Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí công với đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền Giang
1. 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ THÚY AN
BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
THEO CHỨC DANH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
2. 2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ THÚY AN
BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
THEO CHỨC DANH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. Nguyền Thị Hồng Hải
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
3. 3
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của tôi
dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Nguyễn Thị
Hồng Hải.
Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực,
khách quan và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu
nào. Các số liệu, tài liệu tham khảo được trích dẫn nguồn theo đúng hướng
dẫn của Học viên Hành chính Quốc gia về cách thức trình bày luận văn.
Tác giả
Lê Thị Thúy An
LỜI CẢM ƠN
4. 4
Để có thể hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến:
Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, các giảng viên đã trực
tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi để tôi có thể hoàn thành quá trình học tập tại
Học viện Hành chính Quốc gia.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS. TS. Nguyễn
Thị Hồng Hải, người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến UBND tỉnh Tiền Giang, Sở Nội vụ, các
sở, ngành, Trường Chính trị tỉnh Tiền Giang đã tạo điều kiện và hỗ trợ cung
cấp các số liệu và các thông tin để tôi hoàn thành luận văn này.
Do năng lực nghiên cứu còn hạn chế cũng như thời gian tìm hiểu ngắn,
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tác giả mong muốn nhận
được những ý kiến đóng góp của Quý Thầy Cô để luận văn và bản thân tôi
hoàn thiện hơn trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và làm việc sau
này.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
LÊ THỊ THÚY AN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
5. 5
Cụm từ đầy đủ Cụm từ viết tắt
Cán bộ, công chức CBCC
Đào tạo, bồi dưỡng ĐTBD
Quản lý nhà nước QLNN
Thành phố Tp
Ủy ban nhân dân UBND
DANH MỤC CÁC BẢNG
6. 6
Bảng 2.1: Thống kê số lượng đội ngũ công chức cấp xã theo chức danh
Bảng 2.2: Bảng thống kê về trình độ văn hóa của các chức danh công
chức cấp xã
Bảng 2.3: Bảng thống kê về trình độ chuyên môn của các chức danh
công chức cấp xã
Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả đăng ký các lớp bồi dưỡng công chức cấp
xã giai đoạn 2013-2017
Bảng 2.5: Số lớp bồi dưỡng công chức theo vị trí chức danh từ năm
2010-2015
MỤC LỤC
7. 7
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn........................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài................................................ 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................ 7
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................ 8
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .................. 9
6. Đóng góp của luận văn ............................................................................. 10
7. Kết cấu của luận văn................................................................................. 10
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP
XÃ THEO CHỨC DANH
1.1. Công chức cấp xã theo chức danh ........................................................ 12
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm công chức cấp xã theo chức danh.............. 12
1.1.2. Tiêu chuẩn của công chức cấp xã .................................................... 16
8. 8
1.1.3. Chức danh công chức cấp xã và nhiệm vụ của các chức danh công
chức cấp xã.......................................................................................................... 18
1.2. Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh ........................................ 23
1.2.1. Khái niệm .......................................................................................... 23
1.2.2. Đặc trưng của bồi dưỡng công chưc cấp xã theo chức danh ............ 26
1.2.3. Sự cần thiết ........................................................................................ 27
1.2.4. Quy trình bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh .................... 31
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức
danh ..................................................................................................................... 37
1.3. Kinh nghiệm của các địa phương trong bồi dưỡng công chức cấp xã
theo chức danh .................................................................................................... 39
1.3.1 Kinh nghiệm của các địa phương....................................................... 39
1.3.2. Một số bài học tham khảo rút ra từ thực tiễn các địa phương .......... 44
Tiểu kết chƣơng 1........................................................................................ 45
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
THEO CHỨC DANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
2.1. Khái quát chung về tỉnh Tiền Giang..................................................... 46
2.2. Khái quát chung về công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang..... 48
2.3. Tổng quan về thực trạng bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang................................................................................ 51
2.3.1. Xác định nhu cầu bồi dưỡng............................................................. 51
9. 9
2.3.2. Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung bồi dưỡng.................. 54
2.3.3. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng............................................................ 62
2.3.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng............................................... 68
2.4. Đánh giá chung thực trạng bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức
danh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ................................................................ 72
2.4.1. Những ưu điểm ................................................................................ 72
2.4.2. Hạn chế............................................................................................. 74
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................ 75
Tiểu kết chƣơng 2........................................................................................ 79
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BỒI DƢỠNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ THEO CHỨC DANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TIỀN GIANG
3.1. Một số quan điểm của Đảng và Nhà nước về hoàn thiện bồi dưỡng
công chức cấp xã theo chức danh ....................................................................... 80
3.2. Các giải pháp hoàn thiện c bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức
danh ..................................................................................................................... 83
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách.......................... 83
3.2.3. Chú trọng việc xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức cấp xã....... 86
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch bồi
dưỡng công chức cấp xã...................................................................................... 89
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá........................................... 91
10. 10
3.2.6 Tăng cường phối hợp với các cơ sở bồi dưỡng.................................. 93
3.2.7. Kết hợp bồi dưỡng công chức cấp xã với các chức năng quản lý
nhân sự khác........................................................................................................ 97
3.2.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ......................................... 99
3.2.8. Nâng cao nhận thức về bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức
danh ..................................................................................................................... 102
Tiểu kết chƣơng 3........................................................................................ 106
KẾT LUẬN.................................................................................................. 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
11. 11
Trong hoạt động của các CQNN nói chung và cơ quan hành chính nhà
nước nói riêng thì đội ngũ CBCC đóng một vai trò hết sức quan trọng. Sinh
thời Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi
công việc”[23] và “Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay
kém”[23]. Người đã khẳng định “Huấn luyện cán bộ là cái gốc của
Đảng”[24]. Trong cuộc cuộc cải cách hành chính hiện nay, Đảng và Nhà
nước ta luôn qua tâm, chăm lo phát triển đội ngũ CBCC “vừa hồng, vừa
chuyên”. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển đội ngũ cán bộ
công chức là công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC. Hiện nay để nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức thì công tác bồi dưỡng đóng vai trò hết sức quan
trọng. Bồi dưỡng công chức góp phần trang bị, cập nhật, bổ sung kiến thức
cho đội ngũ công chức, góp phần đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ. Bồi
dưỡng đội ngũ công chức là một nội dung không thể thiếu trong phát triển đội
ngũ công chức. Xây dựng đội ngũ cán bộ có số lượng hợp lý, cơ cấu đồng bộ,
chất lượng cao kết hợp với đào tạo, bồi dưỡng, tự đào tạo bồi dưỡng là yếu tố
quan trọng trong công tác cán bộ. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI đã xác định “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cả về bản
lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành,
quản lý nhà nước”[18]. Để cụ thể hóa quan điểm của Đảng, Chính phủ đã có
nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã.
Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 xác định
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm “Trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là: Cải
cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để
12. 12
cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao;
nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công”[10].
Trong hệ thống các cấp chính quyền thì cấp xã được xem là cấp nền
tảng, cơ sở. Cấp xã có một vị trí và vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động
của bộ máy nhà nước cũng như đối với người dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
từng khẳng định “Cấp xã là cấp gần dân nhất, là nền tảng của hành chính.
Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều xong xuôi”[24]. Cấp xã là nơi trực tiếp
đưa những chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước đến với
nhân dân. Bên cạnh đó nó còn là nơi trực tiếp giải quyết những quyền và lợi
ích hợp pháp của người dân một cách thường xuyên, liên tục. Vì vậy để hoạt
động của chính quyền cấp xã hiệu lực, hiệu quả thì chúng ta phải quan tâm
đến công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, trong đó đặc biệt là công chức.
Một đội ngũ công chức cấp xã được bồi dưỡng khoa học, hiện đại sẽ thực
hiện tốt các nhiệm vụ được giao, góp phần đưa chủ trương đường lối của
Đảng, pháp luật của nhà nước đến với người dân, đồng thời thực hiện tốt công
tác quản lý nhà nước. Việc bồi dưỡng công chức cấp xã để phát huy hiệu quả
thì cần gắn với từng chức danh chuyên môn, nhằm nâng cao năng lực thực thi
công vụ cho công chức. “ĐTBD phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn
của ngạch công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và nhu cầu xây
dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị”[9].
Tiền Giang là một địa phương nằm ở khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long. Trong thời gian qua cùng với việc phát triển kinh tế thì tỉnh Tiền Giang
cũng chú trọng nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cấp chính
quyền, nhất là chính quyền cấp xã. Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của chính quyền cấp xã, Tiền Giang đã chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức cấp xã, trong đó chú trọng bồi dưỡng công chức cấp xã. Việc bồi
13. 13
dưỡng công chức cấp xã ngày càng được chú trọng và thực hiện trong thời
gian qua. Việc bồi dưỡng đã từng bước chuyển từ bồi dưỡng kiến thức chung
sang bồi dưỡng công chức theo từng chức danh. Tuy nhiên công tác bồi
dưỡng cũng còn những bất cập và khó khăn nhất định. Nhận thức về vị trí, vai
trò của công tác bồi dưỡng công chức cấp xã còn chưa được chú trọng. Việc
sắp xếp bố trí thời gian để mở các lớp bồi dưỡng cũng chưa hợp lý, gây ra khó
khăn cho cơ quan quản lý công chức cũng như công chức. Bên cạnh đó nội
dung, chương trình bồi dưỡng chưa được đổi mới, hoàn thiện. Ngoài ra, chế
độ, chính sách liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cũng chưa được xây
dựng một cách cụ thể và chi tiết.
