SlideShare a Scribd company logo
1 of 174
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN QUANG THỬ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NAM
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHU N NG NH QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2018
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN QUANG THỬ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NAM
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHU N NG NH QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 0410
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Bùi Văn Huyền
2. TS Đặng Ngọc Lợi
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và được trích dẫn đầy đủ
TÁC GIẢ
Nguyễn Quang Thử
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1
Chƣơng 1.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHI N CỨU CÓ LI N QUAN ĐẾN
ĐỀ T I LUẬN ÁN............................................................................................... 9
1.1. Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về phát triển
công nghiệp............................................................................................. 9
1.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu .......................................... 20
Chƣơng 2.CƠ SỞ LÝ LUẬN V THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP TR N ĐỊA B N TỈNH........................................................................ 23
2.1. Khái quát về phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh................... 23
2.2.Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp
trên địa bàn tỉnh .................................................................................... 35
2.3. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp của một số tỉnh và bài
học rút ra cho tỉnh Quảng Nam............................................................. 50
Chƣơng 3.THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TR N ĐỊA B N
TỈNH QUẢNG NAM ......................................................................................... 60
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam........................................... 60
3.2. Thực trạng ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ...... 69
3.3. Thực trạng phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam..... 78
3.4. Đánh giá chung về phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam........................................................................................... 99
Chƣơng 4. ĐỊNH HƢỚNG V GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
TỈNH QUẢNG NAM ....................................................................................... 104
4.1. Dự báo, mục tiêu và định hướng phát triển công nghiệp
Quảng Nam......................................................................................... 104
4.2. Giải pháp phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam tới năm
2025, tầm nhìn 2030 ........................................................................... 111
4.3. Một số kiến nghị .......................................................................... 145
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 147
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ..................... 149
DANH MỤC T I LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 150
PHỤ LỤC........................................................................................................ 162
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BCH : Ban chấp hành
CCN : Cụm công nghiệp
CL : Chu Lai
CN : Công nghiệp
CN – XD : Công nghiệp – xây dựng
CNH : Công nghiệp hóa
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CT : Công ty
CTCP : Công ty cổ phần
ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
GTGT : Giá trị gia tăng
GTSX : Giá trị sản xuất
HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
HĐH : Hiện đại hóa
HĐND :: Hội đồng nhân dân
HN : Hà Nội
KCN : Khu công nghiệp
KT : Kinh tế
KTM : Kinh tế mở
KTXH : Kinh tế - xã hội
NLTS : Nông – lâm – thủy sản
Nxb : Nhà xuất bản
SXCN : Sản xuất công nghiệp
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
UBND : Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Cơ cấu kinh tế Việt Nam giai đoạn 2005-2016.............................. 30
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo ngành ........................................................... 32
Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2005- 2014 ........... 62
Bảng 3.2:Giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Quảng Nam theo thành phần
kinh tế................................................................................................ 72
Bảng 3.3: Giá trị xản xuất công nghiệp theo ngành công nghiệp................... 73
Bảng 3.4 Giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh theo địa bàn.......... 73
Bảng 3.5: Tài sản cố định ngành công nghiệp................................................ 76
Bảng 3.6: Vốn sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp ................................ 76
Bảng 3.7: Tỷ lệ VA/GO ngành công nghiệp (GCĐ 94) ................................ 77
Bảng 3.8: Đánh giá quy hoạch phát triển công nghiệp Quảng Nam .............. 86
Bảng 3.9: Đánh giá mức độ cải thiện môi trường kinh doanh cho ngành
công nghiệp của tỉnh Quảng Nam trong 5 năm qua ......................... 91
Bảng: 3.10: Vốn đầu tư phát triển của tỉnh Quảng Nam 2005-2016.............. 96
Bảng 3.11: Đánh giá hiệu quả xúc tiến đầu tư vào công nghiệp tỉnh
Quảng Nam ....................................................................................... 96
Bảng 3.12: Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường trong ngành công
nghiệp tỉnh Quảng Nam.................................................................... 98
Bảng 4.1: Tổng hợp dự kiến vốn đầu tư xây dựng các khu công nghiệp
Quảng Nam 2016-2025................................................................... 142
Bảng 4.2: Nhu cầu vốn đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp đến 2025: ........... 145
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Giá trị sản xuất công nghiệp& Tốc độ tăng trưởng công nghiệp
2005-2010 (Giá so sánh 1994).......................................................... 71
Hình 3.2: Giá trị sản xuất công nghiệp 2010-2016 (Tỷ đồng, giá so
sánh 2010)........................................................................................ 71
Hình 3.3: Tỷ trọng công nghiệp trong GDP của Quảng Nam giai đoạn
2005-2016 ......................................................................................... 78
Hình 3.4: Chỉ số và xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của
Quảng Nam ....................................................................................... 89
Hình 3.5: So sánh chỉ số PCI các tỉnh duyên hải miền Trung ....................... 89
Hình 3.6: So sánh các chỉ số thành phần trong PCI của Quảng Nam
2015-2016 ......................................................................................... 90
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Phát triển công nghiệp, công nghiệp hóa – hiện đại hóa là chủ trương
lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm phát triển lực lượng sản xuất vật chất, đưa
đất nước tăng trưởng và phát triển nhanh. Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng
của phát triển công nghiệp và thực hiện công nghiệp hóa, tại Hội nghị Trung
ương 7 (Khóa VII), Đảng ta đã đề ra chủ trương CNH, HĐH mà trước hết là
CNH, HĐH nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tại Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VIII, Đảng ta tiếp tục xác định đẩy mạnh CNH, HĐH hoá đất nước và
đưa ra định hướng đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, phát triển công nghiệp,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng là định hướng của nhiều địa phương, trong
đó có Quảng Nam. Kể từ khi tách tỉnh, Quảng Nam tỉnh đã thực hiện qui hoạch
và xây dựng các chính sách để phát triển công nghiệp. Nhờ đó,công nghiệp của
tỉnh có sự phát triển khá, tỷ trọng ngành công nghiệp tăng nhanh, tỷ trọng nông
nghiệp giảm. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp Quảng Nam, nhất là từ
năm 2000 trở lại đây không chỉ đem lại những thành tựu cho ngành này trên các
chỉ số như giá trị sản xuất công nghiệp, đóng góp ngân sách, tạo việc làm,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, vùng.... mà còn tạo ra sự thay đổi căn bản các
quan hệ kinh tế ở địa phương. Những tác động lan tỏa của sự phát triển công
nghiệp như nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hình thành ngành công nghiệp
hỗ trợ, thúc đẩy phát triển thị trường tiêu thụ.... là những yếu tố đảm bảo sự phát
triển bền vững cho ngành công nghiệp.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công nghiệp Quảng Nam cũng bộc
lộ nhiều điểm yếu: Phát triển không đều, tốc độ tăng trưởng không ổn định,
tiềm ẩn những yếu tố bất ổn, phát triển công nghiệp chưa gắn chặt với tiến
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, các doanh nghiệp
2
công nghiệp có trình độ công nghệ chưa cao, năng lực cạnh tranh của sản
phẩm công nghiệp Quảng Nam còn hạn chế.... Tất cả những yếu tố trên đặt ra
những câu hỏi cần giải đáp như Lựa chọn nào cho phát triển công nghiệp
Quảng Nam giai đoạn tiếp theo? Các bước đi sẽ tiến hành như thế nào với các
chính sách cụ thể ra sao? Cần cơ chế gì để tạo những đột phá cần thiết trong
phát triển công nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế Quảng Nam nói chung?
Liệu công nghiệp có thể định vị được thương hiệu Quảng Nam trong nước và
khu vực? Trong khoảng 10 năm tới, công nghiệp Quảng Nam sẽ được biết
đến với các doanh nghiệp lớn, các sản phẩm tiêu biểu, có sức cạnh tranh cao
như ô tô Trường Hải hay vẫn chỉ là những ngành công nghiệp thâm dụng lao
động, giá trị gia tăng thấp?
Do đó, chủ đề "Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam trong giai
đoạn hiện nay" được tác giả lựa chọn làm luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên
ngành Quản lý kinh tế với hy vọng góp phần đề xuất phương hướng và giải
pháp để phát triển công nghiệp của tỉnh.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích
Trên cơ sở khái quát lý thuyết về phát triển công nghiệp cấp tỉnh, qua
phân tích, đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam, luận
ánđề xuất hệ thống giải pháp nhằmphát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận án có những nhiệm vụ chủ yếu
sau đây:
- Phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài để làm
rõ những kết quả đã đạt được, những điểm đã thống nhất, những vấn đề còn
chưa thống nhất, chưa được nghiên cứu. Trên cơ sở xác định khoảng trống
3
nghiên cứu, luận án sẽ lựa chọn nội dung, cách tiếp cận nghiên cứu phù hợp,
có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
- Phân tích, luận giải cơ sở lý luận về quản lý nhà nước cấp tỉnh nhằm
phát triển công nghiệp trên địa bàn làm cơ sở cho các phân tích thực trạng
cũng như đề xuất giải pháp.
- Khảo sát kinh nghiệm phát triển công nghiệp của một số tỉnh ở Việt
Nam, rút ra những bài học thành công (và chưa thành công) để chính quyền
tỉnh Quảng Nam tham khảo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng ngành công nghiệp và thực trạng chính
quyền tỉnh Quảng Nam phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh, rút những
những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
- Trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân, những dự báo bối cảnh có
liên quan và những yêu cầu mới đặt ra, luận án đề xuất định hướng và giải
pháp phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, tầm
nhìn năm 2030.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các hoạt động của chính quyền
tỉnh Quảng Nam nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Ở phạm vi chủ thể cấp tỉnh, các hoạt động quản lý của chính quyền
gồm 4 nội dung, được giới hạn ở phần phạm vi nghiên cứu về mặt nội dung.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án
- Phạm vi chủ thể: Luận án nghiên cứu phát triển công nghiệp với chủ
thể thực hiện là chính quyền tỉnh Quảng Nam, bao gồm Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành tham mưu.
- Phạm vi nội dung: Luận án tiếp cận phát triển công nghiệp dưới góc
độ quản lý nhà nước, tập trung vào các nội dung chính quyền tỉnh Quảng
Nam thực hiện nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Cụ thể, phát
4
triển công nghiệp được đề cập trong luận án được giới hạn trong 4 nội dung
sau đây:
1) Xây dựng qui hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
2) Tạo lập môi trường kinh doanh để phát triển công nghiệptrên địa bàn tỉnh
3) Xúc tiến, thu hút đầu tư vào ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh
4) Kiểm tra, giám sát các hoạt động phát triển công nghiệp trên địa bàn
và quản lý các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn
Một số nội dung khác có liên quan đến phát triển công nghiệp trên địa
bàn tỉnh được đề cập ở mức độ nhất định nhưng không nằm trong phạm vi
nghiên cứu của luận án.
- Phạm vi không gian: Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu phát triển
công nghiệp trên địa giới hành chính của tỉnh Quảng Nam.Luận án nghiên
cứu việc chính quyền tỉnh Quảng Nam phát triển công nghiệp trên địa bàn,
trong đó bao gồm các doanh nghiệp công nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, sở
hữu ngoài nhà nước và có vốn đầu tư nước ngoài, không phân biệt thành phần
kinh tế. Các doanh nghiệp công nghiệp trung ương đóng trên địa bàn, doanh
nghiệp có trụ sở chính ngoài tỉnh nhưng có chi nhánh hay hoạt động công
nghiệp trên địa bàn tỉnh đều được nghiên cứu trong luận án.
- Phạm vi thời gian: Các nội dung phát triển công nghiệp được luận án
phân tích trong giai đoạn từnăm 2005 đến năm 2016. Giai đoạn từ 1997-2004
(giai đoạn sau tách tỉnh) được đề cập với dung lượng phù hợp nhằm đảm bảo
tính lô gic, tính hệ thống của nội dung nghiên cứu. Các giải pháp được đề
xuất từ nay tới năm 2025, tầm nhìn 2030.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện dựa trên phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử. Luận án sử dụng cách tiếp cận truyền thống đi từ
cơ sở lý luận đến phân tích thực trạng, từ đó đề xuất hệ thống phương
5
hướng, giải pháp.
Để thực hiện tiếp cận nghiên cứu trên, luận án sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp nghiên cứu, kết hợp giữa nghiên cứu tại bàn với nghiên cứu tại
hiện trường, giữa nghiên cứu với số liệu thứ cấp với điều tra xã hội học và
phỏng vấn chuyên gia. Cụ thể như sau:
* Các phương pháp nghiên cứu tại bàn:
Nghiên cứu tại bàn được thực hiện nhằm khai thác các công trình
nghiên cứu đã xuất bản, các báo cáo, tài liệu đã công bố, các số liệu thứ cấp
do các cơ quan thống kê, cơ quan quản lý cung cấp. Tài liệu, số liệu nghiên
cứu chính được thu thập từ các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài,
các quyết định, chính sách, các báo cáo của tỉnh Quảng Nam có liên quan đến
phát triển công nghiệp, số liệu của Cục thống kê tỉnh Quảng Nam, của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Công thương và các sở, ngành liên quan.
Trên cơ sở các tài liệu, số liệu thu thập được, luận án áp dụng các
phương pháp nghiên cứu tại bàn truyền thống trong khoa học kinh tế để phục
vụ cho mục đích và các nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.
Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích được sử dụng trong
hầu hết nội dung của luận án từ phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ
sở lý luận, đặc biệt là phân tích thực trạng quản lý nhà nước nhằm phát triển
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, phân tích bối cảnh nhằm đề xuất
giải pháp.
Phương pháp tổng hợp: Phương pháp tổng hợp được sử dụng trong
tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, tổng hợp, hệ thống
hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước nhằm phát triển công nghiệp trên địa
bàn tỉnh, tổng hợp đánh giá thực trạng quản lý nhà nước nhằm phát triển công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng chủ yếu trong chương 3 nhằm
6
đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp và thực trạng quản lý nhà nước
nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Sử dụng các số
liệu thu thập được, luận án so sánh sự phát triển công nghiệp và quản lý nhà
nước nhằm phát triển công nghiệp theo thời gian và không gian
* Các phương pháp nghiên cứu tài hiện trường
Phương pháp điều tra xã hội học
Điều tra xã hội học là phương pháp nhằm thu thấp số liệu sơ cấp. Đây
là phương pháp quan trọng nhằm có được những đánh giá khách quan, sát với
mục đích và nội dung nghiên cứu về quản lý nhà nước cấp tỉnh nhằm phát
triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Để đánh giá được khách
quan, luận án thực hiện điều tra thu thập ý kiến của các đối tượng chịu tác
động của quản lý nhà nước nhằm phát triển công nghiệp của tỉnh Quảng Nam,
đó là các doanh nghiệp công nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, với qui mô,
ngành nghề khác nhau đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Cụ thể, điều tra xã hội học được thiết kế như sau:
- Số lượng doanh nghiệp được điều tra: 115 doanh nghiệp
- Phương pháp chọn mẫu điều tra: Mẫu điều tra được lựa chọn theo
phương pháp ngẫu nhiên phân tầng (stratified random sampling), trên cơ sở
số doanh nghiệp điều tra và cơ cấu doanh nghiệp xác định ở trên. Tác giả lựa
chọn ngẫu nhiên số thứ tự của doanh nghiệp bằng phần mềm trên danh sách
doanh nghiệp do Sở công thương cung cấp.
- Phương pháp điều tra: Điều tra được thực hiện với bảng hỏi cấu trúc
(structure questionaire) sử dụng câu hỏi đóng (lựa chọn phương án cho sẵn).
- Thời gian thực hiện điều tra: Điều tra được tiến hành trong thời gian
tháng 10/2016.
Số liệu điều tra thu thập được được nhập liệu bằng phần mềm CSPro,
được làm sạch bằng phần mềm SPSS 18.0 và phân tích với phần mềm phân
tích định lượng chuyên dụng STATA 12.0. Chi tiết bảng hỏi được trình bày
7
trong Phụ lục.
5. Đóng góp mới của luận án
Thứ nhất: Luận giải và làm rõ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận
phát triển công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh dưới góc độ quản lý kinh tế, với
chủ thể quản lý và phát triển là chính quyền cấp tỉnh; xác định bốn nội dung
phát triển công nghiệp từ góc độ quản lý của chính quyền cấp tỉnh gồm: (i)
Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển công
nghiệp trên địa bàn tỉnh; (ii) Tạo lập môi trường kinh doanh để phát triển
công nghiệp trên đia bàn tỉnh; (iii) Xúc tiến, thu hút đầu tư vào phát triển
công nghiệp trên địa bàn tỉnh; (iv) Kiểm tra các hoạt động phát triển công
nghiệp và quản lý các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Thứ hai: Phân tích, đánh giá sát thực thực trạng ngành công nghiệp và
thực trạng phát triển công nghiệp của chính quyền tỉnh Quảng Nam, làm rõ
những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
làm cơ sở cho đề xuất, kiến nghị giải pháp, chính sách. Bên cạnh những
nguyên nhân khách quan, một số nguyên nhân chủ quan đã được luận án chỉ
rõ gồm: (i) Nguồn vốn cho phát triển công nghiệp của Quảng Nam còn hạn
chế; (ii) Nhận thức về phát triển công nghiệp của tỉnh trong một số thời điểm
trước đây chạy theo số lượng, qui mô, thành tích tăng trưởng dẫn đến chưa có
sự tính toán, thẩm định, lựa chọn kỹ về nhà đầu tư, về ngành công nghiệp, về
công nghệ sản xuất; (iii) Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước có liên quan đến
phát triển công nghiệp còn có hạn chế về nhận thức, trình độ, tầm nhìn và
kinh nghiệm dẫn đến chất lượng xây dựng qui hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển công nghiệp chưa cao; (iv) Tỉnh còn thiếu sự mạnh dạn, quyết đoán,
nhiệt huyết trong phát triển công nghiệp, chưa truyền được nhiệt huyết đến
các nhà đầu tư, các nhà doanh nghiệp công nghiệp. Chưa mạnh dạn đề xuất cơ
chế đột phá để phát triển công nghiệp của tỉnh.
Thứ ba: Trên cơ sở phân tích và dự báo bối cảnh, xác định mục tiêu,
8
luận án đề xuất được một số giải pháp phát triển công nghiệp Quảng Nam
thời gian tới từ góc độ quản lý của chính quyền cấp tỉnh, đồng thời cũng đề
xuất một số giải pháp phát triển một số ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Ý nghĩa lý luận: Luận án góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát
triển công nghiệp dưới góc độ quản lý kinh tế cấp tỉnh. Các kết quả phân tích
thực trạng của luận án góp phần vào việc tổng kết thực tiễn làm cơ sở cho
nghiên cứu lý luận về phát triển công nghiệp ở cấp tỉnh.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu và những đề xuất của luận án
là tài liệu tham khảo có giá trị cho chính quyền tỉnh Quảng Nam và các cơ
quan có liên quan nhằm phát triển công nghiệp ở Quảng Nam.
Kết quả nghiên cứu cũng có giá trị tham khảo đối với các địa phương
trong nước có điều kiện tương đồng.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án
được kết cầu gồm 4 chương.
9
Chƣơng 1.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LI N QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG V NGO I NƢỚC VỀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
Phát triển công nghiệp, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là con đường của
hầu hết các quốc gia nhằm mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội.
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước cũng là chủ trương lớn của Đảng và
Nhà nước ta. Chính vì vậy, chủ đề phát triển công nghiệp đã được nghiên cứu
từ khá lâu và cho đến nay có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước về phát
triển công nghiệp dưới các góc độ, cách tiếp cận, phạm vi, phương pháp
nghiên cứu khác nhau.Trong đó, có hai nhóm nghiên cứu chính liên quan đến
tiếp cận của đề tài luận án. Nhóm thứ nhất bao gồm các nghiên cứu về phát
triển công nghiệp, công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở cấp quốc gia. Nhóm thứ
hai bao gồm các nghiên cứu về phát triển công nghiệp ở cấp địa tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương. Ngoài ra có các nghiên cứu về phát triển công
nghiệp trong từng ngành, lĩnh vực cụ thể.
1.1.1. Các nghiên cứu về phát triển công nghiệp ở cấp quốc gia
Phần lớn các nghiên cứu phát triển công nghiệp tập trung vào phát triển
công nghiệp ở cấp quốc gia. Do đó, có nhiềucông trình của các nhà khoa học
trong và ngoài nước, tổng kết của các tổ chức quốc tếvề phát triển công
nghiệp dưới các góc độ khác nhau, từ nghiên cứu tổng thể về phát triển công
nghiệp, công nghiệp hóa – hiện đại hóa, đến nghiên cứu từng nội dung cụ thể
về phát triển công nghiệp như xây dựng, lựa chọn chiến lược phát triển công
nghiệp, chính sách công nghiệp, phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp,
thu hút vốn đầu tư vào công nghiệp,….
Chủ trương công nghiệp hóa đã được khởi xướng từ khá sớm, ngay tại
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng năm 1960. Tại đại hội Đại hội
10
đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng năm 1996, Đảng ta đã khẳng định
đất nước ta chuyển sang thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Ngay trong
giai đoạn đầu sau Đổi mới (1986), đã có nhiều công trình nghiên cứu nhằm
phác thảo nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm tìm kiếm con đường,
bước đi, sớm đưa Việt Nam thực hiện các nội dung công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Cho đến nay rất nhiều công trình nghiên cứu trong nước tập
trung vào chủ đề phát triển công nghiệp, công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước. Một số công trình xuất bản đã lâu nhưng vẫn còn giá trị tham khảo như:
Hoàng Trung Hải, Công nghiệp Việt Nam phát huy nội lực, tiếp tục
phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa [35]; Võ Đại Lược,
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt Nam đến năm 2000 [52]; Ngô Đình Giao,
Suy nghĩ về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta: một số vấn đề lý luận và
thực tiễn [33]; Bùi Tất Thắng, Các nhân tố ảnh hưởng tới sự chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hóa ở Việt Nam [91]; Hồ Văn
Vĩnh, Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong
tình hình mới [110]; Phạm Xuân Nam, Quá trình phát triển công nghiệp ở
Việt Nam - Triển vọng trong công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước [57];
Nguyễn Sinh, Công nghiệp Việt Nam 20 năm đổi mới: thành tựu và vấn đề
đặt ra [74]. Nội dung bài viết đã phân tích khá chi tiết những thành tựu đạt
được của công nghiệp trong gần 20 năm đổi mới và chỉ rõ 6 vấn đề đặt ra cần
giải quyết trong thời gian tới cho ngành công nghiệp Việt Nam. Bài viết cũng
đề xuất một số giải pháp mang tính định hướng để phát triển công nghiệp Việt
Nam giai đoạn tiếp theo; Quốc Trung và Linh Chi, Phát triển công nghiệp
Việt Nam: thực trạng và thách thức [92]; Đỗ Đăng Hiếu, Sự phát triển của
ngành công nghiệp Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ [48].
Các công trình nêu trên hướng tới xác định các nội dung, lộ trình, bước
đi của công nghiệp hóa, những tiêu chí đối với một quốc gia công nghiệp,
cách thức sử dụng nguồn lực cũng như thách thức phải đối mặt khi tiến hành
công nghiệp hóa ở cấp quốc gia, những nhân tố ảnh hưởng trong quá trình
11
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam….
Gần đây hơn, các nghiên cứu về công nghiệp hóa, hiện đại hóa được
gắn với những thay đổi trong bối cảnh quốc tế, với toàn cầu hóa và hội nhập.
Chẳng hạn, Vũ Đình Cự, Những thành tựu, hạn chế và thách thức của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta trong điều kiện toàn cầu hóa [5].
Đề tài đã làm rõ những đặc điểm của công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện toàn cầu hóa; chỉ ra những thành tựu và hạn chế của công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam sau 20 năm đổi mới, trong đó có phân tích những
thành tựu và hạn chế của ngành công nghiệp, đề xuất một số giải pháp khắc
phục. Tương tự, tác giả Trương Đình Tuyển [84], đã phân tích thực trạng và
đề xuất giải pháp thúc đẩy phát trỉển công nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa
và hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.
Gắn với công nghiệp hóa – hiện đại hóa, nhiều nghiên cứu tập trung
vào việc xây dựng, hoạch định chính sách, qui hoạch phát triển công
nghiệptheo từng thời kỳ, từng giai đoạn. Chẳng hạn, Dwight Perkins và Vũ
Thành Tự Anh [16]. Đề tài đã phân tích sự hình thành và thay đổi chính sách
công nghiệp của Việt Nam qua thời gian, đánh giá tác động của từng chính
sách và đưa ra các kiến nghị, giải pháp cho Việt Nam. Robert Wade đánh giá
lại chính sách công nghiệp tại các quốc gia thu nhập thấp sau khủng hoảng.
Tác giả đã phân tích sự nổi lên của Nhà nước trong can thiệp kinh tế từ sau
Đại suy thoái kinh tế 1929-1933, vai trò của chính sách công nghiệp trong
phát triển kinh tế tại Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan và chỉ ra những xu
hướng mới trong chính sách công nghiệp [71]. Đặc biệt, trong một nghiên cứu
hợp tác công phu giữa Diễn đàn phát triển Việt Nam (VDF) và Trường đại
học kinh tế quốc dân, hai giáo sư Kenichi Ohno và Nguyễn Văn Thường đã
chủ biên cuốn sách Hoàn thiện chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam
[49]. Sự kết hợp nghiên cứu giữa một chuyên gia người Việt Nam và 1
chuyên gia Nhật Bản đã góp phần làm rõ hơn chiến lược phát triển công
nghiệp Việt Nam, đánh giá thực trạng và đề xuất, gợi ý cho giai đoạn phát
12
triển tiếp theo.Công trình này cũng so sánh chiến lược phát triển công nghiệp
của Việt Nam với các nước trong khu vực; nêu lên những kinh nghiệm của
các nước ASEAN trong phát triển các ngành công nghiệp điện, điện tử, sản
xuất ô tô, xe máy và một số ngành công nghiệp hỗ trợ. Trên cơ sở đó, công
trình rút ra những bài học kinh nghiệm bổ ích cho ngành công nghiệp Việt
Nam. Một nghiên cứu khác do Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư thực hiện năm 1998 đánh giá Lựa chọn và thực hiện chính sách phát
triển kinh tế ở Việt Nam [106]. Mặc dù chủ đề khá rộng – chính sách phát
triển kinh tế Việt Nam, nhưng công trình này đã dành một dung lượng khá lớn
để phân tích, đánh giá và đề xuất chính sách phát triển công nghiệp Việt Nam,
trong đó chú trọng một số ngành chính như công nghiệp điện, điện tử, chế tạo,
dệt may; công nghiệp sửa chữa tàu; những ngành công nghiệp nhiều vốn và
những ngành công nghiệp non trẻ như công nghiệp ô tô và phụ tùng, thép, lọc
hóa dầu, phân bón, xi măng... của Việt Nam. Tác giả Nguyễn Thị Hường [42]
lại tập trung phân tích qui hoạch phát triển công nghiệp Việt Nam dưới góc
độ phát triển bền vững. Nghiên cứu chỉ ra những hạn chế trong qui hoạch phát
triển công nghiệp và đề xuất giải pháp.
Bên cạnh các nghiên cứu chung về phát triển công nghiệp, công nghiệp
hóa – hiện đại hóa, nhiều nghiên cứu tập trung vào các ngành công nghiệp cụ
thể. Chẳng hạn, Đinh Trường Hinh và cộng sự trong một nghiên cứu của
Ngân hàng thế giới đã phân tích sự phát triển của các ngành công nghiệp nhẹ
ở Việt Nam như dệt may, da giầy, chỉ ra những kết quả và hạn chế và kiến
nghị chính sách [35]. Tác giả Võ Thanh Thu đã phân tích hạn chế và đề xuất
những giải pháp cho sự phát triển bền vững các khu công nghiệp Việt Nam
trên tạp chí Phát triển kinh tế [90].
Đặc biệt, trong những năm gần đây, khá nhiều nghiên cứu tập trung
vào chủ đề phát triển công nghiệp hỗ trợ, do đây là con đường để đưa công
nghiệp Việt Nam thoát khỏi tình trạng lắp ráp đơn thuần. Các tác giả
Nguyễn Trọng Hoài và Huỳnh Thanh Điền đã có nhiều nghiên cứu về phát
13
triển công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam, điển hình như:
- Nguyễn Trọng Hoài, Huỳnh Thanh Điền, Định hướng phát triển công
nghiệp hỗ trợ Việt Nam giai đoạn 2015-2020 [44]. Các tác giả đã phan tích
những hạn chế của chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ, trên cơ sở đút kết
kinh nghiệm quốc tế và phân tích dữ liệu thứ cấp để đề xuất định hướng và
giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam. Nghiên cứu đề xuất 5
ngành công nghiệp hỗ trợ ưu tiên, bo gồm: linh kiện, phụ tùng cơ khí; nhựa –
cao su; thiết bị điện – điện tử; công nghiệp hỗ trợ dệt may, da giày.
- Huỳnh Thanh Điền, Tháo gỡ rào cản phát triển công nghiệp hỗ trợ
Việt Nam: Thực trạng, định hướng và giải pháp phát triển công nghiệp hỗ
trợ Việt Nam [29].
- Nguyễn Trọng Hoài, Huỳnh Thanh Điền, Chính sách qui hoạch và
thúc đẩy ngành công nghiệp hỗ trợ Việt Nam [43].
Vụ Kinh tế công nghiệp – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thực trạng, định
huớng và giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ Việt Nam [107].
Tác giả Lê Thế Giới [34], đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn phát
triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam, đánh giá các chính sách phát triển
công nghiệp hỗ trợ và đề xuất các kiến nghị, đặc biệt tập trung giải pháp
phát triển công nghiệp hỗ trợ tài vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Cũng
phân tích cơ sở lý luận, kinh nghiệm thế giới và thực trạng phát triển công
nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam, nhóm tác giả Trần Đình Thiên và cộng sự đã đề
xuất định hướng và giải pháp thúc đẩy công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam trong
giai đoạn tới 2020 [83].
Một trong các giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ là sử dụng chính
sách tài chính hỗ trợ. Về chủ đề này, Nghiên cứu sinh Trương Minh Tuệ đã
phân tích khá đầy đủ trong luận án tiến sĩ của mình về chính sách tài chính
nhằm phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam, bảo vệ tại Học viện Tài chính
năm 2016 [85].
14
Để phát triển công nghiệp thành công, nguồn nhân lực chất lượng cao
đóng vai trò quyết định. Nhiều nghiên cứu phát triển công nghiệp tập trung
vào hướng nghiên cứu và đề xuất giải pháp phát triển nguồn nhân lực. Chẳng
hạn, Bùi Quang Bình [4], đã phân tích giải pháp nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực ở Việt Nam nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tác giả
cho rằng sở dĩ phát triển công nghiệp diễn ra chậm và không đồng đều giữa
các địa phương là do chất lượng nguồn nhân lực chưa cao và có khác biệt
giữa các địa phương. Chỉ có phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao mới
đảm bảo công nghiệp hóa thành công, bền vững. Nghiên cứu sinh Vũ Thị
Phương Mai [53] đã phân tích thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao trong
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay. Tác giả đã chỉ
ra những hạn chế nguồn nhân lực đang cản trở việc phát triển các ngành công
nghiệp, đặc biệt là công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao ở Việt Nam và
đề xuất giải pháp.
Một hướng nghiên cứu về phát triển công nghiệp tập trung vào khảo sát
kinh nghiệm phát triển kinh nghiệm của các nước phát triển và các nuớc có
điều kiện tương đồng với Việt Nam ở trên thế giới. Hướng nghiên cứu này tập
trung phân tích, đánh giá kinh nghiệm phát triển công nghiệp ở một số quốc
gia, nhằm tìm kiếm lộ trình, bước đi cho phát triển công nghiệp Việt Nam.
Một số công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước như:
- Mai Thị Thanh Xuân [111]. Cuốn sách tổng hợp những kiến thức cơ
bản về công nghiệp hóa và mô hình công nghiệp hóa, hệ tiêu chí đánh giá
thành công và điều kiện thực hiện thành công các mô hình công nghiệp hóa
trên thế giới, tổng kết kinh nghiệm công nghiệp hóa của một số quốc gia trên
thế giới và đúc rút các bài học.
- Phạm Thái Quốc, 60 năm phát triển công nghiệp ở Trung Quốc: Ba
giai đoạn, hai bước chuyển đổi [70].
- Trần Thị Tri, Kinh nghiệm công nghiệp hoá của NIEs - Đông Á và
vận dụng vào Việt Nam [93].
15
- Nguyễn Anh Tuấn, Vài khía cạnh kinh tế Việt Nam suy nghĩ từ kinh
nghiệm các nền kinh tế mới công nghiệp hóa Đông Á [86].
Trần Văn Thọ, Công nghiệp hóa Việt Nam trong thời đại Châu Á - Thái
Bình Dương [94].
Lê Hồng Phục, Đỗ Đức Định, Các mô hình công nghiệp hóa Singapo,
Nam Triều Tiên, Ấn Độ [68].
Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Cơ sở lý luận và kinh
nghiệm công nghiệp hóa nông thôn ở các nước ASEAN và đối chiếu với Việt
Nam [107].
Đỗ Đức Định, Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát huy lợi thế so sánh:
Kinh nghiệm của các nền kinh tế đang phát triển ở Châu Á [31].
Qua nghiên cứu cho thấy, tùy thuộc vào điều kiện và bối cảnh, mỗi
quốc gia lựa chọn cho mình một chiến lược phát triển công nghiệp riêng biệt.
Sự thành công của mô hình hướng tới xuất khẩu hoặc mô hình thay thế nhập
khẩu cũng như những hạn chế của mỗi mô hình đều là những bài học có giá
trị đối với Việt Nam trong việc lựa chọn chiến lược, lộ trình, bước đi khi tiến
hành công nghiệp hóa.
1.1.2. Các nghiên cứu về phát triển công nghiệp cấp tỉnh
Bên cạnh phần lớn các nghiên cứu tập trung vào phát triển công nghiệp
ở cấp quốc gia, một số công trình đã đi vào nghiên cứu phát triển công nghiệp
ở cấp độ địa phương, chủ yếu là cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Các
nghiên cứu trong nhóm này thực hiện trên cơ sở yêu cầu thực tiễn của các địa
phương nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn. Đó thường là các bài nghiên
cứu trên tạp chí chuyên ngành, các luận án tiến sĩ, một số công trình khoa học
cấp tỉnh. Các nghiên cứu phát triển công nghiệp cấp địa phương tập trung vào
làm rõ điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức cũng như những tiềm năng,
thế mạnh của địa phương trong phát triển công nghiệp; phân tích, đánh giá thực
trạng của mỗi địa phương nhằm tìm kiếm những giải pháp phát triển công
16
nghiệp phù hợp với địa phương mình. Giống như các nghiên cứu phát triển
công nghiệp cấp trung ương, các nghiên cứu phát triển công nghiệp cấp tỉnh
cũng bao gồm các nghiên cứu phát triển công nghiệp nói chung và các nghiên
cứu đi vào từng nội dung phát triển hoặc từng tiểu ngành công nghiệp.
Một số công trình nghiên cứu chung về phát triển công nghiệp địa
phương tiêu biểu như sau:
- Lê Hữu Đốc, Công nghiệp thành phố Đà Nẵng - Thực trạng và giải
pháp phát triển [32], đề tài đã phân tích thế mạnh của Đà Nẵng trong phát
triển theo cơ cấu kinh tế ngành, khẳng định Đà Nẵng ưu tiên phát triển dịch
vụ, tuy nhiên, công nghiệp cũng cần được xác định là một trong những ưu
tiên trong dài hạn và đề xuất những giải pháp phát triển ngành này trở thành
một trong những ngành trọng tâm của Đà Nẵng đến năm 2020.
- Ngô Quang Minh, Phạm Văn Sáng; Nguyễn Hữu Thắng; Đặng Ngọc
Lợi, Xây dựng lộ trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế Đồng Nai
đến năm 2020 [54]. Đề tài đã phân tích thực trạng và những thế mạnh trong
phát triển công nghiệp Đồng Nai trong giai đoạn 10 năm, chỉ ra những hạn
chế, nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm xây dựng Đồng Nai trở thành
một tỉnh công nghiệp tiêu biểu trên cả nước xét cả về cơ cấu ngành, tính hiện
đại trong máy móc, thiết bị công nghiệp, những đóng góp của ngành vào tăng
trưởng và phát triển kinh tế của tỉnh.
- Nguyễn Quốc Tuấn, Phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị - Thực trạng và giải pháp [87]. Tác giả tập trung nghiên cứu phát triển
công nghiệp theo lát cắt ngành. Với những lợi thế và bất lợi thế nhất định của
Quảng Trị, phát triển công nghiệp cần đảm bảo phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh, với định hướng phát triển công nghiệp quốc gia
và khai thác được thế mạnh về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Quảng
Trị như tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực, vị trí địa lý
cũng như nguồn nguyên liệu cho một số phân ngành.
Một số nghiên cứu khác tập trung vào một nội dung của phát triển công
17
nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh. Chẳng hạn như:
- Bùi Đức Hùng, Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển công
nghiệp thành phố Đà Nẵng [38]. Nghiên cứu trình bày khái quát về hiệu quả
đầu tư phát triển công nghiệp, các chiến lược phát triển công nghiệp của thành
phố Đà Nẵng. Trên cơ sở phân tích thực trạng, nghiên cứu đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển công nghiệp của thành phố.
- Vũ Băng Tâm và Eric Iksoon Im, Đầu tư nhân lực và phát triển công
nghiệp địa phương ở Việt Nam [78]. Nghiên cứu này khảo sát thực trạng đầu
tư nhân lực và phát triển công nghiệp địa phương ở một số tỉnh, thành phố tại
Việt Nam và phân tích định lượng quan hệ giữa đầu tư nhân lực với phát triển
công nghiệp. Đầu tư nhân lực được đo lường qua các biến giáo dục, đào tạo
chuyên nghiệp và đại học. Phát triển công nghiệp được đo lường bởi sản lượng
công nghiệp bình quân đầu người và trình độ công nghiệp hóa. Các tác giả đã
sử dụng hai phương pháp phân tích định lượng là phuơng pháp mô men tổng
quát hệ thống (SGMM) và phương pháp bình phương bé nhát 3 giai đoạn hiệu
ứng cố định (FE3SLS) để xử lý ván đề trễ biến phụ thuộc. Kết quả cho thấy
giáo dục chuyên nghiệp quan trọng với phát triển công nghiệp địa phương hơn
giáo dục đại học. Ngược lại, phát triển công nghiệp sẽ giúp thúc đẩy giáo dục
đại học tại địa phương.
Một số nghiên cứu tập trung phân tích một bộ phận của ngành công
nghiệp như công nghiệp nông thôn, khu công nghiệp, công nghiệp cơ khí, dệt
may…Chẳng hạn như:
- Nguyễn Trọng Hoài và Huỳnh Thanh Điền, Chính sách phát triển
công nghiệp hỗ trợ cơ khí thành phố Hồ Chí Minh [46]. Bài báo phân tích
hiện trạng ngành công nghiệp hỗ trợ cơ khí củ thành phố Hồ Chí Minh theo
tiếp cận nhân tố tác động đến cấu trúc ngành, từ đó đề xuất các chính sách
phát triển công nghiệp hỗ trợ cơ khí của thành phố trong thời gian tới. Các tác
giả đã sử dụng kết hợp phân tích định tính và định lượng để đi đến kết luận
ngành công nghiệp hỗ trợ cơ khí chưa đáp ứng được nhu cầu, chưa sản xuất
18
được máy móc, công cụ trong dây chuyền tự động, chủ yếu là các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, hạn chế tiếp cận tín dụng, công nghệ, thông tin.
- Trần Thị Bích Hạnh, Phát triển công nghiệp nông thôn ở các tỉnh
Duyên hải Nam Trung bộ- thực trạng và giải pháp [36]. Đề tài hướng tới
phân tích phát triển công nghiệp trên địa bàn nông thôn, khai thác thế mạnh
vùng nông thôn ở các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ. Nghiên cứu này cho
rằng, các ngành công nghiệp có thế mạnh, có thể phát triển ở khu vực nông
thôn các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ là dệt may, da giày và một số ngành
tiểu thủ công nghiệp khác, giúp cho các địa phương khai thác được thế mạnh
sẵn có, cũng như không bị cạnh tranh nội bộ ở khu vực, ở trong nước.
- Hà Văn Ánh, Phát triển công nghiệp nông thôn ở ngoại thành Thành
phố Hồ Chí Minh [1]. Đây cũng là một công trình nghiên cứu về công nghiệp
nông thôn ở một địa phương có những nét đặc thù và khác biệt so với các địa
phương khác. Thành phố Hồ Chí Minh, trong giai đoạn đầu của quá trình đô
thị hóa, phát triển công nghiệp nông thôn cần hướng tới đảm bảo những yêu
cầu chung về phát triển công nghiệp, đồng thời cần đảm bảo tính bền vững
trong quy hoạch đô thị và tính bền vững về môi trường sinh thái.
- Phạm Văn Sáng, Phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông
thôn tỉnh Đồng Nai [75]. Công trình này hướng tới phát triển công nghiệp
nhưng để phục vụ công nghiệp, đặt trong bối cảnh hỗ trợ phát triển công
nghiệp trên địa bàn tỉnh. Là một tỉnh công nghiệp, nhưng Đồng Nai luôn chú
trọng phát triển nông nghiệp và công nghiệp cần định hướng hỗ trợ phát triển
nông nghiệp, trước mắt là một số sản phẩm nông nghiệp chủ lực như lai tạo
giống cây, con, những sản phẩm nông nghiệp có giá trị gia tăng cao, có sức
cạnh tranh trên thị trường như sản phẩm bưởi, sản phẩm rau sạch, các loại
hoa, một số loại thủy sản nuôi trên địa bàn. Công trình đề xuất một số ngành
công nghiệp cần được ưu tiên phát triển mạnh bao gồm công nghệ sinh học,
công nghiệp chế biến, công nghiệp bảo quản….
- Phạm Thanh Khiết, Quá trình hình thành khu kinh tế, khu công
19
nghiệp ở các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ [50]. Đề tài tập trung nghiên cứu
quá trình hình thành các khu kinh tế, khu công nghiệp ở khu vực duyên hải
Nam Trung bộ, đồng thời rút ra những bài học có giá trị tham khảo trong
hoạch định chiến lược dài hạn về phát triển, đảm bảo tính cân đối, bền vững.
- Đỗ Thanh Phương, Mở rộng thị trường công nghiệp vùng nông
thôn các tỉnh Nam Trung bộ [63]. Đề tài này đã khảo sát thị trường công
nghiệp nông thôn và đề xuất những giải pháp phát triển mạnh thị trường
tiềm năng này.
- Đỗ Thanh Phương, Phát triển công nghiệp chế biến ở Miền Trung
[62], đưa ra những gợi ý về định hướng phát triển công nghiệp chế biến ở các
tỉnh miền Trung, trong đó tập trung vào chế biến các sản phẩm nông, lâm
thủy sản, gia tăng giá trị trong mỗi sản phẩm công nghiệp.
Các công trình nghiên cứu về phát triển công nghiệp ở một địa phương
cấp tỉnh thường tiếp cận phân tích thực trạng phát triển công nghiệp theo các
lát cắt khác nhau (cơ cấu ngành, nội bộ ngành, mặt hàng chủ lực, tỷ trọng đầu
tư, đóng góp/GDP....), từ đó tìm kiếm những giải pháp phù hợp với đặc thù
của địa phương nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp của tỉnh trong giai đoạn
phát triển tiếp theo.
- Lê Khương Ninh và Trương Vĩnh Đạt, Phát triển nguồn nhân lực cho
công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Cà Mau [58]. Các tác giả đã phân tích thực
trạng phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Cà Mau.
Phân tích cho thấy nguồn nhân lực ở Cà Mau chưa đáp ứng được yêu cầu. Việc
phát triển nguồn nhân lực được quan tâm nhưng hiệu quả chưa cao. Trên cơ sở
thực trạng, nghiên cứu đã đề xuất giải pháp cho tỉnh Cà Mau phát triển nguồn
nhân lực.
- Nguyễn Thanh Vũ, Các giải pháp thu hút đầu tư vào các khu công
nghiệp tỉnh Tiền Giang [109]. Tác giả phân tích thực trạng các khu công nghiệp
ở tỉnh Tiền Giang, thực trạng thu hút đầu tư vào khu công nghiệp tỉnh, chỉ ra
những hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất hệ thống giải pháp thu hút đầu tư
20
vào các khu công nghiệp tỉnh Tiền Giang.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
Như vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu khác nhau về chủ đề phát
triển công nghiệp nói chung, phát triển công nghiệp ở một địa phương nói riêng.
Có thể khái quát các hướng nghiên cứu chính bao gồm:
Một là, phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn, đánh giá thực trạng, xu hướng
vận động, phát triển của công nghiệp Việt Nam và đề xuất những giải pháp
nhằm hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp của cả nước; phân tích mối
quan hệ giữa phát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp,dịch vụ. Đây là
hướng nghiên cứu chung, đề xuất những gợi ý chính sách ở tầm quốc gia.
Hai là, hướng phân tích một ngành, một lĩnh vực nhất định ở phạm vi
quốc gia như công nghiệp chế biến, công nghiệp khai khoáng.... hoặc nghiên cứu
công nghiệp ở một địa phương nào đó. Hướng nghiên cứu này thường là các
công trình dưới dạng luận văn, luận án hoặc đề tài khoa học của các địa phương,
và thu hút được những nhà nghiên cứu am hiểu thực tiễn. Trên cơ sở khung lý
thuyết chung, công trình trong hướng này sẽ vận dụng vào điều kiện ở địa
phương mình, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp ở địa
phương và tìm kiếm những giải pháp khả thi.
Ba là, hướng tiếp cận phát triển công nghiệp từ góc nhìn quản lý nhà nước
hoặc mang tính đột phá về phát triển công nghiệp như công nghiệp mũi nhọn,
công nghiệp chủ lực, công nghiệp công nghệ cao.... Các công trình nghiên cứu
hướng này tập trung nhấn mạnh vai trò của Nhà nước hoặc tầm quan trọng của
một số ngành công nghiệp chủ lực, công nghiệp mũi nhọn dựa trên thế mạnh về
nguồn lực hoặc điều kiện tự nhiên của địa phương nghiên cứu.
Bốn là, hướng nghiên cứu kinh nghiệm phát triển công nghiệp của một số
quốc gia trên thế giới, qua đó, xác định nội dung phát triển công nghiệp, các
bước cần tiến hành trong phát triển công nghiệp tùy thuộc cấp độ và phạm vi
nghiên cứu. Các nghiên cứu hướng này cũng hướng tới những gợi ý về khai thác
và sử dụng các nguồn lực: vốn, lao động, kỹ thuật - công nghệ - kỹ năng quản lý
21
trong các giai đoạn khác nhau nhằm phát triển công nghiệp theo cấp độ quốc gia
– vùng – địa phương; Khái quát hóa các mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trên thế giới, từ đó rút ra kinh nghiệm của những nước đi trước và khả năng áp
dụng đối với Việt Nam.
Năm là, hướng nghiên cứu lý thuyết về phát triển công nghiệp. Hướng
nghiên cứu này tập trung giải quyết những nội dung chính nhằm phác thảo
khung lý thuyết tổng quát để các quốc gia dựa trên những lý thuyết đó xác định
chính sách, con đường, bước đi trong phát triển công nghiệp.
Sáu là, hướng nghiên cứu về chiến lược phát triển công nghiệp. Qua thực
tiễn phát triển công nghiệp và CNH của một số quốc gia trên thế giới, hướng
nghiên cứu này phân nhóm thành chiến lược phát triển công nghiệp, CNH
hướng về xuất khẩu; thay thế nhập khẩu và hỗn hợp. Mỗi chiến lược có những
ưu điểm và hạn chế nhất định, đòi hỏi các quốc gia cần linh hoạt khi vận dụng
những mô hình này.
Như vậy, có thể nói đã có nhiều nghiên cứu khác nhau về phát triển công
nghiệp và hầu hết các nội dung đã được đề cập nghiên cứu. Tuy vậy, liên quan
đến chủ đề phát triển công nghiệp, một số nội dung vẫn cần phải tiếp tục nghiên
cứu thêm:
Một là, lựa chọn chiến lược phát triển công nghiệp quốc gia và địa
phương, những ngành công nghiệp nào cần ưu tiên, những ngành công nghiệp
nào cần hỗ trợ phát triển. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về chủ đề này, nhưng
trên nhiều khía cạnh vẫn còn sự tranh luận và vận dụng trong thực tế vẫn còn
nhiều vấn đề cần nghiên cứu.
Hai là, phát triển công nghiệp của các địa phương. Hiện nay đã có nghiên
cứu về phát triển công nghiệp của một số địa phương nhưng chưa đầy đủ, một số
địa phương chưa có nghiên cứu bài bản.
Ba là, tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 trong phát triển công
nghiệp. Đây là vấn đề mới nên chưa có nhiều nghiên cứu.
22
Ngoài ra, nhiều vấn đề khác liên quan đến phát triển công nghiệp vẫn cần
tiếp tục nghiên cứu, cập nhật tình hình mới, điều kiện mới.
Trong khoảng trống nghiên cứu hiện nay, tác giả nhận thấy còn thiếu vắng
một công trình nghiên cứu hệ thống, toàn diện về phát triển công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam nhằm giúp đề xuất giải pháp cho tỉnh phát triển công
nghiệp thành công. Qua khảo sát của tác giả, thực tiễn phát triển công nghiệp ở
Quảng Nam thời gian qua cho thấy, cần thay đổi nội dung và cách tiếp cận phát
triển công nghiệp, phù hợp với đặc thù, thế mạnh của địa phương, của Vùng
Duyên hải Nam trung Bộ, vừa khai thác được thế mạnh của Vùng, của địa
phương, vừa phù hợp với định hướng phát triển công nghiệp cấp quốc gia.
Những thành công trong phát triển công nghiệp Quảng Nam thời gian qua đã
được khẳng định qua những chỉ số phát triển công nghiệp, qua sự đóng góp của
ngành này vào tăng trưởng và phát triển của Quảng Nam, đồng thời, công
nghiệp Quảng Nam cũng bộc lộ những bất cập, nếu không có giải pháp tích cực
và kịp thời, sẽ khó có thể khắc phục trong dài hạn, như tình trạng ô nhiễm môi
trường do công nghệ lạc hậu, tình trạng mất cân đối giữa nội bộ ngành công
nghiệp trong tương quan so sánh với một cơ cấu công nghiệp hiện đại, sự bất cập
trong liên kết vùng, sự mất cân đối giữa các vùng, giữa cơ cấu nội bộ ngành
trong tỉnh…. Tất cả những yếu tố đó đòi hỏi cần có những phân tích, đánh giá
sát thực, phù hợp.
Mặc dù chủ đề phát triển công nghiệp đã được nhiều nhà khoa học cả
trong và ngoài nước nghiên cứu, nhưng đến nay chưa có một công trình nào
nghiên cứu một cách có hệ thống chủ đề phát triển công nghiệp ở Quảng Nam,
phù hợp với đặc thù kinh tế - xã hội của địa phương, với chiến lược phát triển
của vùng, của quốc gia. Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Phát triển công nghiệp
tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên
ngành Quản lý kinh tế của mình.
23
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TR N ĐỊA BÀN TỈNH
2.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TR N ĐỊA BÀN TỈNH
2.1.1. Khái niệm công nghiệp và phát triển công nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm công nghiệp
Theo Từ điển bách khoa toàn thư:
công nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng
hóa vật chất mà sản phẩm được “chế tạo, chế biến” cho nhu cầu tiêu
dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động
kinh tế, sản xuất quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của
các tiến bộ công nghệ, khoa học và kỹ thuật [112].
Theo Từ điển tiếng Việt của tác giả Nguyễn Văn Đạm: công nghiệp
(hoặc kỹ nghệ) là toàn thể những hoạt động kinh tế nhằm khai thác các tài
nguyên và các nguồn năng lượng, và chuyển biến các nguyên liệu - gốc động
vật, hoặc thực vật hay khoáng vật thành sản phẩm [28].
Giáo trình kinh tế và quản lý công nghiệp của các tác giả Nguyễn Đình
Phan và Nguyễn Kế Tuấn định nghĩa “công nghiệp là ngành kinh tế thuộc
lĩnh vực sản xuất vật chất – một bộ phận cấu thành nền sản xuất vật chất của
xã hội” [66. Tr7].
Như vậy, có thể thấy công nghiệp là một ngành kinh tế sản xuất vật chất
gắn với việc khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên, chế biến, chế tạo các
nguyên liệu khoáng vật, động vật, thực vật thành các sản phẩm đầu ra.
Theo Nguyễn Đình Phan và Nguyễn Kế Tuấn [66], công nghiệp gồm 3
hoạt động chủ yếu:
- Khai thác tài nguyên khoáng sản
- Chế biến, chế tạo các tài nguyên khoáng sản, sản phẩm của nông,
24
lâm, ngư nghiệp thành các loại sản phẩm khác nhau đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Sửa chữa các sản phẩm công nghiệp, máy móc nhằm khôi phục giá
trị sử dụng của chúng
So với nông nghiệp và dịch vụ, công nghiệp có những đặc điểm khác biệt.
- Khác với nông nghiệp, công nghiệp chủ yếu sử dụng các phương
pháp cơ học, vật lý, hóa học hoặc quá trình sinh học làm thay đổi hình
dạng, kích thước, tính chất của nguyên liệu đầu vào để tạo ra sản phẩm
phục vụ sản xuất hoặc sinh hoạt. Nông nghiệp, trái lại, sử dụng các
phương pháp tác động vào cây trồng, vật nuôi để nâng cao năng suất,
nâng cao sức chống chịu, rút ngắn chu kỳ sản xuất. Công nghiệp ít chịu
ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên hơn so với nông nghiệp. So với
nông nghiệp, công nghiệp có trình độ xã hội hóa, phân công lao động,
quản lý sản xuất cao hơn.
- Khác với dịch vụ, công nghiệp là ngành sản xuất vật chất. Sản
phẩm của công nghiệp là các sản phẩm hữu hình, có giá trị sử dụng
- Công nghiệp sử dụng khối lượng lớn nguyên liệu đầu vào để sản
xuất tập trung trong phạm vi các nhà máy, xí nghiệp. Do đó, sản xuất công
nghiệp tiêu tốn nhiều tài nguyên, đồng thời cũng thường thải ra nhiều chất
thải công nghiệp, nếu không xử lý tốt sẽ dễ gây ô nhiễm môi trường.
- Công nghiệp sử dụng nhiều máy móc, thiết bị nên vốn đầu tư ban
đầu thường lớn hơn so với nông nghiệp và dịch vụ.
2.1.1.2. Khái niệm phát triển công nghiệp
Theo từ điển của Nguyễn Lân, phát triển là mở mang rộng rãi, làm cho
tốt hơn lên. Theo từ điển Cambridge, phát triển là quá trình ai đó hoặc cái gì
đó tăng trưởng hoặc thay đổi và trở nên tiến bộ hơn [51].
Phát triển công nghiệp là quá trình làm cho ngành công nghiệp tăng
trưởng về qui mô, thay đổi cơ cấu, nâng cao trình độ, chất lượng và đóng góp
của công nghiệp vào phát triển kinh tế - xã hội. Quá trình phát triển công
25
nghiệp bắt nguồn từ sự phát triển của nền sản xuất xã hội và phân công lao
động xã hội. Phân công lao động xã hội lần thứ hai đã tách công nghiệp ra
khỏi nông nghiệp và trở thành một ngành sản xuất độc lập, ban đầu là dưới
hình thức sản xuất thủ công nhỏ. Cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật và
công nghệ, công nghiệp không ngừng phát triển, đi từ sản xuất nhỏ, thủ công
thành một nền sản xuất hiện đại. Phát triển công nghiệp không chỉ bao hàm sự
tăng lên về qui mô mà còn bao hàm sự thay đổi về chất của ngành công
nghiệp theo hướng tiến bộ, từ thủ công sang tự động hóa, từ đơn giản lên tinh
vi, từ trình độ thấp sang trình độ cao.
Xét trong phạm vi một tỉnh, dưới góc độ quản lý kinh tế, phát triển
công nghiệp trên địa bàn tỉnh là tổng thể tất cả các hoạt động mà chính
quyền tỉnh thực hiện nhằm nâng cao cả về lượng và chất ngành công nghiệp
trên địa bàn.
Hiểu đơn giản, phát triển công nghiệp thể hiện trên những khía cạnh sau:
- Giá trị sản lượng sản xuất công nghiệp của tỉnh tăng. Điều này đạt được
thông qua việc gia tăng số lượng doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, mở rộng
qui mô sản xuất của các doanh nghiệp hiện có, thu hút thêm các doanh nghiệp
mới, nâng cao giá trị hàng hóa của các doanh nghiệp công nghiệp.
- Trình độ khoa học công nghệ, trình độ quản lý các doanh nghiệp được
nâng cao. Điều này có được thông qua quá trình đầu tư, phát triển công nghệ,
nghiên cứu và triển khai các sản phẩm mới, công nghệ sản xuất mới, đào tạo
nâng cao trình độ.
- Hiệu quả sản xuất tăng lên thể hiện ở các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận,
giá thành, sức cạnh tranh của doanh nghiệp được cải thiện.
- Có nhiều chủ thể tham gia vào phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh,
trong đó có các chủ thể cơ bản sau đây:
- Các doanh nghiệp: các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp là chủ thể quan trọng, trực tiếp thực
26
hiện các hoạt động để phát triển ngành công nghiệp cả về lượng và chất. Các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có thể bao gồm các doanh nghiệp nhà nước do
trung ương quản lý; các doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý;
doanh nghiệp tư nhân có trụ sở trên địa bàn, chi nhánh trên địa bàn của doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài. Phát triển công nghiệp chính là gia tăng số lượng, qui mô sản xuất của
các doanh nghiệp công nghiệp, nâng cao trình độ công nghệ, sức cạnh tranh
của các doanh nghiệp này.
- Nhà nước trung ương: Trung ương ban hành và thực thi luật pháp, chính
sách phát triển công nghiệp trên phạm vi cả nước. Các chính sách này được thực
hiện trên địa bàn tỉnh sẽ ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp của tỉnh.
- Chính quyền tỉnh: Chính quyền địa phương có chức năng quản lý nhà
nước về phát triển công nghiệp trên địa bàn. Một mặt, chính quyền có nhiệm
vụ cụ thể hóa và thực thi pháp luật và chính sách chung do Trung ương ban
hành, mặt khác chính quyền tỉnh ban hành những cơ chế, chính sách riêng,
trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp, và thực thi chúng để phát triển
công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Trong phạm vi của luận án, phát triển công
nghiệp được nghiên cứu dưới góc độ chuyên ngành Quản lý kinh tế, nhấn
mạnh quản lý nhà nước của chính quyền tỉnh nhằm phát triển công nghiệp
trên địa bàn.
2.1.2. Vai trò của công nghiệp và phát triển công nghiệp
Quá trình phát triển của xã hội loài người từ xã hội phong kiến sang xã
hội tư bản và sau này là xã hội xã hội chủ nghĩa gắn liền với quá trình công
nghiệp hóa – hiện đại hóa, phát triển lực lượng sản xuất. Trừ một vài quốc gia
có qui mô nhỏ và có lợi thế về phát triển các ngành khác, còn đối với đại đa
số các quốc gia, công nghiệp là ngành sản xuất vật chất có vị trí quan trọng, là
nền tảng của sự phát triển kinh tế quốc dân. Trình độ phát triển của công
nghiệp là một trong những tiêu chuẩn đánh giá trình độ phát triển kinh tế của
quốc gia. Trong quá trình phát triển nền kinh tế lên sản xuất lớn, công nghiệp
27
phát triển từ vị trí thứ yếu trở thành ngành có vị trí quan trọng trong cơ cấu
kinh tế đi đôi với quá trình giảm tỷ trọng nông nghiệp. Mặc dù một số quốc
gia đã chuyển từ trọng tâm công nghiệp sang dịch vụ, tỷ trọng công nghiệp
đóng góp vào GDP đang có xu hướng giảm, đây vẫn là ngành quan trọng và
là nền tảng cho sự phát triển các ngành khác trong xã hội, bao gồm cả nông
nghiệp và dịch vụ.
Vai trò của công nghiệp thể hiện chủ yếu trên các mặt sau:
- Công nghiệp sản xuất ra khối lượng của cải vật chất lớn, đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng và đa dạng của con người. Năng suất lao động trong công
nghiệp cao hơn hẳn các ngành kinh tế khác do việc áp dụng máy móc, dây
chuyền sản xuất, tự động hóa ngày càng cao. Năng suất lao động cao cho
phép sản xuất ra khối lượng lớn sản phẩm hàng hóa trong một diện tích tập
trung. Đồng thời, sự đa dạng của ngành công nghiệp cho phép sản xuất ra vô
số sản phẩm hàng hóa khác nhau, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của con người.
- Công nghiệp cung cấp tư liệu sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho các ngành kinh tế khác. Cả nông nghiệp và dịch vụ đều cần phải
dùng các máy móc, thiết bị do công nghiệp sản xuất ra. Các yếu tố đầu vào
của sản xuất nông nghiệp như phân bón, thuốc trừ sâu,… đều là sản phẩm của
công nghiệp. Thu hoạch và chế biến sau thu hoạch sản phẩm nông nghiệp
cũng được thực hiện nhờ các máy móc công nghiệp. Ngành dịch vụ cũng sử
dụng các nguyên vật liệu từ nông nghiệp và công nghiệp, dùng các máy móc
kỹ thuật công nghiệp để cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng.
- Thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác nhờ khai thác có
hiệu quả hơn các nguồn lực đầu vào, nâng cao năng suất lao động, giá trị sản
phẩm, dịch vụ. Với việc áp dụng các công cụ, máy móc, thiết bị công nghiệp
vào sản xuất, các ngành kinh tế khác có thể nâng cao năng suất lao động,
giảm tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu, nâng cao chất lượng và giá trị hàng hóa,
dịch vụ, nhờ đó nâng cao hiệu quả của các ngành kinh tế khác và hiệu quả
toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung.
28
- Công nghiệp có năng suất lao động cao, giá trị gia tăng lớn và sự phát
triển của nó không bị hạn chế nhiều như ngành nông nghiệp, do đó nó có vai
trò dẫn dắt cả về kinh tế lẫn kỹ thuật trong phát triển kinh tế. Do những đặc
điểm tiên tiến của sản xuất công nghiệp như đã nêu ở phần trên nên có điều
kiện tăng nhanh tốc độ phát triển, ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến,
hiện đại vào sản xuất, nhờ đó lực lượng sản xuất trong công nghiệp phát triển
nhanh hơn các ngành kinh tế khác, là đòn bẩy thúc đẩy để phát huy có hiệu
quả cho sự tăng trưởng của các ngành kinh tế khác của nền kinh tế quốc dân.
Với vai trò dẫn dắt các khu vực khác và có ý nghĩa quyết định đến sự tăng
trưởng cao của nền kinh tế, ngành công nghiệp thường được chú ý phát triển
rất mạnh trong thời kỳ CNH.
- Quá trình phát triển công nghiệp còn làm cho lực lượng sản xuất của
cả hệ thống kinh tế phát triển, cơ sở vật chất - kỹ thuật tăng nhanh, trình độ
hoàn thiện tổ chức sản xuất và đội ngũ lao động không ngừng lớn mạnh cả
về số lượng và chất lượng. Ngoài ra, công nghiệp còn góp phần đáng kể
trong giải quyết việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống. Sự phát triển
các ngành công nghiệp với trình độ công nghệ hiện đại làm tăng năng suất
lao động, đóng góp vào tích lũy của nền kinh tế. Quá trình phát triển công
nghiệp cũng đồng thời là quá trình làm ra ngày càng nhiều sản phẩm mới và
mở rộng qui mô thị trường. Sự phát triển công nghiệp theo hướng HĐH làm
cho nền kinh tế ngày càng mang tính cạnh tranh, là cơ sở quan trọng để phát
triển các quan hệ hợp tác, liên kết khu vực và quốc tế một cách bình đẳng và
cùng có lợi.
- Nhìn ở khía cạnh khác, công nghiệp còn đảm bảo tăng cường tiềm lực
quốc phòng. Quốc phòng chỉ được bảo đảm vững chắc khi có nền công
nghiệp phát triển có thể đáp ứng được yêu cầu trang bị những phương tiện,
khí tài nhất định và ngày càng hiện đại cho quân đội.
Chính vì thế, trừ một vài quốc gia có điều kiện đặc biệt, phần lớn các
quốc gia muốn phát triển đều phải thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa để
29
phát triển ngành công nghiệp hiện đại, có sức cạnh tranh quốc tế, làm nền
tảng cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. Tuỳ theo điều kiện và đặc điểm cụ
thể của mỗi nước, mỗi thời kỳ cần phải xác định đúng đắn vị trí của công
nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển của công nghiệp là một nhân
tố có tính quyết định sự thành công của quá trình CNH, HĐH đất nước.
Để phát huy vai trò của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, các
quốc gia đều phải thực hiện phát triển công nghiệp. Do vai trò to lớn của công
nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, phát triển công nghiệp có vai trò quan
trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của hầu hết các quốc gia. Đặc biệt với
các quốc gia đang phát triển, đi lên từ nền kinh tế dựa trên nông nghiệp và sản
xuất thủ công là chính thì phát triển công nghiệp quyết định thành công hay
thất bại trong tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Một là, phát triển công nghiệp sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng
cao qui mô sản lượng của nền kinh tế. Công nghiệp là ngành kinh tế quan
trọng do đó, phát triển công nghiệp sẽ góp phần vào tăng trưởng kinh tế. Đây
là ngành có tiềm năng tăng trưởng nhanh hơn so với nông nghiệp vốn phụ
thuộc vào diện tích đất, mùa vụ và điều kiện tự nhiên. Tốc độ tăng trưởng của
công nghiệp thường cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP. Điều này cho thấy,
đóng góp của công nghiệp vào tăng trưởng luôn giữ vị trí quan trọng trong
quá trình phát triển, nhất là các quốc gia đang phát triển và đang thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đặc biệt với các nước đang phát triển, khi dịch
vụ chất lượng cao chưa phát triển thì phát triển công nghiệp là cách thức để
tăng trưởng nhanh.Vai trò của công nghiệp trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
được minh chứng trong quá trình phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới như
Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc.
Hai là, phát triển công nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng hiện đại, giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch
vụ. Phát triển công nghiệp sẽ làm gia tăng giá trị sản lượng công nghiệp, từ đó
nâng cao tỷ trọng của công nghiệp trong GDP. Đi kèm với phát triển công
30
nghiệp, các ngành dịch vụ cũng phát triển, trước hết là các ngành phục vụ cho
sản xuất công nghiệp như vận tải, logistics, tài chính, tư vấn,…Phát triển công
nghiệp giúp cho tỷ trọng của công nghiệp tăng cao trong cơ cấu GDP. Ở Việt
Nam, đóng góp của công nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong giai đoạn
2005-2010. Sự đóng góp ở mức cao và ổn định của công nghiệp góp phần
thúc đẩy sự phát triển chung của ngành kinh tế cũng như thúc đẩy cơ cấu kinh
tế chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH.
Bảng 2.1 Cơ cấu kinh tế Việt Nam giai đoạn 2005-2016
Đơn vị:%
Năm Nông-lâm-ngƣ Công nghiệp-xây
dựng
Dịch vụ
2005 20,97 41,02 38,01
2006 20,40 41,54 38,06
2007 20,34 41,48 38,06
2008 22,1 39,73 38,1
2009 20,66 40,24 39,10
2010 20,58 41,09 38,33
2011 22,01 37,76 40,23
2012 19,7 38,6 41,7
2013 18,38 38,31 43,31
2014 18,12 38,5 43,38
2015* 17 33,25 39,73
2016* 16,32 32,72 40,92
Nguồn: [82].
*Chưa bao gồm thuế trợ cấp sản phẩm ròng
Ba là, phát triển công nghiệp sẽ thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nền kinh tế, tạo dựng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng của nền kinh
tế, ứng dụng các thành quả của công nghiệp vào tất cả các ngành kinh tế, từ
đó nâng cao năng suất lao động, giá trị hàng hóa dịch vụ và hiệu quả của nền
kinh tế.
31
Vai trò này của công nghiệp thể hiện ở việc ngành này cung cấp những
yếu tố quan trọng nhất trong nền kinh tế quốc dân. Công nghiệp vừa tạo ra tư
liệu tiêu dùng, vừa tạo ra tư liệu sản xuất cho toàn bộ nền kinh tế. Máy móc,
trang thiết bị với trình độ khoa học công nghệ hiện đại trở thành nhân tố quan
trọng thúc đẩy quá trình xây dựng cơ sở vật chất hiện đại cho nền kinh tế.
Công nghiệp làm thay đổi căn bản công cụ, phương tiện, vật liệu, năng lượng,
công nghệ sản xuất và cả con người - yếu tố quan trọng nhất của lực lượng
sản xuất. Các cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử cho thấy rõ điều này.
Với vai trò của công nghiệp, Hàn Quốc từ một nước kém phát triển, thu nhập
bình quân đầu người chỉ đạt dưới 100 USD vào những năm 1960 đã vươn lên
thành nước công nghiệp phát triển với thu nhập bình quân đầu người lên tới
trên 10.000 USD hiện nay. Đối với Việt Nam, công nghiệp đã thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển mạnh, năng lực sản xuất được nâng cao rất lớn. Với
một địa phương cấp tỉnh, vai trò của công nghiệp cũng được khẳng định
thông qua những đóng góp tương tự.
Công nghiệp là ngành có lực lượng sản xuất phát triển ở trình độ cao
hơn các ngành khác; đội ngũ lao động có tính kỷ luật cao, trình độ tiên tiến và
với phẩm chất sáng tạo không ngừng của mình, ngành công nghiệp luôn tiếp
cận những tiến bộ, sáng tạo khoa học kỹ thuật hiện đại nhằm chế tạo ra các
công cụ lao động mới làm cho quá trình sản xuất công nghiệp - sản xuất của
cải vật chất xã hội không ngừng phát triển, qua đó làm thay đổi tính chất và
trình độ sản xuất của quốc gia. Trình độ phát triển công nghiệp là một trong
những tiêu chí quan trọng để đánh giá trình độ phát triển của một quốc gia.
Bốn là, phát triển công nghiệp góp phần vào tăng trưởng bền vững nhờ
tạo được động lực tăng trưởng dài hạn dựa trên khoa học, công nghệ và năng
suất lao động; nhờ ứng dụng các thành quả phát triển công nghiệp vào bảo vệ
môi trường tự nhiên, sử dụng hiệu qủa hơn nguồn lực tự nhiên và thông qua
cải thiện tăng trưởng và hiệu quả của nền kinh tế, nâng cao thu nhập, gia tăng
phúc lợi xã hội.Cách thức tổ chức sản xuất của ngành công nghiệp góp phần
32
thay đổi phương pháp tổ chức sản xuất của nền kinh tế. Theo đó, công nghiệp
tổ chức sản xuất chiều dọc và theo chiều ngang. Sự tổ chức theo chiều dọc là
việc tạo dựng các mối liên hệ từ nơi khai thác hoặc nơi sản xuất nguyên liệu
đến nơi chế biến và phân phối sản phẩm. Tổ chức theo chiều ngang là tạo mối
liên hệ trong một xí nghiệp chuyên môn hóa mở mang sang nhiều xí nghiệp
có liên hệ về sản phẩm và thị trường, mở rộng không gian sản xuất và dịch
vụ. Bên cạnh đó, cách thức tổ chức công nghiệp góp phần hình thành tác
phong công nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành….
Công nghiệp tạo điều kiện khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên,
làm thay đổi sự phân công lao động, làm giảm mức độ chênh lệch về trình độ
phát triển giữa các vùng. Với phương pháp sản xuất hiện đại, kỹ thuật và công
nghệ tiên tiến, các ngành công nghiệp đã tối ưu hóa nguyên liệu đầu vào để
cung cấp những sản phẩm đầu ra hữu dụng và có sức cạnh tranh, qua đó, các
nguồn lực được sử dụng một cách hiệu quả.
Năm là, phát triển công nghiệp giúp tạo ra nhiều việc làm, giải quýet
các vấn đề xã hội, giảm áp lực việc làm trong nền kinh tế nói chung và trong
khu vực nông nghiệp, nông thôn nói riêng.
Vai trò của phát triển công nghiệp đối với lĩnh vực xã hội thông qua
khả năng tạo việc làm của ngành này đối với xã hội. Ở Việt Nam, lao động
trong ngành công nghiệp không ngừng tăng cả về số lượng và tỷ trọng trong
giai đoạn 1990-2009. Tỷ trọng lao động trong ngành đã tăng từ 11.2% năm
1990 lên 21,5% năm 2009.
Bảng 2.2 Cơ cấu lao động theo ngành
Đơn vị: %
Ngành 1990 2005 2009 2016
Nông-lâm-ngư 73 57,1 51,9 46,81
Công nghiệp xây dựng 11,2 18,2 21,5 21,18
Dịch vụ 15,8 24,7 26,6 32
Nguồn: [82].
33
Công nghiệp là ngành có khả năng thu hút lực lượng lao động lớn và
gián tiếp tạo thêm việc làm cho nông nghiệp, các ngành dịch vụ: thương mại,
du lịch... Dưới tác động của công nghiệp, năng suất lao động nông nghiệp
được nâng cao tạo điều kiện dịch chuyển lao động ra khỏi khu vực nông
nghiệp, nhưng không ảnh hưởng đến sản lượng nông nghiệp. Sự phát triển
của công nghiệp làm mở rộng nhiều ngành sản xuất mới, khu công nghiệp
mới và cả các ngành dịch vụ đầu vào và đầu ra sản phẩm công nghiệp, và như
vậy thu hút lao động nông nghiệp và giải quyết việc làm cho xã hội.
Vai trò của phát triển công nghiệp đối với phát triển kinh tế xã hội của
một tỉnh
Mỗi địa phương giống như một quốc gia thu nhỏ, vì thế, phát triển công
nghiệp cũng có vai trò quan trọng đối với kinh tế địa phương giống như đối
với mỗi quốc gia. Tuy nhiên, vai trò của công nghiệp và phát triển công
nghiệp với mỗi địa phương còn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội của địa phương đó cũng như vị trí của địa phương đó trong quan hệ với
các địa phương khác trong vùng và với cả nước. Với một tỉnh nghèo có tỷ
trọng nông nghiệp còn cao, các hộ gia đình vẫn chủ yếu sống dựa vào nông
nghiệp thì phát triển công nghiệp là con đường nhanh nhất để nâng cao tốc độ
tăng trưởng, tạo việc làm, cải thiện thu nhập của người dân.
-Phát triển công nghiệp giúp nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế của địa
phương. Các tỉnh muốn tăng trưởng cao phải dựa vào phát triển công nghiệp vì
nông nghiệp khó đặt tốc độ tăng trưởng cao hơn 5%, trong khi công nghiệp có
thể đạt tốc độ tăng trưởng cao trên 10%. Ở nước ta, nhiều địa phương đã đạt tốc
độ tăng trưởng GDP cao chủ yếu nhờ phát triển công nghiệp như Bình Dương,
Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh và gần đây nhất là Thái Nguyên. Với chỉ hai
nhà máy của Sam Sung, GDP và xuất khẩu của hai tỉnh Bắc Ninh, Thái Nguyên
đã tăng trưởng vượt bậc trong những năm gần đây.
- Phát triển công nghiệp giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh dựa trên
nông nghiệp sang dựa trên công nghiệp và dịch vụ. Công nghiệp phát triển giúp
34
tăng tỷ trọng của công nghiệp trong GDP đồng thời kéo theo hàng loạt ngành
dịch vụ phát triển như dịch vụ thương mại, vận tải, ăn uống, lưu trú, giải trí, tài
chính,…Phát triển công nghiệp ở các tỉnh như Bình Dương, Bắc Ninh, Thái
Nguyên đã giúp thay đổi cơ cấu kinh tế các địa phương này sang dựa chủ yếu
vào công nghiệp và dịch vụ. Chỉ riêng cung ứng suất ăn, thực phẩm cho các khu
công nghiệp, dịch vụ phục vụ công nhân đã giúp khu vực dịch vụ ở các địa
phương phát triển mạnh.
- Kinh tế tăng trưởng nhờ phát triển công nghiệp giúp các địa phương có
nguồn thu ngân sách tăng lên, có điều kiện chăm lo cho giáo dục, y tế, cải thiện
kết cấu hạ tầng, nâng cao điều kiện sống, nâng cao trình độ của người dân, từ đó
lại có điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển.
Tuy nhiên, nếu không kiểm soát tốt, chạy theo phát triển công nghiệp
thiếu kiểm soát thì phát triển công nghiệp cũng có thể để lại những hệ lụy:
- Phát triển công nghiệp có thể tàn phá môi trường tự nhiên do khai
thác tài nguyên thiên nhiên quá mức, do chất thải công nghiệp thải ra sau quá
trình sản xuất. Thực tiễn phát trỉển công nghiệp ở một số địa phương như Hà
Tĩnh, Đồng Nai cho thấy nếu thiếu kiểm soát từ khâu cấp giấy phép đầu tư,
thẩm định công nghệ và kiểm soát xả thải thì phát triển công nghiệp sẽ phải
trả giá đắt về môi trường, ảnh hưởng tới sức khỏe, sinh hoạt, sinh kế của hộ
gia đình, phát triển nông nghiệp và dịch vụ.
- Phát triển công nghiệp có thể kéo theo những vấn đề xã hội như người
dân mất đất, mất việc làm trong nông nghiệp do thu hồi đất xây dựng các khu
công nghiệp, đình công và quá tải hạ tầng do tập trung đông công nhân tại các
khu công nghiệp,…
Do đó, để phát huy vai trò của phát triển công nghiệp, cần phát triển
công nghiệp hợp lý, có lựa chọn, đảm bảo phát triển công nghiệp bền vững về
cả kinh tế, xã hội và môi trường.
35
2.2 NỘI DUNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP TR N ĐỊA BÀN TỈNH
2.2.1. Nội dung phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Để phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh, chính quyền các tỉnh thực
hiện các nội dung cơ bản sau:
2.2.1.1 Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch và chính sách
phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Ngành công nghiệp tại các địa phương bao gồm các doanh nghiepẹ
thuộc nhiều thành phần kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp được tự chủ sản xuất, kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật. Để
định hướng sự phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh, chính quyền các
tỉnh sử dụng các công cụ định hướng, tác động tới hoạt động của doanh
nghiệp bao gồm xây dựng và thực hiện qui hoạch, kế hoạch phát triển công
nghiệp trên địa bàn tỉnh, các cơ chế, chính sách khuyến khích (hoặc hạn
chế) phát triển công nghiệp nói chung hoặc một số ngành công nghiệp, loại
hình doanh nghiệp cụ thể. Các qui hoạch, kế hoạch, chính sách này bao
gồm 2 nhóm:
- Nhóm các qui hoạch, kế hoạch, chính sách được chính quyền tỉnh cụ
thể hóa từ các chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, chính sách của trung ương ban
hành áp dụng chung cho cả nước hoặc áp dụng riêng cho địa phương.
- Nhóm các qui hoạch, kế hoạch, chính sách do địa phương xây dựng
và thực hiện theo thẩm quyền được phân cấp.
Việc xây dựng qui hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển công nghiệp
của tỉnh dựa trên một số căn cứ sau:
- Chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển công nghiệp
quốc gia. Chính quyền trung ương sẽ xây dựng chiến lược, qui hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển công nghiệp quốc gia, trong đó có những định
hướng phát triển từng ngành, nhóm ngành, qui hoạch phát triển công
36
nghiệp theo các vùng địa lý, các tỉnh và xây dựng các cơ chế, chính sách để
phát triển công nghiệp. Qui hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển công
nghiệp của địa phương phải cụ thể hóa chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, cơ
chế chính sách phát triển công nghiệp của trung ương vào điều kiện của địa
phương, nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu, định hướng phát trỉển
công nghiệp do chính quyền trung ương đề ra.
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, lợi thế so sánh và bất lợi thế so
sánh của địa phương. Các qui hoạch, kế hoạch, chính sách phát trỉển công
nghiệp phải phù hợp với điều kiện địa phương, nhằm phát huy các lợi thế
so sánh của địa phuơng và có tính khả thi gắn với các điều kiện sẵn có của
địa phương.
- Định hướng và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Trên cơ sở định hướng của địa phương, các tỉnh xây dựng chính sách công
nghiệp phù hợp và nhằm thực hiện các định hướng đó. Các qui hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển công nghiệp địa phương được xây dựng và thực
hiện nhằm cụ thể hóa qui hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế xã hội
tổng thể của địa phương, qui hoạch phát triển của ngành theo từng giai đoạn.
- Thực trạng ngành công nghiệp và phát triển công nghiệp của địa
phương. Các qui hoạch, kế hoạch, chính sách phát trỉển công nghiệp của
tỉnh không thể tách rời thực trạng công nghiệp của địa phương với những
kết quả đạt được, hạn chế đang tồn tại.
- Các nguồn lực, điều kiện để phát triển công nghiệp của tỉnh. Các qui
hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển công nghiệp của tỉnh chỉ có tính khả thi
khi có các nguồn lực, điều kiện để thực thi. Các nguồn lực thực hiện có thể được
huy động tại địa phương, có thể từ hỗ trợ của trung ương, có thể huy động từ các
địa phương khác, từ nước ngoài. Các nguồn lực chủ yếu để phát triển công
nghiệp ở cấp tỉnh bao gồm:
- Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách của tỉnh và hỗ trợ từ ngân sách trung ương.
- Nguồn vốn đầu tư có thể thu hút, huy động từ các doanh nghiệp trong và
37
ngoài tỉnh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Nguồn nhân lực của tỉnh và nguồn nhân lực có thể thu hút từ các địa
phương khác, kể cả các chuyên gia thu hút từ nước ngoài.
- Nguồn lực khoa học công nghệ của địa phương, hoặc có thể thu hút,
chuyển giao.
- Nguồn tài nguyên, khoáng sản, đất đai của tỉnh.
Qui hoạch, kế hoạch và các chính sách phát triển công nghiệp của tỉnh là
cơ sở để tỉnh thực hiện các mục tiêu, định hướng, đề xuất và thực hiện các nội
dung khác trong phát triển công nghiệp trên địa bàn.
2.2.1.2 Tạo lập môi trường kinh doanh để phát triển công nghiệp trên
đia bàn tỉnh
Một trong những chức năng quản lý kinh tế của nhà nước trong nền kinh
tế thị trường là tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp
phát triển. Để phát triển công nghiệp, chính quyền tỉnh phải tạo lập được môi
trường thuận lợi cho các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất kinh doanh, giúp
các doanh nghiệp phát triển và mở rộng qui mô, nâng cao hiệu quả.
Môi trường kinh doanh, xét tổng quát, là tổng hợp các yếu tố và điều
kiện tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo Nguyễn
Đình Phan và Nguyễn Kế Tuấn [66] thì môi trường kinh doanh của doanh
nghiệp công nghiệp có thể phân làm nhiều loại, tùy theo góc độ xem xét.
Nếu xét theo phạm vi thì môi trường kinh doanh của doanh nghiệp công
nghiệp bao gồm:
- Môi trường kinh doanh nội bộ doanh nghiệp.
- Môi trường kinh doanh của ngành công nghiệp.
- Môi trường kinh doanh của địa phương.
- Môi trường kinh doanh quốc gia.
- Môi trường kinh doanh quốc tế.
38
Nếu xét theo nội dung, môi trường kinh doanh gồm môi trường thể
chế, môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường chính trị - văn hóa – xã hội,…
Ở cấp tỉnh, môi trường kinh doanh thể hiện ở các yếu tố chủ yếu sau
(dựa trên các chỉ tiêu đánh giá chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh PCI):
- Mức độ thuận lợi (khó khăn) khi gia nhập thị trường: việc thành lập
doanh nghiệp, xin các giấy phép kinh doanh, đầu tư thuận lợi hay khó
khăn; nhanh chóng, đơn giản hay phức tạp, mất nhiều thời gian,…Điều này
sẽ ảnh hưởng đến chi phí khởi nghiệp kinh doanh và khả năng nắm bắt cơ
hội kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất: Doanh nghiệp có
thể dễ dàng tiếp cận đất đai để hoạt động hay không và có thể sử dụng đất
ổn định hay không? Doanh nghiệp công nghiệp có được ưu tiên hay hỗ trợ
gì không? Tiếp cận đất đai thường là một khó khăn đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, do đó, đây cũng là chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng tới sự
phát triển của các doanh nghiệp công nghiệp.
- Tính minh bạch: để hoạt động kinh doanh hiệu quả, doanh nghiệp
cần sự minh bạch về các thông tin về pháp luật, qui định, các qui hoạch, kế
hoạch, cơ chế chính sách của trung ương và địa phương có liên quan đến
hoạt động kinh doanh của họ, chẳng hạn như qui hoạch đất đai, thủ tục xin
giấy phép, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp,…Thông tin minh bạch, có thể
dự doán giúp doanh nghiệp thuận lợi trong việc xây dựng và thực hiện các
kế hoạch kinh doanh, giảm rủi ro hoạt động.
- Chi phí thời gian: Doanh nghiệp mất thời gian để thực hiện các thủ
tục hành chính liên quan đến thành lập và hoạt động. Điều này ảnh hưởng
tới hiệu quả họat động của doanh nghiệp. Vì thế, nơi nào thủ tục nhanh
chóng, ít mất thời gian thì doanh nghiệp sẽ có điều kiện kinh doanh thuận
lợi và ngược lại
- Chi phí không chính thức: bên cạnh các chi phí chính thức, doanh
nghiệp ở nhiều địa phương phải mất các chi phí phi chính thức, chẳng hạn
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY

More Related Content

What's hot

Thực Trạng Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ Công Chức Của UBND Hu...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ Công Chức Của UBND Hu...Thực Trạng Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ Công Chức Của UBND Hu...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ Công Chức Của UBND Hu...nataliej4
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng NamLuận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Pháp luật về Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, 9đ
Luận văn: Pháp luật về Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, 9đLuận văn: Pháp luật về Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, 9đ
Luận văn: Pháp luật về Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, 9đ
 
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai ChâuLuận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
 
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAYĐề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAY
 
Luận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
Luận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệpLuận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
Luận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOT
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOTLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOT
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOT
 
Quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Yên Thành, Nghệ An
Quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Yên Thành, Nghệ AnQuản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Yên Thành, Nghệ An
Quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Yên Thành, Nghệ An
 
Pháp luật về xã hội hóa dịch vụ công về lĩnh vực tư pháp, HOT
Pháp luật về xã hội hóa dịch vụ công về lĩnh vực tư pháp, HOTPháp luật về xã hội hóa dịch vụ công về lĩnh vực tư pháp, HOT
Pháp luật về xã hội hóa dịch vụ công về lĩnh vực tư pháp, HOT
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ Công Chức Của UBND Hu...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ Công Chức Của UBND Hu...Thực Trạng Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ Công Chức Của UBND Hu...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ Công Chức Của UBND Hu...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAY
 
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệpLuận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
 
Luận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đ
Luận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đLuận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đ
Luận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đ
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh HóaĐề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về chứng thực tại quận Gò Vấp, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về chứng thực tại quận Gò Vấp, 9đ Luận văn: Quản lý Nhà nước về chứng thực tại quận Gò Vấp, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về chứng thực tại quận Gò Vấp, 9đ
 
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh HóaĐề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
 
Giải pháp chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Cư Jút
Giải pháp chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Cư JútGiải pháp chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Cư Jút
Giải pháp chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Cư Jút
 
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu sốLuận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
 

Similar to Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY

Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng và giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệ...
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng và giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệ...Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng và giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệ...
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng và giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn h...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn h...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn h...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn h...https://www.facebook.com/garmentspace
 
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdf
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdfQUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdf
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdfjackjohn45
 
Luận án: Nâng cao hiệu quả phát triển nông nghiệp ở miền núi tỉnh Thanh Hóa
Luận án: Nâng cao hiệu quả phát triển nông nghiệp ở miền núi tỉnh Thanh HóaLuận án: Nâng cao hiệu quả phát triển nông nghiệp ở miền núi tỉnh Thanh Hóa
Luận án: Nâng cao hiệu quả phát triển nông nghiệp ở miền núi tỉnh Thanh HóaViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP. ...
Luận văn: Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP. ...Luận văn: Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP. ...
Luận văn: Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP. ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ ...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ đến năm 203...
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ đến năm 203...Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ đến năm 203...
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ đến năm 203...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
đáNh giá chương trình cho vay ủy thác của ngân hàng chính sách xã hội thông q...
đáNh giá chương trình cho vay ủy thác của ngân hàng chính sách xã hội thông q...đáNh giá chương trình cho vay ủy thác của ngân hàng chính sách xã hội thông q...
đáNh giá chương trình cho vay ủy thác của ngân hàng chính sách xã hội thông q...https://www.facebook.com/garmentspace
 
nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tình tiền giang
nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tình tiền giangnâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tình tiền giang
nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tình tiền gianglamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tỉnh Tiền Giang
Nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tỉnh Tiền GiangNâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tỉnh Tiền Giang
Nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tỉnh Tiền Gianglamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...
Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...
Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Phân tích nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty CP thuốc sá...
Đề tài: Phân tích nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty CP thuốc sá...Đề tài: Phân tích nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty CP thuốc sá...
Đề tài: Phân tích nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty CP thuốc sá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY (20)

Đề tài: Giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệt may, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệt may, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệt may, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệt may, HAY
 
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng và giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệ...
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng và giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệ...Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng và giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệ...
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng và giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệ...
 
Đề tài: Nâng cao năng suất lao động ngành dệt may Việt Nam, 9đ
Đề tài: Nâng cao năng suất lao động ngành dệt may Việt Nam, 9đĐề tài: Nâng cao năng suất lao động ngành dệt may Việt Nam, 9đ
Đề tài: Nâng cao năng suất lao động ngành dệt may Việt Nam, 9đ
 
Luận văn: Nâng cao năng suất lao động ngành dệt may Việt Nam
Luận văn: Nâng cao năng suất lao động ngành dệt may Việt NamLuận văn: Nâng cao năng suất lao động ngành dệt may Việt Nam
Luận văn: Nâng cao năng suất lao động ngành dệt may Việt Nam
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn h...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn h...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn h...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn h...
 
Luận án: Giải pháp chính sách phát triển kinh tế ven biển Thanh Hóa
Luận án: Giải pháp chính sách phát triển kinh tế ven biển Thanh HóaLuận án: Giải pháp chính sách phát triển kinh tế ven biển Thanh Hóa
Luận án: Giải pháp chính sách phát triển kinh tế ven biển Thanh Hóa
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ về nông sản, 9 ĐIỂM, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ về nông sản, 9 ĐIỂM, HAYBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ về nông sản, 9 ĐIỂM, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ về nông sản, 9 ĐIỂM, HAY
 
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdf
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdfQUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdf
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdf
 
Luận án: Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Luận án: Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh, HAY - Gửi miễn phí qua ...Luận án: Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Luận án: Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh, HAY - Gửi miễn phí qua ...
 
Luận án: Nâng cao hiệu quả phát triển nông nghiệp ở miền núi tỉnh Thanh Hóa
Luận án: Nâng cao hiệu quả phát triển nông nghiệp ở miền núi tỉnh Thanh HóaLuận án: Nâng cao hiệu quả phát triển nông nghiệp ở miền núi tỉnh Thanh Hóa
Luận án: Nâng cao hiệu quả phát triển nông nghiệp ở miền núi tỉnh Thanh Hóa
 
Luận văn: Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP. ...
Luận văn: Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP. ...Luận văn: Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP. ...
Luận văn: Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP. ...
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ ...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ ...
 
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ đến năm 203...
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ đến năm 203...Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ đến năm 203...
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ đến năm 203...
 
Đề tài: Phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ đến năm 2030
Đề tài: Phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ đến năm 2030Đề tài: Phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ đến năm 2030
Đề tài: Phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ đến năm 2030
 
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
 
đáNh giá chương trình cho vay ủy thác của ngân hàng chính sách xã hội thông q...
đáNh giá chương trình cho vay ủy thác của ngân hàng chính sách xã hội thông q...đáNh giá chương trình cho vay ủy thác của ngân hàng chính sách xã hội thông q...
đáNh giá chương trình cho vay ủy thác của ngân hàng chính sách xã hội thông q...
 
nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tình tiền giang
nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tình tiền giangnâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tình tiền giang
nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tình tiền giang
 
Nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tỉnh Tiền Giang
Nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tỉnh Tiền GiangNâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tỉnh Tiền Giang
Nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tỉnh Tiền Giang
 
Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...
Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...
Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...
 
Đề tài: Phân tích nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty CP thuốc sá...
Đề tài: Phân tích nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty CP thuốc sá...Đề tài: Phân tích nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty CP thuốc sá...
Đề tài: Phân tích nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty CP thuốc sá...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhBookoTime
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 

Luận án: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam hiện nay, HAY

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN QUANG THỬ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHU N NG NH QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI - 2018
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN QUANG THỬ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHU N NG NH QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 60 34 0410 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Bùi Văn Huyền 2. TS Đặng Ngọc Lợi HÀ NỘI - 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ TÁC GIẢ Nguyễn Quang Thử
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1 Chƣơng 1.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHI N CỨU CÓ LI N QUAN ĐẾN ĐỀ T I LUẬN ÁN............................................................................................... 9 1.1. Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về phát triển công nghiệp............................................................................................. 9 1.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu .......................................... 20 Chƣơng 2.CƠ SỞ LÝ LUẬN V THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TR N ĐỊA B N TỈNH........................................................................ 23 2.1. Khái quát về phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh................... 23 2.2.Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh .................................................................................... 35 2.3. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp của một số tỉnh và bài học rút ra cho tỉnh Quảng Nam............................................................. 50 Chƣơng 3.THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TR N ĐỊA B N TỈNH QUẢNG NAM ......................................................................................... 60 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam........................................... 60 3.2. Thực trạng ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ...... 69 3.3. Thực trạng phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam..... 78 3.4. Đánh giá chung về phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam........................................................................................... 99 Chƣơng 4. ĐỊNH HƢỚNG V GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NAM ....................................................................................... 104 4.1. Dự báo, mục tiêu và định hướng phát triển công nghiệp Quảng Nam......................................................................................... 104 4.2. Giải pháp phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam tới năm 2025, tầm nhìn 2030 ........................................................................... 111 4.3. Một số kiến nghị .......................................................................... 145 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 147 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ..................... 149 DANH MỤC T I LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 150 PHỤ LỤC........................................................................................................ 162
  • 5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á BCH : Ban chấp hành CCN : Cụm công nghiệp CL : Chu Lai CN : Công nghiệp CN – XD : Công nghiệp – xây dựng CNH : Công nghiệp hóa CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CT : Công ty CTCP : Công ty cổ phần ĐTNN : Đầu tư nước ngoài GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GTGT : Giá trị gia tăng GTSX : Giá trị sản xuất HCM : Thành phố Hồ Chí Minh HĐH : Hiện đại hóa HĐND :: Hội đồng nhân dân HN : Hà Nội KCN : Khu công nghiệp KT : Kinh tế KTM : Kinh tế mở KTXH : Kinh tế - xã hội NLTS : Nông – lâm – thủy sản Nxb : Nhà xuất bản SXCN : Sản xuất công nghiệp TNHH : Trách nhiệm hữu hạn UBND : Ủy ban nhân dân
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Cơ cấu kinh tế Việt Nam giai đoạn 2005-2016.............................. 30 Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo ngành ........................................................... 32 Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2005- 2014 ........... 62 Bảng 3.2:Giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Quảng Nam theo thành phần kinh tế................................................................................................ 72 Bảng 3.3: Giá trị xản xuất công nghiệp theo ngành công nghiệp................... 73 Bảng 3.4 Giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh theo địa bàn.......... 73 Bảng 3.5: Tài sản cố định ngành công nghiệp................................................ 76 Bảng 3.6: Vốn sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp ................................ 76 Bảng 3.7: Tỷ lệ VA/GO ngành công nghiệp (GCĐ 94) ................................ 77 Bảng 3.8: Đánh giá quy hoạch phát triển công nghiệp Quảng Nam .............. 86 Bảng 3.9: Đánh giá mức độ cải thiện môi trường kinh doanh cho ngành công nghiệp của tỉnh Quảng Nam trong 5 năm qua ......................... 91 Bảng: 3.10: Vốn đầu tư phát triển của tỉnh Quảng Nam 2005-2016.............. 96 Bảng 3.11: Đánh giá hiệu quả xúc tiến đầu tư vào công nghiệp tỉnh Quảng Nam ....................................................................................... 96 Bảng 3.12: Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường trong ngành công nghiệp tỉnh Quảng Nam.................................................................... 98 Bảng 4.1: Tổng hợp dự kiến vốn đầu tư xây dựng các khu công nghiệp Quảng Nam 2016-2025................................................................... 142 Bảng 4.2: Nhu cầu vốn đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp đến 2025: ........... 145
  • 7. DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 3.1: Giá trị sản xuất công nghiệp& Tốc độ tăng trưởng công nghiệp 2005-2010 (Giá so sánh 1994).......................................................... 71 Hình 3.2: Giá trị sản xuất công nghiệp 2010-2016 (Tỷ đồng, giá so sánh 2010)........................................................................................ 71 Hình 3.3: Tỷ trọng công nghiệp trong GDP của Quảng Nam giai đoạn 2005-2016 ......................................................................................... 78 Hình 3.4: Chỉ số và xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Quảng Nam ....................................................................................... 89 Hình 3.5: So sánh chỉ số PCI các tỉnh duyên hải miền Trung ....................... 89 Hình 3.6: So sánh các chỉ số thành phần trong PCI của Quảng Nam 2015-2016 ......................................................................................... 90
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Phát triển công nghiệp, công nghiệp hóa – hiện đại hóa là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm phát triển lực lượng sản xuất vật chất, đưa đất nước tăng trưởng và phát triển nhanh. Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của phát triển công nghiệp và thực hiện công nghiệp hóa, tại Hội nghị Trung ương 7 (Khóa VII), Đảng ta đã đề ra chủ trương CNH, HĐH mà trước hết là CNH, HĐH nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, Đảng ta tiếp tục xác định đẩy mạnh CNH, HĐH hoá đất nước và đưa ra định hướng đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, phát triển công nghiệp, công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng là định hướng của nhiều địa phương, trong đó có Quảng Nam. Kể từ khi tách tỉnh, Quảng Nam tỉnh đã thực hiện qui hoạch và xây dựng các chính sách để phát triển công nghiệp. Nhờ đó,công nghiệp của tỉnh có sự phát triển khá, tỷ trọng ngành công nghiệp tăng nhanh, tỷ trọng nông nghiệp giảm. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp Quảng Nam, nhất là từ năm 2000 trở lại đây không chỉ đem lại những thành tựu cho ngành này trên các chỉ số như giá trị sản xuất công nghiệp, đóng góp ngân sách, tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, vùng.... mà còn tạo ra sự thay đổi căn bản các quan hệ kinh tế ở địa phương. Những tác động lan tỏa của sự phát triển công nghiệp như nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hình thành ngành công nghiệp hỗ trợ, thúc đẩy phát triển thị trường tiêu thụ.... là những yếu tố đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngành công nghiệp. Bên cạnh những kết quả đạt được, công nghiệp Quảng Nam cũng bộc lộ nhiều điểm yếu: Phát triển không đều, tốc độ tăng trưởng không ổn định, tiềm ẩn những yếu tố bất ổn, phát triển công nghiệp chưa gắn chặt với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, các doanh nghiệp
  • 9. 2 công nghiệp có trình độ công nghệ chưa cao, năng lực cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp Quảng Nam còn hạn chế.... Tất cả những yếu tố trên đặt ra những câu hỏi cần giải đáp như Lựa chọn nào cho phát triển công nghiệp Quảng Nam giai đoạn tiếp theo? Các bước đi sẽ tiến hành như thế nào với các chính sách cụ thể ra sao? Cần cơ chế gì để tạo những đột phá cần thiết trong phát triển công nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế Quảng Nam nói chung? Liệu công nghiệp có thể định vị được thương hiệu Quảng Nam trong nước và khu vực? Trong khoảng 10 năm tới, công nghiệp Quảng Nam sẽ được biết đến với các doanh nghiệp lớn, các sản phẩm tiêu biểu, có sức cạnh tranh cao như ô tô Trường Hải hay vẫn chỉ là những ngành công nghiệp thâm dụng lao động, giá trị gia tăng thấp? Do đó, chủ đề "Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay" được tác giả lựa chọn làm luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế với hy vọng góp phần đề xuất phương hướng và giải pháp để phát triển công nghiệp của tỉnh. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích Trên cơ sở khái quát lý thuyết về phát triển công nghiệp cấp tỉnh, qua phân tích, đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam, luận ánđề xuất hệ thống giải pháp nhằmphát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2030. 2.2. Nhiệm vụ Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận án có những nhiệm vụ chủ yếu sau đây: - Phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài để làm rõ những kết quả đã đạt được, những điểm đã thống nhất, những vấn đề còn chưa thống nhất, chưa được nghiên cứu. Trên cơ sở xác định khoảng trống
  • 10. 3 nghiên cứu, luận án sẽ lựa chọn nội dung, cách tiếp cận nghiên cứu phù hợp, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. - Phân tích, luận giải cơ sở lý luận về quản lý nhà nước cấp tỉnh nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn làm cơ sở cho các phân tích thực trạng cũng như đề xuất giải pháp. - Khảo sát kinh nghiệm phát triển công nghiệp của một số tỉnh ở Việt Nam, rút ra những bài học thành công (và chưa thành công) để chính quyền tỉnh Quảng Nam tham khảo. - Phân tích, đánh giá thực trạng ngành công nghiệp và thực trạng chính quyền tỉnh Quảng Nam phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh, rút những những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. - Trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân, những dự báo bối cảnh có liên quan và những yêu cầu mới đặt ra, luận án đề xuất định hướng và giải pháp phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, tầm nhìn năm 2030. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các hoạt động của chính quyền tỉnh Quảng Nam nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Ở phạm vi chủ thể cấp tỉnh, các hoạt động quản lý của chính quyền gồm 4 nội dung, được giới hạn ở phần phạm vi nghiên cứu về mặt nội dung. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án - Phạm vi chủ thể: Luận án nghiên cứu phát triển công nghiệp với chủ thể thực hiện là chính quyền tỉnh Quảng Nam, bao gồm Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành tham mưu. - Phạm vi nội dung: Luận án tiếp cận phát triển công nghiệp dưới góc độ quản lý nhà nước, tập trung vào các nội dung chính quyền tỉnh Quảng Nam thực hiện nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Cụ thể, phát
  • 11. 4 triển công nghiệp được đề cập trong luận án được giới hạn trong 4 nội dung sau đây: 1) Xây dựng qui hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh. 2) Tạo lập môi trường kinh doanh để phát triển công nghiệptrên địa bàn tỉnh 3) Xúc tiến, thu hút đầu tư vào ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh 4) Kiểm tra, giám sát các hoạt động phát triển công nghiệp trên địa bàn và quản lý các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn Một số nội dung khác có liên quan đến phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh được đề cập ở mức độ nhất định nhưng không nằm trong phạm vi nghiên cứu của luận án. - Phạm vi không gian: Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu phát triển công nghiệp trên địa giới hành chính của tỉnh Quảng Nam.Luận án nghiên cứu việc chính quyền tỉnh Quảng Nam phát triển công nghiệp trên địa bàn, trong đó bao gồm các doanh nghiệp công nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu ngoài nhà nước và có vốn đầu tư nước ngoài, không phân biệt thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp công nghiệp trung ương đóng trên địa bàn, doanh nghiệp có trụ sở chính ngoài tỉnh nhưng có chi nhánh hay hoạt động công nghiệp trên địa bàn tỉnh đều được nghiên cứu trong luận án. - Phạm vi thời gian: Các nội dung phát triển công nghiệp được luận án phân tích trong giai đoạn từnăm 2005 đến năm 2016. Giai đoạn từ 1997-2004 (giai đoạn sau tách tỉnh) được đề cập với dung lượng phù hợp nhằm đảm bảo tính lô gic, tính hệ thống của nội dung nghiên cứu. Các giải pháp được đề xuất từ nay tới năm 2025, tầm nhìn 2030. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận án được thực hiện dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Luận án sử dụng cách tiếp cận truyền thống đi từ cơ sở lý luận đến phân tích thực trạng, từ đó đề xuất hệ thống phương
  • 12. 5 hướng, giải pháp. Để thực hiện tiếp cận nghiên cứu trên, luận án sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, kết hợp giữa nghiên cứu tại bàn với nghiên cứu tại hiện trường, giữa nghiên cứu với số liệu thứ cấp với điều tra xã hội học và phỏng vấn chuyên gia. Cụ thể như sau: * Các phương pháp nghiên cứu tại bàn: Nghiên cứu tại bàn được thực hiện nhằm khai thác các công trình nghiên cứu đã xuất bản, các báo cáo, tài liệu đã công bố, các số liệu thứ cấp do các cơ quan thống kê, cơ quan quản lý cung cấp. Tài liệu, số liệu nghiên cứu chính được thu thập từ các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, các quyết định, chính sách, các báo cáo của tỉnh Quảng Nam có liên quan đến phát triển công nghiệp, số liệu của Cục thống kê tỉnh Quảng Nam, của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Công thương và các sở, ngành liên quan. Trên cơ sở các tài liệu, số liệu thu thập được, luận án áp dụng các phương pháp nghiên cứu tại bàn truyền thống trong khoa học kinh tế để phục vụ cho mục đích và các nhiệm vụ nghiên cứu của luận án. Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích được sử dụng trong hầu hết nội dung của luận án từ phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận, đặc biệt là phân tích thực trạng quản lý nhà nước nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, phân tích bối cảnh nhằm đề xuất giải pháp. Phương pháp tổng hợp: Phương pháp tổng hợp được sử dụng trong tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, tổng hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh, tổng hợp đánh giá thực trạng quản lý nhà nước nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh được sử dụng chủ yếu trong chương 3 nhằm
  • 13. 6 đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp và thực trạng quản lý nhà nước nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Sử dụng các số liệu thu thập được, luận án so sánh sự phát triển công nghiệp và quản lý nhà nước nhằm phát triển công nghiệp theo thời gian và không gian * Các phương pháp nghiên cứu tài hiện trường Phương pháp điều tra xã hội học Điều tra xã hội học là phương pháp nhằm thu thấp số liệu sơ cấp. Đây là phương pháp quan trọng nhằm có được những đánh giá khách quan, sát với mục đích và nội dung nghiên cứu về quản lý nhà nước cấp tỉnh nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Để đánh giá được khách quan, luận án thực hiện điều tra thu thập ý kiến của các đối tượng chịu tác động của quản lý nhà nước nhằm phát triển công nghiệp của tỉnh Quảng Nam, đó là các doanh nghiệp công nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, với qui mô, ngành nghề khác nhau đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Cụ thể, điều tra xã hội học được thiết kế như sau: - Số lượng doanh nghiệp được điều tra: 115 doanh nghiệp - Phương pháp chọn mẫu điều tra: Mẫu điều tra được lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên phân tầng (stratified random sampling), trên cơ sở số doanh nghiệp điều tra và cơ cấu doanh nghiệp xác định ở trên. Tác giả lựa chọn ngẫu nhiên số thứ tự của doanh nghiệp bằng phần mềm trên danh sách doanh nghiệp do Sở công thương cung cấp. - Phương pháp điều tra: Điều tra được thực hiện với bảng hỏi cấu trúc (structure questionaire) sử dụng câu hỏi đóng (lựa chọn phương án cho sẵn). - Thời gian thực hiện điều tra: Điều tra được tiến hành trong thời gian tháng 10/2016. Số liệu điều tra thu thập được được nhập liệu bằng phần mềm CSPro, được làm sạch bằng phần mềm SPSS 18.0 và phân tích với phần mềm phân tích định lượng chuyên dụng STATA 12.0. Chi tiết bảng hỏi được trình bày
  • 14. 7 trong Phụ lục. 5. Đóng góp mới của luận án Thứ nhất: Luận giải và làm rõ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận phát triển công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh dưới góc độ quản lý kinh tế, với chủ thể quản lý và phát triển là chính quyền cấp tỉnh; xác định bốn nội dung phát triển công nghiệp từ góc độ quản lý của chính quyền cấp tỉnh gồm: (i) Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh; (ii) Tạo lập môi trường kinh doanh để phát triển công nghiệp trên đia bàn tỉnh; (iii) Xúc tiến, thu hút đầu tư vào phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh; (iv) Kiểm tra các hoạt động phát triển công nghiệp và quản lý các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thứ hai: Phân tích, đánh giá sát thực thực trạng ngành công nghiệp và thực trạng phát triển công nghiệp của chính quyền tỉnh Quảng Nam, làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế làm cơ sở cho đề xuất, kiến nghị giải pháp, chính sách. Bên cạnh những nguyên nhân khách quan, một số nguyên nhân chủ quan đã được luận án chỉ rõ gồm: (i) Nguồn vốn cho phát triển công nghiệp của Quảng Nam còn hạn chế; (ii) Nhận thức về phát triển công nghiệp của tỉnh trong một số thời điểm trước đây chạy theo số lượng, qui mô, thành tích tăng trưởng dẫn đến chưa có sự tính toán, thẩm định, lựa chọn kỹ về nhà đầu tư, về ngành công nghiệp, về công nghệ sản xuất; (iii) Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước có liên quan đến phát triển công nghiệp còn có hạn chế về nhận thức, trình độ, tầm nhìn và kinh nghiệm dẫn đến chất lượng xây dựng qui hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển công nghiệp chưa cao; (iv) Tỉnh còn thiếu sự mạnh dạn, quyết đoán, nhiệt huyết trong phát triển công nghiệp, chưa truyền được nhiệt huyết đến các nhà đầu tư, các nhà doanh nghiệp công nghiệp. Chưa mạnh dạn đề xuất cơ chế đột phá để phát triển công nghiệp của tỉnh. Thứ ba: Trên cơ sở phân tích và dự báo bối cảnh, xác định mục tiêu,
  • 15. 8 luận án đề xuất được một số giải pháp phát triển công nghiệp Quảng Nam thời gian tới từ góc độ quản lý của chính quyền cấp tỉnh, đồng thời cũng đề xuất một số giải pháp phát triển một số ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Ý nghĩa lý luận: Luận án góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển công nghiệp dưới góc độ quản lý kinh tế cấp tỉnh. Các kết quả phân tích thực trạng của luận án góp phần vào việc tổng kết thực tiễn làm cơ sở cho nghiên cứu lý luận về phát triển công nghiệp ở cấp tỉnh. - Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu và những đề xuất của luận án là tài liệu tham khảo có giá trị cho chính quyền tỉnh Quảng Nam và các cơ quan có liên quan nhằm phát triển công nghiệp ở Quảng Nam. Kết quả nghiên cứu cũng có giá trị tham khảo đối với các địa phương trong nước có điều kiện tương đồng. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cầu gồm 4 chương.
  • 16. 9 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LI N QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG V NGO I NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP Phát triển công nghiệp, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là con đường của hầu hết các quốc gia nhằm mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội. Công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước cũng là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Chính vì vậy, chủ đề phát triển công nghiệp đã được nghiên cứu từ khá lâu và cho đến nay có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước về phát triển công nghiệp dưới các góc độ, cách tiếp cận, phạm vi, phương pháp nghiên cứu khác nhau.Trong đó, có hai nhóm nghiên cứu chính liên quan đến tiếp cận của đề tài luận án. Nhóm thứ nhất bao gồm các nghiên cứu về phát triển công nghiệp, công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở cấp quốc gia. Nhóm thứ hai bao gồm các nghiên cứu về phát triển công nghiệp ở cấp địa tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Ngoài ra có các nghiên cứu về phát triển công nghiệp trong từng ngành, lĩnh vực cụ thể. 1.1.1. Các nghiên cứu về phát triển công nghiệp ở cấp quốc gia Phần lớn các nghiên cứu phát triển công nghiệp tập trung vào phát triển công nghiệp ở cấp quốc gia. Do đó, có nhiềucông trình của các nhà khoa học trong và ngoài nước, tổng kết của các tổ chức quốc tếvề phát triển công nghiệp dưới các góc độ khác nhau, từ nghiên cứu tổng thể về phát triển công nghiệp, công nghiệp hóa – hiện đại hóa, đến nghiên cứu từng nội dung cụ thể về phát triển công nghiệp như xây dựng, lựa chọn chiến lược phát triển công nghiệp, chính sách công nghiệp, phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp, thu hút vốn đầu tư vào công nghiệp,…. Chủ trương công nghiệp hóa đã được khởi xướng từ khá sớm, ngay tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng năm 1960. Tại đại hội Đại hội
  • 17. 10 đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng năm 1996, Đảng ta đã khẳng định đất nước ta chuyển sang thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Ngay trong giai đoạn đầu sau Đổi mới (1986), đã có nhiều công trình nghiên cứu nhằm phác thảo nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm tìm kiếm con đường, bước đi, sớm đưa Việt Nam thực hiện các nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cho đến nay rất nhiều công trình nghiên cứu trong nước tập trung vào chủ đề phát triển công nghiệp, công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Một số công trình xuất bản đã lâu nhưng vẫn còn giá trị tham khảo như: Hoàng Trung Hải, Công nghiệp Việt Nam phát huy nội lực, tiếp tục phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa [35]; Võ Đại Lược, Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt Nam đến năm 2000 [52]; Ngô Đình Giao, Suy nghĩ về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta: một số vấn đề lý luận và thực tiễn [33]; Bùi Tất Thắng, Các nhân tố ảnh hưởng tới sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hóa ở Việt Nam [91]; Hồ Văn Vĩnh, Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong tình hình mới [110]; Phạm Xuân Nam, Quá trình phát triển công nghiệp ở Việt Nam - Triển vọng trong công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước [57]; Nguyễn Sinh, Công nghiệp Việt Nam 20 năm đổi mới: thành tựu và vấn đề đặt ra [74]. Nội dung bài viết đã phân tích khá chi tiết những thành tựu đạt được của công nghiệp trong gần 20 năm đổi mới và chỉ rõ 6 vấn đề đặt ra cần giải quyết trong thời gian tới cho ngành công nghiệp Việt Nam. Bài viết cũng đề xuất một số giải pháp mang tính định hướng để phát triển công nghiệp Việt Nam giai đoạn tiếp theo; Quốc Trung và Linh Chi, Phát triển công nghiệp Việt Nam: thực trạng và thách thức [92]; Đỗ Đăng Hiếu, Sự phát triển của ngành công nghiệp Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ [48]. Các công trình nêu trên hướng tới xác định các nội dung, lộ trình, bước đi của công nghiệp hóa, những tiêu chí đối với một quốc gia công nghiệp, cách thức sử dụng nguồn lực cũng như thách thức phải đối mặt khi tiến hành công nghiệp hóa ở cấp quốc gia, những nhân tố ảnh hưởng trong quá trình
  • 18. 11 công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam…. Gần đây hơn, các nghiên cứu về công nghiệp hóa, hiện đại hóa được gắn với những thay đổi trong bối cảnh quốc tế, với toàn cầu hóa và hội nhập. Chẳng hạn, Vũ Đình Cự, Những thành tựu, hạn chế và thách thức của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta trong điều kiện toàn cầu hóa [5]. Đề tài đã làm rõ những đặc điểm của công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện toàn cầu hóa; chỉ ra những thành tựu và hạn chế của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam sau 20 năm đổi mới, trong đó có phân tích những thành tựu và hạn chế của ngành công nghiệp, đề xuất một số giải pháp khắc phục. Tương tự, tác giả Trương Đình Tuyển [84], đã phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp thúc đẩy phát trỉển công nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam. Gắn với công nghiệp hóa – hiện đại hóa, nhiều nghiên cứu tập trung vào việc xây dựng, hoạch định chính sách, qui hoạch phát triển công nghiệptheo từng thời kỳ, từng giai đoạn. Chẳng hạn, Dwight Perkins và Vũ Thành Tự Anh [16]. Đề tài đã phân tích sự hình thành và thay đổi chính sách công nghiệp của Việt Nam qua thời gian, đánh giá tác động của từng chính sách và đưa ra các kiến nghị, giải pháp cho Việt Nam. Robert Wade đánh giá lại chính sách công nghiệp tại các quốc gia thu nhập thấp sau khủng hoảng. Tác giả đã phân tích sự nổi lên của Nhà nước trong can thiệp kinh tế từ sau Đại suy thoái kinh tế 1929-1933, vai trò của chính sách công nghiệp trong phát triển kinh tế tại Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan và chỉ ra những xu hướng mới trong chính sách công nghiệp [71]. Đặc biệt, trong một nghiên cứu hợp tác công phu giữa Diễn đàn phát triển Việt Nam (VDF) và Trường đại học kinh tế quốc dân, hai giáo sư Kenichi Ohno và Nguyễn Văn Thường đã chủ biên cuốn sách Hoàn thiện chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam [49]. Sự kết hợp nghiên cứu giữa một chuyên gia người Việt Nam và 1 chuyên gia Nhật Bản đã góp phần làm rõ hơn chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam, đánh giá thực trạng và đề xuất, gợi ý cho giai đoạn phát
  • 19. 12 triển tiếp theo.Công trình này cũng so sánh chiến lược phát triển công nghiệp của Việt Nam với các nước trong khu vực; nêu lên những kinh nghiệm của các nước ASEAN trong phát triển các ngành công nghiệp điện, điện tử, sản xuất ô tô, xe máy và một số ngành công nghiệp hỗ trợ. Trên cơ sở đó, công trình rút ra những bài học kinh nghiệm bổ ích cho ngành công nghiệp Việt Nam. Một nghiên cứu khác do Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện năm 1998 đánh giá Lựa chọn và thực hiện chính sách phát triển kinh tế ở Việt Nam [106]. Mặc dù chủ đề khá rộng – chính sách phát triển kinh tế Việt Nam, nhưng công trình này đã dành một dung lượng khá lớn để phân tích, đánh giá và đề xuất chính sách phát triển công nghiệp Việt Nam, trong đó chú trọng một số ngành chính như công nghiệp điện, điện tử, chế tạo, dệt may; công nghiệp sửa chữa tàu; những ngành công nghiệp nhiều vốn và những ngành công nghiệp non trẻ như công nghiệp ô tô và phụ tùng, thép, lọc hóa dầu, phân bón, xi măng... của Việt Nam. Tác giả Nguyễn Thị Hường [42] lại tập trung phân tích qui hoạch phát triển công nghiệp Việt Nam dưới góc độ phát triển bền vững. Nghiên cứu chỉ ra những hạn chế trong qui hoạch phát triển công nghiệp và đề xuất giải pháp. Bên cạnh các nghiên cứu chung về phát triển công nghiệp, công nghiệp hóa – hiện đại hóa, nhiều nghiên cứu tập trung vào các ngành công nghiệp cụ thể. Chẳng hạn, Đinh Trường Hinh và cộng sự trong một nghiên cứu của Ngân hàng thế giới đã phân tích sự phát triển của các ngành công nghiệp nhẹ ở Việt Nam như dệt may, da giầy, chỉ ra những kết quả và hạn chế và kiến nghị chính sách [35]. Tác giả Võ Thanh Thu đã phân tích hạn chế và đề xuất những giải pháp cho sự phát triển bền vững các khu công nghiệp Việt Nam trên tạp chí Phát triển kinh tế [90]. Đặc biệt, trong những năm gần đây, khá nhiều nghiên cứu tập trung vào chủ đề phát triển công nghiệp hỗ trợ, do đây là con đường để đưa công nghiệp Việt Nam thoát khỏi tình trạng lắp ráp đơn thuần. Các tác giả Nguyễn Trọng Hoài và Huỳnh Thanh Điền đã có nhiều nghiên cứu về phát
  • 20. 13 triển công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam, điển hình như: - Nguyễn Trọng Hoài, Huỳnh Thanh Điền, Định hướng phát triển công nghiệp hỗ trợ Việt Nam giai đoạn 2015-2020 [44]. Các tác giả đã phan tích những hạn chế của chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ, trên cơ sở đút kết kinh nghiệm quốc tế và phân tích dữ liệu thứ cấp để đề xuất định hướng và giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam. Nghiên cứu đề xuất 5 ngành công nghiệp hỗ trợ ưu tiên, bo gồm: linh kiện, phụ tùng cơ khí; nhựa – cao su; thiết bị điện – điện tử; công nghiệp hỗ trợ dệt may, da giày. - Huỳnh Thanh Điền, Tháo gỡ rào cản phát triển công nghiệp hỗ trợ Việt Nam: Thực trạng, định hướng và giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ Việt Nam [29]. - Nguyễn Trọng Hoài, Huỳnh Thanh Điền, Chính sách qui hoạch và thúc đẩy ngành công nghiệp hỗ trợ Việt Nam [43]. Vụ Kinh tế công nghiệp – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thực trạng, định huớng và giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ Việt Nam [107]. Tác giả Lê Thế Giới [34], đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam, đánh giá các chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ và đề xuất các kiến nghị, đặc biệt tập trung giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ tài vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Cũng phân tích cơ sở lý luận, kinh nghiệm thế giới và thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam, nhóm tác giả Trần Đình Thiên và cộng sự đã đề xuất định hướng và giải pháp thúc đẩy công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam trong giai đoạn tới 2020 [83]. Một trong các giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ là sử dụng chính sách tài chính hỗ trợ. Về chủ đề này, Nghiên cứu sinh Trương Minh Tuệ đã phân tích khá đầy đủ trong luận án tiến sĩ của mình về chính sách tài chính nhằm phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam, bảo vệ tại Học viện Tài chính năm 2016 [85].
  • 21. 14 Để phát triển công nghiệp thành công, nguồn nhân lực chất lượng cao đóng vai trò quyết định. Nhiều nghiên cứu phát triển công nghiệp tập trung vào hướng nghiên cứu và đề xuất giải pháp phát triển nguồn nhân lực. Chẳng hạn, Bùi Quang Bình [4], đã phân tích giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tác giả cho rằng sở dĩ phát triển công nghiệp diễn ra chậm và không đồng đều giữa các địa phương là do chất lượng nguồn nhân lực chưa cao và có khác biệt giữa các địa phương. Chỉ có phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao mới đảm bảo công nghiệp hóa thành công, bền vững. Nghiên cứu sinh Vũ Thị Phương Mai [53] đã phân tích thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay. Tác giả đã chỉ ra những hạn chế nguồn nhân lực đang cản trở việc phát triển các ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao ở Việt Nam và đề xuất giải pháp. Một hướng nghiên cứu về phát triển công nghiệp tập trung vào khảo sát kinh nghiệm phát triển kinh nghiệm của các nước phát triển và các nuớc có điều kiện tương đồng với Việt Nam ở trên thế giới. Hướng nghiên cứu này tập trung phân tích, đánh giá kinh nghiệm phát triển công nghiệp ở một số quốc gia, nhằm tìm kiếm lộ trình, bước đi cho phát triển công nghiệp Việt Nam. Một số công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước như: - Mai Thị Thanh Xuân [111]. Cuốn sách tổng hợp những kiến thức cơ bản về công nghiệp hóa và mô hình công nghiệp hóa, hệ tiêu chí đánh giá thành công và điều kiện thực hiện thành công các mô hình công nghiệp hóa trên thế giới, tổng kết kinh nghiệm công nghiệp hóa của một số quốc gia trên thế giới và đúc rút các bài học. - Phạm Thái Quốc, 60 năm phát triển công nghiệp ở Trung Quốc: Ba giai đoạn, hai bước chuyển đổi [70]. - Trần Thị Tri, Kinh nghiệm công nghiệp hoá của NIEs - Đông Á và vận dụng vào Việt Nam [93].
  • 22. 15 - Nguyễn Anh Tuấn, Vài khía cạnh kinh tế Việt Nam suy nghĩ từ kinh nghiệm các nền kinh tế mới công nghiệp hóa Đông Á [86]. Trần Văn Thọ, Công nghiệp hóa Việt Nam trong thời đại Châu Á - Thái Bình Dương [94]. Lê Hồng Phục, Đỗ Đức Định, Các mô hình công nghiệp hóa Singapo, Nam Triều Tiên, Ấn Độ [68]. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Cơ sở lý luận và kinh nghiệm công nghiệp hóa nông thôn ở các nước ASEAN và đối chiếu với Việt Nam [107]. Đỗ Đức Định, Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát huy lợi thế so sánh: Kinh nghiệm của các nền kinh tế đang phát triển ở Châu Á [31]. Qua nghiên cứu cho thấy, tùy thuộc vào điều kiện và bối cảnh, mỗi quốc gia lựa chọn cho mình một chiến lược phát triển công nghiệp riêng biệt. Sự thành công của mô hình hướng tới xuất khẩu hoặc mô hình thay thế nhập khẩu cũng như những hạn chế của mỗi mô hình đều là những bài học có giá trị đối với Việt Nam trong việc lựa chọn chiến lược, lộ trình, bước đi khi tiến hành công nghiệp hóa. 1.1.2. Các nghiên cứu về phát triển công nghiệp cấp tỉnh Bên cạnh phần lớn các nghiên cứu tập trung vào phát triển công nghiệp ở cấp quốc gia, một số công trình đã đi vào nghiên cứu phát triển công nghiệp ở cấp độ địa phương, chủ yếu là cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Các nghiên cứu trong nhóm này thực hiện trên cơ sở yêu cầu thực tiễn của các địa phương nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn. Đó thường là các bài nghiên cứu trên tạp chí chuyên ngành, các luận án tiến sĩ, một số công trình khoa học cấp tỉnh. Các nghiên cứu phát triển công nghiệp cấp địa phương tập trung vào làm rõ điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức cũng như những tiềm năng, thế mạnh của địa phương trong phát triển công nghiệp; phân tích, đánh giá thực trạng của mỗi địa phương nhằm tìm kiếm những giải pháp phát triển công
  • 23. 16 nghiệp phù hợp với địa phương mình. Giống như các nghiên cứu phát triển công nghiệp cấp trung ương, các nghiên cứu phát triển công nghiệp cấp tỉnh cũng bao gồm các nghiên cứu phát triển công nghiệp nói chung và các nghiên cứu đi vào từng nội dung phát triển hoặc từng tiểu ngành công nghiệp. Một số công trình nghiên cứu chung về phát triển công nghiệp địa phương tiêu biểu như sau: - Lê Hữu Đốc, Công nghiệp thành phố Đà Nẵng - Thực trạng và giải pháp phát triển [32], đề tài đã phân tích thế mạnh của Đà Nẵng trong phát triển theo cơ cấu kinh tế ngành, khẳng định Đà Nẵng ưu tiên phát triển dịch vụ, tuy nhiên, công nghiệp cũng cần được xác định là một trong những ưu tiên trong dài hạn và đề xuất những giải pháp phát triển ngành này trở thành một trong những ngành trọng tâm của Đà Nẵng đến năm 2020. - Ngô Quang Minh, Phạm Văn Sáng; Nguyễn Hữu Thắng; Đặng Ngọc Lợi, Xây dựng lộ trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế Đồng Nai đến năm 2020 [54]. Đề tài đã phân tích thực trạng và những thế mạnh trong phát triển công nghiệp Đồng Nai trong giai đoạn 10 năm, chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm xây dựng Đồng Nai trở thành một tỉnh công nghiệp tiêu biểu trên cả nước xét cả về cơ cấu ngành, tính hiện đại trong máy móc, thiết bị công nghiệp, những đóng góp của ngành vào tăng trưởng và phát triển kinh tế của tỉnh. - Nguyễn Quốc Tuấn, Phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - Thực trạng và giải pháp [87]. Tác giả tập trung nghiên cứu phát triển công nghiệp theo lát cắt ngành. Với những lợi thế và bất lợi thế nhất định của Quảng Trị, phát triển công nghiệp cần đảm bảo phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, với định hướng phát triển công nghiệp quốc gia và khai thác được thế mạnh về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Quảng Trị như tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực, vị trí địa lý cũng như nguồn nguyên liệu cho một số phân ngành. Một số nghiên cứu khác tập trung vào một nội dung của phát triển công
  • 24. 17 nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh. Chẳng hạn như: - Bùi Đức Hùng, Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển công nghiệp thành phố Đà Nẵng [38]. Nghiên cứu trình bày khái quát về hiệu quả đầu tư phát triển công nghiệp, các chiến lược phát triển công nghiệp của thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở phân tích thực trạng, nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển công nghiệp của thành phố. - Vũ Băng Tâm và Eric Iksoon Im, Đầu tư nhân lực và phát triển công nghiệp địa phương ở Việt Nam [78]. Nghiên cứu này khảo sát thực trạng đầu tư nhân lực và phát triển công nghiệp địa phương ở một số tỉnh, thành phố tại Việt Nam và phân tích định lượng quan hệ giữa đầu tư nhân lực với phát triển công nghiệp. Đầu tư nhân lực được đo lường qua các biến giáo dục, đào tạo chuyên nghiệp và đại học. Phát triển công nghiệp được đo lường bởi sản lượng công nghiệp bình quân đầu người và trình độ công nghiệp hóa. Các tác giả đã sử dụng hai phương pháp phân tích định lượng là phuơng pháp mô men tổng quát hệ thống (SGMM) và phương pháp bình phương bé nhát 3 giai đoạn hiệu ứng cố định (FE3SLS) để xử lý ván đề trễ biến phụ thuộc. Kết quả cho thấy giáo dục chuyên nghiệp quan trọng với phát triển công nghiệp địa phương hơn giáo dục đại học. Ngược lại, phát triển công nghiệp sẽ giúp thúc đẩy giáo dục đại học tại địa phương. Một số nghiên cứu tập trung phân tích một bộ phận của ngành công nghiệp như công nghiệp nông thôn, khu công nghiệp, công nghiệp cơ khí, dệt may…Chẳng hạn như: - Nguyễn Trọng Hoài và Huỳnh Thanh Điền, Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ cơ khí thành phố Hồ Chí Minh [46]. Bài báo phân tích hiện trạng ngành công nghiệp hỗ trợ cơ khí củ thành phố Hồ Chí Minh theo tiếp cận nhân tố tác động đến cấu trúc ngành, từ đó đề xuất các chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ cơ khí của thành phố trong thời gian tới. Các tác giả đã sử dụng kết hợp phân tích định tính và định lượng để đi đến kết luận ngành công nghiệp hỗ trợ cơ khí chưa đáp ứng được nhu cầu, chưa sản xuất
  • 25. 18 được máy móc, công cụ trong dây chuyền tự động, chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hạn chế tiếp cận tín dụng, công nghệ, thông tin. - Trần Thị Bích Hạnh, Phát triển công nghiệp nông thôn ở các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ- thực trạng và giải pháp [36]. Đề tài hướng tới phân tích phát triển công nghiệp trên địa bàn nông thôn, khai thác thế mạnh vùng nông thôn ở các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ. Nghiên cứu này cho rằng, các ngành công nghiệp có thế mạnh, có thể phát triển ở khu vực nông thôn các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ là dệt may, da giày và một số ngành tiểu thủ công nghiệp khác, giúp cho các địa phương khai thác được thế mạnh sẵn có, cũng như không bị cạnh tranh nội bộ ở khu vực, ở trong nước. - Hà Văn Ánh, Phát triển công nghiệp nông thôn ở ngoại thành Thành phố Hồ Chí Minh [1]. Đây cũng là một công trình nghiên cứu về công nghiệp nông thôn ở một địa phương có những nét đặc thù và khác biệt so với các địa phương khác. Thành phố Hồ Chí Minh, trong giai đoạn đầu của quá trình đô thị hóa, phát triển công nghiệp nông thôn cần hướng tới đảm bảo những yêu cầu chung về phát triển công nghiệp, đồng thời cần đảm bảo tính bền vững trong quy hoạch đô thị và tính bền vững về môi trường sinh thái. - Phạm Văn Sáng, Phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn tỉnh Đồng Nai [75]. Công trình này hướng tới phát triển công nghiệp nhưng để phục vụ công nghiệp, đặt trong bối cảnh hỗ trợ phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Là một tỉnh công nghiệp, nhưng Đồng Nai luôn chú trọng phát triển nông nghiệp và công nghiệp cần định hướng hỗ trợ phát triển nông nghiệp, trước mắt là một số sản phẩm nông nghiệp chủ lực như lai tạo giống cây, con, những sản phẩm nông nghiệp có giá trị gia tăng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường như sản phẩm bưởi, sản phẩm rau sạch, các loại hoa, một số loại thủy sản nuôi trên địa bàn. Công trình đề xuất một số ngành công nghiệp cần được ưu tiên phát triển mạnh bao gồm công nghệ sinh học, công nghiệp chế biến, công nghiệp bảo quản…. - Phạm Thanh Khiết, Quá trình hình thành khu kinh tế, khu công
  • 26. 19 nghiệp ở các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ [50]. Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình hình thành các khu kinh tế, khu công nghiệp ở khu vực duyên hải Nam Trung bộ, đồng thời rút ra những bài học có giá trị tham khảo trong hoạch định chiến lược dài hạn về phát triển, đảm bảo tính cân đối, bền vững. - Đỗ Thanh Phương, Mở rộng thị trường công nghiệp vùng nông thôn các tỉnh Nam Trung bộ [63]. Đề tài này đã khảo sát thị trường công nghiệp nông thôn và đề xuất những giải pháp phát triển mạnh thị trường tiềm năng này. - Đỗ Thanh Phương, Phát triển công nghiệp chế biến ở Miền Trung [62], đưa ra những gợi ý về định hướng phát triển công nghiệp chế biến ở các tỉnh miền Trung, trong đó tập trung vào chế biến các sản phẩm nông, lâm thủy sản, gia tăng giá trị trong mỗi sản phẩm công nghiệp. Các công trình nghiên cứu về phát triển công nghiệp ở một địa phương cấp tỉnh thường tiếp cận phân tích thực trạng phát triển công nghiệp theo các lát cắt khác nhau (cơ cấu ngành, nội bộ ngành, mặt hàng chủ lực, tỷ trọng đầu tư, đóng góp/GDP....), từ đó tìm kiếm những giải pháp phù hợp với đặc thù của địa phương nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp của tỉnh trong giai đoạn phát triển tiếp theo. - Lê Khương Ninh và Trương Vĩnh Đạt, Phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Cà Mau [58]. Các tác giả đã phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Cà Mau. Phân tích cho thấy nguồn nhân lực ở Cà Mau chưa đáp ứng được yêu cầu. Việc phát triển nguồn nhân lực được quan tâm nhưng hiệu quả chưa cao. Trên cơ sở thực trạng, nghiên cứu đã đề xuất giải pháp cho tỉnh Cà Mau phát triển nguồn nhân lực. - Nguyễn Thanh Vũ, Các giải pháp thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Tiền Giang [109]. Tác giả phân tích thực trạng các khu công nghiệp ở tỉnh Tiền Giang, thực trạng thu hút đầu tư vào khu công nghiệp tỉnh, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất hệ thống giải pháp thu hút đầu tư
  • 27. 20 vào các khu công nghiệp tỉnh Tiền Giang. 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU Như vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu khác nhau về chủ đề phát triển công nghiệp nói chung, phát triển công nghiệp ở một địa phương nói riêng. Có thể khái quát các hướng nghiên cứu chính bao gồm: Một là, phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn, đánh giá thực trạng, xu hướng vận động, phát triển của công nghiệp Việt Nam và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp của cả nước; phân tích mối quan hệ giữa phát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp,dịch vụ. Đây là hướng nghiên cứu chung, đề xuất những gợi ý chính sách ở tầm quốc gia. Hai là, hướng phân tích một ngành, một lĩnh vực nhất định ở phạm vi quốc gia như công nghiệp chế biến, công nghiệp khai khoáng.... hoặc nghiên cứu công nghiệp ở một địa phương nào đó. Hướng nghiên cứu này thường là các công trình dưới dạng luận văn, luận án hoặc đề tài khoa học của các địa phương, và thu hút được những nhà nghiên cứu am hiểu thực tiễn. Trên cơ sở khung lý thuyết chung, công trình trong hướng này sẽ vận dụng vào điều kiện ở địa phương mình, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp ở địa phương và tìm kiếm những giải pháp khả thi. Ba là, hướng tiếp cận phát triển công nghiệp từ góc nhìn quản lý nhà nước hoặc mang tính đột phá về phát triển công nghiệp như công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp chủ lực, công nghiệp công nghệ cao.... Các công trình nghiên cứu hướng này tập trung nhấn mạnh vai trò của Nhà nước hoặc tầm quan trọng của một số ngành công nghiệp chủ lực, công nghiệp mũi nhọn dựa trên thế mạnh về nguồn lực hoặc điều kiện tự nhiên của địa phương nghiên cứu. Bốn là, hướng nghiên cứu kinh nghiệm phát triển công nghiệp của một số quốc gia trên thế giới, qua đó, xác định nội dung phát triển công nghiệp, các bước cần tiến hành trong phát triển công nghiệp tùy thuộc cấp độ và phạm vi nghiên cứu. Các nghiên cứu hướng này cũng hướng tới những gợi ý về khai thác và sử dụng các nguồn lực: vốn, lao động, kỹ thuật - công nghệ - kỹ năng quản lý
  • 28. 21 trong các giai đoạn khác nhau nhằm phát triển công nghiệp theo cấp độ quốc gia – vùng – địa phương; Khái quát hóa các mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên thế giới, từ đó rút ra kinh nghiệm của những nước đi trước và khả năng áp dụng đối với Việt Nam. Năm là, hướng nghiên cứu lý thuyết về phát triển công nghiệp. Hướng nghiên cứu này tập trung giải quyết những nội dung chính nhằm phác thảo khung lý thuyết tổng quát để các quốc gia dựa trên những lý thuyết đó xác định chính sách, con đường, bước đi trong phát triển công nghiệp. Sáu là, hướng nghiên cứu về chiến lược phát triển công nghiệp. Qua thực tiễn phát triển công nghiệp và CNH của một số quốc gia trên thế giới, hướng nghiên cứu này phân nhóm thành chiến lược phát triển công nghiệp, CNH hướng về xuất khẩu; thay thế nhập khẩu và hỗn hợp. Mỗi chiến lược có những ưu điểm và hạn chế nhất định, đòi hỏi các quốc gia cần linh hoạt khi vận dụng những mô hình này. Như vậy, có thể nói đã có nhiều nghiên cứu khác nhau về phát triển công nghiệp và hầu hết các nội dung đã được đề cập nghiên cứu. Tuy vậy, liên quan đến chủ đề phát triển công nghiệp, một số nội dung vẫn cần phải tiếp tục nghiên cứu thêm: Một là, lựa chọn chiến lược phát triển công nghiệp quốc gia và địa phương, những ngành công nghiệp nào cần ưu tiên, những ngành công nghiệp nào cần hỗ trợ phát triển. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về chủ đề này, nhưng trên nhiều khía cạnh vẫn còn sự tranh luận và vận dụng trong thực tế vẫn còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu. Hai là, phát triển công nghiệp của các địa phương. Hiện nay đã có nghiên cứu về phát triển công nghiệp của một số địa phương nhưng chưa đầy đủ, một số địa phương chưa có nghiên cứu bài bản. Ba là, tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 trong phát triển công nghiệp. Đây là vấn đề mới nên chưa có nhiều nghiên cứu.
  • 29. 22 Ngoài ra, nhiều vấn đề khác liên quan đến phát triển công nghiệp vẫn cần tiếp tục nghiên cứu, cập nhật tình hình mới, điều kiện mới. Trong khoảng trống nghiên cứu hiện nay, tác giả nhận thấy còn thiếu vắng một công trình nghiên cứu hệ thống, toàn diện về phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nhằm giúp đề xuất giải pháp cho tỉnh phát triển công nghiệp thành công. Qua khảo sát của tác giả, thực tiễn phát triển công nghiệp ở Quảng Nam thời gian qua cho thấy, cần thay đổi nội dung và cách tiếp cận phát triển công nghiệp, phù hợp với đặc thù, thế mạnh của địa phương, của Vùng Duyên hải Nam trung Bộ, vừa khai thác được thế mạnh của Vùng, của địa phương, vừa phù hợp với định hướng phát triển công nghiệp cấp quốc gia. Những thành công trong phát triển công nghiệp Quảng Nam thời gian qua đã được khẳng định qua những chỉ số phát triển công nghiệp, qua sự đóng góp của ngành này vào tăng trưởng và phát triển của Quảng Nam, đồng thời, công nghiệp Quảng Nam cũng bộc lộ những bất cập, nếu không có giải pháp tích cực và kịp thời, sẽ khó có thể khắc phục trong dài hạn, như tình trạng ô nhiễm môi trường do công nghệ lạc hậu, tình trạng mất cân đối giữa nội bộ ngành công nghiệp trong tương quan so sánh với một cơ cấu công nghiệp hiện đại, sự bất cập trong liên kết vùng, sự mất cân đối giữa các vùng, giữa cơ cấu nội bộ ngành trong tỉnh…. Tất cả những yếu tố đó đòi hỏi cần có những phân tích, đánh giá sát thực, phù hợp. Mặc dù chủ đề phát triển công nghiệp đã được nhiều nhà khoa học cả trong và ngoài nước nghiên cứu, nhưng đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống chủ đề phát triển công nghiệp ở Quảng Nam, phù hợp với đặc thù kinh tế - xã hội của địa phương, với chiến lược phát triển của vùng, của quốc gia. Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế của mình.
  • 30. 23 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TR N ĐỊA BÀN TỈNH 2.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TR N ĐỊA BÀN TỈNH 2.1.1. Khái niệm công nghiệp và phát triển công nghiệp 2.1.1.1. Khái niệm công nghiệp Theo Từ điển bách khoa toàn thư: công nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa vật chất mà sản phẩm được “chế tạo, chế biến” cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ công nghệ, khoa học và kỹ thuật [112]. Theo Từ điển tiếng Việt của tác giả Nguyễn Văn Đạm: công nghiệp (hoặc kỹ nghệ) là toàn thể những hoạt động kinh tế nhằm khai thác các tài nguyên và các nguồn năng lượng, và chuyển biến các nguyên liệu - gốc động vật, hoặc thực vật hay khoáng vật thành sản phẩm [28]. Giáo trình kinh tế và quản lý công nghiệp của các tác giả Nguyễn Đình Phan và Nguyễn Kế Tuấn định nghĩa “công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất – một bộ phận cấu thành nền sản xuất vật chất của xã hội” [66. Tr7]. Như vậy, có thể thấy công nghiệp là một ngành kinh tế sản xuất vật chất gắn với việc khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên, chế biến, chế tạo các nguyên liệu khoáng vật, động vật, thực vật thành các sản phẩm đầu ra. Theo Nguyễn Đình Phan và Nguyễn Kế Tuấn [66], công nghiệp gồm 3 hoạt động chủ yếu: - Khai thác tài nguyên khoáng sản - Chế biến, chế tạo các tài nguyên khoáng sản, sản phẩm của nông,
  • 31. 24 lâm, ngư nghiệp thành các loại sản phẩm khác nhau đáp ứng nhu cầu xã hội. - Sửa chữa các sản phẩm công nghiệp, máy móc nhằm khôi phục giá trị sử dụng của chúng So với nông nghiệp và dịch vụ, công nghiệp có những đặc điểm khác biệt. - Khác với nông nghiệp, công nghiệp chủ yếu sử dụng các phương pháp cơ học, vật lý, hóa học hoặc quá trình sinh học làm thay đổi hình dạng, kích thước, tính chất của nguyên liệu đầu vào để tạo ra sản phẩm phục vụ sản xuất hoặc sinh hoạt. Nông nghiệp, trái lại, sử dụng các phương pháp tác động vào cây trồng, vật nuôi để nâng cao năng suất, nâng cao sức chống chịu, rút ngắn chu kỳ sản xuất. Công nghiệp ít chịu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên hơn so với nông nghiệp. So với nông nghiệp, công nghiệp có trình độ xã hội hóa, phân công lao động, quản lý sản xuất cao hơn. - Khác với dịch vụ, công nghiệp là ngành sản xuất vật chất. Sản phẩm của công nghiệp là các sản phẩm hữu hình, có giá trị sử dụng - Công nghiệp sử dụng khối lượng lớn nguyên liệu đầu vào để sản xuất tập trung trong phạm vi các nhà máy, xí nghiệp. Do đó, sản xuất công nghiệp tiêu tốn nhiều tài nguyên, đồng thời cũng thường thải ra nhiều chất thải công nghiệp, nếu không xử lý tốt sẽ dễ gây ô nhiễm môi trường. - Công nghiệp sử dụng nhiều máy móc, thiết bị nên vốn đầu tư ban đầu thường lớn hơn so với nông nghiệp và dịch vụ. 2.1.1.2. Khái niệm phát triển công nghiệp Theo từ điển của Nguyễn Lân, phát triển là mở mang rộng rãi, làm cho tốt hơn lên. Theo từ điển Cambridge, phát triển là quá trình ai đó hoặc cái gì đó tăng trưởng hoặc thay đổi và trở nên tiến bộ hơn [51]. Phát triển công nghiệp là quá trình làm cho ngành công nghiệp tăng trưởng về qui mô, thay đổi cơ cấu, nâng cao trình độ, chất lượng và đóng góp của công nghiệp vào phát triển kinh tế - xã hội. Quá trình phát triển công
  • 32. 25 nghiệp bắt nguồn từ sự phát triển của nền sản xuất xã hội và phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội lần thứ hai đã tách công nghiệp ra khỏi nông nghiệp và trở thành một ngành sản xuất độc lập, ban đầu là dưới hình thức sản xuất thủ công nhỏ. Cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ, công nghiệp không ngừng phát triển, đi từ sản xuất nhỏ, thủ công thành một nền sản xuất hiện đại. Phát triển công nghiệp không chỉ bao hàm sự tăng lên về qui mô mà còn bao hàm sự thay đổi về chất của ngành công nghiệp theo hướng tiến bộ, từ thủ công sang tự động hóa, từ đơn giản lên tinh vi, từ trình độ thấp sang trình độ cao. Xét trong phạm vi một tỉnh, dưới góc độ quản lý kinh tế, phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh là tổng thể tất cả các hoạt động mà chính quyền tỉnh thực hiện nhằm nâng cao cả về lượng và chất ngành công nghiệp trên địa bàn. Hiểu đơn giản, phát triển công nghiệp thể hiện trên những khía cạnh sau: - Giá trị sản lượng sản xuất công nghiệp của tỉnh tăng. Điều này đạt được thông qua việc gia tăng số lượng doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, mở rộng qui mô sản xuất của các doanh nghiệp hiện có, thu hút thêm các doanh nghiệp mới, nâng cao giá trị hàng hóa của các doanh nghiệp công nghiệp. - Trình độ khoa học công nghệ, trình độ quản lý các doanh nghiệp được nâng cao. Điều này có được thông qua quá trình đầu tư, phát triển công nghệ, nghiên cứu và triển khai các sản phẩm mới, công nghệ sản xuất mới, đào tạo nâng cao trình độ. - Hiệu quả sản xuất tăng lên thể hiện ở các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, giá thành, sức cạnh tranh của doanh nghiệp được cải thiện. - Có nhiều chủ thể tham gia vào phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong đó có các chủ thể cơ bản sau đây: - Các doanh nghiệp: các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp là chủ thể quan trọng, trực tiếp thực
  • 33. 26 hiện các hoạt động để phát triển ngành công nghiệp cả về lượng và chất. Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có thể bao gồm các doanh nghiệp nhà nước do trung ương quản lý; các doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; doanh nghiệp tư nhân có trụ sở trên địa bàn, chi nhánh trên địa bàn của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Phát triển công nghiệp chính là gia tăng số lượng, qui mô sản xuất của các doanh nghiệp công nghiệp, nâng cao trình độ công nghệ, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp này. - Nhà nước trung ương: Trung ương ban hành và thực thi luật pháp, chính sách phát triển công nghiệp trên phạm vi cả nước. Các chính sách này được thực hiện trên địa bàn tỉnh sẽ ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp của tỉnh. - Chính quyền tỉnh: Chính quyền địa phương có chức năng quản lý nhà nước về phát triển công nghiệp trên địa bàn. Một mặt, chính quyền có nhiệm vụ cụ thể hóa và thực thi pháp luật và chính sách chung do Trung ương ban hành, mặt khác chính quyền tỉnh ban hành những cơ chế, chính sách riêng, trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp, và thực thi chúng để phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Trong phạm vi của luận án, phát triển công nghiệp được nghiên cứu dưới góc độ chuyên ngành Quản lý kinh tế, nhấn mạnh quản lý nhà nước của chính quyền tỉnh nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn. 2.1.2. Vai trò của công nghiệp và phát triển công nghiệp Quá trình phát triển của xã hội loài người từ xã hội phong kiến sang xã hội tư bản và sau này là xã hội xã hội chủ nghĩa gắn liền với quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, phát triển lực lượng sản xuất. Trừ một vài quốc gia có qui mô nhỏ và có lợi thế về phát triển các ngành khác, còn đối với đại đa số các quốc gia, công nghiệp là ngành sản xuất vật chất có vị trí quan trọng, là nền tảng của sự phát triển kinh tế quốc dân. Trình độ phát triển của công nghiệp là một trong những tiêu chuẩn đánh giá trình độ phát triển kinh tế của quốc gia. Trong quá trình phát triển nền kinh tế lên sản xuất lớn, công nghiệp
  • 34. 27 phát triển từ vị trí thứ yếu trở thành ngành có vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế đi đôi với quá trình giảm tỷ trọng nông nghiệp. Mặc dù một số quốc gia đã chuyển từ trọng tâm công nghiệp sang dịch vụ, tỷ trọng công nghiệp đóng góp vào GDP đang có xu hướng giảm, đây vẫn là ngành quan trọng và là nền tảng cho sự phát triển các ngành khác trong xã hội, bao gồm cả nông nghiệp và dịch vụ. Vai trò của công nghiệp thể hiện chủ yếu trên các mặt sau: - Công nghiệp sản xuất ra khối lượng của cải vật chất lớn, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của con người. Năng suất lao động trong công nghiệp cao hơn hẳn các ngành kinh tế khác do việc áp dụng máy móc, dây chuyền sản xuất, tự động hóa ngày càng cao. Năng suất lao động cao cho phép sản xuất ra khối lượng lớn sản phẩm hàng hóa trong một diện tích tập trung. Đồng thời, sự đa dạng của ngành công nghiệp cho phép sản xuất ra vô số sản phẩm hàng hóa khác nhau, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của con người. - Công nghiệp cung cấp tư liệu sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành kinh tế khác. Cả nông nghiệp và dịch vụ đều cần phải dùng các máy móc, thiết bị do công nghiệp sản xuất ra. Các yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp như phân bón, thuốc trừ sâu,… đều là sản phẩm của công nghiệp. Thu hoạch và chế biến sau thu hoạch sản phẩm nông nghiệp cũng được thực hiện nhờ các máy móc công nghiệp. Ngành dịch vụ cũng sử dụng các nguyên vật liệu từ nông nghiệp và công nghiệp, dùng các máy móc kỹ thuật công nghiệp để cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng. - Thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác nhờ khai thác có hiệu quả hơn các nguồn lực đầu vào, nâng cao năng suất lao động, giá trị sản phẩm, dịch vụ. Với việc áp dụng các công cụ, máy móc, thiết bị công nghiệp vào sản xuất, các ngành kinh tế khác có thể nâng cao năng suất lao động, giảm tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu, nâng cao chất lượng và giá trị hàng hóa, dịch vụ, nhờ đó nâng cao hiệu quả của các ngành kinh tế khác và hiệu quả toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung.
  • 35. 28 - Công nghiệp có năng suất lao động cao, giá trị gia tăng lớn và sự phát triển của nó không bị hạn chế nhiều như ngành nông nghiệp, do đó nó có vai trò dẫn dắt cả về kinh tế lẫn kỹ thuật trong phát triển kinh tế. Do những đặc điểm tiên tiến của sản xuất công nghiệp như đã nêu ở phần trên nên có điều kiện tăng nhanh tốc độ phát triển, ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất, nhờ đó lực lượng sản xuất trong công nghiệp phát triển nhanh hơn các ngành kinh tế khác, là đòn bẩy thúc đẩy để phát huy có hiệu quả cho sự tăng trưởng của các ngành kinh tế khác của nền kinh tế quốc dân. Với vai trò dẫn dắt các khu vực khác và có ý nghĩa quyết định đến sự tăng trưởng cao của nền kinh tế, ngành công nghiệp thường được chú ý phát triển rất mạnh trong thời kỳ CNH. - Quá trình phát triển công nghiệp còn làm cho lực lượng sản xuất của cả hệ thống kinh tế phát triển, cơ sở vật chất - kỹ thuật tăng nhanh, trình độ hoàn thiện tổ chức sản xuất và đội ngũ lao động không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Ngoài ra, công nghiệp còn góp phần đáng kể trong giải quyết việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống. Sự phát triển các ngành công nghiệp với trình độ công nghệ hiện đại làm tăng năng suất lao động, đóng góp vào tích lũy của nền kinh tế. Quá trình phát triển công nghiệp cũng đồng thời là quá trình làm ra ngày càng nhiều sản phẩm mới và mở rộng qui mô thị trường. Sự phát triển công nghiệp theo hướng HĐH làm cho nền kinh tế ngày càng mang tính cạnh tranh, là cơ sở quan trọng để phát triển các quan hệ hợp tác, liên kết khu vực và quốc tế một cách bình đẳng và cùng có lợi. - Nhìn ở khía cạnh khác, công nghiệp còn đảm bảo tăng cường tiềm lực quốc phòng. Quốc phòng chỉ được bảo đảm vững chắc khi có nền công nghiệp phát triển có thể đáp ứng được yêu cầu trang bị những phương tiện, khí tài nhất định và ngày càng hiện đại cho quân đội. Chính vì thế, trừ một vài quốc gia có điều kiện đặc biệt, phần lớn các quốc gia muốn phát triển đều phải thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa để
  • 36. 29 phát triển ngành công nghiệp hiện đại, có sức cạnh tranh quốc tế, làm nền tảng cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. Tuỳ theo điều kiện và đặc điểm cụ thể của mỗi nước, mỗi thời kỳ cần phải xác định đúng đắn vị trí của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển của công nghiệp là một nhân tố có tính quyết định sự thành công của quá trình CNH, HĐH đất nước. Để phát huy vai trò của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, các quốc gia đều phải thực hiện phát triển công nghiệp. Do vai trò to lớn của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, phát triển công nghiệp có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của hầu hết các quốc gia. Đặc biệt với các quốc gia đang phát triển, đi lên từ nền kinh tế dựa trên nông nghiệp và sản xuất thủ công là chính thì phát triển công nghiệp quyết định thành công hay thất bại trong tăng trưởng và phát triển kinh tế. Một là, phát triển công nghiệp sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao qui mô sản lượng của nền kinh tế. Công nghiệp là ngành kinh tế quan trọng do đó, phát triển công nghiệp sẽ góp phần vào tăng trưởng kinh tế. Đây là ngành có tiềm năng tăng trưởng nhanh hơn so với nông nghiệp vốn phụ thuộc vào diện tích đất, mùa vụ và điều kiện tự nhiên. Tốc độ tăng trưởng của công nghiệp thường cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP. Điều này cho thấy, đóng góp của công nghiệp vào tăng trưởng luôn giữ vị trí quan trọng trong quá trình phát triển, nhất là các quốc gia đang phát triển và đang thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đặc biệt với các nước đang phát triển, khi dịch vụ chất lượng cao chưa phát triển thì phát triển công nghiệp là cách thức để tăng trưởng nhanh.Vai trò của công nghiệp trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế được minh chứng trong quá trình phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới như Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc. Hai là, phát triển công nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Phát triển công nghiệp sẽ làm gia tăng giá trị sản lượng công nghiệp, từ đó nâng cao tỷ trọng của công nghiệp trong GDP. Đi kèm với phát triển công
  • 37. 30 nghiệp, các ngành dịch vụ cũng phát triển, trước hết là các ngành phục vụ cho sản xuất công nghiệp như vận tải, logistics, tài chính, tư vấn,…Phát triển công nghiệp giúp cho tỷ trọng của công nghiệp tăng cao trong cơ cấu GDP. Ở Việt Nam, đóng góp của công nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong giai đoạn 2005-2010. Sự đóng góp ở mức cao và ổn định của công nghiệp góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của ngành kinh tế cũng như thúc đẩy cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH. Bảng 2.1 Cơ cấu kinh tế Việt Nam giai đoạn 2005-2016 Đơn vị:% Năm Nông-lâm-ngƣ Công nghiệp-xây dựng Dịch vụ 2005 20,97 41,02 38,01 2006 20,40 41,54 38,06 2007 20,34 41,48 38,06 2008 22,1 39,73 38,1 2009 20,66 40,24 39,10 2010 20,58 41,09 38,33 2011 22,01 37,76 40,23 2012 19,7 38,6 41,7 2013 18,38 38,31 43,31 2014 18,12 38,5 43,38 2015* 17 33,25 39,73 2016* 16,32 32,72 40,92 Nguồn: [82]. *Chưa bao gồm thuế trợ cấp sản phẩm ròng Ba là, phát triển công nghiệp sẽ thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế, tạo dựng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng của nền kinh tế, ứng dụng các thành quả của công nghiệp vào tất cả các ngành kinh tế, từ đó nâng cao năng suất lao động, giá trị hàng hóa dịch vụ và hiệu quả của nền kinh tế.
  • 38. 31 Vai trò này của công nghiệp thể hiện ở việc ngành này cung cấp những yếu tố quan trọng nhất trong nền kinh tế quốc dân. Công nghiệp vừa tạo ra tư liệu tiêu dùng, vừa tạo ra tư liệu sản xuất cho toàn bộ nền kinh tế. Máy móc, trang thiết bị với trình độ khoa học công nghệ hiện đại trở thành nhân tố quan trọng thúc đẩy quá trình xây dựng cơ sở vật chất hiện đại cho nền kinh tế. Công nghiệp làm thay đổi căn bản công cụ, phương tiện, vật liệu, năng lượng, công nghệ sản xuất và cả con người - yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất. Các cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử cho thấy rõ điều này. Với vai trò của công nghiệp, Hàn Quốc từ một nước kém phát triển, thu nhập bình quân đầu người chỉ đạt dưới 100 USD vào những năm 1960 đã vươn lên thành nước công nghiệp phát triển với thu nhập bình quân đầu người lên tới trên 10.000 USD hiện nay. Đối với Việt Nam, công nghiệp đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh, năng lực sản xuất được nâng cao rất lớn. Với một địa phương cấp tỉnh, vai trò của công nghiệp cũng được khẳng định thông qua những đóng góp tương tự. Công nghiệp là ngành có lực lượng sản xuất phát triển ở trình độ cao hơn các ngành khác; đội ngũ lao động có tính kỷ luật cao, trình độ tiên tiến và với phẩm chất sáng tạo không ngừng của mình, ngành công nghiệp luôn tiếp cận những tiến bộ, sáng tạo khoa học kỹ thuật hiện đại nhằm chế tạo ra các công cụ lao động mới làm cho quá trình sản xuất công nghiệp - sản xuất của cải vật chất xã hội không ngừng phát triển, qua đó làm thay đổi tính chất và trình độ sản xuất của quốc gia. Trình độ phát triển công nghiệp là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá trình độ phát triển của một quốc gia. Bốn là, phát triển công nghiệp góp phần vào tăng trưởng bền vững nhờ tạo được động lực tăng trưởng dài hạn dựa trên khoa học, công nghệ và năng suất lao động; nhờ ứng dụng các thành quả phát triển công nghiệp vào bảo vệ môi trường tự nhiên, sử dụng hiệu qủa hơn nguồn lực tự nhiên và thông qua cải thiện tăng trưởng và hiệu quả của nền kinh tế, nâng cao thu nhập, gia tăng phúc lợi xã hội.Cách thức tổ chức sản xuất của ngành công nghiệp góp phần
  • 39. 32 thay đổi phương pháp tổ chức sản xuất của nền kinh tế. Theo đó, công nghiệp tổ chức sản xuất chiều dọc và theo chiều ngang. Sự tổ chức theo chiều dọc là việc tạo dựng các mối liên hệ từ nơi khai thác hoặc nơi sản xuất nguyên liệu đến nơi chế biến và phân phối sản phẩm. Tổ chức theo chiều ngang là tạo mối liên hệ trong một xí nghiệp chuyên môn hóa mở mang sang nhiều xí nghiệp có liên hệ về sản phẩm và thị trường, mở rộng không gian sản xuất và dịch vụ. Bên cạnh đó, cách thức tổ chức công nghiệp góp phần hình thành tác phong công nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành…. Công nghiệp tạo điều kiện khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên, làm thay đổi sự phân công lao động, làm giảm mức độ chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng. Với phương pháp sản xuất hiện đại, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, các ngành công nghiệp đã tối ưu hóa nguyên liệu đầu vào để cung cấp những sản phẩm đầu ra hữu dụng và có sức cạnh tranh, qua đó, các nguồn lực được sử dụng một cách hiệu quả. Năm là, phát triển công nghiệp giúp tạo ra nhiều việc làm, giải quýet các vấn đề xã hội, giảm áp lực việc làm trong nền kinh tế nói chung và trong khu vực nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Vai trò của phát triển công nghiệp đối với lĩnh vực xã hội thông qua khả năng tạo việc làm của ngành này đối với xã hội. Ở Việt Nam, lao động trong ngành công nghiệp không ngừng tăng cả về số lượng và tỷ trọng trong giai đoạn 1990-2009. Tỷ trọng lao động trong ngành đã tăng từ 11.2% năm 1990 lên 21,5% năm 2009. Bảng 2.2 Cơ cấu lao động theo ngành Đơn vị: % Ngành 1990 2005 2009 2016 Nông-lâm-ngư 73 57,1 51,9 46,81 Công nghiệp xây dựng 11,2 18,2 21,5 21,18 Dịch vụ 15,8 24,7 26,6 32 Nguồn: [82].
  • 40. 33 Công nghiệp là ngành có khả năng thu hút lực lượng lao động lớn và gián tiếp tạo thêm việc làm cho nông nghiệp, các ngành dịch vụ: thương mại, du lịch... Dưới tác động của công nghiệp, năng suất lao động nông nghiệp được nâng cao tạo điều kiện dịch chuyển lao động ra khỏi khu vực nông nghiệp, nhưng không ảnh hưởng đến sản lượng nông nghiệp. Sự phát triển của công nghiệp làm mở rộng nhiều ngành sản xuất mới, khu công nghiệp mới và cả các ngành dịch vụ đầu vào và đầu ra sản phẩm công nghiệp, và như vậy thu hút lao động nông nghiệp và giải quyết việc làm cho xã hội. Vai trò của phát triển công nghiệp đối với phát triển kinh tế xã hội của một tỉnh Mỗi địa phương giống như một quốc gia thu nhỏ, vì thế, phát triển công nghiệp cũng có vai trò quan trọng đối với kinh tế địa phương giống như đối với mỗi quốc gia. Tuy nhiên, vai trò của công nghiệp và phát triển công nghiệp với mỗi địa phương còn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương đó cũng như vị trí của địa phương đó trong quan hệ với các địa phương khác trong vùng và với cả nước. Với một tỉnh nghèo có tỷ trọng nông nghiệp còn cao, các hộ gia đình vẫn chủ yếu sống dựa vào nông nghiệp thì phát triển công nghiệp là con đường nhanh nhất để nâng cao tốc độ tăng trưởng, tạo việc làm, cải thiện thu nhập của người dân. -Phát triển công nghiệp giúp nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế của địa phương. Các tỉnh muốn tăng trưởng cao phải dựa vào phát triển công nghiệp vì nông nghiệp khó đặt tốc độ tăng trưởng cao hơn 5%, trong khi công nghiệp có thể đạt tốc độ tăng trưởng cao trên 10%. Ở nước ta, nhiều địa phương đã đạt tốc độ tăng trưởng GDP cao chủ yếu nhờ phát triển công nghiệp như Bình Dương, Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh và gần đây nhất là Thái Nguyên. Với chỉ hai nhà máy của Sam Sung, GDP và xuất khẩu của hai tỉnh Bắc Ninh, Thái Nguyên đã tăng trưởng vượt bậc trong những năm gần đây. - Phát triển công nghiệp giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh dựa trên nông nghiệp sang dựa trên công nghiệp và dịch vụ. Công nghiệp phát triển giúp
  • 41. 34 tăng tỷ trọng của công nghiệp trong GDP đồng thời kéo theo hàng loạt ngành dịch vụ phát triển như dịch vụ thương mại, vận tải, ăn uống, lưu trú, giải trí, tài chính,…Phát triển công nghiệp ở các tỉnh như Bình Dương, Bắc Ninh, Thái Nguyên đã giúp thay đổi cơ cấu kinh tế các địa phương này sang dựa chủ yếu vào công nghiệp và dịch vụ. Chỉ riêng cung ứng suất ăn, thực phẩm cho các khu công nghiệp, dịch vụ phục vụ công nhân đã giúp khu vực dịch vụ ở các địa phương phát triển mạnh. - Kinh tế tăng trưởng nhờ phát triển công nghiệp giúp các địa phương có nguồn thu ngân sách tăng lên, có điều kiện chăm lo cho giáo dục, y tế, cải thiện kết cấu hạ tầng, nâng cao điều kiện sống, nâng cao trình độ của người dân, từ đó lại có điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển. Tuy nhiên, nếu không kiểm soát tốt, chạy theo phát triển công nghiệp thiếu kiểm soát thì phát triển công nghiệp cũng có thể để lại những hệ lụy: - Phát triển công nghiệp có thể tàn phá môi trường tự nhiên do khai thác tài nguyên thiên nhiên quá mức, do chất thải công nghiệp thải ra sau quá trình sản xuất. Thực tiễn phát trỉển công nghiệp ở một số địa phương như Hà Tĩnh, Đồng Nai cho thấy nếu thiếu kiểm soát từ khâu cấp giấy phép đầu tư, thẩm định công nghệ và kiểm soát xả thải thì phát triển công nghiệp sẽ phải trả giá đắt về môi trường, ảnh hưởng tới sức khỏe, sinh hoạt, sinh kế của hộ gia đình, phát triển nông nghiệp và dịch vụ. - Phát triển công nghiệp có thể kéo theo những vấn đề xã hội như người dân mất đất, mất việc làm trong nông nghiệp do thu hồi đất xây dựng các khu công nghiệp, đình công và quá tải hạ tầng do tập trung đông công nhân tại các khu công nghiệp,… Do đó, để phát huy vai trò của phát triển công nghiệp, cần phát triển công nghiệp hợp lý, có lựa chọn, đảm bảo phát triển công nghiệp bền vững về cả kinh tế, xã hội và môi trường.
  • 42. 35 2.2 NỘI DUNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TR N ĐỊA BÀN TỈNH 2.2.1. Nội dung phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Để phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh, chính quyền các tỉnh thực hiện các nội dung cơ bản sau: 2.2.1.1 Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ngành công nghiệp tại các địa phương bao gồm các doanh nghiepẹ thuộc nhiều thành phần kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được tự chủ sản xuất, kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật. Để định hướng sự phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh, chính quyền các tỉnh sử dụng các công cụ định hướng, tác động tới hoạt động của doanh nghiệp bao gồm xây dựng và thực hiện qui hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh, các cơ chế, chính sách khuyến khích (hoặc hạn chế) phát triển công nghiệp nói chung hoặc một số ngành công nghiệp, loại hình doanh nghiệp cụ thể. Các qui hoạch, kế hoạch, chính sách này bao gồm 2 nhóm: - Nhóm các qui hoạch, kế hoạch, chính sách được chính quyền tỉnh cụ thể hóa từ các chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, chính sách của trung ương ban hành áp dụng chung cho cả nước hoặc áp dụng riêng cho địa phương. - Nhóm các qui hoạch, kế hoạch, chính sách do địa phương xây dựng và thực hiện theo thẩm quyền được phân cấp. Việc xây dựng qui hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển công nghiệp của tỉnh dựa trên một số căn cứ sau: - Chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển công nghiệp quốc gia. Chính quyền trung ương sẽ xây dựng chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển công nghiệp quốc gia, trong đó có những định hướng phát triển từng ngành, nhóm ngành, qui hoạch phát triển công
  • 43. 36 nghiệp theo các vùng địa lý, các tỉnh và xây dựng các cơ chế, chính sách để phát triển công nghiệp. Qui hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển công nghiệp của địa phương phải cụ thể hóa chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách phát triển công nghiệp của trung ương vào điều kiện của địa phương, nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu, định hướng phát trỉển công nghiệp do chính quyền trung ương đề ra. - Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, lợi thế so sánh và bất lợi thế so sánh của địa phương. Các qui hoạch, kế hoạch, chính sách phát trỉển công nghiệp phải phù hợp với điều kiện địa phương, nhằm phát huy các lợi thế so sánh của địa phuơng và có tính khả thi gắn với các điều kiện sẵn có của địa phương. - Định hướng và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trên cơ sở định hướng của địa phương, các tỉnh xây dựng chính sách công nghiệp phù hợp và nhằm thực hiện các định hướng đó. Các qui hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển công nghiệp địa phương được xây dựng và thực hiện nhằm cụ thể hóa qui hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế xã hội tổng thể của địa phương, qui hoạch phát triển của ngành theo từng giai đoạn. - Thực trạng ngành công nghiệp và phát triển công nghiệp của địa phương. Các qui hoạch, kế hoạch, chính sách phát trỉển công nghiệp của tỉnh không thể tách rời thực trạng công nghiệp của địa phương với những kết quả đạt được, hạn chế đang tồn tại. - Các nguồn lực, điều kiện để phát triển công nghiệp của tỉnh. Các qui hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển công nghiệp của tỉnh chỉ có tính khả thi khi có các nguồn lực, điều kiện để thực thi. Các nguồn lực thực hiện có thể được huy động tại địa phương, có thể từ hỗ trợ của trung ương, có thể huy động từ các địa phương khác, từ nước ngoài. Các nguồn lực chủ yếu để phát triển công nghiệp ở cấp tỉnh bao gồm: - Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách của tỉnh và hỗ trợ từ ngân sách trung ương. - Nguồn vốn đầu tư có thể thu hút, huy động từ các doanh nghiệp trong và
  • 44. 37 ngoài tỉnh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Nguồn nhân lực của tỉnh và nguồn nhân lực có thể thu hút từ các địa phương khác, kể cả các chuyên gia thu hút từ nước ngoài. - Nguồn lực khoa học công nghệ của địa phương, hoặc có thể thu hút, chuyển giao. - Nguồn tài nguyên, khoáng sản, đất đai của tỉnh. Qui hoạch, kế hoạch và các chính sách phát triển công nghiệp của tỉnh là cơ sở để tỉnh thực hiện các mục tiêu, định hướng, đề xuất và thực hiện các nội dung khác trong phát triển công nghiệp trên địa bàn. 2.2.1.2 Tạo lập môi trường kinh doanh để phát triển công nghiệp trên đia bàn tỉnh Một trong những chức năng quản lý kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị trường là tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Để phát triển công nghiệp, chính quyền tỉnh phải tạo lập được môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất kinh doanh, giúp các doanh nghiệp phát triển và mở rộng qui mô, nâng cao hiệu quả. Môi trường kinh doanh, xét tổng quát, là tổng hợp các yếu tố và điều kiện tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo Nguyễn Đình Phan và Nguyễn Kế Tuấn [66] thì môi trường kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp có thể phân làm nhiều loại, tùy theo góc độ xem xét. Nếu xét theo phạm vi thì môi trường kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp bao gồm: - Môi trường kinh doanh nội bộ doanh nghiệp. - Môi trường kinh doanh của ngành công nghiệp. - Môi trường kinh doanh của địa phương. - Môi trường kinh doanh quốc gia. - Môi trường kinh doanh quốc tế.
  • 45. 38 Nếu xét theo nội dung, môi trường kinh doanh gồm môi trường thể chế, môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường chính trị - văn hóa – xã hội,… Ở cấp tỉnh, môi trường kinh doanh thể hiện ở các yếu tố chủ yếu sau (dựa trên các chỉ tiêu đánh giá chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh PCI): - Mức độ thuận lợi (khó khăn) khi gia nhập thị trường: việc thành lập doanh nghiệp, xin các giấy phép kinh doanh, đầu tư thuận lợi hay khó khăn; nhanh chóng, đơn giản hay phức tạp, mất nhiều thời gian,…Điều này sẽ ảnh hưởng đến chi phí khởi nghiệp kinh doanh và khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. - Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất: Doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận đất đai để hoạt động hay không và có thể sử dụng đất ổn định hay không? Doanh nghiệp công nghiệp có được ưu tiên hay hỗ trợ gì không? Tiếp cận đất đai thường là một khó khăn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, do đó, đây cũng là chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của các doanh nghiệp công nghiệp. - Tính minh bạch: để hoạt động kinh doanh hiệu quả, doanh nghiệp cần sự minh bạch về các thông tin về pháp luật, qui định, các qui hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách của trung ương và địa phương có liên quan đến hoạt động kinh doanh của họ, chẳng hạn như qui hoạch đất đai, thủ tục xin giấy phép, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp,…Thông tin minh bạch, có thể dự doán giúp doanh nghiệp thuận lợi trong việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch kinh doanh, giảm rủi ro hoạt động. - Chi phí thời gian: Doanh nghiệp mất thời gian để thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến thành lập và hoạt động. Điều này ảnh hưởng tới hiệu quả họat động của doanh nghiệp. Vì thế, nơi nào thủ tục nhanh chóng, ít mất thời gian thì doanh nghiệp sẽ có điều kiện kinh doanh thuận lợi và ngược lại - Chi phí không chính thức: bên cạnh các chi phí chính thức, doanh nghiệp ở nhiều địa phương phải mất các chi phí phi chính thức, chẳng hạn