SlideShare a Scribd company logo
1 of 110
Download to read offline
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THANH HIÊN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THANH HIÊN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN TỪ
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp
đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện
thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới đến các
Thầy giáo, Cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã truyền đạt kiến thức về
chuyên ngành Quản lý công để giúp tôi hoàn thành luận văn. Đặc biệt là Tiến sĩ
Nguyễn Từ, người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tôi với những chỉ
dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin gửi tới Chi cục phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi và Cục Kinh tế hợp tác và Phát
triển nông thôn đã tạo điều kiện giúp tôi thu thập số liệu cũng như những tài liệu
nghiên cứu cần thiết liên quan tới luận văn tốt nghiệp.
Vì thời gian có hạn, nội dung nghiên cứu còn mới, bản thân chưa tiếp cận
hết công tác quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp, phê bình
của quý thầy cô, các nhà khoa học, độc giả và các bạn đồng nghiệp.
Một lần nữa, tác giả xin chân thành cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, ngày 28 tháng 12 năm 2017
Học viên
Nguyễn Thanh Hiên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước đối với các
hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Ngãi” là bài luận văn tốt nghiệp khóa
cao học Quản lý công của bản thân tôi.
Các kết quả phân tích nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công
bố. Những kết quả nghiên cứu được kế thừa của tác giả khác đều được trích dẫn
rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về những lời
cam đoan trên./.
Học viên
Nguyễn Thanh Hiên
MỤC LỤC
Trang
Phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ KINH NGHIỆM THỰC
TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG
NGHIỆP…………………………………………………………… 7
1.1 Một số khái niệm …………………………………………………... 7
1.1.1. Khái niệm HTX, HTXNN……………………………………….... 7
1.1.2. Quản lý nhà nước, quản lý nhà nước đối với các HTX………… 9
1.2. Những đặc điểm cần quán triệt khi thực hiện quản lý nhà nước
đối với các hợp tác xã nông nghiệp …………………………………………… 11
1.2.1. Đặc điểm của nông nghiệp, nông dân, nông thôn ……….......... 11
1.2.2. Tính chất, đặc điểm phát triển của hợp tác xã nông nghiệp........ 14
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các
hợp tác xã nông nghiệp………………………………………………………… 20
1.3.1. Nhân tố con người…………………………………………….. 20
1.3.2 Nhân tố chính trị……………………………………………….. 21
1.3.3. Nhân tố kinh tế………………………………………………… 22
1.3.4. Nhân tố thông tin ……………………………………………… 22
1.3.5. Nhân tố quyền lực……………………………………………… 23
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong quản lý nhà nước
đối với các HTXNN có thể vận dụng vào tỉnh Quảng Ngãi ……………… 23
1.4.1. Kinh nghiệp quản lý nhà nước đối với các hợp tác của tỉnh
Quảng Nam ……………………………………………………………….. 23
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông
nghiệp của tỉnh Bình Định ……………………………………………… 25
1.4.3. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã
nông nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi ............................................................ 28
Tiểu kết chương 1 …………………………………………………... 30
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI ………... 31
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Quảng Ngãi……..... 31
2.2.1 Điều kiện tự nhiên……………………………………………………… 31
2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội……………………………………………… 34
2.2. Khái quát về phát triển hợp tác xã nông nghiệp…………………… 35
2.2.1 Số lượng và phân bố hợp tác xã nông nghiệp toàn quốc……....... 35
2.2.2. Số lượng và phân bố hợp tác xã nông nghiệp của tỉnh Quảng
Ngãi ……………………………………………………………….............. 36
2.2.3. Tồn tại yếu kém của HTXNN tại tỉnh Quảng Ngãi và nguyên
nhân ……………………………………………………………….............. 44
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các HTXNN tại tỉnh
Quảng Ngãi.................................................................................................... 46
2.3.1. Ban hành phổ biến, hướng dẫn các văn bản pháp luật đối với các
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và văn bản pháp luật có liên quan………...46
2.3.2. Xây dựng bộ máy quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông
nghiệp…………………………………………………………….………… 51
2.3.3. Tổ chức thực hiện các đề án, chính sách……………………….. 53
2.3.4. Kiểm tra, thanh tra đối với các HTXNN……………………....... 56
2.3.5 Hợp tác quốc tế đối với các hợp tác xã nông nghiệp……………. 58
2.4. Đánh giá chung về kết quả thực hiện trong quản lý nhà nước và
hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp ………………………………………............... 58
2.4.1. Kết quả đạt được ……………………………………………...... 58
2.4.2 Những mặt còn hạn chế………………………………………....... 61
Tiểu kết chương 2…………………………………………………………………. 65
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI
TỈNH QUẢNG NGÃI …………………………………..……. 66
3.1. Quan điểm, định hướng về phát triển hợp tác xã nông
nghiệp............................................................................................................ 66
3.1.1. Quan điểm, định hướng của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh
tế tập thể, hợp tác xã...................................................................................... 66
3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế tập thể tại tỉnh Quảng Ngãi.......... 66
3.2. Nhiệm vụ vụ chủ yếu.…………………………………………….. 68
3.3. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với các HTXNN
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi……………………………………………... 69
3.3.1. Giải pháp về tuyên tuyền……………………………………........ 69
3.3.2. Giải pháp về chính sách………………………………………... 71
3.3.3. Xây dựng, nhân rộng các mô hình HTX điểm, mở rộng hoạt động
sản xuất, kinh doanh đối với các HTXNN…………………………………. 77
3.3.4. Giải thể, chuyển sang các loại hình khác đối với các HTXNN
nhiều năm không hoạt động và hoạt động không hiệu quả, không đúng Luật
HTX năm 2012……………………………………….................................. 83
3.3.5. Tổ chức hợp nhất, sáp nhập hợp tác xã....................................... 84
3.3.6. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với HTX………. 87
3.3.7.Tăng cường kiểm tra, thanh tra, kiểm toán đối với HTXNN......... 90
3.3.8. Tăng cường hợp tác quốc tế, lồng ghép nguồn vốn trong việc
phát triển hợp tác xã nông nghiệp................................................................. 90
Kiến nghị, đề xuất ………………………………………………… 93
Tiểu kết chương 3……………………………………………………………….. 93
KẾT LUẬN………………………………………………………………... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa
BVTV Bảo vệ thực vật
HTX Hợp tác xã
HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp
KTTT Kinh tế tập thể
Luật HTX 1996 Luật Hợp tác xã năm 1996
Luật HTX 2003 Luật Hợp tác xã năm 2003
Luật HTX 2012 Luật Hợp tác xã năm 2012
NTM Nông thôn mới
NNPTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
PTNT Phát triển nông thôn
QLNN Quản lý nhà nước
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Số lượng HTX NN từ năm 2012 đến 2016…………… 38
Bảng 2.2. Phân bố các loại hình HTXNN tại tỉnh
Quảng Ngãi, năm 2016………………………………………….. 39
Bảng 2.3. Cơ cấu ngành nghề kinh doanh dịch vụ trong
HTXNN tại tỉnh Quảng Ngãi trong năm 2016………………….. 41
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của
Đảng và Nhà nước, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đạt được nhiều
thành tựu to lớn. Nền nông nghiệp trong những năm qua có những bước phát
triển, đảm bảo an ninh lương thực và gia tăng xuất khẩu.
Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể (KTTT) là một
chủ trương lớn của của Đảng và Nhà nước ta; Quán triệt quan điểm, mục tiêu
và nội dung của Nghị quyết Trung ương 5 Khóa IX về “Tiếp tục đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể” và Kết luận số 56-KL/TW ngày
21/2/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5
khóa IX; Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 05/8/2008 (khóa X) BCH Trung
ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Luật Hợp tác xã năm 2012; Nghị
định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Hợp tác xã năm 2012 là những chủ trương lớn của Đảng và những
chính sách của Nhà nước trong việc đẩy mạnh kinh tế tập thể nói chung và
của hợp tác xã nói riêng, trong đó có hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp.
Thực hiện Chương trình hành động số 29/CTr-TU ngày 19/11/2008 của
Tỉnh ủy Quảng Ngãi thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung
ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XVIII, XIX; Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND
ngày 13/01/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Đề
án củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức Hợp
tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2015, định hướng đến năm
2020; Từng bước đưa KTTT của tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng vị trí, vai trò của
KTTT như Cương lĩnh xây dựng đất nước bổ sung phát triển năm 2011 xác
định: “Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. KTTT không ngừng được củng
2
cố và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng KTTT ngày càng trở thành nền tảng
vững chắc của nền kinh tế quốc dân”.
Việc tổ chức triển khai thực hiện chuyển đổi và hoạt động theo Luật
Hợp tác xã năm 2012 đối với các hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi gặp rất nhiều khó khăn; đồng thời, trong quá trình
chuyển đổi cơ chế quản lý tập trung sang làm dịch vụ còn nhiều hạn chế, tốc
độ phát triển HTXNN chậm so với nhịp độ phát triển chung của các thành
phần kinh tế khác; lợi ích kinh tế từ nguồn thu kinh doanh, dịch vụ của
HTXNN mang lại cho thành viên chưa nhiều, chưa thể hiện rõ hiệu quả của
mô hình HTXNN kiểu mới.
Việc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực hợp tác xã
(HTX) nhất là HTXNN còn chồng chéo giữa các Bộ, ngành, các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh, huyện.
Xuất phát từ thực tế trên nên tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước
đối với các hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn tốt
nghiệp khóa cao học Quản lý công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Phát triển HTX nói chung và HTX nông nghiệp nói riêng là chủ đề
được quan tâm, nghiên cứu ở Việt Nam trước đổi mới và từ sau đổi mới đến
nay. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về phát triển HTX như Tiến sĩ Nguyễn
Minh Quân, nguyên Chủ tịch Liên minh HTX Việt Nam, Tiến sĩ Nguyễn Hữu
Tiến, nguyên Phó Viện trưởng Viện Kinh tế nông nghiệp. Tại tỉnh Quảng
Ngãi, đã có nhiều đề án, đề tài nghiên cứu, kế hoạch, chính sách về HTX trên
địa bàn tỉnh, cụ thể như:
- Thạc sỹ Phan Văn Hiếu - Trường chính trị tỉnh Quảng Ngãi (2011),
Điều tra, đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
của các hợp tác xã. Đề tài gồm 3 chương:
3
+ Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển mô hình hợp tác xã
ở Việt Nam Hiện nay.
Trong đó tập trung chủ yếu về phát triển hợp tác xã hiện nay ở nước ta
là một tất yếu khách quan; các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hợp
tác xã; kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và một số tỉnh ở Việt Nam.
+ Chương II: Thực trạng và các giải pháp phát triển hợp tác xã của tỉnh
Quảng Ngãi trong thời gian đến.
Trong đó chủ yếu nêu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh
Quảng Ngãi; Thực trạng phát triển hợp tác xã ở tỉnh Quảng Ngãi trong thời
gian qua; một số quan điểm và giải pháp phát triển bền vững hợp tác xã ở tỉnh
Quảng Ngãi trong thời gian đến (2012-2020);
+ Chương III: Xây dựng mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả.
Trong chương này, tác giả đưa ra mô hình HTX trong giai đoạn hiện
nay.
- Thạc sỹ Phan Văn Hiếu, (2016), Dự án khoa học: Xây dựng mô hình
hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp – nông thôn Tịnh Trà. Dự án chỉ tập trung vào
xây dựng mô hình cho một hợp tác xã từ 4 HTXNN quy mô thôn hợp nhất
thành một hợp tác xã có quy mô xã nhằm sản xuất, cung ứng lúa giống, tổ
chức các hoạt động dịch vụ trong nông nghiệp như làm đất, phân bón, thu
hoạch,...
- Lý Đinh Xuân Hồng (2015), Hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ
của các hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn thạc sỹ Kinh tế
phát triển, Trường Đại học nông lâm Huế. Nội dung Luận văn chủ yếu phân
tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu
quả sản xuất, kinh doanh của HTXNN hiện có. Tuy vậy, Luận văn chưa
nghiên cứu thực trạng về quản lý nhà nước đối với các HTXNN cũng như
4
chưa đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
kinh tế tập thể.
Tỉnh Quảng Ngãi cũng ban hành các đề án, chính sách liên quan đến
củng cố và phát triển cho hợp tác xã: Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày
13/01/2014 về việc phê duyệt Đề án củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả
hoạt động của các tổ chức hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm
2015, định hướng đến năm 2020; Quyết định số 58/QĐ-UBND ngày
20/4/2012 về việc phê duyệt đề án xây dựng và phát triển hợp tác xã dịch vụ
và khai thác hải sản xa bờ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2012-2015; Quyết định
số 143/QĐ-UBND ngày 19/5/2015 phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển
hợp tác xã dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2015
– 2020; Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 24/6/2014 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi về việc ban hành Quy định chính sách hỗ trợ khuyến khích phát
triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2014-2020.
Nội dung Đề án, chính sách trên tập trung vào công tác tuyên truyền,
hỗ trợ đào tạo, tập huấn, hỗ trợ máy móc, thiết bị,...Tuy nhiên, những chính
sách ban hành nhằm hỗ trợ chưa được các HTX tiếp cận vì những chính sách
chưa sát thực tế, việc thực thi chính sách chưa được các cơ quan quản lý nhà
nước thực thi triệt để, nhất là bất cập từ khi xây dựng chính sách đến khi thực
thi chính sách còn chồng chéo giữa các cơ quan quản lý nhà nước với nhau.
Do vậy, chưa có nội dung nghiên cứu, đánh giá đầy đủ tình hình quản
lý nhà nước đối với các hợp tác xã nói chung và HTXNN nói riêng từ khi
Luật HTX năm 2012 và Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật HTX năm 2012 được ban hành.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá đầy đủ tình hình quản lý nhà nước của các cấp, các ngành
5
đối với các HTXNN trên địa bàn tỉnh.
- Đưa ra các giải pháp để đổi mới cách quản lý nhà nước về HTXNN
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Hoàn thiện vai trò quản lý nhà nước đối với các
HTXNN, phục vụ những nhiệm vụ của đơn vị trong việc nâng cao vai trò
quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Ngãi.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở khoa học về Quản lý nhà nước đối với các
HTXNN
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các HTXNN
ở tỉnh Quảng Ngãi.
- Làm rõ cơ sở và nội dung các giải pháp tiếp tục đổi mới quản lý nhà
nước đối với các HTXNN ở tỉnh Quảng Ngãi.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu các vấn đề về quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh
Quảng Ngãi.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
quản lý nhà nước đối với các HTXNN trên cơ sở nhận thức lý luận, chủ
trương về vai trò của nhà nước, cách thức tác động của nhà nước đối với các
HTXNN. Các chính sách hỗ trợ của trung ương và của tỉnh tác động lên
HTXNN.
- Phạm vi về thời gian: Đánh giá quản lý nhà nước đối với các HTXNN
từ năm 2012 đến năm 2016.
6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận:
- Sử dụng các quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước
về quản lý nhà nước đối với các HTXNN hiện nay.
- Lý luận về quản lý nhà nước về phát triển HTXNN trong nền kinh tế
thị trường hiện đại như hội nhập kinh tế quốc tế, cạnh tranh, hiện đại hóa
nông nghiệp, tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuỗi giá trị,...
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp tổng hợp, thống kê.
- Phương pháp đối chiếu, so sánh.
Các phương pháp trên được phối hợp với nhau tạo nên hệ thống các
vấn đề được trình bày theo một trình tự lôgíc.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Góp phần làm rõ hơn về cơ sở lý luận và thực tiễn về các quan điểm,
đường lối, chủ trương của Đảng, các chính sách của nhà nước trong phát triển
kinh tế tập thể nói chung và HTXNN nói riêng.
- Đánh giá những bất cập trong quản lý nhà nước đối với các HTXNN
hiện nay ở tỉnh Quảng Ngãi.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện, tăng cường quản lý nhà
nước đối với các HTXNN tại tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017 đến năm 2022.
7
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm hợp tác xã, hợp tác xã nông nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm hợp tác xã
Hợp tác xã là một khái niệm được ra đời rất sớm với nhiều tên gọi khác
nhau cùng với mục đích hỗ trợ, giúp nhau trong các ngành nghề sản xuất,
kinh doanh của từng cá nhân, cụ thể.
Theo một số tài liệu, tiền thân của các HTX xuất hiện vào năm 1761 tại
nước Anh do thợ dệt lập nên. Trong những năm tiếp theo, phong trào thành
lập các HTX phát triển rộng khắp các nước ở Châu Âu.
Vào đầu những năm 1900, phong trào HTX lan sang các nước tại Châu
Á như Nhật Bản, Ấn Độ, Thái Lan,… và phổ biến trong nền kinh tế của các
nước.
Tại Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến phong trào hợp
tác hóa nhằm tập hợp sức mạnh của nhiều người, tạo nên sức tập thể và là cơ
sở cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
Điều 1, Luật HTX năm 1996 khái niệm: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế
tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng
góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của
tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước” .
Điều 1, Luật HTX năm 2003 chỉ ra “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập
thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có
nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của
8
Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã,
cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước .
Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp
nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn
điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của
pháp luật” .
Khoản 1, Điều 3, Luật HTX năm 2012 thì nêu “Hợp tác xã là tổ chức
kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự
nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở
tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã”.
Từ những khái niệm trên ta thấy bản chất của HTX là tự nguyện, bình
