho
nghiên cứu.
Ngoài ra, các nghiên cứu chỉ ra những thực trạng cơ sở học tập, thực hành
tiền lâm sàng và lâm sàng, trang thiết bị hỗ trợ đào tạo BSĐK để cung cấp những
bằng chứng, những số liệu để kêu gọi các tổ chức, các nhà tài trợ hỗ trợ công tác
đào tạo đội ngũ BSĐK mà chưa có nghiên cứu nào hướng tới công tác quản lý
dự án, đặc biệt ở cấp Bộ Y tế, làm thế nào để lập kế hoạch dự án hỗ trợ đào tạo
đội ngũ BSĐK, tổ chức bộ máy, điều hành triển khai dự án, phân bổ nguồn lực
10
hiệu quả để cải thiện công tác đào tạo, cơ sở vật chất, cơ sở thực hành, trang thiết
bị giảng dạy, học tập ngành BSĐK.
Từ những công trình trên đã giúp tác giả có cái nhìn tổng quan về công tác
triển khai dự án đào tạo đội ngũ BSĐK, thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết
bị, điều kiện thực hành lâm sàng và tiền lâm sàng để đưa ra những phương pháp
quản lý dự án hiệu quả khi đầu tư, hỗ trợ cho lĩnh vực đào tạo BSĐK.
Điểm mới của nghiên cứu này là tác giả mạnh dạn đưa ra chủ đề mới liên
quan đến công tác quản lý dự án, công tác phân bổ các nguồn lực để triển khai
hỗ trợ hoạt động đào tạo đội ngũ BSĐK. Đến nay, chưa có nghiên cứu nào
hướng tới nội dung quản lý dự án ODA cho đội ngũ BSĐK mà các nghiên cứu
thường có chủ đề về nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực y tế; đổi mới phương
pháp giảng dạy, học tập cho đào tạo BSĐK trong phạm vi các trường đào tạo y
khoa...
Ở nghiên cứu này, tác giả muốn hướng tới nội dung thay đổi phương pháp
tiếp cận trong quản lý dự án ODA cho ngành y tế nói chung và cho đội ngũ
BSĐK nói riêng. Cụ thể là phương pháp quản lý dự án dựa trên đầu ra và phân
bổ nguồn lực dựa trên cam kết của đơn vị và trách nhiệm giải trình xã hội khi
triển khai thực hiện dự án để đảm bảo được hiệu quả đầu tư, chất lượng sản
phẩm của dự án.
1.2. Những vấn đề chung về quản lý dự án ODA cho đào tạo đội ngũ
bác sỹ đa khoa
1.2.1. Các khái niệm
1.2.1.1. Đào tạo đội ngũ bác sỹ đa khoa
11
Bác sĩ đa khoa là bác sĩ điều trị các bệnh mãn và cấp tính, đưa ra các biện
pháp phòng bệnh, hướng dẫn phục hồi sức khỏe và kê thuốc cho bệnh nhân.
Đào tạo đội ngũ BSĐK là quá trình đào tạo về kiến thức chuyên môn y
khoa, kỹ năng thực hành lâm sàng cũng như các nội dung về y đức… cho các
sinh viên y khoa nhằm góp phần nâng cao chất lượng khám bệnh chữa bệnh. Các
Bác sỹ sau khi ra trường để được hành nghề khám bệnh chữa bệnh cần qua 18
tháng thực hành tiền hành nghề trước khi cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh
chữa bệnh.
1.2.1.2. Quản lý dự án ODA
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và giám sát
quá trình triển khai của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời
gian, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt, đảm bảo chất lượng, đạt được mục
tiêu cụ thể của dự án và các mục đích đề ra.
ODA là nguồn vốn vay ưu đãi từ nước ngoài, gọi là vốn “Hỗ trợ phát triển
chính thức" (ODA là viết tắt của cụm từ Official Development Assistance). Gọi
là Hỗ trợ bởi vì các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất
hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài. Gọi là Phát triển vì mục tiêu danh nghĩa
của các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước được
đầu tư. Gọi là Chính thức, vì nó thường là cho Nhà nước vay. Với đặc thù về tính
ưu đãi nên ODA còn được gọi là "viện trợ ODA" (nước viện trợ ODA-nước
nhận viện trợ ODA), nhưng suy cho cùng, ODA cũng là một hình thức đầu tư
nước ngoài.
Quản lý Dự án ODA là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành, giám
sát triển khai dự án sử dụng vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA), bao gồm
12
viện trợ không hoàn lại và hoàn lại. Ngoài ra tồn tại hình thức viện trợ ODA có
ràng buộc (vốn vay ưu đãi có kèm theo điều khoản ràng buộc liên quan đến mua
sắm hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia tài trợ hoặc một nhóm quốc gia nhất định
theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài) và không ràng buộc (vốn vay ưu đãi
không kèm theo điều khoản ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch
vụ từ quốc gia tài trợ hoặc một nhóm quốc gia nhất định theo quy định của nhà
tài trợ nước ngoài).
1.2.1.3. Quản lý dự án ODA cho đào tạo đội ngũ bác sỹ đa khoa
Quản lý dự Dự án ODA cho đào tạo đội ngũ bác sỹ đa khoa là quá trình
lập kế hoạch, tổ chức bộ máy, điều hành và giám sát triển khai vốn viện trợ
(hoàn lại/không hoàn lại) cho chính phủ Việt Nam cho công tác quản lý, đào tạo,
giảng dạy và thực hành y khoa của các cơ sở đào tạo BSĐK.
Các nội dung quản lý dự án ODA cho đào tạo đội ngũ bác sỹ đa khoa hướng tới:
- Tăng cường chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ngành y tế
- Hỗ trợ các cơ sở đào tạo đổi mới chương trình đào tạo dựa trên năng lực bao
gồm đổi mới về phương pháp dạy – học, cơ sở vật chất và trang thiết bị giảng
dạy, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, lượng giá sinh viên, chương trình
đào tạo, sách giáo khoa và tài liệu đào tạo, thực hành tiền lâm sàng và lâm
sàng…
- Hỗ trợ cơ quan quản lý y tế phát triển khung chính sách và thể chế nhằm đổi
mới hệ thống giáo dục nhân lực y tế.
- Thiết lập và triển khai hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo.
Những Dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK ở Việt Nam trong 5 năm
trở lại đây không nhiều, với nguồn kinh phí ít ỏi (nếu so vơi các Dự án khác về
13
xây dựng, giao thông, nông nghiệp…). Dự án ODA cho ngành y tế nói chung và
cho đào tạo đội ngũ BSĐK nói riêng chủ yếu là viện trợ không hoàn lại, các nội
dung hỗ trợ chủ yếu là Dự án hỗ trợ kỹ thuật, tức là các khoản hỗ trợ thường
hướng đến xây dựng các chỉnh sách hỗ trợ, hoàn thiện hệ thống pháp luật, phát
triển các tài liệu giảng dạy và các cách thức tăng cường công tác chất lượng đào
tạo BSĐK ở Việt Nam. Vì vậy các nội dung về quản lý dự án cho đào tạo BSĐK
có phần đơn giản, tinh gọn hơn nếu so sánh với các dự án về giao thông, xây
dựng.
Quản lý dự án cho đào tạo đội ngũ BSĐK ở Việt Nam có đặc điểm đặc thù
so với các dự án quản lý ODA cho dự án khác ở yêu cầu đáp ứng việc quản lý
triển khai hoạt động đào tạo cho cả 6 năm, việc triển khai hoạt động của đơn vị
vẫn phải triển khai khi Dự án kết thúc. Đào tạo nhân lực y tế là một quá trình dài
hạn, vì vậy để tạo ra sản phẩm cụ thể, năng lực có thể đo lương được cần hoàn
thành toàn bộ khóa học cũng như thực hành kỹ năng lâm sàng. Vì vậy, các chỉ số
đo, sản phẩm đầu ra qua các năm thường gặp nhiều khó khăn trong đánh giá, đo
lường.
1.2.2. Nội dung quản lý dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK
1.2.2.1. Lập kế hoạch cho Dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK
Lập kế hoạch cho Dự án là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định những
công việc cần được hoàn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá
trình phát triển một kế hoạch hành động theo trình tự logic mà có thể biểu diễn
dưới dạng sơ đồ hệ thống.
Đối với mỗi Dự án ODA, để có đầy đủ cơ sở triển khai các hoạt động, cần
xây dựng kế hoạch tổng thể của toàn Dự án và kế hoạch hoạt động mỗi năm. Kế
14
hoạch tổng thể thực hiện dự án được lập cho toàn bộ thời gian thực hiện chương
trình, dự án và phải bao gồm tất cả hợp phần, hạng mục, nhóm hoạt động, nguồn
vốn tương ứng (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng) và tiến độ thực hiện dự
kiến kèm theo. Kế hoạch tổng thể là phần hết sức quan trọng đối với mỗi Dự án
ODA, là cơ sở để triển khai các hoạt động đảm bảo mục tiêu, định hướng, chủ
trương của Dự án.
Về cơ bản, quá trình xây dựng kế hoạch bao gồm các bước như sau:
Bước 1: Thông báo chuẩn bị kế hoạch hoạt động năm tiếp theo
Bước 2: Xây dựng và đề xuất kế hoạch hoạt động
2.1. Trên cơ sở văn kiện dự án, kế hoạch tổng thể của Dự án và nhu cầu
thực tế, các đơn vị xây dựng kế hoạch hoạt động năm tiếp theo của mình gửi Ban
QLDA trung ương.
2.2. Ban QLDA TW hoàn thiện kế hoạch hoạt động năm đề xuất kế hoạch
hoạt động năm tiếp theo và trình Cơ quan chủ quản vào thời điểm tháng 12 của
năm.
Bước 3. Cơ quan chủ quản thẩm định, phê duyệt kế hoạch hoạt động
Trên cơ sở tổng hợp, đề xuất của Ban QLDA TW, Cơ quan chủ quản rà
soát, xem xét tình phù hợp, khả thi của các hoạt động và xem xét phê duyệt kế
hoạch hoạt động năm cho Dự án.
Bước 4. Thông báo quyết định
Cơ quan chủ quản ban hành quyết định và gửi tới Ban QLDA TW để
thông báo tới các đơn vị về kế hoạch hoạt động năm của Dự án,
15
Bước 5. Ban QLDA và các đơn vị ký hợp đồng trách nhiệm triển khai hoạt
động.
Trên cơ sở các hoạt động được phê duyệt đối với các đơn vị, Ban QLDA
và các đơn vị thụ hưởng tiến hành ký hợp đồng trách nhiệm triển khai hoạt động
năm.
Bước 6. Đối với hoạt động cần thực hiện quy trình lựa chọn nhà thầu, Cơ
quan chủ quản sẽ tiến hành thẩm định, phê duyệt sau khi kế hoạch hoạt động
năm được phê duyệt (có thể phê duyệt đồng thời). Hoạt động này thường được
phê duyệt sau bởi các thủ tục về đấu thấu đòi hỏi sự chuẩn bị công phu các nội
dung giải trình kèm theo, các phụ lục đính kèm như Điều khoản tham chiếu
(TOR), các tiêu chí kỹ thuật, báo cáo kinh tế kỹ thuật…cũng như quy trình thực
hiện chặt chẽ. Việc phê duyệt sau nhằm tránh những rủi ro như rà soát thiếu hoạt
động, không đảm bảo về việc thẩm định hồ sơ…
1.2.2.2. Tổ chức bộ máy, điều hành triển khai Dự án ODA cho đào tạo đội
ngũ BSĐK.
1.2.2.2.1. Tổ chức bộ máy Dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK
Tổ chức bộ máy dự án ODA là quá trình cơ cấu, sắp xếp bộ máy vận hành
dự án ODA để đảm bảo các hoạt động của Dự án được triển khai thuận lợi.
Để xây dựng hệ thống triển khai Dự án ODA, Cơ quan chủ quản sẽ thành
lập Ban QLDA TW để quản lý, điều hành triển khai Dự án ODA. Tùy từng nội
dung, hoạt động, cơ quan chủ quản sẽ ủy quyền 1 số nội dung cho Ban QLDA
TW để phân cấp quản lý cũng như hỗ trợ điều hành triển khai Dự án ODA giúp
cơ quan chủ quản. Mỗi Ban QLDA TW đều có Quy chế tổ chức và hoạt động,
quy chế làm việc và các quy chế đặc thù (nếu cần).
16
Cơ cấu tổ chức dự án ODA thường được sắp xếp từ trên xuống, ở trên có
Ban QLDA TW với vai trò giúp việc cho cơ quan chủ quản, ở dưới có các đơn vị
thực hiện Dự án. Đơn vị triển khai dự án ODA là các cơ quan quản lý như Vụ,
Cục, Sở, UBND Tỉnh, có thể là các đơn vị sự nghiệp cấp quận/huyện/xã…
Quá trình tổ chức bộ máy Dự án ODA là một quá trình hết sức phức tạp
đòi hỏi nhiều công sức thực hiện, sự tham gia và thống nhất của nhiều bên liên
quan đến Dự án để thống nhất Cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, thực hiện Dự án,
các quy định về giải ngân, đấu thầu của Dự án được thống nhất tại sổ tay hướng
dẫn thực hiện Dự án (gọi tắt là POM). Đây là tài liệu quan trọng giúp các đơn vị
có đầy đủ cơ sở, thông tin tham chiếu khi thực hiện dự án.
1.2.2.2.2 Điều hành triển khai Dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK.
Điều hành triển khai Dự án ODA là quá trình chỉ đạo, tổ chức triển khai
các hoạt động theo đúng quy định, mục tiêu đề ra đảm bảo hiệu quả, tiến độ.
Ban QLDA TW sẽ là đơn vị thay mặt cơ quan chủ quản điều hành triển
khai Dự án ODA. Việc đảm bảo điều hành hoạt động dự án tốt cần cần bộ máy
lãnh đạo có trình độ, năng lực về lĩnh vực chuyên môn của Dự án cũng như kinh
nghiệp về quản lý dự án, tổ chức nhân sự. Đội ngũ cán bộ cần có trình độ nghiệp
vụ đối với từng mảng chuyên môn phụ trách như lập kế hoạch, tài chính giải
ngân, đấu thầu, giám sát đánh giá, tổ chức nhân sự, quản trị văn phòng…Ngoài
ra để quản trị dự án tốt cần những lãnh đạo, cán bộ quản lý năng động, linh hoạt
trong công tác tổ chức triển khai dự án nhưng vẫn bám sát mục tiêu, kế hoạch
của Dự án đảm bảo giải ngân đúng tiến độ.
Đối với công tác triển khai Dự án ODA, mỗi dự án đều có Sổ tay hướng
dẫn thực hiện dự án (POM). Đây là cơ sở quan trọng làm căn cứ thực hiện dự án
17
cho các đơn vị cũng như hỗ trợ việc điều hành triển khai các hoạt động dự án
cho Ban QLDA TW. Ngoài các hướng dẫn về quy trình, quy định chung về cơ
chế, cách thức quản lý dự án chung, công tác đấu thầu, tài chính giải ngân, lập kế
hoạch… cuốn POM sẽ cung cấp các hướng dẫn đặc thù đối với lĩnh vực đào tạo
BSĐK như định mức chi trong đào tạo, giảng dạy, các hạng mục chi hợp lệ cũng
như việc kết hợp hoạt động Dự án với hoạt động đào tạo của nhà trường…
1.2.2.3. Kiểm tra, giám sát, đánh giá triển khai thực hiện Dự án ODA cho
đào tạo đội ngũ BSĐK
Kiểm tra triển khai thực hiện dự án ODA có thể hiểu là quá trình xác minh
các minh chứng, thông tin, nội dung liên quan đến triển khai các hoạt động dự án
nhằm đảm bảo hoạt động thực hiện đúng quy định và mục tiêu đề ra của Dự án.
Giám sát là một chức năng được thực hiện một cách liên tục nhằm cung
cấp cho cấp quản lý và các bên có liên quan các dấu hiệu về tác động thành công
hoặc không thành công ban đầu của các hoạt động Dự án đang triển khai. Quá
trình giám sát giúp các tổ chức theo dõi những thành quả thông qua việc thường
xuyên thu thập thông tin để kịp thời hỗ trợ việc ra quyết định, đảm bảo việc giải
trình trách nhiệm và tạo nền tảng cho việc đánh giá và bài học kinh nghiệm.
Đánh giá là quá trình đánh giá một cách có hệ thống và khách quan một
dự án, chương trình hoặc một chính sách đang được thực hiện hoặc đã hoàn
thành từ giai đoạn thiết kế đến triển khai và các kết quả đạt được. Mục đích của
việc đánh giá là để xác định tính phù hợp và mức độ hoàn thành các mục tiêu,
tính hiệu quả, tác động và tính bền vững. Quá trình đánh giá cần cung cấp thông
tin đáng tin cậy và hữu ích, cho phép lồng ghép những bài học kinh nghiệm vào
quá trình ra quyết định của các nhà tài trợ và của đối tượng tiếp nhận tài trợ.
18
Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện dự án ODA có thể thực hiện định kỳ
hoặc đột xuất với các nội dung liên quan đến quản lý nhà nước và dự án.
Công tác giám sát, đánh giá triển khai dự án đối với các trường triển khai,
Ban QLDA trung ương thường yêu cầu thực hiện định kỳ báo cáo tiến độ thực
hiện 3 tháng, 6 tháng, 1 năm/lần hoặc đột xuất đối với các báo cáo theo yêu cầu
về chuyên môn, nghiệp vụ. Công tác giám sát có thể thực hiện thông qua các
chuyến công tác thực địa tại các trường nhằm hỗ trợ, tư vấn, theo dõi các trường
nhằm đảm bảo đúng tiến độ, đúng mục tiêu, kế hoạch của Dự án.
1.2.3. Các yếu tố tác động tới quản lý dự án ODA cho đào tạo đội ngũ
bác sỹ đa khoa
1.2.3.1. Nhà Tài trợ
Các nước phát triển khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến
lược như mở rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu
về an ninh - quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị... Vì vậy, họ đều có
chính sách riêng hướng vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế
(những mục tiêu ưu tiên này thay đổi cùng với tình hình phát triển kinh tế - chính
trị - xã hội trong nước, khu vực và trên thế giới).Ví dụ:
 Về kinh tế, nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế
quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu
hàng hoá của nước tài trợ. Nước tiếp nhận ODA cũng được yêu cầu từng
bước mở cửa thị trường bảo hộ cho những danh mục hàng hoá mới của
nước tài trợ; yêu cầu có những ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước
ngoài như cho phép họ đầu tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng
sinh lời cao
19
 Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo cũng
thường gắn với việc mua các sản phẩm từ các nước này mà không hoàn
toàn phù hợp, thậm chí là không cần thiết đối với các nước nghèo. Ví như
các dự án ODA trong lĩnh vực đào tạo, lập dự án và tư vấn kỹ thuật, phần
trả cho các chuyên gia nước ngoài thường chiếm đến hơn 90% (bên nước
tài trợ ODA thường yêu cầu trả lương cho các chuyên gia, cố vấn dự án
của họ quá cao so với chi phí thực tế cần thuê chuyên gia như vậy trên thị
trường lao động thế giới).
 Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch đặc
biệt nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nước cấp ODA buộc
nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hóa dịch
vụ do họ sản xuất.
 Nước tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng
thông thường, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng
ý của nước viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể
tham gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.
 Tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA phải
hoàn lại tăng lên.
- Đối với ngành y tế những năm Việt Nam là nước có thu nhập thấp, các dự án
viện trợ ODA thường là viện trợ nhân đạo, không hoàn lại như các Dự án của
Unicef, UNFPA, CDC…Đến nay khi đã trở thành nước có thu nhập trung bình,
các nước cũng đồng thời giảm dần viện trợ nhân đạo và giảm dần các ưu đãi khi
vay. Đồng thời các tiêu chí thẩm định khi cho VN vay cũng trở nên khắt khe
hơn. Điều đó khiến vốn hỗ trợ ODA cho VN ngày càng khó khăn và hạn chế
hơn.
20
1.2.3.2. Môi trường pháp lý
Đối với các Dự án về đào tạo nguồn nhân lực y tế trong đó có đào tạo đội
ngũ BSĐK có thể chịu sự tác động từ thể chế, chính sách, quy định về quản lý
nhà nước từ các Bộ ngành như Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Tài chính và Bộ Y tế. Các chính sách, quy định về quản lý, sử dụng ODA do Bộ
Kế hoạch Đầu tư ban hành, Bộ GD&ĐT ban hành các quy định về đào tạo, tuyển
sinh, đảm bảo chất lượng đối với ngành giáo dục, trong đó giáo dục y tế chịu sự
tác động trực tiếp. Bộ Tài chính đưa ra các quy định về quản lý tài chính, các
định mức chi. Bộ Y tế là cơ quan quản lý nhà nước ngành y tế, cơ quan chủ quản
của Dự án Y tế tác động trực tiếp tới sự sống còn của các Dự án ODA y tế. Nhìn
chung nếu môi trường pháp ý ổn định, các chính sách, quy định, văn bản quy
phạm pháp luật ban hành sát với thực tế sẽ giúp các Dự án ODA tổ chức triển
khai tốt, đảm bảo tiến độ giải ngân và hiệu quả của Dự án.
Tuy nhiên, các thể chế, chính sách, quy định từ các Bộ, Ban ngành đôi khi
còn chồng chéo. Một số quy định ban hành chưa sát với thực tế, chưa tiếp thu ý
kiến góp các cơ quan liên quan dẫn đến mới có hiệu lực được 1 thời gian đã phải
thay đổi khi áp dụng vào thực tế. Sự thay đổi của các chính sách ảnh hưởng
không nhỏ đến việc triển khai thực hiện Dự án ODA về đào tạo BSĐK. Mỗi sự
thay đổi các dự án luôn mất 1 khoảng thời gian để thích ứng và hướng dẫn các
đơn vị triển khai theo quy định mới.
1.2.3.3. Lãnh đạo cơ quan chủ quản và ban chỉ đạo dự án
Yếu tố lãnh đạo tác động trực tiếp đến hoạt động của Dự án ODA về đào
tạo BSĐK. Các chỉ đạo về mặt chủ trương sát sao, gần với thực tế và thống nhất
sẽ giúp Dự án ODA triển khai thuận lợi, hiệu quả. Việc phân quyền một số hoạt
21
động Dự án theo chức năng nhiệm vụ cũng là yếu tố cần thiết cho Dự án triển
khai.
Ngược lại, một số chỉ đạo của Lãnh đạo cơ quan quản lý nếu không thống
nhất, không sát với thực tế khiến dự án triển khai khó khăn, không hiệu quả.
1.2.3.4. Đội ngũ cán bộ quản lý dự án
Đội ngũ cán bộ ban QLDA cần có trình độ nghiệp vụ tốt, năng lực phù
hợp đối với từng mảng chuyên môn phụ trách như lập kế hoạch, tài chính giải
ngân, đấu thầu, giám sát đánh giá, tổ chức nhân sự, quản trị văn phòng và nhiều
