SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ
™&˜
CHUNGTHỊHÂN
HIỆU LỰC CỦA THỎA THUẬN TRỌNG TÀI
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ HOA KỲ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT THƯƠNG MẠI
TP.HỒCHÍMINH-NĂM2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ
™&˜
KHÓALUẬNTỐTNGHIỆPCỬNHÂNLUẬT
HIỆU LỰC CỦA THỎA THUẬN TRỌNG TÀI
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ HOA KỲ
SINHVIÊNTHỰCHIỆN:CHUNGTHỊHÂN
KHÓA:36–MSSV:1155060030
GIÁOVIÊNHƯỚNGDẪN:ThS.NGUYỄNTHỊTHANHLÊ
TP.HỒCHÍMINH-2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Thạc sĩ Nguyễn Thị Thanh Lê, đảm bảo
tính trung thực và tuân thủ các quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu tham khảo.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
NGƯỜI CAM ĐOAN
Chung Thị Hân
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG ĐƯỢC VIẾT TẮT
FAA Luật Trọng tài Liên Bang năm 1925
UAA Luật Trọng tài Thống nhất năm 1955
RUAA
Luật Trọng tài Thống nhất sửa đổi
năm 2000
TTTT Thỏa thuận trọng tài
Luật mẫu
Luật mẫu của UNCITRAL về trọng
tài quốc tế năm 1985
Công ước New York 1958
Công ước New York về công nhận và
thi hành các quyết định trọng tài
nước ngoài năm 1958
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THỎA THUẬN TRỌNG TÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
VÀ HOA KỲ........................................................................................................................................... 5
1.1. Khái niệm thỏa thuận trọng tài..................................................................................................... 5
1.2. Cấu trúc của thỏa thuận trọng tài ............................................................................................... 13
1.3. Mối quan hệ giữa điều khoản trọng tài và hợp đồng ................................................................. 16
1.4. Mối quan hệ giữa trọng tài và tòa án trên cơ sở thỏa thuận trọng tài được thiết lập hợp pháp.. 17
1.5. Pháp luật điều chỉnh thỏa thuận trọng tài................................................................................... 21
Kết luận Chương 1 ............................................................................................................................ 22
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN HIỆU LỰC CỦA THỎA THUẬN TRỌNG TÀI THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM VÀ HOA KỲ .................................................................................................................... 23
2.1. Năng lực chủ thể ký kết thỏa thuận trọng tài ............................................................................. 24
2.1.1. Điều kiện về chủ thể ký thỏa thuận trọng tài ...................................................................... 26
2.1.2. Điều kiện về năng lực và thẩm quyền của chủ thể ký kết thỏa thuận trọng tài................... 27
2.2. Điều kiện về hình thức của thỏa thuận trọng tài ........................................................................ 30
2.3. Phạm vi tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài.................................................................... 38
2.4. Thỏa thuận trọng tài được ký tự nguyện .................................................................................... 42
2.5. Các trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu.............................................................................. 44
Kết Luận Chương 2........................................................................................................................... 46
KẾT LUẬN........................................................................................................................................... 47
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trọng tài thương mại đang trong quá trình phát triển và hoàn thiện ở Việt
Nam. Pháp lệnh Trọng tài Thương mại 2003, Luật Trọng tài Thương mại 2010 đã
tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt động của trọng tài nhưng vẫn còn nhiều hạn chế
cần phải hoàn thiện. Thỏa thuận trọng tài (TTTT) là cơ sở để chứng minh sự lựa
chọn trọng tài của các bên để giải quyết tranh chấp nên việc tạo ra một thỏa thuận
trọng tài có hiệu lực sẽ tạo tiền để để tiến hành quá trình tố tụng trọng tài.
Đề tài nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật Việt Nam về trọng tài thương
mại thông qua việc học hỏi kinh nghiệm từ pháp luật của Hoa Kỳ - nền pháp luật
lâu đời và phát triển về trọng tài thương mại. Tiếp thu có chọn lọc và áp dụng phù
hợp với điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của Việt Nam. Đề tài đặc biệt chỉ ra
những quy định của pháp luật Việt Nam chưa phù hợp về phạm vi thỏa thuận trọng
tài, hình thức bằng văn bản đối với thỏa thuận trọng tài của Việt Nam dẫn đến các
thỏa thuận trọng tài bị tuyên vô hiệu còn chưa hợp lý. Việc tiếp thu những quy định
của Hoa Kỳ góp phần giải quyết những bất cập hiện nay của pháp luật về trọng tài
của Việt Nam và tiệm cận hơn với các quy định của các nước khác. Điều này giúp
các nhà lập pháp hài hòa hóa pháp luật, tạo điều kiện cho các chủ thể tham gia vào
các thỏa thuận trọng tài được đảm bảo thỏa thuận ấy có hiệu lực, có thể thực hiện tố
tụng trọng tài theo đúng ý chí của các bên và đồng thời tạo điều kiện khi đã có phán
quyết trọng tài đủ điều kiện để được công nhận và thi hành ở quốc gia khác. Hoàn
thiện những quy định pháp luật về thỏa thuận trọng tài tạo ra sự an toàn cho các
thương nhân tham gia lựa chọn phương thức này để giải quyết tranh chấp, góp phần
giảm tải những vụ án thương mại tại tòa án hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Các tác giả đề cập nhiều đến đề tài về trọng tài thương mại của Việt Nam và
số lượng đề tài dựa trên phương pháp nghiên cứu so sánh với pháp luật thế giới còn
chưa thực sự cụ thể về vấn đề thỏa thuận trọng tài. Có thể kể đến những công trình
nghiên cứu: Phan Hoài Nam đã so sánh pháp luật Việt Nam với Thụy Điển, Trần
Minh Thư so sánh hòa giải, trọng tài Việt Nam với các nước thông luật, Nguyễn Thị
Liên so sánh pháp luật về trọng tài Việt Nam và Hoa Kỳ. Tuy nhiên, trong các công
trình nghiên cứu này có những điểm hạn chế nhất định. Công trình nghiên cứu của
tác giả Trần Minh Thư về so sánh phương thức hòa giải và trọng tài của Việt Nam
2
và các nước common law gồm pháp luật của Anh và Mỹ. Tuy hai hệ thống pháp
luật Anh – Mỹ có những nét tương đồng nhất định nhưng không hoàn toàn đồng
nhất về vấn đề trọng tài. Do phạm vi đề tài rộng nên tác giả chưa đi sâu vào việc so
sánh về thỏa thuận trọng tài giữa Việt Nam và Hoa Kỳ. Đề tài của Thạc sĩ Nguyễn
Thị Liên 2015 đây là đề tài nghiên cứu toàn bộ các chế định luật liên quan đến trọng
tài của Việt Nam và Hoa Kỳ dưới góc độ so sánh. Trong công trình, tác giả sử dụng
phương pháp chủ yếu là so sánh lịch sử để lý giải tại sao lại quy định như vậy, còn
đối với phần các quy định thực tiễn thì vẫn còn nhiều vấn đề chưa được sáng tỏ theo
phương pháp so sánh quy phạm và vấn đề thỏa thuận trọng tài chỉ được trình bày
một phần nhỏ trong nghiên cứu tổng thể về toàn bộ hệ thống pháp luật về trọng tài
của hai nước. Chính vì điều này mà đề tài này sẽ đi sâu vào nghiên cứu vấn đề thỏa
thuận trọng tài chưa được các tác giả khai thác một cách toàn diện, hệ thống qua các
công trình nghiên cứu trước đó.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: khóa luận tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
thỏa thuận trọng tài để đảm bảo thỏa thuận trọng tài có hiệu lực để có thể thực thi
trên thực tế, có thể thực hiện quá trình tố tụng trọng tài và các trường hợp thỏa
thuận trọng tài bị tuyên vô hiệu để các bên tham gia ký kết thỏa thuận trọng tài có
thể tránh các trường hợp vô hiệu. Đặt tương quan trong việc nghiên cứu những quy
định của pháp luật Hoa Kỳ để tiếp thu những quy định có thể hoàn thiện cả về mặt
lý luận lẫn thực tiễn đối với các quy định hiện hành về trọng tài của Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể được triển khai từ mục tiêu tổng quát trên, thứ nhất phân biệt
các khái niệm trọng tài, tố tụng trọng tài. Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích những
đặc trưng khái quát về các vấn đề liên quan đến thỏa thuận trọng tài. Từ đó, phân
tích những điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận trọng tài hợp pháp về các yếu tố:
chủ thể, phạm vi, hình thức, ý chí tự nguyện và các trường hợp thỏa thuận trọng tài
vô hiệu. Tất cả các yếu tố trên được đặt trong tương quan giữa pháp luật về trọng tài
của Việt Nam và Hoa Kỳ để đưa ra các điểm tương đồng và khác biệt để có thể tiếp
thu những yếu tố phù hợp với cơ sở lý luận và những vấn đề chưa được pháp luật
Việt Nam giải quyết, hoàn thiện các quy định của pháp luật, bảo đảm cho biện pháp
giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng trọng tài thương mại hiệu quả hơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
Tên công trình “Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài theo pháp luật Việt Nam và
Hoa Kỳ” gồm nhiều vấn đề liên quan đên thỏa thuận trọng tài: chủ thể của thỏa
thuận, nội dung thỏa thuận, hình thức thỏa thuận, thẩm quyền tài phán của trọng tài
theo thỏa thuận, công nhận, thi hành phán quyết trọng tài. Tuy nhiên, trong công
trình nghiên cứu chỉ nghiên cứu chủ yếu về phạm vi thỏa thuận trọng tài liên quan
đến hình thức và nội dung của thỏa thuận trọng tài. Bởi vì, thỏa thuận trọng tài là
vấn đề cốt yếu, quan trọng tiên quyết để xác định thẩm quyền của trọng tài nên có
thể nói không có thỏa thuận trọng tài thì sẽ không tồn tại việc giải quyết tranh chấp
bằng trọng tài. Chính vì tầm quan trọng đặc biệt của thỏa thuận trọng tài nên tác giả
chọn phạm vi nghiên cứu là hiệu lực của thỏa thuận trọng tài.
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận tập trung xoay quanh những vấn đề về
thỏa thuận trọng tài theo quy định của pháp luật Việt nam và Hoa Kỳ trong các đạo
luật về trọng tài thương mại. Cụ thể, tác giả đã nghiên cứu khái quát những vấn đề
về thỏa thuận trọng tài và tất cả các điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận trọng tài.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Khóa luận được thực hiện trên cơ sở phương pháp luật chủ nghĩa duy vật
biện chứng Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, quan
điểm xây dựng nhà nước pháp quyền của Đảng và Nhà nước.
Tác giả sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó phương
pháp cụ thể chủ yếu như sau:
Thứ nhất, phương pháp so sánh gồm so sánh quy phạm pháp luật giữa Việt
Nam, Hoa Kỳ và các điều ước quốc tế. So sánh lịch sử về tiến trình lập pháp của các
quy định liên quan đến trọng tài và phương pháp so sánh chức năng của các quy
định điều chỉnh các vấn đề liên quan đến thỏa thuận trọng tài (TTTT). Dựa trên các
phân tích, so sánh, tổng hợp để tìm ra những đểm tương đồng và khác biệt để chọn
những điểm cần tiếp thu có chọn lọc phù hợp với pháp luật Việt Nam.
Thứ hai, phương pháp phân tích các quy phạm pháp luật của Việt Nam cũng
như của Hoa Kỳ để nhận ra nội hàm của các quy định trên. Trên cơ sở đó, đưa ra
những ưu điểm có thể tiếp thu được từ pháp luật của Hoa Kỳ.
Thứ ba, phương pháp thống kê các số liệu liên quan đến trọng tài, các tổ
chức trọng tài thường trực, các điều ước quốc tế.
4
Thứ tư, phương pháp giải thích các quy định pháp luật về nguyên nhân quy
định, giải thích những ưu điểm của trọng tài so với các phương pháp giải quyết
tranh chấp khác.
Thứ năm, phương pháp tổng hợp, dựa trên các cơ sở phân tích, lập luận để
đưa ra những kết luận về sự giống và khác giữa các quy định của hai nước để đưa ra
những nhận định khái quát nhất.
6. Bố cục tổng quát của khóa luận
Bố cục tổng quát của khóa luận gồm bốn phần:
Lời mở đầu
Chương 1: Khái quát về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật Việt Nam và Hoa
Kỳ
Chương 2: Điều kiện hiệu lực của thỏa thuận trọng tài theo pháp luật Việt
Nam và Hoa Kỳ
Kết luận
5
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THỎA THUẬN TRỌNG TÀI
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ HOA KỲ
1.1. Khái niệm thỏa thuận trọng tài
Trong quá trình giao thương giữa các nước thì việc tranh chấp là điều không
mong muốn nhưng khó tránh khỏi giữa các thương nhân. Để giải quyết những tranh
chấp đó nếu các bên không thương lượng được thì bắt buộc phải nhờ đến một chủ
thể thứ ba phân xử. Ngoài tòa án có thẩm quyền thì trọng tài cũng là một trong
những tổ chức có thể giải quyết những tranh chấp này.
Trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp tư, do các bên thỏa thuận lựa
chọn để giải quyết tranh chấp liên quan đến kinh doanh, thương mại. Trong phương
thức giải quyết tranh chấp này không tồn tại yếu tố quyền lực nhà nước buộc phải
tuân theo quy trình tố tụng của nhà nước từ phía các cơ quan tài phán mà phát sinh
dựa trên ý chí của các bên tin tưởng vào uy tín, hiệu quả, công bằng của tổ chức
trọng tài. Một phiên họp giữa các bên trong đó có một chủ thể trung gian đưa ra ý
kiến cuối cùng cho các chủ thể khác tự nguyện tuân thủ trên cơ sở được trao quyền,
tin tưởng của các bên liên quan. Những người phân xử chỉ cần là người do các bên
chọn và không cần điều kiện khác ở thời kỳ mới xuất hiện. Sự đơn giản, thuận tiện
đã giúp các bên tin tưởng người trọng tài mà họ đã chọn và tự nguyện tuân theo nên
đã giúp cho phương thức xét xử này lan nhanh từ châu Âu ra toàn thế giới. Đến nay
phương thức trọng tài đã trở nên rất phổ biến ở các nước Anh – Mỹ chỉ mới phát
triển ở Việt Nam từ những năm 2000 trở lại đây và số vụ giải quyết vẫn còn hạn
chế.
Phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài gồm có bốn nội dung đặc
trưng cơ bản1: TTTT, lựa chọn trọng tài viên, quyết định của hội đồng trọng tài và
thi hành quyết định trọng tài. TTTT là nền tảng cơ bản của trọng tài thương mại nên
trong phạm vi đề tài chỉ tập trung chủ yếu vào nội dung này. TTTT được điều chỉnh
bởi cả pháp luật quốc gia và điều ước quốc tế vì đa phần các quốc gia đều có xu
hướng hội nhập, tham gia vào các hiệp định song phương, đa phương để có thể giao
lưu kinh tế, thương mại với các quốc gia khác. Đối với pháp luật Việt Nam thì được
điều chỉnh bởi Công ước New York đã là thành viên từ năm 1995 và Luật Trọng tài
thương mại 2010. Hoa Kỳ cũng là một trong những quốc gia chịu sự điều chỉnh của
1
Alan Redfern, Martin Hunter, Nigel Blackaby, Constantine Partasides (2004),
“Pháp luật và thực tiễn trọng tài thương mại quốc tế” (VIAC và VICC dịch), NXB
Luân Đôn Sweet & Maxwell
6
công ước này và Luật trọng tài Liên bang (FAA) và các công ước, đạo luật khác có
liên quan. Với sự ảnh hưởng lớn đến thương mại, đặc biệt là thương mại quốc tế mà
trọng tài ngày càng có những vị thế đặc biệt quan trọng đối với cả Việt Nam, Hoa
Kỳ cũng như các nước trên toàn thế giới. Vì vậy, chương này tác giả làm rõ về
TTTT theo pháp luật của Việt Nam và Hoa Kỳ.
Trọng tài theo từ điển Black’s Law: “trọng tài là một phương thức giải quyết
tranh chấp liên quan đến một hoặc nhiều bên thứ ba trung lập những người thường
được đồng ý bởi các bên tranh chấp và quyết định của trọng tài là bắt buộc”2. Đây
cũng là quan điểm chung của đa số các quốc gia khi xây dựng luật trong tài. Định
nghĩa sớm nhất về trọng tài được nêu trong Công ước La-Hay năm 1988, theo đó:
“Trọng tài là nhằm để giải quyết những bất đồng giữa các bên thông qua một người
thứ ba do chính các bên lựa chọn trên cơ sở tôn trọng luật pháp”3.
Hiểu một cách đơn giản “trọng” là ở giữa còn “tài” là tài phán, xét xử, nên
“trọng tài” là phương thức xét xử bởi một bên thứ ba ở giữa – đóng vai trò trung
gian, đây là tổ chức tư nhân, không mang quyền lực nhà nước. Tổ chức này được
các bên tranh chấp tin tưởng và giao phó nhiệm vụ xét xử giữa các bên. Đa phần các
quốc gia trên thế giới hiện nay đều chấp nhận hình thức trọng tài để giải quyết các
tranh chấp. Phạm vi chủ yếu của trọng tài là giải quyết các tranh chấp phát sinh
trong lĩnh vực thương mại. Bởi vì đây là lĩnh vực tư nên không ảnh hưởng nhiều
đến các chính sách công cũng như an ninh, trật tự xã hội. Trọng tài là tổ chức, cá
nhân được các bên tranh chấp tin tưởng và chọn làm tổ chức trung gian phân xử các
tranh chấp trong một số lĩnh vực nhất định.
Ở Việt Nam, các nhà lập pháp không đưa ra khái niệm trọng tài mà chỉ quy
định thế nào là “TTTT”. Theo đó TTTT là một thỏa thuận dân sự căn cứ vào quy
định Điều 388 Bộ Luật Dân sự 2005 “hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các
bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. TTTT tồn tại
sự ràng buộc pháp lý nên có thể coi là tồn tại nghĩa vụ pháp lý giữa các bên nên
TTTT là một dạng giao dịch dân sự. TTTT theo pháp luật Việt Nam có thể tồn tại
trước hoăc sau khi phát sinh tranh chấp: “TTTT là thỏa thuận giữa các bên về việc
giải quyết bằng trọng tài tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh” theo khoản
2
Bryan A. Garner (2001), Black’s Law Dictionary Second Pocket Edition, published
by West group- A Thomson Company, Tr. 41
3
Nguyễn Thị Liên (2015), So sánh pháp luật về trọng tài thương mại giữa Việt
Nam và Hoa Kỳ, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tr.8
7
2 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định gần tương tự với khoản 2 Điều 2
Pháp lệnh Trọng tài Thương mại 2003 “TTTT là thỏa thuận giữa các bên cam kết
giải quyết bằng trọng tài các vụ tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh”. Như
vậy, không phải bất kỳ tranh chấp nào cũng được giải quyết bằng trọng tài mà chỉ
có những thỏa thuận giải quyết bằng trọng tài trong lĩnh vực thương mại, đặc biệt là
thương mại quốc tế thường sử dụng trọng tài để giải quyết tranh chấp.
Tương tự như quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật Hoa Kỳ thừa nhận
trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp giữa các bên. Pháp luật của Hoa Kỳ
không quy định thế nào là TTTT mà chỉ quy định các lĩnh vực được phép TTTT.
Những quy định pháp luật của Hoa Kỳ về trọng tài gồm: giao dịch hàng hải, giao
dịch thương mại. Giao dịch hàng hải theo Điều 1 FAA là các giao dịch liên quan
đến hợp đồng thuê tàu, vận đơn đường biển của hãng tàu thủy, các thỏa thuận liên
quan đến bốc dỡ hàng, vật tư trang bị tàu hoặc sửa chữa tàu, va chạm, hoặc bất kỳ
vấn đề nào khác trong thương mại quốc tế. Có thể nói các giao dịch hàng hải theo
như điều khoản này rất rộng, bao hàm tất cả các giao dịch liên quan đến hàng hải,
vận tải biển. Điều này là hợp lý, bởi vì trọng tài chủ yếu phát sinh trong lĩnh vực
hợp đồng tư nhân mà giao dịch hàng hải từ khi phát minh ra các châu lục trên thế
giới đã đóng một vai trò rất quan trọng đối với hoạt động xuất nhập khẩu của các
nước do đa số hàng hóa mua bán quốc tế hiện nay thông qua đường hàng hải. Mặc
dù các phương tiện giao thông ngày càng phát triển nhưng giao thương bằng đường
biển vẫn chiếm khoảng ba phần tư lượng vận chuyển hàng hóa toàn cầu nên việc
điều chỉnh các giao dịch hàng hải bằng trọng tài cho các bên cơ chế để tự do thỏa
thuận, giải quyết vụ việc tranh chấp một cách nhanh chóng.
Phạm vi thứ hai mà Hoa Kỳ cho phép các bên chọn con đường tài phán trọng
tài là các giao dịch thương mại. Các vấn đề thương mại này phát sinh giữa các bang
của Mỹ với nhau hoặc giữa các bang với nước ngoài. FAA đã không quy định cụ
thể các vấn đề thuộc thẩm quyền của trọng tài thương mại mà quy định hai vấn đề
các bên có thể giải quyết bằng con đường trọng tài là các giao dịch hàng hải và
thương mại. Tuy nhiên, để bảo vệ lợi ích công cũng như lợi ích của người lao động
và thẩm quyền đặc biệt của các tòa án trên nước mình, Hoa Kỳ không cho phép
trọng tài có quyền xét xử các hợp đồng lao động có yếu tố nước ngoài hoặc liên
bang. Việc giải quyết các vấn đề hợp đồng lao động của thủy thủ, nhân viên đường
sắt... sẽ thuộc thẩm quyền đặc biệt của các tòa án tư pháp của Hoa Kỳ.
8
Theo Hội đồng trọng tài Mỹ (AAA) – một tổ chức trọng tài đã có bề dày lịch
sử hoạt động lâu đời thì cho rằng:
“Trọng tài là cách thức giải quyết tranh chấp bằng cách đệ
trình vụ tranh chấp cho một số người khách quan xem xét giải quyết
và họ sẽ đưa ra quyết định cuối cùng,có giá trị bắt buộc các bên tranh
chấp phải thi hành”4
.
Theo đó, cách thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài có giá trị
chung thẩm và có giá trị thi hành không có kháng cáo, kháng nghị xét xử lại
khi TTTT có hiệu lực. Đây là đặc điểm quan trọng phân biệt giữa phán quyết
của trọng tài với bản án của tòa án của quốc gia.
Tóm lại, cả pháp luật Việt Nam và Hoa Kỳ đều không định nghĩa
chính xác thế nào là “trọng tài” mà chỉ nêu ra khái niệm “TTTT”. Trọng tài
là phương thức giải quyết tranh chấp tự do các bên lựa chọn (ADR) để đưa ra
các quyết định, phán quyết khác với các phương thức giải quyết tranh chấp
khác: thương lượng, hòa giải. Tuy nhiên, TTTT không phải phương thức giải
quyết tranh chấp mà là thỏa thuận hợp đồng giữa các bên làm phát sinh quá
trình tố tụng trọng tài. Không có TTTT thì trọng tài sẽ không có thẩm quyền
giải quyết. Nhưng trong các lĩnh vực liên quan đến “chính sách công” thì
trọng tài thường bị hạn chế thẩm quyền, trong lĩnh vực thương mại, đặc biệt
là thương mại quốc tế thì trọng tài thường được các bên lựa chọn. Còn TTTT
là thỏa thuận giữa các bên cam kết giải quyết bằng trọng tài các tranh chấp
có thể phát sinh hoặc đã phát sinh trong hoạt động thương mại, nếu trước
hoặc sau khi tranh chấp các bên có TTTT.
Ở Việt Nam, Luật Trọng tài thương mại điều chỉnh các quan hệ
thương mại giữa các thương nhân trong hoạt động thương mại là các hoạt
động kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi, trong đó, phạm vi các mối quan hệ
các bên được phép thỏa thuận chọn trọng tài là phương thức giải quyết tranh
chấp được liệt kê trong ba trường hợp tranh chấp: phát sinh trong hoạt động
thương mại, tranh chấp có ít nhất một bên có hoạt động thương mại và tranh
chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng trọng
tài. Trong khi đó, Hoa Kỳ cũng cho phép các bên TTTT có thẩm quyền trong
4
Nguyễn Thị Liên, tlđd (3), Tr.9
9
các quan hệ thương mại, hàng hải tồn tại từ lâu đời mà không liệt kê ra các
quan hệ được điều chỉnh như pháp luật Việt Nam.
Tóm lại, quy định về khái niệm về trọng tài của hai nước Việt Nam
quy định rõ ràng theo phương pháp liệt kê cụ thể các nhóm quan hệ còn Hoa
Kỳ không sử dụng phương pháp ấy mà ngầm hiểu là các thỏa thuận về giải
quyết tranh chấp nhưng về nội hàm của chúng tương tự nhau.
Việt Nam nên mở rộng các quan hệ mà trọng tài có thẩm quyền xét xử
không phải chỉ những quan hệ thương mại được liệt kê mà chúng ta nên cho
phép các bên trong hoạt động thương mại có thể thỏa thuận chọn trọng tài
làm co quan giải quyết tranh chấp và một số trường hợp không được phép
TTTT trong các trường hợp thuộc thẩm quyền riêng biệt của tòa án5
Việt
Nam được quy định trong pháp luật tố tụng dân sự. Điều này phù hợp với các
quy định của pháp luật quốc tế cũng như tương thích với pháp luật của các
nước tồn tại phương thức giải quyết tranh chấp này lâu đời như Anh – Mỹ.
5
Điều 411, Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định: “Thẩm quyền riêng biệt của
Toà án Việt Nam
1. Những vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết
riêng biệt của Toà án Việt Nam:
a) Vụ án dân sự có liên quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh
thổ Việt Nam;
b) Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng vận chuyển mà người vận chuyển có trụ sở
chính hoặc chi nhánh tại Việt Nam;
c) Vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người
không quốc tịch, nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống ở Việt Nam.
2. Những việc dân sự có yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết
riêng biệt của Toà án Việt Nam:
a) Xác định một sự kiện pháp lý, nếu sự kiện đó xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Tuyên bố công dân nước ngoài, người không quốc tịch bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự nếu họ cư trú, làm ăn, sinh sống ở Việt Nam
và việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh
thổ Việt Nam;
c) Tuyên bố công dân nước ngoài, người không quốc tịch mất tích, đã chết nếu họ
có mặt ở Việt Nam tại thời điểm có sự kiện xảy ra mà sự kiện đó là căn cứ để tuyên
bố một người mất tích, đã chết và việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập
quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam;
d) yêu cầu Toà án Việt Nam tuyên bố công dân Việt Nam mất tích, đã chết nếu việc
tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt
Nam;
đ) Công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ hoặc công nhận quyền sở
hữu của người đang quản lý đối với bất động sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam”.
10
TTTT có thể được lập dưới hình thức là điều khoản trọng tài trong
hợp đồng (arbitral clause) hoặc thỏa thuận đưa tranh chấp ra giải quyết trước
trọng tài (thỏa thuận được các bên lập ra vào thời điểm hợp đồng phát sinh
tranh chấp và trong đó các bên thỏa thuận đưa tranh chấp ra giải quyết trước
trọng tài) (submission)6
.
Tồn tại trước thời điểm xảy ra tranh chấp: điều khoản trọng tài là một
điều khoản trong hợp đồng mà theo đó các bên sẽ giải quyết tranh chấp phát
sinh trong tương lai theo trọng tài. Ngay khi thiết lập hợp đồng các bên
lường trước các tranh chấp có thể phát sinh trong tương lai sẽ được giải
quyết ở tổ chức trọng tài cụ thể tuy họ không muốn sử dụng điều khoản này.
Chính vì thế mà điều khoản trọng tài trong hợp đồng thường đơn giản và
không thỏa thuận chi tiết về nội dung. Điều khoản trọng tài có thể tồn tại
dưới dạng một điều khoản trong hợp đồng chính cũng có thể thiết lập dưới
dạng một văn bản riêng hoặc có thể là tài liệu được hợp đồng dẫn chiếu đến
áp dụng.
Tồn tại sau thời điểm tranh chấp: TTTT là cam kết của các bên tranh
chấp đang tồn tại sẽ được giải quyết ở trọng tài. Đây là điều khoản được thiết
lập sau khi tranh chấp đã xảy ra và các bên chưa có thỏa thuận điều khoản
giải quyết tranh chấp theo ý chí tự định đoạt các bên có quyền thỏa thuận
chọn phương thức giải quyết tranh chấp theo thỏa thuận. Đặc biệt, trong
trường hợp các bên trong quan hệ hợp đồng thương mại quốc tế, các bên
thường có tâm lý chọn tòa án giải quyết tại nước mình để giải quyết do các
bên tin tưởng vào pháp luật cũng như phán quyết của tòa án nơi mà họ hiểu
biết hơn. Trong trường hợp này rất khó để các bên chấp nhận tòa án của một
trong các bên khi nghĩ rằng tòa án nước bên kia sẽ thiên vị cho công dân, tổ
chức của họ. Vì thế, giải pháp hợp lý mà phù hợp với tư pháp quốc tế là các
bên có thể chọn tòa án hoặc trọng tài của một nước thứ ba để giải quyết tranh
chấp. Giữa trọng tài và tòa án thì do trọng tài có nhiều ưu điểm hơn so với
tòa án nên người ta thường chọn các tổ chức trọng tài uy tín của các nước để
giải quyết tranh chấp.
Pháp luật Hoa Kỳ thừa nhận TTTT có thể tồn tại trước hoặc sau khi
xảy ra tranh chấp giữa các bên. Hơn nữa, các TTTT của Hoa Kỳ là chủ yếu
6
Nguyễn Ngọc Lâm (2014), Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế,
Tái bản lần thứ 2, NXB Hồng Đức tr. 227
11
là các tranh chấp thương mại giữa các bang với nhau và giữa Hoa Kỳ với các
nước khác trừ các tranh chấp luật quy định không được chọn trọng tài giải
quyết theo Điều 1 FAA. Còn đối với pháp luật Việt Nam quy định tại khoản
2 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010“Thoả thuận trọng tài là thoả thuận
giữa các bên về việc giải quyết bằng Trọng tài tranh chấp có thể phát sinh
hoặc đã phát sinh”. Quy định này cũng thừa nhận cả hai hình thức TTTT đều
có giá trị pháp lý, bất luận thỏa thuận ấy tồn tại trước hay sau khi phát sinh
tranh chấp. Xuất phát từ việc tôn trọng ý chí tự do thỏa thuận của các bên
trong việc giải quyết tranh chấp. Thực tiễn cho thấy đa phần các TTTT đều
được lập trước khi xảy ra tranh chấp do thiện chí khi giao kết điều khoản
TTTT và điều khoản thỏa thuận khá đơn giản thường theo các thỏa thuận
mẫu của các tổ chức trọng tài quy chế. Sau khi xảy ra tranh chấp thì các bên
thường không thể thống nhất ý chí trong vấn đề giải quyết tranh chấp và điều
khoản thỏa thuận giải quyết tranh chấp cũng phải quy định phức tạp hơn về:
trung tâm tố tụng trọng tài, luật điều chỉnh, số lượng trọng tài... nên số lượng
các TTTT phát sinh sau tranh chấp thường ít hơn điều khoản trọng tài trong
hợp đồng được thiết lập trước khi xảy ra tranh chấp.
Trọng tài thương mại có những lợi ích biểu hiện ở hai lý lẽ, lẽ thứ
nhất gọi là “tiêu cực” xuất phát từ những khó khăn khi khởi kiện theo thủ tục
tố tụng tại các tòa án quốc gia, phương thức tài phán khác. Lẽ thứ hai là “lẽ
tích cực” xuất phát từ những lợi thế riêng của phương pháp trọng tài mà các
phương pháp khác không có7
.
Các doanh nghiệp thường thiếu tin tưởng vào tòa án nước ngoài do
tâm lý các tòa án này có xu hướng thiên vị đối với bên thuộc quốc gia mình.
Đồng thời, việc giải quyết bằng toà án còn có một hạn chế là trường hợp
xung đột thẩm quyền theo tư pháp quốc tế nghĩa là có nhiều toà án đều có
quyền xét xử hoặc trường hợp cả hai quốc gia đều không có thẩm quyền.
Tình trạng trên sẽ dễ dàng hơn nếu các bên có tồn tại điều ước quốc tế về
hợp tác tư pháp sẽ giúp cho việc thi hành các bản án dễ dàng hơn.
Lẽ thứ hai là lẽ tích cực thể hiện những ưu điểm vượt trội của trọng tài
so với các phương thức giải quyết tranh chấp bằng con đường tòa án của các
quốc gia. Những ưu thế của trọng tài thể hiện ở nhiều khía cạnh như sau:
7
Philip Phusa (1995), Vai trò và lợi ích của trọng tài quốc tế, Hà Nội, Tr. 18
12
Thứ nhất, giá trị chung thẩm của phán quyết trọng tài. Tức là các bên
sẽ không có quyền kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc
thẩm hay tái thẩm như trong tố tụng dân sự. Do đó, việc hạn chế xét xử nhiều
lần làm giảm thời gian, chi phí tố tụng của các bên là một trong những ưu
điểm của trọng tài.
Thứ hai, thủ tục tố tụng do trung tâm trọng tài xây dựng, không phụ
thuộc vào quy tắc tố tụng của quốc gia nào nên không có sự hiểu biết khác
nhau giữa các bên về quy tắc tố tụng. Hơn nữa, phiên họp giải quyết tranh
chấp của các tổ chức trọng tài là bí mật. Điều này, đảm bảo bí mật kinh
doanh cho các chủ thể đối với các đối tác, khách hàng, đối thủ.... Một lợi thế
khác của trọng tài quốc tế là tôn trọng quyền tự quyết của các bên tuyệt đối
là cho phép các bên lựa chọn quy tắc tố tụng, lựa chọn trọng tài viên giải
quyết tranh chấp. Trong khi đó, tòa án là cơ quan quyền lực nhà nước, chịu
sự kiểm soát của các cơ quan nhà nước khác nên không có được các đặc
điểm: độc lập, bí mật, linh hoạt... mà bắt buộc phải tuân theo pháp luật tố
tụng chặt chẽ của các nước, đồng thời, các thẩm phán được tòa án chỉ định
nếu không có lý do chính đáng thì không được yêu cầu thay đổi thẩm phán
khác. Trọng tài được xem là phương thức giải quyết linh hoạt do nguyên tắc
“parties autonomy” (sự tự chủ của các bên tranh chấp)8
được tuân thủ trong
suốt quá trình tố tụng trọng tài. Bên cạnh đó, phán quyết trọng tài ít cưỡng
chế hơn so với tòa án xuất phát từ tính chất tài phán tư và phương thức trọng
tài là thương thức giải quyết tranh chấp ngoài tòa án9
.
Chủ thể tham gia TTTT là cơ quan, tổ chức, cá nhân thiết lập hợp
đồng và thỏa thuận điều khoản tranh chấp trước khi xảy ra tranh chấp hoặc
thỏa thuận giải quyết tranh chấp khi tranh chấp này đã phát sinh. Theo pháp
luật Việt Nam, mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân đều có thể tham gia TTTT bao
gồm cả những chủ thể trong nước lẫn nước ngoài. Đối với cá nhân tham gia
TTTT là cá nhân kinh doanh thường xuyên, ổn định (thương nhân) hoặc
cũng có thể không phải là cá nhân kinh doanh như trường hợp của người tiêu
dùng, người lao động. Đối với cơ quan, tổ chức phải là pháp nhân thỏa mãn
các điều kiện: có tài sản độc lập, được thành lập hợp pháp, tự chịu trách
8
Tran Minh Thu (2014), Mediation and arbitration in the light of Vietnamese
legislation and common law system, Bachelor thesis, Ho Chi Minh City University
of Law, Tr.39
9
Tran Minh Thu, tlđd, Tr. 39
13
nhiệm bằng tài sản của tổ chức và nhân danh chính tổ chức đó tham gia vào
các quan hệ kinh doanh thương mại. Điều này cho phép suy luận các cơ quan
nhà nước cũng có thể là một bên trong tranh chấp tại tổ chức trọng tài nếu
thỏa mãn các điều kiện trên. Pháp luật các nước quy định khác nhau về vấn
đề liệu cơ quan nhà nước có thể là một bên trong tranh chấp hay không? Đối
với Pháp thì không thừa nhận cơ quan nhà nước có quyền tham gia vào thỏa
thuận điều khoản trọng tài. Tòa phá án của Pháp khẳng định không thể áp
dụng nguyên tắc cấm giải quyết bằng trọng tài đối với các tranh chấp liên
quan đến các cơ quan nhà nước10
. Ngược lại, pháp luật Hoa Kỳ quy định cơ
quan nhà nước cũng có thể là một bên trong tranh chấp tại trọng tài. Nguyên
nhân do pháp luật Hoa Kỳ chỉ quy định về các giao dịch hàng hải, thương
mại có yếu tố liên bang hoặc yếu tố nước ngoài mà không quy định về các
điều kiện đối với chủ thể tham gia ký kết TTTT nên có thể hiểu pháp luật
nước này chấp nhận các cơ quan công quyền tham gia vào các quy trình tố
tụng trọng tài trong các giao dịch trên với các chủ thể khác có yếu tố nước
ngoài. Về chủ thể tham gia TTTT thì pháp luật Việt Nam và Hoa Kỳ quy
định tương đồng với nhau, mở rộng quyền TTTT đối với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân bao gồm cả người tiêu dùng.
1.2. Cấu trúc của thỏa thuận trọng tài
Trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp tự do thẩm quyền của trọng
tài chỉ phát sinh khi các bên có thỏa thuận lựa chọn trọng tài làm bên tài phán trung
gian. Vì vậy, để hiện thực hóa ý chí của các bên thông qua TTTT thì phải soạn thỏa
các điều khoản trọng tài có thể trong hợp đồng chính hoặc là TTTT riêng. TTTT
này phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác thì mới có thể thực hiện.
Một TTTT thông thường phải quy định rõ hai thành phần: tên tổ chức trọng
tài và quy tắc tố tụng trọng tài. Tên tên tổ chức trọng tài giúp cho các bên xác định
rõ cơ quan trọng tài có thẩm quyền giải quyết tranh chấp còn quy tắc tố tụng trọng
tài là cách thức mà tổ chức trọng tài áp dụng trong quá trình giải quyết tranh chấp:
chọn trọng tài viên, thời gian, địa điểm tố tụng... Ở Việt Nam, có nhiều trung tâm
trọng tài được thành lập: Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam bên cạnh phòng
Thương mại và Công nghiệp (VIAC), Trung tâm trọng tài thương mại Quốc tế Á
Châu (ACIAC), Trung tâm trọng tài thương mại Hà Nội (HCAC), Trung tâm trọng
10
Đỗ Văn Đại – Trần Hoàng Hải, Pháp luật Việt Nam về Trọng tài thương mại,
NXB Chính Trị - Quốc gia, Tr.47
14
tài thương mại Thành phố Hồ Chí Minh (TRACENT), Trung tâm trọng tài thương
mại Cần Thơ, Trung tâm trọng tài quốc tế Thái Bình Dương (PIAC), Trung tâm
trọng tài Viễn Đông...Trong đó, VIAC là tổ chức trọng tài có uy tín và có số lượng
trọng tài viên nhiều nhất hiện nay. Các tổ chức trọng tài ở trên đều xây dựng quy tắc
tố tụng riêng để giải quyết tranh chấp. Quy tắc trên là những quy định về trình tự,
thủ tục mà các trọng tài viên và các bên phải tuân thủ khi đã chọn tổ chức trọng tài
giải quyết áp dụng. Ngoài các quy tắc tố tụng, trung tâm trọng tài cũng có thể xây
dựng thêm quy chế hòa giải như VIAC.
Hiện nay trên thế giới tồn tại hai hình thức trọng tài: trọng tài quy chế và
trọng tài vụ việc. Trọng tài quy chế (trọng tài thường trực) là: “hình thức giải quyết
tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài theo quy định của Luật này và quy tắc tố
tụng của Trung tâm trọng tài đó”11
. Đây là tổ chức trọng tài được các bên lựa chọn
để giải quyết tranh chấp và được thành lập hợp pháp và có tư cách pháp nhân12
, hoạt
động không vì mục đích lợi nhuận và thực hiện tự chủ tài chính. Tổ chức trọng tài
được thành lập bởi các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ xét xử cho các tổ chức, cá
nhân khác theo TTTT. Các tổ chức trọng tài thường xây dựng những điều khoản
trọng tài mẫu đối với các hợp đồng quốc tế. Ví dụ như điều khoản trọng tài mẫu của
Hiệp hội trọng tài Hoa Kỳ (AAA): “Mọi bất đồng hoặc tranh chấp phát sinh từ hoặc
liên quan đến hơp đồng này sẽ được giả quyết bằng trọng tài theo Quy tắc Tố tụng
Trọng tài Quốc tế của Hiệp hội Trọng tài tại Hoa Kỳ”. Tương tự, các trung tâm
trọng tài của Việt Nam cũng xây dựng những điểu khoản mẫu, điều khoản mẫu của
Trung tâm Trọng Tài Quốc tế Việt Nam khuyến nghị như sau:
“Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải
quyết bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) theo Quy
tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này”.
hoặc,
“Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải
quyết bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam bên cạnh Phòng
11
Khoản 6 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010
12
Khoản 1, khoản 2 Điều 27 Luật Trọng tài Thương mại
15
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của
Trung tâm này”13
.
Nếu các bên không chọn trọng tài quy chế thì có thể thỏa thuận chọn trọng
tài viên cụ thể để giải quyết và xây dựng quy chế tố tụng riêng cho trọng tài viên
này hoạt động. Trong trường hợp này gọi là trọng tài vụ việc (hay còn gọi là trọng
tài ad hoc). Xuất phát từ việc tài phán trọng tài xuất phát từ thỏa thuận của các bên
nên các bên không những có quyền chọn người xét xử mà còn có quyền chọn quy
chế áp dụng cho việc giải quyết tranh chấp đó. Đối với trọng tài vụ việc thường các
bên hay chọn quy định của Luật mẫu UNCITRAL về trọng tài quốc tế năm 1985
(Luật mẫu) để áp dụng. Tương tự, UNCITRAL đã xây dựng Quy tắc Trọng tài
hướng dẫn cho các bên chọn áp dụng trọng tài ad hoc như sau:
“Quy tắc này bao gồm cả trường hợp khi các bên mong muốn sử dụng bộ
quy tắc trọng tài để điều chỉnh trọng tài ad hoc, và không mong muốn đưa ra tổ
chức trọng tài quy chế.
Bất cứ tranh chấp, bất đồng hoặc khiếu nại nào phát sinh từ hoặc liên quan
đến hợp đồng này, hoặc vi phạm, chấm dứt hoặc vô hiệu của hợp đồng, sẽ được giải
quyết bằng trọng tài theo Quy tắc Trọng tài UNCITRAL tại thời điểm có hiệu lực”.
Mỗi hình thức trọng tài đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, không
thể đưa ra giải pháp tối ưu cho việc lựa chọn trọng tài nào thì có lợi hơn trong các
thương vụ nói chung. Phí trọng tài vụ việc về mặt nguyên tắc bao giờ cũng thấp hơn
so với quá trình tố tụng dài tại tòa án. Đối với các vụ tranh chấp mà có giá trị nhỏ
thì giải quyết tại trọng tài thường trực sẽ phù hợp hơn vì trong phí trọng tài phải còn
bao gồm các chi phí cho bộ máy giúp việc có hành chính, lãnh đạo... trong đó khi
giải quyết tranh chấp bởi trọng tài vụ việc thì không bao gồm những chi phí trên.
Đối với trọng tài vụ việc bao giờ cũng có nhiều sự lựa chọn về quy tắc tố
tụng cũng như trọng tài viên. Tuy nhiên, trong thực tế các trọng tài thường trực
thường được ưa thích hơn vì những sự lựa chọn và bổ nhiệm trọng tài viên ở trọng
tài vụ việc có thể bị kéo dài do phía bên bị kiện cố ý muốn kéo dài việc chọn trọng
tài viên hoặc đưa ra những lý do khác nhau để trì hoãn, thậm chí không chỉ định
trọng tài viên.
13
Điều khoản trọng tài mẫu của VIAC, ngày truy cập 7/3/2016. Nội dung trên
website của VIAC http://viac.vn/dieu-khoan-mau-c124.html
16
Mặc khác tại các trọng tài thường trực sự giúp đỡ ban đầu có hiệu quả của bộ
máy giúp việc và những trọng tài viên có nhiều kinh nghiệm giải quyết tranh chấp
của trọng tài thường trực nên các bên thương tin tưởng hơn. Thông thường các
trọng tài này có đội ngũ trọng tài viên có trình độ cao, họ thường là những chuyên
gia giỏi ở nhiều lĩnh vực, việc chỉ định trọng tài viên bao giờ cũng dựa trên nguyên
tắc công bằng, khách quan. Khả năng thi hành thì phán quyết của các loại trọng tài
(thường trực và vụ việc) là như nhau vì theo Công ước New York về công nhận và
thi hành các quyết định trọng tài nước ngoài năm 1958 (Công ước New York 1958)
các phán quyết này có giá trị pháp lý như nhau về công nhận và cưỡng chế thi
hành14
.
Nhìn chung, cấu trúc của TTTT gồm việc thỏa thuận loại trọng tài, trung tâm
trọng tài, quy tắc tố tụng trọng tài rất quan trọng vì chỉ khi TTTT chính xác thì mới
làm phát sinh thẩm quyền tố tụng của trọng tài. Việc quy định rõ ràng không đồng
nghĩa với phải thiết lập một TTTT càng chi tiết càng tốt. Bởi lẽ, khi thỏa thuận quá
chi tiết thì sẽ khó khăn trong đáp ứng đủ các điều kiện như thỏa thuận để tiến hành
thực hiện tố tụng trọng tài hoặc TTTT không thực hiện được sẽ dẫn đến thỏa thuận
ấy bị vô hiệu, không thể thực hiện được trên thực tế.
1.3. Mối quan hệ giữa điều khoản trọng tài và hợp đồng
Hợp đồng chính là hợp đồng mua bán giữa các bên còn TTTT có thể là một
điều khoản nằm trong hợp đồng chính hoặc một thỏa thuận giải quyết tranh chấp
được lập sau khi tranh chấp phát sinh. Cũng có trường hợp TTTT là tài liệu được
hợp đồng chính dẫn chiếu đến. Trong tất cả các trường hợp thì chỉ khi tồn tại hợp
đồng chính mới dẫn đến sự ra đời của TTTT. Hay nói cách khác TTTT có mối quan
hệ mật thiết với hợp đồng chính nhưng liệu có vì thế mà hiệu lực của TTTT luôn
luôn gắn liền với giá trị pháp lý của hợp đồng?
Từ khi Pháp lệnh Trọng tài Thương mại 2003 được ban hành các luật gia đã
có nhiều tranh cãi về vấn đề: liệu hợp đồng chính vô hiệu có dẫn đến TTTT vô hiệu
hay không. Cho đến khi Luật Trọng tài Thương mại 2010 được ban hành thì đã
thống nhất một quan điểm duy nhất: TTTT là hợp đồng độc lập với hợp đồng
chính15
. Theo đó, việc hợp đồng chính vô hiệu không dẫn đến điều khoản TTTT
trong hợp đồng hay hợp đồng riêng về trọng tài vô hiệu theo. Quy định này nhằm
14
Tăng Văn Nghĩa (2000), TTTT trong thương mại quốc tế, Dân chủ & Pháp luật,
Bộ tư pháp, 2000, Số 6, tr. 33 –35
15
Điều 19 Luật Trọng tài thương mại 2010
17
đảm bảo khi hợp đồng chính vô hiệu thì các bên vẫn có thể kiện ra cơ quan giải
quyết tranh chấp với những vấn đề liên quan đến hợp đồng đó, chẳng hạn như vấn
đề đã thực hiện một phần hợp đồng thì việc giải quyết quyền và nghĩa vụ của các
bên sau khi hợp đồng chính bị tuyên vô hiệu.
Theo pháp luật Hoa Kỳ, Điều 2 FAA quy định hiệu lực của TTTT không thể
bị hủy ngang và có giá trị bắt buộc thi hành không phụ thuộc vào hiệu lực của bất
kỳ hợp đồng nào. Như vậy, pháp luật nước này cũng thừa nhận hiệu lực độc lập của
hợp đồng chính với điều khoản trọng tài do các bên thỏa thuận. Điều này là hợp lý,
bởi vì khi xảy ra tranh chấp mà hợp đồng chính vô hiệu, bên bị bất lợi hơn thường
không có thiện chí để giải quyết tranh chấp nên việc thừa nhận trên giúp cho các
bên không thể viện dẫn hợp đồng chính vô hiệu để loại bỏ thẩm quyền của trọng tài
như ý định ban đầu các bên đã chọn. Việc quy định này còn nhằm đảm bảo thực
hiện hợp đồng theo cam kết, mong muốn giải quyết tranh chấp của các chủ thể khi
thiết lập điều khoản trọng tài thể hiện nguyên tắc thiện chí của các bên.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp điều kiện dẫn đến hợp đồng vô hiệu
cũng là nguyên nhân dẫn đến TTTT vô hiệu. Ví dụ, chủ thể thiết lập hợp đồng
không có đủ năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự đầy đủ là một trong những
căn cứ theo Bộ Luật Dân sự để tuyên bố hợp đồng chính vô hiệu. Đồng thời, yếu tố
chủ thể thiết lập TTTT không có năng lực hành vi dân sự cũng là một trong những
căn cứ để các bên yêu cầu tòa án xác định TTTT vô hiệu, không công nhận quyết
định trọng tài theo quy định của Luật Trọng tài thương mại. Qua ví dụ trên ta thấy,
khi vi phạm điều kiện về năng lực hành vi của người xác lập hợp đồng bao gồm
điều khoản trọng tài thì đó cũng là căn cứ để xác định TTTT vô hiệu. Những căn cứ
để xem xét hai sự vô hiệu của hai thỏa thuận này là khác nhau nên sự vô hiệu của
hợp đồng không đồng nghĩa với TTTT cũng bị vô hiệu.
1.4. Mối quan hệ giữa trọng tài và tòa án trên cơ sở thỏa thuận
trọng tài được thiết lập hợp pháp
Về nguyên tắc, Tòa án đại diện cho quyền lực của nhà nước nên thẩm quyền
của tòa án là đương nhiên đối với các tranh chấp phát sinh trên lãnh thổ của quốc
gia đó. Tuy nhiên, do việc xét xử tại tòa án có nhiều hạn chế như đã trình bày ở
trên, nên từ lâu, các bên trong thương mại quốc tế đã chọn hình thức giải quyết
tranh chấp tư để thay thế. Trong các giai đoạn: trước tố tụng, trong quá trình tố tụng
trọng tài hay sau quá trình tố tụng thì đều có sự liên quan nhất định đến vai trò của
tòa án các quốc gia. Xuất phát từ việc trọng tài là tổ chức tư nhân, được nhà nước
18
cho phép xét xử một số tranh chấp nhất định do các bên trao quyền nên việc thực
hiện các quyền này phải trong phạm vi giới hạn đó. Thêm vào đó, các bên cũng có
quyền khiếu nại lên tòa án về thẩm quyền của trọng tài trong bất kỳ giai đoạn tố
tụng trọng tài nào nên tòa án phải xem xét về hiệu lực của TTTT. Cuối cùng, tòa án
có vai trò rất lớn đối với việc công nhận và thi hành quyết định trọng tài bởi hệ
thống các cơ quan tư pháp để thực hiện các biện pháp cần thiết cưỡng chế thi hành
đối với các hành vi không tuân thủ phán quyết của trọng tài trong khi trọng tài
không có thẩm quyền và bộ máy cơ quan quyền lực để làm điều này.
Để tránh các xung đột về thẩm quyền giữa tòa án và trọng tài mà hầu như các
nước đều quy định tòa án sẽ không có thẩm quyền xét xử với những tranh chấp đã
có TTTT trừ phi thỏa thuận đó vô hiệu hoặc không thể thực hiện được. Ngay cả khi
đã có TTTT, các bên vẫn có thể thay đổi thỏa thuận đó bằng một TTTT mới. Khi
đó, thỏa thuận mới sẽ có hiệu lực và thỏa thuận cũ sẽ không còn hiệu lực.
Tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa với việc trọng tài có thể xét xử các
loại tranh chấp mà tòa án có thẩm quyền. Pháp luật Việt Nam quy định trọng tài có
thẩm quyền trong họat động kinh doanh là chủ yếu và các hoạt động liên quan đến
hoạt động kinh doanh. Quy định này là đã mở rộng thẩm quyền của trọng tài thương
mại hơn so với Pháp lệnh trọng tài trước đây, nhưng vẫn giới hạn trong một số quan
hệ nhất định.
Khác với pháp luật Việt Nam, Đạo Luật Trọng Tài của Mỹ tại Điều 1 quy
định áp dụng trọng tài thương mại đối với các giao dịch hàng hải, giao dịch thương
mại. Trong đó,
“Giao dịch hàng hải được hiểu là là hợp đồng thuê tàu, vận đơn đường biển
của hãng tàu thủy, các thỏa thuận liên quan đến bốc dỡ hàng, vật tư trang bị tàu
hoặc sửa chữa tàu, va chạm, hoặc bất kỳ vấn đề nào khác trong thương mại quốc tế.
Còn các giao dịch thương mại theo Điều này là việc giao thương giữa các bang hoặc
với các quốc gia nước ngoài, hoặc trong bất kỳ lãnh thổ của Hoa Kỳ hoặc ở
Washington DC, hoặc giữa bất kỳ lãnh thổ đó và lãnh thổ khác, hoặc giữa bất kỳ
lãnh thổ đó và bất kỳ bang nào hay một nước ngoài nào, hoặc giữa các DC và bất kỳ
bang hoặc vùng lãnh thổ hay quốc gia nước ngoài. Nghĩa là giao dịch thương mại
theo Luật Hoa Kỳ được hiểu theo nghĩa rộng gồm tất cả các hoạt động giao thương
giữa các bang trong lãnh thổ nước này và các hoạt động giao thương giữa Hoa Kỳ
và các nước khác. Trọng tài hiện nay được áp dụng một cách hợp pháp cho tất cả
các loại tranh chấp từ các xung đột hàng hải, thương mại tiêu chuẩn để tranh chấp
19
về những quyền luật định và yêu cầu liên quan đến tiêu dùng với sự đề cập hạn chế
về ảnh hưởng của phạm vi quyền hạn rộng lên những lợi ích công”16
.
Giống với pháp luật Việt Nam, FAA cũng không trao thẩm quyền tài phán
bằng trọng tài trong một số lĩnh vực cụ thể: hợp đồng lao động của thủy thủ, nhân
viên đường sắt, hoặc bất kỳ dạng lao động khác tham gia vào thương mại nước
ngoài hoặc giữa các bang. Bởi lẽ, đây là các giao dịch mặc dù có yếu tố nước ngoài
nhưng nó liên quan đến lao động thì chỉ cho phép các tòa án của quốc gia này mới
có thẩm quyền tài phán. Khi đã tồn tại một TTTT hợp pháp thì nếu các bên gửi đơn
kiện đến tòa án, thì tòa án sẽ đình chỉ việc xem xét đơn kiện này. Tòa án sẽ không
nhận đơn của các bên, điều này cho thấy tòa án sẽ không có thụ lý đối với những
vấn đề nằm trong phạm vi TTTT có hiệu lực. Ngoại trừ các trường hợp liên quan
đến hai yêu cầu: liệu TTTT có vô hiệu hoặc liệu tranh chấp có thuộc thẩm quyền
của trọng tài hay không?17
Đối với trường hợp này, tương đồng với việc xem xét
tính hợp pháp của TTTT của tòa án Việt Nam sẽ không có thẩm quyền trong trường
hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại toà án
thì toà án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thoả
thuận trọng tài không thể thực hiện được18
.
Tương tự với quy định ở trên, Điều 5 của Luật mẫu quy định những vấn đề
do luật này điều chỉnh thì tòa án sẽ không có thẩm quyền. Bổ sung cho quy định
này, Điều 8 Luật mẫu cũng quy định trong trường hợp có TTTT mà đưa đơn kiện ra
tòa án thì tòa án sẽ chuyển các bên cho trọng tài trừ trường hợp thỏa thuận đó vô
hiệu và không có hiệu lực, không có hiệu quả hoặc không có khả năng thực hiện.
Thông qua đó, chúng ta thấy việc quy định hình thức viết của điều khoản
trọng tài là một trong những điều kiện bắt buộc của Hoa Kỳ. Kể cả nước có nền
kinh tế phát triển lâu đời và lập pháp tiên tiến thì hình thức của thỏa thuận này cũng
phải bắt buộc bằng hình thức viết nên việc quy định hình thức là điều kiện không
thể thiếu như Việt Nam hiện nay là phù hợp với thực tiễn của thế giới.
Một khía cạnh khác mà các bên cần quan tâm là sự in lặng khi đã có TTTT
hợp pháp hoặc chưa có TTTT thì mối quan hệ giữa trọng tài và tòa án như thế nào?
16
Thomas E. Carbonneau (2012), Cases and marterials arbitration law and
practice, NXB West A Thomson Reuters business, Sixth edition, Tr. 62
17
Thomas E. Carbonneau, tl đd (14), P. 60
18
Điều 6 Luật Trọng tài Thương mại 2010
20
Việc im lặng có được xem là chấp nhận thoả thuận trọng tài và loại trừ thẩm quyền
của tòa án hay không?
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, TTTT phải bằng văn bản.Trường
hợp một bên cho rằng trọng tài thụ lý sai thẩm quyền thì bên phản đối phải thể hiện
ý chí phản đối trong bản tự bảo vệ. Nếu các bên không thực hiện quyền này mà vẫn
tham gia và quá trình tố tụng của trung tâm trọng tài đó thì đồng nghĩa với việc các
bên đồng ý với thẩm quyền của trọng tài trong vụ việc trên.
Đối với pháp luật Hoa Kỳ thì vấn đề im lặng không được xem là đồng ý đối
với TTTT. TTTT trong pháp luật Hoa Kỳ phải được thể hiện rõ ràng bằng hình thức
văn bản giữa các bên thì mới có hiệu lực. Thỏa thuận này có thể được lập trước
hoặc sau khi phát sinh tranh chấp. Cũng như pháp luật Việt Nam, Hoa Kỳ cũng chỉ
trao quyền tài phán cho các chủ thể tư khi các bên có thỏa thuận minh thị theo hợp
đồng hoặc pháp luật có quy định những trường hợp cụ thể phải giải quyết bằng
trọng tài.
Như trên ta thấy TTTT có hiệu lực sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mối quan hệ
về thẩm quyền giữa trọng tài và tòa án. Hiệu lực của TTTT có thể được xem xét
dưới ba góc độ trong các giai đoạn khác nhau như sau19
:
Thứ nhất, về nội dung của TTTT: pháp luật của các nước và điều ước quốc tế
thường không quy định các điều kiện hiệu lực của một TTTT, mà chỉ quy định các
trường hợp TTTT vô hiệu (không quy định theo phương pháp liệt kê mà theo
phương pháp loại trừ). Như vậy, có thể hiểu một TTTT được xem là đương nhiên có
hiệu lực, ngoại trừ TTTT nằm trong các trường hợp vô hiệu theo quy định. Trường
hợp này tòa án sẽ không thụ lý các vụ tranh chấp khi TTTT có hiệu lực.
Thứ hai, pháp luật được sử dụng để điều chỉnh hiệu lực TTTT khi tiến hành
tố tụng trọng tài. Trước khi tiến hành tố tụng trọng tài, nếu có đơn khiếu nại của
một bên về việc trọng tài không có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp, do vụ
tranh chấp không có TTTT hoặc TTTT vô hiệu thì Hội đồng trọng tài phải xem xét
và ra quyết định về thẩm quyền của mình là có hay không đối với vụ tranh chấp trên
để ra quyết định tiếp tục hay đình chỉ xét xử. Trường hợp một bên khiếu nại ra tòa
án trong quá trình tiến hành tố tụng thì trong khi tòa án giải quyết đơn khiếu nại,
19
Nguyễn Ngọc Lâm, tlđd (6), Tr 228
21
Hội đồng trọng tại vẫn có thể tiếp tục giải quyết tranh chấp mà không cần dừng quá
trình tố tụng trọng tài để chờ kết quả giải quyết khiếu nại từ phía tòa án.
Thứ ba, hiệu lực của TTTT khi kết thúc tố tụng trọng tài: về mặt nguyên tắc,
khi kết thúc tố tụng trọng tài, Hội đồng trọng tài ra một quyết định về giải quyết vụ
tranh chấp và quyết định đó của Hội đồng trọng tài có giá trị chung thẩm, nhưng
nếu một bên không đồng ý với quyết định đó có thể gửi đơn kháng cáo đến tòa án
yêu cầu hủy không công nhận và thi hành quyết định trọng tài, trong trường hợp này