Xuất phát từ những lý do cơ bản trên, tác giả chọn đề tài “Bồi dưỡng
công chức cấp xã theo chức danh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang” làm luận
văn thạc sĩ Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Công tác bồi dưỡng công chức nói chung và bồi dưỡng công chức
cấp xã nói riêng là một nội dung quan trọng, vì vậy đã có rất nhiều công trình
nghiên cứu liên quan đến vấn đề này, có thể kể đến một số công trình nghiên
cứu khoa học sau đây:
- Công trình nghiên cứu “Những yêu cầu cải cách công tác ĐTBD cán
bộ công chức” của tác giả Ngô Thành Can đăng trên tạp chí Tổ chức nhà
nước số 05 năm 2007. Bài viết đã khái quát thực trạng ĐTBD cán bộ công
chức giai đoạn 2001-2005. Đồng thời cũng đã chỉ ra các yêu cầu đối với công
tác ĐTBD CBCC trong thời kỳ hội nhập trên các phương diện: xác định mục
tiêu đào tạo, ĐTBD trên cơ sở năng lực, yêu cầu đối với giảng viên, các chính
sách ĐTBD, tính hiệu quả trong ĐTBD. Bên cạnh đó bài viết của tác giả cũng
14. 14
đã đề xuất những biện pháp cần phải thực hiện nhằm nâng cao chất lượng
công tác ĐTBD CBCC trong giai đoạn hội nhập của đất nước.
- Nguyễn Hữu Hải: “Những vấn đề đặt ra về ĐTBD CBCC theo nhu
cầu”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 11/2008. Công trình nghiên cứu này đã
chỉ rõ sự cần thiết phải ĐTBD CBCC theo nhu cầu. Công trình nghiên cứu
này cũng đã cập đến những vấn đề đặt ra đối với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức theo nhu cầu. Từ những vấn đề đặt ra này tác giả đã đề đề xuất
những giải pháp nhằm hoàn thiện việc ĐTBD theo yêu cầu
- Đỗ Văn Dương, “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở Tây nguyên”, Tạp
chí Quản lý nhà nước, số 205 (tháng 2/2013). Công trình nghiên cứu này đã
chỉ rõ thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã người
dân tộc thiểu số ở Tây nguyên. Và từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở
Tây nguyên.
- Đoàn Nhân Đạo (2013), “Quãng Bình đẩy mạnh công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 212
(tháng 9/2013). Công trình nghiên cứu này đã khái quát về thực trạng chất
lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ở tỉnh Quãng Bình và khái quát về
thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã ở Quãng
Bình. Công trình nghiên cứu này cũng đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở Quãng
Bình.
- Công trình nghiên cứu “ĐTBD CBCC trong quá trình cải cách hành
chính” của tác giả Nguyễn Thị La đăng trên Trang thông tin điện tử Tạp chí
Cộng sản www.tapchicongsan.org.vn ngày 04 tháng 09 năm 2015. Theo tác
15. 15
giả việc ĐTBD CBCC là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng,
hướng tới mục tiêu là tạo được sự thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ
chuyên môn cho đội ngũ này. Trong bài viết của mình tác giả khái quát về kết
quả 3 năm thực hiện Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12-8-2011 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch ĐTBD CBCC giai đoạn 2011-
2015. Bên cạnh những kết quả đạt được thì ĐTBD công chức vẫn chưa đáp
ứng yêu cầu đặt ra. Do đó theo tác giả cần phải cần tiếp tục đổi mới, nâng cao
chất lượng công tác ĐTBD CBCC nhằm góp phần xây dựng đội ngũ CBCC
đáp ứng yêu cầu của một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên
nghiệp.
Ngoài ra còn có một số luận văn thạc sĩ hành chính công đề cập đến
vấn đề trên như:
- Luận văn “Nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC – từ thực tiễn tỉnh
Hậu Giang” của tác giả Nguyễn Hoàn Hải, năm 2014. Công trình nghiên cứu
đã nghiên cứu các nội dung liên quan đến chất lượng ĐTBD CBCC. Công
trình nghiên cứu này đã làm rõ các cơ sở lý luận về ĐTBD CBCC, trong đó
đã làm rõ được các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng ĐTBD CBCC; nguyên
tắc và nội dung để đánh giá chất lượng ĐTBD CBCC. Trên cơ sở lý luận,
luận văn đã phân tích thực trạng ĐTBD CBCC ở tỉnh Hậu Giang từ năm 2006
– 2010 và thông qua đó đánh giá chất lượng của công tác ĐTBD ở tỉnh này.
Trong bài luận văn, tác giả cũng đã đưa ra 8 giải pháp để nhằm nâng cao chất
lượng ĐTBD CBCC ở tỉnh mình.
- Lê Chí Quốc Minh “Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở tỉnh
Thừa Thiên Huế”, Luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành
chính Quốc gia, năm 2013. Công trình nghiên cứu này đã tiếp cận về ĐTBD
công chức cấp xã. Trong đó công trình nghiên cứu này đã tiếp cận những vấn
16. 16
đề lý luận về công tác ĐTBD công chức cấp xã, đặc biệt làm rõ các nội dung
của công tác ĐTBD công chức cấp xã. Từ thực trạng công tác ĐTBD công
chức cấp xã ở tỉnh Thừa Thiên Huế, công trình nghiên cứu này đã đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác ĐTBD công chức cấp xã. Các giải pháp
được xây dựng dựa trên các nguyên nhân của hạn chế đã đề cập ở chương 2.
Tuy nhiên công trình này tiếp cận ĐTBD chung chứ chưa tách nội dung công
tác bồi dưỡng công chức cấp xã. Đào tạo và bồi dưỡng là hai nội dung độc lập
nhưng chưa có sự tách bạch trong công trình nghiên cứu này.
- Nguyễn Văn Lợi (2006), Góp phần xây dựng chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cơ sở từ thực tiễn tỉnh Bình Phước, luận văn thạc sĩ
Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia. Công trình nghiên
cứu này đã tiếp cận các chính sách ĐTBD CBCC ở cơ sở. Trong đó đã xuất
các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách ĐTBD CBCC ở cấp xã. Tuy nhiên
ở công trình nghiên cứu này cũng tiếp cận ĐTBD chung chứ chưa tách riêng
hai nội dung này. Mặt khác công trình nghiên cứu này cũng chưa tách bạch
việc ĐTBD cán bộ và công chức.
- Đoàn Ngọc Châu (2016), Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã theo
chức danh trên địa bàn huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước, Học viện Hành
chính Quốc gia. Công trình nghiên cứu này chỉ tiếp cận đối tượng là công
chức, không đề cập đến cán bộ, vì vậy nội dung nghiên cứu tương đối cụ thể.
Công trình nghiên cứu này đã làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý về ĐTBD công
chức cấp xã. Trong đó đã làm rõ các nội dung của công tác ĐTBD công chức
cấp xã để từ đó là cơ sở tiếp cận thực trạng công tác ĐTBD công chức cấp xã
ở huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước. Dựa trên cơ sở những hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế trong công tác ĐTBD công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Bù Gia Mập đễ nêu trong chương 2, công trình nghiên cứu này đã đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác ĐTBD công chức cấp xã. Tuy
17. 17
nhiên công trình nghiên cứu này cũng chưa đi sâu vào công tác bồi dưỡng
công chức cấp xã mà nghiên cứu ĐTBD chung. Vì vậy các giải pháp mà công
trình nghiên cứu này đưa ra chưa đi gắn nhiều với công tác bồi dưỡng công
chức cấp xã.
Có thể nói các công trình nghiên cứu đã được công bố trong thời gian
qua đều khẳng định vai trò quan trọng của công tác ĐTBD cán bộ công chức
cấp xã cũng như khẳng định sự cần thiết phải năng cao hiệu quả công tác
ĐTBD cán bộ công chức. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu trong thời
gian qua, tiếp cận chủ yếu việc ĐTBD cán bộ công chức chung chứ chưa
tách riêng đối tượng công chức, đặc biệt là công chức cấp xã. Bên cạnh đó,
các công trình nghiên cứu chưa đề cập chưa đi sâu nghiên cứu về bồi dưỡng
công chức cấp xã. Ngoài ra đa phần các công trình nghiên cứu đều tiếp cận
từ góc độ, bồi dưỡng công chức cấp xã một cách chung chứ chưa đi sâu
nghiên cứu vấn đề bồi dưỡng công chức cấp xã gắn với chức danh. Riêng
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào về
nội dung này được công bố chính thức. Vì vậy luận văn đảm bảo tính mới và
không có sự trùng lắp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và pháp lý về bồi dưỡng công chức cấp xã theo
chức danh, thực trạng bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục đích nghiên cứu, luận văn thực hiện một số
nhiệm vụ sau đây:
18. 18
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về bồi dưỡng công chức cấp
xã theo chức danh.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng về bồi dưỡng công chức cấp xã
theo chức danh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
- Đề xuất các giải pháp thực hiện tốt công tác bồi dưỡng công chức
cấp xã theo chức danh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài có đối tượng nghiên cứu là bồi dưỡng công chức cấp xã theo
chức danh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về Nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu công chức bồi dưỡng
công chức cấp xã trên 4 nội dung: Xác định nhu cầu, đối tượng bồi dưỡng
công chức cấp xã theo chức danh; Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung
bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh; Tổ chức bồi dưỡng công chức
cấp xã theo chức dan; Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng
- Về khách thể: Hiện nay theo quy định pháp luật thì ở cấp xã có 7
chức danh công chức, tuy nhiên ở nội dung đề tài chỉ tập trung nghiên cứu 5
chức danh công chức cấp xã bao gồm: Văn phòng – thống kê; Văn hóa – xã
hội; Địa chính – xây dựng; Tư pháp – hộ tịch; Tài chính – kế toán.
- Về không gian nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
- Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến nay (Từ khi có thông tư số
03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm
2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức
19. 19
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận
Đề tài sử dụng chủ nghĩa Mác – Lê Nin; tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm của Đảng về nhà nước và pháp luật làm cơ sở phương pháp luận.
