SlideShare a Scribd company logo
1 of 103
Download to read offline
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, toàn cầu hóa và khu vực hóa đang diễn ra ngày càng
sâu sắc mà không một quốc gia nào có thể đứng ngoài. Các quan hệ kinh tế quốc tế trở
nên sôi động hơn bao giờ hết và có tác động to lớn đến sự phát triển của các quốc gia
trên thế giới.cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường trong xu hướng hội nhập
kinh tế quốc tế đã tạo điều kiện cho các quan hệ thương mại phát triển, đồng thời các
tranh chấp phát sinh từ các quan hệ này tăng nhanh chóng với tính chất ngày càng phức
tạp. Mặc dù tranh chấp không phải là điều mong muốn của các thương nhân và họ đã
rất cẩn trọng trong việc áp dụng các biện pháp nhằm loại bỏ tranh chấp song các bên
không thể khẳng định rằng sẽ không có bất kỳ tranh chấp nào xảy ra trong các thương
vụ mà họ tham gia. Vì vậy, điều quan trọng mà các thương nhân cần nhìn nhận trước
đó là phương pháp nào cần thực hiện nếu có tranh chấp phát sinh. Hiện nay, trên thế
giới cũng như ở Việt Nam, các hình thức giải quyết tranh chấp phổ biến đang được sử
dụng bao gồm: thương lượng,hòa giải, tòa án, trọng tài. Thực tế đã đặt ra nhu cầu hoàn
thiện các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại hiệu quả và phù hợp với thông
lệ quốc tế.
Trên thế giới, phương thức trọng tài giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoạt động
thương mại đã trở nên thông dụng. Tại Việt Nam, phương thức giải quyết tranh chấp
bằng trọng tài cũng được chú trọng. Những năm 1960, Hội đồng Trọng tài Ngoại
thương và Hội đồng Trọng tài Hàng hải Việt Nam bên cạnh Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam đã đi vào hoạt động. Để kiên toàn căn cứ giải quyết tranh chấp
kinh tế bằng trọng tài nói riêng, và hoàn thiện hệ thống giải quyết tranh chấp nói
chung, ngày 25/02/2003, Pháp lệnh Trọng tài thương mại đã được Ủy ban Thường vụ
Quốc hội ban hành, có hiệu lực từ ngày 01/7/2003. Pháp lệnh Trọng tài thương mại
năm 2003 đáp ứng điều kiện kinh tế - xã hội thời điểm đó, cũng như tương thích với
pháp luật quốc tế, các điều ước mà Việt Nam tham gia. Nhằm hoàn thiện hơn pháp luật
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
2
về trọng tài thương mại, ngày 17 tháng 6 năm 2010, Quốc hội đã ban hành Luật Trọng
tài thương mại 2010, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2011. Luật Trọng tài
thương mại 2010 tiếp tục giải quyết những vấn đề chưa được ghi nhận thấu đáo trong
Pháp lệnh: phạm vi thẩm quyền giải quyết tranh chấp của trọng tài, vấn đề lựa chọn
quy tắc tố tụng trọng tài trong giải quyết tranh chấp có yếu tố nước ngoài, vấn đề xem
xét thỏa thuận trọng tài,...
Luật Trọng tài thương mại 2010 đã khắc phục được những hạn chế của Pháp
lệnh Trọng tài thương mại năm 2003; là căn cứ đảm bảo áp dụng hiệu quả các quy tắc
tố tụng trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại. Tuy nhiên, hình thức giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng trọng tài thương mại Việt Nam vẫn chưa
được các cá nhân, tổ chức áp dụng nhiều trên thực tế. Nguyên nhân xuất phát từ khung
pháp luật và cơ chế hoạt động của các trung tâm trọng tài tại Việt Nam gây sự thiếu tin
tưởng cho các cá nhân, doanh nghiệp. So với các hình thức giải quyết tranh chấp bằng
trọng tài thương mại thông dụng trên thế giới, cơ cấu tổ chức và hoạt động của các
trung tâm trọng tài chuyên nghiệp hơn, do đó, các cá nhân và doanh nghiệp tin tưởng
sử dụng hình thức giải quyết tranh chấp này hơn.
Để phát huy hiệu quả hình thức giải quyết tranh chấp tại trọng tài trong điều kiện
gia tăng xung đột quyền lợi của các chủ thể khi tham gia kinh tế thị trường cũng như
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; cần có những nghiên cứu tương quan so sánh
với pháp luật trọng tài các nước để từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng hình thức trọng tài tại Việt Nam. Hiện nay, Singapore là một quốc gia
có nền kinh tế phát triển tương đối nhanh (là một trong bốn con rồng của Châu Á). Với
một nước có nền kinh tế phát triển như vậy, các tranh chấp liên quan đến hoạt động
thương mại là một điều không tránh khỏi. Singapore là nước đầu tiên trong khu vực áp
dụng trọng tài quốc tế để giải quyết các tranh chấp thương mại và đạt được nhiều hiệu
quả từ việc áp dụng này. Từ những kết quả mà Singapore đã đạt được chúng ta có thể
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
3
tìm ra được những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình hoàn thiện cơ
chế về trung tâm trọng tài tại Việt Nam.
Từ những phân tích trên, tác giả đã chọn đề tài: “So sánh pháp luật về trung
tâm trọng tài Việt Nam và Singapore” làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình.
1. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề trọng tài có thể nói không phải là vấn đề hoàn toàn mới ở Việt Nam.
Xung quanh vấn đề này đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học do các nhà
khoa học pháp lý của Việt Nam thực hiện. Nhất là trong những năm trở lại đây, khi xây
dựng pháp luật trọng tài thương mại đang đặt ra một yêu cầu cấp thiết thì vấn đề này
càng được quan tâm, nghiên cứu nhiều hơn. Các công trình nghiên cứu đề tài này được
thực hiện dưới nhiều hình thức và những góc độ khác nhau.
Ở cấp Bộ, có thể kể đến các đề tài như “Báo cáo chuyên đề về các lĩnh vực của
khung pháp luật kinh tế tại Việt Nam” của dự án VIE- 94/2003. “Các phương thức giải
quyết tranh chấp kinh tế ở Việt Nam hiện nay” của Bộ tư pháp năm 1990…
Bên cạnh đó, một số luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ cũng đã được nghiên cứu
liên quan đến vấn đề trọng tài như: luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện pháp luật về giải
quyết tranh chấp kinh tế bằng trọng tài” của Bùi Thị Thanh Tuyết năm 1998; luận án
tiến sỹ: “ Xây dựng và hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam” của Phan Thị Hương Thủy năm 2002;
luận án tiến sỹ: “ Giải quyết tranh chấp kinh tế trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt
Nam” của Đào Văn Hội năm 2003…
Ngoài ra còn có những nhà khoa học có những bài viết đăng trên tạp chí nghiên
cứu về trọng tài dưới nhiều khía cạnh khác nhau như tiến sỹ Đoàn Năng có bài “ Một
số ý kiến về thực trạng và phương hướng hoàn thiện pháp luật về trọng tài kinh tế ở
nước ta hiện nay”; TS Dương Đăng Huệ có bài “ Những nguyên nhân làm hạn chế tác
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
4
dụng của trọng tài kinh tế và những giải pháp hoàn thiện”; PGS.TS Phạm Hữu Nghị có
bài “ Về cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay”; TS
Nguyễn Am Hiếu có bài “Một số đặc điểm của pháp luật trọng tài phi chính phủ ở Việt
Nam hiện nay”; TS Trần Thái Dương có bài “ Giải quyết tranh chấp kinh tế bằng trọng
tài và những vấn đề đặt ra”; LS Trần Hữu Huỳnh có bài “ Pháp luật trọng tài thương
mại những thử thách phía trước. ThS Nguyễn Hồng Tuyên “Về những điểm mới của
pháp luật trọng tài thương mại”…
Mặc dù đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề trọng tài
thương mại, nhưng chủ yếu là những công trình nghiên cứu trước khi có pháp lệnh
trọng tài và cũng chỉ xem xét một vài khía cạnh liên quan đến trọng tài. Vì vậy, có thể
nói đây là công trình nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện các vấn đề về trọng tài
dựa trên nền tảng pháp lý là PLTTTM năm 2003.
2. Mục đích và Nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài này nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và
thực tiễn áp dụng của pháp luật trọng tài thương mại Việt Nam và Singapore cũng như
tổ chức và hoạt động của thiết chế trọng tài, từ đó tìm ra những bài học và khả năng
ứng dụng tại Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả hình thức giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại bằng trọng tài.
Để đạt được mục đích này, luận văn đặt ra những nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
- Nhận diện cách tiếp cận, mục tiêu và nguyên tắc xây dựng pháp luật trọng tài
Việt Nam và Singapore; trên cơ sở đó phân tích, so sánh nhằm rút ra những kinh
nghiệm hữu ích hoàn thiện pháp luật trọng tài thương mại Việt Nam. Bên cạnh đó, luận
văn cũng chú ý phân tích tính tương thích với Luật mẫu về trọng tài thương mại làm
căn cứ cho quá trình hoàn thiện thiết chế trọng tài tại Việt Nam.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
5
- Phân tích thực trạng tổ chức và hoạt động của Trung tâm trọng tài Singapore;
so sánh với Trung tâm trọng tài quốc tế bên cạnh Phòng thương mại và công nghiệp
Việt Nam (VIAC) cũng như thực tế giải quyết tranh chấp của các trung tâm trọng tài,
từ đó rút ra kinh nghiệm kiện toàn cơ cấu hoạt động trọng tài của Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp cụ thể để hoàn thiện pháp luật trọng tài thương mại Việt
Nam và kiện toàn cơ chế giải quyết tranh chấp bằng trọng tài tại VIAC
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào việc so sánh Luật trọng tài
thương mại Singapore hiện hành với thiết chế trọng tài trung tâm là Trung tâm trọng tài
Quốc tế Singapore (SIAC) và pháp luật Trọng tài thương mại hiện hành của Việt Nam
với thiết chế trọng tài trung tâm là Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC).
4. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết những vấn đề nêu trên, tác giả đã vận dụng phương pháp luận biện
chứng duy vật của chủ nghĩa Mác- Lênin; quán triệt quan điểm, chủ chương của Đảng
và Nhà nước ta về xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, về
đảm bảo quyền tự do kinh doanh, về việc hoàn thiện hệ thống các cơ quan tài phán
kinh tế.
Với mục đích của đề tài là So sánh các quy định pháp luật về trung tâm trọng tài
của pháp luật trọng tài thương mại Việt Nam với pháp luật trọng tài thương mại
Singapore là việc nghiên cứu tương quan so sánh giữa những quy định pháp luật cũng
như thiết chế trọng tài cụ thể theo pháp luật trọng tài thương mại của Việt Nam và
Singapore. Đối với yêu cầu của đề tài như trên, tác giả luận văn tcho rằng cần sử dụng
các phương pháp trong quá trình nghiên cứu như sau: phương pháp thống kê, phương
pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp khái quát
hóa để làm rõ nội dung đề tài.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
6
5. Những điểm mới của luận văn.
Kết quả nghiên cứu đề tài cho thấy những đóng góp mới của luận văn tập trung
vào một số vấn đề sau đây:
Về mặt lý luận, luận văn đã nghiên cứu cách tiếp cận và thể chế hóa các quy
định pháp luật về trọng tài thương mại Singapore – một trong quốc gia có tổ chức trọng
tài được đánh giá hoạt động hiệu quả nhất hiện nay để từ đó xác định những điểm
tương đồng, khác biệt và rút ra kinh nghiệm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về vấn đề
này.
Về mặt thực tiễn, luận văn cũng nghiên cứu thực trạng giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại tại hai trung tâm trọng tài lớn ở Việt Nam và Singapore. Từ
việc so sánh thực trạng này, đưa ra những đánh giá “đời sống xã hội” của các quy định
pháp luật về trọng tài và đề xuất kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động của trọng tài tại
Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được thiết
kế bố cục gồm 3 chương như sau:
Chương I. Những vấn đề lý luận chung về trọng tài thương mại và trung tâm
trọng tài
Chương II. So sánh thực trạng pháp luật về trọng tài thương mại và thực tiễn
giải quyết tranh chấp của Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam (VIAC) và Trung
tâm trọng tài quốc tế Singapore (SIAC)
Chương III. Giải pháp hoàn thiện pháp luật trọng tài thương mại Việt Nam và
kiện toàn cơ chế giải quyết tranh chấp bằng trọng tài tại VIAC.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
7
NỘI DUNG
CHƯƠNG I. NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRỌNG TÀI THƯƠNG
MẠI VÀ TRUNG TÂM TRỌNG TÀI
1.1 Khái quát về trọng tài thương mại
1.1.1 Khái niệm và vai trò của trọng tài thương mại
1.1.1.1. Khái niệm Trọng tài thương mại
Trọng tài, xét về mặt ngữ nghĩa, được hiểu là tài phán trung lập, ở đây chỉ người
thứ ba được cử ra làm trung gian để phân xử sự bất đồng giữa hai bên. Với ý nghĩa này,
trọng tài đã xuất hiện từ lâu, có vai trò giải quyết tranh chấp phát sinh theo yêu cầu của
các bên.
Khi thương mại phát triển thì tranh chấp xảy ra là điều không thể tránh khỏi và
các thương gia thường cố gắng tìm ra mọi phương pháp thích hợp để giải quyết những
tranh chấp đó. Trường hợp các bên không thể tự giải quyết được với nhau, vụ việc sẽ
được đưa đến một bên thứ ba trung lập, người thứ ba này thường là người có kinh
nghiệm để giải quyết. Trong thời kì đầu, việc giải quyết của người thứ ba chỉ dừng lại
ở việc tìm hiểu nội dung vụ việc, giải thích các vấn đề mà các bên đang quan tâm và
đưa ra ý kiến để họ tham khảo. Về sau này, xuất phát từ nhu cầu giải quyết tranh chấp
phải dứt điểm, nhanh chóng nên các bên thỏa thuận rằng quyết định của bên thứ ba giải
quyết tranh chấp là quyết định cuối cùng. Đó là tiền thân của phương thức giải quyết
tranh chấp thương mại ngày nay.
Hiện nay, TTTM đã trở thành một phương thức giải quyết tranh chấp phổ biến
và được các nhà kinh doanh ưa chuộng, nhất là ở các nước có nền kinh tế thị trường
phát triển. TTTM ngày càng khẳng định được vai trò của mình trong việc giải quyết
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
8
các tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại nhờ các ưu thế xuất phát từ bản
chất của trọng tài.
Trong khoa học pháp lý, trọng tài được nghiên cứu dưới những góc độ khác
nhau nhưng chủ yếu dưới hai phương diên sau đây:
Thứ nhất, trọng tài là một phương thức để giải quyết tranh chấp:
Định nghĩa về trọng tài, Từ điển Kinh tế thị trường giải thích trọng tài với tư
cách là một phương thức giải quyết tranh chấp: “Trọng tài là một phương pháp giải
quyết hòa bình các vụ tranh chấp, chỉ là đôi bên đương sự tự nguyện đem những sự
việc, những vấn đề tranh chấp giao cho người thứ ba có tư cách công bằng xét xử, lời
phán quyết do người này đưa ra có hiệu lực ràng buộc đối với cả hai bên. Người thứ
ba này là người trọng tài hay cơ quan trọng tài”.
Theo hiệp hội trọng tài tại Hoa Kỳ: “Trọng tài là cách thức giải quyết tranh
chấp bằng cách đệ trình vụ tranh chấp cho một hoặc một số người khách quan xem xét,
giải quyết và họ sẽ đưa ra quyết định cuối cùng có giá trị bắt buộc các bên tranh chấp
phải thi hành”.
Theo giáo sư Philipe Fouchar: “Trọng tài là một phương thức giải quyết tranh
chấp, theo đó các bên thỏa thuận giao cho một cá nhân ( Trọng tài viên) thẩm quyền
giải quyết tranh chấp phát sinh giữa họ với nhau”
Cùng quan điểm coi trọng tài là một phương thức giải quyết tranh chấp, cuốn “
Đạo đức và kĩ năng hành nghề của Luật sư trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa” đã định nghĩa về trọng tài như sau:“Trọng tài là phương thức giải quyết
tranh chấp, theo đó, hai hoặc nhiều bên đưa vụ tranh chấp của họ ra trước bên thứ ba
trung lập để chủ thể này tiến hành giải quyết tranh chấp theo những thủ tục đặc trưng
của quá trình đó”. Giáo trình Luật kinh tế trường đại học Luật Hà Nội đưa ra định
nghĩa:“Trọng tài là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của trọng tài
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
9
viên với tư cách là bên thứ ba độc lập, nhằm chấm dứt xung đột bằng việc đưa ra một
phán quyết trên cơ sở sự thỏa thuận của các bên tranh chấp và có hiệu lực bắt buộc
đối với mỗi bên”
Luật Mẫu UNCITRAL quy định: “Trọng tài nghĩa là mọi hình thức trọng tài có
hoặc không có sự giám sát của một tổ chức thường trực”.
Pháp lệnh TTTM năm 2003 quy định tại Điều 2:“Trọng tài là phương thức giải quyết
tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại được các bên thỏa thuận và được
tiến hành theo trình tự, thủ tục do Pháp lệnh quy định”.
Thứ hai, trọng tài là một thiết chế để giải quyết tranh chấp:
Xuất phát từ quan điểm coi trọng tài là một thiết chế tài phán, “ Giáo trình
Tư pháp quốc tế của Liên Xô ( cũ ) có viết: Trọng tài bao gồm những cá nhân được các
bên lựa chọn để giải quyết các tranh chấp phát sinh từ các vụ việc dân sự của họ”.
Theo giáo trình” Pháp luật trong hoạt động kinh tế đối ngoại” của Trường đại
học Ngoại thương: “Trọng tài thương mại là cơ quan trung gian được các bên đương
sự giao tranh chấp cho để xét xử”.
Ngoài ra, từ điển luật hoc Anh – Mỹ của Black đã đưa ra khái niệm về trọng tài
dưới góc độ tố tụng, theo đó, trọng tài được nhìn nhận như một quá trình: “Trọng tài là
một quá trình giải quyết tranh chấp do các bên tự nguyện lựa chọn, trong đó bên thứ
bat rung lập (Trọng tài viên) sau khi nghe các bên trình bày, sẽ ra quyết định có tính
chất bắt buộc đối với các bên trong tranh chấp ấy”.
Qua các định nghĩa về trọng tài nêu trên, có thể thấy rằng: Quan điểm coi trọng
tài là một thiết chế để giải quyết tranh chấp gần như thiên về mặt hình thức nhiều hơn,
nhìn nhận sự tồn tại thực tế của tổ chức trọng tài dưới dạng các Trung tâm Trọng tài-
cơ quan tài phán độc lập, tồn tại song song với Tòa án. Quan điểm coi trọng tài là
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
10
phương thức giải quyết tranh chấp thiên về mặt bản chất nhiều hơn, khái quát các đặc
trưng của trọng tài khác với các hình thức giải quyết tranh chấp khác.
Các định nghĩa về trọng tài nêu trên đều có cơ sở lý luận và thực tiễn, chỉ khác
nhau ở mức độ khái quát và góc độ xem xét. Tất cả đều có điểm chung là Trọng tài
chính là công cụ để giải quyết tranh chấp theo thủ tục đặc trưng của nó: do các bên
thỏa thuận, vai trò trung lập, đưa ra quyết định bắt buộc các bên phải thực hiện…
Những đặc trưng này thể hiện bản chất của trọng tài là một phương thức tài phán tư,
kết hợp được hai mặt thỏa thuận và tài phán.
Theo tôi có thể đưa ra một định nghĩa chung nhất vè trọng tài, cần có một cái
nhìn tổng quát với sự đánh giá mang tính lịch sử:
- Về mặt thời gian, quan điểm định nghĩa trọng tài thiên về hình thức chủ yếu
tồn tại ở giai đoạn khi trọng tài chưa thực sự phát triển. Cụ thể: ý kiến coi : “ Trọng tài
bao gồm những cá nhân được các bên lựa chọn để giải quyết các tranh chấp phát sinh
từ các vụ việc dân sự của họ” được nêu ra từ 1984; ý kiến cho rằng “ Trọng tài thương
mại là cơ quan trung gian được các bên đương sự giao tranh chấp cho để xét xử” nêu
trong giáo trình “ Pháp luật trong hoạt động kinh tế đối ngoại” của trường đại học
Ngoại thương xuất bản từ những năm 1994.
Từ điển luật học Black định nghĩa trọng tài cũng có sự thay đổi theo hướng
trọng tài là một phương thức giải quyết tranh chấp.
+ Edition 6 ( 1990) : “ Trọng tài là quá trình giải quyết tranh chấp do các bên
tự nguyện lựa chọn, trong đó bên thứ bat rung lập ( Trọng tài viên) sau khi nghe các
bên trình bày, sẽ ra quyết định có tính chất bắt buộc đối với các bên trong tranh chấp
ấy”
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
11
+ Edition 2 ( 2001): “ Trọng tài là một phương thức giải quyết tranh chấp có sự