đẳng, hợp tác lẫn nhau trên cơ sở nhu cầu chung của thành viên là nhu cầu sử
dụng sản phẩm, dịch vụ giống nhau phát sinh thường xuyên ổn định từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh, đời sống của xã viên và tự chịu trách nhiệm về hoạt
động sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2. Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp
Hiện nay, có nhiều khái niệm liên quan đến HTXNN, tuy nhiên một số
khái niệm sau sát với HTXNN tại Việt Nam:
Tại Điều 1, Nghị định 43-CP ngày 29/4/1997 của Chính phủ Ban hành
điều lệ mẫu HTXNN, nêu khái niệm “Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp là một
tổ chức kinh tế tập thể xã hội chủ nghĩa của nông dân lao động, xây dựng theo
nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi và quản lý dân chủ, được Đảng lãnh đạo và
Nhà nước giúp đỡ. Hợp tác xã Nông nghiệp là tổ chức kinh tế tự chủ, do nông
dân và những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp
9
vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật đề phát huy sức mạnh của tập
thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động
dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ gia đình của xã viên và kinh doanh trong lĩnh
vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản và kinh doanh các ngành nghề khác ở nông thôn, phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp”.
Dự thảo Nghị định về HTXNN do Bộ Nông nghiệp và PTNT nêu “Hợp
tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế hợp tác của các hộ gia đình, cá nhân,
pháp nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh, các dịch vụ cung ứng đầu vào,
đầu ra phục vụ sản xuất trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản,
lâm nghiệp, diêm nghiệp (gọi chung là nông nghiệp) và đến nhằm nâng cao
thu nhập và cải thiện đời sống của các thành viên”.
1.1.2. Quản lý nhà nước, quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã
1.1.2.1. Quản lý và quản lý nhà nước.
Quản lý là hoạt động tất yếu, khách quan, diễn ra ở mọi tổ chức, dù
quy mô nhỏ hay lớn, có cấu trúc đơn giản hay phức tạp. Quản lý gắn liền với
quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nên trên thực tế, có nhiều quan điểm khác
nhau về quản lý. Trong đó, có một cách tiếp cận được ủng hộ của nhiều
người đó là: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên
đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu dự kiến. [6, Tr 8].
Theo đối tượng quản lý, các hoạt động quản lý có thể phân chia thành
3 nhóm sau: Quản lý giới vô sinh, quản lý giới sinh vật và quản lý xã hội.
Quản lý xã hội với tư cách là quản lý các hoạt động của con người, giữa con
người với con người.
Trong hoạt động quản lý xã hội, có rất nhiều chủ thể tham gia: Các
đảng phái chính trị, nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội nghề
nghiệp,…trong đó, nhà nước giữa vai trò quan trọng
10
Do đó, quản lý nhà nước là một dạng quản lý đặc biệt, xuất hiện và tồn
tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó là hoạt động quản lý gắn
liền với các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước, bộ phận quan trọng của
quyền lực chính trị.
Như vậy, quản lý nhà nước chính là hoạt động thực thi quyền lực nhà
nước do cơ quan quản lý nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ
chức trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng
quyền lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi
ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã
hội phát triển theo một định hướng thống nhất của nhà nước. [6, Tr.9].
Từ khái niệm quản lý và quản lý nhà nhà nước có thể hiểu quản lý nhà
nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp chính là việc nhà nước dùng công cụ
quyền lực để tác động có mục đích nhằm làm cho hoạt động của hợp tác xã
nông nghiệp hoạt động đúng bản chất, đúng định hướng của nhà nước, mang
lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và phù hợp với thông lệ quốc tế.
1.1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã
Đối với HTX, việc quản lý nhà nước đối với HTX được quy định cụ thể
trong Luật HTX năm 1996, 2003 và 2012. Trong Luật HTX năm 2012, tại
Điều 59, nội dung quản lý nhà nước gồm:
“1. Ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và văn bản pháp luật có liên
quan.
2. Xây dựng bộ máy và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, chính
sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Tổ chức và hướng dẫn đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật đối với hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp
11
hợp tác xã của cá nhân và tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật.
5. Hợp tác quốc tế về phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã”.
Luật HTX năm 2012 cũng nêu những qui định về trách nhiệm của các
cơ quan quản lý nhà nước (Điều 60, Điều 61): Về thống nhất công tác quản lý
nhà nước của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang bộ; công tác thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán.
- Ngoài ra Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hợp tác xã cụ thể hóa vai trò quản
lý nhà nước đối đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (Điều 28); phân công
trách nhiệm cụ thể các Bộ, cơ quan ngang bộ trong việc quản lý nhà nước đối
với HTX, liên hiệp HTX (Điều 29) và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các
cấp (Điều 30).
1.2. Những đặc điểm cần quán triệt khi thực hiện quản lý nhà nước
đối với các hợp tác xã nông nghiệp
1.2.1. Đặc điểm của nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
1.2.1.1. Đặc điểm nông nghiệp
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực
lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định
chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân
tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. Các vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Sản xuất nông nghiệp ở nước ta được tiến hành trên địa bàn rộng lớn,
phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt.
Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế
được. Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất. Đối tượng
12
của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống – cây trồng và vật nuôi. Các loại cây
trồng và vật nuôi phát triển theo qui luật sinh học nhất định (sinh trưởng, phát
triển và diệt vong). Trong sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ và phụ thuộc
nhiều yếu tố thời tiết và thổ những, tạo nên những đặc trưng sản xuất của từng
vùng. Với xuất phát nền nông nghiệp nước ta đang từ tình trạng lạc hậu, tiến
lên xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa theo định hướng XHCN
không qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Đặc điểm này cho thấy xuất
phát điểm của nền nông nghiệp nước ta khi chuyển lên xây dựng, phát triển
nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá là rất thấp so với các nước trong khu vực
và thế giới. Đến nay nhiều nước có nền kinh tế phát triển, nông nghiệp đã đạt
trình độ sản xuất hàng hoá cao, nhiều khâu công việc được thực hiện bằng
máy móc, một số loại cây con chủ yếu được thực hiện cơ giới hoá tổng hợp
hoặc tự động hoá. Năng suất ruộng đất và năng suất lao động đạt trình độ cao,
tạo ra sự phân công lao động sâu sắc trong nông nghiệp và toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Trong khi đó, nông nghiệp nước ta với điểm xuất phát còn rất thấp,
cơ sở vật chất còn nghèo nàn, kết cấu hạ tầng nông thôn còn yếu kém, lao
động thuần nông còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lao động xã hội, năng suất
ruộng đất và năng suất lao động còn thấp … Từ khi chuyển sang nền kinh tế
thị trường, khẳng định phát triển nền nông nghiệp nhiều thành phần và hộ
nông dân được xác định là đơn vị tự chủ, nông nghiệp nước ta đã có bước
phát triển và đạt được những thành tựu to lớn, nhất là về sản lượng lương
thực. Sản xuất lương thực chẳng những trang trải được nhu cầu trong nước,
có dự trữ mà còn dư thừa để xuất khẩu. Nông nghiệp nước ta đang chuyển từ
tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hoá. Nhiều vùng của đất nước đang
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng giảm tỷ
trọng sản phẩm nông nghiệp tăng sản phẩm phi nông nghiệp.
1.2.1.2. Đặc điểm nông dân
13
Nông dân Việt Nam từ bao đời cần cù, chịu khó và sản xuất lương thực
trên mảnh đất của mình, trong quá trình sản xuất, người dân dần tích lũy kinh
nghiệm và áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Trong giai đoạn hội nhập,
nông dân Việt Nam cũng đã tiếp cận khoa học về sản xuất, chế biến, tìm đầu
ra cho các sản phẩm nông nghiệp.
Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, lợi nhuận từ sản
xuất nông nghiệp không tăng, do đầu vào cho sản xuất nông nghiệp tăng, đầu
ra cho nông sản không ổn định, thiên tai thường xuyên xảy ra và nông dân
dần mất tư liệu sản xuất, thiếu việc làm. Một bộ phận nông dân không còn
mặn mà, gắn kết với đồng ruộng mà tìm kiếm việc làm tại các thành phố lớn
nhưng công việc không ổn định. Trong khi đó, nông dân vẫn tham gia sản
xuất nông nghiệp đa số là người lớn tuổi hoặc phụ nữ, thu nhập từ sản xuất
nông nghiệp không đủ bù đắp cuộc sống hằng ngày.
1.2.1.3. Đặc điểm nông thôn
Nông thôn Việt Nam đang ngày đổi mới, thực hiện chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, địa bàn nông thôn đang được đầu
tư cơ sở hạ tầng đồng bộ: Giao thông, thủy lợi, điện,... đang ngày được hoàn
thiện. Tuy vậy, do quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, một số làng nghề
phát triển mạnh, đô thị hóa tăng nhanh, các cụm công nghiệp, cụm làng nghề
ngày càng được mở ra nhưng việc xử lý môi trường chưa triệt để nên ô nhiễm
môi trường khu vực nông thôn ngày càng trở nên nghiêm trọng.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển;
khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát
triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội lực;
14
đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các
thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát
triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân.
Do vậy, giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm
vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần
yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội
nông thôn ổn định, hoà thuận, dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú, đàm
đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới, nâng cao đời sống nông dân. Công tác quản lý nhà nước đối với
HTXNN cũng được bổ sung, sửa đổi dần phù hợp với tình hình thực tế của
nông nghiệp, nông dân, nông thôn từng vùng, từng địa phương để thực hiện
tốt chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước nhằm phát triển HTX nói
chung và HTXNN nói riêng đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.2. Tính chất, đặc điểm phát triển của hợp tác xã nông nghiệp
Hợp tác xã ở nước qua phát triển qua nhiều giai đoạn với nhiều mô
hình, tính chất, đặc điểm khác nhau, phù hợp với từng giai đoạn lịch sử nhất
định. Tuy nhiên, quá trình phát triển HTXNN ở nước ta có thể chia thành các
giai đoạn sau:
*Giai đoạn trước năm 1975
Sau 1954, Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, đi lên chủ nghĩa xã hội, một
trong những nhiệm vụ trọng tâm là đưa nông dân vào con đường làm ăn tập
thể dưới nhiều hình thức, HTX phát triển từ bậc thấp đến HTX bậc cao. Giai
đoạn 1955, số HTX được thành lập chưa nhiều, đến năm 1960, phòng trào
thành lập các HTX mới phát triển mạnh. Tại hội nghị Trung ương lần thứ 16,
khóa II đã quyết định "Hợp tác hoá nông nghiệp là cái khâu chính trong toàn
bộ sợi dây chuyền cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc nước ta, đồng thời góp
phần quan trọng đẩy mạnh cuộc đấu tranh thực hiện thống nhất Tổ quốc”
15
Hội nghị nhấn mạnh: trong quá trình vận động hợp tác hoá nông nghiệp phải
dựa hẳn vào bần nông, đoàn kết chặt chẽ với trung nông, hạn chế đi đến xoá
bỏ sự bóc lột kinh tế của phú nông, cải tạo tư tưởng của phú nông, ngăn ngừa
địa chủ ngóc đầu dậy, tiếp tục mở đường cho địa chủ lao động cải tạo thành
con người mới; kiên quyết đưa nông dân đi vào con đường hợp tác hoá nông
nghiệp tiến lên chủ nghĩa xã hội. Do vậy, đến cuối năm 1960, đại bộ phận
nông dân ở miền Bắc đã tham gia vào HTX. Khi phong trào HTX phát triển
mạnh và được đánh giá là cơ bản hoàn thành thì cũng bộc lộ nhiều bất cập:
Hộ xã viên không phấn khởi làm việc cho HTX, thiếu cơ chế cụ thể về tổ
chức quản lý, nhiều HTX hoạt động rất yếu, đời sống xã viên sau khi vào
HTX không khá hơn, thậm chí còn kém hơn so với trước, một số nơi xã viên
xin ra HTX. Vào năm 1962 đã nảy sinh một hiện tượng đáng chú ý là một số
HTX ở Hải Phòng bước đầu thực hiện hình thức khoán hộ, song xu hướng
này lập tức bị chặn lại.[20, Tr. 7-8].
* Giai đoạn từ năm 1976 đến trước khi có luật HTX năm 1996
Giai đoạn này, HTX phát triển có chiều hướng khác nhau. Tại miền
bắc, với chủ trương củng cố lại sản xuất, theo hướng tiến lên sản xuất lớn xã
hội chủ nghĩa. Tổ chức lại các hoạt động của HTX theo Nghị quyết 61/CP
ngày 5/4/1976 của Chính phủ, hầu hết HTX có quy mô lớn, quy mô toàn xã.
Trong khi đó, tại miền nam, hầu hết nông dân được đưa vào HTX và
tập đoàn sản xuất theo đúng cách làm, cách quản lý giống hệt các HTX ở
miền Bắc. Kết quả là phong trào hợp tác xã ở miền Nam không được như
mong muốn, những nguyên tắc cơ bản trong xây dựng HTX đã không được
tôn trọng, các HTX sản xuất vốn đã yếu ớt ngày càng khó khăn gấp bội, dẫn
tới nhiều HTX.
Đến giai đoạn này, mô hình HTX được xây dựng bằng con đường tập
thể hóa đã được đẩy mạnh đến trình độ cao nhất và cũng đã được bộc lộ rõ
16
nét, đầy đủ nhất những khuyết điểm của nó. Tình trạng thất thoát tiền vốn, tài
sản trở thành phổ biến, hiệu quả kinh tế của các HTX giảm sút. Diện tích
ruộng đất bị bỏ hoang ngày càng nhiều, chi phí sản xuất tăng vọt, các ngành
nghề làm ăn thua lỗ.
Thực trạng ấy đã làm cho xã viên trễ nải công việc tập thể, dồn sức đầu
tư vào mảnh đất phần trăm. Kinh tế phụ gia đình tuy bị thu hẹp đến mức tối
đa nhưng lại trở thành nguồn thu nhập chủ yếu, quan trọng nhất của nông dân.
Trong thực tiễn hoạt động của HTX trong suốt những năm 70 của thế kỉ
XX đã bộc lộ một số khó khăn, yếu kém như quá chú trọng tập thể hóa mà
không coi trọng đúng các quan hệ lợi ích giữa tập thể và hộ gia đình cũng như
bản thân xã viên, phương thức quản lý kém hiệu quả, xã viên không còn gắn
bó với HTX, ruộng đất, tài sản không còn sử dụng một cách có hiệu quả, qui
mô HTX càng được mở rộng thì tình trạng lãng phí và vô chủ ngày càng trầm
trọng, các chính sách của Nhà nước chậm được sửa đổi cho phù hợp, công tác
tổ chức và quản lý của HTX mang nặng tính chất hành chính cứng nhắc, làm
sai lệch bản chất kinh tế đích thực của nó, thậm chí HTX bị coi như là một tổ
chức xã hội.
Ngày 13/10/1981, Ban Bí thư ban hành Chỉ thị 100 – CT/TW Cải tiến
công tác khoán, mở rộng “khoán sản phẩm đến nhóm lao động và người lao
động” trong hợp tác xã nông nghiệp. Nhưng sau một thời gian, động lực được
tạo ra từ chỉ thị 100 – CT/TW bị giảm dần do cơ chế quản lý HTX vẫn bị chi
phối bởi các cơ chế tập trung quan liêu bao cấp của Nhà nước. Đến đại hội 6,
Đảng ta đã xác định đường lối đổi mới nền kinh tế, thừa nhận sự tồn tại của
các thành phần kinh tế trong thời kì quá độ, từ đó kinh tế tập thể mà nòng cốt
là HTX đã được xem xét dưới tư duy mới. Kinh tế hộ được thừa nhận là đơn
vị kinh tế tự chủ và HTX bắt đầu được nhìn nhận dưới cấu trúc mới, bao gồm
cả kinh tế tập thể và kinh tế hộ gia đình xã viên.
17
Bộ Chính trị (khóa VI) đã ra nghị quyết 10 – NQ/TW về đổi mới quản
lý kinh tế nông nghiệp với nội dung chủ yếu là tổ chức lại sản xuất trong các
HTX, xác định rõ vai trò của kinh tế hộ gia đình xã viên trong phát triển kinh
tế tập thể. Kể từ đây, kinh tế hộ gia đình được công nhận là đơn vị kinh tế tự
chủ, tồn tại lâu dài, là bộ phận cấu thành của kinh tế tập thể. Nghị quyết 10-
NQ/TW của Bộ Chính trị đã kéo theo sự thay đổi rõ rệt cơ chế quản lý HTX.
Kinh tế hộ được quyền chủ động sản xuất, kinh doanh, HTXNN chỉ thực hiện
những khâu, công việc mà hộ kinh tế làm không hiệu quả hoặc không làm
được. Có thể nói, quá trình thực hiện nghị quyết 10 – NQ/TW là quá trình cải
biến thực sự tính chất và phương thức tổ chức quản lý của HTX ở nước ta.
Song trên thực tế, việc thực thi những ý tưởng của nghị quyết 10- NQ/TW,
bên cạnh việc nâng cao vai trò kinh tế hộ thì cũng có những tư tưởng hạ thấp
vai trò của HTX làm cho nhiều HTX lúng túng trong hoạt động, tồn tại hình
thức.
Như vậy, thời kì 1986-1996 có thể coi là thời kì khó khăn nhất trong quá
trình phát triển HTXNN ở nước ta, số lượng HTXNN bị giảm mạnh. Sự thay
đổi cơ chế kinh tế đã tác động đến loại hình kinh tế tập thể vốn được xây dựng
theo tư duy cũ, không chuyển biến kịp thời với cơ chế kinh tế thị trường. Mặt
khác, sự trợ giúp của Nhà nước cho HTX cũng thiếu kịp thời nên tình hình phát
triển của tất cả các loại hình HTX trong thời kì này hết sức khó khăn [20, tr.
34].
* Giai đoạn từ khi Luật HTX năm 1996 đến khi có Luật HTX năm 2003
sửa đổi.
Năm 1996, Quốc hội đã thông qua Luật HTX và có hiệu lực năm 1997.
Việc ban hành luật HTX thực sự đã tạo thành hành lang pháp lý cho các HTX
hoạt động trong điều kiện mới. Để chỉ đạo quá trình thực thi luật HTX, Ban bí
thư Trung ương Đảng đã ra Chỉ thị 68 – CT/TW, Chính phủ, các bộ đã ban
18
hành một số nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành luật HTX: Nghị định 15-
CP ngày 21/2/1997 của Chính phủ về chính sách khuyến khích HTX, Nghị
định số 16-CP ngày 21/2/1997 của Chính phủ quy định về chuyển đổi, đang ký
HTX và tổ chức liên hiệp HTX; Thông tư số 04/1997/BKH-QLKT ngày
29/3/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn đăng kysHTX, liên hiệp
HTX theo Nghị định 16/CP-1997. Đây là lần đầu tiên chúng ta có một hệ thống
luật pháp khá hoàn chỉnh về HTX, tạo cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và hoạt
động của HTX.
Tính đến năm 2000, có nhiều HTXNN đã chuyển đổi và thành lập mới,
đã thể hiện được các nguyên tắc cơ bản trong xây dựng và phát triển HTX, tinh
giảm bộ máy quản lý, xác định vị trí chính đáng quyền và nghĩa vụ của xã viên,
đã xuất hiện một số mô hình mới hoạt động có hiệu quả. HTXNN đã từng bước
giải phóng khỏi sự ràng buộc, cứng nhắc của cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp, từng bước thích ứng với cơ chế thị trường.
* Từ sau khi có Nghị quyết số 13-NQ/TW năm 2002 đến năm 2012.
Việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW về kinh tế tập thể
đã tạo điều kiện cho kinh tế hợp tác mà nòng cốt là HTX phát triển thuận lợi.
Nhiều chính sách qui định, luật pháp về kinh tế hợp tác mà nòng cốt là HTX
tiếp tục được ban hành và sửa đổi. Luật HTX năm 2003 sửa đổi đã được Quốc
hội thông qua vào kì họp cuối năm 2003 và chính thức có hiệu lực từ
1/7/2004, các cơ quan Nhà nước đang khẩn trương soạn thảo các văn bản
