Khóa luận Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước nuôi trồng thủy sản ...
QUẢN TRỊ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ DẦU KHÍ CỦA TỔNG CÔNG TY THĂM DÒ KHAI THÁC DẦU KHÍ (PVEP)
1. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ DẦU KHÍ CỦA
TỔNG CÔNG TY THĂM DÒ KHAI THÁC DẦU
KHÍ (PVEP)
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
LƯU THỊ THÙY LINH
Hà Nội, 2018
2. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TÀO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ DẦU KHÍ CỦA
TỔNG CÔNG TY THĂM DÒ KHAI THÁC DẦU
KHÍ (PVEP)
Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8340101
Họ và tên học viên: Lưu Thị Thùy Linh
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thu Thủy
Hà Nội, 2018
3. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tôi tự thu thập, tìm hiểu, đúc kết và phân tích
một cách trung thực. Nguồn thông tin sử dụng trong luận văn được lấy từ các phòng
nghiệp vụ, thực tiễn, báo cáo tổng kết hàng năm phù hợp với tình hình sản xuất kinh
doanh thực tế của Công ty.
Học viên
Lưu Thị Thùy Linh
4. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện
của Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí, Thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp…
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân, tập thể đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc đến Cô giáo hướng dẫn – PGS.TS.
Nguyễn Thu Thủy – Phó Hiệu trưởng, Trường Đại học Ngoại Thương, người đã trực
tiếp chỉ bảo, hướng dẫn và người đã toàn tâm toàn ý hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu
khí, Ban Đầu tư Phát triển, các phòng chuyên môn, các Trưởng phòng đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình làm luận văn. Trân trọng cảm ơn bạn bè, đồng
nghiệp đã có nhiều giúp đỡ, hỗ trợ việc tìm kiếm tài liệu và có những góp ý thiết thực
trong quá trình thực hiên viết luận văn.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Khoa
Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Ngoại Thương đã cung cấp cho tôi những kiến
thức và nguồn thông tin bổ ích để tôi có thể học tập và hoàn thiện luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi chắc hẳn không thể tránh khỏi
những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận đuợc sự đóng góp của các thầy cô giáo
cùng toàn thể bạn đọc.
Học viên
Lưu Thị Thùy Linh
5. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ.................................................................. vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ...........................................................ix
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................2
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan.....................................................3
6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu............................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ, QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ VÀ QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ DẦU KHÍ................................................................. 6
1.1. Những lý luận cơ bản về dự án đầu tư và quản trị dự án đầu tư .........................6
1.1.1. Tổng quan về dự án và dự án đầu tư .......................................................................6
1.1.2. Quản trị dự án đầu tư ...................................................................................................9
1.2.1. Khái niệm quản trị dự án đầu tư ...............................................................................9
1.2.2. Chức năng của quản trị dự án đầu tư.................................................................... 10
1.2.3. Nội dung quản trị dự án đầu tư .............................................................................. 11
1.2.4. Các mô hình tổ chức quản trị dự án đầu tư tại Việt Nam............................... 19
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư.............................. 23
1.2. Dự án đầu tư dầu khí và quản trị dự án đầu tư dầu khí....................................... 24
1.2.1. Tổng quan chung về dự án dầu khí....................................................................... 24
1.2.2. Quản trị dự án đầu tư dầu khí................................................................................. 30
1.3. Kinh nghiệm quản trị dự án đầu tư dầu khí của các công ty nước ngoài ......33
1.3.1. Petronas......................................................................................................................... 33
1.3.2. Mitra Energy................................................................................................................ 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ DẦU KHÍ TẠI
PVEP...................................................................................................................................................36
2.1. Giới thiệu về PVEP....................................................................................................... 36
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................................ 36
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của PVEP ........................................................................... 37
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ lao động ..................................................................... 37
6. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
iv
2.1.4. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của PVEP từ khi hình thành tới nay
(giai đoạn 2007-2017) .............................................................................................................. 39
2.2. Thực trạng quản trị dự án đầu tư dầu khí tại PVEP............................................. 42
2.2.1. Tổng quan về các dự án đầu tư dầu khí............................................................... 42
2.2.2. Hệ thống văn bản pháp lý liên quan và thực trạng xây dựng và áp dụng
các quy trình/quy chế nội bộ quản trị dự án đầu tư dầu khí của PVEP...................... 43
2.2.3. Thực trạng về công tác quản trị dự án đầu tư tại PVEP.................................. 51
2.2.4. Nghiên cứu điển hình về công tác quản trị dự án đầu tư tại 02 dự án
PVEP điều hành và PVEP không điều hành...................................................................... 75
2.3. Đánh giá việc quản trị dự án đầu tư dầu khí của PVEP...................................... 79
2.3.1. Đánh giá việc xây dựng và thực hiện quy định, quy trình và tổ chức thực
hiện quản trị dự án đầu tư dầu khí......................................................................................... 79
2.3.2. Đánh giá việc áp dụng các chỉ tiêu và công cụ trong quản trị dự án đầu tư
dầu khí của Tổng công ty ........................................................................................................ 81
2.3.3. Đánh giá hiệu quả của việc quản trị dự án đầu tư dầu khí tại PVEP .......... 83
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI PVEP ......................................................................................................................85
3.1. Bối cảnh ngành thăm dò khai thác dầu khí tới năm 2020 và định hướng tới
năm 2035...................................................................................................................................... 85
3.1.1. Cung cầu về dầu/khí và giá dầu/khí...................................................................... 85
3.1.2. Nhận định một số cơ hội và thách thức đối với PVEP........................................ 88
3.1.3. Dự báo đầu tư của PVEP tới 2020 và định hướng tới 2035.......................... 89
3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị các dự án đầu tư dầu khí
tại PVEP ....................................................................................................................................... 91
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý quản trị dự án đầu tư dầu khí........... 91
Hoàn thiện văn bản pháp lý:................................................................................................... 91
3.2.2. Hoàn thiện, đổi mới hoạt động quản trị............................................................... 94
3.2.3. Tăng cường trao đổi với các đơn vị, dự án để cải thiện chất lượng quản trị
dự án đầu tư dầu khí.................................................................................................................. 96
3.2.4. Cổ phần hoá PVEP và các công ty con đầu tư vào dự án .............................. 97
3.2.5. Cơ cấu lại lực lượng lao động ................................................................................ 98
3.3. Kiến nghị........................................................................................................................100
KẾT LUẬN.................................................................................................................................... 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 104
7. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt/ký hiệu Cụm từ đầy đủ
BC Báo cáo
BCĐT/BCĐTĐC Báo cáo đầu tư/báo cáo đầu tư điều chỉnh
Capex Chi phí đầu tư
CT CT&NS Chương trình công tác và ngân sách
CNM Công nghệ mỏ
DANN Dự án nước ngoài
DA Dự án
ĐVLGK Địa vật lý giếng khoan
ĐH Điều hành
ĐHC Điều hành chung
E&P Thăm dò khai thác
EMV Giá trị kỳ vọng – Giá trị mong đợi của đồng tiền
ERP Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp
FDP Kế hoạch phát triển mỏ
FO Dòng dầu đầu tiên
FG Dòng khí đầu tiên
GCNĐT Giấy chứng nhận đầu tư
G&A Chi phí chung và chi phí hành chính
IRR Tỷ suất hoàn vốn nội bộ
JOA Thỏa thuận điều hành chung
JOC Công ty điều hành chung
NĐH Nhà điều hành
NPV Giá trị hiện tại thuần
Overhead Chi phí quản lý chung của công ty mẹ
Opex Chi phí vận hành
ODP Kế hoạch phát triển mỏ đại cương
PVN/ Tập đoàn/PetroVietnam Tập đoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam
8. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
vi
Chữ cái viết tắt/ký hiệu Cụm từ đầy đủ
PSC Hợp đồng dầu khí
PVEP Tổng Công ty Thăm dò khai thác dầu khí
PVEP POC Công ty dầu khí trong nước
PVEP OVS Công ty dầu khí nước ngoài
SXKD Sản xuất kinh doanh
SLKT Sản lượng khai thác
TDKT Thăm dò khai thác
TCT Tổng công ty Thăm dò Khai thác dầu khí
THCP Thu hồi chi phí
TKTD Tìm kiếm Thăm dò
TMĐT Tổng mức đầu tư
9. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Bảng 1. 1: Các bước công việc của một dự án đầu tư................................................. 8
Bảng 1. 2: Đơn giá chi phí các hạng mục chủ yếu thăm dò, khai thác dầu khí ........ 28
Hình 1. 1: Mô hình quản lý dự án của Petronas/PCSB ............................................. 33
Hình 1. 2: Mô hình quản lý dự án của Mitra ............................................................. 35
Sơ đồ 1. 1: Chu kỳ dự án đầu tư.................................................................................. 8
Sơ đồ 1. 2: Chu trình quản trị dự án .......................................................................... 10
Sơ đồ 1. 3: Quy trình quản trị thời gian tiến độ ........................................................ 13
Sơ đồ 1. 4: Quy trình quản trị chi phí ....................................................................... 15
Sơ đồ 1. 5: Quy trình quản trị chất luợng.................................................................. 17
Sơ đồ 1. 6: Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản trị dự án ........................................... 20
Sơ đồ 1. 7: Mô hình chìa khóa trao tay ..................................................................... 20
Sơ đồ 1. 8: Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án ...................................................... 21
Sơ đồ 1. 9: Mô hình quản trị dự án theo chức năng .................................................. 22
Sơ đồ 1. 10: Mô hình tổ chức chuyên trách quản trị dự án ....................................... 22
Sơ đồ 1. 11: Mô hình quản trị dự án theo ma trận .................................................... 23
Sơ đồ 1. 12: Sơ đồ mô hình quản lý điều hành các dự án dầu khí của PVEP .......... 31
Sơ đồ 1. 13:Sơ đồ quản lý điều hành dự án theo Hợp đồng ..................................... 31
Sơ đồ 1. 14: Sơ đồ quản lý điều hành dự án theo giai đoạn dự án ............................ 32
Bảng 2. 1: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của PVEP từ năm 2007-
2016........................................................................................................................... 41
Bảng 2. 2: So sánh mô hình quản trị dự án của PVEP và công ty nước ngoài ......... 48
Bảng 2. 3: Mức độ can thiệp quản lý của PVEP tùy vào hình thức điều hành ......... 51
Bảng 2. 4: Các yếu tố ảnh hưởng lớn đến việc chậm tiến độ.................................... 53
Bảng 2. 5: Bảng đánh giá chất lượng các dự án ........................................................ 56
Bảng 2. 6: Chi phí đầu tư (Capex), vận hành (Opex) của các dự án so với Báo cáo
được duyệt ................................................................................................................. 58
Bảng 2. 7: Đơn giá thu nổ, xử lý địa chất 2D ........................................................... 59
Bảng 2. 8: Đơn giá xây lắp cho cụm xử lý trung tâm ............................................... 60
10. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
viii
Bảng 2. 9: Mức độ tiêu thụ nhiên liệu của các tàu chứa dầu .................................... 60
Hình 2. 1: Trữ lượng xác minh và sản lượng khai thác của PVEP giai đoạn 2007-
2016........................................................................................................................... 39
Hình 2. 2: Cơ cấu các dự án Dầu khí của PVEP trong giai đoạn 2007-2017 ........... 43
Hình 2. 3: Quy trình quản trị dự án tại các cấp ở PVEP ........................................... 47
Hình 2. 4: Các công việc trong khâu triển khai dự án .............................................. 50
Hình 2. 5: So sánh giá thành đơn vị khai thác của PVEP và Nhà thầu nước ngoài
(NTNN) ..................................................................................................................... 61
Hình 2. 6: Hình Cơ cấu nhân sự của Tổng Công ty .................................................. 63
Hình 2. 7: So sánh Hiệu quả đầu tư Full cycle giữa FDP/BCĐT với cập nhật của các
DA phát triển khai thác- Giả định giá dầu của WMK tại Q4/2017 .......................... 65
Hình 2. 8: So sánh kỳ vọng đầu tư của các dự án thời điểm lập BCĐT và thời điểm
cập nhật tháng 12/2017 ............................................................................................. 66
Hình 2. 9: Đánh giá rủi ro dự án Lô 39, Peru ........................................................... 75
Sơ đồ 2. 1: Mô hình tổ chức PVEP (30/12/2017) ..................................................... 38
Sơ đồ 2. 2: Sơ đồ theo dõi tiến độ Lô 09-2/10 .......................................................... 52
Hình 3. 1: Dự báo giá dầu của Woodmackenzie ....................................................... 85
Hình 3. 2: Dự báo giá khí giai đoạn 2013-2040 ........................................................ 86
11. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
ix
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Đề tài: Quản trị các dự án đầu tư dầu khí tại Tổng Công ty Thăm dò Khai thác
dầu khí (PVEP)
Những kết quả nghiên cứu đạt được:
Thứ nhất, luận văn đã khái quát và tổng hợp được những lý luận cơ bản về sự
cần thiết của việc quản trị các dự án đầu tư dầu khí trong công ty dầu khí thượng
nguồn để người đọc có được cái nhìn tổng quan về nội dung này.