tham gia của một hay nhiều bên thứ ba trung lập được chọn bởi các bên tranh chấp và
quyết định của họ có giá trị bắt buộc thi hành đối với các bên”
Thời gian sau này, các định nghĩa trọng tài đều thiên về mặt bản chất, khẳng
định trọng tài là một phương thức giải quyết tranh chấp.
+ Xét về nội hàm của khái niệm thì quan điểm coi trọng tài là một thiết chế chưa
bao quát được đặc trưng riêng của trọng tài khác với các hình thức giải quyết tranh
chấp khác như thương lượng, hòa giải, tố tụng tư pháp… Mặt khác, việc coi trọng tìa là
một thiết chế chỉ đúng nghĩa vè mặt pháp lý; nếu xét về mặt tổ chức- coi trọng tài là
một cơ quan tồn tại hiện hữu có phần thiếu chính xác. Bởi lẽ, Ban thường trực của các
TTTT gồm Chính phủ, Phó chủ tịch, các nhân viên giúp viêc không thực hiện chức
năng của trọng tài. Khi các bên trong tranh chấp giao quyền lực cho trọng tài là giao
quyền giải quyết tranh chấp cho TTV/HĐTT chứ không phải giao quyền lực cho
TTTT. Các TTV/HĐTT không phải là nhân viên của TTTT, mà họ chỉ thực hiện những
công việc giải quyết tranh chấp khi được các bên yêu cầu và khi giải quyết xong thì họ
hết nhiệm vụ với các bên. Khác với Tòa án là cơ quan được Nhà nước thành lập để
thực hiện quyền lực tư pháp của nhà nước; khi các bên tranh chấp khởi kiện ra Tòa án,
họ không có quyền lựa chọn để giao quyền lực cho Thẩm phán, việc phân công Thẩm
phán thuộc thẩm quyền của Chánh án.
Với lập luận trên, có thể thấy rằng coi trọng tài là phương thức giải quyết tranh
chấp với những đặc trưng riêng của nó là phù hợp nhất.
Trong lịch sử, khi kinh tế thị trường với những quy luật cơ bản như quy luật giá
trị, quy luật cạnh tranh… thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế nói
chung và thương mại nói riêng, thì trọng tài chủ yếu được sử dụng trong giải quyết các
tranh chấp thương mại. Trong lĩnh vực này, nó tỏ ra phù hợp và ưu thế hơn so với
những cách giải quyết khác. Phạm vi các vụ tranh chấp được giải quyết bằng phương
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
12
thức TTTM rộng hay hẹp phụ thuộc vào các quy định trong pháp luật của mỗi quốc
gia, trong đó quan điểm về thương mại có ảnh hưởng rất quan trọng.
Trên thế giới pháp luật của hầu hết các nước đều quan niệm “thương mại” theo
nghĩa rộng, bao gồm tất cả các hoạt động của thương nhân liên quan đến các mối quan
hệ có bản chất thương mại
Bộ luật thương mại của Cộng hòa Pháp hiện hành bao gồm các quy định về
thương nhân, về chứng từ lưu thông, về thương mại hàng hải… Luật thương mại
Philippin định nghĩa thương mại là hoạt động của con người nhằm thúc đẩy sự trao đổi
hàng hóa và dịch vụ với mục đích thu lợi nhuận và bao gồm các giao dịch thương mại
trong tất cả các lĩnh vực vận chuyển hành khách và hàng hóa. Bộ luật thương mại Thái
Lan cũng có phạm vi điều chỉnh khá rộng, bao gồm mua bán hàng hóa, thuê tài sản,
thuê mua tài sản, tín dụng, thế chấp, đại diện, môi giới, bảo hiểm, công ty, hợp danh…
Trong phần chú thích của Điều 1 Luật Mẫu về TTTM Quốc tế năm 1985 của
UNCITRAL có ghi rõ:
Khái niệm thương nhân cần phải được giải thích theo nghĩa rộng, bao gồm tất cả
các vấn đề phát sinh từ tất cả các quan hệ có bản chất thương mại, dù có hay không có
hợp đồng. Quan hệ có bản chất thương mại bao hàm nhưng không chỉ giới hạn với các
giao dịch sau đây: Bất kỳ giao dịch buôn bán nào nhằm cung cấp, trao đổi hàng hóa
hay dịch vụ, hợp đồng phân phối, đại diện thương mại hay đại lý, các công việc sản
xuất, thuê máy móc thiết bị, xây dựng, tư vấn thiết kế cơ khí, li – xăng, đầu tư, ngân
hàng, tài chính, abor hiểm, các hợp đồng khai thác hoặc chuyển nhượng, liên doanh và
các hình thức khác của hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh, vận tải hàng hóa hoặc
hành khách bằng đường không, đường biển, đưởng sắt hoặc đường bộ.
Trong khi đó, Luật thương mại năm 1997 của Việt Nam quy định khái niệm
thương mại với nội hàm rất hẹp, chỉ gồm những hành vi do thương nhân tiến hành liên
quan đến hàng hóa và dịch vụ mua bán hàng hóa. Khoản 2 Điều 5 Luật thương mại quy
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
13
định: “Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của
thương nhân, bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại và các
hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhầm thực hiện các
chính sách kinh tế xã hội”. Khái niêm “thương mại” rất bất cập này dẫn đến nhiều hành
vi có bản chất thương mại đã không được coi là hành vi thương mại, xét riêng vè sự
liên quan đến TTTM thì rõ ràng đã thu hẹp thẩm quyền của TTTM ở Việt Nam.
Khắc phục hạn chế nêu trên, pháp lệnh TTTM được ban hành năm 2003 đã đưa
ra một khái niệm mới là khái niệm “ hoạt động thương mại” và quy định TTTM có
quyền giải quyết mọi tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại. Khái niệm hoạt
động thương mại trong pháp lệnh TTTM được hiểu theo một nghĩa rất rộng, bao gồm
hầu như các lĩnh vực hoạt động của thương nhân, từ sản xuất đến lưu thông, phân phối,
từ sản xuất hàng hóa đến cung ứng dịch vụ, từ hoạt động kinh doanh thông thường đến
hoạt động kinh doanh có tính chất đặc thù. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 pháp
lênh này thì “ Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhều hành vi thương
mại của cá nhân, tổ chức kinh doanh bao gồm mua bán hàng hóa; cung ứng dịch vụ;
phân phối; đại diện; đại lý thương mại; ký gửi; thuê, cho thuê; thuê mua; xây dựng; tư
vấn; kỹ thuật; li- xăng; đầu tư; tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò, khai thác; vận
chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường hàng không, đường biển, đường sắt, đường
bộ và các hành vi thương mại khác theo quy định của pháp luật”. Về cơ bản, có thể nói,
thuật ngữ “ hoạt động thương mại” trong pháp lệnh TTTM năm 2003 của Nhà nước ta
có nội hàm tương tự như khái niệm thương mại trong luật Mẫu UNCITRAL về TTTM
và khái niệm “ kinh doanh” trong Luật Doanh nghiệp năm 2005 ( Khoản 2 Điều 4).
Được ban hành trong điều kiện nhà nước ta đang đẩy nhanh tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế, Luật Thương mại năm 2005 đã định nghĩa “ hoạt động thương mại”
với nội hàm như khái niệm nêu trên trong pháp lệnh TTTM, nhưng nội dung gọn hơn
và thể hiện rõ hơn bản chất của thương mại: “ Hoạt động thương mại là hoạt động
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14
nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc
tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”.
Như vậy, có thể nói khái niệm hoạt động thương mại được quy định trong Pháp
lệnh TTTM và Luật Thương mại năm 2005 đã tiếp cận được với pháp luật quốc tế và
pháp luật của các nước trên thế giới, cho phép mở rộng phạm vi các tranh chấp thuộc
thẩm quyền giải quyết của TTTM ở nước ta.
Qua những phân tích trên có thể đưa ra định nghĩa Trọng tài thương mại như
sau:
Trọng tài thương mại là một phương thức giải quyết tranh chấp, theo đó các
bên thỏa thuận đưa vụ việc ra trước một bên thứ bat rung lập để xem xét và ra phán
quyết, bên thứ ba này có thể là một trọng tài viên hoặc một hội đồng trọng tài; phán
quyết của bên thứ ba có giá trị bắt buộc thi hành đối với các bên.
1.1.1.2. Vai trò của trọng tài thương mại trong giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại
Cùng với sự chuyển mình mạnh mẽ của nước ta từ hình thức kinh tế tập trung
sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các hoạt động thương
mại giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau cũng như sự giao thương với các
doanh nghiệp nước ngoài ngày càng phát triển. Đặc biệt là khi Nhà nước ta đang dần
dần hoàn thiện một hành lang pháp lý vững chắc, giúp bảo vệ quyền lợi và lợi ích của
các doanh nghiệp khi thực hiện hoạt động kinh doanh, thương mại. Đi kèm với những
bước tiến đó là những nảy sinh trong tranh chấp thương mại giữa các bên ngày càng
nhiều về số lượng và rắc rối trong cách giải quyết tranh chấp. Điều này đã đặt lên vai
những người làm luật một trọng trách nặng nề, đặc biệt là những người cầm cân nảy
mực, đảm bảo sự công bằng cho các bên trước pháp luật. Bên cạnh hệ thống Tòa án thì
Trọng tài là một biện pháp giải quyết tranh chấp tồn tại từ rất lâu, và ở Việt Nam thì
Trọng tài đã từng được thừa nhận vào cuối thế kỷ thứ XIX.
. Cùng với sự phát triển của
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
15
nền kinh tế thì trọng tà đã chuyển từ một tổ chức cơ quan hành chính nhà nước có chức
năng giải quyết sang một tổ chức có chức năng tài phán. Đặc biệt là sự ra đời của Pháp
lệnh Trọng tài thương mại năm 2003, và mới đây nhất là Luật Trọng tài thương mại
2010 đã đánh một dấu mốc quan trọng trong lịch sử phát triển của pháp luật Trọng tài
Việt Nam.
Theo thống kê, trong năm 2007, Tòa án nhân dân TP.Hà Nội đã nhận xét xử gần
9000 vụ án, trong đó có khoảng số vụ án kinh tế là 300 vụ (chiếm tỷ lệ 3,3%) và Tòa
án nhân dân TP. Hồ Chí Minh phải xử gần 4200 vụ án các loại, trong đó có 1000 vụ án
kinh tế (chiếm tỷ lệ 2,4%). Trung bình mỗi thẩm phán ở Hà Nội phải xử trên 30 vụ án
trong một năm, còn con số này ở Hồ Chí Minh là 50 vụ. Tuy nhiên, trái ngược với con
số này của các thẩm phán, thì mỗi Trọng tài viên trong một năm chỉ phải xử 0,25 vụ.
Thực tế này hoàn toàn trái ngược với các nước phát triển khác trên thế giới như
Singapore, Anh, Mỹ... các hình thức giải quyết tranh chấp thay thế ngoài Tòa án là ưu
tiên hàng đầu của các thương nhân. Ví dụ như ở Úc và Anh các tranh chấp thương mại
được giải quyết bằng con đường ngoài Tòa án chiếm 95% vụ tranh chấp.
Thực tế khi các tranh chấp phát sinh trong các hoạt động thương mại, các bên có
thể thương lượng, hòa giải với nhau để giải quyết vụ việc. Trong trường hợp các bên
không thể tự hòa giải được thì có thể đưa đến cơ quan Trọng tài hoặc Tòa án. Trong
khi đó, trên thực tế có nhiều tranh chấp xảy ra mang yếu tố nước ngoài. Tuy nhiên,
thường các bên e ngại Thẩm phán sẽ ưu ái cho đương sự nước họ hơn. Còn nếu tiến
hành tố tụng ở một nước thứ ba thì thủ tục không hề đơn giản, mặt khác các bên có thể
bỡ ngỡ trước những quy tắc, thủ tục và trình tự tố tụng của quốc gia thứ ba đó. Ngoài
ra, thủ tục tố tụng dù thực hiện ở cơ quan Tòa án nào cũng đòi hỏi những thủ tục phức
tạp, mất nhiều thời gian và tiền bạc. Do đó, trong thực tiễn, Trọng tài đóng vai trò hết
sức quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp thương mại, đặc biệt là các tranh chấp
thương mại có yếu tố nước ngoài. Cụ thể là:
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
16
Thứ nhất, cơ chế giải quyết tranh chấp bằng trọng tài rất tôn trọng ý chí của các
bên đương sự. Các bên có quyền lựa chọn trọng tài viên, chọn thủ tục trọng tài nhằm
giải quyết có hiệu quả nhất tranh chấp mà có thể hạn chế được tổn thất về mặt thời gian
cũng như tài chính. Việc giải quyết tranh chấp có thể được tiến hành bởi một trọng tài
viên hay HĐTT tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các bên.
Thứ hai, cơ chế giải quyết tranh chấp bằng trọng tài tuy tuân theo ý chỉ của các
bên nhưng vẫn có sự ràng buộc về mặt pháp lý. Điều đó giúp cho cơ chế giải quyết
tranh chấp bằng trọng tài hữu hiệu hơn biện pháp hòa giải hay thương lượng. Nếu như
hòa giải hay thương lượng chỉ mang tính khuyến nghị chứ không mang tính ràng buộc
về mặt pháp lý đối với các bên tranh chấp. Còn quyết định của Trọng tài mang hiệu lực
pháp luật nên các bên có nghĩa vụ thi hành.
Thứ ba, cơ chế giải quyết tranh chấp bằng trọng tài linh hoạt hơn Tòa án. Trong
cơ chế giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, các trọng tài viên được các bên lựa chọn có
quyền xem xét và ra quyết định một cách hoàn toàn độc lập trên cơ sở những chứng cứ,
tài liệu mà các bên cung cấp hoặc có được bằng con đường khác như: tự điều tra xem
xét; giám định viên và nhân chứng cung cấp thông tin trên cơ sở quy định của pháp
luật. Chính điều này dễ làm ta liên tưởng đến tố tụng tại Tóa án. Tuy nhiên, về bản chất
quyền lực của Tòa án và Trọng tài khác hẳn nhau. Nếu như Tòa án đại diện cho quyền
lực của Nhà nước thì Trọng tài đại diện cho ý chí của các bên đương sự. Do đó, khi yêu
cầu sự can thiệp của Trọng tài các bên có thể tự do lựa chọn Trọng tài viên hay các cơ
quan trọng tài để giải quyết. Nhưng trong tố tụng tại Tòa án, các bên không có quyền
lựa chọn Tòa giải quyết cũng như lựa chọn Thẩm phán.
Thứ tư, tố tụng Trọng tài thường nhanh chóng hơn so với tố tụng tại Tòa án. Đặc
điểm của tố tụng Trọng tài là chỉ xét xử một làn và phán quyết có giá trị chung thẩm,
chỉ trong một số trường hợp đặc biệt Tòa án mới xem xét lại quyết định của Trọng tài.
Đối với các tranh chấp thương mại thì sự nhanh gọn của hình thức giải quyết này là
một trong những ưu thế mà các bên ưu tiên lựa chọn.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
17
Thứ năm, Trọng tài có thể xét xử không công khai nếu như các bên đương sự
yêu cầu. Nhờ vậy mà có thể giữ được các bí mật chi tiết, số liệu, thông tin cụ thể mà
các bên tranh chấp mà các bên không muốn công khai… giúp tránh được những hậu
quả khôn lường và thiệt hại sau này khi các bên kết thúc tranh chấp.
Với những đặc điểm và vai trò như vậy, giải quyết tranh chấp bằng biện pháp
trọng tài đã đáp ứng được yêu cầu giải quyết tranh chấp dân sự nói chung và thương
mại nói riêng đối với các tranh chấp có yếu tố nước ngoài và trong quan hệ quốc tế. Có
thể nói đây là phương thức giải quyết tranh chấp có tính khả thi và phổ biến nhất.
1.1.2 Thẩm quyền, chức năng của trọng tài thương mại theo Pháp luật Việt Nam và
Singapore
Về cơ bản, pháp luật về trọng tài của các nước trên thế giới đều qui định cho
trọng tài có một quyền năng rất rộng. Trọng tài có thể giải quyết tất cả các loại tranh
chấp phát sinh từ những quan hệ được thiết lập trên cơ sở bình đẳng và thoả thuận của
các bên.
Trọng tài thương mại được thành lập là để giải quyết các tranh chấp thương mại.
Trọng tài chỉ có thẩm quyền xét xử nếu giữa các bên tồn tại một thỏa thuận chọn Trọng
tài để giải quyết tranh chấp, đó phải là một thỏa thuận trọng tài cụ thể, rõ ràng và theo
đúng quy định của Pháp luật và Quy tắc tố tụng Trọng tài của thỏa thuận trọng tài.
Khác với thẩm quyền của Tòa án, thẩm quyền của trọng tài chỉ là thẩm quyền
vụ việc, nếu được các bên có “vụ việc” lựa chọn đích danh. Các nguyên tắc phân định
thẩm quyền theo lãnh thổ, theo trụ sở hoặc chỗ ở của bị đơn và theo sự thỏa thuận của
nguyên đơn không được áp dụng trong tố tụng trọng tài. Thẩm quyền của trọng tài
không được phân định theo lãnh thổ, vì các bên có tranh chấp có quyền thỏa thuận lựa
chọn bất kỳ một tổ chức trọng tài nào để giải quyết tranh chấp cho họ, không phụ thuộc
vào nơi ở cũng như trụ sở của nguyên đơn hay bị đơn, cũng không phân định theo cấp
xét xử, vì chỉ có một cấp trọng tài và lại càng không phân định theo sự lựa chọn của
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
18
nguyên đơn, vì trọng tài chỉ có thẩm quyền giải quyết nếu các bên có thỏa thuận trọng
tài.
Khi các bên đã có thỏa thuận đưa vụ tranh chấp ra giải quyết bằng con đường
trọng tài, tức là họ đã trao đổi cho hội đồng trọng tài thẩm quyền giải quyết tranh chấp
và phủ nhận thẩm quyền xét xử đó của tòa án, trừ khi thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc
các bên hủy thỏa thuận trọng tài.
Như vậy, trọng tài thương mại có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp nào
được pháp luật quy định là tranh chấp thương mại và các tranh chấp khác được pháp
luật quy định và các bên có thỏa thuận trọng tài.Nếu thiếu một trong hai điều kiện trên,
vụ việc sẽ không thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài thương mại.
 Thẩm quyền, chức năng của trọng tài thương mại theo Pháp luật Việt Nam
Theo Luật trọng tài thương mại Việt Nam năm 2010, thẩm quyền của trọng tài
được quy định như sau:
Điều 2 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 quy định trọng tài có thẩm quyền
giải quyết các loại tranh chấp sau đây:
(i). Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại;
(ii). Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động
thương mại; và
(iii). Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng
trọng tài.
Pháp lệnh trọng tài thương mại năm 2003 quy định cụ thể các loại “hoạt động
thương mại” theo hình thức liệt kê, Luật trọng tài thương mại năm 2010 không hề có
quy định nào giải thích khái niệm “hoạt động thương mại”. mà khái niệm hoạt động
thương mại khi vận dụng luật, ta phải căn cứ vào quy định pháp luật có quan hệ gần
nhất là Luật Thương mại năm 2005, khoản 1 Điều 3 của luật này quy định “hoạt động
thương mại” gồm các “hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá,
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
19
cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh
lợi khác”. Như vậy, có thể thấy phạm vi của hoạt động thương mại rất rộng.
So với pháp lệnh Trọng tài thương mai năm 2003,phạm vi thẩm quyền của trọng
tài theo quy định của Luật trọng tài thương mại 2010 đã được mở rộng đáng kể, phạm
vi giải quyết tranh chấp của trọng tài không chỉ giới hạn là các tranh chấp liên quan đến
lĩnh vực thương mại theo quy định của pháp lệnh trọng tài thương mại năm 2003 mà
còn hướng đến các tranh chấp không kể phát sinh từ nghĩa vụ hợp đồng hay nghĩa vụ
ngoài hợp đồng.Tất nhiên là loại trừ các tranh chấp liên quan đến quyền nhân than,
tranh chấp liên quan đến hôn nhân, gia đình và thừa kế theo quy định của pháp luật dân
sự và hôn nhân gia đình; liên quan đến phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản;
tranh chấp liên quan đến vi phạm quy định của pháp luật cạnh tranh; các tranh chấp về
đất đai, lao động.
Bên cạnh đó, yếu tố chủ thể cũng được mở rộng hơn, theo đó , “các bên” không
phân biệt tổ chức hoặc cá nhân đều có thể lựa chọn trọng tài để giải quyết tranh chấp,
Luật trọng tài thương mại 2010 đã khắc phục được những bất cập cuả pháp lệnh trọng
tài thương mại 2003 vốn chỉ cho phép trọng tài giải quyết tranh chấp trong đó chủ thể
phải là “ tổ chức kinh doanh” và “cá nhân kinh doanh” khiến các bên tranh chấp và
trung tâm trọng tài gặp nhiều khó khăn, vướng mắc vì về chủ thể là “ cá nhân kinh
doanh”. Đây là chủ thể gây nhiều tranh cãi vì pháp lệnh cũng như các văn bản hướng
dẫn thi hành không xác định rõ thế nào là cá nhân kinh doanh. Cá nhân kinh doanh là
bất kỳ cá nhân nào bỏ vốn đầu từ kinh doanh hay là cá nhân có đăng ký kinh doanh.
Vậy cá thì cá nhân kinh doanh theo cách hiểu của Nghị định 25/2004/NĐ-CP là gì? Về
chủ thể là “tổ chức kinh doanh”. Tổ chức kinh doanh theo quy định của pháp luật là
các Doanh nghiệp, hợp tác xã nhưng trên thực tế có rất nhiều tổ chức không đăng ký
kinh doanh, không thực hiện hoạt động kinh doanh như ban quản lý dự án, cơ quan
hành chính sự nghiệp tham gia đấu thầu hoặc giao kết các hợp đồng, kể cả các hợp
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
20
đồng mua sắm chính phủ…Khi phát sinh tranh chấp các trung tâm trọng tài của Việt