5.2. Các phƣơng pháp cụ thể
Để giải quyết những vấn đề cụ thể mà nội dung của đề tài hướng đến,
các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành đều được áp dụng như:
5.2.1. Phương pháp khảo sát tài liệu thứ cấp
Luận văn phân tích các tài liệu nghiên cứu có liên quan đến vấn đề bồi
dưỡng công chức cấp xã theo chức danh. Ngoài ra luận văn cũng tiến hành
phân tích các báo cáo của các cấp chính quyền ở Tiền Giang liên quan đến
vấn đề bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh. Từ những phân tích tài
liệu thứ cấp sẽ cung cấp những số liệu, những đánh giá tổng quan phục vụ cho
việc nghiên cứu luận văn. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp cung cấp
những luận cứ, luận điểm cả về mặt lý luận và thực tiễn.
5.2.2. Các phƣơng pháp khác
Bên cạnh việc sử dụng phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp, luận văn
cũng sử dụng một số phương pháp khác như: Phương pháp so sánh, đối chiếu;
Phương pháp tổng hợp,...
6. Ý nghĩa của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
20. 20
Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận của bồi
dưỡng công chức cấp xã theo chức danh.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn sẽ đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt công tác bồi
dưỡng công chức cấp xã theo chức danh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Các
giải pháp này có thể áp dụng và mang lại kết quả trong thực tiễn.
- Mặc dù chỉ nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, tuy nhiên ở
những địa phương có đặc điểm tương đồng với tỉnh Tiền Giang thì các giải
pháp mà luận văn đưa ra có thể áp dụng và mang lại hiệu quả.
- Luận văn sẽ là nguồn tài liệu cung cấp cho việc nghiên cứu về bồi
dưỡng công chức cấp xã theo chức danh trong thời gian tiếp theo.
7. Kết cấu đề tài
Đề tài ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo thì
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về bồi dưỡng công chức cấp xã theo
chức danh.
Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện bồi dưỡng công chức cấp xã theo
chức danh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
21. 21
Chƣơng 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ
BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ THEO CHỨC DANH
1.1. Công chức cấp xã theo chức danh
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm công chức cấp xã theo chức danh
1.1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã
Cán bộ, công chức, viên chức là những thuật ngữ cơ bản của chế độ
công vụ, công chức, thường xuyên xuất hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội. Trong khoa học hành chính, theo các cách tiếp cận khác nhau, người
ta đã đưa ra các cách giải thích khác nhau về các thuật ngữ "cán bộ", "công
chức" và "viên chức".
Thuật ngữ “công chức”, “viên chức” thường được hiểu một cách khái
quát là những người được Nhà nước tuyển dụng, nhận một công vụ hoặc một
nhiệm vụ nhất định, do Nhà nước trả lương và có nghĩa vụ, bổn phận phục vụ
nhân dân, phục vụ Nhà nước theo các quy định của pháp luật. Tuy nhiên,
phạm vi rộng hẹp khi xác định đối tượng là công chức hoặc là viên chức nhà
nước lại là khác nhau tuỳ từng quốc gia. Sự khác nhau này phụ thuộc vào thể
chế chính trị, cách thức tổ chức bộ máy nhà nước, và chịu ảnh hưởng của lịch
sử, văn hóa dân tộc mỗi quốc gia.
Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức quy định “Công chức là công
dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân mà không phải là sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải
22. 22
là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà
nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật”[32].
Công chức được phân thành nhiều loại khác nhau, tùy theo tiêu chí
phân loại.
Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức được phân loại như sau:
- Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao
cấp hoặc tương đương;
- Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính
hoặc tương đương;
- Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc
tương đương;
- Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương
đương và ngạch nhân viên.
Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được phân loại như sau:
- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
- Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Một cách phân loại phổ biến hiện nay là phân loại theo lĩnh vực công
tác thì công chức được phân thành nhiều loại như: công chức ngành y tế, công
chức ngành nội vụ, công chức ngành giáo dục, công chức ngành ngoại vụ,…
23. 23
Nếu phân loại theo cấp hành chính thì công chức được phân thành 4
loại. Bao gồm công chức trung ương, công chức cấp tỉnh, công chức cấp
huyện và công chức cấp xã. Trong đó công chức cấp xã là cấp thấp nhất.
Theo luật Cán bộ công chức năm 2008 thì “Công chức cấp xã là công
dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước”[32].
1.1.1.2. Đặc điểm của công chức cấp xã
Công chức cấp xã là một bộ phận của tổng thể đội ngũ công chức nên
mang những đặc điểm của công chức. Tuy nhiên, cấp xã là một cấp đặc biệt
trong hệ thống các cấp hành chính ở Việt Nam. Vì vậy công chức cấp xã cũng
có những đặc điểm khác biệt với công chức các cấp hành chính khác.
Công chức cấp xã có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất: Công chức cấp xã là công chức trực tiếp làm việc với
người dân.
Công chức cấp xã là những người gần dân, sát dân, biết dân, trực tiếp
triển khai đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước vào dân,
gắn bó với nhân dân. Họ làm việc chịu sự giám sát trực tiếp của dân, chưa
thoát ly sản xuất, gắn bó với lợi ích gia đình họ tộc, có quan hệ hàng xóm láng
giềng sâu nặng. Có thể nói công chức cấp xã là những người gần gũi với dân,
hiểu được những nhu cầu, lợi ích, nguyện vọng, thái độ của người dân [26].
Chính nhờ hiểu dân, thông thạo những phong tục tập quán, tâm lý, truyền
thống của nhân dân trên địa bàn công tác nên đội ngũ này dễ làm dân tin và
dân mến hơn cả, do đó họ có điều kiện thuận lợi trong việc thuyết phục, vận
động nhân dân thực hiện đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước. Tuy nhiên, thực tế cho thấy còn không ít công chức chính
24. 24
quyền cấp xã chưa toàn tâm, toàn ý với công việc được giao, trong giải quyết
công việc còn nặng về tình cảm mà coi nhẹ kỷ cương, pháp luật. Đặc biệt là
công chức chính quyền cấp xã ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, tình trạng giải quyết công việc chủ yếu dựa vào luật tục, “phép vua
thua lệ làng” còn khá phổ biến.
Công chức cấp xã là người trực tiếp làm việc với người dân. Mọi
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều do
đội ngũ CBCC cấp xã phổ biến, triển khai để nhân dân hiểu rõ và thi hành.
Thứ hai: hoạt động thực thi công vụ của công chức cấp xã mang
tính đa dạng, phức tạp
Hoạt động thực thi công vụ của công chức cấp xã mang tính đa dạng,
phức tạp. Họ phải giải quyết tất cả các công việc trong đời sống xã hội ở địa
phương, mang tính thường xuyên để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của
người dân.
Công chức cấp xã thường hội tụ đủ các vai trò khác nhau mà họ phải
thể hiện như: công dân; đồng hương, bà con, họ hàng; người đại diện của
cộng đồng; đại diện cho Nhà nước... Những vai trò này vừa có tính thống nhất
vừa có tính mâu thuẫn, xung đột trong mỗi hoàn cảnh, ít nhiều có tác động,
chi phối hoạt động công vụ của họ, nhất là trong việc giải quyết những vấn đề
có liên quan đến mối quan hệ giữa các lợi ích cá nhân - cộng đồng - Nhà
nước.
Công chức cấp xã có vai trò quan trọng trong bộ máy chính quyền cơ
sở nên việc xây dựng đội ngũ công chức cấp xã vững vàng về chính trị, có
đạo đức trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để
thực hiện các nhiệm vụ được giao luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng
và Nhà nước ta[1]. Đầu tư xây dựng đội ngũ công chức có phẩm chất, đạo
25. 25
đức và năng lực ngang tầm sự nghiệp đổi mới mang ý nghĩa như sự đầu tư
cho hạ tầng cơ sở trong công tác cán bộ.
Công chức cấp xã là một bộ phận cấu thành của hệ thống công chức
Việt Nam. Vì vậy công chức cấp xã vừa mang đặc điểm chung của hệ thống
công chức Việt Nam, vừa có những đặc điểm riêng của công chức cấp xã.
Những đặc điểm riêng này được hình thành do chức năng, nhiệm vụ cũng như
địa bàn công tác của công chức cấp xã có những điểm riêng biệt.
1.1.2. Chức danh công chức cấp xã và nhiệm vụ của các chức
danh công chức cấp xã
1.1.2.1. Chức danh công chức cấp xã
Theo luật Cán bộ công chức năm 2008 và Nghị định số 92/2009/NĐ-
CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì công chức cấp xã bao
gồm các chức danh sau đây[7]:
- Trưởng Công an;
- Chỉ huy trưởng Quân sự;
- Văn phòng - thống kê;
- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
- Tài chính - kế toán;
- Tư pháp - hộ tịch;
- Văn hóa - xã hội.
26. 26
Ở phạm vi nghiên cứu của luận văn thì chỉ nghiên cứu đối với 5 chức
danh công chức cấp xã bao gồm:
- Văn phòng - thống kê;
- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
- Tài chính - kế toán;
- Tư pháp - hộ tịch;
- Văn hóa - xã hội.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của các chức danh công chức cấp xã
Nhiệm vụ của các chức danh công chức cấp xã được quy định tại Nghị
định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công
chức xã, phường, thị trấn và Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012
về Hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công
chức xã, phường, thị trấn.
Thứ nhất: Đối với công chức Văn phòng - Thống kê
- Tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của UBND cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân
sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác,
lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực
Hội đồng nhân dân, UBND, Chủ tịch UBND cấp xã;
27. 27
+ Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và UBND cấp xã tổ chức các
kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của Hội
đồng nhân dân, UBND cấp xã;
+ Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của UBND cấp xã; thực hiện công
tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại UBND cấp
xã; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân
dân, UBND xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi và báo
cáo việc thực hiện quy chế làm việc của UBND cấp xã và thực hiện dân
chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật;
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình
phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội
trên địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân, UBND, Chủ tịch UBND cấp xã.
