SlideShare a Scribd company logo
1 of 104
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài:“Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN tại KBNN huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi.
Các số liệu cũng như kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Huế, ngày tháng 02 năm 2018
Tác giả
TRầN VŨ HOÀN
i
LỜI CÁM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cám ơn Trường Đại học Kinh tế
Huế, Kho bạc Nhà nướcQuảng Bình, Kho bạc Nhà nước cáchuyện Lệ Thủy, Quảng
Ninh, Minh Hóa đã tạo điều kiện cho tôi được tham gia và hoàn thành khóa đào tạo
Thạc sĩ Quản lý kinh tế này.
Tôi xin chân thành cảm ơn khoa Quản lý kinh tế, phòng ĐTSĐH – Đại học
Kinh tế Huế đã giúp đỡ tôi về nhiều mặt trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu
khoa học tại trường.
Xin cám ơn tất cả quý Thầy, Cô đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu và đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo
PGS. TS. Nguyễn Văn Toàn, người Thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi rất
nhiều trong suốt quá trình ng iên cứu và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do năng lực và kinh nghiệm còn nhiều hạn
chế nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót trong luận văn này. Mong nhận
được những đóng góp quý báu của quý Thầy, Cô, các bạn đồng nghiệp để luận văn
này có giá trị thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn.
Quảng Bình,ngày tháng 02năm 2018
Tác giả luận văn
Trần Vũ Hoàn
ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH
TẾ Họ và tên học viên: TRẦN VŨ HOÀN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 83.40.410
Niên khóa: 2016-2018
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN TOÀN
Tê đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NSNN TẠI KBNN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG
BÌNH 1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động đầu tư XDCB góp phần tạo ra cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng kỹ
thuật cho xã hội, là nhân tố quyết định sự thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
mỗi quốc gia, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển KTXH của đất nước. Tốc độ,
quy mô tăng trưởng của đầu tư XDCB có ảnh hưởng lớn đến tốc độ tăng trưởng của
nền kinh tế, cũng như thực hiện các mục tiêu KTXH đã đề ra.
Kho bạc Nhà nước (KBNN) huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình trong thời gian
qua đã đạt được những kết quả tích cực trong kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN. Tuy nh ên, KBNN Huyện Lệ Thủy vẫn còn gặp một số tồn tại và hạn
chế nhất định . . . Nhằm góp phần khắc phục những tồn tại và hạn chế gặp phải, tác
giả đã chọn đề tài: “H àn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại
KBNN huyện Lệ T ủy, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu nhằm tìm kiếm
giải đáp cho nhu cầu bức xúc đó của thực tiễn.
2. Nguồn số liệu và phương pháp nghiên
cứu: - Nguồn số liệu:
Luận văn đã sử dụng nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ nguồn số liệu của
Kho bạc nhà nước Huyện Lệ Thủy, Phòng tài chính huyện Lệ Thủy, niên giám
thống kê huyện Lệ Thủy. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng số liệu sơ cấp là kết quả
phỏng vấn 50 kế toán của 50 đơn vị sử dụng ngân sách rên địa bàn và 10 kế toán
của 10 công ty xây dựng hoạt động thường xuyên trên địa bàn huyện Lệ Thủy.
- Các phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích và
tổng hợp; phương pháp thống kê; phương pháp đối chiếu, liên hệ và so sánh.
3. Kết quả nghiên cứu chính và những đóng góp khoa học
Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác kiểm
soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng
Bình. Đồng thời, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thanh toán đầu tư xây dựng
cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình thời gian qua. Từ
đó đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm tiếp tục đổi mới, hoàn thiện công tác kiểm
soát thanh toán, nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng từ nguồn vốn NSNN tại Kho
bạc nhà nước Huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KSC : Kiểm soát chi
KBNN : Kho bạc Nhà nước
KT-XH : Kinh tế - xã hội
NSNN : Ngân sách Nhà nước
ĐVSDNS : Đơn vị sử dụng ngân sách
KTV : Kế toán viên
KTT : Kế toán trưởng
TTSPĐT : Th nh toán song phương điện tử
LKB : Liên kho bạc
LCT : Lệnh chi t ền
CQTC : Cơ quan tài c ính
TCNN : Tài chính Nhà nước
TABMIS : Hệ thống thông tin quản lý ngân sách - kho bạc
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN.............................................................................................................................................ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ.........................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................................iv
MỤC LỤC.....................................................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU..............................................................................................................viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ..................................................................................................................ix
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................................................2
2.1 Mục tiêu chung....................................................................................................................................2
2.2 Mục tiêu cụ thể....................................................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi ng iên cứu..................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................................3
4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp; chọn mẫu, điều tra..............................3
4.2 Phương pháp tổng hợp, phân tích...............................................................................................3
4.3 Công cụ xử lý dữ liệu.......................................................................................................................3
5. Bố cục của luận văn.............................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC.......5
1.1. Chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước.................................................................................5
1.1.1. Tổng quan về chi NSNN............................................................................................................5
1.1.2. Chi thường xuyên NSNN.......................................................................................................13
1.2. Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước..........16
1.2.1. Tổng quan về Kho bạc Nhà nước.......................................................................................16
1.2.2. KSC thường xuyên NSNN tại KBNN..............................................................................20
1.2.3. Nội dung công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN.......................................24
v
1.2.4. Những tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác KSC thường
xuyên NSNN tại KBNN.......................................................................................................................26
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến KSC thường xuyên NSNN tại KBNN....................28
1.2.6. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà
nước cấp huyện.........................................................................................................................................32
1.3 Cơ sở thực tiễn về công tác Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
tại Kho bạc Nhà nước huyện Lệ Thủy, tỉnh quảng bình........................................................35
1.3.1 Quy trình KSC thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng
Bình...............................................................................................................................................................35
1.3.2 Một số kinh nghiệm KSC thường xuyên NSNN tại một số địa phương............36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN LỆ THỦY...39
2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội huyện Lệ Thủy.............................39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................................................39
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.......................................................................................................41
2.2 Khái quát về Kho bạc Nhà nước huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình........................44
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ủa KBNN Huyện Lệ Thủy............................44
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN Huyện Lệ Thủy.............................45
2.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Huyện Lệ T ủy...................................................47
2.3. Thực trạng công tác Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho
bạc Nhà nước huyện Lệ Thủy...........................................................................................................49
2.3.1. Tình hình chung về thực hiện công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN
Huyện Lệ Thủy.........................................................................................................................................49
2.3.2. Quy trình KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Huyện Lệ Thủy.......................50
2.3.3. Nội dung KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Huyện Lệ Thủy.......................55
2.3.4. Kết quả công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Huyện Lệ Thủy........58
2.4 Đánh giá của các đối tượng được điều tra, phỏng vấn về công tác Kiểm soát chi
thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại huyện Lệ Thủy........................................................62
2.4.1. Thông tin chung về đối tượng được điều tra, phỏng vấn.........................................62
vi
2.4.2. Kết quả điều tra, phỏng vấn...................................................................................................64
2.5. Đánh giá chung kết quả công tác Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà
nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Lệ Thủy...............................................................................68
2.5.1. Những mặt thành công.............................................................................................................68
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế...............................................................................68
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
HUYỆN LỆ THỦY................................................................................................................................71
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp.............................................................................................................71
3.1.1. Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020..................................................................71
3.1.2. Định hướng hoàn thiện hoạt động KSC thường xuyên NSNN của KBNN....73
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà
nước tại Kho bạc Nhà nước Huyện Lệ Thủy..............................................................................74
3.2.1. Hoàn thiện một số điểm hạn chế trong thực hiện quy trình nghiệp vụ KSC
đồng thời kiên quyết xử lý nghiêm những vi phạm về quy trình......................................74
3.2.2. Giám sát, đôn đốc ĐVSDNS thanh toán tạm ứng, tăng cường tỷ trọng thanh
toán không dùng tiền mặt trong chi thường xuyên..................................................................77
3.2.3. Triển khai các biện pháp khắc phục hiện tượ g xé nhỏ gói thầu...........................79
3.2.4. Hoàn thiện hoạt động phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện, cơ quan tài
chính, cơ quan chủ quản của đơn vị................................................................................................79
3.2.5. Nâng cao chất lượng công chức KSC...............................................................................80
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của thanh tra KBNN.............82
3.2.7. Tăng cường năng lực khai thác, vận hành hệ thống TABMIS và các phần
mềm tác nghiệp........................................................................................................................................82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................................................85
I. Kết luận...................................................................................................................................................85
II Kiến nghị................................................................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................90
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Lệ Thủy giai đoạn 2014 –
2016................................................................................................... 43
Bảng 2.2. Doanh số chi thường xuyên NSNN tại KBNN Huyện Lệ Thủy giai
đoạn 2014 - 2016............................................................................... 59
Bảng 2.3. Kết quả giải quyết hồ sơ KSC thường xuyên NSNN về mặt tiến độ59
Bảng 2.4. Kết quả từ chối cấp phát, thanh toán qua KSC giai đoạn 2014 – 2016
........................................................................................................... 60
Bảng 2.5. Kết quả hồ sơ chứng từ trả về qua KSC giai đoạn 2014 – 2016....... 61
Bảng 2.6. Số dư tạm ứng các cấp NSNN qua KNNN Huyện Lệ Thủy giai đoạn
2014 - 2016 ....................................................................................... 61
Bảng 2.7. Thông tin chung về đối tượng được điều tra, phỏng vấn.................. 63
Bảng 2.8. Kết quả điều tra về cơ sở vật chất ..................................................... 64
Bảng 2.9. Kết quả điều tra về sự tin cậy............................................................ 65
Bảng 2.10. Kết quả điều tra về năng lực công chức............................................ 66
Bảng 2.11. Kết quả điều tra về thái độ ông chức............................................... 67
Bảng 2.12. Kết quả điều tra về sự hài lòng của khách hàng................................ 67
viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hệ thống NSNN trên địa bàn huyện Lệ Thủy.............................................11
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình “một cửa” kiểm
soát chi thường xuyên tại Kho bạc
Nhà nước Huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình..............................................35
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Huyện Lệ Thủy................................47
Sơ đồ 2.2. Qui trình nghiệp vụ KSC NSNN theo hình thức rút dự toán................50
Sơ đồ 2.3. Quy trình nghiệp vụ KSC NSNN theo hình thức lệnh chi tiền............53
ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế của đất nước, lĩnh vực tài chính
công nói chung và quản lý Ngân sách Nhà nước (NSNN) nói riêng đã có sự đổi
mới căn bản và mang lại những kết quả đáng khích lệ.
Chi NSNN bao gồm hai bộ phận chính là chi đầu tư phát triển và chi
thường xuyên, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn và có vị trí, vai trò
rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Chi NSNN là công cụ
chủ yếu của ảng, Nhà nước và cấp uỷ, chính quyền cơ sở để thực hiện nhiệm vụ
chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự
nghiệp xây dựng, phát triển đất nước.
Tuy nhiên, tình trạng buông lỏng quản lý, vi phạm các nguyên tắc quản
lý tài chính, ngân sách, làm thất thoát tài sản của Nhà nước còn rất lớn. KBNN
với chức năng kiểm soát chi NSNN như “người gác cổng” giữ cho các chế độ về
chi tiêu ngân sách không bị phá vỡ, góp phần quan trọng trong việc thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí.
Kho bạc Nhà nước đã từng bước được hoàn thiện theo hướng hiệu quả,
ngày một chặt chẽ và đúng mục đích hơn cả về quy mô và chất lượng. Kết quả
của thực hiện cơ chế kiểm soát chi đã góp phần quan rọng trong việc sử dụng
ngân sách nhà nước ngày càng hiệu quả hơn.
Tại KBNN Huyện Lệ Thủy, công tác KSC thường xuyên NSNN cũng đã
đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, công tác này vẫn còn những hạn
chế nhất định cần được hoàn thiện: công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại
KBNN chưa hiệu quả, vẫn còn tình trạng tham nhũng, lãng phí ngân sách nhà
nước; chưa tạo sự chủ động cho các đơn vị sử dụng ngân sách trong sử dụng kinh
phí ngân sách, mặc dù đã có cơ chế khoán, tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử dụng
biên chế và kinh phí hoạt động; việc phân công nhiệm vụ kiểm soát chi trong hệ
thống Kho bạc Nhà nước còn bất cập, chưa tạo điều kiện tốt nhất cho khách
1
hàng. Đồng thời, công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN chưa đáp ứng yêu cầu
quản lý và cải cách tài chính công trong xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên, học viên đã quyết định chọn đề
tài nghiên cứu:“Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại
KBNN huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài tốt nghiệp với mong muốn
đưa ra những giải pháp có khả thi nhằm góp phần giải quyết vấn đề còn tồn tại,
làm cho công tác này đạt được các mục tiêu mà KBNN đã đề ra.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu chủ yếu của luận văn là đề xuất được những giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác KSC thường xuyên tại KBNNHuyện Lệ Thủy
(tỉnh Quảng Bình). Để hoàn thành mục tiêu chủ yếu đó, đề tài sẽ tiến hành hệ
thống hóa cơ sở lý luận về công tác KSC tại KBNN nói chung, đồng thời tiến
hành phân tích thực trạng KSC thường xuyên NSNN tại KBNNHuyện Lệ Thủy
(tỉnh Quảng Bình) làm rõ những mặt tí h cực, hạn chế cơ bản và nhận diện
nguyên nhân gây ra hạn chế đó.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn đề tài về quản lý và KSC thường xuyên
NSNN tại KBNN trong điều kiện hiện nay.
- Thực trạng công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Huyện Lệ
Thủy trong thời gian qua (2014-2016). Những hạn chế chủ yếu cần khắc phục và
nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất những giải pháp để hoàn thiện công tác KSC thường x y n tại
KBNNHuyện Lệ Thủy.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận về KSC
NSNN tại KBNNnói chung và thực tiễn kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại
KBNNHuyện Lệ Thủy.
- Phạm vi nghiên cứu:
2
+ Về nội dung: Chỉ giới hạn trong công tác KSC thường xuyên NSNN,
không đề cập đến hoạt động KSC vốn đầu tư XDCB và Vốn chương trình mục
tiêu.
+ Về không gian: Chỉ nghiên cứu hoạt động KSC tại KBNNHuyện Lệ
Thủy (tỉnh Quảng Bình).
+ Về thời gian nghiên cứu: Thời gian khảo sát, đánh giá thực trạng chỉ
giới hạn từ năm 2014 - 2016.
+ Đề xuất giải pháp đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp; chọn mẫu, điều tra
Thông tin, số liệu thứ cấp: được thu thập từ các báo cáo hoạt động thu –
chi hàng tháng, quý, năm tại KBNN huyện Lệ Thủy và các cơ quan ban ngành ở
Trung ương và địa phương có liên quan.
Số liệu sơ cấp: được t u thập trực tiếp từ cán bộ làm công tác quản lý chi
thường xuyên ngân sách Nhà nước tại KBNN huyện Lệ Thủy, các đơn vị sử
dụng ngân sách.
4.2 Phương pháp tổng hợp, phân tích
Phương pháp khái quát hóa, phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp,
phương pháp thống kê, tổng hợp – phân tích, đối c iếu và so sánh, kết hợp với
khảo sát, nghiên cứu thực tiễn và các tài liệu khác có liên quan.
4.3 Công cụ xử lý dữ liệu
Từ các chương trình máy tính như: Tabmis (Hệ thống thông tin quản lý
Ngân sách và Kho bạc), chương trình ĐTKB-LAN, chương trình THBC-
ĐTLAN, Word, Excel…
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, phần nội dung nghiên cứu luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước tại KBNN
3
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
Nhà nước tại KBNN huyện Lệ Thủy
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Huyện Lệ Thủy.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
1.1.1. Tổng quan vềchi NSNN
1.1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự hình
thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế
hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của các cộng đồng và Nhà
nước của từng cộng đồng. Hay nói cách khác, sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại
của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát
triển của NSNN.
Trong thực tiễn, hoạt động NSNN là hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ tiền
tệ của Nhà nước. Trong quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội, nguồn tài
chính luôn vận động giữa một bên là Nhà nước một bên là các chủ thể kinh tế xã
hội. Đằng sau các hoạt động đó chứa đựng các mối quan hệ giữa Nhà nước với
các chủ thể khác, thông qua việc tạo lập sử dụ g quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước, chuyển dịch một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể đó thành thu
nhập của Nhà nước và Nhà nước chuyển dịch thu n ập đó đến các chủ thể được
thụ hưởng để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Hoạt động NSNN là sự thể hiện các mặt hoạt động kinh tế xã hội của Nhà
nước ở tầm vĩ mô. Vai trò của NSNN trong hệ thống tài chính nói chung, cũng
như trong khu vực tài chính Nhà nước nói riêng, luôn giữ vị trí trọng yếu trong
việc đảm bảo cho sự tồn tại cũng như đối với các hoạt động của Nhà nước. Thể
hiện ở chỗ:
Thứ nhất, NSNN là kế hoạch tài chính vĩ mô trong các kế hoạch tài chính
của Nhà nước để quản lý các hoạt động kinh tế xã hội, nó có vị trí quan trọng
trong việc giải quyết các vấn đề tài chính vĩ mô và các cân đối vĩ mô của nền
kinh tế.
5
Thứ hai, xét về mặt thực thể NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của
Nhà nước. Nguồn hình thành của quỹ ngân sách là từ tổng sản phẩm quốc nội cà
từ các nguồn tài chính khác. Mục đích sử dụng của quỹ ngân sách là duy trì sự
tồn tại, đảm bảo hoạt động, thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Thứ ba, NSNN là khâu chủ đạo trong hệ thống các khâu tài chính, vì
NSNN do Nhà nước nắm giữ, chi phối và là công cụ để Nhà nước kiểm soát vĩ
mô và cân đối vĩ mô. Việc sử dụng ngân sách có ý nghĩa quốc gia, với phạm vi
tác động rộng lớn và được sử dụng chủ yếu cho các nhu cầu có tính chất toàn xã
hội. Chính vì vậy thông qua sự vận động của vốn NSNN, Nhà nước thực hiện
hướng dẫn, chi phối kiểm soát các nguồn lực tài chính khác của quốc gia.
Có thể hiểu một cách khái quát, NSNN xét ở thể tĩnh và hình thức biểu
hiện bên ngoài là bảng dự toán thu chi bằng tiền của Nhà nước cho một khoảng
thời gian nhất định nào đó, phổ biến cho một năm hoặc một số năm; xét ở thể
động và trong suốt một quá trình, NSNN là khâu cơ bản, chủ đạo của tài chính
Nhà nước, được Nhà nước sử dụng để động viên phân phối một bộ phận nguồn
lực của xã hội dưới dạng tiền tệ về cho Nhà nước để đảm bảo điều kiện vật chất
nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước và phục vụ thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ về kinh tế - xã hội mà N à nước phải gánh vác.
Tuy còn có nhiều ý kiến khác nhau nhưng nội dung khái niệm NSNN thể
hiện ở các điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, NSNN là bản dự toán thu, chi tài chính của Nhà nước trong một
khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
Thứ hai, NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, là kế hoạch tài
chính cơ bản của Nhà nước.
Thứ ba, NSNN là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình Nhà
nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Các ý kiến trên xuất phát từ cách tiếp cận vấn đề khác nhau và có yếu tố
hợp lý song chưa đầy đủ. Khái niệm NSNN là khái niệm trừu tượng, nhưng
NSNN là một hoạt động tài chính cụ thể của Nhà nước, vì vậy nó phải thể hiện
6
được nội dung kinh tế - xã hội của NSNN, phải được xem xét trên các mặt hình
thức, thực thể và quan hệ kinh tế chứa đựng trong NSNN.
Ở Việt Nam hiện nay, Theo luật ngân sách Nhà nước (Luật số
01/2002/QH11) được thông qua tại kỳ họp thứ hai Quốc Hội khóa 11, ngày
16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực
hiện trong một năm để bảođảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khoá thường là một năm.
Ở nước ta hiện n y, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên
tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn
quyền hạn với trách nh ệm. Tr ng đó, Quốc hội là cơ quan cao nhất có quyền
quyết định dự toán và phê c uẩn quyết toán NSNN.
1.1.1.2. Khái niệm và phân loại chi
NSNN a. Khái niệm chi NSNN
Chi NSNN là những khoản chi tiêu do Chí h phủ hoặc cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm. Chi NSNN thể hiện các
quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm
trang trải cho các chi phí bộ máy Nhà nước và thực hiện chức năng chính trị,
kinh tế, xã hội của Nhà nước.
b. Đặc điểm chi NSNN
Chi NSNN có những đặc điểm như sau:
- Chi NSNN gắn chặt với hoạt động của bộ máy nhà nước và những nhiệm
vụ kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng…mà Nhà nước đảm nhận.
- Cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết
định cơ cấu, nội dung, mức độ các khoản chi NSNN vì cơ quan đó quyết định các
nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của một quốc gia.
7
- Hiệu quả các khoản chi NSNN phải được xem xét toàn diện dựa vào kế
hoạch hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội và các khoản chi NSNN đảm
nhiệm.
- Các khoản chi NSNN thường mang tính chất không bồi hoàn trực tiếp.
- Hiệu quả của chi NSNN được đo lường ở tầm vĩ mô và mang tính toàn
diện cả về mặt kinh tế - xã hội lẫn chính trị và ngoại giao.
- Các khoản chi NSNN gắn chặt với sự vận động của các phạm trù kinh tế
khác như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, các phạm trù thuộc lĩnh vực
tiền tệ.
c. Phân loại chi NSNN
* Căn cứ theo nội dung kinh tế, hay theo tính chất phát sinh, chi NSNN
được phân thành:
- Chi đầu tư phát triển là khoản chi làm tăng cơ sở vật chất của đất nước
và góp phần làm tăng trưởng kinh tế như: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn; Đầu tư và hỗ trợ cho các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của nhà nước; góp vốn
cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩ h vực cần thiết có sự tham gia
của nhà nước theo quy định của pháp luật; Chi bổ sung dự trữ nhà nước; Chi đầu
tư phát triển thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước; Các
khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
- Chi thường xuyên là các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường xuyên
của nhà nước như: Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn
hoá thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các
sự nghiệp xã hội khác; các hoạt động sự nghiệp kinh tế; quốc phòng, an ninh và
trật tự an toàn xã hội; hoạt động của các cơ quan nhà nước; hoạt động của Đảng
Cộng sản Việt Nam; hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên
đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu
chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam;
trợ giá theo chính sách của nhà nước; phần chi thường xuyên thuộc các chương
8
trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước; hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội; trợ cấp cho
các đối tượng chính sách xã hội; hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; các khoản chi thường xuyên
khác theo quy định của pháp luật.
- Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.
- Chi viện trợ của ngân sách trung ương cho các chính phủ và tổ chức
ngoài nước.
- Chi cho vay của ngân sách trung ương.
- Chi trả gốc và lãi các khoản huy động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.
- Chi bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
- Chi chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách năm trước sang ngân sách
năm sau.
* Căn cứ theo hình t ức chitại KBNN, chi NSNN được phân thành:
- Chi theo hình thức rút dự toán từ KBNN: là hình thức chi mà các đơn vị
sử dụng ngân sách căn cứ vào dự toán ngân sách được cơ quan có thẩm quyền
giao cho đơn vị, căn cứ theo nhu cầu chi và theo yêu cầu nhiệm vụ chi, lập và gửi
hồ sơ thanh toán theo quy định đến KBNN nơi giao dịch để KBNN kiểm tra,
kiểm soát và thực hiện chi trả trực tiếp cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ
hoặc chi trả qua đơn vị sử dụng ngân sách (ĐVSDNS) .
- Chi bằng hình thức lệnh chi tiền cùa cơ quan tài chính: Là hình thức chi
mà căn cứ vào dự toán NSNN được giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, cơ
quan tài chính kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính chất và kiểm soát hồ sơ chứng
từ của từng khoản chi, bảo đảm các điều kiện thanh toán chi trả ngân sách theo
quy định; ra lệnh chi tiền gửi KBNN để chi trả cho chi trả cho tổ chức, cá nhân
được hưởng ngân sách.
Hình thức này được áp dụng khi cấp NSNN cho các tổ chức, doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội có ít quan hệ với ngân sách và một số khoản
chi đặc biệt khác.
9
* Căn cứ theo phương thức cấp phát, chi trả NSNN:
- Chi tạm ứng: Là việc chi trả các khoản chi NSNN cho đơn vị sử dụng
NSNN trong trường hợp đơn vị đã có dự toán nhưng phải ứng trước kinh phí để
thực hiện các khoản chi do chưa đủ điều kiện thanh toán theo chế độ quy định.
- Tạm cấp kinh phí: Là phương thức chi trả NSNN được áp dụng khi đầu
năm ngân sách, các ĐVSDNS chưa có dự toán được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Để không ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, đơn vị, theo quy định và
hướng dẫn hằng năm của Bộ Tài chính, KBNN được tạm cấp kinh phí từ ngân
sách cho các VSDNSđể chi các khoản cần thiết để đảm bảo hoạt động của nhà
nước.
- Chi thanh toán: Là phương thức chi trả cho các khoản chi đã có đủ điều
kiện thanh toán theo quy định. Khi có nhu cầu thanh toán, các ĐVSDNS gửi
KBNN các hồ sơ, tài liệu, c ứng từ thanh toán có liên quan theo chế độ quy định.
* Căn cứ phân cấp ngân sách gồm
+ Chi Ngân sách Trung ương
+ Chi Ngân sách tỉnh, Thành phố
+ Chi Ngân sách Quận - Huyện +
Chi Ngân sách Xã – Phường
Hệ thống NSNN ở nước ta được tổ chức gắn liền với cơ cấu tổ chức bộ
máy Nhà nước. Theo quy định của pháp luật, mỗi cấp chính quyền có ngân sách
riêng. Do đó, gắn với bốn cấp chính quyền, ngân sách cũng được tổ chức thành
bốn cấp tương ứng, bao gồm: ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; ngân sách huyện, quận, thị xã; ngân sách xã, phường, thị
trấn.
10
NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
NGÂN SÁCH CẤP TỈNH
NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN
NGÂN SÁCH CẤP XÃ
Sơ đồ 1.1: Hệ thống NSNN trên địa bàn huyện Lệ
Thủy 1.1.1.3. Chu trình quản lý chi NSNN
Chu trình quản lý c i NSNN được hiểu là một vòng tròn khép kín lặp đi
lặp lại từ khâu lập dự toán chi NSNN, chấp hành dự toán đến quyết toán chi
NSNN, được cụ thể như sau:
a. Lập dự toán chi NSNN
Lập dự toán chi NSNN là việc các cơ qua , đơn vị có trách nhiệm chi
Ngân sách Nhà nước phải tổ chức lập dự toán c i Ngân sách trong nhiệm vụ được
giao và gửi cơ quan Tài chính cùng cấp, cơ quan Tài chính xem xét tổng hợp, lập
dự toán trình UBND cùng cấp, UBND có trách nhiệm kiểm tra, xem xét dự toán
Ngân sách của cấp mình trình HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan
Tài chính cấp trên trực tiếp...
Dự toán chi NSNN đã được phê chuẩn trở thành các chỉ tiêu pháp lệnh,
các cơ quan nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách các cấp khi nhận được số
phân bổ về Ngân sách có trách nhiệm giao nhiệm vụ cho các đơn vị dự toán trực
thuộc bảo đảm đúng với dự toán ngân sách được phê duyệt, không một tổ chức,
cá nhân nào được thay đổi nhiệm vụ chi ngân sách đã được phân bổ khi chưa có
sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
11
Lập dự toán là công việc ban đầu cho quá trình thực hiện của cả năm ngân
sách do đó việc xây dựng dự toán mang ý nghĩa rất quan trọng, quyết định đến
chất lượng, hiệu quả của toàn bộ các khâu trong chu trình quản lý NSNN. Một dự
toán NSNN đúng đắn, có cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn sẽ có tác dụng quan
trọng đối với việc phát triển kinh tế- xã hội, đối với việc đảm bảo cân đối về tài
chính, ngân sách; đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi rất lớn cho các khâu tiếp
theo, đặc biệt là khâu chấp hành NSNN.
b. Chấp hành dự toán chi NSNN
Sau khi dự toán chi Ngân sách Nhà nước được giao và được phê chuẩn,
năm ngân sách bắt đầu thực hiện và việc quản lý chi NSNN được triển khai. Các
cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương có trách nhiệm phân bổ dự toán
chi NSNN được giao cho các ĐVSDNS đúng với dự toán được phê duyệt kể cả
về tổng mức chi và chi tiết t eo đúng tính chất của mã nguồn ngân sách đã được
duyệt, đồng thời thông báo c cơ quan tài chính cùng cấp và KBNN nơi giao dịch
để theo dõi, thanh toán và quản lý.
Căn cứ vào dự toán chi NSNN năm được giao, KBNN tiến hành thanh
toán, chi trả cho các đơn vị thụ hưởng NSNN.
Chủ tài khoản căn cứ vào dự toán chi được duyệt ra lệnh chuẩn chi kèm
theo hồ sơ chứng từ thanh toán gửi đến KBNN nơi giao dịch để tạm ứng, thanh
toán cho các đối tượng liên quan. KBNN có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và lệnh
chuẩn chi của chủ tài khoản thực hiện chi trả trong phạm vi dự toán và theo đúng
chế độ Nhà Nước quy định.
1.1.1.4. Quyết toán chi NSNN
Là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý NSNN. Nó bao gồm các công
việc lập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các khoản chi NSNN đã được thực hiện
trong năm ngân sách. Quyết toán chi NSNN được thực hiện theo phương pháp từ
cơ sở, tổng hợp từ dưới lên trên và phải được Hội đồng nhân dân các cấp phê
chuẩn. Quyết toán NSNN đó chính là sự tổng kết tình hình thực hiện các khoản
chi ngân sách của năm trước, thông qua đó chúng ta có thể thấy được hoạt động
12
phát triển KT-XH của Nhà nước trong năm ngân sách, thấy được hoạt động
NSNN với tư cách là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước. Từ đó, rút ra được
những kinh nghiệm cần thiết cho việc điều hành chi NSNN trong những năm sau.
1.1.2.Chi thường xuyên NSNN
1.1.2.1. Khái niệm chi thường xuyên NSNN
Chi thường xuyên của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn NSNN
để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với thực hiện các nhiệm vụ của Nhà
nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp và dịch vụ công cộng khác mà Nhà nước
vẫn phải cung ứng.
1.1.2.2. Phân loại chi thường xuyên NSNN
a. Phân loại chi thường xuyên NSNN theo mục đích sử dụng
Chi thường xuyên bao gồm các khoản chi cụ thể sau:
- Chi cho sự ngh ệp kinh tế: Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế
nhằm phục vụ cho yêu cầu p át triển sản xuất kinh doanh, quản lý kinh tế - xã
hội và tạo điều kiện cho các ngành kinh tế hoạt động và phát triển một cách
thuận lợi. Mục đích hoạt động của đơn vị sự nghiệp kinh tế không phải là kinh
doanh lấy lãi, do vậy NSNN cần dành một hoản chi đáp ứng hoạt động của các
đơn vị này. Chi sự nghiệp kinh tế bao gồm:
+ Chi sự nghiệp nông nghiệp,sự nghiệp thuỷ lợi, sự nghiệp ngư nghiệp, sự
nghiệp lâm nghiệp, sự nghiệp giao thông, sự nghiệp kiến thiết thị chính và sự
nghiệp kinh tế công cộng khác.
+ Chi điều tra cơ bản, đo đạc địa giới hành chính các cấp.
+ Chi về bản đồ, đo đạc cắm mốc biên giới, đo đạc lập bản đồ và lưu
trữ hồ sơ địa chính.
+ Chi định canh, định cư và kinh tế mới.
- Chi sự nghiệp văn hoá-xã hội: Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo; chi sự
nghiệp y tế; sự nghiệp văn hóa thông tin; sự nghiệp thể dục thể thao; sự nghiệp
phát thanh, truyền hình; sự nghiệp khoa học, công nghệ và môi trường; sự nghiệp
xã hội; sự nghiệp văn hóa – xã hội khác.
13
- Chi quản lý hành chính: Là các khoản chi cho hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước thuộc bộ máy chính quyền các cấp từ trung ương đến địa
phương.
- Chi về hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội: Bao gồm: Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Cựu chiến binh
Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
- Chi trợ giá theo chính sách của nhà nước.
- Chi các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Chi trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội.
- Chi tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp theo quy định
của pháp luật.
- Chi trả lãi tiền do n à nước vay.
- Chi viện trợ cho các Chính phủ và các tổ chức nước ngoài.
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
b. Phân loại chi thường xuyên NSNN theo tí h chất kinh tế
Chi thường xuyên bao gồm 4 nhóm mục chi, cụ thể như sau:
- Nhóm các khoản chi thanh toán cho cá n ân gồm: tiền lương; tiền công
trả cho lao động thường xuyên theo hợp đồng; phụ cấp lương; học bổng học
sinh, sinh viên; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp; chi về công
tác người có công với cách mạng và xã hội; chi lương hưu và trợ cấp bảo hiểm
xã hội; các khoản thanh toán khác cho cá nhân.
- Nhóm các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn gồm: thanh toán dịch vụ
công cộng; vật tư văn phòng; thông tin tuyên truyền liên lạc; hội nghị; công tác
phí; chi phí thuê mướn; chi sửa chữa thường xuyên; chi phí nghiệp vụ chuyên
môn của từng ngành.
- Nhóm các khoản chi mua sắm tài sản thường xuyên gồm: Chi mua đầu tư
tài sản vô hình; mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn.
14
- Nhóm các khoản chi khác gồm: Gồm các khoản chi thường xuyên khác
không nằm trong ba nhóm chi trên như: Trợ giá theo chính sách của nhà nước; hỗ
trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội; hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; các khoản chi thường xuyên khác
theo quy định của pháp luật.
1.1.2.3. Đặc điểm của chi thường xuyên NSNN
- Các khoản chi thường xuyên có tính ổn định, bởi vì có nhiều chức năng
của nhà nước là không thay đổi như chức năng bảo vệ công dân, chức năng quản
lý kinh tế. Mặt khác nhà nước luôn đảm bảo các khoản chi mang tính chất ổn
định mà không phụ thuộc vào tình hình KT-XH thay đổi.
- Mang tính lặp lại theo chu kỳ.
- Các khoản chi thường xuyên có hiệu lực tác động trong thời gian ngắn
và mang tính tiêu dùng xã ội. Chi thường xuyên đáp ứng nhu cầu chi để thực
hiện các nhiệm vụ của nhà nước về KT-XH trong từng năm ngân sách. Phạm vi,
mức độ gắn chặt với cơ cấu của tổ chức ủa bộ máy nhà nước và sự lựa chọn của
nhà nước trong việc cung ứng các hàng hóa công cộng;
- Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như
chi cho đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó khô g đơn thuần về mặt kinh tế mà
được thể hiện qua sự ổn định chính trị - xã hội từ đó húc đẩy sự phát triển bền
vững của đất nước.
1.1.2.4. Vai trò của chi thường xuyên NSNN
- Chi thường xuyên có vai trò quan trọng trong nhiệm vụ chi của NSNN.
Thông qua chi thường xuyên đã giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động
bình thường để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước; đảm bảo an ninh, an
toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên còn có ý nghĩa rất lớn trong
việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước, tạo điều
kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi thường xuyên
hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu tư phát triển,
15
thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò quản
lý điều hành của nhà nước.
1.2. Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước
1.2.1. Tổng quan về Kho bạc Nhà nước
1.2.1.1. Khái niệm Kho bạc Nhà nước
Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà
nước, các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ nhà nước; tổng kế toán nhà
nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển
thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật.
Kho bạc Nhà nước có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy, được
mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại theo quy
định của pháp luật, có trụ sở tại thành phố Hà Nội.
1.2.1.2. Vai trò của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lýcác khoản chi
thường xuyên NSNN
a.Vai trò của cơ quan tài chính ác cấp
Cơ quan tài chính tham gia quản lý chi thường xuyên NSNN trong suốt
chu trình chi thường xuyên NSNN.
- Trong giai đoạn lập dự toán
Sau khi dự toán ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết định, cơ
quan tài chính có trách nhiệm thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách nhà nước
của các cơ quan phân bổ dự toán cho các ĐVSDNS. Trường hợp việc phân bổ
không phù hợp với nội dung trong dự toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao, không đúng chính sách, chế độ thì yêu cầu cơ quan phân bổ ngân sách điều
chỉnh lại.
- Trong giai đoạn chấp hành dự toán
+ Chịu trách nhiệm nhập dự toán chi ngân sách vào hệ thống TABMIS
theo quy định về hướng dẫn quản lý điều hành NSNN trong điều kiện áp dụng hệ
thống TABMIS.
16
+ Đảm bảo tồn quỹ NSNN các cấp để đáp ứng các nhu cầu chi của NSNN
theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn Luật. Trường hợp tồn
quỹ ngân sách các cấp không đáp ứng đủ nhu cầu chi, cơ quan tài chính được
quyền yêu cầu (bằng văn bản) KBNN tạm dừng thanh toán một số khoản chi về
mua sắm, sửa chữa theo từng nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo cân đối quỹ NSNN,
nhưng không ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính được giao
của đơn vị.
+ Trong quá trình sử dụng ngân sách của các đơn vị chi thường xuyên
NSNN, cơ quan tài chính thực hiện giám sát và có thể tổ chức kiểm tra việc thực
hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các ĐVSDNS. Trường hợp phát hiện các
khoản chi vượt nguồn cho phép, không đúng chế độ quy định hoặc đơn vị không
chấp hành chế độ báo cáo, thì có quyền yêu cầu KBNN tạm dừng thanh toán.
+ Đối với những khoản chi do cơ quan tài chính quyết định chi bằng hình
thức “Lệnh chi tiền”: Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát đối
tượng, nội dung, tính chất của từng khoản chi, bảo đảm khoản chi đảm bảo đúng
đối tượng và đủ các điều kiện chi ngân sá h theo quy định.
- Trong giai đoạn quyết toán chi thường xuyên NSNN
Cơ quan tài chính có trách nhiệm chỉ đạo, ướng dẫn, kiểm tra, thẩm tra
công tác kế toán và quyết toán NSNN; lập quyết toán chi ngân sách; tổng hợp
báo cáo quyết toán chi ngân sách thuộc cấp quản lý.
Trong quá trình kiểm tra kế toán, xét duyệt và thẩm định quyết toán, nếu
phát hiện các khoản chi không đúng chế độ quy định của pháp luật sẽ thu hồi
ngay cho NSNN và hạch toán giảm chi NSNN. Trường hợp quyết toán ngân sách
được Quốc hội, Hội đồng nhân dân phê chuẩn, thì hạch toán chi ngân sách (đối
với khoản phải hoàn trả) hoặc thu ngân sách (đối với khoản phải thu hồi).
Trường hợp các đơn vị dự toán và các cấp ngân sách không thực hiện
nghiêm túc những quy định về công tác kế toán và quyết toán NSNN không đúng
thời gian quy định thì cơ quan tài chính tạm đình chỉ hoặc yêu cầu Kho bạc Nhà
nước đồng cấp tạm đình chỉ cấp kinh phí cho đến khi đơn vị nộp báo cáo quyết
17
toán năm, trừ một số khoản chi cấp thiết như lương, phụ cấp lương, trợ cấp, học
bổng học sinh sinh viên.
b. Vai trò của các đơn vị dự toán cấp I
Có trách nhiệm giao dự toán cho các ĐVSDNS trực thuộc đảm bảo đúng
đối tượng, đúng nội dung thẩm tra của cơ quan Tài chính và đúng thời gian quy
định. Chịu trách nhiệm nhập dự toán chi ngân sách vào TABMIS theo quy định
về hướng dẫn quản lý điều hành NSNN trong điều kiện áp dụng hệ thống
TABMIS.
c. Đơn vị sử dụng ngân sách
- ĐVSDNS và các tổ chức được NSNN hỗ trợ thường xuyên phải mở tài
khoản tại KBNN; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, KBNN trong
quá trình thực hiện dự toán ngân sách được giao và quyết toán ngân sách theo
đúng chế độ quy định. Lập c ứng từ thanh toán theo đúng mẫu do Bộ Tài chính
quy định; chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung chi đã kê trên
bằng kê chứng từ thanh toán gửi KBNN.
- Thủ trưởng các ĐVSDNS có trách nhiệm:
+ Quyết định chi theo chế độ, tiêu chuẩn và mức chi trong phạm vi dự
toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền g ao. T ủ trưởng cơ quan, ĐVSDNS
chịu trách nhiệm về quyết định chi và tính chính xác của các nội dung chi trên
bảng kê chứng từ gửi KBNN.
+ Quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước theo đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi ngân sách; đúng định mức mua sắm, trang bị tài sản; đúng
mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất và mức
độ, sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
d. Kho bạc Nhà nước
- KBNN tham gia KSC thường xuyên NSNN tại giai đoạn chấp hành dự
toán NSNN:
18
+ KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và thực hiện
thanh toán kịp thời các khoản chi ngân sách đủ điều kiện thanh toán theo quy
định.
+ Tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền trong việc kiểm tra tình hình SDNS; xác nhận số thực chi, số tạm ứng, số
dư kinh phí cuối năm ngân sách của các ĐVSDNS tại KBNN.
+ KBNN có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán và thông báo bằng văn
bản cho ĐVSDNS biết; đồng thời, chịu trách nhiệm về quyết định của mình
trong các trường hợp các khoản chi NSNN không đủ các điều kiện chi theo quy
định.
+ KBNN không chịu trách nhiệm về những hồ sơ, chứng từ theo quy định
không phải gửi đến KBNN để kiểm soát.
+ KBNN có trách n ệm tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của cơ quan tài
chính (bằng văn bản) đối với các trường hợp theo quy định cơ quan tài chính
được phép yêu cầu.
e. Cơ quan Kiểm toán Nhà nước
Cơ quan Kiểm toán Nhà nước có trách hiệm kiểm toán quyết toán năm
của các đơn vị dự toán và ngân sách các cấp theo quy định. Khi nhận được kiến
nghị của cơ quan Kiểm toán Nhà nước, các cơ quan có hẩm quyền phải xem xét
xử lý đúng theo quy định của pháp luật trước khi Quốc hội phê chuẩn quyết toán
NSNN, Hội đồng nhân dân phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương và thông
báo cho cơ quan Kiểm toán Nhà nước.
Qua xem xét toàn bộ chu trình chi thường xuyên NSNN, có thể thấy hoạt
động KSC thường xuyên NSNN được tiến hành ở cả ba giai đoạn của chu trình
chi thường xuyên NSNN: Kiểm soát lập dự toán chi NSNN; kiểm soát chấp hành
dự toán chi NSNN và kiểm soát quyết toán chi NSNN. Trong đó kiểm soát lập
dự toán chi NSNN và quyết toán chi NSNN thuộc về trách nhiệm kiểm soát của
cơ quan tài chính và các cơ quan khác. KBNN có vai trò tham gia chủ yếu trong
KSC giai đoạn chấp hành dự toán chi NSNN.
19
1.2.2. KSC thường xuyên NSNN tại KBNN
1.2.2.1. Khái niệm KSC thường xuyên
Chi thường xuyên của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn NSNN
để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với thực hiện các nhiệm vụ của Nhà
nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp và dịch vụ công cộng khác mà Nhà nước
vẫn phải cung ứng.
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN là việc KBNN tiến hành
kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN phù hợp với các chính
sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định theo những nguyên tắc,
hình thức, phương thức quản lý tài chính trong quá trình cấp phát và thanh toán
các khoản chi NSNN, góp phần loại bỏ các khoản chi sai chế độ, định mức, đơn
giá.
1.2.2.2. Sự cần thiết KSC thường xuyên NSNN
Đối với nước ta hiện nay, KSC thường xuyên NSNN lại càng có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng bởi xuất phát từ những lý do sau đây:
- Một là, do yêu cầu của công uộc đổi mới, trong quá trình đổi mới cơ chế
quản lý tài chính và cơ chế quản lý NSNN đòi hỏi mọi khoản chi thường xuyên
của NSNN phải bảo đảm tiết kiệm và có h ệu quả.
Điều này là một tất yếu khách quan, bởi vì nguồn lực của NSNN bao giờ
cũng có hạn, trong đó chủ yếu là tiền của và công sức lao động do nhân dân đóng
góp do đó không thể chi tiêu một cách lãng phí. Vì vậy, kiểm soát chặt chẽ các
khoản chi thường xuyên NSNN thực sự trở thành mối quan tâm hàng đầu của
Đảng, nhà nước, của các cấp, các ngành và của toàn xã hội. Thực hiện tốt công
tác này sẽ có ý nghĩa rất to lớn trong việc thực hành tiết kiệm, tập tr ng mọi
nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế xã hội, chống các hiện tượng tiêu cực,
chi tiêu lãng phí, góp phần lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ,
kiềm chế lạm phát. Đồng thời góp phần nâng cao trách nhiệm và phát huy được
vai trò của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác
quản lý và sử dụng NSNN. Đặc biệt theo Luật NSNN quy định, hệ thống KBNN
20
chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm soát thanh toán, chi trả trực tiếp từng
khoản chi thường xuyên NSNN cho các đối tượng sử dụng đúng với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn đã đươc nhà nước giao, góp phần lập lại kỷ cương, kỷ luật
tài chính.
- Hai là, do hạn chế của bản thân cơ chế quản lý chi thường xuyên NSNN.
Cơ chế quản lý, cấp phát thanh toán tuy đã được thường xuyên sửa đổi và
từng bước hoàn thiện, nhưng cũng chỉ có thể quy định được những vấn đề chung
nhất, mang tính nguyên tắc. Vì vậy, nó không thể bao quát hết được tất cả những
hiện tượng nảy sinh trong quá trình thực hiện chi thường xuyên NSNN. Cũng
chính từ đó cơ qu n tài chính và KBNN thiếu cơ sở pháp lý cụ thể cần thiết để
thực hiện kiểm tr , kiểm soát từng khoản chi thường xuyên NSNN. Như vậy, cơ
chế cấp phát chi thường xuyên NSNN đối với cơ quan tài chính chỉ mang tính
chất phân bổ NSNN.Còn đối với KBNN thực chất chỉ là xuất quỹ NSNN, chưa
thực hiện được việc chi trả trực tiếp đến từng đơn vị sử dụng kinh phí, chưa phát
huy hết vai trò kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN. Hơn nữa, cùng với sự
phát triển mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế xã hội, công tác chi NSNN cũng
ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. Điều này cũ g làm cho cơ chế quản lý chi
NSNN nhiều khi không theo kịp với sự biến độ g và phát triển của hoạt động chi
NSNN, trong đó một số nhân tố quan trọng như: ệ thống tiêu chuẩn định mức chi
tiêu còn xa rời thực tế, thiếu đồng bộ, thiếu căn cứ để hẩm định; chưa có một cơ
chế quản lý chi phù hợp và chặt chẽ đối với một số lĩnh vực đã tạo ra môi trường
tham nhũng lý tưởng cho những kẻ thoái hóa biến chất. Mặt khác, công tác kế
toán, quyết toán cũng chưa được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ đã tạo ra những
kẻ hở trong cơ chế quản lý chi NSNN. Từ đó, một số không ít đơn vị và cá nhân
đã tìm cách lợi dụng, khai thác những kẻ hở đó của cơ chế quản lý để tham ô,
trục lợi, tư túi chia chác với nhau, gây lãng phí tài sản và công quỹ của Nhà
nước. Từ thực tế trên, đòi hỏi những cơ quan có thẩm quyềnthực hiện việc kiểm
tra, giám sát qua trình chi tiêu để phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hiện
tượng tiêu cực của những đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cấp; đồng thời
21
phát hiện những kẻ hở trong cơ chế quản lý để từ đó có những giải pháp và kiến
nghị nhằm sưa đổi, bổ sung kịp thời những cơ chế, chính sách hiện hành, tạo nên
một cơ chế quản lý và KSC NSNN ngày càng chặt chẽ và hoàn thiện.
- Ba là, do ý thức của các ĐVSDNS
Một thực tế khá phổ biến là các đơn vị thụ hưởng kinh phí được NSNN
cấp thường có chung một tư tương là tìm mọi cách sử dụng hết số kinh phí được
cấp, không quan tâm đến việc chấp hành đúng mục đích, đối tượng và dự toán đã
được duyệt. Các đơn vị này thường lập hồ sơ, chứng từ thanh toán sai chế độ quy
định như không có trong dự toán chi NSNN đã được phê duyệt, không đúng chế
độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu; thiếu các hồ sơ, chứng từ pháp lý có liên
quan…Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần thiết phải có một bên thứ ba - cơ quan chức
năng có thẩm quyền, độc lập và khách quan, có kỹ năng nghề nghiệp, có vị trí
pháp lý và uy tín cao để thực iện việc kiểm tra, kiểm soát và đưa ra ý kiến nhận
xét, kết luận chính xác đối với kh ản chi của đơn vị có nằm trong dự toán được
duyệt hay không; việc sử dung các khoản hi này có đúng chế độ, định mức, tiêu
chuẩn được duyệt hay không; có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo đúng quy
định hay chưa… qua đó có giải pháp chấn chỉ h và xử lý kịp thời các gian lận, sai
sót, ngăn chặn các sai phạm và lãng phí có thể xảy ra trong việc sử dụng kinh phí
NSNN của các cơ quan, đơn vị, bảo đảm mọi k oản chi của NSNN được tiết kiệm
và có hiệu quả.
- Bốn là, do tính đặc thù của các khoản chi thường xuyên NSNN đều
mang tính chất không hoàn trả trực tiếp.
Tính chất cấp phát trực tiếp không hoàn lại của các khoản chi thường
xuyên NSNN là một ưu thế cực kỳ to lớn đối với các đơn vị thụ hưởng
NSNN.Trách nhiệm của họ là phải chứng minh được việc sử dụng các khoản
kinh phí bằng các kết quả công việc cụ thể đã được nhà nước giao. Tuy
nhiên,việc dùng những chỉ tiêu định tính và định lượng để đánh giá và đo lường
kết quả công việc trong nhiều trường hợp là thiếu chính xác và gặp không ít khó
khăn. Vì vậy, cần phải có một cơ quan chức năng có thẩm quyền để thực hiện
22
việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi của NSNN, bảo đảm tương xứng giữa
khoản tiền nhà nước đã chi ra với kết quả công việc mà các đơn vị thụ hưởng
kinh phí NSNN thực hiện.
- Năm là, do yêu mở cửa, hội nhập với nền tài chính khu vực và thế giới.
Theo kinh nghiệm quản lý NSNN của các nước và khuyến nghị của các tổ
chức tài chính quốc tế, việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên
NSNN chỉ thực hiện có hiệu quả trong điều kiện thực hiện cơ chế chi trả trực tiếp
từ cơ quan quản lý quỹ ngân sách nhà nước đến từng đối tượng sử dụng ngân
sách, kiên quyết không chuyển kinh phí của NSNN qua các cơ quan quản lý
trung gian. Có như vậy mới có thể bảo đảm đề cao kỷ cương, kỷ luật quản lý tài
chính nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí của NSNN.
1.2.2.3. Đặc điểm KSC thường xuyên NSNN tại KBNN
KBNN thực hiện h ện kiểm soát chi thường xuyên NSNN theo dự toán,
chế độ, tiêu chuẩn, định mức c i tiêu của Nhà nước.
KBNN thực hiện kiểm soát căn ứ vào các văn bản pháp luật về kiểm soát
chi thường xuyên NSNN.
KBNN có quyền từ chối cấp phát thanh toán nếu đơn vị sử dụng NSNN
không chấp hành đúng theo quy định kiểm soát c i thường xuyên NSNN tại
KBNN.
1.2.2.4. Yêu cầu đối với công tác KSC thường xuyên qua NSNN
Công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN phải đáp ứng được các yêu
cầu sau đây:
- Công tác KSC thường xuyên NSNN phải đáp ứng được các y u cầu
Chính sách và cơ chế KSC thường xuyên, đáp ứng được các mục tiêu của quá
trình cải cách quản lý tài chính công.
- KSC thường xuyên NSNN cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và
thống nhất với quy trình quản lý NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành đến khâu
quyết toán NSNN.
- Tiết kiệm chi phí cho Nhà nước, tạo thuận tiện cho các đơn vị sử dụng
23
ngân sách.
1.2.3. Nội dung công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN
Công tác KSC thường xuyên NSNN của KBNN bao gồm các nội dung
được khái quát và sắp xếp theo trình tự thời gian như sau:
1.2.3.1 Kiểm soát tiếp nhận hồ sơ, chứng từ
Khi có nhu cầu chi tiêu ngoài các hồ sơ gửi KBNN một lần bao gồm: Dự
toán chi NSNN năm được cấp có thẩm quyền giao, Bảng đăng ký hoặc thông báo
biên chế, quỹ tiền lương, học bổng, sinh hoạt phí; Quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị; Quyết định giao quyền tự chủ của cấp có thẩm quyền, Đơn vị sử dụng
kinh phí NSNN (đơn vị dự toán) lập và gửi KBNN các hồ sơ, tài liệu, chứng từ
thanh toán có liên quan theo quy định: Giấy rút dự toán NSNN, ủy nhiệm chi,
giấy rút tiền mặt, các hồ sơ khác tùy theo tính chất của từng khoản chi.
1.2.3.2 Thực hiện kiểm soát c i
Cán bộ KSC sẽ kiểm tra các điều kiện chi trên cơ sở các hồ sơ, tài liệu và
chứng từ chi của đơn vị, cụ thể:
+ Kiểm tra, đối chiếu khoản chi với dự toán, đảm bảo các khoản chi đã có
trong dự toán chi NSNN được giao.
+ Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm chấp hành đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi NSNN do cơ quan nhà nước có hẩm quyền quy định. Đối
với những khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN, thì KBNN
căn cứ vào dự toán chi của đơn vị được duyệt để kiểm tra, kiểm soát.
+ Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của lệnh chuẩn chi đã được thủ trưởng
ĐVSDNS hoặc người được uỷ quyền quyết định chi (gọi chung là chủ tài khoản)
đối với bất kỳ khoản chi nào hay gọi là kiểm tra lệnh chuẩn chi. Việc chuẩn chi
của chủ tài khoản được coi là hợp lệ khi có đầy đủ dấu, chữ ký của chủ tài khoản,
kế toán trưởng của đơn vị vào lệnh chuẩn chi (Giấy rút dự toán NSNN, Ủy nhiệm
chi, giấy rút tiền mặt); mẫu dấu, chữ ký phải phù hợp với mẫu dấu, mẫu chữ ký
đã được đăng ký với KBNN.
+ Kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ có
24
liên quan. Các hồ sơ, chứng từ đơn vị gửi đến KBNN là căn cứ pháp lý để KBNN
kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN. Các yêu cầu cần phải đáp ứng đối với
hồ sơ, chứng từ làm căn cứ cho việc KSC bao gồm:
* Phải được lập đúng theo biểu mẫu chứng từ quy
định *Đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ.
+ Kiểm tra các yếu tố hạch toán, tùy theo từng nội dung chi thì đơn vị phải
hạch toán đúng mã chương, mã ngành kinh tế, mã nội dung kinh tế.
1.2.3.3 Thực hiện chi ngân sách và đưa ra quyết định sau kiểm soát chi
Sau khi kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ của ĐVSDNS, nếu đủ điều kiện
theo các nội dung như trên thì KBNN thực hiện chi cho đơn vị (thanh toán hoặc
tạm ứng) theo quy định. Trường hợp không đủ điều kiện chi, KBNN tạm đình
chỉ, từ chối thanh toán và thông báo bằng văn bản cho ĐVSDNS được biết, đồng
thời, chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Nội dung của hoạt động KSC thường xuyên NSNN thể hiện qua các công
đoạn nói trên. Qua đó, có thể thấy thực chất của nội dung công tác KSC thường
xuyên NSNN của KBNN là kiểm soát sự đáp ứng các điều kiện cần và đủđể một
khoản chi thường xuyên NSNN cụ thể ủa ĐVSDNS có được chấp nhận hay
không căn cứ vào hồ sơ, tài liệu, chứng từ do đơn vị gửi đến cho KBNN trên cơ
sở tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
- Tất cả các khoản chi NSNN phải được KBNN kiểm tra, kiểm soát trong
quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được
phân bổ, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và
đã được Thủ trưởng ĐVSDNS hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
- Mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo ni n độ
ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản chi NSNN bằng ngoại
tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam
theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định.
- Trong quá trình quản lý, thanh toán, quyết toán chi NSNN các khoản chi
sai phải thu hồi. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc quyết định
25
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện việc thu hồi.
1.2.4. Những nhân tố và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến công tác KSC
thường xuyên NSNN tại KBNN
- Doanh số chi thường xuyên NSNN tại KBNN.
Tiêu chí này phản ảnh được quy mô hoạt động của công tác KSC thường
xuyên NSNN của từng đơn vị KBNN. Chỉ tiêu này cũng có thể phân tích theo cơ
cấu. Cơ cấu của chi thường xuyên thường được chia ra theo cấp ngân sách hoặc
theo nhóm mục chi.
- Số lượng hồ sơ KBNN giải quyết trước hạn, đúng hạn, quá hạn
Tiêu chí này phản ảnh hiệu suất hoạt động KSC của đơn vị KBNN về
phương diện thời gi n xử lý hồ sơ. Nó cũng phản ảnh mức độ đáp ứng sự thuận
tiện cho các ĐVSDNS. KBNN đóng vai trò là người gác cổng cuối cùng trước
khi giải ngân thanh toán các khoản chi NSNN. Do đó, hoạt động KSC thường
xuyên NSNN tại KBNN phải đảm bảo chính xác về mặt số liệu, chứng từ; an
toàn trong chi trả, thanh toán, tránh để xảy ra tình trạng trục lợi, chiếm đoạt tiền,
tài sản của Nhà nước. Mặt khác, KBNN phải có biện pháp bố trí, sắp xếp giải
quyết thanh toán cho ĐVSDNS kịp thời, theo đú g thời gian quy định. Nếu tỉ lệ
hồ sơ giải quyết bị quá hạn cao, KBNN cần phân tích nguyên nhân ảnh hưởng
đến thời gian xử lý KSC để tìm biện pháp khắc phục
- Số món và số tiền KBNN chối cấp phát, thanh oán qua KSC.
Tiêu chí này phản ảnh đồng thời hai nội dung:
+ Chất lượng hoạt động KSC thường xuyên NSNN của từng đơn vị
KBNN.
+ Ý thức tuân thủ, chấp hành các quy định pháp lý cũng như chế độ, chính
sách, tiêu chuẩn, định mức trong chi thường xuyên NSNN củaĐVSDNS trong
việc sử dụng kinh phí NSNN.
Ngoài ra tiêu chí này còn phụ thuộc vào các yếu tố như: Sự đầy đủ, rõ
ràng, dễ hiểu, nhất quán của các văn bản quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi của Nhà nước; Trình độ, năng lực của cán bộ KSC; Chế tài xử lý vi
26
phạm trong lĩnh vực chi NSNN...
Do đó, khi xem xét, đánh giá kết quả của tiêu chí này cần xem xét toàn
diện các yếu tố trên, không nên máy móc chỉ dựa vào kết quả từ chối, thanh toán
để đánh giá chất lượng của hoạt động KSC của KBNN.
Tiêu chí này được phân tổ theo các nội dung vi phạm được phát hiện qua
hoạt động KSC của KBNN như: chi vượt dự toán; vi phạm về chế độ chứng từ;
sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức.
- Số dư tạm ứng chi thường xuyên so với tổng chi thường xuyên trong
năm.
Đây là tiêu chí bổ sung tạo điều kiện đánh giá đầy đủ hơn chất lượng công
tác KSC thường xuyên NSNN.Trong các khoản chi thường xuyên NSNN được
KBNN giải ngân, có những khoản chi chưa có đủ hồ sơ chứng từ, KBNN được
phép giải ngân cho đơn vị bằng hình thức tạm ứng. Ngoài ra, đơn vị được phép
tạm ứng tiền mặt về để thanh t án cho các khoản chi nhỏ, lẻ tại đơn vị. Tuy nhiên,
có những ĐVSDNS không chú trọng đến việc thanh toán tạm ứng với KBNN
hằng tháng theo quy định mà để đến cuối năm mới thực hiện thanh toán. KBNN
trong quá trình KSC cũng không thực h ện đôn đốckịp thời đơn vị dẫn đến số dư
tạm ứng chi NSNN hằng tháng quá cao. Đây là tình trạng chiếm dụng vốn NSNN
cần phải được chú ý khắc phục trong công ác KSC, đặc biệt là trong tình hình thu
NSNN khó khăn, không kịp tiến độ trong những năm gần đây. Vì vậy, chỉ tiêu
này cũng phản ảnh một phần chất lượng KSC của KBNN.
- Kết quả kiểm toán chi thường xuyên NSNN của Kiểm toán Nhà nước
khi thực hiện kiểm toán tại ĐVSDNS.
Kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước đối với các ĐVSDNSlà một
đánh giá từ bên ngoài đối với chất lượng công tác KSC của từng KBNN. Trong
thực tế, Kiểm toán Nhà nước chỉ kiểm toán các ĐVSDNS theo kế hoạch hằng
năm được duyệt hoặc thực hiện kiểm toán theo yêu cầu của Nhà nước. Vì vậy,
không phải tất cả các ĐVSDNS đều được kiểm toán thường xuyên hằng năm.
Mặc dù chỉ có thể có kết quả kiểm toán tại một số ĐVSDNS được kiểm toán
27
nhưng cũng có thể cho thấy những nhận định, đánh giá khách quan hơn chất
lượng công tác KSC của KBNN. Nếu Kiểm toán Nhà nước phát hiện khoản chi
thường xuyên NSNN đó vi phạm chế độ quản lý tài chính thì chứng tỏ tại khâu
kiểm soát của chủ tài khoản ĐVSDNS và của KBNN còn sơ hở. Tùy thuộc vào
nội dung, mức độ vi phạm của các khoản chi mà phân tích, đánh giá được chất
lượng KSC thường xuyên NSNN của KBNN.
1.2.5. Các nhân tốảnh hưởng đến KSC thường xuyên NSNN tại KBNN
Chi thường xuyên ngân sách là hoạt động liên quan đến nhiều lĩnh vực,
nhiều cấp, nhiều ngành và nhiều cá nhân, đơn vị, tổ chức trong xã hội. Do đó
công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN cũng chịu tác động của nhiều
nhân tố với mức độ và phạm vi khác nhau. Tuy nhiên những nhân tố chủ yếu và
có tác động mạnh mẽ trực tiếp đến công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN
có thể chia thành ai nhóm: Nhóm nhân tố bên ngoài và nhóm nhân tố bên trong.
1.2.5.1 Nhân tố bên ngoài
a. Hệ thống văn bản pháp lý về quản lý NSNN
Luật ngân sách Nhà nước và hệ thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
NSNN là căn cứ quan trọng để xây dựng dự toán và là cơ sở không thể thiếu để
KBNN kiểm soát các khoản chi tiêu từ NSNN. Để công ác kiểm soát chi có chất
lượng cao thì hệ thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi phải đảm bảo tính chất
sau: tính đầy đủ, nghĩa là nó phải bao quát hết tất cả các nội dung chi phát sinh
trong thực tế thuộc tất cả các cấp, các ngành, các lĩnh vực; tính chính xác, nghĩa
là phải phù hợp với tình hình thực tế; tính thống nhất, nghĩa là phải thống nhất
giữa các ngành, các địa phương và các đơn vị sử dụng NSNN.
Định mức, tiêu chuẩn là cơ sở quan trọng để lập dự toán chi tiêu, là cơ sở
thiết yếu quan trọng để KBNN thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN.
Tiêu chuẩn, định mức không hợp lý, không sát với nội dung chi NSNN thì
việc hợp lý hóa về những khoản lãng phí đương nhiên là sẽ xảy ra do đó sẽ gây
khó khăn cho việc kiểm soát chi của KBNN, kiểm soát chi không còn ý
28
nghĩa nữa.
b. Chế độ phân cấp quản lý NSNN
Nội dung cơ bản của chế độ phân cấp quản lý NSNN là việc phân cấp
nguồn thu, khoản chi và tỉ lệ phân bổ các khoản thu cho NSNN trung ương và địa
phương.
Đây là một trong những căn cứ để KBNN thực hiện chức năng là “trạm
kiểm gác cuối cùng” trong việc cấp phát vốn NSNN.
c. Phương thức cấp phát, thanh toán kinh phí
Sự lựa chọn phương pháp cấp phát kinh phí đồng nghĩa với việc xác định
nhiệm vụ kiểm soát các điều kiện cơ bản để hình thành một khoản chi NSNN.
Với một phương pháp cấp phát hợp lý, nó tăng tính chủ động chi tiêu của các
ĐVSDNS và giảm thời g an, công sức của các cơ quan quản lý tham gia vào quá
trình cấp phát và nó làm g ảm các thủ tục không cần thiết.
d. Chất lượng dự toán NSNN
Chất lượng dự toán chi ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng kiểm soát chi
thường xuyên. Vì vậy để nâng cao hất lượng kiểm soát chi thường xuyên tại
KBNN thì dự toán chi NSNN phải đảm bảo tí h kịp thời, chính xác, đầy đủ và chi
tiết để làm căn cứ cho KBNN kiểm tra, k ểm soát quá trình chi tiêu của đơn vị.
e. Ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN
Nếu thủ trưởng các đơn vị sử dụng NSNN có tính tự giác cao trong việc
chấp hành chế độ chi tiêu NSNN thì các khoản chi đảm bảo đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức, đảm bảo có đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ... từ đó
giúp cho việc kiểm soát chi của KBNN được thuận lợi, nhanh chóng, tránh tình
trạng phải trả lại hồ sơ, chứng từ, thông báo từ chối cấp phát... gây lãng phí thời
giờ và công sức. Do vậy, cần làm cho đơn vị sử dụng NSNN thấy được trách
nhiệm của mình trong tất cả các khâu của quy trình ngân sách.
f. Hệ thống kế toán NSNN
Kế toán tham gia vào toàn bộ tiến trình ngân sách như vậy có ý nghĩa
29
quan trọng trong tiến trình thi hành và kiểm soát NSNN.
Quá trình sử dụng công quỹ được chi phối bởi những điều khoản pháp luật
và được thể chế hóa bằng những thủ tục, chỉ tiêu và kiểm soát chi tiêu chặt chẽ,
nhưng nếu không có một hệ thống sổ sách kế toán hoàn hảo thể hiện qua hệ
thống sổ sách kế toán và báo cáo kế toán đầy đủ, rõ ràng trung thực tất cả những
giao dịch tài chính tiền tệ của Chính phủ thì KBNN khó mà phát hiện được sự sai
lầm về những khoản phí được cấp phát hay quản lý công quỹ thiếu phân minh,
trung thực.
1.2.5.2 Nhân tố bên trong
a. Tổ chức bộ máy và thủ tục kiểm soát chi
Bộ máy tổ chức phải được sắp xếp, bố trí hợp lý, phù hợp với năng lực và
trình độ chuyên môn của từng cá nhân, phù hợp với yêu cầu của công việc, đồng
thời quy định rõ trách nh ệm, quyền hạn của từng khâu, từng bộ phận, từng vị trí
công tác. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ, hợp lý vận hành đồng bộ sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả kiểm soát thanh toán, hạn hế tình trạng sai phạm, rủi ro trong quản
lý. Thủ tục kiểm soát chi chính là cơ sở pháp lý để KBNN tổ chức thực hiện các
khâu trong quá trình kiểm soát chi NSNN. Thủ tục kiểm soát chi thường xuyên
phải rõ ràng, đơn giản nhưng đảm bảo tính chặt c ẽ trong trong quản lý chi tiêu
NSNN, không tạo khe hở cho kẻ xấu lợi dụng gây t ất hoát, lãng phí NSNN. Tuy
nhiên, với thủ tục chi NSNN rườm rà, phức tạp sẽ gây khó khăn cho cán bộ kiểm
soát, giảm thời gian, tiến độ cấp phát thanh toán các khoản chi NSNN.
b. Quy trình nghiệp vụ
Quy trình phải phù hợp với pháp luật, chế độ hiện hành của Nhà nước,
đảm bảo quản lý chặt chẽ, hiệu quả. Quy trình phải mang tính ổn định, tránh thay
đổi nhiều để thuận lợi cho việc triển khai thực hiện. Quy trình nghiệp vụ được
xây dựng rõ ràng, dễ hiểu, đồng bộ theo hướng cải cách thủ tục hành chính, quy
định rõ trách nhiệm, mối quan hệ giữa các cá nhân, các bộ phận và thời gian xử
lý, đảm bảo vừa kiểm soát chặt chẽ, vừa thuận lợi cho ĐVSDNS.
30
c. Năng lực lãnh đạo, quản lý
Yếu tố con người, cách thức tổ chức, xây dựng chính sách luôn có tầm
quan trọng đặc biệt. Tất cả quy tụ lại ở năng lực quản lý của người lãnh đạo và
biểu hiện chất lượng quản lý, hiệu quả trong hoạt động thực tiễn, thể hiện qua các
nội dung: Năng lực đề ra các chiến lược, sách lược trong hoạt động, đưa ra các kế
hoạch triển khai công việc một cách hợp lý, rõ ràng; Tạo nên một cơ cấu tổ chức
hợp lý, có hiệu quả, có sự phân định rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn giữa các
thành viên, cũng như giữa các khâu, các bộ phận của guồng máy. Năng lực quản
lý của người lãnh đạo có tầm quan trọng đặc biệt đối với hoạt động của KBNN
nói chung và công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN nói riêng. Nếu năng
lực quản lý yếu, bộ máy tổ chức không hợp lý, sách lược không phù hợp với thực
tế thì việc KSC thường xuyên NSNN kém hiệu quả, dễ gây thất thoát, lãng phí và
ngược lại.
d. Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi
Năng lực chuyên môn của người án bộ là yếu tố quyết định đến hiệu quả
đến công tác KSC thường xuyên NSNN. Nếu năng lực chuyên môn cao, khả
năng phân tích, tổng hợp tốt, nắm chắc, cập nhật ịp thời và áp dụng chính xác các
chế độ chính sách, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu… thì h ệu quả KSC sẽ cao, giảm
thiểu thất thoát lãng phí vốn NSNN cho chi thường xuyên NSNN và ngược lại.
e. Hệ thống các chương trình tin học ứng dụng và hệ thống cơ sở vật
chất, các trang thiết bị khác.
Hệ thống tin học là công cụ hỗ trợ cho công tác kiểm soát chi. Về mặt kỹ
thuật, công tác kiểm soát chi thường xuyên có thể thực hiện bằng phương pháp
thủ công. Tuy nhiên, với sự hỗ trợ của tin học, một số khâu của công tác kiểm
soát chi được tiến hành nhanh chóng và chính xác hơn rất nhiều so với thực hiện
theo phương pháp thủ công. Chẳng hạn, kiểm soát mức tồn quỹ ngân sách, mức
tồn dự toán, số dư tài khoản tiền gửi của từng đơn vị sử dụng ngân sách, kiểm
soát mục lục ngân sách. Công cụ tin học còn có ý nghĩa đặc biệt đối với công tác
kế toán và công tác thanh toán các khoản chi NSNN tại KBNN. Việc ứng dụng
31
công nghệ tin học trong công tác công tác KSC thường xuyên NSNN giúp tiết
kiệm được thời gian xử lý công việc, rút ngắn thời gian thanh toán, cập nhật, tổng
hợp số liệu nhanh chóng, chính xác tạo tiền để cho những cải tiến quy trình
nghiệp vụ một cách hiệu quả hơn, phục vụ tốt cho công tác chỉ đạo điều hành.
Hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả
công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN.
1.2.6. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho
bạc Nhà nước cấp huyện
1.2.6.1. Mục tiêu của quy trình kiểm soát chi thường xuyên
Quy trình KSC thường xuyên tại KBNN cấp huyện phải đáp ứng các yêu
cầu sau:
Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi, tất cả các khoản chi phải có trong dự
toán được cấp có thẩm quyền p ê duyệt.
Kiểm soát các khoản c i phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có
thẩm quyền quy định, đảm bảo các khoản NSNN chi ra không bị thất thoát, đảm
bảo hiệu quả.
Các khoản chi phải có đầy đủ hứng từ, hồ sơ, thủ tục theo quy định đối với
từng khoản chi.
Đảm bảo giải quyết công việc nhanh chó g, tránh phiền hà cho khách
hàng.
Có sự phân công cụ thể nhiệm vụ đối với các cán bộ tham gia quy trình
kiểm soát chi.
Các khoản chi phải được thanh toán trực tiếp đến đối tượng được hưởng
(Người hưởng lương, phụ cấp; người, đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ cho
ĐVSDNS).
1.2.6.2. Hình thức chi trả, thanh toán
Việc chi trả, thanh toán các khoản chi thường xuyên tại KBNN cấp
huyệnđược thực hiện theo các hình thức: dự toán, lệnh chi tiền
Tương ứng với mỗi hình thức thanh toán các khoản chi thường xuyên
NSNN thì có quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN cụ thể.
32
1.2.6.3. Quy trình giao dịch “một cửa” trong KSC thường xuyên NSNN tại
KBNN cấp huyện
KSC thường xuyên NSNN tại KBNN là việc KBNN tiến hành thẩm định,
kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN phù hợp với các chính sách, chế độ,
định mức chi tiêu do nhà nước quy định theo những nguyên tắc, điều kiện, hình
thức và phương pháp quản lý tài chính trong quá trình cấp phát và thanh toán các
khoản chi của NSNN.
Để nhằm hoàn thiện Quy trình KSC thường xuyên, Bộ Tài chính, KBNN
và các cơ quan chức năng không ngừng hoàn thiện quy trình để kiểm soát chặt
chẽ các khoản chi NSNN, đảm bảo đúng nội dung, đối tượng, chế độ, định mức
của Nhà nước quy định. Đồng thời quy trình KSC đáp ứng được yêu cầu cải cách
thủ tục hành chính, quy định cụ thể trách nhiệm của từng cá nhân, thời gian xử lý
hồ sơ, chứng từ; đảm bảo quy trình phải được công khai, minh bạch tạo điều kiện
t uận lợi nhất cho ĐVSDNS giao dịch với KBNN Huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng
Bình.
Giao dịch “một cửa” trong KSC thường xuyên NSNN là việc KBNN giải
quyết các khoản chi thường xuyên cho các ĐVSDNS đảm bảo đơn vị chỉ liên hệ
với một bộ phận chuyên trách từ khâu hướng dẫ , tiếp nhận hồ sơ đến trả kết quả
cuối cùng.Như vậy, với quy trình giao dịch “một cửa” rong KSC NSNN sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho ĐVSDNS đến giao dịch với KBNN cấp huyện
Quy trình giao dịch “một cửa” trong KSC thường xuyên NSNN tại KBNN
cấp huyện phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Quy trình giao dịch “một cửa” trong KSC thường xuyên phải đảm bảo các
nguyên tắc: Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng chế độ, quy trình nghiệp
vụ; giải quyết công việc nhanh chóng,thuận tiện cho khách hàng; Công khai các
hồ sơ, thủ tục, quy trình chi ngân sách; trách nhiệm của cán bộ KBNN; thời hạn
giải quyết công việc; Nhận hồ sơ chi NSNN và trả kết quả tại một đầu mối,
không yêu cầu khách hàng phải liên hệ với nhiều bộ phận.
33
1.2.6.4. Trách nhiệm của cán bộ KBNN cấp huyện trong việc thực hiện Quy
trình giao dịch “một cửa” trong KSC thường xuyên NSNN
Cán bộ KBNN cấp huyện có trách nhiệm trong việc thực hiện Quy trình
giao dịch “một cửa” trong KSC thường xuyên NSNN như sau:
- Đối với cán bộ KSC
Cán bộ KSC có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng nộp hồ sơ KSC; Xem
xét hồ sơ của khách hàng, kiểm tra sơ bộ về sự đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ của
hồ sơ; Thực hiện việc kiểm soát hồ sơ, đảm bảo việc KSC thường xuyên đúng
pháp luật, chính sách, chế độ của Nhà nước; Thực hiện luân chuyển hồ sơ cho
các bộ phận nghiệp vụ có liên quan theo đúng quy trình này và quy định cụ thể
của lãnh đạo KBNN Huyện Lệ Thủy; Sau khi hồ sơ đã có kết quả xử lý, cán bộ
KSC thông báo kết quả và trả lại hồ sơ, chứng từ cho khách hàng.
- Đối với Kế toán trưởng
Kế toán trưởng KBNN có trách nhiệm kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ KSC mà
cán bộ KSC trình, nếu hợp lệ, hợp pháp, đúng quy định thì tiến hành ký trên các
hồ sơ chứng từ. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra cán bộ KSC trong việc tuân thủ
quy trình nghiệp vụ, tinh thần thái độ phục vụ khách hàng, đảm bảo thời gian xử
lý hồ sơ chứng từ KSC.
- Đối với Giám đốc:
Giám đốc có trách nhiệm toàn diện về việc riển khai thực hiện giao dịch
“một cửa” trong KSC thường xuyên NSNN; Quy định cụ thể việc luân chuyển,
giao nhận hồ sơ trong nội bộ đơn vị, thời gian giải quyết công việc của các bộ
phận nghiệp vụ bảo đảm kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN, đúng thời hạn
quy định, không gây phiền hà cho khách giao dịch; Ni m yết công khai tại trụ sở
KBNN về các quy định, thủ tục hành chính, hồ sơ và thời hạn giải quyết công
việc.
Có thể thấy trong Quy trình giao dịch “một cửa” KSC thường xuyên NSNN tại
cấp huyện đã phân công trách nhiệm rõ ràng và cụ thể cho từng thành viên tham gia vào
quy trình, việc phân công trách nhiệm như trên có ý nghĩa quan trọng trong việc
34
theo dõi, giám sát thực hiện đúng quy trình giải quyết công việc, nó là căn cứ cơ
sở pháp lý để xử lý, quy trách nhiệm cho từng cá nhân khi khách hàng khiếu nại,
tố cáo cán bộ KBNN trong thực hiện nhiệm vụ KSC.
1.3 Cơ sở thực tiễnvề công tác Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà
nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Lệ Thủy, tỉnh quảng bình
1.3.1 Quy trình KSC thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Lệ Thủy,
tỉnh Quảng Bình
Quy trình KSC tại Huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình được thực hiện theo
sơ đồ sau:
1
2Khách hàng Cán bộ KSC Kế toán trưởng
6
7
3
5 4 Giám đốc
5
Thủ quỹ Thanh toán viên Trung tâm thanh toán
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình “một cửa” kiểm soát chi thường xuyên tại Kho bạc
Nhà nước Huyện Lệ Thủy, tỉ h Quảng Bình
Ghi chú:
Hướng đi của hồ sơ, chứng từ KSC
Hướng đi của chứng từ thanh toán
Theo sơ đồ hình vẽ, Quy trình “một cửa” KSC thường xuyên NSNN tại
KBNN Nhà nước Huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận, kiểm soát sơ bộ và phân loại hồ sơ chứng từ KSC.
Bước 2 : Cán bộ KSC kiểm tra hồ sơ, chứng từ.
Bước 3 : Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) kiểm soát và ký
chứng từ.
Bước 4: Giám đốc (hoặc người được ủy quyền) xem xét hồ sơ, chứng từ
và
ký.
Bước 5: Thực hiện thanh toán.
35
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN

More Related Content

What's hot

Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi TrườngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi TrườngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước Luanvantot.com 0934.573.149
 
Luận án: Mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập, HAY
Luận án: Mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập, HAYLuận án: Mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập, HAY
Luận án: Mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho BạcLuận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho BạcNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng NinhLV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
 
Luận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nay
Luận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nayLuận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nay
Luận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nay
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
 
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyê...
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyê...Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyê...
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyê...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
 
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOTĐề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
 
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạchlv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi TrườngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
 
Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
 
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh HóaĐề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
 
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAYĐề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
 
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAYLuận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
 
Luận án: Mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập, HAY
Luận án: Mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập, HAYLuận án: Mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập, HAY
Luận án: Mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập, HAY
 
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho BạcLuận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
 
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng NamLuận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng Nam
 

Similar to Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN

Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfQuản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfHanaTiti
 

Similar to Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN (20)

LV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của kho bạc nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của kho bạc nhà nước, HAY!LV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của kho bạc nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của kho bạc nhà nước, HAY!
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạc...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạc...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạc...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạc...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chínhLuận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tại...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tại...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tại...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tại...
 
LV: hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
LV: hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bảnLV: hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
LV: hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!
LV:  Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!LV:  Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!
 
Luận văn: Quản lý thu - chi ngân sách tại quận Kiến An, HAY
Luận văn: Quản lý thu - chi ngân sách tại quận Kiến An, HAYLuận văn: Quản lý thu - chi ngân sách tại quận Kiến An, HAY
Luận văn: Quản lý thu - chi ngân sách tại quận Kiến An, HAY
 
Đề tài: Công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn
Đề tài: Công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc SơnĐề tài: Công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn
Đề tài: Công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn
 
Luận văn: Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạ...
Luận văn: Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạ...Luận văn: Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạ...
Luận văn: Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạ...
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
LV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nướcLV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
LV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
 
Luận văn: Quản lý chi ngân sách cấp xã huyện Quế Sơn, Quảng Nam
Luận văn: Quản lý chi ngân sách cấp xã huyện Quế Sơn, Quảng NamLuận văn: Quản lý chi ngân sách cấp xã huyện Quế Sơn, Quảng Nam
Luận văn: Quản lý chi ngân sách cấp xã huyện Quế Sơn, Quảng Nam
 
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đLuận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
 
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu - Chi Ngân Sách
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu - Chi Ngân SáchBáo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu - Chi Ngân Sách
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu - Chi Ngân Sách
 
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfQuản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
 
Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch
Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế HoạchHoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch
Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty Bảo Việt Quảng Bình
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty Bảo Việt Quảng BìnhLuận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty Bảo Việt Quảng Bình
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty Bảo Việt Quảng Bình
 
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nướcLuận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục trung học
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục trung họcLV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục trung học
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục trung học
 

More from Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149

More from Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149 (20)

Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
 
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 ĐiểmTham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
 
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm CaoTham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
 
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 ĐiểmTham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
 
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 ĐiểmTham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
 
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 ĐiểmTham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng AnhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều TrườngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa TrướcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân HàngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌCTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An NinhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
 
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 ĐiểmTuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 

Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN

  • 1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài:“Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu cũng như kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Huế, ngày tháng 02 năm 2018 Tác giả TRầN VŨ HOÀN i
  • 2. LỜI CÁM ƠN Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cám ơn Trường Đại học Kinh tế Huế, Kho bạc Nhà nướcQuảng Bình, Kho bạc Nhà nước cáchuyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Minh Hóa đã tạo điều kiện cho tôi được tham gia và hoàn thành khóa đào tạo Thạc sĩ Quản lý kinh tế này. Tôi xin chân thành cảm ơn khoa Quản lý kinh tế, phòng ĐTSĐH – Đại học Kinh tế Huế đã giúp đỡ tôi về nhiều mặt trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu khoa học tại trường. Xin cám ơn tất cả quý Thầy, Cô đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Văn Toàn, người Thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình ng iên cứu và hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do năng lực và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót trong luận văn này. Mong nhận được những đóng góp quý báu của quý Thầy, Cô, các bạn đồng nghiệp để luận văn này có giá trị thực tiễn. Xin chân thành cảm ơn. Quảng Bình,ngày tháng 02năm 2018 Tác giả luận văn Trần Vũ Hoàn ii
  • 3. TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ Họ và tên học viên: TRẦN VŨ HOÀN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 83.40.410 Niên khóa: 2016-2018 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN TOÀN Tê đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN TẠI KBNN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động đầu tư XDCB góp phần tạo ra cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quyết định sự thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển KTXH của đất nước. Tốc độ, quy mô tăng trưởng của đầu tư XDCB có ảnh hưởng lớn đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, cũng như thực hiện các mục tiêu KTXH đã đề ra. Kho bạc Nhà nước (KBNN) huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình trong thời gian qua đã đạt được những kết quả tích cực trong kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN. Tuy nh ên, KBNN Huyện Lệ Thủy vẫn còn gặp một số tồn tại và hạn chế nhất định . . . Nhằm góp phần khắc phục những tồn tại và hạn chế gặp phải, tác giả đã chọn đề tài: “H àn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Lệ T ủy, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu nhằm tìm kiếm giải đáp cho nhu cầu bức xúc đó của thực tiễn. 2. Nguồn số liệu và phương pháp nghiên cứu: - Nguồn số liệu: Luận văn đã sử dụng nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ nguồn số liệu của Kho bạc nhà nước Huyện Lệ Thủy, Phòng tài chính huyện Lệ Thủy, niên giám thống kê huyện Lệ Thủy. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng số liệu sơ cấp là kết quả phỏng vấn 50 kế toán của 50 đơn vị sử dụng ngân sách rên địa bàn và 10 kế toán của 10 công ty xây dựng hoạt động thường xuyên trên địa bàn huyện Lệ Thủy. - Các phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp thống kê; phương pháp đối chiếu, liên hệ và so sánh. 3. Kết quả nghiên cứu chính và những đóng góp khoa học Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Đồng thời, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thanh toán đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình thời gian qua. Từ đó đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm tiếp tục đổi mới, hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán, nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng từ nguồn vốn NSNN tại Kho bạc nhà nước Huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. iii
  • 4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT KSC : Kiểm soát chi KBNN : Kho bạc Nhà nước KT-XH : Kinh tế - xã hội NSNN : Ngân sách Nhà nước ĐVSDNS : Đơn vị sử dụng ngân sách KTV : Kế toán viên KTT : Kế toán trưởng TTSPĐT : Th nh toán song phương điện tử LKB : Liên kho bạc LCT : Lệnh chi t ền CQTC : Cơ quan tài c ính TCNN : Tài chính Nhà nước TABMIS : Hệ thống thông tin quản lý ngân sách - kho bạc iv
  • 5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................................................i LỜI CÁM ƠN.............................................................................................................................................ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ.........................................iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................................iv MỤC LỤC.....................................................................................................................................................v DANH MỤC BẢNG BIỂU..............................................................................................................viii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ..................................................................................................................ix MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................................................2 2.1 Mục tiêu chung....................................................................................................................................2 2.2 Mục tiêu cụ thể....................................................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi ng iên cứu..................................................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................................3 4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp; chọn mẫu, điều tra..............................3 4.2 Phương pháp tổng hợp, phân tích...............................................................................................3 4.3 Công cụ xử lý dữ liệu.......................................................................................................................3 5. Bố cục của luận văn.............................................................................................................................3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC.......5 1.1. Chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước.................................................................................5 1.1.1. Tổng quan về chi NSNN............................................................................................................5 1.1.2. Chi thường xuyên NSNN.......................................................................................................13 1.2. Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước..........16 1.2.1. Tổng quan về Kho bạc Nhà nước.......................................................................................16 1.2.2. KSC thường xuyên NSNN tại KBNN..............................................................................20 1.2.3. Nội dung công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN.......................................24 v
  • 6. 1.2.4. Những tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN.......................................................................................................................26 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến KSC thường xuyên NSNN tại KBNN....................28 1.2.6. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện.........................................................................................................................................32 1.3 Cơ sở thực tiễn về công tác Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Lệ Thủy, tỉnh quảng bình........................................................35 1.3.1 Quy trình KSC thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình...............................................................................................................................................................35 1.3.2 Một số kinh nghiệm KSC thường xuyên NSNN tại một số địa phương............36 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN LỆ THỦY...39 2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội huyện Lệ Thủy.............................39 2.1.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................................................39 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.......................................................................................................41 2.2 Khái quát về Kho bạc Nhà nước huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình........................44 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ủa KBNN Huyện Lệ Thủy............................44 2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN Huyện Lệ Thủy.............................45 2.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Huyện Lệ T ủy...................................................47 2.3. Thực trạng công tác Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Lệ Thủy...........................................................................................................49 2.3.1. Tình hình chung về thực hiện công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Huyện Lệ Thủy.........................................................................................................................................49 2.3.2. Quy trình KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Huyện Lệ Thủy.......................50 2.3.3. Nội dung KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Huyện Lệ Thủy.......................55 2.3.4. Kết quả công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Huyện Lệ Thủy........58 2.4 Đánh giá của các đối tượng được điều tra, phỏng vấn về công tác Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại huyện Lệ Thủy........................................................62 2.4.1. Thông tin chung về đối tượng được điều tra, phỏng vấn.........................................62 vi
  • 7. 2.4.2. Kết quả điều tra, phỏng vấn...................................................................................................64 2.5. Đánh giá chung kết quả công tác Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Lệ Thủy...............................................................................68 2.5.1. Những mặt thành công.............................................................................................................68 2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế...............................................................................68 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN LỆ THỦY................................................................................................................................71 3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp.............................................................................................................71 3.1.1. Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020..................................................................71 3.1.2. Định hướng hoàn thiện hoạt động KSC thường xuyên NSNN của KBNN....73 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Huyện Lệ Thủy..............................................................................74 3.2.1. Hoàn thiện một số điểm hạn chế trong thực hiện quy trình nghiệp vụ KSC đồng thời kiên quyết xử lý nghiêm những vi phạm về quy trình......................................74 3.2.2. Giám sát, đôn đốc ĐVSDNS thanh toán tạm ứng, tăng cường tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong chi thường xuyên..................................................................77 3.2.3. Triển khai các biện pháp khắc phục hiện tượ g xé nhỏ gói thầu...........................79 3.2.4. Hoàn thiện hoạt động phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện, cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản của đơn vị................................................................................................79 3.2.5. Nâng cao chất lượng công chức KSC...............................................................................80 3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của thanh tra KBNN.............82 3.2.7. Tăng cường năng lực khai thác, vận hành hệ thống TABMIS và các phần mềm tác nghiệp........................................................................................................................................82 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................................................85 I. Kết luận...................................................................................................................................................85 II Kiến nghị................................................................................................................................................87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................90 vii
  • 8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Lệ Thủy giai đoạn 2014 – 2016................................................................................................... 43 Bảng 2.2. Doanh số chi thường xuyên NSNN tại KBNN Huyện Lệ Thủy giai đoạn 2014 - 2016............................................................................... 59 Bảng 2.3. Kết quả giải quyết hồ sơ KSC thường xuyên NSNN về mặt tiến độ59 Bảng 2.4. Kết quả từ chối cấp phát, thanh toán qua KSC giai đoạn 2014 – 2016 ........................................................................................................... 60 Bảng 2.5. Kết quả hồ sơ chứng từ trả về qua KSC giai đoạn 2014 – 2016....... 61 Bảng 2.6. Số dư tạm ứng các cấp NSNN qua KNNN Huyện Lệ Thủy giai đoạn 2014 - 2016 ....................................................................................... 61 Bảng 2.7. Thông tin chung về đối tượng được điều tra, phỏng vấn.................. 63 Bảng 2.8. Kết quả điều tra về cơ sở vật chất ..................................................... 64 Bảng 2.9. Kết quả điều tra về sự tin cậy............................................................ 65 Bảng 2.10. Kết quả điều tra về năng lực công chức............................................ 66 Bảng 2.11. Kết quả điều tra về thái độ ông chức............................................... 67 Bảng 2.12. Kết quả điều tra về sự hài lòng của khách hàng................................ 67 viii
  • 9. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Hệ thống NSNN trên địa bàn huyện Lệ Thủy.............................................11 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình “một cửa” kiểm soát chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước Huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình..............................................35 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Huyện Lệ Thủy................................47 Sơ đồ 2.2. Qui trình nghiệp vụ KSC NSNN theo hình thức rút dự toán................50 Sơ đồ 2.3. Quy trình nghiệp vụ KSC NSNN theo hình thức lệnh chi tiền............53 ix
  • 10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế của đất nước, lĩnh vực tài chính công nói chung và quản lý Ngân sách Nhà nước (NSNN) nói riêng đã có sự đổi mới căn bản và mang lại những kết quả đáng khích lệ. Chi NSNN bao gồm hai bộ phận chính là chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn và có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Chi NSNN là công cụ chủ yếu của ảng, Nhà nước và cấp uỷ, chính quyền cơ sở để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước. Tuy nhiên, tình trạng buông lỏng quản lý, vi phạm các nguyên tắc quản lý tài chính, ngân sách, làm thất thoát tài sản của Nhà nước còn rất lớn. KBNN với chức năng kiểm soát chi NSNN như “người gác cổng” giữ cho các chế độ về chi tiêu ngân sách không bị phá vỡ, góp phần quan trọng trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Kho bạc Nhà nước đã từng bước được hoàn thiện theo hướng hiệu quả, ngày một chặt chẽ và đúng mục đích hơn cả về quy mô và chất lượng. Kết quả của thực hiện cơ chế kiểm soát chi đã góp phần quan rọng trong việc sử dụng ngân sách nhà nước ngày càng hiệu quả hơn. Tại KBNN Huyện Lệ Thủy, công tác KSC thường xuyên NSNN cũng đã đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, công tác này vẫn còn những hạn chế nhất định cần được hoàn thiện: công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại KBNN chưa hiệu quả, vẫn còn tình trạng tham nhũng, lãng phí ngân sách nhà nước; chưa tạo sự chủ động cho các đơn vị sử dụng ngân sách trong sử dụng kinh phí ngân sách, mặc dù đã có cơ chế khoán, tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử dụng biên chế và kinh phí hoạt động; việc phân công nhiệm vụ kiểm soát chi trong hệ thống Kho bạc Nhà nước còn bất cập, chưa tạo điều kiện tốt nhất cho khách 1
  • 11. hàng. Đồng thời, công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách tài chính công trong xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế. Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên, học viên đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu:“Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài tốt nghiệp với mong muốn đưa ra những giải pháp có khả thi nhằm góp phần giải quyết vấn đề còn tồn tại, làm cho công tác này đạt được các mục tiêu mà KBNN đã đề ra. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Mục tiêu nghiên cứu chủ yếu của luận văn là đề xuất được những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KSC thường xuyên tại KBNNHuyện Lệ Thủy (tỉnh Quảng Bình). Để hoàn thành mục tiêu chủ yếu đó, đề tài sẽ tiến hành hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác KSC tại KBNN nói chung, đồng thời tiến hành phân tích thực trạng KSC thường xuyên NSNN tại KBNNHuyện Lệ Thủy (tỉnh Quảng Bình) làm rõ những mặt tí h cực, hạn chế cơ bản và nhận diện nguyên nhân gây ra hạn chế đó. 2.2 Mục tiêu cụ thể - Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn đề tài về quản lý và KSC thường xuyên NSNN tại KBNN trong điều kiện hiện nay. - Thực trạng công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Huyện Lệ Thủy trong thời gian qua (2014-2016). Những hạn chế chủ yếu cần khắc phục và nguyên nhân của những hạn chế đó. - Đề xuất những giải pháp để hoàn thiện công tác KSC thường x y n tại KBNNHuyện Lệ Thủy. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận về KSC NSNN tại KBNNnói chung và thực tiễn kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNNHuyện Lệ Thủy. - Phạm vi nghiên cứu: 2
  • 12. + Về nội dung: Chỉ giới hạn trong công tác KSC thường xuyên NSNN, không đề cập đến hoạt động KSC vốn đầu tư XDCB và Vốn chương trình mục tiêu. + Về không gian: Chỉ nghiên cứu hoạt động KSC tại KBNNHuyện Lệ Thủy (tỉnh Quảng Bình). + Về thời gian nghiên cứu: Thời gian khảo sát, đánh giá thực trạng chỉ giới hạn từ năm 2014 - 2016. + Đề xuất giải pháp đến năm 2020. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp; chọn mẫu, điều tra Thông tin, số liệu thứ cấp: được thu thập từ các báo cáo hoạt động thu – chi hàng tháng, quý, năm tại KBNN huyện Lệ Thủy và các cơ quan ban ngành ở Trung ương và địa phương có liên quan. Số liệu sơ cấp: được t u thập trực tiếp từ cán bộ làm công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại KBNN huyện Lệ Thủy, các đơn vị sử dụng ngân sách. 4.2 Phương pháp tổng hợp, phân tích Phương pháp khái quát hóa, phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp, phương pháp thống kê, tổng hợp – phân tích, đối c iếu và so sánh, kết hợp với khảo sát, nghiên cứu thực tiễn và các tài liệu khác có liên quan. 4.3 Công cụ xử lý dữ liệu Từ các chương trình máy tính như: Tabmis (Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc), chương trình ĐTKB-LAN, chương trình THBC- ĐTLAN, Word, Excel… 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, phần nội dung nghiên cứu luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại KBNN 3
  • 13. Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại KBNN huyện Lệ Thủy Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Huyện Lệ Thủy. 4
  • 14. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC 1.1. Chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước 1.1.1. Tổng quan vềchi NSNN 1.1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước Ngân sách Nhà nước là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự hình thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của các cộng đồng và Nhà nước của từng cộng đồng. Hay nói cách khác, sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN. Trong thực tiễn, hoạt động NSNN là hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước. Trong quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội, nguồn tài chính luôn vận động giữa một bên là Nhà nước một bên là các chủ thể kinh tế xã hội. Đằng sau các hoạt động đó chứa đựng các mối quan hệ giữa Nhà nước với các chủ thể khác, thông qua việc tạo lập sử dụ g quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, chuyển dịch một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể đó thành thu nhập của Nhà nước và Nhà nước chuyển dịch thu n ập đó đến các chủ thể được thụ hưởng để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Hoạt động NSNN là sự thể hiện các mặt hoạt động kinh tế xã hội của Nhà nước ở tầm vĩ mô. Vai trò của NSNN trong hệ thống tài chính nói chung, cũng như trong khu vực tài chính Nhà nước nói riêng, luôn giữ vị trí trọng yếu trong việc đảm bảo cho sự tồn tại cũng như đối với các hoạt động của Nhà nước. Thể hiện ở chỗ: Thứ nhất, NSNN là kế hoạch tài chính vĩ mô trong các kế hoạch tài chính của Nhà nước để quản lý các hoạt động kinh tế xã hội, nó có vị trí quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề tài chính vĩ mô và các cân đối vĩ mô của nền kinh tế. 5
  • 15. Thứ hai, xét về mặt thực thể NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước. Nguồn hình thành của quỹ ngân sách là từ tổng sản phẩm quốc nội cà từ các nguồn tài chính khác. Mục đích sử dụng của quỹ ngân sách là duy trì sự tồn tại, đảm bảo hoạt động, thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Thứ ba, NSNN là khâu chủ đạo trong hệ thống các khâu tài chính, vì NSNN do Nhà nước nắm giữ, chi phối và là công cụ để Nhà nước kiểm soát vĩ mô và cân đối vĩ mô. Việc sử dụng ngân sách có ý nghĩa quốc gia, với phạm vi tác động rộng lớn và được sử dụng chủ yếu cho các nhu cầu có tính chất toàn xã hội. Chính vì vậy thông qua sự vận động của vốn NSNN, Nhà nước thực hiện hướng dẫn, chi phối kiểm soát các nguồn lực tài chính khác của quốc gia. Có thể hiểu một cách khái quát, NSNN xét ở thể tĩnh và hình thức biểu hiện bên ngoài là bảng dự toán thu chi bằng tiền của Nhà nước cho một khoảng thời gian nhất định nào đó, phổ biến cho một năm hoặc một số năm; xét ở thể động và trong suốt một quá trình, NSNN là khâu cơ bản, chủ đạo của tài chính Nhà nước, được Nhà nước sử dụng để động viên phân phối một bộ phận nguồn lực của xã hội dưới dạng tiền tệ về cho Nhà nước để đảm bảo điều kiện vật chất nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước và phục vụ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về kinh tế - xã hội mà N à nước phải gánh vác. Tuy còn có nhiều ý kiến khác nhau nhưng nội dung khái niệm NSNN thể hiện ở các điểm chủ yếu sau: Thứ nhất, NSNN là bản dự toán thu, chi tài chính của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Thứ hai, NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ bản của Nhà nước. Thứ ba, NSNN là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau. Các ý kiến trên xuất phát từ cách tiếp cận vấn đề khác nhau và có yếu tố hợp lý song chưa đầy đủ. Khái niệm NSNN là khái niệm trừu tượng, nhưng NSNN là một hoạt động tài chính cụ thể của Nhà nước, vì vậy nó phải thể hiện 6
  • 16. được nội dung kinh tế - xã hội của NSNN, phải được xem xét trên các mặt hình thức, thực thể và quan hệ kinh tế chứa đựng trong NSNN. Ở Việt Nam hiện nay, Theo luật ngân sách Nhà nước (Luật số 01/2002/QH11) được thông qua tại kỳ họp thứ hai Quốc Hội khóa 11, ngày 16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảođảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khoá thường là một năm. Ở nước ta hiện n y, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nh ệm. Tr ng đó, Quốc hội là cơ quan cao nhất có quyền quyết định dự toán và phê c uẩn quyết toán NSNN. 1.1.1.2. Khái niệm và phân loại chi NSNN a. Khái niệm chi NSNN Chi NSNN là những khoản chi tiêu do Chí h phủ hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm. Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí bộ máy Nhà nước và thực hiện chức năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước. b. Đặc điểm chi NSNN Chi NSNN có những đặc điểm như sau: - Chi NSNN gắn chặt với hoạt động của bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng…mà Nhà nước đảm nhận. - Cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ các khoản chi NSNN vì cơ quan đó quyết định các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của một quốc gia. 7
  • 17. - Hiệu quả các khoản chi NSNN phải được xem xét toàn diện dựa vào kế hoạch hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội và các khoản chi NSNN đảm nhiệm. - Các khoản chi NSNN thường mang tính chất không bồi hoàn trực tiếp. - Hiệu quả của chi NSNN được đo lường ở tầm vĩ mô và mang tính toàn diện cả về mặt kinh tế - xã hội lẫn chính trị và ngoại giao. - Các khoản chi NSNN gắn chặt với sự vận động của các phạm trù kinh tế khác như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, các phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ. c. Phân loại chi NSNN * Căn cứ theo nội dung kinh tế, hay theo tính chất phát sinh, chi NSNN được phân thành: - Chi đầu tư phát triển là khoản chi làm tăng cơ sở vật chất của đất nước và góp phần làm tăng trưởng kinh tế như: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn; Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩ h vực cần thiết có sự tham gia của nhà nước theo quy định của pháp luật; Chi bổ sung dự trữ nhà nước; Chi đầu tư phát triển thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước; Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật. - Chi thường xuyên là các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của nhà nước như: Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác; các hoạt động sự nghiệp kinh tế; quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt động của các cơ quan nhà nước; hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam; trợ giá theo chính sách của nhà nước; phần chi thường xuyên thuộc các chương 8
  • 18. trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước; hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội; trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội; hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật. - Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay. - Chi viện trợ của ngân sách trung ương cho các chính phủ và tổ chức ngoài nước. - Chi cho vay của ngân sách trung ương. - Chi trả gốc và lãi các khoản huy động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng - Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính. - Chi bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới - Chi chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau. * Căn cứ theo hình t ức chitại KBNN, chi NSNN được phân thành: - Chi theo hình thức rút dự toán từ KBNN: là hình thức chi mà các đơn vị sử dụng ngân sách căn cứ vào dự toán ngân sách được cơ quan có thẩm quyền giao cho đơn vị, căn cứ theo nhu cầu chi và theo yêu cầu nhiệm vụ chi, lập và gửi hồ sơ thanh toán theo quy định đến KBNN nơi giao dịch để KBNN kiểm tra, kiểm soát và thực hiện chi trả trực tiếp cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc chi trả qua đơn vị sử dụng ngân sách (ĐVSDNS) . - Chi bằng hình thức lệnh chi tiền cùa cơ quan tài chính: Là hình thức chi mà căn cứ vào dự toán NSNN được giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, cơ quan tài chính kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính chất và kiểm soát hồ sơ chứng từ của từng khoản chi, bảo đảm các điều kiện thanh toán chi trả ngân sách theo quy định; ra lệnh chi tiền gửi KBNN để chi trả cho chi trả cho tổ chức, cá nhân được hưởng ngân sách. Hình thức này được áp dụng khi cấp NSNN cho các tổ chức, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội có ít quan hệ với ngân sách và một số khoản chi đặc biệt khác. 9
  • 19. * Căn cứ theo phương thức cấp phát, chi trả NSNN: - Chi tạm ứng: Là việc chi trả các khoản chi NSNN cho đơn vị sử dụng NSNN trong trường hợp đơn vị đã có dự toán nhưng phải ứng trước kinh phí để thực hiện các khoản chi do chưa đủ điều kiện thanh toán theo chế độ quy định. - Tạm cấp kinh phí: Là phương thức chi trả NSNN được áp dụng khi đầu năm ngân sách, các ĐVSDNS chưa có dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Để không ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, đơn vị, theo quy định và hướng dẫn hằng năm của Bộ Tài chính, KBNN được tạm cấp kinh phí từ ngân sách cho các VSDNSđể chi các khoản cần thiết để đảm bảo hoạt động của nhà nước. - Chi thanh toán: Là phương thức chi trả cho các khoản chi đã có đủ điều kiện thanh toán theo quy định. Khi có nhu cầu thanh toán, các ĐVSDNS gửi KBNN các hồ sơ, tài liệu, c ứng từ thanh toán có liên quan theo chế độ quy định. * Căn cứ phân cấp ngân sách gồm + Chi Ngân sách Trung ương + Chi Ngân sách tỉnh, Thành phố + Chi Ngân sách Quận - Huyện + Chi Ngân sách Xã – Phường Hệ thống NSNN ở nước ta được tổ chức gắn liền với cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nước. Theo quy định của pháp luật, mỗi cấp chính quyền có ngân sách riêng. Do đó, gắn với bốn cấp chính quyền, ngân sách cũng được tổ chức thành bốn cấp tương ứng, bao gồm: ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ngân sách huyện, quận, thị xã; ngân sách xã, phường, thị trấn. 10
  • 20. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NGÂN SÁCH CẤP TỈNH NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN NGÂN SÁCH CẤP XÃ Sơ đồ 1.1: Hệ thống NSNN trên địa bàn huyện Lệ Thủy 1.1.1.3. Chu trình quản lý chi NSNN Chu trình quản lý c i NSNN được hiểu là một vòng tròn khép kín lặp đi lặp lại từ khâu lập dự toán chi NSNN, chấp hành dự toán đến quyết toán chi NSNN, được cụ thể như sau: a. Lập dự toán chi NSNN Lập dự toán chi NSNN là việc các cơ qua , đơn vị có trách nhiệm chi Ngân sách Nhà nước phải tổ chức lập dự toán c i Ngân sách trong nhiệm vụ được giao và gửi cơ quan Tài chính cùng cấp, cơ quan Tài chính xem xét tổng hợp, lập dự toán trình UBND cùng cấp, UBND có trách nhiệm kiểm tra, xem xét dự toán Ngân sách của cấp mình trình HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan Tài chính cấp trên trực tiếp... Dự toán chi NSNN đã được phê chuẩn trở thành các chỉ tiêu pháp lệnh, các cơ quan nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách các cấp khi nhận được số phân bổ về Ngân sách có trách nhiệm giao nhiệm vụ cho các đơn vị dự toán trực thuộc bảo đảm đúng với dự toán ngân sách được phê duyệt, không một tổ chức, cá nhân nào được thay đổi nhiệm vụ chi ngân sách đã được phân bổ khi chưa có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền. 11
  • 21. Lập dự toán là công việc ban đầu cho quá trình thực hiện của cả năm ngân sách do đó việc xây dựng dự toán mang ý nghĩa rất quan trọng, quyết định đến chất lượng, hiệu quả của toàn bộ các khâu trong chu trình quản lý NSNN. Một dự toán NSNN đúng đắn, có cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn sẽ có tác dụng quan trọng đối với việc phát triển kinh tế- xã hội, đối với việc đảm bảo cân đối về tài chính, ngân sách; đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi rất lớn cho các khâu tiếp theo, đặc biệt là khâu chấp hành NSNN. b. Chấp hành dự toán chi NSNN Sau khi dự toán chi Ngân sách Nhà nước được giao và được phê chuẩn, năm ngân sách bắt đầu thực hiện và việc quản lý chi NSNN được triển khai. Các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương có trách nhiệm phân bổ dự toán chi NSNN được giao cho các ĐVSDNS đúng với dự toán được phê duyệt kể cả về tổng mức chi và chi tiết t eo đúng tính chất của mã nguồn ngân sách đã được duyệt, đồng thời thông báo c cơ quan tài chính cùng cấp và KBNN nơi giao dịch để theo dõi, thanh toán và quản lý. Căn cứ vào dự toán chi NSNN năm được giao, KBNN tiến hành thanh toán, chi trả cho các đơn vị thụ hưởng NSNN. Chủ tài khoản căn cứ vào dự toán chi được duyệt ra lệnh chuẩn chi kèm theo hồ sơ chứng từ thanh toán gửi đến KBNN nơi giao dịch để tạm ứng, thanh toán cho các đối tượng liên quan. KBNN có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và lệnh chuẩn chi của chủ tài khoản thực hiện chi trả trong phạm vi dự toán và theo đúng chế độ Nhà Nước quy định. 1.1.1.4. Quyết toán chi NSNN Là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý NSNN. Nó bao gồm các công việc lập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các khoản chi NSNN đã được thực hiện trong năm ngân sách. Quyết toán chi NSNN được thực hiện theo phương pháp từ cơ sở, tổng hợp từ dưới lên trên và phải được Hội đồng nhân dân các cấp phê chuẩn. Quyết toán NSNN đó chính là sự tổng kết tình hình thực hiện các khoản chi ngân sách của năm trước, thông qua đó chúng ta có thể thấy được hoạt động 12
  • 22. phát triển KT-XH của Nhà nước trong năm ngân sách, thấy được hoạt động NSNN với tư cách là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước. Từ đó, rút ra được những kinh nghiệm cần thiết cho việc điều hành chi NSNN trong những năm sau. 1.1.2.Chi thường xuyên NSNN 1.1.2.1. Khái niệm chi thường xuyên NSNN Chi thường xuyên của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp và dịch vụ công cộng khác mà Nhà nước vẫn phải cung ứng. 1.1.2.2. Phân loại chi thường xuyên NSNN a. Phân loại chi thường xuyên NSNN theo mục đích sử dụng Chi thường xuyên bao gồm các khoản chi cụ thể sau: - Chi cho sự ngh ệp kinh tế: Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế nhằm phục vụ cho yêu cầu p át triển sản xuất kinh doanh, quản lý kinh tế - xã hội và tạo điều kiện cho các ngành kinh tế hoạt động và phát triển một cách thuận lợi. Mục đích hoạt động của đơn vị sự nghiệp kinh tế không phải là kinh doanh lấy lãi, do vậy NSNN cần dành một hoản chi đáp ứng hoạt động của các đơn vị này. Chi sự nghiệp kinh tế bao gồm: + Chi sự nghiệp nông nghiệp,sự nghiệp thuỷ lợi, sự nghiệp ngư nghiệp, sự nghiệp lâm nghiệp, sự nghiệp giao thông, sự nghiệp kiến thiết thị chính và sự nghiệp kinh tế công cộng khác. + Chi điều tra cơ bản, đo đạc địa giới hành chính các cấp. + Chi về bản đồ, đo đạc cắm mốc biên giới, đo đạc lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính. + Chi định canh, định cư và kinh tế mới. - Chi sự nghiệp văn hoá-xã hội: Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo; chi sự nghiệp y tế; sự nghiệp văn hóa thông tin; sự nghiệp thể dục thể thao; sự nghiệp phát thanh, truyền hình; sự nghiệp khoa học, công nghệ và môi trường; sự nghiệp xã hội; sự nghiệp văn hóa – xã hội khác. 13
  • 23. - Chi quản lý hành chính: Là các khoản chi cho hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc bộ máy chính quyền các cấp từ trung ương đến địa phương. - Chi về hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam. - Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội: Bao gồm: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; - Chi trợ giá theo chính sách của nhà nước. - Chi các chương trình mục tiêu quốc gia. - Chi trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội. - Chi tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp theo quy định của pháp luật. - Chi trả lãi tiền do n à nước vay. - Chi viện trợ cho các Chính phủ và các tổ chức nước ngoài. - Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. b. Phân loại chi thường xuyên NSNN theo tí h chất kinh tế Chi thường xuyên bao gồm 4 nhóm mục chi, cụ thể như sau: - Nhóm các khoản chi thanh toán cho cá n ân gồm: tiền lương; tiền công trả cho lao động thường xuyên theo hợp đồng; phụ cấp lương; học bổng học sinh, sinh viên; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp; chi về công tác người có công với cách mạng và xã hội; chi lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội; các khoản thanh toán khác cho cá nhân. - Nhóm các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn gồm: thanh toán dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng; thông tin tuyên truyền liên lạc; hội nghị; công tác phí; chi phí thuê mướn; chi sửa chữa thường xuyên; chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành. - Nhóm các khoản chi mua sắm tài sản thường xuyên gồm: Chi mua đầu tư tài sản vô hình; mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn. 14
  • 24. - Nhóm các khoản chi khác gồm: Gồm các khoản chi thường xuyên khác không nằm trong ba nhóm chi trên như: Trợ giá theo chính sách của nhà nước; hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội; hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật. 1.1.2.3. Đặc điểm của chi thường xuyên NSNN - Các khoản chi thường xuyên có tính ổn định, bởi vì có nhiều chức năng của nhà nước là không thay đổi như chức năng bảo vệ công dân, chức năng quản lý kinh tế. Mặt khác nhà nước luôn đảm bảo các khoản chi mang tính chất ổn định mà không phụ thuộc vào tình hình KT-XH thay đổi. - Mang tính lặp lại theo chu kỳ. - Các khoản chi thường xuyên có hiệu lực tác động trong thời gian ngắn và mang tính tiêu dùng xã ội. Chi thường xuyên đáp ứng nhu cầu chi để thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước về KT-XH trong từng năm ngân sách. Phạm vi, mức độ gắn chặt với cơ cấu của tổ chức ủa bộ máy nhà nước và sự lựa chọn của nhà nước trong việc cung ứng các hàng hóa công cộng; - Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như chi cho đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó khô g đơn thuần về mặt kinh tế mà được thể hiện qua sự ổn định chính trị - xã hội từ đó húc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước. 1.1.2.4. Vai trò của chi thường xuyên NSNN - Chi thường xuyên có vai trò quan trọng trong nhiệm vụ chi của NSNN. Thông qua chi thường xuyên đã giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động bình thường để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước; đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. - Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên còn có ý nghĩa rất lớn trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước, tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi thường xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu tư phát triển, 15
  • 25. thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò quản lý điều hành của nhà nước. 1.2. Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước 1.2.1. Tổng quan về Kho bạc Nhà nước 1.2.1.1. Khái niệm Kho bạc Nhà nước Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ nhà nước; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật. Kho bạc Nhà nước có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật, có trụ sở tại thành phố Hà Nội. 1.2.1.2. Vai trò của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lýcác khoản chi thường xuyên NSNN a.Vai trò của cơ quan tài chính ác cấp Cơ quan tài chính tham gia quản lý chi thường xuyên NSNN trong suốt chu trình chi thường xuyên NSNN. - Trong giai đoạn lập dự toán Sau khi dự toán ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết định, cơ quan tài chính có trách nhiệm thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách nhà nước của các cơ quan phân bổ dự toán cho các ĐVSDNS. Trường hợp việc phân bổ không phù hợp với nội dung trong dự toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, không đúng chính sách, chế độ thì yêu cầu cơ quan phân bổ ngân sách điều chỉnh lại. - Trong giai đoạn chấp hành dự toán + Chịu trách nhiệm nhập dự toán chi ngân sách vào hệ thống TABMIS theo quy định về hướng dẫn quản lý điều hành NSNN trong điều kiện áp dụng hệ thống TABMIS. 16
  • 26. + Đảm bảo tồn quỹ NSNN các cấp để đáp ứng các nhu cầu chi của NSNN theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn Luật. Trường hợp tồn quỹ ngân sách các cấp không đáp ứng đủ nhu cầu chi, cơ quan tài chính được quyền yêu cầu (bằng văn bản) KBNN tạm dừng thanh toán một số khoản chi về mua sắm, sửa chữa theo từng nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo cân đối quỹ NSNN, nhưng không ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính được giao của đơn vị. + Trong quá trình sử dụng ngân sách của các đơn vị chi thường xuyên NSNN, cơ quan tài chính thực hiện giám sát và có thể tổ chức kiểm tra việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các ĐVSDNS. Trường hợp phát hiện các khoản chi vượt nguồn cho phép, không đúng chế độ quy định hoặc đơn vị không chấp hành chế độ báo cáo, thì có quyền yêu cầu KBNN tạm dừng thanh toán. + Đối với những khoản chi do cơ quan tài chính quyết định chi bằng hình thức “Lệnh chi tiền”: Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát đối tượng, nội dung, tính chất của từng khoản chi, bảo đảm khoản chi đảm bảo đúng đối tượng và đủ các điều kiện chi ngân sá h theo quy định. - Trong giai đoạn quyết toán chi thường xuyên NSNN Cơ quan tài chính có trách nhiệm chỉ đạo, ướng dẫn, kiểm tra, thẩm tra công tác kế toán và quyết toán NSNN; lập quyết toán chi ngân sách; tổng hợp báo cáo quyết toán chi ngân sách thuộc cấp quản lý. Trong quá trình kiểm tra kế toán, xét duyệt và thẩm định quyết toán, nếu phát hiện các khoản chi không đúng chế độ quy định của pháp luật sẽ thu hồi ngay cho NSNN và hạch toán giảm chi NSNN. Trường hợp quyết toán ngân sách được Quốc hội, Hội đồng nhân dân phê chuẩn, thì hạch toán chi ngân sách (đối với khoản phải hoàn trả) hoặc thu ngân sách (đối với khoản phải thu hồi). Trường hợp các đơn vị dự toán và các cấp ngân sách không thực hiện nghiêm túc những quy định về công tác kế toán và quyết toán NSNN không đúng thời gian quy định thì cơ quan tài chính tạm đình chỉ hoặc yêu cầu Kho bạc Nhà nước đồng cấp tạm đình chỉ cấp kinh phí cho đến khi đơn vị nộp báo cáo quyết 17
  • 27. toán năm, trừ một số khoản chi cấp thiết như lương, phụ cấp lương, trợ cấp, học bổng học sinh sinh viên. b. Vai trò của các đơn vị dự toán cấp I Có trách nhiệm giao dự toán cho các ĐVSDNS trực thuộc đảm bảo đúng đối tượng, đúng nội dung thẩm tra của cơ quan Tài chính và đúng thời gian quy định. Chịu trách nhiệm nhập dự toán chi ngân sách vào TABMIS theo quy định về hướng dẫn quản lý điều hành NSNN trong điều kiện áp dụng hệ thống TABMIS. c. Đơn vị sử dụng ngân sách - ĐVSDNS và các tổ chức được NSNN hỗ trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại KBNN; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, KBNN trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách được giao và quyết toán ngân sách theo đúng chế độ quy định. Lập c ứng từ thanh toán theo đúng mẫu do Bộ Tài chính quy định; chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung chi đã kê trên bằng kê chứng từ thanh toán gửi KBNN. - Thủ trưởng các ĐVSDNS có trách nhiệm: + Quyết định chi theo chế độ, tiêu chuẩn và mức chi trong phạm vi dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền g ao. T ủ trưởng cơ quan, ĐVSDNS chịu trách nhiệm về quyết định chi và tính chính xác của các nội dung chi trên bảng kê chứng từ gửi KBNN. + Quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách; đúng định mức mua sắm, trang bị tài sản; đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất và mức độ, sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. d. Kho bạc Nhà nước - KBNN tham gia KSC thường xuyên NSNN tại giai đoạn chấp hành dự toán NSNN: 18
  • 28. + KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và thực hiện thanh toán kịp thời các khoản chi ngân sách đủ điều kiện thanh toán theo quy định. + Tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình SDNS; xác nhận số thực chi, số tạm ứng, số dư kinh phí cuối năm ngân sách của các ĐVSDNS tại KBNN. + KBNN có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán và thông báo bằng văn bản cho ĐVSDNS biết; đồng thời, chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong các trường hợp các khoản chi NSNN không đủ các điều kiện chi theo quy định. + KBNN không chịu trách nhiệm về những hồ sơ, chứng từ theo quy định không phải gửi đến KBNN để kiểm soát. + KBNN có trách n ệm tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của cơ quan tài chính (bằng văn bản) đối với các trường hợp theo quy định cơ quan tài chính được phép yêu cầu. e. Cơ quan Kiểm toán Nhà nước Cơ quan Kiểm toán Nhà nước có trách hiệm kiểm toán quyết toán năm của các đơn vị dự toán và ngân sách các cấp theo quy định. Khi nhận được kiến nghị của cơ quan Kiểm toán Nhà nước, các cơ quan có hẩm quyền phải xem xét xử lý đúng theo quy định của pháp luật trước khi Quốc hội phê chuẩn quyết toán NSNN, Hội đồng nhân dân phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương và thông báo cho cơ quan Kiểm toán Nhà nước. Qua xem xét toàn bộ chu trình chi thường xuyên NSNN, có thể thấy hoạt động KSC thường xuyên NSNN được tiến hành ở cả ba giai đoạn của chu trình chi thường xuyên NSNN: Kiểm soát lập dự toán chi NSNN; kiểm soát chấp hành dự toán chi NSNN và kiểm soát quyết toán chi NSNN. Trong đó kiểm soát lập dự toán chi NSNN và quyết toán chi NSNN thuộc về trách nhiệm kiểm soát của cơ quan tài chính và các cơ quan khác. KBNN có vai trò tham gia chủ yếu trong KSC giai đoạn chấp hành dự toán chi NSNN. 19
  • 29. 1.2.2. KSC thường xuyên NSNN tại KBNN 1.2.2.1. Khái niệm KSC thường xuyên Chi thường xuyên của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp và dịch vụ công cộng khác mà Nhà nước vẫn phải cung ứng. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN là việc KBNN tiến hành kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN phù hợp với các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định theo những nguyên tắc, hình thức, phương thức quản lý tài chính trong quá trình cấp phát và thanh toán các khoản chi NSNN, góp phần loại bỏ các khoản chi sai chế độ, định mức, đơn giá. 1.2.2.2. Sự cần thiết KSC thường xuyên NSNN Đối với nước ta hiện nay, KSC thường xuyên NSNN lại càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi xuất phát từ những lý do sau đây: - Một là, do yêu cầu của công uộc đổi mới, trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính và cơ chế quản lý NSNN đòi hỏi mọi khoản chi thường xuyên của NSNN phải bảo đảm tiết kiệm và có h ệu quả. Điều này là một tất yếu khách quan, bởi vì nguồn lực của NSNN bao giờ cũng có hạn, trong đó chủ yếu là tiền của và công sức lao động do nhân dân đóng góp do đó không thể chi tiêu một cách lãng phí. Vì vậy, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi thường xuyên NSNN thực sự trở thành mối quan tâm hàng đầu của Đảng, nhà nước, của các cấp, các ngành và của toàn xã hội. Thực hiện tốt công tác này sẽ có ý nghĩa rất to lớn trong việc thực hành tiết kiệm, tập tr ng mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế xã hội, chống các hiện tượng tiêu cực, chi tiêu lãng phí, góp phần lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Đồng thời góp phần nâng cao trách nhiệm và phát huy được vai trò của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác quản lý và sử dụng NSNN. Đặc biệt theo Luật NSNN quy định, hệ thống KBNN 20
  • 30. chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm soát thanh toán, chi trả trực tiếp từng khoản chi thường xuyên NSNN cho các đối tượng sử dụng đúng với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã đươc nhà nước giao, góp phần lập lại kỷ cương, kỷ luật tài chính. - Hai là, do hạn chế của bản thân cơ chế quản lý chi thường xuyên NSNN. Cơ chế quản lý, cấp phát thanh toán tuy đã được thường xuyên sửa đổi và từng bước hoàn thiện, nhưng cũng chỉ có thể quy định được những vấn đề chung nhất, mang tính nguyên tắc. Vì vậy, nó không thể bao quát hết được tất cả những hiện tượng nảy sinh trong quá trình thực hiện chi thường xuyên NSNN. Cũng chính từ đó cơ qu n tài chính và KBNN thiếu cơ sở pháp lý cụ thể cần thiết để thực hiện kiểm tr , kiểm soát từng khoản chi thường xuyên NSNN. Như vậy, cơ chế cấp phát chi thường xuyên NSNN đối với cơ quan tài chính chỉ mang tính chất phân bổ NSNN.Còn đối với KBNN thực chất chỉ là xuất quỹ NSNN, chưa thực hiện được việc chi trả trực tiếp đến từng đơn vị sử dụng kinh phí, chưa phát huy hết vai trò kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN. Hơn nữa, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế xã hội, công tác chi NSNN cũng ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. Điều này cũ g làm cho cơ chế quản lý chi NSNN nhiều khi không theo kịp với sự biến độ g và phát triển của hoạt động chi NSNN, trong đó một số nhân tố quan trọng như: ệ thống tiêu chuẩn định mức chi tiêu còn xa rời thực tế, thiếu đồng bộ, thiếu căn cứ để hẩm định; chưa có một cơ chế quản lý chi phù hợp và chặt chẽ đối với một số lĩnh vực đã tạo ra môi trường tham nhũng lý tưởng cho những kẻ thoái hóa biến chất. Mặt khác, công tác kế toán, quyết toán cũng chưa được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ đã tạo ra những kẻ hở trong cơ chế quản lý chi NSNN. Từ đó, một số không ít đơn vị và cá nhân đã tìm cách lợi dụng, khai thác những kẻ hở đó của cơ chế quản lý để tham ô, trục lợi, tư túi chia chác với nhau, gây lãng phí tài sản và công quỹ của Nhà nước. Từ thực tế trên, đòi hỏi những cơ quan có thẩm quyềnthực hiện việc kiểm tra, giám sát qua trình chi tiêu để phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hiện tượng tiêu cực của những đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cấp; đồng thời 21
  • 31. phát hiện những kẻ hở trong cơ chế quản lý để từ đó có những giải pháp và kiến nghị nhằm sưa đổi, bổ sung kịp thời những cơ chế, chính sách hiện hành, tạo nên một cơ chế quản lý và KSC NSNN ngày càng chặt chẽ và hoàn thiện. - Ba là, do ý thức của các ĐVSDNS Một thực tế khá phổ biến là các đơn vị thụ hưởng kinh phí được NSNN cấp thường có chung một tư tương là tìm mọi cách sử dụng hết số kinh phí được cấp, không quan tâm đến việc chấp hành đúng mục đích, đối tượng và dự toán đã được duyệt. Các đơn vị này thường lập hồ sơ, chứng từ thanh toán sai chế độ quy định như không có trong dự toán chi NSNN đã được phê duyệt, không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu; thiếu các hồ sơ, chứng từ pháp lý có liên quan…Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần thiết phải có một bên thứ ba - cơ quan chức năng có thẩm quyền, độc lập và khách quan, có kỹ năng nghề nghiệp, có vị trí pháp lý và uy tín cao để thực iện việc kiểm tra, kiểm soát và đưa ra ý kiến nhận xét, kết luận chính xác đối với kh ản chi của đơn vị có nằm trong dự toán được duyệt hay không; việc sử dung các khoản hi này có đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn được duyệt hay không; có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo đúng quy định hay chưa… qua đó có giải pháp chấn chỉ h và xử lý kịp thời các gian lận, sai sót, ngăn chặn các sai phạm và lãng phí có thể xảy ra trong việc sử dụng kinh phí NSNN của các cơ quan, đơn vị, bảo đảm mọi k oản chi của NSNN được tiết kiệm và có hiệu quả. - Bốn là, do tính đặc thù của các khoản chi thường xuyên NSNN đều mang tính chất không hoàn trả trực tiếp. Tính chất cấp phát trực tiếp không hoàn lại của các khoản chi thường xuyên NSNN là một ưu thế cực kỳ to lớn đối với các đơn vị thụ hưởng NSNN.Trách nhiệm của họ là phải chứng minh được việc sử dụng các khoản kinh phí bằng các kết quả công việc cụ thể đã được nhà nước giao. Tuy nhiên,việc dùng những chỉ tiêu định tính và định lượng để đánh giá và đo lường kết quả công việc trong nhiều trường hợp là thiếu chính xác và gặp không ít khó khăn. Vì vậy, cần phải có một cơ quan chức năng có thẩm quyền để thực hiện 22
  • 32. việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi của NSNN, bảo đảm tương xứng giữa khoản tiền nhà nước đã chi ra với kết quả công việc mà các đơn vị thụ hưởng kinh phí NSNN thực hiện. - Năm là, do yêu mở cửa, hội nhập với nền tài chính khu vực và thế giới. Theo kinh nghiệm quản lý NSNN của các nước và khuyến nghị của các tổ chức tài chính quốc tế, việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN chỉ thực hiện có hiệu quả trong điều kiện thực hiện cơ chế chi trả trực tiếp từ cơ quan quản lý quỹ ngân sách nhà nước đến từng đối tượng sử dụng ngân sách, kiên quyết không chuyển kinh phí của NSNN qua các cơ quan quản lý trung gian. Có như vậy mới có thể bảo đảm đề cao kỷ cương, kỷ luật quản lý tài chính nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí của NSNN. 1.2.2.3. Đặc điểm KSC thường xuyên NSNN tại KBNN KBNN thực hiện h ện kiểm soát chi thường xuyên NSNN theo dự toán, chế độ, tiêu chuẩn, định mức c i tiêu của Nhà nước. KBNN thực hiện kiểm soát căn ứ vào các văn bản pháp luật về kiểm soát chi thường xuyên NSNN. KBNN có quyền từ chối cấp phát thanh toán nếu đơn vị sử dụng NSNN không chấp hành đúng theo quy định kiểm soát c i thường xuyên NSNN tại KBNN. 1.2.2.4. Yêu cầu đối với công tác KSC thường xuyên qua NSNN Công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN phải đáp ứng được các yêu cầu sau đây: - Công tác KSC thường xuyên NSNN phải đáp ứng được các y u cầu Chính sách và cơ chế KSC thường xuyên, đáp ứng được các mục tiêu của quá trình cải cách quản lý tài chính công. - KSC thường xuyên NSNN cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống nhất với quy trình quản lý NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành đến khâu quyết toán NSNN. - Tiết kiệm chi phí cho Nhà nước, tạo thuận tiện cho các đơn vị sử dụng 23
  • 33. ngân sách. 1.2.3. Nội dung công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Công tác KSC thường xuyên NSNN của KBNN bao gồm các nội dung được khái quát và sắp xếp theo trình tự thời gian như sau: 1.2.3.1 Kiểm soát tiếp nhận hồ sơ, chứng từ Khi có nhu cầu chi tiêu ngoài các hồ sơ gửi KBNN một lần bao gồm: Dự toán chi NSNN năm được cấp có thẩm quyền giao, Bảng đăng ký hoặc thông báo biên chế, quỹ tiền lương, học bổng, sinh hoạt phí; Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; Quyết định giao quyền tự chủ của cấp có thẩm quyền, Đơn vị sử dụng kinh phí NSNN (đơn vị dự toán) lập và gửi KBNN các hồ sơ, tài liệu, chứng từ thanh toán có liên quan theo quy định: Giấy rút dự toán NSNN, ủy nhiệm chi, giấy rút tiền mặt, các hồ sơ khác tùy theo tính chất của từng khoản chi. 1.2.3.2 Thực hiện kiểm soát c i Cán bộ KSC sẽ kiểm tra các điều kiện chi trên cơ sở các hồ sơ, tài liệu và chứng từ chi của đơn vị, cụ thể: + Kiểm tra, đối chiếu khoản chi với dự toán, đảm bảo các khoản chi đã có trong dự toán chi NSNN được giao. + Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm chấp hành đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN do cơ quan nhà nước có hẩm quyền quy định. Đối với những khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN, thì KBNN căn cứ vào dự toán chi của đơn vị được duyệt để kiểm tra, kiểm soát. + Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của lệnh chuẩn chi đã được thủ trưởng ĐVSDNS hoặc người được uỷ quyền quyết định chi (gọi chung là chủ tài khoản) đối với bất kỳ khoản chi nào hay gọi là kiểm tra lệnh chuẩn chi. Việc chuẩn chi của chủ tài khoản được coi là hợp lệ khi có đầy đủ dấu, chữ ký của chủ tài khoản, kế toán trưởng của đơn vị vào lệnh chuẩn chi (Giấy rút dự toán NSNN, Ủy nhiệm chi, giấy rút tiền mặt); mẫu dấu, chữ ký phải phù hợp với mẫu dấu, mẫu chữ ký đã được đăng ký với KBNN. + Kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ có 24
  • 34. liên quan. Các hồ sơ, chứng từ đơn vị gửi đến KBNN là căn cứ pháp lý để KBNN kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN. Các yêu cầu cần phải đáp ứng đối với hồ sơ, chứng từ làm căn cứ cho việc KSC bao gồm: * Phải được lập đúng theo biểu mẫu chứng từ quy định *Đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ. + Kiểm tra các yếu tố hạch toán, tùy theo từng nội dung chi thì đơn vị phải hạch toán đúng mã chương, mã ngành kinh tế, mã nội dung kinh tế. 1.2.3.3 Thực hiện chi ngân sách và đưa ra quyết định sau kiểm soát chi Sau khi kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ của ĐVSDNS, nếu đủ điều kiện theo các nội dung như trên thì KBNN thực hiện chi cho đơn vị (thanh toán hoặc tạm ứng) theo quy định. Trường hợp không đủ điều kiện chi, KBNN tạm đình chỉ, từ chối thanh toán và thông báo bằng văn bản cho ĐVSDNS được biết, đồng thời, chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Nội dung của hoạt động KSC thường xuyên NSNN thể hiện qua các công đoạn nói trên. Qua đó, có thể thấy thực chất của nội dung công tác KSC thường xuyên NSNN của KBNN là kiểm soát sự đáp ứng các điều kiện cần và đủđể một khoản chi thường xuyên NSNN cụ thể ủa ĐVSDNS có được chấp nhận hay không căn cứ vào hồ sơ, tài liệu, chứng từ do đơn vị gửi đến cho KBNN trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau: - Tất cả các khoản chi NSNN phải được KBNN kiểm tra, kiểm soát trong quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được phân bổ, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được Thủ trưởng ĐVSDNS hoặc người được uỷ quyền quyết định chi. - Mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo ni n độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản chi NSNN bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. - Trong quá trình quản lý, thanh toán, quyết toán chi NSNN các khoản chi sai phải thu hồi. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc quyết định 25
  • 35. của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện việc thu hồi. 1.2.4. Những nhân tố và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN - Doanh số chi thường xuyên NSNN tại KBNN. Tiêu chí này phản ảnh được quy mô hoạt động của công tác KSC thường xuyên NSNN của từng đơn vị KBNN. Chỉ tiêu này cũng có thể phân tích theo cơ cấu. Cơ cấu của chi thường xuyên thường được chia ra theo cấp ngân sách hoặc theo nhóm mục chi. - Số lượng hồ sơ KBNN giải quyết trước hạn, đúng hạn, quá hạn Tiêu chí này phản ảnh hiệu suất hoạt động KSC của đơn vị KBNN về phương diện thời gi n xử lý hồ sơ. Nó cũng phản ảnh mức độ đáp ứng sự thuận tiện cho các ĐVSDNS. KBNN đóng vai trò là người gác cổng cuối cùng trước khi giải ngân thanh toán các khoản chi NSNN. Do đó, hoạt động KSC thường xuyên NSNN tại KBNN phải đảm bảo chính xác về mặt số liệu, chứng từ; an toàn trong chi trả, thanh toán, tránh để xảy ra tình trạng trục lợi, chiếm đoạt tiền, tài sản của Nhà nước. Mặt khác, KBNN phải có biện pháp bố trí, sắp xếp giải quyết thanh toán cho ĐVSDNS kịp thời, theo đú g thời gian quy định. Nếu tỉ lệ hồ sơ giải quyết bị quá hạn cao, KBNN cần phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến thời gian xử lý KSC để tìm biện pháp khắc phục - Số món và số tiền KBNN chối cấp phát, thanh oán qua KSC. Tiêu chí này phản ảnh đồng thời hai nội dung: + Chất lượng hoạt động KSC thường xuyên NSNN của từng đơn vị KBNN. + Ý thức tuân thủ, chấp hành các quy định pháp lý cũng như chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức trong chi thường xuyên NSNN củaĐVSDNS trong việc sử dụng kinh phí NSNN. Ngoài ra tiêu chí này còn phụ thuộc vào các yếu tố như: Sự đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu, nhất quán của các văn bản quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi của Nhà nước; Trình độ, năng lực của cán bộ KSC; Chế tài xử lý vi 26
  • 36. phạm trong lĩnh vực chi NSNN... Do đó, khi xem xét, đánh giá kết quả của tiêu chí này cần xem xét toàn diện các yếu tố trên, không nên máy móc chỉ dựa vào kết quả từ chối, thanh toán để đánh giá chất lượng của hoạt động KSC của KBNN. Tiêu chí này được phân tổ theo các nội dung vi phạm được phát hiện qua hoạt động KSC của KBNN như: chi vượt dự toán; vi phạm về chế độ chứng từ; sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức. - Số dư tạm ứng chi thường xuyên so với tổng chi thường xuyên trong năm. Đây là tiêu chí bổ sung tạo điều kiện đánh giá đầy đủ hơn chất lượng công tác KSC thường xuyên NSNN.Trong các khoản chi thường xuyên NSNN được KBNN giải ngân, có những khoản chi chưa có đủ hồ sơ chứng từ, KBNN được phép giải ngân cho đơn vị bằng hình thức tạm ứng. Ngoài ra, đơn vị được phép tạm ứng tiền mặt về để thanh t án cho các khoản chi nhỏ, lẻ tại đơn vị. Tuy nhiên, có những ĐVSDNS không chú trọng đến việc thanh toán tạm ứng với KBNN hằng tháng theo quy định mà để đến cuối năm mới thực hiện thanh toán. KBNN trong quá trình KSC cũng không thực h ện đôn đốckịp thời đơn vị dẫn đến số dư tạm ứng chi NSNN hằng tháng quá cao. Đây là tình trạng chiếm dụng vốn NSNN cần phải được chú ý khắc phục trong công ác KSC, đặc biệt là trong tình hình thu NSNN khó khăn, không kịp tiến độ trong những năm gần đây. Vì vậy, chỉ tiêu này cũng phản ảnh một phần chất lượng KSC của KBNN. - Kết quả kiểm toán chi thường xuyên NSNN của Kiểm toán Nhà nước khi thực hiện kiểm toán tại ĐVSDNS. Kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước đối với các ĐVSDNSlà một đánh giá từ bên ngoài đối với chất lượng công tác KSC của từng KBNN. Trong thực tế, Kiểm toán Nhà nước chỉ kiểm toán các ĐVSDNS theo kế hoạch hằng năm được duyệt hoặc thực hiện kiểm toán theo yêu cầu của Nhà nước. Vì vậy, không phải tất cả các ĐVSDNS đều được kiểm toán thường xuyên hằng năm. Mặc dù chỉ có thể có kết quả kiểm toán tại một số ĐVSDNS được kiểm toán 27
  • 37. nhưng cũng có thể cho thấy những nhận định, đánh giá khách quan hơn chất lượng công tác KSC của KBNN. Nếu Kiểm toán Nhà nước phát hiện khoản chi thường xuyên NSNN đó vi phạm chế độ quản lý tài chính thì chứng tỏ tại khâu kiểm soát của chủ tài khoản ĐVSDNS và của KBNN còn sơ hở. Tùy thuộc vào nội dung, mức độ vi phạm của các khoản chi mà phân tích, đánh giá được chất lượng KSC thường xuyên NSNN của KBNN. 1.2.5. Các nhân tốảnh hưởng đến KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Chi thường xuyên ngân sách là hoạt động liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều cấp, nhiều ngành và nhiều cá nhân, đơn vị, tổ chức trong xã hội. Do đó công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN cũng chịu tác động của nhiều nhân tố với mức độ và phạm vi khác nhau. Tuy nhiên những nhân tố chủ yếu và có tác động mạnh mẽ trực tiếp đến công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN có thể chia thành ai nhóm: Nhóm nhân tố bên ngoài và nhóm nhân tố bên trong. 1.2.5.1 Nhân tố bên ngoài a. Hệ thống văn bản pháp lý về quản lý NSNN Luật ngân sách Nhà nước và hệ thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN là căn cứ quan trọng để xây dựng dự toán và là cơ sở không thể thiếu để KBNN kiểm soát các khoản chi tiêu từ NSNN. Để công ác kiểm soát chi có chất lượng cao thì hệ thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi phải đảm bảo tính chất sau: tính đầy đủ, nghĩa là nó phải bao quát hết tất cả các nội dung chi phát sinh trong thực tế thuộc tất cả các cấp, các ngành, các lĩnh vực; tính chính xác, nghĩa là phải phù hợp với tình hình thực tế; tính thống nhất, nghĩa là phải thống nhất giữa các ngành, các địa phương và các đơn vị sử dụng NSNN. Định mức, tiêu chuẩn là cơ sở quan trọng để lập dự toán chi tiêu, là cơ sở thiết yếu quan trọng để KBNN thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN. Tiêu chuẩn, định mức không hợp lý, không sát với nội dung chi NSNN thì việc hợp lý hóa về những khoản lãng phí đương nhiên là sẽ xảy ra do đó sẽ gây khó khăn cho việc kiểm soát chi của KBNN, kiểm soát chi không còn ý 28
  • 38. nghĩa nữa. b. Chế độ phân cấp quản lý NSNN Nội dung cơ bản của chế độ phân cấp quản lý NSNN là việc phân cấp nguồn thu, khoản chi và tỉ lệ phân bổ các khoản thu cho NSNN trung ương và địa phương. Đây là một trong những căn cứ để KBNN thực hiện chức năng là “trạm kiểm gác cuối cùng” trong việc cấp phát vốn NSNN. c. Phương thức cấp phát, thanh toán kinh phí Sự lựa chọn phương pháp cấp phát kinh phí đồng nghĩa với việc xác định nhiệm vụ kiểm soát các điều kiện cơ bản để hình thành một khoản chi NSNN. Với một phương pháp cấp phát hợp lý, nó tăng tính chủ động chi tiêu của các ĐVSDNS và giảm thời g an, công sức của các cơ quan quản lý tham gia vào quá trình cấp phát và nó làm g ảm các thủ tục không cần thiết. d. Chất lượng dự toán NSNN Chất lượng dự toán chi ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng kiểm soát chi thường xuyên. Vì vậy để nâng cao hất lượng kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN thì dự toán chi NSNN phải đảm bảo tí h kịp thời, chính xác, đầy đủ và chi tiết để làm căn cứ cho KBNN kiểm tra, k ểm soát quá trình chi tiêu của đơn vị. e. Ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN Nếu thủ trưởng các đơn vị sử dụng NSNN có tính tự giác cao trong việc chấp hành chế độ chi tiêu NSNN thì các khoản chi đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo có đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ... từ đó giúp cho việc kiểm soát chi của KBNN được thuận lợi, nhanh chóng, tránh tình trạng phải trả lại hồ sơ, chứng từ, thông báo từ chối cấp phát... gây lãng phí thời giờ và công sức. Do vậy, cần làm cho đơn vị sử dụng NSNN thấy được trách nhiệm của mình trong tất cả các khâu của quy trình ngân sách. f. Hệ thống kế toán NSNN Kế toán tham gia vào toàn bộ tiến trình ngân sách như vậy có ý nghĩa 29
  • 39. quan trọng trong tiến trình thi hành và kiểm soát NSNN. Quá trình sử dụng công quỹ được chi phối bởi những điều khoản pháp luật và được thể chế hóa bằng những thủ tục, chỉ tiêu và kiểm soát chi tiêu chặt chẽ, nhưng nếu không có một hệ thống sổ sách kế toán hoàn hảo thể hiện qua hệ thống sổ sách kế toán và báo cáo kế toán đầy đủ, rõ ràng trung thực tất cả những giao dịch tài chính tiền tệ của Chính phủ thì KBNN khó mà phát hiện được sự sai lầm về những khoản phí được cấp phát hay quản lý công quỹ thiếu phân minh, trung thực. 1.2.5.2 Nhân tố bên trong a. Tổ chức bộ máy và thủ tục kiểm soát chi Bộ máy tổ chức phải được sắp xếp, bố trí hợp lý, phù hợp với năng lực và trình độ chuyên môn của từng cá nhân, phù hợp với yêu cầu của công việc, đồng thời quy định rõ trách nh ệm, quyền hạn của từng khâu, từng bộ phận, từng vị trí công tác. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ, hợp lý vận hành đồng bộ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kiểm soát thanh toán, hạn hế tình trạng sai phạm, rủi ro trong quản lý. Thủ tục kiểm soát chi chính là cơ sở pháp lý để KBNN tổ chức thực hiện các khâu trong quá trình kiểm soát chi NSNN. Thủ tục kiểm soát chi thường xuyên phải rõ ràng, đơn giản nhưng đảm bảo tính chặt c ẽ trong trong quản lý chi tiêu NSNN, không tạo khe hở cho kẻ xấu lợi dụng gây t ất hoát, lãng phí NSNN. Tuy nhiên, với thủ tục chi NSNN rườm rà, phức tạp sẽ gây khó khăn cho cán bộ kiểm soát, giảm thời gian, tiến độ cấp phát thanh toán các khoản chi NSNN. b. Quy trình nghiệp vụ Quy trình phải phù hợp với pháp luật, chế độ hiện hành của Nhà nước, đảm bảo quản lý chặt chẽ, hiệu quả. Quy trình phải mang tính ổn định, tránh thay đổi nhiều để thuận lợi cho việc triển khai thực hiện. Quy trình nghiệp vụ được xây dựng rõ ràng, dễ hiểu, đồng bộ theo hướng cải cách thủ tục hành chính, quy định rõ trách nhiệm, mối quan hệ giữa các cá nhân, các bộ phận và thời gian xử lý, đảm bảo vừa kiểm soát chặt chẽ, vừa thuận lợi cho ĐVSDNS. 30
  • 40. c. Năng lực lãnh đạo, quản lý Yếu tố con người, cách thức tổ chức, xây dựng chính sách luôn có tầm quan trọng đặc biệt. Tất cả quy tụ lại ở năng lực quản lý của người lãnh đạo và biểu hiện chất lượng quản lý, hiệu quả trong hoạt động thực tiễn, thể hiện qua các nội dung: Năng lực đề ra các chiến lược, sách lược trong hoạt động, đưa ra các kế hoạch triển khai công việc một cách hợp lý, rõ ràng; Tạo nên một cơ cấu tổ chức hợp lý, có hiệu quả, có sự phân định rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn giữa các thành viên, cũng như giữa các khâu, các bộ phận của guồng máy. Năng lực quản lý của người lãnh đạo có tầm quan trọng đặc biệt đối với hoạt động của KBNN nói chung và công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN nói riêng. Nếu năng lực quản lý yếu, bộ máy tổ chức không hợp lý, sách lược không phù hợp với thực tế thì việc KSC thường xuyên NSNN kém hiệu quả, dễ gây thất thoát, lãng phí và ngược lại. d. Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi Năng lực chuyên môn của người án bộ là yếu tố quyết định đến hiệu quả đến công tác KSC thường xuyên NSNN. Nếu năng lực chuyên môn cao, khả năng phân tích, tổng hợp tốt, nắm chắc, cập nhật ịp thời và áp dụng chính xác các chế độ chính sách, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu… thì h ệu quả KSC sẽ cao, giảm thiểu thất thoát lãng phí vốn NSNN cho chi thường xuyên NSNN và ngược lại. e. Hệ thống các chương trình tin học ứng dụng và hệ thống cơ sở vật chất, các trang thiết bị khác. Hệ thống tin học là công cụ hỗ trợ cho công tác kiểm soát chi. Về mặt kỹ thuật, công tác kiểm soát chi thường xuyên có thể thực hiện bằng phương pháp thủ công. Tuy nhiên, với sự hỗ trợ của tin học, một số khâu của công tác kiểm soát chi được tiến hành nhanh chóng và chính xác hơn rất nhiều so với thực hiện theo phương pháp thủ công. Chẳng hạn, kiểm soát mức tồn quỹ ngân sách, mức tồn dự toán, số dư tài khoản tiền gửi của từng đơn vị sử dụng ngân sách, kiểm soát mục lục ngân sách. Công cụ tin học còn có ý nghĩa đặc biệt đối với công tác kế toán và công tác thanh toán các khoản chi NSNN tại KBNN. Việc ứng dụng 31
  • 41. công nghệ tin học trong công tác công tác KSC thường xuyên NSNN giúp tiết kiệm được thời gian xử lý công việc, rút ngắn thời gian thanh toán, cập nhật, tổng hợp số liệu nhanh chóng, chính xác tạo tiền để cho những cải tiến quy trình nghiệp vụ một cách hiệu quả hơn, phục vụ tốt cho công tác chỉ đạo điều hành. Hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN. 1.2.6. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện 1.2.6.1. Mục tiêu của quy trình kiểm soát chi thường xuyên Quy trình KSC thường xuyên tại KBNN cấp huyện phải đáp ứng các yêu cầu sau: Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi, tất cả các khoản chi phải có trong dự toán được cấp có thẩm quyền p ê duyệt. Kiểm soát các khoản c i phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định, đảm bảo các khoản NSNN chi ra không bị thất thoát, đảm bảo hiệu quả. Các khoản chi phải có đầy đủ hứng từ, hồ sơ, thủ tục theo quy định đối với từng khoản chi. Đảm bảo giải quyết công việc nhanh chó g, tránh phiền hà cho khách hàng. Có sự phân công cụ thể nhiệm vụ đối với các cán bộ tham gia quy trình kiểm soát chi. Các khoản chi phải được thanh toán trực tiếp đến đối tượng được hưởng (Người hưởng lương, phụ cấp; người, đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ cho ĐVSDNS). 1.2.6.2. Hình thức chi trả, thanh toán Việc chi trả, thanh toán các khoản chi thường xuyên tại KBNN cấp huyệnđược thực hiện theo các hình thức: dự toán, lệnh chi tiền Tương ứng với mỗi hình thức thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN thì có quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN cụ thể. 32
  • 42. 1.2.6.3. Quy trình giao dịch “một cửa” trong KSC thường xuyên NSNN tại KBNN cấp huyện KSC thường xuyên NSNN tại KBNN là việc KBNN tiến hành thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN phù hợp với các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do nhà nước quy định theo những nguyên tắc, điều kiện, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong quá trình cấp phát và thanh toán các khoản chi của NSNN. Để nhằm hoàn thiện Quy trình KSC thường xuyên, Bộ Tài chính, KBNN và các cơ quan chức năng không ngừng hoàn thiện quy trình để kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN, đảm bảo đúng nội dung, đối tượng, chế độ, định mức của Nhà nước quy định. Đồng thời quy trình KSC đáp ứng được yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, quy định cụ thể trách nhiệm của từng cá nhân, thời gian xử lý hồ sơ, chứng từ; đảm bảo quy trình phải được công khai, minh bạch tạo điều kiện t uận lợi nhất cho ĐVSDNS giao dịch với KBNN Huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Giao dịch “một cửa” trong KSC thường xuyên NSNN là việc KBNN giải quyết các khoản chi thường xuyên cho các ĐVSDNS đảm bảo đơn vị chỉ liên hệ với một bộ phận chuyên trách từ khâu hướng dẫ , tiếp nhận hồ sơ đến trả kết quả cuối cùng.Như vậy, với quy trình giao dịch “một cửa” rong KSC NSNN sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ĐVSDNS đến giao dịch với KBNN cấp huyện Quy trình giao dịch “một cửa” trong KSC thường xuyên NSNN tại KBNN cấp huyện phải đảm bảo các nguyên tắc sau: Quy trình giao dịch “một cửa” trong KSC thường xuyên phải đảm bảo các nguyên tắc: Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng chế độ, quy trình nghiệp vụ; giải quyết công việc nhanh chóng,thuận tiện cho khách hàng; Công khai các hồ sơ, thủ tục, quy trình chi ngân sách; trách nhiệm của cán bộ KBNN; thời hạn giải quyết công việc; Nhận hồ sơ chi NSNN và trả kết quả tại một đầu mối, không yêu cầu khách hàng phải liên hệ với nhiều bộ phận. 33
  • 43. 1.2.6.4. Trách nhiệm của cán bộ KBNN cấp huyện trong việc thực hiện Quy trình giao dịch “một cửa” trong KSC thường xuyên NSNN Cán bộ KBNN cấp huyện có trách nhiệm trong việc thực hiện Quy trình giao dịch “một cửa” trong KSC thường xuyên NSNN như sau: - Đối với cán bộ KSC Cán bộ KSC có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng nộp hồ sơ KSC; Xem xét hồ sơ của khách hàng, kiểm tra sơ bộ về sự đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ; Thực hiện việc kiểm soát hồ sơ, đảm bảo việc KSC thường xuyên đúng pháp luật, chính sách, chế độ của Nhà nước; Thực hiện luân chuyển hồ sơ cho các bộ phận nghiệp vụ có liên quan theo đúng quy trình này và quy định cụ thể của lãnh đạo KBNN Huyện Lệ Thủy; Sau khi hồ sơ đã có kết quả xử lý, cán bộ KSC thông báo kết quả và trả lại hồ sơ, chứng từ cho khách hàng. - Đối với Kế toán trưởng Kế toán trưởng KBNN có trách nhiệm kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ KSC mà cán bộ KSC trình, nếu hợp lệ, hợp pháp, đúng quy định thì tiến hành ký trên các hồ sơ chứng từ. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra cán bộ KSC trong việc tuân thủ quy trình nghiệp vụ, tinh thần thái độ phục vụ khách hàng, đảm bảo thời gian xử lý hồ sơ chứng từ KSC. - Đối với Giám đốc: Giám đốc có trách nhiệm toàn diện về việc riển khai thực hiện giao dịch “một cửa” trong KSC thường xuyên NSNN; Quy định cụ thể việc luân chuyển, giao nhận hồ sơ trong nội bộ đơn vị, thời gian giải quyết công việc của các bộ phận nghiệp vụ bảo đảm kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN, đúng thời hạn quy định, không gây phiền hà cho khách giao dịch; Ni m yết công khai tại trụ sở KBNN về các quy định, thủ tục hành chính, hồ sơ và thời hạn giải quyết công việc. Có thể thấy trong Quy trình giao dịch “một cửa” KSC thường xuyên NSNN tại cấp huyện đã phân công trách nhiệm rõ ràng và cụ thể cho từng thành viên tham gia vào quy trình, việc phân công trách nhiệm như trên có ý nghĩa quan trọng trong việc 34
  • 44. theo dõi, giám sát thực hiện đúng quy trình giải quyết công việc, nó là căn cứ cơ sở pháp lý để xử lý, quy trách nhiệm cho từng cá nhân khi khách hàng khiếu nại, tố cáo cán bộ KBNN trong thực hiện nhiệm vụ KSC. 1.3 Cơ sở thực tiễnvề công tác Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Lệ Thủy, tỉnh quảng bình 1.3.1 Quy trình KSC thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình Quy trình KSC tại Huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình được thực hiện theo sơ đồ sau: 1 2Khách hàng Cán bộ KSC Kế toán trưởng 6 7 3 5 4 Giám đốc 5 Thủ quỹ Thanh toán viên Trung tâm thanh toán Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình “một cửa” kiểm soát chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước Huyện Lệ Thủy, tỉ h Quảng Bình Ghi chú: Hướng đi của hồ sơ, chứng từ KSC Hướng đi của chứng từ thanh toán Theo sơ đồ hình vẽ, Quy trình “một cửa” KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Nhà nước Huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình thực hiện qua các bước sau: Bước 1: Tiếp nhận, kiểm soát sơ bộ và phân loại hồ sơ chứng từ KSC. Bước 2 : Cán bộ KSC kiểm tra hồ sơ, chứng từ. Bước 3 : Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) kiểm soát và ký chứng từ. Bước 4: Giám đốc (hoặc người được ủy quyền) xem xét hồ sơ, chứng từ và ký. Bước 5: Thực hiện thanh toán. 35