SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ NGỌC LOAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ NGỌC LOAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. ĐINH THỊ MINH TUYẾT
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu. ……………………………………………………………………….1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÌNH ĐẲNG
GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI……………………………..……9
1.1. Khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn ………………………..9
1.1.1. Bình đẳng giới …………………………………………………….9
1.1.2. Quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới …………………………….16
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới…………………………..19
1.2.1. Nội dung quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới cấp trung ƣơng…..19
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới cấp tỉnh………….25
1.3. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới cấp tỉnh………………29
1.3.1. Định hƣớng mục tiêu bình đẳng giới cấp tỉnh……………………29
1.3.2. Điều chỉnh hoạt động bình đẳng giới cấp tỉnh …………………..29
1.3.3. Hỗ trợ và tạo điều kiện cho hoạt động bình đẳng giới cấp tỉnh….30
1.3.4. Đảm bảo bình đẳng giới đƣợc thực hiện trong các lĩnh vực của đời
sống xã hội ……………………………………………………………..31
1.4. Yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới cấp tỉnh ……..31
1.4.1. Yếu tố chính trị và pháp lý……………………………….………31
1.4.2. Điều kiện phát triển của tỉnh ……………………………….……33
1.4.3. Nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất …………………..……….34
1.4.4. Năng lực và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ quản lý và thực hiện
chuyên môn về bình đẳng giới …………………………………………34
1.4.5. Xu hƣớng phát triển của xã hội và thời đại ……………………...35
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ……………………………………….37
2.1. Khái quát về điều kiện phát triển của tỉnh Đồng Nai ………………….. 37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và dân số tỉnh Đồng Nai….………………….37
2.1.2. Điều kiện kinh tế tỉnh Đồng Nai ………..….……………………38
2.1.3. Điều kiện xã hội tỉnh Đồng Nai ………………...……………….39
2.2. Thực trạng bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai………...………..40
2.2.1. Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị ……………….…………40
2.2.2. Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm ………43
2.2.3. Bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ……………...44
2.2.4. Bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học công nghệ ……………..46
2.2.5. Bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa thông tin, thể dục thể thao
và du lịch ………………………………………………………….….. 47
2.2.6. Bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế ………………………………48
2.2.7. Bình đẳng giới trong gia đình ……………………………………48
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai ……………………………………………………………………50
2.3.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lƣợc bình đẳng giới tỉnh
Đồng Nai ……………………………………………………………….50
2.3.2. Ban hành và tổ chức thực hiện thể chế và chính sách bình đẳng giới
tỉnh Đồng Nai ………………………………………………………….55
2.3.3. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới tỉnh Đồng
Nai ……………………………………………………………………..60
2.3.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý về bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai
…………………………………………………………………………..62
2.3.5. Hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính thực hiện mục tiêu bình
đẳng giới tỉnh Đồng Nai ……………………………………………….64
2.3.6. Thanh tra, kiểm tra, tổng kết, đánh giá thực hiện mục tiêu bình
đẳng giới tỉnh Đồng Nai ……………………………………………….65
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới tỉnh Đồng
Nai…………………………………………………………………………....69
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc ………………………………………………..69
2.4.2. Hạn chế ………………………………………………………….71
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ……………………………………….75
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH ĐỒNG NAI ………………………...78
3.1. Dự báo xu hƣớng bình đẳng giới trên thế giới và Việt Nam …..……….78
3.1.1. Dự báo xu hƣớng bình đẳng giới trên thế giới ……………..……78
3.1.2. Dự báo xu hƣớng bình đẳng giới ở Việt Nam …………………..79
3.2. Quan điểm và định hƣớng về bình đẳng giới ở Việt Nam và tỉnh Đồng
Nai …………………………………………………….…………………….80
3.2.1. Quan điểm của Đảng về bình đẳng giới ở Việt Nam ………..…..80
3.2.2. Định hƣớng về bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai …………………...82
3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai
………………………………………………………………………………85
3.3.1. Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện hiệu quả thể chế và chính sách về
bình đẳng giới ……………………………………………….................85
3.3.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới tỉnh
Đồng Nai ……………………………………………………………...92
3.3.3. Bồi dƣỡng năng lực quản lý và chuyên môn cho đội ngũ cán bộ
quản lý, chuyên môn và cộng tác viên về bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai
………………………………………………………….……………..95
3.3.4. Tăng hỗ trợ, huy động và sử dụng hiệu quả nguồn tài chính từ ngân
sách của tỉnh, từ xã hội hóa trong thực hiện bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai
…………………………………………………………………………96
3.3.5. Tiến hành thƣờng xuyên hoạt động thanh tra, kiểm tra, tổng kết,
đánh giá và xử lý nghiêm vi phạm trong thực hiện bình đẳng giới tỉnh
Đồng Nai ………………………………………………………………98
3.3.6. Xây dựng và thực hiện hiệu quả quy chế phối hợp các cơ quan
trong hoạt động bình đẳng giới……………………………………….100
KẾT LUẬN ………………………………..……………………………….102
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………105
PHỤ LỤC…………………………………………………………………..111
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Bình đẳng giới là một trong những biểu hiện cơ bản của trình độ phát
triển xã hội, là cơ sở quan trọng để phát huy năng lực và sự đóng góp của nam
giới và nữ giới cho sự phát triển của nhân loại; bình đẳng giữa nam giới và nữ
giới là những điều kiện quan trọng để cả nam và nữ cùng thụ hưởng cuộc
sống hạnh phúc, vui vẻ và thành đạt. Bình đẳng nam nữ và nâng cao quyền
năng cho phụ nữ được Tổ chức Liên Hiệp Quốc xác định là một trong tám
mục tiêu phát triển thiên niên kỷ. Điều đó cho thấy rằng bình đẳng giới đang
dần được quan tâm và trở thành vấn đề quan trọng để thực hiện mục tiêu giải
phóng và phát triển con người của mỗi quốc gia.
Ở Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xác định giải phóng phụ nữ
và sự tiến bộ của phụ nữ có ảnh hưởng trực tiếp và lâu dài tới sự phát triển
của đất nước. Tại điều 9 Hiến pháp năm 1946 ghi rõ“Đàn bà ngang quyền
đàn ông về mọi phương diện” [22, tr.1]. Nguyên tắc này được kế thừa và từng
bước phát triển ở Hiến pháp 1959, 1980, 1992 và 2013 tại khoản 1, điều 26 là
“công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt, Nhà nước có chính sách bảo đảm
quyền và cơ hội bình đẳng giới” [26, tr.15] và được cụ thể hóa trong nhiều
văn bản pháp luật khác như Luật Hôn nhân gia đình, Luật Phòng Chống bạo
lực gia đình, Bộ Luật Lao động.
Bên cạnh đó, Đảng đã ban hành nhiều chính sách, nghị quyết, chỉ thị về
phụ nữ nhằm thúc đẩy sự tham gia của phụ nữ vào các lĩnh vực lao động, xã
hội và chính trị nhằm phát huy vai trò và sự đóng góp của phụ nữ vào quá
trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Hiểu được vài trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế - xã hội, Việt Nam là một trong những thành viên đầu tiên tham
gia Công ước xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (Công
ước CEDAW) – văn bản luật quốc tế được Đại Hội Đồng Liên Hiệp Quốc
2
thông qua ngày 18/12/1979. Tại kỳ họp thứ X, Quốc hội khóa XI, Luật Bình
Đẳng giới được chính thức thông qua, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2007,
tạo cơ sở pháp lý cho việc thực thi và thúc đẩy bình đẳng giới, trong đó quy
định chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước đối với bình
đẳng giới. Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc thúc đẩy bình đẳng giới và
đã đạt được những thành công nhất định, được các tổ chức quốc tế đánh giá
cao.
Như vây, bình đẳng giới không chỉ là quan điểm, quy định được Nhà
nước ta đặt ra từ rất sớm mà còn thể hiện mục đích tôn chỉ và mục tiêu phát
triển của đất nước.
Tuy nhiên, trong thực tế, khoảng cách về giới vẫn còn tồn tại. Phụ nữ
vẫn bị đối xử bất bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống gia đình và xã
hội. Tỷ lệ phụ nữ nắm giữ vị trí lãnh đạo chủ chốt trong các cấp ủy Đảng, bộ
máy nhà nước còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của phụ nữ. Bạo lực
gia đình vẫn diễn ra nghiêm trọng mà nạn nhân chủ yếu là phụ nữ. Định kiến
giới vẫn còn là rào cản ngăn cản phụ nữ và nam giới tham gia vào các lĩnh
vực trong đời sống xã hội. Thực trạng đó xuất phát từ nhiều nguyên nhân,
trong đó có nguyên nhân cơ bản là vai trò quản lý của nhà nước chưa được đề
cao đúng mức, chưa phát huy được hiệu quả.
Trong những năm qua, Đảng bộ và chính quyền tỉnh Đồng Nai đã thực
hiện đạt và vượt một số chỉ tiêu về bình đẳng giới. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều
tồn tại hạn chế như: vẫn còn nhiều chỉ tiêu chưa đạt, tỷ lệ cán bộ nữ tham gia
lãnh đạo chưa đạt chỉ tiêu nghị quyết, chất lượng hoạt động Ban vì sự tiến bộ
phụ nữ chưa đồng đều, thiếu cán bộ chuyên trách, cán bộ thiếu kinh nghiệm,
chế độ đãi ngỗ thấp, kinh phí và tài liệu tuyên truyền chưa đáp ứng được yêu
cầu của nhiệm vụ, nhận thức về công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ
nữ ở một số cấp ủy, chính quyền địa phương, đơn vị chưa đúng mức, tư tưởng
3
trọng nam giới, xem nhẹ vai trò, vị trí, năng lực của phụ nữ vẫn còn tồn tại
trong một bộ phận nhân dân. Những nguyên nhân đó đã ảnh hưởng không nhỏ
đến hiệu quả thực hiện mục tiêu bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
Bình đẳng giới vừa là mục tiêu, vừa là cơ sở thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, xây dựng xã hội ổn định, phát triển bền vững theo xu thế hội nhập quốc tế,
đồng thời từ thực tiễn quản lý nhà nước về bình đẳng giới còn nhiều bất cập,
học viên chọn đề tài Quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai làm đề tài luận văn tốt nghiệp chương trình Thạc sĩ Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Bình đẳng giới là vấn đề được quan tâm từ rất sớm, nó được quan tâm
nhiều ở khía cạnh như quyền phụ nữ, nhiệm vụ, vai trò, trách nhiệm của phụ
nữ, giải phóng phụ nữ hơn là quyền bình đẳng giữa nam và nữ. Đã có rất
nhiều bài nghiên cứu, bài viết về đề tài nâng cao năng lực và đấu tranh cho
quyền phụ nữ, nhưng quyền của phụ nữ chỉ là một phần tiêu chí của bình
đẳng giới.
Đến nay, đã có một số tài liệu nghiên cứu về bình đẳng giới và quản lý
nhà nước về bình đẳng giới như:
Giới và quyền của phụ nữ trong pháp luật Việt Nam của Tác giả Vương
Thị Hạnh (chủ biên), Nhà Xuất bản Phụ nữ, năm 2006, nội dung sách trình
bày các kiến thức cơ bản về giới và quyền của phụ nữ trong pháp luật Việt
Nam. Qua đó cung cấp những kiến thức cơ bản những quy định về quyền và
lợi ích của phụ nữ trong pháp luật.
Hỏi – Đáp về Luật Bình đẳng giới của tác giả Lê Thị Ngân Giang, Nhà
Xuất bản phụ nữ, năm 2008, tài liệu cung cấp những kiến thức ngắn gọn và cơ
bản về bối cảnh ra đời, mục đích ban hành, các lý thuyết về giới, những cơ sở
nền tảng để xây dựng Luật bình đẳng giới; nội dung Luật bình đẳng giới; bình
đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình, các biện pháp
4
bảo đảm thúc đẩy bình đẳng giới; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, gia
đình và cá nhân trong thực hiện và bảo đảm bình đẳng giới. Đặc biệt, sách
trích dẫn một số văn bản quy phạm pháp luật về thực thi Luật bình đẳng giới
ở Việt Nam.
Ngoài ra còn có các bài báo, bài nghiên cứu, báo cáo tham luận về bình
đẳng giới:
- Báo cáo bạo lực trên cơ sở giới của tổ chức Liên hợp quốc tại Việt
Nam, tháng 5 năm 2010, phân tích bối cảnh kinh tế - xã hội; pháp luật, chính
sách phòng, chống bạo lực giới tại Việt Nam, từ đó đưa ra các khuyến nghị
nhằm giảm thiểu các trường hợp bạo lực trên cơ sở giới.
- Báo cáo nghiên cứu “Hướng tới bình đẳng giới ở Việt Nam: Để tăng
trưởng bao trùm có lợi cho phụ nữ”, năm 2016 của cơ quan về Bình đẳng giới
và trao quyền cho phụ nữ của Liên hợp quốc (UN Women), báo cáo đánh giá
mô hình tăng trưởng kinh tế hiện nay của Việt Nam, đồng thời cho thấy, mặc
dù phụ nữ đang góp một phần lớn trong phát triển kinh tế, việc đạt được mô
hình tăng trưởng bao trùm vẫn là một thách thức đối với Việt Nam. Nghiên
cứu cảnh báo rằng nếu những lợi ích của tăng trưởng kinh tế được phân bổ
không đều và quản lý không tốt, quá trình hội nhập có thể duy trì sự tách biệt
về giới trên thị trường lao động, đồng thời làm gia tăng tình trạng dễ bị tổn
thương của lao động nữ và duy trì khoảng cách tiền lương giữa hai giới.
- Báo cáo đánh giá giới tại Việt Nam của Ngân hàng Thế giới năm 2011,
phân tích các nguyên nhân và rào cản tạo nên bất bình đẳng giới ở Việt Nam.
Qua đó đưa ra các kiến nghị nhằm bảo đảm việc thực hiện bình đẳng giới.
- Báo cáo phát triển giới năm 2012, chuyên đề bình đẳng giới và phát
triển của Ngân hàng Thế giới: đánh giá tầm quan trọng của bình đẳng giới đối
với sự phát triển; những khu vực trên thế giới tiến bộ nhất và chậm tiến bộ
5
nhất về thực hiện bình đẳng giới; chương trình toàn cầu về bình đẳng giới với
các số liệu cập nhật đến năm 2011.
- Báo cáo việc thực hiện mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới năm 2015
và giai đoạn 2011-2015 của Chính phủ.
- Báo cáo phân tích năng lực bình đẳng giới của bộ phận làm công tác
bình đẳng giới cấp tỉnh, thành phố của Ban quản lý các dự án nâng cao năng
lực về bình đẳng giới Bộ Lao động thương binh xã hội năm 2014.
- Luận văn thạc sĩ Hành chính công: Quản lý nhà nước về bình đẳng
giới ở tỉnh Bình Dương của tác giả Bùi Thị Mỹ Ngân. Luận văn đã đưa ra và
phân tích những khái niệm liên quan đến giới, bình đẳng giới và quản lý nhà
nước về bình đẳng giới. Phân tích, đánh giá công tác quản lý của nhà nước
đối với vấn đề bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa
bàn tỉnh Bình Dương. Luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu trên địa bàn
tỉnh Bình Dương.
Các công trình nghiên cứu và các bài viết trên đã đề cập đến nhiều khía
cạnh của vấn đề bình đẳng giới, bao gồm khía cạnh quản lý nhà nước về bình
đẳng giới. Tuy nhiên, các công trình này chủ yếu tập trung vào vấn đề bình
đẳng giới ở một số lĩnh vực như, lao động, việc làm, lĩnh vực gia đình, lĩnh
vực chính trị, lĩnh vực y tế. Đối tượng nghiên cứu của phần lớn các công trình
này là các mục tiêu của bình đẳng giới và vai trò của phụ nữ trong quản lý
nhà nước, trong đó vai trò quản lý nhà nước chỉ được xem là một trong số các
giải pháp được khuyến nghị.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn góp phần hoàn thiện quản lý nhà
nước về bình đẳng giới tại tỉnh Đồng Nai.
6
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận văn tập trung giải quyết các
nhiệm vụ sau:
- Hệ thống lý luận cơ bản về bình đẳng giới và quản lý nhà nước về bình
đẳng giới.
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về bình đẳng giới tại tỉnh Đồng
Nai.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới
tại tỉnh Đồng Nai.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn cấp tỉnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung: tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý nhà
nước về bình đẳng giới trên địa bàn cấp tỉnh.
+ Phạm vi về không gian: trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
+ Phạm vi về thời gian: phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà
nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 2011 đến năm
2016; đề xuất giải pháp trong giai đoạn tới.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu đề tài luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh;
quan điểm và đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về bình đẳng giới.
7
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: nghiên cứu các báo cáo, tài
liệu, số liệu của các cơ quan quản lý, cơ quan Đảng và các tổ chức chính trị -
xã hội để làm rõ vấn đề.
+ Phương pháp thống kê, thu thập và xử lý số liệu thống kê: trên cơ sở
số liệu thu thập được, học viên tiến hành xử lý số liệu và lấy số liệu thống kê
một cách khoa học.
+ Phương pháp phân tích: phân tích các báo cáo, tài liệu, số liệu có
liên quan đến bình đẳng giới và quản lý về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
+ Phương pháp tổng hợp: học viên tiến hành thu thập và tổng hợp các
tài liệu, số liệu có liên quan của các cơ quan, tổ chức có liên quan.
+ Phương pháp so sánh: dựa trên cơ sở số liệu về kết quả thực hiện
bình đẳng giới qua các giai đoạn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, học viên đã tiến
hành so sánh với các chỉ tiêu đề ra của tỉnh và của cả nước để đánh giá kết
quả thực hiện qua các giai đoạn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa được lý luận cơ bản về bình đẳng giới và quản
lý nhà nước về bình đẳng giới. Đây là cơ sở cho những nghiên cứu thực tiễn
quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở các địa phương.
6.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn đã phân tích và đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước về
bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, xác định những kết quả đạt được,
những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Đồng thời, luận văn đề ra những
giải pháp thiết thực góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới
tại tỉnh Đồng Nai.
8
Các giải pháp của luận văn sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao vai
trò và hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai; góp phần giúp cho chính quyền địa phương và cho tổ chức Hội LHPN
tỉnh thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
7/ Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính, luận văn có cấu trúc 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về bình đẳng giới cấp tỉnh
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bình
đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
9
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
1.1. Khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn
1.1.1. Bình đẳng giới
 Giới là những khác biệt và mối quan hệ xã hội giữa phụ nữ và
nam giới. Nói cách khác, giới đề cập đến các quan niệm, thái độ, hành vi, mối
quan hệ và tương quan về địa vị xã hội của phụ nữ và nam giới trong một bối
cảnh lịch sử cụ thể, do học hỏi mà có và có thể thay đổi theo thời gian.
Theo Luật Bình đẳng giới năm 2006 thì “giới chỉ đặc điểm vị trí, vai
trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội” [27, tr.1].
 Khái niệm bình đẳng giới
Theo luật bình đẳng giới, “bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai
trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho
sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả
của sự phát triển đó” [27, tr.4], nghĩa là những ứng xử, những khát vọng và