Thứ hai: Đối với công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi
trƣờng (đối với phƣờng, thị trấn) hoặc công chức Địa chính - nông
nghiệp - xây dựng và môi trƣờng (đối với xã)
- Tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của UBND cấp xã trong các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên, môi trường,
xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây
dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường
và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
28. 28
+ Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã;
+ Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản
lý của UBND cấp xã;
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành
chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện
trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động
về đất đai trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp
phép cải tạo, xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch
UBND cấp xã quyết định hoặc báo cáo UBND cấp trên xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật.
Thứ ba: Đối với công chức Tài chính - kế toán
- Tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tài chính, kế toán trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai
thác nguồn thu trên địa bàn cấp xã;
+ Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo
hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và
thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;
+ Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp
xã, kế toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế
29. 29
toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy
định của pháp luật;
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra,
quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND
cấp xã theo quy định của pháp luật.
Thứ tƣ: Đối với công chức Tƣ pháp - hộ tịch
- Tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của UBND cấp xã trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa bàn theo quy
định của pháp luật.
- Thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ
chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân
trên địa bàn cấp xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật;
- Thực hiện kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân và UBND cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét,
quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp xã;
- Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực,
chứng nhận và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của
pháp luật; phối hợp với công chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng
hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp
xã;
- Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở
cơ sở.
Thứ năm: Đối với công chức Văn hóa - xã hội
- Tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của UBND cấp xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục thể thao, du lịch,
30. 30
thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục theo quy
định của pháp luật.
- Thực hiện tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể
dục, thể thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây
dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên
địa bàn cấp xã;
- Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế -
xã hội ở địa phương;
- Thực hiện thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa
bàn; theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối
tượng chính sách lao động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có
công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện
các hoạt động bảo trợ xã hội và chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn
cấp xã;
- Chủ trì, phối hợp với công chức khác và trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân
phố xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác
giáo dục tại địa bàn cấp xã.
Ngoài các nhiệm vụ trên thì các chức danh công chức cấp xã còn thực
hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ
tịch UBND cấp xã giao.
1.2. Bồi dƣỡng công chức cấp xã theo chức danh
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Bồi dƣỡng
31. 31
Khái niệm bồi dưỡng được sử dụng khá phổ biến và có nhiều cách hiểu
khác nhau. Với mỗi cách tiếp cận thì bồi dưỡng được hiểu với một nghĩa nhất
định.
Khái niệm bồi dưỡng được dùng với nghĩa là cập nhật, bổ túc thêm một
số kiến thức, kỹ năng cần thiết, nâng cao hiểu biết sau khi đã được đào tạo cơ
bản, cung cấp thêm những kiến thức chuyên ngành, mang tính ứng dụng.
Bồi dưỡng gắn với việc tạo cơ hội để thực hành, rèn luyện kỹ năng
(không phải học kỹ năng mà là rèn luyện kỹ năng) [40]. Vì vậy, bồi dưỡng
thường không gắn liền với việc thay đổi bằng cấp (học vị) mà người học sẽ
nhận được.
Hiện nay các văn bản quy phạm pháp luật cũng đưa ra cách hiểu về bồi
dưỡng. Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về
công tác ĐTBD công chức cũng giải thích: “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị,
cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”[9].
Một khái niệm thường được sử dụng đi liền với bồi dưỡng là đào tạo.
“Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ
năng theo quy định của từng cấp học, bậc học” [9]. Hoạt động đào tạo và bồi
dưỡng cùng hướng đến mục tiêu là nâng cao trình độ, hiểu biết, kỹ năng của
con người, giúp cho họ hoàn thành được các công việc. Tuy nhiên giữa bồi
dưỡng và đào tạo cũng có rất nhiều điểm khác biệt. Đối với việc bồi dưỡng,
đây có thể nói là một hoạt động thường được tiến hành sau hoạt động đào tạo
cho cá nhân, bồi dưỡng để bổ sung, cập nhật thêm kiến thức chuyên môn, một
số kiến thức mới cần được trang bị trong thời gian ngắn hạn trên nền tảng
kiến thức đã được đào tạo. Đào tạo thường mang tính hệ thống, trang bị
những kiến thức kỹ năng mới cho mỗi cá nhân. Trong khi đó, bồi dưỡng là
quá trình cập nhật, bổ sung kỹ năng, kiến thức cho mỗi con người.
32. 32
1.2.1.2. Bồi dƣỡng công chức
Để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức nói chung và công chức cấp
xã nói riêng thì phải tiến hành các hoạt động bồi dưỡng công chức. Bồi dưỡng
công chức là một nội dung quan trọng trong quản lý nhân sự nói chung và
quản lý công chức cấp xã nói riêng. Bồi dưỡng công chức có thể được hiểu là
những hoạt động nhằm trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp
làm việc cho đội ngũ công chức nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ cho
đội ngũ công chức.
1.2.1.3. Bồi dƣỡng công chức cấp xã theo chức danh
Việc bồi dưỡng công chức được chia thành nhiều loại, căn cứ vào tính
chất có thể chia thành bồi dưỡng công chức chung và bồi dưỡng công chức
theo từng chức danh. Trong xu thế cải cách nền công vụ hiện nay thì chúng ta
đang hướng tới bồi dưỡng công chức theo từng chức danh (bồi dưỡng theo vị
trí việc làm). Nghị định 18/2010/NĐ-CP đưa ra định nghĩa bồi dưỡng theo vị
trí việc làm, theo đó “Bồi dưỡng theo vị trí việc làm là trang bị, cập nhật kiến
thức, kỹ năng, phương pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao”[9].
Như vậy, bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh là việc trang
bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp cần thiết cho các chức danh
công chức cấp xã theo từng vị trí công chức đảm nhận nhằm góp phần
nâng cao kiến thức kỹ năng, phương pháp cho đội ngũ công chức cấp xã.
Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh có một số khác biệt nhất định so
với bồi dưỡng công chức theo ngạch, cụ thể như sau:
Tiêu chí
Bồi dƣỡng công chức
theo chức danh
Bồi dƣỡng công chức
theo ngạch
33. 33
Mục tiêu
Trang bị, cập nhật những kiến
thức, kỹ năng cho công chức gắn
với chức danh, vị trí mà công
chức đang nắm giữ
Trang bị, cập nhật những kiến
thức, kỹ năng cho công chức
gắn với ngạch mà công chức
đang nắm giữ
Nội dung
Tập trung vào kiến thức, kỹ năng
cần thiết cho từng vị trí công
chức cụ thể
Tập trung bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng chung theo
từng ngạch
Phương
pháp
Sử dụng nhiều phương pháp khác
nhau, việc bồi dưỡng mỗi chức
danh có thể có những phương
pháp riêng đặc thù
Sử dụng phương pháp bồi
dưỡng chung cho các chức
danh
Chương
trình
Tập trung chủ yếu vào những kỹ
năng, kiến thức cụ thể, chi tiết
theo yêu cầu thực thi công vụ của
công chức
Tập trung chủ yếu về kiến
thức QLNN chung cho công
chức
Như vậy, bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh vừa mang những
đặc trưng chung của bồi dưỡng công chức chung, vừa có những đặc trưng
riêng biệt.
1.2.2. Đặc trƣng của bồi dƣỡng công chức cấp xã theo chức
danh
Việc bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh mang những đặc
điểm chung của bồi dưỡng công chức như là quá trình cập nhật, trang bị, kiến
thức, kỹ năng, phương pháp làm việc cho công chức; do cơ quan có thẩm
34. 34
quyền thực hiện; mục tiêu hướng tới là nâng cao năng lực thực thi công vụ
của đội ngũ công chức,…
Tuy nhiên việc bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh cũng có
những đặc trưng riêng, cụ thể như sau:
Thứ nhất: Việc bồi dưỡng gắn liền với từng chức danh cụ thể
Nếu như bồi dưỡng công chức chung thì tập trung bồi dưỡng những
kiến thức, kỹ năng, phương pháp dành cho tất cả các công chức trong hệ
thống công vụ thì việc bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh thì tập
trung bồi dưỡng những kiến thức, kỹ năng, phương pháp gắn với đòi hỏi của
từng chức danh công chức cấp xã. Vì vậy, không tập trung bồi dưỡng kỹ
năng, kiến thức, phương pháp một cách “đại trà” mà mang tính chất “chọn
lọc”. Vì vậy nội dung, chương trình bồi dưỡng công chức cấp xã mang tính
“chọn lọc” rất cao.
Thứ hai: Việc bồi dưỡng căn cứ vào tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chức năng
của từng chức danh công chức cụ thể
Việc bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh phải căn cứ vào tiêu
chuẩn, yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng chức danh công chức
cấp xã. Những tiêu chuẩn, yêu cầu, chức năng nhiệm vụ phải dựa vào các
quy định pháp luật hiện hành, quy định đối với công chức cấp xã nói chung và
từng chức danh công chức cấp xã nói riêng. Căn cứ vào những yêu cầu trên
kết hợp với yêu cầu thực tế công việc để xác định nhu cầu, nội dung bồi
dưỡng cho từng chức danh cụ thể. Vì vậy, nội dung, chương trình bồi dưỡng
đối với các chức danh công chức cấp xã ngoài những kiến thức, kỹ năng,
phương pháp chung thì còn có rất nhiều điểm khác biệt giữa các chức danh.
Việc bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh thể hiện tính “chuyên môn
hóa” trong quá trình bồi dưỡng công chức cấp xã.
35. 35
1.2.3. Sự cần thiết bồi dƣỡng công chức cấp xã theo chức danh
Bồi dưỡng công chức cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt
động của chính quyền cấp xã nói riêng và của cả bộ máy nhà nước nói chung.
Thứ nhất, bồi dƣỡng công chức cấp xã theo chức danh là nhân tố
tiền đề quyết định hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý HCNN của cấp xã.
