SlideShare a Scribd company logo
1 of 108
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
….……/……….
BỘ NỘI VỤ
…./….
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ NGỌC CHÂU
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƢỚC
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
….……/……….
BỘ NỘI VỤ
…./….
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ NGỌC CHÂU
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƢỚC
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀO ĐĂNG KIÊN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước hết em xin được bày tỏ lòng tri ân
sâu sắc đến Tiến sĩ Đào Đăng Kiên - người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn hết
sức chu đáo và chỉ bảo tận tình cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Qua đây, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô đã
trực tiếp giảng dạy truyền đạt kiến thức cho lớp cao học HC20.N8 tại cơ sở
thành phố Hồ Chí Minh. Xin cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính
Quốc gia, Khoa Sau đại học, bạn bè, đồng nghiệp đang công tác tại Trường
Chính trị tỉnh Bình Phước đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong
thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành chương trình học.
Xin trân trọng cảm ơn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Ngọc Châu
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị
xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước” là công trình nghiên cứu độc lập của tôi
dưới sự hướng dẫn của TS. Đào Đăng Kiên. Các số liệu, kết luận nghiên cứu
trình bày trong luận văn này là trung thực và chính xác. Những kết quả của
luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Ngọc Châu
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN: Doanh nghiệp
KCN: Khu công nghiệp
NSNN: Ngân sách Nhà nước
NSTW: Ngân sách trung ương
NSĐP: Ngân sách địa phương
TNCN: Thu nhập cá nhân
UBND: Ủy ban nhân dân
HĐND: Hội đồng nhân dân
GTGT: Giá trị gia tăng
KBNN: Kho bạc Nhà nước
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
HTX: Hợp tác xã
KT - TM: Kinh tế thương mại
KT - XH: Kinh tế - xã hội
CNH- HĐH: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CTN-NQD: Công thương nghiệp ngoài quốc doanh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Lịch biểu lập Ngân sách Nhà nước Việt Nam theo luật NS năm 2015.......242
Bảng 2.1: Thu ngân sách nhà nước chi tiết theo các khoản thu từ 2012-2016 ............445
Bảng 2.2: Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa các cấp Ngân sách........52
Bảng 2.3: Dự toán và thu NSNN theo nội dung thu thị xã Đồng Xoài 2012-2016 .......53
Bảng 2.4: Dự toán và thu NSNN trên địa bàn thị xã Đồng Xoài 2012- 2016 ..............59
Bảng 2.5: Thu NSNN và GDP thị xã Đồng Xoài 2012- 2016.......................................53
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học của đội ngũ cán
bộ, công chức, người lao động Chi cục thuế thị xã Đồng Xoài.....................................83
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Hệ thống ngân sách nhà nước...........................................................175
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu của chi cục thuế cấp Huyện....................................................21
Sơ đồ 2.1: ............................................................................................................50
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài....................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.............................................................. 7
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.................................................................... 7
7. Kết cấu của luận văn .......................................................................................................... 8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC........................................................................................................ 9
1.1 Những vấn đề chung về thu ngân sách nhà nƣớc.................................................... 9
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm thu ngân sách nhà nước................................................... 9
1.1.2. Thu ngân sách cấp huyện trong hệ thống ngân sách nhà nước .........................16
1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nƣớc cấp Huyện ........................................................20
1.2.1.Kháiniệm...........................................................................................................................20
1.2.2. Nội dung quản lý thu ngân sách cấp Huyện........................................................21
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thu NSNN cấp huyện...............................31
1.3.1. Thể chế, cơ chế chính sách liên quan .............................................................31
1.3.2.Bộ máytổchức, quảnlývàconngười.........................................................................31
1. 3.3. Trình độ phát triển KTXH của địa phương........................................................32
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong quản lý thu NSNN và bài học
rút ra cho thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phƣớc..............................................................33
1.4.1.KinhnghiệmcủaQuậnBìnhThạnh,TP.HồChíMinh............................................33
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách của của Huyện Chơn Thành, tỉnh Bình
Phước.................................................................................................................................33
1.4.3. Bài học rút ra cho thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.......................................36
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................. 38
CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƢỚC............................ 39
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hƣởng đến quản lý thu NS tại
thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phƣớc................................................................. 39
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên..............................................................................39
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của Thị xã Đồng Xoài ...............................................40
2.2. Thực trạng quản lý thu NS nhà nƣớc tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh
Bình Phƣớc........................................................................................................................42
2.2.1.Kếtquảthungânsáchnhànướcgiaiđoạn2012 –2016............................................42
2.2.2. Thực trạng các nội dung quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã
Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước...........................................................................................46
2.3. Đánh giá chung về quản lý thu NSNN trên địa bàn thị xã Đồng Xoài, tỉnh
Bình Phƣớc ..........................................................................................................................62
2.3.1.Nhữngkếtquảđạtđược...................................................................................................62
2.3.2.Hạnchếvànguyênnhân..................................................................................................64
2.3.3.Nguyênnhân......................................................................................................................69
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .................................................................................. 71
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THU NGÂN
SÁCH TẠI THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƢỚC ......................... 72
3.1. Định hƣớng hoàn thiện, quan điểm, mục tiêu hoàn thiện quản lý
thu ngân sách tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phƣớc .................................. 72
3.1.1. Định hướng hoàn thiện..........................................................................................72
3.1.2. Quan điểm và mục tiêu..........................................................................................74
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách trên địa bàn thị xã Đồng
Xoài, tỉnh Bình Phƣớc.......................................................................................................77
3.2.1. Hoàn thiện quy trình lập dự toán thu ngân sách..................................................77
3.2.2. Chấp hành nghiêm kỷ luật trong quản lý thực hiện ngân sách..........................78
3.2.3. Nâng cao hiệu quả quyết toán ngân sách.............................................................78
3.2.4. Tăng cường kỷ luật và thanh kiểm tra quản lý thu ngân sách............................81
3.2.5. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CB,CC quản lý thu ngân sách................................83
3.3. Một số kiến nghị ..........................................................................................................85
3.3.1.ĐốivớiBộTàichính........................................................................................................85
3.3.2. Đối với UBND tỉnh Bình Phước..........................................................................88
TIÊU KẾT CHƢƠNG 3 .................................................................................. 90
KẾT LUẬN....................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................ 93
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quản lý thu ngân sách là một trong những nội dung quan trọng của
chính sách Tài chính quốc gia được xuất phát từ vai trò quan trọng của Thuế
trong việc điều tiết kinh tế vĩ mô nền kinh tế quốc dân, điều tiết mọi hoạt
động giữa các thành phần kinh tế, giữa các ngành, giữa các vùng nhằm đảm
bảo sự công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá
nhân trong xã hội. Do vị trí quan trọng của nguồn thu ngân sách, đòi hỏi
phải thu đúng, thu đủ, chống thất thu có hiệu quả là vấn đề hết sức khó khăn
phức tạp, nhưng cũng là yêu cầu cấp bách vừa nhằm tăng thu cho Ngân sách
Nhà nước, vừa khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển.
Những năm gần đây, chính sách và cơ chế quản lý thu ngân sách đã
có nhiều đổi mới, góp phần tăng thu cho Ngân sách, khuyến khích sản xuất,
kinh doanh đúng hướng. Tuy nhiên, trong nền kinh tế hiện nay khi các thành
phần kinh tế phát triển tạo nên tính cạnh tranh mạnh mẽ tạo ra nhiều thuận
lợi cho phát triển nền kinh tế, nhưng đồng thời vấn đề quản lý và thu ngân
sách như thế nào đảm bảo tính công bằng giũa các thành phần kinh tế ở các
địa phương khác nhau trong lĩnh vực thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách
Nhà nước là một vấn đề đặt ra cần phải nghiên cứu và giải quyết.
Do vậy, quản lý nguồn thu có một vị trí quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội của thị xã, xét trên phương diện tài chính cũng như phương
diện tác động của chúng đối với quá trình điều tiết sản xuất kinh doanh và
tiêu dùng của nhân dân. Nên phải cần quan tâm nhiều hơn nữa đến công tác
quản lý thu Thuế nhằm đảm bảo công bằng xã hội, điều tiết hợp lý. Mặt
khác đảm bảo công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp Ngân sách, góp
phần thúc đẩy đất nước ngày càng vững mạnh trên con đường tiến lên xã hội
chủ nghĩa.
2
Thị xã Đồng Xoài là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa,
xã hội, khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo, trung tâm thương mại của
tỉnh Bình Phước, Thị xã đang mở rộng hệ thống giao thông, phát triển các
công trình cơ sở hạ tầng, mạng lưới giao thông nội tỉnh và kết nối miền
Đông và Tây Nguyên theo tuyến Quốc lộ 13 và 14 và hình thành hệ thống
khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, mở rộng hợp tác kinh tế với Lào và
Camphuchia, đô thị ngày càng phát triển, Đảng bộ và chính quyền tỉnh Bình
Phước quyết tâm phấn đấu xây dựng cơ sở hạ tầng phấn đấu đến năm 2018
Thị xã Đồng Xoài trở thành thành phố loại III.
Trong những năm qua, quản lý thu ngân sách trên địa bàn thị xã đã
đạt được những kết quả quan trọng, tuy nhiên, hiện cũng còn những hạn chế,
gặp rất nhiều khó khăn, qui mô sản xuất nhỏ, nguồn lực phát triển kinh tế -
xã hội chưa được khai thác có hiệu quả, ý thức người dân trong việc đóng
góp nghĩa vụ Thuế cho ngân sách nhà nước chưa cao, hiện tượng trốn thuế,
chây ì và kéo dài thời gian nộp thuế, cũng gây cho công tác quản lý thu ngân
sách gặp nhiều trở ngại, thực hiện phân cấp quản lý ngân sách và tổ chức
thực hiện thu ngân sách chưa có sựu phối kết hợp đồng bộ của hệ thống
chính trị, cán bộ công chức ngành thuế còn một bộ phận hạn chế về năng
lực, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý thu ngân sách, trong đó có cả nguyên nhân
khách quan và chủ quan, điều đó cho thấy cần có những giải pháp quản lý
phù hợp, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã
nhằm bổ sung nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Từ những lý do nêu trên học viên chọn đề tài: „„Quản lý thu ngân
sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước‟‟ làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn cao học quản lý công của mình.
3
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ngân sách nhà nước là vấn đề được các nhà quản lý cũng như nhiều
nhà nghiên cứu quan tâm. Vì vậy đã có những công trình nghiên cứu về
ngân sách nhà nước theo nhiều khía cạnh, góc độ và phạm vi khác nhau,
trong đó có những công trình nghiên cứu với phạm vi quốc gia, có những đề
tài nghiên cứu đối với từng địa phương cụ thể. Có thể nêu lên một số đề tài,
một số công trình nghiên cứu tại Việt Nam như sau:
Sách và giáo trình:
Nguyễn Thị Mỹ Linh (2010) với sách chuyên khảo “Thuế thực hành”,
tác giả mô tả các phương pháp tính thuế cơ bản tại Việt Nam và sự đóng góp
của các sắc thuế trong tổng thu ngân sách nhà nước, cuốn sách là tài liệu
tham khảo hữu ích và là khối kiến thức cơ bản trong nghiên cứu quản lý
thuế tại Việt Nam.
Ngân hàng thế giới (2011) “Cải cách thuế ở Việt Nam: Hướng tới một
hệ thống hiệu quả và công bằng hơn”, công trình nghiên cứu đã tập trung
xem xét, đánh giá hệ thống thuế hiện hành tại Việt Nam, trên cơ sở đó đánh
giá tác động của hệ thống thuế và thiết kế, đề xuất giải pháp nhằm hoàn
thiện hệ thống thuế và quản lý thuế tại Việt Nam gắn với bối cảnh hội nhập
quốc tế.
PGS.TS Trần Văn Giao (2011): “Quản ý tài chính công”, sách chuyên
khảo, NXB Lý luận chính trị, HN. Nội dung chủ yếu của sách chuyên khảo
trình bày và làm rõ các lý luận cơ bản về Tài chính, quản lý tài chính và kinh
nghiệm một số nước trên thế giới quản lý đối với tài chính công. Sách trình
bày có tính hệ thống về qui trình quản lý tài chính ở Việt Nam trong thời
gian qua, những hạn chế bất cập trong thực hiện thực thi tài chính và phân
cấp quản lý tài chính chưa phù hợp đối với một số chính quyền địa phương
và tổ chức.
4
Nội dung khoa học về quản lý tà chính công trong sách chuyên khảo
bổ ích, có tính lý luận và thực tiễn cao, là tài liệu hữu ích cho tác giả luận
văn nghiên cứu quản lý thu ngân sách tại thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước.
TS. Mai Đình Lâm (2014):” Tác động của Phân cấp Tài khóa đến
tăng trưởng kinh tế của Việt Nam”. NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh. Sách
chuyên khảo có nội dung chủ yếu luận bàn về phân cấp tài khóa, những tác
động của phân cấp tài khóa đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam với các
giải pháp có tính khả thi, trên cơ sở lý luận về phân cấp , về chính sách tài
khóa quốc gia. Sách là tài liệu hữu ích bổ sung luận cứ khoa học về tài khóa
và phân cấp tài khóa gắn liền với nghiên cứu của học viên, giúp học viên có
định hướng nghiên cứu làm rõ quản lý thu ngân sách một phần trong chính
sách tài khóa đang là vấn đề bức xúc hiện nay ở nước ta và tại Thị xã Đồng
Xoài, tỉnh Bình Phước.
Nghiên cứu của Bird, RichardM, và Milka Cansanegra de Jantscher,
eds (1992) “Cải cách hành chính thuế ở các nước đang phát triển” đã có
đánh giá thực trạng cải cách hành chính thuế ở một số nước đang phát triển,
từ đó đưa ra những kinh nghiệm quý báu cho các nước khác trong quá trình
cải cách, quản lý thuế.
Luận văn, luận án:
Nguyễn Thành Phương (2016) tác giả luận văn cao học với đề tài
“Quản lý thu ngân sách trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương” luận
văn đã nghiên cứu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về quản lý thu ngân
sách, trên cơ sở đó phân tích thực trạng và đề xuất được một số giải pháp
nhằm hoàn thiện thu ngân sách trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Tuy nhiên, luận văn có không gian khác biệt so với địa bàn của học
viên nghiên cứu, thực trạng của thị xã Bến Cát và Đồng Xoài cũng có tính
khác biệt về vị trí địa lý và vai trò thị xã Đồng Xoài là Trung tâm chính trị,
5
hành chính, kinh tế, văn hóa, xã hội, thương mại, tài chính của tỉnh Bình
Phước, còn thị xã Bến Cát là thị xã thuộc tỉnh mới thành lập.
Luận văn thạc sỹ của Tô Minh Huê (2013) “Một số biện pháp nhằm
đổi mới công tác hiệu quả thu thuế trên địa bàn tỉnh Hà Giang” đã hệ thống
hóa được khung lý thuyết lý thuyết về thuế và hiệu quả quản lý thuế, từ đó
đánh giá thực trạng hoạt động quản lý thuế trên địa bàn tỉnh, từ đó có các đề
xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tá quản lý thuế tại địa phương. Kết quả
nghiên cứu của luận văn đã giú cho học viên có cái nhìn tổng thể về hình
thức và nội dung cần có trong luận văn của mình. Tuy nhiên, luận văn
nghiên cứu ở vùng Tây Bắc, điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn
qui mô nhỏ, mặc dù trên địa bàn một tỉnh, khác biệt với nghiên cứu của học
viên.
Lê Văn Nghĩa (2012) trong luận văn thạc sỹ với hướng nghiên cứu
“Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn c p hu ện tỉnh Đ ”,
luận văn xây dựng được khung lý thuyết về thu ngân sách và quản lý thu
ngân sách nhà nước, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách
cấp Huyện thuộc tỉnh ĐăkLăk, và đề xuất các giải pháp hoàn thiện thu ngân
sách cấp Huyện trên địa bàn tỉnh. Luận văn có kết quả nghiên cứu có tính lý
luận và thực tiễn cao. Song chưa chỉ ra được những tác động chủ yếu đến
quản lý thu ngân sách cấp huyện ở tỉnh Đắk Lắk, các giải pháp chưa có tính
đặc thù và khả thi cao vì nghiên chung cấp huyện trên địa bàn tỉnh
Như vậy, cho đến thời điểm hiện tại đã có nhiều nghiên cứu về quản
lý thu ngân sách nhà nước, tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu dừng ở mức độ
nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nước dưới góc độ vĩ mô nền kinh tế, hoặc
ở các địa bàn khác, chứ chưa nghiên cứu việc thu ngân sách nhà nước cụ thể
dưới góc độ từng địa phương, với đặc thù riêng có như tại thị xã Đồng Xoài,
tỉnh Bình Phước.
6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách tại thị xã
Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước, từ đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý
thu ngân sách trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu đã xác định, nhiệm vụ cụ thể của luận văn nhằm:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thu ngân sách nhà nước.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách tại thị xã Đồng
Xoài, tỉnh Bình Phước.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách
tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý thu ngân sách
tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu quản lý thu ngân sách nhà nước
Phạm vi không gian: tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
Phạm vi thời gian: thời gian từ năm 2012 - 2016, tầm nhìn đến
năm 2020.
7
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp luận:
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác -
Lênin và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập và xử lý thông tin:
Được thực hiện thông qua nghiên cứu, tổng hợp từ các tài liệu, công
