Luận Văn Các Yếu Tố Đến Quyết Định Chấp Nhận Sử Dụng Thẻ Tín Dụng. Tìm hiểu tác động của các yếu tố đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của BIDV khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng. Từ đó phân tích tác động của các yếu tố này đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng và gới ý những chính sách giúp hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại BIDV phát triển hơn.
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
Luận Văn Các Yếu Tố Đến Quyết Định Chấp Nhận Sử Dụng Thẻ Tín Dụng.doc
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THU THANH
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHẤP
NHẬN SỬ DỤNG THẺ TÍN DỤNG CỦA KHÁCH HÀNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THU THANH
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
CHẤP NHẬN SỬ DỤNG THẺ TÍN DỤNG CỦA KHÁCH HÀNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. HOÀNG ĐỨC
TP. Hồ Chí Minh – Năm
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn thạc sĩ với đề tài “Tác động của các yếu tố quyết
định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại NHTMCP Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam – Khu vực thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu
khoa học độc lập của riêng tôi theo sự hướng dẫn của PGS. TS Hoàng Đức. Các số
liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của Luận văn
này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 03 năm 2019
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ............................................................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 2
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3
1.5. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................ 3
1.6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
1.7. Kết cấu luận văn.............................................................................................. 4
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................ 5
2.1. Tổng quan về thẻ tín dụng ............................................................................... 5
2.2. Lý thuyết hành động hợp lý ............................................................................. 6
2.3. Lý thuyết hành vi dự định ............................................................................... 7
2.4. Lý thuyết chấp nhận công nghệ ....................................................................... 9
2.5. Các yếu tố tác động đến ý định thanh toán qua thẻ tín dụng của khách hàng . 10
2.5.1. Nhận thức tính hữu ích........................................................................ 10
2.5.2. Nhận thức dễ dàng sử dụng ................................................................. 11
2.5.3. Nhận thức rủi ro .................................................................................. 12
2.5.4. Chuẩn chủ quan .................................................................................. 13
2.5.5. Chi phí có liên quan việc sử dụng thẻ tín dụng .................................... 14
2.5.6. Vị thế của khách hàng ......................................................................... 15
2.6. Tổng quan các nghiên cứu trước đây ............................................................. 16
2.7. Đề xuất mô hình nghiên cứu.......................................................................... 21
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.8. Tóm tắt chương 2..............................................................................................22
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ..............................................................................23
3.1. Tổng quan Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.........................23
3.1.1. Giới thiệu Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ...............23
3.1.2. Kết quả kinh doanh ................................................................................23
3.2. Tổng quan hoạt động thẻ tín dụng tại Việt Nam...............................................27
3.3. Tình hình kinh doanh thẻ tín dụng các Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - khu vực thành phố Hồ Chí Minh........................................................30
3.4. Tóm tắt chương 3..............................................................................................34
CHƯƠNG 4. KHẢO SÁT VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................35
4.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................35
4.2. Mô hình nghiên cứu..........................................................................................36
4.3. Thiết kế thang đo ..............................................................................................37
4.3.1. Thang đo nhận thức hữu ích...................................................................37
4.3.2. Thang đo nhận thức rủi ro......................................................................39
4.3.3. Thang đo nhận thức dễ dàng sử dụng ....................................................40
4.3.4. Thang đo vị thế khách hàng ...................................................................41
4.3.5. Thang đo chi phí có liên quan đến việc sử dụng thẻ..............................42
4.3.6. Thang đo chuẩn chủ quan ......................................................................43
4.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................44
4.4.1. Cronbach Alpha .....................................................................................44
4.4.2. Khám phá nhân tố EFA..........................................................................46
4.5. Mẫu nghiên cứu ................................................................................................47
4.6. Thống kê mô tả .................................................................................................48
4.7. Phân tích Cronbach Alpha ................................................................................51
4.8. Phân tích EFA...................................................................................................56
4.9. Kết quả nghiên cứu ...........................................................................................58
4.9.1. Kiểm tra mô hình ...................................................................................58
4.9.2. Kết quả nghiên cứu ................................................................................61
4.10. Tóm tắt chương 4..............................................................................................64
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..............................................65
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5.1. Kết luận.............................................................................................................65
5.2. Hàm ý chính sách..............................................................................................67
5.3. Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu.................................................................69
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU/ CHỮ TÊN ĐẦY ĐỦ TIẾNG
TÊN ĐẦY ĐỦ TIẾNG ANH
VIẾT TẮT VIỆT
ATM Máy rút tiền tự động Automated Teller Machine
BIDV
Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát Triển Việt Nam
EFA Phân tích khám phá nhân tố
FC Chi phí Financial cost
GNNĐ Thẻ ghi nợ nội địa
GNQT Thẻ ghi nợ quốc tế
KMO Hệ số KMO Kaiser Meyer Olkin
OLS Phương pháp hồi quy bé nhát
PES Nhận thức dễ dàng sử dụng perceived easy of use
POS Điểm chấp nhận thanh toán Point of sale
PR Nhận thức rủi ro
PU Nhận thức hữu ích Perceived usefullness
SN Chuẩn chủ quan Subjective norm
TAM Mô hình chấp nhận công nghệ Technology Acceptance Model
TDQT Thẻ tín dụng quốc tế
TMCP Thương mại cổ phần
TPB Thuyết hành vi dự định Theory of Planned Behavior
TRA Lý thuyết hành động hợp lý Theory of Reasoned Action
VT Vị thế khách hàng
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Các tiêu chí phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV qua các
năm (2015 – 2018) ..................................................................................................... 24
Bảng 3.2. Diễn biến tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt của Việt Nam (2016 – 2018) .. 27
Bảng 3.3. Giá trị giao dịch của Việt Nam qua phương tiện thanh toán .................. 29
Bảng 3.4. Kết quả kinh doanh thẻ của hệ thống BIDV giai đoạn 2016 -2018 ........ 30
Bảng 3.5. Cơ cấu thu nhập kinh doanh thẻ BIDV giai đoạn 2016 2018 ................. 30
Bảng 3.6. Kết quả kinh doanh thẻ tín dụng trên toàn hệ thống BIDV qua các năm 31
Bảng 3.7. Kết quả kinh doanh thẻ tín dụng của BIDV khu vực thành phố Hồ Chí
Minh qua các năm...................................................................................................... 32
Bảng 3.8. Tình hình cho vay và huy động của các Chi nhánh BIDV khu vực Thành
phố Hồ Chí Minh so với hệ thống BIDV. .................................................................. 32
Bảng 3.9. Thu từ dịch vụ của các Chi nhánh BIDV khu vực Thành phố Hồ Chí Minh
33
Bảng 3.10. Tình hình dư nợ thẻ của các Chi nhánh BIDV khu vực Thành phố Hồ Chí
Minh 34
Bảng 4.1. Hệ số cronbach Alpha và mức chấp nhận.............................................. 45
Bảng 4.2. Bảng 4.8. Mã hóa câu trả lời ................................................................. 48
Bảng 4.3. Đặc điểm mẫu nghiên cứu (n=257) ....................................................... 49
Bảng 4.4. Mô tả sơ bộ các biến quan sát của các thang đo .................................... 50
Bảng 4.5. Kết quả Cronbach Alpha với thang đo nhận thức hữu ích ..................... 52
Bảng 4.6. Kết quả Cronbach Alpha với thang đo nhận thức rủi ro ........................ 53
Bảng 4.7. Kết quả Cronbach Alpha với thang đo nhận thức dễ dàng sử dụng........ 53
Bảng 4.8. Kết quả Cronbach Alpha với thang đo đặc tính thẻ ............................... 54
Bảng 4.9. Kết quả Cronbach Alpha với thang đo chi phí có liên quan việc sử dụng
thẻ 55
Bảng 4.10. Kết quả Cronbach Alpha với thang đo hữu hình ................................... 55
Bảng 4.11. Kết quả kiểm tra sự phù hợp của khám phá nhân tố EFA ...................... 57
Bảng 4.12. Kết quả khám phá nhân tố EFA ............................................................ 57
Bảng 4.13. Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến ............................................................. 59
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Bảng 4.14. Kết quả kiểm tra tự tương quan ............................................................. 59
Bảng 4.15. Kết quả kiểm tra sự phù hợp của mô hình ............................................. 60
Bảng 4.16. Kết quả ước lượng tác động các yếu tố đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng
61
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Mô hình hành động hợp lý TRA ............................................................. 7
Hình 2.2. Mô hình hành vi dự định TPB ................................................................. 8
Hình 2.3. Mô hình chấp nhận công nghệ ................................................................ 9
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu được đề xuất ......................................................... 22
Hình 3.1. Biểu diễn cơ cấu nhập từ hoạt động kinh doanh thẻ tại BIDV năm 2018.
26
Hình 3.2. Diễn biến số lượng thẻ phát hành bởi các Ngân hàng ở Việt Nam ......... 28
Hình 3.3. Diễn biến giá trị giao dịch của Việt Nam qua các phương tiện thanh toán
29
Hình 4.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 35
Hình 4.2. Phân phối của phần dư .......................................................................... 60
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TÓM TẮT
Luận văn nhằm mục tiêu phân tích tác động của các yếu tố đến quyết định chấp
nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng. Để giải quyết mục tiêu này,
luận văn xây dựng thang đo dựa trên đề nghị của các nghiên cứu trước đây, sau đó tiến
hành khảo sát các khách hàng sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh và thu về được mẫu 257 bảng khảo sát có giá trị. Đồng thời luận văn
cũng sử dụng phân tích hệ số Cronbach Alpha và khám phá nhân tố EFA để đánh giá
tính phù hợp của các biến quan sát của các thang đo. Sau đó luận văn sử dụng phương
pháp hồi quy OLS để ước lượng mô hình nghiên cứu tác động của các yếu tố đến
quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của BIDV trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng.
Qua đây, luận văn tìm thấy rằng tất cả các yếu tố đưa vào mô hình nghiên cứu
đều có tác động đáng kể đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh, tuy nhiên chiều hướng ảnh hưởng của các yếu tố thì lại có sự
khác biệt thú vị giữa các biến. Chẳng hạn như, biến đại diện cho nhận thức hữu ích,
nhận thức dễ dàng sử dụng, vị thế khách hàng, chuẩn chủ quan thể hiện tác động cùng
chiều đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của BIDV
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng ở
mức ý nghĩa thống kê 1%. Ngược lại, biến đại diện cho nhận thức rủi ro, chi phí có
liên quan việc sử dụng thẻ tín dụng thể hiện tác động ngược chiều đến quyết định chấp
nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng ở mức ý nghĩa thống kê 1%.
