Luận Văn Thạc Sĩ Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước Tại Sở Tài Chính Tỉnh Thừa Thiên Huế đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu như các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này hãy nhắn tin nhanh qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Hàng
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THÁI HOÀNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ TÀI CHÍNH
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
���
Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜIHƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG
Huế, 2022
2. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào, mọi
sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này chân thành được cảm ơn.
Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn sử dụng trong luận văn
này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thừa Thiên Huế, tháng 07 năm 2018
Người cam đoan
Nguyễn Thái Hoàng
3. LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cám ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân,
đơn vị đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Lời cảm ơn đầu tiên tôi xin gửi đến Thầy TS Hoàng Trọng Hùng, người
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên
cứu để hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ban lãnh đạo cơ
quan Sở Tài chính tỉnh Thừa Thiên Huế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các anh chị
Phòng Tài chính Đầu tư (Sở Tài chinh), Phòng Đấu thầu, Thẩm định và Giám
sát đầu tư (Sở kế hoạch và Đầu tư)và các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện
giúp đỡ cho tôi trong suốt thời gian học tập lớp cao học.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện
luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn .
Cuối cùng, tôi xin được cám ơn đến gia đình, những người bạn thân và
bạn bè đã động viên, chia sẻ cùng tôi những khó khăn, tạo điều kiện cho tôi
học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn này./.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Thái Hoàng
4. TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: NGUYỄN THÁI HOÀNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế ứng dụng Mã số: 8340410
Niên khóa: 2016 – 2018
Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ TÀI
CHÍNH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một nguồn lực tài chính hết sức quan trọng đối
với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong thời gian qua cơ chế
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của tỉnh Thừa Thiên Huế đã được cải tiến,
nhưng vẫn còn hạn chế, bất cập đó chính là việc sử dụng vốn đầu tư XDCB từ
NSNN chưa hiệu quả, phân bổ vốn còn dàn trải, tình trạng thất thoát, lãng phí vốn
đầu tư XDCB gây bức xúc trong dư luận. Do đó, việc nghiên cứu phân tích đánh giá
quản lý về vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Sở Tài chính tỉnh Thừa Thiên Huế có ý
nghĩa hết sức quan trọng. Đó cũng là lý do của việc lựa chọn đề tài.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu: số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp
- Phương pháp phân tích: thống kê mô tả, phương pháp chuyên gia.
- Tổng hợp và xử lý số liệu: sử dụng Microsoft Excel 2013;
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn
Luận văn đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về công tác quản lý nhà nước về vốn
đầu tư XDCB từ NSNN. Trên cơ sở phân tích thực trạng về vốn đầu tư XDCB từ
NSNN của tỉnh Thừa Thiên Huế và thực trạng công tác quản lý nhà nước về vốn
đầu tư XDCB từ NSNN tại Sở Tài chính đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý nhà nước về vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Sở Tài chính.
Kết luận: Việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Sở Tài chính để giải quyết
những vấn đềtồn tại đòihỏi những chính sách phù hợp nhằm quản lýcó hiệu quả.
5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
GRDP : Tổng sản phẩm trong tỉnh
NSNN : Ngân sách Nhà nước
NSTW : Ngân sách trung ương
NSĐP : Ngân sách địa phương
XDCB : Xây dựng cơ bản
XDCB từ NSNN : Xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
QLDA : Quản lý dự án
UBND : Uy ban nhân dân
HĐND : Hội đồng nhân dân
TH/KH : Thực hiện so với kế hoạch
TPCP : Trái phiếu Chính phủ
KTTH : Kinh tế tổng hợp
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
VND : Đồng Việt Nam
USD : Đô la Mỹ
THCS : Trung học cơ sở
6. MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan……………………………………………………………….. i
Lời cảm ơn………………………………………………………………….. ii
Tóm lược luận văn………………………………………………………….. iii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu……………………………………… iv
Mục lục……………………………………………………………………... v
Danh mục các bảng, biểu…………………………………………………... viii
Danh mục các sơ đồ………………………………………………………... ix
PHẦN 1: MỞ ĐẦU………………………………………………………………….. 1
1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu…………………………………........ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài………………………………………….. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………….. 2
4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………… 3
5. Đóng góp của luận văn…………………………………………………... 5
6. Cấu trúc luận văn……………………………………………………….... 5
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................ 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC… 6
1.1. Tổng quan về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước…… 6
1.1.1. Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước…….. 6
1.1.2. Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước..... 7
1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước…….. 8
1.1.4. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước……… 9
1.2. Một số vấn đề lý luận chung quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách Nhà nước ………………………………………… 10
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản…………………………………………….. 10
1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước…………………………………..... 12
1.2.3. Mục đích, yêu cầu và tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước……………………………... 14
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước ………………………………………………………….. 18
1.2.5. Tổ chức quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước tại Sở Tài chính................................................................ 25
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước…………………………………… 26
7. 1.3. Một số kinh nghiệm và bài học vận dụng đối với quản lý nhà nước về
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của các Sở Tài chính
địa phương trong nước……………………………………………………... 30
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước của Sở Tài chính tỉnh Quảng Trị.................................................... 30
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước của Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh....................................................... 31
1.3.3. Bài học vận dụng đối với công tác quản lý nhà nước về vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Thừa Thiên
Huế................................................................................................................. 33
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ TÀI CHÍNH
THỪA THIÊN HUẾ TỪ NĂM 2012 ĐẾN NĂM 2016…………………………. 35
2.1. Tình hình cơ bản của tỉnh Thừa Thiên Huế ảnh hưởng đến công tác
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn…………………...... 35
2.1.1. Vị trí, đặc điểm tự nhiên của tỉnh Thừa Thiên Huế …………………. 35
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế ……………………. 38
2.1.3. Thực trạng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của
tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012 - 2016……………………………….. 41
2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính Thừa Thiên Huế ............................. 49
2.2.1. Cơ chế quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước tại Sở Tài chính Thừa Thiên Huế........................................... 49
2.2.2. Tình hình quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước tại Sở Tài chính Thừa Thiên Huế.......................................... 52
2.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính Thừa Thiên Huế từ năm
2012 – 2016………………………………………………………………… 64
2.3.1. Những kết quả đạt được……………………………………………... 66
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân……………………………………... 73
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TỈNH TẠI SỞ TÀI CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ ............................... 81
3.1. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tỉnh tại sở Tài chính………… 81
3.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Thừa Thiên Huế 5 năm
2016 – 2020 …………………………………………………………… 81
8. 3.1.2. Định hướng đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 – 2020.................. 82
3.1.3. Quan điểm quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước tỉnh tại Sở Tài chính tỉnh Thừa Thiên Huế…………….. 83
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về vốn đầu tư
XDCB từ NSNN tỉnh của Sở Tài chính tỉnh Thừa Thiên Huế................ 84
3.2.1. Hoàn thiện các văn bản quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước tỉnh…………………………………………….. 84
3.2.2. Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch vốn, thẩm định nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn, thẩm tra phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước tỉnh…………………………………………………… 86
3.2.3. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng quản lý công tác quyết toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành từ ngân sách nhà nước tỉnh………… 88
3.2.4. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra tài
chính trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tỉnh…………………….. 88
3.2.5. Hoàn thiện và áp dụng công nghệ thông tin hiện đại trong tất cả các
khâu trong quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tỉnh …………… 89
3.2.6. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế …………… 90
PHẦN 3: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN .................................................... 93
Kết luận ......................................................................................................... 93
Kiến nghị........................................................................................................ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………..... 96
Phụ lục 1: MẪU PHIẾU PHỎNG VẤN ………………………………….. 100
Phụ lục 2: TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHỎNG VẤN………………………... 105
Quyết định của Hội đồng chấm luận văn
Nhận xét 2 Phản biện luận văn thạc sĩ
Biên bản của Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
Bản giải trình chỉnh sữa luận văn
Xác nhận hoàn thiện luận văn
9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu phát triển kinh tế chủ yếu đạt được trong giai đoạn
2012-2016……………………………………………………………....39
Bảng 2.2: Vốn đầu tư toàn xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2012-2016.................................................................................................43
Bảng 2.3: Chi đầu tư XDCB từ NSNN tỉnh trong tổng chi NSNN của tỉnh
Thừa Thiên Huế từ năm 2012- 2016…......................................................44
Bảng 2.4: Kết quả thực hiện vốn đầu tư XDCB từ NSNN cấp tỉnh giai đoạn
2012-2016……………………………………………………………….56
Bảng 2.5 : Kết quả quyết toán dự án hoàn thành tại Sở Tài chính tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012 - 2016......................................................62
Bảng 2.6 : Một số thông tin của người được khảo sát điều tra...................................65
Bảng 2.7. Đánh giá về công tác tham gia xây dựng kế hoạch vốn đầu tư XDCB
từ NSNN tỉnh của Sở Tài chính......................................................................68
Bảng 2.8. Đánh giá về công tác phân bổ vốn và thẩm tra phân bổ vốn đầu tư
XDCB từ NSNN tỉnh tại Sở Tài chính….......................................................69
Bảng 2.9. Đánh giá về công tác công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN
tại Sở Tài chính...................................................................................................71
Bảng 2.10. Đánh giá về công tác kiểm tra, giám sát vốn đầu tư XDCB từ NSNN
tỉnh tại Sở Tài chính..........................................................................................72
Bảng 2.11. Đánh giá nguyên nhân và hạn chế quản lý vốn đầu tư XDCB
từ NSNN.............................................................................................................77
10. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tình hình thực hiện thu, chi NSNN tỉnh Thừa Thiên Huế...................40
Biểu đồ 2.2: Tình hình chi đầu tư XDCB từ NSNN tỉnh Thừa Thiên Huế….......... 45
Sơ đồ 2.1: Tổ chức quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Sở Tài chính… ..........50
11. PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là một nguồn lực tài
chính hết sức quan trọng để phát triển kinh tế xã hội cho nhà nước và tỉnh Thừa
Thiên Huế. Trong thời gian qua, việc huy động và sử dụng vốn ngân sách nhà nước
ở tỉnh Thừa Thiên Huế đã đóng góp quan trọng vào việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, tạo môi trường thuận lợi góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển,
xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống nhân dân trong tỉnh. Tỉnh ủy, HĐND,
UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo quyết liệt cùng với sự vào cuộc nghiêm túc của các
cấp, ngành, địa phương bằng các chương trình hành động cụ thể, nên tình hình kinh
tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012-2016 đã có chuyển biến tích
cực: cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực và phù hợp với những lợi thế
của tỉnh về phát triển công nghiệp, du lịch, dịch vụ y tế, giáo dục...
