SlideShare a Scribd company logo
1 of 138
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
............…/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HÀ LƢƠNG ĐỨC
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ
Ở HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN QUỐC SỬU
THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã ở
huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Quốc Sửu. Các số liệu, kết quả trình bày
trong Luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học và chưa
được ai công bố trong công trình nghiên cứu nào. Các tài liệu tham khảo,
những thông tin trích dẫn trong Luận văn đều có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Học viên
Hà Lƣơng Đức
Lời Câm Ơn
Với lòng kính trọng và sự tri ån såu sắc, trước tiên tôi xin gửi lời
câm ơn chån thành đến quý Thæy, Cô Học viện Hành chính Quốc
gia đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, tôi xin chån thành câm ơn Giâng viên PGS.TS.
Nguyễn Quốc Sửu đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn tận tình từ lúc
định hướng chọn đề tài cũng như quá trình hoàn thiện nghiên cứu, thæy
luôn động viên và täo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi có thể hoàn
thành luận văn này.
Tôi cũng xin câm ơn các bän bè, đồng nghiệp đã luôn quan tåm
giúp đỡ, cung cçp rçt nhiều số liệu, chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế để
giúp tôi có thể hoàn thành nghiên cứu này.
Trån trọng!
Thừa Thiên Huế, tháng năm 2017
Học viên
Hà Lương Đức
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN XÃ.............................................................................................10
1.1. Khái lược sự hình thành và phát triển của Hội đồng nhân dân xã trong
lịch sử lập pháp của nước ta ........................................................................10
1.1.1. Giai đoạn Hiến pháp 1946............................................................10
1.1.2. Giai đoạn Hiến pháp năm 1959....................................................11
1.1.3. Giai đoạn Hiến pháp năm 1980....................................................13
1.1.4. Giai đoạn Hiến pháp năm 1992....................................................15
1.1.5. Giai đoạn Hiến pháp năm 2013....................................................15
1.2. Điều chỉnh pháp luật đối với tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân
dân xã hiện nay............................................................................................17
1.2.1. Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân xã ......17
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã .....................23
1.2.3. Phương thức hoạt động của Hội đồng nhân dân xã.....................25
1.2.4. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân xã ...........................37
1.3. Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân xã với cấp ủy, Ủy ban nhân dân,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp.........38
1.3.1. Mối quan hệgiữaHộiđồngnhândânxãvới cấpủy cùngcấp...............38
1.3.2. Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân xã với Ủy ban nhân dân cùng
cấp ...........................................................................................................39
1.3.3. Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân xã với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp...............................................41
1.4. Tiêu chí đánh giá và điều kiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả hoạt động
của Hội đồng nhân dân xã...........................................................................43
1.4.1. Quan niệm về chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân
dân xã......................................................................................................43
1.4.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân
dân xã.......................................................................................................48
1.4.3. Điều kiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng
nhân dân xã.............................................................................................51
Kết luận chương 1.......................................................................................58
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN XÃ Ở HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN...................................59
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của huyện
Tây Hòa, tỉnh Phú Yên ..........................................................................59
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên.....................................................................59
2.1.2. Về kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh ....................................61
2.2. Thực trạng về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân xã ở huyện
Tây Hòa, tỉnh Phú Yên..............................................................................644
2.2.1. Thực trạng về cơ cấu, tổ chức của Hội đồng nhân dân xã ở huyện
Tây Hòa, tỉnh Phú Yên từ năm 2011 đến nay .........................................65
2.2.2. Thực trạng hoạt động của Hội đồng nhân dân xã ở huyện Tây
Hòa, tỉnh Phú Yên từ năm 2011 đến nay. ...............................................70
2.2.3. Thực trạng mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân xã với Đảng ủy,
Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội của xã................................................................................................81
2.2.4. Đánh giá những ưu điểm, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.........85
Kết luận chương 2.......................................................................................96
Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ HĐND XÃ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG, HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA HĐND XÃ Ở HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN.........97
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về Hội đồng nhân dân xã và
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân xã ở
huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.....................................................................97
3.1.1. Xuất phát từ bản chất của Nhà nước ta và yêu cầu xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa .........................................................97
3.1.2. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương...98
3.1.3. Xuất phát từ thực trạng hoạt động của Hội đồng nhân dân xã ở
huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên trong thời gian qua .................................99
3.2. Những giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội
đồng nhân dân xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên ..................................100
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến tổ chức và
hoạt động của Hội đồng nhân dân xã...................................................100
3.2.2. Những giải pháp cụ thể nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của Hội đồng nhân dân xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.................102
Kết luận chương 3.....................................................................................119
KẾT LUẬN..................................................................................................120
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................122
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HĐND: Hội đồng nhân dân
MTTQ: Mặt trận Tổ quốc
Nxb: Nhà xuất bản
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
UBHC: Ủy ban hành chính
UBND: Ủy ban nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Như chúng ta đã biết, xã là địa bàn dân cư đã tồn tại hàng ngàn năm
cùng với lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, là đơn vị hành chính của
nước ta ở cơ sở được ghi nhận trong Hiến pháp, cụ thể tại Khoản 1, Điều 110,
Hiến pháp năm 2013 quy định:
Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được phân định như sau: Nước chia thành tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; Tỉnh chia thành huyện, thị xã
và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia
thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương;
Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh
chia thành phường và xã; quận chia thành phường. Đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập[39].
Theo quy định của pháp luật, chính quyền địa phương được tổ chức ở
các đơn vị hành chính, gồm có HĐND và UBND. Điều 113 Hiến pháp năm
2013 quy định:
1. HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương,
đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân,
do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân
dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
2. HĐND quyết định các vấn đề của địa phương do luật
định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa
phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND[39].
Theo đó, HĐND xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở xã, có quan hệ
trực tiếp đến người dân, là cầu nối đưa mọi chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống; là nơi trực tiếp quyết định những chủ
2
trương, biện pháp quan trọng để xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế
- xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh…
Nhà nước là trụ cột của hệ thống chính trị, là công cụ chủ yếu để thực
hiện quyền làm chủ của nhân dân, HĐND xã là một tổ chức trong bộ máy nhà
nước. Khoản 1, Điều 2 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”[39]. Hiện nay, nước ta đang từng bước
xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Việc kiện
toàn tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước
là một trong những yêu cầu quan trọng để xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa (XHCN) của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Mục đích là
làm cho các cơ quan nhà nước ở trung ương cũng như ở địa phương thực hiện
đúng và đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của Hiến pháp
và pháp luật. Trong bộ máy nhà nước, HĐND vừa là cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương, vừa là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền
làm chủ của nhân dân. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của
Đảng khẳng định: “Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền
địa phương. Nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND và UBND các cấp,
bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc quyết định và tổ chức
thực hiện những chính sách trong phạm vi được phân cấp”[4, tr. 251].
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 ra đời, có hiệu lực
thực hiện từ ngày 01/01/2016, so với Luật Tổ chức HĐND và UBND năm
2003 có những điểm mới quy định về cơ cấu tổ chức và hoạt động của HĐND
xã như: Luật quy định rõ hơn về cơ cấu tổ chức của HĐND tạo cơ sở pháp lý
để củng cố, hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
HĐND các cấp nói chung và HĐND xã nói riêng; thành lập các Ban của
HĐND xã, thành viên các ban này hoạt động kiêm nhiệm. Ngoài ra, một trong
3
những điểm mới nổi bật của Luật Tổ chức chính quyền địa phương so với
Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 đó là có sự phân biệt giữa chính
quyền địa phương ở nông thôn và ở đô thị, phù hợp với đặc điểm kinh tế, địa
lý, dân cư, kết cấu hạ tầng và yêu cầu quản lý ở mỗi địa bàn, từ đó quy định
rõ ràng, cụ thể hơn về nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã. Ngoài ra, Quốc
hội đã ban hành Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND, có hiệu lực
01/7/2016, đây là cơ sở pháp lý quan trọng để thực hiện tốt chức năng giám
sát của HĐND. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
HĐND nói chung và HĐND xã nói riêng là một yêu cầu cần thiết hiện nay.
Huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên là huyện thuần nông, mới thành lập trên
cơ sở chia tách từ huyện Tuy Hòa thành hai huyện: Đông Hòa, Tây Hòa theo
Nghị định số 62/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ, chính thức đi
vào hoạt động ngày 01/7/2005, cơ sở vật chất, hạ tầng kinh tế kỹ thuật còn
nhiều thiếu thốn; là một trong những địa phương của tỉnh Phú Yên được chọn
làm thí điểm không tổ chức HĐND huyện theo Nghị quyết số 725/2009/NQ-
UBTVQH của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Trong những năm qua, hoạt
động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên đã có nhiều chuyển biến
tích cực, chất lượng và hiệu quả trong hoạt động từng bước được nâng lên
góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng –
an ninh ở địa phương, ngày càng khẳng định vị trí, vai trò của HĐND xã là cơ
quan quyền lực nhà nước ở địa phương, vừa là đại diện cho ý chí, nguyện
vọng, quyền làm chủ của nhân dân ở địa phương. Tuy nhiên, HĐND xã ở
huyện Tây Hòa do nhiều nguyên nhân khác nhau nên vẫn còn những tồn tại,
hạn chế trong hoạt động, chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển trong tình hình
mới; năng lực, trình độ và nhận thức của đại biểu HĐND chưa xứng tầm với
yêu cầu đòi hỏi của xã hội và nguyện vọng của cử tri.
4
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, học viên chọn đề tài: “Hoạt động
của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên” để làm Luận văn Thạc sĩ luật
học. Qua nghiên cứu đề tài này nhằm tìm hiểu sâu hơn về hoạt động của
HĐND xã, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về HĐND
xã và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây
Hòa, tỉnh Phú Yên.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề về tổ chức chính quyền địa phương, về HĐND nói chung và
hoạt động HĐND xã nói riêng luôn được các nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu, tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau, đã có nhiều cuốn sách, báo, tạp
chí, bài viết và một số đề tài khoa học đề cập các nội dung liên quan đến hoạt
động của HĐND xã. Một số công trình nghiên cứu, bài viết như:
- GS.TS. Nguyễn Đăng Dung (chủ biên), HĐND trong nhà nước pháp
quyền, Nxb Tư pháp, Hà Nội - 2012. Tác giả đã phân tích sâu sắc các yêu cầu
của nhà nước pháp quyền đối với cơ quan đại diện của nhân dân địa phương,
đồng thời đi sâu phân tích cách thức, kỹ năng hoạt động của HĐND và các
ban của HĐND, đại biểu HĐND; khẳng định vị trí, vai trò của HĐND là cơ
quan đại diện, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.
- GS.TSKH Đào Trí Úc, Mô hình tổ chức và hoạt động của Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Tư pháp, Hà Nội - 2004. Tác
giả đã phân tích, làm rõ các nội dung liên quan đến tổ chức và hoạt động
của chính quyền địa phương, đề xuất và kiến nghị về mô hình tổ chức và
hoạt động của chính quyền địa phương trong đó chú trọng đến mô hình của
HĐND xã.
- GS.TS. Hoàng Chí Bảo (chủ biên), Hệ thống chính trị ở cơ sở nông
thôn ở nước ta hiện nay (sách tham khảo), Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội -
2005. Tác giả nghiên cứu một số vấn đề nhằm củng cố và tăng cường hệ
5
thống chính trị ở cơ sở trong sự nghiệp đổi mới và phát triển của nước ta hiện
nay, trong đó có HĐND.
- TS. Chu Văn Thành, Hệ thống chính trị cơ sở. Thực trạng và một số
giải pháp đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2004. Tác giả đã nghiên
cứu, khảo sát có hệ thống về thực trạng tổ chức hoạt động của hệ thống chính
trị địa phương trên phạm vi cả nước và đi tới nhận định rằng HĐND, UBND
cấp xã luôn giữ vị trí vai trò trọng tâm trong nâng cao chất lượng hệ thống
chính trị cơ sở, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới. Từ đó các tác giả đã đề
ra phương hướng và một số giải pháp thiết thực để củng cố về tổ chức, hoạt
động của HĐND, UBND, góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng của hệ thống
chính trị cơ sở.
- TS. Vũ Đức Đán, Vấn đề bồi dưỡng nâng cao năng lực hoạt động của
đại biểu Hội đồng nhân dân, Tạp chí Quản lý Nhà nước số 2/2005. Tác giả đã
lý giải một cách biện chứng về vai trò, vị trí của HĐND nói chung và đại biểu
HĐND nói riêng ở bộ máy chính quyền cấp xã.
- PGS.TS. Bùi Thế Vĩnh, “Phương thức và kỹ năng hoạt động của đại
biểu HĐND trong chương trình tập huấn đại biểu HĐND”, Tài liệu bồi dưỡng
đại biểu HĐND các cấp (khóa 1999-2004), Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội-
2000. Tác giả đã nghiên cứu những vấn đề liên quan đến cơ sở lý luận về
phương thức và kỹ năng hoạt động của đại biểu HĐND, qua đó góp phần
nâng cao chất lượng hoạt động của đại biểu HĐND.
- TS. Phạm Hồng Thái, CN. Lương Thanh Cường, “Tổ chức và hoạt
động của HĐND và UBND cấp xã”, Tài liệu bồi dưỡng cán bộ chính quyền
cấp xã về quản lý nhà nước, Nxb Văn hóa –Thông tin, Hà Nội - 2002. Các tác
giả đã nghiên cứu, nêu và phân tích khái quát vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của HĐND, UBND cấp xã và chức trách của từng chức danh
của HĐND và UBND cấp xã.
6
- ThS. Nguyễn Quốc Tuấn, Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của HĐND và UBND các cấp, Tạp chí Tổ chức nhà nước số 4/2004.
Tác giả đã đề xuất tám vấn đề mà HĐND và UBND các cấp cần làm tốt để
nâng cao hơn nữa hiệu lực, chất lượng và hiệu quả hoạt động của HĐND và
UBND các cấp.
- Nguyễn Ký, Đổi mới phương thức hoạt động của HĐND đáp ứng sự
mong đợi của nhân dân, Tạp chí Quản lý Nhà nước số 2/2005. Tác giả đã
nghiên cứu về chức năng, nhiệm vụ của HĐND theo quy định của pháp luật.
Khẳng định nhiệm vụ của HĐND theo quy định của pháp luật là rất rộng và
bao quát nhiều lĩnh vực quan trọng, để thực hiện tốt cần phải được củng cố về
tổ chức, nâng cao chất lượng đại biểu và đổi mới phương thức tổ chức hoạt
động. Qua đó, tác giả đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đại
biểu HĐND và đổi mới phương thức tổ chức hoạt động của HĐND.
- TS. Phạm Văn Hùng, Nâng cao vai trò giám sát trong hoạt động của
cơ quan dân cử, Tạp chí Quản lý Nhà nước số 132/2007. Tác giả đã phân tích
vai trò của giám sát trong hoạt động cơ quan dân cử, chỉ ra giám sát trong
hoạt động của cơ quan dân cử ở nước ta có sự khác nhau về bản chất so với
giám sát của nghị viện tư sản; đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của cơ
quan dân cử ở nước ta, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả trong hoạt động giám sát của cơ quan dân cử ở nước ta.
- Bùi Thị Hải, “Tổ chức và hoạt động của chính quyền xã theo hướng
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, Luận văn Thạc
sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008. Tác giả nghiên cứu tổ chức và
hoạt động của chính quyền xã từ năm 1945 đến nay. Từ đó, đánh giá thực
trạng về tổ chức và hoạt động của chính quyền xã trên các phương diện khác
nhau: phương diện về thể chế, phương diện thực tiễn… Kiến nghị một số giải
7
pháp về mô hình tổ chức và hoạt động của chính quyền xã theo hướng xây
dựng Nhà nước pháp quyền.
- Nguyễn Thị Nữ, “Tổ chức và hoạt động của HĐND xã – qua thực tiễn