Nam phải từ chối giải quyết vì các chủ thể này không phải là tổ chức kinh doanh.
Vậy. rõ ràng, việc mở rộng thẩm quyền cho trọng tài thương mại là rất cần thiết,
từ đó sẽ giúp giảm gánh nặng xét xử hơn cho tòa án và tạo điều kiện hơn nữa cho xét
xử trọng tài tại Việt Nam. Hơn nữa, quy định về mở rộng thẩm quyền của trọng tài
thương là phù hợp với xu thế chung của pháp luật các nước về trọng tài và luật mẫu về
Trọng tài của UNCITRAL. Ví dụ theo quy định của luật trọng tài Đức: “bất kỳ khiếu
nại nào có liên quan đến một lợi ích kinh tế, đều có thể là đối tượng của thỏa thuận
trọng tài, trọng tài có quyền giải quyết, ngoại trừ tranh chấp về hoạt động thuê nhà
trên lãnh thổ Đức thì trọng tài không có quyền giải quyết”.
Song, xuất pháp từ góc độ bảo vệ người tiêu dung, Luật TTTM năm 2010 cũng
ý thức được rằng việc đưa ra quy định này có thể bị lạm dụng trong quan hệ tranh chấp
giữa một bên là các doanh nghiệp thường có thế lực, tiền bạc, có nhiều ảnh hưởng với
một bên là người tiêu dùng yếu thế hơn. Khi đó, việc đưa ra giải quyết tại trọng tài có
thể gây bất lợi cho người tiêu dùng vì bản thân họ rất khó khăn khi phải chứng minh
các lỗi của nhà cung cấp. Hơn nữa người tiêu dung thường bị đặt vào bị thế cơ nhiều
nguy cơ lạm dụng bới các điều khoản và điều kiện trong hợp đồng in sẵn của bên bán
hàng hoặc ben cung ứng dịch vụ, do vậy mà việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
có thể chỉ là ý muốn của bên phía các doanh nghiệp. Vì vậy, pháp luật quy định : “Đối
với các tranh chấp giữa nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng, mặc dù
điều khoản trọng tài đã được ghi nhận trong các điều kiện chung về cung cấp hàng
hoá, dịch vụ do nhà cung cấp soạn sẵn thỏa thuận trọng tài thì người tiêu dùng vẫn
được quyền lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án để giải quyết tranh chấp. Nhà cung cấp
hàng hóa, dịch vụ chỉ được quyền khởi kiện tại Trọng tài nếu được người tiêu dùng
chấp thuận.”( Điều 17_ LTTTM năm 2010). Trong trường hợp này Luật TTTM năm
2010 cho phép người tiêu dung lựa phương thức giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
hoặc Tòa án để bảo đảm quyền lợi nhỏ bé của họ.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
21
Đối với các tranh chấp có yếu tố nước ngoài tại khoản 4 Điều 3 Luật TTTM
năm 2010 đã quy định : “Tranh chấp có yếu tố nước ngoài là tranh chấp phát sinh trong
quan hệ thương mại, quan hệ pháp luật khác có yếu tố nước ngoài được quy định tại Bộ
luật dân sự” .
Đề từ đó tương thích với BLDS 2005 và để khắc phục những tồn tại của pháp
lệnh Trọng tài thương mại năm 2003 vì pháp lệnh chưa tương đồng với BLDS 2005
và mới chỉ quan tâm đến yếu tố quốc tịch của chủ thể mà chưa quan tâm đến các yếu
tố khác như nới cư trú, nơi có quan hệ mật thiết với chủ thể hoặc hợp đồng. Trong quy
định pháp luật của thế giới thì những yếu tố này cũng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
chứ không chỉ có yếu tố quốc tịch của chủ thể.
 Thẩm quyền, chức năng của trọng tài thương mại theo Pháp luật Việt Nam
và Singapore
Khác với quy định của Luật trọng tài thương mại Việt Nam, Luật trọng tài
Singapore không có điều khoản cụ thể quy định về thẩm quyền của trọng tài thương
mại và dẫn chiếu đến quy định của Luật Mẫu về trọng tài thương mại. Ở các nước áp
dụng hai hệ thống chế định riêng biệt cho trọng tài quốc tế (có yếu tố nước ngoài) và
trọng tài nội địa (không có yếu tố nước ngoài) như các nước Singapore, Hong Kong,
Úc,… thì việc xác định đạo luật nào áp dụng cho hoạt động trọng tài nào là rất cần
thiết, vì mỗi loại chế định trọng tài sẽ có các quy định khác nhau. Tại các nước này,
luật về trọng tài quốc tế áp dụng đối với các hoạt động trọng tài có yếu tố nước ngoài
và luật trọng tài trong nước áp dụng đối với các hoạt động trọng tài còn lại.
Theo đó, thẩm quyền của trọng tài thương mại phát sinh khi hai bên có thỏa
thuận trọng tài. Cụ thể Luật Trọng tài Singapore quy định về thỏa thuận trọng tài như
sau:
Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài: Thỏa thuận trọng tài sẽ không bị chấm dứt vì
một bên của thỏa thuận chết; khi một bên của thỏa thuận chết, thỏa thuận sẽ được thực
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
22
hiện bởi người được quyền kế tục của ngưởi đã chết, cũng theo đó, thẩm quyền của
trọng tài viên sẽ không bị hủy bỏ khi một bên đã chỉ định trọng tài viên đó đã chết.
Trong trường hợp phá sản: Điều khoản về thỏa thuận trọng tài tiếp tục được thực
hiện trong trường hợp bị phá sản, người được nhượng quyền chính thức sẽ tiếp tục thực
hiện thỏa thuận này.
Trong trường hợp đã có thỏa thuận trọng tài mà một bên trong thỏa thuận trọng
tài hoặc một người khiếu kiện theo mệnh lệnh của bên đó bắt đầu thủ tục tố tụng chống
lại bên kia về một sự việc đã được thỏa thuận đưa ra trọng tài giải quyết thì bên còn lại
có thể nộp đơn ra tòa án yêu cầu dừng tố tụng vào bất kỳ thời điểm nào sau khi tham
gia và trước khi gửi các bản trình bày hoặc tiến hành các bước khác trong thủ tục tố
tụng. Toà án hay một thẩm phán của toà có thể ra lệnh dừng tố tụng nếu thấy không có
đủ lý do tại sao vấn đề không được xem xét theo như thoả thuận trọng tài, và tại thời
điểm bắt đầu quá trình tố tụng, bên đưa đơn đề nghị đã và vẫn sẵn sàng và thiện chí
làm tất cả mọi việc cần thiết để tiến hành thủ tục trọng tài một cách hợp thức.
1.1.3 Căn cứ hoạt động của trọng tài thương mại Việt Nam và Singapore
 Trọng tài thương mại Việt Nam
Hiện nay, cơ sở pháp lý chủ yếu cho hoạt động Trọng tài thương mại ở Việt
Nam được xây dựng bởi các quy định trong các văn bản sau đây:
- Công ước New York 1958 về Công nhận và Thi hành các quyết định trọng tài
nước ngoài, mà Việt Nam là 1 trong 120 thành viên gia nhập 12/9/2005 với nội dung
cơ bản được luật hóa tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2004.
- Bộ luật Tố tụng Dân sự được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 15/06/2004 có
hiệu lực ngày 01/01/2005 (Phần thứ năm: Chương XXV thủ tục giải quyết các việc dân
sự liên quan đến hoạt động Trọng tài thương mại Việt Nam; Phần thứ sáu: Chương
XXI thủ tục xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của
Trọng tài nước ngoài).
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
23
- Luật Thương mại 2005 được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 14/06/2005 có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2006 quy định việc giải quyết tranh chấp với hình
thức Trọng tài tại Điều 17.
- Pháp lệnh thi hành án dân sự số 13/2004/PL-UBTVQH11 được Ủy ban
Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 14/01/2004, có hiệu lực từ ngày 01/07/2004,
trong đó có quy định về tổ chức là thủ tục thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài
được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thinh hành tại Việt Bam và Quyết định của
Trọng tài thương mại Việt Nam
- Luật Trọng tài thương mại Việt Nam được Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam thông qua ngày 17/6/2010 tại kỳ họp thứ 7, khóa XII, được công bố ngày
29/06/2010 và sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2011.
 Trọng tài thương mại Singapore
Trọng tài thương mại Singapore căn cứ có Luật Trọng tài 1970 (được sửa đổi
năm 1980), chúng ta biết ở Singgapore và một số nước khác như Hong Kong, Úc,.. là
các nước áp dụng hai hệ thống chế định riêng biệt cho trọng tài quốc tế (có yếu tố nước
ngoài) và trọng tài nội địa (không có yếu tố nước ngoài), thì việc xác định đạo luật nào
áp dụng cho hoạt động trọng tài nào là rất cần thiết, vì mỗi loại chế định trọng tài sẽ có
các quy định khác nhau. Tại các nước này, luật về trọng tài quốc tế áp dụng đối với các
hoạt động trọng tài có yếu tố nước ngoài và luật trọng tài trong nước áp dụng đối với
các hoạt động trọng tài còn lại. Trọng tài thương mại quốc tế được quy định theo Đạo
luật Trọng tài Quốc tế (“IAA”), thông qua năm 1994. Đạo luật này đã được sửa đổi
một số lần mà gần nhất là năm 2009. Singapore cũng áp dụng Luật Mẫu UNCITRAL
về Trọng tài Thương mại Quốc tế năm 1985 và gia nhập Công ước New York 1958 về
công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài. IAA được thiết kế gồm ba
phần. Phần I là điều khoản chung. Phần II chứa các quy định về thủ tục trọng tài quốc
tế, trong đó Luật Mẫu UNCITRAL được ghi nhận là một phần pháp luật Singapore
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
24
ngoại trừ Chương VIII của Luật Mẫu về công nhận và cho thi hành phán quyết trọng
tài. Sở dĩ như vậy vì Phần III của IAA ghi nhận Công ước New York về vấn đề này.
1.1.4 Hiệu lực của quyết định trọng tài thương mại
Ở hầu hết các quốc gia, pháp luật trọng tài đều quy định phán quyết trọng tài có
giá trị chung thẩm bởi hai lý do:
Thứ nhất, TTTT là một loại hình tổ chức xã hội- nghề nghiệp, với đặc điểm thủ
tục tố tụng xét xử một cấp, các TTTT độc lập với nhau, không có sự phân cấp cũng
như phân vùng xét xử.
Thứ hai, việc giải quyết tranh chấp thông qua trọng tài là kết quả của sự thỏa
thuận giữa các bên. Cho nên trọng tài nhân danh ý chí tối cao của các bên đương sự.
Do đó, các bên phải có nghĩa vụ tôn trọng kết quả của chính sự thống nhất ý chí đó.
Các bê không có quyền kháng cáo mà phải thức hiện phán quyết ngay.
Điều 32 bản quy tắc trọng tài UNCITRAL có quy định: “ Quyết định Trọng tài
phải làm bằng văn bản và là quyết định cuối cùng ràng buộc đối với các bên. Các bên
có trách nhiệm thực hiện ngay quyết định trọng tài”. Phù hợp với thông lệ quốc tế,
pháp luật Việt Nam cũng có quy định như: “Quyết định này là quyết định chung thẩm
không thể kháng cáo tại bất cứ Tòa án hay tổ chức nào khác” hay “Quyết định giải
quyết tranh chấp của trung tâm trọng tài kinh tế có hiệu lực thi hành không thể bị
kháng cáo”. Các quy định nêu trên xét về mặt tinh thần có nghĩa là: một khi trọng tài
đã ra quyết định thì quyết định đó bất di baats dịch, chỉ được phép chỉnh lý những vấn
đề về tính toán, ghi chép (nếu có).
Tuy nhiên, để một phán quyết trọng tài đạt được hiệu lực chung thẩm như trên,
phán quyết trọng tào phải lầ kết quả của một quá trình xét xử công minh, vô tư và phải
được tuyên bố theo đúng thủ tục ra quyết định trọng tài mà pháp luật quy định. Thông
thường các quyết định đó là:
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
25
- Phán quyết phải tôn trọng nguyên tắc đa số. Trong trường hợp có nhiểu trọng
tài viên, bất kì một quyết định nào được coi là quyết định cuối cùng giải quyết vấn đề
giữa các bên phải được đa số trọng tài viên thông qua.
- Quyết định phải được lập thành văn bản và được các trọng tài viên ký tên.
- Nội dung của quyết định phải rõ ràng, đầy đủ. Một quyết định trọng tài phải có
lý do trừ khi các bên nhất trí miễn nêu lý do.
Mặc dù không có điều khoản nào quy định các căn cứ phản đối quyết định trọng
tài do sai sót của Hội đồng xét xử trong việc áp dụng luật. Tuy nhiên, các bên có thể
kiện tới Tòa và yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định của Trọng tài trong những trường
hợp sau:
- Thỏa thuận trọng tài do một bên không có đủ năng lực pháp lý lập ra hoặc căn
cứ vào pháp luật áp dụng thì thỏa thuận trọng tài vô hiệu.
- Ttường hợp các bên đương sự của vụ kiện không được thông báo về quá trình
trọng tài.
- Quyết định của trọng tài vượt quá khuôn khổ được ghi nhận trong thỏa thuận
trọng tài.
- Thành phần của hội đồng xét xử hoặc thủ tục xét xử trọng tài không tuân thủ
thảo thuận trọng tài.
- Quyết định của Trọng tài ngược với lĩnh vực chung của quốc gia.
Nhìn chung, các quy tắc trọng tài ban hành đều tìm cách làm cho phán quyết
trọng tài là quyết định cuối cùng. Điều này làm cho phán quyết trọng tài mang tính
chung thẩm, tạo điều kiện giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng. Các trường
hợp hủy phán quyết của trọng tài do có sai sót liên quan đến thủ tục tố tụng là rất hiếm
khi xảy ra. Do đó, giá trị chung thẩm của phán quyết trọng tài hầu như được đảm bảo.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
26
1.2 Khái quát tổ chức và hoạt động của các Trung tâm trọng tài Việt Nam và
Singapore
1.2.1 Khái lược VIAC và SIAC
1.2.1.1. VIAC (Vienna International Arbitration Centre )
Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam là một tổ chức phi Chính phủ được thành
lập bên cạnh phòng TM & CN Việt Nam theo Quyết định số 204/TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 28/4/1993 trên cơ sở hợp nhất Hội đồng trọng tài Ngoại thương và Hội
đồng trọng tài Hàng Hải.
Khác với Hội đồng trọng tài Ngoại thương và Hội đồng trọng tài Hàng Hải,
TTTT quốc tế Việt Nam có quan hệ khá rộng rãi với các hiệp hội, tổ chức kinh tế trên
thế giới, đẩy mạnh một bước trong hợp tác quốc tế. TTTT quốc tế Việt Nam tham gia
vào nhiều hội thảo quốc tế về trọng tài như hội thảo thường niên của đoàn luật sư Châu
á Thái Bình Dương ở Singapore năm 1994, ở Hoa Kỳ năm 1995, hội thảo Quốc tế của
Trung tâm giải quyết tranh chấp về đầu tư- thương mại Quốc tế, hội thảo của Toà án
trọng tài Quốc tế bên cạnh phòng Thương mại Quốc tế, và hội thảo của Hiệp hội trọng
tài Hoa Kỳ. Đặc biệt TTTT quốc tế Việt Nam còn thiết lập quan hệ được với một số
luật sư hàng đầu về lĩnh vực trọng tài trên thế giới.
Sự phát triển trên đã đem lại một thế giới mới cho TTTT quốc tế Việt Nam có
thêm kiến thức và kinh nghiệm trong thực tế từ các tổ chức trọng tài Quốc tế khác
nhằm tạo khả năng cho Trung tâm trong việc giải quyết những tranh chấp ngày một
phức tạp khi nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển mạnh.
TTTT quốc tế Việt Nam có Chủ tịch và hai Phó chủ tịch do các trọng tài viên
của Trung tâm bầu ra. Chủ tịch và Phó chủ tịch Trung tâm có nhiệm kỳ 4 năm.
Thư ký thường trực của Trung tâm (do Chủ tịch chỉ định).
Các trọng tài viên trong danh sách trọng tài viên của Trung tâm. Các trọng tài
viên cũng có nhiệm kỳ 4 năm và sau đó có thể được bầu lại. Các trọng tài viên do Uỷ
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
27
ban thường trực của Phòng TM & CN Việt Nam lựa chọn,họ là những người có kiến
thức và kinh nghiệm trong các lĩnh vực pháp luật, ngoại thương , đầu tư, tài chính,
ngân hàng, vận tải, bảo hiểm... Các trọng tài viên cũng có nhiệm kỳ 4 năm, và sau đó
cũng có thể được bầu lại. Các trọng tài viên nước ngoài cũng có thể được chọn vào là
trọng tài viên của trung tâm. Hiện nay Trung tâm đã có 30 trọng tài viên và chưa có
trọng tài viên nước ngoài.
TTTT Quốc tế Việt Nam là một tổ chức phi Chính phủ hoạt động với những
nhiệm vụ chính là tiến hành hoà giải các tranh chấp thuộc thẩm quyền theo quy chế
riêng của Trung tâm. Song, TTTT Quốc tế Việt Nam - một tổ chức tập hợp những
chuyên gia hàng đầu về kinh tế và thương mại Quốc tế của Việt Nam đã không dừng
lại ở đây, mà đã tham gia tích cực vào nhiều hoạt động khác. Mục đích là dần nâng cao
được chất lượng xét xử, đóng góp vào việc cải thiện môi trường pháp luật và hành lang
pháp lý của nước ta, hỗ trợ cho các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào kinh
doanh Quốc tế…. Để thực hiện mục đích đó, TTTT quốc tế Việt Nam đã và đang tham
gia vào những hoạt động sau: hoạt động góp ý xây dựng chính sách và pháp luật, hoạt
động hợp tác với các tổ chức trong nước và Quốc tế, hoạt động tuyên truyền, phổ biến
thông tin pháp lý, hoạt động giải quyết tranh chấp của TTTT Quốc tế Việt Nam.
1.1.2.2. SIAC (The Singapore International Arbitration)
Trung tâm trọng tài quốc tế Singapore là tổ chức trọng tài phi chính phủ được
thành lập năm 1990 và bắt đầu đi vào hoạt động ngày 1/7/1991.
SIAC có chức năng cung cấp những điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết
tranh chấp trong thương mại quốc tế và trong nước bằng trọng tài, khuyến khích giải
quyết tranh chấp bằng các biện pháp ngoài Tòa án, tạo môi trường hoạt động cho các
trọng tài theo luật và thực tiến hoạt động của trọng tài quốc tế.
SIAC là một trong các tổ chức trọng tài có uy tín hàng đầu trong khu vực. Là
một trong những tổ chức có tốc độ phát triển nhanh, năm 2012, SIAC nhận giải quyết
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
28
235 đơn kiện trọng tài của các bên từ 39 quốc gia và vùng lãnh thổ, tăng 25% so với
cùng kỳ 2011. Các trọng tài của SIAC đến từ nhiều quốc gia trong khu vực như
Singapore, Brunei, Malaysia, Indonesia, …
Tổ chức của SIAC bao gồm Hội đồng quản trị, Đại hội đồng trọng tài, Ban thư
ký và hội đồng trọng tài.
Các tranh chấp thuộc thẩm quyền của SIAC là các tranh chấp về hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế, vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, bảo hiểm, ngân hàng,
đầu tư, thanh toán quốc tế…
SIAC có hai danh sách trọng tài viên: Danh sách trọng tài viên khu vực và danh
sách trọng tài viên quốc tế. Cả hai danh sách này đều có chức năng như nhau. Danh
sách trọng tài khu vực gồm những trọng tài viên ngoài khu vực này. Ủy ban trọng tài
có thể có một hoặc ba trọng tài viên được chọn ra từ danh sách trọng tài. Các trọng tài
viên sẽ được chủ tịch trung tâm lựa chọn nếu các bên không tự lựa chọn được. Các
trọng tài viên sẽ tiến hành xét xử một cách độc lập, vô tư. Bất cứ dấu hiệu nào về tính
trung thực cũng như sự thiên vị đều bị khước từ. Nếu trong quá trình trọng tài có trọng
tài viên nào bị chết, về hưu hoặc có hành vi sai trái thì trọng tài viên đó sẽ bị thay thế
bới một trọng tài viên khác.
Trung tâm trọng tài quốc tế Singapore trong những năm qua đã hoạt động rất
hiệu quả và đã được biết đến ở nhiều nước trên thế giới. Trung tâm ngày càng đẩy
mạnh hoạt động nâng cao chất lượng để thu hút các thương nhân xảy ra tranh chấp đến
với mình.
1.2.2. Căn cứ thành lập và chấm dứt hoạt động của trung tâm trọng tài
 Trung tâm trọng tài Việt Nam
- Căn cứ thành lập: Theo quy định của Luật TTTM năm 2010 của Việt Nam
trung trọng tài được thành lập khi có ít nhất năm sáng lập viên là công dân Việt Nam
có đủ điều kiện là Trọng tài viên có đề nghị thành lập và được Bộ trưởng Bộ Tư pháp
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
29
cấp Giấy phép thành lập . Sau khi Trung tâm trọng tài đã hoàn tất thủ tục đăng ký hoạt
động với cơ quan có thẩm quyền thì Trung tâm trọng tài được cấp Giấy đăng ký hoạt
động và có tư cách pháp nhân, có đầy đủ căn cứ để hoạt động.
- Chấm dứt hoạt động: Hoạt động của Trung tâm trọng tài chấm dứt trong các
trường hợp sau: theo quy định tại điều lệ của Trung tâm trọng tài; bị thu hồi Giấy phép
thành lập, Giấy đăng ký hoạt động khi: trung tâm trọng tài có hành vi vi phạm đã bị xử
phạt vi phạm hành chính mà tái phạm, trung tâm trọng tài không tiến hành bất kỳ hoạt
động nào ghi trong Điều lệ, Giấy phép thành lập trong vòng 05 năm liên tục kể từ ngày
được cấp Giấy đăng ký hoạt động; Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Giấy
phép thành lập, Trung tâm trọng tài không tiến hành đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở; Trung tâm
trọng tài không sửa đổi, bổ sung điều lệ, quy tắc tố tụng trọng tài cho phù hợp với Luật