trình được công bố: như giáo trình Quản lý thuế của Đại học Kinh tế quốc
dân Hà Nội, Quản lý tài chính công của Học viện Hành chính Quốc gia, số
liệu của Chi Cục Thuế Thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
Tác giả phân tích định tính kết hợp phân tích định lượng (chủ yếu
bằng phần mền Excel).
Phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp:
Nguồn dữ liệu cơ bản được thu thập là số liệu thứ cấp, vì vậy luận văn
sử dụng phương pháp này để phân tích, tổng hợp trên cơ sở đó đánh giá thực
trạng quản lý thu NS trên địa bàn thị xã.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp dự báo, thống kê, báo cáo...
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học
- Trên cơ sở hệ thống hóa về lý luận và pháp lý, luận văn đã làm rõ
được nội hàm các khái niệm chính trong khung lý thuyết về Quản lý thu
ngân sách nhà nước.
- Luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu,
học tập hoặc những ai quan tâm đến quản lý thu ngân sách nhà nước.
8
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết luận, cũng như những giải pháp được đề xuất trong luận văn
là căn cứ khoa học có thể có hữu ích cho các nhà quản lý để hoàn thiện quản
lý thu ngân sách nhà nước tại địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm các chương sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý thu ngân sách nhà nước
Chương 2: Thực trạng Quản lý thu ngân sách tại thị xã Đồng Xoài,
tỉnh Bình Phước
Chương 3: Định hướng và giải pháp quản lý thu ngân sách tại thị xã
Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
9
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Những vấn đề chung về thu ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm thu ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước (NSNN) là một phạm trù kinh tế và là phạm trù
lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính phản ánh các quan hệ
kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền
tệ tập trung của nhà nước khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài
chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của mình trên cơ sở luật định.
Thuật ngữ "ngân sách nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh
tế, xã hội ở mọi quốc gia, song quan niệm về NSNN lại chưa thống nhất, có
nhiều định nghĩa khác nhau về NSNN tùy theo các trường phái, các lĩnh vực
nghiên cứu.
Các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển cho rằng: NSNN là một văn kiện
tài chính mô tả các khoản thu, chi của chính phủ được thiết lập hàng năm.
Nhiều nhà nghiên cứu kinh tế hiện đại thì cho rằng NSNN là bảng liệt kê các
khoản thu chi bằng tiền mặt trong một giai đoạn nhất định của nhà nước
(Keynes, 1936).
Theo luật Ngân sách nhà nước năm 2015 thì: “Ngân sách nhà nước là
toàn bộ các hoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong
một hoảng thời gian nh t định do cơ quan nhà nước có thẩm qu ền qu ết
định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”.
Từ khái niệm trên, có thể thấy NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng
bộ máy Nhà nước, vừa là công cụ hữu hiệu để Nhà nước quản lý, điều tiết
10
nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội, nên có những đặc điểm chính
sau:
- Thứ nh t, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với
quyền lực kinh tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ
sở những luật lệ nhất định. NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt, bởi lẽ
trong NSNN, các chủ thể của nó được thiết lập dựa vào hệ thống các pháp
luật có liên quan như hiến pháp, các luật thuế,… nhưng mặt khác, bản thân
NSNN cũng là một bộ luật do Quốc hội quyết định và thông qua hằng năm,
mang tính chất áp đặt và bắt buộc các chủ thể kinh tế - xã hội có liên quan
phải tuân thủ.
- Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và luôn chứa
đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có
quyền quyết định đến các khoản thu - chi của NSNN và hoạt động thu - chi
này nhằm mục tiêu giúp Nhà nước giải quyết các quan hệ lợi ích trong xã
hội khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà
nước với các tổ chức kinh tế - xã hội, các tầng lớp dân cư,…
- Thứ ba, NSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm lập NSNN và đề ra các thông số quan trọng có liên quan đến
chính sách mà Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu,
chi NSNN là cơ sở để thực hiện các chính sách của Chính phủ. Chính sách
nào mà không được dự kiến trong NSNN thì sẽ không được thực hiện.
Chính vì như vậy mà, việc thông qua NSNN là một sự kiện chính trị quan
trọng, nó biểu hiện sự nhất trí trong Quốc hội về chính sách của Nhà nước.
Quốc hội mà không thông qua NSNN thì điều đó thể hiện sự thất bại của
Chính phủ trong việc đề xuất chính sách đó, và có thể gây ra mâu thuẫn về
chính trị.
11
- Thứ tư, NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc
gia. Hệ thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nước, tài chính
doanh nghiệp, trung gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình.
Trong đó tài chính nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc
gia. Tài chính nhà nước tác động đến sự hoạt động và phát triển của toàn bộ
nền kinh tế - xã hội. Tài chính nhà nước thực hiện huy động và tập trung
một bộ phận nguồn lực tài chính từ các định chế tài chính khác chủ yếu qua
thuế và các khoản thu mang tính chất thuế. Trên cơ sở nguồn lực huy động
được, Chính phủ sử dụng quỹ ngân sách để tiến hành cấp phát kinh phí, tài
trợ vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị thuộc khu vực công nhằm thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
NSNN là một hệ thống bao gồm các cấp ngân sách phù hợp với hệ
thống chính quyền nhà nước các cấp, được phân thành NSTW và NSĐP.
NSTW là ngân sách của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ và các cơ quan khác ở trung ương. NSĐP bao gồm ngân sách của đơn vị
hành chính các cấp có HĐND và UBND. Tương ứng với các cấp ngân sách
của hệ thống NSNN, quỹ NSNN được chia thành: quỹ ngân sách của trung
ương, quỹ ngân sách của chính quyền cấp tỉnh và tương đương, quỹ ngân
sách của chính quyền cấp huyện và tương đương, quỹ ngân sách của chính
quyền cấp xã và tương đương. Quỹ ngân sách các cấp gồm nhiều phần nhỏ
để sử dụng cho các lĩnh vực khác nhau: dùng cho phát triển kinh tế; dùng
cho phát triển văn hoá, giáo dục, y tế; dùng cho các biện pháp xã hội, an
ninh, quốc phòng...
Thực chất, thu NSNN là việc nhà nước dùng quyền lực để tập trung
một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà
nước, đồng thời thu NSNN cũng là một kênh phân phối thu nhập quốc dân
trong hệ thống tài chính quốc gia. Về phương diện pháp lý, thu NSNN bao
gồm những khoản tiền nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu
12
cầu chi tiêu của nhà nước. Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những
quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà nước dùng quyền lực chính trị
để thực hiện phân phối các nguồn tài chính nhằm hình thành quỹ tiền tệ của
nhà nước.
Theo giáo trình Quản lý tài chính công (2011) của Học viện Hành chính
Quốc gia thì: Thu NSNN là việc nhà nước hu động một phần nguồn lực của xã
hội hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước nhằm đảm bảo các nhu
cầu chi tiêu xác định của nhà nước.
Nhà nước tập trung một phần nguồn lực xã hội vào tay mình bằng
cách phân chia các nguồn lực của xã hội giữa nhà nước với các chủ thể khác
trong nền kinh tế dựa trên quyền lực chính trị của nhà nước. Sự phân chia đó
là tất yếu khách quan xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy
nhà nước, cũng như việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước.
Theo Luật NSNN năm 2015, tại điều 5 chương 1 quy định: “Thu
ngân sách nhà nước bao gồm các hoản thu từ thuế, lệ phí; toàn bộ các
hoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện,
trường hợp được hoán chi phí hoạt động thì được h u trừ; toàn bộ các
hoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và
doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo qu định
của pháp luật; các hoản viện trợ hông hoàn lại của Chính phủ các nước,
các tổ chức, cá nhân ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính qu ền
địa phương; các hoản thu hác theo qu định của pháp luật.”
1.1.1.2. Đặc điểm và vai trò của thu ngân sách nhà nước
Đặc điểm:
Thứ nh t, thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền nhà nước huy
động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực
tiếp cho đối tượng nộp.
13
Thứ hai, các khoản thu cho ngân sách gắn liền với chức năng, nhiệm vụ
và quyền lực chính trị của nhà nước, ngược lại đây cũng là tiền đề vật chất
quan trọng không thể thiếu để nhà nước duy trì hoạt động, phát triển bộ máy,
thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình.
Thứ ba, mọi khoản thu đều được thể chế hóa bởi các chính sách, pháp
luật và được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu.
Thứ tư, trong các nguồn thu ngân sách, nguồn thu nội địa phải luôn
chiếm tỷ trọng lớn nhất vì đây là nguồn thu có sự bền vững hơn các nguồn
thu từ nước ngoài (vay nợ, nhận viện trợ…), các nguồn thu có liên quan đến
các yếu tố bên ngoài (thuế nhập khẩu, tiền bán tài nguyên thiên nhiên…).
Thuế là nguồn thu ngân sách chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất vì nó được
trích từ những giá trị do nền kinh tế tạo ra và mang tính bắt buộc cao.
Thứ năm, chính sách thu NSNN phải dựa trên các căn cứ cụ thể và
khoa học, đó là căn cứ vào tình hình hiện thực của nền kinh tế, mức độ phát
triển kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng GDP, các định hướng phát triển kinh tế... Đây
là các yếu tố khách quan hình thành nên các khoản thu và cũng là cơ sở để
nhà nước quyết định mức độ động viên vào NSNN.
Vai trò:
Thu NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động của Nhà
nước và nền kinh tế - xã hội, cụ thể:
Thứ nh t, Thu NSNN bảo đảm nguồn vốn để thực hiện các nhu cầu
chi tiêu của Nhà nước, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà
nước. Vì NSNN được xem là quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của Nhà
nước và được dùng để giải quyết nhung nhu cầu chung của Nhà nước về
kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội, hành chính, an ninh và quốc phòng.
Xuất phát từ vai trò này, việc tăng thu NSNN là rất cần thiết, được
xem là một nhiệm vụ hàng đầu của hoạt động tài chính vĩ mô.
14
Các khoản thu của NSNN chủ yếu bắt nguồn từ khu vực sản xuất kinh
doanh dịch vụ dưới hình thức thuế. Do vậy, về lâu dài để tăng nguồn thu
NSNN phải tăng sản phẩm quốc dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thứ hai, Thông qua thu NSNN, Nhà nước thực hiện việc quản lý
và điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội nhằm hạn chế những mặt khuyết
tật, phát huy những mặt tích cực của nó và làm cho nó hoạt động ngày
càng hiệu quả hơn.
Với công cụ thuế, Nhà nước có thể can thiệp vào hoạt động của nền
kinh tế nhằm định hướng cơ cấu kinh tế, định hướng tiêu dùng. Ví dụ, đối
với các ngành nghề cần ưu tiên phát triển thì Nhà nước sẽ có chế độ thuế ưu
đãi, giảm nhẹ hoặc miễn thuế và ngược lại. Hoặc để định hướng tiêu dùng
cho toàn xã hội theo hướng kích cầu hay hạn chế cầu tiêu dùng thì Nhà nước
sẽ giảm thuế hoặc đánh thuế cao đối với loại hàng hóa đó.
Thứ ba, thu NSNN còn đóng vai trò quan trọng trong vấn đề điều tiết
thu nhập của các cá nhân trong xã hội. Thông qua công cụ thuế, Nhà nước
đánh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao hoặc đánh thuế cao đối
với các hàng hóa xa xỉ, hàng hóa không khuyến khích tiêu dùng…
1.1.1.3. Các nguồn thu ngân sách nhà nước
Theo luật ngân sách nhà nước năm 2015 và Nghị định 163/2016/NĐ-
CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước năm
2015, thì thu ngân sách nhà nước bao gồm:
(1) Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của các luật thuế.
(2) Lệ phí do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật.
(3) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện;
trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ.
15
(4) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và
doanh nghiệp nhà nước thực hiện, sau khi trừ phân được trích lại để bù đắp
chi phí theo quy định của pháp luật.
(5) Các khoản nộp ngân sách nhà nước từ hoạt động kinh tế của Nhà
nước, gồm: Lãi được chia cho nước chủ nhà và các khoản thu khác từ hoạt
động thăm dò, khai thác dầu, khí; Các khoản thu hồi vốn của Nhà nước đầu
tư tại các tổ chức kinh tế; Thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại các công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của
Nhà nước; Thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của
doanh nghiệp nhà nước; Chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam; Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (bao gồm cả gốc và lãi),
trừ vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ
(6) Huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật.
(7) Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu từ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất do các cơ quan, đơn vị, tổ chức của
Nhà nước quản lý.
(8) Tiền sử dụng đất; tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; tiền sử dụng
khu vực biển; tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
(9) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước; thu cấp
quyền khai thác khoáng sản, thu cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
(10) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo
quy định của pháp luật.
(11) Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước.
16
(12) Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các
tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Nhà nước, Chính phủ Việt Nam, cho cơ
quan nhà nước ở địa phương.
(13) Thu từ quỹ dự trữ tài chính theo quy định tại Điều 11 Luật ngân
sách nhà nước.
(14) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Thu ngân sách cấp huyện trong hệ thống ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Hệ thống ngân sách nhà nước
Tổ chức hệ thống ngân sách chịu tác động bởi nhiều yếu tố mà trước
hết đó là chế độ xã hội của một nhà nước và phân chia lãnh thổ hành chính.
Thông thường ở các nước hệ thống ngân sách được tổ chức phù hợp với hệ
thống hành chính. Ở nước ta với mô hình nhà nước thống nhất nên hệ thống
ngân sách được tổchức theo hai cấp: ngân sách trung ương và ngân sách của
các cấp chính quyền địa phương, trong đó ngân sách địa phương bao gồm
các cấp ngân sách: ngân sách thành phố (hay tỉnh), ngân sách quận (huyện),
ngân sách xã (phường).
Hiện nay theo Điều 6 luật NSNN năm 2015 thì: “Ngân sách nhà nước
gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương”. Nhìn một cách tổng
thể, quy định này cho thấy mô hình về tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước
gồm hai cấp là ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Trong hệ
thống ngân sách này, Quốc hội chỉ phân giao nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ
thể cho ngân sách trung ương, đồng thời xác định tổng khối lượng thu, chi
trong năm ngân sách cho ngân sách địa phương. Luật NSNN năm 2015 đã
trao quyền quyết định cho cơ quan quyền lực nhà nước cấp tỉnh trong việc
phân phối nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phương.
Các bộ phận cấu thành của ngân sách địa phương theo quy định của Luật
NSNN năm 2015 thì: “Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của các
17
c p chi sh qu ền địa phương. Vì vậy ngân sách địa phương cũng gồm ngân
sách tỉnh, ngân sách huyện và ngân sách xã.
Như vậy, nói một cách đầy đủ, hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt
Nam gồm 2 cấp: Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương trong đó
ngân sách địa phương gồm có ba cấp là ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp
huyện và ngân sách cấp xã.
Sơ đồ 1.1: Hệ thống ngân sách nhà nước
Nguồn: Tổng hợp
Hệ thống ngân sách nhà nước Việt Nam được tổ chức và quản lý
thống nhất theo nguyên tắc tập trung và dân chủ, thể hiện:
- Tính thống nh t: đòi hỏi các khâu trong hệ thống ngân sách phải hợp
thành một thể thống nhất, biểu hiện các cấp ngân sách có cùng nguồn thu,
cùng định mức chi tiêu và cùng thực hiện một quá trình ngân sách.
HỆ THỐNG NSNN
NS trung ƣơng Ngân sách địa phƣơng
NS tỉnh
(NS thành phố trực thuộc trung ƣơng)
Ngân sách Huyện (Quận),
thành phố, thị xã thuộc tỉnh
NS xã (phƣờng), thị trấn
HỆ THỐNG NSNN
NS trung ƣơng Ngân sách địa phƣơng
NS tỉnh
(NS thành phố trực thuộc trung ƣơng)
Ngân sách Huyện (Quận),
thành phố, thị xã thuộc tỉnh
NS xã (phƣờng), thị trấn
18
- Tính tập trung: thể hiện ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo,
tập trung các nguồn thu lớn và các nhiệm vụ chi quan trọng. Ngân sách cấp
dưới chịu sự chi phối của ngân sách cấp trên và được trợ cấp từ ngân sách
cấp trên nhằm đảm bảo cân đối của ngân sách cấp mình.
- Tính dân chủ: Dự toán và quyết toán ngân sách phải được tổng hợp
từ ngân sách cấp dưới, đồng thời mỗi cấp chính quyền có một ngân sách và
được quyền chi phối ngân sách cấp mình
1.1.2.2. Thu ngân sách nhà nước c p hu ện
Khái niệm
Theo luật ngân sách năm 2015 và Nghị định 163/NĐ-CP hướng dẫn
thi hành cho luật NS năm 2015 thì: “Thu ngân sách nhà nước c p hu ện là
toàn bộ các hoản thu mà chính qu ền c p hu ện hu động vào quỹ ngân
sách trong một thời ỳ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Nó chỉ
bao gồm những hoản thu, mà chính qu ền địa phương hu động vào ngân
sách, hông bị ràng buộc b i trách nhiệm hoàn trả cho đối tượng nộp”.
Nội dung Thu ngân sách nhà nước cấp huyện bao gồm:
(1) Thu thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật;
(2) Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp nộp vào
ngân sách theo quy định của pháp luật;
(3) Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước theo quy định
của pháp luật;
(4) Các khoản thu từ đất: Tiền sử dụng đất; tiền cho thuê đất, tiền cho
thuê và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước; thu hoa lợi công sản và đất công ích;
(5) Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc
tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho địa phương;
(6) Thu kết dư ngân sách;
19
(7) Thu chuyển nguồn;
(8) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
(9) Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
(10) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước.
Đặc điểm
Thứ nh t, Huyện trực thuộc tỉnh là một cấp hành chính với những
chức năng nhiệm vụ được quy định trong luật tổ chức HĐND và UBND các
cấp (nay là Luật tổ chức chính quyền địa phương), tuy nhiên cấp này chỉ
mang tính độc lập tương đối, chịu sự lãnh đạo toàn diện của tỉnh.
Thứ hai, theo luật NSNN hiện hành, ngân sách cấp Huyện thuộc tỉnh
là một cấp ngân sách hoàn chỉnh với nguồn thu và nhiệm vụ chi được quy
định cụ thể.
Thứ ba, do không phải là cấp có thể hình thành các chính sách, chế độ
về thu ngân sách nên nội dung thu của NS Huyện do tỉnh (cụ thể là HĐND
&UBND tỉnh) quyết định.
Thứ tư, quy mô ngân sách Huyện thường không ổn định qua các
giai đoạn.
Vai trò
Thu NSNN cấp huyện có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt
động của Nhà nước và nền kinh tế - xã hội, cụ thể là:
- Thu NSNN cấp huyện bảo đảm nguồn vốn để thực hiện các nhu cầu
chi tiêu, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện, của Nhà nước.
Vì NSNN được xem là quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của Nhà nước
và được dùng để giải quyết nhung nhu cầu chung của Nhà nước về kinh tế,
văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội, hành chính, an ninh và quốc phòng.
20
Xuất phát từ vai trò này, việc tăng thu NSNN cấp huyện là rất cần
thiết, được xem là một nhiệm vụ hàng đầu của hoạt động tài chính vĩ mô.
- Thông qua thu NSNN, chính quyền cấp huyện, cấp tỉnh thực hiện
việc quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội nhằm hạn chế những mặt
khuyết tật, phát huy những mặt tích cực của địa phương và làm cho nó hoạt
động ngày càng hiệu quả hơn, góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh,
của quốc gia.