Từ khóa: Thẻ tín dụng, sử dụng, tiền mặt, BIDV, HCM
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ABSTRACT
The dissertation aims to analyze the impact of factors on the decision to accept
credit cards of BIDV's customers in Ho Chi Minh City when paying for purchase and
consumption bills. The thesis builds these scales based on the recommendations of
previous studies, then conducts surveys on customers using credit cards of BIDV in
Ho Chi Minh City and collects about 257 valuable survey forms. Beside that, the thesis
also uses Cronbach Alpha and EFA to evaluate the appropriateness of scales. Then the
dissertation uses OLS method to estimate the model to investigate the effect of factors
on the decision to accept the use of credit cards of BIDV's customers in Ho Chi Minh
City when they pay to the bill of shopping and consumer bills.
The thesis finds that all factors included in the research model have a significant
impact on the decision to use credit cards of BIDV's customers in Ho Chi Minh City.
However, the sign of the coefficient of the variables are different. For example, the
variables represent useful awareness, easy-to-use awareness, customer position,
subjective norms that show the positive effects on the decision to accept credit card
use by BIDV's customers in Ho Chi Minh City when paying the purchase and
consumption bills at the 1% significance level. In contrast, variables represent risk
awareness and costs related to the use of credit cards show negative relation with the
decision to accept credit card use by BIDV's customers in Ho Chi Minh city when
paying the purchase and consumption bills at the 1% significance level.
Key words: Credit card, usage, cash, BIDV, TP. HCM
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Lý do chọn đề tài
Tại Việt Nam, cho đến hiện nay, việc sử dụng tiền mặt trong các giao dịch thanh
toán còn khá phổ biến. Mặc dù, với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin đã
tạo cho các ngân hàng, các tổ chức tin dụng có cơ hội phát triển các sản phẩm dịch vụ
ứng dụng công nghệ thông tin. Tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng dịch vụ trung gian thanh toán
qua các ngân hàng vẫn còn rất hạn chế so với số lượng người sở hữu các loại thẻ ngân
hàng có chức năng thanh toán.
Tâm lý người tiêu dùng Việt Nam hiện nay vẫn ưu tiên sử dụng tiền mặt như một
sự lựa chọn hàng đầu trong các giao dịch mua bán. Điều này có thể được giải thích dựa
vào lý thuyết của Keynes về sự yêu thích tiền mặt. Người ta thường có xu hướng nắm
giữa tiền mặt do động cơ dự phòng. Đồng thời, tiền mặt cũng là lựa chọn ưu tiền hàng
đầu trong thanh toán, cho đến khi họ không còn đủ tiền mặt trong tay.
Tuy nhiên, theo báo cáo gần đây của Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ thanh toán
bằng tiền mặt của Việt Nam, thì có một sự suy giảm nhẹ trong khả năng thanh toán
bằng tiền mặt với với tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt đạt 14.10% ở năm 2008, giảm
xuống chỉ còn 11.31% ở năm 2018. Con số này phản ánh được thực trạng người dân
và các tổ chức kinh tế ở Việt Nam đang lựa chọn phương thức thanh toán qua thẻ (bao
gồm các loại thẻ thông thường và thẻ tín dụng).
Mặt khác, đến nay, đã có rất nhiều nghiên cứu chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến ý
định lựa chọn phương thức thanh toán của người tiêu dùng. Tuy nhiên, các nghiên cứu tại
các quốc gia khác nhau lại cho ra những kết quả không giống nhau. Và rất khó có thể áp
dụng và giải thích hết các trường hợp của từng quốc gia, từng nền kinh tế cụ thể.
Do đó, bài nghiên cứu cho rằng cần thiết phải nghiên cứu xem đâu mới thật sự là
nguyên dẫn dẫn đến việc chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán các hóa đơn mua
sắm và tiêu dùng của người dân ở Việt Nam. Đó chính là lý do mà học viên lựa chọn đề
tài “Tác động của các yếu tố đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của khách
hàng tại NHTMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Khu vực thành phố Hồ Chí Minh”
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
với mong muốn giúp ban giám đốc của BIDV trên đị bàn thành phố Hồ Chí Minh có
thể gia tăng khả năng sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh để thanh toán các hóa đơn mua sắm và tiêu dùng. Từ đó có thể thu được một
mức thu phí từ dịch vụ cao hơn cũng như thị phần thẻ của BIDV tại thành phố Hồ Chí
Minh này sẽ được cao hơn so với các ngân hàng khác.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu:
Tìm hiểu tác động của các yếu tố đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng
của các khách hàng của BIDV khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng. Từ đó
phân tích tác động của các yếu tố này đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách
hàng và gới ý những chính sách giúp hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại BIDV phát
triển hơn.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu, luận văn tiến hành đề xuất các câu hỏi nghiên
cứu bao gồm :
Câu hỏi đầu tiên: các yếu tố nào sẽ xác định quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín
dụng của các khách hàng khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng?
Câu hỏi thứ hai: tác động của các yếu tố này đến quyết định chấp nhận sử dụng
thẻ tín dụng của các khách hàng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh khi
thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng sẽ như thế nào? Cùng chiều (+) hay ngược
chiều (-)?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính là các yếu tố tác động đến quyết định chấp nhận thẻ
tín dụng của khách hàng tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam tại khu vực
thành phố Hồ Chí Minh.
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Bao gồm các khách hàng chấp nhận sử dụng thẻ tín
dụng tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi về thời gian: Bài nghiên cứu sử dụng các dữ liệu trong khoảng thời
gian từ năm 2013 đến năm 2018 kết hợp với nguồn dữ liệu khảo sát trong giai đoạn từ
tháng 01/2018 đến tháng 02/2019.
1.5. Ý nghĩa khoa học
Luận văn đã góp phần giới thiệu thang đo lường ý định chấp nhận sử dụng thẻ tín
dụng trong bối cảnh nghiên cứu tại Việt Nam. Cụ thể là tại các chi nhánh ngân hàng
BIDV khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Việc nghiên cứu, tìm hiểu tác động của các
yếu tố đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng luôn là vấn đề được nhiều ngân hàng quan
tâm. Các kết quả nghiên cứu tìm được có thể làm cơ sở để các chi nhánh ngân hàng
BIDV khu vực thành phố Hồ Chí Minh xây dựng các chính sách phát triển hoạt động
kinh doanh thẻ tín dụng tại chi nhánh.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Trước khi đánh giá tác động của các yếu tố đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ
tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thanh toán hóa đơn mua sắm,
luận văn sẽ sử dụng hệ số Cronbach Alpha và khám phá nhân tố EFA để đánh giá sự
phù hợp của các biến quan sát và các thang đo có trong mô hình nghiên cứu của luận
văn. Theo đó, Cronbach Alpha là phương pháp kiểm định độ tin cậy của các thang đo,
phương pháp này giúp các nhà nghiên cứu có thể loại đi những biến quan sát không
đạt yêu cầu trong thang đo đang phân tích. Bởi vì các biến quan sát không đạt yêu cầu
có thể tạo ra các biến tiềm ẩn, các yếu tố giả mạo và ảnh hưởng đến các mối quan hệ
của các biến có trong mô hình nghiên cứu. Trong khi đó, Phân tích khám khá nhân tố
EFA là một kỹ thuật thống kê mạnh mẽ được sử dụng để giảm thiểu và tổng hợp dữ
liệu. Mục tiêu chính của khám phá nhân tố là xác định (1) số lượng các yếu tố ảnh
hưởng đến vấn đề nghiên cứu và (2) mức độ của mối quan hệ giữa các yếu tố và các
biến quan sát (DeCoster, 1998)
Sau khi đã đánh giá được sự phù hợp của các biến quan sát và thang đo, luận văn
tiến hành ước lượng phương trình nghiên cứu sau nhằm làm rõ tác động của các yếu tố
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh thanh toán hóa đơn mua sắm. Cụ thể như sau:
Sudung = β0 + β1*HuuIch + β2*RuiRo + β3*DeDang + β4*ViThe + β5*ChiPhi
+ β6*XaHoi + (1)
Trong đó:
Sudung thể hiện quyết định chấp nhận sử dụng của khách hàng
HuuIch thể hiện mức độ của nhận thức tính hữu ích của khách hàng
RuiRo thể hiện mức độ của nhận thức rủi ro của khách hàng
DeDang thể hiện mức độ của nhận thức dễ dàng sử dụng của khách hàng
ViThe thể hiện mức độ vị thế của khách hàng
ChiPhi thể hiện chi phí có liên quan của việc sử dụng thẻ tín dụng của khách
hàng XaHoi thể hiện mức chuẩn chủ quan
là sai số của mô hình nghiên cứu
1.7. Kết cấu luận văn
Cấu trúc của Luận văn sẽ được kết cấu thành năm chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu đề tài
Chương 2: Tổng quan về các yếu tố tác động đến quyết định chấp nhận sử dụng
thẻ tín dụng của khách hàng và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán qua thẻ tín dụng
khách hàng tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Khu vực thành phố Hồ Chí
Minh
Chương 4: Khảo sát và kiểm định mô hình nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về thẻ tín dụng
Tiền tệ trải qua các giai đoạn khác nhau, từ việc tiền được làm bằng vàng, bạc, đồng,
sắt và cho đến ngày nay tiền được làm bằng giấy (Babneh, 2008). Vì lý do sợ mất tiền,
cho nên các tổ chức như các ngân hàng và tổ chức tài chính đã được hình thành để đáp
ứng việc gửi tiền từ các đối tượng có vốn nhàn rỗi nhưng e ngại mất tiền. Các ngân hàng
và tổ chức tài chính này cố gắng tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch của người gửi
tiền. Bên cạnh đó, với sự gia tăng mạnh mẽ của việc giao dịch giữa người mua và người
bán, người tiêu dùng cần có một phương tiện nhanh hơn, an toàn hơn để tạo điều kiện
thuận lợi cho khả năng mua hàng của người tiêu dùng ở bất cứ đâu và bất cứ lúc nào
nhưng vẫn đảm bảo tiền của người tiêu dùng sẽ không bị mất; các tổ chức tài chính và
ngân hàng đã phát hành một phương tiện giao dịch đầy đủ các yêu cầu này và mang tên là
thẻ tín dụng, loại thẻ này có thể cung cấp cho người sở hữu thẻ có khả năng mua hàng
ngay cả khi người tiêu dùng không có tiền vào thời điểm muốn mua hàng.