kinh nghiệm trong quản lý, giải ngân Dự án ODA sẽ giúp quản trị Dự án tốt. Đội
ngũ cán bộ dự án năng động, linh hoạt, xử lý tốt các tình huống khó khăn trong
công tác triển khai dự án sẽ giúp dự án triển khai thuận lợi, đúng mục tiêu, kế
hoạch của Dự án đảm bảo giải ngân đúng tiến độ.
Các yếu tố cá nhân, lợi ích nhóm trong quản lý Dự án cũng là yếu tố ảnh
hướng không nhỏ đến hiệu quả triển khai Dự án.
1.2.4. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý dự án
Để có đầy đủ cơ sở phục vụ đánh giá công tác quản lý dự án, tác giả đã
xây dựng các tiêu chí đánh giá trong đó tập trung vào các nội dung chính về công
tác lập kế hoạch; công tác tổ chức, quản lý triển khai dự án ODA; giám sát, hỗ
trợ, kiểm tra và đánh giá thực hiện Dự án ODA.
Ở nội dung lập kế hoạch, các tiêu chí về sự phối hợp giữa các bên liên
quan trong lập kế hoạch, quản lý triển khai lập kế hoạch Dự án (tổng thể, hàng
năm, đấu thầu…); quy trình thực hiện lập kế hoạch, thời gian thực hiện các bước
của lập kế hoạch được tập trung, chú trọng để đưa ra đánh giá tổng quan về công
tác lập kế hoạch dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK.
22
Công tác tổ chức, quản lý triển khai dự án tác giả tập trung vào các tiêu
chí về: Quá trình xây dựng cơ cấu tổ chức Dự án từ trung ương đến địa phương;
xây dựng các cơ chế quản lý dự án, cơ chế phối hợp, cơ chế tài chính giữa các
bên liên quan, năng lực điều hành Dự án của Ban QLDA trung ương, cơ quan
chủ quản, tổng vốn giải ngân/tổng vốn dự án (vốn viện trợ, vốn đối ứng); sự phù
hợp của mô hình, cơ cấu triển khai dự án; chủ trương, ý kiến chỉ đạo của lãnh
đạo Bộ, cơ quan quản lý dự án; quá trình xây dựng và ban hành các quy định, tài
liệu hướng dẫn thực hiện dự án của Ban QLDA TW; kinh nghiệm triển khai, giải
ngân dự án về đào tạo BSĐK của các đơn vị thụ hưởng cũng như Ban QLDA
TW.
Đối với nội dung giám sát, đánh giá, các tiêu chí về hiệu quả triển khai các
hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá của các cơ quan quản lý dự án; tần suất
giám sát, đánh giá triển khai dự án tại các đơn vị; sự phù hợp của các nội dung
kiểm tra, giám sát, đánh giá đối với các đơn vị
23
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguồn tài liệu, số liệu nghiên cứu
2.1.1. Nguồn tài liệu thứ cấp
Bằng việc tìm hiểu, thu thập các nguồn thông tin, tài liệu từ nhiều nguồn
như sách, báo cáo, nghiên cứu, tài liệu điện tử…tác giả đã thu thập được nhiều
thông tin, tài liệu, cơ sở khoa học làm bằng chứng, cung cấp dữ liệu hỗ trợ
nghiên cứu. Ngoài ra tác giả cũng thu thập báo cáo tự đánh giá của các trường
làm thông tin, minh chứng cho các nội dung liên quan đến đội ngũ giảng viên, cơ
sở vật chất, trang thiết bị…phục vụ đào tạo BSĐK. Đây là hoạt động đảm bảo
chất lượng của mỗi trường theo yêu cầu bắt buộc của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.1.2. Nguồn tài liệu sơ cấp
Các số liệu sơ cấp được thu thập thông qua các hình thức quan sát tham dự
và không tham dự, đánh giá nhanh, phỏng vấn sâu, khảo sát theo bộ câu hỏi…
Để đánh giá thực trạng quản lý dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK ở
Việt Nam hiện nay, ngoài các phương pháp nghiên cứu tổng quan tài liệu, phân
tích tổng hợp các thông tin thu thập được, tác giả sử dụng phương pháp khảo sát
thu thập thông tin tại các đơn vị liên quan đến công tác quản lý dự án ODA và
đào tạo đội ngũ BSĐK. Cụ thể đối tượng nghiên cứu chia làm 2 nhóm.
Nhóm 1 là đơn vị quản lý y tế, quản lý các dự án ODA ngành y tế liên quan
đến đào tạo BSĐK, đơn vị quản lý đào tạo BSĐK và đơn vị quản lý, tổ chức
nguồn nhân lực y tế là các đơn vị thuộc Bộ Y tế bao gồm: Cục Khoa học công
nghệ và đào tạo, Vụ Tổ chức Cán bộ, Vụ Kế hoạch Tài chính. Đối với Cục
KHCN&ĐT, là đơn vị quản lý về đào tạo, là đầu mối chuyên môn của Dự án
ODA về đào tạo BSĐK tác giả phỏng vấn các đối tượng 01 lãnh đạo đơn vị phụ
24
trách đào tạo, 01 lãnh đạo phòng tài chính kế toán, 01 lãnh đạo và 01 chuyên
viên phòng phụ trách đào tạo, tổng số phiếu là 04 phiếu. Vụ Tổ chức cán bộ và
Vụ kế hoạch tài chính, tác giả phỏng vấn 01 lãnh đạo và 01 chuyên viên phụ
trách quản lý nguồn nhân lực y tế, các hoạt động dự án viện trợ. Tổng số phiếu là
02 phiếu/đơn vị. Tổng số phiếu ở đơn vị quản lý là 08 phiếu.
Nhóm 2 là các trường thực hiện dự án. Để đảm bảo tính đại diện, tác giả lựa
chọn 3 miền Bắc Trung Nam. Do phạm vi nghiên cứu và nguồn lực giới hạn, tác
giả tiến hành chọn mẫu có chủ đích, chọn ra 3 trường mỗi miền từng tham gia
triển khai nhiều dự án ODA về đào tạo nhân lực y tế, đào tạo khối lượng lớn đội
ngũ BSĐK để tăng tính khách quan và đại diện là: Miền Bắc: Đại học Y Hà Nội,
Đại học Y Hải phòng, Đại hoc Y Dược Thái Nguyên; Miền Nam: Đại học Y
Dược HCM, Đại học Y Dược Cần Thơ, Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch;
Miền Trung: Khoa Y Dược Đại học Đà Nẵng, Đại học Y Dược Huế, Khoa Y Đại
học Tây Nguyên.
Ở mỗi đơn vị tham gia nghiên cứu, tác giả phỏng vấn các đối tượng lãnh
đạo đơn vị phụ trách về đào tạo, cán bộ chuyên trách dự án và lãnh đạo phòng tài
chính kế toán. Ở các trường, tác giả sử dụng Bộ câu hỏi khảo sát lựa chọn. Như
vậy mỗi trường phát ra 3 phiếu, cho 9 trường, vì vậy tổng số phiếu phỏng vấn
các trường tham gia dự án là 27 phiếu (phiếu phỏng vấn thu thập thông tin tại
phụ lục số 2)
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tại bàn
Trên cơ sở các nguồn tài liệu thu thập được, tác giả đã sắp xếp, phân loại để
tìm ra các nguồn tài liệu tin cậy, các thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu,
25
các tài liệu minh chứng, bổ trợ hay minh họa cho các nội dung của đề tài liên
quan đến quản lý dự án y tế, quản lý dự án ODA, lĩnh vực đào tạo đội ngũ bác sỹ
đa khoa, lĩnh vực quản lý nguồn nhân lực y tế…Cùng với đó là chọn lọc tài liệu
trích dẫn vào đề tài làm phong phú và minh họa cụ thể cho các nội dung của đề
tài.
2.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Qua chọn lọc tài liệu, các nguồn thông tin, số liệu sơ cấp, thứ cấp thu thập
được, tác giả nghiên cứu chi tiết các nội dung của các tài liệu liên quan đến lĩnh
vực quản lý dự án ODA cho ngành y tế, đào tạo đội ngũ bác sỹ đa khoa. Trong
đó đi sâu vào các nội dung như thực trạng quản lý nguồn nhân lực y tế trong đó
có BSĐK, các hoạt động đào tạo BSĐK tại các cơ sở nhân lực y tế, công tác
quản lý dự án ODA.
2.2.3. Phương pháp thống kê, so sánh
Phương pháp thống kê, so sánh là phương pháp dùng để thu thập, tổng hợp
các số liệu, tư liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu, trên cơ sở đó phân tích,
xây dựng các biểu mẫu tổng hợp, đánh giá những kết quả đó để đưa ra các phân
tích thực trạng của các vấn đề nghiên cứu, đồng thời làm cơ sở cho việc xây
dựng các giải pháp để khắc phục, hoàn thiện những hạn chế của vấn đề mà đề tài
nghiên cứu.
Tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê, so sánh để phân tích, tổng hợp
các báo cáo, số liệu trong báo cáo về quản lý triển khai Dự án ODCA ngành y tế,
lĩnh vực đào tạo BSĐK. Kết quả tổng hợp, so sánh được tác giả sử dụng và thể
hiện tại các chương 1 và 3 của luận văn.
26
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ODA CHO
ĐÀO TẠO ĐỘI NGŨ BÁC SỸ ĐA KHOA
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Khái quát về các dự án ODA cho đào tạo đội ngũ bác sỹ đa khoa
ở Việt Nam hiện nay
Dự án lớn nhất về đào tạo đội ngũ BSĐK đến nay là Dự án Giáo dục và
Đào tạo nhân lực y tế phục vụ cải cách hệ thống y tế. Đây là dự án vay vốn ngân
hàng thế giới vói nguồn kinh phí 121 triệu USD trong đó có 5 triệu USD vốn đối
ứng của chính phủ Việt Nam với thời gian triển khai từ năm 2014-2020. Phần
lớn kinh phí của Dự án nhằm hỗ trợ các trường đổi mới đào tạo dựa trên năng
lực thực hành nghề nghiệp cho đội ngũ nhân lực y tế trong đó có BSĐK bao gồm
đổi mới về phương pháp dạy – học, cơ sở vật chất và trang thiết bị giảng dạy,
nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, lượng giá sinh viên, chương trình đào
tạo, sách giáo khoa và tài liệu đào tạo, thực hành tiền lâm sàng và lâm sàng…với
mục tiêu như sau:
- Mục tiêu 1: Cải thiện toàn diện chất lượng giáo dục nhân lực y tế thông
qua đổi mới tiếp cận dạy và học dựa trên năng lực và cải thiện hệ thống đảm bảo
chất lượng giáo dục.
- Mục tiêu 2: Nâng cao năng lực quản lý y tế và quản lý sử dụng nhân lực y
tế, chú trọng đến tăng cường, luân phiên cán bộ y tế có trình độ về công tác ở
vùng khó khăn.
- Mục tiêu 3: Nâng cao năng lực đội ngũ nhân lực y tế làm nhiệm vụ chăm
sóc sức khỏe ban đầu góp phần vào việc đạt chuẩn quốc gia của các trạm y tế xã
và đóng góp vào chương trình nông thôn mới các trạm y tế đạt chuẩn quốc gia và
thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.
27
Dự án đã bước đầu đạt được một số kết quả trong việc hỗ trợ các cơ sở đào
tạo nhân lực y tế xây dựng văn kiện dự án đổi mới chương trình đào tạo BSĐK,
Điều dưỡng và Bác sĩ Răng Hàm Mặt; đánh giá nhu cầu hỗ trợ về công tác đào
tạo, phát triển đội ngũ cán bộ giảng viên, nâng cấp cơ sở vật chất, thư viện.
Hai chương trình, dự án đáng kể khác trong nhóm dự án hỗ trợ giáo dục
đào tạo trong các trường y tế là Chương trình hỗ trợ đào tạo y tế của chính phủ
Hà Lan và Dự án Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực y tế với nguồn vốn vay của
ADB. Các dự án trong chương trình của Hà Lan là nguồn hỗ trợ chính giúp các
trường đại học, cao đẳng y tế đổi mới phương pháp giảng dạy y khoa, điều
dưỡng trong giai đoạn (1994-2010) và đến nay đã kết thúc. Dự án Hỗ trợ phát
triển nguồn nhân lực của ADB (2010-2016) tập trung vào hỗ trợ các bộ môn y
học cơ bản, cơ sở, xây dựng các tiêu chí về chuẩn giáo dục và chuẩn năng lực
bác sĩ đa khoa và trang bị một số phòng thí nghiệm cho bộ môn y học cơ sở.
Dự án ADB với tổng kinh phí khoảng 73 triệu USD gồm 3 phần: (i) Cải
thiện công tác quản lý và lập kế hoạch nguồn nhân lực ngành y tế; (ii) Tăng
cường chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ngành y tế; (iii) Cải thiện hệ thống
quản lý cung cấp dịch vụ y tế. Trong phần (ii), Dự án có các hoạt động tăng
cường chất lượng đào tạo nguồn nhân lực sau:
(a) Tăng cường năng lực và hiệu quả của các cơ sở đào tạo thông qua hỗ trợ các
trường đại học, cao đẳng nâng cấp các phòng thí nghiệm y học cơ sở, thư viện.
(b) Cải thiện các chương trình cho các môn học y học cơ sở, cơ bản. Hỗ trợ xây
dựng các tiêu chí đánh giá cơ sở đào tạo.
(c) Tăng cường các cơ chế đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực y tế ở vùng xa.
28
Mặc dù có đầu tư cho các trường nhưng dự án ADB chưa đi vào quá trình
đào tạo và cải cách chương trình, đảm bảo chất lượng quá trình và đầu ra. Các
trường chưa đáp ứng được các chuẩn giáo dục y khoa và điều dưỡng mới.
Dự án chỉ dừng lại ở xây dựng các tiêu chuẩn, và các cơ chế, chính sách
ban đầu cho kiểm định chất lượng y khoa, điều dưỡng thực tế cần được hoàn
thiện và phê duyệt. Mặt khác, dự án không có nguồn lực triển khai những tiêu
chuẩn và chính sách đó.
Dự án ADB được đánh giá cao trong quản lý, tổ chức giải ngân Dự án,
cho đến cuối năm 2016, Dự án đã giải ngân được 95% tổng kinh phí trong đó
70% từ mua sắm trang thiết bị. Khâu tổ chức, quản lý về lựa chọn nhà thầu trong
mua sắm trang thiết bị hỗ trợ các trường được các nhà quản lý đào tạo, quản lý
về kế hoạch tài chính của Bộ Y tế đánh giá cao. Mặc dù dự án cũng gặp một số
vướng mắc, khó khăn trong 2 năm đầu tiên bởi quá trình xây dựng cơ cấu tổ
chức, cơ chế quản lý, quản trị, cơ chế tài chính…tồn tại nhiều bất đồng giữa các
bên liên quan. Tuy nhiên, qua 2 năm tái cơ cấu, dự án đã tổ chức triển khai 1
cách hiệu quả, đảm bảo tiến độ và được đánh giá cao trong công tác quản lý Dự
án ODA.
Dự án Hà Lan Giai đoạn từ 2006-2012, với nguồn kinh phí 12 triệu USD,
triển khai tại 8 trường đại học, cao đẳng, trung cấp y tế trên cả nước tập trung
nâng cao năng lực nguồn nhân lực y tế thông qua 3 hợp phần chính:
(i) Cải thiện chất lượng đào tạo điều dưỡng thông qua xây dựng tiêu chuẩn cơ sở
đào tạo điều dưỡng, chương trình đào tạo đại học điều dưỡng, chương trình đào
tạo cao đẳng điều dưỡng;
29
(ii) Xây dựng và phát triển các trung tâm tư vấn, nghiên cứu y học và đào tạo
trực tuyến trong các trường đại học Y.
(ii) Tăng cường khả năng đào tạo Y tế công cộng, bao gồm xây dựng chuẩn năng
lực cử nhân y tế công cộng, đào tạo giảng viên y tế công cộng, áp dụng các
phương pháp dạy-học tích cực, áp dụng phương pháp lượng giá mới
Dưới sự hỗ trợ của Dự án Hà Lan, chuẩn năng lực của điều dưỡng và
chuẩn giáo dục điều dưỡng đã được xây dựng nhưng chưa được triển khai do
thiếu nguồn lực. Ngoài ra, Nội dung hỗ trợ về đào tạo BSĐK còn ở quy mô nhỏ
chủ yếu tập trung hỗ trợ về nghiên cứu ý học và đào tạo trực tuyến.
Hai dự án nói trên đã tập trung hỗ trợ cho các thiếu hụt của các trường với
mục tiêu nâng cao năng lực đào tạo và mong muốn khi năng lực đào tạo được
nâng cao sẽ giúp chất lượng giáo dục được cải thiện và chất lượng nhân lực y tế
được nâng cao. Tuy nhiên, các hỗ trợ này chưa toàn diện và còn chưa đầy đủ.
Các hỗ trợ chỉ tập trung vào một khía cạnh của chương trình giáo dục, ví dụ như
các môn y học cơ bản, cơ sở; hoặc hỗ trợ xây dựng tài liệu, hoặc chỉ hỗ trợ cải
thiện chương trình giáo dục (quyển) mà không hỗ trợ cải thiện việc triển khai
toàn bộ chương trình giáo dục. Các hỗ trợ cho đào tạo điều dưỡng, hộ sinh, đặc
biệt là ở bậc cao đẳng, là rất ít, trong khi đội ngũ cán bộ trình độ này chiếm một
tỷ lệ lớn ở tuyến y tế cơ sở. Đào tạo điều dưỡng, hộ sinh bậc đại học còn mới so
với các loại hình đào tạo khác, nên rất cần có các hỗ trợ. Bên cạnh đó, đầu tư và
đặt ra các yêu cầu cho trường mà không có kiểm định chất lượng từ bên ngoài để
đảm bảo các trường đạt được các chuẩn mực nhất định cũng làm hạn chế các kết
quả đạt được.
Dự án tăng cường chăm sóc sức khỏe cho đồng bào vùng dân tộc ít người
thông qua đào tạo tại Việt Nam là dự án với nguồn vốn ODA của Mỹ thông qua
30
tổ chức Pathfinder. Dự án với nguồn kinh phí 4 triệu USD, triển khai từ năm
2009 đến 2013 nhằm hỗ trợ 2 trường đại học và 5 trường cao đẳng, trung cấp Y
tế. Dự án hỗ trợ chỉnh sửa chương trình giáo dục cho bác sĩ liên thông, chuyên
tu (hệ 4 năm), điều dưỡng trung cấp, hộ sinh trung cấp, y sĩ theo định hướng tăng
cường chăm sóc sức khỏe ban đầu. Dự án quy mô nhỏ, chủ yếu hỗ trợ kỹ thuật
và hướng tới vùng có đồng bào dân tộc thiểu số.
Dự án Giáo dục đại học giai đoạn hai của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nguồn
vốn ODA của Ngân hàng Thế giới, kinh phí khoảng 55 triệu USD, từ 2007 đến
2012 được triển khai tại 22 trường đại học nhưng chỉ có 2 trường Y là Đại học Y
Hà Nội, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh. Dự án nhằm tăng cường chất lượng
giảng dạy và nghiên cứu trong các trường đại học thông qua: (i) phát triển chính
sách và nâng cao năng lực cho Bộ Giáo dục - Đào tạo về điều hành, tài chính và
đảm bảo chất lượng; (ii) xây dựng năng lực giảng dạy và nghiên cứu cho các
trường. Dự án hỗ trợ Đại học Y Hà Nội thành lập trung tâm can thiệp tim mạch
và phẫu thuật nội soi. Dự án hỗ trợ Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh đào
tạo cho giảng viên, hiện đại hóa chương trình, phát triển kỹ năng dạy – học,
thành lập trung tâm học liệu, và khu thí nghiệm trung tâm.
Dự án tăng cường chăm sóc sức khỏe cho đồng bào vùng dân tộc ít người
thông qua đào tạo tại Việt Nam, nguồn vốn ODA của Mỹ thông qua tổ chức
Pathfinder triển khaitừ năm 2009 đến 2013 tại 2 trường đại học và 5 trường cao
đẳng, trung cấp Y tế. Dự án hỗ trợ chỉnh sửa chương trình giáo dục cho bác sĩ
liên thông, chuyên tu (hệ 4 năm), điều dưỡng trung cấp, hộ sinh trung cấp, y sĩ
theo định hướng tăng cường chăm sóc sức khỏe ban đầu.Dự án có quy mô nhỏ,
chủ yếu hỗ trợ kỹ thuật và hướng tới vùng có đồng bào dân tộc thiểu số.
31
Dự án Hỗ trợ Y tế các tỉnh Bắc Trung Bộ sử dụng nguồn vốn ODA của
Ngân hàng Thế giới với kinh phí 75 triệu USD từ 2010 đến 2015 tại các tỉnh Bắc
Trung Bộ. Phần lớn nguồn vốn để hỗ trợ xây dựng và mua sắm trang thiết bị cho
các bệnh viện và trung tâm y tế huyện. Bên cạnh đó, dự án có một tiểu hợp phần
hỗ trợ mua sắm thiết bị, phương tiện giảng dạy và đào tạo giảng viên cho trường
Đại học Y khoa Vinh và 4 trường cao đẳng, trung cấp Y tế ở Thanh Hóa, Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị. Dự án có một hợp phần hỗ trợ đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực y tế trong vùng như: Đào tạo bác sĩ chuyên khoa 1 cho
bệnh viện tỉnh và cơ sở y tế tuyến huyện; đào tạo bác sĩ chuyên tu hệ 4 năm các
cơ sở y tế tuyến huyện; đào tạo ngắn hạn về lâm sàng, quản lý và dịch vụ hỗ trợ
cho cán bộ y tế tuyến huyện.
Dự án Hỗ trợ Y tế các tỉnh miền núi phía Bắc, kinh phí 66 triệu USD từ
năm 2008 đến 2014 tại 7 tỉnh miền núi phía Bắc (Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn,
Sơn La, Lai Châu, Lào Cai) và Dự án Hỗ trợ Y tế các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long Từ 2006 – 2012 tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long đều do Ngân hàng
thế giới tài trợ với phần lớn nguồn vốn để hỗ trợ xây dựng và mua sắm trang
thiết bị cho các bệnh viện và trung tâm y tế huyện. Ngoài ra, Dự án có một hợp
phần hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực y tế trong vùng, gồm: Đào tạo
bác sĩ chuyên khoa 1 cho bệnh viện tỉnh và cơ sở y tế tuyến huyện; Đào tạo bác
sĩ chuyên tu hệ 4 năm các cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện và xã. Đào tạo ngắn hạn
về lâm sàng, quản lý và dịch vụ hỗ trợ cho cán bộ y tế tuyến tỉnh và huyện. Đối
với hoạt động đào tạo, dự án này chủ yếu tài trợ toàn bộ kinh phí cho các nhân
viên y tế tuyến Huyện đi học các hệ nêu trên.
Nhìn chung các Dự án ODA về đào tạo đội ngũ BSĐK ở Việt Nam trong
khoảng 10 năm gần đây không nhiều, nhưng đã đóng góp rất lớn cho sự nghiệp
32
giáo dục và đào tạo, cung cấp nguồn lực chất lượng cao phục vụ công tác khám
chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Những dự án hỗ trợ Việt Nam liên
quan đến đào tạo đội ngũ BSĐK chủ yếu là hỗ trợ kỹ thuật, mua sắm trang thiết
bị, nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và nghiên cứu.
Các Dự án về hỗ trợ kỹ thuật đã giúp các trường xây dựng tài liệu giảng
dạy, thực hành; tăng cường đào tạo kỹ năng y học định hướng cộng đồng; xây
dựng các tiêu chuẩn cơ sở đào tạo; Cải thiện các chương trình cho các môn học y
học cơ sở, cơ bản và hỗ trợ xây dựng các tiêu chí đánh giá cơ sở đào tạo; đổi mới
phương pháp giảng-dạy tại các cơ sở đào tạo BSĐK;hỗ trợ cơ quan quản lý y tế
phát triển khung chính sách và thể chế nhằm đổi mới hệ thống giáo dục nhân lực
y tế; thiết lập và triển khai hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo
nhân lực y tế.
Đối với các dự án tập trung về đầu tư trang thiết bị, nâng cấp cơ sở vật
chất đã giúp các trường nâng cao năng lực nghiên cứu, giảng dạy và học tập. Các
trang thiết bị giảng bị được đầu tư nâng cấp, các phòng thực hành kỹ năng (skill
lab) được hỗ đầu tư, xây dựng đã giúp sinh viên có nhiều cơ hội thực hành tiền
lâm sàng và lâm sàng. Cơ sở vật chất được nâng cấp, xây dựng mới đồng nghĩa