Thứ hai, thông qua việc tổng hợp và phân tích các số liệu về tình hình triển khai
các dự án đầu tư dầu khí của PVEP, luận văn đã nêu ra được thực trạng công tác quản
trị dự án đầu tư dầu khí của PVEP bằng các chỉ tiêu về chất lượng, thời gian, chi phí...
Trên cơ sở đó, luận văn cũng đã đánh giá được những ưu điểm và những mặt còn hạn
chế trong công tác quản trị các dự án đầu tư của PVEP.
Thứ ba, trên cơ sở dự báo cung cầu, dự báo giá dầu khí, phân tích cơ hội thách
thức của PVEP và định hướng của PVEP về đầu tư đến năm 2035 đồng thời học hỏi
mô hình quản trị dự án đầu tư của các công ty dầu khí lớn thế giới, luận văn đã nêu ra
được một số điểm có thể áp dụng được với PVEP để công tác quản trị dự án được tốt
hơn. Ngoài ra, dựa vào các mặt còn tồn tại trong công tác quản trị dự án của PVEP
luận văn cũng đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị các dự án
đầu tư dầu khí tại PVEP.
12. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tổng Công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí (PVEP) được thành lập vào tháng
5/2007 trên cơ sở sát nhập 02 đơn vị thành viên là Công ty Thăm dò Khai thác Dầu
khí và Công ty Đầu tư Phát triển Dầu khí. PVEP là đơn vị thành viên của Tập đoàn
Dầu khí quốc gia Việt Nam (Tập đoàn/PVN), hoạt động trong lĩnh vực thăm dò khai
thác dầu khí, lĩnh vực hoạt động quan trọng và cốt lõi của Tập đoàn.
Trong quá trình triển khai các nhiệm vụ được giao, PVEP không tránh khỏi các
tác động của các chu kỳ kinh tế, đặc biệt là các yếu tố nhạy cảm của môi trường
ngành, đặc biệt là suy giảm giá dầu, giá khí, tăng giá nguyên vật liệu và giá cả các
thiết bị phục vụ công tác đầu tư, phát triển như thiết bị bề mặt, đường ống dẫn
dầu/khí, giếng khoan, trạm xử lý… Trong bối cảnh có nhiều biến động của môi
trường đầu tư đó, Tổng Công ty đã từng bước nâng cao vai trò của quản trị điều hành,
trong đó, PVEP cũng đã chú trọng tới cải thiện chức năng quản trị dự án đầu tư dầu
khí.
Để làm được việc đó, định kỳ hàng năm, PVEP đã đánh giá toàn bộ các dự án
hiện có để nhận định về các kết quả đạt được, những tồn tại, những điểm mạnh, điểm
yếu của mình; đồng thời định hướng triển khai từng dự án cũng như xác định các
thiếu hụt để đề xuất các giải pháp phù hợp, đáp ứng mục tiêu trung và dài hạn mà
Chiến lược đã đề ra. Những đánh giá và đề xuất quyết liệt trong quá trình quản trị dự
án đầu tư dầu khí đã góp phần không nhỏ để PVEP luôn là doanh nghiệp có doanh
thu cao và là doanh nghiệp đóng thuế cao nhất Việt Nam năm 2013.
Trên cơ sở phát huy những kết quả đã đạt được từ thực tiễn hoạt động của Tổng
Công ty và các lý thuyết đã được học, nghiên cứu về quản trị dự án đầu tư, tôi đã
chọn đề tài “Quản trị các dự án đầu tư dầu khí của Tổng công ty Thăm dò khai
thác dầu khí” để nghiên cứu trong luận văn Thạc sỹ của mình. Tôi hi vọng sẽ đưa ra
một số giải pháp góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả quản trị dự án đầu tư thăm dò
khai thác dầu khí và được ứng dụng tại Tổng Công ty.
13. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
2
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn bao gồm:
- Tổng hợp cơ sở lý thuyết quản trị dự án đầu tư và quản trị dự án đầu tư dầu
khí;
- Phân tích thực trạng quản trị các dự án đầu tư dầu khí tại Tổng công ty Thăm
dò Khai thác dầu khí (PVEP), đánh giá các thành công cũng như các tồn tại hạn chế
và nguyên nhân;
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản trị các dự án đầu tư
dầu khí tại PVEP. Việc nâng cao công tác quản trị dự án được luận văn nghiên cứu,
đề xuất không chỉ ở công tác quản trị tại Tổng công ty mà còn cho các công ty con,
đồng thời đề xuất phương án tối ưu chi phí giúp PVEP vượt qua giai đoạn khó khăn
khi giá dầu giảm sâu như hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản trị các dự án đầu tư dầu khí của
PVEP đến thời điểm 31/12/2017. Về đối tượng chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư,
luận văn tập trung vào nghiên cứu bộ máy các phòng ban trực tiếp tham gia công tác
quản lý dự án đầu tư tại Tổng công ty và các công ty con.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài tác giả đã thực hiện kết hợp các phương pháp
sau:
- Phương pháp thu thập số liệu: Để có số liệu phân tích cho nghiên cứu, tác giả
đã sử dụng các phương pháp thu thập số liệu sau:
+ Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu thứ cấp: sử dụng phương pháp
phân tích tổng hợp các dữ liệu thứ cấp từ các tài liệu học thuật về quản trị dự án đầu
tư nói chung và các tài liệu về quản trị dự án đầu tư dầu khí nói riêng của Tổng công
ty Thăm dò Khai thác Dầu khí. Nghiên cứu giáo trình quản trị dự án đầu tư, các tài
liệu tham khảo từ tạp chí chuyên ngành, các tài liệu hội thảo được Tổng
14. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
3
công ty tổ chức nhằm trao đổi/nâng cao chuyên môn giữa các đơn vị trong ngành, các
thông tin từ internet liên quan đến vấn đề cần phân tích nghiên cứu.
+ Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp nhằm rút ra các nhận xét đối với
vấn đề nghiên cứu.
Luận văn được thực hiện dựa trên nguồn cơ sở dữ liệu dự án của PVEP, tham
khảo và kết hợp với một số thông tin từ Cổng thông tin của Tập đoàn Dầu khí Quốc
gia Việt Nam (PVN) cùng số liệu trên các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Quản trị dự án đầu tư để thực hiện công tác đầu tư dự án và lựa chọn cho quá
trình đầu tư dự án được chính xác. Quản trị dự án là hoạt động quan trọng trong quá
trình hình thành và thực hiện dự án, là công cụ thực hiện và ra quyết định đầu tư phù
hợp. Có nhiều chủ thể tham gia và ảnh hưởng tới quá trình quản trị dự án đầu tư như:
các doanh nghiệp với vai trò là chủ đầu tư, nhà nước mà đại diện là các cơ quan quản
lý nhà nước, các ngân hàng, các tổ chức tài chính tín dụng, các tổ chức tư vấn...
Trên thế giới, các nghiên cứu về quản trị dự án đầu tư và quản trị dự an đầu tư
dầu khí đã và đang được các phân tích và áp dụng để đảm bảo hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp trong bối cảnh có nhiều biến đổi của môi trường kinh doanh:
+ Project Portfolio Management của của tác giả Porviz F.Rod;
+ Project Management for the Oil and Gas Industry: A World System
Approach của nhóm tác giả Adedeji B. Badiru và Samuel O. Osisanya
+ Project Management in the Oil and Gas Industry của tác giả Mohamed A.
El-Reedy.