Có nhiều định nghĩa về thẻ tín dụng. Một trong những định nghĩa này là của Naim
(1995) khi cho rằng thẻ tín dụng một dạng hợp đồng mà ở đó nhà phát hành thẻ cam kết
cho người sở hữu thẻ tín dụng ghi nợ một số tiền nhất định để đáp ứng mua hàng cá nhân
từ các cửa hàng được liên kết với tổ chức phát hành thẻ tín dụng và số tiền ghi nợ này sẽ
được quyết toán vào cuối mỗi giai đoạn theo như ký kết ban đầu giữa tổ chức phát hành
và người sở hữu thẻ. Theo Al – Zubaidi (2002), thẻ tín dụng có thể được định nghĩa như là
thẻ chi phép người sở hữu có quyền giao dịch với nhiều cửa hàng khác nhau, trong đó chỉ
cần các cửa hàng này chấp nhận thanh toán thẻ tín dụng cho người dùng, đồng thời, người
sở hữu thẻ phải hoàn trả số tiền đã mua sắm, giao dịch từ thẻ tín dụng trong vòng 25 ngày
kể từ ngày người sở hữu thẻ thực hiện giao dịch. Trong đó, khách hàng sẽ không phải trả
lãi cho ngân hàng cho dịch vụ này nếu như thanh toán được thực hiện trong kỳ thanh toán
này (tối đa 25 ngày kể từ ngày giao dịch), nhưng nếu không làm được điều này, khách
hàng sẽ phải gánh chi phí lãi vay 1.5% trên tổng số dư chưa thanh toán. Một định nghĩa
khác bởi Ababneh (2008) cho rằng thẻ tín dụng là hợp đồng giữa hai bên, một bên là tổ
chức tài chính (tổ chức phát hành thẻ) và một
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
bên là khách hàng (chủ thẻ), theo đó, tổ chức phát hành thẻ sẽ cam kết thanh toán các
khoản tiền mà khách hàng thực hiện giao dịch ở các tổ chức thương mại và chủ thẻ
cũng có nghĩa vụ hoàn trả số tiền nay cho ngân hàng trong giai đoạn nhất định.
Cuối cùng, Al – Swah (2006) đã định nghĩa thẻ tín dụng là một công cụ ngân
hàng(banking tool) đã sử dụng để đáp ứng các nghĩa vụ do tổ chức tài chính (tổ chức
phát hành thẻ) cấp cho một cá nhân hoặc pháp nhân (chủ thẻ) để cho phép các khách
hàng có thể rút tiền mặt từ ngân hàng hoặc mua hàng hóa dịch vụ từ các tổ chức
thương mại với các cam kết nhất định
2.2. Lý thuyết hành động hợp lý
Mô hình TRA đã được phát triển bởi Martin Fishbein và Icek Azjen (1975) đề
xuất rằng ý đồ hành vi được xác định bởi thái độ của một cá nhân đối với hành vi và
các chỉ tiêu chủ quan. Thái độ đối với hành vi có nghĩa là mức độ nhận thức của cá
nhân đối với việc thực hiện hành vi, trong khi các chỉ tiêu chủ quan là mức độ áp lực
của môi trường và xã hội xung quanh cá nhân đó có ảnh hưởng đến họ để thực hiện
hoặc không thực hiện ý định hành vi. Do đó, ý định hành vi là một nhân tố dự báo
trước cho hành vi thực tế.
TRA ban đầu được phát triển trong bối cảnh sinh lý xã hội để hiểu và dự đoán hành
vi cá nhân. Tuy nhiên, TRA là "trực quan, linh hoạt, và sâu sắc trong khả năng giải thích
hành vi" Bagozzi (1982) trích dẫn trong Yousafzai và cộng sự (2010). Theo quan điểm lý
thuyết, TRA có một số hạn chế như sự nhầm lẫn của nó trong việc phân biệt giữa thái
độ đối với hành vi và tiêu chuẩn chủ quan và không đưa ra lời giải thích nào về niềm
tin là những nhân tố tiên đoán đáng kể hành vi cụ thể (Cho và Agrusa, 2006). Vì vậy,
những niềm tin ngầm từ các cá nhân phải được cân nhắc bởi các nhà nghiên cứu sử
dụng TRA để điều tra hành vi của cá nhân (Davis, 1989). Ngoài ra, TRA là một lý
thuyết hữu ích để dự đoán hành vi chứ không phải là kết quả của các hành vi
(Yousafzai và các cộng sự, 2010).
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
Nguồn: Fishbein và Ajen (1975)
Hình 2.1. Mô hình hành động hợp lý TRA
2.3. Lý thuyết hành vi dự định
Lý thuyết hành vi dự định (TPB) do Ajzen (1985) đã đề xuất bằng cách mở rộng
lý thuyết hành động hợp lý TRA để giải thích cho các điều kiện mà các cá nhân không
có quyền kiểm soát hoàn toàn đối với hành vi của họ. Lý thuyết này tranh luận rằng
việc kiểm soát hành vi cảm nhận (cảm nhận của các cá nhân về khả năng có thể thực
hiện hành vi của anh ấy/cô ấy) có thể ảnh hưởng đến cả ý định và hành vi thực hiện
(Limayem và các cộng sự, 2000).
Lý thuyết hành vi dự định kết hợp nhận thức kiểm soát hành vi và thái độ cũng như
chuẩn chủ quan trong lý thuyết hành động hợp lý đã đưa ra. Theo đó lý thuyết hành
vi dự định cho rằng việc kiểm soát hành vi cảm nhận của một cá nhân không những là
một trong các yếu tố tác động đến xu hướng hành vi thực hiện của một cá nhân cùng với
thái độ và chuẩn chủ quan, mà yếu tố này còn có thể tác động đến hành vi thật sự của
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
một cá nhân, do đó cần đưa thêm yếu tố cảm nhận của các cá nhân vào mô hình nghiên
cứu quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng. Tuy nhiên, lý thuyết hành vi dự định
chưa đưa ra được cảm nhận của cá nhân về khía cạnh này để có thể ảnh hưởng đến ý
định và hành vi thật sự của các cá nhân.
Hình 2.2. Mô hình hành vi dự định TPB
Nguồn: Ajzen (1991)
Dựa trên mô hình TRA, mô hình TPB đã bổ sung thêm yếu tố kiểm soát hành vi
cảm nhận, giải quyết được nhược điểm trong mô hình TRA. Do đó, mô hình TPB được
xem là mô hình tối ưu hơn mô hình TRA trong việc dự đoán và giải thích hành vi của
người tiêu dùng trong cùng một nội dung, hoàn cảnh nghiên cứu.
Tuy nhiên, mô hình TPB cũng còn tồn tại một số hạn chế. Hạn chế đầu tiên là về
yếu tố quyết định ý định không giới hạn thái độ, chuẩn chủ quan, kiểm soát hành vi
cảm nhận (Ajzen 1991). Có thể có các yếu tố khác tác động đến hành vi. Hạn chế thứ
hai đó là việc tồn tại khoảng cách đáng kể về thời gian giữa các đánh giá. Trong
khoảng thời gian này, các ý định của một cá nhân có thể thay đổi. Hạn chế thứ ba, TPB
là mô hình dự đoán hành động của một cá nhân dựa trên các tiêu chí nhất định, tuy
nhiên các cá nhân có thể hành xử không như dự đoán bởi các tiêu chí đó.
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
2.4. Lý thuyết chấp nhận công nghệ
Năm 1985, Fred Davis đã đề xuất mô hình chấp nhận công nghệ (Technology
acceptance model) trong luận án tiến sỹ tại trường Quản lý Sloan MIT (Davis, 1985).
Dựa trên nghiên cứu trước đây được tiến hành bởi Fishbein và Ajzen (1975), người đã
thiết lập ra lý thuyết hành động hợp lý (TRA) và các nghiên cứu có liên quan khác,
Davis (1985) đã đưa ra mô hình chấp nhận công nghệ như sau nhằm giải thích hành vi
chấp nhận sử dụng một công nghệ mới.
Trong mô hình này, Davis (1985) đã cho rằng hành vi chấp nhận sử dụng một
công nghệ mới của một cá thể/tổ chức có thể được giải thích bởi ba yếu tố: nhận thức
dễ dàng sử dụng (perceived easy of use), nhận thức hữu ích (perceived usefullness), và
thái độ sử dụng (attitude toward using).
Theo đó, tác giả giả định rằng thái độ sử dụng một hệ thống là một yếu tố chính
trong việc xác định được rằng người dùng sẽ thật sự sử dụng hay từ bỏ hệ thống/công
nghệ mới. Thái độ của người sử dụng có thể bị tác động bởi hai mục đích chính: cảm
giác hữu ích và cảm giác dễ dàng, bao gồm nhận thức dễ dàng sử dụng có tác động
trực tiếp đến cảm giác hữu ích. Cuối cùng, cả hai yếu tố này được giả định rằng có tác
động trực tiếp đến hệ thống/công nghệ mới.
Hình 2.3. Mô hình chấp nhận công nghệ
Nguồn: Davis và các cộng sự (1989)
Trong giai đoạn sau này, Davis (1985) đã điều chỉnh mô hình của tác giả bao gồm
việc sử dụng thêm các biến số khác và thay đổi mối quan hệ mà tác giả đã xây dựng ban
đầu. Nhiều nhà nghiên cứu đã đề nghị chấp nhận và đưa thêm các biến số này vào mô
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
hình chấp nhận công nghệ. Theo thời gian, mô hình chấp nhận công nghệ đã phát triển
thành mô hình dẫn đầu trong việc giải thích và dự báo được khả năng chấp nhận sử
dụng công nghệ/hệ thống. Do đó, mô hình chấp nhận công nghệ trở nên nổi tiến và
được nhắc đến nhiều trong hầu hết các nghiên cứu có liên quan đến việc chấp nhận sử
dụng công nghệ (Lee và các cộng sự, 2003).
Lý thuyết chấp nhận công nghệ là một lý thuyết được sử dụng rộng rãi nhằm dự
báo được hành vi sử dụng công nghệ thông tin của các cá nhân/tổ chức. Mô hình chấp
nhận công nghệ cho rằng thái độ sẽ quyết định ý định thực hiện, và từ đó sẽ có thể dự
báo được hành vi của người sử dụng.
Theo mô hình chấp nhận công nghệ, hành vi sử dụng công nghệ mới của người
dùng được xác định bởi nhận thức hữu ích và nhận thức dễ dàng sử dụng. Do đó, luận
văn sử dụng thêm hai yếu tố nhận thức hữu ích và nhận thức dễ dàng sử dụng khi xem
xét quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng cá nhân của các chi
nhánh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh.