Với mục tiêu phấn đấu xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một thành phố
trực thuộc Trung ương theo hướng di sản, văn hóa, sinh thái, cảnh quan, thân thiện
với môi trường, một đô thị bền vững, Thừa Thiên Huế rất cần một hệ thống cơ sở hạ
tầng đồng bộ, hiện đại. Chính vì vậy mà việc hoàn thiện quản lý nhà nước về vốn
đầu tư XDCB từ NSNN tỉnh nhằm khắc phục các hạn chế của công tác đầu tư,
mang lại hiệu quả cao là vấn đề có tính cấp thiết, cần được nghiên cứu và thực hiện
một cách thấu đáo. Nằm trong xu thế chung của cả nước, để huy động được vốn và
sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN cần vai trò quản lý của Nhà nước
để tạo lập cơ chế, chính sách, hoàn thiện quy hoạch, đảm bảo huy động tối đa các
nguồn lực. Tuy nhiên, cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của tỉnh Thừa
Thiên Huế thời gian qua đã được cải tiến theo hướng tăng cường phân công, phân
cấp cho các ngành và địa phương, nhưng công tác quản lý nhà nước về vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước vẫn còn một số hạn chế, bất cập đó chính là
việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước chưa hiệu quả,
phân bổ vốn còn dàn trải, chậm tiến độ; tình trạng thất thoát, sai phạm, lãng phí vốn
12. đầu tư xây dựng cơ bản còn xảy ra nhiều, gây bức xúc trong dư luận; một số công
trình, dự án chưa đạt mục tiêu như khi trình và phê duyệt dự án, gánh nặng đầu tư
vẫn đặt lên NSNN vốn đã hạn hẹp, các nguồn vốn khác ngoài NSNN đã được chú
trọng song chưa đáp ứng yêu cầu. Do đó, việc nghiên cứu phân tích và đánh giá
công tác quản lý nhà nước về vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước tại Sở Tài
chính tỉnh Thừa Thiên Huế có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đó cũng là lý do của việc
lựa chọn đề tài“ Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách Nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Thừa Thiên Huế" để làm luận
văn thạc sĩ khoa học kinh tế chuyên ngành: Quản lý kinh tế ứng dụng.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu cơ bản của luận văn là đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn
thiện quản lý nhà nước về vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Sở Tài chính tỉnh Thừa
Thiên Huế trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý nhà nước về vốn đầu tư
XDCB từ NSNN tại Sở Tài chính tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2012 - 2016;
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà
nước về vốn đầu tư XDCB từ NSNN;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về vốn đầu tư XDCB từ NSNN
tại Sở Tài chính tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012 - 2016, làm rõ những thành tựu
đạt được, chỉ rõ những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về vốn đầu
tư XDCB từ NSNN tỉnh tại Sở Tài chính Thừa Thiên Huế từ nay đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
13. - Về không gian: Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước tỉnh tại Sở Tài chính tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước về vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tỉnh tại Sở Tài chính tỉnh Thừa Thiên
Huế được khảo sát từ số liệu thứ cấp giai đoạn từ năm 2012 – 2016 và số liệu sơ cấp
được thu thập thông qua điều tra khảo sát đánh giá từ tháng 01/2018.
- Về nội dung: Đề tài tập trung làm rõ thực trạng công tác quản lý nhà nước
về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh hiện nay (từ lập kế
hoạch vốn, phân bổ, quyết toán và kiểm tra, giám sát vốn) tại Sở Tài chính tỉnh
Thừa Thiên Huế. Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý
nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về vốn đầu tư
XDCB từ NSNN, quá trình thực luận văn đã sử dụng các phương pháp sau đây:
4.1. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp: sử dụng phương pháp hệ thống để hệ thống hoá
các văn bản, chính sách, pháp luật về đầu tư xây dựng hiện hành của Nhà nước, của
Tỉnh và từ các đề tài, báo cáo khoa học, tạp chí chuyên ngành qua các cổng thông
tin điện tử, mạng Internet, từ nguồn số liệu thống kê, niên giám thống kê và từ số
liệu thu thập tại phòng Tài chính Đầu tư thuộc Sở Tài chính, các báo cáo của các
Sở, ngành và của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch đầu tư phát triển giai đoạn 2012-2016 để phân tích, làm rõ về lý luận
và thực tiễn trong công tác quản lý nhà nước về vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
- Thu thập số liệu sơ cấp: Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp cho một cuộc
nghiên cứu, phải sử dụng phối hợp nhiều phương pháp với nhau để đạt hiệu quả
mong muốn, với số lượng mẫu phụ thuộc vào phạm vi nghiên cứu của đề tài, học
viên sử dụng phương pháp điều tra khảo sát loại bảng hỏi. Phương pháp xử lý số
liệu được sử dụng là thống kê mô tả dựa trên cơ sở lập bảng thông kê đơn giản
14. nhưng phù hợp để phản ánh các nhận định ban đầu của các đối tượng điều tra phục
vụ cho nghiên cứu.
Đối tượng khảo sát điều tra trên cơ sở tiến hành thông qua phiếu điều tra,
phỏng vấn dùng bảng hỏi cho 34 người thuộc các phòng nghiệp vụ tài chính chuyên
ngành là các chuyên gia quản lý tài chính nhà nước thuộc Sở Tài chính Thừa Thiên
Huế với 3 nhóm đối tượng :
+ Các chuyên gia là Lãnh đạo Sở Tài chính tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Các chuyên gia là Trưởng phòng, phó trưởng phòng quản lý tài chính
chuyên ngành của Sở Tài chính tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Các chuyên gia là chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính và chuyên viên
trực tiếp quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính đầu tư.
Đây là những người có kiến thức lý luận và thực tế, rất am hiểu về công tác
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước cấp tỉnh nói riêng nên dù số lượng tham gia điều tra và phỏng
vấn không lớn nhưng kết quả vẫn đảm bảo độ tin cậy.
Nội dung phỏng vấn được thiết kế sẵn và sắp xếp theo một trật tự của suy
luận logic (diễn dịch, quy nạp hoặc loại suy), để có thể thu được những thông tin
chuẩn xác về sự vật hoặc hiện tượng từ đối tượng điều tra và được xử lý dựa trên cơ
sở lập bảng thống kê 7 câu hỏi khảo sát quá trình quản lý nhà nước về vốn đầu tư
XDCB từ NSNN cấp tỉnh tại Sở Tài chính.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Đối với số liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích số liệu
tuyệt đối có sẵn qua các năm được thu thập tại phòng Tài chính Đầu tư thuộc Sở Tài
chính, phòng Đầu thầu thẩm định và giám sát đầu tư thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư
được xử lý bởi chương trình Microsoft Excel 2013 trên máy tính để phân tích số liệu
thu thập từ năm 2012 đến năm 2016.
- Đối với số liệu sơ cấp: Sau khi thu thập, được thống kê mô tả qua bảng
thống kê. Bảng thống kê được sử dụng trong nghiên cứu này là bảng thống kê đơn
giản. Học viên đã sử dụng thang đo nghiên cứu từ phương pháp phân tích chỉ số cá
15. thể trong hệ thống thang đo thống kê để tính toán đơn giản cho việc đánh giá mức độ
phản ảnh thực trạng quản lý nhà nước về vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Sở Tài
chính nhằm giúp cho việc phân tích số liệu thống kê được rõ ràng; có thể so sánh,
đối chiếu và kết hợp với nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá bản chất hiện
tượng nghiên cứu.
5. Đóng góp của Luận văn
Luận văn đã hệ thống hóa một số lý luận công tác quản lý nhà nước về vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Đặc biệt đi sâu vào nội dung quản lý
nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính.