Nghiên cứu về công tác quản trị dự án đầu tư trong nước đã có các công trình
nghiên cứu và lý luận theo nhiều chủ đề cũng như các quá trình hoạt động quản trị dự
án đầu tư. Tuy nhiên, nghiên cứu quản trị dự án đầu tư trong lĩnh vực dầu khí thì
không nhiều, phạm vi và mức độ nghiên cứu tập trung chủ yếu ở việc xem xét, bàn
15. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
4
luận về các kỹ thuật phân tích đánh giá dự án, ở nội dung phân tích đánh giá hiệu quả
kinh tế như:
- Nguyễn Đỗ Thành Công với đề tài “Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế dự
án đầu tư tại Tổng công ty thăm dò khai thác dầu khí”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại
học Quốc gia Hà Nội, năm 2015, đề tài đề cập đến việc nâng cao hiệu quả công tác
đánh giá kinh tế dự án thăm dò khai thác tại Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu
khí, đưa ra những lý luận cơ bản về dự án đầu tư, dự án đầu tư dầu khí, phân tích
đánh giá hiệu quả kinh tế dự án đầu tư dầu khí, đánh giá thực trạng và đưa ra những
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đánh giá hiệu quả kinh tế dự án tại Tổng công ty
Thăm dò Khai thác Dầu khí. Đề tài tập trung chủ yếu vào việc công tác đánh giá hiệu
quả kinh tế trong giai đoạn thực hiện dự án tại các dự án thuộc phạm
vi quản lý của Tổng công ty và các công ty con.
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Đặng Thị Duyên với đề tài “Một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý cơ cấu đầu tư các dự án dầu khí của Tổng Công ty
Thăm dò Khai thác Dầu khí” năm 2014 tại Trường Đại học Ngoại thương đã khái
quát hóa những vấn đề về quản lý cơ cấu đầu tư áp dụng trong ngành dầu khí, qua đó
đề xuất một số giải pháp nâng cao quản lý cơ cấu các dự án đầu tư dầu khí tại PVEP.
Tuy nhiên, đề tài hướng tới cơ cấu đầu tư mang tính chất tổng thể, tập trung vào tối
ưu danh mục đầu tư dự án hơn là các chức năng cụ thể của quản trị dự án
đầu tư.
Các công trình đã nghiên cứu về quản trị dự án đầu tư thường tập trung vào kỹ
thuật phân tích đánh giá lợi ích và chi phí phục vụ cho mục đích tối đa hoá lợi nhuận
hoặc tiến hành phân tích đánh giá lợi ích và chi phí đối với dự án. Nghiên cứu và thiết
kế quy trình nâng cao chất lượng công tác quản trị dự án đầu tư đáp ứng cho nhà quản
trị có những quyết định đúng đắn và kịp thời nắm bắt cơ hội đầu tư có hiệu quả, nâng
cao hiệu quả kinh tế dự án, quản trị từ khâu nghiên cứu, lập dự án, thực hiện đầu tư,
vận hành và kết thúc vòng đời dự án, đội ngũ cán bộ nhân lực thực hiện, phương
pháp, quy trình thực hiện, vấn đề phân cấp quản lý đầu tư...
16. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
5
Trong quá trình thực hiện tác giả đã kế thừa, học tập những ưu việt của các
công trình nghiên cứu trước đó để hoàn thành luận án của mình.
6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung nghiên của của đề tài bao gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dự án đầu tư, quản trị dự án đầu tư và quản
trị dự án đầu tư dầu khí
Chương 2: Thực trạng quản trị các dự án đầu tư dầu khí tại PVEP
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị các dự án đầu tư dầu
khí tại PVEP
17. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ, QUẢN
TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ DẦU
KHÍ
1.1. Những lý luận cơ bản về dự án đầu tư và quản trị dự án đầu tư
1.1.1. Tổng quan về dự án và dự án đầu tư
1.1.1.1. Dự án
Theo nghĩa chung nhất, chúng ta có thể hiểu dự án là một lĩnh vực hoạt động
đặc thù, một nhiệm vụ cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực
riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới. Dự án không chỉ là
một ý định phác thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu xác định. Dự án không phải là
một nghiên cứu trừu tượng mà tạo nên một thực thể mới, là một nỗ lực có thời hạn
nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất (PGS.TS.Từ Quang Phương, 2014 –
Giáo trình quản lý dự án).
Trên phương diện quản trị, có thể định nghĩa dự án là những nỗ lực có thời hạn
nhằm tạo ra những sản phẩm (dịch vụ) duy nhất. Nỗ lực có thời hạn có nghĩa là mọi
dự án đầu tư đều có điểm bắt đầu và kết thúc xác định. Một số đặc trưng cơ bản của
dự án như sau:
- Dự án có mục đích, kết quả xác định, có chu kỳ phát triển riêng và có thời
gian tồn tại hữu hạn.
- Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo (mới lạ), môi trường
hoạt động “va chạm”, tính bất định và rủi ro cao.
- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác giữa các bộ phận quản lý
chức năng với quản lý dự án. Để thực hiện thành công mục tiêu của dự án, các nhà
quản lý dự án cần phải duy trì thường xuyên mối quan hệ với các bộ phận quản lý
khác.
Theo một định nghĩa khác “Dự án là một tập hợp các công việc, được thực hiện
bởi một tập thể, nhằm đạt được một kết quả dự kiến, trong một thời gian dự kiến, với
một kinh phí dự kiến” (Thư viện học liệu mở Việt Nam – VOER).
18. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
Dự án có thể được phân loại dựa trên từng khía cạnh đặc điểm của nó
19. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
7
- Xét về tài chính: Có dự án cần có vốn để tài trợ cho các hoạt động, có cái lại
không – đó là dự án đầu tư và dự án không cần cấp vốn (dự án tự cấp). Đa số các dự
án qui mô lớn đều là các dự án đầu tư.
- Xét về đặc điểm người tài trợ: Có dự án do nhà nước đầu tư cũng có dự án do
tư nhân, do 1 người, do 1 tổ chức phi chính phủ nào đó hoặc có những cái do nhiều
thành phần thực hiện. Và chúng sinh ra những khái niệm liên quan khác tùy vào tên
gọi và cách vận hành. Ví dụ: dự án BOT.
- Xét về cách định nghĩa: Có dự án theo cách hiểu của nhà quản lý dự án đầu
tư, có dự án theo nhà kinh doanh hoặc nhà nghiên cứu…
1.1.1.2. Dự án đầu tư
a. Khái niệm
Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc
cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến
hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm (dịch vụ) nào đó trong một khoảng thời gian nhất
định.
Cùng khái niệm này, Luật Đầu tư năm 2014 nêu rõ: “Dự án đầu tư là tập hợp
các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ
thể, trong khoảng thời gian xác định”. Theo một định nghĩa khác “Dự án đầu tư là
một tập hợp hoạt động kinh tế đặc thù nhằm tạo nên một mục tiêu cụ thể một cách có
phương pháp trên cơ sỏ những nguồn lực nhất định” (Thư viện học liệu mở Việt Nam
– VOER).
Nói một cách tổng quát “dự án đầu tư” là một tập hợp những đề xuất có liên
quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất
định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất
lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định. Hay nói cách khác
chúng ta có thể hiểu dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết được
bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và điạ điểm xác định để tạo mới,
mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu
nhất định trong tương lai. Tính chung của định nghĩa này vẫn nằm trong khuôn khổ
các yếu tố: Mục đích, nguồn lực và thời gian. Bất cứ một dự án nào có
20. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
8
thể khác nhau về mục tiêu hay phương tiện cách thức tiến hành nhưng vẫn đảm bảo
tính nguyên vẹn của bản chất dự án.
b. Đặc trưng dự án đầu tư
Một dự án đầu tư có đặc trưng chủ yếu sau:
- Có mục tiêu, mục đích cụ thể
- Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn
- Dự án có sự tham gia của nhiều bên
- Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo
- Môi trường hoạt động của dự án là: “va chạm”, có sự tương tác phức tạp giữa
dự án này với dự án khác, giữa bộ phận quản lý này với bộ phận quản lý khác.
- Dự án có tính bất định và rủi ro cao do đặc điểm mang tính dài hạn của hoạt
động đầu tư phát triển
Những đặc trưng trên đã chi phối trực tiếp đến công tác lập, quản lý quá trình
thực hiện đầu tư và vận hành khai thác của dự án.
c. Chu trình của dự án đầu tư
Chu kỳ của hoạt động đầu tư là các giai đoạn mà một dự án phải trải qua bắt đầu
từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án hoàn thành chấm dứt hoạt động.
Ý đồ về
dự án
đầu tư
Chuẩn
bị đầu
tư
Thực
hiện đầu
tư
Sản xuất
kinh
doanh
Ý đồ
dự án
mới
(Nguồn: Nguyễn Bạch Nguyệt, 2012–Giáo trình lập dự án đầu tư)
Sơ đồ 1. 1: Chu kỳ dự án đầu tư
Chu kỳ một dự án đầu tư được thể hiện thông qua ba giai đoạn: giai đoạn tiền
đầu tư (Chuẩn bị đầu tư), giai đoạn đầu tư (Thực hiện đầu tư) và giai đoạn vận hành
các kết quả đầu tư (Sản xuất kinh doanh). Mỗi giai đoạn lại chia làm nhiều bước.
Bảng 1. 1: Các bước công việc của một dự án đầu tư
Tiền đầu tư Đầu tư Vận hành KQ - ĐT
Nghiên Nghiên Nghiên Đánh Đàm Thiết Thi Chạy Sử Sử Công
cứu phát cứu tiền cứu khả giá và phán kế và công thử và dụng dụng suất
hiện các khả thi thi (lập quyết và ký lập dự xây nghiệm chưa công giảm
21. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
9
cơ hội sơ bộ lựa dự án- định kết toán thi lắp thu sử hết suất ở dần và
đầu tư chọn dự luận (thẩm các công công dụng công mức thanh
án chứng định hợp xây lắp trình suất độ cao lý
kinh tế dự án) đồng công nhất
kỹ thuật trình
(Nguồn: Nguyễn Bạch Nguyệt, 2012–Giáo trình lập dự án đầu tư)
1.1.2. Quản trị dự án đầu tư
1.2.1. Khái niệm quản trị dự án đầu tư
Quản trị dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát
quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong
phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng
sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Quản trị dự án bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu sau:
Lập kế hoạch. Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự
tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch
hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dưới dạng các sơ đồ hệ
thống hoặc theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống.
Điều phối thực hiện dự án. Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm
tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản trị tiến độ thời
gian. Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng công việc và toàn bộ
dự án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân lực và
thiết bị phù hợp.