tỉnh Thừa Thiên Huế”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc
gia Hà Nội, 2012. Tác giả đã khái quát sự ra đời, phát triển của HĐND cấp xã;
những quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã;
đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động HĐND cấp xã ở tỉnh Thừa Thiên
Huế, từ đó đề ra các giải pháp đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt
động của HĐND cấp xã.
Các công trình trên cho thấy vấn đề tổ chức và hoạt động của HĐND
đã được các nhà khoa học tiếp cận, nghiên cứu ở các khía cạnh và với các
mức độ khác nhau, đã luận giải, đánh giá khoa học có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn. Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu chủ yếu trên cơ sở các quy định của Hiến
pháp 1992 và Luật Tổ chức hoạt động của HĐND và UBND năm 2003, trong khi
đó hiện nay vấn đề hoạt động của HĐND nói chung và HĐND xã nói riêng căn
cứ theo quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức quyền địa phương năm
2013, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015… Mặt khác
cho đến nay chưa có một đề tài độc lập đi sâu nghiên cứu hoạt động của
HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên để tổng kết, đánh giá những thành
tựu, hạn chế, tồn tại, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp có giá trị thực tiễn
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây
Hòa, tỉnh Phú Yên. Vì vậy, nghiên cứu “Hoạt động của HĐND xã ở huyện
Tây Hòa, tỉnh Phú Yên” sẽ cung cấp tư liệu thực tế về tổ chức và hoạt động của
HĐND xã ở huyện Tây Hòa, đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện
pháp luật về HĐND xã và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND
xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.
8
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về HĐND xã và nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú
Yên hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của HĐND
xã.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây
Hòa, tỉnh Phú Yên để tìm ra ưu điểm, hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của
những ưu điểm, hạn chế, tồn tại.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về HĐND xã, nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên
trong thời gian đến.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu quy định pháp luật và thực tiễn hoạt động của
HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Các xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.
- Về thời gian: Từ năm 2011 đến nay.
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu quy định pháp luật và thực tiễn
hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận
9
Nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp phân tích tài liệu;
+ Phương pháp thu thập và xử lý thông tin;
+ Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp;
+ Phương pháp so sánh, đánh giá.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu đề tài có những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn
sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động của HĐND xã.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND xã ở
huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về HĐND xã và nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú
Yên trong thời gian đến.
- Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho HĐND các xã trên địa bàn
tỉnh Phú Yên nói riêng và cả nước nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động của HĐND xã
Chương 2: Thực trạng hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh
Phú Yên
Chương 3: Những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về HĐND xã
và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa,
tỉnh Phú Yên
10
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ
1.1. Khái lƣợc sự hình thành và phát triển của Hội đồng nhân dân xã
trong lịch sử lập pháp của nƣớc ta
1.1.1. Giai đoạn Hiến pháp 1946
Sau khi Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, ngày 02 tháng 9 năm
1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa, đã chấm dứt chế độ quân chủ phong kiến hàng ngàn
năm, xóa bỏ chế độ thuộc địa của chủ nghĩa thực dân đế quốc kéo dài gần 100
năm trên lãnh thổ nước ta. Ngay sau khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra
đời, Đảng và Nhà nước ta đã chú trọng đến việc xây dựng và củng cố chính
quyền địa phương. Từ đó, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy định về
tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương nói chung và chính quyền
xã nói riêng. Văn bản pháp luật đầu tiên về HĐND là Sắc lệnh số 63/SL về tổ
chức HĐND và Ủy ban hành chính (UBHC) ở các xã, huyện, tỉnh và kỳ do
Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ban hành ngày 22 tháng 11 năm 1945. Tại Điều thứ
1 của Sắc lệnh quy định: "…Ở hai xã và tỉnh có HĐND và UBHC, ở các cấp
huyện và kỳ chỉ có UBHC …"; Điều thứ 2 quy định: "Ở mỗi xã sẽ đặt một
HĐND gồm có từ 15 đến 25 hội viên chính thức và từ 5 đến 7 hội viên dự
khuyết…"[2]. Sau đó là các Sắc lệnh sửa đổi Sắc lệnh số 63/SL, gồm có: Sắc
lệnh số 22A/SL ban hành ngày 18 tháng 02 năm 1946 về việc tổ chức các
HĐND và UBHC do Chính phủ lâm thời ban hành sửa đổi Điều thứ 65 của
Sắc lệnh số 63; Sắc lệnh số 10/SL ngày 10/01/1946 do Chủ tịch Chính phủ
lâm thời Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành để sửa đổi Điều thứ 32, Điều
thứ 33, Điều thứ 53 trong Sắc lệnh số 63/SL ngày 22 tháng 11 năm 1945.
Theo quy định tại các Sắc lệnh này, chính quyền địa phương có 4 cấp: cấp kỳ,
cấp tỉnh, cấp huyện và xã, trong đó cấp tỉnh và xã là 2 cấp chính quyền hoàn
11
chỉnh có HĐND và UBHC, cấp kỳ và cấp huyện chỉ có UBHC. Chính quyền
xã gồm có HĐND và UBHC xã, HĐND do cử tri xã bầu ra có từ 15-25 hội
viên chính thức và 5-7 hội viên dự khuyết; có quyền quyết định những vấn đề
ở xã, nhưng có những vấn đề phải được Ủy ban hành chính cấp huyện, tỉnh
chuẩn y; còn UBHC xã do HĐND xã bầu trong số các hội viên HĐND;
UBHC xã có nhiệm vụ thi hành các mệnh lệnh của cấp trên, thực hiện Nghị
quyết của HĐND cùng cấp, triệu tập các kỳ họp HĐND xã và giải quyết các
công việc trong xã.
Ngày 9/11/1946, Quốc hội khóa I thông qua bản Hiến pháp đầu tiên
của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (gọi tắt là Hiến pháp 1946), đặt cơ sở
pháp lý vững chắc cho tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Theo Hiến
pháp 1946, tổ chức chính quyền địa phương mỗi cấp nói chung và xã nói
riêng về cơ bản vẫn như Sắc lệnh 63/SL. Hiến pháp 1946 đã xác định vai trò
quan trọng của HĐND, mối quan hệ giữa HĐND với cấp trên. Điều thứ 59
Hiến pháp 1946 quy định: “HĐND quyết nghị về những vấn đề thuộc địa
phương mình. Những nghị quyết ấy không được trái với chỉ thị của các cấp
trên”[45].
Ngày 29 tháng 4 năm 1958, Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
thông qua Luật Tổ chức chính quyền địa phương, đây là đạo luật đầu tiên quy
định về cách thức tổ chức HĐND. Theo quy định tại Điều 3 Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 1958 thì “HĐND các cấp là cơ quan quyền lực
Nhà nước ở địa phương, do nhân dân bầu ra. Số lượng đại biểu HĐND mỗi
cấp và cách thức bầu cử do Luật Bầu cử quy định”[46].
1.1.2. Giai đoạn Hiến pháp năm 1959
Năm 1954, với chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ ngày 07/5/1954, hòa
bình được lập lại ở miền Bắc, miền Nam còn nằm dưới sự kiểm soát của đế
quốc Mỹ. Đất nước ta tạm thời bị chia cắt thành 2 miền, miền Bắc có nhiệm
12
vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội, miền Nam đấu tranh thống nhất nước nhà. Để
đáp ứng và phục vụ cho yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng trong tình hình
mới, Quốc hội đã quyết định sửa đổi Hiến pháp 1946. Sau một thời gian
nghiên cứu, soạn thảo, Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã ban
hành Hiến pháp 1959 để thay thế Hiến pháp 1946. Trên cơ sở Hiến pháp
1959, tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khoá II ngày 27 tháng 10 năm 1962 đã thông
qua Luật Tổ chức HĐND và UBHC các cấp, có hiệu lực thi hành từ
11/11/1962. Luật Tổ chức HĐND và UBHC năm 1962 đã cụ thể hóa quy định
của Hiến pháp 1959 về tổ chức hoạt động của chính quyền địa phương làm cơ
sở pháp lý cho việc kiện toàn chính quyền địa phương. Theo quy định của
Hiến pháp 1959 và Luật Tổ chức HĐND và UBHC năm 1962, các đơn vị
hành chính trong nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được phân định: Nước
chia thành tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương; Tỉnh chia thành
huyện, thành phố, thị xã; Huyện chia thành xã, thị trấn. Các khu tự trị chia
thành tỉnh; tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh, thị xã; huyện chia
thành xã, thị trấn. Các thành phố có thể chia thành khu phố ở trong thành và
huyện ở ngoài thành. Các đơn vị hành chính này đều có HĐND và UBHC. Tổ
chức và hoạt động của chính quyền địa phương thời điểm này so với trước đã
có nhiều thay đổi:
- Xác định rõ địa vị pháp lý của HĐND và UBHC: HĐND là cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương do nhân dân địa phương bầu ra và chịu
trách nhiệm trước nhân dân địa phương (vừa thay mặt cho nhân dân địa
phương, vừa thay mặt cho nhà nước ở địa phương); UBHC là cơ quan chấp
hành của HĐND, đồng thời là cơ quan hành chính của Nhà nước ở địa
phương;
- Luật Tổ chức HĐND và UBHC là cơ sở pháp lý chung cho tổ chức và
hoạt động của chính quyền địa phương không phân biệt nông thôn hay thành
13
phố; hạn chế, thu hẹp những vấn đề chính quyền cấp trên phê chuẩn những
quyết định của cấp dưới (trừ những vấn đề quan trọng như phê chuẩn kết quả
bầu cử hay bãi miễn…);
- Số lượng thành viên của các cơ quan trong bộ máy chính quyền địa
phương được bổ sung tăng lên, trong đó HĐND xã được bầu từ 20-30 đại
biểu chính thức; UBHC xã từ 5-7 người (xã miền núi có nhiều dân tộc từ 7-9
người);
- Nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp chính quyền mở rộng, cụ thể ở xã
được quy định như sau: HĐND khu phố quyết định các chủ trương và biện
pháp nhằm thực hiện nhiệm vụ và chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế, văn hoá
trong khu phố do thành phố giao cho; quyết định việc xây dựng các cơ sở
kinh tế, văn hoá và xã hội của cấp khu phố; xét duyệt dự trù và quyết toán chi
tiêu của khu phố. HĐND xã, thị trấn quyết định kế hoạch phát triển kinh tế,
văn hoá và những sự nghiệp lợi ích công cộng của xã, thị trấn; xét duyệt dự
toán và phê chuẩn quyết toán ngân sách của xã, thị trấn; ban hành những quy
định về trật tự trị an, về vệ sinh chung của xã, thị trấn…
1.1.3. Giai đoạn Hiến pháp năm 1980
Mùa xuân năm 1975, với thắng lợi trong cuộc tổng tiến công và nổi
dậy mà đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, đất nước ta được thống
nhất, Bắc Nam sum họp một nhà. Sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng,
nhân dân ta tiến hành tổng tuyển cử tự do trong cả nước, thực hiện thống
nhất Tổ quốc, cả nước tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tháng 7 năm
1976, nước ta lấy tên là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Để phù hợp
với tình hình thực tiễn của đất nước, ngày 30/12/1980 Quốc hội đã thông
qua Hiến pháp năm 1980 làm cơ sở cho việc xây dựng xã hội chủ nghĩa
trong phạm vi cả nước, xây dựng và củng cố bộ máy nhà nước thống nhất,
trong đó có tổ chức chính quyền địa phương. Theo Hiến pháp năm 1980
14
quy định thì các đơn vị hành chính ở nước ta đã có sự thay đổi so với Hiến
pháp năm 1959, cụ thể Điều 113 quy định:
Các đơn vị hành chính của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được phân định như sau: Nước chia thành tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương
đương; Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã;
thành phố trực thuộc Trung ương chia thành quận, huyện và thị
xã; Huyện chia thành xã và thị trấn; Thành phố thuộc tỉnh, thị xã
chia thành phường và xã; Quận chia thành phường. Các đơn vị
hành chính kể trên đều thành lập HĐND và UBND[37].
Thiết chế HĐND được quy định rõ tại Chương IX, Hiến pháp năm
1980. Để cụ thể hoá các quy định của Hiến pháp năm 1980 về thiết chế
HĐND, ngày 30 tháng 6 năm 1983, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá VII, kỳ họp thứ 5 đã thông qua Luật Tổ chức HĐND
và UBND, thay thế Luật Tổ chức HĐND và UBHC các cấp năm 1962. Theo
quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1983, chính quyền địa
phương chỉ có 3 cấp là cấp tỉnh, cấp huyện và xã (xã bao gồm xã, phường,
thị trấn); vị trí pháp lý của các cơ quan trong bộ máy chính quyền địa
phương cơ bản vẫn giữ nguyên, UBHC được đổi thành UBND; nhiệm vụ,
quyền hạn của chính quyền địa phương được tăng cường hơn trước nhiều.
Riêng xã, HĐND được bầu từ 15-45 đại biểu (tùy theo dân số, vùng, miền),
nhiệm kỳ là 2 năm, thực hiện các chủ trương, chính sách và công tác của
Nhà nước ở địa phương [40].
Năm 1986, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đề ra đường lối đổi
mới đất nước. Để phù hợp trong điều kiện mới, năm 1989, Quốc hội ban hành
Luật Tổ chức HĐND và UBND thay thế Luật Tổ chức HĐND và UBND năm
15
1983. Theo luật mới số lượng đại biểu HĐND xã từ 15-35, nhiệm kỳ hoạt
động là 5 năm, thành lập Ban thư ký HĐND xã; còn đối với UBND thì cơ bản
không thay đổi.
1.1.4. Giai đoạn Hiến pháp năm 1992
Công cuộc đổi mới đất nước đã đặt ra yêu cầu phải “đổi mới” pháp luật
để tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện đổi mới toàn diện trên mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội, trong đó đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước là hết sức cần thiết. Hiến pháp năm 1992 được xây dựng để đáp ứng nhu
cầu đó. Cũng như Hiến pháp năm 1980, thiết chế HĐND được quy định tại
Chương IX. Việc chia đơn vị hành chính vẫn giữ như trong Hiến pháp 1980.
Trên cơ sở Hiến pháp năm 1992, Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 5, ngày
21/6/1994 đã thông qua Luật Tổ chức HĐND và UBND thay Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 1989. Luật mới quy định HĐND xã có từ 19-25 đại
biểu, nhiệm kỳ hoạt động là 5 năm. Sau khi Hiến pháp 1992 được bổ sung,
sửa đổi một số điều cho phù hợp với yêu cầu phát triển của nhà nước trong
giai đoạn mới, ngày 26 tháng 11 năm 2003, Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4
đã thông qua Luật Tổ chức HĐND và UBND thay Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 1994. Trong văn bản này, tổ chức và hoạt động của chính quyền
xã được quy định cụ thể như sau: HĐND xã có số lượng đại biểu tối thiểu là
15 (xã dưới 1000 dân) và tối đa không quá 35; được tổ chức Thường trực
HĐND (gồm Chủ tịch và Phó chủ tịch); nhiệm vụ, quyền hạn được quy định
cụ thể phù hợp hơn, có sự phân biệt giữa nhiệm vụ của HĐND xã, thị trấn với
HĐND phường.
1.1.5. Giai đoạn Hiến pháp năm 2013
Thể chế hóa Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, kế thừa Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến
16
pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992, Quốc hội khóa XIII đã quyết định
sửa đổi Hiến pháp năm 1992 và tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIII, ngày
28/11/2013 đã biểu quyết thông qua Hiến pháp năm 2013. Trên cơ sở Hiến
pháp năm 2013 quy định về chế định chính quyền địa phương được quy định
tại Chương IX, ngày 19/6/2015 tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIII đã thông
qua Luật Tổ chức chính quyền địa phương và có hiệu lực ngày 01/01/2016
thay Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003. Theo quy định của Hiến pháp
năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, các đơn vị
hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có: “Tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Xã, phường, thị trấn; Đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt”[39], [41]. Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015 cũng đã quy định cụ thể, rõ ràng về nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức giữa chính quyền địa phương nông thôn, đô thị, hải đảo và
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Về cơ cấu tổ chức của HĐND xã:
Số lượng đại biểu được quy định cụ thể, tối thiểu 15 đại biểu
(xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ một nghìn dân trở xuống)
và tối đa 35 đại biểu; Thường trực HĐND gồm Chủ tịch HĐND và
Phó Chủ tịch HĐND (Phó Chủ tịch HĐND là đại biểu HĐND hoạt
động chuyên trách); HĐND xã thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế
- xã hội (Ban của HĐND xã gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng
ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của HĐND xã
do HĐND xã quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy
viên của các Ban của HĐND xã hoạt động kiêm nhiệm)[41].
17
1.2. Điều chỉnh pháp luật đối với tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân
dân xã hiện nay
1.2.1. Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân xã
1.2.1.1. Vị trí, chức năng của HĐND xã
Ở nước ta nguồn gốc, bản chất quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân,
Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước của mình bằng dân chủ trực tiếp, dân
chủ đại diện. Vấn đề này được khẳng định trong Văn kiện Đảng và Hiến pháp,
pháp luật. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) đã xác định "Nhà nước ta là Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân"[4, tr.85] là
một trong những nhiệm vụ để xây dựng đất nước; Điều 2 Hiến pháp năm 2013
quy định: "Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức"; Điều 6 Hiến pháp năm 2013 quy định:
"Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ
đại diện thông qua Quốc hội, HĐND và thông qua các cơ quan khác của Nhà
nước"[39]. Trong bài "Dân vận" đăng trên báo Sự thật, Bác Hồ đã viết: "Nước
ta là nước dân chủ. Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của
dân. Chính quyền từ xã đến Chính phủ Trung ương do dân cử ra. Nói tóm lại,
quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân" [34, tr.698].
Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015, cấp chính quyền địa phương gồm có HĐND và UBND
được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước ta. Trong hệ thống HĐND các
cấp, HĐND xã (xã,phường, thị trấn) nói chung và HĐND xã nói riêng có vị
trí, vai trò quan trọng, bởi vì đây là nơi gần dân, sát dân, thường xuyên tiếp
18
xúc với nhân dân, trực tiếp tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước tại địa phương; là nơi để người dân bày tỏ
trực tiếp ý chí, nguyện vọng của mình, đóng góp ý kiến xây dựng chính quyền
của dân, do dân, vì dân và là nơi trực tiếp quyết định những chủ trương, biện
pháp quan trọng để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc
phòng - an ninh ở địa phương.
Với vai trò quan trọng của HĐND cấp xã nên ngay từ những ngày đầu
của chính quyền cách mạng, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đến việc xây
dựng, củng cố và phát triển của HĐND; thiết chế HĐND xã đã được quy định
trong các bản Hiến pháp của Nhà nước ta, trong suốt quá trình tồn tại và phát
triển, HĐND cấp xã nói chung, HĐND xã nói riêng đã khẳng định được vị trí,
