SlideShare a Scribd company logo
1 of 86
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Cao Quốc Tuân
TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH AN GIANG
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Chuyên ngành : Địa lí học
Mã số : 603195
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐÀO NGỌC CẢNH
Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu khảo sát, kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng công
bố ở các công trình khác.
Tác giả luận văn
Cao Quốc Tuân
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn cao học, tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn
Khoa Địa lý, Phòng Khoa học Công nghệ và Sau đại học trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc học tập, nghiên cứu
và nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình làm luận văn.
Đồng thời tác giả xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy
hướng dẫn TS. Đào Ngọc Cảnh - người đã trực tiếp hướng dẫn tác giả trong quá trình
làm luận văn, bằng tất cả sự tận tâm và lòng nhiệt tình của một người thầy. Bên cạnh
đó tác giả cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị cán bộ của Sở Văn hóa,
thể thao, du lịch tỉnh An Giang đã hỗ trợ và cung cấp một số tài liệu để tác giả có thể
hoàn thành được luận văn này.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Tổng Giám đốc, anh chị em
các Phòng, Ban của Công ty cổ phần Sách và Thiết bị Giáo dục Cửu Long - Nhà xuất
bản Giáo dục Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi về thời gian trong suốt quá trình làm
đề tài.
Cuối cùng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, người thân và các bạn
trong lớp Cao học Địa K18 đã luôn động viên, giúp đỡ tác giả. Đó là nguồn động lực
rất lớn cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn của mình.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... 2
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. 7
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. 8
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ..................................................... 9
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 10
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................... 10
2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài........................................................................... 10
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ................................................... 11
3.1. Mục tiêu của đề tài ............................................................................... 11
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài........................................................... 11
4. Giới hạn - phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................................ 11
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu của đề tài.......................................... 12
5.1. Quan điểm nghiên cứu.......................................................................... 12
5.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 12
6. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 13
Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH VÀ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG.......................................................................................... 15
1.1. Du lịch và vai trò của du lịch ........................................................................ 15
1.1.1. Khái niệm du lịch .............................................................................. 15
1.1.2. Vai trò của du lịch.............................................................................. 15
1.1.3. Các loại hình du lịch.......................................................................... 16
1.2. Tổ chức lãnh thổ du lịch................................................................................ 17
1.2.1. Quan niệm về tổ chức lãnh thổ du lịch.............................................. 17
1.2.2. Vai trò của tổ chức lãnh thổ du lịch................................................... 18
1.2.3. Mục tiêu của tổ chức lãnh thổ du lịch ............................................... 19
1.3. Các nhân tố ảnh hưỏng tới tổ chức lãnh thổ du lịch ..................................... 20
1.3.1.Tài nguyên du lịch tự nhiên................................................................ 20
1.3.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ............................................................. 23
1.3.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật........................................... 27
1.3.3.1. Cơ sở hạ tầng.............................................................................. 27
1.3.3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật............................................................... 28
1.3.4. Nhân tố chính trị................................................................................ 30
1.3.5. Đường lối, chính sách........................................................................ 32
1.3.6. Một số nhân tố khác .......................................................................... 32
1.4. Phát triển du lịch bền vững ........................................................................... 33
1.4.1 Phát triển bền vững............................................................................. 33
1.4.2. Phát triển du lịch bền vững................................................................ 34
1.4.2.1. Khái niệm................................................................................... 34
1.4.2.2. Những nguyên tắc của du lịch bền vững.................................... 35
1.4.2.3. Các biện pháp nhằm đạt đến sự bền vững trong du lịch............ 36
Chương 2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ HIỆN TRẠNG TỔ CHỨC LÃNH
THỔ DU LỊCH TỈNH AN GIANG .............................................................................. 38
2.1. Khái quát chung về tỉnh An Giang................................................................ 38
2.1.1. Vị trí địa lí ......................................................................................... 38
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................. 39
2.1.3. Đặc điểm kinh tế xã hội..................................................................... 39
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ du lịch An Giang ................... 40
2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên............................................................... 40
2.2.1.1. Địa hình và đất đai ..................................................................... 40
2.2.1.2. Tài nguyên khí hậu..................................................................... 42
2.2.1.3. Tài nguyên nước......................................................................... 42
2.2.1.4. Tài nguyên sinh vật.................................................................... 42
2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ............................................................. 43
2.2.2.1. Các di tích lịch sử, văn hóa........................................................ 43
2.2.2.2. Các lễ hội ................................................................................... 46
2.2.2.3. Các nghề và làng nghề thủ công truyền thống........................... 47
2.2.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật............................................ 48
2.2.3.1. Cơ sở hạ tầng.............................................................................. 48
2.2.3.2. Cơ sở vật chất kĩ thuật ............................................................... 50
2.2.4. Đánh giá về tài nguyên du lịch và sự phân bố tài nguyên du lịch ở An
Giang ........................................................................................................... 55
2.3. Hiện trạng phát triển du lịch An Giang......................................................... 57
2.3.1. Hiện trạng khách du lịch ................................................................... 57
2.3.2. Các khu du lịch ở An Giang .............................................................. 58
2.3.3. Các tuyến du lịch điển hình............................................................... 61
2.3.4. Doanh thu du lịch và đầu tư phát triển du lịch.................................. 62
2.3.5. Lao động du lịch................................................................................ 65
2.3.6. Đánh giá hiện trạng phát triển du lịch An Giang............................... 65
Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH TỈNH
AN GIANG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG.......................................... 68
3.1. Cơ sở để tổ chức lãnh thổ du lịch An Giang ................................................. 68
3.1.1. Định hướng phát triển du lịch bền vững Đồng bằng sông Cửu Long68
3.1.2. Định hướng phát triển du lịch tỉnh An Giang.................................... 69
3.2. Định hướng tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh An Giang..................................... 71
3.2.1. Xây dựng các trung tâm, tuyến, điểm du lịch ................................... 71
3.2.2. Thị trường và sản phẩm du lịch......................................................... 73
3.2.3. Xây dựng và phát triển các loại hình du lịch..................................... 75
3.2.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật................................ 75
3.2.5. Liên kết du lịch trong và ngoài tỉnh .................................................. 76
3.3. Giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch tỉnh An Giang theo hướng bền vững
.............................................................................................................................. 78
3.3.1. Quy hoạch, quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch ........................ 78
3.3.2. Đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng phục vụ du lịch ........ 78
3.3.3. Xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư du lịch ........................... 79
3.3.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá du lịch ........................... 79
3.3.5. Bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch.............................................. 80
3.3.6. Phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ du lịch............................. 81
3.3.7. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ
phục vụ phát triển du lịch............................................................................ 81
3.3.8. Tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về du lịch ........................... 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 83
1. Kết luận ............................................................................................................ 83
2. Kiến nghị.......................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 86
7
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CSVCKTDL : Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
VH – TT – DL : Văn hóa – Thể thao – Du lịch
ODA : Official Development Assistance
8
DANH MỤC CÁC BẢNG
9
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình vẽ, bản đồ, biểu đồ
Hình 1.1: Bản đồ hành chính tỉnh An Giang
Hình 2.2: Biểu đồ số lượng cơ sở lưu trú và cơ sở lưu trú được xếp sao ở An
Giang
Hình 2.3: Bản đồ hiện trạng phân bố tài nguyên du lịch tỉnh An Giang
Hình 2.4: Biểu đồ thu nhập du lịch An Giang từ 2005 – 2009
Hình 3.1: Bản đồ định hướng tổ chức lãnh thổ du lịch An Giang
10
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong xu thế hiện nay, cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế thì du lịch đã
dần trở thành một ngành quan trọng, giữ vị trí then chốt mang lại hiệu quả kinh tế - xã
hội và môi trường ở nhiều quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam nói chung và
tỉnh An Giang nói riêng.
An Giang là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long có thế mạnh về tài
nguyên tự nhiên và nhân văn, nguồn lao động, cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật, An
Giang đã tận dụng được nguồn tài nguyên về du lịch để phát triển mạnh các loại hình
du lịch trong thời gian gần đây và đã đạt được kết quả đáng kể trong lĩnh vực này,
đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của An Giang. Bên cạnh những mặt mạnh
khai thác được, việc tổ chức lãnh thổ du lịch của An Giang vẫn còn nhiều tiềm năng
chưa khai thác hết cũng như tồn tại nhiều hạn chế trong quá trình phát triển du lịch.
Trước thực trạng trên tôi quyết định chọn đề tài: "Tổ chức lãnh thổ du lịch An Giang
theo hướng phát triền bên vững" làm luận văn tốt nghiệp.
2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài
Tổ chức là một du lịch là một khái niệm còn khá mới mẻ nhưng đã được chú ý
rất nhiều trong thời gian gần đây. Vấn đề tổ chức lãnh thổ du lịch sao cho khai thác du
lịch nhằm mục đích bảo tồn và phát triển bền vững, đồng thời cải thiện đời sống nhân
dân địa phương trong đó hoạt động giáo dục môi trường là yếu tố cơ bản. Trong những
năm gần đây khách du lịch quốc tế thường nhắm đến các nước nhiệt đới với mục đích
hướng về tự nhiên. Năm 1995, Viện nghiên cứu phát triển du lịch Việt Nam đã thực
hiện đề tài "Hiện trạng và những định hướng cho công tác quy hoạch phát triển du
lịch vùng đồng bằng sông Cửu Long", nghiên cứu này căn cứ vào tiềm năng du lịch đã
đề xuất các loại hình du lịch vùng đồng bằng sông Cửu Long như: du lịch sông nước,
tham quan miệt vườn, vui chơi giải trí và du lịch vùng biển,... Năm 1998, công trình
nghiên cứu của Phan Huy Xu và Trần Văn Thành về "Đánh giá tài nguyên du lịch tự
nhiên và định hướng khai thác du lịch sinh thái vùng đồng bằng sông Cửu Long",
công trình này xây dựng cơ sở khoa học cho việc thiết kế các tuyến điểm, cụm du lịch
11
sinh thái vùng đồng bằng sông Cửu Long. Các đề tài nghiên cứu trên về cơ bản đã
định hình được việc tổ chức lãnh thổ du lịch ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tại An
Giang việc tổ chức rà soát, đánh giá tiềm năng du lịch của tỉnh cũng đã được tiến hành
nhằm thống kê tài nguyên du lịch của tỉnh và đã đề ra các giải pháp tổ chức lãnh thổ
cho phù hợp với tài nguyên của tỉnh.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu các tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh An Giang,
trong đó đi sâu vào tìm hiểu thực trạng tổ chức lãnh thổ du lịch của tỉnh An Giang trên
cơ sở đó đưa ra những định hướng và giải pháp phát để tổ chức lãnh thổ du lịch của
tỉnh theo hướng phát triển bền vững.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở có chọn lọc những vấn đề lí luận về tổ chức lãnh thổ du lịch và phát
triển bền vững làm cơ sở cho việc thực hiện đề tài. Phân tích thực trạng phát triển du
lịch cũng như thực trạng tổ chức lãnh thổ, đề xuất các định hướng và giải pháp để tổ
chức lãnh thổ du lịch An Giang trong tương lai, nhằm phát huy tiềm năng du lịch của
tỉnh.
4. Giới hạn - phạm vi nghiên cứu của đề tài
Xuất phát từ thực tiễn tổ chức lãnh thổ du lịch của tỉnh, phạm vi nghiên cứu của
đề tài chủ yếu tập trung ở các nội dung sau:
- Cơ sở lí luận về tổ chức lãnh thổ và phát triển bền vững;
- Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch tỉnh An Giang;
- Định hướng và giải pháp tổ chức lãnh thổ du lịch An Giang theo hướng phát
triển bền vững.
Về mặt lãnh thổ, đề tài được nghiên cứu chủ yếu trên địa bàn tỉnh An Giang, tập
trung vào các điểm, khu du lịch, bên cạnh đó còn tìm hiểu mối quan hệ với các tỉnh
khác trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là các tỉnh tiếp giáp.
12
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm tổng hợp: đây là quan điểm nhằm nghiên cứu một cách tổng hợp tất
cả các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ du lịch An Giang, nghiên cứu mối quan
hệ tác động của các điều kiện tự nhiên, tài nguyên du lịch, các nhân tố kinh tế xã hội
và sự biến động của chúng đối với tổ chức lãnh thổ du lịch An Giang, từ đó có thể đưa
ra những định hướng và giải tổ chức lãnh thổ du lịch An Giang một cách hợp lí và hiệu
quả.
- Quan điểm lịch sử viễn cảnh: trong quá trình nghiên cứu cần chú ý đến nguồn
gốc lịch sử đối tượng mà đề tài nghiên cứu, từ đó lý giải được sự hình thành phát triển
của đối tượng, mà cụ thể ở đây là xem xét việc tổ chức lãnh thổ du lịch An Giang trong
quá khứ, thực trạng phát triển hiện tại và đề ra những định hướng phát triển trong
tương lai.
- Quan điểm sinh thái: bản chất của tổ chức lãnh thổ du lịch là dựa trên môi
trường tự nhiên, trong quá trình nghiên cứu phải hết sức chú ý tới mối tương tác của
hoạt động du lịch và môi trường sinh thái. Phải xem xét một cách toàn diện tác động
của môi trường đến tổ chức lãnh thổ du lịch và ảnh hưởng của hoạt động của tổ chức
lãnh thổ du lịch. Dự báo được những nguy cơ, tác hại hoạt động du lịch có thể gây ra
cho môi trường để từ đó có những biện pháp bảo vệ môi trường đảm bảo cho hoạt
động du lịch An Giang phát triển.
- Quan điểm phát triển du lịch bền vững: du lịch dù có phát triển đến đâu cũng
cần mang tính bền vững. Trong quá trình nghiên cứu phải xem du lịch bền vững còn
có ý nghĩa rộng hơn cả việc bảo vệ môi trường thiên nhiên đó là phải xem xét một
cách hợp lí nhất, thỏa đáng nhất các yếu tố về con người, cộng đồng dân cư, văn hóa,
phong tục tập quán, lối sống,... đảm bảo cho du lịch phát triển cả trong hiện tại và
tương lai.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp đánh giá tổng hợp so sánh: trong hầu hết các tài liệu có được đều
liên quan đến vấn đề tổ chức lãnh thổ du lịch An Giang, hầu như các tài liệu đều rất
13
rộng và khó có được cụ thể cho một đề tài nghiên cứu nên dựa vào những tài liệu này
phân tích, tổng hợp, so sánh và rút ra những gì cần thiết và quan trọng cho đề tài, sắp
xếp lại theo trình tự một cách khoa học và logic.
- Phương pháp thống kê, biểu đồ: khi thu thập tài liệu liên quan đến tổ chức lãnh
thổ du lịch An Giang, nguồn tư liệu rất đa dạng và phong phú nên phương pháp này
giúp lựa chọn, xử lý thiết lập thành hệ thống để phục vụ cho việc nghiên cứu. Nguồn
thông tin, số liệu được thu thập từ nhiều nguồn tư liệu: cơ quan thống kê, sách báo, các
bài nghiên cứu khoa học, mạng internet,... để đảm bảo khối lượng thông tin đầy đủ,
chính xác đáp ứng cho việc nghiên cứu đề tài. Bên cạnh đó cũng sử dụng phương pháp
biểu đồ, dựa vào nguồn số liệu thống kê để xây dựng thành các biểu đồ, thể hiện các
con số một cách trực quan, sinh động, dễ nhìn ra vấn đề và cũng để minh họa cho vấn
đề.
- Phương pháp bản đồ: đây là phương pháp nghiên cứu truyền thống trong Địa lý,
phản ánh những đặc điểm không gian, sự phân bố các tài nguyên du lịch, cơ sở hạ
tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch. Sử dụng các bản đồ thể hiện địa hình, thổ
nhưỡng, hành chính đến các bản đồ du lịch, là cơ sở để phân tích và phát hiện quy luật
hoạt động của hệ thống lãnh thổ du lịch, trên cơ sở đó đưa ra định hướng phát triển và
tổ chức hoạt động du lịch trong tương lai.
- Phương pháp thực địa: đây là một phương pháp cần thiết cho một nghiên cứu
về tổ chức lãnh thổ du lịch ở một vùng cụ thể, bên cạnh đó có thể kết hợp với phương
pháp điều tra xã hội học nghiên cứu nhu cầu của du khách, nắm bắt được sở thích thị
hiếu của du khách qua hình thức phỏng vấn, điều tra. Phương pháp này giúp nắm bắt
được thị trường tiềm năng, thị trường mục tiêu, nắm bắt được nguyện vọng không chỉ
của khách du lịch mà ngay cả những người làm công tác phục vụ du lịch và quản lí du
lịch.
Ngoài ra còn sử dụng nhiều phương pháp: trao đổi, phỏng vấn thầy cô, bạn bè, sử
dụng các phần mềm trong địa lí để thành lập bản đồ cần thiết.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lí luận về tổ chức lãnh thổ và phát triển bền vững.
14
- Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh
An Giang.
- Chương 3: Định hướng và giải pháp tổ chức lãnh thổ du lịch An Giang theo
hướng phát triển bền vững.
15
Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ TỔ CHỨC
LÃNH THỔ DU LỊCH VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.1. Du lịch và vai trò của du lịch
1.1.1. Khái niệm du lịch
Thuật ngữ du lịch bắt nguồn từ tiếng Hy lạp với ý nghĩa là đi một vòng. Thuật
ngữ này được latinh hóa thành tornus và sau đó thành touriste (tiếng Pháp), tourism
(tiếng Anh). Theo Robert Lanquar từ touriste lần đầu tiên xuất hiện trong tiếng Anh
vào khoảng năm 1800.
Trong tiếng Việt, thuật ngữ touriste được dịch thông qua tiếng Hán. Du nghĩa là
đi chơi, lịch có nghĩa là từng trải.
Du lịch là một khái niệm bao hàm nội dung kép. Một mặt nó mang ý nghĩa thông
thường của từ: việc đi lại của con người với mục đích nghỉ ngơi, giải trí... Mặt khác,
du lịch được nhìn nhận dưới một góc độ khác như là hoạt động gắn chặt với những kết
quả kinh tế (sản xuất, tiêu thụ) do chính nó tạo ra.
Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi, liên quan tới sự di
chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi chữa
bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hóa hoặc thể
thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa (I.I
Pirogionic-1985).
1.1.2. Vai trò của du lịch
- Giữ gìn, phục hồi sức khỏe và tăng cường sức sống cho du khách.
Du lịch còn đáp ứng được nhu cầu về vui chơi, giải trí, tìm hiểu thiên nhiên, xã
hội, nâng cao trình độ hiểu biết, khả năng học hỏi của con người. Nhiều công trình
nghiên cứu Y - Sinh học cho thấy: nhờ chế độ nghỉ ngơi và du lịch tối ưu, bệnh tật của
dân cư trung bình giảm 30%, bệnh hô hấp giảm 40%, bệnh tim mạch giảm 50%, bệnh
thần kinh giảm 30%, bệnh về đường tiêu hóa giảm 20%... Đồng thời, du lịch là cơ sở
giúp người ta bảo tồn các nền văn hóa, tôn tạo lại các di tích lịch sử, các công trình văn
hóa, phục hồi các khu phố cổ, phục chế các di phẩm văn hóa... Qua việc tiếp xúc với
16
những thành tựu văn hóa phong phú và lâu đời của các dân tộc, du lịch làm tăng thêm
lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết quốc tế, hình thành phẩm chất đạo đức tốt đẹp, góp
phần hoàn thiện nhân cách của mỗi cá nhân trong xã hội.
- Đẩy mạnh phát triển ngành dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ du lịch, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và cơ cấu lao động.
Nhiều quốc gia, khu vực thông qua việc thỏa mãn thị trường hàng hóa và dịch vụ
du lịch đối với du khách đã có cơ hội làm giàu. Vì vậy, du lịch đã kích thích sự phát
triển của sản xuất, là nguồn thu ngoại tệ lớn của nhiều quốc gia. Các quốc gia càng
phát triển thì vai trò của ngành du lịch càng lớn, chiếm tỷ trọng càng nhiều trong cơ
cấu nền kinh tế.
- Góp phần sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Nhờ sự phát triển của du lịch mà nhiều giá trị về tự nhiên, nhân văn được tái phát
hiện, được tôn tạo, được bảo tồn và phát triển, được biến thành các giá trị kinh tế. Rất
nhiều vùng núi, ven biển không thuận lợi cho phát triển và phân bố các ngành công
nghiệp hay nông nghiệp, nhưng cảnh quan thiên nhiên lại rất độc đáo, môi trường
không bị ô nhiễm, đó là những địa điểm lí tưởng cho du lịch.
Việc làm quen với các danh thắng và môi trường thiên nhiên bao quanh trong quá
trình du lịch còn tạo điều kiện cho du khách hiểu biết sâu sắc về tự nhiên, hình thành
quan niệm và thói quen bảo vệ tự nhiên. Như vậy nó đã góp phần giáo dục cho du
khách về mặt sinh thái học.
- Du lịch như là một nhân tố củng cố hòa bình, đẩy mạnh các mối giao lưu quốc
tế, mở rộng sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, các quốc gia.
Thông qua việc giao lưu, tìm hiểu về thiên nhiên, xã hội, các nét đẹp văn hóa...
của dân cư ở các vùng, miền khác nhau trên thế giới làm cho con người sống ở các
quốc gia, các châu lục khác nhau hiểu biết nhau và xích lại gần nhau hơn.
1.1.3. Các loại hình du lịch
Hoạt động du lịch đa dạng và phong phú, có thể chia thành các loại hình sau:
- Theo nhu cầu của khách: du lịch chữa bệnh, du lịch nghỉ ngơi, du lịch văn hóa,
du lịch công vụ, du lịch tôn giáo, du lịch thể thao...
- Theo phạm vi lãnh thổ: du lịch trong nước, du lịch quốc tế...
17
- Theo vị trí địa lí của các cơ sở du lịch: du lịch biển, du lịch núi.
- Theo thời gian cuộc hành trình: du lịch ngắn ngày, du lịch dài ngày.
- Theo hình thức tổ chức: du lịch có tổ chức, du lịch cá nhân.
- Theo phương tiện sử dụng: du lịch ô tô, du lịch xe đạp, du lịch máy bay, du lịch
tàu thủy...
1.2. Tổ chức lãnh thổ du lịch
1.2.1. Quan niệm về tổ chức lãnh thổ du lịch
Tổ chức lãnh thổ xã hội gồm hai hình thức chủ yếu: tổ chức lãnh thổ nền sản xuất
xã hội và tổ chức lãnh thổ địa bàn cư trú con người.
Tổ chức lãnh thổ nền sản xuất xã hội bao gồm hàng loạt các hình thức tổ chức
lãnh thổ cấp thấp hơn với tư cách là các ngành kinh tế như: tổ chức lãnh thổ công
nghiệp, tổ chức lãnh thổ nông nghiệp... Các hình thức này nếu được tổ chức hợp lí thì
sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả kinh tế của nền sản xuất xã hội.
Du lịch được hiểu "là một dạng hoạt động của cư dân trong thời gian nhàn rỗi,
liên quan tới sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm
nghỉ ngơi chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức và
văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên kinh tế và văn
hóa" (I.I.Pirôgiônic, 1985). Là một dạng hoạt động của con người, du lịch cũng có các
chức năng: chính trị, kinh tế, xã hội, sinh thái.
Trong nghiên cứu du lịch, tổ chức lãnh thổ là một trong những vấn đề được quan
tâm hàng đầu, bởi vì không thể tổ chức và quản lí có hiệu quả hoạt động du lịch nếu
không xem xét khía cạnh không gian lãnh thổ của nó, để hoạt động du lịch phát triển
hiệu quả, vừa mang tính chất nghỉ ngơi, chữa bệnh... vừa là một ngành kinh tế mũi
nhọn của nhiều nước trên thế giới, tổ chức lãnh thổ du lịch phải hợp lí khoa học.
Thực tế, tổ chức lãnh thổ du lịch chính là sự phân hóa không gian của du lịch căn
cứ trên các điều kiện tài nguyên du lịch, hiện trạng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ
thuật và lao động ngành cùng các mối liên hệ với điều kiện phát sinh của ngành với
các ngành khác, với các địa phương khác và rộng hơn là mối liên hệ với các nước
trong khu vực và trên thế giới.
18
Sơ đồ 1.1: Vị trí tổ chức lãnh thổ du lịch trong tổ chức lãnh thổ xã hội
Như vậy, hiểu một cách đơn giản nhất, tổ chức lãnh thổ du lịch là một hệ thống
