Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành chính sách công với đề tài: Thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk, cho các bạn làm luận văn tham khảo
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
Chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại Đắk Lắk, 9đ
1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------------
TRẦN THỊ THU THẢO
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI
TRONG CÔNG TÁC CÁN BỘ TẠI TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
ĐẮK LẮK, NĂM 2019
2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ THU THẢO
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI
TRONG CÔNG TÁC CÁN BỘ TẠI TỈNH ĐẮK LẮK
Chuyên Ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. ĐẶNG THỊ HOA
ĐẮK LẮK, NĂM 2019
3. LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Học viện Khoa học Xã hội -
Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, Khoa Chính sách công, Ban Lãnh
đạo, các thầy, cô giảng viên, cán bộ các phòng, ban chức năng của Viện Khoa
học xã hội vùng Tây Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu hoàn thành khóa học. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến PGS.TS. Đặng Thị Hoa - người đã dành nhiều thời gian tâm huyết trực
tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ủy ban
Nhân dân tỉnh, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tỉnh Đắk Lắk và các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ cung cấp thông tin và tạo
mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, hoàn thành luận văn. Mặc
dù đã hết sức cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong nhận được sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các nhà khoa học và các
thầy, cô giáo để luận văn hoàn thiện hơn.
Đắk Lắk, tháng 8 năm 2019
Người thực hiện
Trần Thị Thu Thảo
4. LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn “Thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công
tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu của tôi. Các nội dung
nghiên cứu và kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực và không
trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực, trên cùng địa bàn.
Đắk Lắk, tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn
Trần Thị Thu Thảo
5. MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu ..............................................................................................4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................9
5. Nội dung nghiên cứu.............................................................................................10
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu....................................................10
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.............................................................11
8. Kết cấu của luận văn .............................................................................................12
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG CÔNG TÁC CÁN
BỘ.............................................................................................................................................13
1.1. Một số khái niệm cơ bản....................................................................................13
1.2. Mục tiêu chiến lược về bình đẳng giới trong công tác cán bộ.............................18
1.3. Vị trí, vai trò của việc thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán
bộ từ góc nhìn chính sách công.................................................................................18
1.4. Quy trình thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ...............19
1.5. Nội dung thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ...............21
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG
GIỚI TRONG CÔNG TÁC CÁN BỘ TẠI TỈNH ĐẮK LẮK............................23
2.1. Đặc điểm tình hình và những tác động ảnh hưởng đến việc thực hiện
chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh đắk lắk ...........................23
2.2. Mục tiêu và kế hoạch thực hiện bình đẳng giới trong công tác cán bộ ở tỉnh
Đắk Lắk.....................................................................................................................30
2.3. Tình hình thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ ở tỉnh
Đắk Lắk.....................................................................................................................33
6. 2.4. Kết quả thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tỉnh Đắk
Lắk.............................................................................................................................40
2.5. Đánh giá chung về việc tổ chức thực hiện chính sách bình đẳng giới trong
công tác cán bộ tỉnh Đắk Lắk....................................................................................53
Chương 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG CÔNG TÁC CÁN BỘ TẠI TỈNH ĐẮK
LẮK ..........................................................................................................................57
3.1. Quan điểm, định hướng xây dựng và thực hiện chính sách bình đẳng giới
trong công tác cán bộ ................................................................................................57
3.2. Các nhóm giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bình đẳng giới trong
công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk...............................................................................63
3.3. Một số kiến nghị.................................................................................................71
KẾT LUẬN..............................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................76
7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nghĩa của từ viết tắt
1 PGS Phó giáo sư
2 Nxb Nhà xuất bản
3 Ths Thạc sĩ
4 TW Trung ương
5 TU Tỉnh ủy
6 UBND Ủy ban nhân dân
7 HĐND Hội đồng nhân dân
8 BĐG Bình đẳng giới
9 NĐ-CP Nghị định Chính phủ
10 QĐ Quyết định
11 TTg Thủ tướng
12 NQ Nghị quyết
13 KH Kế hoạch
15 CTr Chương trình
16 CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
8. 1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bình đẳng giới là vấn đề trung tâm của quá trình thực hiện các mục tiêu
phát triển Thiên niên kỷ và luôn được coi là một trong những tiêu chí quan
trọng của phát triển bền vững. Nghiên cứu về bình đẳng giới không chỉ dừng
lại ở nghiên cứu về phụ nữ mà còn phải nghiên cứu cả vị trí của người phụ nữ
trong mối quan hệ với chính sách và phát triển.
Ở Việt Nam, chủ trương bình đẳng giới được đề ra ngay trong bản
Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1946, khẩu
hiệu “Nam Nữ bình quyền” đã được khẳng định trong Hiến pháp. Sinh thời,
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã nói: “Nếu không giải phóng phụ nữ thì không
giải phóng một nửa loài người. Nếu không giải phóng phụ nữ là xây dựng chủ
nghĩa xã hội chỉ một nữa” [23, tr.300]. Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày 27-4-
2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước đã đánh giá: “Phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý có tỷ
lệ thấp, chưa tương xứng với năng lực và sự phát triển của lực lượng lao
động nữ, nguồn cán bộ nữ hẫng hụt, ở một số lĩnh vực, tỷ lệ cán bộ nữ giảm
sút”. [4, tr.1]
Nhiều năm qua, vấn đề bình đẳng giới và đảm bảo quyền của phụ nữ là
chủ trương lớn của Đảng và là một trong những chính sách xã hội cơ bản của
quốc gia trong quá trình xây dựng, phát triển đất nước và hội nhập kinh tế
quốc tế. Trung ương đã ban hành Chỉ thị số 37/CT-TW, ngày 16/5/1994 về
công tác quản lý cán bộ nữ; Chỉ thị số 18/CT-TW, ngày 21/01/2018 về tiếp
tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới, theo đó công tác cán bộ
nữ được vào nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền,
9. 2
mặt trận và các đoàn thể các cấp, nhằm tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ nữ có
điều kiện phấn đấu, rèn luyện, khẳng định năng lực, vị trí và vai trò của mình.
Hiện nay vị trí, vai trò của phụ nữ ngày càng được nâng cao và phụ nữ
đã từng bước đóng góp nhiều hơn vào sự phát triển chung của xã hội. Các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về bình đẳng giới đã được cụ thể
hoá trong nhiều bộ luật như: Luật bình đẳng giới, Luật hôn nhân gia đình,
Luật bảo vệ bà mẹ và trẻ em, Luật phòng chống bạo lực gia đình và một số bộ
luật khác. Bên cạnh đó, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định
số 515/QĐ-TTg, ngày 31/3/2016 về phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo
đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 -
2020, với mục tiêu tổng quát là “Giảm sự chênh lệch về vị trí, vai trò, điều
kiện, cơ hội phát huy năng lực giữa nữ cán bộ, công chức, viên chức so với
nam cán bộ, công chức, viên chức trong quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo, bồi
dưỡng, bố trí và sử dụng tại cơ quan, tổ chức của nhà nước; đồng thời góp
phần xây dựng và phát triển vững chắc đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên
chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế”[5, tr.1]. Đặc biệt là Chỉ thị số 21 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng ngày 20/01/2018 về tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong
tình hình mới. Chỉ thị đã nêu rõ, trong chính sách bình đẳng giới, còn thiếu các
chính sách đặc thù. Công tác cán bộ nữ chưa đạt yêu cầu mà cần phải chú
trọng phát triển nguồn nhân lực cán bộ nữ có chất lượng cao để đáp ứng được
yêu cầu phát triển trong tình hình mới [2, tr.2].
Qua nhiều năm thực hiện chính sách bình đẳng giới và thực hiện biện
pháp bảo đảm bình đẳng giới trong công tác đối với nữ cán bộ tại tỉnh Đắk
Lắk, đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức tại tỉnh đã phát huy năng lực,
khẳng định vai trò của mình trên hầu hết các lĩnh vực công tác. Tỷ lệ cán bộ
nữ tham gia các cấp ủy, lãnh đạo các cơ quan đơn vị và hội đồng nhân dân
10. 3
các cấp nhiệm kỳ 2015-2020 tăng hơn so với nhiệm kỳ trước; công tác quy
hoạch, đào tạo bồi dưỡng, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ nữ đã được các cấp
ủy, chính quyền quan tâm thực hiện. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển chung
của xã hội, vấn đề bình đẳng giới thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham
gia thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế văn hóa, xã hội nói chung
vẫn còn nhiều bất cập, khó khăn. Tỷ lệ cán bộ nữ tham gia công tác lãnh đạo,
quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan Đảng, đoàn thể còn
thấp so với lực lượng lao động nữ tại các ngành và xã hội; công tác đào tạo
nghề, giải quyết việc làm, thu nhập cho lao động nữ còn hạn chế, bất cập. Lao
động nữ vẫn còn nhiều thiệt thòi trong việc tiếp cận các dịch vụ cơ bản, về cơ
hội được đào tạo, thăng tiến; công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ nữ chưa gắn
với quy hoạch đội ngũ cán bộ chung....
Nguyên nhân của thực trạng trên có ảnh hưởng từ định kiến về giới trong
xã hội vẫn còn tồn tại, Các chế độ chính sách, mục tiêu quốc gia của Nhà nước
đã ban hành vì sự tiến bộ của phụ nữ có lúc, có nơi chưa triển khai đồng bộ hoặc
chưa thật sự coi trọng... Cùng với đó, một bộ phận phụ nữ còn tự ti, an phận,
gánh nặng gia đình đã ảnh hưởng đến sự phấn đấu vươn lên của chị em…
Nhận thức vai trò của việc tổ chức thực hiện chính sách bình đẳng giới
trong công tác cán bộ nữ là một khâu then chốt quan trọng trong việc chính
sách đi vào thực tiễn hay không, Do đó, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Thực
hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk” với
mong muốn sẽ có cái nhìn thực tế hơn về những kết quả cũng như những khó
khăn bất cập khi thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ nữ
tại tỉnh và đề xuất một số giải pháp để việc tổ chức thực hiện chính sách thực
sự hiệu quả, thiết thực, nhằm phát huy tối đa khả năng và sự cống hiến của
phụ nữ trong thời kỳ mới.