Hiệu lực, hiệu quả QLNN chỉ đạt được khi đội ngũ công chức có trình
độ, năng lực và phẩm chất đạo đức công vụ tốt, tương xứng với đòi hỏi của
thực tiễn hoạt động. Khi thực hiện nhiệm vụ công vụ, đòi hỏi công chức phải
có trình độ chuyên môn phù hợp để giải quyết tốt công việc của bản thân,
đồng thời, cần những kỹ năng cần thiết để phối hợp với các đồng nghiệp và
các cơ quan hữu quan. Hơn nữa, Công chức khi thực thi công vụ phải có
phẩm chất đạo đức tốt nhằm đảm bảo sự trong sạch, công minh của pháp luật
và nền công vụ hành chính. Như vậy, các tiêu chuẩn về chuyên môn, đạo đức
công vụ phải được quy định cụ thể và đòi hỏi được thực hiện tốt bằng bồi
dưỡng công chức cấp xã.
Công chức là trung tâm của hoạt động thực thi công vụ, là những người
quyết định tốc độ, chất lượng hiệu quả của hoạt động này. Chỉ có một đội ngũ
công chức vừa hồng, vừa chuyên thì mới đem lại hiệu quả thưc thi công vụ
cao.
Việc ĐTBD công chức cấp xã nói chung là một đòi hỏi hết sức cần
thiết nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã. Việc
ĐTBD này cần tiến hành thường xuyên và đa dạng, phong phú.
Thứ hai, bồi dƣỡng công chức công chức cấp xã theo chức danh
nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng cho công chức cấp xã.
36. 36
Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ
Để thực hiện tốt nhiệm vụ, công vụ của mình, bên cạnh những kiến thức về
chuyên môn, công chức, viên chức cần phải có những kiến thức, kỹ năng và
phương pháp thực hiện nhiệm vụ công vụ. Để đáp ứng mục tiêu trên, hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức phải trang bị những kiến thức
và kỹ năng cơ bản, bổ sung kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý
nhằm xây dụng đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước thành thạo về chuyên
môn, nghiệp vụ; trung thành với chế độ xã hội chủ nghĩa, tận tuỵ với công vụ;
có trình độ, quản lý tốt, đáp ứng yêu cầu của việc kiện toàn và nâng cao hiệu
quả của bộ máy Nhà nước; thực hiện chương trình cải cách nền hành chính
Nhà nước.
Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh sẽ góp phần trang bị, bổ
sung, cập nhật những kiến thức, kỹ năng, thái độ chuyên môn nghề nghiệp
cần thiết để nâng cao hiệu quả công việc, năng lực thực thi công vụ của đội
ngũ công chức cấp xã. Bên cạnh đó nó cũng góp phần tạo điều kiện, làm giảm
thời gian làm quen với vị trí công việc mới trong các trường hợp đề bạt, luân
chuyển, thuyên chuyển, biệt phái.
Thứ ba, bồi dƣỡng công chức theo chức danh đáp ứng yêu cầu của
cải cách hành chính.
Sự nghiệp CCHC của nước ta đang bước qua giai đoạn mới và có ý
nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển của đất nước. Một nền hành chính hiệu
quả, chuyên nghiệp hiện đại là mục tiêu chính đáng của CCHC. Tuy nhiên, để
đạt được mục tiêu đó, chúng ta phải tiến hành từng bước và giải quyết triệt để
những tồn tại trên từng lĩnh vực mà đã được Đảng và nhà nước ta xác định
trong chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020.
37. 37
Trong sáu nội dung được xác định trong chương trình, nội dung nâng
cao chất lượng đội ngũ CBCC có vai trò quan trọng quyết định sự thành bại
của công cuộc CCHC, vì suy cho cùng công chức là nhân tố của mọi hoạt
động từ ban hành thực thi các thủ tục hành chính đến thiết kế và sắp xếp điều
hành bộ máy. Trong khi đó, thực tế hiện nay vẫn còn bộ phận công chức năng
lực thấp, đạo đức suy mòn, chưa tương xứng với yêu cầu và nhiệm vụ trong
giai đoạn mới. Và để góp phần thực hiện nhiệm vụ quan trọng phát triển đội
ngũ nhân sự hành chính nhà nước thì công tác ĐTBD nói chung và bồi dưỡng
công chức cấp xã nói riêng đóng một vai trò to lớn.Việc bồi dưỡng công chức
cấp xã trong giai đoạn này không còn là những trang bị định hướng mang tính
chất chung chung về lập trường chính trị, về tư tưởng, lý luận, ... mà cần đi
vào đào tạo chuyên sâu những kiến thức kỹ năng chuyên môn để họ có thể
linh hoạt giải quyết các tình huống công vụ trong thực tế liên quan đến quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân. Đây là yêu cầu cấp bách đặt ra cho nhiệm
vụ xây dựng và phát triển đội ngũ công chức hiện nay nhằm tạo ra một hệ
thống công vụ thích hợp làm cơ sở cho CCHC nhanh hơn và hiệu quả hơn.
Hiện nay việc bồi dưỡng công chức theo chức danh nói chung và bồi
dưỡng công chức cấp xã theo chức danh nói riêng là một nội dung nhằm
hướng tới xây dựng nền công vụ theo việc làm. Việc bồi dưỡng công chức
theo chức danh nhằm hướng tới chuẩn hóa đội ngũ công chức. Gắn bồi dưỡng
với từng vị trí việc làm của công chức, có như vậy mới phát huy được vai trò
của công tác bồi dưỡng.
Việc bồi dưỡng công chức trong giai đoạn này không chỉ tập trung vào
việc trang bị về lý luận, lập trường, quan điểm, đường lối chính trị… mà còn
phải chú trọng cả việc bồi dưỡng kiến thức về quản lý Nhà nước, các kiến
thức chuyên môn thuộc công việc chuyên ngành… có như vậy mới cung cấp
lượng kiến thức cần thiết cho CBCC, giúp họ có thể giải quyết một cách linh
38. 38
hoạt các tình huống cụ thể liên quan đến quyền hạn, nhiệm vụ của cơ quan,
cũng như những tình huống liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân. Đây là một yêu cầu cơ bản, cấp bách và bắt buộc đối với CBCC hiện
nay, nhằm tạo ra hệ thống công vụ thích hợp làm cơ sở cho việc CCHC được
tiến hành nhanh hơn, tốt hơn trong thời gian tới.
Như vậy, có thể nói rằng, bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh
vừa là mục tiêu vừa là một yêu cầu trong quá trình cải cách hành chính. Bồi
dưỡng công chức cấp xã nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực
hiện nhiệm vụ, công vụ, đồng thời góp phần xây dựng đội ngũ công chức
chuyên nghiệp có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại. Nó
cũng góp phần trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết để công chức đáp
ứng được các tiêu chuẩn của Ngạch, đáp ứng các yêu cầu tương lai về nguồn
nhân lực của tổ chức.
1.2.4. Quy trình bồi dƣỡng công chức cấp xã theo chức danh
1.2.4.1. Xác định nhu cầu, đối tƣợng bồi dƣỡng công chức cấp
xã theo chức danh
Xác định nhu cầu bồi dưỡng là bước đầu tiên và quan trọng trong quá
trình bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh. Nhu cầu bồi dưỡng là sự
thiết hụt khả năng thực hiện công việc của công chức cấp xã so với yêu cầu
công việc của cơ quan. Nhu cầu bồi dưỡng cấp xã được xác định dựa trên
thực trạng chất lượng công chức cấp xã của cơ quan, yêu cầu của công việc,
yêu cầu, tiêu chuẩn của công chức
Xác định nhu cầu bồi dưỡng nhằm trả lời các câu hỏi chính như: Những
kiến thức, kỹ năng cần thiết cho vị trí công việc? Những kiến thức, kỹ năng
cần thiết mà công chức hiện có? Những kiến thức, kỹ năng còn thiếu của công
chức đối với vị trí công việc? Làm cách nào để xác định đúng những thiếu hụt
39. 39
đó? Những khóa học nào cần tổ chức để khắc phục những thiếu hụt về kiến
thức, kỹ năng cho công chức?
Khi tiến hành xác định nhu cầu bồi dưỡng, các cơ quan nhà nước cần
tiến hành phân tích công việc, phân tích đánh giá thực hiện công việc. Các
CQNN cũng cần tiến hành điều tra khảo sát nhu cầu bồi dưỡng. Việc khảo sát
có thể tiến hành bằng nhiều cách khác nhau, như tiến hành phát phiếu khảo
sát, thảo luận với các công chức cấp xã. Ngoài ra các CQNN còn có thể lấy ý
kiến chuyên gia, các nhà khoa học. Các chuyên gia, các nhà khoa học có thể
tư vấn cho các CQNN trong việc xác định nhu cầu bồi dưỡng. Việc xác định
nhu cầu cần căn cứ vào nhu cầu bồi dưỡng của từng người, từng vị trí, nhu
cầu của từng đơn vị.
Phân tích nhu cầu bồi dưỡng là một quá trình mang tính hệ thống nhằm
xác định và xếp thứ tự các mục tiêu, định lượng các nhu cầu và quyết định các
mức độ ưu tiên cho các quyết định trong lĩnh vực bồi dưỡng.
Xác định đúng đối tượng của việc bồi dưỡng theo chức danh. Rà soát,
đánh giá đội ngũ công chức và công tác bồi dưỡng trong thời gian qua, qua
đó, xác định nhu cầu đào tạo, xây dựng kế hoạch đào tạo cụ thể theo từng năm
và cả nhiệm kỳ đối với mỗi bộ, ngành, địa phương cũng như trên phạm vi cả
nước. Trên cơ sở quy hoạch công chứcvà nhu cầu thực tiễn của cơ quan, đơn
vị, địa phương, cấp ủy xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công chức cụ thể, phù
hợp với từng chức danh, ngạch, bậc.
Kết quả của giai đoạn xác định nhu cầu bồi dưỡng là bảng tổng hợp nhu
cầu bồi dưỡng của công chức cấp xã theo từng chức danh, từng nội dung, lĩnh
vực bồi dưỡng. Đồng thời, kết quả của việc xác định nhu cầu bồi dưỡng cũng
là cơ sở để tiến hành xây dựng kế hoạch, nội dung và chương trình bồi dưỡng.
40. 40
1.2.4.2. Xây dựng kế hoạch, chƣơng trình, nội dung bồi dƣỡng
công chức cấp xã theo chức danh
Sau khi đã xác định được nhu cầu bồi dưỡng công chức cấp xã theo vị
trí việc làm, cần tiến hành xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công chức cấp xã
hàng năm và dài hạn đảm bảo tính cụ thể và thiết thực, bồi dưỡng để nâng cao
trình độ và kỹ năng nghiệp vụ, chứ không đào tạo từ đầu, xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng đến từng vị trí công chức. Kế hoạch bồi dưỡng cần phải rõ ràng về
mục tiêu, phải cụ thể, đo lường được, đảm bảo tính khả thi và có thời hạn cụ
thể. Việc bồi dưỡng phải có trọng tâm, trọng điểm, đúng yêu cầu, đúng đối
tượng, tránh lãng phí trong bồi dưỡng phải gắn với việc bố trí, sử dụng công
chức.
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch là xác định mục tiêu, đối tượng, số
lượng, nội dung, tiến độ bồi dưỡng cụ thể trên cơ sở xem xét một cách đồng
bộ thực trạng đội ngũ công chức, nhu cầu và khả năng đáp ứng của công tác
bồi dưỡng Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng nhằm khắc phục tình
trạng phân tán, tự phát, tùy tiện, khắc phục lãng phí sức người, sức của, thời
gian của công chức và của nhà nước nhằm chủ động thực hiện, chủ động
chuẩn bị các nguồn lực phục vụ cho công tác bồi dưỡng một cách có hiệu quả.
Cùng với việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng là việc xác định chương
trình, nội dung bồi dưỡng công chức cấp xã. Xây dựng chương trình bồi
dưỡng là việc xác định các kỹ năng, các kiến thức, các chuyên môn cần thiết
để tiến hành bồi dưỡng công chức. Cần tiến hành xây dựng các môn học, hệ
thống chương trình, bài giảng cần thiết để tiến hành bồi dưỡng cho công chức.
Việc xây dựng chương trình bồi dưỡng phải vừa phải có những nội
dung bắt buộc vừa có những nội dung tùy theo thực tiễn công tác. Nội dung
chương trình bồi dưỡng phải hướng tới chuẩn hóa đội ngũ công chức cấp xã.
41. 41
Chương trình bồi dưỡng công chức cấp xã cũng phải lựa chọn thời gian bồi
dưỡng cho hợp lý.
Xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình bồi dưỡng công chức cấp
xã theo chức danh là cơ sở để tiến hành các hoạt động bồi dưỡng công chức
cấp xã theo chức danh.
1.2.4.3. Tổ chức bồi dƣỡng công chức cấp xã theo chức danh
Khi đã xây dựng xong kế hoạch, chương trình bồi dưỡng thì cần tổ
chức tiến hành bồi dưỡng. Ở giai đoạn này các CQNN cần tiến hành phối hợp
với các cơ sở bồi dưỡng để tiến hành tổ chức hoạt động bồi dưỡng. Tổ chức
bồi dưỡng công chức cấp xã là những hoạt động nhằm triển khai thực hiện các
kế hoạch, nội dung, chương trình bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức
danh. Đây là quá trình hiện thực hóa các kế hoạch, nội dung, chương trình bồi
dưỡng công chức cấp xã theo chức danh. Quá trình tổ chức bồi dưỡng nhằm
trang bị những kỹ năng, kiến thức cần thiết để công chức hoàn thành công
việc của mình.
Ở giai đoạn tổ chức bồi dưỡng công chức này thì các CQNN sẽ tiến
hành phối hợp với các cơ sở bồi dưỡng để tiến hành bồi dưỡng công chức cấp
xã. Ngoài việc phối hợp với các cơ sở bồi dưỡng tổ chức việc bồi dưỡng và
thực hiện quản lý các công chức tham gia các lớp này. Tiến hành phân công
công việc, sắp xếp công việc cho công chức trong thời gian công chức tham
gia các lớp bồi dưỡng.
Việc tổ chức các lớp bồi dưỡng có thể thực hiện bằng hai cách thức sau
đây:
42. 42
Thứ nhất: các CQNN tiến hành mở các lớp bồi dưỡng và mời các
giảng viên, các chuyên gia, các nhà khoa học tham gia bồi dưỡng. Việc tổ
chức các lớp này do các CQNN chủ động thực hiện.
Thứ hai: Cử công chức cấp xã tham gia các lớp bồi dưỡng do các cơ sở
bồi dưỡng tổ chức. Các CQNN cần căn cứ vào kế hoạch bồi dưỡng của các cơ
sở bồi dưỡng để cử công chức tham gia.
Việc tổ chức thực hiện giảng dạy phải đảm bảo các yêu cầu theo quy
định của pháp luật về thời gian, nội dung bồi dưỡng, hình thức kiểm tra đánh
giá.
Trong giai đoạn tổ chức bồi dưỡng này thì các cơ quan nhà nước cũng
tiến hành thực hiện các chế độ, chính sách cho công chức cấp xã tham gia các
lớp bồi dưỡng này. Việc thực hiện các chế độ chính sách nhằm tạo điều kiện,
hỗ trợ cũng như khuyến khích công chức tham gia bồi dưỡng.
Kết quả của quá trình bồi dưỡng công chức là việc trang bị những kỹ
năng, kiến thức cần thiết cho công chức, phục vụ cho quá trình thực thi công
vụ của đội ngũ công chức cấp xã.
1.2.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dƣỡng
Kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng là nội dung quan trọng trong công tác bồi
dưỡng, đây là nội dung không thể thiếu trong quá trình bồi dưỡng. Việc kiểm
tra, đánh giá nhằm xem xét kết quả bồi dưỡng công chức cấp xã. Kiểm tra,
đánh giá nhằm xem xét, đánh giá mức độ tiếp nhận các kiến thức của công
chức, cũng như mức độ nghiêm túc trong việc tham gia quá trình bồi dưỡng
của công chức.
Việc kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng nhằm đảm bảo hoạt động
này diễn ra theo đúng những quy định của pháp luật và đảm bảo tính hiệu
43. 43
quả. Việc kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng phải căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, đơn vị và quy hoạch, kế hoạch bồi
dưỡng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Bất cứ những sai phạm
nào trong công tác bồi dưỡng công chức đều dẫn đến sự lãng phí nguồn lực
của nhà nước và không đem lại kết quả cao nhất của hoạt động bồi dưỡng.
Nếu công tác kiểm tra, đánh giá được tiến hành thường xuyên kịp thời,
đúng đối tượng thì sẽ hạn chế được những sai lầm, hiệu quả bồi dưỡng được
đảm bảo hơn. Hoạt động này mang tính chất đặc trưng của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, thể hiện tính quyền lực nhà nước trong quản lý.
Theo Nghị định 18/2010/NĐ-CP thì “Đánh giá chất lượng ĐTBD nhằm
cung cấp thông tin về mức độ nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ
của công chức sau khi ĐTBD”[9], do đó cần chú trọng công tác đánh giá. Khi
tiến hành bồi dưỡng công chức thì để đảm bảo chất lượng việc bồi dưỡng cần
tiến hành đánh giá hoạt động bồi dưỡng. Việc đánh giá bồi dưỡng này được
tiến hành sau khi hoàn thành các khóa bồi dưỡng và khi công chức vận dụng
các kiến thức, kỹ năng từ chương trình bồi dưỡng đó vào thực thi công vụ.
Việc đánh giá này có thể được thể hiện trên các phương diện như sự cần thiết
của các lớp bồi dưỡng, nội dung chương trình bồi dưỡng, những kết quả mang
lại của các chương trình bồi dưỡng này.
Nội dung kiểm tra, đánh giá tập trung vào các vấn đề sau:
“Mức độ phù hợp giữa nội dung chương trình với yêu cầu tiêu chuẩn
ngạch, chức vụ lãnh đạo, quản lý và yêu cầu vị trí việc làm;
Năng lực của giảng viên và sự phù hợp của phương pháp bồi dưỡng với
nội dung chương trình và người học;
Năng lực tổ chức bồi dưỡng của cơ sở ĐTBD;
44. 44
Mức độ tiếp thu kiến thức, kỹ năng của công chức và thực tế áp dụng
vào việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ”[9].
1.2.5. Các yêu tố ảnh hƣởng đến bồi dƣỡng công chức cấp xã theo
chức danh
Quá trình bồi dưỡng công chức cấp xã theo vị trí chức danh là quá trình
cập nhật trang bị kiến thức kỹ năng cho đội ngũ công chức cấp xã gắn với
từng vị trí chức danh mà họ đảm nhận. Quá trình này chịu tác động bởi nhiều
yếu tố khác nhau, có thể kể đến một số yếu tố cơ bản sau đây:
Thứ nhất: Sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật về bồi dƣỡng công
chức
Pháp luật là công cụ để nhà nước quản lý xã hội. Mọi hoạt động của cơ
quan nhà nước đều chịu ảnh hưởng và tác động của hệ thống pháp luật. Hoạt
động bồi dưỡng công chức cấp xã theo vị trí chức danh cũng chịu ảnh hưởng
mạnh mẽ bởi hệ thống pháp luật. Việc bồi dưỡng công chức cấp xã theo vị trí
chức danh phải phù hợp với các quy định của hệ thống pháp luật. Pháp luật sẽ
quy định về trách nhiệm của các chủ thể trong quá trình bồi dưỡng công chức
cấp xã theo vị trí chức danh, những nội dung, chương trình bồi dưỡng công
chức câp xã, thẩm quyền bồi dưỡng công chức cấp xã của các đơn vị bồi
dưỡng công chức cấp xã,… Một hệ thống pháp luật hoàn thiện và đầy đủ là cơ
sở để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quá trình bồi dưỡng công chức cấp xã
theo chức danh.
