Download luận văn thạc sĩ ngành phương pháp dạy môn hóa học với đề tài: Thiết kế tài liệu hướng dẫn học sinh khá giỏi tự học phần hóa hữu cơ lớp 11, cho các bạn làm luận văn tham khảo
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
Luận văn: Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học hóa hữu cơ lớp 11
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Võ Sỹ Hiện
THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ HỌC
PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11
DÙNG CHO HỌC SINH KHÁ GIỎI
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Võ Sỹ Hiện
THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ HỌC
PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11
DÙNG CHO HỌC SINH KHÁ GIỎI
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số : 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ HUY HẢI
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
3. LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Hóa cùng các
thầy cô trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức và thực hiện
thành công khóa đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Lí luận và phương pháp dạy học hóa
học, tạo cơ hội học tập và nâng cao trình độ chuyên môn về lĩnh vực mà tôi tâm
huyết.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu cùng các thầy cô giáo và các
em học sinh các trường THPT Quốc tế Á Châu, Lê Quý Đôn, Chuyên Lê Hồng
Phong, Nguyễn Du – TP Hồ Chí Minh, THPT Vũng Tàu – TP Vũng Tàu đã giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực nghiệm sư phạm.
Xin gửi lời cảm ơn đến Phòng Sau Đại học, trường Đại học Sư phạm thành
phố Hồ Chí Minh, đã tạo điều kiện thuận lợi để luận văn được hoàn thành đúng
tiến độ.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Huy Hải và PGS.TS.
Trịnh Văn Biều đã tận tình chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương và
hoàn thành luận văn.
Và điều quan trọng nữa là luận văn được hoàn thành với sự nỗ lực của bản
thân và sự động viên, giúp đỡ của những người thân trong gia đình.
Võ Sỹ Hiện
4. MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI................................4
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu..............................................................................4
1.1.1. Các đề tài về thiết kế website, e-book tự học hóa học .................................4
1.1.2. Các đề tài về thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn ......................................4
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học ............................................................................6
1.2.1. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học .........................................6
1.2.2. Phương pháp dạy học tích cực .....................................................................6
1.3. Tự học..................................................................................................................8
1.3.1. Khái niệm về tự học .....................................................................................8
1.3.2. Các hình thức tự học.....................................................................................8
1.3.3. Tự học có hướng dẫn....................................................................................9
1.3.4. Chu trình tự học của học sinh.....................................................................11
1.3.5. Năng lực tự học ..........................................................................................12
1.3.6. Các kỹ năng tự học.....................................................................................15
1.3.7. Một số yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tự học môn hóa của HS THPT.....16
1.4. Tài liệu tự học....................................................................................................18
1.4.1. Khái niệm tài liệu, tài liệu tự học...............................................................18
1.4.2. Tài liệu tự học lý thuyết .............................................................................20
1.4.3. Tài liệu tự học về bài tập............................................................................20
1.4.4. Bài tập hóa học...........................................................................................21
1.4.5. Ý nghĩa của tài liệu tự học đối với việc học tập của học sinh....................23
1.5. Học sinh khá giỏi hóa học .................................................................................24
1.5.1. Khái niệm học sinh khá giỏi.......................................................................24
1.5.2. Những phẩm chất và năng lực của HS khá giỏi hóa học ...........................24
1.5.3. Hình thành và phát triển tư duy cho HS khá giỏi hóa học .........................25
1.6. Thực trạng về tự học môn hóa học ở một số trường THPT ..............................26
1.6.1. Về vấn đề tự học của HS THPT.................................................................26
1.6.2. Về vấn đề thiết kế tài liệu tự học................................................................30
5. Tóm tắt chương 1......................................................................................................33
Chương 2. THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ HỌC PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11
DÙNG CHO HỌC SINH KHÁ GIỎI .......................................................................34
2.1. Tổng quan về phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT ...................................................34
2.2. Những định hướng khi thiết kế tài liệu tự học...................................................36
2.3. Quy trình thiết kế tài liệu tự học........................................................................38
2.3.1. Xác định mục đích, yêu cầu của việc thiết kế ............................................38
2.3.2. Xác định nội dung và cấu trúc của tài liệu.................................................39
2.3.3. Xác định các chủ đề tự học phần lý thuyết ................................................40
2.3.4. Xác định loại bài tập sẽ đưa vào tài liệu.....................................................40
2.3.5. Thu thập thông tin để thiết kế tài liệu.........................................................41
2.3.6. Tiến hành thiết kế tài liệu...........................................................................41
2.3.7. Tham khảo, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp và chỉnh sửa ........................42
2.3.8. Thực nghiệm, bổ sung và hoàn thiện .........................................................42
2.4. Cấu trúc tài liệu tự học.......................................................................................43
2.5. Nội dung tài liệu tự học .....................................................................................45
2.5.1. Hướng dẫn sử dụng tài liệu ........................................................................45
2.5.2. Nội dung tài liệu tự học lý thuyết...............................................................48
2.5.3. Nội dung tài liệu tự học về bài tập .............................................................79
2.5.4. Tự kiểm tra đánh giá ................................................................................110
2.6. Một số biện pháp giúp sử dụng tài liệu hiệu quả.............................................116
Tóm tắt chương 2....................................................................................................121
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................................123
3.1. Mục đích thực nghiệm.....................................................................................123
3.2. Đối tượng thực nghiệm....................................................................................123
3.3. Tiến hành thực nghiệm ....................................................................................123
3.4. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm.........................................................125
3.5. Kết quả thực nghiệm........................................................................................127
3.5.1. Kết quả thực nghiệm về mặt định lượng..................................................127
3.5.2. Phân tích kết quả học tập của các lớp thực nghiệm và đối chứng ...........133
3.5.3. Kết quả thực nghiệm về mặt định tính .....................................................134
Tóm tắt chương 3....................................................................................................136
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................137
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................142
PHỤ LỤC...................................................................................................................146
6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BTHH: bài tập hóa học
CTPT: công thức phân tử
CTCT: công thức cấu tạo
Dd (dd): dung dịch
ĐC: đối chứng
ĐHSP: Đại học Sư phạm
đktc: điều kiện tiêu chuẩn
G: giỏi
GV: giáo viên
hh: hỗn hợp
HS: học sinh
HCM: Hồ Chí Minh
K: khá
NXB: nhà xuất bản
PTHH (pthh): phương trình hóa học
PTN: phòng thí nghiệm
SGK (sgk): sách giáo khoa
SGV (sgv): sách giáo viên
SL: số lượng
TB: trung bình
THPT: trung học phổ thông
TLTH tài liệu tự học
TN: thực nghiệm
Y: yếu
YK: yếu kém
7. DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Mức độ cần thiết của việc HS tự học............................................................27
Bảng 1.2. Lý do HS cần phải tự học qua tài liệu ..........................................................27
Bảng 1.3. Quan điểm của HS về tự học........................................................................28
Bảng 1.4. Công việc HS thực hiện trong tự học ...........................................................29
Bảng 1.5. Phần trăm HS trong lớp biết cách tự học môn hóa.......................................29
Bảng 1.6. Những khó khăn học sinh gặp phải khi tự học.............................................30
Bảng 1.7. Nguồn tài liệu GV thường sử dụng ..............................................................31
Bảng 1.8. Các yêu cầu đối với tài liệu tự học ...............................................................31
Bảng 1.9. Những nội dung cần thiết trong tài liệu tự học.............................................32
Bảng 2.1. Cấu trúc phần hóa học hữu cơ lớp 11 THPT................................................35
Bảng 3.1. Danh sách các lớp thực nghiệm và đối chứng............................................123
Bảng 3.2. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1 ................127
Bảng 3.3. Tổng hợp phân loại kết quả học tập bài kiểm tra số 1................................128
Bảng 3.4. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra số 1.....................................129
Bảng 3.5. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2 ................129
Bảng 3.6. Tổng hợp phân loại kết quả học tập bài kiểm tra số 2................................130
Bảng 3.7. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra số 2.....................................131
Bảng 3.8. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích tổng hợp 2 bài kiểm tra......131
Bảng 3.9. Tổng hợp phân loại kết quả học tập 2 bài kiểm tra ....................................132
Bảng 3.10. Tổng hợp các tham số đặc trưng 2 bài kiểm tra .......................................133
Bảng 3.11. Kết quả đánh giá TLTH............................................................................135
8. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Chu trình tự học của học sinh .......................................................................11
Hình 2.1. Quy trình thiết kế tài liệu tự học dùng cho HS khá giỏi ...............................43
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 1 ......................................................128
Hình 3.2. Biểu đồ phân loại kết quả học tập bài kiểm tra số 1 ...................................128
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 2 ......................................................130
Hình 3.4. Biểu đồ phân loại kết quả học tập bài kiểm tra số 2 ...................................130
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích tổng hợp 2 bài kiểm tra............................................132
Hình 3.6. Biểu đồ phân loại kết quả học tập tổng hợp 2 bài kiểm tra.........................132
9. 1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức đã đặt ngành giáo dục đứng trước
nhiều cơ hội thuận lợi, đồng thời cũng phải đối mặt với những thử thách lớn trong
vấn đề đào tạo nguồn nhân lực theo những yêu cầu mới. Trước tình hình đó, toàn
ngành giáo dục đang nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng tích
cực, phát huy tối đa khả năng tự học của học sinh; từng bước rèn luyện tư duy độc
lập nhằm tạo ra những lớp người mới năng động sáng tạo, giàu tính nhân văn.
Trong thời đại ngày nay, để khẳng định giá trị của bản thân, mỗi người cần
phải không ngừng học tập. Vấn đề là ở chỗ không phải lúc nào cũng có thầy dạy và
không thể lúc nào cũng đến trường. Chúng ta phải biết tự học, tự đánh giá năng lực
thông qua đó hoàn thiện và nâng cao tri thức, kỹ năng của bản thân, có như vậy mới
đáp ứng được với yêu cầu của xã hội ngày càng phát triển.
Đối với học sinh – những tri thức tương lai, thì việc tự học phải được đặt lên
hàng đầu. Học sinh nào biết tự học, tự đánh giá chính xác năng lực của bản thân thì
sẽ có kết quả học tập tốt hơn và thành công hơn trong cuộc sống. Điều đó được
minh chứng bằng kết quả thi đại học hàng năm đã có không ít các em học ở vùng
sâu, vùng xa, vùng kinh tế khó khăn đạt kết quả rất cao. Kết quả đó phần lớn là do
năng lực tự học, tự nghiên cứu của các em rất tốt.
Sau một thời gian đổi mới phương pháp dạy và học, các em học sinh đã biết
đầu tư cho việc tự học nhiều hơn. Trong thực tế, đã có một số tài liệu đề cập đến các
phương pháp, biện pháp giúp học sinh tự học môn hóa học nhưng chưa có tài liệu
hướng dẫn tự học một cách cụ thể và thực sự hiệu quả cho đa số HS (nhất là HS có
sức học khá giỏi). Nên chúng tôi mong rằng phần nghiên cứu này có thể làm tốt
được nhiệm vụ đặt ra nhằm giúp HS tự học hiệu quả môn hóa học.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã chọn đề tài “THIẾT KẾ TÀI LIỆU
TỰ HỌC PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11 DÙNG CHO HỌC SINH KHÁ GIỎI” để
nghiên cứu.