vai trò, trách nhiệm to lớn của mình, là tổ chức đại diện để Nhân dân thực hiện
quyền làm chủ Nhà nước và xã hội. Kế thừa các bản Hiến pháp trước, Hiếp pháp
năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 tiếp tục khẳng
định: "HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý
chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương
bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp
trên"; "HĐND quyết định các vấn đề của địa phương do luật định" [39], [41].
Như vậy, HĐND nói chung và HĐND xã nói riêng có vị trí, vai trò
quan trọng trong bộ máy nhà nước ta, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do
nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và
cơ quan nhà nước cấp trên. Có thể khái quát vị trí, vai trò của HĐND xã trên
các mặt sau:
Tính quyền lực nhà nước của HĐND xã thể hiện ở chỗ HĐND xã là
cơ quyền lực nhà nước ở xã. HĐND xã được thành lập bởi các đại biểu do
cử tri địa phương bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ
19
của nhân dân. HĐND xã được nhân dân giao quyền, thay mặt nhân dân thực
hiện quyền lực nhà nước ở xã. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, HĐND xã quyết định các
vấn đề của địa phương theo đúng quy định của pháp luật, giám sát việc tuân
theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND
xã; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và
các Ủy viên UBND xã[41].
Tính đại diện của HĐND xã thể hiện ở chỗ là cơ quan duy nhất do cử
tri bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Đại
biểu HĐND xã là những người tiêu biểu, đại diện cho ý chí và quyền làm chủ
của nhân dân. Tính chất đại diện của HĐND về mặt hình thức thể hiện rõ nét
nhất ở chỗ HĐND có cơ cấu đại biểu thuộc mọi tầng lớp, mọi thành phần xã
hội, không đại diện cho một Đảng phái, tổ chức nào mà đại diện cho toàn thể
nhân dân địa phương; thành phần trong HĐND thể hiện khối đại đoàn kết
toàn dân. HĐND xã là đại diện tiêu biểu cho tiếng nói của các tầng lớp nhân
dân trong xã, đại diện cho trí tuệ của người dân địa phương, chịu trách nhiệm
trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Hoạt động của
HĐND xã chủ yếu thông qua kỳ họp toàn thể đại biểu HĐND. Mọi quyết định
của HĐND xã được thông qua bằng việc biểu quyết của đại biểu HĐND xã
tại kỳ họp.
Như vậy, để khẳng định được vị trí, vai trò quan trọng của HĐND xã
thì trong hoạt động của HĐND xã phải thể hiện được hai tính chất: Tính
quyền lực và tính đại diện.
Chức năng của HĐND xã: Chức năng của HĐND là những phương
diện hoạt động chủ yếu của HĐND. Khoản 2 Hiến pháp năm 2013 quy định:
"HĐND quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc
20
tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết
của HĐND"[39]. Như vậy, HĐND xã có hai chức năng cơ bản là: Quyết định
và giám sát.
Về chức năng quyết định, để thực hiện chức năng này, pháp luật đã quy
định nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã, cụ thể Khoản 2 Điều 33 Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định: "Quyết định biện pháp bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi
vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi
được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính
mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác
của công dân trên địa bàn xã"[41]; Khoản 4 Điều 33 quy định: "Quyết định dự
toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều
chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán
ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của xã trong
phạm vi được phân quyền" [41].
Như vậy, căn cứ quy định của pháp luật cho thấy nội dung chức năng
quyết định của HĐND xã là rất rộng, điều này khẳng định vị trí, vai trò của
HĐND xã. Những nội dung được quy định trong Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015 là cơ sở pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi để chính
quyền địa phương khai thác tiềm năng, lợi thế tại địa phương góp phần nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, thực hiện nhiệm vụ mà nhân
dân giao phó.
Về chức năng giám sát: Giám sát là một chức năng quan trọng của
HĐND nói chung và HĐND xã nói riêng. Theo Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và HĐND năm 2015 quy định:
Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh
giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
21
trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu
cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý; Giám sát của
HĐND bao gồm giám sát của HĐND tại kỳ họp, giám sát của
Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và
các đại biểu HĐND[42].
Theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015,
HĐND xã giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc
thực hiện Nghị quyết của HĐND xã; giám sát hoạt động của Thường trực
HĐND, UBND cùng cấp, ban của HĐND cấp mình; giám sát văn bản quy
phạm pháp luật của UBND cùng cấp. Thực hiện tốt chức năng giám sát giúp
HĐND xã đánh giá được tình hình hoạt động của các cơ quan, tổ chức ở địa
phương trong việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật, kết quả thực hiện các nghị
quyết của HĐND xã, đồng thời giúp HĐND xã thấy được sự không phù hợp,
thiếu thực tế của các Nghị quyết do HĐND xã ban hành để kịp thời sửa chữa,
bổ sung phù hợp; đánh giá được kết quả hoạt động của Thường trực HĐND,
UBND, các Ban của HĐND, việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
UBND. Những kết quả của việc giám sát là cơ sở để HĐND xã thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn của mình như: Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND,
Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND xã; miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và các Ủy viên
UBND xã; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND,
Chủ tịch UBND xã.
* Chức năng giám sát của HĐND xã luôn gắn liền với chức năng quyết
định, hai chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ, tác động trực tiếp lẫn nhau.
Thực hiện tốt chức năng giám sát là một trong những yếu tố quan trọng đảm
bảo cho các quyết định của HĐND xã được thực hiện nghiêm túc. Đồng thời
22
giám sát là cơ sở kiểm nghiệm tính đúng đắn của các quyết định trên thực
tiễn, giúp phát hiện những điểm chưa phù hợp với tình hình thực tế để kịp
thời sửa chữa, bổ sung. Ngược lại, các quyết định của HĐND xã là cơ sở cho
hoạt động giám sát được tôn trọng trên thực tế, tạo định hướng cho hoạt động
giám sát tập trung vào các vấn đề bức xúc của địa phương. Như vậy, có thể
khẳng định HĐND xã có vị trí, tính chất, chức năng rất quan trọng trong bộ
máy Nhà nước. Để thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới đất nước, đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân thì trước hết phải đổi
mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan dân cử và phải có nhận thức
đúng đắn về vị trí, vai trò, chức năng của cơ quan dân cử.
1.2.1.2. Cơ cấu tổ chức của HĐND xã
Điều 32 Luật Tổ chức chính quyền năm 2015 quy định về cơ cấu tổ
chức của HĐND xã hiện nay như sau:
1. HĐND xã gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở xã bầu
ra. Việc xác định tổng số đại biểu HĐND xã được thực hiện theo
nguyên tắc sau đây:
a) Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ một nghìn dân
trở xuống được bầu mười lăm đại biểu;
b) Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên một nghìn dân
đến hai nghìn dân được bầu hai mươi đại biểu;
c) Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên hai nghìn dân
đến ba nghìn dân được bầu hai mươi lăm đại biểu; có trên ba
nghìn dân thì cứ thêm một nghìn dân được bầu thêm một đại
biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu;
d) Xã không thuộc quy định tại các điểm a, b và c khoản
này có từ bốn nghìn dân trở xuống được bầu hai mươi lăm đại
23
biểu; có trên bốn nghìn dân thì cứ thêm hai nghìn dân được
bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm
đại biểu.
2. Thường trực HĐND xã gồm Chủ tịch HĐND, một Phó
Chủ tịch HĐND. Phó Chủ tịch HĐND xã là đại biểu HĐND hoạt
động chuyên trách.
3. HĐND xã thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội.
Ban của HĐND xã gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và
các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của HĐND xã do
HĐND xã quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy
viên của các Ban của HĐND xã hoạt động kiêm nhiệm"[41].
Như vậy so với Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015 đã quy định một số điểm mới về cơ cấu tổ
chức của HĐND xã, theo đó số lượng đại biểu HĐND xã được quy định ngay
trong luật; thành lập mới các Ban của HĐND gồm Ban pháp chế và Ban kinh tế
- xã hội (các Ban này hoạt động kiêm nhiệm), bỏ việc tổ chức các Tổ đại biểu
HĐND theo quy định trong Quy chế hoạt động của HĐND ban hành kèm theo
Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005.
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã
Với vị trí, vai trò quan trọng của HĐND nói chung và HĐND xã nói
riêng trong tổ chức bộ máy nhà nước, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân. Để
thực hiện tốt chức chức năng của HĐND xã, Điều 33 Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015 đã quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của
HĐND xã gồm có 8 nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của HĐND xã;
24
2. Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội,
đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp
luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi
được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức,
bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền
và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã;
3. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ
tịch HĐND, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND xã; bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và
các Ủy viên UBND xã;
4. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân
sách xã trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân
sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của
xã trong phạm vi được phân quyền;
5. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa
phương, việc thực hiện nghị quyết của HĐND xã; giám sát
hoạt động của Thường trực HĐND, UBND cùng cấp, Ban của
HĐND cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của
UBND cùng cấp;
6. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người
giữ chức vụ do HĐND xã bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều
89 của Luật này;
7. Bãi nhiệm đại biểu HĐND xã và chấp nhận việc đại
biểu HĐND xã xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu;
8. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật
của UBND, Chủ tịch UBND xã[41].
25
Ngoài ra, căn cứ vào kết quả giám sát, HĐND xã có các quyền: Yêu
cầu UBND, Chủ tịch UBND xã ban hành văn bản để thi hành Hiến pháp,
pháp luật và nghị quyết của HĐND; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản
của UBND, Chủ tịch UBND xã trái với Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND; ra nghị quyết
về trả lời chất vấn và trách nhiệm của người trả lời chất vấn khi xét thấy cần
thiết; miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng
ban, Phó Trưởng ban của HĐND, Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và
Ủy viên UBND.
Với việc quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã trong luật
đã tạo thuận lợi cho hoạt động của HĐND xã trong thực tế, nâng cao chất
lượng hoạt động của HĐND xã. Trước đây, theo Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã, thị trấn quy định
chung, không có sự phân biệt rõ ràng giữa HĐND xã, HĐND phường và
HĐND thị trấn, đã ảnh hưởng phần nào đến chất lượng hoạt động của HĐND
xã. Theo quy định Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã có sự
quy định cụ thể, rành mạch nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã, phường, thị
trấn. Tuy nhiên, những nhiệm vụ, quyền hạn này vẫn còn có những nội dung
chung chung, theo phân quyền của cấp trên, vì vậy sẽ có những khó khăn
trong hoạt động. Do đó, cần sớm có quy định những nội dung được phân
quyền để chủ động tổ chức thực hiện ở địa phương, đảm bảo quản lý nhà
nước thống nhất, thông suốt.
1.2.3. Phương thức hoạt động của Hội đồng nhân dân xã
1.2.3.1. Kỳ họp của HĐND xã
Kỳ họp là hình thức hoạt động chủ yếu, chiếm vị trí đặc biệt quan trọng
trong hoạt động của HĐND nói chung và HĐND xã nói riêng. Bởi vì kỳ họp
là nơi tập trung đầy đủ nhất đại biểu HĐND xã, những người đại diện trí tuệ
26
của cử tri địa phương, thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân địa
phương. Mặt khác, tại kỳ họp, HĐND xã thảo luận dân chủ và quyết định
theo đa số các công việc quan trọng của địa phương thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn của mình. Theo quy định tại Điều 78, Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015 thì kỳ họp HĐND xã được thực hiện như sau: HĐND họp
mỗi năm ít nhất hai kỳ. HĐND quyết định kế hoạch tổ chức các kỳ họp
thường lệ vào kỳ họp thứ nhất của HĐND đối với năm bắt đầu nhiệm kỳ và
vào kỳ họp cuối cùng của năm trước đó đối với các năm tiếp theo của nhiệm
kỳ theo đề nghị của Thường trực HĐND. HĐND họp bất thường khi Thường
trực HĐND, Chủ tịch UBND cùng cấp hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại
biểu HĐND xã yêu cầu.
Cử tri ở xã có quyền làm đơn yêu cầu HĐND xã họp, bàn và quyết định
những công việc của xã. Khi trong đơn yêu cầu có chữ ký của trên mười phần
trăm tổng số cử tri của xã theo danh sách cử tri bầu cử đại biểu HĐND xã tại
cuộc bầu cử gần nhất thì Thường trực HĐND xã có trách nhiệm tổ chức kỳ
họp HĐND bất thường để bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị. Đơn yêu cầu
của cử tri được xem là hợp lệ khi có kèm theo đầy đủ chữ ký, họ tên, ngày,
tháng, năm sinh và địa chỉ của từng người ký tên. Những người ký tên trong
đơn yêu cầu được cử một người làm đại diện tham dự kỳ họp HĐND bàn về
nội dung mà cử tri kiến nghị.
HĐND xã họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của
Thường trực HĐND, Chủ tịch UBND xã hoặc yêu cầu của ít nhất một phần
ba tổng số đại biểu HĐND thì HĐND xã quyết định họp kín.
Căn cứ vào nghị quyết của HĐND xã, theo đề nghị của Chủ
tịch UBND, Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam, các Ban của HĐND và đại biểu
HĐND xã, Thường trực HĐND xã dự kiến chương trình kỳ họp HĐND.
27
Chương trình kỳ họp thứ nhất của HĐND khóa mới do Thường trực
HĐND khóa trước dự kiến. Các Ban của HĐND khóa trước thẩm tra các nội
dung trong dự kiến chương trình kỳ họp thứ nhất của HĐND khóa mới, báo
cáo Thường trực HĐND khóa trước để xem xét tại kỳ họp thứ nhất của
HĐND khóa mới.
HĐND quyết định chương trình kỳ họp. Trong trường hợp cần thiết,
theo đề nghị của Chủ tịch UBND, Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam, các Ban
của HĐND và đại biểu HĐND cùng cấp, HĐND quyết định sửa đổi, bổ sung
chương trình kỳ họp đã được thông qua.
Kỳ họp thứ nhất của HĐND khóa mới được triệu tập chậm nhất là 45
ngày kể từ ngày bầu cử đại biểu HĐND; đối với địa phương có bầu cử lại, bầu
cử thêm đại biểu HĐND hoặc lùi ngày bầu cử thì thời hạn triệu tập kỳ họp thứ
nhất được tính từ ngày bầu cử lại, bầu cử thêm. Kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa
HĐND do Chủ tịch HĐND khóa trước triệu tập. Trường hợp khuyết Chủ tịch
HĐND thì một Phó Chủ tịch HĐND khóa trước triệu tập kỳ họp; nếu khuyết
cả Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND thì Thường trực HĐND
cấp trên trực tiếp chỉ định triệu tập viên.
Trong nhiệm kỳ, Thường trực HĐND xã quyết định triệu tập kỳ họp
thường lệ chậm nhất là 20 ngày, kỳ họp bất thường chậm nhất là 07 ngày
trước ngày khai mạc kỳ họp. Trường hợp khuyết Thường trực HĐND xã thì
Thường trực HĐND huyện trực tiếp chỉ định triệu tập viên.
Dự kiến chương trình kỳ họp HĐND được gửi đến đại biểu HĐND
cùng với quyết định triệu tập kỳ họp.
Quyết định triệu tập kỳ họp và dự kiến chương trình kỳ họp HĐND
được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương chậm
nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ và chậm nhất là 03
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp bất thường.
28
Theo quy định tại Điều 81 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015, đại biểu mời tham dự kỳ họp HĐND xã gồm có: Đại diện Thường trực
HĐND và UBND huyện; đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND cấp trên được
bầu tại xã; thành viên UBND xã không phải là đại biểu HĐND xã. Người
được mời tham dự kỳ họp HĐND được phát biểu ý kiến về vấn đề thuộc
ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách nếu được chủ tọa phiên họp đồng ý hoặc
có trách nhiệm phát biểu ý kiến theo yêu cầu của HĐND hoặc chủ tọa phiên
họp. Ngoài ra, đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, Ủy ban MTTQ
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội được mời tham dự các phiên họp
công khai của HĐND khi bàn về các vấn đề có liên quan; đại diện đơn vị vũ
trang nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, cơ quan báo chí và công dân
có thể được tham dự các phiên họp công khai của HĐND.
1.2.3.2. Hoạt động của Thường trực HĐND xã
Thường trực HĐND xã gồm Chủ tịch, một Phó Chủ tịch. Phó Chủ tịch
HĐND xã là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách. Thường trực HĐND xã
hoạt động thường xuyên, theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tổ chức các hoạt
động của HĐND, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND xã.
Theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Thường
trực HĐND xã có các nhiệm vụ, quyền hạn: Triệu tập và chủ tọa các kỳ họp
của HĐND; phối hợp với UBND cùng cấp trong việc chuẩn bị kỳ họp của
HĐND; đôn đốc, kiểm tra UBND cùng cấp và các cơ quan nhà nước khác ở
địa phương thực hiện các Nghị quyết của HĐND; giám sát việc tuân theo
Hiến pháp và pháp luật tại địa phương; chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động
của các Ban của HĐND; xem xét kết quả giám sát của các Ban của HĐND
khi xét thấy cần thiết và báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất; giữ mối liên hệ
với đại biểu HĐND; tổng hợp chất vấn của đại biểu HĐND để báo cáo
HĐND; yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân giải trình các vấn đề liên quan
29
đến nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND tại phiên họp Thường trực
HĐND; tổ chức để đại biểu HĐND tiếp công dân theo quy định của pháp
luật; đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo của công dân; tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của nhân dân để báo cáo tại
kỳ họp HĐND; phê chuẩn danh sách Ủy viên của các Ban của HĐND trong số
đại biểu HĐND và việc cho thôi làm Ủy viên của Ban của HĐND theo đề
nghị của Trưởng ban của HĐND; trình HĐND lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu
tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu theo quy định pháp luật;
quyết định việc đưa ra HĐND hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu HĐND;
