SlideShare a Scribd company logo
1 of 123
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-----o0o-----
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN BẮC Á
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
ĐINH THỊ NGỌC ANH
Hà Nội, năm 2017
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-----o0o-----
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN BẮC Á
Ngành: Tài chính ngân hàng bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60340201
Họ và tên học viên: Đinh Thị Ngọc Anh
Người hướng dẫn: TS. Dương Thị Hồng Vân
Hà Nội, năm 2017
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa học của luận văn –
TS. Dương Thị Hồng Vân, đã tận tình hướng dẫn, đưa ra những đánh giá xác đáng
giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban Lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Bắc Á, cùng bạn bè và người thân đã giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả
Đinh Thị Ngọc Anh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện công tác Phân tích Báo cáo tài
chính tại ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực.
Tác giả
Đinh Thị Ngọc Anh
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................................4
1.1 .Báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại .............................................4
1.1.1 Những vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại....................................4
1.1.2. Hệ thống báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại .......................6
1.2.Hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại..........12
1.2.2. Các phương pháp phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương
mại .....................................................................................................................13
1.2.3. Điểm khác biệt giữa phân tích BCTC doanh nghiệp và Ngân hàng
thương mại........................................................................................................18
1.2.4. Nội dung hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương
mại .....................................................................................................................19
1.3.Vai trò của công tác phân tích báo cáo tài chính đối với các đối tượng sử
dụng thông tin .....................................................................................................31
1.3.1. Với Hội đồng quản trị, ban lãnh đạo NHTM........................................32
1.3.2. Với nhà đầu tư và khách hàng...............................................................33
1.3.3. Với các cơ quan quản lý .........................................................................33
1.4. Các tiêu chí phản ánh chất lượng công tác phân tích báo cáo tài chính.34
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác phân tích báo cáo tài
chính tại Ngân hàng thương mại........................................................................35
1.5.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng ...........................................................35
1.5.2. Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài ........................................36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á .........................................................38
2.1.Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Bắc Á............................................38
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................38
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức ...........................................................................39
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bắc Á những
năm gần đây......................................................................................................42
2.2. Thực trạng công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng TMCP
Bắc Á.....................................................................................................................44
2.2.1 Quy trình và tổ chức phân tích BCTC tại Ngân hàng TMCP Bắc Á....44
2.2.2 Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích BCTC tại Ngân hàng TMCP
Bắc Á .................................................................................................................49
2.2.3. Các phương pháp và nguyên tắc phân tích báo cáo tài chính tại Ngân
hàng TMCP Bắc Á............................................................................................49
2.2.4. Nội dung phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng TMCP Bắc Á ..50
2.3. Đánh giá chất lượng công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng
TMCP Bắc Á........................................................................................................81
2.3.1 Những kết quả đạt được..........................................................................81
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân...........................................................82
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á .......................................89
3.1. Định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Bắc Á thời
gian tới ..................................................................................................................89
3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển chung..............................................89
3.1.2. Định hướng thực hiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân
hàng TMCP Bắc Á thời gian tới ......................................................................91
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng
TMCP Bắc Á........................................................................................................92
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức phân tích báo cáo tài chính...................................93
3.2.2. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác phân tích báo
cáo tài chính một cách khoa học, đầy đủ và đảm bảo chất lượng..................95
3.2.3. Bổ sung phương pháp phân tích và chỉ tiêu sử dụng trong phân tích
báo cáo tài chính ..............................................................................................96
3.2.4. Bổ sung hoạt động dự báo một số chỉ tiêu quan trọng trên báo cáo tài
chính..................................................................................................................99
3.2.5. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực .................................................100
3.2.6. Phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin nhằm phục vụ cho công
tác phân tích báo cáo tài chính ......................................................................102
3.2.7. Sự hỗ trợ và tạo điều kiện từ phía ban lãnh đạo.................................103
3.3. Một số kiến nghị.......................................................................................104
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ......................................................................104
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam...................................105
KẾT LUẬN............................................................................................................107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................108
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản BacABank năm 2016.............................43
Bảng 2.2. Tăng trưởng GDP của kinh tế thế giới 2011 - 2015 (%)..........................53
Bảng 2.3 Tăng trưởng GDP và CPI Việt Nam 2011 - 2015 (%) ..............................54
Bảng 2.4 Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam 2011 - 2015...................................54
Bảng 2.5 : Cơ cấu huy động vốn thị trường 1 BacABank giai đoạn 2010-2015.....60
Bảng 2.6 : Lộ trình tăng vốn điều lệ BacABank giai đoạn 2010-2015.....................60
Bảng 2.7: Cơ cấu tài sản BacABank giai đoạn 2010-2015.......................................62
Bảng 2.8: Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng cho các NHTM..........................63
Bảng 2.9:Tình hình tăng trưởng dự trữ của BacABank giai đoạn 2013-2015.........63
Bảng 2.10: Cơ cấu dư nợ tín dụng BacABank giai đoạn 2010-2015 .......................64
Bảng 2.11 :Tỷ trọng cho vay nông nghiệp, nông thôn BacABank giai đoạn 2013-
2015...........................................................................................................................66
Bảng 2.12: Cơ cấu Tổng đầu tư BacABank giai đoạn 2010-2015............................69
Bảng 2.13 :Giá trị góp vốn BacABank giai đoạn 2010-2015..................................70
Bảng 2.14 :Một số chỉ tiêu về mối liên hệ sinh lời và an toàn của BacABank giai
đoạn 2013-2015.........................................................................................................71
Bảng 2.15 : Cơ cấu Tổng doanh thu BacABank giai đoạn 2010-2015.....................73
Bảng 2.16:Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của BacABank giai đoạn
2013-2015..................................................................................................................74
Bảng 2.17:Một số chỉ tiêu tài chính thể hiện rủi ro tín dụng của BacABank giai
đoạn 2013-2015.........................................................................................................79
Bảng 2.18:Một số chỉ tiêu tài chính thể hiện rủi ro thanh khoản của BacABank thời
điểm cuối năm 2013-2015.........................................................................................80
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức của BacABank....................................................39
Hình 2.2: Quy trình phân tích BCTC........................................................................46
Hình 2.3 Số doanh nghiệp thành lập và đóng cửa giai đoạn 2011-2015 ..................55
Hình 2.4 : Tổng dư nợ tín dụng nền kinh tế 2011-2015 ...........................................57
Hình 2.5: Tổng Huy động vốn giai đoạn 2011-2015 BacABank .............................59
Hình 2.6 : Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản BacABank giai đoạn 2011-2015 ..........61
Hình 2.7: Tốc độ tăng trưởng tín dụng BacABank giai đoạn 2010-2015.................65
Hình 2.8 : Tỷ lệ nợ xấu BacABank giai đoạn 2010-2015.........................................67
Hình 2.9 : Kết quả kinh doanh BacABank giai đoạn 2010-2015 ...........................74
Hình 2.10 :ROE BacABank và trung bình toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam năm
2013- 2015 ................................................................................................................76
Hình 2.11 :ROA BacABank và trung bình toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam năm
2013-2015..................................................................................................................77
Hình 2.12:Hệ số CAR của BacABank và trung bình toàn hệ thống giai đoạn 2013-
2015...........................................................................................................................78
Hình 2.13 :Nợ quá hạn ròng của BacABank giai đoạn 2013-2015 ..........................78
DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Nguyên nghĩa
BacABank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BCTC Báo cáo tài chính
BKS Ban kiểm soát
HĐQT Hội đồng quản trị
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTC Tổ chức tài chính
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
VCSH Vốn chủ sở hữu
VĐL Vốn điều lệ
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn “ Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Bắc Á” đã đạt được những kết quả nghiên cứu sau:
Thứ nhất, luận văn đã khái quát hóa và làm rõ hơn các vấn đề về phân tích báo
cáo tài chính tại các ngân hàng thương mại. Cụ thể, luận văn đã giới thiệu những
vấn đề cơ bản của ngân hàng thương mại (khái niệm và các hoạt động chính của
Ngân hàng thương mại), khái niệm về báo cáo tài chính và hệ thống các báo cáo tài
chính của Ngân hàng thương mại với bốn báo cáo chính. Tiếp theo, luận văn tổng
hợp các khái niệm về phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại, hệ
thống hóa các phương pháp phân tích báo cáo tài chính, tổng hợp nội dung phân
tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại bao gồm các nội dung chính: phân
tích cấu trúc tài chính, phân tích mỗi liên hệ giữa nguồn vốn và tài sản, phân tích
hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong hoạt động.Từ đó,
luận văn làm rõ tầm quan trọng của phân tích báo cáo tài chính Ngân hàng thương
mại đối với ban lãnh đạo ngân hàng, với các nhà đầu tư, với cơ quan quản lý nhà
nước.
Thứ hai, sau khi đã làm rõ các nội dung có liên quan đến công tác phân tích
báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại, luận văn tập trung nghiên cứu về chất
lượng công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại. Nội dung này
bao gồm các tiêu chí phản ánh chất lượng công tác phân tích báo cáo tài chính và
các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân
hàng thương mại (gồm nhân tố thuộc về ngân hàng và nhân tố thuộc về môi trường
bên ngoài như quy định của Nhà nước,…).
Thứ ba, luận văn chỉ ra các kinh nghiệm triển khai công tác phân tích BCTC
và bài học cho các NHTM Việt Nam.
Thứ tư, luận văn đã khái quát công tác phân tích báo cáo tài chính tại
BacABank: Tổ chức phân tích báo cáo tài chính tại BacABank trong đó đầu mối
thực hiện bởi Khối Tài chính – Phòng Thông tin quản lý. Các phương pháp và
nguyên tắc phân tích báo cáo tài chính tại BacABank. Về phương pháp phân
tích, BacABank tập trung sử dụng phương pháp phân tích tỷ số, phương pháp so
sánh và phương pháp đồ thị. Về nguyên tắc phân tích, BacABank đảm bảo việc
thu thập và xử lý số liệu chính xác, phân tích và trình bày trung thực, chú ý
những thông tin trọng yếu, đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong quá trình phân
tích.Về nội dung, công tác phân tích báo cáo tài chính tại BacABank bám sát các
nội dung phân tích đã trình bày ở phần thứ nhất bao gồm phân tích cấu trúc tài
chính, phân tích mối liên hệ tài sản – nguồn vốn, phân tích hiệu quả kinh doanh và
khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong hoạt động.
Thứ năm, thông qua việc nghiên cứu các hoạt động này, luận văn rút ra những
hạn chế trong công tác phân tích báo cáo tài chính tại BacABank gồm vấn đề về cơ
sở dữ liệu, nội dung phân tích chưa đầy đủ, thời gian phân tích còn chậm trễ,…Giải
thích cho những hạn chế này, luận văn tìm hiểu được các nguyên nhân chủ quan từ
phía ngân hàng (do vấn đề về quy trình phân tích, kiểm soát phân tích, nội dung
phân tích, số lượng cán bộ phân tích, trình độ cán bộ phân tích, cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin) và từ phía khách quan là môi trường pháp lý và sự phổ biến của các
thông tin tài liệu cần thu thập.
Thứ sáu, dựa trên cơ sở lý thuyết và thực trạng chất lượng công tác phân tích
báo cáo tài chính tại BacABank cùng với định hướng chiến lược phát triển của
BacABank nói riêng và định hướng phát triển của Khối tài chính trong công tác
phân tích báo cáo tài chính nói chung, luận văn xây dựng nên một nhóm các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác phân tích báo cáo tài chính tại
BacABank,Bên cạnh nhóm giải pháp có thể được thực hiện bởi bản thân ngân hàng,
để nâng cao chất lượng công tác phân tích báo cáo tài chính, luận văn chỉ ra sự hỗ
trợ từ phía Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ cũng đặc biệt quan trọng, đóng vai
trò như chất xúc tác, hỗ trợ đẩy nhanh quá trình nâng cao chất lượng công tác phân
tích báo cáo tài chính.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển và hội nhập quốc tế của nền kinh tế Việt Nam, trong
thời gian qua hoạt động tài chính tiền tệ nói chung và lĩnh vực ngân hàng nói riêng
đã có những thay đổi đáng kể. Sự xuất hiện của một loạt ngân hàng thương mại cổ
phần (NH TMCP) trong và ngoài nước đã tạo ra tính cạnh tranh ngày càng gay gắt
cho thị trường ngân hàng Việt Nam. Đối mặt với những khó khăn đó, buộc các NH
TMCP phải chủ động phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để
theo kịp với sự thay đổi của môi trường. Trong điều kiện đó, BCTC với các thông
tin tài chính tổng hợp nhất là phương tiện cung cấp những thông tin hữu ích cho
mọi đối tượng trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh và phát triển. Song BCTC là
sản phẩm của kế toán, nó mang nhiều yếu tố kỹ thuật để có thể đọc và hiểu. Để các
thông tin trên BCTC “biết nói” phải thông qua các phương pháp phân tích, các
chuyên gia đánh giá. Vì vậy, phân tích BCTC là một trong các công cụ phổ biến
nhất đang được sử dụng hiện nay để hỗ trợ cho nhà quản lý trong công tác quản trị.
Trong những năm qua, hệ thống NHTM Việt Nam đã quan tâm đến việc đánh
giá, phân tích tài chính trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên việc đánh
giá và phân tích của các NHTM còn yếu và thiếu thể hiện ở phương pháp phân tích
chưa được toàn diện, chưa đầy đủ, cách thức xem xét và đánh giá, tiêu chuẩn đánh
giá hiện trạng tài chính của các ngân hàng khác nhau lại có sự khác nhau. Điều này
làm cho các nhà quản trị ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn trong việc quản lý, đánh
giá và đưa ra các quyết định quan trọng. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến sự phát
triển của hệ thống ngân hàng trong tương lai.
Đối với Ngân hàng TMCP Bắc Á ( BacABank), sau hơn 20 năm ra đời và phát
triển đã khẳng định được chỗ đứng trong hệ thống ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
Tuy nhiên cũng giống như các ngân hàng TMCP khác tại Việt Nam, BacABank
cũng đang hoạt động trong thị trường tài chính tiền tệ năng động, ngày càng lớn
mạnh và cạnh tranh gay gắt. Nhà quản trị Ngân hàng TMCP Bắc Á luôn mong
muốn nắm được số liệu tài chính để từ đó có được bức tranh thực sự về sức khỏe
2
của Ngân hàng cũng như dự báo được triển vọng phát triển của ngân hàng mình
trong bối cảnh hiện tại của nền kinh tế Việt Nam. Bức tranh đó được phản ánh qua
BCTC của Ngân hàng. Tuy nhiên, cùng với sự non trẻ trong tuổi đời của thị trường
tài chính tiền tệ Việt Nam nói chung và của Ngân hàng Bắc Á nói riêng so với các
nước phát triển trên thế giới thì công tác phân tích BCTC của BacABank cũng đang
ở trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển và còn nhiều hạn chế. Vì vậy mà công
tác phân tích báo cáo tài chính đang được Ngân hàng Bắc Á chú trọng và đẩy mạnh
để phục vụ chính xác kịp thời nhu cầu thông tin tài chính của nhà quản trị. Do nhận
thức được tầm quan trọng đặc biệt của công tác phân tích BCTC trong điều kiện
ngày nay, qua thực tế làm việc tại NH TMCP Bắc Á, cùng với những kiến thức thu
nhận được từ nhà trường, tôi đã đi đến quyết định lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện
công tác Phân tích Báo cáo tài chính tại ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á”
cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á để báo cáo phân tích có thể hỗ trợ chính xác và
kịp thời cho ban lãnh đạo trong quá trình nhìn nhận và giải quyết các vấn đề trong
ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác phân tích báo
cáo tài chính của Ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á .
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác phân tích báo cáo
tài chính tại BacABank, cụ thể là các báo cáo phân tích BCTC của BacABank mà
BacABank đã thực hiện cung cấp cho Ban lãnh đạo phục vụ công tác quản trị.
+ Về thời gian: Công tác phân tích báo cáo tài chính tại BacABank từ năm
2010-2016. Do tại thời điểm nghiên cứu, BacABank chưa ban hành báo cáo phân
tích BCTC năm 2016 của mình nên luận văn chủ yếu khai thác các số liệu và báo
cáo phân tích đến hết năm tài chính 2015
3
4. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp với
hệ thống sơ đồ, bảng biểu để trình bày các nội dung lý luận và thực tiễn.
- Nguồn dữ liệu cần thu thập: chủ yếu là dữ liệu thứ cấp bao gồm
+ Dữ liệu nội bộ: Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán của BacABank năm
2013-2015, Báo cáo của Hội đồng Quản trị về tình hình hoạt động kinh doanh năm
2013, năm 2014, năm 2015 và Kế hoạch hoạt động năm 2016, Báo cáo tổng kết
hoạt động 5 năm 2011-2015, Báo cáo ALCO giai đoạn 2013-2015, Báo cáo của Ban
Kiểm soát BacABank tại Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2015, Các văn bản
của Khối Tài chính có liên quan đến công tác phân tích báo cáo tài chính, Các văn
bản có liên quan khác thuộc các Phòng ban như Phòng Hành chính tổng hợp, Phòng
Kế toán, Phòng Quản lý thông tin…
+ Dữ liệu bên ngoài: Một số văn bản có liên quan đến công tác phân tích
BCTC, Các quy định về pháp luật liên quan đến báo cáo tài chính và công tác phân
tích báo cáo tài chính, Các quy định của Ngân hàng nhà nước có liên quan, Các giáo
trình về quản trị Ngân hàng thương mại, Giáo trình phân tích báo cáo tài chính…
Luận văn tập trung vào công tác phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng
TMCP Bắc Á dưới giác độ là các nhà quản trị ngân hàng, không đi sâu vào phân
tích dưới giác độ là nhà đầu tư hoặc cơ quan quản lý nhà nước.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham
khảo, kết cấu luận văn được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng
TMCP Bắc Á.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân
hàng TMCP Bắc Á.
4
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 .Báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Những vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Nói đến khái niệm về ngân hàng thì có rất nhiều, tuy nhiên khái niệm phổ biến nhất
theo sách “Quản trị Ngân hàng thương mại” của Peter S.Rose như sau: “Ngân hàng
là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng,
đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, thực hiện nhiều chức năng tài
chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.”
Xét riêng tại Việt Nam, theo pháp lệnh Ngân hàng ban hành ngày
23/05/1990 của Hội đồng Nhà nước Việt Nam xác định: “Ngân hàng Thương mại là
tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi
từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Bên cạnh đó, khái niệm Ngân hàng được định nghĩa trong Luật các tổ chức
tín dụng số 47/2010/QH12 tại Khoản 2 Điều 4 Chương I như sau: “Ngân hàng là
loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng
theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình
ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp
tác xã.” Trong số các loại hình ngân hàng kể trên thì Ngân hàng thương mại
(NHTM) chiếm tỉ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng. Theo
Khoản 3 Điều 4 Chương I của Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, “Ngân
hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu
lợi nhuận”.
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
- Huy động vốn: với hoạt động chính là nhận tiền gửi: cho vay được coi là
5
hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm kiếm mọi cách để huy động
được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi thanh toán và
tiết kiệm của khách hàng. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ
người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn cả lãi và gốc.
- Sử dụng vốn:
+ Cho vay: với vai trò là trung gian tài chính, ngân hàng huy động tiết kiệm
và dung khoản tiền đó để cho các cá nhân, tổ chức vay vốn, hưởng lãi suất chênh
lệch. Hoạt động này đang ngày càng phát triển phong phú đa dạng với nhiều hình
thức sản phẩm khác nhau trong cuộc cạnh tranh mạnh mẽ giữa các NHTM hiện nay.
+ Chiết khấu thương phiếu và các chứng từ có giá khác: đây là việc ngân
hàng sẽ mua lại những thương phiếu còn trong thời hạn của khách hàng.
+ Bảo lãnh: do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất
lớn, và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của các khách hàng, nên ngàn hàng có uy tín
trong bảo lãnh cho khách hàng như mua chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát hành
chứng khoán, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác.
+ Cho thuê tài chính: rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng quyền lựa
chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó
ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê với điều kiện khách hàng phải trả
tới hơn 70% hoặc 100% giá trị của tài sản cho thuê. Do vậy, cho thuê của ngân hàng
cũng có nhiều điểm giống như cho vay và được xếp vào tín dụng trung và dài hạn.
+ Hoạt động đầu tư: bao gồm đầu tư chứng khoán và góp vốn đầu tư dài hạn.
- Hoạt động khác:
+ Mua bán ngoại tệ: Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực
hiện là trao đổi (mua bán) ngoại tệ: mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác
và hưởng phí dịch vụ.
+ Bảo quản tài sản hộ: các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các giấy
tờ có giá, các tài sản khác cho khách hàng trong két (còn gọi là dịch vụ cho thuê
két). Ngân hàng thường giữ hộ những tài sản tài chính, giấy tờ cầm cố, hoặc những
6
giấy tờ quan trọng khác của khách hàng với nguyên tắc an toàn, bí mật, thuận tiện.
+ Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Đây là hoạt
động khác biệt cơ bản giữa NHTM và các loại hình trung gian tài chính khác. Khi
khách hàng gửi tiền vào ngân hàng ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện
các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh
toán không dung tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần đến ngân hàng để lấy tiền
mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách, khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ
được nhận tiền. Điều này đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để
nhờ ngân hàng thanh toán hộ. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, bên
cạnh các thể thức thanh toán như séc, Ủy nhiệm chi, nhờ thu, L/C đã phát triển các
hình thức thanh toán mới.
+ Quản lý ngân quỹ: ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty
kinh doanh, tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh
lợi và tín dụng ngắn hạn, cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
+ Tài trợ các hoạt động của Chính phủ: Ngày nay, Chính phủ giành quyền
cấp phép hoạt động và kiểm soát các ngân hàng. Các ngân hàng được cấp giấy phép
thành lập với điều kiện là họ phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính
sách của Chính phủ và tài trợ cho Chính phủ như mua trái phiếu của Chính phủ hay
cho vay ưu đãi với các Doanh nghiệp Nhà nước.
+ Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn
+ Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
+ Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
+ Cung cấp các dịch vụ đại lý
1.1.2. Hệ thống báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại
Trước hết NHTM là một doanh nghiệp, vì vậy báo cáo tài chính (BCTC) của
NHTM cũng là BCTC của một doanh nghiệp, và là bản báo cáo tổng hợp về tình
hình hoạt động của doanh nghiệp. Theo “Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính” của
PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc thì “BCTC là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn
7
mực và chế độ kế toán hiện hành phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu
của đơn vị. Theo đó, BCTC chứa đựng những thông tin tổng hợp nhất về tình hình
tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp.”
Theo khái niệm về NHTM đã được nêu ở mục 1.1.1.1., NHTM là một loại
hình tổ chức tín dụng. Do đó, BCTC của NHTM cũng tuân thủ theo quy định về
BCTC của tổ chức tín dụng. Theo Khoản 3 Điều 2 Chương I về Chế độ báo cáo tài
chính đối với các tổ chức tín dụng (TCTD), “Báo cáo tài chính của TCTD: Là báo cáo
tài chính được lập bởi pháp nhân TCTD trên cơ sở tổng hợp số liệu trong toàn hệ
thống TCTD (bao gồm: Trụ sở chính, Sở giao dịch, các chi nhánh và các đơn vị trực
thuộc hạch toán phụ thuộc) để phản ánh thông tin kinh tế, tài chính của pháp nhân
TCTD.” Những dịch vụ cụ thể mà mỗi ngân hàng lựa chọn cung cấp cũng như hoạt
động tổng thể của một tổ chức ngân hàng được phản ánh trong các báo cáo tài chính.
1.1.2.2. Hệ thống báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại
Để thuận lợi cho việc nghiên cứu và sử dụng BCTC doanh nghiệp, cần thiết
phải tiến hành phân loại và hệ thống BCTC. Phân loại BCTC là việc sắp xếp BCTC
theo những tiêu thức nhất định. Do có nhiều BCTC khác nhau, được lập vào những
thời gian khác nhau, số lượng và nội dung thông tin phản ánh không giống nhau nên
BCTC thường được phân theo nội dung phản ánh, theo thời gian lập, theo tính bắt
buộc của BCTC. Hệ thống BCTC của các NHTM cũng tương tự như hệ thống
BCTC của các doanh nghiệp và có thêm một số BCTC đặc thù khác như Báo cáo về
nguồn vốn và sử dụng vốn, Báo cáo về vốn chủ sở hữu,… Các báo cáo này thường
được các nhà quản lý ngân hàng và các tổ chức phân tích tín dụng xem xét khi đánh
giá những thay đổi trong hoạt động của một ngân hàng. Trong khuôn khổ của luận
văn, phân loại BCTC theo nội dung phản ánh được tập trung trình bày. Theo chế độ
báo cáo tài chính hiện hành đối với TCTD do Thống đốc NHNN và Bộ tài chính
quy định, BCTC bao gồm:
a. Bảng cân đối kế toán
Để phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn của ngân hàng, kế
toán sử dụng “Bảng cân đối kế toán” (Bảng CĐKT). Bảng này được lập trên cơ
8
sở tính cân bằng về mặt lượng giữa giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản của
doanh nghiệp và được lập vào một thời điểm nhất định (cuối tháng, cuối quý,
cuối năm). Bảng CĐKT cần tập hợp các tài sản và nợ theo tính chất luôn đảm
bảo tính cân đối kế toán TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN, và các khoản
mục thuộc tài sản (hoặc nguồn vốn) đều được sắp xếp theo thứ tự phản ánh tính
thanh khoản giảm dần.
Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và Hệ thống Kế toán các TCTD Việt
Nam, Bảng CĐKT của NHTM được trình bày theo mẫu biểu số B02/TCTD bao
gồm những khoản mục chủ yếu như sau:
Tài sản Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
- Tiền mặt, vàng bạc đá quý
- Tiền gửi tại NHNN
- Tiền, vàng gửi tại các TCTD
khác và cho vay các TCTD
khác
- Chứng khoán kinh doanh
- Các công cụ tài chính phái
sinh và các tài sản tài chính
khác
- Cho vay khách hàng
- Chứng khoán đầu tư
- Góp vốn, đầu tư dài hạn
- Tài sản cố định
- Bất động sản đầu tư
- Tài sản có khác
Nợ phải trả:
-Các khoản nợ Chính phủ và NHNN
-Tiền gửi của khách hàng
-Các công cụ tài chính phái sinh và các
công nợ tài chính khác
-Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay mà
-TCTD chịu rủi ro
-Phát hành GTCG
-Các khoản nợ khác
Vốn chủ sở hữu
Bảng Cân đối kế toán cung cấp thông tin về toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
NHTM theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành tài sản đó
của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Căn cứ vào bảng Cân đối kế toán có thể
nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của NHTM như cơ cấu tài sản, năng
lực hoạt động của tài sản, cơ cấu nguồn vốn, khả năng tự chủ tài chính, khả năng
9
thanh toán các khoản nợ…
Ngoài ra, do các dịch vụ đa dạng của ngân hàng, ngày càng có thêm nhiều
các giao dịch tạo phí và các giao dịch này không được ghi chép trên Bảng CĐKT
của ngân hàng:
- Hợp đồng bảo lãnh tín dụng: trong đó ngân hàng cam kết đảm bảo việc hoàn
trả khoản vay của khách hàng cho một bên thứ ba.
- Hợp đồng cam kết cho vay: trong đó ngân hàng cam kết cho vay tối đa tới
một số vốn nhất định trước khi hợp đồng hết hiệu lực.
- Hợp đồng về tỷ giá hối đoái: trong đó ngân hàng đồng ý giao hay nhận một
loại ngoại tệ nhất định.
Cần lưu ý tới những giao dịch ngoài Bảng CĐKT vì chúng thường đẩy ngân
hàng vào tình trạng rủi ro hơn dù rằng có thể không xuất hiện trong báo cáo thông
thường về trạng thái của ngân hàng.
b. Báo cáo kết quả kinh doanh
Sau một giai đoạn nhất định, ngân hàng cần biết được một cách tổng quát
toàn bộ chi phí bỏ ra và kết quả thu được theo từng lĩnh vực hoạt động. Toàn bộ
những thông tin này được phản ánh trên Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD).
Thông qua báo cáo này, người sử dụng thông tin có thể đánh giá được hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng. Đồng thời biết được quy mô chí phí, thu nhập và kết quả từ
các mảng hoạt động kinh doanh cũng như số lợi nhuận thuần trước và sau thuế thu
nhập doanh nghiệp.
BCKQKD là một BCTC phản ánh tóm lược các khoản thu nhập, chi phí và
kết quả kinh doanh của ngân hàng cho một năm kế toán nhất đinh. BCKQKD theo
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và Hệ thống Kế toán các TCTD Việt Nam được trình
bày theo mẫu biểu số B03/TCTD bao gồm những khoản mục chủ yếu như sau:
- Thu nhập lãi thuần
- Lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động dịch vụ
10
- Lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
- Lãi/(lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh
- Lãi/(lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư
- Lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động khác
- Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần
- Chi phí hoạt động
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro
tín dụng
- Tổng lợi nhuận trước thuế
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Lợi nhuận sau thuế
- Lãi cơ bản trên cổ phiếu
Trên cơ sở thu thập các thông tin trên BCKQKD, nhà phân tích sẽ đánh giá
được kết quả kinh doanh theo các mảng hoạt động của NHTM, mảng kinh doanh
nào mang lại lợi nhuận cao nhất, chi phí hoạt động có hợp lý hay không... Tuy
nhiên, BCKQKD chỉ cung cấp thông tin về lợi nhuận trong kỳ chứ chưa phản ánh
được hiệu quả kinh doanh của NHTM. Vì hiệu quả hoạt động kinh doanh của một
NHTM xem xét lợi nhuận đạt được trong mối liên hệ với các thông tin trên các
BCTC khác như thông tin về quy mô tài sản, mức độ rủi ro của NHTM...
c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) là BCTC tổng hợp, phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của NHTM. BCLCTT
của NHTM được trình bày dựa trên chuẩn mực VAS 24 Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ. Theo đó, BCLCTT cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay
đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành
tiền, khả năng thanh toán và khả năng của NH trong việc tạo ra các luồng tiền
trong quá trình hoạt động. BCLCTT làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình
11
hình hoạt động kinh doanh của NHTM và khả năng so sánh giữa các NHTM vì
nó loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác
nhau cho cùng giao dịch.
BCLCTT theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và Hệ thống Kế toán các
TCTD Việt Nam được trình bày theo mẫu biểu số B04/TCTD bao gồm những
khoản mục chủ yếu như sau:
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: là dòng tiền ra và vào trực tiếp
liên quan đến thu nhập từ hoạt động kinh doanh. Đây là chỉ số căn bản về mức độ
tạo ra tiền mặt từ hoạt động thông thường của ngân hàng, trả cổ tức và đầu tư mà
không cần huy động đến các nguồn tài chính đặc biệt khác từ bên ngoài.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: là dòng tiền ra và vào liên quan đến
việc mua sắm, xây dựng, thanh lý và nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản
đầu tư khác không tính trong các khoản tương đương tiền. Đây là chỉ số về chi phí
cho các nguồn lực nhằm tạo ra thu nhập và các dòng tiền trong tương lai.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: bao gồm dòng tiền ra và vào liên
quan đến các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở
hữu và vốn vay của ngân hàng. Đây là chỉ số chủ yếu trong dự đoán yêu cầu về tiền
trong tương lai của những người cung cấp vốn cho ngân hàng.
BCLCTT có thể lập theo phương pháp gián tiếp hoặc trực tiếp:
- Theo phương pháp trực tiếp, BCLCTT được lập bằng cách xác định và
phân tích trực tiếp các khoản thực thu, thực chi bằng tiền theo từng nội dung thu,
chi trên các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp.
- Theo phương pháp gián tiếp: BCLCTT được lập bằng cách xác định luồng
tiền từ hoạt động kinh doanh trên cơ sở lấy tổng lợi nhuận sau thuế và điều chỉnh
ảnh hưởng của giao dịch phi tiền tệ, dự thu, dự chi, thu nhập chi phí liên quan đến
hoạt động đầu tư và tài chính…
d. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh BCTC là báo cáo nhằm thuyết minh và giải trình bằng lời, bằng
12
số liệu một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính chưa được thể hiện trên các BCTC ở trên.
Bản thuyết minh này cung cấp thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá KQKD
của ngân hàng trong năm báo cáo được chính xác. Thuyết minh BCTC theo Chuẩn
mực Kế toán Việt Nam và Hệ thống Kế toán các TCTD Việt Nam được trình bày
theo mẫu biểu số B05/TCTD bao gồm những khoản mục chủ yếu như sau:
- Đặc điểm hoạt động của TCTD
- Kỳ kế toán, đơn vị sử dụng trong kế toán
- Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
- Chính sách kế toán áp dụng tại TCTD
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng cân đối kế toán
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.
- Thông tin bổ sung một số khoản mục trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Các thông tin khác: những khoản nợ tiềm tàng, những khoản cam kết, những
thông tin tài chính và phi tài chính khác.
- Quản lý rủi ro tài chính: rủi ro lãi suất, rủi ro tiền tệ, rủi ro thanh khoản, rủi
ro giá cả thị trường khác (Nếu TCTD có quy mô hoạt động lớn).
Ngoài các thông tin yêu cầu trong mục này, các TCTD có thể trình bày bổ
sung các thông tin khác phù hợp với tình hình thực tế hoạt động tại đơn vị. Với ý
nghĩa cung cấp thông tin chi tiết hơn cho các BCTC khác, trình bày thông tin về
chính sách tài chính, thông tin về rủi ro... bản thuyết minh BCTC là cơ sở để nhà
phân tích đưa ra các lập luận cụ thể và xác thực hơn, thực hiện phân tích về rủi ro
trong hoạt động kinh doanh NHTM.
1.2.Hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm của hoạt động phân tích báo cáo tài chính Ngân hàng thương
mại
Theo Giáo trình Phân tích Báo cáo tài chính của PGS.TS. Nguyễn Năng
Phúc thì “Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu
13
và so sánh số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua.
Phân tích báo cáo tài chính là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh giá
tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian
hoạt động nhất định.”
Theo Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fullbright niên khóa 2003-2004 bộ
môn Phân tích tài chính thì “Phân tích báo cáo tài chính là phân tích tình hình tài
chính và hoạt động của công ty dựa vào các báo cáo tài chính do công ty lập ra.”
NHTM cũng là một doanh nghiệp nên hoạt động phân tích báo cáo tài chính
tại NHTM có thể hiểu là phân tích tình hình tài chính và hoạt động của NHTM dựa
vào các BCTC do NHTM lập ra, trong đó sử dụng một hệ thống các phương pháp
nhằm đánh giá tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của NHTM trong một thời
gian hoạt động nhất định. Thông qua việc phân tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp
cho người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng
như những rủi ro về tài chính trong tương lai của NHTM
1.2.2. Các phương pháp phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại
Phương pháp phân tích BCTC tại NHTM bao gồm hệ thống các công cụ và
biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, mối quan hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình hoạt động tài chính ngân
hàng, các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát chung, các
chỉ tiêu có tính chất đặc thù nhằm đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động tài chính
của ngân hàng. Về mặt lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích BCTC tại NHTM
như: phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp
loại trừ, phương pháp tương quan và hồi quy bội. Trong phạm vi luận văn, chỉ giới
thiệu những phương pháp cơ bản, thường được vận dụng trong phân tích tình hình
tài chính ngân hàng:
1.2.2.1.Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức
độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng phương pháp so sánh vào phân tích
các BCTC của NHTM, trước hết phải xác định số gốc để so sánh. Việc xác định số
gốc để so sánh là tùy thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích. Gốc để so sánh được
14
chọn là gốc về mặt thời gian và không gian. Kỳ phân tích được chọn là kỳ thực hiện
hoặc kỳ kế hoạch, kỳ kinh doanh trước. Giá trị so sánh có thể chọn là số tuyệt đối,
số tương đối, hoặc là số bình quân.
Để đảm bảo tính chất so sánh được của chỉ tiêu qua thời gian, cần đảm bảo
thỏa mãn các điều kiện so sánh gồm đảm bảo sự thống nhất về: nội dung kinh tế của
chỉ tiêu, phương pháp tính các chỉ tiêu, đơn vị tính các chỉ tiêu.
Mục tiêu so sánh trong phân tích các BCTC là nhằm xác định mức biến động
tuyệt đối và mức biến động tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích:
- Mức biến động tuyệt đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ
(kỳ thực tế với kỳ kế hoạch hoặc kỳ thực tế với kỳ kinh doanh trước…)
- Mức biến động tương đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu ở kỳ này với
trị số của chỉ tiêu ở kỳ gốc nhưng đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có
liên quan, mà chỉ tiêu liên quan này quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích.
Nội dung so sánh bao gồm:
- So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước
nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của NHTM.
Đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính của NHTM.
- So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch nhằm xác định mức
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt của hoạt động tài chính của
NHTM.
- So sánh giữa số liệu của NHTM với số liệu trung bình tiên tiến của ngành,
của NHTM khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của NHTM tốt hay
xấu, khả quan hay không khả quan.
Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng ba hình
thức:
- So sánh theo chiều ngang: So sánh ngang trên các BCTC của NHTM là
việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên
từng chỉ tiêu, trên từng BCTC. Mục đích là phân tích sự biến động về quy mô của
15
từng khoản mục trên từng BCTC của NHTM. Qua đó, xác định được mức biến
động về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân
tố đến chỉ tiêu phân tích.
- So sánh theo chiều dọc: trên BCTC của NHTM chính là việc sử dụng các tỷ
lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng BCTC, giữa các
BCTC của NHTM. Mục đích là phân tích sự biến động về cơ cấu hay những quan
hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống BCTC NHTM.
- So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu: các chỉ
tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên BCTCđược xem xét trong mối quan
hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét trong
nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện tượng kinh tế - tài
chính của NHTM.
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng, được
sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kì một hoạt động phân tích nào của NHTM.
1.2.2.2. Phương pháp phân tích tỷ số
Là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích. Đây cũng là
một trong những phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích BCTC và
thường được sử dụng cùng với phương pháp so sánh. Mỗi tỷ số được thiết lập bởi
chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Phương pháp tỷ số cho phép chúng ta phân tích
đầy đủ các khuynh hướng, vì một dấu hiệu có thể kết luận thông qua quan sát số lớn
các hiện tượng đơn lẻ. Về nguyên tắc, phương pháp phân tích tỷ số yêu cầu phải
xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính
của ngân hàng với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Phương pháp này có tính hiện thực
cao, các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện, bởi:
- Nguồn thông tin kế toán được cải tiến và được cung cấp đầy đủ hơn. Đó là
cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu cho việc đánh giá một tỷ số hay một
nhóm tỷ số;
- Áp dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá
trình tính toán hàng loạt các tỷ số;
16
- Phương pháp phân tích này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả
những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian
liên tục, theo từng giai đoạn;
Các tỷ lệ tài chính thường được phân thành bốn loại chính, tùy theo khía
cạnh cụ thể về tình hình tài chính của ngân hàng mà các tỷ lệ này muốn làm rõ, cụ
thể như sau:
- Nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời
- Nhóm tỷ lệ về an toàn vốn và các loại rủi ro
- Nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn
- Nhóm tỷ lệ về cơ cấu tài sản
1.2.2.3. Mô hình Dupont
Trong phân tích tài chính, người ta thường vận dụng mô hình Dupont để
phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên hệ
giữa các chỉ tiêu mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến
chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ. Mô hình Dupont thường được
vận dụng trong phân tích tài chính, chẳng hạn:
=
LNST
Tổng thu từ hoạt
động
x
Tổng thu từ hoạt
động
Tổng tài sản
x
Tổng tài sản
Tổng vốn CSH
ROE = Tỷ lệ sinh lời hoạt
động
x Tỷ lệ hiệu quả sử
dụng tài sản
x Tỷ trọng vốn
CSH
= NPMM x AU x EM
Mỗi bộ phận cấu thành của các đẳng thức trên phản ánh những mặt khác
nhau trong hoạt động của ngân hàng:
- Tỷ lệ sinh lời hoạt động phản ánh tính hiệu quả của việc quản lý chi phí và
các chính sách định giá dịch vụ.
- Hiệu quả sử dụng tài sản phản ánh các chính sách quản lý danh mục đầu tư
(đặc biệt là cấu trúc và thu nhập của tài sản).
- Tỷ trọng vốn chủ sở hữu phản ánh các chính sách đòn bẩy tài chính, các
17
nguồn vốn được lựa chọn để tài trợ cho hoạt động ngân hàng (nợ hay vốn chủ sở
hữu).
Từ mô hình phân tích trên, khi một trong những tỷ số trên thay đổi, nhà quản
lý cần phải tập trung và đánh giá những lý do nằm sau sự thay đổi này vì nó có khả
năng ảnh hưởng tới tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu.
Phân tích BCTC dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với quản trị
NHTM. Điều đó không chỉ được biểu hiện ở chỗ: Có thể đánh giá hiệu quả kinh
doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời, đánh giá đầy đủ và khách quan đến
những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của NHTM. Từ đó, đề ra được
hệ thống các biện pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức
quản lý NHTM, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTM ở
các kỳ kinh doanh tiếp theo.
1.2.2.4. Phương pháp đồ thị
Đồ thị là một phương pháp nhằm phản ánh trực quan các số liệu phân tích
bằng biểu đồ hoặc đồ thị. Qua đó mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu
phân tích, hoặc thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể
nhất định. Như vậy, phương pháp đồ thị có tác dụng minh họa kết quả tài chính đã
tính toán được và được biểu thị bằng biểu đồ hay đồ thị, giúp cho việc đánh giá
bằng trực quan, thể hiện rõ ràng và mạch lạc diễn biến của chỉ tiêu phân tích qua
từng thời kỳ. Trên cơ sở đó, xác định rõ những nguyên nhân biến động của chỉ tiêu
phân tích. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tài
chính ngân hàng. Bởi vậy, phương pháp này được vận dụng khá phổ biến nhằm
biểu hiện tính đa dạng và phức tạp của nội dung phân tích, giúp phản ánh:
- Biểu thị quy mô các chỉ tiêu phân tích qua thời gian (tổng tài sản, hiệu quả
sử dụng vốn,…) hay tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu phân tích qua thời gian (tốc độ
tăng tổng tài sản,…).
- Biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu nhân tố như:
tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng của Tỷ lệ sinh lời hoạt động,
Hiệu quả sử dụng tài sản, Tỷ trọng vốn chủ sở hữu.
18
1.2.3. Điểm khác biệt giữa phân tích BCTC doanh nghiệp và Ngân hàng thương
mại.
Phân tích BCTC của NHTM về cơ bản là giống với phân tích BCTC của
doanh nghiệp, đó là quá trình phân tích, đánh giá các chỉ tiêu về tài chính, dựa trên
các BCTC cơ bản. Tuy nhiên do đặc thù về hoạt động kinh doanh nên thông tin trên
BCTC cũng như các chỉ tiêu phân tích BCTC có sự khác biệt so với doanh nghiệp.
Thứ nhất, đối tượng kinh doanh chính của NHTM là tiền tệ. Giá cả của tiền tệ
được phản ánh thông qua lãi suất. Do đó trên BCTC của NHTM sẽ không có một số
khoản mục liên quan đến hàng hóa dịch vụ đơn thuần như hàng tồn kho, dự phòng
giảm giá hàng tồn kho, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng...
Thứ hai, NHTM không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hóa như các doanh nghiệp thông thường mà thực hiện một số chức năng chính
như chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh toán, chức năng tạo tiền. Với
chức năng trung gian tín dụng, làm cầu nối giữa người dư thừa vốn và người cần
vốn, hoạt động chính của NHTM là huy động vốn từ nền kinh tế và sử dụng nguồn
vốn huy động để cho vay khách hàng. Do đó, trên BCTC của NHTM sẽ xuất hiện
các khoản mục như tiền gửi của các TCTD, tiền gửi từ dân cư (bên Nguồn vốn),
tiền gửi tại TCTD khác, cho vay khách hàng (bên Tài sản), thu nhập từ lãi, chi phí
từ lãi...
Thứ ba, nguồn vốn hoạt động chính của NHTM là vốn huy động, chiếm
khoảng 90% tổng TSC của NHTM, VCSH chiếm tỷ lệ rất nhỏ, khoảng 10%. Trong
khi các doanh nghiệp thông thường chủ yếu dựa vào vốn tự có để sản xuất kinh
doanh. Vốn tự có của NHTM tuy chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn, tuy
nhiên có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Vốn tự có NHTM được ví như tấm chống đỡ
sự sụt giảm giá trị TSC cũng như thể hiện khả năng chống đỡ rủi ro của NHTM, là
cơ sở để NHTM mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Do đó, việc tính toán các
chỉ tiêu phân tích liên quan đến vốn tự có của NHTM được chú trọng và phức tạp
hơn. NHTM tính toán chỉ tiêu an toàn vốn (capital adequacy ratio) còn doanh
nghiệp thì không sử dụng chỉ tiêu này.
19
Thứ tư, hoạt động kinh doanh NHTM có rất nhiều rủi ro đặc thù mà những rủi
này này ít xuất hiện trong các ngành kinh doanh khác như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi
suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động... Rủi ro trong NHTM có tính
mắt xích và lan truyền rất nhanh, một NHTM bị phá sản có thể ảnh hưởng đển cả hệ