thì vấn đề hiệu lực của TTTT được điều chỉnh bởi luật do các bên chọn. Khi các bên
không có thỏa thuận như vậy thì luật của nước nơi phán quyết trọng tài được tuyên
sẽ thay thế theo các quy định tại Điều 34.2.a (i) Luật mẫu trọng tài UNCITRAL
hoặc Điều V Công ước New York 1958 cũng có quy định tương tự. Như vậy, đối
với trọng tài được thành lập trong nước thì việc thi hành các phán quyết tại Việt
Nam sẽ không cần công nhận mà có thể đem ra thi hành bởi cơ quan nhà nước ngay
còn đối với phán quyết của trọng tài nước ngoài thì cần phải thông qua thủ tục công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam. Đối với Hoa Kỳ thì phán quyết trong nước của
AAA cũng không cần phải công nhận và thi hành bởi cơ quan nhà nước, nhưng đối
với phán quyết do trọng tài nước ngoài đưa ra vẫn phải trải qua việc công nhận và
thi hành tại các tòa án bang của nước này.
Tóm lại, trường hợp đã có TTTT mà một trong hai bên hoặc cả hai bên đưa
vụ việc ra tòa án giải quyết thì về mặt nguyên tắc toà án sẽ không thụ lý trừ phi xem
xét hai vấn đề: hiệu lực của TTTT và các quy trình, thủ tục tố tụng trọng tài có thực
hiện đúng theo thực tế hay không mà sẽ không xem xét các vấn đề khác. Bởi vì việc
lựa chọn trọng tài đồng nghĩa với chọn cơ quan tài phán tư và loại trừ thẩm quyền
của tòa án nếu thỏa thuận này hợp pháp. Nếu trên thực tế cả hai bên đều thống nhất
đem vụ việc ra giải quyết trước tòa án thì nên hủy TTTT. Pháp luật nên quy định cụ
thể trường hợp đồng thuận hủy TTTT nếu cả hai bên cùng đồng ý không tuân theo
hiệu lực của thỏa thuận này nữa, tạo điều kiện linh hoạt cho các bên tự do định đoạt
tranh chấp của mình.
1.5. Pháp luật điều chỉnh thỏa thuận trọng tài
Luật điều chỉnh TTTT là một vấn đề rất quan trọng, quyết định đến hiệu lực
của TTTT vì mỗi quốc gia có quy định về điều kiện có hiệu lực của TTTT khác
nhau. Việc xác định luật nơi nào sẽ điều chỉnh TTTT giúp xác định được thỏa thuận
đó có hiệu lực hay không. Đầu tiên cần phân biệt “luật áp dụng cho TTTT” với
“luật điều chỉnh năng lực chủ thể các bên ký kết TTTT” là hai vấn đề khác nhau
22
nhưng có mối liên hệ mật thiết với nhau. TTTT chỉ có hiệu lực khi các bên ký kết
TTTT có đầy đủ năng lực chủ thể. Đối với luật điều chỉnh TTTT, luật áp dụng cho
hợp đồng thuộc quyền tự do lựa chọn của các bên nhưng lại không thể chọn luật
điều chỉnh năng lực chủ thể các bên tham gia ký kết hợp đồng. Vì luật điều chỉnh
năng lực chủ thể thường áp dụng luật nhân thân (lex personalis) để điều chỉnh theo
các quy tắc của tư pháp quốc tế mà không thể lựa chọn. Một số trọng tài viên đã đưa
ra phán quyết rằng, nếu thiếu vắng sự chọn luật của các bên, thoả thuận trọng tài sẽ
được điều chỉnh bởi luật của nước nơi tiến hành trọng tài (place of arbitration).
Nguyên tắc này được thể hiện trong nhiều phán quyết của toà án trọng tài thuộc
Phòng thương mại và công nghiệp Bungari, nó cũng nhận được sự đồng tình của
các trọng tài viên thuộc Hiệp hội trọng tài Mỹ AAA. Trong vụ Baques
Centroamericanos v. Petroleo SA (1988), Hội đồng đã tuyên rằng: Luật Mỹ sẽ được
áp dụng để xem xét hiệu lực của thoả thuận trọng tài vì trọng tài đã được tiến hành
tại New York20
nên sẽ áp dụng pháp luật của New York.
Kết luận Chương 1
Chương này đã phân biệt khái niệm “trọng tài” và “thỏa thuận trọng tài”
trong hệ thống pháp luật Việt Nam và Hoa Kỳ. Đồng thời, tác giả còn chỉ ra sự khác
nhau giữa điều khoản trọng tài trong hợp đồng thương mại và thỏa thuận trọng tài
được thiết lập sau khi phát sinh tranh chấp. Thêm vào đó, sự khác biệt giữa hai hình
thức trọng tài là trọng tài quy chế và trọng tài thường trực, mỗi loại có những ưu
điểm và nhược điểm riêng, việc chọn loại trọng tài nào để giải quyết tranh chấp tùy
thuộc vào mong muốn của các bên tham gia TTTT. Bên cạnh đó, chương này cũng
nêu ra một số ưu điểm của phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài so với
tòa án. Để có thể trao quyền xét xử cho trọng tài thì các bên phải có TTTT hợp
pháp. Một điều khoản trọng tài thông thường được thiết lập sẽ gồm hai thành phần:
tên tổ chức và quy tắc tố tụng trọng tài trong phạm vi mà các bên lựa chọn. Khi thực
hiện tố tụng trọng tài thì thẩm quyền giữa tòa án và trọng tài trong các giai đoạn tố
tụng trọng tài có sự khác biệt nhất định. Cuối cùng, một vấn đề mà các bên quan
tâm là luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài là luật do các bên lựa chọn khác với
luật áp dụng cho hợp đồng hay luật điều chỉnh vấn đề chủ thể của các bên ký kết
TTTT, nếu không có thỏa thuận chọn luật áp dụng cho điều khoản trọng tài thì sẽ áp
dụng luật điều chỉnh TTTT là luật của nơi tiến hành tố tụng trọng tài.
20
Hiệu lực của TTTT http://luatdanhchinh.com/vietnam/index.php/doanh-nghiep-
va-hop-dong/672-hieu-luc-cua-thoa-thuan-trong-tai.html, truy cập ngày 7/5/2016.
23
Trên cơ sở những phân tích quy định của hai quốc gia Việt Nam và Hoa Kỳ,
tác giả đề xuất Việt Nam nên hoàn thiện khái niệm thỏa thuận trọng tài nên quy
định theo hướng quy định: trọng tài được xét xử tất cả những vấn đề liên quan đến
thương mại trừ những lĩnh vực thuộc thẩm quyền riêng biệt của tòa án. Quy định
này giống với quy định của pháp luật Hoa Kỳ và phù hợp với xu hướng mở rộng
thẩm quyền cho trọng tài của Việt Nam nhằm giảm bớt số lượng các tranh chấp
thương mại tại tòa án.
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN HIỆU LỰC CỦA THỎA THUẬN TRỌNG TÀI
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ HOA KỲ
TTTT là cơ sở cho thẩm quyền của trọng tài, tạo nền tảng cho quá trình tố
tụng trọng tài giữa các bên có thể thực hiện. TTTT có hiệu lực đảm bảo cho ý chí
của các bên được hiện thực hóa trên thực tế, không dẫn đến tình trạng TTTT vô
hiệu ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Điều kiện hiệu lực của
24
một TTTT gồm các yêu cầu về chủ thể tham gia ký kết TTTT, điều kiện về mặt
hình thức, phạm vi và ý chí tự nguyện TTTT theo pháp luật Việt Nam và Hoa Kỳ.
TTTT thực chất cũng là một hợp đồng, do vậy, một TTTT có hiệu lực khi nó
thỏa mãn các điều kiện do pháp luật quy định về: năng lực hành vi ký TTTT; hình
thức của TTTT; phạm vi, đối tượng tranh chấp (hoạt động thương mại) và TTTT
được ký kết dựa trên nguyên tắc tự nguyện21
.
2.1. Năng lực chủ thể ký kết thỏa thuận trọng tài
Chủ thể là đối tượng có khả năng tham gia ký kết các TTTT. Chủ thể của
TTTT là các thương nhân: cá nhân, pháp nhân, tổ chức. Pháp luật của mỗi quốc gia
sẽ quy định giới hạn các chủ thể tham gia vào TTTT khác nhau.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, chủ thể tham gia vào TTTT là cá
nhân, cơ quan, tổ chức Việt Nam hoặc nước ngoài tham gia tố tụng trọng tài với tư
cách nguyên đơn, bị đơn. Có thể thấy các chủ thể tham gia TTTT theo pháp luật
Việt Nam rất rộng và đối với từng loại chủ thể cũng có những yêu cầu riêng.
Chủ thể tham gia ký kết TTTT là có thể là thể nhân có hoạt động kinh doanh
thương mại tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài. Đối với thể nhân Việt Nam thì phải
có năng lực ký hợp đồng vì TTTT cũng là một dạng hợp đồng dân sự. Theo Bộ Luật
Dân sự 2015 năng lực chủ thể của cá nhân ký kết hợp đồng phải có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ. Nghĩa là cá nhân này phải đủ 18 tuổi trở lên và không bị tòa án tuyến
bố mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi. Tuy nhiên, đối với việc xét năng lực chủ thể của
thể nhân nước ngoài ký TTTT được xác định theo quy tắc của tư pháp quốc tế. Theo
đó, năng lực chủ thể của thể nhân nước ngoài được xác định theo pháp luật của
nước mà thể nhân đó mang quốc tịch hoặc theo luật nơi cư trú. Trên thực tế, pháp
luật các nước quy định năng lực chủ thể của các bên tham gia ký kết TTTT là khác
nhau.
Theo pháp luật các nước trong khối châu Âu lục địa thì năng lực hành vi dân
sự của thể nhân nước ngoài thường áp dụng luật của nước mà người đó mang quốc
tịch để xác định, ngược lại các nước trong khối luật chung Anh – Mỹ lại áp dụng
luật nơi cư trú. Do vậy, khi ký kết hợp đồng với đối tác là thương nhân nước ngoài
21
Nguyễn Ngọc Lâm, tlđd (6) Tr.309
25
các bên trong hợp đồng cần lưu ý kiểm tra tư cách chủ thể (năng lực pháp luật và
năng lực hành vi) của đối tác là thể nhân theo luật nhân thân của thể nhân đó22
.
Nếu các bên tham gia ký kết TTTT không có năng lực chủ thể như đã nêu ở
trên thì TTTT do họ thiết lập sẽ bị vô hiệu hoặc quyết định trọng tài có thể bị hủy,
không công nhận và thi hành. Điều này được ghi nhận trong mục a, khoản 1 Điều V
Công ước New York 1958 “tòa án có thể từ chối công nhận và thi hành quyết định
trọng tài nếu theo luật áp dụng đối với các bên, họ không có đủ năng lực”. Tương
tự, Luật mẫu UNCITRAL tại mục a khoản 2 Điều 34 quy định:
“Một trong các bên ký kết thoả thuận trọng tài theo qui định tại Điều 7 không
đủ năng lực ký kết thoả thuận đó; hoặc thoả thuận nói trên không có giá trị pháp lý
theo luật mà các bên đã chọn để áp dụng hoặc theo luật của nước nơi phán quyết
được tuyên trong trường hợp mà các bên không ghi rõ”.
Điều kiện trên cũng là một trong những điều kiện bắt buộc với các chủ thể ký
kết TTTT theo pháp luật Việt Nam theo khoản 2 và 3 Điều 18 Luật Trọng tài
thương mại 2010. Trong đó điều kiện đối với người xác lập thoả thuận trọng tài
không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp này người xác
lập không có thẩm quyền đại diện cho tổ chức tham gia ký kết TTTT thì có thể bị
toàn án tuyên thỏa thuận vô hiệu. Hơn nữa, người xác lập thoả thuận trọng tài
không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự cũng là một
trong những căn cứ để tòa án tuyên TTTT vô hiệu. Điều kiện ở đây được hiểu là
năng lực hành vi dân sự của cá nhân trực tiếp ký kết TTTT, có thể theo đại diện
hoặc nhân danh chính người đó.
Đối với pháp luật Hoa Kỳ cũng tuân theo Công Ước New York do Hoa Kỳ
do quốc gia này đã tham gia Công ước. Những điều kiện về chủ thể của TTTT, khả
năng nhận thức cũng là một trong những điều kiện bắt buộc đối với các bên. Chẳng
hạn, trong vụ Primerica life insurance Co v. Brown23
để phải đưa vụ kiện ra trọng
tài khi đã có TTTT chứ không được mà kiện lên tòa án Liên bang. Hoặc trong vụ
Spahr v. Secco thì Tòa án đã cho rằng sự vô hiệu do gian lận, lừa dối là một trong
những căn cứ để toàn bộ hợp đồng bị vô hiệu24
. Các trường hợp này cho thấy tùy
22
Nguyễn Ngọc Lâm, tlđd (6), Tr. 21-22
23
Xem thêm phán quyết vụ Primerica life insurance CO v. Brown
24
Thomson Reuters Legal Solution, Arbitrability of Mental Capacity Defenses
under the Federal Arbitration Act and California Law,
http://www.troutmansanders.com/files/Uploads/Documents/Arbitrability%20of%20
26
trường hợp mà thẩm phám sẽ xem xét vấn đề năng lực chủ thể ảnh hưởng đến hợp
đồng chính hay TTTT hoặc cả hai.
2.1.1. Điều kiện về chủ thể ký thỏa thuận trọng tài
Chủ thể ký kết TTTT là những thương nhân, theo nguyên tắc được hầu hết
các quốc gia ghi nhận những chủ thể tham gia hoạt động thương mại đều có thể
tham gia ký kết TTTT. Tuy nhiên, do xuất phát từ chủ quyền lãnh thổ nên đối với
chủ thể đặc biệt mang quyền lực đặc biệt do xuất phát từ chủ quyền lãnh thổ nên có
những quốc gia quy định khác nhau đối với loại chủ thể đặc biệt này.
Trên thế giới, ví dụ theo Section 15 của Đạo luật về Trọng tài của Thái Lan
(2002 – 2545) thì cơ quan nhà nước được quyền tham gia vào các TTTT, điều này
cho thấy các cơ quan nhà nước của Thái Lan khi tham gia vào các quan hệ thương
mại thì có thể giải quyết tranh chấp trước cơ quan tài phán; trọng tài của quốc gia
này cũng như các tổ chức trọng tài trên lãnh thổ của các quốc gia khác. Tuy không
có quy định nhưng pháp luật các nước như Anh, Đức cũng không có quy định hạn
chế vấn đề này đối với các chủ thể công khi tham gia vào các giao dịch dân sự.
Trong khi đó, pháp luật Thụy Điển lại đặt ra khả năng cho tất cả các chủ thể, kể cả
quốc gia và các cơ quan nhà nước cũng được quyền tham gia vào tố tụng trọng tài25
.
Tất cả các trường hợp nêu trên cho dù có quy định minh thị trong pháp luật của
mình hay không thì các quốc gia này cũng không hạn chế khả năng tham gia tố tụng
trọng tài của các cơ quan nhà nước. Đây là điều hợp lý vì về mặt lý luận trường hợp
này không phải trường hợp từ bỏ quyền miễn trừ xét xử của quốc gia. Do quyền
miễn trừ xét xử trong tư pháp quốc tế chỉ áp dụng khi một nước tham gia vào quá
trình xét xử bởi một cơ quan tài phán của quốc gia khác. Nhưng trọng tài không
phải tổ chức mang quyền lực nhà nước vì được thành lập theo pháp luật quốc gia do
các chủ thể tư toàn quyền quyết định cơ cấu tổ chức và đưa ra các phán quyết độc
lập.
Khác với trường phái trên, Pháp không cho các cơ quan nhà nước tham gia
ký kết các TTTT. Theo Điều 2060 Bộ Luật Dân sự Pháp được bổ sung bằng đạo
luật 72 – 626 ngày 5/7/1972 đối với các giao dịch trong nước. Tuy nhiên, khi tham
Mental%20Capacity%20Defenses%20under%20the%20Federal%20Arbitration%2
0....pdf, ngày truy cập 10/7/2016
25
Phan Hoài Nam (2009), Hiệu lực của TTTT theo pháp luật Việt Nam và Thụy
Điển, Luận văn Thạc Sĩ, Trường Đại học Luật Tp.Hồ Chí Minh, Tr.25
27
gia vào các giao dịch quốc tế, Pháp vẫn có thể là một bên trong TTTT được xét xử
bởi Trung tâm trọng tài nước ngoài.
Với pháp luật Việt Nam, các chủ thể tham gia TTTT không được quy định
trong Luật Trọng tài thương mại 2010 nhưng theo khoản 3 Điều 3 thì các bên tranh
chấp là cá nhân, cơ quan, tổ chức Việt Nam hoặc nước ngoài tham gia tố tụng trọng
tài với tư cách nguyên đơn, bị đơn. Do đó, chúng ta có thể hiểu người có thể tranh
chấp là chủ thể có khả năng tham gia TTTT. Luật chỉ liệt kê cơ quan, tổ chức cá
nhân trong nước và nước ngoài vì thế, cơ quan ở đây có thể hiểu là tất cả các cơ
quan bao gồm cơ quan nhà nước của Việt Nam. Không có các quy định cấm các cơ
quan nhà nước tham gia vào các quan hệ kinh doanh thương mại hơn nữa phạm vi
thẩm quyền của trọng tài là phát sinh từ hai bên cùng hoạt động thương mại hoặc có
ít nhất một bên có hoạt động thương mại. Nghĩa là các cơ quan nhà nước mặc dù
không có hoạt động thương mại nhưng họ có thể có mua bán với các chủ thể thương
mại khác nên vẫn có thể phát sinh tranh chấp và sẽ được giải quyết bằng các phán
quyết trọng tài theo ý chí của các bên. Đồng thời pháp luật cũng cho chép người
tiêu dùng có thể lựa chọn giải quyết bằng tòa án hoặc trọng tài trong quan hệ mua
bán giữa người tiêu dùng và thương nhân mà không trao quyền lựa chọn này cho
thương nhân.
Về vấn đề này, Hoa Kỳ không có quy định chi tiết về chủ thể có thể tham gia
vào các TTTT, trên thực tế Hoa Kỳ cũng chấp nhận tất cả những chủ thể tham gia
thỏa thuận trừ những chủ thể thuộc các quan hệ đặc thù không thể tham gia TTTT
trong các quan hệ lao động của thủy thủ, nhân viên đường sắt... đã được hạn chế.
Tuy nhiên, thời gian gần đây Hoa Kỳ cũng mở rộng các quyền cho TTTT của người
tiêu dùng và một số quan hệ lao động.
Tóm lại, về chủ thể tham gia TTTT cả pháp luật Việt Nam và Hoa Kỳ đều
quy định mở rộng cho tất cả các chủ thể tham gia vào hoạt động thương mại và một
số quan hệ liên quan có thể thỏa thuận bao gồm cả cơ quan, tổ chức, cá nhân và cơ
quan nhà nước. Điểm tương đồng này xuất phát từ vai trò của trọng tài được các
nước thừa nhận mạnh mẽ với nhiều ưu điểm hơn so với phương thức giải quyết
tranh chấp bằng tòa án và các phương thức giải quyết tranh chấp lựa chọn khác.
2.1.2. Điều kiện về năng lực và thẩm quyền của chủ thể ký kết thỏa
thuận trọng tài
28
Năng lực và thẩm quyền của chủ thể ký kết TTTT là một trong những
điều kiện bắt buộc được quy định bởi pháp luật của hầu hết các quốc gia. Về
năng lực chủ thể và thẩm quyền tham gia TTTT của thể nhân và pháp nhân
đã được đề cập ở trên. Theo pháp luật các nước không đưa ra cụ thể các tiêu
chí mà thường áp dụng theo luật dân sự hay luật hợp đồng vì TTTT cũng là
một dạng hợp đồng dân sự nên cũng phải tuân thủ các điều kiện chung về
hợp đồng. Nếu vi phạm các điều kiện này thì có thể sẽ dẫn đến sự vô hiệu
của TTTT hoặc nếu như đã kết thúc quá trình tố tụng trọng tài mà trong giai
đoạn yêu cầu công nhận và thi hành thì các bên có quyền yêu cầu tòa án
không công nhận phán quyết trọng tài do vi phạm điều kiện về năng lực chủ
thể và thẩm quyền ký kết TTTT.
Pháp luật Việt Nam, khi vi phạm điều kiện về năng lực ký kết về năng
lực hành vi dân sự hoặc vi phạm điều kiện về thẩm quyền tham gia ký kết
phải là đại diện theo ủy quyền hoặc pháp luật của chủ thể có thẩm quyền thì
sẽ bị tuyên TTTT vô hiệu. Trường hợp này các bên phải giải quyết tranh
chấp tại tòa án nếu TTTT vô hiệu26
dẫn đến mong muốn được giải quyết
bằng một phán quyết trọng tài của các bên không có giá trị. Chính vì vậy nên
các bên khi thiết lập TTTT phải chú ý các điều kiện tại khoản 2 và 3 Điều 18
Luật Trọng tài thương mại 2010. Cụ thể như sau:
2. Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
3. Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân
sự theo quy định của Bộ luật dân sự”.
Theo quy định tại các điều khoản này thì các chủ thể tham gia vào
việc ký kết các TTTT đồng thời phải có thẩm quyền và đối với người xác lập
TTTT phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ nghĩa là phải đáp ứng yêu cầu
từ đủ 18 tuổi trở lên và không rơi vào các trường hợp bị mất năng lực hành vi
dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hay có khó khăn trong làm chủ nhận
thức.
Về thẩm quyền của các chủ thể trên theo pháp luật là thẩm quyền đối
với thể nhân và đối với pháp nhân. Đối với thể nhân được xem xét theo khía
cạnh năng lực hành vi dân sự còn đối với pháp nhân thì thẩm quyền phải
thực hiện theo chế độ đại diện do pháp nhân không thể trực tiếp tham gia
giao kết thỏa thuận. Pháp nhân có thể được đại diện theo pháp luật hoặc đại
diện theo ủy quyền. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể là
26
Theo Điều 6 Luật Trọng tài thương mại 2010
29
một hoặc nhiều cá nhân theo quy định tại Điều 13 Luật doanh nghiệp 2014.
Cũng cần lưu ý điểm mới của Luật này là người đại diện theo pháp luật của
pháp nhân có thể là nhiều cá nhân chứ không phải chỉ có một cá nhân như
trước đây. Các cá nhân này sẽ tham gia các quan hệ dân sự, kinh doanh
thương mại nhân danh của pháp nhân mà họ đại diện. Ngoài ra, những người
đại diện cũng có thể ủy quyền cho các nhân khác thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình trong quá trình hoạt động để tham gia ký kết các hợp đồng
trong đó có thể bao gồm TTTT. Đây cũng là cơ chế đại diện theo ủy quyền
của pháp nhân.
Đối với thể nhân, năng lực tham gia TTTT cũng như các loại hợp
đồng khác được xem xét thông qua năng lực hành vi dân sự của họ. Vấn đề
xác định năng lực hành vi dân sự của cá nhân thường được xem xét theo
quốc tịch của cá nhân đó do nó gắn liền với yếu tố nhân thân. Năng lực ký
kết TTTT của cá nhân theo pháp luật Việt Nam là phải có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ. Điều này đồng nghĩa với việc họ phải thỏa mãn các quy định
của Bộ Luật Dân sự 2005 và sắp tới đây sẽ là quy định của Bộ Luật Dân sự
2015 có hiệu lực.
Ngoài ra, Bộ Luật Tố Tụng Dân sự Việt Nam còn áp dụng không
công nhận và cho thi hành phán quyết khi thỏa thuận này vi phạm điều kiện
năng lực ký kết TTTT theo pháp luật được áp dụng cho mỗi bên. Như vậy,
để phán quyết trọng tài nước ngoài được công nhận tại Việt Nam thì việc
tuân thủ điều kiện ký kết TTTT là điều kiện tiên quyết theo quy định tại Điều
459 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 Các bên ký kết TTTT không có năng lực để
ký kết thỏa thuận đó theo pháp luật được áp dụng cho các bên.
Trường hợp các bên vi phạm các điều kiện về năng lực ký kết thỏa
thuận thì chỉ cần một bên vi phạm thỏa thuận đó cũng vô hiệu. Năng lực ký
kết được hiểu là cả thẩm quyền và năng lực hành vi dân sự của cá nhân tham
gia vào việc xác lập TTTT. Trường hợp người ký kết là người không có thẩm
quyền thì pháp luật về nội dung, tức là Bộ Luật Dân sự có yêu cầu đối với
các bên nhưng pháp luật tố tụng lại không coi đây là một trong những căn cứ
để không công nhận và thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài. Chúng ta
nên đồng bộ các quy định của hệ thống pháp luật. Pháp luật không thể tuyên
vô hiệu một TTTT vi phạm thẩm quyền ký kết đối với TTTT được xác lập
tại Việt Nam mà lại công nhận một phán quyết khi chủ thể tham gia TTTT vi
phạm điều kiện thẩm quyền.
30
Do đặc trưng nguồn luật án lệ đóng vai trò quan trọng nên pháp luật
Hoa Kỳ không quy định vấn đề năng lực ký kết TTTT và thẩm quyền trong
các quy định của pháp luật nhưng trên thực tế nếu các bên vi phạm các điều
kiện về chủ thể tham gia ký kết không có khả năng nhận thức thì các bên vẫn
có quyền khiếu kiện yêu cầu tòa án tuyên TTTT được xác lập vô hiệu27
.
2.2. Điều kiện về hình thức của thỏa thuận trọng tài
Như đã đề cập, TTTT là một hợp đồng thỏa thuận giữa các bên, chình vì thế
nó cũng có những đặc điểm hình thức của một hợp đồng. Tuy nhiên, pháp luật
thương mại các nước thường chấp nhận hợp đồng tồn tại dưới mọi hình thức như
Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế quy định bao gồm cả xác lập
hợp đồng bằng cả văn bản, hành vi, lời nói nhưng đa phần pháp luật các quốc gia lại
có yêu cầu “hình thức viết” đối với TTTT mặc dù chấp nhận hợp đồng tồn tại dưới
mọi hình thức như Hoa Kỳ.
Hiện nay, trên thế giới tồn tại ba hướng quy định về các yêu cầu hình thức
văn bản đối với TTTT trong các văn bản pháp luật của một số nước trên thế giới28
:
Hướng thứ nhất, pháp luật chỉ quy định TTTT phải bằng văn bản và không
giải thích thế nào là văn bản. Điển hình cho trường hợp này là pháp luật trọng tài
của Hoa Kỳ thể hiện trong Điều 2 FAA 1925, sau đó các văn bản ban hành sau như:
Đạo luật Trọng tài Thống nhất năm 1955 (UAA) hay bản sửa đổi đạo luật trọng tài
thống nhất năm 2000 (RUAA) cũng không quy định chi tiết về các hình thức văn
bản của TTTT. Trên thực tế, tùy thuộc vào sự linh hoạt của các thẩm phán mà giải
thích quy định của pháp luật, theo điều khoản sau:
“Một điều khoản bằng văn bản trong bất kỳ giao dịch hàng hải hoặc
hợp đồng chứng minh một giao dịch liên quan đến thương mại được giải
quyết bằng trọng tài, một tranh chấp phát sinh từ hợp đồng hoặc giao dịch,
hoặc việc từ chối thực hiện toàn bộ hoặc một phần của hợp đồng, hoặc một
thỏa thuận bằng văn bản để đề nghị đưa ra trọng tài một tranh chấp hiện tại
27
Xem thêm vụ Primerica life insurance CO v. Brown, Công ty Primerica đã kiện
lên tòa án yêu cầu không tuân thủ phán quyết trọng tài với lý do Brown không đủ
khả năng nhận thức để ký kết TTTT. Tuy nhiên, Tòa án đã không chấp nhận yêu
cầu trên và yêu cầu vụ án này thuộc thẩm quyền của trọng tài.
28
Trần Hoàng Hải (2011), Về hình thức TTTT, Viện Nhà nước và pháp luật, Số
4(276), Tr. 43
31
phát sinh từ các hợp đồng, giao dịch, hoặc từ chối như vậy sẽ có giá trị,
không thể bị hủy ngang, và được bắt buộc thi hành, dựa trên những nền tảng
như theo pháp luật hoặc tính công bằng của việc hủy ngang của bất kì hợp
đồng nào”.
Tuy không có định nghĩa thế nào là bằng văn bản nhưng thực tiễn các án lệ
của Hoa Kỳ cho thấy, tòa án chấp nhận tất cả các hình thức bằng văn bản như tồn
tại trong hợp đồng, fax, email trao đổi... giữa các bên đều được xem là hình thức
bằng văn bản theo như cách giải thích của các thẩm phán quốc gia này.
Quy định trên được kế thừa bởi quy định của Công ước New York 1958
theo đó yêu cầu TTTT phải bằng văn bản căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Công ước này, cụ thể như sau:
“Mỗi quốc gia thành viên sẽ công nhận một thỏa thuận bằng văn bản theo đó
các bên cam kết đưa ra trọng tài xét xử mọi tranh chấp đã có hoặc có thể phát sinh
giữa các bên từ một quan hệ pháp lý xác định, dù là quan hệ hợp đồng hay không,
liên quan đến một đối tượng có khả năng giải quyết được bằng trọng tài”.
Theo đó, có hai trường hợp quy định về điều kiện phải được lập bằng văn
bản: thứ nhất, TTTT được ký kết trực tiếp bởi các bên và thứ hai, TTTT phải chứa
đựng các thư tín do các bên trao đổi29
. Hơn nữa, sự tồn tại một TTTT hợp pháp là
một điều kiện bắt buộc để TTTT được công nhận và cho thi hành.
Hướng thứ hai, pháp luật quy định hình thức của văn bản TTTT và cho phép
diễn giải một cách hợp pháp rất rộng. Theo tác giả Trần Hoàng Hải trong bài viết
“về hình thức TTTT” đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 4 năm 2011 đã
nêu ra quan điểm như sau:
“Điều này được thể hiện trong Luật Trọng tài Anh năm 1996. Theo Điều 5
của Đạo luật này, TTTT được xem là ký kết bằng văn bản nếu: (i) Thỏa thuận được
thể hiện bằng văn bản (không phụ thuộc vào việc các bên có ký tên hay là không),
(ii) Thỏa thuận được ký kết bằng cách trao đổi tài liệu bằng văn bản hoặc là được
xác định bằng văn bản (nếu thỏa thuận được giao kết bằng lời, được một trong các
bên ký tên hoặc bên thứ ba đại diện cho một trong hai bên ký tên), (iii) Các bên trao
29
Khoản 2 Điều II như sau: “thuật ngữ “thỏa thuận bằng văn bản” bao gồm điều
khoản trọng tài trong một hợp đồng hoặc một TTTT được các bên ký kết hoặc được
khi trong thư tín trao đổi”.
Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019
Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019
Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019
Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019
Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019
Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019
Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019
Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019
Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019
Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019
Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019
Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019
Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019
Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019
Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019
Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019
Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019
Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019
Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019
Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019
Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019
Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019