Trọng tài thương mại trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật Trọng tài thương mại có
hiệu lực.
 Trung tâm trọng tài Singapore
Singapore là một trung tâm khu vực và tài chính , phục vụ như là một cửa ngõ
giữa Đông và Tây và nơi các trụ sở khu vực của nhiều tập đoàn đa quốc gia , Singapore
cũng là một trung tâm quan trọng trọng tài trong khu vực. Sự phát triển của danh tiếng
và ảnh hưởng của nó đã được hỗ trợ bởi việc thành lập Trung tâm Trọng tài Quốc tế
Singapore ( SIAC ) vào tháng Bảy năm 1991 và việc ban hành Luật Trọng tài Quốc tế (
Cap 143A ) ( " AIA " ) vào năm 1994 kết hợp với các UNCITRAL Luật mẫu về Trọng
tài thương mại .
Pháp luật Singapore không có quy định về căn cứ thành lập và chấp dứt hoạt
động của trung tâm trọng tài rõ ràng như Việt Nam. Chúng ta sẽ đi sâu về vấn đề này
trong trong Chương II của bài này.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
30
1.2.3 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Trung tâm trọng tài
Ở các nước trọng tài được lập ra để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong
thương mại và nhiều lĩnh vực khác. Nhưng đối với một tranh chấp cụ thể thì TTTT
không có thẩm quyền đương nhiên. TTTT chỉ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp khi
các bên giao tranh chấp chứ TTTT không tự mình đem tranh chấp ra xét xử (trừ trường
hợp Trọng tài kinh tế ở Việt Nam nay đã chấm dứt hoạt động). Trong hoạt động ngoại
thương, thẩm quyền giải quyết tranh chấp của TTTT đối với các tranh chấp cụ thể có
thể được quy định trong hợp đồng, trong một văn bản thỏa thuận riêng vè trọng tài giữa
các bên, hoặc trong các điều ước quốc tế có liên quan.
 Theo thỏa thuận trọng tài
Thỏa thuận trọng tài còn được gọi là hiệp nghị trọng tài là thỏa thuận giữa các
bên cam kết đưa ra TTTT để giải quyết tất cả hoặc một số loại tranh chấp phát sinh
giữa họ với nhau về một quan hệ pháp luật nhất định, theo hợp đồng hoặc ngoài hợp
đồng. Thỏa thuận trọng tài có thể tồn tại dưới dạng một điều khoản trọng tài trong hợp
đồng hoặc 1 văn bản thỏa thuận riêng.
Trong khi đàm phán kí kết hợp đồng các bên có thể thỏa thuận điều khoản về
trọng tài, trong đó có quy định TTTT có quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh sau
này. Điều khoản trọng tài này trở thành một phần của hợp đồng. Khi đó, điều khoản
trọng tài trong hợp đồng được coi là một hình thức của thỏa thuận trọng tài. Tất nhiên,
trong lúc này không thể xác định rằng tranh chấp này có hay không xảy ra và xảy ra thì
là tranh chấp gì. Vì vậy, điều khoản trọng tài thường mang tính tổng quan, không đi
vào chi tiết, tuy nhiên sẽ là thuận lợi cho các bên nếu như thồng nhất được sẽ lựa chọn
cơ quan trọng tài nào, ở đâu có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
Trong bản quy tắc trọng tài UNCITRAL 1976, Điều 21 quy định như sau:
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
31
“ 1. Ủy ban trọng tài sẽ có quyền quyết định về việc phản đối ủy ban trọng tài
không có thẩm quyền giải quyết, kể cả bất cứ ựu phản đối về việc tồn tại hoặc giá trị
pháp lý của điều khoản trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài riêng.
2. Ủy ban trọng tài sẽ có quyền quyết định về sự tồn tại hoặc giá trị pháp lý của
hợp đồng mà trong đó điều khoản trọng tài hợp thành như là một phần của nó. Vì mục
đích của điều 21 này, một điều khoản trọng tài sẽ được xem như là một thỏa thuận độc
lập với các điều khoản khác của hợp đồng. Một quyết định của ủy ban trọng tài cho
rằng hợp đồng vô hiệu và không có giá trị sẽ không kéo theo làm mất hiệu lực pháp lý
của điều khoản trọng tài”.
Như vậy, điều khoản trọng tài trong hợp đồng là tương đối độc lập sơ với hợp
đồng vì nó được coi như một dạng của thỏa thuận trọng tài. Có nghĩa là khi hợp đồng
vô hiệu thì điều khoản trọng tài vẫn có hiệu lực trừ phi người kí kết hợp đồng không đủ
năng lực hành vi.
Nếu trong hợp đồng không quy định điều khoản trọng tài thì trong quá trình
thực hiện hợp đồng, thường là khi tranh chấp đã xảy ra nhưng cũng có thể là khi tranh
chấp chưa xảy ra, các bên cũng có thẻ kí một văn bản thỏa thuận giao tranh chấp cho
TTTT; thỏa thuận này , cũng có thể được ghi nhận qua việc trao đổi thư từ hoặc điện
tín ( gọi chung là văn bản trọng tài). Văn bản trọng tài cũng được coi là một hình thức
của thỏa thuận trọng tài. Trong trường hợp này văn bản trọng tài thường chính xác, chi
tiết hơn so với điều khoản trọng tài vì các bên giao kết năm được đầy đủ nguyên nhân
xảy ra tranh chấp.
Thỏa thuận của trọng tài là cơ sở để khẳng định thẩm quyền của trọng tài đối
với tranh chấp thương mại trong thương mại quốc tế. TTTT chỉ có thẩm quyền khi thỏa
thuận trọng tài có hiệu lực. Vậy khi nào thì có thể cho rằng thỏa thuận trọng tài có hiệu
lực? Thỏa thuận trọng tài có hiệu lực khi nội dung và hinh thức của nó phù hợp với quy
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
32
định của pháp luật. Nội dung của thỏa thuận trọng tài phù hợp với quy định của pháp
luật khi đảm bảo đầy đủ các yếu tố sau:
- Cơ quan giải quyết tranh chấp;
- Quy tắc tố tụng trọng tài được áp dụng;
- Trọng tài viên được chỉ định để giải quyết tranh chấp;
- Địa điểm giải quyết tranh chấp.
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều quy định thỏa thuận trọng tài được lập
bằng văn bản, tuy nhiên có những quy định thỏa thuận trọng tài có thể lập bằng miệng.
Công ước New York 1958, công ước Châu Âu đều quy định rằng: thỏa thuận trọng tài
phải được lập thành văn bản tuy nhiên lại có cách giải thích khác nhau về hình thức
văn bản của thỏa thuận trọng tài. Công ước New York khẳng định: “ một thỏa thuận
trọng tài bằng văn bản được hiểu là điều khoản trọng tài trong một hợp đồng bằng văn
bản thỏa thuận trọng tài được các bên ký kết bằng văn bản độc lập với hợp đồng hoặc
ghi nhận trong việc trao đổi thư từ hoặc điện tín”. Công ước Châu Âu 1961 mở rộng
qui định hình thức văn bản của thỏa thuận trọng tài còn bao gồm cả thỏa thuận trọng tài
hàm chứa trong Telex. Trong pháp lệnh trọng tài thương mại Việt Nam 2003 qui định
thỏa thuận trọng tài phải được làm bằng văn bản, bao gồm các hình thức thư từ, tài liệu
trao đổi giữa các bên. Những qui định không giống nhau này làm phát sinh khó khăn
trong giải quyết tranh chấp khi có sự xung đột pháp luật về hình thức thảo thuận của
trọng tài.
Thỏa thuận của trọng tài sẽ là vô hiệu khi trái với quy định của pháp luật về nội
dung và hình thức của thỏa thuận. Ngoài ra thỏa thuận sẽ không có hiệu lực khi người
kí kết thỏa thuận không có đủ năng lực hành vi theo qui định của luật pháp.
 Theo điều ước quốc tế
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
33
Việc giao tranh chấp cho TTTT giải quyết cũng có thể được quy định trong các
điều ước quốc tế. Trước đây, trong điều kiện chung giao hàng giữa các bên khối thành
viên SEV qui định trọng tài của bên bị kiện có quyền giải quyết tranh chấp giữa các
bên mua bán hàng hóa. Hiện nay, bản điều kiện chung giao hàng này không còn hiệu
lực nữa. Trong các điều ước quốc tế hai hay nhiều bên đang có hiệu lực không có qui
định về thẩm quyền của trọng tài. Từ đó, rút ra kết luận thẩm quyền của trọng tài chỉ do
các bên đương sự lập ra.
Ngoài việc chấp nhận giải quyết tranh chấp, TTTT còn có thể từ chối không giải
quyết tranh chấp mặc dù hai bên có thỏa thuận đưa tranh chấp ra xét xử tại TTTT. Đây
có thể là trường hợp mà TTTT xét thấy rằng tranh chấp không thuộc thẩm quyền của
mình hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu do qui định của pháp luật của một trong hai bên
tranh chấp mà họ không nắm bắt rõ.
1.2.4 Quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài
Tố tụng trọng tài, hiểu theo nghĩa đơn giản nhất là trình tự, thủ tục giải quyết
tranh chấp thương mại bằng hình thức trọng tài. Vậy có thể hiểu quy tắc tố tụng trọng
tài là các quy tắc trong trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp bằng hình thức trọng tài.
1.2.4.1 Quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài VIAC
- về khởi kiện, thụ lý, bản tự bảo vệ và quyền kiện lại của bị đơn: Về cơ bản các
quy định của Luật TTTM năm 2010 về phần khởi kiện, thụ lý, bản tự bảo vệ của bị đơn
đều kế thừa từ các quy định của pháp lệnh TTTM 2003
Về khởi kiện, thụ lý: Một vụ tranh chấp thương mại,thảo thuận trọng tài là điều
kiện cần để vụ việc giải quyết bằng trọng tài. Muốn đưa vụ tranh chấp ra trọng tài đẻ
giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình thì nguyên đơn phải làm đơn
kiện
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
34
Theo Điều 4 của quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam,
thủ tục tố tụng trọng tài bắt đầu bằng một đơn kiện do nguyên đơn nộp cho Trung tâm.
đơn phải bao hàm các nội dung dưới đây:
a. Họ tên và địa chỉ của nguyên đơn và bị đơn.
b. Các yêu cầu của nguyên đơn, có trình bày sự việc kèm theo bằng chứng.
c. Những căn cứ pháp lý mà nguyên đơn dựa vào đó để đi kiện.
d. Trị giá vụ kiện.
e. Trọng tài viên mà nguyên đơn chọn trong danh sách trọng tài viên của Trung
tâm hoặc đề nghị của nguyên đơn với Chủ tịch Trung tâm chỉ định trọng tài viên cho
mình.
Đơn kiện và các giấy tờ kèm theo phải nộp bản chính và một số bản sao đủ để
gửi cho các trọng tài viên và cho bị đơn, mỗi người một bản. Đơn kiện trong một vụ
tranh chấp quốc tế bằng tiếng nước ngoài thì viết bằng một thứ tiếng nước ngoài thì
viết bằng một thứ tiếng được sử dụng rộng rãi trong giao dịch quốc tế như tiếng Anh,
Pháp, Nga.
Khi gửi đơn kiện nguyên đơn phải ứng trước toàn bộ dự phí trọng tài tính theo
biểu phí trọng tài, phí tổn trọng tài của Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam.
Khi nguyên đơn đã nộp dự phí, vụ kiện sẽ được đưa ra giải quyết.
Luật TTTM năm 2010 quy định việc tự bào chữa vừa là quyền vừa là nghĩa vụ
tố tụng của bị đơn khi nhận được đơn kiện và các tài liệu kèm theo của nguyên đơn.
Đây là một điểm tiến bộ, phù hợp với thực tiễn vì hiện nay khi mà các tranh chấp trong
lĩnh vực thương mại ngày càng đa dạng và phức tạp, nhiều vụ mang tính chất chuyên
môn sâu , bên nào cũng có lý lẽ, lập luận để bảo về quyền lợi của mình, thậm chí bị
đơn có thể chứng minh bên vi phạm nghĩa vụ chính là nguyên đơn chứ không phải bị
đơn( trong trường hợp như vậy thì bị đơn có quyền kiện lại). Quyền tự bảo vệ thông
qua việc giử bản tự bảo vệ đảmbảo cho một quá trình tố tụng công bằng . Theo Điều 10
của quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam: Đối với vụ tranh
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
35
chấp mà các bên đã chọn Tòa án Trọng tài để giải quyết không có thoả thuận khác thì
trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được Đơn kiện và các tài liệu kèm
theo của Nguyên đơn do Trung tâm gửi đến, Bị đơn phải gửi cho Trung tâm Bản tự bảo
vệ gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
(i). Ngày, tháng, năm viết Bản tự bảo vệ;
(ii). Tên và địa chỉ của Bị đơn;
(iii). Căn cứ pháp lý để tự bảo vệ;
(iv). Kiến nghị cụ thể của Bị đơn.
Trong trường hợp Bị đơn cho rằng vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền giải
quyết của trọng tài, không có thoả thuận trọng tài hoặc thoả thuận trọng tài vô hiệu thì
Bị đơn phải nêu ra trong Bản tự bảo vệ.
Theo yêu cầu của Bị đơn, thời hạn gửi Bản tự bảo vệ có thể dài hơn ba mươi
(30) ngày nhưng không được quá bảy mươi lăm (75) ngày kể từ ngày Bị đơn nhận
được Đơn kiện và các tài liệu kèm theo của Nguyên đơn do Trung tâm gửi đến. Yêu
cầu gia hạn phải được lập bằng văn bản và gửi cho Trung tâm trong thời hạn ba mươi
(30) ngày kể từ ngày Bị đơn nhận được Đơn kiện và các tài liệu kèm theo của Nguyên
đơn do Trung tâm gửi đến.
Pháp luật trọng tài cho phép bị đơn được quyền kiện lại nguyên đơn ngay trong
vụ tranh chấp về những vấn đề liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn. Đơn kiện lại và
các tài liệu kèm theo phải được gửi cho Trung tâm vào cùng thời điểm gửi Bản tự bảo
vệ. Kèm theo Đơn kiện lại, Bị đơn phải gửi bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp
lệ thỏa thuận trọng tài, các tài liệu, chứng cứ có liên quan và chứng từ nộp tạm ứng phí
trọng tài. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận khác thì trong thời hạn năm
(05) ngày làm việc, kể từ ngày Trung tâm nhận được Đơn kiện lại và các tài liệu kèm
theo được quy định tại khoản 3 Điều này, Trung tâm gửi cho Nguyên đơn Đơn kiện lại
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
36
và các tài liệu kèm theo của Bị đơn; Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày
nhận được Đơn kiện lại và các tài liệu kèm theo do Trung tâm gửi, Nguyên đơn phải
gửi cho Trung tâm Bản trả lời Đơn kiện lại; Thủ tục giải quyết Đơn kiện lại được tiến
hành như thủ tục giải quyết Đơn kiện của Nguyên đơn và do chính Hội đồng Trọng tài
giải quyết Đơn kiện của Nguyên đơn giải quyết đồng thời với Đơn kiện của Nguyên
đơn.( Điều 11 quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam)
- Thành lập hội đồng trọng tài: việc thành lập hội đồng Trọng tài là khâu then
chốt, có tầm quan trọng bậc nhất trong thủ tục giiar quyết tranh chấp bằng trọng tài
.Luật TTTM năm 2010 danh quyền ưu tiên cho sự thỏa thuận của các bên tranh chấp
được lựa chọn số lượng trọng tài viên, cách thức thành lập HĐTT và các khoảng thời
giannđể tiến hành tố tụng. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận hoặc quy tắc
tố tụng của trung tâm trong tài không quy định, thì việc thành lập Hội đồngtrọng tài sẽ
tuân theo quy định của pháp luật, không chỉ có vậy, để mở rộng quyền thỏa thuận của
các bên, luật còn cho phép các bên tranh chấp được thỏa thuận lựa chọn. Tòa án hỗ trợ
trong quá trình giải quyết tranh chấp tại trọng tài vụ việc, Chỉ khi nào các bên không
thỏa thuận được mới thực hiện theo quy định của pháp luật.
Luật TTTM cũng quy định Trọng tài viên được chọn hoặc được chỉ định phải
độc lập, vô tư và khách quan trong việc giải quyết vụ tranh chấp. Từ khi được chọn
hoặc được chỉ định và trong quá trình tố tụng trọng tài, Trọng tài viên phải thông báo
công khai và kịp thời những việc có thể gây nghi ngờ về tính độc lập, vô tư và khách
quan của mình.(điều 13 quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm trọng tài quốc tế Việt
Nam). Trọng tài viên phải từ chối giải quyết vụ tranh chấp, các bên có quyền yêu cầu
thay đổi Trọng tài viên giải quyết vụ tranh chấp trong các trường hợp sau đây:
(i). Trọng tài viên là người thân thích của một bên hoặc đại diện của bên đó;
(ii). Trọng tài viên có lợi ích trong vụ tranh chấp;
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
37
(iii). Trọng tài viên tự nhận thấy mình không độc lập, vô tư, khách quan hoặc
các bên có căn cứ rõ ràng cho thấy Trọng tài viên không độc lập, vô tư, khách quan
trong quá trình giải quyết vụ tranh chấp.( khoản 1 điều 14 quy tắc tố tụng trọng tài của
Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam ).
Những trường hợp các bên tranh chấp được quyền thay đổi trọng tài viên trong
quá trình tố tụng theo quy định tại Điều 14 quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm trọng
tài quốc tế Việt Nam
- Nghiên cứu hồ sơ, xác minh sự việc: Trước hết cần phải lưu ý rằng Việt Nam
chịu ảnh hưởng của truyền thống của hệ thống pháp luật dân sự "nặng" về công tác
điều tra, theo đó thẩm phán cũng như trọng tài viên đóng vai trò chủ động trong quá
trình xét xử, nhất là trong quá trình điều tra và thu thập chứng cứ.
Theo Điều 13 của quy tắc trọng tài của Trung tâm Việt Nam sau khi đã được
chọn hoặc chỉ định một cách hợp pháp trọng tài viên tiến hành nghiên cứu hồ sơ và
công tác điều tra bằng mọi biện pháp thích hợp. Trọng tài viên có thể trực tiếp gặp các
bên tham gia trọng tài để nghe trình bày ý kiến, dù là thể theo yêu cầu của một hoặc
các bên hoặc theo ý kiến của mình. Tiếp đó trọng tài viên có quyền gặp những người
khác để tìm hiểu sự việc trước mặt các bên đương sự hoặc sau khi đã thông báo cho các
bên biết. Ngoài ra, trọng tài viên có quyền mời một hoặc một số giám định viên giúp để
làm sáng tổ vụ việc. Khi xét thấy cần thiết, trọng tài viên cũng có thể tiến hành các biện
pháp như yêu cầu các bên cung cấp thêm chứng cứ bổ sung, các văn bản tài liệu có liên
quan (Điều 15, Điều 16 quy tắc giải quyết tranh chấp trong nước) . Sau khi mọi biện
pháp chuẩn bị liên quan đến việc trọng tài đựoc cọi là đã xong, trọng tài viên duy nhất
hoặc Uỷ ban trọng tài sẽ quyết định trong nước thời hạn tiến hành trọng tài (Điều 17
quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam).
- Lựa chọn địa điểm, ngôn ngữ trọng tài và pháp luật áp dụng: Tố tụng trọng tài
luôn luôn tôn trọng quyền tự quyết định của các bên. Đối với địa điểm giải quyết vụ
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
38
tranh chấp, các bên có quyền thoả thuận chọn địa điểm giải quyết vụ tranh chấp Nếu
các bên không có thoả thuận thì địa điểm giải quyết vụ tranh chấp do Hội đồng Trọng
tài quyết định có tính đến hoàn cảnh, điều kiện cụ thể và sự thuận tiện cho các bên.
(Điều 17 quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam)
- Về ngôn ngữ, ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài là tiếng Việt: Đối với
vụ tranh chấp có yếu tố nước ngoài, các bên có quyền thỏa thuận về ngôn ngữ sử dụng
trong tố tụng trọng tài. Nếu các bên không có thỏa thuận thì ngôn ngữ sử dụng trong tố
tụng trọng tài là tiếng Việt. Các bên có thể yêu cầu Trung tâm cung cấp phiên dịch và
phải trả chi phí.( điều 18 quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm trọng tài quốc tế Việt
Nam)
Về lựa chọn luật áp dụng chỉ được thực hiện khi vụ tranh chấp có yếu tố nước
ngoài và không được trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam ( Điều
19 quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam)
- Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời: Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
nhằm mục đích chính là bảo toàn tình trạng tài sản, bảo vệ bằng chứng hoặc bảo đảm
thi hành án. Luật TTTM năm 2010 quy định “Các bên tranh chấp có quyền yêu cầu
Hội đồng trọng tài, Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của
Luật này và các quy định của pháp luật có liên quan, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác.” ( khoản 1 Điều 48). “Theo yêu cầu của một trong các bên, Hội đồng trọng
tài có thể áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với các bên tranh
chấp.” ( khoản 1 Điều 49) . Ngoài ra, Khoản 2 Điều 49 Luật Thương mại trọng tài còn
quy định cụ thể sáu biện pháp khẩn cấp tạm thời mà Hội đồng Trọng tài được áp dụng
đó là: Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp; Cấm hoặc buộc bất kỳ bên
tranh chấp nào thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định nhằm ngăn ngừa các hành
vi ảnh hưởng bất lợi đến quá trình tố tụng trọng tài; Kê biên tài sản đang tranh chấp;
Yêu cầu bảo tồn, cất trữ, bán hoặc định đoạt bất kỳ tài sản nào của một hoặc các bên
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx
So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx

More Related Content

Similar to So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx

Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mạiPháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mạianh hieu
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên.docxLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên.docxNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nayGiá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nayanh hieu
 
Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...
Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...
Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt NamPháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Namhieu anh
 

Similar to So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx (20)

Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mạiPháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOTLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
 
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên.docxLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên.docx
 
Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nayGiá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
 
Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...
Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...
Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...
 
Luận văn: Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HAYLuận văn: Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HAY
 
Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019
Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019
Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019
 
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấpLuận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo Luật, HAY
Luận văn: Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo Luật, HAYLuận văn: Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo Luật, HAY
Luận văn: Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo Luật, HAY
 
Áp dụng tập quán giải quyết các tranh chấp thương mại, HAY
Áp dụng tập quán giải quyết các tranh chấp thương mại, HAYÁp dụng tập quán giải quyết các tranh chấp thương mại, HAY
Áp dụng tập quán giải quyết các tranh chấp thương mại, HAY
 
Luận văn: Áp dụng tập quán giải quyết các tranh chấp thương mại
Luận văn: Áp dụng tập quán giải quyết các tranh chấp thương mạiLuận văn: Áp dụng tập quán giải quyết các tranh chấp thương mại
Luận văn: Áp dụng tập quán giải quyết các tranh chấp thương mại
 
Luận văn: Áp dụng tập quán giải quyết các tranh chấp thương mại
Luận văn: Áp dụng tập quán giải quyết các tranh chấp thương mạiLuận văn: Áp dụng tập quán giải quyết các tranh chấp thương mại
Luận văn: Áp dụng tập quán giải quyết các tranh chấp thương mại
 
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂMLuận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
 
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
 
Luận văn: Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật
Luận văn: Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luậtLuận văn: Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật
Luận văn: Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật
 
Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại.docx
Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại.docxGiải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại.docx
Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại.docx
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mạiĐề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại
 
Pháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.doc
Pháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.docPháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.doc
Pháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.doc
 
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt NamPháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy HàKhoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hàlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà TĩnhKhoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnhlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
 
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
 
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
 
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
 
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
 
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
 
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
 
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
 
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
 
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
 
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
 
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy HàKhoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà TĩnhKhoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
 
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
 
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
 
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
 
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
 
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
 

Recently uploaded

Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxGingvin36HC
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxsongtoan982017
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆTCHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆTlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptxsongtoan982017
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt NamGiải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Namlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
 
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆTCHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
 
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt NamGiải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 

So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 1 LỜI MỞ ĐẦU Trong thời đại ngày nay, toàn cầu hóa và khu vực hóa đang diễn ra ngày càng sâu sắc mà không một quốc gia nào có thể đứng ngoài. Các quan hệ kinh tế quốc tế trở nên sôi động hơn bao giờ hết và có tác động to lớn đến sự phát triển của các quốc gia trên thế giới.cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo điều kiện cho các quan hệ thương mại phát triển, đồng thời các tranh chấp phát sinh từ các quan hệ này tăng nhanh chóng với tính chất ngày càng phức tạp. Mặc dù tranh chấp không phải là điều mong muốn của các thương nhân và họ đã rất cẩn trọng trong việc áp dụng các biện pháp nhằm loại bỏ tranh chấp song các bên không thể khẳng định rằng sẽ không có bất kỳ tranh chấp nào xảy ra trong các thương vụ mà họ tham gia. Vì vậy, điều quan trọng mà các thương nhân cần nhìn nhận trước đó là phương pháp nào cần thực hiện nếu có tranh chấp phát sinh. Hiện nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam, các hình thức giải quyết tranh chấp phổ biến đang được sử dụng bao gồm: thương lượng,hòa giải, tòa án, trọng tài. Thực tế đã đặt ra nhu cầu hoàn thiện các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại hiệu quả và phù hợp với thông lệ quốc tế. Trên thế giới, phương thức trọng tài giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoạt động thương mại đã trở nên thông dụng. Tại Việt Nam, phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài cũng được chú trọng. Những năm 1960, Hội đồng Trọng tài Ngoại thương và Hội đồng Trọng tài Hàng hải Việt Nam bên cạnh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đã đi vào hoạt động. Để kiên toàn căn cứ giải quyết tranh chấp kinh tế bằng trọng tài nói riêng, và hoàn thiện hệ thống giải quyết tranh chấp nói chung, ngày 25/02/2003, Pháp lệnh Trọng tài thương mại đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành, có hiệu lực từ ngày 01/7/2003. Pháp lệnh Trọng tài thương mại năm 2003 đáp ứng điều kiện kinh tế - xã hội thời điểm đó, cũng như tương thích với pháp luật quốc tế, các điều ước mà Việt Nam tham gia. Nhằm hoàn thiện hơn pháp luật
  • 2. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 2 về trọng tài thương mại, ngày 17 tháng 6 năm 2010, Quốc hội đã ban hành Luật Trọng tài thương mại 2010, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2011. Luật Trọng tài thương mại 2010 tiếp tục giải quyết những vấn đề chưa được ghi nhận thấu đáo trong Pháp lệnh: phạm vi thẩm quyền giải quyết tranh chấp của trọng tài, vấn đề lựa chọn quy tắc tố tụng trọng tài trong giải quyết tranh chấp có yếu tố nước ngoài, vấn đề xem xét thỏa thuận trọng tài,... Luật Trọng tài thương mại 2010 đã khắc phục được những hạn chế của Pháp lệnh Trọng tài thương mại năm 2003; là căn cứ đảm bảo áp dụng hiệu quả các quy tắc tố tụng trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại. Tuy nhiên, hình thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng trọng tài thương mại Việt Nam vẫn chưa được các cá nhân, tổ chức áp dụng nhiều trên thực tế. Nguyên nhân xuất phát từ khung pháp luật và cơ chế hoạt động của các trung tâm trọng tài tại Việt Nam gây sự thiếu tin tưởng cho các cá nhân, doanh nghiệp. So với các hình thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại thông dụng trên thế giới, cơ cấu tổ chức và hoạt động của các trung tâm trọng tài chuyên nghiệp hơn, do đó, các cá nhân và doanh nghiệp tin tưởng sử dụng hình thức giải quyết tranh chấp này hơn. Để phát huy hiệu quả hình thức giải quyết tranh chấp tại trọng tài trong điều kiện gia tăng xung đột quyền lợi của các chủ thể khi tham gia kinh tế thị trường cũng như trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; cần có những nghiên cứu tương quan so sánh với pháp luật trọng tài các nước để từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng hình thức trọng tài tại Việt Nam. Hiện nay, Singapore là một quốc gia có nền kinh tế phát triển tương đối nhanh (là một trong bốn con rồng của Châu Á). Với một nước có nền kinh tế phát triển như vậy, các tranh chấp liên quan đến hoạt động thương mại là một điều không tránh khỏi. Singapore là nước đầu tiên trong khu vực áp dụng trọng tài quốc tế để giải quyết các tranh chấp thương mại và đạt được nhiều hiệu quả từ việc áp dụng này. Từ những kết quả mà Singapore đã đạt được chúng ta có thể
  • 3. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 3 tìm ra được những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình hoàn thiện cơ chế về trung tâm trọng tài tại Việt Nam. Từ những phân tích trên, tác giả đã chọn đề tài: “So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore” làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình. 1. Tình hình nghiên cứu Vấn đề trọng tài có thể nói không phải là vấn đề hoàn toàn mới ở Việt Nam. Xung quanh vấn đề này đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học do các nhà khoa học pháp lý của Việt Nam thực hiện. Nhất là trong những năm trở lại đây, khi xây dựng pháp luật trọng tài thương mại đang đặt ra một yêu cầu cấp thiết thì vấn đề này càng được quan tâm, nghiên cứu nhiều hơn. Các công trình nghiên cứu đề tài này được thực hiện dưới nhiều hình thức và những góc độ khác nhau. Ở cấp Bộ, có thể kể đến các đề tài như “Báo cáo chuyên đề về các lĩnh vực của khung pháp luật kinh tế tại Việt Nam” của dự án VIE- 94/2003. “Các phương thức giải quyết tranh chấp kinh tế ở Việt Nam hiện nay” của Bộ tư pháp năm 1990… Bên cạnh đó, một số luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ cũng đã được nghiên cứu liên quan đến vấn đề trọng tài như: luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh tế bằng trọng tài” của Bùi Thị Thanh Tuyết năm 1998; luận án tiến sỹ: “ Xây dựng và hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam” của Phan Thị Hương Thủy năm 2002; luận án tiến sỹ: “ Giải quyết tranh chấp kinh tế trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam” của Đào Văn Hội năm 2003… Ngoài ra còn có những nhà khoa học có những bài viết đăng trên tạp chí nghiên cứu về trọng tài dưới nhiều khía cạnh khác nhau như tiến sỹ Đoàn Năng có bài “ Một số ý kiến về thực trạng và phương hướng hoàn thiện pháp luật về trọng tài kinh tế ở nước ta hiện nay”; TS Dương Đăng Huệ có bài “ Những nguyên nhân làm hạn chế tác
  • 4. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 4 dụng của trọng tài kinh tế và những giải pháp hoàn thiện”; PGS.TS Phạm Hữu Nghị có bài “ Về cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay”; TS Nguyễn Am Hiếu có bài “Một số đặc điểm của pháp luật trọng tài phi chính phủ ở Việt Nam hiện nay”; TS Trần Thái Dương có bài “ Giải quyết tranh chấp kinh tế bằng trọng tài và những vấn đề đặt ra”; LS Trần Hữu Huỳnh có bài “ Pháp luật trọng tài thương mại những thử thách phía trước. ThS Nguyễn Hồng Tuyên “Về những điểm mới của pháp luật trọng tài thương mại”… Mặc dù đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề trọng tài thương mại, nhưng chủ yếu là những công trình nghiên cứu trước khi có pháp lệnh trọng tài và cũng chỉ xem xét một vài khía cạnh liên quan đến trọng tài. Vì vậy, có thể nói đây là công trình nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện các vấn đề về trọng tài dựa trên nền tảng pháp lý là PLTTTM năm 2003. 2. Mục đích và Nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài này nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng của pháp luật trọng tài thương mại Việt Nam và Singapore cũng như tổ chức và hoạt động của thiết chế trọng tài, từ đó tìm ra những bài học và khả năng ứng dụng tại Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả hình thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng trọng tài. Để đạt được mục đích này, luận văn đặt ra những nhiệm vụ nghiên cứu như sau: - Nhận diện cách tiếp cận, mục tiêu và nguyên tắc xây dựng pháp luật trọng tài Việt Nam và Singapore; trên cơ sở đó phân tích, so sánh nhằm rút ra những kinh nghiệm hữu ích hoàn thiện pháp luật trọng tài thương mại Việt Nam. Bên cạnh đó, luận văn cũng chú ý phân tích tính tương thích với Luật mẫu về trọng tài thương mại làm căn cứ cho quá trình hoàn thiện thiết chế trọng tài tại Việt Nam.
  • 5. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 5 - Phân tích thực trạng tổ chức và hoạt động của Trung tâm trọng tài Singapore; so sánh với Trung tâm trọng tài quốc tế bên cạnh Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VIAC) cũng như thực tế giải quyết tranh chấp của các trung tâm trọng tài, từ đó rút ra kinh nghiệm kiện toàn cơ cấu hoạt động trọng tài của Việt Nam. Đề xuất các giải pháp cụ thể để hoàn thiện pháp luật trọng tài thương mại Việt Nam và kiện toàn cơ chế giải quyết tranh chấp bằng trọng tài tại VIAC 3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào việc so sánh Luật trọng tài thương mại Singapore hiện hành với thiết chế trọng tài trung tâm là Trung tâm trọng tài Quốc tế Singapore (SIAC) và pháp luật Trọng tài thương mại hiện hành của Việt Nam với thiết chế trọng tài trung tâm là Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC). 4. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết những vấn đề nêu trên, tác giả đã vận dụng phương pháp luận biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác- Lênin; quán triệt quan điểm, chủ chương của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, về đảm bảo quyền tự do kinh doanh, về việc hoàn thiện hệ thống các cơ quan tài phán kinh tế. Với mục đích của đề tài là So sánh các quy định pháp luật về trung tâm trọng tài của pháp luật trọng tài thương mại Việt Nam với pháp luật trọng tài thương mại Singapore là việc nghiên cứu tương quan so sánh giữa những quy định pháp luật cũng như thiết chế trọng tài cụ thể theo pháp luật trọng tài thương mại của Việt Nam và Singapore. Đối với yêu cầu của đề tài như trên, tác giả luận văn tcho rằng cần sử dụng các phương pháp trong quá trình nghiên cứu như sau: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp khái quát hóa để làm rõ nội dung đề tài.
  • 6. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 6 5. Những điểm mới của luận văn. Kết quả nghiên cứu đề tài cho thấy những đóng góp mới của luận văn tập trung vào một số vấn đề sau đây: Về mặt lý luận, luận văn đã nghiên cứu cách tiếp cận và thể chế hóa các quy định pháp luật về trọng tài thương mại Singapore – một trong quốc gia có tổ chức trọng tài được đánh giá hoạt động hiệu quả nhất hiện nay để từ đó xác định những điểm tương đồng, khác biệt và rút ra kinh nghiệm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về vấn đề này. Về mặt thực tiễn, luận văn cũng nghiên cứu thực trạng giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại hai trung tâm trọng tài lớn ở Việt Nam và Singapore. Từ việc so sánh thực trạng này, đưa ra những đánh giá “đời sống xã hội” của các quy định pháp luật về trọng tài và đề xuất kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động của trọng tài tại Việt Nam. 6. Kết cấu của luận văn: Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được thiết kế bố cục gồm 3 chương như sau: Chương I. Những vấn đề lý luận chung về trọng tài thương mại và trung tâm trọng tài Chương II. So sánh thực trạng pháp luật về trọng tài thương mại và thực tiễn giải quyết tranh chấp của Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam (VIAC) và Trung tâm trọng tài quốc tế Singapore (SIAC) Chương III. Giải pháp hoàn thiện pháp luật trọng tài thương mại Việt Nam và kiện toàn cơ chế giải quyết tranh chấp bằng trọng tài tại VIAC.
  • 7. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 7 NỘI DUNG CHƯƠNG I. NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI VÀ TRUNG TÂM TRỌNG TÀI 1.1 Khái quát về trọng tài thương mại 1.1.1 Khái niệm và vai trò của trọng tài thương mại 1.1.1.1. Khái niệm Trọng tài thương mại Trọng tài, xét về mặt ngữ nghĩa, được hiểu là tài phán trung lập, ở đây chỉ người thứ ba được cử ra làm trung gian để phân xử sự bất đồng giữa hai bên. Với ý nghĩa này, trọng tài đã xuất hiện từ lâu, có vai trò giải quyết tranh chấp phát sinh theo yêu cầu của các bên. Khi thương mại phát triển thì tranh chấp xảy ra là điều không thể tránh khỏi và các thương gia thường cố gắng tìm ra mọi phương pháp thích hợp để giải quyết những tranh chấp đó. Trường hợp các bên không thể tự giải quyết được với nhau, vụ việc sẽ được đưa đến một bên thứ ba trung lập, người thứ ba này thường là người có kinh nghiệm để giải quyết. Trong thời kì đầu, việc giải quyết của người thứ ba chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu nội dung vụ việc, giải thích các vấn đề mà các bên đang quan tâm và đưa ra ý kiến để họ tham khảo. Về sau này, xuất phát từ nhu cầu giải quyết tranh chấp phải dứt điểm, nhanh chóng nên các bên thỏa thuận rằng quyết định của bên thứ ba giải quyết tranh chấp là quyết định cuối cùng. Đó là tiền thân của phương thức giải quyết tranh chấp thương mại ngày nay. Hiện nay, TTTM đã trở thành một phương thức giải quyết tranh chấp phổ biến và được các nhà kinh doanh ưa chuộng, nhất là ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. TTTM ngày càng khẳng định được vai trò của mình trong việc giải quyết
  • 8. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 8 các tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại nhờ các ưu thế xuất phát từ bản chất của trọng tài. Trong khoa học pháp lý, trọng tài được nghiên cứu dưới những góc độ khác nhau nhưng chủ yếu dưới hai phương diên sau đây: Thứ nhất, trọng tài là một phương thức để giải quyết tranh chấp: Định nghĩa về trọng tài, Từ điển Kinh tế thị trường giải thích trọng tài với tư cách là một phương thức giải quyết tranh chấp: “Trọng tài là một phương pháp giải quyết hòa bình các vụ tranh chấp, chỉ là đôi bên đương sự tự nguyện đem những sự việc, những vấn đề tranh chấp giao cho người thứ ba có tư cách công bằng xét xử, lời phán quyết do người này đưa ra có hiệu lực ràng buộc đối với cả hai bên. Người thứ ba này là người trọng tài hay cơ quan trọng tài”. Theo hiệp hội trọng tài tại Hoa Kỳ: “Trọng tài là cách thức giải quyết tranh chấp bằng cách đệ trình vụ tranh chấp cho một hoặc một số người khách quan xem xét, giải quyết và họ sẽ đưa ra quyết định cuối cùng có giá trị bắt buộc các bên tranh chấp phải thi hành”. Theo giáo sư Philipe Fouchar: “Trọng tài là một phương thức giải quyết tranh chấp, theo đó các bên thỏa thuận giao cho một cá nhân ( Trọng tài viên) thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh giữa họ với nhau” Cùng quan điểm coi trọng tài là một phương thức giải quyết tranh chấp, cuốn “ Đạo đức và kĩ năng hành nghề của Luật sư trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” đã định nghĩa về trọng tài như sau:“Trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp, theo đó, hai hoặc nhiều bên đưa vụ tranh chấp của họ ra trước bên thứ ba trung lập để chủ thể này tiến hành giải quyết tranh chấp theo những thủ tục đặc trưng của quá trình đó”. Giáo trình Luật kinh tế trường đại học Luật Hà Nội đưa ra định nghĩa:“Trọng tài là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của trọng tài
  • 9. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 9 viên với tư cách là bên thứ ba độc lập, nhằm chấm dứt xung đột bằng việc đưa ra một phán quyết trên cơ sở sự thỏa thuận của các bên tranh chấp và có hiệu lực bắt buộc đối với mỗi bên” Luật Mẫu UNCITRAL quy định: “Trọng tài nghĩa là mọi hình thức trọng tài có hoặc không có sự giám sát của một tổ chức thường trực”. Pháp lệnh TTTM năm 2003 quy định tại Điều 2:“Trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại được các bên thỏa thuận và được tiến hành theo trình tự, thủ tục do Pháp lệnh quy định”. Thứ hai, trọng tài là một thiết chế để giải quyết tranh chấp: Xuất phát từ quan điểm coi trọng tài là một thiết chế tài phán, “ Giáo trình Tư pháp quốc tế của Liên Xô ( cũ ) có viết: Trọng tài bao gồm những cá nhân được các bên lựa chọn để giải quyết các tranh chấp phát sinh từ các vụ việc dân sự của họ”. Theo giáo trình” Pháp luật trong hoạt động kinh tế đối ngoại” của Trường đại học Ngoại thương: “Trọng tài thương mại là cơ quan trung gian được các bên đương sự giao tranh chấp cho để xét xử”. Ngoài ra, từ điển luật hoc Anh – Mỹ của Black đã đưa ra khái niệm về trọng tài dưới góc độ tố tụng, theo đó, trọng tài được nhìn nhận như một quá trình: “Trọng tài là một quá trình giải quyết tranh chấp do các bên tự nguyện lựa chọn, trong đó bên thứ bat rung lập (Trọng tài viên) sau khi nghe các bên trình bày, sẽ ra quyết định có tính chất bắt buộc đối với các bên trong tranh chấp ấy”. Qua các định nghĩa về trọng tài nêu trên, có thể thấy rằng: Quan điểm coi trọng tài là một thiết chế để giải quyết tranh chấp gần như thiên về mặt hình thức nhiều hơn, nhìn nhận sự tồn tại thực tế của tổ chức trọng tài dưới dạng các Trung tâm Trọng tài- cơ quan tài phán độc lập, tồn tại song song với Tòa án. Quan điểm coi trọng tài là
  • 10. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 10 phương thức giải quyết tranh chấp thiên về mặt bản chất nhiều hơn, khái quát các đặc trưng của trọng tài khác với các hình thức giải quyết tranh chấp khác. Các định nghĩa về trọng tài nêu trên đều có cơ sở lý luận và thực tiễn, chỉ khác nhau ở mức độ khái quát và góc độ xem xét. Tất cả đều có điểm chung là Trọng tài chính là công cụ để giải quyết tranh chấp theo thủ tục đặc trưng của nó: do các bên thỏa thuận, vai trò trung lập, đưa ra quyết định bắt buộc các bên phải thực hiện… Những đặc trưng này thể hiện bản chất của trọng tài là một phương thức tài phán tư, kết hợp được hai mặt thỏa thuận và tài phán. Theo tôi có thể đưa ra một định nghĩa chung nhất vè trọng tài, cần có một cái nhìn tổng quát với sự đánh giá mang tính lịch sử: - Về mặt thời gian, quan điểm định nghĩa trọng tài thiên về hình thức chủ yếu tồn tại ở giai đoạn khi trọng tài chưa thực sự phát triển. Cụ thể: ý kiến coi : “ Trọng tài bao gồm những cá nhân được các bên lựa chọn để giải quyết các tranh chấp phát sinh từ các vụ việc dân sự của họ” được nêu ra từ 1984; ý kiến cho rằng “ Trọng tài thương mại là cơ quan trung gian được các bên đương sự giao tranh chấp cho để xét xử” nêu trong giáo trình “ Pháp luật trong hoạt động kinh tế đối ngoại” của trường đại học Ngoại thương xuất bản từ những năm 1994. Từ điển luật học Black định nghĩa trọng tài cũng có sự thay đổi theo hướng trọng tài là một phương thức giải quyết tranh chấp. + Edition 6 ( 1990) : “ Trọng tài là quá trình giải quyết tranh chấp do các bên tự nguyện lựa chọn, trong đó bên thứ bat rung lập ( Trọng tài viên) sau khi nghe các bên trình bày, sẽ ra quyết định có tính chất bắt buộc đối với các bên trong tranh chấp ấy”
  • 11. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 11 + Edition 2 ( 2001): “ Trọng tài là một phương thức giải quyết tranh chấp có sự tham gia của một hay nhiều bên thứ ba trung lập được chọn bởi các bên tranh chấp và quyết định của họ có giá trị bắt buộc thi hành đối với các bên” Thời gian sau này, các định nghĩa trọng tài đều thiên về mặt bản chất, khẳng định trọng tài là một phương thức giải quyết tranh chấp. + Xét về nội hàm của khái niệm thì quan điểm coi trọng tài là một thiết chế chưa bao quát được đặc trưng riêng của trọng tài khác với các hình thức giải quyết tranh chấp khác như thương lượng, hòa giải, tố tụng tư pháp… Mặt khác, việc coi trọng tìa là một thiết chế chỉ đúng nghĩa vè mặt pháp lý; nếu xét về mặt tổ chức- coi trọng tài là một cơ quan tồn tại hiện hữu có phần thiếu chính xác. Bởi lẽ, Ban thường trực của các TTTT gồm Chính phủ, Phó chủ tịch, các nhân viên giúp viêc không thực hiện chức năng của trọng tài. Khi các bên trong tranh chấp giao quyền lực cho trọng tài là giao quyền giải quyết tranh chấp cho TTV/HĐTT chứ không phải giao quyền lực cho TTTT. Các TTV/HĐTT không phải là nhân viên của TTTT, mà họ chỉ thực hiện những công việc giải quyết tranh chấp khi được các bên yêu cầu và khi giải quyết xong thì họ hết nhiệm vụ với các bên. Khác với Tòa án là cơ quan được Nhà nước thành lập để thực hiện quyền lực tư pháp của nhà nước; khi các bên tranh chấp khởi kiện ra Tòa án, họ không có quyền lựa chọn để giao quyền lực cho Thẩm phán, việc phân công Thẩm phán thuộc thẩm quyền của Chánh án. Với lập luận trên, có thể thấy rằng coi trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp với những đặc trưng riêng của nó là phù hợp nhất. Trong lịch sử, khi kinh tế thị trường với những quy luật cơ bản như quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh… thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế nói chung và thương mại nói riêng, thì trọng tài chủ yếu được sử dụng trong giải quyết các tranh chấp thương mại. Trong lĩnh vực này, nó tỏ ra phù hợp và ưu thế hơn so với những cách giải quyết khác. Phạm vi các vụ tranh chấp được giải quyết bằng phương
  • 12. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 12 thức TTTM rộng hay hẹp phụ thuộc vào các quy định trong pháp luật của mỗi quốc gia, trong đó quan điểm về thương mại có ảnh hưởng rất quan trọng. Trên thế giới pháp luật của hầu hết các nước đều quan niệm “thương mại” theo nghĩa rộng, bao gồm tất cả các hoạt động của thương nhân liên quan đến các mối quan hệ có bản chất thương mại Bộ luật thương mại của Cộng hòa Pháp hiện hành bao gồm các quy định về thương nhân, về chứng từ lưu thông, về thương mại hàng hải… Luật thương mại Philippin định nghĩa thương mại là hoạt động của con người nhằm thúc đẩy sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ với mục đích thu lợi nhuận và bao gồm các giao dịch thương mại trong tất cả các lĩnh vực vận chuyển hành khách và hàng hóa. Bộ luật thương mại Thái Lan cũng có phạm vi điều chỉnh khá rộng, bao gồm mua bán hàng hóa, thuê tài sản, thuê mua tài sản, tín dụng, thế chấp, đại diện, môi giới, bảo hiểm, công ty, hợp danh… Trong phần chú thích của Điều 1 Luật Mẫu về TTTM Quốc tế năm 1985 của UNCITRAL có ghi rõ: Khái niệm thương nhân cần phải được giải thích theo nghĩa rộng, bao gồm tất cả các vấn đề phát sinh từ tất cả các quan hệ có bản chất thương mại, dù có hay không có hợp đồng. Quan hệ có bản chất thương mại bao hàm nhưng không chỉ giới hạn với các giao dịch sau đây: Bất kỳ giao dịch buôn bán nào nhằm cung cấp, trao đổi hàng hóa hay dịch vụ, hợp đồng phân phối, đại diện thương mại hay đại lý, các công việc sản xuất, thuê máy móc thiết bị, xây dựng, tư vấn thiết kế cơ khí, li – xăng, đầu tư, ngân hàng, tài chính, abor hiểm, các hợp đồng khai thác hoặc chuyển nhượng, liên doanh và các hình thức khác của hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh, vận tải hàng hóa hoặc hành khách bằng đường không, đường biển, đưởng sắt hoặc đường bộ. Trong khi đó, Luật thương mại năm 1997 của Việt Nam quy định khái niệm thương mại với nội hàm rất hẹp, chỉ gồm những hành vi do thương nhân tiến hành liên quan đến hàng hóa và dịch vụ mua bán hàng hóa. Khoản 2 Điều 5 Luật thương mại quy
  • 13. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 13 định: “Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân, bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhầm thực hiện các chính sách kinh tế xã hội”. Khái niêm “thương mại” rất bất cập này dẫn đến nhiều hành vi có bản chất thương mại đã không được coi là hành vi thương mại, xét riêng vè sự liên quan đến TTTM thì rõ ràng đã thu hẹp thẩm quyền của TTTM ở Việt Nam. Khắc phục hạn chế nêu trên, pháp lệnh TTTM được ban hành năm 2003 đã đưa ra một khái niệm mới là khái niệm “ hoạt động thương mại” và quy định TTTM có quyền giải quyết mọi tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại. Khái niệm hoạt động thương mại trong pháp lệnh TTTM được hiểu theo một nghĩa rất rộng, bao gồm hầu như các lĩnh vực hoạt động của thương nhân, từ sản xuất đến lưu thông, phân phối, từ sản xuất hàng hóa đến cung ứng dịch vụ, từ hoạt động kinh doanh thông thường đến hoạt động kinh doanh có tính chất đặc thù. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 pháp lênh này thì “ Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhều hành vi thương mại của cá nhân, tổ chức kinh doanh bao gồm mua bán hàng hóa; cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện; đại lý thương mại; ký gửi; thuê, cho thuê; thuê mua; xây dựng; tư vấn; kỹ thuật; li- xăng; đầu tư; tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò, khai thác; vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường hàng không, đường biển, đường sắt, đường bộ và các hành vi thương mại khác theo quy định của pháp luật”. Về cơ bản, có thể nói, thuật ngữ “ hoạt động thương mại” trong pháp lệnh TTTM năm 2003 của Nhà nước ta có nội hàm tương tự như khái niệm thương mại trong luật Mẫu UNCITRAL về TTTM và khái niệm “ kinh doanh” trong Luật Doanh nghiệp năm 2005 ( Khoản 2 Điều 4). Được ban hành trong điều kiện nhà nước ta đang đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Luật Thương mại năm 2005 đã định nghĩa “ hoạt động thương mại” với nội hàm như khái niệm nêu trên trong pháp lệnh TTTM, nhưng nội dung gọn hơn và thể hiện rõ hơn bản chất của thương mại: “ Hoạt động thương mại là hoạt động
  • 14. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”. Như vậy, có thể nói khái niệm hoạt động thương mại được quy định trong Pháp lệnh TTTM và Luật Thương mại năm 2005 đã tiếp cận được với pháp luật quốc tế và pháp luật của các nước trên thế giới, cho phép mở rộng phạm vi các tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của TTTM ở nước ta. Qua những phân tích trên có thể đưa ra định nghĩa Trọng tài thương mại như sau: Trọng tài thương mại là một phương thức giải quyết tranh chấp, theo đó các bên thỏa thuận đưa vụ việc ra trước một bên thứ bat rung lập để xem xét và ra phán quyết, bên thứ ba này có thể là một trọng tài viên hoặc một hội đồng trọng tài; phán quyết của bên thứ ba có giá trị bắt buộc thi hành đối với các bên. 1.1.1.2. Vai trò của trọng tài thương mại trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại Cùng với sự chuyển mình mạnh mẽ của nước ta từ hình thức kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các hoạt động thương mại giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau cũng như sự giao thương với các doanh nghiệp nước ngoài ngày càng phát triển. Đặc biệt là khi Nhà nước ta đang dần dần hoàn thiện một hành lang pháp lý vững chắc, giúp bảo vệ quyền lợi và lợi ích của các doanh nghiệp khi thực hiện hoạt động kinh doanh, thương mại. Đi kèm với những bước tiến đó là những nảy sinh trong tranh chấp thương mại giữa các bên ngày càng nhiều về số lượng và rắc rối trong cách giải quyết tranh chấp. Điều này đã đặt lên vai những người làm luật một trọng trách nặng nề, đặc biệt là những người cầm cân nảy mực, đảm bảo sự công bằng cho các bên trước pháp luật. Bên cạnh hệ thống Tòa án thì Trọng tài là một biện pháp giải quyết tranh chấp tồn tại từ rất lâu, và ở Việt Nam thì Trọng tài đã từng được thừa nhận vào cuối thế kỷ thứ XIX. . Cùng với sự phát triển của
  • 15. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 15 nền kinh tế thì trọng tà đã chuyển từ một tổ chức cơ quan hành chính nhà nước có chức năng giải quyết sang một tổ chức có chức năng tài phán. Đặc biệt là sự ra đời của Pháp lệnh Trọng tài thương mại năm 2003, và mới đây nhất là Luật Trọng tài thương mại 2010 đã đánh một dấu mốc quan trọng trong lịch sử phát triển của pháp luật Trọng tài Việt Nam. Theo thống kê, trong năm 2007, Tòa án nhân dân TP.Hà Nội đã nhận xét xử gần 9000 vụ án, trong đó có khoảng số vụ án kinh tế là 300 vụ (chiếm tỷ lệ 3,3%) và Tòa án nhân dân TP. Hồ Chí Minh phải xử gần 4200 vụ án các loại, trong đó có 1000 vụ án kinh tế (chiếm tỷ lệ 2,4%). Trung bình mỗi thẩm phán ở Hà Nội phải xử trên 30 vụ án trong một năm, còn con số này ở Hồ Chí Minh là 50 vụ. Tuy nhiên, trái ngược với con số này của các thẩm phán, thì mỗi Trọng tài viên trong một năm chỉ phải xử 0,25 vụ. Thực tế này hoàn toàn trái ngược với các nước phát triển khác trên thế giới như Singapore, Anh, Mỹ... các hình thức giải quyết tranh chấp thay thế ngoài Tòa án là ưu tiên hàng đầu của các thương nhân. Ví dụ như ở Úc và Anh các tranh chấp thương mại được giải quyết bằng con đường ngoài Tòa án chiếm 95% vụ tranh chấp. Thực tế khi các tranh chấp phát sinh trong các hoạt động thương mại, các bên có thể thương lượng, hòa giải với nhau để giải quyết vụ việc. Trong trường hợp các bên không thể tự hòa giải được thì có thể đưa đến cơ quan Trọng tài hoặc Tòa án. Trong khi đó, trên thực tế có nhiều tranh chấp xảy ra mang yếu tố nước ngoài. Tuy nhiên, thường các bên e ngại Thẩm phán sẽ ưu ái cho đương sự nước họ hơn. Còn nếu tiến hành tố tụng ở một nước thứ ba thì thủ tục không hề đơn giản, mặt khác các bên có thể bỡ ngỡ trước những quy tắc, thủ tục và trình tự tố tụng của quốc gia thứ ba đó. Ngoài ra, thủ tục tố tụng dù thực hiện ở cơ quan Tòa án nào cũng đòi hỏi những thủ tục phức tạp, mất nhiều thời gian và tiền bạc. Do đó, trong thực tiễn, Trọng tài đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp thương mại, đặc biệt là các tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài. Cụ thể là:
  • 16. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 16 Thứ nhất, cơ chế giải quyết tranh chấp bằng trọng tài rất tôn trọng ý chí của các bên đương sự. Các bên có quyền lựa chọn trọng tài viên, chọn thủ tục trọng tài nhằm giải quyết có hiệu quả nhất tranh chấp mà có thể hạn chế được tổn thất về mặt thời gian cũng như tài chính. Việc giải quyết tranh chấp có thể được tiến hành bởi một trọng tài viên hay HĐTT tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các bên. Thứ hai, cơ chế giải quyết tranh chấp bằng trọng tài tuy tuân theo ý chỉ của các bên nhưng vẫn có sự ràng buộc về mặt pháp lý. Điều đó giúp cho cơ chế giải quyết tranh chấp bằng trọng tài hữu hiệu hơn biện pháp hòa giải hay thương lượng. Nếu như hòa giải hay thương lượng chỉ mang tính khuyến nghị chứ không mang tính ràng buộc về mặt pháp lý đối với các bên tranh chấp. Còn quyết định của Trọng tài mang hiệu lực pháp luật nên các bên có nghĩa vụ thi hành. Thứ ba, cơ chế giải quyết tranh chấp bằng trọng tài linh hoạt hơn Tòa án. Trong cơ chế giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, các trọng tài viên được các bên lựa chọn có quyền xem xét và ra quyết định một cách hoàn toàn độc lập trên cơ sở những chứng cứ, tài liệu mà các bên cung cấp hoặc có được bằng con đường khác như: tự điều tra xem xét; giám định viên và nhân chứng cung cấp thông tin trên cơ sở quy định của pháp luật. Chính điều này dễ làm ta liên tưởng đến tố tụng tại Tóa án. Tuy nhiên, về bản chất quyền lực của Tòa án và Trọng tài khác hẳn nhau. Nếu như Tòa án đại diện cho quyền lực của Nhà nước thì Trọng tài đại diện cho ý chí của các bên đương sự. Do đó, khi yêu cầu sự can thiệp của Trọng tài các bên có thể tự do lựa chọn Trọng tài viên hay các cơ quan trọng tài để giải quyết. Nhưng trong tố tụng tại Tòa án, các bên không có quyền lựa chọn Tòa giải quyết cũng như lựa chọn Thẩm phán. Thứ tư, tố tụng Trọng tài thường nhanh chóng hơn so với tố tụng tại Tòa án. Đặc điểm của tố tụng Trọng tài là chỉ xét xử một làn và phán quyết có giá trị chung thẩm, chỉ trong một số trường hợp đặc biệt Tòa án mới xem xét lại quyết định của Trọng tài. Đối với các tranh chấp thương mại thì sự nhanh gọn của hình thức giải quyết này là một trong những ưu thế mà các bên ưu tiên lựa chọn.
  • 17. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 17 Thứ năm, Trọng tài có thể xét xử không công khai nếu như các bên đương sự yêu cầu. Nhờ vậy mà có thể giữ được các bí mật chi tiết, số liệu, thông tin cụ thể mà các bên tranh chấp mà các bên không muốn công khai… giúp tránh được những hậu quả khôn lường và thiệt hại sau này khi các bên kết thúc tranh chấp. Với những đặc điểm và vai trò như vậy, giải quyết tranh chấp bằng biện pháp trọng tài đã đáp ứng được yêu cầu giải quyết tranh chấp dân sự nói chung và thương mại nói riêng đối với các tranh chấp có yếu tố nước ngoài và trong quan hệ quốc tế. Có thể nói đây là phương thức giải quyết tranh chấp có tính khả thi và phổ biến nhất. 1.1.2 Thẩm quyền, chức năng của trọng tài thương mại theo Pháp luật Việt Nam và Singapore Về cơ bản, pháp luật về trọng tài của các nước trên thế giới đều qui định cho trọng tài có một quyền năng rất rộng. Trọng tài có thể giải quyết tất cả các loại tranh chấp phát sinh từ những quan hệ được thiết lập trên cơ sở bình đẳng và thoả thuận của các bên. Trọng tài thương mại được thành lập là để giải quyết các tranh chấp thương mại. Trọng tài chỉ có thẩm quyền xét xử nếu giữa các bên tồn tại một thỏa thuận chọn Trọng tài để giải quyết tranh chấp, đó phải là một thỏa thuận trọng tài cụ thể, rõ ràng và theo đúng quy định của Pháp luật và Quy tắc tố tụng Trọng tài của thỏa thuận trọng tài. Khác với thẩm quyền của Tòa án, thẩm quyền của trọng tài chỉ là thẩm quyền vụ việc, nếu được các bên có “vụ việc” lựa chọn đích danh. Các nguyên tắc phân định thẩm quyền theo lãnh thổ, theo trụ sở hoặc chỗ ở của bị đơn và theo sự thỏa thuận của nguyên đơn không được áp dụng trong tố tụng trọng tài. Thẩm quyền của trọng tài không được phân định theo lãnh thổ, vì các bên có tranh chấp có quyền thỏa thuận lựa chọn bất kỳ một tổ chức trọng tài nào để giải quyết tranh chấp cho họ, không phụ thuộc vào nơi ở cũng như trụ sở của nguyên đơn hay bị đơn, cũng không phân định theo cấp xét xử, vì chỉ có một cấp trọng tài và lại càng không phân định theo sự lựa chọn của
  • 18. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 18 nguyên đơn, vì trọng tài chỉ có thẩm quyền giải quyết nếu các bên có thỏa thuận trọng tài. Khi các bên đã có thỏa thuận đưa vụ tranh chấp ra giải quyết bằng con đường trọng tài, tức là họ đã trao đổi cho hội đồng trọng tài thẩm quyền giải quyết tranh chấp và phủ nhận thẩm quyền xét xử đó của tòa án, trừ khi thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc các bên hủy thỏa thuận trọng tài. Như vậy, trọng tài thương mại có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp nào được pháp luật quy định là tranh chấp thương mại và các tranh chấp khác được pháp luật quy định và các bên có thỏa thuận trọng tài.Nếu thiếu một trong hai điều kiện trên, vụ việc sẽ không thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài thương mại.  Thẩm quyền, chức năng của trọng tài thương mại theo Pháp luật Việt Nam Theo Luật trọng tài thương mại Việt Nam năm 2010, thẩm quyền của trọng tài được quy định như sau: Điều 2 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 quy định trọng tài có thẩm quyền giải quyết các loại tranh chấp sau đây: (i). Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại; (ii). Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại; và (iii). Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng trọng tài. Pháp lệnh trọng tài thương mại năm 2003 quy định cụ thể các loại “hoạt động thương mại” theo hình thức liệt kê, Luật trọng tài thương mại năm 2010 không hề có quy định nào giải thích khái niệm “hoạt động thương mại”. mà khái niệm hoạt động thương mại khi vận dụng luật, ta phải căn cứ vào quy định pháp luật có quan hệ gần nhất là Luật Thương mại năm 2005, khoản 1 Điều 3 của luật này quy định “hoạt động thương mại” gồm các “hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá,
  • 19. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 19 cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”. Như vậy, có thể thấy phạm vi của hoạt động thương mại rất rộng. So với pháp lệnh Trọng tài thương mai năm 2003,phạm vi thẩm quyền của trọng tài theo quy định của Luật trọng tài thương mại 2010 đã được mở rộng đáng kể, phạm vi giải quyết tranh chấp của trọng tài không chỉ giới hạn là các tranh chấp liên quan đến lĩnh vực thương mại theo quy định của pháp lệnh trọng tài thương mại năm 2003 mà còn hướng đến các tranh chấp không kể phát sinh từ nghĩa vụ hợp đồng hay nghĩa vụ ngoài hợp đồng.Tất nhiên là loại trừ các tranh chấp liên quan đến quyền nhân than, tranh chấp liên quan đến hôn nhân, gia đình và thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự và hôn nhân gia đình; liên quan đến phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản; tranh chấp liên quan đến vi phạm quy định của pháp luật cạnh tranh; các tranh chấp về đất đai, lao động. Bên cạnh đó, yếu tố chủ thể cũng được mở rộng hơn, theo đó , “các bên” không phân biệt tổ chức hoặc cá nhân đều có thể lựa chọn trọng tài để giải quyết tranh chấp, Luật trọng tài thương mại 2010 đã khắc phục được những bất cập cuả pháp lệnh trọng tài thương mại 2003 vốn chỉ cho phép trọng tài giải quyết tranh chấp trong đó chủ thể phải là “ tổ chức kinh doanh” và “cá nhân kinh doanh” khiến các bên tranh chấp và trung tâm trọng tài gặp nhiều khó khăn, vướng mắc vì về chủ thể là “ cá nhân kinh doanh”. Đây là chủ thể gây nhiều tranh cãi vì pháp lệnh cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành không xác định rõ thế nào là cá nhân kinh doanh. Cá nhân kinh doanh là bất kỳ cá nhân nào bỏ vốn đầu từ kinh doanh hay là cá nhân có đăng ký kinh doanh. Vậy cá thì cá nhân kinh doanh theo cách hiểu của Nghị định 25/2004/NĐ-CP là gì? Về chủ thể là “tổ chức kinh doanh”. Tổ chức kinh doanh theo quy định của pháp luật là các Doanh nghiệp, hợp tác xã nhưng trên thực tế có rất nhiều tổ chức không đăng ký kinh doanh, không thực hiện hoạt động kinh doanh như ban quản lý dự án, cơ quan hành chính sự nghiệp tham gia đấu thầu hoặc giao kết các hợp đồng, kể cả các hợp
  • 20. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 20 đồng mua sắm chính phủ…Khi phát sinh tranh chấp các trung tâm trọng tài của Việt Nam phải từ chối giải quyết vì các chủ thể này không phải là tổ chức kinh doanh. Vậy. rõ ràng, việc mở rộng thẩm quyền cho trọng tài thương mại là rất cần thiết, từ đó sẽ giúp giảm gánh nặng xét xử hơn cho tòa án và tạo điều kiện hơn nữa cho xét xử trọng tài tại Việt Nam. Hơn nữa, quy định về mở rộng thẩm quyền của trọng tài thương là phù hợp với xu thế chung của pháp luật các nước về trọng tài và luật mẫu về Trọng tài của UNCITRAL. Ví dụ theo quy định của luật trọng tài Đức: “bất kỳ khiếu nại nào có liên quan đến một lợi ích kinh tế, đều có thể là đối tượng của thỏa thuận trọng tài, trọng tài có quyền giải quyết, ngoại trừ tranh chấp về hoạt động thuê nhà trên lãnh thổ Đức thì trọng tài không có quyền giải quyết”. Song, xuất pháp từ góc độ bảo vệ người tiêu dung, Luật TTTM năm 2010 cũng ý thức được rằng việc đưa ra quy định này có thể bị lạm dụng trong quan hệ tranh chấp giữa một bên là các doanh nghiệp thường có thế lực, tiền bạc, có nhiều ảnh hưởng với một bên là người tiêu dùng yếu thế hơn. Khi đó, việc đưa ra giải quyết tại trọng tài có thể gây bất lợi cho người tiêu dùng vì bản thân họ rất khó khăn khi phải chứng minh các lỗi của nhà cung cấp. Hơn nữa người tiêu dung thường bị đặt vào bị thế cơ nhiều nguy cơ lạm dụng bới các điều khoản và điều kiện trong hợp đồng in sẵn của bên bán hàng hoặc ben cung ứng dịch vụ, do vậy mà việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài có thể chỉ là ý muốn của bên phía các doanh nghiệp. Vì vậy, pháp luật quy định : “Đối với các tranh chấp giữa nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng, mặc dù điều khoản trọng tài đã được ghi nhận trong các điều kiện chung về cung cấp hàng hoá, dịch vụ do nhà cung cấp soạn sẵn thỏa thuận trọng tài thì người tiêu dùng vẫn được quyền lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án để giải quyết tranh chấp. Nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ chỉ được quyền khởi kiện tại Trọng tài nếu được người tiêu dùng chấp thuận.”( Điều 17_ LTTTM năm 2010). Trong trường hợp này Luật TTTM năm 2010 cho phép người tiêu dung lựa phương thức giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài hoặc Tòa án để bảo đảm quyền lợi nhỏ bé của họ.
  • 21. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 21 Đối với các tranh chấp có yếu tố nước ngoài tại khoản 4 Điều 3 Luật TTTM năm 2010 đã quy định : “Tranh chấp có yếu tố nước ngoài là tranh chấp phát sinh trong quan hệ thương mại, quan hệ pháp luật khác có yếu tố nước ngoài được quy định tại Bộ luật dân sự” . Đề từ đó tương thích với BLDS 2005 và để khắc phục những tồn tại của pháp lệnh Trọng tài thương mại năm 2003 vì pháp lệnh chưa tương đồng với BLDS 2005 và mới chỉ quan tâm đến yếu tố quốc tịch của chủ thể mà chưa quan tâm đến các yếu tố khác như nới cư trú, nơi có quan hệ mật thiết với chủ thể hoặc hợp đồng. Trong quy định pháp luật của thế giới thì những yếu tố này cũng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng chứ không chỉ có yếu tố quốc tịch của chủ thể.  Thẩm quyền, chức năng của trọng tài thương mại theo Pháp luật Việt Nam và Singapore Khác với quy định của Luật trọng tài thương mại Việt Nam, Luật trọng tài Singapore không có điều khoản cụ thể quy định về thẩm quyền của trọng tài thương mại và dẫn chiếu đến quy định của Luật Mẫu về trọng tài thương mại. Ở các nước áp dụng hai hệ thống chế định riêng biệt cho trọng tài quốc tế (có yếu tố nước ngoài) và trọng tài nội địa (không có yếu tố nước ngoài) như các nước Singapore, Hong Kong, Úc,… thì việc xác định đạo luật nào áp dụng cho hoạt động trọng tài nào là rất cần thiết, vì mỗi loại chế định trọng tài sẽ có các quy định khác nhau. Tại các nước này, luật về trọng tài quốc tế áp dụng đối với các hoạt động trọng tài có yếu tố nước ngoài và luật trọng tài trong nước áp dụng đối với các hoạt động trọng tài còn lại. Theo đó, thẩm quyền của trọng tài thương mại phát sinh khi hai bên có thỏa thuận trọng tài. Cụ thể Luật Trọng tài Singapore quy định về thỏa thuận trọng tài như sau: Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài: Thỏa thuận trọng tài sẽ không bị chấm dứt vì một bên của thỏa thuận chết; khi một bên của thỏa thuận chết, thỏa thuận sẽ được thực
  • 22. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 22 hiện bởi người được quyền kế tục của ngưởi đã chết, cũng theo đó, thẩm quyền của trọng tài viên sẽ không bị hủy bỏ khi một bên đã chỉ định trọng tài viên đó đã chết. Trong trường hợp phá sản: Điều khoản về thỏa thuận trọng tài tiếp tục được thực hiện trong trường hợp bị phá sản, người được nhượng quyền chính thức sẽ tiếp tục thực hiện thỏa thuận này. Trong trường hợp đã có thỏa thuận trọng tài mà một bên trong thỏa thuận trọng tài hoặc một người khiếu kiện theo mệnh lệnh của bên đó bắt đầu thủ tục tố tụng chống lại bên kia về một sự việc đã được thỏa thuận đưa ra trọng tài giải quyết thì bên còn lại có thể nộp đơn ra tòa án yêu cầu dừng tố tụng vào bất kỳ thời điểm nào sau khi tham gia và trước khi gửi các bản trình bày hoặc tiến hành các bước khác trong thủ tục tố tụng. Toà án hay một thẩm phán của toà có thể ra lệnh dừng tố tụng nếu thấy không có đủ lý do tại sao vấn đề không được xem xét theo như thoả thuận trọng tài, và tại thời điểm bắt đầu quá trình tố tụng, bên đưa đơn đề nghị đã và vẫn sẵn sàng và thiện chí làm tất cả mọi việc cần thiết để tiến hành thủ tục trọng tài một cách hợp thức. 1.1.3 Căn cứ hoạt động của trọng tài thương mại Việt Nam và Singapore  Trọng tài thương mại Việt Nam Hiện nay, cơ sở pháp lý chủ yếu cho hoạt động Trọng tài thương mại ở Việt Nam được xây dựng bởi các quy định trong các văn bản sau đây: - Công ước New York 1958 về Công nhận và Thi hành các quyết định trọng tài nước ngoài, mà Việt Nam là 1 trong 120 thành viên gia nhập 12/9/2005 với nội dung cơ bản được luật hóa tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2004. - Bộ luật Tố tụng Dân sự được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 15/06/2004 có hiệu lực ngày 01/01/2005 (Phần thứ năm: Chương XXV thủ tục giải quyết các việc dân sự liên quan đến hoạt động Trọng tài thương mại Việt Nam; Phần thứ sáu: Chương XXI thủ tục xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài).
  • 23. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 23 - Luật Thương mại 2005 được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 14/06/2005 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2006 quy định việc giải quyết tranh chấp với hình thức Trọng tài tại Điều 17. - Pháp lệnh thi hành án dân sự số 13/2004/PL-UBTVQH11 được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 14/01/2004, có hiệu lực từ ngày 01/07/2004, trong đó có quy định về tổ chức là thủ tục thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thinh hành tại Việt Bam và Quyết định của Trọng tài thương mại Việt Nam - Luật Trọng tài thương mại Việt Nam được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 17/6/2010 tại kỳ họp thứ 7, khóa XII, được công bố ngày 29/06/2010 và sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2011.  Trọng tài thương mại Singapore Trọng tài thương mại Singapore căn cứ có Luật Trọng tài 1970 (được sửa đổi năm 1980), chúng ta biết ở Singgapore và một số nước khác như Hong Kong, Úc,.. là các nước áp dụng hai hệ thống chế định riêng biệt cho trọng tài quốc tế (có yếu tố nước ngoài) và trọng tài nội địa (không có yếu tố nước ngoài), thì việc xác định đạo luật nào áp dụng cho hoạt động trọng tài nào là rất cần thiết, vì mỗi loại chế định trọng tài sẽ có các quy định khác nhau. Tại các nước này, luật về trọng tài quốc tế áp dụng đối với các hoạt động trọng tài có yếu tố nước ngoài và luật trọng tài trong nước áp dụng đối với các hoạt động trọng tài còn lại. Trọng tài thương mại quốc tế được quy định theo Đạo luật Trọng tài Quốc tế (“IAA”), thông qua năm 1994. Đạo luật này đã được sửa đổi một số lần mà gần nhất là năm 2009. Singapore cũng áp dụng Luật Mẫu UNCITRAL về Trọng tài Thương mại Quốc tế năm 1985 và gia nhập Công ước New York 1958 về công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài. IAA được thiết kế gồm ba phần. Phần I là điều khoản chung. Phần II chứa các quy định về thủ tục trọng tài quốc tế, trong đó Luật Mẫu UNCITRAL được ghi nhận là một phần pháp luật Singapore
  • 24. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 24 ngoại trừ Chương VIII của Luật Mẫu về công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài. Sở dĩ như vậy vì Phần III của IAA ghi nhận Công ước New York về vấn đề này. 1.1.4 Hiệu lực của quyết định trọng tài thương mại Ở hầu hết các quốc gia, pháp luật trọng tài đều quy định phán quyết trọng tài có giá trị chung thẩm bởi hai lý do: Thứ nhất, TTTT là một loại hình tổ chức xã hội- nghề nghiệp, với đặc điểm thủ tục tố tụng xét xử một cấp, các TTTT độc lập với nhau, không có sự phân cấp cũng như phân vùng xét xử. Thứ hai, việc giải quyết tranh chấp thông qua trọng tài là kết quả của sự thỏa thuận giữa các bên. Cho nên trọng tài nhân danh ý chí tối cao của các bên đương sự. Do đó, các bên phải có nghĩa vụ tôn trọng kết quả của chính sự thống nhất ý chí đó. Các bê không có quyền kháng cáo mà phải thức hiện phán quyết ngay. Điều 32 bản quy tắc trọng tài UNCITRAL có quy định: “ Quyết định Trọng tài phải làm bằng văn bản và là quyết định cuối cùng ràng buộc đối với các bên. Các bên có trách nhiệm thực hiện ngay quyết định trọng tài”. Phù hợp với thông lệ quốc tế, pháp luật Việt Nam cũng có quy định như: “Quyết định này là quyết định chung thẩm không thể kháng cáo tại bất cứ Tòa án hay tổ chức nào khác” hay “Quyết định giải quyết tranh chấp của trung tâm trọng tài kinh tế có hiệu lực thi hành không thể bị kháng cáo”. Các quy định nêu trên xét về mặt tinh thần có nghĩa là: một khi trọng tài đã ra quyết định thì quyết định đó bất di baats dịch, chỉ được phép chỉnh lý những vấn đề về tính toán, ghi chép (nếu có). Tuy nhiên, để một phán quyết trọng tài đạt được hiệu lực chung thẩm như trên, phán quyết trọng tào phải lầ kết quả của một quá trình xét xử công minh, vô tư và phải được tuyên bố theo đúng thủ tục ra quyết định trọng tài mà pháp luật quy định. Thông thường các quyết định đó là:
  • 25. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 25 - Phán quyết phải tôn trọng nguyên tắc đa số. Trong trường hợp có nhiểu trọng tài viên, bất kì một quyết định nào được coi là quyết định cuối cùng giải quyết vấn đề giữa các bên phải được đa số trọng tài viên thông qua. - Quyết định phải được lập thành văn bản và được các trọng tài viên ký tên. - Nội dung của quyết định phải rõ ràng, đầy đủ. Một quyết định trọng tài phải có lý do trừ khi các bên nhất trí miễn nêu lý do. Mặc dù không có điều khoản nào quy định các căn cứ phản đối quyết định trọng tài do sai sót của Hội đồng xét xử trong việc áp dụng luật. Tuy nhiên, các bên có thể kiện tới Tòa và yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định của Trọng tài trong những trường hợp sau: - Thỏa thuận trọng tài do một bên không có đủ năng lực pháp lý lập ra hoặc căn cứ vào pháp luật áp dụng thì thỏa thuận trọng tài vô hiệu. - Ttường hợp các bên đương sự của vụ kiện không được thông báo về quá trình trọng tài. - Quyết định của trọng tài vượt quá khuôn khổ được ghi nhận trong thỏa thuận trọng tài. - Thành phần của hội đồng xét xử hoặc thủ tục xét xử trọng tài không tuân thủ thảo thuận trọng tài. - Quyết định của Trọng tài ngược với lĩnh vực chung của quốc gia. Nhìn chung, các quy tắc trọng tài ban hành đều tìm cách làm cho phán quyết trọng tài là quyết định cuối cùng. Điều này làm cho phán quyết trọng tài mang tính chung thẩm, tạo điều kiện giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng. Các trường hợp hủy phán quyết của trọng tài do có sai sót liên quan đến thủ tục tố tụng là rất hiếm khi xảy ra. Do đó, giá trị chung thẩm của phán quyết trọng tài hầu như được đảm bảo.