10. 2
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế tài liệu hướng dẫn học sinh khá giỏi tự học phần hóa hữu cơ lớp 11;
nhằm phát huy năng lực vận dụng kiến thức, khả năng tư duy hóa học, ... đồng thời
góp phần nâng cao chất lượng dạy và học hóa học ở các trường THPT hiện nay.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề tự học của học sinh phổ thông
+ Tìm hiểu quá trình tự học và phương pháp dạy học hóa học ở THPT.
+ Tìm hiểu thực trạng về khả năng tự học, tự kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ
năng hóa học của học sinh hiện nay.
- Thiết kế tài liệu tự học phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT bao gồm các vấn đề lý
thuyết, bài tập, các đề tự kiểm tra,… giúp học sinh khá giỏi tự học có hiệu quả.
- Thử nghiệm đánh giá tính khả thi và hiệu quả việc sử dụng tài liệu tự học cho học
sinh lớp 11.
+ Tổ chức thực nghiệm sư phạm.
+ Tổng kết và rút ra bài học kinh nghiệm.
4. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học hóa học phần hữu cơ ở trường THPT.
5. Đối tượng nghiên cứu
Việc thiết kế tài liệu tự học phần hóa hữu cơ cho HS khá giỏi lớp 11 THPT.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nội dung vấn đề nghiên cứu: một số chương Hiđrocacbon, Ancol –
phenol, Anđehit – axit cacboxylic, chương trình hóa học lớp 11.
- Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: một số trường THPT tại TP. HCM và Tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Giới hạn về thời gian nghiên cứu: năm học 2011-2012.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu tài liệu được thiết kế một cách khoa học, phù hợp đối tượng và sử dụng
một cách hiệu quả thì sẽ phát huy tính tích cực, chủ động của HS, tạo hứng thú học
11. 3
tập từ đó tăng cường năng lực tự học đồng thời nâng cao chất lượng dạy và học hóa
học ở trường phổ thông hiện nay.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Đọc và nghiên cứu tài liệu.
- Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, phân
loại, ... trong nghiên cứu tài liệu lý luận có liên quan.
8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Nghiên cứu kế hoạch học tập của học sinh lớp 11 THPT.
- Quan sát, trò chuyện với học sinh nhằm đánh giá thực trạng hoạt động tự học
của học sinh hiện nay.
- Tìm hiểu trình độ HS, mức độ nắm bắt kiến thức của các đối tượng HS để
thiết kế quy trình tự học.
- Trao đổi kinh nghiệm với các nhà giáo dục, các giáo viên lâu năm để hoàn
thiện tài liệu tự học.
- Điều tra thăm dò trước và sau thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
8.3. Nhóm các phương pháp toán học
- Tính các tham số thống kê.
- Kiểm định số liệu thực nghiệm bằng thống kê toán học.
9. Đóng góp mới của đề tài
- Điều tra thực trạng hoạt động tự học môn hóa học của HS lớp 11 THPT,
phân tích thực trạng hiện nay.
- Định hướng cho HS tự học theo chu trình gồm 4 bước (có xét đến một số yếu
tố ảnh hưởng tới việc tự học môn hóa của HS THPT).
- Thiết kế tài liệu tự học phần hóa hữu cơ lớp 11 dùng cho các đối tượng HS,
đặc biệt là HS khá giỏi có thể học tốt và hiệu quả.
- Bước đầu nghiên cứu một số biện pháp giúp sử dụng hiệu quả tài liệu tự học
phần hóa hữu cơ lớp 11 nhằm phục vụ việc dạy và học hóa học ở trường THPT.
12. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Việc nghiên cứu, bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh THPT thông
qua các môn học nói chung và môn Hóa học nói riêng là một vấn đề rất cần thiết.
Với quan điểm đó, trong những năm gần đây, đã có một số đề tài nghiên cứu bồi
dưỡng năng lực tự học hóa học cho học sinh bằng những nội dung và biện pháp
khác nhau. Theo đó, có thể kể ra một số đề tài nghiên cứu của các tác giả theo hai
hướng chủ yếu sau:
1.1.1. Các đề tài về thiết kế website, e-book tự học hóa học
1. “Thiết kế sách giáo khoa điện tử lớp 10 - nâng cao chương nhóm halogen”,
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thu Hà năm 2008, ĐHSP TP. HCM.
2. “Thiết kế sách giáo khoa điện tử chương “Dung dịch – Sự điện li” lớp 10
chuyên hóa học”, Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Tuyết Nhung năm
2009, ĐHSP TP. HCM.
3. “Xây dựng website nhằm tăng cường năng lực tự học cho học sinh giỏi hóa
lớp 11”, Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Tuyết Hoa năm 2010, ĐHSP TP
HCM.
4. “Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ
thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học – chương trình THPT chuyên”,
Luận văn thạc sĩ của Trịnh Lê Hồng Phương năm 2011, ĐHSP TP HCM.
1.1.2. Các đề tài nghiên cứu về thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn
1. “Nâng cao chất lượng dạy học phần Hoá vô cơ (chuyên môn I) ở Trường
CĐSP bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun”, Luận văn
thạc sĩ của tác giả Hoàng Thị Kiều Trang năm 2004, ĐHSP Hà Nội.
2. “Nâng cao năng lực tự học cho HS giỏi hoá học bằng tài liệu tự học có
hướng dẫn theo môđun (Chương Ancol-phenol và chương Anđehit-xeton)”,
Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Thị Tuyết Mai năm 2008, ĐHSP Hà Nội.
13. 5
3. “Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun nhằm tăng cường năng
lực tự học cho học sinh giỏi hóa học lớp 11 THPT”, Luận văn thạc sĩ của
tác giả Nguyễn Ngọc Nguyên năm 2010, ĐHSP TP HCM.
4. “Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun nhằm nâng cao năng
lực tự học cho Học sinh giỏi hóa lớp 12 THPT”, Luận văn thạc sĩ của
Trần Thị Thanh Hà năm 2010, ĐHSP TP HCM.
5. “Biên soạn tài liệu hướng dẫn tự học môn hóa học lớp 11 THPT”, Luận
văn thạc sĩ của Trần Thị Hiền năm 2011, ĐHSP TP HCM.
Theo quan điểm của các tác giả trên thì việc thiết kế tài liệu tự học có hướng
dẫn môn hóa học là một biện pháp hữu hiệu giúp cho học sinh có thể dễ dàng trong
việc tự học, tự kiểm tra đánh giá kiến thức đồng thời cung cấp cho các em một
phương pháp học tập mới mẻ. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là một trong nhiều hướng
tiếp cận vấn đề “hướng dẫn HS tự học”. Bên cạnh đó nội dung của các công trình
vẫn còn nhiều chỗ cần được tiếp tục nghiên cứu và bổ sung.
Thật vậy, những công trình nghiên cứu kể trên đều có điểm chung là giúp HS
có một công cụ tự học hiệu quả. Tuy nhiên, các tác giả vẫn chưa quan tâm nhiều
đến một số vấn đề sau:
- Đa số các công trình trên chỉ chú trọng đến đối tượng là sinh viên đại học,
cao đẳng; HS lớp chuyên hoặc HS giỏi hóa học chứ chưa thật sự chú ý đến đa số
HS THPT (nhất là HS có sức học khá giỏi trở xuống).
- Ở mỗi bài học chưa có phần hướng dẫn cụ thể để HS nắm vững kiến thức
trọng tâm.
- Chưa cung cấp đầy đủ đa dạng các câu hỏi lí thuyết, bài tập bám sát SGK
hoặc mở rộng, nâng cao đáp ứng cho các kì thi quan trọng.
- Chưa đi sâu hướng dẫn HS các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm
hóa hữu cơ lớp 11 THPT.
- Ngoài ra, các công trình trên vẫn chưa đề xuất được các biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng tài liệu vào công việc giảng dạy.
Là những người đang công tác trong ngành giáo dục, chúng tôi hiểu rằng
14. 6
nhiệm vụ cấp bách của GV hiện nay là dạy cho HS cách học, một trong các cách
học hiệu quả đó là tự học. Không phải sinh viên cao đẳng, đại học hay HS giỏi
THPT mới phải tự học, mà HS nào cũng có thể tự học, vì tự học giúp HS học tập tốt
hơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Để hiểu rõ hơn tầm quan trọng của việc tự học, sau đây chúng ta nghiên cứu
thêm về xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học
1.2.1. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
Theo PGS. TS. Trịnh Văn Biều [3], một số xu hướng đổi mới phương pháp
dạy học trên thế giới và ở nước ta hiện nay là:
1. Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển lối
học từ thông báo tái hiện sang sáng tạo, tìm tòi, khám phá.
2. Cá thể hóa việc dạy học.
3. Sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học đặc biệt là tin học và công nghệ
thông tin vào dạy học.
4. Tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống. Chuyển từ lối học
nặng về tiêu hóa kiến thức sang lối học coi trọng việc vận dụng kiến thức.
5. Cải tiến việc kiểm tra và đánh giá kiến thức.
6. Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt đời.
7. Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo sự
phát triển của HS, theo cấp học, bậc học).
Như vậy, để đáp ứng được những xu hướng đổi mới trên thì người giáo viên
ngoài việc truyền đạt kiến thức, còn phải khơi dậy và phát triển tối đa năng lực tự
học, tự sáng tạo của HS.
1.2.2. Phương pháp dạy học tích cực [3]
1.2.2.1. Tính tích cực
Tính tích cực là một trong những thuộc tính quan trọng của nhân cách, được
biểu hiện qua hành động năng nổ, hăng hái của chủ thể và có ảnh hưởng lớn đến kết
15. 7
quả của công việc.
Hình thành và phát triển tính tích cực là một trong những nhiệm vụ chủ yếu
của giáo dục, nhằm đào tạo những con người mới năng động, góp phần phát triển xã
hội.
Tính tích cực trong hoạt động học tập là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở
khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri
thức.
Trong học tập, HS phải tự “khám phá” ra những hiểu biết mới đối với bản
thân dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên.
1.2.2.2. Phương pháp học tập tích cực
Hiện nay việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đòi hỏi phải
đổi mới đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học đến cách thức kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập.
Mục đích của việc đổi mới phương pháp là chuyển đổi lối dạy học truyền thụ
một chiều sang dạy học theo phương pháp tích cực nhằm giúp HS phát huy tính tự
giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác,
kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống mới trong thực tiễn; tạo niềm tin
và hứng thú trong học tập.
Dạy học tích cực đồng nghĩa với việc học sinh là chủ thể hoạt động (HS tìm
tòi, khám phá, phát hiện, khai thác và xử lý thông tin,… tự hình thành hiểu biết,
năng lực và phẩm chất), GV là người thiết kế, tổ chức hoạt động nhận thức cho HS,
dạy HS cách học, chú trọng hình thành cho các em năng lực tự học, sáng tạo, hợp
tác….
Như vậy, phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc tích cực hóa hoạt động
nhận thức của HS, nghĩa là hướng vào phát huy năng lực giải quyết vấn đề, khả
năng tự học của người học đồng thời tạo nên sự tương tác tích cực giữa người dạy
và người học.
16. 8
1.3. Tự học
1.3.1. Khái niệm về tự học
Theo GS. Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng
các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, ...) và có khi cả cơ bắp
(khi phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình, cả động cơ, tình cảm, cả
nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không
ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý chí, biết biến khó
khăn thành thuận lợi, ...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại,
biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình” [34].
Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe
radio, truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triển lãm, giao
tiếp với các chuyên gia và những người hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực khác
nhau, ... Người tự học phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính,
điểm quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi chép những
điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề cương, biết cách tra cứu từ điển và sách
tham khảo, biết cách làm việc trong thư viện… Đối với HS, tự học còn thể hiện
bằng cách tự làm các bài tập chuyên môn, tham gia các câu lạc bộ, các nhóm thực
nghiệm và các hoạt động ngoại khóa khác. Tự học đòi hỏi phải có tính độc lập, tự
chủ, tự giác và kiên trì cao.
Từ những quan điểm trên cho thấy tự học là một hình thức học có tính cá nhân
do bản thân người học nỗ lực thực hiện. Tự học có ý nghĩa to lớn đối với bản thân
người học và để tiến hành được công việc này đòi hỏi cá nhân phải tự giác, huy
động các năng lực trí tuệ, phẩm chất tâm lý trong quá trình chiếm lĩnh tri thức khoa
học.
1.3.2. Các hình thức tự học [27]
1.3.2.1. Tự học hoàn toàn (không có GV hướng dẫn)
Là sự học tập thông qua tìm hiểu thực tế, học kinh nghiệm của người khác. HS
gặp nhiều khó khăn do có nhiều lỗ hổng kiến thức, HS khó thu xếp tiến độ, kế
hoạch tự học, không tự đánh giá được kết quả tự học của mình...
17. 9
1.3.2.2. Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa)
HS được nghe GV giảng giải minh họa, nhưng không được tiếp xúc với GV,
không được hỏi han, không nhận được sự giúp đỡ khi gặp khó khăn. Với hình thức
tự học này, HS cũng không đánh giá được kết quả học tập của mình.
1.3.2.3. Tự học qua tài liệu hướng dẫn (e-book)
HS tự học qua e-book. Trong tài liệu e-book trình bày cả nội dung, cách xây
dựng kiến thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ dẫn cách
tra cứu, bổ sung, làm lại cho đến khi đạt được (thí dụ học theo các phần mềm trên
máy tính). Song nếu chỉ dùng tài liệu tự học HS cũng có thể gặp khó khăn vì không
có sự trợ giúp của GV.
1.3.2.4. Tự học có hướng dẫn trực tiếp
HS có tài liệu và gặp trực tiếp GV một số tiết trong tuần, được GV chỉ dẫn,
giảng giải, sau đó về nhà tự học. Đây là hình thức cần được đưa vào phổ biến trong
nhà trường phổ thông vì mức độ của nó phù hợp với khả năng của HS.
Tự thực hiện một số hoạt động học tập ở lớp dưới sự hướng dẫn của GV: thí
dụ như khi dạy học GV nêu tình huống hay nêu vấn đề rồi hướng dẫn HS tự giải
quyết; hoặc GV giao bài tập rồi hướng dẫn HS tự làm... Hình thức này cũng đem lại
kết quả nhất định nếu được tiến hành hợp lý.
Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập: thí dụ như học bài hay làm
bài tập ở nhà (khâu vận dụng kiến thức) là công việc thường xuyên của HS phổ
thông. Để giúp HS có thể tự học ở nhà một cách dễ dàng, GV thiết kế tài liệu hướng
dẫn tự học phù hợp, sau đó GV cần tăng cường kiểm tra - đánh giá kết quả học bài,
làm bài tập ở nhà của HS, cuối cùng là giải đáp những thắc mắc của HS.
1.3.3. Tự học có hướng dẫn
Mối quan hệ giữa dạy và tự học là quan hệ giữa tác động bên ngoài và hoạt
động bên trong. Tác động dạy của GV là bên ngoài hỗ trợ cho HS tự phát triển, còn
tự học của HS mới là nhân tố quyết định sự phát triển của bản thân HS. Hình thức
tự học có hướng dẫn là hướng dẫn để HS tự học. Trong tự học có hướng dẫn, HS
nhận được sự hướng dẫn từ hai nguồn: từ tài liệu hướng dẫn và trực tiếp từ GV.
18. 10
Nguồn hướng dẫn qua tài liệu: Tài liệu SGK Hóa học thường chỉ trình bày
kiến thức mà không có những chỉ dẫn về phương pháp hoạt động để dẫn đến kiến
thức, để hình thành kĩ năng. Bởi vậy HS rất bị động, không hiểu phương hướng,
bước đi, kế hoạch như thế nào và sau khi học xong cũng không thể tự rút ra được
điều gì về phương pháp làm việc để vận dụng cho các bài sau. Để khắc phục tình
trạng đó tài liệu tự học ngoài việc trình bày nội dung kiến thức, còn hướng dẫn cả
cách thức hoạt động để phát hiện vấn đề, thu thập thông tin, xử lí thông tin, rút ra
kết luận, kiểm tra và đánh giá kết quả ...
Nguồn hướng dẫn trực tiếp của GV qua các giờ lên lớp: Hiện nay theo quy
đinh của Bộ Giáo dục & Đào tạo, môn Hoá học trong các trường THPT có thời gian
từ 2-3 tiết/ tuần, thời gian đó nếu để giảng giải kiến thức và luyện tập cho HS thì
không đủ; nhưng nếu để HS hoàn toàn tự học thì cũng không được. Chúng tôi cho
rằng có thể tận dụng thời gian tiếp xúc giữa GV và HS để GV tổ chức, hướng dẫn
và rèn luyện cho HS những kĩ năng tự học cụ thể. Rất nhiều HS từ trước đến nay
vẫn học tập một cách thụ động, ghi chép học thuộc, áp dụng máy móc, chỉ dựa vào
lời giảng của GV, hầu như không có thói quen tự học, thậm chí đọc xong một đoạn
trong SGK, không thể tự tóm tắt được nội dung chính, đặc biệt là không thể rút ra
phương pháp chung để thực hiện một loại hoạt động nào đó. Rèn luyện kĩ năng tự
học cho HS là một quá trình lâu dài phức tạp và luôn luôn được củng cố, nâng cao
và bổ sung thêm, do đó tốt nhất là nên dành một phần thời gian tiếp xúc giữa GV và
HS ở trên lớp để thực hiện công việc đó.
Hoạt động tự học của HS có nhiều khâu, nhiều bước, được tiến hành thông
qua các hoạt động học tập của chính bản thân họ. Đây là quá trình tự giác, tích cực,
tự lực chiếm lĩnh tri thức khoa học bằng hành động của chính mình hướng tới
những mục đích nhất định. Vì vậy, quá trình tổ chức dạy học phải làm cho hoạt
động học của HS chuyển từ trạng thái bị động sang chủ động. HS biết tự sắp xếp,
bố trí các công việc sẽ tiến hành trong thời gian tự học, biết huy động các điều kiện,
phương tiện cần thiết để hoàn thành từng công việc, biết tự kiểm tra, tự đánh giá kết
quả hoạt động tự học của chính mình.
19. 11
Như vậy khái niệm tự học ở đây được hiểu là hoạt động tự lực của HS để
chiếm lĩnh tri thức khoa học đã được qui định thành kiến thức học tập trong chương
trình và SGK với sự hướng dẫn của GV thông qua các phương tiện học tập như tài
liệu tự học, tài liệu tra cứu, giáo án điện tử,...HS sử dụng tài liệu tự học kết hợp với
SGK; TLTH sẽ cung cấp cho HS nội dung kiến thức, phương pháp học nội dung
kiến thức đó và tự làm bài tập vận dụng.
1.3.4. Chu trình tự học của học sinh
Trong quá trình học tập của HS, chúng tôi định hướng cho các em áp dụng
chu trình gồm 4 bước như sau:
Hình 1.1. Chu trình tự học của học sinh
Bước (1): Xây dựng kế hoạch tự học
Khi xây dựng kế hoạch tự học và nhất là thời gian biểu tự học, HS cần chú ý
một số yêu cầu sau:
- Đảm bảo thời gian tự học phù hợp cho từng môn.
- Đảm bảo luân phiên hợp lí trong việc tự học các bộ môn khác nhau.
- Phải phân bố thời gian một cách hợp lí giữa tự học và nghỉ ngơi.
- Đảm bảo tính mềm dẻo và tính thực tế của kế hoạch và thời gian biểu tự học.
Bước (2): Tự nghiên cứu, tự thể hiện
HS tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng, giải
quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (mới - đối với người học).
HS tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự sắm vai trong các tình
huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức của mình; tự thể hiện qua sự hợp tác,
trao đổi, đối thoại, giao tiếp với bạn bè và GV, tạo ra sản phẩm có tính chất xã hội
(1)
Xây dựng kế
hoạch tự học
(2)
Tự nghiên cứu
Tự thể hiện
(3)
Tự kiểm tra
đánh giá
Tự học
(4)
Tự điều chỉnh
bổ sung
20. 12
của cộng đồng lớp học.
Bước (3): Tự kiểm tra, đánh giá
Trong quá trình tự học, việc tự kiểm tra đánh giá của học sinh phải được thực
hiện có hệ thống bằng nhiều hình thức như:
- Tái hiện những điều đã học theo bố cục, đề cương nhất định và tập trình bày
cho bản thân hay cho người khác.
- Trả lời những câu hỏi trong sách giáo khoa hoặc tài liệu tự học.
- Làm bài tập hoặc các đề tự kiểm tra (nếu có) và tự đánh giá bằng đáp án sẵn
có.
Bước (4): Tự điều chỉnh, bổ sung
- Tìm điểm yếu, lỗ hổng kiến thức.
- Học lại phần chưa nắm vững, bổ sung kiến thức còn yếu.
- Hệ thống, tổng kết lại kiến thức và đề ra biện pháp phòng ngừa sai sót, cải
tiến phương pháp học.
1.3.5. Năng lực tự học
1.3.5.1. Khái niệm năng lực tự học [22]
Năng lực tự học hết sức quan trọng vì tự học là chìa khoá tiến vào thế giới
hiện đại và văn minh - thế giới của trí thức. Năng lực tự học là khả năng tự mình
tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất
lượng cao. Để bồi dưỡng cho HS năng lực tự học, tự nghiên cứu, GV cần hướng
dẫn và tạo các cơ hội, điều kiện thuận lợi cho HS hoạt động nhằm phát triển các
năng lực đó.
1.3.5.2. Các năng lực tự học cần bồi dưỡng và phát triển cho HS [32]
- Năng lực nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề
Năng lực nhận biết, tìm tòi, phát hiện vấn đề hết sức quan trọng đối với mọi
người, đặc biệt là HS khá-giỏi. Nhờ năng lực này HS vừa tự làm giàu kiến thức của
mình, vừa rèn luyện tư duy và thói quen phát hiện, tìm tòi,…Năng lực này đòi hỏi
HS phải nhận biết, hiểu, phân tích, tổng hợp, so sánh sự vật hiện tượng được tiếp
xúc; suy xét từ nhiều góc độ, có hệ thống trên cơ sở những lí luận và hiểu biết đã có
21. 13
của mình; phát hiện ra các khó khăn, mâu thuẫn xung đột, các điểm chưa hoàn
chỉnh cần giải quyết, bổ sung, các bế tắc, nghịch lí cần phải khai thông, khám phá,
làm sáng tỏ,…
Ngoài ra, để phát hiện đúng vấn đề, đòi hỏi người học phải thâm nhập, hiểu
biết khá sâu sắc đối tượng, đồng thời biết liên tưởng, vận dụng những hiểu biết và
tri thức khoa học của mình đã có tương ứng. Trên cơ sở đó, dường như xuất hiện
“linh cảm”, và từ đó mạch suy luận được hình thành. Phải sau nhiều lần suy xét
thêm trong óc, vấn đề phát hiện được nói lên thành lời, hiện lên rõ ràng, thúc bách
việc tìm kiếm con đường và hướng đi để giải quyết.