với việc điều kiện học tập, giảng dạy của các trường được nâng cao, góp phần
cải thiện chất lượng giảng – dạy ở các trường đào tạo BSĐK.
3.2. Phân tích thực trạng quản lý dự án ODA cho đào tạo đội ngũ bác
sỹ Đa khoa ở Việt Nam
3.2.1: Thực trạng lập kế hoạch dự án ODA cho đào tạo đội ngũ bác sỹ
Đa khoa ở Việt Nam
Sau khi Văn kiện dự án được phê duyệt và dự án có hiệu lực, Ban QLDA
Trung ương được thành lập. Ban QLDA TW là đầu mối tiến hành phối hợp với
33
các bên liên quan, các đơn vị triển khai là các trường xây dựng kế hoạch tổng thể
của Dự án. Quá trình xây dựng cần tổ chức nhiều hội thảo với các đơn vị liên
quan, các cuộc họp chuyên đề với từng nhóm trường, từng đơn vị để đưa ra dự
thảo kế hoạch tổng thể trong 5 năm dự án. Sau đó Ban QLDA TW tổng hợp trình
Bộ Y tế thẩm định, phê duyệt, mà ở đây Vụ KHTC là đầu mối rà soát, tổng hợp,
trình phê duyệt Kế hoạch tổng thể (mẫu khung kế hoạch tổng thể tại phụ lục 1.1)
Lập kế hoạch Dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK là hoạt động hết sức
quan trọng và mang yếu tố quyết định trong việc định hướng và xác định các nội
dung triển khai thực hiện liên quan đến công tác đào tạo đội ngũ BSĐK. Để kế
hoạch triển khai dự án được xây dựng lên, đòi hỏi nhiều thời gian, công sức của
các bên liên quan như các Trường, Cục KHCN&ĐT, Vụ KH-TC và Ban QLDA
TW.
Bảng 1: đánh giá quy trình lập kế hoạch dự án cho đào tạo BSĐK
TT Tiêu chí
Xếp loại
Tổng
số
phiếu
Tốt Khá
Trung
bình
Yếu
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
1
Công tác phối hợp
giữa các bên liên
quan trong lập kế
hoạch
35 5 14.29 10 28.57 18
51.
43
2 5.71
2
Quản lý triển khai
lập kế hoạch Dự án
(tổng thể, hàng
năm, đấu thầu…)
35 20 57.14 10 28.57 5
14.
29
0 0.00
Quá nhiều
bước
Không hợp lý
Chấp nhận
được
Phù hợp
34
3
Quy trình thực
hiện các bước lập
kế hoạch
35 2 5.71 5 14.29 8
22.
86
20
57.1
4
Tiết kiệm Phù hợp Kéo dài Quá kéo dài
4
Thời gian thực
hiện quy trình
thẩm định
35 0 0.00 25 71.43 8
22.
86
2 5.71
Công tác phối hợp giữa các bên liên quan trong lập kế hoạch dự án đào tạo
đội ngũ BSĐK không được đánh giá cao khi 51, 43% người được phỏng vấn
đánh giá ở mức trung bình. Điều này cho thấy cả đơn vị quản lý và đơn vị triển
khai thực hiện dự án nhìn nhận sự công tác phối hợp triển khai dự án giữa các
bên của lập kế hoạch trong đào tạo đội ngũ BSĐK là chưa cao.
Sau khi kế hoạch tổng thể được xây dựng và phê duyệt, các trường căn cứ
vào đó để tiếp tục hoàn thiện và đề xuất kế hoạch hoạt động năm tới.
Qua khảo sát và thực tế triển khai, quá trình xây dựng kế hoạch hoạt động
năm cho dự án về đào tạo BSĐK ở Bộ Y tế bao gồm các bước như sau:
Bước 1: Thông báo chuẩn bị kế hoạch hoạt động năm tiếp theo
1.1. Bộ Y tế gửi công văn thông báo tới các Ban QLDA đào tạo đội ngũ
BSĐK về việc chuẩn bị kế hoạch hoạt động năm vào khoảng tháng 9 năm trước.
1.2. Ban QLDA Trung ương thông báo tới các đơn vị thụ hưởng dự án đề
xuất kế hoạch hoạt động năm tiếp theo.
Qua khảo sát, thu thập số liệu, tổng hợp các tài liệu liên quan Bước 1 có
thể hiệu ở đây là bước thông báo thường quy về việc xây dựng kế hoạch hoạt
động hàng năm của Bộ Y tế. Tháng 9 hàng năm là thời điểm Bộ Y tế cần bắt đầu
chuẩn bị kế hoạch cho các hoạt động của ngành y tế, trong đó có các nội dung
35
của Dự án ODA cho năm tiếp theo. Các nội dung tổng hợp sẽ gửi sang Bộ Kế
hoạch Đầu tư, Bộ Tài chính để thảo luận, thống nhất kế hoạch ngành y tế năm
tiếp theo. Đây là bước quan trọng nhằm nhắc nhở các đơn vị của ngành y tế bắt
đầu quá trình xây dựng kế hoạch năm tiếp theo. Ban QLDA với tư cách là chủ
dự án có trách nhiệm thông báo tới các đơn vị để chuẩn bị xây dựng kế hoạch
hoạt động Dự án năm tiếp theo để tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế.
Bước 2: Xây dựng và đề xuất kế hoạch hoạt động
2.1. Trên cơ sở văn kiện dự án, kế hoạch tổng thể của Dự án, kế hoạch đào
tạo, hoạt động của nhà trường và nhu cầu thực tế, các trường xây dựng kế hoạch
hoạt động năm tiếp theo của mình gửi Ban QLDA trung ương.
2.2. Ban QLDA trung ương rà soát, tổng hợp các đề xuất của đơn vị.
2.3. Ban QLDA trung ương tổ chức các cuộc họp, buổi làm việc với các
đơn vị theo nhóm trường (theo khu vực), theo nhóm cơ quan quản lý (Vụ,
Cục…) hoặc hội thảo chung để thống nhất kế hoạch với các đơn vị.
2.4. Các đơn vị hoàn thiện kế hoạch và gửi tới Ban QLDA TW kèm công
văn đề xuất. Kế hoạch hoạt động bao gồm đề cương hoạt động và dự kiến kinh
phí. Đối với các hoạt động cần thực hiện thủ tục đấu thẩu, các đơn vị cần chuẩn
bị dự thảo Điều khoản tham chiếu (đối với gói tư vấn), báo cáo kinh tế kỹ thuật
(đối với gói xây dựng, sửa chữa nhỏ), danh mục dự kiến trang thiết bị (đối với
gói mua sắm hàng hóa, trang thiết bị).
2.5. Đối với hoạt động cần thực hiện đấu thầu, Ban QLDA TW sẽ phối
hợp chặt chẽ với các đơn vị để hoàn thiện các TOR, tiêu chí kỹ thuật, báo cáo
kinh tế kỹ thuật để đủ cơ sở trình Lãnh đạo Bộ Kế hoạch đấu thầu đồng thời
cùng với kế hoạch hoạt động.
36
2.6. Ban QLDA rà soát các nội dung tương ứng với kế hoạch tổng thể, văn
kiện dự án và thực tế tại các đơn vị (có thể tổ chức tham quan, khảo sát nhu cầu
tại các đơn vị) để xem xét, quyết định điều chỉnh các đầu mục hoạt động, kinh
phí một cách phù hợp và đúng quy định.
2.7. Ban QLDA TW hoàn thiện kế hoạch hoạt động năm đề xuất kế hoạch
hoạt động năm tiếp theo vào thời điểm tháng 12 của năm.
Quá trình triển khai và hoàn thành 7 nội dung nêu trên đòi hỏi sự tham gia
tích cực của các bên liên quan, cần nhiều cuộc họp, hội thảo để xây dựng kế
hoạch hoạt động năm. Ví dụ cụ thể ở thời điểm cuối năm, Ban QLDA TW sẽ tổ
chức hội thảo tổng kết kế hoạch hoạt động năm và xây dựng kế hoạch hoạt động
năm tiếp theo. Thời điểm tổ chức có thể vào khoảng tháng 11, 12 của năm. Tại
đây, các đơn vị sẽ đưa ra những đề xuất của mình cho khung kế hoạch hoạt động
bao gồm các nội dung chính cần triển khai, giải thích tầm quan trọng, ý nghĩa,
mục đích của đầu mục hoạt động đó. Ban QLDA sẽ cho ý kiến phản hồi tại hội
thảo về tính hợp lý, hợp lệ nếu đề xuất nội dung này căn cứ trên kế hoạch tổng
thể cũng như ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Y tế. Hội thảo này có thể hiểu là
buổi phát triển ý tưởng hoạt động Dự án năm tiếp theo để cùng trao đổi, thảo
luận giữa các bên.
Sau hội thảo, các trường tiếp tục xây dựng nội dung kế hoạch hoạt động
năm trên cơ sở thống nhất nội dung khung tại Hội thảo xây dựng kế hoạch năm.
Các trường cần đưa ra hoàn thành việc đề xuất kế hoạch năm theo mẫu (phụ lục
02) trong đó cần chỉ ra: Tên hoạt động; mã hoạt động (theo kế hoạch tổng thể);
đơn vị thực hiện/phối hợp, kinh phí thực hiện (VNĐ hoặc USD); hoạt động sử
dụng vốn đối ứng (nếu có), vốn ODA; phương thức thực hiện hoạt động; giải
thích thông tin (nếu có) tại phần ghi chú. Để làm rõ các hoạt động của đơn vị
37
cũng như xác định được tính khả, phù hợp của hoạt động, Ban QLDA sẽ có buổi
làm việc (nếu cần) với các trường cụ thể về các nội dung để xuất. Trong đó các
trường cần giải trình lý do đề xuất hoạt động, mục đích, vai trò, tầm quan trọng
của hoạt động. Vai trò, trách nhiệm các bên liên quan đối với hoạt động đề xuất.
Ngoài ra, các trường sẽ giải trình cơ sở đề xuất kinh phí, căn cứ để đưa ra con số
đó. Việc này nhằm đảm bảo công tác lập kế hoạch đảm bảo tính khả thi cũng
như tính phù hợp của các đề xuất.
Bước 3. Bộ Y tế thẩm định, phê duyệt kế hoạch hoạt động
3.1. Trên cơ sở tổng hợp, đề xuất của Ban QLDA TW, Vụ Kế hoạch tài
chính rà soát, xem xét tình phù hợp, khả thi của các hoạt động hoặc có thể tổ
chức buổi làm việc (nếu cần) với Ban QLDA TW đề làm rõ các nội dung đề
xuất, các tài liệu kèm theo. Trên cơ sở tổng hợp, rà soát của Vụ Kế hoạch Tài
chính, Lãnh đạo Bộ xem xét phê duyệt kế hoạch hoạt động năm cho Dự án đào
tạo đội ngũ BSĐK. Thời gian phê duyệt kế hoạch năm tiếp theo của Bộ Y tế
thường vào tháng 12 của năm.
Tại bước này, để có đầy đủ cơ sở cho Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch Tài chính)
xem xét, Ban QLDA TW cần có công văn đề nghị phê duyệt kế hoạch hoạt động
năm kèm bản kế hoạch và kinh phí hoạt đông. Bản kế hoạch gồm: Phần lời mô tả
chi tiết nội dung của hoạt động và phần bảng chi tiết các hoạt động và kinh phí
đề xuất theo mẫu (phụ lục 02). Tiếp theo, để đánh giá, thẩm định kế hoạch hoạt
động năm của Ban QLDA TW, Vụ KHTC sẽ rà soát, thu thập thông tin có liên
quan để đánh giá tính phù hợp, hợp lệ và khả thi nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt
động. Ban QLDA sẽ có buổi làm việc với Vụ KHTC nhằm bảo vệ các đề xuất
trong bản kế hoạch hoạt động năm.
38
Bước thẩm định, phê duyệt cuối cùng của Bộ Y tế là bước quan trọng nhất
để cung cấp đầy đủ cơ sở cho các đơn vị của Dự án cũng như Ban QLDA TW
triển khai theo đúng kế hoạch đã đề ra. Việc thẩm định kế hoạch sẽ đảm bảo tính
hiệu quả, khả thi cho việc đầu tư của Dự án và cũng là cơ sở để cơ quan quản lý
là Bộ Y tế giám sát, đánh giá triển khai hoạt động về sau.
Bước 4. Thông báo quyết định
4.1. Bộ Y tế ban hành quyết định và gửi tới Ban QLDA TW để thông báo
tới các đơn vị về kế hoạch hoạt động năm của Dự án (khung kế hoạch hoạt động
hàng năm chi tiết tại phụ lục số 1.3)
Quyết định phê duyệt kế hoạch hoạt động năm của Dự án y tế thường
được phê duyệt vào tháng 1 hàng năm. Quyết định là căn cứ quan trọng để Ban
QLDA TW cũng như các đơn vị có thể triển khai các hoạt động theo đúng các
hạng mục, kinh phí đã được phê duyệt.
Bước 5. Ban QLDA và các đơn vị ký hợp đồng trách nhiệm triển khai hoạt
động.
5.1. Trên cơ sở các hoạt động được phê duyệt đối với các đơn vị, Ban
QLDA và các đơn vị thụ hưởng tiến hành ký hợp đồng trách nhiệm triển khai
hoạt động năm.
5.2. Đối với một số hoạt động với kinh phí lớn, huy động nhiều sự tham
gia của các bên liên quan, các đơn vị cần xây dựng và hoàn thiện đề cương hoạt
động để Ban QLDA TW tổ chức thẩm định đề cương (kèm dự toán kinh phí)
hoạt động nhằm đảm bảo tính hiệu quả, khả thi (mẫu đề cương hoạt động tại phụ
lục số 3).
39
Sau khi có quyết định phê duyệt kế hoạch hoạt động năm của Dự án trong
đó đã chỉ rõ các hoạt động, khoản kinh phí chi tiết của từng đơn vị. Căn cứ kế
hoạch hoạt động, Ban QLDA TW và các đơn vị thực hiện Dự án sẽ ký hợp đồng
trách nhiệm triển khai hoạt động năm. Hợp đồng trách nhiệm có thể ký theo toàn
bộ hoạt động của đơn vị hoặc theo từng hoạt động. Tại bước này, 2 bên cần làm
rõ nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện hợp đồng, cơ chế thực hiện, cơ chế giải ngân,
kết quả, sản phẩm đầu ra cần đạt được, thời gian hiệu lực của hợp đồng, giám
sát, đánh giá triển khai hoạt động…
Những hoạt động có quy mô, khoản kinh phí lớn, có tính chất kỹ thuật cao
đòi hỏi sự tham gia của nhiều bên liên quan, đơn vi thực hiện sẽ phải xây dựng
đề cương thực hiện hoạt động để trình Ban QLDA xem xét, phê duyệt. Đề cương
cần thể hiện rõ, Tên, mã số hoạt động theo kế hoạch; Thời gian, địa điểm thực
hiện; Kinh phí, nguồn tài trợ; Cấp Quản lý, Cán bộ phụ trách hoạt động; Mục
tiêu, cách tiếp cận, phương pháp thực hiện, các kỹ thuật sẽ sử dụng; các hoạt
động cụ thể, nội dung triển khai hoạt động, tiến độ theo thời gian; sản phẩm đầu
ra và yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm đó….
Hoạt động ký hợp đồng trách nhiệm là nội dung rất quan trọng trong bước
lập kế hoạch bởi đây là nội dung thể hiện tính ràng buộc trách nhiệm các bên
trong triển khai các hoạt động Dự án. Hợp đồng trách nhiệm là cơ sở pháp lý,
căn cứ để các bên thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm của mình.
Bước 6. Đối với hoạt động cần thực hiện quy trình lựa chọn nhà thầu, Bộ
Y tế sẽ tiến hành thẩm định, phê duyệt sau khi kế hoạch hoạt động năm được phê
duyệt (có thể phê duyệt đồng thời). Hoạt động này thường được phê duyệt sau
bởi các thủ tục về đấu thấu đòi hỏi sự chuẩn bị công phu các nội dung giải trình
kèm theo, các phụ lục đính kèm như Điều khoản tham chiếu (TOR), các tiêu chí
40
kỹ thuật, báo cáo kinh tế kỹ thuật…cũng như quy trình thực hiện chặt chẽ. Việc
phê duyệt sau nhằm tránh những rủi ro như rà soát thiếu hoạt động, không đảm
bảo về việc thẩm định hồ sơ… (Kế hoạch lựa chọn nhà thầu tại phụ lục số 1.4).
Quá trình xây dựng kế hoạch đấu thầu (hay còn gọi là kế hoạch lựa chọn
nhà thầu) đòi hỏi sự chuẩn bị đầy đủ các nội dung kèm theo trước khi phê duyệt.
Bởi đối với Bộ Y tế luôn yêu cầu kỹ càng về hồ sơ thầu. Ví dụ để phê duyệt kế
hoạch cho gói về tuyển tư vấn cá nhân, cần xây dựng điều khoản tham chiếu
(TOR) cho hoạt động tuyển này trong đó quy định rõ mục đích tuyển tư vấn,
phạm vi công việc, nội dung thực hiện, hình thức thuê tuyển, thời gian của hợp
đồng… Đối với gói thầu trang thiết bị, cần xây dựng trước tiêu chí kỹ thuật của
loại trang thiết bị dự kiến mua trong đó nêu rõ các thông số, yêu cầu kỹ thuật,
loại model của thiết bị, năm sản xuất…Việc chuẩn bị trước các tài giải trình là
hàng rào kỹ thuật đối với việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu nhằm đảm bảo chất
lượng, hiệu quả, tính khả thi của gói thầu về đào tạo BSĐK nói riêng và các gói
thầu về y tế nói chung.
Đối với Dự án ODA cho đào tạo BSĐK, kế hoạch đấu thầu được phê
duyệt gồm 1 quyết định trong đó nêu Cơ quan chủ quản, chủ dự án, đơn vị thực
hiện dự án, tổng kinh phí cho toàn kế hoạch và 01 bảng tổng hơp các gói thầu
kèm theo gồm tên các gói thầu, giá gói thầu, nguồn vốn, hình thức lựa chọn nhà
thầu, phương thức lựa cho nhà thầu, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn, đơn vị
thực hiện, loại hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng.
Điều kiện phê duyệt kế hoạch đấu thầu yêu cầu sự chuẩn bị nội dùng kèm
theo và yêu cầu giải trình cao, điều này giúp công tác đảm bảo chất lượng, hiệu
quả, khả thi của gói thầu. Tuy nhiên một phần cũng là lý do khiến kế hoạch đấu
thầu thường được phê duyệt sau kế hoạch hoạt động một thời gian tương đối dài.
41
Kéo theo có một số hoạt động, sau khi khi triển khai quá trình tuyển chọn nhà
thầu thì thời gian thực hiện đã vênh với kế hoạch hoạt động dự kiến thời gian
dài.
3.2.2: Thực trạng Tổ chức bộ máy và điều hành triển khai Dự án ODA
cho đào tạo đội ngũ BSĐK
3.2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK
Để triển khai Dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK, Bộ Y tế sẽ xây
dựng cơ cấu tổ chức bộ máy dư án, cơ chế phối hợp, cơ chế tài chính, cơ chế báo
cáo, giám sát giữa các bên liên quan để đảm bảo hệ thống quản lý dự án được
triển khai thuận lợi, trơn tru và hỗ trợ các đơn vị triển khai hiệu quả.
Về cơ cấu tổ chức Dự án đào tạo đội ngũ BSĐK, đối với cơ quan trung
ương là thành lập Ban QLDA trung ương, Ban chỉ đạo Dự án do Lãnh đạo Bộ Y
tế là trưởng Ban chỉ đạo, vai trò của nhà tài trợ trong hỗ trợ kỹ thuật, giám sát
triển khai thực hiện dự án, vai trò của các cơ quan chủ quản của các trường và
các trường thực hiện dự án. Cơ cấu tổ chức Dự án về đào tạo BSĐK được thể
hiện tại sơ đồ tổ chức dự án về đào tạo đội ngũ BSĐK như sau:
BỘ Y TẾ Nhà tài trợ
Cơ quan chủ quản
(UBND tỉnh/tp; Bộ
GD&ĐT, BYT)
BAN CHỈ ĐẠO DỰ ÁN
(Steering Project Unit)
BAN QUẢN LÝ DỰ
ÁN Trung ƣơng
(Central Project
Management Unit)
CÁC TRƢỜNG/BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN TRƢỜNG THAM GIA DỰ ÁN
(Project Schools/Institutions/School Project Management Units)
CÁC VỤ/CỤC CÓ
LIÊN QUAN
THUỘC BỘ Y TẾ
42
Ghi chú:
Chỉ đạo, giám sát
Phối hợp
Hỗ trợ và tư vấn
Hình 1. Sơ đồ tổ chức Dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK
Đối với Ban QLDA trung ương, để thực hiện chức năng giúp Bộ Y tế trong việc
quản trị, tổ chức triển khai, giám sát đánh giá thực hiện hiện Dự án, Ban QLDA
trung ương cũng cần có con dấu, mã số thuế như 1 đơn vị hành chính sư nghiệp.
Cần có một số quy định của dự án như quy chế tổ chức hoạt động Dự án, quy
chế làm việc, cơ cấu các phòng ban của Dự án…
Về cơ bản Ban QLDA TW về đào tạo BSĐK thường có mô hình như sau:
Hình 2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ban QLDA Trung ƣơng
Ghi chú: Chỉ đạo, giám sát
Hỗ trợ và tư vấn
BAN GIÁM ĐỐC DỰ ÁN
(Giám đốc và Phó giám đốc)
ĐIỀU PHỐI VIÊN
DỰ ÁN
(i) TỔ KẾ
HOẠCH –
NGHIỆP VỤ
(iv) TỔ
HÀNH CHÍNH
(iii) TỔ TÀI
CHÍNH - GIẢI
NGÂN
(ii) TỔ MUA
SẮM ĐẤU
THẦU
TƢ VẤN CÁ
NHÂN/HÃNG TRONG
NƢỚC VÀ QUỐC TẾ
Kế toán trưởng và Các thành viên
Ban QLDA
43
Đối với các đơn vị thụ hưởng là các trường đào tạo BSĐK, tùy từng quy mô
hoạt động của các trường, có thể thành lập Ban QLDA cấp trường hoặc không.
Dù thành lập hay không, ở mỗi trường thực hiện dự án, đều tổ chức thành 1
nhóm, ban thực hiện dư án gồm Lãnh đạo nhà trường, Lãnh đạo các Phòng, ban,
bộ môn, phòng Tài chính kế toán và các cán bộ thực hiện dự án có thể thuê ngoài
hoặc huy động các giảng viên, cán bộ từ các phòng, ban, bộ môn.
Đối với 1 Ban QLDA về đào tạo BSĐK ở các trường, thường có mô hình như
sau: Hình 3: Sơ đồ tổ chức quản lý Dự án tại trường
BAN GIÁM HIỆU
BQLDA Trƣờng
Chuyên gia trong
nước, Quốc tế
Phát triển CT
Phòng HC-TC
Khoa Dược
Các Bộ môn:
Nội, Ngoai, Sản,
Nhi
Khoa Y học cơ
sở
Khoa KH cơ bản
Khoa Điều
dưỡng
Khoa RHM
Khoa các
C.Khoa
Khoa YTCC
Phòng Đào tạo
Phòng KH-TC
Phòng
KHCN&HTQT
Phòng Khảo thí
& ĐBCLGD
Các tổ chức
đoàn thể: CĐ,
ĐTN…
Đơn vị phục vụ đào tạo
(Phòng chức năng)
Phòng CTHSSV
Phòng CNTT
&TV
Phòng Quản trị
-Phục vụ
Phòng Thanh
tra – Pháp chế
Đơn vị chuyên môn
(Khoa và Bộ môn)
44
Qua khảo sát, thu thập thông tin tại các cơ sở đào tạo bác sỹ đa khoa đã
chỉ ra thực tế trong những năm qua, công tác tổ chức quản lý dự án ở các trường
thường tập trung theo nhóm các cán bộ phụ trách mặc dù về lý thuyết đều có đầy
đủ các khoa phòng, bộ môn. Có 90% các đối tượng phỏng vấn trả lời khi có dự
án đến trường, việc triển khai các hoạt động sẽ theo hệ thống dọc từ trên xuống,
nghĩa là 1 lãnh đạo nhà trường phụ trách, cùng với một số cá nhân từ các khoa,
phòng, bộ môn tham gia vào hoạt động mà không có sự phối hợp giữa các bộ
môn, khoa phòng khác. Đối với dự án cần thành lập Ban QLDA ở trường, nhà
trường sẽ thành lập ban quản lý dự án của trường theo quy định, nhưng các hoạt
động của dự án tách biệt với các hoạt động chuyên môn, giảng dạy ở nhà trường
dẫn tới hiệu quả triển khai dự án còn nhiều hạn chế.
Quá trình xây dựng, sắp xếp cơ cấu tổ chức, quản lý của Dự án từ trên
xuống chưa làm rõ chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị tham gia dự án,
chưa quy định rõ cơ chế phối hợp giữa các bên, hoạt động báo cáo, giám sát dẫn
đến thực trạng các hoạt động cần sự tham gia của nhiều bên thường kéo dài,
chậm tiến độ.
Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án là cuốn tài liệu hết sức quan trọng, là cơ
sở, căn cứ cho các trường, các đơn vị tham gia dự án dựa vào để triển khai hoạt
động. Trong đó, cuốn POM quy định cụ thể về cơ cấu tổ chức của dự án, cơ chế
phối hợp giữa các bên liên quan, quy trình lập kế hoạch, báo cáo, hướng dẫn về
quản lý tài chính, thanh quyết toán hoạt động, hoạt động mua sắm đấu
thầu…Tuy nhiên, đối với dự án đào tạo nhân lực y tế thường ban hành chậm
cuốn POM này, khoảng 1, 2 năm sau khi Dự án có hiệu lực, cuốn POM mới
được ban hành dẫn đến sự lúng túng, khó khăn cho các đơn vị khi triển khai thực
tế.
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf

More Related Content

Similar to [123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf

Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học thành ph...
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học thành ph...Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học thành ph...
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học thành ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa - Gửi miễn ph...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa - Gửi miễn ph...Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa - Gửi miễn ph...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài luận văn 2024 Phát triển nguồn nhân lực tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Đề tài luận văn 2024  Phát triển nguồn nhân lực tại Trường Đại học Nội vụ Hà NộiĐề tài luận văn 2024  Phát triển nguồn nhân lực tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Đề tài luận văn 2024 Phát triển nguồn nhân lực tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nộilamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
La42.007 nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển...
La42.007 nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển...La42.007 nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển...
La42.007 nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to [123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf (20)

Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học thành ph...
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học thành ph...Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học thành ph...
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học thành ph...
 
Luận văn: Nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh phổ thông qua dạy ...
Luận văn: Nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh phổ thông qua dạy ...Luận văn: Nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh phổ thông qua dạy ...
Luận văn: Nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh phổ thông qua dạy ...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cá...
Luận văn: Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cá...Luận văn: Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cá...
Luận văn: Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cá...
 
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
 
Kế toán kiểm soát thu, chi Kho bạc Nhà nước huyện Cao Phong, HAY
Kế toán kiểm soát thu, chi Kho bạc Nhà nước huyện Cao Phong, HAYKế toán kiểm soát thu, chi Kho bạc Nhà nước huyện Cao Phong, HAY
Kế toán kiểm soát thu, chi Kho bạc Nhà nước huyện Cao Phong, HAY
 
Đề tài: Động lực làm việc cho viên chức bệnh viện Đông Anh, HAY
Đề tài: Động lực làm việc cho viên chức bệnh viện Đông Anh, HAYĐề tài: Động lực làm việc cho viên chức bệnh viện Đông Anh, HAY
Đề tài: Động lực làm việc cho viên chức bệnh viện Đông Anh, HAY
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện, HAY
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện, HAYĐề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện, HAY
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện, HAY
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoaLuận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa - Gửi miễn ph...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa - Gửi miễn ph...Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa - Gửi miễn ph...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Kiểm soát nội bộ trong hoạt động thu chi tại bệnh viện, HAY
Luận văn: Kiểm soát nội bộ trong hoạt động thu chi tại bệnh viện, HAYLuận văn: Kiểm soát nội bộ trong hoạt động thu chi tại bệnh viện, HAY
Luận văn: Kiểm soát nội bộ trong hoạt động thu chi tại bệnh viện, HAY
 
Đánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây Dựng
Đánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây DựngĐánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây Dựng
Đánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây Dựng
 
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải Phòng
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải PhòngChất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải Phòng
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải Phòng
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAYĐề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAY
 
Đề tài luận văn 2024 Phát triển nguồn nhân lực tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Đề tài luận văn 2024  Phát triển nguồn nhân lực tại Trường Đại học Nội vụ Hà NộiĐề tài luận văn 2024  Phát triển nguồn nhân lực tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Đề tài luận văn 2024 Phát triển nguồn nhân lực tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
 
Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
 
La42.007 nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển...
La42.007 nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển...La42.007 nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển...
La42.007 nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển...
 
Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
 
Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Lão Khoa Trung Ương
Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Lão Khoa Trung ƯơngLuận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Lão Khoa Trung Ương
Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Lão Khoa Trung Ương
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ đào tạo công chức, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ đào tạo công chức, HAYBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ đào tạo công chức, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ đào tạo công chức, HAY
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty, 9 Điểm
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty, 9 ĐiểmHoàn Thiện Công Tác Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty, 9 Điểm
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty, 9 Điểm
 

More from NuioKila

Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdfPháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdfNuioKila
 
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...NuioKila
 
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...NuioKila
 
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...NuioKila
 
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...NuioKila
 
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdfNhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdfNuioKila
 
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdfKẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdfNuioKila
 
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdfKIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdfNuioKila
 
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdfQUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdfNuioKila
 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NuioKila
 
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...NuioKila
 
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...NuioKila
 
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...NuioKila
 
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...NuioKila
 
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdfAn evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdfNuioKila
 
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...NuioKila
 
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdfNuioKila
 
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdfPhân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdfNuioKila
 
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdfNgói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdfNuioKila
 
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...NuioKila
 

More from NuioKila (20)

Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdfPháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
 
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
 
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
 
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
 
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
 
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdfNhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
 
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdfKẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
 
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdfKIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
 
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdfQUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
 
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
 
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
 
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
 
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
 
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdfAn evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
 
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
 
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
 
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdfPhân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
 
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdfNgói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
 
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
 

Recently uploaded

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 

Recently uploaded (19)