những nhu cầu khác nhau của phụ nữ và nam giới đều được cân nhắc, đánh
giá và ủng hộ như nhau. Bình đẳng giới không có nghĩa nữ giới và nam giới
trở thành như nhau, nhưng các quyền, trách nhiệm và các cơ hội của mỗi
người không phụ thuộc họ sinh ra là nam giới hay nữ giới.
Bình đẳng giới bao hàm bình đẳng về quyền, bình đẳng về cơ hội tiếp
cận và kiểm soát nguồn lực, bình đẳng về thụ hưởng những thành quả và lợi
ích, bình đẳng giới không đơn thuần là nam giới làm việc gì thì nữ giới cũng
phải làm như nam giới và ngược lại. Bình đẳng giới luôn xét đến khía cạnh
khác biệt về mặt sinh học giữa nam và nữ, tôn trọng sự khác biệt này chính là
tạo cơ hội, điều kiện thực hiện bình đẳng giới.
10
 Nội dung bình đẳng giới
Được Luật bình đẳng giới quy định nội dung bình đẳng giới được thể
hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình, cụ thể là: chính
trị; kinh tế; lao động; giáo dục và đào tạo; khoa học và công nghệ; văn hóa
thông tin, thể dục, thể thao; y tế và gia đình.
Thứ nhất, bình đẳng trong lĩnh vực chính trị
Được quy định tại Điều 11 của Luật bình đẳng giới là: “nam, nữ bình
đẳng tham gia quản lý nhà nước, tham gia hoạt động xã hội; nam, nữ bình
đẳng trong tham gia xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng
đồng hoặc quy định, quy chế của ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu hội đồng
nhân dân, tự ứng cử và giới thiệu ứng cử vào các cơ quan lãnh đạo của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn
chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm vào cùng vị trí quản lý, lãnh
đạo của cơ quan, tổ chức” [27, tr.4].
Sự bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực chính trị có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong quá trình ra quyết định và hoạch định chính sách của các
cơ quan nhà nước, nó sẽ có tác động lớn lao đối với việc thúc đẩy thực hiện
bình đẳng giới trong các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Việc tăng cường
tham gia tiếng nói của phụ nữ và tạo sự bình đẳng giữa nam và nữ trên chính
trường và trong đời sống xã hội sẽ làm tăng ảnh hưởng, hiệu quả thực hiện
của các chính sách, chương trình và dự án, góp phần làm giảm tham nhũng,
lãng phí và tăng cường năng lực quản lý nhà nước.
Thứ hai, bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế
Điều 12 Luật bình đẳng giới quy định “nam, nữ bình đẳng trong việc
thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý
11
doanh nghiệp, bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường
và nguồn lao động” [27, tr.4].
Để đạt được các mục tiêu đề ra của bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh
tế cần có các giải pháp phù hợp như: có chính sách ưu tiên về thuế theo quy
định của pháp luật đối với các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ; tạo
điều kiện cho nữ chủ doanh nghiệp trong phát triển kinh doanh; hỗ trợ vay
vốn và tiếp cận các nguồn vốn cho lao động nữ ở khu vực nông thôn được
theo quy định của pháp luật; bảo đảm các chế độ cho nữ lao động.
Thứ ba, việc làm
Điều 13, Luật Bình Đẳng giới quy định “nam, nữ bình đẳng về tiêu
chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc
làm, tiền công, tiền lương, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều
kiện làm việc khác; nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt,
bổ nhiệm giữ các chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh”
[27, tr.4].
Việc làm là điều kiện để mỗi con người tự nuôi sống bản thân, góp
phần tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội; là một trong những nhu
cầu quan trọng của con người và là điều kiện phát triển toàn diện của mỗi cá
nhân. Cùng với tiến trình đổi mới và phát triển kinh tế, cơ hội lao động, việc
làm đã ngày càng mở rộng đối với nam giới và nữ giới. Bộ Luật lao động Việt
Nam quy định mọi người đều có “quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và
nghề nghiệp, học nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp, không bị phân biệt
đối xử” [28, tr.2] về giới tính. Song, trong thực tế vẫn còn tồn tại sự phân
nhóm, phân biệt công việc giữa nam và nữ. Nam thường làm các công việc
thuộc về các nhóm công nghiệp nặng, quản lý lãnh đạo, lực lượng vũ trang và
các công việc đòi hỏi chuyên môn nghiệp vụ cao. Trong khi đó, phụ nữ tập
trung nhiều trong những nhóm ngành dịch vụ, công nghiệp nhẹ và công việc
12
làm thuê cho hộ gia đình không đòi hỏi nhiều về trình độ chuyên môn kỹ
thuật cao nên mức lương thấp, tính ổn định không cao.
Thứ tư, bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
Điều 14 Luật Bình đẳng giới quy định: “nam, nữ bình đẳng về độ tuổi
đi học, đào tạo, bồi dưỡng; nam, nữ bình đẳng trong việc lựa chọn ngành,
nghề học tập, đào tạo; nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng thụ các
chính sách về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; nữ cán
bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới
ba mươi sáu tháng tuổi được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ” [27, tr. 5].
Giáo dục, đào tạo được coi là một trong 17 mục tiêu phát triển bền
vững của Liên hợp quốc. Nhất là trong thời đại khoa học công nghệ phát triển
như vũ bão, sự xuất hiện của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư thì đổi
mới giáo dục, đào tạo không chỉ quan trọng mà còn trở nên bức thiết hơn, có
ý nghĩa quyết định tương lai của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia.
Thứ năm, bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học công nghệ
Điều 15 Luật Bình đẳng giới quy định “nam, nữ bình đẳng trong việc
tiếp cận, ứng dụng khoa học và công nghệ; nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp
cận các khoá đào tạo về khoa học và công nghệ, phổ biến kết quả nghiên cứu
khoa học, công nghệ và phát minh, sáng chế” [27, tr.5].
Để thay đổi nhận thức sai lệch về vai trò trong nghề nghiệp, có chính
sách thỏa đáng để khuyến khích, huy động sự tham gia của phụ nữ vào các
lĩnh vực khoa học – công nghệ, tạo điều kiện cần thiết, bình đẳng như nam
giới trong nghiên cứu khoa học. Nhà nước cũng cần có chính sách khuyến
khích phát triển tài năng, tạo điều kiện cho phụ nữ theo đuổi các bậc học cao
trên đại học, thạc sỹ, tiến sỹ, đặc biệt là đối với những phụ nữ trẻ có triển
vọng.
13
Thứ sáu, bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể dục, thể
thao
Điều 16 Luật Bình đẳng giới quy định “nam, nữ bình đẳng trong tham
gia các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao; nam, nữ bình đẳng
trong hưởng thụ văn hoá, tiếp cận và sử dụng các nguồn thông tin” [27, tr.5].
Để đảm bảo bình đẳng giới trong việc tham gia các hoạt động văn hóa,
thông tin, thể dục, thể thao cần có sự phối hợp toàn diện của các biện pháp
bảo đảm bình đẳng giới.
Thứ bảy, bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế.
Điều 17 Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định “nam, nữ bình đẳng
trong tham gia các hoạt động giáo dục, truyền thông về chăm sóc sức khỏe,
sức khoẻ sinh sản và sử dụng các dịch vụ y tế; nam, nữ bình đẳng trong lựa
chọn, quyết định sử dụng biện pháp tránh thai, biện pháp an toàn tình dục,
phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình
dục; phụ nữ nghèo cư trú ở vùng sâu, vùng xa, là đồng bào dân tộc thiểu số,
trừ các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, khi sinh con đúng chính
sách dân số được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ” [27, tr.5].
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, lĩnh vực y tế đã có nhiều
chính sách nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của
người dân. Những chính sách này đã tạo điều kiện cho mọi người dân kể cả
nam và nữ, trẻ em gái và trẻ em trai có thể tiếp cận dễ dàng với các dịch vụ y
tế. Tuy nhiên, thực tiễn vẫn cho thấy có sự chênh lệch đáng kể giữa người
giàu và người nghèo trong sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Trong các
gia đình nghèo, phụ nữ ít được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe do khả
năng tài chính hạn hẹp và nếu phải cắt giảm chi phí thì phụ nữ thường lựa
chọn cắt giảm chăm sóc y tế của mình để dành cho các thành viên khác trong
gia đình. Bên cạnh đó, còn có nhiều vấn đề liên quan đến chăm sóc sức khỏe
14
sinh sản, tiếp cận dịch vụ y tế của phụ nữ, đặc biệt là vùng sâu vùng xa và
vùng khó khăn.
Thứ tám, bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình.
Điều 18 Luật Bình đẳng giới quy định “vợ, chồng bình đẳng với
nhautrong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia
đình; vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung,
bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định
các nguồn lực trong gia đình; vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn
bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình phù
hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật;
con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau
để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển; các thành viên nam, nữ
trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình” [27, tr.5-6].
Gia đình là một tế bào của xã hội. Cùng với tiến bộ xã hội, tư tưởng
gia trưởng trọng nam khinh nữ đang dần dần mất đi, nhưng có một nghịch lý
vẫn còn tồn tại là việc nội trợ, nuôi dưỡng con cái, chăm sóc các thành viên
trong gia đình vẫn được coi là công việc của phụ nữ, còn nam giới là người
trụ cột, quyết định chính trong gia đình và đóng vai trò chính trong các quan
hệ xã hội bên ngoài gia đình; tính chất bảo thủ của sự phân công lao động
truyền thống theo giới ở các mức độ khác nhau vẫn còn được bảo lưu trong
một bộ phận gia đình Việt Nam đã làm hạn chế cơ hội học tập của các bé gái,
cản trợ phụ nữ tham gia vào các hoạt động xã hội và có địa vị, thu nhập như
nam giới.
Bên cạnh đó, định kiến giới và tư tưởng thích con trai cùng với việc
tiếp cận dễ dàng các dịch vụ y tế để sinh con trai đã tạo nên khoảng cách lớn
của tỷ lệ giới tính sau sinh của bé trai và bé gái. Điều đó, tạo nên sự bất bình
15
đẳng giới trong gia đình, gây ra những hậu qua về kinh tế - xã hội và nhân
khẩu học hết sức nghiêm trọng.
Để thực hiện đẳng trong gia đình, cần phải có sự quan tâm đặc biệt, tiếp
tục tuyên truyền và tiến hành một số biện pháp cơ bản nhằm truyền thông
mạnh mẽ hơn nữa về hậu quả của lựa chọn giới tính thai nhi, xóa bỏ quan
niệm trọng nam kinh nữ, tư tưởng thích con trai và cần khẳng định vai trò của
phụ nữ trong gia đình và xã hội.
 Vai trò bình đẳng giới
Tư tưởng lạc hậu về giới, sự bất bình đẳng giới vẫn còn tồn tại, ăn sâu
vào tiềm thức của người dân, làm sai lệch quan điểm, nhận thức về giá trị
nhân văn cao đẹp của mỗi người, là nguyên nhân gốc rễ khiến bạo lực giới
nảy sinh ở các mức độ khác nhau. Do đó, thực hiện bình đẳng giới đã, đang
và luôn là mối quan tâm của nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Mục tiêu cơ bản của bình đẳng giới là xóa bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ
hội như nhau cho nam và nữ trong phát triển kinh tế - xã hội và phát triển
nguồn nhân lực, tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam và nữ, thiết lập,
củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội góp phần nâng cao quyền con người. Vì vậy, Bình đẳng giới vừa là
mục tiêu của sự phát triển vừa là yếu tố để nâng cao khả năng tăng trưởng của
mỗi quốc gia, xóa đói giảm nghèo và quản lý nhà nước có hiệu quả.
Quyền con người là quyền tự nhiên, được quy định tại Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, do đó Nhà nước cần phải thừa
nhận, tôn trọng và cam kết bảo đảm, bảo vệ quyền đó đúng như những điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (như Hiến chương Liên Hợp Quốc
1945, Tuyên ngôn Thế giới về nhân quyền 1948, Công ước Quốc tế về các
quyền dân sự và chính trị 1966, Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã
16
hội và văn hóa 1966, Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với
phụ nữ (CEDAW), Công ước về quyền trẻ em).
Quyền phụ nữ, quyền bình đẳng giới là một nội dung cơ bản của
quyền con người, thể hiện giá trị nhân văn cao cả, đồng thời là những giá trị
chính trị, pháp quyền đáng trân trọng. Chính vì vậy, thực hiện bình đẳng giới
có vai trò quan trọng góp phần thực hiện các quyền con người. Qua việc thực
hiện các giải pháp thúc đẩy bình đẳng giới không những nâng cao vai trò giới
và trách nhiệm về giới thể hiện trong tất cả các công việc, giới hạn thể hiện
mối quan hệ giữa nam giới và nữ giới trong công việc mà còn mối quan hệ
công việc và cuộc sống.
Thực hiện bình đẳng giới không chỉ là một quyền cơ bản của con
người mà còn mang lại những đóng góp to lớn vào những thành tựu kinh tế -
xã hội, giữ vững quốc phòng an ninh. Nâng cao quyền cho phụ nữ tiếp thêm
năng lượng cho các nền kinh tế đang đà phát triển, nâng cao năng suất, thúc
đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Bình đẳng giới được xem là tiêu chí
quan trọng đánh giá sự phát triển xã hội của một đất nước đồng thời là mục
tiêu của sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
Do vậy, việc thực hiện bình đẳng giới có ý nghĩa quan trọng trong
việc nâng cao vị trí, vai trò của phụ nữ và nam giới, tạo điều kiện để cả phụ
nữ và nam giới phát huy năng lực và đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia; góp phần thực hiện quyền con người, đặc biệt là nâng
cao quyền cho phụ nữ tiếp thêm năng lượng cho các nền kinh tế đang đà phát
triển, nâng cao năng suất, thúc đẩy tăng trưởng và xóa bỏ mọi đói nghèo.
1.1.2. Quản lý nhà nước về bình đẳng giới
 Khái niệm quản lý nhà nước về bình đẳng giới
Quản lý là sự điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn
cứ vào những quy luật hay nguyên tắc tương ứng cho hệ thống hay quá trình
17
ấy vận động theo ý muốn của người quản lý nhằm đạt được mục đích đặt ra từ
trước; là sự tác động có mục đích đã được đề ra theo đúng ý chí của chủ thể
quản lý đối với các đối tượng chịu sự quản lý, theo đúng mong muốn của
người quản lý. Nó là yếu tố thiết yếu quan trọng, vì vậy quản lý không thể
thiếu trong đời sống xã hội, xã hội càng phát triển cao thì vai trò quản lý càng
lớn và nội dung càng phức tạp.
Quản lý nhà nước là một phạm trù gắn liền với sự xuất hiện của nhà
nước, quản lý nhà nước ra đời với tính chất là loại hoạt động quản lý xã hội.
Quản lý nhà nước, hiểu theo nghĩa rộng là được thực hiện bởi tất cả các cơ
quan nhà nước, đó là hoạt động chấp hành và điều hành, được đặc trưng bởi
các yếu tố có tính tổ chức, được thực hiện trên cơ sở và để thi hành pháp luật,
được bảo đảm thực hiện bởi hệ thống các cơ quan nhà nước (hoặc một số tổ
chức xã hội trong trường hợp được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước).
Quản lý nhà nước là quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, sử
dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội chủ yếu và quan
trọng của con người. Điểm khác nhau cơ bản giữa quản lý nhà nước và các
hình thức quản lý khác là tính quyền lực nhà nước gắn với cưỡng chế nhà
nước khi cần. Từ khi xuất hiện nhà nước thì việc điều chỉnh các quan hệ xã
hội được xem là quan trọng, cần thiết. Quản lý nhà nước được thực hiện bởi
toàn bộ hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện
chức năng đối nội đối ngoại của nhà nước. Do đó, quản lý nhà nước là hoạt
động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước tiến hành đối với
tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã
hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương
nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an
ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định hướng thống nhất của
nhà nước.
18
Quản lý nhà nước về bình đẳng giới là sự tác động của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực bình đẳng giới nhằm đạt mục tiêu
bình đẳng giới. Các cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về bình đẳng
giới được quy định trong Luật bình đẳng giới, nghị định thi hành Luật bình
đẳng giới và một số văn bản quy phạm pháp luật khác.
Quản lý nhà nước về bình đẳng giới xác lập sự can thiệp của nhà nước
trong lĩnh vực này, các vấn đề bình đẳng giới trở thành đối tượng quản lý của
nhà nước. Thông qua đó nhà nước thể hiện quan điểm, thái độ, định hướng
của mình đối với việc thực hiện mục tiêu bình đẳng giới.
Quản lý nhà nước về bình đẳng giới được thực hiện ở 4 cấp: Trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Mỗi cấp có chức năng, nhiệm vụ nhất định
đối với việc thực hiện bình đẳng giới, qua đó hình thành hệ thống bộ máy
quản lý nhà nước về bình đẳng giới trong cả nước.
 Chủ thể quản lý nhà nước về bình đẳng giới
Chủ thể quản lý nhà nuớc là các tổ chức hay các cá nhân mang quyền
lực nhà nước trong quá trình tác động đến đối tượng quản lý. Chủ thể quản lý
nhà nước bao gồm: các cơ quan nhà nước, các tổ chức nhà nước và cá nhân
được nhà nước ủy quyền thực hiện quyền quản lý nhà nước.
Quản lý nhà nước về bình đẳng giới cấp Trung ương là Bộ Lao động
thương binh xã hội, ở cấp địa phương là ủy ban nhân dân các cấp (tỉnh,
huyện, xã).
Ở cấp Trung ương, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành liên quan,
Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai
thực hiện Luật bình đẳng giới, Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên
phạm vi cả nước, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chiến lược liên quan do
19
các Bộ, ngành khác chủ trì thực hiện; xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình quốc gia về bình đẳng giới từng giai đoạn; xây dựng
và tổ chức thực hiện các kế hoạch hằng năm về bình đẳng giới phù hợp với
Chiến lược này và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; rà soát để sửa đổi, bổ
sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung
hệ thống pháp luật, chính sách cho phù hợp với nguyên tắc bình đẳng giới;
hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Chiến lược và định kỳ báo
cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ, tổng kết việc thực hiện Chiến lược.
Chủ thể QLNN về bình đẳng giới ở cấp tỉnh là UBND cấp tỉnh, UBND
các tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hành động 5 năm và
hằng năm về bình đẳng giới phù hợp với Chiến lược quốc gia về bình đẳng
giới giai đoạn 2011-2020 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương trong cùng thời kỳ; phát huy tính sáng tạo, chủ động, tích cực trong
việc huy động nguồn lực để thực hiện Chiến lược; lồng ghép việc thực hiện
có hiệu quả Chiến lược này với các Chiến lược khác có liên quan trên địa bàn;
bố trí đủ cán bộ, công chức làm công tác bình đẳng giới ở địa phương; đẩy
mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt trong việc lồng ghép các vấn đề về bình
đẳng giới trong công tác hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại
địa phương; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Chiến lược tại địa phương;
thực hiện chế độ báo cáo hàng năm việc thực hiện Chiến lược trên địa bàn
theo quy định hiện hành.
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới
1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về bình đẳng giới cấp trung ương
Một là, xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược bình đẳng giới
Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới là một bộ phận cấu thành quan
trọng của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, là cơ sở nền tảng
của chiến lược phát triển con người của Đảng và Nhà nước. Công tác bình
20
đẳng giới là một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống
của từng người, từng gia đình và toàn xã hội.
Từ vai trò quan trọng đó, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về
bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020; Theo đó đến năm 2020, về cơ bản, bảo
đảm bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng
trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội, góp phần vào sự phát
triển nhanh và bền vững của đất nước. Với 07 mục tiêu:
Mục tiêu 1, tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý,
lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị.
Mục tiêu 2, giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động,
việc làm; tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ người
dân tộc thiểu số đối với các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động.
Mục tiêu 3, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo
đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào
tạo.
Mục tiêu 4, bảo đảm bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Mục tiêu 5, bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa và thông
tin.
Mục tiêu 6, bảo đảm bình đẳng giới trong đời sống gia đình, từng bước
xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới.
Mục tiêu 7, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới.
21
Hai là, xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế và chính sách về bình
đẳng giới
Thể chế bao gồm toàn bộ các cơ quan Nhà nước với hệ thống quy định
do Nhà nước xác lập trong hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước và được
Nhà nước sử dụng để điều chỉnh và tạo ra các hành vi và mối quan hệ giữa
Nhà nước với công dân, các tổ chức nhằm thiết lập kỷ cương xã hội.
Chính sách là tập hợp các chủ trương, các biện pháp khuyến khích
đối tượng phụ thuộc vào chính sách nhằm đạt được mục đích của chủ thể ra
chính sách.
Vai trò là một tập hợp các chuẩn mực, hành vi, quyền lợi và nghĩa vụ
được gắn liền với một vị thế xã hội nhất định.
Các loại thể chế bình đẳng giới, gồm các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban Trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội,
UBND các cấp, trong đó cấp trung ương thì Bộ LĐTBXH là cơ quan tham
mưu chính, cấp tỉnh là Sở LĐTBXH, cấp huyện là phòng LĐTBXH huyện.
Chính sách bình đẳng giới, quy định tại điều 7 của Luật Bình đẳng
giới quy định 5 chính sách cơ bản của Nhà nước bao gồm:
Thứ nhất, bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh
tế, văn hoá, xã hội và gia đình; hỗ trợ và tạo điều kiện cho nam, nữ phát huy
khả năng, có cơ hội như nhau để tham gia vào quá trình phát triển và thụ
hưởng thành quả của sự phát triển.
Thứ hai, bảo vệ, hỗ trợ người mẹ khi mang thai, sinh con và nuôi con
nhỏ; tạo điều kiện để nam, nữ chia sẻ công việc gia đình.
Thứ ba, áp dụng những biện pháp thích hợp để xoá bỏ phong tục, tập
quán lạc hậu cản trở thực hiện mục tiêu bình đẳng giới.
Thứ tư, khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia các
hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới.
22
Thứ năm, hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó
khăn; hỗ trợ những điều kiện cần thiết để nâng chỉ số phát triển giới đối với
các ngành, lĩnh vực và địa phương mà chỉ số phát triển giới thấp hơn mức
trung bình của cả nước.
Việc xây dựng chính sách và ban hành các văn bản quản lý nhà nước
về bình đẳng giới có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo hành lang pháp lý đề
thực hiện công tác quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Ở nước ta có nhiều
chính sách, nghị định và nghị quyết thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới đã
được triển khai. Luật bình đẳng giới 2006 ra đời tạo ra khung pháp lý để đẩy
mạnh hơn nữa quyền bình đẳng của nam và nữ trên mọi lĩnh vực xã hội và gia
đình; Hiến pháp 2013 đảm bảo nam, nữ có quyền bình đẳng theo pháp luật;
Nghị định 55/2009/NĐ-CP ngày 10/6/2009 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính về bình đẳng giới.
Nghị quyết số 11-NQ/TƯ ngày 24/7/2007 của Bộ Chính trị về “công
tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” nhằm
xác định các mục tiêu, chỉ tiêu và giải pháp cụ thể để xây dựng tổ chức Hội
LHPN ngày càng vững mạnh và xây dựng đội ngũ cán bộ, phụ nữ ngang tầm
với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành một số chính sách,
chương trình, đề án có liên quan đến bình đẳng giới như:
- Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020;
- Chính sách hỗ trợ phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số
khi sinh con đúng chính sách dân số;
- Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 –
2020 với mục tiêu là “Giảm khoảng cách giới và nâng cao vị thế của phụ nữ
23
trong một số lĩnh vực, ngành, vùng, địa phương có bất bình đẳng giới hoặc có
nguy cơ bất bình đẳng giới cao, góp phần thực hiện thành công Chiến lược
quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020”;
- Đề án “Giảm thiểu tình trạng bạo lực gia đình tại khu vực nông thôn
Việt Nam giai đoạn 2015 - 2020”;
- Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống
trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2025”.
Ba là, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bình đẳng giới
Hoạt động quản lý nhà nước về bình đẳng giới là một hoạt động với
phạm vi rộng lớn, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Vì vậy để nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động bình đẳng giới cần hoàn
thiện, thường xuyên kiện toàn bộ máy quản ký nhà nước về bình đẳng giới,
nâng cao năng lực điều tra và nắm số liệu về giới, tăng cường công tác tổ
chức nhân sự, cơ sở vật chất kỹ thuật và đẩy mạnh công tác phối hợp giữa cơ
quan chủ trì và các cơ quan, đơn vị liên quan nhằm thực hiện hiệu quả các
mục tiêu bình đẳng giới, đáp ứng yêu cầu phát triển và xu hướng hội nhập
của đất nước.
Bốn là, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về bình đẳng giới
Bố trí đủ cán bộ quản lý và thực hiện nhiệm vụ làm công tác bình đẳng
giới ở các cấp; hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia
công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ ở cấp xã, phường, thị trấn,
đặc biệt ở khu phố, xóm, ấp cụm dân cư. Xây dựng mạng lưới chuyên gia về
giới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
24
Năm là, hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính thực hiện mục tiêu bình
đẳng giới
Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính cho công tác
bình đẳng giới; chi ngân sách nhà nước cho công tác bình đẳng giới theo phân
cấp ngân sách nhà nước hiện hành; ưu tiên nguồn lực cho những ngành, vùng,
khu vực có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ cao về bất bình đẳng giới,
vùng nông thôn, vùng nghèo, vùng miền núi còn nhiều tập tục lạc hậu, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số.
Sáu là, thanh tra, kiểm tra, tổng kết, đánh giá việc thực hiện mục tiêu
bình đẳng giới
Công tác thanh tra, giám sát thực hiện bình đẳng giới được quy định tại
điều 35, 36 của Luật bình đẳng giới cũng như trong chiến lược quốc gia về
bình đẳng giới. Theo đó, thường xuyên, tăng cường kiểm tra, đánh giá tình
hình thực hiện pháp luật về bình đẳng giới. Xây dựng cơ chế phối hợp liên
ngành để thực hiện có hiệu quả công tác bình đẳng giới.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện các quy
định của pháp luật về bình đẳng giới, trước hết là quy định về độ tuổi đào tạo,
bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm.
Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các chính sách đối với lao động
nữ nhằm bảo đảm tính hiệu quả, công bằng trong chính sách đào tạo nghề,
bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động và chế độ nghỉ hưu.
Tổ chức sơ, tổng kết hàng năm và giai đoạn 5 năm thực hiện chiến
lược quốc gia, chương trình hành động bình đẳng giới để đánh giá những mặt
làm được, những hạn chế, chưa làm được, rút ra bài học kinh nghiệm và xây
dựng các giải pháp thực hiện trong thời gian tới.
25
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về bình đẳng giới cấp tỉnh
Thứ nhất, xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược bình đẳng giới cấp
tỉnh
Trên tinh thần Hiến pháp, Luật bình đẳng giới và các văn bản quy
phạm pháp luật về bình đẳng giới của Trung ương, tỉnh đã xây dựng và ban
hành nhiều văn bản nhằm thực hiện bình đẳng giới như:
Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết số 07–NQ/TU ngày 28/11/2007 về thực
hiện Nghị quyết số 11-NQ/TƯ về “công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” nhằm xác định các mục tiêu, chỉ tiêu và
giải pháp cụ thể để xây dựng tổ chức Hội LHPN ngày càng vững mạnh và xây
dựng đội ngũ cán bộ nữ ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
UBND tỉnh ban hành các kế hoạch:
Kế hoạch số 9521/KH-UBND ngày 19/11/2010 về thực hiện Nghị
quyết số 57/NQ-CP về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 nhằm kêu gọi và nâng
cao vai trò của phụ nữ trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội.
Kế hoạch số 3910/KH – UBND ngày 10/6/2011 về việc thực hiện
Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015,
bao gồm các mục tiêu, dự án cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh; tổ chức các hoạt động hỗ trợ, xúc tiến việc
lồng ghép trong quá trình xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật,
chương trình, dự án của địa phương; tổ chức các hoạt động hỗ trợ thực hiện
bình đẳng giới trong một số lĩnh vực và các vùng có khoảng cách lớn về bình
đẳng giới; tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự phối
hợp của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội
nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, tham gia của mỗi cá nhân, gia
26
đình và cả cộng đồng đối với công tác bình đẳng giới, huy động mọi nguồn
lực tối đa để thực hiện có hiệu quả bình đẳng giới.
Quyết định số 3020/QĐ-UBND ngày 15/11/2011 về phê duyệt
Chương trình hành động về Bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-
2015 triển khai thực hiện 4 dự án về bình đẳng giới, các dự án này nằm trong
Chương trình Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới, nhằm triển khai có hiệu
quả các mục tiêu về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015.
Thứ hai, xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế và chính sách về bình
đẳng giới cấp tỉnh
Căn cứ Luật bình đẳng giới, các Nghị định, chiến lược, chương trình
về bình đẳng giới của Chính phủ. UBND cấp tỉnh cụ thể hóa thành chỉ thị, đề
án, các chương trình hành động, kế hoạch thực hiện mục tiêu bình đẳng giới.
Ngoài ra, UBND tỉnh cũng đã ban hành một số Đề án, Chiến lược liên
quan đến lĩnh vực bình đẳng giới như Đề án can thiệp giảm thiểu mất cân
bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2011-2015; Đề án 343 về tuyên truyền, giáo
dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2011-2015; Đề án 295 về dạy nghề cho lao
động nông thôn; Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch phòng chống bạo lực gia đình tỉnh Đồng
Nai giai đoạn 2011-2015, Kế hoạch thực hiện công tác bình đẳng giới hàng
năm. Các văn bản này trước khi ban hành đã được lấy ý kiến của Sở
LĐTBXH, Hội LHPN tỉnh, các sở ban ngành, đoàn thể chính trị - xã hội để
đảm bảo yếu tố lồng ghép giới trong các lĩnh vực lao động, y tế, văn hóa, gia
đình nhằm hướng đến mục tiêu bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực.
Thứ ba, kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về bình đẳng giới cấp tỉnh
Công tác kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về Bình đẳng giới cấp
tỉnh được thực hiện theo đúng quy định, hướng dẫn của Trung ương; cấp tỉnh
27
có Ban VSTBPN, đồng thời thường xuyên, kịp thời kiện toàn thành viên Ban
VSTBPN tỉnh khi nhân sự thay đổi; đảm bảo nhân sự làm việc ở phòng bình
đẳng giới trực thuộc Sở LĐTBXH tỉnh.
Thứ tư, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về bình đẳng giới
cấp tỉnh
Đội ngũ cán bộ, công chức trong mỗi cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
nhà nước đóng một vai trò quan trọng trong việc thực hiện hiệu quả công
việc. Vì vậy trong công tác bình đẳng giới, việc xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ được tỉnh rất quan tâm và sớm xây dựng từ cấp tỉnh đến cấp
xã.
Ở cấp tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khối văn hóa - xã hội
chịu trách nhiệm quản lý về bình đẳng giới, Sở LĐTBXH mà cụ thể là giám
đốc Sở và Phòng bình đẳng giới thuộc Sở chịu trách nhiệm triển khai công tác
bình đẳng giới.
Ở cấp huyện, Phó chủ tịch UBND huyện phụ trách khối văn hóa - xã
hội chịu trách nhiệm quản lý về bình đẳng giới, Phòng LĐTBXH chịu trách
nhiệm trực tiếp triển khai công tác bình đẳng giới trên địa bàn huyện. Cấp
huyện không có biên chế chuyên trách làm công tác bình đẳng giới. Trưởng
hoặc phó phòng LĐTBXH huyện phụ trách lĩnh vực xã hội, một chuyên viên
phòng LĐTBXH kiêm nhiệm công tác khác và bình đẳng giới trực tiếp thực
hiện công tác này.
Ở cấp xã, Phó Chủ tịch UBND xã phụ trách khối văn hóa – xã hội
chịu trách nhiệm quản lý về bình đẳng giới trên địa bàn xã, một nhân sự kiêm
nhiệm trực tiếp thực hiện công tác bình đẳng giới, nhân sự này có thể là công
chức văn hóa – xã hội hoặc là nhân viên phụ trách công tác bảo vệ, chăm sóc
trẻ em hoặc cán bộ Hội LHPN xã, phường, thị trấn.
28
Đội ngũ cộng tác viên công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em và bình đẳng
giới tại các khu, ấp trên địa bàn tỉnh được thành lập theo quyết định của
UBND xã. Đội ngũ này có trách nhiệm tuyên truyền trong nhân dân thực hiện
các chính sách, pháp luật quy định về bình đẳng giới, hỗ trợ chính quyền địa
phương trong việc quản lý về bình đẳng giới.
Ngoài ra, các cơ quan, sở, ban, ngành, đoàn thể có trách nhiệm phối
hợp thực hiện bình đẳng giới đều phân công nhân sự kiêm nhiệm theo dõi
công tác này ở cơ quan, đơn vị. Họ đồng thời là thành viên của Ban VSTBPN
ở cấp tương đương.
Thứ năm, hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính thực hiện mục tiêu
bình đẳng giới cấp tỉnh
Nguồn kinh phí thực hiện mục tiêu bình đẳng giới cấp tỉnh được bố trí
từ các nguồn: ngân sách trung ương cấp, ngân sách tỉnh bố trí và các khoản
viện trợ, tài trợ của các chương trình quốc tế; huy động từ xã hội, cộng đồng
và các nguồn kinh phí khác.
Thứ sáu, thanh tra, kiểm tra, tổng kết, đánh giá việc thực hiện bình
đẳng giới cấp tỉnh
Thực hiện Chiến lược, Chương trình quốc gia bình đẳng giới của Chính
phủ, công tác thanh, kiểm tra, giám sát luôn được Tỉnh ủy, UBND tỉnh triển
khai thực hiện nghiêm túc.
Thanh tra, kiểm tra, giám sát là công việc cần thiết để đánh giá tình
hình hoạt động, nhận xét ưu điểm, hạn chế hoặc biểu dương, khen thưởng các
đơn vị được thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm có kế hoạch, biện pháp thúc
đẩy các đơn vị, cơ quan thực hiện tốt hơn.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát còn thể hiện sự quan tâm của
lãnh đạo tỉnh đối với công tác bình đẳng giới.
29
1.3. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới cấp tỉnh
1.3.1. Định hướng mục tiêu bình đẳng giới cấp tỉnh
Định hướng mục tiêu bình đẳng giới cấp tỉnh nhằm thực hiện đảm bảo
theo các mục tiêu, chỉ tiêu Chính phủ đề ra về công tác bình đẳng giới, góp
phần đạt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ cấp tỉnh về công tác phụ nữ,
công tác cán bộ nữ. Đảm bảo quyền của phụ nữ trong tham gia hoạt động lập
pháp, hoạch định chiến lược phát triển đất nước; xây dựng chính sách phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội, góp phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội ở địa phương.
Bên cạnh đó, đảm bảo quyền của phụ nữ trong tham gia quản lý nhà
nước. Đảm bảo cho phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý các cơ quan nhà nước
ở các cấp theo Điều 28 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 2013 “Công dân có quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham
gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan Nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa
phương và cả nước. Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà
nước và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến,
kiến nghị của công dân”.
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần X đã xác định “thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội trong quá trình phát triển; tiếp tục xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm
đà bản sắc văn hóa dân tộc; xây dựng con người phát triển toàn diện, có trí
tuệ, đạo đức, thể chất tốt, có năng lực sáng tạo; đảm bảo an sinh xã hội, mọi
người dân được hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, phúc lợi xã hội; xây dựng gia
đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững” [30, tr.26-
27].
1.3.2. Điều chỉnh hoạt động bình đẳng giới cấp tỉnh
Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước sẽ rà soát văn bản quy
phạm pháp luật hiện hành để sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành mới theo
30
thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban
hành mới văn bản quy phạm pháp luật nhằm bảo đảm bình đẳng giới trong
lĩnh vực mà mình quản lý.
Đồng thời nghiên cứu, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới; Phối hợp với cơ quan quản lý nhà
nước về bình đẳng giới đánh giá thực trạng bình đẳng giới trong lĩnh vực mà
mình quản lý; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu
nại, tố cáo về bình đẳng giới.
Nghị quyết số 11-NQ/TƯ ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị nêu rõ “công
tác phụ nữ phải sát hợp với từng đối tượng, vùng miền, phát huy được tinh
thần làm chủ, tiềm năng, sức sáng tạo và khả năng đóng góp cao nhất của các
tầng lớp phụ nữ, góp phần tạo nên sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc để phát
triển đất nước; đồng thời phải chăm lo cho phụ nữ tiến bộ về mọi mặt, quan
tâm đầy đủ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đánh để phụ nữ có điều kiện
thực hiện tốt vai trò người công dân, người lao động, người mẹ, người thầy
đầu tiên của con người” [1, tr.3].
1.3.3. Hỗ trợ và tạo điều kiện cho hoạt động bình đẳng giới cấp tỉnh
Trong hoạt động, cơ quan nhà nước sẽ có trách nhiệm xác định thực
trạng bình đẳng giới, xây dựng và bảo đảm thực hiện mục tiêu bình đẳng giới
trong cơ quan, tổ chức mình và có báo cáo hằng năm; Bảo đảm sự tham gia
của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nam, nữ trong xây dựng,
