SlideShare a Scribd company logo
1 of 43
Download to read offline
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGÔ THỊ VÂN THÚY
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ,
SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGÔ THỊ VÂN THÚY
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ,
SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN
Ngành: Chính sách công
Mã số: 8340402
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. HỒ VIỆT HẠNH
HÀ NỘI, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, bản luận văn thạc sĩ chính sách công với đề tài
“Thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của
Ủy ban nhân dân huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn” là công trình nghiên cứu
độc lập của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của
PGS. TS. Hồ Việt Hạnh.
Luận văn không sao chép ở bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác.
Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực và chính xác, các tài liệu
tham khảo và trích dẫn được sử dụng trong luận văn đều có xuất xứ, nguồn
gốc, tác giả cụ thể và được ghi trong danh mục các tài liệu tham khảo của
luận văn.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Hà Nội, ngày 25 tháng 2 năm 2019
Học viên
Ngô Thị Vân Thúy
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN ....................................................................... 9
1.1. Một số khái niệm cơ bản........................................................................ 9
1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về tinh giản biên chế, sắp
xếp lại tổ chức bộ máy ................................................................................ 18
1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tổ chức thực hiện chính sách tinh giản
biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy .......................................................... 26
1.4. Các bước trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp
lại tổ chức bộ máy ....................................................................................... 29
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp
xếp lại tổ chức bộ máy ................................................................................ 34
1.6. Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại
tổ chức bộ máy ............................................................................................ 38
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN
BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN TẠI HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN............................... 40
2.1. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp
xếp lại tổ chức bộ máy tại huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn......................... 40
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ
chức bộ máy ở huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn........................................... 51
2.3. Kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ
máy tại huyện Cao Lộc ............................................................................... 57
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ
MÁY CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TẠI HUYỆN CAO LỘC, TỈNH
LẠNG SƠN................................................................................................ 65
3.1. Phương hướng hoàn thiện tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên
chế, sắp xếp lịa tổ chức bộ máy ở nước ta hiện nay ................................... 65
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế,
sắp xếp lại tổ chức bộ máy ở nước ta hiện nay........................................... 66
KẾT LUẬN................................................................................................ 77
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa Biên chế và Hợp đồng lao động .................. 10
Biểu 2.1. Cơ cấu kinh tế huyện Cao Lộc năm 2018 ................................. 424
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy chính quyền huyện Cao Lộc, Lạng Sơn............. 435
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, việc triển khai quy định của Trung ương về sắp
xếp tổ chức bộ máy, biên chế; đào tạo, bồi dưỡng; tinh giản biên chế trong tổ
chức hoạtđộng của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp đã dần ổn định,
chất lượng vàcơ cấu của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh có sự
chuyển biến tích cựcgóp phần giúp các cơ quan, đơn vị, địa phương hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực
vẫn còn những hạn chế làm ảnh hưởng không nhỏ đến tổ chức và hoạt động
của các cơ quan, đơn vị, địaphương, cụ thể: công tác đánh giá có triển khai
nhưng chưa thật sự đi vào thựcchất, còn mang tính hình thức nể nang; biên
chế có xu hướng tăng qua từng nămtheo yêu cầu thành lập tổ chức mới; cơ
cấu, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chưa đồng đều; việc đẩy
mạnh xã hội hóa, giao quyền tự chủ đểthay thế nguồn trả lương từ ngân sách
nhà nước bằng việc trả lương từ nguồnthu sự nghiệp còn thấp,… Các cơ quan
hành chính nhà nước tiếp tục thực hiện đổi mới phương thức làm việc theo
hướng hỗ trợ tích cực cho người dân; triển khai hiệu quả các nội dung, thủ tục
của cơ chế một cửa liên thông thống nhất giữa các cơ quan trong đơn vị, qua
đó bảo đảm sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ các nhu cầu liên
quan của họ tại các cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 80% vào năm
2020; Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ
cấu hợp lý, đủ trình độ, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có
năng lực, có tính chuyên nghiệp cao và năng lực thi hành công vụ, phục vụ
nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước... là những nội dung
quan trọng của chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 của
nước ta đề ra.
2
Thực trạng hiện nay, tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị của nước ta
vẫn còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc, nhiều đầu mối; hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của các cơ quan quản lý nhà nước chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của một số cơ quan, tổ
chức, đơn vị chưa thật sự rõ ràng, còn có sự chồng chéo, trùng lắp... Công tác
tổ chức phân công công việc, phân cấp quản lý, phân quyền lợi và trách
nhiệm giữa các ngành, các cấp, các đơn vị và trong từng cơ quan quản lý hành
chính nhà nước thực sự chưa hợp lý, hiệu quả... Và tình trạng vẫn còn một bộ
phận cán bộ công chức, viên chức không đáp ứng được yêu cầu công việc,
nhiệm vụ được giao hoặc yếu kém về phẩm chất, trình độ, năng lực; vẫn còn
tình trạng “vừa thừa, vừa thiếu”: thừa những người không làm được việc,
thiếu những người làm được việc. Đội ngũ CBCCVC tại các cơ quan quản lý
hành chính các cấp vẫn còn nhiều biểu hiện bất cập, tồn tại về trình độ năng
lực chuyên môn và thiếu tinh thần trách nhiệm trong hoạt động công vụ, phục
vụ nhân dân... Tinh giản biên chế cần phải gắn với bố trí, cơ cấu lại, nâng cao
chất lượng về mọi mặt, hợp lý hóa về cơ cấu và bố trí, sử dụng hiệu quả đội
ngũ CBCCVC; thực hiện tiết kiệm nhằm giảm chi thường xuyên và góp phần
cải cách chính sách tiền lương hiệu quả cho nhóm đối tượng này.
Trong những năm vừa qua, trên địa bàn huyện Cao Lộc nói riêng, tỉnh
Lạng Sơn nói chung việc thực hiện cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả luôn được cấp ủy
Đảng, chính quyền rất quan tâm và thực hiện. Sắp xếp, tổ chức bộ máy hành
chính ở địa phương theo hướng tinh gọn đầu mối, giảm cấp trung gian, tăng
cường quản lý đa ngành, đa lĩnh vực là một trong những mục tiêu của việc cải
cách tổ chức bộ máy hành chính tại địa phương. Tuy nhiên, trong quá trình
thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu trên vẫn còn có một số khó khăn, vướng
mắc, hạn chế cần có sự nghiên cứu, xem xét, giải quyết của các cấp, các
3
ngành. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Thực hiện chính
sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân
huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành
chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề tinh giản biên chế không phải là mới, trong những năm qua, đã
có nhiều công trình, bài viết về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và cải
cách chế độ tiền lương, giải pháp tinh giản biên chế CBCCVC và cũng đã có
công trình, đề tài tập trung nghiên cứu luận giải đầy đủ cơ sở khoa học, đánh
giá thực trạng và đề xuất các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách tinh giản biên chế. Tuy nhiên, vấn đề sắp xếp lại tổ chức bộ máy
của Ủy ban nhân dân cấp huyện và việc tinh giản biên chế của cấp huyện lại
chưa có nhiều công trình, đề tài tập trung nghiên cứu luận giải đầy đủ cơ sở
khoa học, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp cụ thể để nâng cao
hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy
của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Tác giả tìm đọc một số công trình nghiên
cứu, bài viết khoa học có liên quan đến đề tài nghiên cứu:
PGS.TS Văn Tất Thu, Thực trạng, nguyên nhân tăng biên chế và các
giải pháp tinh giản biên chế. Tạp chí Tổ chức nhà nước. Số tháng 9/2014 [27].
Tác giả Nguyễn Thị Khánh (2015), với đề tài“Xây dựng chính sách tinh
giản biên chế ở Việt nam hiện nay”, Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Chính
sách công tại Học viện khoa học xã hội [14].
Tác giả Lê Như Thanh (2016), Tinh giản biên chế trong các cơ quan
hành chính Nhà nước - Thách thức và giải pháp, theo tác giả thực tiễn những
năm qua cho thấy, bộ máy hành chính nhà nước ở nước ta còn cồng kềnh,
hoạt động kém hiệu quả. Vì vậy, chủ trương tinh giản biên chế trong các cơ
quan hành chính, sự nghiệp đã được đề ra như một giải pháp nhằm khắc phục
4
tình trạng này. Việc tinh giản biên chế phải gắn liền với việc xác định chức
năng, nhiệm vụ, hợp lý hóa về mặt tổ chức của toàn bộ hệ thống hành chính
nhà nước và mỗi cơ quan hành chính nhà nước. Một trong các nguyên nhân
của những hạn chế trong kết quả tinh giản biên chế ở giai đoạn trước chính là
người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước chưa làm hết thẩm quyền
và trách nhiệm đối với công tác tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán
bộ, công chức; còn có biểu hiện ngại va chạm, nể nang, thiếu nhất quán trong
quán triệt, chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
Tác giả Nguyễn Kim Diện với đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương”, luận án Tiến sĩ, Đại học
Kinh tế quốc dân, năm 2012. Luận án đã làm rõ và đưa ra quan điểm, phương
pháp tuyển dụng, sử dụng, quy hoạch, đào tạo và những giải pháp, kiến nghị
nâng cao chất lượng đội ngũ côn chức hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương.
Tác giả Trần Đình Thảo với bài viết: “Xây dựng đội ngũ công chức của
huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam: thực trạng và những giải pháp”, tạp chí
“Phát triển kinh tế - xã hội Đà Nẵng”. Tác giả đã đi sâu phân tích thực trạng
đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay của huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam,
thực trạng tuyển dụng, quy hoạch, tạo nguồn đội ngũ công chức, công tác bố
trí sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm công chức, thực trạng tình hình đào tạo, bồi
dưỡng công chức. Từ việc phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức, tác
giả đã đề xuất các giải pháp chủ yếu xây dựng đội ngũ cán bộ công chức của
huyện Đại Lộc.
Tác giả Thùy Linh (2018), Sáp nhập văn phòng cấp huyện, việc cần
thiết phải làm, Báo Lao động [17].
Tác giả Linh Nguyễn (2019), Sáp nhập đơn bị hành chính cấp huyện,
cấp xã. Đặt lợi ích người dân lên hàng đầu. Báo Phú Thọ [19].
5
Trong thời gian qua, Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều chủ trương,
chính sách tinh giản biên chế, trong đó có Nghị định 108/2014/NĐ-CP về
chính sách tinh giản biên chế; Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về
tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết
luận số 17-KL/TW ngày 11/9/2017 của Ban Chấp hành Trung ương. Theo
Kết luận 17, đến năm 2021, toàn hệ thống chính trị phải thực hiện tinh giản
biên chế 367.790 người so với biên chế năm 2015; có nghĩa là từ nay đến năm
2021 mỗi năm giảm bình quân 2,5% biên chế. Thực hiện các chủ trương trên,
năm 2018 các bộ, ngành và địa phương đã quyết liệt vào cuộc, thực hiện các
đợt rà soát tinh giản biên chế và đạt được nhiều kết quả tích cực. Về tình trạng
sáp nhập các phòng, ban, cơ quan đơn vị chuyên môn cấp huyện; những khó
khăn và bất cập khi thực hiện chính sách sắp xếp các cơ quan chuyên môn cấp
huyện... nhưng tựu chung các đề tài, các bài viết chỉ đề cập tinh giản biên chế,
sắp xếp các cơ quan chuyên môn cấp huyện một cách khái quát, chung chung,
chưa có một đề tài nào tiếp cận vấn đề tinh giản biên, sắp xếp lại tổ chức bộ
máy của Ủy ban nhân dân cấp huyện chế dưới góc độ khoa học chính sách
công.
Trong bối cảnh đó, đề tài luận văn kế thừa, phát triển các kết quả
nghiên cứu liên quan trước để tiếp tục hệ thống hóa các vấn đề lý luận và
khảo sát đánh giá thực tiễn, từ đó đề xuất quan điểm và các giải pháp thực
hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Ủy ban
nhân dân cấp huyện từ thực tế huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn phù hợp với yêu
cầu khách quan ở Việt Nam hiện nay.
6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về chính sách tinh
giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân và đánh giá
thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế,sắp xếp lại tổ chức bộ máy
của Ủy ban nhân dân, luận văn đề xuất các quan điểm và giải pháp xây dựng
chính sách tinh giản biên chế,sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân
dâncấp huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu cải
cách hành chính.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và phân tích làm rõ cơ sở lý luận về chính sách tinh giản
biên chế,sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Vận dụng lý thuyết về chính sách công để đánh giá thực trạng chính
sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân ở
nước ta hiện nay.
Đề xuất các quan điểm và giải pháp thực hiện chính sách tinh giản biên
chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dâncấp huyện đáp ứng yêu
cầu cải cách hành chính.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu vấn đề thực hiện chính sách tinh giản biên chế,sắp xếp
lại tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dânhuyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn hiện
nay dưới góc độ khoa học chính sách công.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dânhuyện Cao
Lộc năm 2017 đến nay và đề xuất quan điểm, giải pháp thực hiện chính sách
7
tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy ở Ủy ban nhân dân huyện Cao
Lộcnhững năm tiếp theo.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ
nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam và hệ thống chính trị, văn bản quản lý của Nhà nước về con
người, phát triển con người trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích và đánh giá tác
động của chính sách: vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội và
phương pháp nghiên cứu thực hiện chính sách công; phân tích chính sách,
đánh giá tác động của chính sách, khái quát về thực hiện chính sách và năng
lực thực hiện chính sách từ thực tiễn Ủy ban nhân dân huyện Cao Lộc, tỉnh
Lạng Sơn; các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu như văn kiện, tài
liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật về
chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân
dân, các công trình nghiên cứu và các bài viết, báo cáo thống kê của tỉnh, của
huyện trên các phương tiện thông tin đại chúng có liên quan đến nội dung của
đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Các kết luận, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung những
vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện chính sách, tinh giản biên chế, sắp xếp lại
tổ chức bộ máy nói chung, tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế,
sắp xếp lại tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp
huyện ở nước ta hiện nay.
8
6.2.Ý nghĩa thực tiễn
Các giải pháp, kiến nghị, đề xuất trong luận văn góp phần giải quyết
vấn đề thực tiễn hiện nay trong việc tổ chức thực hiện chính sách tinh giản
biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện từ thực tiễn
của Ủy ban nhân dân huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn nói riêng và trong cả
nước nói chung. Luận văn cũng có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong
nghiên cứu, giảng dạy về chính sách công ở nước ta, cũng có thể làm tài liệu
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về ý nghĩa quan trọng của việc tinh
giản biên chế, sắp xếp lại các tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh
mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài luận văn được kết cấu theo 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện chính sách tinh giản
biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp
lại tổ chức bộ máy tại Ủy ban nhân dân huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện
chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy tại Ủy ban nhân dân
huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn hiện nay.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Biên chế
Trong các văn bản pháp luật hiện hành, chưa có một định nghĩa cụ thể,
rõ ràng nào về biên chế. Mặc dù đây là cụm từ xuất hiện rất nhiều trong các
văn bản về cán bộ, công chức, viên chức, như Luật Cán bộ, Công chức, Luật
Viên chức… và các Nghị định về tinh giản biên chế.
Hiểu một cách đơn giản, biên chế là số người làm việc trong cơ quan,
đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước do đơn vị quyết định hoặc được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo hướng dẫn của Nhà nước. Đây là vị trí công
việc phục vụ lâu dài, vô thời hạn trong các cơ quan Nhà nước, hưởng các chế
độ về lương, phụ cấp theo quy định của Nhà nước.
Như vậy, vào biên chế trở thành mục tiêu, niềm khao khát của nhiều
người bởi vị trí này đảm bảo sự ổn định cho đến tuổi nghỉ hưu, nếu không
thuộc diện bị tinh giản biên chế hoặc không tự nguyện nghỉ việc. Trong khi
đó, nếu như làm việc theo chế độ hợp đồng, cá nhân chỉ làm việc theo thời
hạn và có thể sẽ phải nghỉ việc, tìm việc làm mới nếu đơn vị tuyển dụng
không ký tiếp hợp đồng…
Theo khoản 1, Điều 3, Nghị định 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014
của Chính phủ thì: “Biên chế” được hiểu gồm: biên chế cán bộ, biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động
hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
Lao động biên chế làm việc trong các cơ quan quản lý hành chính nhà
nước được giao các nhiệm vụ theo vị trí công việc và được hưởng lương từ
10
ngân sách nhà nước, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (hiện nay là Bộ Nội
vụ và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, UBND các tỉnh
thành phố trực thuộc trung ương) phê duyệt và giao, làm căn cứ cấp kinh phí
hoạt động thường xuyên hàng năm.
Bảng 1.1.Sự khác nhau giữa Biên chế và Hợp đồng lao động
Biên chế Hợp đồng lao động
Biên chế là một vị trí công việc được
phục vụ (hành nghề) lâu dài trong cơ
quan nhà nước được quốc hội, chính
phủ, hoặc hội đồng nhân dân các cấp
quyết định hoặc phê duyệt trong các
nghị quyết về quy hoạch số lượng các
chức danh trong bộ máy công chức,
viên chức hưởng lương từ ngân sách
nhà nước.
Người làm việc theo hợp đồng lao
động được quản lý bởi chủ sở hữu,
người đại diện pháp luật hoặc người
quản lý doanh nghiệp, và được điều
chỉnh bởi Bộ luật lao động.
Nhân viên biên chế là người đã thi
công chức (viên chức) vào 1 cơ quan
(thời gian thử thách sau khi thi đỗ
thường là 1 năm) và trở thành cán bộ
công nhân viên chức thuộc biên chế
của cơ quan đó, họ được hưởng đầy
đủ các quyền lợi và cả các chế độ đãi
ngộ mà nhân viên hợp đồng có thể
không được hưởng.
Nhân viên hợp đồng được ký hợp
đồng lao động và chỉ hưởng hoàn
toàn chế độ đãi ngộ theo hợp đồng
đó, các chế độ đãi ngộ khác cơ quan
có thể dành cho bạn nhưng không
thuộc dạng bắt buộc
1.1.2. Tinh giản biên chế
Tinh giản biên chế không phải là sự cắt giảm một cách cơ học thuần túy
cán bộ, công chức ở một vị trí, một bộ phận chuyên môn nào đó. Vấn đề tinh
11
giản biên chế phải gắn kết chặt chẽ với việc xây dựng được cơ cấu cán bộ,
công chức hợp lý về số lượng, chức danh ngạch, chức danh nghề nghiệp; trình
độ, đội tuổi, dân tộc, giới tính, nhất là tương quan cơ cấu giữa các cơ quan
trung ương với các cơ quan địa phương… Tinh giản biên chế là việc có ảnh
hưởng sâu rộng trong toàn cơ quan, đơn vị, vì thế phải có cách làm phù hợp đi
kèm với những cơ chế, chính sách cụ thể, hướng tới nâng cao chất lượng thực
thi công vụ, xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu quả. Tinh giản biên chế phải làm
từng bước, có lộ tình rõ ràng, kế hoạch thực hiện cụ thể. Trong khi đó, quá
trình triển khai chủ trương này cho thấy nhiều bộ, ngành, địa phương chưa
xây dựng đề án tổng thể, về sắp xếp tổ chức, tinh giản biên chế, không có
phương án cụ thể ngay từ đầu nên không có kế hoạch tinh giản biên chế hoặc
thiếu tính khả thi. Từ đó dẫn đến việc thực hiện tinh giản biên chế hầu như chỉ
giải quyết thực hiện tinh giản biên chế hầu như chỉ giải quyết thụ động, theo
nguyện vọng mà thiếu sự chủ động và chuẩn bị một cách tích cực.
Nghị định 108 được xây dựng trên cơ sở 4 bộ luật là Luật Tổ chức
Chính phủ, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
Có thể nói, hết sức chi tiết, cụ thể nhằm bảo đảm đầy đủ cơ sở pháp lý cho
việc thực thi. Tinh giản biên chế được định nghĩa tại Khoản 2 Điều 3 Nghị
định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế như sau: “Tinh giản
biên chế” được hiểu là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những
người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp
xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc
diện tinh giản biên chế”.
1.1.3. Chính sách tinh giản biên chế
Trước khi tìm hiểu khái niệm về chính sách tinh giản biên chế, đề tài
phân tích, làm rõ khái niệm chính sách công với các quan điểm cụ thể sau:
12
Theo quan điểm của tác giả Lê Chi Mai, chính sách công là những
quyết định hành động, bao gồm cả những hành vi thực tiễn, chính sách công
không chỉ thể hiện dự định của Nhà nước hoạch định chính sách về một vấn
đề nào đó mà còn bao gồm những hành vi thực hiện dự định đó.
Theo Đỗ Phú Hải, “Chính sách công là một tập hợp các quyết định
chính trị có liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với
giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu
đã xác định của đảng chính trị cầm quyền” [12].
Theo tác giả Hồ Việt Hạnh (2017), thì khái niệm chính sách công được
hiểu là những quyết định của chủ thể được trao quyền lực công nhằm giải
quyết những vấn đề vì lợi ích chung của cộng đồng.
Trên cơ sở khái niệm này chúng ta có thể khẳng định:
Thứ nhất, chủ thể của chính sách công phải là thể chế được cộng đồng
trao quyền lực của cộng đồng (quyền lực công), được thực hiện bằng các
phương tiện phụ thuộc vào tình hình lịch sử cụ thể (phương tiện đó là sự kết
hợp giữa cái vốn có của chủ thể và cái thuộc về cộng đồng trao cho, có thể là
trí tuệ, tiền bạc, vật chất khác…).
Thứ hai, chủ thể của chính sách công được hiểu theo đúng nghĩa của nó
khi chủ thể này đề ra các quyết sách có tính chấy hướng đích giải quyết các
vấn đề liên quan đến mối quan tâm chung của xã hội, của nhân dân, đến lợi
ích chung của cả cộng đồng, đối tượng mà đã trao quyền lực cho nó cho chủ
thể thực hiện.
Thứ ba, tính phức tạp của chính sách công trong quá trình nghiên cứu,
nhìn một cách tổng thể vận động vật chất, xã hội thì cùng với sự vận động của
xã hội loài người. Các giai đoạn triển khai thực hiện trong thực tiễn của chính
sách công ngày càng được các chủ thể chính sách công chi tiết hóa khiến cho
các chủ thể tham gia vào quá trình chính sách công nhìn theo vòng đời của nó
13
ngày càng đa dạng và dễ dàng hơn. Tuy nhiên, chủ thể tham gia vào quá trình
của chính sách công của giai đoạn trước thường ít hoặc nhiều tham gia vào
giai đoạn sau và ngược lại trong thực tế. Chính vì vậy, trong nghiên cứu của
đề tài, cũng như từ những phân tích trên chủ thể của chính sách công ở đây
được hiểu và nhìn nhận là chủ thể tham gia vào ngay từ từ khâu đầu tiên của
quá trình chính sách công tức là từ quá trình xác định vấn đề chính sách,
hoạch định chính sách công.
Thứ tư, cộng đồng của chính sách công ở đây nên được hiểu theo nghĩa
rộng của nó tức là một nhóm người, một giai cấp, một địa phương, một quốc
gia hay cả loài người…
Thứ năm, chính sách công chỉ thực sự là chính sách công khi chúng ta
nghiên cứu và đạt nó trong mối quan hệ với chính sách tư và ngược lại.
Thứ sáu, xã hội loài người hiện nay thì các quốc gia là thể chế phổ biến
và bền vững nhất. Người dân tại quốc gia này thường trao quyền đại diện của
họ cho Nhà nước một thực thể có thề đại diện cho quyền và lợi ích của nhân
dân, song một số quốc gia không chỉ trao quyền đó cho Nhà nước mà còn trao
cho một số thể chế khác nữa.
Thứ bảy, đối với nước ta, do quá trình lịch sử nên nhân dân đã trao
quyền lãnh đạo, quản lý của mình cho hai thực thể mà xét ở bình diện quốc
gia đối với nước ta thì là chủ thể của chính sách công là Đảng và Nhà nước.
“Dựa trên những phân tích trên, có thể quan niệm chính sách tinh giản
biên chế là một tập hợp các quyết định chính trị có mối liên hệ với nhau của
Nhà nước về biên chế nhằm thực hiện tổ chức, sắp xếp và cắt giảm số lượng
cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy các cơ quan nhà nước
với mục tiêu đem lại hiệu quả hoạt động cho bộ máy nhà nước theo đường lối,
chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam.
14
1.1.4. Tổ chức
Từ “Tổ chức” là thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong đời sống
hằng ngày, nhưng để định nghĩa chưa có định nghĩa chung về thuật ngữ này.
Tài liệu Quản lý và phát triển tổ chức hành chính nhà nước [10, tr. 8] đã định
nghĩa về “Tổ chức” và xem “Tổ chức” là một hệ thống của hai hay nhiều
người phối hợp với nhau trong một công việc nào đó tạo nên một tổ chức với
những mục tiêu chung của họ thông qua ở những mức độ khác nhau của sự
phân công lao động giữa những con người đó.
Vậy xét trên tổng thể, tổ chức đòi hỏi có ít nhất hai người trở lên, có sự
liên kết với nhau nhằm hướng đến mục tiêu chung và xét về bản chất thì tổ
chức do con người tạo nên.
Theo quan niệm trên, tổ chức có mặt ở mọi lúc, mọi nơi, khi con người
cần có sự liên kết với nhau để đạt được mục tiêu thì họ sẽ lập nên tổ chức; khi
mục tiêu đó đã thành công thì con người tự giải tán tổ chức đó. Tổ chức cũng
là một phát minh lớn nhất của quá tŕnh phát triển xă hội loài người; mỗi con
người cùng nhau hoạt động trong một tổ chức đều đóng những vai trò nhất
định để đạt được những mục tiêu chung của nó, tức là công việc mỗi người
đảm nhiệm có một mục đích hoặc một một mục tiêu nhất định, các hoạt động
đó phù hợp, khớp nối với các hoạt động của những người khác trong tổ chức
đó, đồng thời khi con người cùng nhau làm việc trong một tổ chức để thực
hiện một mục tiêu chung thì phải cần đến có sự quản lý tổ chức đó.
1.1.5. Ủy ban nhân dân
Theo Điều 8, Luật tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19 tháng 6
năm 2015: UBND do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành
của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm trước nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ
quan hành chính nhà nước cấp trên; UBND gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và
15
các Ủy viên, số lượng cụ thể Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp do Chính
phủ quy định.
UBND được ban hành các quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ và
quyền hạn của mình; UBND có các cơ quan chuyên môn để giúp thực hiện
các chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và bảo đảm sự thống nhất quản
lý của ngành hoạc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở.
1.1.6. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Theo Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học thì khái niệm cơ quan
chuyên môn thuộc UBND được hiểu là cơ quan có nhiệm vụ giúp UBND
cùng cấp thực hiện các chức năng quản lý nhà nước ở địa phương theo thẩm
quyền, chức năng, nhiệm vụ và đảm bảo sự thống nhất quản lý của ngành
hoặc lĩnh vực công tác từ Trung ương đến cơ sở.
Ngoài ra,một số ý kiến cho rằng, cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện là cơ quan trực thuộc UBND huyện, có cơ cấu và hoạt động ổn định
trên cơ sở các quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền nhằm giúp
UBND huyện thực hiện chức năng lãnh đạo, quản lý nhà nước đối với một số
đối tượng thuộc các ngành, lĩnh vực nhất định ở địa phương hoặc cũng có thể
hiểu cơ quan chuyên môn là một bộ phận cấu thành của UBND các cấp. Các
cơ quan chuyên môn được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc hai chiều và
phụ thuộc vào UBND cùng cấp và cơ quyên môn cấp trên.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch
công chức và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1.1.7. Cơ cấu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Theo Điều 27, Luật Tổ chức chính quyền địa phương ban hành ngày
16
19/6/2015, thì cơ cấu bộ máy tổ chức của Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên tại các phòng ban. Ủy ban nhân
dân huyện được chia thành 03 loại và Ủy ban nhân dân huyện loại I có không
quá ba Phó Chủ tịch và đối với huyện loại II, III có không quá hai Phó Chủ
tịch. Các ủy viên Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm các lanh đạo, quản lý đứng
đầu cơ quan chuyên môn giúp việc thuộc Ủy ban nhân dân huyện và Ủy viên
phụ trách công an và phụ trách quân sự.
Theo Nghị định 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh. Nghị định quy định nguyên tắc tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện phải bảo đảm bao quát đầy
đủ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện và
bảo đảm tính thống nhất, thông suốt về quản lý ngành, lĩnh vực công tác từ
Trung ương đến cơ sở; tổ chức phòng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; bảo đảm
tinh gọn, hợp lý, hiệu quả; không nhất thiết ở cấp tỉnh có sở nào thì cấp huyện
có tổ chức tương ứng. Nghị định gồm 4 Chương 14 Điều về cơ bản kế thừa
những quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ. Nghị định số 37/2014/NĐ-CP nhấn mạnh chế độ
làm việc của Phòng chuyên môn quận huyện: Cơ quan chuyên môn thuộc
UBND quận, huyện làm việc theo chế độ thủ trưởng và theo Quy chế làm
việc của UBND cấp huyện; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ; thực hiện
chế độ thông tin báo cáo của các cơ quan chuyên môn theo quy định. Đồng
thời, Nghị định 37/2014/NĐ-CP đã bổ sung nhiệm vụ của Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân nơi thí
điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân trực tiếp quản lý và chỉ đạo hoạt động
của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
17
hướng dẫn tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc
thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, chuyển hồ sơ đến các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện để giải quyết và nhận kết quả để trả cho
cá nhân, tổ chức.
Các cơ quan chuyên môn được tổ chức thống nhất ở các quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh gồm 10 phòng chuyên môn như quy định tại Nghị
định số 13/2008/NĐ-CP và 02 Phòng chuyên môn với tên gọi khác nhau phù
hợp từng loại hình đơn vị hành chính cấp huyện. Riêng, Phòng Công Thương
thuộc UBND các huyện được đổi tên thành Phòng Kinh tế và hạ tầng, bổ sung
thêm một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về các hoạt động đầu tư xây dựng,
phát triển đô thị, hạ tầng kỹ thuật đô thị.
1.1.8. Bộ máy của Ủy ban nhân dân
Bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương thực hiện quyền hành pháp
đó chính là Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu gồm 03 bộ
phận chính là Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các ủy viên. Cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân theo Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
được quy định như sau: Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân được tổ
chức ở cấp tỉnh, cấp huyện, là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà
nước cấp trên; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác
của Ủy ban nhân dân, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ
quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên.
1.1.9. Sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân
Sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân đó chính là viêc thành
lập mới, hoặc giải thể, chia tách, sáp nhập các cơ quan đơn vị thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và
18
tinh giản biên chế. Trong đó, việc sáp nhập là một cơ hội lớn để thực hiện tinh
giản bộ máy, giảm bớt việc chi thường xuyên ngân sách cho cán bộ, công
chức. Tuy nhiên. việc sắp xếp, sáp nhập tổ chức bộ máy không phải là phép
cộng cơ học mà sáp nhập nhập phải đúng người, đúng việc để bộ máy được
tinh gọn và hiệu quả hơn. Việc sáp nhập, sẽ sinh ra vấn đề lao động, cán bộ
dôi dư, do đó cần phải giải quyết chế độ chính sách cho lực lượng này sao cho
phù hợp, hợp tình, hợp lý, có những chính sách hỗ trợ, chuyển đổi việc làm. Ở
đây, đáng lẽ việc sáp nhập, thu gọn bộ máy, tổ chức ở các địa phương phải
được thực hiện sớm hơn, mạnh mẽ hơn nữa. Chính phủ yêu cầu cắt giảm các
thủ tục hành chính nhưng bộ máy còn cồng kềnh. Chủ trương đã có, chúng ta
cần phải quyết tâm thực hiện việc sắp xếp, sáp nhập để tinh giản bộ máy và
hoạt động có hiệu lực, hiệu quả hơn. Phải thực hiện một cuộc cách mạng thực
sự để tạo sự bứt phá, thu gọn đầu mối, hỗ trợ người dân tốt hơn. Đây cũng là
cách để việc thực hiện tinh giản biên chế có thể thực hiện được một cách có
hiệu quả. Tuy nhiên, thời gian qua, việc sáp nhập, sắp xếp lại các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện ở các địa phương còn chưa có sự thống nhất,
tạo ra nhiều điểm nghẽn trong hoạt động thực tế và gây ra nhiều băn khoăn
trong dư luận.
1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về tinh giản
biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy
1.2.1. Quan điểm của Đảng về vấn đề tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ
chức bộ máy
Mục tiêu của việc tinh giản biên chế là để xây dựng một đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức có chất lượng cao, tận tình phục vụ nhân dân và sự
nghiệp Cách mạng. Do đó, việc tinh giản đúng đối tượng và đảm bảo công
bằng, khách quan trong quá trình tinh giản là yêu cầu đặt ra đối với các cấp và
người đứng đầu các đơn vị.
19
Để hiện thực hóa quyết tâm về thực hiện công tác tinh giản biên chế,
tinh gọn bộ máy thì cần có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự quyết
tâm của tất cả các cơ quan, đơn vị và CBCCVC. Đồng thời, các chỉ thể thực
hiện chính sách cần có giải pháp đúng, hợp lý và phù hợp điều kiện thực tiễn
tại các cơ quan quản lý nhà nước và từng địa phương. Bên cạnh đó, các cơ
quan khi thực hiện cần phải kiên trì với giải pháp đó; đồng thời cần có sự vào
cuộc, phối hợp đồng bộ của các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa
phương, phải có cách nhìn, quan điểm nhất quán, tổng thể và thống nhất.
Hơn nữa, để có hiệu quả trong công tác này cần phải đẩy mạnh công tác
phổ biến, tuyên truyền các nội dung liên quan nhằm nâng cao nhận thức, khắc
phục tình trạng cục bộ, khép kín trong quá trình triển khai thực hiện.
Quan điểm về tinh giản biên chế và sắp xếp lại bộ máy được thể hiện rõ
trong Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng về đổi mới
tổ chức, bộ máy và công tác cán bộ; Kết luận số 37-KL/TW ngày 02 tháng 02
năm 2009 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 9 khóa X về tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020;Nghị quyết Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
trong sạch, vững mạnh đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới; Kết luận số 63-
KL/TW ngày 27 tháng 5 năm 2013 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI; Kết luận số 64-KL/TW ngày 28 tháng 5 năm 2013.
Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị
về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đã
nêu rõ quan điểm [5]: Tinh giản biên chế phải căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ của cơ quan, đơn vị, đi đôi với cải cách tiền lương và đổi mới tổ chức bộ
máy của cả hệ thống chính trị. Tỷ lệ tinh giản biên chế được xác định theo
từng cơ quan, đơn vị, phù hợp với thực tế chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức. Bảo đảm mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
20
chức, viên chức trong hoạt động công vụ, đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. Tinh giản biên chế và cơ cấu lại
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức; thu hút những người có đức, có tài vào hoạt động
công vụ trong các cơ quan đảng, nhà nước và tổ chức chính trị - xă hội, đáp
ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc
tế; góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, tiết
kiệm, giảm chi thường xuyên, cải cách chính sách tiền lương.
1.2.2. Chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của
Nhà nước
1.2.2.1. Chính sách tinh giản biên chế của Nhà Nước
Theo quy định tại Nghị định số108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của
Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (sau đây gọi là Nghị định số
108/2014/NĐ-CP) đã quy định rõ về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng,
nguyên tắc thực hiện chính sách tinh giản biên chế, đặc biệt là nêu rõ các nội
dung, hình thức tinh giản biên chế, cụ thể gồm:
Căn cứ Nghị định 108/2014/NĐ-CP và Nghị định 113/2018/NĐ-CP
sửa đổi Nghị định 108, cán bộ, công chức, viên chức có nguy cơ bị tinh giản
biên chế trong năm tới là:
+ Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự;
+ Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
nhưng không bố trí được vị trí việc làm khác để thay thế;
+ Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện tại
nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể
bố trí việc làm khác…
+ Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên
chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ
21
và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác
phù hợp…
+ Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do
sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tự
nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý
đồng ý…
Đối với trường hợp về hưu trước tuổi:
Tại Điều 8 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung bởi
Nghị định số 113/2018/NĐ-CP quy định chính sách về hưu trước tuổi đối với
đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 của Nghị định này như sau:
Đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối
với nữ, có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm
làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm
làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; Được trợ cấp
3 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi
tối thiểu; Được trợ cấp 5 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác, có đóng
đủ BHXH. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH được
trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.
Trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nam, trên 48 tuổi đến dưới 50 tuổi
đối với nữ, có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15
năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15
năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế
độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH và không bị trừ tỷ lệ lương
hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
Đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối
với nữ, có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu
22
trí theo quy định của pháp luật về BHXH và chế độ quy định tại điểm a, c
khoản 1 Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP và được trợ cấp 3 tháng tiền
lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi.
Trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi
đối với nữ, có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ
hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH và không bị trừ tỷ lệ lương hưu
do việc nghỉ hưu trước tuổi.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang bộ của Chính phủ.
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là các
đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước, là một trong các cơ
quan, tổ chức thuộc phạm vi điều chỉnh nêu tại Điều 1 Nghị định số
108/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 113/2018/NĐ-CP.
Đối với trường hợp chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng
lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước:
Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương
thường xuyên từ ngân sách nhà nước thuộc dạng tinh giản biên chế đối với
cán bộ, công chức, viên chức được quy định tại Điều 9 Nghị định
108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế.
Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6
Nghị định này chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng kinh phí
thường xuyên từ ngân sách nhà nước được hưởng các khoản trợ cấp sau:
Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng; Được trợ cấp 1/2 tháng tiền
lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.
Không áp dụng chính sách quy định tại Khoản 1 Điều này đối với
những người đã làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đơn vị chuyển đổi
sang doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa vẫn được giữ lại làm việc; những người
thuộc đối tượng tinh giản biên chế đủ 57 tuổi trở lên đối với nam, đủ 52 tuổi
23
trở lên đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên;
những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế đủ 52 tuổi trở lên đối với
nam, đủ 47 tuổi trở lên đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20
năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ
cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
Đối với trường hợp thôi việc:
- Chế độ với người thôi việc ngay: Người lao động trong diện tinh giản
biên chế có tuổi đời dưới 53 tuổi đối với nam, dưới 48 tuổi đối với nữ và
không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi nếu thôi việc ngay
thì được hưởng các khoản trợ cấp sau: Thứ nhất, được trợ cấp 03 tháng tiền
lương hiện hưởng để tìm việc làm, thứ hai, được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương
cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12 tháng). CBCCVC có
tuổi đời dưới 58 tuổi đối với nam, dưới 53 tuổi đối với nữ và không đủ điều
kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định của Nhà nước cũng
được hưởng mức trợ cấp như trên.
- Chế độ với người đi học nghề để tìm việc mới: Người lao động có
tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ
luật, có nguyện vọng đi học nghề để tự tìm việc làm mới, thì được hưởng các
chế độ sau: Được hưởng nguyên tiền lương tháng hiện hưởng và được cơ
quan, đơn vị đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời gian đi học nghề,
nhưng thời gian hưởng tối đa là 06 tháng. Được trợ cấp một khoản kinh phí
học nghề bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 06 tháng tiền lương hiện
hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề. Trong thời gian đi học nghề được tính
thời gian công tác liên tục nhưng không được tính là thời gian thâm niên để
nâng lương hàng năm.
24
Các đối tượng tinh giản biên chế theo hình thức thôi việc này được bảo
lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và cấp sổ bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ
cấp bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội hiện
hành; tuy nhiên, không được hưởng chính sách thôi việc theo quy định tại
Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy
định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức và Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức.
Đối với trường hợp người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ
nhiệm, bầu cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn
do sắp xếp tổ chức:
CBCCVC do sắp xếp tổ chức thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ
nhiệm, bầu cử vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với
phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh
đạo đang hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm hoặc hết nhiệm kỳ
bầu cử.
1.2.2.2. Chính sách sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Nhà nước
Việc tinh giản, sắp xếp lại tổ chức bộ máy đang thu hút sự quan tâm rất
lớn của xã hội và các tầng lớp nhân dân. Quá trình triển khai công tác này đã,
đang và sẽ gặp rất nhiều trở ngại, khó khăn. Quan trọng hơn, để bộ máy hoạt
động hiệu lực, hiệu quả sau khi sắp xếp, rất cần tiếp tục sửa đổi, bổ sung, thay
thế các quy định, cơ chế, chính sách không còn phù hợp tình hình mới.Sau khi
có Nghị quyết 39-NQ/TW của Ban Chấp hành T.Ư khóa XI về tinh giản biên
chế, nhất là Nghị quyết 18-NQ/TW của Ban Chấp hành T.Ư khóa XII về tiếp
tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả, các địa phương, đơn vị quán triệt và triển khai thực
hiện nghiêm túc và Nghị quyết số 19-NQ/TW “Về tiếp tục đổi mới hệ thống
25
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp công lập”.
Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 3/2/2018 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW
một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính
trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Kế hoạch số 07-KH/TW ngày
27/11/2017 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW; Nghị quyết
số 56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội về việc tiếp tục cải cách tổ
chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Chính phủ cũng yêu cầu các địa phương có trách nhiệm chủ động rà
soát, sắp xếp giảm các tổ chức phối hợp liên ngành, ban quản lý dự án (thực
hiện từ năm 2018 và hoàn thành trong năm 2019).
Bên cạnh đó, trong chính sách tinh giản biên chế, tiếp tục thực hiện thí
điểm hợp nhất Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân ở cấp tỉnh thành một đơn vị với
chức năng nhiệm vụ tổng hợp; thực hiện thí điểm hợp nhất Văn phòng cấp ủy
với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện ở những
nơi có điều kiện theo quy định (thực hiện từ năm 2018) nhằm giảm thiểu sự
cồng kềnh của bộ máy hành chính.
Nghị quyết 30C/NQ-CP ngày 08/11/2011của Chính phủ ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020
[9]đã đưa ra mục tiêu chung, nhiệm vụ, mục tiêu các giai đoạn, giải pháp,
kinh phí, trách nhiệm thực hiện chương trình cải cách hành chính.
Giai đoạn 1 (2011 - 2015): Thực hiện các nội dung, chương trình, dự án
nhằm sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan, đơn vị từ Trung ương đến địa phương
để không còn sự chồng chéo trong phân cấp quản lý, bỏ trống hoặc trùng lắp
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan hành chính nhà nước
26
cấp trên và cấp dưới; trách nhiệm, quyền hạn của chính quyền địa phương các
cấp được phân định hợp lý phù hợp với thực tiễn.
Giai đoạn 2 (2016 - 2020): Thực hiện đồng bộ các giải pháp trong
chính sách tinh giản, sắp xếp lại bộ máy quản lý qua đó giúp hệ thống các cơ
quan hành chính nhà nước các cấp từ Trung ương đến cơ sở thông suốt, trong
sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả;
1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tổ chức thực hiện chính sách
tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, nhất là từ khi giành được
chính quyền, Đảng ta luôn quan tâm đến xây dựng, đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; coi đó là
nhiệm vụ cơ bản, quan trọng hàng đầu. Nhiệm vụ này được đặt trong tổng thể
công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; đổi mới hệ thống chính trị đồng bộ với
đổi mới kinh tế, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong quá trình tiến hành thực hiện chính
sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, cần phải thực hiện
nghiêm khắc và tuân thủ nguyên tắc Đảng là chủ thể thống nhất lãnh đạo, Nhà
nước là chủ thể xây dựng và quản lý tổ chức bộ máy, biên chế của hệ thống
chính trị, phát huy vai trò quản lý của Nhà nước và quyền làm chủ của nhân
dân trong công tác này.
Dưới sự quyết tâm thực hiện của cả hệ thống chính trị, chức năng,
nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của từng tổ chức, từng ngành, lĩnh vực được
phân định, điều chỉnh hợp lý hơn, dần đáp ứng yêu cầu xây dựng, hoàn thiện
nhà nước pháp quyền XHCN và phát triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN. Nhưng nhìn chung, mô hình tổng thể về tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị vẫn chưa hoàn thiện, một số bộ phận, lĩnh vực chưa phù hợp yêu
cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới. Nhận thức, ý thức trách nhiệm của một số cấp
27
ủy, tổ chức đảng chưa đầy đủ, toàn diện về tầm quan trọng, tính cấp thiết và
những yêu cầu đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, nhất
là về những hạn chế, yếu kém đang tác động trực tiếp đến vai trò lãnh đạo, uy
tín của Đảng và niềm tin của nhân dân...
Xuất phát từ thực tiễn, Đảng ban hành các Nghị quyết của Hội nghị
T.Ư 6 (khóa XII), trong đó không chỉ quan tâm đến tinh gọn bộ máy, tinh
giản biên chế, mà nhận thức rất rõ yêu cầu nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu
quả hoạt động. Nghị quyết đã đặt nền tảng định hướng rất quan trọng giúp các
bộ, ngành, địa phương thực hiện sâu rộng việc đổi mới, sắp xếp TCBM của hệ
thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập. Năm 2018 có thể coi là mốc thời gian quan trọng trong thực
hiện Nghị quyết. Sự chuyển động tại phần lớn các bộ, ngành, địa phương rất
quyết liệt, có kết quả cụ thể, được tiến hành thường xuyên, liên tục, với quyết
tâm xây dựng bộ máy “gọn”, con người “tinh” hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Tuy nhiên, thực tiễn trong khâu tổ chức thực hiện cho thấy, để một hệ
thống TCBM vốn cồng kềnh, lạc hậu nảy sinh không ít cơ chế thiếu minh
bạch, thể chế chưa hoàn thiện làm hạn chế không gian và động lực phát triển -
trở nên tinh gọn, hoạt động tốt hơn và phù hợp thể chế kinh tế thị trường định
hướng XHCN là nhiệm vụ không dễ dàng, thậm chí còn khó khăn và phức
tạp. Việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy không phải cơ học mà mang nội hàm là
sự đổi mới, thể hiện quá trình đổi mới tư duy và nhận thức về mục đích và ý
nghĩa sau cùng nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ
quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Yêu cầu đổi mới tư duy, nhận thức còn cấp bách hơn nữa khi đất nước đứng
trước những thách thức và thời cơ trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng.
28
Để lãnh đạo việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị,
Đảng ta đã ban hành và lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiều chủ trương,
nghị quyết, kết luận về nhiệm vụ này; tích cực nghiên cứu, xây dựng mô hình
tổ chức của hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu, điều kiện cụ thể của nước
ta trong từng giai đoạn, nên đạt được nhiều kết quả quan trọng.
Biên chế được giao chưa thực sự đủ cơ sở để xác định sự tương quan,
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Trình độ đội ngũ công chức, viên chức,
người lao động không đồng đều, một số còn hạn chế về năng lực chuyên môn
nghiệp vụ, chưa thực sự tận tụy với công việc được giao. Việc sắp xếp bố trí
phân công nhiệm vụ ở một số cơ quan, đơn vị chưa thực sự hợp lý để đạt hiệu
quả thực hiện công việc được giao. Công tác đánh giá, xếp loại còn nể nang,
mang tính hình thức chưa thực sự phản ánh đúng trình độ, năng lực, kết quả
công tác cá nhân.
Việc triển khai thực hiện tinh giản biên chế đã đạt được những kết quả
nhất định nhưng vẫn chưa đạt được số lượng theo Đề án tinh giản biên chế đã
phê duyệt. Biên chế có giảm nhưng chưa đạt mục tiêu, thậm trí còn tăng ở
một số khối sự nghiệp và tăng hợp đồng lao động. Nhiều cơ quan, đơn vị đề
xuất tăng biên chế chưa thực sự đủ căn cứ khoa học và thực tiễn, chưa gắn với
vị trí việc làm và chủ trương tinh giản biên chế hiện nay.
Đối với chính sách sắp sếp lại tổ chức bộ máy, hiện nay về tổng thể cơ
cấu tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND
cấp huyện chưa thực sự tinh gọn. Một số phòng chuyên môn có sự tương
đồng về chức năng, nhiệm vụ nhưng được tổ chức thành các phòng chuyên
môn riêng, do đó hạn chế trong công tác phối hợp, không tập trung nhân lực
trong triển khai một số nhiệm vụ, công việc bị cắt khúc trong dãy quy trình,
việc xử lý không liền mạch. Hiệu quả trong lãnh đạo, điều hành của một số cơ
quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa tích
29
cực tham mưu,chưa tổ chức triển khai thực hiện tốt mọi nhiệm vụ; việc chỉ
đạo hướng dẫn cơ sở thiếu sâu sát, quyết liệt ảnh hưởng đến tiến độ, chất
lượng công việc. Công tác kiêm nhiệm các chức danh lãnh đạo chưa thực sự
đạt hiệu quả về giảm đầu mối lãnh đạo, tăng cường trách nhiệm đối với các vị
trí lãnh đạo, quản lý. Việc chuyển đổi cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự
nghiệp từ nhà nước đảm bảo toàn bộ sang tự đảm bảo một phần, tự đảm bảo
toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên và chuyển sang hình thức hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp còn rất hạn chế. Một số lĩnh vực hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công đã được xã hội hóa cao, chức năng, nhiệm vụ đã thu
hẹp nhưng chưa có quy định kịp thời điều chỉnh để kiện toàn lại tổ chức bộ
máy. Đầu mối một số đơn vị sự nghiệp còn chưa tương ứng với số lượng công
việc theo chức năng nhiệm vụ được giao. Kinh phí ngân sách nhà nước chi trả
cho hoạt động tổ chức bộ máy và chi thường xuyên ngày càng tăng, còn có
hạn chế trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định.
1.4. Các bước trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên
chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy
1.4.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên
chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy
Trong quá trình triển khai chính sách, để tổ chức thực hiện chính sách
tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy có hiệu quả, và phù hợp với
thực tiễn của các cơ quan, địa phương thì nhiệm vụ đầu tiên các chủ thể chính
sách phải xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách. Kế hoạch xây
dựng triển khai thực hiện chính sách trên cần phải xác định được mục tiêu,
thời gian, nguồn lực... của quá trình, công việc này cần sự chính xác, cụ thể
từng giai đoạn, từng nội dung, nhiệm vụ. Trong hoạt động xây dựng kế hoạch
thực hiện chính sách công của Nhà nước nói chung, chính sách tinh giản biên
chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy nói riêng cần phải chú ý đến bảo đảm tính sát
30
thực, tính khả thi và tính hiệu quả, bảo đảm cho kế hoạch không phải điều
chỉnh, bổ sung nhiều trong quá trình thực hiện. Sau khi kế hoạch triển khai
thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, thì văn bản này có giá trị pháp lý như văn bản pháp
luật, buộc các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện chính sách này
phải tuân thủ nghiêm túc các nội dung của kế hoạch.
1.4.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ
chức bộ máy
Hoạt động phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế, sắp
xếp lại tổ chức bộ máy là hoạt động quan trọng có ý nghĩa lớn đối với cơ quan
quản lý nhà nước, các cán bộ, công chức, viên chức tham gia quá trình thực
hiện chính sách nhất là đối với các đối tượng thụ hưởng chính sách này trong
thực tế. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ
chức bộ máy vừa là nhiệm vụ, vừa là giải pháp quan trọng trong tổ chức thực
hiện chính sách này, vì chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ
máy có đối tượng áp dụng và thụ hưởng rất lớn và rất khác nhau thuộc nhiều
cấp khác nhau, ngành, lĩnh vực khác nhau. Đồng thời, khi các cơ quan quản lý
nhà nước thực hiện việc phổ biến, tuyên truyền chính sách trong tổ chức thực
hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy còn giúp cho
các cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách
nhận thức được đầy đủ mục đích, tính chất phức tạp, phạm vi điều chỉnh, quy
mô của chính sách tinh giản biên chế và sắp xếp lại bộ máy để họ chủ động,
tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp để thực hiện mục tiêu chính sách và
triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách. Công
tác tuyên truyền về việc sắp xếp đầu mối tinh giản biên chế được đẩy mạnh từ
tỉnh đến cơ sở nhằm tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động của các
cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức. Qua đó, nâng cao trách
31
nhiệm của các cấp và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong toàn tỉnh,
quyết tâm thực hiện có hiệu quả tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được
giao. Cần luôn phải xác định công tác tuyên truyền là giải pháp quan trọng để
tạo sự đồng thuận khi thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức.
1.4.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp
xếp lại tổ chức bộ máy
Có thể thấy rằng, chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ
máy đang được triển khai thực hiện của nước ta hiện nay diễn ra trên phạm vi
rộng lớn từ Trung ương đến địa phương trong toàn quốc, trên mọi ngành, lĩnh
vực, số lượng các cơ quan, tổ chức, các cán bộ, công chức, viên chức tham
gia thực hiện chính sách là rất lớn và có tính chất hết sức phức tạp. Để tổ chức
thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy có hiệu
quả phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ở Trung
ương và các cấp chính quyền địa phương một cách hợp lý trong từng nhiệm
vụ theo kế hoạch đề ra gắn với thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức này. Trong phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế,
sắp xếp lại tổ chức bộ máy cần quy định rõ và cụ thể cơ quan chủ trì và cơ
quan phối hợp thực hiện để triển khai các nội dung chính sách qua đó tránh
được tình trạng chồng chéo trong quản lý.
1.4.4. Duy trì chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy
Khi tổ chức triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp
lại tổ chức bộ máy của Nhà nước vào thực tiễn cuộc sống tại các cơ quan nhà
nước, các địa phương gặp những khó khăn, vướng mắc do môi trường hoàn
cảnh thực tế biến động đòi hỏi các cơ quan, tổ chức, các cán bộ, công chức,
viên chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách phải sử dụng hệ thống
32
các công cụ, phương pháp quản lý tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi
cho việc thực hiện chính sách hiệu quả. Thực tế triển khai các chính sách
công của Nhà nước thì có nhiều chính sách công ban hành đúng đối tượng,
thời điểm và mục tiêu nhưng trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách
công nhưng không có các giải pháp duy trì chính sách hiệu quả dẫn đến hiệu
quả, kết quả thực hiện chính sách thấp, gây lãng phí Ngân sách của nhà nước
không đáp ứng yêu cầu quản lý của nhà nước trong các nội dung tương ứng
và chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy cũng như thế. Như vậy,
duy trì chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy là sự cần
thiết tất yếu khách quan trong thực tiễn cung như quy trình tổ chức thực hiện
chính sách công nói chung và chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ
chức bộ máy nói riêng.
1.4.5. Điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ
máy
Điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy
cũng là bước, là hoạt động cần thiết và quan trọng trong quy trình tổ chức
thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy. Trong
quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy
hành chính Nhà nước nếu gặp khó khăn, vướng mắc do môi trường hoàn cảnh
thực tế thay đổi hoặc do chính sách còn những bất cập, hạn chế không phù
hợp với thực tiễn hay thiếu linh hoạt thì các chủ thể chính sách cần phải có
những điều chỉnh nhất định để đáp ứng yêu cầu quản lý và phù hợp với tình
hình thực tế về chủ chương cải cách hành chính và chính sách tình giản biên
chế của Nhà nước. Cần phải đặc biệt chú ý đến nguyên tắc trong tổ chức thực
hiện chính sách để bảo đảm cho việc điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế,
sắp xếp lại tổ chức bộ máy được chính xác, phù hợp tạo điều kiện cho tổ chức
33
thực hiện chính sách này đạt kết quả, hiệu quả cao và đạt được mục tiêu của
chính sách đề ra.
1.4.6. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản
biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy
Công tác đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản
biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Nhà nước là bước quan trọng không
thể thiếu trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp
xếp lại tổ chức bộ máy. Hoạt động đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy giúp các chủ thể
chính sách phát hiện và nhìn nhận rõ những hạn chế, bất cấp của quá trình
triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy
và các hạn chế, bất cập của chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức
bộ máy của Nhà nước tại thời điểm hiện tại để kịp thời đề xuất với các cấp
lãnh đạo có thẩm quyền xem xét, bổ sung, hoàn thiện chính sách, tạo điều
kiện thuận lợi để tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế đạt hiệu quả
cao trong thực tế.
1.4.7. Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách tinh
giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy
Công tác tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách
tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy là bước cuối cùng trong quy
trình nhưng không kém phần quan trọng trong quy trình tổ chức thực hiện
chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Nhà nước. Hoạt
động rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới các quy định của Ngành về tổ
chức bộ máy theo nguyên tắc “một cơ quan thực hiện nhiều việc và một việc
chỉ giao cho một cơ quan chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính”. Đẩy
mạnh thực hiện phân cấp quản lý cán bộ đi đôi với xây dựng và thực hiện tốt
cơ chế giám sát việc thực hiện phân cấp.
34
Trong quá trình thực hiện chính sách, thước đo, căn cứ để đánh giá kết
quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của
các đối tượng này là tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách tinh giản
biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, ý thức chấp hành những quy định về cơ
chế, biện pháp do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, trách nhiệm ban
hành để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và các quy định cụ thể của chính sách
tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về nội dung này.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách tinh giản biên
chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy
Quá trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ
chức bộ máy của Nhà nước sẽ diễn ra trong thời gian dài và có từng giai đoạn
cụ thể và có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân, vì thế kết quả, hiệu quả
triển khai tổ chức thực hiện chính sách này cũng sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố khác nhau như:
1.5.1. Các yếu tố khách quan
1.5.1.1. Tính chất của vấn đề chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại
tổ chức bộ máy
Tính chất của vấn đề chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức
bộ máy là yếu tố gắn liền với mỗi chính sách trong quá trình triển khai. Tính
chất của vấn đề chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy có
tác động trực tiếp đến cách giải quyết vấn đề bằng chính sách mà Nhà nước
muốn triển khai. Các đối tượng thuộc chính sách tinh giản biên chế có quá
trình công tác, đóng góp cho các cơ quan, đơn vị sự nghiệp nhà nước khác
nhau, có quyền lợi và nghĩa vụ khác nhau nên thực hiện chính sách tinh giản
biên chế đối với họ hết sức khó khăn, phức tạp. Còn trong việc thực hiện
chính sách sắp xếp lại tổ chức bộ máy, cũng nảy sinh rất nhiều vấn đề phức
35
tạp, khi sắp xếp lại tổ chức bộ máy thì sẽ dôi dư ra con người, sẽ có người
đang làm lãnh đạo nhưng do quy định lại không còn chức vụ nữa...Do đó
trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ
máy phải chú ý đến yếu tố khách quan này để có giải pháp, phương pháp thực
hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy đối với họ phù
hợp.
1.5.1.2. Môi trường thực thi chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại
tổ chức bộ máy
Bất kỳ một chính sách nào đều gắn với môi trường cụ thể với rất nhiều
các nhân tố, điều kiện của môi trường thực hiện và môi trường thực hiện
chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy ở nước ta hiện nay
cơ bản là thuận lợi khi chúng ta có nền chính trị ổn định, kinh tế tiếp tục tăng
trưởng và xã hội dần được hoàn thiện và phát triển. Bên cạnh đó, một trong
những chính sách quan trọng nhất của Nhà nước là chính sách cải cách hành
chính, xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân
và mở cửa hội nhập quốc tế được nhân dân đồng tình ủng hộ và tích cực tham
gia nên đã tác động rất lớn đến quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên
chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy. Những chính sách trên và kết hợp với các
nguồn lực nhất định sẽ tạo thành môi trường hết sức thuận lợi cần phải tận
dụng và phát huy để thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ
chức bộ máy.
1.5.1.3. Đặc tính của đối tượng chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp
lại tổ chức bộ máy
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các Nghị quyết số 19, 35 của Chính phủ…
Đồng thời, rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy, giảm đầu mối, tinh giản biên
chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, hiệu lực hiệu
quả trên tinh thần xây dựng hệ thống hành chính nhà nước kiến tạo, phục vụ
Tải bản FULL (87 trang): bit.ly/2Ywib4t
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
36
nhân dân. Vì vậy, trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp
xếp lại tổ chức bộ máy phải đặc biệt chú ý đến tác động không tích cực của
đặc tính đối tượng chính sách, để có các giải pháp hữu hiệu tuyên truyền, vận
động làm công tác tư tưởng, đả thông, thuyết phục để họ chia sẻ với khó khăn
và quyết tâm chính trị của nhà nước, tự giác thực hiện chính sách tinh giản
biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của nhà nước.
1.5.2. Các yếu tố chủ quan
1.5.2.1. Thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức thực
hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy
Đây là yếu tố chủ quan cực kỳ quan trọng trong tổ chức thực hiện chính
sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy không được coi nhẹ yếu tố
chủ quan này. Bất kỳ một chính sách nào cũng cần có kế hoạch tổ chức triển
khai thực hiện và trong kế hoạch đó đã xác định rất đầy đủ các bước triển khai
thực hiện chính sách. Đối với chính sách công nói chung và chính sách tinh
giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy nói riêng thường được xây dựng
thành 07 bước tổ chức thực hiện như trình bày ở nội dung trên và một trong
những yêu cầu cơ bản nhất là quá trình triển khai cần phải thực hiện đầy đủ
các bước. Vì nếu chúng ta bỏ qua bất kỳ một bước nào sẽ dẫn đến tạo ra
những lỗ hổng và chính sách rất khó có thể tiếp tục được triển khai tôt tới các
đối tượng chính sách.
1.5.2.2. Năng lực thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ
chức bộ máy của cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý
nhà nước
Năng lực thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ
máy của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong bộ
máy quản lý nhà nước phục trách công việc này là khả năng của họ trong tổ
chức thực hiện chính sách gồm trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị và
Tải bản FULL (87 trang): bit.ly/2Ywib4t
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
37
các kỹ năng thực hiên công việc... Các yếu tố này của cán bộ, công chức, viên
chức trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức
bộ máy là yếu tố chủ quan quan trọng từ phía các cơ quan tổ chức thực hiện
chính sách, quyết định hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách trong thực tế. Vì
vậy, trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức
bộ máy cần phải chú ý đến yếu tố chủ quan này. Các chủ thể chính sách, các
cơ quan có thẩm quyền, cần căn cứ vào nhu cầu và đặc thù công việc để lựa
chọn những cán bộ, công chức có đủ năng lực thực hiện chính sách tham gia
tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy.
1.5.2.3. Điều kiện vật chất cần cho quá trình thực hiện chính sách tinh
giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy
Điều kiện vật chất theo nghĩa rộng,bao gồm: các phương tiện vật chất,
kỹ thuật, điều kiện kinh tế, điều kiện chính trị và các điều kiện khác... Theo
nghĩa hẹp, bao gồm: tài chính, phương tiện, công cụ, thiết bị kỹ thuật, văn
phòng, trụ sở làm việc... Điều kiện vật chất không phải là yếu tố quyết định sự
trưởng thành và phát triển của tổ chức, nhưng là yếu tố không thể thiếu để tổ
chức hoạt động có hiệu quả.Bởi vậy, mỗi khi xem xét thành lập, sáp nhập
hoặc giải thể một tổ chức nào đó phải biết rõ ràng, chính xác những điều kiện
vật chất, kỹ thuật phục vụ nhiệm vụ tổ chức cần phải làm. Tổ chức không thể
hoạt động bình thường nếu thiếu các điều kiện vật chất tối thiểu. Đầu tư cơ sở
vật chất cho tổ chức là đầu tư điều kiện khách quan tất yếu để tổ chức thực
hiện mục tiêu của nó. Tuy vậy, có thể tiết kiệm được nguồn tài chính đáng kể
nhờ việc sắp xếp trụ sở làm việc hợp lý, sáp nhập tổ chức tương đồng về chức
năng, nhiệm vụ, thực hiện cơ chế “một nhà hai cửa”, văn phòng phục vụ
chung...
6559391

More Related Content

What's hot

Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...nataliej4
 
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpLuận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ,Công Chức Tại Ủy Ban Nhân ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ,Công Chức Tại Ủy Ban Nhân ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ,Công Chức Tại Ủy Ban Nhân ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ,Công Chức Tại Ủy Ban Nhân ...nataliej4
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...nataliej4
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...nataliej4
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Về Việc Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức...
Thực Trạng Và Giải Pháp Về Việc Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức...Thực Trạng Và Giải Pháp Về Việc Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức...
Thực Trạng Và Giải Pháp Về Việc Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức...nataliej4
 

What's hot (19)

Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOTLuận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
 
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nay
Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nayXây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nay
Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nay
 
Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAY
Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAYĐào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAY
Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAY
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
 
Chính sách đối với cán bộ, công chức khi đổi mới bộ máy chính trị
Chính sách đối với cán bộ, công chức khi đổi mới bộ máy chính trịChính sách đối với cán bộ, công chức khi đổi mới bộ máy chính trị
Chính sách đối với cán bộ, công chức khi đổi mới bộ máy chính trị
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế, HOTLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế, HOT
 
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpLuận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
 
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay  xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ,Công Chức Tại Ủy Ban Nhân ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ,Công Chức Tại Ủy Ban Nhân ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ,Công Chức Tại Ủy Ban Nhân ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ,Công Chức Tại Ủy Ban Nhân ...
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
 
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAYLuận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
 
Chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại Đắk Lắk, 9đ
Chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại Đắk Lắk, 9đChính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại Đắk Lắk, 9đ
Chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại Đắk Lắk, 9đ
 
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOTLuận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Về Việc Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức...
Thực Trạng Và Giải Pháp Về Việc Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức...Thực Trạng Và Giải Pháp Về Việc Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức...
Thực Trạng Và Giải Pháp Về Việc Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chứcLuận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
 

Similar to THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng.pdf
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng.pdfThể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng.pdf
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng.pdfqldnsctst
 
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nayLuận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nayViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...nataliej4
 
Báo Cáo Kiến Tập Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng C_0829321...
Báo Cáo Kiến Tập Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng C_0829321...Báo Cáo Kiến Tập Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng C_0829321...
Báo Cáo Kiến Tập Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng C_0829321...hanhha12
 
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai hieu anh
 
Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang
Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên QuangCải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang
Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quangluanvantrust
 

Similar to THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG (20)

Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng SơnSắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
 
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng SơnLuận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
 
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cấp xã huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cấp xã huyện Thăng BìnhLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ cấp xã huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cấp xã huyện Thăng Bình
 
Đánh giá công chức trong các cơ quan hành chính tỉnh Quảng Nam
Đánh giá công chức trong các cơ quan hành chính tỉnh Quảng NamĐánh giá công chức trong các cơ quan hành chính tỉnh Quảng Nam
Đánh giá công chức trong các cơ quan hành chính tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng NamLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng Nam
 
Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở tại Quảng Ngãi
Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở tại Quảng NgãiTổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở tại Quảng Ngãi
Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở tại Quảng Ngãi
 
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng.pdf
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng.pdfThể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng.pdf
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng.pdf
 
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng NgãiChính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
 
Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức huyện Hòa Vang, 9đ
Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức huyện Hòa Vang, 9đChính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức huyện Hòa Vang, 9đ
Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức huyện Hòa Vang, 9đ
 
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nayLuận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh Xay Nha Bu Ly, 9đ
Năng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh Xay Nha Bu Ly, 9đNăng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh Xay Nha Bu Ly, 9đ
Năng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh Xay Nha Bu Ly, 9đ
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAYĐề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
 
Đề tài: Đánh giá kết quả làm việc, đào tạo cán bộ ở Trà Vinh, HAY
Đề tài: Đánh giá kết quả làm việc, đào tạo cán bộ ở Trà Vinh, HAYĐề tài: Đánh giá kết quả làm việc, đào tạo cán bộ ở Trà Vinh, HAY
Đề tài: Đánh giá kết quả làm việc, đào tạo cán bộ ở Trà Vinh, HAY
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
 
Báo Cáo Kiến Tập Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng C_0829321...
Báo Cáo Kiến Tập Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng C_0829321...Báo Cáo Kiến Tập Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng C_0829321...
Báo Cáo Kiến Tập Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng C_0829321...
 
Luận văn: Cải cách hành chính cấp xã huyện Chư Sê, Gia Lai
Luận văn: Cải cách hành chính cấp xã huyện Chư Sê, Gia LaiLuận văn: Cải cách hành chính cấp xã huyện Chư Sê, Gia Lai
Luận văn: Cải cách hành chính cấp xã huyện Chư Sê, Gia Lai
 
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai
 
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAYLuận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
 
Luận văn: Vị trí việc làm trong cơ quan hành chính theo pháp luật
Luận văn: Vị trí việc làm trong cơ quan hành chính theo pháp luậtLuận văn: Vị trí việc làm trong cơ quan hành chính theo pháp luật
Luận văn: Vị trí việc làm trong cơ quan hành chính theo pháp luật
 
Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang
Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên QuangCải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang
Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGÔ THỊ VÂN THÚY THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGÔ THỊ VÂN THÚY THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN Ngành: Chính sách công Mã số: 8340402 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. HỒ VIỆT HẠNH HÀ NỘI, 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, bản luận văn thạc sĩ chính sách công với đề tài “Thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn” là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Hồ Việt Hạnh. Luận văn không sao chép ở bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác. Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực và chính xác, các tài liệu tham khảo và trích dẫn được sử dụng trong luận văn đều có xuất xứ, nguồn gốc, tác giả cụ thể và được ghi trong danh mục các tài liệu tham khảo của luận văn. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên. Hà Nội, ngày 25 tháng 2 năm 2019 Học viên Ngô Thị Vân Thúy
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN ....................................................................... 9 1.1. Một số khái niệm cơ bản........................................................................ 9 1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy ................................................................................ 18 1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy .......................................................... 26 1.4. Các bước trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy ....................................................................................... 29 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy ................................................................................ 34 1.6. Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy ............................................................................................ 38 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TẠI HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN............................... 40 2.1. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy tại huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn......................... 40 2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy ở huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn........................................... 51 2.3. Kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy tại huyện Cao Lộc ............................................................................... 57 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TẠI HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN................................................................................................ 65 3.1. Phương hướng hoàn thiện tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lịa tổ chức bộ máy ở nước ta hiện nay ................................... 65 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy ở nước ta hiện nay........................................... 66 KẾT LUẬN................................................................................................ 77
  • 5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức
  • 6. DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa Biên chế và Hợp đồng lao động .................. 10 Biểu 2.1. Cơ cấu kinh tế huyện Cao Lộc năm 2018 ................................. 424 Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy chính quyền huyện Cao Lộc, Lạng Sơn............. 435
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, việc triển khai quy định của Trung ương về sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế; đào tạo, bồi dưỡng; tinh giản biên chế trong tổ chức hoạtđộng của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp đã dần ổn định, chất lượng vàcơ cấu của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh có sự chuyển biến tích cựcgóp phần giúp các cơ quan, đơn vị, địa phương hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực vẫn còn những hạn chế làm ảnh hưởng không nhỏ đến tổ chức và hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địaphương, cụ thể: công tác đánh giá có triển khai nhưng chưa thật sự đi vào thựcchất, còn mang tính hình thức nể nang; biên chế có xu hướng tăng qua từng nămtheo yêu cầu thành lập tổ chức mới; cơ cấu, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chưa đồng đều; việc đẩy mạnh xã hội hóa, giao quyền tự chủ đểthay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồnthu sự nghiệp còn thấp,… Các cơ quan hành chính nhà nước tiếp tục thực hiện đổi mới phương thức làm việc theo hướng hỗ trợ tích cực cho người dân; triển khai hiệu quả các nội dung, thủ tục của cơ chế một cửa liên thông thống nhất giữa các cơ quan trong đơn vị, qua đó bảo đảm sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ các nhu cầu liên quan của họ tại các cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 80% vào năm 2020; Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước... là những nội dung quan trọng của chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 của nước ta đề ra.
  • 8. 2 Thực trạng hiện nay, tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị của nước ta vẫn còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc, nhiều đầu mối; hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của một số cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa thật sự rõ ràng, còn có sự chồng chéo, trùng lắp... Công tác tổ chức phân công công việc, phân cấp quản lý, phân quyền lợi và trách nhiệm giữa các ngành, các cấp, các đơn vị và trong từng cơ quan quản lý hành chính nhà nước thực sự chưa hợp lý, hiệu quả... Và tình trạng vẫn còn một bộ phận cán bộ công chức, viên chức không đáp ứng được yêu cầu công việc, nhiệm vụ được giao hoặc yếu kém về phẩm chất, trình độ, năng lực; vẫn còn tình trạng “vừa thừa, vừa thiếu”: thừa những người không làm được việc, thiếu những người làm được việc. Đội ngũ CBCCVC tại các cơ quan quản lý hành chính các cấp vẫn còn nhiều biểu hiện bất cập, tồn tại về trình độ năng lực chuyên môn và thiếu tinh thần trách nhiệm trong hoạt động công vụ, phục vụ nhân dân... Tinh giản biên chế cần phải gắn với bố trí, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng về mọi mặt, hợp lý hóa về cơ cấu và bố trí, sử dụng hiệu quả đội ngũ CBCCVC; thực hiện tiết kiệm nhằm giảm chi thường xuyên và góp phần cải cách chính sách tiền lương hiệu quả cho nhóm đối tượng này. Trong những năm vừa qua, trên địa bàn huyện Cao Lộc nói riêng, tỉnh Lạng Sơn nói chung việc thực hiện cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả luôn được cấp ủy Đảng, chính quyền rất quan tâm và thực hiện. Sắp xếp, tổ chức bộ máy hành chính ở địa phương theo hướng tinh gọn đầu mối, giảm cấp trung gian, tăng cường quản lý đa ngành, đa lĩnh vực là một trong những mục tiêu của việc cải cách tổ chức bộ máy hành chính tại địa phương. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu trên vẫn còn có một số khó khăn, vướng mắc, hạn chế cần có sự nghiên cứu, xem xét, giải quyết của các cấp, các
  • 9. 3 ngành. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề tinh giản biên chế không phải là mới, trong những năm qua, đã có nhiều công trình, bài viết về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và cải cách chế độ tiền lương, giải pháp tinh giản biên chế CBCCVC và cũng đã có công trình, đề tài tập trung nghiên cứu luận giải đầy đủ cơ sở khoa học, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Tuy nhiên, vấn đề sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân cấp huyện và việc tinh giản biên chế của cấp huyện lại chưa có nhiều công trình, đề tài tập trung nghiên cứu luận giải đầy đủ cơ sở khoa học, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Tác giả tìm đọc một số công trình nghiên cứu, bài viết khoa học có liên quan đến đề tài nghiên cứu: PGS.TS Văn Tất Thu, Thực trạng, nguyên nhân tăng biên chế và các giải pháp tinh giản biên chế. Tạp chí Tổ chức nhà nước. Số tháng 9/2014 [27]. Tác giả Nguyễn Thị Khánh (2015), với đề tài“Xây dựng chính sách tinh giản biên chế ở Việt nam hiện nay”, Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Chính sách công tại Học viện khoa học xã hội [14]. Tác giả Lê Như Thanh (2016), Tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính Nhà nước - Thách thức và giải pháp, theo tác giả thực tiễn những năm qua cho thấy, bộ máy hành chính nhà nước ở nước ta còn cồng kềnh, hoạt động kém hiệu quả. Vì vậy, chủ trương tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp đã được đề ra như một giải pháp nhằm khắc phục
  • 10. 4 tình trạng này. Việc tinh giản biên chế phải gắn liền với việc xác định chức năng, nhiệm vụ, hợp lý hóa về mặt tổ chức của toàn bộ hệ thống hành chính nhà nước và mỗi cơ quan hành chính nhà nước. Một trong các nguyên nhân của những hạn chế trong kết quả tinh giản biên chế ở giai đoạn trước chính là người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước chưa làm hết thẩm quyền và trách nhiệm đối với công tác tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức; còn có biểu hiện ngại va chạm, nể nang, thiếu nhất quán trong quán triệt, chỉ đạo, tổ chức thực hiện. Tác giả Nguyễn Kim Diện với đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương”, luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2012. Luận án đã làm rõ và đưa ra quan điểm, phương pháp tuyển dụng, sử dụng, quy hoạch, đào tạo và những giải pháp, kiến nghị nâng cao chất lượng đội ngũ côn chức hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương. Tác giả Trần Đình Thảo với bài viết: “Xây dựng đội ngũ công chức của huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam: thực trạng và những giải pháp”, tạp chí “Phát triển kinh tế - xã hội Đà Nẵng”. Tác giả đã đi sâu phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay của huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam, thực trạng tuyển dụng, quy hoạch, tạo nguồn đội ngũ công chức, công tác bố trí sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm công chức, thực trạng tình hình đào tạo, bồi dưỡng công chức. Từ việc phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức, tác giả đã đề xuất các giải pháp chủ yếu xây dựng đội ngũ cán bộ công chức của huyện Đại Lộc. Tác giả Thùy Linh (2018), Sáp nhập văn phòng cấp huyện, việc cần thiết phải làm, Báo Lao động [17]. Tác giả Linh Nguyễn (2019), Sáp nhập đơn bị hành chính cấp huyện, cấp xã. Đặt lợi ích người dân lên hàng đầu. Báo Phú Thọ [19].
  • 11. 5 Trong thời gian qua, Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách tinh giản biên chế, trong đó có Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế; Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận số 17-KL/TW ngày 11/9/2017 của Ban Chấp hành Trung ương. Theo Kết luận 17, đến năm 2021, toàn hệ thống chính trị phải thực hiện tinh giản biên chế 367.790 người so với biên chế năm 2015; có nghĩa là từ nay đến năm 2021 mỗi năm giảm bình quân 2,5% biên chế. Thực hiện các chủ trương trên, năm 2018 các bộ, ngành và địa phương đã quyết liệt vào cuộc, thực hiện các đợt rà soát tinh giản biên chế và đạt được nhiều kết quả tích cực. Về tình trạng sáp nhập các phòng, ban, cơ quan đơn vị chuyên môn cấp huyện; những khó khăn và bất cập khi thực hiện chính sách sắp xếp các cơ quan chuyên môn cấp huyện... nhưng tựu chung các đề tài, các bài viết chỉ đề cập tinh giản biên chế, sắp xếp các cơ quan chuyên môn cấp huyện một cách khái quát, chung chung, chưa có một đề tài nào tiếp cận vấn đề tinh giản biên, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân cấp huyện chế dưới góc độ khoa học chính sách công. Trong bối cảnh đó, đề tài luận văn kế thừa, phát triển các kết quả nghiên cứu liên quan trước để tiếp tục hệ thống hóa các vấn đề lý luận và khảo sát đánh giá thực tiễn, từ đó đề xuất quan điểm và các giải pháp thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân cấp huyện từ thực tế huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn phù hợp với yêu cầu khách quan ở Việt Nam hiện nay.
  • 12. 6 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế,sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân, luận văn đề xuất các quan điểm và giải pháp xây dựng chính sách tinh giản biên chế,sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dâncấp huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa và phân tích làm rõ cơ sở lý luận về chính sách tinh giản biên chế,sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Vận dụng lý thuyết về chính sách công để đánh giá thực trạng chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân ở nước ta hiện nay. Đề xuất các quan điểm và giải pháp thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dâncấp huyện đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu vấn đề thực hiện chính sách tinh giản biên chế,sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dânhuyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn hiện nay dưới góc độ khoa học chính sách công. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dânhuyện Cao Lộc năm 2017 đến nay và đề xuất quan điểm, giải pháp thực hiện chính sách
  • 13. 7 tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy ở Ủy ban nhân dân huyện Cao Lộcnhững năm tiếp theo. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và hệ thống chính trị, văn bản quản lý của Nhà nước về con người, phát triển con người trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích và đánh giá tác động của chính sách: vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội và phương pháp nghiên cứu thực hiện chính sách công; phân tích chính sách, đánh giá tác động của chính sách, khái quát về thực hiện chính sách và năng lực thực hiện chính sách từ thực tiễn Ủy ban nhân dân huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn; các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu như văn kiện, tài liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật về chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân, các công trình nghiên cứu và các bài viết, báo cáo thống kê của tỉnh, của huyện trên các phương tiện thông tin đại chúng có liên quan đến nội dung của đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Các kết luận, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện chính sách, tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy nói chung, tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện ở nước ta hiện nay.
  • 14. 8 6.2.Ý nghĩa thực tiễn Các giải pháp, kiến nghị, đề xuất trong luận văn góp phần giải quyết vấn đề thực tiễn hiện nay trong việc tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện từ thực tiễn của Ủy ban nhân dân huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn nói riêng và trong cả nước nói chung. Luận văn cũng có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy về chính sách công ở nước ta, cũng có thể làm tài liệu tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về ý nghĩa quan trọng của việc tinh giản biên chế, sắp xếp lại các tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân cấp huyện. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài luận văn được kết cấu theo 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy tại Ủy ban nhân dân huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn. Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy tại Ủy ban nhân dân huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn hiện nay.
  • 15. 9 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Biên chế Trong các văn bản pháp luật hiện hành, chưa có một định nghĩa cụ thể, rõ ràng nào về biên chế. Mặc dù đây là cụm từ xuất hiện rất nhiều trong các văn bản về cán bộ, công chức, viên chức, như Luật Cán bộ, Công chức, Luật Viên chức… và các Nghị định về tinh giản biên chế. Hiểu một cách đơn giản, biên chế là số người làm việc trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước do đơn vị quyết định hoặc được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo hướng dẫn của Nhà nước. Đây là vị trí công việc phục vụ lâu dài, vô thời hạn trong các cơ quan Nhà nước, hưởng các chế độ về lương, phụ cấp theo quy định của Nhà nước. Như vậy, vào biên chế trở thành mục tiêu, niềm khao khát của nhiều người bởi vị trí này đảm bảo sự ổn định cho đến tuổi nghỉ hưu, nếu không thuộc diện bị tinh giản biên chế hoặc không tự nguyện nghỉ việc. Trong khi đó, nếu như làm việc theo chế độ hợp đồng, cá nhân chỉ làm việc theo thời hạn và có thể sẽ phải nghỉ việc, tìm việc làm mới nếu đơn vị tuyển dụng không ký tiếp hợp đồng… Theo khoản 1, Điều 3, Nghị định 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 của Chính phủ thì: “Biên chế” được hiểu gồm: biên chế cán bộ, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật. Lao động biên chế làm việc trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước được giao các nhiệm vụ theo vị trí công việc và được hưởng lương từ
  • 16. 10 ngân sách nhà nước, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (hiện nay là Bộ Nội vụ và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, UBND các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương) phê duyệt và giao, làm căn cứ cấp kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm. Bảng 1.1.Sự khác nhau giữa Biên chế và Hợp đồng lao động Biên chế Hợp đồng lao động Biên chế là một vị trí công việc được phục vụ (hành nghề) lâu dài trong cơ quan nhà nước được quốc hội, chính phủ, hoặc hội đồng nhân dân các cấp quyết định hoặc phê duyệt trong các nghị quyết về quy hoạch số lượng các chức danh trong bộ máy công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Người làm việc theo hợp đồng lao động được quản lý bởi chủ sở hữu, người đại diện pháp luật hoặc người quản lý doanh nghiệp, và được điều chỉnh bởi Bộ luật lao động. Nhân viên biên chế là người đã thi công chức (viên chức) vào 1 cơ quan (thời gian thử thách sau khi thi đỗ thường là 1 năm) và trở thành cán bộ công nhân viên chức thuộc biên chế của cơ quan đó, họ được hưởng đầy đủ các quyền lợi và cả các chế độ đãi ngộ mà nhân viên hợp đồng có thể không được hưởng. Nhân viên hợp đồng được ký hợp đồng lao động và chỉ hưởng hoàn toàn chế độ đãi ngộ theo hợp đồng đó, các chế độ đãi ngộ khác cơ quan có thể dành cho bạn nhưng không thuộc dạng bắt buộc 1.1.2. Tinh giản biên chế Tinh giản biên chế không phải là sự cắt giảm một cách cơ học thuần túy cán bộ, công chức ở một vị trí, một bộ phận chuyên môn nào đó. Vấn đề tinh
  • 17. 11 giản biên chế phải gắn kết chặt chẽ với việc xây dựng được cơ cấu cán bộ, công chức hợp lý về số lượng, chức danh ngạch, chức danh nghề nghiệp; trình độ, đội tuổi, dân tộc, giới tính, nhất là tương quan cơ cấu giữa các cơ quan trung ương với các cơ quan địa phương… Tinh giản biên chế là việc có ảnh hưởng sâu rộng trong toàn cơ quan, đơn vị, vì thế phải có cách làm phù hợp đi kèm với những cơ chế, chính sách cụ thể, hướng tới nâng cao chất lượng thực thi công vụ, xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu quả. Tinh giản biên chế phải làm từng bước, có lộ tình rõ ràng, kế hoạch thực hiện cụ thể. Trong khi đó, quá trình triển khai chủ trương này cho thấy nhiều bộ, ngành, địa phương chưa xây dựng đề án tổng thể, về sắp xếp tổ chức, tinh giản biên chế, không có phương án cụ thể ngay từ đầu nên không có kế hoạch tinh giản biên chế hoặc thiếu tính khả thi. Từ đó dẫn đến việc thực hiện tinh giản biên chế hầu như chỉ giải quyết thực hiện tinh giản biên chế hầu như chỉ giải quyết thụ động, theo nguyện vọng mà thiếu sự chủ động và chuẩn bị một cách tích cực. Nghị định 108 được xây dựng trên cơ sở 4 bộ luật là Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức. Có thể nói, hết sức chi tiết, cụ thể nhằm bảo đảm đầy đủ cơ sở pháp lý cho việc thực thi. Tinh giản biên chế được định nghĩa tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế như sau: “Tinh giản biên chế” được hiểu là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế”. 1.1.3. Chính sách tinh giản biên chế Trước khi tìm hiểu khái niệm về chính sách tinh giản biên chế, đề tài phân tích, làm rõ khái niệm chính sách công với các quan điểm cụ thể sau:
  • 18. 12 Theo quan điểm của tác giả Lê Chi Mai, chính sách công là những quyết định hành động, bao gồm cả những hành vi thực tiễn, chính sách công không chỉ thể hiện dự định của Nhà nước hoạch định chính sách về một vấn đề nào đó mà còn bao gồm những hành vi thực hiện dự định đó. Theo Đỗ Phú Hải, “Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu đã xác định của đảng chính trị cầm quyền” [12]. Theo tác giả Hồ Việt Hạnh (2017), thì khái niệm chính sách công được hiểu là những quyết định của chủ thể được trao quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề vì lợi ích chung của cộng đồng. Trên cơ sở khái niệm này chúng ta có thể khẳng định: Thứ nhất, chủ thể của chính sách công phải là thể chế được cộng đồng trao quyền lực của cộng đồng (quyền lực công), được thực hiện bằng các phương tiện phụ thuộc vào tình hình lịch sử cụ thể (phương tiện đó là sự kết hợp giữa cái vốn có của chủ thể và cái thuộc về cộng đồng trao cho, có thể là trí tuệ, tiền bạc, vật chất khác…). Thứ hai, chủ thể của chính sách công được hiểu theo đúng nghĩa của nó khi chủ thể này đề ra các quyết sách có tính chấy hướng đích giải quyết các vấn đề liên quan đến mối quan tâm chung của xã hội, của nhân dân, đến lợi ích chung của cả cộng đồng, đối tượng mà đã trao quyền lực cho nó cho chủ thể thực hiện. Thứ ba, tính phức tạp của chính sách công trong quá trình nghiên cứu, nhìn một cách tổng thể vận động vật chất, xã hội thì cùng với sự vận động của xã hội loài người. Các giai đoạn triển khai thực hiện trong thực tiễn của chính sách công ngày càng được các chủ thể chính sách công chi tiết hóa khiến cho các chủ thể tham gia vào quá trình chính sách công nhìn theo vòng đời của nó
  • 19. 13 ngày càng đa dạng và dễ dàng hơn. Tuy nhiên, chủ thể tham gia vào quá trình của chính sách công của giai đoạn trước thường ít hoặc nhiều tham gia vào giai đoạn sau và ngược lại trong thực tế. Chính vì vậy, trong nghiên cứu của đề tài, cũng như từ những phân tích trên chủ thể của chính sách công ở đây được hiểu và nhìn nhận là chủ thể tham gia vào ngay từ từ khâu đầu tiên của quá trình chính sách công tức là từ quá trình xác định vấn đề chính sách, hoạch định chính sách công. Thứ tư, cộng đồng của chính sách công ở đây nên được hiểu theo nghĩa rộng của nó tức là một nhóm người, một giai cấp, một địa phương, một quốc gia hay cả loài người… Thứ năm, chính sách công chỉ thực sự là chính sách công khi chúng ta nghiên cứu và đạt nó trong mối quan hệ với chính sách tư và ngược lại. Thứ sáu, xã hội loài người hiện nay thì các quốc gia là thể chế phổ biến và bền vững nhất. Người dân tại quốc gia này thường trao quyền đại diện của họ cho Nhà nước một thực thể có thề đại diện cho quyền và lợi ích của nhân dân, song một số quốc gia không chỉ trao quyền đó cho Nhà nước mà còn trao cho một số thể chế khác nữa. Thứ bảy, đối với nước ta, do quá trình lịch sử nên nhân dân đã trao quyền lãnh đạo, quản lý của mình cho hai thực thể mà xét ở bình diện quốc gia đối với nước ta thì là chủ thể của chính sách công là Đảng và Nhà nước. “Dựa trên những phân tích trên, có thể quan niệm chính sách tinh giản biên chế là một tập hợp các quyết định chính trị có mối liên hệ với nhau của Nhà nước về biên chế nhằm thực hiện tổ chức, sắp xếp và cắt giảm số lượng cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy các cơ quan nhà nước với mục tiêu đem lại hiệu quả hoạt động cho bộ máy nhà nước theo đường lối, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam.
  • 20. 14 1.1.4. Tổ chức Từ “Tổ chức” là thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong đời sống hằng ngày, nhưng để định nghĩa chưa có định nghĩa chung về thuật ngữ này. Tài liệu Quản lý và phát triển tổ chức hành chính nhà nước [10, tr. 8] đã định nghĩa về “Tổ chức” và xem “Tổ chức” là một hệ thống của hai hay nhiều người phối hợp với nhau trong một công việc nào đó tạo nên một tổ chức với những mục tiêu chung của họ thông qua ở những mức độ khác nhau của sự phân công lao động giữa những con người đó. Vậy xét trên tổng thể, tổ chức đòi hỏi có ít nhất hai người trở lên, có sự liên kết với nhau nhằm hướng đến mục tiêu chung và xét về bản chất thì tổ chức do con người tạo nên. Theo quan niệm trên, tổ chức có mặt ở mọi lúc, mọi nơi, khi con người cần có sự liên kết với nhau để đạt được mục tiêu thì họ sẽ lập nên tổ chức; khi mục tiêu đó đã thành công thì con người tự giải tán tổ chức đó. Tổ chức cũng là một phát minh lớn nhất của quá tŕnh phát triển xă hội loài người; mỗi con người cùng nhau hoạt động trong một tổ chức đều đóng những vai trò nhất định để đạt được những mục tiêu chung của nó, tức là công việc mỗi người đảm nhiệm có một mục đích hoặc một một mục tiêu nhất định, các hoạt động đó phù hợp, khớp nối với các hoạt động của những người khác trong tổ chức đó, đồng thời khi con người cùng nhau làm việc trong một tổ chức để thực hiện một mục tiêu chung thì phải cần đến có sự quản lý tổ chức đó. 1.1.5. Ủy ban nhân dân Theo Điều 8, Luật tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19 tháng 6 năm 2015: UBND do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên; UBND gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và
  • 21. 15 các Ủy viên, số lượng cụ thể Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định. UBND được ban hành các quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình; UBND có các cơ quan chuyên môn để giúp thực hiện các chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoạc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở. 1.1.6. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Theo Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học thì khái niệm cơ quan chuyên môn thuộc UBND được hiểu là cơ quan có nhiệm vụ giúp UBND cùng cấp thực hiện các chức năng quản lý nhà nước ở địa phương theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ và đảm bảo sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ Trung ương đến cơ sở. Ngoài ra,một số ý kiến cho rằng, cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện là cơ quan trực thuộc UBND huyện, có cơ cấu và hoạt động ổn định trên cơ sở các quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền nhằm giúp UBND huyện thực hiện chức năng lãnh đạo, quản lý nhà nước đối với một số đối tượng thuộc các ngành, lĩnh vực nhất định ở địa phương hoặc cũng có thể hiểu cơ quan chuyên môn là một bộ phận cấu thành của UBND các cấp. Các cơ quan chuyên môn được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc hai chiều và phụ thuộc vào UBND cùng cấp và cơ quyên môn cấp trên. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 1.1.7. Cơ cấu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Theo Điều 27, Luật Tổ chức chính quyền địa phương ban hành ngày
  • 22. 16 19/6/2015, thì cơ cấu bộ máy tổ chức của Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên tại các phòng ban. Ủy ban nhân dân huyện được chia thành 03 loại và Ủy ban nhân dân huyện loại I có không quá ba Phó Chủ tịch và đối với huyện loại II, III có không quá hai Phó Chủ tịch. Các ủy viên Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm các lanh đạo, quản lý đứng đầu cơ quan chuyên môn giúp việc thuộc Ủy ban nhân dân huyện và Ủy viên phụ trách công an và phụ trách quân sự. Theo Nghị định 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Nghị định quy định nguyên tắc tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện phải bảo đảm bao quát đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện và bảo đảm tính thống nhất, thông suốt về quản lý ngành, lĩnh vực công tác từ Trung ương đến cơ sở; tổ chức phòng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; bảo đảm tinh gọn, hợp lý, hiệu quả; không nhất thiết ở cấp tỉnh có sở nào thì cấp huyện có tổ chức tương ứng. Nghị định gồm 4 Chương 14 Điều về cơ bản kế thừa những quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ. Nghị định số 37/2014/NĐ-CP nhấn mạnh chế độ làm việc của Phòng chuyên môn quận huyện: Cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận, huyện làm việc theo chế độ thủ trưởng và theo Quy chế làm việc của UBND cấp huyện; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ; thực hiện chế độ thông tin báo cáo của các cơ quan chuyên môn theo quy định. Đồng thời, Nghị định 37/2014/NĐ-CP đã bổ sung nhiệm vụ của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân trực tiếp quản lý và chỉ đạo hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
  • 23. 17 hướng dẫn tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện để giải quyết và nhận kết quả để trả cho cá nhân, tổ chức. Các cơ quan chuyên môn được tổ chức thống nhất ở các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gồm 10 phòng chuyên môn như quy định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP và 02 Phòng chuyên môn với tên gọi khác nhau phù hợp từng loại hình đơn vị hành chính cấp huyện. Riêng, Phòng Công Thương thuộc UBND các huyện được đổi tên thành Phòng Kinh tế và hạ tầng, bổ sung thêm một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về các hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, hạ tầng kỹ thuật đô thị. 1.1.8. Bộ máy của Ủy ban nhân dân Bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương thực hiện quyền hành pháp đó chính là Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu gồm 03 bộ phận chính là Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các ủy viên. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân theo Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 được quy định như sau: Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện, là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên. 1.1.9. Sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân Sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân đó chính là viêc thành lập mới, hoặc giải thể, chia tách, sáp nhập các cơ quan đơn vị thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và
  • 24. 18 tinh giản biên chế. Trong đó, việc sáp nhập là một cơ hội lớn để thực hiện tinh giản bộ máy, giảm bớt việc chi thường xuyên ngân sách cho cán bộ, công chức. Tuy nhiên. việc sắp xếp, sáp nhập tổ chức bộ máy không phải là phép cộng cơ học mà sáp nhập nhập phải đúng người, đúng việc để bộ máy được tinh gọn và hiệu quả hơn. Việc sáp nhập, sẽ sinh ra vấn đề lao động, cán bộ dôi dư, do đó cần phải giải quyết chế độ chính sách cho lực lượng này sao cho phù hợp, hợp tình, hợp lý, có những chính sách hỗ trợ, chuyển đổi việc làm. Ở đây, đáng lẽ việc sáp nhập, thu gọn bộ máy, tổ chức ở các địa phương phải được thực hiện sớm hơn, mạnh mẽ hơn nữa. Chính phủ yêu cầu cắt giảm các thủ tục hành chính nhưng bộ máy còn cồng kềnh. Chủ trương đã có, chúng ta cần phải quyết tâm thực hiện việc sắp xếp, sáp nhập để tinh giản bộ máy và hoạt động có hiệu lực, hiệu quả hơn. Phải thực hiện một cuộc cách mạng thực sự để tạo sự bứt phá, thu gọn đầu mối, hỗ trợ người dân tốt hơn. Đây cũng là cách để việc thực hiện tinh giản biên chế có thể thực hiện được một cách có hiệu quả. Tuy nhiên, thời gian qua, việc sáp nhập, sắp xếp lại các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện ở các địa phương còn chưa có sự thống nhất, tạo ra nhiều điểm nghẽn trong hoạt động thực tế và gây ra nhiều băn khoăn trong dư luận. 1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy 1.2.1. Quan điểm của Đảng về vấn đề tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy Mục tiêu của việc tinh giản biên chế là để xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có chất lượng cao, tận tình phục vụ nhân dân và sự nghiệp Cách mạng. Do đó, việc tinh giản đúng đối tượng và đảm bảo công bằng, khách quan trong quá trình tinh giản là yêu cầu đặt ra đối với các cấp và người đứng đầu các đơn vị.
  • 25. 19 Để hiện thực hóa quyết tâm về thực hiện công tác tinh giản biên chế, tinh gọn bộ máy thì cần có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự quyết tâm của tất cả các cơ quan, đơn vị và CBCCVC. Đồng thời, các chỉ thể thực hiện chính sách cần có giải pháp đúng, hợp lý và phù hợp điều kiện thực tiễn tại các cơ quan quản lý nhà nước và từng địa phương. Bên cạnh đó, các cơ quan khi thực hiện cần phải kiên trì với giải pháp đó; đồng thời cần có sự vào cuộc, phối hợp đồng bộ của các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương, phải có cách nhìn, quan điểm nhất quán, tổng thể và thống nhất. Hơn nữa, để có hiệu quả trong công tác này cần phải đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền các nội dung liên quan nhằm nâng cao nhận thức, khắc phục tình trạng cục bộ, khép kín trong quá trình triển khai thực hiện. Quan điểm về tinh giản biên chế và sắp xếp lại bộ máy được thể hiện rõ trong Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng về đổi mới tổ chức, bộ máy và công tác cán bộ; Kết luận số 37-KL/TW ngày 02 tháng 02 năm 2009 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 9 khóa X về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020;Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, vững mạnh đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới; Kết luận số 63- KL/TW ngày 27 tháng 5 năm 2013 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI; Kết luận số 64-KL/TW ngày 28 tháng 5 năm 2013. Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đã nêu rõ quan điểm [5]: Tinh giản biên chế phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, đi đôi với cải cách tiền lương và đổi mới tổ chức bộ máy của cả hệ thống chính trị. Tỷ lệ tinh giản biên chế được xác định theo từng cơ quan, đơn vị, phù hợp với thực tế chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Bảo đảm mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
  • 26. 20 chức, viên chức trong hoạt động công vụ, đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. Tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thu hút những người có đức, có tài vào hoạt động công vụ trong các cơ quan đảng, nhà nước và tổ chức chính trị - xă hội, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, tiết kiệm, giảm chi thường xuyên, cải cách chính sách tiền lương. 1.2.2. Chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Nhà nước 1.2.2.1. Chính sách tinh giản biên chế của Nhà Nước Theo quy định tại Nghị định số108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (sau đây gọi là Nghị định số 108/2014/NĐ-CP) đã quy định rõ về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nguyên tắc thực hiện chính sách tinh giản biên chế, đặc biệt là nêu rõ các nội dung, hình thức tinh giản biên chế, cụ thể gồm: Căn cứ Nghị định 108/2014/NĐ-CP và Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108, cán bộ, công chức, viên chức có nguy cơ bị tinh giản biên chế trong năm tới là: + Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự; + Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ nhưng không bố trí được vị trí việc làm khác để thay thế; + Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện tại nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác… + Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ
  • 27. 21 và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp… + Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý… Đối với trường hợp về hưu trước tuổi: Tại Điều 8 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 113/2018/NĐ-CP quy định chính sách về hưu trước tuổi đối với đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 của Nghị định này như sau: Đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; Được trợ cấp 3 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu; Được trợ cấp 5 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác, có đóng đủ BHXH. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương. Trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nam, trên 48 tuổi đến dưới 50 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi. Đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu
  • 28. 22 trí theo quy định của pháp luật về BHXH và chế độ quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP và được trợ cấp 3 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi. Trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang bộ của Chính phủ. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước, là một trong các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi điều chỉnh nêu tại Điều 1 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 113/2018/NĐ-CP. Đối với trường hợp chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước: Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước thuộc dạng tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức được quy định tại Điều 9 Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế. Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách nhà nước được hưởng các khoản trợ cấp sau: Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng; Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội. Không áp dụng chính sách quy định tại Khoản 1 Điều này đối với những người đã làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đơn vị chuyển đổi sang doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa vẫn được giữ lại làm việc; những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế đủ 57 tuổi trở lên đối với nam, đủ 52 tuổi
  • 29. 23 trở lên đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên; những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế đủ 52 tuổi trở lên đối với nam, đủ 47 tuổi trở lên đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Đối với trường hợp thôi việc: - Chế độ với người thôi việc ngay: Người lao động trong diện tinh giản biên chế có tuổi đời dưới 53 tuổi đối với nam, dưới 48 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau: Thứ nhất, được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm, thứ hai, được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12 tháng). CBCCVC có tuổi đời dưới 58 tuổi đối với nam, dưới 53 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định của Nhà nước cũng được hưởng mức trợ cấp như trên. - Chế độ với người đi học nghề để tìm việc mới: Người lao động có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật, có nguyện vọng đi học nghề để tự tìm việc làm mới, thì được hưởng các chế độ sau: Được hưởng nguyên tiền lương tháng hiện hưởng và được cơ quan, đơn vị đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời gian đi học nghề, nhưng thời gian hưởng tối đa là 06 tháng. Được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 06 tháng tiền lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề. Trong thời gian đi học nghề được tính thời gian công tác liên tục nhưng không được tính là thời gian thâm niên để nâng lương hàng năm.
  • 30. 24 Các đối tượng tinh giản biên chế theo hình thức thôi việc này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và cấp sổ bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành; tuy nhiên, không được hưởng chính sách thôi việc theo quy định tại Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức và Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. Đối với trường hợp người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp tổ chức: CBCCVC do sắp xếp tổ chức thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm hoặc hết nhiệm kỳ bầu cử. 1.2.2.2. Chính sách sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Nhà nước Việc tinh giản, sắp xếp lại tổ chức bộ máy đang thu hút sự quan tâm rất lớn của xã hội và các tầng lớp nhân dân. Quá trình triển khai công tác này đã, đang và sẽ gặp rất nhiều trở ngại, khó khăn. Quan trọng hơn, để bộ máy hoạt động hiệu lực, hiệu quả sau khi sắp xếp, rất cần tiếp tục sửa đổi, bổ sung, thay thế các quy định, cơ chế, chính sách không còn phù hợp tình hình mới.Sau khi có Nghị quyết 39-NQ/TW của Ban Chấp hành T.Ư khóa XI về tinh giản biên chế, nhất là Nghị quyết 18-NQ/TW của Ban Chấp hành T.Ư khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, các địa phương, đơn vị quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc và Nghị quyết số 19-NQ/TW “Về tiếp tục đổi mới hệ thống
  • 31. 25 tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”. Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 3/2/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Kế hoạch số 07-KH/TW ngày 27/11/2017 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW; Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Chính phủ cũng yêu cầu các địa phương có trách nhiệm chủ động rà soát, sắp xếp giảm các tổ chức phối hợp liên ngành, ban quản lý dự án (thực hiện từ năm 2018 và hoàn thành trong năm 2019). Bên cạnh đó, trong chính sách tinh giản biên chế, tiếp tục thực hiện thí điểm hợp nhất Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân ở cấp tỉnh thành một đơn vị với chức năng nhiệm vụ tổng hợp; thực hiện thí điểm hợp nhất Văn phòng cấp ủy với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện ở những nơi có điều kiện theo quy định (thực hiện từ năm 2018) nhằm giảm thiểu sự cồng kềnh của bộ máy hành chính. Nghị quyết 30C/NQ-CP ngày 08/11/2011của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 [9]đã đưa ra mục tiêu chung, nhiệm vụ, mục tiêu các giai đoạn, giải pháp, kinh phí, trách nhiệm thực hiện chương trình cải cách hành chính. Giai đoạn 1 (2011 - 2015): Thực hiện các nội dung, chương trình, dự án nhằm sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan, đơn vị từ Trung ương đến địa phương để không còn sự chồng chéo trong phân cấp quản lý, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan hành chính nhà nước
  • 32. 26 cấp trên và cấp dưới; trách nhiệm, quyền hạn của chính quyền địa phương các cấp được phân định hợp lý phù hợp với thực tiễn. Giai đoạn 2 (2016 - 2020): Thực hiện đồng bộ các giải pháp trong chính sách tinh giản, sắp xếp lại bộ máy quản lý qua đó giúp hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước các cấp từ Trung ương đến cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả; 1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, nhất là từ khi giành được chính quyền, Đảng ta luôn quan tâm đến xây dựng, đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; coi đó là nhiệm vụ cơ bản, quan trọng hàng đầu. Nhiệm vụ này được đặt trong tổng thể công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; đổi mới hệ thống chính trị đồng bộ với đổi mới kinh tế, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong quá trình tiến hành thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, cần phải thực hiện nghiêm khắc và tuân thủ nguyên tắc Đảng là chủ thể thống nhất lãnh đạo, Nhà nước là chủ thể xây dựng và quản lý tổ chức bộ máy, biên chế của hệ thống chính trị, phát huy vai trò quản lý của Nhà nước và quyền làm chủ của nhân dân trong công tác này. Dưới sự quyết tâm thực hiện của cả hệ thống chính trị, chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của từng tổ chức, từng ngành, lĩnh vực được phân định, điều chỉnh hợp lý hơn, dần đáp ứng yêu cầu xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN và phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN. Nhưng nhìn chung, mô hình tổng thể về tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị vẫn chưa hoàn thiện, một số bộ phận, lĩnh vực chưa phù hợp yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới. Nhận thức, ý thức trách nhiệm của một số cấp
  • 33. 27 ủy, tổ chức đảng chưa đầy đủ, toàn diện về tầm quan trọng, tính cấp thiết và những yêu cầu đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, nhất là về những hạn chế, yếu kém đang tác động trực tiếp đến vai trò lãnh đạo, uy tín của Đảng và niềm tin của nhân dân... Xuất phát từ thực tiễn, Đảng ban hành các Nghị quyết của Hội nghị T.Ư 6 (khóa XII), trong đó không chỉ quan tâm đến tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, mà nhận thức rất rõ yêu cầu nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động. Nghị quyết đã đặt nền tảng định hướng rất quan trọng giúp các bộ, ngành, địa phương thực hiện sâu rộng việc đổi mới, sắp xếp TCBM của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Năm 2018 có thể coi là mốc thời gian quan trọng trong thực hiện Nghị quyết. Sự chuyển động tại phần lớn các bộ, ngành, địa phương rất quyết liệt, có kết quả cụ thể, được tiến hành thường xuyên, liên tục, với quyết tâm xây dựng bộ máy “gọn”, con người “tinh” hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tuy nhiên, thực tiễn trong khâu tổ chức thực hiện cho thấy, để một hệ thống TCBM vốn cồng kềnh, lạc hậu nảy sinh không ít cơ chế thiếu minh bạch, thể chế chưa hoàn thiện làm hạn chế không gian và động lực phát triển - trở nên tinh gọn, hoạt động tốt hơn và phù hợp thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN là nhiệm vụ không dễ dàng, thậm chí còn khó khăn và phức tạp. Việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy không phải cơ học mà mang nội hàm là sự đổi mới, thể hiện quá trình đổi mới tư duy và nhận thức về mục đích và ý nghĩa sau cùng nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Yêu cầu đổi mới tư duy, nhận thức còn cấp bách hơn nữa khi đất nước đứng trước những thách thức và thời cơ trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng.
  • 34. 28 Để lãnh đạo việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị, Đảng ta đã ban hành và lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiều chủ trương, nghị quyết, kết luận về nhiệm vụ này; tích cực nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức của hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu, điều kiện cụ thể của nước ta trong từng giai đoạn, nên đạt được nhiều kết quả quan trọng. Biên chế được giao chưa thực sự đủ cơ sở để xác định sự tương quan, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Trình độ đội ngũ công chức, viên chức, người lao động không đồng đều, một số còn hạn chế về năng lực chuyên môn nghiệp vụ, chưa thực sự tận tụy với công việc được giao. Việc sắp xếp bố trí phân công nhiệm vụ ở một số cơ quan, đơn vị chưa thực sự hợp lý để đạt hiệu quả thực hiện công việc được giao. Công tác đánh giá, xếp loại còn nể nang, mang tính hình thức chưa thực sự phản ánh đúng trình độ, năng lực, kết quả công tác cá nhân. Việc triển khai thực hiện tinh giản biên chế đã đạt được những kết quả nhất định nhưng vẫn chưa đạt được số lượng theo Đề án tinh giản biên chế đã phê duyệt. Biên chế có giảm nhưng chưa đạt mục tiêu, thậm trí còn tăng ở một số khối sự nghiệp và tăng hợp đồng lao động. Nhiều cơ quan, đơn vị đề xuất tăng biên chế chưa thực sự đủ căn cứ khoa học và thực tiễn, chưa gắn với vị trí việc làm và chủ trương tinh giản biên chế hiện nay. Đối với chính sách sắp sếp lại tổ chức bộ máy, hiện nay về tổng thể cơ cấu tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp huyện chưa thực sự tinh gọn. Một số phòng chuyên môn có sự tương đồng về chức năng, nhiệm vụ nhưng được tổ chức thành các phòng chuyên môn riêng, do đó hạn chế trong công tác phối hợp, không tập trung nhân lực trong triển khai một số nhiệm vụ, công việc bị cắt khúc trong dãy quy trình, việc xử lý không liền mạch. Hiệu quả trong lãnh đạo, điều hành của một số cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa tích
  • 35. 29 cực tham mưu,chưa tổ chức triển khai thực hiện tốt mọi nhiệm vụ; việc chỉ đạo hướng dẫn cơ sở thiếu sâu sát, quyết liệt ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng công việc. Công tác kiêm nhiệm các chức danh lãnh đạo chưa thực sự đạt hiệu quả về giảm đầu mối lãnh đạo, tăng cường trách nhiệm đối với các vị trí lãnh đạo, quản lý. Việc chuyển đổi cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp từ nhà nước đảm bảo toàn bộ sang tự đảm bảo một phần, tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên và chuyển sang hình thức hoạt động theo Luật Doanh nghiệp còn rất hạn chế. Một số lĩnh vực hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công đã được xã hội hóa cao, chức năng, nhiệm vụ đã thu hẹp nhưng chưa có quy định kịp thời điều chỉnh để kiện toàn lại tổ chức bộ máy. Đầu mối một số đơn vị sự nghiệp còn chưa tương ứng với số lượng công việc theo chức năng nhiệm vụ được giao. Kinh phí ngân sách nhà nước chi trả cho hoạt động tổ chức bộ máy và chi thường xuyên ngày càng tăng, còn có hạn chế trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định. 1.4. Các bước trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy 1.4.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy Trong quá trình triển khai chính sách, để tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy có hiệu quả, và phù hợp với thực tiễn của các cơ quan, địa phương thì nhiệm vụ đầu tiên các chủ thể chính sách phải xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách. Kế hoạch xây dựng triển khai thực hiện chính sách trên cần phải xác định được mục tiêu, thời gian, nguồn lực... của quá trình, công việc này cần sự chính xác, cụ thể từng giai đoạn, từng nội dung, nhiệm vụ. Trong hoạt động xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách công của Nhà nước nói chung, chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy nói riêng cần phải chú ý đến bảo đảm tính sát
  • 36. 30 thực, tính khả thi và tính hiệu quả, bảo đảm cho kế hoạch không phải điều chỉnh, bổ sung nhiều trong quá trình thực hiện. Sau khi kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì văn bản này có giá trị pháp lý như văn bản pháp luật, buộc các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện chính sách này phải tuân thủ nghiêm túc các nội dung của kế hoạch. 1.4.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy Hoạt động phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy là hoạt động quan trọng có ý nghĩa lớn đối với cơ quan quản lý nhà nước, các cán bộ, công chức, viên chức tham gia quá trình thực hiện chính sách nhất là đối với các đối tượng thụ hưởng chính sách này trong thực tế. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy vừa là nhiệm vụ, vừa là giải pháp quan trọng trong tổ chức thực hiện chính sách này, vì chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy có đối tượng áp dụng và thụ hưởng rất lớn và rất khác nhau thuộc nhiều cấp khác nhau, ngành, lĩnh vực khác nhau. Đồng thời, khi các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện việc phổ biến, tuyên truyền chính sách trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy còn giúp cho các cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách nhận thức được đầy đủ mục đích, tính chất phức tạp, phạm vi điều chỉnh, quy mô của chính sách tinh giản biên chế và sắp xếp lại bộ máy để họ chủ động, tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp để thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách. Công tác tuyên truyền về việc sắp xếp đầu mối tinh giản biên chế được đẩy mạnh từ tỉnh đến cơ sở nhằm tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động của các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức. Qua đó, nâng cao trách
  • 37. 31 nhiệm của các cấp và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong toàn tỉnh, quyết tâm thực hiện có hiệu quả tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao. Cần luôn phải xác định công tác tuyên truyền là giải pháp quan trọng để tạo sự đồng thuận khi thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. 1.4.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy Có thể thấy rằng, chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy đang được triển khai thực hiện của nước ta hiện nay diễn ra trên phạm vi rộng lớn từ Trung ương đến địa phương trong toàn quốc, trên mọi ngành, lĩnh vực, số lượng các cơ quan, tổ chức, các cán bộ, công chức, viên chức tham gia thực hiện chính sách là rất lớn và có tính chất hết sức phức tạp. Để tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy có hiệu quả phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ở Trung ương và các cấp chính quyền địa phương một cách hợp lý trong từng nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra gắn với thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức này. Trong phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy cần quy định rõ và cụ thể cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp thực hiện để triển khai các nội dung chính sách qua đó tránh được tình trạng chồng chéo trong quản lý. 1.4.4. Duy trì chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy Khi tổ chức triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Nhà nước vào thực tiễn cuộc sống tại các cơ quan nhà nước, các địa phương gặp những khó khăn, vướng mắc do môi trường hoàn cảnh thực tế biến động đòi hỏi các cơ quan, tổ chức, các cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách phải sử dụng hệ thống
  • 38. 32 các công cụ, phương pháp quản lý tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực hiện chính sách hiệu quả. Thực tế triển khai các chính sách công của Nhà nước thì có nhiều chính sách công ban hành đúng đối tượng, thời điểm và mục tiêu nhưng trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách công nhưng không có các giải pháp duy trì chính sách hiệu quả dẫn đến hiệu quả, kết quả thực hiện chính sách thấp, gây lãng phí Ngân sách của nhà nước không đáp ứng yêu cầu quản lý của nhà nước trong các nội dung tương ứng và chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy cũng như thế. Như vậy, duy trì chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy là sự cần thiết tất yếu khách quan trong thực tiễn cung như quy trình tổ chức thực hiện chính sách công nói chung và chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy nói riêng. 1.4.5. Điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy Điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy cũng là bước, là hoạt động cần thiết và quan trọng trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy. Trong quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước nếu gặp khó khăn, vướng mắc do môi trường hoàn cảnh thực tế thay đổi hoặc do chính sách còn những bất cập, hạn chế không phù hợp với thực tiễn hay thiếu linh hoạt thì các chủ thể chính sách cần phải có những điều chỉnh nhất định để đáp ứng yêu cầu quản lý và phù hợp với tình hình thực tế về chủ chương cải cách hành chính và chính sách tình giản biên chế của Nhà nước. Cần phải đặc biệt chú ý đến nguyên tắc trong tổ chức thực hiện chính sách để bảo đảm cho việc điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy được chính xác, phù hợp tạo điều kiện cho tổ chức
  • 39. 33 thực hiện chính sách này đạt kết quả, hiệu quả cao và đạt được mục tiêu của chính sách đề ra. 1.4.6. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy Công tác đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Nhà nước là bước quan trọng không thể thiếu trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy. Hoạt động đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy giúp các chủ thể chính sách phát hiện và nhìn nhận rõ những hạn chế, bất cấp của quá trình triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy và các hạn chế, bất cập của chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Nhà nước tại thời điểm hiện tại để kịp thời đề xuất với các cấp lãnh đạo có thẩm quyền xem xét, bổ sung, hoàn thiện chính sách, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế đạt hiệu quả cao trong thực tế. 1.4.7. Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy Công tác tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy là bước cuối cùng trong quy trình nhưng không kém phần quan trọng trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Nhà nước. Hoạt động rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới các quy định của Ngành về tổ chức bộ máy theo nguyên tắc “một cơ quan thực hiện nhiều việc và một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính”. Đẩy mạnh thực hiện phân cấp quản lý cán bộ đi đôi với xây dựng và thực hiện tốt cơ chế giám sát việc thực hiện phân cấp.
  • 40. 34 Trong quá trình thực hiện chính sách, thước đo, căn cứ để đánh giá kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của các đối tượng này là tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, ý thức chấp hành những quy định về cơ chế, biện pháp do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, trách nhiệm ban hành để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và các quy định cụ thể của chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về nội dung này. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy Quá trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Nhà nước sẽ diễn ra trong thời gian dài và có từng giai đoạn cụ thể và có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân, vì thế kết quả, hiệu quả triển khai tổ chức thực hiện chính sách này cũng sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như: 1.5.1. Các yếu tố khách quan 1.5.1.1. Tính chất của vấn đề chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy Tính chất của vấn đề chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy là yếu tố gắn liền với mỗi chính sách trong quá trình triển khai. Tính chất của vấn đề chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy có tác động trực tiếp đến cách giải quyết vấn đề bằng chính sách mà Nhà nước muốn triển khai. Các đối tượng thuộc chính sách tinh giản biên chế có quá trình công tác, đóng góp cho các cơ quan, đơn vị sự nghiệp nhà nước khác nhau, có quyền lợi và nghĩa vụ khác nhau nên thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với họ hết sức khó khăn, phức tạp. Còn trong việc thực hiện chính sách sắp xếp lại tổ chức bộ máy, cũng nảy sinh rất nhiều vấn đề phức
  • 41. 35 tạp, khi sắp xếp lại tổ chức bộ máy thì sẽ dôi dư ra con người, sẽ có người đang làm lãnh đạo nhưng do quy định lại không còn chức vụ nữa...Do đó trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy phải chú ý đến yếu tố khách quan này để có giải pháp, phương pháp thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy đối với họ phù hợp. 1.5.1.2. Môi trường thực thi chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy Bất kỳ một chính sách nào đều gắn với môi trường cụ thể với rất nhiều các nhân tố, điều kiện của môi trường thực hiện và môi trường thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy ở nước ta hiện nay cơ bản là thuận lợi khi chúng ta có nền chính trị ổn định, kinh tế tiếp tục tăng trưởng và xã hội dần được hoàn thiện và phát triển. Bên cạnh đó, một trong những chính sách quan trọng nhất của Nhà nước là chính sách cải cách hành chính, xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân và mở cửa hội nhập quốc tế được nhân dân đồng tình ủng hộ và tích cực tham gia nên đã tác động rất lớn đến quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy. Những chính sách trên và kết hợp với các nguồn lực nhất định sẽ tạo thành môi trường hết sức thuận lợi cần phải tận dụng và phát huy để thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy. 1.5.1.3. Đặc tính của đối tượng chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các Nghị quyết số 19, 35 của Chính phủ… Đồng thời, rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy, giảm đầu mối, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, hiệu lực hiệu quả trên tinh thần xây dựng hệ thống hành chính nhà nước kiến tạo, phục vụ Tải bản FULL (87 trang): bit.ly/2Ywib4t Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
  • 42. 36 nhân dân. Vì vậy, trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy phải đặc biệt chú ý đến tác động không tích cực của đặc tính đối tượng chính sách, để có các giải pháp hữu hiệu tuyên truyền, vận động làm công tác tư tưởng, đả thông, thuyết phục để họ chia sẻ với khó khăn và quyết tâm chính trị của nhà nước, tự giác thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của nhà nước. 1.5.2. Các yếu tố chủ quan 1.5.2.1. Thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy Đây là yếu tố chủ quan cực kỳ quan trọng trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy không được coi nhẹ yếu tố chủ quan này. Bất kỳ một chính sách nào cũng cần có kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện và trong kế hoạch đó đã xác định rất đầy đủ các bước triển khai thực hiện chính sách. Đối với chính sách công nói chung và chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy nói riêng thường được xây dựng thành 07 bước tổ chức thực hiện như trình bày ở nội dung trên và một trong những yêu cầu cơ bản nhất là quá trình triển khai cần phải thực hiện đầy đủ các bước. Vì nếu chúng ta bỏ qua bất kỳ một bước nào sẽ dẫn đến tạo ra những lỗ hổng và chính sách rất khó có thể tiếp tục được triển khai tôt tới các đối tượng chính sách. 1.5.2.2. Năng lực thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý nhà nước Năng lực thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong bộ máy quản lý nhà nước phục trách công việc này là khả năng của họ trong tổ chức thực hiện chính sách gồm trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị và Tải bản FULL (87 trang): bit.ly/2Ywib4t Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
  • 43. 37 các kỹ năng thực hiên công việc... Các yếu tố này của cán bộ, công chức, viên chức trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy là yếu tố chủ quan quan trọng từ phía các cơ quan tổ chức thực hiện chính sách, quyết định hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách trong thực tế. Vì vậy, trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy cần phải chú ý đến yếu tố chủ quan này. Các chủ thể chính sách, các cơ quan có thẩm quyền, cần căn cứ vào nhu cầu và đặc thù công việc để lựa chọn những cán bộ, công chức có đủ năng lực thực hiện chính sách tham gia tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy. 1.5.2.3. Điều kiện vật chất cần cho quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy Điều kiện vật chất theo nghĩa rộng,bao gồm: các phương tiện vật chất, kỹ thuật, điều kiện kinh tế, điều kiện chính trị và các điều kiện khác... Theo nghĩa hẹp, bao gồm: tài chính, phương tiện, công cụ, thiết bị kỹ thuật, văn phòng, trụ sở làm việc... Điều kiện vật chất không phải là yếu tố quyết định sự trưởng thành và phát triển của tổ chức, nhưng là yếu tố không thể thiếu để tổ chức hoạt động có hiệu quả.Bởi vậy, mỗi khi xem xét thành lập, sáp nhập hoặc giải thể một tổ chức nào đó phải biết rõ ràng, chính xác những điều kiện vật chất, kỹ thuật phục vụ nhiệm vụ tổ chức cần phải làm. Tổ chức không thể hoạt động bình thường nếu thiếu các điều kiện vật chất tối thiểu. Đầu tư cơ sở vật chất cho tổ chức là đầu tư điều kiện khách quan tất yếu để tổ chức thực hiện mục tiêu của nó. Tuy vậy, có thể tiết kiệm được nguồn tài chính đáng kể nhờ việc sắp xếp trụ sở làm việc hợp lý, sáp nhập tổ chức tương đồng về chức năng, nhiệm vụ, thực hiện cơ chế “một nhà hai cửa”, văn phòng phục vụ chung... 6559391