SlideShare a Scribd company logo
1 of 111
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HOÀNG TIỂU VÂN
PH¢N CÊP QU¶N Lý NG¢N S¸CH NHµ N¦íc
t¹i ®Þa bµn tØnh nam ®Þnh
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HOÀNG TIỂU VÂN
PH¢N CÊP QU¶N Lý NG¢N S¸CH NHµ N¦íc
t¹i ®Þa bµn tØnh nam ®Þnh
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nước và Pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DUNG
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Hoàng Tiểu Vân
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC......6
1.1. Tại sao phải phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước ......................6
1.1.1. Đây là xu thế tất yếu khách quan, một yêu cầu phát triển kinh tế.............6
1.1.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhằm phân định rõ chức năng, nhiệm
vụ, trách nhiệm, quyền hạn của từng cấp trong quản lý ngân sách
Nhà nước............................................................................................7
1.1.3. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước nhằm nâng cao chất lượng
và hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước............................................7
1.1.4. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước nhằm vận hành đồng bộ
hệ thống ngân sách địa phương...........................................................8
1.1.5. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước nhằm hạn chế thất thoát,
lãng phí trong quản lý ngân sách Nhà nước........................................9
1.2. Nội dung của việc phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước .............9
1.2.1. Khái niệm và vai trò của ngân sách Nhà nước....................................9
1.2.2. Khái niệm của phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước ...................... 13
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước......... 14
1.2.4. Nội dung phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước .............................. 17
Tiểu kết chương 1....................................................................................... 27
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC Ở TỈNH NAM ĐỊNH ............................................... 29
2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội và tổ chức hệ
thống chính quyền, hệ thống ngân sách tỉnh Nam Định .............. 29
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về tỉnh Nam Định............................................ 29
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định ......................... 30
2.1.3. Tổ chức hệ thống chính quyền và hệ thống ngân sách ở tỉnh Nam Định.... 33
2.2. Thực trạng phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách
Nhà nước ở tỉnh Nam Định............................................................ 34
2.2.1. Thời kỳ ổn định ngân sách 2004-2006.............................................. 34
2.2.2. Thời kỳ ổn định ngân sách 2007-2010.............................................. 46
2.2.3. Thời kỳ ổn định ngân sách 2011 - đến nay ....................................... 57
2.3. Đánh giá chung về thực trạng phân cấp quản lý ngân sách
Nhà nước ở tỉnh Nam Định............................................................ 62
2.3.1. Ưu điểm ........................................................................................... 62
2.3.2. Hạn chế ............................................................................................ 66
2.3.3. Nguyên nhân .................................................................................... 71
2.3.4. Bài học kinh nghiệm......................................................................... 72
Tiểu kết chương 2....................................................................................... 74
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẮM HOÀN THIỆN PHÂN CẤP
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH NAM ĐỊNH...........75
3.1. Quan điểm hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước.... 75
3.1.1. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước phải thực hiện đồng bộ, phù
hợp và gắn với phân cấp quản lý hành chính về kinh tế - xã hội...........75
3.1.2. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước phải đảm bảo vai trò chủ
đạo của ngân sách cấp trên và tính chủ động, sáng tạo của ngân
sách cấp dưới.................................................................................... 76
3.1.3. Phân cấp phải đảm bảo ổn định cả nguồn thu và nhiệm vụ chi
tương đối lâu dài, phù hợp với tình hình thực tế của từng địa
phương và có tính khả thi trong quá trình thực hiện..........................77
3.1.4. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước phải đảm bảo tính công
bằng, hợp lý, bao quát đầy đủ các hoạt động thu và chi của ngân
sách Nhà nước..................................................................................77
3.1.5. Kế thừa và phát huy những mặt tích cực của cơ chế phân cấp quản
lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015.............. 77
3.2. Các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện phân cấp quản lý
ngân sách Nhà nước ở tỉnh Nam Định .......................................... 78
3.2.1. Đề xuất và kiến nghị sửa đổi bổ sung Luật ngân sách Nhà nước ...........78
3.2.2. Về phân cấp quản lý thu ngân sách...................................................81
3.2.3. Về phân cấp quản lý chi ngân sách...................................................84
3.2.4. Một số giải pháp có tính bổ trợ......................................................... 88
3.3. Một số điều kiện thực hiện giải pháp.............................................94
3.3.1. Kinh tế - xã hội phát triển ổn định bền vững.....................................94
3.3.2. Cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính, ngân sách đảm bảo
hoạt động tài chính chất lượng và hiệu quả....................................... 95
3.3.3. Về khung pháp lý .............................................................................95
Tiểu kết chương 3....................................................................................... 97
KẾT LUẬN................................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 101
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND: Hội đồng nhân dân
NSĐP: Ngân sách địa phương
NSNN: Ngân sách Nhà nước
NSTƯ: Ngân sách trung ương
QH: Quốc hội
UBND: Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu cho các cấp NS 36
Bảng 2.2: Thu ngân sách các cấp trên địa bàn thời kỳ 2004-2006 40
Bảng 2.3: Tỷ trọng các khoản thu 100% giữa các cấp ngân
sách thời kỳ 2004-2006 41
Bảng 2.4: Tỷ trọng các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %
giữa các cấp ngân sách thời kỳ 2004-2006 42
Bảng 2.5: Tình hình chi ngân sách tỉnh Nam Định thời kỳ
2004-2006 43
Bảng 2.6: Tỷ trọng chi đầu tư phát triển giữa các cấp ngân
sách thời kỳ 2004-2006 44
Bảng 2.7: Tỷ trọng chi thường xuyên giữa các cấp ngân sách
thời kỳ 2004-2006 45
Bảng 2.8: Tỷ trọng các khoản thu 100% giữa các cấp ngân
sách thời kỳ 2007-2010 50
Bảng 2.9: Tỷ trọng các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %
giữa các cấp ngân sách thời kỳ 2007-2010 51
Bảng 2.10: Tình hình chi ngân sách tỉnh Nam Định 4 năm
2007 – 2010 52
Bảng 2.11: Tỷ trọng chi đầu tư phát triển giữa các cấp ngân
sách thời kỳ 2007-2010 54
Bảng 2.12: Tỷ trọng chi thường xuyên giữa các cấp ngân sách
thời kỳ 2007-2010 55
Bảng 2.13: Tỷ trọng các khoản thu giữa các cấp ngân sách
trên địa bàn thời kỳ 2011-2012 60
Bảng 2.14: Tỷ trọng các khoản chi giữa các cấp ngân sách
thời kỳ 2011-2012 61
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
NSNN là bộ phận cơ bản, là khâu chủ đạo, có vị trí, vai trò đặc biệt
quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia, đồng thời là công cụ tài chính để
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với hoạt động kinh tế - xã
hội của đất nước trong từng giai đoạn phát triển. Cùng với sự phân cấp quản
lý kinh tế và hành chính thì NSNN cũng được phân cấp lý quản lý. Phân cấp
quản lý ngân sách là cần thiết, nó giúp quá trình quản lý và phân bổ một cách
hiệu quả việc sử dụng các nguồn lực tài chính khan hiếm của quốc gia, nó còn
tạo tiền đề và điều kiện thuận lợi để thúc đẩy sự phát triển hài hoà về kinh tế
xã hội.Sự phân cấp có thể là khác nhau phụ thuộc vào điều kiện về chính trị,
kinh tế, xã hội của từng quốc gia.
Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 ra đời, có hiệu lực
ngày 01/01/2004 thay thế cho Luật NSNN số 47-L/CTN ngày 20/3/1996 và
Luật sửa đổi một số điều của Luật NSNN số 06/1998/QH10 ngày 20/5/1998
là cơ sở pháp lý quan trọng phát huy hiệu quả công tác quản lý NSNN.
NSNN bao gồm: NSTW và NSĐP. Trong đó NSĐP lại bao gồm ngân
sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã. Việc phân cấp quản lý
NSĐP là một phần quan trọng trong phân cấp quản lý ngân sách ở nước ta.
Đây là vấn đề được Nhà nước rất quan tâm, với điều kiện của từng địa
phương mà việc phân cấp quản lý ngân sách giữa các cấp chính quyền địa
phương cũng rất khác nhau. Hiệu quả của việc phân cấp quản lý ngân sách ở
địa phương có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển chung của cả nước, nếu
việc phân cấp quản lý các cấp chính quyền địa phương tốt nó không những
đảm bảo việc thực hiện tốt được các nhiệm vụ đề ra mà còn thể hiện sự tự
chủ, sáng tạo của địa phương trong việc sử dụng ngân sách.
Nam Định là tỉnh nghèo, thu ngân sách còn hạn chế trong khi nhu cầu
2
chi ngày một tăng. Trong những năm vừa qua phân cấp quản lý NSNN tại
tỉnh Nam Định đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, việc thực thi
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi trên thực tế còn nhiều vướng mắc, hạn chế,
đang bộc lộ một số vấn đề cần được xem xét và cải tiến. Mặc dù địa phương
được trao quyền quản lý ngân sách nhiều hơn, song hầu hết các địa phương
vẫn phụ thuộc khá nhiều vào các quyết định từ Trung ương, việc thực hiện
phân cấp giữa các cấp chính quyền địa phương còn nhiều lúng túng, phân cấp
cho ngân sách cấp dưới phụ thuộc hoàn toàn vào quyết định của chính quyền
cấp tỉnh. Thực trạng cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi chưa tạo thế
chủ động, chưa đảm bảo tính độc lập của ngân sách các cấp, chưa mở rộng
quyền tự chủ để mỗi cấp chính quyền, cấp ngân sách chủ động trong việc khai
thác các nguồn thu tại chỗ và chủ động bố trí chi tiêu hợp lý.
Để quản lý thống nhất nền tài chính, xây dựng NSNN lành mạnh, củng
cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm kinh phí của nhà nước, tăng tích luỹ để
thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá, nâng cao đời sống nhân dân, đảm
bảo quốc phòng – an ninh thì việc phân cấp quản lý NSNN nói chung và phân
cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi nói riêng cần phải luôn hoàn thiện để đáp ứng
yêu cầu quản lý trong từng giai đoạn. Với lý do đó, tôi chọn đề tài: "Phân cấp
quản lý ngân sách Nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định" làm luận văn thạc
sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu
Để xây dựng được một hệ thống pháp lý hoàn chỉnh về phân cấp quản
lý NSNN, điều cần thiết là phải chỉ ra được những vướng mắc, những điểm
không phù hợp với thực tế và bổ sung những quy định mới hợp lý. Từ đó,
ta mới có cơ sở để thảo luận đánh giá, đề ra phương hướng và phương pháp
giải quyết các vướng mắc chính xác và có hiệu quả thực tế cao.
Cùng với sự ra đời của Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002,
3
các quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực này cũng đã được xây dựng và
bổ sung kịp thời đáp ứng nhu cầu của hoạt động thực tiễn phát sinh. Bên cạnh
đó, nhiều cuộc hội thảo đánh giá kết quả đạt được của việc thực hiện luật này,
cũng như những điểm còn hạn chế cần phải khắc phục trong thời gian tới cho
phù hợp. Nhiều ý kiến, bài viết tham gia đánh giá của các chuyên gia, các
giáo viên và các cá nhân, tổ chức nghiên cứu về phân cấp quản lý NSNN và
thực hiện công việc liên quan đến phân cấp quản lý NSNN. Các ý kiến tham
gia đó đã góp phần bổ sung thêm vào quá trình hoàn thiện hơn pháp luật về
phân cấp quản lý NSNN.
Dựa trên những cơ sở đó, người viết lựa chọn đề tài: "Phân cấp quản
lý ngân sách Nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định" làm luận văn với suy
nghĩ có thể tìm hiểu rõ hơn về phân cấp quản lý NSNN, các vấn đề pháp lý
hiện hành điều chỉnh phân cấp quản lý NSNN, những vướng mắc, bất cập
trong các quy định pháp luật, đồng thời đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện
các quy định của pháp luật về phân cấp quản lý NSNN, đưa ra các kiến nghị
có liên quan để giúp cho việc thực hiện luật NSNN đạt được hiệu quả hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Thông qua việc nghiên cứu có hệ thống các vấn đề lý luận về phân cấp
quản lý NSNN, các quy định của pháp luật thực định về phân cấp quản lý
NSNN, thực tế áp dụng phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Nam
Định, luận văn nhằm mục đích làm sáng tỏ các cơ sở lý luận và thực tiễn
cho việc hoàn thiện khung pháp luật về phân cấp quản lý NSNN, đồng thời
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc phân cấp quản lý NSNN
tại địa bàn tỉnh Nam Định.
Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là:
Thứ nhất: Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về phân cấp quản lý
NSNN và pháp luật phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam.
4
Thứ hai: Nghiên cứu, phân tích các số liệu liên quan đến phân cấp quản
lý NSNN phát sinh trên địa bàn tỉnh Nam Định và các vấn đề pháp lý liên
quan đến quá trình áp dụng pháp luật quản lý NSNN vào thực tiễn trên địa
bàn tỉnh Nam Định.
Thứ ba: Căn cứ vào cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật quản
lý NSNN, luận văn chỉ ra những vướng mắc, bất cập trong các quy định của
pháp luật về quản lý NSNN hiện hành, đồng thời đề xuất những giải pháp,
kiến nghị nhằm đảm bảo thực hiện pháp luật quản lý NSNN có hiệu quả trên
địa bàn tỉnh Nam Định.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận về pháp luật quản
lý NSNN và thực tiễn của việc áp dụng luật quản lý NSNN.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là:
+ Về mặt không gian: Trên địa bàn Tỉnh Nam Định
+ Về mặt thời gian: số liệu thống kê được lấy từ năm 2004-2012
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận để nghiên cứu đề tài này là chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử kết hợp song song với các phương pháp
tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh, sơ đồ.
Phương pháp phân tích dùng để làm rõ khái niệm về NSNN, về phân
cấp quản lý NSNN, làm rõ thực trạng áp dụng quản lý NSNN trên địa bàn
tỉnh Nam Định.
Phương pháp thống kê, so sánh được sử dụng để làm rõ sự khác biệt
của công tác áp dụng phân cấp quản lý NSNN trong từng thời điểm. Ngoài
ra, luận văn còn sử dụng các bản biểu, số liệu thống kê để phân tích, chứng
minh các nội dung liên quan.
Trên cơ sở đó, phương pháp tổng hợp được sử dụng để khái quát hoá
nhằm đưa ra các đề xuất, kiến nghị của luận văn.
5
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm ba chương với kết cấu như sau:
Chương 1: Nhu cầu phải có sự phân cấp quản lý NSNN
Chương 2: Thực trạng phân cấp quản lý NSNN ở tỉnh Nam Định
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN
ở tỉnh Nam Định
6
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Tại sao phải phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước
1.1.1. Đây là xu thế tất yếu khách quan, một yêu cầu phát triển kinh tế
Sau khi miền Nam Việt Nam được hoàn toàn giải phóng (năm 1975) và
đất nước thống nhất (năm 1976) cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta là cơ chế kế
hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp.
Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính,
thông qua chế độ “cấp phát – giao nộp”. Các cơ quan hành chính can thiệp
quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng
lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất đối với các quyết định của mình.
Những thiệt hại vật chất do các quyết định không đúng gây ra thì NSNN
phải gánh chịu.
Đồng thời nhà nước quản lý kinh tế thông qua chế độ bao cấp.
Bao cấp qua giá: Nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vật tư,
hàng hóa thấp hơn giá trị thực của chúng nhiều lần so với giá trị thị trường.
Với giá thấp như vậy, coi như một phần những thứ đó được cho không.
Bao cấp qua chế độ tem phiếu (tiền lương hiện vật): Nhà nước quy định
chế độ phân phối vật phẩm tiêu dùng cho cán bộ, công nhân viên, công nhân
theo định mức qua hình thức tem phiếu. Chế độ tem phiếu thủ tiêu động lực
kích thích người lao động và phá vỡ nguyên tắc phân phối theo lao động.
Bao cấp qua chế độ cấp phát vốn của ngân sách nhưng không có chế tài
ràng buộc trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn. Điều đó vừa
làm tăng gánh nặng đối với NSNN vừa làm cho sử dụng vốn kém hiệu quả,
nảy sinh cơ chế “xin cho”.
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khoá V họp bàn và
7
quyết định một vấn đề cực kỳ quan trọng: xoá bỏ quan liêu, bao cấp, chuyển
hẳn sang hạch toán kinh tế và kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Điều chỉnh mối
quan hệ giữa NSTW và NSĐP, thực hiện chế độ phân cấp ngân sách trên cơ
sở ba cấp cùng làm chủ, bảo đảm sự nhất trí giữa ba lợi ích (toàn xã hội, tập
thể, cá nhân người lao động), tạo điều kiện cho địa phương chủ động khai
thác các tiềm năng để phát triển kinh tế địa phương, tăng nguồn thu và chủ
động bố trí NSĐP.
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khoá V là một mốc
đánh dấu bước trưởng thành vượt bậc của Đảng và nhân dân ta trên mặt
trận quản lý kinh tế, bước đầu thực hiện việc phân cấp quản lý NSNN.
Điều này phù hợp với những quy luật phát triển khách quan về kinh tế, và
cùng là phù hợp trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta.
1.1.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhằm phân định rõ chức năng,
nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của từng cấp trong quản lý ngân sách
Nhà nước
Việc phân cấp quản lý thể hiện việc phân định rõ phạm vi của vị trí, vai
trò, chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm quyền hạn của NSTW và NSĐP trong
hệ thống ngân sách. Tổ chức quản lý theo hướng đảm bảo tập trung các nguồn
thu lớn vào NSTW để thực hiện nhiệm vụ chi quan trọng có tính chất điều
chỉnh vĩ mô của cả nền kinh tế, chi NSĐP được phân giao cụ thể, rõ ràng, ổn
định các nhiệm vụ chi và nguồn thu gắn với phân cấp kinh tế - xã hội và hoạt
động của chính quyền địa phương.
1.1.3. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước
Phân cấp quản lý NSNN là vấn đề hết sức quan trọng và có ý nghĩa để
không ngừng từng bước đổi mới và nâng cao dần chất lượng và hiệu quả quản
8
lý NSNN phù hợp với mục tiêu chung trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội và hội nhập quốc tế.
Chất lượng và hiệu quả quản lý NSNN, trước hết phụ thuộc rất lớn vào
phạm vi điều chỉnh của Luật Ngân sách và nhiều chính sách hướng dẫn thực
hiện NSNN, cho nên việc phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với thực tế
tình hình kinh tế - xã hội để tăng tính hiệu quả trong quản lý và sử dụng ngân
sách như: thu ngân sách phải tập trung có trọng điểm, không được tùy tiện,
chi ngân sách phải chủ động, không phải chịu sức ép phi tài chính trong khi
điều hành. Các chỉ tiêu ngân sách (từ khâu lập, chấp hành và quyết toán) phải
rõ mục đích sử dụng, có giá trị phân tích. Đặt công tác lập ngân sách đúng vị
trí quan trọng của nó, chấm dứt tình trạng tùy tiện, thiếu trách nhiệm trong
việc lập dự toán thu, chi tài chính của đơn vị, cơ quan... Muốn vậy, trong quản
lý ngân sách đòi hỏi phải tiến hành một loạt biện pháp đồng bộ như hoàn
chỉnh chế độ, chính sách, có định hướng dứt khoát thể hiện trong chính sách
tài khóa, ngoài ra còn tiến hành hoàn chỉnh các mối quan hệ giữa các cơ quan
hữu quan để tạo môi trường thuận lợi trong hoạt động ngân sách.
1.1.4. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước nhằm vận hành đồng
bộ hệ thống ngân sách địa phương
Sự tồn tại của hệ thống NSNN là sự tồn tại thống nhất cơ bản về phân
giao nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền và các cơ quan chức năng các cấp
đối với các vấn đề thuộc về NSNN.Theo quy định của Luật NSNN thì NSTW
giữ vai trò chủ đạo, đồng thời thực hiện nguyên tắc phân định rõ các nguồn
thu, nhiệm vụ chi đối với NSĐP. Quá trình đó luôn đảm bảo nguyên tắc thống
nhất tập trung dân chủ trong tổ chức hệ thống ngân sách, xuyên suốt từ trung
ương xuống địa phương về chế độ, chính sách, định mức, chức năng, nhiệm
vụ, trách nhiệm, quyền hạn của mỗi cấp quản lý ngân sách. Đó là điều kiện
quan trọng để đưa mọi hoạt động thu, chi của NSNN ở các cấp vào nề nếp
9
theo đúng quỹ đạo quản lý kinh tế - tài chính của Nhà nước. Có như vậy mới
khắc phục tình trạng chồng chéo, cục bộ thiếu nhất quán và không bao quát
các mặt trong quản lý ngân sách của các cấp, phát huy thế chủ động sáng tạo
và đảm bảo tính độc lập tương đối của NSĐP, khai thác nuôi dưỡng nguồn
thu và bố trí chỉ tiêu hợp lý.
1.1.5. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước nhằm hạn chế thất
thoát, lãng phí trong quản lý ngân sách Nhà nước
Thực hiện triệt để nguyên tắc tiết kiệm thu, chi theo dự toán, chế độ
định mức, hạn chế thất thoát, lãng phí, chống tham nhũng NSNN là nhằm
nâng cao hiệu quả thu, chi ngân sách quản lý và điều hành NSNN.
Nâng cao hiệu quả thu, chi ngân sách luôn gắn liền với công tác tổ chức
lại nguồn thu, cơ cấu lại nội dung chi, đẩy mạnh công tác xã hội hóa, cải tiến
công nghệ quản lý, đổi mới quy trình lập, chấp hành, cấp phát, thanh toán và
quyết toán NSNN.
1.2. Nội dung của việc phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước
1.2.1. Khái niệm và vai trò của ngân sách Nhà nước
Khi nói về khái niệm NSNN thì có rất nhiều quan niệm khác nhau, với
từng thời kỳ và từng quốc gia khác nhau thì lại có những khái niệm khác nhau.
Theo các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển thì: “NSNN là một văn kiện
tài chính mô tả các khoản thu, chi của Chính phủ, được thiết lập hàng năm”.
Còn theo nhiều nhà nghiên cứu kinh tế hiện đại thì cho rằng: “Ngân
sách là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền mặt trong một giai đoạn nhất
định của nhà nước”.
Theo Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 định nghĩa:
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà Nước” [9, Điều 1].
10
Tuy có nhiều quan niệm về NSNN nhưng giữa chúng cũng có những
điểm chung là:
- NSNN là một đạo luật dự trù các khoản thu, chi của một chủ thể trong
một thời gian nhất định, thường là một năm- gọi là năm tài chính.
- NSNN của một Quốc gia được cơ quan lập pháp của Quốc gia đó ban
hành, nó là công cụ kinh tế của Nhà nước nhằm phục vụ cho việc thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Nội dung chủ yếu của ngân sách là thu, chi nhưng không phải chỉ là các
con số, cũng không chỉ là quy mô, sự tăng giảm số lượng tiền tệ đơn thuần,
mà còn phản ánh chủ trương phân cấp quản lý của Nhà nước, biểu hiện các
quan hệ tài chính giữa các cấp chính quyền, giữa Nhà nước với các chủ thể
kinh tế khác của nền kinh tế quốc dân trong quá trình phân bố các nguồn lực
và phân phối thu nhập.
NSNN là một công cụ kinh tế quan trọng, Nhà nước sử dụng nhằm tác
động vào nền kinh tế để thúc đẩy (kìm hãm) sự phát triển kinh tế, đảm bảo
công bằng xã hội, bảo vệ các tầng lớp dân cư.
Thông qua việc lập, sử dụng NSNN bản chất của ngân sách được hình
thành. NSNN thể hiện quan hệ kinh tế, tài chính giữa Nhà nước và các chủ thể
kinh tế khác của nền kinh tế hàng hóa trong quá trình phân bổ, sử dụng nguồn
lực của nền kinh tế phân phối lại thu nhập. Bản chất kinh tế của ngân sách gắn
liền với bản chất chính trị và bản chất giai cấp cầm quyền.
NSNN là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát
triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội.
- NSNN điều tiết trong kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế. NSNN là
công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới kích thích phát triển sản
xuất kinh doanh và chống độc quyền.
11
Vai trò của NSNN
Vai trò của NSNN được xác định trên cơ sở các chức năng và nhiệm vụ
cụ thể của nó trong từng giai đoạn. Theo yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước thì vai trò NSNN cũng được thể hiện khác nhau tùy theo
từng thời kỳ phát triển kinh tế và cơ chế quản lý tương ứng với từng thời kỳ
đó. Vì vậy, vai trò của NSNN là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính, là
công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện điều hành vĩ mô và toàn bộ đời
sống kinh tế - xã hội. Với quan điểm đó, vai trò NSNN thể hiện nội dung cơ
bản sau đây:
* Huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước, đồng thời NSNN thực hiện cân đối giữa các khoản thu và các khoản chi
(bằng tiền) của Nhà nước. Đây là vai trò lịch sử của NSNN mà bất cứ cơ chế
kinh tế nào, hình thái kinh tế - xã hội nào cũng phải thực hiện.
* Điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội.
Trong thời kỳ kinh tế hiện vật với cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp...
công cụ tài chính không phát huy được vai trò và vị trí của mình. Hoạt động
tài chính luôn ở thế bị động và nặng về nguyên tắc hành chính, các quan hệ tài
chính chỉ chủ yếu tác động trong phạm vi nhỏ hẹp, bản thân nguồn tài chính
mang tính chất đơn điệu. Nhận thức về các quan hệ tài chính nói chung và
quan hệ ngân sách nói riêng chưa thật đầy đủ, rõ ràng. Các quan hệ tài chính
lúc đó chủ yếu là quan hệ thu, chi trong phạm vi tài chính nhà nước với nét
đặc trưng là quan hệ giao nộp cấp phát.
- Điều chỉnh cơ cấu kinh tế thông qua các hoạt động thu, chi:
Thông qua các sắc thuế, là công cụ của NSNN và là nguồn thu chủ yếu
của NSNN, có tác dụng để khuyến khích, mở rộng sản xuất. Những mặt hàng
sản xuất trong nước, hàng xuất khẩu cần khuyến khích và tạo điều kiện cho
cạnh tranh với hàng hóa trong khu vực và trên thế giới, nhất là hiện nay Việt
12
Nam đã bắt đầu có những động thái hòa nhập thương mại với Mỹ, thế giới,
đang đứng trước thời cơ và thách thức mới; cho nên cần phải có chính sách
động viên NSNN hợp lý... Chính vì thế, thông qua chính sách thuế, không chỉ
tập trung nguồn thu cho NSNN mà còn góp phần thực hiện vai trò định hướng
đầu tư, điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế phát triển theo hướng tích cực, kích
thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
Ngoài công cụ thuế còn có khoản thu từ nguồn vay nợ trong nước và
ngoài nước sẽ tạo thêm nguồn vốn cho NSNN, vấn đề là việc sử dụng nguồn
vốn vay sao cho đúng hướng, có chế độ quản lý hợp lý để có hiệu quả. Nếu
không sử dụng tốt thì đây là khoản nợ lớn của ngân sách, càng làm cho ngân
sách khó khăn bởi gánh nợ chi trả.
Thông qua chi đầu tư của NSNN cho xây dựng, kết cấu hạ tầng như
xây dựng giao thông, thủy lợi, điện, nước, bưu điện đã tạo được môi trường
kết cấu hạ tầng thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh. Ngân sách còn
dành vốn đầu tư để hình thành các doanh nghiệp then chốt, mũi nhọn có tác
dụng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và vùng lãnh thổ, và
cuối cùng tác động đến tăng trưởng kinh tế và là một biện pháp để chống độc
quyền, thực hiện các chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh miền núi, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp công ích đã tạo điều
kiện hỗ trợ cho sự phát triển doanh nghiệp và góp phần điều chỉnh hoạt động
kinh tế - xã hội giữa các vùng đảm bảo hợp lý hơn.
- Đảm bảo công bằng xã hội:
Vai trò quan trọng nhất của NSNN về mặt xã hội là từ nguồn thu huy
động được, NSNN chi đầu tư và phân phối thông qua dự toán chi NSNN cho
các ngành và mọi lĩnh vực xã hội, đảm bảo cho Nhà nước thực hiện các chức
năng nhiệm vụ của mình.
NSNN chi phối toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội từ tiêu dùng, thu nhập
13
cho đến các vấn đề kinh tế, xã hội; quan hệ chi tiêu liên quan đến mọi lĩnh
vực như chi cho hoạt động của bộ máy nhà nước, an ninh quốc phòng, trật tự
an toàn xã hội, chi cho giáo dục, y tế, văn hóa, xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ cho
các đối tượng chính sách và chi cho nhiệm vụ xã hội khác... Những khoản chi
này của NSNN thường được gom thành hai nhóm; chi thường xuyên để duy
trì bộ máy nhà nước và chi phục vụ cho đầu tư phát triển. Quan hệ chi tiêu
NSNN tỷ lệ tương quan giữa các nhóm, giữa các khoản mục chi tiêu, tốc độ
tăng, giảm, chi thứ tự của ưu tiên cấp phát chi... không những chỉ phản ánh
vấn đề có quan hệ kinh tế quan trọng mà còn có ý nghĩa giai cấp, dân tộc và
các vấn đề chính trị, xã hội.
- Ổn định giá cả thị trường và chống lạm phát. Bằng các công cụ thu và
các chính sách chi ngân sách, Nhà nước có thể điều chỉnh giá cả thị trường
một cách chủ động. Mối quan hệ giữa giá cả, thuế và dự trữ nhà nước có ảnh
hưởng sâu sắc tới tình hình thị trường. Quản lý nhà nước về thị trường, Nhà
nước tác động vĩ mô thông qua các chính sách để định hướng, tạo hành lang
cho thị trường hàng hóa phát triển mạnh và ổn định. Trong trường hợp thị trường
có biến động mạnh về giá cả, để đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng Nhà
nước sử dụng nguồn dự trữ hàng hóa và tài chính để ổn định, điều hòa quan
hệ cung - cầu, bình ổn sản xuất kinh doanh. Nguồn dự trữ này hình thành từ
kinh phí cấp phát của NSNN.
1.2.2. Khái niệm của phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước
Cùng với việc phân cấp về quản lý hành chính và kinh tế, quản lý ngân
sách cũng được thực hiện và phù hợp với quản lý kinh tế và hành chính. Phân
cấp quản lý ngân sách là việc xác định phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của
chính quyền Nhà nước ở mỗi cấp trong việc quản lý thu, chi NSNN. Trong
phân cấp quản lý ngân sách thì việc phân cấp ngân sách giữa các cấp chính
quyền địa phương là quan trọng và cơ bản nhất.
14
Những quy định pháp lý về phân cấp quản lý ngân sách bao gồm những
quy phạm pháp luật liên quan đến xác định quyền hạn, nhiệm vụ của các cấp
chính quyền Nhà nước trong việc quản lý điều hành ngân sách. Luật NSNN
số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 ở nước ta đã rất quan tâm đến việc phân
cấp quản lý ngân sách đặc biệt là phân cấp mối quan hệ giữa các cấp chính
quyền trong việc quản lý ngân sách.
Như vậy có thể hiểu phân cấp quản lý ngân sách là sự giao trách nhiệm
và quyền hạn từ trung ương xuống các cấp chính quyền trong việc quản lý và
điều hành NSNN, đảm bảo cho việc các cấp chính quyền có sự tự chủ nhất
định về tài chính để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước
1.2.3.1. Hình thức cấu trúc nhà nước
Là sự cấu tạo Nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh thổ, xác lập
những mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan nhà nước, giữa các cơ quan nhà
nước trung ương với cơ quan chính quyền địa phương. Với mỗi hình thức cấu
trúc nhà nước, bộ máy nhà nước được phân chia thành từng cấp và được giao
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể trong quản lý kinh tế, xã hội.
Có hai hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu:
Nhà nước đơn nhất: Có chủ quyền chung, thống nhất cơ quan quyền
lực, cơ quan quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương, tập trung
quyền lực cao ở cấp trung ương. Mức độ phân cấp quản lý ngân sách ở các
nước theo hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất thường mức độ và giới hạn,
phần lớn tập trung ở NSTW.
Nhà nước liên bang: Là nhà nước có từ hai hay nhiều thành viên hợp
lại, cơ quan quyền lực và cơ quan quản lý được tổ chức thành hai hệ thống.
Trong đó một hệ thống chung cho toàn liên bang và một hệ thống riêng của
từng thành viên. Đối với cấu trúc nhà nước liên bang, hệ thống NSNN được
15
chia thành ngân sách liên bang, ngân sách các bang và ngân sách của các cấp
trực thuộc bang.
Qua trên có thể thấy với mỗi hình thức cấu trúc nhà nước khác nhau thì
cách phân cấp về quản lý nhà nước là khác nhau và kéo theo là khác nhau
trong phân cấp quản lý NSNN.
1.2.3.2. Trình độ tổ chức, quản lý kinh tế - xã hội của các cấp chính
quyền và mức độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội
Trình độ tổ chức, quản lý của các cấp chính quyền địa phương về kinh
tế - xã hội nói chung và tài chính nói riêng có tính quyết định đến hiệu quả
việc sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia. Trong điều kiện tình hình kinh tế,
chính trị, xã hội ở địa phương không có sự biến động lớn thì nguồn thu,
nhiệm vụ chi NSNN ổn định. Khi nền kinh tế, chính trị xã hội bất ổn định thì
nguồn thu NSNN trên địa bàn bị ảnh hưởng, nhiệm vụ chi cho phát triển
kinh tế, chi cho đảm bảo an ninh quốc phòng và giải quyết các vấn đề xã hội
phải thay đổi theo chiều hướng khác. Khi nền kinh tế càng phát triển khả
năng tích luỹ của nền kinh tế càng lớn, khả năng chi cho đầu tư phát triển
càng cao. Như vậy cơ chế phân cấp quản lý NSNN cũng vì thế mà phải thay
đổi cho phù hợp.
Trong điều kiện hiện nay, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu
hoá nền kinh tế thế giới đang là nhân tố ảnh hưởng lớn đến phân cấp quản lý
NSNN ở mỗi quốc gia, mỗi địa phương. Bởi lẽ, sự tác động của toàn cầu hoá
và hội nhập kinh tế quốc tế đã làm thay đổi chức năng nhiệm vụ của nhà nước
trong thời kỳ mới. Trong thời kỳ hội nhập Nhà nước không can thiệp sâu sắc
và trực tiếp vào nền kinh tế mà chỉ đóng vai trò là người cầm cân nảy mực,
tạo môi trường hành lang pháp lý cho nền kinh tế ở tầm vĩ mô, việc đầu tư
trực tiếp vào nền kinh tế bằng nguồn vốn NSNN chỉ tập trung ở những khâu
trọng yếu không có khả năng thu hồi vốn và đáp ứng các nhu cầu phúc lợi xã
hội.Vì vậy đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới phân cấp quản lý NSNN.
16
Căn cứ trình độ tổ chức, quản lý kinh tế - xã hội tại từng thời kỳ nhất
định, tương ứng có mức độ phân cấp quản lý phù hợp, phổ biến theo hai mức
độ phân cấp quản lý NSNN như sau:
- Phân quyền: là việc phân giao quyền hạn, nghĩa vụ cho các cấp trong
hệ thống; mỗi cấp chính quyền được quyền quyết định về các vấn đề đã được
giao. Khi đã thực hiện phân quyền, chính quyền cấp trên công nhận quyền tự
quản của các cấp dưới, các cấp chính quyền được tự chủ trong việc quyết định
các hoạt động trong phạm vi quản lý hành chính của mình phù hợp với Luật,
các quy định chung của chính quyền cấp cao hơn. Với mô hình này các cấp
chính quyền ở địa phương cần được tự quản cao về mặt tài chính, ngân sách,
có một ngân sách độc lập tương xứng với quyền tự quản của mình. Do vậy
cần hình thành các cấp ngân sách ở địa phương.
- Tản quyền: là biện pháp tổ chức quyền lực hành chính của nhà nước
mà qua đó các cơ quan trung ương uỷ nhiệm cho các cơ quan địa phương
quyền quản lý hành chính, tổ chức thực hiện các phân cấp quản lý do Trung
ương ban hành. Trung ương chuyển một phần quyền lực của mình cho các cơ
quan của nhà nước tại địa phương và bổ nhiệm các công chức ở địa phương
để đại diện cho các cơ quan trung ương nhằm thực hiện các nhiệm vụ của
mình tại địa phương; các cơ quan ở địa phương chịu trách nhiệm trước cơ
quan trung ương về các hoạt động của mình. Trong mô hình này, hoạt động
của các cơ quan nhà nước địa phương do ngân sách cấp trên đảm bảo, do đó
không cần hình thành một cấp ngân sách riêng cho các đơn vị hành chính.
1.2.3.3. Nhiệm vụ cung cấp hàng hoá công cộng
Cung cấp hàng hoá công cộng là một trong những chức năng của Nhà
nước. Và để việc cung cấp hàng hoá công cộng, dịch vụ công công có hiệu
quả và đáp ứng được nhu cầu của nhân dân thì cũng cần được giao cho các
cấp chính quyền thực hiện. Những hàng hoá, dịch vụ cần nguồn vốn lớn,
17
mang tính quan trọng thường do chính quyền địa phương đảm bảo, còn những
hàng hoá mang tính phổ biến thường giao cho chính quyền địa phương thực
hiện, đảm bảo tính hiệu quả và phù hợp với tình hình địa phương.Việc phân
cấp về cung ứng hàng hoá và dịch vụ công cộng là tiền đề để phân định nhiệm
vụ thu, và nghĩa vụ chi cho từng cấp, địa phương.
1.2.3.4. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng lãnh thổ
Căn cứ vào đặc điểm về tự nhiên khác nhau của từng vùng mà việc
phân cấp về quản lý hành chính cũng khác nhau. Vùng hải đảo, biên giới hoặc
vùng đông dân cư có truyền thống văn hoá, ngôn ngữ, tôn giáo riêng.. Các
yếu tố này hình thành nên sự phân cấp mang tính đặc thù. Vì vậy sẽ có sự
phân cấp đặc biệt trong phân cấp quản lý NSNN về phân định nguồn thu,
nhiệm vụ chi.
1.2.4. Nội dung phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước
Với định chế tổ chức hệ thống Nhà nước gồm nhiều cấp chính quyền,
trong đó ngân sách được coi là phương tiện vật chất chủ yếu để mỗi cấp chính
quyền thực hiện các nhiệm vụ, chức năng theo Hiến pháp và theo luật định thì
phân cấp quản lý ngân sách là nội dung chủ yếu của phân cấp quản lý tài
chính. Về thực chất đó là sự giải quyết các quan hệ về ngân sách giữa chính
quyền nhà nước Trung ương và chính quyền Nhà nước địa phương thể hiện
trên các mặt chủ yếu sau:
Thứ nhất, phân cấp về quyền hạn giữa các cấp chính quyền trong việc
ban hành các chính sách, chế độ thu chi, chế độ quản lý NSNN
Đó là sự phân định quyền hạn, trách nhiệm của Chính phủ và chính
quyền địa phương trong các vấn đề chủ yếu của ngân sách như quyết định
dự toán, phân bổ dự toán ngân sách, phê chuẩn quyết toán ngân sách, điều
chỉnh dự toán ngân sách; ban hành chế độ, tiêu chuẩn, chính sách, định
mức về NSNN.
18
Thông qua việc phân cấp nhằm làm rõ vấn đề cơ quan nhà nước nào có
thẩm quyền ban hành ra các chế độ, chính sách, định mức tiêu chuẩn, phạm
vi, mức độ của mỗi cấp chính quyền. Cơ sở pháp lý này được dựa trên hiến
pháp hoặc các đạo luật tổ chức hành chính của Nhà nước. Có như vậy, việc
điều hành và quản lý NSNN mới đảm bảo tính ổn định, tính pháp lý, tránh tư
tưởng cục bộ địa phương, không gây sự rối loạn trong quản lý NSNN.
Theo quy định của Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002, về
cơ bản, nhà nước Trung ương giữ vai trò quyết định các loại thu như thuế,
phí, lệ phí, vay nợ và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu thực hiện
thống nhất trong cả nước. Cụ thể:
* Quốc hội: Làm luật và sửa đổi luật trong lĩnh vực NSNN; quyết định
phân cấp quản lý tài chính tiền tệ quốc gia; bảo đảm cân đối thu chi NSNN;
quyết định dự toán NSNN; quyết định phân bổ NSNN theo từng loại thu, từng
lĩnh vực chi và theo cơ cấu chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ;
quyết định danh mục các chương trình, dự án quốc gia, các công trình xây
dựng cơ bản quan trọng được đầu tư từ nguồn NSNN, quyết định điều chỉnh
dự toán NSNN;
* Chính phủ quản lý, tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện dự
toán NSNN: Chính phủ trình Quốc hội về các dự án luật, pháp lệnh và các dự
án khác về NSNN; ban hành các văn bản pháp quy về NSNN theo thẩm
quyền; lập và trình Quốc hội dự toán NSNN và phân bổ NSNN, dự toán điều
chỉnh NSNN trong trường hợp cần thiết; lập và trình Uỷ ban thường vụ Quốc
hội phương án phân bổ cụ thể NSTW; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội và
nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, quyết định giao nhiệm vụ thu chi
ngân sách cho từng bộ, ngành, nhiệm vụ thu, chi và mức bổ sung NSTW cho
từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; thống nhất phân cấp quản lý
NSNN, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý ngành và địa
19
phương trong việc thực hiện NSNN; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện
NSNN; báo cáo Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội về tình hình thực hiện
NSNN, các chương trình, dự án quốc gia, các công trình xây dựng cơ bản
quan trọng; quy định nguyên tắc, phương pháp tính toán việc bổ sung nguồn
thu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; Quy định chế độ sử dụng
khoản dự phòng NSNN và quản lý quỹ dự trữ tài chính quy định hoặc uỷ
quyền cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định các chế độ, tiêu chuẩn
định mức chi NSNN để thi hành thống nhất trong cả nước; kiểm tra Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân về dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách;
* HĐND quyết định dự toán và phân bổ NSĐP, phê chuẩn quyết toán
NSĐP; quyết định điều chỉnh dự toán NSĐP trong trường hợp cần thiết. Đối
với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quyền quyết định thu một số khoản thu
về phí, lệ phí gắn với quản lý đất đai, tài nguyên thiên nhiên, gắn với chức
năng quản lý hành chính Nhà nước của chính quyền địa phương, các khoản
đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật, các khoản phụ thu theo
quy định của Chính phủ. Trong trường hợp có nhu cầu đầu tư xây dựng công
trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách tỉnh đảm bảo mà vượt quá khả
năng cân đối của ngân sách tỉnh thì được phép huy động vốn đầu tư trong
nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ để đầu tư. Riêng chế độ chi
có tính chất tiền lương, tiền công, phụ cấp trước khi quyết định phải có ý kiến
của các Bộ, ngành chức năng;
* UBND lập dự toán và phương án phân bổ NSĐP, dự toán điều chỉnh
NSĐP trong trường hợp cần thiết trình HĐND cùng cấp quyết định và báo
cáo cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp [9].
Thứ hai, phân cấp về nguồn lực trong quá trình phân giao nguồn thu,
nhiệm vụ chi và cân đối NSNN
Là việc phân định nội dung cụ thể về từng nguồn thu, nhiệm vụ chi
20
giữa các cấp ngân sách, đây là mối quan hệ về lợi ích nên thường rất phức
tạp khó khăn, gây nhiều bất đồng trong quá trình xây dựng và triển khai các
đề án phân cấp quản lý NSNN. Sự khó khăn này bắt nguồn từ sự phát triển
không đồng đều giữa các địa phương, sự khác biệt về các điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội giữa các vùng miền trong cả nước. Nói cách khác đó
là việc xác định NSTW được thu những khoản gì và phải chi những khoản
gì, ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, ngân sách xã được thu những khoản gì
và phải chi những khoản gì.
NSTW hưởng các khoản thu tập trung quan trọng không gắn trực tiếp
với công tác quản lý của địa phương như: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
thu từ dầu thô... hoặc không đủ căn cứ chính xác để phân chia như: Thuế thu
nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành, đồng thời đảm bảo
nhiệm vụ chi cho các hoạt động có tính chất, nhiệm vụ chiến lược quan trọng
của Quốc hội như: Chi đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, chi quốc phòng,
an ninh, chi giáo dục, y tế, chi đảm bảo xã hội do Trung ương quản lý.. và hỗ
trợ các địa phương chưa cân đối được thu, chi ngân sách.
NSĐP được phân cấp nguồn thu để bảo đảm chủ động thực hiện những
nhiệm vụ được giao gắn trực tiếp với công tác quản lý tại địa phương như:
Thuế nhà đất, thuế môn bài, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập đối
với người có thu nhập cao.
Nhiệm vụ chi NSĐP gắn liền với nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, do địa phương trực tiếp quản lý, việc đẩy mạnh phân
cấp quản lý ngân sách trong điều kiện tự nhiên xã hội và trình độ quản lý ở
các vùng miền khác nhau, là động lực quan trọng để khơi dậy các khả năng
của địa phương, xử lý kịp thời các nhiệm vụ của nhà nước trên phạm vi
từng địa phương.
Ngân sách cấp trên thực hiện nhiệm vụ bổ sung cho ngân sách cấp
dưới, dưới hai hình thức: Bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu.
21
Nội dung phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp
được quy định cụ thể tại Điều 31, 32, 33, 34 Luật NSNN năm 2002. Trong đó
quy định nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách của địa phương như sau:
Nguồn thu NSĐP gồm:
- Các khoản thu NSĐP hưởng 100% theo cơ chế phân cấp hiện tại, các
khoản thu mà NSĐP được hưởng 100% gồm các khoản thu như: Thuế, phí, lệ
phí và các khoản thu nộp ngân sách khác, cụ thể:
+ Thu từ thuế: Thuế nhà đất, thuế tài nguyên (không kể thuế tài nguyên
hoạt động dầu khí); thuế môn bài; thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
thuế sử dụng đất nông nghiệp;
+ Thu từ phí và lệ phí: Lệ phí trước bạ, phần nộp ngân sách theo quy
định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí do các cơ quan đơn vị thuộc địa
phương tổ chức thu, không kể phí xăng dầu;
+ Các khoản thu ngoài thuế: Tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, thuê
mặt nước, không kể tiền thuê mặt nước thu từ hoạt động dầu khí; tiền đền bù
thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất, tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước, thu nhập từ vốn góp của NSĐP, tiền thu hồi vốn của NSĐP tại các
cơ sở kinh tế, thu từ quỹ dự trữ của cấp tỉnh, viện trợ không hoàn lại của các
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương theo quy định của
pháp luật, thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác, phần nộp ngân
sách theo quy định của pháp luật từ các khoản thu sự nghiệp của các đơn vị
do địa phương quản lý;
+ Các khoản thu khác: Huy động từ tổ chức cá nhân theo quy định của
pháp luật, đóng góp của tổ chức cá nhân trong nước và ngoài nước, thu từ đầu
tư xây dựng các công trình thiết kế hạ tầng, thu kết dư NSĐP, các khoản thu
phạt, tịch thu và thu ngân sách, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, thu chuyển
nguồn từ năm trước chuyển sang [9].
22
Các khoản thu chia theo tỷ lệ % giữa NSTW và NSĐP, các khoản thu
chung cả NSTW và NSĐP cùng hưởng theo tỷ lệ % gồm 05 loại chủ yếu. Đây
là những khoản có số thu lớn, có tính đàn hồi cao, nhạy cảm với hoạt động
kinh tế, có tính điều tiết cao, cụ thể là:
+ Thuế giá trị gia tăng không kể thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu;
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp không kể thuế thu nhập doanh nghiệp
hạch toán toàn ngành;
+ Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hoá tiêu thụ trong nước;
+ Phí xăng dầu;
Tỷ lệ phần trăm của các khoản thu phân chia các khoản thu để điều
chỉnh nguồn thu giữa các địa phương, bảo đảm sự phát triển hài hoà giữa các
địa phương. Địa phương nào có điều kiện phát triển kinh tế thuận lợi, có
nguồn thu lớn thì tỷ lệ (%) này thấp; ngược lại địa phương nào kinh tế chậm
phát triển, nguồn thu nhỏ thì tỷ lệ này tăng lên. Tỷ lệ phân chia này do chính
phủ quyết định cho tất cả các khoản thu phân chia, được xác định riêng cho
từng tỉnh (thành phố) [9].
Các khoản thu phân chia giữa ngân sách tỉnh (thành phố) với ngân sách
huyện (thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) gồm: thuế chuyển quyền sử dụng
đất; thuế nhà đất; thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế sử dụng
đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình; lệ phí trước bạ nhà đất [9].
HĐND cấp tỉnh quyết định nguồn thu cho các cấp chính quyền huyện,
xã theo nguyên tắc (phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế), phân định nguồn
thu và nhiệm vụ chi ổn định theo thời gian của thời kỳ ổn định ngân sách. Kết
thúc mỗi thời kỳ ổn định ngân sách sẽ có sự điều chỉnh [9].
Gắn với nhiệm vụ và khả năng quản lý của từng cấp, hạn chế việc bổ
sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; khuyến khích các cấp
23
tăng cường quản lý thu, chống thất thu, hạn chế phân chia các nguồn thu quy
mô nhỏ cho nhiều cấp.
Ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70% đối với khoản thu:
thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà đất, thuế môn bài thu từ cá nhân,
hộ kinh doanh, thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình, lệ phí
trước bạ nhà đất;
Ngân sách thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh được hưởng tối thiểu 70%
khoản thu lệ phí trước bạ (không kể lệ phí trước bạ nhà đất [9].
Như vậy, Luật NSNN năm 2002 một mặt khẳng định quyền của HĐND
cấp tỉnh quyết định nguồn thu ngân sách của cấp huyện, xã; mặt khác lại mở
rộng nguồn thu và quyền tự chủ của cấp huyện, xã bằng cách quy định cấp xã
được hưởng tối thiểu là 70% (5 nguồn thu) và cấp huyện được hưởng 50%
nguồn thu lệ phí trước bạ (Luật NSNN năm 1996 chưa quy định như vậy).
Luật NSNN năm 2002 quy định các tỷ lệ 70% và 50% chỉ là % tối
thiểu HĐND tỉnh vẫn là cơ quan quy định nguồn thu và tỷ lệ phân chia. Tỷ lệ
phân chia của TW cho tỉnh và tỉnh với cấp huyện được thực hiện theo nguyên
tắc: Mỗi địa phương có một tỷ lệ chung đối với tất cả các khoản thu phân chia
(tỷ lệ thống nhất cho các khoản thu thuộc diện phân chia). Tỷ lệ này được tính
theo công thức dưới đây và thông báo cho các địa phương vào năm đầu của
thời kỳ ổn định:
Tỷ lệ phần trăm (%) = (A-B)x100%/C;
Trong đó:
* A là tổng số chi NSĐP (không bao gồm số bổ sung);
* B là tổng số các khoản thu NSĐP được hưởng 100% (không bao gồm
số bổ sung);
* C là tổng số các khoản thu được phân chia giữa NSTW và NSĐP;
- Nếu A - B < C thì địa phương được giữ lại tỷ lệ % đó cho NSĐP,
phần còn lại được điều tiết về cho NSTW;
24
- Nếu A - B > C thì tỷ lệ % chỉ được tính bằng 100% và phần chênh
lệch (A - B - C) sẽ được cấp bổ sung thêm từ NSTW;
- Nếu A - B = C thì tỷ lệ % là 100% và tỉnh tự cân đối [1].
Bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên: chỉ các địa phương nghèo (tổng
các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia được mở đến 100% mà vẫn
không đủ nguồn để thực hiện các nhiệm vụ chi được giao) mới có khoản thu
bổ sung từ ngân sách cấp trên để cân đối cấp dưới, đây là nguồn thu của ngân
sách cấp dưới.
Số bổ sung cân đối từ NSTW cho ngân sách cấp tỉnh do Quốc hội quyết
định đối với ngân sách các cấp chính quyền địa phương do HĐND cấp trên
quyết định [9].
Số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở địa
phương được xác định theo nguyên tắc xác định số chênh lệch số chi và
nguồn thu ngân sách cấp dưới (thu 100% và phần được hưởng tỷ lệ % từ các
khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách chính quyền địa phương) [1].
Bổ sung có mục tiêu nhằm hỗ trợ ngân sách cấp dưới thực hiện các
nhiệm vụ sau: Hỗ trợ thực hiện các phân cấp quản lý, chế độ mới do cấp trên
ban hành chưa được bố trí trong dự toán ngân sách của năm đầu của thời kỳ
ổn định ngân sách, mức hỗ trợ cụ thể được xác định trên cơ sở khả năng cân
đối của ngân sách các cấp có liên quan; hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự
án quốc gia giao cho các cơ quan địa phương thực hiện, mức hỗ trợ cụ thể
thực hiện theo dự toán chi được cấp có thẩm quyền giao; hỗ trợ thực hiện các
mục tiêu chương trình, dự án có ý nghĩa lớn đối với yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương nằm trong quy hoạch và được cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo đúng quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng, ngân
sách cấp dưới đã bố trí chi nhưng không đủ nguồn, mức hỗ trợ theo phương
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hỗ trợ một phần để xử lý các khó khăn
25
đột xuất, khắc phục thiên tai, hoả hoạn, tai nạn trên diện rộng với mức độ
nghiêm trọng, sau khi cấp dưới đã sử dụng dự phòng, một phần quỹ dự trữ tài
chính địa phương nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu; hỗ trợ thực hiện một số
nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác, mức bổ sung theo quyết định của cấp có
thẩm quyền [1].
Nhiệm vụ chi NSĐP gồm:
- Chi đầu tư phát triển:
+ Đầu tư xây dựng các công trình kết cầu hạ tầng kinh tế - xã hội do địa
phương quản lý;
+ Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ
chức tài chính của nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
- Chi thường xuyên;
+ Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội,
văn hoá thông tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các
hoạt động sự nghiệp khác do địa phương quản lý;
+ Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội (phần giao cho ĐP);
+ Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng và các tổ chức
chính trị, xã hội ở địa phương;
+ Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương
quản lý;
…
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh;
- Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới [1].
NSĐP được sử dụng nguồn thu hưởng 100%, số thu được phân chia
theo tỷ lệ % đối với các khoản thu phân chia và số bổ sung cân đối từ ngân
sách cấp trên để cân đối thu, chi ngân sách cấp mình, bảo đảm các nhiệm vụ
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh được giao.
26
Thứ ba, phân cấp về quản lý chu trình ngân sách.
Chu trình ngân sách đươc hiểu là quá trình lập, chấp hành và quyết toán
ngân sách. Phân cấp quản lý NSNN là phải xác định trách nhiệm, quyền hạn
của các cấp chính quyền, thể hiện mối quan hệ giữa các cấp chính quyền nhà
nước trong một chu trình NSNN gồm tất cả các chính quyền nhà nước trong
một chu trình NSNN gồm tất cả các khâu: lập ngân sách, duyệt thông qua tới
chấp hành, quyết toán, thanh tra, kiểm tra ngân sách. Yêu cầu của nội dung
này đặt ra là giải quyết mối quan hệ về mức độ tham gia, điều hành và kiểm
soát của các cơ quan quyền lực, cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan
chuyên môn trong từng khâu quản lý chu trình ngân sách.
HĐND các cấp có quyền hạn, trách nhiệm trong việc quyết định dự
toán NSĐP, phân bổ dự toán chi cho các sở, ban ngành theo từng lĩnh vực cụ
thể, quyết định bổ sung từ ngân sách cấp mình cho ngân sách cấp dưới, phê
chuẩn quyết toán ngân sách. Ngoài ra HĐND cấp tỉnh còn có nhiệm vụ:
+ Quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân
sách ở địa phương;
+ Quyết định tỷ lệ % phân chia ngân sách giữa các cấp chính quyền
địa phương, đối với phần NSĐP được hưởng từ các khoản thu phân chia
giữa NSTW với NSĐP và các khoản thu có phân chia giữa các cấp ngân
sách ở địa phương [9].
Ngoài ra việc tổ chức lập ngân sách ở các địa phương được phân cấp
cho UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể cho
từng cấp ở địa phương. Thảo luận về dự toán với cơ quan tài chính chỉ thực
hiện vào năm thời kỳ đầu ổn định ngân sách, các năm tiếp theo chỉ thực hiện
khi địa phương có đề nghị.
27
Tiểu kết chương 1
Qua nghiên cứu chương này, luận văn rút ra một số vấn đề chủ yếu sau đây:
Nhu cầu tại sao phải có cự phân cấp quản lý NSNN.
Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN là một nội dung quan trọng
trong cơ chế phân cấp quản lý ngân sách của các cấp chính quyền địa phương.
Quản lý Nhà nước về kinh tế - xã hội được tổ chức thành một hệ thống gồm
nhiều cấp, mỗi cấp có quyền hạn và nhiệm vụ nhất định. NSNN là nguồn tài
chính đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước nên cũng
phải tổ chức cho phù hợp. Đặc biệt là việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
cho các cấp chính quyền địa phương, nhằm quản lý ngân sách một cách hiệu
quả, tiết kiệm, phát huy vai trò và chức năng của NSNN với tư cách là
phương tiện vật chất để đảm bảo cho bộ máy Nhà nước hoạt động liên tục và
hiệu quả, đồng thời là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội.
Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN là tất yếu khách quan, bởi mỗi
quốc gia có những vùng lãnh thổ khác nhau, mỗi địa phương đều có từng vùng
miền khác nhau. Việc phân chia dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ, vùng
miền đã hình thành các cấp hành chính đặc trưng của Nhà nước. Do vậy để
thúc đẩy kinh tế xã hội địa phương phát triển, cần thiết phải phân cấp quản lý
ngân sách, mà yếu tố quan trọng là cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
NSNN. Đây là giải pháp quan trọng để động viên được các nguồn thu tiềm
tàng, vừa tạo ra cơ chế để sử dụng các nguồn tài chính tiết kiệm, hiệu quả, đáp
ứng yêu cầu thực hiện chức năng nhiệm vụ của Nhà nước, tạo quyền tự chủ
cho các cấp chính quyền. Cơ sở xây dựng cơ chế phân cấp quản lý ngân sách ở
địa phương là mô hình tổ chức bộ máy hành chính, phù hợp với phân cấp quản
lý kinh tế - xã hội và trình độ năng lực của mỗi cấp chính quyền.
Các nguyên tắc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN là phải bảo
28
đảm sự phù hợp với phân cấp quản lý về kinh tế - xã hội; bảo đảm vai trò chủ
đạo của NSTW và tạo cho NSĐP vị trí độc lập tương đối trong một hệ thống
NSNN thống nhất, phát huy tính năng động sáng tạo của ngân sách cấp dưới;
đảm bảo tính thống nhất của nền tài chính quốc gia; đảm bảo tính công bằng,
hiệu lực, hiệu quả, khách quan trong toàn hệ thống. Thông qua công cụ điều
tiết về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN tạo ra sự phát triển đồng đều
về kinh tế và văn hoá giữa các địa phương trong cả nước.
Từ nhận thức trên giúp cho việc đánh giá thực trạng phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi NSNN trên địa bàn tỉnh Nam Định một cách khách quan.
Qua đó đưa ra những giải pháp phù hợp, hiệu quả, thực tế nhằm đổi mới và
hoàn thiện cơ chế phân cấp hiện hành.
29
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH NAM ĐỊNH
2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội và tổ chức hệ
thống chính quyền, hệ thống ngân sách tỉnh Nam Định
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về tỉnh Nam Định
Nam Định là một tỉnh nằm ở phía nam đồng bằng sông Hồng với diện
tích tự nhiên là 1.676 km2
, dân số tính đến tháng 12 năm 2012 là 1.903.076
người, có 72 km bờ biển. Nam Định có 10 đơn vị hành chính trực thuộc là
Thành phố Nam Định, huyện Mỹ Lộc, huyện Nam Trực, huyện Trực Ninh,
huyện Hải Hậu, huyện Giao Thuỷ, huyện Xuân Trường, huyện Nghĩa Hưng,
huyện Ý Yên, huyện Vụ Bản. Tỉnh Nam Định có 230 xã, phường, thị trấn [3].
Nam Định là tỉnh có vị trí địa lý không thật sự thuận lợi cho phát triển
kinh tế nhất là các ngành công nghiệp và dịch vụ; Nam Định là tỉnh có nền
kinh tế còn chậm phát triển, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, song sự nghiệp giáo
dục đào tạo, văn hóa thể thao.. rất phát triển. Vị trí địa lý và những đặc điểm cơ
bản nêu trên đã chi phối rất nhiều đến thu - chi ngân sách tại tỉnh Nam Định.
Trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Nam
Định tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII trong
bối cảnh có nhiều thuận lợi cơ bản: công cuộc đổi mới do Đảng lãnh đạo đã
đạt được những thành tựu to lớn; Đảng và Nhà nước đã cụ thể hoá Nghị quyết
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X bằng nhiều chủ trương, chính sách kịp
thời, đúng đắn, phù hợp với thực tiễn, tình hình chính trị - xã hội ổn định; đại
đa số các tầng lớp nhân dân đồng thuận, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng;
Đảng bộ đoàn kết, thống nhất... Bên cạnh đó cũng còn nhiều khó khăn, thách
thức lớn: thời tiết, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp; ảnh hưởng bất lợi
của lạm phát; suy giảm kinh tế quốc tế và trong nước; quy mô kinh tế còn
30
nhỏ, một số vấn đề xã hội bức xúc chậm được giải quyết, hiệu quả hoạt động
của hệ thống chính trị và đội ngũ cán bộ có mặt còn hạn chế... Trong bối cảnh
đó, với tinh thần quyết tâm và chủ động, tỉnh Nam Định đã phát huy truyền
thống, kế thừa thành tựu, kinh nghiệm tích luỹ của nhiều nhiệm kỳ, thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả các Nghị quyết và sự chỉ đạo của Trung ương; cụ thể
hoá Nghị quyết Đại hội thành các chương trình công tác toàn khoá, các Nghị
quyết chuyên đề; tập trung lãnh đạo, tổ chức thực hiện toàn diện các nhiệm vụ
về kinh tế - xã hội.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định
Nhờ có sự quan tâm và chỉ đạo chặt chẽ, sát sao của lãnh đạo Tỉnh và
sự phối hợp hiệu quả của các cấp ngành kinh tế Nam Định đã đạt được những
thành tựu đáng kể: Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp phát triển, các làng nghề
truyền thống phát triển và mở rộng và hiệu quả, các hoạt động dịch vụ thương
mại phát triển, cơ sở hạ tầng được chú ý đầu tư. Y tế, giáo dục được quan
tâm, đầu tư, an ninh quốc phòng được ổn định.
Tính đến tháng 12/2012 thì tình hình kinh tế xã hội của Nam Định có
một số điểm chú ý sau:
Kinh tế của tỉnh có bước phát triển mới về quy mô, hiệu quả. Tốc độ
tăng trưởng bình quân 11,7%/năm. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch phù
hợp với định hướng phát triển kinh tế nhiều thành phần và quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Năm 2012, trong tổng GDP, khu vực kinh tế nhà
nước chiếm 18,4%; khu vực kinh tế ngoài nhà nước chiếm 79,0%; khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài chiếm 2,6%; ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ
chiếm gần 70%; nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 30,6% năm 2008
xuống còn 29%; công nghiệp và xây dựng tăng từ 35,1% lên 37%;
Lao động trong ngành nông nghiệp giảm từ 73,8% còn 66,1%. Lao
động trong ngành công nghiệp - xây dựng từ 15,7% tăng lên 19,1%;
31
Quy mô nền kinh tế được mở rộng, so với thời kỳ trước: tổng GDP tăng
hơn 1,63 lần; GDP bình quân đầu người tăng hơn 2,6 lần; giá trị sản xuất
công nghiệp tăng hơn 2,5 lần [3].
Sản xuất công nghiệp liên tục phát triển với tốc độ tăng trưởng khá cao.
Giá trị sản xuất tăng bình quân 20,5%/năm (trong đó: công nghiệp Trung
ương tăng 4,7%, công nghiệp địa phương tăng 23,2%, khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài tăng 41,7%). Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GDP tăng
dần, năm 2012 đạt 37%. Lao động công nghiệp - xây dựng khoảng 180.200
người, chiếm 19,1% tổng lao động trong độ tuổi; trong nhiệm kỳ đã tăng thêm
trên 19.000 lao động (trong đó có trên 10.000 lao động nông nghiệp chuyển
sang). Nhiều doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ và
quản lý, mở rộng thị trường. Đã có một số sản phẩm công nghiệp của tỉnh có
uy tín và khả năng cạnh tranh trong nước [34].
Sản xuất nông nghiệp ổn định và có bước phát triển. Giá trị sản xuất
bình quân tăng 3,8%/năm, duy trì truyền thống thâm canh lúa (năng suất lúa
bình quân đạt 118,4 tạ/ha/năm); chuyển dần sang sản xuất hàng hoá, tăng hiệu
quả sản xuất; đảm bảo an ninh lương thực; sản lượng lương thực đạt 950
nghìn tấn/năm; giá trị thu được trên 1 ha canh tác tăng nhanh, năm 2012 đạt
85,5 triệu đồng;
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch đúng hướng, giá trị sản xuất
chăn nuôi và dịch vụ tăng từ 35,2% năm 2008 lên 41,8% năm 2012, tỷ trọng
ngành trồng trọt giảm từ 64,8% xuống còn 58,2% (Nguồn số liệu: Ủy ban
Nhân dân tỉnh Nam Định).
Các ngành dịch vụ hoạt động ổn định, giá trị tăng bình quân 10,2%/năm.
Sản phẩm dịch vụ khá đa dạng với chất lượng ngày càng tốt hơn. Tổng mức
lưu chuyển hàng hoá bán lẻ tăng 21,9%/năm. Hoạt động xúc tiến thương mại
và công tác quản lý thị trường được tăng cường.
32
Hoạt động xuất khẩu phát triển nhanh. Tổng giá trị hàng xuất khẩu năm
2012 ước đạt 343 triệu USD. Giá trị xuất khẩu bình quân đầu người đạt 119
USD. Tổng giá trị hàng nhập khẩu năm 2012 đạt 265 triệu USD, tăng bình
quân 13,7%/năm (Nguồn số liệu: Ủy ban Nhân dân tỉnh Nam Định).
Vốn huy động cho đầu tư phát triển và sản xuất kinh doanh tăng nhanh.
Trong 5 năm, tổng số vốn đầu tư phát triển đạt khoảng 67.000 tỷ đồng, tỷ lệ
huy động bằng 40,1% so với GDP. Nguồn vốn đầu tư tăng cao cùng với cơ
cấu đầu tư phù hợp đã thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, đồng
thời cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới một số công trình kết cấu hạ tầng quan
trọng có tác động lâu dài tới sự phát triển kinh tế - xã hội, góp phần cải thiện
đáng kể bộ mặt đô thị và nông thôn [34].
Các lĩnh vực văn hóa - xã hội được quan tâm chăm lo và tiếp tục đạt
được nhiều thành tích mới đặc biệt là giáo dục, y tế và giải quyết việc làm.
- Giáo dục - đào tạo: Tiếp tục phát triển toàn diện về quy mô và chất
lượng, là một trong những đơn vị nhiều năm liên tục dẫn đầu toàn quốc. Quy
mô các cấp học tiếp tục mở rộng. Đã đạt chuẩn phổ cập tiểu học và trung học
cơ sở đúng độ tuổi. Số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tuyển vào
học lớp 10 năm 2012 đạt 82%. Chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao.
Năm học 2008-2009, dẫn đầu toàn quốc về tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học
phổ thông, tỷ lệ học sinh giỏi đạt giải quốc gia và điểm thi bình quân vào đại
học, cao đẳng. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: mầm non 37%, tiểu học
100%, trung học cơ sở 31%, trung học phổ thông 21,4% [34].
Hệ thống cơ sở khám chữa bệnh được mở rộng: Đã có 248 cơ sở y tế
công lập (trong đó có 19 bệnh viện tuyến tỉnh và huyện, 229 trạm y tế xã,
phường); 1.514 cơ sở y tế và dịch vụ y tế tư nhân. Chất lượng khám chữa
bệnh từng bước được nâng cao. Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục
tiêu quốc gia về y tế. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy sinh dưỡng giảm từ 18%
33
năm 2008 xuống còn 16,8% năm 2012. Công tác y tế dự phòng được tăng
cường, chủ động phòng, chống thành công các dịch bệnh nguy hiểm [34].
Các hoạt động văn hoá, văn nghệ phát triển, đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu thưởng thức của nhân dân và định hướng chính trị tư tưởng. Đã tổ
chức tốt nhiều hoạt động văn hoá, nghệ thuật của tỉnh, khu vực và toàn quốc;
có thêm một số tác phẩm văn học, nghệ thuật có chất lượng. Công tác bảo tồn,
phát huy các giá trị văn hoá truyền thống được chú trọng, nhiều di tích lịch sử
- văn hoá được tu bổ, tôn tạo. Công tác quản lý các lễ hội văn hoá truyền
thống có tiến bộ;
Phong trào thể dục, thể thao tiếp tục phát triển, có 27% dân số thường
xuyên luyện tập thể dục thể thao. Tổ chức thành công nhiều giải thể thao
trong nước và quốc tế;
Báo chí, phát thanh - truyền hình từng bước đổi mới về nội dung, hình
thức hoạt động, cơ bản đáp ứng định hướng tuyên truyền của các cấp ủy và
nhu cầu thông tin, hưởng thụ văn hoá của nhân dân. Đã phủ sóng phát thanh,
truyền hình đến hầu hết các xã trong toàn tỉnh với 99% số hộ xem được
truyền hình, 100% số hộ nghe được đài phát thanh;
Đã giải quyết việc làm cho khoảng 166,8 nghìn lượt người (trong đó
đưa trên 11,4 nghìn người đi lao động ở nước ngoài), bình quân mỗi năm tạo
được 33 nghìn việc làm mới. Công tác đào tạo nghề và hệ thống cơ sở dạy
nghề được quan tâm, nhất là ở khu vực nông thôn. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
đến năm 2012 đạt 46%. Công tác giảm nghèo có chuyển biến tích cực, tỷ lệ
hộ nghèo giảm từ 7,5% năm 2008 xuống còn 6,4% năm 2012 [34].
2.1.3. Tổ chức hệ thống chính quyền và hệ thống ngân sách ở tỉnh
Nam Định
Thực hiện Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12 ngày 16/1/2009 của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội từ năm 2009 tỉnh Nam Định là 1 trong 10 tỉnh thí điểm
34
không tổ chức HĐND ở huyện và phường. Tính đến nay tỉnh Nam Định đã thực
hiện thí điểm không tổ chức HĐND ở 9 huyện (huyện Mỹ Lộc, Nam Trực, Trực
Ninh, Hải Hậu, Xuân Trường, Giao Thuỷ, Nghĩa Hưng, Ý Yên và Vụ bản) và 20
phường thuộc thành phố Nam Định (phường Bà Triệu, Quang Trung, Trần Đăng
Ninh, Năng Tĩnh, Phan Đình Phùng, Nguyễn Du, Trường Thi, Cửa Bắc, Vị
Hoàng, Vị Xuyên, Văn Miếu, Ngô Quyền, Trần Tế Xương, Hạ Long, Trần
Hưng Đạo, Lộc Vượng, Thống Nhất, Lộc Hạ, Cửa Nam, Trần Quang Khải). Vì
vậy, hệ thống chính quyền ở tỉnh Nam Định cũng có sự thay đổi. Hiện nay ở tỉnh
Nam Định có 3 cấp chính quyền: Cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã nhưng cấp
huyện chỉ còn Thành phố Nam Định và có 209 đơn vị hành chính cấp xã [32].
Theo đó, hệ thống NSĐP tỉnh Nam Định gồm 3 cấp ngân sách:
Ngân sách cấp tỉnh: bao gồm các Sở, ban, ngành trực thuộc tỉnh
Ngân sách cấp huyện: Do 9 huyện trong tỉnh thực hiện thí điểm không
tổ chức HĐND huyện nên các huyện này không được coi là một cấp ngân
sách. Vì vậy ngân sách cấp huyện chỉ có thành phố Nam Định.
Ngân sách cấp xã: Đối với Thành phố Nam Định 20 phường thực hiện
thí điểm không tổ chức HĐND phường, nên ngân sách cấp xã còn 209 đơn vị
hành chính cấp xã (bao gồm cả các xã của thành phố Nam Định). Mỗi xã có
những đặc điểm về kinh tế - xã hội cũng như điều kiện để phát triển kinh tế
khác nhau.
2.2. Thực trạng phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách
Nhà nước ở tỉnh Nam Định
2.2.1. Thời kỳ ổn định ngân sách 2004-2006
2.2.1.1. Hệ thống văn bản về chế độ, chính sách của địa phương
Căn cứ vào những văn bản pháp luật quy định chung như: Luật NSNN;
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật NSNN; Thông tư hướng dẫn số 59/2003/TT-BTC ngày
23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP,
35
HĐND, UBND tỉnh Nam Định đã ban hành những cơ chế chính sách trong
phân cấp quản lý NSNN địa phương, cụ thể như sau:
- Nghị quyết số 45/NQ-HĐND ngày 17/12/2003 của HĐND tỉnh Nam
Định về việc quy định phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương
của tỉnh Nam định giai đoạn 2004 -2006.
- Quyết định 3456/2003/QĐ-UB ngày 18/12/2003 của UBND tỉnh về tỷ
lệ điều tiết các khoản thu NSNN cho ngân sách các cấp của tỉnh giai đoạn
2004-2006.
- Quyết định 3455/QĐ-UB ngày 08/6/2004 của UBND tỉnh Nam Định
về việc ban hành quy định về quản lý và điều hành NSĐP.
- Các văn bản quy định chế độ chi tiêu và định mức phân bổ dự toán
chi thường xuyên cho ngân sách các cấp, đơn vị dự toán…
2.2.1.2. Nội dung cơ bản của phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi tỉnh
Nam Định
Theo Nghị quyết 45/NQ-HĐND HĐND ngày 17/12/2003 của HĐND
tỉnh Nam Định, việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân
sách được quy định cụ thể như sau:
Thứ nhất, về phân cấp nguồn thu NSNN
Các khoản thu ngân sách cấp tỉnh hưởng 100% bao gồm 16 khoản thu:
Thuế GTGT của các doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần do thực hiện sắp
xếp doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
trong khu công nghiệp Hoà Xã, Mỹ Trung; Thuế thu nhập doanh nghiệp của
các doanh nghiệp Nhà nước (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ các hoạt động
chính của các đơn vị hạch toán toàn ngành); Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng
hoá, dịch vụ trong nước; Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; Phí
xăng, dầu; Thuế tài nguyên; Tiền thuê mặt đất, mặt nước đối với các doanh
nghiệp Nhà nước; Tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước; Các khoản
thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; Thu khác từ khu vực kinh tế dân doanh;
36
Các khoản thu ngân sách cấp huyện hưởng 100% bao gồm 6 khoản thu:
Thuế môn bài của các doanh nghiệp nhà nước và công ty cổ phần do thực
hiện sắp xếp doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn huyện, thành phố; Thu từ
hoạt động chống buôn lậu do huyện, thành phố thực hiện; Tiền thuê mặt đất,
mặt nước đối với hộ, tổ chức kinh tế dân doanh; Phí và lệ phí từ các hoạt động
do các cơ quan thuộc huyện, thành phố quản lý; Các khoản thu khác của đơn
vị cấp huyện, thành phố quản lý theo quy định của pháp luật;
Các khoản thu ngân sách cấp xã hưởng 100% bao gồm: Các khoản phí,
lệ phí và các khoản đóng góp cho ngân sách xã, thị trấn theo quy định; Thu từ
quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác; Tiền thu từ các hoạt động sự
nghiệp do xã, thị trấn quản lý; Các khoản đóng góp tự nguyện cho xã, thị trấn;
Các khoản thu khác do xã, thị trấn quản lý theo quy định [4].
Các khoản thu phân chia tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh,
ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã của thời kỳ ổn định 2004-2006
được thể hiện qua bảng 2.1:
Bảng 2.1: Tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu cho các cấp NS
giai đoạn 2004-2006 [28]
Đơn vị tính: %
STT Nội dung
Tỷ lệ % phân chia cho các
cấp ngân sách
NS cấp
tỉnh
NS
cấp
huyện
NS cấp xã
NS xã,
thị
trấn
NS
phường
1
Thuế GTGT, thuế TNDN của khu vực công
thương nghiệp, dịch vụ dân doanh
1.1 Đối với hộ kinh doanh cá thể
Thu tại các xã, thị trấn 10% 40% 50%
Thu tại các phường của TP Nam Định 10% 70% 20%
Thu đối với kinh doanh vận tải 10% 90%
37
STT Nội dung
Tỷ lệ % phân chia cho các
cấp ngân sách
NS cấp
tỉnh
NS
cấp
huyện
NS cấp xã
NS xã,
thị
trấn
NS
phường
1.2
Đối với các tổ hợp tác, HTX, DNTN, công ty
TNHH, CTCP, công ty hợp danh thành lập
theo Luật doanh nghiệp
Thu tại các đơn vị thuộc cụm công nghiệp
huyện, thành phố, các đơn vị trên địa bàn xã,
thị trấn
10% 50% 40%
Thu các đơn vị trên địa bàn phường 10% 90%
2
Thuế môn bài của khu vực công thương
nghiệp, dịch vụ dân doanh
Thu tại các xã, thị trấn, cụm công nghiệp
huyện, thành phố
30% 70%
Thu tại các phường của TP Nam Định 70% 30%
Thu tại khu công nghiệp Hoà Xá, Mỹ Trung 10% 90%
3
Thuế sử dụng đất nông nghiệp tồn đọng năm
trước, thuế đối với diện tích vượt hạn điền
10% 20% 70%
4 Thuế chuyển quyền sử dụng đất
Thu tại các xã thị trấn 10% 20% 70%
Thu tại các phường của TP Nam Định 10% 50% 40%
Văn phòng Cục thuế tỉnh trực tiếp thu 100%
5 Thu lệ phí trước bạ
Thu tại các xã thị trấn 10% 20% 70%
Thu tại các phường của TP Nam Định 10% 80% 10%
Văn phòng Cục thuế tỉnh trực tiếp thu 100%
6 Thuế nhà đất 10% 20% 70%
7 Thu tiền sử dụng đất
7.1
Thu khi giao đất cho các tổ chức, cá nhân
bằng hình thức sử dụng quỹ đất để tạo vốn
xây dựng cơ sở hạ tầng
100%
38
STT Nội dung
Tỷ lệ % phân chia cho các
cấp ngân sách
NS cấp
tỉnh
NS
cấp
huyện
NS cấp xã
NS xã,
thị
trấn
NS
phường
7.2
Thu khi giao đất, chuyển mục đích sử dụng
đất theo kế hoạch hàng năm của UBND tỉnh
30% 30% 40%
7.3
Thu khi xử lý vi phạm để cấp GCN quyền SD
đất cho các hộ đã SD đất
50% 20% 30%
7.4
Thu sau khi đã trừ các khoản chi phí theo
phương án khi giao đất, chuyển mục đích sử
dụng đất theo quyết định UBND tỉnh…
100%
8
Thu các quỹ quốc phòng, quỹ an ninh trật tự;
quỹ phòng chống lụt bão
10% 10% 80%
Nguồn: Sở tài chính tỉnh Nam Định
Thứ hai, về phân cấp nhiệm vụ chi NSNN
- Nhiệm vụ chi ngân sách cấp tỉnh:
Chi đầu tư phát triển: Đầu tư xây dựng cơ bản tập trung các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do cấp tỉnh
quản lý; Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ
chức tài chính của nhà nước theo quy định của pháp luật; Chi đầu tư phát triển
các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia do cấp tỉnh quản lý;
Chi thường xuyên: Chi cho các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào
tạo, y tế, xã hội, văn hoá, sự nghiệp khoa học công nghệ,… và các sự
nghiệp khác do các cơ quan cấp tỉnh quản lý; Các sự nghiệp kinh tế do các
cơ quan cấp tỉnh quản lý; Các nhiệm vụ về quốc phòng - an ninh, trật tự, an
toàn xã hội do ngân sách tỉnh đảm bảo thực hiện theo quy định của Chính
phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện; Hoạt động của các cơ quan nhà
nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam cấp tỉnh; Hoạt động của các tổ
chức chính trị - xã hội cấp tỉnh;…
39
- Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện:
Chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội do huyện, thành phố quản lý theo quy định của Chính
phủ và quyết định của UBND tỉnh từ nguồn thu tiền sử dụng đất, thu đóng
góp của nhân dân và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật; Các
khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật;
Chi thường xuyên: Chi cho các sự nghiệp giáo dục, văn hoá thông tin, y
tế, khoa học công nghệ và các sự nghiệp khác do cấp huyện quản lý; Các
nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội do ngân sách cấp
huyện bảo đảm theo quy định của Chính phủ; Hoạt động của các cơ quan nhà
nước, cơ quan Đảng cộng sản cấp huyện; Các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật;
- Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã:
Chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng, kinh tế xã hội của xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá
nhân cho từng dự án nhất định theo quy định của pháp luật, do HĐND xã
quyết định; Chi hỗ trợ giao thông nông thôn, kiên cố hoá kênh mương, trường
học, trạm y tế và chi trả nợ đầu tư xây dựng cơ bản; Các khoản chi đầu tư
phát triển khác theo quy định của pháp luật;
Chi thường xuyên: Chi hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã; Kinh
phí hoạt động của các cơ quan Đảng Cộng sản ở xã; Kinh phí hoạt động của
các tổ chức chính trị -xã hội. Chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của
pháp luật [4].
2.2.1.3. Kết quả về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi
Với những quy định về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi như trên,
tình hình thu NSĐP giai đoạn 2004-2006 của tỉnh Nam Định đã có những
bước tăng trưởng đáng kể. Năm 2004, nếu nguồn thu của NSĐP là 467.879
40
triệu đồng thì số thu năm 2005 đạt 569.435 triệu đồng và năm 2006 đạt
690.830 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 22% năm 2005 và năm 2006 là
21% [11], [13], [15]. Điều này đồng nghĩa với nguồn thu NSĐP được hưởng
hàng năm cũng được tăng lên, tạo điều kiện cho tỉnh có thêm nguồn kinh phí
để bố trí cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Bảng 2.2: Thu ngân sách các cấp trên địa bàn thời kỳ 2004-2006 [11], [13], [15]
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Tổng thu NSĐP 467.879 569.435 690.830
Thu ngân sách cấp tỉnh 221.166 292.690 349.145
Tỷ trọng so với tổng thu NSĐP 47,27% 51,40% 50,54%
Thu ngân sách cấp huyện 167.033 202.719 250.080
Tỷ trọng so với tổng thu NSĐP 35,70% 35,60% 36,20%
Thu ngân sách cấp xã 79.680 74.027 91.604
Tỷ trọng so với tổng thu NSĐP 17,03% 13,00% 13,26%
Nguồn: Sở tài chính tỉnh Nam Định
Qua biểu 2.2 ta có thể thấy thu ngân sách cấp tỉnh luôn chiếm tỷ trọng
cao nhất trong tổng thu NSĐP, trung bình chiếm khoảng 49,7%; nguồn thu
ngân sách cấp huyện, thành phố; ngân sách cấp xã ở mức thấp hơn so với tổng
thu NSĐP. Nguyên nhân là do trong giai đoạn này một số khoản thu có nguồn
thu lớn ngân sách cấp tỉnh được hưởng 100% như: Thuế GTGT hàng sản xuất
kinh doanh trong nước là 47.406 triệu đồng, thu phí xăng dầu: 24.972 triệu
đồng [11], [13], [15]. Để có thể hiểu rõ hơn ta sẽ đi tìm hiểu chi tiết các khoản
thu như sau:
Thứ nhất, đối với các khoản thu được hưởng 100%, qua biểu 2.3 ta có
thể thấy thu ngân sách cấp tỉnh luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng các khoản
thu 100%. Các khoản thu ngân sách tỉnh hưởng 100% bao gồm 16 khoản thu
41
trong khi đó ngân sách cấp huyện bao gồm 6 khoản thu và ngân sách cấp xã
có 6 khoản thu. Điều này chứng tỏ các khoản thu ngân sách vẫn tập trung
nhiều ở ngân sách cấp tỉnh chưa phân cấp cho ngân sách cấp huyện, ngân
sách cấp xã. Trong đó thu ngân sách tỉnh hưởng 100% chủ yếu là thu từ các
doanh nghiệp nhà nước trung ương và địa phương.
Đối với các khoản thu được hưởng 100% cơ bản có nguồn thu ổn định
lại tăng với tỷ lệ thấp, đấy là những khoản thu chính mà các cấp ngân sách
được hưởng, đã làm cho nguồn thu ngân sách hàng năm tăng lên không đáng
kể, luôn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu NSĐP. Đây là vấn đề được xem
xét, nghiên cứu kỹ để đưa ra những chính sách phù hợp.
Bảng 2.3: Tỷ trọng các khoản thu 100% giữa các cấp ngân sách
thời kỳ 2004-2006 [11], [13], [15]
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Các khoản thu 100% 215.224 267.634 310.874
Ngân sách cấp tỉnh 146.353 174.284 187.923
Tỷ trọng so với tổng các khoản thu 100% 68,00% 65,12% 60,45%
Ngân sách cấp huyện 49.502 65.330 77.718
Tỷ trọng so với tổng các khoản thu 100% 23,00% 24,41% 25,00%
Ngân sách cấp xã 19.370 28.021 45.232
Tỷ trọng so với tổng các khoản thu 100% 9,00% 10,47% 14,55%
Nguồn: Sở tài chính tỉnh Nam Định
Thứ hai, đối với các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % qua biểu 2.4 cho
thấy qua các năm các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa các cấp đều tăng
lên. Nhưng các khoản thu phân chia tỷ lệ % cũng vẫn tập trung nhiều ở ngân
sách cấp tỉnh năm 2006 chiếm 58,23% so với tổng thu NSĐP, trong khi đó
ngân sách cấp huyện năm 2006 chiếm 25,41%, ngân sách cấp xã năm 2006
chiếm 16,36% [15].
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY

More Related Content

What's hot

Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức PhổLuận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
 
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOTĐề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
 
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đLuận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!
LV:  Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!LV:  Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
 
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh HóaĐề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
 
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOTLuận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAYĐề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
 
Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
 
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng NgãiLuận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
 
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạchlv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi
Luận văn: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ ChiLuận văn: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi
Luận văn: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOTĐề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
 
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
 
Luận văn: Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ
Luận văn: Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành BồLuận văn: Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ
Luận văn: Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ
 
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAYLuận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
 

Similar to Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY

Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...luanvantrust
 
Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh...
Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh...Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh...
Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...luanvantrust
 
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận văn: Luận cứ khoa học của phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra ...
Luận văn: Luận cứ khoa học của phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra ...Luận văn: Luận cứ khoa học của phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra ...
Luận văn: Luận cứ khoa học của phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...hieu anh
 
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfQuản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfHanaTiti
 

Similar to Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY (20)

Phân Cấp Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Tại Nam Định, HAY
Phân Cấp Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Tại Nam Định, HAYPhân Cấp Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Tại Nam Định, HAY
Phân Cấp Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Tại Nam Định, HAY
 
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...
 
Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh...
Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh...Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh...
Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh...
 
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...
 
Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách ...
Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách ...Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách ...
Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách ...
 
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
 
Luận văn: Luận cứ khoa học của phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra ...
Luận văn: Luận cứ khoa học của phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra ...Luận văn: Luận cứ khoa học của phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra ...
Luận văn: Luận cứ khoa học của phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra ...
 
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin,...
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin,...LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin,...
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin,...
 
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docxLuận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
 
Quản lý về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại ĐB sông Hồng
Quản lý về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại ĐB sông HồngQuản lý về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại ĐB sông Hồng
Quản lý về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại ĐB sông Hồng
 
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
 
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Ắt tạ pư, Lào, HOT
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Ắt tạ pư, Lào, HOTLuận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Ắt tạ pư, Lào, HOT
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Ắt tạ pư, Lào, HOT
 
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng NamLuận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng Nam
 
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Hoàn Thiện Công Tác Phân Bổ Ngân...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Hoàn Thiện Công Tác Phân Bổ Ngân...Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Hoàn Thiện Công Tác Phân Bổ Ngân...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Hoàn Thiện Công Tác Phân Bổ Ngân...
 
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfQuản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
 
Báo Cáo Tốt Nghiệp Phát Triển Nguồn Vốn Của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội
Báo Cáo Tốt Nghiệp Phát Triển Nguồn Vốn Của Ngân Hàng Chính Sách Xã HộiBáo Cáo Tốt Nghiệp Phát Triển Nguồn Vốn Của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội
Báo Cáo Tốt Nghiệp Phát Triển Nguồn Vốn Của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội
 
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docxQuản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
 
Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Quận 6, Thành Phố Hồ Chí Minh.doc
Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Quận 6, Thành Phố Hồ Chí Minh.docQuản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Quận 6, Thành Phố Hồ Chí Minh.doc
Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Quận 6, Thành Phố Hồ Chí Minh.doc
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG TIỂU VÂN PH¢N CÊP QU¶N Lý NG¢N S¸CH NHµ N¦íc t¹i ®Þa bµn tØnh nam ®Þnh LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG TIỂU VÂN PH¢N CÊP QU¶N Lý NG¢N S¸CH NHµ N¦íc t¹i ®Þa bµn tØnh nam ®Þnh Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nước và Pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DUNG HÀ NỘI - 2014
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Hoàng Tiểu Vân
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU.......................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC......6 1.1. Tại sao phải phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước ......................6 1.1.1. Đây là xu thế tất yếu khách quan, một yêu cầu phát triển kinh tế.............6 1.1.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhằm phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của từng cấp trong quản lý ngân sách Nhà nước............................................................................................7 1.1.3. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước............................................7 1.1.4. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước nhằm vận hành đồng bộ hệ thống ngân sách địa phương...........................................................8 1.1.5. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước nhằm hạn chế thất thoát, lãng phí trong quản lý ngân sách Nhà nước........................................9 1.2. Nội dung của việc phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước .............9 1.2.1. Khái niệm và vai trò của ngân sách Nhà nước....................................9 1.2.2. Khái niệm của phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước ...................... 13 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước......... 14 1.2.4. Nội dung phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước .............................. 17 Tiểu kết chương 1....................................................................................... 27
  • 5. Chương 2: THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH NAM ĐỊNH ............................................... 29 2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội và tổ chức hệ thống chính quyền, hệ thống ngân sách tỉnh Nam Định .............. 29 2.1.1. Giới thiệu tổng quan về tỉnh Nam Định............................................ 29 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định ......................... 30 2.1.3. Tổ chức hệ thống chính quyền và hệ thống ngân sách ở tỉnh Nam Định.... 33 2.2. Thực trạng phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách Nhà nước ở tỉnh Nam Định............................................................ 34 2.2.1. Thời kỳ ổn định ngân sách 2004-2006.............................................. 34 2.2.2. Thời kỳ ổn định ngân sách 2007-2010.............................................. 46 2.2.3. Thời kỳ ổn định ngân sách 2011 - đến nay ....................................... 57 2.3. Đánh giá chung về thực trạng phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước ở tỉnh Nam Định............................................................ 62 2.3.1. Ưu điểm ........................................................................................... 62 2.3.2. Hạn chế ............................................................................................ 66 2.3.3. Nguyên nhân .................................................................................... 71 2.3.4. Bài học kinh nghiệm......................................................................... 72 Tiểu kết chương 2....................................................................................... 74 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẮM HOÀN THIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH NAM ĐỊNH...........75 3.1. Quan điểm hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước.... 75 3.1.1. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước phải thực hiện đồng bộ, phù hợp và gắn với phân cấp quản lý hành chính về kinh tế - xã hội...........75 3.1.2. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước phải đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách cấp trên và tính chủ động, sáng tạo của ngân sách cấp dưới.................................................................................... 76
  • 6. 3.1.3. Phân cấp phải đảm bảo ổn định cả nguồn thu và nhiệm vụ chi tương đối lâu dài, phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương và có tính khả thi trong quá trình thực hiện..........................77 3.1.4. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước phải đảm bảo tính công bằng, hợp lý, bao quát đầy đủ các hoạt động thu và chi của ngân sách Nhà nước..................................................................................77 3.1.5. Kế thừa và phát huy những mặt tích cực của cơ chế phân cấp quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015.............. 77 3.2. Các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước ở tỉnh Nam Định .......................................... 78 3.2.1. Đề xuất và kiến nghị sửa đổi bổ sung Luật ngân sách Nhà nước ...........78 3.2.2. Về phân cấp quản lý thu ngân sách...................................................81 3.2.3. Về phân cấp quản lý chi ngân sách...................................................84 3.2.4. Một số giải pháp có tính bổ trợ......................................................... 88 3.3. Một số điều kiện thực hiện giải pháp.............................................94 3.3.1. Kinh tế - xã hội phát triển ổn định bền vững.....................................94 3.3.2. Cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính, ngân sách đảm bảo hoạt động tài chính chất lượng và hiệu quả....................................... 95 3.3.3. Về khung pháp lý .............................................................................95 Tiểu kết chương 3....................................................................................... 97 KẾT LUẬN................................................................................................. 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 101
  • 7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT HĐND: Hội đồng nhân dân NSĐP: Ngân sách địa phương NSNN: Ngân sách Nhà nước NSTƯ: Ngân sách trung ương QH: Quốc hội UBND: Ủy ban nhân dân
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu cho các cấp NS 36 Bảng 2.2: Thu ngân sách các cấp trên địa bàn thời kỳ 2004-2006 40 Bảng 2.3: Tỷ trọng các khoản thu 100% giữa các cấp ngân sách thời kỳ 2004-2006 41 Bảng 2.4: Tỷ trọng các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa các cấp ngân sách thời kỳ 2004-2006 42 Bảng 2.5: Tình hình chi ngân sách tỉnh Nam Định thời kỳ 2004-2006 43 Bảng 2.6: Tỷ trọng chi đầu tư phát triển giữa các cấp ngân sách thời kỳ 2004-2006 44 Bảng 2.7: Tỷ trọng chi thường xuyên giữa các cấp ngân sách thời kỳ 2004-2006 45 Bảng 2.8: Tỷ trọng các khoản thu 100% giữa các cấp ngân sách thời kỳ 2007-2010 50 Bảng 2.9: Tỷ trọng các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa các cấp ngân sách thời kỳ 2007-2010 51 Bảng 2.10: Tình hình chi ngân sách tỉnh Nam Định 4 năm 2007 – 2010 52 Bảng 2.11: Tỷ trọng chi đầu tư phát triển giữa các cấp ngân sách thời kỳ 2007-2010 54 Bảng 2.12: Tỷ trọng chi thường xuyên giữa các cấp ngân sách thời kỳ 2007-2010 55 Bảng 2.13: Tỷ trọng các khoản thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn thời kỳ 2011-2012 60 Bảng 2.14: Tỷ trọng các khoản chi giữa các cấp ngân sách thời kỳ 2011-2012 61
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu NSNN là bộ phận cơ bản, là khâu chủ đạo, có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia, đồng thời là công cụ tài chính để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn phát triển. Cùng với sự phân cấp quản lý kinh tế và hành chính thì NSNN cũng được phân cấp lý quản lý. Phân cấp quản lý ngân sách là cần thiết, nó giúp quá trình quản lý và phân bổ một cách hiệu quả việc sử dụng các nguồn lực tài chính khan hiếm của quốc gia, nó còn tạo tiền đề và điều kiện thuận lợi để thúc đẩy sự phát triển hài hoà về kinh tế xã hội.Sự phân cấp có thể là khác nhau phụ thuộc vào điều kiện về chính trị, kinh tế, xã hội của từng quốc gia. Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 ra đời, có hiệu lực ngày 01/01/2004 thay thế cho Luật NSNN số 47-L/CTN ngày 20/3/1996 và Luật sửa đổi một số điều của Luật NSNN số 06/1998/QH10 ngày 20/5/1998 là cơ sở pháp lý quan trọng phát huy hiệu quả công tác quản lý NSNN. NSNN bao gồm: NSTW và NSĐP. Trong đó NSĐP lại bao gồm ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã. Việc phân cấp quản lý NSĐP là một phần quan trọng trong phân cấp quản lý ngân sách ở nước ta. Đây là vấn đề được Nhà nước rất quan tâm, với điều kiện của từng địa phương mà việc phân cấp quản lý ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương cũng rất khác nhau. Hiệu quả của việc phân cấp quản lý ngân sách ở địa phương có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển chung của cả nước, nếu việc phân cấp quản lý các cấp chính quyền địa phương tốt nó không những đảm bảo việc thực hiện tốt được các nhiệm vụ đề ra mà còn thể hiện sự tự chủ, sáng tạo của địa phương trong việc sử dụng ngân sách. Nam Định là tỉnh nghèo, thu ngân sách còn hạn chế trong khi nhu cầu
  • 10. 2 chi ngày một tăng. Trong những năm vừa qua phân cấp quản lý NSNN tại tỉnh Nam Định đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, việc thực thi phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi trên thực tế còn nhiều vướng mắc, hạn chế, đang bộc lộ một số vấn đề cần được xem xét và cải tiến. Mặc dù địa phương được trao quyền quản lý ngân sách nhiều hơn, song hầu hết các địa phương vẫn phụ thuộc khá nhiều vào các quyết định từ Trung ương, việc thực hiện phân cấp giữa các cấp chính quyền địa phương còn nhiều lúng túng, phân cấp cho ngân sách cấp dưới phụ thuộc hoàn toàn vào quyết định của chính quyền cấp tỉnh. Thực trạng cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi chưa tạo thế chủ động, chưa đảm bảo tính độc lập của ngân sách các cấp, chưa mở rộng quyền tự chủ để mỗi cấp chính quyền, cấp ngân sách chủ động trong việc khai thác các nguồn thu tại chỗ và chủ động bố trí chi tiêu hợp lý. Để quản lý thống nhất nền tài chính, xây dựng NSNN lành mạnh, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm kinh phí của nhà nước, tăng tích luỹ để thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá, nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo quốc phòng – an ninh thì việc phân cấp quản lý NSNN nói chung và phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi nói riêng cần phải luôn hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu quản lý trong từng giai đoạn. Với lý do đó, tôi chọn đề tài: "Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định" làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu Để xây dựng được một hệ thống pháp lý hoàn chỉnh về phân cấp quản lý NSNN, điều cần thiết là phải chỉ ra được những vướng mắc, những điểm không phù hợp với thực tế và bổ sung những quy định mới hợp lý. Từ đó, ta mới có cơ sở để thảo luận đánh giá, đề ra phương hướng và phương pháp giải quyết các vướng mắc chính xác và có hiệu quả thực tế cao. Cùng với sự ra đời của Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002,
  • 11. 3 các quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực này cũng đã được xây dựng và bổ sung kịp thời đáp ứng nhu cầu của hoạt động thực tiễn phát sinh. Bên cạnh đó, nhiều cuộc hội thảo đánh giá kết quả đạt được của việc thực hiện luật này, cũng như những điểm còn hạn chế cần phải khắc phục trong thời gian tới cho phù hợp. Nhiều ý kiến, bài viết tham gia đánh giá của các chuyên gia, các giáo viên và các cá nhân, tổ chức nghiên cứu về phân cấp quản lý NSNN và thực hiện công việc liên quan đến phân cấp quản lý NSNN. Các ý kiến tham gia đó đã góp phần bổ sung thêm vào quá trình hoàn thiện hơn pháp luật về phân cấp quản lý NSNN. Dựa trên những cơ sở đó, người viết lựa chọn đề tài: "Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định" làm luận văn với suy nghĩ có thể tìm hiểu rõ hơn về phân cấp quản lý NSNN, các vấn đề pháp lý hiện hành điều chỉnh phân cấp quản lý NSNN, những vướng mắc, bất cập trong các quy định pháp luật, đồng thời đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về phân cấp quản lý NSNN, đưa ra các kiến nghị có liên quan để giúp cho việc thực hiện luật NSNN đạt được hiệu quả hơn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Thông qua việc nghiên cứu có hệ thống các vấn đề lý luận về phân cấp quản lý NSNN, các quy định của pháp luật thực định về phân cấp quản lý NSNN, thực tế áp dụng phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Nam Định, luận văn nhằm mục đích làm sáng tỏ các cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoàn thiện khung pháp luật về phân cấp quản lý NSNN, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc phân cấp quản lý NSNN tại địa bàn tỉnh Nam Định. Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là: Thứ nhất: Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về phân cấp quản lý NSNN và pháp luật phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam.
  • 12. 4 Thứ hai: Nghiên cứu, phân tích các số liệu liên quan đến phân cấp quản lý NSNN phát sinh trên địa bàn tỉnh Nam Định và các vấn đề pháp lý liên quan đến quá trình áp dụng pháp luật quản lý NSNN vào thực tiễn trên địa bàn tỉnh Nam Định. Thứ ba: Căn cứ vào cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật quản lý NSNN, luận văn chỉ ra những vướng mắc, bất cập trong các quy định của pháp luật về quản lý NSNN hiện hành, đồng thời đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm đảm bảo thực hiện pháp luật quản lý NSNN có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Nam Định. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận về pháp luật quản lý NSNN và thực tiễn của việc áp dụng luật quản lý NSNN. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là: + Về mặt không gian: Trên địa bàn Tỉnh Nam Định + Về mặt thời gian: số liệu thống kê được lấy từ năm 2004-2012 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận để nghiên cứu đề tài này là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử kết hợp song song với các phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh, sơ đồ. Phương pháp phân tích dùng để làm rõ khái niệm về NSNN, về phân cấp quản lý NSNN, làm rõ thực trạng áp dụng quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Nam Định. Phương pháp thống kê, so sánh được sử dụng để làm rõ sự khác biệt của công tác áp dụng phân cấp quản lý NSNN trong từng thời điểm. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các bản biểu, số liệu thống kê để phân tích, chứng minh các nội dung liên quan. Trên cơ sở đó, phương pháp tổng hợp được sử dụng để khái quát hoá nhằm đưa ra các đề xuất, kiến nghị của luận văn.
  • 13. 5 6. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm ba chương với kết cấu như sau: Chương 1: Nhu cầu phải có sự phân cấp quản lý NSNN Chương 2: Thực trạng phân cấp quản lý NSNN ở tỉnh Nam Định Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN ở tỉnh Nam Định
  • 14. 6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Tại sao phải phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước 1.1.1. Đây là xu thế tất yếu khách quan, một yêu cầu phát triển kinh tế Sau khi miền Nam Việt Nam được hoàn toàn giải phóng (năm 1975) và đất nước thống nhất (năm 1976) cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta là cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp. Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính, thông qua chế độ “cấp phát – giao nộp”. Các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất đối với các quyết định của mình. Những thiệt hại vật chất do các quyết định không đúng gây ra thì NSNN phải gánh chịu. Đồng thời nhà nước quản lý kinh tế thông qua chế độ bao cấp. Bao cấp qua giá: Nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vật tư, hàng hóa thấp hơn giá trị thực của chúng nhiều lần so với giá trị thị trường. Với giá thấp như vậy, coi như một phần những thứ đó được cho không. Bao cấp qua chế độ tem phiếu (tiền lương hiện vật): Nhà nước quy định chế độ phân phối vật phẩm tiêu dùng cho cán bộ, công nhân viên, công nhân theo định mức qua hình thức tem phiếu. Chế độ tem phiếu thủ tiêu động lực kích thích người lao động và phá vỡ nguyên tắc phân phối theo lao động. Bao cấp qua chế độ cấp phát vốn của ngân sách nhưng không có chế tài ràng buộc trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn. Điều đó vừa làm tăng gánh nặng đối với NSNN vừa làm cho sử dụng vốn kém hiệu quả, nảy sinh cơ chế “xin cho”. Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khoá V họp bàn và
  • 15. 7 quyết định một vấn đề cực kỳ quan trọng: xoá bỏ quan liêu, bao cấp, chuyển hẳn sang hạch toán kinh tế và kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Điều chỉnh mối quan hệ giữa NSTW và NSĐP, thực hiện chế độ phân cấp ngân sách trên cơ sở ba cấp cùng làm chủ, bảo đảm sự nhất trí giữa ba lợi ích (toàn xã hội, tập thể, cá nhân người lao động), tạo điều kiện cho địa phương chủ động khai thác các tiềm năng để phát triển kinh tế địa phương, tăng nguồn thu và chủ động bố trí NSĐP. Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khoá V là một mốc đánh dấu bước trưởng thành vượt bậc của Đảng và nhân dân ta trên mặt trận quản lý kinh tế, bước đầu thực hiện việc phân cấp quản lý NSNN. Điều này phù hợp với những quy luật phát triển khách quan về kinh tế, và cùng là phù hợp trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. 1.1.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhằm phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của từng cấp trong quản lý ngân sách Nhà nước Việc phân cấp quản lý thể hiện việc phân định rõ phạm vi của vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm quyền hạn của NSTW và NSĐP trong hệ thống ngân sách. Tổ chức quản lý theo hướng đảm bảo tập trung các nguồn thu lớn vào NSTW để thực hiện nhiệm vụ chi quan trọng có tính chất điều chỉnh vĩ mô của cả nền kinh tế, chi NSĐP được phân giao cụ thể, rõ ràng, ổn định các nhiệm vụ chi và nguồn thu gắn với phân cấp kinh tế - xã hội và hoạt động của chính quyền địa phương. 1.1.3. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước Phân cấp quản lý NSNN là vấn đề hết sức quan trọng và có ý nghĩa để không ngừng từng bước đổi mới và nâng cao dần chất lượng và hiệu quả quản
  • 16. 8 lý NSNN phù hợp với mục tiêu chung trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Chất lượng và hiệu quả quản lý NSNN, trước hết phụ thuộc rất lớn vào phạm vi điều chỉnh của Luật Ngân sách và nhiều chính sách hướng dẫn thực hiện NSNN, cho nên việc phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với thực tế tình hình kinh tế - xã hội để tăng tính hiệu quả trong quản lý và sử dụng ngân sách như: thu ngân sách phải tập trung có trọng điểm, không được tùy tiện, chi ngân sách phải chủ động, không phải chịu sức ép phi tài chính trong khi điều hành. Các chỉ tiêu ngân sách (từ khâu lập, chấp hành và quyết toán) phải rõ mục đích sử dụng, có giá trị phân tích. Đặt công tác lập ngân sách đúng vị trí quan trọng của nó, chấm dứt tình trạng tùy tiện, thiếu trách nhiệm trong việc lập dự toán thu, chi tài chính của đơn vị, cơ quan... Muốn vậy, trong quản lý ngân sách đòi hỏi phải tiến hành một loạt biện pháp đồng bộ như hoàn chỉnh chế độ, chính sách, có định hướng dứt khoát thể hiện trong chính sách tài khóa, ngoài ra còn tiến hành hoàn chỉnh các mối quan hệ giữa các cơ quan hữu quan để tạo môi trường thuận lợi trong hoạt động ngân sách. 1.1.4. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước nhằm vận hành đồng bộ hệ thống ngân sách địa phương Sự tồn tại của hệ thống NSNN là sự tồn tại thống nhất cơ bản về phân giao nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền và các cơ quan chức năng các cấp đối với các vấn đề thuộc về NSNN.Theo quy định của Luật NSNN thì NSTW giữ vai trò chủ đạo, đồng thời thực hiện nguyên tắc phân định rõ các nguồn thu, nhiệm vụ chi đối với NSĐP. Quá trình đó luôn đảm bảo nguyên tắc thống nhất tập trung dân chủ trong tổ chức hệ thống ngân sách, xuyên suốt từ trung ương xuống địa phương về chế độ, chính sách, định mức, chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của mỗi cấp quản lý ngân sách. Đó là điều kiện quan trọng để đưa mọi hoạt động thu, chi của NSNN ở các cấp vào nề nếp
  • 17. 9 theo đúng quỹ đạo quản lý kinh tế - tài chính của Nhà nước. Có như vậy mới khắc phục tình trạng chồng chéo, cục bộ thiếu nhất quán và không bao quát các mặt trong quản lý ngân sách của các cấp, phát huy thế chủ động sáng tạo và đảm bảo tính độc lập tương đối của NSĐP, khai thác nuôi dưỡng nguồn thu và bố trí chỉ tiêu hợp lý. 1.1.5. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước nhằm hạn chế thất thoát, lãng phí trong quản lý ngân sách Nhà nước Thực hiện triệt để nguyên tắc tiết kiệm thu, chi theo dự toán, chế độ định mức, hạn chế thất thoát, lãng phí, chống tham nhũng NSNN là nhằm nâng cao hiệu quả thu, chi ngân sách quản lý và điều hành NSNN. Nâng cao hiệu quả thu, chi ngân sách luôn gắn liền với công tác tổ chức lại nguồn thu, cơ cấu lại nội dung chi, đẩy mạnh công tác xã hội hóa, cải tiến công nghệ quản lý, đổi mới quy trình lập, chấp hành, cấp phát, thanh toán và quyết toán NSNN. 1.2. Nội dung của việc phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước 1.2.1. Khái niệm và vai trò của ngân sách Nhà nước Khi nói về khái niệm NSNN thì có rất nhiều quan niệm khác nhau, với từng thời kỳ và từng quốc gia khác nhau thì lại có những khái niệm khác nhau. Theo các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển thì: “NSNN là một văn kiện tài chính mô tả các khoản thu, chi của Chính phủ, được thiết lập hàng năm”. Còn theo nhiều nhà nghiên cứu kinh tế hiện đại thì cho rằng: “Ngân sách là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền mặt trong một giai đoạn nhất định của nhà nước”. Theo Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 định nghĩa: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà Nước” [9, Điều 1].
  • 18. 10 Tuy có nhiều quan niệm về NSNN nhưng giữa chúng cũng có những điểm chung là: - NSNN là một đạo luật dự trù các khoản thu, chi của một chủ thể trong một thời gian nhất định, thường là một năm- gọi là năm tài chính. - NSNN của một Quốc gia được cơ quan lập pháp của Quốc gia đó ban hành, nó là công cụ kinh tế của Nhà nước nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Nội dung chủ yếu của ngân sách là thu, chi nhưng không phải chỉ là các con số, cũng không chỉ là quy mô, sự tăng giảm số lượng tiền tệ đơn thuần, mà còn phản ánh chủ trương phân cấp quản lý của Nhà nước, biểu hiện các quan hệ tài chính giữa các cấp chính quyền, giữa Nhà nước với các chủ thể kinh tế khác của nền kinh tế quốc dân trong quá trình phân bố các nguồn lực và phân phối thu nhập. NSNN là một công cụ kinh tế quan trọng, Nhà nước sử dụng nhằm tác động vào nền kinh tế để thúc đẩy (kìm hãm) sự phát triển kinh tế, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ các tầng lớp dân cư. Thông qua việc lập, sử dụng NSNN bản chất của ngân sách được hình thành. NSNN thể hiện quan hệ kinh tế, tài chính giữa Nhà nước và các chủ thể kinh tế khác của nền kinh tế hàng hóa trong quá trình phân bổ, sử dụng nguồn lực của nền kinh tế phân phối lại thu nhập. Bản chất kinh tế của ngân sách gắn liền với bản chất chính trị và bản chất giai cấp cầm quyền. NSNN là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. - NSNN điều tiết trong kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế. NSNN là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
  • 19. 11 Vai trò của NSNN Vai trò của NSNN được xác định trên cơ sở các chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn. Theo yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước thì vai trò NSNN cũng được thể hiện khác nhau tùy theo từng thời kỳ phát triển kinh tế và cơ chế quản lý tương ứng với từng thời kỳ đó. Vì vậy, vai trò của NSNN là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính, là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện điều hành vĩ mô và toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội. Với quan điểm đó, vai trò NSNN thể hiện nội dung cơ bản sau đây: * Huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, đồng thời NSNN thực hiện cân đối giữa các khoản thu và các khoản chi (bằng tiền) của Nhà nước. Đây là vai trò lịch sử của NSNN mà bất cứ cơ chế kinh tế nào, hình thái kinh tế - xã hội nào cũng phải thực hiện. * Điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội. Trong thời kỳ kinh tế hiện vật với cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp... công cụ tài chính không phát huy được vai trò và vị trí của mình. Hoạt động tài chính luôn ở thế bị động và nặng về nguyên tắc hành chính, các quan hệ tài chính chỉ chủ yếu tác động trong phạm vi nhỏ hẹp, bản thân nguồn tài chính mang tính chất đơn điệu. Nhận thức về các quan hệ tài chính nói chung và quan hệ ngân sách nói riêng chưa thật đầy đủ, rõ ràng. Các quan hệ tài chính lúc đó chủ yếu là quan hệ thu, chi trong phạm vi tài chính nhà nước với nét đặc trưng là quan hệ giao nộp cấp phát. - Điều chỉnh cơ cấu kinh tế thông qua các hoạt động thu, chi: Thông qua các sắc thuế, là công cụ của NSNN và là nguồn thu chủ yếu của NSNN, có tác dụng để khuyến khích, mở rộng sản xuất. Những mặt hàng sản xuất trong nước, hàng xuất khẩu cần khuyến khích và tạo điều kiện cho cạnh tranh với hàng hóa trong khu vực và trên thế giới, nhất là hiện nay Việt
  • 20. 12 Nam đã bắt đầu có những động thái hòa nhập thương mại với Mỹ, thế giới, đang đứng trước thời cơ và thách thức mới; cho nên cần phải có chính sách động viên NSNN hợp lý... Chính vì thế, thông qua chính sách thuế, không chỉ tập trung nguồn thu cho NSNN mà còn góp phần thực hiện vai trò định hướng đầu tư, điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế phát triển theo hướng tích cực, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh. Ngoài công cụ thuế còn có khoản thu từ nguồn vay nợ trong nước và ngoài nước sẽ tạo thêm nguồn vốn cho NSNN, vấn đề là việc sử dụng nguồn vốn vay sao cho đúng hướng, có chế độ quản lý hợp lý để có hiệu quả. Nếu không sử dụng tốt thì đây là khoản nợ lớn của ngân sách, càng làm cho ngân sách khó khăn bởi gánh nợ chi trả. Thông qua chi đầu tư của NSNN cho xây dựng, kết cấu hạ tầng như xây dựng giao thông, thủy lợi, điện, nước, bưu điện đã tạo được môi trường kết cấu hạ tầng thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh. Ngân sách còn dành vốn đầu tư để hình thành các doanh nghiệp then chốt, mũi nhọn có tác dụng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và vùng lãnh thổ, và cuối cùng tác động đến tăng trưởng kinh tế và là một biện pháp để chống độc quyền, thực hiện các chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh miền núi, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp công ích đã tạo điều kiện hỗ trợ cho sự phát triển doanh nghiệp và góp phần điều chỉnh hoạt động kinh tế - xã hội giữa các vùng đảm bảo hợp lý hơn. - Đảm bảo công bằng xã hội: Vai trò quan trọng nhất của NSNN về mặt xã hội là từ nguồn thu huy động được, NSNN chi đầu tư và phân phối thông qua dự toán chi NSNN cho các ngành và mọi lĩnh vực xã hội, đảm bảo cho Nhà nước thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình. NSNN chi phối toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội từ tiêu dùng, thu nhập
  • 21. 13 cho đến các vấn đề kinh tế, xã hội; quan hệ chi tiêu liên quan đến mọi lĩnh vực như chi cho hoạt động của bộ máy nhà nước, an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, chi cho giáo dục, y tế, văn hóa, xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ cho các đối tượng chính sách và chi cho nhiệm vụ xã hội khác... Những khoản chi này của NSNN thường được gom thành hai nhóm; chi thường xuyên để duy trì bộ máy nhà nước và chi phục vụ cho đầu tư phát triển. Quan hệ chi tiêu NSNN tỷ lệ tương quan giữa các nhóm, giữa các khoản mục chi tiêu, tốc độ tăng, giảm, chi thứ tự của ưu tiên cấp phát chi... không những chỉ phản ánh vấn đề có quan hệ kinh tế quan trọng mà còn có ý nghĩa giai cấp, dân tộc và các vấn đề chính trị, xã hội. - Ổn định giá cả thị trường và chống lạm phát. Bằng các công cụ thu và các chính sách chi ngân sách, Nhà nước có thể điều chỉnh giá cả thị trường một cách chủ động. Mối quan hệ giữa giá cả, thuế và dự trữ nhà nước có ảnh hưởng sâu sắc tới tình hình thị trường. Quản lý nhà nước về thị trường, Nhà nước tác động vĩ mô thông qua các chính sách để định hướng, tạo hành lang cho thị trường hàng hóa phát triển mạnh và ổn định. Trong trường hợp thị trường có biến động mạnh về giá cả, để đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng Nhà nước sử dụng nguồn dự trữ hàng hóa và tài chính để ổn định, điều hòa quan hệ cung - cầu, bình ổn sản xuất kinh doanh. Nguồn dự trữ này hình thành từ kinh phí cấp phát của NSNN. 1.2.2. Khái niệm của phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước Cùng với việc phân cấp về quản lý hành chính và kinh tế, quản lý ngân sách cũng được thực hiện và phù hợp với quản lý kinh tế và hành chính. Phân cấp quản lý ngân sách là việc xác định phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của chính quyền Nhà nước ở mỗi cấp trong việc quản lý thu, chi NSNN. Trong phân cấp quản lý ngân sách thì việc phân cấp ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương là quan trọng và cơ bản nhất.
  • 22. 14 Những quy định pháp lý về phân cấp quản lý ngân sách bao gồm những quy phạm pháp luật liên quan đến xác định quyền hạn, nhiệm vụ của các cấp chính quyền Nhà nước trong việc quản lý điều hành ngân sách. Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 ở nước ta đã rất quan tâm đến việc phân cấp quản lý ngân sách đặc biệt là phân cấp mối quan hệ giữa các cấp chính quyền trong việc quản lý ngân sách. Như vậy có thể hiểu phân cấp quản lý ngân sách là sự giao trách nhiệm và quyền hạn từ trung ương xuống các cấp chính quyền trong việc quản lý và điều hành NSNN, đảm bảo cho việc các cấp chính quyền có sự tự chủ nhất định về tài chính để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước 1.2.3.1. Hình thức cấu trúc nhà nước Là sự cấu tạo Nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh thổ, xác lập những mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước trung ương với cơ quan chính quyền địa phương. Với mỗi hình thức cấu trúc nhà nước, bộ máy nhà nước được phân chia thành từng cấp và được giao nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể trong quản lý kinh tế, xã hội. Có hai hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu: Nhà nước đơn nhất: Có chủ quyền chung, thống nhất cơ quan quyền lực, cơ quan quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương, tập trung quyền lực cao ở cấp trung ương. Mức độ phân cấp quản lý ngân sách ở các nước theo hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất thường mức độ và giới hạn, phần lớn tập trung ở NSTW. Nhà nước liên bang: Là nhà nước có từ hai hay nhiều thành viên hợp lại, cơ quan quyền lực và cơ quan quản lý được tổ chức thành hai hệ thống. Trong đó một hệ thống chung cho toàn liên bang và một hệ thống riêng của từng thành viên. Đối với cấu trúc nhà nước liên bang, hệ thống NSNN được
  • 23. 15 chia thành ngân sách liên bang, ngân sách các bang và ngân sách của các cấp trực thuộc bang. Qua trên có thể thấy với mỗi hình thức cấu trúc nhà nước khác nhau thì cách phân cấp về quản lý nhà nước là khác nhau và kéo theo là khác nhau trong phân cấp quản lý NSNN. 1.2.3.2. Trình độ tổ chức, quản lý kinh tế - xã hội của các cấp chính quyền và mức độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội Trình độ tổ chức, quản lý của các cấp chính quyền địa phương về kinh tế - xã hội nói chung và tài chính nói riêng có tính quyết định đến hiệu quả việc sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia. Trong điều kiện tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở địa phương không có sự biến động lớn thì nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN ổn định. Khi nền kinh tế, chính trị xã hội bất ổn định thì nguồn thu NSNN trên địa bàn bị ảnh hưởng, nhiệm vụ chi cho phát triển kinh tế, chi cho đảm bảo an ninh quốc phòng và giải quyết các vấn đề xã hội phải thay đổi theo chiều hướng khác. Khi nền kinh tế càng phát triển khả năng tích luỹ của nền kinh tế càng lớn, khả năng chi cho đầu tư phát triển càng cao. Như vậy cơ chế phân cấp quản lý NSNN cũng vì thế mà phải thay đổi cho phù hợp. Trong điều kiện hiện nay, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang là nhân tố ảnh hưởng lớn đến phân cấp quản lý NSNN ở mỗi quốc gia, mỗi địa phương. Bởi lẽ, sự tác động của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã làm thay đổi chức năng nhiệm vụ của nhà nước trong thời kỳ mới. Trong thời kỳ hội nhập Nhà nước không can thiệp sâu sắc và trực tiếp vào nền kinh tế mà chỉ đóng vai trò là người cầm cân nảy mực, tạo môi trường hành lang pháp lý cho nền kinh tế ở tầm vĩ mô, việc đầu tư trực tiếp vào nền kinh tế bằng nguồn vốn NSNN chỉ tập trung ở những khâu trọng yếu không có khả năng thu hồi vốn và đáp ứng các nhu cầu phúc lợi xã hội.Vì vậy đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới phân cấp quản lý NSNN.
  • 24. 16 Căn cứ trình độ tổ chức, quản lý kinh tế - xã hội tại từng thời kỳ nhất định, tương ứng có mức độ phân cấp quản lý phù hợp, phổ biến theo hai mức độ phân cấp quản lý NSNN như sau: - Phân quyền: là việc phân giao quyền hạn, nghĩa vụ cho các cấp trong hệ thống; mỗi cấp chính quyền được quyền quyết định về các vấn đề đã được giao. Khi đã thực hiện phân quyền, chính quyền cấp trên công nhận quyền tự quản của các cấp dưới, các cấp chính quyền được tự chủ trong việc quyết định các hoạt động trong phạm vi quản lý hành chính của mình phù hợp với Luật, các quy định chung của chính quyền cấp cao hơn. Với mô hình này các cấp chính quyền ở địa phương cần được tự quản cao về mặt tài chính, ngân sách, có một ngân sách độc lập tương xứng với quyền tự quản của mình. Do vậy cần hình thành các cấp ngân sách ở địa phương. - Tản quyền: là biện pháp tổ chức quyền lực hành chính của nhà nước mà qua đó các cơ quan trung ương uỷ nhiệm cho các cơ quan địa phương quyền quản lý hành chính, tổ chức thực hiện các phân cấp quản lý do Trung ương ban hành. Trung ương chuyển một phần quyền lực của mình cho các cơ quan của nhà nước tại địa phương và bổ nhiệm các công chức ở địa phương để đại diện cho các cơ quan trung ương nhằm thực hiện các nhiệm vụ của mình tại địa phương; các cơ quan ở địa phương chịu trách nhiệm trước cơ quan trung ương về các hoạt động của mình. Trong mô hình này, hoạt động của các cơ quan nhà nước địa phương do ngân sách cấp trên đảm bảo, do đó không cần hình thành một cấp ngân sách riêng cho các đơn vị hành chính. 1.2.3.3. Nhiệm vụ cung cấp hàng hoá công cộng Cung cấp hàng hoá công cộng là một trong những chức năng của Nhà nước. Và để việc cung cấp hàng hoá công cộng, dịch vụ công công có hiệu quả và đáp ứng được nhu cầu của nhân dân thì cũng cần được giao cho các cấp chính quyền thực hiện. Những hàng hoá, dịch vụ cần nguồn vốn lớn,
  • 25. 17 mang tính quan trọng thường do chính quyền địa phương đảm bảo, còn những hàng hoá mang tính phổ biến thường giao cho chính quyền địa phương thực hiện, đảm bảo tính hiệu quả và phù hợp với tình hình địa phương.Việc phân cấp về cung ứng hàng hoá và dịch vụ công cộng là tiền đề để phân định nhiệm vụ thu, và nghĩa vụ chi cho từng cấp, địa phương. 1.2.3.4. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng lãnh thổ Căn cứ vào đặc điểm về tự nhiên khác nhau của từng vùng mà việc phân cấp về quản lý hành chính cũng khác nhau. Vùng hải đảo, biên giới hoặc vùng đông dân cư có truyền thống văn hoá, ngôn ngữ, tôn giáo riêng.. Các yếu tố này hình thành nên sự phân cấp mang tính đặc thù. Vì vậy sẽ có sự phân cấp đặc biệt trong phân cấp quản lý NSNN về phân định nguồn thu, nhiệm vụ chi. 1.2.4. Nội dung phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước Với định chế tổ chức hệ thống Nhà nước gồm nhiều cấp chính quyền, trong đó ngân sách được coi là phương tiện vật chất chủ yếu để mỗi cấp chính quyền thực hiện các nhiệm vụ, chức năng theo Hiến pháp và theo luật định thì phân cấp quản lý ngân sách là nội dung chủ yếu của phân cấp quản lý tài chính. Về thực chất đó là sự giải quyết các quan hệ về ngân sách giữa chính quyền nhà nước Trung ương và chính quyền Nhà nước địa phương thể hiện trên các mặt chủ yếu sau: Thứ nhất, phân cấp về quyền hạn giữa các cấp chính quyền trong việc ban hành các chính sách, chế độ thu chi, chế độ quản lý NSNN Đó là sự phân định quyền hạn, trách nhiệm của Chính phủ và chính quyền địa phương trong các vấn đề chủ yếu của ngân sách như quyết định dự toán, phân bổ dự toán ngân sách, phê chuẩn quyết toán ngân sách, điều chỉnh dự toán ngân sách; ban hành chế độ, tiêu chuẩn, chính sách, định mức về NSNN.
  • 26. 18 Thông qua việc phân cấp nhằm làm rõ vấn đề cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền ban hành ra các chế độ, chính sách, định mức tiêu chuẩn, phạm vi, mức độ của mỗi cấp chính quyền. Cơ sở pháp lý này được dựa trên hiến pháp hoặc các đạo luật tổ chức hành chính của Nhà nước. Có như vậy, việc điều hành và quản lý NSNN mới đảm bảo tính ổn định, tính pháp lý, tránh tư tưởng cục bộ địa phương, không gây sự rối loạn trong quản lý NSNN. Theo quy định của Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002, về cơ bản, nhà nước Trung ương giữ vai trò quyết định các loại thu như thuế, phí, lệ phí, vay nợ và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu thực hiện thống nhất trong cả nước. Cụ thể: * Quốc hội: Làm luật và sửa đổi luật trong lĩnh vực NSNN; quyết định phân cấp quản lý tài chính tiền tệ quốc gia; bảo đảm cân đối thu chi NSNN; quyết định dự toán NSNN; quyết định phân bổ NSNN theo từng loại thu, từng lĩnh vực chi và theo cơ cấu chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ; quyết định danh mục các chương trình, dự án quốc gia, các công trình xây dựng cơ bản quan trọng được đầu tư từ nguồn NSNN, quyết định điều chỉnh dự toán NSNN; * Chính phủ quản lý, tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện dự toán NSNN: Chính phủ trình Quốc hội về các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về NSNN; ban hành các văn bản pháp quy về NSNN theo thẩm quyền; lập và trình Quốc hội dự toán NSNN và phân bổ NSNN, dự toán điều chỉnh NSNN trong trường hợp cần thiết; lập và trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội phương án phân bổ cụ thể NSTW; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội và nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, quyết định giao nhiệm vụ thu chi ngân sách cho từng bộ, ngành, nhiệm vụ thu, chi và mức bổ sung NSTW cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; thống nhất phân cấp quản lý NSNN, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý ngành và địa
  • 27. 19 phương trong việc thực hiện NSNN; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện NSNN; báo cáo Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội về tình hình thực hiện NSNN, các chương trình, dự án quốc gia, các công trình xây dựng cơ bản quan trọng; quy định nguyên tắc, phương pháp tính toán việc bổ sung nguồn thu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; Quy định chế độ sử dụng khoản dự phòng NSNN và quản lý quỹ dự trữ tài chính quy định hoặc uỷ quyền cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định các chế độ, tiêu chuẩn định mức chi NSNN để thi hành thống nhất trong cả nước; kiểm tra Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách; * HĐND quyết định dự toán và phân bổ NSĐP, phê chuẩn quyết toán NSĐP; quyết định điều chỉnh dự toán NSĐP trong trường hợp cần thiết. Đối với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quyền quyết định thu một số khoản thu về phí, lệ phí gắn với quản lý đất đai, tài nguyên thiên nhiên, gắn với chức năng quản lý hành chính Nhà nước của chính quyền địa phương, các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật, các khoản phụ thu theo quy định của Chính phủ. Trong trường hợp có nhu cầu đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách tỉnh đảm bảo mà vượt quá khả năng cân đối của ngân sách tỉnh thì được phép huy động vốn đầu tư trong nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ để đầu tư. Riêng chế độ chi có tính chất tiền lương, tiền công, phụ cấp trước khi quyết định phải có ý kiến của các Bộ, ngành chức năng; * UBND lập dự toán và phương án phân bổ NSĐP, dự toán điều chỉnh NSĐP trong trường hợp cần thiết trình HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp [9]. Thứ hai, phân cấp về nguồn lực trong quá trình phân giao nguồn thu, nhiệm vụ chi và cân đối NSNN Là việc phân định nội dung cụ thể về từng nguồn thu, nhiệm vụ chi
  • 28. 20 giữa các cấp ngân sách, đây là mối quan hệ về lợi ích nên thường rất phức tạp khó khăn, gây nhiều bất đồng trong quá trình xây dựng và triển khai các đề án phân cấp quản lý NSNN. Sự khó khăn này bắt nguồn từ sự phát triển không đồng đều giữa các địa phương, sự khác biệt về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội giữa các vùng miền trong cả nước. Nói cách khác đó là việc xác định NSTW được thu những khoản gì và phải chi những khoản gì, ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, ngân sách xã được thu những khoản gì và phải chi những khoản gì. NSTW hưởng các khoản thu tập trung quan trọng không gắn trực tiếp với công tác quản lý của địa phương như: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thu từ dầu thô... hoặc không đủ căn cứ chính xác để phân chia như: Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành, đồng thời đảm bảo nhiệm vụ chi cho các hoạt động có tính chất, nhiệm vụ chiến lược quan trọng của Quốc hội như: Chi đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, chi quốc phòng, an ninh, chi giáo dục, y tế, chi đảm bảo xã hội do Trung ương quản lý.. và hỗ trợ các địa phương chưa cân đối được thu, chi ngân sách. NSĐP được phân cấp nguồn thu để bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ được giao gắn trực tiếp với công tác quản lý tại địa phương như: Thuế nhà đất, thuế môn bài, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Nhiệm vụ chi NSĐP gắn liền với nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, do địa phương trực tiếp quản lý, việc đẩy mạnh phân cấp quản lý ngân sách trong điều kiện tự nhiên xã hội và trình độ quản lý ở các vùng miền khác nhau, là động lực quan trọng để khơi dậy các khả năng của địa phương, xử lý kịp thời các nhiệm vụ của nhà nước trên phạm vi từng địa phương. Ngân sách cấp trên thực hiện nhiệm vụ bổ sung cho ngân sách cấp dưới, dưới hai hình thức: Bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu.
  • 29. 21 Nội dung phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp được quy định cụ thể tại Điều 31, 32, 33, 34 Luật NSNN năm 2002. Trong đó quy định nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách của địa phương như sau: Nguồn thu NSĐP gồm: - Các khoản thu NSĐP hưởng 100% theo cơ chế phân cấp hiện tại, các khoản thu mà NSĐP được hưởng 100% gồm các khoản thu như: Thuế, phí, lệ phí và các khoản thu nộp ngân sách khác, cụ thể: + Thu từ thuế: Thuế nhà đất, thuế tài nguyên (không kể thuế tài nguyên hoạt động dầu khí); thuế môn bài; thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp; + Thu từ phí và lệ phí: Lệ phí trước bạ, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí do các cơ quan đơn vị thuộc địa phương tổ chức thu, không kể phí xăng dầu; + Các khoản thu ngoài thuế: Tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, thuê mặt nước, không kể tiền thuê mặt nước thu từ hoạt động dầu khí; tiền đền bù thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất, tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, thu nhập từ vốn góp của NSĐP, tiền thu hồi vốn của NSĐP tại các cơ sở kinh tế, thu từ quỹ dự trữ của cấp tỉnh, viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương theo quy định của pháp luật, thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản thu sự nghiệp của các đơn vị do địa phương quản lý; + Các khoản thu khác: Huy động từ tổ chức cá nhân theo quy định của pháp luật, đóng góp của tổ chức cá nhân trong nước và ngoài nước, thu từ đầu tư xây dựng các công trình thiết kế hạ tầng, thu kết dư NSĐP, các khoản thu phạt, tịch thu và thu ngân sách, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang [9].
  • 30. 22 Các khoản thu chia theo tỷ lệ % giữa NSTW và NSĐP, các khoản thu chung cả NSTW và NSĐP cùng hưởng theo tỷ lệ % gồm 05 loại chủ yếu. Đây là những khoản có số thu lớn, có tính đàn hồi cao, nhạy cảm với hoạt động kinh tế, có tính điều tiết cao, cụ thể là: + Thuế giá trị gia tăng không kể thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu; + Thuế thu nhập doanh nghiệp không kể thuế thu nhập doanh nghiệp hạch toán toàn ngành; + Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; + Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hoá tiêu thụ trong nước; + Phí xăng dầu; Tỷ lệ phần trăm của các khoản thu phân chia các khoản thu để điều chỉnh nguồn thu giữa các địa phương, bảo đảm sự phát triển hài hoà giữa các địa phương. Địa phương nào có điều kiện phát triển kinh tế thuận lợi, có nguồn thu lớn thì tỷ lệ (%) này thấp; ngược lại địa phương nào kinh tế chậm phát triển, nguồn thu nhỏ thì tỷ lệ này tăng lên. Tỷ lệ phân chia này do chính phủ quyết định cho tất cả các khoản thu phân chia, được xác định riêng cho từng tỉnh (thành phố) [9]. Các khoản thu phân chia giữa ngân sách tỉnh (thành phố) với ngân sách huyện (thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) gồm: thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế nhà đất; thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình; lệ phí trước bạ nhà đất [9]. HĐND cấp tỉnh quyết định nguồn thu cho các cấp chính quyền huyện, xã theo nguyên tắc (phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế), phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi ổn định theo thời gian của thời kỳ ổn định ngân sách. Kết thúc mỗi thời kỳ ổn định ngân sách sẽ có sự điều chỉnh [9]. Gắn với nhiệm vụ và khả năng quản lý của từng cấp, hạn chế việc bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; khuyến khích các cấp
  • 31. 23 tăng cường quản lý thu, chống thất thu, hạn chế phân chia các nguồn thu quy mô nhỏ cho nhiều cấp. Ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70% đối với khoản thu: thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà đất, thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh, thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình, lệ phí trước bạ nhà đất; Ngân sách thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh được hưởng tối thiểu 70% khoản thu lệ phí trước bạ (không kể lệ phí trước bạ nhà đất [9]. Như vậy, Luật NSNN năm 2002 một mặt khẳng định quyền của HĐND cấp tỉnh quyết định nguồn thu ngân sách của cấp huyện, xã; mặt khác lại mở rộng nguồn thu và quyền tự chủ của cấp huyện, xã bằng cách quy định cấp xã được hưởng tối thiểu là 70% (5 nguồn thu) và cấp huyện được hưởng 50% nguồn thu lệ phí trước bạ (Luật NSNN năm 1996 chưa quy định như vậy). Luật NSNN năm 2002 quy định các tỷ lệ 70% và 50% chỉ là % tối thiểu HĐND tỉnh vẫn là cơ quan quy định nguồn thu và tỷ lệ phân chia. Tỷ lệ phân chia của TW cho tỉnh và tỉnh với cấp huyện được thực hiện theo nguyên tắc: Mỗi địa phương có một tỷ lệ chung đối với tất cả các khoản thu phân chia (tỷ lệ thống nhất cho các khoản thu thuộc diện phân chia). Tỷ lệ này được tính theo công thức dưới đây và thông báo cho các địa phương vào năm đầu của thời kỳ ổn định: Tỷ lệ phần trăm (%) = (A-B)x100%/C; Trong đó: * A là tổng số chi NSĐP (không bao gồm số bổ sung); * B là tổng số các khoản thu NSĐP được hưởng 100% (không bao gồm số bổ sung); * C là tổng số các khoản thu được phân chia giữa NSTW và NSĐP; - Nếu A - B < C thì địa phương được giữ lại tỷ lệ % đó cho NSĐP, phần còn lại được điều tiết về cho NSTW;
  • 32. 24 - Nếu A - B > C thì tỷ lệ % chỉ được tính bằng 100% và phần chênh lệch (A - B - C) sẽ được cấp bổ sung thêm từ NSTW; - Nếu A - B = C thì tỷ lệ % là 100% và tỉnh tự cân đối [1]. Bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên: chỉ các địa phương nghèo (tổng các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia được mở đến 100% mà vẫn không đủ nguồn để thực hiện các nhiệm vụ chi được giao) mới có khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên để cân đối cấp dưới, đây là nguồn thu của ngân sách cấp dưới. Số bổ sung cân đối từ NSTW cho ngân sách cấp tỉnh do Quốc hội quyết định đối với ngân sách các cấp chính quyền địa phương do HĐND cấp trên quyết định [9]. Số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở địa phương được xác định theo nguyên tắc xác định số chênh lệch số chi và nguồn thu ngân sách cấp dưới (thu 100% và phần được hưởng tỷ lệ % từ các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách chính quyền địa phương) [1]. Bổ sung có mục tiêu nhằm hỗ trợ ngân sách cấp dưới thực hiện các nhiệm vụ sau: Hỗ trợ thực hiện các phân cấp quản lý, chế độ mới do cấp trên ban hành chưa được bố trí trong dự toán ngân sách của năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách, mức hỗ trợ cụ thể được xác định trên cơ sở khả năng cân đối của ngân sách các cấp có liên quan; hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án quốc gia giao cho các cơ quan địa phương thực hiện, mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo dự toán chi được cấp có thẩm quyền giao; hỗ trợ thực hiện các mục tiêu chương trình, dự án có ý nghĩa lớn đối với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nằm trong quy hoạch và được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng, ngân sách cấp dưới đã bố trí chi nhưng không đủ nguồn, mức hỗ trợ theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hỗ trợ một phần để xử lý các khó khăn
  • 33. 25 đột xuất, khắc phục thiên tai, hoả hoạn, tai nạn trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, sau khi cấp dưới đã sử dụng dự phòng, một phần quỹ dự trữ tài chính địa phương nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu; hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác, mức bổ sung theo quyết định của cấp có thẩm quyền [1]. Nhiệm vụ chi NSĐP gồm: - Chi đầu tư phát triển: + Đầu tư xây dựng các công trình kết cầu hạ tầng kinh tế - xã hội do địa phương quản lý; + Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của nhà nước theo quy định của pháp luật; + Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật; - Chi thường xuyên; + Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do địa phương quản lý; + Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội (phần giao cho ĐP); + Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng và các tổ chức chính trị, xã hội ở địa phương; + Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương quản lý; … - Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh; - Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới [1]. NSĐP được sử dụng nguồn thu hưởng 100%, số thu được phân chia theo tỷ lệ % đối với các khoản thu phân chia và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên để cân đối thu, chi ngân sách cấp mình, bảo đảm các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh được giao.
  • 34. 26 Thứ ba, phân cấp về quản lý chu trình ngân sách. Chu trình ngân sách đươc hiểu là quá trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách. Phân cấp quản lý NSNN là phải xác định trách nhiệm, quyền hạn của các cấp chính quyền, thể hiện mối quan hệ giữa các cấp chính quyền nhà nước trong một chu trình NSNN gồm tất cả các chính quyền nhà nước trong một chu trình NSNN gồm tất cả các khâu: lập ngân sách, duyệt thông qua tới chấp hành, quyết toán, thanh tra, kiểm tra ngân sách. Yêu cầu của nội dung này đặt ra là giải quyết mối quan hệ về mức độ tham gia, điều hành và kiểm soát của các cơ quan quyền lực, cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan chuyên môn trong từng khâu quản lý chu trình ngân sách. HĐND các cấp có quyền hạn, trách nhiệm trong việc quyết định dự toán NSĐP, phân bổ dự toán chi cho các sở, ban ngành theo từng lĩnh vực cụ thể, quyết định bổ sung từ ngân sách cấp mình cho ngân sách cấp dưới, phê chuẩn quyết toán ngân sách. Ngoài ra HĐND cấp tỉnh còn có nhiệm vụ: + Quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách ở địa phương; + Quyết định tỷ lệ % phân chia ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương, đối với phần NSĐP được hưởng từ các khoản thu phân chia giữa NSTW với NSĐP và các khoản thu có phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương [9]. Ngoài ra việc tổ chức lập ngân sách ở các địa phương được phân cấp cho UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể cho từng cấp ở địa phương. Thảo luận về dự toán với cơ quan tài chính chỉ thực hiện vào năm thời kỳ đầu ổn định ngân sách, các năm tiếp theo chỉ thực hiện khi địa phương có đề nghị.
  • 35. 27 Tiểu kết chương 1 Qua nghiên cứu chương này, luận văn rút ra một số vấn đề chủ yếu sau đây: Nhu cầu tại sao phải có cự phân cấp quản lý NSNN. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN là một nội dung quan trọng trong cơ chế phân cấp quản lý ngân sách của các cấp chính quyền địa phương. Quản lý Nhà nước về kinh tế - xã hội được tổ chức thành một hệ thống gồm nhiều cấp, mỗi cấp có quyền hạn và nhiệm vụ nhất định. NSNN là nguồn tài chính đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước nên cũng phải tổ chức cho phù hợp. Đặc biệt là việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho các cấp chính quyền địa phương, nhằm quản lý ngân sách một cách hiệu quả, tiết kiệm, phát huy vai trò và chức năng của NSNN với tư cách là phương tiện vật chất để đảm bảo cho bộ máy Nhà nước hoạt động liên tục và hiệu quả, đồng thời là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN là tất yếu khách quan, bởi mỗi quốc gia có những vùng lãnh thổ khác nhau, mỗi địa phương đều có từng vùng miền khác nhau. Việc phân chia dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ, vùng miền đã hình thành các cấp hành chính đặc trưng của Nhà nước. Do vậy để thúc đẩy kinh tế xã hội địa phương phát triển, cần thiết phải phân cấp quản lý ngân sách, mà yếu tố quan trọng là cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN. Đây là giải pháp quan trọng để động viên được các nguồn thu tiềm tàng, vừa tạo ra cơ chế để sử dụng các nguồn tài chính tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng nhiệm vụ của Nhà nước, tạo quyền tự chủ cho các cấp chính quyền. Cơ sở xây dựng cơ chế phân cấp quản lý ngân sách ở địa phương là mô hình tổ chức bộ máy hành chính, phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và trình độ năng lực của mỗi cấp chính quyền. Các nguyên tắc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN là phải bảo
  • 36. 28 đảm sự phù hợp với phân cấp quản lý về kinh tế - xã hội; bảo đảm vai trò chủ đạo của NSTW và tạo cho NSĐP vị trí độc lập tương đối trong một hệ thống NSNN thống nhất, phát huy tính năng động sáng tạo của ngân sách cấp dưới; đảm bảo tính thống nhất của nền tài chính quốc gia; đảm bảo tính công bằng, hiệu lực, hiệu quả, khách quan trong toàn hệ thống. Thông qua công cụ điều tiết về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN tạo ra sự phát triển đồng đều về kinh tế và văn hoá giữa các địa phương trong cả nước. Từ nhận thức trên giúp cho việc đánh giá thực trạng phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN trên địa bàn tỉnh Nam Định một cách khách quan. Qua đó đưa ra những giải pháp phù hợp, hiệu quả, thực tế nhằm đổi mới và hoàn thiện cơ chế phân cấp hiện hành.
  • 37. 29 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH NAM ĐỊNH 2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội và tổ chức hệ thống chính quyền, hệ thống ngân sách tỉnh Nam Định 2.1.1. Giới thiệu tổng quan về tỉnh Nam Định Nam Định là một tỉnh nằm ở phía nam đồng bằng sông Hồng với diện tích tự nhiên là 1.676 km2 , dân số tính đến tháng 12 năm 2012 là 1.903.076 người, có 72 km bờ biển. Nam Định có 10 đơn vị hành chính trực thuộc là Thành phố Nam Định, huyện Mỹ Lộc, huyện Nam Trực, huyện Trực Ninh, huyện Hải Hậu, huyện Giao Thuỷ, huyện Xuân Trường, huyện Nghĩa Hưng, huyện Ý Yên, huyện Vụ Bản. Tỉnh Nam Định có 230 xã, phường, thị trấn [3]. Nam Định là tỉnh có vị trí địa lý không thật sự thuận lợi cho phát triển kinh tế nhất là các ngành công nghiệp và dịch vụ; Nam Định là tỉnh có nền kinh tế còn chậm phát triển, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, song sự nghiệp giáo dục đào tạo, văn hóa thể thao.. rất phát triển. Vị trí địa lý và những đặc điểm cơ bản nêu trên đã chi phối rất nhiều đến thu - chi ngân sách tại tỉnh Nam Định. Trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Nam Định tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII trong bối cảnh có nhiều thuận lợi cơ bản: công cuộc đổi mới do Đảng lãnh đạo đã đạt được những thành tựu to lớn; Đảng và Nhà nước đã cụ thể hoá Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X bằng nhiều chủ trương, chính sách kịp thời, đúng đắn, phù hợp với thực tiễn, tình hình chính trị - xã hội ổn định; đại đa số các tầng lớp nhân dân đồng thuận, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng; Đảng bộ đoàn kết, thống nhất... Bên cạnh đó cũng còn nhiều khó khăn, thách thức lớn: thời tiết, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp; ảnh hưởng bất lợi của lạm phát; suy giảm kinh tế quốc tế và trong nước; quy mô kinh tế còn
  • 38. 30 nhỏ, một số vấn đề xã hội bức xúc chậm được giải quyết, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị và đội ngũ cán bộ có mặt còn hạn chế... Trong bối cảnh đó, với tinh thần quyết tâm và chủ động, tỉnh Nam Định đã phát huy truyền thống, kế thừa thành tựu, kinh nghiệm tích luỹ của nhiều nhiệm kỳ, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các Nghị quyết và sự chỉ đạo của Trung ương; cụ thể hoá Nghị quyết Đại hội thành các chương trình công tác toàn khoá, các Nghị quyết chuyên đề; tập trung lãnh đạo, tổ chức thực hiện toàn diện các nhiệm vụ về kinh tế - xã hội. 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định Nhờ có sự quan tâm và chỉ đạo chặt chẽ, sát sao của lãnh đạo Tỉnh và sự phối hợp hiệu quả của các cấp ngành kinh tế Nam Định đã đạt được những thành tựu đáng kể: Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp phát triển, các làng nghề truyền thống phát triển và mở rộng và hiệu quả, các hoạt động dịch vụ thương mại phát triển, cơ sở hạ tầng được chú ý đầu tư. Y tế, giáo dục được quan tâm, đầu tư, an ninh quốc phòng được ổn định. Tính đến tháng 12/2012 thì tình hình kinh tế xã hội của Nam Định có một số điểm chú ý sau: Kinh tế của tỉnh có bước phát triển mới về quy mô, hiệu quả. Tốc độ tăng trưởng bình quân 11,7%/năm. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch phù hợp với định hướng phát triển kinh tế nhiều thành phần và quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Năm 2012, trong tổng GDP, khu vực kinh tế nhà nước chiếm 18,4%; khu vực kinh tế ngoài nhà nước chiếm 79,0%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 2,6%; ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ chiếm gần 70%; nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 30,6% năm 2008 xuống còn 29%; công nghiệp và xây dựng tăng từ 35,1% lên 37%; Lao động trong ngành nông nghiệp giảm từ 73,8% còn 66,1%. Lao động trong ngành công nghiệp - xây dựng từ 15,7% tăng lên 19,1%;
  • 39. 31 Quy mô nền kinh tế được mở rộng, so với thời kỳ trước: tổng GDP tăng hơn 1,63 lần; GDP bình quân đầu người tăng hơn 2,6 lần; giá trị sản xuất công nghiệp tăng hơn 2,5 lần [3]. Sản xuất công nghiệp liên tục phát triển với tốc độ tăng trưởng khá cao. Giá trị sản xuất tăng bình quân 20,5%/năm (trong đó: công nghiệp Trung ương tăng 4,7%, công nghiệp địa phương tăng 23,2%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 41,7%). Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GDP tăng dần, năm 2012 đạt 37%. Lao động công nghiệp - xây dựng khoảng 180.200 người, chiếm 19,1% tổng lao động trong độ tuổi; trong nhiệm kỳ đã tăng thêm trên 19.000 lao động (trong đó có trên 10.000 lao động nông nghiệp chuyển sang). Nhiều doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ và quản lý, mở rộng thị trường. Đã có một số sản phẩm công nghiệp của tỉnh có uy tín và khả năng cạnh tranh trong nước [34]. Sản xuất nông nghiệp ổn định và có bước phát triển. Giá trị sản xuất bình quân tăng 3,8%/năm, duy trì truyền thống thâm canh lúa (năng suất lúa bình quân đạt 118,4 tạ/ha/năm); chuyển dần sang sản xuất hàng hoá, tăng hiệu quả sản xuất; đảm bảo an ninh lương thực; sản lượng lương thực đạt 950 nghìn tấn/năm; giá trị thu được trên 1 ha canh tác tăng nhanh, năm 2012 đạt 85,5 triệu đồng; Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch đúng hướng, giá trị sản xuất chăn nuôi và dịch vụ tăng từ 35,2% năm 2008 lên 41,8% năm 2012, tỷ trọng ngành trồng trọt giảm từ 64,8% xuống còn 58,2% (Nguồn số liệu: Ủy ban Nhân dân tỉnh Nam Định). Các ngành dịch vụ hoạt động ổn định, giá trị tăng bình quân 10,2%/năm. Sản phẩm dịch vụ khá đa dạng với chất lượng ngày càng tốt hơn. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ tăng 21,9%/năm. Hoạt động xúc tiến thương mại và công tác quản lý thị trường được tăng cường.
  • 40. 32 Hoạt động xuất khẩu phát triển nhanh. Tổng giá trị hàng xuất khẩu năm 2012 ước đạt 343 triệu USD. Giá trị xuất khẩu bình quân đầu người đạt 119 USD. Tổng giá trị hàng nhập khẩu năm 2012 đạt 265 triệu USD, tăng bình quân 13,7%/năm (Nguồn số liệu: Ủy ban Nhân dân tỉnh Nam Định). Vốn huy động cho đầu tư phát triển và sản xuất kinh doanh tăng nhanh. Trong 5 năm, tổng số vốn đầu tư phát triển đạt khoảng 67.000 tỷ đồng, tỷ lệ huy động bằng 40,1% so với GDP. Nguồn vốn đầu tư tăng cao cùng với cơ cấu đầu tư phù hợp đã thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, đồng thời cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới một số công trình kết cấu hạ tầng quan trọng có tác động lâu dài tới sự phát triển kinh tế - xã hội, góp phần cải thiện đáng kể bộ mặt đô thị và nông thôn [34]. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội được quan tâm chăm lo và tiếp tục đạt được nhiều thành tích mới đặc biệt là giáo dục, y tế và giải quyết việc làm. - Giáo dục - đào tạo: Tiếp tục phát triển toàn diện về quy mô và chất lượng, là một trong những đơn vị nhiều năm liên tục dẫn đầu toàn quốc. Quy mô các cấp học tiếp tục mở rộng. Đã đạt chuẩn phổ cập tiểu học và trung học cơ sở đúng độ tuổi. Số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tuyển vào học lớp 10 năm 2012 đạt 82%. Chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao. Năm học 2008-2009, dẫn đầu toàn quốc về tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông, tỷ lệ học sinh giỏi đạt giải quốc gia và điểm thi bình quân vào đại học, cao đẳng. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: mầm non 37%, tiểu học 100%, trung học cơ sở 31%, trung học phổ thông 21,4% [34]. Hệ thống cơ sở khám chữa bệnh được mở rộng: Đã có 248 cơ sở y tế công lập (trong đó có 19 bệnh viện tuyến tỉnh và huyện, 229 trạm y tế xã, phường); 1.514 cơ sở y tế và dịch vụ y tế tư nhân. Chất lượng khám chữa bệnh từng bước được nâng cao. Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy sinh dưỡng giảm từ 18%
  • 41. 33 năm 2008 xuống còn 16,8% năm 2012. Công tác y tế dự phòng được tăng cường, chủ động phòng, chống thành công các dịch bệnh nguy hiểm [34]. Các hoạt động văn hoá, văn nghệ phát triển, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thưởng thức của nhân dân và định hướng chính trị tư tưởng. Đã tổ chức tốt nhiều hoạt động văn hoá, nghệ thuật của tỉnh, khu vực và toàn quốc; có thêm một số tác phẩm văn học, nghệ thuật có chất lượng. Công tác bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống được chú trọng, nhiều di tích lịch sử - văn hoá được tu bổ, tôn tạo. Công tác quản lý các lễ hội văn hoá truyền thống có tiến bộ; Phong trào thể dục, thể thao tiếp tục phát triển, có 27% dân số thường xuyên luyện tập thể dục thể thao. Tổ chức thành công nhiều giải thể thao trong nước và quốc tế; Báo chí, phát thanh - truyền hình từng bước đổi mới về nội dung, hình thức hoạt động, cơ bản đáp ứng định hướng tuyên truyền của các cấp ủy và nhu cầu thông tin, hưởng thụ văn hoá của nhân dân. Đã phủ sóng phát thanh, truyền hình đến hầu hết các xã trong toàn tỉnh với 99% số hộ xem được truyền hình, 100% số hộ nghe được đài phát thanh; Đã giải quyết việc làm cho khoảng 166,8 nghìn lượt người (trong đó đưa trên 11,4 nghìn người đi lao động ở nước ngoài), bình quân mỗi năm tạo được 33 nghìn việc làm mới. Công tác đào tạo nghề và hệ thống cơ sở dạy nghề được quan tâm, nhất là ở khu vực nông thôn. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2012 đạt 46%. Công tác giảm nghèo có chuyển biến tích cực, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 7,5% năm 2008 xuống còn 6,4% năm 2012 [34]. 2.1.3. Tổ chức hệ thống chính quyền và hệ thống ngân sách ở tỉnh Nam Định Thực hiện Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12 ngày 16/1/2009 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội từ năm 2009 tỉnh Nam Định là 1 trong 10 tỉnh thí điểm
  • 42. 34 không tổ chức HĐND ở huyện và phường. Tính đến nay tỉnh Nam Định đã thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND ở 9 huyện (huyện Mỹ Lộc, Nam Trực, Trực Ninh, Hải Hậu, Xuân Trường, Giao Thuỷ, Nghĩa Hưng, Ý Yên và Vụ bản) và 20 phường thuộc thành phố Nam Định (phường Bà Triệu, Quang Trung, Trần Đăng Ninh, Năng Tĩnh, Phan Đình Phùng, Nguyễn Du, Trường Thi, Cửa Bắc, Vị Hoàng, Vị Xuyên, Văn Miếu, Ngô Quyền, Trần Tế Xương, Hạ Long, Trần Hưng Đạo, Lộc Vượng, Thống Nhất, Lộc Hạ, Cửa Nam, Trần Quang Khải). Vì vậy, hệ thống chính quyền ở tỉnh Nam Định cũng có sự thay đổi. Hiện nay ở tỉnh Nam Định có 3 cấp chính quyền: Cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã nhưng cấp huyện chỉ còn Thành phố Nam Định và có 209 đơn vị hành chính cấp xã [32]. Theo đó, hệ thống NSĐP tỉnh Nam Định gồm 3 cấp ngân sách: Ngân sách cấp tỉnh: bao gồm các Sở, ban, ngành trực thuộc tỉnh Ngân sách cấp huyện: Do 9 huyện trong tỉnh thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện nên các huyện này không được coi là một cấp ngân sách. Vì vậy ngân sách cấp huyện chỉ có thành phố Nam Định. Ngân sách cấp xã: Đối với Thành phố Nam Định 20 phường thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND phường, nên ngân sách cấp xã còn 209 đơn vị hành chính cấp xã (bao gồm cả các xã của thành phố Nam Định). Mỗi xã có những đặc điểm về kinh tế - xã hội cũng như điều kiện để phát triển kinh tế khác nhau. 2.2. Thực trạng phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách Nhà nước ở tỉnh Nam Định 2.2.1. Thời kỳ ổn định ngân sách 2004-2006 2.2.1.1. Hệ thống văn bản về chế độ, chính sách của địa phương Căn cứ vào những văn bản pháp luật quy định chung như: Luật NSNN; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật NSNN; Thông tư hướng dẫn số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP,
  • 43. 35 HĐND, UBND tỉnh Nam Định đã ban hành những cơ chế chính sách trong phân cấp quản lý NSNN địa phương, cụ thể như sau: - Nghị quyết số 45/NQ-HĐND ngày 17/12/2003 của HĐND tỉnh Nam Định về việc quy định phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương của tỉnh Nam định giai đoạn 2004 -2006. - Quyết định 3456/2003/QĐ-UB ngày 18/12/2003 của UBND tỉnh về tỷ lệ điều tiết các khoản thu NSNN cho ngân sách các cấp của tỉnh giai đoạn 2004-2006. - Quyết định 3455/QĐ-UB ngày 08/6/2004 của UBND tỉnh Nam Định về việc ban hành quy định về quản lý và điều hành NSĐP. - Các văn bản quy định chế độ chi tiêu và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên cho ngân sách các cấp, đơn vị dự toán… 2.2.1.2. Nội dung cơ bản của phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi tỉnh Nam Định Theo Nghị quyết 45/NQ-HĐND HĐND ngày 17/12/2003 của HĐND tỉnh Nam Định, việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách được quy định cụ thể như sau: Thứ nhất, về phân cấp nguồn thu NSNN Các khoản thu ngân sách cấp tỉnh hưởng 100% bao gồm 16 khoản thu: Thuế GTGT của các doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần do thực hiện sắp xếp doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong khu công nghiệp Hoà Xã, Mỹ Trung; Thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp Nhà nước (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ các hoạt động chính của các đơn vị hạch toán toàn ngành); Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hoá, dịch vụ trong nước; Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; Phí xăng, dầu; Thuế tài nguyên; Tiền thuê mặt đất, mặt nước đối với các doanh nghiệp Nhà nước; Tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước; Các khoản thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; Thu khác từ khu vực kinh tế dân doanh;
  • 44. 36 Các khoản thu ngân sách cấp huyện hưởng 100% bao gồm 6 khoản thu: Thuế môn bài của các doanh nghiệp nhà nước và công ty cổ phần do thực hiện sắp xếp doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn huyện, thành phố; Thu từ hoạt động chống buôn lậu do huyện, thành phố thực hiện; Tiền thuê mặt đất, mặt nước đối với hộ, tổ chức kinh tế dân doanh; Phí và lệ phí từ các hoạt động do các cơ quan thuộc huyện, thành phố quản lý; Các khoản thu khác của đơn vị cấp huyện, thành phố quản lý theo quy định của pháp luật; Các khoản thu ngân sách cấp xã hưởng 100% bao gồm: Các khoản phí, lệ phí và các khoản đóng góp cho ngân sách xã, thị trấn theo quy định; Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác; Tiền thu từ các hoạt động sự nghiệp do xã, thị trấn quản lý; Các khoản đóng góp tự nguyện cho xã, thị trấn; Các khoản thu khác do xã, thị trấn quản lý theo quy định [4]. Các khoản thu phân chia tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã của thời kỳ ổn định 2004-2006 được thể hiện qua bảng 2.1: Bảng 2.1: Tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu cho các cấp NS giai đoạn 2004-2006 [28] Đơn vị tính: % STT Nội dung Tỷ lệ % phân chia cho các cấp ngân sách NS cấp tỉnh NS cấp huyện NS cấp xã NS xã, thị trấn NS phường 1 Thuế GTGT, thuế TNDN của khu vực công thương nghiệp, dịch vụ dân doanh 1.1 Đối với hộ kinh doanh cá thể Thu tại các xã, thị trấn 10% 40% 50% Thu tại các phường của TP Nam Định 10% 70% 20% Thu đối với kinh doanh vận tải 10% 90%
  • 45. 37 STT Nội dung Tỷ lệ % phân chia cho các cấp ngân sách NS cấp tỉnh NS cấp huyện NS cấp xã NS xã, thị trấn NS phường 1.2 Đối với các tổ hợp tác, HTX, DNTN, công ty TNHH, CTCP, công ty hợp danh thành lập theo Luật doanh nghiệp Thu tại các đơn vị thuộc cụm công nghiệp huyện, thành phố, các đơn vị trên địa bàn xã, thị trấn 10% 50% 40% Thu các đơn vị trên địa bàn phường 10% 90% 2 Thuế môn bài của khu vực công thương nghiệp, dịch vụ dân doanh Thu tại các xã, thị trấn, cụm công nghiệp huyện, thành phố 30% 70% Thu tại các phường của TP Nam Định 70% 30% Thu tại khu công nghiệp Hoà Xá, Mỹ Trung 10% 90% 3 Thuế sử dụng đất nông nghiệp tồn đọng năm trước, thuế đối với diện tích vượt hạn điền 10% 20% 70% 4 Thuế chuyển quyền sử dụng đất Thu tại các xã thị trấn 10% 20% 70% Thu tại các phường của TP Nam Định 10% 50% 40% Văn phòng Cục thuế tỉnh trực tiếp thu 100% 5 Thu lệ phí trước bạ Thu tại các xã thị trấn 10% 20% 70% Thu tại các phường của TP Nam Định 10% 80% 10% Văn phòng Cục thuế tỉnh trực tiếp thu 100% 6 Thuế nhà đất 10% 20% 70% 7 Thu tiền sử dụng đất 7.1 Thu khi giao đất cho các tổ chức, cá nhân bằng hình thức sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng 100%
  • 46. 38 STT Nội dung Tỷ lệ % phân chia cho các cấp ngân sách NS cấp tỉnh NS cấp huyện NS cấp xã NS xã, thị trấn NS phường 7.2 Thu khi giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch hàng năm của UBND tỉnh 30% 30% 40% 7.3 Thu khi xử lý vi phạm để cấp GCN quyền SD đất cho các hộ đã SD đất 50% 20% 30% 7.4 Thu sau khi đã trừ các khoản chi phí theo phương án khi giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quyết định UBND tỉnh… 100% 8 Thu các quỹ quốc phòng, quỹ an ninh trật tự; quỹ phòng chống lụt bão 10% 10% 80% Nguồn: Sở tài chính tỉnh Nam Định Thứ hai, về phân cấp nhiệm vụ chi NSNN - Nhiệm vụ chi ngân sách cấp tỉnh: Chi đầu tư phát triển: Đầu tư xây dựng cơ bản tập trung các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do cấp tỉnh quản lý; Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của nhà nước theo quy định của pháp luật; Chi đầu tư phát triển các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia do cấp tỉnh quản lý; Chi thường xuyên: Chi cho các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá, sự nghiệp khoa học công nghệ,… và các sự nghiệp khác do các cơ quan cấp tỉnh quản lý; Các sự nghiệp kinh tế do các cơ quan cấp tỉnh quản lý; Các nhiệm vụ về quốc phòng - an ninh, trật tự, an toàn xã hội do ngân sách tỉnh đảm bảo thực hiện theo quy định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện; Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam cấp tỉnh; Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh;…
  • 47. 39 - Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện: Chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do huyện, thành phố quản lý theo quy định của Chính phủ và quyết định của UBND tỉnh từ nguồn thu tiền sử dụng đất, thu đóng góp của nhân dân và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật; Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật; Chi thường xuyên: Chi cho các sự nghiệp giáo dục, văn hoá thông tin, y tế, khoa học công nghệ và các sự nghiệp khác do cấp huyện quản lý; Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội do ngân sách cấp huyện bảo đảm theo quy định của Chính phủ; Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản cấp huyện; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật; - Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã: Chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, kinh tế xã hội của xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy định của pháp luật, do HĐND xã quyết định; Chi hỗ trợ giao thông nông thôn, kiên cố hoá kênh mương, trường học, trạm y tế và chi trả nợ đầu tư xây dựng cơ bản; Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật; Chi thường xuyên: Chi hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã; Kinh phí hoạt động của các cơ quan Đảng Cộng sản ở xã; Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị -xã hội. Chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật [4]. 2.2.1.3. Kết quả về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi Với những quy định về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi như trên, tình hình thu NSĐP giai đoạn 2004-2006 của tỉnh Nam Định đã có những bước tăng trưởng đáng kể. Năm 2004, nếu nguồn thu của NSĐP là 467.879
  • 48. 40 triệu đồng thì số thu năm 2005 đạt 569.435 triệu đồng và năm 2006 đạt 690.830 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 22% năm 2005 và năm 2006 là 21% [11], [13], [15]. Điều này đồng nghĩa với nguồn thu NSĐP được hưởng hàng năm cũng được tăng lên, tạo điều kiện cho tỉnh có thêm nguồn kinh phí để bố trí cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Bảng 2.2: Thu ngân sách các cấp trên địa bàn thời kỳ 2004-2006 [11], [13], [15] Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng thu NSĐP 467.879 569.435 690.830 Thu ngân sách cấp tỉnh 221.166 292.690 349.145 Tỷ trọng so với tổng thu NSĐP 47,27% 51,40% 50,54% Thu ngân sách cấp huyện 167.033 202.719 250.080 Tỷ trọng so với tổng thu NSĐP 35,70% 35,60% 36,20% Thu ngân sách cấp xã 79.680 74.027 91.604 Tỷ trọng so với tổng thu NSĐP 17,03% 13,00% 13,26% Nguồn: Sở tài chính tỉnh Nam Định Qua biểu 2.2 ta có thể thấy thu ngân sách cấp tỉnh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu NSĐP, trung bình chiếm khoảng 49,7%; nguồn thu ngân sách cấp huyện, thành phố; ngân sách cấp xã ở mức thấp hơn so với tổng thu NSĐP. Nguyên nhân là do trong giai đoạn này một số khoản thu có nguồn thu lớn ngân sách cấp tỉnh được hưởng 100% như: Thuế GTGT hàng sản xuất kinh doanh trong nước là 47.406 triệu đồng, thu phí xăng dầu: 24.972 triệu đồng [11], [13], [15]. Để có thể hiểu rõ hơn ta sẽ đi tìm hiểu chi tiết các khoản thu như sau: Thứ nhất, đối với các khoản thu được hưởng 100%, qua biểu 2.3 ta có thể thấy thu ngân sách cấp tỉnh luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng các khoản thu 100%. Các khoản thu ngân sách tỉnh hưởng 100% bao gồm 16 khoản thu
  • 49. 41 trong khi đó ngân sách cấp huyện bao gồm 6 khoản thu và ngân sách cấp xã có 6 khoản thu. Điều này chứng tỏ các khoản thu ngân sách vẫn tập trung nhiều ở ngân sách cấp tỉnh chưa phân cấp cho ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã. Trong đó thu ngân sách tỉnh hưởng 100% chủ yếu là thu từ các doanh nghiệp nhà nước trung ương và địa phương. Đối với các khoản thu được hưởng 100% cơ bản có nguồn thu ổn định lại tăng với tỷ lệ thấp, đấy là những khoản thu chính mà các cấp ngân sách được hưởng, đã làm cho nguồn thu ngân sách hàng năm tăng lên không đáng kể, luôn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu NSĐP. Đây là vấn đề được xem xét, nghiên cứu kỹ để đưa ra những chính sách phù hợp. Bảng 2.3: Tỷ trọng các khoản thu 100% giữa các cấp ngân sách thời kỳ 2004-2006 [11], [13], [15] Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Các khoản thu 100% 215.224 267.634 310.874 Ngân sách cấp tỉnh 146.353 174.284 187.923 Tỷ trọng so với tổng các khoản thu 100% 68,00% 65,12% 60,45% Ngân sách cấp huyện 49.502 65.330 77.718 Tỷ trọng so với tổng các khoản thu 100% 23,00% 24,41% 25,00% Ngân sách cấp xã 19.370 28.021 45.232 Tỷ trọng so với tổng các khoản thu 100% 9,00% 10,47% 14,55% Nguồn: Sở tài chính tỉnh Nam Định Thứ hai, đối với các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % qua biểu 2.4 cho thấy qua các năm các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa các cấp đều tăng lên. Nhưng các khoản thu phân chia tỷ lệ % cũng vẫn tập trung nhiều ở ngân sách cấp tỉnh năm 2006 chiếm 58,23% so với tổng thu NSĐP, trong khi đó ngân sách cấp huyện năm 2006 chiếm 25,41%, ngân sách cấp xã năm 2006 chiếm 16,36% [15].