  • 26. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 26 1.2 Khái quát tổ chức và hoạt động của các Trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore 1.2.1 Khái lược VIAC và SIAC 1.2.1.1. VIAC (Vienna International Arbitration Centre ) Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam là một tổ chức phi Chính phủ được thành lập bên cạnh phòng TM & CN Việt Nam theo Quyết định số 204/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 28/4/1993 trên cơ sở hợp nhất Hội đồng trọng tài Ngoại thương và Hội đồng trọng tài Hàng Hải. Khác với Hội đồng trọng tài Ngoại thương và Hội đồng trọng tài Hàng Hải, TTTT quốc tế Việt Nam có quan hệ khá rộng rãi với các hiệp hội, tổ chức kinh tế trên thế giới, đẩy mạnh một bước trong hợp tác quốc tế. TTTT quốc tế Việt Nam tham gia vào nhiều hội thảo quốc tế về trọng tài như hội thảo thường niên của đoàn luật sư Châu á Thái Bình Dương ở Singapore năm 1994, ở Hoa Kỳ năm 1995, hội thảo Quốc tế của Trung tâm giải quyết tranh chấp về đầu tư- thương mại Quốc tế, hội thảo của Toà án trọng tài Quốc tế bên cạnh phòng Thương mại Quốc tế, và hội thảo của Hiệp hội trọng tài Hoa Kỳ. Đặc biệt TTTT quốc tế Việt Nam còn thiết lập quan hệ được với một số luật sư hàng đầu về lĩnh vực trọng tài trên thế giới. Sự phát triển trên đã đem lại một thế giới mới cho TTTT quốc tế Việt Nam có thêm kiến thức và kinh nghiệm trong thực tế từ các tổ chức trọng tài Quốc tế khác nhằm tạo khả năng cho Trung tâm trong việc giải quyết những tranh chấp ngày một phức tạp khi nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển mạnh. TTTT quốc tế Việt Nam có Chủ tịch và hai Phó chủ tịch do các trọng tài viên của Trung tâm bầu ra. Chủ tịch và Phó chủ tịch Trung tâm có nhiệm kỳ 4 năm. Thư ký thường trực của Trung tâm (do Chủ tịch chỉ định). Các trọng tài viên trong danh sách trọng tài viên của Trung tâm. Các trọng tài viên cũng có nhiệm kỳ 4 năm và sau đó có thể được bầu lại. Các trọng tài viên do Uỷ
  • 27. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 27 ban thường trực của Phòng TM & CN Việt Nam lựa chọn,họ là những người có kiến thức và kinh nghiệm trong các lĩnh vực pháp luật, ngoại thương , đầu tư, tài chính, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm... Các trọng tài viên cũng có nhiệm kỳ 4 năm, và sau đó cũng có thể được bầu lại. Các trọng tài viên nước ngoài cũng có thể được chọn vào là trọng tài viên của trung tâm. Hiện nay Trung tâm đã có 30 trọng tài viên và chưa có trọng tài viên nước ngoài. TTTT Quốc tế Việt Nam là một tổ chức phi Chính phủ hoạt động với những nhiệm vụ chính là tiến hành hoà giải các tranh chấp thuộc thẩm quyền theo quy chế riêng của Trung tâm. Song, TTTT Quốc tế Việt Nam - một tổ chức tập hợp những chuyên gia hàng đầu về kinh tế và thương mại Quốc tế của Việt Nam đã không dừng lại ở đây, mà đã tham gia tích cực vào nhiều hoạt động khác. Mục đích là dần nâng cao được chất lượng xét xử, đóng góp vào việc cải thiện môi trường pháp luật và hành lang pháp lý của nước ta, hỗ trợ cho các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào kinh doanh Quốc tế…. Để thực hiện mục đích đó, TTTT quốc tế Việt Nam đã và đang tham gia vào những hoạt động sau: hoạt động góp ý xây dựng chính sách và pháp luật, hoạt động hợp tác với các tổ chức trong nước và Quốc tế, hoạt động tuyên truyền, phổ biến thông tin pháp lý, hoạt động giải quyết tranh chấp của TTTT Quốc tế Việt Nam. 1.1.2.2. SIAC (The Singapore International Arbitration) Trung tâm trọng tài quốc tế Singapore là tổ chức trọng tài phi chính phủ được thành lập năm 1990 và bắt đầu đi vào hoạt động ngày 1/7/1991. SIAC có chức năng cung cấp những điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế và trong nước bằng trọng tài, khuyến khích giải quyết tranh chấp bằng các biện pháp ngoài Tòa án, tạo môi trường hoạt động cho các trọng tài theo luật và thực tiến hoạt động của trọng tài quốc tế. SIAC là một trong các tổ chức trọng tài có uy tín hàng đầu trong khu vực. Là một trong những tổ chức có tốc độ phát triển nhanh, năm 2012, SIAC nhận giải quyết
  • 28. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 28 235 đơn kiện trọng tài của các bên từ 39 quốc gia và vùng lãnh thổ, tăng 25% so với cùng kỳ 2011. Các trọng tài của SIAC đến từ nhiều quốc gia trong khu vực như Singapore, Brunei, Malaysia, Indonesia, … Tổ chức của SIAC bao gồm Hội đồng quản trị, Đại hội đồng trọng tài, Ban thư ký và hội đồng trọng tài. Các tranh chấp thuộc thẩm quyền của SIAC là các tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, bảo hiểm, ngân hàng, đầu tư, thanh toán quốc tế… SIAC có hai danh sách trọng tài viên: Danh sách trọng tài viên khu vực và danh sách trọng tài viên quốc tế. Cả hai danh sách này đều có chức năng như nhau. Danh sách trọng tài khu vực gồm những trọng tài viên ngoài khu vực này. Ủy ban trọng tài có thể có một hoặc ba trọng tài viên được chọn ra từ danh sách trọng tài. Các trọng tài viên sẽ được chủ tịch trung tâm lựa chọn nếu các bên không tự lựa chọn được. Các trọng tài viên sẽ tiến hành xét xử một cách độc lập, vô tư. Bất cứ dấu hiệu nào về tính trung thực cũng như sự thiên vị đều bị khước từ. Nếu trong quá trình trọng tài có trọng tài viên nào bị chết, về hưu hoặc có hành vi sai trái thì trọng tài viên đó sẽ bị thay thế bới một trọng tài viên khác. Trung tâm trọng tài quốc tế Singapore trong những năm qua đã hoạt động rất hiệu quả và đã được biết đến ở nhiều nước trên thế giới. Trung tâm ngày càng đẩy mạnh hoạt động nâng cao chất lượng để thu hút các thương nhân xảy ra tranh chấp đến với mình. 1.2.2. Căn cứ thành lập và chấm dứt hoạt động của trung tâm trọng tài  Trung tâm trọng tài Việt Nam - Căn cứ thành lập: Theo quy định của Luật TTTM năm 2010 của Việt Nam trung trọng tài được thành lập khi có ít nhất năm sáng lập viên là công dân Việt Nam có đủ điều kiện là Trọng tài viên có đề nghị thành lập và được Bộ trưởng Bộ Tư pháp
  • 29. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 29 cấp Giấy phép thành lập . Sau khi Trung tâm trọng tài đã hoàn tất thủ tục đăng ký hoạt động với cơ quan có thẩm quyền thì Trung tâm trọng tài được cấp Giấy đăng ký hoạt động và có tư cách pháp nhân, có đầy đủ căn cứ để hoạt động. - Chấm dứt hoạt động: Hoạt động của Trung tâm trọng tài chấm dứt trong các trường hợp sau: theo quy định tại điều lệ của Trung tâm trọng tài; bị thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động khi: trung tâm trọng tài có hành vi vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà tái phạm, trung tâm trọng tài không tiến hành bất kỳ hoạt động nào ghi trong Điều lệ, Giấy phép thành lập trong vòng 05 năm liên tục kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động; Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Giấy phép thành lập, Trung tâm trọng tài không tiến hành đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở; Trung tâm trọng tài không sửa đổi, bổ sung điều lệ, quy tắc tố tụng trọng tài cho phù hợp với Luật Trọng tài thương mại trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật Trọng tài thương mại có hiệu lực.  Trung tâm trọng tài Singapore Singapore là một trung tâm khu vực và tài chính , phục vụ như là một cửa ngõ giữa Đông và Tây và nơi các trụ sở khu vực của nhiều tập đoàn đa quốc gia , Singapore cũng là một trung tâm quan trọng trọng tài trong khu vực. Sự phát triển của danh tiếng và ảnh hưởng của nó đã được hỗ trợ bởi việc thành lập Trung tâm Trọng tài Quốc tế Singapore ( SIAC ) vào tháng Bảy năm 1991 và việc ban hành Luật Trọng tài Quốc tế ( Cap 143A ) ( " AIA " ) vào năm 1994 kết hợp với các UNCITRAL Luật mẫu về Trọng tài thương mại . Pháp luật Singapore không có quy định về căn cứ thành lập và chấp dứt hoạt động của trung tâm trọng tài rõ ràng như Việt Nam. Chúng ta sẽ đi sâu về vấn đề này trong trong Chương II của bài này.
  • 30. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 30 1.2.3 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Trung tâm trọng tài Ở các nước trọng tài được lập ra để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong thương mại và nhiều lĩnh vực khác. Nhưng đối với một tranh chấp cụ thể thì TTTT không có thẩm quyền đương nhiên. TTTT chỉ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp khi các bên giao tranh chấp chứ TTTT không tự mình đem tranh chấp ra xét xử (trừ trường hợp Trọng tài kinh tế ở Việt Nam nay đã chấm dứt hoạt động). Trong hoạt động ngoại thương, thẩm quyền giải quyết tranh chấp của TTTT đối với các tranh chấp cụ thể có thể được quy định trong hợp đồng, trong một văn bản thỏa thuận riêng vè trọng tài giữa các bên, hoặc trong các điều ước quốc tế có liên quan.  Theo thỏa thuận trọng tài Thỏa thuận trọng tài còn được gọi là hiệp nghị trọng tài là thỏa thuận giữa các bên cam kết đưa ra TTTT để giải quyết tất cả hoặc một số loại tranh chấp phát sinh giữa họ với nhau về một quan hệ pháp luật nhất định, theo hợp đồng hoặc ngoài hợp đồng. Thỏa thuận trọng tài có thể tồn tại dưới dạng một điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc 1 văn bản thỏa thuận riêng. Trong khi đàm phán kí kết hợp đồng các bên có thể thỏa thuận điều khoản về trọng tài, trong đó có quy định TTTT có quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh sau này. Điều khoản trọng tài này trở thành một phần của hợp đồng. Khi đó, điều khoản trọng tài trong hợp đồng được coi là một hình thức của thỏa thuận trọng tài. Tất nhiên, trong lúc này không thể xác định rằng tranh chấp này có hay không xảy ra và xảy ra thì là tranh chấp gì. Vì vậy, điều khoản trọng tài thường mang tính tổng quan, không đi vào chi tiết, tuy nhiên sẽ là thuận lợi cho các bên nếu như thồng nhất được sẽ lựa chọn cơ quan trọng tài nào, ở đâu có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Trong bản quy tắc trọng tài UNCITRAL 1976, Điều 21 quy định như sau:
  • 31. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 31 “ 1. Ủy ban trọng tài sẽ có quyền quyết định về việc phản đối ủy ban trọng tài không có thẩm quyền giải quyết, kể cả bất cứ ựu phản đối về việc tồn tại hoặc giá trị pháp lý của điều khoản trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài riêng. 2. Ủy ban trọng tài sẽ có quyền quyết định về sự tồn tại hoặc giá trị pháp lý của hợp đồng mà trong đó điều khoản trọng tài hợp thành như là một phần của nó. Vì mục đích của điều 21 này, một điều khoản trọng tài sẽ được xem như là một thỏa thuận độc lập với các điều khoản khác của hợp đồng. Một quyết định của ủy ban trọng tài cho rằng hợp đồng vô hiệu và không có giá trị sẽ không kéo theo làm mất hiệu lực pháp lý của điều khoản trọng tài”. Như vậy, điều khoản trọng tài trong hợp đồng là tương đối độc lập sơ với hợp đồng vì nó được coi như một dạng của thỏa thuận trọng tài. Có nghĩa là khi hợp đồng vô hiệu thì điều khoản trọng tài vẫn có hiệu lực trừ phi người kí kết hợp đồng không đủ năng lực hành vi. Nếu trong hợp đồng không quy định điều khoản trọng tài thì trong quá trình thực hiện hợp đồng, thường là khi tranh chấp đã xảy ra nhưng cũng có thể là khi tranh chấp chưa xảy ra, các bên cũng có thẻ kí một văn bản thỏa thuận giao tranh chấp cho TTTT; thỏa thuận này , cũng có thể được ghi nhận qua việc trao đổi thư từ hoặc điện tín ( gọi chung là văn bản trọng tài). Văn bản trọng tài cũng được coi là một hình thức của thỏa thuận trọng tài. Trong trường hợp này văn bản trọng tài thường chính xác, chi tiết hơn so với điều khoản trọng tài vì các bên giao kết năm được đầy đủ nguyên nhân xảy ra tranh chấp. Thỏa thuận của trọng tài là cơ sở để khẳng định thẩm quyền của trọng tài đối với tranh chấp thương mại trong thương mại quốc tế. TTTT chỉ có thẩm quyền khi thỏa thuận trọng tài có hiệu lực. Vậy khi nào thì có thể cho rằng thỏa thuận trọng tài có hiệu lực? Thỏa thuận trọng tài có hiệu lực khi nội dung và hinh thức của nó phù hợp với quy
  • 32. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 32 định của pháp luật. Nội dung của thỏa thuận trọng tài phù hợp với quy định của pháp luật khi đảm bảo đầy đủ các yếu tố sau: - Cơ quan giải quyết tranh chấp; - Quy tắc tố tụng trọng tài được áp dụng; - Trọng tài viên được chỉ định để giải quyết tranh chấp; - Địa điểm giải quyết tranh chấp. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều quy định thỏa thuận trọng tài được lập bằng văn bản, tuy nhiên có những quy định thỏa thuận trọng tài có thể lập bằng miệng. Công ước New York 1958, công ước Châu Âu đều quy định rằng: thỏa thuận trọng tài phải được lập thành văn bản tuy nhiên lại có cách giải thích khác nhau về hình thức văn bản của thỏa thuận trọng tài. Công ước New York khẳng định: “ một thỏa thuận trọng tài bằng văn bản được hiểu là điều khoản trọng tài trong một hợp đồng bằng văn bản thỏa thuận trọng tài được các bên ký kết bằng văn bản độc lập với hợp đồng hoặc ghi nhận trong việc trao đổi thư từ hoặc điện tín”. Công ước Châu Âu 1961 mở rộng qui định hình thức văn bản của thỏa thuận trọng tài còn bao gồm cả thỏa thuận trọng tài hàm chứa trong Telex. Trong pháp lệnh trọng tài thương mại Việt Nam 2003 qui định thỏa thuận trọng tài phải được làm bằng văn bản, bao gồm các hình thức thư từ, tài liệu trao đổi giữa các bên. Những qui định không giống nhau này làm phát sinh khó khăn trong giải quyết tranh chấp khi có sự xung đột pháp luật về hình thức thảo thuận của trọng tài. Thỏa thuận của trọng tài sẽ là vô hiệu khi trái với quy định của pháp luật về nội dung và hình thức của thỏa thuận. Ngoài ra thỏa thuận sẽ không có hiệu lực khi người kí kết thỏa thuận không có đủ năng lực hành vi theo qui định của luật pháp.  Theo điều ước quốc tế
  • 33. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 33 Việc giao tranh chấp cho TTTT giải quyết cũng có thể được quy định trong các điều ước quốc tế. Trước đây, trong điều kiện chung giao hàng giữa các bên khối thành viên SEV qui định trọng tài của bên bị kiện có quyền giải quyết tranh chấp giữa các bên mua bán hàng hóa. Hiện nay, bản điều kiện chung giao hàng này không còn hiệu lực nữa. Trong các điều ước quốc tế hai hay nhiều bên đang có hiệu lực không có qui định về thẩm quyền của trọng tài. Từ đó, rút ra kết luận thẩm quyền của trọng tài chỉ do các bên đương sự lập ra. Ngoài việc chấp nhận giải quyết tranh chấp, TTTT còn có thể từ chối không giải quyết tranh chấp mặc dù hai bên có thỏa thuận đưa tranh chấp ra xét xử tại TTTT. Đây có thể là trường hợp mà TTTT xét thấy rằng tranh chấp không thuộc thẩm quyền của mình hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu do qui định của pháp luật của một trong hai bên tranh chấp mà họ không nắm bắt rõ. 1.2.4 Quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài Tố tụng trọng tài, hiểu theo nghĩa đơn giản nhất là trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại bằng hình thức trọng tài. Vậy có thể hiểu quy tắc tố tụng trọng tài là các quy tắc trong trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp bằng hình thức trọng tài. 1.2.4.1 Quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài VIAC - về khởi kiện, thụ lý, bản tự bảo vệ và quyền kiện lại của bị đơn: Về cơ bản các quy định của Luật TTTM năm 2010 về phần khởi kiện, thụ lý, bản tự bảo vệ của bị đơn đều kế thừa từ các quy định của pháp lệnh TTTM 2003 Về khởi kiện, thụ lý: Một vụ tranh chấp thương mại,thảo thuận trọng tài là điều kiện cần để vụ việc giải quyết bằng trọng tài. Muốn đưa vụ tranh chấp ra trọng tài đẻ giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình thì nguyên đơn phải làm đơn kiện
  • 34. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 34 Theo Điều 4 của quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam, thủ tục tố tụng trọng tài bắt đầu bằng một đơn kiện do nguyên đơn nộp cho Trung tâm. đơn phải bao hàm các nội dung dưới đây: a. Họ tên và địa chỉ của nguyên đơn và bị đơn. b. Các yêu cầu của nguyên đơn, có trình bày sự việc kèm theo bằng chứng. c. Những căn cứ pháp lý mà nguyên đơn dựa vào đó để đi kiện. d. Trị giá vụ kiện. e. Trọng tài viên mà nguyên đơn chọn trong danh sách trọng tài viên của Trung tâm hoặc đề nghị của nguyên đơn với Chủ tịch Trung tâm chỉ định trọng tài viên cho mình. Đơn kiện và các giấy tờ kèm theo phải nộp bản chính và một số bản sao đủ để gửi cho các trọng tài viên và cho bị đơn, mỗi người một bản. Đơn kiện trong một vụ tranh chấp quốc tế bằng tiếng nước ngoài thì viết bằng một thứ tiếng nước ngoài thì viết bằng một thứ tiếng được sử dụng rộng rãi trong giao dịch quốc tế như tiếng Anh, Pháp, Nga. Khi gửi đơn kiện nguyên đơn phải ứng trước toàn bộ dự phí trọng tài tính theo biểu phí trọng tài, phí tổn trọng tài của Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam. Khi nguyên đơn đã nộp dự phí, vụ kiện sẽ được đưa ra giải quyết. Luật TTTM năm 2010 quy định việc tự bào chữa vừa là quyền vừa là nghĩa vụ tố tụng của bị đơn khi nhận được đơn kiện và các tài liệu kèm theo của nguyên đơn. Đây là một điểm tiến bộ, phù hợp với thực tiễn vì hiện nay khi mà các tranh chấp trong lĩnh vực thương mại ngày càng đa dạng và phức tạp, nhiều vụ mang tính chất chuyên môn sâu , bên nào cũng có lý lẽ, lập luận để bảo về quyền lợi của mình, thậm chí bị đơn có thể chứng minh bên vi phạm nghĩa vụ chính là nguyên đơn chứ không phải bị đơn( trong trường hợp như vậy thì bị đơn có quyền kiện lại). Quyền tự bảo vệ thông qua việc giử bản tự bảo vệ đảmbảo cho một quá trình tố tụng công bằng . Theo Điều 10 của quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam: Đối với vụ tranh
  • 35. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 35 chấp mà các bên đã chọn Tòa án Trọng tài để giải quyết không có thoả thuận khác thì trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được Đơn kiện và các tài liệu kèm theo của Nguyên đơn do Trung tâm gửi đến, Bị đơn phải gửi cho Trung tâm Bản tự bảo vệ gồm các nội dung chủ yếu sau đây: (i). Ngày, tháng, năm viết Bản tự bảo vệ; (ii). Tên và địa chỉ của Bị đơn; (iii). Căn cứ pháp lý để tự bảo vệ; (iv). Kiến nghị cụ thể của Bị đơn. Trong trường hợp Bị đơn cho rằng vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài, không có thoả thuận trọng tài hoặc thoả thuận trọng tài vô hiệu thì Bị đơn phải nêu ra trong Bản tự bảo vệ. Theo yêu cầu của Bị đơn, thời hạn gửi Bản tự bảo vệ có thể dài hơn ba mươi (30) ngày nhưng không được quá bảy mươi lăm (75) ngày kể từ ngày Bị đơn nhận được Đơn kiện và các tài liệu kèm theo của Nguyên đơn do Trung tâm gửi đến. Yêu cầu gia hạn phải được lập bằng văn bản và gửi cho Trung tâm trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày Bị đơn nhận được Đơn kiện và các tài liệu kèm theo của Nguyên đơn do Trung tâm gửi đến. Pháp luật trọng tài cho phép bị đơn được quyền kiện lại nguyên đơn ngay trong vụ tranh chấp về những vấn đề liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn. Đơn kiện lại và các tài liệu kèm theo phải được gửi cho Trung tâm vào cùng thời điểm gửi Bản tự bảo vệ. Kèm theo Đơn kiện lại, Bị đơn phải gửi bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ thỏa thuận trọng tài, các tài liệu, chứng cứ có liên quan và chứng từ nộp tạm ứng phí trọng tài. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận khác thì trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày Trung tâm nhận được Đơn kiện lại và các tài liệu kèm theo được quy định tại khoản 3 Điều này, Trung tâm gửi cho Nguyên đơn Đơn kiện lại
  • 36. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 36 và các tài liệu kèm theo của Bị đơn; Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được Đơn kiện lại và các tài liệu kèm theo do Trung tâm gửi, Nguyên đơn phải gửi cho Trung tâm Bản trả lời Đơn kiện lại; Thủ tục giải quyết Đơn kiện lại được tiến hành như thủ tục giải quyết Đơn kiện của Nguyên đơn và do chính Hội đồng Trọng tài giải quyết Đơn kiện của Nguyên đơn giải quyết đồng thời với Đơn kiện của Nguyên đơn.( Điều 11 quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam) - Thành lập hội đồng trọng tài: việc thành lập hội đồng Trọng tài là khâu then chốt, có tầm quan trọng bậc nhất trong thủ tục giiar quyết tranh chấp bằng trọng tài .Luật TTTM năm 2010 danh quyền ưu tiên cho sự thỏa thuận của các bên tranh chấp được lựa chọn số lượng trọng tài viên, cách thức thành lập HĐTT và các khoảng thời giannđể tiến hành tố tụng. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận hoặc quy tắc tố tụng của trung tâm trong tài không quy định, thì việc thành lập Hội đồngtrọng tài sẽ tuân theo quy định của pháp luật, không chỉ có vậy, để mở rộng quyền thỏa thuận của các bên, luật còn cho phép các bên tranh chấp được thỏa thuận lựa chọn. Tòa án hỗ trợ trong quá trình giải quyết tranh chấp tại trọng tài vụ việc, Chỉ khi nào các bên không thỏa thuận được mới thực hiện theo quy định của pháp luật. Luật TTTM cũng quy định Trọng tài viên được chọn hoặc được chỉ định phải độc lập, vô tư và khách quan trong việc giải quyết vụ tranh chấp. Từ khi được chọn hoặc được chỉ định và trong quá trình tố tụng trọng tài, Trọng tài viên phải thông báo công khai và kịp thời những việc có thể gây nghi ngờ về tính độc lập, vô tư và khách quan của mình.(điều 13 quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam). Trọng tài viên phải từ chối giải quyết vụ tranh chấp, các bên có quyền yêu cầu thay đổi Trọng tài viên giải quyết vụ tranh chấp trong các trường hợp sau đây: (i). Trọng tài viên là người thân thích của một bên hoặc đại diện của bên đó; (ii). Trọng tài viên có lợi ích trong vụ tranh chấp;
  • 37. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 37 (iii). Trọng tài viên tự nhận thấy mình không độc lập, vô tư, khách quan hoặc các bên có căn cứ rõ ràng cho thấy Trọng tài viên không độc lập, vô tư, khách quan trong quá trình giải quyết vụ tranh chấp.( khoản 1 điều 14 quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam ). Những trường hợp các bên tranh chấp được quyền thay đổi trọng tài viên trong quá trình tố tụng theo quy định tại Điều 14 quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam - Nghiên cứu hồ sơ, xác minh sự việc: Trước hết cần phải lưu ý rằng Việt Nam chịu ảnh hưởng của truyền thống của hệ thống pháp luật dân sự "nặng" về công tác điều tra, theo đó thẩm phán cũng như trọng tài viên đóng vai trò chủ động trong quá trình xét xử, nhất là trong quá trình điều tra và thu thập chứng cứ. Theo Điều 13 của quy tắc trọng tài của Trung tâm Việt Nam sau khi đã được chọn hoặc chỉ định một cách hợp pháp trọng tài viên tiến hành nghiên cứu hồ sơ và công tác điều tra bằng mọi biện pháp thích hợp. Trọng tài viên có thể trực tiếp gặp các bên tham gia trọng tài để nghe trình bày ý kiến, dù là thể theo yêu cầu của một hoặc các bên hoặc theo ý kiến của mình. Tiếp đó trọng tài viên có quyền gặp những người khác để tìm hiểu sự việc trước mặt các bên đương sự hoặc sau khi đã thông báo cho các bên biết. Ngoài ra, trọng tài viên có quyền mời một hoặc một số giám định viên giúp để làm sáng tổ vụ việc. Khi xét thấy cần thiết, trọng tài viên cũng có thể tiến hành các biện pháp như yêu cầu các bên cung cấp thêm chứng cứ bổ sung, các văn bản tài liệu có liên quan (Điều 15, Điều 16 quy tắc giải quyết tranh chấp trong nước) . Sau khi mọi biện pháp chuẩn bị liên quan đến việc trọng tài đựoc cọi là đã xong, trọng tài viên duy nhất hoặc Uỷ ban trọng tài sẽ quyết định trong nước thời hạn tiến hành trọng tài (Điều 17 quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam). - Lựa chọn địa điểm, ngôn ngữ trọng tài và pháp luật áp dụng: Tố tụng trọng tài luôn luôn tôn trọng quyền tự quyết định của các bên. Đối với địa điểm giải quyết vụ
  • 38. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 38 tranh chấp, các bên có quyền thoả thuận chọn địa điểm giải quyết vụ tranh chấp Nếu các bên không có thoả thuận thì địa điểm giải quyết vụ tranh chấp do Hội đồng Trọng tài quyết định có tính đến hoàn cảnh, điều kiện cụ thể và sự thuận tiện cho các bên. (Điều 17 quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam) - Về ngôn ngữ, ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài là tiếng Việt: Đối với vụ tranh chấp có yếu tố nước ngoài, các bên có quyền thỏa thuận về ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài. Nếu các bên không có thỏa thuận thì ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài là tiếng Việt. Các bên có thể yêu cầu Trung tâm cung cấp phiên dịch và phải trả chi phí.( điều 18 quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam) Về lựa chọn luật áp dụng chỉ được thực hiện khi vụ tranh chấp có yếu tố nước ngoài và không được trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam ( Điều 19 quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam) - Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời: Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhằm mục đích chính là bảo toàn tình trạng tài sản, bảo vệ bằng chứng hoặc bảo đảm thi hành án. Luật TTTM năm 2010 quy định “Các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài, Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của Luật này và các quy định của pháp luật có liên quan, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.” ( khoản 1 Điều 48). “Theo yêu cầu của một trong các bên, Hội đồng trọng tài có thể áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với các bên tranh chấp.” ( khoản 1 Điều 49) . Ngoài ra, Khoản 2 Điều 49 Luật Thương mại trọng tài còn quy định cụ thể sáu biện pháp khẩn cấp tạm thời mà Hội đồng Trọng tài được áp dụng đó là: Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp; Cấm hoặc buộc bất kỳ bên tranh chấp nào thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định nhằm ngăn ngừa các hành vi ảnh hưởng bất lợi đến quá trình tố tụng trọng tài; Kê biên tài sản đang tranh chấp; Yêu cầu bảo tồn, cất trữ, bán hoặc định đoạt bất kỳ tài sản nào của một hoặc các bên