báo cáo về hoạt động của HĐND cùng cấp lên HĐND và UBND cấp trên trực
tiếp; giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Ban Thường trực Ủy ban
MTTQ Việt Nam cùng cấp; mỗi năm hai lần thông báo cho Ủy ban MTTQ
Việt Nam cùng cấp về hoạt động của HĐND[41].
Bên cạnh việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND
xã, Luật Tổ chức chính quyền địa phương cũng đã quy định cụ thể nhiệm vụ
và quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND. Theo đó, Chủ tịch HĐND
xã có nhiệm vụ và quyền hạn là lãnh đạo hoạt động của Thường trực HĐND
xã, thay mặt Thường trực HĐND xã giữ mối liên hệ với UBND, Ban Thường
trực Ủy ban MTTQ Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận xã, các tổ
chức xã hội khác và công dân; Phó Chủ tịch HĐND xã giúp Chủ tịch HĐND
xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Chủ tịch HĐND xã.
Đối với việc tiếp công dân của Thường trực HĐND xã, theo quy định
của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, thì Thường trực HĐND xã có
trách nhiệm tổ chức để đại biểu HĐND xã tiếp công dân; xây dựng các quy
định, thủ tục về tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình
hình của địa phương; sắp xếp lịch tiếp công dân của đại biểu HĐND xã; bố trí
công chức có đủ trình độ, năng lực và am hiểu về pháp luật để làm nhiệm vụ
30
tiếp công dân; tổ chức để đại biểu HĐND tiếp công dân tại nơi tiếp công dân
ở địa phương mà đại biểu ứng cử. Chủ tịch HĐND phải có lịch tiếp công
dân. Tùy theo yêu cầu của công việc, Chủ tịch HĐND bố trí số lần tiếp công
dân trong tháng. Chủ tịch HĐND có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch HĐND
tiếp công dân, nhưng ít nhất mỗi quý Chủ tịch HĐND phải bố trí thời gian 01
ngày để trực tiếp tiếp công dân.
Các thành viên Thường trực HĐND xã chịu trách nhiệm tập thể về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND xã; chịu trách nhiệm
cá nhân trước Thường trực HĐND xã về nhiệm vụ, quyền hạn được Thường
trực HĐND xã phân công; tham gia các phiên họp Thường trực HĐND xã,
thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thường
trực HĐND xã.
1.2.3.3. Hoạt động của các Ban của HĐND xã
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định trong cơ cấu
tổ chức của HĐND xã là thành lập các Ban của HĐND xã: Ban pháp chế, Ban
kinh tế - xã hội, thành viên các Ban này là đại biểu HĐND xã hoạt động kiêm
nhiệm. Đây là điểm mới so với Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003,
theo quy định của pháp luật, các Ban của HĐND xã phụ trách các lĩnh vực
theo quy định của pháp luật, cụ thể: Ban pháp chế của HĐND xã chịu trách
nhiệm trong các lĩnh vực thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa
giới hành chính ở xã; Ban kinh tế - xã hội của HĐND xã chịu trách
nhiệm trong các lĩnh vực kinh tế, ngân sách, giao thông, xây dựng, giáo dục, y
tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể thao, khoa học, công nghệ, tài
nguyên và môi trường, chính sách tôn giáo ở xã.
Về nhiệm vụ, quyền hạn các Ban của HĐND xã, theo quy định của
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 thì các Ban của HĐND xã
31
có các nhiệm vụ và quyền hạn sau: (1) Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp
của HĐND xã liên quan đến lĩnh vực phụ trách; (2) Thẩm tra dự thảo nghị
quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực phụ trách do HĐND hoặc
Thường trực HĐND xã phân công; (3) Giúp HĐND xã giám sát hoạt động
của UBND xã trong các lĩnh vực phụ trách; giám sát văn bản quy phạm pháp
luật thuộc phạm vi phụ trách; (4) Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các
quy định của pháp luật về lĩnh vực phụ trách do HĐND hoặc Thường trực
HĐND xã phân công; (5) Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với HĐND,
Thường trực HĐND xã; (6) Các Ban của HĐND xã chịu trách nhiệm và báo
cáo công tác trước HĐND xã; trong thời gian HĐND xã không họp thì báo
cáo công tác trước Thường trực HĐND xã.
Ngoài ra, Luật Tổ chức chính quyền năm 2015 cũng quy định về mỗi
quan hệ công tác các Ban của HĐND, theo đó, các Ban của HĐND phối
hợp công tác và trao đổi kinh nghiệm hoạt động về những vấn đề có liên
quan; Ban của HĐND cử thành viên tham gia hoạt động của Thường trực
HĐND theo yêu cầu của Thường trực HĐND xã; UBND xã và các bộ phận
chuyên môn của UBND xã, cơ quan, tổ chức hữu quan ở xã có trách nhiệm
cung cấp thông tin, tài liệu về những vấn đề mà Ban của HĐND yêu cầu.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong việc thẩm tra dự
thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực phụ trách, Ban của
HĐND xã cử thành viên tham gia nghiên cứu dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề
án; yêu cầu cơ quan soạn thảo và các cơ quan hữu quan cung cấp tài liệu và
trình bày về vấn đề mà Ban thẩm tra; tổ chức họp lấy ý kiến của những người
am hiểu về vấn đề đó; khảo sát tình hình thực tế tại địa phương về những nội
dung liên quan đến dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, tổ chức của HĐND xã
nhiệm kỳ 2016-2021 có thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội, đây là
32
quy định mới so với trước đây, do đó, để các Ban của HĐND xã hoạt động có
chất lượng, hiệu quả theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao cần phải thể chế
hóa cụ thể các quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương về lĩnh
vực phụ trách, nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban của HĐND xã; đồng thời có
những quy định về thời gian hoạt động nhằm tạo điều kiện để các thành viên
thực hiện tốt nhiệm vụ vì thành viên các Ban này hoạt động kiêm nhiệm.
1.2.3.4. Hoạt động của đại biểu HĐND xã
Đại biểu HĐND xã là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân
dân địa phương, do cử tri địa phương bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình
đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín [43]. Với vị trí, vai trò như vậy, người đại biểu
HĐND nói chung và đại biểu HĐND xã nói riêng phải đảm bảo các tiêu chuẩn
theo quy định của pháp luật. Điều 7 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015 quy định tiêu chuẩn đại biểu HĐND như sau:
1. Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn
đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên
quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan
liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật
khác.
3. Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức
khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại
biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của HĐND.
4. Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của
Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm"[41].
Nhiệm kỳ của đại biểu HĐND theo nhiệm kỳ của HĐND, bắt đầu từ kỳ
33
họp thứ nhất của HĐND khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của HĐND khóa sau.
Đại biểu HĐND được bầu bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ ngày
khai mạc kỳ họp tiếp sau cuộc bầu cử bổ sung đến ngày khai mạc kỳ họp thứ
nhất của HĐND khóa sau.
Với địa vị pháp lý của đại biểu HĐND là người đại diện cho ý chí,
nguyện vọng của nhân dân, đại biểu HĐND xã phải thực hiện đầy đủ trách
nhiệm, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.
Về trách nhiệm: Đại biểu HĐND có nhiệm vụ chấp hành nội quy kỳ
họp, tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp của HĐND, tham gia thảo luận
và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND. Đại biểu
HĐND nào không tham dự được kỳ họp phải có lý do và phải báo cáo
trước với Chủ tịch HĐND. Đại biểu HĐND nào không tham dự được phiên
họp phải có lý do và phải báo cáo trước với Chủ tọa phiên họp. Khi có
thông báo về thời gian, dự kiến chương trình và tài liệu kỳ họp, đại biểu
HĐND phải nghiên cứu tài liệu. Ngoài ra, đại biểu HĐND xã tham các
cuộc họp của Ban của HĐND xã mà đại biểu là thành viên; tham gia các
hoạt động khác của HĐND. Trong kỳ họp HĐND, đại biểu HĐND có
nhiệm vụ tham gia thảo luận và quyết định chương trình kỳ họp, thảo luận
tại phiên họp về các vấn đề thuộc nội dung, chương trình kỳ họp và biểu
quyết thông qua những vấn đề đó.
Trách nhiệm tiếp xúc cử tri, đại biểu HĐND xã phải liên hệ chặt chẽ
với cử tri ở đơn vị bầu cử bầu ra mình, chịu sự giám sát của cử tri, có trách
nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử
tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc cử
tri và ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của
HĐND nơi mình là đại biểu, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri.
34
Sau mỗi kỳ họp HĐND, đại biểu HĐND có trách nhiệm báo cáo với cử
tri về kết quả của kỳ họp, phổ biến và giải thích các nghị quyết của HĐND,
vận động và cùng với Nhân dân thực hiện các nghị quyết đó.
Trách nhiệm tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị của công dân: Đại biểu HĐND xã có trách nhiệm tiếp công dân theo quy
định của pháp luật. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân,
đại biểu HĐND có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến người có
thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
biết; đôn đốc, theo dõi và giám sát việc giải quyết. Trong trường hợp xét thấy
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không đúng pháp luật, đại biểu
HĐND có quyền gặp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan để
tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại; khi cần thiết, đại biểu HĐND yêu cầu người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn
vị đó giải quyết.
Theo quy định tại Nghị quyết 759/2014/NQ-UBTVQH13 ngày
15/5/2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XIII quy định chi tiết về
hoạt động tiếp công dân của các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội,
HĐND và đại biểu HĐND các cấp thì HĐND và đại biểu HĐND các cấp có
trách nhiệm tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; Chủ tịch
HĐND xã có trách nhiệm tổ chức để đại biểu HĐND cấp mình tiếp công dân;
đại biểu HĐND xã thực hiện việc tiếp công dân tại Trụ sở UBND xã; đại biểu
HĐND xã tiếp công dân theo sự bố trí của Chủ tịch HĐND xã. Việc tiếp công
dân của đại biểu HĐND xã được thực hiện theo quy định như sau: Chủ tịch
HĐND xã sắp xếp lịch tiếp công dân của đại biểu HĐND xã; đại biểu HĐND
xã thực hiện việc tiếp công dân theo lịch tiếp công dân đã được công bố,
trường hợp không thể thực hiện được việc tiếp công dân theo lịch tiếp công
dân đã được công bố do có lý do chính đáng thì đại biểu HĐND xã có trách
35
nhiệm thông báo đến Chủ tịch HĐND xã để điều chỉnh lịch; đồng thời dự
kiến thời gian cụ thể thực hiện việc tiếp công dân.
Thường trực HĐND thay mặt HĐND tiếp công dân đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định pháp luật có liên quan. Lịch tiếp
công dân phải được niêm yết công khai tại Trụ sở UBND xã và nơi tiếp công
dân, đồng thời công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa
phương. Thường trực HĐND cử đại diện tiếp công dân theo lịch tiếp công
dân đã được công bố.
Ngoài thực hiện trách nhiệm theo quy định của pháp luật, đại biểu
HĐND xã có các quyền sau:
Quyền chất vấn: Đại biểu HĐND xã có quyền chất vấn Chủ tịch UBND
xã, Phó Chủ tịch UBND xã và Ủy viên UBND xã. Người bị chất vấn phải trả
lời về những vấn đề mà đại biểu HĐND xã chất vấn. Trong thời gian HĐND
xã họp, đại biểu HĐND gửi chất vấn đến Thường trực HĐND xã. Người bị
chất vấn phải trả lời trước HĐND xã tại kỳ họp đó. Trong trường hợp cần
điều tra, xác minh thì HĐND xã có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau
của HĐND xã hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu đã chất vấn và
Thường trực HĐND xã. Trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND xã, chất vấn
của đại biểu HĐND được gửi đến Thường trực HĐND xã để chuyển đến
người bị chất vấn và quyết định thời hạn trả lời chất vấn.
Quyền kiến nghị: Đại biểu HĐND xã có quyền kiến nghị HĐND xã bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND xã bầu, tổ chức phiên
họp bất thường, phiên họp kín của HĐND xã và kiến nghị về những vấn đề
khác mà đại biểu thấy cần thiết. Kiến nghị của đại biểu HĐND xã được gửi
bằng văn bản đến Thường trực HĐND xã, trong đó nêu rõ lý do, nội dung
kiến nghị. Thường trực HĐND xã có trách nhiệm tổng hợp, xử lý các kiến
nghị của đại biểu HĐND xã theo thẩm quyền và báo cáo HĐND xã trong các
36
trường hợp có từ một phần ba tổng số đại biểu HĐND xã trở lên kiến nghị
HĐND xã bỏ phiếu tín nhiệm đối với một người giữ chức vụ do HĐND xã
bầu, kiến nghị HĐND xã họp bất thường hoặc họp kín thì Thường trực
HĐND xã báo cáo để HĐND xã xem xét, quyết định; hoặc trong trường hợp
khác mà Thường trực HĐND xã xét thấy cần thiết.
Số lượng kiến nghị cần thiết nêu trên là tổng số kiến nghị mà Thường
trực HĐND xã tiếp nhận được trong khoảng thời gian từ ngày khai mạc kỳ
họp này đến trước ngày khai mạc kỳ họp tiếp theo hoặc đến trước ngày tiến
hành phiên họp HĐND xã về nội dung có liên quan trong trường hợp đại biểu
HĐND xã kiến nghị HĐND xã tổ chức phiên họp kín.
Đại biểu HĐND xã có quyền kiến nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân áp
dụng biện pháp cần thiết để thực hiện Hiến pháp, pháp luật, bảo vệ quyền và lợi
ích của Nhà nước, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Quyền của đại biểu HĐND khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật:
Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, đại biểu HĐND xã có
quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết
để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được yêu cầu của đại biểu HĐND, cơ quan, tổ chức phải giải quyết
và thông báo bằng văn bản cho đại biểu HĐND biết. Quá thời hạn này mà cơ
quan, tổ chức không trả lời thì đại biểu HĐND có quyền yêu cầu người đứng
đầu cơ quan, tổ chức cấp trên xem xét, giải quyết.
Quyền của đại biểu HĐND xã trong việc yêu cầu cung cấp thông tin:
Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu, đại biểu HĐND xã có quyền
yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Người đứng đầu cơ
37
quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu
HĐND yêu cầu theo quy định của pháp luật.
1.2.4. Hoạt động giám sát của HĐND xã
Giám sát là một chức năng của HĐND nói chung và HĐND xã nói
riêng. Điều 87, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định về
hoạt động giám sát của HĐND như sau:
1. HĐND thực hiện quyền giám sát của mình tại kỳ họp
HĐND và trên cơ sở hoạt động giám sát của Thường trực
HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu HĐND và đại biểu
HĐND.
2. HĐND quyết định nội dung giám sát theo đề nghị của
Thường trực HĐND trình trên cơ sở các kiến nghị của Ban của
HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND, UBMTTQ Việt
Nam cùng cấp và ý kiến, kiến nghị của cử tri địa phương.
3. HĐND thực hiện quyền giám sát thông qua các hoạt
động sau đây:
a) Xem xét báo cáo công tác của Thường trực
HĐND, UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
b) Xem xét báo cáo của UBND cùng cấp về tình hình thi
hành Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp;
c) Xem xét văn bản của UBND cùng cấp có dấu hiệu trái
với Hiến pháp, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp;
d) Xem xét trả lời chất vấn của Chủ tịch UBND, Phó Chủ
tịch UBND, Ủy viên UBND, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
38
đ) Thành lập Đoàn giám sát về một vấn đề nhất định khi xét
thấy cần thiết và xem xét kết quả giám sát của Đoàn giám sát[41].
Như vậy, theo quy định của pháp luật, HĐND xã thực hiện quyền giám
sát của mình tại kỳ họp HĐND xã và trên cơ sở hoạt động giám sát của
Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND xã; HĐND xã
quyết định nội dung giám sát theo đề nghị của Thường trực HĐND xã trình
trên cơ sở các kiến nghị của các Ban của HĐND, đại biểu HĐND, Ủy ban
MTTQ Việt Nam xã và ý kiến, kiến nghị của cử tri địa phương.
1.3. Mối quan hệ giữa HĐND xã với cấp ủy, UBND, Ủy ban MTTQ và
các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp
1.3.1. Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân xã với cấp ủy cùng cấp
Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã hội là một nguyên tắc đã được khẳng
định trong Hiến pháp. Điều 4 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Đảng Cộng sản
Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong
của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lê
nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà
nước và xã hội”[39].
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước và xã hội bằng Cương
lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng công
tác tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, vận động; bằng công tác tổ chức, cán
bộ và kiểm tra; bằng tổ chức của Đảng trong các tổ chức của hệ thống chính trị
và sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán
bộ và quản lý đội ngũ cán bộ của hệ thống chính trị; Đảng giới thiệu những đảng
viên có đủ phẩm chất, năng lực tham gia trong các cơ quan lãnh đạo của hệ
thống chính trị. Với vai trò lãnh đạo của Đảng, trong mối quan hệ giữa HĐND
xã với cấp ủy Đảng cùng cấp, HĐND xã chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy
39
Đảng cùng cấp thể hiện qua thể chế hóa về mặt nhà nước từ Nghị quyết của
cấp ủy bằng Nghị quyết của HĐND; cấp ủy, Ủy ban MTTQ và HĐND cùng
phối hợp kiểm tra, giám sát UBND xã trong việc tổ chức triển khai thực hiện
các Nghị quyết của cấp ủy Đảng, HĐND. Đảng ủy xã lãnh đạo công tác tổ
chức cán bộ ở xã, trong đó có nhân sự Thường trực HĐND xã, các Ban của
HĐND xã và đại biểu HĐND xã. Đối với nhân sự Thường trực HĐND xã
trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định trước khi HĐND xã bầu. Trong
công tác chuẩn bị nhân sự cho việc bầu cử đại biểu HĐND xã, cấp ủy Đảng
lãnh đạo, chỉ đạo trong việc lựa chọn và giới thiệu các ứng cử viên để bầu vào
HĐND theo quy chế về công tác cán bộ của Đảng, sự lãnh đạo đều tuân thủ
theo quy định của pháp luật.
Sự lãnh đạo của cấp ủy còn được thể hiện ở chủ trương, đường lối
trong các Nghị quyết dài hạn và ngắn hạn. Căn cứ vào nội dung Nghị quyết
của cấp ủy, Thường trực HĐND, các ban HĐND và các đại biểu HĐND vận
dụng và cụ thể hóa trong Nghị quyết của HĐND tại các kỳ họp; mọi hoạt
động của HĐND đều chấp hành sự lãnh đạo của Đảng và thực hiện nhiệm vụ
quyền hạn theo qui định của pháp luật.
1.3.2. Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân xã với Ủy ban nhân dân cùng cấp
Mối quan hệ giữa HĐND xã với UBND xã được quy định trong Luật
Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, cụ thể tại khoản 1 Điều 8 Luật
Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015: “UBND do HĐND cùng cấp
bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, HĐND cùng cấp và cơ
quan hành chính nhà nước cấp trên”[41]. Với địa vị pháp lý là cơ quan quyền
lực nhà nước ở xã, HĐND xã có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và các thành viên khác của UBND xã. Đối với việc bầu Chủ
tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của UBND được quy định trong
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBNDLuận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
 