11. 4
2. Tình hình nghiên cứu
Một trong những nội dung quan trọng nhất của mục tiêu tiến bộ, công
bằng xã hội là bình đẳng giới. Bởi đây không chỉ là vấn đề nhận được sự quan
tâm chung của cộng đồng thế giới mà còn xuất phát từ đặc điểm Việt Nam là
một nước Châu Á với tư tưởng “trọng nam khinh nữ” của chế độ phong kiến
vẫn còn ảnh hưởng nhiều trong cuộc sống xã hội. Vấn đề bình đẳng giới càng
có ý nghĩa quan trọng khi nước ta đang bước vào giai đoạn mới của tiến trình
đổi mới, khi chúng ta thực hiện mục tiêu mở rộng giao 2 lưu, hợp tác quốc tế
trên nhiều lĩnh vực. Vì vậy, việc nghiên cứu bình đẳng giới vẫn luôn là đề tài
được nhiều nhà khoa học quan tâm, đi sâu nghiên cứu nhằm khẳng định địa vị
của người phụ nữ và tạo cơ hội cho phụ nữ đóng góp nhiều hơn cho công
cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và đổi mới đất nước. Các công trình, đề tài
nghiên cứu đã công bố là cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật,
chính sách dành cho phụ nữ, vì sự tiến bộ của phụ nữ và công tác phụ nữ thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước...
- Tổng quan các nghiên cứu về bình đẳng giới nói chung
Có thể nói, đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu về bình đẳng giới
trên thế giới và ở Việt Nam. Các nghiên cứu về bình đẳng giới ở Việt Nam,
trước hết phải kể đến các công trình nghiên cứu của các học giả nước ngoài
và các tổ chức quốc tế tại Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra sự
bất bình đẳng trên nhiều góc độ trong đời sống xã hội ở Việt Nam hiện nay,
trong đó, phải kể đến những bất bình đẳng trong phân biệt đối xử về lao động
việc làm, tham chính hay tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Một số báo cáo và công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng, phụ nữ chịu
nhiều thiệt thòi và phân biệt đối xử hơn so với nam giới. Chẳng hạn, đối với
phụ nữ dân tộc thiểu số và vùng miền núi, có khoảng 60% dân tộc thiểu số
sống ở mức nghèo khổ (Kết quả điều tra về mức sống hộ gia đình Việt Nam
12. 5
(VHLSS) năm 2014), có ít nhất 26% phụ nữ trẻ dân tộc thiểu số bị mù chữ và
22% phụ nữ chưa bao giờ đi học (VHLSS, 2014). Các chuẩn mực văn hóa
đang là rào cản đối với sự phát triển của phụ nữ và trẻ em gái.
Nhiều công trình nghiên cứu đã đi sâu tìm hiểu những rào cản và xác
định những vấn đề cơ bản trong nghiên cứu về bình đẳng giới ở Việt Nam
hiện nay. Theo đó, các công trình nghiên cứu đã xác định một số vấn đề cơ
bản về bình đẳng giới ở Việt Nam nói chung và ở vùng miền núi và dân tộc
thiểu số nói riêng như: Quan điểm giới cần được nhìn nhận trong bối cảnh
Việt Nam đang hội nhập, đẩy nhanh quá trình phát triển với các khái niệm
then chốt về quyền, bình đẳng, công bằng xã hội và phát triển bền vững. Đồng
thời cần xem xét các mối quan hệ giữa văn hoá, con người, nguồn lực trong
bối cảnh hiện nay.
- Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến bình đẳng giới
trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và tham chính
Một số công trình, đề tài tiêu biểu như: TS. Trần Thị Minh Thi: “Rào
cản thể chế và văn hoá đối với sự tham gia chính trị của phụ nữ ở Việt Nam”;
Trần Thị Hồng: “Vị trí và quyền quyết định của phụ nữ và nam giới trong hệ
thống chính trị ở Việt Nam”; TS. Trần Thị Minh Thi: “Bình đẳng giới ở Việt
Nam: Thực trạng rào cản và một số định kiến về giải pháp”; Chu Thị Hạnh
(2012): “Thực trạng và giải pháp góp phần tăng cường sự tham gia của phụ
nữ trong lãnh đạo và ra quyết định tại các cấp của tỉnh Nam Định”, Dự án
nâng cao năng lực lãnh đạo cho phụ nữ trong khu vực nhà nước trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế (EOWP), Bộ ngoại giao Việt Nam và UNDP;
Chính phủ (2017), Báo cáo số 79-BC/CP, ngày 10/3/2017, việc thực hiện mục
tiêu quốc gia về Bình đẳng giới năm 2016, Việt Nam; Ủy ban Dân tộc (2017),
Báo cáo số 15-BC/UBDT, ngày 14/02/2017, báo cáo tình hình thực hiện pháp
luật bình đẳng giới và mục tiêu Quốc gia về bình đẳng giới năm 2016, Việt
13. 6
Nam. Đáng chú ý là công trình nghiên cứu về “Hiện trạng nguồn nhân lực
dân tộc thiểu số và khuyến nghị các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân
lực vùng dân tộc thiểu số và miền núi” được thực hiện trong khuôn khổ dự án
EMPCD – một dự án hỗ trợ Tăng cường Năng lực Xây dựng, Thực hiện và
Giám sát Chính sách Dân tộc của Ủy ban Dân tộc do Chương trình phát triển
liên hiệp quốc tại Việt Nam (UNDP) hỗ trợ kỹ thuật. Nghiên cứu này giúp
cung cấp các dữ liệu và minh chứng về thực trạng nguồn nhân lực vùng dân
tộc thiểu số nhằm hỗ trợ cho Ủy ban Dân tộc trong việc dự thảo Đề án về Phát
triển Nguồn Nhân lực Vùng Dân tộc Thiểu số và Miền núi giai đoạn 2011-
2015 và định hướng tới năm 2020 để trình Chính phủ.
Bên cạnh đó còn rất nhiều công trình nghiên cứu, bài báo…của các tác
giả về các chính sách bình đẳng giới và công tác cán bộ nữ, đăng trên các tạp
chí nghiên cứu gia đình và giới, tạp chí xã hội học, khoa học, Tạp chí Tổ chức
Nhà nước…
Nhóm nghiên cứu của Chương trình Lãnh đạo nữ Cambridge - Việt
Nam do Ths. Nguyễn Thị Hạnh - Viện Dân tộc, Ủy ban Dân tộc làm chủ
nhiệm (2012), Đề tài “Giải pháp tăng cường sự tham gia của phụ nữ dân tộc
thiểu số trong khu vực nhà nước các tỉnh Tây Nguyên Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” (2012).
Tạp chí Tổ chức Nhà nước, t3/2016, Đại úy Trần Quốc Cường - Học
viện Chính trị, Bộ Quốc phòng: “Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ nữ trong
thời gian tới”; Tạp chí Tổ chức Nhà nước, t3/2015, ThS. Hoàng Thu Hà - Phó
Trưởng ban Tổ chức Trung ương, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, “Một số
giải pháp nhằm tăng cường công tác cán bộ nữ”.
- Tổng quan các chính sách liên quan đến công tác cán bộ và bình
đẳng giới trong công tác cán bộ
14. 7
Cùng với các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, Đảng, Chính
phủ và Nhà nước Việt Nam cũng đã có nhiều văn bản luật, thông tư, nghị
định, chương trình quốc gia về bình đẳng giới của Việt Nam như: Chỉ thị 37-
CT/TW, ngày 16/5/1994 của Ban Bí thư Trung ương về một số vấn đề công
tác cán bộ nữ trong tình hình mới; Nghị quyết 11-NQ/TW của Bộ Chính trị
ngày 27/4/2007 về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước;
Quyết định 2351/QĐ/TTg ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020; Nghị
quyết 57/NQ-CP, ngày 01/12/2009 của Chính phủ ban hành Chương trình
hành động đến năm 2020 thực hiện NQ số 11-NQ/TW ngày 27/4/2007 của Bộ
Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; Quyết
định 515/QĐ/TTg ngày 31/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề
án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức,
viên chức giai đoạn 2016-2020; Nghị định 48/2009/NĐ-CP ngày 19/05/2009
của Chính phủ về các biện pháp bảo đảm BĐG; Nghị định số 56/2012/NĐ-CP
ngày 16/7/2012 quy định trách nhiệm của Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các
cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội LHPN Việt Nam tham gia quản lý
nhà nước…
- Tổng quan các chính sách liên quan đến bình đẳng giới trong công
tác cán bộ ở tỉnh Đăk Lăk
Trong những năm qua, tỉnh Đăk Lăk đã chú trọng đến công tác triển
khai các nội dung của Luật bình đẳng giới và thực hiện các biện pháp bảo
đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh. Tỉnh
ủy, Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk đã ban hành nhiều văn bản lãnh đạo, triển
khai, tạo mọi cơ hội để với nữ cán bộ, công chức, viên chức để được phát huy
năng lực, sở trường trong thực hiện nhiệm vụ, điều này thể hiện trong các văn
bản của tỉnh dẫn như: Chương trình số 15-CTr/TU, ngày 15/8/2007 của Tỉnh
15. 8
ủy về triển khai thực hiện nghị quyết 11-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác
phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; Chỉ thị số 12/CT-UBND,
ngày 29/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai Luật bình đẳng giới;
Kế hoạch 1534/QĐ-UBND ngày 22/6/2011 về thực hiện Nghị quyết số
57/NQ-CP và Nghị quyết số 11-N/TW của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; Kế
hoạch 4985/KH-UBND, ngày 27/6/2016 của UBND tỉnh về thực hiện biện
pháp bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Lắk
giai đoạn 2016-2020; Quyết định 1650-UBND, ngày 08/7/2011 của UBND
tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về bình
đẳng giới tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011-2015; Quyết định 2382-UBND, ngày
15/8/2016 ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng
giới tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 14/2014/NQ-HĐND,
ngày 13/12/2014 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về quy định chính sách hỗ trợ
đào tạo sau đại học, điều động, luân chuyển đối với cán bộ, công chức, viên
chức tỉnh; Kế hoạch số 57-KH/TU, ngày 16/4/2018 về thực hiện Chỉ thị
21/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đẩy mạnh công tác
phụ nữ trong tình hình mới...
