Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Khóa luận tốt nghiệp: Những vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo quy định của pháp luật Việt nam và Hoa Kỳ, cho các bạn tham khảo
Liên hệ page để tải tài liệu
https://www.facebook.com/garmentspace
My Blog: http://congnghemayblog.blogspot.com/
http://congnghemay123.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI – GIÁC SƠ ĐỒ MÃ HÀNG - Công nghệ may,kỹ thuật may dây kéo đồ án công nghệ may, công nghệ may trang phục, thiết kế trang phục, anh văn chuyên ngành may, thiết bị may công
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: So sánh pháp luật Anh, Hoa Kỳ và Luật mẫu UNCITRAL với pháp luật Việt Nam về thỏa thuận trọng tài, cho các bạn tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Công ước Viên năm 1980 (CISG) về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài theo pháp luật trọng tài thương mại ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo Công ước viên 1980 và theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Liên hệ page để tải tài liệu
https://www.facebook.com/garmentspace
My Blog: http://congnghemayblog.blogspot.com/
http://congnghemay123.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI – GIÁC SƠ ĐỒ MÃ HÀNG - Công nghệ may,kỹ thuật may dây kéo đồ án công nghệ may, công nghệ may trang phục, thiết kế trang phục, anh văn chuyên ngành may, thiết bị may công
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: So sánh pháp luật Anh, Hoa Kỳ và Luật mẫu UNCITRAL với pháp luật Việt Nam về thỏa thuận trọng tài, cho các bạn tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Công ước Viên năm 1980 (CISG) về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài theo pháp luật trọng tài thương mại ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo Công ước viên 1980 và theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Thỏa thuận trọng tài vô hiệu theo pháp luật trọng tài thương mại ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Áp dụng nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế và vấn đề tranh chấp ở Biển Đông, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Trách nhiệm của thương nhân kinh doanh hàng hóa đối với người tiêu dùng theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Hợp đồng nhượng quyền thương mại trong thực tiễn áp dụng tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ (“SMEs”) ở Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản tại Tòa án, cho các bạn tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành luật với đề tài: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn có thể tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Công ước quốc tế về bắt giữ tàu biển 1999, cho các bạn tham khảo làm đề tài nghiên cứu
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Khóa luận tốt nghiệp ngành luật: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng – nhìn từ góc độ so sánh pháp luật Việt Nam với pháp luật Liên minh châu Âu, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc theo quy định của Pháp Luật Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Thực tiễn áp dụng pháp luật hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp trong KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Những quy định về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Luận văn thạc sĩ ngành luật: So sánh quy định về thỏa thuận trọng tài trong pháp luật Việt Nam, Anh, Hoa Kỳ và luật mẫu uncitral, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Thỏa thuận trọng tài vô hiệu theo pháp luật trọng tài thương mại ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Áp dụng nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế và vấn đề tranh chấp ở Biển Đông, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Trách nhiệm của thương nhân kinh doanh hàng hóa đối với người tiêu dùng theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Hợp đồng nhượng quyền thương mại trong thực tiễn áp dụng tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ (“SMEs”) ở Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản tại Tòa án, cho các bạn tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành luật với đề tài: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn có thể tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Công ước quốc tế về bắt giữ tàu biển 1999, cho các bạn tham khảo làm đề tài nghiên cứu
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Khóa luận tốt nghiệp ngành luật: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng – nhìn từ góc độ so sánh pháp luật Việt Nam với pháp luật Liên minh châu Âu, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc theo quy định của Pháp Luật Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Thực tiễn áp dụng pháp luật hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp trong KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Những quy định về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Luận văn thạc sĩ ngành luật: So sánh quy định về thỏa thuận trọng tài trong pháp luật Việt Nam, Anh, Hoa Kỳ và luật mẫu uncitral, cho các bạn tham khảo
Tải Luận văn thạc sĩ ngành Luật kinh tế với đề tài: Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, ZALO/tele 0917 193 864
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng trong xây dựng từ thực tiễn xét xử sơ thẩm tại toà án nhân dân tỉnh Bình Dương, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp huyện tại Quảng Nam, cho các bạn tham khảo
Tải bài luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng kinh doanh, thương mại. ZALO/TELE 0917 193 864
Tải luận văn thạc sĩ ngành Luật kinh tế với đề tài: Hoàn thiện pháp luật thương mại Việt Nam về chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa. ZALO/TELE 0917 193 864
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...Thư viện Tài liệu mẫu
Tải file tài liệu tại Website: inantailieu.com hoặc sdt/ ZALO 09345 497 28
Khóa luận Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân dân tỉnh phú thọ
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Thỏa thuận lựa chọn tòa án giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, cho các bạn tham khảo
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO ...Luận Văn 1800
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội
Link tải: bit.ly/lv0052
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt ngành luật kinh tế với đề tài: Lý luận và thực tiễn về sự thống nhất ý chí để giao kết hợp đồng thương mại, cho các bạn làm luận án tham khảo
Similar to Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019 (20)
200 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành tâm lý học. Cho các bạn có thể tham khảo một số đề tài khóa luận hay. NHẬN VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm. Những đề tài luận văn điểm cao. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất. Các bạn lựa chọn đề tài luận văn thạc sĩ hay nhất nhé. VIẾT THUÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất. Những đề tài luận văn thạc sĩ ngành, điểm cao. HỖ TRỢ VIẾT LUẬN VĂN THẠC SĨ, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất. Những đề tài luận văn thạc sĩ điểm cao. NHẬN VIẾT THUÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm. Những đề tài luận văn thạc sĩ điểm cao. VIẾT THUÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học. Chọn lọc những đề tài luận văn tốt nghiệp. VIẾT THUÊ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử, từ các trường đại học. Chọn các đề tài luận văn tốt nghiệp. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm. Chọn lọc đề tài luận văn điểm cao. VIẾT THUÊ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học. Những đề tài luận văn tốt nghiệp điểm cao. NHẬN VIẾT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu. Một số đề tài luận văn tốt nghiệp điểm cao. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ
™&˜
CHUNGTHỊHÂN
HIỆU LỰC CỦA THỎA THUẬN TRỌNG TÀI
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ HOA KỲ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT THƯƠNG MẠI
TP.HỒCHÍMINH-NĂM2016
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ
™&˜
KHÓALUẬNTỐTNGHIỆPCỬNHÂNLUẬT
HIỆU LỰC CỦA THỎA THUẬN TRỌNG TÀI
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ HOA KỲ
SINHVIÊNTHỰCHIỆN:CHUNGTHỊHÂN
KHÓA:36–MSSV:1155060030
GIÁOVIÊNHƯỚNGDẪN:ThS.NGUYỄNTHỊTHANHLÊ
TP.HỒCHÍMINH-2016
3. LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Thạc sĩ Nguyễn Thị Thanh Lê, đảm bảo
tính trung thực và tuân thủ các quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu tham khảo.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
NGƯỜI CAM ĐOAN
Chung Thị Hân
4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG ĐƯỢC VIẾT TẮT
FAA Luật Trọng tài Liên Bang năm 1925
UAA Luật Trọng tài Thống nhất năm 1955
RUAA
Luật Trọng tài Thống nhất sửa đổi
năm 2000
TTTT Thỏa thuận trọng tài
Luật mẫu
Luật mẫu của UNCITRAL về trọng
tài quốc tế năm 1985
Công ước New York 1958
Công ước New York về công nhận và
thi hành các quyết định trọng tài
nước ngoài năm 1958
5. MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THỎA THUẬN TRỌNG TÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
VÀ HOA KỲ........................................................................................................................................... 5
1.1. Khái niệm thỏa thuận trọng tài..................................................................................................... 5
1.2. Cấu trúc của thỏa thuận trọng tài ............................................................................................... 13
1.3. Mối quan hệ giữa điều khoản trọng tài và hợp đồng ................................................................. 16
1.4. Mối quan hệ giữa trọng tài và tòa án trên cơ sở thỏa thuận trọng tài được thiết lập hợp pháp.. 17
1.5. Pháp luật điều chỉnh thỏa thuận trọng tài................................................................................... 21
Kết luận Chương 1 ............................................................................................................................ 22
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN HIỆU LỰC CỦA THỎA THUẬN TRỌNG TÀI THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM VÀ HOA KỲ .................................................................................................................... 23
2.1. Năng lực chủ thể ký kết thỏa thuận trọng tài ............................................................................. 24
2.1.1. Điều kiện về chủ thể ký thỏa thuận trọng tài ...................................................................... 26
2.1.2. Điều kiện về năng lực và thẩm quyền của chủ thể ký kết thỏa thuận trọng tài................... 27
2.2. Điều kiện về hình thức của thỏa thuận trọng tài ........................................................................ 30
2.3. Phạm vi tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài.................................................................... 38
2.4. Thỏa thuận trọng tài được ký tự nguyện .................................................................................... 42
2.5. Các trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu.............................................................................. 44
Kết Luận Chương 2........................................................................................................................... 46
KẾT LUẬN........................................................................................................................................... 47
6. 1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trọng tài thương mại đang trong quá trình phát triển và hoàn thiện ở Việt
Nam. Pháp lệnh Trọng tài Thương mại 2003, Luật Trọng tài Thương mại 2010 đã
tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt động của trọng tài nhưng vẫn còn nhiều hạn chế
cần phải hoàn thiện. Thỏa thuận trọng tài (TTTT) là cơ sở để chứng minh sự lựa
chọn trọng tài của các bên để giải quyết tranh chấp nên việc tạo ra một thỏa thuận
trọng tài có hiệu lực sẽ tạo tiền để để tiến hành quá trình tố tụng trọng tài.