Giám sát dự án là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình
hình thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc
trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án giữa
kỳ và cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến nghị các pha
sau của dự án.
22. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
10
Lập kế hoạch
Thiết lập mục tiêu
Dự tính nguồn lực
Xây dựng kế hoạch
Giám sát
Đo lường kết quả
So sánh với mục tiêu
Báo cáo
Giải quyết các vấn đề
Điều phối thực hiện
Bố trí tiến độ thời gian
Phân phối nguồn lực
Phối hợp các hoạt động
Khuyến khích động viên
(Từ Quang Phương,2014 - Giáo trình Quản lý dự án đầu tư)
Sơ đồ 1. 2: Chu trình quản trị dự án
1.2.2. Chức năng của quản trị dự án đầu tư
Chức năng ra quyết định
Quản trị dự án đầu tư là một quá trình ra quyết định có tính hệ thống. Việc đưa
ra quyết định ngay từ đầu có ảnh hưởng quan trọng đến giai đoạn thiết kế, giai đoạn
thi công cũng như sự vận hành sau khi dự án đã được hoàn thành.
Chức năng kế hoạch
Chức năng kế hoạch đưa toàn bộ quá trình, hệ thống mục tiêu, và toàn bộ hoạt
động của dự án vào quỹ đạo kế hoạch, dùng hệ thống kế hoạch ở trạng thái động để
điều hành, khống chế toàn bộ dự án. Sự điều hành hoạt động công trình là sự thực
hiện theo trình tự mục tiêu dự định. Nhờ chức năng kế hoạch mà mọi công việc của
dự án đều có thể dự kiến và khống chế được.
Chức năng tổ chức
Chức năng tổ chức ở đây có nghĩa là: thông qua việc xây dựng một tổ chức dưới
sự lãnh đạo của giám đốc dự án để đảm bảo dự án được thực hiện theo hệ thống, xác
định chức trách và trao quyền cho hệ thống đó, thực hiện chế độ hợp đồng, hoàn thiện
chế độ quy định để hệ thống đó có thể vận hành một cách hiệu quả, đảm bảo cho mục
tiêu của dự án được thực hiện theo kế hoạch.
Chức năng điều hành
Quá trình quản trị dự án là sự phối hợp của rất nhiều các bộ phận có mối quan
hệ mâu thuẫn và phức tạp. Do đó, nếu xử lý không tốt các mối quan hệ này sẽ tạo ra
23. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
11
những trở ngại trong việc phối hợp hoạt động giữa các bộ phận, ảnh hưởng đến mục
tiêu hoạt động của dự án. Vì vậy, phải thông qua chức năng điều hành của quản trị dự
án để tiến hành kết nối, khắc phục trở ngại, đảm bảo cho hệ thống có thể vận hành
một cách bình thường.
Chức năng khống chế
Chức năng khống chế đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu chính của các dự án
đầu tư. Bởi vì, các dự án đầu tư đôi khi có thể rời xa mục tiêu dự định, phải lựa chọn
phương pháp quản trị khoa học để đảm bảo mục tiêu được thực hiện.
1.2.3. Nội dung quản trị dự án đầu tư
a. Quản trị dự án theo lĩnh vực
Theo tài liệu Hướng dẫn về những kiến thức cốt lõi trong Quản lý dự án
(PMBOK®Guide), xuất bản năm 1996 bởi Viện Quản lý Dự án, (tên tiếng Anh là
Project Management Institute - PMI), quản trị dự án bao gồm các nội dung sau:
Lập kế hoạch tổng quan
Lập kế hoạch dự án là việc tổ chức dự án theo một trình tự logic, xác định mục
tiêu và các phương pháp để đạt mục tiêu của dự án, dự tính những công việc cần làm,
nguồn lực thực hiện và thời gian làm những công việc đó nhằm hoàn thành tốt mục
tiêu đã xác định của dự án. Lập kế hoạch dự án là tiến hành chi tiết hóa những mục
tiêu của dự án thành các công việc cụ thể và hoạch định một chương trình biện pháp
để thực hiện các công việc đó nhằm đảm bảo các lĩnh vực quản trị khác nhau của dự
án đã được kết hợp một cách chính xác và đầy đủ.
Công tác lập kế hoạch dự án bao gồm nhiều nội dung. Từ việc lập kế hoạch tổng
thể dự án đến những kế hoạch chi tiết, từ kế hoạch huy động vốn, phân phối vốn và
các nguồn lực cần thiết cho dự án đến kế hoạch quản trị chi phí, quản trị tiến độ… từ
kế hoạch triển khai thực hiện dự án đến kế hoạch “hậu dự án”.
Quản trị phạm vi
Quản trị phạm vi dự án là việc xác định, giám sát việc thực hiện mục đích, mục
tiêu của dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án và cần phải thực hiện, công
việc nào nằm ngoài phạm vi của dự án.
Quản trị thời gian, tiến độ
24. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
12
Quản trị thời gian và tiến độ dự án là quá trình quản trị bao gồm việc thiết lập
mạng công việc, xác định thời gian thực hiện từng công việc cũng như toàn bộ dự án
và quản trị tiến trình thực hiện các công việc dự án trên cơ sở các nguồn lực cho phép
và những yêu cầu về chất lượng đã định.
Mục đích của quản trị thời gian là làm sao để dự án hoàn thành đúng thời hạn
trong phạm vi ngân sách và nguồn lực cho phép, đáp ứng những yêu cầu đã định về
chất lượng.
Công việc quản trị thời gian và tiến độ thực hiện dự án đầu tư phải trả lời được
các câu hỏi chủ yếu sau:
- Để hoàn thành toàn bộ dự án cần bao nhiêu thời gian?
- Khi nào bắt đầu? Khi nào kết thúc mỗi công việc dự án?
- Để đảm bảo thực hiện hoàn thành đúng hạn dự án như đã hoạch định cần tập
trung chỉ đạo những công việc nào (công việc được ưu tiên thực hiện)?
- Những công việc nào có thể kéo dài và có thể kéo dài bao lâu mà vẫn không
làm chậm tiến độ thực hiện dự án?
- Tiến độ thực hiện dự án có thể rút ngắn được hay không? Nếu có thì có thể
rút ngắn thời gian thực hiện những công việc nào và thời gian rút ngắn là bao lâu?
Quản trị thời gian là cơ sở để giám sát chi phí cũng như các nguồn lực khác cần
cho công việc của dự án. Trong môi trường dự án, chức năng quản trị thời gian và
tiến độ quan trọng hơn trong môi trường hoạt động kinh doanh thông thường vì nhu
cầu kết hợp phức tạp và thường xuyên liên tục giữa các công việc, đặc biệt trong
trường hợp dự án phải đáp ứng một thời hạn cụ thể của khách hàng.
25. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
13
Quản lý thời gian
1. Xác định các hoạt động
1. Đầu vào
- Cấu trúc phân chia dự án
- Báo cáo phạm vi dự án
- Các thông tin của dự án tương tự
- Những yếu tố ràng buộc,
những giả định
2. Công cụ và kỹ thuật
- Phân chia dự án
- WBS của một số dự án tương tự
3. Đầu ra
- Danh sách hoạt động
- Tính toán chi tiết hỗ trợ
- Cập nhật cấu trúc phân chia
dự án
2. Sắp xếp các hoạt động
1. Đầu vào
- Danh sách hoạt động
- Mô tả sản phẩm
- Trình tự thực hiện công
việc bắt buộc
- Các nhân tố tác động bên ngoài
2. Công cụ và kỹ thuật
- Phương pháp sơ đồ mạng AON
- Phương pháp sơ đồ mạng AOA
3. Đầu ra
- Biểu đồ mạng của dự án
- Cập nhật danh mục hoạt động
3. Ước tính thời gian thực
hiện hoạt động
1. Đầu vào
- Danh sách hoạt động
- Những giả định và yêu cầu
về nguồn lực
- Khả năng sẵn sàng các nguồn lực
- Thông tin của các dự án trước
2. Công cụ và kỹ thuật -
Đánh giá của chuyên gia
- Đánh giá tổng thể, tính toán
thời gian thực hiện
3. Đầu ra
- Ước tính thời gian thực hiện hoạt
động
- Cập nhật danh mục hoạt động
4. Xây dựng lịch làm việc
1. Đầu vào
- Sơ đồ mạng của dự án
- Ước tính thời gian thực hiện từng
công việc, lịch chọn
- Yêu cầu về nguồn, mô tả nguồn
- Những yếu tố hạn chế, giả định
2. Công cụ và kỹ thuật
- Phân tích toán học, giảm thời gian
thực hiện dự án
- Phần mềm quản lý dự án
3. Đầu ra
- Lịch thực hiện
- Kế hoạch quản lý thời gian
- Cập nhật các nguồn lực yêu cầu
5. Kiểm soát lịch trình dự án
1. Đầu vào
- Lịch thực hiện dự án
- Các báo cáo tiến độ
- Yêu cầu thay đổi kế hoạch quản lý
thời gian
2. Công cụ và kỹ thuật
- Hệ thống kiểm soát những thay đổi
lịch thực hiện công việc
- Cách tính độ sai lệch thời gian,
phần mềm quản lý dự án
3. Đầu ra
- Cập nhật lịch thực hiện công việc,
điều chỉnh các hoạt động
- Các bài học kinh nghiệm
Nguồn: Viện Quản lý dự án (PMI), 2007
Sơ đồ 1. 3: Quy trình quản trị thời gian tiến độ
Quản trị chi phí
Quản trị chi phí là quá trình dự toán kinh phí; giám sát thực hiện chi phí theo
tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án; phân tích số liệu và báo cáo những thông
tin về chi phí nhằm đảm bảo thực hiện hoàn thành dự án trong phạm vi ngân sách đã
được hoạch định từ trước.
Tổng chi phí của dự án bao gồm:
26. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
14
Chi phí trực tiếp là những khoản mục chi phí có thể xác định cụ thể, trực tiếp
cho từng công việc hoặc dự án. Bao gồm: chi phí nhân công sản xuất, chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí quản trị trực tiếp và những khoản chi phí khác trực tiếp liên
quan đến công việc thực hiện dự án.