Đề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAYĐề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAY
 
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAYTổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường quận Đống Đa
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường quận Đống ĐaLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường quận Đống Đa
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường quận Đống Đa
 
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai ChâuLuận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
 
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAYĐề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
 
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAYĐề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
 
Luận văn: Công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ quận 6, HAY
Luận văn: Công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ quận 6, HAYLuận văn: Công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ quận 6, HAY
Luận văn: Công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ quận 6, HAY
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thôngĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xãLuận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
 
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
 
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã huyện Yên Định, tỉnh Thanh HóaTổ chức và hoạt động của UBND cấp xã huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
 
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOTLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của các cơ quan địa phương
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của các cơ quan địa phươngLuận văn: Tổ chức và hoạt động của các cơ quan địa phương
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của các cơ quan địa phương
 

Similar to Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên

Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Duonglap-Mỗi quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính t...
Duonglap-Mỗi quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính t...Duonglap-Mỗi quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính t...
Duonglap-Mỗi quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính t...Mộc Đại Lâm
 

Similar to Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên (20)

Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dânLuận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
 
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOTĐề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tếLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tếLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
 
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOTLuận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOT
Đề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOTĐề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOT
Đề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOT
 
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú YênĐề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phườngLuận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
 
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng NinhĐề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núiLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAYLuận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
 
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyệnĐề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAYLuận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
 
Duonglap-Mỗi quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính t...
Duonglap-Mỗi quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính t...Duonglap-Mỗi quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính t...
Duonglap-Mỗi quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính t...
 
Luận văn: Mối quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc, HOT
Luận văn: Mối quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc, HOTLuận văn: Mối quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc, HOT
Luận văn: Mối quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAYLuận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 

Recently uploaded (19)