Đề tài nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật Việt Nam về trọng tài thương
mại thông qua việc học hỏi kinh nghiệm từ pháp luật của Hoa Kỳ - nền pháp luật
lâu đời và phát triển về trọng tài thương mại. Tiếp thu có chọn lọc và áp dụng phù
hợp với điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của Việt Nam. Đề tài đặc biệt chỉ ra
những quy định của pháp luật Việt Nam chưa phù hợp về phạm vi thỏa thuận trọng
tài, hình thức bằng văn bản đối với thỏa thuận trọng tài của Việt Nam dẫn đến các
thỏa thuận trọng tài bị tuyên vô hiệu còn chưa hợp lý. Việc tiếp thu những quy định
của Hoa Kỳ góp phần giải quyết những bất cập hiện nay của pháp luật về trọng tài
của Việt Nam và tiệm cận hơn với các quy định của các nước khác. Điều này giúp
các nhà lập pháp hài hòa hóa pháp luật, tạo điều kiện cho các chủ thể tham gia vào
các thỏa thuận trọng tài được đảm bảo thỏa thuận ấy có hiệu lực, có thể thực hiện tố
tụng trọng tài theo đúng ý chí của các bên và đồng thời tạo điều kiện khi đã có phán
quyết trọng tài đủ điều kiện để được công nhận và thi hành ở quốc gia khác. Hoàn
thiện những quy định pháp luật về thỏa thuận trọng tài tạo ra sự an toàn cho các
thương nhân tham gia lựa chọn phương thức này để giải quyết tranh chấp, góp phần
giảm tải những vụ án thương mại tại tòa án hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Các tác giả đề cập nhiều đến đề tài về trọng tài thương mại của Việt Nam và
số lượng đề tài dựa trên phương pháp nghiên cứu so sánh với pháp luật thế giới còn
chưa thực sự cụ thể về vấn đề thỏa thuận trọng tài. Có thể kể đến những công trình
nghiên cứu: Phan Hoài Nam đã so sánh pháp luật Việt Nam với Thụy Điển, Trần
Minh Thư so sánh hòa giải, trọng tài Việt Nam với các nước thông luật, Nguyễn Thị
Liên so sánh pháp luật về trọng tài Việt Nam và Hoa Kỳ. Tuy nhiên, trong các công
trình nghiên cứu này có những điểm hạn chế nhất định. Công trình nghiên cứu của
tác giả Trần Minh Thư về so sánh phương thức hòa giải và trọng tài của Việt Nam
7. 2
và các nước common law gồm pháp luật của Anh và Mỹ. Tuy hai hệ thống pháp
luật Anh – Mỹ có những nét tương đồng nhất định nhưng không hoàn toàn đồng
nhất về vấn đề trọng tài. Do phạm vi đề tài rộng nên tác giả chưa đi sâu vào việc so
sánh về thỏa thuận trọng tài giữa Việt Nam và Hoa Kỳ. Đề tài của Thạc sĩ Nguyễn
Thị Liên 2015 đây là đề tài nghiên cứu toàn bộ các chế định luật liên quan đến trọng
tài của Việt Nam và Hoa Kỳ dưới góc độ so sánh. Trong công trình, tác giả sử dụng
phương pháp chủ yếu là so sánh lịch sử để lý giải tại sao lại quy định như vậy, còn
đối với phần các quy định thực tiễn thì vẫn còn nhiều vấn đề chưa được sáng tỏ theo
phương pháp so sánh quy phạm và vấn đề thỏa thuận trọng tài chỉ được trình bày
một phần nhỏ trong nghiên cứu tổng thể về toàn bộ hệ thống pháp luật về trọng tài
của hai nước. Chính vì điều này mà đề tài này sẽ đi sâu vào nghiên cứu vấn đề thỏa
thuận trọng tài chưa được các tác giả khai thác một cách toàn diện, hệ thống qua các
công trình nghiên cứu trước đó.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: khóa luận tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
thỏa thuận trọng tài để đảm bảo thỏa thuận trọng tài có hiệu lực để có thể thực thi
trên thực tế, có thể thực hiện quá trình tố tụng trọng tài và các trường hợp thỏa
thuận trọng tài bị tuyên vô hiệu để các bên tham gia ký kết thỏa thuận trọng tài có
thể tránh các trường hợp vô hiệu. Đặt tương quan trong việc nghiên cứu những quy
định của pháp luật Hoa Kỳ để tiếp thu những quy định có thể hoàn thiện cả về mặt
lý luận lẫn thực tiễn đối với các quy định hiện hành về trọng tài của Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể được triển khai từ mục tiêu tổng quát trên, thứ nhất phân biệt
các khái niệm trọng tài, tố tụng trọng tài. Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích những
đặc trưng khái quát về các vấn đề liên quan đến thỏa thuận trọng tài. Từ đó, phân
tích những điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận trọng tài hợp pháp về các yếu tố:
chủ thể, phạm vi, hình thức, ý chí tự nguyện và các trường hợp thỏa thuận trọng tài
vô hiệu. Tất cả các yếu tố trên được đặt trong tương quan giữa pháp luật về trọng tài
của Việt Nam và Hoa Kỳ để đưa ra các điểm tương đồng và khác biệt để có thể tiếp
thu những yếu tố phù hợp với cơ sở lý luận và những vấn đề chưa được pháp luật
Việt Nam giải quyết, hoàn thiện các quy định của pháp luật, bảo đảm cho biện pháp
giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng trọng tài thương mại hiệu quả hơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
8. 3
Tên công trình “Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài theo pháp luật Việt Nam và
Hoa Kỳ” gồm nhiều vấn đề liên quan đên thỏa thuận trọng tài: chủ thể của thỏa
thuận, nội dung thỏa thuận, hình thức thỏa thuận, thẩm quyền tài phán của trọng tài
theo thỏa thuận, công nhận, thi hành phán quyết trọng tài. Tuy nhiên, trong công
trình nghiên cứu chỉ nghiên cứu chủ yếu về phạm vi thỏa thuận trọng tài liên quan
đến hình thức và nội dung của thỏa thuận trọng tài. Bởi vì, thỏa thuận trọng tài là
vấn đề cốt yếu, quan trọng tiên quyết để xác định thẩm quyền của trọng tài nên có
thể nói không có thỏa thuận trọng tài thì sẽ không tồn tại việc giải quyết tranh chấp
bằng trọng tài. Chính vì tầm quan trọng đặc biệt của thỏa thuận trọng tài nên tác giả
chọn phạm vi nghiên cứu là hiệu lực của thỏa thuận trọng tài.
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận tập trung xoay quanh những vấn đề về
thỏa thuận trọng tài theo quy định của pháp luật Việt nam và Hoa Kỳ trong các đạo
luật về trọng tài thương mại. Cụ thể, tác giả đã nghiên cứu khái quát những vấn đề
về thỏa thuận trọng tài và tất cả các điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận trọng tài.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Khóa luận được thực hiện trên cơ sở phương pháp luật chủ nghĩa duy vật
biện chứng Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, quan
điểm xây dựng nhà nước pháp quyền của Đảng và Nhà nước.
Tác giả sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó phương
pháp cụ thể chủ yếu như sau:
Thứ nhất, phương pháp so sánh gồm so sánh quy phạm pháp luật giữa Việt
Nam, Hoa Kỳ và các điều ước quốc tế. So sánh lịch sử về tiến trình lập pháp của các
quy định liên quan đến trọng tài và phương pháp so sánh chức năng của các quy
định điều chỉnh các vấn đề liên quan đến thỏa thuận trọng tài (TTTT). Dựa trên các
phân tích, so sánh, tổng hợp để tìm ra những đểm tương đồng và khác biệt để chọn
những điểm cần tiếp thu có chọn lọc phù hợp với pháp luật Việt Nam.
Thứ hai, phương pháp phân tích các quy phạm pháp luật của Việt Nam cũng
như của Hoa Kỳ để nhận ra nội hàm của các quy định trên. Trên cơ sở đó, đưa ra
những ưu điểm có thể tiếp thu được từ pháp luật của Hoa Kỳ.
Thứ ba, phương pháp thống kê các số liệu liên quan đến trọng tài, các tổ
chức trọng tài thường trực, các điều ước quốc tế.
9. 4
Thứ tư, phương pháp giải thích các quy định pháp luật về nguyên nhân quy
định, giải thích những ưu điểm của trọng tài so với các phương pháp giải quyết
tranh chấp khác.
Thứ năm, phương pháp tổng hợp, dựa trên các cơ sở phân tích, lập luận để
đưa ra những kết luận về sự giống và khác giữa các quy định của hai nước để đưa ra
những nhận định khái quát nhất.
6. Bố cục tổng quát của khóa luận
Bố cục tổng quát của khóa luận gồm bốn phần:
Lời mở đầu
Chương 1: Khái quát về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật Việt Nam và Hoa
Kỳ
Chương 2: Điều kiện hiệu lực của thỏa thuận trọng tài theo pháp luật Việt
Nam và Hoa Kỳ
Kết luận
10. 5
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THỎA THUẬN TRỌNG TÀI
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ HOA KỲ
1.1. Khái niệm thỏa thuận trọng tài
Trong quá trình giao thương giữa các nước thì việc tranh chấp là điều không
mong muốn nhưng khó tránh khỏi giữa các thương nhân. Để giải quyết những tranh
chấp đó nếu các bên không thương lượng được thì bắt buộc phải nhờ đến một chủ
thể thứ ba phân xử. Ngoài tòa án có thẩm quyền thì trọng tài cũng là một trong
những tổ chức có thể giải quyết những tranh chấp này.
Trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp tư, do các bên thỏa thuận lựa
chọn để giải quyết tranh chấp liên quan đến kinh doanh, thương mại. Trong phương
thức giải quyết tranh chấp này không tồn tại yếu tố quyền lực nhà nước buộc phải
tuân theo quy trình tố tụng của nhà nước từ phía các cơ quan tài phán mà phát sinh
dựa trên ý chí của các bên tin tưởng vào uy tín, hiệu quả, công bằng của tổ chức
trọng tài. Một phiên họp giữa các bên trong đó có một chủ thể trung gian đưa ra ý
kiến cuối cùng cho các chủ thể khác tự nguyện tuân thủ trên cơ sở được trao quyền,
tin tưởng của các bên liên quan. Những người phân xử chỉ cần là người do các bên
chọn và không cần điều kiện khác ở thời kỳ mới xuất hiện. Sự đơn giản, thuận tiện
đã giúp các bên tin tưởng người trọng tài mà họ đã chọn và tự nguyện tuân theo nên
đã giúp cho phương thức xét xử này lan nhanh từ châu Âu ra toàn thế giới. Đến nay
phương thức trọng tài đã trở nên rất phổ biến ở các nước Anh – Mỹ chỉ mới phát
triển ở Việt Nam từ những năm 2000 trở lại đây và số vụ giải quyết vẫn còn hạn
chế.
Phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài gồm có bốn nội dung đặc
trưng cơ bản1: TTTT, lựa chọn trọng tài viên, quyết định của hội đồng trọng tài và
thi hành quyết định trọng tài. TTTT là nền tảng cơ bản của trọng tài thương mại nên
trong phạm vi đề tài chỉ tập trung chủ yếu vào nội dung này. TTTT được điều chỉnh
bởi cả pháp luật quốc gia và điều ước quốc tế vì đa phần các quốc gia đều có xu
hướng hội nhập, tham gia vào các hiệp định song phương, đa phương để có thể giao
lưu kinh tế, thương mại với các quốc gia khác. Đối với pháp luật Việt Nam thì được
điều chỉnh bởi Công ước New York đã là thành viên từ năm 1995 và Luật Trọng tài
thương mại 2010. Hoa Kỳ cũng là một trong những quốc gia chịu sự điều chỉnh của
1
Alan Redfern, Martin Hunter, Nigel Blackaby, Constantine Partasides (2004),
“Pháp luật và thực tiễn trọng tài thương mại quốc tế” (VIAC và VICC dịch), NXB
Luân Đôn Sweet & Maxwell
11. 6
công ước này và Luật trọng tài Liên bang (FAA) và các công ước, đạo luật khác có
liên quan. Với sự ảnh hưởng lớn đến thương mại, đặc biệt là thương mại quốc tế mà
trọng tài ngày càng có những vị thế đặc biệt quan trọng đối với cả Việt Nam, Hoa
Kỳ cũng như các nước trên toàn thế giới. Vì vậy, chương này tác giả làm rõ về
TTTT theo pháp luật của Việt Nam và Hoa Kỳ.
Trọng tài theo từ điển Black’s Law: “trọng tài là một phương thức giải quyết
tranh chấp liên quan đến một hoặc nhiều bên thứ ba trung lập những người thường
được đồng ý bởi các bên tranh chấp và quyết định của trọng tài là bắt buộc”2. Đây
cũng là quan điểm chung của đa số các quốc gia khi xây dựng luật trong tài. Định
nghĩa sớm nhất về trọng tài được nêu trong Công ước La-Hay năm 1988, theo đó:
“Trọng tài là nhằm để giải quyết những bất đồng giữa các bên thông qua một người
thứ ba do chính các bên lựa chọn trên cơ sở tôn trọng luật pháp”3.
Hiểu một cách đơn giản “trọng” là ở giữa còn “tài” là tài phán, xét xử, nên
“trọng tài” là phương thức xét xử bởi một bên thứ ba ở giữa – đóng vai trò trung
gian, đây là tổ chức tư nhân, không mang quyền lực nhà nước. Tổ chức này được
các bên tranh chấp tin tưởng và giao phó nhiệm vụ xét xử giữa các bên. Đa phần các
quốc gia trên thế giới hiện nay đều chấp nhận hình thức trọng tài để giải quyết các
tranh chấp. Phạm vi chủ yếu của trọng tài là giải quyết các tranh chấp phát sinh
trong lĩnh vực thương mại. Bởi vì đây là lĩnh vực tư nên không ảnh hưởng nhiều
đến các chính sách công cũng như an ninh, trật tự xã hội. Trọng tài là tổ chức, cá
nhân được các bên tranh chấp tin tưởng và chọn làm tổ chức trung gian phân xử các
tranh chấp trong một số lĩnh vực nhất định.
Ở Việt Nam, các nhà lập pháp không đưa ra khái niệm trọng tài mà chỉ quy
định thế nào là “TTTT”. Theo đó TTTT là một thỏa thuận dân sự căn cứ vào quy
định Điều 388 Bộ Luật Dân sự 2005 “hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các
bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. TTTT tồn tại
sự ràng buộc pháp lý nên có thể coi là tồn tại nghĩa vụ pháp lý giữa các bên nên
TTTT là một dạng giao dịch dân sự. TTTT theo pháp luật Việt Nam có thể tồn tại
trước hoăc sau khi phát sinh tranh chấp: “TTTT là thỏa thuận giữa các bên về việc
giải quyết bằng trọng tài tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh” theo khoản
2
Bryan A. Garner (2001), Black’s Law Dictionary Second Pocket Edition, published
by West group- A Thomson Company, Tr. 41
3
Nguyễn Thị Liên (2015), So sánh pháp luật về trọng tài thương mại giữa Việt
Nam và Hoa Kỳ, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tr.8
12. 7
2 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định gần tương tự với khoản 2 Điều 2
Pháp lệnh Trọng tài Thương mại 2003 “TTTT là thỏa thuận giữa các bên cam kết
giải quyết bằng trọng tài các vụ tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh”. Như
vậy, không phải bất kỳ tranh chấp nào cũng được giải quyết bằng trọng tài mà chỉ
có những thỏa thuận giải quyết bằng trọng tài trong lĩnh vực thương mại, đặc biệt là
thương mại quốc tế thường sử dụng trọng tài để giải quyết tranh chấp.
Tương tự như quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật Hoa Kỳ thừa nhận
trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp giữa các bên. Pháp luật của Hoa Kỳ
không quy định thế nào là TTTT mà chỉ quy định các lĩnh vực được phép TTTT.
Những quy định pháp luật của Hoa Kỳ về trọng tài gồm: giao dịch hàng hải, giao
dịch thương mại. Giao dịch hàng hải theo Điều 1 FAA là các giao dịch liên quan
đến hợp đồng thuê tàu, vận đơn đường biển của hãng tàu thủy, các thỏa thuận liên
quan đến bốc dỡ hàng, vật tư trang bị tàu hoặc sửa chữa tàu, va chạm, hoặc bất kỳ
vấn đề nào khác trong thương mại quốc tế. Có thể nói các giao dịch hàng hải theo
như điều khoản này rất rộng, bao hàm tất cả các giao dịch liên quan đến hàng hải,
vận tải biển. Điều này là hợp lý, bởi vì trọng tài chủ yếu phát sinh trong lĩnh vực
hợp đồng tư nhân mà giao dịch hàng hải từ khi phát minh ra các châu lục trên thế
giới đã đóng một vai trò rất quan trọng đối với hoạt động xuất nhập khẩu của các
nước do đa số hàng hóa mua bán quốc tế hiện nay thông qua đường hàng hải. Mặc
dù các phương tiện giao thông ngày càng phát triển nhưng giao thương bằng đường
biển vẫn chiếm khoảng ba phần tư lượng vận chuyển hàng hóa toàn cầu nên việc
điều chỉnh các giao dịch hàng hải bằng trọng tài cho các bên cơ chế để tự do thỏa
thuận, giải quyết vụ việc tranh chấp một cách nhanh chóng.
Phạm vi thứ hai mà Hoa Kỳ cho phép các bên chọn con đường tài phán trọng
tài là các giao dịch thương mại. Các vấn đề thương mại này phát sinh giữa các bang
của Mỹ với nhau hoặc giữa các bang với nước ngoài. FAA đã không quy định cụ
thể các vấn đề thuộc thẩm quyền của trọng tài thương mại mà quy định hai vấn đề
các bên có thể giải quyết bằng con đường trọng tài là các giao dịch hàng hải và
thương mại. Tuy nhiên, để bảo vệ lợi ích công cũng như lợi ích của người lao động
và thẩm quyền đặc biệt của các tòa án trên nước mình, Hoa Kỳ không cho phép
trọng tài có quyền xét xử các hợp đồng lao động có yếu tố nước ngoài hoặc liên
bang. Việc giải quyết các vấn đề hợp đồng lao động của thủy thủ, nhân viên đường
sắt... sẽ thuộc thẩm quyền đặc biệt của các tòa án tư pháp của Hoa Kỳ.
13. 8
Theo Hội đồng trọng tài Mỹ (AAA) – một tổ chức trọng tài đã có bề dày lịch
sử hoạt động lâu đời thì cho rằng:
“Trọng tài là cách thức giải quyết tranh chấp bằng cách đệ
trình vụ tranh chấp cho một số người khách quan xem xét giải quyết
và họ sẽ đưa ra quyết định cuối cùng,có giá trị bắt buộc các bên tranh
chấp phải thi hành”4
.
Theo đó, cách thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài có giá trị
chung thẩm và có giá trị thi hành không có kháng cáo, kháng nghị xét xử lại
khi TTTT có hiệu lực. Đây là đặc điểm quan trọng phân biệt giữa phán quyết
của trọng tài với bản án của tòa án của quốc gia.
Tóm lại, cả pháp luật Việt Nam và Hoa Kỳ đều không định nghĩa
chính xác thế nào là “trọng tài” mà chỉ nêu ra khái niệm “TTTT”. Trọng tài
là phương thức giải quyết tranh chấp tự do các bên lựa chọn (ADR) để đưa ra
các quyết định, phán quyết khác với các phương thức giải quyết tranh chấp
khác: thương lượng, hòa giải. Tuy nhiên, TTTT không phải phương thức giải
quyết tranh chấp mà là thỏa thuận hợp đồng giữa các bên làm phát sinh quá
trình tố tụng trọng tài. Không có TTTT thì trọng tài sẽ không có thẩm quyền
giải quyết. Nhưng trong các lĩnh vực liên quan đến “chính sách công” thì
trọng tài thường bị hạn chế thẩm quyền, trong lĩnh vực thương mại, đặc biệt
là thương mại quốc tế thì trọng tài thường được các bên lựa chọn. Còn TTTT
là thỏa thuận giữa các bên cam kết giải quyết bằng trọng tài các tranh chấp
có thể phát sinh hoặc đã phát sinh trong hoạt động thương mại, nếu trước
hoặc sau khi tranh chấp các bên có TTTT.
Ở Việt Nam, Luật Trọng tài thương mại điều chỉnh các quan hệ
thương mại giữa các thương nhân trong hoạt động thương mại là các hoạt
động kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi, trong đó, phạm vi các mối quan hệ
các bên được phép thỏa thuận chọn trọng tài là phương thức giải quyết tranh
chấp được liệt kê trong ba trường hợp tranh chấp: phát sinh trong hoạt động
thương mại, tranh chấp có ít nhất một bên có hoạt động thương mại và tranh
chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng trọng
tài. Trong khi đó, Hoa Kỳ cũng cho phép các bên TTTT có thẩm quyền trong
4
Nguyễn Thị Liên, tlđd (3), Tr.9
14. 9
các quan hệ thương mại, hàng hải tồn tại từ lâu đời mà không liệt kê ra các
quan hệ được điều chỉnh như pháp luật Việt Nam.
Tóm lại, quy định về khái niệm về trọng tài của hai nước Việt Nam
quy định rõ ràng theo phương pháp liệt kê cụ thể các nhóm quan hệ còn Hoa
Kỳ không sử dụng phương pháp ấy mà ngầm hiểu là các thỏa thuận về giải
quyết tranh chấp nhưng về nội hàm của chúng tương tự nhau.
Việt Nam nên mở rộng các quan hệ mà trọng tài có thẩm quyền xét xử
không phải chỉ những quan hệ thương mại được liệt kê mà chúng ta nên cho
phép các bên trong hoạt động thương mại có thể thỏa thuận chọn trọng tài
làm co quan giải quyết tranh chấp và một số trường hợp không được phép
TTTT trong các trường hợp thuộc thẩm quyền riêng biệt của tòa án5
Việt
Nam được quy định trong pháp luật tố tụng dân sự. Điều này phù hợp với các
quy định của pháp luật quốc tế cũng như tương thích với pháp luật của các
nước tồn tại phương thức giải quyết tranh chấp này lâu đời như Anh – Mỹ.
5
Điều 411, Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định: “Thẩm quyền riêng biệt của
Toà án Việt Nam
1. Những vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết
riêng biệt của Toà án Việt Nam:
a) Vụ án dân sự có liên quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh
thổ Việt Nam;
b) Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng vận chuyển mà người vận chuyển có trụ sở
chính hoặc chi nhánh tại Việt Nam;
c) Vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người
không quốc tịch, nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống ở Việt Nam.
2. Những việc dân sự có yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết
riêng biệt của Toà án Việt Nam:
a) Xác định một sự kiện pháp lý, nếu sự kiện đó xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Tuyên bố công dân nước ngoài, người không quốc tịch bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự nếu họ cư trú, làm ăn, sinh sống ở Việt Nam
và việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh
thổ Việt Nam;
c) Tuyên bố công dân nước ngoài, người không quốc tịch mất tích, đã chết nếu họ
có mặt ở Việt Nam tại thời điểm có sự kiện xảy ra mà sự kiện đó là căn cứ để tuyên
bố một người mất tích, đã chết và việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập
quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam;
d) yêu cầu Toà án Việt Nam tuyên bố công dân Việt Nam mất tích, đã chết nếu việc
tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt
Nam;
đ) Công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ hoặc công nhận quyền sở
hữu của người đang quản lý đối với bất động sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam”.
15. 10
TTTT có thể được lập dưới hình thức là điều khoản trọng tài trong
hợp đồng (arbitral clause) hoặc thỏa thuận đưa tranh chấp ra giải quyết trước
trọng tài (thỏa thuận được các bên lập ra vào thời điểm hợp đồng phát sinh
tranh chấp và trong đó các bên thỏa thuận đưa tranh chấp ra giải quyết trước
trọng tài) (submission)6
.
Tồn tại trước thời điểm xảy ra tranh chấp: điều khoản trọng tài là một
điều khoản trong hợp đồng mà theo đó các bên sẽ giải quyết tranh chấp phát
sinh trong tương lai theo trọng tài. Ngay khi thiết lập hợp đồng các bên
lường trước các tranh chấp có thể phát sinh trong tương lai sẽ được giải
quyết ở tổ chức trọng tài cụ thể tuy họ không muốn sử dụng điều khoản này.
Chính vì thế mà điều khoản trọng tài trong hợp đồng thường đơn giản và
không thỏa thuận chi tiết về nội dung. Điều khoản trọng tài có thể tồn tại
dưới dạng một điều khoản trong hợp đồng chính cũng có thể thiết lập dưới
dạng một văn bản riêng hoặc có thể là tài liệu được hợp đồng dẫn chiếu đến
áp dụng.
Tồn tại sau thời điểm tranh chấp: TTTT là cam kết của các bên tranh
chấp đang tồn tại sẽ được giải quyết ở trọng tài. Đây là điều khoản được thiết
lập sau khi tranh chấp đã xảy ra và các bên chưa có thỏa thuận điều khoản
giải quyết tranh chấp theo ý chí tự định đoạt các bên có quyền thỏa thuận
chọn phương thức giải quyết tranh chấp theo thỏa thuận. Đặc biệt, trong
trường hợp các bên trong quan hệ hợp đồng thương mại quốc tế, các bên
thường có tâm lý chọn tòa án giải quyết tại nước mình để giải quyết do các
bên tin tưởng vào pháp luật cũng như phán quyết của tòa án nơi mà họ hiểu
biết hơn. Trong trường hợp này rất khó để các bên chấp nhận tòa án của một
trong các bên khi nghĩ rằng tòa án nước bên kia sẽ thiên vị cho công dân, tổ
chức của họ. Vì thế, giải pháp hợp lý mà phù hợp với tư pháp quốc tế là các
bên có thể chọn tòa án hoặc trọng tài của một nước thứ ba để giải quyết tranh
chấp. Giữa trọng tài và tòa án thì do trọng tài có nhiều ưu điểm hơn so với
tòa án nên người ta thường chọn các tổ chức trọng tài uy tín của các nước để
giải quyết tranh chấp.
Pháp luật Hoa Kỳ thừa nhận TTTT có thể tồn tại trước hoặc sau khi
xảy ra tranh chấp giữa các bên. Hơn nữa, các TTTT của Hoa Kỳ là chủ yếu
6
Nguyễn Ngọc Lâm (2014), Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế,
Tái bản lần thứ 2, NXB Hồng Đức tr. 227
16. 11
là các tranh chấp thương mại giữa các bang với nhau và giữa Hoa Kỳ với các
nước khác trừ các tranh chấp luật quy định không được chọn trọng tài giải
quyết theo Điều 1 FAA. Còn đối với pháp luật Việt Nam quy định tại khoản
2 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010“Thoả thuận trọng tài là thoả thuận
giữa các bên về việc giải quyết bằng Trọng tài tranh chấp có thể phát sinh
hoặc đã phát sinh”. Quy định này cũng thừa nhận cả hai hình thức TTTT đều
có giá trị pháp lý, bất luận thỏa thuận ấy tồn tại trước hay sau khi phát sinh
tranh chấp. Xuất phát từ việc tôn trọng ý chí tự do thỏa thuận của các bên
trong việc giải quyết tranh chấp. Thực tiễn cho thấy đa phần các TTTT đều
được lập trước khi xảy ra tranh chấp do thiện chí khi giao kết điều khoản
TTTT và điều khoản thỏa thuận khá đơn giản thường theo các thỏa thuận
mẫu của các tổ chức trọng tài quy chế. Sau khi xảy ra tranh chấp thì các bên
thường không thể thống nhất ý chí trong vấn đề giải quyết tranh chấp và điều
khoản thỏa thuận giải quyết tranh chấp cũng phải quy định phức tạp hơn về:
trung tâm tố tụng trọng tài, luật điều chỉnh, số lượng trọng tài... nên số lượng
các TTTT phát sinh sau tranh chấp thường ít hơn điều khoản trọng tài trong
hợp đồng được thiết lập trước khi xảy ra tranh chấp.