Chi phí gián tiếp là những khoản chi phí không được tính trực tiếp cho từng
công việc hoặc dự án nhưng lại rất cần thiết nhằm duy trì sự hoạt động của dự án. Bao
gồm: chi phí phân bổ của các quản trị cấp trên, chi phí lao động gián tiếp, chi phí
nguyên vật liệu gián tiếp…
Có thể phát sinh khoản tiền phạt nếu dự án kéo dài quá ngày kết thúc xác định. Trong
thực tiễn quản trị luôn luôn có hiện tượng đánh đổi giữa thời gian và chi phí. Nếu
tăng giờ lao động, tăng thêm số lượng máy móc thiết bị thì tiến độ thực
hiện dự án có thể được đẩy nhanh. Tuy nhiên, khi tăng thêm nguồn lực như vậy sẽ
làm tăng chi phí trực tiếp, bên cạnh đó, không phải tất cả các công việc được đẩy
nhanh đều đem lại kết quả mong muốn. Do đó, sự tính toán cân đối, hợp lý giữa thời
gian và chi phí là yêu cầu đặt ra đối với các nhà quản trị.
Quản trị chi phí dự án được thực hiện trong tất cả các giai đoạn khác nhau của
chu trình dự án. Trong mỗi giai đoạn, quản trị chi phí lại có vai trò khác nhau và được
thực hiện khác nhau.
27. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
15
Quản lý chi phí
1. Lập kế hoạch nguồn lực
1. Đầu vào
- Cấu trúc phân chia công việc
- Thông tin tương tự từ dự án
trước - Giới hạn phạm vi
- Mô tả nguồn lực đòi hỏi
- Chiến lược tổ chức thực hiện
2. Công cụ và kỹ thuật
- Đánh giá của chuyên gia
- Đề xuất nhiều phương án lựa chọn
3. Đầu ra
- Các nguồn lực đòi hỏi
3. Dự thảo ngân sách
1. Đầu vào
- Ước tính chi phí
- Cấu trúc phân chia công
việc - Lịch thực hiện dự án
2. Công cụ và kỹ thuật
- Công cụ và kỹ thuật ước tính chi phí
3. Đầu ra
- Chi phí cơ sở (chi phí kế hoạch ban
đầu)
2. Ước tính chi phí
1. Đầu vào
- Cấu trúc phân chia công
việc - Các nguồn lực đòi hỏi
- Đơn giá ước tính cho từng công việc
- Các thông tin từ các dự án tương tự
2. Công cụ và kỹ thuật
- Công thức toán học
- Phần mềm Excel
3. Đầu ra
- Ước tính chi phí
- Các tính toán chi tiết bổ trợ
- Kế hoạch quản lý chi phí
4. Kiểm soát chi phí
1. Đầu vào
- Chi phí kế hoạch
- Các báo cáo tài chính
- Các yêu cầu thay đổi
- Kế hoạch quản lý chi phí
2. Công cụ và kỹ thuật
- Hệ thống kiểm tra thay đổi chi phí
- Phương pháp xác định độ lệch chi phí
- Các kế hoạch bổ sung, tính toán nền móng
3. Đầu ra
- Ước tính chi phí điều chỉnh
- Tính toán lại ngân sách
- Ước tính tổng chi phí dự án
Nguồn: Viện Quản lý dự án (PMI), 2007
Sơ đồ 1. 4: Quy trình quản trị chi phí
Quản trị chất lượng
Quản trị chất lượng dự án là quá trình triển khai giám sát những tiêu chuẩn chất
lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án phải đáp ứng
mong muốn của chủ đầu tư.
Những nội dung chủ yếu của công tác quản trị chất lượng dự án đầu tư xây lắp
bao gồm:
- Thẩm tra thiết kế và quy hoạch.
28. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
16
- Kiểm định chất lượng vật liệu, bán thành phẩm và thiết bị của công trình.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát tại hiện trường trong quá trình thi công xây lắp.
- Tổ chức đánh giá chất lượng công trình sau khi hoàn thành.
Quản trị chất lượng dự án được thực hiện thông qua một hệ thống các biện pháp
kinh tế, công nghệ, tổ chức, hành chính và giáo dục, thông qua một cơ chế nhất định
và hệ thống các tiêu chuẩn định mức, hệ thống kiểm soát, các chính sách khuyến
khích, …
Quản trị chất lượng dự án phải được thực hiện trong suốt chu kỳ dự án, từ giai
đoạn hình thành cho đến khi kết thúc chuyển sang giai đoạn vận hành khai thác.
Quản trị chất lượng dự án là một quá trình liên tục, gắn bó giữa các yếu tố bên
trong và bên ngoài. Để thực hiện dự án cần có máy móc thiết bị, con người, yếu tố tổ
chức… Sự hoạt động, vận hành của các yếu tố này không thể thoát ly khỏi môi
trường luật pháp, cạnh tranh, khách hàng… Sự tác động qua lại giữa các yếu tố đó
hình thành môi trường, nội dung, yêu cầu và các biện pháp quản trị chất lượng dự án.
Quản trị chất lượng dự án là trách nhiệm chung của tất cả các thành viên, các
cấp trong đơn vị, đồng thời cũng là trách nhiệm chung của các cơ quan có liên quan
đến dự án, bao gồm: chủ đầu tư, các nhà thầu, các nhà tư vấn, những người hưởng lợi
từ dự án…
29. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
17
1.Lập kế hoạch chất lượng
1. Đầu vào
- Mô tả sản phẩm
- Các tiêu chuẩn và quy định
- Quy trình đầu ra khác
2. Công cụ và kỹ thuật
- Phân tích chi phí/ lợi ích
- Các tiêu chuẩn
- Kinh nghiệm
3. Đầu ra
- Kế hoạch quản lý
chất lượng
- Xác định các chỉ tiêu
vận hành
- Danh mục nghiệm thu
- Đầu ra của các quy
trình khác
Quản lý chất lượng
2. Sắp xếp các hoạt động
1. Đầu vào
- Kết quả của các biện
pháp quản lý chất lượng
- Các chỉ tiêu vận hành
2. Công cụ và kỹ thuật
- Công cụ kỹ thuật quản
lý kế hoạch chất lượng
- Biểu mẫu kiểm tra
chất lượng
3. Đầu ra
- Cải tiến chất lượng
3. Kiểm tra chất lượng
1. Đầu vào
- Kế hoạch quản lý chất
lượng - Xác định các tiêu
chuẩn nghiệm thu
- Danh mục các tiêu
chuẩn nghiệm thu
2. Công cụ và kỹ thuật
- Thanh tra, giám sát, kiểm
tra - Biểu đồ
- Phân tích xu thế, phân
tích nhân quả
3. Đầu ra
- Cải thiện chất lượng -
Quy định nghiệm thu
- Hoàn tất bảng nghiệm thu
Nguồn: Viện Quản lý Dự án (PMI), 2007
Sơ đồ 1. 5: Quy trình quản trị chất luợng
Quản trị nhân lực
Quản trị nhân lực là việc hướng dẫn, phối hợp những nỗ lực của mọi thành viên
tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu của dự án. Nó cho thấy việc sử dụng lực
lượng lao động của dự án hiệu quả đến mức nào.
Quản trị thông tin
Quản trị thông tin là quá trình đảm bảo các dòng thông tin thông suốt một cách
nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các cấp quản trị khác nhau.
Thông qua quản trị thông tin có thể trả lời ba câu hỏi: Ai cần thông tin về dự án? Mức
độ chi tiết? Các nhà quản trị dự án cần báo cáo cho họ bằng cách nào?
Quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo lường mức độ
rủi ro. Trên cơ sở đó lựa chọn, triển khai các biện pháp và quản trị các hoạt động
nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong suốt vòng đời dự án.
Quản trị hợp đồng và hoạt động mua bán
30. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
18
Quản trị hợp đồng và hoạt động mua bán của dự án là quá trình lựa chọn nhà
cung cấp hàng hóa và dịch vụ, thương lượng, quản trị các hợp đồng và điều hành việc
mua bán nguyên vật liệu, trang thiết bị, dịch vụ… cần thiết cho dự án. Quá trình quản
trị này nhằm giải quyết các vấn đề: Bằng cách nào dự án nhận được hàng hóa và dịch
vụ cần thiết của các tổ chức bên ngoài? Tiến độ cung, chất lượng cung ra sao?
b. Quản trị dự án theo chu kỳ dự án
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Sau khi hình thành ý tưởng dự án, tập hợp số liệu, xác định nhu cầu, đánh giá
độ rủi ro, dự tính nguồn lực, so sánh lựa chọn dự án là những công việc cần triển khai
và quản trị trong giai đoạn này. Quyết định chọn lựa dự án là những quyết định chiến
lược dựa trên mục đích, nhu cầu và các mục tiêu lâu dài của tổ chức, doanh nghiệp.
Những nội dung cần được xét đến là mục đích yêu cầu của dự án, tính khả thi, lợi
nhuận tiềm năng, mức độ chi phí, độ rủi ro và ước tính nguồn lực cần thiết.
Tiếp đến phải chi tiết xem dự án cần được thực hiện như thế nào mà nội dung
chủ yếu của nó tập trung vào công tác thiết kế và lập kế hoạch. Các công việc được
triển khai:
- Thành lập nhóm dự án, thiết lập cấu trúc tổ chức dự án
- Lập kế hoạch tổng quan
- Phân tách công việc của dự án
- Lập kế hoạch tiến độ thời gian
- Lập kế hoạch ngân sách
- Thiết kế sản phẩm và quy trình sản xuất
- Lập kế hoạch nguồn lực cần thiết
- Lập kế hoạch chi phí và dự báo dòng tiền thu
- Xin phê chuẩn thực hiện
Kết thúc giai đoạn này, tiến trình thực hiện dự án có thể được bắt đầu. Thành
công của dự án phụ thuộc khá lớn vào chất lượng và sự chuẩn bị kỹ lưỡng của các kế
hoạch trong giai đoạn này.
Giai đoạn thực hiện đầu tư
31. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
19
Giai đoạn này bao gồm các công việc cần thực hiện như: xây dựng nhà xưởng
và công trình, lựa chọn công cụ, mua sắm thiết bị và lắp đặt… Đây là giai đoạn chiếm
nhiều thời gian và nỗ lực nhất. Những vấn đề cần xem xét trong giai đoạn này là
những yêu cầu kỹ thuật cụ thể, vấn đề so sánh đánh giá lựa chọn công cụ, thiết bị, kỹ
thuật lắp ráp, mua thiết bị chính. Mục tiêu của giai đoạn này là hoàn thành toàn bộ
những nhiệm vụ đã đề ra trong kế hoạch, các hệ thống được xây dựng, kiểm định để
đi vào vận hành.
Giai đoạn vận hành, khai thác
Giai đoạn này thực hiện việc quan sát, theo dõi kết quả khai thác dự án có đạt
được như kế hoạch đề ra không? Tiến hành các hoạt động kiểm tra, bảo dưỡng theo
thời gian để đảm bảo dự án được đưa vào vận hành thường xuyên và phát huy tối đa
hiệu quả.
1.2.4. Các mô hình tổ chức quản trị dự án đầu tư tại Việt Nam a.
Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản trị dự án
Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản trị dự án là hình thức tổ chức quản trị mà chủ
đầu tư hoặc tự thực hiện dự án (tự sản xuất, tự xây dựng, tự tổ chức giám sát và tự
chịu trách nhiệm trước pháp luật) hoặc chủ đầu tư lập ra ban quản trị dự án để quản
trị việc thực hiện các công việc dự án theo sự ủy quyền.
Hình thức chủ đầu tư tự thực hiện dự án thường được áp dụng cho các dự án
quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản và gần với chuyên môn sâu của chủ đầu tư, đồng thời
chủ đầu tư có đủ năng lực chuyên môn và kinh nghiệm để quản trị dự án. Trong
trường hợp chủ đầu tư lập ban quản trị dự án để quản trị thì ban quản trị dự án phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Ban quản trị dự án được đồng thời quản trị nhiều dự án khi có đủ năng lực và được
chủ đầu tư cho phép, nhưng không được thành lập các ban quản trị dự án trực thuộc
để thực hiện việc quản trị dự án.
32. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
20
Chủ đầu tư
Có bộ máy đủ năng lực
Tự thực hiện
Tổ chức thực hiện Tổ chức thực hiện
dự án I dự án II
Chủ đầu tư lập ra
Ban quản lý dự án
Tổ chức thực hiện
dự án III
Nguồn: Nguyễn Bạch Nguyệt, 2012 - Giáo trình lập dự án đầu tư
Sơ đồ 1. 6: Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản trị dự án
b. Mô hình chìa khóa trao tay
Mô hình tổ chức dự án dạng chìa khóa trao tay là hình thức tổ chức trong đó ban
quản trị dự án không chỉ là đại diện toàn quyền của chủ đầu tư – chủ dự án mà còn là
“chủ” của dự án. Hình thức tổ chức quản trị dự án dạng chìa khóa trao tay cho phép tổ
chức đấu thầu, lựa chọn nhà tổng thầu để thực hiện toàn bộ dự án. Khác với hình thức
chủ nhiệm điều hành dự án, giờ đây mọi trách nhiệm thực hiện dự án được trao cho
ban quản trị dự án và họ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với việc thực hiện
dự án. Ngoài ra, là tổng thầu, ban quản trị dự án không chỉ được giao toàn quyền thực
hiện dự án mà còn được phép thuê thầu phụ để thực hiện từng phần việc trong dự án
đã trúng thầu. Trong trường hợp này, bên nhận thầu không phải là một cá nhân mà
phải là một tổ chức quản trị dự án chuyên nghiệp.
Chủ đầu tư
Tổ chức đấu thầu tuyển chọn
Tổng thầu thực hiện toàn bộ dự án
Thuê lại
Thầu phụ A Thầu phụ B
Nguồn: Nguyễn Bạch Nguyệt, 2012 - Giáo trình lập dự án đầu tư
Sơ đồ 1. 7: Mô hình chìa khóa trao tay
33. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
21
c. Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án
Mô hình tổ chức “Chủ nhiệm điều hành dự án” là mô hình tổ chức quản trị trong
đó chủ đầu tư giao cho ban quản trị dự án chuyên ngành hoặc thuê một tổ chức tư vấn
quản trị có đủ điều kiện, năng lực chuyên môn phù hợp với quy mô, tính chất của dự
án làm chủ nhiệm điều hành, quản trị việc thực hiện dự án. Chủ nhiệm điều hành dự
án là một pháp nhân độc lập, có năng lực, sẽ là người quản trị, điều hành và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về toàn bộ quá trình thực hiện dự án. Mọi quyết định của chủ
đầu tư liên quan đến quá trình thực hiện dự án sẽ được triển khai thông qua tổ chức tư
vấn quản trị dự án (chủ nhiệm điều hành dự án). Mô hình tổ chức quản trị này áp
dụng cho những dự án quy mô lớn, tính chất kỹ thuật phức tạp.
Chủ đầu tư
Chủ nhiệm điều hành dự án
Tổ chức thực hiện
dự án I
Tổ chức thực hiện
dự án II
Thuê tư
vấn
Thuê tư Thuê nhà … Thuê nhà
vấn thầu A thầu B
Nguồn: Nguyễn Bạch Nguyệt, 2012 - Giáo trình lập dự án đầu tư
Sơ đồ 1. 8: Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án
d. Mô hình tổ chức quản trị dự án theo chức năng
Hình thức tổ chức quản trị dự án theo chức năng có đặc điểm là:
- Dự án được đặt vào một phòng chức năng nào đó trong cơ cấu tổ chức của
doanh nghiệp (tùy thuộc vào tính chất của dự án).
- Các thành viên quản trị dự án được điều động tạm thời từ các phòng ban chức
năng khác nhau đến và họ vẫn thuộc quyền quản trị của phòng chức năng
34. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
22
nhưng lại đảm nhận phần việc chuyên môn của mình trong quá trình quản trị điều
hành dự án.
Giám đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng kỹ
thuật
Phòng kế toán
tài chính
Các phòng
khác
Nguồn: Bùi Xuân Phong, 2006 - Giáo trình Quản trị dự án đầu tư
Sơ đồ 1. 9: Mô hình quản trị dự án theo chức năng
e. Mô hình tổ chức chuyên trách quản trị dự án
Mô hình tổ chức chuyên trách quản trị dự án là hình thức tổ chức quản trị mà
các thành viên ban quản trị dự án tách hoàn toàn khỏi phòng chức năng chuyên môn,
chuyên thực hiện quản trị điều hành dự án theo yêu cầu được giao.
Giám đốc
Ban quản lý dự Phòng tổ chức Phòng kế toán Phòng
án hành chính – tài chính khác
Chuyên viên
Chuyên viên
Chuyên viên
...
quản lý tải quản lý sản
Marketing
chính xuất
Nguồn: Bùi Xuân Phong, 2006 - Giáo trình Quản trị dự án đầu tư
Sơ đồ 1. 10: Mô hình tổ chức chuyên trách quản trị dự án
f. Mô hình tổ chức quản trị dự án theo ma trận
Loại hình tổ chức quản trị dự án theo ma trận là sự kết hợp giữa mô hình tổ
chức quản trị dự án theo chức năng và mô hình tổ chức quản trị chuyên trách của dự
án. Từ sự kết hợp này hình thành hai loại ma trận: ma trận mạnh, ma trận yếu.
35. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
23
Tổng giám đốc
Chủ nhiệm
chương trình
Chủ nhiệm dự
án A
Chủ nhiệm dự
án B
Chủ nhiệm dự
án C
Giám đốc
sản xuất
Ông Khuê
Bà Lan
Cô Thanh
Ông Khuê
Giám đốc
kinh doanh
Ông Hùng
Cô Hương
Ông Tâm
Ông Minh
Ông Tâm
Giám đốc tài
chính
Ông Long
Ông Dũng
Ông Long
Ông Dũng
Giám đốc kỹ
thuật
Ông Định
Ông Dân
Bà Hà
Ông Cường
Ông Dân
Giám đốc
nhân sự
Cô Hiền
Cô Hiền
Cô Hiền
Nguồn: Bùi Xuân Phong, 2006 - Giáo trình Quản trị dự án đầu tư
Sơ đồ 1. 11: Mô hình quản trị dự án theo ma trận
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư
a. Các yếu tố bên ngoài dự án
Theo nghiên cứu của Pinto và Slevin cho rằng các yếu tố về môi trường bên
ngoài bao gồm điều kiện tự nhiên, môi trường chính trị, môi trường xã hội, môi
trường kinh tế, môi trường công nghệ ảnh hưởng đến dự án trong suốt giai đoạn lập
kế hoạch cho vòng đời dự án.
Yếu tố pháp luật cũng nằm trong nhóm yếu tố môi trường bên ngoài tác động
đến thành quả dự án. Sáu yếu tố môi trường bên ngoài bao gồm điều kiện tự nhiên,
môi trường chính trị, môi trường xã hội, môi trường kinh tế, môi trường công nghệ và
môi trường pháp luật.
Yếu tố liên quan đến các tổ chức bên ngoài ảnh hưởng đáng kể đến thành quả
dự án, như các cơ quan chính quyền địa phương hỗ trợ công tác đền bù đất đai, giải
phóng mặt bằng thi công cho công trình trong giúp đẩy nhanh tiến độ thi công dự án.
36. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
24
Các yếu tố liên quan đến sự hỗ trợ tổ chức bên ngoài dự án bao gồm sự hỗ trợ
của chính quyền địa phương nơi xây dựng dự án, sự hỗ trợ của các đơn vị trong
ngành, sự hỗ trợ các bên ngoài ngành liên quan đến dự án.
Sự hỗ trợ các tổ chức bên ngoài dự án càng tốt thì thành quả dự án sẽ tốt hơn
giảm thiểu thời gian thực hiện dự án tránh hiện tượng chồng chéo gây lãng phí nguồn
vốn đầu tư dự án.
b. Các yếu tố bên trong dự án
Các yếu tố bên trong chính là sự quản lý nội bộ của từng doanh nghiệp, từng dự
án. Nó bao gồm nhiều khâu công việc như lập kế hoạch, điều phối, kiểm soát… các
hoạt động của dự án. Quản lý dự án bao gồm hàng loạt các vấn đề như quản lý thời
gian, chi phí, nguồn vốn đầu tư, rủi ro, quản lý hoạt động mua bán… Quá trình quản
lý được thực hiện trong suốt các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn vận hành
các kết quả của dự án.
Các yếu tố thuộc về tổ chức bao gồm sự hỗ trợ của quản lý cấp cao, sự hỗ trợ
của cơ cấu tổ chức, sự hỗ trợ của nhà quản lý chức năng và sự hỗ trợ của người đứng
dầu dự án. Một trong những yếu tố quan trọng nhất để dự án thành công là sự hỗ trợ
nhiệt tình của quản lý cấp cao. Thành quả dự án thường phụ thuộc rất nhiều vào cấu
trúc tổ chức của dự án, đối với dự án thuộc cấu trúc tổ chức theo chức năng thường
không có mâu thuẫn về nguồn lực tuy nhiên dự án mang tính cục bộ, không phân biệt
rõ trách nhiệm cụ thể,thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các bên tham gia.
Có nhiều nghiên cứu về quản lý dự án cho rằng yếu tố năng lực nhà quản lý và
năng lực thành viên có tác động đến thành quả của dự án. Việc chọn một nhà quản lý
cho dự án, tiêu chí quan trọng nhất là năng lực về kỹ thuật và kỹ năng quản lý. Năng
lực nhà quản lý trở nên cực kỳ quan trọng trong giai đoạn lập kế hoạch và giai đoạn
kết thúc dự án. Năng lực thành viên cũng đóng vài trò rất quan trọng trong giai đoạn
thực hiện dự án.
1.2. Dự án đầu tư dầu khí và quản trị dự án đầu tư dầu khí
1.2.1. Tổng quan chung về dự án dầu khí
1.1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư dầu khí
37. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
25
Theo Quyết định số 4028/QĐ-DKVN ngày 12/5/2010 của Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam về việc ban hành tiêu chí đánh giá, thẩm định và quyết định đầu tư dự án
tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí thì Dự án đầu tư dầu khí được hiểu là “Dự án đầu
tư để thực hiện các hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí,
kể cả hoạt động phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này”.
Theo tính chất dự án, dự án TDKT dầu khí có thể chia ra 5 loại dự án
sau:
+ Dự án tìm kiếm: là dự án đầu tư để thực hiện việc tìm kiếm dầu khí tại
các khu vực chưa có nhiều hoặc chưa có các hoạt động dầu khí, đặc biệt chưa có các
giếng khoan thăm dò. Khu vực có chất lượng các tài liệu địa chấn xấu/mạng lưới thưa
cần thu nổ bổ sung để xác định tiềm năng dầu khí của lô.
+ Dự án thăm dò: là dự án đầu tư để thực hiện việc thăm dò dầu khí tại các
khu vực đã có hoạt động thăm dò dầu khí, đã có các giếng khoan thăm dò. Chất lượng
các tài liệu địa chấn là tương đối tốt, có thể xác định tiềm năng dầu khí của lô.
+ Dự án thẩm lượng: là dự án đầu tư để thực hiện việc thẩm lượng tại các
khu vực đã thực hiện hoạt động thăm dò dầu khí và có phát hiện dầu khí có khả năng
thương mại.
+ Dự án phát triển: là dự án đầu tư để thực hiện việc phát triển mỏ tại các
khu vực đã thực hiện các hoạt động thẩm lượng. Kết quả của chương trình thẩm
lượng cho thấy có đủ thông tin cho các hoạt động phát triển mỏ.
+ Dự án khai thác: là dự án đầu tư để thực hiện việc khai thác dầu khí tại
các khu vực mỏ đang hoặc đã thực hiện các hoạt động khai thác dầu khí.
Theo hình thức đầu tư, có thể chia ra 3 loại :
+ Dự án đầu tư mới: là dự án mà nhà đầu tư bỏ vốn để thực hiện hoạt động
tìm kiếm thăm dò thẩm lượng dầu khí.
+ Dự án đầu tư bổ sung: là dự án mà nhà đầu tư bỏ vốn để phát triển thêm
hoặc phát triển mới phát hiện thương mại tiềm năng đã được công bố.
38. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
26
+ Dự án mua tài sản: là dự án dầu khí được hình thành thông qua chuyển
nhượng quyền lợi tham gia vào hợp đồng dầu khí, chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ quyền sở hữu tham gia trong hợp đồng dầu khí.
Theo loại hình dự án, có thể chia làm 2 loại :
+ Dự án khuyến khích đầu tư dầu khí: là dự án tiến hành các hoạt động
dầu khí tại các vùng nước sâu, xa bờ, khu vực có điều kiện địa lý đặc biệt khó khăn,
địa chất phức tạp và các khu vực khác theo danh mục các lô do Thủ tướng Chính phủ
quyết định. Theo điều 1 khoản 2 Luật dầu khí
+ Dự án dầu khí thông thường: là những dự án dầu khí không thuộc danh
mục các lô khuyến khích đầu tư do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
1.1.2.2. Đặc điểm của dự án TDKT Dầu khí
Dự án đầu tư thăm dò và khai thác dầu khí cũng mang những đặc điểm cơ bản
của dự án đầu tư phát triển thông thường như: Đòi hỏi một lượng vốn lớn, thời gian
tiến hành đầu tư và thời gian thu hồi vốn kéo dài; Các thành quả của hoạt động đầu tư
có giá trị sử dụng lâu dài; Hoạt động đầu tư phát triển diễn ra trong thời gian dài nên
phải chịu mức rủi ro rất cao…
Tuy nhiên hoạt động thăm dò khai thác dầu khí có sự khác biệt so với các dự án
đầu tư phát triển thông thường khác ở một số đặc điểm sau:
Hoạt động đầu tư thăm dò khai thác dầu khí thường mang nhiều rủi ro
hơn các ngành khác.
Khi quyết định đầu tư dự án, chủ đầu tư vẫn chưa khẳng định được:
+ Quy mô đầu tư.
+ Công nghệ ứng dụng và thị trường tiêu thụ
+ Công suất, chủng loại và chất lượng sản phẩm
Toàn bộ chi phí đầu tư và vận hành được thu hồi lại dưới hình thức thu hồi chi
phí theo luật chỉ trong điều kiện có phát hiện thương mại. Và thời gian ngừng khai
thác (đóng mỏ) chỉ được dự báo chứ không thể ấn định trước.
Cụ thể, những rủi ro có thể gặp phải khi tiến hành hoạt động đầu tư này là:
Thăm dò phát hiện có triển vọng dầu khí nhưng lại không có giá trị thương mại, các
39. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
27
giếng khoan khai thác không có dầu khí (giếng khô ), hoặc có dầu nhưng dầu khai
thác được có hàm lượng lưu huỳnh, photpho cao... Những rủi ro đó dẫn tới sự thua lỗ
của các nhà đầu tư thăm dò khai thác dầu khí. Hiện nay trong hoạt động dầu khí chia
ra các loại rủi ro:
- Rủi ro về địa chất: do đối tượng nghiên cứu nằm sâu dưới lòng đất nên việc
nghiên cứu để xác định xác suất tồn tại của 1 tích tụ dầu khí là rất khó khăn. Nhiều
khi trên lý thuyết nghiên cứu là rất triển vọng nhưng thực tế khi tiến hành khoan thì
lại không cho kết quả như mong muốn.
- Rủi ro về thương mại: đề cập đến việc khai thác tích tụ dầu khí đó trong
thời điểm hiện tại là có tính thương mại hay không, hay nói cách khác với điều kiện
hiện tại khai thác tích tụ đó có lãi hay không.
- Rủi ro về chính trị xã hội: đối với các dự án thăm dò khai thác ra nước
ngoài thì rủi ro này rất đáng quan tâm. Chế độ chính trị, tình hình an ninh xã hội, các
chính sách thuế của nước sở tại, sự khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ, tập tục kinh
doanh cũng có thể là rào cản rất lớn đối với các nhà đầu tư.
- Rủi ro về kĩ thuật: liên quan đến điều kiện của giếng khi thử dòng sản
phẩm, các công nghệ hiện tại có đáp ứng đúng yêu cầu công việc đề ra hay không.
- Rủi ro trong quá trính quản lý ngân sách và tiến độ dự án: Có nhiều công
việc khi dự kiến không thể chắc chắn về mặt tiến độ (do các yếu tố ảnh hưởng vẫn
còn tiềm ẩn nhiều thay đổi như công tác chuẩn bị, phê duyệt, triển khai đấu thầu, mua
sắm, lắp đặt, thu xếp tài chính)…Hoặc khi triển khai thực tế chi phí phát sinh thực tế
có thể cao hơn hoặc thấp hơn dự kiến tính toán ngân sách tùy thuộc vào diễn biến thị
trường và khả năng kiểm soát chi phí. Các yếu tố trên đều ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả của dự án.
Dự án dầu khí đòi hỏi một lượng vốn đầu tư rất lớn.
Do chi phí khoan, xử lý địa chất, xây dựng dàn khoan... rất cao, do những tác
động của rủi ro mà đặc thù của ngành mang lại, các dự án dầu khí đòi hỏi một lượng
vốn đầu tư rất lớn, để đưa một dự án vào vận hành cần đầu tư hàng trăm triệu USD.
Các công ty hoạt động trong lĩnh vực này yêu cầu phải có tiềm lực tài chính mạnh và
ổn định.
40. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
28
Việc dự án Dầu khí thất bại thường đi kèm với mất mát các khoản tiền lớn, lên
đến hàng trăm triệu USD. Tuy nhiên khi Dự án thành công sẽ đem các khoản lợi
nhuận đáng kể cho cả dự án nói chung và các bên tham gia nói riêng, đóng góp một tỷ
lệ đáng kể vào tổng GDP quốc gia.
Chi phí của một số hạng mục của công tác thăm dò khai thác dầu khí được
thống kê tại bảng sau:
Bảng 1. 2: Đơn giá chi phí các hạng mục chủ yếu thăm dò, khai thác dầu khí
STT Hạng mục số lượng Chi phí
1 Khoan thăm dò 3-5 giếng 40-55 triệu USD/ giếng
2 Khoan thẩm lượng 3-5 giếng 40 -55 triệu USD/ giếng
3 Khoan khai thác 15-25 giếng 25- 35 triệu USD/ giếng
4 Thu nổ xử lý 1000 km địa chấn 16-18 triệu USD
Nguồn: Ban TKTD, 2017
Hoạt động đầu tư thăm dò khai thác dầu khí đòi hỏi phải sử dụng công
nghệ và kĩ thuật hiện đại.
Để tiến hành công tác thăm dò và khai thác dầu khí phải áp dụng 3 môn khoa
học cơ bản là : địa chất, địa vật lý và khoan sâu. Tuy nhiên để có thể tiến hành thực
hiện toàn bộ các công việc cho đến khi có phát hiện dầu khí thì đòi hỏi phải ứng dụng
rất nhiều các kĩ thuật tiên tiến nhất của các ngành : vật lý, tin học, phân tích phóng xạ,
quang học, hàng không, cơ khí...với các thiết bị hiện đại và yêu cầu độ chính xác rất
cao. Hiện nay, nước ta chưa sản xuất được các thiết bị phục vụ cho các dự án thăm dò
dầu khí, hầu hết trang thiết bị dùng trong giai đoạn này đều là trang thiết bị hiện đại
được nhập từ nước ngoài.