Làm rõ thực trạng công tác quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính giai đoạn từ năm 2012 - 2016, đánh giá
những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những kết quả và hạn
chế đó. Đề xuất giải pháp có tính tham khảo nhằm tăng cường quản lý nhà nước về
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế trong
thời gian tới.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo,
luận văn được chia làm 3 chương với nội dung như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước
Chương 2. Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà
nước tỉnh Thừa Thiên Huế tại Sở Tài chính từ năm 2012 đến năm 2016
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính Thừa Thiên Huế
16. PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.1.1.1- Khái niệm chung vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản xét về bản chất nó là ngành sản xuất vật chất có chức năng
tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế
quốc dân thông qua hình thức xây dựng mới, xây dựng lại hay hiện đại hoá hay khôi
phục lại tài sản đã có, vì thế để tiến hành được các hoạt động này thì cần phải có
nguồn lực hay còn gọi là vốn. Vậy, vốn đầu tư xây dựng cơ bản là những chi phí
bằng tiền để xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất
của tài sản cố định trong nền kinh tế.
Có rất nhiều khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản khác nhau, tại Điều 5 Điều
lệ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản kèm theo Nghị định 385-HĐBT ngày 07/11/1990
của Hội đồng Bộ trưởng đã khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản như sau:
“Vốn đầu tư xây dựng cơ bản chính là toàn bộ chi phí để đạt được mục đích
đầu tư, bao gồm chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, chi
phí về thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và các chi phí khác
ghi trong tổng dự toán” [28]
1.1.1.2- Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Đứng trên khía cạnh vai trò của nền kinh tế quốc dân để cho rằng: Vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là một bộ phận quan trọng của vốn đầu
tư trong nền kinh tế quốc dân, đồng thời là một nguồn lực tài chính công rất quan
trọng của quốc gia. Dưới giác độ một nguồn lực tài chính quốc gia, vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là một bộ phận của quỹ ngân sách nhà nước trong
khoản chi đầu tư của ngân sách nhà nước hàng năm được bố trí cho đầu tư vào các
17. công trình, dự án xây dựng cơ bản của Nhà nước.
Như vậy, có thể hiểu khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước như sau: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là vốn của ngân
sách nhà nước được cân đối trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, được Nhà
nước dành cho việc đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội
mà không có khả năng thu hồi vốn cũng như các khoản chi đầu tư khác theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước cho sự phát triển nền kinh tế của một địa
phương, của một quốc gia.
1.1.2. Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước
Từ khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, có thể
thấy nguồn vốn này nó mang các đặc điểm sau:
Thứ nhất, Vốn đầu tư XDCB từ NSNN gắn với hoạt động ngân sách nhà
nước nói chung và hoạt động chi ngân sách nhà nước nói riêng, gắn với quản lý và
sử dụng vốn theo phân cấp về chi ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển. Do đó,
việc hình thành, phân phối, sử dụng và thanh quyết toán nguồn vốn này được Quốc
hội phê chuẩn và các cấp chính quyền (chủ yếu là HĐND tỉnh) phê duyệt hàng năm.
Thứ hai: Quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn đầu tư XDCB bị tách rời nhau.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là thuộc quyền sở hữu Nhà nước. Nhà nước là chủ thể
có quyền chi phối và định đoạt nguồn vốn ngân sách nhà nước dành cho đầu tư xây
dựng cơ bản và là người đề ra chủ trương đầu tư, có thẩm quyền quyết định đầu tư,
phê duyệt thiết kế dự toán. Nhưng quyền sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN lại
giao cho một tổ chức bằng việc thành lập các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án.
Chủ đầu tư và các Ban quản lý dự án là người được Nhà nước giao trách nhiệm trực
tiếp quản lý và sử dụng vốn để thực hiện đầu tư theo quy định của pháp luật. Xuất
phát từ đặc điểm này mà trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN dễ bị thất thoát.
Thứ ba: Vốn đầu tư XDCB từ NSNN thường có quy mô lớn. Các công trình
được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn này đa số là các công trình lớn, có phạm vi ảnh
hưởng sâu rộng đến sự phát triển kinh tế - xã hội; tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế của các vùng, địa phương hoặc ngành của nền kinh tế. Vì vậy, quản lý và cấp vốn
18. đầu tư XDCB từ NSNN phải thiết lập các biện pháp quản lý và cấp vốn đầu tư phù
hợp nhằm đảm bảo tiền vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng, thất thoát
vốn, đảm bảo quá trình đầu tư xây dựng các công trình được thể hiện liên tục đúng
kế hoạch và tiến độ đã được xác định.
Thứ tư: Khả năng thu hồi vốn thấp hoặc không thể thu hồi vốn trực tiếp. Mặc
dù tất cả các công trình XDCB từ NSNN đều là những công trình có ý nghĩa quan
trọng đối với toàn bộ nền kinh tế nhưng khả năng thu hồi vốn lại rất thấp, thậm chí
không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Do vậy, các dự án này thường không hấp
dẫn các thành phần kinh tế khác.
Thứ năm: Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác
định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, dự toán, lựa chọn
nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào
khai thác sử dụng. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm bố trí đủ vốn theo tiến
độ thực hiện dự án, nhưng không quá 3 năm đối với dự án nhóm C, không quá 5
năm đối với dự án nhóm B.
Từ những đặc điểm trên đây cho thấy: Nếu các chủ đầu tư, các Ban quản lý
dự án không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ
không đáp ứng yêu cầu quản lý; Nhà nước không tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra bằng những cơ chế chính sách ràng buộc trách nhiệm thì thất thoát lãng phí
trong đầu tư XDCB từ NSNN là không thể tránh khỏi.
1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước là nguồn động lực để phát triển kinh tế, vừa là công cụ để điều tiết, điều
chỉnh nền kinh tế và định hướng trong xã hội, vai trò đó thể hiện trên các mặt sau:
Một là, Vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây dựng
và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất nước
như giao thông, thủy lợi, điện, trường học, trạm y tế… Tốc độ và quy mô tăng đầu
tư xây dựng cơ bản góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế
quốc dân, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng thu
19. nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân.
Hai là, Vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hóa và
phân công lao động xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa tập trung vốn
đầu tư vào những ngành, lĩnh vực trọng điểm, mũi nhọn như công nghiệp dầu khí,
hàng không, hàng hải, đặc biệt là giao thông vận tải đường bộ, đường sắt cao tốc,
đầu tư vào một số ngành công nghệ cao... bố trí lại hợp lý có hiệu quả các nguồn
lực, tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong
nền kinh tế.
Ba là, Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò định hướng hoạt động đầu tư
trong nền kinh tế. Việc Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng và các ngành,
lĩnh vực có tính chiến lược không những có vai trò dẫn dắt hoạt động đầu tư trong
nền kinh tế mà còn góp phần định hướng hoạt động của nền kinh tế. Thông qua đầu
tư xây dựng cơ bản vào các ngành, lĩnh vực khu vực quan trọng, vốn đầu tư XDCB
từ NSNN có tác dụng kích thích các chủ thể kinh tế, các lực lượng trong xã hội đầu
tư phát triển sản xuất – kinh doanh, tham gia liên kết và hợp tác trong xây dựng hạ
tầng và phát triển kinh tế - xã hội.
Bốn là, Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò quan trọng trong việc giải
quyết các vấn đề xã hội như xóa đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa.
Thông qua việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất – kinh doanh và
các công trình văn hóa, xã hội góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm,
tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở
nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
1.1.4. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Tuỳ theo mục tiêu quản lý của từng loại nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN mà
có các tiêu thức phân loại như sau:
1.3.3.1. Theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước:
- Vốn đầu tư của ngân sách nhà nước Trung ương (NSTW) được hình thành từ
20. các khoản thu của NSTW nhằm đầu tư cho các dự án phục vụ cho lợi ích quốc gia.
Nguồn vốn này được giao cho các bộ, ngành quản lý thực hiện;
- Vốn đầu tư của ngân sách nhà nước Địa phương (NSĐP) được hình thành từ
các khoản thu của NSĐP nhằm đầu tư cho các dự án phục vụ cho lợi ích của từng địa
phương đó. Nguồn vốn này thường được giao cho các cấp chính quyền địa phương
quản lý thực hiện. Hiện nay ngân sách nhà nước Địa phương bao gồm: ngân sách nhà
nước cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh)
ngân sách nhà nước cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là
ngân sách cấp huyện) và ngân sách nhà nước cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là
ngân sách cấp xã).
1.3.3.2. Theo mức độ kế hoạch vốn đầu tư:
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung (vốn trong nước và vốn ngoài nước):
Nguồn vốn này được hình thành theo kế hoạch với tổng mức vốn và cơ cấu vốn do
Thủ tướng Chính phủ quyết định giao cho từng bộ, ngành và từng tỉnh, Thành phố
trực thuộc Trung ương;
-Vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo thời đoạn kế hoạch:Vốn đầu tư xây dựng cơ
bản ngắn hạn ( Dưới 5 năm); Vốn đầu tư xây dựng cơ bản trung hạn ( Từ 5 đến 10
năm); Vốn đầu tư xây dựng cơ bản dài hạn ( Từ 10 năm trở lên)
Qua phân loại trên đây ta thấy vốn đầu tư XDCB từ NSNN là nguồn vốn cấp
phát trực tiếp từ ngân sách Nhà nước không hoàn lại nên dễ bị thất thoát, lãng phí,
đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ.