Thứ hai: Kinh phí
Nguồn lực kinh phí là một yếu tố tác động mạnh mẽ đến quá trình bồi
dưỡng công chức cấp xã theo vị trí chức danh. Để thực hiện hoạt động bồi
dưỡng công chức cấp xã đòi hỏi phải có nguồn kinh phí nhất định. Nguồn
kinh phí này phục vụ cho việc xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng,
45. 45
việc tổ chức bồi dưỡng cũng như việc thực hiện các chế độ, chính sách cho
đội ngũ công chức cấp xã trong quá trình bồi dưỡng công chức cấp xã.
Thứ ba: Cơ sở vật chất
Để có thể thực hiện được quá trình bồi dưỡng công chức cấp xã thì đòi
hỏi phải có cơ sở vật chất. Nguồn lực cơ sở vật chất này phục vụ cho quá
trình bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh. Nguồn lực cơ sở vật chất
này bao gồm nhiều yếu tố khác nhau như trang thiết bị phục vụ cho quá trình
giảng dạy và học tập, máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình quản lý, trường
lớp, … Mức độ đầy đủ và hiện đại của các trang bị này sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng quá trình bồi dưỡng công chức cấp xã.
Thứ tƣ: Đội ngũ giảng viên
Đội ngũ giảng viên là chủ thể tham gia vào quá trình bồi dưỡng công
chức cấp xã. Đội ngũ giảng viên sẽ trang bị, cập nhật kiến thức kỹ năng cho
đội ngũ công chức cấp xã. Chất lượng của đội ngũ giảng viên sẽ quyết định
trực tiếp đến chất lượng của công tác bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức
danh. Kiến thức chuyên môn, phương pháp giảng dạy, phẩm chất của đội ngũ
giảng viên,… là những yếu tố sẽ ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng công
chức cấp xã theo vị trí chức danh.
Thứ năm: Tính khoa học trong việc thực hiện các chức năng quản
lý nhân sự
Việc bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh là một trong những
chức năng quản lý nhân sự. Do đó việc bồi dưỡng này chịu tác động bởi các
chức năng quản lý nhân sự khác như tuyển dụng, sử dụng, đánh giá,… Việc
bồi dưỡng công chức cấp xã cần tiến hành đồng bộ với các chức năng quản lý
nhân sự khác. Các cơ quan nhà nước cần phối hợp tốt các chức năng quản lý
nhân sự.
46. 46
Thứ sáu: Việc phối hợp với các cơ sở bồi dƣỡng
Các cơ sở bồi dưỡng cũng là một trong các chủ thể tham gia vào công
tác bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh, vì vậy sự phối hợp với các cơ
sở bồi dưỡng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình bồi dưỡng công chức cấp
xã. Việc phối hợp này ảnh hưởng đến việc xác định nhu cầu, xây dựng nội
dung, chương trình bồi dưỡng, tổ chức bồi dưỡng cũng như công tác kiểm tra,
đánh giá kết quả bồi dưỡng.
Ngoài các yếu tố kể trên thì quá trình bồi dưỡng công chức cấp xã còn
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nữa như nội dung, chương trình bồi
dưỡng, nhận thức của đội ngũ công chức, việc sắp xếp các công việc tại cơ
quan sử dụng công chức,…
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong bồi dƣỡng công chức
cấp xã theo chức danh và các bài học tham khảo
1.3.1. Kinh nghiệm của các địa phƣơng về bồi dƣỡng công chức
cấp xã theo chức danh
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Tp. Hồ Chí Minh
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, thành phố Hồ Chí Minh
luôn coi trọng và phát triển đội ngũ CBCC, trong đó có công chức cấp xã.
Quận 1 luôn chú trọng đến việc phát triển nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức cấp xã. Để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã thì
UBND Tp. Hồ Chí Minh chú trọng công tác bồi dưỡng công chức các
phường. Trong quá trình bồi dưỡng, UBND Tp. Hồ Chí Minh đã tiến hành
các biện pháp sau:
Về việc xác định nhu cầu bồi dƣỡng công chức
47. 47
Hằng năm UBND Tp. Hồ Chí Minh đã giao cho sở Nội vụ, UBND các
quận, huyện tiến hành khảo sát nhu cầu bồi dưỡng công chức các phường. Để
xác định nhu cầu bồi dưỡng các phường, các CQNN ở Tp. Hồ Chí Minh đã dã
căn cứ vào thực trạng đội ngũ công chức cấp xã hiện nay, thực trạng, tính chất
công việc của công chức cấp xã. Việc khảo sát được tiến hành cho từng vị trí
công chức cấp xã để xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức. Xây dựng kế
hoạch ĐTBD công chức cấp xã theo chức danh.
Sở Nội vụ và UBND các quận, huyện cho các xã, phường đăng ký nhu
cầu bồi dưỡng. Việc xác định nhu cầu bồi dưỡng căn cứ vào việc đăng ký nhu
cầu bồi dưỡng công chức cấp xã.
Về việc xây dựng kế hoạch, chƣơng trình bồi dƣỡng công chức cấp
xã
UBND Thành phố đã ban hành nhiều kế hoạch, đề án về ĐTBD công
chức cấp xã, trong đó có công chức cấp xã. Kế hoạch bồi dưỡng công chức
cấp xa hằng năm đã xác định các mục tiêu, chỉ tiêu trong công tác bồi dưỡng.
Ngoài kế hoạch của Thành phố thì UBND các quận, huyện đã ban hành các
kế hoạch bồi dưỡng công chức cấp xã của địa phương mình.
Các chương trình dành cho các đối tượng công chức cấp xã đã bước
đầu có sự chuyên môn hóa và có xu hướng đào tạo kỹ năng lãnh đạo, quản lý
cho cán bộ chủ chốt cấp xã và theo từng chuyên môn đối với công chức
chuyên môn.
UBND thành phố cũng đã ban hành văn bản quy định chế độ, chính
sách cho công chức tham gia các lớp bồi dưỡng. UBND Thành phố luôn quan
tâm đến chế độ, chính sách cho các công chức cấp xã. Vì vậy, công chức yên
tâm tham gia các lớp bồi dưỡng. Thành phố luôn khuyến khích công chức cấp
48. 48
xã tham gia các lớp bồi dưỡng theo các chức danh chuyên môn. Các cấp
chính quyền luôn tạo được tạo điều kiện để tham gia các lớp bồi dưỡng để
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức.
Về công tác phối hợp với các cơ sở bồi dƣỡng công chức cấp xã
Các CQNN trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh đã phối hợp chặt chẽ với các
cơ sở bồi dưỡng công chức để quản lý chặt chẽ các công chức tham gia các
lớp bồi dưỡng. Phối hợp với các cơ sở bồi dưỡng đổi mới và đa dạng hóa hình
thức và phương pháp bồi dưỡng, đặc biệt là chú trọng đến thực tiễn thực thi
công vụ của công chức cấp xã.
Ngoài ra, các công tác liên quan đến quá trình bồi dưỡng công chức cấp
xã như: xác định nhu cầu bồi dưỡng; quản lý, liên kết với các cơ sở đào tạo;
chế độ thanh tra, kiểm tra công tác bồi dưỡng; công tác đánh giá, sử dụng
công chức sau bồi dưỡng …cũng luôn được Thành phố quan tâm, chú trọng.
Về công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá quá trình bồi dƣỡng công
chức cấp xã
UBND thành phố đã giao cho sở Nội vụ tăng cường kiểm tra việc bồi
dưỡng công chức cấp xã. Việc kiểm tra quá trình bồi dưỡng được thực hiện
đối với công chức tham gia bồi dưỡng cũng như việc tiến hành bồi dưỡng của
các cơ sở bồi dưỡng. Đối với công chức tham gia bồi dưỡng thì Sở Nội vụ
luôn phối hợp với cơ sở bồi dưỡng, cơ quan sử dụng công chức để đảm bảo
công chức tham gia học tập một cách đầy đủ và nghiêm túc. Đối với những
trường hợp vi phạm các quy định thì Sở Nội vụ đều có thông báo nhắc nhở
kịp thời. Đối với các cơ sở bồi dưỡng thì Sở Nội vụ cũng phối hợp với cơ sở
bồi dưỡng công chức cấp xã tiến hành kiểm tra theo dõi nội dung, thời gian
giảng dạy của các giảng viên. Đảm bảo các giảng viên thực hiện đầy đủ các
49. 49
quy định. Bên cạnh đó, công tác đánh giá kết quả bồi dưỡng công chức cấp xã
cũng được Thành phố quan tâm. Sở Nội vụ đều tiến hành khảo sát về ý kiến
của công chức tham gia bồi dưỡng, ý kiến của UBND cấp xã về kết quả bồi
dưỡng công chức cấp xã theo chức danh.
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng
Cùng với Tp. Hồ Chí Minh thì Đà Nẵng là một trong những địa phương
có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội cao của cả nước, cùng với đó là nhiều
thành tựu trong công tác cải cách hành chính. Trong cải cách hành chính thì
Đà Nẵng luôn coi con người là yếu tố trọng tâm, trong đó đặc biệt là đội ngũ
công chức cấp xã.
Trong quá trình bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh, Tp. Đà
Nẵng đã thực hiện các biện pháp sau đây:
Về công tác chỉ đạo, điều hành
UBND các cấp ở Đà Nẵng luôn coi trọng công tác bồi dưỡng công chức
cấp xã, đặc biệt là bồi dưỡng theo chức danh. UBND thành phố luôn giáo dục
các CQHCNN, CBCC tầm quan trọng, ý nghĩa của công tác bồi dưỡng công
chức cấp xã theo chức danh. Lãnh đạo thành phố Đà Nẵng luôn nhận thức sâu
sắc về vai trò, tầm quan trọng cũng như ý nghĩa của việc bồi dưỡng công chức
cấp xã. Ngoài ra Thành phố Đà Nẵng cũng xem bồi dưỡng công chức cấp xã
theo chức danh là một yêu cầu tất yếu trong quá trình cải cách hành chính. Vì
vậy, UBND thành phố đã ban hành nhiều văn bản, kế hoạch định hướng cho
công tác bồi dưỡng công chức cấp xã. Hằng năm UBND thành phố đều tiến
hành xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh. Và ban
hành các đề án bồi dưỡng công chức cấp xã
Việc xác định nhu cầu bồi dƣỡng công chức cấp xã
50. 50
Sở Nội vụ đã phối hợp với UBND các quận, huyên tiến hành khảo sát
nhu cầu bồi dưỡng của công chức cấp xã. Hằng năm SởNội vụ đều tiến hành
khảo sát nhu cầu bồi dưỡng công chức cấp xã nói chung và bồi dưỡng công
chức cấp xã gắn với các chức danh chuyên môn. Từ kết quả khảo sát này, Sở
Nội vụ tiến hành xây dựng kế hoạch mở các lớp bồi dưỡng công chức cấp xã
hằng năm.
Chế độ chính sách cho đội ngũ công chức
Có các chính sách hỗ trợ kịp thời cho công chức tham gia bồi dưỡng.
Các chính sách hỗ trợ về thời gian, kinh phí,… Công chức được tạo điều kiện
tối đa để được tham gia các lớp bồi dưỡng gắn với chức danh.
Cách thức tổ chức bồi dƣỡng công chức
Để tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã thì UBND
tỉnh đã phối hợp với các cơ sở bồi dưỡng công chức tổ chức các hoạt động bồi
dưỡng công chức. Sở Nội vụ phối hợp với Học viện Hành Chính Quốc gia,
Trường Chính trị Thành phố, Đại học Nội vụ Hà Nội và các cơ sở bồi dưỡng
khác tổ chức các lớp bồi dưỡng cho công chức cấp xã theo chức danh. Hình
thức bồi dưỡng luôn kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, chia tổ, nhóm để
thảo luận, làm bài tập tình huống; minh họa quy trình, thao tác thực thi nhiệm
vụ bằng hình ảnh trình chiếu video clip, hướng dẫn nghiệp vụ theo hình thức
“cầm tay, chỉ việc”. Nội dung, phương pháp bồi dưỡng cũng được đổi mới
nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh.
Đánh giá kết quả bồi dƣỡng công chức
UBND Thành phố luôn coi trọng việc đánh giá kết quả bồi dưỡng công
chức cấp xã theo chức danh. UBND thành phố giao cho sở Nội vụ và các cơ
sở bồi dưỡng công chức tổ chức đánh giá kết quả bồi dưỡng công chức cấp
xã. Kết thúc các khóa bồi dưỡng thì Sở Nội vụ đều tiến hành cho công chức
51. 51
đánh giá các lớp bồi dưỡng. Đồng thời cũng tiến hành để chính quyền cấp xã
tiến hành đánh giá hiệu quả của lớp bồi dưỡng gắn với kết quả thực thi công
vụ của công chức. Công tác đánh giá kết quả bồi dưỡng công chức cấp xã của
thành phố được tiến hành mang tính thực chất. UBND thành phố luôn xem
kết quả thực tế trong thực thi công vụ là thước đo quan trọng để tiến hành
đánh giá kết quả bồi dưỡng công chức cấp xã.
1.3.2. Một số bài học tham khảo rút ra từ thực tiễn các địa phƣơng
Từ kinh nghiệm của các địa phương trong công tác bồi dưỡng cấp xã,
có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm:
Thứ nhất: về việc xác định nhu cầu bồi dƣỡng
Để tiến hành công tác bồi dưỡng công chức cấp xã đạt hiệu quả cao,
UBND các cấp cần xác định rõ nhu cầu bồi dưỡng của công chức. Các cấp
chính quyền cần tiến hành khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của công chức cấp xã
và căn cứ vào điều kiện thực tế. Việc xác định nhu cầu bồi dưỡng cần căn cứ
vào từng chức danh cụ thể để xác định nhu cầu cho phù hợp. Cần tiến hành
nhiều phương pháp khác nhau để tiến hành khảo sát nhu cầu bồi dưỡng công
chức.
Thứ hai: Về xây dựng kế hoạch, chƣơng trình bồi dƣỡng
Đề bồi dưỡng công chức hiệu quả cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
công chức khoa học. Kế hoạch bồi dưỡng cần tiến hành xây dựng hằng năm
và điều chỉnh khi cần thiết. Bên cạnh đó cũng cần chú trọng việc xây dựng
chương trình bồi dưỡng. Chương trình bồi dưỡng phải được thiết kế căn cứ
vào nhu cầu, chỉ tiêu bồi dưỡng công chức cấp xã.
Thứ ba: về tổ chức thực hiện bồi dƣỡng
52. 52
Cần tăng cường công tác bồi dưỡng công chức căn cứ vào kế hoạch,
chương trình bồi dưỡng. Cần phải phối hợp với các cơ sở bồi dưỡng để tăng
cường công tác bồi dưỡng. Cần đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng công
chức nhằm phát huy hiệu quả. Việc tổ chức các lớp bồi dưỡng cần tổ chức
phù hợp với công việc của công chức.
Thứ tƣ: Việc đánh giá, kiểm tra quá trình bồi dƣỡng
Cần xây dựng tiêu chí đảm bảo chất lượng, đánh giá chất lượng công
chức sau bồi dưỡng. Chất lượng công chức không nằm ở bằng cấp trình độ
đào tạo, mà chủ yếu là năng lực thực hiện công việc. Không nên đề cập đến
chất lượng đội ngũ công chức qua việc thống kê số lượng các loại bằng cấp
của công chức, bởi vì bằng cấp chưa thực sự phản ánh đúng năng lực làm việc
của công chức.
Những bài học kinh nghiệm nêu trên của Tp. Hồ Chí Minh và Tp. Đà
Nẵng là đều cần thiết cho các địa phương, tuy nhiên các địa phương cần căn
cứ vào thực tiễn của địa phương mình để vận dụng các giải pháp, biện pháp
này cho phù hợp, nhằm phát huy hiệu quả cao nhất trong thực tiễn công tác
bồi dưỡng công chức cấp xã.
53. 53
Tiểu kết chƣơng 1
Công tác bồi dưỡng có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức cấp xã. Trong xu hướng phát triển hiện nay thì việc bồi
dưỡng công chức cấp xã theo chức danh là hết sức cần thiết. Việc bồi dưỡng
công chức cấp xã theo chức danh nhằm khắc phục những hạn chế của việc bồi
dưỡng công chức chung chung trong thời gian qua. Đây là một yêu cầu tất
yếu để hướng tới xây dựng đề án vị trí việc làm cho Việt Nam hiện nay.
Chương 1 đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về bồi dưỡng công chức cấp xã.
Trong đó đã làm rõ khái niệm, các yêu cầu cụ thể đối với các chức danh công
chức cấp xã. Bên cạnh đó, chương 1 của luận văn đã làm rõ các nội dung, sự
cần thiết của bồi dưỡng công chức cấp xã. Ngoài ra, chương 1 cũng giới thiệu
kinh nghiệm của một số địa phương trong công tác bồi công chức cấp xã theo
chức danh và rút ra các bài học kinh nghiệm.
Những kết quả nghiên cứu của chương 1 là cơ sở luận văn để tiếp cận
thực trạng bồi dưỡng công chức cấp xã trên một địa bàn cụ thể ở Chương 2.
54. 54
Chƣơng 2:
THỰC TRẠNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
THEO CHỨC DANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
2.1. Khái quát về tỉnh Tiền Giang
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Tiền Giang là tỉnh thuộc miền Trung Nam Bộ, cách thành phố Hồ Chí
Minh 70km về phía Tây – Nam. Diện tích 2.367km2
, có 32km bờ biển, dân số
hơn 1.700.000 người. Tiền Giang có đường bờ biển dài 32 km, với địa hình
tương đối bằng phẳng, đất phù sa trung tính, ít chua dọc sông Tiền, chiếm
khoảng 53% diện tích toàn tỉnh, thích hợp cho nhiều loại giống cây trồng và
vật nuôi.
Tỉnh Tiền Giang hiện nay có 11 đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó
bao gồm thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy và 8 huyện gồm:
Chợ Gạo, Gò Công Tây, Gò Công Đông, Tân Phước, Châu Thành, Cai Lậy,
Cái Bè, Tân Phú Đông. Hiện nay Tiền Giang có 173 đơn vị hành chính cấp
xã, bao gồm 7 thị trấn, 22 phường và 144 xã. Đơn vị hành chính cấp xã hiện
nay có cả khu vực nông thôn và đô thị.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Trong năm 2016, tình hình kinh tế – xã hội của tỉnh Tiền Giang
phát triển đúng hướng và đạt được kết quả trên nhiều lĩnh vực. Tổng sản
phẩm trên địa bàn tỉnh, tức GRDP bình quân tăng 8,5%. Trong đó, khu vực
nông, lâm, ngư nghiệp tăng 3,6%; khu vực công nghiệp, xây dựng tăng 16,9%
và khu vực dịch vụ tăng 7,9%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 39,1 triệu
đồng. Kim ngạch xuất khẩu cả năm ước đạt trên 2,1 tỷ đô la Mỹ; thu ngân
sách từ kinh tế địa phương ước đạt 6.590 tỷ đồng, đạt 112,6% dự toán; giảm