- Thu NSNN cấp huyện còn đóng vai trò quan trọng trong vấn đề điều
tiết thu nhập của các cá nhân trên địa bàn. Thông qua công cụ thuế, Nhà
nước đánh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao hoặc đánh thuế cao
đối với các hàng hóa xa xỉ, hàng hóa không khuyến khích tiêu dùng…
1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nƣớc cấp Huyện
1.2.1. Khái niệm
Quản lý thu NSNN được hiểu là sự tác động của các cơ quan làm
nhiệm vụ thu NSNN lên các khoản thu NSNN bằng cách hoạch định kế
hoạch, tổ chức triển khai kế hoạch thu và phối hợp, kiểm tra, đánh giá quá
trình thực hiện kế hoạch thu NSNN. Như vây, quản lý thu NSNN là sự phối
hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc hoạch định kế hoạch thu, tổ chức
thực hiện kế hoạch thu, kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình và kết quả
thực hiện kế hoạch thu.
Theo giáo trình Quản lý tài chính công của Học viện Tài chính (2010)
thì: Quản lý thu NSNN c p hu ện là quá trình nhà nước sử dụng tổng hợp
các công cụ, biện pháp dựa trên qu ền lực chính trị của nhà nước để tập
trung các nguồn lực trong nền KT - XH tại địa phương cho nhà nước theo
qu định của pháp luật và iểm soát các nhân tố ảnh hư ng đến thu ngân
sách theo đúng mục tiêu mà nhà nước đã đề ra.
21
Quản lý thu ngân sách nhà nước là việc quản lý thu thuế, quản lý thu
phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước. Ngoài ra còn là sự quản lý các
khoản thu khác của ngân sách nhà nước Theo quy trình NSNN hiện nay,
công tác quản lý thu ngân sách được phân thành 3 giai đoạn: lập dự toán,
chấp hành dự toán và quyết toán. Ngoài ra quản lý thu ngân sách còn bao
gồm thanh tra, kiểm tra quá trình thu ngân sách nhà nước.
1.2.2. Nội dung quản lý thu ngân sách cấp Huyện
1.2.2.1. Hệ thống văn bản quản lý thu ngân sách c p Hu ện
Hiện nay, quản lý thu ngân sách nói chung và quản lý thu ngân sách
cấp Huyện nói chung chịu sự điều chỉnh của Luật ngân sách nhà nước và
các văn bản pháp luật khác có liên quan, cụ thể:
- Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 được áp
dụng cho năm tài khóa 2017.
- Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
- Nghị quyết số 18/2014/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Bình Phước về
Về việc phê chuẩn dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán chi
ngân sách tỉnh năm 2015, tỉnh Bình Phước.
- Nghị quyết số 11//2015/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Bình Phước về
Về việc phê chuẩn dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán chi
ngân sách tỉnh năm 2016, tỉnh Bình Phước.
- Quyết định số 52/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 của UBND tỉnh
Bình Dương về dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách năm 2015.
- Nghị quyết số 07/2012/NQ-HĐND ngày 27/12/2012 của HĐND thị
xã Đồng Xoài về dự toán thu-chi NSNN năm 2013.
22
- Nghị quyết số 03/2013/NQ-HĐND ngày 31/7/2013 của HĐND thị
xã Đồng Xoài về việc thông qua KH điều chỉnh dự toán toán thu - chi
NSNN năm 2013.
- Nghị quyết số 08/2013/NQ-HĐND ngày 25/12/2013 của HĐND thị
xã Đồng Xoài về dự toán thu - chi NSNN năm 2014.
- Nghị quyết số 03/2014/NQ-HĐND ngày 13/8/2014 về việc thông
qua KH điều chỉnh dự toán toán thu - chi NSNN năm 2014.
- Nghị Quyết số 13/2015/NQ-HĐND ngày 25/12/2015 của HĐND thị
xã Đồng Xoài về việc phê chuẩn dự toán thu, chi ngân sách nhà nước trên
địa bàn thị xã năm 2016.
- Nghị quyết số 165/2016/NQ-HĐND ngày 16/12/2016 về dự toán
toán thu - chi NSNN năm 2017.
1.2.2.2. Tổ chức bộ má thu nộp ngân sách c p Hu ện
Bộ máy thu nộp ngân sách cấp huyện tập chung chủ yếu tại Chi cục
thuế Thị xã, gồm có Chi cục trưởng và một số Phó Chi cục trưởng.
Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thuế và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục Thuế trên địa bàn. Phó Chi cục
trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực
công tác được phân công phụ trách.
Đối với Chi cục Thuế thực hiện thu thuế hàng năm từ 300 tỷ đồng trở
lên trừ thu từ dầu thô và tiền thu về đất, hoặc quản lý thuế trên 1.000 doanh
nghiệp, cơ cấu bộ máy gồm các Đội: Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp
thuế; Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học; Đội Thanh tra thuế; Một số
Đội Kiểm tra thuế; Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế; Đội Tổng hợp -
Nghiệp vụ - Dự toán; Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân; Đội Kiểm tra nội
23
bộ; Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - ấn chỉ; Đội Trước bạ và thu khác;
Một số Đội thuế liên xã phường.
Đối với Chi cục Thuế thực hiện thu thuế hàng năm dưới 300 tỷ đồng
trừ thu từ dầu thô và tiền thu về đất, cơ cấu bộ máy gồm các Đội: Đội Tuyên
truyền - Hỗ trợ người nộp thuế; Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học; Một
số Đội Kiểm tra thuế; Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế; Đội Tổng hợp
- Nghiệp vụ - Dự toán; Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - ấn chỉ; Đội
Trước bạ và thu khác; Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân; Một số Đội thuế
liên xã, phường.
Sơ đồ 1.2: Cơ c u của chi cục thuế c p Hu ện
Nguồn: Tổng cục thuế (2010)
Theo quy định hiện nay, công tác quản lý thu ngân sách cấp huyện
phải tuân theo chu trình NSNN, được phân thành 3 giai đoạn như sau: lập dự
toán, chấp hành dự toán và quyết toán.
24
1.2.2.3. ập dự toán thu ngân sách
Lập dự toán:
Dự toán NSNN hàng năm được lập làm căn cứ cho việc ra kế hoạch của
các đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thu. Trong quá trình lập dự toán, có
quy định cụ thể về thời gian thực hiện theo từng nội dung cụ thể (bảng 1.1).
- Yêu cầu và căn cứ của lập dự toán thu ngân sách nhà nước
+ Yêu cầu của lập dự toán:
Các nội dung thu NSNN phải được tổng hợp theo từng lĩnh vực thu,
chi tiết các nội dung thu, chi tiết theo các sắc Thuế.
Dự toán phải được lập đúng theo quy định về biểu mẫu, nội dung và
thời hạn đã quy định.
Dự toán phải có kèm theo báo cáo thuyết minh cụ thể về cơ sở, căn cứ
tính toán các nội dung trong dự toán.
+ Căn cứ lập dự toán:
Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh,
các chỉ tiêu cụ thể của năm kế hoạch.
Chính sách, các quy định cụ thể về chế độ thu ngân sách trong đó cụ
thể là có các luật thuế của hệ thống thuế, các văn bản hướng dẫn thi hành,
các quy định về thu phí lệ phí, các quy định về thu phạt... đây là các căn cứ
pháp lý quan trọng nhất cho việc xác định các chỉ tiêu về thu NSNN.
Phân cấp nguồn thu ngân sách nhà nước mà cụ thể phân chia tỷ lệ
hưởng các khoản thu NSNN của các cấp ngân sách.
Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự toán ngân sách,
hướng dẫn của ủy ban nhân dân các cấp về lập dự toán ở địa phương.
Bảng 1.1: ịch biểu lập Ngân sách Nhà nước Việt Nam theo luật NS năm 2015
25
Nội dung công việc Thời gian
Ủy ban Thường vụ QH cho ý kiến về các định mức phân bổ NS
và chế độ chi NS quan trọng làm căn cứ xây dựng dự toán
NSNN
Trước 01/5
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị về việc xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN
Trước 31/5
Ban hành các Thông tư hướng dẫn lập dự toán ngân sách và ra
thông báo số kiểm tra về dự toán NSNN
Trước 10/6
Các Bộ, cơ quan trung ương, UBND cấp tỉnh hướng dẫn và
thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới
Trước 10/6
Các cơ quan, đơn vị các tỉnh gửi dự toán đến Bộ Tài chính và
Bộ kế hoạch đầu tư
Chậm nhất 20/7
Thảo luận dự toán giữa Bộ Tài chính với các cơ quan TW và
các địa phương; tổng hợp và lập dự toán NSNN trình Chính phủ
Từ cuối tháng 7
Chính phủ trình dự toán NSNN, phân bổ ngân sách cho các cơ
quan của Quốc hội để thẩm tra.
Trước 1/10
Ủy ban TC & NS của Quốc hội chủ trì họp thẩm tra Chậm nhất 05/10
Chính phủ báo cáo giải trình sau phiên họp thẩm tra của QH 3 ngày sau họp
Báo cáo thẩm tra của Ủy ban Tài chính và Ngân sách Chậm nhất 12/10
Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến Trước 18/10
Quốc hội họp, thảo luận, đi đến quyết định dự toán NSNN Trước 15/11
Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phân bổ NSTW Trước 20/11
HĐND cấp tỉnh quyết định dự toán và phân bổ NSĐP Trước 10/12
HĐND cấp huyện quyết định dự toán và phân bổ NS huyện. Trước 20/12
HĐNDcấpxãquyếtđịnhdựtoánvàphânbổngânsáchcấpxã Trước 31/12
Việc phân bổ và giao dự toán ngân sách phải hoàn thành Trước 31/12
Nguồn: Quốc hội (2015)
26
- Quy trình lập dự toán ngân sách:
Quy trình lập dự toán NSNN bao gồm các giai đoạn cụ thể như sau:
+ Xác lập và thông báo số kiểm tra:
Hàng năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị về việc xây dựng
kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm sau. Bộ Tài chính ban
hành Thông tư hướng dẫn lập dự toán NSNN và thông báo số kiểm tra về dự
toán NSNN cho các bộ, cơ quan trung ương và UBND cấp tỉnh.
Sau khi số kiểm tra đã được xác lập, các bộ, cơ quan trung ương
thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc.
UBND cấp tỉnh tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự
toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp huyện.
UBND cấp huyện tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự
toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp xã.
+ Lập và thảo luận dự toán ngân sách:
Các đơn vị trên cơ sở các văn bản hướng dẫn và số kiểm tra tiến hành
lập dự toán thu ngân sách trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp. Đơn vị dự toán cấp I xem xét, tổng hợp, lập dự toán
tổng thể báo cáo cơ quan tài chính, kèm theo bản thuyết minh chi tiết.
Cơ quan tài chính các cấp tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán
ngân sách với cơ quan, đơn vị cùng cấp và UBND, cơ quan tài chính cấp
dưới; cơ quan, đơn vị cấp trên phải tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán
với các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc trong quá trình lập dự toán.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với, các Bộ, cơ quan liên quan, tổng
hợp và lập dự toán thu NSNN, trình Chính phủ. Bộ Tài chính thừa uỷ quyền
Thủ tướng Chính phủ báo cáo và giải trình với Quốc hội về số dự toán thu
NSNN.
27
+ Quyết định, phân bổ, giao dự toán ngân sách nhà nước:
Căn cứ vào các Nghị quyết của Quốc hội, Bộ Tài chính trình Thủ
tướng Chính phủ giao nhiệm vụ thu ngân sách cho cơ quan trung ương theo
từng lĩnh vực; nhiệm vụ thu, tỷ lệ phân chia các khoản thu giữa NSTW và
NSĐP.
HĐND cấp tỉnh quyết định dự toán ngân sách địa phương, Căn cứ vào
nghị quyết của HĐND cấp tỉnh, Sở Tài chính trình UBND cấp tỉnh quyết
định giao nhiệm vụ thu ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh;
nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa NSTW và
NSĐP và giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương.
Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu ngân sách của ủy ban
nhân dân cấp trên, Ủy ban nhân dân trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán
ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình.
1.2.2.4. Thực hiện dự toán thu ngân sách
- Yêu cầu của chấp hành dự toán:
Triển khai thực hiện các chỉ tiêu thu trong kế hoạch ngân sách năm từ
khả năng, dự kiến thành hiện thực. Từ đó, góp phần thực hiện các chỉ tiêu
của kế hoạch phát triển KT-XH của Nhà nước.
Trong khâu chấp hành dự toán thu phải đảm bảo thu đúng, thu đủ và
thu kịp thời vào NSNN đảm bảo phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Trong tổ chức thu cần đảm bảo tính công bằng và tránh thất thu và phải đảm
bảo hiệu quả công tác thu nộp về mặt xã hội, đó là đảm bảo việc chi phí cho
mỗi đồng tiền thu vào ngân sách, gồm chi phí của công tác tổ chức bộ máy
thu nộp và cả chi phí của người nộp vào ngân sách là thấp nhất.
28
Kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức
của nhà nước trong quá trình chấp hành dự toán và thông qua đó có đánh giá
sự phù hợp của chính sách với thực tiễn.
Việc kiểm tra lại các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức về thu
ngân sách là một yêu cầu quan trọng để làm căn cứ có các điều chỉnh cho
phù hợp với điều kiện cụ thể trong từng giai đoạn và thời kỳ khác nhau.
- Nội dung chấp hành thu ngân sách nhà nước:
Trên cơ sở nhiệm vụ thu cả năm được giao và nguồn thu dự kiến phát
sinh trong quý, cơ quan thu ngân sách lập dự toán thu ngân sách quý chi tiết
theo khu vực kinh tế, địa bàn và đối tượng thu chủ yếu. Các khoản thu nội
địa như thuế, phí, lệ phí thường do cơ quan thuế thực hiện, cơ quan Hải
quan tổ chức thu từ XNK, cơ quan Tài chính và các cơ quan thu khác được
uỷ quyền thu các khoản thu còn lại của NSNN.
Các tổ chức cá nhân có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế,
phí, lệ phí và các khoản thu khác vào NSNN theo quy định của pháp luật.
Về nguyên tắc toàn bộ các khoản thu của ngân sách nhà nước phải
nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước, trừ một số khoản cơ quan thu có thể
thu trực tiếp song phải định kỳ nộp vào Kho bạc Nhà nước theo quy định.
1.2.2.5. Qu ết toán thu ngân sách
- Yêu cầu của quyết toán thu ngân sách nhà nước:
Số liệu trong báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực, đầy đủ.
Số quyết toán là số thu đã thực nộp hoặc đã hạch toán thu NSNN qua
KBNN.
Báo cáo quyết toán phải theo đúng các nội dung trong dự toán được
giao và theo mục lục NSNN; báo cáo quyết toán năm phải có báo cáo thuyết
minh nguyên nhân tăng, giảm so với dự toán.
29
KBNN các cấp có trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết toán gửi cơ
quan Tài chính cùng cấp để cơ quan Tài chính lập báo cáo quyết toán.
KBNN xác nhận số liệu thu ngân sách trên báo cáo quyết toán của ngân sách
các cấp.
- Trình tự lập, xét duyệt, thẩm định và phê chuẩn quyết toán thu ngân
sách nhà nước:
Trước khi lập báo cáo quyết toán thu NSNN, cơ quan tài chính,
KBNN và cơ quan thu cùng cấp đôn đốc các cơ quan liên quan xử lý số tạm
thu, tạm giữ để nộp vào NSNN theo chế độ quy định; thực hiện đối chiếu số
thu NSNN phát sinh trên địa bàn và số thu đảm bảo khớp đúng cả về tổng số
và chi tiết theo Chương, Loại, Khoản, Mục và Tiểu mục của Mục lục NSNN
theo quy định của Thông tư số: 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008.
Trình tự lập, gửi, thẩm định, phê chuẩn quyết toán thu ngân sách hàng
năm của ngân sách các cấp được tiến hành như sau:
Ban Tài chính xã lập quyết toán thu ngân sách cấp xã trình UBND xã
xem xét gửi Phòng Tài chính huyện; đồng thời UBND xã trình HĐND xã
phê chuẩn. Sau khi được HĐND xã phê chuẩn, UBND xã báo cáo bổ sung
quyết toán ngân sách gửi Phòng Tài chính huyện.
Phòng Tài chính huyện thẩm định quyết toán thu ngân sách xã; lập
quyết toán thu ngân sách cấp huyện; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu
NSNN trên địa bàn huyện và quyết toán thu ngân sách huyện (bao gồm
quyết toán thu ngân sách cấp huyện và cấp xã) trình UBND cấp huyện xem
xét gửi Sở Tài chính; đồng thời UBND cấp huyện trình HĐND cấp huyện
phê chuẩn. Sau khi được HĐND cấp huyện phê chuẩn, UBND báo cáo bổ
sung, quyết toán ngân sách gửi Sở Tài chính.
Sở Tài chính thẩm định quyết toán thu NSNN phát sinh trên địa bàn
huyện, quyết toán thu ngân sách huyện; lập quyết toán thu NSNN cấp tỉnh;
30
tổng hợp lập quyết toán thu NSNN trên địa bàn tỉnh và quyết toán thu ngân
sách địa phương (bao gồm: quyết toán thu ngân sách cấp tỉnh; quyết toán
thu ngân sách cấp huyện và quyết toán thu ngân sách cấp xã) trình UBND
cấp tỉnh xem xét gửi Bộ Tài chính; đồng thời UBND cấp tỉnh trình HĐND
cấp tỉnh phê chuẩn. Sau khi được HĐND cấp tỉnh phê chuẩn, UBND báo
cáo bổ sung, quyết toán ngân sách gửi Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính thẩm định quyết toán thu NSNN, báo cáo quyết toán thu
ngân sách địa phương; lập quyết toán thu ngân sách trung ương và tổng hợp
lập tổng quyết toán thu NSNN (bao gồm quyết toán thu ngân sách trung
ương và quyết toán thu ngân sách địa phương) trình Chính phủ xem xét để
trình Quốc hội phê chuẩn; đồng gửi cơ quan Kiểm toán Nhà nước.
1.2.2.6. Thanh tra, iểm tra, xử lý vi phạm trong quản lý thu
ngân sách
Bộ Tài chính có trách nhiệm Thanh tra, kiểm tra tài chính - ngân sách,
xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật
đối với các vi phạm về chế độ quản lý tài chính - ngân sách của các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, các
địa phương, các tổ chức kinh tế, đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập và các đối tượng khác có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước và sử dụng
ngân sách nhà nước.
Thanh tra tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành pháp luật về
thu, chi và quản lý ngân sách, tài sản nhà nước của tổ chức, cá nhân.
Khi thực hiện thanh tra, thanh tra tài chính có quyền yêu cầu các tổ
chức, cá nhân xuất trình các hồ sơ, tài liệu liên quan; nếu phát hiện vi phạm,
có quyền kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi vào ngân sách nhà nước
những khoản chi sai chế độ, những khoản còn phải thu theo quy định. Tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm, thanh tra tài chính có quyền xử lý hoặc kiến
31
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối
với tổ chức, cá nhân vi phạm. Thanh tra tài chính phải chịu trách nhiệm về
kết luận thanh tra.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thu NSNN cấp Huyện
1.3.1. Thể chế, cơ chế chính sách liên quan
Mức độ phù hợp với thực tế của Luật và các qui định trong chính
sách của Nhà nước, của chính quyền địa phương liên quan đến công tác
quản lý thu ngân sách có tác động lớn đến kết quả và hiệu quả công tác quản
lý thu ngân sách ở địa phương. Nếu Luật và cơ chế chính sách về quản lý
thu Ngân sách Nhà nước phù hợp, linh hoạt thì sẽ khuyến khích nộp thuế và
phí, tạo điều kiện tăng nguồn thu, nuôi dưỡng nguồn thu, tránh được tình
trạng tận thu. Những qui định không phù hợp với thực tế sẽ gây khó khăn
cho cấp địa phương trong triển khai thực hiện thu ngân sách và quản lý thu
ngân sách, khó khăn trong vận dụng, không khuyến khích được các tổ chức
kinh tế và cá nhân làm kinh tế ở địa phương phát triển. Những qui định của
chính quyền địa phương nhằm cụ thể hóa những qui định trong Luật và
chính sách của Trung ương nếu không rõ ràng, nếu không sát với thực tế,
nếu không chỉnh sửa, cập nhật liên tục sẽ gây khó khăn cho đội ngũ triển
khai, quản lý, dễ đưa đến tình trạng xin - cho, nhũng nhiễu, tham nhũng.
1.3.2. Bộ máy tổ chức, quản lý và con người
Bộ máy tổ chức, quản lý đối với công tác thu Ngân sách Nhà nước là
một trong những nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả công tác quản lý
thu Ngân sách Nhà nước. Bộ máy được tổ chức, bố trí hợp lý, gọn nhẹ, được
trang bị kỹ thuật hiện đại sẽ giúp theo dõi, quản lý tốt tới từng đối tượng
thực hiện thu Ngân sách Nhà nước. Sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan
trong quản lý thu Ngân sách Nhà nước, giữa chính quyền các cấp với các cơ
quan chức năng cũng hết sức quan trọng trong việc tổ chức, triển khai, theo
32
dõi, giám sát công tác thu Ngân sách Nhà nước tại từng đơn vị, công trình,
đối tượng. Bên cạnh đó, năng lực của cán bộ làm công tác quản lý thu Ngân
sách Nhà nước có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay không thành
công, đến kết quả và hiệu quả quản lý thu Ngân sách Nhà nước tùy theo vị
trí công tác của cán bộ trong hệ thống. Cán bộ với nhận thức, ý thức, nhiệt
tình, bản lĩnh chính trị cao, có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, thông thạo
sử dụng các công cụ hiện đại sẽ giúp triển khai, quản lý tốt thu Ngân sách
Nhà nước. Ngược lại, cán bộ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ yếu sẽ dễ
dẫn đến thất thu, bội chi ảnh hưởng lớn đến khả năng tự cân đối Ngân sách
Nhà nước tại địa phương.
1.3.3. Trình độ phát triển KTXH của địa phương
Trình độ phát triển KTXH của địa phương là một trong những nhân tố
quan trọng tác động đến kết quả thu Ngân sách Nhà nước ở địa phương. Địa
phương có hạ tầng tốt, có vị trí địa chiến lược thuận lợi cho phát triển kinh
tế và thông thương hàng hóa, có cơ chế chính sách thu hút đầu tư và khuyến
khích doanh nghiệp, cá nhân làm ăn kinh doanh sẽ là điểm đến của nhiều
nhà đầu tư trong và ngoài nước, tạo nên nguồn thu từ thuế cho Ngân sách