- Năng lực giải quyết vấn đề
Trong cuộc sống của mỗi người bao gồm một chuỗi các vấn đề khác nhau
được giải quyết. Nhờ vào việc đối mặt và giải quyết các vấn đề, mỗi người ngày
càng trưởng thành và thích nghi hơn với cuộc sống, xây dựng cho mình cuộc sống
có chất lượng ngày càng phát triển.
Năng lực giải quyết vấn đề bao gồm khả năng trình bày giả thuyết; xác định
cách thức giải quyết và lập kế hoạch giải quyết vấn đề; khảo sát các khía cạnh, thu
thập và xử lí thông tin; đề xuất các giải pháp, kiến nghị và kết luận. Kinh nghiệm
thực tế cho thấy nhiều HS thu thập được một khối lượng thông tin phong phú nhưng
không biết cách xử lí để tìm ra con đường đạt được mục tiêu. Điều này đòi hỏi sự
hướng dẫn cẩn thận và kiên trì của các GV ngay từ những hoạt động đầu của giải
quyết vấn đề.
Nếu nói rằng trong dạy học, quan trọng nhất là dạy cho HS cách học, thì trong
đó cần coi trọng dạy cho HS kĩ thuật giải quyết vấn đề. Với kĩ thuật này, HS có thể
áp dụng vào rất nhiều trường hợp trong học tập cũng như trong cuộc sống để lĩnh
hội các tri thức cần thiết cho mình. Nên xem kĩ thuật giải quyết vấn đề vừa là công
cụ nhận thức, nhưng đồng thời là mục tiêu của việc dạy học cho HS phương pháp tự
học.
- Năng lực xác định những kết luận đúng
Đây là một năng lực quan trọng cần cho người học đạt đến những kết luận
22. 14
đúng của quá trình giải quyết vấn đề, hay nói cách khác, các tri thức cần lĩnh hội
sau khi giải quyết vấn đề sẽ có được một khi chính bản thân HS có năng lực này.
Năng lực này bao gồm các khả năng khẳng định hay bác bỏ giả thuyết, hình
thành kết quả và đề xuất vấn đề mới, hoặc áp dụng (nếu cần thiết). Trên thực tế có
rất nhiều trường hợp được đề cập đến trong lúc giải quyết vấn đề, nên HS có thể đi
chệch ra khỏi vấn đề chính đang giải quyết hoặc lạc với mục tiêu đề ra ban đầu. Vì
vậy hướng dẫn cho HS kĩ thuật xác định kết luận đúng không kém phần quan trọng
so với các kĩ thuật phát hiện và giải quyết vấn đề. Các quyết định phải được dựa
trên logic của quá trình giải quyết vấn đề và nhắm đúng mục tiêu.
- Năng lực vận dụng kiến thức (hoặc tự thu nhận thức kiến thức mới)
Kết quả cuối cùng của việc học tập phải được thể hiện ở chính ngay trong thực
tiễn cuộc sống, hoặc là HS vận dụng kiến thức đã học để nhận thức, cải tạo thực
tiễn, hoặc trên cơ sở kiến thức và phương pháp đã có nghiên cứu, khám phá, thu
nhận thêm kiến thức mới. Cả hai đều đòi hỏi người học phải có năng lực vận dụng
kiến thức.
Việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đặc biệt trong các trường hợp mới, lại
làm xuất hiện các vấn đề đòi hỏi phải giải quyết. Như vậy kĩ năng giải quyết vấn đề
lại có cơ hội để rèn luyện và kết quả của việc giải quyết vấn đề giúp cho người học
thâm nhập sâu hơn vào thực tiễn. Từ đó hứng thú học tập, niềm say mê và khao
khát được tìm tòi, khám phá, áp dụng kiến thức và kinh nghiệm tăng lên, các động
cơ học tập đúng đắn càng được bồi dưỡng vững chắc. Giải quyết các vấn đề thực
tiễn mới làm nảy sinh nhu cầu nghiên cứu tài liệu, trao đổi, hợp tác với bạn bè, đồng
nghiệp. Các kĩ năng về giao tiếp, cộng tác, huy động nguồn lực được rèn luyện. Kết
quả của hoạt động thực tiễn vừa làm giàu thêm tri thức, vừa soi sáng, giải thích, làm
rõ thêm các kiến thức được học từ SGK, tài liệu. HS thấy tự tin, chủ động hơn,
đồng thời họ lại phải có thái độ dám chịu trách nhiệm về các quyết định mình đã lựa
chọn và có kĩ năng lập luận, bảo vệ các quyết định của mình.
- Năng lực đánh giá và tự đánh giá
Dạy học đề cao vai trò tự chủ của HS, đòi hỏi phải tạo điều kiện, cơ hội và
23. 15
khuyến khích (thậm chí bắt buộc) HS đánh giá và tự đánh giá mình. Chỉ có như
vậy, họ mới dám suy nghĩ, dám chịu trách nhiệm và luôn luôn tìm tòi sáng tạo, tìm
ra cái mới, cái hợp lí, cái có kết quả tốt hơn.
Mặt khác, kết quả tất yếu của việc rèn luyện các kĩ năng phát hiện và giải
quyết vấn đề, kết luận và áp dụng kết quả của quy trình giải quyết vấn đề đòi hỏi
HS phải luôn đánh giá và tự đánh giá. HS phải biết được mặt mạnh mặt hạn chế của
mình, cái đúng- sai trong việc mình làm mới có thể tiếp tục vững bước tiếp trên con
đường học tập chủ động của mình. Không có khả năng đánh giá, HS khó có thể tự
tin trong phát hiện, giải quyết vấn đề và áp dụng kiến thức đã học.
Năm năng lực trên vừa đan xen nhưng vừa tiếp nối nhau, tạo nên năng lực tự
học ở HS. Các năng lực trên cũng chính là năng lực của người nghiên cứu khoa học.
Vì vậy, rèn luyện được các năng lực đó, chính là HS đặt mình vào vị trí của người
nghiên cứu khoa học, hay nói cách khác, đó là sự rèn luyện năng lực tự học, tự
nghiên cứu. Cũng chính việc học như vậy, đòi hỏi việc dạy học không phải là
truyền thụ kiến thức làm sẵn cho HS mà người GV phải đặt mình vào vị trí người
hướng dẫn HS nghiên cứu.
1.3.6. Các kỹ năng tự học [32]
Tuỳ theo môn học mà HS có những kĩ năng tự học phù hợp. Một cách chung
nhất, HS cần phải được rèn luyện các kĩ năng tự học cơ bản sau:
- Biết đọc, nghiên cứu giáo trình và tài liệu học tập, chọn ra những tri thức cơ
bản chủ yếu, sắp xếp hệ thống hoá theo trình tự hợp lí, khoa học.
- Biết và phát huy được những thuận lợi, hạn chế những mặt non yếu của bản
thân trong quá trình học ở lớp, ở nhà, ở thư viện, ở phòng thí nghiệm, ...
- Biết vận dụng các lợi thế và khắc phục các khó khăn, thích nghi với điều
kiện học tập (cơ sở vật chất, phương tiện học tập, thời gian học tập...).
- Biết sử dụng linh hoạt các hình thức và phương pháp học tập cho phép để đạt
hiệu quả học tập cao.
- Biết xây dựng kế hoạch học tập trong tuần, tháng, học kì, cả năm, ...
- Biết và sử dụng có hiệu quả các kĩ thuật đọc sách, nghe giảng, trao đổi, thảo
24. 16
luận, tranh luận, xây dựng đề cương, viết báo cáo, thu thập và xử lí thông tin.
- Biết sử dụng các phương tiện học tập, đặc biệt là công nghệ thông tin.
- Biết phân tích, đánh giá và sử dụng các thông tin.
- Biết kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của bản thân và bạn học.
- Biết vận dụng thực hành, tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng.
1.3.7. Một số yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tự học môn hóa của HS THPT
Khả năng tự học môn hóa của HS chịu ảnh hưởng của một số yếu tố sau:
1.3.7.1. Yếu tố khách quan
Yếu tố khách quan là những yếu tố bên ngoài tác động đến tự học. Đó là
những yếu tố có liên quan đến sự phát triển, sự thay đổi của nhà trường, của xã hội
cũng như đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn hóa học… Theo đó, chúng
tôi đã đưa ra một số yếu tố sau:
- Nội dung chương trình đào tạo của nhà trường: Do sự phát triển của khoa học
công nghệ, khối lượng tri thức ngày càng lớn, thời gian đào tạo không tăng lên, điều
đó đòi hỏi HS phải tự học, tự chiếm lĩnh tri thức, tự đọc tài liệu để bổ sung vào vốn
tri thức của bản thân, để hoàn thiện nhân cách của mình.
- Nội dung môn học: Nếu nội dung kiến thức trong các tài liệu học tập chứa
đựng tính phong phú, hấp dẫn thì sẽ kích thích tự học của HS.
- Cách thức giảng dạy của GV ảnh hưởng rất lớn đến tự học của HS: Hiện nay,
trong các nhà trường, việc đổi mới phương pháp dạy học đã và đang là vấn đề có
tính cấp bách. Việc thay đổi cách dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, độc
lập của người học tạo điều kiện cho họ trở thành chủ thể trong việc tìm tòi, lĩnh hội
kiến thức mới. GV là người thiết kế, tổ chức quá trình tự học của HS. Việc thay đổi
cách dạy của GV đòi hỏi HS phải thay đổi cách học, HS phải tự học dưới sự hướng
dẫn, chỉ đạo của GV.
- Mối quan hệ giữa thầy và trò: Những biểu hiện tích cực từ phía người dạy
(cách dạy phát huy tính tích cực, có sức lôi cuốn, tạo hứng thú cho người học, sự
nhiệt tình, hòa nhã, công bằng,…) có ảnh hưởng đến hứng thú tự học của HS.
25. 17
- Bầu không khí tâm lý trong tập thể HS góp phần lôi cuốn HS vào hoạt động
tự học. Tập thể lớp có tinh thần đoàn kết, thi đua phấn đấu học tập sẽ kích thích HS
tự học có hiệu quả.
- Cách tổ chức, quản lý HS tự học: mặc dù việc tự học của HS ở các trường
THPT là tự quản song việc thực hiện nghiêm túc quy chế thi cử và kiểm tra sẽ tác
động tích cực đến nhận thức và thái độ tự học của HS.
- Truyền thống và điều kiện gia đình cũng ảnh hưởng đến tự học của HS: Nếu
gia đình có truyền thống học tập, có sự quan tâm tạo điều kiện thuận lợi thì HS sẽ
nỗ lực tự học. Trong hoàn cảnh gia đình khó khăn về kinh tế sẽ khiến HS gặp khó
khăn trong tự học. Tuy vậy, vẫn có trường hợp HS có quyết tâm tự học để vượt lên
hoàn cảnh riêng. Điều này phụ thuộc vào nhận thức, ý chí cũng như kỹ năng tự học
của mỗi HS.
- Các điều kiện tự học: Các yếu tố về điều kiện sống, điều kiện sinh hoạt, các
phương tiện học tập, tài liệu tham khảo,…Tất cả những yếu tố này, dù trong hoàn
cảnh thuận lợi hay khó khăn, nếu người học có ý chí, quyết tâm thì hoạt động tự học
vẫn đạt kết quả cao.
- Thời gian dành cho tự học: Tự học không những đòi hỏi phải có quỹ thời
gian hợp lý mà còn phải được xếp vào những thời điểm thích hợp cho cá nhân. Như
vậy, việc tổ chức học tập trên lớp của GV cũng phải bố trí thật khoa học, tạo thời
gian và điều kiện cho HS tự học ở nhà một cách phù hợp.
Như vậy, những nhân tố khách quan có ảnh hưởng đến tự học của HS ở các
mức độ khác nhau. Tuy nhiên, trong các yếu tố trên thì việc giảng dạy của GV nhất
là phương pháp giảng dạy sẽ có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động tự học của HS.
1.3.7.2. Yếu tố chủ quan
Tự học là hoạt động đặc trưng của con người vì thế nó chịu ảnh hưởng trực
tiếp của những yếu tố thuộc bản thân người học. Đó là những yếu tố bên trong
quyết định trực tiếp hiệu quả hoạt động tự học môn hóa của HS. Những yếu tố chủ
quan của tự học ở HS theo chúng tôi có thể do những yếu tố sau:
26. 18
- Những yếu tố tâm lý: tính tích cực, tự giác, nhu cầu, động cơ, hứng thú, thế
giới quan, ý chí, kiên trì khắc phục khó khăn,…ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
cá nhân.
+ Hứng thú: biểu hiện ở sự tập trung chú ý cao độ, sự say mê hấp dẫn của bản
thân với nội dung hoạt động tự học. Hứng thú làm nảy sinh khát vọng tự học, làm
tăng hiệu quả của hoạt động tự học hóa học.
+ Ý chí kiên trì khắc phục khó khăn: tự học là hoạt động rất căng thẳng, nhiều
khó khăn và phức tạp. Muốn đạt kết quả trong tự học, HS phải kiên trì khắc phục
những khó khăn trở ngại để hoàn thành nhiệm vụ tự học đã đặt ra.
+ Tính tự giác: tự giác trong tự học không chỉ thể hiện ở chỗ HS nhận thức
được mục đích, ý nghĩa của tự học mà còn thể hiện ở chỗ HS làm chủ bản thân
trong quá trình xây dựng kế hoạch tự học và tự tổ chức hoạt động học. Tự học
không cần phải nhắc nhở hay có sự thúc ép của những lực lượng bên ngoài mà
chính đối tượng của hoạt động sẽ thôi thúc, lôi cuốn HS tự học.
- Ngoài ra, các yếu tố cơ bản liên quan trực tiếp với hoạt động tự học như:
nhận thức về tự học, kĩ năng tự học,…cũng là những yếu tố quyết định trực tiếp
hoạt động tự học của HS.
- Những yếu tố về thể chất: sức khỏe, thể lực, hệ thần kinh,…
Tóm lại, hoạt động tự học của HS chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Các yếu
tố chủ quan với tư cách là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động tự học
của HS, còn những yếu tố khách quan có ảnh hưởng một phần nhất định đến tự học,
trong đó cách dạy của GV tác động nhiều nhất đến tự học của HS.
1.4. Tài liệu tự học
1.4.1. Khái niệm tài liệu, tài liệu tự học
1.4.1.1. Khái niệm tài liệu
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau khi nói về khái niệm “tài liệu”.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt [47], tài liệu có hai nghĩa: (1) Sách báo, các văn bản
giúp người ta tìm hiểu về vấn đề gì. (2) Tư liệu (tài liệu dùng cho việc nghiên cứu,
27. 19
học tập). Chung quy tài liệu được hiểu như một vật mang tin có chứa thông tin và
các thông tin có trong tài liệu được mã hoá dưới dạng vật chất nhất định. Hai yếu tố
vật mang tin và thông tin trong tài liệu có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong
đó nội dung của thông tin có trong tài liệu đó đóng vai trò quyết định tới giá trị của
tài liệu.
Theo TS. Nguyễn Lệ Nhung thì khi phân tích sự phát triển của khái niệm “tài
liệu” có thể khẳng định tính không tách rời của vật mang tin và của thông tin ghi
trên nó [51]. Nhưng những định nghĩa sớm hơn lại nhấn mạnh sự chú ý vào đối
tượng vật chất - vật mang thông tin, còn những định nghĩa muộn hơn lại dành sự
chú ý nhiều hơn tới thành tố thông tin của tài liệu.
Ngày nay, khái niệm “tài liệu” được định nghĩa như sau: “Tài liệu - là thông
tin được gắn trên vật mang tin với những tiêu chí cho phép nhận dạng nó” [51].
Ngoài ra, theo cách hiểu của nhiều người thì tài liệu hiện nay không chỉ dừng ở
dạng văn bản mà còn có thể lưu giữ trên băng, đĩa, các phần mềm máy tính, mạng
internet,…
1.4.1.2. Tài liệu dạy học
Tài liệu dạy học là những tài liệu phục vụ cho việc dạy học (bao gồm việc dạy
của giáo viên; việc học, tự học của học sinh, sinh viên,…).
Tài liệu dạy học (tài liệu hỗ trợ dạy và học) có thể được thiết kế, lưu trữ dưới
nhiều hình thức khác nhau như e-book, website, các tài liệu dạng văn bản,…
1.4.1.3. Tài liệu tự học
Theo ý kiến của chúng tôi, tài liệu tự học (TLTH) là tư liệu học tập chứa đựng
những thông tin, tri thức để HS tự học, tự nghiên cứu khi tiếp cận và lĩnh hội kiến
thức. TLTH được biên soạn theo những đặc trưng và cấu trúc của từng môn học,
theo trình độ đối tượng. Tài liệu có thể được phân thành nhiều loại: theo nội dung lý
thuyết hoặc theo nội dung bài tập hoặc tổng hợp của cả hai.
Hoạt động hướng dẫn HS tự học có thể được thực hiện trực tiếp giữa GV và
HS trong bài lên lớp; thực hiện bằng hình thức giao nhiệm vụ (ví dụ ra bài tập về
nhà, hoặc các phiếu giao việc), cũng có thể thực hiện gián tiếp thông qua “TLTH”.
28. 20
Qua đó, người học tự trang bị cho mình không những tri thức mà còn cả cách tiếp
cận và con đường để chiếm lĩnh tri thức ấy.
Với việc học tập hóa học, tài liệu tự học có thể gồm hai phần là TLTH lý
thuyết và TLTH về bài tập.
1.4.2. Tài liệu tự học lý thuyết
Để việc tự học được hiệu quả thì theo chúng tôi trong TLTH lý thuyết phải có
một số nội dung sau: mục tiêu và trọng tâm bài học theo chuẩn kiến thức kĩ năng,
câu hỏi hướng dẫn tự học, câu hỏi vận dụng (giúp HS tự kiểm tra kiến thức vừa
đọc),...
Vì hiện nay, trước khi đến lớp HS đều có thao tác chuẩn bị bài, nhưng đa số
HS chỉ đọc qua SGK một cách miễn cưỡng thụ động hoặc chỉ chú tâm vào một vài
phần kiến thức có vẻ hấp dẫn, thú vị; đa phần kiến thức các em sẽ bỏ qua, chờ nghe
giáo viên giảng trên lớp. Tiếp theo đó khi học xong bài trên lớp nhiều HS cũng
không nắm được kiến thức trọng tâm hoặc là cũng không thể tự vận dụng kiến thức
đó để làm bài tập. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, trong đó có
nguyên nhân là do các em chưa nắm được mục tiêu của bài học.
Tài liệu lý thuyết sẽ giúp HS tự học bằng cách chỉ cho HS thấy rõ những kiến
thức, kĩ năng và trọng tâm kiến thức nào HS cần phải nắm khi học xong bài. Đồng
thời, thông qua các câu hỏi, bài tập định tính các em HS có thể tự đánh giá được
mức độ nắm kiến thức mà bản thân vừa nghiên cứu được.
1.4.3. Tài liệu tự học về bài tập
Đây là một tài liệu cung cấp nội dung kiến thức và hướng dẫn hoạt động học
tập của HS thông qua hệ thống bài tập; đồng thời hướng dẫn cả hoạt động kiểm tra
đánh giá kiến thức của HS.
Trong tài liệu này, chúng tôi thiết kế và phân loại bài tập theo từng chủ đề,
từng dạng khác nhau. Đây là các bài tập giúp HS rèn luyện kĩ năng và khắc sâu kiến
thức. Vì sau khi đã nắm tương đối đầy đủ, chắc chắn các lý thuyết trọng tâm thì HS
đã có thể vận dụng để làm các bài tập.
Cụ thể là HS được vận dụng và rèn luyện qua việc làm bài tập bám sát kiến
29. 21
thức SGK (các dạng bài tập cơ bản để củng cố, khắc sâu kiến thức). Đồng thời,
trong tài liệu chúng tôi sẽ cung cấp thêm bài tập TNKQ ở mức độ khó hơn để HS
(đặc biệt là HS khá giỏi) tiếp tục trau dồi, nâng cao kiến thức và giúp HS tự học
hiệu quả hơn.
Thực tiễn ở trường phổ thông, để việc học tập của HS hứng thú và hiệu quả thì
bài tập hoá học giữ vai trò rất quan trọng. Bài tập cung cấp cho HS cả kiến thức,
con đường dành lấy kiến thức và cả niềm vui sướng của sự phát hiện - tìm ra đáp số
- một trạng thái hưng phấn - hứng thú nhận thức - một yếu tố tâm lý góp phần rất
quan trọng trong việc nâng cao tính hiệu quả của hoạt động thực tiễn của con người.
Điều này đặc biệt được chú ý trong nhà trường của các nước phát triển.
1.4.4. Bài tập hóa học [4], [40], [41]
1.4.4.1. Khái niệm bài tập hóa học
Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, thì bài tập là những bài ra
cho HS để vận dụng những điều đã học.
Theo lý luận dạy học thì BTHH là một dạng bài làm gồm những bài toán,
những câu hỏi hay đồng thời cả bài toán và câu hỏi thuộc về hóa học mà sau khi
hoàn thành HS nắm được một tri thức hay một kĩ năng nhất định hoặc hoàn thiện
chúng.
Theo giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: bài toán hoá học để chỉ bài toán định
lượng và cả những bài toán nhận thức (chứa cả yếu tố lý thuyết và thực nghiệm).
Về mặt lý luận dạy học, để phát huy tối đa tác dụng của bài tập hóa học trong
quá trình dạy học, người GV phải sử dụng và hiểu nó theo quan điểm hệ thống và lý
thuyết hoạt động. Bài tập chỉ có thể là “bài tập” khi nó trở thành đối tượng hoạt
động của chủ thể, khi có một người nào đó có nhu cầu chọn nó làm đối tượng,
mong muốn giải nó, tức là khi có một “người giải”.
Vì vậy, bài tập và người học có mối liên hệ mật thiết tạo thành một hệ thống
toàn vẹn, thống nhất. Phương pháp luyện tập thông qua việc sử dụng bài tập – giúp
người học vận dụng kiến thức, là một trong các phương pháp quan trọng để nâng
cao chất lượng dạy học bộ môn.
30. 22
1.4.4.2. Vai trò, vị trí của bài tập hóa học trong dạy học
Trong quá trình dạy - học hoá học ở trường phổ thông, không thể thiếu bài tập.
Bài tập hoá học là một biện pháp hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng dạy -
học, nó giữ một vai trò lớn lao trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo: BTHH là một
trong những phương tiện hiệu nghiệm cơ bản nhất để dạy HS vận dụng các kiến
thức đã học vào thực tế cuộc sống, sản xuất và tập nghiên cứu khoa học, biến những
kiến thức đã thu được thành kiến thức của chính mình. BTHH là phương tiện giúp
GV hoàn thành các chức năng: giáo dưỡng, giáo dục và phát triển. Cụ thể là:
- Đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú. Chỉ có
vận dụng những kiến thức đã học vào giải bài tập, HS mới nắm vững kiến thức một
cách sâu sắc.
- BTHH là cái cụ thể, chi tiết mà ở đó GV có thể thể hiện, vận dụng nội dung
của khái niệm trước khi hoặc sau khi đưa ra khái niệm. GV càng đưa nhiều ví dụ,
BTHH để minh họa, HS càng hiểu được sâu sắc bản chất của khái niệm. Có nhiều
khái niệm HS nhớ được nội dung của nó qua các BTHH vận dụng.
- Là phương tiện để ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức một cách tốt nhất.
Khi giải BTHH, HS phải tái hiện lại những kiến thức có liên quan, đó là những
công thức, phương trình phản ứng, phương pháp giải, tính chất lý, hóa,… Một số
đáng kể bài tập thường là sự tổng hợp kiến thức của nhiều nội dung trong bài, trong
chương. Dạng bài tổng hợp buộc HS phải huy động vốn hiểu biết trong nhiều
chương, nhiều bài. Do vậy, kiến thức của bài học luôn được nhắc lại trong các bài
tập.
- BTHH thúc đẩy thường xuyên sự rèn luyện các kỹ năng, kĩ xảo cần thiết về
hóa học như: kĩ năng viết và cân bằng phương trình phản ứng, kĩ năng tính toán
theo công thức và PTHH, kĩ năng thực hành như cân, đo, đun nóng, sấy, lọc, …
- BTHH tạo điều kiện để tư duy phát triển, khi giải một bài tập, HS bắt buộc
phải suy luận: hoặc quy nạp hoặc diễn dịch hoặc loại suy. Trong quá trình giải
BTHH, các thao tác tư duy như: phân tích, tổng hợp, khái quát, trừu tượng… được
rèn luyện. Một số bài tập có định hướng đặc biệt, ngoài cách giải thông thường còn
31. 23
có cách giải độc đáo nếu HS có tầm nhìn sắc sảo. Thông thường nên yêu cầu HS
giải bằng nhiều cách, có thể tìm cách giải ngắn nhất, hay nhất, đó là cách rèn tư duy
thông minh cho HS. Khi giải bài toán bằng nhiều cách dưới góc độ khác nhau, khả
năng tư duy của HS tăng lên gấp nhiều lần so với HS giải nhiều bài toán nhưng
không phân tích đến nơi đến chốn.
- Bài tập hóa học còn được sử dụng như một phương tiện nghiên cứu tài liệu
mới (hình thành khái niệm, định luật) khi trang bị kiến thức mới, giúp HS tích cực,
tự lực, lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc và bền vững. Điều này thể hiện rõ khi
HS làm bài tập thực nghiệm định lượng.
- Bài tập hóa học phát huy tính tích cực, tự lực của HS và hình thành phương
pháp học tập hợp lý.
- Bài tập hóa học có tác dụng giáo dục cho HS đạo đức, tác phong, rèn luyện
tính kiên nhẫn, trung thực chính xác khoa học và sáng tạo, phong cách làm việc
khoa học. Thông qua việc giải bài tập, còn rèn luyện cho HS phẩm chất độc lập suy
nghĩ, tính kiên trì, tính chính xác khoa học, nâng cao hứng thú học tập bộ môn nói
riêng và học tập nói chung. Điều này thể hiện rõ khi giải bài tập thực nghiệm.
- Bài tập hóa học còn là phương tiện để kiểm tra kiến thức, kỹ năng của HS
một cách chính xác. HS có thể kiểm tra sự hiểu biết của mình qua việc làm các bài
tập vận dụng nội dung khái niệm, từ đó có thể điều chỉnh kịp thời những sai lệch.
1.4.5. Ý nghĩa của tài liệu tự học đối với việc học tập của học sinh
Với tài liệu tự học, người học qua quá trình học tập nghiên cứu tự trang bị cho
mình không những tri thức mà còn cả con đường dẫn đến tri thức, cách tiếp cận để
chiếm lĩnh tri thức của nhân loại.
Tri thức của loài người là vô tận vì vậy để việc học tập có hiệu quả cao thì
người học cần phải biết mình cần học những gì, học như thế nào khi tiếp nhận một
yêu cầu học tập. Người học muốn học có hiệu quả thì tự bản thân họ phải biết cách
đánh giá năng lực của mình. Như vậy trong suốt quá trình tự học, bản thân người
học sẽ chủ động thực hiện hoạt động nhận thức và hoạt động kiểm tra đánh giá quá
trình học tập của mình.
32. 24
1.5. Học sinh khá giỏi hóa học
1.5.1. Khái niệm học sinh khá giỏi
Theo chúng tôi, HS khá giỏi trong nhà trường phổ thông có thể được phân
thành hai đối tượng như sau:
- Thứ nhất: HS khá giỏi là đối tượng học sinh đủ điều kiện xếp loại học lực
khá, giỏi theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
- Thứ hai: HS khá giỏi là đối tượng học sinh có năng lực nổi trội ở một môn
học; có khả năng vận dụng khá tốt các kiến thức cơ bản đã được học để giải quyết
một hay nhiều vấn đề mới; có khả năng sáng tạo, thể hiện một động cơ học tập
mãnh liệt và đạt được thành tích khá tốt trong môn học đó.
1.5.2. Những phẩm chất và năng lực của HS khá giỏi hóa học
Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm. Vì vậy, một học sinh khá giỏi hóa
học thường có những phẩm chất và năng lực quan trọng sau:
- Có kiến thức hóa học cơ bản vững vàng, sâu sắc, hệ thống (nắm vững bản
chất của các hiện tượng hóa học).
- Có năng lực tư duy tốt và sáng tạo (biết phân tích, tổng hợp, so sánh, khái
quát hóa, có khả năng sử dụng phương pháp phán đoán mới: qui nạp, diễn dịch, loại
suy…).
- Có kỹ năng thực nghiệm tốt, có năng lực về phương pháp nghiên cứu khoa
học (biết nêu ra những dự đoán, lí luận cho những hiện tượng xảy ra trong thực tế;
biết dùng thực nghiệm để kiểm chứng lại lí luận trên;…).
- Biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo, mềm dẻo những kiến thức cơ bản và hướng
nhận thức đó vào tình huống mới, không theo đường mòn. Có năng lực áp dụng
kiến thức vào thực tế.
Ngoài ra, theo chúng tôi học sinh khá giỏi hóa học cần bổ sung những phẩm
chất sau:
- Khả năng nhận thức vấn đề nhanh, rõ ràng.
- Có phương pháp học tập tốt, chuyên cần, có quyết tâm cao.
- Luôn chủ động trong việc học, có ý thức vươn lên trong học tập.
33. 25
- Có khả năng diễn đạt những ý tưởng của bản thân một cách khá tốt.
- Luôn hứng thú, tích cực trong các giờ học,…
1.5.3. Hình thành và phát triển tư duy cho HS khá giỏi hóa học
Việc phát triển tư duy cho học sinh trước hết là giúp học sinh nắm vững kiến
thức hóa học, biết vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập và thực hành. Qua đó
kiến thức học sinh thu nhận được trở nên vững chắc và sinh động hơn.
Học sinh chỉ thực sự lĩnh hội được tri thức khi tư duy của họ được phát triển và
nhờ sự hướng dẫn của giáo viên mà học sinh biết phân tích, khái quát tài liệu có nội
dung, sự kiện cụ thể và rút ra những kết luận cần thiết.
Tư duy càng phát triển thì khả năng lĩnh hội tri thức ngày càng nhanh và sâu
sắc, khả năng vận dụng tri thức nhanh, hiệu quả hơn. Như vậy sự phát triển tư duy
học sinh diễn ra trong quá trình tiếp thu và vận dụng tri thức, khi tư duy phát triển sẽ
tạo ra kĩ năng và thói quen làm việc có suy nghĩ, có phương pháp, chuẩn bị tiềm lực
lâu dài cho học sinh trong hoạt động sáng tạo sau này.
Dấu hiệu đánh giá tư duy phát triển:
- Trong quá trình học tập, học sinh đều phải giải quyết nhiều vấn đề đòi hỏi
liên tưởng đến những kiến thức đã học trước đó. Nếu học sinh độc lập chuyển tải tri
thức vào tình huống mới thì chứng tỏ đã có biểu hiện tư duy phát triển.
- Tái hiện nhanh chóng kiến thức, các mối quan hệ cần thiết để giải quyết bài
toán nào đó; thiết lập nhanh chóng các mối quan hệ bản chất của các sự vật hiện
tượng (giống, khác nhau).
- Có năng lực áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Đây là kết quả phát triển tổng
hợp của sự phát triển tư duy. Để có thể giải quyết tốt bài toán thực tế, đòi hỏi học
sinh phải có sự định hướng tốt, biết phân tích, suy đoán và vận dụng các thao tác tư
duy để tìm cách áp dụng thích hợp, cuối cùng là tổ chức thực hiện có hiệu quả.
Sau khi nghiên cứu toàn bộ cơ sở lý luận về xu hướng đổi mới giáo dục, về tự
học, về bài tập hóa học,… chúng tôi hiểu rằng để nâng cao chất lượng giáo dục đáp
ứng với yêu cầu xã hội thì GV phải dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ
động, sáng tạo của người học, giúp cho HS hình thành và phát triển khả năng tự
34. 26
học, tự nghiên cứu. Yêu cầu đặt ra là như thế, nhưng thực tế thì quá trình dạy học đã
và đang diễn ra như thế nào, sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu thực trạng về việc tự học
của HS trong quá trình dạy và học hóa học hiện nay.
1.6. Thực trạng về tự học môn hóa học ở một số trường THPT
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa cũng như tăng cường
hiệu quả của việc sử dụng tài liệu tự học, chúng tôi đã tham khảo ý kiến của 78 thầy
cô giáo đang giảng dạy ở các trường thuộc nhiều tỉnh khác nhau và các học viên lớp
cao học LL & PPDH Hóa học - K22 Trường ĐHSP TP HCM bằng phiếu thăm dò
(phụ lục 3) về một số vấn đề.
Đồng thời, chúng tôi cũng lấy ý kiến tham khảo của học sinh các trường thực
nghiệm (254 HS) về những vấn đề này (phụ lục 4). Kết quả thu được khi thăm dò ý
kiến giáo viên và học sinh nói trên được tổng kết như sau:
1.6.1. Về vấn đề tự học của HS THPT
1.6.1.1. Nhận thức của giáo viên về vai trò của tự học
Tự học là con đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người. Quá trình tự học
khác hẳn với quá trình học tập thụ động, nhồi nhét, áp đặt. Quá trình tự học diễn ra
theo đúng quy luật của hoạt động nhận thức.
Kiến thức HS có được do tự học là kết quả của sự hứng thú, của sự tìm tòi, lựa
chọn nên bao giờ cũng vững chắc bền lâu. Có phương pháp tự học tốt sẽ đem lại kết
quả học tập cao hơn. Khi HS biết cách tự học, HS sẽ có ý thức và xây dựng thời
gian tự học, tự nghiên cứu giáo trình, tài liệu, gắn lý thuyết với thực hành, phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo.