liên kết không gian của các đối tượng du lịch và các cơ sở phục vụ có liên quan, dựa
trên việc sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên du lịch (tự nhiên và văn nhân), kết cấu
hạ tầng và các nhân tố khác nhằm đạt hiệu quả (kinh tế, xã hội, môi trường) cao nhất
1.2.2. Vai trò của tổ chức lãnh thổ du lịch
Việc nghiên cứu tổ chức lãnh thổ du lịch và xây dựng các hình thức tổ chức theo
không gian hợp lí giúp cho hoạt động du lịch có điều kiện để sử dụng hợp lí và khai
thác có hiệu quả các nguồn lực vốn có của cả nước nói chung và từng địa phương nói
riêng. Sự hình thành các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch phù hợp chính là chìa khóa
để sử dụng hợp lí và hiệu quả hơn các nguồn du lịch, đặc biệt là tài nguyên du lịch -
điều kiện cần thiết để phát triển du lịch.
Nghiên cứu tổ chức lãnh thổ du lịch tạo điều kiên đẩy mạnh chuyên môn hóa du
lịch. Khi nền sản xuất đã phát triển, nhu cầu du lịch càng cao thì sự chuyên môn hóa
du lịch càng sâu sắc, thông thường ngành du lịch có 4 hướng chuyên môn hóa sau:
Chuyên môn hóa theo loại hình dịch vụ.
Chuyên môn hóa theo du lịch.
Chuyên môn hóa theo giai đoạn của quá trình du lịch.
Chuyên môn hóa theo các công đoạn sản xuất dịch vụ du lịch.
19
Nghiên cứu tổ chức lãnh thổ du lịch nói chung và vạch ra các tuyến, điểm du lịch
trên một đơn vị lãnh thổ nói riêng, góp phần quan trọng trong việc tạo ra những sản
phẩm du lịch đặc sắc có khả năng thu hút khách du lịch, nhằm tăng khả năng cạnh
tranh. Tài nguyên du lịch chỉ được khai thác và sử dụng có hiệu quả nhằm tạo ra
những sản phẩm du lịch đáp ứng yêu cầu khi có sự tổ chức lãnh thổ du lịch và việc xây
dựng các tuyến, điểm du lịch hợp lí.
Việc tổ chức lãnh thổ du lịch tốt không những góp phần làm ra lợi ích, làm thay
đổi bộ mặt kinh tế của mỗi vùng và cộng đồng, mà còn thúc đẩy vấn đề kiểm soát môi
trường, bảo tồn di sản văn hóa và thúc đẩy sự phát triển kinh tế ở cả những nơi không
phong phú tài nguyên. Tổ chức lãnh thổ du lịch cũng tạo sự thúc đẩy con người và các
quốc gia trên thế giới xích lại gần nhau, làm cho du lịch có tính trao đổi xuyên văn
hóa.
Tuy nhiên, tổ chức lãnh thổ du lịch không có tính thống nhất và khoa học sẽ gây
ra nhiều thiệt hại như làm mất đi những lợi ích kinh tế tiềm năng, suy giảm môi
trường, làm mất đi sự thống nhất bản sắc văn hóa.
Vì vậy, để đạt được lợi ích du lịch và hạn chế tối đa những vấn đề nảy sinh, việc
tổ chức tốt và quản lí có hiệu quả du lịch là rất cần thiết.
1.2.3. Mục tiêu của tổ chức lãnh thổ du lịch
Tổ chức lãnh thổ du lịch có thể cung cấp một sự cải thiện về du lịch nếu như nó
hướng trực tiếp đến hàng loạt các mục tiêu chủ yếu. Ở đây những mục tiêu được xác
định dựa trên sự khác nhau của các đối tượng du lịch. Các đối tượng du lịch đó phải
thật sự cụ thể, rõ ràng để công tác tổ chức du lịch được diễn ra một cách thuận lợi và
đồng bộ trong một thời gian nhất định. Những mục tiêu này là tiền đề đối với sự hình
thành ý tưởng cũng như xác định mục đích và cung cấp một nền tảng thống nhất cho
sự xác nhận của các chính sách du lịch. Theo Clare A.Gunn (1993) có 4 mục tiêu cơ
bản khi tiến hành công tác tổ chức lãnh thổ du lịch:
+ Đáp ứng sự hài lòng và thỏa mãn của khách du lịch.
+ Đạt được những thành quả về kinh doanh và kinh tế.
+ Bảo vệ nguồn tài nguyên du lịch.
+ Sự thống nhất ở vùng du lịch và cộng đồng.
20
Các mục tiêu trên phải được xem như là những động cơ thúc đẩy đối với tất cả
những nhà nghiên cứu, các cơ quan hữu quan tham gia vào dự án phát triển du lịch có
tính chiến lược và đối sách cần thiết nhằm thực hiện được chúng, đối với cả nước nói
chung và từng địa phương nói riêng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưỏng tới tổ chức lãnh thổ du lịch
1.3.1.Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên du lịch tự nhiên là các đối tượng, hiện tượng trong môi trường tự
nhiên xung quanh chúng ta được lôi cuốn vào việc phục vụ cho mục đích du lịch.
Các thành phần tự nhiên với tư cách là tài nguyên du lịch có tác động mạnh nhất
đến hoạt động này là địa hình, khí hậu, nước, động - thực vật.
- Địa hình:
Ảnh hưởng quan trọng của địa hình đến du lịch là các đặc điểm hình thái của địa
hình và các dạng địa hình đặc biệt có sức hấp dẫn du khách.
Về mặt hình thái của địa hình, với các dạng địa hình cơ bản là: đồng bằng, địa
hình đồi và địa hình miền núi.
Địa hình đồng bằng do đơn điệu về hình thái, ít hấp dẫn khách du lịch. Nhưng
đây lại là địa bàn kinh tế xã hội phát triển và lâu đời. Thông qua các hoạt động sản
xuất, văn hóa xã hội của con người, miền địa hình này có ảnh hưởng gián tiếp đến du
lịch.
Địa hình vùng đồi thường là nơi có không gian thoáng đãng thích hợp cho các
hoạt động dã ngoại, cắm trại, tham quan,…Nơi đây cũng có truyền thống sản xuất lâu
đời, dân cư tập trung đông đúc; thường là nơi có nhiều di tích khảo cổ, tài nguyên văn
hóa lịch sử độc đáo, phát triển loại hình du lịch tham quan theo chuyên đề.
Miền núi có ý nghĩa lớn nhất đối với du lịch. Khu vực này thuận lợi cho nghỉ
ngơi, an dưỡng, tổ chức hoạt động thể thao mùa đông. Miền núi còn là tập trung nhiều
loài động thực vật, cùng với cảnh quan địa hình tạo nên tài nguyên du lịch tổng hợp có
giá trị cho phát triển du lịch.
Các dạng địa hình đặc biệt hấp dẫn du khách nhất là địa hình karstơ và địa hình
ven biển.
21
+ Địa hình karstơ là kiểu địa hình được tạo thành do sự lưu thông của nước trong
các đá dễ hòa tan (đá vôi, đôlômit, thạch cao...). Ở nước ta chủ yếu là đá vôi. Một
trong những dạng địa hình karstơ được quan tâm nhất đối với du lịch là các hang động
karstơ. Trên thế giới có khoảng 650 hang động với 25 hang dài nhất, 25 hang sâu nhất.
Điển hình có: Hang Sistema de Trave (Tây Ban Nha) sâu 1380 m, hang Flint
Mammauth Cave System (Hoa Kì) dài 530 km, hang Optimistices Kaya (Ucraina)...
Ở nước ta, hang động karstơ tuy không sâu, không dài, nhưng phong cảnh rất
đẹp. Động Phong Nha (Bố Trạch - Quảng Bình) dài gần 8 km, cao 10 m là hang nước
đẹp vào loại bậc nhất thế giới. Ngoài ra phải kể đến Bích động (Ninh Bình), Hương
Tích (Hà Tây), hang Bồ Nâu, hang Luồn (Quảng Ninh), vịnh Hạ Long...
+ Địa hình ven biển có ý nghĩa quan trọng đối với du lịch, có thể khai thác để
phát triển nhiều loại hình du lịch như tham quan, nghỉ mát, tắm biển, thể thao dưới
nước, tham quan hệ sinh thái đảo ven bờ... Để đánh giá mức độ thuận lợi cho du lịch
của các bãi biển, có nhiều tiêu chí như: dài, rộng, độ mịn của cát, độ dốc, độ mặn, độ
trong của nước... Du lịch biển là loại hình thu hút du khách đông nhất. Ở Việt Nam
những bãi tắm đẹp nhất kéo dài liên lục từ Đại Lãnh đến Nha Trang. Đây là tiềm năng
to lớn để phát triển du lịch biển có khả năng cạnh tranh với các nước trong du lịch.
- Khí hậu:
Khí hậu cũng là một tài nguyên du lịch khá quan trọng. Trong đó hai yếu tố của
khí hậu: nhiệt độ và độ ẩm không khí là quan trọng nhất. Ngoài ra gió, áp suất khí
quyển, số giờ nắng, sự phân mùa và các hiện tượng thời tiết đặc biệt có tác động đến tổ
chức du lịch.
Đặc biệt là sự phân mùa của khí hậu làm cho du lịch có tính mùa rõ rệt. Các vùng
khác nhau trên thế giới có mùa du lịch khác nhau do ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu.
Phụ thuộc vào điều kiện khí hậu hoạt động du lịch có thể diễn ra quanh năm hoặc chỉ
một số tháng.
+ Mùa đông: là mùa du lịch trên núi, đặc biệt là loại hình du lịch thể thao.
+ Mùa hè: là mùa du lịch quan trọng nhất vì có thể phát triển nhiều loại hình du
lịch, đặc biệt là du lịch biển, trên núi, các loại hình du lịch ngoài trời.
+ Mùa du lịch cả năm: thích hợp với du lịch núi, nước khoáng chữa bệnh. Các
vùng khí hậu nhiệt đới và xích đạo mùa du lịch hầu như là cả năm.
22
Đối với tổ chức các dịch vụ du lịch, các tuyến du lịch cần chú ý đến các hiện
tượng thời tiết đặc biệt làm cản trở kế hoạch du lịch như bão, gió mùa, gió phơn, lũ lụt,
mùa mưa.
Thông thường du khách thường ưa thích những điểm du lịch không quá nóng,
quá lạnh, quá ẩm, quá khô hay nhiều gió.
- Nguồn nước:
Tài nguyên nước phục vụ du lịch gồm có nước trên bề mặt và nước dưới đất
(nước khoáng).
Tài nguyên nước trên bề mặt bao gồm mạng lưới sông ngòi, ao, hồ nước ngọt và
nước mặn. Nó có ý nghĩa lớn trong việc cung cấp nước cho các khu du lịch, phát triển
các loại hình du lịch đa dạng như: hồ, sông nước...
Trong tài nguyên nước cần phải nói đến nước khoáng với giá trị chủ yếu cho du
lịch an dưỡng và chữa bệnh.
Nước khoáng là nước thiên nhiên có một số thành phần vật chất đặc biệt (các
nguyên tố hóa học, các khí, các nguyên tố phóng xạ...) hoặc có một số tính chất vật lí
(nhiệt độ, độ pH...) có tác dụng đối với sức khỏe con người, đặc biệt là để chữa bệnh.
Các nguồn nước khoáng là cơ sở để phát triển du lịch chữa bệnh, an dưỡng.
Phân theo tác dụng chữa bệnh của các nguồn nước khoáng có các nhóm sau:
Nhóm nước khoáng cacbonic: là nhóm nước khoáng quý có công dụng giải khát,
chữa một số bệnh cao huyết áp, xơ vữa động mạch nhẹ, các bệnh về thần kinh ngoại
biên. Tiêu biểu trên thế giới là nước khoáng Vichy của Pháp, nước ta có nước khoáng
Vĩnh Hảo (Ninh Thuận).
Nhóm nước khoáng silic: có tác dụng chữa một số bệnh về đường tiêu hóa, thần
kinh, thấp khớp, phụ khoa. Ở nước ta có nước khoáng Kim Bôi (Hòa Bình), Hội Vân
(Bình Định)
Nhóm nước khoáng Brom - iot - bo: Có tác dụng chữa bệnh ngoài da, thần kinh,
phụ khoa...Việt Nam có nước khoáng Quang Hanh (Cẩm Phả - Quảng Ninh) và Tiên
Lãng (Hải Phòng).
Ngoài ra còn một số nhóm khác: sunfuahydro, asen - fluo, liti...cũng có giá trị với
du lịch - nghỉ ngơi, chữa bệnh.
23
- Sinh vật:
Tài nguyên sinh vật là loại hình du lịch sinh thái, trong đó các khu bảo tồn thiên
nhiên có vai trò quan trọng. Có những hệ sinh thái, sinh vật phục vụ cho tham quan du
lịch như: các thảm thực vật phong phú, độc đáo và điển hình (rừng nhiệt đới ẩm
thường xanh, rừng ngập mặn...) có các loài động vật quý hiếm (chim, thú...), các loài
đặc sản phục vụ cho ẩm thực hoặc các loài phổ biến có thể săn bắn... Ngoài ra, sinh vật
còn phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học như ở những khu bảo tồn thiên nhiên,
vườn quốc gia. Ở nước ta, điển hình có rừng Cúc Phương, Cát Bà, Cát Tiên, Kẻ Bàng,
Bà Nà...
Tài nguyên du lịch tự nhiên có tính chất tổng hợp và giá trị cao trong du lịch là
các Di sản thiên nhiên thế giới. Việt Nam có 2 di sản thiên nhiên thế giới là Vịnh Hạ
Long (Quảng Ninh), động Phong Nha (Quảng Bình).
Ngày nay thị hiếu về du lịch ngày càng đa dạng, con người hướng về thiên nhiên
nhiều hơn, thích du lịch sinh thái hơn. Do vậy tài nguyên du lịch sinh vật có ý nghĩa
rất quan trọng.
1.3.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
- Khái niệm:
Tài nguyên du lịch nhân văn là những đối tượng, hiện tượng do con người tạo ra
trong quá trình phát triển. Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các
yếu tố văn hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, di tích cách mạng, khảo cổ, kiến
trúc, các công trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hóa vật thể, phi
vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch.
- Đặc điểm:
+ Tài nguyên du lịch nhân văn có tác dụng nhận thức nhiều hơn là giải trí.
+ Việc tìm hiểu diễn ra trong thời ngắn, do đó trong chuyến đi du lịch có thể đi
tham quan nhiều đối tượng tài nguyên.
+ Tài nguyên du lịch nhân văn thường tập trung ở các thành phố, ở các điểm
quần cư nên không cần xây dựng thêm cơ sở vật chất riêng.
+ Tài nguyên du lịch nhân văn không có tính mùa vụ như tài nguyên du lịch tự
nhiên
24
+ Đối với tài nguyên du lịch nhân văn, khách quan tâm là những người có trình
độ văn hóa cao, có mức sống cao và hiểu biết rộng
+ Sở thích của người tìm đến tài nguyên du lịch nhân văn phụ thuộc vào độ tuổi,
trình độ văn hóa, nghề nghiệp, thành phần dân tộc, vốn trí thức của họ.
(Điều 13, chương II. Luật du lịch Việt Nam số 44/2005/QH 11 ngày 14 tháng 6
năm 2005).
Tài nguyên du lịch nhân văn được chia thành các loại sau:
- Các di tích lịch sử, văn hóa:
Di tích lịch sử văn hóa là tài sản quý giá của mỗi dân tộc, nó thể hiện truyền
thống tốt đẹp, tinh hoa trí tuệ, tài năng, giá trị về văn hóa, nghệ thuật của mỗi quốc gia.
Nói một cách khác, di tích lịch sử - văn hóa là những không gian vật chất cụ thể, khách
quan trong đó chứa đựng các giá trị điển hình về lịch sử, về văn hóa do con người sáng
tạo ra trong lịch sử để lại.
Ở Việt Nam theo pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử và danh lam thắng
cảnh, công bố ngày 4 tháng 4 năm 1984 được quy định:
" Di tích lịch sử văn hóa là những công trình xây dựng, địa điểm, đồ vật, tài liệu
và các tác phẩm có giá trị lịch sử, khoa học, nghệ thuật cũng như văn hóa khác, hoặc
liên quan đến các sự kiện lịch sử, qua trình phát triển văn hóa - xã hội ".
" Danh lam thắng cảnh là những khu vực thiên nhiên hoặc có những công trình
cổ nổi tiếng ".
Do đó:
Chỉ những di tích nào có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, nghệ thuật mới được
coi là những di tích lịch sử văn hóa.
Cần đánh giá đúng giá trị của các di tích theo các thang giá trị khác nhau, những
di tích cũng được phân thành những cấp khác nhau: các di tích cấp quốc gia và cấp địa
phương, những di tích có giá trị đặc biệt được coi là di sản thế giới.
+ Các di tích lịch sử - văn hóa nói chung được phân chia thành:
Di tích khảo cổ: là những địa điểm ẩn giấu một bộ phận giá trị văn hóa, thuộc về
thời kì lịch sử xa xưa.
25
Di tích lịch sử: là các di tích gắn với đặc điểm và quá tình phát triển của mỗi dân
tộc, mỗi quốc gia. Loại hình này gồm di tích ghi dấu về dân tộc học, di tích ghi dấu sự
kiện chính trị quan trọng, di tích ghi dấu chiến công chống xâm lược, di tích ghi dấu sự
vinh quang trong lao động, di tích ghi dấu tội ác của các thế lực phản động.
Di tích văn hóa nghệ thuật: Là các di tích gắn với các công trình kiến trúc, có giá
trị nên còn gọi là di tích kiến trúc nghệ thuật. Nó chứa đựng giá trị kiến trúc và giá trị
văn hóa tinh thần.
Các loại danh lam thắng cảnh: Phong cảnh đẹp hòa quyện với các công trình
mang tính chất văn hóa - lịch sử. Tại đây không chỉ có vẻ đẹp thiên nhiên mà còn có
giá trị nhân văn sâu sắc.
Các bảo tàng: bảo tàng là nơi lưu giữ các tài sản văn hóa dân tộc, truyền thụ tri
thức chấn hưng tinh hoa truyền thống.
+ Các di tích nhân văn có giá trị đặc biệt được xếp vào di sản của thế giới: 7 kỳ
quan thế giới (kim tự tháp Ai Cập; vườn treo Babilon; tượng khổng lồ Heliôt - trên đảo
Rôt; lăng mộ vua Mozon ở Halicacnasơ; đền thờ Actemic ở Ephedơ; tượng thần Dớt ở
Olempia và ngọn hải đăng Alexandria).
Ở Việt Nam có các di sản văn hóa được công nhận là di sản văn hóa thế giới: Cố
đô Huế, Thánh địa Mỹ Sơn, phố cổ Hội An, Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, nhã
nhạc Cung Đình Huế.
- Các lễ hội:
Lễ hội là một dạng tài nguyên nhân văn quan trọng, là loại hình sinh hoạt văn
hóa tổng hợp rất đa dạng và phong phú để con người hướng về tổ tiên, ôn lại truyền
thống, hướng về một sự kiện lịch sử trọng đại, thể hiện những ước mơ, khát khao mà
cuộc sống thực tại chưa giải quyết được.
Lễ hội gồm có hai phần: phần lễ và phần hội
Phần lễ: với những nghi thức trang nghiêm, trọng thể, mở đầu ngày hội, mang
tính tưởng niệm lịch sử, hướng về lịch sử hay một nhân vật lịch sử có ảnh hưởng lớn
đến sự phát triển xã hội. Nghi thức lễ hội nhằm bày tỏ tôn kính với các bậc thánh hiền
và thần linh, cầu mong được thiên thời, địa lợi, nhân hòa và sự phồn vinh, hạnh phúc.
26
Phần hội: được diễn ra với các hoạt động điển hình, tượng trưng cho tâm trí cộng
đồng, văn hóa dân tộc, chứa đựng những quan niệm của dân tộc đó với lịch sử, xã hội
và thiên nhiên. Trong lễ hội thường có các trò chơi, thi hát... Đình làng thường là nơi
diễn ra các lễ hội, các lễ hội làng thường vào mùa xuân.
Từ rất lâu ngôi đình đã dựng mốc cho các chuẩn mực văn hóa, định hình cho đời
sống tâm linh và đạo đức của từng thành viên trong làng. Mỗi làng đều có đình thờ
Thành Hoàng làng. Những ngày mất, ngày sinh của Thành Hoàng trở thành ngày hội
để người dân nhớ ơn, tưởng niệm.
- Các nghề và làng nghề thủ công truyền thống:
+ Thể hiện tài khéo léo của nhân dân lao động
+ Thể hiện những tư duy triết học, những tâm tư tình cảm của con người
+ Nước ta là nước có nhiều nghề thủ công truyền thống: chạm khắc đá, nghề đúc
đồng, nghề kim hoàn, nghề gốm, nghề mộc, nghề mây tre đan, nghề dệt... mỗi nghề
đều có lịch sử phát triển lâu dài và khá độc đáo.
- Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học:
Mỗi dân tộc có một điều kiện sống, đặc điểm văn hóa, phong tục tập quán, hoạt
động sản xuất mang sắc thái riêng và có địa bàn cư trú nhất định. Khi khoảng cách về
không gian địa lí được rút ngắn rất nhiều nhờ những thành tựu trong lĩnh vực giao
thông, viễn thông và internet, trên Trái Đất không còn những nơi bí ẩn, những nơi
chưa được khám phá. Nhưng về nhiều mặt, các dân tộc vẫn còn xa lạ với nhau. Đó
chính là sức hút trong du lịch dân tộc học.
Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học có ý nghĩa du lịch là các tập tục lạ về
cư trú, tổ chức xã hội, thói quen ăn uống, sinh hoạt, kiến trúc cổ, các nét truyền thống
trong quy hoạch cư trú và xây dựng, trang phục dân tộc...
Trên thế giới, mỗi dân tộc đều thể hiện những sắc thái riêng của mình để thu hút
khách du lịch. Người Tây Ban Nha ở vùng biển Địa Trung Hải với nền văn hóa
Phlamango và truyền thống đấu bò là đối tượng hấp dẫn khách du lịch ở Châu Âu. Các
đất nước Italia, Hy lạp là những cái nôi của nền văn minh Châu Âu. Kho tàng văn hóa
phong phú, độc đáo là điều kiện thuận lợi cho ngành du lịch phát triển.
27
Việt Nam với 54 dân tộc vẫn giữ được những phong tục tập quán, hoạt động văn
hóa văn nghệ đặc sắc, những làng nghề truyền thống với những sản phẩm nổi tiếng
mang tính chất nghệ thuật cao, đặc biệt là các nghề trạm khắc, đúc đồng, dệt tơ lụa,
sơn mài, gốm sứ... Các món ăn dân tộc độc đáo với nghệ thuật cao về chế biến và nấu
nướng.
- Các đối tượng văn hóa - thể thao và hoạt động nhận thức khác:
Các đối tượng du lịch văn hóa - thể thao thường tập trung ở các thủ đô và các
thành phố lớn, đó là trung tâm của các viện khoa học, các trường đại học, các thư viện
lớn và nổi tiếng, các trung tâm thường xuyên diễn ra liên hoan âm nhạc, sân khấu, điện
ảnh, thể thao...
Đối tượng văn hóa - thể thao thu hút không chỉ khách tham quan nghiên cứu mà
còn lôi cuốn nhiều khách du lịch với mục đích khác. Khách du lịch có trình độ văn hóa
trung bình trở lên đều có thể thưởng thức các giá trị văn hóa của đất nước mà họ đến
tham quan. Do vậy, tất cả các thành phố có các đối tượng văn hóa, hoặc tổ chức các
hoạt động văn hóa - thể thao đều trở thành những trung tâm du lịch văn hóa.
1.3.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật
1.3.3.1. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là nhân tố quan trọng tạo nên sức hấp dẫn cũng như tạo điều kiện
thuận lợi cho phát triển du lịch tại điểm đến. Kết cấu hạ tầng bao gồm hệ thống các
mạng lưới và phương tiện giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, mạng lưới điện, hệ
thống cấp thoát nước và xử lí rác thải... trong đó giao thông vận tải là nhân tố quan
trọng hàng đầu.
*Giao thông vận tải ảnh hưởng đến sự phát triển và phân vùng du lịch trên cả hai
phương diện: số lượng, chất lượng của các loại hình và phương tiện giao thông vận tải.
Do đặc thù của hoạt động du lịch là sự di chuyển của con người trên một khoảng cách
nhất định vì vậy nó phụ thuộc nhiều vào giao thông. Chiều dài của mạng lưới giao
thông vận tải chứng tỏ mức độ dễ hay khó trong việc tiếp cận điểm du lịch, số lượng
phương tiện giao thông vận tải chứng tỏ khả năng vận chuyển hành khách, số lượng
loại hình vận chuyển gia tăng sẽ làm cho hoạt động du lịch trở nên tiện lợi và linh
28
hoạt, có khả năng đáp ứng tốt mọi nhu cầu của du khách, về mặt chất lượng vận
chuyển cần xét đến 4 khía cạnh là tốc độ, an toàn, tiện nghi và giá cả.
- Tốc độ vận chuyển: việc tăng tốc độ vận chuyển cho phép tiết kiệm thời gian đi
lại và kéo dài thời gian ở lại nơi du lịch.
- Đảm bảo an toàn vận chuyển: ngày nay, sự tiến bộ kỹ thuật đã làm tăng tính an
toàn trong vận chuyển hành khách và điều này sẽ thu hút được nhiều người tham gia
vào hoạt động du lịch.
- Đảm bảo tiện nghi của các phương tiện vận chuyển nhằm làm vừa lòng hành
khách.
- Vận chuyển có giá rẻ: giá cước vận tải có xu hướng giảm, hợp lí thì nhiều tầng
lớp nhân dân có thể tham gia vào hoạt động du lịch.
Nhìn chung mỗi loại hình giao thông có những ưu điểm riêng nên có những ảnh
hưởng nhất định phù hợp với địa điểm du lịch cũng như đối tượng du khách. Đặc biệt
sự phối hợp các loại phương tiện vận chuyển có ý nghĩa rất lớn trong sự phát triển du
lịch ở cả mức độ quốc gia và quốc tế.
*Thông tin liên lạc là một phần quan trọng trong cơ sở hạ tầng của hoạt động du
lịch, là điều kiện cần thiết để đảm bảo giao lưu cho khách du lịch trong nước và quốc
tế. Đối với hoạt động du lịch, thông tin liên lạc không những đảm nhận việc chuyển
các tin tức một cách nhanh chóng, kịp thời góp phần thực hiện các mối giao lưu giữa
các vùng, các quốc gia mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc quảng bá du lịch.
Thông tin, hình ảnh của các điểm du lịch được quảng bá rộng khắp sẽ tạo một lực hút,
kích thích nhu cầu của khách du lịch tiềm năng muốn khám phá vẻ đẹp và các giá trị
của điểm du lịch đó. Nhân tố này ngày càng có vai trò to lớn đối với sự phát triển của
ngành du lịch, đặc biệt là trong thời đại thông tin hiện nay.
*Hệ thống điện, thiết bị xử lí cấp thoát nước, xử lí rác thải vừa góp phần tạo ra
những điều kiện đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cho du khách và các hoạt động du lịch vừa
tạo ra môi trường trong sạch hấp dẫn du khách.
1.3.3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch (CSVCKTDL) bao gồm toàn bộ các phương tiện
dịch vụ hàng hóa du lịch nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách du lịch.
29
CSVCKTDL là yếu tố có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tạo ra và cung
cấp các sản phẩm du lịch cũng như quyết định mức độ khai thác tiềm năng du lịch
nhằm đáp ứng các nhu cầu của du khách như lưu trú, ăn uống, đi lại, vui chơi, giải trí,
chữa bệnh, mua sắm. Chính vì vậy, việc xây dựng và hoàn thiện CSVCKTDL của mỗi
vùng, mỗi quốc gia được xem như một trong những biểu hiện cho sự phát triển cũng
như hiệu quả của việc khai thác tài nguyên du lịch phục vụ cho hoạt động du lịch tại
vùng, quốc gia đó. Sự kết họp hài hòa giữa tài nguyên du lịch và CSVCKTDL giúp
cho sự hoạt động có hiệu quả của cơ sở phục vụ du lịch, kéo dài thời gian sử dụng
chúng trong năm. Chính vị trí của tài nguyên du lịch là căn cứ để bố trí hợp lí
CSVCKT trên các vùng lãnh thổ và là tiền đề căn bản để hình thành các trung tâm du
lịch. Ngược lại, cơ sở phục vụ du lịch cũng có tác động nhất định tới mật độ sử dụng
tài nguyên du lịch, giữ gìn bảo vệ chúng và đến lượt mình, CSVCKTDL lại có thể tạo
ra, thực hiện các sản phẩm du lịch.
CSVCKTDL bao gồm nhiều thành phần với những chức năng và ý nghĩa khác
nhau, bao gồm: cơ sở phục vụ ăn uống, lưu trú; mạng lưới cửa hàng thương nghiệp;
các cơ sở thể thao; cơ sở y tế, các công trình phục vụ hoạt động thông tin văn hóa và
cơ sở phục vụ các dịch vụ bổ sung khác. Có 3 tiêu chí để đánh giá hiệu quả của
CSVCKTDL đó là: Đảm bảo những điều kiện tốt nhất cho nghỉ ngơi du lịch; Hiệu quả
kinh tế tối ưu trong xây dựng và khai thác; Thuận tiện cho du khách.
*Cơ sở phục vụ ăn uống lưu trú: là thành phần đặc trưng nhất trong toàn bộ hệ
thống CSVCKTDL gồm những công trình đặc biệt nhằm đảm bảo nơi ăn nghỉ và giải
trí cho khách du lịch. Đó là các cơ sở lưu trú du lịch xã hội, nhà hàng, khách sạn...
*Mạng lưới cửa hàng thương nghiệp: đáp ứng về nhu cầu hàng hóa của khách du
lịch thông qua việc bày bán các mặt hàng đặc trưng của du lịch, hàng thực phẩm và
các hàng hóa khác.
*Cơ sở thể thao: tạo điều kiện thuận lợi cho kỳ nghỉ của du khách, làm tăng hiệu
quả sử dụng của các cơ sở lưu trú, phục vụ ăn uống và làm phong phú thêm các loại
hình hoạt động du lịch.
*Cơ sở y tế: các cơ sở y tế nhằm phục vụ du lịch chữa bệnh và cung cấp dịch vụ
bổ sung tại các điểm du lịch.
30
*Các công trình phục vụ hoạt động thông tin văn hóa phục vụ du lịch nhằm mục
đích nâng cao, mở rộng kiến thức văn hóa xã hội cho du khách cũng như giúp họ cảm
thấy thoải mái trong kỳ nghỉ của mình. Đó là các trung tâm văn hóa - thông tin, phòng
chiếu phim, phòng triển lãm, câu lạc bộ, nhà hát...
*Cơ sở phục vụ các dịch vụ bổ sung khác như trạm xăng dầu, thiết bị cấp cứu,
hiệu ảnh, bưu điện... là điều kiện bổ sung giúp cho du khách sử dụng triệt để hơn tài
nguyên du lịch, tạo ra những thuận tiện khi họ đi lại và lưu trú tại điểm du lịch.
Như vậy, quá trình phát triển của ngành du lịch nói chung và tổ chức lãnh thổ du
lịch nói riêng chịu tác động đồng thời của nhiều nhân tố khác nhau. Du lịch chỉ có thể
phát sinh, phát triển trong những điều kiện và hoàn cảnh thuận lợi nhất định. Trong số
các nhân tố trên có những nhân tố tác động trực tiếp đến việc hình thành nhu cầu du
lịch và tổ chức các hoạt động kinh doanh du lịch, bên cạnh đó có những nhân tố mang
tính phổ biến nằm trong các mặt của đời sống xã hội và cũng có những điều kiện gắn
liền với đặc điểm của từng khu vực địa lí. Tuy nhiên tất cả các nhân tố này đều có
quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau tạo thành môi trường cho sự phát
sinh, phát triển du lịch. Mặt khác, bản thân sự có mặt, sự phát triển của du lịch cũng
trở thành một nhân tố của môi trường đó và do vậy nó có thể tác động hoặc tích cực
hoặc ngược lại.
1.3.4. Nhân tố chính trị
Bất cứ một sự xáo động chính trị, xã hội nào dù lớn hay nhỏ cũng đều ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động du lịch. Ổn định và an toàn là yếu tố có ý nghĩa to lớn đối với
du khách và cơ quan cung ứng du lịch. Theo Bậc thang nhu cầu của Maslow thì nhu
cầu được an toàn (không phải lo lắng, sợ hãi điều gì) là nhu cầu cơ bản xếp thứ hai sau
nhu cầu sinh học. Vì vậy, khi có một thông tin bất ổn về chính trị, xã hội xảy ra tại một
điểm du lịch nào đó thì khó có thể thu hút được khách du lịch tới điểm đó. Không khí
chính trị hòa bình đảm bảo cho việc mở rộng các mối quan hệ kinh tế, khoa học kỹ
thuật, văn hóa chính trị giữa các dân tộc. Một khu vực, một quốc gia hay một vùng
lãnh thổ có bầu không khí chính trị hòa bình và ổn định kết hợp với các tài nguyên du
lịch sẵn có của lãnh thổ sẽ tạo nên sức hấp dẫn với đông đảo quần chúng nhân dân -
các khách du lịch tiềm năng. Tại những vùng không có những biến cố về chính trị,
quân sự họ cảm thấy yên ổn, tính mạng được coi trọng và họ có điều kiện đi lại tự do
31
mà không có cảm giác lo sợ, có thể gặp gỡ dân bản xứ, giao thiệp và làm quen với
phong tục tập quán của địa phương mà không bị cản trở bởi sự phân biệt chủng tộc và
tôn giáo nào. Do vậy, nhờ du lịch mà các dân tộc hiểu biết lẫn nhau, gần gũi nhau hơn
và có khuynh hướng hòa bình hơn. Điều này giải thích tại sao các tổ chức quốc tế phát
động năm 1987 là năm du lịch quốc tế dưới khẩu hiệu "Du lịch là giấy thông hành của
hòa bình".
Ngược lại, sự phát triển của du lịch sẽ gặp khó khăn nếu tại phạm vi một lãnh thổ
nào đó xảy ra các sự kiện (như đảo chính, bất ổn chính trị, nội chiến, khủng bố...) làm
xấu đi tình hình chính trị, hòa bình và ổn định thì sẽ trực tiếp và gián tiếp làm giảm sức
hút du lịch, ảnh hưởng xấu đến lượng khách du lịch cũng như các công trình du lịch,
lưu thông và cả môi trường tự nhiên. Nam Tư, Ai Cập hay đất nước Thái Lan trong
những năm gần đây là những ví dụ về tác động của tình hình an ninh chính trị đến du
lịch. Trước thập kỷ 90, Nam Tư là một điểm sáng trên bản đồ du lịch thế giới nhưng
do tình trạng bất ổn chính trị, chiến tranh nên đến nay hoạt động du lịch ở Nam Tư
hoàn toàn trở nên mờ nhạt. Thái Lan, đất nước hàng năm thu hút một lượng khách du
lịch lớn với những dịch vụ du lịch độc đáo nhưng hiện nay do sự xung đột giữa các
đảng phái khiến cho lượng khách du lịch giảm một cách đáng kể. Ngành du lịch của
Thái Lan chiếm 5% tổng sản phẩm quốc nội, tạo ra 2 triệu việc làm, chiếm tới 7%
trong tổng số lực lượng lao động của cả nước. Theo chủ tịch Hiệp hội các công ty du
lịch Thái Lan Apichart Sankary, nhiều đoàn khách đã hủy chuyến đến Thái trong khi
những du khách đang ở Bangkok hối hả rời khỏi nơi này. Ông Kongkrit Hiranyakit,
chủ tịch Hội đồng du lịch Thái Lan, khẳng định tình hình căng thẳng trong những ngày
qua cùng với việc hai sân bay đóng cửa trước đây đã khiến doanh thu từ du lịch sụt
giảm 1/3, tương đương 4,2 tỉ USD. Tình trạng này có thể kéo theo 200.000 người
trong lĩnh vực khách sạn bị mất việc và các công ty kinh doanh liên quan đến ngành du
lịch - lĩnh vực tạo công ăn việc làm cho khoảng 2 triệu người Thái - bị ảnh hưởng
nghiêm trọng.
Như vậy, rõ ràng nhân tố chính trị là điều kiện đặc biệt quan trọng có tác dụng
thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của du lịch và đến lượt mình du lịch thực sự là
chiếc cầu nối hòa bình giữa các dân tộc trên thế giới, hiểu hơn về giá trị văn hóa, giúp
32
các dân tộc xích lại gần nhau hơn. Và hơn hết, thông qua hoạt động du lịch quốc tế con
người thể hiện khát vọng tạo lập và chung sống trong hòa bình.
1.3.5. Đường lối, chính sách
Trong những thập kỷ gần đây, du lịch đã trở thành một ngành kinh tế lớn chiếm
vị trí quan trọng trên quy mô toàn cầu và ở nhiều quốc gia. Thực tế cho thấy, ở mỗi địa
phương, vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia du lịch có trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và
mang lại hiệu quả cao hay không thì ngoài tài nguyên du lịch sẵn có, nhân tố quyết
định là nhân tố con người và cơ chế, chính sách đúng đắn, phù hợp cho sự phát triển
du lịch. Đường lối chính sách ảnh hưởng mang tính quyết định đến sự phát triển du
lịch một quốc gia hoặc một đơn vị hành chính cụ thể. Ở các nước có ngành du lịch
phát triển đứng hàng đầu thế giới là những nước có nhiều chính sách quan tâm đầu tư
phát triển du lịch, có hệ thống văn bản pháp luật, quy phạm hoàn thiện làm hành lang
pháp lí cũng như sự điều chỉnh linh hoạt để thích ứng trong những điều kiện, hoàn
cảnh mới là nhân tố thúc đẩy du lịch phát triển.
Cơ chế chính sách phát triển du lịch có tác động đến tất cả các hoạt động du lịch
từ khai thác, bảo vệ tài nguyên du lịch, đào tạo nguồn nhân lực, các hoạt động xúc tiến
phát triển du lịch, đầu tư quy hoạch du lịch, các hoạt động kinh doanh du lịch. Một đất
nước, một khu vực có tài nguyên du lịch phong phú, mức sống của người dân không
thấp nhưng chính quyền địa phương không yểm trợ cho các hoạt động du lịch thì hoạt
động này cũng không thể phát triển được. một số nước ở Đông Nam Á từ thập niên 80
của thế kỷ XX như Thái Lan, Malayxia, Xingapo... đã ban hành và thực hiện nhiều
chính sách phù hợp, đúng đắn, quan tâm đầu tư phát triển du lịch nên ngành du lịch đã
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và mang lại hiệu quả về nhiều mặt. Ngược lại, ở
nhiều nước có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, hấp dẫn, đặc sắc thuận lợi cho
phát triển du lịch song do chưa có cơ chế, chính sách phù hợp như Ấn Độ, Braxin...
nên ngành du lịch còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng.
1.3.6. Một số nhân tố khác
Ngoài các nhân tố trên thì tình hình thiên tai, dịch bệnh hay các cuộc khủng
hoảng kinh tế tài chính khu vực và quốc tế... có tác động xấu đến sự phát triển du lịch.
Đặc biệt các nhân tố này xuất hiện ngoài dự tính và tầm kiểm soát của con người gây
33
khó khăn không nhỏ đối với sự phát triển của ngành du lịch. Nó đe dọa đến sức khỏe,
an toàn tính mạng, tâm lí hay khả năng tài chính của người dân, là vấn đề rất nhạy cảm
với hoạt động du lịch, kìm hãm sự phát triển của du lịch ở một quốc gia, một vùng
lãnh thổ.
1.4. Phát triển du lịch bền vững
1.4.1 Phát triển bền vững
Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm đáp ứng được nhu cầu hiện tại và đảm
bảo không làm tổn thương khả năng đáp ứng đòi hỏi của thế hệ tương lai…"
Trái ngược với hiểu biết phổ biến, phát triển bền vững không chỉ đơn thuần được
hiểu là sự phát triển được duy trì một cách liên tục mà hơn thế phát triển ở đây là sự nỗ
lực liên tục nhằm đạt được trạng thái bền vững trên mọi lĩnh vực. Phát triển bền vững
không được coi là một mục tiêu được đặt ra để đạt được mà đó là một quá trình duy trì
sự cân bằng cơ học của đòi hỏi của con người với tính công bằng, sự phồn vinh, chất
lượng cuộc sống và tính bền vững của môi trường tự nhiên.
Phát triển bền vững ngày càng trở thành trung tâm của sự phát triển trong mọi
lĩnh vực khi xã hội bước vào thế kỉ 21. Vấn đề ô nhiễm môi trường từng ngày trở
thành vấn đề đáng lưu tâm song song với sự đi lên nhanh chóng của nền kinh tế. Thu
nhập của người dân ngày càng được cải thiện, mức sống được nâng dần lên cả ở thành
thị lẫn nông thôn, trong khi đó khoảng cách giàu nghèo trong xã hội cũng tăng lên rõ
rệt.
Vì vậy phát triển bền vững sẽ giúp mọi người trong xã hội đều có quyền bình
đẳng và luôn gắn phát triển kinh tế với bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường.
Phát triển bền vững phải đảm bảo ba yếu tố cơ bản:
• Kinh tế bền vững
• Xã hội bền vững
• Môi trường bền vững
Khía cạnh môi trường trong phát triển bền vững đòi hỏi chúng ta duy trì sự cân
bằng giữa bảo vệ môi trường tự nhiên với sự khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên
phục vụ lợi ích con người nhằm mục đích duy trì mức độ khai thác những nguồn tài
34
nguyên ở một giới hạn nhất định cho phép môi trường tiếp tục hỗ trợ điều kiện sống
cho con người và các sinh vật sống trên trái đất
Khía cạnh xã hội của phát triển bền vững cần được chú trọng vào sự phát triển sự
công bằng và xã hội luôn cần tạo điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực phát triến con người
và cố gắng cho tất cả mọi người cơ hội phát triển tiềm năng bản thân và có điều kiện
sống chấp nhận được.
Yếu tố kinh tế đóng một vai trò không thể thiếu trong phát triển bền vững. Nó đòi
hỏi sự phát triển của hệ thống kinh tế trong đó cơ hội để tiếp xúc với những nguồn tài
nguyên được tạo điều kiện thuận lợi và quyền sử dụng những nguồn tài nguyên thiên
nhiên cho các hoạt động kinh tế được chia sẻ một cách bình đẳng. Khẳng định sự tồn
tại cũng như phát triển của bất cứ ngành kinh doanh, sản xuất nào cũng được dựa trên
những nguyên tắc đạo lý cơ bản. Yếu tố được chú trọng ở đây là tạo ra sự thịnh vượng
chung cho tất cả mọi người, không chỉ tập trung mang lại lợi nhuận cho một số ít,
trong một giới hạn cho phép của hệ sinh thái cũng như không xâm phạm những quyền
cơ bản của con người.
1.4.2. Phát triển du lịch bền vững
1.4.2.1. Khái niệm
Khái niệm du lịch bền vững xuất hiện trên cơ sở cải tiến và nâng cấp khái niệm
về du lịch mềm của những năm 90 và thực sự gây được sự chú ý rộng rãi trong những
năm gần đây. Theo Hội đồng Du lịch và Lữ hành quốc tế thì "Du lịch bền vững là việc
đáp ứng những nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn đảm bảo những
khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai".
Du lịch bền vững đòi hỏi phải quản lí tất cả các dạng tài nguyên theo cách nào đó
để chúng có thể đáp ứng nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ trong khi vẫn duy trì được
bản sắc văn hóa, các quá trình sinh thái cơ bản, đa dạng sinh học và các hệ đảm bảo sự
sống.
Mục tiêu của du lịch bền vững là:
- Phát triển, gia tăng sự đóng góp của du lịch vào kinh tế và môi trường.
- Cải thiện tính công bằng trong xã hội.
- Cải thiện chất lượng cuốc sống của cộng đồng bản địa.
35
- Đáp ứng cao độ nhu cầu của du khách.
- Duy trì chất lượng môi trường.
Chiến lược để đạt đến du lịch bền vững chưa được xây dựng hoàn chỉnh, đang
cần cố gắng để chấp nhận rộng rãi. Mỗi một tình huống đòi hỏi những tiếp cận và giải
pháp khác nhau. Tuy nhiên, nếu thực sự du lịch đem lại lợi ích cho môi trường, tự
nhiên, xã hội và bền vững lâu dài thì tài nguyên không có quyền được sử dụng quá
mức. Tính đa dạng tự nhiên, xã hội và văn hóa phải được bảo vệ; phát triển du lịch
phải được lồng ghép vào chiến lược phát triển của địa phương và quốc gia, người địa
phương phải được tham gia vào việc hoạch định kế hoạch và triển khai hoạt động du
lịch, hoạt động nghiên cứu triển khai và giám sát cần được tiến hành. Những nguyên
tắc này của tính bền vững cần phải được triển khai trong toàn bộ lĩnh vực phát triển du
lịch.
1.4.2.2. Những nguyên tắc của du lịch bền vững
- Sử dụng tài nguyên một cách bền vững, bao gồm cả tài nguyên thiên nhiên, xã
hội và văn hóa. Việc sử dụng bền vững tài nguyên là nền tảng cơ bản nhất của việc
phát triển du lịch lâu dài.
- Giảm tiêu thụ quá mức và xã thải nhằm giảm chi phí khôi phục các suy thoái
môi trường, đồng thời cũng nâng cao chất lượng du lịch.
- Duy trì tính đa dạng: duy trì và phát triển tính đa dạng của tự nhiên, xã hội và
văn hóa là rất quan trọng đối với du lịch bền vững, tạo ra sức bật cho ngành du lịch.
- Lồng ghép du lịch vào trong quy hoạch phát triển địa phương và quốc gia.
- Hỗ trợ nền kinh tế địa phương. Du lịch phải hỗ trợ các hoạt động kinh tế địa
phương, phải tính toán chi phí môi trường vừa để bảo vệ nền kinh tế bản địa cũng như
tránh gây hại cho môi trường.
- Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương. Điều này không chỉ đem lại lợi
ích cho cộng đồng, cho môi trường mà còn tăng cường đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của
du khách.
- Sự tư vấn của các nhóm quyền lợi và công chúng, tư vấn giữa công nghiệp du
lịch và cộng đồng địa phương, các tổ chức và cơ quan là đảm bảo cho sự hợp tác lâu
dài cũng như giải quyết các xung đột có thể nảy sinh.
36
- Đào tạo cán bộ kinh doanh du lịch nhằm thực thi các sáng kiến và giải pháp du
lịch bền vững nhằm cải thiện chất lượng các sản phẩm du lịch.
- Marketing du lịch một cách có trách nhiệm. Phải cung cấp cho du khách thông
tin đầy đủ và có trách nhiệm nhằm nâng cao sự tôn trọng của du khách đến môi trường
tự nhiên, xã hội và văn hóa du lịch, qua đó góp phần thỏa mãn nhu cầu của du khách.
- Triển khai các nghiên cứu nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề mang lại lợi ích
cho du lịch, cho nhà kinh doanh du lịch và cho du khách.
1.4.2.3. Các biện pháp nhằm đạt đến sự bền vững trong du lịch
- Tiếp thị và nhãn sinh thái:
Chiến lược tiếp thị cho du lịch bền vững cung cấp đầy đủ và chân thực các thông
tin về sản phẩm du lịch, xác định, đánh giá và xem xét toàn diện về cung ứng các tài
nguyên thiên nhiên và văn hóa. Mục tiêu chính của quá trình tiếp thị là làm cho du
khách nhận thức rõ ràng những tác động có thể gây ra cho môi trường tự nhiên và văn
hóa xã hội, huấn luyện du khách trước khi họ lên đường, làm cho hoạt động du lịch
phù hợp với khả năng của du lịch về mặt quy mô, số lượng và loại hình du lịch.
Nhãn sinh thái của sản phẩm du lịch nhằm tăng cường chiến lược tiếp thị định
hướng vào bảo vệ chất lượng môi trường. Nguyên tắc của nhãn sinh thái dựa trên việc
xác định các tiêu chuẩn môi trường có thể ứng dụng cho sản phẩm và dịch vụ du lịch.
- Phát triển một số chính sách tiêu thụ có ý nghĩa môi trường:
Chính sách tiêu thụ xanh vừa mang lại lợi ích cho kinh doanh du lịch vừa cho
nền kinh tế địa phương. Nguyên tắc cơ bản của chính sách này là:
+ Tránh các sản phẩm sản xuất từ các nguyên liệu gây nguy hại cho môi trường
(thú nhồi bông, thịt thú rừng, vật lưu niệm làm từ san hô,...).
+ Chỉ mua những thứ thật sự cần và nên ở dạng hàng rời.
+ Tránh các hàng hóa quá nhiều bao bì.
+ Mua các sản phẩm tái chế hoặc có thể tái chế.
+ Mua các sản phẩm chất lượng tốt, dùng bền, có thể sửa chữa.
+ Mua các sản phẩm địa phương.
37
- Quản lí năng lượng:
Các tổ chức du lịch, đặc biệt là nhà hàng, khách sạn thường sử dụng nhiều năng
lượng, cần kiểm toán để phát hiện những điều kiện có thể tiết kiệm năng lượng (thay
của tự đóng mở bằng cửa mở bằng tay, có hệ thống tự ngắt điện khi khách ra khỏi
phòng, sử dụng năng lượng mặt trời để sản xuất nóng, nhất là hỗ trợ cắm trại,...).
- Tiết kiệm nước:
Sử dụng hiệu quả nước sinh hoạt, vừa có ý nghĩa môi trường vừa có ý nghĩa lợi
ích cho kinh doanh vì nhu cầu sử dụng nước ở khu du lịch thường là rất cao. Nơi có
khả năng tiết kiệm nước nhiều nhất là phòng nghỉ của khách, chỗ giặt giũ, nhà bếp, bể
bơi,...
- Quản lí chất thải:
Chiến lược 3R: Reuse (tái sử dụng); Reduce (giảm xả thải); Recycle (tái chế)
gồm các bước:
+ Kiểm kê chất thải trong khu du lịch, xem xét chi phí thu gom, lượng thải hàng
năm, kiểu loại các chất thải độc hại cần phải xử lí riêng.
+ Tìm cách giảm phát xả riêng cho từng loại: giảm lượng sử dụng, tăng cường tái
sử dụng, tái chế, xử lí rác hợp vệ sinh.
+ Xây dựng một chương trình hoạt động "ít xả thải", "Cái gì mang vào sẽ được
mang ra".
- Giao thông vận tải:
Tăng cường vận tải công cộng và các phương tiện vận tải mới đáp ứng nhu cầu
du khách (xe ngựa, xe trâu, thuyền chèo tay,...) nhưng tiết kiệm năng lượng và giảm
tác động xấu đến môi trường.
- Đào tạo:
Đào tạo cán bộ nhân viên du lịch là cốt lõi của sự thành công du lịch bền vững,
trong đó quan trọng nhất là chương trình lồng ghép mục tiêu môi trường vào hoạt động
kinh doanh du lịch. Phát triển những chương trình đào tạo mới nhằm tăng cường hiểu
biết về các đặc trưng văn hóa và thiên nhiên của địa phương, phổ cập các nguyên tắc
của du lịch bền vững và bảo tồn thiên nhiên là vấn đề bức xúc nhằm đào tạo các thế hệ
quản lí kinh doanh du lịch mới.
38
Chương 2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ HIỆN
TRẠNG TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH TỈNH AN
GIANG
2.1. Khái quát chung về tỉnh An Giang
2.1.1. Vị trí địa lí
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh An Giang
(Nguồn: Tác giả luận văn)
39
An Giang là tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, nằm về phía Tây Nam Tổ
Quốc, có tọa độ địa lý từ 10°54' đến 10°31' vĩ độ bắc; 104°46' đến 105°12' kinh độ
đông. Phía Bắc và Tây Bắc giáp Campuchia, Tây Nam giáp tỉnh Kiên Giang, phía
Nam giáp Thành phố Cần Thơ, phía Đông giáp tỉnh Đồng Tháp.
Các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh An Giang gồm có: thành phố Long Xuyên,
thị xã Châu Đốc và 9 huyện gồm: Châu Thành, Thoại Sơn, Chợ Mới, Phú Tân, Tân
Châu, An Phú, Châu Phú, Tịnh Biên, Tri Tôn, với 150 đơn vị hành chính cơ sở (trong
đó có 13 phường và 15 thị trấn, 122 xã, 114 khóm, 649 ấp).
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên
An Giang, ngoài đồng bằng do phù sa sông Mê Kông trầm tích tạo nên, còn có
vùng đồi núi Tri Tôn - Tịnh Biên. Do đó, địa hình An Giang có hai dạng chính là đồng
bằng và đồi núi.
- Đồng bằng: Ở An Giang có hai loại chính là đồng bằng phù sa và đồng bằng
ven núi. Đồng bằng phù sa ở đây là một bộ phận của Đồng bằng sông Cửu Long, có
nguồn gốc trầm tích lâu dài của phù sa sông Mê Kông. Đồng bằng ven núi ở An Giang
được chia làm hai kiểu là kiểu sườn tích và kiểu đồng bằng phù sa cổ.
- Đồi núi: Đồi núi An Giang gồm nhiều đỉnh có hình dạng, độ cao và độ dốc khác
nhau, phân bố theo vành đai cánh cung kéo dài gần 100km, khởi đầu từ xã Phú Hữu
huyện An Phú, qua xã Vĩnh Tế thị xã Châu Đốc, bao trùm lên gần hết diện tích hai
huyện Tịnh Biên và Tri Tôn, về tận xã Vọng Thê và Vọng Đông rồi dừng lại ở thị trấn
Núi Sập huyện Thoại Sơn.
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mưa bão tập trung từ tháng 5 đến
tháng 11, lũ hàng năm do sông Cửu Long tràn về ngập 70% diện tích tự nhiên của tỉnh.
Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.132 mm. Nhiệt độ trung bình hàng năm cao nhất
là 37°C, thấp nhất là 23°C; hàng năm có hai tháng nhiệt độ trung bình là 27°C, tháng
lạnh nhất là tháng 12. Các hiện tượng gió lốc, mưa đá vào tháng 5 và 6 hàng năm.
2.1.3. Đặc điểm kinh tế xã hội
- Sơ lược về xã hội:
Theo thống kê năm 2009 dân số của tỉnh An Giang là 2.170.095 người, với mật
độ dân số khá cao khoảng 632 người/km2
. Dân cư trong tỉnh gồm bốn dân tộc chủ yếu:
40
dân tộc Kinh chiếm 91%, dân tộc Hoa chiếm 4 - 5%, dân tộc Khơmer chiếm khoảng
4.31%, dân tộc Chăm chiếm khoảng 0.61%, còn lại là các dân tộc thiểu số khác. Dân
tộc Hoa sống tập trung chủ yếu ở khu vực thành thị, dân tộc Chăm sống chủ yếu ở hai
huyện Tân Châu và Phú Tân, một số ít ở huyện Châu Thành. Dân tộc Khơme sống tập
trung ở vùng núi thuộc hai huyện Tịnh Biên và Tri Tôn.
Thành phần tôn giáo ở An Giang rất đa dạng: đạo Phật chiếm tỷ lệ cao nhất với
44,66% dân số, đạo Hòa Hảo chiếm 42,68% dân số, đạo Cao Đài chiếm 3,85% dân số,
đạo Công giáo chiếm 3,18% dân số, đạo Hồi giáo chiếm 0,64% dân số, các đạo khác
chiếm 2,76% dân số. Riêng hộ không có đạo là chiếm 2,24% dân số. Một trong những
lợi thế của An Giang là có bề dày về văn hóa, lịch sử truyền thống, gắn liền với các
khu du lịch, di tích lịch sử, văn hóa, tập tục lễ hội cổ truyền.
- Sơ lược về kinh tế:
Kinh tế tăng trưởng khá nhanh, thu nhập bình quân đầu người đạt xấp xỉ mức
trung bình cả nước (trên 1.140 USD). Khu vực thương mại - dịch vụ tăng khá. Kinh tế
biên mậu và du lịch có bước phát triển, cây lúa, cá nước ngọt có giá trị và sản lượng
đứng hàng đầu khu vực và cả nước, nông nghiệp, nông thôn ngày càng đổi mới, đời
sống nhân dân từng bước được cải thiện.
Cơ cấu kinh tế tỉnh An Giang năm 2009: khu vực I chiếm 33,46%, khu vực II
chiếm 12,82%, khu vực III chiếm 53,72%. Trong cơ cấu kinh tế tỉnh An Giang, khu
vực III chiếm một tỉ lệ lớn (hơn 50%) và không ngừng phát triển qua từng năm. Điều
này chứng minh rằng lĩnh vực du lịch đóng góp một phần rất lớn trong tổng thu nhập
của tỉnh.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ du lịch An Giang
2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
2.2.1.1. Địa hình và đất đai
- Địa hình:
An Giang là một trong hai tỉnh của Đồng bằng sông Cửu Long có địa hình vừa
đồng bằng, vừa đồi núi.
Địa hình đồi núi có diện tích là 33 ha, chiếm gần 10% diện tích tự nhiên của tỉnh,
phân bố tập trung chủ yếu ở hai huyện Tri Tôn và Tịnh Biên. Địa hình đồi núi phân bố
41
về phía tây nam của tỉnh giáp với tỉnh Kiên Giang và thành phố cần Thơ. Trong dãy
địa hình đồi núi này nổi bật lên là các ngọn núi như: núi Sam, núi cấm, núi Sập, núi Cô
Tô... Các ngọn núi này được xem là nóc nhà của Đồng bằng sông Cửu Long. Nơi đây
còn được gọi là vùng Thất Sơn với bảy ngọn núi lớn: Núi cấm (Thiên Cẩm Sơn), Núi
Dài Năm Giếng (Ngũ Hồ Sơn), Núi Cô Tô (Phụng Hoàng Sơn), Núi Dài (Ngọa Long
Sơn), Núi Tượng (Liên Hoa Sơn), Núi Két (Anh Vũ Sơn), Núi Nước (Thủy Đài Sơn).
Nơi đây có những điều kiện rất thuận lợi để phát triển du lịch. Thẩm thực vật trên các
ngọn núi rất đa dạng và là nơi có khí hậu rất trong lành, điều kiện này rất phù hợp để
phát triển du lịch sinh thái với các loại hình du lịch như: thưởng ngoạn phong cảnh
vùng núi, các môn thể thao như leo núi. Ngoài ra, vùng Bảy Núi còn là nơi có nhiều lễ
hội, phong tục... đặc thù của đồng bào dân tộc Khmer Nam Bộ, như lễ Chol Chnam
Thmay, lễ Pha Chum Bênh (tức lễ Đôn Ta)...và đặc biệt hơn cả là lễ hội Đua bò Bảy
Núi,...
Địa hình đồng bằng là toàn bộ phần đất còn lại với diện tích khoảng 305 nghìn
ha, chiếm gần 90% diện tích của tỉnh và được chia làm hai khu vực:
+ Cù lao: gồm bốn huyện nằm kẹp giữa sông Tiền và sông Hậu (An Phú, Tân
Châu, Phú Tân, Chợ Mới).
+ Vùng Tứ giác Long Xuyên: Bao gồm thành phố Long Xuyên, thị xã Châu Đốc,
các huyện Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn và phần đất thấp còn lại của hai huyện
Tri Tôn và Tịnh Biên.
Địa hình đồng bằng ở An Giang là một vùng lãnh thổ rộng lớn, trù phú và đông
dân, khí hậu ổn định và ít xảy ra thiên tai nên khu vực đồng bằng có nhiều tiềm năng,
lợi thế để phát triển du lịch. Trong đó, đáng kể là tiềm năng du lịch sinh thái dã ngoại,
cảnh quan thiên nhiên gắn với vùng sông nước miệt vườn; du lịch cộng đồng trên cơ
sở phát triển làng nghề cổ truyền với nhiều lễ hội truyền thống đặc trưng.
Vùng tứ giác Long Xuyên chịu ảnh hưởng của lũ nên cũng có những điều kiện
nhất định để phát triển du lịch. Vào mùa lũ, vùng này có tài nguyên sinh vật vô cùng
phong phú, đặc biệt là các loài thủy sản nước ngọt ở thượng nguồn đổ về. Với điều
kiện này là cơ sở quan trọng để phát triển du lịch mùa nước nổi.
- Đất đai An Giang được chia làm các nhóm chính: Đất phèn, đất phù sa, đất phù
sa cổ, đất thềm cao. Nhìn chung đất đai ở An Giang thuộc loại đất tương đối tốt, giàu
42
dinh dưỡng, có khả năng thích họp với nhiều loại cây trồng khác nhau. Ngoài chức
năng chính phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp, dùng để làm nhà ở thì đất cũng có
vai trò quan trọng trong phát triển du lịch, là mặt bằng bố trí các khu du lịch, nối các
tuyến điểm với nhau.
2.2.1.2. Tài nguyên khí hậu
Giới hạn trong hệ tọa độ khoảng từ 10°12' đến 10°57' vĩ Bắc do đó An Giang có
khí hậu mang tính chất cận xích đạo với đặc điểm là nóng, ẩm quanh năm, nhiệt độ
trung bình là 27°C. Khí hậu được chia làm hai mùa: mùa khô (từ tháng 12 đến tháng 4
năm sau) và mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 11).
Khí hậu An Giang là khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang tính chất cận xích đạo với
lượng mưa tương đối lớn, độ ẩm dồi dào. Mùa khô ở An Giang tuy kéo dài nhưng đó
là điều kiện thuận lợi để phơi sấy sản phẩm của ngành nông nghiệp. Đồng thời vào
mùa khô, khí hậu cũng thuận lợi cho việc phát triển du lịch. Phần lớn khách du lịch
đến An Giang vào mùa khô. Các lễ hội lớn ở An Giang cũng diễn ra phần lớn vào mùa
khô.
2.2.1.3. Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Tài nguyên nước mặt có sông Tiền, sông Hậu với lưu lượng
khá lớn, đủ sức chuyển tải nguồn nước đến các vùng sâu thông qua mạng lưới kênh
rạch chằng chịt. Lưu lượng và trữ lượng nước mặt ở An Giang khá dồi dào, hàng năm
mùa lũ bắt đầu từ tháng 7 - 8 khi nhiễu động nhiệt đới hoạt động gây ra mưa to và dài
ngày, làm xuất hiện những trận lũ đầu mùa.
- Nước ngầm: Nước ngầm có trữ lượng dồi dào, toàn tỉnh có 7.133 giếng khoan
nước dưới đất hiện đang khai thác sử dụng.
Tài nguyên nước trên bề mặt bao gồm mạng lưới sông ngòi, ao, hồ nước ngọt và
nước mặn. Nó có ý nghĩa lớn trong việc cung cấp nước cho các khu du lịch, phát triển
các loại hình du lịch đa dạng như du lịch xuồng, ghe, sông nước... Nguồn nước ngầm
cũng có tác dụng phục vụ khách du lịch, đặc biệt là tác dụng chữa bệnh.
2.2.1.4. Tài nguyên sinh vật
- Thực vật: Thảm thực vật ngập nước chiếm ưu thế là tràm, phát triển ở vùng
ngập nước, bưng trũng đất phèn và than bùn ở huyện Tri Tôn và huyện Tịnh Biên.
43
Ngoài tràm, còn có hơn 100 loài thực vật thuộc các họ khác nhau, trong đó nhiều loài
có giá trị phát triển và khai thác như: chà là nước, mốp, trâm sẻ, trâm khế, sộp, mây
nước, nắp bình, bòng bòng, choại, bồn bồn.... Thảm thực vật đồi núi tập trung chủ yếu
ở vùng Bảy Núi thuộc huyện Tri Tôn, huyện Tịnh Biên và một phần thị xã Châu Đốc,
huyện Thoại Sơn. Thảm thực vật ở đây thuộc kiểu rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới
có cấu trúc ba tầng rõ rệt, phong phú về chủng loại, có nhiều loại cây quý hiếm như:
mật, căm xe, giáng hương, dầu, sao, tếch... Rừng Tràm Trà Sư là nơi lưu giữ sự đa
dạng sinh học của tỉnh. Đây cũng là khu bảo tồn thiên nhiên và là khu du lịch nổi tiếng
của tỉnh An Giang.
- Động vật: Hệ động vật ở An Giang rất phong phú. Ở các vùng ngập nước thì có
nhiều tôm cá và nhiều loài chim cò, đặc biệt có cả cá sấu, nhiều nhất là ở khu vực sông
Vàm Nao. Cùng loài bò sát với cá sấu, vùng nông thôn ngập nước ở An Giang còn có
nhiều loài rắn như rắn nước, rắn bông súng, rắn ri voi, ri cá, rắn râu, rắn mối, rắn trun,
rắn hổ, rắn lục, rắn máy gầm... Với những cánh đồng bạt ngàn, An Giang là nơi sinh
sống của nhiều loài chim hoang dã như: sẻ, chào mào, chích chòe, sậu, sáo, cồng cộc,
le le, vịt trời, cò trắng, cò ma, cò bộ, cò lửa, diệc, cuốc, trích...
Ở An Giang, khu bảo tồn rừng tràm Trà Sư là nơi có nhiều điều kiện phát triển du
lịch nhất nhờ tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng. Rừng tràm Trà Sư là điểm
đến lý tưởng đối với các nhà nghiên cứu và những người đam mê động vật hoang dã.
Ngoài ý nghĩa về mặt bảo tồn, rừng tràm Trà Sư còn chứa đựng những yếu tố văn hóa
tiềm ẩn rất độc đáo và phong phú. Quanh khu rừng có nhiều đồng bào Khmer và Kinh
sinh sống với các ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống như dệt thổ cẩm, lụa
Khmer, nấu đường thốt nốt, tinh cất tinh dầu tràm, nuôi mật ong...
2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
2.2.2.1. Các di tích lịch sử, văn hóa
Di tích lịch sử văn hóa là tài sản quý giá của mỗi dân tộc, nó thể hiện truyền
thống tốt đẹp, tinh hoa trí tuệ, tài năng, giá trị về văn hóa, nghệ thuật của mỗi quốc gia.
Nói một cách khác, di tích lịch sử - văn hóa là những không gian vật chất cụ thể, khách
quan trong đó chứa đựng các giá trị điển hình về lịch sử, về văn hóa do con người sáng
tạo ra trong lịch sử để lại.
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững

More Related Content

What's hot

Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Nghiên cứu độ thõa mãn của khách du lịch khi đến Phú Quốc tỉnh Kiên G...
Đề tài: Nghiên cứu độ thõa mãn của khách du lịch khi đến Phú Quốc tỉnh Kiên G...Đề tài: Nghiên cứu độ thõa mãn của khách du lịch khi đến Phú Quốc tỉnh Kiên G...
Đề tài: Nghiên cứu độ thõa mãn của khách du lịch khi đến Phú Quốc tỉnh Kiên G...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - Hay
Đề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - HayĐề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - Hay
Đề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - HayYenPhuong16
 
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...Nguyễn Thị Thanh Tươi
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhMan_Ebook
 
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồngLuận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Khóa luận Du lịch Quảng Ngãi
Khóa luận Du lịch Quảng NgãiKhóa luận Du lịch Quảng Ngãi
Khóa luận Du lịch Quảng Ngãiti2li119
 

What's hot (20)

Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
 
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đĐề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
 
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở Yên Bái, HOT
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở Yên Bái, HOTĐề tài: Giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở Yên Bái, HOT
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở Yên Bái, HOT
 
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂMLuận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
 
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn Hưng Yên, HAY
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn Hưng Yên, HAYLuận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn Hưng Yên, HAY
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn Hưng Yên, HAY
 
luan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinh
luan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinhluan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinh
luan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinh
 
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng HớiLv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
 
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOTLuận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
 
Đề tài: Nghiên cứu độ thõa mãn của khách du lịch khi đến Phú Quốc tỉnh Kiên G...
Đề tài: Nghiên cứu độ thõa mãn của khách du lịch khi đến Phú Quốc tỉnh Kiên G...Đề tài: Nghiên cứu độ thõa mãn của khách du lịch khi đến Phú Quốc tỉnh Kiên G...
Đề tài: Nghiên cứu độ thõa mãn của khách du lịch khi đến Phú Quốc tỉnh Kiên G...
 
Đề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - Hay
Đề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - HayĐề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - Hay
Đề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - Hay
 
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
 
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
 
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồngLuận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
 
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
 
Khóa luận Du lịch Quảng Ngãi
Khóa luận Du lịch Quảng NgãiKhóa luận Du lịch Quảng Ngãi
Khóa luận Du lịch Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
 
Luận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi
 

Similar to Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững

Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
Luận văn:  Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...Luận văn:  Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa họ...
Luận văn: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa họ...Luận văn: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa họ...
Luận văn: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa họ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ TỈNH BẮC KẠN.pdf
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ TỈNH BẮC KẠN.pdfNGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ TỈNH BẮC KẠN.pdf
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ TỈNH BẮC KẠN.pdfTieuNgocLy
 
Luận văn: Xây dựng bài thực hành địa lí 11 trung học phổ thông theo định hướn...
Luận văn: Xây dựng bài thực hành địa lí 11 trung học phổ thông theo định hướn...Luận văn: Xây dựng bài thực hành địa lí 11 trung học phổ thông theo định hướn...
Luận văn: Xây dựng bài thực hành địa lí 11 trung học phổ thông theo định hướn...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận án: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch cộ...
Luận án: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch cộ...Luận án: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch cộ...
Luận án: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch cộ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Biên pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu...
Luận văn: Biên pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu...Luận văn: Biên pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu...
Luận văn: Biên pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...huyendv
 

Similar to Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững (20)

Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
Luận văn:  Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...Luận văn:  Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
 
Luận văn: Quản lý liên kết đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa học
Luận văn: Quản lý liên kết đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa họcLuận văn: Quản lý liên kết đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa học
Luận văn: Quản lý liên kết đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa học
 
Luận văn: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa họ...
Luận văn: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa họ...Luận văn: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa họ...
Luận văn: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa họ...
 
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ TỈNH BẮC KẠN.pdf
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ TỈNH BẮC KẠN.pdfNGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ TỈNH BẮC KẠN.pdf
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ TỈNH BẮC KẠN.pdf
 
Luận văn: Xây dựng bài thực hành địa lí 11 trung học phổ thông theo định hướn...
Luận văn: Xây dựng bài thực hành địa lí 11 trung học phổ thông theo định hướn...Luận văn: Xây dựng bài thực hành địa lí 11 trung học phổ thông theo định hướn...
Luận văn: Xây dựng bài thực hành địa lí 11 trung học phổ thông theo định hướn...
 
Luận văn: Xây dựng bài thực hành địa lí 11 theo phát triển năng lực
Luận văn: Xây dựng bài thực hành địa lí 11 theo phát triển năng lựcLuận văn: Xây dựng bài thực hành địa lí 11 theo phát triển năng lực
Luận văn: Xây dựng bài thực hành địa lí 11 theo phát triển năng lực
 
Luận án: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch cộ...
Luận án: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch cộ...Luận án: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch cộ...
Luận án: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch cộ...
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại TP Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại TP Trà Vinh, HOTLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tại TP Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại TP Trà Vinh, HOT
 
Nghiên Cứu Tổ Chức Lãnh Thổ Du Lịch Tỉnh Bắc Giang.doc
Nghiên Cứu Tổ Chức Lãnh Thổ Du Lịch Tỉnh Bắc Giang.docNghiên Cứu Tổ Chức Lãnh Thổ Du Lịch Tỉnh Bắc Giang.doc
Nghiên Cứu Tổ Chức Lãnh Thổ Du Lịch Tỉnh Bắc Giang.doc
 
Luận Văn Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Du Lịch Miệt Vườn, 9 điểm
Luận Văn Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Du Lịch Miệt Vườn, 9 điểmLuận Văn Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Du Lịch Miệt Vườn, 9 điểm
Luận Văn Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Du Lịch Miệt Vườn, 9 điểm
 
Đề tài: Quản lí về các di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Thanh Hóa, HAY
Đề tài: Quản lí về các di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Thanh Hóa, HAYĐề tài: Quản lí về các di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Thanh Hóa, HAY
Đề tài: Quản lí về các di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Thanh Hóa, HAY
 
Khai thác các điều kiện tự nhiên tổ chức cảnh quan đô thị Đà Lạt
Khai thác các điều kiện tự nhiên tổ chức cảnh quan đô thị Đà LạtKhai thác các điều kiện tự nhiên tổ chức cảnh quan đô thị Đà Lạt
Khai thác các điều kiện tự nhiên tổ chức cảnh quan đô thị Đà Lạt
 
Luận văn: Biên pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu...
Luận văn: Biên pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu...Luận văn: Biên pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu...
Luận văn: Biên pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu...
 
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học dân tộc Bru
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học dân tộc BruQuản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học dân tộc Bru
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học dân tộc Bru
 
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
 
Luận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đLuận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đ
 
Luận văn: Hiệu quả quản lý xây dựng theo quy hoạch tại Hà Tĩnh
Luận văn: Hiệu quả quản lý xây dựng theo quy hoạch tại Hà TĩnhLuận văn: Hiệu quả quản lý xây dựng theo quy hoạch tại Hà Tĩnh
Luận văn: Hiệu quả quản lý xây dựng theo quy hoạch tại Hà Tĩnh
 
Đề tài: Quản lý hoạt động nghệ thuật ở huyện Cư kuin, Đắk Lắk, 9đ
Đề tài: Quản lý hoạt động nghệ thuật ở huyện Cư kuin, Đắk Lắk, 9đĐề tài: Quản lý hoạt động nghệ thuật ở huyện Cư kuin, Đắk Lắk, 9đ
Đề tài: Quản lý hoạt động nghệ thuật ở huyện Cư kuin, Đắk Lắk, 9đ
 
Luận văn: Chi ngân sách nhà nước cho phát triển kinh tế xã hội nông thôn
Luận văn: Chi ngân sách nhà nước cho phát triển kinh tế xã hội nông thônLuận văn: Chi ngân sách nhà nước cho phát triển kinh tế xã hội nông thôn
Luận văn: Chi ngân sách nhà nước cho phát triển kinh tế xã hội nông thôn
 
Luận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật với sự tham gia của cộng đồng
Luận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật với sự tham gia của cộng đồngLuận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật với sự tham gia của cộng đồng
Luận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật với sự tham gia của cộng đồng
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (19)

