SlideShare a Scribd company logo
1 of 105
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
… ………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ MINH THANH
NĂNG LỰC CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ MINH THANH
NĂNG LỰC CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. VÕ KIM SƠN
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và rõ ràng dựa trên số liệu tin cậy và
kết quả khảo sát thực tế. Đề tài nghiên cứu một cách độc lập, không có sự sao
chép kết quả của bất kỳ đề tài nào trong lĩnh vực này. Lời cam đoan là đúng sự
thật và tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả
Nguyễn Thị Minh Thanh
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Võ
Kim Sơn đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết Luận văn tốt nghiệp, em
xin chân thành cám ơn các giáo viên chủ nhiệm lớp đã giúp đở em trong suốt em
trong suốt quá trình học tập.
Em chân thành cảm ơn quý thầy, cô của Học viện Hành chính Quốc gia đã
tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập. Với vốn kiến thức
được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu
Luận văn mà còn là hành trang quý báu để em áp dụng vào trong việc sau này
của mình.
Em chân thành cảm ơn Ban Giám đốc của Học viện Hành chính Quốc gia,
Trường Chính trị Kiên Giang đã tạo môi trường thuận lợi để em học tập.
Cuối cùng em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp cao quý, luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp
trong công việc.
DANH MỤC CÁC BẢNG
1. Bảng 1.1: Danh mục các nhóm năng lực quản lý cần cho Chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp xã.
2. Bảng 1.2: Tiêu chí đánh giá năng lực quản lý.
3. Bảng 2.1: Đơn vị hành chính lãnh thổ cấp huyện của tỉnh Kiên Giang.
4. Bảng 2.2: Danh mục đơn vị cấp xã của tỉnh Kiên Giang.
5. Bảng 2.3: Độ tuổi Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở phường, thị trấn trong
đất liền.
6. Bảng 2.4: Trình độ văn hóa chuyên môn Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở
phường, thị trấn trong đất liền.
7. Bảng 2.5: Trình độ lý luận chính trị Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở
phường, thị trấn trong đất liền.
8. Bảng 2.6: Trình độ quản lý hành chính nhà nước Chủ tịch ủy ban nhân
cấp xã ở phường, thị trấn trong đất liền.
9. Bảng 2.7: Độ tuổi Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở xã, thị trấn hải đảo.
10. Bảng 2.8: Trình độ văn hóa chuyên môn Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở
xã, thị trấn hải đảo.
11. Bảng 2.9: Trình độ lý luận chính trị Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở xã,
thị trấn hải đảo.
12. Bảng 2.10: Trình độ quản lý hành chính nhà nước Chủ tịch ủy ban nhân
cấp xã ở xã, thị trấn hải đảo.
13. Bảng 2.11: Độ tuổi Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở xã, phường biên
giới.
14. Bảng 2.12: Trình độ văn hóa chuyên môn Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã
ở xã, phường biên giới.
15. Bảng 2.13: Trình độ lý luận chính trị Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở xã,
phường biên giới.
16. Bảng 2.14: Trình độ quản lý hành chính nhà nước Chủ tịch ủy ban nhân
cấp xã ở xã, thị phường biên giới.
17. Bảng 2.15: Độ tuổi Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở xã nông thôn.
18. Bảng 2.16: Trình độ văn hóa chuyên môn Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã
ở xã, nông thôn.
19. Bảng 2.17: Trình độ lý luận chính trị Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở xã,
nông thôn.
20. Bảng 2.18: Trình độ quản lý hành chính nhà nước Chủ tịch ủy ban nhân
cấp xã ở xã, nông thôn.
21. Bảng 2.19: Độ tuổi Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang.
22. Bảng 2.20: Trình độ văn hóa chuyên môn Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
23. Bảng 2.21: Trình độ lý luận chính trị Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang.
24. Bảng 2.22: Trình độ quản lý hành chính nhà nước Chủ tịch ủy ban nhân
cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
1. Sơ đồ 1.1: Nguyên tắc chung phân chia đơn vị hành chính, lãnh thổ
2. Sơ đồ 1.2: Các yếu tố tạo nên năng lực cá nhân
3. Sơ đồ 1.3: Các yếu tố tạo nên năng lực cá nhân được giao
4. Sơ đồ 1.4: Những nhóm năng lực cốt lõi cần có cho nhà quản lý
5. Sơ đồ 1.5: Biều đồ rada cho phép thực hiện đánh giá so sánh năng lực thực tế
và tiêu chuẩn quy định của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, sơ đồ
Mở đầu ................................................................................................................... 1
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN
DÂN CẤP XÃ ...................................................................................................... 6
1.1. Cấp xã và ỦY ban nhân dân cấp xã .......................................................... 6
1.1.1. Cấp xã..................................................................................................... 6
1.1.2. Chính quyền địa phương và Ủy ban Nhân dân cấp xã ......................... 7
1.1.3. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ........................................................ 11
1.2. Năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã...................................... 18
1.2.1. Khái niệm về năng lực ......................................................................... 18
1.2.2. Năng lực quản lý .................................................................................. 26
1.2.3. Năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã................................... 33
1.3. Đánh giá năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã............................. 36
1.3.1. Đánh giá năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã theo các tiêu
chuẩn quy định ................................................................................................... 37
1.3.2. Đánh giá năng lực quản lý của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ...........
............................................................................................................................. 37
Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG........................................... 42
2.1. Tổng quan về cấp xã của tỉnh Kiên Giang............................................... 42
2.1.1 Tổng quan về tỉnh Kiên Giang.............................................................. 42
2.1.2. Cấp xã của tỉnh Kiên Giang ................................................................ 44
2.2. Thực trạng của của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ......................... 49
2.2.1. Thực trạng năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ở Phường, thị
trấn trong đất liền ................................................................................................ 49
2.2.2. Thực trạng năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ở xã, thị trấn hải
đảo ....................................................................................................................... 52
2.2.3. Thực trạng năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ở xã, phường
biên giới............................................................................................................... 55
2.2.4. Thực trạng năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ở xã nông thôn57
2.3. Đánh giá về năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ................ 61
2.3.1. Đánh giá chung về năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã hiện nay
............................................................................................................................. 61
2.3.2. Những ưu điểm và hạn chế về năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
xã ......................................................................................................................... 64
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế đối với Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang ...................................................................................... 66
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG
LỰC CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KIÊN GIANG.................................................................................................... 71
3.1. Phương hướng nâng cao năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang ................................................................................... 71
3.1.1. Tuân thủ theo quy định của pháp luật có liên quan đến tiêu chuẩn chức
danh cán bộ nói chung và chức danh Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng
............................................................................................................................. 71
3.1.2. Khắc phục những hạn chế hẫng hụt hiện nay theo tiêu chuẩn quy định
của pháp luật........................................................................................................ 72
3.1.3. Đào tạo, bồi dưỡng để đáp úng tiêu chuẩn cao hơn trong tiến trình cải
cách hành chính nhà nước................................................................................... 72
3.2. Đề xuất những giải pháp nâng cao năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân
cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ............................................................... 73
3.2.1. Rà soát lại các Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã chưa đủ tiêu chuẩn về
trình độ đưa đi đào tạo bổ sung........................................................................... 73
3.2.2. Xây dựng khung năng lực đối với chức danh Chủ tịch ủy ban nhân dân
cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. .................................................................. 74
3.2.3. Tiếp tục đổi mới công tác quy hoạch nguồn Chủ tịch ủy ban nhân dân
cấp xã gắn với công tác đào tạo, bồi dưỡng và bố trí, sử dụng........................... 76
3.2.4. Nâng cao ý thức trách nhiệm đạo đức công vụ của Chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp xã................................................................................................... 82
3.2.5. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chế độ, chính sách đối với Chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp xã................................................................................................... 83
3.2.6. Nghiên cứu ban hành quy định về văn hóa giao tiếp của Chủ tịch ủy
ban nhân dân cấp xã ............................................................................................ 84
KẾT LUẬN…………………………………………………………………...88
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………89
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với đường lối đổi mới đúng đắn và sáng tạo của Đảng cộng sản Việt Nam,
đất nước ta đã chuyển từ nền kinh tế kế hoách hoá tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường,
theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước. Bằng những cải
cách mạnh mẽ về kinh tế, chúng ta đã vượt qua khủng hoảng, ổn định chính trị,
phát triển kinh tế xã hội, đưa đất nước vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội, hội
nhập vào sự phát triển của khu vực và thế giới. Cùng với công cuộc cải cách
kinh tế, công cuộc đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính
trị cũng từng bước được triển khai. Hệ thống pháp luật ngày càng phát triển và
từng bước được hoàn chỉnh để điều chỉnh ngày một có hiệu quả các quan hệ kinh
tế - xã hội. Bộ máy nhà nước dần dần được chấn chỉnh và nâng cao hiệu lực,
hiệu quả trong điều hành và quản lý xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những thành
tựu đó, trong quá trình phát triển, nền hành chính nhà nước cũng đã bộc lộ nhiều
khuyết tật, bất cập trước những yêu cầu mới của sự phát triển kinh tế - xã hội,
công tác quản lý hành chính nhà nước của các cấp chính quyền trong cả nước
còn bị buôn lỏng ở nhiều khâu, hiệu quả, hiệu lực quản lý của chính quyền chưa
cao, tập trung chủ yếu ở cấp chính quyền cơ sở, trong đó chính quyền xã,
phường là cấp có nhiều khó khăn phức tạp khi thực hiện các nhiệm vụ được
giao. Đứng trước tình hình đó, Đảng cộng sản Việt Nam đã đề ra chủ trương cải
cách nền hành chính nhà nước và coi đó là trọng tâm của việc xây dựng và hoàn
thiện nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Một trong những nội dung
quan trọng của công cuộc cải cách hành chính là xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức hành chính vừa có phẩm chất đạo dức tốt, vừa có năng lực, trình độ chuyên
2
môn cao, có kĩ năng quản lý, vận hành bộ máy hành chính để thực hiện có hiệu
quả các chủ trương , đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Đội ngũ cán bộ, công chức có vai trò vô cùng quan trọng, quyết định chất lượng,
hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp nói chung và chính quyền cấp cơ sở
nói riêng. Hiệu lực quản lý nhà nước được thực hiện bởi số lượng và chất lượng
của đội ngũ cán bộ, công chức, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ dẫn " Cán bộ
nào thì phong trào ấy ". Do vậy, nhận biết được thực trạng của đội ngũ cán bộ,
công chức xã, phường là yếu tố cơ bản có tính quyết định góp phần đưa ra những
giải pháp hữu hiệu cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
nhằm đạt được hiệu quả cao trong công tác quản lý nhà nước ở chính quyền cấp
xã, phường nói chung. Trong đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thì chức danh
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong việc vận
hành Ủy ban nhân dân cấp xã. Vì Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã là người đứng
đầu cơ quan hành chính nhà nước ở cơ sở, lãnh đạo và quản lý đội ngũ cán bộ,
công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở Ủy ban nhân dân cấp
xã. Nếu Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có đầy đủ năng lực và trình độ sẽ có
những định những phương pháp để nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp
xã. Từ đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước ở cấp cơ sở.
Do đó năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã góp phần rất lớn trong việc
nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói chung và nâng
cao hiệu lực hiệu quả quản lý hành chính nhà nước cấp cơ sở. Vì vậy tôi chọn để
tài: "Năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang".
3
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Ở Việt Nam vấn đề năng lực cán bộ, công chức nói chung và cán bộ nói
riêng đã thu hút được nhiều sự quan tâm của nhiều nhà hoạt động chính trị cũng
như các nhà khoa học trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Các công trình nghiên cứu
đã đề cập đến một số nội dung: Dự án ADB Tăng cường năng lực đào tạo bồi
dưỡng cán bộ công chức viên chức Việt Nam của Bộ Nội Vụ (2004)[6], Báo cáo
nghiên cứu đề xuất dự án: điều tra đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn đáp ứng yêu cầu
đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của Tiến sĩ Trần Văn Ngợi
(2016)[18], Luận văn thạc sĩ quản lý công “Nâng cao năng lực lãnh đạo của đội
ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở” của tác giả Lê Văn Hòa (2003)[16], Tài
liệu bồi dưỡng kỹ năng quản lý hành chính nhà nước cho Chủ tịch ủy ban nhân
dân cấp xã (tài liệu dành cho học viên), H.2007[6].Chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã từ sau Hội nghị Trung ương 5 khóa IX và một số kiến nghị
[15]; Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, góp phần xây dựng
chính quyền địa phương vững mạnh[26]…Nhìn chung, nhiều công trình nghiên
cứu đã đề cặp đến vấn đề về năng lực, năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã,
chất lượng, chất lượng Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã và đã đưa ra nhiều cơ sở
lý luận và giải pháp góp phần làm cho nội dung năng lực Chủ tịch ủy ban nhân
dân cấp xã ở Việt Nam được rõ ràng hơn, cụ thể hơn.
Những năm gần đây đã một số đề tài nghiên cứu về cán bộ, công chức cấp
xã, trong đó có tỉnh Kiên Giang. Tuy nhiên những đề tài này hầu hết chỉ đi chung
chung hoặc là cán bộ, hoặc là công chức cấp xã. Chưa có đề tài nào nghiên cứu
cụ thể chức danh quan trọng trong đội ngũ cán bộ cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang đó là Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã. Do đó tác giả đã chọn đề tài "Năng
4
lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang" để làm rõ
hơn, sâu sắc về phần lý luận các yêu cầu cần có của Chủ tịch ủy ban nhân dân
cấp xã, qua đó tìm hiểu thực tiễn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và đưa ra giải
pháp cho nội dung này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn thực năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
xã luận văn tập trung đưa ra những yêu cầu cần có về mặt cơ sở lý luận của Chủ
tịch ủy ban nhân dân cấp xã như yêu cầu về năng lực về các tố chất của người
lãnh đạo, sau đó tiến hành khảo sát thống kê trong thực tiễn để làm rõ hiện trạng,
vấn đề, và đưa ra giải pháp để nhằm nâng cao chất lượng của Chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp xã, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016-2020.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn của năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
xã.
- Phân tích thực trạng và những vấn đề đặt ra về năng lực Chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp xã.
- Đề xuất những giải pháp và những kiến nghị nhằm góp phần nâng cao
năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong
thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu từ góc độ hành chính công năng lực Chủ tịch
ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ 2010 đến nay.
5
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ 2010 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
5.2 Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu khoa học hành chính cơ bản như:
- Nghiên cứu lý thuyết, tài liệu liên quan đến năng lực Chủ tịch ủy ban nhân
dân cấp xã.
- Thu thập, tổng hợp, phân tích các số liệu có được về năng lực Chủ tịch ủy
ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Làm rõ hơn nữa lý luận về năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã.
Đi sâu vào phân tích, so sánh, đánh giá năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân
cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang qua đó đưa ra những giải pháp làm để nâng
cao năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần phụ lục,
phần chính của luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã.
Chương 2: Thực trạng năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng Chủ tịch ủy
ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CỦA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
1.1. Cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp xã
1.1.1.Cấp xã
Cấp xã là một cụm từ để chỉ đơn vị hành chính lãnh thổ thấp nhất ở Việt
Nam. Tuy nhiên, các nước tùy theo cách phân chia đơn vị hành chính lãnh thổ để
có những tên gọi khác nhau. Nguyên tắc chung được các quốc gia áp dung khi
phân chia đơn vị hành chính
lãnh thổ mô tả ở sơ đồ 1.1.
Tuy thuộc vào từng quốc
gia và từng giai đoạn, việc
phân chia thành các đơn vị
hành chính lãnh thổ theo 2, 3
hay 4 cấp. Và cũng có những
quan niệm khác nhau về tên
gọi cho từng cấp.
Trong điều kiện cụ thể
của Việt Nam, Hiến pháp quy định cụ thể cách phân chia đơn vị hành chính lãnh
thổ. Theo đó:
- Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực
thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương
đương;
7
- Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành
phường và xã; quận chia thành phường.
Cấp lãnh thổ nhỏ nhất ở Việt Nam (cấp xã) bao gồm ba loại: xã, phường và
thị trấn. Hai loại sau gắn liền với vùng lãnh thổ có mức độ đô thị hóa cao, đạt
được chuẩn quy định. Cả nước hiện có 11162 đơn vị hành chính cấp xã.
1.1.2. Chính quyền địa phương và Ủy ban nhân dân cấp xã
Cụm từ Ủy ban Nhân dân cấp xã ít được các nước sử dụng. Thay vào đó,
cụm từ chính quyền địa phương được sử dụng. Tuy nhiên, theo [47] cụm từ này
cũng có những cách diễn đạt khác nhau: chính quyền cấp dưới (sát với chính phủ
trung ương) và chính quyền địa phương. Cụm từ chính quyền địa phương gắn
với chủ thể quản lý nhà nước đơn vị hành chính lãnh thổ nhỏ nhất.
Theo thông lệ chung, đối với nhà nước đơn nhất, tất cả chủ thể quản lý đơn
vị hành chính lãnh thổ bên dưới chính phủ trung ương đều gọi chung là chính
quyền địa phương.
Cách thức tổ chức chính quyền địa phương khác nhau giữa các quốc gia. Và
cụm từ Ủy ban (nhân dân hay chấp hành) như ở Việt Nam chỉ được sử dụng hạn
chế.
Chính quyền địa phương của các quốc gia nói chung, thông thường hiện
nay tổ chức theo một số dạng phổ biến[38].
Dạng Hội đồng – Chủ tịch: Theo mô hình này, cử tri địa phương (đơn vị
hành chính lãnh thổ) bầu ra Hội đồng và một cá nhân (gọi chung là chủ tịch) để
thực hiện chức năng quản lý các vấn đề của địa phương. Tùy thuộc vào điều kiện
cụ thể của quốc gia, có hai trường hợp xẩy ra: Hội đồng mạnh- chủ tịch yếu; Hội
đồng yếu- chủ tịch mạnh.
Dạng Hội đồng – Nhà quản lý:
8
Dạng này đang trở thành dạng phổ biến của nhiều quốc gia.
Hội đồng sẽ tuyển dụng một nhà quản lý mang tính chuyên nghiệp và trao
cho nhà quản lý có rất nhiều quyền để tiến hành hoạt động quản lý công việc
hàng ngày của địa phương (lãnh thổ). Bao gồm: quyền về tổ chức bộ máy các cơ
quan chuyên môn; quyền về nhân sự; quyền về sử dụng ngân sách. Hội đồng
mang tính hoạt động giám sát chấp hành của nhà quản lý. Ở mô hình này tính
chuyên nghiệp của quản lý được đề cao. Hội đồng do được bầu nên thường hạn
chế về năng lực quản lý và do đó, thay mặt họ để quản lý thông qua một nhà
quản lý mang tính chuyên nghiệp được tuyển dụng như một chức nghiệp sẽ đem
lại hiệu quả hơn.
Dạng Ủy viên:
Đây cũng là dạng được một số quốc gia áp dụng, đặc biệt ở những vùng
mới thành lập hoặc có tính đặc thù. Hội đồng không mang tính tập thể của hội
đồng mà thay vào đó, từng ủy viên phụ trách (chịu trách nhiệm quản lý) từng
lĩnh vực sẽ được cử tri lựa chọn.
Dạng Hội đồng - Ủy ban (chấp hành):
Đây là dạng mức độ tách chia giữa hai chức năng: nghị quyết của Hội đồng
với chức năng chấp hành, điều hành công việc quản lý hàng ngày của vùng lãnh
thổ.
Cử tri địa phương chỉ bầu ra chủ thể duy nhất là Hội đồng. Số lượng thành
viên Hội đồng trong mô hình này thường nhiều hơn so với các dạng trên. Hội
đồng chỉ hoạt động mang tính nghị quyết; quyết định các vấn đề của địa phương.
Thay mặt Hội đồng để quản lý công việc hàng ngày do một Ủy ban do Hội đồng
thành lập. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban có thể khác nhau, nhưng nguyên tắc chung
là Hội đồng ra các nghị quyết ở các kỳ họp của mình (có thể hàng tháng, hàng
9
quý,v.v.). Và triển khai tổ chức thực hiện nghị quyết cũng như quản lý công việc
hàng ngày của vùng lãnh thổ do Ủy ban với cơ cấu tổ chức bao gồm các thành
viên và các cơ quan chuyên môn (hoặc từng nhóm công chức, viên chức chuyên
môn) đảm nhận.
Hội đồng mang tính giám sát hoạt động của Ủy ban. Ít khi can thiệp trực
tiếp vào hoạt động mang tính chuyên môn, đặc thù hẹp của Ủy ban.
Tuy nhiên, mô hình này ít được áp dụng hơn so với mô hình trước.
Trung quốc cũng áp dụng mô hình Hội đồng - Ủy ban (chấp hành). Tuy
nhiên, xu hướng chung của các nước là cử trí sẽ bầu ra cả Hội đồng và chủ tịch.
Việt Nam đang trong quá trình nghiên cứu để có thể bầu trực tiệp chủ tịch của
các Ủy ban, thay cho Hội đồng bầu[4].
Theo Hiến pháp và Luật tổ chức chính quyền địa phương Việt Nam, chính
quyền địa phương cấp xã bao gồm:
- Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt do luật định[21].
Luật tổ chức chính quyền địa phương (2015) cụ thể hóa quy định đó và
khảng định chính quyền địa phương các cấp nói chung và cấp xã nói riêng bao
gồm: Hội đồng và Ủy ban nhân dân. Hội đồng nhân dân bầu ra Ủy ban nhân dân
cùng cấp. Ủy ban nhân dân bao gồm: Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các Ủy viên
ủy ban nhân dân [23].
Ở mô hình này Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương (có thể đó là tên gọi khác của Ủy ban nhân dân cấp xã); đồng thời là
10
cơ quan chấp hành của Hội đồng Nhân dân cùng cấp. Tuy nhiên, vấn đề đặc biệt
quan tâm chính là mối quan hệ phụ thuộc của Ủy ban nhân dân cấp xã với cơ
quan hành chính nhà nước cấp trên (ủy ban nhân dân cấp huyện và có thể cả với
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
Với cách quy định này, Ủy ban nhân dân cấp xã vừa là cơ quan hành chính
nhà nước ở cấp xã; vừa là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cấp xã;
đồng thời là cánh tay nối dài của Ủy ban nhân dân cấp trên.
Chính các mối quan hệ trên, làm cho mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp xã trở nên “lỏng lẻo” do Ủy ban nhân dân cấp xã trong
nhiều trường hợp chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp trên.
Như đã trình bày ở trên, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thực hiện ba nhóm
nhiệm vụ. Tuy nhiên, Luật tổ chức chính quyền địa phương (2015) quy định
nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã cụ thể là:
- Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan
hành chính nhà nước cấp trên.
- Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số lượng
cụ thể Phó chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định[23].
Và Luật quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp
xã
Đối với Ủy ban nhân dân xã
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung quy định
theo Luật tổ chức chính quyền địa phương và tổ chức thực hiện các nghị quyết của
Hội đồng nhân dân xã.
11
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,
ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã
Đối với Ủy ban nhân dân phường
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân phường quyết định các nội dung quy
định của Luật tài chính chính quyền địa phương và tổ chức thực hiện nghị quyết
của Hội đồng nhân dân phường.
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,
ủy quyền.
Đối với Ủy ban nhân dân thị trấn
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân thị trấn quyết định các nội dung quy
định của Luật tổ chức chính quyền địa phương và tổ chức thực hiện nghị quyết
của Hội đồng nhân dân thị trấn.
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,
ủy quyền[23].
Mặc dù ghi thành những điều khác nhau, nhưng về bản chất nhiệm vụ và
quyền hạn không khác nhau.
1.1.3. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã
1.1.3.1. Cách thức hình thành chức danh Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã
Như đã mô tả trên, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trong điều kiện của Việt
Nam khác với Chủ tịch của chính quyền địa phương các nước.
Đa số trường hợp, Chủ tịch được người dân trực tiếp bầu ra và đóng vai trò
tư cách cá nhân có nhiệm vụ và quyền hạn được pháp luật địa phương quy định
12
để quản lý các vấn đề của địa phương. Trong trường hợp, nếu Hội đồng bầu ra
một cá nhân để chấp hành, điều hành mang tính hành pháp rất hạn chế. Nếu có
hội đồng bầu chức danh chủ tịch, thông thường chủ tịch chỉ mang tính danh dự
và có thể bị Hội đồng bãi nhiễm khỏi chức danh chủ tịch.
Trường hợp của Cộng Hòa Nam Phi, Hội đồng sẽ bầu ra nhiều ủy ban,
trong đó có ủy ban chấp hành. Tuy nhiên, một thành viên của Hội đồng sẽ được
bầu làm chủ tịch Ủy ban nhân dân chấp hành, nhưng không có quyền khác với
các thành viên khác của Ủy ban chấp hành[48]. Trung quốc cũng quy định Hội
đồng sẽ bầu trực tiếp chủ tịch, phó chủ tịch cơ quan chấp hành địa phương các
cấp[46].
Trong trường hợp cử trí trực tiếp bầu chủ tịch (hoặc tên gọi khác), cùng với
bầu Hội đồng thỉ Hội đồng không có thể bãi nhiệm chủ tịch khỏi vị trí. New
Zealand theo luật tổ chức chính quyền địa phương, tiến hành bầu Hội đồng và
chủ tịch (mayor) của địa phương (new Zealand có chính quyền địa phương 2
cấp). Theo đó:
- Các đại biểu Hội đồng là người được cử tri địa phương bầu; không hạn
chế số lần được ứng cử và đảm nhận vai trò đại biểu; Không có quy định mang
tính luật định công việc cụ thể của Đại biểu.
- Cử tri bầu đồng thời chủ tịch (Mayor) cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng;
Hội đồng không có quyền bãi miễm Mayor. Chủ tịch được trao nhiều quyền cả về
nhân sự lẫn tổ chức[42].
Cơ chế dân bầu trực tiếp chủ tịch (Mayor) hoặc Hội đồng bầu chủ tịch sẽ có
những yêu cầu đòi hỏi khác nhau để được bầu.
13
Chủ tịch ủy ban Nhân dân các cấp ở Việt Nam cũng như Chủ tịch ủy ban
Nhân dân cấp xã theo pháp luật quy định do Hội đồng cùng cấp bầu và được Ủy
ban nhân dân cấp trên phê chuẩn.
Thể chế chính trị ở Việt Nam đòi hỏi nhân sự làm việc cho các cơ quan nhà
nước nói chung đều đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Và Chủ tịch ủy ban Nhân
dân các cấp cũng tương tự. Do đó, mặc dù là Hội đồng bầu, những người đảm
nhận chức danh này phải được cơ quan Đảng giới thiệu.
Chủ tịch ủy ban Nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật có vị trí, vai
trò và nhiệm vụ quyền hạn cụ thể. Tuy nhiên, tùy từng giai đoạn, Chủ tịch ủy
ban nhân dân các cấp được quy định cụ thể.
Theo Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban nhân dân (2003), không
quy định cụ thể vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cấp, luạt chỉ quy định
chung. Đồng thời cũng không có văn bản pháp luật nào quy định chi tiết điều
này. Theo đó: Chủ tịch uỷ ban nhân dân là người lãnh đạo và điều hành công
việc của Uỷ ban nhân dân, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình quy định tại Điều 127 của Luật này, cùng với tập thể Uỷ
ban nhân dân chịu trách nhiệm về hoạt động của Uỷ ban nhân dân trước Hội
đồng nhân dân cùng cấp và trước cơ quan nhà nước cấp trên.
Đồng thời quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch ủy ban nhân dân
gồm:
- Lãnh đạo công tác của Uỷ ban nhân dân, các thành viên của Uỷ ban
nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân:
- Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Uỷ ban nhân dân;
- Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực
tiếp; điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch
14
Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các
thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều
động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức nhà nước theo sự phân
cấp quản lý;
- Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình và văn bản trái pháp luật của
Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp;
- Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân
cấp dưới trực tiếp và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp mình bãi bỏ;
- Chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất,
khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và báo
cáo Uỷ ban nhân dân trong phiên họp gần nhất;
- Ra quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình[19].
Luật tổ chức chính quyền địa phương (2015) phân định cả ba cấp chính
quyền địa phương, vị trí, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau. Ba loại cấp
xã, quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch có khác nhau, nhưng không có
nhiều khác biệt.
Cụ thể Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã được xác định là người đứng đầu
Ủy ban nhân dân cấp xã, có nhiệm vụ, quyền hạn:
- Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên
Ủy ban nhân dân xã;
- Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi
hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an
ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các
15
hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức
thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự
do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công
dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã theo quy định của
pháp luật;
- Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm
việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo
quy định của pháp luật;
- Ủy quyền cho Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch ủy ban nhân dân;
- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy,
nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong
phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã
theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,
ủy quyền.
Đối với Chủ tịch ủy ban nhân dân phường, ngoài những điều quy định
như Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, có có thêm:
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện quy hoạch
phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi
trường, không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn phường.
- Quản lý dân cư trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật.
Và Chủ tịch ủy ban nhân dân thị trấn cũng tượng tự, có nhiệm vụ và
quyền hạn như Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, còn thêm:
16
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện quy hoạch
phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi
trường, không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn thị trấn.
- Quản lý dân cư trên địa bàn thị trấn theo quy định của pháp luật[23].
1.1.3.2. Tiêu chuẩn đối với Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã
Chủ tịch ủy ban Nhân dân cấp xã được Hội đồng Nhân dân cùng cấp bầu.
Thực tế bầu Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã cũng tương tự các chủ tịch các cấp
dựa trên nguyên tắc chung: “Đảng cử, Hội đồng nhân dân bầu”. Và do đó, tiêu
chuẩn chung để được các tổ chức Đảng giới thiệu chức danh chủ tịch, phải thỏa
mãn những quy định tiêu chuẩn cán bộ ban hành trong chiến lược cán bộ (1997
và được nhắc lại trong năm 2016).
Trong văn bản pháp luật nhà nước, quy định tiêu chuẩn để đảm nhận chức
danh Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã thường chung cho cả chủ tịch, phó chủ
tịch. Tuy theo từng giai đoạn, tiêu chuẩn có thể thay đổi. Theo văn bản của Bộ
Nội vụ (2004), tiêu chuẩn để bầu Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã bao gồm:
- Tuổi đời: Tuổi đời của Chủ tịch uỷ ban nhân dân và Phó chủ tịch uỷ ban
nhân dân do Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình
đặc điểm của địa phương nhưng tuổi tham gia lần đầu phải đảm bảo làm việc ít
nhất hai nhiệm kỳ.
- Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên đối với khu vực
đồng bằng; khu vực miền núi phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương
trình độ sơ cấp trở lên.
- Chuyên môn, nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng, có trình độ trung cấp
chuyên môn trở lên. Với miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
17
(tương đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu giữ chức vụ lần đầu phải có trình độ
trung cấp chuyên môn trở lên. Ngành chuyên môn phải phù hợp với đặc điểm
kinh tế - xã hội của từng loại hình đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
- Đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hành chính nhà nước, quản lý
kinh tế[7].
Hiện nay chưa có văn bản chính thức nào quy định tiêu chuẩn cụ thể để
được bầu làm Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã nói chung. Mỗi địa phương thông
qua quy định trong chiến lược cán bộ (1997) cũng như hướng dẫn cho kỳ Đại hội
lần thứ XII, xây dựng một số tiêu chuẩn cho chức danh chủ tịch.
Thông thường, một hệ thống các tiêu chuẩn được quy định chung cho mọi
đối tượng làm việc. và hệ thống tiêu chuẩn cụ thể riêng cho chức danh chủ tịch
(phó chủ tịch).
Hệ thống tiêu chuẩn chung:
- Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước.
- Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm thạo việc, tận tụy với
dân. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức
kỷ luật trong công tác. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân,
được nhân dân tín nhiệm.
- Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ
văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc
làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
18
- Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên
địa bàn công tác.
Và những tiêu chuẩn cụ thể gồm:
- Tuổi đời: không quá 45 tuổi đối với nam và 40 tuổi đối với nữ khi tham
gia giữ chức vụ lần đầu (trừ trường hợp đã giữ chức vụ tương đương trở lên) và
chỉ giữ chức vụ đến đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ. Riêng Chủ
tịch ủy ban nhân dân giữ chức vụ không quá hai nhiệm kỳ liên tục.
- Trình độ văn hóa: tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Lý luận chính trị: có trình độ trung cấp trở lên.
- Chuyên môn nghiệp vụ: có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên.
- Đã qua lớp bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước, quản lý kinh tế.
Đánh giá chung về tiêu chuẩn để được chọn bầu làm chủ tịch ủy ban nhân
dân cấp xã tập trung bốn nhóm tiêu chí:
- Tuổi;
- Trình độ văn hó ;
- Trình độ lý luận chính trị;
- Trình độ quản lý nhà nước;
- Trình độ quản lý kinh t ;
- Trình độ chuyên môn.
1.2. Năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã
1.2.1. Khái niệm về năng lực
Năng lực là một khái niệm khá phức tạp và cũng được nhiều tác giả trình
bày dưới nhiều cách hiểu khác nhau.
Theo Alan Speed “Năng lực là tập hợp thành hệ thống kiến thức, kỹ năng,
hành vi và những tiêu chuẩn đủ để một người có thể thực hiện được vai trò công
19
việc theo đúng tiêu chuẩn đã đạt ra”[32]. Với cách tiếp cận này, tiêu chuẩn là
một bộ phận mới của năng lực ít được đề cập đến. Và như vậy, mỗi quốc gia hay
tổ chức đều có thể đưa ra những tiêu chuẩn cho những vai trò công việc khác
nhau và tiêu chuẩn này cũng có thể thay đổi. Việt Nam cũng thường quan tâm
trước hết là tiêu chuẩn (nếu là công chức, viên chức thường do pháp luật quy
định). Và có thể tiêu chuẩn cũng chứa đựng những thành tố năng lực chung nhất
cho mọi vai trò công việc (chỉ theo ngạch, chức danh,v.v.).
Theo cách tiếp cận của Alan, những yếu tố mà cá nhân một người có được
mang đến tổ chức và đến với công việc như: sự hiểu biết, kiến thức; kỹ năng
nhất định trên những lĩnh vực; sức khỏe, tuổi hay bằng cấp thể hiện tiêu chuẩn
bằng cấp được công nhận; kỹ năng liên quan đến người với người cũng như cách
ứng xử, niềm tin, giá trị được xem là những “năng lực đầu vào”. Tuy nhiên, điều
này có thể phù hợp với đòi hỏi của công việc cụ thể hay không phải được đánh
giá. Mặt khác, dù có thể có những yếu tố tự có đầu vào đó giống nhau, nhưng khi
thực thi công việc cụ thể được giao (dù giống nhau) cũng không hoàn toàn có thể
đạt kết quả như nhau.
Khi môt người được giao thực thi công việc, cách ứng xử của họ với công
việc và những người có liên quan cũng sẽ quyết định đến thành công hay đạt
được chuẩn mực yêu cầu. Những giá trị hành vi như: trung thực, làm việc nhóm;
tận tậm với công việc; thân thiện và tập trung chú ý vào người mà họ phục vụ sẽ
ảnh hưởng đến kết quả công việc có theo đúng chuẩn mực quy định hay không.
Để đánh giá đúng bản chất một người có năng lực hay không, phải xem xét
dựa vào kết quả đạt được. Đây là một trong những yếu tố cơ bản được sử dụng
để đánh giá thực tế có năng lực hay không , dù hai nhóm yếu tố trên có thể đáp
ứng. Tuy nhiên, không nhầm lẫn giữa tiêu chí đánh giá có hay có năng lực và
20
tiêu chí để xem xét năng lực (lý thuyết). Trong thực tế khi nói về kết quả thực thi
nhiệm vụ, có thể đánh giá thông qua số lượng (đạt được theo chuẩn mực) và chất
lượng. Tuy theo từng tổ chức và nghề nghiệp, có thể khác nhau những yếu tố
này. Ví dụ, hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả chung có thể đánh giá thông
qua chỉ số lợi nhuận.
Tuy nhiên dù theo cách nào thì năng lực phải gắn liền với khả năng của một
cá nhân con người có thể làm được những công việc nhất định ở những mức độ
yêu cầu cụ thể.
Năng lực được khá nhiều tài liệu xác định bởi ba nhóm yếu tố:
- Kiến thức;
- Kỹ năng;
- Cách ứng xử.
Ba yếu tố đó không phải mang ý nghĩa tuyệt đối mà phải liên kết với nhau
mới tạo ra được năng lực thực thi nhiệm vụ của một cá nhân trong tổ chức[35].
Mặt khác, cả ba nhóm yếu tố đó không mang tính “tĩnh”, không phải liệt kê
mà phải thể hiện thông qua hoạt động của con người mới có thể đo lường mức
độ năng lực của họ. Khó có thể nói một tiến sĩ có bằng cấp tiến sĩ là có năng lực
nghiên cứu khoa học nếu không được thể hiện hoạt động của mình trong nghiên
cứu khoa học. Do đó, khi nói về năng lực thông qua ba nhóm yếu tố đó, một số
tài liệu đồng nhất với các yếu tố đó phải có, phải quan sát thấy hay thông qua chỉ
số hoạt động hay hành vi ( behaviour indicator). Trong nhiều công trình, nghiên
chỉ số hành vi (hoạt động) hơn là chỉ nghiên cứu nhóm ba yếu tố trên.
"Năng lực là sự tổng hợp những thuộc tính của cá nhân con người, đáp ứng
những yêu cầu của hoạt động và đảm bảo cho hoạt động đạt được những kết quả
cao"
21
Tuy nhiên, các tổ chức quan tâm chủ yếu đến năng lực gắn với thực thi
nhiệm vụ được giao cho từng cá nhân- gọi chung là năng lực nghề nghiệp. Năng
lực nghề nghiệp được cấu thành bởi 3 yếu tố :
- Kiến thức, hiểu biết về chuyên môn;
- Kỹ năng thực thi công việc được giao (mức độ thành thạo);
- Thái độ, cách ứng xử khi thực thi công việc.
Theo quan niệm của Hay[39], năng lực được tiếp cận trên cơ sở những đặc
trưng cơ bản của một người đủ để cho chính người đó làm được một công việc
tốt hơn trong những vị trí, vai trò và tình huống nhất định. Hay khi xem xét năng
lực thường gắn liền với thực thi công việc cụ thể. Ví dụ, với chức danh quản lý,
năng lực phải gắn liền với cấp độ quản lý. Cấp độ quản lý càng cao, dòi hỏi năng
lực càng cao.
Kiến thức: biết những gì (thông qua học tập, bằng cấp). Mỗi cá nhân có thể
biết nhiều lĩnh vực khác nhau và có thể mức độ hiểu biết cũng rất khác nhau.
Kiến thức của con người rất đa dạng và rộng.
Kỹ năng: cụm từ này chỉ phản ảnh mức độ mà người đó có thể làm được
những công việc cụ thể ở mức độ tối thiểu theo yêu cầu.
Giữa kiến thức và kỹ năng có những sự sai lệch nhất định. Biết những chưa
chắc có thể làm được (học đi đôi với hành). Điều này thể hiện khó rõ khi chúng
ta có bằng cấp nhất định, nhưng thiếu kinh nghiệm (kỹ năng) sẽ không thực thi
tốt công việc được giao.
Ngoài hai nhóm yếu tố đó, có thể quan tâm:
Vai trò xã hội: đó là hình ảnh, vị thế của cá nhân đó trong xã hội. Và đó
cũng chính là những giá trị mà cá nhân đó theo đuổi trong xã hội. Cá nhân có thể
mong muốn là một người công dân bình thường hay có địa vị lãnh đạo;
22
Nhận thức cá nhân: Họ tự đánh giá xem xét bản thân trong tổ chức, xã hội.
Là một người có chuyên môn cao nhất phòng, sở. Hay là người có hạn chế về
năng lực;
Tính cách: cứng nhắc hay linh hoạt; tin cậy được; kín đáo hay hay thể hiện,
v.v. Mỗi cá nhân sẽ thiên về những nhóm người có tính cách khác nhau[45].
Động cơ: tức những gì giúp con người cá nhân trả lời câu hỏi: tại sao họ
làm những công việc đó. Ví dụ, đối với công chức phải xác định tại sao công
chức làm việc.
Đối với nhóm các nhà quản lý (mọi cấp) bên cạnh những gì về kiến thức, kỹ
năng, thì năng lực gắn với quản lý đòi hỏi phải nghiên cứu bổ sung.
Năng lực bao gồm kiến thức, hiểu biết, kỹ năng, và đặc trưng liên quan đến
việc thực thi của một công việc cụ thể trong một lĩnh vực nghề nghiệp nhất
định[33]. Theo cách diễn giải này, năng lực gắn với yêu cầu, đòi hỏi cần phải có
đối với một loại công việc cụ thể. Và không phụ thuộc vào con người đang đảm
nhận công việc đó, mà bất cứ ai muốn đảm nhận công việc đó đều phải đáp ứng
những yêu cầu đó. Tính “vô nhân xưng” này gắn liền với việc xây dựng đòi hỏi
của năng lực không gắn với những người đang đảm nhận vị trí công việc đó.
Xác định năng lực và các loại năng lực khác nhau cần để thực thi công việc
trong tổ chức nói chung cũng như trong các cơ quan nhà nước nói riêng là một
công việc tốn nhiều thời gian và sức lực. Hiện nay, các tổ chức có thể tham khảo
lẫn nhau để lựa chọn những loại năng lực cần thiết cho từng loại công việc khác
nhau trong tổ chức của mình trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của các tổ chức
khác.
Đồng thời để thực thi các loại công việc trong các nhóm công việc, năng lực
cấn có được chia thành hai nhóm: năng lực kỹ thuật và năng lực cốt lõi và cũng
23
có tài liệu phân biệt thành năng lực kỹ thuật và năng lực hành vi (năng lực mềm
gắn với cách ứng xử, hành vi hoạt động của con người)
Nhóm năng lực kỹ thuật (Technical competencies): đây là những năng lực
cụ thể đòi hỏi phải có cho từng công việc có trong từng nhóm công việc. Năng
lực kỹ thuật bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau và là đòi hỏi tiên quyết để thực
thi hiệu quả công việc cụ thể được giao. Tùy theo từng công việc cụ thề trong
từng nhóm công việc mà có những yêu cầu khác nhau. Các nhà quản lý khi thiết
kế công việc thường phải mô tả cụ thể yêu cầu những năng lực cụ thể. Và thường
được thể hiện khi thông báo tuyển dụng nhân sự mới cho vị trí công việc đó. Nếu
thiếu hoặc không cụ thể năng lực kỹ thuật, công việc cụ thể không thể hoàn
thành như mong muốn.
Nhóm năng lực năng lực hành vi: đây là nhóm năng lực cần phải có chung
cho mọi loại công việc trong tổ chức. Đó chính là những năng lực bất cứ thành
viên nào của tổ chức đều phải có để đóng góp đạt được mục tiêu của tổ chức.
Xác định nhóm năng lực cốt lõi, chung cho tất cả mọi công việc và cho tất
cả mọi người phải có tùy thuộc vào từng loại tổ chức. OECD chia thành ba nhóm
năng lực cốt lõi:
- Nhóm năng lực liên quan đến cung cấp dịch vụ’
- Nhóm năng lực liên quan đến quan hệ (người với người);
- Nhóm năng lực chiến lược[34].
Nét đặc trưng của năng lực hành vi hay năng lực cốt lõi chính là có thể áp
dụng cho tất cả các loại công việc trong tổ chức.
Theo nghiên cứu của Viện công nghệ Massachusetts [44], nghiên cứu năng
lực hành vi hay năng lực cốt lõi xuất phát từ tư duy về những yếu tố quyết định
của con người có thể đóng góp cho tổ chức.
24
Ba câu hỏi thường được quan tâm để tìm kiếm câu trả lời là:
- Nhân viên có thể thực hiện và bảo đảm kết quả công việc bố trí cho họ
như thế nào?
- Nhân viên sẽ giao tiếp và làm việc với người khác như thế nào?
- Nhân viên sẽ giải quyết khó khăn, ách tắc trong công việc như thế nào?
Viện công nghệ Massachusetts cũng đã xây dựng nhóm năng lực hành vi
hay cốt lõi cho nhân viên Văn phòng của họ. Hệ thống năng lực hành vi bao gồm
5 nhóm:
- Năng lực gây ảnh hưởng;
- Năng lực giao tiếp;
- Năng lực tìm kiếm thông tin;
- Năng lực hiểu nhau;
- Năng lực nhận biết tổ chức.
Theo Julia Penny[40], năng lực cốt lõi hay năng lực hành vi không phụ
thuộc vào chuyên môn, kỹ thuật cụ thể có thế được xác định dựa trên những
nhóm cơ bản sau:
- Làm quyết định;
- Làm việc nhóm;
- Tiêu chuẩn công việc;
- Động lực;
- Tin cậy;
- Giải quyết vấn đề;
- Chấp nhận;
- Lập kế hoạch và công tác tổ chức;
- Trung thực;
25
- Giao tiếp;
- Sáng kiến, cải tiến;
- Chịu đựng áp lực.
Theo Từ điển
năng lực của Đại học
Harvard, năng lực có
thể bao gồm 42 nhóm
năng lực[35].
Dựa vào thông tin
chung, có thể xây dựng
năng lực cho từng chức
danh của các tổ chức
nhà nước Việt Nam
Tuy nhiên, năng
lực như trến đã nêu không phải xem xét con người một cách biệt lập với tổ chức;
với công việc được giao. Chính vì vậy, năng lực của cá nhân sẽ không có nhiều ý
nghĩa nếu không gắn với nhiệm vụ phải thực hiện. Và tổng quan năng lực của cá
nhân được mô tả như ở sơ đồ 1.2
Trong khi đó,
yêu cầu để thực
hiện nhiệm vụ
được giao thể hiện
sự đáp ứng năng
lực có của một
người so với yêu
Sơ đồ 1.2: Các yếu tố tạo nên năng lực cá nhân
Sơ đồ 1.3: Các yếu tố tạo nên năng lực cá nhân được giao
26
cầu, đòi hỏi cần có để thực hiện được công việc đó. Nguyên tắc này mô tả ở sơ
đồ 1.3.
Nếu lấy ô trung tâm của sơ đồ 1.2 so sánh với ô công việc của sơ đồ 1.3, hai
yếu tố đó phải chồng khít lên nhau. Tức người làm việc có đủ năng lực để thực
thi công việc được giao.
1.2.2.Năng lực quản lý
1.2.2.1. Cơ sở để xác định năng lực quản lý
Năng lực quản lý của một tổ chức tức khả năng của tập thể các nhà quản lý
các cấp có thể tạo ra nhằm thực hiện được những nhiệm vụ mà tổ chức đã đề ra
hay được trao cho. Trong khu vực nhà nước, những nhiệm vụ mà tổ chức phải
thực hiện phụ thuộc vào mức độ tự chủ của tổ chức có được trong khuôn khổ
chung của thể chế nhà nước. Tuy nhiên, mức độ tự chủ phụ thuộc vào cách thức
mà pháp luật nhà nước quy định cho từng loại tổ chức.
Năng lực quản lý gắn liền với những công việc hoạt động quản lý mà các
nhà quản lý và tập thể những nhà quản lý phải thực hiện.
Năng lực quản lý được xác định dựa trên một số tiêu chí nhất định. Và mức
độ năng lực thể hiện của các nhà quản lý rất khác nhau.
Để xem xét, xác định năng lực quản lý cũng giống như xem xét năng lực
thực thi công việc của một cá nhân (chung nhất, tổng quan nhất đã nêu trên), đòi
hỏi phải tự trả lời được các câu hỏi: các nhà quản lý các cấp làm gì trong tổ chức.
Chỉ khi nào trả lời được câu hỏi đó, mới có thể mô tả, xác định năng lực để
làm tốt những công việc phải làm đó.
Theo Fayol[37], trong một tổ chức, muốn quản lý một tổ chức tốt các nhà
quản lý phải thực hiện những công việc cơ bản:
- Công tác lập kế hoạch (Planning)
27
- Công tác tổ chức (Organizing)
- Chỉ huy (Commanding)
- Phối hợp (Coordinating)
- Kiểm soát (Controlling)
Cùng với nghiên cứu tiếp theo, nhóm Gulick đã bổ sung thêm những công
việc mà các nhà quản lý thường phải giải quyết thông quan nhóm cụm từ:
POSDCoBS[49].
Theo cách phân loại công việc của L. Gulick, công việc hay chức năng quản
lý bao gồm:
- Kế hoạch : đó là những hoạt động nhằm đáp ứng những mục tiêu đã đề
ra của tổ chức; những dữ liệu trước đối với những khó khăn.
- Tổ chức: đó là những công việc liên quan đến quản lý công việc; bố trí, phân
chia các bộ phận; xây dựng và quản lý nhóm;
- Biên chế hay nguồn nhân lực: đó là những công việc gắn với tuyển,
chọn, sử dụng nguồn nhân lực tổ chức;
- Lãnh đạo, định hướng: đó là những công việc mang tính động viên, xử
lý, định hướng cũng như tạo điều kiện thực thi công việc.
- Phối hợp: bên trong tổ chức và với bên ngoài tổ chức;
- Báo cáo: những gì đã làm được; những nội dung mang tính kiến
nghị,v.v.
- Ngân sách: đó là những vấn đề liên quan đến tài chính cho hoạt động
của tổ chức.
Tùy thuộc, vào từng loại hình tổ chức và trật tự thứ bậc và phân quyền trách
nhiệm tài chính mà chức năng này được xác định cụ thể.
28
Điều rất nhiều nhà quản lý cần phải quan tâm trả lời chính là phải xác định
rõ công việc mà họ phải làm và tránh hiện tượng là nhà quản lý làm tất cả mọi
công việc có trong tổ chức[36].
Với những công việc một nhà quản lý phải làm để quản lý tổ chức, đòi hỏi
gắn liền với nhóm năng lực có liên quan. Việc xác đinh 7 nhóm năng lực trên ở
các cấp độ khác nhau tùy thuộc vào tổ chức cũng như cấp quản lý.
Điều đó cũng có nghĩa là nhà quản lý (dụ ở vị trí quản lý nào) trong trật tự
thứ bậc của tổ chức cũng phải xác định rõ những nhóm chức năng mà họ phải
đảm nhận và đó là những nhóm chức năng cần phải tập trung và có đủ năng lực
để làm tốt nhất.
1.2.2.2. Các yếu tố xác định năng lực quản lý ngoài 7 nhóm năng lực trên
Để thực hiện được 7 chức năng trên, nhiều tài liệu nghiên cứu nhóm năng
lực thích ứng cần phải có và chia thành các nhóm sau:
Năng lực Xây dựng và phát triển nhóm
Một trong những công việc mà các nhà quản lý dù cấp độ quản lý nào cũng
phải làm là phải chăm lo xây dựng và phát triển nhóm làm việc. Tuy nhiên, các
nhà quản lý thường bổ nhiệm vào vị trí quản lý khi nhóm đã được hình thành
trước đó. Đa số họ không phải là người có sáng kiến, được giao để thành lập một
tổ chức mới với quyền nhất định về lựa chọn nhân sự. Một vụ trưởng được bổ
nhiệm cũng có nghĩa là đã có một nhóm người làm việc ở vụ đó.
Xây dựng và phát triển nhóm cũng có nghĩa là nhà quản lý có thể xin thêm
một vài người; phân công, bố trí sắp xếp lại những người đang có. Nhà quản lý
dù ở cấp nào cũng phải có những năng lực nhất định liên quan đến vấn đề này.
Họ phải có năng lực làm việc nhóm để xây dựng và phát triển nhóm;
Năng lực động viên nhân viên
29
Nhà quản lý phải biết động viên nhân viên của mình. Đây chính là một
trong những điều có ý nghĩa quyết định đến chất lượng hoạt động của nhóm của
tổ chức mà nhà quản lý phải quản lý. Đây là một công việc rất thách thức đối
với mọi nhà quản lý. Động viên nhân viên vừa là nghệ thuật vừa đòi hỏi phải có
nguồn lực. Nhà quản lý phải học cách để động viên nhân viên. Phải hiểu nhân
viên của mình và phải biết nhu cầu của họ theo từng giai đoạn. A.Maslow [43]
đã chỉ ra trật tự thứ bậc của nhu cầu cá nhân một người. Các nhà quản lý phải
nhận biết trật tự đó để tác động, nhằm giúp người lao động có thể thõa mãn được
nhu cầu của họ trong môi trường làm việc cụ thể của tổ chức.
Ngoài 5 cấp độ thứ bậc mà A.Maslow đề cập đến, có thể có những giá trị
nhu cầu cao hơn đối với từng nhóm người (khác). Các nhà quản lý cũng cần phải
có đủ năng lực để nhận biết những nhóm nhu cầu đó.
Năng lực điều hành hoạt động (sản xuất kinh doanh hay cung cấp dịch
được) trao cho tổ chức (cục, vụ, viện,v.v.), tức quản lý việc thực thi nhiệm vụ
được giao cho tổ chức.
Tập trung mang tính cơ bản của mọi nhà quản lý ở mọi cấp chính là công
việc mà đơn vị, tổ chức được phân công thực hiện trong tổng thể chung của cả tổ
chức. Tùy thuộc vào từng loại tổ chức mà từng bộ phận của nó được giao những
công việc cụ thể (nhiệm vụ). Nhà quản lý là người chịu trách nhiệm để cho công
việc được vận hành trôi chảy, thuận lợi.
Nhà quản lý sẽ phải đưa ra những quyết định mang tính hàng ngay về
những cách thức cụ thể để làm các nhiệm vụ nhỏ của tổ chức và của từng nhân
viên;
Năng lực Quản lý sự thay đổi và đặt đúng mọi sự kiện đúng vào vị trí
30
Do nhiều yếu tố tác động đến đơn vị, tổ chức nên có nhiều điều không
mong đợi luôn xảy ra. Nhà quản lý ở mọi cấp độ khác nhau đều phải luôn tìm
cách để tác động và tạo ra sự thay đổi ngược lại.
Vai trò của nhà quản lý chính là nhằm tác động vào những gì đang xảy ra
ngoài mong đợi và đa nó vào những quỹ đạo, cách vận hành mong muốn.
Năng lực Phối hợp với các bộ phận khác trong tổ chức nhằm tạo ra một tổ
chức lớn hơn thống nhất.
Nhà quản lý một bộ phận trong tổng thể cơ cấu tổ chức phải biết phối hợp
với tất cả các bộ phận khác trong tổng thể cơ cấu phân công.
Khó có thể hoạt động tốt nếu như mối quan hệ với các bộ phận khác kém
hiệu quả. Do đó, cùng với nhân viên nhà quản lý phải biết tạo ra, thiết lập quan
hệ tốt với các bộ phận khác. Làm việc cùng với các bộ phận khác; hỗ trợ, giúp
đỡ họ cả trên những lĩnh vực công việc lẫn nguồn nhân lực.
Năng lực tổ chức phối hợp hoạt động,cầu nối giữa đơn vị với các bộ phận
trong cơ cấu của tổ chức
Những bộ phận lớn hơn, cấp trên của nhà quản lý trực tiếp có thể không chỉ
đạo trực tiếp nhân viên từng bộ phận.
Cấp trên tác động đến nhân viên của bộ phận mà nhà quản lý chịu trách
nhiệm sẽ thông qua chính nhà quản lý trực tiếp. Do đó, nhà quản lý phải đóng
vai trò cầu nối quan trọng giữa nhân viên do mình trực tiếp quản lý với cấp trên.
Nhóm Năng lực quyết định
Vai trò quyết định của nhà quản lý có thể được xác đinh dựa trên một số
nhóm tiêu chí. Mỗi một nhóm tiêu chí sẽ được đánh giá bằng những tỷ lệ nhất
định.
31
Mức độ chuẩn, tốt nhất của một nhà quản lý trên phương diện vai trò quyết
định được xác định chuẩn mực bằng số lượng tuyệt đối.
Tất cả các nhà quản lý không phụ thuộc vào cấp độ thứ bậc trong tổ chức
đều phải biết: đưa ra quyết định; thực hiện những hoạt động mang tính quyết
định ở những thời điểm thích hợp, ngay cả lúc thiếu thông tin.
Mỗi nhà quản lý đều phải có miền tin và năng lực để đưa ra quyết định và
thể hiện một cách rõ ràng và luôn cam kết với những gì đã yêu cầu.
Trong bối cảnh không hoàn thiện về thông tin, nhà quản lý có năng lực vẫn
phải đưa ra nhanh các sáng kiến quyết định mang tính định hướng kết quả cụ thể.
Nhóm Năng lực lãnh đạo
Lãnh đạo là một nghệ thuật đòi hỏi nhiều yếu tố, trong đó quan trọng nhất
để thể hiện “nhà lãnh đạo” chính là khả năng truyền cảm hứng, truyền ham muốn
công việc, làm việc và lôi cuốn nhân viên theo mình một cách “không quản lý”.
Nhà quản lý đòi hỏi phải thực thi một số hoạt động để có thể tạo ra cho mình
những biểu hiện, hành vi lãnh đạo.
Lãnh đạo có thể là tổ chức hoạt động; cung cấp định hướng cho nhân viên
và điều quan trọng là truyền cảm hứng đến với nhân viên.
Đó là những hoạt động mang tính thường xuyên, hàng ngày của nhà quản lý
(tổ chức hay một nhóm công tác). Đó là khả năng nhận biết nhân viên để ủy
quyền cho họ;
Nhà quản lý với tư chất lãnh đạo cần và mong muốn tạo động lực cho nhân
viên; hỗ trợ nhân viên;
Đối xử một cách bình đẳng với nhân viên và khuyến khích họ hướng đến
mục tiêu của tổ chức, tổ, đơn vị.
32
Nhà lãnh đạo với vị trí quản lý chưa thể trở thành lãnh đạo nếu không có đủ
năng lực để làm được những gì một nhà lãnh đạo có thể làm.
Nhóm Năng lực giải quyết vấn đề
Nhà quản lý phải giải quyết những vấn đề phát sinh trong tổ chức theo năng
lực của mình.
Khả năng phân tích kết hợp với những vấn đề phải giải quyết đòi hỏi nhà
quản lý phải tập trung nghiên cứu và đưa ra cách giải quyết hợp lý.
Nhà quản lý phải có khả năng để đánh giá các nguồn thông tin phức tạp;
đưa ra nhanh những kết luận, những tiêu điểm cần quan tâm và đưa ra những cả
cách thức để giải quyết.
Nhóm Năng lực truyền thông, giao tiếp
Luồng thông tin trong tổ chức, nhóm cần phải được truyền đạt, phổ biến
đến từng nhân viên thông qua nhiều kênh.
Đồng thời nhà quản lý phải tiếp xúc, giao tiếp thường xuyên với tất cả nhân
viên. Năng lực để có thể thực hiện giao tiếp sẽ quyết định đến sự thành công của
quản lý.
Mỗi một nhà quản lý phải có khả năng thiết lập quan hệ một cách tin cậy
lẫn nhau; thoải mái và chính xác. Nhà quản lý phải có năng lực giao tiếp: nói và
nghe cũng như biểu hiện bằng cảm xúc.
Giao tiếp thoải mái, tin cậy sẽ nhanh chóng đưa ý tưởng quản lý cũng như
của cấp trên đến với nhân viên.
Không chỉ giao tiếp thông thường mà thông qua giao tiếp để ảnh hưởng đến
nhân viên.
Năng lực quản lý được đánh giá, xem xét khác với năng lực cá nhân nói
chung mang tính chuyên môn nghiệp vụ. Quản lý là một hoạt động rất đặc biệt,
33
gắn liền con người với nhau và với công việc. Chính vì vậy, trên phương diện lý
luận, có thể có nhiều tiêu chí để đánh giá năng lực quản lý.
1.2.3. Năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã
Từ khái niệm năng lực của Alan Speed. Ta có khái niệm năng lực như sau:
“Năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã là tập hợp thành hệ thống kiến
thức, kỹ năng, hành vi và những tiêu chuẩn đủ để Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
xã có thể thực hiện được vai trò công việc theo đúng tiêu chuẩn đã đạt ra”.
Trong khái niệm này bao hàm kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng thực hiện
công việc, phẩm chất và tác phong của cá nhân.
Năng lực của chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã sẽ được đánh giá trên hai
phương diện:
1.2.3.1.Năng lực thực thi công việc được pháp luật quy định và đáp ứng
tiêu chuẩn quy định.
Nhóm năng lực này chủ yếu liên quan đến ban nhóm yếu tố mang tính quy
chuẩn của năng lực đã nêu trên: kiến thức, kỹ năng và cách ứng xử.
Tuy nhiên, nhóm này sẽ chỉ xem xét thông qua việc đáp ứng các tiêu chuẩn
quy định.
Như trên đã nêu, theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương,
chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn cụ
thể. Có thể các công việc chính của chủ tịch ủy ban nhân dân xã bao gồm:
- Chỉ đạo: chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, chỉ đạo thu chi
ngân sách, chỉ đạo an ninh, quốc phòng, quản lý đất đai, y tế, giáo dục, dân tộc,
tôn giáo...
- Lập kế hoạch, xây dựng đề án: kế hoạch công tác của UBND, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách địa phương, quy hoạch sử dụng đất đai...
34
- Kiểm tra, giám sát: kiểm tra, giám sát các quyết định đã ban hành, các
công việc đã giao cho thôn, xóm, các tổ chức đoàn thể, cán bộ, công chức; cùng
với thanh tra hoặc Hội đồng nhân dân giám sát công tác xây dựng cơ sở hạ tầng,
việc thực hiện nghị quyết của các ngành ở địa phương.
- Tổ chức các cuộc họp và đi họp: tổ chức họp tại cơ sở, họp tại các ban
ngành, họp chỉ đạo sản xuất - kinh doanh, đánh giá triển khai nghị quyết, họp ở
cấp huyện...
- Soạn thảo văn bản, báo cáo: các văn bản, tờ trình gửi cấp trên, ra các
quyết định trong thẩm quyền sơ kết, tổng kết hoạt động của UBND, báo cáo tại
kỳ họp Hội đồng nhân dân...
- Ký các văn bản: quyết định, chỉ thị, đề nghị cấp đất ở, khai sinh, khai
tử, khen thưởng, kỷ luật, phê duyệt ngân sách...
- Tiếp dân: giải quyết đơn từ, khiếu nại, phản ánh của dân.
- Các công việc khác: học tập, tiếp khách, hoà giải.
Pháp luật chỉ quy định một số tiêu chuẩn cần có của Chủ tịch Ủy ban Nhân
dân cấp xã gắn với các nhiệm vụ trên.
1.2.3.2. Nhóm năng lực thứ hai: năng lực quản lý.
Đây là nhóm năng lực quan trọng. Tuy nhiên, không có văn bản pháp luật
nào quy định những nhóm năng lực quản lý nào mà Chủ tịch ủy ban nhân dân
nói chung và Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng phải có và có ở mức độ
nào. Lựa chọn nhóm năng lực quản lý nào Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã cần
phải có là một vấn đề thách thức. Dự án “Nâng cao năng lực đào tạo bồi dưỡng
của Học viện Hành chính Quốc gia” do ADB tài trợ (2003-2005) đã tiến hành
khảo sát và đánh giá những năng lực thực sự cần cho đối tượng Chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp xã.
35
Chúng tôi cũng khuyến nghị những nhóm năng lực sau là cần cho Chủ tịch
ủy ban nhân dân cấp xã. Danh mục mô tả ở Bảng 1.1.
Bảng 1.1: Danh mục các nhóm năng lực quản lý cần cho Chủ tịch ủy
ban nhân dân cấp xã
1 Quản lý, điều hành công việc của UBND
2 Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
3 Lãnh đạo và tổ chức thực hiện thu, chi ngân sách
4 Thực hiện quy hoạch, quản lý và sử dụng đất đai
5 Giám sát việc thực hiện công việc đã phân công
6 Chỉ đạo phòng chống tệ nạn xã hội
7 Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho nhân dân
8 Quan hệ với cấp trên, với cấp dưới và với dân
9 Soạn thảo văn bản và viết báo cáo
10 Quản lý sự thay đổi, xử lý các vấn đề thay đổi
11 Tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của dân
12 Thực hiện các dự án vừa và nhỏ ở địa phương
13 Giải quyết tranh chấp đất đai ở cơ sở
14 Chủ toạ, điều hành các cuộc họp
15 Quy hoạch, lựa chọn và sử dụng công chức cấp xã và cán bộ thôn
16 Quản lý về giáo dục, văn hoá, thể dục thể thao
17 Quản lý di sản văn hoá, phát triển văn hoá dân tộc
18 Thực hiện công tác an ninh, quốc phòng
19 Xây dựng và thực hiện Quy chế làm việc
20 Diễn thuyết trước công chúng[6].
36
Trong các nhóm kỹ năng quản lý trên, 7 nhóm kỹ năng đầu thường được
đánh giá là quan trọng, cần thiết, nhưng chưa được chú trọng.
Một số nghiên cứu đưa ra danh mục các nhóm năng lực quản lý cần có của
các nhà quản lý mô tả ở sơ đồ 1.9.
Tùy theo điều kiện cụ thể có thể đưa ra những nhóm năng lực cần khảo sát.
Trong khuôn khổ luận văn, không thể khảo sát hết nhóm năng lực quản lý. Tác
giả sẽ lựa chọn một số nhóm để khảo sát.
1.3. Đánh giá năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã
Để đánh giá năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp nói chung và
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, áp dụng hai dạng:
Dạng thứ nhất gắn với nhóm năng lực theo tiêu chuẩn quy định. Và nhóm
thứ 2, gắn với những năng lực quản lý cần phải có nhưng pháp luật lại không xác
định cụ thể.
“ Nguồn: Tác giả”
Sơ đồ 1.4: Những nhóm năng lực cốt lõi
cần có cho những nhà quản lý
37
1.3.1. Đánh giá năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã theo các
tiêu chuẩn quy định
Nhóm đánh giá này sẽ dựa vào phương pháp phân tích so sánh các tiêu
chuẩn quy định đối với Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã như đã nêu trên so với
những gì mà từng chủ tịch có được.
Về phương pháp luận, có thể so sánh trong suốt phạm vi thời gian nghiên
cứu để so sánh với tiêu chuẩn quy định.
5 tiêu chí trên, mặc dù khó lượng hóa, nhưng cũng làm cơ sở để kết luận
qua khảo sát Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có đủ tiêu chuẩn hay không. Và
chưa đạt được chuẩn ở tiêu chuẩn nào để xây dựng kế hoạch nhằm khắc phục
hẫng hụt tiêu chuẩn đó.
1.3.2. Đánh giá năng lực quản lý của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã
Đánh giá này đòi hỏi phải lựa chọn một số nhóm năng lực mà theo nghiên
cứu cần cho những nhà quản lý như Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp cũng như
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã. Sự khác biệt có thể chỉ ở mức độ năng lực cần
đạt được.
Khi đánh giá năng lực của các nhà quản lý khu vực nhà nước, thường có thể
không dễ dàng tự do đề xuất như trong khu vực tư. Kết hợp nhiều tài liệu, qua
Sơ đồ 1.5: Biều đồ rada cho phép thực hiện đánh giá so sánh năng lực
thực tế và tiêu chuẩn quy định của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã
38
kinh nghiệm của một số nước (Australia, New Zealand, Vương quốc Anh,v.v) có
thể khảo sát năng lực quản lý của nhà quản lý theo nhóm và cấp độ có như ở
bảng 1.3.
Bảng 1.2: Tiêu chí đánh giá năng lực quản lý
Stt Tiêu chí đánh giá năng lực
Điểm đánh giá
1 2 3 4 5
1 Năng lực liên quan đến hiểu biết công việc: liên quan
đến kiến thức chuyên môn về công việc cũng như hiểu
về công việc mà đơn vị (nhóm) được giao trách nhiệm
quản lý và nguồn lực cần (kiến thức)
2 Năng lực liên quan đến giao tiếp: Đó là cách thức
thích ứng, hợp lý đúng lúc mà nhà quản lý cần thiết
lập quan hệ, giao lưu với tất cả những ai có liên quan
đến công việc của tổ chức.
3 Năng lực làm việc nhóm: Đó là những hành vi liên
quan đến thiết kế nhóm; khuyến khích nhóm và ủy
quyền cho nhóm hay bộ phận nhỏ trong đơn vị.
4 Năng lực Giải quyết vấn đề: đó là khả năng nhà quản
lý có thể xác định được thách thức, ách tắc; phân tích
đúng nguyên nhân; đưa ra được những kế hoạch và
đánh giá các khả năng lựa chọn cách giải quyết.
5 Quản lý chất lượng: đó là hành vi mà nhà quản lý
thường xuyên tập trung, quan tâm đến chất lượng của
cá nhân hay nhóm thực hiện để tạo ra sản phẩm hàng
hóa và dịch vụ
39
6 Năng lực nhạy bén với công việc: đó là khả năng mà
nhà quản lý có thể hiểu được nhanh, nhạy, kịp thời về
thị trường hàng hóa và dịch vụ mà tổ chức cung cấp
cũng như sự thay đổi mang tính chiến lược của tổ
chức; đồng thời nhận biết nhanh khả năng thực hiện
các công việc mới.
7 Năng lực Quản lý thực thị công việc của nhân viên:
đó là khả năng của nhà quản lý hiểu một cách chi tiết
kỹ năng, kiến thức đòi hỏi bởi một nhân viên trực tiếp
báo cáo đến họ. Giao tiếp với nhân viên thường xuyên
và có thể huấn luyện họ
8 Quản lý thay đổi: Đó là khả năng các nhà quản lý
hiểu tác động của những thay đổi đến tổ chức; giao
tiếp với nhân viên trong quá trình thay đổi và hạn chế
có thể mức độ tác dộng.
9 Năng lực liên quan đến Xây dựng văn hóa: đó là khả
năng hiểu và khuyến khích mô hình văn hóa của tổ
chức và nhận được sự hiểu biết nhất định về từng cá
nhân.
10 Năng lực hành vi (Đạo đức): Đó là sự thể hiện những
giá trị đạo đức nghề nghiệp của nhà quản lý; sự cam
kết của nhà quản lý cũng như sự tin tưởng vào chính
sách và không có những hành vi vi phạm đạo đức xã
hội, nghề nghiệp.
“Nguồn: Tác giả”
40
Việc đánh giá cho điểm từ 1-5 sẽ phụ thuộc vào ý kiến của những người
tham gia đánh giá.
Hai nhóm đối tượng tham gia đánh giá:
- Chính bản thân chủ tịch cấp xã sẽ đánh giá năng lực quản lý theo 10
nhóm yếu tố trên (hoàn toàn mang tính chủ quan, tự đánh giá);
- Công chức cấp xã sẽ đánh giá 10 nhóm tiêu chí năng lực quản lý trên
của các chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã (hoàn toàn mang tính chủ quan).
Kết quả khảo sát sẽ được tổng hợp để biết mức độ năng lực quản lý của
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã từ hai nguồn. Và đó cũng là cơ sở để xem xét
để phát triển năng lực quản lý cần thiết.
Để phản ảnh khách quan hơn về đánh giá năng lực quản lý của Chủ tịch
ủy ban nhân dân cấp xã, cần tiến hành khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của
công dân với hoạt động của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã. Đây là một hoạt
động cần thiết để kết hợp cả hai loại đánh giá trên. Tuy nhiên, vấn đề tổ chức
cuộc đánh giá như trên mang tính nhạy cảm cao nên luận văn sẽ không áp dụng
phương pháp đó.
41
Tiểu kết chương 1.
Chương 1 đã trình bày nội dung khái quát những nội dung lý luận về chính
quyền cấp xã và chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, năng lực của Chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp xã, tiêu chí đánh giá năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã.
Đặc biệt chương này đã đi sâu và phân tích những vấn đề về năng lực của Chủ
tịch ủy ban nhân sân cấp xã, tiêu chuẩn và tiêu chí về năng lực của của Chủ tịch
ủy ban nhân dân cấp xã đánh giá thực trạng năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân
dân cấp xã ở chương 2 và việc đề ra giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ở chương 3.
42
Chương 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
2.1. Tổng quan về cấp xã của tỉnh Kiên Giang
2.1.1. Tổng quan về tỉnh Kiên Giang
Về địa lý tự nhiên: Kiên Giang nằm ở phía Tây-Bắc vùng ĐBSCL và về
phía Tây Nam của Tổ quốc, có tọa độ địa lý: từ 103030' (tính từ đảo Thổ Chu)
đến 105032' kinh độ Đông và từ 9023' đến 10032' vĩ độ Bắc. Ranh giới hành
chính được xác định như sau:
- Phía Đông Bắc giáp các tỉnh An Giang, Cần Thơ, Hậu Giang;
- Phía Nam giáp các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu;
- Phía Tây Nam là biển với hơn 137 hòn đảo lớn nhỏ và bờ biển dài hơn
200 km; giáp với vùng biển của các nước Campuchia, Thái Lan và Malaysia;
- Phía Bắc giáp Campuchia, với đường biên giới trên đất liền dài 56,8
km (https://kiengiang.gov.vn/trang/TinTuc/34/705/dieu-kien-tu-nhien-va-tiem-
nang-phat-trien-kinh-te---xa-hoi.html).
Địa hình Kiên Giang rất đa dạng, vừa có đồng bằng vừa có đồi núi và biển
đảo, địa hình phần đất liền tương đối bằng phẳng có hướng thấp dần từ hướng
phía Đông Bắc (có độ cao trung bình từ 0,8-1,2 m) xuống Tây Nam (độ cao
trung bình từ 0,2-0,4m) so với mặt biển. Vùng biển hải đảo chủ yếu là đồi núi
nhưng vẫn có đồng bằng nhỏ hẹp xen kẽ tạo nhiều cảnh quan thiên nhiên có giá
trị du lịch. Hệ thống sông, ngòi, kênh, rạch của tỉnh rất thuận lợi cho việc phát
triển nông nghiệp, lưu thông hàng hóa và tiêu thoát nước lũ. Ngoài các sông
chính (sông Cái Lớn, sông Cái Bé, sông Giang Thành), Kiên Giang còn có mạng
lưới kênh rạch dày đặc, tổng chiều dài khoảng 2.054km. Đặc điểm địa hình này
43
cùng với chế độ thuỷ triều biển Tây chi phối rất lớn khả năng tiêu úng về mùa
mưa và bị ảnh hưởng lớn của mặn vào các tháng mùa
khô(https://kiengiang.gov.vn/trang/TinTuc/34/705/dieu-kien-tu-nhien-va-tiem-
nang-phat-trien-kinh-te---xa-hoi.html).
Về đơn vị hành chính: Kiên Giang có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, thị,
thành. Trong đó: có 01 thành phố thuộc tỉnh (Thành phố Rạch Giá), 01 thị xã
(Thị xã Hà Tiên) và 13 huyện (trong có 02 huyện đảo là Phú Quốc và Kiên Hải)
với tổng số 145 xã, phường, thị trấn .
Về dân số, dân tộc, tôn giáo: Là tỉnh có quy mô dân số lớn thứ 2 trong vùng
ĐBSCL, sau An Giang (2,2 triệu người). Năm 2015 dân số trung bình khoản
1,76 triệu người chiếm khoản 10% dân số toàn vùng Đồng Bằng Sông Cửu
Long. Dân số thành thị khoảng 27,19 %, dân số nông thôn khoảng 72,81%. Quá
trình đô thị hóa đã thu hút dân cư tập trung về các đô thị nên mật độ dân số ở
Rạch Giá cao gấp 8,3 lần mật độ bình quân toàn tỉnh, gấp 32,9 lần mật độ dân số
ở huyện Giang Thành. Tỷ lệ dân số đô thị cũng tăng từ 21,9% năm 2000 lên
27,1% năm 2010 và 27,4% năm 2015. Tỉnh Kiên Giang được chia làm 4 vùng là:
Vùng Tứ giác Long Xuyên là vùng tập trung thoát lũ chính của tỉnh; Vùng Tây
Sông Hậu là vùng chịu ảnh hưởng của lũ hàng năm; Vùng U Minh Thượng với
địa hình thấp thường ngập lụt vào mùa mưa và vùng biển hải đảo[27].
Kiên Giang là một tỉnh đa dân tộc bao gồm dân tộc, cộng đồng dân cư gồm
các dân tộc chủ yếu: Kinh, Hoa, Khmer. Trong đó, người Kinh chiếm khoảng
85,5%, người Khmer chiếm gần 12,51%, người Hoa chiếm 1,82%, các dân tộc
thiểu số khác chiếm 0,08%.
Kiên Giang có nhiều tôn giáo hoạt động: Phật giáp chiếm 25%, Công
giáo chiếm 5,7%, còn lại là các tôn giáo khác như Cao Đài, Hoà Hảo, Hồi giáo...
44
Thu nhập bình quân theo đầu người: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình
quân đạt 10,53%/năm. Năm 2015, thu nhập bình quân đầu người đạt 2.515 USD,
gấp 2 lần so năm 2010. Triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án, chương trình
mục tiêu quốc gia về giải quyết việc làm, giảm nghèo. Đã giảm tỷ lệ hộ nghèo từ
8,84% năm 2010 xuống còn 2,73% vào năm 2015[27]. Về mặt bằng chung, thu
nhập nhân dân còn thấp, đời sống còn gặp nhiều khó khăn [27] .
2.1.2. Cấp xã của tỉnh Kiên Giang.
Kiên Giang được chia thành 1 thành phố, 1 thị xã và 13 huyện, tổng cộng
có 145 đơn vị cấp xã gồm 12 thị trấn, 15 phường và 118 xã trực thuộc.
Bảng 2.1: Đơn vị hành chính lãnh thổ cấp huyện của tỉnh Kiên Giang
Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Kiên Giang
Tên
Diện tích
(km²)
Dân số
(người)
Thành phố (1)
Rạch Giá 97.74 226.365
Thị xã (1)
Hà Tiên 98.9 44.721
Huyện (13)
An Biên 400.3 122.068
An Minh 590.4 115.062
Châu Thành 285.4 148.313
Giang Thành 407.4 28.910
Tên
Diện tích
(km²)
Dân số
(người)
Giồng Riềng 639.2 211.496
Gò Quao 439.5 138.547
Hòn Đất 1046.7 166.860
Kiên Hải 26.2 20.807
Kiên Lương 472.9 74.750
Phú Quốc 589.4 91.241
Tân Hiệp 419.3 142.405
U Minh Thượng 432.7 67.764
Vĩnh Thuận 394.8 89.789
“Nguồn: Cục Thống kê Kiên giang”
45
Nếu tính bình quân, Kiên Giang có số đơn vị hành chính cấp huyện cao hơn
trung bình cả nước.
Theo quy định của Hiến pháp (2013), huyện sẽ chia thành xã và thị trấn; thị
xã và thành phố chia thành xã và phường. Tất cả gọi chung là cấp xã.
Cấp xã của tỉnh Kiên Giang cũng tuân thủ theo nguyên tắc phân chia đó.
Bảng 2.2. trình bày danh mục các đơn vị cấp xã của tỉnh Kiên Giang.
Tổng số đơn vị cấp xã là 145, với 12 thị trấn, 15 phường và 118 xã trực
thuộc.
Bảng 2.2: Danh mục đon vị cấp xã của tỉnh Kiên Giang
TÊN ĐƠN VỊ HÀNH
CHÍNH
STT
TÊN ĐƠN VỊ HÀNH
CHÍNH
STT
TÊN ĐƠN VỊ
HÀNH CHÍNH
THÀNH PHỐ
RẠCH GIÁ
HUYỆN CHÂU
THÀNH
HUYỆN AN MINH
1.
- Phường Vĩnh Thanh
Vân
2.
- Thị trấn Minh
Lương
3.
- Thị trấn Thứ Mười
Một
4. - Phường Vĩnh Thanh 5. - Xã Mong Thọ A 6. - Xã Thuận Hòa
7. - Phường Vĩnh Quang 8. - Xã Mong Thọ B 9. - Xã Đông Hòa
10. - Phường Vĩnh Hiệp 11. - Xã Mong Thọ 12. - Xã Đông Thạnh
13. - Phường Vĩnh Bảo 14. - Xã Giục Tượng 15. - Xã Tân Thạnh
16. - Phường Vĩnh Lạc 17. - Xã Vĩnh Hòa Hiệp 18. - Xã Đông Hưng
19. - Phường An Hòa 20. - Xã Vĩnh Hòa Phú 21. - Xã Đông Hưng A
22. - Phường An Bình 23. - Xã Minh Hòa 24. - Xã Đông Hưng B
25. - Phường Rạch Sỏi 26. - Xã Bình An 27. - Xã Vân Khánh
28. - Phường Vĩnh Lợi 29. - Xã Thạnh Lộc 30.
- Xã Vân Khánh
Đông
31. - Phường Vĩnh Thông
HUYỆN GIỒNG
RIỀNG
32. - Xã Vân Khánh Tây
33. - Xã Phi Thông 34.
- Thị trấn Giồng
Riềng
HUYỆN VĨNH
THUẬN
46
THỊ XÃ HÀ TIÊN 35. - Xã Thạnh Hưng 36.
- Thị trấn Vĩnh
Thuận
37. - Phường Tô Châu 38. - Xã Thạnh Phước 39. - Xã Vĩnh Bình Bắc
40. - Phường Đông Hồ 41. - Xã Thạnh Lộc 42. - Xã Vĩnh Bình Nam
43. - Phường Bình San 44. - Xã Thạnh Hòa 45. - Xã Bình Minh
46. - Phường Pháo Đài 47. - Xã Thạnh Bình 48. - Xã Vĩnh Thuận
49. - Xã Mỹ Đức 50. - Xã Bàn Thạch 51. - Xã Tân Thuận
52. - Xã Tiên Hải 53. - Xã Bàn Tân Định 54. - Xã Phong Đông
55. - Xã Thuận Yên 56. - Xã Ngọc Thành 57. - Xã Vĩnh Phong
HUYỆN KIÊN
LƯƠNG
58. - Xã Ngọc Chúc
HUYỆN PHÚ
QUỐC
59. - Thị trấn Kiên Lương 60. - Xã Ngọc Thuận 61.
- Thị trấn Dương
Đông
62. - Xã Kiên Bình 63. - Xã Hòa Hưng 64. - Thị trấn An Thới
65. - Xã Hòa Điền 66. - Xã Hòa Lợi 67. - Xã Cửa Cạn
68. - Xã Dương Hòa 69. - Xã Hòa An 70. - Xã Gành Dầu
71. - Xã Bình An 72. - Xã Long Thạnh 73. - Xã Cửa Dương
74. - Xã Bình Trị 75. - Xã Vĩnh Thạnh 76. - Xã Hàm Ninh
77. - Xã Sơn Hải 78. - Xã Vĩnh Phú 79. - Xã Dương Tơ
80. - Xã Hòn Nghệ 81. - Xã Hòa Thuận 82. - Xã Hòn Thơm
HUYỆN HÒN ĐẤT 83. - Xã Ngọc Hòa 84. - Xã Bãi Thơm
85. - Thị trấn Hòn Đất HUYỆN GÒ QUAO 86. - Xã Thổ Châu
87. - Thị trấn Sóc Sơn 88. - Thị trấn Gò Quao
HUYỆN KIÊN
HẢI
89. - Xã Bình Sơn 90.
- Xã Vĩnh Hòa Hưng
Bắc
91. - Xã Hòn Tre
92. - Xã Bình Giang 93. - Xã Định Hòa 94. - Xã Lại Sơn
95. - Xã Mỹ Thái 96. - Xã Thới Quản 97. - Xã An Sơn
98. - Xã Nam Thái Sơn 99. - Xã Định An 100. - Xã Nam Du
101. - Xã Mỹ Hiệp Sơn 102. - Xã Thủy Liễu
HUYỆN U MINH
THƯỢNG
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT

More Related Content

What's hot

Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
 
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOT
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOTĐề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOT
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOT
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
 
Đề tài: Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tp Rạch Giá, HOT
Đề tài: Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tp Rạch Giá, HOTĐề tài: Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tp Rạch Giá, HOT
Đề tài: Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tp Rạch Giá, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
 
Đề tài: Nâng cao năng lực cán bộ UBND huyện Thủy Nguyên, 9đ
Đề tài: Nâng cao năng lực cán bộ UBND huyện Thủy Nguyên, 9đĐề tài: Nâng cao năng lực cán bộ UBND huyện Thủy Nguyên, 9đ
Đề tài: Nâng cao năng lực cán bộ UBND huyện Thủy Nguyên, 9đ
 
Luận văn: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường, HOT
Luận văn: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường, HOTLuận văn: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường, HOT
Luận văn: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
 
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
 
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
 
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyệnLV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
 
Báo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánh
Báo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánhBáo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánh
Báo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánh
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một của, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một của, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một của, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một của, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về công chức cấp xã ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về công chức cấp xã ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về công chức cấp xã ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về công chức cấp xã ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOTLuận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
 

Similar to Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT

Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...luanvantrust
 

Similar to Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT (20)

Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân xã...
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân xã...Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân xã...
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân xã...
 
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAYĐề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
 
Đề tài: Năng lực công chức quản lý thuộc UBND tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Năng lực công chức quản lý thuộc UBND tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Năng lực công chức quản lý thuộc UBND tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Năng lực công chức quản lý thuộc UBND tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAYLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
 
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng NamĐề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
 
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng NamĐội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
 
Đề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAYĐề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAY
 
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAYLuận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAYLuận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...
 
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
 
Đề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
 
Đề tài: Chất lượng công chức các phường tỉnh Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chất lượng công chức các phường tỉnh Quảng Bình, HOTĐề tài: Chất lượng công chức các phường tỉnh Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chất lượng công chức các phường tỉnh Quảng Bình, HOT
 
Đề tài: Công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đăk Nông
Đề tài: Công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đăk NôngĐề tài: Công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đăk Nông
Đề tài: Công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đăk Nông
 
Đề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOT
Đề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOTĐề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOT
Đề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOT
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAYLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 

Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ … ………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ MINH THANH NĂNG LỰC CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ MINH THANH NĂNG LỰC CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. VÕ KIM SƠN TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và rõ ràng dựa trên số liệu tin cậy và kết quả khảo sát thực tế. Đề tài nghiên cứu một cách độc lập, không có sự sao chép kết quả của bất kỳ đề tài nào trong lĩnh vực này. Lời cam đoan là đúng sự thật và tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tác giả Nguyễn Thị Minh Thanh
  • 4. LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành luận văn này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Võ Kim Sơn đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết Luận văn tốt nghiệp, em xin chân thành cám ơn các giáo viên chủ nhiệm lớp đã giúp đở em trong suốt em trong suốt quá trình học tập. Em chân thành cảm ơn quý thầy, cô của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu Luận văn mà còn là hành trang quý báu để em áp dụng vào trong việc sau này của mình. Em chân thành cảm ơn Ban Giám đốc của Học viện Hành chính Quốc gia, Trường Chính trị Kiên Giang đã tạo môi trường thuận lợi để em học tập. Cuối cùng em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý, luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
  • 5. DANH MỤC CÁC BẢNG 1. Bảng 1.1: Danh mục các nhóm năng lực quản lý cần cho Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã. 2. Bảng 1.2: Tiêu chí đánh giá năng lực quản lý. 3. Bảng 2.1: Đơn vị hành chính lãnh thổ cấp huyện của tỉnh Kiên Giang. 4. Bảng 2.2: Danh mục đơn vị cấp xã của tỉnh Kiên Giang. 5. Bảng 2.3: Độ tuổi Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở phường, thị trấn trong đất liền. 6. Bảng 2.4: Trình độ văn hóa chuyên môn Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở phường, thị trấn trong đất liền. 7. Bảng 2.5: Trình độ lý luận chính trị Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở phường, thị trấn trong đất liền. 8. Bảng 2.6: Trình độ quản lý hành chính nhà nước Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở phường, thị trấn trong đất liền. 9. Bảng 2.7: Độ tuổi Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở xã, thị trấn hải đảo. 10. Bảng 2.8: Trình độ văn hóa chuyên môn Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở xã, thị trấn hải đảo. 11. Bảng 2.9: Trình độ lý luận chính trị Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở xã, thị trấn hải đảo. 12. Bảng 2.10: Trình độ quản lý hành chính nhà nước Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở xã, thị trấn hải đảo. 13. Bảng 2.11: Độ tuổi Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở xã, phường biên giới. 14. Bảng 2.12: Trình độ văn hóa chuyên môn Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở xã, phường biên giới.
  • 6. 15. Bảng 2.13: Trình độ lý luận chính trị Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở xã, phường biên giới. 16. Bảng 2.14: Trình độ quản lý hành chính nhà nước Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở xã, thị phường biên giới. 17. Bảng 2.15: Độ tuổi Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở xã nông thôn. 18. Bảng 2.16: Trình độ văn hóa chuyên môn Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở xã, nông thôn. 19. Bảng 2.17: Trình độ lý luận chính trị Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở xã, nông thôn. 20. Bảng 2.18: Trình độ quản lý hành chính nhà nước Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở xã, nông thôn. 21. Bảng 2.19: Độ tuổi Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 22. Bảng 2.20: Trình độ văn hóa chuyên môn Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 23. Bảng 2.21: Trình độ lý luận chính trị Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 24. Bảng 2.22: Trình độ quản lý hành chính nhà nước Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
  • 7. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ 1. Sơ đồ 1.1: Nguyên tắc chung phân chia đơn vị hành chính, lãnh thổ 2. Sơ đồ 1.2: Các yếu tố tạo nên năng lực cá nhân 3. Sơ đồ 1.3: Các yếu tố tạo nên năng lực cá nhân được giao 4. Sơ đồ 1.4: Những nhóm năng lực cốt lõi cần có cho nhà quản lý 5. Sơ đồ 1.5: Biều đồ rada cho phép thực hiện đánh giá so sánh năng lực thực tế và tiêu chuẩn quy định của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã
  • 8. MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ, sơ đồ Mở đầu ................................................................................................................... 1 Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ ...................................................................................................... 6 1.1. Cấp xã và ỦY ban nhân dân cấp xã .......................................................... 6 1.1.1. Cấp xã..................................................................................................... 6 1.1.2. Chính quyền địa phương và Ủy ban Nhân dân cấp xã ......................... 7 1.1.3. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ........................................................ 11 1.2. Năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã...................................... 18 1.2.1. Khái niệm về năng lực ......................................................................... 18 1.2.2. Năng lực quản lý .................................................................................. 26 1.2.3. Năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã................................... 33 1.3. Đánh giá năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã............................. 36 1.3.1. Đánh giá năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã theo các tiêu chuẩn quy định ................................................................................................... 37 1.3.2. Đánh giá năng lực quản lý của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ........... ............................................................................................................................. 37
  • 9. Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG........................................... 42 2.1. Tổng quan về cấp xã của tỉnh Kiên Giang............................................... 42 2.1.1 Tổng quan về tỉnh Kiên Giang.............................................................. 42 2.1.2. Cấp xã của tỉnh Kiên Giang ................................................................ 44 2.2. Thực trạng của của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ......................... 49 2.2.1. Thực trạng năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ở Phường, thị trấn trong đất liền ................................................................................................ 49 2.2.2. Thực trạng năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ở xã, thị trấn hải đảo ....................................................................................................................... 52 2.2.3. Thực trạng năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ở xã, phường biên giới............................................................................................................... 55 2.2.4. Thực trạng năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ở xã nông thôn57 2.3. Đánh giá về năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ................ 61 2.3.1. Đánh giá chung về năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã hiện nay ............................................................................................................................. 61 2.3.2. Những ưu điểm và hạn chế về năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ......................................................................................................................... 64 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế đối với Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ...................................................................................... 66
  • 10. Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG.................................................................................................... 71 3.1. Phương hướng nâng cao năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ................................................................................... 71 3.1.1. Tuân thủ theo quy định của pháp luật có liên quan đến tiêu chuẩn chức danh cán bộ nói chung và chức danh Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng ............................................................................................................................. 71 3.1.2. Khắc phục những hạn chế hẫng hụt hiện nay theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật........................................................................................................ 72 3.1.3. Đào tạo, bồi dưỡng để đáp úng tiêu chuẩn cao hơn trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước................................................................................... 72 3.2. Đề xuất những giải pháp nâng cao năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ............................................................... 73 3.2.1. Rà soát lại các Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã chưa đủ tiêu chuẩn về trình độ đưa đi đào tạo bổ sung........................................................................... 73 3.2.2. Xây dựng khung năng lực đối với chức danh Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. .................................................................. 74 3.2.3. Tiếp tục đổi mới công tác quy hoạch nguồn Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã gắn với công tác đào tạo, bồi dưỡng và bố trí, sử dụng........................... 76 3.2.4. Nâng cao ý thức trách nhiệm đạo đức công vụ của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã................................................................................................... 82
  • 11. 3.2.5. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chế độ, chính sách đối với Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã................................................................................................... 83 3.2.6. Nghiên cứu ban hành quy định về văn hóa giao tiếp của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ............................................................................................ 84 KẾT LUẬN…………………………………………………………………...88 TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………89
  • 12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với đường lối đổi mới đúng đắn và sáng tạo của Đảng cộng sản Việt Nam, đất nước ta đã chuyển từ nền kinh tế kế hoách hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước. Bằng những cải cách mạnh mẽ về kinh tế, chúng ta đã vượt qua khủng hoảng, ổn định chính trị, phát triển kinh tế xã hội, đưa đất nước vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội, hội nhập vào sự phát triển của khu vực và thế giới. Cùng với công cuộc cải cách kinh tế, công cuộc đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị cũng từng bước được triển khai. Hệ thống pháp luật ngày càng phát triển và từng bước được hoàn chỉnh để điều chỉnh ngày một có hiệu quả các quan hệ kinh tế - xã hội. Bộ máy nhà nước dần dần được chấn chỉnh và nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong điều hành và quản lý xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đó, trong quá trình phát triển, nền hành chính nhà nước cũng đã bộc lộ nhiều khuyết tật, bất cập trước những yêu cầu mới của sự phát triển kinh tế - xã hội, công tác quản lý hành chính nhà nước của các cấp chính quyền trong cả nước còn bị buôn lỏng ở nhiều khâu, hiệu quả, hiệu lực quản lý của chính quyền chưa cao, tập trung chủ yếu ở cấp chính quyền cơ sở, trong đó chính quyền xã, phường là cấp có nhiều khó khăn phức tạp khi thực hiện các nhiệm vụ được giao. Đứng trước tình hình đó, Đảng cộng sản Việt Nam đã đề ra chủ trương cải cách nền hành chính nhà nước và coi đó là trọng tâm của việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Một trong những nội dung quan trọng của công cuộc cải cách hành chính là xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính vừa có phẩm chất đạo dức tốt, vừa có năng lực, trình độ chuyên
  • 13. 2 môn cao, có kĩ năng quản lý, vận hành bộ máy hành chính để thực hiện có hiệu quả các chủ trương , đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đội ngũ cán bộ, công chức có vai trò vô cùng quan trọng, quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp nói chung và chính quyền cấp cơ sở nói riêng. Hiệu lực quản lý nhà nước được thực hiện bởi số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ dẫn " Cán bộ nào thì phong trào ấy ". Do vậy, nhận biết được thực trạng của đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường là yếu tố cơ bản có tính quyết định góp phần đưa ra những giải pháp hữu hiệu cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đạt được hiệu quả cao trong công tác quản lý nhà nước ở chính quyền cấp xã, phường nói chung. Trong đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thì chức danh Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong việc vận hành Ủy ban nhân dân cấp xã. Vì Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã là người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước ở cơ sở, lãnh đạo và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở Ủy ban nhân dân cấp xã. Nếu Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có đầy đủ năng lực và trình độ sẽ có những định những phương pháp để nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã. Từ đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước ở cấp cơ sở. Do đó năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã góp phần rất lớn trong việc nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói chung và nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý hành chính nhà nước cấp cơ sở. Vì vậy tôi chọn để tài: "Năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang".
  • 14. 3 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Ở Việt Nam vấn đề năng lực cán bộ, công chức nói chung và cán bộ nói riêng đã thu hút được nhiều sự quan tâm của nhiều nhà hoạt động chính trị cũng như các nhà khoa học trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến một số nội dung: Dự án ADB Tăng cường năng lực đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức Việt Nam của Bộ Nội Vụ (2004)[6], Báo cáo nghiên cứu đề xuất dự án: điều tra đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của Tiến sĩ Trần Văn Ngợi (2016)[18], Luận văn thạc sĩ quản lý công “Nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở” của tác giả Lê Văn Hòa (2003)[16], Tài liệu bồi dưỡng kỹ năng quản lý hành chính nhà nước cho Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã (tài liệu dành cho học viên), H.2007[6].Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã từ sau Hội nghị Trung ương 5 khóa IX và một số kiến nghị [15]; Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, góp phần xây dựng chính quyền địa phương vững mạnh[26]…Nhìn chung, nhiều công trình nghiên cứu đã đề cặp đến vấn đề về năng lực, năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, chất lượng, chất lượng Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã và đã đưa ra nhiều cơ sở lý luận và giải pháp góp phần làm cho nội dung năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ở Việt Nam được rõ ràng hơn, cụ thể hơn. Những năm gần đây đã một số đề tài nghiên cứu về cán bộ, công chức cấp xã, trong đó có tỉnh Kiên Giang. Tuy nhiên những đề tài này hầu hết chỉ đi chung chung hoặc là cán bộ, hoặc là công chức cấp xã. Chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể chức danh quan trọng trong đội ngũ cán bộ cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đó là Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã. Do đó tác giả đã chọn đề tài "Năng
  • 15. 4 lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang" để làm rõ hơn, sâu sắc về phần lý luận các yêu cầu cần có của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, qua đó tìm hiểu thực tiễn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và đưa ra giải pháp cho nội dung này. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và thực tiễn thực năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã luận văn tập trung đưa ra những yêu cầu cần có về mặt cơ sở lý luận của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã như yêu cầu về năng lực về các tố chất của người lãnh đạo, sau đó tiến hành khảo sát thống kê trong thực tiễn để làm rõ hiện trạng, vấn đề, và đưa ra giải pháp để nhằm nâng cao chất lượng của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016-2020. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ: - Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn của năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã. - Phân tích thực trạng và những vấn đề đặt ra về năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã. - Đề xuất những giải pháp và những kiến nghị nhằm góp phần nâng cao năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1 Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu từ góc độ hành chính công năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ 2010 đến nay.
  • 16. 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ 2010 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 5.2 Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu khoa học hành chính cơ bản như: - Nghiên cứu lý thuyết, tài liệu liên quan đến năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã. - Thu thập, tổng hợp, phân tích các số liệu có được về năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. … 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Làm rõ hơn nữa lý luận về năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã. Đi sâu vào phân tích, so sánh, đánh giá năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang qua đó đưa ra những giải pháp làm để nâng cao năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần phụ lục, phần chính của luận văn được kết cấu thành ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã. Chương 2: Thực trạng năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Chương 3: Phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
  • 17. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ 1.1. Cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp xã 1.1.1.Cấp xã Cấp xã là một cụm từ để chỉ đơn vị hành chính lãnh thổ thấp nhất ở Việt Nam. Tuy nhiên, các nước tùy theo cách phân chia đơn vị hành chính lãnh thổ để có những tên gọi khác nhau. Nguyên tắc chung được các quốc gia áp dung khi phân chia đơn vị hành chính lãnh thổ mô tả ở sơ đồ 1.1. Tuy thuộc vào từng quốc gia và từng giai đoạn, việc phân chia thành các đơn vị hành chính lãnh thổ theo 2, 3 hay 4 cấp. Và cũng có những quan niệm khác nhau về tên gọi cho từng cấp. Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, Hiến pháp quy định cụ thể cách phân chia đơn vị hành chính lãnh thổ. Theo đó: - Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương;
  • 18. 7 - Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường. Cấp lãnh thổ nhỏ nhất ở Việt Nam (cấp xã) bao gồm ba loại: xã, phường và thị trấn. Hai loại sau gắn liền với vùng lãnh thổ có mức độ đô thị hóa cao, đạt được chuẩn quy định. Cả nước hiện có 11162 đơn vị hành chính cấp xã. 1.1.2. Chính quyền địa phương và Ủy ban nhân dân cấp xã Cụm từ Ủy ban Nhân dân cấp xã ít được các nước sử dụng. Thay vào đó, cụm từ chính quyền địa phương được sử dụng. Tuy nhiên, theo [47] cụm từ này cũng có những cách diễn đạt khác nhau: chính quyền cấp dưới (sát với chính phủ trung ương) và chính quyền địa phương. Cụm từ chính quyền địa phương gắn với chủ thể quản lý nhà nước đơn vị hành chính lãnh thổ nhỏ nhất. Theo thông lệ chung, đối với nhà nước đơn nhất, tất cả chủ thể quản lý đơn vị hành chính lãnh thổ bên dưới chính phủ trung ương đều gọi chung là chính quyền địa phương. Cách thức tổ chức chính quyền địa phương khác nhau giữa các quốc gia. Và cụm từ Ủy ban (nhân dân hay chấp hành) như ở Việt Nam chỉ được sử dụng hạn chế. Chính quyền địa phương của các quốc gia nói chung, thông thường hiện nay tổ chức theo một số dạng phổ biến[38]. Dạng Hội đồng – Chủ tịch: Theo mô hình này, cử tri địa phương (đơn vị hành chính lãnh thổ) bầu ra Hội đồng và một cá nhân (gọi chung là chủ tịch) để thực hiện chức năng quản lý các vấn đề của địa phương. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của quốc gia, có hai trường hợp xẩy ra: Hội đồng mạnh- chủ tịch yếu; Hội đồng yếu- chủ tịch mạnh. Dạng Hội đồng – Nhà quản lý:
  • 19. 8 Dạng này đang trở thành dạng phổ biến của nhiều quốc gia. Hội đồng sẽ tuyển dụng một nhà quản lý mang tính chuyên nghiệp và trao cho nhà quản lý có rất nhiều quyền để tiến hành hoạt động quản lý công việc hàng ngày của địa phương (lãnh thổ). Bao gồm: quyền về tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn; quyền về nhân sự; quyền về sử dụng ngân sách. Hội đồng mang tính hoạt động giám sát chấp hành của nhà quản lý. Ở mô hình này tính chuyên nghiệp của quản lý được đề cao. Hội đồng do được bầu nên thường hạn chế về năng lực quản lý và do đó, thay mặt họ để quản lý thông qua một nhà quản lý mang tính chuyên nghiệp được tuyển dụng như một chức nghiệp sẽ đem lại hiệu quả hơn. Dạng Ủy viên: Đây cũng là dạng được một số quốc gia áp dụng, đặc biệt ở những vùng mới thành lập hoặc có tính đặc thù. Hội đồng không mang tính tập thể của hội đồng mà thay vào đó, từng ủy viên phụ trách (chịu trách nhiệm quản lý) từng lĩnh vực sẽ được cử tri lựa chọn. Dạng Hội đồng - Ủy ban (chấp hành): Đây là dạng mức độ tách chia giữa hai chức năng: nghị quyết của Hội đồng với chức năng chấp hành, điều hành công việc quản lý hàng ngày của vùng lãnh thổ. Cử tri địa phương chỉ bầu ra chủ thể duy nhất là Hội đồng. Số lượng thành viên Hội đồng trong mô hình này thường nhiều hơn so với các dạng trên. Hội đồng chỉ hoạt động mang tính nghị quyết; quyết định các vấn đề của địa phương. Thay mặt Hội đồng để quản lý công việc hàng ngày do một Ủy ban do Hội đồng thành lập. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban có thể khác nhau, nhưng nguyên tắc chung là Hội đồng ra các nghị quyết ở các kỳ họp của mình (có thể hàng tháng, hàng
  • 20. 9 quý,v.v.). Và triển khai tổ chức thực hiện nghị quyết cũng như quản lý công việc hàng ngày của vùng lãnh thổ do Ủy ban với cơ cấu tổ chức bao gồm các thành viên và các cơ quan chuyên môn (hoặc từng nhóm công chức, viên chức chuyên môn) đảm nhận. Hội đồng mang tính giám sát hoạt động của Ủy ban. Ít khi can thiệp trực tiếp vào hoạt động mang tính chuyên môn, đặc thù hẹp của Ủy ban. Tuy nhiên, mô hình này ít được áp dụng hơn so với mô hình trước. Trung quốc cũng áp dụng mô hình Hội đồng - Ủy ban (chấp hành). Tuy nhiên, xu hướng chung của các nước là cử trí sẽ bầu ra cả Hội đồng và chủ tịch. Việt Nam đang trong quá trình nghiên cứu để có thể bầu trực tiệp chủ tịch của các Ủy ban, thay cho Hội đồng bầu[4]. Theo Hiến pháp và Luật tổ chức chính quyền địa phương Việt Nam, chính quyền địa phương cấp xã bao gồm: - Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định[21]. Luật tổ chức chính quyền địa phương (2015) cụ thể hóa quy định đó và khảng định chính quyền địa phương các cấp nói chung và cấp xã nói riêng bao gồm: Hội đồng và Ủy ban nhân dân. Hội đồng nhân dân bầu ra Ủy ban nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân dân bao gồm: Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các Ủy viên ủy ban nhân dân [23]. Ở mô hình này Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương (có thể đó là tên gọi khác của Ủy ban nhân dân cấp xã); đồng thời là
  • 21. 10 cơ quan chấp hành của Hội đồng Nhân dân cùng cấp. Tuy nhiên, vấn đề đặc biệt quan tâm chính là mối quan hệ phụ thuộc của Ủy ban nhân dân cấp xã với cơ quan hành chính nhà nước cấp trên (ủy ban nhân dân cấp huyện và có thể cả với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh). Với cách quy định này, Ủy ban nhân dân cấp xã vừa là cơ quan hành chính nhà nước ở cấp xã; vừa là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cấp xã; đồng thời là cánh tay nối dài của Ủy ban nhân dân cấp trên. Chính các mối quan hệ trên, làm cho mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã trở nên “lỏng lẻo” do Ủy ban nhân dân cấp xã trong nhiều trường hợp chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp trên. Như đã trình bày ở trên, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thực hiện ba nhóm nhiệm vụ. Tuy nhiên, Luật tổ chức chính quyền địa phương (2015) quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã cụ thể là: - Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. - Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số lượng cụ thể Phó chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định[23]. Và Luật quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã Đối với Ủy ban nhân dân xã - Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung quy định theo Luật tổ chức chính quyền địa phương và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã.
  • 22. 11 - Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương. - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã Đối với Ủy ban nhân dân phường - Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân phường quyết định các nội dung quy định của Luật tài chính chính quyền địa phương và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường. - Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương. - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền. Đối với Ủy ban nhân dân thị trấn - Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân thị trấn quyết định các nội dung quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân thị trấn. - Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương. - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền[23]. Mặc dù ghi thành những điều khác nhau, nhưng về bản chất nhiệm vụ và quyền hạn không khác nhau. 1.1.3. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã 1.1.3.1. Cách thức hình thành chức danh Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã Như đã mô tả trên, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trong điều kiện của Việt Nam khác với Chủ tịch của chính quyền địa phương các nước. Đa số trường hợp, Chủ tịch được người dân trực tiếp bầu ra và đóng vai trò tư cách cá nhân có nhiệm vụ và quyền hạn được pháp luật địa phương quy định
  • 23. 12 để quản lý các vấn đề của địa phương. Trong trường hợp, nếu Hội đồng bầu ra một cá nhân để chấp hành, điều hành mang tính hành pháp rất hạn chế. Nếu có hội đồng bầu chức danh chủ tịch, thông thường chủ tịch chỉ mang tính danh dự và có thể bị Hội đồng bãi nhiễm khỏi chức danh chủ tịch. Trường hợp của Cộng Hòa Nam Phi, Hội đồng sẽ bầu ra nhiều ủy ban, trong đó có ủy ban chấp hành. Tuy nhiên, một thành viên của Hội đồng sẽ được bầu làm chủ tịch Ủy ban nhân dân chấp hành, nhưng không có quyền khác với các thành viên khác của Ủy ban chấp hành[48]. Trung quốc cũng quy định Hội đồng sẽ bầu trực tiếp chủ tịch, phó chủ tịch cơ quan chấp hành địa phương các cấp[46]. Trong trường hợp cử trí trực tiếp bầu chủ tịch (hoặc tên gọi khác), cùng với bầu Hội đồng thỉ Hội đồng không có thể bãi nhiệm chủ tịch khỏi vị trí. New Zealand theo luật tổ chức chính quyền địa phương, tiến hành bầu Hội đồng và chủ tịch (mayor) của địa phương (new Zealand có chính quyền địa phương 2 cấp). Theo đó: - Các đại biểu Hội đồng là người được cử tri địa phương bầu; không hạn chế số lần được ứng cử và đảm nhận vai trò đại biểu; Không có quy định mang tính luật định công việc cụ thể của Đại biểu. - Cử tri bầu đồng thời chủ tịch (Mayor) cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng; Hội đồng không có quyền bãi miễm Mayor. Chủ tịch được trao nhiều quyền cả về nhân sự lẫn tổ chức[42]. Cơ chế dân bầu trực tiếp chủ tịch (Mayor) hoặc Hội đồng bầu chủ tịch sẽ có những yêu cầu đòi hỏi khác nhau để được bầu.
  • 24. 13 Chủ tịch ủy ban Nhân dân các cấp ở Việt Nam cũng như Chủ tịch ủy ban Nhân dân cấp xã theo pháp luật quy định do Hội đồng cùng cấp bầu và được Ủy ban nhân dân cấp trên phê chuẩn. Thể chế chính trị ở Việt Nam đòi hỏi nhân sự làm việc cho các cơ quan nhà nước nói chung đều đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Và Chủ tịch ủy ban Nhân dân các cấp cũng tương tự. Do đó, mặc dù là Hội đồng bầu, những người đảm nhận chức danh này phải được cơ quan Đảng giới thiệu. Chủ tịch ủy ban Nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật có vị trí, vai trò và nhiệm vụ quyền hạn cụ thể. Tuy nhiên, tùy từng giai đoạn, Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp được quy định cụ thể. Theo Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban nhân dân (2003), không quy định cụ thể vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cấp, luạt chỉ quy định chung. Đồng thời cũng không có văn bản pháp luật nào quy định chi tiết điều này. Theo đó: Chủ tịch uỷ ban nhân dân là người lãnh đạo và điều hành công việc của Uỷ ban nhân dân, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định tại Điều 127 của Luật này, cùng với tập thể Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm về hoạt động của Uỷ ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và trước cơ quan nhà nước cấp trên. Đồng thời quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch ủy ban nhân dân gồm: - Lãnh đạo công tác của Uỷ ban nhân dân, các thành viên của Uỷ ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân: - Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Uỷ ban nhân dân; - Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch
  • 25. 14 Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức nhà nước theo sự phân cấp quản lý; - Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình và văn bản trái pháp luật của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; - Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp mình bãi bỏ; - Chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và báo cáo Uỷ ban nhân dân trong phiên họp gần nhất; - Ra quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình[19]. Luật tổ chức chính quyền địa phương (2015) phân định cả ba cấp chính quyền địa phương, vị trí, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau. Ba loại cấp xã, quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch có khác nhau, nhưng không có nhiều khác biệt. Cụ thể Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã được xác định là người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp xã, có nhiệm vụ, quyền hạn: - Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân xã; - Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các
  • 26. 15 hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật; - Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật; - Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật; - Ủy quyền cho Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch ủy ban nhân dân; - Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật; - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền. Đối với Chủ tịch ủy ban nhân dân phường, ngoài những điều quy định như Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, có có thêm: - Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn phường. - Quản lý dân cư trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật. Và Chủ tịch ủy ban nhân dân thị trấn cũng tượng tự, có nhiệm vụ và quyền hạn như Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, còn thêm:
  • 27. 16 - Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn thị trấn. - Quản lý dân cư trên địa bàn thị trấn theo quy định của pháp luật[23]. 1.1.3.2. Tiêu chuẩn đối với Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã Chủ tịch ủy ban Nhân dân cấp xã được Hội đồng Nhân dân cùng cấp bầu. Thực tế bầu Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã cũng tương tự các chủ tịch các cấp dựa trên nguyên tắc chung: “Đảng cử, Hội đồng nhân dân bầu”. Và do đó, tiêu chuẩn chung để được các tổ chức Đảng giới thiệu chức danh chủ tịch, phải thỏa mãn những quy định tiêu chuẩn cán bộ ban hành trong chiến lược cán bộ (1997 và được nhắc lại trong năm 2016). Trong văn bản pháp luật nhà nước, quy định tiêu chuẩn để đảm nhận chức danh Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã thường chung cho cả chủ tịch, phó chủ tịch. Tuy theo từng giai đoạn, tiêu chuẩn có thể thay đổi. Theo văn bản của Bộ Nội vụ (2004), tiêu chuẩn để bầu Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã bao gồm: - Tuổi đời: Tuổi đời của Chủ tịch uỷ ban nhân dân và Phó chủ tịch uỷ ban nhân dân do Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình đặc điểm của địa phương nhưng tuổi tham gia lần đầu phải đảm bảo làm việc ít nhất hai nhiệm kỳ. - Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông. - Chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên đối với khu vực đồng bằng; khu vực miền núi phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên. - Chuyên môn, nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng, có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Với miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
  • 28. 17 (tương đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu giữ chức vụ lần đầu phải có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Ngành chuyên môn phải phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của từng loại hình đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. - Đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hành chính nhà nước, quản lý kinh tế[7]. Hiện nay chưa có văn bản chính thức nào quy định tiêu chuẩn cụ thể để được bầu làm Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã nói chung. Mỗi địa phương thông qua quy định trong chiến lược cán bộ (1997) cũng như hướng dẫn cho kỳ Đại hội lần thứ XII, xây dựng một số tiêu chuẩn cho chức danh chủ tịch. Thông thường, một hệ thống các tiêu chuẩn được quy định chung cho mọi đối tượng làm việc. và hệ thống tiêu chuẩn cụ thể riêng cho chức danh chủ tịch (phó chủ tịch). Hệ thống tiêu chuẩn chung: - Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước. - Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm thạo việc, tận tụy với dân. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức kỷ luật trong công tác. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm. - Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
  • 29. 18 - Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác. Và những tiêu chuẩn cụ thể gồm: - Tuổi đời: không quá 45 tuổi đối với nam và 40 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu (trừ trường hợp đã giữ chức vụ tương đương trở lên) và chỉ giữ chức vụ đến đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ. Riêng Chủ tịch ủy ban nhân dân giữ chức vụ không quá hai nhiệm kỳ liên tục. - Trình độ văn hóa: tốt nghiệp trung học phổ thông. - Lý luận chính trị: có trình độ trung cấp trở lên. - Chuyên môn nghiệp vụ: có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. - Đã qua lớp bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước, quản lý kinh tế. Đánh giá chung về tiêu chuẩn để được chọn bầu làm chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã tập trung bốn nhóm tiêu chí: - Tuổi; - Trình độ văn hó ; - Trình độ lý luận chính trị; - Trình độ quản lý nhà nước; - Trình độ quản lý kinh t ; - Trình độ chuyên môn. 1.2. Năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã 1.2.1. Khái niệm về năng lực Năng lực là một khái niệm khá phức tạp và cũng được nhiều tác giả trình bày dưới nhiều cách hiểu khác nhau. Theo Alan Speed “Năng lực là tập hợp thành hệ thống kiến thức, kỹ năng, hành vi và những tiêu chuẩn đủ để một người có thể thực hiện được vai trò công
  • 30. 19 việc theo đúng tiêu chuẩn đã đạt ra”[32]. Với cách tiếp cận này, tiêu chuẩn là một bộ phận mới của năng lực ít được đề cập đến. Và như vậy, mỗi quốc gia hay tổ chức đều có thể đưa ra những tiêu chuẩn cho những vai trò công việc khác nhau và tiêu chuẩn này cũng có thể thay đổi. Việt Nam cũng thường quan tâm trước hết là tiêu chuẩn (nếu là công chức, viên chức thường do pháp luật quy định). Và có thể tiêu chuẩn cũng chứa đựng những thành tố năng lực chung nhất cho mọi vai trò công việc (chỉ theo ngạch, chức danh,v.v.). Theo cách tiếp cận của Alan, những yếu tố mà cá nhân một người có được mang đến tổ chức và đến với công việc như: sự hiểu biết, kiến thức; kỹ năng nhất định trên những lĩnh vực; sức khỏe, tuổi hay bằng cấp thể hiện tiêu chuẩn bằng cấp được công nhận; kỹ năng liên quan đến người với người cũng như cách ứng xử, niềm tin, giá trị được xem là những “năng lực đầu vào”. Tuy nhiên, điều này có thể phù hợp với đòi hỏi của công việc cụ thể hay không phải được đánh giá. Mặt khác, dù có thể có những yếu tố tự có đầu vào đó giống nhau, nhưng khi thực thi công việc cụ thể được giao (dù giống nhau) cũng không hoàn toàn có thể đạt kết quả như nhau. Khi môt người được giao thực thi công việc, cách ứng xử của họ với công việc và những người có liên quan cũng sẽ quyết định đến thành công hay đạt được chuẩn mực yêu cầu. Những giá trị hành vi như: trung thực, làm việc nhóm; tận tậm với công việc; thân thiện và tập trung chú ý vào người mà họ phục vụ sẽ ảnh hưởng đến kết quả công việc có theo đúng chuẩn mực quy định hay không. Để đánh giá đúng bản chất một người có năng lực hay không, phải xem xét dựa vào kết quả đạt được. Đây là một trong những yếu tố cơ bản được sử dụng để đánh giá thực tế có năng lực hay không , dù hai nhóm yếu tố trên có thể đáp ứng. Tuy nhiên, không nhầm lẫn giữa tiêu chí đánh giá có hay có năng lực và
  • 31. 20 tiêu chí để xem xét năng lực (lý thuyết). Trong thực tế khi nói về kết quả thực thi nhiệm vụ, có thể đánh giá thông qua số lượng (đạt được theo chuẩn mực) và chất lượng. Tuy theo từng tổ chức và nghề nghiệp, có thể khác nhau những yếu tố này. Ví dụ, hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả chung có thể đánh giá thông qua chỉ số lợi nhuận. Tuy nhiên dù theo cách nào thì năng lực phải gắn liền với khả năng của một cá nhân con người có thể làm được những công việc nhất định ở những mức độ yêu cầu cụ thể. Năng lực được khá nhiều tài liệu xác định bởi ba nhóm yếu tố: - Kiến thức; - Kỹ năng; - Cách ứng xử. Ba yếu tố đó không phải mang ý nghĩa tuyệt đối mà phải liên kết với nhau mới tạo ra được năng lực thực thi nhiệm vụ của một cá nhân trong tổ chức[35]. Mặt khác, cả ba nhóm yếu tố đó không mang tính “tĩnh”, không phải liệt kê mà phải thể hiện thông qua hoạt động của con người mới có thể đo lường mức độ năng lực của họ. Khó có thể nói một tiến sĩ có bằng cấp tiến sĩ là có năng lực nghiên cứu khoa học nếu không được thể hiện hoạt động của mình trong nghiên cứu khoa học. Do đó, khi nói về năng lực thông qua ba nhóm yếu tố đó, một số tài liệu đồng nhất với các yếu tố đó phải có, phải quan sát thấy hay thông qua chỉ số hoạt động hay hành vi ( behaviour indicator). Trong nhiều công trình, nghiên chỉ số hành vi (hoạt động) hơn là chỉ nghiên cứu nhóm ba yếu tố trên. "Năng lực là sự tổng hợp những thuộc tính của cá nhân con người, đáp ứng những yêu cầu của hoạt động và đảm bảo cho hoạt động đạt được những kết quả cao"
  • 32. 21 Tuy nhiên, các tổ chức quan tâm chủ yếu đến năng lực gắn với thực thi nhiệm vụ được giao cho từng cá nhân- gọi chung là năng lực nghề nghiệp. Năng lực nghề nghiệp được cấu thành bởi 3 yếu tố : - Kiến thức, hiểu biết về chuyên môn; - Kỹ năng thực thi công việc được giao (mức độ thành thạo); - Thái độ, cách ứng xử khi thực thi công việc. Theo quan niệm của Hay[39], năng lực được tiếp cận trên cơ sở những đặc trưng cơ bản của một người đủ để cho chính người đó làm được một công việc tốt hơn trong những vị trí, vai trò và tình huống nhất định. Hay khi xem xét năng lực thường gắn liền với thực thi công việc cụ thể. Ví dụ, với chức danh quản lý, năng lực phải gắn liền với cấp độ quản lý. Cấp độ quản lý càng cao, dòi hỏi năng lực càng cao. Kiến thức: biết những gì (thông qua học tập, bằng cấp). Mỗi cá nhân có thể biết nhiều lĩnh vực khác nhau và có thể mức độ hiểu biết cũng rất khác nhau. Kiến thức của con người rất đa dạng và rộng. Kỹ năng: cụm từ này chỉ phản ảnh mức độ mà người đó có thể làm được những công việc cụ thể ở mức độ tối thiểu theo yêu cầu. Giữa kiến thức và kỹ năng có những sự sai lệch nhất định. Biết những chưa chắc có thể làm được (học đi đôi với hành). Điều này thể hiện khó rõ khi chúng ta có bằng cấp nhất định, nhưng thiếu kinh nghiệm (kỹ năng) sẽ không thực thi tốt công việc được giao. Ngoài hai nhóm yếu tố đó, có thể quan tâm: Vai trò xã hội: đó là hình ảnh, vị thế của cá nhân đó trong xã hội. Và đó cũng chính là những giá trị mà cá nhân đó theo đuổi trong xã hội. Cá nhân có thể mong muốn là một người công dân bình thường hay có địa vị lãnh đạo;
  • 33. 22 Nhận thức cá nhân: Họ tự đánh giá xem xét bản thân trong tổ chức, xã hội. Là một người có chuyên môn cao nhất phòng, sở. Hay là người có hạn chế về năng lực; Tính cách: cứng nhắc hay linh hoạt; tin cậy được; kín đáo hay hay thể hiện, v.v. Mỗi cá nhân sẽ thiên về những nhóm người có tính cách khác nhau[45]. Động cơ: tức những gì giúp con người cá nhân trả lời câu hỏi: tại sao họ làm những công việc đó. Ví dụ, đối với công chức phải xác định tại sao công chức làm việc. Đối với nhóm các nhà quản lý (mọi cấp) bên cạnh những gì về kiến thức, kỹ năng, thì năng lực gắn với quản lý đòi hỏi phải nghiên cứu bổ sung. Năng lực bao gồm kiến thức, hiểu biết, kỹ năng, và đặc trưng liên quan đến việc thực thi của một công việc cụ thể trong một lĩnh vực nghề nghiệp nhất định[33]. Theo cách diễn giải này, năng lực gắn với yêu cầu, đòi hỏi cần phải có đối với một loại công việc cụ thể. Và không phụ thuộc vào con người đang đảm nhận công việc đó, mà bất cứ ai muốn đảm nhận công việc đó đều phải đáp ứng những yêu cầu đó. Tính “vô nhân xưng” này gắn liền với việc xây dựng đòi hỏi của năng lực không gắn với những người đang đảm nhận vị trí công việc đó. Xác định năng lực và các loại năng lực khác nhau cần để thực thi công việc trong tổ chức nói chung cũng như trong các cơ quan nhà nước nói riêng là một công việc tốn nhiều thời gian và sức lực. Hiện nay, các tổ chức có thể tham khảo lẫn nhau để lựa chọn những loại năng lực cần thiết cho từng loại công việc khác nhau trong tổ chức của mình trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của các tổ chức khác. Đồng thời để thực thi các loại công việc trong các nhóm công việc, năng lực cấn có được chia thành hai nhóm: năng lực kỹ thuật và năng lực cốt lõi và cũng
  • 34. 23 có tài liệu phân biệt thành năng lực kỹ thuật và năng lực hành vi (năng lực mềm gắn với cách ứng xử, hành vi hoạt động của con người) Nhóm năng lực kỹ thuật (Technical competencies): đây là những năng lực cụ thể đòi hỏi phải có cho từng công việc có trong từng nhóm công việc. Năng lực kỹ thuật bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau và là đòi hỏi tiên quyết để thực thi hiệu quả công việc cụ thể được giao. Tùy theo từng công việc cụ thề trong từng nhóm công việc mà có những yêu cầu khác nhau. Các nhà quản lý khi thiết kế công việc thường phải mô tả cụ thể yêu cầu những năng lực cụ thể. Và thường được thể hiện khi thông báo tuyển dụng nhân sự mới cho vị trí công việc đó. Nếu thiếu hoặc không cụ thể năng lực kỹ thuật, công việc cụ thể không thể hoàn thành như mong muốn. Nhóm năng lực năng lực hành vi: đây là nhóm năng lực cần phải có chung cho mọi loại công việc trong tổ chức. Đó chính là những năng lực bất cứ thành viên nào của tổ chức đều phải có để đóng góp đạt được mục tiêu của tổ chức. Xác định nhóm năng lực cốt lõi, chung cho tất cả mọi công việc và cho tất cả mọi người phải có tùy thuộc vào từng loại tổ chức. OECD chia thành ba nhóm năng lực cốt lõi: - Nhóm năng lực liên quan đến cung cấp dịch vụ’ - Nhóm năng lực liên quan đến quan hệ (người với người); - Nhóm năng lực chiến lược[34]. Nét đặc trưng của năng lực hành vi hay năng lực cốt lõi chính là có thể áp dụng cho tất cả các loại công việc trong tổ chức. Theo nghiên cứu của Viện công nghệ Massachusetts [44], nghiên cứu năng lực hành vi hay năng lực cốt lõi xuất phát từ tư duy về những yếu tố quyết định của con người có thể đóng góp cho tổ chức.
  • 35. 24 Ba câu hỏi thường được quan tâm để tìm kiếm câu trả lời là: - Nhân viên có thể thực hiện và bảo đảm kết quả công việc bố trí cho họ như thế nào? - Nhân viên sẽ giao tiếp và làm việc với người khác như thế nào? - Nhân viên sẽ giải quyết khó khăn, ách tắc trong công việc như thế nào? Viện công nghệ Massachusetts cũng đã xây dựng nhóm năng lực hành vi hay cốt lõi cho nhân viên Văn phòng của họ. Hệ thống năng lực hành vi bao gồm 5 nhóm: - Năng lực gây ảnh hưởng; - Năng lực giao tiếp; - Năng lực tìm kiếm thông tin; - Năng lực hiểu nhau; - Năng lực nhận biết tổ chức. Theo Julia Penny[40], năng lực cốt lõi hay năng lực hành vi không phụ thuộc vào chuyên môn, kỹ thuật cụ thể có thế được xác định dựa trên những nhóm cơ bản sau: - Làm quyết định; - Làm việc nhóm; - Tiêu chuẩn công việc; - Động lực; - Tin cậy; - Giải quyết vấn đề; - Chấp nhận; - Lập kế hoạch và công tác tổ chức; - Trung thực;
  • 36. 25 - Giao tiếp; - Sáng kiến, cải tiến; - Chịu đựng áp lực. Theo Từ điển năng lực của Đại học Harvard, năng lực có thể bao gồm 42 nhóm năng lực[35]. Dựa vào thông tin chung, có thể xây dựng năng lực cho từng chức danh của các tổ chức nhà nước Việt Nam Tuy nhiên, năng lực như trến đã nêu không phải xem xét con người một cách biệt lập với tổ chức; với công việc được giao. Chính vì vậy, năng lực của cá nhân sẽ không có nhiều ý nghĩa nếu không gắn với nhiệm vụ phải thực hiện. Và tổng quan năng lực của cá nhân được mô tả như ở sơ đồ 1.2 Trong khi đó, yêu cầu để thực hiện nhiệm vụ được giao thể hiện sự đáp ứng năng lực có của một người so với yêu Sơ đồ 1.2: Các yếu tố tạo nên năng lực cá nhân Sơ đồ 1.3: Các yếu tố tạo nên năng lực cá nhân được giao
  • 37. 26 cầu, đòi hỏi cần có để thực hiện được công việc đó. Nguyên tắc này mô tả ở sơ đồ 1.3. Nếu lấy ô trung tâm của sơ đồ 1.2 so sánh với ô công việc của sơ đồ 1.3, hai yếu tố đó phải chồng khít lên nhau. Tức người làm việc có đủ năng lực để thực thi công việc được giao. 1.2.2.Năng lực quản lý 1.2.2.1. Cơ sở để xác định năng lực quản lý Năng lực quản lý của một tổ chức tức khả năng của tập thể các nhà quản lý các cấp có thể tạo ra nhằm thực hiện được những nhiệm vụ mà tổ chức đã đề ra hay được trao cho. Trong khu vực nhà nước, những nhiệm vụ mà tổ chức phải thực hiện phụ thuộc vào mức độ tự chủ của tổ chức có được trong khuôn khổ chung của thể chế nhà nước. Tuy nhiên, mức độ tự chủ phụ thuộc vào cách thức mà pháp luật nhà nước quy định cho từng loại tổ chức. Năng lực quản lý gắn liền với những công việc hoạt động quản lý mà các nhà quản lý và tập thể những nhà quản lý phải thực hiện. Năng lực quản lý được xác định dựa trên một số tiêu chí nhất định. Và mức độ năng lực thể hiện của các nhà quản lý rất khác nhau. Để xem xét, xác định năng lực quản lý cũng giống như xem xét năng lực thực thi công việc của một cá nhân (chung nhất, tổng quan nhất đã nêu trên), đòi hỏi phải tự trả lời được các câu hỏi: các nhà quản lý các cấp làm gì trong tổ chức. Chỉ khi nào trả lời được câu hỏi đó, mới có thể mô tả, xác định năng lực để làm tốt những công việc phải làm đó. Theo Fayol[37], trong một tổ chức, muốn quản lý một tổ chức tốt các nhà quản lý phải thực hiện những công việc cơ bản: - Công tác lập kế hoạch (Planning)
  • 38. 27 - Công tác tổ chức (Organizing) - Chỉ huy (Commanding) - Phối hợp (Coordinating) - Kiểm soát (Controlling) Cùng với nghiên cứu tiếp theo, nhóm Gulick đã bổ sung thêm những công việc mà các nhà quản lý thường phải giải quyết thông quan nhóm cụm từ: POSDCoBS[49]. Theo cách phân loại công việc của L. Gulick, công việc hay chức năng quản lý bao gồm: - Kế hoạch : đó là những hoạt động nhằm đáp ứng những mục tiêu đã đề ra của tổ chức; những dữ liệu trước đối với những khó khăn. - Tổ chức: đó là những công việc liên quan đến quản lý công việc; bố trí, phân chia các bộ phận; xây dựng và quản lý nhóm; - Biên chế hay nguồn nhân lực: đó là những công việc gắn với tuyển, chọn, sử dụng nguồn nhân lực tổ chức; - Lãnh đạo, định hướng: đó là những công việc mang tính động viên, xử lý, định hướng cũng như tạo điều kiện thực thi công việc. - Phối hợp: bên trong tổ chức và với bên ngoài tổ chức; - Báo cáo: những gì đã làm được; những nội dung mang tính kiến nghị,v.v. - Ngân sách: đó là những vấn đề liên quan đến tài chính cho hoạt động của tổ chức. Tùy thuộc, vào từng loại hình tổ chức và trật tự thứ bậc và phân quyền trách nhiệm tài chính mà chức năng này được xác định cụ thể.
  • 39. 28 Điều rất nhiều nhà quản lý cần phải quan tâm trả lời chính là phải xác định rõ công việc mà họ phải làm và tránh hiện tượng là nhà quản lý làm tất cả mọi công việc có trong tổ chức[36]. Với những công việc một nhà quản lý phải làm để quản lý tổ chức, đòi hỏi gắn liền với nhóm năng lực có liên quan. Việc xác đinh 7 nhóm năng lực trên ở các cấp độ khác nhau tùy thuộc vào tổ chức cũng như cấp quản lý. Điều đó cũng có nghĩa là nhà quản lý (dụ ở vị trí quản lý nào) trong trật tự thứ bậc của tổ chức cũng phải xác định rõ những nhóm chức năng mà họ phải đảm nhận và đó là những nhóm chức năng cần phải tập trung và có đủ năng lực để làm tốt nhất. 1.2.2.2. Các yếu tố xác định năng lực quản lý ngoài 7 nhóm năng lực trên Để thực hiện được 7 chức năng trên, nhiều tài liệu nghiên cứu nhóm năng lực thích ứng cần phải có và chia thành các nhóm sau: Năng lực Xây dựng và phát triển nhóm Một trong những công việc mà các nhà quản lý dù cấp độ quản lý nào cũng phải làm là phải chăm lo xây dựng và phát triển nhóm làm việc. Tuy nhiên, các nhà quản lý thường bổ nhiệm vào vị trí quản lý khi nhóm đã được hình thành trước đó. Đa số họ không phải là người có sáng kiến, được giao để thành lập một tổ chức mới với quyền nhất định về lựa chọn nhân sự. Một vụ trưởng được bổ nhiệm cũng có nghĩa là đã có một nhóm người làm việc ở vụ đó. Xây dựng và phát triển nhóm cũng có nghĩa là nhà quản lý có thể xin thêm một vài người; phân công, bố trí sắp xếp lại những người đang có. Nhà quản lý dù ở cấp nào cũng phải có những năng lực nhất định liên quan đến vấn đề này. Họ phải có năng lực làm việc nhóm để xây dựng và phát triển nhóm; Năng lực động viên nhân viên
  • 40. 29 Nhà quản lý phải biết động viên nhân viên của mình. Đây chính là một trong những điều có ý nghĩa quyết định đến chất lượng hoạt động của nhóm của tổ chức mà nhà quản lý phải quản lý. Đây là một công việc rất thách thức đối với mọi nhà quản lý. Động viên nhân viên vừa là nghệ thuật vừa đòi hỏi phải có nguồn lực. Nhà quản lý phải học cách để động viên nhân viên. Phải hiểu nhân viên của mình và phải biết nhu cầu của họ theo từng giai đoạn. A.Maslow [43] đã chỉ ra trật tự thứ bậc của nhu cầu cá nhân một người. Các nhà quản lý phải nhận biết trật tự đó để tác động, nhằm giúp người lao động có thể thõa mãn được nhu cầu của họ trong môi trường làm việc cụ thể của tổ chức. Ngoài 5 cấp độ thứ bậc mà A.Maslow đề cập đến, có thể có những giá trị nhu cầu cao hơn đối với từng nhóm người (khác). Các nhà quản lý cũng cần phải có đủ năng lực để nhận biết những nhóm nhu cầu đó. Năng lực điều hành hoạt động (sản xuất kinh doanh hay cung cấp dịch được) trao cho tổ chức (cục, vụ, viện,v.v.), tức quản lý việc thực thi nhiệm vụ được giao cho tổ chức. Tập trung mang tính cơ bản của mọi nhà quản lý ở mọi cấp chính là công việc mà đơn vị, tổ chức được phân công thực hiện trong tổng thể chung của cả tổ chức. Tùy thuộc vào từng loại tổ chức mà từng bộ phận của nó được giao những công việc cụ thể (nhiệm vụ). Nhà quản lý là người chịu trách nhiệm để cho công việc được vận hành trôi chảy, thuận lợi. Nhà quản lý sẽ phải đưa ra những quyết định mang tính hàng ngay về những cách thức cụ thể để làm các nhiệm vụ nhỏ của tổ chức và của từng nhân viên; Năng lực Quản lý sự thay đổi và đặt đúng mọi sự kiện đúng vào vị trí
  • 41. 30 Do nhiều yếu tố tác động đến đơn vị, tổ chức nên có nhiều điều không mong đợi luôn xảy ra. Nhà quản lý ở mọi cấp độ khác nhau đều phải luôn tìm cách để tác động và tạo ra sự thay đổi ngược lại. Vai trò của nhà quản lý chính là nhằm tác động vào những gì đang xảy ra ngoài mong đợi và đa nó vào những quỹ đạo, cách vận hành mong muốn. Năng lực Phối hợp với các bộ phận khác trong tổ chức nhằm tạo ra một tổ chức lớn hơn thống nhất. Nhà quản lý một bộ phận trong tổng thể cơ cấu tổ chức phải biết phối hợp với tất cả các bộ phận khác trong tổng thể cơ cấu phân công. Khó có thể hoạt động tốt nếu như mối quan hệ với các bộ phận khác kém hiệu quả. Do đó, cùng với nhân viên nhà quản lý phải biết tạo ra, thiết lập quan hệ tốt với các bộ phận khác. Làm việc cùng với các bộ phận khác; hỗ trợ, giúp đỡ họ cả trên những lĩnh vực công việc lẫn nguồn nhân lực. Năng lực tổ chức phối hợp hoạt động,cầu nối giữa đơn vị với các bộ phận trong cơ cấu của tổ chức Những bộ phận lớn hơn, cấp trên của nhà quản lý trực tiếp có thể không chỉ đạo trực tiếp nhân viên từng bộ phận. Cấp trên tác động đến nhân viên của bộ phận mà nhà quản lý chịu trách nhiệm sẽ thông qua chính nhà quản lý trực tiếp. Do đó, nhà quản lý phải đóng vai trò cầu nối quan trọng giữa nhân viên do mình trực tiếp quản lý với cấp trên. Nhóm Năng lực quyết định Vai trò quyết định của nhà quản lý có thể được xác đinh dựa trên một số nhóm tiêu chí. Mỗi một nhóm tiêu chí sẽ được đánh giá bằng những tỷ lệ nhất định.
  • 42. 31 Mức độ chuẩn, tốt nhất của một nhà quản lý trên phương diện vai trò quyết định được xác định chuẩn mực bằng số lượng tuyệt đối. Tất cả các nhà quản lý không phụ thuộc vào cấp độ thứ bậc trong tổ chức đều phải biết: đưa ra quyết định; thực hiện những hoạt động mang tính quyết định ở những thời điểm thích hợp, ngay cả lúc thiếu thông tin. Mỗi nhà quản lý đều phải có miền tin và năng lực để đưa ra quyết định và thể hiện một cách rõ ràng và luôn cam kết với những gì đã yêu cầu. Trong bối cảnh không hoàn thiện về thông tin, nhà quản lý có năng lực vẫn phải đưa ra nhanh các sáng kiến quyết định mang tính định hướng kết quả cụ thể. Nhóm Năng lực lãnh đạo Lãnh đạo là một nghệ thuật đòi hỏi nhiều yếu tố, trong đó quan trọng nhất để thể hiện “nhà lãnh đạo” chính là khả năng truyền cảm hứng, truyền ham muốn công việc, làm việc và lôi cuốn nhân viên theo mình một cách “không quản lý”. Nhà quản lý đòi hỏi phải thực thi một số hoạt động để có thể tạo ra cho mình những biểu hiện, hành vi lãnh đạo. Lãnh đạo có thể là tổ chức hoạt động; cung cấp định hướng cho nhân viên và điều quan trọng là truyền cảm hứng đến với nhân viên. Đó là những hoạt động mang tính thường xuyên, hàng ngày của nhà quản lý (tổ chức hay một nhóm công tác). Đó là khả năng nhận biết nhân viên để ủy quyền cho họ; Nhà quản lý với tư chất lãnh đạo cần và mong muốn tạo động lực cho nhân viên; hỗ trợ nhân viên; Đối xử một cách bình đẳng với nhân viên và khuyến khích họ hướng đến mục tiêu của tổ chức, tổ, đơn vị.
  • 43. 32 Nhà lãnh đạo với vị trí quản lý chưa thể trở thành lãnh đạo nếu không có đủ năng lực để làm được những gì một nhà lãnh đạo có thể làm. Nhóm Năng lực giải quyết vấn đề Nhà quản lý phải giải quyết những vấn đề phát sinh trong tổ chức theo năng lực của mình. Khả năng phân tích kết hợp với những vấn đề phải giải quyết đòi hỏi nhà quản lý phải tập trung nghiên cứu và đưa ra cách giải quyết hợp lý. Nhà quản lý phải có khả năng để đánh giá các nguồn thông tin phức tạp; đưa ra nhanh những kết luận, những tiêu điểm cần quan tâm và đưa ra những cả cách thức để giải quyết. Nhóm Năng lực truyền thông, giao tiếp Luồng thông tin trong tổ chức, nhóm cần phải được truyền đạt, phổ biến đến từng nhân viên thông qua nhiều kênh. Đồng thời nhà quản lý phải tiếp xúc, giao tiếp thường xuyên với tất cả nhân viên. Năng lực để có thể thực hiện giao tiếp sẽ quyết định đến sự thành công của quản lý. Mỗi một nhà quản lý phải có khả năng thiết lập quan hệ một cách tin cậy lẫn nhau; thoải mái và chính xác. Nhà quản lý phải có năng lực giao tiếp: nói và nghe cũng như biểu hiện bằng cảm xúc. Giao tiếp thoải mái, tin cậy sẽ nhanh chóng đưa ý tưởng quản lý cũng như của cấp trên đến với nhân viên. Không chỉ giao tiếp thông thường mà thông qua giao tiếp để ảnh hưởng đến nhân viên. Năng lực quản lý được đánh giá, xem xét khác với năng lực cá nhân nói chung mang tính chuyên môn nghiệp vụ. Quản lý là một hoạt động rất đặc biệt,
  • 44. 33 gắn liền con người với nhau và với công việc. Chính vì vậy, trên phương diện lý luận, có thể có nhiều tiêu chí để đánh giá năng lực quản lý. 1.2.3. Năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã Từ khái niệm năng lực của Alan Speed. Ta có khái niệm năng lực như sau: “Năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã là tập hợp thành hệ thống kiến thức, kỹ năng, hành vi và những tiêu chuẩn đủ để Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có thể thực hiện được vai trò công việc theo đúng tiêu chuẩn đã đạt ra”. Trong khái niệm này bao hàm kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng thực hiện công việc, phẩm chất và tác phong của cá nhân. Năng lực của chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã sẽ được đánh giá trên hai phương diện: 1.2.3.1.Năng lực thực thi công việc được pháp luật quy định và đáp ứng tiêu chuẩn quy định. Nhóm năng lực này chủ yếu liên quan đến ban nhóm yếu tố mang tính quy chuẩn của năng lực đã nêu trên: kiến thức, kỹ năng và cách ứng xử. Tuy nhiên, nhóm này sẽ chỉ xem xét thông qua việc đáp ứng các tiêu chuẩn quy định. Như trên đã nêu, theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương, chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể. Có thể các công việc chính của chủ tịch ủy ban nhân dân xã bao gồm: - Chỉ đạo: chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, chỉ đạo thu chi ngân sách, chỉ đạo an ninh, quốc phòng, quản lý đất đai, y tế, giáo dục, dân tộc, tôn giáo... - Lập kế hoạch, xây dựng đề án: kế hoạch công tác của UBND, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách địa phương, quy hoạch sử dụng đất đai...
  • 45. 34 - Kiểm tra, giám sát: kiểm tra, giám sát các quyết định đã ban hành, các công việc đã giao cho thôn, xóm, các tổ chức đoàn thể, cán bộ, công chức; cùng với thanh tra hoặc Hội đồng nhân dân giám sát công tác xây dựng cơ sở hạ tầng, việc thực hiện nghị quyết của các ngành ở địa phương. - Tổ chức các cuộc họp và đi họp: tổ chức họp tại cơ sở, họp tại các ban ngành, họp chỉ đạo sản xuất - kinh doanh, đánh giá triển khai nghị quyết, họp ở cấp huyện... - Soạn thảo văn bản, báo cáo: các văn bản, tờ trình gửi cấp trên, ra các quyết định trong thẩm quyền sơ kết, tổng kết hoạt động của UBND, báo cáo tại kỳ họp Hội đồng nhân dân... - Ký các văn bản: quyết định, chỉ thị, đề nghị cấp đất ở, khai sinh, khai tử, khen thưởng, kỷ luật, phê duyệt ngân sách... - Tiếp dân: giải quyết đơn từ, khiếu nại, phản ánh của dân. - Các công việc khác: học tập, tiếp khách, hoà giải. Pháp luật chỉ quy định một số tiêu chuẩn cần có của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã gắn với các nhiệm vụ trên. 1.2.3.2. Nhóm năng lực thứ hai: năng lực quản lý. Đây là nhóm năng lực quan trọng. Tuy nhiên, không có văn bản pháp luật nào quy định những nhóm năng lực quản lý nào mà Chủ tịch ủy ban nhân dân nói chung và Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng phải có và có ở mức độ nào. Lựa chọn nhóm năng lực quản lý nào Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã cần phải có là một vấn đề thách thức. Dự án “Nâng cao năng lực đào tạo bồi dưỡng của Học viện Hành chính Quốc gia” do ADB tài trợ (2003-2005) đã tiến hành khảo sát và đánh giá những năng lực thực sự cần cho đối tượng Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã.
  • 46. 35 Chúng tôi cũng khuyến nghị những nhóm năng lực sau là cần cho Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã. Danh mục mô tả ở Bảng 1.1. Bảng 1.1: Danh mục các nhóm năng lực quản lý cần cho Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã 1 Quản lý, điều hành công việc của UBND 2 Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 3 Lãnh đạo và tổ chức thực hiện thu, chi ngân sách 4 Thực hiện quy hoạch, quản lý và sử dụng đất đai 5 Giám sát việc thực hiện công việc đã phân công 6 Chỉ đạo phòng chống tệ nạn xã hội 7 Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho nhân dân 8 Quan hệ với cấp trên, với cấp dưới và với dân 9 Soạn thảo văn bản và viết báo cáo 10 Quản lý sự thay đổi, xử lý các vấn đề thay đổi 11 Tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của dân 12 Thực hiện các dự án vừa và nhỏ ở địa phương 13 Giải quyết tranh chấp đất đai ở cơ sở 14 Chủ toạ, điều hành các cuộc họp 15 Quy hoạch, lựa chọn và sử dụng công chức cấp xã và cán bộ thôn 16 Quản lý về giáo dục, văn hoá, thể dục thể thao 17 Quản lý di sản văn hoá, phát triển văn hoá dân tộc 18 Thực hiện công tác an ninh, quốc phòng 19 Xây dựng và thực hiện Quy chế làm việc 20 Diễn thuyết trước công chúng[6].
  • 47. 36 Trong các nhóm kỹ năng quản lý trên, 7 nhóm kỹ năng đầu thường được đánh giá là quan trọng, cần thiết, nhưng chưa được chú trọng. Một số nghiên cứu đưa ra danh mục các nhóm năng lực quản lý cần có của các nhà quản lý mô tả ở sơ đồ 1.9. Tùy theo điều kiện cụ thể có thể đưa ra những nhóm năng lực cần khảo sát. Trong khuôn khổ luận văn, không thể khảo sát hết nhóm năng lực quản lý. Tác giả sẽ lựa chọn một số nhóm để khảo sát. 1.3. Đánh giá năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã Để đánh giá năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp nói chung và Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, áp dụng hai dạng: Dạng thứ nhất gắn với nhóm năng lực theo tiêu chuẩn quy định. Và nhóm thứ 2, gắn với những năng lực quản lý cần phải có nhưng pháp luật lại không xác định cụ thể. “ Nguồn: Tác giả” Sơ đồ 1.4: Những nhóm năng lực cốt lõi cần có cho những nhà quản lý
  • 48. 37 1.3.1. Đánh giá năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã theo các tiêu chuẩn quy định Nhóm đánh giá này sẽ dựa vào phương pháp phân tích so sánh các tiêu chuẩn quy định đối với Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã như đã nêu trên so với những gì mà từng chủ tịch có được. Về phương pháp luận, có thể so sánh trong suốt phạm vi thời gian nghiên cứu để so sánh với tiêu chuẩn quy định. 5 tiêu chí trên, mặc dù khó lượng hóa, nhưng cũng làm cơ sở để kết luận qua khảo sát Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có đủ tiêu chuẩn hay không. Và chưa đạt được chuẩn ở tiêu chuẩn nào để xây dựng kế hoạch nhằm khắc phục hẫng hụt tiêu chuẩn đó. 1.3.2. Đánh giá năng lực quản lý của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã Đánh giá này đòi hỏi phải lựa chọn một số nhóm năng lực mà theo nghiên cứu cần cho những nhà quản lý như Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp cũng như Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã. Sự khác biệt có thể chỉ ở mức độ năng lực cần đạt được. Khi đánh giá năng lực của các nhà quản lý khu vực nhà nước, thường có thể không dễ dàng tự do đề xuất như trong khu vực tư. Kết hợp nhiều tài liệu, qua Sơ đồ 1.5: Biều đồ rada cho phép thực hiện đánh giá so sánh năng lực thực tế và tiêu chuẩn quy định của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã
  • 49. 38 kinh nghiệm của một số nước (Australia, New Zealand, Vương quốc Anh,v.v) có thể khảo sát năng lực quản lý của nhà quản lý theo nhóm và cấp độ có như ở bảng 1.3. Bảng 1.2: Tiêu chí đánh giá năng lực quản lý Stt Tiêu chí đánh giá năng lực Điểm đánh giá 1 2 3 4 5 1 Năng lực liên quan đến hiểu biết công việc: liên quan đến kiến thức chuyên môn về công việc cũng như hiểu về công việc mà đơn vị (nhóm) được giao trách nhiệm quản lý và nguồn lực cần (kiến thức) 2 Năng lực liên quan đến giao tiếp: Đó là cách thức thích ứng, hợp lý đúng lúc mà nhà quản lý cần thiết lập quan hệ, giao lưu với tất cả những ai có liên quan đến công việc của tổ chức. 3 Năng lực làm việc nhóm: Đó là những hành vi liên quan đến thiết kế nhóm; khuyến khích nhóm và ủy quyền cho nhóm hay bộ phận nhỏ trong đơn vị. 4 Năng lực Giải quyết vấn đề: đó là khả năng nhà quản lý có thể xác định được thách thức, ách tắc; phân tích đúng nguyên nhân; đưa ra được những kế hoạch và đánh giá các khả năng lựa chọn cách giải quyết. 5 Quản lý chất lượng: đó là hành vi mà nhà quản lý thường xuyên tập trung, quan tâm đến chất lượng của cá nhân hay nhóm thực hiện để tạo ra sản phẩm hàng hóa và dịch vụ
  • 50. 39 6 Năng lực nhạy bén với công việc: đó là khả năng mà nhà quản lý có thể hiểu được nhanh, nhạy, kịp thời về thị trường hàng hóa và dịch vụ mà tổ chức cung cấp cũng như sự thay đổi mang tính chiến lược của tổ chức; đồng thời nhận biết nhanh khả năng thực hiện các công việc mới. 7 Năng lực Quản lý thực thị công việc của nhân viên: đó là khả năng của nhà quản lý hiểu một cách chi tiết kỹ năng, kiến thức đòi hỏi bởi một nhân viên trực tiếp báo cáo đến họ. Giao tiếp với nhân viên thường xuyên và có thể huấn luyện họ 8 Quản lý thay đổi: Đó là khả năng các nhà quản lý hiểu tác động của những thay đổi đến tổ chức; giao tiếp với nhân viên trong quá trình thay đổi và hạn chế có thể mức độ tác dộng. 9 Năng lực liên quan đến Xây dựng văn hóa: đó là khả năng hiểu và khuyến khích mô hình văn hóa của tổ chức và nhận được sự hiểu biết nhất định về từng cá nhân. 10 Năng lực hành vi (Đạo đức): Đó là sự thể hiện những giá trị đạo đức nghề nghiệp của nhà quản lý; sự cam kết của nhà quản lý cũng như sự tin tưởng vào chính sách và không có những hành vi vi phạm đạo đức xã hội, nghề nghiệp. “Nguồn: Tác giả”
  • 51. 40 Việc đánh giá cho điểm từ 1-5 sẽ phụ thuộc vào ý kiến của những người tham gia đánh giá. Hai nhóm đối tượng tham gia đánh giá: - Chính bản thân chủ tịch cấp xã sẽ đánh giá năng lực quản lý theo 10 nhóm yếu tố trên (hoàn toàn mang tính chủ quan, tự đánh giá); - Công chức cấp xã sẽ đánh giá 10 nhóm tiêu chí năng lực quản lý trên của các chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã (hoàn toàn mang tính chủ quan). Kết quả khảo sát sẽ được tổng hợp để biết mức độ năng lực quản lý của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã từ hai nguồn. Và đó cũng là cơ sở để xem xét để phát triển năng lực quản lý cần thiết. Để phản ảnh khách quan hơn về đánh giá năng lực quản lý của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, cần tiến hành khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của công dân với hoạt động của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã. Đây là một hoạt động cần thiết để kết hợp cả hai loại đánh giá trên. Tuy nhiên, vấn đề tổ chức cuộc đánh giá như trên mang tính nhạy cảm cao nên luận văn sẽ không áp dụng phương pháp đó.
  • 52. 41 Tiểu kết chương 1. Chương 1 đã trình bày nội dung khái quát những nội dung lý luận về chính quyền cấp xã và chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, tiêu chí đánh giá năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã. Đặc biệt chương này đã đi sâu và phân tích những vấn đề về năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân sân cấp xã, tiêu chuẩn và tiêu chí về năng lực của của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã đánh giá thực trạng năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ở chương 2 và việc đề ra giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ở chương 3.
  • 53. 42 Chương 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG 2.1. Tổng quan về cấp xã của tỉnh Kiên Giang 2.1.1. Tổng quan về tỉnh Kiên Giang Về địa lý tự nhiên: Kiên Giang nằm ở phía Tây-Bắc vùng ĐBSCL và về phía Tây Nam của Tổ quốc, có tọa độ địa lý: từ 103030' (tính từ đảo Thổ Chu) đến 105032' kinh độ Đông và từ 9023' đến 10032' vĩ độ Bắc. Ranh giới hành chính được xác định như sau: - Phía Đông Bắc giáp các tỉnh An Giang, Cần Thơ, Hậu Giang; - Phía Nam giáp các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu; - Phía Tây Nam là biển với hơn 137 hòn đảo lớn nhỏ và bờ biển dài hơn 200 km; giáp với vùng biển của các nước Campuchia, Thái Lan và Malaysia; - Phía Bắc giáp Campuchia, với đường biên giới trên đất liền dài 56,8 km (https://kiengiang.gov.vn/trang/TinTuc/34/705/dieu-kien-tu-nhien-va-tiem- nang-phat-trien-kinh-te---xa-hoi.html). Địa hình Kiên Giang rất đa dạng, vừa có đồng bằng vừa có đồi núi và biển đảo, địa hình phần đất liền tương đối bằng phẳng có hướng thấp dần từ hướng phía Đông Bắc (có độ cao trung bình từ 0,8-1,2 m) xuống Tây Nam (độ cao trung bình từ 0,2-0,4m) so với mặt biển. Vùng biển hải đảo chủ yếu là đồi núi nhưng vẫn có đồng bằng nhỏ hẹp xen kẽ tạo nhiều cảnh quan thiên nhiên có giá trị du lịch. Hệ thống sông, ngòi, kênh, rạch của tỉnh rất thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, lưu thông hàng hóa và tiêu thoát nước lũ. Ngoài các sông chính (sông Cái Lớn, sông Cái Bé, sông Giang Thành), Kiên Giang còn có mạng lưới kênh rạch dày đặc, tổng chiều dài khoảng 2.054km. Đặc điểm địa hình này
  • 54. 43 cùng với chế độ thuỷ triều biển Tây chi phối rất lớn khả năng tiêu úng về mùa mưa và bị ảnh hưởng lớn của mặn vào các tháng mùa khô(https://kiengiang.gov.vn/trang/TinTuc/34/705/dieu-kien-tu-nhien-va-tiem- nang-phat-trien-kinh-te---xa-hoi.html). Về đơn vị hành chính: Kiên Giang có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, thị, thành. Trong đó: có 01 thành phố thuộc tỉnh (Thành phố Rạch Giá), 01 thị xã (Thị xã Hà Tiên) và 13 huyện (trong có 02 huyện đảo là Phú Quốc và Kiên Hải) với tổng số 145 xã, phường, thị trấn . Về dân số, dân tộc, tôn giáo: Là tỉnh có quy mô dân số lớn thứ 2 trong vùng ĐBSCL, sau An Giang (2,2 triệu người). Năm 2015 dân số trung bình khoản 1,76 triệu người chiếm khoản 10% dân số toàn vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Dân số thành thị khoảng 27,19 %, dân số nông thôn khoảng 72,81%. Quá trình đô thị hóa đã thu hút dân cư tập trung về các đô thị nên mật độ dân số ở Rạch Giá cao gấp 8,3 lần mật độ bình quân toàn tỉnh, gấp 32,9 lần mật độ dân số ở huyện Giang Thành. Tỷ lệ dân số đô thị cũng tăng từ 21,9% năm 2000 lên 27,1% năm 2010 và 27,4% năm 2015. Tỉnh Kiên Giang được chia làm 4 vùng là: Vùng Tứ giác Long Xuyên là vùng tập trung thoát lũ chính của tỉnh; Vùng Tây Sông Hậu là vùng chịu ảnh hưởng của lũ hàng năm; Vùng U Minh Thượng với địa hình thấp thường ngập lụt vào mùa mưa và vùng biển hải đảo[27]. Kiên Giang là một tỉnh đa dân tộc bao gồm dân tộc, cộng đồng dân cư gồm các dân tộc chủ yếu: Kinh, Hoa, Khmer. Trong đó, người Kinh chiếm khoảng 85,5%, người Khmer chiếm gần 12,51%, người Hoa chiếm 1,82%, các dân tộc thiểu số khác chiếm 0,08%. Kiên Giang có nhiều tôn giáo hoạt động: Phật giáp chiếm 25%, Công giáo chiếm 5,7%, còn lại là các tôn giáo khác như Cao Đài, Hoà Hảo, Hồi giáo...
  • 55. 44 Thu nhập bình quân theo đầu người: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân đạt 10,53%/năm. Năm 2015, thu nhập bình quân đầu người đạt 2.515 USD, gấp 2 lần so năm 2010. Triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia về giải quyết việc làm, giảm nghèo. Đã giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 8,84% năm 2010 xuống còn 2,73% vào năm 2015[27]. Về mặt bằng chung, thu nhập nhân dân còn thấp, đời sống còn gặp nhiều khó khăn [27] . 2.1.2. Cấp xã của tỉnh Kiên Giang. Kiên Giang được chia thành 1 thành phố, 1 thị xã và 13 huyện, tổng cộng có 145 đơn vị cấp xã gồm 12 thị trấn, 15 phường và 118 xã trực thuộc. Bảng 2.1: Đơn vị hành chính lãnh thổ cấp huyện của tỉnh Kiên Giang Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Kiên Giang Tên Diện tích (km²) Dân số (người) Thành phố (1) Rạch Giá 97.74 226.365 Thị xã (1) Hà Tiên 98.9 44.721 Huyện (13) An Biên 400.3 122.068 An Minh 590.4 115.062 Châu Thành 285.4 148.313 Giang Thành 407.4 28.910 Tên Diện tích (km²) Dân số (người) Giồng Riềng 639.2 211.496 Gò Quao 439.5 138.547 Hòn Đất 1046.7 166.860 Kiên Hải 26.2 20.807 Kiên Lương 472.9 74.750 Phú Quốc 589.4 91.241 Tân Hiệp 419.3 142.405 U Minh Thượng 432.7 67.764 Vĩnh Thuận 394.8 89.789 “Nguồn: Cục Thống kê Kiên giang”
  • 56. 45 Nếu tính bình quân, Kiên Giang có số đơn vị hành chính cấp huyện cao hơn trung bình cả nước. Theo quy định của Hiến pháp (2013), huyện sẽ chia thành xã và thị trấn; thị xã và thành phố chia thành xã và phường. Tất cả gọi chung là cấp xã. Cấp xã của tỉnh Kiên Giang cũng tuân thủ theo nguyên tắc phân chia đó. Bảng 2.2. trình bày danh mục các đơn vị cấp xã của tỉnh Kiên Giang. Tổng số đơn vị cấp xã là 145, với 12 thị trấn, 15 phường và 118 xã trực thuộc. Bảng 2.2: Danh mục đon vị cấp xã của tỉnh Kiên Giang TÊN ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH STT TÊN ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH STT TÊN ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ HUYỆN CHÂU THÀNH HUYỆN AN MINH 1. - Phường Vĩnh Thanh Vân 2. - Thị trấn Minh Lương 3. - Thị trấn Thứ Mười Một 4. - Phường Vĩnh Thanh 5. - Xã Mong Thọ A 6. - Xã Thuận Hòa 7. - Phường Vĩnh Quang 8. - Xã Mong Thọ B 9. - Xã Đông Hòa 10. - Phường Vĩnh Hiệp 11. - Xã Mong Thọ 12. - Xã Đông Thạnh 13. - Phường Vĩnh Bảo 14. - Xã Giục Tượng 15. - Xã Tân Thạnh 16. - Phường Vĩnh Lạc 17. - Xã Vĩnh Hòa Hiệp 18. - Xã Đông Hưng 19. - Phường An Hòa 20. - Xã Vĩnh Hòa Phú 21. - Xã Đông Hưng A 22. - Phường An Bình 23. - Xã Minh Hòa 24. - Xã Đông Hưng B 25. - Phường Rạch Sỏi 26. - Xã Bình An 27. - Xã Vân Khánh 28. - Phường Vĩnh Lợi 29. - Xã Thạnh Lộc 30. - Xã Vân Khánh Đông 31. - Phường Vĩnh Thông HUYỆN GIỒNG RIỀNG 32. - Xã Vân Khánh Tây 33. - Xã Phi Thông 34. - Thị trấn Giồng Riềng HUYỆN VĨNH THUẬN
  • 57. 46 THỊ XÃ HÀ TIÊN 35. - Xã Thạnh Hưng 36. - Thị trấn Vĩnh Thuận 37. - Phường Tô Châu 38. - Xã Thạnh Phước 39. - Xã Vĩnh Bình Bắc 40. - Phường Đông Hồ 41. - Xã Thạnh Lộc 42. - Xã Vĩnh Bình Nam 43. - Phường Bình San 44. - Xã Thạnh Hòa 45. - Xã Bình Minh 46. - Phường Pháo Đài 47. - Xã Thạnh Bình 48. - Xã Vĩnh Thuận 49. - Xã Mỹ Đức 50. - Xã Bàn Thạch 51. - Xã Tân Thuận 52. - Xã Tiên Hải 53. - Xã Bàn Tân Định 54. - Xã Phong Đông 55. - Xã Thuận Yên 56. - Xã Ngọc Thành 57. - Xã Vĩnh Phong HUYỆN KIÊN LƯƠNG 58. - Xã Ngọc Chúc HUYỆN PHÚ QUỐC 59. - Thị trấn Kiên Lương 60. - Xã Ngọc Thuận 61. - Thị trấn Dương Đông 62. - Xã Kiên Bình 63. - Xã Hòa Hưng 64. - Thị trấn An Thới 65. - Xã Hòa Điền 66. - Xã Hòa Lợi 67. - Xã Cửa Cạn 68. - Xã Dương Hòa 69. - Xã Hòa An 70. - Xã Gành Dầu 71. - Xã Bình An 72. - Xã Long Thạnh 73. - Xã Cửa Dương 74. - Xã Bình Trị 75. - Xã Vĩnh Thạnh 76. - Xã Hàm Ninh 77. - Xã Sơn Hải 78. - Xã Vĩnh Phú 79. - Xã Dương Tơ 80. - Xã Hòn Nghệ 81. - Xã Hòa Thuận 82. - Xã Hòn Thơm HUYỆN HÒN ĐẤT 83. - Xã Ngọc Hòa 84. - Xã Bãi Thơm 85. - Thị trấn Hòn Đất HUYỆN GÒ QUAO 86. - Xã Thổ Châu 87. - Thị trấn Sóc Sơn 88. - Thị trấn Gò Quao HUYỆN KIÊN HẢI 89. - Xã Bình Sơn 90. - Xã Vĩnh Hòa Hưng Bắc 91. - Xã Hòn Tre 92. - Xã Bình Giang 93. - Xã Định Hòa 94. - Xã Lại Sơn 95. - Xã Mỹ Thái 96. - Xã Thới Quản 97. - Xã An Sơn 98. - Xã Nam Thái Sơn 99. - Xã Định An 100. - Xã Nam Du 101. - Xã Mỹ Hiệp Sơn 102. - Xã Thủy Liễu HUYỆN U MINH THƯỢNG