More Related Content

What's hot

Luận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóa
Luận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóaLuận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóa
Luận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóa
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt NamLuận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Thỏa thuận trọng tài vô hiệu theo pháp luật trọng tài thương mại, 9đ
Thỏa thuận trọng tài vô hiệu theo pháp luật trọng tài thương mại, 9đThỏa thuận trọng tài vô hiệu theo pháp luật trọng tài thương mại, 9đ
Thỏa thuận trọng tài vô hiệu theo pháp luật trọng tài thương mại, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hạn chế cạnh tranh trong nhượng quyền thương mại
Luận văn: Hạn chế cạnh tranh trong nhượng quyền thương mạiLuận văn: Hạn chế cạnh tranh trong nhượng quyền thương mại
Luận văn: Hạn chế cạnh tranh trong nhượng quyền thương mại
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAYĐề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOT
Đề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOTĐề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOT
Đề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đLuận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Trách nhiệm của thương nhân đối với người tiêu dùng
Luận văn: Trách nhiệm của thương nhân đối với người tiêu dùngLuận văn: Trách nhiệm của thương nhân đối với người tiêu dùng
Luận văn: Trách nhiệm của thương nhân đối với người tiêu dùng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mạiĐề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hợp đồng nhượng quyền thương mại tại doanh nghiệp
Luận văn: Hợp đồng nhượng quyền thương mại tại doanh nghiệpLuận văn: Hợp đồng nhượng quyền thương mại tại doanh nghiệp
Luận văn: Hợp đồng nhượng quyền thương mại tại doanh nghiệp
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về tên miền, HAY, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về tên miền, HAY, 9đLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về tên miền, HAY, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về tên miền, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sảnLuận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Công ước quốc tế về bắt giữ tàu biển, HAY
Luận văn: Công ước quốc tế về bắt giữ tàu biển, HAYLuận văn: Công ước quốc tế về bắt giữ tàu biển, HAY
Luận văn: Công ước quốc tế về bắt giữ tàu biển, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOTĐề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việcLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đLuận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luậtLuận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAYQuy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóa
Luận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóaLuận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóa
Luận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóa
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt NamLuận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
 
Thỏa thuận trọng tài vô hiệu theo pháp luật trọng tài thương mại, 9đ
Thỏa thuận trọng tài vô hiệu theo pháp luật trọng tài thương mại, 9đThỏa thuận trọng tài vô hiệu theo pháp luật trọng tài thương mại, 9đ
Thỏa thuận trọng tài vô hiệu theo pháp luật trọng tài thương mại, 9đ
 
Luận văn: Hạn chế cạnh tranh trong nhượng quyền thương mại
Luận văn: Hạn chế cạnh tranh trong nhượng quyền thương mạiLuận văn: Hạn chế cạnh tranh trong nhượng quyền thương mại
Luận văn: Hạn chế cạnh tranh trong nhượng quyền thương mại
 
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAYĐề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
 
Đề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOT
Đề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOTĐề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOT
Đề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOT
 
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đLuận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
 
Luận văn: Trách nhiệm của thương nhân đối với người tiêu dùng
Luận văn: Trách nhiệm của thương nhân đối với người tiêu dùngLuận văn: Trách nhiệm của thương nhân đối với người tiêu dùng
Luận văn: Trách nhiệm của thương nhân đối với người tiêu dùng
 
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mạiĐề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
 