2.5. Các yếu tố tác động đến ý định thanh toán qua thẻ tín dụng của khách
hàng
2.5.1. Nhận thức tính hữu ích
Tính tiện lợi có thể được xem như là nhân tố quan trọng nhất trong việc ưa thích sử
dụng thẻ tín dụng của khách hàng tiêu dùng. Thay vì trước đây việc đi chợ truyền thống,
khách hàng phải mang theo số lượng tiền mặt nhất định, đặc biệt là đối với các hộ gia đình
đi chợ một lần vào cuối tuần, thì việc này mang lại cho họ những rủi ro có thể xảy ra như:
trộm cướp, nhầm lẫn tiền… Chính những điều này gây cho người tiêu dùng cảm giác
không thoái mái và có phần lo sợ khi sử dụng tiền mặt trong thanh toán tại nơi đông
người. Tuy nhiên, với sự xuất hiện của thẻ tín dụng cũng như các trung tâm mua sắm hiện
đại thì người tiêu dùng có thể thoải mái và an tâm với việc mua sắm mà không phải lo sợ
các rủi ro trước kia. Ngày nay, với việc nhu cầu ngày càng gia tăng về những tính năng
mà một chiếc thẻ tín dụng có thể mang lại từ phía khách hàng, tính tiện lợi của thẻ tín
dụng không chỉ giới hạn trong việc thanh toán, gọn nhẹ mà còn mở rộng ra tới việc quản
lý chi tiêu, thiết lập những giới hạn chi tiêu cho khách hàng nhằm đảm
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
bảo, nhắc nhở khách hàng về các khoản chi tiêu quá mức và không cần thiết. Cụ thể là:
- Chủ thẻ có thể kiểm soát được việc chi tiêu hàng tháng thông qua bản sao kê
thanh toán, và đồng thời chủ thẻ cũng có thể sử dụng được nguồn tín dụng do ngân
hàng phát hành cung cấp với một hạn mức tín dụng tùy theo ngân hàng cấp cho mỗi
khách hàng. Đồng thời, việc có nhiều ưu đãi nên khách hàng có thể giảm được các chi
phí chuyển đổi ngoại tệ, thanh toán nhanh chóng, an toàn khi đi du lịch nước ngoài.
- Chủ thẻ được cấp một hạn mức tín dụng để “chi tiêu trước, trả tiền sau”. Khi đến
hạn thanh toán, chủ thẻ có thể chỉ cần thanh toán cho ngân hàng một phần số dư tối thiểu,
sau khi hết thời gian quy định thanh toán mà khách hàng chưa thanh toán hết nợ
cho ngân hàng thì số tiền còn lại mới bị tính lãi. Tức là, chủ thẻ có thể sẽ không phải
trả một khoản lãi nào nếu thanh toán toàn bộ số dư trên sao kê trong thời hạn từ 15 –
45 ngày theo quy định của ngân hàng.
Khá nhiều nghiên cứu trước đây cho rằng tính tiện lợi là nhân tố xác định quan
trọng trong hành vi sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng. Meidan và Davos (1994) cho
thấy rằng tính tiện lợi là nhân tố quan trọng nhất trong việc xác định hành vi sử dụng
thẻ tín dụng tại Hy Lạp, trong khi đó, đối với thị trường Singapore, Maysami và
Williams (2002) cũng cho thấy rằng tính tiện lợi là nhân tố quan trọng trong các đặc
tính của thẻ tín dụng có ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng.
Một điểm đặc biệt của tính tiện lợi từ thẻ tín dụng là từ các chuyến đi du lịch hay công
tác ở nước ngoài của khách hàng. Tính tiện lợi của thẻ tín dụng quốc tế có thể giúp
khách hàng thuận tiện và dễ dàng chi tiêu tại các quốc gia khác nhau trên toàn thế giới.
Nghiên cứu của Worthington và cộng sự (2007) cho thấy rằng thẻ tín dụng được ưa
chuộng hơn khi khách hàng đi du lịch hoặc tham gia vào các hoạt động giải trí.
2.5.2. Nhận thức dễ dàng sử dụng
Ajzen (1991, 2002) đã cho rằng nhận thức kiểm soát hành vi như là một nhận thức
dễ dàng sử dụng hoặc khó khăn để sử dụng của một cá nhân nào đó trong việc thực hiện
một hành vi cụ thể. Theo đó, giả định rằng nhận thức kiểm soát hành vi được quyết định
bởi tổng số niềm tin kiểm soát có thể thực hiện được. Do đó, kiểm soát hành vi nhận thức
có thể thay thế cho sự dễ dàng sử dụng trong các nghiên cứu về việc chấp nhận công nghệ
(Ajzen, 2002), trong đó nhận thức dễ dàng sử dụng là một tiền đề không chỉ
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
của xu hướng hành vi mà còn thể hiện nhận thức sự hữu ích (Davis và các cộng sự,
1989; Lu và các cộng sự, 2003; Chan và Lu, 2004; Amin, 2007; Tu và các cộng sự,
2011; Pham và các cộng sự, 2013). Các nghiên cứu này đồng ý rằng khi các khách
hàng tiếp cận và sử dụng các công nghệ dễ dàng có thể thay đổi nhận thức của họ về
hiệu quả của công nghệ này mang đến cho bản thân của người dùng, và cũng khuyến
khích người dùng chấp nhận và sử dụng các công nghệ này.
Bằng chứng thực nghiệm đã minh chứng cho thấy tác động của việc kiểm soát
hành vi nhận thức đối với việc sử dụng thẻ tín dụng. Barker và Sekerkaya (1992) cho
rằng việc thanh toán dễ dàng hơn là một trong các nguyên nhân chính để sử dụng thẻ
tín dụng. Các khách hàng sẽ lựa chọn thẻ tín dụng nhờ vào thủ tục chấp nhận dễ dàng
hơn của thẻ tín dụng ở các cửa hàng bán lẻ (Alhassan và Yakubu, 2007; Erdem, 2008;
Sudhagar, 2012). Arbote và Busacca (2009) lưu ý rằng sự sẵn có của các dịch vụ 24/7
là một yếu tố quan trọng trong việc kinh doanh thẻ tín dụng. Sự chấp nhận của xã hội
đối với việc thanh toán bằng thẻ tín dụng đóng vai trò quan trọng đối với quyết định sử
dụng thẻ tín dụng của khách hàng thay vì dùng tiền mặt để mua sắm (Kaynak và
Harcar, 2001). Lydia và các cộng sự (2008) cũng đề cập rằng việc thiểu hiểu biết hoặc
thông tin không đầy đủ sẽ làm giảm việc chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng.
2.5.3. Nhận thức rủi ro
Rủi ro giao dịch (rủi ro liên quan đến các giao dịch trực tuyến và trực tiếp bằng
thẻ tín dụng) như Bars và Test (2011), Tu và các cộng sự (2014) đã cho rằng là yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng. Cụ thể, nhận thức
rủi ro được xem như là bất kỳ một hành động nào của khách hàng cũng đều dẫn đến
rủi ro cho khách hàng. Có nhiều khái niệm cho thuật ngữ nhận thức rủi ro và các khái
niệm này chủ yếu có liên quan đến rủi ro tài chính, tâm lý, hiệu quả, vật chất và xã hội.
Chẳng hạn như Forsythe và Shi (2003) cho rằng nhận thức rủi ro là rủi ro chủ quan
được xác định bởi sự kỳ vọng của người mua hàng trên Internet. Pavlou (2003) cho rằng
nhận thức rủi ro được xem như là một nổi lo lắng chủ quan của người dùng đối với sự mất
mát của họ do kết quả của việc thực hiện một hành động nào đó. Nhận thức rủi ro được
xem như là một cảm giác của tinh thần phản ánh sự không chắc chắn bắt nguồn từ việc
tham gia vào một giao dịch trực tuyến hoặc thanh toán thẻ tín dụng trực tiếp. Kau
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
và các cộng sự (2003), Forshyte và Shi (2003), Kim và các cộng sự (2008) cho rằng
nhận thức rủi ro là yếu tố cản trở chính yếu cho các giao dịch trực tuyến cũng như việc
thanh toán thẻ tín dụng trực tiếp thành công. Hơn thế nữa, Bhatnagar và các cộng sự
(2000) cũng cho rằng nhận thức rủi ro đóng vai trò then chốt trong việc làm giảm xu
hướng sử dụng giao dịch trực tuyến cũng như việc thanh toán thẻ tín dụng trực tiếp của
mọi người. Qua đó các nghiên cứu đều cho rằng nhận thức rủi ro càng cao thì sẽ càng
làm giảm khả năng sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng.
2.5.4. Chuẩn chủ quan
Ajzen (1991) xem chuẩn chủ quan (subjective norm) như là một nhận thức áp lực
của xã hội trong việc thực hiện hoặc không thực hiện hành vi của một cá nhân nào đó,
điều này có nghĩa là chuẩn chủ quan sẽ có tác động trực tiếp đến ý định thực hiện hành
vi của một cá nhân (Ajzen, 1991; Taylor và Todd, 1995). Mặc dù Davis và các cộng sự
(1989) đã loại bỏ yếu tố chuẩn chủ quan ra khỏi mô hình chấp nhận công nghệ vì các
tác giả cho rằng yếu tố này không thể hiện đóng góp đáng kể vào mô hình của các tác
giả. Venkatesh và Davis (2000) cho rằng chuẩn chủ quan có ảnh hưởng đáng kể đến ý
định thực hiện hành vi, theo đó tác động này sẽ bao gồm cả tác động trực tiếp và gián
tiếp thông qua tác động của chuẩn chủ quan đến nhận thức hữu ích. Một khi cấp trên
hoặc đồng nghiệp của khách hàng gợi ý rằng một hệ thống nào đó có thể hữu ích, thì
khách hàng có thể cho rằng nó thật sự hữu ích và có ý tưởng sử dụng nó (Taylor và
Todd, 1995; Chan và Lu, 2004).
Hơn thế nữa, bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa chuẩn chủ quan và việc
sử dụng thẻ tín dụng được tìm thấy trong nhiều nghiên cứu (Hayhoe và các cộng sự, 1999;
Hilgert và Hogarth, 2003; Norvilitis và các cộng sự, 2006; Ismail và các cộng sự, 2011).
Theo Hayhoe và các cộng sự (1999), người tiêu dùng không thể cưỡng lại việc quan sát và
đánh giá lợi ích của thẻ tín dụng và sẽ cảm thấy không thoải mái khi người tiêu dùng
không có thẻ tín dụng nhưng gia đình của họ sử dụng và nói về thẻ tín dụng mọi lúc mọi
nơi. Do đó, những người không sở hữu bất kỳ thẻ tín dụng nào sẽ nhanh chóng tìm kiếm
một thẻ tín dụng để có thể hòa hợp với “cộng đồng người sử dụng thẻ tín dụng” (Hayhoe
và các cộng sự, 1999). Hilgert và Hogarth (2003), Norvilitis và các cộng sự (2006) đã xác
định rằng cha mẹ, trường học, đồng nghiệp, giới truyền thông đều là các thành phần trong
xã hội có tác động đến việc học tập và quá trình gia nhập xã
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
hội của một người từ khi sinh ra đến khi trưởng thành. Ismail và các cộng sự (2011)
cho rằng gia đình sẽ có tác động đáng kể đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của một
khách hàng.