dưới luật để ban hành chính sách theo hướng khuyến khích HTX hoạt động
như một loại hình doanh nghiệp, đảm bảo luật HTX mới được thi hành một
cách đồng bộ. Thời gian này, số HTX dịch vụ tổng hợp được thành lập mới
theo chuyên ngành và đã xây dựng được thương hiệu như HTX trồng hoa, cây
cảnh, cây ăn trái, sản xuất rau an toàn, nuôi bò sữa, . . . tập trung ở vùng ven
đô thị rất có hiệu quả.
19
Các HTX đã khắc phục được hiện tượng thua lỗ kéo dài, một số HTX
đạt mức lãi cao, có tích lũy để đầu tư phát triển. Đẩy mạnh liên kết kinh tế,
đặc biệt là liên kết với các doanh nghiệp Nhà nước, nhiều HTX đã không chỉ
là cầu nối giữa công nghiệp với nông nghiệp, công nhân với nông dân mà còn
nâng cao được hiệu quả hoạt động của mình. HTX bước đầu thể hiện vai trò
trong việc tiếp thu, hướng dẫn chuyển giao kỹ thuật vào sản xuất, thúc đẩy
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, ngành nghề nông thôn, góp phần xóa
đói giảm nghèo.
Bên cạnh đó, kinh tế tập thể cũng còn bộc lộ một số tồn tại, yếu kém
Đội ngũ cán bộ HTX còn hạn chế về trình độ, năng lực và chưa ổn định. Một
bộ phận HTX chuyển đổi còn mang hình thức theo kiểu “bình mới, rượu cũ’
nên hiệu quả hoạt động HTX không cao, nhất là HTXNN. Công nợ của nhiều
HTX chưa được xử lý dứt điểm, tài chính không lành mạnh, đã hạn chế đến
kết quả hoạt động của HTX.
* Từ khi có Luật Hợp tác xã năm 2012 đến nay.
Ngày 20/11/2012, Quốc Hội khóa XIII tại kỳ họp thứ 4 đã ban hành
Luật HTX số 23/2012/QH13, có hiệu lực từ ngày 01/7/2013 thay thế Luật
HTX số 18/2003/QH12.
Với mục tiêu là khuyến khích và phát triển mô hình HTX kiểu mới,
định hướng phát triển các HTX hiện có hoạt động đúng theo bản chất HTX.
Hoạt động nhằm mục đích tập trung mang lại lợi ích cho thành viên thông qua
cam kết tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm theo nhu cầu của thành viên.
So với Luật HTX 2003 thì Luật HTX 2012 có những điểm mới cụ thể:
Luật này làm rõ hơn bản chất HTX là tổ chức kinh tế thuộc thành kinh tế tập
thể. Quản lý dân chủ, tự chịu trách nhiệm đồng sở hữu HTX. Luật HTX 2012
ra đời tạo hành lang pháp lý mới phù hợp hơn với cơ chế thị trường định
hướng XHCN giúp HTX chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng
20
HTX lên một tầm mới cao hơn. Tuy nhiên đây cũng là một thách thức lớn, để
thực hiện tốt luật mới này đòi hỏi phải có quá trình và sự nổ lực cao của ban
lãnh đạo, tập thể xã viên HTX .
Từ những bước phát triển của kinh tế tập thể trong từng giai đoạn, có
thể nói rằng, kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTXNN có những giai đoạn hết
sức khó khăn, gây mất niềm tin về kinh tế tập thể, do đó, đối với quản lý
HTX, cần phải nắm vững đặc điểm, tính chất của hợp tác xã. Phải tôn trọng
tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của HTX. Nhà nước hỗ trợ và thúc đẩy HTX
phát triển, nhưng cần xóa bỏ sự can thiệp của Nhà nước vào các hoạt động nội
bộ của các HTX, ví như nhân sự, lương và giá dịch vụ do các HTX tạo ra...
Thực tiễn HTX ở những nơi được chính quyền địa phương quan tâm đúng
hướng, thì HTX phát triển và mang nhiều lợi ích thiết thực cho cộng đồng.
- Mỗi loại hình hợp tác xã có tính chất, đặc điểm khác nhau, do đó, việc
quản lý nhà nước đối với mỗi loại hình HTX cũng phải điều chỉnh cho phù
hợp nhất là giữa HTX trong lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp, vì bản
thân mỗi Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp
nhân.
- Nguồn lực HTX là yếu tố quan trọng để thúc đẩy HTX phát triển. Khi
nguồn lực HTX đủ mạnh, HTX mở rộng từ quy mô thôn lên quy mô xã, liên
xã, liên huyện thì việc quản lý nhà nước đối với HTX cũng thay đổi theo.
Cùng với sự hội nhập quốc tế thì việc quản lý nhà nước đối với HTX trong
những năm qua có sự thay đổi rõ nét nhất là thông qua Luật HTX 1996, Luật
HTX năm 2003 và Luật HTX năm 2012.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các
hợp tác xã nông nghiệp.
1.3.1. Nhân tố con người
Con người là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý nhà
21
nước. Cùng một thể chế, một chính sách, một quy định nhưng tùy theo khả
năng của mỗi nhà quản lý mà cho ra những kết quả khác nhau. Vì vậy, yếu tố
con người tác động và ảnh hưởng đến công tác quản lý. Năng lực, trình độ
của người quản lý để ra những quyết định đúng đắn, những phương pháp, giải
pháp tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với HTXNN một
cách hiệu quả.
- Năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước
đối với HTXNN có vai trò quan trọng trong việc đưa ra các chủ trương, chính
sách, phù hợp với tình hình đặc điểm của từng giai đoạn, từng thời kỳ của đất
nước, của tỉnh. Nhất là việc triển khai, vận dụng chính sách, đưa những chủ
trương, chính sách vào thực tế cuộc sống, giúp HTXNN ngày càng phát triển.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành HTXNN là những chủ thể quyết
định hướng đi của HTXNN, có vai trò quan trọng trong việc xây dựng
HTXNN phát triển phù hợp với thực tế nhất là việc xây dựng các phương án
sản xuất, kinh doanh của HTXNN.
1.3.2 Nhân tố chính trị
Với mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, đường lối, định hướng của Đảng
tác động vào sự phát triển của đất nước khác nhau, trong đó kinh tế tập thể.
Nhân tố chính trị định hướng những mục tiêu, chính sách pháp luật của Nhà
nước. Qua đó, quá trình phát triển HTXNN ở nước ta luôn có vai trò điều tiết
của Nhà nước. Tùy theo mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ mà sự tác động của Nhà
nước thông qua các chính sách hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể khác nhau,
điều. Đặc biệt, từ khi Luật HTX 2012 được ban hành, vai trò quản lý nhà
nước đối với lĩnh vực kinh tế tập thể nói chung và lĩnh vực HTXNN nói riêng
ngày càng được quan tâm .
22
1.3.3. Nhân tố kinh tế.
Cùng với sự phát triển chung của đất nước, Việt Nam đang bước vào
sân chơi chung của thế giới với việc gia nhập ASEAN (1995) và trở thành
thành viên thứ 7 của tổ chức này và là thành viên thu 150 của tổ chức thương
mại thế giới WTO (2006); Thành viên cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) năm
2015,…tạo cho nước ta nhiều cơ hội cũng như thách thức. Chính vì vậy, phải
đổi mới cách thức quản lý nhà nước đối với HTXNN nhằm đáp ứng chung sự
phát triển của đất nước và theo thông lệ quốc tế.
Khi nền kinh tế phát triển, nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước về
KTTT tăng lên, trong những năm qua, các bộ, ngành, các địa phương tăng
cường đầu tư, hỗ trợ cho KTTT trong đó có HTXNN và tạo điều kiện cho
HTXNN tiếp cận các nguồn vốn.
Trong những năm gần đây, nguồn lực đầu tư, hỗ trợ cho lĩnh vực KTTT
nói chung và HTX nói riêng đang được các địa phương quan tâm. Từ khi có
Chương trình mục tiêu quốc gia về Xây dựng nông thôn mới, để hoàn thành
xã NTM thì các địa phương phương phải đáp ứng Bộ tiêu chí Quốc gia về
NTM, trong đó có tiêu chí số 13. Đây là điều kiện để các HTXNN tranh thủ
các nguồn lực về tài chính để HTX phát triển vững mạnh.
1.3.4. Nhân tố thông tin
Trong hoạt động quản lý nhà nước đối với HTXNN, thông tin là một
trong những yếu tố giúp công tác quản lý hoạt động có hiệu quả. Thông qua
thông tin, nhà quản lý theo dõi được tình hình hoạt động của các hợp tác xã.
Các chính sách liên quan đến hợp tác xã mà thành viên HTX nắm được và
những phản hồi từ HTXNN phản ánh lên cơ quan quản lý. Qua đó, nhà quản
lý điều chỉnh kế hoạch, chính sách thực hiện, tổ chức kiểm tra, kiểm soát và
trên hết ban hành những quyết định nhằm thúc đẩy HTXNN phát triển.
23
1.4.5. Nhân tố quyền lực
Trong hoạt động quản lý nhà nước nói chung, người quản lý lĩnh vực
HTXNN nói riêng phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
trong việc tư vấn, giúp đỡ, hỗ trợ HTXNN. Thông qua những quyền hạn được
giao, người quản lý thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các sở, ban ngành và
các cơ quan liên quan để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về
HTXNN.
Ngoài ra, khi được trao thẩm quyền, người quản lý phải củng cố uy
quyền của mình thông qua việc bồi dưỡng trau dồi năng lực chuyên môn, đạo
đức, lối sống, trong việc thực thi công vụ nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao.
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong quản lý nhà nước
đối với các hợp tác xã nông nghiệp có thể vận dụng vào tỉnh Quảng Ngãi
1.4.1. Kinh nghiệp quản lý nhà nước đối với các hợp tác của tỉnh
Quảng Nam
- Sau khi Luật HTX năm 2012 ban hành, Sở Nông nghiệp và PTNT
Quảng Nam đã có văn bản gửi Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế
các huyện, thành phố hướng dẫn, chỉ đạo các HTX nông nghiệp nghiên cứu
nội dung Luật HTX năm 2012, tiến hành bổ sung, sửa đổi Điều lệ, đăng ký lại
hoặc chuyển sang loại hình tổ chức khác cho phù hợp với quy định của Luật;
Chi cục Phát triển nông thôn Quảng Nam đã nghiên cứu các văn bản xây
dựng hướng dẫn sửa đổi bổ sung Điều lệ HTX cho phù hợp với Luật mới để
tập huấn cho cán bộ chủ chốt HTX.
- Hằng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản gửi
Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế các huyện, thị xã, thành phố
đôn đốc, kiểm tra HTXNN thực hiện quyết toán tài chính năm 2014 và các
văn bản quy phạm về quản lý HTX, tổ chức Đại hội thành viên (hoặc Đại hội
24
đại biểu thành viên) hàng năm theo Điều 30 và Điều 31 Luật HTX năm 2012;
đã làm việc với Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh tế các huyện, thị
xã, thành phố và một số HTX nhằm nắm bắt tình hình triển khai Luật HTX
năm 2012, kết quả hoạt động của các HTX nông nghiệp trong năm qua và kế
hoạch thời gian đến để tổ chức giao ban, kịp thời hướng dẫn, giải quyết những
khó khăn vướng mắc cho địa phương.
- Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đã được Sở Nông
nghiệp PTNT Quảng Nam quan tâm và tham mưu UBND tỉnh ban hành
Quyết định số 41/2014/QĐ-UBND ngày 04/12/2014 của UBND tỉnh Quảng
Nam Ban hành Quy định nội dung ưu đãi, hỗ trợ nhằm khuyến khích phát triển hợp
tác, liên kết sản xuất gắn tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn, giai đoạn 2014-
2020 theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính
phủ; Quyết định số 885/QĐ-UBND ngày 10/3/2016 của UBND tỉnh quy định
mức hỗ trợ các hoạt động về phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn giai
đoạn 2016 - 2020.
- Công tác tuyên truyền, tập huấn triển khai Luật HTX đã được tỉnh
Quảng Nam đẩy mạnh: Sau khi Luật HTX năm 2012 ban hành, Sở Nông
nghiệp và PTNT đã tổ chức tập huấn triển khai Luật, hướng dẫn sửa đổi, bổ
sung Điều lệ HTX theo Luật mới, kỹ năng đàm phán, ký kết, quản lý và thực
hiện các hợp đồng kinh tế nhằm thực hiện Quyết định số 41/2014/QĐ-UBND
ngày 04/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Nam; công tác kế toán cho Kế toán cho
cán bộ chủ chốt của các HTX nông nghiệp
- Về việc xây dựng và phát triển các mô hình hợp tác xã, trong nông
nghiệp: Năm 2015, Sở Nông nghiệp và PTNT đã lựa chọn 02 HTX nông
nghiệp tiêu biểu (HTX Đại Hiệp và HTX Điện Quang) giới thiệu Cục Kinh tế
hợp tác và Phát triển nông tham gia vào Diễn đàn nông dân hợp tác nhằm thúc
đẩy phong trào hợp tác kiểu mới của nông dân làm kinh tế, phát triển các mô
25
hình hợp tác, liên kết của nông dân trong sản xuất và kinh doanh nông nghiệp
hiệu quả, bảo vệ quyền lợi của hộ nông dân; tăng cường sự trao đổi, phối hợp,
chia sẻ và học hỏi giữa các đại diện HTX, tổ hợp tác, Hội thành viên của Diễn
đàn.
Đến cuối năm 2016, toàn tỉnh Quảng Nam có 137 HTXNN (115 HTX
được thành lập trước Luật HTX năm 2012; 22 HTX thành lập mới theo Luật
HTX năm 2012).
Trong những năm qua, cũng như cả nước, việc quản lý HTX được giao
cho các Sở, Ngành trực tiếp quản lý. Trong đó đầu mối chung là Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Quảng Nam. Tùy theo từng lĩnh vực HTX mà được phân chia
cho các đơn vị, ngành quản lý như: Giao thông, Công thương, Nông nghiệp
Phát triển nông thôn, trông đó lĩnh vực HTXNN thì giao cho Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Quảng Nam trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thực hiện.
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông
nghiệp của tỉnh Bình Định
Đối với tỉnh Bình Định muốn phát triển HTX cần phải thực thi đồng bộ
nhiều nội dung, nhiệm vụ sau:
- Công tác quản lý và hỗ trợ từ phía nhà nước nhằm thúc đẩy HTX phát
triển:
+ Tăng cường tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về phát triển kinh tế tập thể, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên
và các tầng lớp nhân dân, nhằm tạo sự thống nhất cao trong toàn Đảng và hệ
thống chính trị, tiếp tục khẳng định vai trò của kinh tế tập thể cùng với kinh tế
nhà nước trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
+ Thực hiện các giải pháp phát triển cụ thể cho HTX: Các HTX hoạt
động yếu kém kéo dài cần phải được giải thể hoặc sáp nhập sớm, tạo năng lực
về tài chính, năng lực quản lý, điều hành trong sản xuất kinh doanh phát triển
26
dịch vụ, ngành nghề nhằm giải quyết việc làm ở nông thôn và hỗ trợ tích cực
cho kinh tế hộ phát triển; chỉ đạo và hướng dẫn các HTX xây dựng phương án
sản xuất kinh doanh có tính khả thi, phù hợp với năng lực; tiếp cận nguồn vốn
kích cầu của Chính phủ và các nguồn vốn khác để đầu tư vào sản xuất kinh
doanh có hiệu quả; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho
HTX và nâng cao trình độ quản lý, điều hành của Ban quản trị HTX; xây
dựng mô hình HTX thích hợp (đa dạng hóa ngành nghề). Đẩy mạnh công tác
phát triển HTX kiểu mới.
+ Các đơn vị quản lý chủ động, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa
phương về chủ trương, chính sách phát triển kinh tế tập thể. Các Sở, ngành
liên quan rà sóat các chính sách của tỉnh về kinh tế tập thể để tham mưu cho
Tỉnh bổ sung các chính sách phù hợp nhằm tạo điều kiện cho kinh tế HTX
phát triển. Phát huy vai trò của Liên minh HTX tỉnh trong đổi mới phát triển
và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
+ Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ, tư vấn phát triển cho HTX; tăng
cường các nguồn lực và điều kiện hoạt động cho cơ quan Liên minh HTX
tỉnh.
- Sự vươn lên từ HTX nhằm củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động:
+ HTX chủ động nâng cao nhận thức về HTX kiểu mới và Luật HTX
cho cán bộ cơ sở và xã viên thật thấu đáo. Tạo sự đồng thuận trong hoạt
động của HTX, đảm bảo thực hiện các nguyên tắc HTX. Thực hiện tốt các
nguyên tắc HTX kiểu mới, nhằm tạo sự đồng thuận giữa thành viên với
HTX, nghĩa vụ và quyền lợi thành viên với HTX ngày càng gắn kết với
nhau, đồng tâm xây dựng HTX phát triển bền vững.
+ Các HTX cần xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có tính khả thi,
phù hợp với năng lực; tăng cường tiếp cận nguồn vốn kích cầu của Chính phủ
và các nguồn vốn khác để đầu tư vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
27
+ Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho mình và
nâng cao trình độ quản lý, điều hành của ban quản trị HTX.
+ Nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX thông qua các hoạt động cụ
thể của HTX. HTX phải biết phát huy tinh thần tự chủ, năng động, khơi dậy
các nguồn lực từ nội bộ, tăng cường liên kết với các đối tác, kinh doanh đa
dạng để mở rộng hoạt động; biết lựa chọn những phương án kinh doanh phù
hợp; nắm bắt được nhu cầu thị trường, phát triển sản xuất gắn với thị trường;
chú trọng đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, mạnh dạn đổi mới để phát triển,
gắn thu nhập với năng suất và hiệu quả lao động, giải quyết hài hoà lợi ích
giữa HTX và thành viên
Hàng năm, Sở Nông nghiệp và PTNT giao Chi cục Phát triển nông thôn
phối hợp với các phòng Nông nghiệp và PTNT (phòng Kinh tế) các huyện, thị
xã, thành phố tiến hành đánh giá và phân loại hợp tác xã nông nghiệp theo
Thông tư số 01/2006/TT-BKHĐT ngày 19/01/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về hướng dẫn tiêu chí đánh giá và phân loại hợp tác xã. Tuy nhiên, Thông
tư số 01/2006/TT-BKHĐT đến nay đã không còn phù hợp do được xây dựng
trên căn cứ Luật Hợp tác xã năm 2003, quy trình thực hiện đánh giá phức tạp,
hệ thống tiêu chuẩn dùng chung cho cả loại hình hợp tác xã nông nghiệp và
phi nông nghiệp nên các nội dung, tiêu chí đánh giá chưa sát với điều kiện đặc
thù của hợp tác xã nông nghiệp.
Thực hiện Chỉ thị số 2940/CT-BNN-KTHT ngày 13/4/2016 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc đẩy mạnh phát triển hợp tác xã
theo Luật Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, Sở Nông nghiệp và PTNT
sẽ phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai rà soát, đánh
giá thực trạng của các HTX nông nghiệp và phân loại theo nhóm để có giải
pháp củng cố, phát triển phù hợp.
Công tác phối hợp trong hỗ trợ HTX NN: Phối hợp với Sở Kế hoạch và
28
Đầu tư hướng dẫn về điều kiện, tiêu chí thụ hưởng chính sách đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư,
diêm nghiệp
Triển khai Thông tư số 15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2016 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn điều kiện và tiêu chí
thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với HTX nông nghiệp;
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có Văn bản số 2306/SNN-PTNT
ngày 21 tháng 7 năm 2016 đề nghị UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng
dẫn các HTX nông nghiệp trên địa bàn đăng ký lại nhu cầu hỗ trợ theo Quyết
định 2261/QĐ-TTg.
1.4.3. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã
nông nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi
Công tác chỉ đạo, điều hành
- Sau khi có những chủ trương, chính sách của Trung ương, Tỉnh Ủy
ban hành chủ trương, định hướng phát triển kinh tế tập thể cho tỉnh; Hội Đồng
nhân dân tỉnh thông qua nhiều chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển HTX
nói chung, trong đó có HTXNN; UBND tỉnh ban hành kế hoạch, đề án thực
hiện các chủ trương trên.
- Ngoài ra, UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ban ngành liên quan, ủy ban
nhân dân các huyện tập trung dồn nguồn lực để hỗ trợ phát triển kinh tế tập
thể. Trong đó, giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh làm đầu mối tổng hợp,
tham mưu báo cáo UBND tỉnh.
- Đối với lĩnh vực HTXNN; theo hướng dẫn của Trung ương, UBND
tỉnh giao nhiệm vụ hỗ trợ phát triển HTXNN cho Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Công tác tham mưu, triển khai thực hiện các kế hoạch, chính sách
Trên cơ sở Quyết định số 710/QĐ-BNN-KTHT ngày 10/4/2014 về Kế
29
hoạch Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp và Quyết định số 1443/QĐ-BNN-KTHT ngày 27/6/2014 về Chương
trình hành động của Bộ Nông nghiệp và PTNT thực hiện Quyết định số
710/QĐ- BNN- KTHT. UBND tỉnh Quảng Ngãi chỉ đạo các sở, ban ngành,
các địa phương đẩy mạnh thực hiện kế hoạch đổi mới các hình thức tổ chức
kinh tế trong nông nghiệp, trong đó tập trung rà soát, đánh giá lại các
HTXNN; xây dựng phương án củng cố, hợp nhất, sáp nhập hoặc giải thể các
HTXNN phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