Nhà nước của địa phương. Doanh nghiệp càng làm ăn thuận lợi, càng phát
triển thì địa phương càng có cơ hội tăng thu ngân sách từ thuế. Trình độ phát
triển KTXH cũng ảnh hưởng đến nhận thức, tư duy của đối tượng nộp thuế.
Những qui định công khai, minh bạch của chính quyền địa phương, cùng với
nhận thức đúng đắn của đối tượng nộp thuế, phí sẽ là điều kiện tăng nguồn
thu ngân sách. Mặt khác, trình độ phát triển KTXH kém, hạ tầng thấp kém
sẽ không thu hút được các nhà đầu tư, địa phương sẽ phải dành khoản ngân
sách lớn hơn cho chi phát triển, dễ dẫn đến mất cân đối thu, chi Ngân sách
Nhà nước. Có thể nói, trình độ phát triển KTXH của địa phương có tác động
không nhỏ đến nhận thức của người quản lý, triển khai thu, chi Ngân sách
Nhà nước, đến nhận thức của đối tượng nộp thuế, đối tượng thực hiện các
33
công việc từ nguồn Ngân sách Nhà nước, và do đó có ảnh hưởng đến hiệu
quả công tác thu, chi Ngân sách Nhà nước ở địa phương.
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong quản lý thu NSNN
và bài học rút ra cho thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phƣớc
1.4.1. Kinh nghiệm của Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh
Trong nhiều năm liền, Quận Bình Thạnh luôn là một trong số những
Quận có số thu cao nhất của TP. Hồ Chí Minh, năm 2016 thu ngân sách của
quận Bình Thạnh là 3.300 tỷ đồng, là con số khá cao và đứng thứ hai trong
thu ngân sách của các Quận, Huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Sở dĩ đạt
được kết quả như trên vì công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn Quận
đã dần phát huy được hiệu quả, kinh nghiệm được thực hiện tại Quận Bình
Thạnh là:
Thứ nh t, tăng cường các biện pháp để quản lý nguồn thu và bồi
dưỡng nguồn thu; đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của
pháp luật.
Thứ hai, đây là kết quả của sự tập trung và quyết tâm cao trong việc
lãnh đạo cùng với việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý
thuế, công tác dự báo và phân bố kế hoạch họp lý, kiểm soát nguồn thu tốt.
Thứ ba, tích cực giải quyết các vướng mắc trong lĩnh vực thuế để tạo
điều kiện giúp đỡ các cơ sở sản xuất kinh doanh đẩy mạnh hoạt động và
thực hiện tốt nghĩa vụ thuế.
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách của của Huyện Chơn
Thành, tỉnh Bình Phước
Huyện Chơn Thành nằm ở phí Tây của tỉnh Bình Phước, phí Bắc giáp
huyện Hớn Quản, phía Nam giáp huyện Bến Cát, Phú Giáo (tỉnh Bình
34
Dương), phía Đông giáp huyện Đồng Phú, thị xã Đồng Xoài, phía Tây giáp
huyện Dầu Tiếng (tỉnh Bình Dương).
Chơn Thành án ngữ Phía Nam Tây Nguyên và Đông Bắc Sài Gòn, nơi
có hai tuyến quốc lộ 13 và 14 đi qua, đồng thời tuyến đường Hồ Chí Minh
cũng đang trong giai đoạn thi công sắp hoàn chỉnh; những đường giao thông
quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chạy qua và giao nhau ở
trung tâm thị trấn của huyện, đồng thời là huyết mạch nối liền các tỉnh biên
giới miền Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài
hai trục đường chính, Chơn Thành còn có nhiều đường liên xã, hình thành
một mạng lưới giao thông thuận lợi cho việc giao lưu, phát triển kinh tế, văn
hóa trong và ngoài huyện
Trong 5 năm trở lại đây, Huyện Chơn Thành đã luôn hoàn thành và
hoàn thành vượt mức dự toán thu được giao, năm sau cao hơn năm trước,
đảm bảo nguồn lực tài chính để huyện hoàn thành nhiệm vụ kinh tế chính trị
Tỉnh giao hàng năm, thực hiện thắng lợi các Nghị quyết về phát triển KT-
XH của Huyện đề ra. Để đảm bảo nguồn thu của ngân sách Nhà nước, các
chế độ thu quốc doanh, các pháp lệnh về thuế công thương nghiệp, thuế
nông nghiệp được bổ sung sửa đổi, hệ thống thu ngân sách được cải cách,
các bộ Luật Thuế áp dụng thống nhất cho các thành phần kinh tế được xây
dựng và hoàn thiện từng bước.
Thứ nh t, công tác quản lý thu thuế
Xác định thuế là nguồn thu chính của ngân sách huyện nên những
năm qua Huyện ủy, HĐND và UBND huyện Chơn Thành đã tập trung chỉ
đạo quyết liệt đối với công tác thu ngân sách nói chung mà nhất là công tác
thu thuế. Chi cục huyện Chơn Thành đã phối kết hợp chặt chẻ với các đơn vị
chức năng thực hiện có hiệu quả công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận
thương mại, do vậy công tác quản lý thu thuế đã đạt những kết quả to lớn.
35
Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế của huyện không ngừng được củng cố và
tăng cường, chất lượng đội ngũ cán bộ thuế đã có bước thay đổi rõ nét về
trình độ năng lực, phẩm chất đạo đức, góp phần quyết định đến việc hoàn
thành và hoàn thành vượt mức dự toán ngân sách hàng năm được tỉnh giao.
Công tác quản lý thu thuế đã chuyển biến theo hướng tích cực, công khai,
dân chủ, minh bạch, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ý thức tự giác
chấp hành nghĩa vụ thuế ngày càng được nâng lên.
Bên cạnh đó việc tìm ra các giải pháp để quản lý các khoản thu có hiệu
quả, đảm bảo công bằng, khuyến khích các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp
mở rộng kinh doanh, nâng cao hiệu quả, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của huyện cũng là vấn đề rất được quan tâm đề ra. Ngoài ra để khắc phục tình
trạng thất thu thuế chi cục thuế đã tổ chức quản lý thu theo định mức chủ yếu
của từng loại hình SXKD, cách làm này đã mang lại hiệu quả cao.
Chi cục thuế huyện Chơn Thành đã tổ chức tập huấn những kiến thức
cơ bản về thuế, quy trình quản lý hộ kinh doanh cá thể, biện pháp khai thác
nguồn thu mới, đôn đốc thu nợ … cho lực lượng làm công tác ủy nhiệm thu
ở xã, phường và các Ban quản lý, nhờ đó công tác ủy nhiệm thu đã mang lại
nhiều kết quả.
Thứ hai, công tác quản lý thu phí, lệ phí
Mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn trong thu ngân sách của huyện
nhưng thu phí, lệ phí đã góp phần tăng thu cho ngân sách địa phương. Các
đơn vị được giao thu phí, lệ phí chủ yếu là các Ban quản lý chợ, các trường
thuộc phòng Giáo dục, phòng Quản lý đô thị, phòng Tài nguyên môi trường,
phòng Tư pháp, Công ty Môi trường đô thị, UBND các xã, phường. Nhìn
chung các đơn vị đã tổ chức thực hiện công tác thu phí, lệ phí tương đối tốt,
hoàn thành dự toán thu được giao và quyết toán kịp thời với cơ quan Thuế.
Chi cục thuế huyện cũng đã thường xuyên kiểm tra việc chấp hành chế độ
36
và quyết toán thu nộp phí, lệ phí của các đơn vị. Qua thanh tra, kiểm toán
định kỳ chưa phát hiện cơ quan, đơn vị nào tự ý đặt ra các khoản phí, lệ phí
ngoài quy định.
1.4.3. Bài học rút ra cho thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
Từ kinh nghiệm quản lý thu NSNN của Quận Bình Thạnh và huyện
Chơn Thành, có thể rút ra một số bài học, nội dung tham khảo, có thể vận
dụng vào quản lý thu NSNN đối với thị xã Đồng Xoài:
Đối với lập dự toán
Các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội đảm bảo. Chính sách chế độ
phân cấp thu. Các chế độ tiêu chuẩn định mức thu ngân sách do Thủ tướng
chính phủ, Bộ tài chính và Hội đồng nhân dân (HĐND) quy định, kiểm tra
về dự toán ngân sách và tình hình thực hiện dự toán.
Về trình tự lập dự toán: Cơ quan tài chính phối hợp với cơ quan thuế,
chi cục thuế các ban ngành tổ chức căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
giao và chế độ định mức tiêu chuẩn thu và lập dự toán thu khi cân đối ngân
sách cần trình lên Ủy ban nhân dân (UBND) báo cáo cho người đứng đầu
ban ngành xem xét. Phòng tài chính kế hoạch thị làm việc với UBND về dự
toán ngân sách khi có yêu cầu. Khi có quyết định giao nhiệm vụ thu phải
hoàn chỉnh phương án phân bổ dự toán trình lên cơ quan có thẩm quyền
quyết định sau đó tiến hành công bố công khai tài chính về ngân sách nhà
nước. Điều chỉnh dự toán ngân sách hàng năm trong trường hợp có yêu cầu
của UBND cấp trên đảm bảo với định hướng chung hoặc có biến động lớn
về nguồn thu.
Đối với ch p hành dự toán ngân sách
Để chấp hành tốt ngân sách các địa phương căn cứ vào dự toán ngân
sách và phương án phân bổ dự toán đã được UBND, HĐND thông qua. Chi
cục thuế được phối hợp với ban tài chính thực hiện thu đúng, thu đủ khi thu
37
tiền của các tổ chức, cá nhân và cần phải có biên lai thu tiền. Đối với các
khoản thu bổ sung thì phòng tài chính kế hoạch thị dựa vào dự toán số thu
bổ sung đã giao cho xã, phường để cân đối ngân sách thông báo số bổ sung
cho các đơn vị giao dự toán.
Tổ chức thực hiện định mức thu hợp lý và công tác kiểm tra giám sát
hoạt động đảm bảo tính minh bạch rõ ràng trong quản lý thu ngân sách
Các tổ chức đơn vị cá nhân đã thực hiện thu đúng dự toán được giao
đúng định mức, đúng mục đích các khoản tiền đã thu nộp vào kho bạc nhà
nước thông qua cơ quan thuế và phòng tài chính kế hoạch huyện, chấp hành
nghiêm túc pháp luật về kế toán thống kê và quyết toán thu ngân sách. Chi
cục thuế tiến hành kiểm tra số thu của các tổ chức có nộp đầy đủ kịp thời
đúng quy định hay không các khoản nộp sai chế độ để có chế độ biện pháp
xử lý kịp thời.
38
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Chương 1 đã hệ thống hóa những vấn đề về ngân sách nhà nước, thu
ngân sách nhà nước và quản lý thu ngân sách nhà nước. Trong đó, trình bày
những vấn đề chung về Ngân sách Nhà nước, thu Ngân sách Nhà nước, các
nhân tố ảnh hưởng đến thu Ngân sách Nhà nước và quản lý thu ngân sách
nhà nước cấp huyện trên cơ sở khoa học về quản lý thu Ngân sách Nhà nước
và các quy định luật pháp hiện hành của Việt Nam. Chương này cũng trình
bày kinh nghiệm về quản lý thu ngân sách nhà nước của Quận Bình Thạnh,
TP.HCM và Huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước, đối chiếu với các quy
định về quản lý thu ngân sách nhà nước để nghiên cứu áp dụng trong công
tác quản lý thu ngân sách nhà nước ở thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
39
CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƢỚC
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hƣởng đến quản lý thu
NS tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phƣớc
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Thị xã Đồng Xoài được thành lập theo Nghị định số 90/1999/NĐ-CP
ngày 01/9/1999 của Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động từ ngày
01/01/2000. Thị xã Đồng Xoài là đô thị tỉnh lỵ, là trung tâm chính trị, hành
chính, kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh Bình Phước.
Thị xã Đồng Xoài nằm ở độ cao trung bình là 88,63 m so với mặt nước
biển, có thể xếp Đồng Xoài vào vùng cao nguyên dạng địa hình đồi, thấp dần
từ Đông Bắc xuống Tây Nam với hai dạng địa hình chủ yếu. Dạng địa hình đồi
thấp lượn sóng, phân bố hầu hết trên địa bàn thị xã, chủ yếu là đất đỏ phát triển
trên đất đá bazan và đất xám phát triển trên phù sa cổ. Dạng địa hình bưng bàu
thấp trũng, nằm xen kẽ với dạng địa hình đồi thấp lượn sóng, thổ nhưỡng
thường gặp trên dạng địa hình này là đất dốc tụ, mùn glây...
Khí hậu Đồng Xoài chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa thường bắt đầu
vào tháng 5 và kéo dài đến tháng 10. Mùa khô kéo dài từ tháng 10 năm
trước đến hết tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng
2.598 ml rải đều trong các tháng.
Về tài nguyên thiên nhiên, Đồng Xoài có nguồn tài nguyên đất đai
giàu có, với tổng diện tích tự nhiên là 168,48 km2, trong đó, đất có chất
lượng trung bình trở lên thích hợp cho sản xuất nông – lâm nghiệp là 40.627
ha, chiếm 27,59 % diện tích; đất có độ phì cao chiếm 11.894 ha, đất đỏ
bazan chiếm 3.343 ha , đất kém chất lượng chỉ có 2.128 ha. Nhìn chung đất
40
đai của Đồng Xoài có tầng phong hoá khá dày, thích hợp với việc trồng các
cây công nghiệp, nhất là cây cao su và cây điều.
Trong lòng đất Đồng Xoài có một số loại khoáng sản phi kim có trữ
lượng lớn. Ở ba xã Tân Thành, Tiến Thành và Tiến Hưng có khoáng sản
phún sỏi đỏ với trữ lượng khoảng 3,6 triệu m3; đá xây dựng có trữ lượng
khoảng 40 triệu m3; Ở phường Tân Xuân và xã Tiến Thành có khoáng sản
đất sét với trữ lượng 8 triệu m3…Các loại khoáng sản là nguồn cung cấp
nguyên vật liệu cho ngành công nghiệp xây dựng phát triển.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của Thị xã Đồng Xoài
Thị xã Đồng Xoài là trung tâm Tỉnh Bình Phước, là vùng có mật độ
dân cư đông đúc, tốc độ đô thị hóa cao, được xác định là một trong những
vùng để tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh Bình Phước.
Với định hướng tập trung phát triển thương mại- dịch vụ và công nghiệp -
du lịch
Được sự quan tâm của các cấp, các ngành, cùng sự nỗ lực của địa
phương, xác định việc đầu tư kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị là nhiệm vụ
quan trọng, nên thị xã đã tập trung huy động nhiều nguồn lực để đầu tư xây
dựng phấn đấu từng bước trở thành đô thị xanh - sạch - đẹp, văn minh. Kết
quả giai đoạn 2011 - 2015, trên địa bàn thị xã đã được đầu tư với tổng kinh
phí hơn 1.800 tỷ đồng để xây dựng hạ tầng đô thị (gồm: đường giao thông;
trụ sở làm việc các cơ quan hành chính sự nghiệp; các công trình: y tế, văn
hóa, giáo dục, công trình công cộng; hệ thống hạ tầng kỹ thuật như: giao
thông, điện, nước, hệ thống chiếu sáng, thông tin lien lạc
Kết cấu cơ sở hạ tầng đang trên đà xây dựng và phát triển là điều kiện
thuận lợi để Đồng Xoài có thể thực hiện có hiệu quả các chương trình kinh
tế - xã hội và đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa.
41
Mạng lưới giao thông những năm gần đây phát triển khá mạnh, hệ
thống đường đô thị được nâng cấp và làm mới khá nhiều. Hiện trên địa bàn
thị xã hình thành 02 tuyến giao thông vuông góc với nhau là quốc lộ 14 và
đường tỉnh ĐT.741 đã hoàn thiện với quy mô 4-6 làn xe, mặt đường bê tông
nhựa, lộ giới 42-52 m. Một số đường trục chính của các phường xã đã được
hình thành với chiều rộng mặt đường 9-20 m. Mạng lưới đường bộ có
đường nhựa tới tất cả các xã-phường. Tổng chiều dài hệ thống đường bộ
toàn thị xã khoảng 210,42 km, trong đó đường quốc lộ 17,7 km (chiếm
8.4%), đường tỉnh 12.84 km (chiếm 6.1%) và đường do địa phương quản lý
179,88 km (chiếm 85,5%).
Mạng lưới cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường đang từng bước được
đầu tư xây dựng. Hệ thống nước sạch thị xã do công ty cấp thoát nước tỉnh
quản lý gồm 01 nhà máy nước với công suất 4.800 m3/ngày.đêm; 01 đài cấp
nước dung tích 300 m3 tại phường Tân Phú và hệ thống đường ống chuyển
tải và phân phối 10.000 m3/ ngày, đêm tại 5 phường và xã Tiến Thành. Hệ
thống thoát nước trên toàn thị xã dùng chung cho cả nước thải sinh hoạt và
nước mưa tại khu vực nội ô có khoảng 15 km, trong đó dọc theo đường Phú
Riềng Đỏ 04 km, đường Hùng Vương 01 km, đường Trần Hưng Đạo 01 km,
khu trung tâm hành chính tỉnh khoảng 05 km. Hàng ngày, tại thị xã lượng
rác thải sinh hoạt khoảng 45-50 tấn/ngày-đêm, những ngày lễ và những ngày
trong mùa trái cây lượng rác tăng thêm 20-30%. Lượng rác hàng ngày được
xí nghiệp công trình công cộng thu gom, vận chuyển tới bãi rác và xử lý.
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là trung tâm của tỉnh
Bình Phước, có mật độ dân cư đông đúc, có tốc độ đô thị hóa cao và được
xác định là một trong những vùng tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội
chung của tỉnh Bình Phước. Với định hướng tập trung phát triển thương
mại- dịch vụ, công nghiệp - du lịch gắn liền với các trục giao thông quan
trọng: đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 14, đường ĐT 741…. Đồng Xoài có
42
nguồn nhân lực rất dồi dào, giá ngày công lao động thấp. Trong tổng số
khoảng 82.000 ngàn người có khoảng 54,31% dân số trong độ tuổi lao động.
Trong đó, số người lao động ở khu vực nông –lâm –thủy sản chiếm tỷ trọng
lớn (khoảng 54,3%), tiếp đến là lao động ở khu vực dịch vụ chiếm 36,7%,
khu vực công nghiệp -xây dựng chiếm tỷ trọng khoảng 9%.
Tất cả các điều kiện kinh tế - xã hội và tự nhiên nêu trên có tác
động cơ bản đến hoạt đông quản lý thu ngân sách, theo đó tác động đến
cả việc tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, quá trình lập dự
toán thu, thực hiện dự toán, quyết toán và quá trình thanh tra, kiểm tra, xử
lý vi phạm trong quá trình quản lý thu ngân sách trên địa bàn.
2.2. Thực trạng quản lý thu NS nhà nƣớc tại thị xã Đồng Xoài,
tỉnh Bình Phƣớc
2.2.1. Kết quả thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2012 – 2016
Năm năm qua, Đảng bộ và nhân dân thị xã Đồng Xoài nỗ lực vượt
qua khó khăn, thử thách, ra sức phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại
hội lần thứ III: Các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội đều đạt và
vượt nghị quyết đề ra; huy động tốt các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng đạt tiêu chí và được công nhận đô thị loại III; thu nhập bình quân
đầu người năm 2015 đạt 52 triệu đồng, tăng 2,4 lần so với đầu nhiệm kỳ.
Công tác giảm nghèo, giới thiệu, giải quyết việc làm và thực hiện các chính
sách an sinh xã hội đạt nhiều kết quả tích cực; các lĩnh vực văn hóa, giáo
dục, y tế có nhiều tiến bộ, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân không
ngừng được nâng lên. Quốc phòng - an ninh được tăng cường, thế trận quốc
phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân được củng cố, xây dựng
khu vực phòng thủ thị xã vững chắc toàn diện; tình hình an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội được giữ vững ổn định. Công tác xây dựng Đảng luôn
được chú trọng trên cả ba mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức, đội ngũ cán bộ,
43
đảng viên tiếp tục phát triển về số lượng và chất lượng, năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu của Đảng bộ, các tổ chức Đảng tiếp tục được nâng lên. Công
tác cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí và giải quyết
đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân được tập trung chỉ đạo có hiệu quả.
Hệ thống chính trị thường xuyên được củng cố, hoạt động ngày càng hiệu
quả, phát huy tốt quyền làm chủ của nhân dân, tạo đồng thuận xã hội cao
trong thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của thị xã.
Tổng thu ngân sách năm 2012 là 429,2 tỷ đồng. Trong đó: Thu ngân
sách phát sinh trên địa bàn năm 2012 là 182,3 tỷ đồng, thu quản lý NSNN là
13,2 tỷ đồng.
Tổng thu ngân sách năm 2013 là 457,7 tỷ đồng. Trong đó: Thu
ngân sách phát sinh trên địa bàn là 196,1 tỷ đồng, thu quản lý NSNN là
20,1 tỷ đồng.
Tổng thu ngân sách năm 2014 là 623,9 tỷ đồng. Trong đó: Thu
ngân sách phát sinh trên địa bàn là 241,4 tỷ đồng, thu qua NSNN là 21,4
tỷ đồng.
Tổng thu ngân sách năm 2015 là 646,9 tỷ đồng. Trong đó: Thu
ngân sách phát sinh trên địa bàn là 252,5 tỷ đồng, thu qua NSNN là 16,7
tỷ đồng.
Tổng thu ngân sách năm 2016 là 743,2 tỷ đồng. Trong đó: Thu
ngân sách phát sinh trên địa bàn là 407,1 tỷ đồng, thu qua NSNN là 11,6
tỷ đồng.
Tuy nhiên, do chưa lường hết những khó khăn mới phát sinh trong
việc thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, nên một số chỉ tiêu trong
thu ngân sách nhà nước còn có năm đề ra chưa đạt.
Có thể mô tả thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2012 - 2016 của Thị xã
Đồng Xoài, theo đó cho thấy các khoản thu cơ bản trong tổng số thu của thị xã.
44
Bảng 2.1: Thu ngân sách nhà nước chi tiết theo các hoản thu từ 2012 - 2016
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
A. Tổng thu NSNN tại
địa phƣơng
429,195 457,714 623,935 646,892 745,246
+ Thuế công thương
nghiệp
228,546 272,339 377,667 409,159 489,626
+ Thuế sử dụng đất
PNN
1,297 1,495 1,403 1,383 1,336
+ Thu tiền sử dụng đất 66,329 45,138 73,151 49,036 130,382
+ Thu tiền cho thuê đất 4,166 1,749 6,161 2,978 17,929
+ Phí và Lệ phí trước
bạ
20,353 24,077 23,332 45,065 66,155
+ Thuế thu nhập cá
nhân
11,057 11,550 11,792 18,494 20,928
+ Thu khác ngân sách 7,335 7,608 7,117 8,127 9,089
Tổng thu NS trên địa
bàn/Dự toán được
giao(%)
102 93 115 137 120
Nguồn: NSNN thị xã Đồng Xoài (2016)
Trên cơ sở phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu NSNN đã đạt
được nhiều kết quả. Thu ngân sách đều vượt kế hoạch được giao hàng năm,
năm 2012 tổng thu ngân sách trên địa bàn tăng so với dự toán 102%, năm
2013 do tình hình kinh tế khó khăn và việc chia cắt địa giới hành chính tỉ lệ
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đ
Luận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đLuận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đ
Luận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đ
 
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAYĐề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!
LV:  Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!LV:  Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!
 
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng NamLuận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà TĩnhLuận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên GiangLuận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng NinhLV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAYĐề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niênLuận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
 
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái Bình
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái BìnhĐề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái Bình
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái Bình
 
Đề tài: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước thị trấn Vạn Hà
Đề tài: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước thị trấn Vạn HàĐề tài: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước thị trấn Vạn Hà
Đề tài: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước thị trấn Vạn Hà
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCMLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
 
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOTLuận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
 
Đề tài: Quản lý thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước quận Tây Hồ
Đề tài: Quản lý thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước quận Tây HồĐề tài: Quản lý thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước quận Tây Hồ
Đề tài: Quản lý thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước quận Tây Hồ
 
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
 
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAYĐề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, HuếLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
 

Similar to Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY

Similar to Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY (20)

Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huế, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huế, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huế, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huế, HAY
 
Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nướcQuản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
 
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAYĐề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
 
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long AnĐề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
 
Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách ...
Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách ...Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách ...
Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách ...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầngLuận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
 
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng BìnhĐầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOTLuận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
 
Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh...
Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh...Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh...
Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh...
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư tại Agribank, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư tại Agribank, HAYĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư tại Agribank, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư tại Agribank, HAY
 
Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!
Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!
Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!
 
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư, HOT
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư, HOTLuận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư, HOT
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư, HOT
 
Đề tài: Phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sacombank
Đề tài: Phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại SacombankĐề tài: Phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sacombank
Đề tài: Phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sacombank
 
Đề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAYĐề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND tỉnh Quảng NgãiĐề tài: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAY
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAYLuận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
 
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAY
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAYĐề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAY
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 

Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ….……/………. BỘ NỘI VỤ …./…. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ NGỌC CHÂU QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƢỚC LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ….……/………. BỘ NỘI VỤ …./…. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ NGỌC CHÂU QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƢỚC LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀO ĐĂNG KIÊN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  • 3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, trước hết em xin được bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến Tiến sĩ Đào Đăng Kiên - người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn hết sức chu đáo và chỉ bảo tận tình cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Qua đây, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô đã trực tiếp giảng dạy truyền đạt kiến thức cho lớp cao học HC20.N8 tại cơ sở thành phố Hồ Chí Minh. Xin cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại học, bạn bè, đồng nghiệp đang công tác tại Trường Chính trị tỉnh Bình Phước đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành chương trình học. Xin trân trọng cảm ơn. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Ngọc Châu
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước” là công trình nghiên cứu độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Đào Đăng Kiên. Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chính xác. Những kết quả của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Ngọc Châu
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DN: Doanh nghiệp KCN: Khu công nghiệp NSNN: Ngân sách Nhà nước NSTW: Ngân sách trung ương NSĐP: Ngân sách địa phương TNCN: Thu nhập cá nhân UBND: Ủy ban nhân dân HĐND: Hội đồng nhân dân GTGT: Giá trị gia tăng KBNN: Kho bạc Nhà nước DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh HTX: Hợp tác xã KT - TM: Kinh tế thương mại KT - XH: Kinh tế - xã hội CNH- HĐH: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa CTN-NQD: Công thương nghiệp ngoài quốc doanh
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1: Lịch biểu lập Ngân sách Nhà nước Việt Nam theo luật NS năm 2015.......242 Bảng 2.1: Thu ngân sách nhà nước chi tiết theo các khoản thu từ 2012-2016 ............445 Bảng 2.2: Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa các cấp Ngân sách........52 Bảng 2.3: Dự toán và thu NSNN theo nội dung thu thị xã Đồng Xoài 2012-2016 .......53 Bảng 2.4: Dự toán và thu NSNN trên địa bàn thị xã Đồng Xoài 2012- 2016 ..............59 Bảng 2.5: Thu NSNN và GDP thị xã Đồng Xoài 2012- 2016.......................................53 Bảng 3.1: Bảng tổng hợp trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học của đội ngũ cán bộ, công chức, người lao động Chi cục thuế thị xã Đồng Xoài.....................................83 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 1.1: Hệ thống ngân sách nhà nước...........................................................175 Sơ đồ 1.2: Cơ cấu của chi cục thuế cấp Huyện....................................................21 Sơ đồ 2.1: ............................................................................................................50
  • 7. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu................................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài....................................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.............................................................. 7 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.................................................................... 7 7. Kết cấu của luận văn .......................................................................................................... 8 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC........................................................................................................ 9 1.1 Những vấn đề chung về thu ngân sách nhà nƣớc.................................................... 9 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm thu ngân sách nhà nước................................................... 9 1.1.2. Thu ngân sách cấp huyện trong hệ thống ngân sách nhà nước .........................16 1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nƣớc cấp Huyện ........................................................20 1.2.1.Kháiniệm...........................................................................................................................20 1.2.2. Nội dung quản lý thu ngân sách cấp Huyện........................................................21 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thu NSNN cấp huyện...............................31 1.3.1. Thể chế, cơ chế chính sách liên quan .............................................................31 1.3.2.Bộ máytổchức, quảnlývàconngười.........................................................................31 1. 3.3. Trình độ phát triển KTXH của địa phương........................................................32 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong quản lý thu NSNN và bài học rút ra cho thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phƣớc..............................................................33
  • 8. 1.4.1.KinhnghiệmcủaQuậnBìnhThạnh,TP.HồChíMinh............................................33 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách của của Huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.................................................................................................................................33 1.4.3. Bài học rút ra cho thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.......................................36 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................. 38 CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƢỚC............................ 39 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hƣởng đến quản lý thu NS tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phƣớc................................................................. 39 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên..............................................................................39 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của Thị xã Đồng Xoài ...............................................40 2.2. Thực trạng quản lý thu NS nhà nƣớc tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phƣớc........................................................................................................................42 2.2.1.Kếtquảthungânsáchnhànướcgiaiđoạn2012 –2016............................................42 2.2.2. Thực trạng các nội dung quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước...........................................................................................46 2.3. Đánh giá chung về quản lý thu NSNN trên địa bàn thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phƣớc ..........................................................................................................................62 2.3.1.Nhữngkếtquảđạtđược...................................................................................................62 2.3.2.Hạnchếvànguyênnhân..................................................................................................64 2.3.3.Nguyênnhân......................................................................................................................69 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .................................................................................. 71 CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH TẠI THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƢỚC ......................... 72
  • 9. 3.1. Định hƣớng hoàn thiện, quan điểm, mục tiêu hoàn thiện quản lý thu ngân sách tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phƣớc .................................. 72 3.1.1. Định hướng hoàn thiện..........................................................................................72 3.1.2. Quan điểm và mục tiêu..........................................................................................74 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách trên địa bàn thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phƣớc.......................................................................................................77 3.2.1. Hoàn thiện quy trình lập dự toán thu ngân sách..................................................77 3.2.2. Chấp hành nghiêm kỷ luật trong quản lý thực hiện ngân sách..........................78 3.2.3. Nâng cao hiệu quả quyết toán ngân sách.............................................................78 3.2.4. Tăng cường kỷ luật và thanh kiểm tra quản lý thu ngân sách............................81 3.2.5. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CB,CC quản lý thu ngân sách................................83 3.3. Một số kiến nghị ..........................................................................................................85 3.3.1.ĐốivớiBộTàichính........................................................................................................85 3.3.2. Đối với UBND tỉnh Bình Phước..........................................................................88 TIÊU KẾT CHƢƠNG 3 .................................................................................. 90 KẾT LUẬN....................................................................................................... 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................ 93
  • 10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Quản lý thu ngân sách là một trong những nội dung quan trọng của chính sách Tài chính quốc gia được xuất phát từ vai trò quan trọng của Thuế trong việc điều tiết kinh tế vĩ mô nền kinh tế quốc dân, điều tiết mọi hoạt động giữa các thành phần kinh tế, giữa các ngành, giữa các vùng nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội. Do vị trí quan trọng của nguồn thu ngân sách, đòi hỏi phải thu đúng, thu đủ, chống thất thu có hiệu quả là vấn đề hết sức khó khăn phức tạp, nhưng cũng là yêu cầu cấp bách vừa nhằm tăng thu cho Ngân sách Nhà nước, vừa khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển. Những năm gần đây, chính sách và cơ chế quản lý thu ngân sách đã có nhiều đổi mới, góp phần tăng thu cho Ngân sách, khuyến khích sản xuất, kinh doanh đúng hướng. Tuy nhiên, trong nền kinh tế hiện nay khi các thành phần kinh tế phát triển tạo nên tính cạnh tranh mạnh mẽ tạo ra nhiều thuận lợi cho phát triển nền kinh tế, nhưng đồng thời vấn đề quản lý và thu ngân sách như thế nào đảm bảo tính công bằng giũa các thành phần kinh tế ở các địa phương khác nhau trong lĩnh vực thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước là một vấn đề đặt ra cần phải nghiên cứu và giải quyết. Do vậy, quản lý nguồn thu có một vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của thị xã, xét trên phương diện tài chính cũng như phương diện tác động của chúng đối với quá trình điều tiết sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân. Nên phải cần quan tâm nhiều hơn nữa đến công tác quản lý thu Thuế nhằm đảm bảo công bằng xã hội, điều tiết hợp lý. Mặt khác đảm bảo công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp Ngân sách, góp phần thúc đẩy đất nước ngày càng vững mạnh trên con đường tiến lên xã hội chủ nghĩa.
  • 11. 2 Thị xã Đồng Xoài là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo, trung tâm thương mại của tỉnh Bình Phước, Thị xã đang mở rộng hệ thống giao thông, phát triển các công trình cơ sở hạ tầng, mạng lưới giao thông nội tỉnh và kết nối miền Đông và Tây Nguyên theo tuyến Quốc lộ 13 và 14 và hình thành hệ thống khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, mở rộng hợp tác kinh tế với Lào và Camphuchia, đô thị ngày càng phát triển, Đảng bộ và chính quyền tỉnh Bình Phước quyết tâm phấn đấu xây dựng cơ sở hạ tầng phấn đấu đến năm 2018 Thị xã Đồng Xoài trở thành thành phố loại III. Trong những năm qua, quản lý thu ngân sách trên địa bàn thị xã đã đạt được những kết quả quan trọng, tuy nhiên, hiện cũng còn những hạn chế, gặp rất nhiều khó khăn, qui mô sản xuất nhỏ, nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội chưa được khai thác có hiệu quả, ý thức người dân trong việc đóng góp nghĩa vụ Thuế cho ngân sách nhà nước chưa cao, hiện tượng trốn thuế, chây ì và kéo dài thời gian nộp thuế, cũng gây cho công tác quản lý thu ngân sách gặp nhiều trở ngại, thực hiện phân cấp quản lý ngân sách và tổ chức thực hiện thu ngân sách chưa có sựu phối kết hợp đồng bộ của hệ thống chính trị, cán bộ công chức ngành thuế còn một bộ phận hạn chế về năng lực, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý thu ngân sách, trong đó có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan, điều đó cho thấy cần có những giải pháp quản lý phù hợp, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã nhằm bổ sung nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Từ những lý do nêu trên học viên chọn đề tài: „„Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước‟‟ làm đề tài nghiên cứu cho luận văn cao học quản lý công của mình.
  • 12. 3 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Ngân sách nhà nước là vấn đề được các nhà quản lý cũng như nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Vì vậy đã có những công trình nghiên cứu về ngân sách nhà nước theo nhiều khía cạnh, góc độ và phạm vi khác nhau, trong đó có những công trình nghiên cứu với phạm vi quốc gia, có những đề tài nghiên cứu đối với từng địa phương cụ thể. Có thể nêu lên một số đề tài, một số công trình nghiên cứu tại Việt Nam như sau: Sách và giáo trình: Nguyễn Thị Mỹ Linh (2010) với sách chuyên khảo “Thuế thực hành”, tác giả mô tả các phương pháp tính thuế cơ bản tại Việt Nam và sự đóng góp của các sắc thuế trong tổng thu ngân sách nhà nước, cuốn sách là tài liệu tham khảo hữu ích và là khối kiến thức cơ bản trong nghiên cứu quản lý thuế tại Việt Nam. Ngân hàng thế giới (2011) “Cải cách thuế ở Việt Nam: Hướng tới một hệ thống hiệu quả và công bằng hơn”, công trình nghiên cứu đã tập trung xem xét, đánh giá hệ thống thuế hiện hành tại Việt Nam, trên cơ sở đó đánh giá tác động của hệ thống thuế và thiết kế, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống thuế và quản lý thuế tại Việt Nam gắn với bối cảnh hội nhập quốc tế. PGS.TS Trần Văn Giao (2011): “Quản ý tài chính công”, sách chuyên khảo, NXB Lý luận chính trị, HN. Nội dung chủ yếu của sách chuyên khảo trình bày và làm rõ các lý luận cơ bản về Tài chính, quản lý tài chính và kinh nghiệm một số nước trên thế giới quản lý đối với tài chính công. Sách trình bày có tính hệ thống về qui trình quản lý tài chính ở Việt Nam trong thời gian qua, những hạn chế bất cập trong thực hiện thực thi tài chính và phân cấp quản lý tài chính chưa phù hợp đối với một số chính quyền địa phương và tổ chức.
  • 13. 4 Nội dung khoa học về quản lý tà chính công trong sách chuyên khảo bổ ích, có tính lý luận và thực tiễn cao, là tài liệu hữu ích cho tác giả luận văn nghiên cứu quản lý thu ngân sách tại thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước. TS. Mai Đình Lâm (2014):” Tác động của Phân cấp Tài khóa đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam”. NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh. Sách chuyên khảo có nội dung chủ yếu luận bàn về phân cấp tài khóa, những tác động của phân cấp tài khóa đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam với các giải pháp có tính khả thi, trên cơ sở lý luận về phân cấp , về chính sách tài khóa quốc gia. Sách là tài liệu hữu ích bổ sung luận cứ khoa học về tài khóa và phân cấp tài khóa gắn liền với nghiên cứu của học viên, giúp học viên có định hướng nghiên cứu làm rõ quản lý thu ngân sách một phần trong chính sách tài khóa đang là vấn đề bức xúc hiện nay ở nước ta và tại Thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Nghiên cứu của Bird, RichardM, và Milka Cansanegra de Jantscher, eds (1992) “Cải cách hành chính thuế ở các nước đang phát triển” đã có đánh giá thực trạng cải cách hành chính thuế ở một số nước đang phát triển, từ đó đưa ra những kinh nghiệm quý báu cho các nước khác trong quá trình cải cách, quản lý thuế. Luận văn, luận án: Nguyễn Thành Phương (2016) tác giả luận văn cao học với đề tài “Quản lý thu ngân sách trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương” luận văn đã nghiên cứu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về quản lý thu ngân sách, trên cơ sở đó phân tích thực trạng và đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện thu ngân sách trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương Tuy nhiên, luận văn có không gian khác biệt so với địa bàn của học viên nghiên cứu, thực trạng của thị xã Bến Cát và Đồng Xoài cũng có tính khác biệt về vị trí địa lý và vai trò thị xã Đồng Xoài là Trung tâm chính trị,
  • 14. 5 hành chính, kinh tế, văn hóa, xã hội, thương mại, tài chính của tỉnh Bình Phước, còn thị xã Bến Cát là thị xã thuộc tỉnh mới thành lập. Luận văn thạc sỹ của Tô Minh Huê (2013) “Một số biện pháp nhằm đổi mới công tác hiệu quả thu thuế trên địa bàn tỉnh Hà Giang” đã hệ thống hóa được khung lý thuyết lý thuyết về thuế và hiệu quả quản lý thuế, từ đó đánh giá thực trạng hoạt động quản lý thuế trên địa bàn tỉnh, từ đó có các đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tá quản lý thuế tại địa phương. Kết quả nghiên cứu của luận văn đã giú cho học viên có cái nhìn tổng thể về hình thức và nội dung cần có trong luận văn của mình. Tuy nhiên, luận văn nghiên cứu ở vùng Tây Bắc, điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn qui mô nhỏ, mặc dù trên địa bàn một tỉnh, khác biệt với nghiên cứu của học viên. Lê Văn Nghĩa (2012) trong luận văn thạc sỹ với hướng nghiên cứu “Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn c p hu ện tỉnh Đ ”, luận văn xây dựng được khung lý thuyết về thu ngân sách và quản lý thu ngân sách nhà nước, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách cấp Huyện thuộc tỉnh ĐăkLăk, và đề xuất các giải pháp hoàn thiện thu ngân sách cấp Huyện trên địa bàn tỉnh. Luận văn có kết quả nghiên cứu có tính lý luận và thực tiễn cao. Song chưa chỉ ra được những tác động chủ yếu đến quản lý thu ngân sách cấp huyện ở tỉnh Đắk Lắk, các giải pháp chưa có tính đặc thù và khả thi cao vì nghiên chung cấp huyện trên địa bàn tỉnh Như vậy, cho đến thời điểm hiện tại đã có nhiều nghiên cứu về quản lý thu ngân sách nhà nước, tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu dừng ở mức độ nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nước dưới góc độ vĩ mô nền kinh tế, hoặc ở các địa bàn khác, chứ chưa nghiên cứu việc thu ngân sách nhà nước cụ thể dưới góc độ từng địa phương, với đặc thù riêng có như tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
  • 15. 6 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước, từ đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Với mục đích nghiên cứu đã xác định, nhiệm vụ cụ thể của luận văn nhằm: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thu ngân sách nhà nước. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý thu ngân sách tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Nghiên cứu quản lý thu ngân sách nhà nước Phạm vi không gian: tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Phạm vi thời gian: thời gian từ năm 2012 - 2016, tầm nhìn đến năm 2020.
  • 16. 7 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp luận: Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. - Phƣơng pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: Được thực hiện thông qua nghiên cứu, tổng hợp từ các tài liệu, công trình được công bố: như giáo trình Quản lý thuế của Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, Quản lý tài chính công của Học viện Hành chính Quốc gia, số liệu của Chi Cục Thuế Thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Tác giả phân tích định tính kết hợp phân tích định lượng (chủ yếu bằng phần mền Excel). Phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp: Nguồn dữ liệu cơ bản được thu thập là số liệu thứ cấp, vì vậy luận văn sử dụng phương pháp này để phân tích, tổng hợp trên cơ sở đó đánh giá thực trạng quản lý thu NS trên địa bàn thị xã. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp dự báo, thống kê, báo cáo... 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa khoa học - Trên cơ sở hệ thống hóa về lý luận và pháp lý, luận văn đã làm rõ được nội hàm các khái niệm chính trong khung lý thuyết về Quản lý thu ngân sách nhà nước. - Luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu, học tập hoặc những ai quan tâm đến quản lý thu ngân sách nhà nước.
  • 17. 8 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Các kết luận, cũng như những giải pháp được đề xuất trong luận văn là căn cứ khoa học có thể có hữu ích cho các nhà quản lý để hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại địa phương. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm các chương sau: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý thu ngân sách nhà nước Chương 2: Thực trạng Quản lý thu ngân sách tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước Chương 3: Định hướng và giải pháp quản lý thu ngân sách tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
  • 18. 9 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1. Những vấn đề chung về thu ngân sách nhà nƣớc 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm thu ngân sách nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm thu ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước (NSNN) là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của mình trên cơ sở luật định. Thuật ngữ "ngân sách nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia, song quan niệm về NSNN lại chưa thống nhất, có nhiều định nghĩa khác nhau về NSNN tùy theo các trường phái, các lĩnh vực nghiên cứu. Các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển cho rằng: NSNN là một văn kiện tài chính mô tả các khoản thu, chi của chính phủ được thiết lập hàng năm. Nhiều nhà nghiên cứu kinh tế hiện đại thì cho rằng NSNN là bảng liệt kê các khoản thu chi bằng tiền mặt trong một giai đoạn nhất định của nhà nước (Keynes, 1936). Theo luật Ngân sách nhà nước năm 2015 thì: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các hoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một hoảng thời gian nh t định do cơ quan nhà nước có thẩm qu ền qu ết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”. Từ khái niệm trên, có thể thấy NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước, vừa là công cụ hữu hiệu để Nhà nước quản lý, điều tiết
  • 19. 10 nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội, nên có những đặc điểm chính sau: - Thứ nh t, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền lực kinh tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định. NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt, bởi lẽ trong NSNN, các chủ thể của nó được thiết lập dựa vào hệ thống các pháp luật có liên quan như hiến pháp, các luật thuế,… nhưng mặt khác, bản thân NSNN cũng là một bộ luật do Quốc hội quyết định và thông qua hằng năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc các chủ thể kinh tế - xã hội có liên quan phải tuân thủ. - Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và luôn chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền quyết định đến các khoản thu - chi của NSNN và hoạt động thu - chi này nhằm mục tiêu giúp Nhà nước giải quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế - xã hội, các tầng lớp dân cư,… - Thứ ba, NSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập NSNN và đề ra các thông số quan trọng có liên quan đến chính sách mà Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu, chi NSNN là cơ sở để thực hiện các chính sách của Chính phủ. Chính sách nào mà không được dự kiến trong NSNN thì sẽ không được thực hiện. Chính vì như vậy mà, việc thông qua NSNN là một sự kiện chính trị quan trọng, nó biểu hiện sự nhất trí trong Quốc hội về chính sách của Nhà nước. Quốc hội mà không thông qua NSNN thì điều đó thể hiện sự thất bại của Chính phủ trong việc đề xuất chính sách đó, và có thể gây ra mâu thuẫn về chính trị.
  • 20. 11 - Thứ tư, NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Hệ thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp, trung gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình. Trong đó tài chính nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Tài chính nhà nước tác động đến sự hoạt động và phát triển của toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Tài chính nhà nước thực hiện huy động và tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính từ các định chế tài chính khác chủ yếu qua thuế và các khoản thu mang tính chất thuế. Trên cơ sở nguồn lực huy động được, Chính phủ sử dụng quỹ ngân sách để tiến hành cấp phát kinh phí, tài trợ vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị thuộc khu vực công nhằm thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. NSNN là một hệ thống bao gồm các cấp ngân sách phù hợp với hệ thống chính quyền nhà nước các cấp, được phân thành NSTW và NSĐP. NSTW là ngân sách của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. NSĐP bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND. Tương ứng với các cấp ngân sách của hệ thống NSNN, quỹ NSNN được chia thành: quỹ ngân sách của trung ương, quỹ ngân sách của chính quyền cấp tỉnh và tương đương, quỹ ngân sách của chính quyền cấp huyện và tương đương, quỹ ngân sách của chính quyền cấp xã và tương đương. Quỹ ngân sách các cấp gồm nhiều phần nhỏ để sử dụng cho các lĩnh vực khác nhau: dùng cho phát triển kinh tế; dùng cho phát triển văn hoá, giáo dục, y tế; dùng cho các biện pháp xã hội, an ninh, quốc phòng... Thực chất, thu NSNN là việc nhà nước dùng quyền lực để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, đồng thời thu NSNN cũng là một kênh phân phối thu nhập quốc dân trong hệ thống tài chính quốc gia. Về phương diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những khoản tiền nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu
  • 21. 12 cầu chi tiêu của nhà nước. Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà nước dùng quyền lực chính trị để thực hiện phân phối các nguồn tài chính nhằm hình thành quỹ tiền tệ của nhà nước. Theo giáo trình Quản lý tài chính công (2011) của Học viện Hành chính Quốc gia thì: Thu NSNN là việc nhà nước hu động một phần nguồn lực của xã hội hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước nhằm đảm bảo các nhu cầu chi tiêu xác định của nhà nước. Nhà nước tập trung một phần nguồn lực xã hội vào tay mình bằng cách phân chia các nguồn lực của xã hội giữa nhà nước với các chủ thể khác trong nền kinh tế dựa trên quyền lực chính trị của nhà nước. Sự phân chia đó là tất yếu khách quan xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy nhà nước, cũng như việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước. Theo Luật NSNN năm 2015, tại điều 5 chương 1 quy định: “Thu ngân sách nhà nước bao gồm các hoản thu từ thuế, lệ phí; toàn bộ các hoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện, trường hợp được hoán chi phí hoạt động thì được h u trừ; toàn bộ các hoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo qu định của pháp luật; các hoản viện trợ hông hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính qu ền địa phương; các hoản thu hác theo qu định của pháp luật.” 1.1.1.2. Đặc điểm và vai trò của thu ngân sách nhà nước Đặc điểm: Thứ nh t, thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp.
  • 22. 13 Thứ hai, các khoản thu cho ngân sách gắn liền với chức năng, nhiệm vụ và quyền lực chính trị của nhà nước, ngược lại đây cũng là tiền đề vật chất quan trọng không thể thiếu để nhà nước duy trì hoạt động, phát triển bộ máy, thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Thứ ba, mọi khoản thu đều được thể chế hóa bởi các chính sách, pháp luật và được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu. Thứ tư, trong các nguồn thu ngân sách, nguồn thu nội địa phải luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất vì đây là nguồn thu có sự bền vững hơn các nguồn thu từ nước ngoài (vay nợ, nhận viện trợ…), các nguồn thu có liên quan đến các yếu tố bên ngoài (thuế nhập khẩu, tiền bán tài nguyên thiên nhiên…). Thuế là nguồn thu ngân sách chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất vì nó được trích từ những giá trị do nền kinh tế tạo ra và mang tính bắt buộc cao. Thứ năm, chính sách thu NSNN phải dựa trên các căn cứ cụ thể và khoa học, đó là căn cứ vào tình hình hiện thực của nền kinh tế, mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng GDP, các định hướng phát triển kinh tế... Đây là các yếu tố khách quan hình thành nên các khoản thu và cũng là cơ sở để nhà nước quyết định mức độ động viên vào NSNN. Vai trò: Thu NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động của Nhà nước và nền kinh tế - xã hội, cụ thể: Thứ nh t, Thu NSNN bảo đảm nguồn vốn để thực hiện các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Vì NSNN được xem là quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của Nhà nước và được dùng để giải quyết nhung nhu cầu chung của Nhà nước về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội, hành chính, an ninh và quốc phòng. Xuất phát từ vai trò này, việc tăng thu NSNN là rất cần thiết, được xem là một nhiệm vụ hàng đầu của hoạt động tài chính vĩ mô.
  • 23. 14 Các khoản thu của NSNN chủ yếu bắt nguồn từ khu vực sản xuất kinh doanh dịch vụ dưới hình thức thuế. Do vậy, về lâu dài để tăng nguồn thu NSNN phải tăng sản phẩm quốc dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thứ hai, Thông qua thu NSNN, Nhà nước thực hiện việc quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội nhằm hạn chế những mặt khuyết tật, phát huy những mặt tích cực của nó và làm cho nó hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. Với công cụ thuế, Nhà nước có thể can thiệp vào hoạt động của nền kinh tế nhằm định hướng cơ cấu kinh tế, định hướng tiêu dùng. Ví dụ, đối với các ngành nghề cần ưu tiên phát triển thì Nhà nước sẽ có chế độ thuế ưu đãi, giảm nhẹ hoặc miễn thuế và ngược lại. Hoặc để định hướng tiêu dùng cho toàn xã hội theo hướng kích cầu hay hạn chế cầu tiêu dùng thì Nhà nước sẽ giảm thuế hoặc đánh thuế cao đối với loại hàng hóa đó. Thứ ba, thu NSNN còn đóng vai trò quan trọng trong vấn đề điều tiết thu nhập của các cá nhân trong xã hội. Thông qua công cụ thuế, Nhà nước đánh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao hoặc đánh thuế cao đối với các hàng hóa xa xỉ, hàng hóa không khuyến khích tiêu dùng… 1.1.1.3. Các nguồn thu ngân sách nhà nước Theo luật ngân sách nhà nước năm 2015 và Nghị định 163/2016/NĐ- CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước năm 2015, thì thu ngân sách nhà nước bao gồm: (1) Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của các luật thuế. (2) Lệ phí do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật. (3) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện; trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ.
  • 24. 15 (4) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện, sau khi trừ phân được trích lại để bù đắp chi phí theo quy định của pháp luật. (5) Các khoản nộp ngân sách nhà nước từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, gồm: Lãi được chia cho nước chủ nhà và các khoản thu khác từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí; Các khoản thu hồi vốn của Nhà nước đầu tư tại các tổ chức kinh tế; Thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước; Thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước; Chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (bao gồm cả gốc và lãi), trừ vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ (6) Huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. (7) Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất do các cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước quản lý. (8) Tiền sử dụng đất; tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; tiền sử dụng khu vực biển; tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. (9) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước; thu cấp quyền khai thác khoáng sản, thu cấp quyền khai thác tài nguyên nước. (10) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật. (11) Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
  • 25. 16 (12) Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Nhà nước, Chính phủ Việt Nam, cho cơ quan nhà nước ở địa phương. (13) Thu từ quỹ dự trữ tài chính theo quy định tại Điều 11 Luật ngân sách nhà nước. (14) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. 1.1.2. Thu ngân sách cấp huyện trong hệ thống ngân sách nhà nước 1.1.2.1. Hệ thống ngân sách nhà nước Tổ chức hệ thống ngân sách chịu tác động bởi nhiều yếu tố mà trước hết đó là chế độ xã hội của một nhà nước và phân chia lãnh thổ hành chính. Thông thường ở các nước hệ thống ngân sách được tổ chức phù hợp với hệ thống hành chính. Ở nước ta với mô hình nhà nước thống nhất nên hệ thống ngân sách được tổchức theo hai cấp: ngân sách trung ương và ngân sách của các cấp chính quyền địa phương, trong đó ngân sách địa phương bao gồm các cấp ngân sách: ngân sách thành phố (hay tỉnh), ngân sách quận (huyện), ngân sách xã (phường). Hiện nay theo Điều 6 luật NSNN năm 2015 thì: “Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương”. Nhìn một cách tổng thể, quy định này cho thấy mô hình về tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước gồm hai cấp là ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Trong hệ thống ngân sách này, Quốc hội chỉ phân giao nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể cho ngân sách trung ương, đồng thời xác định tổng khối lượng thu, chi trong năm ngân sách cho ngân sách địa phương. Luật NSNN năm 2015 đã trao quyền quyết định cho cơ quan quyền lực nhà nước cấp tỉnh trong việc phân phối nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phương. Các bộ phận cấu thành của ngân sách địa phương theo quy định của Luật NSNN năm 2015 thì: “Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của các
  • 26. 17 c p chi sh qu ền địa phương. Vì vậy ngân sách địa phương cũng gồm ngân sách tỉnh, ngân sách huyện và ngân sách xã. Như vậy, nói một cách đầy đủ, hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt Nam gồm 2 cấp: Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương trong đó ngân sách địa phương gồm có ba cấp là ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã. Sơ đồ 1.1: Hệ thống ngân sách nhà nước Nguồn: Tổng hợp Hệ thống ngân sách nhà nước Việt Nam được tổ chức và quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung và dân chủ, thể hiện: - Tính thống nh t: đòi hỏi các khâu trong hệ thống ngân sách phải hợp thành một thể thống nhất, biểu hiện các cấp ngân sách có cùng nguồn thu, cùng định mức chi tiêu và cùng thực hiện một quá trình ngân sách. HỆ THỐNG NSNN NS trung ƣơng Ngân sách địa phƣơng NS tỉnh (NS thành phố trực thuộc trung ƣơng) Ngân sách Huyện (Quận), thành phố, thị xã thuộc tỉnh NS xã (phƣờng), thị trấn HỆ THỐNG NSNN NS trung ƣơng Ngân sách địa phƣơng NS tỉnh (NS thành phố trực thuộc trung ƣơng) Ngân sách Huyện (Quận), thành phố, thị xã thuộc tỉnh NS xã (phƣờng), thị trấn
  • 27. 18 - Tính tập trung: thể hiện ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, tập trung các nguồn thu lớn và các nhiệm vụ chi quan trọng. Ngân sách cấp dưới chịu sự chi phối của ngân sách cấp trên và được trợ cấp từ ngân sách cấp trên nhằm đảm bảo cân đối của ngân sách cấp mình. - Tính dân chủ: Dự toán và quyết toán ngân sách phải được tổng hợp từ ngân sách cấp dưới, đồng thời mỗi cấp chính quyền có một ngân sách và được quyền chi phối ngân sách cấp mình 1.1.2.2. Thu ngân sách nhà nước c p hu ện Khái niệm Theo luật ngân sách năm 2015 và Nghị định 163/NĐ-CP hướng dẫn thi hành cho luật NS năm 2015 thì: “Thu ngân sách nhà nước c p hu ện là toàn bộ các hoản thu mà chính qu ền c p hu ện hu động vào quỹ ngân sách trong một thời ỳ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Nó chỉ bao gồm những hoản thu, mà chính qu ền địa phương hu động vào ngân sách, hông bị ràng buộc b i trách nhiệm hoàn trả cho đối tượng nộp”. Nội dung Thu ngân sách nhà nước cấp huyện bao gồm: (1) Thu thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật; (2) Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp nộp vào ngân sách theo quy định của pháp luật; (3) Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước theo quy định của pháp luật; (4) Các khoản thu từ đất: Tiền sử dụng đất; tiền cho thuê đất, tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước; thu hoa lợi công sản và đất công ích; (5) Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho địa phương; (6) Thu kết dư ngân sách;
  • 28. 19 (7) Thu chuyển nguồn; (8) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật; (9) Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; (10) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước. Đặc điểm Thứ nh t, Huyện trực thuộc tỉnh là một cấp hành chính với những chức năng nhiệm vụ được quy định trong luật tổ chức HĐND và UBND các cấp (nay là Luật tổ chức chính quyền địa phương), tuy nhiên cấp này chỉ mang tính độc lập tương đối, chịu sự lãnh đạo toàn diện của tỉnh. Thứ hai, theo luật NSNN hiện hành, ngân sách cấp Huyện thuộc tỉnh là một cấp ngân sách hoàn chỉnh với nguồn thu và nhiệm vụ chi được quy định cụ thể. Thứ ba, do không phải là cấp có thể hình thành các chính sách, chế độ về thu ngân sách nên nội dung thu của NS Huyện do tỉnh (cụ thể là HĐND &UBND tỉnh) quyết định. Thứ tư, quy mô ngân sách Huyện thường không ổn định qua các giai đoạn. Vai trò Thu NSNN cấp huyện có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động của Nhà nước và nền kinh tế - xã hội, cụ thể là: - Thu NSNN cấp huyện bảo đảm nguồn vốn để thực hiện các nhu cầu chi tiêu, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện, của Nhà nước. Vì NSNN được xem là quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của Nhà nước và được dùng để giải quyết nhung nhu cầu chung của Nhà nước về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội, hành chính, an ninh và quốc phòng.
  • 29. 20 Xuất phát từ vai trò này, việc tăng thu NSNN cấp huyện là rất cần thiết, được xem là một nhiệm vụ hàng đầu của hoạt động tài chính vĩ mô. - Thông qua thu NSNN, chính quyền cấp huyện, cấp tỉnh thực hiện việc quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội nhằm hạn chế những mặt khuyết tật, phát huy những mặt tích cực của địa phương và làm cho nó hoạt động ngày càng hiệu quả hơn, góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh, của quốc gia. - Thu NSNN cấp huyện còn đóng vai trò quan trọng trong vấn đề điều tiết thu nhập của các cá nhân trên địa bàn. Thông qua công cụ thuế, Nhà nước đánh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao hoặc đánh thuế cao đối với các hàng hóa xa xỉ, hàng hóa không khuyến khích tiêu dùng… 1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nƣớc cấp Huyện 1.2.1. Khái niệm Quản lý thu NSNN được hiểu là sự tác động của các cơ quan làm nhiệm vụ thu NSNN lên các khoản thu NSNN bằng cách hoạch định kế hoạch, tổ chức triển khai kế hoạch thu và phối hợp, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch thu NSNN. Như vây, quản lý thu NSNN là sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc hoạch định kế hoạch thu, tổ chức thực hiện kế hoạch thu, kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện kế hoạch thu. Theo giáo trình Quản lý tài chính công của Học viện Tài chính (2010) thì: Quản lý thu NSNN c p hu ện là quá trình nhà nước sử dụng tổng hợp các công cụ, biện pháp dựa trên qu ền lực chính trị của nhà nước để tập trung các nguồn lực trong nền KT - XH tại địa phương cho nhà nước theo qu định của pháp luật và iểm soát các nhân tố ảnh hư ng đến thu ngân sách theo đúng mục tiêu mà nhà nước đã đề ra.
  • 30. 21 Quản lý thu ngân sách nhà nước là việc quản lý thu thuế, quản lý thu phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước. Ngoài ra còn là sự quản lý các khoản thu khác của ngân sách nhà nước Theo quy trình NSNN hiện nay, công tác quản lý thu ngân sách được phân thành 3 giai đoạn: lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán. Ngoài ra quản lý thu ngân sách còn bao gồm thanh tra, kiểm tra quá trình thu ngân sách nhà nước. 1.2.2. Nội dung quản lý thu ngân sách cấp Huyện 1.2.2.1. Hệ thống văn bản quản lý thu ngân sách c p Hu ện Hiện nay, quản lý thu ngân sách nói chung và quản lý thu ngân sách cấp Huyện nói chung chịu sự điều chỉnh của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan, cụ thể: - Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 được áp dụng cho năm tài khóa 2017. - Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước năm 2015. - Nghị quyết số 18/2014/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Bình Phước về Về việc phê chuẩn dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán chi ngân sách tỉnh năm 2015, tỉnh Bình Phước. - Nghị quyết số 11//2015/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Bình Phước về Về việc phê chuẩn dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán chi ngân sách tỉnh năm 2016, tỉnh Bình Phước. - Quyết định số 52/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 của UBND tỉnh Bình Dương về dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách năm 2015. - Nghị quyết số 07/2012/NQ-HĐND ngày 27/12/2012 của HĐND thị xã Đồng Xoài về dự toán thu-chi NSNN năm 2013.
  • 31. 22 - Nghị quyết số 03/2013/NQ-HĐND ngày 31/7/2013 của HĐND thị xã Đồng Xoài về việc thông qua KH điều chỉnh dự toán toán thu - chi NSNN năm 2013. - Nghị quyết số 08/2013/NQ-HĐND ngày 25/12/2013 của HĐND thị xã Đồng Xoài về dự toán thu - chi NSNN năm 2014. - Nghị quyết số 03/2014/NQ-HĐND ngày 13/8/2014 về việc thông qua KH điều chỉnh dự toán toán thu - chi NSNN năm 2014. - Nghị Quyết số 13/2015/NQ-HĐND ngày 25/12/2015 của HĐND thị xã Đồng Xoài về việc phê chuẩn dự toán thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã năm 2016. - Nghị quyết số 165/2016/NQ-HĐND ngày 16/12/2016 về dự toán toán thu - chi NSNN năm 2017. 1.2.2.2. Tổ chức bộ má thu nộp ngân sách c p Hu ện Bộ máy thu nộp ngân sách cấp huyện tập chung chủ yếu tại Chi cục thuế Thị xã, gồm có Chi cục trưởng và một số Phó Chi cục trưởng. Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thuế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục Thuế trên địa bàn. Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách. Đối với Chi cục Thuế thực hiện thu thuế hàng năm từ 300 tỷ đồng trở lên trừ thu từ dầu thô và tiền thu về đất, hoặc quản lý thuế trên 1.000 doanh nghiệp, cơ cấu bộ máy gồm các Đội: Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế; Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học; Đội Thanh tra thuế; Một số Đội Kiểm tra thuế; Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế; Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán; Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân; Đội Kiểm tra nội
  • 32. 23 bộ; Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - ấn chỉ; Đội Trước bạ và thu khác; Một số Đội thuế liên xã phường. Đối với Chi cục Thuế thực hiện thu thuế hàng năm dưới 300 tỷ đồng trừ thu từ dầu thô và tiền thu về đất, cơ cấu bộ máy gồm các Đội: Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế; Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học; Một số Đội Kiểm tra thuế; Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế; Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán; Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - ấn chỉ; Đội Trước bạ và thu khác; Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân; Một số Đội thuế liên xã, phường. Sơ đồ 1.2: Cơ c u của chi cục thuế c p Hu ện Nguồn: Tổng cục thuế (2010) Theo quy định hiện nay, công tác quản lý thu ngân sách cấp huyện phải tuân theo chu trình NSNN, được phân thành 3 giai đoạn như sau: lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán.
  • 33. 24 1.2.2.3. ập dự toán thu ngân sách Lập dự toán: Dự toán NSNN hàng năm được lập làm căn cứ cho việc ra kế hoạch của các đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thu. Trong quá trình lập dự toán, có quy định cụ thể về thời gian thực hiện theo từng nội dung cụ thể (bảng 1.1). - Yêu cầu và căn cứ của lập dự toán thu ngân sách nhà nước + Yêu cầu của lập dự toán: Các nội dung thu NSNN phải được tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi tiết các nội dung thu, chi tiết theo các sắc Thuế. Dự toán phải được lập đúng theo quy định về biểu mẫu, nội dung và thời hạn đã quy định. Dự toán phải có kèm theo báo cáo thuyết minh cụ thể về cơ sở, căn cứ tính toán các nội dung trong dự toán. + Căn cứ lập dự toán: Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh, các chỉ tiêu cụ thể của năm kế hoạch. Chính sách, các quy định cụ thể về chế độ thu ngân sách trong đó cụ thể là có các luật thuế của hệ thống thuế, các văn bản hướng dẫn thi hành, các quy định về thu phí lệ phí, các quy định về thu phạt... đây là các căn cứ pháp lý quan trọng nhất cho việc xác định các chỉ tiêu về thu NSNN. Phân cấp nguồn thu ngân sách nhà nước mà cụ thể phân chia tỷ lệ hưởng các khoản thu NSNN của các cấp ngân sách. Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự toán ngân sách, hướng dẫn của ủy ban nhân dân các cấp về lập dự toán ở địa phương. Bảng 1.1: ịch biểu lập Ngân sách Nhà nước Việt Nam theo luật NS năm 2015
  • 34. 25 Nội dung công việc Thời gian Ủy ban Thường vụ QH cho ý kiến về các định mức phân bổ NS và chế độ chi NS quan trọng làm căn cứ xây dựng dự toán NSNN Trước 01/5 Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN Trước 31/5 Ban hành các Thông tư hướng dẫn lập dự toán ngân sách và ra thông báo số kiểm tra về dự toán NSNN Trước 10/6 Các Bộ, cơ quan trung ương, UBND cấp tỉnh hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới Trước 10/6 Các cơ quan, đơn vị các tỉnh gửi dự toán đến Bộ Tài chính và Bộ kế hoạch đầu tư Chậm nhất 20/7 Thảo luận dự toán giữa Bộ Tài chính với các cơ quan TW và các địa phương; tổng hợp và lập dự toán NSNN trình Chính phủ Từ cuối tháng 7 Chính phủ trình dự toán NSNN, phân bổ ngân sách cho các cơ quan của Quốc hội để thẩm tra. Trước 1/10 Ủy ban TC & NS của Quốc hội chủ trì họp thẩm tra Chậm nhất 05/10 Chính phủ báo cáo giải trình sau phiên họp thẩm tra của QH 3 ngày sau họp Báo cáo thẩm tra của Ủy ban Tài chính và Ngân sách Chậm nhất 12/10 Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến Trước 18/10 Quốc hội họp, thảo luận, đi đến quyết định dự toán NSNN Trước 15/11 Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phân bổ NSTW Trước 20/11 HĐND cấp tỉnh quyết định dự toán và phân bổ NSĐP Trước 10/12 HĐND cấp huyện quyết định dự toán và phân bổ NS huyện. Trước 20/12 HĐNDcấpxãquyếtđịnhdựtoánvàphânbổngânsáchcấpxã Trước 31/12 Việc phân bổ và giao dự toán ngân sách phải hoàn thành Trước 31/12 Nguồn: Quốc hội (2015)
  • 35. 26 - Quy trình lập dự toán ngân sách: Quy trình lập dự toán NSNN bao gồm các giai đoạn cụ thể như sau: + Xác lập và thông báo số kiểm tra: Hàng năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị về việc xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm sau. Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn lập dự toán NSNN và thông báo số kiểm tra về dự toán NSNN cho các bộ, cơ quan trung ương và UBND cấp tỉnh. Sau khi số kiểm tra đã được xác lập, các bộ, cơ quan trung ương thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc. UBND cấp tỉnh tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp huyện. UBND cấp huyện tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp xã. + Lập và thảo luận dự toán ngân sách: Các đơn vị trên cơ sở các văn bản hướng dẫn và số kiểm tra tiến hành lập dự toán thu ngân sách trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Đơn vị dự toán cấp I xem xét, tổng hợp, lập dự toán tổng thể báo cáo cơ quan tài chính, kèm theo bản thuyết minh chi tiết. Cơ quan tài chính các cấp tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán ngân sách với cơ quan, đơn vị cùng cấp và UBND, cơ quan tài chính cấp dưới; cơ quan, đơn vị cấp trên phải tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán với các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc trong quá trình lập dự toán. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với, các Bộ, cơ quan liên quan, tổng hợp và lập dự toán thu NSNN, trình Chính phủ. Bộ Tài chính thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ báo cáo và giải trình với Quốc hội về số dự toán thu NSNN.
  • 36. 27 + Quyết định, phân bổ, giao dự toán ngân sách nhà nước: Căn cứ vào các Nghị quyết của Quốc hội, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ thu ngân sách cho cơ quan trung ương theo từng lĩnh vực; nhiệm vụ thu, tỷ lệ phân chia các khoản thu giữa NSTW và NSĐP. HĐND cấp tỉnh quyết định dự toán ngân sách địa phương, Căn cứ vào nghị quyết của HĐND cấp tỉnh, Sở Tài chính trình UBND cấp tỉnh quyết định giao nhiệm vụ thu ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh; nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa NSTW và NSĐP và giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương. Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu ngân sách của ủy ban nhân dân cấp trên, Ủy ban nhân dân trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình. 1.2.2.4. Thực hiện dự toán thu ngân sách - Yêu cầu của chấp hành dự toán: Triển khai thực hiện các chỉ tiêu thu trong kế hoạch ngân sách năm từ khả năng, dự kiến thành hiện thực. Từ đó, góp phần thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển KT-XH của Nhà nước. Trong khâu chấp hành dự toán thu phải đảm bảo thu đúng, thu đủ và thu kịp thời vào NSNN đảm bảo phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Trong tổ chức thu cần đảm bảo tính công bằng và tránh thất thu và phải đảm bảo hiệu quả công tác thu nộp về mặt xã hội, đó là đảm bảo việc chi phí cho mỗi đồng tiền thu vào ngân sách, gồm chi phí của công tác tổ chức bộ máy thu nộp và cả chi phí của người nộp vào ngân sách là thấp nhất.
  • 37. 28 Kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức của nhà nước trong quá trình chấp hành dự toán và thông qua đó có đánh giá sự phù hợp của chính sách với thực tiễn. Việc kiểm tra lại các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức về thu ngân sách là một yêu cầu quan trọng để làm căn cứ có các điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện cụ thể trong từng giai đoạn và thời kỳ khác nhau. - Nội dung chấp hành thu ngân sách nhà nước: Trên cơ sở nhiệm vụ thu cả năm được giao và nguồn thu dự kiến phát sinh trong quý, cơ quan thu ngân sách lập dự toán thu ngân sách quý chi tiết theo khu vực kinh tế, địa bàn và đối tượng thu chủ yếu. Các khoản thu nội địa như thuế, phí, lệ phí thường do cơ quan thuế thực hiện, cơ quan Hải quan tổ chức thu từ XNK, cơ quan Tài chính và các cơ quan thu khác được uỷ quyền thu các khoản thu còn lại của NSNN. Các tổ chức cá nhân có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác vào NSNN theo quy định của pháp luật. Về nguyên tắc toàn bộ các khoản thu của ngân sách nhà nước phải nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước, trừ một số khoản cơ quan thu có thể thu trực tiếp song phải định kỳ nộp vào Kho bạc Nhà nước theo quy định. 1.2.2.5. Qu ết toán thu ngân sách - Yêu cầu của quyết toán thu ngân sách nhà nước: Số liệu trong báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực, đầy đủ. Số quyết toán là số thu đã thực nộp hoặc đã hạch toán thu NSNN qua KBNN. Báo cáo quyết toán phải theo đúng các nội dung trong dự toán được giao và theo mục lục NSNN; báo cáo quyết toán năm phải có báo cáo thuyết minh nguyên nhân tăng, giảm so với dự toán.
  • 38. 29 KBNN các cấp có trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết toán gửi cơ quan Tài chính cùng cấp để cơ quan Tài chính lập báo cáo quyết toán. KBNN xác nhận số liệu thu ngân sách trên báo cáo quyết toán của ngân sách các cấp. - Trình tự lập, xét duyệt, thẩm định và phê chuẩn quyết toán thu ngân sách nhà nước: Trước khi lập báo cáo quyết toán thu NSNN, cơ quan tài chính, KBNN và cơ quan thu cùng cấp đôn đốc các cơ quan liên quan xử lý số tạm thu, tạm giữ để nộp vào NSNN theo chế độ quy định; thực hiện đối chiếu số thu NSNN phát sinh trên địa bàn và số thu đảm bảo khớp đúng cả về tổng số và chi tiết theo Chương, Loại, Khoản, Mục và Tiểu mục của Mục lục NSNN theo quy định của Thông tư số: 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008. Trình tự lập, gửi, thẩm định, phê chuẩn quyết toán thu ngân sách hàng năm của ngân sách các cấp được tiến hành như sau: Ban Tài chính xã lập quyết toán thu ngân sách cấp xã trình UBND xã xem xét gửi Phòng Tài chính huyện; đồng thời UBND xã trình HĐND xã phê chuẩn. Sau khi được HĐND xã phê chuẩn, UBND xã báo cáo bổ sung quyết toán ngân sách gửi Phòng Tài chính huyện. Phòng Tài chính huyện thẩm định quyết toán thu ngân sách xã; lập quyết toán thu ngân sách cấp huyện; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu NSNN trên địa bàn huyện và quyết toán thu ngân sách huyện (bao gồm quyết toán thu ngân sách cấp huyện và cấp xã) trình UBND cấp huyện xem xét gửi Sở Tài chính; đồng thời UBND cấp huyện trình HĐND cấp huyện phê chuẩn. Sau khi được HĐND cấp huyện phê chuẩn, UBND báo cáo bổ sung, quyết toán ngân sách gửi Sở Tài chính. Sở Tài chính thẩm định quyết toán thu NSNN phát sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu ngân sách huyện; lập quyết toán thu NSNN cấp tỉnh;
  • 39. 30 tổng hợp lập quyết toán thu NSNN trên địa bàn tỉnh và quyết toán thu ngân sách địa phương (bao gồm: quyết toán thu ngân sách cấp tỉnh; quyết toán thu ngân sách cấp huyện và quyết toán thu ngân sách cấp xã) trình UBND cấp tỉnh xem xét gửi Bộ Tài chính; đồng thời UBND cấp tỉnh trình HĐND cấp tỉnh phê chuẩn. Sau khi được HĐND cấp tỉnh phê chuẩn, UBND báo cáo bổ sung, quyết toán ngân sách gửi Bộ Tài chính. Bộ Tài chính thẩm định quyết toán thu NSNN, báo cáo quyết toán thu ngân sách địa phương; lập quyết toán thu ngân sách trung ương và tổng hợp lập tổng quyết toán thu NSNN (bao gồm quyết toán thu ngân sách trung ương và quyết toán thu ngân sách địa phương) trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội phê chuẩn; đồng gửi cơ quan Kiểm toán Nhà nước. 1.2.2.6. Thanh tra, iểm tra, xử lý vi phạm trong quản lý thu ngân sách Bộ Tài chính có trách nhiệm Thanh tra, kiểm tra tài chính - ngân sách, xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với các vi phạm về chế độ quản lý tài chính - ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, các địa phương, các tổ chức kinh tế, đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các đối tượng khác có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước và sử dụng ngân sách nhà nước. Thanh tra tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành pháp luật về thu, chi và quản lý ngân sách, tài sản nhà nước của tổ chức, cá nhân. Khi thực hiện thanh tra, thanh tra tài chính có quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân xuất trình các hồ sơ, tài liệu liên quan; nếu phát hiện vi phạm, có quyền kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi vào ngân sách nhà nước những khoản chi sai chế độ, những khoản còn phải thu theo quy định. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, thanh tra tài chính có quyền xử lý hoặc kiến
  • 40. 31 nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với tổ chức, cá nhân vi phạm. Thanh tra tài chính phải chịu trách nhiệm về kết luận thanh tra. 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thu NSNN cấp Huyện 1.3.1. Thể chế, cơ chế chính sách liên quan Mức độ phù hợp với thực tế của Luật và các qui định trong chính sách của Nhà nước, của chính quyền địa phương liên quan đến công tác quản lý thu ngân sách có tác động lớn đến kết quả và hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách ở địa phương. Nếu Luật và cơ chế chính sách về quản lý thu Ngân sách Nhà nước phù hợp, linh hoạt thì sẽ khuyến khích nộp thuế và phí, tạo điều kiện tăng nguồn thu, nuôi dưỡng nguồn thu, tránh được tình trạng tận thu. Những qui định không phù hợp với thực tế sẽ gây khó khăn cho cấp địa phương trong triển khai thực hiện thu ngân sách và quản lý thu ngân sách, khó khăn trong vận dụng, không khuyến khích được các tổ chức kinh tế và cá nhân làm kinh tế ở địa phương phát triển. Những qui định của chính quyền địa phương nhằm cụ thể hóa những qui định trong Luật và chính sách của Trung ương nếu không rõ ràng, nếu không sát với thực tế, nếu không chỉnh sửa, cập nhật liên tục sẽ gây khó khăn cho đội ngũ triển khai, quản lý, dễ đưa đến tình trạng xin - cho, nhũng nhiễu, tham nhũng. 1.3.2. Bộ máy tổ chức, quản lý và con người Bộ máy tổ chức, quản lý đối với công tác thu Ngân sách Nhà nước là một trong những nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước. Bộ máy được tổ chức, bố trí hợp lý, gọn nhẹ, được trang bị kỹ thuật hiện đại sẽ giúp theo dõi, quản lý tốt tới từng đối tượng thực hiện thu Ngân sách Nhà nước. Sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong quản lý thu Ngân sách Nhà nước, giữa chính quyền các cấp với các cơ quan chức năng cũng hết sức quan trọng trong việc tổ chức, triển khai, theo
  • 41. 32 dõi, giám sát công tác thu Ngân sách Nhà nước tại từng đơn vị, công trình, đối tượng. Bên cạnh đó, năng lực của cán bộ làm công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay không thành công, đến kết quả và hiệu quả quản lý thu Ngân sách Nhà nước tùy theo vị trí công tác của cán bộ trong hệ thống. Cán bộ với nhận thức, ý thức, nhiệt tình, bản lĩnh chính trị cao, có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, thông thạo sử dụng các công cụ hiện đại sẽ giúp triển khai, quản lý tốt thu Ngân sách Nhà nước. Ngược lại, cán bộ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ yếu sẽ dễ dẫn đến thất thu, bội chi ảnh hưởng lớn đến khả năng tự cân đối Ngân sách Nhà nước tại địa phương. 1.3.3. Trình độ phát triển KTXH của địa phương Trình độ phát triển KTXH của địa phương là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến kết quả thu Ngân sách Nhà nước ở địa phương. Địa phương có hạ tầng tốt, có vị trí địa chiến lược thuận lợi cho phát triển kinh tế và thông thương hàng hóa, có cơ chế chính sách thu hút đầu tư và khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân làm ăn kinh doanh sẽ là điểm đến của nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước, tạo nên nguồn thu từ thuế cho Ngân sách Nhà nước của địa phương. Doanh nghiệp càng làm ăn thuận lợi, càng phát triển thì địa phương càng có cơ hội tăng thu ngân sách từ thuế. Trình độ phát triển KTXH cũng ảnh hưởng đến nhận thức, tư duy của đối tượng nộp thuế. Những qui định công khai, minh bạch của chính quyền địa phương, cùng với nhận thức đúng đắn của đối tượng nộp thuế, phí sẽ là điều kiện tăng nguồn thu ngân sách. Mặt khác, trình độ phát triển KTXH kém, hạ tầng thấp kém sẽ không thu hút được các nhà đầu tư, địa phương sẽ phải dành khoản ngân sách lớn hơn cho chi phát triển, dễ dẫn đến mất cân đối thu, chi Ngân sách Nhà nước. Có thể nói, trình độ phát triển KTXH của địa phương có tác động không nhỏ đến nhận thức của người quản lý, triển khai thu, chi Ngân sách Nhà nước, đến nhận thức của đối tượng nộp thuế, đối tượng thực hiện các
  • 42. 33 công việc từ nguồn Ngân sách Nhà nước, và do đó có ảnh hưởng đến hiệu quả công tác thu, chi Ngân sách Nhà nước ở địa phương. 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong quản lý thu NSNN và bài học rút ra cho thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phƣớc 1.4.1. Kinh nghiệm của Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh Trong nhiều năm liền, Quận Bình Thạnh luôn là một trong số những Quận có số thu cao nhất của TP. Hồ Chí Minh, năm 2016 thu ngân sách của quận Bình Thạnh là 3.300 tỷ đồng, là con số khá cao và đứng thứ hai trong thu ngân sách của các Quận, Huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Sở dĩ đạt được kết quả như trên vì công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn Quận đã dần phát huy được hiệu quả, kinh nghiệm được thực hiện tại Quận Bình Thạnh là: Thứ nh t, tăng cường các biện pháp để quản lý nguồn thu và bồi dưỡng nguồn thu; đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật. Thứ hai, đây là kết quả của sự tập trung và quyết tâm cao trong việc lãnh đạo cùng với việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế, công tác dự báo và phân bố kế hoạch họp lý, kiểm soát nguồn thu tốt. Thứ ba, tích cực giải quyết các vướng mắc trong lĩnh vực thuế để tạo điều kiện giúp đỡ các cơ sở sản xuất kinh doanh đẩy mạnh hoạt động và thực hiện tốt nghĩa vụ thuế. 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách của của Huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước Huyện Chơn Thành nằm ở phí Tây của tỉnh Bình Phước, phí Bắc giáp huyện Hớn Quản, phía Nam giáp huyện Bến Cát, Phú Giáo (tỉnh Bình
  • 43. 34 Dương), phía Đông giáp huyện Đồng Phú, thị xã Đồng Xoài, phía Tây giáp huyện Dầu Tiếng (tỉnh Bình Dương). Chơn Thành án ngữ Phía Nam Tây Nguyên và Đông Bắc Sài Gòn, nơi có hai tuyến quốc lộ 13 và 14 đi qua, đồng thời tuyến đường Hồ Chí Minh cũng đang trong giai đoạn thi công sắp hoàn chỉnh; những đường giao thông quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chạy qua và giao nhau ở trung tâm thị trấn của huyện, đồng thời là huyết mạch nối liền các tỉnh biên giới miền Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài hai trục đường chính, Chơn Thành còn có nhiều đường liên xã, hình thành một mạng lưới giao thông thuận lợi cho việc giao lưu, phát triển kinh tế, văn hóa trong và ngoài huyện Trong 5 năm trở lại đây, Huyện Chơn Thành đã luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán thu được giao, năm sau cao hơn năm trước, đảm bảo nguồn lực tài chính để huyện hoàn thành nhiệm vụ kinh tế chính trị Tỉnh giao hàng năm, thực hiện thắng lợi các Nghị quyết về phát triển KT- XH của Huyện đề ra. Để đảm bảo nguồn thu của ngân sách Nhà nước, các chế độ thu quốc doanh, các pháp lệnh về thuế công thương nghiệp, thuế nông nghiệp được bổ sung sửa đổi, hệ thống thu ngân sách được cải cách, các bộ Luật Thuế áp dụng thống nhất cho các thành phần kinh tế được xây dựng và hoàn thiện từng bước. Thứ nh t, công tác quản lý thu thuế Xác định thuế là nguồn thu chính của ngân sách huyện nên những năm qua Huyện ủy, HĐND và UBND huyện Chơn Thành đã tập trung chỉ đạo quyết liệt đối với công tác thu ngân sách nói chung mà nhất là công tác thu thuế. Chi cục huyện Chơn Thành đã phối kết hợp chặt chẻ với các đơn vị chức năng thực hiện có hiệu quả công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, do vậy công tác quản lý thu thuế đã đạt những kết quả to lớn.
  • 44. 35 Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế của huyện không ngừng được củng cố và tăng cường, chất lượng đội ngũ cán bộ thuế đã có bước thay đổi rõ nét về trình độ năng lực, phẩm chất đạo đức, góp phần quyết định đến việc hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán ngân sách hàng năm được tỉnh giao. Công tác quản lý thu thuế đã chuyển biến theo hướng tích cực, công khai, dân chủ, minh bạch, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ thuế ngày càng được nâng lên. Bên cạnh đó việc tìm ra các giải pháp để quản lý các khoản thu có hiệu quả, đảm bảo công bằng, khuyến khích các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp mở rộng kinh doanh, nâng cao hiệu quả, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện cũng là vấn đề rất được quan tâm đề ra. Ngoài ra để khắc phục tình trạng thất thu thuế chi cục thuế đã tổ chức quản lý thu theo định mức chủ yếu của từng loại hình SXKD, cách làm này đã mang lại hiệu quả cao. Chi cục thuế huyện Chơn Thành đã tổ chức tập huấn những kiến thức cơ bản về thuế, quy trình quản lý hộ kinh doanh cá thể, biện pháp khai thác nguồn thu mới, đôn đốc thu nợ … cho lực lượng làm công tác ủy nhiệm thu ở xã, phường và các Ban quản lý, nhờ đó công tác ủy nhiệm thu đã mang lại nhiều kết quả. Thứ hai, công tác quản lý thu phí, lệ phí Mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn trong thu ngân sách của huyện nhưng thu phí, lệ phí đã góp phần tăng thu cho ngân sách địa phương. Các đơn vị được giao thu phí, lệ phí chủ yếu là các Ban quản lý chợ, các trường thuộc phòng Giáo dục, phòng Quản lý đô thị, phòng Tài nguyên môi trường, phòng Tư pháp, Công ty Môi trường đô thị, UBND các xã, phường. Nhìn chung các đơn vị đã tổ chức thực hiện công tác thu phí, lệ phí tương đối tốt, hoàn thành dự toán thu được giao và quyết toán kịp thời với cơ quan Thuế. Chi cục thuế huyện cũng đã thường xuyên kiểm tra việc chấp hành chế độ
  • 45. 36 và quyết toán thu nộp phí, lệ phí của các đơn vị. Qua thanh tra, kiểm toán định kỳ chưa phát hiện cơ quan, đơn vị nào tự ý đặt ra các khoản phí, lệ phí ngoài quy định. 1.4.3. Bài học rút ra cho thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước Từ kinh nghiệm quản lý thu NSNN của Quận Bình Thạnh và huyện Chơn Thành, có thể rút ra một số bài học, nội dung tham khảo, có thể vận dụng vào quản lý thu NSNN đối với thị xã Đồng Xoài: Đối với lập dự toán Các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội đảm bảo. Chính sách chế độ phân cấp thu. Các chế độ tiêu chuẩn định mức thu ngân sách do Thủ tướng chính phủ, Bộ tài chính và Hội đồng nhân dân (HĐND) quy định, kiểm tra về dự toán ngân sách và tình hình thực hiện dự toán. Về trình tự lập dự toán: Cơ quan tài chính phối hợp với cơ quan thuế, chi cục thuế các ban ngành tổ chức căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và chế độ định mức tiêu chuẩn thu và lập dự toán thu khi cân đối ngân sách cần trình lên Ủy ban nhân dân (UBND) báo cáo cho người đứng đầu ban ngành xem xét. Phòng tài chính kế hoạch thị làm việc với UBND về dự toán ngân sách khi có yêu cầu. Khi có quyết định giao nhiệm vụ thu phải hoàn chỉnh phương án phân bổ dự toán trình lên cơ quan có thẩm quyền quyết định sau đó tiến hành công bố công khai tài chính về ngân sách nhà nước. Điều chỉnh dự toán ngân sách hàng năm trong trường hợp có yêu cầu của UBND cấp trên đảm bảo với định hướng chung hoặc có biến động lớn về nguồn thu. Đối với ch p hành dự toán ngân sách Để chấp hành tốt ngân sách các địa phương căn cứ vào dự toán ngân sách và phương án phân bổ dự toán đã được UBND, HĐND thông qua. Chi cục thuế được phối hợp với ban tài chính thực hiện thu đúng, thu đủ khi thu
  • 46. 37 tiền của các tổ chức, cá nhân và cần phải có biên lai thu tiền. Đối với các khoản thu bổ sung thì phòng tài chính kế hoạch thị dựa vào dự toán số thu bổ sung đã giao cho xã, phường để cân đối ngân sách thông báo số bổ sung cho các đơn vị giao dự toán. Tổ chức thực hiện định mức thu hợp lý và công tác kiểm tra giám sát hoạt động đảm bảo tính minh bạch rõ ràng trong quản lý thu ngân sách Các tổ chức đơn vị cá nhân đã thực hiện thu đúng dự toán được giao đúng định mức, đúng mục đích các khoản tiền đã thu nộp vào kho bạc nhà nước thông qua cơ quan thuế và phòng tài chính kế hoạch huyện, chấp hành nghiêm túc pháp luật về kế toán thống kê và quyết toán thu ngân sách. Chi cục thuế tiến hành kiểm tra số thu của các tổ chức có nộp đầy đủ kịp thời đúng quy định hay không các khoản nộp sai chế độ để có chế độ biện pháp xử lý kịp thời.
  • 47. 38 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Chương 1 đã hệ thống hóa những vấn đề về ngân sách nhà nước, thu ngân sách nhà nước và quản lý thu ngân sách nhà nước. Trong đó, trình bày những vấn đề chung về Ngân sách Nhà nước, thu Ngân sách Nhà nước, các nhân tố ảnh hưởng đến thu Ngân sách Nhà nước và quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện trên cơ sở khoa học về quản lý thu Ngân sách Nhà nước và các quy định luật pháp hiện hành của Việt Nam. Chương này cũng trình bày kinh nghiệm về quản lý thu ngân sách nhà nước của Quận Bình Thạnh, TP.HCM và Huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước, đối chiếu với các quy định về quản lý thu ngân sách nhà nước để nghiên cứu áp dụng trong công tác quản lý thu ngân sách nhà nước ở thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
  • 48. 39 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƢỚC 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hƣởng đến quản lý thu NS tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phƣớc 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên Thị xã Đồng Xoài được thành lập theo Nghị định số 90/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2000. Thị xã Đồng Xoài là đô thị tỉnh lỵ, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh Bình Phước. Thị xã Đồng Xoài nằm ở độ cao trung bình là 88,63 m so với mặt nước biển, có thể xếp Đồng Xoài vào vùng cao nguyên dạng địa hình đồi, thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam với hai dạng địa hình chủ yếu. Dạng địa hình đồi thấp lượn sóng, phân bố hầu hết trên địa bàn thị xã, chủ yếu là đất đỏ phát triển trên đất đá bazan và đất xám phát triển trên phù sa cổ. Dạng địa hình bưng bàu thấp trũng, nằm xen kẽ với dạng địa hình đồi thấp lượn sóng, thổ nhưỡng thường gặp trên dạng địa hình này là đất dốc tụ, mùn glây... Khí hậu Đồng Xoài chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa thường bắt đầu vào tháng 5 và kéo dài đến tháng 10. Mùa khô kéo dài từ tháng 10 năm trước đến hết tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.598 ml rải đều trong các tháng. Về tài nguyên thiên nhiên, Đồng Xoài có nguồn tài nguyên đất đai giàu có, với tổng diện tích tự nhiên là 168,48 km2, trong đó, đất có chất lượng trung bình trở lên thích hợp cho sản xuất nông – lâm nghiệp là 40.627 ha, chiếm 27,59 % diện tích; đất có độ phì cao chiếm 11.894 ha, đất đỏ bazan chiếm 3.343 ha , đất kém chất lượng chỉ có 2.128 ha. Nhìn chung đất
  • 49. 40 đai của Đồng Xoài có tầng phong hoá khá dày, thích hợp với việc trồng các cây công nghiệp, nhất là cây cao su và cây điều. Trong lòng đất Đồng Xoài có một số loại khoáng sản phi kim có trữ lượng lớn. Ở ba xã Tân Thành, Tiến Thành và Tiến Hưng có khoáng sản phún sỏi đỏ với trữ lượng khoảng 3,6 triệu m3; đá xây dựng có trữ lượng khoảng 40 triệu m3; Ở phường Tân Xuân và xã Tiến Thành có khoáng sản đất sét với trữ lượng 8 triệu m3…Các loại khoáng sản là nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho ngành công nghiệp xây dựng phát triển. 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của Thị xã Đồng Xoài Thị xã Đồng Xoài là trung tâm Tỉnh Bình Phước, là vùng có mật độ dân cư đông đúc, tốc độ đô thị hóa cao, được xác định là một trong những vùng để tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh Bình Phước. Với định hướng tập trung phát triển thương mại- dịch vụ và công nghiệp - du lịch Được sự quan tâm của các cấp, các ngành, cùng sự nỗ lực của địa phương, xác định việc đầu tư kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị là nhiệm vụ quan trọng, nên thị xã đã tập trung huy động nhiều nguồn lực để đầu tư xây dựng phấn đấu từng bước trở thành đô thị xanh - sạch - đẹp, văn minh. Kết quả giai đoạn 2011 - 2015, trên địa bàn thị xã đã được đầu tư với tổng kinh phí hơn 1.800 tỷ đồng để xây dựng hạ tầng đô thị (gồm: đường giao thông; trụ sở làm việc các cơ quan hành chính sự nghiệp; các công trình: y tế, văn hóa, giáo dục, công trình công cộng; hệ thống hạ tầng kỹ thuật như: giao thông, điện, nước, hệ thống chiếu sáng, thông tin lien lạc Kết cấu cơ sở hạ tầng đang trên đà xây dựng và phát triển là điều kiện thuận lợi để Đồng Xoài có thể thực hiện có hiệu quả các chương trình kinh tế - xã hội và đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa.
  • 50. 41 Mạng lưới giao thông những năm gần đây phát triển khá mạnh, hệ thống đường đô thị được nâng cấp và làm mới khá nhiều. Hiện trên địa bàn thị xã hình thành 02 tuyến giao thông vuông góc với nhau là quốc lộ 14 và đường tỉnh ĐT.741 đã hoàn thiện với quy mô 4-6 làn xe, mặt đường bê tông nhựa, lộ giới 42-52 m. Một số đường trục chính của các phường xã đã được hình thành với chiều rộng mặt đường 9-20 m. Mạng lưới đường bộ có đường nhựa tới tất cả các xã-phường. Tổng chiều dài hệ thống đường bộ toàn thị xã khoảng 210,42 km, trong đó đường quốc lộ 17,7 km (chiếm 8.4%), đường tỉnh 12.84 km (chiếm 6.1%) và đường do địa phương quản lý 179,88 km (chiếm 85,5%). Mạng lưới cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường đang từng bước được đầu tư xây dựng. Hệ thống nước sạch thị xã do công ty cấp thoát nước tỉnh quản lý gồm 01 nhà máy nước với công suất 4.800 m3/ngày.đêm; 01 đài cấp nước dung tích 300 m3 tại phường Tân Phú và hệ thống đường ống chuyển tải và phân phối 10.000 m3/ ngày, đêm tại 5 phường và xã Tiến Thành. Hệ thống thoát nước trên toàn thị xã dùng chung cho cả nước thải sinh hoạt và nước mưa tại khu vực nội ô có khoảng 15 km, trong đó dọc theo đường Phú Riềng Đỏ 04 km, đường Hùng Vương 01 km, đường Trần Hưng Đạo 01 km, khu trung tâm hành chính tỉnh khoảng 05 km. Hàng ngày, tại thị xã lượng rác thải sinh hoạt khoảng 45-50 tấn/ngày-đêm, những ngày lễ và những ngày trong mùa trái cây lượng rác tăng thêm 20-30%. Lượng rác hàng ngày được xí nghiệp công trình công cộng thu gom, vận chuyển tới bãi rác và xử lý. Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là trung tâm của tỉnh Bình Phước, có mật độ dân cư đông đúc, có tốc độ đô thị hóa cao và được xác định là một trong những vùng tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh Bình Phước. Với định hướng tập trung phát triển thương mại- dịch vụ, công nghiệp - du lịch gắn liền với các trục giao thông quan trọng: đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 14, đường ĐT 741…. Đồng Xoài có
  • 51. 42 nguồn nhân lực rất dồi dào, giá ngày công lao động thấp. Trong tổng số khoảng 82.000 ngàn người có khoảng 54,31% dân số trong độ tuổi lao động. Trong đó, số người lao động ở khu vực nông –lâm –thủy sản chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 54,3%), tiếp đến là lao động ở khu vực dịch vụ chiếm 36,7%, khu vực công nghiệp -xây dựng chiếm tỷ trọng khoảng 9%. Tất cả các điều kiện kinh tế - xã hội và tự nhiên nêu trên có tác động cơ bản đến hoạt đông quản lý thu ngân sách, theo đó tác động đến cả việc tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, quá trình lập dự toán thu, thực hiện dự toán, quyết toán và quá trình thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong quá trình quản lý thu ngân sách trên địa bàn. 2.2. Thực trạng quản lý thu NS nhà nƣớc tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phƣớc 2.2.1. Kết quả thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2012 – 2016 Năm năm qua, Đảng bộ và nhân dân thị xã Đồng Xoài nỗ lực vượt qua khó khăn, thử thách, ra sức phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội lần thứ III: Các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội đều đạt và vượt nghị quyết đề ra; huy động tốt các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đạt tiêu chí và được công nhận đô thị loại III; thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt 52 triệu đồng, tăng 2,4 lần so với đầu nhiệm kỳ. Công tác giảm nghèo, giới thiệu, giải quyết việc làm và thực hiện các chính sách an sinh xã hội đạt nhiều kết quả tích cực; các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế có nhiều tiến bộ, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng lên. Quốc phòng - an ninh được tăng cường, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân được củng cố, xây dựng khu vực phòng thủ thị xã vững chắc toàn diện; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững ổn định. Công tác xây dựng Đảng luôn được chú trọng trên cả ba mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức, đội ngũ cán bộ,
  • 52. 43 đảng viên tiếp tục phát triển về số lượng và chất lượng, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ, các tổ chức Đảng tiếp tục được nâng lên. Công tác cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí và giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân được tập trung chỉ đạo có hiệu quả. Hệ thống chính trị thường xuyên được củng cố, hoạt động ngày càng hiệu quả, phát huy tốt quyền làm chủ của nhân dân, tạo đồng thuận xã hội cao trong thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của thị xã. Tổng thu ngân sách năm 2012 là 429,2 tỷ đồng. Trong đó: Thu ngân sách phát sinh trên địa bàn năm 2012 là 182,3 tỷ đồng, thu quản lý NSNN là 13,2 tỷ đồng. Tổng thu ngân sách năm 2013 là 457,7 tỷ đồng. Trong đó: Thu ngân sách phát sinh trên địa bàn là 196,1 tỷ đồng, thu quản lý NSNN là 20,1 tỷ đồng. Tổng thu ngân sách năm 2014 là 623,9 tỷ đồng. Trong đó: Thu ngân sách phát sinh trên địa bàn là 241,4 tỷ đồng, thu qua NSNN là 21,4 tỷ đồng. Tổng thu ngân sách năm 2015 là 646,9 tỷ đồng. Trong đó: Thu ngân sách phát sinh trên địa bàn là 252,5 tỷ đồng, thu qua NSNN là 16,7 tỷ đồng. Tổng thu ngân sách năm 2016 là 743,2 tỷ đồng. Trong đó: Thu ngân sách phát sinh trên địa bàn là 407,1 tỷ đồng, thu qua NSNN là 11,6 tỷ đồng. Tuy nhiên, do chưa lường hết những khó khăn mới phát sinh trong việc thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, nên một số chỉ tiêu trong thu ngân sách nhà nước còn có năm đề ra chưa đạt. Có thể mô tả thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2012 - 2016 của Thị xã Đồng Xoài, theo đó cho thấy các khoản thu cơ bản trong tổng số thu của thị xã.
  • 53. 44 Bảng 2.1: Thu ngân sách nhà nước chi tiết theo các hoản thu từ 2012 - 2016 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 A. Tổng thu NSNN tại địa phƣơng 429,195 457,714 623,935 646,892 745,246 + Thuế công thương nghiệp 228,546 272,339 377,667 409,159 489,626 + Thuế sử dụng đất PNN 1,297 1,495 1,403 1,383 1,336 + Thu tiền sử dụng đất 66,329 45,138 73,151 49,036 130,382 + Thu tiền cho thuê đất 4,166 1,749 6,161 2,978 17,929 + Phí và Lệ phí trước bạ 20,353 24,077 23,332 45,065 66,155 + Thuế thu nhập cá nhân 11,057 11,550 11,792 18,494 20,928 + Thu khác ngân sách 7,335 7,608 7,117 8,127 9,089 Tổng thu NS trên địa bàn/Dự toán được giao(%) 102 93 115 137 120 Nguồn: NSNN thị xã Đồng Xoài (2016) Trên cơ sở phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu NSNN đã đạt được nhiều kết quả. Thu ngân sách đều vượt kế hoạch được giao hàng năm, năm 2012 tổng thu ngân sách trên địa bàn tăng so với dự toán 102%, năm 2013 do tình hình kinh tế khó khăn và việc chia cắt địa giới hành chính tỉ lệ