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 

[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VŨ NGỌC TIẾN QUẢN LÝ DỰ ÁN ODA CHO ĐÀO TẠO ĐỘI NGŨ BÁC SỸ ĐA KHOA Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội, 2016
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VŨ NGỌC TIẾN QUẢN LÝ DỰ ÁN ODA CHO ĐÀO TẠO ĐỘI NGŨ BÁC SỸ ĐA KHOA Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ HỒNG ĐIỆP Hà Nội, 2016
  • 3. LỜI CAM KẾT Tôi xin cam kết luận văn Thạc sỹ này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Đề tài nghiên cứu là hoàn toàn mới, không sao chép từ bất kỳ đề tài nghiên cứu, luận văn nào. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này là kết quả của quá trình học tập nghiêm túc với sự giảng dạy kiến thức, hướng dẫn những kỹ năng cần thiết và được sự tạo điều kiện của các Thầy, Cô khoa Kinh tế chính trị, Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến những Thầy, Cô, những người đã truyền đạt cho Tôi những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Ngoài ra, tôi xin cảm ơn sâu sắc tới TS. Lê Thị Hồng Điệp, giảng viên hướng dẫn Tôi xây dựng và hoàn thành Luận văn này. Để hoàn thành công trình nghiên cứu công phu này, là nhờ đến sự giúp đỡ nhiệt tình, sự hướng dẫn tận tâm của Cô, người đã dành rất nhiều thời gian, công sức để hướng dẫn Tôi các phương pháp khoa học, tư duy lôgic và cách thức triển khai các nội dung để hoàn thiện luận văn này. Cũng nhân dịp này, tôi muốn gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo Dự án Giáo dục và Đào tạo nhân lực y tế phục vụ cải cách hệ thống y tế, Lãnh đạo Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, Lãnh đạo và chuyên viên các cơ quan, các trường tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu, xây dựng và hoàn thiện luận văn này. Quá trình nghiên cứu mặc dù đã cố gắng, nỗ lực với khả năng của bản thân, nhưng do điều kiện về thời gian, nguồn lực và năng lực của bản thân còn giới hạn nên không tránh được những thiếu xót, chưa hoàn thiện. Vì vậy, Tôi kính mong được các Thầy Cô nhà trường, Hội đồng và các bạn tạo điều kiện, đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!.
  • 5. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................1 DANH MỤC BẢNG ......................................................................................1 DANH MỤC HÌNH .......................................................................................2 PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................3 1. Tính cấp thiết của đề tài:.............................................................................3 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: ..............................................................5 2.1. Mục tiêu chung:........................................................................................5 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:...............................................................................5 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................6 3.1. Đối tượng nghiên cứu:..............................................................................6 3.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................6 4. Kết cấu của luận văn:...................................................................................6 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ODA CHO ĐÀO TẠO ĐỘI NGŨ BÁC SỸ ĐA KHOA.................................................................................7 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu...............................................................7 1.1.1. Các công trình nghiên cứu có chủ đề liên quan tới đào tạo đội ngũ nhân lực y tế trong đó có bác sỹ đa khoa và các nghiên cứu về quản lý dự án cho đào tạo đội ngũ bác sỹ đa khoa.................................................................7 1.1.2. Kết luận chung về tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cho đề tài luận văn.......................................................................................................9 1.2. Những vấn đề chung về quản lý dự án ODA cho đào tạo đội ngũ bác sỹ đa khoa...............................................................................................................10 1.2.1. Các khái niệm ......................................................................................10 1.2.2. Nội dung quản lý dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK ..................13 1.2.3. Các yếu tố tác động tới quản lý dự án ODA cho đào tạo đội ngũ bác sỹ đa khoa...........................................................................................................18 1.2.4. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý dự án ODA cho đội ngũ BSĐK.................................................................................................................21 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................23 2.1. Nguồn tài liệu, số liệu nghiên cứu..........................................................23
  • 6. 2.1.1. Nguồn tài liệu thứ cấp..........................................................................23 2.1.2. Nguồn tài liệu sơ cấp ...........................................................................23 2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ......................................................24 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tại bàn.........................................................24 2.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp .......................................................25 2.2.3. Phương pháp thống kê, so sánh...........................................................25 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ODA CHO ĐÀO TẠO ĐỘI NGŨ BÁC SỸ ĐA KHOA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY........................26 3.1. Khái quát về các dự án ODA cho đào tạo đội ngũ bác sỹ đa khoa ở Việt Nam hiện nay.....................................................................................................26 3.2. Phân tích thực trạng quản lý dự án ODA cho đào tạo đội ngũ bác sỹ Đa khoa ở Việt Nam................................................................................................32 3.2.1: Thực trạng lập kế hoạch dự án ODA cho đào tạo đội ngũ bác sỹ Đa khoa ở Việt Nam.............................................................................................32 3.2.2: Thực trạng Tổ chức bộ máy và điều hành triển khai Dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK ...................................................................................41 3.3. Đánh giá công tác quản lý dự án ODA cho đào tạo đội ngũ bác sỹ đa khoa ở Việt Nam................................................................................................52 3.3.1. Những kết quả đạt được trong quản lý dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK ở Việt Nam ..........................................................................................52 3.3.2. Những hạn chế trong quản lý dự án ....................................................53 3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.........................................................57 CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ODA CHO ĐÀO TẠO ĐỘI NGŨ BÁC SỸ ĐA KHOA Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI.............................................................................................59 4.1. Quản lý dự án đào tạo đội ngũ BSĐK trong bối cảnh mới ....................59 4.1.1. Bối cảnh quốc tế...................................................................................59 4.1.2. Bối cảnh trong nước ............................................................................60 4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý dự án ODA cho đào tạo đội ngũ Bác sỹ đa khoa trong thời gian tới..................................................61 4.2.1. Giải pháp trong lập kế hoạch dự án ODA cho đào tạo đội ngũ Bác sỹ đa khoa trong thời gian tới ............................................................................61 4.2.2. Giải pháp tăng cường tổ chức bộ máy, điều hành triển khai dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK ở Việt Nam................................................62
  • 7. 4.2.3. Giải pháp trong kiểm tra, giám sát, đánh giá triển khai dự án ODA cho đào tạo BSĐK ở Việt Nam.......................................................................65 KẾT LUẬN...................................................................................................67 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................68 PHỤ LỤC .....................................................................................................70 Phụ lục số 1....................................................................................................71 Phụ lục số 1.1 Bảng kế hoạch hoạt động tổng thể của Dự án ODA..............71 Phụ lục 1.2 Bảng kế hoạch hoạt động hàng năm của Dự án ODA................72 Phụ lục 1.3 Bảng kế hoạch vốn hàng năm của Dự án ODA..........................73 Phụ lục 1.4 Kế hoạch lựa chọn nhà thầu........................................................74 Phụ lục số 2....................................................................................................75 Phụ lục số 2.1. Phiếu phỏng vấn thu thập thông tin ......................................75 Phụ lục 3 Mẫu đề cương hoạt động Dự án ....................................................80 Phụ lục 4. Mẫu Thỏa thuận triển khai dự án gói kinh phí hỗ trợ...................83 Phụ lục 5. Phụ lục đánh giá công tác quản lý dự án ODA………………….87
  • 8. 1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 BSĐK Bác sỹ Đa khoa 2 KHCN&ĐT Khoa học công nghệ và Đào tạo 3 WB Ngân hàng Thế giới 4 KH-TC Kế hoạch Tài chính 5 BYT Bộ Y tế 6 UBND Ủy ban nhân dân 7 POM Sổ tay hướng dẫn thực hiện Dự án 8 BQLDA TW Ban Quản lý Dự án Trung ương 9 ODA Hỗ trợ phát triển chính thức 10 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo DANH MỤC BẢNG TT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 1 Đánh giá quy trình lập kế hoạch dự án cho đào tạo BSĐK 33 2 Bảng 2.1 Đánh giá chung về công tác quản lý, triển khai Dự án ODA cho BSĐK 46 3 Bảng 2.2 Đánh giá điều hành triển khai dự án ODA cho đào tạo BSDKD 48 4 Bảng 3 Đánh giá công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá triển khai dự án ODA cho đào tạo BSĐK 51
  • 9. 2 DANH MỤC HÌNH TT Hình Nội dung Trang 1 Hình 1 Sơ đồ tổ chức Dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK 42 2 Hình 2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ban QLDA Trung ương 43 3 Hình 3 Sơ đồ tổ chức quản lý Dự án tại trường 44
  • 10. 3 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Trong những năm vừa qua, ngành Y tế đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ từ lãnh đạo Đảng nhà nước, các nhà tài trợ và tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân là một phần rất quan trọng của chiến lược phát triển đất nước, là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của con người, của từng gia đình và toàn xã hội. Bởi vậy, trong suốt giai đoạn từ khi Việt Nam là nước có thu nhập thấp, nước nghèo đến nay là nước có thu nhập trung bình đã có rất nhiều các Dự án ODA được triển khai ở Việt Nam nhằm hỗ trợ ngành y tế nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, nâng cao năng lực y tế cơ sở, công tác đào tạo nhân lực y tế... Trong bối cảnh nước ta chưa có nhiều kinh phí cho y tế cũng như đào tạo nhân lực y tế thì các nguồn kinh phí viện trợ là cơ hội giúp đào tạo ngành y tế phát triển, nâng cao chất lượng. Trong đó, Bộ Y tế với vai trò quản lý nhà nước ngành y tế là cơ quan chủ quản các Dự án y tế. Bộ Y tế sẽ thành lập các Ban QLDA để đại điện Bộ Y tế tổ chức triển khai các hoạt động dự án với vai trò Chủ Dự án. Với nhiều dự án hỗ trợ ngành y tế trong những năm gần đây vừa là cơ hội để nâng cao chất lượng ngành y tế cũng như công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, nhưng cũng là thách thức cho Bộ Y tế trong công tác quản lý, triển khai các hoạt động dự án gắn liền với công tác quản lý ngành y tế. Bộ Y tế đã quản lý, triển khai rất nhiều các dự án ODA trong lĩnh vực y tế, tuy nhiên với lĩnh vực đào tạo nhân lực tế nói chung và đào tạo đội ngũ BSĐK nói riêng thì chưa có nhiều Dự án được hỗ trợ tại Việt Nam. Điều này không tránh khỏi những khó khăn, hạn chế trong công tác quản lý, tổ chức triển khai dự án ODA cho đào tạo BSĐK. Cơ quan đầu mối triển khai Dự án ODA cho đào tạo
  • 11. 4 đội ngũ BSĐK là cơ quan chuyên môn quản lý về khoa học và đào tạo nhân lực y tế, các đơn vị thực hiện dự án là các các trường, các khoa phòng, bộ môn với các giảng viên thực hiện giảng dạy là chính. Điều này dẫn đến những hạn chế về kinh nghiệm quản lý, triển khai và giải ngân Dự án ODA. Công tác lập kế hoạch, tài chính giải ngân từ cơ quan quản lý đến đơn vị thực hiện còn nhiều vướng mắc, hạn chế do tổ chức bộ máy, cơ cấu quản lý Dự án chưa hợp lý, chưa hướng tới công tác tổ chức dự án mà chỉ tập trung đến các nội dung chuyên môn về công tác đào tạo, giảng dạy đội ngũ BSĐK. Việc tổ chức triển khai các hoạt động từ cơ quan trung ương đến các trường chưa đồng nhất, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan. Công tác tổ chức, phân bổ hoạt động, kinh phí chưa hợp lý dẫn đến công tác giải ngân chậm, chưa đạt tiến độ. Nhiều Dự án qua 1 đến 2 năm dự án có hiệu lực mà chưa giải ngân được do vướng mắc về cơ chế quản lý, phối hợp giữa các bên, cơ chế tài chính chưa cụ thể. Có Dự án đến thời điểm kết thúc Dự án chưa thể đóng dự án do vướng mắc các quy trình thanh quyết toán hoạt động, không lường trước các hoạt động có thể kéo dài. Các sản phẩm đầu ra, các tài liệu của Dự án chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của ngành y tế, chưa có sự liên kết chặt chẽ với quản lý ngành y tế dẫn đến sản phẩm, tài liệu của Dự án chỉ để lưu kho sau khi kết thúc Dự án. Bên cạnh đó, công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện dự án ở các đơn vị, địa phương còn chưa chặt chẽ, chưa bám sát yêu cầu thực tế. Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: Những bất cập trong quản lý dự án ODA tại Ban QLDA trực thuộc Bộ Y tế? Ban Quản lý này cần phải làm gì và làm thế nào để khắc phục những bất cập trên?.
  • 12. 5 Là một cán bộ của Ban QLDA Giáo dục và đào tạo nhân lực y tế phục vụ cải cách hệ thống y tế - Bộ Y tế, là dự án đầu tư bằng nguồn vốn vay ODA ưu đãi của Ngân hàng thế giới (WB) với mục tiêu đổi mới đào tạo nhân lực y tế theo hướng dựa trên năng lực thực hành nghề nghiệp, tác giả luôn mong muốn trả lời câu hỏi trên và góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực y tế tại Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở các nội dung nêu trên, tác giả xin đưa ra đề tài “Quản lý dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK ở Việt Nam” là đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sỹ, chuyên ngành Quản lý Kinh tế. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: 2.1. Mục tiêu chung: Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề chung về quản lý dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK và phân tích, đánh giá thực trạng công tác này ở Việt Nam, luận văn nhằm hướng tới mục tiêu đề xuất được một số giải pháp tăng cường hơn nữa công tác quản lý dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK ở Việt Nam trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa những vấn đề chung về quản lý dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK. - Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK ở Việt Nam hiện nay. - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hơn nữa công tác quản lý dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK ở Việt Nam trong thời gian tới.
  • 13. 6 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác quản lý dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại một số cơ quan quản lý dự án ODA, cơ quan quản lý đào tạo, tổ chức nguồn nhân lực y tế và các trường đào tạo y khoa trực thuộc Bộ Y tế. - Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý dự án ODA trong lĩnh vực đào tạo đội ngũ BSĐK trong khoảng thời gian từ năm 2010-2015. - Về nội dung: tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK của bộ Y tế đối với một số trường y khoa. 4. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được bố cục gồm 4 chương, cụ thể như sau:
  • 14. 7 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ODA CHO ĐÀO TẠO ĐỘI NGŨ BÁC SỸ ĐA KHOA 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Các công trình nghiên cứu có chủ đề liên quan tới đào tạo đội ngũ nhân lực y tế trong đó có bác sỹ đa khoa và các nghiên cứu về quản lý dự án cho đào tạo đội ngũ bác sỹ đa khoa. “Nghiên cứu về thực trạng đào tạo nhân lực y tế ở Việt Nam” do 3 trường Đại học Y tế công cộng, trường Đại học Y Hà Nội và trường Đại học Điều dưỡng Nam Định thực hiện, khảo sát trên 17 trường đại học, cao đẳng y tế và 10 tỉnh, thành trong năm 2012 - đã cung cấp những bằng chứng và xác định những lĩnh vực ưu tiên cần đổi mới trong giáo dục y khoa, điều dưỡng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra: Chương trình giáo dục y khoa hiện nay được đánh giá là có nhiều điểm hạn chế, bao gồm cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng (66%), thư viện chưa đáp ứng tốt (59%), điều kiện thực hành không đáp ứng (> 50%), máy tính không đủ (>50%) và dịch vụ học trực tuyến, có hình còn thiếu (80%). Kết quả của nghiên cứu này cho thấy tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực y tế nói chung và đào tạo đội ngũ bác sỹ đa khoa nói riêng. Cần thiết trong việc nâng cấp cơ sở hạ tầng, cơ sở thực hành, các trang thiết bị phục vụ đào tạo, học tập ngành BSĐK. Trường Đại học Y Hà Nội (2012), với công trình nghiên cứu“báo cáo tự đánh giá các hoạt động tuyển sinh, giảng dạy và học tập của Trường” cho thấy trong 5 năm qua số lượng cán bộ giảng dạy không tăng, thậm chí có nhiều bộ môn có nguy cơ không tuyển được giảng viên bổ sung thay thế giảng viên nghỉ hưu như những bộ môn y học cơ sở và một số bộ môn y học l đặc thù như lao,
  • 15. 8 giải phẫu bệnh. Thêm vào đó, cơ sở thực hành lâm sàng của các trường đại học, cao đẳng y không được mở rộng kịp thời và tương xứng với sự gia tăng về số lượng sinh viên làm cho các cơ sở thực hành trở nên quá tải, số sinh viên và học viên thực tập còn đông hơn bệnh nhân và nhân viên y tế của bệnh viện. Tình trạng này đặc biệt trầm trọng tại các cơ sở thực hành ở các thành phố lớn nơi có nhiều trường đào tạo nhân lực y tế đăng ký cho sinh viên thực tập lâm sàng và điều dưỡng, kỹ thuật y tế như ở Hà Nội, Huế, TP Hồ Chí Minh. Nghiên cứu của Viện Chiến lược và Chính sách Y tế tại 4 tỉnh cho thấy thực tế có lớp tập huấn nhưng không cử cán bộ tham dự được do thiếu người làm mặc dù có nhu cầu được đi học. Một trong những nguyên nhân dẫn đến năng lực của đội ngũ cán bộ y tế hạn chế là do: (i) ít cơ hội được tham gia các chương trình đào tạo liên tục cập nhật kiến thức; 38% cán bộ y tế cho biết không có cơ hội được đào tạo ngắn hạn/dài hạn; (ii) điều kiện làm việc khó khăn (26,0% bác sỹ làm việc tại trạm y tế xã đánh giá là cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế không đáp ứng được nhu cầu chuyên môn, thiếu kinh phí cho hoạt động chuyên môn, cơ chế tài chính không khuyến khích cán bộ y tế làm việc hiệu quả), khả năng làm việc nhóm hạn chế. “Báo cáo hội thảo liên trường về giáo dục y học” tại Tuy Hòa năm 2012 do Dự án Hà Lan thực hiện đánh giá, khảo sát đã chỉ rõ dạy học tiền lâm sàng có vai trò quan trọng trong chuẩn bị những kỹ năng y khoa tối thiểu trước khi thực hành các kỹ năng y khoa tại các cơ sở khám chữa bệnh. Hệ thống dạy học kỹ năng tiền lâm sàng vẫn còn sơ sài, các mô hình học tiền lâm sàng do dự án hỗ trợ đã cũ và chỉ chủ yếu tập trung đào tạo một vài kỹ năng chứ chưa đủ các kỹ năng tiền lâm sàng cần thiết. Thực tế về cơ sở vật chất và tổ chức dạy học tiền lâm sàng còn nhiều khó khăn, các labo tiền lâm sàng còn thiếu mô hình, trang thiết
  • 16. 9 bị, quy trình và hướng dẫn dạy học, thiếu năng lực vận hành và bảo dưỡng mô hình để giúp nâng cao chất lượng huấn luyện và đảm bảo tính bền vững. So sánh giữa các cơ sở đào tạo, nguồn lực của các trường không đồng đều cả về năng lực của đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phòng thực hành, dẫn tới chất lượng đào tạo của các trường không đồng đều. Một số bệnh viện chỉ nhận hoặc ưu tiên nhận sinh viên tốt nghiệp ở các trường đại học lớn, có kinh nghiệm. Dạy học dựa trên năng lực cơ bản: các trường chủ yếu vẫn áp dụng các chương trình đào tạo dựa trên các khoa học cơ bản, tức là bao gồm các môn khoa học cơ bản, cơ sở, khoa học lâm sàng riêng lẻ, mà chưa dựa vào các năng lực cần có của một cán bộ y tế mới ra trường để có thiết kế, tổ chức đào tạo phù hợp. 1.1.2. Kết luận chung về tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cho đề tài luận văn. Các nghiên cứu ở trên chỉ tập trung đến thực trạng đào tạo nguồn nhân lực y tế trong đó có BSĐK từ đó đưa ra những khuyến nghị, tìm giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục nhân lực y tế mà chưa có nội dung hướng tới công tác quản lý dự án ODA cho lĩnh vực đào tạo BSĐK như đề tài tác giả đưa ra. Đây cũng là một trong những khó khăn của tác giả trong việc tìm kiếm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu. Ngoài ra, các nghiên cứu chỉ ra những thực trạng cơ sở học tập, thực hành tiền lâm sàng và lâm sàng, trang thiết bị hỗ trợ đào tạo BSĐK để cung cấp những bằng chứng, những số liệu để kêu gọi các tổ chức, các nhà tài trợ hỗ trợ công tác đào tạo đội ngũ BSĐK mà chưa có nghiên cứu nào hướng tới công tác quản lý dự án, đặc biệt ở cấp Bộ Y tế, làm thế nào để lập kế hoạch dự án hỗ trợ đào tạo đội ngũ BSĐK, tổ chức bộ máy, điều hành triển khai dự án, phân bổ nguồn lực
  • 17. 10 hiệu quả để cải thiện công tác đào tạo, cơ sở vật chất, cơ sở thực hành, trang thiết bị giảng dạy, học tập ngành BSĐK. Từ những công trình trên đã giúp tác giả có cái nhìn tổng quan về công tác triển khai dự án đào tạo đội ngũ BSĐK, thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, điều kiện thực hành lâm sàng và tiền lâm sàng để đưa ra những phương pháp quản lý dự án hiệu quả khi đầu tư, hỗ trợ cho lĩnh vực đào tạo BSĐK. Điểm mới của nghiên cứu này là tác giả mạnh dạn đưa ra chủ đề mới liên quan đến công tác quản lý dự án, công tác phân bổ các nguồn lực để triển khai hỗ trợ hoạt động đào tạo đội ngũ BSĐK. Đến nay, chưa có nghiên cứu nào hướng tới nội dung quản lý dự án ODA cho đội ngũ BSĐK mà các nghiên cứu thường có chủ đề về nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực y tế; đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập cho đào tạo BSĐK trong phạm vi các trường đào tạo y khoa... Ở nghiên cứu này, tác giả muốn hướng tới nội dung thay đổi phương pháp tiếp cận trong quản lý dự án ODA cho ngành y tế nói chung và cho đội ngũ BSĐK nói riêng. Cụ thể là phương pháp quản lý dự án dựa trên đầu ra và phân bổ nguồn lực dựa trên cam kết của đơn vị và trách nhiệm giải trình xã hội khi triển khai thực hiện dự án để đảm bảo được hiệu quả đầu tư, chất lượng sản phẩm của dự án. 1.2. Những vấn đề chung về quản lý dự án ODA cho đào tạo đội ngũ bác sỹ đa khoa 1.2.1. Các khái niệm 1.2.1.1. Đào tạo đội ngũ bác sỹ đa khoa
  • 18. 11 Bác sĩ đa khoa là bác sĩ điều trị các bệnh mãn và cấp tính, đưa ra các biện pháp phòng bệnh, hướng dẫn phục hồi sức khỏe và kê thuốc cho bệnh nhân. Đào tạo đội ngũ BSĐK là quá trình đào tạo về kiến thức chuyên môn y khoa, kỹ năng thực hành lâm sàng cũng như các nội dung về y đức… cho các sinh viên y khoa nhằm góp phần nâng cao chất lượng khám bệnh chữa bệnh. Các Bác sỹ sau khi ra trường để được hành nghề khám bệnh chữa bệnh cần qua 18 tháng thực hành tiền hành nghề trước khi cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh chữa bệnh. 1.2.1.2. Quản lý dự án ODA Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và giám sát quá trình triển khai của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt, đảm bảo chất lượng, đạt được mục tiêu cụ thể của dự án và các mục đích đề ra. ODA là nguồn vốn vay ưu đãi từ nước ngoài, gọi là vốn “Hỗ trợ phát triển chính thức" (ODA là viết tắt của cụm từ Official Development Assistance). Gọi là Hỗ trợ bởi vì các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài. Gọi là Phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư. Gọi là Chính thức, vì nó thường là cho Nhà nước vay. Với đặc thù về tính ưu đãi nên ODA còn được gọi là "viện trợ ODA" (nước viện trợ ODA-nước nhận viện trợ ODA), nhưng suy cho cùng, ODA cũng là một hình thức đầu tư nước ngoài. Quản lý Dự án ODA là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành, giám sát triển khai dự án sử dụng vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA), bao gồm
  • 19. 12 viện trợ không hoàn lại và hoàn lại. Ngoài ra tồn tại hình thức viện trợ ODA có ràng buộc (vốn vay ưu đãi có kèm theo điều khoản ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia tài trợ hoặc một nhóm quốc gia nhất định theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài) và không ràng buộc (vốn vay ưu đãi không kèm theo điều khoản ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia tài trợ hoặc một nhóm quốc gia nhất định theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài). 1.2.1.3. Quản lý dự án ODA cho đào tạo đội ngũ bác sỹ đa khoa Quản lý dự Dự án ODA cho đào tạo đội ngũ bác sỹ đa khoa là quá trình lập kế hoạch, tổ chức bộ máy, điều hành và giám sát triển khai vốn viện trợ (hoàn lại/không hoàn lại) cho chính phủ Việt Nam cho công tác quản lý, đào tạo, giảng dạy và thực hành y khoa của các cơ sở đào tạo BSĐK. Các nội dung quản lý dự án ODA cho đào tạo đội ngũ bác sỹ đa khoa hướng tới: - Tăng cường chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ngành y tế - Hỗ trợ các cơ sở đào tạo đổi mới chương trình đào tạo dựa trên năng lực bao gồm đổi mới về phương pháp dạy – học, cơ sở vật chất và trang thiết bị giảng dạy, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, lượng giá sinh viên, chương trình đào tạo, sách giáo khoa và tài liệu đào tạo, thực hành tiền lâm sàng và lâm sàng… - Hỗ trợ cơ quan quản lý y tế phát triển khung chính sách và thể chế nhằm đổi mới hệ thống giáo dục nhân lực y tế. - Thiết lập và triển khai hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo. Những Dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK ở Việt Nam trong 5 năm trở lại đây không nhiều, với nguồn kinh phí ít ỏi (nếu so vơi các Dự án khác về
  • 20. 13 xây dựng, giao thông, nông nghiệp…). Dự án ODA cho ngành y tế nói chung và cho đào tạo đội ngũ BSĐK nói riêng chủ yếu là viện trợ không hoàn lại, các nội dung hỗ trợ chủ yếu là Dự án hỗ trợ kỹ thuật, tức là các khoản hỗ trợ thường hướng đến xây dựng các chỉnh sách hỗ trợ, hoàn thiện hệ thống pháp luật, phát triển các tài liệu giảng dạy và các cách thức tăng cường công tác chất lượng đào tạo BSĐK ở Việt Nam. Vì vậy các nội dung về quản lý dự án cho đào tạo BSĐK có phần đơn giản, tinh gọn hơn nếu so sánh với các dự án về giao thông, xây dựng. Quản lý dự án cho đào tạo đội ngũ BSĐK ở Việt Nam có đặc điểm đặc thù so với các dự án quản lý ODA cho dự án khác ở yêu cầu đáp ứng việc quản lý triển khai hoạt động đào tạo cho cả 6 năm, việc triển khai hoạt động của đơn vị vẫn phải triển khai khi Dự án kết thúc. Đào tạo nhân lực y tế là một quá trình dài hạn, vì vậy để tạo ra sản phẩm cụ thể, năng lực có thể đo lương được cần hoàn thành toàn bộ khóa học cũng như thực hành kỹ năng lâm sàng. Vì vậy, các chỉ số đo, sản phẩm đầu ra qua các năm thường gặp nhiều khó khăn trong đánh giá, đo lường. 1.2.2. Nội dung quản lý dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK 1.2.2.1. Lập kế hoạch cho Dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK Lập kế hoạch cho Dự án là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định những công việc cần được hoàn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành động theo trình tự logic mà có thể biểu diễn dưới dạng sơ đồ hệ thống. Đối với mỗi Dự án ODA, để có đầy đủ cơ sở triển khai các hoạt động, cần xây dựng kế hoạch tổng thể của toàn Dự án và kế hoạch hoạt động mỗi năm. Kế
  • 21. 14 hoạch tổng thể thực hiện dự án được lập cho toàn bộ thời gian thực hiện chương trình, dự án và phải bao gồm tất cả hợp phần, hạng mục, nhóm hoạt động, nguồn vốn tương ứng (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng) và tiến độ thực hiện dự kiến kèm theo. Kế hoạch tổng thể là phần hết sức quan trọng đối với mỗi Dự án ODA, là cơ sở để triển khai các hoạt động đảm bảo mục tiêu, định hướng, chủ trương của Dự án. Về cơ bản, quá trình xây dựng kế hoạch bao gồm các bước như sau: Bước 1: Thông báo chuẩn bị kế hoạch hoạt động năm tiếp theo Bước 2: Xây dựng và đề xuất kế hoạch hoạt động 2.1. Trên cơ sở văn kiện dự án, kế hoạch tổng thể của Dự án và nhu cầu thực tế, các đơn vị xây dựng kế hoạch hoạt động năm tiếp theo của mình gửi Ban QLDA trung ương. 2.2. Ban QLDA TW hoàn thiện kế hoạch hoạt động năm đề xuất kế hoạch hoạt động năm tiếp theo và trình Cơ quan chủ quản vào thời điểm tháng 12 của năm. Bước 3. Cơ quan chủ quản thẩm định, phê duyệt kế hoạch hoạt động Trên cơ sở tổng hợp, đề xuất của Ban QLDA TW, Cơ quan chủ quản rà soát, xem xét tình phù hợp, khả thi của các hoạt động và xem xét phê duyệt kế hoạch hoạt động năm cho Dự án. Bước 4. Thông báo quyết định Cơ quan chủ quản ban hành quyết định và gửi tới Ban QLDA TW để thông báo tới các đơn vị về kế hoạch hoạt động năm của Dự án,
  • 22. 15 Bước 5. Ban QLDA và các đơn vị ký hợp đồng trách nhiệm triển khai hoạt động. Trên cơ sở các hoạt động được phê duyệt đối với các đơn vị, Ban QLDA và các đơn vị thụ hưởng tiến hành ký hợp đồng trách nhiệm triển khai hoạt động năm. Bước 6. Đối với hoạt động cần thực hiện quy trình lựa chọn nhà thầu, Cơ quan chủ quản sẽ tiến hành thẩm định, phê duyệt sau khi kế hoạch hoạt động năm được phê duyệt (có thể phê duyệt đồng thời). Hoạt động này thường được phê duyệt sau bởi các thủ tục về đấu thấu đòi hỏi sự chuẩn bị công phu các nội dung giải trình kèm theo, các phụ lục đính kèm như Điều khoản tham chiếu (TOR), các tiêu chí kỹ thuật, báo cáo kinh tế kỹ thuật…cũng như quy trình thực hiện chặt chẽ. Việc phê duyệt sau nhằm tránh những rủi ro như rà soát thiếu hoạt động, không đảm bảo về việc thẩm định hồ sơ… 1.2.2.2. Tổ chức bộ máy, điều hành triển khai Dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK. 1.2.2.2.1. Tổ chức bộ máy Dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK Tổ chức bộ máy dự án ODA là quá trình cơ cấu, sắp xếp bộ máy vận hành dự án ODA để đảm bảo các hoạt động của Dự án được triển khai thuận lợi. Để xây dựng hệ thống triển khai Dự án ODA, Cơ quan chủ quản sẽ thành lập Ban QLDA TW để quản lý, điều hành triển khai Dự án ODA. Tùy từng nội dung, hoạt động, cơ quan chủ quản sẽ ủy quyền 1 số nội dung cho Ban QLDA TW để phân cấp quản lý cũng như hỗ trợ điều hành triển khai Dự án ODA giúp cơ quan chủ quản. Mỗi Ban QLDA TW đều có Quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế làm việc và các quy chế đặc thù (nếu cần).
  • 23. 16 Cơ cấu tổ chức dự án ODA thường được sắp xếp từ trên xuống, ở trên có Ban QLDA TW với vai trò giúp việc cho cơ quan chủ quản, ở dưới có các đơn vị thực hiện Dự án. Đơn vị triển khai dự án ODA là các cơ quan quản lý như Vụ, Cục, Sở, UBND Tỉnh, có thể là các đơn vị sự nghiệp cấp quận/huyện/xã… Quá trình tổ chức bộ máy Dự án ODA là một quá trình hết sức phức tạp đòi hỏi nhiều công sức thực hiện, sự tham gia và thống nhất của nhiều bên liên quan đến Dự án để thống nhất Cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, thực hiện Dự án, các quy định về giải ngân, đấu thầu của Dự án được thống nhất tại sổ tay hướng dẫn thực hiện Dự án (gọi tắt là POM). Đây là tài liệu quan trọng giúp các đơn vị có đầy đủ cơ sở, thông tin tham chiếu khi thực hiện dự án. 1.2.2.2.2 Điều hành triển khai Dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK. Điều hành triển khai Dự án ODA là quá trình chỉ đạo, tổ chức triển khai các hoạt động theo đúng quy định, mục tiêu đề ra đảm bảo hiệu quả, tiến độ. Ban QLDA TW sẽ là đơn vị thay mặt cơ quan chủ quản điều hành triển khai Dự án ODA. Việc đảm bảo điều hành hoạt động dự án tốt cần cần bộ máy lãnh đạo có trình độ, năng lực về lĩnh vực chuyên môn của Dự án cũng như kinh nghiệp về quản lý dự án, tổ chức nhân sự. Đội ngũ cán bộ cần có trình độ nghiệp vụ đối với từng mảng chuyên môn phụ trách như lập kế hoạch, tài chính giải ngân, đấu thầu, giám sát đánh giá, tổ chức nhân sự, quản trị văn phòng…Ngoài ra để quản trị dự án tốt cần những lãnh đạo, cán bộ quản lý năng động, linh hoạt trong công tác tổ chức triển khai dự án nhưng vẫn bám sát mục tiêu, kế hoạch của Dự án đảm bảo giải ngân đúng tiến độ. Đối với công tác triển khai Dự án ODA, mỗi dự án đều có Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án (POM). Đây là cơ sở quan trọng làm căn cứ thực hiện dự án
  • 24. 17 cho các đơn vị cũng như hỗ trợ việc điều hành triển khai các hoạt động dự án cho Ban QLDA TW. Ngoài các hướng dẫn về quy trình, quy định chung về cơ chế, cách thức quản lý dự án chung, công tác đấu thầu, tài chính giải ngân, lập kế hoạch… cuốn POM sẽ cung cấp các hướng dẫn đặc thù đối với lĩnh vực đào tạo BSĐK như định mức chi trong đào tạo, giảng dạy, các hạng mục chi hợp lệ cũng như việc kết hợp hoạt động Dự án với hoạt động đào tạo của nhà trường… 1.2.2.3. Kiểm tra, giám sát, đánh giá triển khai thực hiện Dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK Kiểm tra triển khai thực hiện dự án ODA có thể hiểu là quá trình xác minh các minh chứng, thông tin, nội dung liên quan đến triển khai các hoạt động dự án nhằm đảm bảo hoạt động thực hiện đúng quy định và mục tiêu đề ra của Dự án. Giám sát là một chức năng được thực hiện một cách liên tục nhằm cung cấp cho cấp quản lý và các bên có liên quan các dấu hiệu về tác động thành công hoặc không thành công ban đầu của các hoạt động Dự án đang triển khai. Quá trình giám sát giúp các tổ chức theo dõi những thành quả thông qua việc thường xuyên thu thập thông tin để kịp thời hỗ trợ việc ra quyết định, đảm bảo việc giải trình trách nhiệm và tạo nền tảng cho việc đánh giá và bài học kinh nghiệm. Đánh giá là quá trình đánh giá một cách có hệ thống và khách quan một dự án, chương trình hoặc một chính sách đang được thực hiện hoặc đã hoàn thành từ giai đoạn thiết kế đến triển khai và các kết quả đạt được. Mục đích của việc đánh giá là để xác định tính phù hợp và mức độ hoàn thành các mục tiêu, tính hiệu quả, tác động và tính bền vững. Quá trình đánh giá cần cung cấp thông tin đáng tin cậy và hữu ích, cho phép lồng ghép những bài học kinh nghiệm vào quá trình ra quyết định của các nhà tài trợ và của đối tượng tiếp nhận tài trợ.
  • 25. 18 Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện dự án ODA có thể thực hiện định kỳ hoặc đột xuất với các nội dung liên quan đến quản lý nhà nước và dự án. Công tác giám sát, đánh giá triển khai dự án đối với các trường triển khai, Ban QLDA trung ương thường yêu cầu thực hiện định kỳ báo cáo tiến độ thực hiện 3 tháng, 6 tháng, 1 năm/lần hoặc đột xuất đối với các báo cáo theo yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ. Công tác giám sát có thể thực hiện thông qua các chuyến công tác thực địa tại các trường nhằm hỗ trợ, tư vấn, theo dõi các trường nhằm đảm bảo đúng tiến độ, đúng mục tiêu, kế hoạch của Dự án. 1.2.3. Các yếu tố tác động tới quản lý dự án ODA cho đào tạo đội ngũ bác sỹ đa khoa 1.2.3.1. Nhà Tài trợ Các nước phát triển khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược như mở rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh - quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị... Vì vậy, họ đều có chính sách riêng hướng vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế (những mục tiêu ưu tiên này thay đổi cùng với tình hình phát triển kinh tế - chính trị - xã hội trong nước, khu vực và trên thế giới).Ví dụ:  Về kinh tế, nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của nước tài trợ. Nước tiếp nhận ODA cũng được yêu cầu từng bước mở cửa thị trường bảo hộ cho những danh mục hàng hoá mới của nước tài trợ; yêu cầu có những ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho phép họ đầu tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao
  • 26. 19  Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo cũng thường gắn với việc mua các sản phẩm từ các nước này mà không hoàn toàn phù hợp, thậm chí là không cần thiết đối với các nước nghèo. Ví như các dự án ODA trong lĩnh vực đào tạo, lập dự án và tư vấn kỹ thuật, phần trả cho các chuyên gia nước ngoài thường chiếm đến hơn 90% (bên nước tài trợ ODA thường yêu cầu trả lương cho các chuyên gia, cố vấn dự án của họ quá cao so với chi phí thực tế cần thuê chuyên gia như vậy trên thị trường lao động thế giới).  Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch đặc biệt nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nước cấp ODA buộc nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hóa dịch vụ do họ sản xuất.  Nước tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng thông thường, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý của nước viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.  Tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA phải hoàn lại tăng lên. - Đối với ngành y tế những năm Việt Nam là nước có thu nhập thấp, các dự án viện trợ ODA thường là viện trợ nhân đạo, không hoàn lại như các Dự án của Unicef, UNFPA, CDC…Đến nay khi đã trở thành nước có thu nhập trung bình, các nước cũng đồng thời giảm dần viện trợ nhân đạo và giảm dần các ưu đãi khi vay. Đồng thời các tiêu chí thẩm định khi cho VN vay cũng trở nên khắt khe hơn. Điều đó khiến vốn hỗ trợ ODA cho VN ngày càng khó khăn và hạn chế hơn.
  • 27. 20 1.2.3.2. Môi trường pháp lý Đối với các Dự án về đào tạo nguồn nhân lực y tế trong đó có đào tạo đội ngũ BSĐK có thể chịu sự tác động từ thể chế, chính sách, quy định về quản lý nhà nước từ các Bộ ngành như Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Y tế. Các chính sách, quy định về quản lý, sử dụng ODA do Bộ Kế hoạch Đầu tư ban hành, Bộ GD&ĐT ban hành các quy định về đào tạo, tuyển sinh, đảm bảo chất lượng đối với ngành giáo dục, trong đó giáo dục y tế chịu sự tác động trực tiếp. Bộ Tài chính đưa ra các quy định về quản lý tài chính, các định mức chi. Bộ Y tế là cơ quan quản lý nhà nước ngành y tế, cơ quan chủ quản của Dự án Y tế tác động trực tiếp tới sự sống còn của các Dự án ODA y tế. Nhìn chung nếu môi trường pháp ý ổn định, các chính sách, quy định, văn bản quy phạm pháp luật ban hành sát với thực tế sẽ giúp các Dự án ODA tổ chức triển khai tốt, đảm bảo tiến độ giải ngân và hiệu quả của Dự án. Tuy nhiên, các thể chế, chính sách, quy định từ các Bộ, Ban ngành đôi khi còn chồng chéo. Một số quy định ban hành chưa sát với thực tế, chưa tiếp thu ý kiến góp các cơ quan liên quan dẫn đến mới có hiệu lực được 1 thời gian đã phải thay đổi khi áp dụng vào thực tế. Sự thay đổi của các chính sách ảnh hưởng không nhỏ đến việc triển khai thực hiện Dự án ODA về đào tạo BSĐK. Mỗi sự thay đổi các dự án luôn mất 1 khoảng thời gian để thích ứng và hướng dẫn các đơn vị triển khai theo quy định mới. 1.2.3.3. Lãnh đạo cơ quan chủ quản và ban chỉ đạo dự án Yếu tố lãnh đạo tác động trực tiếp đến hoạt động của Dự án ODA về đào tạo BSĐK. Các chỉ đạo về mặt chủ trương sát sao, gần với thực tế và thống nhất sẽ giúp Dự án ODA triển khai thuận lợi, hiệu quả. Việc phân quyền một số hoạt
  • 28. 21 động Dự án theo chức năng nhiệm vụ cũng là yếu tố cần thiết cho Dự án triển khai. Ngược lại, một số chỉ đạo của Lãnh đạo cơ quan quản lý nếu không thống nhất, không sát với thực tế khiến dự án triển khai khó khăn, không hiệu quả. 1.2.3.4. Đội ngũ cán bộ quản lý dự án Đội ngũ cán bộ ban QLDA cần có trình độ nghiệp vụ tốt, năng lực phù hợp đối với từng mảng chuyên môn phụ trách như lập kế hoạch, tài chính giải ngân, đấu thầu, giám sát đánh giá, tổ chức nhân sự, quản trị văn phòng và nhiều kinh nghiệm trong quản lý, giải ngân Dự án ODA sẽ giúp quản trị Dự án tốt. Đội ngũ cán bộ dự án năng động, linh hoạt, xử lý tốt các tình huống khó khăn trong công tác triển khai dự án sẽ giúp dự án triển khai thuận lợi, đúng mục tiêu, kế hoạch của Dự án đảm bảo giải ngân đúng tiến độ. Các yếu tố cá nhân, lợi ích nhóm trong quản lý Dự án cũng là yếu tố ảnh hướng không nhỏ đến hiệu quả triển khai Dự án. 1.2.4. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý dự án Để có đầy đủ cơ sở phục vụ đánh giá công tác quản lý dự án, tác giả đã xây dựng các tiêu chí đánh giá trong đó tập trung vào các nội dung chính về công tác lập kế hoạch; công tác tổ chức, quản lý triển khai dự án ODA; giám sát, hỗ trợ, kiểm tra và đánh giá thực hiện Dự án ODA. Ở nội dung lập kế hoạch, các tiêu chí về sự phối hợp giữa các bên liên quan trong lập kế hoạch, quản lý triển khai lập kế hoạch Dự án (tổng thể, hàng năm, đấu thầu…); quy trình thực hiện lập kế hoạch, thời gian thực hiện các bước của lập kế hoạch được tập trung, chú trọng để đưa ra đánh giá tổng quan về công tác lập kế hoạch dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK.
  • 29. 22 Công tác tổ chức, quản lý triển khai dự án tác giả tập trung vào các tiêu chí về: Quá trình xây dựng cơ cấu tổ chức Dự án từ trung ương đến địa phương; xây dựng các cơ chế quản lý dự án, cơ chế phối hợp, cơ chế tài chính giữa các bên liên quan, năng lực điều hành Dự án của Ban QLDA trung ương, cơ quan chủ quản, tổng vốn giải ngân/tổng vốn dự án (vốn viện trợ, vốn đối ứng); sự phù hợp của mô hình, cơ cấu triển khai dự án; chủ trương, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Bộ, cơ quan quản lý dự án; quá trình xây dựng và ban hành các quy định, tài liệu hướng dẫn thực hiện dự án của Ban QLDA TW; kinh nghiệm triển khai, giải ngân dự án về đào tạo BSĐK của các đơn vị thụ hưởng cũng như Ban QLDA TW. Đối với nội dung giám sát, đánh giá, các tiêu chí về hiệu quả triển khai các hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá của các cơ quan quản lý dự án; tần suất giám sát, đánh giá triển khai dự án tại các đơn vị; sự phù hợp của các nội dung kiểm tra, giám sát, đánh giá đối với các đơn vị
  • 30. 23 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nguồn tài liệu, số liệu nghiên cứu 2.1.1. Nguồn tài liệu thứ cấp Bằng việc tìm hiểu, thu thập các nguồn thông tin, tài liệu từ nhiều nguồn như sách, báo cáo, nghiên cứu, tài liệu điện tử…tác giả đã thu thập được nhiều thông tin, tài liệu, cơ sở khoa học làm bằng chứng, cung cấp dữ liệu hỗ trợ nghiên cứu. Ngoài ra tác giả cũng thu thập báo cáo tự đánh giá của các trường làm thông tin, minh chứng cho các nội dung liên quan đến đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị…phục vụ đào tạo BSĐK. Đây là hoạt động đảm bảo chất lượng của mỗi trường theo yêu cầu bắt buộc của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2.1.2. Nguồn tài liệu sơ cấp Các số liệu sơ cấp được thu thập thông qua các hình thức quan sát tham dự và không tham dự, đánh giá nhanh, phỏng vấn sâu, khảo sát theo bộ câu hỏi… Để đánh giá thực trạng quản lý dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK ở Việt Nam hiện nay, ngoài các phương pháp nghiên cứu tổng quan tài liệu, phân tích tổng hợp các thông tin thu thập được, tác giả sử dụng phương pháp khảo sát thu thập thông tin tại các đơn vị liên quan đến công tác quản lý dự án ODA và đào tạo đội ngũ BSĐK. Cụ thể đối tượng nghiên cứu chia làm 2 nhóm. Nhóm 1 là đơn vị quản lý y tế, quản lý các dự án ODA ngành y tế liên quan đến đào tạo BSĐK, đơn vị quản lý đào tạo BSĐK và đơn vị quản lý, tổ chức nguồn nhân lực y tế là các đơn vị thuộc Bộ Y tế bao gồm: Cục Khoa học công nghệ và đào tạo, Vụ Tổ chức Cán bộ, Vụ Kế hoạch Tài chính. Đối với Cục KHCN&ĐT, là đơn vị quản lý về đào tạo, là đầu mối chuyên môn của Dự án ODA về đào tạo BSĐK tác giả phỏng vấn các đối tượng 01 lãnh đạo đơn vị phụ
  • 31. 24 trách đào tạo, 01 lãnh đạo phòng tài chính kế toán, 01 lãnh đạo và 01 chuyên viên phòng phụ trách đào tạo, tổng số phiếu là 04 phiếu. Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ kế hoạch tài chính, tác giả phỏng vấn 01 lãnh đạo và 01 chuyên viên phụ trách quản lý nguồn nhân lực y tế, các hoạt động dự án viện trợ. Tổng số phiếu là 02 phiếu/đơn vị. Tổng số phiếu ở đơn vị quản lý là 08 phiếu. Nhóm 2 là các trường thực hiện dự án. Để đảm bảo tính đại diện, tác giả lựa chọn 3 miền Bắc Trung Nam. Do phạm vi nghiên cứu và nguồn lực giới hạn, tác giả tiến hành chọn mẫu có chủ đích, chọn ra 3 trường mỗi miền từng tham gia triển khai nhiều dự án ODA về đào tạo nhân lực y tế, đào tạo khối lượng lớn đội ngũ BSĐK để tăng tính khách quan và đại diện là: Miền Bắc: Đại học Y Hà Nội, Đại học Y Hải phòng, Đại hoc Y Dược Thái Nguyên; Miền Nam: Đại học Y Dược HCM, Đại học Y Dược Cần Thơ, Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch; Miền Trung: Khoa Y Dược Đại học Đà Nẵng, Đại học Y Dược Huế, Khoa Y Đại học Tây Nguyên. Ở mỗi đơn vị tham gia nghiên cứu, tác giả phỏng vấn các đối tượng lãnh đạo đơn vị phụ trách về đào tạo, cán bộ chuyên trách dự án và lãnh đạo phòng tài chính kế toán. Ở các trường, tác giả sử dụng Bộ câu hỏi khảo sát lựa chọn. Như vậy mỗi trường phát ra 3 phiếu, cho 9 trường, vì vậy tổng số phiếu phỏng vấn các trường tham gia dự án là 27 phiếu (phiếu phỏng vấn thu thập thông tin tại phụ lục số 2) 2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tại bàn Trên cơ sở các nguồn tài liệu thu thập được, tác giả đã sắp xếp, phân loại để tìm ra các nguồn tài liệu tin cậy, các thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu,
  • 32. 25 các tài liệu minh chứng, bổ trợ hay minh họa cho các nội dung của đề tài liên quan đến quản lý dự án y tế, quản lý dự án ODA, lĩnh vực đào tạo đội ngũ bác sỹ đa khoa, lĩnh vực quản lý nguồn nhân lực y tế…Cùng với đó là chọn lọc tài liệu trích dẫn vào đề tài làm phong phú và minh họa cụ thể cho các nội dung của đề tài. 2.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp Qua chọn lọc tài liệu, các nguồn thông tin, số liệu sơ cấp, thứ cấp thu thập được, tác giả nghiên cứu chi tiết các nội dung của các tài liệu liên quan đến lĩnh vực quản lý dự án ODA cho ngành y tế, đào tạo đội ngũ bác sỹ đa khoa. Trong đó đi sâu vào các nội dung như thực trạng quản lý nguồn nhân lực y tế trong đó có BSĐK, các hoạt động đào tạo BSĐK tại các cơ sở nhân lực y tế, công tác quản lý dự án ODA. 2.2.3. Phương pháp thống kê, so sánh Phương pháp thống kê, so sánh là phương pháp dùng để thu thập, tổng hợp các số liệu, tư liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu, trên cơ sở đó phân tích, xây dựng các biểu mẫu tổng hợp, đánh giá những kết quả đó để đưa ra các phân tích thực trạng của các vấn đề nghiên cứu, đồng thời làm cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp để khắc phục, hoàn thiện những hạn chế của vấn đề mà đề tài nghiên cứu. Tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê, so sánh để phân tích, tổng hợp các báo cáo, số liệu trong báo cáo về quản lý triển khai Dự án ODCA ngành y tế, lĩnh vực đào tạo BSĐK. Kết quả tổng hợp, so sánh được tác giả sử dụng và thể hiện tại các chương 1 và 3 của luận văn.
  • 33. 26 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ODA CHO ĐÀO TẠO ĐỘI NGŨ BÁC SỸ ĐA KHOA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 3.1. Khái quát về các dự án ODA cho đào tạo đội ngũ bác sỹ đa khoa ở Việt Nam hiện nay Dự án lớn nhất về đào tạo đội ngũ BSĐK đến nay là Dự án Giáo dục và Đào tạo nhân lực y tế phục vụ cải cách hệ thống y tế. Đây là dự án vay vốn ngân hàng thế giới vói nguồn kinh phí 121 triệu USD trong đó có 5 triệu USD vốn đối ứng của chính phủ Việt Nam với thời gian triển khai từ năm 2014-2020. Phần lớn kinh phí của Dự án nhằm hỗ trợ các trường đổi mới đào tạo dựa trên năng lực thực hành nghề nghiệp cho đội ngũ nhân lực y tế trong đó có BSĐK bao gồm đổi mới về phương pháp dạy – học, cơ sở vật chất và trang thiết bị giảng dạy, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, lượng giá sinh viên, chương trình đào tạo, sách giáo khoa và tài liệu đào tạo, thực hành tiền lâm sàng và lâm sàng…với mục tiêu như sau: - Mục tiêu 1: Cải thiện toàn diện chất lượng giáo dục nhân lực y tế thông qua đổi mới tiếp cận dạy và học dựa trên năng lực và cải thiện hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục. - Mục tiêu 2: Nâng cao năng lực quản lý y tế và quản lý sử dụng nhân lực y tế, chú trọng đến tăng cường, luân phiên cán bộ y tế có trình độ về công tác ở vùng khó khăn. - Mục tiêu 3: Nâng cao năng lực đội ngũ nhân lực y tế làm nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu góp phần vào việc đạt chuẩn quốc gia của các trạm y tế xã và đóng góp vào chương trình nông thôn mới các trạm y tế đạt chuẩn quốc gia và thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.
  • 34. 27 Dự án đã bước đầu đạt được một số kết quả trong việc hỗ trợ các cơ sở đào tạo nhân lực y tế xây dựng văn kiện dự án đổi mới chương trình đào tạo BSĐK, Điều dưỡng và Bác sĩ Răng Hàm Mặt; đánh giá nhu cầu hỗ trợ về công tác đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ giảng viên, nâng cấp cơ sở vật chất, thư viện. Hai chương trình, dự án đáng kể khác trong nhóm dự án hỗ trợ giáo dục đào tạo trong các trường y tế là Chương trình hỗ trợ đào tạo y tế của chính phủ Hà Lan và Dự án Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực y tế với nguồn vốn vay của ADB. Các dự án trong chương trình của Hà Lan là nguồn hỗ trợ chính giúp các trường đại học, cao đẳng y tế đổi mới phương pháp giảng dạy y khoa, điều dưỡng trong giai đoạn (1994-2010) và đến nay đã kết thúc. Dự án Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực của ADB (2010-2016) tập trung vào hỗ trợ các bộ môn y học cơ bản, cơ sở, xây dựng các tiêu chí về chuẩn giáo dục và chuẩn năng lực bác sĩ đa khoa và trang bị một số phòng thí nghiệm cho bộ môn y học cơ sở. Dự án ADB với tổng kinh phí khoảng 73 triệu USD gồm 3 phần: (i) Cải thiện công tác quản lý và lập kế hoạch nguồn nhân lực ngành y tế; (ii) Tăng cường chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ngành y tế; (iii) Cải thiện hệ thống quản lý cung cấp dịch vụ y tế. Trong phần (ii), Dự án có các hoạt động tăng cường chất lượng đào tạo nguồn nhân lực sau: (a) Tăng cường năng lực và hiệu quả của các cơ sở đào tạo thông qua hỗ trợ các trường đại học, cao đẳng nâng cấp các phòng thí nghiệm y học cơ sở, thư viện. (b) Cải thiện các chương trình cho các môn học y học cơ sở, cơ bản. Hỗ trợ xây dựng các tiêu chí đánh giá cơ sở đào tạo. (c) Tăng cường các cơ chế đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực y tế ở vùng xa.
  • 35. 28 Mặc dù có đầu tư cho các trường nhưng dự án ADB chưa đi vào quá trình đào tạo và cải cách chương trình, đảm bảo chất lượng quá trình và đầu ra. Các trường chưa đáp ứng được các chuẩn giáo dục y khoa và điều dưỡng mới. Dự án chỉ dừng lại ở xây dựng các tiêu chuẩn, và các cơ chế, chính sách ban đầu cho kiểm định chất lượng y khoa, điều dưỡng thực tế cần được hoàn thiện và phê duyệt. Mặt khác, dự án không có nguồn lực triển khai những tiêu chuẩn và chính sách đó. Dự án ADB được đánh giá cao trong quản lý, tổ chức giải ngân Dự án, cho đến cuối năm 2016, Dự án đã giải ngân được 95% tổng kinh phí trong đó 70% từ mua sắm trang thiết bị. Khâu tổ chức, quản lý về lựa chọn nhà thầu trong mua sắm trang thiết bị hỗ trợ các trường được các nhà quản lý đào tạo, quản lý về kế hoạch tài chính của Bộ Y tế đánh giá cao. Mặc dù dự án cũng gặp một số vướng mắc, khó khăn trong 2 năm đầu tiên bởi quá trình xây dựng cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, quản trị, cơ chế tài chính…tồn tại nhiều bất đồng giữa các bên liên quan. Tuy nhiên, qua 2 năm tái cơ cấu, dự án đã tổ chức triển khai 1 cách hiệu quả, đảm bảo tiến độ và được đánh giá cao trong công tác quản lý Dự án ODA. Dự án Hà Lan Giai đoạn từ 2006-2012, với nguồn kinh phí 12 triệu USD, triển khai tại 8 trường đại học, cao đẳng, trung cấp y tế trên cả nước tập trung nâng cao năng lực nguồn nhân lực y tế thông qua 3 hợp phần chính: (i) Cải thiện chất lượng đào tạo điều dưỡng thông qua xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đào tạo điều dưỡng, chương trình đào tạo đại học điều dưỡng, chương trình đào tạo cao đẳng điều dưỡng;
  • 36. 29 (ii) Xây dựng và phát triển các trung tâm tư vấn, nghiên cứu y học và đào tạo trực tuyến trong các trường đại học Y. (ii) Tăng cường khả năng đào tạo Y tế công cộng, bao gồm xây dựng chuẩn năng lực cử nhân y tế công cộng, đào tạo giảng viên y tế công cộng, áp dụng các phương pháp dạy-học tích cực, áp dụng phương pháp lượng giá mới Dưới sự hỗ trợ của Dự án Hà Lan, chuẩn năng lực của điều dưỡng và chuẩn giáo dục điều dưỡng đã được xây dựng nhưng chưa được triển khai do thiếu nguồn lực. Ngoài ra, Nội dung hỗ trợ về đào tạo BSĐK còn ở quy mô nhỏ chủ yếu tập trung hỗ trợ về nghiên cứu ý học và đào tạo trực tuyến. Hai dự án nói trên đã tập trung hỗ trợ cho các thiếu hụt của các trường với mục tiêu nâng cao năng lực đào tạo và mong muốn khi năng lực đào tạo được nâng cao sẽ giúp chất lượng giáo dục được cải thiện và chất lượng nhân lực y tế được nâng cao. Tuy nhiên, các hỗ trợ này chưa toàn diện và còn chưa đầy đủ. Các hỗ trợ chỉ tập trung vào một khía cạnh của chương trình giáo dục, ví dụ như các môn y học cơ bản, cơ sở; hoặc hỗ trợ xây dựng tài liệu, hoặc chỉ hỗ trợ cải thiện chương trình giáo dục (quyển) mà không hỗ trợ cải thiện việc triển khai toàn bộ chương trình giáo dục. Các hỗ trợ cho đào tạo điều dưỡng, hộ sinh, đặc biệt là ở bậc cao đẳng, là rất ít, trong khi đội ngũ cán bộ trình độ này chiếm một tỷ lệ lớn ở tuyến y tế cơ sở. Đào tạo điều dưỡng, hộ sinh bậc đại học còn mới so với các loại hình đào tạo khác, nên rất cần có các hỗ trợ. Bên cạnh đó, đầu tư và đặt ra các yêu cầu cho trường mà không có kiểm định chất lượng từ bên ngoài để đảm bảo các trường đạt được các chuẩn mực nhất định cũng làm hạn chế các kết quả đạt được. Dự án tăng cường chăm sóc sức khỏe cho đồng bào vùng dân tộc ít người thông qua đào tạo tại Việt Nam là dự án với nguồn vốn ODA của Mỹ thông qua
  • 37. 30 tổ chức Pathfinder. Dự án với nguồn kinh phí 4 triệu USD, triển khai từ năm 2009 đến 2013 nhằm hỗ trợ 2 trường đại học và 5 trường cao đẳng, trung cấp Y tế. Dự án hỗ trợ chỉnh sửa chương trình giáo dục cho bác sĩ liên thông, chuyên tu (hệ 4 năm), điều dưỡng trung cấp, hộ sinh trung cấp, y sĩ theo định hướng tăng cường chăm sóc sức khỏe ban đầu. Dự án quy mô nhỏ, chủ yếu hỗ trợ kỹ thuật và hướng tới vùng có đồng bào dân tộc thiểu số. Dự án Giáo dục đại học giai đoạn hai của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nguồn vốn ODA của Ngân hàng Thế giới, kinh phí khoảng 55 triệu USD, từ 2007 đến 2012 được triển khai tại 22 trường đại học nhưng chỉ có 2 trường Y là Đại học Y Hà Nội, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh. Dự án nhằm tăng cường chất lượng giảng dạy và nghiên cứu trong các trường đại học thông qua: (i) phát triển chính sách và nâng cao năng lực cho Bộ Giáo dục - Đào tạo về điều hành, tài chính và đảm bảo chất lượng; (ii) xây dựng năng lực giảng dạy và nghiên cứu cho các trường. Dự án hỗ trợ Đại học Y Hà Nội thành lập trung tâm can thiệp tim mạch và phẫu thuật nội soi. Dự án hỗ trợ Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh đào tạo cho giảng viên, hiện đại hóa chương trình, phát triển kỹ năng dạy – học, thành lập trung tâm học liệu, và khu thí nghiệm trung tâm. Dự án tăng cường chăm sóc sức khỏe cho đồng bào vùng dân tộc ít người thông qua đào tạo tại Việt Nam, nguồn vốn ODA của Mỹ thông qua tổ chức Pathfinder triển khaitừ năm 2009 đến 2013 tại 2 trường đại học và 5 trường cao đẳng, trung cấp Y tế. Dự án hỗ trợ chỉnh sửa chương trình giáo dục cho bác sĩ liên thông, chuyên tu (hệ 4 năm), điều dưỡng trung cấp, hộ sinh trung cấp, y sĩ theo định hướng tăng cường chăm sóc sức khỏe ban đầu.Dự án có quy mô nhỏ, chủ yếu hỗ trợ kỹ thuật và hướng tới vùng có đồng bào dân tộc thiểu số.
  • 38. 31 Dự án Hỗ trợ Y tế các tỉnh Bắc Trung Bộ sử dụng nguồn vốn ODA của Ngân hàng Thế giới với kinh phí 75 triệu USD từ 2010 đến 2015 tại các tỉnh Bắc Trung Bộ. Phần lớn nguồn vốn để hỗ trợ xây dựng và mua sắm trang thiết bị cho các bệnh viện và trung tâm y tế huyện. Bên cạnh đó, dự án có một tiểu hợp phần hỗ trợ mua sắm thiết bị, phương tiện giảng dạy và đào tạo giảng viên cho trường Đại học Y khoa Vinh và 4 trường cao đẳng, trung cấp Y tế ở Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị. Dự án có một hợp phần hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực y tế trong vùng như: Đào tạo bác sĩ chuyên khoa 1 cho bệnh viện tỉnh và cơ sở y tế tuyến huyện; đào tạo bác sĩ chuyên tu hệ 4 năm các cơ sở y tế tuyến huyện; đào tạo ngắn hạn về lâm sàng, quản lý và dịch vụ hỗ trợ cho cán bộ y tế tuyến huyện. Dự án Hỗ trợ Y tế các tỉnh miền núi phía Bắc, kinh phí 66 triệu USD từ năm 2008 đến 2014 tại 7 tỉnh miền núi phía Bắc (Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Sơn La, Lai Châu, Lào Cai) và Dự án Hỗ trợ Y tế các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long Từ 2006 – 2012 tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long đều do Ngân hàng thế giới tài trợ với phần lớn nguồn vốn để hỗ trợ xây dựng và mua sắm trang thiết bị cho các bệnh viện và trung tâm y tế huyện. Ngoài ra, Dự án có một hợp phần hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực y tế trong vùng, gồm: Đào tạo bác sĩ chuyên khoa 1 cho bệnh viện tỉnh và cơ sở y tế tuyến huyện; Đào tạo bác sĩ chuyên tu hệ 4 năm các cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện và xã. Đào tạo ngắn hạn về lâm sàng, quản lý và dịch vụ hỗ trợ cho cán bộ y tế tuyến tỉnh và huyện. Đối với hoạt động đào tạo, dự án này chủ yếu tài trợ toàn bộ kinh phí cho các nhân viên y tế tuyến Huyện đi học các hệ nêu trên. Nhìn chung các Dự án ODA về đào tạo đội ngũ BSĐK ở Việt Nam trong khoảng 10 năm gần đây không nhiều, nhưng đã đóng góp rất lớn cho sự nghiệp
  • 39. 32 giáo dục và đào tạo, cung cấp nguồn lực chất lượng cao phục vụ công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Những dự án hỗ trợ Việt Nam liên quan đến đào tạo đội ngũ BSĐK chủ yếu là hỗ trợ kỹ thuật, mua sắm trang thiết bị, nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và nghiên cứu. Các Dự án về hỗ trợ kỹ thuật đã giúp các trường xây dựng tài liệu giảng dạy, thực hành; tăng cường đào tạo kỹ năng y học định hướng cộng đồng; xây dựng các tiêu chuẩn cơ sở đào tạo; Cải thiện các chương trình cho các môn học y học cơ sở, cơ bản và hỗ trợ xây dựng các tiêu chí đánh giá cơ sở đào tạo; đổi mới phương pháp giảng-dạy tại các cơ sở đào tạo BSĐK;hỗ trợ cơ quan quản lý y tế phát triển khung chính sách và thể chế nhằm đổi mới hệ thống giáo dục nhân lực y tế; thiết lập và triển khai hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo nhân lực y tế. Đối với các dự án tập trung về đầu tư trang thiết bị, nâng cấp cơ sở vật chất đã giúp các trường nâng cao năng lực nghiên cứu, giảng dạy và học tập. Các trang thiết bị giảng bị được đầu tư nâng cấp, các phòng thực hành kỹ năng (skill lab) được hỗ đầu tư, xây dựng đã giúp sinh viên có nhiều cơ hội thực hành tiền lâm sàng và lâm sàng. Cơ sở vật chất được nâng cấp, xây dựng mới đồng nghĩa với việc điều kiện học tập, giảng dạy của các trường được nâng cao, góp phần cải thiện chất lượng giảng – dạy ở các trường đào tạo BSĐK. 3.2. Phân tích thực trạng quản lý dự án ODA cho đào tạo đội ngũ bác sỹ Đa khoa ở Việt Nam 3.2.1: Thực trạng lập kế hoạch dự án ODA cho đào tạo đội ngũ bác sỹ Đa khoa ở Việt Nam Sau khi Văn kiện dự án được phê duyệt và dự án có hiệu lực, Ban QLDA Trung ương được thành lập. Ban QLDA TW là đầu mối tiến hành phối hợp với
  • 40. 33 các bên liên quan, các đơn vị triển khai là các trường xây dựng kế hoạch tổng thể của Dự án. Quá trình xây dựng cần tổ chức nhiều hội thảo với các đơn vị liên quan, các cuộc họp chuyên đề với từng nhóm trường, từng đơn vị để đưa ra dự thảo kế hoạch tổng thể trong 5 năm dự án. Sau đó Ban QLDA TW tổng hợp trình Bộ Y tế thẩm định, phê duyệt, mà ở đây Vụ KHTC là đầu mối rà soát, tổng hợp, trình phê duyệt Kế hoạch tổng thể (mẫu khung kế hoạch tổng thể tại phụ lục 1.1) Lập kế hoạch Dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK là hoạt động hết sức quan trọng và mang yếu tố quyết định trong việc định hướng và xác định các nội dung triển khai thực hiện liên quan đến công tác đào tạo đội ngũ BSĐK. Để kế hoạch triển khai dự án được xây dựng lên, đòi hỏi nhiều thời gian, công sức của các bên liên quan như các Trường, Cục KHCN&ĐT, Vụ KH-TC và Ban QLDA TW. Bảng 1: đánh giá quy trình lập kế hoạch dự án cho đào tạo BSĐK TT Tiêu chí Xếp loại Tổng số phiếu Tốt Khá Trung bình Yếu Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng % 1 Công tác phối hợp giữa các bên liên quan trong lập kế hoạch 35 5 14.29 10 28.57 18 51. 43 2 5.71 2 Quản lý triển khai lập kế hoạch Dự án (tổng thể, hàng năm, đấu thầu…) 35 20 57.14 10 28.57 5 14. 29 0 0.00 Quá nhiều bước Không hợp lý Chấp nhận được Phù hợp
  • 41. 34 3 Quy trình thực hiện các bước lập kế hoạch 35 2 5.71 5 14.29 8 22. 86 20 57.1 4 Tiết kiệm Phù hợp Kéo dài Quá kéo dài 4 Thời gian thực hiện quy trình thẩm định 35 0 0.00 25 71.43 8 22. 86 2 5.71 Công tác phối hợp giữa các bên liên quan trong lập kế hoạch dự án đào tạo đội ngũ BSĐK không được đánh giá cao khi 51, 43% người được phỏng vấn đánh giá ở mức trung bình. Điều này cho thấy cả đơn vị quản lý và đơn vị triển khai thực hiện dự án nhìn nhận sự công tác phối hợp triển khai dự án giữa các bên của lập kế hoạch trong đào tạo đội ngũ BSĐK là chưa cao. Sau khi kế hoạch tổng thể được xây dựng và phê duyệt, các trường căn cứ vào đó để tiếp tục hoàn thiện và đề xuất kế hoạch hoạt động năm tới. Qua khảo sát và thực tế triển khai, quá trình xây dựng kế hoạch hoạt động năm cho dự án về đào tạo BSĐK ở Bộ Y tế bao gồm các bước như sau: Bước 1: Thông báo chuẩn bị kế hoạch hoạt động năm tiếp theo 1.1. Bộ Y tế gửi công văn thông báo tới các Ban QLDA đào tạo đội ngũ BSĐK về việc chuẩn bị kế hoạch hoạt động năm vào khoảng tháng 9 năm trước. 1.2. Ban QLDA Trung ương thông báo tới các đơn vị thụ hưởng dự án đề xuất kế hoạch hoạt động năm tiếp theo. Qua khảo sát, thu thập số liệu, tổng hợp các tài liệu liên quan Bước 1 có thể hiệu ở đây là bước thông báo thường quy về việc xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm của Bộ Y tế. Tháng 9 hàng năm là thời điểm Bộ Y tế cần bắt đầu chuẩn bị kế hoạch cho các hoạt động của ngành y tế, trong đó có các nội dung
  • 42. 35 của Dự án ODA cho năm tiếp theo. Các nội dung tổng hợp sẽ gửi sang Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Tài chính để thảo luận, thống nhất kế hoạch ngành y tế năm tiếp theo. Đây là bước quan trọng nhằm nhắc nhở các đơn vị của ngành y tế bắt đầu quá trình xây dựng kế hoạch năm tiếp theo. Ban QLDA với tư cách là chủ dự án có trách nhiệm thông báo tới các đơn vị để chuẩn bị xây dựng kế hoạch hoạt động Dự án năm tiếp theo để tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế. Bước 2: Xây dựng và đề xuất kế hoạch hoạt động 2.1. Trên cơ sở văn kiện dự án, kế hoạch tổng thể của Dự án, kế hoạch đào tạo, hoạt động của nhà trường và nhu cầu thực tế, các trường xây dựng kế hoạch hoạt động năm tiếp theo của mình gửi Ban QLDA trung ương. 2.2. Ban QLDA trung ương rà soát, tổng hợp các đề xuất của đơn vị. 2.3. Ban QLDA trung ương tổ chức các cuộc họp, buổi làm việc với các đơn vị theo nhóm trường (theo khu vực), theo nhóm cơ quan quản lý (Vụ, Cục…) hoặc hội thảo chung để thống nhất kế hoạch với các đơn vị. 2.4. Các đơn vị hoàn thiện kế hoạch và gửi tới Ban QLDA TW kèm công văn đề xuất. Kế hoạch hoạt động bao gồm đề cương hoạt động và dự kiến kinh phí. Đối với các hoạt động cần thực hiện thủ tục đấu thẩu, các đơn vị cần chuẩn bị dự thảo Điều khoản tham chiếu (đối với gói tư vấn), báo cáo kinh tế kỹ thuật (đối với gói xây dựng, sửa chữa nhỏ), danh mục dự kiến trang thiết bị (đối với gói mua sắm hàng hóa, trang thiết bị). 2.5. Đối với hoạt động cần thực hiện đấu thầu, Ban QLDA TW sẽ phối hợp chặt chẽ với các đơn vị để hoàn thiện các TOR, tiêu chí kỹ thuật, báo cáo kinh tế kỹ thuật để đủ cơ sở trình Lãnh đạo Bộ Kế hoạch đấu thầu đồng thời cùng với kế hoạch hoạt động.
  • 43. 36 2.6. Ban QLDA rà soát các nội dung tương ứng với kế hoạch tổng thể, văn kiện dự án và thực tế tại các đơn vị (có thể tổ chức tham quan, khảo sát nhu cầu tại các đơn vị) để xem xét, quyết định điều chỉnh các đầu mục hoạt động, kinh phí một cách phù hợp và đúng quy định. 2.7. Ban QLDA TW hoàn thiện kế hoạch hoạt động năm đề xuất kế hoạch hoạt động năm tiếp theo vào thời điểm tháng 12 của năm. Quá trình triển khai và hoàn thành 7 nội dung nêu trên đòi hỏi sự tham gia tích cực của các bên liên quan, cần nhiều cuộc họp, hội thảo để xây dựng kế hoạch hoạt động năm. Ví dụ cụ thể ở thời điểm cuối năm, Ban QLDA TW sẽ tổ chức hội thảo tổng kết kế hoạch hoạt động năm và xây dựng kế hoạch hoạt động năm tiếp theo. Thời điểm tổ chức có thể vào khoảng tháng 11, 12 của năm. Tại đây, các đơn vị sẽ đưa ra những đề xuất của mình cho khung kế hoạch hoạt động bao gồm các nội dung chính cần triển khai, giải thích tầm quan trọng, ý nghĩa, mục đích của đầu mục hoạt động đó. Ban QLDA sẽ cho ý kiến phản hồi tại hội thảo về tính hợp lý, hợp lệ nếu đề xuất nội dung này căn cứ trên kế hoạch tổng thể cũng như ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Y tế. Hội thảo này có thể hiểu là buổi phát triển ý tưởng hoạt động Dự án năm tiếp theo để cùng trao đổi, thảo luận giữa các bên. Sau hội thảo, các trường tiếp tục xây dựng nội dung kế hoạch hoạt động năm trên cơ sở thống nhất nội dung khung tại Hội thảo xây dựng kế hoạch năm. Các trường cần đưa ra hoàn thành việc đề xuất kế hoạch năm theo mẫu (phụ lục 02) trong đó cần chỉ ra: Tên hoạt động; mã hoạt động (theo kế hoạch tổng thể); đơn vị thực hiện/phối hợp, kinh phí thực hiện (VNĐ hoặc USD); hoạt động sử dụng vốn đối ứng (nếu có), vốn ODA; phương thức thực hiện hoạt động; giải thích thông tin (nếu có) tại phần ghi chú. Để làm rõ các hoạt động của đơn vị
  • 44. 37 cũng như xác định được tính khả, phù hợp của hoạt động, Ban QLDA sẽ có buổi làm việc (nếu cần) với các trường cụ thể về các nội dung để xuất. Trong đó các trường cần giải trình lý do đề xuất hoạt động, mục đích, vai trò, tầm quan trọng của hoạt động. Vai trò, trách nhiệm các bên liên quan đối với hoạt động đề xuất. Ngoài ra, các trường sẽ giải trình cơ sở đề xuất kinh phí, căn cứ để đưa ra con số đó. Việc này nhằm đảm bảo công tác lập kế hoạch đảm bảo tính khả thi cũng như tính phù hợp của các đề xuất. Bước 3. Bộ Y tế thẩm định, phê duyệt kế hoạch hoạt động 3.1. Trên cơ sở tổng hợp, đề xuất của Ban QLDA TW, Vụ Kế hoạch tài chính rà soát, xem xét tình phù hợp, khả thi của các hoạt động hoặc có thể tổ chức buổi làm việc (nếu cần) với Ban QLDA TW đề làm rõ các nội dung đề xuất, các tài liệu kèm theo. Trên cơ sở tổng hợp, rà soát của Vụ Kế hoạch Tài chính, Lãnh đạo Bộ xem xét phê duyệt kế hoạch hoạt động năm cho Dự án đào tạo đội ngũ BSĐK. Thời gian phê duyệt kế hoạch năm tiếp theo của Bộ Y tế thường vào tháng 12 của năm. Tại bước này, để có đầy đủ cơ sở cho Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch Tài chính) xem xét, Ban QLDA TW cần có công văn đề nghị phê duyệt kế hoạch hoạt động năm kèm bản kế hoạch và kinh phí hoạt đông. Bản kế hoạch gồm: Phần lời mô tả chi tiết nội dung của hoạt động và phần bảng chi tiết các hoạt động và kinh phí đề xuất theo mẫu (phụ lục 02). Tiếp theo, để đánh giá, thẩm định kế hoạch hoạt động năm của Ban QLDA TW, Vụ KHTC sẽ rà soát, thu thập thông tin có liên quan để đánh giá tính phù hợp, hợp lệ và khả thi nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động. Ban QLDA sẽ có buổi làm việc với Vụ KHTC nhằm bảo vệ các đề xuất trong bản kế hoạch hoạt động năm.
  • 45. 38 Bước thẩm định, phê duyệt cuối cùng của Bộ Y tế là bước quan trọng nhất để cung cấp đầy đủ cơ sở cho các đơn vị của Dự án cũng như Ban QLDA TW triển khai theo đúng kế hoạch đã đề ra. Việc thẩm định kế hoạch sẽ đảm bảo tính hiệu quả, khả thi cho việc đầu tư của Dự án và cũng là cơ sở để cơ quan quản lý là Bộ Y tế giám sát, đánh giá triển khai hoạt động về sau. Bước 4. Thông báo quyết định 4.1. Bộ Y tế ban hành quyết định và gửi tới Ban QLDA TW để thông báo tới các đơn vị về kế hoạch hoạt động năm của Dự án (khung kế hoạch hoạt động hàng năm chi tiết tại phụ lục số 1.3) Quyết định phê duyệt kế hoạch hoạt động năm của Dự án y tế thường được phê duyệt vào tháng 1 hàng năm. Quyết định là căn cứ quan trọng để Ban QLDA TW cũng như các đơn vị có thể triển khai các hoạt động theo đúng các hạng mục, kinh phí đã được phê duyệt. Bước 5. Ban QLDA và các đơn vị ký hợp đồng trách nhiệm triển khai hoạt động. 5.1. Trên cơ sở các hoạt động được phê duyệt đối với các đơn vị, Ban QLDA và các đơn vị thụ hưởng tiến hành ký hợp đồng trách nhiệm triển khai hoạt động năm. 5.2. Đối với một số hoạt động với kinh phí lớn, huy động nhiều sự tham gia của các bên liên quan, các đơn vị cần xây dựng và hoàn thiện đề cương hoạt động để Ban QLDA TW tổ chức thẩm định đề cương (kèm dự toán kinh phí) hoạt động nhằm đảm bảo tính hiệu quả, khả thi (mẫu đề cương hoạt động tại phụ lục số 3).
  • 46. 39 Sau khi có quyết định phê duyệt kế hoạch hoạt động năm của Dự án trong đó đã chỉ rõ các hoạt động, khoản kinh phí chi tiết của từng đơn vị. Căn cứ kế hoạch hoạt động, Ban QLDA TW và các đơn vị thực hiện Dự án sẽ ký hợp đồng trách nhiệm triển khai hoạt động năm. Hợp đồng trách nhiệm có thể ký theo toàn bộ hoạt động của đơn vị hoặc theo từng hoạt động. Tại bước này, 2 bên cần làm rõ nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện hợp đồng, cơ chế thực hiện, cơ chế giải ngân, kết quả, sản phẩm đầu ra cần đạt được, thời gian hiệu lực của hợp đồng, giám sát, đánh giá triển khai hoạt động… Những hoạt động có quy mô, khoản kinh phí lớn, có tính chất kỹ thuật cao đòi hỏi sự tham gia của nhiều bên liên quan, đơn vi thực hiện sẽ phải xây dựng đề cương thực hiện hoạt động để trình Ban QLDA xem xét, phê duyệt. Đề cương cần thể hiện rõ, Tên, mã số hoạt động theo kế hoạch; Thời gian, địa điểm thực hiện; Kinh phí, nguồn tài trợ; Cấp Quản lý, Cán bộ phụ trách hoạt động; Mục tiêu, cách tiếp cận, phương pháp thực hiện, các kỹ thuật sẽ sử dụng; các hoạt động cụ thể, nội dung triển khai hoạt động, tiến độ theo thời gian; sản phẩm đầu ra và yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm đó…. Hoạt động ký hợp đồng trách nhiệm là nội dung rất quan trọng trong bước lập kế hoạch bởi đây là nội dung thể hiện tính ràng buộc trách nhiệm các bên trong triển khai các hoạt động Dự án. Hợp đồng trách nhiệm là cơ sở pháp lý, căn cứ để các bên thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm của mình. Bước 6. Đối với hoạt động cần thực hiện quy trình lựa chọn nhà thầu, Bộ Y tế sẽ tiến hành thẩm định, phê duyệt sau khi kế hoạch hoạt động năm được phê duyệt (có thể phê duyệt đồng thời). Hoạt động này thường được phê duyệt sau bởi các thủ tục về đấu thấu đòi hỏi sự chuẩn bị công phu các nội dung giải trình kèm theo, các phụ lục đính kèm như Điều khoản tham chiếu (TOR), các tiêu chí
  • 47. 40 kỹ thuật, báo cáo kinh tế kỹ thuật…cũng như quy trình thực hiện chặt chẽ. Việc phê duyệt sau nhằm tránh những rủi ro như rà soát thiếu hoạt động, không đảm bảo về việc thẩm định hồ sơ… (Kế hoạch lựa chọn nhà thầu tại phụ lục số 1.4). Quá trình xây dựng kế hoạch đấu thầu (hay còn gọi là kế hoạch lựa chọn nhà thầu) đòi hỏi sự chuẩn bị đầy đủ các nội dung kèm theo trước khi phê duyệt. Bởi đối với Bộ Y tế luôn yêu cầu kỹ càng về hồ sơ thầu. Ví dụ để phê duyệt kế hoạch cho gói về tuyển tư vấn cá nhân, cần xây dựng điều khoản tham chiếu (TOR) cho hoạt động tuyển này trong đó quy định rõ mục đích tuyển tư vấn, phạm vi công việc, nội dung thực hiện, hình thức thuê tuyển, thời gian của hợp đồng… Đối với gói thầu trang thiết bị, cần xây dựng trước tiêu chí kỹ thuật của loại trang thiết bị dự kiến mua trong đó nêu rõ các thông số, yêu cầu kỹ thuật, loại model của thiết bị, năm sản xuất…Việc chuẩn bị trước các tài giải trình là hàng rào kỹ thuật đối với việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả, tính khả thi của gói thầu về đào tạo BSĐK nói riêng và các gói thầu về y tế nói chung. Đối với Dự án ODA cho đào tạo BSĐK, kế hoạch đấu thầu được phê duyệt gồm 1 quyết định trong đó nêu Cơ quan chủ quản, chủ dự án, đơn vị thực hiện dự án, tổng kinh phí cho toàn kế hoạch và 01 bảng tổng hơp các gói thầu kèm theo gồm tên các gói thầu, giá gói thầu, nguồn vốn, hình thức lựa chọn nhà thầu, phương thức lựa cho nhà thầu, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn, đơn vị thực hiện, loại hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng. Điều kiện phê duyệt kế hoạch đấu thầu yêu cầu sự chuẩn bị nội dùng kèm theo và yêu cầu giải trình cao, điều này giúp công tác đảm bảo chất lượng, hiệu quả, khả thi của gói thầu. Tuy nhiên một phần cũng là lý do khiến kế hoạch đấu thầu thường được phê duyệt sau kế hoạch hoạt động một thời gian tương đối dài.
  • 48. 41 Kéo theo có một số hoạt động, sau khi khi triển khai quá trình tuyển chọn nhà thầu thì thời gian thực hiện đã vênh với kế hoạch hoạt động dự kiến thời gian dài. 3.2.2: Thực trạng Tổ chức bộ máy và điều hành triển khai Dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK 3.2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK Để triển khai Dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK, Bộ Y tế sẽ xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy dư án, cơ chế phối hợp, cơ chế tài chính, cơ chế báo cáo, giám sát giữa các bên liên quan để đảm bảo hệ thống quản lý dự án được triển khai thuận lợi, trơn tru và hỗ trợ các đơn vị triển khai hiệu quả. Về cơ cấu tổ chức Dự án đào tạo đội ngũ BSĐK, đối với cơ quan trung ương là thành lập Ban QLDA trung ương, Ban chỉ đạo Dự án do Lãnh đạo Bộ Y tế là trưởng Ban chỉ đạo, vai trò của nhà tài trợ trong hỗ trợ kỹ thuật, giám sát triển khai thực hiện dự án, vai trò của các cơ quan chủ quản của các trường và các trường thực hiện dự án. Cơ cấu tổ chức Dự án về đào tạo BSĐK được thể hiện tại sơ đồ tổ chức dự án về đào tạo đội ngũ BSĐK như sau: BỘ Y TẾ Nhà tài trợ Cơ quan chủ quản (UBND tỉnh/tp; Bộ GD&ĐT, BYT) BAN CHỈ ĐẠO DỰ ÁN (Steering Project Unit) BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN Trung ƣơng (Central Project Management Unit) CÁC TRƢỜNG/BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN TRƢỜNG THAM GIA DỰ ÁN (Project Schools/Institutions/School Project Management Units) CÁC VỤ/CỤC CÓ LIÊN QUAN THUỘC BỘ Y TẾ
  • 49. 42 Ghi chú: Chỉ đạo, giám sát Phối hợp Hỗ trợ và tư vấn Hình 1. Sơ đồ tổ chức Dự án ODA cho đào tạo đội ngũ BSĐK Đối với Ban QLDA trung ương, để thực hiện chức năng giúp Bộ Y tế trong việc quản trị, tổ chức triển khai, giám sát đánh giá thực hiện hiện Dự án, Ban QLDA trung ương cũng cần có con dấu, mã số thuế như 1 đơn vị hành chính sư nghiệp. Cần có một số quy định của dự án như quy chế tổ chức hoạt động Dự án, quy chế làm việc, cơ cấu các phòng ban của Dự án… Về cơ bản Ban QLDA TW về đào tạo BSĐK thường có mô hình như sau: Hình 2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ban QLDA Trung ƣơng Ghi chú: Chỉ đạo, giám sát Hỗ trợ và tư vấn BAN GIÁM ĐỐC DỰ ÁN (Giám đốc và Phó giám đốc) ĐIỀU PHỐI VIÊN DỰ ÁN (i) TỔ KẾ HOẠCH – NGHIỆP VỤ (iv) TỔ HÀNH CHÍNH (iii) TỔ TÀI CHÍNH - GIẢI NGÂN (ii) TỔ MUA SẮM ĐẤU THẦU TƢ VẤN CÁ NHÂN/HÃNG TRONG NƢỚC VÀ QUỐC TẾ Kế toán trưởng và Các thành viên Ban QLDA
  • 50. 43 Đối với các đơn vị thụ hưởng là các trường đào tạo BSĐK, tùy từng quy mô hoạt động của các trường, có thể thành lập Ban QLDA cấp trường hoặc không. Dù thành lập hay không, ở mỗi trường thực hiện dự án, đều tổ chức thành 1 nhóm, ban thực hiện dư án gồm Lãnh đạo nhà trường, Lãnh đạo các Phòng, ban, bộ môn, phòng Tài chính kế toán và các cán bộ thực hiện dự án có thể thuê ngoài hoặc huy động các giảng viên, cán bộ từ các phòng, ban, bộ môn. Đối với 1 Ban QLDA về đào tạo BSĐK ở các trường, thường có mô hình như sau: Hình 3: Sơ đồ tổ chức quản lý Dự án tại trường BAN GIÁM HIỆU BQLDA Trƣờng Chuyên gia trong nước, Quốc tế Phát triển CT Phòng HC-TC Khoa Dược Các Bộ môn: Nội, Ngoai, Sản, Nhi Khoa Y học cơ sở Khoa KH cơ bản Khoa Điều dưỡng Khoa RHM Khoa các C.Khoa Khoa YTCC Phòng Đào tạo Phòng KH-TC Phòng KHCN&HTQT Phòng Khảo thí & ĐBCLGD Các tổ chức đoàn thể: CĐ, ĐTN… Đơn vị phục vụ đào tạo (Phòng chức năng) Phòng CTHSSV Phòng CNTT &TV Phòng Quản trị -Phục vụ Phòng Thanh tra – Pháp chế Đơn vị chuyên môn (Khoa và Bộ môn)
  • 51. 44 Qua khảo sát, thu thập thông tin tại các cơ sở đào tạo bác sỹ đa khoa đã chỉ ra thực tế trong những năm qua, công tác tổ chức quản lý dự án ở các trường thường tập trung theo nhóm các cán bộ phụ trách mặc dù về lý thuyết đều có đầy đủ các khoa phòng, bộ môn. Có 90% các đối tượng phỏng vấn trả lời khi có dự án đến trường, việc triển khai các hoạt động sẽ theo hệ thống dọc từ trên xuống, nghĩa là 1 lãnh đạo nhà trường phụ trách, cùng với một số cá nhân từ các khoa, phòng, bộ môn tham gia vào hoạt động mà không có sự phối hợp giữa các bộ môn, khoa phòng khác. Đối với dự án cần thành lập Ban QLDA ở trường, nhà trường sẽ thành lập ban quản lý dự án của trường theo quy định, nhưng các hoạt động của dự án tách biệt với các hoạt động chuyên môn, giảng dạy ở nhà trường dẫn tới hiệu quả triển khai dự án còn nhiều hạn chế. Quá trình xây dựng, sắp xếp cơ cấu tổ chức, quản lý của Dự án từ trên xuống chưa làm rõ chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị tham gia dự án, chưa quy định rõ cơ chế phối hợp giữa các bên, hoạt động báo cáo, giám sát dẫn đến thực trạng các hoạt động cần sự tham gia của nhiều bên thường kéo dài, chậm tiến độ. Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án là cuốn tài liệu hết sức quan trọng, là cơ sở, căn cứ cho các trường, các đơn vị tham gia dự án dựa vào để triển khai hoạt động. Trong đó, cuốn POM quy định cụ thể về cơ cấu tổ chức của dự án, cơ chế phối hợp giữa các bên liên quan, quy trình lập kế hoạch, báo cáo, hướng dẫn về quản lý tài chính, thanh quyết toán hoạt động, hoạt động mua sắm đấu thầu…Tuy nhiên, đối với dự án đào tạo nhân lực y tế thường ban hành chậm cuốn POM này, khoảng 1, 2 năm sau khi Dự án có hiệu lực, cuốn POM mới được ban hành dẫn đến sự lúng túng, khó khăn cho các đơn vị khi triển khai thực tế.