1.2. Một số vấn đề lý luận chung quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước
Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước, về quản lý nhà nước được khái
niệm: “Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực
Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy
trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những
21. chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội
và bảo vệ tổ quốc Xã hội chủ nghĩa”. [12]( Giáo trình quản lý hành chính nhà nước,
tập 1, trang 407)
1.2.1.2. Khái niệm quản lý Nhà nước về kinh tế
Quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân là sự tác động có tổ chức
và bằng pháp quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt
được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra, trong điều kiện hội nhập và mở
rộng giao lưu quốc tế.[8](Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế, trang 21)
Theo nghĩa rộng, quản lý Nhà nước về kinh tế được thực hiện thông qua cả ba
loại cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp của Nhà nước. Theo nghĩa hẹp, quản lý
Nhà nước về kinh tế được hiểu như hoạt động quản lý có tính chất Nhà nước nhằm
điều hành nền kinh tế, được thực hiện bởi cơ quan hành pháp (Chính phủ).
1.2.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Xuất phát từ những khái niệm cơ bản trên đây, ta có thể đưa ra khái niệm
quản lý nhà nước về vốn đầu tư XDCB từ NSNN như sau: Quản lý Nhà nước về
vốn đầu tư đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước là những tác động liên
tục, có tổ chức, có định hướng của cơ quan nhà nước có chức năng, thẩm quyền tới
các đơn vị và cá nhân thực hiện quá trình huy động, sử dụng vốn đầu tư, thông qua
các cơ chế, chính sách của Nhà nước nhằm đạt được hiệu quả sử dụng vốn ngân
sách Nhà nước một cách cao nhất đảm bảo việc xây dựng và phát triển cơ sở vật
chất – kỹ thuật, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho nền kinh tế phát triển. Từ khái
niệm này có một số điểm cần chú ý:
Thứ nhất, Nhà nước là cơ quan sở hữu nguồn vốn ngân sách nhà nước đồng
thời là cơ quan cấp vốn. Như vậy Nhà nước là chủ thể quản lý nhà nước về vốn đầu
tư XDCB từ NSNN bao gồm các cơ quan chức năng của Nhà nước thực hiện quản
lý vĩ mô đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN thông qua các đơn vị:
+ Chủ đầu tư là cơ quan được Nhà nước cấp vốn đầu tư thực hiện quản lý dự
án là cơ quan thụ hưởng vốn (có thể là cơ quan khai thác sử dụng dự án).
22. + Kho bạc nhà nước là cơ quan trực tiếp quản lý luồng tiền đi ra từ NSNN.
Thứ hai, Nếu xét về mặt hiện vật thì đối tượng quản lý chính là vốn ngân
sách nhà nước cho đầu tư XDCB; nếu xét về cấp quản lý thì đối tượng quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN chính là cơ quan sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN ;
Thứ ba, Các khách thể tham gia vào hoạt động quản lý là những cơ quan liên
quan đến quản lý đầu tư bao gồm, các Nhà thầu là đơn vị trực tiếp thi công thực
hiện dự án và là đơn vị trực tiếp nhận vốn.
Theo đó tất cả các chủ thể cơ quan trên đều trực tiếp quản lý vốn đầu tư
XDCB phù hợp với chức năng đặc điểm của mình.
Thứ tư, Mục tiêu quản lý nhà nước về vốn đầu tư XDCB từ NSNN là bảo
đảm sử dụng vốn đúng mục đích, đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn, chế độ quy định
và nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư XDCB nhằm phục vụ lợi ích của
người dân, xã hội. Mục tiêu cụ thể ở tầm vĩ mô là phát triển kinh tế với tốc độ tăng
GDP cao và ổn định với cơ cấu kinh tế phù hợp, nâng cao đời sống nhân dân. Đối
với từng dự án, mục tiêu cụ thể là với một số vốn nhất định của Nhà nước có thể
tạo ra được công trình có chất lượng tốt nhất, thực hiện nhanh nhất và rẻ nhất.
Để quản lý hiệu quả cần phải có cơ chế quản lý phù hợp. Một cơ chế quản lý
bao gồm những quy định về nội dung, trình tự công việc; tổ chức bộ máy để thực
thi công việc và những quy định về trách nhiệm khi thực hiện các quy định đó. Từ
đó, cho thấy công tác quản lý nhà nước về vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một vấn
đề lớn rất nhạy cảm, nếu không được quản lý vốn chặt chẽ sẽ gây ra những thiệt hại
lớn cho nền kinh tế. Vì vậy, tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là vấn
đề hết sức cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Đầu tư xây dựng cơ bản là lĩnh vực mang tính đa dạng và phức tạp, những đặc
điểm của nó có tác động chi phối đến sự vận động của vốn đầu tư XDCB từ NSNN
và đòi hỏi cần phải có cách thức tổ chức quản lý vốn phù hợp dựa trên cơ sở tuân
thủ các nguyên tắc:
23. Nguyên tắc thứ nhất: Đúng đối tượng
Phân bổ vốn đầu tư XDCB từ NSNN được thực hiện theo phương thức
không hoàn trả nhằm đảm bảo vốn để đầu tư các dự án cần thiết phải đầu tư thuộc
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh…Từ đó tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật cần thiết cho sự phát triển toàn diện và cân đối của nền kinh tế quốc dân.
Nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN chỉ được sử dụng để thanh toán cho các dự án
thuộc đối tượng sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Nguyên tắc thứ hai: Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư xây dựng, có đủ
các tài liệu thiết kế và dự toán được duyệt.
Trình tự đầu tư xây dựng là trật tự các giai đoạn, các bước công việc trong
từng giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng từng công trình. Các dự án không phân
biệt quy mô và mức vốn đầu tư đều phải thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư xây
dựng gồm 3 giai đoạn : Giai đoạn chuẩn bị đầu tư thể hiện được chủ trương và quyết
định đầu tư được duyệt dự án; Giai đoạn thực hiện đầu tư thể hiện công tác chuẩn bị
xây dựng và thực hiện công tác xây dựng; Giai đoạn kết thúc đầu tư đưa công trình
vào khai thác sử dụng.
Nguyên tắc 3: Đúng mục đích, đúng kế hoạch.
Nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN được xác định trong kế hoạch vốn ngân
sách nhà nước hàng năm dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng giai
đoạn và khả năng nguồn vốn của NSNN của tỉnh. Vì vậy, quản lý và cấp phát vốn
đầu tư XDCB từ NSNN phải đúng mục đích, đúng kế hoạch nhằm tuân thủ đúng
nguyên tắc quản lý NSNN và đảm bảo đúng kế hoạch và cân đối của tỉnh. Nguyên
tắc này đòi hỏi chỉ được cấp vốn cho những khối lượng đã được ghi trong kế hoạch
đầu tư XDCB của Nhà nước, không được sử dụng cho mục đích khác.
Nguyên tắc 4: Theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch và chỉ
trong phạm vi giá dự toán được duyệt.
Một trong những nguyên tắc quan trọng trong quản lý nhà nước về vốn đầu
tư XDCB từ NSNN là quản lý theo dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Vì vậy, quản lý và cấp phát vốn chỉ trong phạm vi đã được duyệt. Khối lượng xây
24. dựng cơ bản hoàn thành được cấp vốn thanh toán phải là khối lượng đã thực hiện,
đúng thiết kế, thực hiện đúng trình tự đầu tư và xây dựng, có trong dự toán, có trong
kế hoạch vốn xây dựng cơ bản năm và đã được nghiệm thu bàn giao theo đúng chế
độ quy định của Nhà nước.
Nguyên tắc 5: Giám đốc bằng đồng tiền.
Giám đốc bằng đồng tiền thực hiện với mọi dự án và trong tất cả các khâu
của quá trình đầu tư xây dựng; quá trình quản lý, cấp phát vốn đầu tư có tác dụng
đảm bảo sử dụng tiền vốn tiết kiệm đúng mục đích, đúng kế hoạch và thúc đẩy các
đơn vị thực hiện tốt trình tự đầu tư xây dựng, tiến độ thi công, đảm bảo chất lượng
công trình và hoàn thành công trình đúng thời hạn đưa vào sản xuất sử dụng.
Các nguyên tắc quản lý và cấp phát vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một thể
thống nhất, chi phối toàn bộ công tác quản lý, cấp phát vốn đầu tư và có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau, là điều kiện tiền đề để thực hiện lẫn nhau.
1.2.3. Mục đích, yêu cầu và tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.2.3.1. Mục đích quản lý nhà nước về vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nguồn vốn này là
tài sản của nhân dân mà Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu. Do vậy việc quản lý
vốn đầu tư phải đạt được mục đích sử dụng nguồn vốn trọng tâm, trọng điểm, tiết kiệm
và có hiệu quả.