thực thi pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội; Giáo dục về giới và pháp luật về bình đẳng giới cho cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động do mình quản lý; Có biện pháp khuyến khích
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện bình đẳng giới trong
cơ quan, tổ chức và gia đình; Tạo điều kiện phát triển các cơ sở phúc lợi xã
hội, các dịch vụ hỗ trợ nhằm giảm nhẹ gánh nặng lao động gia đình.
31
Nghị quyết số 11-NQ/TƯ ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị nêu rõ “công
tác phụ nữ là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và từng
gia đình. Trong đó, hạt nhân lãnh đạo là cấp ủy Đảng, trách nhiệm trực tiếp và
chủ yếu là cơ quan quản lý nhà nước các cấp, vai trò chủ thể là phụ nữ mà
nòng cốt là các cấp Hội LHPN Việt Nam” [1, tr.3].
1.3.4. Đảm bảo bình đẳng giới được thực hiện trong các lĩnh vực của
đời sống xã hội
Các lĩnh vực của đời sống xã hội như trong lao động, việc làm và thu
nhập; trong nông nghiệp và phát triển nông thôn; trong xây dựng đô thị văn
minh; trong y tế; trong đào tạo, bồi dưỡng, học tập; trong cơ hội, điều kiện
thăng tiến trong công việc; trong lĩnh vực văn hóa thông tin, thể dục thể thao,
du lịch và trong gia đình. Từ năm 1986 đến nay Nhà nước ta đã ban hành trên
40 luật, bộ luật có liên quan đến vấn đề phụ nữ và bình đẳng giới. Đặc biệt
Nghị quyết số 11-NQ/TƯ ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị nêu rõ “phát huy
vai trò, tiềm năng to lớn của phụ nữ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nâng cao địa vị phụ nữ, thực hiện bình
đẳng giới trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội là một trong
những nhiệm vụ và mục tiêu quan trọng của cách mạng Việt Nam trong thời
kỳ mới” [1, tr.3].
Bên cạnh đó, từ năm 2011 đến năm 2015 đã có 63 văn bản quy phạm
pháp luật có lồng ghép vấn đề bình đẳng giới [phụ lục 01]. Ngoài ra, các văn
bản quy phạm pháp luật của các địa phương, bộ, ban ngành trung ương khi
xây dựng và ban hành phải có lồng ghép giới.
1.4. Yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới cấp tỉnh
1.4.1. Yếu tố chính trị và pháp lý
Đây là yếu tố quan trọng, tiên quyết cho mục tiêu bình đẳng giới được
thực hiện có hiệu quả. Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến vấn đề bình
32
đẳng nam nữ và đảm bảo để phụ nữ được tham gia các mặt của đời sống xã
hội.
Bình đẳng về chính trị là nội dung đầu tiên của bình đẳng giới, vì vậy
quốc gia có một nền chính trị ổn định, thể chế pháp lý đầy đủ sẽ quyết định
hiệu quả, kết quả thực hiện bình đẳng giới của quốc gia.
Nếu chế độ chính trị bất ổn, cơ chế pháp lý không ổn định, thường xuyên
thay đổi thì công tác bình đẳng giới khó mà triển khai đồng bộ, hiệu quả,
thậm chí không thể triển khai thực hiện.
Kể từ khi thành lập cho đến nay, Đảng ta luôn ý thức và đánh giá cao vai
trò của phụ nữ Việt Nam - một lực lượng quan trọng trong suốt chặng đường
phát triển của đất nước. Trong thời kỳ đổi mới, xây dựng đất nước, Đảng đã
ban hành Chỉ thị số 44- CT/TW (năm 1984) về Công tác cán bộ nữ, đến Nghị
quyết số 04-NQ/TW (năm 1993) của Bộ Chính trị về Đổi mới và tăng cường
công tác vận động phụ nữ trong tình hình mới và gần đây nhất là Nghị quyết
số 11-NQ/TW (năm 2007) của Bộ Chính trị về Công tác phụ nữ thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong đó nhấn mạnh phấn đấu
đến năm 2020 nước ta trở thành một trong các quốc gia có thành tích bình
đẳng giới tiến bộ nhất khu vực. Điều đó thể hiện cam kết chính trị của Đảng
trong việc thúc đẩy vai trò, vị thế của phụ nữ trong bối cảnh đổi mới toàn diện
đất nước và hội nhập quốc tế sâu rộng. Tuy nhiên, có một thực tế là từ quyết
tâm chính trị và chủ trương, đường lối đến việc triển khai thực hiện vẫn còn
có khoảng cách, nhất là trong bối cảnh đất nước bị ảnh hưởng nặng nề của tư
tưởng Nho giáo và các quan niệm truyền thống về phụ nữ như ở Việt Nam.
Việt Nam là một trong số các nước có nhiều thành tựu về thực hiện bình
đẳng giới đã được ghi nhận, như: xây dựng và ban hành văn bản pháp quy thể
hiện nguyên tắc về bình đẳng giới, là một trong các quốc gia xóa bỏ khoảng
cách giới nhanh nhất trong vòng 20 năm qua, đã hoàn thành trước thời hạn
33
mục tiêu bình đẳng nam nữ và nâng cao vị thế cho phụ nữ; Việt Nam nằm
trong nhóm nước có tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội cao ở khu vực và thế giới
(đứng thứ 43/143 nước trên thế giới và thứ 2 trong ASEAN); là nước dẫn đầu
khu vực châu Á - Thái Bình Dương về các chỉ số bình đẳng giới thông qua
việc cung cấp các dịch vụ y tế, giáo dục tới trẻ em gái, trẻ em trai, phụ nữ,
nam giới, tỷ lệ mù chữ của nữ giới so với nam giới ngày càng giảm.
Trong thời kỳ đổi mới, chủ trương về công tác phụ nữ và bình đẳng giới
được thể hiện xuyên suốt trong các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết của Đảng,
đặc biệt, Đảng luôn chú trọng đến vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ nữ tương
xứng với lực lượng phụ nữ trong xã hội, có phẩm chất, trình độ và năng lực
tham gia mọi lĩnh vực của đời sống.
1.4.2. Điều kiện phát triển kinh tế, xã hội, môi trường của tỉnh
Điều kiện phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường của tỉnh là yếu
tố tác động đến việc triển khai thực hiện bình đẳng giới, ở từng mặt có những
tác động tích cực hoặc tiêu cực cụ thể. Nếu điều kiện kinh tế, xã hội phát triển
kéo theo nhận thức, trình độ của người dân được nâng lên, từ đó việc thực
hiện bình đẳng được thực hiện ở các lĩnh vực như hoạt động quản lý kinh
doanh, giáo dục đào tạo, tham gia các hoạt động văn hóa, thông tin thể thao,
tiếp cận và sử dụng các nguồn thông tin, chăm sóc sức khỏe.
Điều kiện về môi trường, bao gồm môi trường bên ngoài và môi trường
bên trong.
+ Môi trường bên ngoài gồm các môi trường tác động như môi trường
giáo dục, các hoạt động truyền thông.
+ Môi trường bên trong chính là bản thân người phụ nữ quyết định thực
hiện bình đẳng giới, nâng quyền cho bản thân mình thông qua việc bản thân
người phụ nữ phải tự tin, khẳng định mình và phấn đấu vươn lên trong học
tập, công tác, tự chủ trong mọi hoạt động và tự ra quyết định.
34
1.4.3. Nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất
Nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất là một trong những yếu tố tác động
và quyết định đến hiệu quả công tác quản lý nhà nước về bình đẳng giới cấp
tỉnh. Nếu nguồn lực tài chính không đảm bảo thì cũng khó mà đảm bảo thực
hiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới đạt hiệu quả cao, theo kế hoạch,
chương trình đã đề ra.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng cũng nhấn
mạnh: “Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần, thực hiện
bình đẳng giới. Tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt vai trò người công dân,
người lao động, người mẹ, người thầy đầu tiên của con người. Bồi dưỡng, đào
tạo để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều vào các hoạt động xã hội, các cơ
quan lãnh đạo và quản lý ở các cấp”.
1.4.4. Năng lực và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ quản lý và thực
hiện chuyên môn về bình đẳng giới
Năng lực, kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn của đội ngũ cán bộ quản lý
và thực hiện chuyên môn làm công tác quản lý nhà nước về bình đẳng giới là
một trong những yếu tố quan trọng và quyết định việc triển khai, tổ chức thực
hiện cũng như hiệu quả công tác bình đẳng giới bình đẳng giới. Tất cả các
Luật, quy định, hướng dẫn thực hiện đều từ con người mà ra, đều do đội ngũ
cán bộ, công chức đề xuất, thực hiện, kiểm tra, đánh giá.
Cùng một chủ trương, nghị quyết, nội dung nếu cán bộ quản lý và thực
hiện chuyên môn về bình đẳng giới có năng lực, kinh nghiệm và trách nhiệm
thực hiện thì hiệu quả sẽ cao, và ngược lại nếu cán bộ quản lý và thực hiện
chuyên môn về bình đẳng giới năng lực yếu, không có kinh nghiệm, thiếu
trách nhiệm thì chủ trương, nội dung đó khi triển khai thực hiện hiệu quả sẽ
không cao, thậm chí không thể triển khai thực hiện.
35
1.4.5. Xu hướng phát triển của xã hội và thời đại
Bình đẳng giới là một mục tiêu quan trọng cần hướng đến không chỉ của
Việt Nam, mà của các nước trên thế giới, là một trong những tiêu chí đánh giá
sự phát triển của một xã hội. Nhiều năm qua, chính phủ nhiều nước trên thế
giới đã nỗ lực để mang lại bình đẳng giới cho con người, để con người thật sự
được sống trong một xã hội văn minh, phát triển bền vững, nhân văn.
Bình đẳng giới là một trong các yếu tố để xác định một xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã xác định “Nâng cao
trình độ mọi mặt và đời sống, vật chất tinh thần của phụ nữ; Nghiên cứu, bổ
sung và hoàn thiện luật pháp, chính sách đối với lao động nữ, tạo điều kiện và
cơ hội để phụ nữ thực hiện tốt vai trò và trách nhiệm trong gia đình và xã hội.
Kiên quyết đấu tranh chống các tệ nạn xã hội và xử lý nghiêm minh theo pháp
luật các hành vi bạo lực, buôn bán, xâm hại nhân phẩm phụ nữ”
Tiểu kết chƣơng 1
Bình đẳng giới là một trong những vấn đề xã hội mang tính toàn cầu,
được cộng đồng quốc tế đặc biệt quan tâm và cùng thống nhất hành động để
đạt được sự bình đẳng thật sự giữa nam và nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống
kinh tế, xã hội, góp phần thực hiện công bằng, tiến bộ xã hội và phát triển bền
vững. Bảo đảm bình đẳng giới chính là nền tảng cơ bản thực hiện công bằng
quyền lợi, nghĩa vụ giữa phụ nữ và nam giới, thực hiện các yêu cầu cơ bản
của Hiến chương Liên hợp quốc về quyền con người.
Bình đẳng giới còn là hành vi ứng xử, khát vọng và những nhu cầu
của nam giới và nữ giới được cân nhắc, xem xét, được đánh giá và ủng hộ
như nhau; là các quyền, trách nhiệm vị thế xã hội và khả năng tiếp cận nguồn
lực của nam và nữ không phụ thuộc khi sinh ra họ là nam hay nữ và tất cả
36
được đối xử theo một cách bình đẳng, công bằng, có các cơ hội như nhau đối
với sự thành công trông công việc và cuộc sống.
Đảng và Nhà nước ta luôn có sự quan tâm đến vấn đề bình đẳng giới
và đã ban hành nhiều quy định, chính sách, nghị quyết nhằm thúc đẩy bình
đẳng giới, trong đó Luật Bình đẳng giới là văn bản pháp luật quan trọng, làm
cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý nhà nước về bình đẳng giới, dưới luật có
các văn bản hướng dẫn việc thực hiện công tác bình đẳng giới nhằm cụ thể
hóa việc quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Các địa phương, bộ ngành
Trung ương cũng đã nghiêm túc triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về bình đẳng giới trên địa bàn, lĩnh vực đảm bảo theo yêu cầu của Chính
phủ.
37
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
2.1. Khái quát về điều kiện phát triển của tỉnh Đồng Nai
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và dân số tỉnh Đồng Nai
Đồng Nai là tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, là tỉnh nằm trong vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam, phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận, phía Đông giáp tỉnh
Lâm Đồng, phía Tây Bắc giáp tỉnh Bình Dương, phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu, phía Tây giáp thành phố Hồ Chí Minh. Tỉnh Đồng Nai có diện tích
5.903,940 km2
, chiếm 1,76% diện tích tự nhiên của cả nước và chiếm 25,5%
diện tích tự nhiên của vùng Đông Nam bộ. Là tỉnh có hệ thống giao thông
thuận tiện với nhiều tuyến đường huyết mạch quốc gia đi qua như quốc lộ 1A,
quốc lộ 20, quốc lộ 51, có tuyến đường sắt Bắc – Nam, gần sân bay quốc tế
Tân Sơn Nhất, dự kiến sẽ có sân bay quốc tế Long Thành tại huyện Long
Thành, tỉnh Đồng Nai.
Dân số đến cuối năm 2016 ước là 3.110.000 người, trong đó nữ là
1.492.830 người chiếm 51,3%; số người trong độ tuổi lao động là 2.019.540
người, trong đó lao động nữ chiếm 47,8%. Có 37 thành phần dân tộc thiểu số
sinh sống với 189.098 người.
Tỉnh Đồng Nai có mười một đơn vị hành chính trực thuộc gồm thành
phố Biên Hòa là đô thị loại I trực thuộc tỉnh, là trung tâm chính trị, kinh tế,
văn hóa của tỉnh; thị xã Long Khánh là đô thị loại III, huyện Long Thành,
huyện Nhơn Trạch, huyện Trảng Bom, huyện Thống Nhất, huyện Xuân Lộc,
huyện Vĩnh Cửu, huyện Cẩm Mỹ, huyện Định Quán và huyện Tân Phú. Toàn
tỉnh có 171 xã, phường, thị trấn. Đến cuối năm 2016, toàn tỉnh có 5 huyện, 93
xã đạt chuẩn nông thôn mới.
38
2.1.2. Điều kiện kinh tế tỉnh Đồng Nai
Đồng Nai nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam cùng với Thành
phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và tỉnh Bình Dương; Nền kinh tế
tỉnh Đồng Nai duy trì tốc độ tăng trưởng cao; chuyển dịch cơ cấu đúng định
hướng đó là giảm nhẹ ngành công nghiệp – xây dựng và phát triển mạnh các
ngành dịch vụ; từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội thúc đẩy
tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển
của tỉnh; quan tâm đầu tư phát triển sản xuất, đầu tư hệ thống hạ tầng kinh tế
kỹ thuật, đặc biệt là đầu tư các công trình trọng điểm, quan trọng, đầu tư cho
nông thôn, hạ tầng đô thị; hoạt động tài chính, tín dụng ổn định.
Hiện Đồng Nai có 36 khu công nghiệp được Thủ tướng phê duyệt, trong
đó có 32 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động, thu hút 1.389 dự án (trong đó
1.211 dự án đang hoạt động), thu hút trên 970.000 lao động làm việc. Toàn
tỉnh có 24.693 doanh nghiệp (trong đó 403 doanh nghiệp nhà nước, 1.071
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, số còn lại là doanh nghiệp tư nhân)
với tổng vốn đăng ký đầu tư là 145.154 tỷ đồng.
Tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP năm 2016 tăng 8,2% so với năm
2015, trong đó khu vực công nghiệp – xây dựng tăng 9,06%, khu vực dịch vụ
tăng 9,0%, khu vực nông, lâm, thủy sản tăng 3,32%; Quy mô GRDP theo giá
thực tế năm 2015 đạt 194 nghìn tỷ đồng (tương đương 9 tỷ USD), tăng gấp
2,55 lần so với năm 2010. GRDP bình quân đầu người theo giá thực tế năm
2015 trên 66 triệu đồng, tương đương trên 3.000 USD; tỷ lệ lao động qua đào
tạo năm 2015 đạt trên 65%, trong đó đào tạo nghề trên 50%; mức giảm tỷ lệ
hộ nghèo bình quân mỗi năm từ 1-1,5% theo chuẩn nghèo hiện hành của tỉnh,
đến cuối năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo (chuẩn của tỉnh giai đoạn 2011-2015) còn
dưới 1%; thu nhập bình quân đầu người năm 2016 đạt 77,3 triệu đồng/năm.
39
2.1.3. Điều kiện xã hội tỉnh Đồng Nai
Đồng Nai có nhiều di tích lịch sử, văn hoá và các điểm du lịch có tiềm
năng như Văn miếu Trấn Biên, đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh, khu du lịch Bửu
Long, khu du lịch ven sông Đồng Nai, Vườn quốc gia Nam Cát Tiên, làng
bưởi Tân Triều, khu du lịch sinh thái Thác Mai - hồ nước nóng, Đảo Ó, Chiến
khu Đ, Đá Ba Chồng, mộ cổ Hàng Gòn, khu du lịch thác Giang Điền, khu du
lịch Vườn Xoài, khu di tích cấp quốc gia núi Chứa Chan (núi Gia Lào), Hồ
Núi Le (Xuân Lộc). Đồng Nai có nghề nghiệp truyền thống nổi tiếng là gốm
sứ. Sản phẩm gốm sứ của Đồng Nai có nhiều loại và không giống như các sản
phẩm gốm sứ truyền thống khác ở miền Bắc và miền Trung.
Kinh tế phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của đời sống
xã hội; Công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường được tăng cường,
tình trạng ô nhiễm môi trường ở một số nơi được ngăn chặn và có bước phục
hồi; các biện pháp bảo đảm an sinh xã hội được thực hiện một cách đồng bộ,
tập trung thực hiện công tác giải quyết việc làm, đào tạo nghề, nhất là đào tạo
nghề lao động nông thôn, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị, giảm tỷ
lệ hộ nghèo, từng bước cải thiện đời sống nhân dân; công tác đền ơn đáp
nghĩa được đặc biệt chú trọng; công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được
quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, nguồn nhân lực góp phần nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh, cải thiện sưc khỏe nhân dân.
Các lĩnh vực khoa học - công nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa -
xã hội phát triển tương đối nhanh; hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể
thao luôn được quan tâm đầu tư; công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã
hội, trật tự an toàn giao thông đạt kết quả tốt. Đời sống nhân dân không
ngừng được cải thiện. Quốc phòng, an ninh được giữ vững, ổn định; cải cách
tư pháp được đẩy mạnh; công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí đạt được
những kết quả nhất định trong việc ngăn chặn và xử lý tham nhũng.
40
2.2. Thực trạng bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
2.2.1. Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Đội ngũ cán bộ nữ từ tỉnh đến cơ sở thường xuyên được tạo điều kiện
về đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nhận thức chính trị và năng lực chuyên
môn, trình độ quản lý nhà nước, quản lý kinh tế. Công tác cán bộ nữ luôn
được Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo, tổ chức thực hiện, đã đạt
được những kết quả vượt bậc, từng bước làm chuyển biến nhận thức về công
tác cán bộ nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa của lãnh đạo tỉnh
như Hướng dẫn số 01-HD/TU ngày 22/01/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
(khóa IX) về quy hoạch cán bộ, lãnh đạo, quản lý nhiệm kỳ 2015 - 2020 và
những năm tiếp theo, xác định „„đảm bảo tỷ lệ cán bộ nữ không dưới 20%
trong quy hoạch cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy và ban lãnh đạo các sở, ban,
ngành, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể các cấp‟‟; Ban Thường vụ Tỉnh ủy
(khóa IX) ban hành Chỉ thị số 13-CT/TU ngày 04/4/2013 về triển khai thực
hiện Kết luận số 55-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa X về "công
tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước", trong
đó xác định „„phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ nữ tham gia các cấp ủy đảng các
cấp đạt từ 25% trở lên, nữ đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp từ 30% - 35%
trở lên. Các cơ quan đơn vị có tỷ lệ nữ từ 30% trở lên, nhất thiết phải có cán
bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ‟‟.
41
Bảng 2.1. Tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy Đảng giai đoạn 2010 - 2015
so với giai đoạn 2015 - 2020
Đơn vị tính: %
Giai đoạn
Cấp
hành chính
Giai đoạn 2010– 2015 Giai đoạn 2015-2020
Cấp tỉnh 12,7 17,3
Cấp huyện 15,4 17,18
Cấp xã 20,02 18,87
Nguồn: Báo cáo của Sở Lao động – Thương binh và xã hội
Tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy Đảng cấp tỉnh, huyện nhiệm kỳ 2015-2020
tăng so với nhiệm kỳ 2010-2015, trong đó tỉnh tăng 4,6%, huyện tăng 1,78%,
tuy nhiên cấp xã giảm 1,15%. Ngoài ra, có nữ Phó Bí thư Tỉnh ủy nhiệm kỳ
2015-2020; cấp huyện có 02 nữ Bí thư, 05 nữ Phó Bí thư huyện ủy.
Bảng 2.2. Tỷ lệ các sở, ngành, cơ quan ngang sở, UBND các cấp tỉnh
Đồng Nai có lãnh đạo chủ chốt là nữ giai đoạn 2011-2016 so với giai đoạn
2016-2021
Đơn vị tính: %
Giai đoạn
Cấp
hành chính
Giai đoạn 2011 - 2015 Giai đoạn 2016-2020
Cấp tỉnh 40 50
Cấp huyện 38,5 23
Cấp xã 43,9 50,3
Nguồn: Báo cáo của Sở Lao động – Thương binh và xã hội
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai

More Related Content

What's hot

Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAYLuận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt NamLuận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà TiênĐề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCMLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAYLuận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAY
Luận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAYLuận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAY
Luận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOTLuận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt NamĐề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Đảm bảo quyền của phụ nữ ở nông thôn Việt Nam
Luận văn: Đảm bảo quyền của phụ nữ ở nông thôn Việt NamLuận văn: Đảm bảo quyền của phụ nữ ở nông thôn Việt Nam
Luận văn: Đảm bảo quyền của phụ nữ ở nông thôn Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOTLuận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữLuận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOTLuận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOTĐề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAYLuận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
 
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt NamLuận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
 
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà TiênĐề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCMLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
 
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAYLuận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
 
Luận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAY
Luận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAYLuận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAY
Luận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAY
 
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOTLuận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
 
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt NamĐề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
 
Luận văn: Đảm bảo quyền của phụ nữ ở nông thôn Việt Nam
Luận văn: Đảm bảo quyền của phụ nữ ở nông thôn Việt NamLuận văn: Đảm bảo quyền của phụ nữ ở nông thôn Việt Nam
Luận văn: Đảm bảo quyền của phụ nữ ở nông thôn Việt Nam
 
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOTLuận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữLuận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOTLuận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
 
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOTĐề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai

Giải Pháp Thúc Đẩy Sự Tham Gia Của Phụ Nữ Trong Việc Ban Hành Các Quyết Định ...
Giải Pháp Thúc Đẩy Sự Tham Gia Của Phụ Nữ Trong Việc Ban Hành Các Quyết Định ...Giải Pháp Thúc Đẩy Sự Tham Gia Của Phụ Nữ Trong Việc Ban Hành Các Quyết Định ...
Giải Pháp Thúc Đẩy Sự Tham Gia Của Phụ Nữ Trong Việc Ban Hành Các Quyết Định ...
Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại Đắk Lắk, 9đ
Chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại Đắk Lắk, 9đChính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại Đắk Lắk, 9đ
Chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại Đắk Lắk, 9đ
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ Pháp luật về Bình đẳng giới, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ Pháp luật về Bình đẳng giới, HAYBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ Pháp luật về Bình đẳng giới, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ Pháp luật về Bình đẳng giới, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Quảng Ngãi, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Quảng Ngãi, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới tỉnh Quảng Ngãi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Pháp luật về bình đẳng giới tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Vai trò của HĐND trong hệ thống chính trị huyện Nhà Bè
Luận văn: Vai trò của HĐND trong hệ thống chính trị huyện Nhà BèLuận văn: Vai trò của HĐND trong hệ thống chính trị huyện Nhà Bè
Luận văn: Vai trò của HĐND trong hệ thống chính trị huyện Nhà Bè
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Pháp Luật Bình đẳng giới trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ, HOT
Pháp Luật Bình đẳng giới trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ, HOTPháp Luật Bình đẳng giới trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ, HOT
Pháp Luật Bình đẳng giới trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
BÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOTLuận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giang
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giangĐề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giang
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giang
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại TP Đà NẵngLuận văn: Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại TP Đà Nẵng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Bài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAY
Bài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAYBài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAY
Bài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dânLuận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOTĐề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di LinhChất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Chất lượng cán bộ UBND cấp xã huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng, HOT
Chất lượng cán bộ UBND cấp xã huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng, HOTChất lượng cán bộ UBND cấp xã huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng, HOT
Chất lượng cán bộ UBND cấp xã huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai (20)

Giải Pháp Thúc Đẩy Sự Tham Gia Của Phụ Nữ Trong Việc Ban Hành Các Quyết Định ...
Giải Pháp Thúc Đẩy Sự Tham Gia Của Phụ Nữ Trong Việc Ban Hành Các Quyết Định ...Giải Pháp Thúc Đẩy Sự Tham Gia Của Phụ Nữ Trong Việc Ban Hành Các Quyết Định ...
Giải Pháp Thúc Đẩy Sự Tham Gia Của Phụ Nữ Trong Việc Ban Hành Các Quyết Định ...
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
 
Chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại Đắk Lắk, 9đ
Chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại Đắk Lắk, 9đChính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại Đắk Lắk, 9đ
Chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại Đắk Lắk, 9đ
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ Pháp luật về Bình đẳng giới, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ Pháp luật về Bình đẳng giới, HAYBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ Pháp luật về Bình đẳng giới, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ Pháp luật về Bình đẳng giới, HAY
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Quảng Ngãi, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Pháp luật về bình đẳng giới tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Vai trò của HĐND trong hệ thống chính trị huyện Nhà Bè
Luận văn: Vai trò của HĐND trong hệ thống chính trị huyện Nhà BèLuận văn: Vai trò của HĐND trong hệ thống chính trị huyện Nhà Bè
Luận văn: Vai trò của HĐND trong hệ thống chính trị huyện Nhà Bè
 
Pháp Luật Bình đẳng giới trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ, HOT
Pháp Luật Bình đẳng giới trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ, HOTPháp Luật Bình đẳng giới trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ, HOT
Pháp Luật Bình đẳng giới trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ, HOT
 
BÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOTLuận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
 
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giang
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giangĐề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giang
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giang
 
Luận văn: Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại TP Đà NẵngLuận văn: Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại TP Đà Nẵng
 
Bài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAY
Bài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAYBài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAY
Bài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAY
 
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dânLuận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
 
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOTĐề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
 
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di LinhChất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
 
Chất lượng cán bộ UBND cấp xã huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng, HOT
Chất lượng cán bộ UBND cấp xã huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng, HOTChất lượng cán bộ UBND cấp xã huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng, HOT
Chất lượng cán bộ UBND cấp xã huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (10)

Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 

Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ NGỌC LOAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ NGỌC LOAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. ĐINH THỊ MINH TUYẾT TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  • 3. MỤC LỤC Trang Mở đầu. ……………………………………………………………………….1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI……………………………..……9 1.1. Khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn ………………………..9 1.1.1. Bình đẳng giới …………………………………………………….9 1.1.2. Quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới …………………………….16 1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới…………………………..19 1.2.1. Nội dung quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới cấp trung ƣơng…..19 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới cấp tỉnh………….25 1.3. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới cấp tỉnh………………29 1.3.1. Định hƣớng mục tiêu bình đẳng giới cấp tỉnh……………………29 1.3.2. Điều chỉnh hoạt động bình đẳng giới cấp tỉnh …………………..29 1.3.3. Hỗ trợ và tạo điều kiện cho hoạt động bình đẳng giới cấp tỉnh….30 1.3.4. Đảm bảo bình đẳng giới đƣợc thực hiện trong các lĩnh vực của đời sống xã hội ……………………………………………………………..31 1.4. Yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới cấp tỉnh ……..31 1.4.1. Yếu tố chính trị và pháp lý……………………………….………31 1.4.2. Điều kiện phát triển của tỉnh ……………………………….……33 1.4.3. Nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất …………………..……….34 1.4.4. Năng lực và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ quản lý và thực hiện chuyên môn về bình đẳng giới …………………………………………34 1.4.5. Xu hƣớng phát triển của xã hội và thời đại ……………………...35 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ……………………………………….37
  • 4. 2.1. Khái quát về điều kiện phát triển của tỉnh Đồng Nai ………………….. 37 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và dân số tỉnh Đồng Nai….………………….37 2.1.2. Điều kiện kinh tế tỉnh Đồng Nai ………..….……………………38 2.1.3. Điều kiện xã hội tỉnh Đồng Nai ………………...……………….39 2.2. Thực trạng bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai………...………..40 2.2.1. Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị ……………….…………40 2.2.2. Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm ………43 2.2.3. Bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ……………...44 2.2.4. Bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học công nghệ ……………..46 2.2.5. Bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa thông tin, thể dục thể thao và du lịch ………………………………………………………….….. 47 2.2.6. Bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế ………………………………48 2.2.7. Bình đẳng giới trong gia đình ……………………………………48 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ……………………………………………………………………50 2.3.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lƣợc bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai ……………………………………………………………….50 2.3.2. Ban hành và tổ chức thực hiện thể chế và chính sách bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai ………………………………………………………….55 2.3.3. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai ……………………………………………………………………..60 2.3.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý về bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai …………………………………………………………………………..62 2.3.5. Hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính thực hiện mục tiêu bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai ……………………………………………….64 2.3.6. Thanh tra, kiểm tra, tổng kết, đánh giá thực hiện mục tiêu bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai ……………………………………………….65
  • 5. 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai…………………………………………………………………………....69 2.4.1. Kết quả đạt đƣợc ………………………………………………..69 2.4.2. Hạn chế ………………………………………………………….71 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ……………………………………….75 Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH ĐỒNG NAI ………………………...78 3.1. Dự báo xu hƣớng bình đẳng giới trên thế giới và Việt Nam …..……….78 3.1.1. Dự báo xu hƣớng bình đẳng giới trên thế giới ……………..……78 3.1.2. Dự báo xu hƣớng bình đẳng giới ở Việt Nam …………………..79 3.2. Quan điểm và định hƣớng về bình đẳng giới ở Việt Nam và tỉnh Đồng Nai …………………………………………………….…………………….80 3.2.1. Quan điểm của Đảng về bình đẳng giới ở Việt Nam ………..…..80 3.2.2. Định hƣớng về bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai …………………...82 3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai ………………………………………………………………………………85 3.3.1. Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện hiệu quả thể chế và chính sách về bình đẳng giới ……………………………………………….................85 3.3.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai ……………………………………………………………...92 3.3.3. Bồi dƣỡng năng lực quản lý và chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn và cộng tác viên về bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai ………………………………………………………….……………..95 3.3.4. Tăng hỗ trợ, huy động và sử dụng hiệu quả nguồn tài chính từ ngân sách của tỉnh, từ xã hội hóa trong thực hiện bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai …………………………………………………………………………96
  • 6. 3.3.5. Tiến hành thƣờng xuyên hoạt động thanh tra, kiểm tra, tổng kết, đánh giá và xử lý nghiêm vi phạm trong thực hiện bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai ………………………………………………………………98 3.3.6. Xây dựng và thực hiện hiệu quả quy chế phối hợp các cơ quan trong hoạt động bình đẳng giới……………………………………….100 KẾT LUẬN ………………………………..……………………………….102 TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………105 PHỤ LỤC…………………………………………………………………..111
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Bình đẳng giới là một trong những biểu hiện cơ bản của trình độ phát triển xã hội, là cơ sở quan trọng để phát huy năng lực và sự đóng góp của nam giới và nữ giới cho sự phát triển của nhân loại; bình đẳng giữa nam giới và nữ giới là những điều kiện quan trọng để cả nam và nữ cùng thụ hưởng cuộc sống hạnh phúc, vui vẻ và thành đạt. Bình đẳng nam nữ và nâng cao quyền năng cho phụ nữ được Tổ chức Liên Hiệp Quốc xác định là một trong tám mục tiêu phát triển thiên niên kỷ. Điều đó cho thấy rằng bình đẳng giới đang dần được quan tâm và trở thành vấn đề quan trọng để thực hiện mục tiêu giải phóng và phát triển con người của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xác định giải phóng phụ nữ và sự tiến bộ của phụ nữ có ảnh hưởng trực tiếp và lâu dài tới sự phát triển của đất nước. Tại điều 9 Hiến pháp năm 1946 ghi rõ“Đàn bà ngang quyền đàn ông về mọi phương diện” [22, tr.1]. Nguyên tắc này được kế thừa và từng bước phát triển ở Hiến pháp 1959, 1980, 1992 và 2013 tại khoản 1, điều 26 là “công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt, Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới” [26, tr.15] và được cụ thể hóa trong nhiều văn bản pháp luật khác như Luật Hôn nhân gia đình, Luật Phòng Chống bạo lực gia đình, Bộ Luật Lao động. Bên cạnh đó, Đảng đã ban hành nhiều chính sách, nghị quyết, chỉ thị về phụ nữ nhằm thúc đẩy sự tham gia của phụ nữ vào các lĩnh vực lao động, xã hội và chính trị nhằm phát huy vai trò và sự đóng góp của phụ nữ vào quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Hiểu được vài trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế - xã hội, Việt Nam là một trong những thành viên đầu tiên tham gia Công ước xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (Công ước CEDAW) – văn bản luật quốc tế được Đại Hội Đồng Liên Hiệp Quốc
  • 8. 2 thông qua ngày 18/12/1979. Tại kỳ họp thứ X, Quốc hội khóa XI, Luật Bình Đẳng giới được chính thức thông qua, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2007, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực thi và thúc đẩy bình đẳng giới, trong đó quy định chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước đối với bình đẳng giới. Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc thúc đẩy bình đẳng giới và đã đạt được những thành công nhất định, được các tổ chức quốc tế đánh giá cao. Như vây, bình đẳng giới không chỉ là quan điểm, quy định được Nhà nước ta đặt ra từ rất sớm mà còn thể hiện mục đích tôn chỉ và mục tiêu phát triển của đất nước. Tuy nhiên, trong thực tế, khoảng cách về giới vẫn còn tồn tại. Phụ nữ vẫn bị đối xử bất bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống gia đình và xã hội. Tỷ lệ phụ nữ nắm giữ vị trí lãnh đạo chủ chốt trong các cấp ủy Đảng, bộ máy nhà nước còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của phụ nữ. Bạo lực gia đình vẫn diễn ra nghiêm trọng mà nạn nhân chủ yếu là phụ nữ. Định kiến giới vẫn còn là rào cản ngăn cản phụ nữ và nam giới tham gia vào các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Thực trạng đó xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân cơ bản là vai trò quản lý của nhà nước chưa được đề cao đúng mức, chưa phát huy được hiệu quả. Trong những năm qua, Đảng bộ và chính quyền tỉnh Đồng Nai đã thực hiện đạt và vượt một số chỉ tiêu về bình đẳng giới. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tồn tại hạn chế như: vẫn còn nhiều chỉ tiêu chưa đạt, tỷ lệ cán bộ nữ tham gia lãnh đạo chưa đạt chỉ tiêu nghị quyết, chất lượng hoạt động Ban vì sự tiến bộ phụ nữ chưa đồng đều, thiếu cán bộ chuyên trách, cán bộ thiếu kinh nghiệm, chế độ đãi ngỗ thấp, kinh phí và tài liệu tuyên truyền chưa đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ, nhận thức về công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ ở một số cấp ủy, chính quyền địa phương, đơn vị chưa đúng mức, tư tưởng
  • 9. 3 trọng nam giới, xem nhẹ vai trò, vị trí, năng lực của phụ nữ vẫn còn tồn tại trong một bộ phận nhân dân. Những nguyên nhân đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả thực hiện mục tiêu bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh. Bình đẳng giới vừa là mục tiêu, vừa là cơ sở thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xây dựng xã hội ổn định, phát triển bền vững theo xu thế hội nhập quốc tế, đồng thời từ thực tiễn quản lý nhà nước về bình đẳng giới còn nhiều bất cập, học viên chọn đề tài Quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai làm đề tài luận văn tốt nghiệp chương trình Thạc sĩ Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Bình đẳng giới là vấn đề được quan tâm từ rất sớm, nó được quan tâm nhiều ở khía cạnh như quyền phụ nữ, nhiệm vụ, vai trò, trách nhiệm của phụ nữ, giải phóng phụ nữ hơn là quyền bình đẳng giữa nam và nữ. Đã có rất nhiều bài nghiên cứu, bài viết về đề tài nâng cao năng lực và đấu tranh cho quyền phụ nữ, nhưng quyền của phụ nữ chỉ là một phần tiêu chí của bình đẳng giới. Đến nay, đã có một số tài liệu nghiên cứu về bình đẳng giới và quản lý nhà nước về bình đẳng giới như: Giới và quyền của phụ nữ trong pháp luật Việt Nam của Tác giả Vương Thị Hạnh (chủ biên), Nhà Xuất bản Phụ nữ, năm 2006, nội dung sách trình bày các kiến thức cơ bản về giới và quyền của phụ nữ trong pháp luật Việt Nam. Qua đó cung cấp những kiến thức cơ bản những quy định về quyền và lợi ích của phụ nữ trong pháp luật. Hỏi – Đáp về Luật Bình đẳng giới của tác giả Lê Thị Ngân Giang, Nhà Xuất bản phụ nữ, năm 2008, tài liệu cung cấp những kiến thức ngắn gọn và cơ bản về bối cảnh ra đời, mục đích ban hành, các lý thuyết về giới, những cơ sở nền tảng để xây dựng Luật bình đẳng giới; nội dung Luật bình đẳng giới; bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình, các biện pháp
  • 10. 4 bảo đảm thúc đẩy bình đẳng giới; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân trong thực hiện và bảo đảm bình đẳng giới. Đặc biệt, sách trích dẫn một số văn bản quy phạm pháp luật về thực thi Luật bình đẳng giới ở Việt Nam. Ngoài ra còn có các bài báo, bài nghiên cứu, báo cáo tham luận về bình đẳng giới: - Báo cáo bạo lực trên cơ sở giới của tổ chức Liên hợp quốc tại Việt Nam, tháng 5 năm 2010, phân tích bối cảnh kinh tế - xã hội; pháp luật, chính sách phòng, chống bạo lực giới tại Việt Nam, từ đó đưa ra các khuyến nghị nhằm giảm thiểu các trường hợp bạo lực trên cơ sở giới. - Báo cáo nghiên cứu “Hướng tới bình đẳng giới ở Việt Nam: Để tăng trưởng bao trùm có lợi cho phụ nữ”, năm 2016 của cơ quan về Bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ của Liên hợp quốc (UN Women), báo cáo đánh giá mô hình tăng trưởng kinh tế hiện nay của Việt Nam, đồng thời cho thấy, mặc dù phụ nữ đang góp một phần lớn trong phát triển kinh tế, việc đạt được mô hình tăng trưởng bao trùm vẫn là một thách thức đối với Việt Nam. Nghiên cứu cảnh báo rằng nếu những lợi ích của tăng trưởng kinh tế được phân bổ không đều và quản lý không tốt, quá trình hội nhập có thể duy trì sự tách biệt về giới trên thị trường lao động, đồng thời làm gia tăng tình trạng dễ bị tổn thương của lao động nữ và duy trì khoảng cách tiền lương giữa hai giới. - Báo cáo đánh giá giới tại Việt Nam của Ngân hàng Thế giới năm 2011, phân tích các nguyên nhân và rào cản tạo nên bất bình đẳng giới ở Việt Nam. Qua đó đưa ra các kiến nghị nhằm bảo đảm việc thực hiện bình đẳng giới. - Báo cáo phát triển giới năm 2012, chuyên đề bình đẳng giới và phát triển của Ngân hàng Thế giới: đánh giá tầm quan trọng của bình đẳng giới đối với sự phát triển; những khu vực trên thế giới tiến bộ nhất và chậm tiến bộ
  • 11. 5 nhất về thực hiện bình đẳng giới; chương trình toàn cầu về bình đẳng giới với các số liệu cập nhật đến năm 2011. - Báo cáo việc thực hiện mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới năm 2015 và giai đoạn 2011-2015 của Chính phủ. - Báo cáo phân tích năng lực bình đẳng giới của bộ phận làm công tác bình đẳng giới cấp tỉnh, thành phố của Ban quản lý các dự án nâng cao năng lực về bình đẳng giới Bộ Lao động thương binh xã hội năm 2014. - Luận văn thạc sĩ Hành chính công: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Bình Dương của tác giả Bùi Thị Mỹ Ngân. Luận văn đã đưa ra và phân tích những khái niệm liên quan đến giới, bình đẳng giới và quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Phân tích, đánh giá công tác quản lý của nhà nước đối với vấn đề bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Các công trình nghiên cứu và các bài viết trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh của vấn đề bình đẳng giới, bao gồm khía cạnh quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Tuy nhiên, các công trình này chủ yếu tập trung vào vấn đề bình đẳng giới ở một số lĩnh vực như, lao động, việc làm, lĩnh vực gia đình, lĩnh vực chính trị, lĩnh vực y tế. Đối tượng nghiên cứu của phần lớn các công trình này là các mục tiêu của bình đẳng giới và vai trò của phụ nữ trong quản lý nhà nước, trong đó vai trò quản lý nhà nước chỉ được xem là một trong số các giải pháp được khuyến nghị. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới tại tỉnh Đồng Nai.
  • 12. 6 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: - Hệ thống lý luận cơ bản về bình đẳng giới và quản lý nhà nước về bình đẳng giới. - Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về bình đẳng giới tại tỉnh Đồng Nai. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới tại tỉnh Đồng Nai. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn cấp tỉnh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi về nội dung: tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn cấp tỉnh. + Phạm vi về không gian: trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. + Phạm vi về thời gian: phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 2011 đến năm 2016; đề xuất giải pháp trong giai đoạn tới. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Nghiên cứu đề tài luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm và đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về bình đẳng giới.
  • 13. 7 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu + Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: nghiên cứu các báo cáo, tài liệu, số liệu của các cơ quan quản lý, cơ quan Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội để làm rõ vấn đề. + Phương pháp thống kê, thu thập và xử lý số liệu thống kê: trên cơ sở số liệu thu thập được, học viên tiến hành xử lý số liệu và lấy số liệu thống kê một cách khoa học. + Phương pháp phân tích: phân tích các báo cáo, tài liệu, số liệu có liên quan đến bình đẳng giới và quản lý về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh. + Phương pháp tổng hợp: học viên tiến hành thu thập và tổng hợp các tài liệu, số liệu có liên quan của các cơ quan, tổ chức có liên quan. + Phương pháp so sánh: dựa trên cơ sở số liệu về kết quả thực hiện bình đẳng giới qua các giai đoạn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, học viên đã tiến hành so sánh với các chỉ tiêu đề ra của tỉnh và của cả nước để đánh giá kết quả thực hiện qua các giai đoạn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về mặt lý luận Luận văn đã hệ thống hóa được lý luận cơ bản về bình đẳng giới và quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Đây là cơ sở cho những nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở các địa phương. 6.2. Về mặt thực tiễn Luận văn đã phân tích và đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, xác định những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Đồng thời, luận văn đề ra những giải pháp thiết thực góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới tại tỉnh Đồng Nai.
  • 14. 8 Các giải pháp của luận văn sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; góp phần giúp cho chính quyền địa phương và cho tổ chức Hội LHPN tỉnh thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. 7/ Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính, luận văn có cấu trúc 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về bình đẳng giới cấp tỉnh Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
  • 15. 9 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH 1.1. Khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn 1.1.1. Bình đẳng giới  Giới là những khác biệt và mối quan hệ xã hội giữa phụ nữ và nam giới. Nói cách khác, giới đề cập đến các quan niệm, thái độ, hành vi, mối quan hệ và tương quan về địa vị xã hội của phụ nữ và nam giới trong một bối cảnh lịch sử cụ thể, do học hỏi mà có và có thể thay đổi theo thời gian. Theo Luật Bình đẳng giới năm 2006 thì “giới chỉ đặc điểm vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội” [27, tr.1].  Khái niệm bình đẳng giới Theo luật bình đẳng giới, “bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó” [27, tr.4], nghĩa là những ứng xử, những khát vọng và những nhu cầu khác nhau của phụ nữ và nam giới đều được cân nhắc, đánh giá và ủng hộ như nhau. Bình đẳng giới không có nghĩa nữ giới và nam giới trở thành như nhau, nhưng các quyền, trách nhiệm và các cơ hội của mỗi người không phụ thuộc họ sinh ra là nam giới hay nữ giới. Bình đẳng giới bao hàm bình đẳng về quyền, bình đẳng về cơ hội tiếp cận và kiểm soát nguồn lực, bình đẳng về thụ hưởng những thành quả và lợi ích, bình đẳng giới không đơn thuần là nam giới làm việc gì thì nữ giới cũng phải làm như nam giới và ngược lại. Bình đẳng giới luôn xét đến khía cạnh khác biệt về mặt sinh học giữa nam và nữ, tôn trọng sự khác biệt này chính là tạo cơ hội, điều kiện thực hiện bình đẳng giới.
  • 16. 10  Nội dung bình đẳng giới Được Luật bình đẳng giới quy định nội dung bình đẳng giới được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình, cụ thể là: chính trị; kinh tế; lao động; giáo dục và đào tạo; khoa học và công nghệ; văn hóa thông tin, thể dục, thể thao; y tế và gia đình. Thứ nhất, bình đẳng trong lĩnh vực chính trị Được quy định tại Điều 11 của Luật bình đẳng giới là: “nam, nữ bình đẳng tham gia quản lý nhà nước, tham gia hoạt động xã hội; nam, nữ bình đẳng trong tham gia xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng hoặc quy định, quy chế của ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân, tự ứng cử và giới thiệu ứng cử vào các cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm vào cùng vị trí quản lý, lãnh đạo của cơ quan, tổ chức” [27, tr.4]. Sự bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực chính trị có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá trình ra quyết định và hoạch định chính sách của các cơ quan nhà nước, nó sẽ có tác động lớn lao đối với việc thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới trong các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Việc tăng cường tham gia tiếng nói của phụ nữ và tạo sự bình đẳng giữa nam và nữ trên chính trường và trong đời sống xã hội sẽ làm tăng ảnh hưởng, hiệu quả thực hiện của các chính sách, chương trình và dự án, góp phần làm giảm tham nhũng, lãng phí và tăng cường năng lực quản lý nhà nước. Thứ hai, bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế Điều 12 Luật bình đẳng giới quy định “nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý
  • 17. 11 doanh nghiệp, bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường và nguồn lao động” [27, tr.4]. Để đạt được các mục tiêu đề ra của bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế cần có các giải pháp phù hợp như: có chính sách ưu tiên về thuế theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ; tạo điều kiện cho nữ chủ doanh nghiệp trong phát triển kinh doanh; hỗ trợ vay vốn và tiếp cận các nguồn vốn cho lao động nữ ở khu vực nông thôn được theo quy định của pháp luật; bảo đảm các chế độ cho nữ lao động. Thứ ba, việc làm Điều 13, Luật Bình Đẳng giới quy định “nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền lương, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác; nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh” [27, tr.4]. Việc làm là điều kiện để mỗi con người tự nuôi sống bản thân, góp phần tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội; là một trong những nhu cầu quan trọng của con người và là điều kiện phát triển toàn diện của mỗi cá nhân. Cùng với tiến trình đổi mới và phát triển kinh tế, cơ hội lao động, việc làm đã ngày càng mở rộng đối với nam giới và nữ giới. Bộ Luật lao động Việt Nam quy định mọi người đều có “quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và nghề nghiệp, học nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp, không bị phân biệt đối xử” [28, tr.2] về giới tính. Song, trong thực tế vẫn còn tồn tại sự phân nhóm, phân biệt công việc giữa nam và nữ. Nam thường làm các công việc thuộc về các nhóm công nghiệp nặng, quản lý lãnh đạo, lực lượng vũ trang và các công việc đòi hỏi chuyên môn nghiệp vụ cao. Trong khi đó, phụ nữ tập trung nhiều trong những nhóm ngành dịch vụ, công nghiệp nhẹ và công việc
  • 18. 12 làm thuê cho hộ gia đình không đòi hỏi nhiều về trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nên mức lương thấp, tính ổn định không cao. Thứ tư, bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo Điều 14 Luật Bình đẳng giới quy định: “nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng; nam, nữ bình đẳng trong việc lựa chọn ngành, nghề học tập, đào tạo; nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ” [27, tr. 5]. Giáo dục, đào tạo được coi là một trong 17 mục tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc. Nhất là trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, sự xuất hiện của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư thì đổi mới giáo dục, đào tạo không chỉ quan trọng mà còn trở nên bức thiết hơn, có ý nghĩa quyết định tương lai của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Thứ năm, bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học công nghệ Điều 15 Luật Bình đẳng giới quy định “nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận, ứng dụng khoa học và công nghệ; nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận các khoá đào tạo về khoa học và công nghệ, phổ biến kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ và phát minh, sáng chế” [27, tr.5]. Để thay đổi nhận thức sai lệch về vai trò trong nghề nghiệp, có chính sách thỏa đáng để khuyến khích, huy động sự tham gia của phụ nữ vào các lĩnh vực khoa học – công nghệ, tạo điều kiện cần thiết, bình đẳng như nam giới trong nghiên cứu khoa học. Nhà nước cũng cần có chính sách khuyến khích phát triển tài năng, tạo điều kiện cho phụ nữ theo đuổi các bậc học cao trên đại học, thạc sỹ, tiến sỹ, đặc biệt là đối với những phụ nữ trẻ có triển vọng.