Trọng tài thương mại có những lợi ích biểu hiện ở hai lý lẽ, lẽ thứ
nhất gọi là “tiêu cực” xuất phát từ những khó khăn khi khởi kiện theo thủ tục
tố tụng tại các tòa án quốc gia, phương thức tài phán khác. Lẽ thứ hai là “lẽ
tích cực” xuất phát từ những lợi thế riêng của phương pháp trọng tài mà các
phương pháp khác không có7
.
Các doanh nghiệp thường thiếu tin tưởng vào tòa án nước ngoài do
tâm lý các tòa án này có xu hướng thiên vị đối với bên thuộc quốc gia mình.
Đồng thời, việc giải quyết bằng toà án còn có một hạn chế là trường hợp
xung đột thẩm quyền theo tư pháp quốc tế nghĩa là có nhiều toà án đều có
quyền xét xử hoặc trường hợp cả hai quốc gia đều không có thẩm quyền.
Tình trạng trên sẽ dễ dàng hơn nếu các bên có tồn tại điều ước quốc tế về
hợp tác tư pháp sẽ giúp cho việc thi hành các bản án dễ dàng hơn.
Lẽ thứ hai là lẽ tích cực thể hiện những ưu điểm vượt trội của trọng tài
so với các phương thức giải quyết tranh chấp bằng con đường tòa án của các
quốc gia. Những ưu thế của trọng tài thể hiện ở nhiều khía cạnh như sau:
7
Philip Phusa (1995), Vai trò và lợi ích của trọng tài quốc tế, Hà Nội, Tr. 18
17. 12
Thứ nhất, giá trị chung thẩm của phán quyết trọng tài. Tức là các bên
sẽ không có quyền kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc
thẩm hay tái thẩm như trong tố tụng dân sự. Do đó, việc hạn chế xét xử nhiều
lần làm giảm thời gian, chi phí tố tụng của các bên là một trong những ưu
điểm của trọng tài.
Thứ hai, thủ tục tố tụng do trung tâm trọng tài xây dựng, không phụ
thuộc vào quy tắc tố tụng của quốc gia nào nên không có sự hiểu biết khác
nhau giữa các bên về quy tắc tố tụng. Hơn nữa, phiên họp giải quyết tranh
chấp của các tổ chức trọng tài là bí mật. Điều này, đảm bảo bí mật kinh
doanh cho các chủ thể đối với các đối tác, khách hàng, đối thủ.... Một lợi thế
khác của trọng tài quốc tế là tôn trọng quyền tự quyết của các bên tuyệt đối
là cho phép các bên lựa chọn quy tắc tố tụng, lựa chọn trọng tài viên giải
quyết tranh chấp. Trong khi đó, tòa án là cơ quan quyền lực nhà nước, chịu
sự kiểm soát của các cơ quan nhà nước khác nên không có được các đặc
điểm: độc lập, bí mật, linh hoạt... mà bắt buộc phải tuân theo pháp luật tố
tụng chặt chẽ của các nước, đồng thời, các thẩm phán được tòa án chỉ định
nếu không có lý do chính đáng thì không được yêu cầu thay đổi thẩm phán
khác. Trọng tài được xem là phương thức giải quyết linh hoạt do nguyên tắc
“parties autonomy” (sự tự chủ của các bên tranh chấp)8
được tuân thủ trong
suốt quá trình tố tụng trọng tài. Bên cạnh đó, phán quyết trọng tài ít cưỡng
chế hơn so với tòa án xuất phát từ tính chất tài phán tư và phương thức trọng
tài là thương thức giải quyết tranh chấp ngoài tòa án9
.
Chủ thể tham gia TTTT là cơ quan, tổ chức, cá nhân thiết lập hợp
đồng và thỏa thuận điều khoản tranh chấp trước khi xảy ra tranh chấp hoặc
thỏa thuận giải quyết tranh chấp khi tranh chấp này đã phát sinh. Theo pháp
luật Việt Nam, mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân đều có thể tham gia TTTT bao
gồm cả những chủ thể trong nước lẫn nước ngoài. Đối với cá nhân tham gia
TTTT là cá nhân kinh doanh thường xuyên, ổn định (thương nhân) hoặc
cũng có thể không phải là cá nhân kinh doanh như trường hợp của người tiêu
dùng, người lao động. Đối với cơ quan, tổ chức phải là pháp nhân thỏa mãn
các điều kiện: có tài sản độc lập, được thành lập hợp pháp, tự chịu trách
8
Tran Minh Thu (2014), Mediation and arbitration in the light of Vietnamese
legislation and common law system, Bachelor thesis, Ho Chi Minh City University
of Law, Tr.39
9
Tran Minh Thu, tlđd, Tr. 39
18. 13
nhiệm bằng tài sản của tổ chức và nhân danh chính tổ chức đó tham gia vào
các quan hệ kinh doanh thương mại. Điều này cho phép suy luận các cơ quan
nhà nước cũng có thể là một bên trong tranh chấp tại tổ chức trọng tài nếu
thỏa mãn các điều kiện trên. Pháp luật các nước quy định khác nhau về vấn
đề liệu cơ quan nhà nước có thể là một bên trong tranh chấp hay không? Đối
với Pháp thì không thừa nhận cơ quan nhà nước có quyền tham gia vào thỏa
thuận điều khoản trọng tài. Tòa phá án của Pháp khẳng định không thể áp
dụng nguyên tắc cấm giải quyết bằng trọng tài đối với các tranh chấp liên
quan đến các cơ quan nhà nước10
. Ngược lại, pháp luật Hoa Kỳ quy định cơ
quan nhà nước cũng có thể là một bên trong tranh chấp tại trọng tài. Nguyên
nhân do pháp luật Hoa Kỳ chỉ quy định về các giao dịch hàng hải, thương
mại có yếu tố liên bang hoặc yếu tố nước ngoài mà không quy định về các
điều kiện đối với chủ thể tham gia ký kết TTTT nên có thể hiểu pháp luật
nước này chấp nhận các cơ quan công quyền tham gia vào các quy trình tố
tụng trọng tài trong các giao dịch trên với các chủ thể khác có yếu tố nước
ngoài. Về chủ thể tham gia TTTT thì pháp luật Việt Nam và Hoa Kỳ quy
định tương đồng với nhau, mở rộng quyền TTTT đối với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân bao gồm cả người tiêu dùng.
1.2. Cấu trúc của thỏa thuận trọng tài
Trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp tự do thẩm quyền của trọng
tài chỉ phát sinh khi các bên có thỏa thuận lựa chọn trọng tài làm bên tài phán trung
gian. Vì vậy, để hiện thực hóa ý chí của các bên thông qua TTTT thì phải soạn thỏa
các điều khoản trọng tài có thể trong hợp đồng chính hoặc là TTTT riêng. TTTT
này phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác thì mới có thể thực hiện.
Một TTTT thông thường phải quy định rõ hai thành phần: tên tổ chức trọng
tài và quy tắc tố tụng trọng tài. Tên tên tổ chức trọng tài giúp cho các bên xác định
rõ cơ quan trọng tài có thẩm quyền giải quyết tranh chấp còn quy tắc tố tụng trọng
tài là cách thức mà tổ chức trọng tài áp dụng trong quá trình giải quyết tranh chấp:
chọn trọng tài viên, thời gian, địa điểm tố tụng... Ở Việt Nam, có nhiều trung tâm
trọng tài được thành lập: Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam bên cạnh phòng
Thương mại và Công nghiệp (VIAC), Trung tâm trọng tài thương mại Quốc tế Á
Châu (ACIAC), Trung tâm trọng tài thương mại Hà Nội (HCAC), Trung tâm trọng
10
Đỗ Văn Đại – Trần Hoàng Hải, Pháp luật Việt Nam về Trọng tài thương mại,
NXB Chính Trị - Quốc gia, Tr.47
19. 14
tài thương mại Thành phố Hồ Chí Minh (TRACENT), Trung tâm trọng tài thương
mại Cần Thơ, Trung tâm trọng tài quốc tế Thái Bình Dương (PIAC), Trung tâm
trọng tài Viễn Đông...Trong đó, VIAC là tổ chức trọng tài có uy tín và có số lượng
trọng tài viên nhiều nhất hiện nay. Các tổ chức trọng tài ở trên đều xây dựng quy tắc
tố tụng riêng để giải quyết tranh chấp. Quy tắc trên là những quy định về trình tự,
thủ tục mà các trọng tài viên và các bên phải tuân thủ khi đã chọn tổ chức trọng tài
giải quyết áp dụng. Ngoài các quy tắc tố tụng, trung tâm trọng tài cũng có thể xây
dựng thêm quy chế hòa giải như VIAC.
Hiện nay trên thế giới tồn tại hai hình thức trọng tài: trọng tài quy chế và
trọng tài vụ việc. Trọng tài quy chế (trọng tài thường trực) là: “hình thức giải quyết
tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài theo quy định của Luật này và quy tắc tố
tụng của Trung tâm trọng tài đó”11
. Đây là tổ chức trọng tài được các bên lựa chọn
để giải quyết tranh chấp và được thành lập hợp pháp và có tư cách pháp nhân12
, hoạt
động không vì mục đích lợi nhuận và thực hiện tự chủ tài chính. Tổ chức trọng tài
được thành lập bởi các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ xét xử cho các tổ chức, cá
nhân khác theo TTTT. Các tổ chức trọng tài thường xây dựng những điều khoản
trọng tài mẫu đối với các hợp đồng quốc tế. Ví dụ như điều khoản trọng tài mẫu của
Hiệp hội trọng tài Hoa Kỳ (AAA): “Mọi bất đồng hoặc tranh chấp phát sinh từ hoặc
liên quan đến hơp đồng này sẽ được giả quyết bằng trọng tài theo Quy tắc Tố tụng
Trọng tài Quốc tế của Hiệp hội Trọng tài tại Hoa Kỳ”. Tương tự, các trung tâm
trọng tài của Việt Nam cũng xây dựng những điểu khoản mẫu, điều khoản mẫu của
Trung tâm Trọng Tài Quốc tế Việt Nam khuyến nghị như sau:
“Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải
quyết bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) theo Quy
tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này”.
hoặc,
“Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải
quyết bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam bên cạnh Phòng
11
Khoản 6 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010
12
Khoản 1, khoản 2 Điều 27 Luật Trọng tài Thương mại
20. 15
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của
Trung tâm này”13
.
Nếu các bên không chọn trọng tài quy chế thì có thể thỏa thuận chọn trọng
tài viên cụ thể để giải quyết và xây dựng quy chế tố tụng riêng cho trọng tài viên
này hoạt động. Trong trường hợp này gọi là trọng tài vụ việc (hay còn gọi là trọng
tài ad hoc). Xuất phát từ việc tài phán trọng tài xuất phát từ thỏa thuận của các bên
nên các bên không những có quyền chọn người xét xử mà còn có quyền chọn quy
chế áp dụng cho việc giải quyết tranh chấp đó. Đối với trọng tài vụ việc thường các
bên hay chọn quy định của Luật mẫu UNCITRAL về trọng tài quốc tế năm 1985
(Luật mẫu) để áp dụng. Tương tự, UNCITRAL đã xây dựng Quy tắc Trọng tài
hướng dẫn cho các bên chọn áp dụng trọng tài ad hoc như sau:
“Quy tắc này bao gồm cả trường hợp khi các bên mong muốn sử dụng bộ
quy tắc trọng tài để điều chỉnh trọng tài ad hoc, và không mong muốn đưa ra tổ
chức trọng tài quy chế.
Bất cứ tranh chấp, bất đồng hoặc khiếu nại nào phát sinh từ hoặc liên quan
đến hợp đồng này, hoặc vi phạm, chấm dứt hoặc vô hiệu của hợp đồng, sẽ được giải
quyết bằng trọng tài theo Quy tắc Trọng tài UNCITRAL tại thời điểm có hiệu lực”.