Ngoài ra, UBND tỉnh chỉ chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tổ chức thực
hiện lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu: Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới và các chương trình khác để hỗ trợ với nhiều nguồn
kinh phí khác nhau để hỗ trợ thúc đẩy kinh tế tập thể.
Ngoài ra, với chức năng nhiệm vụ được giao, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tham mưu nhiều văn bản cho UBND tỉnh chỉ đạo các địa
phương đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực HTXNN,
trong đó tập trung chỉ đạo tuyên truyền, chuyển đổi Luật HTX năm 2012.
30
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, luận văn đưa ra những cơ sở lý luận về HTXNN, những
khái niệm cơ bản về quản lý nhà nước đối với HTXNN. Trong đó, có đặc
điểm về nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta và quá trình hình thành,
phát triển HTXNN qua các giai đoạn lịch sử khác nhau, trong đó có những
giai đoạn HTX hoạt động và phát triển mạnh mẽ...
Bên cạnh đó, chương 1 còn nêu lên những nhân tố ảnh hưởng đến việc
quản lý nhà nước đối với HTXNN trước và sau Luật HTX năm 2012 có hiệu
lực. Đặc biệt, chương 1 cũng nêu những kinh nghiệm quản lý nhà nước đối
với các HTXNN của tỉnh Quảng Nam và tỉnh Bình Định là những địa phương
có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tương đồng với tỉnh Quảng Ngãi và
kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các HTXNN của tỉnh Quảng Ngãi
trong thời gian qua để làm cơ sở đề xuất các giải pháp về quản lý nhà nước
đối với HTXNN ở tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
31
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Quảng Ngãi
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Tỉnh Quảng Ngãi là một tỉnh ven biển thuộc đồng bằng duyên hải miền
Trung. Tỉnh Quảng Ngãi có chiều dài khoảng 100 km (theo hướng Bắc Nam),
chiều rộng 50 km (theo hướng Đông Tây), có quốc lộ 1A và đường sắt đi qua,
có khu kinh tế Dung Quất. Diện tích tự nhiên 5.137,2 km2
, dân số gần
1.218.621 người, mật độ dân số 237 người/km2
; phía Bắc giáp tỉnh Quảng
Nam, phía Nam giáp tỉnh Bình Định, phía Tây giáp tỉnh Kon Tum, phía Đông
giáp biển Đông.
Tỉnh Quảng Ngãi có 13 huyện và 1 thành phố. Trong đó, có 6 huyện
đồng bằng (huyện: Đức Phổ, Mộ Đức, Nghĩa Hành, Tư Nghĩa, Sơn Tịnh và
huyện Bình Sơn), 6 huyện miền núi (huyện: Ba Tơ, Trà Bồng, Sơn Hà, Sơn
Tây, Tây Trà và Minh Long), 1 huyện đảo Lý Sơn và thành phố.
Nhìn chung, với các điều kiện về vị trí địa lý, kinh tế và giao thông
thủy bộ, các huyện đồng bằng của tỉnh Quảng Ngãi có nhiều lợi thế trong việc
sử dụng tài nguyên thiên nhiên, phát triển sản xuất hàng hóa, mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường khả năng hợp tác, giao lưu kinh tế, văn
hóa, du lịch với các tỉnh trong vùng. Tuy nhiên, với các huyện miền núi của
tỉnh đều là những huyện nghèo thuộc Chương trình 30a và một huyện đảo với
cơ sở hạ tầng chưa đảm bảo, giao thông gặp khó khăn, nhất là về mùa mưa,
tập quán canh tác một số nơi còn lạc hậu, kinh tế các huyện phát triển chậm .
2.1.1.2. Đặc điểm địa hình – địa chất
32
Quảng Ngãi có hai vùng địa hình phân biệt rõ rệt đó là vùng trung du
miền núi và vùng đồng bằng chạy dài sát ven biển. Vùng trung du miền núi
chiếm 3/4 diện tích tự nhiên, chủ yếu là các dân tộc thiểu số sinh sống, địa
hình hiểm trở, núi non trùng điệp nối liền với dãy Trường Sơn. Vùng đồng
bằng Quảng Ngãi nhỏ hẹp chiếm 1/4 đất tự nhiên nhưng dân số sinh sống khá
đông. Đây là vùng đất màu mỡ thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp còn lại
phần lớn là đất trống bạc màu, đất đồi bán sơn địa.
2.1.1.3. Đặc điểm tài nguyên
- Tài nguyên nước: Trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có 4 có bốn con sông
lớn (sông Trà Bồng, sông Trà Khúc, sông Vệ và sông Trà Câu) đều chảy ra
biển Đông. Đây là 4 con sông của tỉnh có lưu lượng nước lớn, vào mùa mưa
đã mang lượng phù sa lớn bồi đắp cho cánh đồng của tỉnh Quảng Ngãi và
thường gây lũ lụt trong thời gian qua.
- Tài nguyên khoáng sản: Trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nghèo về
khoáng sản quí hiếm; chủ yếu là khoáng sản phục vụ cho công nghiệp vật liệu
xây dựng như đá, cát, sạn…và một số khoáng sản khác như than bùn ở Bình
Sơn, nước khoáng Thạch Bích ở Mộ Đức...
- Tài nguyên đất và hiện trạng sử dụng đất: Diện tích đất của Quảng
Ngãi được sử dụng gồm 322.034,59 ha đất nông nghiệp (62,5% diện tích đất
tự nhiên), 45.636,2 ha đất phi nông nghiệp (8,86% diện tích đất tự nhiên) và
147.595,9ha đất chưa sử dụng (28,64% diện tích đất tự nhiên).
Trong chuyển biến sử dụng đất giai đoạn hiện nay, do sự phát triển của
cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội, khu cụm công nghiệp, khu dân cư, nhà ở ngày
càng tăng nên diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp qua các năm,
đất ở và đất chuyên dùng gia tăng qua các năm. Điều này sẽ ảnh hưởng đến
vấn đề sản xuất hàng hóa của ngành nông nghiệp, cần có biện pháp tổ chức
sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi có giá trị và hiệu quả kinh tế
33
cao.
2.1.1.4. Đặc điểm khí hậu
Tỉnh Quảng Ngãi có khí hậu thời tiết mang đặc tính chung của khu
vực Duyên hải Miền Trung. Đặc điểm là nền nhiệt cao và ổn định quanh
năm, khí hậu phân hóa thành 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 1
năm sau, mùa khô từ tháng 2 đến tháng 8.
Lượng mưa: Do điều kiện hoàn lưu gió mùa và ảnh hưởng địa hình nên
mùa mưa trái với quy luật chung của cả nước. Lượng mưa trung bình cả năm
trên 2.890mm, nhưng phân bố không đều trong năm. Trong mùa khô, lượng
mưa ít, khả năng bốc hơi nước rất lớn vì vậy thường dẫn đến khô hạn.
Nhiệt độ trung bình trong năm là 280
C, tháng nóng nhất là tháng 6 đến
tháng 8; tháng lạnh nhất là từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau.
Độ ẩm không khí bình quân năm là 78,4% và thay đổi theo mùa. Mùa
mưa ẩm độ không khí cao, đạt cực đại vào tháng 10 đến tháng 01 năm sau.
Gió: Tỉnh Quảng Ngãi trong chế độ gió mùa Đông Nam, tuy hướng gió phụ
thuộc vào các mùa. Vào mùa Đông, hướng gió thình hành từ Bắc đến Đông
Bắc kèm theo không khí lạnh và mưa phùn ảnh hường lớn đến sản xuất nông
nghiệp. Vào mùa nắng hướng gió chủ yếu từ Đông đến Đông Nam; cuối mùa
nắng hướng gió thịnh hành từ Tây đến Tây Nam, loại gió này khô, nóng ảnh
hưởng lớn đến việc sản xuất nông nghiệp.
Bão: Thường xuyên xảy ra gây mưa, ngập úng ảnh hưởng rất lớn trong sản
xuất nông nghiệp. Trong những năm gần đây, tình hình mưa bão diễn biến
khá phức tạp so với qui luật, cần được quan tâm trong việc qui hoạch bố trí
cây trồng, vật nuôi và đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thích hợp để phát
triển ổn định sản xuất.
Nhìn chung, Quảng Ngãi nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên trong những năm gần, điều
34
kiện khí hậu diễn biến khá phức tạp, thiên tai lũ lụt thường xuyên xảy ra, tình
trạng thiếu nước ngọt trong mùa khô đã diễn ra nhiều nơi. Do vậy, việc điều
chỉnh qui hoạch bố trí cây trồng, vật nuôi và đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội thích hợp để phát triển ổn định, thích ứng với sự biến đổi khí hậu nhằm
hạn chế phần nào ảnh hưởng xấu do thiên tai gây ra.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Dân số
Tỉnh Quảng Ngãi dân số trung bình năm 2016 trên 1.247.644 người,
mật độ dân số 242 người/km2
, tập trung đông ở khu vực đồng bằng, ven biển.
Trên địa bàn tỉnh hiện nay có 17 dân tộc anh, em sinh sống, chủ yếu là dân tộc
kinh, Cor, Cadong (Xê đăng), Hre. Trong đó, dân tộc kinh chiếm 86,72% cư
trú tập trung ở đồng bằng, một số sinh sống đan xen với người dân tộc thiểu
số ở miền núi. Tỷ lệ lao động nông nghiệp 74% và tỷ lệ lao động phi nông
nghiệp chiếm 36%. [21, Tr.8]
2.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2016 ước đạt 44.202,18 tỷ
đồng (giá so sánh), tăng 5,0% so với năm 2015, bằng 100,6% kế hoạch. Trong
đó, khu vực công nghiệp - xây dựng đạt 24.486,55 tỷ đồng, tăng 2,8%, vượt
2,4% kế hoạch; khu vực dịch vụ đạt 12.285,88 tỷ đồng, tăng 9,9%, đạt 95,9%
kế hoạch; khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 7.429,75 tỷ đồng, tăng
4,6% so với 2015, vượt 2,8% kế hoạch.
GRDP không tính sản lượng lọc hóa dầu ước đạt 27.291,79 tỷ đồng,
tăng 8,2% so với năm trước, bằng 99,4% kế hoạch.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chưa đúng kế hoạch đã đề ra: Trong năm
2016, công nghiệp – xây dựng chiếm tỷ trọng 55,9% (kế hoạch 60-61%); dịch
vụ 26,2% (kế hoạch 24-25%); nông, lâm nghiệp và thủy sản 17,9% (kế hoạch
14-15%); GRDP bình quân đầu người đạt 50 triệu đồng/người, tương đương
35
2.293 USD/người (kế hoạch 2.653USD/người) .
2.2. Khái quát về phát triển hợp tác xã nông nghiệp.
2.2.1 Số lượng và phân bố hợp tác xã nông nghiệp toàn quốc
Theo Báo cáo của Cục Kinh tế hợp tác và PTNT, đến hết năm 2016,
trong lĩnh vực nông nghiệp có 19 liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp (trong đó
có 03 liên hiệp hợp tác xã trồng trọt, 01 liên hiệp hợp tác xã chăn nuôi, 01
liên hiệp hợp tác xã thủy lợi và nước sinh hoạt, 03 liên hiệp hợp tác xã nuôi
và khai thác thuỷ sản, 11 liên hiệp hợp tác xã dịch vụ tổng hợp); có 10.902
hợp tác xã nông nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực: Trồng trọt, chăn nuôi,
thủy sản, thủy lợi, lâm nghiệp, diêm nghiệp và các dịch vụ phục vụ nông
nghiệp (sau đây gọi tắt là hợp tác xã nông nghiệp) chiếm 55,5% tổng số hợp
tác xã trong cả nước. Đa số các hợp tác xã nông nghiệp là các hợp tác xã kinh
doanh tổng hợp (khoảng 8.096 hợp tác xã, chiếm 74,26%). Số lượng các hợp
tác xã chuyên ngành không nhiều (khoảng 2.806 hợp tác xã, chiếm 25,74%),
trong đó có: 1.222 hợp tác xã trồng trọt, 361 hợp tác xã chăn nuôi, 418 hợp
tác xã thủy lợi và nước sinh hoạt, 151 hợp tác xã lâm nghiệp, 601 hợp tác xã
thuỷ sản, 53 hợp tác xã diêm nghiệp. Các hợp tác xã nông nghiệp nhiều nhất
là ở vùng Đồng bằng Sông Hồng (33,9%), Bắc Trung bộ (19,7%), Đông Bắc
bộ (16,9%), Đồng bằng Sông Cửu Long (11,2%). Hiện nay trên phạm vi cả
nước tuy số lượng hợp tác xã nông nghiệp thành lập mới mỗi năm khá cao
khoảng 800 hợp tác xã/năm, song do số lượng hợp tác xã nông nghiệp giải thể
vì hoạt động kém hiệu quả cũng rất lớn khoảng 550 hợp tác xã/năm nên về
tổng số hợp tác xã nông nghiệp tăng trung bình chỉ khoảng 250 hợp tác
xã/năm, không tăng nhiều hơn so với trước khi Luật Hợp tác xã năm 2012 ra
đời.
Về thành viên và hoạt động của hợp tác xã: Hiện nay cả nước có hơn
7,3 triệu thành viên hợp tác xã, trong đó có khoảng gần 6,7 triệu hộ gia đình,
36
cá nhân là thành viên hợp tác xã nông nghiệp, đạt tỷ lệ khoảng 45% trên tổng
số hộ nông nghiệp, nông thôn, trung bình là 615 thành viên/hợp tác xã. Giá trị
sản xuất, kinh doanh khoảng 1,0 tỷ đồng/HTX. Lợi nhuận bình quân khoảng
200 triệu đồng/hợp tác xã/năm; thu nhập bình quân của các thành viên và
người lao động ước đạt trên dưới 1,0 triệu đồng/người/tháng. Đa số các hợp
tác xã nông nghiệp hiện nay thực hiện các dịch vụ phục vụ sản xuất nông
nghiệp và sinh hoạt ở nông thôn (thấp nhất là 3 và nhiều nhất là 16 dịch vụ),
bao gồm: Cung ứng các dịch vụ đầu vào (giống, vật tư, phân bón, tưới tiêu
…), bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; quản lý và khai thác cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất nông nghiệp, thực hiện liên kết với các doanh nghiệp để đầu
tư sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản. Một số hợp tác xã nông nghiệp có sự
đổi mới về phương thức hoạt động, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất,
thực hiện liên kết với các doanh nghiệp, do đó đã nâng cao được hiệu quả
hoạt động của hợp tác xã, thu nhập của các thành viên và khẳng định được vai
trò kinh tế hợp tác cho các hộ gia đình thành viên.
Về tình hình vốn, quỹ của các hợp tác xã: Nhìn chung các hợp tác xã nông
nghiệp đều thiếu vốn để sản xuất, kinh doanh. Mức vốn trung bình của các
hợp tác xã đều rất thấp và chủ yếu là vốn tài sản cố định đã sử dụng lâu năm
như nhà xưởng, mương máng, trạm bơm, máy móc và thiết bị phục vụ sản
xuất nông nghiệp khác nhưng cũng đã xuống cấp, lạc hậu. Các hợp tác xã
nông nghiệp thường rất khó tiếp cận được với nguồn vốn vay từ các tổ chức
tín dụng do không có tài sản thế chấp, hoạt động sản xuất kinh doanh rủi ro
cao, sổ sách kế toán chưa minh bạch và chưa xây dựng được các phương án
kinh doanh khả thi.
2.2.2. Số lượng và phân bố hợp tác xã nông nghiệp của tỉnh Quảng
Ngãi
2.2.2.1. Số lượng hợp tác xã nông nghiệp
37
Trong 10 năm qua, tất cả HTXNN ở tỉnh Quảng Ngãi đã chuyển đổi
HTX kiểu cũ sang hoạt động theo Luật HTX sửa đổi năm 2003 (đã hết hiệu
lực). Đến năm 2012, Quốc hội tiếp tục sửa đổi Luật HTX và ban hành Luật
HTX mới vào năm 2012, được áp dụng vào ngày 01/7/2013. Số HTXNN của
tỉnh đã có sự chuyển biến nhất định từ quy mô, số lượng, chất lượng và hoạt
động dịch vụ của HTX dần tăng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, đạt được
nhiều thành tựu có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa
của tỉnh. Đặc biệt, trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân,
HTXNN chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ cho thành viên, cung cấp
giống vật tư cho sản xuất, cùng với chính quyền xây dựng đời sống văn hóa
mới và bước đầu thực hiện an sinh xã hội, giúp cho kinh tế hộ nông dân nâng
cao năng suất lao động và tư duy sản xuất hàng hóa của bà con nông dân
trong tỉnh được nâng lên v.v…Tuy nhiên, so với mục tiêu và yêu cầu đặt ra
của Đảng và Nhà nước, sự chuyển đổi về tổ chức và quản lý hoạt động của
không ít HTXNN vẫn chưa có sự thay đổi lớn về lượng. Do đó, vị trí, vai trò
của HTXNN trong nền kinh tế của tỉnh còn mờ nhạt và không đáp ứng được
một số nhu cầu thiết yếu của thành viên, không ít HTXNN hoạt động kém
hiệu quả và thậm chí đã ngừng hoạt động một thời gian dài mà chưa được giải
thể…
Từ năm 2012 đến năm 2016, số lượng HTXNN trên địa bàn tỉnh có
nhiều biến động, được nêu trong Bảng 2.1.
38
Bảng 2.1: Số lượng HTX NN từ năm 2012 đến 2016
TT Chỉ tiêu
Chia theo năm
2012 2013 2014 2015 2016
Tổng số 189 190 188 184 176
1 HTX NN mới thành lập 3 5 7 4 12
a HTXNN mới thành lập 1 3 4 2 4
b
HTXNN tăng do hợp
nhất, sáp nhập
2 2 3 2 8
2
HTXNN chấm dứt hoạt
động
16 14 21 31 37
a HTXNN giải thể 1 6 1
b
HTXNN sáp nhập, hợp
nhất
6 4 8 8 19
c
HTXNN chuyển sang
loại hình khác
d
HTXNN không hoạt
động nhưng chờ giải thể
10 10 12 17 17
3
HTXNN hoạt động theo
luật HTX năm 2012
15 89 143
(Nguồn: Chi cục Phát triển nông thôn Quảng Ngãi: Báo cáo tình hình
kinh tế tập thể. Các năm: 2012, 2013, 2014, 2015, 2016 ).
Từ năm 2012 đến năm 2016, tình hình hoạt động của các HTXNN trên
địa bàn tỉnh có nhiều biến động. Số HTXNN giảm, nguyên nhân do quá trình
sáp nhập, hợp nhất các HTXNN quy mô nhỏ, liên thôn thành những HTXNN
quy mô toàn xã. Ngoài ra, số HTXNN chấm dứt hoạt động ngày càng tăng do
39
do hoạt động kém hiệu quả, do giải thể, sáp nhập, hợp nhất chưa đáp ứng yêu
cầu để hoạt động khi Luật HTX năm 2012 có hiệu lực.
Tính đến 31/12/2016, trên địa bàn tỉnh có 176 HTX nông nghiệp (bao
gồm cả HTX không hoạt động), chiếm 74% tổng số hợp tác xã trên toàn tỉnh,
sự phân bố các HTXNN trên địa bàn tỉnh được nêu trong Bảng 2.2
Bảng 2.2. Phân bố các loại hình HTXNN tại tỉnh Quảng Ngãi, năm 2016
T
T
Huyện/
thành phố
Số
lượng
Loại hình
NN
Chuyên
canh
Muối
Điện
nước
Lâm
nghiệp
Chăn
nuôi
Rau
an
toàn
Nấm
Thủy
sản
1 Bình Sơn 39 34 1 4
2 Sơn Tịnh 11 10 1
3 Nghĩa Hành 15 13 1 1
4 Tư Nghĩa 24 22 2
5 Mộ Đức 30 27 1 1 1
6 Đức Phổ 27 20 1 2 4
7 TP Q. Ngãi 26 19 1 6
8 Lý Sơn 1 1
9 Minh Long 1 1
10 Trà Bồng 2 2
Tổng cộng 176 148 3 2 1 2 1 1 2 16
(Nguồn: Chi cục Phát triển nông thôn Quảng Ngãi: Báo cáo tình hình
kinh tế tập thể năm 2016 và kế hoạch năm 2017).
Từ bảng 2.2 cho thấy, HTXNN tập trung phần lớn tại các huyện đồng
bằng, nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và dịch
vụ. Còn tại 6 huyện miền núi và huyện đảo Lý Sơn, chỉ có 4 HTX hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp và chỉ mới được thành lập trong những năm gần
đây.
40
Trong các HTXNN, loại hình hoạt động chính vẫn là nông nghiệp, một
số HTX chuyên canh được hình thành chủ yếu từ đề án thành lập các HTX
chuyên canh của tỉnh.
Việc thành lập mới, hợp nhất, giải thể HTX trong năm 2016 cụ thể như
sau:
- Thành lập mới 04 HTX, đó là: HTX chăn nuôi Tân Hòa Phú, xã Hành
Tín Đông, huyện Nghĩa Hành; HTX nông lâm nghiệp Nghĩa Sơn, HTX nông
lâm nghiệp Nghĩa Thọ, huyện Tư Nghĩa; HTX nông nghiệp xã Long Hiệp,
huyện Minh Long.
- Giải thể 1 HTX, đó là: HTXNN Tịnh An, thành phố Quảng Ngãi.
- Hợp nhất, sáp nhập: 24 HTXNN thành 8 HTXNN.
+ Huyện Bình Sơn: 4 HTXNN hợp nhất thành 2 HTXNN (HTX chuyên
canh mía Bình Khương, HTXNN 1 Bình Khương thành HTXNN 1 Bình
Khương; HTX chuyên canh mía Bình Tân, HTXNN Bình Tân thành HTX
DVNN Bình Tân).
+ Huyện Sơn Tịnh: 18 HTXNN hợp nhất thành 5 HTXNN (HTX NN Thọ
Đông, Tịnh Nam, Thọ Trung, Thọ Tây, Thọ Bắc thành HTX DVNN Tịnh Thọ;
HTXNN Khánh Thành, Long Trung thành HTX DVNN Tịnh Minh; HTXNN
Bình Nam. Bình Bắc, Bình Đông thành HTXNN Tịnh Bình; HTXNN Trường
Thọ, Thế Lợi, Thế Long, Phú Lộc, Phong Niên thành HTXNN Tịnh Phong;
HTXNN Hà Lâm, Hà Giang, Hà Thọ Xuân thành HTXNN Tịnh Hà)
+ Huyện Đức Phổ: 2 HTX sáp nhập thành 01 HTX (HTXNN Phổ Ninh 1,
Phổ Ninh 2 thành HTX NN Phổ Ninh)
2.2.2.2. Tình hình tổ chức hoạt động của HTX nông nghiệp
- Nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh của HTXNN: Trong 176
HTX nông nghiệp có 70 HTX đảm nhận 5 đến 7 dịch vụ; 45 HTX đảm nhận 3
đến 4 dịch vụ; 38 HTX thực hiện 1 đến 2 dịch vụ; nhiều HTX chỉ tổ chức duy
41
nhất một dịch vụ thủy lợi, từ nguồn tiền cấp bù thủy lợi phí.
Bảng 2.3. Cơ cấu ngành nghề kinh doanh dịch vụ trong HTXNN
tại tỉnh Quảng Ngãi trong năm 2016
TT
Tên dịch vụ
đảm nhận
Số lượng HTXNN
hiện đang hoạt
động
Số lượng
HTXNN đảm
nhận các dịch
vụ
Tỉ lệ (%)
1 Thủy nông 176 143 81,25
2 Cung ứng giống 176 30 17,05
3 Vật tư nông nghiệp 176 30 17,05
4 Giống cây, con 176 50 28,41
5 Tín dụng nội bộ 176 35 19,89
6 Làm đất 176 30 17,05
(Nguồn:Chi cục Phát triển nông thôn Quảng Ngãi: Báo cáo tình hình
kinh tế tập thể năm 2016 và kế hoạch năm 2017).
Ngoài ra, còn một số dịch vụ HTXNN đang đảm nhận với chức năng là
phục vụ cho thành viên HTX, không thu phí dịch vụ, như: Dịch vụ khuyến
nông, bảo vệ đồng ruộng, ...
- Về tổ chức bộ máy, cán bộ: Số lượng thành viên bình quân của mỗi
HTX nông nghiệp trong năm 2016 là gần 850 thành viên. Bộ máy quản lý
HTXNN bình quân từ 6-7 người. Cán bộ có trình độ trung cấp 203 là người,
chiếm 26%; cao đẳng và đại học 101 cán bộ, chiếm 13%; còn lại là sơ cấp và
chưa qua đào tạo.
- Về vốn quỹ của HTX nông nghiệp.
+ Vốn quỹ bình quân của mỗi HTXNN từ có 1-1,2 tỷ đồng; lãi bình
quân hàng năm/HTX từ 30-40 triệu đồng; thu nhập của người lao động làm
việc thường xuyên trong HTXNN từ 10-12 triệu đồng/người/năm.
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAYĐề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!
 