thống ngân hàng và gây tác động xấu đến nền kinh tế. Do đó, việc phân tích rủi ro
của NHTM chiếm một vị trí quan trọng trong phân tích BCTC NHTM, trong khi đó
ở doanh nghiệp, phần phân tích này tương đối đơn giản và không phải là phần phân
tích trọng yếu.
Trên đây là một số điểm khác biệt cơ bản giữa phân tích BCTC NHTM và
doanh nghiệp. NHTM với những đặc điểm kinh doanh riêng biệt, đã được xây dựng
một hệ thống BCTC riêng. Do đó, các chỉ tiêu phân tích BCTC NHTM bên cạnh
một số chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu khác cũng sẽ khác biệt so với doanh nghiệp.
1.2.4. Nội dung hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại
1.2.4.1. Phân tích cấu trúc tài chính
Cấu trúc tài chính của một ngân hàng được xem xét trên nhiều góc độ khác
nhau. Theo nghĩa hẹp, cấu trúc tài chính phản ánh cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn tài
trợ tài sản (nguồn vốn) của NHTM. Tuy nhiên, như vậy chưa phản ánh được mối
quan hệ giữa tình hình huy động vốn và tình hình sử dụng vốn của NHTM. Do đó,
cấu trúc tài chính thường được xem xét theo nghĩa rộng gồm cơ cấu tài sản, cơ cấu
nguồn vốn và mối quan hệ giữa tài sản với nguồn vốn. Bởi vì, cơ cấu tài sản phản
ánh tình hình sử dụng vốn, cơ cấu nguồn vốn phản ánh tình hình huy động vốn và
chính sách huy động vốn, còn mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn phản ánh
chính sách sử dụng vốn của NHTM. Chính sách huy động, sử dụng vốn của NHTM,
một mặt phản ánh nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh, mặt khác, quan trọng
hơn, chính sách này có quan hệ trực tiếp đến anh ninh tài chính, hiệu quả sử dụng
vốn của NHTM. Từ đó, tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro
trong kinh doanh của NHTM.
a. Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và
cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn – hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM –
20
đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của NHTM, có thể quy
về hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Cụ thể, vốn chủ sở hữu bao
gồm nguồn vốn hình thành ban đầu, nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
(từ lợi nhuận giữ lại, phát hành thêm cổ phần), các quỹ, nguồn vay nợ có thể chuyển
đổi thành cổ phần. Nợ phải trả bao gồm tiền gửi (tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ
hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi
của các ngân hàng khác), tiền vay (vay Ngân hàng Nhà nước, vay các TCTD khác,
vay trên thị trường vốn, nợ khác (tiền ủy thác, tiền trong thanh toán). Mỗi nguồn
này đều có những đặc điểm riêng dẫn đến khi quy mô và cơ cấu các nguồn này thay
đổi sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của NHTM:
- Tiền gửi thường có quy mô rất lớn so với các nguồn khác, thường chiếm
hơn 50% tổng nguồn vốn, là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các ngân hàng.
Tiền gửi có đặc điểm chung là phải được thanh toán khi có yêu cầu của khách hàng,
là đối tương phải dự trữ bắt buộc và bảo hiểm tiền gửi (nên chi phí tiền gửi thường
cao hơn lãi trả cho tiền gửi), sự thay đổi đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn làm thay đổi
yêu cầu thanh khoản của ngân hàng. Tiền gửi ngắn hạn thường nhạy cảm với các
biến động về lãi suất, tỷ giá, thu nhập, chu kỳ chi tiêu và nhiều nhân tố khác. Các
nguồn tiền gửi thanh toán thường kém ổn định hơn tiền gửi tiết kiệm.
- Tiền vay có tỷ trọng thường thấp hơn nguồn tiền gửi trong tổng nguồn vốn,
có thời hạn và quy mô đã định trước nên ổn định, có thể không phải chịu dự trữ bắt
buộc và bảo hiểm tiền gửi nhưng do rủi ro cao hơn nên lãi suất trả cho tiền vay
thường lớn hơn lãi suất trả cho tiền gửi với cùng kỳ hạn. Các khoản vay Ngân hàng
Nhà nước hoặc vay các ngân hàng khác tuy lãi suất thấp nhưng thường có thời hạn
ngắn, chỉ nhằm đảm bảo thanh toán tức thời khi nhu cầu thanh toán của khách hàng
tăng cao.
Ngân hàng tập trung phân tích tình hình huy động theo các chỉ tiêu sau:
- Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, đặc biệt là tiền gửi thanh toán,
tiền gửi tiết kiệm và tiền vay
- Cơ cấu nguồn vốn, nhóm nguồn và sự thay đổi cơ cấu:
21
+ Tỷ trọng từng loại nguồn vốn huy động/Tổng nguồn vốn huy động theo thị
trường huy động (thị trường cấp 1, thị trường cấp 2); hình thức huy động (tiền gửi,
tiền vay, phát hành giấy tờ có giá); theo kì hạn, cơ cấu loại tiền ...
+ Tỷ trọng nguồn vốn huy động/ tổng nguồn vốn: Cho biết nguồn vốn huy
động chiếm bao nhiêu % trong tổng nguồn vốn của NHTM.
+ Tỷ trọng vốn CSH/ tổng nguồn vốn: Cho biết vốn tự có chiếm bao nhiêu %
trong tổng nguồn vốn của NHTM, mức độ tự chủ tài chính của NHTM.
+ Tỷ trọng vốn huy động/VCSH: Cho biết khả năng thu hút vốn của một
đồng vốn tự có.
+ Tỷ trọng nguồn tiền gửi/VCSH: đảm bảo không vượt quá tỷ trọng cho
phép trong các quy định về hoạt động của NHTM.
- Lãi suất bình quân, sự thay đổi trong lãi suất bình quân, lãi suất cận biên:
cho thấy xu hướng thay đổi lãi suất của nguồn, mức độ thay đổi lãi suất mỗi
nguồn,… rất có ý nghĩa đối với hoạch định chiến lược nguồn vốn.
b. Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản
Hoạt động chính của NHTM là huy động vốn để sử dụng nhằm thu lợi
nhuận. Việc sử dụng vốn chính là quá trình tạo nên các loại tài sản khác nhau của
ngân hàng như ngân quỹ, tín dụng, chứng khoán, tài sản khác theo một phương thức
thích hợp trong đó tín dụng và chứng khoán là hai loại tài sản lớn và quan trọng. Từ
đó, phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản tập trung vào các nội dung sau:
- Phân tích ngân quỹ: ngân quỹ của ngân hàng là những tài sản có tính thanh
khoản cao nhất, được thiết lập nhằm duy trì khả năng chi trả và các yêu cầu khác
của NHTM nên phân tích ngân quỹ tập trung vào phân tích tình hình dự trữ của
NHTM bao gồm một số chỉ tiêu chính:
+ Mức dự trữ bắt buộc trong kỳ: đây là số tiền mà NHNN yêu cầu các
NHTM phải duy trì trên tài khoản tiền gửi của mình tại NHNN theo quy định của
NHNN nhằm thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia.
+ Mức dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán: Đây là chỉ tiêu phản ánh khả
22
năng thanh toán ngay của NHTM khi phát sinh nghĩa vụ thanh toán. Để đánh giá
khả năng thanh toán của NHTM, nhà phân tích tính toán các tài sản bao gồm tiền
mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHNN (trừ số dư tiền DTBB), ngoài ra còn tính đến tiền
gửi không kỳ hạn tại TCTD khác, các giấy tờ có giá có khả năng chuyển đổi ngay
thành tiền. Đây là cơ sở để tính toán hệ số khả năng chi trả của NHTM.
- Phân tích hoạt động tín dụng: khoản mục tín dụng thường chiếm tỷ trọng
cao nhất khoảng 50-70% tổng tài sản, các chỉ tiêu phân tích thường được sử dụng:
+ Quy mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng: Doanh số cho vay trong kỳ, doanh
số thu nợ trong kỳ, tổng dư nợ, dư nợ ròng (dư nợ - dự phòng tổn thất tín dụng)…
+ Cơ cấu tín dụng: Tỷ trọng dư nợ từng loại hình cho vay/ Tổng dư nợ: đánh
giá tầm quan trọng của từng loại hình cho vay trong tổng dư nợ, Tổng dư nợ/ Tổng
nguồn vốn huy động (LTD): phản ánh việc sử dụng vốn huy động để cho vay của
NHTM là cao hay thấp, nếu tỷ lệ LTD quá cao, ngân hàng có thể gặp rủi ro thanh
khoản. Ngược lại, tỷ lệ LTD quá thấp có thể làm ngân hàng chưa tận dụng hết
nguồn vốn, hiệu quả không cao. Tổng dư nợ/ Tổng tài sản: đánh giá tầm quan trọng
của hoạt động tín dụng trong hoạt động của NHTM
+ Chất lượng tín dụng được phản ánh thông qua một số chỉ tiêu: các tỷ lệ về
nợ quá hạn/tổng dư nợ, nợ khó đòi/nợ quá hạn…
- Phân tích hoạt động đầu tư: thông qua quản lý chứng khoán, ngân hàng
phân loại chứng khoán thành hai nhóm chính (các chứng khoán thanh khoản nhưng
sinh lời thấp, được nắm giữ chủ yếu để đáp ứng nhu cầu chi trả bao gồm chứng
khoán của chính phủ, các tổ chức tài chính hàng đầu trong nước, quốc tế, có thời
gian đến lúc đáo hạn ngắn và các chứng khoán kém thanh khoản hơn nhưng sinh lời
cao, được nắm giữ chủ yếu để đáp ứng yêu cầu sinh lời, bao gồm chứng khoán của
chính phủ, các TCTC, các công ty, có thời gian đáo hạn tương đối dài). Một số chỉ
tiêu liên quan đến danh mục chứng khoán như rủi ro và thu nhập từ chứng khoán, tỷ
lệ chứng khoán thanh khoản/ngân quỹ hoặc tiền gửi, Tổng mức đầu tư, Tỷ lệ Tổng
mức đầu tư/ Tổng tài sản, Tỷ lệ từng loại đầu tư/ Tổng mức đầu tư…, các tỷ lệ này
phản ánh chiến lược đầu tư của ngân hàng.
23
Ngoài ra, tài sản của ngân hàng còn bao gồm các tài sản ủy thác, trang thiết
bị vật tư của ngân hàng và nhóm tài sản ngoại bảng. Tài sản ngoại bảng mang lại
thu nhập cho ngân hàng đồng thời gắn với rủi ro. Các ngân hàng khi tính toán các
chỉ tiêu an toàn đều tính tới tài sản ngoại bảng (quỹ dự phòng rủi ro khi tính trên tài
sản rủi ro cũng tính cho cả tài sản ngoại bảng, tỷ lệ vốn chủ trên tài sản rủi ro cũng
tính cho cả tài sản ngoại bảng…). Một vài chỉ tiêu tổng quát nhằm phân tích cơ cấu
và sự biến động của tài sản chung:
+ Cơ cấu tài sản và sự thay đổi cơ cấu tài sản
+ Lãi suất bình quân, sự thay đổi trong lãi suất bình quân, lãi suất cận biên:
cho thấy xu hướng thay đổi lãi suất của tài sản, mức độ thay đổi lãi suất mỗi loại tài
sản,… rất có ý nghĩa đối với hoạch định chiến lược tài sản.
1.2.4.2. Phân tích mối liên hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Mối liên hệ nguồn vốn và tài sản chính là mối liên hệ giữa huy động và sử
dụng vốn. Đó là hai mặt của quá trình hoạt động của ngân hàng, bao gồm mối liên
hệ sinh lời và mối liên hệ an toàn:
- Mối liên hệ sinh lời: tài sản mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng còn
nguồn vốn liên quan tới chi phí chủ yếu của ngân hàng – chi phí trả lãi. Nguồn vốn
và sự gia tăng của nguồn vốn với quy mô và cấu trúc nhất định, cần được phân bổ
để tạo thành các tài sản sinh lời thích hợp. Việc gia tăng cho vay và đầu tư với mức
rủi ro thấp chính là điều kiện để gia tăng sinh lời. Một số chỉ tiêu phản ánh mối liên
hệ này sẽ được đề cập ở phần phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời.
- Mối liên hệ an toàn: Quy mô và cấu trúc tiền gửi liên quan chặt chẽ đến
ngân quỹ và chứng khoán thanh khoản cũng như kỳ hạn nợ của các khoản tín dụng:
+ Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng/ vốn tự có của TCTD không
vượt quá một tỷ lệ nhất định.
+ Tỷ lệ cho vay khách hàng/ tiền gửi khách hàng: thể hiện khả năng cho vay
trên 1 đồng vốn huy động được từ khách hàng. Tỷ lệ này đạt khoảng 80% là tương
đối tốt, tuy nhiên còn phụ thuộc vào tình hình thực tế huy động và cho vay trong
từng thời kỳ.
24
+ Tỷ lệ cho vay khách hàng/ nguồn vốn huy động: thể hiện khả năng cho vay
trên 1 đồng vốn huy động được.
+ Tỷ lệ cho vay dài hạn/ vốn huy động dài hạn
+ Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn
=
Cho vay trung dài hạn – Nguồn vốn trung dài hạn
x 100
Nguồn vốn ngắn hạn
+ Tỷ lệ sử dụng vốn trung và dài hạn
KDH =
Cho vay, đầu tư trung dài hạn
Vốn tự có + Vốn vay trung dài hạn + Vốn huy động trung dài hạn
Chỉ tiêu này giúp đánh giá tính hợp lý và hiệu quả trong sử dụng vốn trung,
dài hạn của NHTM
1.2.4.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời
Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn vật lực, tài chính của ngân hàng để đạt được hiệu quả cao nhất.
Thông thường, các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh cao thì các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả kinh doanh cũng cao, tuy nhiên trong một số trường hợp lại không
phải như vậy. Để đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh, các chuyên gia phân tích
thường sử dụng phương pháp so sánh và phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh
doanh trên các góc độ như tỷ suất sinh lời của vốn, lãi cơ bản trên cổ phiếu, …Các
tỷ lệ quan trọng nhất đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng được sử dụng hiện
nay là:
+ Tỷ lệ thu nhập trên VCSH (ROE)= Thu nhập sau thuế / VCSH: thể hiện
thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vào ngân hàng.
+ Tỷ lệ thu nhập trên Tổng tài sản (ROA)= Thu nhập sau thuế /Tổng tài sản:
là một thông số chủ yếu về tính hiệu quả quản lý, chỉ ra khả năng của hội đồng quản
trị ngân hàng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng.
+ Tỷ lệ tài sản sinh lãi = Tài sản sinh lãi/Tổng tài sản bình quân (do hoạt
động cho vay và đầu tư vào chứng khoán là hoạt động chủ yếu nên thu từ lãi là
khoản thu lớn nhất của ngân hàng).
25
+ Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) = (Thu lãi từ các khoản cho vay và đầu
tư chứng khoán – Chi phí trả lãi cho tiền gửi và nợ khác)/ Tổng tài sản: đo lường
mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông
qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi
phí thấp nhất.
+ Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên = (Thu ngoài lãi – Chi phí ngoài lãi)/
Tổng tài sản: đo lường mức chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi, chủ yếu là nguồn
thu phí từ các dịch vụ với các chi phí ngoài lãi mà ngân hàng phải chịu (gồm tiền
lương, chi phí sửa chữa, bảo hành thiết bị và chi phí tổn thất tín dụng). Rất nhiều cơ
quan quản lý ngân hàng ưa thích sử dụng tài sản sinh lời để làm mẫu số trong công
thức tính NIM và NNIM.
+ Tỷ lệ thu nhập cận biên trước những giao dịch đặc biệt (NRTS) = (Thu
nhập sau thuế + Lãi (lỗ) từ hoạt động kinh doanh chứng khoán + Các khoản bất
thường khác)/ Tổng tài sản: đo lường thu nhập của ngân hàng từ những nguồn ổn
định bao gồm cả thu nhập từ khoản cho vay, đầu tư và thu phí từ việc bán các
dịch vụ tài chính, so với tổng nguồn vốn của ngân hàng. Các khoản mục bất
thường như tiền lời từ việc bán tài sản thiết bị hay những khoản lãi và lỗ từ kinh
doanh chứng khoán , thường không được tính tới trong việc đo lường khả năng
sinh lời của ngân hàng.
+ Thu nhập trên cổ phiếu (EPS) = Thu nhập sau thuế/ Tổng số cổ phiếu
thường phát hành: đo lường trực tiếp thu nhập của những người sở hữu ngân hàng –
các cổ đông – tính trên mỗi cổ phiếu hiện đang lưu hành.
+ Chênh lệch lãi suất bình quân = Thu từ lãi/Tổng tài sản sinh lời – Tổng chi
phí trả lãi/Tổng nguồn vốn phải trả lãi: đo lường hiệu quả đối với hoạt động trung
gian của ngân hàng trong quá trình huy động vốn và cho vay, đo lường cường độ
cạnh tranh trong thị trường ngân hàng vì sự cạnh tranh gay gắt có xu hướng thu hẹp
mức lãi suất bình quân.
+ Tỷ lệ hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Tổng thu nhập hoạt động/Tổng
tài sản = Thu nhập lãi/Tổng tài sản + Thu nhập ngoài lãi/Tổng tài sản: Khi cạnh
26
tranh trên thị trường tín dụng gia tăng và các khoản cho vay kém chất lượng ngày
càng nhiều thì việc tăng nguồn thu ngoài lãi là rất cần thiết, những khoản phí này
giúp củng cố nguồn thu và tăng thu nhập ròng cho cổ đông ngân hàng.
Kết hợp các tỷ lệ thông qua việc sử dụng mô hình Dupont sẽ đánh giá đầy đủ
hiệu quả sản xuất trên mọi phương diện, đồng thời phát hiện ra các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản. Mặt khác khi phân tích hiệu quả kinh doanh
cần kết hợp nhiều phương pháp phân tích như phương pháp so sánh, phương pháp
loại trừ, điều này nhằm xem xét mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố khác nhau tới
hiệu quả kinh doanh để từ đó có các biện pháp nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng.
1.2.4.4. Phân tích rủi ro trong hoạt động
Rủi ro của ngân hàng có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau
song đều có bản chất chung đó là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng
phải gánh chịu. Rủi ro của ngân hàng phải gắn liền với giảm sút thu nhập ngoài dự
kiến. Để phân tích rủi ro nói chung trong hoạt động của ngân hàng, chỉ tiêu thường
được dùng là hệ số an toàn vốn theo Hiệp ước Basel II. Hệ số an toàn vốn là một
thước đo độ an toàn vốn của ngân hàng, thường được dùng để bảo vệ người gửi tiền
trước rủi ro của ngân hàng và tăng tính ổn định cũng như hiệu quả của hệ thống,
theo quy định hệ số này cần lớn hơn hoặc bằng 8% mới đảm bảo an toàn vốn cho
ngân hàng. Hệ số an toàn vốn được tính theo công thức sau:
CAR =
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản rủi ro
Trong đó:
+ Vốn chủ sở hữu được chia làm vốn cấp 1 và vốn cấp 2.
+ Tổng tài sản rủi ro bao gồm: giá trị các tài sản nội bảng được điều chỉnh theo
mức độ rủi ro và các cam kết ngoại bảng được điều chỉnh theo mức độ rủi ro.
Các ngân hàng quan tâm tới một số loại rủi ro chính gồm: rủi ro tín dụng, rủi
ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tiền tệ. Bốn loại rủi ro này đều được thể hiện
trong báo cáo tài chính của ngân hàng. Ngoài ra còn phải kể đến các loại rủi ro như
rủi ro hoạt động, rủi ro thu nhập, rủi ro phá sản, rủi ro chính trị,….
27
- Rủi ro tín dụng: là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu
do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc trả không đầy đủ vốn và lãi.
Do vốn chủ sở hữu của ngân hàng so với tổng giá trị tài sản là rất nhỏ nên chỉ cần
một tỷ lệ nhỏ danh mục cho vay có vấn đề sẽ có thể đẩy một ngân hàng đến nguy
cơ phá sản. Phân tích rủi ro tín dụng có thể sử dụng các chỉ số sau:
+ Nợ quá hạn: là các khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn
thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng, hoặc ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng
sai mục đích, hoặc tài sản đảm bảo bị giảm giá trị, hoặc khách hàng phá sản…
+ Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
x 100
Tổng dư nợ
+ Tỷ lệ từng nhóm nợ quá hạn/ tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn
nhóm X
=
Nợ quá hạn nhóm X
x 100
Tổng dư nợ
+ Nợ quá hạn ròng: Nợ quá hạn ròng = Nợ quá hạn – DPRR tín dụng
+ Tỷ lệ nợ quá hạn ròng: đánh giá chất lượng tín dụng sau khi đã sử dụng
quỹ DPRR tín dụng để bù đắp cho nợ quá hạn của ngân hàng
Tỷ lệ nợ quá hạn ròng =
Nợ quá hạn – DPRR tín dụng
x 100
Tổng dư nợ - DPRR tín dụng
Về nguyên tắc, tỷ lệ này luôn nhỏ hơn tỷ lệ nợ quá hạn. Tỷ lệ này ở mức càng nhỏ
càng tốt, do nó phản ánh khả năng bù đắp tổn thất càng cao.
+ Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ: phản ánh khả năng tổn thất một phần hoặc toàn
bộ gốc và lãi các khoản cho vay của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ xấu
x 100
Tổng dư nợ
+ Tỷ lệ nợ xấu ròng: đánh giá chất lượng tín dụng sau khi đã sử dụng quỹ
28
DPRR tín dụng để bù đắp cho nợ xấu của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu ròng =
Nợ xấu – DPRR tín dụng
x 100
Tổng dư nợ - DPRR tín dụng
Về nguyên tắc, tỷ lệ này luôn nhỏ hơn tỷ lệ nợ xấu. Tỷ lệ này ở mức càng nhỏ
càng tốt, do nó phản ánh khả năng bù đắp tổn thất càng cao.
+ Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng: phản ánh khả năng bù đắp rủi ro từ hoạt
động tín dụng
Tỷ lệ trích lập DPRR
tín dụng
=
DPRR tín dụng
x 100
Tổng dư nợ hoặc Tổng dư nợ
trích dự phòng hoặc Nợ xấu
+ Tốc độ tăng, giảm của các tỷ lệ trên: tỷ lệ càng cao, tốc độ tăng cho thấy
rủi ro cao và có xu hướng tăng và ngược lại.
- Rủi ro thanh khoản: là tổn thất xảy ra cho ngân hàng khi nhu cầu thanh
khoản thực tế vượt quá khả năng thanh khoản dự kiến. Rủi ro thanh khoản ở mức
ngân hàng phải gia tăng các chi phí để đáp ứng nhu cầu thanh khoản sẽ làm giảm
thu nhập ròng của ngân hàng, ở mức cao hơn, ngân hàng mất khả năng thanh toán
sẽ dẫn đến phá sản.
Để phân tích khả năng thanh khoản của NHTM, trước hết phải xác định được
nhu cầu thanh khoản của ngân hàng và khả năng chi trả của ngân hàng đó tại từng
thời điểm, thời kỳ khác nhau. Các chỉ tiêu thường được sử dụng trong phân tích
thanh khoản bao gồm chủ yếu là các tỷ lệ về khả năng chi trả được tính toán công
thức sau đây:
+ Trạng thái thanh khoản ròng (NLP) tại một thời điểm = (Lượng tiền gửi vào
+ Doanh thu từ các dịch vụ phi tiền gửi + Thanh toán nợ của khách hàng + Vay nợ
trên thị trường tiền tệ) - (Lượng tiền gửi bị rút ra + Quy mô xin vay được chấp nhận
+ Thanh toán nợ của ngân hàng + Chi bằng tiền khác trong hoạt động + Thanh toán
cổ tức bằng tiền): NLP < 0 ngân hàng rơi vào tình trạng thâm hụt thanh khoản, cần
tìm nguồn bổ sung, NLP > 0 ngân hàng có thặng dư thanh khoản, cần đầu tư có hiệu
29
quả các khoản thặng dư vốn thanh khoản.
+ Chỉ số về trạng thái tiền mặt = Tiền mặt và tiền gửi tại các TCTD khác/Tổng
tài sản: một tỷ lệ tiền mặt cao có nghĩa ngân hàng có khả năng vững vàng hơn trong
việc giải quyết yêu cầu tiền mặt tức thời.
+ Chỉ số về chứng khoán chính phủ = Chứng khoán chính phủ/Tổng tài sản:
tỷ lệ chứng khoán chính phủ càng cao, trạng thái thanh khoản của ngân hàng
càng tốt.
+ Chỉ số tiền nóng = Tài sản trên thị trường tiền tệ/Vốn từ thị trường tiền tệ:
phản ánh trạng thái tương quan giữa vốn vay và tài sản trên thị trường tiền tệ, tài
sản có thể bán được nhanh chóng để đáp ứng yêu cầu rút vốn từ thị trường tiền tệ.
+ Chỉ số cấu trúc tiền gửi = Tiền gửi giao dịch/Tiền gửi kỳ hạn: đo lường tính
ổn định của cơ sở tiền gửi mà ngân hàng sở hữu, tỷ lệ này giảm thể hiện tính ổn
định cao hơn của vốn tiền gửi và do đó yêu cầu thanh khoản sẽ giảm và ngược lại.
+ Tỷ lệ khả năng chi trả ngày tiếp theo và tỷ lệ khả năng chi trả 7 ngày tiếp
theo cho biết khả năng chi trả trong 1 ngày và 7 ngày tiếp theo của ngân hàng. Tỷ lệ
càng lớn chứng tỏ khả năng chi trả của ngân hàng càng cao.
Tỷ lệ khả năng chi
trả ngày tiếp theo
=
Tổng nguồn vốn thanh toán ngay
Tổng nợ phải trả
Tỷ lệ khả năng chi
trả 07 ngày tiếp theo
=
Tổng Nguồn vốn đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo
Tổng tài sản đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo
+ Khe hở thanh khoản (chênh lệch dòng tiền vào và dòng tiền ra): ngân hàng
tính toán khe hở thanh khoản trong kỳ tiếp theo dựa trên dự đoán dòng tiền vào và
ra, có thể được tính cho từng ngày, tuần, tháng, năm dựa trên phân tích các nhân tố
ảnh hưởng như thời vụ, chu kỳ, tâm lý, mức độ cạnh tranh… Xác định được khe hở
thanh khoản giúp ngân hàng ổn định thanh khoản trong tương lai và đưa ra kế hoạch
kinh doanh đúng đắn.
- Rủi ro lãi suất: là khả năng thu nhập giảm do chênh lệch lãi suất giảm, khi
30
lãi suất thị trường thay đổi ngoài dự kiến của ngân hàng gắn với thay đổi nhiều nhân
tố khác, như sự không phù hợp về kỳ hạn của nguồn và tài sản, ngân hàng sử dụng
lãi suất cố định trong các hợp đồng. Rủi ro lãi suất thường được quản lý bằng hai
chiến lược:
+ Chiến lược quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất: tập trung vào việc bảo vệ
hoặc tối đa hóa chỉ số NIM của ngân hàng. Tài sản và nguồn vốn được phân chia
thành hai loại: không nhạy cảm và nhạy cảm với lãi suất. Các ngân hàng sẽ tính
toán mức chênh lệch giữa giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất với giá trị nguồn vốn
nhạy cảm lãi suất:
Khe hở nhạy cảm lãi suất (IS Gap) = Giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất – Giá
trị nguồn vốn nhạy cảm lãi suất
Khi có sự thay đổi trong lãi suất, thu nhập từ lãi của một ngân hàng sẽ bị ảnh
hưởng nếu ngân hàng đó có IS Gap, mức thay đổi như sau:
Thay đổi trong thu nhập từ lãi = Thay đổi trong lãi suất x IS Gap
Tùy theo quy mô khe hở nhạy cảm lãi suất có giá trị dương hay âm, ban lãnh đạo
ngân hàng sẽ căn cứ vào xu hướng lãi suất trên thị trường để có chính sách thích
hợp nhằm giảm sự tác động của sự thay đổi lãi suất lên thu nhập từ lãi của ngân
hàng hay chính là giảm rủi ro lãi suất.
+ Chiến lược quản lý khe hở kì hạn:
Khe hở kỳ hạn = DA - DL
Trường hợp khe hở kỳ hạn bằng không, giá trị ròng của ngân hàng được bảo vệ
trước rủi ro lãi suất.
ΔNW = (- DA x
Δi
1 + i
x A) - (- DL x
Δi
1 + i
x L)
Trong đó: + ΔNW: sự thay đổi giá trị ròng của ngân hàng
* DA: Kỳ hạn hoàn vốn trung bình theo giá trị của danh mục tài sản – là
thời gian trung bình cần thiết để thu hồi khoản vốn đã bỏ ra để đầu tư, là thời gian
31
trung bình dựa trên dòng tiền dự tính sẽ nhận được trong tương lai.
* A: Tổng giá trị tài sản
* DL: Kỳ hạn hoàn trả trung bình theo giá trị của danh mục nợ - là thời
gian trung bình cần thiết để hoàn trả khoản vốn đã huy động, là thời gian trung bình
của dòng tiền dự tính ra khỏi ngân hàng.
* L: Tổng giá trị nợ
* Δi: Sự thay đổi lãi suất
* i: Lãi suất ban đầu
Mức độ tác động của sự thay đổi lãi suất tới giá trị ròng của ngân hàng phụ
thuộc vào độ lớn của ba yếu tố cơ bản sau:
* Độ lớn của khe hở kỳ hạn: khe hở kỳ hạn càng lớn có nghĩa rủi ro lãi
suất càng lớn.
* Quy mô của ngân hàng (tổng tài sản): tác động của sự thay đổi lãi suất
đối với giá trị ròng của ngân hàng tỷ lệ thuận với quy mô ngân hàng.
* Mức độ thay đổi của lãi suất: sự thay đổi càng lớn kéo theo rủi ro lãi
suất càng cao.
Các nhà quản lý có thể giảm rủi ro lãi suất bằng cách thu hẹp khe hở kỳ hạn
(thay đổi DA, DL hay cả hai) hoặc thay đổi tương quan quy mô của tài sản và
nguồn vốn huy động (A hay L).
1.3.Vai trò của công tác phân tích báo cáo tài chính đối với các đối tượng sử
dụng thông tin
Phân tích BCTC không phải chỉ phản ánh tình hình tài chính của ngân hàng tại
một thời điểm nhất định, mà còn cung cấp những thông tin về kết quả hoạt động
kinh doanh mà ngân hàng đã đạt được trong một kỳ nhất định. Hội đồng quản trị,
ban giám đốc, các nhà đầu tư, chủ nợ, nhà cung cấp, các khách hàng, người lao
động,… mỗi một đối tượng có những nhu cầu về các loại thông tin khác nhau về
ngân hàng. Bởi vậy, mỗi đối tượng sử dụng thông tin có xu hướng tập trung vào
những khía cạnh riêng của “bức tranh tài chính” của ngân hàng:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ PHẦN BẮC Á

More Related Content

What's hot

Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận án tiến sĩ kinh tế xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý quỹ n...
Luận án tiến sĩ kinh tế xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý quỹ n...Luận án tiến sĩ kinh tế xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý quỹ n...
Luận án tiến sĩ kinh tế xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý quỹ n...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
 
Đề tài: Cho vay xóa đói giảm nghèo tại Ngân hàng VBSP, HAY
Đề tài: Cho vay xóa đói giảm nghèo tại Ngân hàng VBSP, HAYĐề tài: Cho vay xóa đói giảm nghèo tại Ngân hàng VBSP, HAY
Đề tài: Cho vay xóa đói giảm nghèo tại Ngân hàng VBSP, HAY
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mạiĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
 
Công tác quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại trên địa bà...
Công tác quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại trên địa bà...Công tác quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại trên địa bà...
Công tác quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại trên địa bà...
 
Luận văn: Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, HAY
Luận văn: Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, HAYLuận văn: Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, HAY
Luận văn: Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, HAY
 
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng tmcp quốc dân – chi nhánh hả...
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng tmcp quốc dân – chi nhánh hả...Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng tmcp quốc dân – chi nhánh hả...
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng tmcp quốc dân – chi nhánh hả...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tại Ngân hàng AgribankĐề tài: Nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tại Ngân hàng Agribank
 
Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thư...
Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thư...Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thư...
Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thư...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Kiên Long
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Kiên LongĐề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Kiên Long
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Kiên Long
 
Luận án tiến sĩ kinh tế xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý quỹ n...
Luận án tiến sĩ kinh tế xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý quỹ n...Luận án tiến sĩ kinh tế xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý quỹ n...
Luận án tiến sĩ kinh tế xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý quỹ n...
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Chính Sách Xã HộiLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội
 
Đề tài: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng ACB
Đề tài: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng ACBĐề tài: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng ACB
Đề tài: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng ACB
 
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc Tế
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc TếLuận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc Tế
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc Tế
 
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG OCB - TẢI FREE Z...
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG OCB  - TẢI FREE Z...CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG OCB  - TẢI FREE Z...
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG OCB - TẢI FREE Z...
 