Mỗi hình thức trọng tài đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, không
thể đưa ra giải pháp tối ưu cho việc lựa chọn trọng tài nào thì có lợi hơn trong các
thương vụ nói chung. Phí trọng tài vụ việc về mặt nguyên tắc bao giờ cũng thấp hơn
so với quá trình tố tụng dài tại tòa án. Đối với các vụ tranh chấp mà có giá trị nhỏ
thì giải quyết tại trọng tài thường trực sẽ phù hợp hơn vì trong phí trọng tài phải còn
bao gồm các chi phí cho bộ máy giúp việc có hành chính, lãnh đạo... trong đó khi
giải quyết tranh chấp bởi trọng tài vụ việc thì không bao gồm những chi phí trên.
Đối với trọng tài vụ việc bao giờ cũng có nhiều sự lựa chọn về quy tắc tố
tụng cũng như trọng tài viên. Tuy nhiên, trong thực tế các trọng tài thường trực
thường được ưa thích hơn vì những sự lựa chọn và bổ nhiệm trọng tài viên ở trọng
tài vụ việc có thể bị kéo dài do phía bên bị kiện cố ý muốn kéo dài việc chọn trọng
tài viên hoặc đưa ra những lý do khác nhau để trì hoãn, thậm chí không chỉ định
trọng tài viên.
13
Điều khoản trọng tài mẫu của VIAC, ngày truy cập 7/3/2016. Nội dung trên
website của VIAC http://viac.vn/dieu-khoan-mau-c124.html
21. 16
Mặc khác tại các trọng tài thường trực sự giúp đỡ ban đầu có hiệu quả của bộ
máy giúp việc và những trọng tài viên có nhiều kinh nghiệm giải quyết tranh chấp
của trọng tài thường trực nên các bên thương tin tưởng hơn. Thông thường các
trọng tài này có đội ngũ trọng tài viên có trình độ cao, họ thường là những chuyên
gia giỏi ở nhiều lĩnh vực, việc chỉ định trọng tài viên bao giờ cũng dựa trên nguyên
tắc công bằng, khách quan. Khả năng thi hành thì phán quyết của các loại trọng tài
(thường trực và vụ việc) là như nhau vì theo Công ước New York về công nhận và
thi hành các quyết định trọng tài nước ngoài năm 1958 (Công ước New York 1958)
các phán quyết này có giá trị pháp lý như nhau về công nhận và cưỡng chế thi
hành14
.
Nhìn chung, cấu trúc của TTTT gồm việc thỏa thuận loại trọng tài, trung tâm
trọng tài, quy tắc tố tụng trọng tài rất quan trọng vì chỉ khi TTTT chính xác thì mới
làm phát sinh thẩm quyền tố tụng của trọng tài. Việc quy định rõ ràng không đồng
nghĩa với phải thiết lập một TTTT càng chi tiết càng tốt. Bởi lẽ, khi thỏa thuận quá
chi tiết thì sẽ khó khăn trong đáp ứng đủ các điều kiện như thỏa thuận để tiến hành
thực hiện tố tụng trọng tài hoặc TTTT không thực hiện được sẽ dẫn đến thỏa thuận
ấy bị vô hiệu, không thể thực hiện được trên thực tế.
1.3. Mối quan hệ giữa điều khoản trọng tài và hợp đồng
Hợp đồng chính là hợp đồng mua bán giữa các bên còn TTTT có thể là một
điều khoản nằm trong hợp đồng chính hoặc một thỏa thuận giải quyết tranh chấp
được lập sau khi tranh chấp phát sinh. Cũng có trường hợp TTTT là tài liệu được
hợp đồng chính dẫn chiếu đến. Trong tất cả các trường hợp thì chỉ khi tồn tại hợp
đồng chính mới dẫn đến sự ra đời của TTTT. Hay nói cách khác TTTT có mối quan
hệ mật thiết với hợp đồng chính nhưng liệu có vì thế mà hiệu lực của TTTT luôn
luôn gắn liền với giá trị pháp lý của hợp đồng?
Từ khi Pháp lệnh Trọng tài Thương mại 2003 được ban hành các luật gia đã
có nhiều tranh cãi về vấn đề: liệu hợp đồng chính vô hiệu có dẫn đến TTTT vô hiệu
hay không. Cho đến khi Luật Trọng tài Thương mại 2010 được ban hành thì đã
thống nhất một quan điểm duy nhất: TTTT là hợp đồng độc lập với hợp đồng
chính15
. Theo đó, việc hợp đồng chính vô hiệu không dẫn đến điều khoản TTTT
trong hợp đồng hay hợp đồng riêng về trọng tài vô hiệu theo. Quy định này nhằm
14
Tăng Văn Nghĩa (2000), TTTT trong thương mại quốc tế, Dân chủ & Pháp luật,
Bộ tư pháp, 2000, Số 6, tr. 33 –35
15
Điều 19 Luật Trọng tài thương mại 2010
22. 17
đảm bảo khi hợp đồng chính vô hiệu thì các bên vẫn có thể kiện ra cơ quan giải
quyết tranh chấp với những vấn đề liên quan đến hợp đồng đó, chẳng hạn như vấn
đề đã thực hiện một phần hợp đồng thì việc giải quyết quyền và nghĩa vụ của các
bên sau khi hợp đồng chính bị tuyên vô hiệu.
Theo pháp luật Hoa Kỳ, Điều 2 FAA quy định hiệu lực của TTTT không thể
bị hủy ngang và có giá trị bắt buộc thi hành không phụ thuộc vào hiệu lực của bất
kỳ hợp đồng nào. Như vậy, pháp luật nước này cũng thừa nhận hiệu lực độc lập của
hợp đồng chính với điều khoản trọng tài do các bên thỏa thuận. Điều này là hợp lý,
bởi vì khi xảy ra tranh chấp mà hợp đồng chính vô hiệu, bên bị bất lợi hơn thường
không có thiện chí để giải quyết tranh chấp nên việc thừa nhận trên giúp cho các
bên không thể viện dẫn hợp đồng chính vô hiệu để loại bỏ thẩm quyền của trọng tài
như ý định ban đầu các bên đã chọn. Việc quy định này còn nhằm đảm bảo thực
hiện hợp đồng theo cam kết, mong muốn giải quyết tranh chấp của các chủ thể khi
thiết lập điều khoản trọng tài thể hiện nguyên tắc thiện chí của các bên.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp điều kiện dẫn đến hợp đồng vô hiệu
cũng là nguyên nhân dẫn đến TTTT vô hiệu. Ví dụ, chủ thể thiết lập hợp đồng
không có đủ năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự đầy đủ là một trong những
căn cứ theo Bộ Luật Dân sự để tuyên bố hợp đồng chính vô hiệu. Đồng thời, yếu tố
chủ thể thiết lập TTTT không có năng lực hành vi dân sự cũng là một trong những
căn cứ để các bên yêu cầu tòa án xác định TTTT vô hiệu, không công nhận quyết
định trọng tài theo quy định của Luật Trọng tài thương mại. Qua ví dụ trên ta thấy,
khi vi phạm điều kiện về năng lực hành vi của người xác lập hợp đồng bao gồm
điều khoản trọng tài thì đó cũng là căn cứ để xác định TTTT vô hiệu. Những căn cứ
để xem xét hai sự vô hiệu của hai thỏa thuận này là khác nhau nên sự vô hiệu của
hợp đồng không đồng nghĩa với TTTT cũng bị vô hiệu.
1.4. Mối quan hệ giữa trọng tài và tòa án trên cơ sở thỏa thuận
trọng tài được thiết lập hợp pháp
Về nguyên tắc, Tòa án đại diện cho quyền lực của nhà nước nên thẩm quyền
của tòa án là đương nhiên đối với các tranh chấp phát sinh trên lãnh thổ của quốc
gia đó. Tuy nhiên, do việc xét xử tại tòa án có nhiều hạn chế như đã trình bày ở
trên, nên từ lâu, các bên trong thương mại quốc tế đã chọn hình thức giải quyết
tranh chấp tư để thay thế. Trong các giai đoạn: trước tố tụng, trong quá trình tố tụng
trọng tài hay sau quá trình tố tụng thì đều có sự liên quan nhất định đến vai trò của
tòa án các quốc gia. Xuất phát từ việc trọng tài là tổ chức tư nhân, được nhà nước
23. 18
cho phép xét xử một số tranh chấp nhất định do các bên trao quyền nên việc thực
hiện các quyền này phải trong phạm vi giới hạn đó. Thêm vào đó, các bên cũng có
quyền khiếu nại lên tòa án về thẩm quyền của trọng tài trong bất kỳ giai đoạn tố
tụng trọng tài nào nên tòa án phải xem xét về hiệu lực của TTTT. Cuối cùng, tòa án
có vai trò rất lớn đối với việc công nhận và thi hành quyết định trọng tài bởi hệ
thống các cơ quan tư pháp để thực hiện các biện pháp cần thiết cưỡng chế thi hành
đối với các hành vi không tuân thủ phán quyết của trọng tài trong khi trọng tài
không có thẩm quyền và bộ máy cơ quan quyền lực để làm điều này.
Để tránh các xung đột về thẩm quyền giữa tòa án và trọng tài mà hầu như các
nước đều quy định tòa án sẽ không có thẩm quyền xét xử với những tranh chấp đã
có TTTT trừ phi thỏa thuận đó vô hiệu hoặc không thể thực hiện được. Ngay cả khi
đã có TTTT, các bên vẫn có thể thay đổi thỏa thuận đó bằng một TTTT mới. Khi
đó, thỏa thuận mới sẽ có hiệu lực và thỏa thuận cũ sẽ không còn hiệu lực.
Tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa với việc trọng tài có thể xét xử các
loại tranh chấp mà tòa án có thẩm quyền. Pháp luật Việt Nam quy định trọng tài có
thẩm quyền trong họat động kinh doanh là chủ yếu và các hoạt động liên quan đến
hoạt động kinh doanh. Quy định này là đã mở rộng thẩm quyền của trọng tài thương
mại hơn so với Pháp lệnh trọng tài trước đây, nhưng vẫn giới hạn trong một số quan
hệ nhất định.
Khác với pháp luật Việt Nam, Đạo Luật Trọng Tài của Mỹ tại Điều 1 quy
định áp dụng trọng tài thương mại đối với các giao dịch hàng hải, giao dịch thương
mại. Trong đó,
“Giao dịch hàng hải được hiểu là là hợp đồng thuê tàu, vận đơn đường biển
của hãng tàu thủy, các thỏa thuận liên quan đến bốc dỡ hàng, vật tư trang bị tàu
hoặc sửa chữa tàu, va chạm, hoặc bất kỳ vấn đề nào khác trong thương mại quốc tế.
Còn các giao dịch thương mại theo Điều này là việc giao thương giữa các bang hoặc
với các quốc gia nước ngoài, hoặc trong bất kỳ lãnh thổ của Hoa Kỳ hoặc ở
Washington DC, hoặc giữa bất kỳ lãnh thổ đó và lãnh thổ khác, hoặc giữa bất kỳ
lãnh thổ đó và bất kỳ bang nào hay một nước ngoài nào, hoặc giữa các DC và bất kỳ
bang hoặc vùng lãnh thổ hay quốc gia nước ngoài. Nghĩa là giao dịch thương mại
theo Luật Hoa Kỳ được hiểu theo nghĩa rộng gồm tất cả các hoạt động giao thương
giữa các bang trong lãnh thổ nước này và các hoạt động giao thương giữa Hoa Kỳ
và các nước khác. Trọng tài hiện nay được áp dụng một cách hợp pháp cho tất cả
các loại tranh chấp từ các xung đột hàng hải, thương mại tiêu chuẩn để tranh chấp
24. 19
về những quyền luật định và yêu cầu liên quan đến tiêu dùng với sự đề cập hạn chế
về ảnh hưởng của phạm vi quyền hạn rộng lên những lợi ích công”16
.
Giống với pháp luật Việt Nam, FAA cũng không trao thẩm quyền tài phán
bằng trọng tài trong một số lĩnh vực cụ thể: hợp đồng lao động của thủy thủ, nhân
viên đường sắt, hoặc bất kỳ dạng lao động khác tham gia vào thương mại nước
ngoài hoặc giữa các bang. Bởi lẽ, đây là các giao dịch mặc dù có yếu tố nước ngoài
nhưng nó liên quan đến lao động thì chỉ cho phép các tòa án của quốc gia này mới
có thẩm quyền tài phán. Khi đã tồn tại một TTTT hợp pháp thì nếu các bên gửi đơn
kiện đến tòa án, thì tòa án sẽ đình chỉ việc xem xét đơn kiện này. Tòa án sẽ không
nhận đơn của các bên, điều này cho thấy tòa án sẽ không có thụ lý đối với những
vấn đề nằm trong phạm vi TTTT có hiệu lực. Ngoại trừ các trường hợp liên quan
đến hai yêu cầu: liệu TTTT có vô hiệu hoặc liệu tranh chấp có thuộc thẩm quyền
của trọng tài hay không?17
Đối với trường hợp này, tương đồng với việc xem xét
tính hợp pháp của TTTT của tòa án Việt Nam sẽ không có thẩm quyền trong trường
hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại toà án
thì toà án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thoả
thuận trọng tài không thể thực hiện được18
.
Tương tự với quy định ở trên, Điều 5 của Luật mẫu quy định những vấn đề
do luật này điều chỉnh thì tòa án sẽ không có thẩm quyền. Bổ sung cho quy định
này, Điều 8 Luật mẫu cũng quy định trong trường hợp có TTTT mà đưa đơn kiện ra
tòa án thì tòa án sẽ chuyển các bên cho trọng tài trừ trường hợp thỏa thuận đó vô
hiệu và không có hiệu lực, không có hiệu quả hoặc không có khả năng thực hiện.
Thông qua đó, chúng ta thấy việc quy định hình thức viết của điều khoản
trọng tài là một trong những điều kiện bắt buộc của Hoa Kỳ. Kể cả nước có nền
kinh tế phát triển lâu đời và lập pháp tiên tiến thì hình thức của thỏa thuận này cũng
phải bắt buộc bằng hình thức viết nên việc quy định hình thức là điều kiện không
thể thiếu như Việt Nam hiện nay là phù hợp với thực tiễn của thế giới.
Một khía cạnh khác mà các bên cần quan tâm là sự in lặng khi đã có TTTT
hợp pháp hoặc chưa có TTTT thì mối quan hệ giữa trọng tài và tòa án như thế nào?
16
Thomas E. Carbonneau (2012), Cases and marterials arbitration law and
practice, NXB West A Thomson Reuters business, Sixth edition, Tr. 62
17
Thomas E. Carbonneau, tl đd (14), P. 60
18
Điều 6 Luật Trọng tài Thương mại 2010
25. 20
Việc im lặng có được xem là chấp nhận thoả thuận trọng tài và loại trừ thẩm quyền
của tòa án hay không?
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, TTTT phải bằng văn bản.Trường
hợp một bên cho rằng trọng tài thụ lý sai thẩm quyền thì bên phản đối phải thể hiện
ý chí phản đối trong bản tự bảo vệ. Nếu các bên không thực hiện quyền này mà vẫn
tham gia và quá trình tố tụng của trung tâm trọng tài đó thì đồng nghĩa với việc các
bên đồng ý với thẩm quyền của trọng tài trong vụ việc trên.
Đối với pháp luật Hoa Kỳ thì vấn đề im lặng không được xem là đồng ý đối
với TTTT. TTTT trong pháp luật Hoa Kỳ phải được thể hiện rõ ràng bằng hình thức
văn bản giữa các bên thì mới có hiệu lực. Thỏa thuận này có thể được lập trước
hoặc sau khi phát sinh tranh chấp. Cũng như pháp luật Việt Nam, Hoa Kỳ cũng chỉ
trao quyền tài phán cho các chủ thể tư khi các bên có thỏa thuận minh thị theo hợp
đồng hoặc pháp luật có quy định những trường hợp cụ thể phải giải quyết bằng
trọng tài.
Như trên ta thấy TTTT có hiệu lực sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mối quan hệ
về thẩm quyền giữa trọng tài và tòa án. Hiệu lực của TTTT có thể được xem xét
dưới ba góc độ trong các giai đoạn khác nhau như sau19
:
Thứ nhất, về nội dung của TTTT: pháp luật của các nước và điều ước quốc tế
thường không quy định các điều kiện hiệu lực của một TTTT, mà chỉ quy định các
trường hợp TTTT vô hiệu (không quy định theo phương pháp liệt kê mà theo
phương pháp loại trừ). Như vậy, có thể hiểu một TTTT được xem là đương nhiên có
hiệu lực, ngoại trừ TTTT nằm trong các trường hợp vô hiệu theo quy định. Trường
hợp này tòa án sẽ không thụ lý các vụ tranh chấp khi TTTT có hiệu lực.
Thứ hai, pháp luật được sử dụng để điều chỉnh hiệu lực TTTT khi tiến hành
tố tụng trọng tài. Trước khi tiến hành tố tụng trọng tài, nếu có đơn khiếu nại của
một bên về việc trọng tài không có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp, do vụ
tranh chấp không có TTTT hoặc TTTT vô hiệu thì Hội đồng trọng tài phải xem xét
và ra quyết định về thẩm quyền của mình là có hay không đối với vụ tranh chấp trên
để ra quyết định tiếp tục hay đình chỉ xét xử. Trường hợp một bên khiếu nại ra tòa
án trong quá trình tiến hành tố tụng thì trong khi tòa án giải quyết đơn khiếu nại,
19
Nguyễn Ngọc Lâm, tlđd (6), Tr 228
26. 21
Hội đồng trọng tại vẫn có thể tiếp tục giải quyết tranh chấp mà không cần dừng quá
trình tố tụng trọng tài để chờ kết quả giải quyết khiếu nại từ phía tòa án.
Thứ ba, hiệu lực của TTTT khi kết thúc tố tụng trọng tài: về mặt nguyên tắc,
khi kết thúc tố tụng trọng tài, Hội đồng trọng tài ra một quyết định về giải quyết vụ
tranh chấp và quyết định đó của Hội đồng trọng tài có giá trị chung thẩm, nhưng
nếu một bên không đồng ý với quyết định đó có thể gửi đơn kháng cáo đến tòa án
yêu cầu hủy không công nhận và thi hành quyết định trọng tài, trong trường hợp này
thì vấn đề hiệu lực của TTTT được điều chỉnh bởi luật do các bên chọn. Khi các bên
không có thỏa thuận như vậy thì luật của nước nơi phán quyết trọng tài được tuyên
sẽ thay thế theo các quy định tại Điều 34.2.a (i) Luật mẫu trọng tài UNCITRAL
hoặc Điều V Công ước New York 1958 cũng có quy định tương tự. Như vậy, đối
với trọng tài được thành lập trong nước thì việc thi hành các phán quyết tại Việt
Nam sẽ không cần công nhận mà có thể đem ra thi hành bởi cơ quan nhà nước ngay
còn đối với phán quyết của trọng tài nước ngoài thì cần phải thông qua thủ tục công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam. Đối với Hoa Kỳ thì phán quyết trong nước của
AAA cũng không cần phải công nhận và thi hành bởi cơ quan nhà nước, nhưng đối
với phán quyết do trọng tài nước ngoài đưa ra vẫn phải trải qua việc công nhận và
thi hành tại các tòa án bang của nước này.
Tóm lại, trường hợp đã có TTTT mà một trong hai bên hoặc cả hai bên đưa
vụ việc ra tòa án giải quyết thì về mặt nguyên tắc toà án sẽ không thụ lý trừ phi xem
xét hai vấn đề: hiệu lực của TTTT và các quy trình, thủ tục tố tụng trọng tài có thực
hiện đúng theo thực tế hay không mà sẽ không xem xét các vấn đề khác. Bởi vì việc
lựa chọn trọng tài đồng nghĩa với chọn cơ quan tài phán tư và loại trừ thẩm quyền
của tòa án nếu thỏa thuận này hợp pháp. Nếu trên thực tế cả hai bên đều thống nhất
đem vụ việc ra giải quyết trước tòa án thì nên hủy TTTT. Pháp luật nên quy định cụ
thể trường hợp đồng thuận hủy TTTT nếu cả hai bên cùng đồng ý không tuân theo
hiệu lực của thỏa thuận này nữa, tạo điều kiện linh hoạt cho các bên tự do định đoạt
tranh chấp của mình.
1.5. Pháp luật điều chỉnh thỏa thuận trọng tài
Luật điều chỉnh TTTT là một vấn đề rất quan trọng, quyết định đến hiệu lực
của TTTT vì mỗi quốc gia có quy định về điều kiện có hiệu lực của TTTT khác
nhau. Việc xác định luật nơi nào sẽ điều chỉnh TTTT giúp xác định được thỏa thuận
đó có hiệu lực hay không. Đầu tiên cần phân biệt “luật áp dụng cho TTTT” với
“luật điều chỉnh năng lực chủ thể các bên ký kết TTTT” là hai vấn đề khác nhau
27. 22
nhưng có mối liên hệ mật thiết với nhau. TTTT chỉ có hiệu lực khi các bên ký kết
TTTT có đầy đủ năng lực chủ thể. Đối với luật điều chỉnh TTTT, luật áp dụng cho
hợp đồng thuộc quyền tự do lựa chọn của các bên nhưng lại không thể chọn luật
điều chỉnh năng lực chủ thể các bên tham gia ký kết hợp đồng. Vì luật điều chỉnh
năng lực chủ thể thường áp dụng luật nhân thân (lex personalis) để điều chỉnh theo
các quy tắc của tư pháp quốc tế mà không thể lựa chọn. Một số trọng tài viên đã đưa
ra phán quyết rằng, nếu thiếu vắng sự chọn luật của các bên, thoả thuận trọng tài sẽ
được điều chỉnh bởi luật của nước nơi tiến hành trọng tài (place of arbitration).
Nguyên tắc này được thể hiện trong nhiều phán quyết của toà án trọng tài thuộc
Phòng thương mại và công nghiệp Bungari, nó cũng nhận được sự đồng tình của
các trọng tài viên thuộc Hiệp hội trọng tài Mỹ AAA. Trong vụ Baques
Centroamericanos v. Petroleo SA (1988), Hội đồng đã tuyên rằng: Luật Mỹ sẽ được
áp dụng để xem xét hiệu lực của thoả thuận trọng tài vì trọng tài đã được tiến hành
tại New York20
nên sẽ áp dụng pháp luật của New York.
Kết luận Chương 1
Chương này đã phân biệt khái niệm “trọng tài” và “thỏa thuận trọng tài”
trong hệ thống pháp luật Việt Nam và Hoa Kỳ. Đồng thời, tác giả còn chỉ ra sự khác
nhau giữa điều khoản trọng tài trong hợp đồng thương mại và thỏa thuận trọng tài
được thiết lập sau khi phát sinh tranh chấp. Thêm vào đó, sự khác biệt giữa hai hình
thức trọng tài là trọng tài quy chế và trọng tài thường trực, mỗi loại có những ưu
điểm và nhược điểm riêng, việc chọn loại trọng tài nào để giải quyết tranh chấp tùy
thuộc vào mong muốn của các bên tham gia TTTT. Bên cạnh đó, chương này cũng
nêu ra một số ưu điểm của phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài so với
tòa án. Để có thể trao quyền xét xử cho trọng tài thì các bên phải có TTTT hợp
pháp. Một điều khoản trọng tài thông thường được thiết lập sẽ gồm hai thành phần:
tên tổ chức và quy tắc tố tụng trọng tài trong phạm vi mà các bên lựa chọn. Khi thực
hiện tố tụng trọng tài thì thẩm quyền giữa tòa án và trọng tài trong các giai đoạn tố
tụng trọng tài có sự khác biệt nhất định. Cuối cùng, một vấn đề mà các bên quan
tâm là luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài là luật do các bên lựa chọn khác với
luật áp dụng cho hợp đồng hay luật điều chỉnh vấn đề chủ thể của các bên ký kết
TTTT, nếu không có thỏa thuận chọn luật áp dụng cho điều khoản trọng tài thì sẽ áp
dụng luật điều chỉnh TTTT là luật của nơi tiến hành tố tụng trọng tài.
20
Hiệu lực của TTTT http://luatdanhchinh.com/vietnam/index.php/doanh-nghiep-
va-hop-dong/672-hieu-luc-cua-thoa-thuan-trong-tai.html, truy cập ngày 7/5/2016.