Luận văn: Hợp đồng nhượng quyền thương mại tại doanh nghiệp
Luận văn: Hợp đồng nhượng quyền thương mại tại doanh nghiệpLuận văn: Hợp đồng nhượng quyền thương mại tại doanh nghiệp
Luận văn: Hợp đồng nhượng quyền thương mại tại doanh nghiệp
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về tên miền, HAY, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về tên miền, HAY, 9đLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về tên miền, HAY, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về tên miền, HAY, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sảnLuận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
 
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
 
Luận văn: Công ước quốc tế về bắt giữ tàu biển, HAY
Luận văn: Công ước quốc tế về bắt giữ tàu biển, HAYLuận văn: Công ước quốc tế về bắt giữ tàu biển, HAY
Luận văn: Công ước quốc tế về bắt giữ tàu biển, HAY
 
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOTĐề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việcLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
 
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đLuận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp, HAY
 
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luậtLuận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
 
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAYQuy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
 

Similar to Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019

Bài mẫu Luận văn Hủy bỏ hợp đồng theo quy định, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn Hủy bỏ hợp đồng theo quy định, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn Hủy bỏ hợp đồng theo quy định, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn Hủy bỏ hợp đồng theo quy định, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Quy định về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam, Anh, Hoa Kỳ và Uncitral
Quy định về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam, Anh, Hoa Kỳ và UncitralQuy định về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam, Anh, Hoa Kỳ và Uncitral
Quy định về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam, Anh, Hoa Kỳ và Uncitral
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồn...
Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồn...Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồn...
Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồn...
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng trong xây dựng, HAY
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng trong xây dựng, HAYLuận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng trong xây dựng, HAY
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng trong xây dựng, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAYLuận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luan van giai thich hop dong theo phap luat dan su viet nam, hot
Luan van giai thich hop dong theo phap luat dan su viet nam, hotLuan van giai thich hop dong theo phap luat dan su viet nam, hot
Luan van giai thich hop dong theo phap luat dan su viet nam, hot
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
Luận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOTLuận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
Luận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAYGiải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn vi phạm hợp đồng, 9 ĐIỂM
Luận văn vi phạm hợp đồng, 9 ĐIỂMLuận văn vi phạm hợp đồng, 9 ĐIỂM
Luận văn vi phạm hợp đồng, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mạiĐề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Luận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán
Luận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bánLuận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán
Luận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...
Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú Thọ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú ThọLuận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú Thọ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú Thọ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Thỏa thuận giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, HAY
Đề tài: Thỏa thuận giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, HAYĐề tài: Thỏa thuận giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, HAY
Đề tài: Thỏa thuận giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO ...
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO ...ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO ...
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO ...
Luận Văn 1800
 
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luan an hieu luc cua hop dong theo qui dinh cua phap luat viet nam
Luan an   hieu luc cua hop dong theo qui dinh cua phap luat viet namLuan an   hieu luc cua hop dong theo qui dinh cua phap luat viet nam
Luan an hieu luc cua hop dong theo qui dinh cua phap luat viet nam
Hung Nguyen
 
Hiệu lực của hợp đồng theo qui định của pháp luật việt nam
Hiệu lực của hợp đồng theo qui định của pháp luật việt namHiệu lực của hợp đồng theo qui định của pháp luật việt nam
Hiệu lực của hợp đồng theo qui định của pháp luật việt nam
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Sự thống nhất ý chí để giao kết hợp đồng thương mại
Luận văn: Sự thống nhất ý chí để giao kết hợp đồng thương mạiLuận văn: Sự thống nhất ý chí để giao kết hợp đồng thương mại
Luận văn: Sự thống nhất ý chí để giao kết hợp đồng thương mại
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Similar to Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019 (20)

Bài mẫu Luận văn Hủy bỏ hợp đồng theo quy định, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn Hủy bỏ hợp đồng theo quy định, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn Hủy bỏ hợp đồng theo quy định, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn Hủy bỏ hợp đồng theo quy định, 9 ĐIỂM
 
Quy định về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam, Anh, Hoa Kỳ và Uncitral
Quy định về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam, Anh, Hoa Kỳ và UncitralQuy định về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam, Anh, Hoa Kỳ và Uncitral
Quy định về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam, Anh, Hoa Kỳ và Uncitral
 
Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồn...
Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồn...Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồn...
Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồn...
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng trong xây dựng, HAY
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng trong xây dựng, HAYLuận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng trong xây dựng, HAY
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng trong xây dựng, HAY
 
Luận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAYLuận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAY
 
Luan van giai thich hop dong theo phap luat dan su viet nam, hot
Luan van giai thich hop dong theo phap luat dan su viet nam, hotLuan van giai thich hop dong theo phap luat dan su viet nam, hot
Luan van giai thich hop dong theo phap luat dan su viet nam, hot
 
Luận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
Luận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOTLuận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
Luận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAYGiải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
 
Luận văn vi phạm hợp đồng, 9 ĐIỂM
Luận văn vi phạm hợp đồng, 9 ĐIỂMLuận văn vi phạm hợp đồng, 9 ĐIỂM
Luận văn vi phạm hợp đồng, 9 ĐIỂM
 
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mạiĐề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
 
Luận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán
Luận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bánLuận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán
Luận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú Thọ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú ThọLuận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú Thọ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú Thọ
 
Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Thỏa thuận giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, HAY
Đề tài: Thỏa thuận giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, HAYĐề tài: Thỏa thuận giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, HAY
Đề tài: Thỏa thuận giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, HAY
 
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO ...
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO ...ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO ...
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO ...
 
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
 
Luan an hieu luc cua hop dong theo qui dinh cua phap luat viet nam
Luan an   hieu luc cua hop dong theo qui dinh cua phap luat viet namLuan an   hieu luc cua hop dong theo qui dinh cua phap luat viet nam
Luan an hieu luc cua hop dong theo qui dinh cua phap luat viet nam
 
Hiệu lực của hợp đồng theo qui định của pháp luật việt nam
Hiệu lực của hợp đồng theo qui định của pháp luật việt namHiệu lực của hợp đồng theo qui định của pháp luật việt nam
Hiệu lực của hợp đồng theo qui định của pháp luật việt nam
 
Luận văn: Sự thống nhất ý chí để giao kết hợp đồng thương mại
Luận văn: Sự thống nhất ý chí để giao kết hợp đồng thương mạiLuận văn: Sự thống nhất ý chí để giao kết hợp đồng thương mại
Luận văn: Sự thống nhất ý chí để giao kết hợp đồng thương mại
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
HngMLTh
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
my21xn0084
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
UyenDang34
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
HngL891608
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 

Recently uploaded (18)

THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 

Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH KHOA QUẢN TRỊ ™&˜ CHUNGTHỊHÂN HIỆU LỰC CỦA THỎA THUẬN TRỌNG TÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ HOA KỲ CHUYÊN NGÀNH LUẬT THƯƠNG MẠI TP.HỒCHÍMINH-NĂM2016
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH KHOA QUẢN TRỊ ™&˜ KHÓALUẬNTỐTNGHIỆPCỬNHÂNLUẬT HIỆU LỰC CỦA THỎA THUẬN TRỌNG TÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ HOA KỲ SINHVIÊNTHỰCHIỆN:CHUNGTHỊHÂN KHÓA:36–MSSV:1155060030 GIÁOVIÊNHƯỚNGDẪN:ThS.NGUYỄNTHỊTHANHLÊ TP.HỒCHÍMINH-2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Thạc sĩ Nguyễn Thị Thanh Lê, đảm bảo tính trung thực và tuân thủ các quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu tham khảo. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. NGƯỜI CAM ĐOAN Chung Thị Hân
  • 4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG ĐƯỢC VIẾT TẮT FAA Luật Trọng tài Liên Bang năm 1925 UAA Luật Trọng tài Thống nhất năm 1955 RUAA Luật Trọng tài Thống nhất sửa đổi năm 2000 TTTT Thỏa thuận trọng tài Luật mẫu Luật mẫu của UNCITRAL về trọng tài quốc tế năm 1985 Công ước New York 1958 Công ước New York về công nhận và thi hành các quyết định trọng tài nước ngoài năm 1958
  • 5. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THỎA THUẬN TRỌNG TÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ HOA KỲ........................................................................................................................................... 5 1.1. Khái niệm thỏa thuận trọng tài..................................................................................................... 5 1.2. Cấu trúc của thỏa thuận trọng tài ............................................................................................... 13 1.3. Mối quan hệ giữa điều khoản trọng tài và hợp đồng ................................................................. 16 1.4. Mối quan hệ giữa trọng tài và tòa án trên cơ sở thỏa thuận trọng tài được thiết lập hợp pháp.. 17 1.5. Pháp luật điều chỉnh thỏa thuận trọng tài................................................................................... 21 Kết luận Chương 1 ............................................................................................................................ 22 CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN HIỆU LỰC CỦA THỎA THUẬN TRỌNG TÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ HOA KỲ .................................................................................................................... 23 2.1. Năng lực chủ thể ký kết thỏa thuận trọng tài ............................................................................. 24 2.1.1. Điều kiện về chủ thể ký thỏa thuận trọng tài ...................................................................... 26 2.1.2. Điều kiện về năng lực và thẩm quyền của chủ thể ký kết thỏa thuận trọng tài................... 27 2.2. Điều kiện về hình thức của thỏa thuận trọng tài ........................................................................ 30 2.3. Phạm vi tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài.................................................................... 38 2.4. Thỏa thuận trọng tài được ký tự nguyện .................................................................................... 42 2.5. Các trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu.............................................................................. 44 Kết Luận Chương 2........................................................................................................................... 46 KẾT LUẬN........................................................................................................................................... 47
  • 6. 1 LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trọng tài thương mại đang trong quá trình phát triển và hoàn thiện ở Việt Nam. Pháp lệnh Trọng tài Thương mại 2003, Luật Trọng tài Thương mại 2010 đã tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt động của trọng tài nhưng vẫn còn nhiều hạn chế cần phải hoàn thiện. Thỏa thuận trọng tài (TTTT) là cơ sở để chứng minh sự lựa chọn trọng tài của các bên để giải quyết tranh chấp nên việc tạo ra một thỏa thuận trọng tài có hiệu lực sẽ tạo tiền để để tiến hành quá trình tố tụng trọng tài. Đề tài nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật Việt Nam về trọng tài thương mại thông qua việc học hỏi kinh nghiệm từ pháp luật của Hoa Kỳ - nền pháp luật lâu đời và phát triển về trọng tài thương mại. Tiếp thu có chọn lọc và áp dụng phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của Việt Nam. Đề tài đặc biệt chỉ ra những quy định của pháp luật Việt Nam chưa phù hợp về phạm vi thỏa thuận trọng tài, hình thức bằng văn bản đối với thỏa thuận trọng tài của Việt Nam dẫn đến các thỏa thuận trọng tài bị tuyên vô hiệu còn chưa hợp lý. Việc tiếp thu những quy định của Hoa Kỳ góp phần giải quyết những bất cập hiện nay của pháp luật về trọng tài của Việt Nam và tiệm cận hơn với các quy định của các nước khác. Điều này giúp các nhà lập pháp hài hòa hóa pháp luật, tạo điều kiện cho các chủ thể tham gia vào các thỏa thuận trọng tài được đảm bảo thỏa thuận ấy có hiệu lực, có thể thực hiện tố tụng trọng tài theo đúng ý chí của các bên và đồng thời tạo điều kiện khi đã có phán quyết trọng tài đủ điều kiện để được công nhận và thi hành ở quốc gia khác. Hoàn thiện những quy định pháp luật về thỏa thuận trọng tài tạo ra sự an toàn cho các thương nhân tham gia lựa chọn phương thức này để giải quyết tranh chấp, góp phần giảm tải những vụ án thương mại tại tòa án hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu Các tác giả đề cập nhiều đến đề tài về trọng tài thương mại của Việt Nam và số lượng đề tài dựa trên phương pháp nghiên cứu so sánh với pháp luật thế giới còn chưa thực sự cụ thể về vấn đề thỏa thuận trọng tài. Có thể kể đến những công trình nghiên cứu: Phan Hoài Nam đã so sánh pháp luật Việt Nam với Thụy Điển, Trần Minh Thư so sánh hòa giải, trọng tài Việt Nam với các nước thông luật, Nguyễn Thị Liên so sánh pháp luật về trọng tài Việt Nam và Hoa Kỳ. Tuy nhiên, trong các công trình nghiên cứu này có những điểm hạn chế nhất định. Công trình nghiên cứu của tác giả Trần Minh Thư về so sánh phương thức hòa giải và trọng tài của Việt Nam
  • 7. 2 và các nước common law gồm pháp luật của Anh và Mỹ. Tuy hai hệ thống pháp luật Anh – Mỹ có những nét tương đồng nhất định nhưng không hoàn toàn đồng nhất về vấn đề trọng tài. Do phạm vi đề tài rộng nên tác giả chưa đi sâu vào việc so sánh về thỏa thuận trọng tài giữa Việt Nam và Hoa Kỳ. Đề tài của Thạc sĩ Nguyễn Thị Liên 2015 đây là đề tài nghiên cứu toàn bộ các chế định luật liên quan đến trọng tài của Việt Nam và Hoa Kỳ dưới góc độ so sánh. Trong công trình, tác giả sử dụng phương pháp chủ yếu là so sánh lịch sử để lý giải tại sao lại quy định như vậy, còn đối với phần các quy định thực tiễn thì vẫn còn nhiều vấn đề chưa được sáng tỏ theo phương pháp so sánh quy phạm và vấn đề thỏa thuận trọng tài chỉ được trình bày một phần nhỏ trong nghiên cứu tổng thể về toàn bộ hệ thống pháp luật về trọng tài của hai nước. Chính vì điều này mà đề tài này sẽ đi sâu vào nghiên cứu vấn đề thỏa thuận trọng tài chưa được các tác giả khai thác một cách toàn diện, hệ thống qua các công trình nghiên cứu trước đó. 3. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: khóa luận tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến thỏa thuận trọng tài để đảm bảo thỏa thuận trọng tài có hiệu lực để có thể thực thi trên thực tế, có thể thực hiện quá trình tố tụng trọng tài và các trường hợp thỏa thuận trọng tài bị tuyên vô hiệu để các bên tham gia ký kết thỏa thuận trọng tài có thể tránh các trường hợp vô hiệu. Đặt tương quan trong việc nghiên cứu những quy định của pháp luật Hoa Kỳ để tiếp thu những quy định có thể hoàn thiện cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn đối với các quy định hiện hành về trọng tài của Việt Nam. Mục tiêu cụ thể được triển khai từ mục tiêu tổng quát trên, thứ nhất phân biệt các khái niệm trọng tài, tố tụng trọng tài. Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích những đặc trưng khái quát về các vấn đề liên quan đến thỏa thuận trọng tài. Từ đó, phân tích những điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận trọng tài hợp pháp về các yếu tố: chủ thể, phạm vi, hình thức, ý chí tự nguyện và các trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu. Tất cả các yếu tố trên được đặt trong tương quan giữa pháp luật về trọng tài của Việt Nam và Hoa Kỳ để đưa ra các điểm tương đồng và khác biệt để có thể tiếp thu những yếu tố phù hợp với cơ sở lý luận và những vấn đề chưa được pháp luật Việt Nam giải quyết, hoàn thiện các quy định của pháp luật, bảo đảm cho biện pháp giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng trọng tài thương mại hiệu quả hơn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
  • 8. 3 Tên công trình “Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài theo pháp luật Việt Nam và Hoa Kỳ” gồm nhiều vấn đề liên quan đên thỏa thuận trọng tài: chủ thể của thỏa thuận, nội dung thỏa thuận, hình thức thỏa thuận, thẩm quyền tài phán của trọng tài theo thỏa thuận, công nhận, thi hành phán quyết trọng tài. Tuy nhiên, trong công trình nghiên cứu chỉ nghiên cứu chủ yếu về phạm vi thỏa thuận trọng tài liên quan đến hình thức và nội dung của thỏa thuận trọng tài. Bởi vì, thỏa thuận trọng tài là vấn đề cốt yếu, quan trọng tiên quyết để xác định thẩm quyền của trọng tài nên có thể nói không có thỏa thuận trọng tài thì sẽ không tồn tại việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. Chính vì tầm quan trọng đặc biệt của thỏa thuận trọng tài nên tác giả chọn phạm vi nghiên cứu là hiệu lực của thỏa thuận trọng tài. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận tập trung xoay quanh những vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo quy định của pháp luật Việt nam và Hoa Kỳ trong các đạo luật về trọng tài thương mại. Cụ thể, tác giả đã nghiên cứu khái quát những vấn đề về thỏa thuận trọng tài và tất cả các điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận trọng tài. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Khóa luận được thực hiện trên cơ sở phương pháp luật chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, quan điểm xây dựng nhà nước pháp quyền của Đảng và Nhà nước. Tác giả sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó phương pháp cụ thể chủ yếu như sau: Thứ nhất, phương pháp so sánh gồm so sánh quy phạm pháp luật giữa Việt Nam, Hoa Kỳ và các điều ước quốc tế. So sánh lịch sử về tiến trình lập pháp của các quy định liên quan đến trọng tài và phương pháp so sánh chức năng của các quy định điều chỉnh các vấn đề liên quan đến thỏa thuận trọng tài (TTTT). Dựa trên các phân tích, so sánh, tổng hợp để tìm ra những đểm tương đồng và khác biệt để chọn những điểm cần tiếp thu có chọn lọc phù hợp với pháp luật Việt Nam. Thứ hai, phương pháp phân tích các quy phạm pháp luật của Việt Nam cũng như của Hoa Kỳ để nhận ra nội hàm của các quy định trên. Trên cơ sở đó, đưa ra những ưu điểm có thể tiếp thu được từ pháp luật của Hoa Kỳ. Thứ ba, phương pháp thống kê các số liệu liên quan đến trọng tài, các tổ chức trọng tài thường trực, các điều ước quốc tế.
  • 9. 4 Thứ tư, phương pháp giải thích các quy định pháp luật về nguyên nhân quy định, giải thích những ưu điểm của trọng tài so với các phương pháp giải quyết tranh chấp khác. Thứ năm, phương pháp tổng hợp, dựa trên các cơ sở phân tích, lập luận để đưa ra những kết luận về sự giống và khác giữa các quy định của hai nước để đưa ra những nhận định khái quát nhất. 6. Bố cục tổng quát của khóa luận Bố cục tổng quát của khóa luận gồm bốn phần: Lời mở đầu Chương 1: Khái quát về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật Việt Nam và Hoa Kỳ Chương 2: Điều kiện hiệu lực của thỏa thuận trọng tài theo pháp luật Việt Nam và Hoa Kỳ Kết luận
  • 10. 5 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THỎA THUẬN TRỌNG TÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ HOA KỲ 1.1. Khái niệm thỏa thuận trọng tài Trong quá trình giao thương giữa các nước thì việc tranh chấp là điều không mong muốn nhưng khó tránh khỏi giữa các thương nhân. Để giải quyết những tranh chấp đó nếu các bên không thương lượng được thì bắt buộc phải nhờ đến một chủ thể thứ ba phân xử. Ngoài tòa án có thẩm quyền thì trọng tài cũng là một trong những tổ chức có thể giải quyết những tranh chấp này. Trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp tư, do các bên thỏa thuận lựa chọn để giải quyết tranh chấp liên quan đến kinh doanh, thương mại. Trong phương thức giải quyết tranh chấp này không tồn tại yếu tố quyền lực nhà nước buộc phải tuân theo quy trình tố tụng của nhà nước từ phía các cơ quan tài phán mà phát sinh dựa trên ý chí của các bên tin tưởng vào uy tín, hiệu quả, công bằng của tổ chức trọng tài. Một phiên họp giữa các bên trong đó có một chủ thể trung gian đưa ra ý kiến cuối cùng cho các chủ thể khác tự nguyện tuân thủ trên cơ sở được trao quyền, tin tưởng của các bên liên quan. Những người phân xử chỉ cần là người do các bên chọn và không cần điều kiện khác ở thời kỳ mới xuất hiện. Sự đơn giản, thuận tiện đã giúp các bên tin tưởng người trọng tài mà họ đã chọn và tự nguyện tuân theo nên đã giúp cho phương thức xét xử này lan nhanh từ châu Âu ra toàn thế giới. Đến nay phương thức trọng tài đã trở nên rất phổ biến ở các nước Anh – Mỹ chỉ mới phát triển ở Việt Nam từ những năm 2000 trở lại đây và số vụ giải quyết vẫn còn hạn chế. Phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài gồm có bốn nội dung đặc trưng cơ bản1: TTTT, lựa chọn trọng tài viên, quyết định của hội đồng trọng tài và thi hành quyết định trọng tài. TTTT là nền tảng cơ bản của trọng tài thương mại nên trong phạm vi đề tài chỉ tập trung chủ yếu vào nội dung này. TTTT được điều chỉnh bởi cả pháp luật quốc gia và điều ước quốc tế vì đa phần các quốc gia đều có xu hướng hội nhập, tham gia vào các hiệp định song phương, đa phương để có thể giao lưu kinh tế, thương mại với các quốc gia khác. Đối với pháp luật Việt Nam thì được điều chỉnh bởi Công ước New York đã là thành viên từ năm 1995 và Luật Trọng tài thương mại 2010. Hoa Kỳ cũng là một trong những quốc gia chịu sự điều chỉnh của 1 Alan Redfern, Martin Hunter, Nigel Blackaby, Constantine Partasides (2004), “Pháp luật và thực tiễn trọng tài thương mại quốc tế” (VIAC và VICC dịch), NXB Luân Đôn Sweet & Maxwell
  • 11. 6 công ước này và Luật trọng tài Liên bang (FAA) và các công ước, đạo luật khác có liên quan. Với sự ảnh hưởng lớn đến thương mại, đặc biệt là thương mại quốc tế mà trọng tài ngày càng có những vị thế đặc biệt quan trọng đối với cả Việt Nam, Hoa Kỳ cũng như các nước trên toàn thế giới. Vì vậy, chương này tác giả làm rõ về TTTT theo pháp luật của Việt Nam và Hoa Kỳ. Trọng tài theo từ điển Black’s Law: “trọng tài là một phương thức giải quyết tranh chấp liên quan đến một hoặc nhiều bên thứ ba trung lập những người thường được đồng ý bởi các bên tranh chấp và quyết định của trọng tài là bắt buộc”2. Đây cũng là quan điểm chung của đa số các quốc gia khi xây dựng luật trong tài. Định nghĩa sớm nhất về trọng tài được nêu trong Công ước La-Hay năm 1988, theo đó: “Trọng tài là nhằm để giải quyết những bất đồng giữa các bên thông qua một người thứ ba do chính các bên lựa chọn trên cơ sở tôn trọng luật pháp”3. Hiểu một cách đơn giản “trọng” là ở giữa còn “tài” là tài phán, xét xử, nên “trọng tài” là phương thức xét xử bởi một bên thứ ba ở giữa – đóng vai trò trung gian, đây là tổ chức tư nhân, không mang quyền lực nhà nước. Tổ chức này được các bên tranh chấp tin tưởng và giao phó nhiệm vụ xét xử giữa các bên. Đa phần các quốc gia trên thế giới hiện nay đều chấp nhận hình thức trọng tài để giải quyết các tranh chấp. Phạm vi chủ yếu của trọng tài là giải quyết các tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực thương mại. Bởi vì đây là lĩnh vực tư nên không ảnh hưởng nhiều đến các chính sách công cũng như an ninh, trật tự xã hội. Trọng tài là tổ chức, cá nhân được các bên tranh chấp tin tưởng và chọn làm tổ chức trung gian phân xử các tranh chấp trong một số lĩnh vực nhất định. Ở Việt Nam, các nhà lập pháp không đưa ra khái niệm trọng tài mà chỉ quy định thế nào là “TTTT”. Theo đó TTTT là một thỏa thuận dân sự căn cứ vào quy định Điều 388 Bộ Luật Dân sự 2005 “hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. TTTT tồn tại sự ràng buộc pháp lý nên có thể coi là tồn tại nghĩa vụ pháp lý giữa các bên nên TTTT là một dạng giao dịch dân sự. TTTT theo pháp luật Việt Nam có thể tồn tại trước hoăc sau khi phát sinh tranh chấp: “TTTT là thỏa thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng trọng tài tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh” theo khoản 2 Bryan A. Garner (2001), Black’s Law Dictionary Second Pocket Edition, published by West group- A Thomson Company, Tr. 41 3 Nguyễn Thị Liên (2015), So sánh pháp luật về trọng tài thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Tr.8
  • 12. 7 2 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định gần tương tự với khoản 2 Điều 2 Pháp lệnh Trọng tài Thương mại 2003 “TTTT là thỏa thuận giữa các bên cam kết giải quyết bằng trọng tài các vụ tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh”. Như vậy, không phải bất kỳ tranh chấp nào cũng được giải quyết bằng trọng tài mà chỉ có những thỏa thuận giải quyết bằng trọng tài trong lĩnh vực thương mại, đặc biệt là thương mại quốc tế thường sử dụng trọng tài để giải quyết tranh chấp. Tương tự như quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật Hoa Kỳ thừa nhận trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp giữa các bên. Pháp luật của Hoa Kỳ không quy định thế nào là TTTT mà chỉ quy định các lĩnh vực được phép TTTT. Những quy định pháp luật của Hoa Kỳ về trọng tài gồm: giao dịch hàng hải, giao dịch thương mại. Giao dịch hàng hải theo Điều 1 FAA là các giao dịch liên quan đến hợp đồng thuê tàu, vận đơn đường biển của hãng tàu thủy, các thỏa thuận liên quan đến bốc dỡ hàng, vật tư trang bị tàu hoặc sửa chữa tàu, va chạm, hoặc bất kỳ vấn đề nào khác trong thương mại quốc tế. Có thể nói các giao dịch hàng hải theo như điều khoản này rất rộng, bao hàm tất cả các giao dịch liên quan đến hàng hải, vận tải biển. Điều này là hợp lý, bởi vì trọng tài chủ yếu phát sinh trong lĩnh vực hợp đồng tư nhân mà giao dịch hàng hải từ khi phát minh ra các châu lục trên thế giới đã đóng một vai trò rất quan trọng đối với hoạt động xuất nhập khẩu của các nước do đa số hàng hóa mua bán quốc tế hiện nay thông qua đường hàng hải. Mặc dù các phương tiện giao thông ngày càng phát triển nhưng giao thương bằng đường biển vẫn chiếm khoảng ba phần tư lượng vận chuyển hàng hóa toàn cầu nên việc điều chỉnh các giao dịch hàng hải bằng trọng tài cho các bên cơ chế để tự do thỏa thuận, giải quyết vụ việc tranh chấp một cách nhanh chóng. Phạm vi thứ hai mà Hoa Kỳ cho phép các bên chọn con đường tài phán trọng tài là các giao dịch thương mại. Các vấn đề thương mại này phát sinh giữa các bang của Mỹ với nhau hoặc giữa các bang với nước ngoài. FAA đã không quy định cụ thể các vấn đề thuộc thẩm quyền của trọng tài thương mại mà quy định hai vấn đề các bên có thể giải quyết bằng con đường trọng tài là các giao dịch hàng hải và thương mại. Tuy nhiên, để bảo vệ lợi ích công cũng như lợi ích của người lao động và thẩm quyền đặc biệt của các tòa án trên nước mình, Hoa Kỳ không cho phép trọng tài có quyền xét xử các hợp đồng lao động có yếu tố nước ngoài hoặc liên bang. Việc giải quyết các vấn đề hợp đồng lao động của thủy thủ, nhân viên đường sắt... sẽ thuộc thẩm quyền đặc biệt của các tòa án tư pháp của Hoa Kỳ.
  • 13. 8 Theo Hội đồng trọng tài Mỹ (AAA) – một tổ chức trọng tài đã có bề dày lịch sử hoạt động lâu đời thì cho rằng: “Trọng tài là cách thức giải quyết tranh chấp bằng cách đệ trình vụ tranh chấp cho một số người khách quan xem xét giải quyết và họ sẽ đưa ra quyết định cuối cùng,có giá trị bắt buộc các bên tranh chấp phải thi hành”4 . Theo đó, cách thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài có giá trị chung thẩm và có giá trị thi hành không có kháng cáo, kháng nghị xét xử lại khi TTTT có hiệu lực. Đây là đặc điểm quan trọng phân biệt giữa phán quyết của trọng tài với bản án của tòa án của quốc gia. Tóm lại, cả pháp luật Việt Nam và Hoa Kỳ đều không định nghĩa chính xác thế nào là “trọng tài” mà chỉ nêu ra khái niệm “TTTT”. Trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp tự do các bên lựa chọn (ADR) để đưa ra các quyết định, phán quyết khác với các phương thức giải quyết tranh chấp khác: thương lượng, hòa giải. Tuy nhiên, TTTT không phải phương thức giải quyết tranh chấp mà là thỏa thuận hợp đồng giữa các bên làm phát sinh quá trình tố tụng trọng tài. Không có TTTT thì trọng tài sẽ không có thẩm quyền giải quyết. Nhưng trong các lĩnh vực liên quan đến “chính sách công” thì trọng tài thường bị hạn chế thẩm quyền, trong lĩnh vực thương mại, đặc biệt là thương mại quốc tế thì trọng tài thường được các bên lựa chọn. Còn TTTT là thỏa thuận giữa các bên cam kết giải quyết bằng trọng tài các tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh trong hoạt động thương mại, nếu trước hoặc sau khi tranh chấp các bên có TTTT. Ở Việt Nam, Luật Trọng tài thương mại điều chỉnh các quan hệ thương mại giữa các thương nhân trong hoạt động thương mại là các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi, trong đó, phạm vi các mối quan hệ các bên được phép thỏa thuận chọn trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp được liệt kê trong ba trường hợp tranh chấp: phát sinh trong hoạt động thương mại, tranh chấp có ít nhất một bên có hoạt động thương mại và tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng trọng tài. Trong khi đó, Hoa Kỳ cũng cho phép các bên TTTT có thẩm quyền trong 4 Nguyễn Thị Liên, tlđd (3), Tr.9
  • 14. 9 các quan hệ thương mại, hàng hải tồn tại từ lâu đời mà không liệt kê ra các quan hệ được điều chỉnh như pháp luật Việt Nam. Tóm lại, quy định về khái niệm về trọng tài của hai nước Việt Nam quy định rõ ràng theo phương pháp liệt kê cụ thể các nhóm quan hệ còn Hoa Kỳ không sử dụng phương pháp ấy mà ngầm hiểu là các thỏa thuận về giải quyết tranh chấp nhưng về nội hàm của chúng tương tự nhau. Việt Nam nên mở rộng các quan hệ mà trọng tài có thẩm quyền xét xử không phải chỉ những quan hệ thương mại được liệt kê mà chúng ta nên cho phép các bên trong hoạt động thương mại có thể thỏa thuận chọn trọng tài làm co quan giải quyết tranh chấp và một số trường hợp không được phép TTTT trong các trường hợp thuộc thẩm quyền riêng biệt của tòa án5 Việt Nam được quy định trong pháp luật tố tụng dân sự. Điều này phù hợp với các quy định của pháp luật quốc tế cũng như tương thích với pháp luật của các nước tồn tại phương thức giải quyết tranh chấp này lâu đời như Anh – Mỹ. 5 Điều 411, Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định: “Thẩm quyền riêng biệt của Toà án Việt Nam 1. Những vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Toà án Việt Nam: a) Vụ án dân sự có liên quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh thổ Việt Nam; b) Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng vận chuyển mà người vận chuyển có trụ sở chính hoặc chi nhánh tại Việt Nam; c) Vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch, nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống ở Việt Nam. 2. Những việc dân sự có yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Toà án Việt Nam: a) Xác định một sự kiện pháp lý, nếu sự kiện đó xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam; b) Tuyên bố công dân nước ngoài, người không quốc tịch bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự nếu họ cư trú, làm ăn, sinh sống ở Việt Nam và việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam; c) Tuyên bố công dân nước ngoài, người không quốc tịch mất tích, đã chết nếu họ có mặt ở Việt Nam tại thời điểm có sự kiện xảy ra mà sự kiện đó là căn cứ để tuyên bố một người mất tích, đã chết và việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam; d) yêu cầu Toà án Việt Nam tuyên bố công dân Việt Nam mất tích, đã chết nếu việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam; đ) Công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ hoặc công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với bất động sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam”.