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 

Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............…/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HÀ LƢƠNG ĐỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ Ở HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN QUỐC SỬU THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2017
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Quốc Sửu. Các số liệu, kết quả trình bày trong Luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học và chưa được ai công bố trong công trình nghiên cứu nào. Các tài liệu tham khảo, những thông tin trích dẫn trong Luận văn đều có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Học viên Hà Lƣơng Đức
  • 3. Lời Câm Ơn Với lòng kính trọng và sự tri ån såu sắc, trước tiên tôi xin gửi lời câm ơn chån thành đến quý Thæy, Cô Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua. Đặc biệt, tôi xin chån thành câm ơn Giâng viên PGS.TS. Nguyễn Quốc Sửu đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn tận tình từ lúc định hướng chọn đề tài cũng như quá trình hoàn thiện nghiên cứu, thæy luôn động viên và täo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi có thể hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin câm ơn các bän bè, đồng nghiệp đã luôn quan tåm giúp đỡ, cung cçp rçt nhiều số liệu, chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế để giúp tôi có thể hoàn thành nghiên cứu này. Trån trọng! Thừa Thiên Huế, tháng năm 2017 Học viên Hà Lương Đức
  • 4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục từ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ.............................................................................................10 1.1. Khái lược sự hình thành và phát triển của Hội đồng nhân dân xã trong lịch sử lập pháp của nước ta ........................................................................10 1.1.1. Giai đoạn Hiến pháp 1946............................................................10 1.1.2. Giai đoạn Hiến pháp năm 1959....................................................11 1.1.3. Giai đoạn Hiến pháp năm 1980....................................................13 1.1.4. Giai đoạn Hiến pháp năm 1992....................................................15 1.1.5. Giai đoạn Hiến pháp năm 2013....................................................15 1.2. Điều chỉnh pháp luật đối với tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân xã hiện nay............................................................................................17 1.2.1. Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân xã ......17 1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã .....................23 1.2.3. Phương thức hoạt động của Hội đồng nhân dân xã.....................25 1.2.4. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân xã ...........................37 1.3. Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân xã với cấp ủy, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp.........38 1.3.1. Mối quan hệgiữaHộiđồngnhândânxãvới cấpủy cùngcấp...............38 1.3.2. Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân xã với Ủy ban nhân dân cùng cấp ...........................................................................................................39
  • 5. 1.3.3. Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân xã với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp...............................................41 1.4. Tiêu chí đánh giá và điều kiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân xã...........................................................................43 1.4.1. Quan niệm về chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân xã......................................................................................................43 1.4.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân xã.......................................................................................................48 1.4.3. Điều kiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân xã.............................................................................................51 Kết luận chương 1.......................................................................................58 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ Ở HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN...................................59 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên ..........................................................................59 2.1.1. Về điều kiện tự nhiên.....................................................................59 2.1.2. Về kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh ....................................61 2.2. Thực trạng về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên..............................................................................644 2.2.1. Thực trạng về cơ cấu, tổ chức của Hội đồng nhân dân xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên từ năm 2011 đến nay .........................................65 2.2.2. Thực trạng hoạt động của Hội đồng nhân dân xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên từ năm 2011 đến nay. ...............................................70 2.2.3. Thực trạng mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân xã với Đảng ủy, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội của xã................................................................................................81 2.2.4. Đánh giá những ưu điểm, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.........85
  • 6. Kết luận chương 2.......................................................................................96 Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HĐND XÃ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND XÃ Ở HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN.........97 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về Hội đồng nhân dân xã và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.....................................................................97 3.1.1. Xuất phát từ bản chất của Nhà nước ta và yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa .........................................................97 3.1.2. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương...98 3.1.3. Xuất phát từ thực trạng hoạt động của Hội đồng nhân dân xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên trong thời gian qua .................................99 3.2. Những giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên ..................................100 3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân xã...................................................100 3.2.2. Những giải pháp cụ thể nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.................102 Kết luận chương 3.....................................................................................119 KẾT LUẬN..................................................................................................120 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................122
  • 7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HĐND: Hội đồng nhân dân MTTQ: Mặt trận Tổ quốc Nxb: Nhà xuất bản THCS: Trung học cơ sở THPT: Trung học phổ thông UBHC: Ủy ban hành chính UBND: Ủy ban nhân dân
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Như chúng ta đã biết, xã là địa bàn dân cư đã tồn tại hàng ngàn năm cùng với lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, là đơn vị hành chính của nước ta ở cơ sở được ghi nhận trong Hiến pháp, cụ thể tại Khoản 1, Điều 110, Hiến pháp năm 2013 quy định: Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập[39]. Theo quy định của pháp luật, chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính, gồm có HĐND và UBND. Điều 113 Hiến pháp năm 2013 quy định: 1. HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. 2. HĐND quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND[39]. Theo đó, HĐND xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở xã, có quan hệ trực tiếp đến người dân, là cầu nối đưa mọi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống; là nơi trực tiếp quyết định những chủ
  • 9. 2 trương, biện pháp quan trọng để xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh… Nhà nước là trụ cột của hệ thống chính trị, là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, HĐND xã là một tổ chức trong bộ máy nhà nước. Khoản 1, Điều 2 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”[39]. Hiện nay, nước ta đang từng bước xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Việc kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước là một trong những yêu cầu quan trọng để xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Mục đích là làm cho các cơ quan nhà nước ở trung ương cũng như ở địa phương thực hiện đúng và đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Trong bộ máy nhà nước, HĐND vừa là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, vừa là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng khẳng định: “Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương. Nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND và UBND các cấp, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc quyết định và tổ chức thực hiện những chính sách trong phạm vi được phân cấp”[4, tr. 251]. Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 ra đời, có hiệu lực thực hiện từ ngày 01/01/2016, so với Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 có những điểm mới quy định về cơ cấu tổ chức và hoạt động của HĐND xã như: Luật quy định rõ hơn về cơ cấu tổ chức của HĐND tạo cơ sở pháp lý để củng cố, hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp nói chung và HĐND xã nói riêng; thành lập các Ban của HĐND xã, thành viên các ban này hoạt động kiêm nhiệm. Ngoài ra, một trong
  • 10. 3 những điểm mới nổi bật của Luật Tổ chức chính quyền địa phương so với Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 đó là có sự phân biệt giữa chính quyền địa phương ở nông thôn và ở đô thị, phù hợp với đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cư, kết cấu hạ tầng và yêu cầu quản lý ở mỗi địa bàn, từ đó quy định rõ ràng, cụ thể hơn về nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã. Ngoài ra, Quốc hội đã ban hành Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND, có hiệu lực 01/7/2016, đây là cơ sở pháp lý quan trọng để thực hiện tốt chức năng giám sát của HĐND. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND nói chung và HĐND xã nói riêng là một yêu cầu cần thiết hiện nay. Huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên là huyện thuần nông, mới thành lập trên cơ sở chia tách từ huyện Tuy Hòa thành hai huyện: Đông Hòa, Tây Hòa theo Nghị định số 62/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ, chính thức đi vào hoạt động ngày 01/7/2005, cơ sở vật chất, hạ tầng kinh tế kỹ thuật còn nhiều thiếu thốn; là một trong những địa phương của tỉnh Phú Yên được chọn làm thí điểm không tổ chức HĐND huyện theo Nghị quyết số 725/2009/NQ- UBTVQH của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Trong những năm qua, hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên đã có nhiều chuyển biến tích cực, chất lượng và hiệu quả trong hoạt động từng bước được nâng lên góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng – an ninh ở địa phương, ngày càng khẳng định vị trí, vai trò của HĐND xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, vừa là đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân dân ở địa phương. Tuy nhiên, HĐND xã ở huyện Tây Hòa do nhiều nguyên nhân khác nhau nên vẫn còn những tồn tại, hạn chế trong hoạt động, chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển trong tình hình mới; năng lực, trình độ và nhận thức của đại biểu HĐND chưa xứng tầm với yêu cầu đòi hỏi của xã hội và nguyện vọng của cử tri.
  • 11. 4 Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, học viên chọn đề tài: “Hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên” để làm Luận văn Thạc sĩ luật học. Qua nghiên cứu đề tài này nhằm tìm hiểu sâu hơn về hoạt động của HĐND xã, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về HĐND xã và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề về tổ chức chính quyền địa phương, về HĐND nói chung và hoạt động HĐND xã nói riêng luôn được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau, đã có nhiều cuốn sách, báo, tạp chí, bài viết và một số đề tài khoa học đề cập các nội dung liên quan đến hoạt động của HĐND xã. Một số công trình nghiên cứu, bài viết như: - GS.TS. Nguyễn Đăng Dung (chủ biên), HĐND trong nhà nước pháp quyền, Nxb Tư pháp, Hà Nội - 2012. Tác giả đã phân tích sâu sắc các yêu cầu của nhà nước pháp quyền đối với cơ quan đại diện của nhân dân địa phương, đồng thời đi sâu phân tích cách thức, kỹ năng hoạt động của HĐND và các ban của HĐND, đại biểu HĐND; khẳng định vị trí, vai trò của HĐND là cơ quan đại diện, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. - GS.TSKH Đào Trí Úc, Mô hình tổ chức và hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Tư pháp, Hà Nội - 2004. Tác giả đã phân tích, làm rõ các nội dung liên quan đến tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương, đề xuất và kiến nghị về mô hình tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương trong đó chú trọng đến mô hình của HĐND xã. - GS.TS. Hoàng Chí Bảo (chủ biên), Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn ở nước ta hiện nay (sách tham khảo), Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội - 2005. Tác giả nghiên cứu một số vấn đề nhằm củng cố và tăng cường hệ
  • 12. 5 thống chính trị ở cơ sở trong sự nghiệp đổi mới và phát triển của nước ta hiện nay, trong đó có HĐND. - TS. Chu Văn Thành, Hệ thống chính trị cơ sở. Thực trạng và một số giải pháp đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2004. Tác giả đã nghiên cứu, khảo sát có hệ thống về thực trạng tổ chức hoạt động của hệ thống chính trị địa phương trên phạm vi cả nước và đi tới nhận định rằng HĐND, UBND cấp xã luôn giữ vị trí vai trò trọng tâm trong nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới. Từ đó các tác giả đã đề ra phương hướng và một số giải pháp thiết thực để củng cố về tổ chức, hoạt động của HĐND, UBND, góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng của hệ thống chính trị cơ sở. - TS. Vũ Đức Đán, Vấn đề bồi dưỡng nâng cao năng lực hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân, Tạp chí Quản lý Nhà nước số 2/2005. Tác giả đã lý giải một cách biện chứng về vai trò, vị trí của HĐND nói chung và đại biểu HĐND nói riêng ở bộ máy chính quyền cấp xã. - PGS.TS. Bùi Thế Vĩnh, “Phương thức và kỹ năng hoạt động của đại biểu HĐND trong chương trình tập huấn đại biểu HĐND”, Tài liệu bồi dưỡng đại biểu HĐND các cấp (khóa 1999-2004), Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội- 2000. Tác giả đã nghiên cứu những vấn đề liên quan đến cơ sở lý luận về phương thức và kỹ năng hoạt động của đại biểu HĐND, qua đó góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của đại biểu HĐND. - TS. Phạm Hồng Thái, CN. Lương Thanh Cường, “Tổ chức và hoạt động của HĐND và UBND cấp xã”, Tài liệu bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã về quản lý nhà nước, Nxb Văn hóa –Thông tin, Hà Nội - 2002. Các tác giả đã nghiên cứu, nêu và phân tích khái quát vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND, UBND cấp xã và chức trách của từng chức danh của HĐND và UBND cấp xã.
  • 13. 6 - ThS. Nguyễn Quốc Tuấn, Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND và UBND các cấp, Tạp chí Tổ chức nhà nước số 4/2004. Tác giả đã đề xuất tám vấn đề mà HĐND và UBND các cấp cần làm tốt để nâng cao hơn nữa hiệu lực, chất lượng và hiệu quả hoạt động của HĐND và UBND các cấp. - Nguyễn Ký, Đổi mới phương thức hoạt động của HĐND đáp ứng sự mong đợi của nhân dân, Tạp chí Quản lý Nhà nước số 2/2005. Tác giả đã nghiên cứu về chức năng, nhiệm vụ của HĐND theo quy định của pháp luật. Khẳng định nhiệm vụ của HĐND theo quy định của pháp luật là rất rộng và bao quát nhiều lĩnh vực quan trọng, để thực hiện tốt cần phải được củng cố về tổ chức, nâng cao chất lượng đại biểu và đổi mới phương thức tổ chức hoạt động. Qua đó, tác giả đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đại biểu HĐND và đổi mới phương thức tổ chức hoạt động của HĐND. - TS. Phạm Văn Hùng, Nâng cao vai trò giám sát trong hoạt động của cơ quan dân cử, Tạp chí Quản lý Nhà nước số 132/2007. Tác giả đã phân tích vai trò của giám sát trong hoạt động cơ quan dân cử, chỉ ra giám sát trong hoạt động của cơ quan dân cử ở nước ta có sự khác nhau về bản chất so với giám sát của nghị viện tư sản; đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của cơ quan dân cử ở nước ta, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động giám sát của cơ quan dân cử ở nước ta. - Bùi Thị Hải, “Tổ chức và hoạt động của chính quyền xã theo hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008. Tác giả nghiên cứu tổ chức và hoạt động của chính quyền xã từ năm 1945 đến nay. Từ đó, đánh giá thực trạng về tổ chức và hoạt động của chính quyền xã trên các phương diện khác nhau: phương diện về thể chế, phương diện thực tiễn… Kiến nghị một số giải
  • 14. 7 pháp về mô hình tổ chức và hoạt động của chính quyền xã theo hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền. - Nguyễn Thị Nữ, “Tổ chức và hoạt động của HĐND xã – qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012. Tác giả đã khái quát sự ra đời, phát triển của HĐND cấp xã; những quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã; đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động HĐND cấp xã ở tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó đề ra các giải pháp đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND cấp xã. Các công trình trên cho thấy vấn đề tổ chức và hoạt động của HĐND đã được các nhà khoa học tiếp cận, nghiên cứu ở các khía cạnh và với các mức độ khác nhau, đã luận giải, đánh giá khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu chủ yếu trên cơ sở các quy định của Hiến pháp 1992 và Luật Tổ chức hoạt động của HĐND và UBND năm 2003, trong khi đó hiện nay vấn đề hoạt động của HĐND nói chung và HĐND xã nói riêng căn cứ theo quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức quyền địa phương năm 2013, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015… Mặt khác cho đến nay chưa có một đề tài độc lập đi sâu nghiên cứu hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên để tổng kết, đánh giá những thành tựu, hạn chế, tồn tại, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp có giá trị thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên. Vì vậy, nghiên cứu “Hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên” sẽ cung cấp tư liệu thực tế về tổ chức và hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về HĐND xã và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.
  • 15. 8 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về HĐND xã và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của HĐND xã. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên để tìm ra ưu điểm, hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế, tồn tại. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về HĐND xã, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên trong thời gian đến. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu quy định pháp luật và thực tiễn hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Các xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên. - Về thời gian: Từ năm 2011 đến nay. - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu quy định pháp luật và thực tiễn hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận
  • 16. 9 Nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. - Phương pháp nghiên cứu + Phương pháp phân tích tài liệu; + Phương pháp thu thập và xử lý thông tin; + Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp; + Phương pháp so sánh, đánh giá. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu đề tài có những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động của HĐND xã. - Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về HĐND xã và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên trong thời gian đến. - Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho HĐND các xã trên địa bàn tỉnh Phú Yên nói riêng và cả nước nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động của HĐND xã Chương 2: Thực trạng hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên Chương 3: Những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về HĐND xã và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên
  • 17. 10 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ 1.1. Khái lƣợc sự hình thành và phát triển của Hội đồng nhân dân xã trong lịch sử lập pháp của nƣớc ta 1.1.1. Giai đoạn Hiến pháp 1946 Sau khi Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, ngày 02 tháng 9 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, đã chấm dứt chế độ quân chủ phong kiến hàng ngàn năm, xóa bỏ chế độ thuộc địa của chủ nghĩa thực dân đế quốc kéo dài gần 100 năm trên lãnh thổ nước ta. Ngay sau khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, Đảng và Nhà nước ta đã chú trọng đến việc xây dựng và củng cố chính quyền địa phương. Từ đó, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy định về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương nói chung và chính quyền xã nói riêng. Văn bản pháp luật đầu tiên về HĐND là Sắc lệnh số 63/SL về tổ chức HĐND và Ủy ban hành chính (UBHC) ở các xã, huyện, tỉnh và kỳ do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ban hành ngày 22 tháng 11 năm 1945. Tại Điều thứ 1 của Sắc lệnh quy định: "…Ở hai xã và tỉnh có HĐND và UBHC, ở các cấp huyện và kỳ chỉ có UBHC …"; Điều thứ 2 quy định: "Ở mỗi xã sẽ đặt một HĐND gồm có từ 15 đến 25 hội viên chính thức và từ 5 đến 7 hội viên dự khuyết…"[2]. Sau đó là các Sắc lệnh sửa đổi Sắc lệnh số 63/SL, gồm có: Sắc lệnh số 22A/SL ban hành ngày 18 tháng 02 năm 1946 về việc tổ chức các HĐND và UBHC do Chính phủ lâm thời ban hành sửa đổi Điều thứ 65 của Sắc lệnh số 63; Sắc lệnh số 10/SL ngày 10/01/1946 do Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành để sửa đổi Điều thứ 32, Điều thứ 33, Điều thứ 53 trong Sắc lệnh số 63/SL ngày 22 tháng 11 năm 1945. Theo quy định tại các Sắc lệnh này, chính quyền địa phương có 4 cấp: cấp kỳ, cấp tỉnh, cấp huyện và xã, trong đó cấp tỉnh và xã là 2 cấp chính quyền hoàn
  • 18. 11 chỉnh có HĐND và UBHC, cấp kỳ và cấp huyện chỉ có UBHC. Chính quyền xã gồm có HĐND và UBHC xã, HĐND do cử tri xã bầu ra có từ 15-25 hội viên chính thức và 5-7 hội viên dự khuyết; có quyền quyết định những vấn đề ở xã, nhưng có những vấn đề phải được Ủy ban hành chính cấp huyện, tỉnh chuẩn y; còn UBHC xã do HĐND xã bầu trong số các hội viên HĐND; UBHC xã có nhiệm vụ thi hành các mệnh lệnh của cấp trên, thực hiện Nghị quyết của HĐND cùng cấp, triệu tập các kỳ họp HĐND xã và giải quyết các công việc trong xã. Ngày 9/11/1946, Quốc hội khóa I thông qua bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (gọi tắt là Hiến pháp 1946), đặt cơ sở pháp lý vững chắc cho tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Theo Hiến pháp 1946, tổ chức chính quyền địa phương mỗi cấp nói chung và xã nói riêng về cơ bản vẫn như Sắc lệnh 63/SL. Hiến pháp 1946 đã xác định vai trò quan trọng của HĐND, mối quan hệ giữa HĐND với cấp trên. Điều thứ 59 Hiến pháp 1946 quy định: “HĐND quyết nghị về những vấn đề thuộc địa phương mình. Những nghị quyết ấy không được trái với chỉ thị của các cấp trên”[45]. Ngày 29 tháng 4 năm 1958, Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa thông qua Luật Tổ chức chính quyền địa phương, đây là đạo luật đầu tiên quy định về cách thức tổ chức HĐND. Theo quy định tại Điều 3 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 1958 thì “HĐND các cấp là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, do nhân dân bầu ra. Số lượng đại biểu HĐND mỗi cấp và cách thức bầu cử do Luật Bầu cử quy định”[46]. 1.1.2. Giai đoạn Hiến pháp năm 1959 Năm 1954, với chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ ngày 07/5/1954, hòa bình được lập lại ở miền Bắc, miền Nam còn nằm dưới sự kiểm soát của đế quốc Mỹ. Đất nước ta tạm thời bị chia cắt thành 2 miền, miền Bắc có nhiệm
  • 19. 12 vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội, miền Nam đấu tranh thống nhất nước nhà. Để đáp ứng và phục vụ cho yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng trong tình hình mới, Quốc hội đã quyết định sửa đổi Hiến pháp 1946. Sau một thời gian nghiên cứu, soạn thảo, Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã ban hành Hiến pháp 1959 để thay thế Hiến pháp 1946. Trên cơ sở Hiến pháp 1959, tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khoá II ngày 27 tháng 10 năm 1962 đã thông qua Luật Tổ chức HĐND và UBHC các cấp, có hiệu lực thi hành từ 11/11/1962. Luật Tổ chức HĐND và UBHC năm 1962 đã cụ thể hóa quy định của Hiến pháp 1959 về tổ chức hoạt động của chính quyền địa phương làm cơ sở pháp lý cho việc kiện toàn chính quyền địa phương. Theo quy định của Hiến pháp 1959 và Luật Tổ chức HĐND và UBHC năm 1962, các đơn vị hành chính trong nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được phân định: Nước chia thành tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương; Tỉnh chia thành huyện, thành phố, thị xã; Huyện chia thành xã, thị trấn. Các khu tự trị chia thành tỉnh; tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh, thị xã; huyện chia thành xã, thị trấn. Các thành phố có thể chia thành khu phố ở trong thành và huyện ở ngoài thành. Các đơn vị hành chính này đều có HĐND và UBHC. Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương thời điểm này so với trước đã có nhiều thay đổi: - Xác định rõ địa vị pháp lý của HĐND và UBHC: HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương do nhân dân địa phương bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương (vừa thay mặt cho nhân dân địa phương, vừa thay mặt cho nhà nước ở địa phương); UBHC là cơ quan chấp hành của HĐND, đồng thời là cơ quan hành chính của Nhà nước ở địa phương; - Luật Tổ chức HĐND và UBHC là cơ sở pháp lý chung cho tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương không phân biệt nông thôn hay thành
  • 20. 13 phố; hạn chế, thu hẹp những vấn đề chính quyền cấp trên phê chuẩn những quyết định của cấp dưới (trừ những vấn đề quan trọng như phê chuẩn kết quả bầu cử hay bãi miễn…); - Số lượng thành viên của các cơ quan trong bộ máy chính quyền địa phương được bổ sung tăng lên, trong đó HĐND xã được bầu từ 20-30 đại biểu chính thức; UBHC xã từ 5-7 người (xã miền núi có nhiều dân tộc từ 7-9 người); - Nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp chính quyền mở rộng, cụ thể ở xã được quy định như sau: HĐND khu phố quyết định các chủ trương và biện pháp nhằm thực hiện nhiệm vụ và chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế, văn hoá trong khu phố do thành phố giao cho; quyết định việc xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá và xã hội của cấp khu phố; xét duyệt dự trù và quyết toán chi tiêu của khu phố. HĐND xã, thị trấn quyết định kế hoạch phát triển kinh tế, văn hoá và những sự nghiệp lợi ích công cộng của xã, thị trấn; xét duyệt dự toán và phê chuẩn quyết toán ngân sách của xã, thị trấn; ban hành những quy định về trật tự trị an, về vệ sinh chung của xã, thị trấn… 1.1.3. Giai đoạn Hiến pháp năm 1980 Mùa xuân năm 1975, với thắng lợi trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy mà đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, đất nước ta được thống nhất, Bắc Nam sum họp một nhà. Sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, nhân dân ta tiến hành tổng tuyển cử tự do trong cả nước, thực hiện thống nhất Tổ quốc, cả nước tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tháng 7 năm 1976, nước ta lấy tên là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Để phù hợp với tình hình thực tiễn của đất nước, ngày 30/12/1980 Quốc hội đã thông qua Hiến pháp năm 1980 làm cơ sở cho việc xây dựng xã hội chủ nghĩa trong phạm vi cả nước, xây dựng và củng cố bộ máy nhà nước thống nhất, trong đó có tổ chức chính quyền địa phương. Theo Hiến pháp năm 1980
  • 21. 14 quy định thì các đơn vị hành chính ở nước ta đã có sự thay đổi so với Hiến pháp năm 1959, cụ thể Điều 113 quy định: Các đơn vị hành chính của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương; Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực thuộc Trung ương chia thành quận, huyện và thị xã; Huyện chia thành xã và thị trấn; Thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường và xã; Quận chia thành phường. Các đơn vị hành chính kể trên đều thành lập HĐND và UBND[37]. Thiết chế HĐND được quy định rõ tại Chương IX, Hiến pháp năm 1980. Để cụ thể hoá các quy định của Hiến pháp năm 1980 về thiết chế HĐND, ngày 30 tháng 6 năm 1983, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VII, kỳ họp thứ 5 đã thông qua Luật Tổ chức HĐND và UBND, thay thế Luật Tổ chức HĐND và UBHC các cấp năm 1962. Theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1983, chính quyền địa phương chỉ có 3 cấp là cấp tỉnh, cấp huyện và xã (xã bao gồm xã, phường, thị trấn); vị trí pháp lý của các cơ quan trong bộ máy chính quyền địa phương cơ bản vẫn giữ nguyên, UBHC được đổi thành UBND; nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương được tăng cường hơn trước nhiều. Riêng xã, HĐND được bầu từ 15-45 đại biểu (tùy theo dân số, vùng, miền), nhiệm kỳ là 2 năm, thực hiện các chủ trương, chính sách và công tác của Nhà nước ở địa phương [40]. Năm 1986, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đề ra đường lối đổi mới đất nước. Để phù hợp trong điều kiện mới, năm 1989, Quốc hội ban hành Luật Tổ chức HĐND và UBND thay thế Luật Tổ chức HĐND và UBND năm
  • 22. 15 1983. Theo luật mới số lượng đại biểu HĐND xã từ 15-35, nhiệm kỳ hoạt động là 5 năm, thành lập Ban thư ký HĐND xã; còn đối với UBND thì cơ bản không thay đổi. 1.1.4. Giai đoạn Hiến pháp năm 1992 Công cuộc đổi mới đất nước đã đặt ra yêu cầu phải “đổi mới” pháp luật để tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện đổi mới toàn diện trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là hết sức cần thiết. Hiến pháp năm 1992 được xây dựng để đáp ứng nhu cầu đó. Cũng như Hiến pháp năm 1980, thiết chế HĐND được quy định tại Chương IX. Việc chia đơn vị hành chính vẫn giữ như trong Hiến pháp 1980. Trên cơ sở Hiến pháp năm 1992, Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 5, ngày 21/6/1994 đã thông qua Luật Tổ chức HĐND và UBND thay Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1989. Luật mới quy định HĐND xã có từ 19-25 đại biểu, nhiệm kỳ hoạt động là 5 năm. Sau khi Hiến pháp 1992 được bổ sung, sửa đổi một số điều cho phù hợp với yêu cầu phát triển của nhà nước trong giai đoạn mới, ngày 26 tháng 11 năm 2003, Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 đã thông qua Luật Tổ chức HĐND và UBND thay Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1994. Trong văn bản này, tổ chức và hoạt động của chính quyền xã được quy định cụ thể như sau: HĐND xã có số lượng đại biểu tối thiểu là 15 (xã dưới 1000 dân) và tối đa không quá 35; được tổ chức Thường trực HĐND (gồm Chủ tịch và Phó chủ tịch); nhiệm vụ, quyền hạn được quy định cụ thể phù hợp hơn, có sự phân biệt giữa nhiệm vụ của HĐND xã, thị trấn với HĐND phường. 1.1.5. Giai đoạn Hiến pháp năm 2013 Thể chế hóa Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, kế thừa Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến
  • 23. 16 pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992, Quốc hội khóa XIII đã quyết định sửa đổi Hiến pháp năm 1992 và tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIII, ngày 28/11/2013 đã biểu quyết thông qua Hiến pháp năm 2013. Trên cơ sở Hiến pháp năm 2013 quy định về chế định chính quyền địa phương được quy định tại Chương IX, ngày 19/6/2015 tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Tổ chức chính quyền địa phương và có hiệu lực ngày 01/01/2016 thay Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có: “Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Xã, phường, thị trấn; Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt”[39], [41]. Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 cũng đã quy định cụ thể, rõ ràng về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức giữa chính quyền địa phương nông thôn, đô thị, hải đảo và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Về cơ cấu tổ chức của HĐND xã: Số lượng đại biểu được quy định cụ thể, tối thiểu 15 đại biểu (xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ một nghìn dân trở xuống) và tối đa 35 đại biểu; Thường trực HĐND gồm Chủ tịch HĐND và Phó Chủ tịch HĐND (Phó Chủ tịch HĐND là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách); HĐND xã thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội (Ban của HĐND xã gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của HĐND xã do HĐND xã quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của HĐND xã hoạt động kiêm nhiệm)[41].
  • 24. 17 1.2. Điều chỉnh pháp luật đối với tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân xã hiện nay 1.2.1. Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân xã 1.2.1.1. Vị trí, chức năng của HĐND xã Ở nước ta nguồn gốc, bản chất quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân, Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước của mình bằng dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện. Vấn đề này được khẳng định trong Văn kiện Đảng và Hiến pháp, pháp luật. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) đã xác định "Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân"[4, tr.85] là một trong những nhiệm vụ để xây dựng đất nước; Điều 2 Hiến pháp năm 2013 quy định: "Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức"; Điều 6 Hiến pháp năm 2013 quy định: "Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, HĐND và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước"[39]. Trong bài "Dân vận" đăng trên báo Sự thật, Bác Hồ đã viết: "Nước ta là nước dân chủ. Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân. Chính quyền từ xã đến Chính phủ Trung ương do dân cử ra. Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân" [34, tr.698]. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, cấp chính quyền địa phương gồm có HĐND và UBND được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước ta. Trong hệ thống HĐND các cấp, HĐND xã (xã,phường, thị trấn) nói chung và HĐND xã nói riêng có vị trí, vai trò quan trọng, bởi vì đây là nơi gần dân, sát dân, thường xuyên tiếp
  • 25. 18 xúc với nhân dân, trực tiếp tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại địa phương; là nơi để người dân bày tỏ trực tiếp ý chí, nguyện vọng của mình, đóng góp ý kiến xây dựng chính quyền của dân, do dân, vì dân và là nơi trực tiếp quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh ở địa phương. Với vai trò quan trọng của HĐND cấp xã nên ngay từ những ngày đầu của chính quyền cách mạng, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đến việc xây dựng, củng cố và phát triển của HĐND; thiết chế HĐND xã đã được quy định trong các bản Hiến pháp của Nhà nước ta, trong suốt quá trình tồn tại và phát triển, HĐND cấp xã nói chung, HĐND xã nói riêng đã khẳng định được vị trí, vai trò, trách nhiệm to lớn của mình, là tổ chức đại diện để Nhân dân thực hiện quyền làm chủ Nhà nước và xã hội. Kế thừa các bản Hiến pháp trước, Hiếp pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 tiếp tục khẳng định: "HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên"; "HĐND quyết định các vấn đề của địa phương do luật định" [39], [41]. Như vậy, HĐND nói chung và HĐND xã nói riêng có vị trí, vai trò quan trọng trong bộ máy nhà nước ta, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Có thể khái quát vị trí, vai trò của HĐND xã trên các mặt sau: Tính quyền lực nhà nước của HĐND xã thể hiện ở chỗ HĐND xã là cơ quyền lực nhà nước ở xã. HĐND xã được thành lập bởi các đại biểu do cử tri địa phương bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ
  • 26. 19 của nhân dân. HĐND xã được nhân dân giao quyền, thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước ở xã. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, HĐND xã quyết định các vấn đề của địa phương theo đúng quy định của pháp luật, giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND xã; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và các Ủy viên UBND xã[41]. Tính đại diện của HĐND xã thể hiện ở chỗ là cơ quan duy nhất do cử tri bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Đại biểu HĐND xã là những người tiêu biểu, đại diện cho ý chí và quyền làm chủ của nhân dân. Tính chất đại diện của HĐND về mặt hình thức thể hiện rõ nét nhất ở chỗ HĐND có cơ cấu đại biểu thuộc mọi tầng lớp, mọi thành phần xã hội, không đại diện cho một Đảng phái, tổ chức nào mà đại diện cho toàn thể nhân dân địa phương; thành phần trong HĐND thể hiện khối đại đoàn kết toàn dân. HĐND xã là đại diện tiêu biểu cho tiếng nói của các tầng lớp nhân dân trong xã, đại diện cho trí tuệ của người dân địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Hoạt động của HĐND xã chủ yếu thông qua kỳ họp toàn thể đại biểu HĐND. Mọi quyết định của HĐND xã được thông qua bằng việc biểu quyết của đại biểu HĐND xã tại kỳ họp. Như vậy, để khẳng định được vị trí, vai trò quan trọng của HĐND xã thì trong hoạt động của HĐND xã phải thể hiện được hai tính chất: Tính quyền lực và tính đại diện. Chức năng của HĐND xã: Chức năng của HĐND là những phương diện hoạt động chủ yếu của HĐND. Khoản 2 Hiến pháp năm 2013 quy định: "HĐND quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc
  • 27. 20 tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND"[39]. Như vậy, HĐND xã có hai chức năng cơ bản là: Quyết định và giám sát. Về chức năng quyết định, để thực hiện chức năng này, pháp luật đã quy định nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã, cụ thể Khoản 2 Điều 33 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định: "Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã"[41]; Khoản 4 Điều 33 quy định: "Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền" [41]. Như vậy, căn cứ quy định của pháp luật cho thấy nội dung chức năng quyết định của HĐND xã là rất rộng, điều này khẳng định vị trí, vai trò của HĐND xã. Những nội dung được quy định trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 là cơ sở pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi để chính quyền địa phương khai thác tiềm năng, lợi thế tại địa phương góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, thực hiện nhiệm vụ mà nhân dân giao phó. Về chức năng giám sát: Giám sát là một chức năng quan trọng của HĐND nói chung và HĐND xã nói riêng. Theo Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015 quy định: Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
  • 28. 21 trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý; Giám sát của HĐND bao gồm giám sát của HĐND tại kỳ họp, giám sát của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và các đại biểu HĐND[42]. Theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, HĐND xã giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện Nghị quyết của HĐND xã; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND cùng cấp, ban của HĐND cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp. Thực hiện tốt chức năng giám sát giúp HĐND xã đánh giá được tình hình hoạt động của các cơ quan, tổ chức ở địa phương trong việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật, kết quả thực hiện các nghị quyết của HĐND xã, đồng thời giúp HĐND xã thấy được sự không phù hợp, thiếu thực tế của các Nghị quyết do HĐND xã ban hành để kịp thời sửa chữa, bổ sung phù hợp; đánh giá được kết quả hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, các Ban của HĐND, việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND. Những kết quả của việc giám sát là cơ sở để HĐND xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của mình như: Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND xã; miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và các Ủy viên UBND xã; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch UBND xã. * Chức năng giám sát của HĐND xã luôn gắn liền với chức năng quyết định, hai chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ, tác động trực tiếp lẫn nhau. Thực hiện tốt chức năng giám sát là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho các quyết định của HĐND xã được thực hiện nghiêm túc. Đồng thời
  • 29. 22 giám sát là cơ sở kiểm nghiệm tính đúng đắn của các quyết định trên thực tiễn, giúp phát hiện những điểm chưa phù hợp với tình hình thực tế để kịp thời sửa chữa, bổ sung. Ngược lại, các quyết định của HĐND xã là cơ sở cho hoạt động giám sát được tôn trọng trên thực tế, tạo định hướng cho hoạt động giám sát tập trung vào các vấn đề bức xúc của địa phương. Như vậy, có thể khẳng định HĐND xã có vị trí, tính chất, chức năng rất quan trọng trong bộ máy Nhà nước. Để thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới đất nước, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân thì trước hết phải đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan dân cử và phải có nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò, chức năng của cơ quan dân cử. 1.2.1.2. Cơ cấu tổ chức của HĐND xã Điều 32 Luật Tổ chức chính quyền năm 2015 quy định về cơ cấu tổ chức của HĐND xã hiện nay như sau: 1. HĐND xã gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở xã bầu ra. Việc xác định tổng số đại biểu HĐND xã được thực hiện theo nguyên tắc sau đây: a) Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ một nghìn dân trở xuống được bầu mười lăm đại biểu; b) Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên một nghìn dân đến hai nghìn dân được bầu hai mươi đại biểu; c) Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên hai nghìn dân đến ba nghìn dân được bầu hai mươi lăm đại biểu; có trên ba nghìn dân thì cứ thêm một nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu; d) Xã không thuộc quy định tại các điểm a, b và c khoản này có từ bốn nghìn dân trở xuống được bầu hai mươi lăm đại
  • 30. 23 biểu; có trên bốn nghìn dân thì cứ thêm hai nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu. 2. Thường trực HĐND xã gồm Chủ tịch HĐND, một Phó Chủ tịch HĐND. Phó Chủ tịch HĐND xã là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách. 3. HĐND xã thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban của HĐND xã gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của HĐND xã do HĐND xã quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của HĐND xã hoạt động kiêm nhiệm"[41]. Như vậy so với Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã quy định một số điểm mới về cơ cấu tổ chức của HĐND xã, theo đó số lượng đại biểu HĐND xã được quy định ngay trong luật; thành lập mới các Ban của HĐND gồm Ban pháp chế và Ban kinh tế - xã hội (các Ban này hoạt động kiêm nhiệm), bỏ việc tổ chức các Tổ đại biểu HĐND theo quy định trong Quy chế hoạt động của HĐND ban hành kèm theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005. 1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã Với vị trí, vai trò quan trọng của HĐND nói chung và HĐND xã nói riêng trong tổ chức bộ máy nhà nước, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân. Để thực hiện tốt chức chức năng của HĐND xã, Điều 33 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã gồm có 8 nhiệm vụ, quyền hạn sau: 1. Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã;
  • 31. 24 2. Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã; 3. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND xã; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và các Ủy viên UBND xã; 4. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền; 5. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của HĐND xã; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND cùng cấp, Ban của HĐND cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp; 6. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND xã bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này; 7. Bãi nhiệm đại biểu HĐND xã và chấp nhận việc đại biểu HĐND xã xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu; 8. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch UBND xã[41].
  • 32. 25 Ngoài ra, căn cứ vào kết quả giám sát, HĐND xã có các quyền: Yêu cầu UBND, Chủ tịch UBND xã ban hành văn bản để thi hành Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của HĐND; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản của UBND, Chủ tịch UBND xã trái với Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND; ra nghị quyết về trả lời chất vấn và trách nhiệm của người trả lời chất vấn khi xét thấy cần thiết; miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND, Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và Ủy viên UBND. Với việc quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã trong luật đã tạo thuận lợi cho hoạt động của HĐND xã trong thực tế, nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND xã. Trước đây, theo Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã, thị trấn quy định chung, không có sự phân biệt rõ ràng giữa HĐND xã, HĐND phường và HĐND thị trấn, đã ảnh hưởng phần nào đến chất lượng hoạt động của HĐND xã. Theo quy định Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã có sự quy định cụ thể, rành mạch nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã, phường, thị trấn. Tuy nhiên, những nhiệm vụ, quyền hạn này vẫn còn có những nội dung chung chung, theo phân quyền của cấp trên, vì vậy sẽ có những khó khăn trong hoạt động. Do đó, cần sớm có quy định những nội dung được phân quyền để chủ động tổ chức thực hiện ở địa phương, đảm bảo quản lý nhà nước thống nhất, thông suốt. 1.2.3. Phương thức hoạt động của Hội đồng nhân dân xã 1.2.3.1. Kỳ họp của HĐND xã Kỳ họp là hình thức hoạt động chủ yếu, chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động của HĐND nói chung và HĐND xã nói riêng. Bởi vì kỳ họp là nơi tập trung đầy đủ nhất đại biểu HĐND xã, những người đại diện trí tuệ