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng NamChính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai ChâuLuận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kêLuận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
 
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAYLuận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng hành chính công tại Quận Kiến An, 9đ
Đề tài: Nâng cao chất lượng hành chính công tại Quận Kiến An, 9đĐề tài: Nâng cao chất lượng hành chính công tại Quận Kiến An, 9đ
Đề tài: Nâng cao chất lượng hành chính công tại Quận Kiến An, 9đ
 
Luận văn: Quản lý tài sản công tại hệ thống Toà án nhân dân, HOT
Luận văn: Quản lý tài sản công tại hệ thống Toà án nhân dân, HOTLuận văn: Quản lý tài sản công tại hệ thống Toà án nhân dân, HOT
Luận văn: Quản lý tài sản công tại hệ thống Toà án nhân dân, HOT
 
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAYLuận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
 
Quy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa
Quy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh HóaQuy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa
Quy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nướcLuận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
 
Luận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đ
Luận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đLuận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đ
Luận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đ
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà MauLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản ở Bình Định
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản ở Bình ĐịnhLuận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản ở Bình Định
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản ở Bình Định
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
 
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOTĐề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
 
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt NamLuận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
 

Similar to Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp

Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồn...
Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồn...Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồn...
Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồn...luanvantrust
 
Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồn...
Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồn...Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồn...
Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồn...luanvantrust
 
Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồn...
Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồn...Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồn...
Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồn...luanvantrust
 
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệ...
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệ...Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệ...
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Th s01.052 biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp ở...
Th s01.052 biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp ở...Th s01.052 biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp ở...
Th s01.052 biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp ở...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng YênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng YênViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng NgãiQuản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng NgãiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu ...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu ...Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu ...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu ...quoctrungtrans
 

Similar to Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp (20)

Luận văn: Hoàn thiện chính sách tài chính hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông n...
Luận văn: Hoàn thiện chính sách tài chính hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông n...Luận văn: Hoàn thiện chính sách tài chính hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông n...
Luận văn: Hoàn thiện chính sách tài chính hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông n...
 
Đề tài: Quản lý về kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Kiên GiangĐề tài: Quản lý về kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang
 
Đề tài: Quản lý về hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang, HOTĐề tài: Quản lý về hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang, HOT
 
Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồn...
Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồn...Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồn...
Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồn...
 
Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồn...
Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồn...Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồn...
Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồn...
 
Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồn...
Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồn...Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồn...
Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồn...
 
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệ...
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệ...Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệ...
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệ...
 
Th s01.052 biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp ở...
Th s01.052 biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp ở...Th s01.052 biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp ở...
Th s01.052 biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp ở...
 
Phát triển Hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam
Phát triển Hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng NamPhát triển Hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam
Phát triển Hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam
 
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOTĐề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
 
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nướcLuận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
 
Thể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệp
Thể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệpThể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệp
Thể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệp
 
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nướcLuận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng YênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng YênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng YênĐề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
 
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng NgãiQuản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOT
 
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu ...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu ...Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu ...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu ...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdflevanthu03031984
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 

Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THANH HIÊN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THANH HIÊN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành : Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN TỪ THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới đến các Thầy giáo, Cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã truyền đạt kiến thức về chuyên ngành Quản lý công để giúp tôi hoàn thành luận văn. Đặc biệt là Tiến sĩ Nguyễn Từ, người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tôi với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin gửi tới Chi cục phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi và Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn đã tạo điều kiện giúp tôi thu thập số liệu cũng như những tài liệu nghiên cứu cần thiết liên quan tới luận văn tốt nghiệp. Vì thời gian có hạn, nội dung nghiên cứu còn mới, bản thân chưa tiếp cận hết công tác quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp, phê bình của quý thầy cô, các nhà khoa học, độc giả và các bạn đồng nghiệp. Một lần nữa, tác giả xin chân thành cảm ơn! Thừa Thiên Huế, ngày 28 tháng 12 năm 2017 Học viên Nguyễn Thanh Hiên
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Ngãi” là bài luận văn tốt nghiệp khóa cao học Quản lý công của bản thân tôi. Các kết quả phân tích nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố. Những kết quả nghiên cứu được kế thừa của tác giả khác đều được trích dẫn rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về những lời cam đoan trên./. Học viên Nguyễn Thanh Hiên
  • 5. MỤC LỤC Trang Phụ bìa Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Danh mục bảng MỞ ĐẦU…………………………………………………………………1 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP…………………………………………………………… 7 1.1 Một số khái niệm …………………………………………………... 7 1.1.1. Khái niệm HTX, HTXNN……………………………………….... 7 1.1.2. Quản lý nhà nước, quản lý nhà nước đối với các HTX………… 9 1.2. Những đặc điểm cần quán triệt khi thực hiện quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp …………………………………………… 11 1.2.1. Đặc điểm của nông nghiệp, nông dân, nông thôn ……….......... 11 1.2.2. Tính chất, đặc điểm phát triển của hợp tác xã nông nghiệp........ 14 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp………………………………………………………… 20 1.3.1. Nhân tố con người…………………………………………….. 20 1.3.2 Nhân tố chính trị……………………………………………….. 21 1.3.3. Nhân tố kinh tế………………………………………………… 22 1.3.4. Nhân tố thông tin ……………………………………………… 22 1.3.5. Nhân tố quyền lực……………………………………………… 23 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong quản lý nhà nước đối với các HTXNN có thể vận dụng vào tỉnh Quảng Ngãi ……………… 23
  • 6. 1.4.1. Kinh nghiệp quản lý nhà nước đối với các hợp tác của tỉnh Quảng Nam ……………………………………………………………….. 23 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp của tỉnh Bình Định ……………………………………………… 25 1.4.3. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi ............................................................ 28 Tiểu kết chương 1 …………………………………………………... 30 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI ………... 31 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Quảng Ngãi……..... 31 2.2.1 Điều kiện tự nhiên……………………………………………………… 31 2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội……………………………………………… 34 2.2. Khái quát về phát triển hợp tác xã nông nghiệp…………………… 35 2.2.1 Số lượng và phân bố hợp tác xã nông nghiệp toàn quốc……....... 35 2.2.2. Số lượng và phân bố hợp tác xã nông nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi ……………………………………………………………….............. 36 2.2.3. Tồn tại yếu kém của HTXNN tại tỉnh Quảng Ngãi và nguyên nhân ……………………………………………………………….............. 44 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các HTXNN tại tỉnh Quảng Ngãi.................................................................................................... 46 2.3.1. Ban hành phổ biến, hướng dẫn các văn bản pháp luật đối với các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và văn bản pháp luật có liên quan………...46 2.3.2. Xây dựng bộ máy quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp…………………………………………………………….………… 51 2.3.3. Tổ chức thực hiện các đề án, chính sách……………………….. 53 2.3.4. Kiểm tra, thanh tra đối với các HTXNN……………………....... 56 2.3.5 Hợp tác quốc tế đối với các hợp tác xã nông nghiệp……………. 58
  • 7. 2.4. Đánh giá chung về kết quả thực hiện trong quản lý nhà nước và hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp ………………………………………............... 58 2.4.1. Kết quả đạt được ……………………………………………...... 58 2.4.2 Những mặt còn hạn chế………………………………………....... 61 Tiểu kết chương 2…………………………………………………………………. 65 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI …………………………………..……. 66 3.1. Quan điểm, định hướng về phát triển hợp tác xã nông nghiệp............................................................................................................ 66 3.1.1. Quan điểm, định hướng của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã...................................................................................... 66 3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế tập thể tại tỉnh Quảng Ngãi.......... 66 3.2. Nhiệm vụ vụ chủ yếu.…………………………………………….. 68 3.3. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với các HTXNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi……………………………………………... 69 3.3.1. Giải pháp về tuyên tuyền……………………………………........ 69 3.3.2. Giải pháp về chính sách………………………………………... 71 3.3.3. Xây dựng, nhân rộng các mô hình HTX điểm, mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với các HTXNN…………………………………. 77 3.3.4. Giải thể, chuyển sang các loại hình khác đối với các HTXNN nhiều năm không hoạt động và hoạt động không hiệu quả, không đúng Luật HTX năm 2012……………………………………….................................. 83 3.3.5. Tổ chức hợp nhất, sáp nhập hợp tác xã....................................... 84 3.3.6. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với HTX………. 87 3.3.7.Tăng cường kiểm tra, thanh tra, kiểm toán đối với HTXNN......... 90
  • 8. 3.3.8. Tăng cường hợp tác quốc tế, lồng ghép nguồn vốn trong việc phát triển hợp tác xã nông nghiệp................................................................. 90 Kiến nghị, đề xuất ………………………………………………… 93 Tiểu kết chương 3……………………………………………………………….. 93 KẾT LUẬN………………………………………………………………... 94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .
  • 9. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa BVTV Bảo vệ thực vật HTX Hợp tác xã HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp KTTT Kinh tế tập thể Luật HTX 1996 Luật Hợp tác xã năm 1996 Luật HTX 2003 Luật Hợp tác xã năm 2003 Luật HTX 2012 Luật Hợp tác xã năm 2012 NTM Nông thôn mới NNPTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn PTNT Phát triển nông thôn QLNN Quản lý nhà nước UBND Ủy ban nhân dân
  • 10. DANH MỤC BẢNG Tên bảng Trang Bảng 2.1: Số lượng HTX NN từ năm 2012 đến 2016…………… 38 Bảng 2.2. Phân bố các loại hình HTXNN tại tỉnh Quảng Ngãi, năm 2016………………………………………….. 39 Bảng 2.3. Cơ cấu ngành nghề kinh doanh dịch vụ trong HTXNN tại tỉnh Quảng Ngãi trong năm 2016………………….. 41
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đạt được nhiều thành tựu to lớn. Nền nông nghiệp trong những năm qua có những bước phát triển, đảm bảo an ninh lương thực và gia tăng xuất khẩu. Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể (KTTT) là một chủ trương lớn của của Đảng và Nhà nước ta; Quán triệt quan điểm, mục tiêu và nội dung của Nghị quyết Trung ương 5 Khóa IX về “Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể” và Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/2/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX; Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 05/8/2008 (khóa X) BCH Trung ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Luật Hợp tác xã năm 2012; Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 là những chủ trương lớn của Đảng và những chính sách của Nhà nước trong việc đẩy mạnh kinh tế tập thể nói chung và của hợp tác xã nói riêng, trong đó có hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp. Thực hiện Chương trình hành động số 29/CTr-TU ngày 19/11/2008 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XVIII, XIX; Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 13/01/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Đề án củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; Từng bước đưa KTTT của tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng vị trí, vai trò của KTTT như Cương lĩnh xây dựng đất nước bổ sung phát triển năm 2011 xác định: “Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. KTTT không ngừng được củng
  • 12. 2 cố và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng KTTT ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân”. Việc tổ chức triển khai thực hiện chuyển đổi và hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012 đối với các hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi gặp rất nhiều khó khăn; đồng thời, trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý tập trung sang làm dịch vụ còn nhiều hạn chế, tốc độ phát triển HTXNN chậm so với nhịp độ phát triển chung của các thành phần kinh tế khác; lợi ích kinh tế từ nguồn thu kinh doanh, dịch vụ của HTXNN mang lại cho thành viên chưa nhiều, chưa thể hiện rõ hiệu quả của mô hình HTXNN kiểu mới. Việc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực hợp tác xã (HTX) nhất là HTXNN còn chồng chéo giữa các Bộ, ngành, các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, huyện. Xuất phát từ thực tế trên nên tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn tốt nghiệp khóa cao học Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Phát triển HTX nói chung và HTX nông nghiệp nói riêng là chủ đề được quan tâm, nghiên cứu ở Việt Nam trước đổi mới và từ sau đổi mới đến nay. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về phát triển HTX như Tiến sĩ Nguyễn Minh Quân, nguyên Chủ tịch Liên minh HTX Việt Nam, Tiến sĩ Nguyễn Hữu Tiến, nguyên Phó Viện trưởng Viện Kinh tế nông nghiệp. Tại tỉnh Quảng Ngãi, đã có nhiều đề án, đề tài nghiên cứu, kế hoạch, chính sách về HTX trên địa bàn tỉnh, cụ thể như: - Thạc sỹ Phan Văn Hiếu - Trường chính trị tỉnh Quảng Ngãi (2011), Điều tra, đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã. Đề tài gồm 3 chương:
  • 13. 3 + Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển mô hình hợp tác xã ở Việt Nam Hiện nay. Trong đó tập trung chủ yếu về phát triển hợp tác xã hiện nay ở nước ta là một tất yếu khách quan; các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hợp tác xã; kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và một số tỉnh ở Việt Nam. + Chương II: Thực trạng và các giải pháp phát triển hợp tác xã của tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian đến. Trong đó chủ yếu nêu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Quảng Ngãi; Thực trạng phát triển hợp tác xã ở tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua; một số quan điểm và giải pháp phát triển bền vững hợp tác xã ở tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian đến (2012-2020); + Chương III: Xây dựng mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả. Trong chương này, tác giả đưa ra mô hình HTX trong giai đoạn hiện nay. - Thạc sỹ Phan Văn Hiếu, (2016), Dự án khoa học: Xây dựng mô hình hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp – nông thôn Tịnh Trà. Dự án chỉ tập trung vào xây dựng mô hình cho một hợp tác xã từ 4 HTXNN quy mô thôn hợp nhất thành một hợp tác xã có quy mô xã nhằm sản xuất, cung ứng lúa giống, tổ chức các hoạt động dịch vụ trong nông nghiệp như làm đất, phân bón, thu hoạch,... - Lý Đinh Xuân Hồng (2015), Hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của các hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn thạc sỹ Kinh tế phát triển, Trường Đại học nông lâm Huế. Nội dung Luận văn chủ yếu phân tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của HTXNN hiện có. Tuy vậy, Luận văn chưa nghiên cứu thực trạng về quản lý nhà nước đối với các HTXNN cũng như
  • 14. 4 chưa đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế tập thể. Tỉnh Quảng Ngãi cũng ban hành các đề án, chính sách liên quan đến củng cố và phát triển cho hợp tác xã: Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 13/01/2014 về việc phê duyệt Đề án củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; Quyết định số 58/QĐ-UBND ngày 20/4/2012 về việc phê duyệt đề án xây dựng và phát triển hợp tác xã dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2012-2015; Quyết định số 143/QĐ-UBND ngày 19/5/2015 phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển hợp tác xã dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2015 – 2020; Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 24/6/2014 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành Quy định chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2014-2020. Nội dung Đề án, chính sách trên tập trung vào công tác tuyên truyền, hỗ trợ đào tạo, tập huấn, hỗ trợ máy móc, thiết bị,...Tuy nhiên, những chính sách ban hành nhằm hỗ trợ chưa được các HTX tiếp cận vì những chính sách chưa sát thực tế, việc thực thi chính sách chưa được các cơ quan quản lý nhà nước thực thi triệt để, nhất là bất cập từ khi xây dựng chính sách đến khi thực thi chính sách còn chồng chéo giữa các cơ quan quản lý nhà nước với nhau. Do vậy, chưa có nội dung nghiên cứu, đánh giá đầy đủ tình hình quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nói chung và HTXNN nói riêng từ khi Luật HTX năm 2012 và Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật HTX năm 2012 được ban hành. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá đầy đủ tình hình quản lý nhà nước của các cấp, các ngành
  • 15. 5 đối với các HTXNN trên địa bàn tỉnh. - Đưa ra các giải pháp để đổi mới cách quản lý nhà nước về HTXNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Hoàn thiện vai trò quản lý nhà nước đối với các HTXNN, phục vụ những nhiệm vụ của đơn vị trong việc nâng cao vai trò quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Ngãi. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở khoa học về Quản lý nhà nước đối với các HTXNN - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các HTXNN ở tỉnh Quảng Ngãi. - Làm rõ cơ sở và nội dung các giải pháp tiếp tục đổi mới quản lý nhà nước đối với các HTXNN ở tỉnh Quảng Ngãi. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1 Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề về quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 4.2 Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh Quảng Ngãi. - Phạm vi về nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước đối với các HTXNN trên cơ sở nhận thức lý luận, chủ trương về vai trò của nhà nước, cách thức tác động của nhà nước đối với các HTXNN. Các chính sách hỗ trợ của trung ương và của tỉnh tác động lên HTXNN. - Phạm vi về thời gian: Đánh giá quản lý nhà nước đối với các HTXNN từ năm 2012 đến năm 2016.
  • 16. 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: - Sử dụng các quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về quản lý nhà nước đối với các HTXNN hiện nay. - Lý luận về quản lý nhà nước về phát triển HTXNN trong nền kinh tế thị trường hiện đại như hội nhập kinh tế quốc tế, cạnh tranh, hiện đại hóa nông nghiệp, tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuỗi giá trị,... 5.2. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp phân tích. - Phương pháp tổng hợp, thống kê. - Phương pháp đối chiếu, so sánh. Các phương pháp trên được phối hợp với nhau tạo nên hệ thống các vấn đề được trình bày theo một trình tự lôgíc. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Góp phần làm rõ hơn về cơ sở lý luận và thực tiễn về các quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, các chính sách của nhà nước trong phát triển kinh tế tập thể nói chung và HTXNN nói riêng. - Đánh giá những bất cập trong quản lý nhà nước đối với các HTXNN hiện nay ở tỉnh Quảng Ngãi. - Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện, tăng cường quản lý nhà nước đối với các HTXNN tại tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017 đến năm 2022.
  • 17. 7 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm hợp tác xã, hợp tác xã nông nghiệp 1.1.1.1 Khái niệm hợp tác xã Hợp tác xã là một khái niệm được ra đời rất sớm với nhiều tên gọi khác nhau cùng với mục đích hỗ trợ, giúp nhau trong các ngành nghề sản xuất, kinh doanh của từng cá nhân, cụ thể. Theo một số tài liệu, tiền thân của các HTX xuất hiện vào năm 1761 tại nước Anh do thợ dệt lập nên. Trong những năm tiếp theo, phong trào thành lập các HTX phát triển rộng khắp các nước ở Châu Âu. Vào đầu những năm 1900, phong trào HTX lan sang các nước tại Châu Á như Nhật Bản, Ấn Độ, Thái Lan,… và phổ biến trong nền kinh tế của các nước. Tại Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến phong trào hợp tác hóa nhằm tập hợp sức mạnh của nhiều người, tạo nên sức tập thể và là cơ sở cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Điều 1, Luật HTX năm 1996 khái niệm: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước” . Điều 1, Luật HTX năm 2003 chỉ ra “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của
  • 18. 8 Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước . Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật” . Khoản 1, Điều 3, Luật HTX năm 2012 thì nêu “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã”. Từ những khái niệm trên ta thấy bản chất của HTX là tự nguyện, bình đẳng, hợp tác lẫn nhau trên cơ sở nhu cầu chung của thành viên là nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ giống nhau phát sinh thường xuyên ổn định từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống của xã viên và tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.1.2. Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp Hiện nay, có nhiều khái niệm liên quan đến HTXNN, tuy nhiên một số khái niệm sau sát với HTXNN tại Việt Nam: Tại Điều 1, Nghị định 43-CP ngày 29/4/1997 của Chính phủ Ban hành điều lệ mẫu HTXNN, nêu khái niệm “Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp là một tổ chức kinh tế tập thể xã hội chủ nghĩa của nông dân lao động, xây dựng theo nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi và quản lý dân chủ, được Đảng lãnh đạo và Nhà nước giúp đỡ. Hợp tác xã Nông nghiệp là tổ chức kinh tế tự chủ, do nông dân và những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp
  • 19. 9 vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật đề phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ gia đình của xã viên và kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và kinh doanh các ngành nghề khác ở nông thôn, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp”. Dự thảo Nghị định về HTXNN do Bộ Nông nghiệp và PTNT nêu “Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế hợp tác của các hộ gia đình, cá nhân, pháp nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh, các dịch vụ cung ứng đầu vào, đầu ra phục vụ sản xuất trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, diêm nghiệp (gọi chung là nông nghiệp) và đến nhằm nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của các thành viên”. 1.1.2. Quản lý nhà nước, quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã 1.1.2.1. Quản lý và quản lý nhà nước. Quản lý là hoạt động tất yếu, khách quan, diễn ra ở mọi tổ chức, dù quy mô nhỏ hay lớn, có cấu trúc đơn giản hay phức tạp. Quản lý gắn liền với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nên trên thực tế, có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý. Trong đó, có một cách tiếp cận được ủng hộ của nhiều người đó là: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu dự kiến. [6, Tr 8]. Theo đối tượng quản lý, các hoạt động quản lý có thể phân chia thành 3 nhóm sau: Quản lý giới vô sinh, quản lý giới sinh vật và quản lý xã hội. Quản lý xã hội với tư cách là quản lý các hoạt động của con người, giữa con người với con người. Trong hoạt động quản lý xã hội, có rất nhiều chủ thể tham gia: Các đảng phái chính trị, nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội nghề nghiệp,…trong đó, nhà nước giữa vai trò quan trọng
  • 20. 10 Do đó, quản lý nhà nước là một dạng quản lý đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó là hoạt động quản lý gắn liền với các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước, bộ phận quan trọng của quyền lực chính trị. Như vậy, quản lý nhà nước chính là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định hướng thống nhất của nhà nước. [6, Tr.9]. Từ khái niệm quản lý và quản lý nhà nhà nước có thể hiểu quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp chính là việc nhà nước dùng công cụ quyền lực để tác động có mục đích nhằm làm cho hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp hoạt động đúng bản chất, đúng định hướng của nhà nước, mang lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và phù hợp với thông lệ quốc tế. 1.1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã Đối với HTX, việc quản lý nhà nước đối với HTX được quy định cụ thể trong Luật HTX năm 1996, 2003 và 2012. Trong Luật HTX năm 2012, tại Điều 59, nội dung quản lý nhà nước gồm: “1. Ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và văn bản pháp luật có liên quan. 2. Xây dựng bộ máy và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. 3. Tổ chức và hướng dẫn đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. 4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp
  • 21. 11 hợp tác xã của cá nhân và tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật. 5. Hợp tác quốc tế về phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã”. Luật HTX năm 2012 cũng nêu những qui định về trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước (Điều 60, Điều 61): Về thống nhất công tác quản lý nhà nước của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang bộ; công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. - Ngoài ra Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hợp tác xã cụ thể hóa vai trò quản lý nhà nước đối đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (Điều 28); phân công trách nhiệm cụ thể các Bộ, cơ quan ngang bộ trong việc quản lý nhà nước đối với HTX, liên hiệp HTX (Điều 29) và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp (Điều 30). 1.2. Những đặc điểm cần quán triệt khi thực hiện quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp 1.2.1. Đặc điểm của nông nghiệp, nông dân, nông thôn. 1.2.1.1. Đặc điểm nông nghiệp Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Sản xuất nông nghiệp ở nước ta được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được. Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất. Đối tượng
  • 22. 12 của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống – cây trồng và vật nuôi. Các loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo qui luật sinh học nhất định (sinh trưởng, phát triển và diệt vong). Trong sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ và phụ thuộc nhiều yếu tố thời tiết và thổ những, tạo nên những đặc trưng sản xuất của từng vùng. Với xuất phát nền nông nghiệp nước ta đang từ tình trạng lạc hậu, tiến lên xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa theo định hướng XHCN không qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Đặc điểm này cho thấy xuất phát điểm của nền nông nghiệp nước ta khi chuyển lên xây dựng, phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá là rất thấp so với các nước trong khu vực và thế giới. Đến nay nhiều nước có nền kinh tế phát triển, nông nghiệp đã đạt trình độ sản xuất hàng hoá cao, nhiều khâu công việc được thực hiện bằng máy móc, một số loại cây con chủ yếu được thực hiện cơ giới hoá tổng hợp hoặc tự động hoá. Năng suất ruộng đất và năng suất lao động đạt trình độ cao, tạo ra sự phân công lao động sâu sắc trong nông nghiệp và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Trong khi đó, nông nghiệp nước ta với điểm xuất phát còn rất thấp, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, kết cấu hạ tầng nông thôn còn yếu kém, lao động thuần nông còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lao động xã hội, năng suất ruộng đất và năng suất lao động còn thấp … Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, khẳng định phát triển nền nông nghiệp nhiều thành phần và hộ nông dân được xác định là đơn vị tự chủ, nông nghiệp nước ta đã có bước phát triển và đạt được những thành tựu to lớn, nhất là về sản lượng lương thực. Sản xuất lương thực chẳng những trang trải được nhu cầu trong nước, có dự trữ mà còn dư thừa để xuất khẩu. Nông nghiệp nước ta đang chuyển từ tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hoá. Nhiều vùng của đất nước đang chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng giảm tỷ trọng sản phẩm nông nghiệp tăng sản phẩm phi nông nghiệp. 1.2.1.2. Đặc điểm nông dân