  • 15. 10 TTTT có thể được lập dưới hình thức là điều khoản trọng tài trong hợp đồng (arbitral clause) hoặc thỏa thuận đưa tranh chấp ra giải quyết trước trọng tài (thỏa thuận được các bên lập ra vào thời điểm hợp đồng phát sinh tranh chấp và trong đó các bên thỏa thuận đưa tranh chấp ra giải quyết trước trọng tài) (submission)6 . Tồn tại trước thời điểm xảy ra tranh chấp: điều khoản trọng tài là một điều khoản trong hợp đồng mà theo đó các bên sẽ giải quyết tranh chấp phát sinh trong tương lai theo trọng tài. Ngay khi thiết lập hợp đồng các bên lường trước các tranh chấp có thể phát sinh trong tương lai sẽ được giải quyết ở tổ chức trọng tài cụ thể tuy họ không muốn sử dụng điều khoản này. Chính vì thế mà điều khoản trọng tài trong hợp đồng thường đơn giản và không thỏa thuận chi tiết về nội dung. Điều khoản trọng tài có thể tồn tại dưới dạng một điều khoản trong hợp đồng chính cũng có thể thiết lập dưới dạng một văn bản riêng hoặc có thể là tài liệu được hợp đồng dẫn chiếu đến áp dụng. Tồn tại sau thời điểm tranh chấp: TTTT là cam kết của các bên tranh chấp đang tồn tại sẽ được giải quyết ở trọng tài. Đây là điều khoản được thiết lập sau khi tranh chấp đã xảy ra và các bên chưa có thỏa thuận điều khoản giải quyết tranh chấp theo ý chí tự định đoạt các bên có quyền thỏa thuận chọn phương thức giải quyết tranh chấp theo thỏa thuận. Đặc biệt, trong trường hợp các bên trong quan hệ hợp đồng thương mại quốc tế, các bên thường có tâm lý chọn tòa án giải quyết tại nước mình để giải quyết do các bên tin tưởng vào pháp luật cũng như phán quyết của tòa án nơi mà họ hiểu biết hơn. Trong trường hợp này rất khó để các bên chấp nhận tòa án của một trong các bên khi nghĩ rằng tòa án nước bên kia sẽ thiên vị cho công dân, tổ chức của họ. Vì thế, giải pháp hợp lý mà phù hợp với tư pháp quốc tế là các bên có thể chọn tòa án hoặc trọng tài của một nước thứ ba để giải quyết tranh chấp. Giữa trọng tài và tòa án thì do trọng tài có nhiều ưu điểm hơn so với tòa án nên người ta thường chọn các tổ chức trọng tài uy tín của các nước để giải quyết tranh chấp. Pháp luật Hoa Kỳ thừa nhận TTTT có thể tồn tại trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp giữa các bên. Hơn nữa, các TTTT của Hoa Kỳ là chủ yếu 6 Nguyễn Ngọc Lâm (2014), Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế, Tái bản lần thứ 2, NXB Hồng Đức tr. 227
  • 16. 11 là các tranh chấp thương mại giữa các bang với nhau và giữa Hoa Kỳ với các nước khác trừ các tranh chấp luật quy định không được chọn trọng tài giải quyết theo Điều 1 FAA. Còn đối với pháp luật Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010“Thoả thuận trọng tài là thoả thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng Trọng tài tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh”. Quy định này cũng thừa nhận cả hai hình thức TTTT đều có giá trị pháp lý, bất luận thỏa thuận ấy tồn tại trước hay sau khi phát sinh tranh chấp. Xuất phát từ việc tôn trọng ý chí tự do thỏa thuận của các bên trong việc giải quyết tranh chấp. Thực tiễn cho thấy đa phần các TTTT đều được lập trước khi xảy ra tranh chấp do thiện chí khi giao kết điều khoản TTTT và điều khoản thỏa thuận khá đơn giản thường theo các thỏa thuận mẫu của các tổ chức trọng tài quy chế. Sau khi xảy ra tranh chấp thì các bên thường không thể thống nhất ý chí trong vấn đề giải quyết tranh chấp và điều khoản thỏa thuận giải quyết tranh chấp cũng phải quy định phức tạp hơn về: trung tâm tố tụng trọng tài, luật điều chỉnh, số lượng trọng tài... nên số lượng các TTTT phát sinh sau tranh chấp thường ít hơn điều khoản trọng tài trong hợp đồng được thiết lập trước khi xảy ra tranh chấp. Trọng tài thương mại có những lợi ích biểu hiện ở hai lý lẽ, lẽ thứ nhất gọi là “tiêu cực” xuất phát từ những khó khăn khi khởi kiện theo thủ tục tố tụng tại các tòa án quốc gia, phương thức tài phán khác. Lẽ thứ hai là “lẽ tích cực” xuất phát từ những lợi thế riêng của phương pháp trọng tài mà các phương pháp khác không có7 . Các doanh nghiệp thường thiếu tin tưởng vào tòa án nước ngoài do tâm lý các tòa án này có xu hướng thiên vị đối với bên thuộc quốc gia mình. Đồng thời, việc giải quyết bằng toà án còn có một hạn chế là trường hợp xung đột thẩm quyền theo tư pháp quốc tế nghĩa là có nhiều toà án đều có quyền xét xử hoặc trường hợp cả hai quốc gia đều không có thẩm quyền. Tình trạng trên sẽ dễ dàng hơn nếu các bên có tồn tại điều ước quốc tế về hợp tác tư pháp sẽ giúp cho việc thi hành các bản án dễ dàng hơn. Lẽ thứ hai là lẽ tích cực thể hiện những ưu điểm vượt trội của trọng tài so với các phương thức giải quyết tranh chấp bằng con đường tòa án của các quốc gia. Những ưu thế của trọng tài thể hiện ở nhiều khía cạnh như sau: 7 Philip Phusa (1995), Vai trò và lợi ích của trọng tài quốc tế, Hà Nội, Tr. 18
  • 17. 12 Thứ nhất, giá trị chung thẩm của phán quyết trọng tài. Tức là các bên sẽ không có quyền kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm hay tái thẩm như trong tố tụng dân sự. Do đó, việc hạn chế xét xử nhiều lần làm giảm thời gian, chi phí tố tụng của các bên là một trong những ưu điểm của trọng tài. Thứ hai, thủ tục tố tụng do trung tâm trọng tài xây dựng, không phụ thuộc vào quy tắc tố tụng của quốc gia nào nên không có sự hiểu biết khác nhau giữa các bên về quy tắc tố tụng. Hơn nữa, phiên họp giải quyết tranh chấp của các tổ chức trọng tài là bí mật. Điều này, đảm bảo bí mật kinh doanh cho các chủ thể đối với các đối tác, khách hàng, đối thủ.... Một lợi thế khác của trọng tài quốc tế là tôn trọng quyền tự quyết của các bên tuyệt đối là cho phép các bên lựa chọn quy tắc tố tụng, lựa chọn trọng tài viên giải quyết tranh chấp. Trong khi đó, tòa án là cơ quan quyền lực nhà nước, chịu sự kiểm soát của các cơ quan nhà nước khác nên không có được các đặc điểm: độc lập, bí mật, linh hoạt... mà bắt buộc phải tuân theo pháp luật tố tụng chặt chẽ của các nước, đồng thời, các thẩm phán được tòa án chỉ định nếu không có lý do chính đáng thì không được yêu cầu thay đổi thẩm phán khác. Trọng tài được xem là phương thức giải quyết linh hoạt do nguyên tắc “parties autonomy” (sự tự chủ của các bên tranh chấp)8 được tuân thủ trong suốt quá trình tố tụng trọng tài. Bên cạnh đó, phán quyết trọng tài ít cưỡng chế hơn so với tòa án xuất phát từ tính chất tài phán tư và phương thức trọng tài là thương thức giải quyết tranh chấp ngoài tòa án9 . Chủ thể tham gia TTTT là cơ quan, tổ chức, cá nhân thiết lập hợp đồng và thỏa thuận điều khoản tranh chấp trước khi xảy ra tranh chấp hoặc thỏa thuận giải quyết tranh chấp khi tranh chấp này đã phát sinh. Theo pháp luật Việt Nam, mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân đều có thể tham gia TTTT bao gồm cả những chủ thể trong nước lẫn nước ngoài. Đối với cá nhân tham gia TTTT là cá nhân kinh doanh thường xuyên, ổn định (thương nhân) hoặc cũng có thể không phải là cá nhân kinh doanh như trường hợp của người tiêu dùng, người lao động. Đối với cơ quan, tổ chức phải là pháp nhân thỏa mãn các điều kiện: có tài sản độc lập, được thành lập hợp pháp, tự chịu trách 8 Tran Minh Thu (2014), Mediation and arbitration in the light of Vietnamese legislation and common law system, Bachelor thesis, Ho Chi Minh City University of Law, Tr.39 9 Tran Minh Thu, tlđd, Tr. 39
  • 18. 13 nhiệm bằng tài sản của tổ chức và nhân danh chính tổ chức đó tham gia vào các quan hệ kinh doanh thương mại. Điều này cho phép suy luận các cơ quan nhà nước cũng có thể là một bên trong tranh chấp tại tổ chức trọng tài nếu thỏa mãn các điều kiện trên. Pháp luật các nước quy định khác nhau về vấn đề liệu cơ quan nhà nước có thể là một bên trong tranh chấp hay không? Đối với Pháp thì không thừa nhận cơ quan nhà nước có quyền tham gia vào thỏa thuận điều khoản trọng tài. Tòa phá án của Pháp khẳng định không thể áp dụng nguyên tắc cấm giải quyết bằng trọng tài đối với các tranh chấp liên quan đến các cơ quan nhà nước10 . Ngược lại, pháp luật Hoa Kỳ quy định cơ quan nhà nước cũng có thể là một bên trong tranh chấp tại trọng tài. Nguyên nhân do pháp luật Hoa Kỳ chỉ quy định về các giao dịch hàng hải, thương mại có yếu tố liên bang hoặc yếu tố nước ngoài mà không quy định về các điều kiện đối với chủ thể tham gia ký kết TTTT nên có thể hiểu pháp luật nước này chấp nhận các cơ quan công quyền tham gia vào các quy trình tố tụng trọng tài trong các giao dịch trên với các chủ thể khác có yếu tố nước ngoài. Về chủ thể tham gia TTTT thì pháp luật Việt Nam và Hoa Kỳ quy định tương đồng với nhau, mở rộng quyền TTTT đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm cả người tiêu dùng. 1.2. Cấu trúc của thỏa thuận trọng tài Trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp tự do thẩm quyền của trọng tài chỉ phát sinh khi các bên có thỏa thuận lựa chọn trọng tài làm bên tài phán trung gian. Vì vậy, để hiện thực hóa ý chí của các bên thông qua TTTT thì phải soạn thỏa các điều khoản trọng tài có thể trong hợp đồng chính hoặc là TTTT riêng. TTTT này phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác thì mới có thể thực hiện. Một TTTT thông thường phải quy định rõ hai thành phần: tên tổ chức trọng tài và quy tắc tố tụng trọng tài. Tên tên tổ chức trọng tài giúp cho các bên xác định rõ cơ quan trọng tài có thẩm quyền giải quyết tranh chấp còn quy tắc tố tụng trọng tài là cách thức mà tổ chức trọng tài áp dụng trong quá trình giải quyết tranh chấp: chọn trọng tài viên, thời gian, địa điểm tố tụng... Ở Việt Nam, có nhiều trung tâm trọng tài được thành lập: Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam bên cạnh phòng Thương mại và Công nghiệp (VIAC), Trung tâm trọng tài thương mại Quốc tế Á Châu (ACIAC), Trung tâm trọng tài thương mại Hà Nội (HCAC), Trung tâm trọng 10 Đỗ Văn Đại – Trần Hoàng Hải, Pháp luật Việt Nam về Trọng tài thương mại, NXB Chính Trị - Quốc gia, Tr.47
  • 19. 14 tài thương mại Thành phố Hồ Chí Minh (TRACENT), Trung tâm trọng tài thương mại Cần Thơ, Trung tâm trọng tài quốc tế Thái Bình Dương (PIAC), Trung tâm trọng tài Viễn Đông...Trong đó, VIAC là tổ chức trọng tài có uy tín và có số lượng trọng tài viên nhiều nhất hiện nay. Các tổ chức trọng tài ở trên đều xây dựng quy tắc tố tụng riêng để giải quyết tranh chấp. Quy tắc trên là những quy định về trình tự, thủ tục mà các trọng tài viên và các bên phải tuân thủ khi đã chọn tổ chức trọng tài giải quyết áp dụng. Ngoài các quy tắc tố tụng, trung tâm trọng tài cũng có thể xây dựng thêm quy chế hòa giải như VIAC. Hiện nay trên thế giới tồn tại hai hình thức trọng tài: trọng tài quy chế và trọng tài vụ việc. Trọng tài quy chế (trọng tài thường trực) là: “hình thức giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài theo quy định của Luật này và quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài đó”11 . Đây là tổ chức trọng tài được các bên lựa chọn để giải quyết tranh chấp và được thành lập hợp pháp và có tư cách pháp nhân12 , hoạt động không vì mục đích lợi nhuận và thực hiện tự chủ tài chính. Tổ chức trọng tài được thành lập bởi các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ xét xử cho các tổ chức, cá nhân khác theo TTTT. Các tổ chức trọng tài thường xây dựng những điều khoản trọng tài mẫu đối với các hợp đồng quốc tế. Ví dụ như điều khoản trọng tài mẫu của Hiệp hội trọng tài Hoa Kỳ (AAA): “Mọi bất đồng hoặc tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hơp đồng này sẽ được giả quyết bằng trọng tài theo Quy tắc Tố tụng Trọng tài Quốc tế của Hiệp hội Trọng tài tại Hoa Kỳ”. Tương tự, các trung tâm trọng tài của Việt Nam cũng xây dựng những điểu khoản mẫu, điều khoản mẫu của Trung tâm Trọng Tài Quốc tế Việt Nam khuyến nghị như sau: “Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này”. hoặc, “Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam bên cạnh Phòng 11 Khoản 6 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010 12 Khoản 1, khoản 2 Điều 27 Luật Trọng tài Thương mại
  • 20. 15 Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này”13 . Nếu các bên không chọn trọng tài quy chế thì có thể thỏa thuận chọn trọng tài viên cụ thể để giải quyết và xây dựng quy chế tố tụng riêng cho trọng tài viên này hoạt động. Trong trường hợp này gọi là trọng tài vụ việc (hay còn gọi là trọng tài ad hoc). Xuất phát từ việc tài phán trọng tài xuất phát từ thỏa thuận của các bên nên các bên không những có quyền chọn người xét xử mà còn có quyền chọn quy chế áp dụng cho việc giải quyết tranh chấp đó. Đối với trọng tài vụ việc thường các bên hay chọn quy định của Luật mẫu UNCITRAL về trọng tài quốc tế năm 1985 (Luật mẫu) để áp dụng. Tương tự, UNCITRAL đã xây dựng Quy tắc Trọng tài hướng dẫn cho các bên chọn áp dụng trọng tài ad hoc như sau: “Quy tắc này bao gồm cả trường hợp khi các bên mong muốn sử dụng bộ quy tắc trọng tài để điều chỉnh trọng tài ad hoc, và không mong muốn đưa ra tổ chức trọng tài quy chế. Bất cứ tranh chấp, bất đồng hoặc khiếu nại nào phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này, hoặc vi phạm, chấm dứt hoặc vô hiệu của hợp đồng, sẽ được giải quyết bằng trọng tài theo Quy tắc Trọng tài UNCITRAL tại thời điểm có hiệu lực”. Mỗi hình thức trọng tài đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, không thể đưa ra giải pháp tối ưu cho việc lựa chọn trọng tài nào thì có lợi hơn trong các thương vụ nói chung. Phí trọng tài vụ việc về mặt nguyên tắc bao giờ cũng thấp hơn so với quá trình tố tụng dài tại tòa án. Đối với các vụ tranh chấp mà có giá trị nhỏ thì giải quyết tại trọng tài thường trực sẽ phù hợp hơn vì trong phí trọng tài phải còn bao gồm các chi phí cho bộ máy giúp việc có hành chính, lãnh đạo... trong đó khi giải quyết tranh chấp bởi trọng tài vụ việc thì không bao gồm những chi phí trên. Đối với trọng tài vụ việc bao giờ cũng có nhiều sự lựa chọn về quy tắc tố tụng cũng như trọng tài viên. Tuy nhiên, trong thực tế các trọng tài thường trực thường được ưa thích hơn vì những sự lựa chọn và bổ nhiệm trọng tài viên ở trọng tài vụ việc có thể bị kéo dài do phía bên bị kiện cố ý muốn kéo dài việc chọn trọng tài viên hoặc đưa ra những lý do khác nhau để trì hoãn, thậm chí không chỉ định trọng tài viên. 13 Điều khoản trọng tài mẫu của VIAC, ngày truy cập 7/3/2016. Nội dung trên website của VIAC http://viac.vn/dieu-khoan-mau-c124.html
  • 21. 16 Mặc khác tại các trọng tài thường trực sự giúp đỡ ban đầu có hiệu quả của bộ máy giúp việc và những trọng tài viên có nhiều kinh nghiệm giải quyết tranh chấp của trọng tài thường trực nên các bên thương tin tưởng hơn. Thông thường các trọng tài này có đội ngũ trọng tài viên có trình độ cao, họ thường là những chuyên gia giỏi ở nhiều lĩnh vực, việc chỉ định trọng tài viên bao giờ cũng dựa trên nguyên tắc công bằng, khách quan. Khả năng thi hành thì phán quyết của các loại trọng tài (thường trực và vụ việc) là như nhau vì theo Công ước New York về công nhận và thi hành các quyết định trọng tài nước ngoài năm 1958 (Công ước New York 1958) các phán quyết này có giá trị pháp lý như nhau về công nhận và cưỡng chế thi hành14 . Nhìn chung, cấu trúc của TTTT gồm việc thỏa thuận loại trọng tài, trung tâm trọng tài, quy tắc tố tụng trọng tài rất quan trọng vì chỉ khi TTTT chính xác thì mới làm phát sinh thẩm quyền tố tụng của trọng tài. Việc quy định rõ ràng không đồng nghĩa với phải thiết lập một TTTT càng chi tiết càng tốt. Bởi lẽ, khi thỏa thuận quá chi tiết thì sẽ khó khăn trong đáp ứng đủ các điều kiện như thỏa thuận để tiến hành thực hiện tố tụng trọng tài hoặc TTTT không thực hiện được sẽ dẫn đến thỏa thuận ấy bị vô hiệu, không thể thực hiện được trên thực tế. 1.3. Mối quan hệ giữa điều khoản trọng tài và hợp đồng Hợp đồng chính là hợp đồng mua bán giữa các bên còn TTTT có thể là một điều khoản nằm trong hợp đồng chính hoặc một thỏa thuận giải quyết tranh chấp được lập sau khi tranh chấp phát sinh. Cũng có trường hợp TTTT là tài liệu được hợp đồng chính dẫn chiếu đến. Trong tất cả các trường hợp thì chỉ khi tồn tại hợp đồng chính mới dẫn đến sự ra đời của TTTT. Hay nói cách khác TTTT có mối quan hệ mật thiết với hợp đồng chính nhưng liệu có vì thế mà hiệu lực của TTTT luôn luôn gắn liền với giá trị pháp lý của hợp đồng? Từ khi Pháp lệnh Trọng tài Thương mại 2003 được ban hành các luật gia đã có nhiều tranh cãi về vấn đề: liệu hợp đồng chính vô hiệu có dẫn đến TTTT vô hiệu hay không. Cho đến khi Luật Trọng tài Thương mại 2010 được ban hành thì đã thống nhất một quan điểm duy nhất: TTTT là hợp đồng độc lập với hợp đồng chính15 . Theo đó, việc hợp đồng chính vô hiệu không dẫn đến điều khoản TTTT trong hợp đồng hay hợp đồng riêng về trọng tài vô hiệu theo. Quy định này nhằm 14 Tăng Văn Nghĩa (2000), TTTT trong thương mại quốc tế, Dân chủ & Pháp luật, Bộ tư pháp, 2000, Số 6, tr. 33 –35 15 Điều 19 Luật Trọng tài thương mại 2010
  • 22. 17 đảm bảo khi hợp đồng chính vô hiệu thì các bên vẫn có thể kiện ra cơ quan giải quyết tranh chấp với những vấn đề liên quan đến hợp đồng đó, chẳng hạn như vấn đề đã thực hiện một phần hợp đồng thì việc giải quyết quyền và nghĩa vụ của các bên sau khi hợp đồng chính bị tuyên vô hiệu. Theo pháp luật Hoa Kỳ, Điều 2 FAA quy định hiệu lực của TTTT không thể bị hủy ngang và có giá trị bắt buộc thi hành không phụ thuộc vào hiệu lực của bất kỳ hợp đồng nào. Như vậy, pháp luật nước này cũng thừa nhận hiệu lực độc lập của hợp đồng chính với điều khoản trọng tài do các bên thỏa thuận. Điều này là hợp lý, bởi vì khi xảy ra tranh chấp mà hợp đồng chính vô hiệu, bên bị bất lợi hơn thường không có thiện chí để giải quyết tranh chấp nên việc thừa nhận trên giúp cho các bên không thể viện dẫn hợp đồng chính vô hiệu để loại bỏ thẩm quyền của trọng tài như ý định ban đầu các bên đã chọn. Việc quy định này còn nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng theo cam kết, mong muốn giải quyết tranh chấp của các chủ thể khi thiết lập điều khoản trọng tài thể hiện nguyên tắc thiện chí của các bên. Tuy nhiên, trong một số trường hợp điều kiện dẫn đến hợp đồng vô hiệu cũng là nguyên nhân dẫn đến TTTT vô hiệu. Ví dụ, chủ thể thiết lập hợp đồng không có đủ năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự đầy đủ là một trong những căn cứ theo Bộ Luật Dân sự để tuyên bố hợp đồng chính vô hiệu. Đồng thời, yếu tố chủ thể thiết lập TTTT không có năng lực hành vi dân sự cũng là một trong những căn cứ để các bên yêu cầu tòa án xác định TTTT vô hiệu, không công nhận quyết định trọng tài theo quy định của Luật Trọng tài thương mại. Qua ví dụ trên ta thấy, khi vi phạm điều kiện về năng lực hành vi của người xác lập hợp đồng bao gồm điều khoản trọng tài thì đó cũng là căn cứ để xác định TTTT vô hiệu. Những căn cứ để xem xét hai sự vô hiệu của hai thỏa thuận này là khác nhau nên sự vô hiệu của hợp đồng không đồng nghĩa với TTTT cũng bị vô hiệu. 1.4. Mối quan hệ giữa trọng tài và tòa án trên cơ sở thỏa thuận trọng tài được thiết lập hợp pháp Về nguyên tắc, Tòa án đại diện cho quyền lực của nhà nước nên thẩm quyền của tòa án là đương nhiên đối với các tranh chấp phát sinh trên lãnh thổ của quốc gia đó. Tuy nhiên, do việc xét xử tại tòa án có nhiều hạn chế như đã trình bày ở trên, nên từ lâu, các bên trong thương mại quốc tế đã chọn hình thức giải quyết tranh chấp tư để thay thế. Trong các giai đoạn: trước tố tụng, trong quá trình tố tụng trọng tài hay sau quá trình tố tụng thì đều có sự liên quan nhất định đến vai trò của tòa án các quốc gia. Xuất phát từ việc trọng tài là tổ chức tư nhân, được nhà nước
  • 23. 18 cho phép xét xử một số tranh chấp nhất định do các bên trao quyền nên việc thực hiện các quyền này phải trong phạm vi giới hạn đó. Thêm vào đó, các bên cũng có quyền khiếu nại lên tòa án về thẩm quyền của trọng tài trong bất kỳ giai đoạn tố tụng trọng tài nào nên tòa án phải xem xét về hiệu lực của TTTT. Cuối cùng, tòa án có vai trò rất lớn đối với việc công nhận và thi hành quyết định trọng tài bởi hệ thống các cơ quan tư pháp để thực hiện các biện pháp cần thiết cưỡng chế thi hành đối với các hành vi không tuân thủ phán quyết của trọng tài trong khi trọng tài không có thẩm quyền và bộ máy cơ quan quyền lực để làm điều này. Để tránh các xung đột về thẩm quyền giữa tòa án và trọng tài mà hầu như các nước đều quy định tòa án sẽ không có thẩm quyền xét xử với những tranh chấp đã có TTTT trừ phi thỏa thuận đó vô hiệu hoặc không thể thực hiện được. Ngay cả khi đã có TTTT, các bên vẫn có thể thay đổi thỏa thuận đó bằng một TTTT mới. Khi đó, thỏa thuận mới sẽ có hiệu lực và thỏa thuận cũ sẽ không còn hiệu lực. Tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa với việc trọng tài có thể xét xử các loại tranh chấp mà tòa án có thẩm quyền. Pháp luật Việt Nam quy định trọng tài có thẩm quyền trong họat động kinh doanh là chủ yếu và các hoạt động liên quan đến hoạt động kinh doanh. Quy định này là đã mở rộng thẩm quyền của trọng tài thương mại hơn so với Pháp lệnh trọng tài trước đây, nhưng vẫn giới hạn trong một số quan hệ nhất định. Khác với pháp luật Việt Nam, Đạo Luật Trọng Tài của Mỹ tại Điều 1 quy định áp dụng trọng tài thương mại đối với các giao dịch hàng hải, giao dịch thương mại. Trong đó, “Giao dịch hàng hải được hiểu là là hợp đồng thuê tàu, vận đơn đường biển của hãng tàu thủy, các thỏa thuận liên quan đến bốc dỡ hàng, vật tư trang bị tàu hoặc sửa chữa tàu, va chạm, hoặc bất kỳ vấn đề nào khác trong thương mại quốc tế. Còn các giao dịch thương mại theo Điều này là việc giao thương giữa các bang hoặc với các quốc gia nước ngoài, hoặc trong bất kỳ lãnh thổ của Hoa Kỳ hoặc ở Washington DC, hoặc giữa bất kỳ lãnh thổ đó và lãnh thổ khác, hoặc giữa bất kỳ lãnh thổ đó và bất kỳ bang nào hay một nước ngoài nào, hoặc giữa các DC và bất kỳ bang hoặc vùng lãnh thổ hay quốc gia nước ngoài. Nghĩa là giao dịch thương mại theo Luật Hoa Kỳ được hiểu theo nghĩa rộng gồm tất cả các hoạt động giao thương giữa các bang trong lãnh thổ nước này và các hoạt động giao thương giữa Hoa Kỳ và các nước khác. Trọng tài hiện nay được áp dụng một cách hợp pháp cho tất cả các loại tranh chấp từ các xung đột hàng hải, thương mại tiêu chuẩn để tranh chấp
  • 24. 19 về những quyền luật định và yêu cầu liên quan đến tiêu dùng với sự đề cập hạn chế về ảnh hưởng của phạm vi quyền hạn rộng lên những lợi ích công”16 . Giống với pháp luật Việt Nam, FAA cũng không trao thẩm quyền tài phán bằng trọng tài trong một số lĩnh vực cụ thể: hợp đồng lao động của thủy thủ, nhân viên đường sắt, hoặc bất kỳ dạng lao động khác tham gia vào thương mại nước ngoài hoặc giữa các bang. Bởi lẽ, đây là các giao dịch mặc dù có yếu tố nước ngoài nhưng nó liên quan đến lao động thì chỉ cho phép các tòa án của quốc gia này mới có thẩm quyền tài phán. Khi đã tồn tại một TTTT hợp pháp thì nếu các bên gửi đơn kiện đến tòa án, thì tòa án sẽ đình chỉ việc xem xét đơn kiện này. Tòa án sẽ không nhận đơn của các bên, điều này cho thấy tòa án sẽ không có thụ lý đối với những vấn đề nằm trong phạm vi TTTT có hiệu lực. Ngoại trừ các trường hợp liên quan đến hai yêu cầu: liệu TTTT có vô hiệu hoặc liệu tranh chấp có thuộc thẩm quyền của trọng tài hay không?17 Đối với trường hợp này, tương đồng với việc xem xét tính hợp pháp của TTTT của tòa án Việt Nam sẽ không có thẩm quyền trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại toà án thì toà án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thoả thuận trọng tài không thể thực hiện được18 . Tương tự với quy định ở trên, Điều 5 của Luật mẫu quy định những vấn đề do luật này điều chỉnh thì tòa án sẽ không có thẩm quyền. Bổ sung cho quy định này, Điều 8 Luật mẫu cũng quy định trong trường hợp có TTTT mà đưa đơn kiện ra tòa án thì tòa án sẽ chuyển các bên cho trọng tài trừ trường hợp thỏa thuận đó vô hiệu và không có hiệu lực, không có hiệu quả hoặc không có khả năng thực hiện. Thông qua đó, chúng ta thấy việc quy định hình thức viết của điều khoản trọng tài là một trong những điều kiện bắt buộc của Hoa Kỳ. Kể cả nước có nền kinh tế phát triển lâu đời và lập pháp tiên tiến thì hình thức của thỏa thuận này cũng phải bắt buộc bằng hình thức viết nên việc quy định hình thức là điều kiện không thể thiếu như Việt Nam hiện nay là phù hợp với thực tiễn của thế giới. Một khía cạnh khác mà các bên cần quan tâm là sự in lặng khi đã có TTTT hợp pháp hoặc chưa có TTTT thì mối quan hệ giữa trọng tài và tòa án như thế nào? 16 Thomas E. Carbonneau (2012), Cases and marterials arbitration law and practice, NXB West A Thomson Reuters business, Sixth edition, Tr. 62 17 Thomas E. Carbonneau, tl đd (14), P. 60 18 Điều 6 Luật Trọng tài Thương mại 2010
  • 25. 20 Việc im lặng có được xem là chấp nhận thoả thuận trọng tài và loại trừ thẩm quyền của tòa án hay không? Theo quy định của pháp luật Việt Nam, TTTT phải bằng văn bản.Trường hợp một bên cho rằng trọng tài thụ lý sai thẩm quyền thì bên phản đối phải thể hiện ý chí phản đối trong bản tự bảo vệ. Nếu các bên không thực hiện quyền này mà vẫn tham gia và quá trình tố tụng của trung tâm trọng tài đó thì đồng nghĩa với việc các bên đồng ý với thẩm quyền của trọng tài trong vụ việc trên. Đối với pháp luật Hoa Kỳ thì vấn đề im lặng không được xem là đồng ý đối với TTTT. TTTT trong pháp luật Hoa Kỳ phải được thể hiện rõ ràng bằng hình thức văn bản giữa các bên thì mới có hiệu lực. Thỏa thuận này có thể được lập trước hoặc sau khi phát sinh tranh chấp. Cũng như pháp luật Việt Nam, Hoa Kỳ cũng chỉ trao quyền tài phán cho các chủ thể tư khi các bên có thỏa thuận minh thị theo hợp đồng hoặc pháp luật có quy định những trường hợp cụ thể phải giải quyết bằng trọng tài. Như trên ta thấy TTTT có hiệu lực sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mối quan hệ về thẩm quyền giữa trọng tài và tòa án. Hiệu lực của TTTT có thể được xem xét dưới ba góc độ trong các giai đoạn khác nhau như sau19 : Thứ nhất, về nội dung của TTTT: pháp luật của các nước và điều ước quốc tế thường không quy định các điều kiện hiệu lực của một TTTT, mà chỉ quy định các trường hợp TTTT vô hiệu (không quy định theo phương pháp liệt kê mà theo phương pháp loại trừ). Như vậy, có thể hiểu một TTTT được xem là đương nhiên có hiệu lực, ngoại trừ TTTT nằm trong các trường hợp vô hiệu theo quy định. Trường hợp này tòa án sẽ không thụ lý các vụ tranh chấp khi TTTT có hiệu lực. Thứ hai, pháp luật được sử dụng để điều chỉnh hiệu lực TTTT khi tiến hành tố tụng trọng tài. Trước khi tiến hành tố tụng trọng tài, nếu có đơn khiếu nại của một bên về việc trọng tài không có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp, do vụ tranh chấp không có TTTT hoặc TTTT vô hiệu thì Hội đồng trọng tài phải xem xét và ra quyết định về thẩm quyền của mình là có hay không đối với vụ tranh chấp trên để ra quyết định tiếp tục hay đình chỉ xét xử. Trường hợp một bên khiếu nại ra tòa án trong quá trình tiến hành tố tụng thì trong khi tòa án giải quyết đơn khiếu nại, 19 Nguyễn Ngọc Lâm, tlđd (6), Tr 228