Đối với HS THPT, nếu có khả năng và phương pháp tự học, tự nghiên cứu thì
khi lên đến các bậc học cao hơn như cao đẳng, đại học… thì HS sẽ thích ứng dễ
dàng hơn, từ đó có thể thu được một kết quả học tập tốt.
Để kiểm tra lại nhận định của mình về vai trò, sự cần thiết của tự học nói
chung và tự học môn hóa học nói riêng đối với HS THPT, chúng tôi đã tham khảo ý
kiến của các thầy cô giáo và thu được kết quả như sau (bảng 1.1).
35. 27
Bảng 1.1. Mức độ cần thiết của việc HS tự học
Ý kiến
Lựa chọn
Số lượng %
1. Rất cần thiết 42 53,9
2. Cần thiết 36 46,1
3. Bình thường 0 0
4. Không cần thiết 0 0
Kết quả khảo sát trên cho thấy 100% GV cho rằng HS cần thiết phải có khả
năng tự học ở bậc THPT.
Bên cạnh đó, các GV cũng cho biết lý do mà HS cần phải tự học hóa học nói
chung (phần hóa hữu cơ nói riêng) là để hình thành và phát triển khả năng tự học và
tự nghiên cứu, tiếp theo đó là để HS phát huy tính tích cực, hiểu bài trên lớp sâu sắc
hơn, nhớ bài lâu hơn... (bảng 1.2).
Bảng 1.2. Lý do HS cần phải tự học qua tài liệu
Ý kiến
Lựa chọn
Số lượng %
1. Tập thói quen tự học, tự nghiên cứu 54 69,2
2. Phát huy tính tích cực của HS 51 65,4
3. Giúp HS hiểu bài sâu sắc hơn 47 60,2
4. Giúp HS nhớ bài lâu hơn 41 52,6
5. Kích thích hứng thú tìm tòi nâng cao mở rộng kiến thức 39 50,0
6. Nội dung phần hữu cơ thường đề cập trong các kì thi 46 59,0
Qua các dấu hiệu trên đây, có thể nhận xét rằng: đa số GV đánh giá rất cao
yếu tố tự học của các em HS. Thật vậy, với sự bùng nổ thông tin như hiện nay làm
cho người GV không có cách nào truyền thụ hết kiến thức cho trò, trò phải học cách
học, tự học, tự đào tạo để không bị rơi vào tình trạng “tụt hậu”. Đối với HS THPT,
quỹ thời gian được đào tạo ở bậc học này chắc chắn sẽ không thể nào tiếp thu được
hết khối lượng kiến thức trong chương trình. Vì vậy, tự học là một giải pháp khoa
học giúp HS giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức đồ sộ với quỹ thời
36. 28
gian ít ỏi ở nhà trường.
1.6.1.2. Nhận thức của học sinh về tự học
Có thể nói tự học chính là con đường để mỗi cá nhân tự khẳng định khả năng
của mình. Nó có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người.
Tuy tự học có một vai trò hết sức quan trọng nhưng tự học của HS sẽ không thể đạt
được kết quả cao nhất nếu không có sự hướng dẫn, chỉ dạy của người GV. Do đó,
để tìm hiểu quan điểm của HS về tự học, chúng tôi đã đưa ra các câu trả lời và thu
được kết quả trong bảng dưới đây (bảng 1.3).
Bảng 1.3. Quan điểm của HS về tự học
Ý kiến
Mức độ
Đúng Phân vân Sai
SL % SL % SL %
1. Tự học là tự đọc sách và tài liệu
tham khảo
224 88,2 30 11,8 0 0
2. Tự học là tự lập ra và thực hiện
theo kế hoạch học tập
225 88,6 19 7,5 10 3,9
3. Tự học là tự tìm tòi, bổ sung để
làm phong phú tri thức
220 86,6 23 9,1 11 4,3
4. Tự học là hoàn thành những
yêu cầu học tập do GV đề ra
68 26,8 83 32,7 103 40,5
5. Tự học là việc học của bản
thân, không cần đến thầy/cô
29 11,4 102 40,2 123 48,4
6. Các ý kiến khác 0 0 0
Qua kết quả khảo sát có thể nhận thấy: đa số HS nhận thức tương đối đúng về
tự học. Song bên cạnh đó vẫn còn một số HS quan niệm chưa đầy đủ, chưa đúng, họ
mới dừng lại ở những biểu hiện bên ngoài của tự học như: “Tự học là việc học của
bản thân, không cần đến thầy/cô”. Những HS này chưa nhận thức được vai trò của
giáo viên trong việc tổ chức chỉ đạo tự học cho HS. Trong tự học, họ đề cao vai trò
của bản thân trong tự tìm tòi kiến thức, chưa chú ý đến việc hoàn thành nhiệm vụ
học tập GV giao. Chính những quan niệm về tự học khác nhau này đã định hướng
cho HS trong quá trình tự học một cách khác nhau và ảnh hưởng trực tiếp tới kết
quả tự học của họ.
37. 29
1.6.1.3. Kĩ năng tự học của HS
Kết quả khảo sát về những công việc HS thực hiện trong quá trình tự học được
thể hiện ở bảng sau (bảng 1.4).
Bảng 1.4. Công việc HS thực hiện trong tự học
Nội dung
Mức độ
Thường xuyên Thỉnh thoảng Hầu như không
SL % SL % SL %
1. Lập kế hoạch tự học 73 28,7 162 63,8 19 7,5
2. Đọc lại bài giảng và hoàn thành
nhiệm vụ học tập
121 47,6 113 44,5 20 7,9
3. Chuẩn bị bài mới theo hướng
dẫn
54 21,3 122 48,0 78 30,7
4. Chọn sách và tài liệu tham
khảo để đọc thêm
54 21,3 151 59,4 49 19,3
5. Trao đổi, thảo luận với bạn bè
và giáo viên
146 57,5 85 33,5 23 9,0
6. Vận dụng kiến thức đã học vào
thực tiễn
49 19,3 127 50,0 78 30,7
7. Tự kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập
83 32,7 88 34,6 83 32,7
Nhìn chung: Kĩ năng tự học của HS thực hiện chưa thường xuyên, chưa đạt
hiệu quả, họ còn lúng túng trong việc thực hiện các kĩ năng trong hoạt động tự học.
Đa số HS chủ yếu chỉ đọc lại bài giảng và hoàn thành nhiệm vụ học tập hoặc trao
đổi, thảo luận với bạn bè và giáo viên; rất ít HS chuẩn bị bài mới, lập kế hoạch tự
học hoặc tự kiểm tra đánh giá kết quả tự học của bản thân,… Điều này cũng khá
phù hợp với kết quả thăm dò ý kiến GV và thể hiện ở bảng sau (bảng 1.5).
Bảng 1.5. Phần trăm HS trong lớp biết cách tự học môn hóa học
% HS trong lớp biết tự học môn hóa
Lựa chọn
Số lượng %
<20% 43 55,1
20 50% 28 35,9
50% 70% 7 9,0
38. 30
Rõ ràng, việc tự học là rất quan trọng và cần thiết thế nhưng hiện nay GV cho
rằng đa số HS vẫn chưa biết cách tự học môn hoá học. Vì vậy, trong quá trình dạy
học GV cần giúp HS hình thành và phát huy năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề;
và để thực hiện được điều này đòi hỏi phải bắt đầu từ việc thay đổi cách dạy của
GV.
1.6.1.4. Hiệu quả của việc tự học
Hơn 90% GV cho rằng hoạt động tự học của HS chưa đạt hiệu quả cao, chưa
đạt chuẩn kiến thức kĩ năng của Bộ GD & ĐT đề ra.
Thật vậy, theo kết quả khảo sát của chúng tôi, các em HS cho biết nguyên
nhân hoạt động tự học của họ chưa đạt chuẩn là do HS chưa biết cách tự học,
nguyên nhân tiếp theo là do chưa có tài liệu giúp HS tự học hiệu quả... (bảng 1.6).
Bảng 1.6. Những khó khăn học sinh gặp phải khi tự học
Ý kiến
Lựa chọn
Số lượng %
1. HS chưa biết cách tự học hiệu quả 167 65,7
2. Chưa có tài liệu phù hợp giúp tự học 121 47,6
3. HS không có thời gian tự học 78 30,7
4. Quen lối học thụ động, không thích tự học 91 35,8
Như vậy, để giúp HS khắc phục những khó khăn trong tự học thì GV cần giúp
cho các em tìm ra phương pháp tự học thích hợp và cung cấp cho HS những
phương tiện tự học có hiệu quả. Dạy cho HS biết cách tự học chính là một trong
những cách giúp HS tìm ra chiếc chìa khóa vàng để mở kho tàng kiến thức vô tận
của nhân loại.
1.6.2. Về vấn đề thiết kế tài liệu tự học
Theo khảo sát của chúng tôi, trong giảng dạy hiện nay các thầy cô giáo thường
sử dụng những nguồn tài liệu sau: SGK và SBT; tài liệu tham khảo trên thị trường
hoặc từ internet;…(bảng 1.7).
39. 31
Bảng 1.7. Nguồn tài liệu GV thường sử dụng
Ý kiến
Lựa chọn
Số lượng %
1. Sách giáo khoa và sách bài tập 55 70,5
2. Tài liệu tham khảo trên thị trường/ từ internet 59 75,6
3. Tạp chí khoa học chuyên môn 38 48,7
4. Tài liệu do GV thiết kế giúp HS tự học 32 41,0
Đa số ý kiến đều cho rằng tài liệu do GV thiết kế phù hợp sẽ giúp HS tự học
tốt hơn, nhưng số lượng GV có tham gia thiết kế tài liệu không nhiều; lí do là vì GV
hoặc không có nhiều thời gian hoặc chưa đủ kinh nghiệm thiết kế tài liệu,... Nhưng
tất cả GV đều có một ý kiến chung nhất là mong muốn có tài liệu phù hợp để hướng
dẫn HS THPT hình thành và phát triển năng lực tự học.
Để có tài liệu tự học phù hợp, theo các GV, những yêu cầu cần có đối với tài
liệu tự học môn hóa học là phải thật sự hữu ích giúp HS tự học dễ dàng, phải bám
sát nội dung, cấu trúc chương trình, đúng trọng tâm,…
Bảng 1.8. Các yêu cầu đối với tài liệu tự học
Ý kiến
Lựa chọn
Số lượng %
1. Bám sát nội dung, cấu trúc chương trình 58 74,4
2. Xác định đúng trọng tâm các nội dung kiến thức 53 67,9
3. Tạo điều kiện cho HS tham gia vào quá trình đánh giá 44 56,4
4. Phân loại được trình độ HS 35 44,9
Bên cạnh đó, chúng tôi còn lấy ý kiến của các em HS về những nội dung cần
thiết và thích hợp cho HS tự học đó là phải có phần hướng dẫn HS nắm lý thuyết
trọng tâm, từ đó HS tự làm được bài tập (từ cơ bản đến nâng cao), tiếp theo là HS tự
làm bài kiểm tra và tự đánh giá rút kinh nghiệm,… (bảng 1.9).