  • 19. 13 Thứ sáu, bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao Điều 16 Luật Bình đẳng giới quy định “nam, nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao; nam, nữ bình đẳng trong hưởng thụ văn hoá, tiếp cận và sử dụng các nguồn thông tin” [27, tr.5]. Để đảm bảo bình đẳng giới trong việc tham gia các hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao cần có sự phối hợp toàn diện của các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới. Thứ bảy, bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế. Điều 17 Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định “nam, nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động giáo dục, truyền thông về chăm sóc sức khỏe, sức khoẻ sinh sản và sử dụng các dịch vụ y tế; nam, nữ bình đẳng trong lựa chọn, quyết định sử dụng biện pháp tránh thai, biện pháp an toàn tình dục, phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục; phụ nữ nghèo cư trú ở vùng sâu, vùng xa, là đồng bào dân tộc thiểu số, trừ các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, khi sinh con đúng chính sách dân số được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ” [27, tr.5]. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, lĩnh vực y tế đã có nhiều chính sách nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của người dân. Những chính sách này đã tạo điều kiện cho mọi người dân kể cả nam và nữ, trẻ em gái và trẻ em trai có thể tiếp cận dễ dàng với các dịch vụ y tế. Tuy nhiên, thực tiễn vẫn cho thấy có sự chênh lệch đáng kể giữa người giàu và người nghèo trong sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Trong các gia đình nghèo, phụ nữ ít được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe do khả năng tài chính hạn hẹp và nếu phải cắt giảm chi phí thì phụ nữ thường lựa chọn cắt giảm chăm sóc y tế của mình để dành cho các thành viên khác trong gia đình. Bên cạnh đó, còn có nhiều vấn đề liên quan đến chăm sóc sức khỏe
  • 20. 14 sinh sản, tiếp cận dịch vụ y tế của phụ nữ, đặc biệt là vùng sâu vùng xa và vùng khó khăn. Thứ tám, bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình. Điều 18 Luật Bình đẳng giới quy định “vợ, chồng bình đẳng với nhautrong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình; vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình; vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật; con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển; các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình” [27, tr.5-6]. Gia đình là một tế bào của xã hội. Cùng với tiến bộ xã hội, tư tưởng gia trưởng trọng nam khinh nữ đang dần dần mất đi, nhưng có một nghịch lý vẫn còn tồn tại là việc nội trợ, nuôi dưỡng con cái, chăm sóc các thành viên trong gia đình vẫn được coi là công việc của phụ nữ, còn nam giới là người trụ cột, quyết định chính trong gia đình và đóng vai trò chính trong các quan hệ xã hội bên ngoài gia đình; tính chất bảo thủ của sự phân công lao động truyền thống theo giới ở các mức độ khác nhau vẫn còn được bảo lưu trong một bộ phận gia đình Việt Nam đã làm hạn chế cơ hội học tập của các bé gái, cản trợ phụ nữ tham gia vào các hoạt động xã hội và có địa vị, thu nhập như nam giới. Bên cạnh đó, định kiến giới và tư tưởng thích con trai cùng với việc tiếp cận dễ dàng các dịch vụ y tế để sinh con trai đã tạo nên khoảng cách lớn của tỷ lệ giới tính sau sinh của bé trai và bé gái. Điều đó, tạo nên sự bất bình
  • 21. 15 đẳng giới trong gia đình, gây ra những hậu qua về kinh tế - xã hội và nhân khẩu học hết sức nghiêm trọng. Để thực hiện đẳng trong gia đình, cần phải có sự quan tâm đặc biệt, tiếp tục tuyên truyền và tiến hành một số biện pháp cơ bản nhằm truyền thông mạnh mẽ hơn nữa về hậu quả của lựa chọn giới tính thai nhi, xóa bỏ quan niệm trọng nam kinh nữ, tư tưởng thích con trai và cần khẳng định vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội.  Vai trò bình đẳng giới Tư tưởng lạc hậu về giới, sự bất bình đẳng giới vẫn còn tồn tại, ăn sâu vào tiềm thức của người dân, làm sai lệch quan điểm, nhận thức về giá trị nhân văn cao đẹp của mỗi người, là nguyên nhân gốc rễ khiến bạo lực giới nảy sinh ở các mức độ khác nhau. Do đó, thực hiện bình đẳng giới đã, đang và luôn là mối quan tâm của nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Mục tiêu cơ bản của bình đẳng giới là xóa bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ trong phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nguồn nhân lực, tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam và nữ, thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội góp phần nâng cao quyền con người. Vì vậy, Bình đẳng giới vừa là mục tiêu của sự phát triển vừa là yếu tố để nâng cao khả năng tăng trưởng của mỗi quốc gia, xóa đói giảm nghèo và quản lý nhà nước có hiệu quả. Quyền con người là quyền tự nhiên, được quy định tại Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, do đó Nhà nước cần phải thừa nhận, tôn trọng và cam kết bảo đảm, bảo vệ quyền đó đúng như những điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (như Hiến chương Liên Hợp Quốc 1945, Tuyên ngôn Thế giới về nhân quyền 1948, Công ước Quốc tế về các quyền dân sự và chính trị 1966, Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã
  • 22. 16 hội và văn hóa 1966, Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW), Công ước về quyền trẻ em). Quyền phụ nữ, quyền bình đẳng giới là một nội dung cơ bản của quyền con người, thể hiện giá trị nhân văn cao cả, đồng thời là những giá trị chính trị, pháp quyền đáng trân trọng. Chính vì vậy, thực hiện bình đẳng giới có vai trò quan trọng góp phần thực hiện các quyền con người. Qua việc thực hiện các giải pháp thúc đẩy bình đẳng giới không những nâng cao vai trò giới và trách nhiệm về giới thể hiện trong tất cả các công việc, giới hạn thể hiện mối quan hệ giữa nam giới và nữ giới trong công việc mà còn mối quan hệ công việc và cuộc sống. Thực hiện bình đẳng giới không chỉ là một quyền cơ bản của con người mà còn mang lại những đóng góp to lớn vào những thành tựu kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng an ninh. Nâng cao quyền cho phụ nữ tiếp thêm năng lượng cho các nền kinh tế đang đà phát triển, nâng cao năng suất, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Bình đẳng giới được xem là tiêu chí quan trọng đánh giá sự phát triển xã hội của một đất nước đồng thời là mục tiêu của sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Do vậy, việc thực hiện bình đẳng giới có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao vị trí, vai trò của phụ nữ và nam giới, tạo điều kiện để cả phụ nữ và nam giới phát huy năng lực và đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia; góp phần thực hiện quyền con người, đặc biệt là nâng cao quyền cho phụ nữ tiếp thêm năng lượng cho các nền kinh tế đang đà phát triển, nâng cao năng suất, thúc đẩy tăng trưởng và xóa bỏ mọi đói nghèo. 1.1.2. Quản lý nhà nước về bình đẳng giới  Khái niệm quản lý nhà nước về bình đẳng giới Quản lý là sự điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào những quy luật hay nguyên tắc tương ứng cho hệ thống hay quá trình
  • 23. 17 ấy vận động theo ý muốn của người quản lý nhằm đạt được mục đích đặt ra từ trước; là sự tác động có mục đích đã được đề ra theo đúng ý chí của chủ thể quản lý đối với các đối tượng chịu sự quản lý, theo đúng mong muốn của người quản lý. Nó là yếu tố thiết yếu quan trọng, vì vậy quản lý không thể thiếu trong đời sống xã hội, xã hội càng phát triển cao thì vai trò quản lý càng lớn và nội dung càng phức tạp. Quản lý nhà nước là một phạm trù gắn liền với sự xuất hiện của nhà nước, quản lý nhà nước ra đời với tính chất là loại hoạt động quản lý xã hội. Quản lý nhà nước, hiểu theo nghĩa rộng là được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, đó là hoạt động chấp hành và điều hành, được đặc trưng bởi các yếu tố có tính tổ chức, được thực hiện trên cơ sở và để thi hành pháp luật, được bảo đảm thực hiện bởi hệ thống các cơ quan nhà nước (hoặc một số tổ chức xã hội trong trường hợp được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước). Quản lý nhà nước là quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội chủ yếu và quan trọng của con người. Điểm khác nhau cơ bản giữa quản lý nhà nước và các hình thức quản lý khác là tính quyền lực nhà nước gắn với cưỡng chế nhà nước khi cần. Từ khi xuất hiện nhà nước thì việc điều chỉnh các quan hệ xã hội được xem là quan trọng, cần thiết. Quản lý nhà nước được thực hiện bởi toàn bộ hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện chức năng đối nội đối ngoại của nhà nước. Do đó, quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định hướng thống nhất của nhà nước.
  • 24. 18 Quản lý nhà nước về bình đẳng giới là sự tác động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực bình đẳng giới nhằm đạt mục tiêu bình đẳng giới. Các cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về bình đẳng giới được quy định trong Luật bình đẳng giới, nghị định thi hành Luật bình đẳng giới và một số văn bản quy phạm pháp luật khác. Quản lý nhà nước về bình đẳng giới xác lập sự can thiệp của nhà nước trong lĩnh vực này, các vấn đề bình đẳng giới trở thành đối tượng quản lý của nhà nước. Thông qua đó nhà nước thể hiện quan điểm, thái độ, định hướng của mình đối với việc thực hiện mục tiêu bình đẳng giới. Quản lý nhà nước về bình đẳng giới được thực hiện ở 4 cấp: Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Mỗi cấp có chức năng, nhiệm vụ nhất định đối với việc thực hiện bình đẳng giới, qua đó hình thành hệ thống bộ máy quản lý nhà nước về bình đẳng giới trong cả nước.  Chủ thể quản lý nhà nước về bình đẳng giới Chủ thể quản lý nhà nuớc là các tổ chức hay các cá nhân mang quyền lực nhà nước trong quá trình tác động đến đối tượng quản lý. Chủ thể quản lý nhà nước bao gồm: các cơ quan nhà nước, các tổ chức nhà nước và cá nhân được nhà nước ủy quyền thực hiện quyền quản lý nhà nước. Quản lý nhà nước về bình đẳng giới cấp Trung ương là Bộ Lao động thương binh xã hội, ở cấp địa phương là ủy ban nhân dân các cấp (tỉnh, huyện, xã). Ở cấp Trung ương, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành liên quan, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Luật bình đẳng giới, Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên phạm vi cả nước, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chiến lược liên quan do
  • 25. 19 các Bộ, ngành khác chủ trì thực hiện; xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về bình đẳng giới từng giai đoạn; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hằng năm về bình đẳng giới phù hợp với Chiến lược này và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; rà soát để sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, chính sách cho phù hợp với nguyên tắc bình đẳng giới; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Chiến lược và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ, tổng kết việc thực hiện Chiến lược. Chủ thể QLNN về bình đẳng giới ở cấp tỉnh là UBND cấp tỉnh, UBND các tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hành động 5 năm và hằng năm về bình đẳng giới phù hợp với Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ; phát huy tính sáng tạo, chủ động, tích cực trong việc huy động nguồn lực để thực hiện Chiến lược; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Chiến lược này với các Chiến lược khác có liên quan trên địa bàn; bố trí đủ cán bộ, công chức làm công tác bình đẳng giới ở địa phương; đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt trong việc lồng ghép các vấn đề về bình đẳng giới trong công tác hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Chiến lược tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo hàng năm việc thực hiện Chiến lược trên địa bàn theo quy định hiện hành. 1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới 1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về bình đẳng giới cấp trung ương Một là, xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược bình đẳng giới Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới là một bộ phận cấu thành quan trọng của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, là cơ sở nền tảng của chiến lược phát triển con người của Đảng và Nhà nước. Công tác bình
  • 26. 20 đẳng giới là một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và toàn xã hội. Từ vai trò quan trọng đó, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020; Theo đó đến năm 2020, về cơ bản, bảo đảm bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội, góp phần vào sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước. Với 07 mục tiêu: Mục tiêu 1, tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị. Mục tiêu 2, giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số đối với các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động. Mục tiêu 3, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Mục tiêu 4, bảo đảm bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Mục tiêu 5, bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa và thông tin. Mục tiêu 6, bảo đảm bình đẳng giới trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới. Mục tiêu 7, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới.
  • 27. 21 Hai là, xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế và chính sách về bình đẳng giới Thể chế bao gồm toàn bộ các cơ quan Nhà nước với hệ thống quy định do Nhà nước xác lập trong hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước và được Nhà nước sử dụng để điều chỉnh và tạo ra các hành vi và mối quan hệ giữa Nhà nước với công dân, các tổ chức nhằm thiết lập kỷ cương xã hội. Chính sách là tập hợp các chủ trương, các biện pháp khuyến khích đối tượng phụ thuộc vào chính sách nhằm đạt được mục đích của chủ thể ra chính sách. Vai trò là một tập hợp các chuẩn mực, hành vi, quyền lợi và nghĩa vụ được gắn liền với một vị thế xã hội nhất định. Các loại thể chế bình đẳng giới, gồm các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban Trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội, UBND các cấp, trong đó cấp trung ương thì Bộ LĐTBXH là cơ quan tham mưu chính, cấp tỉnh là Sở LĐTBXH, cấp huyện là phòng LĐTBXH huyện. Chính sách bình đẳng giới, quy định tại điều 7 của Luật Bình đẳng giới quy định 5 chính sách cơ bản của Nhà nước bao gồm: Thứ nhất, bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình; hỗ trợ và tạo điều kiện cho nam, nữ phát huy khả năng, có cơ hội như nhau để tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng thành quả của sự phát triển. Thứ hai, bảo vệ, hỗ trợ người mẹ khi mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ; tạo điều kiện để nam, nữ chia sẻ công việc gia đình. Thứ ba, áp dụng những biện pháp thích hợp để xoá bỏ phong tục, tập quán lạc hậu cản trở thực hiện mục tiêu bình đẳng giới. Thứ tư, khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia các hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới.
  • 28. 22 Thứ năm, hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; hỗ trợ những điều kiện cần thiết để nâng chỉ số phát triển giới đối với các ngành, lĩnh vực và địa phương mà chỉ số phát triển giới thấp hơn mức trung bình của cả nước. Việc xây dựng chính sách và ban hành các văn bản quản lý nhà nước về bình đẳng giới có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo hành lang pháp lý đề thực hiện công tác quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Ở nước ta có nhiều chính sách, nghị định và nghị quyết thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới đã được triển khai. Luật bình đẳng giới 2006 ra đời tạo ra khung pháp lý để đẩy mạnh hơn nữa quyền bình đẳng của nam và nữ trên mọi lĩnh vực xã hội và gia đình; Hiến pháp 2013 đảm bảo nam, nữ có quyền bình đẳng theo pháp luật; Nghị định 55/2009/NĐ-CP ngày 10/6/2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới. Nghị quyết số 11-NQ/TƯ ngày 24/7/2007 của Bộ Chính trị về “công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” nhằm xác định các mục tiêu, chỉ tiêu và giải pháp cụ thể để xây dựng tổ chức Hội LHPN ngày càng vững mạnh và xây dựng đội ngũ cán bộ, phụ nữ ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành một số chính sách, chương trình, đề án có liên quan đến bình đẳng giới như: - Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020; - Chính sách hỗ trợ phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số; - Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 – 2020 với mục tiêu là “Giảm khoảng cách giới và nâng cao vị thế của phụ nữ
  • 29. 23 trong một số lĩnh vực, ngành, vùng, địa phương có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ bất bình đẳng giới cao, góp phần thực hiện thành công Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020”; - Đề án “Giảm thiểu tình trạng bạo lực gia đình tại khu vực nông thôn Việt Nam giai đoạn 2015 - 2020”; - Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2025”. Ba là, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bình đẳng giới Hoạt động quản lý nhà nước về bình đẳng giới là một hoạt động với phạm vi rộng lớn, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Vì vậy để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động bình đẳng giới cần hoàn thiện, thường xuyên kiện toàn bộ máy quản ký nhà nước về bình đẳng giới, nâng cao năng lực điều tra và nắm số liệu về giới, tăng cường công tác tổ chức nhân sự, cơ sở vật chất kỹ thuật và đẩy mạnh công tác phối hợp giữa cơ quan chủ trì và các cơ quan, đơn vị liên quan nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu bình đẳng giới, đáp ứng yêu cầu phát triển và xu hướng hội nhập của đất nước. Bốn là, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về bình đẳng giới Bố trí đủ cán bộ quản lý và thực hiện nhiệm vụ làm công tác bình đẳng giới ở các cấp; hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ ở cấp xã, phường, thị trấn, đặc biệt ở khu phố, xóm, ấp cụm dân cư. Xây dựng mạng lưới chuyên gia về giới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
  • 30. 24 Năm là, hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính thực hiện mục tiêu bình đẳng giới Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính cho công tác bình đẳng giới; chi ngân sách nhà nước cho công tác bình đẳng giới theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; ưu tiên nguồn lực cho những ngành, vùng, khu vực có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ cao về bất bình đẳng giới, vùng nông thôn, vùng nghèo, vùng miền núi còn nhiều tập tục lạc hậu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Sáu là, thanh tra, kiểm tra, tổng kết, đánh giá việc thực hiện mục tiêu bình đẳng giới Công tác thanh tra, giám sát thực hiện bình đẳng giới được quy định tại điều 35, 36 của Luật bình đẳng giới cũng như trong chiến lược quốc gia về bình đẳng giới. Theo đó, thường xuyên, tăng cường kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về bình đẳng giới. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả công tác bình đẳng giới. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới, trước hết là quy định về độ tuổi đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các chính sách đối với lao động nữ nhằm bảo đảm tính hiệu quả, công bằng trong chính sách đào tạo nghề, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động và chế độ nghỉ hưu. Tổ chức sơ, tổng kết hàng năm và giai đoạn 5 năm thực hiện chiến lược quốc gia, chương trình hành động bình đẳng giới để đánh giá những mặt làm được, những hạn chế, chưa làm được, rút ra bài học kinh nghiệm và xây dựng các giải pháp thực hiện trong thời gian tới.
  • 31. 25 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về bình đẳng giới cấp tỉnh Thứ nhất, xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược bình đẳng giới cấp tỉnh Trên tinh thần Hiến pháp, Luật bình đẳng giới và các văn bản quy phạm pháp luật về bình đẳng giới của Trung ương, tỉnh đã xây dựng và ban hành nhiều văn bản nhằm thực hiện bình đẳng giới như: Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết số 07–NQ/TU ngày 28/11/2007 về thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TƯ về “công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” nhằm xác định các mục tiêu, chỉ tiêu và giải pháp cụ thể để xây dựng tổ chức Hội LHPN ngày càng vững mạnh và xây dựng đội ngũ cán bộ nữ ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. UBND tỉnh ban hành các kế hoạch: Kế hoạch số 9521/KH-UBND ngày 19/11/2010 về thực hiện Nghị quyết số 57/NQ-CP về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 nhằm kêu gọi và nâng cao vai trò của phụ nữ trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Kế hoạch số 3910/KH – UBND ngày 10/6/2011 về việc thực hiện Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015, bao gồm các mục tiêu, dự án cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh; tổ chức các hoạt động hỗ trợ, xúc tiến việc lồng ghép trong quá trình xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, dự án của địa phương; tổ chức các hoạt động hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới trong một số lĩnh vực và các vùng có khoảng cách lớn về bình đẳng giới; tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự phối hợp của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, tham gia của mỗi cá nhân, gia
  • 32. 26 đình và cả cộng đồng đối với công tác bình đẳng giới, huy động mọi nguồn lực tối đa để thực hiện có hiệu quả bình đẳng giới. Quyết định số 3020/QĐ-UBND ngày 15/11/2011 về phê duyệt Chương trình hành động về Bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011- 2015 triển khai thực hiện 4 dự án về bình đẳng giới, các dự án này nằm trong Chương trình Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới, nhằm triển khai có hiệu quả các mục tiêu về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015. Thứ hai, xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế và chính sách về bình đẳng giới cấp tỉnh Căn cứ Luật bình đẳng giới, các Nghị định, chiến lược, chương trình về bình đẳng giới của Chính phủ. UBND cấp tỉnh cụ thể hóa thành chỉ thị, đề án, các chương trình hành động, kế hoạch thực hiện mục tiêu bình đẳng giới. Ngoài ra, UBND tỉnh cũng đã ban hành một số Đề án, Chiến lược liên quan đến lĩnh vực bình đẳng giới như Đề án can thiệp giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2011-2015; Đề án 343 về tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2011-2015; Đề án 295 về dạy nghề cho lao động nông thôn; Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch phòng chống bạo lực gia đình tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015, Kế hoạch thực hiện công tác bình đẳng giới hàng năm. Các văn bản này trước khi ban hành đã được lấy ý kiến của Sở LĐTBXH, Hội LHPN tỉnh, các sở ban ngành, đoàn thể chính trị - xã hội để đảm bảo yếu tố lồng ghép giới trong các lĩnh vực lao động, y tế, văn hóa, gia đình nhằm hướng đến mục tiêu bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực. Thứ ba, kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về bình đẳng giới cấp tỉnh Công tác kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về Bình đẳng giới cấp tỉnh được thực hiện theo đúng quy định, hướng dẫn của Trung ương; cấp tỉnh
  • 33. 27 có Ban VSTBPN, đồng thời thường xuyên, kịp thời kiện toàn thành viên Ban VSTBPN tỉnh khi nhân sự thay đổi; đảm bảo nhân sự làm việc ở phòng bình đẳng giới trực thuộc Sở LĐTBXH tỉnh. Thứ tư, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về bình đẳng giới cấp tỉnh Đội ngũ cán bộ, công chức trong mỗi cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đóng một vai trò quan trọng trong việc thực hiện hiệu quả công việc. Vì vậy trong công tác bình đẳng giới, việc xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ được tỉnh rất quan tâm và sớm xây dựng từ cấp tỉnh đến cấp xã. Ở cấp tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khối văn hóa - xã hội chịu trách nhiệm quản lý về bình đẳng giới, Sở LĐTBXH mà cụ thể là giám đốc Sở và Phòng bình đẳng giới thuộc Sở chịu trách nhiệm triển khai công tác bình đẳng giới. Ở cấp huyện, Phó chủ tịch UBND huyện phụ trách khối văn hóa - xã hội chịu trách nhiệm quản lý về bình đẳng giới, Phòng LĐTBXH chịu trách nhiệm trực tiếp triển khai công tác bình đẳng giới trên địa bàn huyện. Cấp huyện không có biên chế chuyên trách làm công tác bình đẳng giới. Trưởng hoặc phó phòng LĐTBXH huyện phụ trách lĩnh vực xã hội, một chuyên viên phòng LĐTBXH kiêm nhiệm công tác khác và bình đẳng giới trực tiếp thực hiện công tác này. Ở cấp xã, Phó Chủ tịch UBND xã phụ trách khối văn hóa – xã hội chịu trách nhiệm quản lý về bình đẳng giới trên địa bàn xã, một nhân sự kiêm nhiệm trực tiếp thực hiện công tác bình đẳng giới, nhân sự này có thể là công chức văn hóa – xã hội hoặc là nhân viên phụ trách công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em hoặc cán bộ Hội LHPN xã, phường, thị trấn.
  • 34. 28 Đội ngũ cộng tác viên công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới tại các khu, ấp trên địa bàn tỉnh được thành lập theo quyết định của UBND xã. Đội ngũ này có trách nhiệm tuyên truyền trong nhân dân thực hiện các chính sách, pháp luật quy định về bình đẳng giới, hỗ trợ chính quyền địa phương trong việc quản lý về bình đẳng giới. Ngoài ra, các cơ quan, sở, ban, ngành, đoàn thể có trách nhiệm phối hợp thực hiện bình đẳng giới đều phân công nhân sự kiêm nhiệm theo dõi công tác này ở cơ quan, đơn vị. Họ đồng thời là thành viên của Ban VSTBPN ở cấp tương đương. Thứ năm, hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính thực hiện mục tiêu bình đẳng giới cấp tỉnh Nguồn kinh phí thực hiện mục tiêu bình đẳng giới cấp tỉnh được bố trí từ các nguồn: ngân sách trung ương cấp, ngân sách tỉnh bố trí và các khoản viện trợ, tài trợ của các chương trình quốc tế; huy động từ xã hội, cộng đồng và các nguồn kinh phí khác. Thứ sáu, thanh tra, kiểm tra, tổng kết, đánh giá việc thực hiện bình đẳng giới cấp tỉnh Thực hiện Chiến lược, Chương trình quốc gia bình đẳng giới của Chính phủ, công tác thanh, kiểm tra, giám sát luôn được Tỉnh ủy, UBND tỉnh triển khai thực hiện nghiêm túc. Thanh tra, kiểm tra, giám sát là công việc cần thiết để đánh giá tình hình hoạt động, nhận xét ưu điểm, hạn chế hoặc biểu dương, khen thưởng các đơn vị được thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm có kế hoạch, biện pháp thúc đẩy các đơn vị, cơ quan thực hiện tốt hơn. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát còn thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo tỉnh đối với công tác bình đẳng giới.
  • 35. 29 1.3. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới cấp tỉnh 1.3.1. Định hướng mục tiêu bình đẳng giới cấp tỉnh Định hướng mục tiêu bình đẳng giới cấp tỉnh nhằm thực hiện đảm bảo theo các mục tiêu, chỉ tiêu Chính phủ đề ra về công tác bình đẳng giới, góp phần đạt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ cấp tỉnh về công tác phụ nữ, công tác cán bộ nữ. Đảm bảo quyền của phụ nữ trong tham gia hoạt động lập pháp, hoạch định chiến lược phát triển đất nước; xây dựng chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, góp phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương. Bên cạnh đó, đảm bảo quyền của phụ nữ trong tham gia quản lý nhà nước. Đảm bảo cho phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý các cơ quan nhà nước ở các cấp theo Điều 28 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 “Công dân có quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan Nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước. Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân”. Đại hội Đảng bộ tỉnh lần X đã xác định “thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong quá trình phát triển; tiếp tục xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc; xây dựng con người phát triển toàn diện, có trí tuệ, đạo đức, thể chất tốt, có năng lực sáng tạo; đảm bảo an sinh xã hội, mọi người dân được hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, phúc lợi xã hội; xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững” [30, tr.26- 27]. 1.3.2. Điều chỉnh hoạt động bình đẳng giới cấp tỉnh Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước sẽ rà soát văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành mới theo
  • 36. 30 thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật nhằm bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực mà mình quản lý. Đồng thời nghiên cứu, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới; Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới đánh giá thực trạng bình đẳng giới trong lĩnh vực mà mình quản lý; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bình đẳng giới. Nghị quyết số 11-NQ/TƯ ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị nêu rõ “công tác phụ nữ phải sát hợp với từng đối tượng, vùng miền, phát huy được tinh thần làm chủ, tiềm năng, sức sáng tạo và khả năng đóng góp cao nhất của các tầng lớp phụ nữ, góp phần tạo nên sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc để phát triển đất nước; đồng thời phải chăm lo cho phụ nữ tiến bộ về mọi mặt, quan tâm đầy đủ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đánh để phụ nữ có điều kiện thực hiện tốt vai trò người công dân, người lao động, người mẹ, người thầy đầu tiên của con người” [1, tr.3]. 1.3.3. Hỗ trợ và tạo điều kiện cho hoạt động bình đẳng giới cấp tỉnh Trong hoạt động, cơ quan nhà nước sẽ có trách nhiệm xác định thực trạng bình đẳng giới, xây dựng và bảo đảm thực hiện mục tiêu bình đẳng giới trong cơ quan, tổ chức mình và có báo cáo hằng năm; Bảo đảm sự tham gia của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nam, nữ trong xây dựng, thực thi pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; Giáo dục về giới và pháp luật về bình đẳng giới cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động do mình quản lý; Có biện pháp khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện bình đẳng giới trong cơ quan, tổ chức và gia đình; Tạo điều kiện phát triển các cơ sở phúc lợi xã hội, các dịch vụ hỗ trợ nhằm giảm nhẹ gánh nặng lao động gia đình.
  • 37. 31 Nghị quyết số 11-NQ/TƯ ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị nêu rõ “công tác phụ nữ là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và từng gia đình. Trong đó, hạt nhân lãnh đạo là cấp ủy Đảng, trách nhiệm trực tiếp và chủ yếu là cơ quan quản lý nhà nước các cấp, vai trò chủ thể là phụ nữ mà nòng cốt là các cấp Hội LHPN Việt Nam” [1, tr.3]. 1.3.4. Đảm bảo bình đẳng giới được thực hiện trong các lĩnh vực của đời sống xã hội Các lĩnh vực của đời sống xã hội như trong lao động, việc làm và thu nhập; trong nông nghiệp và phát triển nông thôn; trong xây dựng đô thị văn minh; trong y tế; trong đào tạo, bồi dưỡng, học tập; trong cơ hội, điều kiện thăng tiến trong công việc; trong lĩnh vực văn hóa thông tin, thể dục thể thao, du lịch và trong gia đình. Từ năm 1986 đến nay Nhà nước ta đã ban hành trên 40 luật, bộ luật có liên quan đến vấn đề phụ nữ và bình đẳng giới. Đặc biệt Nghị quyết số 11-NQ/TƯ ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị nêu rõ “phát huy vai trò, tiềm năng to lớn của phụ nữ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nâng cao địa vị phụ nữ, thực hiện bình đẳng giới trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội là một trong những nhiệm vụ và mục tiêu quan trọng của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ mới” [1, tr.3]. Bên cạnh đó, từ năm 2011 đến năm 2015 đã có 63 văn bản quy phạm pháp luật có lồng ghép vấn đề bình đẳng giới [phụ lục 01]. Ngoài ra, các văn bản quy phạm pháp luật của các địa phương, bộ, ban ngành trung ương khi xây dựng và ban hành phải có lồng ghép giới. 1.4. Yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới cấp tỉnh 1.4.1. Yếu tố chính trị và pháp lý Đây là yếu tố quan trọng, tiên quyết cho mục tiêu bình đẳng giới được thực hiện có hiệu quả. Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến vấn đề bình
  • 38. 32 đẳng nam nữ và đảm bảo để phụ nữ được tham gia các mặt của đời sống xã hội. Bình đẳng về chính trị là nội dung đầu tiên của bình đẳng giới, vì vậy quốc gia có một nền chính trị ổn định, thể chế pháp lý đầy đủ sẽ quyết định hiệu quả, kết quả thực hiện bình đẳng giới của quốc gia. Nếu chế độ chính trị bất ổn, cơ chế pháp lý không ổn định, thường xuyên thay đổi thì công tác bình đẳng giới khó mà triển khai đồng bộ, hiệu quả, thậm chí không thể triển khai thực hiện. Kể từ khi thành lập cho đến nay, Đảng ta luôn ý thức và đánh giá cao vai trò của phụ nữ Việt Nam - một lực lượng quan trọng trong suốt chặng đường phát triển của đất nước. Trong thời kỳ đổi mới, xây dựng đất nước, Đảng đã ban hành Chỉ thị số 44- CT/TW (năm 1984) về Công tác cán bộ nữ, đến Nghị quyết số 04-NQ/TW (năm 1993) của Bộ Chính trị về Đổi mới và tăng cường công tác vận động phụ nữ trong tình hình mới và gần đây nhất là Nghị quyết số 11-NQ/TW (năm 2007) của Bộ Chính trị về Công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong đó nhấn mạnh phấn đấu đến năm 2020 nước ta trở thành một trong các quốc gia có thành tích bình đẳng giới tiến bộ nhất khu vực. Điều đó thể hiện cam kết chính trị của Đảng trong việc thúc đẩy vai trò, vị thế của phụ nữ trong bối cảnh đổi mới toàn diện đất nước và hội nhập quốc tế sâu rộng. Tuy nhiên, có một thực tế là từ quyết tâm chính trị và chủ trương, đường lối đến việc triển khai thực hiện vẫn còn có khoảng cách, nhất là trong bối cảnh đất nước bị ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng Nho giáo và các quan niệm truyền thống về phụ nữ như ở Việt Nam. Việt Nam là một trong số các nước có nhiều thành tựu về thực hiện bình đẳng giới đã được ghi nhận, như: xây dựng và ban hành văn bản pháp quy thể hiện nguyên tắc về bình đẳng giới, là một trong các quốc gia xóa bỏ khoảng cách giới nhanh nhất trong vòng 20 năm qua, đã hoàn thành trước thời hạn
  • 39. 33 mục tiêu bình đẳng nam nữ và nâng cao vị thế cho phụ nữ; Việt Nam nằm trong nhóm nước có tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội cao ở khu vực và thế giới (đứng thứ 43/143 nước trên thế giới và thứ 2 trong ASEAN); là nước dẫn đầu khu vực châu Á - Thái Bình Dương về các chỉ số bình đẳng giới thông qua việc cung cấp các dịch vụ y tế, giáo dục tới trẻ em gái, trẻ em trai, phụ nữ, nam giới, tỷ lệ mù chữ của nữ giới so với nam giới ngày càng giảm. Trong thời kỳ đổi mới, chủ trương về công tác phụ nữ và bình đẳng giới được thể hiện xuyên suốt trong các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, đặc biệt, Đảng luôn chú trọng đến vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ nữ tương xứng với lực lượng phụ nữ trong xã hội, có phẩm chất, trình độ và năng lực tham gia mọi lĩnh vực của đời sống. 1.4.2. Điều kiện phát triển kinh tế, xã hội, môi trường của tỉnh Điều kiện phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường của tỉnh là yếu tố tác động đến việc triển khai thực hiện bình đẳng giới, ở từng mặt có những tác động tích cực hoặc tiêu cực cụ thể. Nếu điều kiện kinh tế, xã hội phát triển kéo theo nhận thức, trình độ của người dân được nâng lên, từ đó việc thực hiện bình đẳng được thực hiện ở các lĩnh vực như hoạt động quản lý kinh doanh, giáo dục đào tạo, tham gia các hoạt động văn hóa, thông tin thể thao, tiếp cận và sử dụng các nguồn thông tin, chăm sóc sức khỏe. Điều kiện về môi trường, bao gồm môi trường bên ngoài và môi trường bên trong. + Môi trường bên ngoài gồm các môi trường tác động như môi trường giáo dục, các hoạt động truyền thông. + Môi trường bên trong chính là bản thân người phụ nữ quyết định thực hiện bình đẳng giới, nâng quyền cho bản thân mình thông qua việc bản thân người phụ nữ phải tự tin, khẳng định mình và phấn đấu vươn lên trong học tập, công tác, tự chủ trong mọi hoạt động và tự ra quyết định.
  • 40. 34 1.4.3. Nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất Nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất là một trong những yếu tố tác động và quyết định đến hiệu quả công tác quản lý nhà nước về bình đẳng giới cấp tỉnh. Nếu nguồn lực tài chính không đảm bảo thì cũng khó mà đảm bảo thực hiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới đạt hiệu quả cao, theo kế hoạch, chương trình đã đề ra. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng cũng nhấn mạnh: “Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần, thực hiện bình đẳng giới. Tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt vai trò người công dân, người lao động, người mẹ, người thầy đầu tiên của con người. Bồi dưỡng, đào tạo để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều vào các hoạt động xã hội, các cơ quan lãnh đạo và quản lý ở các cấp”. 1.4.4. Năng lực và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ quản lý và thực hiện chuyên môn về bình đẳng giới Năng lực, kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn của đội ngũ cán bộ quản lý và thực hiện chuyên môn làm công tác quản lý nhà nước về bình đẳng giới là một trong những yếu tố quan trọng và quyết định việc triển khai, tổ chức thực hiện cũng như hiệu quả công tác bình đẳng giới bình đẳng giới. Tất cả các Luật, quy định, hướng dẫn thực hiện đều từ con người mà ra, đều do đội ngũ cán bộ, công chức đề xuất, thực hiện, kiểm tra, đánh giá. Cùng một chủ trương, nghị quyết, nội dung nếu cán bộ quản lý và thực hiện chuyên môn về bình đẳng giới có năng lực, kinh nghiệm và trách nhiệm thực hiện thì hiệu quả sẽ cao, và ngược lại nếu cán bộ quản lý và thực hiện chuyên môn về bình đẳng giới năng lực yếu, không có kinh nghiệm, thiếu trách nhiệm thì chủ trương, nội dung đó khi triển khai thực hiện hiệu quả sẽ không cao, thậm chí không thể triển khai thực hiện.
  • 41. 35 1.4.5. Xu hướng phát triển của xã hội và thời đại Bình đẳng giới là một mục tiêu quan trọng cần hướng đến không chỉ của Việt Nam, mà của các nước trên thế giới, là một trong những tiêu chí đánh giá sự phát triển của một xã hội. Nhiều năm qua, chính phủ nhiều nước trên thế giới đã nỗ lực để mang lại bình đẳng giới cho con người, để con người thật sự được sống trong một xã hội văn minh, phát triển bền vững, nhân văn. Bình đẳng giới là một trong các yếu tố để xác định một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã xác định “Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống, vật chất tinh thần của phụ nữ; Nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện luật pháp, chính sách đối với lao động nữ, tạo điều kiện và cơ hội để phụ nữ thực hiện tốt vai trò và trách nhiệm trong gia đình và xã hội. Kiên quyết đấu tranh chống các tệ nạn xã hội và xử lý nghiêm minh theo pháp luật các hành vi bạo lực, buôn bán, xâm hại nhân phẩm phụ nữ” Tiểu kết chƣơng 1 Bình đẳng giới là một trong những vấn đề xã hội mang tính toàn cầu, được cộng đồng quốc tế đặc biệt quan tâm và cùng thống nhất hành động để đạt được sự bình đẳng thật sự giữa nam và nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội, góp phần thực hiện công bằng, tiến bộ xã hội và phát triển bền vững. Bảo đảm bình đẳng giới chính là nền tảng cơ bản thực hiện công bằng quyền lợi, nghĩa vụ giữa phụ nữ và nam giới, thực hiện các yêu cầu cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc về quyền con người. Bình đẳng giới còn là hành vi ứng xử, khát vọng và những nhu cầu của nam giới và nữ giới được cân nhắc, xem xét, được đánh giá và ủng hộ như nhau; là các quyền, trách nhiệm vị thế xã hội và khả năng tiếp cận nguồn lực của nam và nữ không phụ thuộc khi sinh ra họ là nam hay nữ và tất cả
  • 42. 36 được đối xử theo một cách bình đẳng, công bằng, có các cơ hội như nhau đối với sự thành công trông công việc và cuộc sống. Đảng và Nhà nước ta luôn có sự quan tâm đến vấn đề bình đẳng giới và đã ban hành nhiều quy định, chính sách, nghị quyết nhằm thúc đẩy bình đẳng giới, trong đó Luật Bình đẳng giới là văn bản pháp luật quan trọng, làm cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý nhà nước về bình đẳng giới, dưới luật có các văn bản hướng dẫn việc thực hiện công tác bình đẳng giới nhằm cụ thể hóa việc quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Các địa phương, bộ ngành Trung ương cũng đã nghiêm túc triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn, lĩnh vực đảm bảo theo yêu cầu của Chính phủ.
  • 43. 37 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI 2.1. Khái quát về điều kiện phát triển của tỉnh Đồng Nai 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và dân số tỉnh Đồng Nai Đồng Nai là tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận, phía Đông giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Tây Bắc giáp tỉnh Bình Dương, phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, phía Tây giáp thành phố Hồ Chí Minh. Tỉnh Đồng Nai có diện tích 5.903,940 km2 , chiếm 1,76% diện tích tự nhiên của cả nước và chiếm 25,5% diện tích tự nhiên của vùng Đông Nam bộ. Là tỉnh có hệ thống giao thông thuận tiện với nhiều tuyến đường huyết mạch quốc gia đi qua như quốc lộ 1A, quốc lộ 20, quốc lộ 51, có tuyến đường sắt Bắc – Nam, gần sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, dự kiến sẽ có sân bay quốc tế Long Thành tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai. Dân số đến cuối năm 2016 ước là 3.110.000 người, trong đó nữ là 1.492.830 người chiếm 51,3%; số người trong độ tuổi lao động là 2.019.540 người, trong đó lao động nữ chiếm 47,8%. Có 37 thành phần dân tộc thiểu số sinh sống với 189.098 người. Tỉnh Đồng Nai có mười một đơn vị hành chính trực thuộc gồm thành phố Biên Hòa là đô thị loại I trực thuộc tỉnh, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh; thị xã Long Khánh là đô thị loại III, huyện Long Thành, huyện Nhơn Trạch, huyện Trảng Bom, huyện Thống Nhất, huyện Xuân Lộc, huyện Vĩnh Cửu, huyện Cẩm Mỹ, huyện Định Quán và huyện Tân Phú. Toàn tỉnh có 171 xã, phường, thị trấn. Đến cuối năm 2016, toàn tỉnh có 5 huyện, 93 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
  • 44. 38 2.1.2. Điều kiện kinh tế tỉnh Đồng Nai Đồng Nai nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam cùng với Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và tỉnh Bình Dương; Nền kinh tế tỉnh Đồng Nai duy trì tốc độ tăng trưởng cao; chuyển dịch cơ cấu đúng định hướng đó là giảm nhẹ ngành công nghiệp – xây dựng và phát triển mạnh các ngành dịch vụ; từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển của tỉnh; quan tâm đầu tư phát triển sản xuất, đầu tư hệ thống hạ tầng kinh tế kỹ thuật, đặc biệt là đầu tư các công trình trọng điểm, quan trọng, đầu tư cho nông thôn, hạ tầng đô thị; hoạt động tài chính, tín dụng ổn định. Hiện Đồng Nai có 36 khu công nghiệp được Thủ tướng phê duyệt, trong đó có 32 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động, thu hút 1.389 dự án (trong đó 1.211 dự án đang hoạt động), thu hút trên 970.000 lao động làm việc. Toàn tỉnh có 24.693 doanh nghiệp (trong đó 403 doanh nghiệp nhà nước, 1.071 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, số còn lại là doanh nghiệp tư nhân) với tổng vốn đăng ký đầu tư là 145.154 tỷ đồng. Tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP năm 2016 tăng 8,2% so với năm 2015, trong đó khu vực công nghiệp – xây dựng tăng 9,06%, khu vực dịch vụ tăng 9,0%, khu vực nông, lâm, thủy sản tăng 3,32%; Quy mô GRDP theo giá thực tế năm 2015 đạt 194 nghìn tỷ đồng (tương đương 9 tỷ USD), tăng gấp 2,55 lần so với năm 2010. GRDP bình quân đầu người theo giá thực tế năm 2015 trên 66 triệu đồng, tương đương trên 3.000 USD; tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2015 đạt trên 65%, trong đó đào tạo nghề trên 50%; mức giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm từ 1-1,5% theo chuẩn nghèo hiện hành của tỉnh, đến cuối năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo (chuẩn của tỉnh giai đoạn 2011-2015) còn dưới 1%; thu nhập bình quân đầu người năm 2016 đạt 77,3 triệu đồng/năm.
  • 45. 39 2.1.3. Điều kiện xã hội tỉnh Đồng Nai Đồng Nai có nhiều di tích lịch sử, văn hoá và các điểm du lịch có tiềm năng như Văn miếu Trấn Biên, đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh, khu du lịch Bửu Long, khu du lịch ven sông Đồng Nai, Vườn quốc gia Nam Cát Tiên, làng bưởi Tân Triều, khu du lịch sinh thái Thác Mai - hồ nước nóng, Đảo Ó, Chiến khu Đ, Đá Ba Chồng, mộ cổ Hàng Gòn, khu du lịch thác Giang Điền, khu du lịch Vườn Xoài, khu di tích cấp quốc gia núi Chứa Chan (núi Gia Lào), Hồ Núi Le (Xuân Lộc). Đồng Nai có nghề nghiệp truyền thống nổi tiếng là gốm sứ. Sản phẩm gốm sứ của Đồng Nai có nhiều loại và không giống như các sản phẩm gốm sứ truyền thống khác ở miền Bắc và miền Trung. Kinh tế phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của đời sống xã hội; Công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường được tăng cường, tình trạng ô nhiễm môi trường ở một số nơi được ngăn chặn và có bước phục hồi; các biện pháp bảo đảm an sinh xã hội được thực hiện một cách đồng bộ, tập trung thực hiện công tác giải quyết việc làm, đào tạo nghề, nhất là đào tạo nghề lao động nông thôn, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị, giảm tỷ lệ hộ nghèo, từng bước cải thiện đời sống nhân dân; công tác đền ơn đáp nghĩa được đặc biệt chú trọng; công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, nguồn nhân lực góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, cải thiện sưc khỏe nhân dân. Các lĩnh vực khoa học - công nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa - xã hội phát triển tương đối nhanh; hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao luôn được quan tâm đầu tư; công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội, trật tự an toàn giao thông đạt kết quả tốt. Đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện. Quốc phòng, an ninh được giữ vững, ổn định; cải cách tư pháp được đẩy mạnh; công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí đạt được những kết quả nhất định trong việc ngăn chặn và xử lý tham nhũng.
  • 46. 40 2.2. Thực trạng bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai 2.2.1. Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị Đội ngũ cán bộ nữ từ tỉnh đến cơ sở thường xuyên được tạo điều kiện về đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nhận thức chính trị và năng lực chuyên môn, trình độ quản lý nhà nước, quản lý kinh tế. Công tác cán bộ nữ luôn được Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo, tổ chức thực hiện, đã đạt được những kết quả vượt bậc, từng bước làm chuyển biến nhận thức về công tác cán bộ nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa của lãnh đạo tỉnh như Hướng dẫn số 01-HD/TU ngày 22/01/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa IX) về quy hoạch cán bộ, lãnh đạo, quản lý nhiệm kỳ 2015 - 2020 và những năm tiếp theo, xác định „„đảm bảo tỷ lệ cán bộ nữ không dưới 20% trong quy hoạch cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy và ban lãnh đạo các sở, ban, ngành, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể các cấp‟‟; Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa IX) ban hành Chỉ thị số 13-CT/TU ngày 04/4/2013 về triển khai thực hiện Kết luận số 55-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa X về "công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước", trong đó xác định „„phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ nữ tham gia các cấp ủy đảng các cấp đạt từ 25% trở lên, nữ đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp từ 30% - 35% trở lên. Các cơ quan đơn vị có tỷ lệ nữ từ 30% trở lên, nhất thiết phải có cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ‟‟.
  • 47. 41 Bảng 2.1. Tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy Đảng giai đoạn 2010 - 2015 so với giai đoạn 2015 - 2020 Đơn vị tính: % Giai đoạn Cấp hành chính Giai đoạn 2010– 2015 Giai đoạn 2015-2020 Cấp tỉnh 12,7 17,3 Cấp huyện 15,4 17,18 Cấp xã 20,02 18,87 Nguồn: Báo cáo của Sở Lao động – Thương binh và xã hội Tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy Đảng cấp tỉnh, huyện nhiệm kỳ 2015-2020 tăng so với nhiệm kỳ 2010-2015, trong đó tỉnh tăng 4,6%, huyện tăng 1,78%, tuy nhiên cấp xã giảm 1,15%. Ngoài ra, có nữ Phó Bí thư Tỉnh ủy nhiệm kỳ 2015-2020; cấp huyện có 02 nữ Bí thư, 05 nữ Phó Bí thư huyện ủy. Bảng 2.2. Tỷ lệ các sở, ngành, cơ quan ngang sở, UBND các cấp tỉnh Đồng Nai có lãnh đạo chủ chốt là nữ giai đoạn 2011-2016 so với giai đoạn 2016-2021 Đơn vị tính: % Giai đoạn Cấp hành chính Giai đoạn 2011 - 2015 Giai đoạn 2016-2020 Cấp tỉnh 40 50 Cấp huyện 38,5 23 Cấp xã 43,9 50,3 Nguồn: Báo cáo của Sở Lao động – Thương binh và xã hội