28. 23
Trên cơ sở những phân tích quy định của hai quốc gia Việt Nam và Hoa Kỳ,
tác giả đề xuất Việt Nam nên hoàn thiện khái niệm thỏa thuận trọng tài nên quy
định theo hướng quy định: trọng tài được xét xử tất cả những vấn đề liên quan đến
thương mại trừ những lĩnh vực thuộc thẩm quyền riêng biệt của tòa án. Quy định
này giống với quy định của pháp luật Hoa Kỳ và phù hợp với xu hướng mở rộng
thẩm quyền cho trọng tài của Việt Nam nhằm giảm bớt số lượng các tranh chấp
thương mại tại tòa án.
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN HIỆU LỰC CỦA THỎA THUẬN TRỌNG TÀI
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ HOA KỲ
TTTT là cơ sở cho thẩm quyền của trọng tài, tạo nền tảng cho quá trình tố
tụng trọng tài giữa các bên có thể thực hiện. TTTT có hiệu lực đảm bảo cho ý chí
của các bên được hiện thực hóa trên thực tế, không dẫn đến tình trạng TTTT vô
hiệu ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Điều kiện hiệu lực của
29. 24
một TTTT gồm các yêu cầu về chủ thể tham gia ký kết TTTT, điều kiện về mặt
hình thức, phạm vi và ý chí tự nguyện TTTT theo pháp luật Việt Nam và Hoa Kỳ.
TTTT thực chất cũng là một hợp đồng, do vậy, một TTTT có hiệu lực khi nó
thỏa mãn các điều kiện do pháp luật quy định về: năng lực hành vi ký TTTT; hình
thức của TTTT; phạm vi, đối tượng tranh chấp (hoạt động thương mại) và TTTT
được ký kết dựa trên nguyên tắc tự nguyện21
.
2.1. Năng lực chủ thể ký kết thỏa thuận trọng tài
Chủ thể là đối tượng có khả năng tham gia ký kết các TTTT. Chủ thể của
TTTT là các thương nhân: cá nhân, pháp nhân, tổ chức. Pháp luật của mỗi quốc gia
sẽ quy định giới hạn các chủ thể tham gia vào TTTT khác nhau.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, chủ thể tham gia vào TTTT là cá
nhân, cơ quan, tổ chức Việt Nam hoặc nước ngoài tham gia tố tụng trọng tài với tư
cách nguyên đơn, bị đơn. Có thể thấy các chủ thể tham gia TTTT theo pháp luật
Việt Nam rất rộng và đối với từng loại chủ thể cũng có những yêu cầu riêng.
Chủ thể tham gia ký kết TTTT là có thể là thể nhân có hoạt động kinh doanh
thương mại tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài. Đối với thể nhân Việt Nam thì phải
có năng lực ký hợp đồng vì TTTT cũng là một dạng hợp đồng dân sự. Theo Bộ Luật
Dân sự 2015 năng lực chủ thể của cá nhân ký kết hợp đồng phải có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ. Nghĩa là cá nhân này phải đủ 18 tuổi trở lên và không bị tòa án tuyến
bố mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi. Tuy nhiên, đối với việc xét năng lực chủ thể của
thể nhân nước ngoài ký TTTT được xác định theo quy tắc của tư pháp quốc tế. Theo
đó, năng lực chủ thể của thể nhân nước ngoài được xác định theo pháp luật của
nước mà thể nhân đó mang quốc tịch hoặc theo luật nơi cư trú. Trên thực tế, pháp
luật các nước quy định năng lực chủ thể của các bên tham gia ký kết TTTT là khác
nhau.
Theo pháp luật các nước trong khối châu Âu lục địa thì năng lực hành vi dân
sự của thể nhân nước ngoài thường áp dụng luật của nước mà người đó mang quốc
tịch để xác định, ngược lại các nước trong khối luật chung Anh – Mỹ lại áp dụng
luật nơi cư trú. Do vậy, khi ký kết hợp đồng với đối tác là thương nhân nước ngoài
21
Nguyễn Ngọc Lâm, tlđd (6) Tr.309
30. 25
các bên trong hợp đồng cần lưu ý kiểm tra tư cách chủ thể (năng lực pháp luật và
năng lực hành vi) của đối tác là thể nhân theo luật nhân thân của thể nhân đó22
.
Nếu các bên tham gia ký kết TTTT không có năng lực chủ thể như đã nêu ở
trên thì TTTT do họ thiết lập sẽ bị vô hiệu hoặc quyết định trọng tài có thể bị hủy,
không công nhận và thi hành. Điều này được ghi nhận trong mục a, khoản 1 Điều V
Công ước New York 1958 “tòa án có thể từ chối công nhận và thi hành quyết định
trọng tài nếu theo luật áp dụng đối với các bên, họ không có đủ năng lực”. Tương
tự, Luật mẫu UNCITRAL tại mục a khoản 2 Điều 34 quy định:
“Một trong các bên ký kết thoả thuận trọng tài theo qui định tại Điều 7 không
đủ năng lực ký kết thoả thuận đó; hoặc thoả thuận nói trên không có giá trị pháp lý
theo luật mà các bên đã chọn để áp dụng hoặc theo luật của nước nơi phán quyết
được tuyên trong trường hợp mà các bên không ghi rõ”.
Điều kiện trên cũng là một trong những điều kiện bắt buộc với các chủ thể ký
kết TTTT theo pháp luật Việt Nam theo khoản 2 và 3 Điều 18 Luật Trọng tài
thương mại 2010. Trong đó điều kiện đối với người xác lập thoả thuận trọng tài
không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp này người xác
lập không có thẩm quyền đại diện cho tổ chức tham gia ký kết TTTT thì có thể bị
toàn án tuyên thỏa thuận vô hiệu. Hơn nữa, người xác lập thoả thuận trọng tài
không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự cũng là một
trong những căn cứ để tòa án tuyên TTTT vô hiệu. Điều kiện ở đây được hiểu là
năng lực hành vi dân sự của cá nhân trực tiếp ký kết TTTT, có thể theo đại diện
hoặc nhân danh chính người đó.
Đối với pháp luật Hoa Kỳ cũng tuân theo Công Ước New York do Hoa Kỳ
do quốc gia này đã tham gia Công ước. Những điều kiện về chủ thể của TTTT, khả
năng nhận thức cũng là một trong những điều kiện bắt buộc đối với các bên. Chẳng
hạn, trong vụ Primerica life insurance Co v. Brown23
để phải đưa vụ kiện ra trọng
tài khi đã có TTTT chứ không được mà kiện lên tòa án Liên bang. Hoặc trong vụ
Spahr v. Secco thì Tòa án đã cho rằng sự vô hiệu do gian lận, lừa dối là một trong
những căn cứ để toàn bộ hợp đồng bị vô hiệu24
. Các trường hợp này cho thấy tùy
22
Nguyễn Ngọc Lâm, tlđd (6), Tr. 21-22
23
Xem thêm phán quyết vụ Primerica life insurance CO v. Brown
24
Thomson Reuters Legal Solution, Arbitrability of Mental Capacity Defenses
under the Federal Arbitration Act and California Law,
http://www.troutmansanders.com/files/Uploads/Documents/Arbitrability%20of%20
31. 26
trường hợp mà thẩm phám sẽ xem xét vấn đề năng lực chủ thể ảnh hưởng đến hợp
đồng chính hay TTTT hoặc cả hai.
2.1.1. Điều kiện về chủ thể ký thỏa thuận trọng tài
Chủ thể ký kết TTTT là những thương nhân, theo nguyên tắc được hầu hết
các quốc gia ghi nhận những chủ thể tham gia hoạt động thương mại đều có thể
tham gia ký kết TTTT. Tuy nhiên, do xuất phát từ chủ quyền lãnh thổ nên đối với
chủ thể đặc biệt mang quyền lực đặc biệt do xuất phát từ chủ quyền lãnh thổ nên có
những quốc gia quy định khác nhau đối với loại chủ thể đặc biệt này.
Trên thế giới, ví dụ theo Section 15 của Đạo luật về Trọng tài của Thái Lan
(2002 – 2545) thì cơ quan nhà nước được quyền tham gia vào các TTTT, điều này
cho thấy các cơ quan nhà nước của Thái Lan khi tham gia vào các quan hệ thương
mại thì có thể giải quyết tranh chấp trước cơ quan tài phán; trọng tài của quốc gia
này cũng như các tổ chức trọng tài trên lãnh thổ của các quốc gia khác. Tuy không
có quy định nhưng pháp luật các nước như Anh, Đức cũng không có quy định hạn
chế vấn đề này đối với các chủ thể công khi tham gia vào các giao dịch dân sự.
Trong khi đó, pháp luật Thụy Điển lại đặt ra khả năng cho tất cả các chủ thể, kể cả
quốc gia và các cơ quan nhà nước cũng được quyền tham gia vào tố tụng trọng tài25
.
Tất cả các trường hợp nêu trên cho dù có quy định minh thị trong pháp luật của
mình hay không thì các quốc gia này cũng không hạn chế khả năng tham gia tố tụng
trọng tài của các cơ quan nhà nước. Đây là điều hợp lý vì về mặt lý luận trường hợp
này không phải trường hợp từ bỏ quyền miễn trừ xét xử của quốc gia. Do quyền
miễn trừ xét xử trong tư pháp quốc tế chỉ áp dụng khi một nước tham gia vào quá
trình xét xử bởi một cơ quan tài phán của quốc gia khác. Nhưng trọng tài không
phải tổ chức mang quyền lực nhà nước vì được thành lập theo pháp luật quốc gia do
các chủ thể tư toàn quyền quyết định cơ cấu tổ chức và đưa ra các phán quyết độc
lập.
Khác với trường phái trên, Pháp không cho các cơ quan nhà nước tham gia
ký kết các TTTT. Theo Điều 2060 Bộ Luật Dân sự Pháp được bổ sung bằng đạo
luật 72 – 626 ngày 5/7/1972 đối với các giao dịch trong nước. Tuy nhiên, khi tham
Mental%20Capacity%20Defenses%20under%20the%20Federal%20Arbitration%2
0....pdf, ngày truy cập 10/7/2016
25
Phan Hoài Nam (2009), Hiệu lực của TTTT theo pháp luật Việt Nam và Thụy
Điển, Luận văn Thạc Sĩ, Trường Đại học Luật Tp.Hồ Chí Minh, Tr.25
32. 27
gia vào các giao dịch quốc tế, Pháp vẫn có thể là một bên trong TTTT được xét xử
bởi Trung tâm trọng tài nước ngoài.
Với pháp luật Việt Nam, các chủ thể tham gia TTTT không được quy định
trong Luật Trọng tài thương mại 2010 nhưng theo khoản 3 Điều 3 thì các bên tranh
chấp là cá nhân, cơ quan, tổ chức Việt Nam hoặc nước ngoài tham gia tố tụng trọng
tài với tư cách nguyên đơn, bị đơn. Do đó, chúng ta có thể hiểu người có thể tranh
chấp là chủ thể có khả năng tham gia TTTT. Luật chỉ liệt kê cơ quan, tổ chức cá
nhân trong nước và nước ngoài vì thế, cơ quan ở đây có thể hiểu là tất cả các cơ
quan bao gồm cơ quan nhà nước của Việt Nam. Không có các quy định cấm các cơ
quan nhà nước tham gia vào các quan hệ kinh doanh thương mại hơn nữa phạm vi
thẩm quyền của trọng tài là phát sinh từ hai bên cùng hoạt động thương mại hoặc có
ít nhất một bên có hoạt động thương mại. Nghĩa là các cơ quan nhà nước mặc dù
không có hoạt động thương mại nhưng họ có thể có mua bán với các chủ thể thương
mại khác nên vẫn có thể phát sinh tranh chấp và sẽ được giải quyết bằng các phán
quyết trọng tài theo ý chí của các bên. Đồng thời pháp luật cũng cho chép người
tiêu dùng có thể lựa chọn giải quyết bằng tòa án hoặc trọng tài trong quan hệ mua
bán giữa người tiêu dùng và thương nhân mà không trao quyền lựa chọn này cho
thương nhân.
Về vấn đề này, Hoa Kỳ không có quy định chi tiết về chủ thể có thể tham gia
vào các TTTT, trên thực tế Hoa Kỳ cũng chấp nhận tất cả những chủ thể tham gia
thỏa thuận trừ những chủ thể thuộc các quan hệ đặc thù không thể tham gia TTTT
trong các quan hệ lao động của thủy thủ, nhân viên đường sắt... đã được hạn chế.
Tuy nhiên, thời gian gần đây Hoa Kỳ cũng mở rộng các quyền cho TTTT của người
tiêu dùng và một số quan hệ lao động.
Tóm lại, về chủ thể tham gia TTTT cả pháp luật Việt Nam và Hoa Kỳ đều
quy định mở rộng cho tất cả các chủ thể tham gia vào hoạt động thương mại và một
số quan hệ liên quan có thể thỏa thuận bao gồm cả cơ quan, tổ chức, cá nhân và cơ
quan nhà nước. Điểm tương đồng này xuất phát từ vai trò của trọng tài được các
nước thừa nhận mạnh mẽ với nhiều ưu điểm hơn so với phương thức giải quyết
tranh chấp bằng tòa án và các phương thức giải quyết tranh chấp lựa chọn khác.
2.1.2. Điều kiện về năng lực và thẩm quyền của chủ thể ký kết thỏa
thuận trọng tài
33. 28
Năng lực và thẩm quyền của chủ thể ký kết TTTT là một trong những
điều kiện bắt buộc được quy định bởi pháp luật của hầu hết các quốc gia. Về
năng lực chủ thể và thẩm quyền tham gia TTTT của thể nhân và pháp nhân
đã được đề cập ở trên. Theo pháp luật các nước không đưa ra cụ thể các tiêu
chí mà thường áp dụng theo luật dân sự hay luật hợp đồng vì TTTT cũng là
một dạng hợp đồng dân sự nên cũng phải tuân thủ các điều kiện chung về
hợp đồng. Nếu vi phạm các điều kiện này thì có thể sẽ dẫn đến sự vô hiệu
của TTTT hoặc nếu như đã kết thúc quá trình tố tụng trọng tài mà trong giai
đoạn yêu cầu công nhận và thi hành thì các bên có quyền yêu cầu tòa án
không công nhận phán quyết trọng tài do vi phạm điều kiện về năng lực chủ
thể và thẩm quyền ký kết TTTT.
Pháp luật Việt Nam, khi vi phạm điều kiện về năng lực ký kết về năng
lực hành vi dân sự hoặc vi phạm điều kiện về thẩm quyền tham gia ký kết
phải là đại diện theo ủy quyền hoặc pháp luật của chủ thể có thẩm quyền thì
sẽ bị tuyên TTTT vô hiệu. Trường hợp này các bên phải giải quyết tranh
chấp tại tòa án nếu TTTT vô hiệu26
dẫn đến mong muốn được giải quyết
bằng một phán quyết trọng tài của các bên không có giá trị. Chính vì vậy nên
các bên khi thiết lập TTTT phải chú ý các điều kiện tại khoản 2 và 3 Điều 18
Luật Trọng tài thương mại 2010. Cụ thể như sau:
2. Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
3. Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân
sự theo quy định của Bộ luật dân sự”.
Theo quy định tại các điều khoản này thì các chủ thể tham gia vào
việc ký kết các TTTT đồng thời phải có thẩm quyền và đối với người xác lập
TTTT phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ nghĩa là phải đáp ứng yêu cầu
từ đủ 18 tuổi trở lên và không rơi vào các trường hợp bị mất năng lực hành vi
dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hay có khó khăn trong làm chủ nhận
thức.
Về thẩm quyền của các chủ thể trên theo pháp luật là thẩm quyền đối
với thể nhân và đối với pháp nhân. Đối với thể nhân được xem xét theo khía
cạnh năng lực hành vi dân sự còn đối với pháp nhân thì thẩm quyền phải
thực hiện theo chế độ đại diện do pháp nhân không thể trực tiếp tham gia
giao kết thỏa thuận. Pháp nhân có thể được đại diện theo pháp luật hoặc đại
diện theo ủy quyền. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể là
26
Theo Điều 6 Luật Trọng tài thương mại 2010
34. 29
một hoặc nhiều cá nhân theo quy định tại Điều 13 Luật doanh nghiệp 2014.
Cũng cần lưu ý điểm mới của Luật này là người đại diện theo pháp luật của
pháp nhân có thể là nhiều cá nhân chứ không phải chỉ có một cá nhân như
trước đây. Các cá nhân này sẽ tham gia các quan hệ dân sự, kinh doanh
thương mại nhân danh của pháp nhân mà họ đại diện. Ngoài ra, những người
đại diện cũng có thể ủy quyền cho các nhân khác thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình trong quá trình hoạt động để tham gia ký kết các hợp đồng
trong đó có thể bao gồm TTTT. Đây cũng là cơ chế đại diện theo ủy quyền
của pháp nhân.
Đối với thể nhân, năng lực tham gia TTTT cũng như các loại hợp
đồng khác được xem xét thông qua năng lực hành vi dân sự của họ. Vấn đề
xác định năng lực hành vi dân sự của cá nhân thường được xem xét theo
quốc tịch của cá nhân đó do nó gắn liền với yếu tố nhân thân. Năng lực ký
kết TTTT của cá nhân theo pháp luật Việt Nam là phải có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ. Điều này đồng nghĩa với việc họ phải thỏa mãn các quy định
của Bộ Luật Dân sự 2005 và sắp tới đây sẽ là quy định của Bộ Luật Dân sự
2015 có hiệu lực.
Ngoài ra, Bộ Luật Tố Tụng Dân sự Việt Nam còn áp dụng không
công nhận và cho thi hành phán quyết khi thỏa thuận này vi phạm điều kiện
năng lực ký kết TTTT theo pháp luật được áp dụng cho mỗi bên. Như vậy,
để phán quyết trọng tài nước ngoài được công nhận tại Việt Nam thì việc
tuân thủ điều kiện ký kết TTTT là điều kiện tiên quyết theo quy định tại Điều
459 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 Các bên ký kết TTTT không có năng lực để
ký kết thỏa thuận đó theo pháp luật được áp dụng cho các bên.
Trường hợp các bên vi phạm các điều kiện về năng lực ký kết thỏa
thuận thì chỉ cần một bên vi phạm thỏa thuận đó cũng vô hiệu. Năng lực ký
kết được hiểu là cả thẩm quyền và năng lực hành vi dân sự của cá nhân tham
gia vào việc xác lập TTTT. Trường hợp người ký kết là người không có thẩm
quyền thì pháp luật về nội dung, tức là Bộ Luật Dân sự có yêu cầu đối với
các bên nhưng pháp luật tố tụng lại không coi đây là một trong những căn cứ
để không công nhận và thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài. Chúng ta
nên đồng bộ các quy định của hệ thống pháp luật. Pháp luật không thể tuyên
vô hiệu một TTTT vi phạm thẩm quyền ký kết đối với TTTT được xác lập
tại Việt Nam mà lại công nhận một phán quyết khi chủ thể tham gia TTTT vi
phạm điều kiện thẩm quyền.
35. 30
Do đặc trưng nguồn luật án lệ đóng vai trò quan trọng nên pháp luật
Hoa Kỳ không quy định vấn đề năng lực ký kết TTTT và thẩm quyền trong
các quy định của pháp luật nhưng trên thực tế nếu các bên vi phạm các điều
kiện về chủ thể tham gia ký kết không có khả năng nhận thức thì các bên vẫn
có quyền khiếu kiện yêu cầu tòa án tuyên TTTT được xác lập vô hiệu27
.
2.2. Điều kiện về hình thức của thỏa thuận trọng tài
Như đã đề cập, TTTT là một hợp đồng thỏa thuận giữa các bên, chình vì thế
nó cũng có những đặc điểm hình thức của một hợp đồng. Tuy nhiên, pháp luật
thương mại các nước thường chấp nhận hợp đồng tồn tại dưới mọi hình thức như
Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế quy định bao gồm cả xác lập
hợp đồng bằng cả văn bản, hành vi, lời nói nhưng đa phần pháp luật các quốc gia lại
có yêu cầu “hình thức viết” đối với TTTT mặc dù chấp nhận hợp đồng tồn tại dưới
mọi hình thức như Hoa Kỳ.
Hiện nay, trên thế giới tồn tại ba hướng quy định về các yêu cầu hình thức
văn bản đối với TTTT trong các văn bản pháp luật của một số nước trên thế giới28
:
Hướng thứ nhất, pháp luật chỉ quy định TTTT phải bằng văn bản và không
giải thích thế nào là văn bản. Điển hình cho trường hợp này là pháp luật trọng tài
của Hoa Kỳ thể hiện trong Điều 2 FAA 1925, sau đó các văn bản ban hành sau như:
Đạo luật Trọng tài Thống nhất năm 1955 (UAA) hay bản sửa đổi đạo luật trọng tài
thống nhất năm 2000 (RUAA) cũng không quy định chi tiết về các hình thức văn
bản của TTTT. Trên thực tế, tùy thuộc vào sự linh hoạt của các thẩm phán mà giải
thích quy định của pháp luật, theo điều khoản sau:
“Một điều khoản bằng văn bản trong bất kỳ giao dịch hàng hải hoặc
hợp đồng chứng minh một giao dịch liên quan đến thương mại được giải
quyết bằng trọng tài, một tranh chấp phát sinh từ hợp đồng hoặc giao dịch,
hoặc việc từ chối thực hiện toàn bộ hoặc một phần của hợp đồng, hoặc một
thỏa thuận bằng văn bản để đề nghị đưa ra trọng tài một tranh chấp hiện tại
27
Xem thêm vụ Primerica life insurance CO v. Brown, Công ty Primerica đã kiện
lên tòa án yêu cầu không tuân thủ phán quyết trọng tài với lý do Brown không đủ
khả năng nhận thức để ký kết TTTT. Tuy nhiên, Tòa án đã không chấp nhận yêu
cầu trên và yêu cầu vụ án này thuộc thẩm quyền của trọng tài.
28
Trần Hoàng Hải (2011), Về hình thức TTTT, Viện Nhà nước và pháp luật, Số
4(276), Tr. 43
36. 31
phát sinh từ các hợp đồng, giao dịch, hoặc từ chối như vậy sẽ có giá trị,
không thể bị hủy ngang, và được bắt buộc thi hành, dựa trên những nền tảng
như theo pháp luật hoặc tính công bằng của việc hủy ngang của bất kì hợp
đồng nào”.
Tuy không có định nghĩa thế nào là bằng văn bản nhưng thực tiễn các án lệ
của Hoa Kỳ cho thấy, tòa án chấp nhận tất cả các hình thức bằng văn bản như tồn
tại trong hợp đồng, fax, email trao đổi... giữa các bên đều được xem là hình thức
bằng văn bản theo như cách giải thích của các thẩm phán quốc gia này.
Quy định trên được kế thừa bởi quy định của Công ước New York 1958
theo đó yêu cầu TTTT phải bằng văn bản căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Công ước này, cụ thể như sau:
“Mỗi quốc gia thành viên sẽ công nhận một thỏa thuận bằng văn bản theo đó
các bên cam kết đưa ra trọng tài xét xử mọi tranh chấp đã có hoặc có thể phát sinh
giữa các bên từ một quan hệ pháp lý xác định, dù là quan hệ hợp đồng hay không,
liên quan đến một đối tượng có khả năng giải quyết được bằng trọng tài”.
Theo đó, có hai trường hợp quy định về điều kiện phải được lập bằng văn
bản: thứ nhất, TTTT được ký kết trực tiếp bởi các bên và thứ hai, TTTT phải chứa
đựng các thư tín do các bên trao đổi29
. Hơn nữa, sự tồn tại một TTTT hợp pháp là
một điều kiện bắt buộc để TTTT được công nhận và cho thi hành.
Hướng thứ hai, pháp luật quy định hình thức của văn bản TTTT và cho phép
diễn giải một cách hợp pháp rất rộng. Theo tác giả Trần Hoàng Hải trong bài viết
“về hình thức TTTT” đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 4 năm 2011 đã
nêu ra quan điểm như sau:
“Điều này được thể hiện trong Luật Trọng tài Anh năm 1996. Theo Điều 5
của Đạo luật này, TTTT được xem là ký kết bằng văn bản nếu: (i) Thỏa thuận được
thể hiện bằng văn bản (không phụ thuộc vào việc các bên có ký tên hay là không),
(ii) Thỏa thuận được ký kết bằng cách trao đổi tài liệu bằng văn bản hoặc là được
xác định bằng văn bản (nếu thỏa thuận được giao kết bằng lời, được một trong các
bên ký tên hoặc bên thứ ba đại diện cho một trong hai bên ký tên), (iii) Các bên trao
29
Khoản 2 Điều II như sau: “thuật ngữ “thỏa thuận bằng văn bản” bao gồm điều
khoản trọng tài trong một hợp đồng hoặc một TTTT được các bên ký kết hoặc được
khi trong thư tín trao đổi”.