  • 26. 21 Hội đồng trọng tại vẫn có thể tiếp tục giải quyết tranh chấp mà không cần dừng quá trình tố tụng trọng tài để chờ kết quả giải quyết khiếu nại từ phía tòa án. Thứ ba, hiệu lực của TTTT khi kết thúc tố tụng trọng tài: về mặt nguyên tắc, khi kết thúc tố tụng trọng tài, Hội đồng trọng tài ra một quyết định về giải quyết vụ tranh chấp và quyết định đó của Hội đồng trọng tài có giá trị chung thẩm, nhưng nếu một bên không đồng ý với quyết định đó có thể gửi đơn kháng cáo đến tòa án yêu cầu hủy không công nhận và thi hành quyết định trọng tài, trong trường hợp này thì vấn đề hiệu lực của TTTT được điều chỉnh bởi luật do các bên chọn. Khi các bên không có thỏa thuận như vậy thì luật của nước nơi phán quyết trọng tài được tuyên sẽ thay thế theo các quy định tại Điều 34.2.a (i) Luật mẫu trọng tài UNCITRAL hoặc Điều V Công ước New York 1958 cũng có quy định tương tự. Như vậy, đối với trọng tài được thành lập trong nước thì việc thi hành các phán quyết tại Việt Nam sẽ không cần công nhận mà có thể đem ra thi hành bởi cơ quan nhà nước ngay còn đối với phán quyết của trọng tài nước ngoài thì cần phải thông qua thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam. Đối với Hoa Kỳ thì phán quyết trong nước của AAA cũng không cần phải công nhận và thi hành bởi cơ quan nhà nước, nhưng đối với phán quyết do trọng tài nước ngoài đưa ra vẫn phải trải qua việc công nhận và thi hành tại các tòa án bang của nước này. Tóm lại, trường hợp đã có TTTT mà một trong hai bên hoặc cả hai bên đưa vụ việc ra tòa án giải quyết thì về mặt nguyên tắc toà án sẽ không thụ lý trừ phi xem xét hai vấn đề: hiệu lực của TTTT và các quy trình, thủ tục tố tụng trọng tài có thực hiện đúng theo thực tế hay không mà sẽ không xem xét các vấn đề khác. Bởi vì việc lựa chọn trọng tài đồng nghĩa với chọn cơ quan tài phán tư và loại trừ thẩm quyền của tòa án nếu thỏa thuận này hợp pháp. Nếu trên thực tế cả hai bên đều thống nhất đem vụ việc ra giải quyết trước tòa án thì nên hủy TTTT. Pháp luật nên quy định cụ thể trường hợp đồng thuận hủy TTTT nếu cả hai bên cùng đồng ý không tuân theo hiệu lực của thỏa thuận này nữa, tạo điều kiện linh hoạt cho các bên tự do định đoạt tranh chấp của mình. 1.5. Pháp luật điều chỉnh thỏa thuận trọng tài Luật điều chỉnh TTTT là một vấn đề rất quan trọng, quyết định đến hiệu lực của TTTT vì mỗi quốc gia có quy định về điều kiện có hiệu lực của TTTT khác nhau. Việc xác định luật nơi nào sẽ điều chỉnh TTTT giúp xác định được thỏa thuận đó có hiệu lực hay không. Đầu tiên cần phân biệt “luật áp dụng cho TTTT” với “luật điều chỉnh năng lực chủ thể các bên ký kết TTTT” là hai vấn đề khác nhau
  • 27. 22 nhưng có mối liên hệ mật thiết với nhau. TTTT chỉ có hiệu lực khi các bên ký kết TTTT có đầy đủ năng lực chủ thể. Đối với luật điều chỉnh TTTT, luật áp dụng cho hợp đồng thuộc quyền tự do lựa chọn của các bên nhưng lại không thể chọn luật điều chỉnh năng lực chủ thể các bên tham gia ký kết hợp đồng. Vì luật điều chỉnh năng lực chủ thể thường áp dụng luật nhân thân (lex personalis) để điều chỉnh theo các quy tắc của tư pháp quốc tế mà không thể lựa chọn. Một số trọng tài viên đã đưa ra phán quyết rằng, nếu thiếu vắng sự chọn luật của các bên, thoả thuận trọng tài sẽ được điều chỉnh bởi luật của nước nơi tiến hành trọng tài (place of arbitration). Nguyên tắc này được thể hiện trong nhiều phán quyết của toà án trọng tài thuộc Phòng thương mại và công nghiệp Bungari, nó cũng nhận được sự đồng tình của các trọng tài viên thuộc Hiệp hội trọng tài Mỹ AAA. Trong vụ Baques Centroamericanos v. Petroleo SA (1988), Hội đồng đã tuyên rằng: Luật Mỹ sẽ được áp dụng để xem xét hiệu lực của thoả thuận trọng tài vì trọng tài đã được tiến hành tại New York20 nên sẽ áp dụng pháp luật của New York. Kết luận Chương 1 Chương này đã phân biệt khái niệm “trọng tài” và “thỏa thuận trọng tài” trong hệ thống pháp luật Việt Nam và Hoa Kỳ. Đồng thời, tác giả còn chỉ ra sự khác nhau giữa điều khoản trọng tài trong hợp đồng thương mại và thỏa thuận trọng tài được thiết lập sau khi phát sinh tranh chấp. Thêm vào đó, sự khác biệt giữa hai hình thức trọng tài là trọng tài quy chế và trọng tài thường trực, mỗi loại có những ưu điểm và nhược điểm riêng, việc chọn loại trọng tài nào để giải quyết tranh chấp tùy thuộc vào mong muốn của các bên tham gia TTTT. Bên cạnh đó, chương này cũng nêu ra một số ưu điểm của phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài so với tòa án. Để có thể trao quyền xét xử cho trọng tài thì các bên phải có TTTT hợp pháp. Một điều khoản trọng tài thông thường được thiết lập sẽ gồm hai thành phần: tên tổ chức và quy tắc tố tụng trọng tài trong phạm vi mà các bên lựa chọn. Khi thực hiện tố tụng trọng tài thì thẩm quyền giữa tòa án và trọng tài trong các giai đoạn tố tụng trọng tài có sự khác biệt nhất định. Cuối cùng, một vấn đề mà các bên quan tâm là luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài là luật do các bên lựa chọn khác với luật áp dụng cho hợp đồng hay luật điều chỉnh vấn đề chủ thể của các bên ký kết TTTT, nếu không có thỏa thuận chọn luật áp dụng cho điều khoản trọng tài thì sẽ áp dụng luật điều chỉnh TTTT là luật của nơi tiến hành tố tụng trọng tài. 20 Hiệu lực của TTTT http://luatdanhchinh.com/vietnam/index.php/doanh-nghiep- va-hop-dong/672-hieu-luc-cua-thoa-thuan-trong-tai.html, truy cập ngày 7/5/2016.
  • 28. 23 Trên cơ sở những phân tích quy định của hai quốc gia Việt Nam và Hoa Kỳ, tác giả đề xuất Việt Nam nên hoàn thiện khái niệm thỏa thuận trọng tài nên quy định theo hướng quy định: trọng tài được xét xử tất cả những vấn đề liên quan đến thương mại trừ những lĩnh vực thuộc thẩm quyền riêng biệt của tòa án. Quy định này giống với quy định của pháp luật Hoa Kỳ và phù hợp với xu hướng mở rộng thẩm quyền cho trọng tài của Việt Nam nhằm giảm bớt số lượng các tranh chấp thương mại tại tòa án. CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN HIỆU LỰC CỦA THỎA THUẬN TRỌNG TÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ HOA KỲ TTTT là cơ sở cho thẩm quyền của trọng tài, tạo nền tảng cho quá trình tố tụng trọng tài giữa các bên có thể thực hiện. TTTT có hiệu lực đảm bảo cho ý chí của các bên được hiện thực hóa trên thực tế, không dẫn đến tình trạng TTTT vô hiệu ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Điều kiện hiệu lực của
  • 29. 24 một TTTT gồm các yêu cầu về chủ thể tham gia ký kết TTTT, điều kiện về mặt hình thức, phạm vi và ý chí tự nguyện TTTT theo pháp luật Việt Nam và Hoa Kỳ. TTTT thực chất cũng là một hợp đồng, do vậy, một TTTT có hiệu lực khi nó thỏa mãn các điều kiện do pháp luật quy định về: năng lực hành vi ký TTTT; hình thức của TTTT; phạm vi, đối tượng tranh chấp (hoạt động thương mại) và TTTT được ký kết dựa trên nguyên tắc tự nguyện21 . 2.1. Năng lực chủ thể ký kết thỏa thuận trọng tài Chủ thể là đối tượng có khả năng tham gia ký kết các TTTT. Chủ thể của TTTT là các thương nhân: cá nhân, pháp nhân, tổ chức. Pháp luật của mỗi quốc gia sẽ quy định giới hạn các chủ thể tham gia vào TTTT khác nhau. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, chủ thể tham gia vào TTTT là cá nhân, cơ quan, tổ chức Việt Nam hoặc nước ngoài tham gia tố tụng trọng tài với tư cách nguyên đơn, bị đơn. Có thể thấy các chủ thể tham gia TTTT theo pháp luật Việt Nam rất rộng và đối với từng loại chủ thể cũng có những yêu cầu riêng. Chủ thể tham gia ký kết TTTT là có thể là thể nhân có hoạt động kinh doanh thương mại tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài. Đối với thể nhân Việt Nam thì phải có năng lực ký hợp đồng vì TTTT cũng là một dạng hợp đồng dân sự. Theo Bộ Luật Dân sự 2015 năng lực chủ thể của cá nhân ký kết hợp đồng phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Nghĩa là cá nhân này phải đủ 18 tuổi trở lên và không bị tòa án tuyến bố mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Tuy nhiên, đối với việc xét năng lực chủ thể của thể nhân nước ngoài ký TTTT được xác định theo quy tắc của tư pháp quốc tế. Theo đó, năng lực chủ thể của thể nhân nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà thể nhân đó mang quốc tịch hoặc theo luật nơi cư trú. Trên thực tế, pháp luật các nước quy định năng lực chủ thể của các bên tham gia ký kết TTTT là khác nhau. Theo pháp luật các nước trong khối châu Âu lục địa thì năng lực hành vi dân sự của thể nhân nước ngoài thường áp dụng luật của nước mà người đó mang quốc tịch để xác định, ngược lại các nước trong khối luật chung Anh – Mỹ lại áp dụng luật nơi cư trú. Do vậy, khi ký kết hợp đồng với đối tác là thương nhân nước ngoài 21 Nguyễn Ngọc Lâm, tlđd (6) Tr.309
  • 30. 25 các bên trong hợp đồng cần lưu ý kiểm tra tư cách chủ thể (năng lực pháp luật và năng lực hành vi) của đối tác là thể nhân theo luật nhân thân của thể nhân đó22 . Nếu các bên tham gia ký kết TTTT không có năng lực chủ thể như đã nêu ở trên thì TTTT do họ thiết lập sẽ bị vô hiệu hoặc quyết định trọng tài có thể bị hủy, không công nhận và thi hành. Điều này được ghi nhận trong mục a, khoản 1 Điều V Công ước New York 1958 “tòa án có thể từ chối công nhận và thi hành quyết định trọng tài nếu theo luật áp dụng đối với các bên, họ không có đủ năng lực”. Tương tự, Luật mẫu UNCITRAL tại mục a khoản 2 Điều 34 quy định: “Một trong các bên ký kết thoả thuận trọng tài theo qui định tại Điều 7 không đủ năng lực ký kết thoả thuận đó; hoặc thoả thuận nói trên không có giá trị pháp lý theo luật mà các bên đã chọn để áp dụng hoặc theo luật của nước nơi phán quyết được tuyên trong trường hợp mà các bên không ghi rõ”. Điều kiện trên cũng là một trong những điều kiện bắt buộc với các chủ thể ký kết TTTT theo pháp luật Việt Nam theo khoản 2 và 3 Điều 18 Luật Trọng tài thương mại 2010. Trong đó điều kiện đối với người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp này người xác lập không có thẩm quyền đại diện cho tổ chức tham gia ký kết TTTT thì có thể bị toàn án tuyên thỏa thuận vô hiệu. Hơn nữa, người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự cũng là một trong những căn cứ để tòa án tuyên TTTT vô hiệu. Điều kiện ở đây được hiểu là năng lực hành vi dân sự của cá nhân trực tiếp ký kết TTTT, có thể theo đại diện hoặc nhân danh chính người đó. Đối với pháp luật Hoa Kỳ cũng tuân theo Công Ước New York do Hoa Kỳ do quốc gia này đã tham gia Công ước. Những điều kiện về chủ thể của TTTT, khả năng nhận thức cũng là một trong những điều kiện bắt buộc đối với các bên. Chẳng hạn, trong vụ Primerica life insurance Co v. Brown23 để phải đưa vụ kiện ra trọng tài khi đã có TTTT chứ không được mà kiện lên tòa án Liên bang. Hoặc trong vụ Spahr v. Secco thì Tòa án đã cho rằng sự vô hiệu do gian lận, lừa dối là một trong những căn cứ để toàn bộ hợp đồng bị vô hiệu24 . Các trường hợp này cho thấy tùy 22 Nguyễn Ngọc Lâm, tlđd (6), Tr. 21-22 23 Xem thêm phán quyết vụ Primerica life insurance CO v. Brown 24 Thomson Reuters Legal Solution, Arbitrability of Mental Capacity Defenses under the Federal Arbitration Act and California Law, http://www.troutmansanders.com/files/Uploads/Documents/Arbitrability%20of%20
  • 31. 26 trường hợp mà thẩm phám sẽ xem xét vấn đề năng lực chủ thể ảnh hưởng đến hợp đồng chính hay TTTT hoặc cả hai. 2.1.1. Điều kiện về chủ thể ký thỏa thuận trọng tài Chủ thể ký kết TTTT là những thương nhân, theo nguyên tắc được hầu hết các quốc gia ghi nhận những chủ thể tham gia hoạt động thương mại đều có thể tham gia ký kết TTTT. Tuy nhiên, do xuất phát từ chủ quyền lãnh thổ nên đối với chủ thể đặc biệt mang quyền lực đặc biệt do xuất phát từ chủ quyền lãnh thổ nên có những quốc gia quy định khác nhau đối với loại chủ thể đặc biệt này. Trên thế giới, ví dụ theo Section 15 của Đạo luật về Trọng tài của Thái Lan (2002 – 2545) thì cơ quan nhà nước được quyền tham gia vào các TTTT, điều này cho thấy các cơ quan nhà nước của Thái Lan khi tham gia vào các quan hệ thương mại thì có thể giải quyết tranh chấp trước cơ quan tài phán; trọng tài của quốc gia này cũng như các tổ chức trọng tài trên lãnh thổ của các quốc gia khác. Tuy không có quy định nhưng pháp luật các nước như Anh, Đức cũng không có quy định hạn chế vấn đề này đối với các chủ thể công khi tham gia vào các giao dịch dân sự. Trong khi đó, pháp luật Thụy Điển lại đặt ra khả năng cho tất cả các chủ thể, kể cả quốc gia và các cơ quan nhà nước cũng được quyền tham gia vào tố tụng trọng tài25 . Tất cả các trường hợp nêu trên cho dù có quy định minh thị trong pháp luật của mình hay không thì các quốc gia này cũng không hạn chế khả năng tham gia tố tụng trọng tài của các cơ quan nhà nước. Đây là điều hợp lý vì về mặt lý luận trường hợp này không phải trường hợp từ bỏ quyền miễn trừ xét xử của quốc gia. Do quyền miễn trừ xét xử trong tư pháp quốc tế chỉ áp dụng khi một nước tham gia vào quá trình xét xử bởi một cơ quan tài phán của quốc gia khác. Nhưng trọng tài không phải tổ chức mang quyền lực nhà nước vì được thành lập theo pháp luật quốc gia do các chủ thể tư toàn quyền quyết định cơ cấu tổ chức và đưa ra các phán quyết độc lập. Khác với trường phái trên, Pháp không cho các cơ quan nhà nước tham gia ký kết các TTTT. Theo Điều 2060 Bộ Luật Dân sự Pháp được bổ sung bằng đạo luật 72 – 626 ngày 5/7/1972 đối với các giao dịch trong nước. Tuy nhiên, khi tham Mental%20Capacity%20Defenses%20under%20the%20Federal%20Arbitration%2 0....pdf, ngày truy cập 10/7/2016 25 Phan Hoài Nam (2009), Hiệu lực của TTTT theo pháp luật Việt Nam và Thụy Điển, Luận văn Thạc Sĩ, Trường Đại học Luật Tp.Hồ Chí Minh, Tr.25
  • 32. 27 gia vào các giao dịch quốc tế, Pháp vẫn có thể là một bên trong TTTT được xét xử bởi Trung tâm trọng tài nước ngoài. Với pháp luật Việt Nam, các chủ thể tham gia TTTT không được quy định trong Luật Trọng tài thương mại 2010 nhưng theo khoản 3 Điều 3 thì các bên tranh chấp là cá nhân, cơ quan, tổ chức Việt Nam hoặc nước ngoài tham gia tố tụng trọng tài với tư cách nguyên đơn, bị đơn. Do đó, chúng ta có thể hiểu người có thể tranh chấp là chủ thể có khả năng tham gia TTTT. Luật chỉ liệt kê cơ quan, tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài vì thế, cơ quan ở đây có thể hiểu là tất cả các cơ quan bao gồm cơ quan nhà nước của Việt Nam. Không có các quy định cấm các cơ quan nhà nước tham gia vào các quan hệ kinh doanh thương mại hơn nữa phạm vi thẩm quyền của trọng tài là phát sinh từ hai bên cùng hoạt động thương mại hoặc có ít nhất một bên có hoạt động thương mại. Nghĩa là các cơ quan nhà nước mặc dù không có hoạt động thương mại nhưng họ có thể có mua bán với các chủ thể thương mại khác nên vẫn có thể phát sinh tranh chấp và sẽ được giải quyết bằng các phán quyết trọng tài theo ý chí của các bên. Đồng thời pháp luật cũng cho chép người tiêu dùng có thể lựa chọn giải quyết bằng tòa án hoặc trọng tài trong quan hệ mua bán giữa người tiêu dùng và thương nhân mà không trao quyền lựa chọn này cho thương nhân. Về vấn đề này, Hoa Kỳ không có quy định chi tiết về chủ thể có thể tham gia vào các TTTT, trên thực tế Hoa Kỳ cũng chấp nhận tất cả những chủ thể tham gia thỏa thuận trừ những chủ thể thuộc các quan hệ đặc thù không thể tham gia TTTT trong các quan hệ lao động của thủy thủ, nhân viên đường sắt... đã được hạn chế. Tuy nhiên, thời gian gần đây Hoa Kỳ cũng mở rộng các quyền cho TTTT của người tiêu dùng và một số quan hệ lao động. Tóm lại, về chủ thể tham gia TTTT cả pháp luật Việt Nam và Hoa Kỳ đều quy định mở rộng cho tất cả các chủ thể tham gia vào hoạt động thương mại và một số quan hệ liên quan có thể thỏa thuận bao gồm cả cơ quan, tổ chức, cá nhân và cơ quan nhà nước. Điểm tương đồng này xuất phát từ vai trò của trọng tài được các nước thừa nhận mạnh mẽ với nhiều ưu điểm hơn so với phương thức giải quyết tranh chấp bằng tòa án và các phương thức giải quyết tranh chấp lựa chọn khác. 2.1.2. Điều kiện về năng lực và thẩm quyền của chủ thể ký kết thỏa thuận trọng tài
  • 33. 28 Năng lực và thẩm quyền của chủ thể ký kết TTTT là một trong những điều kiện bắt buộc được quy định bởi pháp luật của hầu hết các quốc gia. Về năng lực chủ thể và thẩm quyền tham gia TTTT của thể nhân và pháp nhân đã được đề cập ở trên. Theo pháp luật các nước không đưa ra cụ thể các tiêu chí mà thường áp dụng theo luật dân sự hay luật hợp đồng vì TTTT cũng là một dạng hợp đồng dân sự nên cũng phải tuân thủ các điều kiện chung về hợp đồng. Nếu vi phạm các điều kiện này thì có thể sẽ dẫn đến sự vô hiệu của TTTT hoặc nếu như đã kết thúc quá trình tố tụng trọng tài mà trong giai đoạn yêu cầu công nhận và thi hành thì các bên có quyền yêu cầu tòa án không công nhận phán quyết trọng tài do vi phạm điều kiện về năng lực chủ thể và thẩm quyền ký kết TTTT. Pháp luật Việt Nam, khi vi phạm điều kiện về năng lực ký kết về năng lực hành vi dân sự hoặc vi phạm điều kiện về thẩm quyền tham gia ký kết phải là đại diện theo ủy quyền hoặc pháp luật của chủ thể có thẩm quyền thì sẽ bị tuyên TTTT vô hiệu. Trường hợp này các bên phải giải quyết tranh chấp tại tòa án nếu TTTT vô hiệu26 dẫn đến mong muốn được giải quyết bằng một phán quyết trọng tài của các bên không có giá trị. Chính vì vậy nên các bên khi thiết lập TTTT phải chú ý các điều kiện tại khoản 2 và 3 Điều 18 Luật Trọng tài thương mại 2010. Cụ thể như sau: 2. Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 3. Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự”. Theo quy định tại các điều khoản này thì các chủ thể tham gia vào việc ký kết các TTTT đồng thời phải có thẩm quyền và đối với người xác lập TTTT phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ nghĩa là phải đáp ứng yêu cầu từ đủ 18 tuổi trở lên và không rơi vào các trường hợp bị mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hay có khó khăn trong làm chủ nhận thức. Về thẩm quyền của các chủ thể trên theo pháp luật là thẩm quyền đối với thể nhân và đối với pháp nhân. Đối với thể nhân được xem xét theo khía cạnh năng lực hành vi dân sự còn đối với pháp nhân thì thẩm quyền phải thực hiện theo chế độ đại diện do pháp nhân không thể trực tiếp tham gia giao kết thỏa thuận. Pháp nhân có thể được đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể là 26 Theo Điều 6 Luật Trọng tài thương mại 2010
  • 34. 29 một hoặc nhiều cá nhân theo quy định tại Điều 13 Luật doanh nghiệp 2014. Cũng cần lưu ý điểm mới của Luật này là người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể là nhiều cá nhân chứ không phải chỉ có một cá nhân như trước đây. Các cá nhân này sẽ tham gia các quan hệ dân sự, kinh doanh thương mại nhân danh của pháp nhân mà họ đại diện. Ngoài ra, những người đại diện cũng có thể ủy quyền cho các nhân khác thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong quá trình hoạt động để tham gia ký kết các hợp đồng trong đó có thể bao gồm TTTT. Đây cũng là cơ chế đại diện theo ủy quyền của pháp nhân. Đối với thể nhân, năng lực tham gia TTTT cũng như các loại hợp đồng khác được xem xét thông qua năng lực hành vi dân sự của họ. Vấn đề xác định năng lực hành vi dân sự của cá nhân thường được xem xét theo quốc tịch của cá nhân đó do nó gắn liền với yếu tố nhân thân. Năng lực ký kết TTTT của cá nhân theo pháp luật Việt Nam là phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Điều này đồng nghĩa với việc họ phải thỏa mãn các quy định của Bộ Luật Dân sự 2005 và sắp tới đây sẽ là quy định của Bộ Luật Dân sự 2015 có hiệu lực. Ngoài ra, Bộ Luật Tố Tụng Dân sự Việt Nam còn áp dụng không công nhận và cho thi hành phán quyết khi thỏa thuận này vi phạm điều kiện năng lực ký kết TTTT theo pháp luật được áp dụng cho mỗi bên. Như vậy, để phán quyết trọng tài nước ngoài được công nhận tại Việt Nam thì việc tuân thủ điều kiện ký kết TTTT là điều kiện tiên quyết theo quy định tại Điều 459 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 Các bên ký kết TTTT không có năng lực để ký kết thỏa thuận đó theo pháp luật được áp dụng cho các bên. Trường hợp các bên vi phạm các điều kiện về năng lực ký kết thỏa thuận thì chỉ cần một bên vi phạm thỏa thuận đó cũng vô hiệu. Năng lực ký kết được hiểu là cả thẩm quyền và năng lực hành vi dân sự của cá nhân tham gia vào việc xác lập TTTT. Trường hợp người ký kết là người không có thẩm quyền thì pháp luật về nội dung, tức là Bộ Luật Dân sự có yêu cầu đối với các bên nhưng pháp luật tố tụng lại không coi đây là một trong những căn cứ để không công nhận và thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài. Chúng ta nên đồng bộ các quy định của hệ thống pháp luật. Pháp luật không thể tuyên vô hiệu một TTTT vi phạm thẩm quyền ký kết đối với TTTT được xác lập tại Việt Nam mà lại công nhận một phán quyết khi chủ thể tham gia TTTT vi phạm điều kiện thẩm quyền.
  • 35. 30 Do đặc trưng nguồn luật án lệ đóng vai trò quan trọng nên pháp luật Hoa Kỳ không quy định vấn đề năng lực ký kết TTTT và thẩm quyền trong các quy định của pháp luật nhưng trên thực tế nếu các bên vi phạm các điều kiện về chủ thể tham gia ký kết không có khả năng nhận thức thì các bên vẫn có quyền khiếu kiện yêu cầu tòa án tuyên TTTT được xác lập vô hiệu27 . 2.2. Điều kiện về hình thức của thỏa thuận trọng tài Như đã đề cập, TTTT là một hợp đồng thỏa thuận giữa các bên, chình vì thế nó cũng có những đặc điểm hình thức của một hợp đồng. Tuy nhiên, pháp luật thương mại các nước thường chấp nhận hợp đồng tồn tại dưới mọi hình thức như Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế quy định bao gồm cả xác lập hợp đồng bằng cả văn bản, hành vi, lời nói nhưng đa phần pháp luật các quốc gia lại có yêu cầu “hình thức viết” đối với TTTT mặc dù chấp nhận hợp đồng tồn tại dưới mọi hình thức như Hoa Kỳ. Hiện nay, trên thế giới tồn tại ba hướng quy định về các yêu cầu hình thức văn bản đối với TTTT trong các văn bản pháp luật của một số nước trên thế giới28 : Hướng thứ nhất, pháp luật chỉ quy định TTTT phải bằng văn bản và không giải thích thế nào là văn bản. Điển hình cho trường hợp này là pháp luật trọng tài của Hoa Kỳ thể hiện trong Điều 2 FAA 1925, sau đó các văn bản ban hành sau như: Đạo luật Trọng tài Thống nhất năm 1955 (UAA) hay bản sửa đổi đạo luật trọng tài thống nhất năm 2000 (RUAA) cũng không quy định chi tiết về các hình thức văn bản của TTTT. Trên thực tế, tùy thuộc vào sự linh hoạt của các thẩm phán mà giải thích quy định của pháp luật, theo điều khoản sau: “Một điều khoản bằng văn bản trong bất kỳ giao dịch hàng hải hoặc hợp đồng chứng minh một giao dịch liên quan đến thương mại được giải quyết bằng trọng tài, một tranh chấp phát sinh từ hợp đồng hoặc giao dịch, hoặc việc từ chối thực hiện toàn bộ hoặc một phần của hợp đồng, hoặc một thỏa thuận bằng văn bản để đề nghị đưa ra trọng tài một tranh chấp hiện tại 27 Xem thêm vụ Primerica life insurance CO v. Brown, Công ty Primerica đã kiện lên tòa án yêu cầu không tuân thủ phán quyết trọng tài với lý do Brown không đủ khả năng nhận thức để ký kết TTTT. Tuy nhiên, Tòa án đã không chấp nhận yêu cầu trên và yêu cầu vụ án này thuộc thẩm quyền của trọng tài. 28 Trần Hoàng Hải (2011), Về hình thức TTTT, Viện Nhà nước và pháp luật, Số 4(276), Tr. 43
  • 36. 31 phát sinh từ các hợp đồng, giao dịch, hoặc từ chối như vậy sẽ có giá trị, không thể bị hủy ngang, và được bắt buộc thi hành, dựa trên những nền tảng như theo pháp luật hoặc tính công bằng của việc hủy ngang của bất kì hợp đồng nào”. Tuy không có định nghĩa thế nào là bằng văn bản nhưng thực tiễn các án lệ của Hoa Kỳ cho thấy, tòa án chấp nhận tất cả các hình thức bằng văn bản như tồn tại trong hợp đồng, fax, email trao đổi... giữa các bên đều được xem là hình thức bằng văn bản theo như cách giải thích của các thẩm phán quốc gia này. Quy định trên được kế thừa bởi quy định của Công ước New York 1958 theo đó yêu cầu TTTT phải bằng văn bản căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 2 của Công ước này, cụ thể như sau: “Mỗi quốc gia thành viên sẽ công nhận một thỏa thuận bằng văn bản theo đó các bên cam kết đưa ra trọng tài xét xử mọi tranh chấp đã có hoặc có thể phát sinh giữa các bên từ một quan hệ pháp lý xác định, dù là quan hệ hợp đồng hay không, liên quan đến một đối tượng có khả năng giải quyết được bằng trọng tài”. Theo đó, có hai trường hợp quy định về điều kiện phải được lập bằng văn bản: thứ nhất, TTTT được ký kết trực tiếp bởi các bên và thứ hai, TTTT phải chứa đựng các thư tín do các bên trao đổi29 . Hơn nữa, sự tồn tại một TTTT hợp pháp là một điều kiện bắt buộc để TTTT được công nhận và cho thi hành. Hướng thứ hai, pháp luật quy định hình thức của văn bản TTTT và cho phép diễn giải một cách hợp pháp rất rộng. Theo tác giả Trần Hoàng Hải trong bài viết “về hình thức TTTT” đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 4 năm 2011 đã nêu ra quan điểm như sau: “Điều này được thể hiện trong Luật Trọng tài Anh năm 1996. Theo Điều 5 của Đạo luật này, TTTT được xem là ký kết bằng văn bản nếu: (i) Thỏa thuận được thể hiện bằng văn bản (không phụ thuộc vào việc các bên có ký tên hay là không), (ii) Thỏa thuận được ký kết bằng cách trao đổi tài liệu bằng văn bản hoặc là được xác định bằng văn bản (nếu thỏa thuận được giao kết bằng lời, được một trong các bên ký tên hoặc bên thứ ba đại diện cho một trong hai bên ký tên), (iii) Các bên trao 29 Khoản 2 Điều II như sau: “thuật ngữ “thỏa thuận bằng văn bản” bao gồm điều khoản trọng tài trong một hợp đồng hoặc một TTTT được các bên ký kết hoặc được khi trong thư tín trao đổi”.