  • 33. 26 của cử tri địa phương, thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân địa phương. Mặt khác, tại kỳ họp, HĐND xã thảo luận dân chủ và quyết định theo đa số các công việc quan trọng của địa phương thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Theo quy định tại Điều 78, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 thì kỳ họp HĐND xã được thực hiện như sau: HĐND họp mỗi năm ít nhất hai kỳ. HĐND quyết định kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ vào kỳ họp thứ nhất của HĐND đối với năm bắt đầu nhiệm kỳ và vào kỳ họp cuối cùng của năm trước đó đối với các năm tiếp theo của nhiệm kỳ theo đề nghị của Thường trực HĐND. HĐND họp bất thường khi Thường trực HĐND, Chủ tịch UBND cùng cấp hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND xã yêu cầu. Cử tri ở xã có quyền làm đơn yêu cầu HĐND xã họp, bàn và quyết định những công việc của xã. Khi trong đơn yêu cầu có chữ ký của trên mười phần trăm tổng số cử tri của xã theo danh sách cử tri bầu cử đại biểu HĐND xã tại cuộc bầu cử gần nhất thì Thường trực HĐND xã có trách nhiệm tổ chức kỳ họp HĐND bất thường để bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị. Đơn yêu cầu của cử tri được xem là hợp lệ khi có kèm theo đầy đủ chữ ký, họ tên, ngày, tháng, năm sinh và địa chỉ của từng người ký tên. Những người ký tên trong đơn yêu cầu được cử một người làm đại diện tham dự kỳ họp HĐND bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị. HĐND xã họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực HĐND, Chủ tịch UBND xã hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND thì HĐND xã quyết định họp kín. Căn cứ vào nghị quyết của HĐND xã, theo đề nghị của Chủ tịch UBND, Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND xã, Thường trực HĐND xã dự kiến chương trình kỳ họp HĐND.
  • 34. 27 Chương trình kỳ họp thứ nhất của HĐND khóa mới do Thường trực HĐND khóa trước dự kiến. Các Ban của HĐND khóa trước thẩm tra các nội dung trong dự kiến chương trình kỳ họp thứ nhất của HĐND khóa mới, báo cáo Thường trực HĐND khóa trước để xem xét tại kỳ họp thứ nhất của HĐND khóa mới. HĐND quyết định chương trình kỳ họp. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch UBND, Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND cùng cấp, HĐND quyết định sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp đã được thông qua. Kỳ họp thứ nhất của HĐND khóa mới được triệu tập chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày bầu cử đại biểu HĐND; đối với địa phương có bầu cử lại, bầu cử thêm đại biểu HĐND hoặc lùi ngày bầu cử thì thời hạn triệu tập kỳ họp thứ nhất được tính từ ngày bầu cử lại, bầu cử thêm. Kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa HĐND do Chủ tịch HĐND khóa trước triệu tập. Trường hợp khuyết Chủ tịch HĐND thì một Phó Chủ tịch HĐND khóa trước triệu tập kỳ họp; nếu khuyết cả Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND thì Thường trực HĐND cấp trên trực tiếp chỉ định triệu tập viên. Trong nhiệm kỳ, Thường trực HĐND xã quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ chậm nhất là 20 ngày, kỳ họp bất thường chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. Trường hợp khuyết Thường trực HĐND xã thì Thường trực HĐND huyện trực tiếp chỉ định triệu tập viên. Dự kiến chương trình kỳ họp HĐND được gửi đến đại biểu HĐND cùng với quyết định triệu tập kỳ họp. Quyết định triệu tập kỳ họp và dự kiến chương trình kỳ họp HĐND được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ và chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp bất thường.
  • 35. 28 Theo quy định tại Điều 81 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, đại biểu mời tham dự kỳ họp HĐND xã gồm có: Đại diện Thường trực HĐND và UBND huyện; đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND cấp trên được bầu tại xã; thành viên UBND xã không phải là đại biểu HĐND xã. Người được mời tham dự kỳ họp HĐND được phát biểu ý kiến về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách nếu được chủ tọa phiên họp đồng ý hoặc có trách nhiệm phát biểu ý kiến theo yêu cầu của HĐND hoặc chủ tọa phiên họp. Ngoài ra, đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, Ủy ban MTTQ Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội được mời tham dự các phiên họp công khai của HĐND khi bàn về các vấn đề có liên quan; đại diện đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, cơ quan báo chí và công dân có thể được tham dự các phiên họp công khai của HĐND. 1.2.3.2. Hoạt động của Thường trực HĐND xã Thường trực HĐND xã gồm Chủ tịch, một Phó Chủ tịch. Phó Chủ tịch HĐND xã là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách. Thường trực HĐND xã hoạt động thường xuyên, theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tổ chức các hoạt động của HĐND, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND xã. Theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Thường trực HĐND xã có các nhiệm vụ, quyền hạn: Triệu tập và chủ tọa các kỳ họp của HĐND; phối hợp với UBND cùng cấp trong việc chuẩn bị kỳ họp của HĐND; đôn đốc, kiểm tra UBND cùng cấp và các cơ quan nhà nước khác ở địa phương thực hiện các Nghị quyết của HĐND; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật tại địa phương; chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban của HĐND; xem xét kết quả giám sát của các Ban của HĐND khi xét thấy cần thiết và báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất; giữ mối liên hệ với đại biểu HĐND; tổng hợp chất vấn của đại biểu HĐND để báo cáo HĐND; yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân giải trình các vấn đề liên quan
  • 36. 29 đến nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND tại phiên họp Thường trực HĐND; tổ chức để đại biểu HĐND tiếp công dân theo quy định của pháp luật; đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân; tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của nhân dân để báo cáo tại kỳ họp HĐND; phê chuẩn danh sách Ủy viên của các Ban của HĐND trong số đại biểu HĐND và việc cho thôi làm Ủy viên của Ban của HĐND theo đề nghị của Trưởng ban của HĐND; trình HĐND lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu theo quy định pháp luật; quyết định việc đưa ra HĐND hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu HĐND; báo cáo về hoạt động của HĐND cùng cấp lên HĐND và UBND cấp trên trực tiếp; giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp; mỗi năm hai lần thông báo cho Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp về hoạt động của HĐND[41]. Bên cạnh việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND xã, Luật Tổ chức chính quyền địa phương cũng đã quy định cụ thể nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND. Theo đó, Chủ tịch HĐND xã có nhiệm vụ và quyền hạn là lãnh đạo hoạt động của Thường trực HĐND xã, thay mặt Thường trực HĐND xã giữ mối liên hệ với UBND, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận xã, các tổ chức xã hội khác và công dân; Phó Chủ tịch HĐND xã giúp Chủ tịch HĐND xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Chủ tịch HĐND xã. Đối với việc tiếp công dân của Thường trực HĐND xã, theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, thì Thường trực HĐND xã có trách nhiệm tổ chức để đại biểu HĐND xã tiếp công dân; xây dựng các quy định, thủ tục về tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của địa phương; sắp xếp lịch tiếp công dân của đại biểu HĐND xã; bố trí công chức có đủ trình độ, năng lực và am hiểu về pháp luật để làm nhiệm vụ
  • 37. 30 tiếp công dân; tổ chức để đại biểu HĐND tiếp công dân tại nơi tiếp công dân ở địa phương mà đại biểu ứng cử. Chủ tịch HĐND phải có lịch tiếp công dân. Tùy theo yêu cầu của công việc, Chủ tịch HĐND bố trí số lần tiếp công dân trong tháng. Chủ tịch HĐND có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch HĐND tiếp công dân, nhưng ít nhất mỗi quý Chủ tịch HĐND phải bố trí thời gian 01 ngày để trực tiếp tiếp công dân. Các thành viên Thường trực HĐND xã chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND xã; chịu trách nhiệm cá nhân trước Thường trực HĐND xã về nhiệm vụ, quyền hạn được Thường trực HĐND xã phân công; tham gia các phiên họp Thường trực HĐND xã, thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND xã. 1.2.3.3. Hoạt động của các Ban của HĐND xã Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định trong cơ cấu tổ chức của HĐND xã là thành lập các Ban của HĐND xã: Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội, thành viên các Ban này là đại biểu HĐND xã hoạt động kiêm nhiệm. Đây là điểm mới so với Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, theo quy định của pháp luật, các Ban của HĐND xã phụ trách các lĩnh vực theo quy định của pháp luật, cụ thể: Ban pháp chế của HĐND xã chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính ở xã; Ban kinh tế - xã hội của HĐND xã chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực kinh tế, ngân sách, giao thông, xây dựng, giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể thao, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, chính sách tôn giáo ở xã. Về nhiệm vụ, quyền hạn các Ban của HĐND xã, theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 thì các Ban của HĐND xã
  • 38. 31 có các nhiệm vụ và quyền hạn sau: (1) Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của HĐND xã liên quan đến lĩnh vực phụ trách; (2) Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực phụ trách do HĐND hoặc Thường trực HĐND xã phân công; (3) Giúp HĐND xã giám sát hoạt động của UBND xã trong các lĩnh vực phụ trách; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi phụ trách; (4) Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực phụ trách do HĐND hoặc Thường trực HĐND xã phân công; (5) Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với HĐND, Thường trực HĐND xã; (6) Các Ban của HĐND xã chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND xã; trong thời gian HĐND xã không họp thì báo cáo công tác trước Thường trực HĐND xã. Ngoài ra, Luật Tổ chức chính quyền năm 2015 cũng quy định về mỗi quan hệ công tác các Ban của HĐND, theo đó, các Ban của HĐND phối hợp công tác và trao đổi kinh nghiệm hoạt động về những vấn đề có liên quan; Ban của HĐND cử thành viên tham gia hoạt động của Thường trực HĐND theo yêu cầu của Thường trực HĐND xã; UBND xã và các bộ phận chuyên môn của UBND xã, cơ quan, tổ chức hữu quan ở xã có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về những vấn đề mà Ban của HĐND yêu cầu. Để thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong việc thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực phụ trách, Ban của HĐND xã cử thành viên tham gia nghiên cứu dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án; yêu cầu cơ quan soạn thảo và các cơ quan hữu quan cung cấp tài liệu và trình bày về vấn đề mà Ban thẩm tra; tổ chức họp lấy ý kiến của những người am hiểu về vấn đề đó; khảo sát tình hình thực tế tại địa phương về những nội dung liên quan đến dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án. Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, tổ chức của HĐND xã nhiệm kỳ 2016-2021 có thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội, đây là
  • 39. 32 quy định mới so với trước đây, do đó, để các Ban của HĐND xã hoạt động có chất lượng, hiệu quả theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao cần phải thể chế hóa cụ thể các quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương về lĩnh vực phụ trách, nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban của HĐND xã; đồng thời có những quy định về thời gian hoạt động nhằm tạo điều kiện để các thành viên thực hiện tốt nhiệm vụ vì thành viên các Ban này hoạt động kiêm nhiệm. 1.2.3.4. Hoạt động của đại biểu HĐND xã Đại biểu HĐND xã là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương, do cử tri địa phương bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín [43]. Với vị trí, vai trò như vậy, người đại biểu HĐND nói chung và đại biểu HĐND xã nói riêng phải đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật. Điều 7 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định tiêu chuẩn đại biểu HĐND như sau: 1. Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 2. Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác. 3. Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của HĐND. 4. Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm"[41]. Nhiệm kỳ của đại biểu HĐND theo nhiệm kỳ của HĐND, bắt đầu từ kỳ
  • 40. 33 họp thứ nhất của HĐND khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của HĐND khóa sau. Đại biểu HĐND được bầu bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ ngày khai mạc kỳ họp tiếp sau cuộc bầu cử bổ sung đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của HĐND khóa sau. Với địa vị pháp lý của đại biểu HĐND là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, đại biểu HĐND xã phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật. Về trách nhiệm: Đại biểu HĐND có nhiệm vụ chấp hành nội quy kỳ họp, tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp của HĐND, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND. Đại biểu HĐND nào không tham dự được kỳ họp phải có lý do và phải báo cáo trước với Chủ tịch HĐND. Đại biểu HĐND nào không tham dự được phiên họp phải có lý do và phải báo cáo trước với Chủ tọa phiên họp. Khi có thông báo về thời gian, dự kiến chương trình và tài liệu kỳ họp, đại biểu HĐND phải nghiên cứu tài liệu. Ngoài ra, đại biểu HĐND xã tham các cuộc họp của Ban của HĐND xã mà đại biểu là thành viên; tham gia các hoạt động khác của HĐND. Trong kỳ họp HĐND, đại biểu HĐND có nhiệm vụ tham gia thảo luận và quyết định chương trình kỳ họp, thảo luận tại phiên họp về các vấn đề thuộc nội dung, chương trình kỳ họp và biểu quyết thông qua những vấn đề đó. Trách nhiệm tiếp xúc cử tri, đại biểu HĐND xã phải liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu cử bầu ra mình, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri và ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của HĐND nơi mình là đại biểu, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri.
  • 41. 34 Sau mỗi kỳ họp HĐND, đại biểu HĐND có trách nhiệm báo cáo với cử tri về kết quả của kỳ họp, phổ biến và giải thích các nghị quyết của HĐND, vận động và cùng với Nhân dân thực hiện các nghị quyết đó. Trách nhiệm tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân: Đại biểu HĐND xã có trách nhiệm tiếp công dân theo quy định của pháp luật. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu HĐND có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị biết; đôn đốc, theo dõi và giám sát việc giải quyết. Trong trường hợp xét thấy việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không đúng pháp luật, đại biểu HĐND có quyền gặp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại; khi cần thiết, đại biểu HĐND yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó giải quyết. Theo quy định tại Nghị quyết 759/2014/NQ-UBTVQH13 ngày 15/5/2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XIII quy định chi tiết về hoạt động tiếp công dân của các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, HĐND và đại biểu HĐND các cấp thì HĐND và đại biểu HĐND các cấp có trách nhiệm tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; Chủ tịch HĐND xã có trách nhiệm tổ chức để đại biểu HĐND cấp mình tiếp công dân; đại biểu HĐND xã thực hiện việc tiếp công dân tại Trụ sở UBND xã; đại biểu HĐND xã tiếp công dân theo sự bố trí của Chủ tịch HĐND xã. Việc tiếp công dân của đại biểu HĐND xã được thực hiện theo quy định như sau: Chủ tịch HĐND xã sắp xếp lịch tiếp công dân của đại biểu HĐND xã; đại biểu HĐND xã thực hiện việc tiếp công dân theo lịch tiếp công dân đã được công bố, trường hợp không thể thực hiện được việc tiếp công dân theo lịch tiếp công dân đã được công bố do có lý do chính đáng thì đại biểu HĐND xã có trách
  • 42. 35 nhiệm thông báo đến Chủ tịch HĐND xã để điều chỉnh lịch; đồng thời dự kiến thời gian cụ thể thực hiện việc tiếp công dân. Thường trực HĐND thay mặt HĐND tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định pháp luật có liên quan. Lịch tiếp công dân phải được niêm yết công khai tại Trụ sở UBND xã và nơi tiếp công dân, đồng thời công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương. Thường trực HĐND cử đại diện tiếp công dân theo lịch tiếp công dân đã được công bố. Ngoài thực hiện trách nhiệm theo quy định của pháp luật, đại biểu HĐND xã có các quyền sau: Quyền chất vấn: Đại biểu HĐND xã có quyền chất vấn Chủ tịch UBND xã, Phó Chủ tịch UBND xã và Ủy viên UBND xã. Người bị chất vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu HĐND xã chất vấn. Trong thời gian HĐND xã họp, đại biểu HĐND gửi chất vấn đến Thường trực HĐND xã. Người bị chất vấn phải trả lời trước HĐND xã tại kỳ họp đó. Trong trường hợp cần điều tra, xác minh thì HĐND xã có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau của HĐND xã hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu đã chất vấn và Thường trực HĐND xã. Trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND xã, chất vấn của đại biểu HĐND được gửi đến Thường trực HĐND xã để chuyển đến người bị chất vấn và quyết định thời hạn trả lời chất vấn. Quyền kiến nghị: Đại biểu HĐND xã có quyền kiến nghị HĐND xã bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND xã bầu, tổ chức phiên họp bất thường, phiên họp kín của HĐND xã và kiến nghị về những vấn đề khác mà đại biểu thấy cần thiết. Kiến nghị của đại biểu HĐND xã được gửi bằng văn bản đến Thường trực HĐND xã, trong đó nêu rõ lý do, nội dung kiến nghị. Thường trực HĐND xã có trách nhiệm tổng hợp, xử lý các kiến nghị của đại biểu HĐND xã theo thẩm quyền và báo cáo HĐND xã trong các
  • 43. 36 trường hợp có từ một phần ba tổng số đại biểu HĐND xã trở lên kiến nghị HĐND xã bỏ phiếu tín nhiệm đối với một người giữ chức vụ do HĐND xã bầu, kiến nghị HĐND xã họp bất thường hoặc họp kín thì Thường trực HĐND xã báo cáo để HĐND xã xem xét, quyết định; hoặc trong trường hợp khác mà Thường trực HĐND xã xét thấy cần thiết. Số lượng kiến nghị cần thiết nêu trên là tổng số kiến nghị mà Thường trực HĐND xã tiếp nhận được trong khoảng thời gian từ ngày khai mạc kỳ họp này đến trước ngày khai mạc kỳ họp tiếp theo hoặc đến trước ngày tiến hành phiên họp HĐND xã về nội dung có liên quan trong trường hợp đại biểu HĐND xã kiến nghị HĐND xã tổ chức phiên họp kín. Đại biểu HĐND xã có quyền kiến nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng biện pháp cần thiết để thực hiện Hiến pháp, pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Quyền của đại biểu HĐND khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật: Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, đại biểu HĐND xã có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của đại biểu HĐND, cơ quan, tổ chức phải giải quyết và thông báo bằng văn bản cho đại biểu HĐND biết. Quá thời hạn này mà cơ quan, tổ chức không trả lời thì đại biểu HĐND có quyền yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên xem xét, giải quyết. Quyền của đại biểu HĐND xã trong việc yêu cầu cung cấp thông tin: Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu, đại biểu HĐND xã có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Người đứng đầu cơ
  • 44. 37 quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu HĐND yêu cầu theo quy định của pháp luật. 1.2.4. Hoạt động giám sát của HĐND xã Giám sát là một chức năng của HĐND nói chung và HĐND xã nói riêng. Điều 87, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định về hoạt động giám sát của HĐND như sau: 1. HĐND thực hiện quyền giám sát của mình tại kỳ họp HĐND và trên cơ sở hoạt động giám sát của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND. 2. HĐND quyết định nội dung giám sát theo đề nghị của Thường trực HĐND trình trên cơ sở các kiến nghị của Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND, UBMTTQ Việt Nam cùng cấp và ý kiến, kiến nghị của cử tri địa phương. 3. HĐND thực hiện quyền giám sát thông qua các hoạt động sau đây: a) Xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND, UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; b) Xem xét báo cáo của UBND cùng cấp về tình hình thi hành Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp; c) Xem xét văn bản của UBND cùng cấp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp; d) Xem xét trả lời chất vấn của Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
  • 45. 38 đ) Thành lập Đoàn giám sát về một vấn đề nhất định khi xét thấy cần thiết và xem xét kết quả giám sát của Đoàn giám sát[41]. Như vậy, theo quy định của pháp luật, HĐND xã thực hiện quyền giám sát của mình tại kỳ họp HĐND xã và trên cơ sở hoạt động giám sát của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND xã; HĐND xã quyết định nội dung giám sát theo đề nghị của Thường trực HĐND xã trình trên cơ sở các kiến nghị của các Ban của HĐND, đại biểu HĐND, Ủy ban MTTQ Việt Nam xã và ý kiến, kiến nghị của cử tri địa phương. 1.3. Mối quan hệ giữa HĐND xã với cấp ủy, UBND, Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp 1.3.1. Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân xã với cấp ủy cùng cấp Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã hội là một nguyên tắc đã được khẳng định trong Hiến pháp. Điều 4 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”[39]. Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước và xã hội bằng Cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, vận động; bằng công tác tổ chức, cán bộ và kiểm tra; bằng tổ chức của Đảng trong các tổ chức của hệ thống chính trị và sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ của hệ thống chính trị; Đảng giới thiệu những đảng viên có đủ phẩm chất, năng lực tham gia trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị. Với vai trò lãnh đạo của Đảng, trong mối quan hệ giữa HĐND xã với cấp ủy Đảng cùng cấp, HĐND xã chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy
  • 46. 39 Đảng cùng cấp thể hiện qua thể chế hóa về mặt nhà nước từ Nghị quyết của cấp ủy bằng Nghị quyết của HĐND; cấp ủy, Ủy ban MTTQ và HĐND cùng phối hợp kiểm tra, giám sát UBND xã trong việc tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của cấp ủy Đảng, HĐND. Đảng ủy xã lãnh đạo công tác tổ chức cán bộ ở xã, trong đó có nhân sự Thường trực HĐND xã, các Ban của HĐND xã và đại biểu HĐND xã. Đối với nhân sự Thường trực HĐND xã trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định trước khi HĐND xã bầu. Trong công tác chuẩn bị nhân sự cho việc bầu cử đại biểu HĐND xã, cấp ủy Đảng lãnh đạo, chỉ đạo trong việc lựa chọn và giới thiệu các ứng cử viên để bầu vào HĐND theo quy chế về công tác cán bộ của Đảng, sự lãnh đạo đều tuân thủ theo quy định của pháp luật. Sự lãnh đạo của cấp ủy còn được thể hiện ở chủ trương, đường lối trong các Nghị quyết dài hạn và ngắn hạn. Căn cứ vào nội dung Nghị quyết của cấp ủy, Thường trực HĐND, các ban HĐND và các đại biểu HĐND vận dụng và cụ thể hóa trong Nghị quyết của HĐND tại các kỳ họp; mọi hoạt động của HĐND đều chấp hành sự lãnh đạo của Đảng và thực hiện nhiệm vụ quyền hạn theo qui định của pháp luật. 1.3.2. Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân xã với Ủy ban nhân dân cùng cấp Mối quan hệ giữa HĐND xã với UBND xã được quy định trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, cụ thể tại khoản 1 Điều 8 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015: “UBND do HĐND cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, HĐND cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên”[41]. Với địa vị pháp lý là cơ quan quyền lực nhà nước ở xã, HĐND xã có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của UBND xã. Đối với việc bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của UBND được quy định trong