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 

Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Cao Quốc Tuân TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH AN GIANG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Chuyên ngành : Địa lí học Mã số : 603195 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. ĐÀO NGỌC CẢNH Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu khảo sát, kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng công bố ở các công trình khác. Tác giả luận văn Cao Quốc Tuân
  • 3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài luận văn cao học, tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Khoa Địa lý, Phòng Khoa học Công nghệ và Sau đại học trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc học tập, nghiên cứu và nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình làm luận văn. Đồng thời tác giả xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn TS. Đào Ngọc Cảnh - người đã trực tiếp hướng dẫn tác giả trong quá trình làm luận văn, bằng tất cả sự tận tâm và lòng nhiệt tình của một người thầy. Bên cạnh đó tác giả cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị cán bộ của Sở Văn hóa, thể thao, du lịch tỉnh An Giang đã hỗ trợ và cung cấp một số tài liệu để tác giả có thể hoàn thành được luận văn này. Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Tổng Giám đốc, anh chị em các Phòng, Ban của Công ty cổ phần Sách và Thiết bị Giáo dục Cửu Long - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi về thời gian trong suốt quá trình làm đề tài. Cuối cùng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, người thân và các bạn trong lớp Cao học Địa K18 đã luôn động viên, giúp đỡ tác giả. Đó là nguồn động lực rất lớn cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn của mình.
  • 4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... 2 LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. 7 DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. 8 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ..................................................... 9 MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 10 1. Lí do chọn đề tài............................................................................................... 10 2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài........................................................................... 10 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ................................................... 11 3.1. Mục tiêu của đề tài ............................................................................... 11 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài........................................................... 11 4. Giới hạn - phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................................ 11 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu của đề tài.......................................... 12 5.1. Quan điểm nghiên cứu.......................................................................... 12 5.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 12 6. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 13 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG.......................................................................................... 15 1.1. Du lịch và vai trò của du lịch ........................................................................ 15 1.1.1. Khái niệm du lịch .............................................................................. 15 1.1.2. Vai trò của du lịch.............................................................................. 15 1.1.3. Các loại hình du lịch.......................................................................... 16 1.2. Tổ chức lãnh thổ du lịch................................................................................ 17 1.2.1. Quan niệm về tổ chức lãnh thổ du lịch.............................................. 17 1.2.2. Vai trò của tổ chức lãnh thổ du lịch................................................... 18 1.2.3. Mục tiêu của tổ chức lãnh thổ du lịch ............................................... 19 1.3. Các nhân tố ảnh hưỏng tới tổ chức lãnh thổ du lịch ..................................... 20 1.3.1.Tài nguyên du lịch tự nhiên................................................................ 20 1.3.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ............................................................. 23 1.3.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật........................................... 27 1.3.3.1. Cơ sở hạ tầng.............................................................................. 27 1.3.3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật............................................................... 28
  • 5. 1.3.4. Nhân tố chính trị................................................................................ 30 1.3.5. Đường lối, chính sách........................................................................ 32 1.3.6. Một số nhân tố khác .......................................................................... 32 1.4. Phát triển du lịch bền vững ........................................................................... 33 1.4.1 Phát triển bền vững............................................................................. 33 1.4.2. Phát triển du lịch bền vững................................................................ 34 1.4.2.1. Khái niệm................................................................................... 34 1.4.2.2. Những nguyên tắc của du lịch bền vững.................................... 35 1.4.2.3. Các biện pháp nhằm đạt đến sự bền vững trong du lịch............ 36 Chương 2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ HIỆN TRẠNG TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH TỈNH AN GIANG .............................................................................. 38 2.1. Khái quát chung về tỉnh An Giang................................................................ 38 2.1.1. Vị trí địa lí ......................................................................................... 38 2.1.2. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................. 39 2.1.3. Đặc điểm kinh tế xã hội..................................................................... 39 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ du lịch An Giang ................... 40 2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên............................................................... 40 2.2.1.1. Địa hình và đất đai ..................................................................... 40 2.2.1.2. Tài nguyên khí hậu..................................................................... 42 2.2.1.3. Tài nguyên nước......................................................................... 42 2.2.1.4. Tài nguyên sinh vật.................................................................... 42 2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ............................................................. 43 2.2.2.1. Các di tích lịch sử, văn hóa........................................................ 43 2.2.2.2. Các lễ hội ................................................................................... 46 2.2.2.3. Các nghề và làng nghề thủ công truyền thống........................... 47 2.2.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật............................................ 48 2.2.3.1. Cơ sở hạ tầng.............................................................................. 48 2.2.3.2. Cơ sở vật chất kĩ thuật ............................................................... 50 2.2.4. Đánh giá về tài nguyên du lịch và sự phân bố tài nguyên du lịch ở An Giang ........................................................................................................... 55 2.3. Hiện trạng phát triển du lịch An Giang......................................................... 57 2.3.1. Hiện trạng khách du lịch ................................................................... 57 2.3.2. Các khu du lịch ở An Giang .............................................................. 58 2.3.3. Các tuyến du lịch điển hình............................................................... 61 2.3.4. Doanh thu du lịch và đầu tư phát triển du lịch.................................. 62
  • 6. 2.3.5. Lao động du lịch................................................................................ 65 2.3.6. Đánh giá hiện trạng phát triển du lịch An Giang............................... 65 Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH TỈNH AN GIANG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG.......................................... 68 3.1. Cơ sở để tổ chức lãnh thổ du lịch An Giang ................................................. 68 3.1.1. Định hướng phát triển du lịch bền vững Đồng bằng sông Cửu Long68 3.1.2. Định hướng phát triển du lịch tỉnh An Giang.................................... 69 3.2. Định hướng tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh An Giang..................................... 71 3.2.1. Xây dựng các trung tâm, tuyến, điểm du lịch ................................... 71 3.2.2. Thị trường và sản phẩm du lịch......................................................... 73 3.2.3. Xây dựng và phát triển các loại hình du lịch..................................... 75 3.2.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật................................ 75 3.2.5. Liên kết du lịch trong và ngoài tỉnh .................................................. 76 3.3. Giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch tỉnh An Giang theo hướng bền vững .............................................................................................................................. 78 3.3.1. Quy hoạch, quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch ........................ 78 3.3.2. Đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng phục vụ du lịch ........ 78 3.3.3. Xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư du lịch ........................... 79 3.3.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá du lịch ........................... 79 3.3.5. Bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch.............................................. 80 3.3.6. Phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ du lịch............................. 81 3.3.7. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ phát triển du lịch............................................................................ 81 3.3.8. Tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về du lịch ........................... 82 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 83 1. Kết luận ............................................................................................................ 83 2. Kiến nghị.......................................................................................................... 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 86
  • 7. 7 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CSVCKTDL : Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch VH – TT – DL : Văn hóa – Thể thao – Du lịch ODA : Official Development Assistance
  • 9. 9 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ Hình vẽ, bản đồ, biểu đồ Hình 1.1: Bản đồ hành chính tỉnh An Giang Hình 2.2: Biểu đồ số lượng cơ sở lưu trú và cơ sở lưu trú được xếp sao ở An Giang Hình 2.3: Bản đồ hiện trạng phân bố tài nguyên du lịch tỉnh An Giang Hình 2.4: Biểu đồ thu nhập du lịch An Giang từ 2005 – 2009 Hình 3.1: Bản đồ định hướng tổ chức lãnh thổ du lịch An Giang
  • 10. 10 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong xu thế hiện nay, cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế thì du lịch đã dần trở thành một ngành quan trọng, giữ vị trí then chốt mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường ở nhiều quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam nói chung và tỉnh An Giang nói riêng. An Giang là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long có thế mạnh về tài nguyên tự nhiên và nhân văn, nguồn lao động, cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật, An Giang đã tận dụng được nguồn tài nguyên về du lịch để phát triển mạnh các loại hình du lịch trong thời gian gần đây và đã đạt được kết quả đáng kể trong lĩnh vực này, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của An Giang. Bên cạnh những mặt mạnh khai thác được, việc tổ chức lãnh thổ du lịch của An Giang vẫn còn nhiều tiềm năng chưa khai thác hết cũng như tồn tại nhiều hạn chế trong quá trình phát triển du lịch. Trước thực trạng trên tôi quyết định chọn đề tài: "Tổ chức lãnh thổ du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững" làm luận văn tốt nghiệp. 2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài Tổ chức là một du lịch là một khái niệm còn khá mới mẻ nhưng đã được chú ý rất nhiều trong thời gian gần đây. Vấn đề tổ chức lãnh thổ du lịch sao cho khai thác du lịch nhằm mục đích bảo tồn và phát triển bền vững, đồng thời cải thiện đời sống nhân dân địa phương trong đó hoạt động giáo dục môi trường là yếu tố cơ bản. Trong những năm gần đây khách du lịch quốc tế thường nhắm đến các nước nhiệt đới với mục đích hướng về tự nhiên. Năm 1995, Viện nghiên cứu phát triển du lịch Việt Nam đã thực hiện đề tài "Hiện trạng và những định hướng cho công tác quy hoạch phát triển du lịch vùng đồng bằng sông Cửu Long", nghiên cứu này căn cứ vào tiềm năng du lịch đã đề xuất các loại hình du lịch vùng đồng bằng sông Cửu Long như: du lịch sông nước, tham quan miệt vườn, vui chơi giải trí và du lịch vùng biển,... Năm 1998, công trình nghiên cứu của Phan Huy Xu và Trần Văn Thành về "Đánh giá tài nguyên du lịch tự nhiên và định hướng khai thác du lịch sinh thái vùng đồng bằng sông Cửu Long", công trình này xây dựng cơ sở khoa học cho việc thiết kế các tuyến điểm, cụm du lịch
  • 11. 11 sinh thái vùng đồng bằng sông Cửu Long. Các đề tài nghiên cứu trên về cơ bản đã định hình được việc tổ chức lãnh thổ du lịch ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tại An Giang việc tổ chức rà soát, đánh giá tiềm năng du lịch của tỉnh cũng đã được tiến hành nhằm thống kê tài nguyên du lịch của tỉnh và đã đề ra các giải pháp tổ chức lãnh thổ cho phù hợp với tài nguyên của tỉnh. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục tiêu của đề tài Đề tài tập trung nghiên cứu các tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh An Giang, trong đó đi sâu vào tìm hiểu thực trạng tổ chức lãnh thổ du lịch của tỉnh An Giang trên cơ sở đó đưa ra những định hướng và giải pháp phát để tổ chức lãnh thổ du lịch của tỉnh theo hướng phát triển bền vững. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở có chọn lọc những vấn đề lí luận về tổ chức lãnh thổ du lịch và phát triển bền vững làm cơ sở cho việc thực hiện đề tài. Phân tích thực trạng phát triển du lịch cũng như thực trạng tổ chức lãnh thổ, đề xuất các định hướng và giải pháp để tổ chức lãnh thổ du lịch An Giang trong tương lai, nhằm phát huy tiềm năng du lịch của tỉnh. 4. Giới hạn - phạm vi nghiên cứu của đề tài Xuất phát từ thực tiễn tổ chức lãnh thổ du lịch của tỉnh, phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu tập trung ở các nội dung sau: - Cơ sở lí luận về tổ chức lãnh thổ và phát triển bền vững; - Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch tỉnh An Giang; - Định hướng và giải pháp tổ chức lãnh thổ du lịch An Giang theo hướng phát triển bền vững. Về mặt lãnh thổ, đề tài được nghiên cứu chủ yếu trên địa bàn tỉnh An Giang, tập trung vào các điểm, khu du lịch, bên cạnh đó còn tìm hiểu mối quan hệ với các tỉnh khác trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là các tỉnh tiếp giáp.
  • 12. 12 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu của đề tài 5.1. Quan điểm nghiên cứu - Quan điểm tổng hợp: đây là quan điểm nhằm nghiên cứu một cách tổng hợp tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ du lịch An Giang, nghiên cứu mối quan hệ tác động của các điều kiện tự nhiên, tài nguyên du lịch, các nhân tố kinh tế xã hội và sự biến động của chúng đối với tổ chức lãnh thổ du lịch An Giang, từ đó có thể đưa ra những định hướng và giải tổ chức lãnh thổ du lịch An Giang một cách hợp lí và hiệu quả. - Quan điểm lịch sử viễn cảnh: trong quá trình nghiên cứu cần chú ý đến nguồn gốc lịch sử đối tượng mà đề tài nghiên cứu, từ đó lý giải được sự hình thành phát triển của đối tượng, mà cụ thể ở đây là xem xét việc tổ chức lãnh thổ du lịch An Giang trong quá khứ, thực trạng phát triển hiện tại và đề ra những định hướng phát triển trong tương lai. - Quan điểm sinh thái: bản chất của tổ chức lãnh thổ du lịch là dựa trên môi trường tự nhiên, trong quá trình nghiên cứu phải hết sức chú ý tới mối tương tác của hoạt động du lịch và môi trường sinh thái. Phải xem xét một cách toàn diện tác động của môi trường đến tổ chức lãnh thổ du lịch và ảnh hưởng của hoạt động của tổ chức lãnh thổ du lịch. Dự báo được những nguy cơ, tác hại hoạt động du lịch có thể gây ra cho môi trường để từ đó có những biện pháp bảo vệ môi trường đảm bảo cho hoạt động du lịch An Giang phát triển. - Quan điểm phát triển du lịch bền vững: du lịch dù có phát triển đến đâu cũng cần mang tính bền vững. Trong quá trình nghiên cứu phải xem du lịch bền vững còn có ý nghĩa rộng hơn cả việc bảo vệ môi trường thiên nhiên đó là phải xem xét một cách hợp lí nhất, thỏa đáng nhất các yếu tố về con người, cộng đồng dân cư, văn hóa, phong tục tập quán, lối sống,... đảm bảo cho du lịch phát triển cả trong hiện tại và tương lai. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp đánh giá tổng hợp so sánh: trong hầu hết các tài liệu có được đều liên quan đến vấn đề tổ chức lãnh thổ du lịch An Giang, hầu như các tài liệu đều rất
  • 13. 13 rộng và khó có được cụ thể cho một đề tài nghiên cứu nên dựa vào những tài liệu này phân tích, tổng hợp, so sánh và rút ra những gì cần thiết và quan trọng cho đề tài, sắp xếp lại theo trình tự một cách khoa học và logic. - Phương pháp thống kê, biểu đồ: khi thu thập tài liệu liên quan đến tổ chức lãnh thổ du lịch An Giang, nguồn tư liệu rất đa dạng và phong phú nên phương pháp này giúp lựa chọn, xử lý thiết lập thành hệ thống để phục vụ cho việc nghiên cứu. Nguồn thông tin, số liệu được thu thập từ nhiều nguồn tư liệu: cơ quan thống kê, sách báo, các bài nghiên cứu khoa học, mạng internet,... để đảm bảo khối lượng thông tin đầy đủ, chính xác đáp ứng cho việc nghiên cứu đề tài. Bên cạnh đó cũng sử dụng phương pháp biểu đồ, dựa vào nguồn số liệu thống kê để xây dựng thành các biểu đồ, thể hiện các con số một cách trực quan, sinh động, dễ nhìn ra vấn đề và cũng để minh họa cho vấn đề. - Phương pháp bản đồ: đây là phương pháp nghiên cứu truyền thống trong Địa lý, phản ánh những đặc điểm không gian, sự phân bố các tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch. Sử dụng các bản đồ thể hiện địa hình, thổ nhưỡng, hành chính đến các bản đồ du lịch, là cơ sở để phân tích và phát hiện quy luật hoạt động của hệ thống lãnh thổ du lịch, trên cơ sở đó đưa ra định hướng phát triển và tổ chức hoạt động du lịch trong tương lai. - Phương pháp thực địa: đây là một phương pháp cần thiết cho một nghiên cứu về tổ chức lãnh thổ du lịch ở một vùng cụ thể, bên cạnh đó có thể kết hợp với phương pháp điều tra xã hội học nghiên cứu nhu cầu của du khách, nắm bắt được sở thích thị hiếu của du khách qua hình thức phỏng vấn, điều tra. Phương pháp này giúp nắm bắt được thị trường tiềm năng, thị trường mục tiêu, nắm bắt được nguyện vọng không chỉ của khách du lịch mà ngay cả những người làm công tác phục vụ du lịch và quản lí du lịch. Ngoài ra còn sử dụng nhiều phương pháp: trao đổi, phỏng vấn thầy cô, bạn bè, sử dụng các phần mềm trong địa lí để thành lập bản đồ cần thiết. 6. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Một số vấn đề lí luận về tổ chức lãnh thổ và phát triển bền vững.
  • 14. 14 - Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh An Giang. - Chương 3: Định hướng và giải pháp tổ chức lãnh thổ du lịch An Giang theo hướng phát triển bền vững.
  • 15. 15 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 1.1. Du lịch và vai trò của du lịch 1.1.1. Khái niệm du lịch Thuật ngữ du lịch bắt nguồn từ tiếng Hy lạp với ý nghĩa là đi một vòng. Thuật ngữ này được latinh hóa thành tornus và sau đó thành touriste (tiếng Pháp), tourism (tiếng Anh). Theo Robert Lanquar từ touriste lần đầu tiên xuất hiện trong tiếng Anh vào khoảng năm 1800. Trong tiếng Việt, thuật ngữ touriste được dịch thông qua tiếng Hán. Du nghĩa là đi chơi, lịch có nghĩa là từng trải. Du lịch là một khái niệm bao hàm nội dung kép. Một mặt nó mang ý nghĩa thông thường của từ: việc đi lại của con người với mục đích nghỉ ngơi, giải trí... Mặt khác, du lịch được nhìn nhận dưới một góc độ khác như là hoạt động gắn chặt với những kết quả kinh tế (sản xuất, tiêu thụ) do chính nó tạo ra. Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi, liên quan tới sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa (I.I Pirogionic-1985). 1.1.2. Vai trò của du lịch - Giữ gìn, phục hồi sức khỏe và tăng cường sức sống cho du khách. Du lịch còn đáp ứng được nhu cầu về vui chơi, giải trí, tìm hiểu thiên nhiên, xã hội, nâng cao trình độ hiểu biết, khả năng học hỏi của con người. Nhiều công trình nghiên cứu Y - Sinh học cho thấy: nhờ chế độ nghỉ ngơi và du lịch tối ưu, bệnh tật của dân cư trung bình giảm 30%, bệnh hô hấp giảm 40%, bệnh tim mạch giảm 50%, bệnh thần kinh giảm 30%, bệnh về đường tiêu hóa giảm 20%... Đồng thời, du lịch là cơ sở giúp người ta bảo tồn các nền văn hóa, tôn tạo lại các di tích lịch sử, các công trình văn hóa, phục hồi các khu phố cổ, phục chế các di phẩm văn hóa... Qua việc tiếp xúc với
  • 16. 16 những thành tựu văn hóa phong phú và lâu đời của các dân tộc, du lịch làm tăng thêm lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết quốc tế, hình thành phẩm chất đạo đức tốt đẹp, góp phần hoàn thiện nhân cách của mỗi cá nhân trong xã hội. - Đẩy mạnh phát triển ngành dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ du lịch, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động. Nhiều quốc gia, khu vực thông qua việc thỏa mãn thị trường hàng hóa và dịch vụ du lịch đối với du khách đã có cơ hội làm giàu. Vì vậy, du lịch đã kích thích sự phát triển của sản xuất, là nguồn thu ngoại tệ lớn của nhiều quốc gia. Các quốc gia càng phát triển thì vai trò của ngành du lịch càng lớn, chiếm tỷ trọng càng nhiều trong cơ cấu nền kinh tế. - Góp phần sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nhờ sự phát triển của du lịch mà nhiều giá trị về tự nhiên, nhân văn được tái phát hiện, được tôn tạo, được bảo tồn và phát triển, được biến thành các giá trị kinh tế. Rất nhiều vùng núi, ven biển không thuận lợi cho phát triển và phân bố các ngành công nghiệp hay nông nghiệp, nhưng cảnh quan thiên nhiên lại rất độc đáo, môi trường không bị ô nhiễm, đó là những địa điểm lí tưởng cho du lịch. Việc làm quen với các danh thắng và môi trường thiên nhiên bao quanh trong quá trình du lịch còn tạo điều kiện cho du khách hiểu biết sâu sắc về tự nhiên, hình thành quan niệm và thói quen bảo vệ tự nhiên. Như vậy nó đã góp phần giáo dục cho du khách về mặt sinh thái học. - Du lịch như là một nhân tố củng cố hòa bình, đẩy mạnh các mối giao lưu quốc tế, mở rộng sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, các quốc gia. Thông qua việc giao lưu, tìm hiểu về thiên nhiên, xã hội, các nét đẹp văn hóa... của dân cư ở các vùng, miền khác nhau trên thế giới làm cho con người sống ở các quốc gia, các châu lục khác nhau hiểu biết nhau và xích lại gần nhau hơn. 1.1.3. Các loại hình du lịch Hoạt động du lịch đa dạng và phong phú, có thể chia thành các loại hình sau: - Theo nhu cầu của khách: du lịch chữa bệnh, du lịch nghỉ ngơi, du lịch văn hóa, du lịch công vụ, du lịch tôn giáo, du lịch thể thao... - Theo phạm vi lãnh thổ: du lịch trong nước, du lịch quốc tế...
  • 17. 17 - Theo vị trí địa lí của các cơ sở du lịch: du lịch biển, du lịch núi. - Theo thời gian cuộc hành trình: du lịch ngắn ngày, du lịch dài ngày. - Theo hình thức tổ chức: du lịch có tổ chức, du lịch cá nhân. - Theo phương tiện sử dụng: du lịch ô tô, du lịch xe đạp, du lịch máy bay, du lịch tàu thủy... 1.2. Tổ chức lãnh thổ du lịch 1.2.1. Quan niệm về tổ chức lãnh thổ du lịch Tổ chức lãnh thổ xã hội gồm hai hình thức chủ yếu: tổ chức lãnh thổ nền sản xuất xã hội và tổ chức lãnh thổ địa bàn cư trú con người. Tổ chức lãnh thổ nền sản xuất xã hội bao gồm hàng loạt các hình thức tổ chức lãnh thổ cấp thấp hơn với tư cách là các ngành kinh tế như: tổ chức lãnh thổ công nghiệp, tổ chức lãnh thổ nông nghiệp... Các hình thức này nếu được tổ chức hợp lí thì sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả kinh tế của nền sản xuất xã hội. Du lịch được hiểu "là một dạng hoạt động của cư dân trong thời gian nhàn rỗi, liên quan tới sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức và văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên kinh tế và văn hóa" (I.I.Pirôgiônic, 1985). Là một dạng hoạt động của con người, du lịch cũng có các chức năng: chính trị, kinh tế, xã hội, sinh thái. Trong nghiên cứu du lịch, tổ chức lãnh thổ là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu, bởi vì không thể tổ chức và quản lí có hiệu quả hoạt động du lịch nếu không xem xét khía cạnh không gian lãnh thổ của nó, để hoạt động du lịch phát triển hiệu quả, vừa mang tính chất nghỉ ngơi, chữa bệnh... vừa là một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều nước trên thế giới, tổ chức lãnh thổ du lịch phải hợp lí khoa học. Thực tế, tổ chức lãnh thổ du lịch chính là sự phân hóa không gian của du lịch căn cứ trên các điều kiện tài nguyên du lịch, hiện trạng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật và lao động ngành cùng các mối liên hệ với điều kiện phát sinh của ngành với các ngành khác, với các địa phương khác và rộng hơn là mối liên hệ với các nước trong khu vực và trên thế giới.
  • 18. 18 Sơ đồ 1.1: Vị trí tổ chức lãnh thổ du lịch trong tổ chức lãnh thổ xã hội Như vậy, hiểu một cách đơn giản nhất, tổ chức lãnh thổ du lịch là một hệ thống liên kết không gian của các đối tượng du lịch và các cơ sở phục vụ có liên quan, dựa trên việc sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên du lịch (tự nhiên và văn nhân), kết cấu hạ tầng và các nhân tố khác nhằm đạt hiệu quả (kinh tế, xã hội, môi trường) cao nhất 1.2.2. Vai trò của tổ chức lãnh thổ du lịch Việc nghiên cứu tổ chức lãnh thổ du lịch và xây dựng các hình thức tổ chức theo không gian hợp lí giúp cho hoạt động du lịch có điều kiện để sử dụng hợp lí và khai thác có hiệu quả các nguồn lực vốn có của cả nước nói chung và từng địa phương nói riêng. Sự hình thành các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch phù hợp chính là chìa khóa để sử dụng hợp lí và hiệu quả hơn các nguồn du lịch, đặc biệt là tài nguyên du lịch - điều kiện cần thiết để phát triển du lịch. Nghiên cứu tổ chức lãnh thổ du lịch tạo điều kiên đẩy mạnh chuyên môn hóa du lịch. Khi nền sản xuất đã phát triển, nhu cầu du lịch càng cao thì sự chuyên môn hóa du lịch càng sâu sắc, thông thường ngành du lịch có 4 hướng chuyên môn hóa sau: Chuyên môn hóa theo loại hình dịch vụ. Chuyên môn hóa theo du lịch. Chuyên môn hóa theo giai đoạn của quá trình du lịch. Chuyên môn hóa theo các công đoạn sản xuất dịch vụ du lịch.
  • 19. 19 Nghiên cứu tổ chức lãnh thổ du lịch nói chung và vạch ra các tuyến, điểm du lịch trên một đơn vị lãnh thổ nói riêng, góp phần quan trọng trong việc tạo ra những sản phẩm du lịch đặc sắc có khả năng thu hút khách du lịch, nhằm tăng khả năng cạnh tranh. Tài nguyên du lịch chỉ được khai thác và sử dụng có hiệu quả nhằm tạo ra những sản phẩm du lịch đáp ứng yêu cầu khi có sự tổ chức lãnh thổ du lịch và việc xây dựng các tuyến, điểm du lịch hợp lí. Việc tổ chức lãnh thổ du lịch tốt không những góp phần làm ra lợi ích, làm thay đổi bộ mặt kinh tế của mỗi vùng và cộng đồng, mà còn thúc đẩy vấn đề kiểm soát môi trường, bảo tồn di sản văn hóa và thúc đẩy sự phát triển kinh tế ở cả những nơi không phong phú tài nguyên. Tổ chức lãnh thổ du lịch cũng tạo sự thúc đẩy con người và các quốc gia trên thế giới xích lại gần nhau, làm cho du lịch có tính trao đổi xuyên văn hóa. Tuy nhiên, tổ chức lãnh thổ du lịch không có tính thống nhất và khoa học sẽ gây ra nhiều thiệt hại như làm mất đi những lợi ích kinh tế tiềm năng, suy giảm môi trường, làm mất đi sự thống nhất bản sắc văn hóa. Vì vậy, để đạt được lợi ích du lịch và hạn chế tối đa những vấn đề nảy sinh, việc tổ chức tốt và quản lí có hiệu quả du lịch là rất cần thiết. 1.2.3. Mục tiêu của tổ chức lãnh thổ du lịch Tổ chức lãnh thổ du lịch có thể cung cấp một sự cải thiện về du lịch nếu như nó hướng trực tiếp đến hàng loạt các mục tiêu chủ yếu. Ở đây những mục tiêu được xác định dựa trên sự khác nhau của các đối tượng du lịch. Các đối tượng du lịch đó phải thật sự cụ thể, rõ ràng để công tác tổ chức du lịch được diễn ra một cách thuận lợi và đồng bộ trong một thời gian nhất định. Những mục tiêu này là tiền đề đối với sự hình thành ý tưởng cũng như xác định mục đích và cung cấp một nền tảng thống nhất cho sự xác nhận của các chính sách du lịch. Theo Clare A.Gunn (1993) có 4 mục tiêu cơ bản khi tiến hành công tác tổ chức lãnh thổ du lịch: + Đáp ứng sự hài lòng và thỏa mãn của khách du lịch. + Đạt được những thành quả về kinh doanh và kinh tế. + Bảo vệ nguồn tài nguyên du lịch. + Sự thống nhất ở vùng du lịch và cộng đồng.
  • 20. 20 Các mục tiêu trên phải được xem như là những động cơ thúc đẩy đối với tất cả những nhà nghiên cứu, các cơ quan hữu quan tham gia vào dự án phát triển du lịch có tính chiến lược và đối sách cần thiết nhằm thực hiện được chúng, đối với cả nước nói chung và từng địa phương nói riêng. 1.3. Các nhân tố ảnh hưỏng tới tổ chức lãnh thổ du lịch 1.3.1.Tài nguyên du lịch tự nhiên Tài nguyên du lịch tự nhiên là các đối tượng, hiện tượng trong môi trường tự nhiên xung quanh chúng ta được lôi cuốn vào việc phục vụ cho mục đích du lịch. Các thành phần tự nhiên với tư cách là tài nguyên du lịch có tác động mạnh nhất đến hoạt động này là địa hình, khí hậu, nước, động - thực vật. - Địa hình: Ảnh hưởng quan trọng của địa hình đến du lịch là các đặc điểm hình thái của địa hình và các dạng địa hình đặc biệt có sức hấp dẫn du khách. Về mặt hình thái của địa hình, với các dạng địa hình cơ bản là: đồng bằng, địa hình đồi và địa hình miền núi. Địa hình đồng bằng do đơn điệu về hình thái, ít hấp dẫn khách du lịch. Nhưng đây lại là địa bàn kinh tế xã hội phát triển và lâu đời. Thông qua các hoạt động sản xuất, văn hóa xã hội của con người, miền địa hình này có ảnh hưởng gián tiếp đến du lịch. Địa hình vùng đồi thường là nơi có không gian thoáng đãng thích hợp cho các hoạt động dã ngoại, cắm trại, tham quan,…Nơi đây cũng có truyền thống sản xuất lâu đời, dân cư tập trung đông đúc; thường là nơi có nhiều di tích khảo cổ, tài nguyên văn hóa lịch sử độc đáo, phát triển loại hình du lịch tham quan theo chuyên đề. Miền núi có ý nghĩa lớn nhất đối với du lịch. Khu vực này thuận lợi cho nghỉ ngơi, an dưỡng, tổ chức hoạt động thể thao mùa đông. Miền núi còn là tập trung nhiều loài động thực vật, cùng với cảnh quan địa hình tạo nên tài nguyên du lịch tổng hợp có giá trị cho phát triển du lịch. Các dạng địa hình đặc biệt hấp dẫn du khách nhất là địa hình karstơ và địa hình ven biển.
  • 21. 21 + Địa hình karstơ là kiểu địa hình được tạo thành do sự lưu thông của nước trong các đá dễ hòa tan (đá vôi, đôlômit, thạch cao...). Ở nước ta chủ yếu là đá vôi. Một trong những dạng địa hình karstơ được quan tâm nhất đối với du lịch là các hang động karstơ. Trên thế giới có khoảng 650 hang động với 25 hang dài nhất, 25 hang sâu nhất. Điển hình có: Hang Sistema de Trave (Tây Ban Nha) sâu 1380 m, hang Flint Mammauth Cave System (Hoa Kì) dài 530 km, hang Optimistices Kaya (Ucraina)... Ở nước ta, hang động karstơ tuy không sâu, không dài, nhưng phong cảnh rất đẹp. Động Phong Nha (Bố Trạch - Quảng Bình) dài gần 8 km, cao 10 m là hang nước đẹp vào loại bậc nhất thế giới. Ngoài ra phải kể đến Bích động (Ninh Bình), Hương Tích (Hà Tây), hang Bồ Nâu, hang Luồn (Quảng Ninh), vịnh Hạ Long... + Địa hình ven biển có ý nghĩa quan trọng đối với du lịch, có thể khai thác để phát triển nhiều loại hình du lịch như tham quan, nghỉ mát, tắm biển, thể thao dưới nước, tham quan hệ sinh thái đảo ven bờ... Để đánh giá mức độ thuận lợi cho du lịch của các bãi biển, có nhiều tiêu chí như: dài, rộng, độ mịn của cát, độ dốc, độ mặn, độ trong của nước... Du lịch biển là loại hình thu hút du khách đông nhất. Ở Việt Nam những bãi tắm đẹp nhất kéo dài liên lục từ Đại Lãnh đến Nha Trang. Đây là tiềm năng to lớn để phát triển du lịch biển có khả năng cạnh tranh với các nước trong du lịch. - Khí hậu: Khí hậu cũng là một tài nguyên du lịch khá quan trọng. Trong đó hai yếu tố của khí hậu: nhiệt độ và độ ẩm không khí là quan trọng nhất. Ngoài ra gió, áp suất khí quyển, số giờ nắng, sự phân mùa và các hiện tượng thời tiết đặc biệt có tác động đến tổ chức du lịch. Đặc biệt là sự phân mùa của khí hậu làm cho du lịch có tính mùa rõ rệt. Các vùng khác nhau trên thế giới có mùa du lịch khác nhau do ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu. Phụ thuộc vào điều kiện khí hậu hoạt động du lịch có thể diễn ra quanh năm hoặc chỉ một số tháng. + Mùa đông: là mùa du lịch trên núi, đặc biệt là loại hình du lịch thể thao. + Mùa hè: là mùa du lịch quan trọng nhất vì có thể phát triển nhiều loại hình du lịch, đặc biệt là du lịch biển, trên núi, các loại hình du lịch ngoài trời. + Mùa du lịch cả năm: thích hợp với du lịch núi, nước khoáng chữa bệnh. Các vùng khí hậu nhiệt đới và xích đạo mùa du lịch hầu như là cả năm.
  • 22. 22 Đối với tổ chức các dịch vụ du lịch, các tuyến du lịch cần chú ý đến các hiện tượng thời tiết đặc biệt làm cản trở kế hoạch du lịch như bão, gió mùa, gió phơn, lũ lụt, mùa mưa. Thông thường du khách thường ưa thích những điểm du lịch không quá nóng, quá lạnh, quá ẩm, quá khô hay nhiều gió. - Nguồn nước: Tài nguyên nước phục vụ du lịch gồm có nước trên bề mặt và nước dưới đất (nước khoáng). Tài nguyên nước trên bề mặt bao gồm mạng lưới sông ngòi, ao, hồ nước ngọt và nước mặn. Nó có ý nghĩa lớn trong việc cung cấp nước cho các khu du lịch, phát triển các loại hình du lịch đa dạng như: hồ, sông nước... Trong tài nguyên nước cần phải nói đến nước khoáng với giá trị chủ yếu cho du lịch an dưỡng và chữa bệnh. Nước khoáng là nước thiên nhiên có một số thành phần vật chất đặc biệt (các nguyên tố hóa học, các khí, các nguyên tố phóng xạ...) hoặc có một số tính chất vật lí (nhiệt độ, độ pH...) có tác dụng đối với sức khỏe con người, đặc biệt là để chữa bệnh. Các nguồn nước khoáng là cơ sở để phát triển du lịch chữa bệnh, an dưỡng. Phân theo tác dụng chữa bệnh của các nguồn nước khoáng có các nhóm sau: Nhóm nước khoáng cacbonic: là nhóm nước khoáng quý có công dụng giải khát, chữa một số bệnh cao huyết áp, xơ vữa động mạch nhẹ, các bệnh về thần kinh ngoại biên. Tiêu biểu trên thế giới là nước khoáng Vichy của Pháp, nước ta có nước khoáng Vĩnh Hảo (Ninh Thuận). Nhóm nước khoáng silic: có tác dụng chữa một số bệnh về đường tiêu hóa, thần kinh, thấp khớp, phụ khoa. Ở nước ta có nước khoáng Kim Bôi (Hòa Bình), Hội Vân (Bình Định) Nhóm nước khoáng Brom - iot - bo: Có tác dụng chữa bệnh ngoài da, thần kinh, phụ khoa...Việt Nam có nước khoáng Quang Hanh (Cẩm Phả - Quảng Ninh) và Tiên Lãng (Hải Phòng). Ngoài ra còn một số nhóm khác: sunfuahydro, asen - fluo, liti...cũng có giá trị với du lịch - nghỉ ngơi, chữa bệnh.
  • 23. 23 - Sinh vật: Tài nguyên sinh vật là loại hình du lịch sinh thái, trong đó các khu bảo tồn thiên nhiên có vai trò quan trọng. Có những hệ sinh thái, sinh vật phục vụ cho tham quan du lịch như: các thảm thực vật phong phú, độc đáo và điển hình (rừng nhiệt đới ẩm thường xanh, rừng ngập mặn...) có các loài động vật quý hiếm (chim, thú...), các loài đặc sản phục vụ cho ẩm thực hoặc các loài phổ biến có thể săn bắn... Ngoài ra, sinh vật còn phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học như ở những khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia. Ở nước ta, điển hình có rừng Cúc Phương, Cát Bà, Cát Tiên, Kẻ Bàng, Bà Nà... Tài nguyên du lịch tự nhiên có tính chất tổng hợp và giá trị cao trong du lịch là các Di sản thiên nhiên thế giới. Việt Nam có 2 di sản thiên nhiên thế giới là Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh), động Phong Nha (Quảng Bình). Ngày nay thị hiếu về du lịch ngày càng đa dạng, con người hướng về thiên nhiên nhiều hơn, thích du lịch sinh thái hơn. Do vậy tài nguyên du lịch sinh vật có ý nghĩa rất quan trọng. 1.3.2. Tài nguyên du lịch nhân văn - Khái niệm: Tài nguyên du lịch nhân văn là những đối tượng, hiện tượng do con người tạo ra trong quá trình phát triển. Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, di tích cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch. - Đặc điểm: + Tài nguyên du lịch nhân văn có tác dụng nhận thức nhiều hơn là giải trí. + Việc tìm hiểu diễn ra trong thời ngắn, do đó trong chuyến đi du lịch có thể đi tham quan nhiều đối tượng tài nguyên. + Tài nguyên du lịch nhân văn thường tập trung ở các thành phố, ở các điểm quần cư nên không cần xây dựng thêm cơ sở vật chất riêng. + Tài nguyên du lịch nhân văn không có tính mùa vụ như tài nguyên du lịch tự nhiên
  • 24. 24 + Đối với tài nguyên du lịch nhân văn, khách quan tâm là những người có trình độ văn hóa cao, có mức sống cao và hiểu biết rộng + Sở thích của người tìm đến tài nguyên du lịch nhân văn phụ thuộc vào độ tuổi, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, thành phần dân tộc, vốn trí thức của họ. (Điều 13, chương II. Luật du lịch Việt Nam số 44/2005/QH 11 ngày 14 tháng 6 năm 2005). Tài nguyên du lịch nhân văn được chia thành các loại sau: - Các di tích lịch sử, văn hóa: Di tích lịch sử văn hóa là tài sản quý giá của mỗi dân tộc, nó thể hiện truyền thống tốt đẹp, tinh hoa trí tuệ, tài năng, giá trị về văn hóa, nghệ thuật của mỗi quốc gia. Nói một cách khác, di tích lịch sử - văn hóa là những không gian vật chất cụ thể, khách quan trong đó chứa đựng các giá trị điển hình về lịch sử, về văn hóa do con người sáng tạo ra trong lịch sử để lại. Ở Việt Nam theo pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh, công bố ngày 4 tháng 4 năm 1984 được quy định: " Di tích lịch sử văn hóa là những công trình xây dựng, địa điểm, đồ vật, tài liệu và các tác phẩm có giá trị lịch sử, khoa học, nghệ thuật cũng như văn hóa khác, hoặc liên quan đến các sự kiện lịch sử, qua trình phát triển văn hóa - xã hội ". " Danh lam thắng cảnh là những khu vực thiên nhiên hoặc có những công trình cổ nổi tiếng ". Do đó: Chỉ những di tích nào có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, nghệ thuật mới được coi là những di tích lịch sử văn hóa. Cần đánh giá đúng giá trị của các di tích theo các thang giá trị khác nhau, những di tích cũng được phân thành những cấp khác nhau: các di tích cấp quốc gia và cấp địa phương, những di tích có giá trị đặc biệt được coi là di sản thế giới. + Các di tích lịch sử - văn hóa nói chung được phân chia thành: Di tích khảo cổ: là những địa điểm ẩn giấu một bộ phận giá trị văn hóa, thuộc về thời kì lịch sử xa xưa.
  • 25. 25 Di tích lịch sử: là các di tích gắn với đặc điểm và quá tình phát triển của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Loại hình này gồm di tích ghi dấu về dân tộc học, di tích ghi dấu sự kiện chính trị quan trọng, di tích ghi dấu chiến công chống xâm lược, di tích ghi dấu sự vinh quang trong lao động, di tích ghi dấu tội ác của các thế lực phản động. Di tích văn hóa nghệ thuật: Là các di tích gắn với các công trình kiến trúc, có giá trị nên còn gọi là di tích kiến trúc nghệ thuật. Nó chứa đựng giá trị kiến trúc và giá trị văn hóa tinh thần. Các loại danh lam thắng cảnh: Phong cảnh đẹp hòa quyện với các công trình mang tính chất văn hóa - lịch sử. Tại đây không chỉ có vẻ đẹp thiên nhiên mà còn có giá trị nhân văn sâu sắc. Các bảo tàng: bảo tàng là nơi lưu giữ các tài sản văn hóa dân tộc, truyền thụ tri thức chấn hưng tinh hoa truyền thống. + Các di tích nhân văn có giá trị đặc biệt được xếp vào di sản của thế giới: 7 kỳ quan thế giới (kim tự tháp Ai Cập; vườn treo Babilon; tượng khổng lồ Heliôt - trên đảo Rôt; lăng mộ vua Mozon ở Halicacnasơ; đền thờ Actemic ở Ephedơ; tượng thần Dớt ở Olempia và ngọn hải đăng Alexandria). Ở Việt Nam có các di sản văn hóa được công nhận là di sản văn hóa thế giới: Cố đô Huế, Thánh địa Mỹ Sơn, phố cổ Hội An, Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, nhã nhạc Cung Đình Huế. - Các lễ hội: Lễ hội là một dạng tài nguyên nhân văn quan trọng, là loại hình sinh hoạt văn hóa tổng hợp rất đa dạng và phong phú để con người hướng về tổ tiên, ôn lại truyền thống, hướng về một sự kiện lịch sử trọng đại, thể hiện những ước mơ, khát khao mà cuộc sống thực tại chưa giải quyết được. Lễ hội gồm có hai phần: phần lễ và phần hội Phần lễ: với những nghi thức trang nghiêm, trọng thể, mở đầu ngày hội, mang tính tưởng niệm lịch sử, hướng về lịch sử hay một nhân vật lịch sử có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển xã hội. Nghi thức lễ hội nhằm bày tỏ tôn kính với các bậc thánh hiền và thần linh, cầu mong được thiên thời, địa lợi, nhân hòa và sự phồn vinh, hạnh phúc.
  • 26. 26 Phần hội: được diễn ra với các hoạt động điển hình, tượng trưng cho tâm trí cộng đồng, văn hóa dân tộc, chứa đựng những quan niệm của dân tộc đó với lịch sử, xã hội và thiên nhiên. Trong lễ hội thường có các trò chơi, thi hát... Đình làng thường là nơi diễn ra các lễ hội, các lễ hội làng thường vào mùa xuân. Từ rất lâu ngôi đình đã dựng mốc cho các chuẩn mực văn hóa, định hình cho đời sống tâm linh và đạo đức của từng thành viên trong làng. Mỗi làng đều có đình thờ Thành Hoàng làng. Những ngày mất, ngày sinh của Thành Hoàng trở thành ngày hội để người dân nhớ ơn, tưởng niệm. - Các nghề và làng nghề thủ công truyền thống: + Thể hiện tài khéo léo của nhân dân lao động + Thể hiện những tư duy triết học, những tâm tư tình cảm của con người + Nước ta là nước có nhiều nghề thủ công truyền thống: chạm khắc đá, nghề đúc đồng, nghề kim hoàn, nghề gốm, nghề mộc, nghề mây tre đan, nghề dệt... mỗi nghề đều có lịch sử phát triển lâu dài và khá độc đáo. - Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học: Mỗi dân tộc có một điều kiện sống, đặc điểm văn hóa, phong tục tập quán, hoạt động sản xuất mang sắc thái riêng và có địa bàn cư trú nhất định. Khi khoảng cách về không gian địa lí được rút ngắn rất nhiều nhờ những thành tựu trong lĩnh vực giao thông, viễn thông và internet, trên Trái Đất không còn những nơi bí ẩn, những nơi chưa được khám phá. Nhưng về nhiều mặt, các dân tộc vẫn còn xa lạ với nhau. Đó chính là sức hút trong du lịch dân tộc học. Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học có ý nghĩa du lịch là các tập tục lạ về cư trú, tổ chức xã hội, thói quen ăn uống, sinh hoạt, kiến trúc cổ, các nét truyền thống trong quy hoạch cư trú và xây dựng, trang phục dân tộc... Trên thế giới, mỗi dân tộc đều thể hiện những sắc thái riêng của mình để thu hút khách du lịch. Người Tây Ban Nha ở vùng biển Địa Trung Hải với nền văn hóa Phlamango và truyền thống đấu bò là đối tượng hấp dẫn khách du lịch ở Châu Âu. Các đất nước Italia, Hy lạp là những cái nôi của nền văn minh Châu Âu. Kho tàng văn hóa phong phú, độc đáo là điều kiện thuận lợi cho ngành du lịch phát triển.
  • 27. 27 Việt Nam với 54 dân tộc vẫn giữ được những phong tục tập quán, hoạt động văn hóa văn nghệ đặc sắc, những làng nghề truyền thống với những sản phẩm nổi tiếng mang tính chất nghệ thuật cao, đặc biệt là các nghề trạm khắc, đúc đồng, dệt tơ lụa, sơn mài, gốm sứ... Các món ăn dân tộc độc đáo với nghệ thuật cao về chế biến và nấu nướng. - Các đối tượng văn hóa - thể thao và hoạt động nhận thức khác: Các đối tượng du lịch văn hóa - thể thao thường tập trung ở các thủ đô và các thành phố lớn, đó là trung tâm của các viện khoa học, các trường đại học, các thư viện lớn và nổi tiếng, các trung tâm thường xuyên diễn ra liên hoan âm nhạc, sân khấu, điện ảnh, thể thao... Đối tượng văn hóa - thể thao thu hút không chỉ khách tham quan nghiên cứu mà còn lôi cuốn nhiều khách du lịch với mục đích khác. Khách du lịch có trình độ văn hóa trung bình trở lên đều có thể thưởng thức các giá trị văn hóa của đất nước mà họ đến tham quan. Do vậy, tất cả các thành phố có các đối tượng văn hóa, hoặc tổ chức các hoạt động văn hóa - thể thao đều trở thành những trung tâm du lịch văn hóa. 1.3.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật 1.3.3.1. Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng là nhân tố quan trọng tạo nên sức hấp dẫn cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch tại điểm đến. Kết cấu hạ tầng bao gồm hệ thống các mạng lưới và phương tiện giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, mạng lưới điện, hệ thống cấp thoát nước và xử lí rác thải... trong đó giao thông vận tải là nhân tố quan trọng hàng đầu. *Giao thông vận tải ảnh hưởng đến sự phát triển và phân vùng du lịch trên cả hai phương diện: số lượng, chất lượng của các loại hình và phương tiện giao thông vận tải. Do đặc thù của hoạt động du lịch là sự di chuyển của con người trên một khoảng cách nhất định vì vậy nó phụ thuộc nhiều vào giao thông. Chiều dài của mạng lưới giao thông vận tải chứng tỏ mức độ dễ hay khó trong việc tiếp cận điểm du lịch, số lượng phương tiện giao thông vận tải chứng tỏ khả năng vận chuyển hành khách, số lượng loại hình vận chuyển gia tăng sẽ làm cho hoạt động du lịch trở nên tiện lợi và linh
  • 28. 28 hoạt, có khả năng đáp ứng tốt mọi nhu cầu của du khách, về mặt chất lượng vận chuyển cần xét đến 4 khía cạnh là tốc độ, an toàn, tiện nghi và giá cả. - Tốc độ vận chuyển: việc tăng tốc độ vận chuyển cho phép tiết kiệm thời gian đi lại và kéo dài thời gian ở lại nơi du lịch. - Đảm bảo an toàn vận chuyển: ngày nay, sự tiến bộ kỹ thuật đã làm tăng tính an toàn trong vận chuyển hành khách và điều này sẽ thu hút được nhiều người tham gia vào hoạt động du lịch. - Đảm bảo tiện nghi của các phương tiện vận chuyển nhằm làm vừa lòng hành khách. - Vận chuyển có giá rẻ: giá cước vận tải có xu hướng giảm, hợp lí thì nhiều tầng lớp nhân dân có thể tham gia vào hoạt động du lịch. Nhìn chung mỗi loại hình giao thông có những ưu điểm riêng nên có những ảnh hưởng nhất định phù hợp với địa điểm du lịch cũng như đối tượng du khách. Đặc biệt sự phối hợp các loại phương tiện vận chuyển có ý nghĩa rất lớn trong sự phát triển du lịch ở cả mức độ quốc gia và quốc tế. *Thông tin liên lạc là một phần quan trọng trong cơ sở hạ tầng của hoạt động du lịch, là điều kiện cần thiết để đảm bảo giao lưu cho khách du lịch trong nước và quốc tế. Đối với hoạt động du lịch, thông tin liên lạc không những đảm nhận việc chuyển các tin tức một cách nhanh chóng, kịp thời góp phần thực hiện các mối giao lưu giữa các vùng, các quốc gia mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc quảng bá du lịch. Thông tin, hình ảnh của các điểm du lịch được quảng bá rộng khắp sẽ tạo một lực hút, kích thích nhu cầu của khách du lịch tiềm năng muốn khám phá vẻ đẹp và các giá trị của điểm du lịch đó. Nhân tố này ngày càng có vai trò to lớn đối với sự phát triển của ngành du lịch, đặc biệt là trong thời đại thông tin hiện nay. *Hệ thống điện, thiết bị xử lí cấp thoát nước, xử lí rác thải vừa góp phần tạo ra những điều kiện đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cho du khách và các hoạt động du lịch vừa tạo ra môi trường trong sạch hấp dẫn du khách. 1.3.3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch (CSVCKTDL) bao gồm toàn bộ các phương tiện dịch vụ hàng hóa du lịch nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách du lịch.
  • 29. 29 CSVCKTDL là yếu tố có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tạo ra và cung cấp các sản phẩm du lịch cũng như quyết định mức độ khai thác tiềm năng du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu của du khách như lưu trú, ăn uống, đi lại, vui chơi, giải trí, chữa bệnh, mua sắm. Chính vì vậy, việc xây dựng và hoàn thiện CSVCKTDL của mỗi vùng, mỗi quốc gia được xem như một trong những biểu hiện cho sự phát triển cũng như hiệu quả của việc khai thác tài nguyên du lịch phục vụ cho hoạt động du lịch tại vùng, quốc gia đó. Sự kết họp hài hòa giữa tài nguyên du lịch và CSVCKTDL giúp cho sự hoạt động có hiệu quả của cơ sở phục vụ du lịch, kéo dài thời gian sử dụng chúng trong năm. Chính vị trí của tài nguyên du lịch là căn cứ để bố trí hợp lí CSVCKT trên các vùng lãnh thổ và là tiền đề căn bản để hình thành các trung tâm du lịch. Ngược lại, cơ sở phục vụ du lịch cũng có tác động nhất định tới mật độ sử dụng tài nguyên du lịch, giữ gìn bảo vệ chúng và đến lượt mình, CSVCKTDL lại có thể tạo ra, thực hiện các sản phẩm du lịch. CSVCKTDL bao gồm nhiều thành phần với những chức năng và ý nghĩa khác nhau, bao gồm: cơ sở phục vụ ăn uống, lưu trú; mạng lưới cửa hàng thương nghiệp; các cơ sở thể thao; cơ sở y tế, các công trình phục vụ hoạt động thông tin văn hóa và cơ sở phục vụ các dịch vụ bổ sung khác. Có 3 tiêu chí để đánh giá hiệu quả của CSVCKTDL đó là: Đảm bảo những điều kiện tốt nhất cho nghỉ ngơi du lịch; Hiệu quả kinh tế tối ưu trong xây dựng và khai thác; Thuận tiện cho du khách. *Cơ sở phục vụ ăn uống lưu trú: là thành phần đặc trưng nhất trong toàn bộ hệ thống CSVCKTDL gồm những công trình đặc biệt nhằm đảm bảo nơi ăn nghỉ và giải trí cho khách du lịch. Đó là các cơ sở lưu trú du lịch xã hội, nhà hàng, khách sạn... *Mạng lưới cửa hàng thương nghiệp: đáp ứng về nhu cầu hàng hóa của khách du lịch thông qua việc bày bán các mặt hàng đặc trưng của du lịch, hàng thực phẩm và các hàng hóa khác. *Cơ sở thể thao: tạo điều kiện thuận lợi cho kỳ nghỉ của du khách, làm tăng hiệu quả sử dụng của các cơ sở lưu trú, phục vụ ăn uống và làm phong phú thêm các loại hình hoạt động du lịch. *Cơ sở y tế: các cơ sở y tế nhằm phục vụ du lịch chữa bệnh và cung cấp dịch vụ bổ sung tại các điểm du lịch.
  • 30. 30 *Các công trình phục vụ hoạt động thông tin văn hóa phục vụ du lịch nhằm mục đích nâng cao, mở rộng kiến thức văn hóa xã hội cho du khách cũng như giúp họ cảm thấy thoải mái trong kỳ nghỉ của mình. Đó là các trung tâm văn hóa - thông tin, phòng chiếu phim, phòng triển lãm, câu lạc bộ, nhà hát... *Cơ sở phục vụ các dịch vụ bổ sung khác như trạm xăng dầu, thiết bị cấp cứu, hiệu ảnh, bưu điện... là điều kiện bổ sung giúp cho du khách sử dụng triệt để hơn tài nguyên du lịch, tạo ra những thuận tiện khi họ đi lại và lưu trú tại điểm du lịch. Như vậy, quá trình phát triển của ngành du lịch nói chung và tổ chức lãnh thổ du lịch nói riêng chịu tác động đồng thời của nhiều nhân tố khác nhau. Du lịch chỉ có thể phát sinh, phát triển trong những điều kiện và hoàn cảnh thuận lợi nhất định. Trong số các nhân tố trên có những nhân tố tác động trực tiếp đến việc hình thành nhu cầu du lịch và tổ chức các hoạt động kinh doanh du lịch, bên cạnh đó có những nhân tố mang tính phổ biến nằm trong các mặt của đời sống xã hội và cũng có những điều kiện gắn liền với đặc điểm của từng khu vực địa lí. Tuy nhiên tất cả các nhân tố này đều có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau tạo thành môi trường cho sự phát sinh, phát triển du lịch. Mặt khác, bản thân sự có mặt, sự phát triển của du lịch cũng trở thành một nhân tố của môi trường đó và do vậy nó có thể tác động hoặc tích cực hoặc ngược lại. 1.3.4. Nhân tố chính trị Bất cứ một sự xáo động chính trị, xã hội nào dù lớn hay nhỏ cũng đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động du lịch. Ổn định và an toàn là yếu tố có ý nghĩa to lớn đối với du khách và cơ quan cung ứng du lịch. Theo Bậc thang nhu cầu của Maslow thì nhu cầu được an toàn (không phải lo lắng, sợ hãi điều gì) là nhu cầu cơ bản xếp thứ hai sau nhu cầu sinh học. Vì vậy, khi có một thông tin bất ổn về chính trị, xã hội xảy ra tại một điểm du lịch nào đó thì khó có thể thu hút được khách du lịch tới điểm đó. Không khí chính trị hòa bình đảm bảo cho việc mở rộng các mối quan hệ kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa chính trị giữa các dân tộc. Một khu vực, một quốc gia hay một vùng lãnh thổ có bầu không khí chính trị hòa bình và ổn định kết hợp với các tài nguyên du lịch sẵn có của lãnh thổ sẽ tạo nên sức hấp dẫn với đông đảo quần chúng nhân dân - các khách du lịch tiềm năng. Tại những vùng không có những biến cố về chính trị, quân sự họ cảm thấy yên ổn, tính mạng được coi trọng và họ có điều kiện đi lại tự do
  • 31. 31 mà không có cảm giác lo sợ, có thể gặp gỡ dân bản xứ, giao thiệp và làm quen với phong tục tập quán của địa phương mà không bị cản trở bởi sự phân biệt chủng tộc và tôn giáo nào. Do vậy, nhờ du lịch mà các dân tộc hiểu biết lẫn nhau, gần gũi nhau hơn và có khuynh hướng hòa bình hơn. Điều này giải thích tại sao các tổ chức quốc tế phát động năm 1987 là năm du lịch quốc tế dưới khẩu hiệu "Du lịch là giấy thông hành của hòa bình". Ngược lại, sự phát triển của du lịch sẽ gặp khó khăn nếu tại phạm vi một lãnh thổ nào đó xảy ra các sự kiện (như đảo chính, bất ổn chính trị, nội chiến, khủng bố...) làm xấu đi tình hình chính trị, hòa bình và ổn định thì sẽ trực tiếp và gián tiếp làm giảm sức hút du lịch, ảnh hưởng xấu đến lượng khách du lịch cũng như các công trình du lịch, lưu thông và cả môi trường tự nhiên. Nam Tư, Ai Cập hay đất nước Thái Lan trong những năm gần đây là những ví dụ về tác động của tình hình an ninh chính trị đến du lịch. Trước thập kỷ 90, Nam Tư là một điểm sáng trên bản đồ du lịch thế giới nhưng do tình trạng bất ổn chính trị, chiến tranh nên đến nay hoạt động du lịch ở Nam Tư hoàn toàn trở nên mờ nhạt. Thái Lan, đất nước hàng năm thu hút một lượng khách du lịch lớn với những dịch vụ du lịch độc đáo nhưng hiện nay do sự xung đột giữa các đảng phái khiến cho lượng khách du lịch giảm một cách đáng kể. Ngành du lịch của Thái Lan chiếm 5% tổng sản phẩm quốc nội, tạo ra 2 triệu việc làm, chiếm tới 7% trong tổng số lực lượng lao động của cả nước. Theo chủ tịch Hiệp hội các công ty du lịch Thái Lan Apichart Sankary, nhiều đoàn khách đã hủy chuyến đến Thái trong khi những du khách đang ở Bangkok hối hả rời khỏi nơi này. Ông Kongkrit Hiranyakit, chủ tịch Hội đồng du lịch Thái Lan, khẳng định tình hình căng thẳng trong những ngày qua cùng với việc hai sân bay đóng cửa trước đây đã khiến doanh thu từ du lịch sụt giảm 1/3, tương đương 4,2 tỉ USD. Tình trạng này có thể kéo theo 200.000 người trong lĩnh vực khách sạn bị mất việc và các công ty kinh doanh liên quan đến ngành du lịch - lĩnh vực tạo công ăn việc làm cho khoảng 2 triệu người Thái - bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Như vậy, rõ ràng nhân tố chính trị là điều kiện đặc biệt quan trọng có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của du lịch và đến lượt mình du lịch thực sự là chiếc cầu nối hòa bình giữa các dân tộc trên thế giới, hiểu hơn về giá trị văn hóa, giúp
  • 32. 32 các dân tộc xích lại gần nhau hơn. Và hơn hết, thông qua hoạt động du lịch quốc tế con người thể hiện khát vọng tạo lập và chung sống trong hòa bình. 1.3.5. Đường lối, chính sách Trong những thập kỷ gần đây, du lịch đã trở thành một ngành kinh tế lớn chiếm vị trí quan trọng trên quy mô toàn cầu và ở nhiều quốc gia. Thực tế cho thấy, ở mỗi địa phương, vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia du lịch có trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và mang lại hiệu quả cao hay không thì ngoài tài nguyên du lịch sẵn có, nhân tố quyết định là nhân tố con người và cơ chế, chính sách đúng đắn, phù hợp cho sự phát triển du lịch. Đường lối chính sách ảnh hưởng mang tính quyết định đến sự phát triển du lịch một quốc gia hoặc một đơn vị hành chính cụ thể. Ở các nước có ngành du lịch phát triển đứng hàng đầu thế giới là những nước có nhiều chính sách quan tâm đầu tư phát triển du lịch, có hệ thống văn bản pháp luật, quy phạm hoàn thiện làm hành lang pháp lí cũng như sự điều chỉnh linh hoạt để thích ứng trong những điều kiện, hoàn cảnh mới là nhân tố thúc đẩy du lịch phát triển. Cơ chế chính sách phát triển du lịch có tác động đến tất cả các hoạt động du lịch từ khai thác, bảo vệ tài nguyên du lịch, đào tạo nguồn nhân lực, các hoạt động xúc tiến phát triển du lịch, đầu tư quy hoạch du lịch, các hoạt động kinh doanh du lịch. Một đất nước, một khu vực có tài nguyên du lịch phong phú, mức sống của người dân không thấp nhưng chính quyền địa phương không yểm trợ cho các hoạt động du lịch thì hoạt động này cũng không thể phát triển được. một số nước ở Đông Nam Á từ thập niên 80 của thế kỷ XX như Thái Lan, Malayxia, Xingapo... đã ban hành và thực hiện nhiều chính sách phù hợp, đúng đắn, quan tâm đầu tư phát triển du lịch nên ngành du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và mang lại hiệu quả về nhiều mặt. Ngược lại, ở nhiều nước có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, hấp dẫn, đặc sắc thuận lợi cho phát triển du lịch song do chưa có cơ chế, chính sách phù hợp như Ấn Độ, Braxin... nên ngành du lịch còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng. 1.3.6. Một số nhân tố khác Ngoài các nhân tố trên thì tình hình thiên tai, dịch bệnh hay các cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính khu vực và quốc tế... có tác động xấu đến sự phát triển du lịch. Đặc biệt các nhân tố này xuất hiện ngoài dự tính và tầm kiểm soát của con người gây
  • 33. 33 khó khăn không nhỏ đối với sự phát triển của ngành du lịch. Nó đe dọa đến sức khỏe, an toàn tính mạng, tâm lí hay khả năng tài chính của người dân, là vấn đề rất nhạy cảm với hoạt động du lịch, kìm hãm sự phát triển của du lịch ở một quốc gia, một vùng lãnh thổ. 1.4. Phát triển du lịch bền vững 1.4.1 Phát triển bền vững Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm đáp ứng được nhu cầu hiện tại và đảm bảo không làm tổn thương khả năng đáp ứng đòi hỏi của thế hệ tương lai…" Trái ngược với hiểu biết phổ biến, phát triển bền vững không chỉ đơn thuần được hiểu là sự phát triển được duy trì một cách liên tục mà hơn thế phát triển ở đây là sự nỗ lực liên tục nhằm đạt được trạng thái bền vững trên mọi lĩnh vực. Phát triển bền vững không được coi là một mục tiêu được đặt ra để đạt được mà đó là một quá trình duy trì sự cân bằng cơ học của đòi hỏi của con người với tính công bằng, sự phồn vinh, chất lượng cuộc sống và tính bền vững của môi trường tự nhiên. Phát triển bền vững ngày càng trở thành trung tâm của sự phát triển trong mọi lĩnh vực khi xã hội bước vào thế kỉ 21. Vấn đề ô nhiễm môi trường từng ngày trở thành vấn đề đáng lưu tâm song song với sự đi lên nhanh chóng của nền kinh tế. Thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện, mức sống được nâng dần lên cả ở thành thị lẫn nông thôn, trong khi đó khoảng cách giàu nghèo trong xã hội cũng tăng lên rõ rệt. Vì vậy phát triển bền vững sẽ giúp mọi người trong xã hội đều có quyền bình đẳng và luôn gắn phát triển kinh tế với bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường. Phát triển bền vững phải đảm bảo ba yếu tố cơ bản: • Kinh tế bền vững • Xã hội bền vững • Môi trường bền vững Khía cạnh môi trường trong phát triển bền vững đòi hỏi chúng ta duy trì sự cân bằng giữa bảo vệ môi trường tự nhiên với sự khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ lợi ích con người nhằm mục đích duy trì mức độ khai thác những nguồn tài
  • 34. 34 nguyên ở một giới hạn nhất định cho phép môi trường tiếp tục hỗ trợ điều kiện sống cho con người và các sinh vật sống trên trái đất Khía cạnh xã hội của phát triển bền vững cần được chú trọng vào sự phát triển sự công bằng và xã hội luôn cần tạo điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực phát triến con người và cố gắng cho tất cả mọi người cơ hội phát triển tiềm năng bản thân và có điều kiện sống chấp nhận được. Yếu tố kinh tế đóng một vai trò không thể thiếu trong phát triển bền vững. Nó đòi hỏi sự phát triển của hệ thống kinh tế trong đó cơ hội để tiếp xúc với những nguồn tài nguyên được tạo điều kiện thuận lợi và quyền sử dụng những nguồn tài nguyên thiên nhiên cho các hoạt động kinh tế được chia sẻ một cách bình đẳng. Khẳng định sự tồn tại cũng như phát triển của bất cứ ngành kinh doanh, sản xuất nào cũng được dựa trên những nguyên tắc đạo lý cơ bản. Yếu tố được chú trọng ở đây là tạo ra sự thịnh vượng chung cho tất cả mọi người, không chỉ tập trung mang lại lợi nhuận cho một số ít, trong một giới hạn cho phép của hệ sinh thái cũng như không xâm phạm những quyền cơ bản của con người. 1.4.2. Phát triển du lịch bền vững 1.4.2.1. Khái niệm Khái niệm du lịch bền vững xuất hiện trên cơ sở cải tiến và nâng cấp khái niệm về du lịch mềm của những năm 90 và thực sự gây được sự chú ý rộng rãi trong những năm gần đây. Theo Hội đồng Du lịch và Lữ hành quốc tế thì "Du lịch bền vững là việc đáp ứng những nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn đảm bảo những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai". Du lịch bền vững đòi hỏi phải quản lí tất cả các dạng tài nguyên theo cách nào đó để chúng có thể đáp ứng nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ trong khi vẫn duy trì được bản sắc văn hóa, các quá trình sinh thái cơ bản, đa dạng sinh học và các hệ đảm bảo sự sống. Mục tiêu của du lịch bền vững là: - Phát triển, gia tăng sự đóng góp của du lịch vào kinh tế và môi trường. - Cải thiện tính công bằng trong xã hội. - Cải thiện chất lượng cuốc sống của cộng đồng bản địa.
  • 35. 35 - Đáp ứng cao độ nhu cầu của du khách. - Duy trì chất lượng môi trường. Chiến lược để đạt đến du lịch bền vững chưa được xây dựng hoàn chỉnh, đang cần cố gắng để chấp nhận rộng rãi. Mỗi một tình huống đòi hỏi những tiếp cận và giải pháp khác nhau. Tuy nhiên, nếu thực sự du lịch đem lại lợi ích cho môi trường, tự nhiên, xã hội và bền vững lâu dài thì tài nguyên không có quyền được sử dụng quá mức. Tính đa dạng tự nhiên, xã hội và văn hóa phải được bảo vệ; phát triển du lịch phải được lồng ghép vào chiến lược phát triển của địa phương và quốc gia, người địa phương phải được tham gia vào việc hoạch định kế hoạch và triển khai hoạt động du lịch, hoạt động nghiên cứu triển khai và giám sát cần được tiến hành. Những nguyên tắc này của tính bền vững cần phải được triển khai trong toàn bộ lĩnh vực phát triển du lịch. 1.4.2.2. Những nguyên tắc của du lịch bền vững - Sử dụng tài nguyên một cách bền vững, bao gồm cả tài nguyên thiên nhiên, xã hội và văn hóa. Việc sử dụng bền vững tài nguyên là nền tảng cơ bản nhất của việc phát triển du lịch lâu dài. - Giảm tiêu thụ quá mức và xã thải nhằm giảm chi phí khôi phục các suy thoái môi trường, đồng thời cũng nâng cao chất lượng du lịch. - Duy trì tính đa dạng: duy trì và phát triển tính đa dạng của tự nhiên, xã hội và văn hóa là rất quan trọng đối với du lịch bền vững, tạo ra sức bật cho ngành du lịch. - Lồng ghép du lịch vào trong quy hoạch phát triển địa phương và quốc gia. - Hỗ trợ nền kinh tế địa phương. Du lịch phải hỗ trợ các hoạt động kinh tế địa phương, phải tính toán chi phí môi trường vừa để bảo vệ nền kinh tế bản địa cũng như tránh gây hại cho môi trường. - Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương. Điều này không chỉ đem lại lợi ích cho cộng đồng, cho môi trường mà còn tăng cường đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của du khách. - Sự tư vấn của các nhóm quyền lợi và công chúng, tư vấn giữa công nghiệp du lịch và cộng đồng địa phương, các tổ chức và cơ quan là đảm bảo cho sự hợp tác lâu dài cũng như giải quyết các xung đột có thể nảy sinh.
  • 36. 36 - Đào tạo cán bộ kinh doanh du lịch nhằm thực thi các sáng kiến và giải pháp du lịch bền vững nhằm cải thiện chất lượng các sản phẩm du lịch. - Marketing du lịch một cách có trách nhiệm. Phải cung cấp cho du khách thông tin đầy đủ và có trách nhiệm nhằm nâng cao sự tôn trọng của du khách đến môi trường tự nhiên, xã hội và văn hóa du lịch, qua đó góp phần thỏa mãn nhu cầu của du khách. - Triển khai các nghiên cứu nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề mang lại lợi ích cho du lịch, cho nhà kinh doanh du lịch và cho du khách. 1.4.2.3. Các biện pháp nhằm đạt đến sự bền vững trong du lịch - Tiếp thị và nhãn sinh thái: Chiến lược tiếp thị cho du lịch bền vững cung cấp đầy đủ và chân thực các thông tin về sản phẩm du lịch, xác định, đánh giá và xem xét toàn diện về cung ứng các tài nguyên thiên nhiên và văn hóa. Mục tiêu chính của quá trình tiếp thị là làm cho du khách nhận thức rõ ràng những tác động có thể gây ra cho môi trường tự nhiên và văn hóa xã hội, huấn luyện du khách trước khi họ lên đường, làm cho hoạt động du lịch phù hợp với khả năng của du lịch về mặt quy mô, số lượng và loại hình du lịch. Nhãn sinh thái của sản phẩm du lịch nhằm tăng cường chiến lược tiếp thị định hướng vào bảo vệ chất lượng môi trường. Nguyên tắc của nhãn sinh thái dựa trên việc xác định các tiêu chuẩn môi trường có thể ứng dụng cho sản phẩm và dịch vụ du lịch. - Phát triển một số chính sách tiêu thụ có ý nghĩa môi trường: Chính sách tiêu thụ xanh vừa mang lại lợi ích cho kinh doanh du lịch vừa cho nền kinh tế địa phương. Nguyên tắc cơ bản của chính sách này là: + Tránh các sản phẩm sản xuất từ các nguyên liệu gây nguy hại cho môi trường (thú nhồi bông, thịt thú rừng, vật lưu niệm làm từ san hô,...). + Chỉ mua những thứ thật sự cần và nên ở dạng hàng rời. + Tránh các hàng hóa quá nhiều bao bì. + Mua các sản phẩm tái chế hoặc có thể tái chế. + Mua các sản phẩm chất lượng tốt, dùng bền, có thể sửa chữa. + Mua các sản phẩm địa phương.
  • 37. 37 - Quản lí năng lượng: Các tổ chức du lịch, đặc biệt là nhà hàng, khách sạn thường sử dụng nhiều năng lượng, cần kiểm toán để phát hiện những điều kiện có thể tiết kiệm năng lượng (thay của tự đóng mở bằng cửa mở bằng tay, có hệ thống tự ngắt điện khi khách ra khỏi phòng, sử dụng năng lượng mặt trời để sản xuất nóng, nhất là hỗ trợ cắm trại,...). - Tiết kiệm nước: Sử dụng hiệu quả nước sinh hoạt, vừa có ý nghĩa môi trường vừa có ý nghĩa lợi ích cho kinh doanh vì nhu cầu sử dụng nước ở khu du lịch thường là rất cao. Nơi có khả năng tiết kiệm nước nhiều nhất là phòng nghỉ của khách, chỗ giặt giũ, nhà bếp, bể bơi,... - Quản lí chất thải: Chiến lược 3R: Reuse (tái sử dụng); Reduce (giảm xả thải); Recycle (tái chế) gồm các bước: + Kiểm kê chất thải trong khu du lịch, xem xét chi phí thu gom, lượng thải hàng năm, kiểu loại các chất thải độc hại cần phải xử lí riêng. + Tìm cách giảm phát xả riêng cho từng loại: giảm lượng sử dụng, tăng cường tái sử dụng, tái chế, xử lí rác hợp vệ sinh. + Xây dựng một chương trình hoạt động "ít xả thải", "Cái gì mang vào sẽ được mang ra". - Giao thông vận tải: Tăng cường vận tải công cộng và các phương tiện vận tải mới đáp ứng nhu cầu du khách (xe ngựa, xe trâu, thuyền chèo tay,...) nhưng tiết kiệm năng lượng và giảm tác động xấu đến môi trường. - Đào tạo: Đào tạo cán bộ nhân viên du lịch là cốt lõi của sự thành công du lịch bền vững, trong đó quan trọng nhất là chương trình lồng ghép mục tiêu môi trường vào hoạt động kinh doanh du lịch. Phát triển những chương trình đào tạo mới nhằm tăng cường hiểu biết về các đặc trưng văn hóa và thiên nhiên của địa phương, phổ cập các nguyên tắc của du lịch bền vững và bảo tồn thiên nhiên là vấn đề bức xúc nhằm đào tạo các thế hệ quản lí kinh doanh du lịch mới.
  • 38. 38 Chương 2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ HIỆN TRẠNG TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH TỈNH AN GIANG 2.1. Khái quát chung về tỉnh An Giang 2.1.1. Vị trí địa lí Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh An Giang (Nguồn: Tác giả luận văn)
  • 39. 39 An Giang là tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, nằm về phía Tây Nam Tổ Quốc, có tọa độ địa lý từ 10°54' đến 10°31' vĩ độ bắc; 104°46' đến 105°12' kinh độ đông. Phía Bắc và Tây Bắc giáp Campuchia, Tây Nam giáp tỉnh Kiên Giang, phía Nam giáp Thành phố Cần Thơ, phía Đông giáp tỉnh Đồng Tháp. Các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh An Giang gồm có: thành phố Long Xuyên, thị xã Châu Đốc và 9 huyện gồm: Châu Thành, Thoại Sơn, Chợ Mới, Phú Tân, Tân Châu, An Phú, Châu Phú, Tịnh Biên, Tri Tôn, với 150 đơn vị hành chính cơ sở (trong đó có 13 phường và 15 thị trấn, 122 xã, 114 khóm, 649 ấp). 2.1.2. Đặc điểm tự nhiên An Giang, ngoài đồng bằng do phù sa sông Mê Kông trầm tích tạo nên, còn có vùng đồi núi Tri Tôn - Tịnh Biên. Do đó, địa hình An Giang có hai dạng chính là đồng bằng và đồi núi. - Đồng bằng: Ở An Giang có hai loại chính là đồng bằng phù sa và đồng bằng ven núi. Đồng bằng phù sa ở đây là một bộ phận của Đồng bằng sông Cửu Long, có nguồn gốc trầm tích lâu dài của phù sa sông Mê Kông. Đồng bằng ven núi ở An Giang được chia làm hai kiểu là kiểu sườn tích và kiểu đồng bằng phù sa cổ. - Đồi núi: Đồi núi An Giang gồm nhiều đỉnh có hình dạng, độ cao và độ dốc khác nhau, phân bố theo vành đai cánh cung kéo dài gần 100km, khởi đầu từ xã Phú Hữu huyện An Phú, qua xã Vĩnh Tế thị xã Châu Đốc, bao trùm lên gần hết diện tích hai huyện Tịnh Biên và Tri Tôn, về tận xã Vọng Thê và Vọng Đông rồi dừng lại ở thị trấn Núi Sập huyện Thoại Sơn. Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mưa bão tập trung từ tháng 5 đến tháng 11, lũ hàng năm do sông Cửu Long tràn về ngập 70% diện tích tự nhiên của tỉnh. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.132 mm. Nhiệt độ trung bình hàng năm cao nhất là 37°C, thấp nhất là 23°C; hàng năm có hai tháng nhiệt độ trung bình là 27°C, tháng lạnh nhất là tháng 12. Các hiện tượng gió lốc, mưa đá vào tháng 5 và 6 hàng năm. 2.1.3. Đặc điểm kinh tế xã hội - Sơ lược về xã hội: Theo thống kê năm 2009 dân số của tỉnh An Giang là 2.170.095 người, với mật độ dân số khá cao khoảng 632 người/km2 . Dân cư trong tỉnh gồm bốn dân tộc chủ yếu:
  • 40. 40 dân tộc Kinh chiếm 91%, dân tộc Hoa chiếm 4 - 5%, dân tộc Khơmer chiếm khoảng 4.31%, dân tộc Chăm chiếm khoảng 0.61%, còn lại là các dân tộc thiểu số khác. Dân tộc Hoa sống tập trung chủ yếu ở khu vực thành thị, dân tộc Chăm sống chủ yếu ở hai huyện Tân Châu và Phú Tân, một số ít ở huyện Châu Thành. Dân tộc Khơme sống tập trung ở vùng núi thuộc hai huyện Tịnh Biên và Tri Tôn. Thành phần tôn giáo ở An Giang rất đa dạng: đạo Phật chiếm tỷ lệ cao nhất với 44,66% dân số, đạo Hòa Hảo chiếm 42,68% dân số, đạo Cao Đài chiếm 3,85% dân số, đạo Công giáo chiếm 3,18% dân số, đạo Hồi giáo chiếm 0,64% dân số, các đạo khác chiếm 2,76% dân số. Riêng hộ không có đạo là chiếm 2,24% dân số. Một trong những lợi thế của An Giang là có bề dày về văn hóa, lịch sử truyền thống, gắn liền với các khu du lịch, di tích lịch sử, văn hóa, tập tục lễ hội cổ truyền. - Sơ lược về kinh tế: Kinh tế tăng trưởng khá nhanh, thu nhập bình quân đầu người đạt xấp xỉ mức trung bình cả nước (trên 1.140 USD). Khu vực thương mại - dịch vụ tăng khá. Kinh tế biên mậu và du lịch có bước phát triển, cây lúa, cá nước ngọt có giá trị và sản lượng đứng hàng đầu khu vực và cả nước, nông nghiệp, nông thôn ngày càng đổi mới, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện. Cơ cấu kinh tế tỉnh An Giang năm 2009: khu vực I chiếm 33,46%, khu vực II chiếm 12,82%, khu vực III chiếm 53,72%. Trong cơ cấu kinh tế tỉnh An Giang, khu vực III chiếm một tỉ lệ lớn (hơn 50%) và không ngừng phát triển qua từng năm. Điều này chứng minh rằng lĩnh vực du lịch đóng góp một phần rất lớn trong tổng thu nhập của tỉnh. 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ du lịch An Giang 2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên 2.2.1.1. Địa hình và đất đai - Địa hình: An Giang là một trong hai tỉnh của Đồng bằng sông Cửu Long có địa hình vừa đồng bằng, vừa đồi núi. Địa hình đồi núi có diện tích là 33 ha, chiếm gần 10% diện tích tự nhiên của tỉnh, phân bố tập trung chủ yếu ở hai huyện Tri Tôn và Tịnh Biên. Địa hình đồi núi phân bố
  • 41. 41 về phía tây nam của tỉnh giáp với tỉnh Kiên Giang và thành phố cần Thơ. Trong dãy địa hình đồi núi này nổi bật lên là các ngọn núi như: núi Sam, núi cấm, núi Sập, núi Cô Tô... Các ngọn núi này được xem là nóc nhà của Đồng bằng sông Cửu Long. Nơi đây còn được gọi là vùng Thất Sơn với bảy ngọn núi lớn: Núi cấm (Thiên Cẩm Sơn), Núi Dài Năm Giếng (Ngũ Hồ Sơn), Núi Cô Tô (Phụng Hoàng Sơn), Núi Dài (Ngọa Long Sơn), Núi Tượng (Liên Hoa Sơn), Núi Két (Anh Vũ Sơn), Núi Nước (Thủy Đài Sơn). Nơi đây có những điều kiện rất thuận lợi để phát triển du lịch. Thẩm thực vật trên các ngọn núi rất đa dạng và là nơi có khí hậu rất trong lành, điều kiện này rất phù hợp để phát triển du lịch sinh thái với các loại hình du lịch như: thưởng ngoạn phong cảnh vùng núi, các môn thể thao như leo núi. Ngoài ra, vùng Bảy Núi còn là nơi có nhiều lễ hội, phong tục... đặc thù của đồng bào dân tộc Khmer Nam Bộ, như lễ Chol Chnam Thmay, lễ Pha Chum Bênh (tức lễ Đôn Ta)...và đặc biệt hơn cả là lễ hội Đua bò Bảy Núi,... Địa hình đồng bằng là toàn bộ phần đất còn lại với diện tích khoảng 305 nghìn ha, chiếm gần 90% diện tích của tỉnh và được chia làm hai khu vực: + Cù lao: gồm bốn huyện nằm kẹp giữa sông Tiền và sông Hậu (An Phú, Tân Châu, Phú Tân, Chợ Mới). + Vùng Tứ giác Long Xuyên: Bao gồm thành phố Long Xuyên, thị xã Châu Đốc, các huyện Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn và phần đất thấp còn lại của hai huyện Tri Tôn và Tịnh Biên. Địa hình đồng bằng ở An Giang là một vùng lãnh thổ rộng lớn, trù phú và đông dân, khí hậu ổn định và ít xảy ra thiên tai nên khu vực đồng bằng có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển du lịch. Trong đó, đáng kể là tiềm năng du lịch sinh thái dã ngoại, cảnh quan thiên nhiên gắn với vùng sông nước miệt vườn; du lịch cộng đồng trên cơ sở phát triển làng nghề cổ truyền với nhiều lễ hội truyền thống đặc trưng. Vùng tứ giác Long Xuyên chịu ảnh hưởng của lũ nên cũng có những điều kiện nhất định để phát triển du lịch. Vào mùa lũ, vùng này có tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú, đặc biệt là các loài thủy sản nước ngọt ở thượng nguồn đổ về. Với điều kiện này là cơ sở quan trọng để phát triển du lịch mùa nước nổi. - Đất đai An Giang được chia làm các nhóm chính: Đất phèn, đất phù sa, đất phù sa cổ, đất thềm cao. Nhìn chung đất đai ở An Giang thuộc loại đất tương đối tốt, giàu
  • 42. 42 dinh dưỡng, có khả năng thích họp với nhiều loại cây trồng khác nhau. Ngoài chức năng chính phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp, dùng để làm nhà ở thì đất cũng có vai trò quan trọng trong phát triển du lịch, là mặt bằng bố trí các khu du lịch, nối các tuyến điểm với nhau. 2.2.1.2. Tài nguyên khí hậu Giới hạn trong hệ tọa độ khoảng từ 10°12' đến 10°57' vĩ Bắc do đó An Giang có khí hậu mang tính chất cận xích đạo với đặc điểm là nóng, ẩm quanh năm, nhiệt độ trung bình là 27°C. Khí hậu được chia làm hai mùa: mùa khô (từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau) và mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 11). Khí hậu An Giang là khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang tính chất cận xích đạo với lượng mưa tương đối lớn, độ ẩm dồi dào. Mùa khô ở An Giang tuy kéo dài nhưng đó là điều kiện thuận lợi để phơi sấy sản phẩm của ngành nông nghiệp. Đồng thời vào mùa khô, khí hậu cũng thuận lợi cho việc phát triển du lịch. Phần lớn khách du lịch đến An Giang vào mùa khô. Các lễ hội lớn ở An Giang cũng diễn ra phần lớn vào mùa khô. 2.2.1.3. Tài nguyên nước - Nguồn nước mặt: Tài nguyên nước mặt có sông Tiền, sông Hậu với lưu lượng khá lớn, đủ sức chuyển tải nguồn nước đến các vùng sâu thông qua mạng lưới kênh rạch chằng chịt. Lưu lượng và trữ lượng nước mặt ở An Giang khá dồi dào, hàng năm mùa lũ bắt đầu từ tháng 7 - 8 khi nhiễu động nhiệt đới hoạt động gây ra mưa to và dài ngày, làm xuất hiện những trận lũ đầu mùa. - Nước ngầm: Nước ngầm có trữ lượng dồi dào, toàn tỉnh có 7.133 giếng khoan nước dưới đất hiện đang khai thác sử dụng. Tài nguyên nước trên bề mặt bao gồm mạng lưới sông ngòi, ao, hồ nước ngọt và nước mặn. Nó có ý nghĩa lớn trong việc cung cấp nước cho các khu du lịch, phát triển các loại hình du lịch đa dạng như du lịch xuồng, ghe, sông nước... Nguồn nước ngầm cũng có tác dụng phục vụ khách du lịch, đặc biệt là tác dụng chữa bệnh. 2.2.1.4. Tài nguyên sinh vật - Thực vật: Thảm thực vật ngập nước chiếm ưu thế là tràm, phát triển ở vùng ngập nước, bưng trũng đất phèn và than bùn ở huyện Tri Tôn và huyện Tịnh Biên.
  • 43. 43 Ngoài tràm, còn có hơn 100 loài thực vật thuộc các họ khác nhau, trong đó nhiều loài có giá trị phát triển và khai thác như: chà là nước, mốp, trâm sẻ, trâm khế, sộp, mây nước, nắp bình, bòng bòng, choại, bồn bồn.... Thảm thực vật đồi núi tập trung chủ yếu ở vùng Bảy Núi thuộc huyện Tri Tôn, huyện Tịnh Biên và một phần thị xã Châu Đốc, huyện Thoại Sơn. Thảm thực vật ở đây thuộc kiểu rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới có cấu trúc ba tầng rõ rệt, phong phú về chủng loại, có nhiều loại cây quý hiếm như: mật, căm xe, giáng hương, dầu, sao, tếch... Rừng Tràm Trà Sư là nơi lưu giữ sự đa dạng sinh học của tỉnh. Đây cũng là khu bảo tồn thiên nhiên và là khu du lịch nổi tiếng của tỉnh An Giang. - Động vật: Hệ động vật ở An Giang rất phong phú. Ở các vùng ngập nước thì có nhiều tôm cá và nhiều loài chim cò, đặc biệt có cả cá sấu, nhiều nhất là ở khu vực sông Vàm Nao. Cùng loài bò sát với cá sấu, vùng nông thôn ngập nước ở An Giang còn có nhiều loài rắn như rắn nước, rắn bông súng, rắn ri voi, ri cá, rắn râu, rắn mối, rắn trun, rắn hổ, rắn lục, rắn máy gầm... Với những cánh đồng bạt ngàn, An Giang là nơi sinh sống của nhiều loài chim hoang dã như: sẻ, chào mào, chích chòe, sậu, sáo, cồng cộc, le le, vịt trời, cò trắng, cò ma, cò bộ, cò lửa, diệc, cuốc, trích... Ở An Giang, khu bảo tồn rừng tràm Trà Sư là nơi có nhiều điều kiện phát triển du lịch nhất nhờ tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng. Rừng tràm Trà Sư là điểm đến lý tưởng đối với các nhà nghiên cứu và những người đam mê động vật hoang dã. Ngoài ý nghĩa về mặt bảo tồn, rừng tràm Trà Sư còn chứa đựng những yếu tố văn hóa tiềm ẩn rất độc đáo và phong phú. Quanh khu rừng có nhiều đồng bào Khmer và Kinh sinh sống với các ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống như dệt thổ cẩm, lụa Khmer, nấu đường thốt nốt, tinh cất tinh dầu tràm, nuôi mật ong... 2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn 2.2.2.1. Các di tích lịch sử, văn hóa Di tích lịch sử văn hóa là tài sản quý giá của mỗi dân tộc, nó thể hiện truyền thống tốt đẹp, tinh hoa trí tuệ, tài năng, giá trị về văn hóa, nghệ thuật của mỗi quốc gia. Nói một cách khác, di tích lịch sử - văn hóa là những không gian vật chất cụ thể, khách quan trong đó chứa đựng các giá trị điển hình về lịch sử, về văn hóa do con người sáng tạo ra trong lịch sử để lại.