1.2.3.2. Yêu cầu quản lý nhà nước về vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải tiết kiệm và chống thất thoát, lãng
phí và tuân theo yêu cầu có tính nguyên tắc sau đây:
+ Việc giải ngân vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải trên cơ sở thực hiện
nghiêm chỉnh trình tự dự án đầu tư và xây dựng, nguyên tắc này đảm bảo tính kế
hoạch và hiệu quả của vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
+ Phải đảm bảo đúng mục đích, đúng kế hoạch. Tức là chỉ được cấp vốn cho
việc thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản các dự án và việc giải ngân đó phải đảm bảo
đúng kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.
25. + Vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải được thực hiện theo đúng mức vốn kế
hoạch thông báo trong phạm vi giá trị dự toán được duyệt. Điều này nhằm đảm bảo
việc giải ngân đúng mục đích, đúng giá trị của công trình.
+ Việc giải ngân vốn đầu tư XDCB từ NSNN nước phải thực hiện việc kiểm
tra kiểm soát bằng đồng tiền đối với các hoạt động sử dụng vốn đúng mục đích, có
hiệu quả và được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc giải ngân vốn đầu tư xây dựng
cơ bản. Thực hiện nguyên tắc này nhằm thúc đẩy việc sử dụng vốn hợp lý, đúng
mục đích, hoàn thành kế hoạch và đưa công trình vào sử dụng.
1.2.3.3.Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Có nhiều cách đánh giá quản lý nhà nước về vốn đầu tư XDCB từ NSNN như
qua việc thể hiện vai trò quản lý, qua nội dung quản lý, qua hiệu quả quản lý… Ở
đây sẽ đánh giá quản lý nhà nước về vốn đầu tư XDCB từ NSNN thể hiện qua các
tiêu chí đánh giá sau:
a) Tiêu chí đánh giá kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN:
- Tính phù hợp của quy trình, chất lượng lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ
NSNN: Với điều kiện nền kinh tế của tỉnh còn khó khăn, nguồn vốn NSNN có hạn
trong khi nhu cầu đầu tư lại cao thì việc lập các dự án đầu tư XDCB từ NSNN đảm
bảo phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế đã được phê
duyệt của tỉnh. Mức độ phù hợp là một tiêu chí đánh giá chất lượng kế hoạch vốn.
Đảm bảo mức độ phù hợp sẽ giúp cho kế hoạch vốn khả thi và hiệu quả hơn.
- Tính khả thi của kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN: tức đảm bảo sự cân
đối giữa nhu cầu vốn và khả năng cân đối vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Chính vì
vậy mà khi lập kế hoạch vốn cần xem xét đến khả năng cân đối vốn, tránh tình
trạng dự án nhiều mà khả năng cấp vốn lại hạn chế, làm gián đoạn tiến độ cũng
như kéo dài thời gian thực hiệndự án. Kế hoạch vốn đảm bảo tính khả thi chứng
tỏ quản lý nhà nước trong phân bổ và sử dụng vốn đầu tư đạt được hiệu quả.
Nếu thực hiện kế hoạch vốn khó khăn, không đảm bảo vốn đầu tư sẽ làm công tác
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN không đạt được hiệu quả mong muốn.
- Tính hiệu quả của kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN: Tính hiệu quả của
26. kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN được xem xét trước hết ở việc các dự án phải
được xây dựng đúng mục đích, đúng nội dung, đúng địa chỉ. Các dự án đầu tư vốn
phải được lập theo đúng mức độ cần thiết và thứ tự ưu tiên đầu tư của các công
trình. Mức độ cấp thiết của các dự án càng lớn thì lợi ích mà nó mang lại càng cao.
Hiệu quả của kế hoạch còn được thể hiện ở việc kế hoạch lập ra trên cơ sở chuẩn bị
và nghiên cứu kỹ càng, có khả năng lường trước các vấn đề có thể xảy ra để hạn chế
việc điều chỉnh kế hoạch. Trong khi lập kế hoạch, các vấn đề liên quan đến nguồn
vốn như dự toán chi tiết các khoản mục phải được lập chính xác, đầy đủ để đảm bảo
trong quá trình thực hiện kế hoạch, tổng dự toán không thay đổi và phải điều chỉnh
bổsung.
b) Tiêu chí đánh giá chất lượng phân bổ, quản lý thanh, quyết toán vốn
đầu tư XDCB từ NSNN:
- Tính hợp lý trong ưu tiên mục tiêu và đối tượng phân bổ: với nguồn ngân
sách có hạn thì việc phân bổ ngân sách đúng đối tượng ưu tiên là một việc rất quan
trọng, cần được sắp xếp cho các dự án đã và sắp hoàn thành để giải quyết dứt điểm
các dự án này, tránh dây dưa, nợ đọng và sớm đưa công trình vào sử dụng. Sau đó,
cần phân bổ vốn cho các dự án mới được phê duyệt thực sự cấp bách liên quan
nhiều đến các ngành và lĩnh vực khác. Việc đảm bảo đúng thứ tự ưu tiên chứng tỏ
công tác quản lý nhà nước đã thực hiện được đúng mục tiêu đề ra.
- Mức độ phân bổ phù hợp với tiến độ thực hiện dự án: Việc phân bổ vốn
theo đúng tiến độ sẽ giúp cho việc thực hiện các dự án được thuận lợi, tránh những
hệ quả đáng tiếc do chậm tiến độ công trình gây ra. Do đó, mức độ hoàn thành cấp
vốn theo tiến độ sẽ đánh giá được kết quả quản lý nhà nước của công tác phân bổ
vốn. Nếu mức độ cấp vốn theo tiến độ cao chứng tỏ công tác phân bổ vốn thực hiện
tốt và ngược lại.
- Tính công khai, minh bạch trong phân bổ vốn đầu tư: Trong phân bổ vốn
đầu tư, sự công khai, minh bạch là yếu tố rất quan trọng. Kế hoạch phân bổ vốn
càng được công khai, minh bạch sẽ càng giúp cho các cơ quan quản lý cũng như các
đơn vị thực hiện biết được quá trình và mức độ phân bổ rõ ràng hơn. Công khai,
27. minh bạch trong phân bổ vốn đầu tư còn tránh được những mất mát, tổn thất trong
quá trình thực hiện. Từ đó giúp công tác quản lý nguồn vốn đầu tư được tốt hơn.
- Tính cụ thể, chính xác, kịp thời khi hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
thanh, quyết toán vốn đầu tư: Công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư là khâu cuối
cùng trong việc thực hiện đầu tư XDCB. Chỉ khi việc quyết toán vốn hoàn thành thì
việc thực hiện dự án mới kết thúc. Nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với công tác này
là phải hướng dẫn, kiểm tra sao cho việc thanh, quyết toán được tiến hành thuận lợi
nhất. Do đó, tính cụ thể, chính xác, kịp thời khi hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
thanh, quyết toán vốn đầu tư sẽ là tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với vốn
đầu tư XDCB từ NSNN.
- Công tác quyết toán hoàn thành trong năm: Tiêu chí này được đo bằng tỷ lệ
vốn đã quyết toán trong năm. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ công tác quản lý càng tốt
và ngược lại. Đối ngược với tiêu chí này chính là mức độ nợ đọng vốn đầu tư. Việc
thực hiện phân bổ, thanh, quyết toán được đánh giá tốt khi mức độ nợ đọng vốn
đầu tư thấp, thời gian nợ đọng ngắn.
c) Tiêu chí đánh giá chất lượng kiểm tra, giám sát vốn đầu tư XDCB từ
NSNN:
- Mức độ hợp lý của kiểm tra, giám sát: Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá
hợp lý sẽ giúp cho quá trình quản lý được thực hiện tốt, phát hiện kịp thời những
nguy cơ, dấu hiệu rủi ro tài chính và vấn đề nảy sinh, từ đó có biện pháp phòng
ngừa và xử lý hiệu quả. Kiểm tra, giám sát, đánh giá tốt sẽ nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật, kỷ cương của các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư .
- Mức độ đầy đủ của nội dung kiểm tra, giám sát: Để việc kiểm tra, giám sát
có hiệu quả, các nội dung kiểm tra cần đầy đủ, bao quát hết quá trình đầu tư vốn.
Các khâu kiểm tra, giám sát càng đầy đủ càng thể hiện vai trò, trách nhiệm của các
cơ quan quản lý nhà nước. Nó cũng sẽ giúp các cơ quan quản lý phát hiện các nội
dung còn sai phạm để từ đó có những điều chỉnh kịp thời.
- Mức độ chính xác, minh bạch của công tác kiểm tra, đánh giá: phản ánh
trình độ, năng lực và phẩm chất của cơ quan quản lý nhà nước đối với việc quản lý
28. vốn đầu tư. Mức độ chính xác và minh bạch của công tác kiểm tra, giám sát càng
cao chứng tỏ trình độ, năng lực của cơ quan quản lý càng tốt và ngược lại. Công tác
kiểm tra, đánh giá chính xác là căn cứ để các cơ quan quản lý nhà nước phát hiện ra
những vấn đề xảy ra và nguyên nhân để có thể xử lý đúng đắn, góp phần hạn chế
các sai phạm.
- Tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm tra, giám sát: Tính hiệu lực, hiệu
quả của công tác kiểm tra, giám sát được phản ánh thông qua việc đánh giá hệ thống
chế tài được thiết kế có cụ thể, đủ mạnh và rõ ràng đối với các trường hợp vi phạm,
đồng thời phải gắn với quyền và trách nhiệm của từng chủ thể liên quan đến việc sử
dụng vốn đầu tư hay không?
Để đánh giá, chúng ta thường hay xem xét tỷ lệ thất thoát vốn so với vốn
thực hiện và các nguyên nhân. Hiện tượng thất thoát có thể do rất nhiều nguyên
nhân như: quyết định đầu tư sai, lập kế hoạch không sát thực tế gây kéo dài tiến độ,
thực hiện dự án thiếu kiểm tra, đặc biệt là khâu giám sát, nghiệm thu không nghiêm,
để xảy ra nhiều tiêu cực… Do đó, trên thực tế, các đánh giá này thường mới chỉ là
định tính, chưa có những đánh giá định lượng cụ thể. Đây cũng chính là điều cần
được quan tâm trong thời giantới.
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về vốn đầu tư XDCB từ NSNN
1.2.4.1. Lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Công tác lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một công việc hết sức
khó khăn, đòi hỏi có sự kết hợp của nhiều Sở ngành chức năng cùng phối hợp với
nhau. Sau khi danh mục dự án được phê duyệt, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ
tiến hành lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
Như vậy, việc lập kế hoạch vốn cho từng dự án là bước trung gian giữa
hoạch định chính sách và tổ chức thực hiện. Nó là phương cách để chuyển các chính
sách chung thành các phương trình hành động và tạo ra các kết quả cụ thể. Thông
qua các kế hoạch, đường lối phát triển kinh tế - xã hội được cụ thể hóa thành các
mục tiêu và chương trình hành động trong từng giai đoạn nhất định thường người ta
chia thành: kế hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn và kế hoạch ngắn hạn. Kế hoạch
29. dài hạn (thường là 10 năm) cung cấp tầm nhìn khái quát nhu cầu vốn trong thời gian
dài để có thể chuẩn bị tốt hơn trong khi thực hiện. Kế hoạch trung hạn (thường là 5
năm) sẽ giúp các nhà quản lý và các đơn vị thực hiện biết được nhu cầu vốn là bao
nhiêu để tập trung đẩy mạnh thực hiện tiến độ các dự án, tránh tình trạng cứ phê
duyệt dự án trước rồi mới lo nguồn sau, khiến nhiều dự án bị dang dở. Có thể nói kế
hoạch trung hạn là kế hoạch có thời hạn tốt nhất để giúp cho quản lý vốn đầu tư chủ
động và có hiệu quả hơn. Kế hoạch ngắn hạn (thường là từng năm) được lập trên cơ
sở kế hoạch trung hạn, cho biết việc đầu tư vốn sẽ được thực hiện như thế nào trong
năm ngân sách. Từ đó xây dựng các định hướng phát triển chủ yếu, thành lập được
các danh mục dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên; xác định được tổng mức đầu tư của
các dự án; phương án sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo tiến độ, khả năng
thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo tiến độ và
đưa ra được những giải pháp, các cơ chế chính sách để thực hiện được mục tiêu và
kế hoạch sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước đề ra. Việc
phân bổ kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước do chính
quyền các cấp thực hiện với sự giúp việc của cơ quan kế hoạch (ở cấp tỉnh là Sở kế
hoạch và Đầu tư) thực hiện. Cụ thể như sau:
Một là, Theo quy định của Luật ngân sách nhà nước về việc lập dự toán hàng
năm, căn cứ vào tiến độ và mục tiêu thực hiện dự án, chủ đầu tư lập kế hoạch vốn
đầu tư của dự án gửi cơ quan quản lý cấp trên;
Hai là, Các bộ tổng hợp, xem xét và lập kế hoạch vốn đầu tư gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính;
Ba là, Ủy ban nhân dân các tỉnh lập dự toán ngân sách địa phương về phần
kế hoạch vốn đầu tư xin ý kiến thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính;
Bốn là, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trình Quốc hội quyết định và giao chỉ tiêu kế hoạch vốn cho Bộ Tài
chính và các tỉnh;
Năm là, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải xác định cụ thể danh mục đầu tư và kế
30. hoạch vốn đầu tư của các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Nhà nước quản lý chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch đầu tư phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch, cơ cấu ngành vùng. Ngoài ra, với các dự án quan trọng quốc gia
theo Nghị quyết của Quốc hội và các dự án quan trọng khác trong kế hoạch hàng
năm và từng thời kỳ phát triển thì do Thủ tướng Chính phủ duyệt mục tiêu, quyết
định tổng mức vốn đầu tư để bố trí kế hoạch cho các bộ, địa phương thực hiện.
1.2.4.2. Phân bổ và quyết toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Thứ nhất, Phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước sau
khi được Chính phủ giao ngân sách:
Sở Tài Chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư có sử dụng vốn
ngân sách tỉnh thuộc phạm vi quản lý và gửi kế hoạch vốn đầu tư cho Bộ Tài Chính
để kiểm tra, căn cứ để phân bổ:
+ Việc đảm bảo các điều kiện của dự án được bố trí kế hoạch vốn đầu tư.
+ Sự khớp đúng với chỉ tiêu do chính phủ giao về tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn
trong nước, vốn ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế, mức vốn các dự án quan trọng.
+ Sự tuân thủ các nguyên tắc bố trí kế hoạch; các dự án đầu tư phải có quyết
định đầu tư vào thời điểm tháng 10 về trước của năm trước năm kế hoạch; các dự án
nhóm B, nhóm C phải bố trí đủ vốn để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ.
Sở Tài chính rà soát danh mục dự án được bố trí trong kế hoạch đầu tư xây
dựng của địa phương theo các điểm quy định trên đây. Trường hợp kế hoạch đã
triển khai nhưng chưa đảm bảo các quy định, Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, điều chỉnh lại và chưa chuyển tiền sang Kho bạc nhà nước để
thanh toán.
Thứ hai, Thẩm quyền phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước thuộc cấp tỉnh quản lý:
Ủy ban nhân dân tỉnh lập phương án phân bổ vốn đầu tư trình Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định. Theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
phân bổ và quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản
31. lý đã đủ các điều kiện quy định, đảm bảo khớp đúng với chỉ tiêu được giao về tổng
mức đầu tư; cơ cấu vốn trong nước, vốn ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế; mức vốn
các dự án quan trọng của Nhà nước và đúng với Nghị quyết Quốc hội, chỉ đạo của
Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
nhà nước hàng năm.
Riêng đối với các dự án được đầu tư bằng các nguồn vốn được để lại theo
Nghị quyết của Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (nếu có) và vốn
bổ sung có mục tiêu từ ngân sách nhà nước Trung ương(NSTW) cho ngân sách nhà
nước Địa phương(NSĐP) còn phải tuân thủ các quy định về đối tượng đầu tư và mục
tiêu sử dụng của từng nguồn vốn đầu tư.
Thứ ba, Thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn và thẩm tra phân bổ
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Cơ quan Tài chính các cấp thực hiện thẩm định nguồn vốn và khả năng cân
đối vốn bao gồm các nội dung sau: Thẩm định mục tiêu và các điều kiện pháp lý
của dự án có phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, với mục tiêu chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch được duyệt; Thẩm tra mức độ hợp lý của tổng vốn đầu tư
và tiến độ bỏ vốn; thẩm tra nguồn vốn huy động cho dự án; về nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn cho dự án; thẩm tra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự
án; thẩm tra độ an toàn trong thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả
nợ của dự án;
Việc thẩm tra phân bổ vốn đầu tư của cơ quan Tài chính bao gồm các nội
dung sau: Thẩm tra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án; Thẩm tra
việc tính toán các khoản chi phí sản xuất hàng năm của dự án;
Thứ tư, Thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ thông báo kế hoạch thanh toán vốn
cho Kho bạc Nhà nước tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh thông báo cho Kho bạc Nhà
nước cơ sở. Chủ đầu tư lập kế hoạch thanh toán vốn đầu tư hàng quý tại Kho bạc
Nhà nước cơ sở. Dựa trên kế hoạch này, Kho bạc Nhà nước tỉnh lập kế hoạch chi
hàng quý với Sở Tài chính và Sở Tài chính sẽ tiến hành chuyển tiền theo kế hoạch
32. chi đã duyệt. Khi tiền đã được chuyển xuống cho Kho bạc Nhà nước cơ sở thì Kho
bạc Nhà nước sẽ tiến hành thanh toán cho chủ đầu tư. Do đó, thanh toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là quá trình Kho bạc nhà nước thực hiện đề
nghị của chủ đầu tư, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đến tay nhà thầu và chi
tiêu cho bản thân chủ đầu tư theo khối lượng hoàn thành phù hợp với loại hợp đồng,
giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng.
Cơ chế kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN là việc kiểm tra,
xem xét các căn cứ, điều kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ
ngân sách nhà nước chi trả theo yêu cầu của Chủ đầu tư về các khoản kinh phí thực
hiện dự án. Các quy định liên quan đến thanh toán vốn đầu tư bao gồm: Quy định
về hồ sơ, thủ tục; Quy định về thanh toán tạm ứng và khối lượng hoàn thành. Việc
kiểm soát thanh toán cho các dự án theo kế hoạch vốn đầu tư được giao hàng năm là
khâu quan trọng trong việc giảm thất thoát, tiêu cực trong đầu tư xây dựng xây dựng cơ
bản, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, nhằm thúc đẩy việc sử dụng vốn
hợp lý, đúng mục đích, hoàn thành kế hoạch đầu tư và đưa công trình vào sử dụng.
Thứ năm, Quyết toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Sau khi toàn bộ dự án hoàn thành chủ đầu tư phải quyết toán toàn bộ dự án
theo quy định. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN được quyết toán theo hai hình thức :
Một là, Quyết toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN theo niên độ ngân sách:
Do việc quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước phải theo chu trình ngân
sách, trong chu trình đó có các giai đoạn lập, quyết định và phân bổ ngân sách, chấp
hành ngân sách và quyết toán ngân sách nhà nước. Quyết toán niên độ vốn đầu tư
ngân sách nhà nước là việc xác định, tổng hợp số liệu từ 01/01 năm thực hiện cho
đến hết 31/1 năm sau. Quyết toán này có ý nghĩa quan trọng trong điều hành ngân
sách nhà nước cho hoạt động của Nhà nước và chỉ đạo điều hành quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN; nắm bắt được các tồn tại, vướng mắc, các yếu tố ảnh hưởng đến
thực hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn so với kế hoạch được giao để từ đó
đề xuất các biện pháp tháo gỡ có liên quan đến quản lý vốn đầu tư.
Quy trình lập quyết toán vốn đầu tư XDCB theo niên độ: Thực hiên theo
33. Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ tài chính Quy định việc
quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ
ngân sách hàng năm:
- Đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh quản
lý: Chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý dự án) lập báo cáo quyết toán năm, gửi các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, thành phố được phân cấp quản lý; Kho bạc nhà nước tỉnh tổng
hợp báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN và các nguồn
vốn khác do Kho bạc nhà nước tỉnh kiểm soát thanh toán, gửi Sở Tài chính thẩm
định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm; tổng hợp vào quyết toán ngân
sách địa phương hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê chuẩn;
- Đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cấp huyện
quản lý và vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cấp xã quản lý: Để
phù hợp với đặc điểm tổ chức và phân cấp quy định trình tự lập, gửi, thẩm định và
thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Kho
bạc nhà nước cấp huyện tổng hợp, lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc
nguồn vốn NSNN và các nguồn vốn khác do Kho bạc nhà nước kiểm soát thanh
toán, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và UBND xã (phần cấp xã quản lý).
Hai là, Quyết toán vốn đầu tư XDCB dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước:
Việc quyết toán dự án đầu tư XDCB hoàn thành có ý nghĩa quan trọng đối
với công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, thể hiện ở chỗ:
- Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong
quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí
được thực hiện đúng với hồ sơ thiết kế - dự toán đã phê duyệt, đảm bảo đúng quy
chuẩn, định mức, đơn giá, chế độ tài chính – kế toán, hợp đồng kinh tế được ký kết
và những quy định của Nhà nước có liên quan. Vốn đầu tư được quyết toán phải
nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc điều
chỉnh ( nếu có).
- Báo cáo quyết toán đầu tư phải xác định đầy đủ, chính xác tổng chi phí đầu
34. tư đã thực hiện, phân định rõ nguồn vốn đầu tư, chi phí đầu tư được phép không
tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư dự án; giá trị tài sản hình thành qua đầu
tư gồm có: tài sản cố định, tài sản lưu động; đồng thời phải đảm bảo đúng nội dung,
thời gian lập, thẩm tra và phê duyệt đúng quy định. Thông qua việc quyết toán đánh
giá kết quả quá trình đầu tư xây dựng cơ bản, các bên liên quan, đặc biệt là chủ đầu
tư, có thể rút kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tăng cường công tác
quản lý vốn đầu tư có hiệu quả.
- Thông qua công tác quyết toán vốn đầu tư nhằm đánh giá kết quả quá trình
đầu tư, xác định năng lực sản xuất, giá trị tài sản mới tăng thêm do đầu tư mang lại;
xác định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư, các nhà thầu, cơ quan cấp vốn, cho vay,
kiểm soát thanh toán, các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan; đồng thời qua đó
rút kinh nghiệm nhằm không ngừng hoàn thiện cơ chế chính sách của Nhà nước,
nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
1.2.4.3. Kiểm tra, giám sát quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Hoạt đông kiểm tra giám sát này góp phần đưa công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN cấp tỉnh hiệu quả hơn và giảm được các thất thoát lãng phí trong
đầu tư XDCB. Công tác giám sát dự án trong quá trình hoạt động ở các cơ quan
Nhà nước là việc theo dõi, kiểm tra, xác định mức độ đạt được của quá trình thực
hiện dự án theo quyết định đầu tư. Nó bao gồm những công việc sau:
- Kiểm tra thường xuyên quá trình thực hiện dự án thông qua kiểm tra việc
chấp hành các quy định về lập, thẩm định và phê duyệt tài chính, dự toán , tổng dự
toán. Đi kèm với đó là theo dõi việc bố trí kế hoạch huy động và sử dụng vốn của
các dự án, việc thanh toán trong quá trình thực hiện dự án, theo dõi việc thực hiện
tiến độ, tổ chức quản lý dự án…
- Kiểm tra việc áp dụng và chấp hành các chính sách, chế độ quy định của
Nhà nước, Trung ương và của tỉnh đối với dự án từ đó đánh giá được năng lực quản
lý dự án theo phương thức thực hiện đầu tư đã được lựa chọn.
- Trên cơ sở giám sát, đánh giá quá trình thực hiện dự án phát hiện những
vấn đề nảy sinh, các sai phạm, những khó khăn, tồn tại có thể phát hiện những điểm
35. bất cập, bất hợp lý trong cơ chế quản lý, thậm chí ngay cả chủ trương, quyết định
đầu tư để kịp thời sửa đổi cho phù hợp nhằm hạn chế tới mức thấp nhất lãng phí
trong lĩnh vực đầu tư XDCB. Đề xuất giải pháp xử lý theo đúng quy định của
pháp luật, kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết. Để đảm bảo đúng tiến độ đầu
tư, việc thực hiện kiểm tra giám sát phải được diễn ra thường xuyên, định kỳ và có
định hướng.
1.2.5. Tổ chức quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước tỉnh tại Sở Tài chính
1.2.5.1. Chức năng quản lý nhà nước của Sở Tài chính đối với công tác
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có chức
năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà
nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính
doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại
địa phương theo quy định của pháp luật.[36] Thực hiện nhiệm vụ tham mưu xây
dựng các cơ chế, chính sách quản lý vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về vốn đầu tư XDCB từ NSNN tỉnh.
1.2.5.2. Nhiệm vụ quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính
Quản lý vốn đầu tư xây dự cơ bản từ ngân sách nhà nước liên quan đến nhiều
cơ quan, bao gồm: Chủ đầu tư (Ban QLDA), Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,
Kho bạc Nhà nước và các cơ quan có liên quan. Dưới góc độ quản lý nhà nước về
vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Sở Tài chính chỉ nghiên cứu các nội dung sau:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự
toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu tư phát triển hàng năm; chủ trì phối hợp
với các cơ quan liên quan bố trí các nguồn vốn khác có tính chất đầu tư trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
36. phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách; kế hoạch điều
chỉnh phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp cần thiết; xây dựng kế hoạch điều chỉnh,
điều hòa vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương
- Thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, thẩm tra phân bổ vốn đầu
tư và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, thẩm tra nguồn vốn đầu tư theo quy định
của nhà nước.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử
dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu tư
và cơ quan tài chính huyện, xã; tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho
bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện.
- Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư, quyết toán dự án hoàn thành, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án
đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản của địa
phương theo quy định. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả trực tiếp thẩm
tra quyết toán vốn đầu tư, quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý.
- Thực hiện việc cấp mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách để nhận diện
từng đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước, đơn vị khác có quan hệ
với ngân sách và dự án đầu tư xây dựng cơ bản, phục vụ công tác quản lý NSNN.
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Theo học viên nghiên cứu cho thấy các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, đó là:
1.2.6.1. Hệ thống pháp luật và chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước của quốc gia và của tỉnh
Các văn bản pháp luật và chính sách này chính là “kim chỉ nam” cho hoạt
động quản lý vốn đầu tư. Do đó, nó có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý nhà nước về
vốn đầu tư XDCB từ NSNN của quốc gia và của tỉnh.
Các văn bản pháp luật của nhà nước là nhân tố khách quan, có ảnh hưởng rất
37. lớn tới hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Nó tạo điều kiện cho các chủ
thể quản lý cũng như đối tượng quản lý chủ động thực hiện quyền, trách nhiệm và
nghĩa vụ của mình trong quá trình quản lý và thực hiện đầu tư XDCB từ NSNN.
Với hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ, đầy đủ, hoàn chỉnh và không chồng chéo
sẽ tạo điều kiện cho công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN được thuận lợi và
mang lại kết quả tốt. Ngoài ra nó còn có tác dụng hạn chế, kiểm soát, phòng, chống
thất thoát, lãng phí vốn đầu tư tại các dự án đầu tư xây dựng, đảm bảo sử dụng vốn
đầu tư XDCB từ NSNN ngày càng phù hợp với cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế.
Do vậy, khi đưa ra một chính sách cơ chế quản lý đầu tư xây dựng phải chú ý
đến các giải pháp quản lý và huy động vốn đầu tư cho dự án. Cơ chế quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN là một bộ phận hợp thành của cơ chế quản lý kinh tế, tài
chính nói chung. Đây là hệ thống các quy định về nguyên tác, quy phạm, quy
chuẩn, giải pháp, phương tiện để làm chế tài quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu đề ra. Cơ chế đúng đắn, sát thực tế, ổn định và điều hành tốt là điều
kiện tiên quyết quyết định thắng lợi các mục tiêu đề ra, góp phần thu hút, huy động
và sử dụng các nguồn vốn cho đầu tư phát triển, giúp cho công tác quản lý vốn đầu
tư được tiến hành thuận lợi hơn, đạt hiệu quả mong muốn. Ngược lại, nó sẽ cản trở
và kìm hãm, gây tổn thất nguồn lực và khó khăn trong thực hiện các mục tiêu, kế
hoạch phát triển của nhà nước.
1.2.6.2. Phân cấp quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước
Phân cấp quản lý đầu tư XDCB có ảnh hưởng rất lớn công tác quản lý nhà
nước về vốn đầu tư XDCB từ NSNN:
Một là, Phân cấp trong công tác phân bổ vốn và giao kế hoạch vốn đầu tư
xây dựng cơ bản được thể hiện rõ nhất: Hiện nay việc phân bổ và giao chi tiết kế
hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước hàng năm cho từng dự án
được Chính phủ giao cho các địa phương theo: (i) tổng mức đầu tư hàng năm cho
các địa phương, (ii) vốn đầu tư trong cân đối địa phương, (iii) tổng vốn các chương
trình mục tiêu quốc gia, các chương trình hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung
38. ương, (iv) danh mục các dự án nhóm A và tổng mức vốn thực hiện các dự án nhóm
A. Việc phân bổ ngân sách cân đối từ Trung ương xuống địa phương ổn định cho
từng giai đoạn từ 3 đến 5 năm. Đây là bước đổi mới quan trọng, góp phần tạo chủ
động cho các địa phương.
- Đối với vốn đầu tư thuộc Trung ương quản lý: Sau khi được Thủ tướng Chính
phủ giao dự toán ngân sách hàng năm, các Bộ phân bổ kế hoạch vốn đầu tư cho
từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện quy định, đảm bảo khớp đúng
với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư; cơ cấu vốn trong nước, vốn ngoài nước,
cơ cấu ngành kinh tế; mức vốn các dự án quan trọng của Nhà nước, dự án nhóm A
và đúng với Nghị quyết Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ về điều hành kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách nhà nước hàng năm.
- Đối với vốn đầu tư thuộc địa phương quản lý: Sở Tài chính có trách nhiệm
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư dự kiến phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án do
tỉnh quản lý trước khi báo cáo UBND tỉnh quyết định. Việc phân cấp trong công tác
phân bổ vốn và giao kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở các địa phương thường
có sự khác nhau, phụ thuộc vào quyết định của từng địa phương. Có thể nói việc
phân cấp và giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản thời gian qua của các địa
phương đã góp phần xóa bỏ dần cơ chế “xin-cho”; hạn chế dần những thắc mắc, so
bì kế hoạch vốn được giao giữa các địa phương; giảm sự thụ động, sự chờ đợi quá
nhiều từ Ngân sách cấp trên.
Hai là, Phân cấp trong công tácquyết toán vốn đầutư XDCB: quyết toán vốn
đầu tư XDCB hoàn thành từ NSNN là khâu cuối truớc khi đưa dự án vào khai thác sử
dụng, giúp cho công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN chặt chẽ hơn. Đây là
nhiệm vụ được phân cấp cho cơ quan tài chính các cấp; đối với các dự án đầu tư do
địa phương quyết định đầu tư thì cơ quan tài chính địa phương phê duyệt quyết toán,
nguyên tắc chung là cấp nào ra quyết định đầu tư thì cấp đó phê duyệt quyết toán.
1.2.6.3. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế trong từng thời
kỳ của tỉnh
Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ
39. của tỉnh chính là căn cứ để kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản như nhu cầu về
vốn, nguồn vốn và các giải pháp huy động vốn... được xây dựng và phê duyệt. Do
đó, chất lượng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh có
ảnh hưởng rất lớn tới kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển được nghiên cứu cẩn thận, có tầm
nhìn xa, được xây dựng chi tiết, cụ thể sẽ giúp cho công tác lập kế hoạch vốn được
thuận lợi, việc sử dụng vốn đầu tư đem lại kết quả cao, đáp ứng yêu cầu phát triển
của tỉnh. Ngược lại, nếu công tác quy hoạch manh mún, hoặc phải điều chỉnh lại
công năng sử dụng, thậm chí ảnh hưởng đến các công trình khác. Điều này sẽ gây
thất thoát, lãng phí khi sử dụng vốn đầu tư vào các công trình, làm giảm hiệu quả
của vốn đầu tư và quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
1.2.6.4. Hệ thống định mức, đơn giá xây dựng cơ bản
Đây là yếu tố quan trọng và là căn cứ tính toán về mặt kinh tế - tài chính của
dự án. Đơn giá xác định không chính xác sẽ dẫn đến việc lập dự án, thiết kế không
chính xác, gây ra những sai sót khó khắc phục dẫn đến dự án không hiệu quả và có
thể lãng phí. Việc sửa đổi bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật, quy phạm kỹ thuật là
điều tất yếu để phù hợp vói sự phát triển của từng thời kỳ. Nhà nước có trách nhiệm
ban hành hệ thống các định mức kinh tế - kỹ thuật để xây dựng các bộ đơn giá xây
dựng khu vực của các tỉnh thành phố hoặc làm cơ sở xây dựng các bộ đơn giá cá
biệt, nhằm mục đích quản lý là cơ sở để kiểm soát chi phí đầu tư của dự án một
cách khoa học, hiệu quả, tránh lãng phí.
1.2.6.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước
Tổ chức bộ máy quản lý chính là nhân tố quyết định của công tác quản lý.
Muốn hoạt động quản lý có hiệu quả thì trước hết cần có một bộ máy quản lý tốt, đủ
năng lực hoạt động. Dưới góc độ quản lý cấp tỉnh, bộ máy quản lý vốn đầu tư
XDCB chính là các chủ thể của quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước địa phương, hoạt động theo chức năng, quyền hạn của mình.
Một bộ máy quản lý tốt là bộ máy đồng bộ, có đủ các cơ quan chức năng để
40. thực hiện quản lý tất cả các khâu trong hoạt động liên quan tới vốn đầu tư XDCB từ
NSNN. Các cơ quan này có sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong các hoạt động quản
lý nhằm giải quyết những vấn đề xảy ra trong quá trình thực hiện. Ngược lại, nếu tổ
chức bộ máy quản lý cồng kềnh, chồng chéo chức năng và nhiệm vụ thì hoạt động
quản lý sẽ gặp nhiều khó khăn. Tình trạng bỏ ngỏ hoặc trùng lặp trong quản lý của
các cơ quan này sẽ không điều chỉnh hết các sai phạm phát sinh hay gây khó khăn
cho các đơn vị thực hiện.
Với bộ máy quản lý, vấn đề cốt lõi là công tác cán bộ. Một bộ máy quản lý
tốt là bộ máy có đội ngũ cán bộ có đủ năng lực, trình độ chuyên môn cũng như
phẩm chất đạo đức sẽ ảnh hưởng tới chất lượng công tác quản lý ở tất cả các nội
dung như: ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, lập kế hoạch vốn, tổ
chức thực hiện cũng như kiểm tra, giám sát vốn đầu tư... Ở cương vị quản lý, nhất là
quản lý vốn thì phẩm chất đạo đức tốt, trong sạch sẽ giúp cho các cán bộ quản lý
tránh xa được các vi phạm, tiêu cực cũng như phát hiện và xử lý tiêu cực được
nhanh chóng, chính xác hơn sẽ tránh được hiện tượng tham nhũng, gây thất thoát
vốn. Nếu tổ chức bộ máy với đội ngũ cán bộ quản lý đáp ứng được yêu cầu như
trên, công tác quản lý sẽ đạt được kết quảcao.
Tất cả các nhân tố trên đã ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về vốn
đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước của tỉnh, nhất là công tác phân bổ nguồn vốn.
1.3. Một số kinh nghiệm và bài học vận dụng đối với quản lý nhà nước
về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của các Sở Tài chính địa
phương trong nước.
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước của Sở Tài chính tỉnh Quảng Trị
Quảng Trị là một tỉnh còn nhiều khó khăn về kinh tế song công tác quản lý
vốn đầu tư XDCB từ NSNN có những điểm mạnh sau:
Một là, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN đã thực hiện đúng qui
trình, đã có sự phân công, phân cấp trong quản lý thực hiện vốn: