SlideShare a Scribd company logo
1 of 93
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHAN QUANG HUY
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN TÂY TRÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHAN QUANG HUY
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN TÂY TRÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số : 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM MINH PHÚC
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ Chính sách công với đề tài “Thực hiện
chính sách phát triển CBCC cấp xã từ thực tiễn tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng
Ngãi” là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân tôi, chưa được công bố và sử
dụng ở bất cứ một công trình nghiên cứu nào.
Nội dung của Luận văn dựa trên quan điểm cá nhân của tác giả, trên cơ sở
nghiên cứu lý luận, tổng hợp thực tiễn với sự hướng dẫn khoa học của thầy giáo
hướng dẫn.
Các số liệu được trình bày trong luận văn được thu thập từ nhiều nguồn số
liệu và liên hệ thực tế để viết ra. Các số liệu, kết quả trong Luận văn đều trung thực
và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Học viên
Phan Quang Huy
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, sự hướng
dẫn tận tình và quý báu của thầy cô giáo cùng với sự động viên, khuyến khích của
gia đình và bạn bè.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các giảng viên của Học viện
Khoa học Xã hội đã tận tình giảng dạy, cung cấp cho tôi phương pháp nghiên cứu
hiện đại và giúp tôi có nhiều hiểu biết mới về Chính sách công để tôi có thể tự tin
xây dựng và hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Lời cảm ơn sâu sắc tôi xin dành cho PGS.TS. Phạm Minh Phúc, người đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn này.
Với tình cảm chân thành xin được gửi lời biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo Huyện
ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện Tây Trà đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi được tham gia khóa học và đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, định hướng về
chuyên môn trong suốt quá trình viết luận văn.
Tôi vô cùng cảm kích và xin gửi lời tri ân đến các anh, chị Lãnh đạo và công
chức Phòng Nội vụ huyện Tây Trà đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi thu thập số liệu,
tài liệu nghiên cứu và có những góp ý sắc sảo để tôi hoàn thiện luận văn của mình.
Trong khả năng và thời gian có hạn, luận văn chắc chắn còn những thiếu sót.
Tôi rất mong nhận được sự thông cảm cũng như sự góp ý của quý thầy, cô để tôi có
thể tiếp tục nghiên cứu theo hướng đã chọn lên mức cao hơn và toàn diện hơn.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ................8
1.1. Một số khái niệm..................................................................................................8
1.2. Lý luận chung về chính sách phát triển CBCC cấp xã ở nước ta hiện nay........12
1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã
...................................................................................................................................18
1.4. Nội dung các bước trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã
...................................................................................................................................18
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã
...................................................................................................................................24
1.6. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp
xã...............................................................................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN TÂY TRÀ, TỈNH QUẢNG
NGÃI ........................................................................................................................31
2.1. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã tại huyện Tây
Trà, tỉnh Quảng Ngãi: ...............................................................................................31
2.2. Chủ thể tham gia thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã tại huyện Tây
Trà, tỉnh Quảng Ngãi.................................................................................................39
2.3. Kết quả thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã tại huyện Tây Trà, tỉnh
Quảng Ngãi ...............................................................................................................43
2.4. Đánh giá chung về kết quả thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã tại
huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi...............................................................................56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN TÂY TRÀ, TỈNH
QUẢNG NGÃI TRONG THỜI GIAN TỚI ĐÂY................................................64
3.1. Bối cảnh, tình hình và định hướng phát triển CBCC cấp xã tại huyện Tây Trà,
tỉnh Quảng Ngãi ........................................................................................................64
3.2. Quan điểm, nguyên tắc, mục tiêu phát triển CBCC cấp xã tại huyện Tây Trà,
tỉnh Quảng Ngãi ........................................................................................................67
3.3. Giải pháp, công cụ thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã tại huyện Tây
Trà, tỉnh Quảng Ngãi.................................................................................................71
KẾT LUẬN..............................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 CBCC Cán bộ, công chức
2 HĐND Hội đồng nhân dân
3 QLNN Quản lý nhà nước
4 UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1
Số lượng, cơ cấu CBCC cấp xã huyện Tây Trà, giai đoạn
2014 - 2018
34
2.2
Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
CBCC cấp xã của huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi
37
2.3
Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ CBCC cấp xã tại
huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2015 – 2018
38
2.4
Kết quả đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã từ năm 2015 đến
năm 2018
50
2.5
Kết quả đánh giá, phân loại CBCC cơ sở từ năm 2015 đến
năm 2018
52
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhiệm vụ căn bản của chính quyền cấp xã vốn được Hiến pháp năm 2013 và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định. Việc thiết lập chính
quyền cấp xã vững mạnh là tạo dựng nền tảng cho sự xây dựng và phát triển một hệ
thống chính quyền trong toàn quốc vững mạnh và ngược lại. Trong mọi thời kỳ, đội
ngũ CBCC cấp xã là lực lượng nòng cốt, điều hành hoạt động của bộ máy tổ chức
chính quyền cấp xã. Hiệu lực, hiệu quả và chất lượng hoạt động của bộ máy trong
hệ thống chính trị cấp xã nói chung và nói riêng với chính quyền cấp xã thì nó phụ
thuộc chủ yếu và trực tiếp vào trình độ, năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ,
công chức ở cấp này.
CBCC cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là những người nắm giữ
các vị trí, vai trò quan trọng, họ trực tiếp tổ chức thực hiện các Nghị quyết, đường
lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, các quyết định của cấp trên.
Nên Đảng và Nhà nước ta từ nhiều năm qua đã ban hành nhiều chủ trương, chính
sách phát triển CBCC cấp xã trong bối cảnh đẩy mạnh cải cách nền hành chính nhà
nước nhằm tạo dựng nên một đội ngũ CBCC vừa có trình độ chuyên môn cao, vừa
có bản lĩnh chính trị XHCN vững vàng, vừa có năng lực và tận tụy với công việc
được giao. Đây là nhiệm vụ cấp thiết để góp phần gia tăng hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của hệ thống chính trị cấp xã.
Đối với thực tiễn chính sách phát triển CBCC trên địa bàn huyện Tây Trà của
tỉnh Quảng Ngãi hiện nay, nhất là trong quá trình phát triển CBCC ở cấp xã cũng đã
được tạo dựng và bước đầu từng bước đáp ứng sự đẩy mạnh cải cách nền hành
chính nhà nước và yêu cầu phát triển. Tuy vậy, trong thực tiễn vẫn còn nhiều vấn đề
thách thức đang còn đặt ra đối với chính sách phát triển CBCC ở cấp xã của tỉnh
Quảng Ngãi nói chung và huyện Tây Trà nói riêng, đó là: (1) Trên thực tế một bộ
phận đáng kể cán bộ, công chức cấp xã của huyện nhà vẫn có không ít bất cập, hạn
chế trong công tác, trình độ và nghiệp vụ chuyên môn, năng lực thực tế trong công
2
tác cũng như tinh thần trách nhiệm công vụ của một bộ phận cán bộ, công chức
chưa đáp ứng yêu cầu mới hiện nay; (2) Trong phát triển CBCC ở cấp xã, hiệu quả
và chất lượng của công tác đào tạo, bồi dưỡng còn hạn chế bởi “đầu ra” của công
tác đào tạo, bồi dưỡng chưa gắn với vị trí việc làm/ yêu cầu công việc của CBCC
cấp xã, chưa gắn kết đồng bộ với yêu cầu về tiêu chuẩn chức danh cán bộ, sử dụng
cán bộ và quy hoạch cán bộ ở cấp xã; (3) Công tác đánh giá cán bộ công chức cấp
xã còn thiên về hình thức và định tính mà chưa chân xác khiến ảnh hưởng khó khăn
và làm chậm trong việc triển khai chính sách phát triển CBCC cấp xã nơi đây…
Từ thực tiễn và những vấn đề cấp bách đặt ra trong giai đoạn hiện nay về
việc thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã; là một công chức cấp xã đang
công tác tại xã Trà Nham, huyện miền núi Tây Trà (Quảng Ngãi), với mong muốn
góp phần nhỏ bé trong việc tham gia đánh giá đúng thực trạng chính sách phát triển
CBCC cấp xã tại huyện Tây Trà, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện hiệu
quả chính sách phát triển CBCC cấp xã trong thời gian tới, học viên chọn đề tài
“Thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã từ thực tiễn tại huyện Tây Trà, tỉnh
Quảng Ngãi” nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho việc thực hiện hiệu quả chính
sách, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ trong thời kỳ mới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chính sách phát triển CBCC cấp xã không còn là vấn đề mới, ở nhiều nước
trên thế giới đội ngũ CBCC trong bộ máy nhà nước là chủ đề nghiên cứu của nhiều
môn khoa học như: chính trị học, quản lý công, chính sách công... nhưng chất lượng
đội ngũ công chức luôn là đề tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp.
Do đó, nhiều nhà khoa học, nhà quản lý đã hoạch định chính sách và hoạt động thực
tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, khảo sát, thực nghiệm, thí điểm và đã có nhiều Đề
tài được công bố ở những góc độ, mức độ, hình thức thể hiện khác nhau, tiêu biểu
của các tác giả:
Công trình nghiên cứu “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước” của tập thể tác giả
3
Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm chủ biên do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
ấn hành năm 2003 tại Hà Nội. Công trình này xác định ở từng giai đoạn của cách
mạng cần xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng có đủ tiêu chuẩn và luôn nâng cao
chất lượng công tác để đáp ứng cho phù hợp với từng giai đoạn cụ thể. Đồng thời,
nhóm tác giả trình bày nội dung về tiêu chuẩn hóa cán bộ đây là nhận thức mới
trong công tác tổ chức cán bộ. Luận cứ này có nhiều giá trị ý nghĩa thời sự để luận
văn kế thừa, vận dụng nhằm đề xuất hệ tiêu chuẩn hóa công chức cấp xã phù hợp
với đặc điểm của huyện Tây Trà (Quảng Ngãi) ở giai đoạn hiện nay.
Chuyên đề “Yêu cầu và giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ ở thời kỳ hội
nhập quốc tế” của Nguyễn Thị Mai Anh được đăng tải ở Tạp chí Cộng Sản, tháng 4
năm 2015. Ở thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước và chủ động hội nhập quốc tế,
theo tác giả các yêu cầu mới đối với đội ngũ CBCC đã đặt ra là phải nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác, phải trang bị ý thức chính trị cũng như đạo đức lối sống
để tránh các tác động tiêu cực đến từ mặt trái của kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế. Theo tác giả, các yêu cầu căn bản của đội ngũ cán bộ ở thời kỳ này, cụ thể
đó là: (1) Phải có trình độ và năng lực; (2) Phải có văn hóa và phương pháp làm
việc khoa học, hiệu quả và vì dân; (3) Phải có bản lĩnh chính trị kiên định. Đồng
thời, tác giả đề xuất những giải pháp kiện toàn việc xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ
năng lực và phẩm chất nhằm đáp ứng ngang tầm yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ hội
nhập hiện nay, gồm: (1) Tiếp tục hoàn thiện việc điều chỉnh chiến lược xây dựng
đội ngũ cán bộ đáp ứng sự phù hợp với tình hình mới; (2) Tạo lập môi trường điều
kiện học tập thuận lợi cho đội ngũ cán bộ; (3) Thực hiện tốt công tác luân chuyển
cán bộ để tạo môi trường cho họ trưởng thành từ thực tiễn; (4) Có chính sách
khuyến khích và đãi ngộ thõa đáng.
Sách“Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong khu vực công”
của tác giả Ngô Thành Can (chủ biên), Nxb Lao động, Hà Nội, 2014. Công trình
này nghiên cứu việc thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ở khu
vực công ở nước ta đang đặt ra các hạn chế, bất cập. Một số chính sách không còn
phù hợp với tình hình thực tế hiện nay cần phải sửa đổi/ điều chỉnh hoặc đề ra chính
4
sách mới đối với lĩnh vực này. Việc tổ chức thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng
phát triển nguồn nhân lực ở khu vực công cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với các
cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương các cấp.
Luận văn Thạc sĩ năm 2014 về đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức cấp xã, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa” của Nguyễn Thị Thảo; và Luận văn
Thạc sĩ năm 2015 về đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã của thị xã
Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” của Nguyễn Thị Ban Mai tại Trường Đại học Lao động - Xã
hội, Hà Nội. Hai Luận văn trên đã nêu ra cơ sở lý luận quan trọng về chất lượng
CBCC cấp xã; có những nhận thức tương đối đúng đắn về vị trí, vai trò và tầm quan
trọng của đội ngũ CBCC; Đưa ra các tiêu chí đánh giá cũng như nội dung nâng cao,
những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã; đưa ra những kinh
nghiệm trong quá trình thực hiện chính sách năng cao chất lượng đội ngũ CBCC từ
thực tiễn; từ đó rút ra những bài học và vận dụng vào thực tiễn tại địa phương.
Luận văn Thạc sĩ ngành Chính sách công năm 2016 “Chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn Bộ Khoa học & Công nghệ” của Nguyễn Thị
Hà, Học viện KHXH, Hà Nội. Ở Luận văn này, tác giả góp phần hệ thống hóa các
vấn đề lý luận và cơ sở thực tiễn về chính sách này ở nước ta nói chung và nói riêng
với Bộ Khoa học và Công nghệ; phân tích đánh giá thực trạng thực thi chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn Bộ Khoa học và công nghệ, qua
đó rút ra các bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho các ngành, địa phương.
Ngoài ra, còn có Dự án hỗ trợ Học viện Hành chính Quốc gia của Chính phủ
Đan Mạch (DANIDA-NAPA) về Tài liệu bồi dưỡng khóa học quản lý và phát triển
nguồn nhân lực trong cơ quan hành chính nhà nước, do tác giả Nguyễn Ngọc Hiến
chủ biên năm 2005, Hà Nội.
Các Luận cứ và các tài liệu, đề tài nghiên cứu trên đều đã phân tích một cách
hệ thống và tương đối toàn diện những vấn đề về chất lượng đội ngũ CBCC nói
chung và CBCC cấp xã nói riêng dưới góc độ lý luận cũng như sự vận dụng lý luận
đó vào tình hình thực tiễn, những nghiên cứu có giá trị và ý nghĩa này, là cơ sở cho
việc kết thừa và nghiên cứu tiếp theo.
5
Trong giai đoạn hội nhập và toàn cầu hóa, cũng như toàn dân chung tay thực
hiện xây dựng nông thôn mới, thì vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã
là hết sức cấp thiết. Việc nghiên cứu trực tiếp về vấn đề Thực hiện chính sách phát
triển CBCC cấp xã từ thực tiễn tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi vẫn chưa có
công trình nghiên cứu nào. Vì vậy, việc chọn đề tài này mong muốn được đóng góp
tiếng nói chung trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cấp
xã tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính sách phát triển
CBCC cấp xã từ thực tiễn tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi nhằm xây dựng và
phát triển đội ngũ CBCC cơ sở đảm bảo về số lượng và chất lượng, có tính chuyên
nghiệp, nâng cao năng lực chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm cao để đáp ứng
được với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; anh ninh, quốc phòng tại địa
phương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Phân tích cơ sở lý luận về chính sách phát triển CBCC cấp xã, hệ thống hóa
những quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về chính sách phát triển CBCC cấp xã.
- Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển
CBCC cấp xã tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi, trong đó nêu lên những thành
tựu đạt được, những tồn tại, hạn chế cần khắc phục cũng như phân tích các nguyên
nhân hạn chế trong thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã tại huyện Tây Trà,
tỉnh Quảng Ngãi.
- Đề xuất các phương hướng, giải pháp đẩy mạnh thực hiện chính sách phát
triển CBCC cấp xã tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi nhằm đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã.
6
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Từ thực tiễn huyện Tây Trà (Quảng Ngãi).
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2014 đến năm 2018.
Không gian nghiên cứu: 09 xã tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi.
5 . Phương pháp nghiên cứu
Tiếp cận cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh, Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Cấu
trúc hệ thống; thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp.
Phương pháp thống kê: để lập số liệu thống kê và phân tích làm rõ số liệu
nghiên cứu liên quan phát triển CBCC cấp xã giai đoạn từ năm 2014 đến 2018.
Phương pháp so sánh: để nghiên cứu so sánh số liệu, dữ liệu liên quan đến
phát triển CBCC cấp xã qua các năm để thấy được thực trạng mức độ về chất lượng,
hiệu quả trong thực thi chính sách phát triển CBCC cấp xã trên địa bàn huyện. Qua
đó, xác định các vấn đề đặt ra và nguyên nhân của nó.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: để phân tích và tổng hợp những yếu tố
liên quan, yếu tố tác động ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách phát triển
CBCC cấp xã trên địa bàn huyện ở thời gian qua.
Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập nguồn tư liệu từ các Văn kiện,
nghị quyết, quyết định, chỉ thị... và các văn bản của Trung ương, Chính phủ, các Bộ,
ngành và địa phương; các báo cáo khoa học, công trình nghiên cứu của các tổ chức,
cá nhân chuyên gia bàn về nội dung liên quan tới chính sách phát triển CBCC cấp
xã.
Phương pháp quan sát: Sử dụng phương pháp quan sát để thu thập thông tin
về cách ứng xử, thái độ giao tiếp, cơ sở vật chất, thái độ phục vụ nhân dân, doanh
nghiệp, điều kiện làm việc của CBCC cấp xã.
Phương pháp điều tra khảo sát: Ngoài các phương pháp nghiên cứu nêu trên;
Luận văn còn sử dụng số liệu của phương pháp điều tra khảo sát để hoàn thiện
thông tin; Tác giả đã xây dựng sẵn mẫu phiếu khảo sát và phát cho CBCC 09 xã
thuộc huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi, mỗi xã 8 phiếu; số phiếu khảo sát lấy ý kiến
7
là 72 phiếu; đối tượng để lấy ý kiến khảo sát là CBCC cấp xã. Tổng hợp số liệu lấy
ý kiến điều tra, khảo sát để tác giả nghiên cứu đưa ra những mặt còn tồn tại, nhân tố
ảnh hưởng và đề ra các giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả chính sách phát triển
CBCC cấp xã tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian đến.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Luận văn góp phần về lý luận và thực tiễn vấn đề chất lượng đội ngũ CBCC
cấp xã nói chung dựa trên những phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ
CBCC cấp xã cũng như đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC cấp xã.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn là tài liệu tham khảo, giúp tham mưu cho lãnh đạo huyện Tây Trà,
tỉnh Quảng Ngãi trong quá trình hoạch định, xây dựng và thực hiện chính sách phát
triển CBCC cấp xã một cách hữu hiệu và đạt kết quả cao nhất.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1. Lý luận chung về chính sách phát triển CBCC cấp xã.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã tại
huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3. Giải pháp đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã
tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi.
8
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm CBCC cấp xã
- Luật CBCC năm 2008 đã quy định: Cán bộ cấp xã là công dân Việt Nam,
được bầu cử để giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy,
Thường trực HĐND, UBND và những người đứng đầu tổ chính trị - xã hội, có
trong biên chế và được hưởng lương ngân sách nhà nước (Khoản 3, Điều 4 của Luật
này).
Điều 61 Luật CBCC 2008 quy định các chức vụ của cán bộ cấp xã là:
Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND;
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND;
Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (dành cho cấp xã có Hội Nông dân Việt
Nam và có hoạt động ngành nông, ngư, lâm, diêm nghiệp);
Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
- Đối với khái niệm công chức cấp xã, theo Luật CBCC ngày 13 tháng 11
năm 2008 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010; tại Khoản 3, Điều
4 quy định: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh, chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước”.
Để phù hợp với quá trình đổi mới của đất nước cũng như tình hình phát triển
kinh tế - xã hội, quy mô, đặc điểm của từng địa phương mà Chính phủ và các bộ
ngành liên quan đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn việc
9
thực hiện chế độ, chính sách đối với CBCC nói chung và CBCC cấp xã nói riêng;
Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 về chức danh, số lượng, một số chế độ,
chính sách đối với CBCC xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã; Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH
ngày 27/5/2010 Hướng dẫn việc thực hiện Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh,
quy mô số lượng, một số chính sách, chế độ cho CBCC xã, thị trấn, phường và
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định 112/2011/NĐCP ngày
05/12/2011 về công chức xã, thị trấn, phường; và đến nay Chính phủ cũng đã ban
hành Nghị định 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 về việc sửa đổi, bổ sung một số
quy định về CBCC cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn
và tổ dân phố.
Tại điều 61 Luật CBCC năm 2008 quy định các chức danh của công chức
cấp xã, đó là: Chỉ huy trưởng Quân sự; Trưởng Công an; Văn phòng - thống kê; Tài
chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Địa chính - đô thị - xây dựng và môi trường (ở
các phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (ở các
xã); Văn hóa - xã hội. Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý.
CBCC cấp xã khi đang giữ chức vụ thì được hưởng lương ngân sách và các
chế độ bảo hiểm. Khi thôi giữ chức vụ, nếu ở trường hợp có đủ điều kiện, tiêu
chuẩn theo luật định thì được xét chuyển trở thành công chức, với trường hợp này
được hưởng chế độ, chính sách liên tục và miễn chế độ thời gian tập sự; còn nếu ở
trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyển thành công chức trong khi lại
chưa có đủ điều kiện nghỉ hưu thì xét thôi hưởng lương và thực hiện chế độ đóng
bảo hiểm tự nguyện. Với trường hợp là CBCC được luân chuyển, điều động, biệt
phái, cơ quan có thẩm quyền tiến hành sắp xếp bố trí phù hợp công tác hoặc giải
quyết chính sách, chế độ theo luật định.
Tóm lại, CBCC cấp xã là người công dân Việt Nam, được bầu cử để nắm giữ
những chức vụ hoặc tuyển dụng được giao nhiệm vụ giữ các chức danh chuyên môn
trực thuộc UBND cấp xã, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo luật định.
10
1.1.2. Khái niệm về chính sách phát triển CBCC cấp xã và thực hiện chính
sách phát triển CBCC cấp xã
- Về khái niệm về chính sách phát triển CBCC cấp xã:
CBCC cấp xã có vai trò hệ trọng trong việc tổ chức triển khai thực thi đường
lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật Nhà nước, họ là cầu nối gắn kết
hữu cơ giữa Đảng, chính quyền với người dân, tăng cường giữ gìn đoàn kết. Không
những vậy, CBCC cấp xã còn phải phản ảnh đầy đủ kịp thời về nguyện vọng, tâm tư
và nhu cầu, yêu cầu của nhân dân đến Đảng và chính quyền, họ cũng đóng góp vào
sự đẩy mạnh phát huy quyền làm chủ của dân, huy động các khả năng và nguồn lực
phát triển KT-XH, tổ chức ổn định và cải thiện cuộc sống của cộng đồng cư dân
trên địa bàn cấp xã. Căn cứ từ việc nhận thức đầy đủ và sâu sắc về vai trò quan
trọng của đội ngũ CBCC cấp xã, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành, chỉ đạo và quản
lý điều hành việc tổ chức thực thi chính sách phát triển CBCC cấp xã.
Dưới khía cạnh khoa học của chính sách công, chính sách phát triển CBCC
cấp xã được hiểu là sự tập hợp các quyết định chính trị liên quan của Nhà nước về
nhiệm vụ phát triển CBCC cấp xã với các mục tiêu và giải pháp hành động cụ thể
để xây dựng đội ngũ CBCC có cơ cấu đồng bộ với quy mô số lượng và chất lượng
hợp lý, có đủ trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức công vụ và năng lực, kỹ
năng làm việc đáp ứng tốt nhiệm vụ và yêu cầu xây dựng chính quyền cấp xã trong
sạch, vững mạnh, vì người dân phục vụ và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Trong bối cảnh cải cách hành chính, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, kiện
toàn hệ thống tổ chức bộ máy và nhân sự của chính quyền các cấp, trong đó có bộ
máy chính quyền cấp xã, chính sách phát triển CBCC cấp xã cũng được hiểu là sự
quan tâm, cam kết chính trị hành động của chính quyên nhà nước. Đối việc phát
triển đội ngũ CBCC ở cấp xã là phải hình thành được một cơ cấu với chất lượng và
số lượng hợp lý, nhất là mục đích phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, tinh
thông công việc, hiệu quả phục vụ người dân tốt hơn, có trách nhiệm cao hơn
Chính sách phát triển CBCC cấp xã vốn dĩ là một bộ phận quan trọng của
chính sách cán bộ của Đảng, Nhà nước để điều chỉnh hợp lý hóa quá trình hoạt
động, cũng như quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của đội ngũ CBCC cấp xã để đáp
11
ứng sự phù hợp với tình hình đặc điểm của đời sống KT-XH ở cấp xã. Vì vậy, chính
sách này có vai trò rất quan trọng trong chiến lược tổng thể phát triển quốc gia, mà
trước hết là góp phần vào mục tiêu xây dựng một hệ thống chính trị ở cấp xã vững
mạnh toàn diện.
Tóm lại, chính sách phát triển CBCC cấp xã là toàn bộ các hoạt động, tất cả
các mặt công tác từ xác định các mục tiêu đến hoạch định và tổ chức triển khai
chính sách CBCC; chúng được tiến hành thông qua các cơ quan, tổ chức và cá nhân
có thẩm quyền để thiết lập sự đồng bộ về một đội ngũ CBCC cấp xã, có cơ cấu, số
lượng và chất lượng hợp lý, có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức công vụ và năng
lực, kỹ năng đáp ứng tốt các nhiệm vụ chính trị và yêu cầu phát triển ở cấp xã.
- Khái niệm về thực hiện chính sách phát triển CBCC ở cấp xã:
Thực hiện chính sách phát triển CBCC ở cấp xã được hiểu là toàn bộ quá
trình chuyển tải đưa ý chí của chủ thể chính sách (ý chí Nhà nước) đến các đối
tượng chính sách trở thành hiện thực để đạt mục tiêu đã xác định. Thực hiện (thực
thi) chính sách phát triển CBCC ở cấp xã là một khâu cốt lõi hợp thành trong chu
trình chính sách phát triển CBCC ở cấp xã. Nếu thiếu hoặc không coi trọng khâu
này thì chu trình chính sách không tồn tại hoặc có thể bị phá sản.
So với những bước khác trong quy trình chính sách phát triển CBCC cấp xã,
thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã là bước có vị trí cốt lõi vì nó đảm
đương chức năng hiện thực hóa mục tiêu chính sách phát triển CBCC trong đời
sống thực tiễn. Thực tế chỉ ra rằng, muốn đề ra được chính sách phát triển CBCC
cấp xã có chất lượng tốt thì những nhà hoạch định chính sách phải nghiên cứu tổng
kết thấu đáo và phải trải qua một quá trình tìm hiểu xác định đúng bản chất của vấn
đề chính sách, mục tiêu, giải pháp và công cụ chính sách. Song chính sách phát triển
CBCC cấp xã có chất lượng và tốt đến đâu nếu thiếu hoặc không chú trọng khâu tổ
chức thực hiện thì chính sách đó sẽ trở nên vô nghĩa hoặc đạt được mục tiêu chính
sách như mong đợi. Thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã một khi đạt hiệu
quả thì chẳng những nó đem lại lợi ích rất lớn cho những đối tượng hưởng lợi chính
sách này, mà nó còn góp phần rất quan trọng là gia tăng sự tín nhiệm uy tín của Nhà
nước trong quá trình chính quyền cấp xã quản lý điều hành KT-XHtrên địa bàn.
12
1.2. Lý luận chung về chính sách phát triển CBCC cấp xã ở nước ta
hiện nay
1.2.1. Mục tiêu chính sách phát triển CBCC cấp xã
Thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, CBCC cấp cơ sở
có một vai trò rất quan trọng, bởi họ là người giữ vai trò quyết định trong việc hiện
thực hoá sự lãnh đạo và quản lý của Đảng và Nhà nước về mọi mặt của đời sống
kinh tế - xã hội ở cơ sở; là người giữ vai trò quyết định trong việc quán triệt, tổ chức
thực hiện mọi quyết định của cấp uỷ cấp trên, cấp uỷ cùng cấp và mọi chủ trương,
kế hoạch, sự chỉ đạo của chính quyền cấp trên, cũng như mọi chương trình, kế
hoạch của chính quyền xã, vì lẽ đó, CBCC cấp cơ sở là một trong những nhân tố có
ý nghĩa chiến lược, là nhân tố không nhỏ góp phần quyết định sự thành bại của công
cuộc xây dựng và phát triển đất nước
Thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã đúng theo quy của Đảng và
Nhà nước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai nhất
định.
Thực hiện tốt chính sách phát triển CBCC cấp xã cần phải hiểu và thực hiện
các chính sách sau đây:
- Một là, chính sách phát triển CBCC là công cụ then chốt nhằm định hướng
các hoạt động và mọi hành vi của CBCC cấp xã cùng với các tổ chức của nó và các
cá nhân liên quan. Ở mỗi thời kỳ phát triển KT-XH của quốc gia, Đảng và Nhà
nước ta điều chỉnh, đổi mới các chính sách để phù hợp với chức năng và nhiệm vụ
của đội ngũ CBCC cấp xã trước yêu cầu phát triển mới.
- Hai là, chính sách phát triển CBCC là công cụ quan trọng trong việc thực
hiện có hiệu quả nguồn nhân lực, cũng như tạo sự công bằng trong chế độ làm việc
cho tất cả CBCC trong từng vùng, miền trên cả nước.
- Ba là, vai trò của chính sách phát triển CBCC cấp xã còn phải kích thích,
tạo động lực chính cho phát triển đội ngũ CBCC trong suốt quá trình tổ chức thực
hiện nhiệm vụ.
Để phát huy tốt đa hết tiềm năng và năng lực thực sự của đội ngũ CBCC hiện
13
nay Đảng và Nhà nước ta có những định hướng là tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý
CBCC phù hợp với quá trình cải cách hành chính, cải cách khu vực công, phát triển
kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
Chú trọng trong việc xây dựng đội ngũ CBCC có phẩm chất chính trị, năng
lực, uy tín, đạo đức tương xứng với nhiệm vụ được giao; đảm bảo về số lượng và
chất lượng, cơ cấu phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh luôn luôn được giữ vững; Cơ cấu đội ngũ CBCC bảo đảm sự chuyển tiếp
liên tục giữa các thế hệ, đủ sức lãnh đạo, chỉ đạo đưa nước ta trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trở thành nước
công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2020: Phải thể chế hóa các Nghị quyết của Đảng về công tác cán
bộ thành các chính sách, quy định pháp luật của Nhà nước về công tác cán bộ, kiện
toàn việc xây dựng và quản lý cán bộ; Tăng cường rà soát, hoàn thiện cơ chế kiểm
soát và giám sát quyền lực; kiên quyết loại bỏ hiện tượng chạy chức, chạy quyền;
đẩy lùi và ngăn chặn các biểu hiện “tự diễn biến”, suy thoái, “tự chuyển hóa” trong
đội ngũ cán bộ, đảng viên; Đẩy mạnh triển khai chủ trương thực hiện bố trí người
đứng đầu, bí thư cấp ủy cấp tỉnh và cấp huyện mà không phải là người địa phương;
Hoàn thành việc thiết kế hoàn thiện đề án vị trí việc làm và tái rà soát, tái cơ cấu đội
ngũ cán bộ ở các cấp gắn liền với việc kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy tinh gọn,
để hoạt động hiệu quả, hiệu lực.
- Đến 2025: Tiếp tục hoàn thiện việc chuẩn hóa, đồng bộ hóa các quy chế,
quy định, quy trình công tác cán bộ; Về cơ bản bố trí người đứng đầu bí thư cấp ủy
cấp tỉnh không phải là người địa phương cùng đồng thời hoàn thiện ở cấp huyện;
khuyến khích các chức danh khác cùng thực hiện; Xây dựng được đội ngũ cán bộ
các cấp đáp ứng về tiêu chuẩn vị trí việc làm, chức danh gắn với khung năng lực
theo quy định.
- Đến năm 2030: Thiết kế nên một đội ngũ cán bộ các cấp chuyên nghiệp, có
14
chất lượng cao, có số lượng và cơ cấu hợp lý, bảo đảm sự chuyển giao ổn định và
bền vững giữa các thế hệ; Cơ bản là xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh
đạo ở các cấp, đặc biệt là đối với cấp chiến lược để ngang tầm với nhiệm vụ trong
tình hình mới. Cụ thể, đó là:
+ Cán bộ cấp chiến lược: thực sự là tiêu biểu về tư tưởng, chính trị, phẩm
chất, năng lực và uy tín phải chiếm trên 15% và <45 tuổi; 40-50% trong số họ là có
đủ khả năng, kỹ năng làm việc trong môi trường quốc tế (Trường hợp là quân đội,
công an là có quy định riêng của Bộ Chính trị).
+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý ở Trung ương: cấp tổng cục, cục, vụ, phòng và
tương đương phải từ 20-25% và<40 tuổi; 50-60% trong số họ là có đủ trình độ,
năng lực làm việc trong môi trường quốc tế.
+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý ở địa phương: 15-20% cán bộ lãnh đạo quản lý
cấp tỉnh phải <40 tuổi; 25-35% trong số họ là có đủ trình độ, năng lực làm việc
trong môi trường quốc tế; 20-25% cán bộ lãnh đạo chủ chốt và ủy viên ban thường
vụ cấp ủy cấp huyện <40 tuổi.
+ Cán bộ chỉ huy, lãnh đạo công an và quân đội: Phải tuyệt đối trung trành
trước Đảng, Tổ quốc và nhân dân, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì Tổ quốc độc lập, tự
do và vì hạnh phúc của nhân dân; có ý thức tuân thủ tổ chức kỷ luật nghiêm túc, có
tính chiến đấu cao; có cơ cấu và số lượng hợp lý, đáp ứng yêu cầu xây dựng lực
lượng vũ trang cách mạng, tinh nhuệ, chính quy và từng bước hiện đại; từ 20-30%
đủ trình độ, năng lực làm việc trong môi trường quốc tế.
+ Cán bộ chuyên trách ở cấp xã: 100% phải đạt trình độ cao đẳng trở lên và
chuẩn hóa về trình độ chuyên môn,, lý luận chính trị, kỹ năng công tác.
1.2.2. Nội dung của chính sách phát triển CBCC cấp xã
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến chính sách phát triển CBCC nói
chung và đội ngũ CBCC cấp xã nói riêng. Trong hệ thống chính sách của Đảng và
Nhà nước thì chính sách phát triển CBCC cấp xã là một bộ phận của hệ thống chính
sách; là tư tưởng, là mục tiêu, là quan điểm và giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ
CBCC đáp ứng được với yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
15
Chính sách phát triển CBCC ở cấp xã gồm có các nội dung dưới đây:
- Một là, Chính sách quy hoạch cán bộ: là công tác theo giỏi, rà soát, phát
hiện cân nhắc, cơ cấu cán bộ trẻ có đức, có tài, có triển vọng về khả năng lãnh đạo,
chỉ đạo, quản lý để đưa vào quy hoạch, để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tạo
nguồn, bố trí và sử dụng cán bộ trẻ vào chức danh lãnh đạo, quản lý, đáp ứng nhiệm
vụ chính trị trước mắt và lâu dài của địa phương. Quy hoạch cán bộ luôn được coi là
khâu đầu tiên, là khâu then chốt và quan trọng nhằm tạo sự chủ động, khoa học
trong công tác cán bộ.
Quy hoạch cán bộ xuất phát từ nhu cầu thực tế, nhiệm vụ chính trị đối với
đội ngũ cán bộ tại địa phương; Quy hoạch cán bộ phải bảo đảm sự liên thông trong
hệ thống chính trị. Quy hoạch cán bộ phải thực hiện đảm bảo đúng trình tự quy
trình, đảm bảo về số lượng, tiêu chuẩn, chất lượng, cơ cấu và đảm bảo đúng tiêu
chuẩn theo quy định… Đối tượng cán bộ đưa vào quy hoạch phải có triển vọng, có
năng lực thật sự, có chiều hướng phát triển tốt, cán bộ trẻ tuổi để có kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng về lý luận, chuyên môn, nghiệp vụ lãnh đạo, quản lý. Thực hiện
nghiệm túc phương châm “động” và “mở” trong công tác quy hoạch cán bộ.
Quy hoạch cán bộ phải lấy mục tiêu là thực hiện nhiệm vụ chính trị, phục vụ
nhân dân, xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý phải có tư tưởng chính trị trong
sáng, rõ ràng. Quy hoạch cán bộ phải đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, công
khai và khách quan; thực thi đảm bảo nguyên tắc Đảng quản lý, đảm bảo tập trung
thống nhất trong cấp ủy gắn kết chặt chẽ với phát huy trách nhiệm của tổ chức trong
hệ thống chính trị các cấp, nhất là đối với thủ trưởng và cấp phó của thủ trưởng.
- Hai là, Chính sách bầu cử: thực hiện theo quy định pháp luật, hướng dẫn,
điều lệ của cơ quan có thẩm quyền, công tác bầu cử phải được tiến hành đúng quy
trình, đảm bảo thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch và
khách quan; việc chọn lựa và giới thiệu ứng cử viên bầu vào những chức danh phải
bảo đảm tiêu chuẩn hóa về phẩm chất chính trị, đạo đức công vụ, trình độ chuyên
môn, kỹ năng và năng lực; việc bầu cử phải thực hiện đúng nguyên tắc bình đẳng,
trực tiếp, bỏ phiếu kín.
16
- Ba là, Chính sách tuyển dụng công chức: là khâu đầu tiên trong công tác
quản lý nhân sự, Tuyển dụng công chức nhằm mục đích là lựa chọn những người có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cần thiết, có phẩm chất đạo đức tốt, đảm bảo sức
khoẻ. Nếu xây dựng chính sách tuyển dụng phù hợp và thực hiện tốt sẽ tuyển chọn
được những người có trình độ và có năng lực thực sự, sẽ đáp ứng được từng vị trí
việc làm, đáp ứng được chức trách nhiệm vụ nhiệm vụ được giao của cho chính
quyền cấp xã trong vấn đề phát triển kinh tế - xã hội cũng như phục vụ nhân dân.
Thực hiện chính sách tuyển dụng công chức cấp xã cần phải căn cứ vào yêu
cầu, nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng công chức cấp xã theo quy định;
Tuyển dụng công chức cấp xã phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách
quan, minh bạch, công khai và đảm bảo cơ chế cạnh tranh bình đẳng để tuyển dụng
những người bảo đảm có trình độ chuyên môn và năng lực công tác, có phẩm chất
chính trị, đạo đức công vụ đáp ứng tốt nhiệm vụ, yêu cầu ở địa phương. Việc tiến
hành thực hiện hoạt động tuyển dụng công chức bằng hình thức chủ yếu: hoặc là thi
tuyển; hoặc là xét tuyển;
- Bốn là, Chính sách bố trí, sử dụng: bố trí, sử dụng CBCC cấp xã khoa học
và hợp lý sẽ phát huy được trình độ, năng lực công tác của người được tuyển dụng.
Bố trí sử dụng CBCC cấp xã bao hàm việc bố trí những người mới được tuyển
dụng, luân chuyển, sắp xếp bố trí lại, đề bạt ở các vị trí chức danh trong hệ thống
chính trị cấp xã.
- Năm là, Chính sách điều động, luân chuyển: được tiến hành theo quy định
của cơ quan Nhà nước ở các cấp có thẩm quyền. Luân chuyển, điều động CBCC
phải đảm bảo tầm nhìn tổng thể, đảm bảo tính đồng bộ và liên thông. Việc thực hiện
điều động, luân chuyển CBCC phải dựa vào trình độ, năng lực, sở trường công tác
và thực hiện theo yêu cầu, nhiệm vụ; Điều động, luân chuyển gắn với công tác quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp, bố trí và sử dụng CBCC.
Thực hiện công tác điều động là điều chuyển CBCC từ đơn vị này sang đơn
vị khác nhằm giải quyết yêu cầu, nhiệm vụ hay nhằm mục đích thử thách, rèn luyện,
đào tạo.
17
Thực hiện công tác luân chuyển cán bộ là nhằm mục đích luân chuyển cán
bộ theo quy hoạch và cán bộ được luân chuyển từ đơn vị này đến đơn vị khác, cán
bộ thuộc diện luân chuyển với mục đích là đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện, thử thách
cán bộ trong thực tiễn, giúp cho cán bộ có thêm kiến thức thực tế và phát triển
nhanh, toàn diện hơn. Thực hiện công tác luân chuyển cán bộ là phải có kế hoạch,
có lộ trình từng bước; phải có cơ chế, chính sách đồng bộ, tạo điều kiện tốt nhất cho
cán bộ được luân chuyển phát huy năng lực, sở trường, chuyên môn, rèn luyện, tích
lũy kinh nghiệm thực tế.
- Sáu là, Chính sách đào tạo, bồi dưỡng: phải căn cứ vào điều kiện, tiêu
chuẩn và đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng phải đáp
ứng phù hợp chức năng, nhiệm vụ, với vị trí việc làm và phù hợp với nhu cầu xây
dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
Nội dung, chương trình đào tạo và các hình thức của nó phải mang tính thiết
thực và đáp ứng sự phù hợp yêu cầu công tác của CBCC; gắn kết đào tạo, bồi dưỡng
với trang bị kiến thức lý luận và thực hành các kỹ năng chủ yếu trong công việc.
- Bảy là, Chính sách đánh giá CBCC: để nâng cao chất lượng CBCC trong
quá trình quản lý và sử dụng thì cần phải thực hiện đảm bảo tính tập trung dân chủ,
công khai và khách quan. Đánh giá đúng năng lực, trình độ công tác của đội ngũ
cán bộ công chức là cơ sở cho việc bố trí, sử dụng, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật và
đồng thời đây cũng là cơ sở để xác định được nhu cầu, nội dung, chương trình đào
tạo, chế độ đãi ngộ phù hợp nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ CBCC cấp xã.
- Tám là, Chính sách thu hút, đãi ngộ về vật chất và tinh thần: là nhằm thu
hút những tri thức trẻ, có trình độ chuyên môn cao, tài năng, có đạo đức vào làm
việc trong bộ máy của hệ thống chính trị. Được thực hiện công khai, khách quan,
minh bạch và phải đảm bảo tính cạnh tranh.
Thực hiện tốt chính sách thu hút sẽ thu hút được những tri thức trẻ đem hết
khả năng, tài năng, trình độ chuyên môn, sức lực phục vụ tốt cho việc phát triển
kinh tế - xã hội của từng địa phương và cả nước.
- Chín là, Chính sách khen thưởng, kỷ luật: là nhằm mục đích tạo tính công
18
bằng cho những người có năng lực thực sự, có những thành tích cao và có những
đóng góp quan trọng trong sự thành công chung của đơn vị, địa phương. Khen
thưởng với mục đích là khích lệ tinh thần là chính nhưng phải gắng với chính sách
đãi ngộ bằng vật chất để khen thưởng. Kỷ luật áp dụng cho những ngườu không
hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc vi phạm đạo đức lối sống, tham ô,
tham những, gây lãnh phí, thất thoát tiền của của nhà nước, làm ảnh hưởng đến kết
quả chung của đơn vị, tổ chức.
1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách phát triển
CBCC cấp xã
Thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã là toàn bộ quá trình chuyển tải
đưa ý chí của chủ thể chính sách đến những đối tượng quản lý để đạt các mục tiêu
chính sách nhất định. Việc thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã là khâu
then chốt để kết nối các khâu trong quá trình thực hiện chính sách phát triển CBCC
của hệ thống chính trị. Việc định hướng tốt quá trình xây dựng và hoạch định chính
sách phát triển CBCC ở cấp xã một cách đúng đắn và đạt chất lượng là rất quan
trọng, song quá trình tổ chức thực thi chính sách phát triển CBCC ở cấp xã một
cách nghiêm túc và đúng đắn thì lại mang tính quyết định hơn cả. Xây dựng được
chính sách đúng mà không được thực hiện hoạch thực hiện không đúng thì chính
sách đó sẽ trở nên vô nghĩa và thành khẩu hiệu chung, mà còn ảnh hưởng đến niềm
tin và uy tín của chủ thể hoạch định và ban hành chính sách.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến việc thực hiện chính sách phát triển
CBCC cấp xã, nhằm nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất để giữ vai trò là cầu nối
từ Trung ưng đến địa phương.
1.4. Quy trình các bước trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển
CBCC cấp xã
1.4.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển CBCC
cấp xã
Để thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã đúng với yêu cầu, nhiệm vụ
và triển khai đồng bộ thì việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
19
phải đảm bảo tính hiệu quả và độ chính xác cao là hết sức cần thiết. Đây là nhiệm
vụ đầu tiên nhưng rất quan trọng trong tổ chức thực thi chính sách phát triển CBCC
cấp xã, hiệu quả thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã phụ thuộc vào chất
lượng, độ chính xác, tính khả thi của bản kế hoạch thực hiện chính sách. Việc xây
dựng kế hoạch để triển khai thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã cần bắt
đầu từ việc chú trọng khảo sát nắm bắt rõ tình hình thực tiễn hoạt động của đội ngũ
CBCC ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện; và phải đầu tư thời gian, trí tuệ và công
sức để thực hiện có chất lượng.
1.4.2. Phổ biến tuyên truyền chính sách phát triển CBCC cấp xã
Các cơ quan từ Trung ương đến địa phương tiến hành triển khai công tác
tuyên truyền phổ biến việc thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã theo kế
hoạch sau khi chính sách này đã được thông qua và có hiệu lực. Việc triển khai cần
làm trước tiên là tuyên truyền, vận động để các đối tượng thực hiện chính sách hiểu
rõ mục đích, tầm quan trọng và ý nghĩa của thực hiện chính sách phát triển CBCC
cấp xã; về tính đúng đắn, tính khả thi của chính sách này trong điều kiện, hoàn cảnh
nhất định để các chủ thể chính sách, các đối tượng tham gia tự giác và tích cực thực
hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã theo yêu cầu quản lý nhà nước. Nên tuyên
truyền chính sách phát triển CBCC cấp xã có vai trò quan trọng, có ý nghĩa lớn đối
với cơ quan nhà nước, các chủ thể chính sách và các đối tượng thực thi chính sách
phát triển CBCC cấp xã. Trong thực tiễn, một số đáng kể là cơ quan, địa phương do
thiếu kỹ năng thông tin tuyên truyền, phổ biến đã khiến cho chính sách bị khúc xạ
(không đúng với ý chí của Nhà nước), dẫn đến làm suy giảm lòng tin của các đối
tượng chính sách và người dân trong thực hiện các chính sách này. Vì vậy, cần lưu
tâm đến chất lượng và hiệu quả của kỹ năng tuyên truyền phổ biến việc thực hiện
chính sách phát triển CBCC cấp xã, theo đó cần chọn lựa phương pháp phù hợp và
đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền để đáp ứng trình độ của đối tượng chính
sách. Có thể: thiết kế ban hành các hướng dẫn cụ thể để chỉ dẫn cụ thể việc thực
hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã; có thể tiến hành tổ chức các diễn đàn hội
thảo, hội nghị; có thể tuyên truyền phổ biến qua phương tiện truyền thông đại chúng
20
. Việc chọn lựa phương pháp và hình thức tuyên truyền phải căn cứ xuất phát từ đặc
điểm tình hình địa phương, đặc thù của đối tượng thụ hưởng chính sách (chủ yếu là
CBCC ở các xã, phường, thị trấn), điều kiện hoàn cảnh ở mỗi địa phương vùng
miền nhằm đảm bảo tính thiết thực và hiệu quả công tác này.
1.4.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã
- Đối với Chính phủ, Bộ Nội vụ:
Để thực hiện tốt chính sách phát triển đội ngũ CBCC xã có hiệu quả, nhiệm
vụ cần thiết và trước tiên là phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý, các cấp
chính quyền địa phương tham gia thực hiện chính sách và các yếu tố ảnh hưởng đến
thực hiện chính sách:
+ Chính phủ và Thủ tướng ban hành những chính sách phát triển CBCC ở
cấp xã bằng các Quyết định, Nghị định.
+ Bộ Nội vụ là cơ quan hướng dẫn thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp
xã từ các nghị quyết, nghị định, quyết định và văn bản quy phạm pháp luật; thanh
tra, kiểm tra các cấp chính quyền địa phương trong việc thực hiện chính sách phát
triển CBCC cấp xã.
- Đối với Sở Nội vụ:
Trên cơ sở các nghị quyết, nghị định, quyết định và văn bản quy phạm pháp
luật, Sở Nội vụ thực hiện nhiệm vụ là tham mưu Ủy ban nhân tỉnh ban hành các văn
bản, quyết định phù hợp với địa phương nhằm cụ thể hóa việc thực thi chính sách
phát triển CBCC cấp xã.
- Đối với chính quyền cấp huyện và phòng Nội vụ:
Để cụ thể hóa và triển khai thực hiện các chính sách phát triển CBCC cấp xã
của Trung ương và của Tỉnh, chính quyền cấp huyện cần phải ban hành các nghị
quyết, quyết định và văn bản để hướng dẫn chi tiết đến từng xã, phường, thị trấn
trong việc thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã.
+ Phòng Nội vụ tham mưu trực tiếp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc
tổ chức thực thi chính sách phát triển CBCC ở cấp xã; phòng Nội vụ cấp quận là cơ
quan chủ trì và phối hợp với các tổ chức, cơ quan liên quan tham mưu UBND cấp
21
huyện lập kế hoạch, lên phương án nhằm cụ thể hóa việc thực thi chính sách đạt
hiệu quả. Phòng Nội vụ chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cơ quan, địa phương tham
mưu UBND cấp huyện triển khai thực hiện các nhiệm vụ về công tác quy hoạch cán
bộ cấp xã; bầu cử; tuyển dụng công chức cấp xã; điều động, luân chuyển, bố trí, sử
dụng CBCC cấp xã; chính sách thu hút; đào tạo, bồi dưỡng; đánh giá CBCC cấp xã;
khen thưởng, kỷ luật; chính sách tiền lương, chế độ đãi ngộ… Tổng hợp các đề
xuất, kiến nghị báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để điều chỉnh, bổ sung phương
án, kế hoạch thực thi chính sách phát triển CBCC cấp xã phù hợp với tình hình điều
kiện thực tế ở các xã trên địa bàn huyện.
- Đối với cấp xã, phường, thị trấn:
Chính quyền cấp xã thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, thẩm định hồ sơ của đối
tượng có đủ các yêu cầu về trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ, tiêu chuẩn, định mức
theo quy định và phối hợp với phòng Nội vụ, Ban Tổ chức cấp huyện tham mưu
trực tiếp đến cho huyện ủy và chính quyền cấp huyện trong vấn đề thực hiện chính
sách phát triển CBCC cấp mình quản lý. Thực hiện tốt công tác phổ biến, tuyên
truyền, triển khai có hiệu quả chính sách phát triển đội ngũ CBCC tới tất cả CBCC
cấp xã trên địa bàn.
1.4.4. Duy trì chính sách phát triển CBCC cấp xã
Việc duy trì chính sách phát triển CBCC cấp xã là bước căn bản và là nhiệm
vụ tất yếu không kém phần quan trọng của quy trình tổ chức thực hiện chính sách.
Hoạt động duy trì chính sách là bảo đảm cho chính sách phát triển CBCC cấp xã
được tồn tại ổn định và thuận lợi trong việc phát huy tác dụng của nó trong môi
trường thực tiễn. Để chính sách phát triển CBCC cấp xã được duy trì yêu cầu phải
đảm bảo sự hợp lực, đồng tâm của cả người tổ chức thực hiện chính sách, những đối
tượng chính sách và môi trường tồn tại chính sách phát triển CBCC cấp xã. Đối với
các cơ quan Nhà nước, đặc biệt là cơ quan tổ chức – nội vụ và xây dựng chính
quyền cấp xã phải quan tâm thường xuyên, vận động các tổ chức, cá nhân và toàn
xã hội tham gia tích cực trong triển khai thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp
xã. Trường hợp nếu quá trình thực thi chính sách phát triển CBCC cấp xã gặp
vướng mắc do có biến động môi trường thực tiễn thì cơ quan tổ chức – nội vụ ở
22
Trung ương và cấp trên phải chủ động sử dụng hệ thống công cụ quản lý để tác
động có định hướng nhằm tạo lập môi trường thuận lợi trong tổ chức thực thi chính
sách phát triển CBCC cấp xã. Mặt khác, cần chủ động trong việc điều chỉnh chính
sách để phù hợp với bối cảnh hoàn cảnh mới. Việc duy trì chính sách này cần tiến
hành thực hiện đúng theo nguyên tắc và những quy định trong tổ chức và thực hiện
chính sách phát triển CBCC cấp xã.
1.4.5. Điều chỉnh chính sách phát triển CBCC cấp xã
Điều chỉnh chính sách phát triển CBCC cấp xã là bước cần thiết và thường
xuyên để tổ chức cập nhật các hoạt động đổi mới phù hợp với tiến trình tổ chức
thực thi chính sách. Như vậy, điều chỉnh chính sách này là hoạt động không thể
thiếu trong quy trình tổ chức thực thi chính sách. Hoạt động điều chỉnh này do các
chủ thể chính sách (cơ quan Nhà nước) hoạch định và tổ chức thực thi chính sách
phát triển CBCC cấp xã tiến hành để chính sách đó ngày càng phù hợp và đáp ứng
yêu cầu quản lý và tình hình thực tế phát triển của đất nước.
Cơ quan nào phê duyệt chính sách thì cơ quan ấy có thẩm quyền về hoạt
động điều chỉnh, bổ sung chính sách. Thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch chính sách
phát triển CBCC cấp xã là do cấp huyện có thẩm quyền phê duyệt ban hành kế
hoạch chính sách thực hiện. Có thể điều chỉnh biện pháp. Cơ chế thực thi và các nội
dung khác không được làm biến đổi mục tiêu chính sách phát triển CBCC cấp xã, vì
nếu một khi mục tiêu chính sách bị biến đổi, bị lệch chuẩn thì đồng nghĩa chính
sách bị phá sản. Quá trình này không chỉ cần trang bị hệ kiến thức là đủ mà còn
quan trọng hơn nữa là hình thành các kỹ năng thực hiện thuần thục và sự điều chỉnh
chính sách phát triển CBCC cấp xã phải đáp ứng tính phù hợp trên thực tế.
1.4.6. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách phát triển CBCC
cấp xã
Kiểm tra, đôn đốc để thực thi chính sách phát triển CBCC ở cấp xã là một
nhiệm vụ cấp thiết trong tổ chức thực hiện chính sách nhằm đẩy mạnh quá trình tổ
chức thực thi chính sách này; sớm phát hiện, bổ sung/ chỉnh sửa, hoàn thiện và gia
tăng tính hiệu quả và hiệu lực của chính sách; đồng thời khắc phục các vướng mắc,
khó khăn để tổ chức thực thi chính sách phát triển CBCC ở cấp xã hiệu quả toàn và
23
diện hơn.
Việc đôn đốc, kiểm tra về tiến độ thời gian, phương thức, hình thức tổ chức
thực hiện chính sách phát triển CBCC ở cấp xã; quy chế, nội quy về tổ chức hoạt
động và điều hành cả hệ thống tham gia tổ chức thực hiện chính sách này. Kiểm tra
về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước và CBCC trong
quá trình tham gia tổ chức điều hành thực hiện chính sách phát triển CBCC ở cấp
xã; Kết quả kiểm tra còn tạo căn cứ thực hiện chế độ khen thưởng và kỷ luật trong
tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC ở cấp xã...
1.4.7. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển
CBCC cấp xã
Việc đánh giá kết quả thực thi chính sách phát triển CBCC ở cấp xã là hoạt
động kiểm định đối với những nội dung: Liệu có đạt được mục tiêu chính sách phát
triển CBCC cấp xã không; đã phù hợp chưa và phù hợp mức độ nào; đội ngũ CBCC
ở cấp xã có đáp ứng so với yêu cầu, nhiệm vụ được giao của tổ chức, cơ quan thuộc
hệ thống chính trị cấp xã không? Liệu chế độ, chính sách trọng dụng, đãi ngộ nhân
tài đã thỏa đáng chưa? Chính sách về tiền lương – thu nhập của công chức cấp xã có
bảo đảm ổn định cuộc sống, có tạo sự yên tâm công tác lâu dài không? Môi trường
làm việc ở các xã liệu có thuận lợi không? …
Ngày nay đối với một xã hội đang kiến thiết sự phát triển theo cơ chế dân
chủ hóa, công tác tổng kết, đánh giá và rút kinh nghiệm từ thực thi chính sách phát
triển CBCC ở cấp xã là chính đáng và càng trở thành yêu cầu cấp thiết. Công tác
đánh giá chính sách này trợ giúp đắc lực cho Nhà nước trong việc xác định đúng và
nhận diện được những hạn chế/ bất cập trên thực tế trong tổ chức triển khai chính
sách phát triển CBCC ở cấp xã và tìm cách thức khắc phục những nguyên nhân của
hạn chế/ bất cập đó. Chính sách phát triển CBCC cấp xã được phản ánh rõ nét nhất
và hội tụ ở các mục tiêu của Nhà nước và các giải pháp mà Nhà nước sử dụng để
đạt tới các mục tiêu này. Đánh giá chính sách phát triển CBCC cấp xã cho phép nhà
nước nhìn nhận lại năng lực thể chế và năng lực thực thi chính sách phát triển
CBCC cấp xã của mình. Trong một môi trường không ngừng biến đổi, việc đánh giá
24
thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã sẽ tạo cơ sở vững chắc cho sự phát
triển QLNN trong giai đoạn tiếp theo hướng thiết lập một chính quyền, một nhà
nước thực sự của dân, do dân và vì dân.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách phát triển
CBCC cấp xã
Quá trình thực hiện chính sách phát triển CBCC ở cấp xã thường diễn ra ở
một thời gian tương đối dài và nó liên quan tới nhiều tổ chức, cơ quan, cá nhân. Vì
vậy, kết quả thực thi chính sách phát triển CBCC ở cấp xã thường chịu ảnh hưởng
bởi nhiều nhân tố. Chủ thể là các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm về việc tổ chức
điều hành thực hiện chính sách phát triển CBCC ở cấp xã là phải nắm chắc, nắm
vững nhữngc yếu tố này để: một mặt thúc đẩy các yếu tố tích cực; và một mặt khác
để hạn chế/ giảm thiểu những yếu tố tác động bất lợi/ tiêu cực đếngây nên trong tổ
chức thực thi chính sách phát triển CBCC ở cấp xã. Do đó, việc tổ chức thực thi
chính sách phát triển CBCC ở cấp xã phải lưu ý đến nhóm yếu tố cả khách quan lẫn
chủ quan dưới đây:
1.5.1. Các yếu tố khách quan
Yếu tố khách quan là các yếu tố xuất hiện và tác động đến tổ chức thực hiện
chính sách phát triển CBCC cấp xã từ bên ngoài, độc lập với ý chí của chủ thể quản
lý, chủ thể tổ chức thực hiện chính sách. Các yếu tố này tồn tại và vận động theo
quy luật khách quan, ít tạo ra sự biến đổi bất thường, do đó không gây sự chú ý của
các nhà quản lý, nhưng tác động của chúng đến quá trình thực hiện chính sách rất
lớn. Những yếu tố này bao gồm:
+ Tính chất của vấn đề thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã, vấn đề
chính sách phát triển CBCC cấp xã là vấn đề lớn, phức tạp, nhạy cảm liên quan trực
tiếp đến nguồn lực con người, nguồn nhân lực quan trọng không chỉ trong xây dựng
nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì nhân dân, xây dựng chính quyền
cấp xã trong sạch, vững mạnh, mà còn gắn liền với sự mở đường kích thích động
lực phát triển kinh tế xã hội ở địa phương cấp xã. Do đó trong tổ chức thực hiện
chính sách phát triển CBCC cấp xã phải đặc biệt quan tâm đến tính chất của vấn đề
25
chính sách phát triển CBCC cấp xã. Để thực hiện thành công chính sách phát triển
CBCC cấp xã cần phải huy động tổng thể các nguồn lực của cả hệ thống chính trị
các cấp mà trước hết là cấp xã, phát huy cơ chế tạo sự đồng thuận xã hội và sự đồng
thuận của các đối tượng chính sách này cùng với mở rộng khả năng giám sát của
người dân sở tại.
+ Môi trường thực thi chính sách là yếu tố khách quan quan trọng tác động
mạnh đến hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã. Môi
trường thực thi chính sách phát triển CBCC cấp xã là các yếu tố liên quan đến môi
trường tự nhiên và môi trường các hoạt động kinh tế, chính trị, lịch sử, văn hóa, xã
hội, an ninh, quốc phòng… đến môi trường bên ngoài tác động đến (như toàn cầu
hóa, kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế). Nếu các bộ phận cấu thành môi trường
thực thi chính sách phát triển CBCC cấp xã tạo thuận lợi và được vận dụng phù hợp
với trình độ tổ chức điều hành của các cơ quan nhà nước – nhất là ở cấp xã, với các
cơ chế, chính sách hiện hành được đổi mới và mở đường sẽ có tác dụng thúc đẩy
tích cực các hoạt động của các tổ chức, cá nhân thực thi chính sách phát triển CBCC
cấp xã. Ngược lại nó sẽ kìm hãm, cản trở các hoạt động này, dẫn đến việc thực thi
chính sách phát triển CBCC cấp xã kém hiệu quả. Do đó trong tổ chức thực thi
chính sách phát triển CBCC cấp xã phải chú ý đến môi trường thực thi chính sách
như: tinh thần và tính đồng bộ của cam kết trách nhiệm chính trị ở các cấp, sự quyết
tâm xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân, quyết tâm