Với các công trình nghiên cứu, các bài báo, các văn bản, nghị định,
nghị quyết trên thực sự có ý nghĩa vô cùng quan trọng, đã đề cập đến nhiều
khía cạnh khác nhau liên quan đến chính sách bình đẳng giới và vấn đề vai trò
của công tác cán bộ nữ, tuy nhiên chưa thực sự có công trình khoa học, báo
cáo nghiên cứu về thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ
tại tỉnh Đắk Lắk. Vì vậy những công trình nghiên cứu sau đây là tài liệu tham
khảo thật sự bổ ích, giúp trong việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu luận văn
này và đề xuất giải pháp hoàn thiện việc thực thi chính sách về bình đẳng giới
trong công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk.
16. 9
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng và những vấn đề đang đặt ra trong xây dựng và
thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lăk, từ
đó đề xuất những giải pháp tăng cường thực thi chính sách bình đẳng giới
trong công tác cán bộ hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các nghiên cứu về chính sách bình đẳng giới nói chung và
bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk hiện nay.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách bình đẳng giới để làm khung
phân tích cho đề tài.
- Phân tích thực trạng việc thực hiện chính sách bình đẳng giới trong
công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk hiện nay: các chính sách đang triển khai hiện
nay và phân tích các kết quả, những mặt đã làm được cũng như những hạn
chế, đảm bảo bình đẳng giới trong công tác cán bộ, trong đó tập trung đi sâu
phân tích, nghiên cứu về thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác
cán bộ, từ khâu quy hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng nữ
cán bộ, công chức, viên chức tại tỉnh Đắk Lắk hiện nay.
- Phân tích các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách trong công tác
cán bộ tại tỉnh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện khung chính sách, tăng
cường hiệu quả thực thi chính sách bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công
chức, viên chức tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào đối tượng nghiên cứu chính là chính sách đào
tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và sử dụng đối với cán bộ nữ hiện đang công tác
17. 10
trong các cơ quan thuộc khối Đảng, đoàn thể, hành chính Nhà nước của tỉnh
Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu với những số liệu thu thập
về tình hình thực tế sự tham gia của phụ nữ trong các cơ quan khối Đảng,
đoàn thể, hành chính Nhà nước của tỉnh Đắk Lắk và những chính sách liên
quan đến việc thúc đẩy bình đẳng giới, tình hình thực thi chính sách bình
đẳng giới trong công tác quy hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và
sử dụng nữ cán bộ, công chức, viên chức tại tỉnh Đắk Lắk hiện nay.
- Phạm vi thời gian: Thời gian 3 năm, từ 2015 đến 2017
- Phạm vi khách thể nghiên cứu: Cán bộ lãnh đạo, quản lý đang công
tác tại khối Đảng, đoàn thể, hành chính nhà nước trong tỉnh Đắk Lắk.
5. Nội dung nghiên cứu
- Tình hình thực thi chính sách bình đẳng giới trong bố trí và sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức tại tỉnh Đắk Lắk.
- Công tác quy hoạch, tạo nguồn cán bộ, công chức, viên chức nữ đảm
bảo mục tiêu bình đẳng giới.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ nữ cán bộ,
công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng. Trên cơ sở
vận dụng các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, tư tưởng Hồ Chí
Minh về bình đẳng giới và công tác cán bộ.
6.2. Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng
* Phương pháp thu thập thông tin: Trên cơ sở thu thập, khai thác thông
tin liên quan đến đề tài nghiên cứu, đề tài sẽ phân tích, tổng hợp các văn bản
18. 11
chính sách và các báo cáo liên quan của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung
ương, các công trình nghiên cứu, tài liệu thống kê về chính sách bình đẳng
giới trong công tác cán bộ.
* Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh: Tổng hợp, trình bày các
số liệu và đánh giá tính thống nhất, tính khả thi và hiệu quả của chính sách đối
với đối tượng nghiên cứu, nhằm điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu và điều
kiện thực tế.
- Phương pháp điều tra, thống kê: Điều tra, thu thập thông tin, tổng hợp,
trình bày số liệu, tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục
vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và đề ra các giải pháp.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu được sử dụng để hỗ trợ cho việc đánh
giá việc thực hiện chính sách phát bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại
tỉnh Đắk Lắk.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
* Ý nghĩa lý luận:
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về chính sách bình đẳng giới được
các Nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm, nghiên cứu, đặc biệt là
trong lĩnh vực thực thi chính sách. Tuy nhiên, ở tỉnh Đắk Lắk thì Luận văn
nghiên cứu là công trình hoàn toàn mới, mang tính thực tế cao, bình đẳng giới
trong công tác cán bộ có ý nghĩa rất quan trọng, nhằm khẳng định vị trí, vai trò
của người phụ nữ và tạo cơ hội cho nữ cán bộ công chức, viên chức được phát
huy năng lực, sở trường trong công tác, góp phần đóng góp cho sự nghiệp đổi
mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Luận văn nghiên cứu
phản ánh thực trạng về tình hình thực hiện chính sách bình đẳng giới trong các
khâu của công tác cán bộ và đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm góp phần
thực thi chính sách bình đẳng giới tại tỉnh Đắk Lắk một cách hiệu quả.
19. 12
*Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn hoàn thành có thể làm tài liệu tham khảo, vận dụng trong quá
trình thực thi chính sách bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên
chức tỉnh Đắk Lắk hiện nay.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
gồm ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận nghiên cứu về bình đẳng giới và thực hiện
chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công
tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3. Giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách bình
đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk.
20. 13
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG CÔNG TÁC CÁN BỘ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Nghiên cứu chính sách từ góc nhìn chính sách công
Theo quan điểm của Thomas Dye, từ góc nhìn chính sách công, nghiên
cứu chính sách được coi là nghiên cứu “bất kỳ những gì mà nhà nước lựa
chọn làm hoặc không làm [17, tr.1].
William Jenkin 1978, định nghĩa về chính sách công cụ thể hơn: “chính
sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau được ban hành
bởi một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền việc lựa chọn
các mục tiêu và các phương tiện để đạt mục tiêu đó trong một tình huống cụ
thể thuộc phạm vi thẩm quyền của họ” [17, tr.1].
Ở cách nhìn rộng hơn, James Anderson đã đưa ra định nghĩa chung, mô
tả chính sách như là “một đường lối hành động có mục đích ban hành bởi một
nhà hoạt động hoặc một nhóm các nhà hoạt động để giải quyết vấn đề phát
sinh hoặc vấn đề quan tâm” [17, tr.1].
Như vậy, có rất nhiều khái niệm về chính sách công tùy theo những góc
độ tiếp cận khác nhau. Nhưng, có thể hiểu: “Chính sách công là một tập hợp
các quyết định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn
mục tiêu và giải pháp thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục
tiêu tổng thể đã xác định.”
1.1.2. Khái niệm về bình đẳng giới
Ngay trong bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa năm 1946, khẩu hiệu “Nam Nữ bình quyền” đã được khẳng định trong
Hiến pháp. Quyền bình đẳng giới tiếp tục được khẳng định trong các bản
21. 14
Hiến pháp tiếp theo và thể hiện ở nhiều các văn bản chính sách khác nhau.
Hiến pháp 2013 còn bổ sung thêm quy định “Không ai bị phân biệt đối xử
trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội”. Luật Bình đẳng
giới năm 2006 của Quốc hội Việt Nam, tại điều 7 quy định “Bảo đảm bình
đẳng giới trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình; hỗ
trợ và tạo điều kiện cho nam, nữ phát huy khả năng, có cơ hội như nhau để
tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng thành quả của sự phát triển”.
Như vậy, quyền bình đẳng giới được hiểu là phụ nữ cũng được hưởng các cơ
hội bình đẳng như nam giới.
- Khái niệm bình đẳng giới theo công ước CEDAW
Bình đẳng giới là tình trạng (điều kiện sống, sinh hoạt, làm việc...) mà
trong đó phụ nữ và nam giới được hưởng vị trí như nhau, họ có cơ hội bình
đẳng để tiếp cận, sử dụng các nguồn lực để mang lại lợi ích cho mình, phát
hiện và phát triển tiềm năng của mỗi giới nhằm cống hiến cho sự phát triển
của quốc gia và được hưởng lợi từ sự phát triển đó.
- Khái niệm bình đẳng giới theo Luật Bình đẳng giới (2007)
“Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo
điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng
đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển
đó”. [21, Tr.2]
Các chỉ số về bình đẳng giới bao gồm: (1) Con gái và con trai được ưa
thích như nhau, (2) Phụ nữ và nam giới cùng tôn trọng nhau, cùng chia sẻ,
cùng bàn bạc và cùng ra quyết định mọi công việc trong gia đình và xã hội.
(3) Phụ nữ và nam giới cùng được học tập, bồi dưỡng về văn hóa, khoa học,
kỹ thuật để nâng cao năng lực của mình. (4) Phụ nữ và nam giới cùng được
sử dụng và kiểm soát các nguồn lực (vay vốn, kỹ thuật công nghệ, lao động,
giáo dục đào tạo, thông tin, đất đai..). (5) Phụ nữ tham gia bình đẳng với nam
22. 15
giới vào công việc quản lý lãnh đạo (Tăng tỷ lệ phụ nữ làm lãnh đạo trong các
đoàn thể quần chúng, cấp ủy Đảng, các cấp chính quyền, Hội đồng nhân dân,
họp bàn quyết định các công việc trong cộng đồng). (6) Phụ nữ phải được
hưởng thụ đầy đủ như nam giới các lợi ích xã hội (thu nhập, sở hữu tài sản,
quyền lợi chính trị, phúc lợi xã hội, y tế, giáo dục, nghỉ ngơi, vui chơi giải
trí...) (7) Xóa bỏ bạo lực và buôn bán đối với phụ nữ. (8) Không khoan
nhượng với hành vi ngược đãi phụ nữ và trẻ em. (9) Phụ nữ không cam chịu
phân biệt đối xử trong gia đình và xã hội.
- Chính sách nhà nước về bình đẳng giới:
“Là các chính sách nhằm bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình; hỗ trợ và tạo điều kiện cho
nam, nữ phát huy khả năng, có cơ hội như nhau để tham gia vào quá trình
phát triển và thụ hưởng thành quả của sự phát triển. Bảo vệ, hỗ trợ người mẹ
khi mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ; tạo điều kiện để nam, nữ chia sẻ
công việc gia đình. Áp dụng những biện pháp thích hợp để xoá bỏ phong
tục, tập quán lạc hậu cản trở thực hiện mục tiêu bình đẳng giới. Khuyến
khích cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia các hoạt động thúc đẩy
bình đẳng giới. Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó
khăn; hỗ trợ những điều kiện cần thiết để nâng chỉ số phát triển giới đối với
các ngành, lĩnh vực và địa phương mà chỉ số phát triển giới thấp hơn mức
trung bình của cả nước [21, tr.2].
1.1.3. Khái niệm về cán bộ
Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội ban hành tháng 11/2008, có
hiệu lực từ ngày 01/01/2010 đã quy định cụ thể:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
23. 16
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. [20, tr.9]
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND,
UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã
hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước [20, tr. 4, 5]
Tiêu chí xác định cán bộ: Trên cơ sở quy định của Luật Cán bộ, công
chức thì tiêu chí xác định cán bộ gắn với cơ chế bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm
giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ. Những người đủ các tiêu chí chung
của cán bộ, công chức mà được tuyển vào làm việc trong các cơ quan của
Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thông qua con đường bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ thì được xác định là
cán bộ.
Công tác cán bộ là tổng thể các biện pháp của các cơ quan Đảng, Nhà
nước, đoàn thể trong xây dựng tiêu chuẩn cán bộ; đánh giá cán bộ; quy
hoạch cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; luân chuyển, điều động cán bộ; bố
trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ... nhằm phát huy
năng lực đội ngũ cán bộ theo hướng bố trí sử dụng hợp lý, nâng cao phẩm
chất chính trị, đạo đức và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng ngày
càng tốt hơn yêu cầu hoạt động của hệ thống chính trị trong tình hình mới.
1.1.4. Bình đẳng giới trong công tác cán bộ
Luật Bình đẳng giới (2007) Điều 11. Bình đẳng giới trong lĩnh vực
chính trị: “Nam, nữ bình đẳng trong tham gia quản lý nhà nước, tham gia hoạt
động xã hội. Nam, nữ bình đẳng trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng
24. 17
cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tự ứng cử và được giới
thiệu ứng cử vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, bình đẳng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt,
bổ nhiệm vào cùng vị trí quản lý, lãnh đạo của cơ quan, tổ chức”[21, tr.5].
Điều 13. Bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động: “Nam, nữ bình đẳng
về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc
về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và
các điều kiện làm việc khác. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi
được đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn
chức danh”[21, tr.6].
Điều 14. Bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: “Nam, nữ
bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng, bình đẳng trong việc lựa chọn
ngành, nghề học tập, đào tạo. Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng
thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. Nữ
cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con
dưới ba mươi sáu tháng tuổi được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ” [21, tr.6].
Trên cơ sở các khái niệm về bình đẳng giới, cán bộ và công tác cán bộ
đã được nêu trong các văn bản pháp luật của Nhà nước, chủ trương, chính
sách của Đảng. Có thể hiểu:
Bình đẳng giới trong công tác cán bộ chính là bảo đảm cơ hội ngang
bằng cho cả nữ giới và nam giới trong thực hiện các bước quy trình công tác
cán bộ, bao gồm: xây dựng tiêu chuẩn cán bộ; đánh giá; quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng, luân chuyển, điều động cán bộ; bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt,
khen thưởng, kỷ luật cán bộ... có tính đến yếu tố đặc thù về giới”.
25. 18
1.2. Mục tiêu chiến lược về bình đẳng giới trong công tác cán bộ
Các văn bản, chính sách liên quan đến Bình đẳng giới như: Chỉ thị số 21
của Ban Bí thư về Công tác cán bộ nữ trong tình hình mới; Chiến lược Quốc
gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 2020; Chương trình hành động của
Chính phủ đến năm 2020 về thực hiện NQ số 11-NQ/TW ngày 27/4/2007 của
Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước;
Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 2015; Nghị định
48/2009/NĐ-CP ngày 19/05/2009 của Chính phủ về các biện pháp bảo đảm
bình đẳng giới…
* Mục tiêu và chỉ tiêu trong lĩnh vực chính trị đã được Chính phủ Việt
Nam phê duyệt tại Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020:
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia các cấp ủy Đảng nhiệm kỳ
2016-2020 từ 25% trở lên; tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp
nhiệm kỳ 2011-2015 từ 30% trở lên và nhiệm kỳ 2016-2020 trên 35%;
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 80% và đến năm 2020 đạt trên
95% Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp có lãnh
đạo chủ chốt là nữ;
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 70% và đến năm 2020 đạt
100% cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức CT-XH có lãnh đạo chủ chốt là
nữ nếu tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động từ 30% trở lên.
1.3. Vị trí, vai trò của việc thực hiện chính sách bình đẳng giới
trong công tác cán bộ từ góc nhìn chính sách công
Tổ chức thực thi chính sách là một khâu hợp thành của chu trình chính
sách, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành
hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng. Tổ chức
thực thi chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng, vì đây là bước thực hiện hóa
26. 19
chính sách trong đời sống xã hội. Một chính sách dù tốt đến đâu nếu nó không
được đưa vào thực hiện thì cũng trở vô nghĩa.
Vai trò của thực thi chính sách công trong chu trình chính sách công
được thể hiện ở những phương diện dưới đây:
- Từng bước hiện thực hóa mục tiêu của chính sách công.
- Khẳng định tính đúng đắn của chính sách công.
- Thực thi chính sách công giúp cho chính sách công ngày càng hoàn
thiện hơn.
Thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ chính là
thực hiện tốt các quan điểm của Đảng, Nhà nước nhằm mục đích: Xóa bỏ phân
biệt, đối xử về giới, tạo cơ hội cho nữ cán bộ, công chức, viên chức được phát
huy năng lực, sở trường trong thực hiện nhiệm vụ và tạo nguồn nhân sự như
quy hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng tại cơ quan, đơn vị,
địa phương trên địa bàn tỉnh; đồng thời góp phần xây dựng và phát triển vững
chắc đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức [35, tr.1].
1.4. Quy trình thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác
cán bộ
Quá trình thực thi chính sách công được triển khai thông qua hệ thống
tổ chức bộ máy nhà nước, với sự tham gia của các đối tác. Tùy thuộc vào từng
chính sách mà chủ thể thực thi chính sách xác định các nhiệm vụ cụ thể để
triển khai thực thi chính sách đó.
Để tổ chức điều hành có hiệu quả công tác thực thi chính sách bình
đẳng giới trong công tác cán bộ, trước tiên cần tuân thủ các bước tổ chức thực
thi cơ bản sau đây;
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách : Gồm những nội
dung cơ bản:
+ Kế hoạch tổ chức điều hành;
27. 20
+ Kế hoạch cung cấp nguồn nhân lực, vật lực
+ Kế hoạch thời gian triển khai
+ Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách
- Phổ biến, tuyên truyền chính sách: Nhằm giúp cho các đối tượng
chính sách và mọi người dân tham gia thực thi chính sách hiểu về mục đích,
vai trò của chính sách, tính đúng đắn và quyền lợi, nghĩa vụ để tự giác thực
hiện theo yêu cầu quản lý nhà nước. Đồng thời giúp cho mỗi cán bộ, công
chức có trách nhiệm tổ chức thực thi nhận thức được đầy đủ tính chất, quy mô
của chính sách với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải
pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực thi
có hiệu quả.
- Phân công phối hợp thực hiện chính sách: Các tổ chức, cá nhân có
liên quan thực hiện trách nhiệm chủ trì, phối hợp thực hiện chính sách.
- Duy trì chính sách: Cơ quan chủ trì chủ động tổ chức thực thi chính
sách phải thường xuyên quan tâm tuyên truyền, vận động các đối tượng chính
sách và toàn xã hội tích cực tham gia chính sách.
- Điều chỉnh chính sách: Căn cứ vào tình hình thực tiễn, những thuận lợi,
khó khăn và bất cập trong quá trình thực thi chính sách, cơ quan chủ trì chủ động
điều chỉnh biện pháp, cơ chế chính sách, linh hoạt vận dụng các chủ trương, quy
định, pháp luật của Nhà nước để thực hiện có hiệu quả chính sách.
- Theo dõi, kiểm ra, đôn đốc việc thực hiện chính sách: Thường xuyên
kiểm tra, đôn đốc tiến độ, mục tiêu và biện pháp thực hiện để nhắc nhở tổ
chức, cá nhân liên quan chú ý nội dung ưu tiên trong quá trình thực thi chính
sách; hoàn thiện, chấn chỉnh công tác tổ chức thực thi nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả mục tiêu chính sách.
- Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm: Đánh giá, xem xét kết luận về chỉ
đạo, điều hành và chấp hành của các đối tượng thực thi chính sách.
28. 21
1.5. Nội dung thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác
cán bộ
Thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ chính là
thực hiện tốt các quan điểm của Đảng, Nhà nước nhằm mục đích đảm quyền
bình đẳng giữa nữ giới và nam giới trong các quy trình của công tác cán bộ và
thực hiện tốt mục tiêu Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới, trong đó tập
trung vào các nội dung, biện pháp mà Quyết định 515/QĐ-TTg, ngày 31 tháng
03 năm 2016 của Thủ tướng chính phủ đề ra như sau:
1. Nâng cao nhận thức, tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức trong thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về công tác cán bộ nữ và bình đẳng giới.
2. Tăng cường công tác quy hoạch, tạo nguồn cán bộ, công chức, viên
chức nữ bảo đảm mục tiêu bình đẳng giới.
3. Bảo đảm bình đẳng giới trong bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên
chức.
4. Nâng cao năng lực đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng
yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác cán bộ
nữ và bình đẳng giới [26, tr2-3].
Tiểu kết chương 1
Nghiên cứu về bình đẳng giới là chủ đề được quan tâm trên thế giới và
ở Việt Nam. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về bình đẳng giới từ các quan
điểm lý thuyết, khung phân tích đánh giá giới. Nhiều công trình nghiên cứu
đã đi sâu đánh giá về các chỉ tiêu bình đẳng giới trên nhiều lĩnh vực, trong đó
có vấn đề bình đẳng giới trong phát triển nguồn nhân lực và công tác cán bộ.
29. 22
Tỉnh Đăk Lăk đã có những chỉ đạo tích cực thực hiện các chính sách hướng
tới mục tiêu bình đẳng giới, đặc biệt là trong công tác cán bộ và phát triển
nguồn nhân lực.
Từ góc nhìn chính sách công, vấn đề bình đẳng giới trong công tác cán
bộ được coi trọng trong quá trình xây dựng chính sách công. Chính sách bình
đẳng giới là một bộ phận của chính sách công, đảm bảo các chu trình xây
dựng và ban hành, thực hiện chính sách. Nội dung thực hiện chính sách bình
đẳng giới cũng thể hiện rõ quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và các yêu
cầu triển khai, thực hiện chính sách về công tác cán bộ nữ và bình đẳng giới ở
địa phương, cụ thể là tỉnh Đắk Lắk.
30. 23
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI
TRONG CÔNG TÁC CÁN BỘ TẠI TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Đặc điểm tình hình và những tác động ảnh hưởng đến việc thực
hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh đắk lắk
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ cấu dân số, kinh tế - xã hội tại tỉnh
2.1.1.1. Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Đắk Lắk là một tỉnh miền núi, nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, phía
Bắc giáp tỉnh Gia Lai, phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng và Đắk Nông, phía Đông
giáp tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa, phía Tây giáp Vương quốc Campuchia. Đắk
Lắk có diện tích tự nhiên 13.125km2
, có 73,4 km đường biên giới với Vương
quốc Campuchia. Toàn tỉnh có 15 đơn vị hành chính, gồm 13 huyện, 01 thị xã và
01 thành phố Buôn Ma Thuột là tỉnh lỵ - đô thị loại 1; có 184 đơn vị hành chính
cấp xã, gồm 152 xã, 20 phường, 12 thị trấn; 2.482 thôn, buôn, tổ dân phố (trong
đó: 1.555 thôn, 606 buôn, 321 tổ dân phố).
So với các tỉnh Tây Nguyên, Đắk Lắk có địa hình tương đối bằng phẳng,
thấp dần từ Đông Nam sang Tây Bắc, với một phần ba diện tích là đất đỏ
bazan, có nhiều loại lâm, khoán sản đa dạng, quý hiếm cùng với một khung
cảnh thiên nhiên tươi đẹp, hùng vĩ, Đắk Lắk được các nhà địa chất xem là vùng
đất giàu tiềm năng nhất Tây Nguyên. Khí hậu tại Đắk Lắk có 2 mùa rõ rệt: mùa
mưa và mùa khô, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến hết tháng 10, tập trung 90%
lượng mưa hàng năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mua
không đáng kể, đây là một hạn chế đối với phát triển sản xuất nông sản tại tỉnh.
Hệ thống giao thông ở Đắk Lắk với những tuyến đường huyết mạch nối
Đắk Lắk với các tỉnh bạn, trong đó quốc lộ 14 là con đường giao thông chủ yếu
dọc Tây Nguyên, nối Đắk Lắk với các tỉnh phía Bắc (Gia Lai) và phía Tây
31. 24
Nam (Đắk Nông, Bình Phước); Quốc lộ 26 nối liền thành phố Buôn Ma Thuột
với tỉnh Khánh Hoà; Quốc lộ 27 kéo dài nối trung tâm tỉnh với tỉnh Lâm Đồng.
Hệ thống đường nội tỉnh được bố trí hợp lý và được nâng cấp kiên cố hóa,
đảm bảo thông suốt đến các huyện, xã. Sân bay Buôn Ma Thuột được Nhà
nước quan tâm đầu tư, nâng cấp và mở rộng, hàng ngày có các tuyến bay chính
nối liền Buôn Ma Thuột với các tỉnh, thành phố lớn như: Hà Nội, Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng, Vinh… tạo điều kiện thuận lợi để tỉnh Đắk Lắk có thể giao lưu
nhanh chóng với các trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của cả nước.
2.1.1.2. Về lực lượng lao động, cơ cấu dân số
Đắk Lắk là một tỉnh hoạt động sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, cơ sở hạ
tầng còn những hạn chế nhất định. Trong những năm gần đây, dân số của Đắk
Lắk có biến động do tăng cơ học, chủ yếu là di dân tự do, điều này đã gây nên
sức ép lớn cho tỉnh về giải quyết đất ở, đất sản xuất và các vấn đề về đời sống
xã hội, an ninh trật tự và môi trường sinh thái, đòi hỏi phải tăng cường hơn nữa
vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng và chất lượng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý.
Tổng dân số trong toàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay khoảng 1,9 triệu người,
với 47 dân tộc anh em cùng sinh sống; dân tộc thiểu số chiếm 32% dân số
toàn tỉnh (trong đó dân tộc thiểu số tại chỗ là 20,4%); phụ nữ chiếm gần 50%
dân số (trong đó phụ nữ ở nông thôn chiếm trên 76%) và 52% lực lượng lao
động toàn xã hội là phụ nữ. Tổng số cán bộ, công chức, viên chức trong toàn
tỉnh (kể cả xã, phường thị trấn) là 46.879 người, trong đó: Cán bộ, công chức,
viên chức khối Đảng, đoàn thể trong tỉnh 1.450 người (cán bộ nữ có 560
người, chiếm, 38,62%; cán bộ người dân tộc thiểu số có 206 người, chiếm
14,21%); cán bộ, công chức, viên chức khối hành chính và sự nghiệp có
41.164 người (cán bộ nữ có 27.621 người, chiếm 67,1%; cán bộ người dân tộc
thiểu số có 4.981 người, chiếm 12,1%); cán bộ công chức cấp xã của tỉnh hiện
32. 25
có 4.265 người (cán bộ là 2.098 người và công chức là 2.167 người), trong đó
cán bộ, công chức nữ có 1.232 người, chiếm 28,9%. Tổng số đảng viên trên
toàn Đảng bộ tỉnh là 76.728 người, trong đó đảng viên nữ có 27,197 đồng chí,
chiếm tỷ lệ 35,45%. [32, tr.1]
2.1.1.3. Về kinh tế - xã hội
Với vị trí nằm ở trung tâm khu vực Tây Nguyên, Đắk Lắk thuận lợi cho
việc giao lưu hàng hoá, tỉnh được đánh giá có sức mua lớn nhất khu vực. Hệ
thống bán lẻ hiện đại như các siêu thị, trung tâm thương mại và chợ trên địa
bàn tỉnh cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu mua sắm cho người dân được sử dụng
các hàng hóa tiêu dùng có chất lượng. Các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của
tỉnh như: Cà phê, cao su, điều, hồ tiêu, ca cao, mật ong... với sản lượng bình
quân hằng năm 400.000 tấn, cao su 30.000 tấn, điều 25.000 tấn, hồ tiêu
12.000 tấn, ca cao 700 tấn, sắn 450.000 tấn, mật ong trên 5.000 tấn. Bên cạnh
các sản phẩm xuất khẩu chủ lực như trên Đắk Lắk còn có thế mạnh trong các
lĩnh vực sản phẩm nội thất; hàng thủ công mỹ nghệ, lưu niệm, thổ cẩm...
Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk trong những năm qua đạt
mức tăng trưởng khá, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh bình quân giai đoạn
2016-2018 đạt 7,8%/năm. Quy mô nền kinh tế (GRDP năm 2018 - giá so sánh
năm 2010) ước đạt 51.480 tỷ đồng, GRDP của 3 năm 2016-2018 ước đạt
143.812 tỷ đồng, bằng 55% kế hoạch (kế hoạch 5 năm 261.790 tỷ đồng). Cơ
cấu kinh tế năm 2018: Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 41,6%; công nghiệp, xây
dựng chiếm 16,1%; thương mại, dịch vụ chiếm 38,2%; thuế chiếm 4,1%. Tổng
thu ngân sách Nhà nước năm 2018 đạt 5.500 tỷ đồng (Nghị quyết đến năm
2020 đạt 5.000 tỷ đồng). Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2018 đạt 600 triệu
USD, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 81 triệu USD; GRDP bình quân đầu người
năm 2018 đạt 41,04 triệu đồng.
33. 26
Các hoạt động văn hoá - xã hội, y tế, giáo dục, phát thanh truyền hình,
công tác xoá đói giảm nghèo và thực hiện các chính sách an sinh xã hội được
thường xuyên quan tâm; mạng lưới giao thông được nâng cấp, tỉ lệ nhựa hóa,
bê thông hóa đạt 95,2% đường tỉnh, đường huyện đạt 85% (kế hoạch đến 2020
đạt 100%), đường xã đạt 52,1%; 98% thôn, buôn và hộ gia đình được dùng
điện (kế hoạch đến 2020 đạt 100%); 90% dân cư nông thôn được dùng nước
sinh hoạt hợp vệ sinh; tỷ lệ phủ sóng phát thanh - truyền hình là 100%…
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách bình đẳng
giới trong công tác cán bộ tỉnh Đắk Lắk
2.1.2.1. Yếu tố về chính sách:
Có thể khẳng định, chủ trương của Đảng, luật pháp chính sách của Nhà
nước đã và đang tạo những điều kiện thuận lợi để thúc đẩy công tác lãnh đạo
nữ. Từ hệ thống văn bản chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước hiện nay cho thấy, các chính sách về thực hiện các biện pháp bảo đảm
bình đẳng giới đã cơ bản đầy đủ; chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật
của Nhà nước Việt Nam đều quy định sự bình đẳng của nam và nữ về trách
nhiệm và nghĩa vụ. Tỉnh Đắk Lắk đã cụ thể hóa các băn bản chính sách của
Trung ương và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị theo chức năng nhiệm vụ triển
khai thực hiện.
Tuy nhiên, những rào cản thể chế và chính sách vẫn còn chưa phù hợp,
như: Quy định tuổi về hưu đang tạo ra những áp lực đối với phụ nữ dẫn đến
việc phụ nữ phải rút ngắn thời gian làm việc và giai đoạn thăng tiến, ít cơ hội
thăng tiến hơn, thu nhập tổng cộng ít hơn và hạn chế khả năng đóng góp.
Thêm vào đó, khác biệt tuổi nghỉ hưu dẫn đến quy định tuổi liên quan đến
quy hoạch, đào tạo, đề cử và bổ nhiệm trong khi phụ nữ phải mất thêm thời
gian sinh con, làm việc nhà... Chính sách tuyển dụng không có sự phân biệt
đối xử giữa nam và nữ nhưng thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã
34. 27
hội không được tính vào thời gian tập sự và như vậy, thời gian công chức,
viên chức của nữ giới đương nhiên sẽ lùi lại sau nam 6 tháng nghỉ thai sản.
Có những chính sách trung lập về giới rõ ràng nhưng lại có tác động rất khác
nhau đến nam và nữ giới, ví dụ cả nam và nữ đều được cử đi học các khóa bồi
dưỡng và tập huấn sau 3-5 năm làm việc, nhưng thực tế nam giới tận dụng tốt
hơn do nữ giới chịu áp lực của quan niệm tuổi kết hôn phù hợp thời điểm này
và quá trình đào tạo bồi dưỡng đứt đoạn do nghỉ sinh con, nuôi con nhỏ.
Chính sách bổ nhiệm chưa đưa ra các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới khi
Luật BĐG ghi rằng nam, nữ bình đẳng về độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm
vào cùng vị trí quản lý, lãnh đạo, nhưng để được đề bạt, nam và nữ đều cần có
những tiêu chuẩn tương đương và nữ thường khó đạt được do phải trừ thời
gian thai sản, nuôi con, việc nhà...” [25, tr.826].
Từ những rào cản chính sách cho thấy, giữa chính sách và thực tế thực
hiện vẫn còn một khoảng cách không nhỏ, quyền bình đẳng trong lao động,
việc làm, trong lĩnh vực chính trị và trong khác khâu của công tác cán bộ, bao
gồm quy hoạch tạo nguồn, bố trí sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm… đối
cán bộ nữ hiện vẫn còn là mục tiêu phấn đấu, là những giá trị định hướng.
2.1.2.2. Yếu tố về vai trò lãnh đạo của các cấp uỷ, của các ngành liên quan
Vai trò lãnh đạo của người đứng đầu và nhận thức của các cấp ủy, tổ
chức đảng, chính quyền, đoàn thể và cán bộ, công chức, viên chức về công tác
bình đẳng giới đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các biện pháp bảo
đảm bình đẳng giới trong công tác cán bộ. Thực tế cho thấy, nơi nào cấp ủy,
chính quyền quan tâm đến công tác cán bộ nữ thì nơi đó tỷ lệ cán bộ nữ đảm
nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý chiếm tỷ lệ cao. Việc lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp ủy đảng, chính quyền cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các ban,
ngành, đoàn thể.
35. 28
Nhận thức về giới của từng vùng, địa phương cũng có khác nhau, do
tập quán của nhiều dân tộc khác nhau; định kiến về giới còn tồn tại ngay trong
nhân dân, kể cả cán bộ, công chức, viên chức. Đắk Lắk, với đặc thù là địa
phương có nhiều dân tộc cùng sinh sống, đời sống kinh tế còn khó khăn, chủ
yếu là làm nương rẫy, người đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ với phong tục
văn hóa theo chế độ mẫu hệ, người phụ nữ đóng vai trò là trụ cột chính trong
gia đình, ngoài việc phải chăm sóc con cái, làm tốt vai trò người vợ, người
mẹ, họ còn là lao động chính chăm sóc cho gia đình, áp lực về thời gian, kinh
tế nên họ ít có cơ hội tiếp cận thông tin xã hội, cơ hội học tập nâng cao kiến
thức, trình độ. Do đó, công tác tuyên truyền, thực hiện nghiêm túc pháp luật
về bình đẳng giới và tổ chức thực hiện nghiêm chính sách bình đẳng giới
trong công tác cán bộ là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả thực hiện của chính sách.
2.1.2.3. Yếu tố năng lực, chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức, viên
chức nữ:
Việc thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ nữ còn
có những khó khăn, thách thức do trình độ, năng lực chuyên môn của một bộ
phận cán bộ, công chức, viên chức nữ còn nhiều hạn chế so với nam giới.
Trên thực tế, lao động nữ đang gặp nhiều khó khăn, trở ngại trong quá trình
phấn đấu vào các vị trí lãnh đạo, quản lý. Những định kiến về giới, gánh nặng
gia đình, áp lực nuôi con nhỏ và yếu tố sức khỏe sau sinh con là những rào
cản khiến cho phụ nữ ít cơ hội, thời gian để học tập, nâng cao trình độ, năng
lực công tác.
Bên cạnh một số chị em phụ nữ biết sắp xếp, bố trí thời gian hợp lý để
vừa làm tròn nghĩa vụ đối với gia đình, vừa thăng tiến trong sự nghiệp thì
phần đa các cán bộ nữ và nữ dân tộc thiểu số trong các cơ quan hành chính
nhà nước vẫn mang nặng tư tưởng coi trọng gia đình hơn sự nghiệp; quy định
36. 29
về độ tuổi nghỉ hưu đối với nữ giới thấp hơn nam giới 5 năm đang tạo ra
những áp lực đối với phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý muốn phấn đấu vào
các vị trí công tác, nghề nghiệp của mình. Để được công nhận, khẳng định
năng lực, phụ nữ cần phải có sự bứt phá, nỗ lực, phấn đấu vươn lên học tập,
để hoàn thiện các tiêu chí cứng về đào tạo nhằm đảm bảo tiêu chuẩn khi được
tuyển dụng, bổ nhiệm. Tuy nhiên không phải cán bộ nữ nào cũng có cơ hội
được học tập và thuận lợi thăng tiến trong công tác, muốn phấn đấu trong sự
nghiệp, nhiều phụ nữ phải lựa chọn hi sinh một phần hạnh phúc gia đình hoặc
ngược lại. Thực tế ở nhiều địa phương trong cả nước và tỉnh Đắk Lắk hiện
nay, tỷ lệ cán bộ nữ được đào tạo, bồi dưỡng và bổ nhiệm chức danh lãnh đạo,
quản lý thấp hơn so với nam giới, nguyên nhân chủ yếu do trình độ, năng lực
chuyên môn, nghề nghiệp của phụ nữ còn hạn chế so với nam giới, một bộ
phận phụ nữ còn tự ti, an phận, chưa nỗ lực, phấn đấu để vươn lên. Vì vậy,
việc triển khai thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán
bộ, công chức, viên chức tại tỉnh Đắk Lắk còn có những hạn chế nhất định.
2.1.2.4. Yếu tố môi trường làm việc
Ở một số lĩnh vực công tác, môi trường nghiên cứu và công việc nặng
nhọc, đòi hỏi phải có sức khỏe, kiến thức và kỹ năng chuyên môn cao, chịu
được áp lực môi trường công tác như các ngành công nghiệp, xây dựng, nông,
lâm, ngư nghiệp… ở lĩnh vực này phụ nữ thường yếu thế hơn trong cạnh
tranh với nam giới ở các vị trí lãnh đạo, quản lý.
Ở một số doanh nghiệp đặc biệt là khu vực tư nhân, việc tuyển chọn lao
động nữ vào làm việc vẫn còn phân biệt, các doanh nghiệp có xu hướng hạn
chế tuyển dụng đối với lao động nữ, trả lương cho nữ ít hơn nam. Do đặc thù
người phụ nữ với thiên chức làm mẹ, mang thai, sinh đẻ, nuôi con nhỏ, thời
gian thai sản và yếu tố sức khỏe có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, hiệu
37. 30
quả công việc của đơn vị, do đó cơ hội được làm việc và thăng tiến của phụ
nữ cũng hạn chế hơn so với nam giới.
2.2. Mục tiêu và kế hoạch thực hiện bình đẳng giới trong công tác
cán bộ ở tỉnh Đắk Lắk
Trong luận văn này, chúng tôi chỉ thu thập thông tin số liệu về công tác
cán bộ nhiệm kỳ 2016-2020 để so sánh, đánh giá với nhiệm kỳ 2010-2015.
Để triển khai xây dựng chính sách đối với cán bộ nữ, Tỉnh ủy và UBND
tỉnh Đắk Lắk đã chỉ đạo và ban hành nhiều văn bản về công tác cán bộ, trong
đó có chú trọng phát triển cán bộ nữ, đã ban hành 01 chỉ thị, 01 Nghị quyết; 02
chương trình, 06 quyết định ban hành kế hoạch liên quan đến công tác cán bộ
và thực hiện bình đẳng giới trong công tác cán bộ cùng nhiều văn bản chỉ đạo
triển khai, kiện toàn đội ngũ cán bộ….
Triển khai thực hiện Quyết định số 515/QĐ-TTg ngày 31/3/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo đảm bình
đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2020;
UBND tỉnh Đắk Lắk ban hành Kế hoạch số 4985/KH-UBND, ngày 27/6/2016
về thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công
chức, viên chức tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020.
Tại Kế hoạch này, xác định rõ mục đích: Xóa bỏ phân biệt, đối xử về
giới, tạo cơ hội cho nữ cán bộ, công chức, viên chức được phát huy năng lực,
sở trường trong thực hiện nhiệm vụ và tạo nguồn nhân sự như quy hoạch tạo
nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng tại cơ quan, đơn vị, địa phương
trên địa bàn tỉnh; đồng thời góp phần xây dựng và phát triển vững chắc đội
ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Lắk. Đồng thời chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị liên quan, theo chức năng nhiệm vụ thực hiện các biện pháp bảo
đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức tại tỉnh phải được
tiến hành thường xuyên, liên tục; đảm bảo tính khả thi, tạo điều kiện thuận lợi
38. 31
cho nữ cán bộ, công chức, viên chức phát huy năng lực, sở trường của mình
trong mọi lĩnh vực công tác qua đó góp phần xây dựng và phát triển vững chắc
đội ngũ nữ cán bộ công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. [35, tr.1-3]
Kế hoạch cũng đề ra các nội dung, giải pháp và chỉ tiêu thực hiện cụ thể:
Nội dung chỉ tiêu thực hiện:
+ Tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức tham gia Đoàn Đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đạt 30% trở lên.
+ Lãnh đạo thường trực HĐND, UBND các cấp có ít nhất 01 cán bộ nữ
tham gia.
+ Các cơ quan, đơn vị phải có tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức từ
30% trở lên và những cơ quan, đơn vị có chức năng liên quan chủ yếu đến phụ
nữ và chính sách đối với phụ nữ nhất thiết phải có lãnh đạo chủ chốt là nữ.
+ Tỷ lệ nữ cán bộ, công chức giữ các chức vụ chủ chốt cấp xã (từ Phó
chủ tịch HĐND, Phó chủ tịch UBND trở lên) đạt 15% trở lên.
+ Tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo phòng, ban và tương
đương cấp tỉnh và huyện đạt 30% trở lên.
+ Phấn đấu cử 50% nữ cán bộ, công chức, viên chức tham gia các
chương trình đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, bồi
dưỡng về quản lý nhà nước, kỹ năng, nghiệp vụ và cập nhật kiến thức hội nhập
quốc tế. [35, tr.2-3]
Cùng với việc tổ chức thực hiện Kế hoạch trên, Ngày 15/8/2016, UBND
tỉnh tiếp tục ban hành Quyết định số 2382/QĐ-UBND kèm theo Kế hoạch thực
hiện Chiến lược Quốc gia về Bình đẳng giới tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-
2020. Tại Kế hoạch này đã đề ra mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể:
* Mục tiêu tổng quát: Giảm khoảng cách giới và nâng cao vị thế của phụ
nữ trong một số lĩnh vực ngành, vùng, địa phương có bất bình đẳng, phấn đấu
39. 32
đến năm 2020 cơ bản đảm bảo bình đẳng giới thực chất giữa nam và nữ về cơ
hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã
hội, góp phần vào sự phát triển nhanh, bền vững của tỉnh và thực hiện thành
công Chiến lược quốc gia bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020. [37. tr.1]
Xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể để thực hiện, trong đó mục tiêu về
thực hiện các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức,
viên chức tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020:
* Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu 1: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý,
lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy đảng các
cấp đạt từ 25% trở lên; nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp từ 30%;
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2020, đạt tỷ lệ 70% các sở, ngành,
UBND các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ;
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2020, số cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt
trận và đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội (nếu ở cơ quan, tổ chức có tỷ lệ nữ
cán bộ công chức, viên chức, người lao động từ 30% trở lên) có lãnh đạo chủ
chốt là nữ đạt 100%.
Mục tiêu 2: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm
sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Chỉ tiêu: Phấn đấu tỷ lệ nữ thạc sỹ, tiến sĩ đạt 25% trong tổng số người
được đào tạo sau đại học vào năm 2020 [37. tr.1-2]
Công tác cán bộ nữ và xây dựng chiến lược quy hoạch cán bộ đảm bảo
mục tiêu bình đẳng giới còn được quy định cụ thể trong Kế hoạch của Tỉnh ủy
Đắk Lắk về xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp theo từng
nhiệm kỳ và Kế hoạch số 57 về thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW về tiếp tục đẩy
mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới, với mục tiêu: Phấn đấu đến năm
40. 33
2020, cán bộ nữ tham gia cấp ủy các cấp đạt từ 25% trở lên, nữ đại biểu
HĐND các cấp đạt trên 35%; các cơ quan, đơn vị có tỷ lệ nữ từ 30% trở lên
nhất thiết phải có cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ [2, tr.3].
Ngoài việc đề ra các mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu, tỉnh Đắk Lắk cũng xây
dựng các nhóm giải pháp để thực hiện, ban hành hệ thống văn bản; tuyên
truyền phổ biến chính sách; phân công theo dõi, kiện toàn tổ chức bộ máy; huy
động nguồn lực kinh phí; theo dõi, kiểm tra, giám sát thực hiện nhằm đảm mục
tiêu kế hoạch đề ra.
2.3. Tình hình thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác
cán bộ ở tỉnh Đắk Lắk
2.3.1. Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo bình đẳng
giới trong công tác cán bộ nữ
Để triển khai tốt Luật bình đẳng giới và đảm bảo việc thực hiện chính
sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ, ngoài việc chỉ đạo triển khai thực hiện
đúng chủ trương chính sách, văn bản pháp luật của Đảng, Nhà nước, tỉnh Đắk
Lắk đã ban hành nhiều văn bản cụ thể hóa hệ thống chính sách trong công tác
cán bộ Nữ, để triển khai đến các cấp ngành trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện.
- Về xây dựng chiến lược cán bộ đảm bảo mục tiêu bình đẳng giới:
UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1650/QĐ-UBND, ngày 08/7/2011 về “kế
hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tính Đắk
Lắk giai đoạn 2011-2015”; Quyết định số 1534/QĐ-UBND ngày 22/6/2011 về
Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 57/NQ-CP, ngày 01/12/2009 của
Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn đến 2020 thực
hiện Nghị quyết 11-NQ/TW, ngày 24/4/2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ
nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trên địa bàn tỉnh
đến năm 2020; Kế hoạch số 4985/KH-UBND, ngày 27/6/2016 về thực hiện
biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ công chức, viên chức tỉnh
41. 34
Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 2382/QĐ-UBND, ngày
15/8/2016 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới tỉnh
Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020.
Tỉnh ủy ban hành Chỉ thị số 12-CTr/TU ngày 29/12/2009 về triển khai
về việc triển khai Luật Bình đẳng giới; Chương trình số 15-CTr/TU ngày
15/8/2007 về triển khai thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW của Bộ Chính trị; Kế
hoạch số 65-KH/TU, ngày 13/4/2009 về “tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chiến
lược cán bộ trên địa bàn tỉnh đến năm 2020”; Kế hoạch số 57-KH/TU, ngày
16/4/2018 thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương về tiếp
tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới; Quyết định số 397-QĐ/TU,
ngày 04/01/2012 và Quyết định 252-QĐ/TU, ngày 09/02/2017 quy định về tiêu
chuẩn chức danh cán bộ; Quy định 04-QĐ/TU, ngày 05/12/2017 về “Tiêu chí
đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý”;
Hướng dẫn số 03-HD/TU, ngày 21/11/2018 về kiểm điểm, đánh giá, xếp loại
chất lượng hằng năm đối với tổ chức đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân cán bộ
lãnh đạo, quản lý các cấp.
- Về quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển điều động: Tỉnh ủy ban hành Kế
hoạch số 22-KH/TU, ngày 01/02/2012 về xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh dạo,
quản lý các cấp nhiệm kỳ 2015-2020; Kế hoạch số 16-KH/TU, ngày 31/8/2016
về xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh dạo, quản lý các cấp nhiệm kỳ 2020-2025;
Xây dựng Đề án 02-ĐA/TU, ngày 09/3/2016 về chuẩn bị nhân sự đại biểu
Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX, nhiệm kỳ
2016-2021; Đề án 03-ĐA/TU, ngày 25/01/2017 về quy hoạch Ban chấp hành,
Ban Thường vụ và các chức danh lãnh đạo cấp tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ
2020-2025; Đề án 04-ĐA/TU, ngày 17/3/2017 về luân chuyển, điều động cán
bộ lãnh đạo, quản lý giai đoạn 2017-2020.
42. 35
- Về đào tạo, bồi dưỡng: UBND tỉnh ban hành Đề án “nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo nữ và nữ đại biểu HĐND cấp huyện và cơ sở; Đề
án “đào tạo cán bộ đạt chuẩn chức danh theo quy định; Đề án “tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật cho phụ nữ nông thôn và phụ nữ đồng bào dân tộc
thiểu số”; Hội liên hiệp phụ nữ các cấp đã xây dựng và triển khai kế hoạch thực
hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức phụ nữ Việt Nam thời
kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước” giai đoạn 2011-2015.
- Về chế độ chính sách: Ban hành Nghị quyết số 143/2014/NQ-HĐND,
ngày 13/12/2014 của HĐND tỉnh về quy định chính sách hỗ trợ đào tạo sau
đại học; điều động, luân chuyển đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh
Đắk Lắk; Quyết định 06/2016/QĐ-UBND, ngày 22/02/2016 của UBND tỉnh
về triển khai Nghị quyết 143/2014/ND-HĐND của HĐND tỉnh; Nghị quyết
số 10/2018/NQ-HĐND, ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh quy định mức chi
cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk. Đồng thời chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trong toàn tỉnh thực hiện
nghiêm chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức theo đúng quy định của
Đảng, Nhà nước.
2.3.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách
Để nâng cao nhận thức về bình đẳng giới và việc thực hiện các biện
pháp bảo đảm bình đẳng giới trong công tác đối với nữ cán bộ, công chức,
viên chức trở thành chương trình hành động cụ thể, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Đắk
Lắk đã chỉ đạo các ngành chức năng tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến chính sách, tổ chức triển khai các văn bản liên quan đến chế độ, chính
sách cho cán bộ nữ, cũng như triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức và
nhân dân trong tỉnh.
43. 36
Để công tác tuyên truyền hiệu quả, UBND tỉnh Đắk Lắk đã chủ trì xây
dựng dự án: “Dự án truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới”,
nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân dân và
người lao động về giới và ý nghĩa, tầm quan trọng, chủ trương của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về bảo đảm bình đẳng giới và thực hiện các biện pháp
bảo đảm bình đẳng giới trong công tác cán bộ nữ.
Với nhiệm vụ được giao, các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh và chính
quyền các địa phương trong tỉnh đã xây dựng kế hoạch hoạt động tuyên
truyền, phổ biến chính sách bình đẳng giới và các văn bản của ngành có liên
quan đến công tác cán bộ nữ.
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy hướng dẫn, phát hành các tài liệu nghiên cứu,
quán triệt nghị quyết, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước liên quan đến phụ nữ và công tác cán bộ Nữ; Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh
đã thường xuyên phối hợp với Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận, Ban “Vì sự tiến
bộ phụ nữ” tỉnh và các ngành chức năng đẩy mạnh công tác triển khai phổ
biến chính sách đến 100% huyện, thị xã, thành phố và cơ sở Hội, tổ chức tập
huấn, tuyên truyền, quán triệt về giới, bình đẳng giới cho 2.496 lượt báo cáo
viên, tuyên truyền viên 3 cấp của Hội phụ nữ; phối hợp Báo Đắk Lắk và
Thông tin nội bộ của phụ nữ tỉnh phát hành, đăng tải trên 10.000 Tin, bài,
phóng sự về phong trào, hoạt động của các cấp hội phụ nữ và Luật Bình đẳng
giới, công tác bình đẳng giới của tỉnh.
- Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh: Chủ trì phối hợp với sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh
truyền hình tỉnh, Báo Đắk Lắk, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
thực hiện có hiệu quả chiến lược quốc gia về đẳng giới tỉnh Đắk Lắk 2016-
2020; thực hiện “Dự án truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới”.
44. 37
- Sở Thông tin và truyền thông phối hợp, chỉ đạo các cơ quan báo chí,
truyền thông trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyên truyền các chủ trương, chính
sách, Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác cán bộ nữ;
các hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh và về bình đẳng giới. Tăng cường
công tác kiểm tra và xử lý nghiêm các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản
có nội dung định kiến về giới. Phối hợp với Sở Lao động và các ngành liên
quan triển khai thực hiện nhằm đảo bảo các chỉ tiêu theo Kế hoạch.
- Đài phát Thành truyền hình tỉnh xây dựng kế hoạch tuyên truyền, mở
các chuyên mục, chuyên trang phản ánh kết quả thực hiện công tác cán bộ nữ
và vì sự tiến phộ của phụ nữ tỉnh Đắk Lắk. Xây dựng phóng sự truyền hình
những gương điển hình phụ nữ giỏi việc nước, đảm việc nhà và kịp thời biểu
dương các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện tốt công tác bình đẳng giới
đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức. Phối hợp với Sở Lao động và các
ngành liên quan triển khai thực hiện.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ phối hợp với các ngành chức năng tổ chức
tuyên truyền cho các hội viên, phụ nữ; tập huấn kỹ năng tuyên truyền, phổ
biến giáo dục cho các báo cáo viên để nâng cao nhận thức về công tác phụ nữ,
bình đẳng giới và các chính sách về thực hiện bình đẳng giới cho cán bộ, công
chức, viên chức và nhân dân trong toàn tỉnh.
Bên cạnh đó, các cấp ủy đảng, chính quyền, lãnh đạo các cơ quan, đơn
vị quan tâm tạo điều kiện, hỗ trợ để ban vì sự tiến bộ phụ nữ, tổ chức công
đoàn, đoàn thanh niên, ban nữ công tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận
động nữ cán bộ, công nhân, viên chức, người lao động phát huy truyền thống
tốt đẹp của phụ nữ Việt Nam và triển khai thực hiện các phong trào thi đua,
cuộc vận động của các cấp hội phụ nữ.
2.3.3. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ công chức thực hiện chính sách
45. 38
Triển khai thực hiện chính sách bình đẳng giới và các biện pháp bảo
đảm bình đẳng giới trong công tác cán bộ đối với nữ cán bộ công chức, viên
chức tỉnh Đắk Lắk, cần có sự tham gia phối hợp của nhiều cấp, ngành và của
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
- Sở Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực tham
mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về bình đẳng giới trong phạm vi toàn
tỉnh. Theo chức năng nhiệm vụ, Sở chủ trì xây dựng kế hoạch dài hạn, 5 năm,
hàng năm, các chương trình đề án, dự án về bình đẳng giới của tỉnh; cụ thể
xây dựng kế hoạch chiến lược, chính sách, mục tiêu quốc gia về bình đẳng
giới; chủ trì xây dựng chỉ tiêu lao động có việc làm mới, trong đó xác định rõ
chỉ tiêu nữ cho tất cả các ngành, địa phương…
Hiện nay Sở Lao động – Thương binh và Xã hội bố trí 01 cán bộ
chuyên trách phụ trách công tác bình đẳng giới của tỉnh và 22 cán bộ kiêm
nhiệm; ở cấp huyện có 15 cán bộ phụ trách nhưng chủ yếu là kiêm nhiệm.
UBND tỉnh Ban hành Quyết định số 1091/QĐ-UBND, ngày 07/5/2010 về
việc kiện toàn Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Đắk Lắk, gồm 23 đồng chí,
do đồng chí Phó chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban và 22 thành viên là
lãnh đạo các sở, ngành, đoàn thể của tỉnh; đồng thời chỉ đạo các huyện, thị xã,
thành phố tiếp tục củng cố, kiện toàn ban vì sự tiến bộ của phụ nữ cấp huyện.
Đến nay cấp tỉnh và huyện đã kiện toàn tổ chức, từng bước hoàn thiện đảm
bảo sự gắn kết giữa cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới với cơ quan
quản lý về công tác cán bộ, công chức, viên chức tạo nên sức mạnh tổng hợp
triển khai thực hiện.
- Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh các chính sách khuyến khích và tạo
điều kiện bảo đảm cho cán bộ, công chức, viên chức nữ được bình đẳng trong
tất cả các khâu của công tác cán bộ; chủ trì phối hợp với các cơ quan chủ
quản trong công tác quy hoạch, sắp xếp, bổ nhiệm cán bộ nữ chủ chốt các
46. 39
ngành và địa phương. Xây dựng và triển khai thực hiện phát triển đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, quản lý nữ; chính sách hỗ trợ cán bộ nữ trong công tác đào tạo.
Xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức nữ ở các chức danh chủ chốt
cho phù hợp với điều kiện và đặc thù của công chức nữ….
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan,
hằng năm tổ chức đánh giá cán bộ, rà soát tiêu chuẩn chức danh cán bộ; xác
định tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội hằng năm nhằm thực hiện công tác tạo nguồn và quy hoạch dài hạn cán bộ
quản lý, lãnh đạo nữ với các chỉ tiêu và giải pháp thực hiện; tham mưu xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đề án luân chuyển, bố trí sử dụng
cán bộ; thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, điều động, luân chuyển,
tiếp nhận, bổ nhiệm cán bộ theo chức năng nhiệm vụ của mình, đảm bảo mục
tiêu bình đảng giới đối với Nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Lắk.
2.3.4. Nguồn lực kinh phí tổ chức thực hiện chính sách
Kinh phí triển khai thực hiện chính sách bình đẳng giới và các biện
pháp bảo đảm bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk được bố
trí từ ngân sách nhà nước hàng năm và huy động từ các nguồn lực khác theo
quy định. Giai đoạn 2012-2017, tổng kinh phí bố trí thực hiện chiến lược
quốc gia về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Đắk Lắk là
2.998.000.000 đồng (trong đó, Ngân sách Trung ương: 1.545.000.000 đồng;
ngân sách địa phương: 1.453.000.000 đồng). Kinh phí của Trung ương chiếm
55%, kinh phí của tỉnh chiếm 45%. Tuy nhiên, kinh phí của Trung ương chỉ
bố trí được từ năm 2012 đến 2015. Đến năm 2016, trung ương không bố trí
kinh phí nên toàn bộ hoạt động thực hiện chiến lược quốc gia về bình đẳng
giới được bố trí từ ngân sách của tỉnh.
47. 40
Ngoài ra, ngân sách nhà nước bố trí cho các chương trình trên địa bàn
tỉnh có lồng ghép chỉ tiêu về bình đẳng giới giai đoạn 2015-2020 là:
246.294.000 đồng, trong đó:
+ Chương trình việc làm và dạy nghề: 148.108.000 triệu đồng
+ Chương trình Y tế: 41.522.000 đồng
+ Chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình: 48.291.000 đồng
Từ số liệu nguồn kinh phí cấp hàng năm triển khai thực hiện chính sách
cho thấy, nguồn kinh phí tổ chức thực hiện chính sách bình đẳng giới ngày
càng eo hẹp, chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra; kinh phí được bố trí
năm 2017 chỉ bằng 12,9% so với năm 2012 (năm 2012; 840 triệu đồng; năm
2017: 108 triệu đồng), điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả thực hiện
chính sách.
2.3.5. Công tác theo dõi, kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách
Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách bình đẳng giới
trong công tác cán bộ được các Sở, ban, ngành và địa phương trong tỉnh thực
hiện lồng ghép trong các cuộc thanh tra, kiểm tra tại các cơ quan, tổ chức trên
địa bàn tỉnh. Các nội dung kiểm tra gồm: thực hiện chế độ chính sách đối với
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, đặc biệt là đối với lao động
nữ; công tác quy hoạch, tạo nguồn, bố trí sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bổ
nhiệm đối với nữ cán bộ công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị để bảo
đảm thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới.
2.4. Kết quả thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán
bộ tỉnh Đắk Lắk.
2.4.1.Côngtácquyhoạch,tạonguồn cánbộđảmbảomụctiêubìnhđẳnggiới
Để đánh giá tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức được cơ cấu quy
hoạch, tạo nguồn có đảm bảo đúng mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đề ra hay
48. 41
không, trước hết ta xem cơ cấu lực lượng cán bộ công chức, viên chức tại tỉnh
Đắk Lắk, được tổng hợp qua bảng sau:
Bảng 2.1: Cơ cấu lực lượng cán bộ, công chức, viên chức phân theo
các khối ngành trong toàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay
Phân theo lĩnh vực công tác
Tổng số
CB, CC
Giới tính Nam Giới tính Nữ
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Khối Đảng, đoàn thể 1.450 890 61,38% 560 38,62%
Khối hành chính và sự nghiệp 41.164 13.543 32,9% 27.621 67,1%
Cán bộ công chức cấp xã 4.265 3.033 71,11% 1.232 28,89%
Tổng số 46.879 17.466 37,36% 29.413 62,74%
(Nguồn : Tỉnh ủy Đắk Lắk , Báo cáo số 438-BC/TU, ngày 02/4/2019)
28,89
71,11
67,10
32,90
38,62
61,38 62,74
37,36
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Tổng số CB,
CC, VC
Khối Đảng,
đoàn thể
Khối HC, SNCB, CCB cấp
xã
Nữ
Nam
Nhìn vào biểu tổng hợp số liệu ta thấy, lực lượng cán bộ, công chức
viên chức nữ tại tỉnh Đắk Lắk chiếm tỷ lệ cao 62,74% so với tổng số cán bộ,
công chức trong toàn tỉnh; cao nhất là ở khối hành chính và sự nghiệp, tỷ lệ
nữ chiếm 67,1% so với nam giới. Tuy nhiên ở khối Đảng, đoàn thể tỷ lệ cán
bộ nữ còn thấp 38,62%, thấp nhất là đối với cán bộ công chức cấp xã, tỷ lệ nữ
chiếm 28,89%.