2.5.5. Chi phí có liên quan việc sử dụng thẻ tín dụng
Chi phí được xem như là một rào cản khách hàng trong việc chấp nhận sử dụng
thẻ tín dụng. Chi phí có liên quan đến việc sử dụng thẻ cũng quan trọng tương tự như
thu nhập của khách hàng. Một nghiên cứu được thực hiện bởi White (1975) cho rằng
người tiêu dùng hợp lý chỉ chấp nhận những phương tiện thanh toán giúp giảm chi phí
giao dịch. Theo đó, trong nghiên cứu, chi phí được phân loại thành hai loại có liên
quan đến việc sử dụng thẻ tín dụng bao gồm: (1) chi phí tiền tệ (chẳng hạn như lãi
suất, phí thường niên, hạn mức tín dụng, loại giao dịch), (2) chi phí phi tiền tệ (như
khả năng chấp nhận thẻ tín dụng tương đối thấp, áp dụng thời gian phê duyệt tương đối
dài, thời gian bắt buộc bắt khách hàng phải thanh toán tương đối sớm, pháp lý phức tạp
và khó khăn trong việc thanh toán các hóa đơn).
Tác động của lãi suất đến việc chấp nhận và sử dụng thẻ tín dụng được nghiên
cứu bởi Gan và các cộng sự (2008), qua đây các tác giả kết luận rằng lãi suất là yếu tố
quan trọng trong việc chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng và tác động này là tác động
ngược chiều. Nói cách khác, khi càng áp dụng mức lãi suất càng cao thì các khách
hàng càng không muốn sử dụng thẻ tín dụng. Birto và Hartley (1995) đã cho rằng việc
sử dụng thẻ tín dụng sẽ làm cho người dùng sẽ phải vay mượn ngân hàng, sẽ phải trả
lãi suất cao hơn so với vay thông thường nhưng thẻ tín dụng lại là công cụ hấp dẫn
trong trường hợp chi phí giao dịch và các chi phí có liên quan thấp hơn các phương
thức khác. Lunt (1992) cho rằng tiêu chí chấp nhận thẻ tín dụng phụ thuộc vào hạn
mức tín dụng cao, chất lượng dịch vụ khách hàng cao, phí và lãi suất thấp.
Phí thường niên được xem như là một khoản tiền mà các ngân hàng phát hành thẻ sẽ
áp dụng để cho phép người dùng sử dụng thẻ trong một khoảng thời gian nhất định và phí
thường niên thường được tính trên một năm. Theo đó, phí thường niên này sẽ được các
ngân hàng tính toán vào cuối năm và thông qua việc ghi nhận dư nợ vào hạn mức khả
dụng của khách háng sử dụng thẻ tín dụng. Chan (1997) tìm thấy rằng ở Hong Kong,
những người sử dụng thẻ tín dụng thường yêu cầu mức phí thường niên thấp và
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
thời gian được miễn lãi thanh toán kéo dài hơn. Chirapanda và Yoopecth (2008) chỉ ra
rằng các phương tiện truyền thông của các ngân hàng nên áp dụng phí thường niên
thấp cho các thẻ tín dụng phát hành trong nước cũng như các thẻ tín dụng quốc tế.
Shannon và Yooptech (2002) phát hiện ra rằng thẻ cao cấp thường có phí thường niên
cao hơn (thường gấp đôi) so với thẻ tín dụng thông thường. Qua đó các tác giả tìm
thấy rằng các khách hàng có thẻ tín dụng cao cấp thường ít sử dụng hơn so với các
khách hàng sở hữu thẻ tín dụng thông thường.
2.5.6. Vị thế của khách hàng
Việc sử dụng thẻ tín dụng có thể mang lại cho khách hàng cảm giác giàu có và vị
thế cao trong xã hội. Một trong những vấn đề xuất hiện bởi hầu hết những người sử
dụng thẻ tín dụng là hành vi sử dụng thẻ tín dụng giúp họ nâng cao được vị thế của bản
thân trước mặt bạn bè và đồng nghiệp, nâng cao tính chuyên nghiệp và hiện đại. Đặc
biệt, đối với thị trường các nước đang phát triển hoặc kém phát triển tại châu Á, hành
vi sử dụng thẻ tín dụng có thể mạng lại cảm giác “Tây hóa” cho người sử dụng, làm
cho họ cảm thấy sành điệu, hiện đại và có vẻ thành công. Cụ thể, có những lý do mà
tại sao một người lại muốn sở hữu một chiếc thẻ tín dụng quốc tế bao gồm:
- Nâng giá trị hình ảnh của bản thân bởi vì họ xem đó là một tín hiệu của người
thành đạt.
- Cho mọi người thấy rằng họ hiểu được thế giới phương Tây ra sao và lối sống
phương Tây như thế nào trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
- Chỉ ra rằng người sở hữu thẻ tín dụng quốc tế đang có nhiều tiền bởi vì họ có
khả năng được cấp hạn mức tín dụng bởi các tổ chức tín dụng.
Tuy nhiên, thay vì hành vì thể hiện bản thân trước đám đông làm gia tăng nhu cầu sử
dụng thẻ tín dụng quốc tế từ khách hàng thì cũng có những tâm trạng và cảm xúc hoàn
toàn ngược lại đẩy khách hàng đến tình hình suy nghĩ tiêu cực về thẻ tín dụng quốc tế. Cụ
thể, nhiều người cho rằng việc sử dụng thẻ tín dụng quốc tế có thể thúc đẩy họ chi tiêu và
mua sắm những thứ không thực sự cần thiết. Ngày nay, với sự phát triển về mặt hình ảnh
và hệ thống thông tin, chúng ta chỉ cần ở nhà và máy tính là có thể tự do mua sắm lựa
chọn thỏa thích hầu như đầy đủ các mặt hàng trên các phương tiện internet. Điều này dẫn
con người đến lòng tham muốn mua mọi thứ vì chúng quá bắt mắt và hấp
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
dẫn đối với họ. Một trong những bài toán kinh điển nhất của kinh tế học là: “Với
nguồn lực có giới hạn, hãy giải quyết nhu cầu vô hạn của con người”, bài toán này cho
ta thấy được rằng, con người luôn có khao khát sở hữu mọi thứ. Do đó, việc sở hữu thẻ
tín dụng có thể được xem như cơ hội để chủ sở hữu thẻ có thể mua sắm và sở hữu thỏa
thích những gì họ cần. Tuy nhiên, việc này cũng đi đối với những khoản nợ tiềm ẩn mà
nếu không quản lý chặt chẽ có thể tạo ra những gánh nặng tài chính mà chủ thẻ không
ngờ tới. Do đó, nhiều người thường có suy nghĩ tiêu cực về thẻ tín dụng vì họ nghĩ
rằng thẻ tín dụng sẽ thôi thúc họ đến hành vi mua sắm những thứ không thật sự cần
thiết và hao mòn dần các khoản tiết kiệm.
2.6. Tổng quan các nghiên cứu trước đây
Các nghiên cứu hiện tại cố gắng diễn giải và xem xét các loại biến thái độ có ảnh
hưởng như thế nào lên hành vi mang nợ của các cá nhân. Mặc dù, nợ thẻ tín dụng đang
được xem xét mở rộng trong các nghiên cứu gần đây nhưng sự tập trung chính chỉ đơn
thuần dựa vào số nợ. Rất ít nghiên cứu quan tâm về nguồn gốc của các khoản nợ thẻ tín
dụng. Bài nghiên cứu của Wang và cộng sự (2011) cố gắng chứng minh làm thế nào mà
các biến số thái độ khác nhau có ảnh hưởng lên việc sử dụng thẻ tín dụng và việc sử dụng
trong các khoản nhỏ nhặt, đây được xem là hai nguồn gốc chính gây nên các khoản nợ thẻ
tín dụng. Có một điều được chấp nhận rộng rãi rằng các biến thái độ là một trong những
nguyên nhân dẫn đến việc sử dụng sai trái thẻ tín dụng. Nhưng không có nghiên cứu nào
so sanh các ảnh hưởng khác nhau của mỗi nhân tố trong cùng một mô hình. Các nghiên
cứu hiện tại cố gắng sử dụng phương pháp thống kê để phát hiện các ảnh hưởng khác biệt
của mỗi nhân tố thái độ. Dựa theo các hàm hồi quy, bài nghiên cứu của các tác giả phát
hiện ra rằng các biến thái độ có khả năng giải thích tuyệt vời trong việc xem xét hành vi
sử dụng thẻ tín dụng xoay vòng và lặp lại cũng như việc sử dụng thẻ tín dụng trong các
khoản chi tiêu nhỏ nhặt. Cụ thể hơn, bài nghiên cứu phát hiện rằng việc sử dụng thẻ tín
dụng một cách xoay vòng, lặp lại và sử dụng cho các khoản chi tiêu nhỏ nhặt có mối quan
hệ gần gũi với các thái độ về thẻ tín dụng, tiền bạc và các khoản nợ. Thái độ về rủi ro dự
đoán một cách hiệu quả việc sử dụng thẻ tín dụng cho các khoản chi nhỏ nhặt; tuy nhiên,
nó lại không có tương quan đến hành vi sử dụng thẻ tín dụng lặp lại. Các phát hiện trong
bài nghiên cứu đã bật lên vai trò của các biến thái độ trong hành vi về nợ của người tiêu
dùng. Hơn thế nữa, bái nghiên cứu cũng nhận dạng vai trò
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
đặc trưng của các biến thái độ khác nhau, những biến có ý nghĩa rất lớn trong thực tế.
Với mục đích lấp đầy khoảng cách trong lý thuyết hành vi tiêu dùng như hiểu
biết về hình ảnh, chủ nghĩa duy vật và hành vi chi tiêu của người tiêu dùng lên xu
hướng sử dụng thẻ tín dụng của các sinh viên cao đẳng, Nga và các cộng sự (2011) đã
thực hiện bài nghiên cứu tại thị trường Malaysia nhằm tìm hiểu về các vấn đề trên. Các
phát hiện từ bài nghiên cứu của các tác giả cho thấy rằng chủ nghĩa duy vật là nhân tố
dàn xếp cục bộ trong mối quan hệ giữa sự thấu hiểu về mặt hình ảnh và sự chi tiêu quá
khích của người tiêu dùng. Nghiên cứu cũng cho thấy sự chi tiêu quá khích không phải
là một nhân tố dàn xếp trong mối quan hệ giữa chủ nghĩa duy vật và xu hướng sử dụng
thẻ tín dụng. Tuy nhiên, việc chi tiêu quá khích đang có những ảnh hưởng to lớn.
Ahmed và các cộng sự (2010) đã thực hiện bài nghiên cứu xem xét về hành vi sử
dụng thẻ tín dụng tại Malaysia với mục đích là tìm hiểu thái độ của người tiêu dùng và
hành vi chi tiêu thông qua việc sử dụng thẻ tín dụng của họ. Bài nghiên cứu này được dựa
trên một cuộc khảo sát bằng bảng câu hỏi được thực hiện tại Malaysia. Dựa vào việc xem
xét một cách rộng rãi các nghiên cứu trước đây, mô hình trong bài nghiên cứu này được
phát triển nhằm nhận dạng các nhân tố về mặt tâm lý có ảnh hưởng đến thái độ của người
tiêu dùng hướng về việc sử dụng thẻ tín dụng. Đầu tiên, bài nghiên cứu này phát hiện ra
rằng, chỉ có thang đo đại diện cho phong cách sống là cho thấy có ảnh hưởng lên thái độ
của người tiêu dùng trong khi những nhân tố khác lại không cho thấy tác động đáng kể
nào. Thứ hai, một phát hiện khá quan trọng của bài nghiên cứu này là sự tự quý trọng bản
thân lại không cho thấy bất kỳ ảnh hưởng nào trong việc hình thành nên thái độ của người
tiêu dùng. Cuối cùng, bài nghiên cứu này phát hiện ra rằng hành
vi không có một sự liên kết nào có ý nghĩa thống kê với thái độ. Không có ảnh hưởng
có ý nghĩa thống kê nào của thái độ lên mức nợ của thẻ tín dụng. Các phát hiện trong
bài nghiên cứu này góp phần hỗ trợ cho các kỳ vọng về mặt lý thuyết cũng như các
nghiên cứu đã được thực hiện trước đây. Về mặt hàm ý thực tiễn, các phát hiện trong
bài nghiên cứu của các tác giả có những đóng góp rất quan trọng đối với các ngân
hàng và các định chế tài chính phát hành thẻ tín dụng, bởi vì chúng giúp các nhà quản
lý hiểu tốt hơn về chủ thẻ tại Malaysia cũng như hành vi và thái độ của họ về việc sử
dụng thẻ tín dụng.
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
Fogel và Schneider (2010) đã thực hiện bài nghiên cứu về việc sử dụng thẻ tín dụng
của các sinh viên cao đẳng. Các sinh viên cao đẳng thường không xem xét các rủi ro tiềm
ẩn của việc gánh chịu các khoản nợ từ thẻ tín dụng do đó thường bị áp lực bởi các khoản
nợ này. Vì thế, các tác giả muốn xem xét thu nhập khả dụng và trạng thái việc làm của
nhóm sinh viên này có ảnh hưởng đến hành vi sử dụng thẻ tín dụng của họ ra sao. Các kết
quả nghiên cứu cho thấy rằng mức thu nhập khả dụng của các sinh viên càng cao thì hành
vi tiêu dùng thông qua việc sử dụng thẻ tín dụng của họ càng thiếu trách nhiệm và dễ rơi
vào các khoản nợ mất kiểm soát. Trong khi đó, các công việc bán thời gian có mối liên kết
khá chặt chẽ với hành vi tiêu dùng của sinh viên.
Với mục đích phân tích hành vi của các chủ thẻ tại Singapore thông qua một mẫu
rộng các nhóm khác nhau về mặt nhân khẩu, tiểu sử sử dụng thẻ tín dụng và sự hiểu
biết của họ về thẻ tín dụng, Gan và các cộng sự (2008) đã thực hiện bài nghiên cứu về
việc sử dụng thẻ tín dụng của các chủ thẻ tại Singapore. Kết quả bài nghiên cứu cho
thấy rằng, số lượng thẻ tín dụng bị ảnh hưởng bởi thu nhập và giới tính cũng như sự
thấu hiểu của chủ thẻ về việc “thẻ tín dụng có thể dẫn đến hành vi chi tiêu quá mức”,
“tiết kiệm là nguồn lực để thanh toán”, “các mức lãi suất không hợp lý”, “thẻ tín dụng
là cách thể hiện bản thân”. Số lượng thẻ tín dụng cũng bị ảnh hưởng bởi các biến có
liên quan đến thẻ tín dụng như: sai sót thường xuyên trong thanh toán, tần suất sử
dụng, chi tiêu cho giải trí, và mua xăng dầu. Bài nghiên cứu này cung cấp sự thấu hiểu
sâu sắc về hành vi của các chủ thẻ tín dụng tại Singapore, do đó nó rất hữu ích trong
việc thiết kế các chiến lược marketing đối với các nhà phát hành thẻ.
Norum (2008) cho rằng các sinh viên cao đẳng đại diện cho một thị trường có lợi đối
với các công ty bán một phân khúc rộng lớn các hàng hóa và dịch vụ bao gồm cả tín dụng.
Một lĩnh vực đáng quan tâm có liên quan đến nợ tín dụng là mối liên kết của nó với hành
vi tiêu dùng quá mức. Bài nghiên cứu của tác giả đã phân tích hành vi muc sắm quá mức
trong khuôn khổ của một nên fkinh tế bằng việc sử dụng một mẫu các sinh viên cao đẳng.
Dữ liệu được thu thập từ 7342 sinh viên đang học chủ yếu tại đại học Midwestern. Phân
tích hồi quy cho thấy rằng thu nhập, tỷ lệ thời gian ưa thích, thái độ về tiền bạc, việc sử
dụng thẻ tín dụng và giới tính có liên quan chặt chẽ tới hành vi mua sắm quá mức. Bài
nghiên cứu cung cấp các thông tin bổ ích cho sự phát triển cho chính sách của các trường
đại học có liên quan đến giáo dục tài chính và tư vấn cũng như xem
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
xét lại các chương trình giảng dạy.
Woo (2008) muốn tìm hiểu thái độ về tiền bạc và sự sử dụng thẻ tín dụng giữa
những người mua sắm quá mức và không quá mức của tầng lớp trẻ tại Úc, do đó, tác
giả đã thực hiện bài nghiên cứu tài Úc nhằm tìm hiểu xu hướng chi tiêu quá mức của
tầng lớp giới trẻ tại quốc gia này. Dữ liệu bài nghiên cứu này được tác giả thu thập
bằng cách sử dụng phương pháp tường chặn trong các khu phức hợp mua sắm tại
Perth, Western Australia. Một bảng câu hỏi đã được phân phối đến các đối tượng phù
hợp và nhận được khoảng 18% sự phản hồi từ các đối tượng này. Kết quả nghiên cứu
của tác giả phát hiện rằng những người mua sắm quá mức dường như có sự thấu hiểu
về tiền bạc như là một nguồn lực của sức mạnh và uy tín. Họ cũng là những người
thường xuyên sử dụng thẻ tín dụng và cũng thường là người thường xuyên mặc cả.
Không có sự khác biệt giữa những người mua sắm quá mức và không quá mức tại các
khuôn khổ thời gian khác nhau.
Abdul-Muhmin và Umar (2007) đã thực hiện bài nghiên cứu để xem xét mối
quan hệ giữa việc sở hữu một chiếc thẻ tín dụng và hành vi sử dụng thẻ tín dụng tại
các tiểu vương quốc Ả Rập. Tại các tiểu vương quốc Ả Rập, bởi vì sự ngăn cấm các
lợi ích của đạo Hồi, có một cuộc tranh luận kéo dài về sự chấp nhận cho hành động sở
hữu và sử dụng thẻ tín dụng. Tuy nhiên, những thống kê ngành phù hợp đã cho thấy
rằng việc sỡ hữu và sử dụng thẻ tín dụng đang ngày càng gia tăng. Trong bài nghiên
cứu, các tác giả đã xem xét thực nghiệm về bản chất của việc sở hữu và sử dụng thẻ tín
dụng tại các tiểu vương quốc Ả Rập cũng như xem xét mở rộng bản chất đó, và làm
như thế nào mà các đặc tính đó bị ảnh hưởng bởi nhân khẩu của người tiêu dùng và
thái độ của họ đối với nợ. Bằng cách sử dụng dữ liệu từ các cuộc khảo sát đã được cấu
trúc, các tác giả đã phát hiện rằng sự thâm nhập của thẻ tín dụng vào các quốc gia này
là tương đối thấp, những người phụ nữ Ả Rập thường sở hữu thẻ tín dụng hơn là nam
giới, việc sử dụng thẻ tín dụng có xu hướng được lựa chọn, thái độ về nợ là nhân tố
xác định quan trọng của việc sở hữu thẻ tín dụng nhưng không phải là hành vi sử dụng
thẻ, và sự định giá các đặc tín của thẻ là khá công bằng giữa các chủ thẻ.
Bernthal và các cộng sự (2005) cho rằng thẻ tín dụng là một công nghệ thiết yếu
đang ngày càng tăng lên, nhưng nó cũng mang theo những khả năng nghịch lý đối với
33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
khách hàng giữa quỹ đạo phong cách sống trong thị trường tự do và sự giới hạn. Các
tác giả đã phân tích các tài khoản được cung cấp bởi người tiêu dùng, các nhà tư vấn
tín dụng và tham gia vào các hội thảo tư vấn tín dụng để phát triển các lý thuyết mang
tính khác biệt về các điều kiện của phong cách sống thông qua thực tế về thẻ tín dụng.
Các kỹ năng và khẩu vị được diễn tả bởi thực tế thẻ tín dụng giúp phân biệt giữa
phong cách sống của những người với nguồn vốn tri thức về văn hóa cao hơn so với
những người có nguồn vốn văn hóa thấp hơn. Sự khác biệt trong việc thực hành điều
tiết phong cách sống được thừa nhận để bắt đầu một cuộc tranh luận về văn hóa có liên
quan đến quyền được phép làm bất kỳ điều gì của người tiêu dùng.
Lee và Kwon (2002) đã chứng minh việc sử dụng thẻ tín dụng của người tiêu
dùng thì hướng cụ thể tới chức năng chính của thẻ như: một phương tiện thanh toán
thay thế hay là một kênh tài trợ trung gian. Bằng việc sử dụng dữ liệu khảo sát về tài
chính của khách hàng năm 1998, các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng sự sẵn sàng
sử dụng thẻ tín dụng thông qua các thẻ ngân hàng có mối tương quan âm với việc sử
dụng thẻ cửa hàng như một dạng tài trợ trung gian dự trữ của khách hàng, điều này cho
thấy rằng vai trò của việc nắm giữ thẻ cửa hàng chỉ được xem như một dòng tín dụng
bổ sung. Mối quan hệ tiêu cực này cũng được phát hiện là có tồn tại giữa việc sử dụng
thẻ ngân hàng của khách hàng và việc sử dụng thẻ cửa hàng của họ cho mục đích giao
dịch, ám chỉ rằng chức năng của thẻ cửa hàng như là một phương tiện trung gian thanh
toán thay thế. Việc sử dụng thẻ cửa hàng của khách hàng biến động tùy theo chức năng
và có liên quan đến một vài biến số bao gồm: sự sử dụng thẻ ngân hàng, lịch sử tín
dụng, thái độ về tín dụng, thu nhập, giáo dục và đạo đức.
Mccarty và Shrum (2000) cho rằng khi các nhà nghiên cứu khảo sát phấn khởi trong
việc đo lường các giá trị cá nhân của người phản hồi, họ thường sử dụng phương pháp tỷ
lệ hơn là phương pháp xếp hạng bởi vì nó dễ hơn và nhanh hơn và các dữ liệu lợi suất dễ
phục vụ trong phân tích thống kê tham số. Tuy nhiên, bởi vì các giá trị cá nhân vốn đã có
cấu trúc mang tính tích cực, những người phản hồi thường biểu hiện ít sự khác biệt giữa
các giá trị và đánh giá tỷ lệ của họ hướng nhiều hơn về các mặt tiêu cực của thang đo. Sự
thiếu hụt về mặt khác biệt hóa có ảnh hưởng tiềm ẩn lên các đặc tính thống kê của giá trị
và khả năng phát hiện các mối quan hệ giữa các biến khác nhau. Hai kiểm nghiệm được
thực hiện thông qua khảo sát bằng email đối với một mẫu tổng
34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
thể chung để kiểm định phương pháp tỷ lệ thay thế được thiết kế để gia tăng sự khác
biệt và giảm khả năng của người phản hồi đưa ra các ý kiến tích cực tối đa trong thang
đo giá trị con người. Các kết quả cho thấy rằng một thủ tục trong đó những người phản
hồi đầu tiên lựa chọn mức độ quan trọng cao nhất và thấp nhất trong thang đo, sau đó
xếp hạng chúng, cung cấp nhiều sự khác biệt hơn và ít giá trị cực đại hơn so với thủ
thuật thông thường. Các khác biệt gia tăng đã ảnh hưởng đến tính phù hợp của cấu trúc
và dẫn đến các kết quả có mối tương quan bền vững cao hơn giữa các xếp hạng tỷ lệ
và các biến tiêu chuẩn khác.
Các nghiên cứu hiện tại đã đề xuất một mô hình mang tính khái niệm về việc làm
thế nào sự lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi giá trị mang tính
con người. Mô hình đề nghị rằng các giá trị có thể ảnh hưởng đến việc lựa chọn sản
phẩm một cách trực tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc vào ý nghĩa của sản phẩm và loại
đánh giá được sử dụng để đánh giá giá trị của sản phẩm đó. Cụ thể hơn, các giá trị sẽ
có ảnh hưởng trực tiếp lên sự lựa chọn sản phẩm khi người tiêu dùng chú ý về ý nghĩa
biểu tượng của sản phẩm và tạo ra đánh giá có ảnh hưởng lên chúng, trong khi đó lại
có ảnh hưởng gián tiếp khi người tiêu dùng chú ý về ý nghĩa hữu dụng của sản phẩm
và có những đánh giá từng phần về sản phẩm. Để kiểm định các giả thuyết này, Allen
và Sik (1999) đã phát triển các thang đo để đo lượng sự ưa thích cho hai dạng ý nghĩa
và đánh giá như trên, và sau đó kiểm định mối liên kết giữa các thang đo này và ảnh
hưởng trực tiếp, gián tiếp của giá trị con người lên việc sở hữu sản phẩm. Những kết
quả dựa vào việc sở hữu những loại xe hơi nhỏ hơn hoặc lớn hơn và của các loại kinh
mát đều xác nhận các giả thuyết của bài nghiên cứu.
2.7. Đề xuất mô hình nghiên cứu
Qua việc tổng quan các lý thuyết có liên quan và các yếu tố tác động đến quyết
định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng thì luận văn đề xuất mô hình nghiên cứu như sau
nhằm giải quyết mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu đã đề ra.
35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu được đề xuất
2.8. Tóm tắt chương 2
Chương 02 đầu tiên tổng quan về thẻ tín dụng để người đọc có thể thấy được ưu
điểm và nhược điểm của việc sử dụng thẻ tín dụng so với các loại thẻ khác. Đồng thời
trong chương này luận văn cũng sơ lược về ba lý thuyết giải thích quyết định chấp nhận
thẻ của cá nhân bằng lý thuyết hành động hợp lý, lý thuyết hành vi dự định và lý thuyết
chấp nhận công nghệ. Bên cạnh đó luận văn cũng tiến hành trình bày các yếu tố tác động
đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng được đề cập ở các nghiên cứu trước đây và
tổng quan các nghiên cứu trước đây cũng như đề xuất mô hình nghiên cứu mà luận văn áp
dụng để giải thích các yếu tố tác động đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của
các khách hàng của các Chi nhánh BIDV tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG KINH DOANH THẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
3.1. Tổng quan Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
3.1.1. Giới thiệu Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tên công ty niêm yết: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Trụ sở chính: 35 Hàng Vôi, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.
Vốn điều lệ (tính đến cuối năm 2018): 34.187.153.340,000 VNĐ
Mã niêm yết: BID
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh: Ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và đầu tư tài
chính.
Số lượng cán bộ nhân viên: 25.000
Số lượng Chi nhánh: 191 trong đó khu vực thành phố Hồ Chí Minh hiện có 36
chi nhánh.
Số lượng điểm mạng lưới: 855
Số lượng ATM và máy POS: 57.825
Số các quốc gia hiện diện thương mại: 06 quốc gia
3.1.2. Kết quả kinh doanh
Hiện BIDV có 191 chi nhánh, trong đó khu vực thành phố Hồ Chí Minh có 36
chi nhánh, và đây cũng khu vực phát triển trọng điểm của BIDV chỉ đứng sau khu vực
Hà Nội. Trong phần này luận văn tiến hành đánh giá các kết quả kinh doanh của BIDV
thông qua các tiêu chí: thu nhập lãi thuần, lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ, chi phí dự
phòng rủi ro tín dụng, cho vay và cho thuê tài chính khách hàng, tiền gửi của khách
hàng; và các tiêu chí này được thể hiện trong bảng 3.1 của luận văn.
Đầu tiên, luận văn trình bày tình cho vay của BIDV từ năm 2015 đến năm 2018.
37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
Diễn biến này được thể hiện trong bảng 3.1. Qua đây có thể thấy rằng cho vay của
BIDV có xu hướng tăng liên tục qua các năm, từ mức 713.633 tỷ VNĐ ở năm 2016
tăng lên đến 976.334 tỷ VNĐ ở năm 2018 với tốc độ tăng trưởng tín dụng của BIDV
trong vòng 04 năm nay lên đến 65,22%. Điều này cho thấy rằng tương tự như các ngân
hàng thương mại khác, BIDV cũng cố gắng nhiều trong công tác mở rộng cho vay
nhằm thu được một thu nhập từ lãi cao hơn và lợi nhuận sau thuế cao hơn.
Bảng 3.1. Các tiêu chí phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của
BIDV qua các năm (2015 – 2018)
ĐVT: tỷ VNĐ
Tiêu chí
Năm
2016 2017 2018
Thu nhập lãi thuần 23.394 30.955 34.956
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ 2.513 2.966 3.551
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 9.200 14.847 18.894
Cho vay và cho thuê tài chính khách hàng 713.633 855.536 976.334
Tiền gửi của khách hàng 726.022 859.985 989.671
Nguồn: Báo cáo tài chính BIDV qua các năm
Đối với tình hình huy động tiền gửi của BIDV từ năm 2015 đến năm 2018. Diễn
biến huy động tiền gửi được thể hiện trong bảng 3.1. Qua đây có thể thấy rằng huy
động tiền gửi của BIDV có xu hướng tăng liên tục qua các năm, từ mức 564.583 tỷ
VNĐ ở năm 2015 tăng lên đến 989.671 tỷ VNĐ ở năm 2018 với tốc độ tăng của huy
động tiền gửi của BIDV trong vòng 04 năm nay lên đến 75,29%. Điều này cho thấy
rằng tương tự như các ngân hàng thương mại khác, BIDV cũng cố gắng nhiều trong
công tác mở rộng huy động tiền gửi nhằm bổ sung đủ vốn tài trợ cho các hoạt động
kinh doanh của BIDV cũng như đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn được đảm bảo. Đồng thời
với tốc độ gia tăng của huy động tiền gửi cao hơn so với tăng trưởng tín dụng thì có
thể minh chứng cho việc mặc dù tăng tiền gửi để đủ vốn cho vay nhưng BIDV đã tính
toán và đưa phần đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn vào khi huy động tiền gửi khách hàng.
Tiếp theo luận văn trình bày tình thu nhập lãi thuần của BIDV từ năm 2015 đến
năm 2018. Diễn biến này được thể hiện trong bảng 3.1. Qua đây có thể thấy rằng thu
38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
nhập lãi thuần của BIDV có xu hướng tăng liên tục qua các năm, từ mức 19.315 tỷ VNĐ
ở năm 2015 tăng lên đến 34.956 tỷ VNĐ ở năm 2018 với tốc độ tăng của thu nhập lãi
thuần của BIDV trong vòng 04 năm nay lên đến 80,98%. Điều này cho thấy rằng tương
tự như các ngân hàng thương mại khác, BIDV đã có một số thành công nhất định trong
việc gia tăng thu nhập lãi thuần của ngân hàng bằng cách phối hợp tốt chính sách huy
động và cho vay của ngân hàng. Mặc dù trong giai đoạn này, mặt bằng lãi suất của
Việt Nam có xu hướng đi xuống nhưng mức thu nhập lãi thuần của BIDV trong giai
đoạn này lại khá ấn tượng.
Tiếp theo luận văn trình bày tình thu từ dịch vụ của BIDV từ năm 2015 đến năm
2018. Diễn biến này được thể hiện trong bảng 3.1. Qua đây có thể thấy rằng thu từ
dịch vụ của BIDV có xu hướng tăng liên tục qua các năm, từ mức 2.337 tỷ VNĐ ở
năm 2015 tăng lên đến 3.551 tỷ VNĐ ở năm 2018 với tốc độ tăng của thu từ dịch vụ
của BIDV trong vòng 04 năm nay lên đến 51,95%. Điều này cho thấy rằng tương tự
như các ngân hàng thương mại khác, các hoạt động kinh doanh phi truyền thống, cụ
thể là thu phí dịch vụ (trong đó có hoạt động của thẻ), đang được đẩy mạnh liên tục
qua các năm. Mặc dù so với thu nhập lãi thuần thì mức tăng của thu phí dịch vụ chưa
thật sự đáng kể. Tuy nhiên, đây cũng là một điểm mà các nhà quản lý của BIDV cần
lưu ý trong khi các ngân hàng thương mại khác xem nguồn thu phí từ dich vụ như là
một tấm chắn cho ngân hàng trước các cú sốc của lãi suất.