Công tác điều hành đòi hỏi chặt chẽ và khẩn trương
Dự án dầu khí đòi hỏi vốn đầu tư lớn, công nghệ hiện đại và thường được thực
hiện ở những nơi nguy hiểm như ngoài khơi xa, hoang mạc và thời gian đầu tư dài...
nên muốn đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi một quy trình điều hành phải khẩn trương, chặt
chẽ, vì chỉ cần 1 khâu chậm trễ có thể gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của dự án.
1.1.2.1. Các hình thức hợp đồng dầu khí
41. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
29
Trong lĩnh vực đầu tư thăm dò khai thác dầu khí, các dự án dầu khí được kí kết
giữa chính phủ của 1 quốc gia sở hữu tài nguyên (thông thường là công ty dầu khí
quốc gia được chính phủ giao nhiệm vụ ) và công ty hoạt động tìm kiếm thăm dò và
khai thác dầu khí trên quốc gia đó.
Khác với các hình thức đầu tư thông thường, dự án dầu khí được thực hiện theo
những hợp đồng mang tính đặc trưng riêng của ngành. Hợp đồng dầu khí được thiết
lập trên cơ sở luật dầu khí, các qui định hiện hành liên quan của quốc gia đó, các quy
định, thông lệ quốc tế về hợp đồng và các kết quả đàm phán về các điều khoản kỹ
thuật, kinh tế, tài chính…Mỗi một quốc gia có thể lựa chọn sử dụng loại hợp đồng
dầu khí phù hợp với tiềm năng dầu khí cũng như với các lợi thế khác. Nội dung hợp
đồng cũng thay đổi theo từng công ty khác nhau.
Có 3 loại hợp đồng chính thường được áp dụng trong lĩnh vực tìm kiếm thăm dò
khai thác dầu khí: Hợp đồng tô nhượng ( hợp đồng địa tô), hợp đồng dịch vụ và hợp
đồng phân chia sản phẩm.
Hợp đồng tô nhượng
Hợp đồng tô nhượng là loại hợp đồng áp dụng phổ biến nhất đối với các khu
vực có tiềm năng dầu khí thấp hoặc những vùng có điều kiện khai thác khó khăn
(nước sâu, xa bờ…), tài liệu địa chất không có.
Chính phủ nước chủ nhà giao toàn quyền điều hành thăm dò và phát triển trên
các khu vực cụ thể để tìm ra bất kì phát hiện dầu khí nào. Đây là loại hình có sớm
nhất có nhiều lợi thế làm tăng hấp dẫn cho nhà đầu tư. Với dạng hợp đồng này, nhà
đầu tư được toàn quyền quyết định khối lượng công việc, kế hoạch triển khai, lượng
vốn đầu tư cho việc thăm dò khai thác dầu khí. Nước chủ nhà chỉ thu các loại thuế.
Hợp đồng dịch vụ
Hợp đồng dịch vụ được một số quốc gia có tiềm năng dầu khí lớn (Trung
Đông) áp dụng. nhà thầu làm dịch vụ phát triển và khai thác mỏ cho nước chủ nhà,
đổi lại nhà thầu được thu hồi toàn bộ chi phí và một khoản lãi nhất định được xác
định trong hợp đồng. Nhà điều hành có thể mua dầu thô với giá thị trường hoặc được
giảm giá. Phần dầu thu hồi chi phí của nhà điều hành tuỳ thuộc vào điều kiện của hợp
đồng.
42. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
30
Hợp đồng chia sản phẩm (PSC)
Đây là hình thức hợp đồng phổ biến trên thế giới cũng như tại Việt Nam, trong
khuôn khổ nội dung của nghiên cứu sẽ tập trung phân tích dòng tiền cho hình thức
hợp đồng này.
Hợp đồng phân chia sản phẩm phân định sản lượng khai thác giữa nhà điều
hành và nước chủ nhà, thường là các công ty dầu khí quốc gia. So với 2 hình thức hợp
đồng tô nhượng và hợp đồng dịch vụ, mức độ tham gia và giám sát quá trình đầu tư
của nước chủ nhà cao hơn nhiều. Mặc dù toàn quyền điều hành, song nhà đầu tư phải
thực hiện theo chương trình công việc và ngân sách được nước chủ nhà phê duyệt
hàng năm. Phương pháp tính toán sự phân chia thay đổi theo phần trăm của mỗi bên
tham gia. Các thang chia thay đổi tùy thuộc vào từng quốc gia nhận đầu tư, vào từng
vị trí khu vực và từng thời điểm.
Những mặt ưu điểm của hợp đồng PSC :
- Nước chủ nhà ít chịu rủi ro trong công tác tìm kiếm thăm dò. Trong giai đoạn
TKTD, nhà thầu sẽ bỏ toàn bộ vốn, nếu không có phát hiện dầu khí mang tính thương
mại, nhà thầu sẽ chịu hoàn toàn rủi ro những chi phí này.
- Có quy định về tỷ lệ thu hồi chi phí tối đa.
- Nhà thầu phải thực hiện các nghĩa vụ về thuế.
- Nước chủ nhà được chia sản phẩm lãi với tỷ lệ nhất định được quy định trong
hợp đồng.
- Nước chủ nhà có quyền nhất định trong việc giám sát Nhà thầu trong quá
trình triển khai các hoạt động khai thác.
- Có thể đánh giá tiềm năm dầu khí của đất nước với chi phí thấp.
- Học hỏi các công nghệ hiện đại tiên tiến nước ngoài.
- Đào tạo nhân lực trong nước.
1.2.2. Quản trị dự án đầu tư dầu khí
1.2.2.1. Các cách thức/mô hình quản lý điều hành các dự án dầu khí
Dự án đầu tư dầu khí là một dự án rất đặc thù, để quản lý được dự án thì có rất
nhiều loại hình trong đó có 4 loại hình phổ biến và dễ sử dụng nhất mà công ty dầu
khí nào cũng áp dụng:
43. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
31
- Theo loại hình quản lý điều hành dự án
+ Tự điều hành (Điều hành trực tiếp): là hình thức Công ty điều hành trực
tiếp hoặc thông qua công ty con mà Công ty thành lập ra với 100% vốn điều lệ
+ Điều hành chung: là hình thức liên doanh điều hành như công ty trách
nhiệm hữu hạn có mục đích đặc biệt và phi lợi nhuận, được các bên nhà thầu thành
lập theo luật dầu khí, hợp đồng, điều lệ vì mục đích tiến hành hoạt động dầu khí
+ Không điều hành: theo hình thức này thì Công ty chỉ tham gia góp vốn
theo tỷ lệ tham gia trong Hợp đồng dầu khí mà không điều hành và được hưởng lợi
ích theo đúng tỷ lệ tham gia.
Dưới đây là mô hình quản lý điều hành dự án dầu khí:
Các loại hình điều hành dự án
Điều hành trực tiếp Điều hành chung Góp vốn
(Nguồn: Ban Đầu tư phát triển)
Sơ đồ 1. 12: Sơ đồ mô hình quản lý điều hành các dự án dầu khí của PVEP
- Theo hợp đồng: Tùy vào khu vực và quốc gia cụ thể, các bên tham gia đầu tư
dự án dầu khí sẽ ký một hợp đồng theo mẫu của quốc gia đó. Mỗi hình thức hợp đồng
sẽ có cách quản lý điều hành khác nhau. Chi tiết mô hình quản lý theo hình thức hợp
đồng như sau :
Hình thức hợp đồng
Hợp đồng PSC
Dự án A
Dự án B
Dự án C
Dự án D
Hợp đồng thuế
Dự án E
Dự án F
Dự án G
Dự án H
Hợp đồng tô nhượng
Dự án I
Dự án K
Dự án L
Dự án M
(Nguồn: Ban ĐTPT)
Sơ đồ 1. 13:Sơ đồ quản lý điều hành dự án theo Hợp đồng
44. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
32
- Theo khu vực: Mỗi khu vực có tiềm năng dầu khí và đơn giá chi phí thăm dò
khai thác (TDKT) khác nhau. Do đó để tiện cho việc quản lý và có sự so sánh với
tiềm năng, giá thành sản xuất từng khu vực, công tác quản lý cũng chia theo khu vực.
- Theo giai đoạn dự án : Theo hình thức này, ở mỗi giai đoạn khác nhau cách
thức quản lý, kế hoạch sản xuất sẽ khác nhau. Về chi phí có thể quản lý cho từng loại
dự án thăm dò, phát triển, khai thác và có so sánh được với đơn giá chung theo tiêu
chí của mỗi công ty. Về kế hoạch gia tăng trữ lượng thì tùy từng loại hình sẽ có kế
hoạch riêng và tập trung cho hình thức nào là tùy thuộc vào chiến lược của mỗi công
ty. Ngoài ra, việc quản lý theo giai đoạn trong đó lại chia ra nhiều tiểu giai đoạn còn
nhằm mục đích giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư :
GĐ TKTD
GĐ thăm dò 1
GĐ thăm dò 2
GĐ thăm dò 1
GĐ phát triển
Phát triển sớm
Phát triển toàn mỏ
GĐ khai thác
Khai thác sớm
Khai thác toàn mỏ
(Nguồn: Ban ĐTPT)
Sơ đồ 1. 14: Sơ đồ quản lý điều hành dự án theo giai đoạn dự án
1.2.2.2. Các chỉ tiêu/yếu tố đánh giá trong quản trị dự án đầu tư dầu khí
Chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý các dự án đầu tư dầu khí cũng như các dự án
đầu tư khác là các chỉ tiêu về thời gian, chi phí, nhân lực, chất lượng… gắn với những
chỉ tiêu này là chỉ tiêu KPIs (chỉ tiêu thực hiện).
- Chỉ tiêu KPIs là các chỉ số đánh giá tình hình thực hiện các Dự án Dầu khí
của Công ty, bao gồm các chỉ số đánh giá dự án theo giai đoạn triển khai và các chỉ
số đánh giá thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt.
- Chỉ tiêu KPIs bao gồm các chỉ số đo đơn giá chi phí, đo hiệu suất thực hiện
và đánh giá kết quả thực hiện các hạng mục công việc và ngân sách so với dự kiến tại
CTCT&NS (Chương trình công tác và ngân sách) đã được phê duyệt.