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank, HAY, 9đĐề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank, HAY, 9đ
 
Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!
Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!
Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Truyền hình ...
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Truyền hình ...Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Truyền hình ...
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Truyền hình ...
 
Báo Cáo Thực Tập Cho Vay Hộ Nghèo Tại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam – ...
Báo Cáo Thực Tập Cho Vay Hộ Nghèo Tại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam – ...Báo Cáo Thực Tập Cho Vay Hộ Nghèo Tại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam – ...
Báo Cáo Thực Tập Cho Vay Hộ Nghèo Tại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam – ...
 
Đề tài quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng xây dựng, ĐIỂM CAO, 2018
Đề tài quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng xây dựng, ĐIỂM CAO, 2018Đề tài quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng xây dựng, ĐIỂM CAO, 2018
Đề tài quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng xây dựng, ĐIỂM CAO, 2018
 
Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương ...
Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương ...Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương ...
Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương ...
 

Similar to HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á

Similar to HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á (20)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI KHỐI BÁN HÀNG VÀ KÊNH...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI KHỐI BÁN HÀNG VÀ KÊNH...MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI KHỐI BÁN HÀNG VÀ KÊNH...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI KHỐI BÁN HÀNG VÀ KÊNH...
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
 
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư v...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư v...Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư v...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư v...
 
Luận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng MBBank, 9d
Luận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng MBBank, 9dLuận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng MBBank, 9d
Luận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng MBBank, 9d
 
Luận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Quân đội, HAY
Luận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Quân đội, HAYLuận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Quân đội, HAY
Luận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Quân đội, HAY
 
Đề tài: Hoạt động tín dụng trung - dài hạn tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Hoạt động tín dụng trung - dài hạn tại Ngân hàng VietinbankĐề tài: Hoạt động tín dụng trung - dài hạn tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Hoạt động tín dụng trung - dài hạn tại Ngân hàng Vietinbank
 
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty ở Nha Trang, HAY
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty ở Nha Trang, HAYĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty ở Nha Trang, HAY
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty ở Nha Trang, HAY
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty...
Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty...Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty...
Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty...
 
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty Vận tải hàng hóa ven biển
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty Vận tải hàng hóa ven biểnĐề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty Vận tải hàng hóa ven biển
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty Vận tải hàng hóa ven biển
 
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
 
Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc
Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.docHiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc
Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc
 
Nguyen thi thu huong lop tc11.b1
Nguyen thi thu huong lop tc11.b1Nguyen thi thu huong lop tc11.b1
Nguyen thi thu huong lop tc11.b1
 
Luận Văn Ảnh Hƣởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các Doanh Nghi...
Luận Văn Ảnh Hƣởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các Doanh Nghi...Luận Văn Ảnh Hƣởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các Doanh Nghi...
Luận Văn Ảnh Hƣởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các Doanh Nghi...
 
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9dLuận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
 
Luận văn: Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp, HOTLuận văn: Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp, HOT
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thiết kế, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thiết kế, RẤT HAYĐề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thiết kế, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thiết kế, RẤT HAY
 
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với...Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với...
 
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng năm 2010 của Viet ComBank
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng năm 2010 của Viet ComBankLuận văn: Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng năm 2010 của Viet ComBank
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng năm 2010 của Viet ComBank
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAYLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
 
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn ...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn ...Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn ...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đề xuất giải pháp quản lý rủi ro trong quá trình hoạt động...
Báo cáo tốt nghiệp Đề xuất giải pháp quản lý rủi ro trong quá trình hoạt động...Báo cáo tốt nghiệp Đề xuất giải pháp quản lý rủi ro trong quá trình hoạt động...
Báo cáo tốt nghiệp Đề xuất giải pháp quản lý rủi ro trong quá trình hoạt động...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá tác động và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường c...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá tác động và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường c...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá tác động và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường c...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá tác động và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường c...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ ngân hàng đ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ ngân hàng đ...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ ngân hàng đ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ ngân hàng đ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro sức khỏe người lao động ngành gỗ, nghiên c...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro sức khỏe người lao động ngành gỗ, nghiên c...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro sức khỏe người lao động ngành gỗ, nghiên c...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro sức khỏe người lao động ngành gỗ, nghiên c...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro sức khỏe do nhiệt tại tỉnh Bình Dương
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro sức khỏe do nhiệt tại tỉnh Bình DươngBáo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro sức khỏe do nhiệt tại tỉnh Bình Dương
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro sức khỏe do nhiệt tại tỉnh Bình Dương
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hoạt động marketing mix cho sản phẩm gốm sứ của c...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hoạt động marketing mix cho sản phẩm gốm sứ của c...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hoạt động marketing mix cho sản phẩm gốm sứ của c...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hoạt động marketing mix cho sản phẩm gốm sứ của c...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hiệu quả và nâng cao hoạt động bán hàng đối với k...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hiệu quả và nâng cao hoạt động bán hàng đối với k...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hiệu quả và nâng cao hoạt động bán hàng đối với k...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hiệu quả và nâng cao hoạt động bán hàng đối với k...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hiệu quả hoạt động Marketing cho sản phẩm gỗ - vá...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hiệu quả hoạt động Marketing cho sản phẩm gỗ - vá...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hiệu quả hoạt động Marketing cho sản phẩm gỗ - vá...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hiệu quả hoạt động Marketing cho sản phẩm gỗ - vá...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hiện trạng rủi ro và an toàn lao động tại nhà máy...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hiện trạng rủi ro và an toàn lao động tại nhà máy...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hiện trạng rủi ro và an toàn lao động tại nhà máy...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hiện trạng rủi ro và an toàn lao động tại nhà máy...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hiện trạng môi trường lao động tại Công ty TNHH C...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hiện trạng môi trường lao động tại Công ty TNHH C...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hiện trạng môi trường lao động tại Công ty TNHH C...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hiện trạng môi trường lao động tại Công ty TNHH C...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hiện trạng an toàn và tác động đến sức khỏe người...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hiện trạng an toàn và tác động đến sức khỏe người...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hiện trạng an toàn và tác động đến sức khỏe người...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hiện trạng an toàn và tác động đến sức khỏe người...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hiện trạng an toàn và tác động đến sức khỏe người...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hiện trạng an toàn và tác động đến sức khỏe người...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hiện trạng an toàn và tác động đến sức khỏe người...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hiện trạng an toàn và tác động đến sức khỏe người...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty TN...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty TN...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty TN...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty TN...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
 

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á

  • 1. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG -----o0o----- LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng ĐINH THỊ NGỌC ANH Hà Nội, năm 2017
  • 2. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG -----o0o----- LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á Ngành: Tài chính ngân hàng bảo hiểm Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng Mã số: 60340201 Họ và tên học viên: Đinh Thị Ngọc Anh Người hướng dẫn: TS. Dương Thị Hồng Vân Hà Nội, năm 2017
  • 3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa học của luận văn – TS. Dương Thị Hồng Vân, đã tận tình hướng dẫn, đưa ra những đánh giá xác đáng giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban Lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp tại Ngân hàng TMCP Bắc Á, cùng bạn bè và người thân đã giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tác giả Đinh Thị Ngọc Anh
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện công tác Phân tích Báo cáo tài chính tại ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Tác giả Đinh Thị Ngọc Anh
  • 5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1 CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................................4 1.1 .Báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại .............................................4 1.1.1 Những vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại....................................4 1.1.2. Hệ thống báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại .......................6 1.2.Hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại..........12 1.2.2. Các phương pháp phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại .....................................................................................................................13 1.2.3. Điểm khác biệt giữa phân tích BCTC doanh nghiệp và Ngân hàng thương mại........................................................................................................18 1.2.4. Nội dung hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại .....................................................................................................................19 1.3.Vai trò của công tác phân tích báo cáo tài chính đối với các đối tượng sử dụng thông tin .....................................................................................................31 1.3.1. Với Hội đồng quản trị, ban lãnh đạo NHTM........................................32 1.3.2. Với nhà đầu tư và khách hàng...............................................................33 1.3.3. Với các cơ quan quản lý .........................................................................33 1.4. Các tiêu chí phản ánh chất lượng công tác phân tích báo cáo tài chính.34
  • 6. 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại........................................................................35 1.5.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng ...........................................................35 1.5.2. Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài ........................................36 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á .........................................................38 2.1.Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Bắc Á............................................38 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................38 2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức ...........................................................................39 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bắc Á những năm gần đây......................................................................................................42 2.2. Thực trạng công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng TMCP Bắc Á.....................................................................................................................44 2.2.1 Quy trình và tổ chức phân tích BCTC tại Ngân hàng TMCP Bắc Á....44 2.2.2 Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích BCTC tại Ngân hàng TMCP Bắc Á .................................................................................................................49 2.2.3. Các phương pháp và nguyên tắc phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng TMCP Bắc Á............................................................................................49 2.2.4. Nội dung phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng TMCP Bắc Á ..50 2.3. Đánh giá chất lượng công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng TMCP Bắc Á........................................................................................................81 2.3.1 Những kết quả đạt được..........................................................................81 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân...........................................................82 CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á .......................................89 3.1. Định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Bắc Á thời gian tới ..................................................................................................................89 3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển chung..............................................89
  • 7. 3.1.2. Định hướng thực hiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng TMCP Bắc Á thời gian tới ......................................................................91 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng TMCP Bắc Á........................................................................................................92 3.2.1. Hoàn thiện tổ chức phân tích báo cáo tài chính...................................93 3.2.2. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác phân tích báo cáo tài chính một cách khoa học, đầy đủ và đảm bảo chất lượng..................95 3.2.3. Bổ sung phương pháp phân tích và chỉ tiêu sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính ..............................................................................................96 3.2.4. Bổ sung hoạt động dự báo một số chỉ tiêu quan trọng trên báo cáo tài chính..................................................................................................................99 3.2.5. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực .................................................100 3.2.6. Phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin nhằm phục vụ cho công tác phân tích báo cáo tài chính ......................................................................102 3.2.7. Sự hỗ trợ và tạo điều kiện từ phía ban lãnh đạo.................................103 3.3. Một số kiến nghị.......................................................................................104 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ......................................................................104 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam...................................105 KẾT LUẬN............................................................................................................107 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................108
  • 8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1.Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản BacABank năm 2016.............................43 Bảng 2.2. Tăng trưởng GDP của kinh tế thế giới 2011 - 2015 (%)..........................53 Bảng 2.3 Tăng trưởng GDP và CPI Việt Nam 2011 - 2015 (%) ..............................54 Bảng 2.4 Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam 2011 - 2015...................................54 Bảng 2.5 : Cơ cấu huy động vốn thị trường 1 BacABank giai đoạn 2010-2015.....60 Bảng 2.6 : Lộ trình tăng vốn điều lệ BacABank giai đoạn 2010-2015.....................60 Bảng 2.7: Cơ cấu tài sản BacABank giai đoạn 2010-2015.......................................62 Bảng 2.8: Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng cho các NHTM..........................63 Bảng 2.9:Tình hình tăng trưởng dự trữ của BacABank giai đoạn 2013-2015.........63 Bảng 2.10: Cơ cấu dư nợ tín dụng BacABank giai đoạn 2010-2015 .......................64 Bảng 2.11 :Tỷ trọng cho vay nông nghiệp, nông thôn BacABank giai đoạn 2013- 2015...........................................................................................................................66 Bảng 2.12: Cơ cấu Tổng đầu tư BacABank giai đoạn 2010-2015............................69 Bảng 2.13 :Giá trị góp vốn BacABank giai đoạn 2010-2015..................................70 Bảng 2.14 :Một số chỉ tiêu về mối liên hệ sinh lời và an toàn của BacABank giai đoạn 2013-2015.........................................................................................................71 Bảng 2.15 : Cơ cấu Tổng doanh thu BacABank giai đoạn 2010-2015.....................73 Bảng 2.16:Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của BacABank giai đoạn 2013-2015..................................................................................................................74 Bảng 2.17:Một số chỉ tiêu tài chính thể hiện rủi ro tín dụng của BacABank giai đoạn 2013-2015.........................................................................................................79 Bảng 2.18:Một số chỉ tiêu tài chính thể hiện rủi ro thanh khoản của BacABank thời điểm cuối năm 2013-2015.........................................................................................80
  • 9. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức của BacABank....................................................39 Hình 2.2: Quy trình phân tích BCTC........................................................................46 Hình 2.3 Số doanh nghiệp thành lập và đóng cửa giai đoạn 2011-2015 ..................55 Hình 2.4 : Tổng dư nợ tín dụng nền kinh tế 2011-2015 ...........................................57 Hình 2.5: Tổng Huy động vốn giai đoạn 2011-2015 BacABank .............................59 Hình 2.6 : Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản BacABank giai đoạn 2011-2015 ..........61 Hình 2.7: Tốc độ tăng trưởng tín dụng BacABank giai đoạn 2010-2015.................65 Hình 2.8 : Tỷ lệ nợ xấu BacABank giai đoạn 2010-2015.........................................67 Hình 2.9 : Kết quả kinh doanh BacABank giai đoạn 2010-2015 ...........................74 Hình 2.10 :ROE BacABank và trung bình toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam năm 2013- 2015 ................................................................................................................76 Hình 2.11 :ROA BacABank và trung bình toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam năm 2013-2015..................................................................................................................77 Hình 2.12:Hệ số CAR của BacABank và trung bình toàn hệ thống giai đoạn 2013- 2015...........................................................................................................................78 Hình 2.13 :Nợ quá hạn ròng của BacABank giai đoạn 2013-2015 ..........................78
  • 10. DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Nguyên nghĩa BacABank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ BCTC Báo cáo tài chính BKS Ban kiểm soát HĐQT Hội đồng quản trị NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại TCTC Tổ chức tài chính TCTD Tổ chức tín dụng TMCP Thương mại cổ phần VCSH Vốn chủ sở hữu VĐL Vốn điều lệ
  • 11. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Luận văn “ Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á” đã đạt được những kết quả nghiên cứu sau: Thứ nhất, luận văn đã khái quát hóa và làm rõ hơn các vấn đề về phân tích báo cáo tài chính tại các ngân hàng thương mại. Cụ thể, luận văn đã giới thiệu những vấn đề cơ bản của ngân hàng thương mại (khái niệm và các hoạt động chính của Ngân hàng thương mại), khái niệm về báo cáo tài chính và hệ thống các báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại với bốn báo cáo chính. Tiếp theo, luận văn tổng hợp các khái niệm về phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại, hệ thống hóa các phương pháp phân tích báo cáo tài chính, tổng hợp nội dung phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại bao gồm các nội dung chính: phân tích cấu trúc tài chính, phân tích mỗi liên hệ giữa nguồn vốn và tài sản, phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong hoạt động.Từ đó, luận văn làm rõ tầm quan trọng của phân tích báo cáo tài chính Ngân hàng thương mại đối với ban lãnh đạo ngân hàng, với các nhà đầu tư, với cơ quan quản lý nhà nước. Thứ hai, sau khi đã làm rõ các nội dung có liên quan đến công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại, luận văn tập trung nghiên cứu về chất lượng công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại. Nội dung này bao gồm các tiêu chí phản ánh chất lượng công tác phân tích báo cáo tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại (gồm nhân tố thuộc về ngân hàng và nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài như quy định của Nhà nước,…). Thứ ba, luận văn chỉ ra các kinh nghiệm triển khai công tác phân tích BCTC và bài học cho các NHTM Việt Nam. Thứ tư, luận văn đã khái quát công tác phân tích báo cáo tài chính tại BacABank: Tổ chức phân tích báo cáo tài chính tại BacABank trong đó đầu mối thực hiện bởi Khối Tài chính – Phòng Thông tin quản lý. Các phương pháp và nguyên tắc phân tích báo cáo tài chính tại BacABank. Về phương pháp phân
  • 12. tích, BacABank tập trung sử dụng phương pháp phân tích tỷ số, phương pháp so sánh và phương pháp đồ thị. Về nguyên tắc phân tích, BacABank đảm bảo việc thu thập và xử lý số liệu chính xác, phân tích và trình bày trung thực, chú ý những thông tin trọng yếu, đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong quá trình phân tích.Về nội dung, công tác phân tích báo cáo tài chính tại BacABank bám sát các nội dung phân tích đã trình bày ở phần thứ nhất bao gồm phân tích cấu trúc tài chính, phân tích mối liên hệ tài sản – nguồn vốn, phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong hoạt động. Thứ năm, thông qua việc nghiên cứu các hoạt động này, luận văn rút ra những hạn chế trong công tác phân tích báo cáo tài chính tại BacABank gồm vấn đề về cơ sở dữ liệu, nội dung phân tích chưa đầy đủ, thời gian phân tích còn chậm trễ,…Giải thích cho những hạn chế này, luận văn tìm hiểu được các nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng (do vấn đề về quy trình phân tích, kiểm soát phân tích, nội dung phân tích, số lượng cán bộ phân tích, trình độ cán bộ phân tích, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin) và từ phía khách quan là môi trường pháp lý và sự phổ biến của các thông tin tài liệu cần thu thập. Thứ sáu, dựa trên cơ sở lý thuyết và thực trạng chất lượng công tác phân tích báo cáo tài chính tại BacABank cùng với định hướng chiến lược phát triển của BacABank nói riêng và định hướng phát triển của Khối tài chính trong công tác phân tích báo cáo tài chính nói chung, luận văn xây dựng nên một nhóm các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác phân tích báo cáo tài chính tại BacABank,Bên cạnh nhóm giải pháp có thể được thực hiện bởi bản thân ngân hàng, để nâng cao chất lượng công tác phân tích báo cáo tài chính, luận văn chỉ ra sự hỗ trợ từ phía Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ cũng đặc biệt quan trọng, đóng vai trò như chất xúc tác, hỗ trợ đẩy nhanh quá trình nâng cao chất lượng công tác phân tích báo cáo tài chính.
  • 13. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự phát triển và hội nhập quốc tế của nền kinh tế Việt Nam, trong thời gian qua hoạt động tài chính tiền tệ nói chung và lĩnh vực ngân hàng nói riêng đã có những thay đổi đáng kể. Sự xuất hiện của một loạt ngân hàng thương mại cổ phần (NH TMCP) trong và ngoài nước đã tạo ra tính cạnh tranh ngày càng gay gắt cho thị trường ngân hàng Việt Nam. Đối mặt với những khó khăn đó, buộc các NH TMCP phải chủ động phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để theo kịp với sự thay đổi của môi trường. Trong điều kiện đó, BCTC với các thông tin tài chính tổng hợp nhất là phương tiện cung cấp những thông tin hữu ích cho mọi đối tượng trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh và phát triển. Song BCTC là sản phẩm của kế toán, nó mang nhiều yếu tố kỹ thuật để có thể đọc và hiểu. Để các thông tin trên BCTC “biết nói” phải thông qua các phương pháp phân tích, các chuyên gia đánh giá. Vì vậy, phân tích BCTC là một trong các công cụ phổ biến nhất đang được sử dụng hiện nay để hỗ trợ cho nhà quản lý trong công tác quản trị. Trong những năm qua, hệ thống NHTM Việt Nam đã quan tâm đến việc đánh giá, phân tích tài chính trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên việc đánh giá và phân tích của các NHTM còn yếu và thiếu thể hiện ở phương pháp phân tích chưa được toàn diện, chưa đầy đủ, cách thức xem xét và đánh giá, tiêu chuẩn đánh giá hiện trạng tài chính của các ngân hàng khác nhau lại có sự khác nhau. Điều này làm cho các nhà quản trị ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn trong việc quản lý, đánh giá và đưa ra các quyết định quan trọng. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của hệ thống ngân hàng trong tương lai. Đối với Ngân hàng TMCP Bắc Á ( BacABank), sau hơn 20 năm ra đời và phát triển đã khẳng định được chỗ đứng trong hệ thống ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Tuy nhiên cũng giống như các ngân hàng TMCP khác tại Việt Nam, BacABank cũng đang hoạt động trong thị trường tài chính tiền tệ năng động, ngày càng lớn mạnh và cạnh tranh gay gắt. Nhà quản trị Ngân hàng TMCP Bắc Á luôn mong muốn nắm được số liệu tài chính để từ đó có được bức tranh thực sự về sức khỏe
  • 14. 2 của Ngân hàng cũng như dự báo được triển vọng phát triển của ngân hàng mình trong bối cảnh hiện tại của nền kinh tế Việt Nam. Bức tranh đó được phản ánh qua BCTC của Ngân hàng. Tuy nhiên, cùng với sự non trẻ trong tuổi đời của thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam nói chung và của Ngân hàng Bắc Á nói riêng so với các nước phát triển trên thế giới thì công tác phân tích BCTC của BacABank cũng đang ở trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển và còn nhiều hạn chế. Vì vậy mà công tác phân tích báo cáo tài chính đang được Ngân hàng Bắc Á chú trọng và đẩy mạnh để phục vụ chính xác kịp thời nhu cầu thông tin tài chính của nhà quản trị. Do nhận thức được tầm quan trọng đặc biệt của công tác phân tích BCTC trong điều kiện ngày nay, qua thực tế làm việc tại NH TMCP Bắc Á, cùng với những kiến thức thu nhận được từ nhà trường, tôi đã đi đến quyết định lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác Phân tích Báo cáo tài chính tại ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á” cho luận văn thạc sỹ của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á để báo cáo phân tích có thể hỗ trợ chính xác và kịp thời cho ban lãnh đạo trong quá trình nhìn nhận và giải quyết các vấn đề trong ngân hàng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á . - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác phân tích báo cáo tài chính tại BacABank, cụ thể là các báo cáo phân tích BCTC của BacABank mà BacABank đã thực hiện cung cấp cho Ban lãnh đạo phục vụ công tác quản trị. + Về thời gian: Công tác phân tích báo cáo tài chính tại BacABank từ năm 2010-2016. Do tại thời điểm nghiên cứu, BacABank chưa ban hành báo cáo phân tích BCTC năm 2016 của mình nên luận văn chủ yếu khai thác các số liệu và báo cáo phân tích đến hết năm tài chính 2015
  • 15. 3 4. Phương pháp nghiên cứu - Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp với hệ thống sơ đồ, bảng biểu để trình bày các nội dung lý luận và thực tiễn. - Nguồn dữ liệu cần thu thập: chủ yếu là dữ liệu thứ cấp bao gồm + Dữ liệu nội bộ: Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán của BacABank năm 2013-2015, Báo cáo của Hội đồng Quản trị về tình hình hoạt động kinh doanh năm 2013, năm 2014, năm 2015 và Kế hoạch hoạt động năm 2016, Báo cáo tổng kết hoạt động 5 năm 2011-2015, Báo cáo ALCO giai đoạn 2013-2015, Báo cáo của Ban Kiểm soát BacABank tại Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2015, Các văn bản của Khối Tài chính có liên quan đến công tác phân tích báo cáo tài chính, Các văn bản có liên quan khác thuộc các Phòng ban như Phòng Hành chính tổng hợp, Phòng Kế toán, Phòng Quản lý thông tin… + Dữ liệu bên ngoài: Một số văn bản có liên quan đến công tác phân tích BCTC, Các quy định về pháp luật liên quan đến báo cáo tài chính và công tác phân tích báo cáo tài chính, Các quy định của Ngân hàng nhà nước có liên quan, Các giáo trình về quản trị Ngân hàng thương mại, Giáo trình phân tích báo cáo tài chính… Luận văn tập trung vào công tác phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Bắc Á dưới giác độ là các nhà quản trị ngân hàng, không đi sâu vào phân tích dưới giác độ là nhà đầu tư hoặc cơ quan quản lý nhà nước. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn được trình bày thành 3 chương: Chương 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng TMCP Bắc Á. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng TMCP Bắc Á.
  • 16. 4 CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 .Báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại 1.1.1 Những vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại 1.1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Nói đến khái niệm về ngân hàng thì có rất nhiều, tuy nhiên khái niệm phổ biến nhất theo sách “Quản trị Ngân hàng thương mại” của Peter S.Rose như sau: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.” Xét riêng tại Việt Nam, theo pháp lệnh Ngân hàng ban hành ngày 23/05/1990 của Hội đồng Nhà nước Việt Nam xác định: “Ngân hàng Thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. Bên cạnh đó, khái niệm Ngân hàng được định nghĩa trong Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 tại Khoản 2 Điều 4 Chương I như sau: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.” Trong số các loại hình ngân hàng kể trên thì Ngân hàng thương mại (NHTM) chiếm tỉ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng. Theo Khoản 3 Điều 4 Chương I của Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. 1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại - Huy động vốn: với hoạt động chính là nhận tiền gửi: cho vay được coi là
  • 17. 5 hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm kiếm mọi cách để huy động được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn cả lãi và gốc. - Sử dụng vốn: + Cho vay: với vai trò là trung gian tài chính, ngân hàng huy động tiết kiệm và dung khoản tiền đó để cho các cá nhân, tổ chức vay vốn, hưởng lãi suất chênh lệch. Hoạt động này đang ngày càng phát triển phong phú đa dạng với nhiều hình thức sản phẩm khác nhau trong cuộc cạnh tranh mạnh mẽ giữa các NHTM hiện nay. + Chiết khấu thương phiếu và các chứng từ có giá khác: đây là việc ngân hàng sẽ mua lại những thương phiếu còn trong thời hạn của khách hàng. + Bảo lãnh: do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn, và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của các khách hàng, nên ngàn hàng có uy tín trong bảo lãnh cho khách hàng như mua chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác. + Cho thuê tài chính: rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng quyền lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê với điều kiện khách hàng phải trả tới hơn 70% hoặc 100% giá trị của tài sản cho thuê. Do vậy, cho thuê của ngân hàng cũng có nhiều điểm giống như cho vay và được xếp vào tín dụng trung và dài hạn. + Hoạt động đầu tư: bao gồm đầu tư chứng khoán và góp vốn đầu tư dài hạn. - Hoạt động khác: + Mua bán ngoại tệ: Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi (mua bán) ngoại tệ: mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. + Bảo quản tài sản hộ: các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các giấy tờ có giá, các tài sản khác cho khách hàng trong két (còn gọi là dịch vụ cho thuê két). Ngân hàng thường giữ hộ những tài sản tài chính, giấy tờ cầm cố, hoặc những
  • 18. 6 giấy tờ quan trọng khác của khách hàng với nguyên tắc an toàn, bí mật, thuận tiện. + Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Đây là hoạt động khác biệt cơ bản giữa NHTM và các loại hình trung gian tài chính khác. Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dung tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách, khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ được nhận tiền. Điều này đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thanh toán hộ. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, bên cạnh các thể thức thanh toán như séc, Ủy nhiệm chi, nhờ thu, L/C đã phát triển các hình thức thanh toán mới. + Quản lý ngân quỹ: ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh, tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn, cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán. + Tài trợ các hoạt động của Chính phủ: Ngày nay, Chính phủ giành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các ngân hàng. Các ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của Chính phủ và tài trợ cho Chính phủ như mua trái phiếu của Chính phủ hay cho vay ưu đãi với các Doanh nghiệp Nhà nước. + Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn + Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán + Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm + Cung cấp các dịch vụ đại lý 1.1.2. Hệ thống báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại 1.1.2.1. Khái niệm báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại Trước hết NHTM là một doanh nghiệp, vì vậy báo cáo tài chính (BCTC) của NHTM cũng là BCTC của một doanh nghiệp, và là bản báo cáo tổng hợp về tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Theo “Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính” của PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc thì “BCTC là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn
  • 19. 7 mực và chế độ kế toán hiện hành phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị. Theo đó, BCTC chứa đựng những thông tin tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.” Theo khái niệm về NHTM đã được nêu ở mục 1.1.1.1., NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng. Do đó, BCTC của NHTM cũng tuân thủ theo quy định về BCTC của tổ chức tín dụng. Theo Khoản 3 Điều 2 Chương I về Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng (TCTD), “Báo cáo tài chính của TCTD: Là báo cáo tài chính được lập bởi pháp nhân TCTD trên cơ sở tổng hợp số liệu trong toàn hệ thống TCTD (bao gồm: Trụ sở chính, Sở giao dịch, các chi nhánh và các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc) để phản ánh thông tin kinh tế, tài chính của pháp nhân TCTD.” Những dịch vụ cụ thể mà mỗi ngân hàng lựa chọn cung cấp cũng như hoạt động tổng thể của một tổ chức ngân hàng được phản ánh trong các báo cáo tài chính. 1.1.2.2. Hệ thống báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại Để thuận lợi cho việc nghiên cứu và sử dụng BCTC doanh nghiệp, cần thiết phải tiến hành phân loại và hệ thống BCTC. Phân loại BCTC là việc sắp xếp BCTC theo những tiêu thức nhất định. Do có nhiều BCTC khác nhau, được lập vào những thời gian khác nhau, số lượng và nội dung thông tin phản ánh không giống nhau nên BCTC thường được phân theo nội dung phản ánh, theo thời gian lập, theo tính bắt buộc của BCTC. Hệ thống BCTC của các NHTM cũng tương tự như hệ thống BCTC của các doanh nghiệp và có thêm một số BCTC đặc thù khác như Báo cáo về nguồn vốn và sử dụng vốn, Báo cáo về vốn chủ sở hữu,… Các báo cáo này thường được các nhà quản lý ngân hàng và các tổ chức phân tích tín dụng xem xét khi đánh giá những thay đổi trong hoạt động của một ngân hàng. Trong khuôn khổ của luận văn, phân loại BCTC theo nội dung phản ánh được tập trung trình bày. Theo chế độ báo cáo tài chính hiện hành đối với TCTD do Thống đốc NHNN và Bộ tài chính quy định, BCTC bao gồm: a. Bảng cân đối kế toán Để phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn của ngân hàng, kế toán sử dụng “Bảng cân đối kế toán” (Bảng CĐKT). Bảng này được lập trên cơ
  • 20. 8 sở tính cân bằng về mặt lượng giữa giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp và được lập vào một thời điểm nhất định (cuối tháng, cuối quý, cuối năm). Bảng CĐKT cần tập hợp các tài sản và nợ theo tính chất luôn đảm bảo tính cân đối kế toán TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN, và các khoản mục thuộc tài sản (hoặc nguồn vốn) đều được sắp xếp theo thứ tự phản ánh tính thanh khoản giảm dần. Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và Hệ thống Kế toán các TCTD Việt Nam, Bảng CĐKT của NHTM được trình bày theo mẫu biểu số B02/TCTD bao gồm những khoản mục chủ yếu như sau: Tài sản Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu - Tiền mặt, vàng bạc đá quý - Tiền gửi tại NHNN - Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác và cho vay các TCTD khác - Chứng khoán kinh doanh - Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác - Cho vay khách hàng - Chứng khoán đầu tư - Góp vốn, đầu tư dài hạn - Tài sản cố định - Bất động sản đầu tư - Tài sản có khác Nợ phải trả: -Các khoản nợ Chính phủ và NHNN -Tiền gửi của khách hàng -Các công cụ tài chính phái sinh và các công nợ tài chính khác -Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay mà -TCTD chịu rủi ro -Phát hành GTCG -Các khoản nợ khác Vốn chủ sở hữu Bảng Cân đối kế toán cung cấp thông tin về toàn bộ giá trị tài sản hiện có của NHTM theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Căn cứ vào bảng Cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của NHTM như cơ cấu tài sản, năng lực hoạt động của tài sản, cơ cấu nguồn vốn, khả năng tự chủ tài chính, khả năng
  • 21. 9 thanh toán các khoản nợ… Ngoài ra, do các dịch vụ đa dạng của ngân hàng, ngày càng có thêm nhiều các giao dịch tạo phí và các giao dịch này không được ghi chép trên Bảng CĐKT của ngân hàng: - Hợp đồng bảo lãnh tín dụng: trong đó ngân hàng cam kết đảm bảo việc hoàn trả khoản vay của khách hàng cho một bên thứ ba. - Hợp đồng cam kết cho vay: trong đó ngân hàng cam kết cho vay tối đa tới một số vốn nhất định trước khi hợp đồng hết hiệu lực. - Hợp đồng về tỷ giá hối đoái: trong đó ngân hàng đồng ý giao hay nhận một loại ngoại tệ nhất định. Cần lưu ý tới những giao dịch ngoài Bảng CĐKT vì chúng thường đẩy ngân hàng vào tình trạng rủi ro hơn dù rằng có thể không xuất hiện trong báo cáo thông thường về trạng thái của ngân hàng. b. Báo cáo kết quả kinh doanh Sau một giai đoạn nhất định, ngân hàng cần biết được một cách tổng quát toàn bộ chi phí bỏ ra và kết quả thu được theo từng lĩnh vực hoạt động. Toàn bộ những thông tin này được phản ánh trên Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD). Thông qua báo cáo này, người sử dụng thông tin có thể đánh giá được hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời biết được quy mô chí phí, thu nhập và kết quả từ các mảng hoạt động kinh doanh cũng như số lợi nhuận thuần trước và sau thuế thu nhập doanh nghiệp. BCKQKD là một BCTC phản ánh tóm lược các khoản thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh của ngân hàng cho một năm kế toán nhất đinh. BCKQKD theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và Hệ thống Kế toán các TCTD Việt Nam được trình bày theo mẫu biểu số B03/TCTD bao gồm những khoản mục chủ yếu như sau: - Thu nhập lãi thuần - Lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động dịch vụ
  • 22. 10 - Lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối - Lãi/(lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh - Lãi/(lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư - Lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động khác - Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần - Chi phí hoạt động - Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng - Tổng lợi nhuận trước thuế - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp - Lợi nhuận sau thuế - Lãi cơ bản trên cổ phiếu Trên cơ sở thu thập các thông tin trên BCKQKD, nhà phân tích sẽ đánh giá được kết quả kinh doanh theo các mảng hoạt động của NHTM, mảng kinh doanh nào mang lại lợi nhuận cao nhất, chi phí hoạt động có hợp lý hay không... Tuy nhiên, BCKQKD chỉ cung cấp thông tin về lợi nhuận trong kỳ chứ chưa phản ánh được hiệu quả kinh doanh của NHTM. Vì hiệu quả hoạt động kinh doanh của một NHTM xem xét lợi nhuận đạt được trong mối liên hệ với các thông tin trên các BCTC khác như thông tin về quy mô tài sản, mức độ rủi ro của NHTM... c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) là BCTC tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của NHTM. BCLCTT của NHTM được trình bày dựa trên chuẩn mực VAS 24 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Theo đó, BCLCTT cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng của NH trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động. BCLCTT làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình
  • 23. 11 hình hoạt động kinh doanh của NHTM và khả năng so sánh giữa các NHTM vì nó loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng giao dịch. BCLCTT theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và Hệ thống Kế toán các TCTD Việt Nam được trình bày theo mẫu biểu số B04/TCTD bao gồm những khoản mục chủ yếu như sau: - Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: là dòng tiền ra và vào trực tiếp liên quan đến thu nhập từ hoạt động kinh doanh. Đây là chỉ số căn bản về mức độ tạo ra tiền mặt từ hoạt động thông thường của ngân hàng, trả cổ tức và đầu tư mà không cần huy động đến các nguồn tài chính đặc biệt khác từ bên ngoài. - Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: là dòng tiền ra và vào liên quan đến việc mua sắm, xây dựng, thanh lý và nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không tính trong các khoản tương đương tiền. Đây là chỉ số về chi phí cho các nguồn lực nhằm tạo ra thu nhập và các dòng tiền trong tương lai. - Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: bao gồm dòng tiền ra và vào liên quan đến các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của ngân hàng. Đây là chỉ số chủ yếu trong dự đoán yêu cầu về tiền trong tương lai của những người cung cấp vốn cho ngân hàng. BCLCTT có thể lập theo phương pháp gián tiếp hoặc trực tiếp: - Theo phương pháp trực tiếp, BCLCTT được lập bằng cách xác định và phân tích trực tiếp các khoản thực thu, thực chi bằng tiền theo từng nội dung thu, chi trên các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp. - Theo phương pháp gián tiếp: BCLCTT được lập bằng cách xác định luồng tiền từ hoạt động kinh doanh trên cơ sở lấy tổng lợi nhuận sau thuế và điều chỉnh ảnh hưởng của giao dịch phi tiền tệ, dự thu, dự chi, thu nhập chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư và tài chính… d. Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh BCTC là báo cáo nhằm thuyết minh và giải trình bằng lời, bằng
  • 24. 12 số liệu một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính chưa được thể hiện trên các BCTC ở trên. Bản thuyết minh này cung cấp thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá KQKD của ngân hàng trong năm báo cáo được chính xác. Thuyết minh BCTC theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và Hệ thống Kế toán các TCTD Việt Nam được trình bày theo mẫu biểu số B05/TCTD bao gồm những khoản mục chủ yếu như sau: - Đặc điểm hoạt động của TCTD - Kỳ kế toán, đơn vị sử dụng trong kế toán - Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng - Chính sách kế toán áp dụng tại TCTD - Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng cân đối kế toán - Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - Thông tin bổ sung một số khoản mục trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. - Các thông tin khác: những khoản nợ tiềm tàng, những khoản cam kết, những thông tin tài chính và phi tài chính khác. - Quản lý rủi ro tài chính: rủi ro lãi suất, rủi ro tiền tệ, rủi ro thanh khoản, rủi ro giá cả thị trường khác (Nếu TCTD có quy mô hoạt động lớn). Ngoài các thông tin yêu cầu trong mục này, các TCTD có thể trình bày bổ sung các thông tin khác phù hợp với tình hình thực tế hoạt động tại đơn vị. Với ý nghĩa cung cấp thông tin chi tiết hơn cho các BCTC khác, trình bày thông tin về chính sách tài chính, thông tin về rủi ro... bản thuyết minh BCTC là cơ sở để nhà phân tích đưa ra các lập luận cụ thể và xác thực hơn, thực hiện phân tích về rủi ro trong hoạt động kinh doanh NHTM. 1.2.Hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm của hoạt động phân tích báo cáo tài chính Ngân hàng thương mại Theo Giáo trình Phân tích Báo cáo tài chính của PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc thì “Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu
  • 25. 13 và so sánh số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua. Phân tích báo cáo tài chính là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh giá tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian hoạt động nhất định.” Theo Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fullbright niên khóa 2003-2004 bộ môn Phân tích tài chính thì “Phân tích báo cáo tài chính là phân tích tình hình tài chính và hoạt động của công ty dựa vào các báo cáo tài chính do công ty lập ra.” NHTM cũng là một doanh nghiệp nên hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại NHTM có thể hiểu là phân tích tình hình tài chính và hoạt động của NHTM dựa vào các BCTC do NHTM lập ra, trong đó sử dụng một hệ thống các phương pháp nhằm đánh giá tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của NHTM trong một thời gian hoạt động nhất định. Thông qua việc phân tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính trong tương lai của NHTM 1.2.2. Các phương pháp phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại Phương pháp phân tích BCTC tại NHTM bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình hoạt động tài chính ngân hàng, các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát chung, các chỉ tiêu có tính chất đặc thù nhằm đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động tài chính của ngân hàng. Về mặt lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích BCTC tại NHTM như: phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp loại trừ, phương pháp tương quan và hồi quy bội. Trong phạm vi luận văn, chỉ giới thiệu những phương pháp cơ bản, thường được vận dụng trong phân tích tình hình tài chính ngân hàng: 1.2.2.1.Phương pháp so sánh So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng phương pháp so sánh vào phân tích các BCTC của NHTM, trước hết phải xác định số gốc để so sánh. Việc xác định số gốc để so sánh là tùy thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích. Gốc để so sánh được
  • 26. 14 chọn là gốc về mặt thời gian và không gian. Kỳ phân tích được chọn là kỳ thực hiện hoặc kỳ kế hoạch, kỳ kinh doanh trước. Giá trị so sánh có thể chọn là số tuyệt đối, số tương đối, hoặc là số bình quân. Để đảm bảo tính chất so sánh được của chỉ tiêu qua thời gian, cần đảm bảo thỏa mãn các điều kiện so sánh gồm đảm bảo sự thống nhất về: nội dung kinh tế của chỉ tiêu, phương pháp tính các chỉ tiêu, đơn vị tính các chỉ tiêu. Mục tiêu so sánh trong phân tích các BCTC là nhằm xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích: - Mức biến động tuyệt đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ (kỳ thực tế với kỳ kế hoạch hoặc kỳ thực tế với kỳ kinh doanh trước…) - Mức biến động tương đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu ở kỳ này với trị số của chỉ tiêu ở kỳ gốc nhưng đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan, mà chỉ tiêu liên quan này quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích. Nội dung so sánh bao gồm: - So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của NHTM. Đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính của NHTM. - So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch nhằm xác định mức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt của hoạt động tài chính của NHTM. - So sánh giữa số liệu của NHTM với số liệu trung bình tiên tiến của ngành, của NHTM khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của NHTM tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan. Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng ba hình thức: - So sánh theo chiều ngang: So sánh ngang trên các BCTC của NHTM là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, trên từng BCTC. Mục đích là phân tích sự biến động về quy mô của
  • 27. 15 từng khoản mục trên từng BCTC của NHTM. Qua đó, xác định được mức biến động về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. - So sánh theo chiều dọc: trên BCTC của NHTM chính là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng BCTC, giữa các BCTC của NHTM. Mục đích là phân tích sự biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống BCTC NHTM. - So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu: các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên BCTCđược xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện tượng kinh tế - tài chính của NHTM. Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng, được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kì một hoạt động phân tích nào của NHTM. 1.2.2.2. Phương pháp phân tích tỷ số Là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích. Đây cũng là một trong những phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích BCTC và thường được sử dụng cùng với phương pháp so sánh. Mỗi tỷ số được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Phương pháp tỷ số cho phép chúng ta phân tích đầy đủ các khuynh hướng, vì một dấu hiệu có thể kết luận thông qua quan sát số lớn các hiện tượng đơn lẻ. Về nguyên tắc, phương pháp phân tích tỷ số yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Phương pháp này có tính hiện thực cao, các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện, bởi: - Nguồn thông tin kế toán được cải tiến và được cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu cho việc đánh giá một tỷ số hay một nhóm tỷ số; - Áp dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số;
  • 28. 16 - Phương pháp phân tích này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục, theo từng giai đoạn; Các tỷ lệ tài chính thường được phân thành bốn loại chính, tùy theo khía cạnh cụ thể về tình hình tài chính của ngân hàng mà các tỷ lệ này muốn làm rõ, cụ thể như sau: - Nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời - Nhóm tỷ lệ về an toàn vốn và các loại rủi ro - Nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn - Nhóm tỷ lệ về cơ cấu tài sản 1.2.2.3. Mô hình Dupont Trong phân tích tài chính, người ta thường vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ. Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính, chẳng hạn: = LNST Tổng thu từ hoạt động x Tổng thu từ hoạt động Tổng tài sản x Tổng tài sản Tổng vốn CSH ROE = Tỷ lệ sinh lời hoạt động x Tỷ lệ hiệu quả sử dụng tài sản x Tỷ trọng vốn CSH = NPMM x AU x EM Mỗi bộ phận cấu thành của các đẳng thức trên phản ánh những mặt khác nhau trong hoạt động của ngân hàng: - Tỷ lệ sinh lời hoạt động phản ánh tính hiệu quả của việc quản lý chi phí và các chính sách định giá dịch vụ. - Hiệu quả sử dụng tài sản phản ánh các chính sách quản lý danh mục đầu tư (đặc biệt là cấu trúc và thu nhập của tài sản). - Tỷ trọng vốn chủ sở hữu phản ánh các chính sách đòn bẩy tài chính, các
  • 29. 17 nguồn vốn được lựa chọn để tài trợ cho hoạt động ngân hàng (nợ hay vốn chủ sở hữu). Từ mô hình phân tích trên, khi một trong những tỷ số trên thay đổi, nhà quản lý cần phải tập trung và đánh giá những lý do nằm sau sự thay đổi này vì nó có khả năng ảnh hưởng tới tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu. Phân tích BCTC dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với quản trị NHTM. Điều đó không chỉ được biểu hiện ở chỗ: Có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời, đánh giá đầy đủ và khách quan đến những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của NHTM. Từ đó, đề ra được hệ thống các biện pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức quản lý NHTM, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTM ở các kỳ kinh doanh tiếp theo. 1.2.2.4. Phương pháp đồ thị Đồ thị là một phương pháp nhằm phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng biểu đồ hoặc đồ thị. Qua đó mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích, hoặc thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể nhất định. Như vậy, phương pháp đồ thị có tác dụng minh họa kết quả tài chính đã tính toán được và được biểu thị bằng biểu đồ hay đồ thị, giúp cho việc đánh giá bằng trực quan, thể hiện rõ ràng và mạch lạc diễn biến của chỉ tiêu phân tích qua từng thời kỳ. Trên cơ sở đó, xác định rõ những nguyên nhân biến động của chỉ tiêu phân tích. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tài chính ngân hàng. Bởi vậy, phương pháp này được vận dụng khá phổ biến nhằm biểu hiện tính đa dạng và phức tạp của nội dung phân tích, giúp phản ánh: - Biểu thị quy mô các chỉ tiêu phân tích qua thời gian (tổng tài sản, hiệu quả sử dụng vốn,…) hay tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu phân tích qua thời gian (tốc độ tăng tổng tài sản,…). - Biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu nhân tố như: tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng của Tỷ lệ sinh lời hoạt động, Hiệu quả sử dụng tài sản, Tỷ trọng vốn chủ sở hữu.
  • 30. 18 1.2.3. Điểm khác biệt giữa phân tích BCTC doanh nghiệp và Ngân hàng thương mại. Phân tích BCTC của NHTM về cơ bản là giống với phân tích BCTC của doanh nghiệp, đó là quá trình phân tích, đánh giá các chỉ tiêu về tài chính, dựa trên các BCTC cơ bản. Tuy nhiên do đặc thù về hoạt động kinh doanh nên thông tin trên BCTC cũng như các chỉ tiêu phân tích BCTC có sự khác biệt so với doanh nghiệp. Thứ nhất, đối tượng kinh doanh chính của NHTM là tiền tệ. Giá cả của tiền tệ được phản ánh thông qua lãi suất. Do đó trên BCTC của NHTM sẽ không có một số khoản mục liên quan đến hàng hóa dịch vụ đơn thuần như hàng tồn kho, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng... Thứ hai, NHTM không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa như các doanh nghiệp thông thường mà thực hiện một số chức năng chính như chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh toán, chức năng tạo tiền. Với chức năng trung gian tín dụng, làm cầu nối giữa người dư thừa vốn và người cần vốn, hoạt động chính của NHTM là huy động vốn từ nền kinh tế và sử dụng nguồn vốn huy động để cho vay khách hàng. Do đó, trên BCTC của NHTM sẽ xuất hiện các khoản mục như tiền gửi của các TCTD, tiền gửi từ dân cư (bên Nguồn vốn), tiền gửi tại TCTD khác, cho vay khách hàng (bên Tài sản), thu nhập từ lãi, chi phí từ lãi... Thứ ba, nguồn vốn hoạt động chính của NHTM là vốn huy động, chiếm khoảng 90% tổng TSC của NHTM, VCSH chiếm tỷ lệ rất nhỏ, khoảng 10%. Trong khi các doanh nghiệp thông thường chủ yếu dựa vào vốn tự có để sản xuất kinh doanh. Vốn tự có của NHTM tuy chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn, tuy nhiên có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Vốn tự có NHTM được ví như tấm chống đỡ sự sụt giảm giá trị TSC cũng như thể hiện khả năng chống đỡ rủi ro của NHTM, là cơ sở để NHTM mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Do đó, việc tính toán các chỉ tiêu phân tích liên quan đến vốn tự có của NHTM được chú trọng và phức tạp hơn. NHTM tính toán chỉ tiêu an toàn vốn (capital adequacy ratio) còn doanh nghiệp thì không sử dụng chỉ tiêu này.
  • 31. 19 Thứ tư, hoạt động kinh doanh NHTM có rất nhiều rủi ro đặc thù mà những rủi này này ít xuất hiện trong các ngành kinh doanh khác như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động... Rủi ro trong NHTM có tính mắt xích và lan truyền rất nhanh, một NHTM bị phá sản có thể ảnh hưởng đển cả hệ thống ngân hàng và gây tác động xấu đến nền kinh tế. Do đó, việc phân tích rủi ro của NHTM chiếm một vị trí quan trọng trong phân tích BCTC NHTM, trong khi đó ở doanh nghiệp, phần phân tích này tương đối đơn giản và không phải là phần phân tích trọng yếu. Trên đây là một số điểm khác biệt cơ bản giữa phân tích BCTC NHTM và doanh nghiệp. NHTM với những đặc điểm kinh doanh riêng biệt, đã được xây dựng một hệ thống BCTC riêng. Do đó, các chỉ tiêu phân tích BCTC NHTM bên cạnh một số chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu khác cũng sẽ khác biệt so với doanh nghiệp. 1.2.4. Nội dung hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại 1.2.4.1. Phân tích cấu trúc tài chính Cấu trúc tài chính của một ngân hàng được xem xét trên nhiều góc độ khác nhau. Theo nghĩa hẹp, cấu trúc tài chính phản ánh cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn tài trợ tài sản (nguồn vốn) của NHTM. Tuy nhiên, như vậy chưa phản ánh được mối quan hệ giữa tình hình huy động vốn và tình hình sử dụng vốn của NHTM. Do đó, cấu trúc tài chính thường được xem xét theo nghĩa rộng gồm cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn và mối quan hệ giữa tài sản với nguồn vốn. Bởi vì, cơ cấu tài sản phản ánh tình hình sử dụng vốn, cơ cấu nguồn vốn phản ánh tình hình huy động vốn và chính sách huy động vốn, còn mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn phản ánh chính sách sử dụng vốn của NHTM. Chính sách huy động, sử dụng vốn của NHTM, một mặt phản ánh nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh, mặt khác, quan trọng hơn, chính sách này có quan hệ trực tiếp đến anh ninh tài chính, hiệu quả sử dụng vốn của NHTM. Từ đó, tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong kinh doanh của NHTM. a. Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn – hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM –
  • 32. 20 đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của NHTM, có thể quy về hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Cụ thể, vốn chủ sở hữu bao gồm nguồn vốn hình thành ban đầu, nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động (từ lợi nhuận giữ lại, phát hành thêm cổ phần), các quỹ, nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần. Nợ phải trả bao gồm tiền gửi (tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi của các ngân hàng khác), tiền vay (vay Ngân hàng Nhà nước, vay các TCTD khác, vay trên thị trường vốn, nợ khác (tiền ủy thác, tiền trong thanh toán). Mỗi nguồn này đều có những đặc điểm riêng dẫn đến khi quy mô và cơ cấu các nguồn này thay đổi sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của NHTM: - Tiền gửi thường có quy mô rất lớn so với các nguồn khác, thường chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn, là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các ngân hàng. Tiền gửi có đặc điểm chung là phải được thanh toán khi có yêu cầu của khách hàng, là đối tương phải dự trữ bắt buộc và bảo hiểm tiền gửi (nên chi phí tiền gửi thường cao hơn lãi trả cho tiền gửi), sự thay đổi đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn làm thay đổi yêu cầu thanh khoản của ngân hàng. Tiền gửi ngắn hạn thường nhạy cảm với các biến động về lãi suất, tỷ giá, thu nhập, chu kỳ chi tiêu và nhiều nhân tố khác. Các nguồn tiền gửi thanh toán thường kém ổn định hơn tiền gửi tiết kiệm. - Tiền vay có tỷ trọng thường thấp hơn nguồn tiền gửi trong tổng nguồn vốn, có thời hạn và quy mô đã định trước nên ổn định, có thể không phải chịu dự trữ bắt buộc và bảo hiểm tiền gửi nhưng do rủi ro cao hơn nên lãi suất trả cho tiền vay thường lớn hơn lãi suất trả cho tiền gửi với cùng kỳ hạn. Các khoản vay Ngân hàng Nhà nước hoặc vay các ngân hàng khác tuy lãi suất thấp nhưng thường có thời hạn ngắn, chỉ nhằm đảm bảo thanh toán tức thời khi nhu cầu thanh toán của khách hàng tăng cao. Ngân hàng tập trung phân tích tình hình huy động theo các chỉ tiêu sau: - Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, đặc biệt là tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm và tiền vay - Cơ cấu nguồn vốn, nhóm nguồn và sự thay đổi cơ cấu:
  • 33. 21 + Tỷ trọng từng loại nguồn vốn huy động/Tổng nguồn vốn huy động theo thị trường huy động (thị trường cấp 1, thị trường cấp 2); hình thức huy động (tiền gửi, tiền vay, phát hành giấy tờ có giá); theo kì hạn, cơ cấu loại tiền ... + Tỷ trọng nguồn vốn huy động/ tổng nguồn vốn: Cho biết nguồn vốn huy động chiếm bao nhiêu % trong tổng nguồn vốn của NHTM. + Tỷ trọng vốn CSH/ tổng nguồn vốn: Cho biết vốn tự có chiếm bao nhiêu % trong tổng nguồn vốn của NHTM, mức độ tự chủ tài chính của NHTM. + Tỷ trọng vốn huy động/VCSH: Cho biết khả năng thu hút vốn của một đồng vốn tự có. + Tỷ trọng nguồn tiền gửi/VCSH: đảm bảo không vượt quá tỷ trọng cho phép trong các quy định về hoạt động của NHTM. - Lãi suất bình quân, sự thay đổi trong lãi suất bình quân, lãi suất cận biên: cho thấy xu hướng thay đổi lãi suất của nguồn, mức độ thay đổi lãi suất mỗi nguồn,… rất có ý nghĩa đối với hoạch định chiến lược nguồn vốn. b. Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản Hoạt động chính của NHTM là huy động vốn để sử dụng nhằm thu lợi nhuận. Việc sử dụng vốn chính là quá trình tạo nên các loại tài sản khác nhau của ngân hàng như ngân quỹ, tín dụng, chứng khoán, tài sản khác theo một phương thức thích hợp trong đó tín dụng và chứng khoán là hai loại tài sản lớn và quan trọng. Từ đó, phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản tập trung vào các nội dung sau: - Phân tích ngân quỹ: ngân quỹ của ngân hàng là những tài sản có tính thanh khoản cao nhất, được thiết lập nhằm duy trì khả năng chi trả và các yêu cầu khác của NHTM nên phân tích ngân quỹ tập trung vào phân tích tình hình dự trữ của NHTM bao gồm một số chỉ tiêu chính: + Mức dự trữ bắt buộc trong kỳ: đây là số tiền mà NHNN yêu cầu các NHTM phải duy trì trên tài khoản tiền gửi của mình tại NHNN theo quy định của NHNN nhằm thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia. + Mức dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán: Đây là chỉ tiêu phản ánh khả
  • 34. 22 năng thanh toán ngay của NHTM khi phát sinh nghĩa vụ thanh toán. Để đánh giá khả năng thanh toán của NHTM, nhà phân tích tính toán các tài sản bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHNN (trừ số dư tiền DTBB), ngoài ra còn tính đến tiền gửi không kỳ hạn tại TCTD khác, các giấy tờ có giá có khả năng chuyển đổi ngay thành tiền. Đây là cơ sở để tính toán hệ số khả năng chi trả của NHTM. - Phân tích hoạt động tín dụng: khoản mục tín dụng thường chiếm tỷ trọng cao nhất khoảng 50-70% tổng tài sản, các chỉ tiêu phân tích thường được sử dụng: + Quy mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng: Doanh số cho vay trong kỳ, doanh số thu nợ trong kỳ, tổng dư nợ, dư nợ ròng (dư nợ - dự phòng tổn thất tín dụng)… + Cơ cấu tín dụng: Tỷ trọng dư nợ từng loại hình cho vay/ Tổng dư nợ: đánh giá tầm quan trọng của từng loại hình cho vay trong tổng dư nợ, Tổng dư nợ/ Tổng nguồn vốn huy động (LTD): phản ánh việc sử dụng vốn huy động để cho vay của NHTM là cao hay thấp, nếu tỷ lệ LTD quá cao, ngân hàng có thể gặp rủi ro thanh khoản. Ngược lại, tỷ lệ LTD quá thấp có thể làm ngân hàng chưa tận dụng hết nguồn vốn, hiệu quả không cao. Tổng dư nợ/ Tổng tài sản: đánh giá tầm quan trọng của hoạt động tín dụng trong hoạt động của NHTM + Chất lượng tín dụng được phản ánh thông qua một số chỉ tiêu: các tỷ lệ về nợ quá hạn/tổng dư nợ, nợ khó đòi/nợ quá hạn… - Phân tích hoạt động đầu tư: thông qua quản lý chứng khoán, ngân hàng phân loại chứng khoán thành hai nhóm chính (các chứng khoán thanh khoản nhưng sinh lời thấp, được nắm giữ chủ yếu để đáp ứng nhu cầu chi trả bao gồm chứng khoán của chính phủ, các tổ chức tài chính hàng đầu trong nước, quốc tế, có thời gian đến lúc đáo hạn ngắn và các chứng khoán kém thanh khoản hơn nhưng sinh lời cao, được nắm giữ chủ yếu để đáp ứng yêu cầu sinh lời, bao gồm chứng khoán của chính phủ, các TCTC, các công ty, có thời gian đáo hạn tương đối dài). Một số chỉ tiêu liên quan đến danh mục chứng khoán như rủi ro và thu nhập từ chứng khoán, tỷ lệ chứng khoán thanh khoản/ngân quỹ hoặc tiền gửi, Tổng mức đầu tư, Tỷ lệ Tổng mức đầu tư/ Tổng tài sản, Tỷ lệ từng loại đầu tư/ Tổng mức đầu tư…, các tỷ lệ này phản ánh chiến lược đầu tư của ngân hàng.
  • 35. 23 Ngoài ra, tài sản của ngân hàng còn bao gồm các tài sản ủy thác, trang thiết bị vật tư của ngân hàng và nhóm tài sản ngoại bảng. Tài sản ngoại bảng mang lại thu nhập cho ngân hàng đồng thời gắn với rủi ro. Các ngân hàng khi tính toán các chỉ tiêu an toàn đều tính tới tài sản ngoại bảng (quỹ dự phòng rủi ro khi tính trên tài sản rủi ro cũng tính cho cả tài sản ngoại bảng, tỷ lệ vốn chủ trên tài sản rủi ro cũng tính cho cả tài sản ngoại bảng…). Một vài chỉ tiêu tổng quát nhằm phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản chung: + Cơ cấu tài sản và sự thay đổi cơ cấu tài sản + Lãi suất bình quân, sự thay đổi trong lãi suất bình quân, lãi suất cận biên: cho thấy xu hướng thay đổi lãi suất của tài sản, mức độ thay đổi lãi suất mỗi loại tài sản,… rất có ý nghĩa đối với hoạch định chiến lược tài sản. 1.2.4.2. Phân tích mối liên hệ giữa tài sản và nguồn vốn Mối liên hệ nguồn vốn và tài sản chính là mối liên hệ giữa huy động và sử dụng vốn. Đó là hai mặt của quá trình hoạt động của ngân hàng, bao gồm mối liên hệ sinh lời và mối liên hệ an toàn: - Mối liên hệ sinh lời: tài sản mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng còn nguồn vốn liên quan tới chi phí chủ yếu của ngân hàng – chi phí trả lãi. Nguồn vốn và sự gia tăng của nguồn vốn với quy mô và cấu trúc nhất định, cần được phân bổ để tạo thành các tài sản sinh lời thích hợp. Việc gia tăng cho vay và đầu tư với mức rủi ro thấp chính là điều kiện để gia tăng sinh lời. Một số chỉ tiêu phản ánh mối liên hệ này sẽ được đề cập ở phần phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời. - Mối liên hệ an toàn: Quy mô và cấu trúc tiền gửi liên quan chặt chẽ đến ngân quỹ và chứng khoán thanh khoản cũng như kỳ hạn nợ của các khoản tín dụng: + Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng/ vốn tự có của TCTD không vượt quá một tỷ lệ nhất định. + Tỷ lệ cho vay khách hàng/ tiền gửi khách hàng: thể hiện khả năng cho vay trên 1 đồng vốn huy động được từ khách hàng. Tỷ lệ này đạt khoảng 80% là tương đối tốt, tuy nhiên còn phụ thuộc vào tình hình thực tế huy động và cho vay trong từng thời kỳ.
  • 36. 24 + Tỷ lệ cho vay khách hàng/ nguồn vốn huy động: thể hiện khả năng cho vay trên 1 đồng vốn huy động được. + Tỷ lệ cho vay dài hạn/ vốn huy động dài hạn + Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn = Cho vay trung dài hạn – Nguồn vốn trung dài hạn x 100 Nguồn vốn ngắn hạn + Tỷ lệ sử dụng vốn trung và dài hạn KDH = Cho vay, đầu tư trung dài hạn Vốn tự có + Vốn vay trung dài hạn + Vốn huy động trung dài hạn Chỉ tiêu này giúp đánh giá tính hợp lý và hiệu quả trong sử dụng vốn trung, dài hạn của NHTM 1.2.4.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn vật lực, tài chính của ngân hàng để đạt được hiệu quả cao nhất. Thông thường, các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh cao thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh cũng cao, tuy nhiên trong một số trường hợp lại không phải như vậy. Để đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh, các chuyên gia phân tích thường sử dụng phương pháp so sánh và phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh trên các góc độ như tỷ suất sinh lời của vốn, lãi cơ bản trên cổ phiếu, …Các tỷ lệ quan trọng nhất đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng được sử dụng hiện nay là: + Tỷ lệ thu nhập trên VCSH (ROE)= Thu nhập sau thuế / VCSH: thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vào ngân hàng. + Tỷ lệ thu nhập trên Tổng tài sản (ROA)= Thu nhập sau thuế /Tổng tài sản: là một thông số chủ yếu về tính hiệu quả quản lý, chỉ ra khả năng của hội đồng quản trị ngân hàng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng. + Tỷ lệ tài sản sinh lãi = Tài sản sinh lãi/Tổng tài sản bình quân (do hoạt động cho vay và đầu tư vào chứng khoán là hoạt động chủ yếu nên thu từ lãi là khoản thu lớn nhất của ngân hàng).
  • 37. 25 + Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) = (Thu lãi từ các khoản cho vay và đầu tư chứng khoán – Chi phí trả lãi cho tiền gửi và nợ khác)/ Tổng tài sản: đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất. + Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên = (Thu ngoài lãi – Chi phí ngoài lãi)/ Tổng tài sản: đo lường mức chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi, chủ yếu là nguồn thu phí từ các dịch vụ với các chi phí ngoài lãi mà ngân hàng phải chịu (gồm tiền lương, chi phí sửa chữa, bảo hành thiết bị và chi phí tổn thất tín dụng). Rất nhiều cơ quan quản lý ngân hàng ưa thích sử dụng tài sản sinh lời để làm mẫu số trong công thức tính NIM và NNIM. + Tỷ lệ thu nhập cận biên trước những giao dịch đặc biệt (NRTS) = (Thu nhập sau thuế + Lãi (lỗ) từ hoạt động kinh doanh chứng khoán + Các khoản bất thường khác)/ Tổng tài sản: đo lường thu nhập của ngân hàng từ những nguồn ổn định bao gồm cả thu nhập từ khoản cho vay, đầu tư và thu phí từ việc bán các dịch vụ tài chính, so với tổng nguồn vốn của ngân hàng. Các khoản mục bất thường như tiền lời từ việc bán tài sản thiết bị hay những khoản lãi và lỗ từ kinh doanh chứng khoán , thường không được tính tới trong việc đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng. + Thu nhập trên cổ phiếu (EPS) = Thu nhập sau thuế/ Tổng số cổ phiếu thường phát hành: đo lường trực tiếp thu nhập của những người sở hữu ngân hàng – các cổ đông – tính trên mỗi cổ phiếu hiện đang lưu hành. + Chênh lệch lãi suất bình quân = Thu từ lãi/Tổng tài sản sinh lời – Tổng chi phí trả lãi/Tổng nguồn vốn phải trả lãi: đo lường hiệu quả đối với hoạt động trung gian của ngân hàng trong quá trình huy động vốn và cho vay, đo lường cường độ cạnh tranh trong thị trường ngân hàng vì sự cạnh tranh gay gắt có xu hướng thu hẹp mức lãi suất bình quân. + Tỷ lệ hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Tổng thu nhập hoạt động/Tổng tài sản = Thu nhập lãi/Tổng tài sản + Thu nhập ngoài lãi/Tổng tài sản: Khi cạnh
  • 38. 26 tranh trên thị trường tín dụng gia tăng và các khoản cho vay kém chất lượng ngày càng nhiều thì việc tăng nguồn thu ngoài lãi là rất cần thiết, những khoản phí này giúp củng cố nguồn thu và tăng thu nhập ròng cho cổ đông ngân hàng. Kết hợp các tỷ lệ thông qua việc sử dụng mô hình Dupont sẽ đánh giá đầy đủ hiệu quả sản xuất trên mọi phương diện, đồng thời phát hiện ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản. Mặt khác khi phân tích hiệu quả kinh doanh cần kết hợp nhiều phương pháp phân tích như phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ, điều này nhằm xem xét mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố khác nhau tới hiệu quả kinh doanh để từ đó có các biện pháp nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng. 1.2.4.4. Phân tích rủi ro trong hoạt động Rủi ro của ngân hàng có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau song đều có bản chất chung đó là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu. Rủi ro của ngân hàng phải gắn liền với giảm sút thu nhập ngoài dự kiến. Để phân tích rủi ro nói chung trong hoạt động của ngân hàng, chỉ tiêu thường được dùng là hệ số an toàn vốn theo Hiệp ước Basel II. Hệ số an toàn vốn là một thước đo độ an toàn vốn của ngân hàng, thường được dùng để bảo vệ người gửi tiền trước rủi ro của ngân hàng và tăng tính ổn định cũng như hiệu quả của hệ thống, theo quy định hệ số này cần lớn hơn hoặc bằng 8% mới đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng. Hệ số an toàn vốn được tính theo công thức sau: CAR = Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản rủi ro Trong đó: + Vốn chủ sở hữu được chia làm vốn cấp 1 và vốn cấp 2. + Tổng tài sản rủi ro bao gồm: giá trị các tài sản nội bảng được điều chỉnh theo mức độ rủi ro và các cam kết ngoại bảng được điều chỉnh theo mức độ rủi ro. Các ngân hàng quan tâm tới một số loại rủi ro chính gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tiền tệ. Bốn loại rủi ro này đều được thể hiện trong báo cáo tài chính của ngân hàng. Ngoài ra còn phải kể đến các loại rủi ro như rủi ro hoạt động, rủi ro thu nhập, rủi ro phá sản, rủi ro chính trị,….
  • 39. 27 - Rủi ro tín dụng: là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc trả không đầy đủ vốn và lãi. Do vốn chủ sở hữu của ngân hàng so với tổng giá trị tài sản là rất nhỏ nên chỉ cần một tỷ lệ nhỏ danh mục cho vay có vấn đề sẽ có thể đẩy một ngân hàng đến nguy cơ phá sản. Phân tích rủi ro tín dụng có thể sử dụng các chỉ số sau: + Nợ quá hạn: là các khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng, hoặc ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng sai mục đích, hoặc tài sản đảm bảo bị giảm giá trị, hoặc khách hàng phá sản… + Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn x 100 Tổng dư nợ + Tỷ lệ từng nhóm nợ quá hạn/ tổng dư nợ Tỷ lệ nợ quá hạn nhóm X = Nợ quá hạn nhóm X x 100 Tổng dư nợ + Nợ quá hạn ròng: Nợ quá hạn ròng = Nợ quá hạn – DPRR tín dụng + Tỷ lệ nợ quá hạn ròng: đánh giá chất lượng tín dụng sau khi đã sử dụng quỹ DPRR tín dụng để bù đắp cho nợ quá hạn của ngân hàng Tỷ lệ nợ quá hạn ròng = Nợ quá hạn – DPRR tín dụng x 100 Tổng dư nợ - DPRR tín dụng Về nguyên tắc, tỷ lệ này luôn nhỏ hơn tỷ lệ nợ quá hạn. Tỷ lệ này ở mức càng nhỏ càng tốt, do nó phản ánh khả năng bù đắp tổn thất càng cao. + Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ: phản ánh khả năng tổn thất một phần hoặc toàn bộ gốc và lãi các khoản cho vay của ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu x 100 Tổng dư nợ + Tỷ lệ nợ xấu ròng: đánh giá chất lượng tín dụng sau khi đã sử dụng quỹ
  • 40. 28 DPRR tín dụng để bù đắp cho nợ xấu của ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu ròng = Nợ xấu – DPRR tín dụng x 100 Tổng dư nợ - DPRR tín dụng Về nguyên tắc, tỷ lệ này luôn nhỏ hơn tỷ lệ nợ xấu. Tỷ lệ này ở mức càng nhỏ càng tốt, do nó phản ánh khả năng bù đắp tổn thất càng cao. + Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng: phản ánh khả năng bù đắp rủi ro từ hoạt động tín dụng Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng = DPRR tín dụng x 100 Tổng dư nợ hoặc Tổng dư nợ trích dự phòng hoặc Nợ xấu + Tốc độ tăng, giảm của các tỷ lệ trên: tỷ lệ càng cao, tốc độ tăng cho thấy rủi ro cao và có xu hướng tăng và ngược lại. - Rủi ro thanh khoản: là tổn thất xảy ra cho ngân hàng khi nhu cầu thanh khoản thực tế vượt quá khả năng thanh khoản dự kiến. Rủi ro thanh khoản ở mức ngân hàng phải gia tăng các chi phí để đáp ứng nhu cầu thanh khoản sẽ làm giảm thu nhập ròng của ngân hàng, ở mức cao hơn, ngân hàng mất khả năng thanh toán sẽ dẫn đến phá sản. Để phân tích khả năng thanh khoản của NHTM, trước hết phải xác định được nhu cầu thanh khoản của ngân hàng và khả năng chi trả của ngân hàng đó tại từng thời điểm, thời kỳ khác nhau. Các chỉ tiêu thường được sử dụng trong phân tích thanh khoản bao gồm chủ yếu là các tỷ lệ về khả năng chi trả được tính toán công thức sau đây: + Trạng thái thanh khoản ròng (NLP) tại một thời điểm = (Lượng tiền gửi vào + Doanh thu từ các dịch vụ phi tiền gửi + Thanh toán nợ của khách hàng + Vay nợ trên thị trường tiền tệ) - (Lượng tiền gửi bị rút ra + Quy mô xin vay được chấp nhận + Thanh toán nợ của ngân hàng + Chi bằng tiền khác trong hoạt động + Thanh toán cổ tức bằng tiền): NLP < 0 ngân hàng rơi vào tình trạng thâm hụt thanh khoản, cần tìm nguồn bổ sung, NLP > 0 ngân hàng có thặng dư thanh khoản, cần đầu tư có hiệu
  • 41. 29 quả các khoản thặng dư vốn thanh khoản. + Chỉ số về trạng thái tiền mặt = Tiền mặt và tiền gửi tại các TCTD khác/Tổng tài sản: một tỷ lệ tiền mặt cao có nghĩa ngân hàng có khả năng vững vàng hơn trong việc giải quyết yêu cầu tiền mặt tức thời. + Chỉ số về chứng khoán chính phủ = Chứng khoán chính phủ/Tổng tài sản: tỷ lệ chứng khoán chính phủ càng cao, trạng thái thanh khoản của ngân hàng càng tốt. + Chỉ số tiền nóng = Tài sản trên thị trường tiền tệ/Vốn từ thị trường tiền tệ: phản ánh trạng thái tương quan giữa vốn vay và tài sản trên thị trường tiền tệ, tài sản có thể bán được nhanh chóng để đáp ứng yêu cầu rút vốn từ thị trường tiền tệ. + Chỉ số cấu trúc tiền gửi = Tiền gửi giao dịch/Tiền gửi kỳ hạn: đo lường tính ổn định của cơ sở tiền gửi mà ngân hàng sở hữu, tỷ lệ này giảm thể hiện tính ổn định cao hơn của vốn tiền gửi và do đó yêu cầu thanh khoản sẽ giảm và ngược lại. + Tỷ lệ khả năng chi trả ngày tiếp theo và tỷ lệ khả năng chi trả 7 ngày tiếp theo cho biết khả năng chi trả trong 1 ngày và 7 ngày tiếp theo của ngân hàng. Tỷ lệ càng lớn chứng tỏ khả năng chi trả của ngân hàng càng cao. Tỷ lệ khả năng chi trả ngày tiếp theo = Tổng nguồn vốn thanh toán ngay Tổng nợ phải trả Tỷ lệ khả năng chi trả 07 ngày tiếp theo = Tổng Nguồn vốn đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo Tổng tài sản đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo + Khe hở thanh khoản (chênh lệch dòng tiền vào và dòng tiền ra): ngân hàng tính toán khe hở thanh khoản trong kỳ tiếp theo dựa trên dự đoán dòng tiền vào và ra, có thể được tính cho từng ngày, tuần, tháng, năm dựa trên phân tích các nhân tố ảnh hưởng như thời vụ, chu kỳ, tâm lý, mức độ cạnh tranh… Xác định được khe hở thanh khoản giúp ngân hàng ổn định thanh khoản trong tương lai và đưa ra kế hoạch kinh doanh đúng đắn. - Rủi ro lãi suất: là khả năng thu nhập giảm do chênh lệch lãi suất giảm, khi
  • 42. 30 lãi suất thị trường thay đổi ngoài dự kiến của ngân hàng gắn với thay đổi nhiều nhân tố khác, như sự không phù hợp về kỳ hạn của nguồn và tài sản, ngân hàng sử dụng lãi suất cố định trong các hợp đồng. Rủi ro lãi suất thường được quản lý bằng hai chiến lược: + Chiến lược quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất: tập trung vào việc bảo vệ hoặc tối đa hóa chỉ số NIM của ngân hàng. Tài sản và nguồn vốn được phân chia thành hai loại: không nhạy cảm và nhạy cảm với lãi suất. Các ngân hàng sẽ tính toán mức chênh lệch giữa giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất với giá trị nguồn vốn nhạy cảm lãi suất: Khe hở nhạy cảm lãi suất (IS Gap) = Giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất – Giá trị nguồn vốn nhạy cảm lãi suất Khi có sự thay đổi trong lãi suất, thu nhập từ lãi của một ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng nếu ngân hàng đó có IS Gap, mức thay đổi như sau: Thay đổi trong thu nhập từ lãi = Thay đổi trong lãi suất x IS Gap Tùy theo quy mô khe hở nhạy cảm lãi suất có giá trị dương hay âm, ban lãnh đạo ngân hàng sẽ căn cứ vào xu hướng lãi suất trên thị trường để có chính sách thích hợp nhằm giảm sự tác động của sự thay đổi lãi suất lên thu nhập từ lãi của ngân hàng hay chính là giảm rủi ro lãi suất. + Chiến lược quản lý khe hở kì hạn: Khe hở kỳ hạn = DA - DL Trường hợp khe hở kỳ hạn bằng không, giá trị ròng của ngân hàng được bảo vệ trước rủi ro lãi suất. ΔNW = (- DA x Δi 1 + i x A) - (- DL x Δi 1 + i x L) Trong đó: + ΔNW: sự thay đổi giá trị ròng của ngân hàng * DA: Kỳ hạn hoàn vốn trung bình theo giá trị của danh mục tài sản – là thời gian trung bình cần thiết để thu hồi khoản vốn đã bỏ ra để đầu tư, là thời gian
  • 43. 31 trung bình dựa trên dòng tiền dự tính sẽ nhận được trong tương lai. * A: Tổng giá trị tài sản * DL: Kỳ hạn hoàn trả trung bình theo giá trị của danh mục nợ - là thời gian trung bình cần thiết để hoàn trả khoản vốn đã huy động, là thời gian trung bình của dòng tiền dự tính ra khỏi ngân hàng. * L: Tổng giá trị nợ * Δi: Sự thay đổi lãi suất * i: Lãi suất ban đầu Mức độ tác động của sự thay đổi lãi suất tới giá trị ròng của ngân hàng phụ thuộc vào độ lớn của ba yếu tố cơ bản sau: * Độ lớn của khe hở kỳ hạn: khe hở kỳ hạn càng lớn có nghĩa rủi ro lãi suất càng lớn. * Quy mô của ngân hàng (tổng tài sản): tác động của sự thay đổi lãi suất đối với giá trị ròng của ngân hàng tỷ lệ thuận với quy mô ngân hàng. * Mức độ thay đổi của lãi suất: sự thay đổi càng lớn kéo theo rủi ro lãi suất càng cao. Các nhà quản lý có thể giảm rủi ro lãi suất bằng cách thu hẹp khe hở kỳ hạn (thay đổi DA, DL hay cả hai) hoặc thay đổi tương quan quy mô của tài sản và nguồn vốn huy động (A hay L). 1.3.Vai trò của công tác phân tích báo cáo tài chính đối với các đối tượng sử dụng thông tin Phân tích BCTC không phải chỉ phản ánh tình hình tài chính của ngân hàng tại một thời điểm nhất định, mà còn cung cấp những thông tin về kết quả hoạt động kinh doanh mà ngân hàng đã đạt được trong một kỳ nhất định. Hội đồng quản trị, ban giám đốc, các nhà đầu tư, chủ nợ, nhà cung cấp, các khách hàng, người lao động,… mỗi một đối tượng có những nhu cầu về các loại thông tin khác nhau về ngân hàng. Bởi vậy, mỗi đối tượng sử dụng thông tin có xu hướng tập trung vào những khía cạnh riêng của “bức tranh tài chính” của ngân hàng: