SlideShare a Scribd company logo
1 of 125
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… .……/…….
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ PHÚC HOÀNG
KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẢI LĂNG - QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60 34 02 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. LÊ CHI MAI
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng bản Luận văn “Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng - Quảng Trị” là công trình
nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ
tình hình thực tế tại địa phương.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan trên!
Thừa Thiên Huế, ngày 02 tháng 02 năm 2017
Học viên
Lê Phúc Hoàng
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn
quý thầy cô giáo tại Học viện hành chính quốc gia và Cơ sở Học viện hành chính
khu vực miền Trung đã tận tình giúp đỡ tôi về mọi mặt để tôi có thể hoàn thành
nhiệm vụ học tập và nghiên cứu của mình trong thời gian theo học cũng như thời
gian nghiên cứu làm Luận văn.
Đặc biệt tôi vô cùng cảm ơn PGS.TS. Lê Chi Mai đã trực tiếp hướng dẫn, tận
tình chỉ bảo giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo Kho bạc nhà nước Hải Lăng, gia đình,
bạn bè đã động viên giúp đỡ, đóng góp ý kiến, tạo điều kiện để tôi hoàn thành khóa
học và Luận văn này.
Luận văn “Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại
Kho bạc Nhà nước Hải Lăng - Quảng Trị” chắc chắn còn những khiếm khuyết nhất
định do kỹ năng biên soạn, trình bày, thuyết trình của bản thân chưa đủ thuyết phục,
do vậy bản thân tôi mong nhận được sự góp ý, phê bình chân thành của Hội đồng để
bản thân rút ra bài học kinh nghiệm cho quá trình nghiên cứu khoa học sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thừa Thiên Huế, tháng 2 năm 2017
Học viên
Lê Phúc Hoàng
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời Cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XDCB QUA HỆ
THỐNG KHO BẠC NHÀ NƢỚC ...........................................................................6
1.1. Tổng quan về chi đầu tư XDCB từ NSNN ..........................................................6
1.1.1. Khái niệm chi đầu tư XDCB từ NSNN ......................................................6
1.1.2. Đặc điểm của chi đầu tư XDCB từ NSNN .................................................6
1.1.3. Vai trò của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.................8
1.2. Nội dung kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua Hệ thống KBNN.......9
1.2.1. Khái quát về KBNN và các hoạt động liên quan đến KBNN.....................9
1.2.2. Khái niệm kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN....................................17
1.2.3. Sự cần thiết phải kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước........................................18
1.2.4. Nguyên tắc kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước................................................................19
1.2.5. Đối tượng kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.................................................20
1.2.6. Yêu cầu đối với công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước................................................................21
1.2.7. Nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN ...................22
1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia và bài học cho Kho bạc Nhà nước Hải Lăng
trong kiểm soát chi vốn xây dựng cơ bản .................................................................38
1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia về kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng
cơ bản..................................................................................................................38
1.3.2. Kinh nghiệm trong nước...........................................................................41
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho KBNN Hải Lăng- Quảng Trị...........................43
Tóm tắt chƣơng 1 ....................................................................................................45
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẢI LĂNG – QUẢNG TRỊ........46
2.1. Giới thiệu về tình hình kinh tế- xã hội huyện Hải Lăng- Quảng Trị và Kho bạc
nhà nước Hải Lăng....................................................................................................46
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội huyện Hải Lăng...........................46
2.1.2. Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Hải Lăng-
Quảng Trị ............................................................................................................48
2.2. Thực trạng kiểm soát chi vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho
bạc Nhà nước Hải Lăng- Quảng Trị..........................................................................52
2.2.1. Kiểm soát chi vốn chuẩn bị đầu tư XDCB từ NSNN tại Kho bạc KBNN
Hải Lăng – Quảng Trị .........................................................................................52
2.2.2. Kiểm soát chi thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại KBNN Hải
Lăng.....................................................................................................................57
2.2.3. Thực trạng kiểm soát cam kết chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại Kho
bạc Nhà nước Hải Lăng ......................................................................................62
2.2.4. Công tác báo cáo thanh, quyết toán vốn đầu tư và ứng dụng công nghệ
thông tin trong kiểm soát đầu tư công qua KBNN Quảng Trị............................65
2.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát đầu tư công....................69
2.2.6. Kiểm soát quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản...................................70
2.2.7. Đánh giá thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải
Lăng – Quảng Trị................................................................................................71
2.2.8. Một số hạn chế ..........................................................................................75
2.2.9. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong kiểm soát chi đầu tư XDCB từ
NSNN tại KBNN Hải Lăng ................................................................................79
Tóm tắt chƣơng 2 ....................................................................................................83
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU
TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC
NHÀ NƢỚC HẢI LĂNG – QUẢNG TRỊ.............................................................84
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng – Quảng Trị...........................................................92
3.2.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy, đào tạo cán bộ kiểm soát chi đầu tư...............92
3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục để nâng cao tính tự giác và
trách nhiệm của chủ đầu tư..................................................................................93
3.2.3. Nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức thông qua việc cập nhập thường
xuyên chế độ về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ........................................94
3.2.4. Thực hiện nghiêm công tác chỉ đạo của Kho bạc Nhà nước cấp trên.......94
3.2.5. Tăng cường mối quan hệ với cơ quan tài chính đồng cấp. .......................95
3.2.6. Tăng cường mối quan hệ với chủ đầu tư...................................................95
3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ............................................96
3.3. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN .......97
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước......................................................................98
3.3.2. Kiến nghị đối với KBNN ........................................................................100
3.3.3. Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân huyện Hải Lăng....................................109
3.3.4. Kiến nghị với chủ đầu tư (Ban quản lý dự án)........................................111
3.3.5. Kiến nghị đối với Phòng Tài chính -Kế hoạch huyện Hải Lăng............111
KẾT LUẬN............................................................................................................113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................146
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp...............................................................47
Bảng 2.2: Tình hình biên chế Kho bạc Nhà nước Hải Lăng từ năm 1990 đến năm 2015....48
Bảng 2.2. Tình hình kiểm soát chi chuẩn bị đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc
Nhà nước Hải Lăng giai đoạn 2013 – 2015 ..............................................................56
Bảng 2.3: Tình hình kiểm soát chi thực hiện đầu tư qua hệ thống Kho bạc Nhà nước
Hải Lăng, giai đoạn 2013 - 2015..............................................................................58
Bảng 2.4: Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm tại Kho bạc Nhà
nước Hải Lăng giai đoạn 2013 - 2015......................................................................59
Bảng 2.5: Tình hình từ chối thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Hải Lăng.....................................................................62
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. quy trình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước
Hải Lăng –Quảng Trị. ...............................................................................................33
Sơ đồ 2.2. Mô hình tổ chức bộ máy KBNN Hải Lăng..............................................50
Sơđồ2.3:QuytrìnhgiaodịchmộtcửakiểmsoátthanhtoánVĐTtạiKBNNHảiLăng.........73
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KBNN Kho bạc Nhà nước
KTXH Kinh tế - xã hội
KSC Kiểm soát chi
MLNSNN Mục lục ngân sách Nhà nước
XDCB Xây dựng cơ bản
NS Ngân sách
NSTW Ngân sách Trung ương
NS ĐP Ngân sách địa phương
UBND Ủy ban nhân dân
TABMIS Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc
TKTG Tài khoản tiền gửi
BQLDA Ban quản lý dự án
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước nhằm thực hiện chủ trương của Đảng là đưa nước ta trở thành nước công
nghiệp vào năm 2020. Chính vì vậy, đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò hết sức to
lớn trong việc thúc đẩy KT-XH ở mỗi Quốc gia, mỗi ngành, mỗi địa phương, nó là
nền tảng của tăng trưởng và phát triển bền vững. Chi đầu tư xây dựng cơ bản là một
khoản chi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách nhà nước hàng năm.
Tại huyện Hải Lăng những năm qua, đầu tư xây dựng cơ bản được Huyện
uỷ, UBND huyện hết sức quan tâm và ưu tiên đầu tư hàng đầu, đặc biệt là các hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Hàng trăm công
trình, dự án thuộc các lĩnh vực giao thông, công nghiệp, điện, nước, nông nghiệp,
thủy lợi, dịch vụ, du lịch, văn hoá, thông tin, giáo dục, y tế, thể thao đã được quan
tâm đầu tư. Nhiều dự án xây dựng cơ bản trọng điểm, có tầm cỡ và quy mô đầu tư
lớn đã hoàn thành đưa vào sử dụng và ngày càng phát huy hiệu quả đã tạo động lực
mạnh mẽ để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và góp phần từng bước cải thiện
đời sống và nâng cao trình độ dân trí của nhân dân. Đồng thời, cơ sở hạ tầng kỹ
thuật bền vững và phát triển thông qua hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản giúp
huyện Hải Lăng tạo lập được niềm tin và ngày càng thu hút được các nhà đầu tư
quan tâm, bỏ vốn đầu tư thêm từ các nguồn vốn ngoài vốn nhà nước.
NSNN giữ vai trò hết sức quan trọng là chìa khóa của tăng trưởng kinh tế.
Hàng năm NSNN dành khoảng 30% để chi cho lĩnh vực đầu tư XDCB, trên thực tế,
việc quản lý sử dụng ngân sách cho đầu tư đã và đang bộc lộ hiện tượng thất thoát,
lãng phí, tiêu cực và kém hiệu quả. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn ngân
sách này, Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp quy như: Luật, Nghị định, Thông
tư……Tuy nhiên, đến nay việc quản lý kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư XDCB vẫn
còn nhiều bất cập, từ việc quyết định giao kế hoạch vốn, sử dụng vốn đến việc
quyết toán vốn đầu tư, sự chồng chéo giữa các văn bản hướng dẫn đã dẫn đến việc
sử dụng ngân sách dành cho đầu tư XDCB kém hiệu quả, lãng phí, làm cho vốn đầu
tư sử dụng đạt hiệu quả thấp. Năng lực, trình độ quản lý nhà nước đối với các dự án
2
đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN trong đầu tư xây dựng hiện nay còn
nhiều vấn đề bất cập.
Qua nghiên cứu và thực tiễn công tác, tác giả đã thấy được trong công tác kiểm
soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng đã có nhiều chuyển biến tích cực,
từng bước nâng cao hiệu quả đầu tư trên địa bàn, song vẫn còn nhiều hạn chế, cơ chế
kiểm soát chi đầu tư XDCB còn bất cập, chồng chéo, thiếu nhất quán, đặc biệt trong
giai đoạn giao thoa về pháp luật như hiện nay.
Do vậy, việc đi sâu nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện, cụ thể cả về
mặt lý luận cũng như thực tiễn công tác kiểm soát chi đầu tư công qua Kho bạc Nhà
nước đáp ứng lộ trình cải cách Tài chính công, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế
- xã hội, đang là yêu cầu bức thiết ở nước ta hiện nay và huyện Hải Lăng- Quảng
Trị nói riêng.
Là cán bộ công tác ở KBNN Hải Lăng, công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB
từ nguồn NSNN là vấn đề liên quan trực tiếp đến công việc hàng ngày và đây cũng
là vấn đề mà chúng tôi đã trăn trở từ lâu.
Xuất phát từ yêu cầu đó, tác giả quyết định chọn đề tài: "Kiểm soát chi đầu
tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng – Quảng Trị" làm đề tài nghiên cứu, với
mục đích vận dụng những kiến thức lý luận đã nghiên cứu vào hoạt động thực tiễn
tại địa phương, qua đó sẽ đóng góp khoa học thiết thực đối với công tác quản lý,
kiểm soát chi đầu tư công tại huyện Hải Lăng, huyện Quảng Trị. Đồng thời, thông
qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi được nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn
trong lĩnh vực hoạt động công tác nhằm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị
được giao.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Chi đầu tư XDCB là một khoản chi lớn của NSNN, do đó tăng cường kiểm
soát chi đầu tư XDCB từ NSNN là rất quan trọng và nó càng quan trọng hơn khi
nguồn lực ngân sách bị thiếu hụt nhưng đòi hỏi chi đầu tư phải hiệu quả thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế nhanh, giải quyết toàn diện các vấn đề xã hội. Vì vậy, vấn đề
kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN trở thành đối tượng nghiên cứu phổ biến
trong các đề tài khoa học tiêu biểu như:
3
- Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản tại KBNN Đà Nẵng” của tác giả Đoàn Kim Khuyên, KBNN Đà Nẵng
(năm 2012). Tác giả đã hệ thống hoá những sơ sở lý luận về công tác kiểm soát chi
đầu tư xây dựng và nêu ra được thực trạng và đề ra những quan điểm, mục tiêu,
định hướng về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN Thành
Phố Đà Nẵng.
Luận văn thạc sĩ: “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước tại Thừa Thiên Huế” của tác giả Nguyễn Thị Kim Thanh, KBNN Thừa Thiên
Huế (năm 2012). Tác giả đã nghiên cứu về hoạt động quản lý chi đầu tư XDCB nói
chung và tập trung nghiên cứu quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN ở Thành phố
Huế. Tác giả đã đánh giá về thực trạng quản lý chi đầu tư XDCB, nêu ra được các
hạn chế của bộ máy quản lý, đề xuất được một số giải pháp để nâng cao hiệu quả
quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn Thành Phố Huế.
Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho
bạc Nhà nước Quảng Trị” của tác giả Võ Phi Dũng, KBNN Quảng Trị (năm 2012).
Tác giả đã phân tích, đánh giá một các tổng quát về vấn đề quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN thành phố Đông Hà, từ đó rút ra những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó đề xuất những phương hướng giải pháp nhằm
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại thành phố Đông Hà một cách có hiệu quả.
Các đề tài và bài viết trên đã nghiên cứu những vấn đề và đánh giá công tác
quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản, công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nước, một cách khá phong phú với cách tiếp cận khác nhau nhưng
chưa đề cập đến nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà
nước tại KBNN Hải Lăng những năm gần đây một cách toàn diện và hệ thống, nhất
là trong giai đoạn chuyển tiếp của rất nhiều văn bản pháp luật liên quan đến hoạt
động quản lý chi đầu tư XDCB như tác giả sẽ thực hiện trong luận văn này.
Đây là một đề tài mang tính thực tiễn cao, phù hợp với yêu cầu của
công cuộc cải cách hành chính và định hướng phát triển KBNN giai đoạn
2010 - 2020.
4
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
* Mục đích: Dựa trên cơ sở khoa học về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ
NSNN tại KBNN, Luận văn đi vào đánh giá được thực trạng và đề xuất được những
giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại
KBNN Hải Lăng.
* Nhiệm vụ:
Hệ thống hoá những cơ sở khoa học về kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ
NSNN tại KBNN.
Làm rõ thực trạng, đánh giá thực trạng kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ
NSNN tại KBNN Hải Lăng.
Đề xuất được những định hướng giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường
kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
* Đối tƣợng nghiên cứu:
- Lý luận: Hệ thống hoá những vấn đề về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ
NSNN tại KBNN.
- Thực tiễn: Nghiên cứu phân tích đánh giá về thực trạng kiểm soát chi đầu
tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Tập trung làm rỏ những nội dung cơ bản công tác kiểm soát
chi đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước tại KBNN Hải Lăng – Quảng Trị.
- Về không gian: Đề tài dựa vào các số liệu thống kê báo cáo về tình hình
kiểm soát chi đầu tư qua KBNN Hải Lăng, có xem xét mối quan hệ với các ngành
và các chủ thể liên quan trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại địa phương.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn 2013– 2015 và định hướng đến
năm 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phƣơng pháp luận:
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng các học thuyết kinh tế hiện
đại về tài chính; phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch
5
sử; các quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như kế thừa
có chọn lọc các công trình khoa học đã được công bố.
- Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong luận văn tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương
pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp thống kê; phương pháp đối chiếu, liên hệ
và so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề chung như khái niệm, đặc điểm,
vai trò, quy trình của kiểm soát chi đầu tư XDCB, vai trò của KBNN và các nhân tố
ảnh hưởng đến quá trình kiểm soát. Bên cạnh đó, Luận văn còn đưa ra quy trình
kiểm chi đầu tư XDCB của KBNN đang được áp dụng trong giai đoạn hiện nay.
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá hệ thống thực trạng công tác kiểm soát chi
đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng, nêu lên những ưu điểm, những hạn
chế, vướng mắc và nguyên nhân ảnh hưởng tới công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB
qua hệ thống KBNN.
- Đề xuất các giải pháp có tính thực tiễn, khả thi, hoàn thiện công tác kiểm
soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại KBNN Hải Lăng- Quảng Trị trong
thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Hệ
thống Kho bạc Nhà nước.
Chương 2. Thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng – Quảng Trị.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng- Quảng Trị.
6
Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XDCB
QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan về chi đầu tƣ XDCB từ NSNN
1.1.1. Khái niệm chi đầu tư XDCB từ NSNN
Chi đầu tư XDCB từ NSNN là một phạm trù kinh tế thể hiện các quan hệ
tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối và sử dụng vốn đầu tư thực hiện chức
năng của Nhà nước.
Chi đầu tư XDCB từ NSNN là việc sử dụng một phần vốn tiền tệ đã được tập
trung vào NSNN nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài
sản cố định, từng bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền
kinh tế xã hội.
Chi đầu tư XDCB là khoản chi lớn nhất, chủ yếu nhất và có nội dung quản lý
phức tạp nhất trong chi đầu tư phát triển. Hàng năm NSNN dành một khối lượng
vốn lớn để thực hiện việc xây dựng các công trình, dự án theo kế hoạch được duyệt
của nhà nước. Tính phức tạp của việc quản lý chi đầu tư XDCB bắt nguồn từ những
đặc trưng riêng có của lĩnh vực XDCB.
1.1.2. Đặc điểm của chi đầu tư XDCB từ NSNN
Thứ nhất: Chi đầu tư XDCB được thực hiện theo đúng nguyên tắc, quy định
của pháp luật hiện hành, từ huy động nguồn lực chi đầu tư phát triển, điều kiện chi,
quy trình kiểm soát, thanh toán.....
Thứ hai : Chi đầu tư XDCB từ NSNN gắn với hoạt động của NSNN nói
chung và hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo phân
cấp về chi NSNN cho đầu tư phát triển. Do đó, việc hình thành, phân phối, sử dụng
và thanh quyết toán nguồn vốn này cần được thực hiện chặt chẽ theo luật định được
Quốc hội phê chuẩn và các cấp chính quyền phê duyệt hàng năm.
Thứ ba: Đầu tư XDCB từ NSNN được sử dụng chủ yếu để đầu tư cho các
công trình dự án không có khả năng thu hồi vốn và công trình hạ tầng theo đối
tượng sử dụng theo quy định của Luật NSNN và các luật khác. Do đó, việc đánh giá
7
hiệu quả sử dụng nguồn vốn mang tính toàn diện, trên cơ sở đánh giá tác động cả về
kinh tế, xã hội và môi trường.
Thứ tư: Đầu tư XDCB từ NSNN gắn với các quy trình đầu tư và dự án, chương
trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khâu kết thúc đầu
tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng. Việc sử dụng nguồn vốn này gắn với quá
trình thực hiện và quản lý dự án đầu tư với các khâu liên hoàn với các khâu liên tục từ
khâu quy hoạch, khảo sát thiết kế, chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, kết thúc dự án. Các
dự án này có thể được hình thành dưới nhiều hình thức khác nhau như:
- Các dự án về điều tra, khảo sát để lập quy hoạch như các dự án quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng lãnh thổ, ngành, quy hoạch xây
dựng đô thị và nông thôn, quy hoạch ngành được Chính phủ cho phép.
- Dự án đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, như
đường giao thông, mạng lưới điện, hệ thống cấp nước,.v.v…
- Dự án cho vay của Chính phủ để đầu tư vào phát triển một số ngành nghề,
lĩnh vực hay sản phẩm.
- Dự án hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia
của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Thứ năm: Chủ thể quyết định đầu tư XDCB khác nhau, phản ánh sự đa cấp,
đa tầng, có liên quan đến toàn xã hội. Đối với các cơ quan tổng hợp nhà nước như
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng… tuỳ theo chức năng, nhiệm
vụ nhà nước giao mà thực hiện việc nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách, quy
phạm quy chuẩn xây dựng, đơn giá định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kĩ thuật xây dựng
thuộc lĩnh vực quản lý để thực hiện thống nhất trong cả nước. Đối với các Bộ quản
lý chuyên ngành nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách, định mức kinh tế - kĩ
thuật, đơn giá theo từng chuyên ngành.Các Bộ, ngành khác thuộc trung ương và địa
phương thì theo chức năng và nhiệm vụ được nhà nước giao mà thực hiện việc quản
lý đầu tư xây dựng thuộc phạm vi mình quản lý.
8
1.1.3. Vai trò của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Thứ nhất: Đầu tư XDCB có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế: vừa
là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định kinh tế của mọi quốc
gia. Do vậy, các nhà hoạch định chính sách vĩ mô cần điều hành sao cho hạn
chế các tác động xấu, phát huy tác động tích cực, duy trì được sự ổn định của
toàn bộ nền kinh tế. Chính phủ sử dụng đầu tư như là một biệm pháp kích cầu,
đầu tư có kết quả làm tăng năng lực sản xuất, dịch vụ sẽ làm tăng tổng cung
toàn xã hội, và tổng cầu tổng cung tăng lên sẽ kéo theo sản lượng cân bằng của
nền kinh tế tăng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng (GDP tăng), giảm tỷ lệ thất
nghiệp. Nhưng nếu đầu tư tăng quá cao làm tăng tổng cầu, trong khi tổng cung
chưa kịp tăng lên, sẽ kéo theo giá cả tăng, lạm phát cao, ảnh hưởng đến sự ổn
định và phát triển nền kinh tế, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân. (Đây là
vai trò định hướng hoạt động đầu tư trong nền kinh tế).
Thứ hai: Đầu tư XDCB tạo ra năng lực sản xuất mới, hình thành phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như giao thông, thủy lợi, điện, trường học, trạm y
tế,… Thông qua việc duy trì và phát triển hoạt động đầu tư XDCB, vốn đầu tư
XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế
quốc dân, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng tích
lũy cho nền kinh tế, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
Thứ ba: Đầu tư XDCB quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
giữa các ngành, giải quyết những vấn đề mất cân đối về phát triển giữa các vùng
lãnh thổ, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế,
chính trị... của từng vùng lãnh thổ. Theo kinh nghiệm của các nước trên thế giới,
để đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh cần phải tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự
phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ.
Thứ tư: Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả
năng công nghệ, trong khi công nghệ là trung tâm của công nghiệp hóa. Do vậy, để
thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, chúng ta
phải đề ra được một chiến lược đầu tư phát triển công nghệ nhanh và vững chắc.
9
1.2. Nội dung kiểm soát chi vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN qua Hệ thống KBNN
1.2.1. Khái quát về KBNN và các hoạt động liên quan đến KBNN
1.2.1.1. Quá trình hình thành chức năng KBNN
Ngân khố Quốc gia Việt Nam ra đời từ khi Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc
lệnh số 75/SL ngày 29/5/1946 thành lập Nha Ngân khố trực thuộc Bộ Tài chính để
giúp Chính phủ giải quyết các nhiệm vụ cấp bách về tài chính và tiền tệ trong những
ngày đầu của chính quyền cách mạng. Ngân khố Quốc gia đã đóng vai trò quan
trọng trong việc xây dựng chế độ tài chính tiền tệ độc lập tự chủ, góp phần đưa hai
cuộc kháng chiến của dân tộc Việt Nam đi đến thắng lợi vẻ vang. Và ngày 29 tháng
5 lịch sử đã trở thành Ngày Truyền thống của hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN)
theo QĐ số 1668/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Năm 1951, Để thực hiện chính sách động viên tài chính, ổn định nghĩa vụ
đóng góp của nhân dân, đồng thời đẩy mạnh tăng gia sản xuất, tiếp tục củng cố và
ổn định tiền tệ, đồng thời cụ thể hóa chức năng và nhiệm vụ của cơ quan quản lý
quỹ NSNN, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 107/TTg thành lập Kho bạc
Nhà nước do Bộ Tài chính quản trị đặt trong Ngân hàng Quốc gia Việt Nam với
nhiệm vụ chủ yếu là quản lý thu chi quỹ NSNN và các khoản thu của tài chính quốc
gia đều phải nộp vào Kho bạc.
Từ khi Đảng và Nhà nước thực hiện công cuộc đổi mới, nhiều yêu cầu cải
cách được đặt ra với công tác quản lý tài chính ngân sách tiền tệ của Nhà nước.
Do đó, việc tách chức năng quản lý Nhà nước, kinh doanh tiền tệ của hệ thống
ngân hàng với chức năng quản lý và điều hành NSNN, hình thành một cơ quan
quản lý quỹ NSNN trực thuộc Bộ Tài chính là hết sức cần thiết. Vì vậy, năm
1990, Hội đồng Bộ trưởng đã có Quyết định số 07/HĐBT chuyển KBNN trở về
Bộ Tài chính quản lý.
Theo Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26/8/2009 của Thủ tướng chính
phủ : “Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà
nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước quản lý; quản lý
ngân quỹ; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà
10
nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ
theo quy định của pháp luật” Kho bạc Nhà nước thực hiện 3 chức năng sau :
- Chức năng quản lý ngân quỹ Nhà nước
- Chức năng kế toán nhà nước
- Chức năng huy động vốn cho NSNN
1.2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN
Kho bạc Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định: Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh,
dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị
định của Chính phủ; dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về lĩnh vực quản
lý của Kho bạc Nhà nước; Chiến lược, quy hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng về quản lý quỹ ngân sách nhà
nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước.
Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định: Dự thảo thông tư và các
văn bản khác về lĩnh vực quản lý của Kho bạc Nhà nước; Kế hoạch hành động hàng
năm của Kho bạc Nhà nước.
Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quy phạm
nội bộ, văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước. Tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình,
dự án, đề án thuộc lĩnh vực quản lý quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính
nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước sau khi được cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc phê duyệt; Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực
quản lý của Kho bạc nhà nước.
Quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác
được giao theo quy định của pháp luật: Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các
khoản thu ngân sách nhà nước; tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách
nhà nước các khoản tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại hệ thống KBNN; thực
hiện hạch toán số thu ngân sách nhà nước cho các cấp ngân sách theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Kiểm soát,
11
thanh toán, chi trả các khoản chi của ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác
được giao theo quy định của pháp luật; Quản lý quỹ ngoại tệ tập trung của ngân
sách nhà nước, định kỳ công bố tỷ giá hạch toán phục vụ cho việc hạch toán các
khoản thu chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ; Quản lý, kiểm soát và thực hiện
nhập, xuất các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác do KBNN quản lý; quản lý
các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Quản lý tài sản quốc gia quý hiếm được giao theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản, các loại
chứng chỉ có giá của Nhà nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại KBNN.
Được trích tài khoản của tổ chức, các nhân mở tại KBNN để nộp NSNN
hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho NSNN theo quy định của
pháp luật; từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không đủ các điều
kiện theo quy định của pháp luật.
Tổ chức hạch toán kế toán NSNN, các quỹ và tài sản của Nhà nước được
giao quản lý, các khoản nợ, viện trợ, trả nợ của Chính phủ và chính quyền địa
phương theo quy định của pháp luật; báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách
nhà nước cho cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan nhà nước theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính; Tổ chức thực hiện công tác thống kê KBNN và chế độ báo cáo
tài chính theo quy định của pháp luật.
Tổ chức quản lý, điều hành ngân quỹ KBNN tập trung, thống nhất trong toàn
hệ thống: Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán bằng
tiền mặt, chuyển khoản đối với các tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch với
KBNN; Mở tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản thanh toán tại ngân hàng nhà nước và
các ngân hàng thương mại để thực hiện các nghiệp vụ thu, chi, thanh toán của
KBNN theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Được sử dụng ngân quỹ KBNN
để tạm ứng cho NSNN thoe quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Xây dựng và
phát triển hệ thống các công cụ, nghiệp vụ quản lý hiện đại theo nguyên tắc đảm
bảo an toàn và hiệu quản ngân quỹ KBNN.
Tổ chức huy động vốn cho ngân sách nhà nước và đầu tư phát triển thông
qua việc phát hành trái phiếu Chính phủ.
12
Tổ chức quản trị và vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi
phạm pháp luật trong phạm vi quản lý nhà nước của KBNN; phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực và thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản,
kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
Hiện đại hóa hoạt động Kho bạc Nhà nước: Xây dựng cơ chế, chính sách và quy
trình nghiệp vụ phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tiễn của Việt Nam; Tổ chức quản
lý, ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại hóa cơ sở vật chất của hệ
thống KBNN; Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực KBNN theo phân
công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật.
Thực hiện công tác tổ chức và cán bộ: Xây dựng tổ chức bộ máy và phát
triển nguồn nhân lực bảo đảm yêu cầu cải cách về cơ chế, chính sách và hiện đại
hóa công nghệ quản lý; Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền
lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, thi đua khen thưởng, kỷ luật đào tạo, bồi
dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của KBNN theo
phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật.
Quản lý kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và tài sản được giao theo quy
định của pháp luật; được sử dụng các khoản thu phát sinh trong hoạt động nghiệp
vụ theo chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.
Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải
cách hành chính được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao và
theo quy định của pháp luật.
1.2.1.3. Vai trò của Kho bạc Nhà nước và việc phối hợp với cơ quan chức
năng trong kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.2.1.3.1. Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong kiểm soát chi đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước
Vai trò của KBNN được xác định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ cụ thể
trong từng giai đoạn. KBNN là cơ quan của Nhà nước có nhiệm vụ tập trung và cấp
13
phát các nguồn tài chính trong quá trình điều hành quỹ NSNN. Quản lý cấp phát và
thanh toán các khoản chi đầu tư thuộc NSNN là trách nhiệm của toàn thể các ngành
các cấp có liên quan, từ khâu lập dự toán, phân bổ, cấp phát cho tới quyết toán chi
tiêu. Trong đó hệ thống KBNN giữ vai trò quan trọng trong khâu thanh toán, kiểm
soát chi. KBNN được Nhà nước giao nhiệm vụ là đơn vị kiểm soát cuối cùng trước
khi đồng vốn của Nhà nước ra khỏi quỹ NSNN.
Thực hiện nhiệm vụ trên, KBNN chủ động bố trí vốn cho từng đơn vị KBNN
trực thuộc để chi trả một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác cho các đơn vị sử dụng
ngân sách nói chung, cũng như vốn đầu tư thuộc NSNN nói riêng. Bên cạnh đó
KBNN còn thường xuyên cải tiến quy trình cấp phát thanh toán, mở rộng hình thức
thanh toán, cái tiến chế độ kế toán, xây dựng và đưa các ứng dụng tin học vào các
quy trình nghiệp vụ. Trên cơ sở đó, KBNN thực hiện kiểm tra và hạch toán các
khoản chi NSNN theo đúng chương, loại, khoản, mục, tiểu mục của mục lục
NSNN; đồng thời cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ công tác
chỉ đạo, điều hành của cơ quan tài chính. Ngoài ra, KBNN còn phối hợp chặt chẽ
với cơ quan tài chính trong việc sắp xếp các nhu cầu chi tiêu, đảm bảo thu, chi
NSNN luôn được cân đối, việc điều hành quỹ NSNN được thuận lợi.
Khi nhận lệnh trả tiền của đơn vị sử dụng vốn đầu tư NSNN, thì nhiệm vụ
của KBNN là trả tiền cho người được hưởng. Tuy nhiên, vai trò của Kho bạc
không chỉ dừng lại ở đó. Với nhiệm vụ này, KBNN còn chịu trách nhiệm trước
pháp luật cũng như các cơ quan cấp trên về tính hợp pháp, hợp lệ của việc xuất
tiền. Do đó, KBNN phải kiểm tra đối chiếu hồ sơ rút vốn với các chế độ của Nhà
nước. Việc kiểm tra, kiểm soát đó được tiến hành thông qua việc xem xét các hồ
sơ, tài liệu trên nhiều mặt như dự toán, kế hoạch vốn, thẩm quyền duyệt, điều lệ
hợp đồng, v.v… Trong quá trính kiểm tra nếu phát hiện có sai phạm, sử dụng
không đúng mục đích, không hiệu quả hoặc không đúng chế đố, không phù hợp
điều lệ trong hợp đồng của dự án đó, KBNN được quyền từ chối cấp phát thanh
toán. Như vậy, vai trò của KBNN không chỉ thụ động nhận lệnh và chi trả tiền cho
các đơn vị mà hoạt động mang tính độc lập tương đối và có tác động nhất định đối
với hoạt động sử dụng vốn đầu tư NSNN của các đơn vị đó. Thông qua đó, KBNN
14
đảm bảo cho quá trình quản lý, sử dụng vốn đầu tư NSNN cũng như công quỹ
quốc gia được chặt chẽ, đặc biệt trong việc mua sắm, sửa chữa, xây dựng,… Vì
vậy, không những chỉ là chi trả, mà KBNN còn đảm bảo cho tính hợp pháp của
các khoản chi, đó cũng là một tiền đề giúp tránh thất thoát lãng phí, kiểm soát chặt
chẽ việc sử dụng tiền trong thanh toán.
Ngoài ra, thông qua việc cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN,
KBNN còn tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thanh toán vốn đầu
tư cũng như NSNN qua Kho bạc, theo từng địa bàn, từng cấp, từng ngành. Rút ra
những kết quả đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân. Từ đó, cùng với các
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác tiến hành nghiên cứu và hoàn thiện cơ
chế chính sách cho công tác thanh toán và kiểm soát qua KBNN.
- KBNN ban hành quy trình thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư để thực hiện thống nhất trong hệ thống Kho bạc Nhà nước. Tổ chức
công tác kiểm soát, thanh toán vốn theo quy trình nghiệp vụ, thanh toán kịp thời,
đầy đủ, thuận tiện cho chủ đầu tư nhưng đảm bảo đơn giản thủ tục hành chính và
quản lý chặt chẽ vốn đầu tư của Nhà nước Ban hành quy trình kiểm soát chi đầu tư
để thực hiện thống nhất trong cả nước.
- Hướng dẫn Chủ đầu tư mở tài khoản để tạm ứng và thanh toán vốn. Trong đó
hướng dẫn cụ thể việc mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh
toán bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản đối với các cơ quan, đơn vị này. Tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình thanh toán của đơn vị có giao dịch với KBNN cũng như phải
đảm bảo được quá trình kiểm soát diễn ra một cách dễ dàng và chặt chẽ.
- Được quyền yêu cầu Chủ đầu tư cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin theo chế
độ quy định để phục vụ cho công tác kiểm soát chi. Khi cần thiết được nắm tình
hình thực tế tại hiện trường.
- Định kỳ và đột xuất kiểm tra các Chủ đầu tư về tình hình thực hiện dự
án, việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư phát triển, tình hình quản
lý, sử dụng vốn đầu tư; Được phép tạm ngừng thanh toán vốn hoặc thu hồi số
vốn mà Chủ đầu tư sử dụng sai mục đích, sai đối tượng hoặc trái với chế độ quản
lý tài chính của Nhà nước, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính để xử lý.
- Không tham gia vào các Hội đồng nghiệm thu ở các công trình, dự án.
15
Các đơn vị KBNN tuyệt đối không đồng ý chi các khoản vượt theo từng
nhóm mục chi trong nhu cầu chi quý, dự toán năm đã được phân bổ của đơn vị sử
dụng ngân sách; sử dụng kinh phí của nhóm mục chi này để cấp phát cho nhóm mục
chi khác khi chưa có sự đồng ý điều chỉnh dự toán giữa các nhóm mục của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của chế độ; không được phép cho đơn vị sử
dụng NSNN rút kinh phí Ngân sách để chuyển về tài khoản tiền gửi (trừ trường hợp
được Bộ Tài chính quy định); không đủ điều kiện chi theo chế độ quy định; có dấu
hiệu vi phạm chế độ quản lý Nhà nước; số dư trên tài khoản của các đơn vị không
đủ để chi, khoản chi vượt nhu cầu chi quý, dự toán năm.
- Thường xuyên đôn đốc các chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án thực hiện đúng
quy định về tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng, phối hợp với chủ đầu tư thực hiện
kiểm tra vốn đã tạm ứng để thu hồi những khoản tồn đọng chưa sử dụng hoặc sử
dụng không đúng mục đích.
- Đôn đốc Chủ đầu tư thanh toán dứt điểm công nợ khi dự án đã quyết toán
và tất toán tài khoản.
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo và quyết toán sử dụng vốn đầu tư và
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN theo quy định của Luật
NSNN và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Tham gia phối hợp với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý Nhà nước có liên
quan trong việc kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí của các đơn vị sử dụng NSNN.
1.2.1.3.2. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc kiểm soát chi đầu
tư xây dựng cơ bản
Đối với Chủ đầu tư:
Chủ đầu tư trong các dự án Nhà nước không phải là người trực tiếp bỏ vốn
đầu tư mà người bỏ vốn đầu tư là Nhà nước, còn Chủ đầu tư chỉ là người đại diện
hợp pháp của người bỏ vốn đầu tư. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà
nước thì chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập báo cáo đầu
tư. Chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án đầu tư, xác định rõ nguồn vốn đầu tư, thực
hiện các thủ tục đầu tư để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức đấu thầu (đối
với các dự án phải đấu thầu), thực hiện ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng đã
16
ký. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án phải thành lập Ban quản lý dự án để thực
hiện dự án. Chủ đầu tư được yêu cầu các cơ quan hữu quan của Nhà nước công bố
công khai các quy định có liên quan đến công việc đầu tư như quy hoạch xây dựng,
đất đai, tài nguyên, nguồn điện, nước, giao thông vận tải, môi trường sinh thái,
phòng chống cháy nổ, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, an ninh, quốc phòng v v .. .
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định. Tiếp nhận và sử
dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành đúng
quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính đầu tư phát triển.
- Thực hiện việc nghiệm thu khối lượng, lập hồ sơ thanh toán và đề nghị
thanh toán cho nhà thầu theo thời gian quy định của hợp đồng.
- Tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện,
định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình và giá trị đề
nghị thanh toán; đảm bảo tính chính xác, trung thực, hợp pháp của các số liệu, tài
liệu trong hồ sơ cung cấp cho KBNN và các cơ quan chức năng của Nhà nước.
- Báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định cho cơ quan quyết định đầu tư và
các cơ quan Nhà nước có liên quan; cung cấp đủ hồ sơ, tài liệu theo quy định cho
KBNN và cơ quan Tài chính để phục vụ cho công tác quản lý và thanh toán vốn;
chịu sự kiểm tra của cơ quan Tài chính và cơ quan quyết định đầu tư về tình hình
sử dụng vốn đầu tư và chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư phát triển
của Nhà nước.
- Thực hiện kế toán đơn vị Chủ đầu tư; quyết toán vốn đầu tư theo quy định
hiện hành.
- Được yêu cầu thanh toán vốn khi có đủ điều kiện và yêu cầu KBNN trả lời
và giải thích những điểm thấy chưa thoả đáng trong việc thanh toán vốn.
Đối với các cơ quan chức năng khác:
Đầu tư XDCB liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, đối với các cơ quan ở
trung ương như Bộ Kế hoạch đầu tư; Bộ Tài chính; Bộ Xây dựng, các Bộ quản lý
chuyên ngành, các Bộ khác; đối với địa phương gồm Ủy ban Nhân dân các tỉnh,
thành phố thuộc trung ương các cơ quan, sở, ban, ngành như Sở Kế hoạch đầu tư,
Sở Tài chính… Tùy theo chức năng nhiệm vụ được Nhà nước giao mà thực hiện
17
việc nghiên cứu ban hành cơ chế chính sách, chế độ xây dựng, đơn giá, định mức,
tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật xây dựng thuộc lĩnh vực quản lý để thực hiện thống
nhất trong cả nước. Đối với các Bộ quản lý chuyên ngành nghiên cứu ban hành cơ
chế, chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá theo từng chuyên ngành. Các
Bộ, ngành khác thuộc trung ương và địa phương thì theo chức năng nhiệm vụ được
Nhà nước giao mà thực hiện phối hợp với KBNN trong việc quản lý đầu tư XDCB
thuộc phạm vị mình đảm nhận như trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định
đầu tư hoặc phê duyệt quyết định đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý; duyệt thiết kế
kỹ thuật - Tổng dự toán, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
hoặc duyệt quyết toán vốn đầu tư thuộc thẩm quyền; chỉ đạo các Chủ đầu tư thực
hiện đầu tư nhất là thực hiện đấu thầu trong xây dựng.
1.2.2. Khái niệm kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN
Kiểm soát chi đầu tư XDCB là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ, điều kiện
cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo yêu cầu của
chủ đầu tư các khoản kinh phí thực hiện dự án theo các chính sách, chế độ, định
mức chi tiêu do Nhà nước quy định dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và
phương pháp quản lý tài chính trong từng thời kỳ.
Thanh toán vốn đầu tư XDCB là Nhà nước cấp vốn cho chủ đầu tư để chủ
đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo hợp đồng hoặc thanh toán cho các công việc
của dự án thực hiện không thông qua hợp đồng, bao gồm:
+Thanh toán tạm ứng: Việc tạm ứng vốn của chủ đầu tư cho nhà thầu chỉ cho
các công việc cần thiết phải tạm ứng trước và phải được quy định rõ đối tượng, nội
dung và công việc cụ thể trong hợp đồng. Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng và
việc thu hồi tạm ứng phải theo quy định của Nhà nước đối với từng loại hợp đồng
+ Thanh toán khối lượng hoàn thành : Việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp với
loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai
đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện
thanh toán phải được quy định rõ trong hợp đồng.
18
1.2.3. Sự cần thiết phải kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước
Thứ nhất: Đầu tư XDCB liên quan tới nhiều cấp, nhiều ngành với khoản
mục chi đầu tư XDCB chiếm tỷ trọng rất lớn trong ngân sách một quốc gia. Chi đầu
tư đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển đất nước, qua đó đã tạo ra cơ sở
vật chất cho nền kinh tế quốc dân, góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế đất nước.
Với một tầm quan trọng như vậy, thì việc đảm bảo cho những khoản chi đầu tư
được thực hiện đúng chức năng, mục đích, không gây thất thoát, lãng phí là một yêu
cầu quan trọng.
Thứ hai: Đó là khả năng có hạn của NSNN, đặc biệt đối với tình trạng
thường xuyên bị thâm hụt ngân sách nước ta. Khi nguồn thu của NSNN còn rất hạn
hẹp mà nhu cầu chi cho phát triển kinh tế - xã hội lại lớn, ngày càng tăng cao. Do đó
việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN là một trong những mối quan tâm
hàng đầu của Đảng và Nhà nước hiện nay. Thực hiện tốt công tác này có ý nghĩa
quan trọng trong việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, nhằm tập trung các nguồn
lực tài chính để phát triển kinh tế xã hội, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền
tệ và lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia. Bên cạnh đó cũng góp phần nâng cao
trách nhiệm cũng như phát huy vai trò của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị
có liên quan tới công tác quản lý và điều hành Ngân sách.
Thứ ba: Cơ chế kiểm soát chi đầu tư trong nhiều năm qua đã được thường
xuyên sửa đổi và hoàn thiện. Nhưng vẫn chỉ quy định được những vấn đề chung
mang tính chất nguyên tắc, chưa thể bao quát hết được những phát sinh trong quá
trình thực hiện kiểm soát các khoản chi của NSNN. Mặt khác, cùng với sự phát
triển của xã hội, các nghiệp vụ chi cũng ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp hơn.
Do đó, cơ chế kiểm soát nhiều khi không thể theo kịp những biến động thực tế của
các hoạt động đầu tư đang diễn ra. Từ đó tạo ra nhiều kẽ hở và bất cập. Do đó, việc
không ngừng cài tiến, bổ sung kịp thời để cơ chế kiểm soát được ngày càng hoàn
thiện, phù hợp và chặt chẽ hơn cũng là một nhu cầu cấp bách.
Thứ tư: Là trình độ cũng như ý thức của các đơn vị sử dụng vốn đầu tư
XDCB từ NSNN. Các đơn vị này lợi dụng sơ hở trong cơ chế, chính sách quản lý
19
tìm cách để sử dụng hết nguồn kinh phí càng nhanh, càng tốt, đặc biệt là hiện tượng
chạy kinh phí cuối năm. Bên cạnh đó, thiếu sót và sai phạm cũng thường diễn ra,
những hiện tượng như hồ sơ không đầy đủ, không hợp pháp, hợp lệ cũng như sai
định mức đơn giá theo quy định là không quá xa lạ. Những hiện tượng này nếu
không ngăn chặn, tất yếu sẽ dẫn tới tiêu cực, sử dụng sai vốn, gây thất thoát cho
Ngân sách.
Thứ năm: Với một nước nhỏ đang trong quá trình mở cửa hội nhập với nền
kinh tế thế giới, nhiều khoản chi cho hoạt động đầu tư là sử dụng nguồn vốn vay từ
các quốc gia và tổ chức nước ngoài. Do đó việc kiểm tra, kiểm soát việc chi trả các
khoản chi này tới từng đối tượng và hết sức cần thiết, để đám bảo kỉ cương quản lý
tài chính cũng như uy tín của đất nước.
Vì những lý do trên, cần thiết phải có cơ quan chức năng có thẩm quyền
độc lập khách quan đứng ra để thực hiện kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động thu
chi của các đơn vị này. Qua đó phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các gian lận, sai
phạm, sai sót và lãng phí có thể xảy ra trong việc sử dụng Ngân sách, để đảm bảo
các khoản chi này được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Vì vậy,
việc kiểm tra kiểm soát chi NSNN qua KBNN là cần thiết và ngày càng được hoàn
thiện để phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội ngày càng phát triển.
1.2.4. Nguyên tắc kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước
Tất cả các khoản chi đầu tư phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình
chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được giao, đúng
chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ
trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi.
KBNN kiểm soát chi trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư và
căn cứ vào các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh
toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và điều kiện thanh toán) để thanh
toán theo đề nghị của chủ đầu tư.
Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng
thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình,
20
KBNN không chịu trách nhiệm về các vấn đề này. KBNN căn cứ vào hồ sơ thanh
toán và thực hiện thanh toán theo hợp đồng. KBNN thực hiện “Thanh toán trước,
kiểm soát sau” đối với từng lần thanh toán của công việc, hợp đồng thanh toán
nhiều lần. “Kiểm soát trước, thanh toán sau” đối với công việc, hợp đồng thanh toán
một lần và lần thanh toán cuối cùng của công việc, hợp đồng thanh toán nhiều lần.
Quá trình kiểm soát thanh toán nếu phát hiện quyết định của các cấp có thẩm
quyền trái với quy định, KBNN phải có văn bản gửi cấp có thẩm quyền đề nghị xem
xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất. Nếu quá thời hạn đề nghị nhưng không nhận được
trả lời thì được quyền giải quyết theo đề xuất. Nếu được trả lời mà xét thấy chưa
được thỏa đáng thì vẫn phải giải quyết theo ý kiến của cấp có thẩm quyền, đồng
thời gửi báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền cao hơn để xem xét xử lý.
Ngoài các nguyên tắc trên, theo Điều 4, Nghị định số 207/2013/NĐ-CP ngày
11/12/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
48/2010/NĐ - CP ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định “Nguyên tắc
ký kết hợp đồng xây dựng” như sau:
“Hợp đồng xây dựng chỉ được ký kết khi bên giao thầu đã có kế hoạch vốn
để thanh toán cho bên nhận thầu theo tiến độ thanh toán của hợp đồng, trừ các
công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp”.
Vậy, người ký quyết định đầu tư phải đảm bảo nguồn vốn cho chương trình,
dự án đầu tư công đó. Đây là một nguyên tắc rất quan trọng cần phải bổ sung để hạn
chế tình trạng nợ công treo từ năm này sang năm khác.
1.2.5. Đối tượng kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước
Các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và Quy
chế quản lý đầu tư và xây dựng đều phải chịu sự kiểm soát chi đầu tư XDCB theo
cơ chế, chế độ quy định của Bộ Tài chính và hướng dẫn của KBNN TW. Cụ thể là
các dự án sau:
- Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn
thuộc các lĩnh vực:
+ Giao thông, thuỷ lợi, giáo dục đào tạo, y tế;
21
+ Trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, vườn Quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên;
+ Các trạm, trại thú y, động, thực vật nghiên cứu giống mới và cải tạo giống;
+ Xây dựng các công trình văn hoá, xã hội, thể dục - thể thao, phúc lợi công cộng;
+ Quản lý Nhà nước, khoa học - kỹ thuật;
+ Bảo vệ môi trường sinh thái khu vực, vùng lãnh thổ.
- Các dự án quốc phòng, an ninh không có khả năng thu hồi vốn.
- Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết có
sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Các dự án được bố trí bằng vốn chi sự nghiệp trong dự toán NSNN để sửa
chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có, có giá trị từ 100 triệu
đồng trở lên, nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định (bao gồm cả việc xây
dựng mới các hạng mục công trình trong các cơ sở đã có của các cơ quan, đơn vị
hành chính sự nghiệp.
- Các dự án đầu tư khác theo quyết định của Chính phủ.
1.2.6. Yêu cầu đối với công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Chính sách và cơ chế kiểm soát chi đầu tư XDCB của NSNN phải làm
cho hoạt động NSNN đạt hiệu quả cao, có tác động tích cực tới nền kinh tế, tránh
gây tình trạng quỹ NSNN bị cắt đoạn, phân tán, gây căng thẳng trong quá trình
điều hành NSNN. Vì vậy, cơ chế kiểm soát thanh toán phải quy định rõ ràng các
điều kiện, trình tự cấp phát theo hướng cơ quan tài chính thực hiện cấp phát vốn
đầu tư dựa trên kế hoạch vốn được giao, và đảm bảo mọi khoản thanh toán cho
các đối tượng phù hợp với chính sách chế độ, tiêu chuẩn và định mức theo quy
định của Nhà nước.
- Công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB là một công việc phức tạp, liên
quan tới nhiều bộ, ngành, địa phương và các cấp ngân sách. Vì vậy, kiểm soát
chi đầu tư phải được tiến hành một cách thận trọng, một cách chuyên nghiệp và
luôn có những đánh giá, rút kinh nghiệm cho mỗi loại hình dự án cho phù hợp
với tình hình thực tế. Mặt khác, không máy móc gây phiền hà cho các đơn vị.
22
- Tổ chức bộ máy kiểm soát phải gọn nhẹ theo hướng thu gọn các đầu mối
cơ quan quản lý và đơn giản hóa thủ tục hành chính. Đồng thời, cũng cần phân
định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý, các đơn vị sử
dụng vốn đầu tư của NSNN. Mặt khác, cũng phải đảm bảo sự công khai, minh
bạch, kiểm tra và giám sát lẫn nhau trong giữa những cơ quan đó trong quá trình
kiểm soát chi NSNN nói chung, cũng như vốn đầu tư nói riêng.
- Kiểm soát chi đầu tư XDCB cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và
thống nhất với việc quản lý NSNN, từ khâu lập dự toán, chấp hành cho tới quyết
toán NSNN. Đồng thời cũng phải thống nhất trong việc chấp hành các chính sách,
cơ chế quản lý tài chính do Nhà nước đặt ra.
1.2.7. Nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN
Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước được quy định rõ theo Quyết định số
282/QĐ-KBNN ngày 20/4/2012 của KBNN.
1.2.7.1. Quy định đối với tài liệu, hồ sơ chủ đầu tư gửi Kho bạc Nhà nước
- Những loại tài liệu gửi một lần (gồm cả trường hợp bổ sung, điều chỉnh),
phải là bản chính hoặc bản sao có đóng dấu sao y bản chính của chủ đầu tư.
- Những chứng từ gửi từng lần tạm ứng, thanh toán:
+ Đối với Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (3 liên): chủ đầu tư lập theo
mẫu in sẵn hoặc có thể lập trên máy vi tính nhưng phải đảm bảo theo đúng mẫu do
Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số 86/2011/TT- BTC (phụ lục số 05); mỗi Giấy
đề nghị thanh toán vốn đầu tư chỉ dùng cho 1 lần thanh toán.
+ Đối với Giấy rút vốn đầu tư: được thực hiện theo mẫu số C3-01/NS ban
hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện kế toán Nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý
Ngân sách và Kho bạc (TABMIS), (trường hợp rút tiền mặt lập 03 liên, trường
hợp đơn vị hưởng có tài khoản tại KBNN nơi chủ đầu tư mở tài khoản lập 04
liên, trường hợp đơn vị hưởng có tài khoản tại ngân hàng hoặc KBNN khác nơi
chủ đầu tư mở tài khoản lập 05 liên; thêm 01 liên đối với trường hợp khấu trừ
thuế giá trị gia tăng).
23
+ Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (Mẫu số C3-02/NS, lập 03
liên); Giấy nộp trả vốn đầu tư mẫu số C3-04/NS, lập 03 liên) được thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính
Hướng dẫn thực hiện kế toán Nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý
Ngân sách và Kho bạc (TABMIS).
+ Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề
nghị thanh toán; Bảng kê xác nhận khối lượng đền bù giải phóng mặt bằng đã thực
hiện; Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng đề nghị
thanh toán phải là bản chính và đảm bảo theo đúng mẫu do Bộ Tài chính quy định
tại Thông tư 86/2011/TT-BTC (phụ lục số 03a, 03b, 04) Chủ đầu tư phải ghi chép
chính xác, đầy đủ các chỉ tiêu đã quy định trên mẫu.
+ Chủ đầu tư, KBNN phải viết và ký tên đầy đủ trên từng liên chứng từ
thanh toán, không viết chứng từ bằng mực đỏ, bút chì, không được tẩy xoá, không
ký bằng mực đỏ, mực đen, bút chì hoặc ký lồng giấy than, chữ ký và dấu đóng trên
Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư và
chứng từ rút vốn phải phù hợp với mẫu dấu và chữ ký đã đăng ký tại KBNN.
1.2.7.2. Hồ sơ, tài liệu chủ đầu tư gửi đến Kho bạc Nhà nước để kiểm
soát, thanh toán vốn đầu tư
1.2.7.2.1. Tài liệu cơ sở của dự án
Tài liệu do chủ đầu tư gửi đến KBNN (phòng Kiểm soát chi NSNN) và chỉ
gửi một lần cho cả quá trình thực hiện dự án trừ trường hợp có bổ sung, điều chỉnh.
a. Đối với dự án chuẩn bị đầu tư:
- Dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt; văn bản phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu; hợp đồng giữa
chủ đầu tư với nhà thầu.
- Trường hợp chủ đầu tư tự thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư: văn bản cho
phép tự thực hiện của cấp có thẩm quyền, dự toán chi phí công tác chuẩn bị đầu tư
được duyệt, văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ.
24
b. Đối với dự án thực hiện đầu tư
- Đối với dự án vốn trong nước
+ Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với
dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có thẩm
quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
+ Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu
thầu (gồm đấu thầu, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, tự thực
hiện và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết
kế kiến trúc công trình xây dựng);
+ Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu, các tài liệu kèm theo hợp đồng theo
quy định tại Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 7/5/2010 của Chính phủ về Hợp đồng
trong hoạt động xây dựng (trừ các điều khoản tham chiếu, các bản vẽ thiết kế và các
chỉ dẫn kỹ thuật, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của bên nhận thầu và các tài liệu
mang tính chất kỹ thuật khác); đối với hợp đồng liên danh các nhà thầu chủ đầu tư phải
gửi đến KBNN thỏa thuận liên danh.
+ Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với
từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu
hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (đối với
dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật chỉ gửi khi điều chỉnh dự toán).
- Đối với dự án ODA
Ngoài các tài liệu theo quy định nêu trên, chủ đầu tư gửi đến KBNN các tài
liệu sau: Bản dịch bằng tiếng Việt có chữ ký và dấu của chủ đầu tư: Điều ước quốc
tế về ODA đã ký giữa Việt Nam và nhà tài trợ và các tài liệu liên quan đến việc
thanh toán khác (nếu có). Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu phải là văn bản
bằng tiếng Việt hoặc bản dịch bằng tiếng Việt có chữ ký và dấu của chủ đầu tư
(phần quy định về các điều kiện, điều khoản thanh toán và các nội dung liên quan
trực tiếp đến việc thanh toán của hợp đồng). Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính đúng đắn, chính xác về nội dung bản dịch tiếng Việt.
25
- Đối với công tác chuẩn bị đầu tư nhưng bố trí vốn trong kế hoạch thực
hiện đầu tư
Tài liệu do chủ đầu tư gửi đến KBNN phải có dự toán chi phí cho các công
việc chuẩn bị đầu tư được duyệt.
- Đối với công việc chuẩn bị thực hiện dự án nhưng bố trí vốn trong kế
hoạch thực hiện đầu tư
+ Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với
dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có thẩm
quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
+ Dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị thực hiện dự án được duyệt; Riêng
việc giải phóng mặt bằng phải kèm theo phương án giải phóng mặt bằng được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
+ Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu;
+ Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu, các tài liệu kèm theo hợp đồng theo
quy định tại Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 7/5/2010 của Chính phủ về Hợp đồng
trong hoạt động xây dựng (trừ các điều khoản tham chiếu, các bản vẽ thiết kế và các
chỉ dẫn kỹ thuật, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của bên nhận thầu và các tài liệu
mang tính chất kỹ thuật khác); Đối với hợp đồng liên danh các nhà thầu chủ đầu tư
phải gửi đến KBNN thoả thuận liên danh.
- Đối với trường hợp tự thực hiện
+ Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với
dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có thẩm
quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
+ Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với
từng công việc, hạng mục công trình, công trình (đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh
tế - kỹ thuật chỉ gửi khi điều chỉnh dự toán);
+ Văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện dự án (trường hợp
chưa có trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền);
+ Văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ;
26
- Đối với vốn đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư
Theo Mục III Quyết định số 282/QĐ-KBNN quy định như sau:
- Đối với công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một hạng mục trong
dự án đầu tư xây dựng công trình (không tách thành dự án giải phóng mặt bằng, tái
định cư) thì ngoài các tài liệu như trên, chủ đầu tư còn gửi đến KBNN: phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt; dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư được duyệt (nếu chưa có trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư được duyệt).
- Đối với dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư sử dụng vốn ngân sách địa
phương; dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư (dự án độc lập, dự án thành phần) được
tách ra từ dự án đầu tư xây dựng công trình của các Bộ, cơ quan trung ương giao cho
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện:
* Đối với vốn chuẩn bị đầu tư:
+ Dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt;
+ Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
+ Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu;
* Đối với vốn thực hiện dự án:
+ Dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư và văn bản phê duyệt dự án giải
phóng mặt bằng, tái định cư.
+ Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt; dự toán chi phí
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt (nếu chưa có trong phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt).
+ Dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt.
Đối với dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư có hạng mục xây dựng khu
tái định cư hoặc mua nhà tái định cư, xây dựng hạ tầng khu sản xuất kinh doanh
dịch vụ phi nông nghiệp phải gửi thêm: Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định
của pháp luật về đấu thầu; hợp đồng xây dựng khu tái định cư hoặc hợp đồng
mua nhà phục vụ tái định cư giữa chủ đầu tư và nhà thầu; dự toán chi tiết được
duyệt của các công việc, gói thầu chỉ định thầu và tự thực hiện.
27
1.2.7.2.2. Tài liệu gửi từng lần thanh toán tạm ứng, thanh toán khối lượng
hoàn thành
a. Thanh toán tạm ứng
- Điều kiện và mức vốn tạm ứng
Đối tượng tạm ứng, mức vốn tạm ứng, thu hồi và thời điểm thu hồi tạm
ứng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011
của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN; công văn số 11647/BTC-ĐT ngày
30/8/2012 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thanh toán vốn đầu tư từ kế
hoạch năm 2012 và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). Mức vốn tạm ứng
được quy định cụ thể như sau:
- Việc tạm ứng theo hợp đồng giữa chủ đầu tư cho nhà thầu được thực hiện
theo quy định hiện hành; tổng mức vốn tạm ứng của các hợp đồng thực hiện trong
năm tối đa là 30% kế hoạch vốn giao hàng năm cho dự án. Chủ đầu tư chịu trách
nhiệm xác định mức tạm ứng cho từng hợp đồng cụ thể, đảm bảo mức tạm ứng của
cả dự án theo quy định nêu trên.
- Việc tạm ứng đối với một số cấu kiện, bán thành phẩm trong xây dựng có
giá trị lớn phải được sản xuất trước để đảm bảo tiến độ thi công và một số loại vật
tư phải dự trữ theo mùa thực hiện theo quy định hiện hành và hướng dẫn tại Thông
tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh
toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn NSNN.
- Đối tượng tạm ứng, mức vốn tạm ứng, thu hồi và thời điểm thu hồi tạm ứng
đối với công tác đền bù, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo quy định tại mục
II, phần II, Thông tư số 107/2007/TT-BTC ngày 07/9/2007 của Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn về quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án giải phóng mặt
bằng, tái định cư sử dụng vốn NSNN.
- Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ: sau khi chi trả cho người thụ hưởng,
chủ đầu tư tập hợp chứng từ, làm thủ tục thanh toán và thu hồi tạm ứng trong thời
hạn chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày chi trả cho người thụ hưởng.
28
- Đối với việc mua nhà tái định cư và các công việc giải phóng mặt bằng khác:
vốn tạm ứng được thu hồi vào từng lần thanh toán khối lượng hoàn thành và thu hồi hết
khi đã thực hiện xong công việc giải phóng mặt bằng.
- Quy định về tạm ứng, thanh toán nêu trên áp dụng với nguồn vốn NSNN,
vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn có nguồn gốc NSNN (vốn quảng cáo
truyền hình, vốn đầu tư tăng trưởng của Bảo hiểm xã hội,…) và thực hiện từ kế
hoạch năm 2012 trở đi;
- Tài liệu tạm ứng vốn
Ngoài tài liệu cơ sở của dự án, khi tạm ứng vốn, chủ đầu tư còn gửi đến
KBNN các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; Giấy rút vốn đầu tư; Bảo lãnh khoản
tiền tạm ứng của nhà thầu.
Riêng đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và mua nhà phục vụ tái định cư,
ngoài các tài liệu nêu trên, chủ đầu tư còn gửi đến KBNN: Bản đăng ký kế hoạch
thực hiện giải phóng mặt bằng.
b. Thanh toán khối lượng hoàn thành
Ngoài tài liệu cơ sở của dự án, khi thanh toán khối lượng hoàn thành, chủ
đầu tư còn gửi đến KBNN các tài liệu sau:
- Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng:
+ Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề
nghị thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện tư vấn (nếu có)
và đại diện bên nhận thầu;
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
+ Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có);
+ Giấy rút vốn đầu tư.
Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, ngoài các tài liệu trên và dự
toán bổ sung, phụ lục bổ sung hợp đồng, chủ đầu tư còn gửi đến KBNN: Bảng
xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng đề nghị thanh
toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện tư vấn (nếu có) và đại
diện bên nhận thầu.
29
-Đốivớicôngviệc được thựchiện khôngthông quahợpđồngxây dựng:
+ Đối với các công việc của dự án được thực hiện không thông qua hợp đồng
xây dựng (như: một số công việc quản lý dự án do chủ đầu tư trực tiếp thực hiện,
trường hợp tự làm,...), việc thanh toán trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành
và dự toán được duyệt phù hợp với tính chất từng loại công việc. Hồ sơ thanh toán
bao gồm:
+ Dự toán được duyệt cho từng công việc;
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (trường hợp có nhiều nội dung chi
không thể ghi hết trong Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư thì chủ đầu tư có thể lập
bảng kê nội dung chi đề nghị thanh toán kèm theo);
+ Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có);
+ Giấy rút vốn đầu tư;
- Đối với khoản chi như lệ phí cấp đất xây dựng, cấp giấy phép xây dựng,
chủ đầu tư còn gửi thêm các tài liệu: Bảng kê có chữ ký phê duyệt và dấu của chủ
đầu tư kèm theo hóa đơn, chứng hợp lệ của cơ quan thu tiền (bản photocopy có
đóng dấu của chủ đầu tư).
- Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ, mua nhà phục vụ tái định cư:
Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ.
- Bảng kê xác nhận khối lượng đền bù giải phóng mặt bằng đã thực hiện;
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu tư.
Đối với hợp đồng mua nhà phục vụ tái định cư.
- Biên bản bàn giao nhà (trường hợp mua nhà phục vụ di dân giải phóng mặt bằng);
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có);
- Giấy rút vốn đầu tư.
30
+ Thanh toán khi quyết toán dự án, công trình được duyệt:
Khi dự án, công trình được người có thẩm quyền duyệt quyết toán dự án,
công trình hoàn thành, chủ đầu tư gửi đến KBNN quyết định phê duyệt quyết
toán dự án, công trình hoàn thành và hồ sơ đề nghị thanh toán, cụ thể như sau:
- Trường hợp quyết toán được duyệt lớn hơn số vốn đã thanh toán: Chủ đầu tư
gửi đến KBNN Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng); Giấy rút vốn đầu tư cho phần chênh lệch giữa
số được phê duyệt quyết toán và số đã thanh toán.
- Trường hợp quyết toán được duyệt nhỏ hơn số vốn đã thanh toán: Chủ đầu
tư thực hiện thu hồi số vốn đã chi trả lớn hơn so với số được phê duyệt quyết toán,
nộp NSNN (theo cấp ngân sách phù hợp với cấp ngân sách đã thanh toán) để Kho
bạc Nhà nước hạch toán giảm cấp phát cho dự án.
c. Hồ sơ, tài liệu chủ đầu tư gửi đến Kho bạc Nhà nước để kiểm soát thanh
toán chi phí quản lý dự án
Các Ban QLDA được giao quản lý từ 02 dự án trở lên hoặc có kinh phí
QLDA được hưởng từ nhiều nguồn khác nhau phải mở tài khoản tiền gửi chi phí
QLDA tại một KBNN, nơi thuận tiện cho giao dịch của Ban QLDA.
Trường hợp chủ đầu tư được hưởng chi phí QLDA và được lập, phê duyệt dự
toán chi phí QLDA riêng cho chủ đầu tư thì chủ đầu tư được mở một TKTG (ngoài
TKTG của Ban QLDA) tại một KBNN nơi thuận tiện giao dịch của chủ đầu tư để
tiếp nhận kinh phí do Ban QLDA trích chuyển đến.
- Trường hợp chủ đầu tư, Ban QLDA được cấp trên hỗ trợ kinh phí đột xuất
thì chủ đầu tư, Ban QLDA được mở TKTG đơn vị khác để tiếp nhận kinh phí.
- Trường hợp chủ đầu tư được hưởng chi phí tư vấn (được phép tự làm) hoặc
hưởng một phần kinh phí quản lý dự án, nhưng dự toán chi phí QLDA được lập và
phê duyệt chung cho cả chủ đầu tư và Ban QLDA thì Ban QLDA có trách nhiệm
giao dịch với KBNN nơi mở tài khoản để làm thủ tục tạm ứng, thanh toán chi phí
QLDA cho chủ đầu tư.
- Trường hợp lập, phê duyệt dự toán chi phí QLDA riêng cho chủ đầu tư thì
chủ đầu tư giao dịch với KBNN nơi mở TKTG để được tạm ứng, thanh toán. Ban
31
QLDA (là chủ tài khoản thanh toán vốn đầu tư của dự án) có trách nhiệm trích
chuyển kinh phí QLDA vào TKTG của chủ đầu tư từ tài khoản thanh toán vốn đầu
tư từng dự án hoặc trích chuyển kinh phí QLDA vào TKTG của Ban QLDA sau đó
mới chuyển vào TKTG của chủ đầu tư.
- Trường hợp chủ đầu tư, Ban QLDA được cấp trên hỗ trợ kinh phí đột
xuất cho thu nhập của cán bộ quản lý hoặc theo mục tiêu, khi nhận được nguồn
vốn hỗ trợ này thì chuyển vào tài khoản tiền gửi khác của Ban QLDA để thanh
toán theo các nội dung chi phí được hỗ trợ (KBNN không kiểm soát chi vì đã
kiểm soát tiền có nguồn gốc NSNN từ tài khoản của cấp trên khi bổ sung có mục
tiêu cho chủ đầu tư, Ban QLDA). Chủ đầu tư, Ban QLDA không phải duyệt bổ
sung vào dự toán chi phí QLDA.
- Việc trích chuyển kinh phí QLDA vào TKTG được thực hiện khi dự án
được giao kế hoạch vốn đầu tư XDCB năm, hồ sơ làm căn cứ để trích chuyển kinh
phí QLDA vào TKTG:
+ Quyết định phê duyệt dự toán chi phí QLDA năm (theo mẫu số 05/DT-
QLDA của Thông tư số 10/2011/TT-BTC);
+ Bảng tổng hợp nguồn kinh phí năm kế hoạch 20… (theo mẫu số 02/ DT-
QLDA của Thông tư số 10/2011/TT-BTC);
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
+ Giấy rút vốn đầu tư.
- Kiểm soát thanh toán chi phí QLDA (từ tài khoản thanh toán đối với trường
hợp chủ đầu tư, Ban QLDA không mở TKTG chi phí QLDA; từ tài khoản tiền gửi
đối với trường hợp chủ đầu tư, Ban QLDA mở TKTG chi phí QLDA) được thực
hiện theo chế độ thanh toán vốn đầu tư, chế độ quản lý tài chính hiện hành.
1.2.7.3. Nguyên tắc kiểm soát và thời gian thực hiện thanh toán của Kho
bạc Nhà nước
Số vốn thanh toán cho dự án trong năm (bao gồm vốn tạm ứng và thanh toán
khối lượng hoàn thành) không được vượt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án.
- Số vốn thanh toán (bao gồm vốn tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn
thành) cho từng công việc, hạng mục công trình, công trình không được vượt giá trị
32
hợp đồng, không được vượt dự toán hoặc giá trúng thầu, tổng dự toán (nếu có) của
dự án (đối với chi phí nằm trong tổng dự toán). Tổng số vốn thanh toán cho dự án
không được vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt. Trường hợp số vốn thanh
toán vượt kế hoạch vốn cả năm đã được bố trí (do điều chỉnh kế hoạch; do dự án
phân bổ không đúng quy định, Bộ Tài chính có ý kiến dừng thanh toán), chủ đầu tư
có trách nhiệm phối hợp với KBNN để thu hồi số vốn đã thanh toán vượt kế hoạch.
- Trường hợp vốn tạm ứng chưa thu hồi nhưng không sử dụng, nếu quá thời
hạn 6 tháng quy định trong hợp đồng phải thực hiện khối lượng mà nhà thầu chưa
thực hiện do nguyên nhân khách quan hay chủ quan hoặc sau khi ứng vốn mà nhà
thầu sử dụng sai mục đích, chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với KBNN thu hồi
trả đủ cho NSNN.
- Các khoản chi bằng tiền mặt được thực hiện theo quy định hiện hành của
Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý thu, chi tiền mặt qua hệ thống KBNN.
- KBNN kiểm soát thanh toán trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ
đầu tư và căn cứ vào các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số
lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh
toán) để thanh toán theo đề nghị của chủ đầu tư. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về
tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các
loại công việc, chất lượng công trình, KBNN không chịu trách nhiệm về các vấn đề
này. KBNN căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực hiện thanh toán theo hợp đồng.
- KBNN thực hiện "thanh toán trước, kiểm soát sau" đối với từng lần thanh
toán của công việc, hợp đồng thanh toán nhiều lần; trường hợp "kiểm soát trước,
thanh toán sau" đối với công việc, hợp đồng thanh toán 1 lần và lần thanh toán cuối
cùng của công việc, hợp đồng thanh toán nhiều lần.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc đối với trường hợp “kiểm soát trước, thanh
toán sau” và trong 03 ngày làm việc đối với trường hợp “thanh toán trước, kiểm soát
sau” kể từ khi nhận đủ hồ sơ thanh toán theo quy định của chủ đầu tư, căn cứ vào hợp
đồng (hoặc dự toán được duyệt đối với các công việc được thực hiện không thông qua
hợp đồng) và số tiền chủ đầu tư đề nghị thanh toán, Kho bạc Nhà nước kiểm soát, cấp
vốn thanh toán cho dự án và thu hồi vốn tạm ứng theo quy định.
33
- Kế hoạch vốn năm của dự án chỉ thanh toán cho khối lượng hoàn thành
được nghiệm thu đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch; thời hạn thanh toán khối
lượng hoàn thành đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau (trong đó có thanh toán để thu
hồi vốn đã tạm ứng), trừ các dự án được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời
gian thực hiện và thanh toán.
- Các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA),
nếu Điều ước quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ký kết có những quy định về quản lý thanh toán, quyết toán
vốn khác với các quy định chung theo Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17 tháng
06 năm 2011 của Bộ Tài chính thì thực hiện theo các quy định tại Điều ước quốc tế.
- KBNN có thể định kỳ và đột xuất kiểm tra các chủ đầu tư tình hình chấp
hành chế độ chính sách về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, về tình hình sử dụng
vốn đầu tư. Được phép tạm dừng thanh toán vốn hoặc thu hồi số vốn mà chủ đầu tư
sử dụng sai mục đích, không đúng đối tượng hoặc trái với chế độ quản lý tài chính
của Nhà nước; đồng thời báo cáo KBNN cấp trên để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính
xem xét, xử lý.
Sơ đồ 1.1. quy trình kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho bạc
Nhà nƣớc Hải Lăng –Quảng Trị.
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ

More Related Content

What's hot

Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Hàng
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân HàngHoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Hàng
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân HàngViết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 

What's hot (20)

BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bảnBÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
 
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long AnĐề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
 
Luận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOT
Luận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOTLuận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOT
Luận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOT
 
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâmLuận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
 
Đề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Quảng Bình
Đề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Quảng BìnhĐề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Quảng Bình
Đề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Quảng Bình
 
Luận văn: Đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng vốn nhà nước, HAY
Luận văn: Đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng vốn nhà nước, HAYLuận văn: Đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng vốn nhà nước, HAY
Luận văn: Đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng vốn nhà nước, HAY
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản  Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
 
Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...
Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...
Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...
 
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOTĐề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
 
Bài mẫu Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nướcLuận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
 
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh KhêLuận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
 
Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị Hải Phòng
Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị Hải PhòngĐề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị Hải Phòng
Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị Hải Phòng
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
 
Luận văn: Công tác Quản lý dự án xây dựng công trình giao thông, HAY
Luận văn: Công tác Quản lý dự án xây dựng công trình giao thông, HAYLuận văn: Công tác Quản lý dự án xây dựng công trình giao thông, HAY
Luận văn: Công tác Quản lý dự án xây dựng công trình giao thông, HAY
 
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nướcLuận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Hàng
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân HàngHoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Hàng
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Hàng
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chínhLuận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của kho bạc nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của kho bạc nhà nước, HAY!LV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của kho bạc nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của kho bạc nhà nước, HAY!
 

Similar to Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ

Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Th...
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu  Tại Ngân Hàng Th...Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu  Tại Ngân Hàng Th...
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Th...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động các khu chế xuất và khu công nghiệp thà...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động các khu chế xuất và khu công nghiệp thà...Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động các khu chế xuất và khu công nghiệp thà...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động các khu chế xuất và khu công nghiệp thà...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfQuản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfHanaTiti
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ P...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ P...NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ P...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ P...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại
 Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại  Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại
Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại Luanvantot.com 0934.573.149
 
Luận án: Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường...
Luận án: Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường...Luận án: Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường...
Luận án: Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: Hoạt động giám sát của ngân hàng nhà nước Việt Nam đối với ngân hàng...
Luận án: Hoạt động giám sát của ngân hàng nhà nước Việt Nam đối với ngân hàng...Luận án: Hoạt động giám sát của ngân hàng nhà nước Việt Nam đối với ngân hàng...
Luận án: Hoạt động giám sát của ngân hàng nhà nước Việt Nam đối với ngân hàng...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Tailieu.vncty.com bien phap gia tang von tu co cua cac ngan hang thuong mai...
Tailieu.vncty.com   bien phap gia tang von tu co cua cac ngan hang thuong mai...Tailieu.vncty.com   bien phap gia tang von tu co cua cac ngan hang thuong mai...
Tailieu.vncty.com bien phap gia tang von tu co cua cac ngan hang thuong mai...Trần Đức Anh
 

Similar to Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ (20)

Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tỉnh Yên Bái
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tỉnh Yên BáiLuận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tỉnh Yên Bái
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tỉnh Yên Bái
 
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Th...
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu  Tại Ngân Hàng Th...Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu  Tại Ngân Hàng Th...
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Th...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầngLuận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
 
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng BìnhĐầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng MBBank, 9d
Luận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng MBBank, 9dLuận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng MBBank, 9d
Luận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng MBBank, 9d
 
Luận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Quân đội, HAY
Luận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Quân đội, HAYLuận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Quân đội, HAY
Luận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Quân đội, HAY
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động các khu chế xuất và khu công nghiệp thà...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động các khu chế xuất và khu công nghiệp thà...Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động các khu chế xuất và khu công nghiệp thà...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động các khu chế xuất và khu công nghiệp thà...
 
Luận án: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại CP Công thương VN
Luận án: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại CP Công thương VNLuận án: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại CP Công thương VN
Luận án: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại CP Công thương VN
 
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9dLuận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
 
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfQuản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
 
Luận văn: Hiện đại hóa hoạt động của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam
Luận văn: Hiện đại hóa hoạt động của các Ngân hàng Thương mại Việt NamLuận văn: Hiện đại hóa hoạt động của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam
Luận văn: Hiện đại hóa hoạt động của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ P...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ P...NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ P...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ P...
 
Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại
 Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại  Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại
Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại
 
Luận án: Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường...
Luận án: Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường...Luận án: Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường...
Luận án: Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường...
 
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank tỉnh Hà Giang, HAY
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank tỉnh Hà Giang, HAYĐề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank tỉnh Hà Giang, HAY
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank tỉnh Hà Giang, HAY
 
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOTLuận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
 
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanhĐề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
 
Luận án: Hoạt động giám sát của ngân hàng nhà nước Việt Nam đối với ngân hàng...
Luận án: Hoạt động giám sát của ngân hàng nhà nước Việt Nam đối với ngân hàng...Luận án: Hoạt động giám sát của ngân hàng nhà nước Việt Nam đối với ngân hàng...
Luận án: Hoạt động giám sát của ngân hàng nhà nước Việt Nam đối với ngân hàng...
 
Tailieu.vncty.com bien phap gia tang von tu co cua cac ngan hang thuong mai...
Tailieu.vncty.com   bien phap gia tang von tu co cua cac ngan hang thuong mai...Tailieu.vncty.com   bien phap gia tang von tu co cua cac ngan hang thuong mai...
Tailieu.vncty.com bien phap gia tang von tu co cua cac ngan hang thuong mai...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 

Recently uploaded (20)

Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 

Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… .……/……. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ PHÚC HOÀNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẢI LĂNG - QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 60 34 02 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. LÊ CHI MAI THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng bản Luận văn “Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng - Quảng Trị” là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế tại địa phương. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan trên! Thừa Thiên Huế, ngày 02 tháng 02 năm 2017 Học viên Lê Phúc Hoàng
  • 3. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo tại Học viện hành chính quốc gia và Cơ sở Học viện hành chính khu vực miền Trung đã tận tình giúp đỡ tôi về mọi mặt để tôi có thể hoàn thành nhiệm vụ học tập và nghiên cứu của mình trong thời gian theo học cũng như thời gian nghiên cứu làm Luận văn. Đặc biệt tôi vô cùng cảm ơn PGS.TS. Lê Chi Mai đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Tôi cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo Kho bạc nhà nước Hải Lăng, gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ, đóng góp ý kiến, tạo điều kiện để tôi hoàn thành khóa học và Luận văn này. Luận văn “Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng - Quảng Trị” chắc chắn còn những khiếm khuyết nhất định do kỹ năng biên soạn, trình bày, thuyết trình của bản thân chưa đủ thuyết phục, do vậy bản thân tôi mong nhận được sự góp ý, phê bình chân thành của Hội đồng để bản thân rút ra bài học kinh nghiệm cho quá trình nghiên cứu khoa học sau này. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Thừa Thiên Huế, tháng 2 năm 2017 Học viên Lê Phúc Hoàng
  • 4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời Cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XDCB QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƢỚC ...........................................................................6 1.1. Tổng quan về chi đầu tư XDCB từ NSNN ..........................................................6 1.1.1. Khái niệm chi đầu tư XDCB từ NSNN ......................................................6 1.1.2. Đặc điểm của chi đầu tư XDCB từ NSNN .................................................6 1.1.3. Vai trò của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.................8 1.2. Nội dung kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua Hệ thống KBNN.......9 1.2.1. Khái quát về KBNN và các hoạt động liên quan đến KBNN.....................9 1.2.2. Khái niệm kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN....................................17 1.2.3. Sự cần thiết phải kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước........................................18 1.2.4. Nguyên tắc kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước................................................................19 1.2.5. Đối tượng kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.................................................20 1.2.6. Yêu cầu đối với công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước................................................................21 1.2.7. Nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN ...................22 1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia và bài học cho Kho bạc Nhà nước Hải Lăng trong kiểm soát chi vốn xây dựng cơ bản .................................................................38 1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia về kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản..................................................................................................................38
  • 5. 1.3.2. Kinh nghiệm trong nước...........................................................................41 1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho KBNN Hải Lăng- Quảng Trị...........................43 Tóm tắt chƣơng 1 ....................................................................................................45 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẢI LĂNG – QUẢNG TRỊ........46 2.1. Giới thiệu về tình hình kinh tế- xã hội huyện Hải Lăng- Quảng Trị và Kho bạc nhà nước Hải Lăng....................................................................................................46 2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội huyện Hải Lăng...........................46 2.1.2. Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Hải Lăng- Quảng Trị ............................................................................................................48 2.2. Thực trạng kiểm soát chi vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng- Quảng Trị..........................................................................52 2.2.1. Kiểm soát chi vốn chuẩn bị đầu tư XDCB từ NSNN tại Kho bạc KBNN Hải Lăng – Quảng Trị .........................................................................................52 2.2.2. Kiểm soát chi thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại KBNN Hải Lăng.....................................................................................................................57 2.2.3. Thực trạng kiểm soát cam kết chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng ......................................................................................62 2.2.4. Công tác báo cáo thanh, quyết toán vốn đầu tư và ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát đầu tư công qua KBNN Quảng Trị............................65 2.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát đầu tư công....................69 2.2.6. Kiểm soát quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản...................................70 2.2.7. Đánh giá thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng – Quảng Trị................................................................................................71 2.2.8. Một số hạn chế ..........................................................................................75 2.2.9. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng ................................................................................79 Tóm tắt chƣơng 2 ....................................................................................................83
  • 6. Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẢI LĂNG – QUẢNG TRỊ.............................................................84 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng – Quảng Trị...........................................................92 3.2.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy, đào tạo cán bộ kiểm soát chi đầu tư...............92 3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục để nâng cao tính tự giác và trách nhiệm của chủ đầu tư..................................................................................93 3.2.3. Nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức thông qua việc cập nhập thường xuyên chế độ về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ........................................94 3.2.4. Thực hiện nghiêm công tác chỉ đạo của Kho bạc Nhà nước cấp trên.......94 3.2.5. Tăng cường mối quan hệ với cơ quan tài chính đồng cấp. .......................95 3.2.6. Tăng cường mối quan hệ với chủ đầu tư...................................................95 3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ............................................96 3.3. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN .......97 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước......................................................................98 3.3.2. Kiến nghị đối với KBNN ........................................................................100 3.3.3. Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân huyện Hải Lăng....................................109 3.3.4. Kiến nghị với chủ đầu tư (Ban quản lý dự án)........................................111 3.3.5. Kiến nghị đối với Phòng Tài chính -Kế hoạch huyện Hải Lăng............111 KẾT LUẬN............................................................................................................113 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................146
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp...............................................................47 Bảng 2.2: Tình hình biên chế Kho bạc Nhà nước Hải Lăng từ năm 1990 đến năm 2015....48 Bảng 2.2. Tình hình kiểm soát chi chuẩn bị đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Hải Lăng giai đoạn 2013 – 2015 ..............................................................56 Bảng 2.3: Tình hình kiểm soát chi thực hiện đầu tư qua hệ thống Kho bạc Nhà nước Hải Lăng, giai đoạn 2013 - 2015..............................................................................58 Bảng 2.4: Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng giai đoạn 2013 - 2015......................................................................59 Bảng 2.5: Tình hình từ chối thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Hải Lăng.....................................................................62
  • 8. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. quy trình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Hải Lăng –Quảng Trị. ...............................................................................................33 Sơ đồ 2.2. Mô hình tổ chức bộ máy KBNN Hải Lăng..............................................50 Sơđồ2.3:QuytrìnhgiaodịchmộtcửakiểmsoátthanhtoánVĐTtạiKBNNHảiLăng.........73
  • 9. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT KBNN Kho bạc Nhà nước KTXH Kinh tế - xã hội KSC Kiểm soát chi MLNSNN Mục lục ngân sách Nhà nước XDCB Xây dựng cơ bản NS Ngân sách NSTW Ngân sách Trung ương NS ĐP Ngân sách địa phương UBND Ủy ban nhân dân TABMIS Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc TKTG Tài khoản tiền gửi BQLDA Ban quản lý dự án
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm thực hiện chủ trương của Đảng là đưa nước ta trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Chính vì vậy, đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò hết sức to lớn trong việc thúc đẩy KT-XH ở mỗi Quốc gia, mỗi ngành, mỗi địa phương, nó là nền tảng của tăng trưởng và phát triển bền vững. Chi đầu tư xây dựng cơ bản là một khoản chi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách nhà nước hàng năm. Tại huyện Hải Lăng những năm qua, đầu tư xây dựng cơ bản được Huyện uỷ, UBND huyện hết sức quan tâm và ưu tiên đầu tư hàng đầu, đặc biệt là các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Hàng trăm công trình, dự án thuộc các lĩnh vực giao thông, công nghiệp, điện, nước, nông nghiệp, thủy lợi, dịch vụ, du lịch, văn hoá, thông tin, giáo dục, y tế, thể thao đã được quan tâm đầu tư. Nhiều dự án xây dựng cơ bản trọng điểm, có tầm cỡ và quy mô đầu tư lớn đã hoàn thành đưa vào sử dụng và ngày càng phát huy hiệu quả đã tạo động lực mạnh mẽ để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và góp phần từng bước cải thiện đời sống và nâng cao trình độ dân trí của nhân dân. Đồng thời, cơ sở hạ tầng kỹ thuật bền vững và phát triển thông qua hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản giúp huyện Hải Lăng tạo lập được niềm tin và ngày càng thu hút được các nhà đầu tư quan tâm, bỏ vốn đầu tư thêm từ các nguồn vốn ngoài vốn nhà nước. NSNN giữ vai trò hết sức quan trọng là chìa khóa của tăng trưởng kinh tế. Hàng năm NSNN dành khoảng 30% để chi cho lĩnh vực đầu tư XDCB, trên thực tế, việc quản lý sử dụng ngân sách cho đầu tư đã và đang bộc lộ hiện tượng thất thoát, lãng phí, tiêu cực và kém hiệu quả. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách này, Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp quy như: Luật, Nghị định, Thông tư……Tuy nhiên, đến nay việc quản lý kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư XDCB vẫn còn nhiều bất cập, từ việc quyết định giao kế hoạch vốn, sử dụng vốn đến việc quyết toán vốn đầu tư, sự chồng chéo giữa các văn bản hướng dẫn đã dẫn đến việc sử dụng ngân sách dành cho đầu tư XDCB kém hiệu quả, lãng phí, làm cho vốn đầu tư sử dụng đạt hiệu quả thấp. Năng lực, trình độ quản lý nhà nước đối với các dự án
  • 11. 2 đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN trong đầu tư xây dựng hiện nay còn nhiều vấn đề bất cập. Qua nghiên cứu và thực tiễn công tác, tác giả đã thấy được trong công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng đã có nhiều chuyển biến tích cực, từng bước nâng cao hiệu quả đầu tư trên địa bàn, song vẫn còn nhiều hạn chế, cơ chế kiểm soát chi đầu tư XDCB còn bất cập, chồng chéo, thiếu nhất quán, đặc biệt trong giai đoạn giao thoa về pháp luật như hiện nay. Do vậy, việc đi sâu nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện, cụ thể cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn công tác kiểm soát chi đầu tư công qua Kho bạc Nhà nước đáp ứng lộ trình cải cách Tài chính công, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế - xã hội, đang là yêu cầu bức thiết ở nước ta hiện nay và huyện Hải Lăng- Quảng Trị nói riêng. Là cán bộ công tác ở KBNN Hải Lăng, công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là vấn đề liên quan trực tiếp đến công việc hàng ngày và đây cũng là vấn đề mà chúng tôi đã trăn trở từ lâu. Xuất phát từ yêu cầu đó, tác giả quyết định chọn đề tài: "Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng – Quảng Trị" làm đề tài nghiên cứu, với mục đích vận dụng những kiến thức lý luận đã nghiên cứu vào hoạt động thực tiễn tại địa phương, qua đó sẽ đóng góp khoa học thiết thực đối với công tác quản lý, kiểm soát chi đầu tư công tại huyện Hải Lăng, huyện Quảng Trị. Đồng thời, thông qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi được nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực hoạt động công tác nhằm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Chi đầu tư XDCB là một khoản chi lớn của NSNN, do đó tăng cường kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN là rất quan trọng và nó càng quan trọng hơn khi nguồn lực ngân sách bị thiếu hụt nhưng đòi hỏi chi đầu tư phải hiệu quả thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, giải quyết toàn diện các vấn đề xã hội. Vì vậy, vấn đề kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN trở thành đối tượng nghiên cứu phổ biến trong các đề tài khoa học tiêu biểu như:
  • 12. 3 - Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại KBNN Đà Nẵng” của tác giả Đoàn Kim Khuyên, KBNN Đà Nẵng (năm 2012). Tác giả đã hệ thống hoá những sơ sở lý luận về công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng và nêu ra được thực trạng và đề ra những quan điểm, mục tiêu, định hướng về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN Thành Phố Đà Nẵng. Luận văn thạc sĩ: “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Thừa Thiên Huế” của tác giả Nguyễn Thị Kim Thanh, KBNN Thừa Thiên Huế (năm 2012). Tác giả đã nghiên cứu về hoạt động quản lý chi đầu tư XDCB nói chung và tập trung nghiên cứu quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN ở Thành phố Huế. Tác giả đã đánh giá về thực trạng quản lý chi đầu tư XDCB, nêu ra được các hạn chế của bộ máy quản lý, đề xuất được một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn Thành Phố Huế. Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Quảng Trị” của tác giả Võ Phi Dũng, KBNN Quảng Trị (năm 2012). Tác giả đã phân tích, đánh giá một các tổng quát về vấn đề quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN thành phố Đông Hà, từ đó rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó đề xuất những phương hướng giải pháp nhằm quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại thành phố Đông Hà một cách có hiệu quả. Các đề tài và bài viết trên đã nghiên cứu những vấn đề và đánh giá công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản, công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước, một cách khá phong phú với cách tiếp cận khác nhau nhưng chưa đề cập đến nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại KBNN Hải Lăng những năm gần đây một cách toàn diện và hệ thống, nhất là trong giai đoạn chuyển tiếp của rất nhiều văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý chi đầu tư XDCB như tác giả sẽ thực hiện trong luận văn này. Đây là một đề tài mang tính thực tiễn cao, phù hợp với yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính và định hướng phát triển KBNN giai đoạn 2010 - 2020.
  • 13. 4 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn * Mục đích: Dựa trên cơ sở khoa học về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN, Luận văn đi vào đánh giá được thực trạng và đề xuất được những giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng. * Nhiệm vụ: Hệ thống hoá những cơ sở khoa học về kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN. Làm rõ thực trạng, đánh giá thực trạng kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng. Đề xuất được những định hướng giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn * Đối tƣợng nghiên cứu: - Lý luận: Hệ thống hoá những vấn đề về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN. - Thực tiễn: Nghiên cứu phân tích đánh giá về thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng. * Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Tập trung làm rỏ những nội dung cơ bản công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước tại KBNN Hải Lăng – Quảng Trị. - Về không gian: Đề tài dựa vào các số liệu thống kê báo cáo về tình hình kiểm soát chi đầu tư qua KBNN Hải Lăng, có xem xét mối quan hệ với các ngành và các chủ thể liên quan trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại địa phương. - Về thời gian: Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn 2013– 2015 và định hướng đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phƣơng pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng các học thuyết kinh tế hiện đại về tài chính; phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch
  • 14. 5 sử; các quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như kế thừa có chọn lọc các công trình khoa học đã được công bố. - Phƣơng pháp nghiên cứu Trong luận văn tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp thống kê; phương pháp đối chiếu, liên hệ và so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề chung như khái niệm, đặc điểm, vai trò, quy trình của kiểm soát chi đầu tư XDCB, vai trò của KBNN và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình kiểm soát. Bên cạnh đó, Luận văn còn đưa ra quy trình kiểm chi đầu tư XDCB của KBNN đang được áp dụng trong giai đoạn hiện nay. - Nghiên cứu, phân tích, đánh giá hệ thống thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng, nêu lên những ưu điểm, những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân ảnh hưởng tới công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua hệ thống KBNN. - Đề xuất các giải pháp có tính thực tiễn, khả thi, hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại KBNN Hải Lăng- Quảng Trị trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung được kết cấu thành 3 chương: Chương 1. Tổng quan về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Hệ thống Kho bạc Nhà nước. Chương 2. Thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng – Quảng Trị. Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng- Quảng Trị.
  • 15. 6 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XDCB QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƢỚC 1.1. Tổng quan về chi đầu tƣ XDCB từ NSNN 1.1.1. Khái niệm chi đầu tư XDCB từ NSNN Chi đầu tư XDCB từ NSNN là một phạm trù kinh tế thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối và sử dụng vốn đầu tư thực hiện chức năng của Nhà nước. Chi đầu tư XDCB từ NSNN là việc sử dụng một phần vốn tiền tệ đã được tập trung vào NSNN nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, từng bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền kinh tế xã hội. Chi đầu tư XDCB là khoản chi lớn nhất, chủ yếu nhất và có nội dung quản lý phức tạp nhất trong chi đầu tư phát triển. Hàng năm NSNN dành một khối lượng vốn lớn để thực hiện việc xây dựng các công trình, dự án theo kế hoạch được duyệt của nhà nước. Tính phức tạp của việc quản lý chi đầu tư XDCB bắt nguồn từ những đặc trưng riêng có của lĩnh vực XDCB. 1.1.2. Đặc điểm của chi đầu tư XDCB từ NSNN Thứ nhất: Chi đầu tư XDCB được thực hiện theo đúng nguyên tắc, quy định của pháp luật hiện hành, từ huy động nguồn lực chi đầu tư phát triển, điều kiện chi, quy trình kiểm soát, thanh toán..... Thứ hai : Chi đầu tư XDCB từ NSNN gắn với hoạt động của NSNN nói chung và hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo phân cấp về chi NSNN cho đầu tư phát triển. Do đó, việc hình thành, phân phối, sử dụng và thanh quyết toán nguồn vốn này cần được thực hiện chặt chẽ theo luật định được Quốc hội phê chuẩn và các cấp chính quyền phê duyệt hàng năm. Thứ ba: Đầu tư XDCB từ NSNN được sử dụng chủ yếu để đầu tư cho các công trình dự án không có khả năng thu hồi vốn và công trình hạ tầng theo đối tượng sử dụng theo quy định của Luật NSNN và các luật khác. Do đó, việc đánh giá
  • 16. 7 hiệu quả sử dụng nguồn vốn mang tính toàn diện, trên cơ sở đánh giá tác động cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Thứ tư: Đầu tư XDCB từ NSNN gắn với các quy trình đầu tư và dự án, chương trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khâu kết thúc đầu tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng. Việc sử dụng nguồn vốn này gắn với quá trình thực hiện và quản lý dự án đầu tư với các khâu liên hoàn với các khâu liên tục từ khâu quy hoạch, khảo sát thiết kế, chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, kết thúc dự án. Các dự án này có thể được hình thành dưới nhiều hình thức khác nhau như: - Các dự án về điều tra, khảo sát để lập quy hoạch như các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng lãnh thổ, ngành, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, quy hoạch ngành được Chính phủ cho phép. - Dự án đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, như đường giao thông, mạng lưới điện, hệ thống cấp nước,.v.v… - Dự án cho vay của Chính phủ để đầu tư vào phát triển một số ngành nghề, lĩnh vực hay sản phẩm. - Dự án hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật. Thứ năm: Chủ thể quyết định đầu tư XDCB khác nhau, phản ánh sự đa cấp, đa tầng, có liên quan đến toàn xã hội. Đối với các cơ quan tổng hợp nhà nước như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng… tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao mà thực hiện việc nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách, quy phạm quy chuẩn xây dựng, đơn giá định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kĩ thuật xây dựng thuộc lĩnh vực quản lý để thực hiện thống nhất trong cả nước. Đối với các Bộ quản lý chuyên ngành nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách, định mức kinh tế - kĩ thuật, đơn giá theo từng chuyên ngành.Các Bộ, ngành khác thuộc trung ương và địa phương thì theo chức năng và nhiệm vụ được nhà nước giao mà thực hiện việc quản lý đầu tư xây dựng thuộc phạm vi mình quản lý.
  • 17. 8 1.1.3. Vai trò của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Thứ nhất: Đầu tư XDCB có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế: vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định kinh tế của mọi quốc gia. Do vậy, các nhà hoạch định chính sách vĩ mô cần điều hành sao cho hạn chế các tác động xấu, phát huy tác động tích cực, duy trì được sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế. Chính phủ sử dụng đầu tư như là một biệm pháp kích cầu, đầu tư có kết quả làm tăng năng lực sản xuất, dịch vụ sẽ làm tăng tổng cung toàn xã hội, và tổng cầu tổng cung tăng lên sẽ kéo theo sản lượng cân bằng của nền kinh tế tăng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng (GDP tăng), giảm tỷ lệ thất nghiệp. Nhưng nếu đầu tư tăng quá cao làm tăng tổng cầu, trong khi tổng cung chưa kịp tăng lên, sẽ kéo theo giá cả tăng, lạm phát cao, ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển nền kinh tế, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân. (Đây là vai trò định hướng hoạt động đầu tư trong nền kinh tế). Thứ hai: Đầu tư XDCB tạo ra năng lực sản xuất mới, hình thành phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như giao thông, thủy lợi, điện, trường học, trạm y tế,… Thông qua việc duy trì và phát triển hoạt động đầu tư XDCB, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng tích lũy cho nền kinh tế, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội. Thứ ba: Đầu tư XDCB quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành, giải quyết những vấn đề mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị... của từng vùng lãnh thổ. Theo kinh nghiệm của các nước trên thế giới, để đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh cần phải tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Thứ tư: Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ, trong khi công nghệ là trung tâm của công nghiệp hóa. Do vậy, để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, chúng ta phải đề ra được một chiến lược đầu tư phát triển công nghệ nhanh và vững chắc.
  • 18. 9 1.2. Nội dung kiểm soát chi vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN qua Hệ thống KBNN 1.2.1. Khái quát về KBNN và các hoạt động liên quan đến KBNN 1.2.1.1. Quá trình hình thành chức năng KBNN Ngân khố Quốc gia Việt Nam ra đời từ khi Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 75/SL ngày 29/5/1946 thành lập Nha Ngân khố trực thuộc Bộ Tài chính để giúp Chính phủ giải quyết các nhiệm vụ cấp bách về tài chính và tiền tệ trong những ngày đầu của chính quyền cách mạng. Ngân khố Quốc gia đã đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chế độ tài chính tiền tệ độc lập tự chủ, góp phần đưa hai cuộc kháng chiến của dân tộc Việt Nam đi đến thắng lợi vẻ vang. Và ngày 29 tháng 5 lịch sử đã trở thành Ngày Truyền thống của hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN) theo QĐ số 1668/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ. Năm 1951, Để thực hiện chính sách động viên tài chính, ổn định nghĩa vụ đóng góp của nhân dân, đồng thời đẩy mạnh tăng gia sản xuất, tiếp tục củng cố và ổn định tiền tệ, đồng thời cụ thể hóa chức năng và nhiệm vụ của cơ quan quản lý quỹ NSNN, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 107/TTg thành lập Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính quản trị đặt trong Ngân hàng Quốc gia Việt Nam với nhiệm vụ chủ yếu là quản lý thu chi quỹ NSNN và các khoản thu của tài chính quốc gia đều phải nộp vào Kho bạc. Từ khi Đảng và Nhà nước thực hiện công cuộc đổi mới, nhiều yêu cầu cải cách được đặt ra với công tác quản lý tài chính ngân sách tiền tệ của Nhà nước. Do đó, việc tách chức năng quản lý Nhà nước, kinh doanh tiền tệ của hệ thống ngân hàng với chức năng quản lý và điều hành NSNN, hình thành một cơ quan quản lý quỹ NSNN trực thuộc Bộ Tài chính là hết sức cần thiết. Vì vậy, năm 1990, Hội đồng Bộ trưởng đã có Quyết định số 07/HĐBT chuyển KBNN trở về Bộ Tài chính quản lý. Theo Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26/8/2009 của Thủ tướng chính phủ : “Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà
  • 19. 10 nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật” Kho bạc Nhà nước thực hiện 3 chức năng sau : - Chức năng quản lý ngân quỹ Nhà nước - Chức năng kế toán nhà nước - Chức năng huy động vốn cho NSNN 1.2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN Kho bạc Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định: Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị định của Chính phủ; dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về lĩnh vực quản lý của Kho bạc Nhà nước; Chiến lược, quy hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng về quản lý quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định: Dự thảo thông tư và các văn bản khác về lĩnh vực quản lý của Kho bạc Nhà nước; Kế hoạch hành động hàng năm của Kho bạc Nhà nước. Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quy phạm nội bộ, văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc lĩnh vực quản lý quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực quản lý của Kho bạc nhà nước. Quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác được giao theo quy định của pháp luật: Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước; tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nước các khoản tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại hệ thống KBNN; thực hiện hạch toán số thu ngân sách nhà nước cho các cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Kiểm soát,
  • 20. 11 thanh toán, chi trả các khoản chi của ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật; Quản lý quỹ ngoại tệ tập trung của ngân sách nhà nước, định kỳ công bố tỷ giá hạch toán phục vụ cho việc hạch toán các khoản thu chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ; Quản lý, kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác do KBNN quản lý; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Quản lý tài sản quốc gia quý hiếm được giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại KBNN. Được trích tài khoản của tổ chức, các nhân mở tại KBNN để nộp NSNN hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho NSNN theo quy định của pháp luật; từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Tổ chức hạch toán kế toán NSNN, các quỹ và tài sản của Nhà nước được giao quản lý, các khoản nợ, viện trợ, trả nợ của Chính phủ và chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật; báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước cho cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Tổ chức thực hiện công tác thống kê KBNN và chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Tổ chức quản lý, điều hành ngân quỹ KBNN tập trung, thống nhất trong toàn hệ thống: Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản đối với các tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch với KBNN; Mở tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản thanh toán tại ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại để thực hiện các nghiệp vụ thu, chi, thanh toán của KBNN theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Được sử dụng ngân quỹ KBNN để tạm ứng cho NSNN thoe quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Xây dựng và phát triển hệ thống các công cụ, nghiệp vụ quản lý hiện đại theo nguyên tắc đảm bảo an toàn và hiệu quản ngân quỹ KBNN. Tổ chức huy động vốn cho ngân sách nhà nước và đầu tư phát triển thông qua việc phát hành trái phiếu Chính phủ.
  • 21. 12 Tổ chức quản trị và vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi quản lý nhà nước của KBNN; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật. Hiện đại hóa hoạt động Kho bạc Nhà nước: Xây dựng cơ chế, chính sách và quy trình nghiệp vụ phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tiễn của Việt Nam; Tổ chức quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại hóa cơ sở vật chất của hệ thống KBNN; Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực KBNN theo phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật. Thực hiện công tác tổ chức và cán bộ: Xây dựng tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực bảo đảm yêu cầu cải cách về cơ chế, chính sách và hiện đại hóa công nghệ quản lý; Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, thi đua khen thưởng, kỷ luật đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của KBNN theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật. Quản lý kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và tài sản được giao theo quy định của pháp luật; được sử dụng các khoản thu phát sinh trong hoạt động nghiệp vụ theo chế độ quản lý tài chính của Nhà nước. Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao và theo quy định của pháp luật. 1.2.1.3. Vai trò của Kho bạc Nhà nước và việc phối hợp với cơ quan chức năng trong kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 1.2.1.3.1. Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Vai trò của KBNN được xác định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ cụ thể trong từng giai đoạn. KBNN là cơ quan của Nhà nước có nhiệm vụ tập trung và cấp
  • 22. 13 phát các nguồn tài chính trong quá trình điều hành quỹ NSNN. Quản lý cấp phát và thanh toán các khoản chi đầu tư thuộc NSNN là trách nhiệm của toàn thể các ngành các cấp có liên quan, từ khâu lập dự toán, phân bổ, cấp phát cho tới quyết toán chi tiêu. Trong đó hệ thống KBNN giữ vai trò quan trọng trong khâu thanh toán, kiểm soát chi. KBNN được Nhà nước giao nhiệm vụ là đơn vị kiểm soát cuối cùng trước khi đồng vốn của Nhà nước ra khỏi quỹ NSNN. Thực hiện nhiệm vụ trên, KBNN chủ động bố trí vốn cho từng đơn vị KBNN trực thuộc để chi trả một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác cho các đơn vị sử dụng ngân sách nói chung, cũng như vốn đầu tư thuộc NSNN nói riêng. Bên cạnh đó KBNN còn thường xuyên cải tiến quy trình cấp phát thanh toán, mở rộng hình thức thanh toán, cái tiến chế độ kế toán, xây dựng và đưa các ứng dụng tin học vào các quy trình nghiệp vụ. Trên cơ sở đó, KBNN thực hiện kiểm tra và hạch toán các khoản chi NSNN theo đúng chương, loại, khoản, mục, tiểu mục của mục lục NSNN; đồng thời cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan tài chính. Ngoài ra, KBNN còn phối hợp chặt chẽ với cơ quan tài chính trong việc sắp xếp các nhu cầu chi tiêu, đảm bảo thu, chi NSNN luôn được cân đối, việc điều hành quỹ NSNN được thuận lợi. Khi nhận lệnh trả tiền của đơn vị sử dụng vốn đầu tư NSNN, thì nhiệm vụ của KBNN là trả tiền cho người được hưởng. Tuy nhiên, vai trò của Kho bạc không chỉ dừng lại ở đó. Với nhiệm vụ này, KBNN còn chịu trách nhiệm trước pháp luật cũng như các cơ quan cấp trên về tính hợp pháp, hợp lệ của việc xuất tiền. Do đó, KBNN phải kiểm tra đối chiếu hồ sơ rút vốn với các chế độ của Nhà nước. Việc kiểm tra, kiểm soát đó được tiến hành thông qua việc xem xét các hồ sơ, tài liệu trên nhiều mặt như dự toán, kế hoạch vốn, thẩm quyền duyệt, điều lệ hợp đồng, v.v… Trong quá trính kiểm tra nếu phát hiện có sai phạm, sử dụng không đúng mục đích, không hiệu quả hoặc không đúng chế đố, không phù hợp điều lệ trong hợp đồng của dự án đó, KBNN được quyền từ chối cấp phát thanh toán. Như vậy, vai trò của KBNN không chỉ thụ động nhận lệnh và chi trả tiền cho các đơn vị mà hoạt động mang tính độc lập tương đối và có tác động nhất định đối với hoạt động sử dụng vốn đầu tư NSNN của các đơn vị đó. Thông qua đó, KBNN
  • 23. 14 đảm bảo cho quá trình quản lý, sử dụng vốn đầu tư NSNN cũng như công quỹ quốc gia được chặt chẽ, đặc biệt trong việc mua sắm, sửa chữa, xây dựng,… Vì vậy, không những chỉ là chi trả, mà KBNN còn đảm bảo cho tính hợp pháp của các khoản chi, đó cũng là một tiền đề giúp tránh thất thoát lãng phí, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng tiền trong thanh toán. Ngoài ra, thông qua việc cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN, KBNN còn tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thanh toán vốn đầu tư cũng như NSNN qua Kho bạc, theo từng địa bàn, từng cấp, từng ngành. Rút ra những kết quả đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân. Từ đó, cùng với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác tiến hành nghiên cứu và hoàn thiện cơ chế chính sách cho công tác thanh toán và kiểm soát qua KBNN. - KBNN ban hành quy trình thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư để thực hiện thống nhất trong hệ thống Kho bạc Nhà nước. Tổ chức công tác kiểm soát, thanh toán vốn theo quy trình nghiệp vụ, thanh toán kịp thời, đầy đủ, thuận tiện cho chủ đầu tư nhưng đảm bảo đơn giản thủ tục hành chính và quản lý chặt chẽ vốn đầu tư của Nhà nước Ban hành quy trình kiểm soát chi đầu tư để thực hiện thống nhất trong cả nước. - Hướng dẫn Chủ đầu tư mở tài khoản để tạm ứng và thanh toán vốn. Trong đó hướng dẫn cụ thể việc mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản đối với các cơ quan, đơn vị này. Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thanh toán của đơn vị có giao dịch với KBNN cũng như phải đảm bảo được quá trình kiểm soát diễn ra một cách dễ dàng và chặt chẽ. - Được quyền yêu cầu Chủ đầu tư cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin theo chế độ quy định để phục vụ cho công tác kiểm soát chi. Khi cần thiết được nắm tình hình thực tế tại hiện trường. - Định kỳ và đột xuất kiểm tra các Chủ đầu tư về tình hình thực hiện dự án, việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư phát triển, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư; Được phép tạm ngừng thanh toán vốn hoặc thu hồi số vốn mà Chủ đầu tư sử dụng sai mục đích, sai đối tượng hoặc trái với chế độ quản lý tài chính của Nhà nước, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính để xử lý. - Không tham gia vào các Hội đồng nghiệm thu ở các công trình, dự án.
  • 24. 15 Các đơn vị KBNN tuyệt đối không đồng ý chi các khoản vượt theo từng nhóm mục chi trong nhu cầu chi quý, dự toán năm đã được phân bổ của đơn vị sử dụng ngân sách; sử dụng kinh phí của nhóm mục chi này để cấp phát cho nhóm mục chi khác khi chưa có sự đồng ý điều chỉnh dự toán giữa các nhóm mục của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của chế độ; không được phép cho đơn vị sử dụng NSNN rút kinh phí Ngân sách để chuyển về tài khoản tiền gửi (trừ trường hợp được Bộ Tài chính quy định); không đủ điều kiện chi theo chế độ quy định; có dấu hiệu vi phạm chế độ quản lý Nhà nước; số dư trên tài khoản của các đơn vị không đủ để chi, khoản chi vượt nhu cầu chi quý, dự toán năm. - Thường xuyên đôn đốc các chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án thực hiện đúng quy định về tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng, phối hợp với chủ đầu tư thực hiện kiểm tra vốn đã tạm ứng để thu hồi những khoản tồn đọng chưa sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích. - Đôn đốc Chủ đầu tư thanh toán dứt điểm công nợ khi dự án đã quyết toán và tất toán tài khoản. - Thực hiện chế độ thông tin báo cáo và quyết toán sử dụng vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Tham gia phối hợp với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan trong việc kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí của các đơn vị sử dụng NSNN. 1.2.1.3.2. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản Đối với Chủ đầu tư: Chủ đầu tư trong các dự án Nhà nước không phải là người trực tiếp bỏ vốn đầu tư mà người bỏ vốn đầu tư là Nhà nước, còn Chủ đầu tư chỉ là người đại diện hợp pháp của người bỏ vốn đầu tư. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập báo cáo đầu tư. Chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án đầu tư, xác định rõ nguồn vốn đầu tư, thực hiện các thủ tục đầu tư để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức đấu thầu (đối với các dự án phải đấu thầu), thực hiện ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng đã
  • 25. 16 ký. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án phải thành lập Ban quản lý dự án để thực hiện dự án. Chủ đầu tư được yêu cầu các cơ quan hữu quan của Nhà nước công bố công khai các quy định có liên quan đến công việc đầu tư như quy hoạch xây dựng, đất đai, tài nguyên, nguồn điện, nước, giao thông vận tải, môi trường sinh thái, phòng chống cháy nổ, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, an ninh, quốc phòng v v .. . - Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định. Tiếp nhận và sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính đầu tư phát triển. - Thực hiện việc nghiệm thu khối lượng, lập hồ sơ thanh toán và đề nghị thanh toán cho nhà thầu theo thời gian quy định của hợp đồng. - Tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình và giá trị đề nghị thanh toán; đảm bảo tính chính xác, trung thực, hợp pháp của các số liệu, tài liệu trong hồ sơ cung cấp cho KBNN và các cơ quan chức năng của Nhà nước. - Báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định cho cơ quan quyết định đầu tư và các cơ quan Nhà nước có liên quan; cung cấp đủ hồ sơ, tài liệu theo quy định cho KBNN và cơ quan Tài chính để phục vụ cho công tác quản lý và thanh toán vốn; chịu sự kiểm tra của cơ quan Tài chính và cơ quan quyết định đầu tư về tình hình sử dụng vốn đầu tư và chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư phát triển của Nhà nước. - Thực hiện kế toán đơn vị Chủ đầu tư; quyết toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành. - Được yêu cầu thanh toán vốn khi có đủ điều kiện và yêu cầu KBNN trả lời và giải thích những điểm thấy chưa thoả đáng trong việc thanh toán vốn. Đối với các cơ quan chức năng khác: Đầu tư XDCB liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, đối với các cơ quan ở trung ương như Bộ Kế hoạch đầu tư; Bộ Tài chính; Bộ Xây dựng, các Bộ quản lý chuyên ngành, các Bộ khác; đối với địa phương gồm Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố thuộc trung ương các cơ quan, sở, ban, ngành như Sở Kế hoạch đầu tư, Sở Tài chính… Tùy theo chức năng nhiệm vụ được Nhà nước giao mà thực hiện
  • 26. 17 việc nghiên cứu ban hành cơ chế chính sách, chế độ xây dựng, đơn giá, định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật xây dựng thuộc lĩnh vực quản lý để thực hiện thống nhất trong cả nước. Đối với các Bộ quản lý chuyên ngành nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá theo từng chuyên ngành. Các Bộ, ngành khác thuộc trung ương và địa phương thì theo chức năng nhiệm vụ được Nhà nước giao mà thực hiện phối hợp với KBNN trong việc quản lý đầu tư XDCB thuộc phạm vị mình đảm nhận như trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư hoặc phê duyệt quyết định đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý; duyệt thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoặc duyệt quyết toán vốn đầu tư thuộc thẩm quyền; chỉ đạo các Chủ đầu tư thực hiện đầu tư nhất là thực hiện đấu thầu trong xây dựng. 1.2.2. Khái niệm kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN Kiểm soát chi đầu tư XDCB là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ, điều kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo yêu cầu của chủ đầu tư các khoản kinh phí thực hiện dự án theo các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng thời kỳ. Thanh toán vốn đầu tư XDCB là Nhà nước cấp vốn cho chủ đầu tư để chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo hợp đồng hoặc thanh toán cho các công việc của dự án thực hiện không thông qua hợp đồng, bao gồm: +Thanh toán tạm ứng: Việc tạm ứng vốn của chủ đầu tư cho nhà thầu chỉ cho các công việc cần thiết phải tạm ứng trước và phải được quy định rõ đối tượng, nội dung và công việc cụ thể trong hợp đồng. Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng phải theo quy định của Nhà nước đối với từng loại hợp đồng + Thanh toán khối lượng hoàn thành : Việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán phải được quy định rõ trong hợp đồng.
  • 27. 18 1.2.3. Sự cần thiết phải kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước Thứ nhất: Đầu tư XDCB liên quan tới nhiều cấp, nhiều ngành với khoản mục chi đầu tư XDCB chiếm tỷ trọng rất lớn trong ngân sách một quốc gia. Chi đầu tư đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển đất nước, qua đó đã tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế đất nước. Với một tầm quan trọng như vậy, thì việc đảm bảo cho những khoản chi đầu tư được thực hiện đúng chức năng, mục đích, không gây thất thoát, lãng phí là một yêu cầu quan trọng. Thứ hai: Đó là khả năng có hạn của NSNN, đặc biệt đối với tình trạng thường xuyên bị thâm hụt ngân sách nước ta. Khi nguồn thu của NSNN còn rất hạn hẹp mà nhu cầu chi cho phát triển kinh tế - xã hội lại lớn, ngày càng tăng cao. Do đó việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN là một trong những mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước hiện nay. Thực hiện tốt công tác này có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, nhằm tập trung các nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế xã hội, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia. Bên cạnh đó cũng góp phần nâng cao trách nhiệm cũng như phát huy vai trò của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan tới công tác quản lý và điều hành Ngân sách. Thứ ba: Cơ chế kiểm soát chi đầu tư trong nhiều năm qua đã được thường xuyên sửa đổi và hoàn thiện. Nhưng vẫn chỉ quy định được những vấn đề chung mang tính chất nguyên tắc, chưa thể bao quát hết được những phát sinh trong quá trình thực hiện kiểm soát các khoản chi của NSNN. Mặt khác, cùng với sự phát triển của xã hội, các nghiệp vụ chi cũng ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp hơn. Do đó, cơ chế kiểm soát nhiều khi không thể theo kịp những biến động thực tế của các hoạt động đầu tư đang diễn ra. Từ đó tạo ra nhiều kẽ hở và bất cập. Do đó, việc không ngừng cài tiến, bổ sung kịp thời để cơ chế kiểm soát được ngày càng hoàn thiện, phù hợp và chặt chẽ hơn cũng là một nhu cầu cấp bách. Thứ tư: Là trình độ cũng như ý thức của các đơn vị sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Các đơn vị này lợi dụng sơ hở trong cơ chế, chính sách quản lý
  • 28. 19 tìm cách để sử dụng hết nguồn kinh phí càng nhanh, càng tốt, đặc biệt là hiện tượng chạy kinh phí cuối năm. Bên cạnh đó, thiếu sót và sai phạm cũng thường diễn ra, những hiện tượng như hồ sơ không đầy đủ, không hợp pháp, hợp lệ cũng như sai định mức đơn giá theo quy định là không quá xa lạ. Những hiện tượng này nếu không ngăn chặn, tất yếu sẽ dẫn tới tiêu cực, sử dụng sai vốn, gây thất thoát cho Ngân sách. Thứ năm: Với một nước nhỏ đang trong quá trình mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới, nhiều khoản chi cho hoạt động đầu tư là sử dụng nguồn vốn vay từ các quốc gia và tổ chức nước ngoài. Do đó việc kiểm tra, kiểm soát việc chi trả các khoản chi này tới từng đối tượng và hết sức cần thiết, để đám bảo kỉ cương quản lý tài chính cũng như uy tín của đất nước. Vì những lý do trên, cần thiết phải có cơ quan chức năng có thẩm quyền độc lập khách quan đứng ra để thực hiện kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động thu chi của các đơn vị này. Qua đó phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các gian lận, sai phạm, sai sót và lãng phí có thể xảy ra trong việc sử dụng Ngân sách, để đảm bảo các khoản chi này được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Vì vậy, việc kiểm tra kiểm soát chi NSNN qua KBNN là cần thiết và ngày càng được hoàn thiện để phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội ngày càng phát triển. 1.2.4. Nguyên tắc kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước Tất cả các khoản chi đầu tư phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi. KBNN kiểm soát chi trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư và căn cứ vào các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và điều kiện thanh toán) để thanh toán theo đề nghị của chủ đầu tư. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình,
  • 29. 20 KBNN không chịu trách nhiệm về các vấn đề này. KBNN căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực hiện thanh toán theo hợp đồng. KBNN thực hiện “Thanh toán trước, kiểm soát sau” đối với từng lần thanh toán của công việc, hợp đồng thanh toán nhiều lần. “Kiểm soát trước, thanh toán sau” đối với công việc, hợp đồng thanh toán một lần và lần thanh toán cuối cùng của công việc, hợp đồng thanh toán nhiều lần. Quá trình kiểm soát thanh toán nếu phát hiện quyết định của các cấp có thẩm quyền trái với quy định, KBNN phải có văn bản gửi cấp có thẩm quyền đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất. Nếu quá thời hạn đề nghị nhưng không nhận được trả lời thì được quyền giải quyết theo đề xuất. Nếu được trả lời mà xét thấy chưa được thỏa đáng thì vẫn phải giải quyết theo ý kiến của cấp có thẩm quyền, đồng thời gửi báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền cao hơn để xem xét xử lý. Ngoài các nguyên tắc trên, theo Điều 4, Nghị định số 207/2013/NĐ-CP ngày 11/12/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2010/NĐ - CP ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định “Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng” như sau: “Hợp đồng xây dựng chỉ được ký kết khi bên giao thầu đã có kế hoạch vốn để thanh toán cho bên nhận thầu theo tiến độ thanh toán của hợp đồng, trừ các công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp”. Vậy, người ký quyết định đầu tư phải đảm bảo nguồn vốn cho chương trình, dự án đầu tư công đó. Đây là một nguyên tắc rất quan trọng cần phải bổ sung để hạn chế tình trạng nợ công treo từ năm này sang năm khác. 1.2.5. Đối tượng kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước Các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng đều phải chịu sự kiểm soát chi đầu tư XDCB theo cơ chế, chế độ quy định của Bộ Tài chính và hướng dẫn của KBNN TW. Cụ thể là các dự án sau: - Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn thuộc các lĩnh vực: + Giao thông, thuỷ lợi, giáo dục đào tạo, y tế;
  • 30. 21 + Trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, vườn Quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; + Các trạm, trại thú y, động, thực vật nghiên cứu giống mới và cải tạo giống; + Xây dựng các công trình văn hoá, xã hội, thể dục - thể thao, phúc lợi công cộng; + Quản lý Nhà nước, khoa học - kỹ thuật; + Bảo vệ môi trường sinh thái khu vực, vùng lãnh thổ. - Các dự án quốc phòng, an ninh không có khả năng thu hồi vốn. - Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật. - Các dự án được bố trí bằng vốn chi sự nghiệp trong dự toán NSNN để sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có, có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên, nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định (bao gồm cả việc xây dựng mới các hạng mục công trình trong các cơ sở đã có của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp. - Các dự án đầu tư khác theo quyết định của Chính phủ. 1.2.6. Yêu cầu đối với công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước Công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Chính sách và cơ chế kiểm soát chi đầu tư XDCB của NSNN phải làm cho hoạt động NSNN đạt hiệu quả cao, có tác động tích cực tới nền kinh tế, tránh gây tình trạng quỹ NSNN bị cắt đoạn, phân tán, gây căng thẳng trong quá trình điều hành NSNN. Vì vậy, cơ chế kiểm soát thanh toán phải quy định rõ ràng các điều kiện, trình tự cấp phát theo hướng cơ quan tài chính thực hiện cấp phát vốn đầu tư dựa trên kế hoạch vốn được giao, và đảm bảo mọi khoản thanh toán cho các đối tượng phù hợp với chính sách chế độ, tiêu chuẩn và định mức theo quy định của Nhà nước. - Công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB là một công việc phức tạp, liên quan tới nhiều bộ, ngành, địa phương và các cấp ngân sách. Vì vậy, kiểm soát chi đầu tư phải được tiến hành một cách thận trọng, một cách chuyên nghiệp và luôn có những đánh giá, rút kinh nghiệm cho mỗi loại hình dự án cho phù hợp với tình hình thực tế. Mặt khác, không máy móc gây phiền hà cho các đơn vị.
  • 31. 22 - Tổ chức bộ máy kiểm soát phải gọn nhẹ theo hướng thu gọn các đầu mối cơ quan quản lý và đơn giản hóa thủ tục hành chính. Đồng thời, cũng cần phân định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý, các đơn vị sử dụng vốn đầu tư của NSNN. Mặt khác, cũng phải đảm bảo sự công khai, minh bạch, kiểm tra và giám sát lẫn nhau trong giữa những cơ quan đó trong quá trình kiểm soát chi NSNN nói chung, cũng như vốn đầu tư nói riêng. - Kiểm soát chi đầu tư XDCB cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống nhất với việc quản lý NSNN, từ khâu lập dự toán, chấp hành cho tới quyết toán NSNN. Đồng thời cũng phải thống nhất trong việc chấp hành các chính sách, cơ chế quản lý tài chính do Nhà nước đặt ra. 1.2.7. Nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước được quy định rõ theo Quyết định số 282/QĐ-KBNN ngày 20/4/2012 của KBNN. 1.2.7.1. Quy định đối với tài liệu, hồ sơ chủ đầu tư gửi Kho bạc Nhà nước - Những loại tài liệu gửi một lần (gồm cả trường hợp bổ sung, điều chỉnh), phải là bản chính hoặc bản sao có đóng dấu sao y bản chính của chủ đầu tư. - Những chứng từ gửi từng lần tạm ứng, thanh toán: + Đối với Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (3 liên): chủ đầu tư lập theo mẫu in sẵn hoặc có thể lập trên máy vi tính nhưng phải đảm bảo theo đúng mẫu do Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số 86/2011/TT- BTC (phụ lục số 05); mỗi Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư chỉ dùng cho 1 lần thanh toán. + Đối với Giấy rút vốn đầu tư: được thực hiện theo mẫu số C3-01/NS ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kế toán Nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS), (trường hợp rút tiền mặt lập 03 liên, trường hợp đơn vị hưởng có tài khoản tại KBNN nơi chủ đầu tư mở tài khoản lập 04 liên, trường hợp đơn vị hưởng có tài khoản tại ngân hàng hoặc KBNN khác nơi chủ đầu tư mở tài khoản lập 05 liên; thêm 01 liên đối với trường hợp khấu trừ thuế giá trị gia tăng).
  • 32. 23 + Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (Mẫu số C3-02/NS, lập 03 liên); Giấy nộp trả vốn đầu tư mẫu số C3-04/NS, lập 03 liên) được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện kế toán Nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS). + Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán; Bảng kê xác nhận khối lượng đền bù giải phóng mặt bằng đã thực hiện; Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng đề nghị thanh toán phải là bản chính và đảm bảo theo đúng mẫu do Bộ Tài chính quy định tại Thông tư 86/2011/TT-BTC (phụ lục số 03a, 03b, 04) Chủ đầu tư phải ghi chép chính xác, đầy đủ các chỉ tiêu đã quy định trên mẫu. + Chủ đầu tư, KBNN phải viết và ký tên đầy đủ trên từng liên chứng từ thanh toán, không viết chứng từ bằng mực đỏ, bút chì, không được tẩy xoá, không ký bằng mực đỏ, mực đen, bút chì hoặc ký lồng giấy than, chữ ký và dấu đóng trên Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư và chứng từ rút vốn phải phù hợp với mẫu dấu và chữ ký đã đăng ký tại KBNN. 1.2.7.2. Hồ sơ, tài liệu chủ đầu tư gửi đến Kho bạc Nhà nước để kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư 1.2.7.2.1. Tài liệu cơ sở của dự án Tài liệu do chủ đầu tư gửi đến KBNN (phòng Kiểm soát chi NSNN) và chỉ gửi một lần cho cả quá trình thực hiện dự án trừ trường hợp có bổ sung, điều chỉnh. a. Đối với dự án chuẩn bị đầu tư: - Dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt; văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu; hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu. - Trường hợp chủ đầu tư tự thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư: văn bản cho phép tự thực hiện của cấp có thẩm quyền, dự toán chi phí công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt, văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ.
  • 33. 24 b. Đối với dự án thực hiện đầu tư - Đối với dự án vốn trong nước + Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có); + Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu (gồm đấu thầu, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, tự thực hiện và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng); + Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu, các tài liệu kèm theo hợp đồng theo quy định tại Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 7/5/2010 của Chính phủ về Hợp đồng trong hoạt động xây dựng (trừ các điều khoản tham chiếu, các bản vẽ thiết kế và các chỉ dẫn kỹ thuật, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của bên nhận thầu và các tài liệu mang tính chất kỹ thuật khác); đối với hợp đồng liên danh các nhà thầu chủ đầu tư phải gửi đến KBNN thỏa thuận liên danh. + Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật chỉ gửi khi điều chỉnh dự toán). - Đối với dự án ODA Ngoài các tài liệu theo quy định nêu trên, chủ đầu tư gửi đến KBNN các tài liệu sau: Bản dịch bằng tiếng Việt có chữ ký và dấu của chủ đầu tư: Điều ước quốc tế về ODA đã ký giữa Việt Nam và nhà tài trợ và các tài liệu liên quan đến việc thanh toán khác (nếu có). Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu phải là văn bản bằng tiếng Việt hoặc bản dịch bằng tiếng Việt có chữ ký và dấu của chủ đầu tư (phần quy định về các điều kiện, điều khoản thanh toán và các nội dung liên quan trực tiếp đến việc thanh toán của hợp đồng). Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn, chính xác về nội dung bản dịch tiếng Việt.
  • 34. 25 - Đối với công tác chuẩn bị đầu tư nhưng bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư Tài liệu do chủ đầu tư gửi đến KBNN phải có dự toán chi phí cho các công việc chuẩn bị đầu tư được duyệt. - Đối với công việc chuẩn bị thực hiện dự án nhưng bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư + Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có); + Dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị thực hiện dự án được duyệt; Riêng việc giải phóng mặt bằng phải kèm theo phương án giải phóng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt; + Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu; + Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu, các tài liệu kèm theo hợp đồng theo quy định tại Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 7/5/2010 của Chính phủ về Hợp đồng trong hoạt động xây dựng (trừ các điều khoản tham chiếu, các bản vẽ thiết kế và các chỉ dẫn kỹ thuật, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của bên nhận thầu và các tài liệu mang tính chất kỹ thuật khác); Đối với hợp đồng liên danh các nhà thầu chủ đầu tư phải gửi đến KBNN thoả thuận liên danh. - Đối với trường hợp tự thực hiện + Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có); + Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với từng công việc, hạng mục công trình, công trình (đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật chỉ gửi khi điều chỉnh dự toán); + Văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện dự án (trường hợp chưa có trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền); + Văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ;
  • 35. 26 - Đối với vốn đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư Theo Mục III Quyết định số 282/QĐ-KBNN quy định như sau: - Đối với công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một hạng mục trong dự án đầu tư xây dựng công trình (không tách thành dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư) thì ngoài các tài liệu như trên, chủ đầu tư còn gửi đến KBNN: phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt; dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt (nếu chưa có trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt). - Đối với dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư sử dụng vốn ngân sách địa phương; dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư (dự án độc lập, dự án thành phần) được tách ra từ dự án đầu tư xây dựng công trình của các Bộ, cơ quan trung ương giao cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện: * Đối với vốn chuẩn bị đầu tư: + Dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt; + Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; + Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu; * Đối với vốn thực hiện dự án: + Dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư và văn bản phê duyệt dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư. + Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt; dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt (nếu chưa có trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt). + Dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt. Đối với dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư có hạng mục xây dựng khu tái định cư hoặc mua nhà tái định cư, xây dựng hạ tầng khu sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp phải gửi thêm: Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; hợp đồng xây dựng khu tái định cư hoặc hợp đồng mua nhà phục vụ tái định cư giữa chủ đầu tư và nhà thầu; dự toán chi tiết được duyệt của các công việc, gói thầu chỉ định thầu và tự thực hiện.
  • 36. 27 1.2.7.2.2. Tài liệu gửi từng lần thanh toán tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành a. Thanh toán tạm ứng - Điều kiện và mức vốn tạm ứng Đối tượng tạm ứng, mức vốn tạm ứng, thu hồi và thời điểm thu hồi tạm ứng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN; công văn số 11647/BTC-ĐT ngày 30/8/2012 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thanh toán vốn đầu tư từ kế hoạch năm 2012 và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). Mức vốn tạm ứng được quy định cụ thể như sau: - Việc tạm ứng theo hợp đồng giữa chủ đầu tư cho nhà thầu được thực hiện theo quy định hiện hành; tổng mức vốn tạm ứng của các hợp đồng thực hiện trong năm tối đa là 30% kế hoạch vốn giao hàng năm cho dự án. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm xác định mức tạm ứng cho từng hợp đồng cụ thể, đảm bảo mức tạm ứng của cả dự án theo quy định nêu trên. - Việc tạm ứng đối với một số cấu kiện, bán thành phẩm trong xây dựng có giá trị lớn phải được sản xuất trước để đảm bảo tiến độ thi công và một số loại vật tư phải dự trữ theo mùa thực hiện theo quy định hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn NSNN. - Đối tượng tạm ứng, mức vốn tạm ứng, thu hồi và thời điểm thu hồi tạm ứng đối với công tác đền bù, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo quy định tại mục II, phần II, Thông tư số 107/2007/TT-BTC ngày 07/9/2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư sử dụng vốn NSNN. - Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ: sau khi chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư tập hợp chứng từ, làm thủ tục thanh toán và thu hồi tạm ứng trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày chi trả cho người thụ hưởng.
  • 37. 28 - Đối với việc mua nhà tái định cư và các công việc giải phóng mặt bằng khác: vốn tạm ứng được thu hồi vào từng lần thanh toán khối lượng hoàn thành và thu hồi hết khi đã thực hiện xong công việc giải phóng mặt bằng. - Quy định về tạm ứng, thanh toán nêu trên áp dụng với nguồn vốn NSNN, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn có nguồn gốc NSNN (vốn quảng cáo truyền hình, vốn đầu tư tăng trưởng của Bảo hiểm xã hội,…) và thực hiện từ kế hoạch năm 2012 trở đi; - Tài liệu tạm ứng vốn Ngoài tài liệu cơ sở của dự án, khi tạm ứng vốn, chủ đầu tư còn gửi đến KBNN các tài liệu sau: - Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; Giấy rút vốn đầu tư; Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu. Riêng đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và mua nhà phục vụ tái định cư, ngoài các tài liệu nêu trên, chủ đầu tư còn gửi đến KBNN: Bản đăng ký kế hoạch thực hiện giải phóng mặt bằng. b. Thanh toán khối lượng hoàn thành Ngoài tài liệu cơ sở của dự án, khi thanh toán khối lượng hoàn thành, chủ đầu tư còn gửi đến KBNN các tài liệu sau: - Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng: + Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu; + Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; + Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có); + Giấy rút vốn đầu tư. Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, ngoài các tài liệu trên và dự toán bổ sung, phụ lục bổ sung hợp đồng, chủ đầu tư còn gửi đến KBNN: Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng đề nghị thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu.
  • 38. 29 -Đốivớicôngviệc được thựchiện khôngthông quahợpđồngxây dựng: + Đối với các công việc của dự án được thực hiện không thông qua hợp đồng xây dựng (như: một số công việc quản lý dự án do chủ đầu tư trực tiếp thực hiện, trường hợp tự làm,...), việc thanh toán trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành và dự toán được duyệt phù hợp với tính chất từng loại công việc. Hồ sơ thanh toán bao gồm: + Dự toán được duyệt cho từng công việc; + Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (trường hợp có nhiều nội dung chi không thể ghi hết trong Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư thì chủ đầu tư có thể lập bảng kê nội dung chi đề nghị thanh toán kèm theo); + Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có); + Giấy rút vốn đầu tư; - Đối với khoản chi như lệ phí cấp đất xây dựng, cấp giấy phép xây dựng, chủ đầu tư còn gửi thêm các tài liệu: Bảng kê có chữ ký phê duyệt và dấu của chủ đầu tư kèm theo hóa đơn, chứng hợp lệ của cơ quan thu tiền (bản photocopy có đóng dấu của chủ đầu tư). - Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ, mua nhà phục vụ tái định cư: Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ. - Bảng kê xác nhận khối lượng đền bù giải phóng mặt bằng đã thực hiện; - Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; - Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có tạm ứng); - Giấy rút vốn đầu tư. Đối với hợp đồng mua nhà phục vụ tái định cư. - Biên bản bàn giao nhà (trường hợp mua nhà phục vụ di dân giải phóng mặt bằng); - Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; - Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có); - Giấy rút vốn đầu tư.
  • 39. 30 + Thanh toán khi quyết toán dự án, công trình được duyệt: Khi dự án, công trình được người có thẩm quyền duyệt quyết toán dự án, công trình hoàn thành, chủ đầu tư gửi đến KBNN quyết định phê duyệt quyết toán dự án, công trình hoàn thành và hồ sơ đề nghị thanh toán, cụ thể như sau: - Trường hợp quyết toán được duyệt lớn hơn số vốn đã thanh toán: Chủ đầu tư gửi đến KBNN Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng); Giấy rút vốn đầu tư cho phần chênh lệch giữa số được phê duyệt quyết toán và số đã thanh toán. - Trường hợp quyết toán được duyệt nhỏ hơn số vốn đã thanh toán: Chủ đầu tư thực hiện thu hồi số vốn đã chi trả lớn hơn so với số được phê duyệt quyết toán, nộp NSNN (theo cấp ngân sách phù hợp với cấp ngân sách đã thanh toán) để Kho bạc Nhà nước hạch toán giảm cấp phát cho dự án. c. Hồ sơ, tài liệu chủ đầu tư gửi đến Kho bạc Nhà nước để kiểm soát thanh toán chi phí quản lý dự án Các Ban QLDA được giao quản lý từ 02 dự án trở lên hoặc có kinh phí QLDA được hưởng từ nhiều nguồn khác nhau phải mở tài khoản tiền gửi chi phí QLDA tại một KBNN, nơi thuận tiện cho giao dịch của Ban QLDA. Trường hợp chủ đầu tư được hưởng chi phí QLDA và được lập, phê duyệt dự toán chi phí QLDA riêng cho chủ đầu tư thì chủ đầu tư được mở một TKTG (ngoài TKTG của Ban QLDA) tại một KBNN nơi thuận tiện giao dịch của chủ đầu tư để tiếp nhận kinh phí do Ban QLDA trích chuyển đến. - Trường hợp chủ đầu tư, Ban QLDA được cấp trên hỗ trợ kinh phí đột xuất thì chủ đầu tư, Ban QLDA được mở TKTG đơn vị khác để tiếp nhận kinh phí. - Trường hợp chủ đầu tư được hưởng chi phí tư vấn (được phép tự làm) hoặc hưởng một phần kinh phí quản lý dự án, nhưng dự toán chi phí QLDA được lập và phê duyệt chung cho cả chủ đầu tư và Ban QLDA thì Ban QLDA có trách nhiệm giao dịch với KBNN nơi mở tài khoản để làm thủ tục tạm ứng, thanh toán chi phí QLDA cho chủ đầu tư. - Trường hợp lập, phê duyệt dự toán chi phí QLDA riêng cho chủ đầu tư thì chủ đầu tư giao dịch với KBNN nơi mở TKTG để được tạm ứng, thanh toán. Ban
  • 40. 31 QLDA (là chủ tài khoản thanh toán vốn đầu tư của dự án) có trách nhiệm trích chuyển kinh phí QLDA vào TKTG của chủ đầu tư từ tài khoản thanh toán vốn đầu tư từng dự án hoặc trích chuyển kinh phí QLDA vào TKTG của Ban QLDA sau đó mới chuyển vào TKTG của chủ đầu tư. - Trường hợp chủ đầu tư, Ban QLDA được cấp trên hỗ trợ kinh phí đột xuất cho thu nhập của cán bộ quản lý hoặc theo mục tiêu, khi nhận được nguồn vốn hỗ trợ này thì chuyển vào tài khoản tiền gửi khác của Ban QLDA để thanh toán theo các nội dung chi phí được hỗ trợ (KBNN không kiểm soát chi vì đã kiểm soát tiền có nguồn gốc NSNN từ tài khoản của cấp trên khi bổ sung có mục tiêu cho chủ đầu tư, Ban QLDA). Chủ đầu tư, Ban QLDA không phải duyệt bổ sung vào dự toán chi phí QLDA. - Việc trích chuyển kinh phí QLDA vào TKTG được thực hiện khi dự án được giao kế hoạch vốn đầu tư XDCB năm, hồ sơ làm căn cứ để trích chuyển kinh phí QLDA vào TKTG: + Quyết định phê duyệt dự toán chi phí QLDA năm (theo mẫu số 05/DT- QLDA của Thông tư số 10/2011/TT-BTC); + Bảng tổng hợp nguồn kinh phí năm kế hoạch 20… (theo mẫu số 02/ DT- QLDA của Thông tư số 10/2011/TT-BTC); + Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; + Giấy rút vốn đầu tư. - Kiểm soát thanh toán chi phí QLDA (từ tài khoản thanh toán đối với trường hợp chủ đầu tư, Ban QLDA không mở TKTG chi phí QLDA; từ tài khoản tiền gửi đối với trường hợp chủ đầu tư, Ban QLDA mở TKTG chi phí QLDA) được thực hiện theo chế độ thanh toán vốn đầu tư, chế độ quản lý tài chính hiện hành. 1.2.7.3. Nguyên tắc kiểm soát và thời gian thực hiện thanh toán của Kho bạc Nhà nước Số vốn thanh toán cho dự án trong năm (bao gồm vốn tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) không được vượt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án. - Số vốn thanh toán (bao gồm vốn tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) cho từng công việc, hạng mục công trình, công trình không được vượt giá trị
  • 41. 32 hợp đồng, không được vượt dự toán hoặc giá trúng thầu, tổng dự toán (nếu có) của dự án (đối với chi phí nằm trong tổng dự toán). Tổng số vốn thanh toán cho dự án không được vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt. Trường hợp số vốn thanh toán vượt kế hoạch vốn cả năm đã được bố trí (do điều chỉnh kế hoạch; do dự án phân bổ không đúng quy định, Bộ Tài chính có ý kiến dừng thanh toán), chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với KBNN để thu hồi số vốn đã thanh toán vượt kế hoạch. - Trường hợp vốn tạm ứng chưa thu hồi nhưng không sử dụng, nếu quá thời hạn 6 tháng quy định trong hợp đồng phải thực hiện khối lượng mà nhà thầu chưa thực hiện do nguyên nhân khách quan hay chủ quan hoặc sau khi ứng vốn mà nhà thầu sử dụng sai mục đích, chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với KBNN thu hồi trả đủ cho NSNN. - Các khoản chi bằng tiền mặt được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý thu, chi tiền mặt qua hệ thống KBNN. - KBNN kiểm soát thanh toán trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư và căn cứ vào các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) để thanh toán theo đề nghị của chủ đầu tư. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình, KBNN không chịu trách nhiệm về các vấn đề này. KBNN căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực hiện thanh toán theo hợp đồng. - KBNN thực hiện "thanh toán trước, kiểm soát sau" đối với từng lần thanh toán của công việc, hợp đồng thanh toán nhiều lần; trường hợp "kiểm soát trước, thanh toán sau" đối với công việc, hợp đồng thanh toán 1 lần và lần thanh toán cuối cùng của công việc, hợp đồng thanh toán nhiều lần. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc đối với trường hợp “kiểm soát trước, thanh toán sau” và trong 03 ngày làm việc đối với trường hợp “thanh toán trước, kiểm soát sau” kể từ khi nhận đủ hồ sơ thanh toán theo quy định của chủ đầu tư, căn cứ vào hợp đồng (hoặc dự toán được duyệt đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng) và số tiền chủ đầu tư đề nghị thanh toán, Kho bạc Nhà nước kiểm soát, cấp vốn thanh toán cho dự án và thu hồi vốn tạm ứng theo quy định.
  • 42. 33 - Kế hoạch vốn năm của dự án chỉ thanh toán cho khối lượng hoàn thành được nghiệm thu đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch; thời hạn thanh toán khối lượng hoàn thành đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau (trong đó có thanh toán để thu hồi vốn đã tạm ứng), trừ các dự án được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán. - Các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nếu Điều ước quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có những quy định về quản lý thanh toán, quyết toán vốn khác với các quy định chung theo Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 06 năm 2011 của Bộ Tài chính thì thực hiện theo các quy định tại Điều ước quốc tế. - KBNN có thể định kỳ và đột xuất kiểm tra các chủ đầu tư tình hình chấp hành chế độ chính sách về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, về tình hình sử dụng vốn đầu tư. Được phép tạm dừng thanh toán vốn hoặc thu hồi số vốn mà chủ đầu tư sử dụng sai mục đích, không đúng đối tượng hoặc trái với chế độ quản lý tài chính của Nhà nước; đồng thời báo cáo KBNN cấp trên để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính xem xét, xử lý. Sơ đồ 1.1. quy trình kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc Hải Lăng –Quảng Trị.