  • 23. 13 Nông dân Việt Nam từ bao đời cần cù, chịu khó và sản xuất lương thực trên mảnh đất của mình, trong quá trình sản xuất, người dân dần tích lũy kinh nghiệm và áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Trong giai đoạn hội nhập, nông dân Việt Nam cũng đã tiếp cận khoa học về sản xuất, chế biến, tìm đầu ra cho các sản phẩm nông nghiệp. Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, lợi nhuận từ sản xuất nông nghiệp không tăng, do đầu vào cho sản xuất nông nghiệp tăng, đầu ra cho nông sản không ổn định, thiên tai thường xuyên xảy ra và nông dân dần mất tư liệu sản xuất, thiếu việc làm. Một bộ phận nông dân không còn mặn mà, gắn kết với đồng ruộng mà tìm kiếm việc làm tại các thành phố lớn nhưng công việc không ổn định. Trong khi đó, nông dân vẫn tham gia sản xuất nông nghiệp đa số là người lớn tuổi hoặc phụ nữ, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp không đủ bù đắp cuộc sống hằng ngày. 1.2.1.3. Đặc điểm nông thôn Nông thôn Việt Nam đang ngày đổi mới, thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, địa bàn nông thôn đang được đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ: Giao thông, thủy lợi, điện,... đang ngày được hoàn thiện. Tuy vậy, do quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, một số làng nghề phát triển mạnh, đô thị hóa tăng nhanh, các cụm công nghiệp, cụm làng nghề ngày càng được mở ra nhưng việc xử lý môi trường chưa triệt để nên ô nhiễm môi trường khu vực nông thôn ngày càng trở nên nghiêm trọng. Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội lực;
  • 24. 14 đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân. Do vậy, giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hoà thuận, dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú, đàm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân. Công tác quản lý nhà nước đối với HTXNN cũng được bổ sung, sửa đổi dần phù hợp với tình hình thực tế của nông nghiệp, nông dân, nông thôn từng vùng, từng địa phương để thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước nhằm phát triển HTX nói chung và HTXNN nói riêng đạt được mục tiêu đề ra. 1.2.2. Tính chất, đặc điểm phát triển của hợp tác xã nông nghiệp Hợp tác xã ở nước qua phát triển qua nhiều giai đoạn với nhiều mô hình, tính chất, đặc điểm khác nhau, phù hợp với từng giai đoạn lịch sử nhất định. Tuy nhiên, quá trình phát triển HTXNN ở nước ta có thể chia thành các giai đoạn sau: *Giai đoạn trước năm 1975 Sau 1954, Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, đi lên chủ nghĩa xã hội, một trong những nhiệm vụ trọng tâm là đưa nông dân vào con đường làm ăn tập thể dưới nhiều hình thức, HTX phát triển từ bậc thấp đến HTX bậc cao. Giai đoạn 1955, số HTX được thành lập chưa nhiều, đến năm 1960, phòng trào thành lập các HTX mới phát triển mạnh. Tại hội nghị Trung ương lần thứ 16, khóa II đã quyết định "Hợp tác hoá nông nghiệp là cái khâu chính trong toàn bộ sợi dây chuyền cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc nước ta, đồng thời góp phần quan trọng đẩy mạnh cuộc đấu tranh thực hiện thống nhất Tổ quốc”
  • 25. 15 Hội nghị nhấn mạnh: trong quá trình vận động hợp tác hoá nông nghiệp phải dựa hẳn vào bần nông, đoàn kết chặt chẽ với trung nông, hạn chế đi đến xoá bỏ sự bóc lột kinh tế của phú nông, cải tạo tư tưởng của phú nông, ngăn ngừa địa chủ ngóc đầu dậy, tiếp tục mở đường cho địa chủ lao động cải tạo thành con người mới; kiên quyết đưa nông dân đi vào con đường hợp tác hoá nông nghiệp tiến lên chủ nghĩa xã hội. Do vậy, đến cuối năm 1960, đại bộ phận nông dân ở miền Bắc đã tham gia vào HTX. Khi phong trào HTX phát triển mạnh và được đánh giá là cơ bản hoàn thành thì cũng bộc lộ nhiều bất cập: Hộ xã viên không phấn khởi làm việc cho HTX, thiếu cơ chế cụ thể về tổ chức quản lý, nhiều HTX hoạt động rất yếu, đời sống xã viên sau khi vào HTX không khá hơn, thậm chí còn kém hơn so với trước, một số nơi xã viên xin ra HTX. Vào năm 1962 đã nảy sinh một hiện tượng đáng chú ý là một số HTX ở Hải Phòng bước đầu thực hiện hình thức khoán hộ, song xu hướng này lập tức bị chặn lại.[20, Tr. 7-8]. * Giai đoạn từ năm 1976 đến trước khi có luật HTX năm 1996 Giai đoạn này, HTX phát triển có chiều hướng khác nhau. Tại miền bắc, với chủ trương củng cố lại sản xuất, theo hướng tiến lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Tổ chức lại các hoạt động của HTX theo Nghị quyết 61/CP ngày 5/4/1976 của Chính phủ, hầu hết HTX có quy mô lớn, quy mô toàn xã. Trong khi đó, tại miền nam, hầu hết nông dân được đưa vào HTX và tập đoàn sản xuất theo đúng cách làm, cách quản lý giống hệt các HTX ở miền Bắc. Kết quả là phong trào hợp tác xã ở miền Nam không được như mong muốn, những nguyên tắc cơ bản trong xây dựng HTX đã không được tôn trọng, các HTX sản xuất vốn đã yếu ớt ngày càng khó khăn gấp bội, dẫn tới nhiều HTX. Đến giai đoạn này, mô hình HTX được xây dựng bằng con đường tập thể hóa đã được đẩy mạnh đến trình độ cao nhất và cũng đã được bộc lộ rõ
  • 26. 16 nét, đầy đủ nhất những khuyết điểm của nó. Tình trạng thất thoát tiền vốn, tài sản trở thành phổ biến, hiệu quả kinh tế của các HTX giảm sút. Diện tích ruộng đất bị bỏ hoang ngày càng nhiều, chi phí sản xuất tăng vọt, các ngành nghề làm ăn thua lỗ. Thực trạng ấy đã làm cho xã viên trễ nải công việc tập thể, dồn sức đầu tư vào mảnh đất phần trăm. Kinh tế phụ gia đình tuy bị thu hẹp đến mức tối đa nhưng lại trở thành nguồn thu nhập chủ yếu, quan trọng nhất của nông dân. Trong thực tiễn hoạt động của HTX trong suốt những năm 70 của thế kỉ XX đã bộc lộ một số khó khăn, yếu kém như quá chú trọng tập thể hóa mà không coi trọng đúng các quan hệ lợi ích giữa tập thể và hộ gia đình cũng như bản thân xã viên, phương thức quản lý kém hiệu quả, xã viên không còn gắn bó với HTX, ruộng đất, tài sản không còn sử dụng một cách có hiệu quả, qui mô HTX càng được mở rộng thì tình trạng lãng phí và vô chủ ngày càng trầm trọng, các chính sách của Nhà nước chậm được sửa đổi cho phù hợp, công tác tổ chức và quản lý của HTX mang nặng tính chất hành chính cứng nhắc, làm sai lệch bản chất kinh tế đích thực của nó, thậm chí HTX bị coi như là một tổ chức xã hội. Ngày 13/10/1981, Ban Bí thư ban hành Chỉ thị 100 – CT/TW Cải tiến công tác khoán, mở rộng “khoán sản phẩm đến nhóm lao động và người lao động” trong hợp tác xã nông nghiệp. Nhưng sau một thời gian, động lực được tạo ra từ chỉ thị 100 – CT/TW bị giảm dần do cơ chế quản lý HTX vẫn bị chi phối bởi các cơ chế tập trung quan liêu bao cấp của Nhà nước. Đến đại hội 6, Đảng ta đã xác định đường lối đổi mới nền kinh tế, thừa nhận sự tồn tại của các thành phần kinh tế trong thời kì quá độ, từ đó kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX đã được xem xét dưới tư duy mới. Kinh tế hộ được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ và HTX bắt đầu được nhìn nhận dưới cấu trúc mới, bao gồm cả kinh tế tập thể và kinh tế hộ gia đình xã viên.
  • 27. 17 Bộ Chính trị (khóa VI) đã ra nghị quyết 10 – NQ/TW về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp với nội dung chủ yếu là tổ chức lại sản xuất trong các HTX, xác định rõ vai trò của kinh tế hộ gia đình xã viên trong phát triển kinh tế tập thể. Kể từ đây, kinh tế hộ gia đình được công nhận là đơn vị kinh tế tự chủ, tồn tại lâu dài, là bộ phận cấu thành của kinh tế tập thể. Nghị quyết 10- NQ/TW của Bộ Chính trị đã kéo theo sự thay đổi rõ rệt cơ chế quản lý HTX. Kinh tế hộ được quyền chủ động sản xuất, kinh doanh, HTXNN chỉ thực hiện những khâu, công việc mà hộ kinh tế làm không hiệu quả hoặc không làm được. Có thể nói, quá trình thực hiện nghị quyết 10 – NQ/TW là quá trình cải biến thực sự tính chất và phương thức tổ chức quản lý của HTX ở nước ta. Song trên thực tế, việc thực thi những ý tưởng của nghị quyết 10- NQ/TW, bên cạnh việc nâng cao vai trò kinh tế hộ thì cũng có những tư tưởng hạ thấp vai trò của HTX làm cho nhiều HTX lúng túng trong hoạt động, tồn tại hình thức. Như vậy, thời kì 1986-1996 có thể coi là thời kì khó khăn nhất trong quá trình phát triển HTXNN ở nước ta, số lượng HTXNN bị giảm mạnh. Sự thay đổi cơ chế kinh tế đã tác động đến loại hình kinh tế tập thể vốn được xây dựng theo tư duy cũ, không chuyển biến kịp thời với cơ chế kinh tế thị trường. Mặt khác, sự trợ giúp của Nhà nước cho HTX cũng thiếu kịp thời nên tình hình phát triển của tất cả các loại hình HTX trong thời kì này hết sức khó khăn [20, tr. 34]. * Giai đoạn từ khi Luật HTX năm 1996 đến khi có Luật HTX năm 2003 sửa đổi. Năm 1996, Quốc hội đã thông qua Luật HTX và có hiệu lực năm 1997. Việc ban hành luật HTX thực sự đã tạo thành hành lang pháp lý cho các HTX hoạt động trong điều kiện mới. Để chỉ đạo quá trình thực thi luật HTX, Ban bí thư Trung ương Đảng đã ra Chỉ thị 68 – CT/TW, Chính phủ, các bộ đã ban
  • 28. 18 hành một số nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành luật HTX: Nghị định 15- CP ngày 21/2/1997 của Chính phủ về chính sách khuyến khích HTX, Nghị định số 16-CP ngày 21/2/1997 của Chính phủ quy định về chuyển đổi, đang ký HTX và tổ chức liên hiệp HTX; Thông tư số 04/1997/BKH-QLKT ngày 29/3/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn đăng kysHTX, liên hiệp HTX theo Nghị định 16/CP-1997. Đây là lần đầu tiên chúng ta có một hệ thống luật pháp khá hoàn chỉnh về HTX, tạo cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động của HTX. Tính đến năm 2000, có nhiều HTXNN đã chuyển đổi và thành lập mới, đã thể hiện được các nguyên tắc cơ bản trong xây dựng và phát triển HTX, tinh giảm bộ máy quản lý, xác định vị trí chính đáng quyền và nghĩa vụ của xã viên, đã xuất hiện một số mô hình mới hoạt động có hiệu quả. HTXNN đã từng bước giải phóng khỏi sự ràng buộc, cứng nhắc của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, từng bước thích ứng với cơ chế thị trường. * Từ sau khi có Nghị quyết số 13-NQ/TW năm 2002 đến năm 2012. Việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW về kinh tế tập thể đã tạo điều kiện cho kinh tế hợp tác mà nòng cốt là HTX phát triển thuận lợi. Nhiều chính sách qui định, luật pháp về kinh tế hợp tác mà nòng cốt là HTX tiếp tục được ban hành và sửa đổi. Luật HTX năm 2003 sửa đổi đã được Quốc hội thông qua vào kì họp cuối năm 2003 và chính thức có hiệu lực từ 1/7/2004, các cơ quan Nhà nước đang khẩn trương soạn thảo các văn bản dưới luật để ban hành chính sách theo hướng khuyến khích HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, đảm bảo luật HTX mới được thi hành một cách đồng bộ. Thời gian này, số HTX dịch vụ tổng hợp được thành lập mới theo chuyên ngành và đã xây dựng được thương hiệu như HTX trồng hoa, cây cảnh, cây ăn trái, sản xuất rau an toàn, nuôi bò sữa, . . . tập trung ở vùng ven đô thị rất có hiệu quả.
  • 29. 19 Các HTX đã khắc phục được hiện tượng thua lỗ kéo dài, một số HTX đạt mức lãi cao, có tích lũy để đầu tư phát triển. Đẩy mạnh liên kết kinh tế, đặc biệt là liên kết với các doanh nghiệp Nhà nước, nhiều HTX đã không chỉ là cầu nối giữa công nghiệp với nông nghiệp, công nhân với nông dân mà còn nâng cao được hiệu quả hoạt động của mình. HTX bước đầu thể hiện vai trò trong việc tiếp thu, hướng dẫn chuyển giao kỹ thuật vào sản xuất, thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, ngành nghề nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo. Bên cạnh đó, kinh tế tập thể cũng còn bộc lộ một số tồn tại, yếu kém Đội ngũ cán bộ HTX còn hạn chế về trình độ, năng lực và chưa ổn định. Một bộ phận HTX chuyển đổi còn mang hình thức theo kiểu “bình mới, rượu cũ’ nên hiệu quả hoạt động HTX không cao, nhất là HTXNN. Công nợ của nhiều HTX chưa được xử lý dứt điểm, tài chính không lành mạnh, đã hạn chế đến kết quả hoạt động của HTX. * Từ khi có Luật Hợp tác xã năm 2012 đến nay. Ngày 20/11/2012, Quốc Hội khóa XIII tại kỳ họp thứ 4 đã ban hành Luật HTX số 23/2012/QH13, có hiệu lực từ ngày 01/7/2013 thay thế Luật HTX số 18/2003/QH12. Với mục tiêu là khuyến khích và phát triển mô hình HTX kiểu mới, định hướng phát triển các HTX hiện có hoạt động đúng theo bản chất HTX. Hoạt động nhằm mục đích tập trung mang lại lợi ích cho thành viên thông qua cam kết tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm theo nhu cầu của thành viên. So với Luật HTX 2003 thì Luật HTX 2012 có những điểm mới cụ thể: Luật này làm rõ hơn bản chất HTX là tổ chức kinh tế thuộc thành kinh tế tập thể. Quản lý dân chủ, tự chịu trách nhiệm đồng sở hữu HTX. Luật HTX 2012 ra đời tạo hành lang pháp lý mới phù hợp hơn với cơ chế thị trường định hướng XHCN giúp HTX chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng
  • 30. 20 HTX lên một tầm mới cao hơn. Tuy nhiên đây cũng là một thách thức lớn, để thực hiện tốt luật mới này đòi hỏi phải có quá trình và sự nổ lực cao của ban lãnh đạo, tập thể xã viên HTX . Từ những bước phát triển của kinh tế tập thể trong từng giai đoạn, có thể nói rằng, kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTXNN có những giai đoạn hết sức khó khăn, gây mất niềm tin về kinh tế tập thể, do đó, đối với quản lý HTX, cần phải nắm vững đặc điểm, tính chất của hợp tác xã. Phải tôn trọng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của HTX. Nhà nước hỗ trợ và thúc đẩy HTX phát triển, nhưng cần xóa bỏ sự can thiệp của Nhà nước vào các hoạt động nội bộ của các HTX, ví như nhân sự, lương và giá dịch vụ do các HTX tạo ra... Thực tiễn HTX ở những nơi được chính quyền địa phương quan tâm đúng hướng, thì HTX phát triển và mang nhiều lợi ích thiết thực cho cộng đồng. - Mỗi loại hình hợp tác xã có tính chất, đặc điểm khác nhau, do đó, việc quản lý nhà nước đối với mỗi loại hình HTX cũng phải điều chỉnh cho phù hợp nhất là giữa HTX trong lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp, vì bản thân mỗi Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân. - Nguồn lực HTX là yếu tố quan trọng để thúc đẩy HTX phát triển. Khi nguồn lực HTX đủ mạnh, HTX mở rộng từ quy mô thôn lên quy mô xã, liên xã, liên huyện thì việc quản lý nhà nước đối với HTX cũng thay đổi theo. Cùng với sự hội nhập quốc tế thì việc quản lý nhà nước đối với HTX trong những năm qua có sự thay đổi rõ nét nhất là thông qua Luật HTX 1996, Luật HTX năm 2003 và Luật HTX năm 2012. 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp. 1.3.1. Nhân tố con người Con người là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý nhà
  • 31. 21 nước. Cùng một thể chế, một chính sách, một quy định nhưng tùy theo khả năng của mỗi nhà quản lý mà cho ra những kết quả khác nhau. Vì vậy, yếu tố con người tác động và ảnh hưởng đến công tác quản lý. Năng lực, trình độ của người quản lý để ra những quyết định đúng đắn, những phương pháp, giải pháp tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với HTXNN một cách hiệu quả. - Năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước đối với HTXNN có vai trò quan trọng trong việc đưa ra các chủ trương, chính sách, phù hợp với tình hình đặc điểm của từng giai đoạn, từng thời kỳ của đất nước, của tỉnh. Nhất là việc triển khai, vận dụng chính sách, đưa những chủ trương, chính sách vào thực tế cuộc sống, giúp HTXNN ngày càng phát triển. - Đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành HTXNN là những chủ thể quyết định hướng đi của HTXNN, có vai trò quan trọng trong việc xây dựng HTXNN phát triển phù hợp với thực tế nhất là việc xây dựng các phương án sản xuất, kinh doanh của HTXNN. 1.3.2 Nhân tố chính trị Với mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, đường lối, định hướng của Đảng tác động vào sự phát triển của đất nước khác nhau, trong đó kinh tế tập thể. Nhân tố chính trị định hướng những mục tiêu, chính sách pháp luật của Nhà nước. Qua đó, quá trình phát triển HTXNN ở nước ta luôn có vai trò điều tiết của Nhà nước. Tùy theo mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ mà sự tác động của Nhà nước thông qua các chính sách hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể khác nhau, điều. Đặc biệt, từ khi Luật HTX 2012 được ban hành, vai trò quản lý nhà nước đối với lĩnh vực kinh tế tập thể nói chung và lĩnh vực HTXNN nói riêng ngày càng được quan tâm .
  • 32. 22 1.3.3. Nhân tố kinh tế. Cùng với sự phát triển chung của đất nước, Việt Nam đang bước vào sân chơi chung của thế giới với việc gia nhập ASEAN (1995) và trở thành thành viên thứ 7 của tổ chức này và là thành viên thu 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO (2006); Thành viên cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) năm 2015,…tạo cho nước ta nhiều cơ hội cũng như thách thức. Chính vì vậy, phải đổi mới cách thức quản lý nhà nước đối với HTXNN nhằm đáp ứng chung sự phát triển của đất nước và theo thông lệ quốc tế. Khi nền kinh tế phát triển, nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước về KTTT tăng lên, trong những năm qua, các bộ, ngành, các địa phương tăng cường đầu tư, hỗ trợ cho KTTT trong đó có HTXNN và tạo điều kiện cho HTXNN tiếp cận các nguồn vốn. Trong những năm gần đây, nguồn lực đầu tư, hỗ trợ cho lĩnh vực KTTT nói chung và HTX nói riêng đang được các địa phương quan tâm. Từ khi có Chương trình mục tiêu quốc gia về Xây dựng nông thôn mới, để hoàn thành xã NTM thì các địa phương phương phải đáp ứng Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM, trong đó có tiêu chí số 13. Đây là điều kiện để các HTXNN tranh thủ các nguồn lực về tài chính để HTX phát triển vững mạnh. 1.3.4. Nhân tố thông tin Trong hoạt động quản lý nhà nước đối với HTXNN, thông tin là một trong những yếu tố giúp công tác quản lý hoạt động có hiệu quả. Thông qua thông tin, nhà quản lý theo dõi được tình hình hoạt động của các hợp tác xã. Các chính sách liên quan đến hợp tác xã mà thành viên HTX nắm được và những phản hồi từ HTXNN phản ánh lên cơ quan quản lý. Qua đó, nhà quản lý điều chỉnh kế hoạch, chính sách thực hiện, tổ chức kiểm tra, kiểm soát và trên hết ban hành những quyết định nhằm thúc đẩy HTXNN phát triển.
  • 33. 23 1.4.5. Nhân tố quyền lực Trong hoạt động quản lý nhà nước nói chung, người quản lý lĩnh vực HTXNN nói riêng phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong việc tư vấn, giúp đỡ, hỗ trợ HTXNN. Thông qua những quyền hạn được giao, người quản lý thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các sở, ban ngành và các cơ quan liên quan để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về HTXNN. Ngoài ra, khi được trao thẩm quyền, người quản lý phải củng cố uy quyền của mình thông qua việc bồi dưỡng trau dồi năng lực chuyên môn, đạo đức, lối sống, trong việc thực thi công vụ nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp có thể vận dụng vào tỉnh Quảng Ngãi 1.4.1. Kinh nghiệp quản lý nhà nước đối với các hợp tác của tỉnh Quảng Nam - Sau khi Luật HTX năm 2012 ban hành, Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Nam đã có văn bản gửi Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế các huyện, thành phố hướng dẫn, chỉ đạo các HTX nông nghiệp nghiên cứu nội dung Luật HTX năm 2012, tiến hành bổ sung, sửa đổi Điều lệ, đăng ký lại hoặc chuyển sang loại hình tổ chức khác cho phù hợp với quy định của Luật; Chi cục Phát triển nông thôn Quảng Nam đã nghiên cứu các văn bản xây dựng hướng dẫn sửa đổi bổ sung Điều lệ HTX cho phù hợp với Luật mới để tập huấn cho cán bộ chủ chốt HTX. - Hằng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản gửi Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế các huyện, thị xã, thành phố đôn đốc, kiểm tra HTXNN thực hiện quyết toán tài chính năm 2014 và các văn bản quy phạm về quản lý HTX, tổ chức Đại hội thành viên (hoặc Đại hội
  • 34. 24 đại biểu thành viên) hàng năm theo Điều 30 và Điều 31 Luật HTX năm 2012; đã làm việc với Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh tế các huyện, thị xã, thành phố và một số HTX nhằm nắm bắt tình hình triển khai Luật HTX năm 2012, kết quả hoạt động của các HTX nông nghiệp trong năm qua và kế hoạch thời gian đến để tổ chức giao ban, kịp thời hướng dẫn, giải quyết những khó khăn vướng mắc cho địa phương. - Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đã được Sở Nông nghiệp PTNT Quảng Nam quan tâm và tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định số 41/2014/QĐ-UBND ngày 04/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Nam Ban hành Quy định nội dung ưu đãi, hỗ trợ nhằm khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn, giai đoạn 2014- 2020 theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 885/QĐ-UBND ngày 10/3/2016 của UBND tỉnh quy định mức hỗ trợ các hoạt động về phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn giai đoạn 2016 - 2020. - Công tác tuyên truyền, tập huấn triển khai Luật HTX đã được tỉnh Quảng Nam đẩy mạnh: Sau khi Luật HTX năm 2012 ban hành, Sở Nông nghiệp và PTNT đã tổ chức tập huấn triển khai Luật, hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Điều lệ HTX theo Luật mới, kỹ năng đàm phán, ký kết, quản lý và thực hiện các hợp đồng kinh tế nhằm thực hiện Quyết định số 41/2014/QĐ-UBND ngày 04/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Nam; công tác kế toán cho Kế toán cho cán bộ chủ chốt của các HTX nông nghiệp - Về việc xây dựng và phát triển các mô hình hợp tác xã, trong nông nghiệp: Năm 2015, Sở Nông nghiệp và PTNT đã lựa chọn 02 HTX nông nghiệp tiêu biểu (HTX Đại Hiệp và HTX Điện Quang) giới thiệu Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông tham gia vào Diễn đàn nông dân hợp tác nhằm thúc đẩy phong trào hợp tác kiểu mới của nông dân làm kinh tế, phát triển các mô
  • 35. 25 hình hợp tác, liên kết của nông dân trong sản xuất và kinh doanh nông nghiệp hiệu quả, bảo vệ quyền lợi của hộ nông dân; tăng cường sự trao đổi, phối hợp, chia sẻ và học hỏi giữa các đại diện HTX, tổ hợp tác, Hội thành viên của Diễn đàn. Đến cuối năm 2016, toàn tỉnh Quảng Nam có 137 HTXNN (115 HTX được thành lập trước Luật HTX năm 2012; 22 HTX thành lập mới theo Luật HTX năm 2012). Trong những năm qua, cũng như cả nước, việc quản lý HTX được giao cho các Sở, Ngành trực tiếp quản lý. Trong đó đầu mối chung là Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Nam. Tùy theo từng lĩnh vực HTX mà được phân chia cho các đơn vị, ngành quản lý như: Giao thông, Công thương, Nông nghiệp Phát triển nông thôn, trông đó lĩnh vực HTXNN thì giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thực hiện. 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp của tỉnh Bình Định Đối với tỉnh Bình Định muốn phát triển HTX cần phải thực thi đồng bộ nhiều nội dung, nhiệm vụ sau: - Công tác quản lý và hỗ trợ từ phía nhà nước nhằm thúc đẩy HTX phát triển: + Tăng cường tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân, nhằm tạo sự thống nhất cao trong toàn Đảng và hệ thống chính trị, tiếp tục khẳng định vai trò của kinh tế tập thể cùng với kinh tế nhà nước trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. + Thực hiện các giải pháp phát triển cụ thể cho HTX: Các HTX hoạt động yếu kém kéo dài cần phải được giải thể hoặc sáp nhập sớm, tạo năng lực về tài chính, năng lực quản lý, điều hành trong sản xuất kinh doanh phát triển
  • 36. 26 dịch vụ, ngành nghề nhằm giải quyết việc làm ở nông thôn và hỗ trợ tích cực cho kinh tế hộ phát triển; chỉ đạo và hướng dẫn các HTX xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có tính khả thi, phù hợp với năng lực; tiếp cận nguồn vốn kích cầu của Chính phủ và các nguồn vốn khác để đầu tư vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho HTX và nâng cao trình độ quản lý, điều hành của Ban quản trị HTX; xây dựng mô hình HTX thích hợp (đa dạng hóa ngành nghề). Đẩy mạnh công tác phát triển HTX kiểu mới. + Các đơn vị quản lý chủ động, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương về chủ trương, chính sách phát triển kinh tế tập thể. Các Sở, ngành liên quan rà sóat các chính sách của tỉnh về kinh tế tập thể để tham mưu cho Tỉnh bổ sung các chính sách phù hợp nhằm tạo điều kiện cho kinh tế HTX phát triển. Phát huy vai trò của Liên minh HTX tỉnh trong đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. + Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ, tư vấn phát triển cho HTX; tăng cường các nguồn lực và điều kiện hoạt động cho cơ quan Liên minh HTX tỉnh. - Sự vươn lên từ HTX nhằm củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động: + HTX chủ động nâng cao nhận thức về HTX kiểu mới và Luật HTX cho cán bộ cơ sở và xã viên thật thấu đáo. Tạo sự đồng thuận trong hoạt động của HTX, đảm bảo thực hiện các nguyên tắc HTX. Thực hiện tốt các nguyên tắc HTX kiểu mới, nhằm tạo sự đồng thuận giữa thành viên với HTX, nghĩa vụ và quyền lợi thành viên với HTX ngày càng gắn kết với nhau, đồng tâm xây dựng HTX phát triển bền vững. + Các HTX cần xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có tính khả thi, phù hợp với năng lực; tăng cường tiếp cận nguồn vốn kích cầu của Chính phủ và các nguồn vốn khác để đầu tư vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
  • 37. 27 + Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho mình và nâng cao trình độ quản lý, điều hành của ban quản trị HTX. + Nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX thông qua các hoạt động cụ thể của HTX. HTX phải biết phát huy tinh thần tự chủ, năng động, khơi dậy các nguồn lực từ nội bộ, tăng cường liên kết với các đối tác, kinh doanh đa dạng để mở rộng hoạt động; biết lựa chọn những phương án kinh doanh phù hợp; nắm bắt được nhu cầu thị trường, phát triển sản xuất gắn với thị trường; chú trọng đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, mạnh dạn đổi mới để phát triển, gắn thu nhập với năng suất và hiệu quả lao động, giải quyết hài hoà lợi ích giữa HTX và thành viên Hàng năm, Sở Nông nghiệp và PTNT giao Chi cục Phát triển nông thôn phối hợp với các phòng Nông nghiệp và PTNT (phòng Kinh tế) các huyện, thị xã, thành phố tiến hành đánh giá và phân loại hợp tác xã nông nghiệp theo Thông tư số 01/2006/TT-BKHĐT ngày 19/01/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn tiêu chí đánh giá và phân loại hợp tác xã. Tuy nhiên, Thông tư số 01/2006/TT-BKHĐT đến nay đã không còn phù hợp do được xây dựng trên căn cứ Luật Hợp tác xã năm 2003, quy trình thực hiện đánh giá phức tạp, hệ thống tiêu chuẩn dùng chung cho cả loại hình hợp tác xã nông nghiệp và phi nông nghiệp nên các nội dung, tiêu chí đánh giá chưa sát với điều kiện đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp. Thực hiện Chỉ thị số 2940/CT-BNN-KTHT ngày 13/4/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc đẩy mạnh phát triển hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, Sở Nông nghiệp và PTNT sẽ phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai rà soát, đánh giá thực trạng của các HTX nông nghiệp và phân loại theo nhóm để có giải pháp củng cố, phát triển phù hợp. Công tác phối hợp trong hỗ trợ HTX NN: Phối hợp với Sở Kế hoạch và
  • 38. 28 Đầu tư hướng dẫn về điều kiện, tiêu chí thụ hưởng chính sách đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp Triển khai Thông tư số 15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với HTX nông nghiệp; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có Văn bản số 2306/SNN-PTNT ngày 21 tháng 7 năm 2016 đề nghị UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn các HTX nông nghiệp trên địa bàn đăng ký lại nhu cầu hỗ trợ theo Quyết định 2261/QĐ-TTg. 1.4.3. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi Công tác chỉ đạo, điều hành - Sau khi có những chủ trương, chính sách của Trung ương, Tỉnh Ủy ban hành chủ trương, định hướng phát triển kinh tế tập thể cho tỉnh; Hội Đồng nhân dân tỉnh thông qua nhiều chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển HTX nói chung, trong đó có HTXNN; UBND tỉnh ban hành kế hoạch, đề án thực hiện các chủ trương trên. - Ngoài ra, UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ban ngành liên quan, ủy ban nhân dân các huyện tập trung dồn nguồn lực để hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể. Trong đó, giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh làm đầu mối tổng hợp, tham mưu báo cáo UBND tỉnh. - Đối với lĩnh vực HTXNN; theo hướng dẫn của Trung ương, UBND tỉnh giao nhiệm vụ hỗ trợ phát triển HTXNN cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Công tác tham mưu, triển khai thực hiện các kế hoạch, chính sách Trên cơ sở Quyết định số 710/QĐ-BNN-KTHT ngày 10/4/2014 về Kế
  • 39. 29 hoạch Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp và Quyết định số 1443/QĐ-BNN-KTHT ngày 27/6/2014 về Chương trình hành động của Bộ Nông nghiệp và PTNT thực hiện Quyết định số 710/QĐ- BNN- KTHT. UBND tỉnh Quảng Ngãi chỉ đạo các sở, ban ngành, các địa phương đẩy mạnh thực hiện kế hoạch đổi mới các hình thức tổ chức kinh tế trong nông nghiệp, trong đó tập trung rà soát, đánh giá lại các HTXNN; xây dựng phương án củng cố, hợp nhất, sáp nhập hoặc giải thể các HTXNN phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Ngoài ra, UBND tỉnh chỉ chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tổ chức thực hiện lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu: Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và các chương trình khác để hỗ trợ với nhiều nguồn kinh phí khác nhau để hỗ trợ thúc đẩy kinh tế tập thể. Ngoài ra, với chức năng nhiệm vụ được giao, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu nhiều văn bản cho UBND tỉnh chỉ đạo các địa phương đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực HTXNN, trong đó tập trung chỉ đạo tuyên truyền, chuyển đổi Luật HTX năm 2012.
  • 40. 30 Tiểu kết chương 1 Trong chương 1, luận văn đưa ra những cơ sở lý luận về HTXNN, những khái niệm cơ bản về quản lý nhà nước đối với HTXNN. Trong đó, có đặc điểm về nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta và quá trình hình thành, phát triển HTXNN qua các giai đoạn lịch sử khác nhau, trong đó có những giai đoạn HTX hoạt động và phát triển mạnh mẽ... Bên cạnh đó, chương 1 còn nêu lên những nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý nhà nước đối với HTXNN trước và sau Luật HTX năm 2012 có hiệu lực. Đặc biệt, chương 1 cũng nêu những kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các HTXNN của tỉnh Quảng Nam và tỉnh Bình Định là những địa phương có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tương đồng với tỉnh Quảng Ngãi và kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các HTXNN của tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua để làm cơ sở đề xuất các giải pháp về quản lý nhà nước đối với HTXNN ở tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
  • 41. 31 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Quảng Ngãi 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1 Vị trí địa lý Tỉnh Quảng Ngãi là một tỉnh ven biển thuộc đồng bằng duyên hải miền Trung. Tỉnh Quảng Ngãi có chiều dài khoảng 100 km (theo hướng Bắc Nam), chiều rộng 50 km (theo hướng Đông Tây), có quốc lộ 1A và đường sắt đi qua, có khu kinh tế Dung Quất. Diện tích tự nhiên 5.137,2 km2 , dân số gần 1.218.621 người, mật độ dân số 237 người/km2 ; phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía Nam giáp tỉnh Bình Định, phía Tây giáp tỉnh Kon Tum, phía Đông giáp biển Đông. Tỉnh Quảng Ngãi có 13 huyện và 1 thành phố. Trong đó, có 6 huyện đồng bằng (huyện: Đức Phổ, Mộ Đức, Nghĩa Hành, Tư Nghĩa, Sơn Tịnh và huyện Bình Sơn), 6 huyện miền núi (huyện: Ba Tơ, Trà Bồng, Sơn Hà, Sơn Tây, Tây Trà và Minh Long), 1 huyện đảo Lý Sơn và thành phố. Nhìn chung, với các điều kiện về vị trí địa lý, kinh tế và giao thông thủy bộ, các huyện đồng bằng của tỉnh Quảng Ngãi có nhiều lợi thế trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên, phát triển sản xuất hàng hóa, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường khả năng hợp tác, giao lưu kinh tế, văn hóa, du lịch với các tỉnh trong vùng. Tuy nhiên, với các huyện miền núi của tỉnh đều là những huyện nghèo thuộc Chương trình 30a và một huyện đảo với cơ sở hạ tầng chưa đảm bảo, giao thông gặp khó khăn, nhất là về mùa mưa, tập quán canh tác một số nơi còn lạc hậu, kinh tế các huyện phát triển chậm . 2.1.1.2. Đặc điểm địa hình – địa chất
  • 42. 32 Quảng Ngãi có hai vùng địa hình phân biệt rõ rệt đó là vùng trung du miền núi và vùng đồng bằng chạy dài sát ven biển. Vùng trung du miền núi chiếm 3/4 diện tích tự nhiên, chủ yếu là các dân tộc thiểu số sinh sống, địa hình hiểm trở, núi non trùng điệp nối liền với dãy Trường Sơn. Vùng đồng bằng Quảng Ngãi nhỏ hẹp chiếm 1/4 đất tự nhiên nhưng dân số sinh sống khá đông. Đây là vùng đất màu mỡ thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp còn lại phần lớn là đất trống bạc màu, đất đồi bán sơn địa. 2.1.1.3. Đặc điểm tài nguyên - Tài nguyên nước: Trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có 4 có bốn con sông lớn (sông Trà Bồng, sông Trà Khúc, sông Vệ và sông Trà Câu) đều chảy ra biển Đông. Đây là 4 con sông của tỉnh có lưu lượng nước lớn, vào mùa mưa đã mang lượng phù sa lớn bồi đắp cho cánh đồng của tỉnh Quảng Ngãi và thường gây lũ lụt trong thời gian qua. - Tài nguyên khoáng sản: Trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nghèo về khoáng sản quí hiếm; chủ yếu là khoáng sản phục vụ cho công nghiệp vật liệu xây dựng như đá, cát, sạn…và một số khoáng sản khác như than bùn ở Bình Sơn, nước khoáng Thạch Bích ở Mộ Đức... - Tài nguyên đất và hiện trạng sử dụng đất: Diện tích đất của Quảng Ngãi được sử dụng gồm 322.034,59 ha đất nông nghiệp (62,5% diện tích đất tự nhiên), 45.636,2 ha đất phi nông nghiệp (8,86% diện tích đất tự nhiên) và 147.595,9ha đất chưa sử dụng (28,64% diện tích đất tự nhiên). Trong chuyển biến sử dụng đất giai đoạn hiện nay, do sự phát triển của cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội, khu cụm công nghiệp, khu dân cư, nhà ở ngày càng tăng nên diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp qua các năm, đất ở và đất chuyên dùng gia tăng qua các năm. Điều này sẽ ảnh hưởng đến vấn đề sản xuất hàng hóa của ngành nông nghiệp, cần có biện pháp tổ chức sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi có giá trị và hiệu quả kinh tế
  • 43. 33 cao. 2.1.1.4. Đặc điểm khí hậu Tỉnh Quảng Ngãi có khí hậu thời tiết mang đặc tính chung của khu vực Duyên hải Miền Trung. Đặc điểm là nền nhiệt cao và ổn định quanh năm, khí hậu phân hóa thành 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 1 năm sau, mùa khô từ tháng 2 đến tháng 8. Lượng mưa: Do điều kiện hoàn lưu gió mùa và ảnh hưởng địa hình nên mùa mưa trái với quy luật chung của cả nước. Lượng mưa trung bình cả năm trên 2.890mm, nhưng phân bố không đều trong năm. Trong mùa khô, lượng mưa ít, khả năng bốc hơi nước rất lớn vì vậy thường dẫn đến khô hạn. Nhiệt độ trung bình trong năm là 280 C, tháng nóng nhất là tháng 6 đến tháng 8; tháng lạnh nhất là từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau. Độ ẩm không khí bình quân năm là 78,4% và thay đổi theo mùa. Mùa mưa ẩm độ không khí cao, đạt cực đại vào tháng 10 đến tháng 01 năm sau. Gió: Tỉnh Quảng Ngãi trong chế độ gió mùa Đông Nam, tuy hướng gió phụ thuộc vào các mùa. Vào mùa Đông, hướng gió thình hành từ Bắc đến Đông Bắc kèm theo không khí lạnh và mưa phùn ảnh hường lớn đến sản xuất nông nghiệp. Vào mùa nắng hướng gió chủ yếu từ Đông đến Đông Nam; cuối mùa nắng hướng gió thịnh hành từ Tây đến Tây Nam, loại gió này khô, nóng ảnh hưởng lớn đến việc sản xuất nông nghiệp. Bão: Thường xuyên xảy ra gây mưa, ngập úng ảnh hưởng rất lớn trong sản xuất nông nghiệp. Trong những năm gần đây, tình hình mưa bão diễn biến khá phức tạp so với qui luật, cần được quan tâm trong việc qui hoạch bố trí cây trồng, vật nuôi và đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thích hợp để phát triển ổn định sản xuất. Nhìn chung, Quảng Ngãi nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên trong những năm gần, điều
  • 44. 34 kiện khí hậu diễn biến khá phức tạp, thiên tai lũ lụt thường xuyên xảy ra, tình trạng thiếu nước ngọt trong mùa khô đã diễn ra nhiều nơi. Do vậy, việc điều chỉnh qui hoạch bố trí cây trồng, vật nuôi và đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thích hợp để phát triển ổn định, thích ứng với sự biến đổi khí hậu nhằm hạn chế phần nào ảnh hưởng xấu do thiên tai gây ra. 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 2.1.2.1. Dân số Tỉnh Quảng Ngãi dân số trung bình năm 2016 trên 1.247.644 người, mật độ dân số 242 người/km2 , tập trung đông ở khu vực đồng bằng, ven biển. Trên địa bàn tỉnh hiện nay có 17 dân tộc anh, em sinh sống, chủ yếu là dân tộc kinh, Cor, Cadong (Xê đăng), Hre. Trong đó, dân tộc kinh chiếm 86,72% cư trú tập trung ở đồng bằng, một số sinh sống đan xen với người dân tộc thiểu số ở miền núi. Tỷ lệ lao động nông nghiệp 74% và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp chiếm 36%. [21, Tr.8] 2.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2016 ước đạt 44.202,18 tỷ đồng (giá so sánh), tăng 5,0% so với năm 2015, bằng 100,6% kế hoạch. Trong đó, khu vực công nghiệp - xây dựng đạt 24.486,55 tỷ đồng, tăng 2,8%, vượt 2,4% kế hoạch; khu vực dịch vụ đạt 12.285,88 tỷ đồng, tăng 9,9%, đạt 95,9% kế hoạch; khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 7.429,75 tỷ đồng, tăng 4,6% so với 2015, vượt 2,8% kế hoạch. GRDP không tính sản lượng lọc hóa dầu ước đạt 27.291,79 tỷ đồng, tăng 8,2% so với năm trước, bằng 99,4% kế hoạch. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chưa đúng kế hoạch đã đề ra: Trong năm 2016, công nghiệp – xây dựng chiếm tỷ trọng 55,9% (kế hoạch 60-61%); dịch vụ 26,2% (kế hoạch 24-25%); nông, lâm nghiệp và thủy sản 17,9% (kế hoạch 14-15%); GRDP bình quân đầu người đạt 50 triệu đồng/người, tương đương
  • 45. 35 2.293 USD/người (kế hoạch 2.653USD/người) . 2.2. Khái quát về phát triển hợp tác xã nông nghiệp. 2.2.1 Số lượng và phân bố hợp tác xã nông nghiệp toàn quốc Theo Báo cáo của Cục Kinh tế hợp tác và PTNT, đến hết năm 2016, trong lĩnh vực nông nghiệp có 19 liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp (trong đó có 03 liên hiệp hợp tác xã trồng trọt, 01 liên hiệp hợp tác xã chăn nuôi, 01 liên hiệp hợp tác xã thủy lợi và nước sinh hoạt, 03 liên hiệp hợp tác xã nuôi và khai thác thuỷ sản, 11 liên hiệp hợp tác xã dịch vụ tổng hợp); có 10.902 hợp tác xã nông nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực: Trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, thủy lợi, lâm nghiệp, diêm nghiệp và các dịch vụ phục vụ nông nghiệp (sau đây gọi tắt là hợp tác xã nông nghiệp) chiếm 55,5% tổng số hợp tác xã trong cả nước. Đa số các hợp tác xã nông nghiệp là các hợp tác xã kinh doanh tổng hợp (khoảng 8.096 hợp tác xã, chiếm 74,26%). Số lượng các hợp tác xã chuyên ngành không nhiều (khoảng 2.806 hợp tác xã, chiếm 25,74%), trong đó có: 1.222 hợp tác xã trồng trọt, 361 hợp tác xã chăn nuôi, 418 hợp tác xã thủy lợi và nước sinh hoạt, 151 hợp tác xã lâm nghiệp, 601 hợp tác xã thuỷ sản, 53 hợp tác xã diêm nghiệp. Các hợp tác xã nông nghiệp nhiều nhất là ở vùng Đồng bằng Sông Hồng (33,9%), Bắc Trung bộ (19,7%), Đông Bắc bộ (16,9%), Đồng bằng Sông Cửu Long (11,2%). Hiện nay trên phạm vi cả nước tuy số lượng hợp tác xã nông nghiệp thành lập mới mỗi năm khá cao khoảng 800 hợp tác xã/năm, song do số lượng hợp tác xã nông nghiệp giải thể vì hoạt động kém hiệu quả cũng rất lớn khoảng 550 hợp tác xã/năm nên về tổng số hợp tác xã nông nghiệp tăng trung bình chỉ khoảng 250 hợp tác xã/năm, không tăng nhiều hơn so với trước khi Luật Hợp tác xã năm 2012 ra đời. Về thành viên và hoạt động của hợp tác xã: Hiện nay cả nước có hơn 7,3 triệu thành viên hợp tác xã, trong đó có khoảng gần 6,7 triệu hộ gia đình,
  • 46. 36 cá nhân là thành viên hợp tác xã nông nghiệp, đạt tỷ lệ khoảng 45% trên tổng số hộ nông nghiệp, nông thôn, trung bình là 615 thành viên/hợp tác xã. Giá trị sản xuất, kinh doanh khoảng 1,0 tỷ đồng/HTX. Lợi nhuận bình quân khoảng 200 triệu đồng/hợp tác xã/năm; thu nhập bình quân của các thành viên và người lao động ước đạt trên dưới 1,0 triệu đồng/người/tháng. Đa số các hợp tác xã nông nghiệp hiện nay thực hiện các dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt ở nông thôn (thấp nhất là 3 và nhiều nhất là 16 dịch vụ), bao gồm: Cung ứng các dịch vụ đầu vào (giống, vật tư, phân bón, tưới tiêu …), bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; quản lý và khai thác cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, thực hiện liên kết với các doanh nghiệp để đầu tư sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản. Một số hợp tác xã nông nghiệp có sự đổi mới về phương thức hoạt động, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, thực hiện liên kết với các doanh nghiệp, do đó đã nâng cao được hiệu quả hoạt động của hợp tác xã, thu nhập của các thành viên và khẳng định được vai trò kinh tế hợp tác cho các hộ gia đình thành viên. Về tình hình vốn, quỹ của các hợp tác xã: Nhìn chung các hợp tác xã nông nghiệp đều thiếu vốn để sản xuất, kinh doanh. Mức vốn trung bình của các hợp tác xã đều rất thấp và chủ yếu là vốn tài sản cố định đã sử dụng lâu năm như nhà xưởng, mương máng, trạm bơm, máy móc và thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp khác nhưng cũng đã xuống cấp, lạc hậu. Các hợp tác xã nông nghiệp thường rất khó tiếp cận được với nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng do không có tài sản thế chấp, hoạt động sản xuất kinh doanh rủi ro cao, sổ sách kế toán chưa minh bạch và chưa xây dựng được các phương án kinh doanh khả thi. 2.2.2. Số lượng và phân bố hợp tác xã nông nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi 2.2.2.1. Số lượng hợp tác xã nông nghiệp
  • 47. 37 Trong 10 năm qua, tất cả HTXNN ở tỉnh Quảng Ngãi đã chuyển đổi HTX kiểu cũ sang hoạt động theo Luật HTX sửa đổi năm 2003 (đã hết hiệu lực). Đến năm 2012, Quốc hội tiếp tục sửa đổi Luật HTX và ban hành Luật HTX mới vào năm 2012, được áp dụng vào ngày 01/7/2013. Số HTXNN của tỉnh đã có sự chuyển biến nhất định từ quy mô, số lượng, chất lượng và hoạt động dịch vụ của HTX dần tăng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, đạt được nhiều thành tựu có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa của tỉnh. Đặc biệt, trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân, HTXNN chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ cho thành viên, cung cấp giống vật tư cho sản xuất, cùng với chính quyền xây dựng đời sống văn hóa mới và bước đầu thực hiện an sinh xã hội, giúp cho kinh tế hộ nông dân nâng cao năng suất lao động và tư duy sản xuất hàng hóa của bà con nông dân trong tỉnh được nâng lên v.v…Tuy nhiên, so với mục tiêu và yêu cầu đặt ra của Đảng và Nhà nước, sự chuyển đổi về tổ chức và quản lý hoạt động của không ít HTXNN vẫn chưa có sự thay đổi lớn về lượng. Do đó, vị trí, vai trò của HTXNN trong nền kinh tế của tỉnh còn mờ nhạt và không đáp ứng được một số nhu cầu thiết yếu của thành viên, không ít HTXNN hoạt động kém hiệu quả và thậm chí đã ngừng hoạt động một thời gian dài mà chưa được giải thể… Từ năm 2012 đến năm 2016, số lượng HTXNN trên địa bàn tỉnh có nhiều biến động, được nêu trong Bảng 2.1.
  • 48. 38 Bảng 2.1: Số lượng HTX NN từ năm 2012 đến 2016 TT Chỉ tiêu Chia theo năm 2012 2013 2014 2015 2016 Tổng số 189 190 188 184 176 1 HTX NN mới thành lập 3 5 7 4 12 a HTXNN mới thành lập 1 3 4 2 4 b HTXNN tăng do hợp nhất, sáp nhập 2 2 3 2 8 2 HTXNN chấm dứt hoạt động 16 14 21 31 37 a HTXNN giải thể 1 6 1 b HTXNN sáp nhập, hợp nhất 6 4 8 8 19 c HTXNN chuyển sang loại hình khác d HTXNN không hoạt động nhưng chờ giải thể 10 10 12 17 17 3 HTXNN hoạt động theo luật HTX năm 2012 15 89 143 (Nguồn: Chi cục Phát triển nông thôn Quảng Ngãi: Báo cáo tình hình kinh tế tập thể. Các năm: 2012, 2013, 2014, 2015, 2016 ). Từ năm 2012 đến năm 2016, tình hình hoạt động của các HTXNN trên địa bàn tỉnh có nhiều biến động. Số HTXNN giảm, nguyên nhân do quá trình sáp nhập, hợp nhất các HTXNN quy mô nhỏ, liên thôn thành những HTXNN quy mô toàn xã. Ngoài ra, số HTXNN chấm dứt hoạt động ngày càng tăng do
  • 49. 39 do hoạt động kém hiệu quả, do giải thể, sáp nhập, hợp nhất chưa đáp ứng yêu cầu để hoạt động khi Luật HTX năm 2012 có hiệu lực. Tính đến 31/12/2016, trên địa bàn tỉnh có 176 HTX nông nghiệp (bao gồm cả HTX không hoạt động), chiếm 74% tổng số hợp tác xã trên toàn tỉnh, sự phân bố các HTXNN trên địa bàn tỉnh được nêu trong Bảng 2.2 Bảng 2.2. Phân bố các loại hình HTXNN tại tỉnh Quảng Ngãi, năm 2016 T T Huyện/ thành phố Số lượng Loại hình NN Chuyên canh Muối Điện nước Lâm nghiệp Chăn nuôi Rau an toàn Nấm Thủy sản 1 Bình Sơn 39 34 1 4 2 Sơn Tịnh 11 10 1 3 Nghĩa Hành 15 13 1 1 4 Tư Nghĩa 24 22 2 5 Mộ Đức 30 27 1 1 1 6 Đức Phổ 27 20 1 2 4 7 TP Q. Ngãi 26 19 1 6 8 Lý Sơn 1 1 9 Minh Long 1 1 10 Trà Bồng 2 2 Tổng cộng 176 148 3 2 1 2 1 1 2 16 (Nguồn: Chi cục Phát triển nông thôn Quảng Ngãi: Báo cáo tình hình kinh tế tập thể năm 2016 và kế hoạch năm 2017). Từ bảng 2.2 cho thấy, HTXNN tập trung phần lớn tại các huyện đồng bằng, nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và dịch vụ. Còn tại 6 huyện miền núi và huyện đảo Lý Sơn, chỉ có 4 HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và chỉ mới được thành lập trong những năm gần đây.
  • 50. 40 Trong các HTXNN, loại hình hoạt động chính vẫn là nông nghiệp, một số HTX chuyên canh được hình thành chủ yếu từ đề án thành lập các HTX chuyên canh của tỉnh. Việc thành lập mới, hợp nhất, giải thể HTX trong năm 2016 cụ thể như sau: - Thành lập mới 04 HTX, đó là: HTX chăn nuôi Tân Hòa Phú, xã Hành Tín Đông, huyện Nghĩa Hành; HTX nông lâm nghiệp Nghĩa Sơn, HTX nông lâm nghiệp Nghĩa Thọ, huyện Tư Nghĩa; HTX nông nghiệp xã Long Hiệp, huyện Minh Long. - Giải thể 1 HTX, đó là: HTXNN Tịnh An, thành phố Quảng Ngãi. - Hợp nhất, sáp nhập: 24 HTXNN thành 8 HTXNN. + Huyện Bình Sơn: 4 HTXNN hợp nhất thành 2 HTXNN (HTX chuyên canh mía Bình Khương, HTXNN 1 Bình Khương thành HTXNN 1 Bình Khương; HTX chuyên canh mía Bình Tân, HTXNN Bình Tân thành HTX DVNN Bình Tân). + Huyện Sơn Tịnh: 18 HTXNN hợp nhất thành 5 HTXNN (HTX NN Thọ Đông, Tịnh Nam, Thọ Trung, Thọ Tây, Thọ Bắc thành HTX DVNN Tịnh Thọ; HTXNN Khánh Thành, Long Trung thành HTX DVNN Tịnh Minh; HTXNN Bình Nam. Bình Bắc, Bình Đông thành HTXNN Tịnh Bình; HTXNN Trường Thọ, Thế Lợi, Thế Long, Phú Lộc, Phong Niên thành HTXNN Tịnh Phong; HTXNN Hà Lâm, Hà Giang, Hà Thọ Xuân thành HTXNN Tịnh Hà) + Huyện Đức Phổ: 2 HTX sáp nhập thành 01 HTX (HTXNN Phổ Ninh 1, Phổ Ninh 2 thành HTX NN Phổ Ninh) 2.2.2.2. Tình hình tổ chức hoạt động của HTX nông nghiệp - Nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh của HTXNN: Trong 176 HTX nông nghiệp có 70 HTX đảm nhận 5 đến 7 dịch vụ; 45 HTX đảm nhận 3 đến 4 dịch vụ; 38 HTX thực hiện 1 đến 2 dịch vụ; nhiều HTX chỉ tổ chức duy
  • 51. 41 nhất một dịch vụ thủy lợi, từ nguồn tiền cấp bù thủy lợi phí. Bảng 2.3. Cơ cấu ngành nghề kinh doanh dịch vụ trong HTXNN tại tỉnh Quảng Ngãi trong năm 2016 TT Tên dịch vụ đảm nhận Số lượng HTXNN hiện đang hoạt động Số lượng HTXNN đảm nhận các dịch vụ Tỉ lệ (%) 1 Thủy nông 176 143 81,25 2 Cung ứng giống 176 30 17,05 3 Vật tư nông nghiệp 176 30 17,05 4 Giống cây, con 176 50 28,41 5 Tín dụng nội bộ 176 35 19,89 6 Làm đất 176 30 17,05 (Nguồn:Chi cục Phát triển nông thôn Quảng Ngãi: Báo cáo tình hình kinh tế tập thể năm 2016 và kế hoạch năm 2017). Ngoài ra, còn một số dịch vụ HTXNN đang đảm nhận với chức năng là phục vụ cho thành viên HTX, không thu phí dịch vụ, như: Dịch vụ khuyến nông, bảo vệ đồng ruộng, ... - Về tổ chức bộ máy, cán bộ: Số lượng thành viên bình quân của mỗi HTX nông nghiệp trong năm 2016 là gần 850 thành viên. Bộ máy quản lý HTXNN bình quân từ 6-7 người. Cán bộ có trình độ trung cấp 203 là người, chiếm 26%; cao đẳng và đại học 101 cán bộ, chiếm 13%; còn lại là sơ cấp và chưa qua đào tạo. - Về vốn quỹ của HTX nông nghiệp. + Vốn quỹ bình quân của mỗi HTXNN từ có 1-1,2 tỷ đồng; lãi bình quân hàng năm/HTX từ 30-40 triệu đồng; thu nhập của người lao động làm việc thường xuyên trong HTXNN từ 10-12 triệu đồng/người/năm.