40. 32
Bảng 1.9. Những nội dung cần thiết trong tài liệu tự học
Ý kiến
Lựa chọn
Số lượng %
1. Tóm tắt lý thuyết trọng tâm cần nhớ 203 79,9
2. Câu hỏi hướng dẫn tự học 168 66,1
3. Bài tập phong phú, phân loại theo các dạng 174 68,5
4. Có phương pháp giải và bài tập minh họa 178 70,1
5. Có bài tập nâng cao, bài tập liên hệ thực tế 157 61,8
6. Đề kiểm tra, đáp án cho HS tự kiểm tra, đánh giá 172 67,7
Ngoài ra, khi chúng tôi tìm hiểu vấn đề trên qua các GV thì cũng thu được kết
quả tương tự.
Kết quả điều tra trên đây là cơ sở quan trọng, định hướng cho tác giả nghiên
cứu để thiết kế tài liệu tự học phần hóa hữu cơ lớp 11 dùng cho HS khá giỏi, đó
cũng chính là nội dung nghiên cứu của đề tài.
41. 33
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, chúng tôi đã trình bày cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài,
bao gồm các nội dung:
- Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
- Các xu hướng đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay và tìm hiểu về
phương pháp dạy học tích cực (dạy HS phương pháp tự học,…) để đáp ứng được
các xu hướng đổi mới trên.
- Cơ sở lý luận về tự học: khái niệm, các hình thức tự học, năng lực tự học, …
đặc biệt chúng tôi định hướng cho HS áp dụng chu trình gồm 4 bước trong quá trình
tự học – đây là một giải pháp giúp HS thực hiện thành công phương pháp tự học.
- Nghiên cứu các khái niệm: tài liệu, tài liệu tự học, tài liệu tự học lý thuyết,
tài liệu tự học về bài tập, bài tập hóa học (khái niệm; vai trò, vị trí của bài tập hóa
học trong dạy học); tìm hiểu về ý nghĩa của tài liệu tự học đối với việc học tập của
học sinh.
- Những yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tự học hóa học của HS THPT.
- Những phẩm chất và năng lực của học sinh khá giỏi hóa học; việc hình thành
và phát triển tư duy cho học sinh khá giỏi.
- Điều tra thực trạng về việc tự học môn hóa học của HS THPT, phân tích kết
quả điều tra. Các số liệu cho thấy HS cần thiết phải tích cực học tập, phải có khả
năng tự học ở bậc THPT, nhưng hiện nay GV cho rằng đa số HS hoạt động tự học
chưa đạt hiệu quả. Tất cả GV đều mong muốn có tài liệu phù hợp để hướng dẫn HS
tự học.
Những nội dung trên là cơ sở để chúng tôi nghiên cứu với mục đích là thiết kế
TLTH cho HS khá giỏi lớp 11.
42. 34
Chương 2. THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ HỌC PHẦN HÓA HỮU CƠ
LỚP 11 DÙNG CHO HỌC SINH KHÁ GIỎI
2.1. Tổng quan về phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT [26]
Cùng với hóa học đại cương, hóa vô cơ, các kiến thức hóa hữu cơ tạo thành
một hệ thống kiến thức toàn vẹn của chương trình hóa học phổ thông đáp ứng mục
tiêu cung cấp cho HS hệ thống kiến thức, kĩ năng phổ thông cơ bản, hiện đại và
thiết thực để có thể giải quyết được một số vấn đề xảy ra trong đời sống sản xuất có
liên quan đến hóa học.
Hiện nay, các chất hữu cơ xuất hiện ngày càng nhiều trong cuộc sống với các
ứng dụng hữu ích và rộng khắp trong các ngành kinh tế quốc dân như may mặc,
thực phẩm, dược phẩm, năng lượng, vật liệu xây dựng,...Khi nghiên cứu hóa học
hữu cơ, HS có được khái niệm đầy đủ, toàn vẹn về các chất hóa học và những biến
đổi của chúng, từ đó giúp cho các em thấy được tính đa dạng, phong phú của thế
giới vật chất xung quanh chúng ta.
Đồng thời các kiến thức ứng dụng phong phú của hợp chất hữu cơ còn giúp
cho HS thấy rõ mối liên hệ giữa tính chất của chất hữu cơ với các ứng dụng thực
tiễn của chúng, ý nghĩa của việc nghiên cứu tính chất các chất phục vụ lợi ích con
người.
Như vậy các kiến thức phần hóa học hữu cơ là những nội dung không thể
thiếu được trong chương trình hóa học phổ thông giúp cho HS có nhận thức đúng
đắn về giới tự nhiên, vai trò của hóa học với sự phát triển xã hội từ đó mà có nhân
sinh quan sống đúng đắn, thể hiện thái độ tích cực của mình đối với tự nhiên, môi
trường.
Riêng đối với hóa học lớp 11 THPT thì phần hữu cơ được nghiên cứu ở học kì
2 và có cấu trúc như sau:
43. 35
Bảng 2.1. Cấu trúc phần hóa học hữu cơ lớp 11 THPT
NỘI DUNG Số tiết
Chương 4: Đại cương về hóa học hữu cơ
Bài 25 Hóa học hữu cơ và hợp chất hữu cơ 1
Bài 26 Phân loại và gọi tên hợp chất hữu cơ 1
Bài 27 Phân tích nguyên tố 1
Bài 28 Công thức phân tử hợp chất hữu cơ 1
Bài 29 Luyện tập: Chất hữu cơ, công thức phân tử 1
Bài 30 Cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ 2
Bài 31 Phản ứng hữu cơ 1
Bài 32 Luyện tập: Cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ 1
Chương 5: Hiđrocacbon no
Bài 33 Ankan: Đồng đẳng, đồng phân và danh pháp 1
Bài 34 Ankan: Cấu trúc phân tử và tính chất vật lí 1
Bài 35 Ankan: Tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng 2
Bài 36 Xicloankan 1
Bài 37 Luyện tập: Ankan và xicloankan 1
Bài 38 Thực hành: Phân tích định tính. Điều chế và tính chất của
metan
1
Chương 6: Hiđrocacbon không no
Bài 39 Anken: Danh pháp, cấu trúc và đồng phân 1
Bài 40 Anken: Tính chất, điều chế và ứng dụng 2
Bài 41 Ankađien 1
Bài 42 Khái niệm về tecpen 1
Bài 43 Ankin 2
Bài 44 Luyện tập: Hiđrocacbon không no 1
Bài 45 Thực hành: Tính chất của hiđrocacbon không no 1
Chương 7: Hiđrocacbon thơm – Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên
Bài 46 Benzen và ankylbenzen 2
Bài 47 Stiren và naphtalen 1
44. 36
Bài 48 Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên 1
Bài 49 Luyện tập: So sánh đặc điểm cấu trúc và tính chất của
hiđrocacbon thơm với hiđrocacbon no và không no
2
Bài 50 Thực hành: Tính chất của một số hiđrocacbon thơm 1
Chương 8: Dẫn xuất halogen. Ancol – phenol
Bài 51 Dẫn xuất halogen của hiđrocacbon 2
Bài 52 Luyện tập: Dẫn xuất halogen 1
Bài 53 Ancol: Cấu tạo, danh pháp, tính chất vật lí 1
Bài 54 Ancol: Tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng 2
Bài 55 Phenol 1
Bài 56 Luyện tập: Ancol – phenol 1
Bài 57 Thực hành: Tính chất của một vài dẫn xuất halogen, ancol
và phenol
1
Chương 9: Anđehit – Xeton – Axit cacboxylic
Bài 58 Anđehit và xeton 2
Bài 59 Luyện tập: Anđehit và xeton 1
Bài 60 Axit cacboxylic: Cấu trúc, danh pháp và tính chất vật lí 2
Bài 61 Axit cacboxylic: Tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng 1
Bài 62 Luyện tập: Axit cacboxylic 1
Bài 63 Thực hành: Tính chất của anđehit và axit cacboxylic 1
2.2. Những định hướng khi thiết kế tài liệu tự học
Trước khi thiết kế TLTH, chúng tôi đã nghiên cứu các nguyên tắc chung về
việc xây dựng nội dung, cấu trúc chương trình, đồng thời xây dựng các định hướng
cho việc thiết kế như sau:
1- Thực hiện theo đúng nội dung chương trình, chú ý kiến thức trọng tâm
Thiết kế TLTH phải dựa trên cơ sở là thực hiện theo đúng nội dung, cấu trúc
chương trình hóa học lớp 11 THPT. Để đạt đến mục tiêu này thì người viết tài liệu
phải sáng suốt, biết chọn lọc những nội dung chính, trọng tâm để hướng dẫn HS tự
học. Tài liệu cũng là một trong những phương tiện để tổ chức các hoạt động của
HS, nhằm khắc sâu, vận dụng và phát triển hệ thống kiến thức lí thuyết đã học, hình
45. 37
thành và rèn luyện các kĩ năng cơ bản, nhằm đạt được mục tiêu dạy học.
2- Đảm bảo tính chính xác, khoa học, cơ bản, hiện đại
Đảm bảo tính chính xác, khoa học là định hướng chủ yếu của việc lựa chọn
nội dung. Mặt khác cũng cần phải đảm bảo tính cơ bản và tính hiện đại của hệ
thống kiến thức. Đảm bảo tính cơ bản là phải đưa vào tài liệu những kiến thức cơ
bản, nền tảng về hoá học, còn đảm bảo tính hiện đại là tài liệu phải cập nhật những
kiến thức, dạng bài tập mới và cách giải mới phù hợp xu hướng chung của thế giới.
Lưu ý khi thiết kế, nội dung tài liệu phải có sự chính xác về kiến thức hóa học
và về mặt ngôn ngữ hóa học.
3- Đảm bảo tính logic, tính hệ thống của kiến thức
Trong tài liệu, các nội dung lý thuyết và các bài tập phải được chọn lọc, phân
bố, sắp xếp một cách hợp lý, đúng trình tự đảm bảo logic của mạch kiến thức; có sự
thiết lập các mối liên hệ giữa chúng; nhằm tạo nên một hệ thống kiến thức có bố
cục chặt chẽ, thống nhất được trình bày một cách rõ ràng, khoa học nhất.
4- Đảm bảo tính vừa sức, tính phân hóa
Đảm bảo tính vừa sức là tài liệu phải thật sự phù hợp với khả năng HS và có
hiệu quả với hầu hết người sử dụng. Bên cạnh đó, tài liệu phải đảm bảo tính phân
hóa, đặc biệt là có chú ý đến đối tượng HS khá giỏi. Vì thế trong tài liệu ngoài nội
dung kiến thức cơ bản còn có nội dung nâng cao; bài tập thì được xây dựng từ dễ
đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, cuối cùng là những bài tập đòi hỏi tư duy sáng
tạo. Các bài tập phải có đủ loại điển hình và thể hiện tính mục đích rõ ràng, có bài
tập chung cho cả lớp nhưng cũng có bài tập nâng cao hơn, khó hơn nhằm gây hứng
thú đối với HS khá giỏi.
Với tài liệu được xây dựng theo định hướng trên sẽ giúp cho HS học tập tích
cực hơn dẫn đến kết quả học tập tốt hơn.
5- Tạo điều kiện cho người học tham gia vào quá trình kiểm tra đánh giá
Quá trình tự học sẽ không hoàn thiện nếu HS không có kỹ năng tự kiểm tra
đánh giá. Do đó trong tài liệu cần có các bài tập và đề kiểm tra kèm theo đáp án. HS
tham gia vào quá trình kiểm tra- đánh giá bằng cách tự trả lời các câu hỏi, tự làm