xây dựng chính quyền cấp xã trong sạch, vững mạnh, xây dựng đội ngũ CBCC cấp
xã thực sự là công bộc của dân. Đồng thời, cần phải biết tận dụng các tác động tích
cực bên ngoài của môi trường thực thi chính sách phát triển CBCC cấp xã (tài
chính, khoa học công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý…) và hạn chế/ giảm thiểu
các tác động bên ngoài tiêu cực/ rủi ro của môi trường thực thi chính sách phát triển
CBCC cấp xã. Điều quan trọng là phải biết tạo ra và tận dụng được môi trường
thuận lợi và phù hợp để tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã.
Mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách cũng là yếu tố khách
quan tác động lên kết quả tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã.
26
Mối quan hệ này thể hiện sự thống nhất hay không thống nhất về lợi ích của các đối
tượng trong quá trình thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai kế hoạch thực
hiện chính sách. Do đó, trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã
cần phải chú ý đến mối quan hệ này để đạt được sự đồng thuận, hài hòa và thống
nhất về lợi ích giữa các đối tượng trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển
CBCC cấp xã.
Tiềm lực (đặc điểm truyền thống, trình độ dân trí ở các xã) của các nhóm đối
tượng chính sách phát triển CBCC cấp xã cũng là yếu tố khách quan tác động lên
hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách này. Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính
sách phát triển CBCC cấp xã là thực lực và tiềm năng mà mỗi nhóm có được trong
mối quan hệ so sánh với các nhóm đối tượng khác. Tiềm lực của các nhóm đối
tượng hay các nhóm lợi ích trong chính sách phát triển CBCC cấp xã được thể hiện
trên các phương diện chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa… về cả quy mô và trình độ.
Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách phát triển CBCC cấp xã ở nước ta
không đồng đều và bị chi phối bởi đặc điểm, đặc thù kinh tế, xã hội, văn hóa của
các xã. Do vậy, khi tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã phải đặc
biệt chú ý đến tiềm lực của các nhóm đối tượng này để lựa chọn hình thức, mô hình
và phương pháp tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã thích hợp.
Đặc tính của đối tượng chính sách phát triển CBCC cấp xã cũng là yếu tố
khách quan tác động đến tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã. Đó
là những tính chất, đặc trưng mà các đối tượng có được từ bản chất cố hữu hoặc do
môi trường sống tạo nên qua quá tình vận động mang tính lịch sử. Những đặc tính
này thường liên quan đến tính tự giác, tính kỷ luật, tính sáng tạo, lòng quyến tâm,
tính truyền thống… gắn liền với mỗi đối tượng thực thi chính sách, nên các cơ quan
nhà nước, chủ thể tổ chức thực hiện chính sách phải biết khơi dậy, phát huy hay
kiềm chế nó để có được kết quả tốt nhất trong tổ chức thực chính sách phát triển
CBCC cấp xã.
1.5.2. Các yếu tố chủ quan
Tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã ngoài tác động của các
27
yếu tố khách quan còn phải chịu tác động của các yếu tố chủ quan.
Quy trình thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã thường dựa trên
nguyên lý khoa học được đúc kết từ thực tiễn cuộc sống. Việc tuân thủ quy trình
cũng là một nguyên tắc hành động của các nhà quản lý, các chủ thể tổ chức thực
hiện chính sách. Mỗi bước trong quy trình đều có ý nghĩa, vị trí to lớn đối với quá
trình thực hiện chính sách. Các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách
phát triển CBCC cấp xã gắn kết chặt chẽ với nhau, tác động và bổ sung cho nhau,
làm tốt bước này sẽ tác động và ảnh hưởng đến kết quả thực hiện bước kia và ngược
lại. Đồng thời phải thực hiện đúng, đầy đủ các bước không được bỏ qua bất kỳ bước
nào trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã.
Năng lực thực hiện chính sách của CBCC trong bộ máy nhà nước ở các cấp
nhất là các cấp ở địa phương là yếu tố chủ quan có vai trò quyết định đến kết quả
của thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã. Chất lượng, hiệu quả thực hiện
chính sách phát triển CBCC cấp xã phụ thuộc phần nhiều vào trình độ, năng lực của
đội ngũ CBCC tham gia thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã. Năng lực của
đội ngũ CBCC tham gia thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã là kiến thức,
kỹ năng, phương pháp làm việc và thái độ của họ trong thực hiện chính sách này.
Năng lực thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã, đó là: Năng lực xây dựng
kế hoạch triển khai thực chính sách; năng lực phổ biến, tuyên truyền chính sách;
năng lực phân công, phối hợp thực hiện chính sách, năng lực duy trì, điều chỉnh
chính sách; năng lực đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách và năng lực
tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách. Nếu thiếu năng lực tổ
chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã thì các cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền và CBCC tham gia thực hiện chính sách có thể đưa ra kế hoạch dự kiến
không sát với thực tế, làm lãng phí các nguồn lực huy động, làm giảm hiệu lực, hiệu
quả của chính sách thậm chí có thể làm biến dạng chính sách. Do đó, cần phải đặc
biệt chú ý đến năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ CBCC tham gia thực hiện
chính sách CBCC cấp xã.
Điều kiện vật chất cần thiết cho quá trình thực hiện chính sách phát triển
28
CBCC cấp xã. Đây là yếu tố có vị trí quan trọng để cùng với nhân lực và các yếu tố
khác đảm bảo thực hiện thành công trình chính sách phát triển CBCC cấp xã. Thực
hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã, lực lượng quan trọng quyết định hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở. Muốn có đội ngũ CBCC cấp xã có đủ
trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức tận tụy phục vụ chính quyền cơ sở và
người dân cần phải đảm bảo điều kiện vật chất cần thiết cho tổ chức thực hiện chính
sách phát triển CBCC cấp xã. Nếu không bảo đảm yếu tố này khó có thể đạt được
mục tiêu của chính sách phát triển CBCC cấp xã.
Cuối cùng, một yếu tố chủ quan vô cùng quan trọng không thể không tính
đến trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã đó là sự đồng tình
ủng hộ của người dân. Thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã không ngoài
mục tiêu nhằm xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã có đủ trình độ, năng lực chuyên
môn, phẩm chất thực sự là công bộc của dân, tận tâm, tận trí phục vụ nhân dân thì
việc thực hiện chính sách này phải được sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân. Quyền
lực của chính quyền cơ sở là quyền lực của nhân dân, nhân dân đóng thuế nuôi bộ
máy chính quyền, trả lương cho đội ngũ CBCC nhà nước trong đó có đội ngũ
CBCC cấp xã. Nếu xây dựng và thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã đáp
ứng được yêu cầu và mong muốn của người dân thì sẽ được dân đồng tình ủng hộ.
Do đó, tổ chức trình thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã muốn hay không
muốn phải quan tâm đến sự đồng tình ủng hộ của nhân dân, phải đạt được sự đồng
tình ủng hộ cao của nhân dân mới hy vọng tổ chức thực hiện thành công chính sách
phát triển CBCC cấp xã.
Trên đây là các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến thực hiện
chính sách phát triển CBCC cấp xã. Để đảm bảo cho việc tổ chức triển khai thực
hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã cần phải quan tâm, chú ý đến các yếu tố đó.
1.6. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển
CBCC cấp xã
1.6.1. Yêu cầu thực hiện mục tiêu
Thực thi chính sách là những hoạt động cụ thể của các cơ quan QLNN và các
29
đối tượng chính sách nhằm đạt những mục tiêu trực tiếp. Tổng hợp kết quả thực
hiện mục tiêu của các chương trình, dự án và các hoạt động thực thi khác thành mục
tiêu chung của chính sách.
Theo nguyên lý vận động đó, muốn thực hiện thành công các chính sách Nhà
nước cần phải xác định mục tiêu của từng chính sách thật cụ thể, rõ ràng và chuẩn
xác. Đồng thời các cơ quan tham gia thực hiện phải triển khai được mục tiêu chính
sách thành những kế hoạch và chương trình cụ thể.
1.6.2. Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống
Tổ chức thực thi chính sách là một bộ phận cấu thành của chu trình chính
sách, kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác trong chu trình tạo nên một hệ thống
thống nhất. Vì vậy yêu cầu phải đảm bảo tính hệ thống trong mỗi quá trình, nội
dung của tính hệ thống bao gồm:
- Hệ thống mục tiêu và biện pháp của chính sách.
- Hệ thống trong tổ chức bộ máy tổ chức thực thi chính sách
- Hệ thống trong điều hành, phối hợp thực hiện
- Hệ thống trong sử dụng công cụ chính sách với các công cụ quản lý khác
của nhà nước
1.6.3. Yêu cầu các cơ quan nhà nước phải đảm bảo tính khoa học, hợp lý
và pháp lý trong tổ chức thực thi chính sách công
Tùy vào tình hình thực tế mà lựa chọn cách thực thi chính sách cho phù hợp,
quá trình vận dụng phải tuân theo các nguyên tắc pháp lý như: Trách nhiệm, quyền
hạn của tổ chức, cá nhân được giao thực thi, thủ tục giải quyết các mối quan hệ
trong thực thi chính sách, cưỡng chế thực thi chính sách trong những trường hợp
cần thiết.
Yêu cầu đảm bảo lợi ích thực sự cho các đối tượng thụ hưởng:
Trong xã hội thường tồn tại nhiều nhóm lợi ích, các nhóm lợi ích lại biến
động theo không gian và thời gian. Tùy theo tính chất của mỗi chế độ xã hội mà các
nhóm lợi ích sẽ được hưởng thụ khác nhau, dưới chế độ xã hội tư bản, nhóm lợi ích
thuộc giai cấp tư sản thường được quan tâm bảo vệ và được đối xử ưu ái hơn nhiều
30
so với các tầng lớp lao động.
Nhà nước thường ra tay bảo vệ và chuyển lợi ích đến các đối tượng thụ
hưởng trong xã hội bằng chính sách. Để công cụ này phát huy tác dụng, cần phải có
sự hưởng ứng thực hiện một cách tự giác trên cơ sở lòng tin của dân chúng vào
chính sách của nhà nước. Kết quả trên có được chỉ khi chính sách thật sự mang lại
lợi ích cho mỗi đối tượng thực hiện và toàn xã hội.
Tiểu kết chương 1
Có thể khẳng định cơ sở lý luận có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc
phân tích chính xác thực trạng và đề xuất đúng đắn các giải pháp. Bởi lẽ cơ sở lý
luận là hệ thống các lý thuyết được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn, đã chỉ ra quy
luật vận động của thực tiễn và có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt động
thực tiễn, làm cho hoạt động thực tiễn có hiệu quả cao. Chính vì tầm quan trọng của
cơ sở lý luận nên chương 1 của luận văn tập trung phân tích và làm rõ các cơ sở lý
luận về thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã ở nước ta. Cụ thể, đã làm rõ
các khái niệm về CBCC cấp xã, về chính sách phát triển CBCC cấp xã và thực hiện
chính sách phát triển CBCC cấp xã; đã giới thiệu các quan điểm của Đảng, chính
sách của Nhà nước về phát triển CBCC cấp xã, làm rõ các bước trong tổ chức thực
hiện chính sách, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách, những yêu cầu cơ
bản trong tổ chức thực hiện chính sách và các phương pháp tổ chức thực hiện chính
sách phát triển CBCC cấp xã
Thông qua việc nghiên cứu và làm rõ các cơ sở lý luận về thực hiện chính
sách phát triển CBCC cấp xã tại Chương 1 giúp cho việc đánh giá thực trạng thực
hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã từ huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi tại
Chương 2 được khách quan, đúng đắn để trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp thực
hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã tại chương 3 có giá trị, phù hợp với thực
tiễn quản lý.
31
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN TÂY TRÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã tại
huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi
2.1.1. Khái quát về huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi
- Vị trí địa lý, tự nhiên:
+ Vị trí địa lý: Huyện Tây Trà có chung đường địa giới hành chính với 3
huyện cùng tỉnh đó là phía Đông giáp huyện Trà Bồng, phía Nam giáp huyện Sơn
Hà và huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi; phía Bắc giáp huyện Nam Trà
My tỉnh Quảng Nam, có tổng chiều dài đường địa giới hành chính là 101.375 m.
Phía Bắc và phía Tây giáp huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam với chiều dài đường
địa giới hành chính là 35.700 m; phía Đông giáp huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
với chiều dài đường địa giới hành chính là 37.565 m; Phía Nam giáp huyện Sơn Hà,
tỉnh Quảng Ngãi với chiều dài đường địa giới hành chính là 19.200 m và huyện Sơn
Tây, tỉnh Quảng Ngãi với chiều dài đường địa giới hành chính là: 8.910 m. Mật độ
dân số trung bình người/km2
là 55 người/km2
; qui mô về diện tích cao nhất là 80,05
km2
/xã; thấp nhất là 17,55 km2
/xã.
Huyện Tây Trà có 9 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Trà Phong, Trà Thọ, Trà
Xinh, Trà Quân, Trà Khê, Trà Thanh, Trà Lãnh, Trà Nham và Trà Trung với 36
thôn. Các thôn trên địa bàn huyện thuộc diện thôn đặc biệt khó khăn, xã miền núi
vùng cao với địa hình rất phức tạp có nhiều đồi núi cao hiểm trở là nơi sinh sống lâu
đời của đồng bào các dân tộc trên địa bàn huyện.
+ Về tự nhiên: Địa hình Tây Trà bị chia cắt mạnh bởi sông núi. Là một
huyện miền núi nằm ở phía đông dãy Trường Sơn, Tây Trà có độ cao trung bình
500 - 700m, địa hình thấp dần từ Tây sang Đông, độ dốc bình quân 15 - 200
. Các
núi cao là Cà Đam (tức Ngất Cà Đrook), Măng Xinh, Giơ Lốc, Trà Rút. Có các con
sông Hà Riềng (Đắk Xa Riếc), sông Tang (Đắk Ka Tốc), Nước Biếc (Đắk Xa Biếc),
32
sông Trà Ích (Đắk La Buốc). Các sông nhỏ hợp nước với sông Tang, chảy theo
hướng tây bắc - đông nam, nhập vào với sông Rinh tại xã Sơn Bao ở tây bắc huyện
Sơn Hà. Sông Rinh chảy về đông, lại nhập với sông Rhe thành sông Trà Khúc, con
sông lớn nhất của tỉnh Quảng Ngãi. Do vậy, có thể hiểu các sông ở Tây Trà là phụ
lưu phía bắc của sông Rinh hay của sông Trà Khúc. Tại xã Trà Thanh cực Tây Bắc
huyện là điểm xuất phát của sông Trường, chảy theo hướng Tây - Tây Bắc vào địa
hạt tỉnh Quảng Nam... Giữa các khối núi có các thung lũng sâu và đồng bằng rất
hẹp.
Diện tích tự nhiên hiện có 33.776,07 ha, trong đó: Đất nông nghiệp, lâm
nghiệp 29.200,4 ha; đất phi nông nghiệp 1.524,1 ha; đất chưa sử dụng 3.051,23 ha.
- Tài nguyên:
Tài nguyên chủ yếu là rừng tự nhiên với hệ động thực vật khá phong phú.
Đất ở huyện Tây Trà chủ yếu là đất triền dốc, thích hợp với cây quế và một số cây
trồng khác. Theo bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Quảng Ngãi (năm 1998, theo tiêu chuẩn
của FAO - UNESCO) thì Tây Trà có 2 nhóm đất chính: nhóm đất xám (AC) chiếm
đến 96,46%, nhóm đất phù sa chỉ chiếm 3,54% diện tích tự nhiên (dọc theo các con
sông).
- Khái quát tình hình dân cư:
Tây Trà là một huyện miền núi, có 04 dân tộc anh em sinh sống bao gồm
Cor, Hre, CaDong, Kinh, đến 31/12/2018 tổng số 4.697 hộ với là 20.213 nhân khẩu,
(trong đó người đồng bào dân tộc thiểu số 4.566 hộ với 19.805 nhân khẩu, tỷ lệ hộ
nghèo người đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 64,8%. Dân cư huyện Tây Trà chủ
yếu là người dân tộc thiểu số, sinh sống chủ yếu ở theo triền đồi và thung lũng, nên
đời sống còn nhiều khó khăn, có mức sống thấp; áp dụng tiến bộ khoa học kỷ thuật
trong sản xuất còn thấp, vẫn còn tập quán làm nương rẫy canh tác theo lối du canh,
du cư, do nhiều nguyên nhân, các cộng đồng dân tộc thiểu số ở huyện Tây Trà vẫn
còn lạc hậu, trình độ dân trí thấp, thiếu đói, thiếu nước sinh hoạt hợp vệ sinh, bệnh
tật vẫn còn xãy ra ở một số thôn, xã trong huyện.
Về phương diện văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo, các dân tộc thiểu số ở huyện
33
Tây Trà có những nét văn hóa, phong tục tập quán riêng rất độc đáo góp phần tạo
nên nền văn hóa Việt Nam đa dạng, đậm đà bản sắc dân tộc. Trong đời sống văn
hóa, tinh thần, đều có nhu cầu về đời sống tâm linh như lễ ăn Trâu; mừng Lúa mới
… còn hầu hết các dân tộc thiểu số theo tín ngưỡng đa thần, với quan niệm vạn vật
hữu linh và thờ cúng ông bà, tổ tiên và thần linh theo phong tục tập quán truyền
thống
- Tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội:
Xuất phát từ thực trạng của một huyện nghèo, điều kiện phát triển kinh tế xã,
chính trị, văn hóa, xã hội gặp nhiều khó khăn, thách thức, chịu nhiều hiểm họa của
thiên tai, hỏa hoạn. Trước tình hình khí khăn trên Đảng bộ, quân và dân trong huyện
luôn thể hiện ý chí kiên cường quyết tâm để vươn lên, với truyền thống yêu nước từ
thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp và đế Quốc Mỹ để lại cho nhũng thế hệ
con cháu và tinh thần đoàn kết dân tộc đã từng bước khắc phục những khó khăn, tập
trung phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người
dân từng bước được nâng lên, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phấn đấu đạt được những kết quả quan trọng trên tất
cả các lĩnh vực; một số chỉ tiêu chủ yếu về sản xuất nông, lâm nghiệp đạt và vượt kế
hoạch đề ra; kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng ổn định, quy mô từng bước được nâng
lên, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các công trình thiết yếu được đầu tư xây dựng, nhiều
công trình đưa vào sử dụng đem hiệu quả, phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế
và dân sinh, đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số được cải
thiện, dân trí được nâng lên, văn hóa được các dân tộc bảo tồn và phát huy, khối đại
đoàn kết dân tộc tiếp tục được tăng cường, niềm tin của đồng bào đối với sự lãnh
đạo của Đảng và Nhà nước được cũng cố và tăng cường. Phong trào xây dựng nông
thôn mới đang tiếp tục được đẩy mạnh, các phong tục tập quán lạc hậu của đồng
bào dần được xóa bỏ. Các lĩnh giáo dục, Y tế, văn hóa - xã hội vùng dân tộc có
những chuyển biến tích cực: Mạng lưới Trạm y tế, nhà văn hóa, trường, lớp học tiếp
tục được đầu tư xây dựng; đội ngũ y, bác sỹ, giáo viên từng bước được tăng cường,
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi, học
34
sinh đổ tốt nghiệp trung học phổ thông đạt tỷ lệ cao hơn so với những năm trước; tỷ
lệ hộ nghèo giảm dần theo các năm (bình quân mỗi năm giảm từ 5 – 5.5%/năm).
2.1.2. Thực trạng số lượng, chất lượng CBCC cấp xã tại huyện Tây Trà,
tỉnh Quảng Ngãi
2.1.2.1. Về số lượng và cơ cấu CBCC cấp xã tại huyện Tây Trà
Huyện Tây Trà có 9 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Trà Phong, Trà Thọ, Trà
Xinh, Trà Quân, Trà Khê, Trà Thanh, Trà Lãnh, Trà Nham và Trà Trung. Với tổng
số CBCC cấp xã là 172 người (tính đến 31/12/2018), trong đó số lượng cán bộ xã là
90 chiếm 52,33%; Số lượng công chức xã là 82 người, chiếm 47,67%.
Bảng 2.1: Số lượng, cơ cấu CBCC cấp xã huyện Tây Trà, giai đoạn 2014 - 2018.
ĐVT: số lượng: người; tỷ lệ:%
Số
TT
Cơ cấu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tỷ lệ
bình
quân
Số
lượng
Tỷ lệ
Số
lượng
Tỷ lệ
Số
lượng
Tỷ lệ
Số
lượng
Tỷ lệ
Số
lượng
Tỷ lệ
1 Tổng số 179 100 176 100 173 100 169 100 172 100 100
1.1 Cán bộ 98 54,75 98 55,68 94 54,34 90 53,25 90 52,33 54,09
1.2 Công chức 81 45,25 78 44,32 79 45,66 79 46,75 82 47,67 45,91
2 Giới tính 179 100 176 100 173 100 169 100 172 100 100
2.1 Nam 148 82,68 147 83,52 143 82,66 142 84,02 145 84,30 83,43
2.2 Nữ 31 17,32 29 16,48 30 17,34 27 15,98 27 15,70 16,57
3 Độ tuổi 179 100 176 100 173 100 169 100 172 100 100
3.1 Dưới 30 tuổi 26 14,53 23 13,07 21 12,14 17 10,06 17 9,88 11,97
3.2 Từ 30 - 50 105 58,66 116 65,91 117 67,63 113 66,86 113 65,70 64,90
3.3 Trên 50 tuổi 48 26,82 37 21,02 35 20,23 39 23,08 42 24,42 23,13
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY

More Related Content

What's hot

What's hot (18)

Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
 
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện BànLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
 
Thực Trạng, Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức ...
Thực Trạng, Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức ...Thực Trạng, Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức ...
Thực Trạng, Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức ...
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xãLuận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
 
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay  xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 
Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Viên Chức Tại Bệnh Viện Y Học Cổ Truyền
Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Viên Chức Tại Bệnh Viện Y Học Cổ Truyền Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Viên Chức Tại Bệnh Viện Y Học Cổ Truyền
Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Viên Chức Tại Bệnh Viện Y Học Cổ Truyền
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Về Việc Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức...
Thực Trạng Và Giải Pháp Về Việc Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức...Thực Trạng Và Giải Pháp Về Việc Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức...
Thực Trạng Và Giải Pháp Về Việc Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức...
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
 
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOTLuận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...
 
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông SơnChính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
 
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng BìnhLuận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
 
Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nay
Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nayXây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nay
Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nay
 
Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAY
Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAYĐào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAY
Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAY
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
 
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà NẵngLuận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
 

Similar to Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY

Similar to Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY (20)

Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức huyện Hiệp Đức
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức huyện Hiệp ĐứcLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức huyện Hiệp Đức
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức huyện Hiệp Đức
 
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam GiangĐào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
 
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng NamLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng Nam
 
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cấp xã huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cấp xã huyện Thăng BìnhLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ cấp xã huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cấp xã huyện Thăng Bình
 
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Hướng Hóa
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Hướng Hóalv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Hướng Hóa
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Hướng Hóa
 
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOTLuận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cán bộ tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cán bộ tỉnh Quảng NinhĐề tài: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cán bộ tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cán bộ tỉnh Quảng Ninh
 
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức trên đị...
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức trên đị...Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức trên đị...
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức trên đị...
 
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng SơnLuận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
 
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...
 
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HOTLuận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HOT
 
Chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại Đắk Lắk, 9đ
Chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại Đắk Lắk, 9đChính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại Đắk Lắk, 9đ
Chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại Đắk Lắk, 9đ
 
Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức huyện Hòa Vang, 9đ
Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức huyện Hòa Vang, 9đChính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức huyện Hòa Vang, 9đ
Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức huyện Hòa Vang, 9đ
 
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyệnLV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
 
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện BànLuận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Chính Sách Xã HộiLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội
 
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAYLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
 
Chính sách đối với cán bộ, công chức khi đổi mới bộ máy chính trị
Chính sách đối với cán bộ, công chức khi đổi mới bộ máy chính trịChính sách đối với cán bộ, công chức khi đổi mới bộ máy chính trị
Chính sách đối với cán bộ, công chức khi đổi mới bộ máy chính trị
 
Luận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAYLuận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
levanthu03031984
 

Recently uploaded (20)

Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 

Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHAN QUANG HUY THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN TÂY TRÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHAN QUANG HUY THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN TÂY TRÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM MINH PHÚC HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ Chính sách công với đề tài “Thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã từ thực tiễn tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi” là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân tôi, chưa được công bố và sử dụng ở bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Nội dung của Luận văn dựa trên quan điểm cá nhân của tác giả, trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tổng hợp thực tiễn với sự hướng dẫn khoa học của thầy giáo hướng dẫn. Các số liệu được trình bày trong luận văn được thu thập từ nhiều nguồn số liệu và liên hệ thực tế để viết ra. Các số liệu, kết quả trong Luận văn đều trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình. Học viên Phan Quang Huy
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, sự hướng dẫn tận tình và quý báu của thầy cô giáo cùng với sự động viên, khuyến khích của gia đình và bạn bè. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các giảng viên của Học viện Khoa học Xã hội đã tận tình giảng dạy, cung cấp cho tôi phương pháp nghiên cứu hiện đại và giúp tôi có nhiều hiểu biết mới về Chính sách công để tôi có thể tự tin xây dựng và hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình. Lời cảm ơn sâu sắc tôi xin dành cho PGS.TS. Phạm Minh Phúc, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn này. Với tình cảm chân thành xin được gửi lời biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện Tây Trà đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được tham gia khóa học và đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, định hướng về chuyên môn trong suốt quá trình viết luận văn. Tôi vô cùng cảm kích và xin gửi lời tri ân đến các anh, chị Lãnh đạo và công chức Phòng Nội vụ huyện Tây Trà đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi thu thập số liệu, tài liệu nghiên cứu và có những góp ý sắc sảo để tôi hoàn thiện luận văn của mình. Trong khả năng và thời gian có hạn, luận văn chắc chắn còn những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm cũng như sự góp ý của quý thầy, cô để tôi có thể tiếp tục nghiên cứu theo hướng đã chọn lên mức cao hơn và toàn diện hơn.
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ................8 1.1. Một số khái niệm..................................................................................................8 1.2. Lý luận chung về chính sách phát triển CBCC cấp xã ở nước ta hiện nay........12 1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã ...................................................................................................................................18 1.4. Nội dung các bước trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã ...................................................................................................................................18 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã ...................................................................................................................................24 1.6. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã...............................................................................................................................28 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN TÂY TRÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI ........................................................................................................................31 2.1. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi: ...............................................................................................31 2.2. Chủ thể tham gia thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi.................................................................................................39 2.3. Kết quả thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi ...............................................................................................................43 2.4. Đánh giá chung về kết quả thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi...............................................................................56 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN TÂY TRÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI TRONG THỜI GIAN TỚI ĐÂY................................................64
  • 6. 3.1. Bối cảnh, tình hình và định hướng phát triển CBCC cấp xã tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi ........................................................................................................64 3.2. Quan điểm, nguyên tắc, mục tiêu phát triển CBCC cấp xã tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi ........................................................................................................67 3.3. Giải pháp, công cụ thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi.................................................................................................71 KẾT LUẬN..............................................................................................................81 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 CBCC Cán bộ, công chức 2 HĐND Hội đồng nhân dân 3 QLNN Quản lý nhà nước 4 UBND Ủy ban nhân dân
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang 2.1 Số lượng, cơ cấu CBCC cấp xã huyện Tây Trà, giai đoạn 2014 - 2018 34 2.2 Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CBCC cấp xã của huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi 37 2.3 Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ CBCC cấp xã tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2015 – 2018 38 2.4 Kết quả đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã từ năm 2015 đến năm 2018 50 2.5 Kết quả đánh giá, phân loại CBCC cơ sở từ năm 2015 đến năm 2018 52
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhiệm vụ căn bản của chính quyền cấp xã vốn được Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định. Việc thiết lập chính quyền cấp xã vững mạnh là tạo dựng nền tảng cho sự xây dựng và phát triển một hệ thống chính quyền trong toàn quốc vững mạnh và ngược lại. Trong mọi thời kỳ, đội ngũ CBCC cấp xã là lực lượng nòng cốt, điều hành hoạt động của bộ máy tổ chức chính quyền cấp xã. Hiệu lực, hiệu quả và chất lượng hoạt động của bộ máy trong hệ thống chính trị cấp xã nói chung và nói riêng với chính quyền cấp xã thì nó phụ thuộc chủ yếu và trực tiếp vào trình độ, năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức ở cấp này. CBCC cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là những người nắm giữ các vị trí, vai trò quan trọng, họ trực tiếp tổ chức thực hiện các Nghị quyết, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, các quyết định của cấp trên. Nên Đảng và Nhà nước ta từ nhiều năm qua đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách phát triển CBCC cấp xã trong bối cảnh đẩy mạnh cải cách nền hành chính nhà nước nhằm tạo dựng nên một đội ngũ CBCC vừa có trình độ chuyên môn cao, vừa có bản lĩnh chính trị XHCN vững vàng, vừa có năng lực và tận tụy với công việc được giao. Đây là nhiệm vụ cấp thiết để góp phần gia tăng hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cấp xã. Đối với thực tiễn chính sách phát triển CBCC trên địa bàn huyện Tây Trà của tỉnh Quảng Ngãi hiện nay, nhất là trong quá trình phát triển CBCC ở cấp xã cũng đã được tạo dựng và bước đầu từng bước đáp ứng sự đẩy mạnh cải cách nền hành chính nhà nước và yêu cầu phát triển. Tuy vậy, trong thực tiễn vẫn còn nhiều vấn đề thách thức đang còn đặt ra đối với chính sách phát triển CBCC ở cấp xã của tỉnh Quảng Ngãi nói chung và huyện Tây Trà nói riêng, đó là: (1) Trên thực tế một bộ phận đáng kể cán bộ, công chức cấp xã của huyện nhà vẫn có không ít bất cập, hạn chế trong công tác, trình độ và nghiệp vụ chuyên môn, năng lực thực tế trong công
  • 10. 2 tác cũng như tinh thần trách nhiệm công vụ của một bộ phận cán bộ, công chức chưa đáp ứng yêu cầu mới hiện nay; (2) Trong phát triển CBCC ở cấp xã, hiệu quả và chất lượng của công tác đào tạo, bồi dưỡng còn hạn chế bởi “đầu ra” của công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa gắn với vị trí việc làm/ yêu cầu công việc của CBCC cấp xã, chưa gắn kết đồng bộ với yêu cầu về tiêu chuẩn chức danh cán bộ, sử dụng cán bộ và quy hoạch cán bộ ở cấp xã; (3) Công tác đánh giá cán bộ công chức cấp xã còn thiên về hình thức và định tính mà chưa chân xác khiến ảnh hưởng khó khăn và làm chậm trong việc triển khai chính sách phát triển CBCC cấp xã nơi đây… Từ thực tiễn và những vấn đề cấp bách đặt ra trong giai đoạn hiện nay về việc thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã; là một công chức cấp xã đang công tác tại xã Trà Nham, huyện miền núi Tây Trà (Quảng Ngãi), với mong muốn góp phần nhỏ bé trong việc tham gia đánh giá đúng thực trạng chính sách phát triển CBCC cấp xã tại huyện Tây Trà, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả chính sách phát triển CBCC cấp xã trong thời gian tới, học viên chọn đề tài “Thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã từ thực tiễn tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi” nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho việc thực hiện hiệu quả chính sách, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ mới. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Chính sách phát triển CBCC cấp xã không còn là vấn đề mới, ở nhiều nước trên thế giới đội ngũ CBCC trong bộ máy nhà nước là chủ đề nghiên cứu của nhiều môn khoa học như: chính trị học, quản lý công, chính sách công... nhưng chất lượng đội ngũ công chức luôn là đề tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Do đó, nhiều nhà khoa học, nhà quản lý đã hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, khảo sát, thực nghiệm, thí điểm và đã có nhiều Đề tài được công bố ở những góc độ, mức độ, hình thức thể hiện khác nhau, tiêu biểu của các tác giả: Công trình nghiên cứu “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước” của tập thể tác giả
  • 11. 3 Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm chủ biên do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia ấn hành năm 2003 tại Hà Nội. Công trình này xác định ở từng giai đoạn của cách mạng cần xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng có đủ tiêu chuẩn và luôn nâng cao chất lượng công tác để đáp ứng cho phù hợp với từng giai đoạn cụ thể. Đồng thời, nhóm tác giả trình bày nội dung về tiêu chuẩn hóa cán bộ đây là nhận thức mới trong công tác tổ chức cán bộ. Luận cứ này có nhiều giá trị ý nghĩa thời sự để luận văn kế thừa, vận dụng nhằm đề xuất hệ tiêu chuẩn hóa công chức cấp xã phù hợp với đặc điểm của huyện Tây Trà (Quảng Ngãi) ở giai đoạn hiện nay. Chuyên đề “Yêu cầu và giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ ở thời kỳ hội nhập quốc tế” của Nguyễn Thị Mai Anh được đăng tải ở Tạp chí Cộng Sản, tháng 4 năm 2015. Ở thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước và chủ động hội nhập quốc tế, theo tác giả các yêu cầu mới đối với đội ngũ CBCC đã đặt ra là phải nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác, phải trang bị ý thức chính trị cũng như đạo đức lối sống để tránh các tác động tiêu cực đến từ mặt trái của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Theo tác giả, các yêu cầu căn bản của đội ngũ cán bộ ở thời kỳ này, cụ thể đó là: (1) Phải có trình độ và năng lực; (2) Phải có văn hóa và phương pháp làm việc khoa học, hiệu quả và vì dân; (3) Phải có bản lĩnh chính trị kiên định. Đồng thời, tác giả đề xuất những giải pháp kiện toàn việc xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ năng lực và phẩm chất nhằm đáp ứng ngang tầm yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ hội nhập hiện nay, gồm: (1) Tiếp tục hoàn thiện việc điều chỉnh chiến lược xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng sự phù hợp với tình hình mới; (2) Tạo lập môi trường điều kiện học tập thuận lợi cho đội ngũ cán bộ; (3) Thực hiện tốt công tác luân chuyển cán bộ để tạo môi trường cho họ trưởng thành từ thực tiễn; (4) Có chính sách khuyến khích và đãi ngộ thõa đáng. Sách“Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong khu vực công” của tác giả Ngô Thành Can (chủ biên), Nxb Lao động, Hà Nội, 2014. Công trình này nghiên cứu việc thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ở khu vực công ở nước ta đang đặt ra các hạn chế, bất cập. Một số chính sách không còn phù hợp với tình hình thực tế hiện nay cần phải sửa đổi/ điều chỉnh hoặc đề ra chính
  • 12. 4 sách mới đối với lĩnh vực này. Việc tổ chức thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực ở khu vực công cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương các cấp. Luận văn Thạc sĩ năm 2014 về đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa” của Nguyễn Thị Thảo; và Luận văn Thạc sĩ năm 2015 về đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã của thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” của Nguyễn Thị Ban Mai tại Trường Đại học Lao động - Xã hội, Hà Nội. Hai Luận văn trên đã nêu ra cơ sở lý luận quan trọng về chất lượng CBCC cấp xã; có những nhận thức tương đối đúng đắn về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của đội ngũ CBCC; Đưa ra các tiêu chí đánh giá cũng như nội dung nâng cao, những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã; đưa ra những kinh nghiệm trong quá trình thực hiện chính sách năng cao chất lượng đội ngũ CBCC từ thực tiễn; từ đó rút ra những bài học và vận dụng vào thực tiễn tại địa phương. Luận văn Thạc sĩ ngành Chính sách công năm 2016 “Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn Bộ Khoa học & Công nghệ” của Nguyễn Thị Hà, Học viện KHXH, Hà Nội. Ở Luận văn này, tác giả góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận và cơ sở thực tiễn về chính sách này ở nước ta nói chung và nói riêng với Bộ Khoa học và Công nghệ; phân tích đánh giá thực trạng thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn Bộ Khoa học và công nghệ, qua đó rút ra các bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho các ngành, địa phương. Ngoài ra, còn có Dự án hỗ trợ Học viện Hành chính Quốc gia của Chính phủ Đan Mạch (DANIDA-NAPA) về Tài liệu bồi dưỡng khóa học quản lý và phát triển nguồn nhân lực trong cơ quan hành chính nhà nước, do tác giả Nguyễn Ngọc Hiến chủ biên năm 2005, Hà Nội. Các Luận cứ và các tài liệu, đề tài nghiên cứu trên đều đã phân tích một cách hệ thống và tương đối toàn diện những vấn đề về chất lượng đội ngũ CBCC nói chung và CBCC cấp xã nói riêng dưới góc độ lý luận cũng như sự vận dụng lý luận đó vào tình hình thực tiễn, những nghiên cứu có giá trị và ý nghĩa này, là cơ sở cho việc kết thừa và nghiên cứu tiếp theo.
  • 13. 5 Trong giai đoạn hội nhập và toàn cầu hóa, cũng như toàn dân chung tay thực hiện xây dựng nông thôn mới, thì vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã là hết sức cấp thiết. Việc nghiên cứu trực tiếp về vấn đề Thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã từ thực tiễn tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào. Vì vậy, việc chọn đề tài này mong muốn được đóng góp tiếng nói chung trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cấp xã tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã từ thực tiễn tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ CBCC cơ sở đảm bảo về số lượng và chất lượng, có tính chuyên nghiệp, nâng cao năng lực chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm cao để đáp ứng được với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; anh ninh, quốc phòng tại địa phương. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Phân tích cơ sở lý luận về chính sách phát triển CBCC cấp xã, hệ thống hóa những quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về chính sách phát triển CBCC cấp xã. - Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi, trong đó nêu lên những thành tựu đạt được, những tồn tại, hạn chế cần khắc phục cũng như phân tích các nguyên nhân hạn chế trong thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi. - Đề xuất các phương hướng, giải pháp đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã.
  • 14. 6 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Từ thực tiễn huyện Tây Trà (Quảng Ngãi). Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2014 đến năm 2018. Không gian nghiên cứu: 09 xã tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi. 5 . Phương pháp nghiên cứu Tiếp cận cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Cấu trúc hệ thống; thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp. Phương pháp thống kê: để lập số liệu thống kê và phân tích làm rõ số liệu nghiên cứu liên quan phát triển CBCC cấp xã giai đoạn từ năm 2014 đến 2018. Phương pháp so sánh: để nghiên cứu so sánh số liệu, dữ liệu liên quan đến phát triển CBCC cấp xã qua các năm để thấy được thực trạng mức độ về chất lượng, hiệu quả trong thực thi chính sách phát triển CBCC cấp xã trên địa bàn huyện. Qua đó, xác định các vấn đề đặt ra và nguyên nhân của nó. Phương pháp phân tích và tổng hợp: để phân tích và tổng hợp những yếu tố liên quan, yếu tố tác động ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách phát triển CBCC cấp xã trên địa bàn huyện ở thời gian qua. Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập nguồn tư liệu từ các Văn kiện, nghị quyết, quyết định, chỉ thị... và các văn bản của Trung ương, Chính phủ, các Bộ, ngành và địa phương; các báo cáo khoa học, công trình nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân chuyên gia bàn về nội dung liên quan tới chính sách phát triển CBCC cấp xã. Phương pháp quan sát: Sử dụng phương pháp quan sát để thu thập thông tin về cách ứng xử, thái độ giao tiếp, cơ sở vật chất, thái độ phục vụ nhân dân, doanh nghiệp, điều kiện làm việc của CBCC cấp xã. Phương pháp điều tra khảo sát: Ngoài các phương pháp nghiên cứu nêu trên; Luận văn còn sử dụng số liệu của phương pháp điều tra khảo sát để hoàn thiện thông tin; Tác giả đã xây dựng sẵn mẫu phiếu khảo sát và phát cho CBCC 09 xã thuộc huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi, mỗi xã 8 phiếu; số phiếu khảo sát lấy ý kiến
  • 15. 7 là 72 phiếu; đối tượng để lấy ý kiến khảo sát là CBCC cấp xã. Tổng hợp số liệu lấy ý kiến điều tra, khảo sát để tác giả nghiên cứu đưa ra những mặt còn tồn tại, nhân tố ảnh hưởng và đề ra các giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả chính sách phát triển CBCC cấp xã tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian đến. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần về lý luận và thực tiễn vấn đề chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã nói chung dựa trên những phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã cũng như đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn là tài liệu tham khảo, giúp tham mưu cho lãnh đạo huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi trong quá trình hoạch định, xây dựng và thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã một cách hữu hiệu và đạt kết quả cao nhất. 7. Cơ cấu của luận văn Luận văn được kết cấu thành ba chương: Chương 1. Lý luận chung về chính sách phát triển CBCC cấp xã. Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3. Giải pháp đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi.
  • 16. 8 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm CBCC cấp xã - Luật CBCC năm 2008 đã quy định: Cán bộ cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử để giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, Thường trực HĐND, UBND và những người đứng đầu tổ chính trị - xã hội, có trong biên chế và được hưởng lương ngân sách nhà nước (Khoản 3, Điều 4 của Luật này). Điều 61 Luật CBCC 2008 quy định các chức vụ của cán bộ cấp xã là: Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND; Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (dành cho cấp xã có Hội Nông dân Việt Nam và có hoạt động ngành nông, ngư, lâm, diêm nghiệp); Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. - Đối với khái niệm công chức cấp xã, theo Luật CBCC ngày 13 tháng 11 năm 2008 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010; tại Khoản 3, Điều 4 quy định: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh, chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Để phù hợp với quá trình đổi mới của đất nước cũng như tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quy mô, đặc điểm của từng địa phương mà Chính phủ và các bộ ngành liên quan đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn việc
  • 17. 9 thực hiện chế độ, chính sách đối với CBCC nói chung và CBCC cấp xã nói riêng; Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với CBCC xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 27/5/2010 Hướng dẫn việc thực hiện Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, quy mô số lượng, một số chính sách, chế độ cho CBCC xã, thị trấn, phường và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định 112/2011/NĐCP ngày 05/12/2011 về công chức xã, thị trấn, phường; và đến nay Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về CBCC cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố. Tại điều 61 Luật CBCC năm 2008 quy định các chức danh của công chức cấp xã, đó là: Chỉ huy trưởng Quân sự; Trưởng Công an; Văn phòng - thống kê; Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Địa chính - đô thị - xây dựng và môi trường (ở các phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (ở các xã); Văn hóa - xã hội. Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý. CBCC cấp xã khi đang giữ chức vụ thì được hưởng lương ngân sách và các chế độ bảo hiểm. Khi thôi giữ chức vụ, nếu ở trường hợp có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo luật định thì được xét chuyển trở thành công chức, với trường hợp này được hưởng chế độ, chính sách liên tục và miễn chế độ thời gian tập sự; còn nếu ở trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyển thành công chức trong khi lại chưa có đủ điều kiện nghỉ hưu thì xét thôi hưởng lương và thực hiện chế độ đóng bảo hiểm tự nguyện. Với trường hợp là CBCC được luân chuyển, điều động, biệt phái, cơ quan có thẩm quyền tiến hành sắp xếp bố trí phù hợp công tác hoặc giải quyết chính sách, chế độ theo luật định. Tóm lại, CBCC cấp xã là người công dân Việt Nam, được bầu cử để nắm giữ những chức vụ hoặc tuyển dụng được giao nhiệm vụ giữ các chức danh chuyên môn trực thuộc UBND cấp xã, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo luật định.
  • 18. 10 1.1.2. Khái niệm về chính sách phát triển CBCC cấp xã và thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã - Về khái niệm về chính sách phát triển CBCC cấp xã: CBCC cấp xã có vai trò hệ trọng trong việc tổ chức triển khai thực thi đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật Nhà nước, họ là cầu nối gắn kết hữu cơ giữa Đảng, chính quyền với người dân, tăng cường giữ gìn đoàn kết. Không những vậy, CBCC cấp xã còn phải phản ảnh đầy đủ kịp thời về nguyện vọng, tâm tư và nhu cầu, yêu cầu của nhân dân đến Đảng và chính quyền, họ cũng đóng góp vào sự đẩy mạnh phát huy quyền làm chủ của dân, huy động các khả năng và nguồn lực phát triển KT-XH, tổ chức ổn định và cải thiện cuộc sống của cộng đồng cư dân trên địa bàn cấp xã. Căn cứ từ việc nhận thức đầy đủ và sâu sắc về vai trò quan trọng của đội ngũ CBCC cấp xã, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành, chỉ đạo và quản lý điều hành việc tổ chức thực thi chính sách phát triển CBCC cấp xã. Dưới khía cạnh khoa học của chính sách công, chính sách phát triển CBCC cấp xã được hiểu là sự tập hợp các quyết định chính trị liên quan của Nhà nước về nhiệm vụ phát triển CBCC cấp xã với các mục tiêu và giải pháp hành động cụ thể để xây dựng đội ngũ CBCC có cơ cấu đồng bộ với quy mô số lượng và chất lượng hợp lý, có đủ trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức công vụ và năng lực, kỹ năng làm việc đáp ứng tốt nhiệm vụ và yêu cầu xây dựng chính quyền cấp xã trong sạch, vững mạnh, vì người dân phục vụ và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Trong bối cảnh cải cách hành chính, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy và nhân sự của chính quyền các cấp, trong đó có bộ máy chính quyền cấp xã, chính sách phát triển CBCC cấp xã cũng được hiểu là sự quan tâm, cam kết chính trị hành động của chính quyên nhà nước. Đối việc phát triển đội ngũ CBCC ở cấp xã là phải hình thành được một cơ cấu với chất lượng và số lượng hợp lý, nhất là mục đích phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, tinh thông công việc, hiệu quả phục vụ người dân tốt hơn, có trách nhiệm cao hơn Chính sách phát triển CBCC cấp xã vốn dĩ là một bộ phận quan trọng của chính sách cán bộ của Đảng, Nhà nước để điều chỉnh hợp lý hóa quá trình hoạt động, cũng như quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của đội ngũ CBCC cấp xã để đáp
  • 19. 11 ứng sự phù hợp với tình hình đặc điểm của đời sống KT-XH ở cấp xã. Vì vậy, chính sách này có vai trò rất quan trọng trong chiến lược tổng thể phát triển quốc gia, mà trước hết là góp phần vào mục tiêu xây dựng một hệ thống chính trị ở cấp xã vững mạnh toàn diện. Tóm lại, chính sách phát triển CBCC cấp xã là toàn bộ các hoạt động, tất cả các mặt công tác từ xác định các mục tiêu đến hoạch định và tổ chức triển khai chính sách CBCC; chúng được tiến hành thông qua các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền để thiết lập sự đồng bộ về một đội ngũ CBCC cấp xã, có cơ cấu, số lượng và chất lượng hợp lý, có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức công vụ và năng lực, kỹ năng đáp ứng tốt các nhiệm vụ chính trị và yêu cầu phát triển ở cấp xã. - Khái niệm về thực hiện chính sách phát triển CBCC ở cấp xã: Thực hiện chính sách phát triển CBCC ở cấp xã được hiểu là toàn bộ quá trình chuyển tải đưa ý chí của chủ thể chính sách (ý chí Nhà nước) đến các đối tượng chính sách trở thành hiện thực để đạt mục tiêu đã xác định. Thực hiện (thực thi) chính sách phát triển CBCC ở cấp xã là một khâu cốt lõi hợp thành trong chu trình chính sách phát triển CBCC ở cấp xã. Nếu thiếu hoặc không coi trọng khâu này thì chu trình chính sách không tồn tại hoặc có thể bị phá sản. So với những bước khác trong quy trình chính sách phát triển CBCC cấp xã, thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã là bước có vị trí cốt lõi vì nó đảm đương chức năng hiện thực hóa mục tiêu chính sách phát triển CBCC trong đời sống thực tiễn. Thực tế chỉ ra rằng, muốn đề ra được chính sách phát triển CBCC cấp xã có chất lượng tốt thì những nhà hoạch định chính sách phải nghiên cứu tổng kết thấu đáo và phải trải qua một quá trình tìm hiểu xác định đúng bản chất của vấn đề chính sách, mục tiêu, giải pháp và công cụ chính sách. Song chính sách phát triển CBCC cấp xã có chất lượng và tốt đến đâu nếu thiếu hoặc không chú trọng khâu tổ chức thực hiện thì chính sách đó sẽ trở nên vô nghĩa hoặc đạt được mục tiêu chính sách như mong đợi. Thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã một khi đạt hiệu quả thì chẳng những nó đem lại lợi ích rất lớn cho những đối tượng hưởng lợi chính sách này, mà nó còn góp phần rất quan trọng là gia tăng sự tín nhiệm uy tín của Nhà nước trong quá trình chính quyền cấp xã quản lý điều hành KT-XHtrên địa bàn.
  • 20. 12 1.2. Lý luận chung về chính sách phát triển CBCC cấp xã ở nước ta hiện nay 1.2.1. Mục tiêu chính sách phát triển CBCC cấp xã Thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, CBCC cấp cơ sở có một vai trò rất quan trọng, bởi họ là người giữ vai trò quyết định trong việc hiện thực hoá sự lãnh đạo và quản lý của Đảng và Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội ở cơ sở; là người giữ vai trò quyết định trong việc quán triệt, tổ chức thực hiện mọi quyết định của cấp uỷ cấp trên, cấp uỷ cùng cấp và mọi chủ trương, kế hoạch, sự chỉ đạo của chính quyền cấp trên, cũng như mọi chương trình, kế hoạch của chính quyền xã, vì lẽ đó, CBCC cấp cơ sở là một trong những nhân tố có ý nghĩa chiến lược, là nhân tố không nhỏ góp phần quyết định sự thành bại của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước Thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã đúng theo quy của Đảng và Nhà nước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai nhất định. Thực hiện tốt chính sách phát triển CBCC cấp xã cần phải hiểu và thực hiện các chính sách sau đây: - Một là, chính sách phát triển CBCC là công cụ then chốt nhằm định hướng các hoạt động và mọi hành vi của CBCC cấp xã cùng với các tổ chức của nó và các cá nhân liên quan. Ở mỗi thời kỳ phát triển KT-XH của quốc gia, Đảng và Nhà nước ta điều chỉnh, đổi mới các chính sách để phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của đội ngũ CBCC cấp xã trước yêu cầu phát triển mới. - Hai là, chính sách phát triển CBCC là công cụ quan trọng trong việc thực hiện có hiệu quả nguồn nhân lực, cũng như tạo sự công bằng trong chế độ làm việc cho tất cả CBCC trong từng vùng, miền trên cả nước. - Ba là, vai trò của chính sách phát triển CBCC cấp xã còn phải kích thích, tạo động lực chính cho phát triển đội ngũ CBCC trong suốt quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Để phát huy tốt đa hết tiềm năng và năng lực thực sự của đội ngũ CBCC hiện
  • 21. 13 nay Đảng và Nhà nước ta có những định hướng là tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý CBCC phù hợp với quá trình cải cách hành chính, cải cách khu vực công, phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Chú trọng trong việc xây dựng đội ngũ CBCC có phẩm chất chính trị, năng lực, uy tín, đạo đức tương xứng với nhiệm vụ được giao; đảm bảo về số lượng và chất lượng, cơ cấu phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh luôn luôn được giữ vững; Cơ cấu đội ngũ CBCC bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục giữa các thế hệ, đủ sức lãnh đạo, chỉ đạo đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trở thành nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Mục tiêu cụ thể: - Đến năm 2020: Phải thể chế hóa các Nghị quyết của Đảng về công tác cán bộ thành các chính sách, quy định pháp luật của Nhà nước về công tác cán bộ, kiện toàn việc xây dựng và quản lý cán bộ; Tăng cường rà soát, hoàn thiện cơ chế kiểm soát và giám sát quyền lực; kiên quyết loại bỏ hiện tượng chạy chức, chạy quyền; đẩy lùi và ngăn chặn các biểu hiện “tự diễn biến”, suy thoái, “tự chuyển hóa” trong đội ngũ cán bộ, đảng viên; Đẩy mạnh triển khai chủ trương thực hiện bố trí người đứng đầu, bí thư cấp ủy cấp tỉnh và cấp huyện mà không phải là người địa phương; Hoàn thành việc thiết kế hoàn thiện đề án vị trí việc làm và tái rà soát, tái cơ cấu đội ngũ cán bộ ở các cấp gắn liền với việc kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy tinh gọn, để hoạt động hiệu quả, hiệu lực. - Đến 2025: Tiếp tục hoàn thiện việc chuẩn hóa, đồng bộ hóa các quy chế, quy định, quy trình công tác cán bộ; Về cơ bản bố trí người đứng đầu bí thư cấp ủy cấp tỉnh không phải là người địa phương cùng đồng thời hoàn thiện ở cấp huyện; khuyến khích các chức danh khác cùng thực hiện; Xây dựng được đội ngũ cán bộ các cấp đáp ứng về tiêu chuẩn vị trí việc làm, chức danh gắn với khung năng lực theo quy định. - Đến năm 2030: Thiết kế nên một đội ngũ cán bộ các cấp chuyên nghiệp, có
  • 22. 14 chất lượng cao, có số lượng và cơ cấu hợp lý, bảo đảm sự chuyển giao ổn định và bền vững giữa các thế hệ; Cơ bản là xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo ở các cấp, đặc biệt là đối với cấp chiến lược để ngang tầm với nhiệm vụ trong tình hình mới. Cụ thể, đó là: + Cán bộ cấp chiến lược: thực sự là tiêu biểu về tư tưởng, chính trị, phẩm chất, năng lực và uy tín phải chiếm trên 15% và <45 tuổi; 40-50% trong số họ là có đủ khả năng, kỹ năng làm việc trong môi trường quốc tế (Trường hợp là quân đội, công an là có quy định riêng của Bộ Chính trị). + Cán bộ lãnh đạo, quản lý ở Trung ương: cấp tổng cục, cục, vụ, phòng và tương đương phải từ 20-25% và<40 tuổi; 50-60% trong số họ là có đủ trình độ, năng lực làm việc trong môi trường quốc tế. + Cán bộ lãnh đạo, quản lý ở địa phương: 15-20% cán bộ lãnh đạo quản lý cấp tỉnh phải <40 tuổi; 25-35% trong số họ là có đủ trình độ, năng lực làm việc trong môi trường quốc tế; 20-25% cán bộ lãnh đạo chủ chốt và ủy viên ban thường vụ cấp ủy cấp huyện <40 tuổi. + Cán bộ chỉ huy, lãnh đạo công an và quân đội: Phải tuyệt đối trung trành trước Đảng, Tổ quốc và nhân dân, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì Tổ quốc độc lập, tự do và vì hạnh phúc của nhân dân; có ý thức tuân thủ tổ chức kỷ luật nghiêm túc, có tính chiến đấu cao; có cơ cấu và số lượng hợp lý, đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng, tinh nhuệ, chính quy và từng bước hiện đại; từ 20-30% đủ trình độ, năng lực làm việc trong môi trường quốc tế. + Cán bộ chuyên trách ở cấp xã: 100% phải đạt trình độ cao đẳng trở lên và chuẩn hóa về trình độ chuyên môn,, lý luận chính trị, kỹ năng công tác. 1.2.2. Nội dung của chính sách phát triển CBCC cấp xã Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến chính sách phát triển CBCC nói chung và đội ngũ CBCC cấp xã nói riêng. Trong hệ thống chính sách của Đảng và Nhà nước thì chính sách phát triển CBCC cấp xã là một bộ phận của hệ thống chính sách; là tư tưởng, là mục tiêu, là quan điểm và giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng được với yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
  • 23. 15 Chính sách phát triển CBCC ở cấp xã gồm có các nội dung dưới đây: - Một là, Chính sách quy hoạch cán bộ: là công tác theo giỏi, rà soát, phát hiện cân nhắc, cơ cấu cán bộ trẻ có đức, có tài, có triển vọng về khả năng lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý để đưa vào quy hoạch, để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn, bố trí và sử dụng cán bộ trẻ vào chức danh lãnh đạo, quản lý, đáp ứng nhiệm vụ chính trị trước mắt và lâu dài của địa phương. Quy hoạch cán bộ luôn được coi là khâu đầu tiên, là khâu then chốt và quan trọng nhằm tạo sự chủ động, khoa học trong công tác cán bộ. Quy hoạch cán bộ xuất phát từ nhu cầu thực tế, nhiệm vụ chính trị đối với đội ngũ cán bộ tại địa phương; Quy hoạch cán bộ phải bảo đảm sự liên thông trong hệ thống chính trị. Quy hoạch cán bộ phải thực hiện đảm bảo đúng trình tự quy trình, đảm bảo về số lượng, tiêu chuẩn, chất lượng, cơ cấu và đảm bảo đúng tiêu chuẩn theo quy định… Đối tượng cán bộ đưa vào quy hoạch phải có triển vọng, có năng lực thật sự, có chiều hướng phát triển tốt, cán bộ trẻ tuổi để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về lý luận, chuyên môn, nghiệp vụ lãnh đạo, quản lý. Thực hiện nghiệm túc phương châm “động” và “mở” trong công tác quy hoạch cán bộ. Quy hoạch cán bộ phải lấy mục tiêu là thực hiện nhiệm vụ chính trị, phục vụ nhân dân, xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý phải có tư tưởng chính trị trong sáng, rõ ràng. Quy hoạch cán bộ phải đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai và khách quan; thực thi đảm bảo nguyên tắc Đảng quản lý, đảm bảo tập trung thống nhất trong cấp ủy gắn kết chặt chẽ với phát huy trách nhiệm của tổ chức trong hệ thống chính trị các cấp, nhất là đối với thủ trưởng và cấp phó của thủ trưởng. - Hai là, Chính sách bầu cử: thực hiện theo quy định pháp luật, hướng dẫn, điều lệ của cơ quan có thẩm quyền, công tác bầu cử phải được tiến hành đúng quy trình, đảm bảo thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch và khách quan; việc chọn lựa và giới thiệu ứng cử viên bầu vào những chức danh phải bảo đảm tiêu chuẩn hóa về phẩm chất chính trị, đạo đức công vụ, trình độ chuyên môn, kỹ năng và năng lực; việc bầu cử phải thực hiện đúng nguyên tắc bình đẳng, trực tiếp, bỏ phiếu kín.
  • 24. 16 - Ba là, Chính sách tuyển dụng công chức: là khâu đầu tiên trong công tác quản lý nhân sự, Tuyển dụng công chức nhằm mục đích là lựa chọn những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cần thiết, có phẩm chất đạo đức tốt, đảm bảo sức khoẻ. Nếu xây dựng chính sách tuyển dụng phù hợp và thực hiện tốt sẽ tuyển chọn được những người có trình độ và có năng lực thực sự, sẽ đáp ứng được từng vị trí việc làm, đáp ứng được chức trách nhiệm vụ nhiệm vụ được giao của cho chính quyền cấp xã trong vấn đề phát triển kinh tế - xã hội cũng như phục vụ nhân dân. Thực hiện chính sách tuyển dụng công chức cấp xã cần phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng công chức cấp xã theo quy định; Tuyển dụng công chức cấp xã phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, minh bạch, công khai và đảm bảo cơ chế cạnh tranh bình đẳng để tuyển dụng những người bảo đảm có trình độ chuyên môn và năng lực công tác, có phẩm chất chính trị, đạo đức công vụ đáp ứng tốt nhiệm vụ, yêu cầu ở địa phương. Việc tiến hành thực hiện hoạt động tuyển dụng công chức bằng hình thức chủ yếu: hoặc là thi tuyển; hoặc là xét tuyển; - Bốn là, Chính sách bố trí, sử dụng: bố trí, sử dụng CBCC cấp xã khoa học và hợp lý sẽ phát huy được trình độ, năng lực công tác của người được tuyển dụng. Bố trí sử dụng CBCC cấp xã bao hàm việc bố trí những người mới được tuyển dụng, luân chuyển, sắp xếp bố trí lại, đề bạt ở các vị trí chức danh trong hệ thống chính trị cấp xã. - Năm là, Chính sách điều động, luân chuyển: được tiến hành theo quy định của cơ quan Nhà nước ở các cấp có thẩm quyền. Luân chuyển, điều động CBCC phải đảm bảo tầm nhìn tổng thể, đảm bảo tính đồng bộ và liên thông. Việc thực hiện điều động, luân chuyển CBCC phải dựa vào trình độ, năng lực, sở trường công tác và thực hiện theo yêu cầu, nhiệm vụ; Điều động, luân chuyển gắn với công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp, bố trí và sử dụng CBCC. Thực hiện công tác điều động là điều chuyển CBCC từ đơn vị này sang đơn vị khác nhằm giải quyết yêu cầu, nhiệm vụ hay nhằm mục đích thử thách, rèn luyện, đào tạo.
  • 25. 17 Thực hiện công tác luân chuyển cán bộ là nhằm mục đích luân chuyển cán bộ theo quy hoạch và cán bộ được luân chuyển từ đơn vị này đến đơn vị khác, cán bộ thuộc diện luân chuyển với mục đích là đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện, thử thách cán bộ trong thực tiễn, giúp cho cán bộ có thêm kiến thức thực tế và phát triển nhanh, toàn diện hơn. Thực hiện công tác luân chuyển cán bộ là phải có kế hoạch, có lộ trình từng bước; phải có cơ chế, chính sách đồng bộ, tạo điều kiện tốt nhất cho cán bộ được luân chuyển phát huy năng lực, sở trường, chuyên môn, rèn luyện, tích lũy kinh nghiệm thực tế. - Sáu là, Chính sách đào tạo, bồi dưỡng: phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng phải đáp ứng phù hợp chức năng, nhiệm vụ, với vị trí việc làm và phù hợp với nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị. Nội dung, chương trình đào tạo và các hình thức của nó phải mang tính thiết thực và đáp ứng sự phù hợp yêu cầu công tác của CBCC; gắn kết đào tạo, bồi dưỡng với trang bị kiến thức lý luận và thực hành các kỹ năng chủ yếu trong công việc. - Bảy là, Chính sách đánh giá CBCC: để nâng cao chất lượng CBCC trong quá trình quản lý và sử dụng thì cần phải thực hiện đảm bảo tính tập trung dân chủ, công khai và khách quan. Đánh giá đúng năng lực, trình độ công tác của đội ngũ cán bộ công chức là cơ sở cho việc bố trí, sử dụng, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật và đồng thời đây cũng là cơ sở để xác định được nhu cầu, nội dung, chương trình đào tạo, chế độ đãi ngộ phù hợp nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ CBCC cấp xã. - Tám là, Chính sách thu hút, đãi ngộ về vật chất và tinh thần: là nhằm thu hút những tri thức trẻ, có trình độ chuyên môn cao, tài năng, có đạo đức vào làm việc trong bộ máy của hệ thống chính trị. Được thực hiện công khai, khách quan, minh bạch và phải đảm bảo tính cạnh tranh. Thực hiện tốt chính sách thu hút sẽ thu hút được những tri thức trẻ đem hết khả năng, tài năng, trình độ chuyên môn, sức lực phục vụ tốt cho việc phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và cả nước. - Chín là, Chính sách khen thưởng, kỷ luật: là nhằm mục đích tạo tính công
  • 26. 18 bằng cho những người có năng lực thực sự, có những thành tích cao và có những đóng góp quan trọng trong sự thành công chung của đơn vị, địa phương. Khen thưởng với mục đích là khích lệ tinh thần là chính nhưng phải gắng với chính sách đãi ngộ bằng vật chất để khen thưởng. Kỷ luật áp dụng cho những ngườu không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc vi phạm đạo đức lối sống, tham ô, tham những, gây lãnh phí, thất thoát tiền của của nhà nước, làm ảnh hưởng đến kết quả chung của đơn vị, tổ chức. 1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã Thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã là toàn bộ quá trình chuyển tải đưa ý chí của chủ thể chính sách đến những đối tượng quản lý để đạt các mục tiêu chính sách nhất định. Việc thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã là khâu then chốt để kết nối các khâu trong quá trình thực hiện chính sách phát triển CBCC của hệ thống chính trị. Việc định hướng tốt quá trình xây dựng và hoạch định chính sách phát triển CBCC ở cấp xã một cách đúng đắn và đạt chất lượng là rất quan trọng, song quá trình tổ chức thực thi chính sách phát triển CBCC ở cấp xã một cách nghiêm túc và đúng đắn thì lại mang tính quyết định hơn cả. Xây dựng được chính sách đúng mà không được thực hiện hoạch thực hiện không đúng thì chính sách đó sẽ trở nên vô nghĩa và thành khẩu hiệu chung, mà còn ảnh hưởng đến niềm tin và uy tín của chủ thể hoạch định và ban hành chính sách. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến việc thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã, nhằm nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất để giữ vai trò là cầu nối từ Trung ưng đến địa phương. 1.4. Quy trình các bước trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã 1.4.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã Để thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã đúng với yêu cầu, nhiệm vụ và triển khai đồng bộ thì việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
  • 27. 19 phải đảm bảo tính hiệu quả và độ chính xác cao là hết sức cần thiết. Đây là nhiệm vụ đầu tiên nhưng rất quan trọng trong tổ chức thực thi chính sách phát triển CBCC cấp xã, hiệu quả thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã phụ thuộc vào chất lượng, độ chính xác, tính khả thi của bản kế hoạch thực hiện chính sách. Việc xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã cần bắt đầu từ việc chú trọng khảo sát nắm bắt rõ tình hình thực tiễn hoạt động của đội ngũ CBCC ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện; và phải đầu tư thời gian, trí tuệ và công sức để thực hiện có chất lượng. 1.4.2. Phổ biến tuyên truyền chính sách phát triển CBCC cấp xã Các cơ quan từ Trung ương đến địa phương tiến hành triển khai công tác tuyên truyền phổ biến việc thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã theo kế hoạch sau khi chính sách này đã được thông qua và có hiệu lực. Việc triển khai cần làm trước tiên là tuyên truyền, vận động để các đối tượng thực hiện chính sách hiểu rõ mục đích, tầm quan trọng và ý nghĩa của thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã; về tính đúng đắn, tính khả thi của chính sách này trong điều kiện, hoàn cảnh nhất định để các chủ thể chính sách, các đối tượng tham gia tự giác và tích cực thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã theo yêu cầu quản lý nhà nước. Nên tuyên truyền chính sách phát triển CBCC cấp xã có vai trò quan trọng, có ý nghĩa lớn đối với cơ quan nhà nước, các chủ thể chính sách và các đối tượng thực thi chính sách phát triển CBCC cấp xã. Trong thực tiễn, một số đáng kể là cơ quan, địa phương do thiếu kỹ năng thông tin tuyên truyền, phổ biến đã khiến cho chính sách bị khúc xạ (không đúng với ý chí của Nhà nước), dẫn đến làm suy giảm lòng tin của các đối tượng chính sách và người dân trong thực hiện các chính sách này. Vì vậy, cần lưu tâm đến chất lượng và hiệu quả của kỹ năng tuyên truyền phổ biến việc thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã, theo đó cần chọn lựa phương pháp phù hợp và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền để đáp ứng trình độ của đối tượng chính sách. Có thể: thiết kế ban hành các hướng dẫn cụ thể để chỉ dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã; có thể tiến hành tổ chức các diễn đàn hội thảo, hội nghị; có thể tuyên truyền phổ biến qua phương tiện truyền thông đại chúng
  • 28. 20 . Việc chọn lựa phương pháp và hình thức tuyên truyền phải căn cứ xuất phát từ đặc điểm tình hình địa phương, đặc thù của đối tượng thụ hưởng chính sách (chủ yếu là CBCC ở các xã, phường, thị trấn), điều kiện hoàn cảnh ở mỗi địa phương vùng miền nhằm đảm bảo tính thiết thực và hiệu quả công tác này. 1.4.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã - Đối với Chính phủ, Bộ Nội vụ: Để thực hiện tốt chính sách phát triển đội ngũ CBCC xã có hiệu quả, nhiệm vụ cần thiết và trước tiên là phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý, các cấp chính quyền địa phương tham gia thực hiện chính sách và các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách: + Chính phủ và Thủ tướng ban hành những chính sách phát triển CBCC ở cấp xã bằng các Quyết định, Nghị định. + Bộ Nội vụ là cơ quan hướng dẫn thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã từ các nghị quyết, nghị định, quyết định và văn bản quy phạm pháp luật; thanh tra, kiểm tra các cấp chính quyền địa phương trong việc thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã. - Đối với Sở Nội vụ: Trên cơ sở các nghị quyết, nghị định, quyết định và văn bản quy phạm pháp luật, Sở Nội vụ thực hiện nhiệm vụ là tham mưu Ủy ban nhân tỉnh ban hành các văn bản, quyết định phù hợp với địa phương nhằm cụ thể hóa việc thực thi chính sách phát triển CBCC cấp xã. - Đối với chính quyền cấp huyện và phòng Nội vụ: Để cụ thể hóa và triển khai thực hiện các chính sách phát triển CBCC cấp xã của Trung ương và của Tỉnh, chính quyền cấp huyện cần phải ban hành các nghị quyết, quyết định và văn bản để hướng dẫn chi tiết đến từng xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã. + Phòng Nội vụ tham mưu trực tiếp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc tổ chức thực thi chính sách phát triển CBCC ở cấp xã; phòng Nội vụ cấp quận là cơ quan chủ trì và phối hợp với các tổ chức, cơ quan liên quan tham mưu UBND cấp
  • 29. 21 huyện lập kế hoạch, lên phương án nhằm cụ thể hóa việc thực thi chính sách đạt hiệu quả. Phòng Nội vụ chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cơ quan, địa phương tham mưu UBND cấp huyện triển khai thực hiện các nhiệm vụ về công tác quy hoạch cán bộ cấp xã; bầu cử; tuyển dụng công chức cấp xã; điều động, luân chuyển, bố trí, sử dụng CBCC cấp xã; chính sách thu hút; đào tạo, bồi dưỡng; đánh giá CBCC cấp xã; khen thưởng, kỷ luật; chính sách tiền lương, chế độ đãi ngộ… Tổng hợp các đề xuất, kiến nghị báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để điều chỉnh, bổ sung phương án, kế hoạch thực thi chính sách phát triển CBCC cấp xã phù hợp với tình hình điều kiện thực tế ở các xã trên địa bàn huyện. - Đối với cấp xã, phường, thị trấn: Chính quyền cấp xã thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, thẩm định hồ sơ của đối tượng có đủ các yêu cầu về trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định và phối hợp với phòng Nội vụ, Ban Tổ chức cấp huyện tham mưu trực tiếp đến cho huyện ủy và chính quyền cấp huyện trong vấn đề thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp mình quản lý. Thực hiện tốt công tác phổ biến, tuyên truyền, triển khai có hiệu quả chính sách phát triển đội ngũ CBCC tới tất cả CBCC cấp xã trên địa bàn. 1.4.4. Duy trì chính sách phát triển CBCC cấp xã Việc duy trì chính sách phát triển CBCC cấp xã là bước căn bản và là nhiệm vụ tất yếu không kém phần quan trọng của quy trình tổ chức thực hiện chính sách. Hoạt động duy trì chính sách là bảo đảm cho chính sách phát triển CBCC cấp xã được tồn tại ổn định và thuận lợi trong việc phát huy tác dụng của nó trong môi trường thực tiễn. Để chính sách phát triển CBCC cấp xã được duy trì yêu cầu phải đảm bảo sự hợp lực, đồng tâm của cả người tổ chức thực hiện chính sách, những đối tượng chính sách và môi trường tồn tại chính sách phát triển CBCC cấp xã. Đối với các cơ quan Nhà nước, đặc biệt là cơ quan tổ chức – nội vụ và xây dựng chính quyền cấp xã phải quan tâm thường xuyên, vận động các tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tham gia tích cực trong triển khai thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã. Trường hợp nếu quá trình thực thi chính sách phát triển CBCC cấp xã gặp vướng mắc do có biến động môi trường thực tiễn thì cơ quan tổ chức – nội vụ ở
  • 30. 22 Trung ương và cấp trên phải chủ động sử dụng hệ thống công cụ quản lý để tác động có định hướng nhằm tạo lập môi trường thuận lợi trong tổ chức thực thi chính sách phát triển CBCC cấp xã. Mặt khác, cần chủ động trong việc điều chỉnh chính sách để phù hợp với bối cảnh hoàn cảnh mới. Việc duy trì chính sách này cần tiến hành thực hiện đúng theo nguyên tắc và những quy định trong tổ chức và thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã. 1.4.5. Điều chỉnh chính sách phát triển CBCC cấp xã Điều chỉnh chính sách phát triển CBCC cấp xã là bước cần thiết và thường xuyên để tổ chức cập nhật các hoạt động đổi mới phù hợp với tiến trình tổ chức thực thi chính sách. Như vậy, điều chỉnh chính sách này là hoạt động không thể thiếu trong quy trình tổ chức thực thi chính sách. Hoạt động điều chỉnh này do các chủ thể chính sách (cơ quan Nhà nước) hoạch định và tổ chức thực thi chính sách phát triển CBCC cấp xã tiến hành để chính sách đó ngày càng phù hợp và đáp ứng yêu cầu quản lý và tình hình thực tế phát triển của đất nước. Cơ quan nào phê duyệt chính sách thì cơ quan ấy có thẩm quyền về hoạt động điều chỉnh, bổ sung chính sách. Thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch chính sách phát triển CBCC cấp xã là do cấp huyện có thẩm quyền phê duyệt ban hành kế hoạch chính sách thực hiện. Có thể điều chỉnh biện pháp. Cơ chế thực thi và các nội dung khác không được làm biến đổi mục tiêu chính sách phát triển CBCC cấp xã, vì nếu một khi mục tiêu chính sách bị biến đổi, bị lệch chuẩn thì đồng nghĩa chính sách bị phá sản. Quá trình này không chỉ cần trang bị hệ kiến thức là đủ mà còn quan trọng hơn nữa là hình thành các kỹ năng thực hiện thuần thục và sự điều chỉnh chính sách phát triển CBCC cấp xã phải đáp ứng tính phù hợp trên thực tế. 1.4.6. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã Kiểm tra, đôn đốc để thực thi chính sách phát triển CBCC ở cấp xã là một nhiệm vụ cấp thiết trong tổ chức thực hiện chính sách nhằm đẩy mạnh quá trình tổ chức thực thi chính sách này; sớm phát hiện, bổ sung/ chỉnh sửa, hoàn thiện và gia tăng tính hiệu quả và hiệu lực của chính sách; đồng thời khắc phục các vướng mắc, khó khăn để tổ chức thực thi chính sách phát triển CBCC ở cấp xã hiệu quả toàn và
  • 31. 23 diện hơn. Việc đôn đốc, kiểm tra về tiến độ thời gian, phương thức, hình thức tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC ở cấp xã; quy chế, nội quy về tổ chức hoạt động và điều hành cả hệ thống tham gia tổ chức thực hiện chính sách này. Kiểm tra về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước và CBCC trong quá trình tham gia tổ chức điều hành thực hiện chính sách phát triển CBCC ở cấp xã; Kết quả kiểm tra còn tạo căn cứ thực hiện chế độ khen thưởng và kỷ luật trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC ở cấp xã... 1.4.7. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã Việc đánh giá kết quả thực thi chính sách phát triển CBCC ở cấp xã là hoạt động kiểm định đối với những nội dung: Liệu có đạt được mục tiêu chính sách phát triển CBCC cấp xã không; đã phù hợp chưa và phù hợp mức độ nào; đội ngũ CBCC ở cấp xã có đáp ứng so với yêu cầu, nhiệm vụ được giao của tổ chức, cơ quan thuộc hệ thống chính trị cấp xã không? Liệu chế độ, chính sách trọng dụng, đãi ngộ nhân tài đã thỏa đáng chưa? Chính sách về tiền lương – thu nhập của công chức cấp xã có bảo đảm ổn định cuộc sống, có tạo sự yên tâm công tác lâu dài không? Môi trường làm việc ở các xã liệu có thuận lợi không? … Ngày nay đối với một xã hội đang kiến thiết sự phát triển theo cơ chế dân chủ hóa, công tác tổng kết, đánh giá và rút kinh nghiệm từ thực thi chính sách phát triển CBCC ở cấp xã là chính đáng và càng trở thành yêu cầu cấp thiết. Công tác đánh giá chính sách này trợ giúp đắc lực cho Nhà nước trong việc xác định đúng và nhận diện được những hạn chế/ bất cập trên thực tế trong tổ chức triển khai chính sách phát triển CBCC ở cấp xã và tìm cách thức khắc phục những nguyên nhân của hạn chế/ bất cập đó. Chính sách phát triển CBCC cấp xã được phản ánh rõ nét nhất và hội tụ ở các mục tiêu của Nhà nước và các giải pháp mà Nhà nước sử dụng để đạt tới các mục tiêu này. Đánh giá chính sách phát triển CBCC cấp xã cho phép nhà nước nhìn nhận lại năng lực thể chế và năng lực thực thi chính sách phát triển CBCC cấp xã của mình. Trong một môi trường không ngừng biến đổi, việc đánh giá
  • 32. 24 thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã sẽ tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển QLNN trong giai đoạn tiếp theo hướng thiết lập một chính quyền, một nhà nước thực sự của dân, do dân và vì dân. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã Quá trình thực hiện chính sách phát triển CBCC ở cấp xã thường diễn ra ở một thời gian tương đối dài và nó liên quan tới nhiều tổ chức, cơ quan, cá nhân. Vì vậy, kết quả thực thi chính sách phát triển CBCC ở cấp xã thường chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố. Chủ thể là các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm về việc tổ chức điều hành thực hiện chính sách phát triển CBCC ở cấp xã là phải nắm chắc, nắm vững nhữngc yếu tố này để: một mặt thúc đẩy các yếu tố tích cực; và một mặt khác để hạn chế/ giảm thiểu những yếu tố tác động bất lợi/ tiêu cực đếngây nên trong tổ chức thực thi chính sách phát triển CBCC ở cấp xã. Do đó, việc tổ chức thực thi chính sách phát triển CBCC ở cấp xã phải lưu ý đến nhóm yếu tố cả khách quan lẫn chủ quan dưới đây: 1.5.1. Các yếu tố khách quan Yếu tố khách quan là các yếu tố xuất hiện và tác động đến tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã từ bên ngoài, độc lập với ý chí của chủ thể quản lý, chủ thể tổ chức thực hiện chính sách. Các yếu tố này tồn tại và vận động theo quy luật khách quan, ít tạo ra sự biến đổi bất thường, do đó không gây sự chú ý của các nhà quản lý, nhưng tác động của chúng đến quá trình thực hiện chính sách rất lớn. Những yếu tố này bao gồm: + Tính chất của vấn đề thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã, vấn đề chính sách phát triển CBCC cấp xã là vấn đề lớn, phức tạp, nhạy cảm liên quan trực tiếp đến nguồn lực con người, nguồn nhân lực quan trọng không chỉ trong xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì nhân dân, xây dựng chính quyền cấp xã trong sạch, vững mạnh, mà còn gắn liền với sự mở đường kích thích động lực phát triển kinh tế xã hội ở địa phương cấp xã. Do đó trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã phải đặc biệt quan tâm đến tính chất của vấn đề
  • 33. 25 chính sách phát triển CBCC cấp xã. Để thực hiện thành công chính sách phát triển CBCC cấp xã cần phải huy động tổng thể các nguồn lực của cả hệ thống chính trị các cấp mà trước hết là cấp xã, phát huy cơ chế tạo sự đồng thuận xã hội và sự đồng thuận của các đối tượng chính sách này cùng với mở rộng khả năng giám sát của người dân sở tại. + Môi trường thực thi chính sách là yếu tố khách quan quan trọng tác động mạnh đến hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã. Môi trường thực thi chính sách phát triển CBCC cấp xã là các yếu tố liên quan đến môi trường tự nhiên và môi trường các hoạt động kinh tế, chính trị, lịch sử, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng… đến môi trường bên ngoài tác động đến (như toàn cầu hóa, kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế). Nếu các bộ phận cấu thành môi trường thực thi chính sách phát triển CBCC cấp xã tạo thuận lợi và được vận dụng phù hợp với trình độ tổ chức điều hành của các cơ quan nhà nước – nhất là ở cấp xã, với các cơ chế, chính sách hiện hành được đổi mới và mở đường sẽ có tác dụng thúc đẩy tích cực các hoạt động của các tổ chức, cá nhân thực thi chính sách phát triển CBCC cấp xã. Ngược lại nó sẽ kìm hãm, cản trở các hoạt động này, dẫn đến việc thực thi chính sách phát triển CBCC cấp xã kém hiệu quả. Do đó trong tổ chức thực thi chính sách phát triển CBCC cấp xã phải chú ý đến môi trường thực thi chính sách như: tinh thần và tính đồng bộ của cam kết trách nhiệm chính trị ở các cấp, sự quyết tâm xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân, quyết tâm xây dựng chính quyền cấp xã trong sạch, vững mạnh, xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã thực sự là công bộc của dân. Đồng thời, cần phải biết tận dụng các tác động tích cực bên ngoài của môi trường thực thi chính sách phát triển CBCC cấp xã (tài chính, khoa học công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý…) và hạn chế/ giảm thiểu các tác động bên ngoài tiêu cực/ rủi ro của môi trường thực thi chính sách phát triển CBCC cấp xã. Điều quan trọng là phải biết tạo ra và tận dụng được môi trường thuận lợi và phù hợp để tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã. Mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách cũng là yếu tố khách quan tác động lên kết quả tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã.
  • 34. 26 Mối quan hệ này thể hiện sự thống nhất hay không thống nhất về lợi ích của các đối tượng trong quá trình thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai kế hoạch thực hiện chính sách. Do đó, trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã cần phải chú ý đến mối quan hệ này để đạt được sự đồng thuận, hài hòa và thống nhất về lợi ích giữa các đối tượng trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã. Tiềm lực (đặc điểm truyền thống, trình độ dân trí ở các xã) của các nhóm đối tượng chính sách phát triển CBCC cấp xã cũng là yếu tố khách quan tác động lên hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách này. Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách phát triển CBCC cấp xã là thực lực và tiềm năng mà mỗi nhóm có được trong mối quan hệ so sánh với các nhóm đối tượng khác. Tiềm lực của các nhóm đối tượng hay các nhóm lợi ích trong chính sách phát triển CBCC cấp xã được thể hiện trên các phương diện chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa… về cả quy mô và trình độ. Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách phát triển CBCC cấp xã ở nước ta không đồng đều và bị chi phối bởi đặc điểm, đặc thù kinh tế, xã hội, văn hóa của các xã. Do vậy, khi tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã phải đặc biệt chú ý đến tiềm lực của các nhóm đối tượng này để lựa chọn hình thức, mô hình và phương pháp tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã thích hợp. Đặc tính của đối tượng chính sách phát triển CBCC cấp xã cũng là yếu tố khách quan tác động đến tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã. Đó là những tính chất, đặc trưng mà các đối tượng có được từ bản chất cố hữu hoặc do môi trường sống tạo nên qua quá tình vận động mang tính lịch sử. Những đặc tính này thường liên quan đến tính tự giác, tính kỷ luật, tính sáng tạo, lòng quyến tâm, tính truyền thống… gắn liền với mỗi đối tượng thực thi chính sách, nên các cơ quan nhà nước, chủ thể tổ chức thực hiện chính sách phải biết khơi dậy, phát huy hay kiềm chế nó để có được kết quả tốt nhất trong tổ chức thực chính sách phát triển CBCC cấp xã. 1.5.2. Các yếu tố chủ quan Tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã ngoài tác động của các
  • 35. 27 yếu tố khách quan còn phải chịu tác động của các yếu tố chủ quan. Quy trình thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã thường dựa trên nguyên lý khoa học được đúc kết từ thực tiễn cuộc sống. Việc tuân thủ quy trình cũng là một nguyên tắc hành động của các nhà quản lý, các chủ thể tổ chức thực hiện chính sách. Mỗi bước trong quy trình đều có ý nghĩa, vị trí to lớn đối với quá trình thực hiện chính sách. Các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã gắn kết chặt chẽ với nhau, tác động và bổ sung cho nhau, làm tốt bước này sẽ tác động và ảnh hưởng đến kết quả thực hiện bước kia và ngược lại. Đồng thời phải thực hiện đúng, đầy đủ các bước không được bỏ qua bất kỳ bước nào trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã. Năng lực thực hiện chính sách của CBCC trong bộ máy nhà nước ở các cấp nhất là các cấp ở địa phương là yếu tố chủ quan có vai trò quyết định đến kết quả của thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã. Chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã phụ thuộc phần nhiều vào trình độ, năng lực của đội ngũ CBCC tham gia thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã. Năng lực của đội ngũ CBCC tham gia thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã là kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc và thái độ của họ trong thực hiện chính sách này. Năng lực thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã, đó là: Năng lực xây dựng kế hoạch triển khai thực chính sách; năng lực phổ biến, tuyên truyền chính sách; năng lực phân công, phối hợp thực hiện chính sách, năng lực duy trì, điều chỉnh chính sách; năng lực đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách và năng lực tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách. Nếu thiếu năng lực tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã thì các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và CBCC tham gia thực hiện chính sách có thể đưa ra kế hoạch dự kiến không sát với thực tế, làm lãng phí các nguồn lực huy động, làm giảm hiệu lực, hiệu quả của chính sách thậm chí có thể làm biến dạng chính sách. Do đó, cần phải đặc biệt chú ý đến năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ CBCC tham gia thực hiện chính sách CBCC cấp xã. Điều kiện vật chất cần thiết cho quá trình thực hiện chính sách phát triển
  • 36. 28 CBCC cấp xã. Đây là yếu tố có vị trí quan trọng để cùng với nhân lực và các yếu tố khác đảm bảo thực hiện thành công trình chính sách phát triển CBCC cấp xã. Thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã, lực lượng quan trọng quyết định hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở. Muốn có đội ngũ CBCC cấp xã có đủ trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức tận tụy phục vụ chính quyền cơ sở và người dân cần phải đảm bảo điều kiện vật chất cần thiết cho tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã. Nếu không bảo đảm yếu tố này khó có thể đạt được mục tiêu của chính sách phát triển CBCC cấp xã. Cuối cùng, một yếu tố chủ quan vô cùng quan trọng không thể không tính đến trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã đó là sự đồng tình ủng hộ của người dân. Thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã không ngoài mục tiêu nhằm xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã có đủ trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất thực sự là công bộc của dân, tận tâm, tận trí phục vụ nhân dân thì việc thực hiện chính sách này phải được sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân. Quyền lực của chính quyền cơ sở là quyền lực của nhân dân, nhân dân đóng thuế nuôi bộ máy chính quyền, trả lương cho đội ngũ CBCC nhà nước trong đó có đội ngũ CBCC cấp xã. Nếu xây dựng và thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã đáp ứng được yêu cầu và mong muốn của người dân thì sẽ được dân đồng tình ủng hộ. Do đó, tổ chức trình thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã muốn hay không muốn phải quan tâm đến sự đồng tình ủng hộ của nhân dân, phải đạt được sự đồng tình ủng hộ cao của nhân dân mới hy vọng tổ chức thực hiện thành công chính sách phát triển CBCC cấp xã. Trên đây là các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã. Để đảm bảo cho việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã cần phải quan tâm, chú ý đến các yếu tố đó. 1.6. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã 1.6.1. Yêu cầu thực hiện mục tiêu Thực thi chính sách là những hoạt động cụ thể của các cơ quan QLNN và các
  • 37. 29 đối tượng chính sách nhằm đạt những mục tiêu trực tiếp. Tổng hợp kết quả thực hiện mục tiêu của các chương trình, dự án và các hoạt động thực thi khác thành mục tiêu chung của chính sách. Theo nguyên lý vận động đó, muốn thực hiện thành công các chính sách Nhà nước cần phải xác định mục tiêu của từng chính sách thật cụ thể, rõ ràng và chuẩn xác. Đồng thời các cơ quan tham gia thực hiện phải triển khai được mục tiêu chính sách thành những kế hoạch và chương trình cụ thể. 1.6.2. Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống Tổ chức thực thi chính sách là một bộ phận cấu thành của chu trình chính sách, kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác trong chu trình tạo nên một hệ thống thống nhất. Vì vậy yêu cầu phải đảm bảo tính hệ thống trong mỗi quá trình, nội dung của tính hệ thống bao gồm: - Hệ thống mục tiêu và biện pháp của chính sách. - Hệ thống trong tổ chức bộ máy tổ chức thực thi chính sách - Hệ thống trong điều hành, phối hợp thực hiện - Hệ thống trong sử dụng công cụ chính sách với các công cụ quản lý khác của nhà nước 1.6.3. Yêu cầu các cơ quan nhà nước phải đảm bảo tính khoa học, hợp lý và pháp lý trong tổ chức thực thi chính sách công Tùy vào tình hình thực tế mà lựa chọn cách thực thi chính sách cho phù hợp, quá trình vận dụng phải tuân theo các nguyên tắc pháp lý như: Trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức, cá nhân được giao thực thi, thủ tục giải quyết các mối quan hệ trong thực thi chính sách, cưỡng chế thực thi chính sách trong những trường hợp cần thiết. Yêu cầu đảm bảo lợi ích thực sự cho các đối tượng thụ hưởng: Trong xã hội thường tồn tại nhiều nhóm lợi ích, các nhóm lợi ích lại biến động theo không gian và thời gian. Tùy theo tính chất của mỗi chế độ xã hội mà các nhóm lợi ích sẽ được hưởng thụ khác nhau, dưới chế độ xã hội tư bản, nhóm lợi ích thuộc giai cấp tư sản thường được quan tâm bảo vệ và được đối xử ưu ái hơn nhiều
  • 38. 30 so với các tầng lớp lao động. Nhà nước thường ra tay bảo vệ và chuyển lợi ích đến các đối tượng thụ hưởng trong xã hội bằng chính sách. Để công cụ này phát huy tác dụng, cần phải có sự hưởng ứng thực hiện một cách tự giác trên cơ sở lòng tin của dân chúng vào chính sách của nhà nước. Kết quả trên có được chỉ khi chính sách thật sự mang lại lợi ích cho mỗi đối tượng thực hiện và toàn xã hội. Tiểu kết chương 1 Có thể khẳng định cơ sở lý luận có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc phân tích chính xác thực trạng và đề xuất đúng đắn các giải pháp. Bởi lẽ cơ sở lý luận là hệ thống các lý thuyết được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn, đã chỉ ra quy luật vận động của thực tiễn và có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt động thực tiễn, làm cho hoạt động thực tiễn có hiệu quả cao. Chính vì tầm quan trọng của cơ sở lý luận nên chương 1 của luận văn tập trung phân tích và làm rõ các cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã ở nước ta. Cụ thể, đã làm rõ các khái niệm về CBCC cấp xã, về chính sách phát triển CBCC cấp xã và thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã; đã giới thiệu các quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển CBCC cấp xã, làm rõ các bước trong tổ chức thực hiện chính sách, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách, những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách và các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã Thông qua việc nghiên cứu và làm rõ các cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã tại Chương 1 giúp cho việc đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã từ huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi tại Chương 2 được khách quan, đúng đắn để trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã tại chương 3 có giá trị, phù hợp với thực tiễn quản lý.
  • 39. 31 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN TÂY TRÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi 2.1.1. Khái quát về huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi - Vị trí địa lý, tự nhiên: + Vị trí địa lý: Huyện Tây Trà có chung đường địa giới hành chính với 3 huyện cùng tỉnh đó là phía Đông giáp huyện Trà Bồng, phía Nam giáp huyện Sơn Hà và huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi; phía Bắc giáp huyện Nam Trà My tỉnh Quảng Nam, có tổng chiều dài đường địa giới hành chính là 101.375 m. Phía Bắc và phía Tây giáp huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam với chiều dài đường địa giới hành chính là 35.700 m; phía Đông giáp huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi với chiều dài đường địa giới hành chính là 37.565 m; Phía Nam giáp huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi với chiều dài đường địa giới hành chính là 19.200 m và huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi với chiều dài đường địa giới hành chính là: 8.910 m. Mật độ dân số trung bình người/km2 là 55 người/km2 ; qui mô về diện tích cao nhất là 80,05 km2 /xã; thấp nhất là 17,55 km2 /xã. Huyện Tây Trà có 9 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Trà Phong, Trà Thọ, Trà Xinh, Trà Quân, Trà Khê, Trà Thanh, Trà Lãnh, Trà Nham và Trà Trung với 36 thôn. Các thôn trên địa bàn huyện thuộc diện thôn đặc biệt khó khăn, xã miền núi vùng cao với địa hình rất phức tạp có nhiều đồi núi cao hiểm trở là nơi sinh sống lâu đời của đồng bào các dân tộc trên địa bàn huyện. + Về tự nhiên: Địa hình Tây Trà bị chia cắt mạnh bởi sông núi. Là một huyện miền núi nằm ở phía đông dãy Trường Sơn, Tây Trà có độ cao trung bình 500 - 700m, địa hình thấp dần từ Tây sang Đông, độ dốc bình quân 15 - 200 . Các núi cao là Cà Đam (tức Ngất Cà Đrook), Măng Xinh, Giơ Lốc, Trà Rút. Có các con sông Hà Riềng (Đắk Xa Riếc), sông Tang (Đắk Ka Tốc), Nước Biếc (Đắk Xa Biếc),
  • 40. 32 sông Trà Ích (Đắk La Buốc). Các sông nhỏ hợp nước với sông Tang, chảy theo hướng tây bắc - đông nam, nhập vào với sông Rinh tại xã Sơn Bao ở tây bắc huyện Sơn Hà. Sông Rinh chảy về đông, lại nhập với sông Rhe thành sông Trà Khúc, con sông lớn nhất của tỉnh Quảng Ngãi. Do vậy, có thể hiểu các sông ở Tây Trà là phụ lưu phía bắc của sông Rinh hay của sông Trà Khúc. Tại xã Trà Thanh cực Tây Bắc huyện là điểm xuất phát của sông Trường, chảy theo hướng Tây - Tây Bắc vào địa hạt tỉnh Quảng Nam... Giữa các khối núi có các thung lũng sâu và đồng bằng rất hẹp. Diện tích tự nhiên hiện có 33.776,07 ha, trong đó: Đất nông nghiệp, lâm nghiệp 29.200,4 ha; đất phi nông nghiệp 1.524,1 ha; đất chưa sử dụng 3.051,23 ha. - Tài nguyên: Tài nguyên chủ yếu là rừng tự nhiên với hệ động thực vật khá phong phú. Đất ở huyện Tây Trà chủ yếu là đất triền dốc, thích hợp với cây quế và một số cây trồng khác. Theo bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Quảng Ngãi (năm 1998, theo tiêu chuẩn của FAO - UNESCO) thì Tây Trà có 2 nhóm đất chính: nhóm đất xám (AC) chiếm đến 96,46%, nhóm đất phù sa chỉ chiếm 3,54% diện tích tự nhiên (dọc theo các con sông). - Khái quát tình hình dân cư: Tây Trà là một huyện miền núi, có 04 dân tộc anh em sinh sống bao gồm Cor, Hre, CaDong, Kinh, đến 31/12/2018 tổng số 4.697 hộ với là 20.213 nhân khẩu, (trong đó người đồng bào dân tộc thiểu số 4.566 hộ với 19.805 nhân khẩu, tỷ lệ hộ nghèo người đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 64,8%. Dân cư huyện Tây Trà chủ yếu là người dân tộc thiểu số, sinh sống chủ yếu ở theo triền đồi và thung lũng, nên đời sống còn nhiều khó khăn, có mức sống thấp; áp dụng tiến bộ khoa học kỷ thuật trong sản xuất còn thấp, vẫn còn tập quán làm nương rẫy canh tác theo lối du canh, du cư, do nhiều nguyên nhân, các cộng đồng dân tộc thiểu số ở huyện Tây Trà vẫn còn lạc hậu, trình độ dân trí thấp, thiếu đói, thiếu nước sinh hoạt hợp vệ sinh, bệnh tật vẫn còn xãy ra ở một số thôn, xã trong huyện. Về phương diện văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo, các dân tộc thiểu số ở huyện
  • 41. 33 Tây Trà có những nét văn hóa, phong tục tập quán riêng rất độc đáo góp phần tạo nên nền văn hóa Việt Nam đa dạng, đậm đà bản sắc dân tộc. Trong đời sống văn hóa, tinh thần, đều có nhu cầu về đời sống tâm linh như lễ ăn Trâu; mừng Lúa mới … còn hầu hết các dân tộc thiểu số theo tín ngưỡng đa thần, với quan niệm vạn vật hữu linh và thờ cúng ông bà, tổ tiên và thần linh theo phong tục tập quán truyền thống - Tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội: Xuất phát từ thực trạng của một huyện nghèo, điều kiện phát triển kinh tế xã, chính trị, văn hóa, xã hội gặp nhiều khó khăn, thách thức, chịu nhiều hiểm họa của thiên tai, hỏa hoạn. Trước tình hình khí khăn trên Đảng bộ, quân và dân trong huyện luôn thể hiện ý chí kiên cường quyết tâm để vươn lên, với truyền thống yêu nước từ thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp và đế Quốc Mỹ để lại cho nhũng thế hệ con cháu và tinh thần đoàn kết dân tộc đã từng bước khắc phục những khó khăn, tập trung phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người dân từng bước được nâng lên, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phấn đấu đạt được những kết quả quan trọng trên tất cả các lĩnh vực; một số chỉ tiêu chủ yếu về sản xuất nông, lâm nghiệp đạt và vượt kế hoạch đề ra; kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng ổn định, quy mô từng bước được nâng lên, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các công trình thiết yếu được đầu tư xây dựng, nhiều công trình đưa vào sử dụng đem hiệu quả, phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế và dân sinh, đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số được cải thiện, dân trí được nâng lên, văn hóa được các dân tộc bảo tồn và phát huy, khối đại đoàn kết dân tộc tiếp tục được tăng cường, niềm tin của đồng bào đối với sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước được cũng cố và tăng cường. Phong trào xây dựng nông thôn mới đang tiếp tục được đẩy mạnh, các phong tục tập quán lạc hậu của đồng bào dần được xóa bỏ. Các lĩnh giáo dục, Y tế, văn hóa - xã hội vùng dân tộc có những chuyển biến tích cực: Mạng lưới Trạm y tế, nhà văn hóa, trường, lớp học tiếp tục được đầu tư xây dựng; đội ngũ y, bác sỹ, giáo viên từng bước được tăng cường, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi, học
  • 42. 34 sinh đổ tốt nghiệp trung học phổ thông đạt tỷ lệ cao hơn so với những năm trước; tỷ lệ hộ nghèo giảm dần theo các năm (bình quân mỗi năm giảm từ 5 – 5.5%/năm). 2.1.2. Thực trạng số lượng, chất lượng CBCC cấp xã tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi 2.1.2.1. Về số lượng và cơ cấu CBCC cấp xã tại huyện Tây Trà Huyện Tây Trà có 9 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Trà Phong, Trà Thọ, Trà Xinh, Trà Quân, Trà Khê, Trà Thanh, Trà Lãnh, Trà Nham và Trà Trung. Với tổng số CBCC cấp xã là 172 người (tính đến 31/12/2018), trong đó số lượng cán bộ xã là 90 chiếm 52,33%; Số lượng công chức xã là 82 người, chiếm 47,67%. Bảng 2.1: Số lượng, cơ cấu CBCC cấp xã huyện Tây Trà, giai đoạn 2014 - 2018. ĐVT: số lượng: người; tỷ lệ:% Số TT Cơ cấu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tỷ lệ bình quân Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ 1 Tổng số 179 100 176 100 173 100 169 100 172 100 100 1.1 Cán bộ 98 54,75 98 55,68 94 54,34 90 53,25 90 52,33 54,09 1.2 Công chức 81 45,25 78 44,32 79 45,66 79 46,75 82 47,67 45,91 2 Giới tính 179 100 176 100 173 100 169 100 172 100 100 2.1 Nam 148 82,68 147 83,52 143 82,66 142 84,02 145 84,30 83,43 2.2 Nữ 31 17,32 29 16,48 30 17,34 27 15,98 27 15,70 16,57 3 Độ tuổi 179 100 176 100 173 100 169 100 172 100 100 3.1 Dưới 30 tuổi 26 14,53 23 13,07 21 12,14 17 10,06 17 9,88 11,97 3.2 Từ 30 - 50 105 58,66 116 65,91 117 67,63 113 66,86 113 65,70 64,90 3.3 Trên 50 tuổi 48 26,82 37 21,02 35 20,23 39 23,08 42 24,42 23,13 Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi