SlideShare a Scribd company logo
1 of 114
Đại học Kinh tế Huế
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------------------------
CAO THỊ NGHIÊN
KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN TUYÊN HOÁ,
TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN
Huế, năm 2018
Đại học Kinh tế Huế
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Người thực hiện luận văn
Cao Thị Nghiên
i
Đại học Kinh tế Huế
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và có được luận văn này, ngoài sự nổ lực
cố gắng của bản thân, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo ở Trường Đại
học Kinh tế Huế và các thầy cô giáo khác đã từng giảng dạy, đã nhiệt tình giúp đỡ cho
tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn, Phòng Đào tạo Sau đại học – Đại học Kinh tế Huế
đã giúp đỡ tôi nhiều mặt trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu khoa học tại
trường.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo, TS. Trương Tấn Quân
là người trực tiếp hướng dẫn đã chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và cán bộ Kho bạc Nhà nước huyện
Tuyên Hóa, các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án đã nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện
thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả người thân, bạn bè đã luôn động
viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên ứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ
Cao Thị Nghiên
ii
Đại học Kinh tế Huế
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: CAO THỊ NGHIÊN
Chuyên ngành: Quản lýkinh tế. Mã số: 60 34 01 02
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN
Tên đề tài: KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO
BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN TUYÊN HOÁ, TỈNH QUẢNG
BÌNH 1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, vốn đầu tư xây dựng cơ bản chiếm đến 30% trong tổng số chi NSNN
và chủ yếu là nguồn thu từ ngân sách trung ương. Việc quản lý quá trình chi nguồn
vốn này nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư; đặc biệt chống lại các hiện tượng
tiêu cực làm thất thoát NSNN và có vai trò đặc biệt quan trọng được Nhà nước và
chính quyền các cấp thường xuyên quan tâm.
Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hoá, trong thời gian qua đã đạt được những
thành tựu to lớn trong công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước như đã triển khai nhiều dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách
nhà nước và có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của
huyện nhà; bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong việc kiểm soát chi đầu tư xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sá h nhà nước của Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên
Hoá vẫn còn một số tồn tại và hạn hế như hệ thống các văn bản pháp quy chưa được
đồng bộ, việc triển khai ở cơ sở còn lúng tú g...Căn cứ từ những vấn đề trên, tác giả đã
chọn đề tài: “Kiểm soát chi đầu tư xây dự g cơ bản tại Kho bạc Nhà nước huyện
Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn hạc sĩ của mình.
2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
Sử dụng phương pháp điều tra, thu thập số liệu; phương pháp tổng hợp và xử lý
số liệu dựa vào phần mềm Excel và SPSS; các phương pháp phân tích, hệ thống hóa để
làm rõ cơ sở lý luận về thực trạng công tác kiểm soát chi …
3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận
Luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác Kiểm
soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN, đánh giá về thực trạng công tác kiểm soát chi
vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại tại Kho bạc Nhà nước Huyện Tuyên Hóa. Từ đó đề
xuất giải pháp và kiến nghị nhằm tiếp tục đổi mới, hoàn thiện công tác kiểm soát chi,
nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng của các nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện
Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.
iii
Đại học Kinh tế Huế
MỤC LỤC
Lời cam đoan.......................................................................................................................................................................i
Lời cảm ơn...........................................................................................................................................................................ii
Tóm lược luận văn........................................................................................................................................................iii
Mục lục.................................................................................................................................................................................iv
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu...........................................................................................................viii
Danh mục các bảng.......................................................................................................................................................ix
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu2
5. Kết cấu luận văn 3
PHẦN II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC 5
1.1 Khái niệm về đầu tư và hoạt động đầu tư 5
1.1.1. Khái niệm chung về đầu tư 5
1.1.2. Khái niệm chung về hoạt động đầu tư 6
1.2. Các khái niệm chung về đầu tư xây dựng cơ bản 7
1.2.1. Khái niệm chung đầu tư xây dựng cơ bản 7
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản 8
1.2.3. Chức năng của đầu tư xây dựng cơ bản 10
1.2.4. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản11
1.2.5. Phân loại dự án đầu tư xây dựng 12
1.3. Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản 14
1.3.1. Chi đầu tư xây dựng cơ bản 14
1.3.2. Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua hệ thống Kho bạc nhà nước 18
iv
Đại học Kinh tế Huế
1.3.3. Nội dung Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua hệ thống Kho bạc nhà nước
23
1.3.4. Quy trình kiểm soát chi 31
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua hệ
thống Kho bạc Nhà nước 34
1.4.1. Những nhân tố chủ quan 34
1.4.2. Những nhân tố khách quan 35
1.5. Kinh nghiệm của một số địa phương và bài học đối với Kho bạc Nhà nước huyện
Tuyên Hoá, Tỉnh Quảng Bình trong kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản 36
1.5.1. Kinh nghiệm trong nước về kiểm soát chi 36
1.5.2. Bài học kinh nghiệm đối với Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hoá, Tỉnh Quảng
Bình trong kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản 37
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN TUYÊN HOÁ,
TỈNH QUẢNG BÌNH 38
2.1. Tình hình cơ bản của Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hoá, Tỉnh Quảng Bình 38
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ủa KBNN huyện Tuyên Hoá 38
2.2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức 38
2.2. Khái quát tình hình đầu tư xây dựng cơ bản huyện Tuyên Hóa 40
2.2.1. Điều kiện tự nhiên 40
2.2.2. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của huyện Tuyên Hóa 40
2.2.3. Tình hình thu chi ngân sách trên địa bàn huyện Tuyên Hóa 41
2.2.4. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản huyện Tuyên Hóa 42
2.3. Thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước huyện
Tuyên Hoá 43
2.3.1. Kiểm soát thanh toán tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản 43
2.3.2. Tình hình kiểm soát chi thanh toán khối lượng hoàn thành tại KBNN huyện
Tuyên Hóa 47
2.3.3. Kiểm soát quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản 51
v
Đại học Kinh tế Huế
2.4. Ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác kiểm soát chi đầu tư xây
dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa 53
2.4.1. Thông tin về các đối tượng được khảo sát 53
2.4.2. Đánh giá của đối tượng điều tra về cơ chế chính sách, văn bản pháp luật ban
hành 55
2.4.3. Đánh giá của đối tượng điều tra về quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi đầu tư xây
dựng cơ bản 57
2.4.4. Đánh giá của đối tượng điều tra về cơ sở vật chất của Kho bạc Nhà nước huyện
Tuyên Hóa 59
2.4.5. Đánh giá của khách hàng về trách nhiệm và năng lực cán bộ kho bạc tại Kho
bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa 60
2.4.6. Đánh giá của cán bộ kho bạc về trách nhiệm và năng lực chuyên môn của khách
hàng 62
2.4. Đánh giá chung về công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc
Nhà nước huyện Tuyên Hóa 63
2.4.1. Những kết quả đạt được 63
2.4.2. Một số tồn tại 64
2.4.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong k ểm soát chi đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc N à nước huyện Tuyên Hóa 66
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN TUYÊN HÓA,
TỈNH QUẢNG BÌNH 69
3.1. Mục tiêu, định hướng công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản 69
3.1.1. Mục tiêu 69
3.1.2. Định hướng 70
3.2. Giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hoá 74
3.2.1. Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB 74
3.2.2 Đổi mới mô hình kiểm soát chi đầu tư XDCB theo cơ chế “một cửa” 77
3.2.3. Nâng cao ý thức chấp hành của chủ đầu tư 78
vi
Đại học Kinh tế Huế
3.2.4. Nâng cao năng lực, chất lượng của đội ngũ cán bộ 79
3.2.5 Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin 80
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 82
I. Kết luận 82
II. Kiến nghị 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
PHỤ LỤC 87
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ NHẬN
XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN
2 BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN XÁC
NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
vii
Đại học Kinh tế Huế
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
KÝ HIỆU NGHĨA
NSNN : Ngân sách Nhà nước
KBNN : Kho bạc Nhà nước
XDCB : Xây dựng cơ bản
KSC : Kiểm soát chi
UBND : Ủy ban nhân dân
TABMIS : Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc
TKTG : Tài khoản tiền gửi
viii
Đại học Kinh tế Huế
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Trình độ chuyên môn cán bộ
KBNN huyện Tuyên Hóa 39
Bảng 2.2: Tình hình thu, chi ngân sách
huyện Tuyên Hóa năm 2016 42
Bảng 2.3: Số dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Tuyên Hóa
giai đoạn 2014-201642
Bảng 2.4. Kế hoạch vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng cơ bản của huyện
Tuyên Hóa giai đoạn 2014-2016 43
Bảng 2.5: Tỷ lệ tạm ứng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản giai đoạn 2014 - 2016 45
Bảng 2.6: Tình hình thu hồi tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước qua Kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hóa 46
Bảng 2.7. Tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại KBNN
huyện Tuyên Hóa giai đoạn 2014-2016 47
Bảng 2.8: Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm tại Kho bạc Nhà
Nước huyện Tuyên H á giai đoạn 2014 - 2016 49
Bảng 2.9: Tình hình từ chối thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước qua Kho bạc nhà nướ huyện Tuyên Hóa 50
Bảng 2.10: Tình hình từ chối thanh quyết toánvốn đầu tư xây dựng cơ bản ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hoá 52
Bảng 2.11: Thông tin đối tượng điều tra
phỏng vấn 53
Bảng 2.12: So sánh ý kiến đánh giá của khách hàng và cán bộ kho bạc về cơ chế
chính sách, văn bản pháp luật ban hành 55
Bảng 2.13: So sánh ý kiến đánh giá của khách hàng và cán bộ kho bạc về quy trình
nghiệp vụ kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản 57
Bảng 2.14: So sánh ý kiến đánh giá của khách hàng và cán bộ kho bạc về cơ sở vật
chất của Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa 59
Bảng 2.15: Đánh giá về tráchnhiệm và năng lực cán bộ kho bạc tại Kho bạc Nhà
nước huyện Tuyên Hóa 60
Bảng 2.16: Đánh giá về trách nhiệm và
năng lực chuyên môn của khách hàng 62
ix
Đại học Kinh tế Huế
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề quyết định trong việc tạo ra cơ sở
hạ tầng - vật chất, kỹ thuật cho xã hội, nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển nền
kinh tế. Trong những năm qua hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản được Đảng và Nhà
nước quan tâm chú trọng, dành nhiều nguồn vốn từ ngân sách đầu tư vào hoạt động
này. Tuy nhiên, nguồn vốn từ ngân sách nhà nước ngày càng hạn hẹp, chính vì vậy đầu
tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải được quản lý chặt chẽ
theo luật ngân sách nhà nước. Để quản lý chặt chẽ vốn đầu tư xây dựng cơ bản thì việc
kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản có ý nghĩa vô cùng quan trọng và đây là vấn đề
cấp bách đặt ra cho tất cả các nhà quản lý đầu tư.
Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hoá, trong thời gian qua đã đạt được những
thành tựu to lớn trong công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước như đã triển khai nhiều dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách
nhà nước và có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của
huyện nhà; bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong việc kiểm soát chi đầu tư xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà ước của Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên
Hoá vẫn còn một số tồn tại và hạn chế như hệ t ống các văn bản pháp quy chưa được
đồng bộ, việc triển khai ở cơ sở còn lúng túng, lực lượng cán bộ có chuyên môn quản
lý đầu tư còn thiếu và yếu, chất lượng công trình còn thấp, đầu tư dàn trải, hiệu quả
chưa cao...từ những hạn chế đó, đã gây tác động và làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.
Căn cứ từ những vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài: “Kiểm soát chi đầu tư xây
dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài
luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêunghiên cứu
Mục tiêu chung:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
tại Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016, luận
1
Đại học Kinh tế Huế
văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng
cơ bản tại Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa trong những năm tới.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước;
- Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho
bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa giai đoạn 2014-2016;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát chi
đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề liên quan đến công tác kiểm
soát chi đầu tư xây dựng cơ bản.
- Đối tượng điều tra: Điều tra tất cả cán bộ của Kho bạc Huyện Tuyên Hóa và
đại diện các khách hàng ở các công trình đầu tư xây dựng cơ bản đang đóng trên địa
bàn Huyện Tuyên Hóa.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn là ông tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ
bản tại Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.
- Thời gian nghiên cứu: Phân tích thực trạ g công tác ng tác kiểm soát chi đầu
tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2014 – 2016, điều tra ý kiến đánh giá của cán bộ, k ách hàng của Kho bạc huyện
Tuyên Hóa năm 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Thu thập số liệu

- Số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các số liệu báo cáo đã có sẵn của các cơ quan:
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, Chi Cục thống kê, Ủy ban nhân dân huyện Tuyên
Hóa... đặc biệt là các số liệu từ Kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hóa giai đoạn 2014-
2016. Ngoài ra, thông tin thứ cấp còn được thu thập từ việc tham khảo các tài liệu, văn
bản pháp quy, các bài nghiên cứu, tạp chí, website có liên quan khác
2
Đại học Kinh tế Huế
- Số liệu sơ cấp
Được thu thập từ việc điều tra phỏng vấn 12 cán bộ Kho bạc huyện Tuyên Hóa và
65 khách hàng là các cán bộ thuộc các bộ phận quản lý tiền vốn như Chủ đầu tư, cán bộ
thuộc Ban quản lý dự án và cán bộ thuộc các Đơn vị xây lắp…. Đây là các cán bộ
trực tiếp hoặc có liên quan đến nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà
nước trên địa bàn huyện Tuyên Hóa. Phương pháp tiến hành điều tra là phỏng vấn trực
tiếp trên phiếu điều tra được thiết kế có cùng một nội dung cho tất cả các đối tượng.
 Phương pháp tổng hợp và phân tích
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, tổng hợp và hệ thống lại các vấn đề về mặt
lý luận và thực tiễn liên quan đến các vấn đề kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản.
- Phương pháp phân tích thống kê, so sánh được sử dụng nhằm đánh giá thực
trạng công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản và các yếu tố ảnh hưởng đến công
tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa, giai
đoạn 2014-2016.
- Phương pháp kiểm định tham số trung bình giữa 2 mẫu độc lập: Thông qua
phương pháp này nhằm xem xét, đối chiếu sự khác biệt trong đánh giá của khách hàng
và cán bộ kho bạc về công tác kiểm soát hi tại Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa.
Trong đó giả thiết như sau:
Ho: Giá trị trung bình của 2 đối tượng trên tổ g thể là giống nhau
H1: Giá trị trung bình của 2 đối tượng trên tổng thể là khác nhau
Kết luận:
Nếu giá trị Sig. (2-tailed) < mức ý nghĩa 0,05, bác bỏ Ho và chấp nhận H1, có
nghĩa là giá trị trung bình của 2 đối tượng trên tổng thể là khác nhau.
Nếu giá trị Sig. (2-tailed) > mức ý nghĩa 0,05, chấp nhận Ho và bác bỏ H1, có
nghĩa là giá trị trung bình của 2 đối tượng trên tổng thể là giống nhau.
- Công cụ xử lý số liệu: Số liệu xử lý bằng phần mềm Microsoft excel 2010 và
phần mềm SPSS.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, nội dung nghiên cứu của luận văn được kết
3
Đại học Kinh tế Huế
cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước;
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà
nước huyện Tuyên Hóa – tỉnh Quảng Bình;
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
tại Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa – tỉnh Quảng Bình.
4
Đại học Kinh tế Huế
PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1 Khái niệm về đầu tư và hoạt động đầu tư
1.1.1. Khái niệm chung về đầu tư
Có rất nhiều quan niệm, cách hiểu về đầu tư trên nhiều góc độ, lĩnh vực khác nhau.
Đầu tư theo nghĩa rộng: Đầu tư có thể hiểu là quá trình bỏ vốn bao gồm cả tiền, nguồn
lực, công nghệ,... để đạt được một hay nhiều mục tiêu đã định trước mà các mục tiêu
đó có thể là chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội hay chỉ là mục tiêu nhân đạo
đơn thuần.[15]
Đầu tư theo nghĩa hẹp: Đầu tư được hiểu cụ thể hơn và mang bản chất kinh tế
hoạt động đầu tư mang mục đích kiếm lời, tính sinh lời là đặc trưng cơ bản và chủ yếu
của hoạt động đầu tư trong lĩnh vực kinh tế. [15]
Căn cứ Luật Đầu tư công 2014 và Luật Đầu tư 2014, có thể phân đầu tư và hoạt
động đầu tư cơ bản theo 3 loại như sau[19]:
a) Đầu tư công: là hoạt động đầu tư của Nhà ước vào các chương trình, dự án
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội.
b) Đầu tư theo hình thức đối tác công tư: là đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp
đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực
hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp các dịch vụ công. Chính phủ quy
định chi tiết lĩnh vực, điều kiện, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng
PPP (Hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư Public - Private Partner).
c) Đầu tư kinh doanh của Doanh nghiệp, nhà đầu tư: là việc nhà đầu tư bỏ vốn
đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu
tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp
đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư.
5
Đại học Kinh tế Huế
Với một nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường, vai trò của đầu tư càng có
ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, làm tăng sức cạnh
tranh trên thị trường nhờ đó làm cho đầu tư ngày càng có hiệu quả hơn. Đối với nước
ta hiện nay, chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì vai trò
quản lý điều hành của Nhà nước về đầu tư phải phù hợp với quy luật khách quan của
cơ chế thị trường. Nhà nước thể hiện vai trò quản lý của mình bằng việc điều chỉnh cơ
cấu đầu tư phù hợp với từng giai đoạn phát triển và mục tiêu trong chiến lược phát
triển KT-XH đã đặt ra, để mục tiêu xây dựng đất nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp vào năm 2020.
1.1.2. Khái niệm chung về hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư là một phạm trù rộng, liên quan đến nhiều ngành và lĩnh vực
khác nhau nhưng b o gồm một số đặc điểm chung như sau:
- Hoạt động đầu tư nói c ung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương
lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. [15, tr.15]. Do đó quyết
định đầu tư liên quan đến quyết định về tài hính, tổng mức đầu tư, nguồn hình thành
vốn đầu tư, khả năng và thời gian hoàn thành vốn, cơ cấu vốn đầu tư… và hiệu quả về
mặt xã hội do đầu tư đem lại. Có những hoạt động đầu tư đem lại hiệu quả về mặt kinh
tế và xã hội và cũng có nhiều hoạt động đầu tư chỉ đem lại lợi ích rất cao về mặt xã hội
nhưng không khả thi trên phương diện tài chính. Như vậy, hoạt động đầu tư được nhìn
nhận trên cả hai góc độ: hiệu quả về mặt kinh tế và hiệu quả về mặt xã hội.
- Hoạt động đầu tư cần sự cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích trong tương
lai; nhà đầu tư mong muốn và chấp nhận đầu tư trong điều kiện lợi ích thu được trong
tương lai lớn hơn lợi ích hiện tại, hay nói cách khác mục đích tối cao của đầu tư là hiệu
quả; hiệu quả vừa là mục tiêu vừa là động lực và là phương tiện của hoạt động đầu tư.
Để nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động đầu tư cần hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính vốn đầu tư ở tầm quản lý vĩ mô và vi mô.
+ Đối với quản lý vĩ mô cần chú trọng việc xác định quyền hạn, trách nhiệm các
cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương trong việc xác định chủ trương đầu tư,
mục tiêu đầu tư, ra các quyết định liên quan đến đầu tư.
6
Đại học Kinh tế Huế
+ Đối với quản lý vi mô cần phải đề ra các biện pháp cụ thể trong công tác quản
lý ở từng khâu, thực hiện mục tiêu cụ thể đối với từng cấp quản lý (theo sự phân công).
- Hoạt động đầu tư là lĩnh vực có mức độ rủi ro lớn và mạo hiểm; đầu tư chính là
việc đánh đổi những tiêu dùng chắc chắn của hiện tại để mong nhận được những tiêu dùng
lớn hơn, nhưng chưa thật chắc trong tương lai; chính là yếu tố rủi ro mạo hiểm.
- Hoạt động đầu tư đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành cơ cấu
kinh tế hợp lý, phù hợp từng thời kỳ phát triển, bảo đảm tốc độ tăng trưởng kinh tế
chung, tăng nhanh tổng sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân và phát triển KT-XH.
- Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chỉ dùng vốn trong thực
tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản mới cho
nền kinh tế (tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ), gia tăng sản xuất, tạo
thêm việc làm và vì mục t êu p át triển. [15, tr.75]. Nói cách khác đầu tư phát triển là
việc bỏ tiền ra để xây dựng cơ sở ạ tầng, sửa chữa nhà cửa,…, mua sắm trang thiết và
lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí
thường xuyên gắn liền với hoạt động của ác tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt
động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế.
1.2. Các khái niệm chung về đầu tư xây dựng cơ bản
1.2.1. Khái niệm chung đầu tư xây dựng cơ bản
- Đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư để tạo ra các TSCĐ đưa vào hoạt động trong
các lĩnh vực KT-XH nhằm thu được lợi ích dưới hình thức khác nhau. Đầu tư xây dựng cơ
bản trong nền kinh tế quốc dân được thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở
rộng, hiện đại hoá hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế. Do vậy đầu tư xây dựng
cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói
chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng [14, tr27].
Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con
người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất,
có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên
mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân
7
Đại học Kinh tế Huế
dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công
trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác.
- XDCB chỉ là một khâu trong hoạt động đầu tư XDCB, là các hoạt động cụ thể
để tạo ra tài sản cố định như: Khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt. Đầu tư XDCB là
hình thức đầu tư chủ yếu và phổ biến nhất.
- Căn cứ theo Luật Xây dựng năm 2014[19]:
+ Chủ đầu tư xây dựng là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc
được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng.
+ Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng gồm Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp huyện).
+ Cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây
dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Sở Xây dựng, Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành; P òng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
+ Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
Loại hình đầu tư XDCB thường đem lại kết quả k ông chỉ cho người đầu tư mà
cả nền kinh tế, xã hội được thụ hưởng, không chỉ trực tiếp làm tăng tài sản của người
chủ đầu tư mà của cả nền kinh tế, nó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong đầu tư, vì thế ngoài
những đặc điểm chung nêu trên, hoạt động đầu tư XDCB còn có các đặc điểm riêng
biệt như sau:
- Hoạt động đầu tư XDCB đòi hỏi một số vốn lớn và nằm khê đọng trong suốt
quá trình đầu tư.
- Hoạt động đầu tư XDCB là hoạt động có tính chất lâu dài được thể hiện ở thời
gian thực hiện đầu tư (thời gian XDCB của dự án), thời gian cần hoạt động để có thể thu
hồi đủ vốn đã bỏ ra đối với các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh
thường đòi hỏi nhiều năm tháng; do đó không tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và
tiêu cực của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị và kinh tế.
8
Đại học Kinh tế Huế
- Trong hoạt động đầu tư XDCB, do thời gian của quá trình đầu tư kéo dài; nên
các yếu tố kinh tế, chính trị, tự nhiên ảnh hưởng sẽ gây nên những tổn thất mà các nhà
đầu tư không lường hết khi lập dự án. Các yếu tố thiên tai như bão lụt, động đất, chiến
tranh có thể tàn phá các công trình được đầu tư. Sự thay đổi chính sách như: thuế, mức
lãi suất, sự thay đổi thị trường. thay đổi nhu cầu sản phẩm cũng có thể gây thiệt hại
cho các nhà đầu tư.
- Các thành quả của hoạt động đầu tư XDCB có giá trị sử dụng lâu dài nhiều
năm, có khi hàng trăm năm và tồn tại lâu dài, điều này nói lên giá trị lớn lao của các
thành quả đầu tư.
- Sản phẩm của đầu tư XDCB có tính cố định; gắn liền với đất đai, nơi sản xuất
và sử dụng. Sản phẩm đầu tư sau khi xây dựng xong cố định tại một chỗ, các thành
quả của hoạt động đầu tư là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ngay nơi mà nó
được xây dựng lên.
- Quá trình tiến hành hoạt động đầu tư gắn liền với quá trình sản xuất, công việc
thường tiến hành ngoài trời và bị ảnh hưởng lớn của điều kiện tự nhiên. Trong hoạt
động đầu tư XDCB, nơi làm việc và lực lượng lao động không ổn định, dẫn tới thời
gian ngừng làm việc nhiều, chờ đợi, năng suất lao động thấp, dễ gây tâm lý tạm bợ,
tùy tiện trong làm việc và sinh hoạt của cán bộ, cô g hân ở công trường.
- Giá bán của sản phẩm đầu tư XDCB được định trước khi chế tạo sản phẩm,
tức là trước khi nhà thầu biết giá thành thực tế của mình hông qua công tác lựa chọn
nhà thầu bằng cách đấu thầu hoặc chỉ định thầu.
- Trong hoạt độngđầu tư XDCB thì đầu tư từ NSNN thường chiếm tỷ trọnglớn,
ngoài những đặc điểm nêu trênthì đầu tư XDCB có những đặc điểm riêngnhư sau:
+ Qui mô vốn đầu tư lớn: Các thành quả của hoạt động đầu tư chủ yếu là các
công trình xây dựng được đầu tư từ nguồn vốn NSNN, đa số là các công trình lớn, có
phạm vi ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển kinh tế - xã hội; tạo ra sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế - xã hội của các vùng, địa phương hoặc ngành của nền kinh tế.
+ Về khả năng thu hồi vốn: Mặc dù tất cả các dự án đầu tư từ vốn NSNN đều là
những công trình có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế nhưng khả năng
thu hồi vốn lại rất thấp, thậm chí không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; do vậy, các
9
Đại học Kinh tế Huế
dự án này thường không hấp dẫn các thành phần kinh tế khác. Nói cách khác, đầu tư từ
NSNN là hoạt động đầu tư chỉ hướng vào các lĩnh vực mà các thành phần kinh tế
không được phép đầu tư (an ninh quốc phòng như cảng biển, sân bay,..) hay không
muốn đầu tư vì không thu được lợi ích trực tiếp (hồ, thủy lợi, đê điều, nhà văn hóa, sân
vận động cấp huyện…); hoặc không có khả năng đầu tư do phải sử dụng một lượng
vốn đầu tư rất lớn như dự án đường Hồ Chí Minh, đường dây 500KV…
+ Nguồn vốn để thực hiện đầu tư là do NSNN cấp phát trực tiếp; đây là một đặc
điểm cơ bản để phân biệt với các hình thức đầu tư khác.
+ Việc quản lý vốn đầu tư rất khó khăn, dễ bị thất thoát lãng phí; đây là một
đặc điểm rất quan trọng trong công tác quản lý vốn đầu tư; đặc biệt là vốn đầu tư
XDCB; từ đó, đòi hỏi việc quản lý vốn đầu tư từ nguồn NSNN phải được thường
xuyên chú trọng, quản lý vốn cần theo đúng quy định của pháp luật.
1.2.3. Chức năng của đầu tư xây dựng cơ bản
Như đã nêu trên thì đầu tư XDCB với mục tiêu làm tăng trưởng và thay đổi kết
cấu của tài sản cố định nên có rất nhiều chức năng, trong đó quan trọng nhất là:
- Chức năng tạo năng lực mới của đầu tư XDCB; các năng lực mới tạo ra có giá
trị sử dụng và thông qua đó các nhu cầu ó thể được thỏa mãn; vì vậy chức năng này
đảm bảo duy trì hoặc phát triển sản xuất sản phẩm hà g hóa dịch vụ; bảo vệ và cải tạo
môi trường nhằm hạn chế, khắc phục những ảnh hưở g xấu đến sản xuất và tiêu dùng;
chức năng này được coi là chức năng đầu tiên của đầu tư XDCB.
- Chức năng thay thế của đầu tư XDCB biểu hiện khả năng thay đổi từng tổ hợp
các nhân tố sản xuất và khả năng thay thế lẫn nhau của từng nhân tố này do kết quả
của quá trình đầu tư; nó được thể hiện ở mức tiết kiệm chi phí trong khu vực sản xuất
vật chất; cũng như trong khu vực dịch vụ nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu của nền
kinh tế với chi phí xã hội ít hơn. Chức năng này của đầu tư XDCB ngày càng tăng lên
với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và với việc dẫn dắt nền kinh tế hướng vào loại
hình phát triển có chiều sâu mà đặc trưng là thay thế có hiệu quả các yếu tố sản xuất.
- Chức năng thu nhập và sinh lời được xác định bởi khả năng tạo ra thu nhập và
sinh lời do quá trình đầu tư XDCB mang lại; chức năng thu nhập và sinh lời là sự kết
hợp các chức năng năng lực và thay thế sẽ tạo điều kiện tăng tổng sản phẩm quốc nội
10
Đại học Kinh tế Huế
và tổn sản phẩm quốc dân. Đặc trưng kết quả thu nhập đánh giá công dụng của đầu tư
XDCB cũng như ảnh hưởng của nó bởi việc tạo ra mối quan hệ giá trị và thu nhập
trong nền kinh tế; do đó, chức năng thu nhập và sinh lời cũng chính là tác động của nó
trong tăng thu nhập của từng chủ thể trong hệ thống kinh tế làm ảnh hưởng đến việc
tăng lợi nhuận và tổng thu nhập của các tổ chức kinh doanh và các tầng lớp dân cư
trong nền kinh tế. Đầu tư vào các hoạt động kinh tế luôn phải tuân thủ tính hiệu quả
theo những mục tiêu nhất định; chính vì vậy, các hoạt động đầu tư trong lĩnh vực này
phải vạch ra được các mục tiêu cụ thể trong khoảng thời gian, không gian trên cơ sở
phân tích, tính toán một cách khoa học, chặt chẽ nhằm đảm bảo hoạt động đầu tư mang
lại hiệu quả ngày càng cao bởi vì đầu tư XDCB là một quá trình lâu dài, đòi hỏi nhiều
vốn, thời gi n và phụ thuộc vào nhiều nhân tố khách quan và chủ quan khác nhau, do
vậy việc tuân thủ theo đúng quy trình, trình tự là yếu tố bắt buộc.
1.2.4. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư XDCB có vị trí quan trọng đối với nền kinh tế của tất cả các nước trên
thế giới, đặc biệt đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Nước ta
đang trong thời kỳ CNH- HĐH theo định hướng XHCN. Do vậy, công tác đầu tư
XDCB có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển
KT-XH của Đảng và Nhà nước đã đề ra, nhằm hai thác và sử dụng có hiệu quả các tài
nguyên khoáng sản, lao động, đất đai, vốn và các guồn lực khác trong xã hội, đồng
thời phải bảo vệ và phát triển môi trường sinh thái để tăng cường cơ sở vật chất cho sự
phát triển bền vững.
Đầu tư XDCB là một trong những nhân tố cơ bản tạo nên lực lượng sản xuất
ngày càng có trình độ cao hơn. Tất cả các ngành kinh tế chỉ có thể tăng trưởng nhanh
nếu có đầu tư XDCB, đổi mới kỹ thuật và công nghệ để nâng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả SXKD.
Nhờ có đầu tư XDCB mà ngày càng có nhiều các công trình công cộng, giao
thông, thủy lợi, văn hoá, giáo dục, y tế, nhà ở,… để nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân.
11
Đại học Kinh tế Huế
1.2.5. Phân loại dự án đầu tư xây dựng
1.2.5.1. Phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình chính của dự án: Dự án quan
trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C.
a) Dự án quan trọng quốc gia
- Dự án sử dụng vốn đầu tư công có tổng mức đầu tư 10.000 tỷ đồng trở lên;
- Nhà máy điện hạt nhân;
- Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo
tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ
50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn
gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng
sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên;
- Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ
trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên;
- Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên
ở các vùng khác;
- Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ hế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội
quyết định.
b) Dự án nhóm A
b1) Không phân biệt tổng mức đầu tư:
- Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt;
- Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh
theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh;
- Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có tính chất bảo mật q ốc gia;
- Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ;
- Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.
b2) Từ 2.300 tỷ đồng trở lên:
- Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường
quốc lộ;
- Công nghiệp điện;
- Khai thác dầu khí;
12
Đại học Kinh tế Huế
- Hóa chất, phân bón, xi măng;
- Chế tạo máy, luyện kim;
- Khai thác, chế biến khoáng sản;
- Xây dựng khu nhà ở.
b3) Từ 1.500 tỷ đồng trở lên:
- Dự án giao thông trừ các dự án quy định tại điểm 1 Mục b2;
- Thủy lợi;
- Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật;
- Kỹ thuật điện;
- Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử;
- Hóa dược;
- Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm 4 Mục b2;
- Công trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại điểm 5 Mục b2;
- Bưu chính, viễn thông.
b4) Từ 1.000 tỷ đồng trở lên:
- Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
- Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên;
- Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới;
- Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các điểm
1, 2, 3 Mục a.
b5) Từ 800 tỷ đồng trở lên:
- Y tế, văn hóa, giáo dục;
- Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình;
- Kho tàng;
- Du lịch, thể dục thể thao;
- Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại Mục b2.
c) Dự án nhóm B
+ Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục b2 có tổng mức đầu tư từ 120 đến
2.300 tỷ đồng;
13
Đại học Kinh tế Huế
+ Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục b3 có tổng mức đầu tư từ 80 đến
1.500 tỷ đồng;
+ Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục b4 có tổng mức đầu tư từ 60 đến
1.000 tỷ đồng;
+ Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục b5 có tổng mức đầu tư từ 45 đến 800
tỷ đồng.
d) Dự án nhóm C
+ Dự án thuộc lĩnh vực quy địnhtại Mục b2 có tổng mức đầu tư dưới 120 tỷ đồng;
+ Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục b3 có tổng mức đầu tư dưới 80;
+ Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục b4 có tổng mức đầu tư dưới 60;
+ Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục b5 có tổng mức đầu tư dưới 45.
1.2.5.2. Dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng:
- Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;
- Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới
15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất) .
1.2.5.3. Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng: Dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn hà nước ngoài ngân sách và dự án sử
dụng vốn khác.
1.3. Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
1.3.1. Chi đầu tư xây dựng cơ bản
1.3.1.1 Khái niệm
Chi đầu tư XDCB vốn NSNN là các khoản chi đề đầu tư xây dựng các công
trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn, các công
trình của các doanh nghiệp nhà nước đầu tư theo kế hoạch được duyệt, các dự án quy
hoạch vùng lãnh thổ. [9, tr. 109] Chi đầu tư XDCB là khoản chi lớn nhất, chủ yếu nhất
và có nội dung quản lý phức tạp nhất trong chi đầu tư phát triển. Hàng năm NSNN
dành một khối lượng vốn lớn để thực hiện việc xây dựng các công trình, dự án theo kế
hoạch được duyệt của nhà nước. Tính phức tạp của việc quản lý chi đầu tư XDCB bắt
nguồn từ những đặc trưng riêng có của lĩnh vực XDCB.
14
Đại học Kinh tế Huế
Theo Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ Tài chính, cam
kết chi đầu tư được hiểu như sau:
Cam kết chi đầu tư “là việc các chủ đầu tư cam kết sử dụng kế hoạch vốn đầu
tư được giao hàng năm (có thể một phần hoặc toàn bộ kế hoạch vốn được giao trong
năm) để thanh toán cho hợp đồng đã được ký giữa chủ đầu tư với nhà cung cấp”
Giá trị của khoản cam kết chi đầu tư bằng số kinh phí dự kiến bố trí cho hợp
đồng trong năm, đảm bảo trong phạm vi kế hoạch vốn năm được duyệt và giá trị hợp
đồng còn được phép cam kết chi.
Giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi là chênh lệch giữa giá trị của hợp
đồng với tổng giá trị của các khoản đã cam kết chi cho hợp đồng đó (bao gồm cả số
cam kết chi đã được th nh toán).
Vì vậy, để thực hiện ghi nhận cam kết chi đối với các hợp đồng chi đầu tư, thì
các chủ đầu tư cần phải xác định và phân bổ số kinh phí bố trí cho từng hợp đồng
trong năm ngân sách gửi Kho bạc Nhà nước, đảm bảo phù hợp với kế hoạch vốn được
giao cho dự án đầu tư và giá trị còn được phép cam kết chi đối với hợp đồng đó.
Vốn NSNN cho đầu tư phát triển bao gồm: Vốn trong nước của các cấp NSNN;
vốn vay nợ nước ngoài của Chính phủ và vốn viện trợ của nước ngoài cho Chính phủ,
các cấp chính quyền và các cơ quan nhà nước (phần gân sách nhà nước).
1.3.1.2 Đặc điểm của chi đầu tư xây dựng cơ bản
- Chi đầu tư XDCB được thực hiện theo đúng nguy n tắc, quy định của pháp
luật hiện hành, từ huy động nguồn lực chi đầu tư phát triển, điều kiện chi, quy trình
kiểm soát, thanh toán.....
- Chi đầu tư XDCB gắn với hoạt động của NSNN nói chung và hoạt động chi
NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo phân cấp về chi NSNN cho đầu
tư phát triển. Do đó, việc hình thành, phân phối, sử dụng và thanh quyết toán nguồn
vốn này cần được thực hiện chặt chẽ theo luật định được Quốc hội phê chuẩn và các
cấp chính quyền phê duyệt hàng năm.
- Đầu tư XDCB được sử dụng chủ yếu để đầu tư cho các công trình dự án
không có khả năng thu hồi vốn và công trình hạ tầng theo đối tượng sử dụng theo quy
định của Luật NSNN và các luật khác. Do đó, việc đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn
15
Đại học Kinh tế Huế
vốn mang tính toàn diện, trên cơ sở đánh giá tác động cả về kinh tế, xã hội và môi
trường.
- Đầu tư XDCB gắn với các quy trình đầu tư và dự án, chương trình đầu tư rất
chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khâu kết thúc đầu tư, nghiệm thu
dự án và đưa vào sử dụng. Việc sử dụng nguồn vốn này gắn với quá trình thực hiện và
quản lý dự án đầu tư với các khâu liên hoàn với các khâu liên tục từ khâu quy hoạch,
khảo sát thiết kế, chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, kết thúc dự án. Các dự án này có
thể được hình thành dưới nhiều hình thức khác nhau như:
+ Các dự án về điều tra, khảo sát để lập quy hoạch như các dự án quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng lãnh thổ, ngành, quy hoạch xây dựng đô thị và
nông thôn, quy hoạch ngành được Chính phủ cho phép.
+ Dự án đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, như
đường giao thông, mạng lưới điện, hệ thống cấp nước,.v.v…
+ Dự án cho vay của C ính phủ để đầu tư vào phát triển một số ngành nghề, lĩnh
vực hay sản phẩm.
+ Dự án hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia
của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Chủ thể quyết định đầu tư XDCB khác nhau, phản ánh sự đa cấp, đa tầng, có
liên quan đến toàn xã hội. Đối với các cơ quan tổng hợp nhà nước như Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng… tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao mà
thực hiện việc nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách, quy phạm quy chuẩn xây
dựng, đơn giá định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật xây dựng thuộc lĩnh vực quản lý
để thực hiện thống nhất trong cả nước. Đối với các Bộ quản lý chuyên ngành nghiên
cứu ban hành cơ chế, chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá theo từng
chuyên ngành. Các Bộ, ngành khác thuộc trung ương và địa phương thì theo chức
năng và nhiệm vụ được nhà nước giao mà thực hiện việc quản lý đầu tư xây dựng
thuộc phạm vi mình quản lý.
1.3.1.3 Vai trò, sự cần thiết của chi đầu tư xây dựng cơ bản
- Đầu tư XDCB liên quan tới nhiều cấp, nhiều ngành với khoản mục chi đầu tư
XDCB chiếm tỷ trọng rất lớn trong ngân sách một quốc gia. Chi đầu tư đóng vai trò
16
Đại học Kinh tế Huế
quan trọng trong quá trình phát triển đất nước, qua đó đã tạo ra cơ sở vật chất cho nền
kinh tế quốc dân, góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế đất nước. Với tầm quan trọng
như vậy, thì việc đảm bảo cho những khoản chi đầu tư được thực hiện đúng mục đích,
không gây lãng phí mang lại hiệu quả cao là một yêu cầu quan trọng.
- Khả năng có hạn của NSNN, đặc biệt đối với tình trạng thường xuyên bị thâm
hụt ngân sách nước ta. Khi nguồn thu của NSNN còn rất hạn hẹp mà nhu cầu chi cho
phát triển kinh tế - xã hội lại lớn, ngày càng tăng cao. Do đó việc kiểm soát chặt chẽ
các khoản chi NSNN là một trong những mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà
nước hiện nay. Thực hiện tốt công tác này có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện
tiết kiệm, chống lãng phí, nhằm tập trung các nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế
xã hội, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hóa nền tài chính
quốc gia. Bên cạnh đó cũng góp phần nâng cao trách nhiệm cũng như phát huy vai trò
của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan tới công tác quản lý và điều
hành Ngân sách.
- Cơ chế kiểm soát chi đầu tư trong nhiều năm qua đã được thường xuyên sửa
đổi và hoàn thiện. Nhưng vẫn chỉ quy định được những vấn đề chung mang tính chất
nguyên tắc, chưa thể bao quát hết được những vấn đề phát sinh trong thực tiễn. Mặt
khác, cùng với sự phát triển của xã hộ , các nghiệp vụ chi cũng ngày càng trở nên đa
dạng và phức tạp hơn. Do đó, cơ chế kiểm soát nhiều khi không thể theo kịp những
biến động thực tế của các hoạt động đầu tư đang diễn ra. Từ đó tạo ra nhiều kẽ hở và
bất cập. Vì vậy, việc không ngừng cải tiến, bổ sung kịp thời để cơ chế kiểm soát được
ngày càng hoàn thiện, phù hợp và chặt chẽ hơn cũng là một nhu cầu cấp bách.
- Trình độ cũng như ý thức của các đơn vị sử dụng vốn đầu tư XDCB. Các đơn
vị này lợi dụng sơ hở trong cơ chế, chính sách quản lý tìm cách để sử dụng hết nguồn
kinh phí càng nhanh, càng tốt, đặc biệt là hiện tượng chạy kinh phí cuối năm. Bên cạnh
đó, thiếu sót và sai phạm cũng thường diễn ra, những hiện tượng như hồ sơ không đầy
đủ, không hợp pháp, hợp lệ cũng như sai định mức đơn giá theo quy định là không quá
xa lạ. Những hiện tượng này nếu không ngăn chặn, tất yếu sẽ dẫn tới tiêu cực, sử dụng
sai vốn, gây thất thoát cho Ngân sách.
17
Đại học Kinh tế Huế
- Với một nước nhỏ đang trong quá trình mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế
giới, nhiều khoản chi cho hoạt động đầu tư là sử dụng nguồn vốn vay từ các quốc gia
và tổ chức nước ngoài. Do đó việc kiểm tra, kiểm soát việc chi trả các khoản chi này
tới từng đối tượng và hết sức cần thiết, để đảm bảo kỷ luật, kỷ cương quản lý tài chính.
Vì những lý do trên, cần thiết phải có cơ quan chức năng có thẩm quyền độc
lập khách quan đứng ra để thực hiện kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động thu chi của
các đơn vị này. Qua đó phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các gian lận, sai phạm, sai sót
và lãng phí có thể xảy ra trong việc sử dụng Ngân sách, để đảm bảo các khoản chi này
được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Vì vậy, việc kiểm tra kiểm soát chi
NSNN qua KBNN là cần thiết và ngày càng được hoàn thiện để phù hợp với tình hình
kinh tế - xã hội ngày càng phát triển.
1.3.2. Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua hệ thống Kho bạc nhà nước
1.3.2.1. Khái niệm về kiểm soát c i đầu tư xây dựng cơ bản
Kiểm soát chi đầu tư XDCB là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ, điều kiện cần
và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo yêu cầu của chủ đầu
tư các khoản kinh phí thực hiện dự án theo ác chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do
Nhà nước quy định dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản
lý tài chính trong từng thời kỳ.
1.3.2.2 Yêu cầu, đối tượng đối với công tác kiểm soát c i đầu tư xây dựng cơ bản
Công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB cần đảm bảo các y u cầu sau:
Chính sách và cơ chế kiểm soát chi đầu tư XDCB phải làm cho hoạt động
NSNN đạt hiệu quả cao, có tác động tích cực tới nền kinh tế, tránh gây tình trạng quỹ
NSNN bị cắt đoạn, phân tán, gây căng thẳng trong quá trình điều hành NSNN. Vì vậy,
cơ chế kiểm soát chi phải quy định rõ ràng các điều kiện, trình tự cấp phát theo hướng
cơ quan tài chính thực hiện cấp phát vốn đầu tư dựa trên kế hoạch vốn được giao và
đảm bảo mọi khoản thanh toán cho các đối tượng phù hợp với chính sách chế độ, tiêu
chuẩn và định mức theo quy định của Nhà nước.
Công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB là một công việc phức tạp, liên quan tới
nhiều bộ, ngành, địa phương và các cấp ngân sách. Vì vậy, kiểm soát chi đầu tư phải
được tiến hành một cách thận trọng, một cách chuyên nghiệp và luôn có những
18
Đại học Kinh tế Huế
đánh giá, rút kinh nghiệm cho mỗi loại hình dự án cho phù hợp với tình hình thực tế.
Mặt khác, không máy móc gây phiền hà cho các đơn vị.
Tổ chức bộ máy kiểm soát phải gọn nhẹ theo hướng thu gọn các đầu mối cơ
quan quản lý và đơn giản hóa thủ tục hành chính. Đồng thời, cũng cần phân định rõ vai
trò, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý, các đơn vị sử dụng vốn đầu tư
của NSNN. Mặt khác, cũng phải đảm bảo sự công khai, minh bạch, kiểm tra và giám
sát lẫn nhau trong giữa những cơ quan đó trong quá trình kiểm soát chi NSNN nói
chung, cũng như vốn đầu tư nói riêng.
Kiểm soát chi đầu tư XDCB cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống
nhất với việc quản lý NSNN, từ khâu lập dự toán, chấp hành cho tới quyết toán NSNN.
Đồng thời cũng phải thống nhất trong việc chấp hành các chính sách, cơ chế quản lý
tài chính do Nhà nước đặt ra.
Các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và Quy chế
quản lý đầu tư và xây dựng đều phải chịu sự kiểm soát chi đầu tư XDCB theo cơ chế,
chế độ quy định của Bộ Tài chính và hướng dẫn của KBNN Trung ương. Cụ thể là các
dự án sau:
- Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn
thuộc các lĩnh vực:
+ Giao thông, thuỷ lợi, giáo dục đào tạo, y tế;
+ Trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, vườn Quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên;
+ Các trạm, trại thú y, động, thực vật nghiên cứu giống mới và cải tạo giống;
+ Xây dựng các công trình văn hoá, xã hội, thể dục - thể thao, phúc lợi công
cộng;
+ Quản lý Nhà nước, khoa học - kỹ thuật;
+ Bảo vệ môi trường sinh thái khu vực, vùng lãnh thổ.
- Các dự án quốc phòng, an ninh không có khả năng thu hồi vốn.
- Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết có sự
tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
19
Đại học Kinh tế Huế
- Các dự án được bố trí bằng vốn chi sự nghiệp trong dự toán NSNN để sửa
chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có, có giá trị từ 100 triệu đồng
trở lên, nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định (bao gồm cả việc xây dựng mới
các hạng mục công trình trong các cơ sở đã có của các cơ quan, đơn vị hành chính sự
nghiệp).
- Các dự án đầu tư khác theo quyết định của Chính phủ.
1.3.2.3. Mục đích của việc kiểm soát chi
Theo điều 38, điều 56 Luật NSNN năm 2015 quy định trách nhiệm của cơ quan
KBNN và thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách trong việc quản lý chi ngân sách đã
được hướng dẫn cụ thể tại điều 43 Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của
Chính phủ như sau [16]:
- Thực hiện việc thanh toán chi trả các khoản chi NSNN căn cứ vào dự toán
được giao, quyết định chi của t ủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách và tính hợp pháp
của các tài liệu cần thiết khác được quy định là:
+ Có trong dự toán NSNN gia ;
+ Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy
định; + Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách quyết định chi;
+ Trong trường hợp sử dụng vốn kinh phí NSNN để đầu tư XDCB, mua sắm
trang thiết bị, phương tiện làm việc và các công việc k ác phải tổ chức qua đấu thầu
hoặc thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
- Có quyền từ chối các khoản chi ngân sách không đủ điều kiện chi quy định
nói trên hoặc tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của cơ quan tài chính đối với các
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật ngân sách nhà nước.
Như vậy, KBNN giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình q ản lý ngân
sách. Luật NSNN đã quy định mọi khoản chi của NSNN chỉ được thực hiện khi có đủ
điều kiện quy định, đồng thời theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp cho đơn vị sử dụng
ngân sách và các tổ chức được NSNN hỗ trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại
KBNN, chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và KBNN trong quá trình thanh toán và
sử dụng kinh phí.
20
Đại học Kinh tế Huế
KBNN chính là “trạm canh gác và kiểm soát cuối cùng” được Nhà nước giao
nhiệm vụ kiểm soát trước khi đồng vốn của Nhà nước ra khỏi quỹ NSNN.
Thực hiện nhiệm vụ nói trên, KBNN chủ động bố trí vốn để chi trả đầy đủ và
kịp thời cho các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách theo lệnh của cơ quan tài chính,
hoặc theo yêu cầu rút dự toán ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách trên cơ sở dự
toán ngân sách đã được duyệt, đồng thời thông báo và phân phối dự toán ngân sách
cho các cơ quan, đơn vị. Để thực hiện việc cấp phát, thanh toán kinh phí một cách kịp
thời, KBNN còn thường xuyên phải cải tiến quy trình cấp phát, thanh toán như mở
rộng hình thức thanh toán liên Kho bạc trong nội bộ hệ thống, cải tiến chế độ kế toán,
ứng dụng tin học vào quản lý các nghiệp vụ... Từng bước thực hiện cấp phát, thanh
toán trực tiếp cho đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người cung cấp hàng hoá dịch vụ
theo tính chất của từng khoản chi NSNN.
Trên cơ sở đó, KBNN thực hiện kiểm tra và hạch toán các khoản chi của NSNN
theo đúng chương, loại, khoản, ạng, mục, tiểu mục của mục lục NSNN; đồng thời,
cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin cần thiết, phục vụ các công tác chỉ đạo,
điều hành của cơ quan tài chính và chính quyền ác cấp. Ngoài ra, KBNN còn phối hợp
chặt chẽ với cơ quan tài chính trong việc bố trí, sắp xếp các nhu cầu chi tiêu, bảo đảm
thu chi NSNN luôn được cân đối, việc điều hành quỹ NSNN được bảo đảm thuận lợi.
Khi nhận được lệnh trả tiền của cơ quan tài c ính hay đơn vị sử dụng kinh phí
ngân sách cấp, nhiệm vụ của KBNN là chi trả tiền ngay cho đơn vị được hưởng.
Tuy nhiên, KBNN không chỉ có nhiệm vụ xuất nhập công quỹ, mà còn có trách
nhiệm quản lý quỹ NSNN. Với nhiệm vụ này, KBNN chịu trách nhiệm về tính hợp
pháp, hợp lệ của chứng từ thanh toán. Đồng thời KBNN phải kiểm tra việc sử dụng
kinh phí NSNN cấp cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, bảo đảm đúng mục đích, đúng chế
độ định mức chi tiêu của Nhà nước. Công việc kiểm tra đó được KBNN thực hiện
thông qua việc xem xét hồ sơ, tài liệu chi NSNN trên các phương diện như dự toán
ngân sách được duyệt, thẩm quyền chuẩn chi, chế độ, định mức chi tiêu của Nhà nước.
Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện thấy cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế sử dụng
kinh phí được NSNN cấp không đúng mục đích, không đúng chế độ, chính sách của
Nhà nước, KBNN từ chối cấp phát thanh toán.
21
Đại học Kinh tế Huế
Như vậy, trong quá trình quản lý và điều hành NSNN, KBNN không thụ động
thực hiện theo các lệnh của cơ quan tài chính, hoặc đơn vị sử dụng ngân sách một cách
đơn thuần. KBNN hoạt động có tính chất độc lập tương đối, theo cơ chế tác động trở
lại đối với các cơ quan, đơn vị này. Thông qua đó, KBNN có thể đảm bảo tính chặt chẽ
trong quá trình sử dụng công quỹ Nhà nước, đặc biệt trong khâu mua sắm, xây dựng,
sửa chữa... Chính vì vậy, việc này không những đã hạn chế được tình trạng lãng phí,
thất thoát, tiêu cực, mà còn đảm bảo cho việc sử dụng kinh phí NSNN đúng mục đích,
hợp pháp, tiết kiệm, có hiệu quả; đồng thời, tham gia kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng
tiền mặt trong thanh toán, góp phần chống tiêu cực, đề cao kỷ cương, kỷ luật quản lý
tài chính - tiền tệ.
Thông qua công tác cấp phát, thanh toán các khoản chi của NSNN, KBNN còn
tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình chi NSNN qua KBNN theo từng địa
bàn, từng cấp ngân sách và k oản chi chủ yếu. Từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá
về những kết quả đã đạt được, n ững hạn chế, tồn tại và nguyên nhân; từ đó cùng với
các cơ quan hữu quan phối hợp nghiên cứu nhằm cải tiến và hoàn thiện cơ chế cấp
phát, thanh toán trong công tác kiểm soát hi NSNN qua KBNN.
1.3.2.4. Nguyên tắc kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua hệ thống Kho bạc Nhà nước
Tất cả các khoản chi đầu tư phải được ểm tra, kiểm soát trong quá trình chi trả,
thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được giao, đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng
ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi.
KBNN kiểm soát chi trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư và căn
cứ vào các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán,
giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và điều kiện thanh toán) để thanh toán theo
đề nghị của chủ đầu tư.
Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực
hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình, KBNN
không chịu trách nhiệm về các vấn đề này. KBNN căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực
hiện thanh toán theo hợp đồng. KBNN thực hiện “Thanh toán trước, kiểm soát sau”
đối với từng lần thanh toán của công việc, hợp đồng thanh toán nhiều lần. “Kiểm soát
22
Đại học Kinh tế Huế
trước, thanh toán sau” đối với công việc, hợp đồng thanh toán một lần và lần thanh
toán cuối cùng của công việc, hợp đồng thanh toán nhiều lần.
Quá trình kiểm soát thanh toán nếu phát hiện quyết định của các cấp có thẩm
quyền trái với quy định, KBNN phải có văn bản gửi cấp có thẩm quyền đề nghị xem
xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất. Nếu quá thời hạn đề nghị nhưng không nhận được trả
lời thì được quyền giải quyết theo đề xuất. Nếu được trả lời mà xét thấy chưa được
thỏa đáng thì vẫn phải giải quyết theo ý kiến của cấp có thẩm quyền, đồng thời gửi báo
cáo lên cơ quan có thẩm quyền cao hơn để xem xét xử lý.
Ngoài các nguyên tắc trên, theo Điều 4, Nghị định số 207/2013/NĐ-CP ngày
11/12/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2010/NĐ
- CP ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định “Nguyên tắc ký kết hợp đồng
xây dựng” như sau:
“Hợp đồng xây dựng c ỉ được ký kết khi bên giao thầu đã có kế hoạch vốn để
thanh toán cho bên nhận thầu t eo tiến độ thanh toán của hợp đồng, trừ các công trình
xây dựng theo lệnh khẩn cấp”.
Vậy, người ký quyết định đầu tư phải đảm bảo nguồn vốn cho chương trình, dự
án đầu tư công đó. Đây là một nguyên tắc rất quan trọng cần phải bổ sung để hạn chế
tình trạng nợ công treo từ năm này sang năm hác.
1.3.3. Nội dung Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua hệ thống Kho bạc nhà
nước
Trong cơ cấu chi của NSNN, chi đầu tư xây dựng cơ bản thường là khoản chi
chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Tùy theo yêu cầu của quản lý, có thể xác định chi đầu tư
xây dựng cơ bản theo các tiêu thức khác nhau:
* Nếu xét theo tính chất công trình, chi đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm:
- Chi xây dựng mới: là các khoản chi để xây dựng các công trình chưa có trong
nền kinh tế quốc dân. Kết quả của quá trình này là sự hình thành các tài sản cố định
mới của nền kinh tế, góp phần làm tăng số lượng và chất lượng tài sản cố định của nền
kinh tế, tăng thêm năng lực sản xuất của nền kinh tế.
- Chi để cải tạo, mở rộng và đổi mới kỹ thuật: là các khoản chi để phát triển quy
mô sản xuất, tăng thêm công suất, năng lực và hiện đại hóa tài sản cố định hiện có.
23
Đại học Kinh tế Huế
- Chi khôi phục tài sản cố định: là các khoản chi để xây dựng lại toàn bộ hay
từng phần của những tài sản cố định đang phát huy tác dụng nhưng bị tổn thất do các
yếu tố khách quan hoặc chủ quan.
* Nếu xét theo cấu thành vốn đầu tư, chi đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm:
- Chi về xây dựng: là những khoản chi để xây dựng các công trình kiến trúc
trong các ngành kinh tế quốc dân, như nhà máy, hầm mỏ, bệnh viện, trường học,...kể
cả giá trị và chi phí lắp đặt các thiết bị gắn với công trình xây dựng như hệ thống cấp
thoát nước, hệ thống chiếu sáng.
- Chi về lắp đặt: là những khoản chi để lắp đặt các thiết bị dây chuyền công
nghệ. Như vậy, các chi phí về tiền công lắp đặt, chi phí về vật liệu phụ và chi phí chạy
thử có tải và không tải máy móc thiết bị hợp thành chi phí về lắp đặt.
- Chi về mua sắm máy móc thiết bị: là những khoản chi hợp thành giá trị của
máy móc thiết bị mua sắm, như chi phí giao dịch; giá trị máy móc thiết bị ghi trên hóa
đơn; chi phí vận chuyển, bốc dỡ... chi về mua sắm máy móc thiết bị có ý nghĩa quyết
định đến việc làm tăng thêm năng lực sản xuất của nền kinh tế quốc dân. Trong điều
kiện phát triển như vũ bão của khoa học, ông nghệ hiện nay, khoản chi này ngày càng
tăng lên trong tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản.
- Chi xây dựng cơ bản khác: là những hoản chi nhằm đảm bảo điều kiện cho
quá trình xây dựng các công trình, như chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí khảo sát thiết
kế, chi phí xây dựng đường giao thông, lán trại tạm thời phục vụ thi công, chi phí đền
bù đất đai, chi phí thuê chuyên gia tư vấn, giám sát công rình.....khoản chi này thường
chiếm tỷ trọng nhỏ trong chi đầu tư xây dựng cơ bản.
* Nếu xét theo trình tự xây dựng cơ bản, chi đầu tư XDCB bao gồm:
- Chi chuẩn bị đầu tư: là những khoản chi phục vụ cho nghiên cứu về sự cần
thiết phải đầu tư dự án, xác định quy mô đầu tư, tiến hành tiếp xúc, điều tra thăm dò
thị trường trong nước hoặc ngoài nước để tìm nguồn cung ứng vật tư, thiết bị hoặc tiêu
thụ sản phẩm. Xem xét khả năng có thể huy động các nguồn vốn để đầu tư và lựa chọn
hình thức đầu tư. Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng,...để lập dự
án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư.
- Chi chuẩn bị thực hiện đầu tư: là những khoản chi về khảo sát thiết kế, lập,
thẩm định tổng dự toán, dự toán công trình, chi giải phóng mặt bằng, chi chuẩn bị xây
24
Đại học Kinh tế Huế
dựng công trình kỹ thuật hạ tầng, như các công trình nước, đường đi, bãi chứa, lán
trại,...chi đào tạo công nhân vận hành, chi cho bản quản lý công trình.
- Chi thực hiện đầu tư: là tất cả các khoản chi hợp thành giá trị công trình được
nghiệm thu bàn giao và đã được quyết toán, bao gồm: chi xây dựng công trình; chi
mua sắm, gia công, vận chuyển, lắp đặt thiết bị; chi phí lập, thẩm tra báo cáo quyết
toán vốn đầu tư hoàn thành và một số khoản chi phí khác phục vụ cho quá trình thực
hiện đầu tư.
Xét nội dung chi theo trình tự xây dựng cơ bản có ý nghĩa lớn về thời hạn xây
dựng, đảm bảo quản lý chất lượng kỹ thuật của công trình, đảm bảo phương hướng đầu
tư đúng đắn, sử dụng vốn tiết kiệm và nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư
1.3.3.1. Kiểm soát th nh toán tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Kiểm soát th nh toán tạm ứng
Việc tạm ứng vốn của c ủ đầu tư cho nhà thầu chỉ cho các công việc cần thiết
phải tạm ứng trước và phải được quy định rõ đối tượng, nội dung và công việc cụ thể
trong hợp đồng. Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng phải
theo quy định của Nhà nước đối với từng loại hợp đồng cụ thể như sau:
Mức vốn tạm ứng:
- Đối với hợp đồng thi công xây dựng:
+ Hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 20% giá trị
hợp đồng;
+ Hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng
15% giá trị hợp đồng;
+ Hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 10% giá trị
hợp đồng.
- Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EPC, hợp đồng chìa
khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: mức tạm ứng tối thiểu bằng 10%
giá trị hợp đồng.
- Đối với hợp đồng tư vấn:
Mức tạm ứng tối thiểu bằng 25% giá trị hợp đồng.
25
Đại học Kinh tế Huế
- Mức tạm ứng tối đa của các loại hợp đồng trên là 50% giá trị hợp đồng.
Trường hợp đặc biệt cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư
cho phép.
- Đối với công việc giải phóng mặt bằng:
Mức vốn tạm ứng theo tiếnđộ thực hiện trongkế hoạch giải phóng mặt bằng. Các
Bộ và Uỷ ban nhân dân các cấp phải bố trí đủvốn cho côngtác giải phóng mặt bằng.
- Ngoài mức vốn ứng tối đa theo các hợp đồng nêu trên, đối với một số cấu
kiện, bán thành phẩm trong xây dựng có giá trị lớn phải được sản xuất trước để đảm
bảo tiến độ thi công và một số loại vật tư phải dự trữ theo mùa, mức vốn tạm ứng theo
nhu cầu cần thiết và do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu.
- Mức vốn tạm ứng cho tất cả các khoản quy định nêu trên không vượt kế hoạch
vốn hàng năm đã bố trí cho gói thầu, dự án.
- Việc tạm ứng vốn được thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực; trường hợp
trong hợp đồng chủ đầu tư và n à thầu thoả thuận có bảo lãnh tiền tạm ứng thì nhà thầu
phải có bảo lãnh khoản tiền tạm ứng.
Thu hồi vốn tạm ứng
Vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của
hợp đồng, bắt đầu thu hồi từ lần thanh toán đầu t ên và thu hồi hết khi giá trị thanh
toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồ g. Mức thu hồi từng lần do chủ đầu
tư thống nhất với nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng.
- Đối với công việc giải phóng mặt bằng:
+ Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ: sau khi chi trả cho người thụ hưởng,
chủ đầu tư tập hợp chứng từ, làm thủ tục thanh toán và thu hồi tạm ứng trong thời hạn
chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày chi trả cho người thụ hưởng.
+ Đối với việc mua nhà tái định cư và các công việc giải phóng mặt bằng khác:
vốn tạm ứng được thu hồi vào từng kỳ thanh toán khối lượng hoàn thành và thu hồi hết
khi đã thực hiện xong công việc giải phóng mặt bằng.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm cùng với nhà thầu tính toán mức tạm ứng hợp lý,
quản lý việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả và có
trách nhiệm hoàn trả đủ số vốn đã tạm ứng theo quy định.
26
Đại học Kinh tế Huế
Trường hợp vốn tạm ứng chưa thu hồi nhưng không sử dụng, nếu quá thời hạn
6 tháng quy định trong hợp đồng phải thực hiện khối lượng mà nhà thầu chưa thực
hiện do nguyên nhân khách quan hay chủ quan hoặc sau khi ứng vốn mà nhà thầu sử
dụng sai mục đích chủ đầu tư có trách nhiệm cùng Kho bạc nhà nước thu hồi hoàn trả
vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước. Trường hợp đến hết năm kế hoạch mà vốn
tạm ứng chưa thu hồi hết do hợp đồng chưa được thanh toán đạt đến tỷ lệ quy định thì
tiếp tục thu hồi trong kế hoạch năm sau và không trừ vào kế hoạch thanh toán vốn đầu
tư năm sau.
- Hồ sơ thanh toán tạm ứng:
Để được thanh toán tạm ứng, chủ đầu tư gửi đến Kho bạc nhà nước các tài liệu
sau:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Chứng từ chuyển t ền;
- Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (nếu trong hợp đồng chủ đầu tư và
nhà thầu thoả thuận có bảo lãnh tiền tạm ứng), chủ đầu tư gửi Kho bạc nhà nước bản
sao có đóng dấu sao y bản chính của chủ đầu tư.
Nhà nước cấp vốn cho chủ đầu tư để thanh toán tạm ứng trong năm kế hoạch
chậm nhất là đến ngày 31 tháng 12 (trừ trường hợp thanh toán tạm ứng để thực hiện
giải phóng mặt bằng thì được thực hiện đến hết gày 31 tháng 01 năm sau). Chủ đầu tư
có thể được thanh toán tạm ứng một lần hoặc nhiều lần cho một hợp đồng căn cứ vào
nhu cầu thanh toán vốn tạm ứng nhưng không vượt mức vốn tạm ứng theo quy định
nêu trên; trường hợp kế hoạch vốn bố trí không đủ mức vốn tạm ứng thì chủ đầu tư
được tạm ứng tiếp trong kế hoạch năm sau.
1.3.3.2. Thanh toán khối lượng hoàn thành
 Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng
Việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các
điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh
toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán phải được quy định
rõ trong hợp đồng.
a. Đối với hợp đồng trọn gói:
27
Đại học Kinh tế Huế
Thanh toán theo tỉ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục
công trình, khối lượng công việc tương ứng với các giai đoạn thanh toán được ghi
trong hợp đồng.
b. Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định:
Thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng
hoặc giảm được phê duyệt theo thẩm quyền, nếu có) được nghiệm thu và đơn giá trong
hợp đồng.
c. Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh:
Thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng
hoặc giảm được phê duyệt theo thẩm quyền, nếu có) được nghiệm thu và đơn giá đã
điều chỉnh do trượt giá theo đúng các thoả thuận trong của hợp đồng.
d. Đối với hợp đồng theo thời gian:
- Chi phí cho chuyên g a được xác định trên cơ sở mức lương cho chuyên gia và
các chi phí liên quan do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc
thực tế được nghiệm thu (theo t áng, tuần, ngày, giờ).
- Các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia thì thanh toán theo
phương thức quy định trong hợp đồng.
e. Đối với hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm (%):
Thanh toán theo tỷ lệ (%) của giá hợp đồ g. Tỷ lệ (%) cho các lần thanh toán do
các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Khi bên nhận t ầu hoàn thành tất cả các nghĩa vụ
theo hợp đồng, bên giao thầu thanh toán cho bên nhận hầu số tiền bằng tỷ lệ (%) giá trị
công trình hoặc giá trị khối lượng công việc đã hoàn thành được quy định trong hợp
đồng.
f. Đối với khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng:
Việc thanh toán các khối lượng phát sinh (ngoài hợp đồng) chưa có đơn giá
trong hợp đồng, thực hiện theo các thỏa thuận bổ sung hợp đồng mà các bên đã thống
nhất trước khi thực hiện và phải phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan.
Trường hợp bổ sung công việc phát sinh thì chủ đầu tư và nhà thầu phải ký phụ lục bổ
sung hợp đồng theo nguyên tắc sau đây:
- Trường hợp khối lượng công việc phát sinh lớn hơn 20% khối lượng công
việc tương ứng ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng phát sinh chưa có đơn giá trong
28
Đại học Kinh tế Huế
hợp đồng thì được thanh toán trên cơ sở các bên thống nhất xác định đơn giá mới theo
nguyên tắc thỏa thuận trong hợp đồng về đơn giá cho khối lượng phát sinh;
- Trường hợp khối lượng phát sinh nhỏ hơn hoặc bằng 20% khối lượng công
việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì áp dụng đơn giá trong hợp đồng, kể cả đơn giá
đã được điều chỉnh theo thỏa thuận của hợp đồng (nếu có) để thanh toán;
- Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và hợp đồng theo thời gian thì khi giá
nhiên liệu, vật tư, thiết bị do Nhà nước áp dụng biện pháp bình ổn giá theo quy định
của Pháp lệnh giá có biến động bất thường hoặc khi nhà nước thay đổi chính sách về
thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì được thanh toán trên cơ sở
điều chỉnh đơn giá nếu được phép của cấp quyết định đầu tư và các bên có thỏa thuận
trong hợp đồng;
- Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, thì đơn giá trong hợp đồng được
điều chỉnh cho những khối lượng công việc mà tại thời điểm ký hợp đồng, bên giao
thầu và bên nhận thầu cam kết sẽ điều chỉnh lại đơn giá do trượt giá sau một khoảng
thời gian nhất định kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.
- Đối với hợp đồng trọn gói và hợp đồng theo tỷ lệ (%): trường hợp có phát
sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi công
xây dựng là khối lượng nằm ngoài phạm vi công v ệc phải thực hiện theo thiết kế; đối
với hợp đồng tư vấn là khối lượng nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện). Trường
hợp này, khi điều chỉnh khối lượng mà không làm t ay đổi mục tiêu đầu tư hoặc không
vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận
và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trường hợp làm vượt tổng mức đầu tư được phê
duyệt thì phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định;
trường hợp thỏa thuận không được thì khối lượng các công việc phát sinh đó sẽ hình
thành gói thầu mới, việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu này theo quy định
hiện hành;
h. Hồ sơ thanh toán:
- Khi có khối lượng hoàn thành được nghiệm thu theo giai đoạn thanh toán và
điều kiện thanh toán trong hợp đồng, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi Kho
bạc nhà nước, bao gồm:
29
Đại học Kinh tế Huế
- Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị
thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện tư vấn (nếu có) và đại
diện bên nhận thầu (phụ lục số 03.a kèm theo).
Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng tính giá trị
khối lượng phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi hợp đồng đã ký kết đề nghị thanh toán có
xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận
thầu (phụ lục số 04 kèm theo).
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư hoặc thanh toán tạm ứng - phụ lục số 05
kèm theo.
- Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của
Bộ Tài chính.
 Đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng xây dựng

- Đối với các công v ệc của dự án được thực hiện không thông qua hợp đồng
xây dựng (như một số công việc quản lý dự án do chủ đầu tư trực tiếp thực hiện,
trường hợp tự làm,...), việc thanh t án trên cơ sở bảng kê khối lượng công việc hoàn
thành và dự toán được duyệt phù hợp với tính chất từng loại công việc. Hồ sơ thanh
thanh toán bao gồm: bảng kê khối lượng ông việc hoàn thành và dự toán được duyệt
cho từng công việc; giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư hoặc tạm ứng (nếu có) và
chứng từ chuyển tiền.
- Đối với chi phí đền bù, bồi thường hỗ trợ và tái định cư, hồ sơ thanh thanh toán
bao gồm: bảng kê xác nhận khối lượng đền bù, giải phóng mặt bằng đã thực hiện; hợp
đồng và biên bản bàn giao nhà (trường hợp mua nhà phục vụ di dân giải phóng mặt bằng).
Riêng chi phí cho công tác tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng phải có dự toán được
duyệt; giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư hoặc tạm ứng (nếu có) và chứng từ ch yển tiền.
- Đối với công tác đền bù, bồi thường hỗ trợ và tái định cư phải xây dựng các
công trình (bao gồm cả xây dựng nhà di dân giải phóng mặt bằng): việc tạm ứng,
thanh toán được thực hiện như đối với các dự án hoặc gói thầu xây dựng công trình.
1.3.3.3. Quyết toán dự án, công trình xây dựng cơ bản
- Hết năm kế hoạch, cán bộ kiểm soát chi phải kiểm tra, đối chiếu với chủ đầu
tư, báo cáo Trưởng phòng Kiểm soát chi NSNN trình lãnh đạo KBNN xác nhận số vốn
30
Đại học Kinh tế Huế
thanh toán trong năm, luỹ kế số vốn thanh toán từ khởi công đến hết niên độ NSNN
cho từng dự án.
- Khi dự án (tiểu dự án, dự án thành phần hoặc hạng mục công trình) hoàn
thành được quyết toán theo quy định, cán bộ kiểm soát chi phải kiểm tra, đối chiếu với
chủ đầu tư về số vốn đầu tư đã thanh toán cho dự án đồng thời có nhận xét, đánh giá,
kiến nghị với cơ quan phê duyệt quyết toán vốn đầu tư về quá trình đầu tư của dự án,
khi quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước, báo cáo Trưởng phòng
Kiểm soát chi NSNN trình lãnh đạo KBNN ký xác nhận theo quy định.
- Phối hợp với chủ đầu tư thu hồi số vốn đã thanh toán lớn hơn so với quyết
toán vốn đầu tư được duyệt.
- Đôn đốc chủ đầu tư thanh toán dứt điểm công nợ khi dự án đã quyết toán và
tất toán tài khoản.
1.3.4. Quy trình kiểm soát c
Sơ đồ 1.1. Quy trình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua
Kho bạc Nhà nước
31
Đại học Kinh tế Huế
Trong thời hạn 03 ngày làm việc đối thanh toán trước, kiểm soát sau và 07 ngày
làm việc đối với kiểm soát trước thanh toán sau kể từ khi cán bộ kiểm soát chi nhận
được đầy đủ hồ sơ của chủ đầu tư, KBNN các cấp hoàn thành thủ tục thanh toán. Quy
trình kiểm soát chi được thực hiện như sau:
Bước 1: Cán bộ kiểm soát chi căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư
thực hiện kiểm tra việc lựa chọn nhà thầu theo quy định (thuộc đối tượng chỉ định
thầu, đấu thầu hay các hình thức lựa chọn nhà thầu khác); đối chiếu mức vốn đề nghị
thanh toán phù hợp với các điều khoản thoả thuận trong hợp đồng.
Trường hợp dự án thuộc đối tượng chỉ định thầu, trường hợp tự thực hiện hoặc
phát sinh khối lượng ngoài hợp đồng: đối chiếu đảm bảo số vốn đề nghị thanh toán
phù hợp với từng loại hợp đồng, giá hợp đồng, các điều kiện trong hợp đồng và theo
dự toán được duyệt.
Trường hợp dự án thuộc đối tượng đấu thầu: đối chiếu đảm bảo số vốn đề nghị
thanh toán phù hợp với giá hợp đồng, các điều kiện trong hợp đồng.
Đối với công việc thực hiện không theo hợp đồng: đối chiếu đảm bảo số vốn đề
nghị thanh toán theo dự toán được duyệt.
Căn cứ vào kết quả kiểm tra và kế hoạch vốn năm, cán bộ kiểm soát chi xác
định số vốn thanh toán, số vốn tạm ứng cần phải thu hồi (nếu có), tên, tài khoản đơn vị
được hưởng, ghi đầy đủ vào các chỉ tiêu và ký vào Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư,
Giấy rút vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có), đồng thời
lập tờ trình lãnh đạo, trình Trưởng phòng Kiểm soát chi NSNN toàn bộ hồ sơ thanh
toán và tờ trình lãnh đạo để ký trình Lãnh đạo KBNN phụ trách.
Trường hợp số vốn chấp nhận thanh toán trước có sự chênh lệch so với số vốn
đề nghị của chủ đầu tư, cán bộ kiểm soát chi dự thảo văn bản (theo mẫu số 02/KSC) và
báo cáo Trưởng phòng Kiểm soát chi NSNN trình lãnh đạo KBNN ký gửi chủ đầu tư
về kết quả chấp nhận thanh toán.
Bước 2: Trưởng phòng Kiểm soát chi NSNN kiểm tra hồ sơ, ký tờ trình lãnh
đạo KBNN, và các chứng từ thanh toán bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư,
Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có), Giấy rút vốn đầu tư, sau đó
chuyển lại hồ sơ cho cán bộ kiểm soát chi để trình lãnh đạo KBNN phụ trách.
32
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!

More Related Content

What's hot

Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...
LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...
LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...PinkHandmade
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho BạcLuận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho BạcNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...
LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...
LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...KhoTi1
 

What's hot (20)

Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAYĐề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản  Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
 
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh KhêLuận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
 
Đề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Quảng Bình
Đề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Quảng BìnhĐề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Quảng Bình
Đề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Quảng Bình
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
 
LV: hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
LV: hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bảnLV: hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
LV: hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầngLuận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
 
LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...
LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...
LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...
 
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mớiLuận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
 
Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...
Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...
Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...
 
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bảnBÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
 
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho BạcLuận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nướcLuận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
 
Luận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nay
Luận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nayLuận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nay
Luận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nay
 
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh HóaĐề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
 
LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...
LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...
LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
 

Similar to Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!

Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước taị UBND huyện...
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước taị UBND huyện...Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước taị UBND huyện...
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước taị UBND huyện...hieu anh
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Hàng
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân HàngHoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Hàng
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân HàngViết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vũ Qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vũ Qu...Luận văn: Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vũ Qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vũ Qu...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước Theo Hệ Thống Tabm...
Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước Theo Hệ Thống Tabm...Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước Theo Hệ Thống Tabm...
Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước Theo Hệ Thống Tabm...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân về dịch vụ hàn...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân về dịch vụ hàn...Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân về dịch vụ hàn...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân về dịch vụ hàn...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của các hộ người đồng bào các xã b...
Các nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của các hộ người đồng bào các xã b...Các nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của các hộ người đồng bào các xã b...
Các nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của các hộ người đồng bào các xã b...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 

Similar to Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY! (20)

Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước taị UBND huyện...
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước taị UBND huyện...Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước taị UBND huyện...
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước taị UBND huyện...
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước
 
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nướcLuận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Hàng
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân HàngHoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Hàng
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Hàng
 
lv: hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
lv: hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư các dự án xây dựng cơ sở hạ tầnglv: hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
lv: hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
 
Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn...
Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn...Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn...
Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn...
 
Quản lý xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách huyện Tiên Phước
Quản lý xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách huyện Tiên PhướcQuản lý xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách huyện Tiên Phước
Quản lý xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách huyện Tiên Phước
 
Luận văn: Quản lý dự án xây dựng cơ bản tại huyện Tiên Phước
Luận văn: Quản lý dự án xây dựng cơ bản tại huyện Tiên PhướcLuận văn: Quản lý dự án xây dựng cơ bản tại huyện Tiên Phước
Luận văn: Quản lý dự án xây dựng cơ bản tại huyện Tiên Phước
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
LV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nướcLV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
LV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
 
Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015
Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015
Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015
 
Quản lý nhà nước về đấu thầu trong xây dựng bằng vốn ngân sách
Quản lý nhà nước về đấu thầu trong xây dựng bằng vốn ngân sách Quản lý nhà nước về đấu thầu trong xây dựng bằng vốn ngân sách
Quản lý nhà nước về đấu thầu trong xây dựng bằng vốn ngân sách
 
Luận văn: Đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng vốn nhà nước, HAY
Luận văn: Đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng vốn nhà nước, HAYLuận văn: Đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng vốn nhà nước, HAY
Luận văn: Đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng vốn nhà nước, HAY
 
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng TrịLuận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vũ Qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vũ Qu...Luận văn: Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vũ Qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vũ Qu...
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của kho bạc nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của kho bạc nhà nước, HAY!LV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của kho bạc nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của kho bạc nhà nước, HAY!
 
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh TrìQuản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
 
Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước Theo Hệ Thống Tabm...
Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước Theo Hệ Thống Tabm...Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước Theo Hệ Thống Tabm...
Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước Theo Hệ Thống Tabm...
 
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân về dịch vụ hàn...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân về dịch vụ hàn...Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân về dịch vụ hàn...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân về dịch vụ hàn...
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của các hộ người đồng bào các xã b...
Các nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của các hộ người đồng bào các xã b...Các nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của các hộ người đồng bào các xã b...
Các nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của các hộ người đồng bào các xã b...
 
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng Huyện Hòa Vang, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng Huyện Hòa Vang, Thành Phố Đà Nẵng.docChuyển dịch cơ cấu cây trồng Huyện Hòa Vang, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng Huyện Hòa Vang, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 

More from Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149

More from Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149 (20)

Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
 
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 ĐiểmTham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
 
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm CaoTham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
 
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 ĐiểmTham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
 
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 ĐiểmTham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
 
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 ĐiểmTham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng AnhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều TrườngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa TrướcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân HàngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌCTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An NinhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
 
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 ĐiểmTuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
 

Recently uploaded

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 

Recently uploaded (20)

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 

Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hoá,HAY!

  • 1. Đại học Kinh tế Huế BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ----------------------------------- CAO THỊ NGHIÊN KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN TUYÊN HOÁ, TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 8340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN Huế, năm 2018
  • 2. Đại học Kinh tế Huế LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Người thực hiện luận văn Cao Thị Nghiên i
  • 3. Đại học Kinh tế Huế LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và có được luận văn này, ngoài sự nổ lực cố gắng của bản thân, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo ở Trường Đại học Kinh tế Huế và các thầy cô giáo khác đã từng giảng dạy, đã nhiệt tình giúp đỡ cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn, Phòng Đào tạo Sau đại học – Đại học Kinh tế Huế đã giúp đỡ tôi nhiều mặt trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu khoa học tại trường. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo, TS. Trương Tấn Quân là người trực tiếp hướng dẫn đã chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và cán bộ Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa, các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án đã nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả người thân, bạn bè đã luôn động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên ứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ Cao Thị Nghiên ii
  • 4. Đại học Kinh tế Huế TÓM LƯỢC LUẬN VĂN Họ và tên học viên: CAO THỊ NGHIÊN Chuyên ngành: Quản lýkinh tế. Mã số: 60 34 01 02 Người hướng dẫn khoa học: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN Tên đề tài: KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN TUYÊN HOÁ, TỈNH QUẢNG BÌNH 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, vốn đầu tư xây dựng cơ bản chiếm đến 30% trong tổng số chi NSNN và chủ yếu là nguồn thu từ ngân sách trung ương. Việc quản lý quá trình chi nguồn vốn này nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư; đặc biệt chống lại các hiện tượng tiêu cực làm thất thoát NSNN và có vai trò đặc biệt quan trọng được Nhà nước và chính quyền các cấp thường xuyên quan tâm. Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hoá, trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu to lớn trong công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước như đã triển khai nhiều dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của huyện nhà; bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong việc kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sá h nhà nước của Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hoá vẫn còn một số tồn tại và hạn hế như hệ thống các văn bản pháp quy chưa được đồng bộ, việc triển khai ở cơ sở còn lúng tú g...Căn cứ từ những vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài: “Kiểm soát chi đầu tư xây dự g cơ bản tại Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn hạc sĩ của mình. 2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng Sử dụng phương pháp điều tra, thu thập số liệu; phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu dựa vào phần mềm Excel và SPSS; các phương pháp phân tích, hệ thống hóa để làm rõ cơ sở lý luận về thực trạng công tác kiểm soát chi … 3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận Luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác Kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN, đánh giá về thực trạng công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại tại Kho bạc Nhà nước Huyện Tuyên Hóa. Từ đó đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm tiếp tục đổi mới, hoàn thiện công tác kiểm soát chi, nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng của các nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình. iii
  • 5. Đại học Kinh tế Huế MỤC LỤC Lời cam đoan.......................................................................................................................................................................i Lời cảm ơn...........................................................................................................................................................................ii Tóm lược luận văn........................................................................................................................................................iii Mục lục.................................................................................................................................................................................iv Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu...........................................................................................................viii Danh mục các bảng.......................................................................................................................................................ix PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu2 5. Kết cấu luận văn 3 PHẦN II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC 5 1.1 Khái niệm về đầu tư và hoạt động đầu tư 5 1.1.1. Khái niệm chung về đầu tư 5 1.1.2. Khái niệm chung về hoạt động đầu tư 6 1.2. Các khái niệm chung về đầu tư xây dựng cơ bản 7 1.2.1. Khái niệm chung đầu tư xây dựng cơ bản 7 1.2.2. Đặc điểm của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản 8 1.2.3. Chức năng của đầu tư xây dựng cơ bản 10 1.2.4. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản11 1.2.5. Phân loại dự án đầu tư xây dựng 12 1.3. Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản 14 1.3.1. Chi đầu tư xây dựng cơ bản 14 1.3.2. Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua hệ thống Kho bạc nhà nước 18 iv
  • 6. Đại học Kinh tế Huế 1.3.3. Nội dung Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua hệ thống Kho bạc nhà nước 23 1.3.4. Quy trình kiểm soát chi 31 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua hệ thống Kho bạc Nhà nước 34 1.4.1. Những nhân tố chủ quan 34 1.4.2. Những nhân tố khách quan 35 1.5. Kinh nghiệm của một số địa phương và bài học đối với Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hoá, Tỉnh Quảng Bình trong kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản 36 1.5.1. Kinh nghiệm trong nước về kiểm soát chi 36 1.5.2. Bài học kinh nghiệm đối với Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hoá, Tỉnh Quảng Bình trong kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản 37 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN TUYÊN HOÁ, TỈNH QUẢNG BÌNH 38 2.1. Tình hình cơ bản của Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hoá, Tỉnh Quảng Bình 38 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ủa KBNN huyện Tuyên Hoá 38 2.2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức 38 2.2. Khái quát tình hình đầu tư xây dựng cơ bản huyện Tuyên Hóa 40 2.2.1. Điều kiện tự nhiên 40 2.2.2. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của huyện Tuyên Hóa 40 2.2.3. Tình hình thu chi ngân sách trên địa bàn huyện Tuyên Hóa 41 2.2.4. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản huyện Tuyên Hóa 42 2.3. Thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hoá 43 2.3.1. Kiểm soát thanh toán tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản 43 2.3.2. Tình hình kiểm soát chi thanh toán khối lượng hoàn thành tại KBNN huyện Tuyên Hóa 47 2.3.3. Kiểm soát quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản 51 v
  • 7. Đại học Kinh tế Huế 2.4. Ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa 53 2.4.1. Thông tin về các đối tượng được khảo sát 53 2.4.2. Đánh giá của đối tượng điều tra về cơ chế chính sách, văn bản pháp luật ban hành 55 2.4.3. Đánh giá của đối tượng điều tra về quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản 57 2.4.4. Đánh giá của đối tượng điều tra về cơ sở vật chất của Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa 59 2.4.5. Đánh giá của khách hàng về trách nhiệm và năng lực cán bộ kho bạc tại Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa 60 2.4.6. Đánh giá của cán bộ kho bạc về trách nhiệm và năng lực chuyên môn của khách hàng 62 2.4. Đánh giá chung về công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa 63 2.4.1. Những kết quả đạt được 63 2.4.2. Một số tồn tại 64 2.4.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong k ểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc N à nước huyện Tuyên Hóa 66 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN TUYÊN HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH 69 3.1. Mục tiêu, định hướng công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản 69 3.1.1. Mục tiêu 69 3.1.2. Định hướng 70 3.2. Giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hoá 74 3.2.1. Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB 74 3.2.2 Đổi mới mô hình kiểm soát chi đầu tư XDCB theo cơ chế “một cửa” 77 3.2.3. Nâng cao ý thức chấp hành của chủ đầu tư 78 vi
  • 8. Đại học Kinh tế Huế 3.2.4. Nâng cao năng lực, chất lượng của đội ngũ cán bộ 79 3.2.5 Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin 80 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 82 I. Kết luận 82 II. Kiến nghị 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO 85 PHỤ LỤC 87 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1 NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2 BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN vii
  • 9. Đại học Kinh tế Huế DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU KÝ HIỆU NGHĨA NSNN : Ngân sách Nhà nước KBNN : Kho bạc Nhà nước XDCB : Xây dựng cơ bản KSC : Kiểm soát chi UBND : Ủy ban nhân dân TABMIS : Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc TKTG : Tài khoản tiền gửi viii
  • 10. Đại học Kinh tế Huế DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Trình độ chuyên môn cán bộ KBNN huyện Tuyên Hóa 39 Bảng 2.2: Tình hình thu, chi ngân sách huyện Tuyên Hóa năm 2016 42 Bảng 2.3: Số dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Tuyên Hóa giai đoạn 2014-201642 Bảng 2.4. Kế hoạch vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Tuyên Hóa giai đoạn 2014-2016 43 Bảng 2.5: Tỷ lệ tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2014 - 2016 45 Bảng 2.6: Tình hình thu hồi tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hóa 46 Bảng 2.7. Tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại KBNN huyện Tuyên Hóa giai đoạn 2014-2016 47 Bảng 2.8: Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm tại Kho bạc Nhà Nước huyện Tuyên H á giai đoạn 2014 - 2016 49 Bảng 2.9: Tình hình từ chối thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nướ huyện Tuyên Hóa 50 Bảng 2.10: Tình hình từ chối thanh quyết toánvốn đầu tư xây dựng cơ bản ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hoá 52 Bảng 2.11: Thông tin đối tượng điều tra phỏng vấn 53 Bảng 2.12: So sánh ý kiến đánh giá của khách hàng và cán bộ kho bạc về cơ chế chính sách, văn bản pháp luật ban hành 55 Bảng 2.13: So sánh ý kiến đánh giá của khách hàng và cán bộ kho bạc về quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản 57 Bảng 2.14: So sánh ý kiến đánh giá của khách hàng và cán bộ kho bạc về cơ sở vật chất của Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa 59 Bảng 2.15: Đánh giá về tráchnhiệm và năng lực cán bộ kho bạc tại Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa 60 Bảng 2.16: Đánh giá về trách nhiệm và năng lực chuyên môn của khách hàng 62
  • 11. ix
  • 12. Đại học Kinh tế Huế PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề quyết định trong việc tạo ra cơ sở hạ tầng - vật chất, kỹ thuật cho xã hội, nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế. Trong những năm qua hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản được Đảng và Nhà nước quan tâm chú trọng, dành nhiều nguồn vốn từ ngân sách đầu tư vào hoạt động này. Tuy nhiên, nguồn vốn từ ngân sách nhà nước ngày càng hạn hẹp, chính vì vậy đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải được quản lý chặt chẽ theo luật ngân sách nhà nước. Để quản lý chặt chẽ vốn đầu tư xây dựng cơ bản thì việc kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản có ý nghĩa vô cùng quan trọng và đây là vấn đề cấp bách đặt ra cho tất cả các nhà quản lý đầu tư. Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hoá, trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu to lớn trong công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước như đã triển khai nhiều dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của huyện nhà; bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong việc kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà ước của Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hoá vẫn còn một số tồn tại và hạn chế như hệ t ống các văn bản pháp quy chưa được đồng bộ, việc triển khai ở cơ sở còn lúng túng, lực lượng cán bộ có chuyên môn quản lý đầu tư còn thiếu và yếu, chất lượng công trình còn thấp, đầu tư dàn trải, hiệu quả chưa cao...từ những hạn chế đó, đã gây tác động và làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Căn cứ từ những vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài: “Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêunghiên cứu Mục tiêu chung: Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016, luận 1
  • 13. Đại học Kinh tế Huế văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa trong những năm tới. Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước; - Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa giai đoạn 2014-2016; - Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề liên quan đến công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản. - Đối tượng điều tra: Điều tra tất cả cán bộ của Kho bạc Huyện Tuyên Hóa và đại diện các khách hàng ở các công trình đầu tư xây dựng cơ bản đang đóng trên địa bàn Huyện Tuyên Hóa. - Phạm vi nghiên cứu của luận văn là ông tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình. - Thời gian nghiên cứu: Phân tích thực trạ g công tác ng tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 – 2016, điều tra ý kiến đánh giá của cán bộ, k ách hàng của Kho bạc huyện Tuyên Hóa năm 2017. 4. Phương pháp nghiên cứu  Thu thập số liệu  - Số liệu thứ cấp Số liệu thứ cấp được thu thập từ các số liệu báo cáo đã có sẵn của các cơ quan: Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, Chi Cục thống kê, Ủy ban nhân dân huyện Tuyên Hóa... đặc biệt là các số liệu từ Kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hóa giai đoạn 2014- 2016. Ngoài ra, thông tin thứ cấp còn được thu thập từ việc tham khảo các tài liệu, văn bản pháp quy, các bài nghiên cứu, tạp chí, website có liên quan khác 2
  • 14. Đại học Kinh tế Huế - Số liệu sơ cấp Được thu thập từ việc điều tra phỏng vấn 12 cán bộ Kho bạc huyện Tuyên Hóa và 65 khách hàng là các cán bộ thuộc các bộ phận quản lý tiền vốn như Chủ đầu tư, cán bộ thuộc Ban quản lý dự án và cán bộ thuộc các Đơn vị xây lắp…. Đây là các cán bộ trực tiếp hoặc có liên quan đến nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Tuyên Hóa. Phương pháp tiến hành điều tra là phỏng vấn trực tiếp trên phiếu điều tra được thiết kế có cùng một nội dung cho tất cả các đối tượng.  Phương pháp tổng hợp và phân tích - Phương pháp nghiên cứu tài liệu, tổng hợp và hệ thống lại các vấn đề về mặt lý luận và thực tiễn liên quan đến các vấn đề kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản. - Phương pháp phân tích thống kê, so sánh được sử dụng nhằm đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa, giai đoạn 2014-2016. - Phương pháp kiểm định tham số trung bình giữa 2 mẫu độc lập: Thông qua phương pháp này nhằm xem xét, đối chiếu sự khác biệt trong đánh giá của khách hàng và cán bộ kho bạc về công tác kiểm soát hi tại Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa. Trong đó giả thiết như sau: Ho: Giá trị trung bình của 2 đối tượng trên tổ g thể là giống nhau H1: Giá trị trung bình của 2 đối tượng trên tổng thể là khác nhau Kết luận: Nếu giá trị Sig. (2-tailed) < mức ý nghĩa 0,05, bác bỏ Ho và chấp nhận H1, có nghĩa là giá trị trung bình của 2 đối tượng trên tổng thể là khác nhau. Nếu giá trị Sig. (2-tailed) > mức ý nghĩa 0,05, chấp nhận Ho và bác bỏ H1, có nghĩa là giá trị trung bình của 2 đối tượng trên tổng thể là giống nhau. - Công cụ xử lý số liệu: Số liệu xử lý bằng phần mềm Microsoft excel 2010 và phần mềm SPSS. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, nội dung nghiên cứu của luận văn được kết 3
  • 15. Đại học Kinh tế Huế cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước; Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa – tỉnh Quảng Bình; Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa – tỉnh Quảng Bình. 4
  • 16. Đại học Kinh tế Huế PHẦN II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC 1.1 Khái niệm về đầu tư và hoạt động đầu tư 1.1.1. Khái niệm chung về đầu tư Có rất nhiều quan niệm, cách hiểu về đầu tư trên nhiều góc độ, lĩnh vực khác nhau. Đầu tư theo nghĩa rộng: Đầu tư có thể hiểu là quá trình bỏ vốn bao gồm cả tiền, nguồn lực, công nghệ,... để đạt được một hay nhiều mục tiêu đã định trước mà các mục tiêu đó có thể là chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội hay chỉ là mục tiêu nhân đạo đơn thuần.[15] Đầu tư theo nghĩa hẹp: Đầu tư được hiểu cụ thể hơn và mang bản chất kinh tế hoạt động đầu tư mang mục đích kiếm lời, tính sinh lời là đặc trưng cơ bản và chủ yếu của hoạt động đầu tư trong lĩnh vực kinh tế. [15] Căn cứ Luật Đầu tư công 2014 và Luật Đầu tư 2014, có thể phân đầu tư và hoạt động đầu tư cơ bản theo 3 loại như sau[19]: a) Đầu tư công: là hoạt động đầu tư của Nhà ước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. b) Đầu tư theo hình thức đối tác công tư: là đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp các dịch vụ công. Chính phủ quy định chi tiết lĩnh vực, điều kiện, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP (Hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư Public - Private Partner). c) Đầu tư kinh doanh của Doanh nghiệp, nhà đầu tư: là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư. 5
  • 17. Đại học Kinh tế Huế Với một nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường, vai trò của đầu tư càng có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, làm tăng sức cạnh tranh trên thị trường nhờ đó làm cho đầu tư ngày càng có hiệu quả hơn. Đối với nước ta hiện nay, chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì vai trò quản lý điều hành của Nhà nước về đầu tư phải phù hợp với quy luật khách quan của cơ chế thị trường. Nhà nước thể hiện vai trò quản lý của mình bằng việc điều chỉnh cơ cấu đầu tư phù hợp với từng giai đoạn phát triển và mục tiêu trong chiến lược phát triển KT-XH đã đặt ra, để mục tiêu xây dựng đất nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. 1.1.2. Khái niệm chung về hoạt động đầu tư Hoạt động đầu tư là một phạm trù rộng, liên quan đến nhiều ngành và lĩnh vực khác nhau nhưng b o gồm một số đặc điểm chung như sau: - Hoạt động đầu tư nói c ung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. [15, tr.15]. Do đó quyết định đầu tư liên quan đến quyết định về tài hính, tổng mức đầu tư, nguồn hình thành vốn đầu tư, khả năng và thời gian hoàn thành vốn, cơ cấu vốn đầu tư… và hiệu quả về mặt xã hội do đầu tư đem lại. Có những hoạt động đầu tư đem lại hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội và cũng có nhiều hoạt động đầu tư chỉ đem lại lợi ích rất cao về mặt xã hội nhưng không khả thi trên phương diện tài chính. Như vậy, hoạt động đầu tư được nhìn nhận trên cả hai góc độ: hiệu quả về mặt kinh tế và hiệu quả về mặt xã hội. - Hoạt động đầu tư cần sự cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích trong tương lai; nhà đầu tư mong muốn và chấp nhận đầu tư trong điều kiện lợi ích thu được trong tương lai lớn hơn lợi ích hiện tại, hay nói cách khác mục đích tối cao của đầu tư là hiệu quả; hiệu quả vừa là mục tiêu vừa là động lực và là phương tiện của hoạt động đầu tư. Để nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động đầu tư cần hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính vốn đầu tư ở tầm quản lý vĩ mô và vi mô. + Đối với quản lý vĩ mô cần chú trọng việc xác định quyền hạn, trách nhiệm các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương trong việc xác định chủ trương đầu tư, mục tiêu đầu tư, ra các quyết định liên quan đến đầu tư. 6
  • 18. Đại học Kinh tế Huế + Đối với quản lý vi mô cần phải đề ra các biện pháp cụ thể trong công tác quản lý ở từng khâu, thực hiện mục tiêu cụ thể đối với từng cấp quản lý (theo sự phân công). - Hoạt động đầu tư là lĩnh vực có mức độ rủi ro lớn và mạo hiểm; đầu tư chính là việc đánh đổi những tiêu dùng chắc chắn của hiện tại để mong nhận được những tiêu dùng lớn hơn, nhưng chưa thật chắc trong tương lai; chính là yếu tố rủi ro mạo hiểm. - Hoạt động đầu tư đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, phù hợp từng thời kỳ phát triển, bảo đảm tốc độ tăng trưởng kinh tế chung, tăng nhanh tổng sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân và phát triển KT-XH. - Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chỉ dùng vốn trong thực tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản mới cho nền kinh tế (tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ), gia tăng sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục t êu p át triển. [15, tr.75]. Nói cách khác đầu tư phát triển là việc bỏ tiền ra để xây dựng cơ sở ạ tầng, sửa chữa nhà cửa,…, mua sắm trang thiết và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với hoạt động của ác tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế. 1.2. Các khái niệm chung về đầu tư xây dựng cơ bản 1.2.1. Khái niệm chung đầu tư xây dựng cơ bản - Đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư để tạo ra các TSCĐ đưa vào hoạt động trong các lĩnh vực KT-XH nhằm thu được lợi ích dưới hình thức khác nhau. Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân được thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế. Do vậy đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng [14, tr27]. Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân 7
  • 19. Đại học Kinh tế Huế dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác. - XDCB chỉ là một khâu trong hoạt động đầu tư XDCB, là các hoạt động cụ thể để tạo ra tài sản cố định như: Khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt. Đầu tư XDCB là hình thức đầu tư chủ yếu và phổ biến nhất. - Căn cứ theo Luật Xây dựng năm 2014[19]: + Chủ đầu tư xây dựng là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng. + Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng gồm Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện). + Cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; P òng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. + Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình. 1.2.2. Đặc điểm của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản Loại hình đầu tư XDCB thường đem lại kết quả k ông chỉ cho người đầu tư mà cả nền kinh tế, xã hội được thụ hưởng, không chỉ trực tiếp làm tăng tài sản của người chủ đầu tư mà của cả nền kinh tế, nó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong đầu tư, vì thế ngoài những đặc điểm chung nêu trên, hoạt động đầu tư XDCB còn có các đặc điểm riêng biệt như sau: - Hoạt động đầu tư XDCB đòi hỏi một số vốn lớn và nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư. - Hoạt động đầu tư XDCB là hoạt động có tính chất lâu dài được thể hiện ở thời gian thực hiện đầu tư (thời gian XDCB của dự án), thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra đối với các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thường đòi hỏi nhiều năm tháng; do đó không tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị và kinh tế. 8
  • 20. Đại học Kinh tế Huế - Trong hoạt động đầu tư XDCB, do thời gian của quá trình đầu tư kéo dài; nên các yếu tố kinh tế, chính trị, tự nhiên ảnh hưởng sẽ gây nên những tổn thất mà các nhà đầu tư không lường hết khi lập dự án. Các yếu tố thiên tai như bão lụt, động đất, chiến tranh có thể tàn phá các công trình được đầu tư. Sự thay đổi chính sách như: thuế, mức lãi suất, sự thay đổi thị trường. thay đổi nhu cầu sản phẩm cũng có thể gây thiệt hại cho các nhà đầu tư. - Các thành quả của hoạt động đầu tư XDCB có giá trị sử dụng lâu dài nhiều năm, có khi hàng trăm năm và tồn tại lâu dài, điều này nói lên giá trị lớn lao của các thành quả đầu tư. - Sản phẩm của đầu tư XDCB có tính cố định; gắn liền với đất đai, nơi sản xuất và sử dụng. Sản phẩm đầu tư sau khi xây dựng xong cố định tại một chỗ, các thành quả của hoạt động đầu tư là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ngay nơi mà nó được xây dựng lên. - Quá trình tiến hành hoạt động đầu tư gắn liền với quá trình sản xuất, công việc thường tiến hành ngoài trời và bị ảnh hưởng lớn của điều kiện tự nhiên. Trong hoạt động đầu tư XDCB, nơi làm việc và lực lượng lao động không ổn định, dẫn tới thời gian ngừng làm việc nhiều, chờ đợi, năng suất lao động thấp, dễ gây tâm lý tạm bợ, tùy tiện trong làm việc và sinh hoạt của cán bộ, cô g hân ở công trường. - Giá bán của sản phẩm đầu tư XDCB được định trước khi chế tạo sản phẩm, tức là trước khi nhà thầu biết giá thành thực tế của mình hông qua công tác lựa chọn nhà thầu bằng cách đấu thầu hoặc chỉ định thầu. - Trong hoạt độngđầu tư XDCB thì đầu tư từ NSNN thường chiếm tỷ trọnglớn, ngoài những đặc điểm nêu trênthì đầu tư XDCB có những đặc điểm riêngnhư sau: + Qui mô vốn đầu tư lớn: Các thành quả của hoạt động đầu tư chủ yếu là các công trình xây dựng được đầu tư từ nguồn vốn NSNN, đa số là các công trình lớn, có phạm vi ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển kinh tế - xã hội; tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội của các vùng, địa phương hoặc ngành của nền kinh tế. + Về khả năng thu hồi vốn: Mặc dù tất cả các dự án đầu tư từ vốn NSNN đều là những công trình có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế nhưng khả năng thu hồi vốn lại rất thấp, thậm chí không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; do vậy, các 9
  • 21. Đại học Kinh tế Huế dự án này thường không hấp dẫn các thành phần kinh tế khác. Nói cách khác, đầu tư từ NSNN là hoạt động đầu tư chỉ hướng vào các lĩnh vực mà các thành phần kinh tế không được phép đầu tư (an ninh quốc phòng như cảng biển, sân bay,..) hay không muốn đầu tư vì không thu được lợi ích trực tiếp (hồ, thủy lợi, đê điều, nhà văn hóa, sân vận động cấp huyện…); hoặc không có khả năng đầu tư do phải sử dụng một lượng vốn đầu tư rất lớn như dự án đường Hồ Chí Minh, đường dây 500KV… + Nguồn vốn để thực hiện đầu tư là do NSNN cấp phát trực tiếp; đây là một đặc điểm cơ bản để phân biệt với các hình thức đầu tư khác. + Việc quản lý vốn đầu tư rất khó khăn, dễ bị thất thoát lãng phí; đây là một đặc điểm rất quan trọng trong công tác quản lý vốn đầu tư; đặc biệt là vốn đầu tư XDCB; từ đó, đòi hỏi việc quản lý vốn đầu tư từ nguồn NSNN phải được thường xuyên chú trọng, quản lý vốn cần theo đúng quy định của pháp luật. 1.2.3. Chức năng của đầu tư xây dựng cơ bản Như đã nêu trên thì đầu tư XDCB với mục tiêu làm tăng trưởng và thay đổi kết cấu của tài sản cố định nên có rất nhiều chức năng, trong đó quan trọng nhất là: - Chức năng tạo năng lực mới của đầu tư XDCB; các năng lực mới tạo ra có giá trị sử dụng và thông qua đó các nhu cầu ó thể được thỏa mãn; vì vậy chức năng này đảm bảo duy trì hoặc phát triển sản xuất sản phẩm hà g hóa dịch vụ; bảo vệ và cải tạo môi trường nhằm hạn chế, khắc phục những ảnh hưở g xấu đến sản xuất và tiêu dùng; chức năng này được coi là chức năng đầu tiên của đầu tư XDCB. - Chức năng thay thế của đầu tư XDCB biểu hiện khả năng thay đổi từng tổ hợp các nhân tố sản xuất và khả năng thay thế lẫn nhau của từng nhân tố này do kết quả của quá trình đầu tư; nó được thể hiện ở mức tiết kiệm chi phí trong khu vực sản xuất vật chất; cũng như trong khu vực dịch vụ nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu của nền kinh tế với chi phí xã hội ít hơn. Chức năng này của đầu tư XDCB ngày càng tăng lên với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và với việc dẫn dắt nền kinh tế hướng vào loại hình phát triển có chiều sâu mà đặc trưng là thay thế có hiệu quả các yếu tố sản xuất. - Chức năng thu nhập và sinh lời được xác định bởi khả năng tạo ra thu nhập và sinh lời do quá trình đầu tư XDCB mang lại; chức năng thu nhập và sinh lời là sự kết hợp các chức năng năng lực và thay thế sẽ tạo điều kiện tăng tổng sản phẩm quốc nội 10
  • 22. Đại học Kinh tế Huế và tổn sản phẩm quốc dân. Đặc trưng kết quả thu nhập đánh giá công dụng của đầu tư XDCB cũng như ảnh hưởng của nó bởi việc tạo ra mối quan hệ giá trị và thu nhập trong nền kinh tế; do đó, chức năng thu nhập và sinh lời cũng chính là tác động của nó trong tăng thu nhập của từng chủ thể trong hệ thống kinh tế làm ảnh hưởng đến việc tăng lợi nhuận và tổng thu nhập của các tổ chức kinh doanh và các tầng lớp dân cư trong nền kinh tế. Đầu tư vào các hoạt động kinh tế luôn phải tuân thủ tính hiệu quả theo những mục tiêu nhất định; chính vì vậy, các hoạt động đầu tư trong lĩnh vực này phải vạch ra được các mục tiêu cụ thể trong khoảng thời gian, không gian trên cơ sở phân tích, tính toán một cách khoa học, chặt chẽ nhằm đảm bảo hoạt động đầu tư mang lại hiệu quả ngày càng cao bởi vì đầu tư XDCB là một quá trình lâu dài, đòi hỏi nhiều vốn, thời gi n và phụ thuộc vào nhiều nhân tố khách quan và chủ quan khác nhau, do vậy việc tuân thủ theo đúng quy trình, trình tự là yếu tố bắt buộc. 1.2.4. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tư XDCB có vị trí quan trọng đối với nền kinh tế của tất cả các nước trên thế giới, đặc biệt đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Nước ta đang trong thời kỳ CNH- HĐH theo định hướng XHCN. Do vậy, công tác đầu tư XDCB có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển KT-XH của Đảng và Nhà nước đã đề ra, nhằm hai thác và sử dụng có hiệu quả các tài nguyên khoáng sản, lao động, đất đai, vốn và các guồn lực khác trong xã hội, đồng thời phải bảo vệ và phát triển môi trường sinh thái để tăng cường cơ sở vật chất cho sự phát triển bền vững. Đầu tư XDCB là một trong những nhân tố cơ bản tạo nên lực lượng sản xuất ngày càng có trình độ cao hơn. Tất cả các ngành kinh tế chỉ có thể tăng trưởng nhanh nếu có đầu tư XDCB, đổi mới kỹ thuật và công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả SXKD. Nhờ có đầu tư XDCB mà ngày càng có nhiều các công trình công cộng, giao thông, thủy lợi, văn hoá, giáo dục, y tế, nhà ở,… để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. 11
  • 23. Đại học Kinh tế Huế 1.2.5. Phân loại dự án đầu tư xây dựng 1.2.5.1. Phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình chính của dự án: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C. a) Dự án quan trọng quốc gia - Dự án sử dụng vốn đầu tư công có tổng mức đầu tư 10.000 tỷ đồng trở lên; - Nhà máy điện hạt nhân; - Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên; - Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên; - Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác; - Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ hế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định. b) Dự án nhóm A b1) Không phân biệt tổng mức đầu tư: - Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt; - Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh; - Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có tính chất bảo mật q ốc gia; - Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ; - Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất. b2) Từ 2.300 tỷ đồng trở lên: - Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ; - Công nghiệp điện; - Khai thác dầu khí; 12
  • 24. Đại học Kinh tế Huế - Hóa chất, phân bón, xi măng; - Chế tạo máy, luyện kim; - Khai thác, chế biến khoáng sản; - Xây dựng khu nhà ở. b3) Từ 1.500 tỷ đồng trở lên: - Dự án giao thông trừ các dự án quy định tại điểm 1 Mục b2; - Thủy lợi; - Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật; - Kỹ thuật điện; - Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử; - Hóa dược; - Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm 4 Mục b2; - Công trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại điểm 5 Mục b2; - Bưu chính, viễn thông. b4) Từ 1.000 tỷ đồng trở lên: - Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; - Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; - Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới; - Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các điểm 1, 2, 3 Mục a. b5) Từ 800 tỷ đồng trở lên: - Y tế, văn hóa, giáo dục; - Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình; - Kho tàng; - Du lịch, thể dục thể thao; - Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại Mục b2. c) Dự án nhóm B + Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục b2 có tổng mức đầu tư từ 120 đến 2.300 tỷ đồng; 13
  • 25. Đại học Kinh tế Huế + Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục b3 có tổng mức đầu tư từ 80 đến 1.500 tỷ đồng; + Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục b4 có tổng mức đầu tư từ 60 đến 1.000 tỷ đồng; + Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục b5 có tổng mức đầu tư từ 45 đến 800 tỷ đồng. d) Dự án nhóm C + Dự án thuộc lĩnh vực quy địnhtại Mục b2 có tổng mức đầu tư dưới 120 tỷ đồng; + Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục b3 có tổng mức đầu tư dưới 80; + Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục b4 có tổng mức đầu tư dưới 60; + Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục b5 có tổng mức đầu tư dưới 45. 1.2.5.2. Dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng: - Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo; - Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất) . 1.2.5.3. Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng: Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn hà nước ngoài ngân sách và dự án sử dụng vốn khác. 1.3. Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản 1.3.1. Chi đầu tư xây dựng cơ bản 1.3.1.1 Khái niệm Chi đầu tư XDCB vốn NSNN là các khoản chi đề đầu tư xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn, các công trình của các doanh nghiệp nhà nước đầu tư theo kế hoạch được duyệt, các dự án quy hoạch vùng lãnh thổ. [9, tr. 109] Chi đầu tư XDCB là khoản chi lớn nhất, chủ yếu nhất và có nội dung quản lý phức tạp nhất trong chi đầu tư phát triển. Hàng năm NSNN dành một khối lượng vốn lớn để thực hiện việc xây dựng các công trình, dự án theo kế hoạch được duyệt của nhà nước. Tính phức tạp của việc quản lý chi đầu tư XDCB bắt nguồn từ những đặc trưng riêng có của lĩnh vực XDCB. 14
  • 26. Đại học Kinh tế Huế Theo Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ Tài chính, cam kết chi đầu tư được hiểu như sau: Cam kết chi đầu tư “là việc các chủ đầu tư cam kết sử dụng kế hoạch vốn đầu tư được giao hàng năm (có thể một phần hoặc toàn bộ kế hoạch vốn được giao trong năm) để thanh toán cho hợp đồng đã được ký giữa chủ đầu tư với nhà cung cấp” Giá trị của khoản cam kết chi đầu tư bằng số kinh phí dự kiến bố trí cho hợp đồng trong năm, đảm bảo trong phạm vi kế hoạch vốn năm được duyệt và giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi. Giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi là chênh lệch giữa giá trị của hợp đồng với tổng giá trị của các khoản đã cam kết chi cho hợp đồng đó (bao gồm cả số cam kết chi đã được th nh toán). Vì vậy, để thực hiện ghi nhận cam kết chi đối với các hợp đồng chi đầu tư, thì các chủ đầu tư cần phải xác định và phân bổ số kinh phí bố trí cho từng hợp đồng trong năm ngân sách gửi Kho bạc Nhà nước, đảm bảo phù hợp với kế hoạch vốn được giao cho dự án đầu tư và giá trị còn được phép cam kết chi đối với hợp đồng đó. Vốn NSNN cho đầu tư phát triển bao gồm: Vốn trong nước của các cấp NSNN; vốn vay nợ nước ngoài của Chính phủ và vốn viện trợ của nước ngoài cho Chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan nhà nước (phần gân sách nhà nước). 1.3.1.2 Đặc điểm của chi đầu tư xây dựng cơ bản - Chi đầu tư XDCB được thực hiện theo đúng nguy n tắc, quy định của pháp luật hiện hành, từ huy động nguồn lực chi đầu tư phát triển, điều kiện chi, quy trình kiểm soát, thanh toán..... - Chi đầu tư XDCB gắn với hoạt động của NSNN nói chung và hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo phân cấp về chi NSNN cho đầu tư phát triển. Do đó, việc hình thành, phân phối, sử dụng và thanh quyết toán nguồn vốn này cần được thực hiện chặt chẽ theo luật định được Quốc hội phê chuẩn và các cấp chính quyền phê duyệt hàng năm. - Đầu tư XDCB được sử dụng chủ yếu để đầu tư cho các công trình dự án không có khả năng thu hồi vốn và công trình hạ tầng theo đối tượng sử dụng theo quy định của Luật NSNN và các luật khác. Do đó, việc đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn 15
  • 27. Đại học Kinh tế Huế vốn mang tính toàn diện, trên cơ sở đánh giá tác động cả về kinh tế, xã hội và môi trường. - Đầu tư XDCB gắn với các quy trình đầu tư và dự án, chương trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khâu kết thúc đầu tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng. Việc sử dụng nguồn vốn này gắn với quá trình thực hiện và quản lý dự án đầu tư với các khâu liên hoàn với các khâu liên tục từ khâu quy hoạch, khảo sát thiết kế, chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, kết thúc dự án. Các dự án này có thể được hình thành dưới nhiều hình thức khác nhau như: + Các dự án về điều tra, khảo sát để lập quy hoạch như các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng lãnh thổ, ngành, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, quy hoạch ngành được Chính phủ cho phép. + Dự án đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, như đường giao thông, mạng lưới điện, hệ thống cấp nước,.v.v… + Dự án cho vay của C ính phủ để đầu tư vào phát triển một số ngành nghề, lĩnh vực hay sản phẩm. + Dự án hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật. - Chủ thể quyết định đầu tư XDCB khác nhau, phản ánh sự đa cấp, đa tầng, có liên quan đến toàn xã hội. Đối với các cơ quan tổng hợp nhà nước như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng… tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao mà thực hiện việc nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách, quy phạm quy chuẩn xây dựng, đơn giá định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật xây dựng thuộc lĩnh vực quản lý để thực hiện thống nhất trong cả nước. Đối với các Bộ quản lý chuyên ngành nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá theo từng chuyên ngành. Các Bộ, ngành khác thuộc trung ương và địa phương thì theo chức năng và nhiệm vụ được nhà nước giao mà thực hiện việc quản lý đầu tư xây dựng thuộc phạm vi mình quản lý. 1.3.1.3 Vai trò, sự cần thiết của chi đầu tư xây dựng cơ bản - Đầu tư XDCB liên quan tới nhiều cấp, nhiều ngành với khoản mục chi đầu tư XDCB chiếm tỷ trọng rất lớn trong ngân sách một quốc gia. Chi đầu tư đóng vai trò 16
  • 28. Đại học Kinh tế Huế quan trọng trong quá trình phát triển đất nước, qua đó đã tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế đất nước. Với tầm quan trọng như vậy, thì việc đảm bảo cho những khoản chi đầu tư được thực hiện đúng mục đích, không gây lãng phí mang lại hiệu quả cao là một yêu cầu quan trọng. - Khả năng có hạn của NSNN, đặc biệt đối với tình trạng thường xuyên bị thâm hụt ngân sách nước ta. Khi nguồn thu của NSNN còn rất hạn hẹp mà nhu cầu chi cho phát triển kinh tế - xã hội lại lớn, ngày càng tăng cao. Do đó việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN là một trong những mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước hiện nay. Thực hiện tốt công tác này có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, nhằm tập trung các nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế xã hội, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia. Bên cạnh đó cũng góp phần nâng cao trách nhiệm cũng như phát huy vai trò của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan tới công tác quản lý và điều hành Ngân sách. - Cơ chế kiểm soát chi đầu tư trong nhiều năm qua đã được thường xuyên sửa đổi và hoàn thiện. Nhưng vẫn chỉ quy định được những vấn đề chung mang tính chất nguyên tắc, chưa thể bao quát hết được những vấn đề phát sinh trong thực tiễn. Mặt khác, cùng với sự phát triển của xã hộ , các nghiệp vụ chi cũng ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp hơn. Do đó, cơ chế kiểm soát nhiều khi không thể theo kịp những biến động thực tế của các hoạt động đầu tư đang diễn ra. Từ đó tạo ra nhiều kẽ hở và bất cập. Vì vậy, việc không ngừng cải tiến, bổ sung kịp thời để cơ chế kiểm soát được ngày càng hoàn thiện, phù hợp và chặt chẽ hơn cũng là một nhu cầu cấp bách. - Trình độ cũng như ý thức của các đơn vị sử dụng vốn đầu tư XDCB. Các đơn vị này lợi dụng sơ hở trong cơ chế, chính sách quản lý tìm cách để sử dụng hết nguồn kinh phí càng nhanh, càng tốt, đặc biệt là hiện tượng chạy kinh phí cuối năm. Bên cạnh đó, thiếu sót và sai phạm cũng thường diễn ra, những hiện tượng như hồ sơ không đầy đủ, không hợp pháp, hợp lệ cũng như sai định mức đơn giá theo quy định là không quá xa lạ. Những hiện tượng này nếu không ngăn chặn, tất yếu sẽ dẫn tới tiêu cực, sử dụng sai vốn, gây thất thoát cho Ngân sách. 17
  • 29. Đại học Kinh tế Huế - Với một nước nhỏ đang trong quá trình mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới, nhiều khoản chi cho hoạt động đầu tư là sử dụng nguồn vốn vay từ các quốc gia và tổ chức nước ngoài. Do đó việc kiểm tra, kiểm soát việc chi trả các khoản chi này tới từng đối tượng và hết sức cần thiết, để đảm bảo kỷ luật, kỷ cương quản lý tài chính. Vì những lý do trên, cần thiết phải có cơ quan chức năng có thẩm quyền độc lập khách quan đứng ra để thực hiện kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động thu chi của các đơn vị này. Qua đó phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các gian lận, sai phạm, sai sót và lãng phí có thể xảy ra trong việc sử dụng Ngân sách, để đảm bảo các khoản chi này được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Vì vậy, việc kiểm tra kiểm soát chi NSNN qua KBNN là cần thiết và ngày càng được hoàn thiện để phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội ngày càng phát triển. 1.3.2. Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua hệ thống Kho bạc nhà nước 1.3.2.1. Khái niệm về kiểm soát c i đầu tư xây dựng cơ bản Kiểm soát chi đầu tư XDCB là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ, điều kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo yêu cầu của chủ đầu tư các khoản kinh phí thực hiện dự án theo ác chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng thời kỳ. 1.3.2.2 Yêu cầu, đối tượng đối với công tác kiểm soát c i đầu tư xây dựng cơ bản Công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB cần đảm bảo các y u cầu sau: Chính sách và cơ chế kiểm soát chi đầu tư XDCB phải làm cho hoạt động NSNN đạt hiệu quả cao, có tác động tích cực tới nền kinh tế, tránh gây tình trạng quỹ NSNN bị cắt đoạn, phân tán, gây căng thẳng trong quá trình điều hành NSNN. Vì vậy, cơ chế kiểm soát chi phải quy định rõ ràng các điều kiện, trình tự cấp phát theo hướng cơ quan tài chính thực hiện cấp phát vốn đầu tư dựa trên kế hoạch vốn được giao và đảm bảo mọi khoản thanh toán cho các đối tượng phù hợp với chính sách chế độ, tiêu chuẩn và định mức theo quy định của Nhà nước. Công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB là một công việc phức tạp, liên quan tới nhiều bộ, ngành, địa phương và các cấp ngân sách. Vì vậy, kiểm soát chi đầu tư phải được tiến hành một cách thận trọng, một cách chuyên nghiệp và luôn có những 18
  • 30. Đại học Kinh tế Huế đánh giá, rút kinh nghiệm cho mỗi loại hình dự án cho phù hợp với tình hình thực tế. Mặt khác, không máy móc gây phiền hà cho các đơn vị. Tổ chức bộ máy kiểm soát phải gọn nhẹ theo hướng thu gọn các đầu mối cơ quan quản lý và đơn giản hóa thủ tục hành chính. Đồng thời, cũng cần phân định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý, các đơn vị sử dụng vốn đầu tư của NSNN. Mặt khác, cũng phải đảm bảo sự công khai, minh bạch, kiểm tra và giám sát lẫn nhau trong giữa những cơ quan đó trong quá trình kiểm soát chi NSNN nói chung, cũng như vốn đầu tư nói riêng. Kiểm soát chi đầu tư XDCB cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống nhất với việc quản lý NSNN, từ khâu lập dự toán, chấp hành cho tới quyết toán NSNN. Đồng thời cũng phải thống nhất trong việc chấp hành các chính sách, cơ chế quản lý tài chính do Nhà nước đặt ra. Các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng đều phải chịu sự kiểm soát chi đầu tư XDCB theo cơ chế, chế độ quy định của Bộ Tài chính và hướng dẫn của KBNN Trung ương. Cụ thể là các dự án sau: - Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn thuộc các lĩnh vực: + Giao thông, thuỷ lợi, giáo dục đào tạo, y tế; + Trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, vườn Quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; + Các trạm, trại thú y, động, thực vật nghiên cứu giống mới và cải tạo giống; + Xây dựng các công trình văn hoá, xã hội, thể dục - thể thao, phúc lợi công cộng; + Quản lý Nhà nước, khoa học - kỹ thuật; + Bảo vệ môi trường sinh thái khu vực, vùng lãnh thổ. - Các dự án quốc phòng, an ninh không có khả năng thu hồi vốn. - Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật. 19
  • 31. Đại học Kinh tế Huế - Các dự án được bố trí bằng vốn chi sự nghiệp trong dự toán NSNN để sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có, có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên, nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định (bao gồm cả việc xây dựng mới các hạng mục công trình trong các cơ sở đã có của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp). - Các dự án đầu tư khác theo quyết định của Chính phủ. 1.3.2.3. Mục đích của việc kiểm soát chi Theo điều 38, điều 56 Luật NSNN năm 2015 quy định trách nhiệm của cơ quan KBNN và thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách trong việc quản lý chi ngân sách đã được hướng dẫn cụ thể tại điều 43 Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ như sau [16]: - Thực hiện việc thanh toán chi trả các khoản chi NSNN căn cứ vào dự toán được giao, quyết định chi của t ủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách và tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết khác được quy định là: + Có trong dự toán NSNN gia ; + Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định; + Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách quyết định chi; + Trong trường hợp sử dụng vốn kinh phí NSNN để đầu tư XDCB, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc và các công việc k ác phải tổ chức qua đấu thầu hoặc thẩm định giá theo quy định của pháp luật. - Có quyền từ chối các khoản chi ngân sách không đủ điều kiện chi quy định nói trên hoặc tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của cơ quan tài chính đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật ngân sách nhà nước. Như vậy, KBNN giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình q ản lý ngân sách. Luật NSNN đã quy định mọi khoản chi của NSNN chỉ được thực hiện khi có đủ điều kiện quy định, đồng thời theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp cho đơn vị sử dụng ngân sách và các tổ chức được NSNN hỗ trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại KBNN, chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và KBNN trong quá trình thanh toán và sử dụng kinh phí. 20
  • 32. Đại học Kinh tế Huế KBNN chính là “trạm canh gác và kiểm soát cuối cùng” được Nhà nước giao nhiệm vụ kiểm soát trước khi đồng vốn của Nhà nước ra khỏi quỹ NSNN. Thực hiện nhiệm vụ nói trên, KBNN chủ động bố trí vốn để chi trả đầy đủ và kịp thời cho các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách theo lệnh của cơ quan tài chính, hoặc theo yêu cầu rút dự toán ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách trên cơ sở dự toán ngân sách đã được duyệt, đồng thời thông báo và phân phối dự toán ngân sách cho các cơ quan, đơn vị. Để thực hiện việc cấp phát, thanh toán kinh phí một cách kịp thời, KBNN còn thường xuyên phải cải tiến quy trình cấp phát, thanh toán như mở rộng hình thức thanh toán liên Kho bạc trong nội bộ hệ thống, cải tiến chế độ kế toán, ứng dụng tin học vào quản lý các nghiệp vụ... Từng bước thực hiện cấp phát, thanh toán trực tiếp cho đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người cung cấp hàng hoá dịch vụ theo tính chất của từng khoản chi NSNN. Trên cơ sở đó, KBNN thực hiện kiểm tra và hạch toán các khoản chi của NSNN theo đúng chương, loại, khoản, ạng, mục, tiểu mục của mục lục NSNN; đồng thời, cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin cần thiết, phục vụ các công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan tài chính và chính quyền ác cấp. Ngoài ra, KBNN còn phối hợp chặt chẽ với cơ quan tài chính trong việc bố trí, sắp xếp các nhu cầu chi tiêu, bảo đảm thu chi NSNN luôn được cân đối, việc điều hành quỹ NSNN được bảo đảm thuận lợi. Khi nhận được lệnh trả tiền của cơ quan tài c ính hay đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách cấp, nhiệm vụ của KBNN là chi trả tiền ngay cho đơn vị được hưởng. Tuy nhiên, KBNN không chỉ có nhiệm vụ xuất nhập công quỹ, mà còn có trách nhiệm quản lý quỹ NSNN. Với nhiệm vụ này, KBNN chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ thanh toán. Đồng thời KBNN phải kiểm tra việc sử dụng kinh phí NSNN cấp cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, bảo đảm đúng mục đích, đúng chế độ định mức chi tiêu của Nhà nước. Công việc kiểm tra đó được KBNN thực hiện thông qua việc xem xét hồ sơ, tài liệu chi NSNN trên các phương diện như dự toán ngân sách được duyệt, thẩm quyền chuẩn chi, chế độ, định mức chi tiêu của Nhà nước. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện thấy cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế sử dụng kinh phí được NSNN cấp không đúng mục đích, không đúng chế độ, chính sách của Nhà nước, KBNN từ chối cấp phát thanh toán. 21
  • 33. Đại học Kinh tế Huế Như vậy, trong quá trình quản lý và điều hành NSNN, KBNN không thụ động thực hiện theo các lệnh của cơ quan tài chính, hoặc đơn vị sử dụng ngân sách một cách đơn thuần. KBNN hoạt động có tính chất độc lập tương đối, theo cơ chế tác động trở lại đối với các cơ quan, đơn vị này. Thông qua đó, KBNN có thể đảm bảo tính chặt chẽ trong quá trình sử dụng công quỹ Nhà nước, đặc biệt trong khâu mua sắm, xây dựng, sửa chữa... Chính vì vậy, việc này không những đã hạn chế được tình trạng lãng phí, thất thoát, tiêu cực, mà còn đảm bảo cho việc sử dụng kinh phí NSNN đúng mục đích, hợp pháp, tiết kiệm, có hiệu quả; đồng thời, tham gia kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán, góp phần chống tiêu cực, đề cao kỷ cương, kỷ luật quản lý tài chính - tiền tệ. Thông qua công tác cấp phát, thanh toán các khoản chi của NSNN, KBNN còn tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình chi NSNN qua KBNN theo từng địa bàn, từng cấp ngân sách và k oản chi chủ yếu. Từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá về những kết quả đã đạt được, n ững hạn chế, tồn tại và nguyên nhân; từ đó cùng với các cơ quan hữu quan phối hợp nghiên cứu nhằm cải tiến và hoàn thiện cơ chế cấp phát, thanh toán trong công tác kiểm soát hi NSNN qua KBNN. 1.3.2.4. Nguyên tắc kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua hệ thống Kho bạc Nhà nước Tất cả các khoản chi đầu tư phải được ểm tra, kiểm soát trong quá trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi. KBNN kiểm soát chi trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư và căn cứ vào các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và điều kiện thanh toán) để thanh toán theo đề nghị của chủ đầu tư. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình, KBNN không chịu trách nhiệm về các vấn đề này. KBNN căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực hiện thanh toán theo hợp đồng. KBNN thực hiện “Thanh toán trước, kiểm soát sau” đối với từng lần thanh toán của công việc, hợp đồng thanh toán nhiều lần. “Kiểm soát 22
  • 34. Đại học Kinh tế Huế trước, thanh toán sau” đối với công việc, hợp đồng thanh toán một lần và lần thanh toán cuối cùng của công việc, hợp đồng thanh toán nhiều lần. Quá trình kiểm soát thanh toán nếu phát hiện quyết định của các cấp có thẩm quyền trái với quy định, KBNN phải có văn bản gửi cấp có thẩm quyền đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất. Nếu quá thời hạn đề nghị nhưng không nhận được trả lời thì được quyền giải quyết theo đề xuất. Nếu được trả lời mà xét thấy chưa được thỏa đáng thì vẫn phải giải quyết theo ý kiến của cấp có thẩm quyền, đồng thời gửi báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền cao hơn để xem xét xử lý. Ngoài các nguyên tắc trên, theo Điều 4, Nghị định số 207/2013/NĐ-CP ngày 11/12/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2010/NĐ - CP ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định “Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng” như sau: “Hợp đồng xây dựng c ỉ được ký kết khi bên giao thầu đã có kế hoạch vốn để thanh toán cho bên nhận thầu t eo tiến độ thanh toán của hợp đồng, trừ các công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp”. Vậy, người ký quyết định đầu tư phải đảm bảo nguồn vốn cho chương trình, dự án đầu tư công đó. Đây là một nguyên tắc rất quan trọng cần phải bổ sung để hạn chế tình trạng nợ công treo từ năm này sang năm hác. 1.3.3. Nội dung Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua hệ thống Kho bạc nhà nước Trong cơ cấu chi của NSNN, chi đầu tư xây dựng cơ bản thường là khoản chi chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Tùy theo yêu cầu của quản lý, có thể xác định chi đầu tư xây dựng cơ bản theo các tiêu thức khác nhau: * Nếu xét theo tính chất công trình, chi đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm: - Chi xây dựng mới: là các khoản chi để xây dựng các công trình chưa có trong nền kinh tế quốc dân. Kết quả của quá trình này là sự hình thành các tài sản cố định mới của nền kinh tế, góp phần làm tăng số lượng và chất lượng tài sản cố định của nền kinh tế, tăng thêm năng lực sản xuất của nền kinh tế. - Chi để cải tạo, mở rộng và đổi mới kỹ thuật: là các khoản chi để phát triển quy mô sản xuất, tăng thêm công suất, năng lực và hiện đại hóa tài sản cố định hiện có. 23
  • 35. Đại học Kinh tế Huế - Chi khôi phục tài sản cố định: là các khoản chi để xây dựng lại toàn bộ hay từng phần của những tài sản cố định đang phát huy tác dụng nhưng bị tổn thất do các yếu tố khách quan hoặc chủ quan. * Nếu xét theo cấu thành vốn đầu tư, chi đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm: - Chi về xây dựng: là những khoản chi để xây dựng các công trình kiến trúc trong các ngành kinh tế quốc dân, như nhà máy, hầm mỏ, bệnh viện, trường học,...kể cả giá trị và chi phí lắp đặt các thiết bị gắn với công trình xây dựng như hệ thống cấp thoát nước, hệ thống chiếu sáng. - Chi về lắp đặt: là những khoản chi để lắp đặt các thiết bị dây chuyền công nghệ. Như vậy, các chi phí về tiền công lắp đặt, chi phí về vật liệu phụ và chi phí chạy thử có tải và không tải máy móc thiết bị hợp thành chi phí về lắp đặt. - Chi về mua sắm máy móc thiết bị: là những khoản chi hợp thành giá trị của máy móc thiết bị mua sắm, như chi phí giao dịch; giá trị máy móc thiết bị ghi trên hóa đơn; chi phí vận chuyển, bốc dỡ... chi về mua sắm máy móc thiết bị có ý nghĩa quyết định đến việc làm tăng thêm năng lực sản xuất của nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện phát triển như vũ bão của khoa học, ông nghệ hiện nay, khoản chi này ngày càng tăng lên trong tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản. - Chi xây dựng cơ bản khác: là những hoản chi nhằm đảm bảo điều kiện cho quá trình xây dựng các công trình, như chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí khảo sát thiết kế, chi phí xây dựng đường giao thông, lán trại tạm thời phục vụ thi công, chi phí đền bù đất đai, chi phí thuê chuyên gia tư vấn, giám sát công rình.....khoản chi này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong chi đầu tư xây dựng cơ bản. * Nếu xét theo trình tự xây dựng cơ bản, chi đầu tư XDCB bao gồm: - Chi chuẩn bị đầu tư: là những khoản chi phục vụ cho nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư dự án, xác định quy mô đầu tư, tiến hành tiếp xúc, điều tra thăm dò thị trường trong nước hoặc ngoài nước để tìm nguồn cung ứng vật tư, thiết bị hoặc tiêu thụ sản phẩm. Xem xét khả năng có thể huy động các nguồn vốn để đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư. Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng,...để lập dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư. - Chi chuẩn bị thực hiện đầu tư: là những khoản chi về khảo sát thiết kế, lập, thẩm định tổng dự toán, dự toán công trình, chi giải phóng mặt bằng, chi chuẩn bị xây 24
  • 36. Đại học Kinh tế Huế dựng công trình kỹ thuật hạ tầng, như các công trình nước, đường đi, bãi chứa, lán trại,...chi đào tạo công nhân vận hành, chi cho bản quản lý công trình. - Chi thực hiện đầu tư: là tất cả các khoản chi hợp thành giá trị công trình được nghiệm thu bàn giao và đã được quyết toán, bao gồm: chi xây dựng công trình; chi mua sắm, gia công, vận chuyển, lắp đặt thiết bị; chi phí lập, thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành và một số khoản chi phí khác phục vụ cho quá trình thực hiện đầu tư. Xét nội dung chi theo trình tự xây dựng cơ bản có ý nghĩa lớn về thời hạn xây dựng, đảm bảo quản lý chất lượng kỹ thuật của công trình, đảm bảo phương hướng đầu tư đúng đắn, sử dụng vốn tiết kiệm và nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư 1.3.3.1. Kiểm soát th nh toán tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản Kiểm soát th nh toán tạm ứng Việc tạm ứng vốn của c ủ đầu tư cho nhà thầu chỉ cho các công việc cần thiết phải tạm ứng trước và phải được quy định rõ đối tượng, nội dung và công việc cụ thể trong hợp đồng. Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng phải theo quy định của Nhà nước đối với từng loại hợp đồng cụ thể như sau: Mức vốn tạm ứng: - Đối với hợp đồng thi công xây dựng: + Hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 20% giá trị hợp đồng; + Hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 15% giá trị hợp đồng; + Hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng. - Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: mức tạm ứng tối thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng. - Đối với hợp đồng tư vấn: Mức tạm ứng tối thiểu bằng 25% giá trị hợp đồng. 25
  • 37. Đại học Kinh tế Huế - Mức tạm ứng tối đa của các loại hợp đồng trên là 50% giá trị hợp đồng. Trường hợp đặc biệt cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép. - Đối với công việc giải phóng mặt bằng: Mức vốn tạm ứng theo tiếnđộ thực hiện trongkế hoạch giải phóng mặt bằng. Các Bộ và Uỷ ban nhân dân các cấp phải bố trí đủvốn cho côngtác giải phóng mặt bằng. - Ngoài mức vốn ứng tối đa theo các hợp đồng nêu trên, đối với một số cấu kiện, bán thành phẩm trong xây dựng có giá trị lớn phải được sản xuất trước để đảm bảo tiến độ thi công và một số loại vật tư phải dự trữ theo mùa, mức vốn tạm ứng theo nhu cầu cần thiết và do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu. - Mức vốn tạm ứng cho tất cả các khoản quy định nêu trên không vượt kế hoạch vốn hàng năm đã bố trí cho gói thầu, dự án. - Việc tạm ứng vốn được thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực; trường hợp trong hợp đồng chủ đầu tư và n à thầu thoả thuận có bảo lãnh tiền tạm ứng thì nhà thầu phải có bảo lãnh khoản tiền tạm ứng. Thu hồi vốn tạm ứng Vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, bắt đầu thu hồi từ lần thanh toán đầu t ên và thu hồi hết khi giá trị thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồ g. Mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng. - Đối với công việc giải phóng mặt bằng: + Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ: sau khi chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư tập hợp chứng từ, làm thủ tục thanh toán và thu hồi tạm ứng trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày chi trả cho người thụ hưởng. + Đối với việc mua nhà tái định cư và các công việc giải phóng mặt bằng khác: vốn tạm ứng được thu hồi vào từng kỳ thanh toán khối lượng hoàn thành và thu hồi hết khi đã thực hiện xong công việc giải phóng mặt bằng. - Chủ đầu tư có trách nhiệm cùng với nhà thầu tính toán mức tạm ứng hợp lý, quản lý việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả và có trách nhiệm hoàn trả đủ số vốn đã tạm ứng theo quy định. 26
  • 38. Đại học Kinh tế Huế Trường hợp vốn tạm ứng chưa thu hồi nhưng không sử dụng, nếu quá thời hạn 6 tháng quy định trong hợp đồng phải thực hiện khối lượng mà nhà thầu chưa thực hiện do nguyên nhân khách quan hay chủ quan hoặc sau khi ứng vốn mà nhà thầu sử dụng sai mục đích chủ đầu tư có trách nhiệm cùng Kho bạc nhà nước thu hồi hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước. Trường hợp đến hết năm kế hoạch mà vốn tạm ứng chưa thu hồi hết do hợp đồng chưa được thanh toán đạt đến tỷ lệ quy định thì tiếp tục thu hồi trong kế hoạch năm sau và không trừ vào kế hoạch thanh toán vốn đầu tư năm sau. - Hồ sơ thanh toán tạm ứng: Để được thanh toán tạm ứng, chủ đầu tư gửi đến Kho bạc nhà nước các tài liệu sau: - Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; - Chứng từ chuyển t ền; - Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (nếu trong hợp đồng chủ đầu tư và nhà thầu thoả thuận có bảo lãnh tiền tạm ứng), chủ đầu tư gửi Kho bạc nhà nước bản sao có đóng dấu sao y bản chính của chủ đầu tư. Nhà nước cấp vốn cho chủ đầu tư để thanh toán tạm ứng trong năm kế hoạch chậm nhất là đến ngày 31 tháng 12 (trừ trường hợp thanh toán tạm ứng để thực hiện giải phóng mặt bằng thì được thực hiện đến hết gày 31 tháng 01 năm sau). Chủ đầu tư có thể được thanh toán tạm ứng một lần hoặc nhiều lần cho một hợp đồng căn cứ vào nhu cầu thanh toán vốn tạm ứng nhưng không vượt mức vốn tạm ứng theo quy định nêu trên; trường hợp kế hoạch vốn bố trí không đủ mức vốn tạm ứng thì chủ đầu tư được tạm ứng tiếp trong kế hoạch năm sau. 1.3.3.2. Thanh toán khối lượng hoàn thành  Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng Việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán phải được quy định rõ trong hợp đồng. a. Đối với hợp đồng trọn gói: 27
  • 39. Đại học Kinh tế Huế Thanh toán theo tỉ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với các giai đoạn thanh toán được ghi trong hợp đồng. b. Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định: Thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm được phê duyệt theo thẩm quyền, nếu có) được nghiệm thu và đơn giá trong hợp đồng. c. Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh: Thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm được phê duyệt theo thẩm quyền, nếu có) được nghiệm thu và đơn giá đã điều chỉnh do trượt giá theo đúng các thoả thuận trong của hợp đồng. d. Đối với hợp đồng theo thời gian: - Chi phí cho chuyên g a được xác định trên cơ sở mức lương cho chuyên gia và các chi phí liên quan do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực tế được nghiệm thu (theo t áng, tuần, ngày, giờ). - Các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia thì thanh toán theo phương thức quy định trong hợp đồng. e. Đối với hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm (%): Thanh toán theo tỷ lệ (%) của giá hợp đồ g. Tỷ lệ (%) cho các lần thanh toán do các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Khi bên nhận t ầu hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng, bên giao thầu thanh toán cho bên nhận hầu số tiền bằng tỷ lệ (%) giá trị công trình hoặc giá trị khối lượng công việc đã hoàn thành được quy định trong hợp đồng. f. Đối với khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng: Việc thanh toán các khối lượng phát sinh (ngoài hợp đồng) chưa có đơn giá trong hợp đồng, thực hiện theo các thỏa thuận bổ sung hợp đồng mà các bên đã thống nhất trước khi thực hiện và phải phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp bổ sung công việc phát sinh thì chủ đầu tư và nhà thầu phải ký phụ lục bổ sung hợp đồng theo nguyên tắc sau đây: - Trường hợp khối lượng công việc phát sinh lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng phát sinh chưa có đơn giá trong 28
  • 40. Đại học Kinh tế Huế hợp đồng thì được thanh toán trên cơ sở các bên thống nhất xác định đơn giá mới theo nguyên tắc thỏa thuận trong hợp đồng về đơn giá cho khối lượng phát sinh; - Trường hợp khối lượng phát sinh nhỏ hơn hoặc bằng 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì áp dụng đơn giá trong hợp đồng, kể cả đơn giá đã được điều chỉnh theo thỏa thuận của hợp đồng (nếu có) để thanh toán; - Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và hợp đồng theo thời gian thì khi giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị do Nhà nước áp dụng biện pháp bình ổn giá theo quy định của Pháp lệnh giá có biến động bất thường hoặc khi nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì được thanh toán trên cơ sở điều chỉnh đơn giá nếu được phép của cấp quyết định đầu tư và các bên có thỏa thuận trong hợp đồng; - Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, thì đơn giá trong hợp đồng được điều chỉnh cho những khối lượng công việc mà tại thời điểm ký hợp đồng, bên giao thầu và bên nhận thầu cam kết sẽ điều chỉnh lại đơn giá do trượt giá sau một khoảng thời gian nhất định kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực. - Đối với hợp đồng trọn gói và hợp đồng theo tỷ lệ (%): trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi công xây dựng là khối lượng nằm ngoài phạm vi công v ệc phải thực hiện theo thiết kế; đối với hợp đồng tư vấn là khối lượng nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện). Trường hợp này, khi điều chỉnh khối lượng mà không làm t ay đổi mục tiêu đầu tư hoặc không vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trường hợp làm vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; trường hợp thỏa thuận không được thì khối lượng các công việc phát sinh đó sẽ hình thành gói thầu mới, việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu này theo quy định hiện hành; h. Hồ sơ thanh toán: - Khi có khối lượng hoàn thành được nghiệm thu theo giai đoạn thanh toán và điều kiện thanh toán trong hợp đồng, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi Kho bạc nhà nước, bao gồm: 29
  • 41. Đại học Kinh tế Huế - Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu (phụ lục số 03.a kèm theo). Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng tính giá trị khối lượng phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi hợp đồng đã ký kết đề nghị thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu (phụ lục số 04 kèm theo). - Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư hoặc thanh toán tạm ứng - phụ lục số 05 kèm theo. - Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính.  Đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng xây dựng  - Đối với các công v ệc của dự án được thực hiện không thông qua hợp đồng xây dựng (như một số công việc quản lý dự án do chủ đầu tư trực tiếp thực hiện, trường hợp tự làm,...), việc thanh t án trên cơ sở bảng kê khối lượng công việc hoàn thành và dự toán được duyệt phù hợp với tính chất từng loại công việc. Hồ sơ thanh thanh toán bao gồm: bảng kê khối lượng ông việc hoàn thành và dự toán được duyệt cho từng công việc; giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư hoặc tạm ứng (nếu có) và chứng từ chuyển tiền. - Đối với chi phí đền bù, bồi thường hỗ trợ và tái định cư, hồ sơ thanh thanh toán bao gồm: bảng kê xác nhận khối lượng đền bù, giải phóng mặt bằng đã thực hiện; hợp đồng và biên bản bàn giao nhà (trường hợp mua nhà phục vụ di dân giải phóng mặt bằng). Riêng chi phí cho công tác tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng phải có dự toán được duyệt; giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư hoặc tạm ứng (nếu có) và chứng từ ch yển tiền. - Đối với công tác đền bù, bồi thường hỗ trợ và tái định cư phải xây dựng các công trình (bao gồm cả xây dựng nhà di dân giải phóng mặt bằng): việc tạm ứng, thanh toán được thực hiện như đối với các dự án hoặc gói thầu xây dựng công trình. 1.3.3.3. Quyết toán dự án, công trình xây dựng cơ bản - Hết năm kế hoạch, cán bộ kiểm soát chi phải kiểm tra, đối chiếu với chủ đầu tư, báo cáo Trưởng phòng Kiểm soát chi NSNN trình lãnh đạo KBNN xác nhận số vốn 30
  • 42. Đại học Kinh tế Huế thanh toán trong năm, luỹ kế số vốn thanh toán từ khởi công đến hết niên độ NSNN cho từng dự án. - Khi dự án (tiểu dự án, dự án thành phần hoặc hạng mục công trình) hoàn thành được quyết toán theo quy định, cán bộ kiểm soát chi phải kiểm tra, đối chiếu với chủ đầu tư về số vốn đầu tư đã thanh toán cho dự án đồng thời có nhận xét, đánh giá, kiến nghị với cơ quan phê duyệt quyết toán vốn đầu tư về quá trình đầu tư của dự án, khi quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước, báo cáo Trưởng phòng Kiểm soát chi NSNN trình lãnh đạo KBNN ký xác nhận theo quy định. - Phối hợp với chủ đầu tư thu hồi số vốn đã thanh toán lớn hơn so với quyết toán vốn đầu tư được duyệt. - Đôn đốc chủ đầu tư thanh toán dứt điểm công nợ khi dự án đã quyết toán và tất toán tài khoản. 1.3.4. Quy trình kiểm soát c Sơ đồ 1.1. Quy trình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước 31
  • 43. Đại học Kinh tế Huế Trong thời hạn 03 ngày làm việc đối thanh toán trước, kiểm soát sau và 07 ngày làm việc đối với kiểm soát trước thanh toán sau kể từ khi cán bộ kiểm soát chi nhận được đầy đủ hồ sơ của chủ đầu tư, KBNN các cấp hoàn thành thủ tục thanh toán. Quy trình kiểm soát chi được thực hiện như sau: Bước 1: Cán bộ kiểm soát chi căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư thực hiện kiểm tra việc lựa chọn nhà thầu theo quy định (thuộc đối tượng chỉ định thầu, đấu thầu hay các hình thức lựa chọn nhà thầu khác); đối chiếu mức vốn đề nghị thanh toán phù hợp với các điều khoản thoả thuận trong hợp đồng. Trường hợp dự án thuộc đối tượng chỉ định thầu, trường hợp tự thực hiện hoặc phát sinh khối lượng ngoài hợp đồng: đối chiếu đảm bảo số vốn đề nghị thanh toán phù hợp với từng loại hợp đồng, giá hợp đồng, các điều kiện trong hợp đồng và theo dự toán được duyệt. Trường hợp dự án thuộc đối tượng đấu thầu: đối chiếu đảm bảo số vốn đề nghị thanh toán phù hợp với giá hợp đồng, các điều kiện trong hợp đồng. Đối với công việc thực hiện không theo hợp đồng: đối chiếu đảm bảo số vốn đề nghị thanh toán theo dự toán được duyệt. Căn cứ vào kết quả kiểm tra và kế hoạch vốn năm, cán bộ kiểm soát chi xác định số vốn thanh toán, số vốn tạm ứng cần phải thu hồi (nếu có), tên, tài khoản đơn vị được hưởng, ghi đầy đủ vào các chỉ tiêu và ký vào Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có), đồng thời lập tờ trình lãnh đạo, trình Trưởng phòng Kiểm soát chi NSNN toàn bộ hồ sơ thanh toán và tờ trình lãnh đạo để ký trình Lãnh đạo KBNN phụ trách. Trường hợp số vốn chấp nhận thanh toán trước có sự chênh lệch so với số vốn đề nghị của chủ đầu tư, cán bộ kiểm soát chi dự thảo văn bản (theo mẫu số 02/KSC) và báo cáo Trưởng phòng Kiểm soát chi NSNN trình lãnh đạo KBNN ký gửi chủ đầu tư về kết quả chấp nhận thanh toán. Bước 2: Trưởng phòng Kiểm soát chi NSNN kiểm tra hồ sơ, ký tờ trình lãnh đạo KBNN, và các chứng từ thanh toán bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có), Giấy rút vốn đầu tư, sau đó chuyển lại hồ sơ cho cán bộ kiểm soát chi để trình lãnh đạo KBNN phụ trách. 32