SlideShare a Scribd company logo
1 of 123
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HỒ THỊ DIỆP
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN BÌNH
TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ............................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ............................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn.......................................................... 6
3.1. Mục đích.................................................................................................... 6
3.2. Nhiệm vụ ................................................................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn....................................... 7
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn..................................................... 7
5.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 7
5.2. Phương pháp tổng hợp thông tin............................................................ 8
5.3. Phương pháp phân tích đánh giá............................................................ 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................ 9
7. Kết cấu của luận văn................................................................................... 9
Chương 1........................................................................................................ 10
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC . 10
1.1. Những vấn đề chung về quản lý thu ngân sách nhà nước................. 10
1.1.1.LýluậnvềNSNN.......................................................................................................10
1.1.2.Thungânsáchnhànước...........................................................................................14
1.1.3. Thungânsáchcấphuyệntronghệthốngngânsáchnhànước..................24
1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện........................................ 31
1.2.1.Kháiniệm,đặcđiểmquảnlýthungânsáchnhànướccấpHuyện.............31
1.2.2.Sựcầnthiếtquảnlýthungânsáchnhànướccấphuyện...............................32
1.2.3.Nộidungquảnlýthungânsáchnhànướccấphuyện....................................34
1.3. Cơ sở pháp lý và tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN cấp huyện....... 43
1.3.1.Cơsởpháplý...............................................................................................................43
1.3.2.Tổchứcbộmáy quảnlýthuNSNNcấphuyện.................................................44
1.4. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước của một số địa phương
và bài học rút ra có thể nghiên cứu áp dụng tại quận Tân Bình.............. 45
1.4.1.Kinhnghiệmquảnlýthungânsáchcủaquận1,TP.HCM.........................45
1.4.2.KinhnghiệmcủaquậnBaĐình,TP.HàNội....................................................47
1.4.3.BàihọcrútchoquậnTânBình,thànhphốHồChíMinh.............................49
CHƯƠNG 2.................................................................................................... 53
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH................ 53
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Quận Tân Bình ảnh hưởng đến
thu NSNN ....................................................................................................... 53
2.1.1.Điều kiệntự nhiên......................................................................................................53
2.1.2.Tìnhhình kinhtế-xãhộicủaquậnTânBình...................................................54
2.2. Tổ chức quản lý thu ngân sách nhà nước tại Quận Tân Bình giai
đoạn 2012-2016.............................................................................................. 55
2.2.1.Thu-chingânsáchnhànướctạiQuậnTânBìnhgiaiđoạn2012-2016....55
2.2.2.Tổchứcthựchiệncácvănbảnquyphạmphápluậtcóliênquan..............61
2.2.3.Tổchứcbộmáy thungânsáchnhànướctạiQuậnTânBình......................63
2.2.4.Lậpdựtoán..................................................................................................................65
2.2.5. Chấp hành dự toán thu Ngân sách Nhànước trên địa bàn Quận Tân Bình
..........................................................................................................................................................72
2.2.6.Côngtácquyếttoánthungânsáchnhànước....................................................74
2.2.8.Côngtácthôngtintuyêntruyền............................................................................81
2.3. Đánh giá chung về quản lý thu ngân sách nhà nước tại Quận Tân Bình, TP.
Hồ ChíMinhgiaiđoạn2012-2016........................................................................................82
CHƯƠNG 3.................................................................................................... 92
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH.............................................................................................. 92
3.1. Định hướng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Tân
Bình, thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................... 92
3.1.1. Định hướng phát triển KT-XH của quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh đến
năm2020.......................................................................................................................................92
3.1.2.CácquanđiểmvềquảnlýthuNSNNquậnTânBình....................................94
3.2. Giải pháp về quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Tân
Bình, thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................... 97
3.2.1. Nâng cao chất lượng dự toán và quyết toán thu ngân sách nhà nước hàng
năm.................................................................................................................................................97
3.2.2. Khai thác có hiệu quả và tích cực chống thất thu thuế, đặc biệt đối với
nhữngnộidungthucótỷlệđónggóplớnchongânsách...............................................99
3.2.3. Bồi dưỡng các nguồn thu, từng bước xây dựng một cơ cấu thu ngân sách
mangtínhbềnvữngcao.........................................................................................................104
3.2.4. Cải cách một số hoạt động khác nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu
ngânsáchnhànước.................................................................................................................106
3.3. Các kiến nghị với chính quyền địa phương và các đơn vị liên quan
trong quản lý thu Ngân sách nhà nước..................................................... 109
3.3.1.Kiếnnghịvớichínhquyềnđịaphương.............................................................109
3.3.3Kiếnnghịvớicácngànhliênquan.......................................................................111
KẾT LUẬN.................................................................................................. 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 116
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DN: Doanh nghiệp
NSNN: Ngân sách Nhà nước
NSTW: Ngân sách Trung ương
NSĐP: Ngân sách địa phương
TNCN: Thu nhập cá nhân
UBND: Ủy ban Nhân dân
HĐND: Hội đồng Nhân dân
GTGT: Giá trị gia tăng
KBNN: Kho bạc Nhà nước
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
KT- TM: Kinh tế thương mại
KT- XH: Kinh tế- xã hội
CNH- HĐH: Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
CTN-NQD: Công thương nghiệp ngoài quốc doanh
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG BIỂU:
STT TÊN BẢNG BIỂU TRANG
1
Bảng 2.1: Thu chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2012 -
2016
60
2
Bảng 2.2: Thu ngân sách nhà nước chi tiết theo các khoản thu từ
2012 - 2016
63
3
Bảng số 2.3: Tỉ lệ phân chia thuế TNDN khu vực CTN,
NQD
73
4
Bảng 2.4: Tỉ lệ phân chia 1 số khoản thu giữa NS Quận -
Quận và xã - phường - thị trấn
74
5 Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả kiểm tra năm 2015 - 2016 81
BIỂU ĐỒ:
STT TÊN BIỂU ĐỒ TRANG
1 Biểu đồ 2.1: Thu NSNN từ năm 2012-2016 61
2
Biểu đồ 2.2: Thu NSNN theo chi tiết các khoản thu từ
2012-2016
64
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Vai trò của
ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn
nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai
trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
Thu ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng trong hệ thống ngân sách
nhà nước, nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho nhà nước trang trải các khoản
chi tiêu nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.Trong điều kiện
nền kinh tế thị trường, với sự thay đổi phương thức can thiệp của Nhà nước
vào hoạt động kinh tế, thu ngân sách đóng vai trò hết sức quan trọng đối với
qúa trình phát triển kinh tế - xã hội. Xuất phát từ phạm vi hoạt động mà đòi
hỏi Nhà nước phải ban hành và tổ chức thực hiện thu ngân sách để tập trung
nguồn tài chính vào ngân sách Nhà nước từ đó mới đáp ứng được nhu cầu chi
ngày càng tăng.
Quận Tân Bình là một trong 24 đơn vị hành chính của thành phố Hồ
Chí Minh, có 15 đơn vị hành chính với 117 khu phố. Tổng diện tích 22,38
km2, trong đó sân bay Tân Sơn Nhất chiếm diện tích 8,44km2, dân số khoảng
trên 430.559 người. Trong những năm qua, việc quản lý ngân sách nhà nước
nói chung và hoạt động quản lý thu ngân sách nhà nước nói riêng vẫn còn
những khiếm khuyết và hạn chế nhất định mặc dù hoạt động này được quận
Tân Bình đặc biệt chú trọng. Cụ thể: Thu ngân sách vẫn chưa bao quát hết các
2
nguồn thu, vẫn còn tình trạng thất thu, các nguồn thu ngân sách còn hạn chế
và chưa được bồi dưỡng tốt. Việc tập trung thực hiện các chính sách, chiến
lược và các giải pháp tạo mới, nuôi dưỡng, kích thích tăng trưởng nguồn thu
bền vững gắn với việc thu đúng, thu đủ nhằm phát huy được nội lực trong
phát triển kinh tế - xã hội đã và đang được chính quyền địa phương đặt lên
làm nhiệm vụ hàng đầu. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn
diện, cụ thể cả lý luận và thực tiễn đối với hoạt động quản lý thu ngân sách
nhà nước, đồng thời có những giải pháp hợp lý nhằm nâng cao chất lượng
quản lý thu ngân sách trên địa bàn quận Tân Bình là một đòi hỏi khách quan.
Xuất phát từ những lý do như trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí
Minh” với mục đích vận dụng những kiến thức học được vào thực tiễn của
địa phương và qua đó có những đóng góp khoa học thiết thực với hoạt động
quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Các nghiên cứu ngoài nước:
1- Nghiên cứu của Marinez – Varquez, Jorge, Andrey Timofeev, và
Francois Vaillancourt (2006) về “Nguồn thu và nhiệm vụ chi trong một chính
phủ liên bang” đã đề cập đến quá trình phân cấp tài khóa và cách quản lý
nguồn thu và nhiệm vụ chi của chính quyền địa phương có hiệu quả.
2- Nghiên cứu của Bird, RichardM, và Milka Cansanegra de Jantscher,
eds (1992) “Cải cách hành chính thuế ở các nước đang phát triển” đã có đánh
giá thực trạng cải cách hành chính thuế ở một số nước đang phát triển, từ đó
3
đưa ra những kinh nghiệm quý báu cho các nước khác trong quá trình cải
cách, quản lý thuế.
Các nghiên cứu trong nước:
1- “Hoàn thiện phân cấp quản lý thu chi ngân sách nhà nước đối với
chính quyền địa phương qua thực tiễn khảo sát tại tỉnh Bình Dương”- luận
văn thạc sỹ - Trần Thị Hồng Hạnh - 2007 đã trình bày việc thực hiện phân cấp
thu chi ngân sách nhà nước đối với chính quyền địa phương, khảo sát và đánh
giá thực tiễn công tác này tại tỉnh Bình Dương từ đó đã đề ra các nhóm giải
pháp hoàn thiện.
2- “Quản lý nhà nước về thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước” - luận văn thạc sỹ - Đậu Thị Thùy Hương - 2006. Luận văn đã trình
bày vai trò của Kho bạc Nhà nước trong quản lý thu Ngân sách Nhà nước,
đánh giá công tác quản lý thu ngân sách qua Kho bạc nhà nước trên cơ sở
khảo sát số liệu thực tế từ năm 2001-2005 và đưa ra các nhóm giải pháp cụ
thể, có những giải pháp đã được triển khai ứng dụng có hiệu quả trong thực
tế.
3- “Hoàn thiện quản lý thu - chi ngân sách Nhà nước của quận Cầu
Giấy thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Thanh năm 2008. Luận văn
đã làm rõ thực trạng và đề xuất một số giải pháp thiết thực quản lý chi ngân
sách Nhà nước trên địa bàn quận Cầu Giấy, TP.Hà Nội. Tuy nhiên, đề tài
chưa có đánh giá một cách tổng thể cả chu trình quản lý ngân sách Nhà nước,
chưa có sự so sánh cần thiết giữa các địa phương, khu vực để rút ra những đặc
điểm chung làm cơ sở đề xuất các giải pháp một cách toàn diện.
4- “Hoàn thiện cơ chế quản lý ngân sách Nhà nước tại tỉnh Nam Định”
4
luận văn thạc sĩ kinh tế của Bùi Duy Thanh năm 2010. Luận văn đề xuất một
số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước trên địa
bàn, phù hợp với yêu cầu thực tiễn tại tỉnh Nam Định.
5- “Giải pháp tăng cường nguồn thu ngân sách trên địa bàn thị xã Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh”- luận văn thạc sỹ- Nguyễn Thị Lan Anh- 2010 đã đề cập
đến thực trạng về thu ngân sách nhà nước tại thị xã Bắc Ninh và đưa ra các
giải pháp nhằm tăng thu ngân sách trên địa bàn thị xã.
6- Với tài liệu “Quản lý tài chính công” sách tham khảo của tác giả
Trần Đình Ty, NXB Lao động, Hà Nội. Tác phẩm này đã cung cấp một cách
hệ thống cơ sở lý luận về tài chính công và quản lý tài chính công, góp phần
nhất định cho việc nghiên cứu cải cách nền Tài chính quốc gia hiện nay.
7- Ngân hàng thế giới (2011) “Cải cách thuế ở Việt Nam: Hướng tới
một hệ thống hiệu quả và công bằng hơn”, công trình nghiên cứu đã tập trung
xem xét, đánh giá hệ thống thuế hiện hành tại Việt Nam, trên cơ sở đó đánh
giá tác động của hệ thống thuế và thiết kế, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện
hệ thống thuế và quản lý thuế tại Việt Nam gắn với bối cảnh hội nhập quốc tế.
8- Quách Đức Pháp (1999), “thuế công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế”
nội dung của công trình mô tả khung lý thuyết về hệ thống thuế, đánh giá vai
trò của hệ thống thuế trong lý thuyết và thực tế, từ đó đề xuất giải pháp nhằm
quản lý thuế để phát huy vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
9- Lê Văn Hoạt (2014), “Phân cấp ngân sách dưới góc nhìn từ quản lý
ngân sách địa phương”, bài viết này đã nêu được những tiến bộ trong phân
cấp quản lý NSNN theo luật Ngân sách nhà nước năm 2002, thực trạng thi
hành luật ngân sách nhà nước ở nội dung phân cấp thu – chi ngân sách nhà
5
nước tại địa phương và kiến nghị cần hoàn thiện việc phân cấp quản lý ngân
sách theo hướng giảm tính lồng ghép ngân sách, quy định rõ ràng, cụ thể
phạm vi nhiệm vụ các cấp đảm nhận, tăng cường tính chủ động của địa
phương trong việc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cho cấp dưới… Việc
đổi mới phân cấp ngân sách là một trong những yêu cầu quan trọng trong quá
trình đổi mới thể chế quản lý tài chính công hiện nay của Việt Nam.
10- Giáo trình Quản lý thu Ngân sách nhà nước của PGS.TS. Lê Văn
Ái và TS. Bùi Tiến Hanh đồng chủ biên, NXB Tài chính (2010), giáo trình đã
giúp cho người đọc tiếp cận với cơ chế quản lý mới về quản lý thu NSNN nói
chung, quản lý thuế nói riêng theo Luật Quản lý thuế, tạo ra được cách nhìn
tổng hợp những nội dung cơ bản, cụ thể của cơ chế quản lý thu NSNN hiện
đang thực thi ở Việt Nam.
11- Vũ Sỹ Cường (2012), "Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt
Nam và định hướng đổi mới”, Tạp chí quản lý nhà nước. Bài viết đã đúc kết
kinh nghiệm các nước cũng như các phân tích lý thuyết về phân cấp ngân
sách nhà nước. Tác giả cho rằng: cách làm hợp lý nhất là mở rộng phân cấp
cho địa phương trên cơ sở thử nghiệm, thí điểm từng bước và có lựa chọn;
đồng thời tăng cường các biện pháp bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ địa
phương đi đôi với thực thi các biện pháp giám sát và xử phạt nghiêm khắc.
Việc phân cấp quản lý NSNN phải hướng đến xây dựng một hệ thống phân
cấp đầy đủ, rõ ràng giữa các cấp ngân sách, đảm bảo tính thống nhất quản lý
của NSNN, vừa tạo tính chủ động cho ngân sách địa phương. Phân cấp phải
đi đôi với trách nhiệm giải trình của chính quyền địa phương và nâng cao tính
công khai minh bạch ngân sách liên quan đến lập và quyết toán ngân sách
hằng năm của các cấp ngân sách và đơn vị thụ hưởng.
6
Ngoài ra, có một số các luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học khác,
nghiên cứu về ngân sách nhà nước nhưng tập trung vào các nội dung như
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý chi NSNN.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ
thống về quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình. Vì vậy, việc tác
giả chọn đề tài “Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, thành
phố Hồ Chí Minh” là đề tài không trùng lặp với các đề tài đã được công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở hệ thống lý luận quản lý nhà nước về thu NSNN, đề tài đi
sâu phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu NSNN tại quận Tân
Bình trong thời gian qua, nêu lên những hạn chế và nguyên nhân để từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm tổ chức việc quản lý thu NSNN tại quận Tân Bình,
thành phố Hồ Chí Minh ngày càng hiệu quả hơn trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của đề tài là:
- Hệ thống hóa cơ sở khoa học về ngân sách nhà nước, thu ngân sách
nhà nước và quản lý thu ngân sách nhà nước.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách nhà
nước tại quận Tân Bình từ năm 2012 đến năm 2016 và chỉ ra những vấn đề
bất cập cần xử lý.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại
quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động quản lý thu NSNN trên địa bàn
quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh; cụ thể là nghiên cứu về thể chế,
chính sách và các phương thức tổ chức thu ngân sách trên địa bàn.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: tại quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh
+ Thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2016. Đề xuất các giải pháp từ nay
đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Những số liệu được thu thập trong đề tài phục vụ cho nghiên cứu chủ
yếu là số liệu thứ cấp.
- Các số liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài nhằm nghiên cứu, phân tích,
phản ánh về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình thực hiện thu ngân
sách của quận được thu thập từ sách, báo, tạp chí, các trang Web, các báo cáo
của một số phòng chức năng của quận như phòng Tài chính - Kế hoạch ,
phòng Thống kê để lựa chọn thông tin, số liệu phục vụ trong quá trình nghiên
cứu đề tài.
Thu thập thông tin qua các báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách Nhà
nước quận Tân Bình qua các năm của UBND quận Tân Bình; một số báo cáo
Dự toán thu - chi ngân sách của quận Tân Bình qua các năm; tài liệu về tình
hình phát triển kinh tế của quận giai đoạn 2012- 2016. Chủ yếu khai thác ở
8
các nội dung: Tình hình tăng trưởng chung của nền kinh tế quận, cơ cấu kinh
tế quận, tốc độ tăng trưởng kinh tế của một số ngành kinh tế mũi nhọn để tiến
hành phân tích những biến động của thu và các thành phần thu NSNN.
5.2. Phương pháp tổng hợp thông tin
Tổng hợp và xử lý thông tin, sử dụng các công cụ tính toán trên phần
mềm Excel: Nhập dữ liệu và tổng hợp theo các mục đích nghiên cứu, trên cơ
sở thống kê mô tả, so sánh, …
5.3. Phương pháp phân tích đánh giá
Phương pháp thống kê mô tả
Sau khi thu thập số liệu, tiến hành phân bổ thống kê và tổng hợp thống
kê, tính toán các loại số tuyệt đối, tương đối, số bình quân và một số chỉ số
khác. Sử dụng các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân để so sánh
và phân tích làm rõ thực trạng thu ngân sách và quản lý thu ngân sách Nhà
nước của quận, qua đó đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý thu ngân sách của quận
Phương pháp thống kê so sánh
Đây là phương pháp được áp dụng rất phổ biến, so sánh trong phân tích
là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng
một nội dung bao gồm so sánh qua các năm, so sánh việc thực hiện thu so với
kế hoạch, có tính chất tương tự để xác định xu hướng biến động của các chỉ
tiêu, nó cho ta tổng hợp được những cái chung, tách ra được những nét riêng
của chỉ tiêu được so sánh. Trên cơ sở đó có thể đánh giá được một cách khách
quan thực trạng thu ngân sách của quận, để từ đó đưa ra cách giải quyết, các
giải pháp nhằm đạt được hiệu quả tối ưu.
9
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước, thu
ngân sách nhà nước, quản lý thu ngân sách nhà nước.
+ Hệ thống hóa nội dung chủ yếu của ngân sách nhà nước, thu ngân
sách nhà nước, quản lý thu ngân sách nhà nước.
+ Chỉ ra mục đích, yêu cầu và nguyên tắc cũng như phương thức và
công cụ quản lý thu ngân sách nhà nước.
Về thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tham chiếu giữa lý luận và
thực tiễn, so sánh với kinh nghiệm của các nước, từ đó nêu ra được hệ thống
các giải pháp và những kiến nghị có tính khả thi nhằm hoàn thiện quản lý thu
ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý thu ngân sách nhà nước
Chương 2: Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận
Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí
Minh.
10
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
1.1. Những vấn đề chung về quản lý thu ngân sách nhà nước
1.1.1. Lý luận về NSNN
1.1.1.1. Khái niệm
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử, là
một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước"
được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song
quan niệm về ngân sách nhà nước lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra
nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước tùy theo các trường phái và các lĩnh
vực nghiên cứu. Các nhà kinh tế Nga quan niệm: Ngân sách nhà nước là bảng
liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc
gia.
Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất
hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản
xuất của cộng đồng và nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời
của nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự
phát sinh, tồn tại và phát triển của ngân sách nhà nước.
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách địa
phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân
dân và Ủy ban Nhân dân.
11
Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 (áp dụng từ năm tài khóa 2017),
thì: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự
toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
nhà nước.
Thu của NSNN được lấy từ mọi lĩnh vực KT-XH khác nhau bao gồm
các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà
nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các
khoản thu khác theo quy định của pháp luật, trong đó thuế là hình thức thu phổ
biến dựa trên tính cưỡng chế là chủ yếu. Chi tiêu của NSNN nhằm thực hiện
các chức năng của nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển KT-XH, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ
của nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định pháp luật.
NSNN là một hệ thống bao gồm các cấp ngân sách phù hợp với hệ
thống chính quyền nhà nước các cấp, được phân thành NSTW và NSĐP.
NSTW là ngân sách của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và các cơ quan khác ở trung ương. NSĐP bao gồm ngân sách của đơn vị hành
chính các cấp có HĐND và UBND. Tương ứng với các cấp ngân sách của hệ
thống NSNN, quỹ NSNN được chia thành: quỹ ngân sách của trung ương,
quỹ ngân sách của chính quyền cấp tỉnh và tương đương, quỹ ngân sách của
chính quyền cấp huyện và tương đương, quỹ ngân sách của chính quyền cấp
xã và tương đương. Quỹ ngân sách các cấp gồm nhiều phần nhỏ để sử dụng
cho các lĩnh vực khác nhau: dùng cho phát triển kinh tế; dùng cho phát triển
văn hoá, giáo dục, y tế; dùng cho các biện pháp xã hội, an ninh, quốc phòng...
1.1.1.2. Đặc điểm của NSNN
12
Ngân sách Nhà nước là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc
gia. Nó bao gồm những quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể các quan
hệ tài chính quốc gia, cụ thể:
Quan hệ tài chính giữa nhà nước với công dân
Quan hệ tài chính giữa nhà nước với doanh nghiệp
Quan hệ tài chính giữa nhà nước với các tổ chức xã hội
Quan hệ tài chính giữa nhà nước với quốc tế
Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực
kinh tế - chính trị của nhà nước, và việc thực hiện các chức năng của nhà
nước, được nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định.
Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài
chính, nó thể hiện ở hai lãnh vực thu và chi của nhà nước.
Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa
đựng những lợi ích chung, lợi ích công cộng.
Ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác.
Nét khác biệt của ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung
của nhà nước, nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó
mới được chi dùng cho những mục đích đã định.
Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên
tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
1.1.1.3. Vai trò của NSNN
13
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cụ thể:
- Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội,
định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh
đời sống xã hội.Huy động các nguồn tài chính của ngân sách nhà nước để
đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Mức động viên các nguồn tài chính từ
các chủ thể trong nguồn kinh tế đòi hỏi phải hợp lí nếu mức động viên quá
cao hoặc quá thấp thì sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế,vì vậy
cần phải xác định mức huy động vào ngân sách nhà nước một cách phù hợp
với khả năng đóng góp tài chính của các chủ thể trong nền kinh tế.
- Ngân sách nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh
tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Thông
qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho cơ sở
kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên
cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình
thành các doanh nghiệp Nhà nước là một trong những biện pháp căn bản để
chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh
không hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân
sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh
nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang
cơ cấu mới hợp lý hơn. Thông qua hoạt động thu, bằng việc huy động
nguồn tài chính thông qua thuế, ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện vai trò
định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh
- Về mặt kinh tế, kích thích sự tăng trưởng kinh tế theo sự định hướng
phát triển kinh tế xã hội thông qua các công cụ thuế và thuế suất của nhà nước
14
sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển thu hút sự đầu tư của các doanh
nghiệp. Ngoài ra nhà nước còn dùng ngân sách nhà nước đầu tư vào cơ sở hạ
tầng tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động
- Về mặt xã hội, NSNN có vai trò điều tiết thu nhập giữa các tần lớp
dân cư trong xã hội.Trợ giúp trực tiếp dành cho những người có thu nhập thấp
hay có hoàn cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới
hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện
chính sách dân số, chính sách việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào bão
lụt.
- Về mặt thị trường, nhà nước sẽ sử dụng ngân sách nhà nước như một
công cụ để góp phần bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát.Nhà nước chỉ điều
tiết những mặt hàng quan trọng những mặt hàng mang tính chất chiến lược.
Cơ chế điều tiết thông qua trợ giá, điều chỉnh thuế suất thuế xuất nhập khẩu,
dự trữ quốc gia. Thị trường vốn sức lao động: thông qua phát hành trái phiếu
và chi tiêu của chính phủ. Kiềm chế lạm phát: Cùng với ngân hàng trung
ương với chính sách tiền tệ thích hợp NSNN góp phần điều tiết thông qua
chính sách thuế và chi tiêu của chính phủ.
1.1.2.Thu ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm
Thu ngân sách nhà nước là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa
nhà nước với chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực nhà nước,nhằm giải
quyết hài hòa các lợi ích kinh tế,xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của
bộ máy nhà nước cũng như yêu cầu thực hiện các chức năng nhiệm vụ kinh tế
xã hội của nhà nước.
15
Theo giáo trình Quản lý tài chính công (2010) thì: Thu NSNN là việc
nhà nước huy động một phần nguồn lực của xã hội hình thành nên quỹ tiền tệ
tập trung của nhà nước nhằm đảm bảo các nhu cầu chi tiêu xác định của nhà
nước.
1.1.2.2. Đặc điểm thu Ngân sách Nhà nước:
Thu NSNN là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Mọi khoản thu của nhà nước đều
được thể chế hóa bởi các chính sách, chế độ và pháp luật của nhà nước;Thu
NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền nhà nước huy động vào ngân sách mà
không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp.
Thu ngân sách nhà nước phải căn cứ vào tình hình hiện thực của nền
kinh tế; biểu hiển ở các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội GDP, giá cả, thu
nhập, lãi suất, v.v...
Thu ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả
không trực tiếp là chủ yếu.
Thu ngân sách theo hai phương thức: tự nguyện và bắt buộc.
Trong các nguồn thu ngân sách, nguồn thu nội địa phải luôn chiếm tỷ
trọng lớn nhất vì đây là nguồn thu có sự bền vững hơn các nguồn thu từ nước
ngoài (vay nợ, nhận viện trợ…), các nguồn thu có liên quan đến các yếu tố
bên ngoài (thuế nhập khẩu, tiền bán tài nguyên thiên nhiên…). Thuế là nguồn
thu ngân sách chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất vì nó được trích từ những giá
trị do nền kinh tế tạo ra và mang tính bắt buộc cao.
1.1.2.3. Các nguồn thu ngân sách nhà nước
16
Để có kinh phí chi cho mọi hoạt động của mình, nhà nước đã đặt ra các
khoản thu (các khoản thuế khóa) do mọi công dân đóng góp để hình thành
nên quỹ tiền tệ của mình. Thực chất, thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước
dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình
thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu của nhà nước. Ở
Việt Nam, đứng về phương diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những khoản
tiền Nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước. Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa
Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn
tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa
mãn các nhu cầu chi tiêu của mình. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền
Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm
hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp.
Theo Luật NSNN năm 2015, tại điều 5 chương 1 quy định: “Thu ngân
sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, lệ phí; toàn bộ các khoản phí
thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện, trường hợp
được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; toàn bộ các khoản phí thu từ
các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà
nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; các
khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân
ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương; các khoản
thu khác theo quy định của pháp luật.”
- Thuế
Thuế là hình thức động viên bắt buộc của nhà nước theo luật định,
thuộc phạm trù phân phối nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các thể
17
nhân và pháp nhân vào NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước
và phục vụ cho lợi ích công cộng. [16 – trang 62]
Trong các nội dung thu NSNN thì nguồn thu từ thuế chiếm chủ yếu và
có tính bền vững cao do được trích từ một phần giá trị của hoạt động sản xuất,
kinh doanh, và cũng là một công cụ hữu hiệu của nhà nước dùng để điều tiết
các hoạt động của nền kinh tế.
Tiền thu từ thuế không hoàn trả trực tiếp mà hoàn trả gián tiếp và
không tương đương dưới hình thức người chịu thuế được hưởng các hàng
hoá, dịchvụ nhà nước cung cấp không mất tiền hoặc với giá thấp và không
phân biệt giữa người nộp thuế nhiều hay ít.
 Đặc điểm của thuế
Thứ nhất, thuế là một khoản thu của NSNN mang tính bắt buộc.
Thứ hai, thuế là khoản thu của NSNN mang tính chất không hoàn trả
trực tiếp.
Thứ ba, thuế là một hình thức phân phối của cải xã hội chứa đựng các
yếu tố chính trị - kinh tế - xã hội.
 Quản lý thuế
Quản lý thuế là quá trình hình thành các luật thuế, tổ chức điều hành
thuế và giám sát việc thực hiện các luật thuế. Mục tiêu của công tác quản lý
thuê là nhằm huy động đầy đủ, kịp thời số thu NSNN từ thuế, phát huy tốt
nhất vai trò của thuế và đảm bảo thi hành nghiêm pháp luật về thuế.
- Phí và lệ phí
18
Phí và lệ phí là khoản thu có tính chất bắt buộc, nhưng mang tính đối
giá, nghĩa là phí và lệ phí thực chất là khoản tiền mà mọi công dân trả cho nhà
nước khi họ hưởng thụ các dịch vụ do nhà nước cung cấp. So với thuế, tính
pháp lý của phí và lệ phí thấp hơn.
Lệ phí thuộc NSNN là khoản tiền mà các tổ chức và cá nhân phải nộp
cho một cơ quan nhà nước khi thụ hưởng các dịch vụ liên quan đến quản lý
hành chính nhà nước do cơ quan này cung cấp. [10 – trang 72]
Phí thuộc NSNN là khoản tiền mà các tổ chức và cá nhân phải trả cho
một cơ quan nhà nước khi nhận được dịch vụ do cơ quan này cung cấp [10 –
trang 72]
Như vậy, ta có thể thấy: Phí gắn liền với với vấn đề thu hồi một phần
hay toàn bộ chi phí đầu tư đối với hàng hóa dịch vụ công cộng hữu hình. Lệ
phí gắn liền với việc thụ hưởng những lợi ích do việc cung cấp các dịch vụ
hành chính, pháp lý cho các thể nhân và pháp nhân.
Thẩm quyền quy định về phí và lệ phí là thẩm quyền quy định mức thu,
chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng tiền phí và lệ phí, phân cấp thẩm quyền
quy định phí và lệ phí được thực hiện dựa vào tính chất và phạm vi ảnh hưởng
của từng loại phí, lệ phí. Cũng cần xác định rõ phí và lệ phí thuộc NSNN và
quản lý phải tuân thủ theo quy trình quản lý phí và lệ phí thuộc NSNN một
cách chặt chẽ.
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước
Các khoản thu này bao gồm, tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở
kinh tế, thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (cả gốc và lãi), thu nhập từ vốn
góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế, kể cả thu từ lợi nhuận sau khi thực
19
hiện nghĩa vụ về thuế của các tổ chức kinh tế có sự tham gia góp vốn của Nhà
nước theo quy định của pháp luật.
- Thu từ hoạt động sự nghiệp
Các khoản thu được thu từ bán sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp như
thu tiền bán sản phẩm sản xuất thử của các đơn vị nghiên cứu khoa học, bán
sách do trường tự in ấn…hay là khoản chênh lệch giữa thu và chi của các đơn
vị hoạt động sự nghiệp có thu.
- Thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu nhà
nước
Khoản thu này mang tính chất thu hồi vốn và có một phần mang tính
chất phân phối lại, vừa có tính chất phân phối lại, vừa có tác dụng nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản quốc gia vừa tăng nguồn thu cho ngân sách nhà
nước. Các nguồn thu từ bán hoặc cho thuê tài sản, tài nguyên, thiên nhiên; thu
về bán tài sản thuộc sở hữu nhà nước.
- Thu từ phạt, tịch thu, tịch biên tài sản
Các khoản thu này cũng là một phần thu quan trọng của thu ngân sách
nhà nước và được pháp luật quy định...
- Các khoản thu khác
Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ
chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam, các cấp chính quyền và
các cơ quan, đơn vị nhà nước.
20
Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và
ngoài nước. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
1.1.2.4. Vai trò của thu ngân sách nhà nước
- Thu NSNN bảo đảm nguồn vốn để thực hiện các nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
NSNN được xem là quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của Nhà nước
và được dùng để giải quyết những nhu cầu chung của Nhà nước về kinh tế,
văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội, hành chính, an ninh và quốc phòng.Huy động
các nguồn tài chính đảm bảo cho các nhu cầu chi tiêu này là vai trò của thu
ngân sách, vai trò này xuất phát từ sự cần thiết khách quan của việc ra đời nhà
nước và chức năng quản lý KT-XH của nhà nước.
Các nguồn tài chính này có thể được động viên cả ở trong nước và từ
nước ngoài, từ mọi lĩnh vực hoạt động và mọi thành phần kinh tế, dưới nhiều
hình thức khác nhau. Các khoản thu NSNN chủ yếu bắt nguồn từ khu vực sản
xuất kinh doanh dịch vụ dưới hình thức thuế. Do vậy, về lâu dài để tăng thu
NSNN phải tăng sản phẩm quốc dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Mức động viên các nguồn tài chính từ các chủ thể trong nguồn kinh tế
đòi hỏi phải hợp lí, mức động viên phải hợp lý không quá cao hoặc quá thấp,
vì vậy cần phải xác định mức huy động vào NSNN một cách phù hợp với khả
năng đóng góp tài chính của các chủ thể trong nền kinh tế.
Ngoài thu NSNN, nhà nước cũng phải thực hiện các khoản vay bù đắp
cho sự thiếu hụt nếu các khoản thu không đủ để trang trải các khoản chi tiêu.
21
Xuất phát từ vai trò này, việc tăng thu NSNN là rất cần thiết, được xem
là một nhiệm vụ hàng đầu của hoạt động tài chính vĩ mô.
Các khoản thu của NSNN chủ yếu bắt nguồn từ khu vực sản xuất kinh
doanh dịch vụ dưới hình thức thuế. Do vậy, về lâu dài để tăng nguồn thu
NSNN phải tăng sản phẩm quốc dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Thông qua thu NSNN, Nhà nước thực hiện việc quản lý và điều tiết
vĩ mô nền kinh tế - xã hội nhằm hạn chế những mặt khuyết tật, phát huy
những mặt tích cực của nó và làm cho nó hoạt động ngày càng hiệu quả
hơn.
Với công cụ thuế, Nhà nước có thể can thiệp vào hoạt động của nền
kinh tế nhằm định hướng cơ cấu kinh tế, định hướng tiêu dùng. Ví dụ, đối với
các ngành nghề cần ưu tiên phát triển thì Nhà nước sẽ có chế độ thuế ưu đãi,
giảm nhẹ hoặc miễn thuế và ngược lại. Hoặc để định hướng tiêu dùng cho
toàn xã hội theo hướng kích cầu hay hạn chế cầu tiêu dùng thì Nhà nước sẽ
giảm thuế hoặc đánh thuế cao đối với loại hàng hóa đó.
Việc điều chỉnh các mức thuế suất, xét về mặt sản xuất có thể làm thay
đổi quyết định đầu tư của nhà đầu tư, xét về mặt tiêu dùng có thể thay đổi nhu
cầu tiêu dùng của nền kinh tế. Các mức thuế suất khác nhau, các ưu đãi về
thuế sẽ định hướng đầu tư; điều chỉnh các cơ cấu của nền kinh tế; kích thích
hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Ngoài ra, trong thu ngân sách
các khoản tịch thu, các khoản phạt đánh vào lợi ích của các đối tượng vi phạm
pháp luật, là một nguồn thu của ngân sách, có vai trò đảm bảo ổn định trật tự
xã hội.
22
Thu ngân sách cùng với nó là hoạt động chi ngân sách đảm nhận vai trò
điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội góp phần thực hiện
công bằng xã hội. Thông qua thuế thu nhập, chính phủ sẽ khấu trừ thu nhập
của các cá nhân theo những tỷ lệ khác nhau. Sau đó, doanh thu thuế lại được
sử dụng một phần cho các chương trình thanh toán chuyển nhượng nhằm trợ
giúp cho người nghèo. Bằng cách này, chính phủ có thể giảm bớt phần nào
giảm bớt những bất bình đẳng về thu nhập trong xã hội. Ngoài ra, thuế đánh
vào hàng hóa còn tạo ra những gánh nặng khác nhau cho các nhóm người
khác nhau trong xã hội, vì thế cũng tạo ra tương quan phân phối thu nhập và
lợi ích giữa các nhóm khác người khác nhau.
1.1.2.5. Các nhân tố tác động đến thu NSNN
Thu nhập GDP bình quân đầu người
Chỉ tiêu GDP bình quân đầu người phản ánh tốc độ tăng trưởng và phát
triển của một quốc gia. Mức GDP bình quân đầu người càng cao thì khả năng
tiêu dùng của dân chúng được bảo đảm, đồng thời người dân cũng có điều
kiện tiết kiệm để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy kinh tế
tăng trưởng và phát triển và ngược lại.
GDP bình quân đầu người cũng là nhân tố làm cơ sở để quyết định mức
động viên của NSNN. Nếu không tính đến chỉ tiêu này khi xác định mức động
viên của ngân sách sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến các vấn đề tiết kiệm, tiêu dùng
và đầu tư trong nền kinh tế và ảnh hưởng ngược lại đến thu ngân sách trong
tương lai.
Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế
23
Tỷ suất lợi nhuận trong nền kinh tế phản ánh hiệu quả của đầu tư phát
triển kinh tế, tỷ suất lợi nhuận càng cao phản ánh hiệu quả đầu tư càng lớn và
ngược lại. Tỷ suất lợi nhuận cao, nguồn tài chính lớn mới có khả năng để
quyết định đến việc nâng cao tỷ lệ động viên của NSNN.
Dựa vào tỷ suất lợi nhuận để xác định mức độ động viên vào NSNN sẽ
tránh được việc các chính sách, các quy định về thu nộp ngân sách gây khó
khăn về tài chính cho hoạt động kinh tế làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất
kinh doanh của các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế.
Mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà nước
Thu NSNN là nhằm mục đích trang trải các chi phí của chính phủ, mức
chi tiêu của chính phủ càng cao thì một trong các biện pháp là nâng tỷ lệ động
viên vào NSNN. Trong khi đó, mức độ trang trải chi phí của chính phủ phụ
thuộc vào các nhân tố: quy mô tổ chức và hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà
nước, đường lối, chủ trương và các nhiệm vụ phát triển KT-XH đảm bảo quốc
phòng an ninh trong từng thời kỳ, chính sách chi tiêu của Nhà nước.
Trong điều kiện các nguồn tài trợ khác cho chi phí nhà nước không có
khả năng tăng lên, việc tăng mức độ chi phí sẽ dẫn đến áp lực thu NSNN phải
tăng lên. Tuy nhiên, tăng thu ngân sách để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của
nhà nước là chỉ có giới hạn vì tăng thu quá mức lại làm cho tốc độ tăng
trưởng chậm lại ảnh hưởng đến thu ngân sách trong tương lai. Vì vậy, trong
việc hoạch định các chính sách, nhà nước phải có một chương trình phát triển
KT-XH thận trọng trên cơ sở khoa học và thực tiễn để đạt hiệu quả cao, từ đó
xác lập một chính sách chi tiêu có hiệu quả và tiết kiệm để có thể giải quyết
hài hoà quan hệ thu- chi ngân sách.
24
Tổ chức bộ máy thu nộp
Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thu, do vậy trong hoạt
động thu cần phải: tổ chức bộ máy thu nộp gọn nhẹ, đạt hiệu quả, chống được
thất thu do trốn, lậu thuế góp phần tích cực tăng hiệu quả thu NSNN. Trong tổ
chức thu nộp ngân sách phải đảm bảo bao quát toàn bộ nguồn thu, thu đúng,
thu đủ, thu theo luật định, thu ngân sách nhiều nhất, chi phí thu ít nhất.
Ngoài các nhân tố trên có nhiều nhân tố khác có ảnh hưởng đến thu
NSNN đó là: các điều kiện tự nhiên về tài nguyên và khả năng khai thác tài
nguyên thiên nhiên, tỷ lệ tiết kiệm để đầu tư của nền kinh tế, tính ổn định của
hệ thống chính trị, các chính sách thu của nhà nước và hệ thống luật pháp...
Trong từng giai đoạn cụ thể, nhà nước cần phải có sự phân tích, đánh
giá cụ thể các nhân tố tác động đến thu ngân sách để có một chính sách thu
đúng đắn và phù hợp với sự phát triển của KT-XH.
1.1.3. Thu ngân sách cấp huyện trong hệ thống ngân sách nhà
nước
1.1.3.1. Hệ thống ngân sách nhà nước
Ở Việt Nam, việc tổ chức hệ thống ngân sách cũng dựa vào hệ thống
các đơn vị hành chính. Tuy nhiên trong lịch sử, không phải mỗi cấp chính
quyền luôn luôn là một cấp ngân sách. Cơ cấu của hệ thống NSNN đã có
những thay đổi nhất định theo thời gian.
Từ sau Cách mạng tháng Tám cho tới trước năm 1967, nước ta chỉ có
một ngân sách duy nhất (ngân sách Nhà nước), không có sự phân định thẩm
quyền giữa các cấp chính quyền Nhà nước trong quản lý NSNN. Mọi hoạt
25
động huy động các nguồn tài chính đều nhằm hình thành quỹ NSNN tập trung
và mọi chi tiêu từ quỹ tiền tệ này đều nhằm mục tiêu chung của cả nước là
“kháng chiến thắng lợi”
Đến năm 1967, mới bắt đầu có sự phân cấp quản lý ngân sách. Theo
đó, hệ thống NSNN gồm hai cấp: ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh,
thị xã trực thuộc trung ương. Tuy nhiên, Chính phủ trung ương chỉ phân giao
cho chính quyền địa phương thực hiện một số nghiệp vụ nhất định trong hoạt
động của NSNN có liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội của cấp chính trên địa bàn mình quản lý. Và thực tế đã cho thấy, tổ chức
hệ thống NSNN theo mô hình này đã không khuyến khích các cấp chính
quyền địa phương phát huy tính chủ động, sáng tạo trong việc khai thác và
huy động nguồn tài chính trên địa bàn để phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế,
xã hội của địa phương minh. Từ đó tạo tư tưởng ỷ lại, trông chờ của các đơn
vị hành chính cấp tỉnh vào sự trợ giúp của ngân sách cấp tỉnh, còn cấp tỉnh lại
dựa dẫm vào sự tài trợ từ cấp trung ương.
Để khắc phục tình trạng trên, đến năm 1978, Chính phủ đã quy định
trách nhiệm, quyền hạn của chính quyền Nhà nước cấp tỉnh và cấp huyện về
quản lý tài chính và ngân sách, theo đó ngân sách địa phương được chia thành
hai cấp: ngân sách tỉnh/thị xã trực thuộc trung ương và ngân sách huyện/quận.
Việc thừa nhận hệ thống NSNN gồm ba cấp đã phần nào khắc phục nhược
điểm của hệ thống ngân sách hai cấp, khuyến khích địa phương khai thác tiềm
năng và thế mạnh trong việc huy động các nguồn thu phát sinh trên địa bàn
mình quản lý.
Nhằm tạo điều kiện cho chính quyền cấp xã có phương tiện tài chính để
thực thi nhiệm vụ được giao, năm 1983 Chính phủ đã ban hành quyết định,
26
theo đó chính quyền cấp xã cũng được coi là một cấp ngân sách. Như vậy, từ
đây hệ thống NSNN gồm bốn cấp: ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh/thị
xã, ngân sách huyện/quận và ngân sách xã/phường đã được thừa nhận và áp
dụng tại Việt Nam và vẫn được duy trì cho đến nay.
Hiện nay, theo luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 thì “Ngân sách nhà
nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương”. Ngân sách địa
phương bao gồm ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp
xã. Cụ thể, cơ cấu hệ thống NSNN hiện hành của Việt Nam được mô tả theo
sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Hệ thống ngân sách nhà nước
Trong hệ thống ngân sách này, Quốc hội chỉ phân giao nguồn thu và
nhiệm vụ chi cụ thể cho ngân sách trung ương, đồng thời xác định tổng khối
lượng thu, chi trong năm ngân sách cho ngân sách địa phương, còn chính
HỆ THỐNG NSNN
NS trung ương Ngân sách địa phương
NS tỉnh
(NS thành phố trực thuộc trung ương)
Ngân sách Huyện (Quận),
thành phố, thị xã thuộc tỉnh
NS xã (phường), thị trấn
27
quyền nhân dân mỗi cấp địa phương sẽ quyết định phân phối thu, chi của cấp
mình. Giữa các cấp ngân sách có sự tương tác lẫn nhau trong quá trình thu,
chi NSNN. Hệ thống NSNN được điều hành tốt vừa là kết quả vừa là nguyên
nhân của một nền kinh tế - xã hội ổn định. Một cấp ngân sách được điều hành
tốt không chỉ liên quan đến việc ổn định, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
trong phạm vi của cấp chính quyền tương ứng quản lý mà còn góp phần vào
việc điều hành ngân sách cấp khác, địa phương khác thuận lợi hơn và ngược
lại.
1.1.3.2. Thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Khái niệm thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Theo Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015: “Thu ngân sách nhà nước
cấp huyện là toàn bộ các khoản thu mà chính quyền cấp huyện huy động vào
quỹ ngân sách trong một thời kỳ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Nó chỉ bao gồm những khoản thu, mà chính quyền địa phương huy động vào
ngân sách, không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả cho đối tượng nộp”.
Nội dung Thu ngân sách nhà nước cấp huyện bao gồm:
1. Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%:
a) Thuế tài nguyên, trừ thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai
thác dầu, khí;
b) Thuế môn bài;
c) Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
d) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
28
đ) Tiền sử dụng đất, trừ thu tiền sử dụng đất tại điểm k khoản 1 Điều 35
của Luật này;
e) Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước;
g) Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
h) Lệ phí trước bạ;
i) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
k) Các khoản thu hồi vốn của ngân sách địa phương đầu tư tại các tổ
chức kinh tế; thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế còn
lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu;
l) Thu từ quỹ dự trữ tài chính địa phương;
m) Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài
sản trên đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý;
n) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác,
các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương;
o) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nước địa
phương thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu
trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập
và doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu
thì được phép trích lại một phần hoặc toàn bộ, phần còn lại thực hiện nộp
29
ngân sách theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và quy định khác của
pháp luật có liên quan;
p) Lệ phí do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện thu;
q) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy
định của pháp luật do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện;
r) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương xử lý;
s) Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;
t) Huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật;
u) Thu kết dư ngân sách địa phương;
v) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 35 của
Luật này.
3. Thu bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương.
4. Thu chuyển nguồn của ngân sách địa phương từ năm trước chuyển
sang.
Đặc điểm của thu ngân sách nhà nước cấp huyện
30
Thứ nhất, Huyện trực thuộc tỉnh là một cấp hành chính với những chức
năng nhiệm vụ được quy định trong luật tổ chức HĐND và UBND các cấp
(nay là Luật tổ chức chính quyền địa phương), tuy nhiên cấp này chỉ mang
tính độc lập tương đối, chịu sự lãnh đạo toàn diện của tỉnh.
Thứ hai, theo luật NSNN hiện hành, ngân sách cấp Huyện thuộc tỉnh là
một cấp ngân sách hoàn chỉnh với nguồn thu và nhiệm vụ chi được quy định
cụ thể.
Thứ ba, do không phải là cấp có thể hình thành các chính sách, chế độ
về thu ngân sách nên nội dung thu của NS Huyện do tỉnh (cụ thể là HĐND
&UBND tỉnh) quyết định.
Thứ tư, quy mô ngân sách Huyện thường không ổn định qua các giai
đoạn.
Vai trò của thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Thu NSNN cấp huyện có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động
của Nhà nước và nền kinh tế - xã hội, cụ thể là:
- Thu NSNN cấp huyện bảo đảm nguồn vốn để thực hiện các nhu cầu
chi tiêu, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện, của Nhà nước. Vì
NSNN được xem là quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của Nhà nước và
được dùng để giải quyết nhung nhu cầu chung của Nhà nước về kinh tế, văn
hóa, giáo dục, y tế, xã hội, hành chính, an ninh và quốc phòng.
Xuất phát từ vai trò này, việc tăng thu NSNN cấp huyện là rất cần
thiết, được xem là một nhiệm vụ hàng đầu của hoạt động tài chính vĩ mô.
31
- Thông qua thu NSNN, chính quyền cấp huyện, cấp tỉnh thực hiện
việc quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội nhằm hạn chế những mặt
khuyết tật, phát huy những mặt tích cực của địa phương và làm cho nó hoạt
động ngày càng hiệu quả hơn, góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh, của
quốc gia.
- Thu NSNN cấp huyện còn đóng vai trò quan trọng trong vấn đề điều
tiết thu nhập của các cá nhân trên địa bàn. Thông qua công cụ thuế, Nhà nước
đánh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao hoặc đánh thuế cao đối với
các hàng hóa xa xỉ, hàng hóa không khuyến khích tiêu dùng…
1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý thu ngân sách nhà nước cấp
huyện
Theo Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn
thi hành: “Thu NSNN cấp huyện là quá trình nhà nước tập trung một phần
nguồn lực trong nền KT-XH tại địa phương vào tay nhà nước. Trong thực
hiện thu ngân sách, nhà nước sử dụng nhiều công cụ và các biện pháp khác
dựa trên quyền lực của mình trong điều hành quá trình thu nhằm quản lý hình
thức thu, số thu ngân sách, và các nhân tố tác động đến thu ngân sách nhằm
đảm bảo đảm bảo các mục đích, yêu cầu của thu ngân sách đã đề ra trong
từng giai đoạn cụ thể”.
Như vậy: Quản lý thu NSNN cấp huyện là quá trình nhà nước sử dụng
tổng hợp các công cụ, biện pháp dựa trên quyền lực chính trị của nhà nước
để tập trung các nguồn lực trong nền KT-XH tại địa phương cho nhà nước
32
theo quy định của pháp luật và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng đến thu
ngân sách theo đúng mục tiêu mà nhà nước đã đề ra.
Thu NSNN cấp huyện bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các
khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ
chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật. Trong đó, thu từ thuế là nguồn thu chiếm chủ yếu, có tính bền vững
cao cũng là một trong các công cụ hữu hiệu của nhà nước dùng để điều tiết
các hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trong nền kinh tế, vì thế công
tác quản lý thu NSNN, quản lý về thuế quan trọng và chủ yếu nhất. Để có thể
phát huy tốt vai trò điều tiết vĩ mô của công cụ thuế thì hệ thống thuế phải
được thường xuyên sửa đổi cho phù hợp với trình độ phát triển của KT-XH.
Hệ thống thuế tốt không chỉ đảm bảo vận hành tốt trong hiện tại mà còn phải
đi trước và có sự tiên lượng để quản lý các yêu cầu phát sinh trong tương lai,
khi đó quản lý về thu mới có thể đạt được hiệu quả cao và hạn chế được thất
thu cho ngân sách.
Quản lý các nội dung thu ngoài thuế cũng có những ý nghĩa quan trọng
nhất định của nó. Quản lý về thu có vai trò trong ổn định môi trường kinh tế-
chính trị - xã hội trên tất cả mọi mặt của đời sống. Quản lý các nguồn thu từ
tài nguyên khoáng sản nhằm sử dụng tốt các điều kiện về tự nhiên mà thiên
nhiên ban tặng phục vụ có hiệu quả trong phát triển kinh tế. Quản lý các
khoản phí lệ phí góp một phần động viên vào NSNN và quan trọng là khẳng
định vai trò và vị trí của nhà nước trong các hoạt động của xã hội…
1.2.2. Sự cần thiết quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Thứ nhất, do ngân sách cấp huyện có vai trò quan trọng trong việc
điều tiết kinh tế phát triển kinh tế, kích thích phát triển sản xuất
33
Cấp huyện có vai trò tham mưu với các cơ quan cấp trên thực hiện
chính sách chống độc quyền. Thông qua ước tính các thời kỳ đề ra mức thu
chi sao cho hợp lý từng bộ phận, định hướng cách đi mới cho thế mạnh từng
vùng. Thông qua khoán chi thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng, hình thành
doanh nghiệp then chốt trong mọi thành phần kinh tế. Hình thành các doanh
nghiệp nhà nước, bảo đảm cạnh tranh hoàn hảo, điều chỉnh giá cả, tiền lương
huy động tài chính thông qua sự chỉ đạo, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
muốn đầu tư tại địa phương.
Thứ hai, do ngân sách cấp huyện có vai trò quan trọng trong việc
giải quyết vấn đề xã hội
Thông qua sự điều chỉnh quyết đinh cấp trên giao tiến hành phân bố
dự toán Ngân sách thực hiện các chính sách trợ cấp xã hội, trợ giá, kế hoạch
hoá dân số, giải quyết công ăn việc làm. Phát triển ngành lao động truyền
thống tận dụng được lao động nhàn rỗi.
Thứ ba, xây dựng, thực hiện các phần kế hoạch kinh tế - xã hội
huyện là đơn vị hành chính cơ sở
Thông qua thu Ngân sách mà nguồn thu được tập trung nhằm tạo lập
quỹ Ngân sách, đồng thời giúp các cấp thực hiện kiểm tra, kiểm soát điều
chỉnh các hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo đúng pháp luật. Thu Ngân sách
góp phần đảm bảo công bằng, duy trì phát triển sản xuất, nâng cao hiệu lực
quản lý nhà nước, nâng cao dân trí sức khoẻ cho người dân. Quản lý Ngân
sách cấp huyện, thị xã là nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại phát trển hay trì
trệ của toàn bộ bộ máy chính quyền. Mỗi bộ phận là sự kết hợp của nhiều
người có mục tiêu hội tụ với nhau. Các cơ quan chỉ hoạt động tốt khi nó được
tiến hành các hoạt động của mình phù hợp với yêu cầu của các quy luật có
34
liên quan điều này biểu hiện quản lý Ngân sách cấp huyện đúng đắn giúp cho
tổ chức hạn chế được nhược điểm của mình, liên kết được mọi người tạo ra
niềm tin sức mạnh và truyền thống, tận dụng mọi cơ hội và sức mạnh tổng
hợp của các tổ chức bên ngoài.
1.2.3. Nội dung quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
1.2.3.1. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước
Dự toán NSNN hàng năm được lập làm căn cứ cho việc ra kế hoạch của
các đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thu. Trong quá trình lập dự toán, có
quy định cụ thể về thời gian thực hiện theo từng nội dung cụ thể.
Yêu cầu và căn cứ của lập dự toán thu ngân sách nhà nước
+ Yêu cầu của lập dự toán:
Các nội dung thu NSNN phải được tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi
tiết các nội dung thu, chi tiết theo các sắc thuế.
Dự toán phải được lập đúng theo quy định về biểu mẫu, nội dung và
thời hạn đã quy định.
Dự toán phải có kèm theo báo cáo thuyết minh cụ thể về cơ sở, căn cứ
tính toán các nội dung trong dự toán.
+ Căn cứ lập dự toán:
Nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội và bảo đảm quốc phòng- an ninh,
các chỉ tiêu cụ thể của năm kế hoạch.
35
Chính sách, các quy định cụ thể về chế độ thu ngân sách trong đó cụ thể
là có các luật thuế của hệ thống thuế, các văn bản hướng dẫn thi hành, các quy
định về thu phí lệ phí, các quy định về thu phạt,... đây là các căn cứ pháp lý
quan trọng nhất cho việc xác định các chỉ tiêu về thu NSNN.
Phân cấp nguồn thu ngân sách nhà nước mà cụ thể phân chia tỷ lệ
hưởng các khoản thu NSNN của các cấp ngân sách.
Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự toán ngân sách,
hướng dẫn của ủy ban nhân dân các cấp về lập dự toán ở địa phương.
Số kiểm tra về dự toán thu, kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện thu ngân sách các năm trước.
Quy trình lập dự toán ngân sách
Quy trình lập dự toán NSNN bao gồm các giai đoạn cụ thể như sau:
+ Xác lập và thông báo số kiểm tra:
Hàng năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị về việc xây dựng kế
hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm sau. Bộ Tài chính ban hành
Thông tư hướng dẫn lập dự toán NSNN và thông báo số kiểm tra về dự toán
NSNN cho các bộ, cơ quan trung ương và UBND cấp tỉnh.
Sau khi số kiểm tra đã được xác lập, các bộ, cơ quan trung ương thông
báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc.
UBND cấp tỉnh tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán
ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp huyện.
36
UBND cấp huyện tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự
toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp xã.
+ Lập và thảo luận dự toán ngân sách
Các đơn vị trên cơ sở các văn bản hướng dẫn và số kiểm tra tiến hành
lập dự toán thu ngân sách trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp. Đơn vị dự toán cấp I xem xét, tổng hợp, lập dự toán
tổng thể báo cáo cơ quan tài chính, kèm theo bản thuyết minh chi tiết.
Cơ quan tài chính các cấp tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán
ngân sách với cơ quan, đơn vị cùng cấp và UBND, cơ quan tài chính cấp
dưới; cơ quan, đơn vị cấp trên phải tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán
với các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc trong quá trình lập dự toán.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với, các Bộ, cơ quan liên quan, tổng hợp
và lập dự toán thu NSNN, trình Chính phủ. Bộ Tài chính thừa uỷ quyền Thủ
tướng Chính phủ báo cáo và giải trình với Quốc hội về số dự toán thu NSNN.
+ Quyết định, phân bổ, giao dự toán ngân sách nhà nước
Căn cứ vào các nghị quyết của Quốc hội, Bộ Tài chính trình Thủ tướng
Chính phủ giao nhiệm vụ thu ngân sách cho cơ quan trung ương theo từng
lĩnh vực; nhiệm vụ thu, tỷ lệ phân chia các khoản thu giữa NSTW và NSĐP.
HĐND cấp tỉnh quyết định dự toán ngân sách địa phương, Căn cứ vào
nghị quyết của HĐND cấp tỉnh, Sở Tài chính trình UBND cấp tỉnh quyết định
giao nhiệm vụ thu ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh; nhiệm
vụ thu, chi, tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa NSTW và NSĐP và
giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương.
37
Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu ngân sách của ủy ban
nhân dân cấp trên, ủy ban nhân dân trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán
ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình.
1.2.3.2. Chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước
Yêu cầu của chấp hành dự toán
Triển khai thực hiện các chỉ tiêu thu trong kế hoạch ngân sách năm từ
khả năng, dự kiến thành hiện thực. Từ đó, góp phần thực hiện các chỉ tiêu của
kế hoạch phát triển KT-XH của Nhà nước.
Trong khâu chấp hành dự toán thu phải đảm bảo thu đúng, thu đủ và
thu kịp thời vào NSNN đảm bảo phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Trong tổ chức thu cần đảm bảo tính công bằng và tránh thất thu và phải đảm
bảo hiệu quả công tác thu nộp về mặt xã hội, đó là đảm bảo việc chi phí cho
mỗi đồng tiền thu vào ngân sách, gồm chi phí của công tác tổ chức bộ máy
thu nộp và cả chi phí của người nộp vào ngân sách là thấp nhất.
Kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức
của nhà nước trong quá trình chấp hành dự toán và thông qua đó có đánh giá
sự phù hợp của chính sách với thực tiễn.
Việc kiểm tra lại các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức về thu
ngân sách là một yêu cầu quan trọng để làm căn cứ có các điều chỉnh cho phù
hợp với điều kiện cụ thể trong từng giai doạn và thời kỳ khác nhau.
Nội dung chấp hành thu ngân sách nhà nước
38
Trên cơ sở nhiệm vụ thu cả năm được giao và nguồn thu dự kiến phát
sinh trong quý, cơ quan thu ngân sách lập dự toán thu ngân sách quý chi tiết
theo khu vực kinh tế, địa bàn và đối tượng thu chủ yếu. Các khoản thu nội địa
như thuế, phí, lệ phí thường do cơ quan thuế thực hiện, cơ quan Hải quan tổ
chức thu từ XNK, cơ quan Tài chính và các cơ quan thu khác được uỷ quyền
thu các khoản thu còn lại của NSNN.
Các tổ chức cá nhân có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế,
phí, lệ phí và các khoản thu khác vào NSNN theo quy định của pháp luật.
Về nguyên tắc toàn bộ các khoản thu của ngân sách nhà nước phải nộp
trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước, trừ một số khoản cơ quan thu có thể thu trực
tiếp song phải định kỳ nộp vào Kho bạc Nhà nước theo quy định.
1.2.3.3. Quyết toán thu ngân sách nhà nước
Yêu cầu của quyết toán thu ngân sách nhà nước
Số liệu trong báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực, đầy đủ. Số
quyết toán là số thu đã thực nộp hoặc đã hạch toán thu NSNN qua KBNN.
Báo cáo quyết toán phải theo đúng các nội dung trong dự toán được
giao và theo mục lục NSNN; báo cáo quyết toán năm phải có báo cáo thuyết
minh nguyên nhân tăng, giảm so với dự toán.
KBNN các cấp có trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết toán gửi cơ quan
Tài chính cùng cấp để cơ quan Tài chính lập báo cáo quyết toán. KBNN xác
nhận số liệu thu ngân sách trên báo cáo quyết toán của ngân sách các cấp.
39
Trình tự lập, xét duyệt, thẩm định và phê chuẩn quyết toán thu ngân
sách nhà nước
Trước khi lập báo cáo quyết toán thu NSNN, cơ quan tài chính, KBNN
và cơ quan thu cùng cấp đôn đốc các cơ quan liên quan xử lý số tạm thu, tạm
giữ để nộp vào NSNN theo chế độ quy định; thực hiện đối chiếu số thu
NSNN phát sinh trên địa bàn và số thu đảm bảo khớp đúng cả về tổng số và
chi tiết theo Chương, Loại, Khoản, Mục và Tiểu mục của Mục lục NSNN
theo quy định của Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008.
Trình tự lập, gửi, thẩm định, phê chuẩn quyết toán thu ngân sách hàng
năm của ngân sách các cấp được tiến hành như sau:
Ban Tài chính xã lập quyết toán thu ngân sách cấp xã trình UBND xã
xem xét gửi Phòng Tài chính huyện; đồng thời UBND xã trình HĐND xã phê
chuẩn. Sau khi được HĐND xã phê chuẩn, UBND xã báo cáo bổ sung quyết
toán ngân sách gửi Phòng Tài chính huyện.
Phòng Tài chính huyện thẩm định quyết toán thu ngân sách xã; lập
quyết toán thu ngân sách cấp huyện; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu
NSNN trên địa bàn huyện và quyết toán thu ngân sách huyện (bao gồm quyết
toán thu ngân sách cấp huyện và cấp xã) trình UBND cấp huyện xem xét gửi
Sở Tài chính - Vật giá; đồng thời UBND cấp huyện trình HĐND cấp huyện
phê chuẩn. Sau khi được HĐND cấp huyện phê chuẩn, UBND báo cáo bổ
sung, quyết toán ngân sách gửi Sở Tài chính.
Sở Tài chính thẩm định quyết toán thu NSNN phát sinh trên địa bàn
huyện, quyết toán thu ngân sách huyện; lập quyết toán thu NSNN cấp tỉnh;
tổng hợp lập quyết toán thu NSNN trên địa bàn tỉnh và quyết toán thu ngân
40
sách địa phương (bao gồm: quyết toán thu ngân sách cấp tỉnh; quyết toán thu
ngân sách cấp huyện và quyết toán thu ngân sách cấp xã) trình UBND cấp
tỉnh xem xét gửi Bộ Tài chính; đồng thời UBND cấp tỉnh trình HĐND cấp
tỉnh phê chuẩn. Sau khi được HĐND cấp tỉnh phê chuẩn, UBND báo cáo bổ
sung, quyết toán ngân sách gửi Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính thẩm định quyết toán thu NSNN, báo cáo quyết toán thu
ngân sách địa phương; lập quyết toán thu ngân sách trung ương và tổng hợp
lập tổng quyết toán thu NSNN (bao gồm quyết toán thu ngân sách trung ương
và quyết toán thu ngân sách địa phương) trình Chính phủ xem xét để trình
Quốc hội phê chuẩn; đồng gửi cơ quan Kiểm toán Nhà nước.
1.2.3.4. Công tác thông tin tuyên truyền
Cơ quan nhà nước có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về thuế, phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc quản lý thuế,
tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế (Điều 14,
15 của luật quản lý thuế). Cụ thể: phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban,
ngành của thị xã cũng như tổ chức những cuộc gặp gỡ, đối thoại, tập huấn,
tuyên dương người nộp thuế tốt… nhằm tuyên truyền, phổ biến chính sách
pháp luật thuế đến với người nộp thuế một cách thiết thực. Từ đó đã làm cho
các tổ chức, cá nhân hiểu biết hơn về các chính sách thuế để tự giác đi vào
thực hiện, số lượng người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật đạt tỷ lệ ngày
càng cao. Hướng dẫn kịp thời các vướng mắc cho các tổ chức, cá nhân nộp
thuế thông qua việc trả lời bằng điện thoại, bằng văn bản hoặc trực tiếp tại cơ
quan thuế; tổ chức các cuộc đối thoại để giải đáp các vướng mắc và tiếp thu
các ý kiến đề xuất, kiến nghị của người nộp thuế về chính sách nhằm nghiên
41
cứu, đề nghị về trên hoàn thiện chính sách, chế độ thuế; tôn vinh kịp thời các
doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện tốt nghĩa vụ thuế.
1.2.3.5. Kiểm tra, giám sát và thanh tra trong quá trình thực hiện thu
NSNN
Thanh tra tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành pháp luật về
thu, chi và quản lý ngân sách, tài sản nhà nước của tổ chức, cá nhân.
Khi thực hiện thanh tra, thanh tra tài chính có quyền yêu cầu các tổ
chức, cá nhân xuất trình các hồ sơ, tài liệu liên quan; nếu phát hiện vi phạm,
có quyền kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi vào ngân sách nhà nước
những khoản chi sai chế độ, những khoản còn phải thu theo quy định. Tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm, thanh tra tài chính có quyền xử lý hoặc kiến
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối
với tổ chức, cá nhân vi phạm. Thanh tra tài chính phải chịu trách nhiệm về kết
luận thanh tra.
Thanh tra quản lý thu ngân sách nhà nước thực chất là thanh tra thuế,
theo đó thanh tra, kiểm tra thuế là một trong những nội dung quan trọng của
công tác quản lý thu thuế nhằm bảo đảm cho các luật thuế, pháp lệnh thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành của Nhà nước về thuế được thực thi một cách
nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế - xã hội. Mục tiêu cụ thể của thanh tra,
kiểm tra thuế:
- Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hiện tượng trốn lậu thuế,
xâm tiêu tiền thuế, dây dưa nợ đọng thuế đối với các đối tượng nộp thuế và cơ
quan thu thuế.
- Phát hiện những bất hợp lý, những kẽ hẻ trong các luật thuế, pháp
42
lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành để kịp thời sửa đổi bổ sung và
xác lập các căn cứ hoàn thiện các biện pháp quản lý thu thuế thích hợp.
- Điều tra, xác minh để làm sáng tỏ những khiếu nại về thuế làm căn cứ
cho việc xử lý kịp thời những khiếu nại về thuế.
Yêu cầu đối với công tác thanh tra, kiểm tra thuế:
- Thanh tra, kiểm tra thuế phải dựa vào các quy định của pháp luật và
tuân thủ theo pháp luật; coi pháp luật là cơ sở pháp lý và chuẩn mực để kết
luận vấn đề thanh tra, kiểm tra; tránh mọi biểu hiện chủ quan và tuỳ tiện trong
công tác thanh tra và kết luận vấn đề thanh tra, kiểm tra.
- Thanh tra, kiểm tra thuế phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung
thực; xử lý đúng người đúng tội, không bao che, không quy chụp cho các đối
tượng được thanh tra, kiểm tra.
- Thanh tra, kiểm tra thuế phải tuân thủ nguyên tắc công khai và
dân chủ.
Nội dung của công tác thanh tra, kiểm tra thuế:
Thanh tra, kiểm tra thuế bao gồm thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế
và thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành thuế, ngành hải quan. Thanh tra, kiểm tra
đối tượng nộp thuế là nội dung cơ bản của công tác thanh tra, kiểm tra thuế và
nhằm ngăn chặn, xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về thuế của các đối
tượng nộp thuế. Nội dung thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế bao gồm:
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành những quy định của pháp luật về
đăng ký và kê khai nộp thuế.
43
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, lưu trữ số liệu và
tài liệu kinh doanh làm cơ sở cho việc xác định số thuế phải nộp và số thuế
được hoàn.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các đối
tượng nộp thuế theo thời hạn quy định của pháp luật.
Thanh tra, kiểm tra trong nội bộ ngành thuế nhằm bảo đảm cho ngành,
từng bộ phận và từng công chức của ngành thực thi đúng chức năng, nhiệm
vụ của mình trong công tác quản lý thu thuế theo quy định của pháp luật. Nội
dung thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành thuế gồm:
- Thanh tra, kiểm tra thực hiện việc hướng dẫn thi hành các luật thuế,
pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nghiệp vụ quản lý thu thuế theo
quy định của pháp luật.
- Thanh tra, kiểm tra việc giải quyết các đơn thư khiếu tố, khiếu nại
về thuế.
1.3. Cơ sở pháp lý và tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN cấp huyện
1.3.1. Cơ sở pháp lý
Hiện nay, quản lý thu ngân sách nói chung và quản lý thu ngân sách
cấp Huyện nói chung chịu sự điều chỉnh của Luật ngân sách nhà nước và các
văn bản pháp luật khác có liên quan, cụ thể:
- Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/5/6/2015 (có hiệu lực ngày
01/01/2017).
44
- Chỉ thị số 21/CT-TTg, ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2017.
- Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước
- Thông tư số 91/2016/TT-BTC, ngày 24/6/2016 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN năm 2017.
- Thông tư số 328/2016/TT-BTC, ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước.
1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN cấp huyện
Bộ máy thu nộp ngân sách cấp huyện tập chung chủ yếu tại Chi cục
thuế cấp huyện, gồm có Chi cục trưởng và một số Phó Chi cục trưởng.
Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thuế và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục Thuế trên địa bàn. Phó Chi cục
trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực
công tác được phân công phụ trách.
Đối với Chi cục Thuế thực hiện thu thuế hàng năm từ 300 tỷ đồng trở
lên trừ thu từ dầu thô và tiền thu về đất, hoặc quản lý thuế trên 1.000 doanh
nghiệp, cơ cấu bộ máy gồm các Đội: Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp
thuế; Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học; Đội Thanh tra thuế; Một số Đội
Kiểm tra thuế; Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế; Đội Tổng hợp - Nghiệp
vụ - Dự toán; Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân; Đội Kiểm tra nội bộ; Đội
45
Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - ấn chỉ; Đội Trước bạ và thu khác; Một số Đội
thuế liên xã phường.
Đối với Chi cục Thuế thực hiện thu thuế hàng năm dưới 300 tỷ đồng
trừ thu từ dầu thô và tiền thu về đất, cơ cấu bộ máy gồm các Đội: Đội Tuyên
truyền - Hỗ trợ người nộp thuế; Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học; Một
số Đội Kiểm tra thuế; Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế; Đội Tổng hợp -
Nghiệp vụ - Dự toán; Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - ấn chỉ; Đội Trước
bạ và thu khác; Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân; Một số Đội thuế liên xã,
phường.
Theo quy định hiện nay, công tác quản lý thu ngân sách cấp huyện phải
tuân theo chu trình NSNN, được phân thành 3 giai đoạn như sau: lập dự toán,
chấp hành dự toán và quyết toán.
1.4. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước của một số địa
phương và bài học rút ra có thể nghiên cứu áp dụng tại quận Tân Bình
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách của quận 1, TP. HCM
Là quận trung tâm của TP. Hồ Chí Minh - thành phố lớn, trung tâm
kinh tế năng động, phát triển với số thu ngân sách khá lớn và tăng đều hàng
năm với tỷ lệ cao, nếu thu năm 1998 là 725 tỷ đồng, thì năm 2002 là 13.737 tỷ
đồng (bằng 18 lần năm 1998) và năm 2014 là 31.282 tỷ đồng (tăng 43 lần so
năm 1998), với gần 300 đơn vị sử dụng ngân sách mở tài khoản giao dịch nên
số chi ngân sách nhà nước cũng như thanh toán qua tài khoản tiền gửi của các
đơn vị giao dịch rất lớn. Trong nhiều năm liền, Quận 1 luôn là một trong số
những quận có số thu cao nhất của TP. Hồ Chí Minh. Năm 2016, quận 1 có số
thu vượt 10.000 tỷ đồng. Sở dĩ đạt được kết quả như trên vì công tác quản lý
46
thu ngân sách trên địa bàn quận đã dần phát huy được hiệu quả, kinh nghiệm
được thực hiện tại Quận 1 là:
Thứ nhất, cần có sự tập trung và quyết tâm cao trong việc lãnh đạo
cùng với việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế, công
tác dự báo và phân bố kế hoạch hợp lý, kiểm soát nguồn thu tốt.
Thứ hai, tăng cường các biện pháp để quản lý nguồn thu và bồi dưỡng
nguồn thu; đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp
luật. Có sự đổi mới về công tác quản lý thu NSNN, ví dụ: kho bạc nhà nước
quận 1 đã được Kho bạc Nhà nước TP. Hồ Chí Minh giao thí điểm triển khai
sắp xếp các điểm thu ngoài trụ sở và phối hợp thu ngân sách với ngân hàng
thương mại và các cơ quan thu theo hướng tinh gọn, hiệu quả với mục tiêu:
“Phải đổi mới ở chính đơn vị có nhiều điểm thu với số thu lớn nhất trong các
kho bạc quận, huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh”. Từ chỉ đạo này, Kho bạc
quận 1 đã phối hợp với Chi cục Thuế quận 1 tiến hành sắp xếp địa điểm nộp
thuế theo hướng vừa phục vụ tốt cho các đối tượng nộp ngân sách, vừa từng
bước thực hiện tiến trình hiện đại hóa công tác thu ngân sách. Nhờ đó, các
điểm thu ngoài trụ sở giảm dần từ 14 điểm ban đầu đến năm 1999 còn 8 điểm,
năm 2001 tiếp tục sắp xếp còn 7 điểm, năm 2008 còn 05 điểm, năm 2010 còn
02 điểm, và từ tháng 3/2012 đến nay chỉ còn 01 điểm thu đặt tại Chi cục thuế
Quận 1 phục vụ việc thu thuế, phí trước bạ.
Thứ ba, tích cực giải quyết các vướng mắc trong lĩnh vực thuế để tạo
điều kiện giúp đỡ các cơ sở sản xuất kinh doanh đẩy mạnh hoạt động và thực
hiện tốt nghĩa vụ thuế. Cụ thể, đã thực hiện việc bố trí điểm thu tại trụ sở ngân
hàng và ký kết hợp đồng giao nhận tiền mặt với ngân hàng, đây là bước quan
trọng, tạo tiền đề cho việc triển khai thực hiện công tác phối hợp thu ngân
47
sách nhà nước theo Thông tư 185/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài
chính về việc Hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước
giữa Kho bạc Nhà nước - Tổng cục Thuế - Tổng cục Hải quan và các ngân
hàng thương mại. Hiện nay, trên địa bàn quận 1, số thu ngân sách nhà nước
thông qua chương trình phối hợp thu do ngân hàng công thương thu đạt tỷ lệ
cao, cụ thể: Số thu thuế xuất nhập khẩu là 100%, số thu phạt 50% và thuế nội
địa đạt trên 70%.
1.4.2. Kinh nghiệm của quận Ba Đình, TP. Hà Nội
Để thực hiện tốt nhiệm vụ thu NSNN, Chi cục Thuế quận Ba Đình,
thành phố Hà Nội đã tham mưu quyết liệt, tập trung triển khai đồng bộ các
nhiệm vụ trọng tâm, phát động phong trào thi đua và tổ chức ký kết giao ước
thi đua phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đồng thời triển
khai nghiêm túc, đầy đủ các biện pháp chống thất thu ngân sách.
Theo đó, Chi cục Thuế đã tham mưu trình UBND quận giao dự toán
pháp lệnh cho các phường, BQL các chợ theo đúng quy định. Công tác tuyên
truyền, hỗ trợ người nộp thuế được quan tâm, với mục tiêu nâng cao sự hiểu
biết về chính sách pháp luật thuế, nâng cao tính chủ động, tự giác thực hiện
nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật, đồng thời giải quyết kịp thời
những vướng mắc của người nộp thuế. Phối hợp chặt chẽ với Hội đồng tư vấn
thuế phường điều chỉnh mức doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh trên địa
bàn; công tác ủy nhiệm thu thuế đã được thực hiện tốt, đóng góp quan trọng
trong việc quản lý người nộp thuế theo quy định. Đồng thời, tích cực huy
động các nguồn thu trên địa bàn, phối hợp với các ban, ngành liên quan, tham
mưu kịp thời cho các cấp chính quyền trong công tác quản lý thu ngân sách.
Bên cạnh đó, ngành thuế Ba Đình còn làm tốt nhiều nội dung về công tác
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY

More Related Content

What's hot

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...luanvantrust
 

What's hot (20)

Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh HóaĐề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
 
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAYĐề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái Bình
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái BìnhĐề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái Bình
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái Bình
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh HóaĐề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, HuếLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
 
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng NamLuận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng Nam
 
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAYĐề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
 
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOTĐề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
 
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạchlv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tại...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tại...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tại...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tại...
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng NinhLV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công TP Hà Nội, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công TP Hà Nội, HAY
 
Đề tài: Quản lý thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước quận Tây Hồ
Đề tài: Quản lý thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước quận Tây HồĐề tài: Quản lý thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước quận Tây Hồ
Đề tài: Quản lý thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước quận Tây Hồ
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOTĐề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
 
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long AnĐề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chínhLuận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
 
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc.doc
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc.docLuận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc.doc
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc.doc
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
 

Similar to Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...luanvantrust
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nailuanvantrust
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nailuanvantrust
 
Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí MinhNăng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minhluanvantrust
 

Similar to Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOT
 
Đề tài: Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhĐề tài: Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAY
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huế, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huế, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huế, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huế, HAY
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAYLuận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
 
Luận văn: Hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế ở Đồng Nai, HOT
Luận văn: Hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế ở Đồng Nai, HOTLuận văn: Hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế ở Đồng Nai, HOT
Luận văn: Hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế ở Đồng Nai, HOT
 
Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nướcQuản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
 
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAYĐề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
 
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp xã tại huyện Nam Trà My, HAY
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp xã tại huyện Nam Trà My, HAYLuận văn: Quản lý ngân sách cấp xã tại huyện Nam Trà My, HAY
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp xã tại huyện Nam Trà My, HAY
 
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOTĐề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
 
Thể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệp
Thể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệpThể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệp
Thể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệp
 
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nướcLuận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
 
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nướcLuận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầngLuận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
 
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng BìnhĐầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
 
Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí MinhNăng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
 
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAYLuận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 

Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ THỊ DIỆP QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN BÌNH TP. HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  • 2. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ............................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ............................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn.......................................................... 6 3.1. Mục đích.................................................................................................... 6 3.2. Nhiệm vụ ................................................................................................... 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn....................................... 7 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn..................................................... 7 5.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 7 5.2. Phương pháp tổng hợp thông tin............................................................ 8 5.3. Phương pháp phân tích đánh giá............................................................ 8 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................ 9 7. Kết cấu của luận văn................................................................................... 9 Chương 1........................................................................................................ 10 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC . 10 1.1. Những vấn đề chung về quản lý thu ngân sách nhà nước................. 10 1.1.1.LýluậnvềNSNN.......................................................................................................10 1.1.2.Thungânsáchnhànước...........................................................................................14 1.1.3. Thungânsáchcấphuyệntronghệthốngngânsáchnhànước..................24 1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện........................................ 31 1.2.1.Kháiniệm,đặcđiểmquảnlýthungânsáchnhànướccấpHuyện.............31 1.2.2.Sựcầnthiếtquảnlýthungânsáchnhànướccấphuyện...............................32 1.2.3.Nộidungquảnlýthungânsáchnhànướccấphuyện....................................34 1.3. Cơ sở pháp lý và tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN cấp huyện....... 43 1.3.1.Cơsởpháplý...............................................................................................................43 1.3.2.Tổchứcbộmáy quảnlýthuNSNNcấphuyện.................................................44 1.4. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước của một số địa phương và bài học rút ra có thể nghiên cứu áp dụng tại quận Tân Bình.............. 45
  • 3. 1.4.1.Kinhnghiệmquảnlýthungânsáchcủaquận1,TP.HCM.........................45 1.4.2.KinhnghiệmcủaquậnBaĐình,TP.HàNội....................................................47 1.4.3.BàihọcrútchoquậnTânBình,thànhphốHồChíMinh.............................49 CHƯƠNG 2.................................................................................................... 53 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH................ 53 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Quận Tân Bình ảnh hưởng đến thu NSNN ....................................................................................................... 53 2.1.1.Điều kiệntự nhiên......................................................................................................53 2.1.2.Tìnhhình kinhtế-xãhộicủaquậnTânBình...................................................54 2.2. Tổ chức quản lý thu ngân sách nhà nước tại Quận Tân Bình giai đoạn 2012-2016.............................................................................................. 55 2.2.1.Thu-chingânsáchnhànướctạiQuậnTânBìnhgiaiđoạn2012-2016....55 2.2.2.Tổchứcthựchiệncácvănbảnquyphạmphápluậtcóliênquan..............61 2.2.3.Tổchứcbộmáy thungânsáchnhànướctạiQuậnTânBình......................63 2.2.4.Lậpdựtoán..................................................................................................................65 2.2.5. Chấp hành dự toán thu Ngân sách Nhànước trên địa bàn Quận Tân Bình ..........................................................................................................................................................72 2.2.6.Côngtácquyếttoánthungânsáchnhànước....................................................74 2.2.8.Côngtácthôngtintuyêntruyền............................................................................81 2.3. Đánh giá chung về quản lý thu ngân sách nhà nước tại Quận Tân Bình, TP. Hồ ChíMinhgiaiđoạn2012-2016........................................................................................82 CHƯƠNG 3.................................................................................................... 92 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.............................................................................................. 92 3.1. Định hướng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................... 92
  • 4. 3.1.1. Định hướng phát triển KT-XH của quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh đến năm2020.......................................................................................................................................92 3.1.2.CácquanđiểmvềquảnlýthuNSNNquậnTânBình....................................94 3.2. Giải pháp về quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................... 97 3.2.1. Nâng cao chất lượng dự toán và quyết toán thu ngân sách nhà nước hàng năm.................................................................................................................................................97 3.2.2. Khai thác có hiệu quả và tích cực chống thất thu thuế, đặc biệt đối với nhữngnộidungthucótỷlệđónggóplớnchongânsách...............................................99 3.2.3. Bồi dưỡng các nguồn thu, từng bước xây dựng một cơ cấu thu ngân sách mangtínhbềnvữngcao.........................................................................................................104 3.2.4. Cải cách một số hoạt động khác nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngânsáchnhànước.................................................................................................................106 3.3. Các kiến nghị với chính quyền địa phương và các đơn vị liên quan trong quản lý thu Ngân sách nhà nước..................................................... 109 3.3.1.Kiếnnghịvớichínhquyềnđịaphương.............................................................109 3.3.3Kiếnnghịvớicácngànhliênquan.......................................................................111 KẾT LUẬN.................................................................................................. 114 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 116
  • 5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DN: Doanh nghiệp NSNN: Ngân sách Nhà nước NSTW: Ngân sách Trung ương NSĐP: Ngân sách địa phương TNCN: Thu nhập cá nhân UBND: Ủy ban Nhân dân HĐND: Hội đồng Nhân dân GTGT: Giá trị gia tăng KBNN: Kho bạc Nhà nước DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh KT- TM: Kinh tế thương mại KT- XH: Kinh tế- xã hội CNH- HĐH: Công nghiệp hóa- hiện đại hóa CTN-NQD: Công thương nghiệp ngoài quốc doanh
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU BẢNG BIỂU: STT TÊN BẢNG BIỂU TRANG 1 Bảng 2.1: Thu chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2012 - 2016 60 2 Bảng 2.2: Thu ngân sách nhà nước chi tiết theo các khoản thu từ 2012 - 2016 63 3 Bảng số 2.3: Tỉ lệ phân chia thuế TNDN khu vực CTN, NQD 73 4 Bảng 2.4: Tỉ lệ phân chia 1 số khoản thu giữa NS Quận - Quận và xã - phường - thị trấn 74 5 Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả kiểm tra năm 2015 - 2016 81 BIỂU ĐỒ: STT TÊN BIỂU ĐỒ TRANG 1 Biểu đồ 2.1: Thu NSNN từ năm 2012-2016 61 2 Biểu đồ 2.2: Thu NSNN theo chi tiết các khoản thu từ 2012-2016 64
  • 7. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Vai trò của ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội. Thu ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng trong hệ thống ngân sách nhà nước, nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho nhà nước trang trải các khoản chi tiêu nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự thay đổi phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thu ngân sách đóng vai trò hết sức quan trọng đối với qúa trình phát triển kinh tế - xã hội. Xuất phát từ phạm vi hoạt động mà đòi hỏi Nhà nước phải ban hành và tổ chức thực hiện thu ngân sách để tập trung nguồn tài chính vào ngân sách Nhà nước từ đó mới đáp ứng được nhu cầu chi ngày càng tăng. Quận Tân Bình là một trong 24 đơn vị hành chính của thành phố Hồ Chí Minh, có 15 đơn vị hành chính với 117 khu phố. Tổng diện tích 22,38 km2, trong đó sân bay Tân Sơn Nhất chiếm diện tích 8,44km2, dân số khoảng trên 430.559 người. Trong những năm qua, việc quản lý ngân sách nhà nước nói chung và hoạt động quản lý thu ngân sách nhà nước nói riêng vẫn còn những khiếm khuyết và hạn chế nhất định mặc dù hoạt động này được quận Tân Bình đặc biệt chú trọng. Cụ thể: Thu ngân sách vẫn chưa bao quát hết các
  • 8. 2 nguồn thu, vẫn còn tình trạng thất thu, các nguồn thu ngân sách còn hạn chế và chưa được bồi dưỡng tốt. Việc tập trung thực hiện các chính sách, chiến lược và các giải pháp tạo mới, nuôi dưỡng, kích thích tăng trưởng nguồn thu bền vững gắn với việc thu đúng, thu đủ nhằm phát huy được nội lực trong phát triển kinh tế - xã hội đã và đang được chính quyền địa phương đặt lên làm nhiệm vụ hàng đầu. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện, cụ thể cả lý luận và thực tiễn đối với hoạt động quản lý thu ngân sách nhà nước, đồng thời có những giải pháp hợp lý nhằm nâng cao chất lượng quản lý thu ngân sách trên địa bàn quận Tân Bình là một đòi hỏi khách quan. Xuất phát từ những lý do như trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh” với mục đích vận dụng những kiến thức học được vào thực tiễn của địa phương và qua đó có những đóng góp khoa học thiết thực với hoạt động quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Các nghiên cứu ngoài nước: 1- Nghiên cứu của Marinez – Varquez, Jorge, Andrey Timofeev, và Francois Vaillancourt (2006) về “Nguồn thu và nhiệm vụ chi trong một chính phủ liên bang” đã đề cập đến quá trình phân cấp tài khóa và cách quản lý nguồn thu và nhiệm vụ chi của chính quyền địa phương có hiệu quả. 2- Nghiên cứu của Bird, RichardM, và Milka Cansanegra de Jantscher, eds (1992) “Cải cách hành chính thuế ở các nước đang phát triển” đã có đánh giá thực trạng cải cách hành chính thuế ở một số nước đang phát triển, từ đó
  • 9. 3 đưa ra những kinh nghiệm quý báu cho các nước khác trong quá trình cải cách, quản lý thuế. Các nghiên cứu trong nước: 1- “Hoàn thiện phân cấp quản lý thu chi ngân sách nhà nước đối với chính quyền địa phương qua thực tiễn khảo sát tại tỉnh Bình Dương”- luận văn thạc sỹ - Trần Thị Hồng Hạnh - 2007 đã trình bày việc thực hiện phân cấp thu chi ngân sách nhà nước đối với chính quyền địa phương, khảo sát và đánh giá thực tiễn công tác này tại tỉnh Bình Dương từ đó đã đề ra các nhóm giải pháp hoàn thiện. 2- “Quản lý nhà nước về thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước” - luận văn thạc sỹ - Đậu Thị Thùy Hương - 2006. Luận văn đã trình bày vai trò của Kho bạc Nhà nước trong quản lý thu Ngân sách Nhà nước, đánh giá công tác quản lý thu ngân sách qua Kho bạc nhà nước trên cơ sở khảo sát số liệu thực tế từ năm 2001-2005 và đưa ra các nhóm giải pháp cụ thể, có những giải pháp đã được triển khai ứng dụng có hiệu quả trong thực tế. 3- “Hoàn thiện quản lý thu - chi ngân sách Nhà nước của quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Thanh năm 2008. Luận văn đã làm rõ thực trạng và đề xuất một số giải pháp thiết thực quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận Cầu Giấy, TP.Hà Nội. Tuy nhiên, đề tài chưa có đánh giá một cách tổng thể cả chu trình quản lý ngân sách Nhà nước, chưa có sự so sánh cần thiết giữa các địa phương, khu vực để rút ra những đặc điểm chung làm cơ sở đề xuất các giải pháp một cách toàn diện. 4- “Hoàn thiện cơ chế quản lý ngân sách Nhà nước tại tỉnh Nam Định”
  • 10. 4 luận văn thạc sĩ kinh tế của Bùi Duy Thanh năm 2010. Luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn, phù hợp với yêu cầu thực tiễn tại tỉnh Nam Định. 5- “Giải pháp tăng cường nguồn thu ngân sách trên địa bàn thị xã Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh”- luận văn thạc sỹ- Nguyễn Thị Lan Anh- 2010 đã đề cập đến thực trạng về thu ngân sách nhà nước tại thị xã Bắc Ninh và đưa ra các giải pháp nhằm tăng thu ngân sách trên địa bàn thị xã. 6- Với tài liệu “Quản lý tài chính công” sách tham khảo của tác giả Trần Đình Ty, NXB Lao động, Hà Nội. Tác phẩm này đã cung cấp một cách hệ thống cơ sở lý luận về tài chính công và quản lý tài chính công, góp phần nhất định cho việc nghiên cứu cải cách nền Tài chính quốc gia hiện nay. 7- Ngân hàng thế giới (2011) “Cải cách thuế ở Việt Nam: Hướng tới một hệ thống hiệu quả và công bằng hơn”, công trình nghiên cứu đã tập trung xem xét, đánh giá hệ thống thuế hiện hành tại Việt Nam, trên cơ sở đó đánh giá tác động của hệ thống thuế và thiết kế, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống thuế và quản lý thuế tại Việt Nam gắn với bối cảnh hội nhập quốc tế. 8- Quách Đức Pháp (1999), “thuế công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế” nội dung của công trình mô tả khung lý thuyết về hệ thống thuế, đánh giá vai trò của hệ thống thuế trong lý thuyết và thực tế, từ đó đề xuất giải pháp nhằm quản lý thuế để phát huy vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế. 9- Lê Văn Hoạt (2014), “Phân cấp ngân sách dưới góc nhìn từ quản lý ngân sách địa phương”, bài viết này đã nêu được những tiến bộ trong phân cấp quản lý NSNN theo luật Ngân sách nhà nước năm 2002, thực trạng thi hành luật ngân sách nhà nước ở nội dung phân cấp thu – chi ngân sách nhà
  • 11. 5 nước tại địa phương và kiến nghị cần hoàn thiện việc phân cấp quản lý ngân sách theo hướng giảm tính lồng ghép ngân sách, quy định rõ ràng, cụ thể phạm vi nhiệm vụ các cấp đảm nhận, tăng cường tính chủ động của địa phương trong việc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cho cấp dưới… Việc đổi mới phân cấp ngân sách là một trong những yêu cầu quan trọng trong quá trình đổi mới thể chế quản lý tài chính công hiện nay của Việt Nam. 10- Giáo trình Quản lý thu Ngân sách nhà nước của PGS.TS. Lê Văn Ái và TS. Bùi Tiến Hanh đồng chủ biên, NXB Tài chính (2010), giáo trình đã giúp cho người đọc tiếp cận với cơ chế quản lý mới về quản lý thu NSNN nói chung, quản lý thuế nói riêng theo Luật Quản lý thuế, tạo ra được cách nhìn tổng hợp những nội dung cơ bản, cụ thể của cơ chế quản lý thu NSNN hiện đang thực thi ở Việt Nam. 11- Vũ Sỹ Cường (2012), "Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam và định hướng đổi mới”, Tạp chí quản lý nhà nước. Bài viết đã đúc kết kinh nghiệm các nước cũng như các phân tích lý thuyết về phân cấp ngân sách nhà nước. Tác giả cho rằng: cách làm hợp lý nhất là mở rộng phân cấp cho địa phương trên cơ sở thử nghiệm, thí điểm từng bước và có lựa chọn; đồng thời tăng cường các biện pháp bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ địa phương đi đôi với thực thi các biện pháp giám sát và xử phạt nghiêm khắc. Việc phân cấp quản lý NSNN phải hướng đến xây dựng một hệ thống phân cấp đầy đủ, rõ ràng giữa các cấp ngân sách, đảm bảo tính thống nhất quản lý của NSNN, vừa tạo tính chủ động cho ngân sách địa phương. Phân cấp phải đi đôi với trách nhiệm giải trình của chính quyền địa phương và nâng cao tính công khai minh bạch ngân sách liên quan đến lập và quyết toán ngân sách hằng năm của các cấp ngân sách và đơn vị thụ hưởng.
  • 12. 6 Ngoài ra, có một số các luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học khác, nghiên cứu về ngân sách nhà nước nhưng tập trung vào các nội dung như kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý chi NSNN. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống về quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình. Vì vậy, việc tác giả chọn đề tài “Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh” là đề tài không trùng lặp với các đề tài đã được công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở hệ thống lý luận quản lý nhà nước về thu NSNN, đề tài đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu NSNN tại quận Tân Bình trong thời gian qua, nêu lên những hạn chế và nguyên nhân để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tổ chức việc quản lý thu NSNN tại quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh ngày càng hiệu quả hơn trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của đề tài là: - Hệ thống hóa cơ sở khoa học về ngân sách nhà nước, thu ngân sách nhà nước và quản lý thu ngân sách nhà nước. - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình từ năm 2012 đến năm 2016 và chỉ ra những vấn đề bất cập cần xử lý. - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
  • 13. 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: hoạt động quản lý thu NSNN trên địa bàn quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh; cụ thể là nghiên cứu về thể chế, chính sách và các phương thức tổ chức thu ngân sách trên địa bàn. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: tại quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh + Thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2016. Đề xuất các giải pháp từ nay đến năm 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp thu thập thông tin - Những số liệu được thu thập trong đề tài phục vụ cho nghiên cứu chủ yếu là số liệu thứ cấp. - Các số liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài nhằm nghiên cứu, phân tích, phản ánh về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình thực hiện thu ngân sách của quận được thu thập từ sách, báo, tạp chí, các trang Web, các báo cáo của một số phòng chức năng của quận như phòng Tài chính - Kế hoạch , phòng Thống kê để lựa chọn thông tin, số liệu phục vụ trong quá trình nghiên cứu đề tài. Thu thập thông tin qua các báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách Nhà nước quận Tân Bình qua các năm của UBND quận Tân Bình; một số báo cáo Dự toán thu - chi ngân sách của quận Tân Bình qua các năm; tài liệu về tình hình phát triển kinh tế của quận giai đoạn 2012- 2016. Chủ yếu khai thác ở
  • 14. 8 các nội dung: Tình hình tăng trưởng chung của nền kinh tế quận, cơ cấu kinh tế quận, tốc độ tăng trưởng kinh tế của một số ngành kinh tế mũi nhọn để tiến hành phân tích những biến động của thu và các thành phần thu NSNN. 5.2. Phương pháp tổng hợp thông tin Tổng hợp và xử lý thông tin, sử dụng các công cụ tính toán trên phần mềm Excel: Nhập dữ liệu và tổng hợp theo các mục đích nghiên cứu, trên cơ sở thống kê mô tả, so sánh, … 5.3. Phương pháp phân tích đánh giá Phương pháp thống kê mô tả Sau khi thu thập số liệu, tiến hành phân bổ thống kê và tổng hợp thống kê, tính toán các loại số tuyệt đối, tương đối, số bình quân và một số chỉ số khác. Sử dụng các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân để so sánh và phân tích làm rõ thực trạng thu ngân sách và quản lý thu ngân sách Nhà nước của quận, qua đó đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu ngân sách của quận Phương pháp thống kê so sánh Đây là phương pháp được áp dụng rất phổ biến, so sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng một nội dung bao gồm so sánh qua các năm, so sánh việc thực hiện thu so với kế hoạch, có tính chất tương tự để xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu, nó cho ta tổng hợp được những cái chung, tách ra được những nét riêng của chỉ tiêu được so sánh. Trên cơ sở đó có thể đánh giá được một cách khách quan thực trạng thu ngân sách của quận, để từ đó đưa ra cách giải quyết, các giải pháp nhằm đạt được hiệu quả tối ưu.
  • 15. 9 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước, thu ngân sách nhà nước, quản lý thu ngân sách nhà nước. + Hệ thống hóa nội dung chủ yếu của ngân sách nhà nước, thu ngân sách nhà nước, quản lý thu ngân sách nhà nước. + Chỉ ra mục đích, yêu cầu và nguyên tắc cũng như phương thức và công cụ quản lý thu ngân sách nhà nước. Về thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tham chiếu giữa lý luận và thực tiễn, so sánh với kinh nghiệm của các nước, từ đó nêu ra được hệ thống các giải pháp và những kiến nghị có tính khả thi nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý thu ngân sách nhà nước Chương 2: Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
  • 16. 10 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Những vấn đề chung về quản lý thu ngân sách nhà nước 1.1.1. Lý luận về NSNN 1.1.1.1. Khái niệm Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử, là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân sách nhà nước lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước tùy theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu. Các nhà kinh tế Nga quan niệm: Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc gia. Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng đồng và nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân.
  • 17. 11 Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 (áp dụng từ năm tài khóa 2017), thì: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Thu của NSNN được lấy từ mọi lĩnh vực KT-XH khác nhau bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, trong đó thuế là hình thức thu phổ biến dựa trên tính cưỡng chế là chủ yếu. Chi tiêu của NSNN nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định pháp luật. NSNN là một hệ thống bao gồm các cấp ngân sách phù hợp với hệ thống chính quyền nhà nước các cấp, được phân thành NSTW và NSĐP. NSTW là ngân sách của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. NSĐP bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND. Tương ứng với các cấp ngân sách của hệ thống NSNN, quỹ NSNN được chia thành: quỹ ngân sách của trung ương, quỹ ngân sách của chính quyền cấp tỉnh và tương đương, quỹ ngân sách của chính quyền cấp huyện và tương đương, quỹ ngân sách của chính quyền cấp xã và tương đương. Quỹ ngân sách các cấp gồm nhiều phần nhỏ để sử dụng cho các lĩnh vực khác nhau: dùng cho phát triển kinh tế; dùng cho phát triển văn hoá, giáo dục, y tế; dùng cho các biện pháp xã hội, an ninh, quốc phòng... 1.1.1.2. Đặc điểm của NSNN
  • 18. 12 Ngân sách Nhà nước là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Nó bao gồm những quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể các quan hệ tài chính quốc gia, cụ thể: Quan hệ tài chính giữa nhà nước với công dân Quan hệ tài chính giữa nhà nước với doanh nghiệp Quan hệ tài chính giữa nhà nước với các tổ chức xã hội Quan hệ tài chính giữa nhà nước với quốc tế Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế - chính trị của nhà nước, và việc thực hiện các chức năng của nhà nước, được nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định. Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó thể hiện ở hai lãnh vực thu và chi của nhà nước. Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng những lợi ích chung, lợi ích công cộng. Ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét khác biệt của ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng cho những mục đích đã định. Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu. 1.1.1.3. Vai trò của NSNN
  • 19. 13 Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cụ thể: - Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội.Huy động các nguồn tài chính của ngân sách nhà nước để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Mức động viên các nguồn tài chính từ các chủ thể trong nguồn kinh tế đòi hỏi phải hợp lí nếu mức động viên quá cao hoặc quá thấp thì sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế,vì vậy cần phải xác định mức huy động vào ngân sách nhà nước một cách phù hợp với khả năng đóng góp tài chính của các chủ thể trong nền kinh tế. - Ngân sách nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nước là một trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Thông qua hoạt động thu, bằng việc huy động nguồn tài chính thông qua thuế, ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện vai trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh - Về mặt kinh tế, kích thích sự tăng trưởng kinh tế theo sự định hướng phát triển kinh tế xã hội thông qua các công cụ thuế và thuế suất của nhà nước
  • 20. 14 sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp. Ngoài ra nhà nước còn dùng ngân sách nhà nước đầu tư vào cơ sở hạ tầng tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động - Về mặt xã hội, NSNN có vai trò điều tiết thu nhập giữa các tần lớp dân cư trong xã hội.Trợ giúp trực tiếp dành cho những người có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào bão lụt. - Về mặt thị trường, nhà nước sẽ sử dụng ngân sách nhà nước như một công cụ để góp phần bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát.Nhà nước chỉ điều tiết những mặt hàng quan trọng những mặt hàng mang tính chất chiến lược. Cơ chế điều tiết thông qua trợ giá, điều chỉnh thuế suất thuế xuất nhập khẩu, dự trữ quốc gia. Thị trường vốn sức lao động: thông qua phát hành trái phiếu và chi tiêu của chính phủ. Kiềm chế lạm phát: Cùng với ngân hàng trung ương với chính sách tiền tệ thích hợp NSNN góp phần điều tiết thông qua chính sách thuế và chi tiêu của chính phủ. 1.1.2.Thu ngân sách nhà nước 1.1.2.1. Khái niệm Thu ngân sách nhà nước là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa nhà nước với chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực nhà nước,nhằm giải quyết hài hòa các lợi ích kinh tế,xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy nhà nước cũng như yêu cầu thực hiện các chức năng nhiệm vụ kinh tế xã hội của nhà nước.
  • 21. 15 Theo giáo trình Quản lý tài chính công (2010) thì: Thu NSNN là việc nhà nước huy động một phần nguồn lực của xã hội hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước nhằm đảm bảo các nhu cầu chi tiêu xác định của nhà nước. 1.1.2.2. Đặc điểm thu Ngân sách Nhà nước: Thu NSNN là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Mọi khoản thu của nhà nước đều được thể chế hóa bởi các chính sách, chế độ và pháp luật của nhà nước;Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp. Thu ngân sách nhà nước phải căn cứ vào tình hình hiện thực của nền kinh tế; biểu hiển ở các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội GDP, giá cả, thu nhập, lãi suất, v.v... Thu ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu. Thu ngân sách theo hai phương thức: tự nguyện và bắt buộc. Trong các nguồn thu ngân sách, nguồn thu nội địa phải luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất vì đây là nguồn thu có sự bền vững hơn các nguồn thu từ nước ngoài (vay nợ, nhận viện trợ…), các nguồn thu có liên quan đến các yếu tố bên ngoài (thuế nhập khẩu, tiền bán tài nguyên thiên nhiên…). Thuế là nguồn thu ngân sách chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất vì nó được trích từ những giá trị do nền kinh tế tạo ra và mang tính bắt buộc cao. 1.1.2.3. Các nguồn thu ngân sách nhà nước
  • 22. 16 Để có kinh phí chi cho mọi hoạt động của mình, nhà nước đã đặt ra các khoản thu (các khoản thuế khóa) do mọi công dân đóng góp để hình thành nên quỹ tiền tệ của mình. Thực chất, thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu của nhà nước. Ở Việt Nam, đứng về phương diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của mình. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp. Theo Luật NSNN năm 2015, tại điều 5 chương 1 quy định: “Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, lệ phí; toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.” - Thuế Thuế là hình thức động viên bắt buộc của nhà nước theo luật định, thuộc phạm trù phân phối nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các thể
  • 23. 17 nhân và pháp nhân vào NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và phục vụ cho lợi ích công cộng. [16 – trang 62] Trong các nội dung thu NSNN thì nguồn thu từ thuế chiếm chủ yếu và có tính bền vững cao do được trích từ một phần giá trị của hoạt động sản xuất, kinh doanh, và cũng là một công cụ hữu hiệu của nhà nước dùng để điều tiết các hoạt động của nền kinh tế. Tiền thu từ thuế không hoàn trả trực tiếp mà hoàn trả gián tiếp và không tương đương dưới hình thức người chịu thuế được hưởng các hàng hoá, dịchvụ nhà nước cung cấp không mất tiền hoặc với giá thấp và không phân biệt giữa người nộp thuế nhiều hay ít.  Đặc điểm của thuế Thứ nhất, thuế là một khoản thu của NSNN mang tính bắt buộc. Thứ hai, thuế là khoản thu của NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp. Thứ ba, thuế là một hình thức phân phối của cải xã hội chứa đựng các yếu tố chính trị - kinh tế - xã hội.  Quản lý thuế Quản lý thuế là quá trình hình thành các luật thuế, tổ chức điều hành thuế và giám sát việc thực hiện các luật thuế. Mục tiêu của công tác quản lý thuê là nhằm huy động đầy đủ, kịp thời số thu NSNN từ thuế, phát huy tốt nhất vai trò của thuế và đảm bảo thi hành nghiêm pháp luật về thuế. - Phí và lệ phí
  • 24. 18 Phí và lệ phí là khoản thu có tính chất bắt buộc, nhưng mang tính đối giá, nghĩa là phí và lệ phí thực chất là khoản tiền mà mọi công dân trả cho nhà nước khi họ hưởng thụ các dịch vụ do nhà nước cung cấp. So với thuế, tính pháp lý của phí và lệ phí thấp hơn. Lệ phí thuộc NSNN là khoản tiền mà các tổ chức và cá nhân phải nộp cho một cơ quan nhà nước khi thụ hưởng các dịch vụ liên quan đến quản lý hành chính nhà nước do cơ quan này cung cấp. [10 – trang 72] Phí thuộc NSNN là khoản tiền mà các tổ chức và cá nhân phải trả cho một cơ quan nhà nước khi nhận được dịch vụ do cơ quan này cung cấp [10 – trang 72] Như vậy, ta có thể thấy: Phí gắn liền với với vấn đề thu hồi một phần hay toàn bộ chi phí đầu tư đối với hàng hóa dịch vụ công cộng hữu hình. Lệ phí gắn liền với việc thụ hưởng những lợi ích do việc cung cấp các dịch vụ hành chính, pháp lý cho các thể nhân và pháp nhân. Thẩm quyền quy định về phí và lệ phí là thẩm quyền quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng tiền phí và lệ phí, phân cấp thẩm quyền quy định phí và lệ phí được thực hiện dựa vào tính chất và phạm vi ảnh hưởng của từng loại phí, lệ phí. Cũng cần xác định rõ phí và lệ phí thuộc NSNN và quản lý phải tuân thủ theo quy trình quản lý phí và lệ phí thuộc NSNN một cách chặt chẽ. - Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước Các khoản thu này bao gồm, tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế, thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (cả gốc và lãi), thu nhập từ vốn góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế, kể cả thu từ lợi nhuận sau khi thực
  • 25. 19 hiện nghĩa vụ về thuế của các tổ chức kinh tế có sự tham gia góp vốn của Nhà nước theo quy định của pháp luật. - Thu từ hoạt động sự nghiệp Các khoản thu được thu từ bán sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp như thu tiền bán sản phẩm sản xuất thử của các đơn vị nghiên cứu khoa học, bán sách do trường tự in ấn…hay là khoản chênh lệch giữa thu và chi của các đơn vị hoạt động sự nghiệp có thu. - Thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu nhà nước Khoản thu này mang tính chất thu hồi vốn và có một phần mang tính chất phân phối lại, vừa có tính chất phân phối lại, vừa có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản quốc gia vừa tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Các nguồn thu từ bán hoặc cho thuê tài sản, tài nguyên, thiên nhiên; thu về bán tài sản thuộc sở hữu nhà nước. - Thu từ phạt, tịch thu, tịch biên tài sản Các khoản thu này cũng là một phần thu quan trọng của thu ngân sách nhà nước và được pháp luật quy định... - Các khoản thu khác Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam, các cấp chính quyền và các cơ quan, đơn vị nhà nước.
  • 26. 20 Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. 1.1.2.4. Vai trò của thu ngân sách nhà nước - Thu NSNN bảo đảm nguồn vốn để thực hiện các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. NSNN được xem là quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của Nhà nước và được dùng để giải quyết những nhu cầu chung của Nhà nước về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội, hành chính, an ninh và quốc phòng.Huy động các nguồn tài chính đảm bảo cho các nhu cầu chi tiêu này là vai trò của thu ngân sách, vai trò này xuất phát từ sự cần thiết khách quan của việc ra đời nhà nước và chức năng quản lý KT-XH của nhà nước. Các nguồn tài chính này có thể được động viên cả ở trong nước và từ nước ngoài, từ mọi lĩnh vực hoạt động và mọi thành phần kinh tế, dưới nhiều hình thức khác nhau. Các khoản thu NSNN chủ yếu bắt nguồn từ khu vực sản xuất kinh doanh dịch vụ dưới hình thức thuế. Do vậy, về lâu dài để tăng thu NSNN phải tăng sản phẩm quốc dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Mức động viên các nguồn tài chính từ các chủ thể trong nguồn kinh tế đòi hỏi phải hợp lí, mức động viên phải hợp lý không quá cao hoặc quá thấp, vì vậy cần phải xác định mức huy động vào NSNN một cách phù hợp với khả năng đóng góp tài chính của các chủ thể trong nền kinh tế. Ngoài thu NSNN, nhà nước cũng phải thực hiện các khoản vay bù đắp cho sự thiếu hụt nếu các khoản thu không đủ để trang trải các khoản chi tiêu.
  • 27. 21 Xuất phát từ vai trò này, việc tăng thu NSNN là rất cần thiết, được xem là một nhiệm vụ hàng đầu của hoạt động tài chính vĩ mô. Các khoản thu của NSNN chủ yếu bắt nguồn từ khu vực sản xuất kinh doanh dịch vụ dưới hình thức thuế. Do vậy, về lâu dài để tăng nguồn thu NSNN phải tăng sản phẩm quốc dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. - Thông qua thu NSNN, Nhà nước thực hiện việc quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội nhằm hạn chế những mặt khuyết tật, phát huy những mặt tích cực của nó và làm cho nó hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. Với công cụ thuế, Nhà nước có thể can thiệp vào hoạt động của nền kinh tế nhằm định hướng cơ cấu kinh tế, định hướng tiêu dùng. Ví dụ, đối với các ngành nghề cần ưu tiên phát triển thì Nhà nước sẽ có chế độ thuế ưu đãi, giảm nhẹ hoặc miễn thuế và ngược lại. Hoặc để định hướng tiêu dùng cho toàn xã hội theo hướng kích cầu hay hạn chế cầu tiêu dùng thì Nhà nước sẽ giảm thuế hoặc đánh thuế cao đối với loại hàng hóa đó. Việc điều chỉnh các mức thuế suất, xét về mặt sản xuất có thể làm thay đổi quyết định đầu tư của nhà đầu tư, xét về mặt tiêu dùng có thể thay đổi nhu cầu tiêu dùng của nền kinh tế. Các mức thuế suất khác nhau, các ưu đãi về thuế sẽ định hướng đầu tư; điều chỉnh các cơ cấu của nền kinh tế; kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Ngoài ra, trong thu ngân sách các khoản tịch thu, các khoản phạt đánh vào lợi ích của các đối tượng vi phạm pháp luật, là một nguồn thu của ngân sách, có vai trò đảm bảo ổn định trật tự xã hội.
  • 28. 22 Thu ngân sách cùng với nó là hoạt động chi ngân sách đảm nhận vai trò điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội góp phần thực hiện công bằng xã hội. Thông qua thuế thu nhập, chính phủ sẽ khấu trừ thu nhập của các cá nhân theo những tỷ lệ khác nhau. Sau đó, doanh thu thuế lại được sử dụng một phần cho các chương trình thanh toán chuyển nhượng nhằm trợ giúp cho người nghèo. Bằng cách này, chính phủ có thể giảm bớt phần nào giảm bớt những bất bình đẳng về thu nhập trong xã hội. Ngoài ra, thuế đánh vào hàng hóa còn tạo ra những gánh nặng khác nhau cho các nhóm người khác nhau trong xã hội, vì thế cũng tạo ra tương quan phân phối thu nhập và lợi ích giữa các nhóm khác người khác nhau. 1.1.2.5. Các nhân tố tác động đến thu NSNN Thu nhập GDP bình quân đầu người Chỉ tiêu GDP bình quân đầu người phản ánh tốc độ tăng trưởng và phát triển của một quốc gia. Mức GDP bình quân đầu người càng cao thì khả năng tiêu dùng của dân chúng được bảo đảm, đồng thời người dân cũng có điều kiện tiết kiệm để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trưởng và phát triển và ngược lại. GDP bình quân đầu người cũng là nhân tố làm cơ sở để quyết định mức động viên của NSNN. Nếu không tính đến chỉ tiêu này khi xác định mức động viên của ngân sách sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến các vấn đề tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư trong nền kinh tế và ảnh hưởng ngược lại đến thu ngân sách trong tương lai. Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế
  • 29. 23 Tỷ suất lợi nhuận trong nền kinh tế phản ánh hiệu quả của đầu tư phát triển kinh tế, tỷ suất lợi nhuận càng cao phản ánh hiệu quả đầu tư càng lớn và ngược lại. Tỷ suất lợi nhuận cao, nguồn tài chính lớn mới có khả năng để quyết định đến việc nâng cao tỷ lệ động viên của NSNN. Dựa vào tỷ suất lợi nhuận để xác định mức độ động viên vào NSNN sẽ tránh được việc các chính sách, các quy định về thu nộp ngân sách gây khó khăn về tài chính cho hoạt động kinh tế làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà nước Thu NSNN là nhằm mục đích trang trải các chi phí của chính phủ, mức chi tiêu của chính phủ càng cao thì một trong các biện pháp là nâng tỷ lệ động viên vào NSNN. Trong khi đó, mức độ trang trải chi phí của chính phủ phụ thuộc vào các nhân tố: quy mô tổ chức và hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước, đường lối, chủ trương và các nhiệm vụ phát triển KT-XH đảm bảo quốc phòng an ninh trong từng thời kỳ, chính sách chi tiêu của Nhà nước. Trong điều kiện các nguồn tài trợ khác cho chi phí nhà nước không có khả năng tăng lên, việc tăng mức độ chi phí sẽ dẫn đến áp lực thu NSNN phải tăng lên. Tuy nhiên, tăng thu ngân sách để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của nhà nước là chỉ có giới hạn vì tăng thu quá mức lại làm cho tốc độ tăng trưởng chậm lại ảnh hưởng đến thu ngân sách trong tương lai. Vì vậy, trong việc hoạch định các chính sách, nhà nước phải có một chương trình phát triển KT-XH thận trọng trên cơ sở khoa học và thực tiễn để đạt hiệu quả cao, từ đó xác lập một chính sách chi tiêu có hiệu quả và tiết kiệm để có thể giải quyết hài hoà quan hệ thu- chi ngân sách.
  • 30. 24 Tổ chức bộ máy thu nộp Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thu, do vậy trong hoạt động thu cần phải: tổ chức bộ máy thu nộp gọn nhẹ, đạt hiệu quả, chống được thất thu do trốn, lậu thuế góp phần tích cực tăng hiệu quả thu NSNN. Trong tổ chức thu nộp ngân sách phải đảm bảo bao quát toàn bộ nguồn thu, thu đúng, thu đủ, thu theo luật định, thu ngân sách nhiều nhất, chi phí thu ít nhất. Ngoài các nhân tố trên có nhiều nhân tố khác có ảnh hưởng đến thu NSNN đó là: các điều kiện tự nhiên về tài nguyên và khả năng khai thác tài nguyên thiên nhiên, tỷ lệ tiết kiệm để đầu tư của nền kinh tế, tính ổn định của hệ thống chính trị, các chính sách thu của nhà nước và hệ thống luật pháp... Trong từng giai đoạn cụ thể, nhà nước cần phải có sự phân tích, đánh giá cụ thể các nhân tố tác động đến thu ngân sách để có một chính sách thu đúng đắn và phù hợp với sự phát triển của KT-XH. 1.1.3. Thu ngân sách cấp huyện trong hệ thống ngân sách nhà nước 1.1.3.1. Hệ thống ngân sách nhà nước Ở Việt Nam, việc tổ chức hệ thống ngân sách cũng dựa vào hệ thống các đơn vị hành chính. Tuy nhiên trong lịch sử, không phải mỗi cấp chính quyền luôn luôn là một cấp ngân sách. Cơ cấu của hệ thống NSNN đã có những thay đổi nhất định theo thời gian. Từ sau Cách mạng tháng Tám cho tới trước năm 1967, nước ta chỉ có một ngân sách duy nhất (ngân sách Nhà nước), không có sự phân định thẩm quyền giữa các cấp chính quyền Nhà nước trong quản lý NSNN. Mọi hoạt
  • 31. 25 động huy động các nguồn tài chính đều nhằm hình thành quỹ NSNN tập trung và mọi chi tiêu từ quỹ tiền tệ này đều nhằm mục tiêu chung của cả nước là “kháng chiến thắng lợi” Đến năm 1967, mới bắt đầu có sự phân cấp quản lý ngân sách. Theo đó, hệ thống NSNN gồm hai cấp: ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh, thị xã trực thuộc trung ương. Tuy nhiên, Chính phủ trung ương chỉ phân giao cho chính quyền địa phương thực hiện một số nghiệp vụ nhất định trong hoạt động của NSNN có liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của cấp chính trên địa bàn mình quản lý. Và thực tế đã cho thấy, tổ chức hệ thống NSNN theo mô hình này đã không khuyến khích các cấp chính quyền địa phương phát huy tính chủ động, sáng tạo trong việc khai thác và huy động nguồn tài chính trên địa bàn để phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương minh. Từ đó tạo tư tưởng ỷ lại, trông chờ của các đơn vị hành chính cấp tỉnh vào sự trợ giúp của ngân sách cấp tỉnh, còn cấp tỉnh lại dựa dẫm vào sự tài trợ từ cấp trung ương. Để khắc phục tình trạng trên, đến năm 1978, Chính phủ đã quy định trách nhiệm, quyền hạn của chính quyền Nhà nước cấp tỉnh và cấp huyện về quản lý tài chính và ngân sách, theo đó ngân sách địa phương được chia thành hai cấp: ngân sách tỉnh/thị xã trực thuộc trung ương và ngân sách huyện/quận. Việc thừa nhận hệ thống NSNN gồm ba cấp đã phần nào khắc phục nhược điểm của hệ thống ngân sách hai cấp, khuyến khích địa phương khai thác tiềm năng và thế mạnh trong việc huy động các nguồn thu phát sinh trên địa bàn mình quản lý. Nhằm tạo điều kiện cho chính quyền cấp xã có phương tiện tài chính để thực thi nhiệm vụ được giao, năm 1983 Chính phủ đã ban hành quyết định,
  • 32. 26 theo đó chính quyền cấp xã cũng được coi là một cấp ngân sách. Như vậy, từ đây hệ thống NSNN gồm bốn cấp: ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh/thị xã, ngân sách huyện/quận và ngân sách xã/phường đã được thừa nhận và áp dụng tại Việt Nam và vẫn được duy trì cho đến nay. Hiện nay, theo luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 thì “Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương”. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã. Cụ thể, cơ cấu hệ thống NSNN hiện hành của Việt Nam được mô tả theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1: Hệ thống ngân sách nhà nước Trong hệ thống ngân sách này, Quốc hội chỉ phân giao nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể cho ngân sách trung ương, đồng thời xác định tổng khối lượng thu, chi trong năm ngân sách cho ngân sách địa phương, còn chính HỆ THỐNG NSNN NS trung ương Ngân sách địa phương NS tỉnh (NS thành phố trực thuộc trung ương) Ngân sách Huyện (Quận), thành phố, thị xã thuộc tỉnh NS xã (phường), thị trấn
  • 33. 27 quyền nhân dân mỗi cấp địa phương sẽ quyết định phân phối thu, chi của cấp mình. Giữa các cấp ngân sách có sự tương tác lẫn nhau trong quá trình thu, chi NSNN. Hệ thống NSNN được điều hành tốt vừa là kết quả vừa là nguyên nhân của một nền kinh tế - xã hội ổn định. Một cấp ngân sách được điều hành tốt không chỉ liên quan đến việc ổn định, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong phạm vi của cấp chính quyền tương ứng quản lý mà còn góp phần vào việc điều hành ngân sách cấp khác, địa phương khác thuận lợi hơn và ngược lại. 1.1.3.2. Thu ngân sách nhà nước cấp huyện Khái niệm thu ngân sách nhà nước cấp huyện Theo Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015: “Thu ngân sách nhà nước cấp huyện là toàn bộ các khoản thu mà chính quyền cấp huyện huy động vào quỹ ngân sách trong một thời kỳ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Nó chỉ bao gồm những khoản thu, mà chính quyền địa phương huy động vào ngân sách, không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả cho đối tượng nộp”. Nội dung Thu ngân sách nhà nước cấp huyện bao gồm: 1. Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%: a) Thuế tài nguyên, trừ thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí; b) Thuế môn bài; c) Thuế sử dụng đất nông nghiệp; d) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
  • 34. 28 đ) Tiền sử dụng đất, trừ thu tiền sử dụng đất tại điểm k khoản 1 Điều 35 của Luật này; e) Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; g) Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; h) Lệ phí trước bạ; i) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; k) Các khoản thu hồi vốn của ngân sách địa phương đầu tư tại các tổ chức kinh tế; thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu; l) Thu từ quỹ dự trữ tài chính địa phương; m) Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý; n) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương; o) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu thì được phép trích lại một phần hoặc toàn bộ, phần còn lại thực hiện nộp
  • 35. 29 ngân sách theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan; p) Lệ phí do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện thu; q) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện; r) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương xử lý; s) Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác; t) Huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; u) Thu kết dư ngân sách địa phương; v) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. 2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này. 3. Thu bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương. 4. Thu chuyển nguồn của ngân sách địa phương từ năm trước chuyển sang. Đặc điểm của thu ngân sách nhà nước cấp huyện
  • 36. 30 Thứ nhất, Huyện trực thuộc tỉnh là một cấp hành chính với những chức năng nhiệm vụ được quy định trong luật tổ chức HĐND và UBND các cấp (nay là Luật tổ chức chính quyền địa phương), tuy nhiên cấp này chỉ mang tính độc lập tương đối, chịu sự lãnh đạo toàn diện của tỉnh. Thứ hai, theo luật NSNN hiện hành, ngân sách cấp Huyện thuộc tỉnh là một cấp ngân sách hoàn chỉnh với nguồn thu và nhiệm vụ chi được quy định cụ thể. Thứ ba, do không phải là cấp có thể hình thành các chính sách, chế độ về thu ngân sách nên nội dung thu của NS Huyện do tỉnh (cụ thể là HĐND &UBND tỉnh) quyết định. Thứ tư, quy mô ngân sách Huyện thường không ổn định qua các giai đoạn. Vai trò của thu ngân sách nhà nước cấp huyện Thu NSNN cấp huyện có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động của Nhà nước và nền kinh tế - xã hội, cụ thể là: - Thu NSNN cấp huyện bảo đảm nguồn vốn để thực hiện các nhu cầu chi tiêu, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện, của Nhà nước. Vì NSNN được xem là quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của Nhà nước và được dùng để giải quyết nhung nhu cầu chung của Nhà nước về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội, hành chính, an ninh và quốc phòng. Xuất phát từ vai trò này, việc tăng thu NSNN cấp huyện là rất cần thiết, được xem là một nhiệm vụ hàng đầu của hoạt động tài chính vĩ mô.
  • 37. 31 - Thông qua thu NSNN, chính quyền cấp huyện, cấp tỉnh thực hiện việc quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội nhằm hạn chế những mặt khuyết tật, phát huy những mặt tích cực của địa phương và làm cho nó hoạt động ngày càng hiệu quả hơn, góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh, của quốc gia. - Thu NSNN cấp huyện còn đóng vai trò quan trọng trong vấn đề điều tiết thu nhập của các cá nhân trên địa bàn. Thông qua công cụ thuế, Nhà nước đánh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao hoặc đánh thuế cao đối với các hàng hóa xa xỉ, hàng hóa không khuyến khích tiêu dùng… 1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện Theo Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành: “Thu NSNN cấp huyện là quá trình nhà nước tập trung một phần nguồn lực trong nền KT-XH tại địa phương vào tay nhà nước. Trong thực hiện thu ngân sách, nhà nước sử dụng nhiều công cụ và các biện pháp khác dựa trên quyền lực của mình trong điều hành quá trình thu nhằm quản lý hình thức thu, số thu ngân sách, và các nhân tố tác động đến thu ngân sách nhằm đảm bảo đảm bảo các mục đích, yêu cầu của thu ngân sách đã đề ra trong từng giai đoạn cụ thể”. Như vậy: Quản lý thu NSNN cấp huyện là quá trình nhà nước sử dụng tổng hợp các công cụ, biện pháp dựa trên quyền lực chính trị của nhà nước để tập trung các nguồn lực trong nền KT-XH tại địa phương cho nhà nước
  • 38. 32 theo quy định của pháp luật và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách theo đúng mục tiêu mà nhà nước đã đề ra. Thu NSNN cấp huyện bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Trong đó, thu từ thuế là nguồn thu chiếm chủ yếu, có tính bền vững cao cũng là một trong các công cụ hữu hiệu của nhà nước dùng để điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trong nền kinh tế, vì thế công tác quản lý thu NSNN, quản lý về thuế quan trọng và chủ yếu nhất. Để có thể phát huy tốt vai trò điều tiết vĩ mô của công cụ thuế thì hệ thống thuế phải được thường xuyên sửa đổi cho phù hợp với trình độ phát triển của KT-XH. Hệ thống thuế tốt không chỉ đảm bảo vận hành tốt trong hiện tại mà còn phải đi trước và có sự tiên lượng để quản lý các yêu cầu phát sinh trong tương lai, khi đó quản lý về thu mới có thể đạt được hiệu quả cao và hạn chế được thất thu cho ngân sách. Quản lý các nội dung thu ngoài thuế cũng có những ý nghĩa quan trọng nhất định của nó. Quản lý về thu có vai trò trong ổn định môi trường kinh tế- chính trị - xã hội trên tất cả mọi mặt của đời sống. Quản lý các nguồn thu từ tài nguyên khoáng sản nhằm sử dụng tốt các điều kiện về tự nhiên mà thiên nhiên ban tặng phục vụ có hiệu quả trong phát triển kinh tế. Quản lý các khoản phí lệ phí góp một phần động viên vào NSNN và quan trọng là khẳng định vai trò và vị trí của nhà nước trong các hoạt động của xã hội… 1.2.2. Sự cần thiết quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện Thứ nhất, do ngân sách cấp huyện có vai trò quan trọng trong việc điều tiết kinh tế phát triển kinh tế, kích thích phát triển sản xuất
  • 39. 33 Cấp huyện có vai trò tham mưu với các cơ quan cấp trên thực hiện chính sách chống độc quyền. Thông qua ước tính các thời kỳ đề ra mức thu chi sao cho hợp lý từng bộ phận, định hướng cách đi mới cho thế mạnh từng vùng. Thông qua khoán chi thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng, hình thành doanh nghiệp then chốt trong mọi thành phần kinh tế. Hình thành các doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm cạnh tranh hoàn hảo, điều chỉnh giá cả, tiền lương huy động tài chính thông qua sự chỉ đạo, tạo điều kiện cho doanh nghiệp muốn đầu tư tại địa phương. Thứ hai, do ngân sách cấp huyện có vai trò quan trọng trong việc giải quyết vấn đề xã hội Thông qua sự điều chỉnh quyết đinh cấp trên giao tiến hành phân bố dự toán Ngân sách thực hiện các chính sách trợ cấp xã hội, trợ giá, kế hoạch hoá dân số, giải quyết công ăn việc làm. Phát triển ngành lao động truyền thống tận dụng được lao động nhàn rỗi. Thứ ba, xây dựng, thực hiện các phần kế hoạch kinh tế - xã hội huyện là đơn vị hành chính cơ sở Thông qua thu Ngân sách mà nguồn thu được tập trung nhằm tạo lập quỹ Ngân sách, đồng thời giúp các cấp thực hiện kiểm tra, kiểm soát điều chỉnh các hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo đúng pháp luật. Thu Ngân sách góp phần đảm bảo công bằng, duy trì phát triển sản xuất, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, nâng cao dân trí sức khoẻ cho người dân. Quản lý Ngân sách cấp huyện, thị xã là nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại phát trển hay trì trệ của toàn bộ bộ máy chính quyền. Mỗi bộ phận là sự kết hợp của nhiều người có mục tiêu hội tụ với nhau. Các cơ quan chỉ hoạt động tốt khi nó được tiến hành các hoạt động của mình phù hợp với yêu cầu của các quy luật có
  • 40. 34 liên quan điều này biểu hiện quản lý Ngân sách cấp huyện đúng đắn giúp cho tổ chức hạn chế được nhược điểm của mình, liên kết được mọi người tạo ra niềm tin sức mạnh và truyền thống, tận dụng mọi cơ hội và sức mạnh tổng hợp của các tổ chức bên ngoài. 1.2.3. Nội dung quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện 1.2.3.1. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước Dự toán NSNN hàng năm được lập làm căn cứ cho việc ra kế hoạch của các đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thu. Trong quá trình lập dự toán, có quy định cụ thể về thời gian thực hiện theo từng nội dung cụ thể. Yêu cầu và căn cứ của lập dự toán thu ngân sách nhà nước + Yêu cầu của lập dự toán: Các nội dung thu NSNN phải được tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi tiết các nội dung thu, chi tiết theo các sắc thuế. Dự toán phải được lập đúng theo quy định về biểu mẫu, nội dung và thời hạn đã quy định. Dự toán phải có kèm theo báo cáo thuyết minh cụ thể về cơ sở, căn cứ tính toán các nội dung trong dự toán. + Căn cứ lập dự toán: Nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội và bảo đảm quốc phòng- an ninh, các chỉ tiêu cụ thể của năm kế hoạch.
  • 41. 35 Chính sách, các quy định cụ thể về chế độ thu ngân sách trong đó cụ thể là có các luật thuế của hệ thống thuế, các văn bản hướng dẫn thi hành, các quy định về thu phí lệ phí, các quy định về thu phạt,... đây là các căn cứ pháp lý quan trọng nhất cho việc xác định các chỉ tiêu về thu NSNN. Phân cấp nguồn thu ngân sách nhà nước mà cụ thể phân chia tỷ lệ hưởng các khoản thu NSNN của các cấp ngân sách. Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự toán ngân sách, hướng dẫn của ủy ban nhân dân các cấp về lập dự toán ở địa phương. Số kiểm tra về dự toán thu, kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện thu ngân sách các năm trước. Quy trình lập dự toán ngân sách Quy trình lập dự toán NSNN bao gồm các giai đoạn cụ thể như sau: + Xác lập và thông báo số kiểm tra: Hàng năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị về việc xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm sau. Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn lập dự toán NSNN và thông báo số kiểm tra về dự toán NSNN cho các bộ, cơ quan trung ương và UBND cấp tỉnh. Sau khi số kiểm tra đã được xác lập, các bộ, cơ quan trung ương thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc. UBND cấp tỉnh tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp huyện.
  • 42. 36 UBND cấp huyện tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp xã. + Lập và thảo luận dự toán ngân sách Các đơn vị trên cơ sở các văn bản hướng dẫn và số kiểm tra tiến hành lập dự toán thu ngân sách trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Đơn vị dự toán cấp I xem xét, tổng hợp, lập dự toán tổng thể báo cáo cơ quan tài chính, kèm theo bản thuyết minh chi tiết. Cơ quan tài chính các cấp tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán ngân sách với cơ quan, đơn vị cùng cấp và UBND, cơ quan tài chính cấp dưới; cơ quan, đơn vị cấp trên phải tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán với các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc trong quá trình lập dự toán. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với, các Bộ, cơ quan liên quan, tổng hợp và lập dự toán thu NSNN, trình Chính phủ. Bộ Tài chính thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ báo cáo và giải trình với Quốc hội về số dự toán thu NSNN. + Quyết định, phân bổ, giao dự toán ngân sách nhà nước Căn cứ vào các nghị quyết của Quốc hội, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ thu ngân sách cho cơ quan trung ương theo từng lĩnh vực; nhiệm vụ thu, tỷ lệ phân chia các khoản thu giữa NSTW và NSĐP. HĐND cấp tỉnh quyết định dự toán ngân sách địa phương, Căn cứ vào nghị quyết của HĐND cấp tỉnh, Sở Tài chính trình UBND cấp tỉnh quyết định giao nhiệm vụ thu ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh; nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa NSTW và NSĐP và giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương.
  • 43. 37 Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu ngân sách của ủy ban nhân dân cấp trên, ủy ban nhân dân trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình. 1.2.3.2. Chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước Yêu cầu của chấp hành dự toán Triển khai thực hiện các chỉ tiêu thu trong kế hoạch ngân sách năm từ khả năng, dự kiến thành hiện thực. Từ đó, góp phần thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển KT-XH của Nhà nước. Trong khâu chấp hành dự toán thu phải đảm bảo thu đúng, thu đủ và thu kịp thời vào NSNN đảm bảo phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Trong tổ chức thu cần đảm bảo tính công bằng và tránh thất thu và phải đảm bảo hiệu quả công tác thu nộp về mặt xã hội, đó là đảm bảo việc chi phí cho mỗi đồng tiền thu vào ngân sách, gồm chi phí của công tác tổ chức bộ máy thu nộp và cả chi phí của người nộp vào ngân sách là thấp nhất. Kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức của nhà nước trong quá trình chấp hành dự toán và thông qua đó có đánh giá sự phù hợp của chính sách với thực tiễn. Việc kiểm tra lại các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức về thu ngân sách là một yêu cầu quan trọng để làm căn cứ có các điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện cụ thể trong từng giai doạn và thời kỳ khác nhau. Nội dung chấp hành thu ngân sách nhà nước
  • 44. 38 Trên cơ sở nhiệm vụ thu cả năm được giao và nguồn thu dự kiến phát sinh trong quý, cơ quan thu ngân sách lập dự toán thu ngân sách quý chi tiết theo khu vực kinh tế, địa bàn và đối tượng thu chủ yếu. Các khoản thu nội địa như thuế, phí, lệ phí thường do cơ quan thuế thực hiện, cơ quan Hải quan tổ chức thu từ XNK, cơ quan Tài chính và các cơ quan thu khác được uỷ quyền thu các khoản thu còn lại của NSNN. Các tổ chức cá nhân có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác vào NSNN theo quy định của pháp luật. Về nguyên tắc toàn bộ các khoản thu của ngân sách nhà nước phải nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước, trừ một số khoản cơ quan thu có thể thu trực tiếp song phải định kỳ nộp vào Kho bạc Nhà nước theo quy định. 1.2.3.3. Quyết toán thu ngân sách nhà nước Yêu cầu của quyết toán thu ngân sách nhà nước Số liệu trong báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực, đầy đủ. Số quyết toán là số thu đã thực nộp hoặc đã hạch toán thu NSNN qua KBNN. Báo cáo quyết toán phải theo đúng các nội dung trong dự toán được giao và theo mục lục NSNN; báo cáo quyết toán năm phải có báo cáo thuyết minh nguyên nhân tăng, giảm so với dự toán. KBNN các cấp có trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết toán gửi cơ quan Tài chính cùng cấp để cơ quan Tài chính lập báo cáo quyết toán. KBNN xác nhận số liệu thu ngân sách trên báo cáo quyết toán của ngân sách các cấp.
  • 45. 39 Trình tự lập, xét duyệt, thẩm định và phê chuẩn quyết toán thu ngân sách nhà nước Trước khi lập báo cáo quyết toán thu NSNN, cơ quan tài chính, KBNN và cơ quan thu cùng cấp đôn đốc các cơ quan liên quan xử lý số tạm thu, tạm giữ để nộp vào NSNN theo chế độ quy định; thực hiện đối chiếu số thu NSNN phát sinh trên địa bàn và số thu đảm bảo khớp đúng cả về tổng số và chi tiết theo Chương, Loại, Khoản, Mục và Tiểu mục của Mục lục NSNN theo quy định của Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008. Trình tự lập, gửi, thẩm định, phê chuẩn quyết toán thu ngân sách hàng năm của ngân sách các cấp được tiến hành như sau: Ban Tài chính xã lập quyết toán thu ngân sách cấp xã trình UBND xã xem xét gửi Phòng Tài chính huyện; đồng thời UBND xã trình HĐND xã phê chuẩn. Sau khi được HĐND xã phê chuẩn, UBND xã báo cáo bổ sung quyết toán ngân sách gửi Phòng Tài chính huyện. Phòng Tài chính huyện thẩm định quyết toán thu ngân sách xã; lập quyết toán thu ngân sách cấp huyện; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu NSNN trên địa bàn huyện và quyết toán thu ngân sách huyện (bao gồm quyết toán thu ngân sách cấp huyện và cấp xã) trình UBND cấp huyện xem xét gửi Sở Tài chính - Vật giá; đồng thời UBND cấp huyện trình HĐND cấp huyện phê chuẩn. Sau khi được HĐND cấp huyện phê chuẩn, UBND báo cáo bổ sung, quyết toán ngân sách gửi Sở Tài chính. Sở Tài chính thẩm định quyết toán thu NSNN phát sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu ngân sách huyện; lập quyết toán thu NSNN cấp tỉnh; tổng hợp lập quyết toán thu NSNN trên địa bàn tỉnh và quyết toán thu ngân
  • 46. 40 sách địa phương (bao gồm: quyết toán thu ngân sách cấp tỉnh; quyết toán thu ngân sách cấp huyện và quyết toán thu ngân sách cấp xã) trình UBND cấp tỉnh xem xét gửi Bộ Tài chính; đồng thời UBND cấp tỉnh trình HĐND cấp tỉnh phê chuẩn. Sau khi được HĐND cấp tỉnh phê chuẩn, UBND báo cáo bổ sung, quyết toán ngân sách gửi Bộ Tài chính. Bộ Tài chính thẩm định quyết toán thu NSNN, báo cáo quyết toán thu ngân sách địa phương; lập quyết toán thu ngân sách trung ương và tổng hợp lập tổng quyết toán thu NSNN (bao gồm quyết toán thu ngân sách trung ương và quyết toán thu ngân sách địa phương) trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội phê chuẩn; đồng gửi cơ quan Kiểm toán Nhà nước. 1.2.3.4. Công tác thông tin tuyên truyền Cơ quan nhà nước có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thuế, phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc quản lý thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế (Điều 14, 15 của luật quản lý thuế). Cụ thể: phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban, ngành của thị xã cũng như tổ chức những cuộc gặp gỡ, đối thoại, tập huấn, tuyên dương người nộp thuế tốt… nhằm tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật thuế đến với người nộp thuế một cách thiết thực. Từ đó đã làm cho các tổ chức, cá nhân hiểu biết hơn về các chính sách thuế để tự giác đi vào thực hiện, số lượng người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật đạt tỷ lệ ngày càng cao. Hướng dẫn kịp thời các vướng mắc cho các tổ chức, cá nhân nộp thuế thông qua việc trả lời bằng điện thoại, bằng văn bản hoặc trực tiếp tại cơ quan thuế; tổ chức các cuộc đối thoại để giải đáp các vướng mắc và tiếp thu các ý kiến đề xuất, kiến nghị của người nộp thuế về chính sách nhằm nghiên
  • 47. 41 cứu, đề nghị về trên hoàn thiện chính sách, chế độ thuế; tôn vinh kịp thời các doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện tốt nghĩa vụ thuế. 1.2.3.5. Kiểm tra, giám sát và thanh tra trong quá trình thực hiện thu NSNN Thanh tra tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành pháp luật về thu, chi và quản lý ngân sách, tài sản nhà nước của tổ chức, cá nhân. Khi thực hiện thanh tra, thanh tra tài chính có quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân xuất trình các hồ sơ, tài liệu liên quan; nếu phát hiện vi phạm, có quyền kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi vào ngân sách nhà nước những khoản chi sai chế độ, những khoản còn phải thu theo quy định. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, thanh tra tài chính có quyền xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với tổ chức, cá nhân vi phạm. Thanh tra tài chính phải chịu trách nhiệm về kết luận thanh tra. Thanh tra quản lý thu ngân sách nhà nước thực chất là thanh tra thuế, theo đó thanh tra, kiểm tra thuế là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý thu thuế nhằm bảo đảm cho các luật thuế, pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành của Nhà nước về thuế được thực thi một cách nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế - xã hội. Mục tiêu cụ thể của thanh tra, kiểm tra thuế: - Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hiện tượng trốn lậu thuế, xâm tiêu tiền thuế, dây dưa nợ đọng thuế đối với các đối tượng nộp thuế và cơ quan thu thuế. - Phát hiện những bất hợp lý, những kẽ hẻ trong các luật thuế, pháp
  • 48. 42 lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành để kịp thời sửa đổi bổ sung và xác lập các căn cứ hoàn thiện các biện pháp quản lý thu thuế thích hợp. - Điều tra, xác minh để làm sáng tỏ những khiếu nại về thuế làm căn cứ cho việc xử lý kịp thời những khiếu nại về thuế. Yêu cầu đối với công tác thanh tra, kiểm tra thuế: - Thanh tra, kiểm tra thuế phải dựa vào các quy định của pháp luật và tuân thủ theo pháp luật; coi pháp luật là cơ sở pháp lý và chuẩn mực để kết luận vấn đề thanh tra, kiểm tra; tránh mọi biểu hiện chủ quan và tuỳ tiện trong công tác thanh tra và kết luận vấn đề thanh tra, kiểm tra. - Thanh tra, kiểm tra thuế phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực; xử lý đúng người đúng tội, không bao che, không quy chụp cho các đối tượng được thanh tra, kiểm tra. - Thanh tra, kiểm tra thuế phải tuân thủ nguyên tắc công khai và dân chủ. Nội dung của công tác thanh tra, kiểm tra thuế: Thanh tra, kiểm tra thuế bao gồm thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế và thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành thuế, ngành hải quan. Thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế là nội dung cơ bản của công tác thanh tra, kiểm tra thuế và nhằm ngăn chặn, xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về thuế của các đối tượng nộp thuế. Nội dung thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế bao gồm: - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành những quy định của pháp luật về đăng ký và kê khai nộp thuế.
  • 49. 43 - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, lưu trữ số liệu và tài liệu kinh doanh làm cơ sở cho việc xác định số thuế phải nộp và số thuế được hoàn. - Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các đối tượng nộp thuế theo thời hạn quy định của pháp luật. Thanh tra, kiểm tra trong nội bộ ngành thuế nhằm bảo đảm cho ngành, từng bộ phận và từng công chức của ngành thực thi đúng chức năng, nhiệm vụ của mình trong công tác quản lý thu thuế theo quy định của pháp luật. Nội dung thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành thuế gồm: - Thanh tra, kiểm tra thực hiện việc hướng dẫn thi hành các luật thuế, pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. - Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nghiệp vụ quản lý thu thuế theo quy định của pháp luật. - Thanh tra, kiểm tra việc giải quyết các đơn thư khiếu tố, khiếu nại về thuế. 1.3. Cơ sở pháp lý và tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN cấp huyện 1.3.1. Cơ sở pháp lý Hiện nay, quản lý thu ngân sách nói chung và quản lý thu ngân sách cấp Huyện nói chung chịu sự điều chỉnh của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan, cụ thể: - Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/5/6/2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2017).
  • 50. 44 - Chỉ thị số 21/CT-TTg, ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2017. - Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước - Thông tư số 91/2016/TT-BTC, ngày 24/6/2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN năm 2017. - Thông tư số 328/2016/TT-BTC, ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước. 1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN cấp huyện Bộ máy thu nộp ngân sách cấp huyện tập chung chủ yếu tại Chi cục thuế cấp huyện, gồm có Chi cục trưởng và một số Phó Chi cục trưởng. Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thuế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục Thuế trên địa bàn. Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách. Đối với Chi cục Thuế thực hiện thu thuế hàng năm từ 300 tỷ đồng trở lên trừ thu từ dầu thô và tiền thu về đất, hoặc quản lý thuế trên 1.000 doanh nghiệp, cơ cấu bộ máy gồm các Đội: Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế; Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học; Đội Thanh tra thuế; Một số Đội Kiểm tra thuế; Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế; Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán; Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân; Đội Kiểm tra nội bộ; Đội
  • 51. 45 Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - ấn chỉ; Đội Trước bạ và thu khác; Một số Đội thuế liên xã phường. Đối với Chi cục Thuế thực hiện thu thuế hàng năm dưới 300 tỷ đồng trừ thu từ dầu thô và tiền thu về đất, cơ cấu bộ máy gồm các Đội: Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế; Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học; Một số Đội Kiểm tra thuế; Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế; Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán; Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - ấn chỉ; Đội Trước bạ và thu khác; Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân; Một số Đội thuế liên xã, phường. Theo quy định hiện nay, công tác quản lý thu ngân sách cấp huyện phải tuân theo chu trình NSNN, được phân thành 3 giai đoạn như sau: lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán. 1.4. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước của một số địa phương và bài học rút ra có thể nghiên cứu áp dụng tại quận Tân Bình 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách của quận 1, TP. HCM Là quận trung tâm của TP. Hồ Chí Minh - thành phố lớn, trung tâm kinh tế năng động, phát triển với số thu ngân sách khá lớn và tăng đều hàng năm với tỷ lệ cao, nếu thu năm 1998 là 725 tỷ đồng, thì năm 2002 là 13.737 tỷ đồng (bằng 18 lần năm 1998) và năm 2014 là 31.282 tỷ đồng (tăng 43 lần so năm 1998), với gần 300 đơn vị sử dụng ngân sách mở tài khoản giao dịch nên số chi ngân sách nhà nước cũng như thanh toán qua tài khoản tiền gửi của các đơn vị giao dịch rất lớn. Trong nhiều năm liền, Quận 1 luôn là một trong số những quận có số thu cao nhất của TP. Hồ Chí Minh. Năm 2016, quận 1 có số thu vượt 10.000 tỷ đồng. Sở dĩ đạt được kết quả như trên vì công tác quản lý
  • 52. 46 thu ngân sách trên địa bàn quận đã dần phát huy được hiệu quả, kinh nghiệm được thực hiện tại Quận 1 là: Thứ nhất, cần có sự tập trung và quyết tâm cao trong việc lãnh đạo cùng với việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế, công tác dự báo và phân bố kế hoạch hợp lý, kiểm soát nguồn thu tốt. Thứ hai, tăng cường các biện pháp để quản lý nguồn thu và bồi dưỡng nguồn thu; đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật. Có sự đổi mới về công tác quản lý thu NSNN, ví dụ: kho bạc nhà nước quận 1 đã được Kho bạc Nhà nước TP. Hồ Chí Minh giao thí điểm triển khai sắp xếp các điểm thu ngoài trụ sở và phối hợp thu ngân sách với ngân hàng thương mại và các cơ quan thu theo hướng tinh gọn, hiệu quả với mục tiêu: “Phải đổi mới ở chính đơn vị có nhiều điểm thu với số thu lớn nhất trong các kho bạc quận, huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh”. Từ chỉ đạo này, Kho bạc quận 1 đã phối hợp với Chi cục Thuế quận 1 tiến hành sắp xếp địa điểm nộp thuế theo hướng vừa phục vụ tốt cho các đối tượng nộp ngân sách, vừa từng bước thực hiện tiến trình hiện đại hóa công tác thu ngân sách. Nhờ đó, các điểm thu ngoài trụ sở giảm dần từ 14 điểm ban đầu đến năm 1999 còn 8 điểm, năm 2001 tiếp tục sắp xếp còn 7 điểm, năm 2008 còn 05 điểm, năm 2010 còn 02 điểm, và từ tháng 3/2012 đến nay chỉ còn 01 điểm thu đặt tại Chi cục thuế Quận 1 phục vụ việc thu thuế, phí trước bạ. Thứ ba, tích cực giải quyết các vướng mắc trong lĩnh vực thuế để tạo điều kiện giúp đỡ các cơ sở sản xuất kinh doanh đẩy mạnh hoạt động và thực hiện tốt nghĩa vụ thuế. Cụ thể, đã thực hiện việc bố trí điểm thu tại trụ sở ngân hàng và ký kết hợp đồng giao nhận tiền mặt với ngân hàng, đây là bước quan trọng, tạo tiền đề cho việc triển khai thực hiện công tác phối hợp thu ngân
  • 53. 47 sách nhà nước theo Thông tư 185/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước - Tổng cục Thuế - Tổng cục Hải quan và các ngân hàng thương mại. Hiện nay, trên địa bàn quận 1, số thu ngân sách nhà nước thông qua chương trình phối hợp thu do ngân hàng công thương thu đạt tỷ lệ cao, cụ thể: Số thu thuế xuất nhập khẩu là 100%, số thu phạt 50% và thuế nội địa đạt trên 70%. 1.4.2. Kinh nghiệm của quận Ba Đình, TP. Hà Nội Để thực hiện tốt nhiệm vụ thu NSNN, Chi cục Thuế quận Ba Đình, thành phố Hà Nội đã tham mưu quyết liệt, tập trung triển khai đồng bộ các nhiệm vụ trọng tâm, phát động phong trào thi đua và tổ chức ký kết giao ước thi đua phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đồng thời triển khai nghiêm túc, đầy đủ các biện pháp chống thất thu ngân sách. Theo đó, Chi cục Thuế đã tham mưu trình UBND quận giao dự toán pháp lệnh cho các phường, BQL các chợ theo đúng quy định. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế được quan tâm, với mục tiêu nâng cao sự hiểu biết về chính sách pháp luật thuế, nâng cao tính chủ động, tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật, đồng thời giải quyết kịp thời những vướng mắc của người nộp thuế. Phối hợp chặt chẽ với Hội đồng tư vấn thuế phường điều chỉnh mức doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh trên địa bàn; công tác ủy nhiệm thu thuế đã được thực hiện tốt, đóng góp quan trọng trong việc quản lý người nộp thuế theo quy định. Đồng thời, tích cực huy động các nguồn thu trên địa bàn, phối hợp với các ban, ngành liên quan, tham mưu kịp thời cho các cấp chính quyền trong công tác quản lý thu ngân sách. Bên cạnh đó, ngành thuế Ba Đình còn làm tốt nhiều nội dung về công tác