Cuối cùng, luận văn thể hiện tình hình trích lập chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
của BIDV từ năm 2015 đến năm 2018. Diễn biến này được thể hiện trong bảng 3.1.
Qua đây có thể thấy rằng trích lập chi phí dự phòng rủi ro tín dụng của BIDV có xu
hướng tăng liên tục qua các năm, từ mức 5.676 tỷ VNĐ ở năm 2015 tăng lên đến
18.894 tỷ VNĐ ở năm 2018 với tốc độ tăng của trích lập chi phí dự phòng rủi ro tín
dụng của BIDV trong vòng 04 năm nay lên đến 232.88%. Điều này cho thấy rằng mặc
dù thu nhập lãi thuần tăng nhưng mức trích lập của BIDV cũng tăng cao. Nói cách
khác, chất lượng tài sản của BIDV đang có sự suy giảm đáng kể trong thời gian này.
Đây cũng như là một minh chứng cho việc cần thiết phải đẩy mạnh thu phí từ dịch vụ
để hạn chế việc gia tăng cho vay không cần thiết với mong muốn tăng thu từ lãi. Một
lần nữa, vấn đề nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng
của BIDV từ phía khách hàng lại cần thiết được nghiên cứu hơn.
39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
Đối với hoạt động thẻ, thị trường thẻ Việt Nam năm 2018 ghi nhận số lượng thẻ
lũy kế đạt 86 triệu thẻ. Riêng tại BIDV, đến năm 2018, số lượng thẻ lũy kế đạt hơn 7
triệu thẻ, lượng thẻ này mang đến cho BIDV nguồn thu nhập thuần từ thẻ đạt 1,663 tỷ
đồng.
Về cấu thành thu nhập, thì trong 3 năm trở lại đây, nguồn thu nhập chủ yếu đến
từ thẻ ghi nợ nội địa, chiếm trung bình vào 79%, đứng thứ hai là thẻ tín dụng quốc tế,
chiếm 11% và còn lại là đóng góp của thẻ ghi nợ quốc tế, dịch vụ POS và ATM.
Đơn vị tính:%
Cơ cấu thu nhập hoạt động kinh doanh thẻ
5
3
11
2
79
GNNĐ GNQT TDQT POS ATM
Hình 3.1. Biểu diễn cơ cấu nhập từ hoạt động kinh doanh thẻ tại BIDV
năm 2018.
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh thẻ BIDV 2018
Với 11% đóng góp này, hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại hệ thống BIDV có
các kết quả đạt được như sau:
Thứ nhất, về số lượng thẻ lũy kế tính đến thời điểm cuối năm 2018 đã đạt khoảng
130 nghìn thẻ, đem đến nguồn dư nợ tín dụng cuối kỳ là 1,288 tỷ đồng trong số
308,337 tỷ dư nợ bán lẻ (chiểm khoảng 0,4% tổng dư nợ bán lẻ).
Xét về biên độ lợi nhuận, thẻ tín dụng là sản phẩm mang đến biên độ lợi nhuận cao
40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
hơn rất nhiều so với hoạt động tín dụng truyền thống.
NIM tín dụng bình quân thẻ tín dụng năm 2018 đạt ở mức 5,08% trong khi đó
NIM tín dụng bán lẻ bình quân toàn hệ thống BIDV đang ở mức 3,14%.
Riêng ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh, xét về kết quả kinh doanh thẻ theo khu
vực thì thành phố hồ chí minh là khu vực có mức đóng góp cao, hoạt động sôi nổi,
đứng thứ 2 trong hệ thống chỉ sau khu vực Hà Nội.
Năm 2018, số lượng thẻ tín dụng lũy kế khu vực hồ chí minh đạt 23 nghìn thẻ,
chiếm 17,6% trong số 130 nghìn thẻ của hệ thống,
Thu lãi ròng thẻ tín dụng năm 2018 đạt 12.5 tỷ đồng và dư nợ thẻ cuối kỳ đạt
277.19 tỷ đồng.
3.2. Tổng quan hoạt động thẻ tín dụng tại Việt Nam
Trong phần này, luận văn sẽ lần lượt trình bày diễn biến tỷ lệ thanh toán bằng
tiền mặt của Việt Nam, số lượng thẻ được phát hành ở Việt Nam, giá trị giao dịch của
Việt Nam qua các phương thức thanh toán lần lượt ở bảng 3.1 và hình 3.1 và 3.2.
Dựa vào số liệu có trong bảng 3.1, có thể thấy rằng nhìn chung tình hình thanh
toán bằng tiền mặt ở Việt Nam đang có sự suy giảm nhẹ trong giai đoạn từ 2008 đến
năm 2018. Cụ thể, với tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt đạt 14,10% ở năm 2008, giảm
xuống chỉ còn 11,31% ở năm 2018. Con số này phản ánh được thực trạng người dân
và các tổ chức kinh tế ở Việt Nam đang lựa chọn phương thức thanh toán qua thẻ (bao
gồm các loại thẻ thông thường và thẻ tín dụng).
Bảng 3.2. Diễn biến tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt của Việt Nam (2016
– 2018)
Đơn vị tính: %
Năm Thanh toán dùng tiền mặt
2016 11,95
2017 11,94
2018 11,31
Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước
41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
Đồng thời, dựa vào hình 3.1, có thể thấy rằng số lượng thẻ được phát bởi các
ngân hàng ở Việt Nam gia tăng liên tục từ năm 2008 đến năm 2018. Cụ thể, số lượng
thẻ được phát hành ở năm 2008 chỉ đạt 11 triệu thẻ, nhưng đã tăng lên đến hơn 141
triệu thẻ vào cuối năm 2018. Qua đây có thể thấy rằng thị trường thẻ của Việt Nam
đang dần nhận được nhiều sự quan tâm bởi người dân, minh chứng là số lượng phát
hành ngày càng tăng cao trong giai đoạn này. Tuy nhiên, có một điểm cần lưu ý là có
thể số lượng thẻ phát hành nhiều nhưng cũng có tồn tại một lượng không nhỏ các “tài
khoản ma”, nói cách khác các thẻ liên kết với tài khoản này không được sử dụng. Do
đó, luận văn tiếp tục phân tích giá trị giao dịch của Việt Nam qua các phương thức
thanh toán để từ đó có thể định hình rõ ràng thị trường thẻ của Việt Nam đang thay đổi
như thế nào. Diễn biến này được thể hiện trong hình 3.2.
160
142
140
121
120
106
100
80
60
40
20
0
2016 2017 2018
Hình 3.2. Diễn biến số lượng thẻ phát hành bởi các Ngân hàng ở Việt
Nam
Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước
Dựa vào hình 3.3 có thể thấy rằng, mặc dù giá trị giao dịch qua thẻ ngân hàng và
và máy POS/EFTPOS/EDC đều có xu hướng gia tăng liên tục từ năm 2013 đến năm
2018, nhưng tốc độ tăng của hai loại hình này nhìn chung có sự khác biệt. Cụ thể, dựa
vào bảng số liệu 3.3, có thể thấy rằng, giá trị giao dịch qua thẻ ngân hàng đạt 32.217 tỷ
VNĐ ở năm 2013 tăng đến 191.147 tỷ VNĐ ở năm 2018 với tốc độ tăng lên đến hơn
42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
493%. Trong khi đó, giá trị giao dịch thông qua máy POS/EFTPOS/EDC đạt 35.977 tỷ
VNĐ ở năm 2013 và tăng lên đến 157.183 tỷ VNĐ với tốc độ tăng lên đến hơn 387%.
Qua đây có thể thấy rằng giá trị giao dịch qua thẻ ngân hàng đang dần nhận được
nhiều sự quan tâm của người tiêu dùng với sự gia tăng liên tục của giá trị giao dịch qua
thẻ ngân hàng trong giai đoạn này.
250000
200000
150000
100000
50000
0
2016 2017 2018
Thẻ ngân hàng POS/EFTPOS/EDC
Hình 3.3. Diễn biến giá trị giao dịch của Việt Nam qua các phương tiện
thanh toán
Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước
Bảng 3.3. Giá trị giao dịch của Việt Nam qua phương tiện thanh toán
Đơn vị: tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
Năm
Thẻ ngân hàng POS/EFTPOS/EDC
2016 127.580 70.172
2017 156.179 95.054
2018 191.147 157.183
Nguồn:Ngân hàng Nhà Nước
43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
30
3.3. Tình hình kinh doanh thẻ tín dụng các Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - khu vực thành phố Hồ Chí Minh
Trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018, hoạt động kinh doanh thẻ tại BIDV
không ngừng được cải thiện, về số liệu thống kê đều ghi nhận tăng bao gồm các chỉ
tiêu như thu dịch vụ ròng, thu nhập thuần thẻ, huy động vốn cuối kỳ và huy động vốn
bình quan. Kết quả kinh doanh được thống kê cụ thể tại Bảng 3.4.
Bảng 3.4. Kết quả kinh doanh thẻ của hệ thống BIDV giai đoạn 2016 -
2018
Đơn vị: tỷ VNĐ
Năm 2016 2017 2018
Thu dịch vụ ròng (tỷ đồng) 299 348 398
Thu nhập thuần thẻ (tỷ đồng) 910 1,292 1,663
Huy động vốn cuối kỳ 16,843 21,559 28,880
Huy động vốn bình quân 14,271 18,252 28,269
Tường tự cấu thành loại thẻ, hiện tại chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động
kinh doanh thẻ vẫn chủ yếu là thẻ GNNĐ, do vậy về cấu thành thu nhập từ hoạt động
kinh doanh thẻ của có phần không được đồng đều. Thu nhập kinh doanh thẻ tại BIDV
vẫn chủ yếu đến từ thẻ GNNĐ, chiếm hơn 75% trong những năm trở lại đây. Trong
khi đó, thẻ tín dụng chỉ chiếm khoảng từ 11% – 13% trong tổng thu nhập từ hoạt động
kinh doanh thẻ.
Bảng 3.5. Cơ cấu thu nhập kinh doanh thẻ BIDV giai đoạn 2016 2018
Đơn vị: tỷ VNĐ
Năm 2016 2017 2018
Thẻ GNNĐ 76.0% 78.00% 79.00%
Thẻ GNQT 3.0% 3.00% 2.00%
Thẻ TDQT 13.0% 12.00% 11.00%
POS 2.0% 1.00% 3.00%
ATM 6.0% 6.00% 5.00%