SlideShare a Scribd company logo
1 of 93
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM VĂN CHIẾN
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THANH TRÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI – 2018
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM VĂN CHIẾN
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THANH TRÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHÍ VĨNH TƯỜNG
HÀ NỘI – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
nêu trong Luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của Luận văn
chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Phạm Văn Chiến
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn và biết ơn sâu sắc tới
TS. Phí Vĩnh Tường, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài. Sự giúp đỡ tận tình, những lời khuyên bổ ích và những góp ý của
Thầy đối với bản luận văn là động lực giúp tôi hoàn thành đề tài của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy, Cô trong Ngành Quản
lý Kinh tế - Học viện khoa học xã hội đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn
thiện luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.
Tác giả luận văn
Phạm Văn Chiến
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.......... 6
1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước........................................................................................... 6
1.2. Đặc điểm, công cụ và yêu cầu quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước.................................................................................... 7
1.3. Một số những nội dung quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước......................................................................................... 10
1.4. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả dự án....................................................... 13
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước......................................................................................... 15
1.6. Một số vai trò của quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn nguồn vốn
ngân sách nhà nước......................................................................................... 17
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI............................... 20
2.1. Giới thiệu tổng quan về huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội................ 20
2.2. Kết quả và hiệu quả của các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách trên
địa bàn huyện Thanh Trì giai đoạn 20013 – 2017.......................................... 24
2.3. Thực trạng quản lý dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách trên địa
bàn huyện Thanh Trì ....................................................................................... 29
Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI........................................................ 53
3.1. Những bối cảnh tác động đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước của ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì, thành phố Hà
Nội. ................................................................................................................. 53
3.2. Định hướng hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân
sách nhà nước của ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội......... 57
3.3. Các giải pháp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước của ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ............. 59
KẾT LUẬN.................................................................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 ĐTPT Đầu tư phát triển
2 ĐTXD Đầu tư xây dựng
3 HĐND Hội đồng nhân dân
4 KTXH Kinh tế xã hội
5 NSNN Ngân sách nhà nước
6 NSTW Ngân sách trung ương
7 NTM Nông thôn mới
8 QLNN Quản lý nhà nước
9 UBND Ủy ban nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Thanh Trì là một huyện ngoại thành, theo định hướng Quy
hoạch của Thủ đô là khu vực phát triển vùng lõi đô thị; Khu vực tập trung các
công trình đầu mối giao thông và hạ tầng kỹ thuật của quốc gia và thành phố như
đường Quốc lộ 1A, đường nối khu đấu giá quyền sử dụng đất Tứ Hiệp-Ngũ Hiệp
với khu đô thị Pháp Vân, Nút giao thông cầu vượt đường 70, Tổ hợp ga Ngọc
Hồi, …đây là khu vực phát triển về cơ sở hạ tầng và công nghiệp quy mô vừa và
nhỏ như hạ tầng khu tưởng niệm Chu Văn An, khu làng nghề tập trung xã Tân
Triều, cụm công nghiệp Ngọc Hồi. Khu du lịch sinh thái xã Đông Mỹ...
Để tạo đà phát triển kinh tế xã hội thì để đáp ứng về vốn đầu tư và công
tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngồn vốn ngân sách là hết sức quan
trọng. Trong những năm gần đây công tác đầu tư xây dựng được quan tâm, kết
cấu hạ tầng giao thông được đầu tư theo quy hoạch được phê duyệt, công trình
đường, trường, trạm được đầu tư với quy mô lớn, công trình văn hóa được
quan tâm đầu tư, kêu gọi xã hội hóa đầu tư hệ thống chợ nông thôn đi vào
hoạt động nền nếp…; Một khối lượng lớn vốn đầu tư được huy động và sử
dụng có hiệu quả. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được vẫn còn một
số tồn tại như tình trạng lãng phí trong hoạt động đầu tư XDCB, công tác quản
lý chất lượng công trình mới được coi trọng trên hồ sơ, tiến độ triển khai một số
dự án chậm trong đó đặc biệt là công tác chuẩn bị đầu tư và GPMB đã làm
giảm hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Đây là những vấn đề ngày càng trở nên bức
xúc và là điều đáng lo ngại cần được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước nói
chung và các cấp, các ngành trên địa bàn huyện Thanh Trì nói riêng.
Song cũng chính thời điểm này bộc lộ sự hụt hẫng về trình độ quản lý,
buông lỏng quản lý của cơ quan nhà nước về xây dựng cơ bản. Mặc dù các
2
văn bản, chính sách của Nhà nước ban hành về quản lý công trình XDCB khá
đầy đủ, cập nhật, song vẫn chưa thực sự nâng cao chất lượng quản lý XDCB ở
thành phố Hà Nội trong thời gian tới, tôi đã chọn đề tài “Quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của Ủy ban nhân dân
huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hệ thống hóa các cơ sở lý luận, cơ sở chính trị pháp lý và cơ sở thực
tiễn về công trình xây dựng; chất lượng quản lý các công trình xây dựng từ
nguồn NSNN tại UBND huyện Thanh Trì..
Nghiên cứu và đánh giá công tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN bao gồm nhiều nội dung và lĩnh vực khác nhau, từ khâu lập kế hoạch
ban đầu đến triển khai lựa chọn nhà thầu, tiến hành thi công và thanh quyết
toán công trình. Do giới hạn về năng lực và tài liệu, luận văn chỉ tập trung
phân tích về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước của UBND huyện Thanh Trì.
Đề xuất các giải pháp cụ thể, thiết thực góp phần hoàn thiện công tác
quản lý dự án đầu tư từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Trì
trong giai đoạn 2013 – 2017, định hướng đến năm 2020.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà
nước các quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước các quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
3
Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước các
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: nghiên cứu công tác quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của ủy ban nhân dân huyện Thanh
Trì, thành phố Hà Nội.
Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thanh
Trì, thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 – 2017. Các giải pháp được xác định
cho giai đoạn 2018 – 2023.
Phạm vi về nội dung : Luận văn nghiên cứu nội dung quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của ủy ban nhân dân
huyện Thanh Trì do UBND huyện Thanh Trì làm chủ đầu tư hoặc được ủy
quyền làm chủ đầu tư.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Số liệu nghiên cứu ở luận văn căn cứ theo các văn bản, chính sách, các
báo cáo tổng kết của các cấp, các ngành và các nguồn số liệu thống kê mà tác giả
thu thập được từ các cơ quan chức năng của Phòng Tài chính Kế hoạch, Phòng
Quản lý đô thị, Thanh tra nhà nước, Ban quản lý quản lý đầu tư xây dựng huyện
Thanh Trì, Kho bạc Thanh Trì, ... Các tài liệu này đã nêu lên số liệu chính thức
về thực trạng thực hiện và quản lý quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN.
4
Đồng thời với đó, các đánh giá, định hướng chiến lược từ các tài liệu này cũng
được thu thập trong đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý đầu tư XDCB từ NSNN. Tập
trung nghiên cứu quá trình đầu tư XDCB.
+ Về không gian:
Hoạt động quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN UBND Huyện
Thanh Trì trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
+ Về thời gian:
Đề tài nghiên cứu các số liệu liên quan đến lĩnh vực đầu tư XDCB sử
dụng vốn NSNN của thành phố trong giai đoạn 2013 - 2017.
Nghiên cứu và đánh giá công tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN bao gồm nhiều nội dung và lĩnh vực khác nhau, từ khâu lập kế hoạch
ban đầu đến triển khai lựa chọn nhà thầu, tiến hành thi công và thanh quyết
toán công trình. Do giới hạn về năng lực và tài liệu, luận văn chỉ tập trung
phân tích về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước của UBND huyện Thanh Trì.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Đây là một đề tài mang tính vĩ mô và cả vi mô, bản thân tác giả đã sử
dụng phương pháp thảo luận trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn NSNN.
Bên cạnh đó, tác giả cũng tiến hành lấy ý kiến thảm khảo phòng Tài
chính kế hoạch, phòng Quản lý đô thị, phòng Thanh tra, Kho bạc nhà nước,
Ban quản lý đầu tư xây dựng huyện Thanh Trì, Trung tâm phát triển quỹ đất
huyện Thanh Trì để có những nhìn nhận, đánh giá theo nhiều chiều, nhiều
khía cạnh để có những nhận định sâu hơn về các lĩnh vực nghiên cứu.
5
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
gồm 03 chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Chương 2. Thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước của Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì, Thành Phố Hà Nội.
- Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản của Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì, Thành Phố Hà Nội.
6
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.1.1. Các khái niệm liên quan
Quản lý nhà nước: Quản lý là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể của quản lý nhằm sử dụng
có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt
ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Ngân sách nhà nước: NSNN thể hiện các mối quan hệ kinh tế giữa nhà
nước và các chủ thể khác trong xã hội, là sự vận động của các nguồn tài chính
gắn với quá trình tạo lập, sử dụng quĩ tiền tệ tập trung của nhà nước phát sinh
khi nhà nước có tham gia vào quá trình phân phối các nguồn tài chính quốc gia.
1.1.2. Quản lý đầu tư xây dựng từ NSNN
Đầu tư xây dựng: là một phương thức cơ bản của đầu tư phát triển, là
hoạt động sử dụng vốn để tiến hành các công việc xây dựng mới, cải tạo, nâng
cấp nhà cửa và các cơ sở hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị và các công việc
liên quan khác trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế, xã hội theo kế hoạch đã
định nhằm duy trì, tạo thêm các tiềm lực mới cho nền kinh tế, làm thay đổi cơ
cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội.
Quản lý ĐTXD từ NSNN là quản lý ĐTXD sử dụng nguồn vốn từ
NSNN. Như vậy, theo quan điểm của tác giả, quản lý ĐTXD từ NSNN là tập
hợp các hoạt động sử dụng nguồn vốn từ NSNN kết hợp với các đầu vào khác
để thực hiện một phần công trình, một công trình hay một số công trình xây
dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc
7
sản phẩm dịch vụ trong một thời gian nhất định.
1.2. Đặc điểm, công cụ và yêu cầu quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.2.1. Đặc điểm các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách
Ngân sách nhà nước bao gồm vốn ngân sách trung ương; ngân sách cấp
tỉnh; ngân sách cấp huyện, thị trấn, xã phường… Ngân sách được hình thành
từ vốn tích lũy của nền kinh tế và được nhà nước duy trì trong kế hoạch ngân
sách để cấp cho các đơn vị thực hiện các kế hoạch nhà nước hàng năm, kế
hoạch 5 năm và kế hoạch dài hạn. Đầu tư các dự án sự nghiệp kinh tế như
giao thông, duy tu, bão dưỡng, sửa chữa cầu đường; nông nghiệp, thủy lợi,
bão dưỡng các tuyến đê… Đầu tư duy tu bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng,
vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước… Đầu tư hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhà
nước, góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực
cần thiết có sự tham gia của nhà nước theo quy định của pháp luật.
Ngoài việc đầu tư vào các lĩnh vực như đã nêu trên, Ngân sách nhà
nước có ý nghĩa quan trọng cho các nguồn vốn khác để lập các dự án, các quy
hoạch cần thiết để nhân dân và các tổ chức kinh tế khác đưa vốn vào đầu tư
phát triển. Hoặc ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần làm đường ngõ xóm,
trường học, nhà trẻ…
Theo nghị định 12/2009/NĐ-CP, các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà
nước kể cả các dự án thành phần, Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư
xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập
thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu,
bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử dụng. Chủ đầu tư xây dựng công
trình do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây
dựng công trình phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, chủ đầu tư là
8
một trong các cơ quan, tổ chức sau: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương (gọi chung là cơ quan cấp Bộ), Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) và doanh nghiệp nhà nước.
Đối với dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư là đơn vị quản lý, sử
dụng công trình.
Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình
hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì
người quyết định đầu tư có thể giao cho đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu
tư. Trong trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện
làm chủ đầu tư thì đơn vị sẽ quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử
người tham gia với chủ đầu tư trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo
dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
Đối với các dự án đầu tư sử dụng ngân sách phường, xã, thị trấn sẽ áp
dụng Thông tư số 28/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trước khi phê duyệt dự án đầu tư,
người quyết định đầu tư phải xác định rõ nguồn vốn thực hiện dự án đầu tư; chỉ
được quyết định đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn
và đảm bảo bố trí đủ vốn để thực hiện dự án nhóm B không quá 5 năm, nhóm
C không quá 3 năm. Trường hợp dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của
ngân sách cấp trên thì trước khi phê duyệt dự án đầu tư, phải có thỏa thuận
bằng văn bản về nguồn vốn của cấp hỗ trợ vốn. Dự án được quyết định đầu tư
mà không xác định rõ nguồn vốn, mức vốn thuộc ngân sách nhà nước, làm cho
dự án thi công phải kéo dài, gây lãng phí thì người ký quyết định đầu tư phải
chịu trách nhiệm về những tổn thất do việc kéo dài này gây ra.
Trường hợp đặc biệt, cấp bách (do thiên tai, hoả hoạn) cần phải khởi
9
công ngay thì dự án đầu tư phải được Thường trực HĐND xã, phường, thị
trấn hoặc Thường trực UBND đối với địa phương thực hiện thí điểm không tổ
chức HĐND có ý kiến đồng ý bằng văn bản và được UBND quận, huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh chấp thuận bằng văn bản.
1.2.2. Đặc trưng cơ bản quản lý đầu tư xây dựng:
Một là, chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án.
Hai là, Khách thể của quản lý dự án liên quan đến phạm vi công việc
của dự án (tức là toàn bộ nhiệm vụ công việc của dự án). Những công việc
này tạo thành quá trình vận động của hệ thống dự án.
Ba là, Mục đích quản lý đầu tư xây dựng bằng ngồn vốn NSNN là để thực
hiện mục tiêu và sự cần thiết đầu tư của dự án, tức là sản phẩm cuối cùng khi bàn
giao dự án đi vào hoạt động phải đáp ứng yêu cầu của việc đầu tư bằng nguồn
vốn ngân sách nói riêng và nguồn vốn khác nói chung để đạt được mục đích là
phát triển cơ sở hạ tầng nhằm phát triển kinh tế bền vững và hiệu quả.
Bốn là, chức năng của việc quản lý đầu tư xây dựng có thể khái quát thành
nhiệm vụ cụ thể và từ đó lên kế hoạch một cách khoa học, bài bản, tổ chức, chỉ
đạo, điều tiết tiến độ của dự án sao cho nguồn vốn bỏ ra không bị thất thoát, lãng
phí, chất lượng các dự án đảm bảo chất lượng về chất lẫn lượng. Quá trình thực
hiện mối dự án đều cần có tính sáng tạo, khoa học. Từ đó mới đề ra giải pháp
nhằm ngăn ngừa sự đầu tư tràn lan gây lãng phí và gây thất thoát ngồn vốn mà
nhà đâu tư bỏ ra để thu được lợi nhuận cao nhất có thể đạt được.
1.2.3. Công cụ quản lý đầu tư xây dựng:
Để thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế đã được đề ra, nhà nước với
tư cách là chủ thể quản lý quản lý đầu tư xây dựng phải sử dụng các công cụ
quản lý kinh tế như sau: quy hoạch tổng thể và chi tiết của ngành và địa
phương về đầu tư và xây dựng. Các kế hoạch định hướng và kế hoạch trực
tiếp về đầu tư.
10
1.2.4. Yêu cầu của Quản lý đầu tư xây dựng từ vốn NSNN
Bảo đảm xây dựng theo quy hoạch xây dựng, kiến trúc, đáp ứng yêu
cầu bền vững, mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh trong đầu tư và xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến, bảo
đảm chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý, thực hiện bảo hành,
bảo trì công trình.
1.3. Một số những nội dung quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.3.1. Lập quy hoạch, kế hoạch, chuẩn bị đầu tư
- Lập quy hoạch, kế hoạch, chuẩn bị đầu tư đối với đầu tư NSNN, tránh
cái nhìn cục bộ, dẫn đến sự thái quá đầu tư cho ngành này, địa bàn này, bỏ
quên hoặc coi nhẹ ngành kia, địa bàn kia.
Để xây dựng được quy hoạch tổng thể các quản lý đầu tư xây dựng từ
NSNN, phải xuất phát từ những căn cứ sau đây:
- Một là: Thực trạng tình hình kinh tế - xã hội và sự cần thiết phải lập các
quy hoạch;
- Hai là: Chiến lược tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
- Ba là: Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và hệ thống hạ tầng kỹ
thuật Quốc gia.
1.3.2. Quá trình quản lý đầu tư dự án
Quá trình quản lý đầu tư dự án bao gồm: Chủ trương, sự cần thiết phải
đầu tư; chuẩn bị đầu tư; thực hiện đầu tư; kết thúc đầu tư xây dựng đưa công
trình vào khai thác sử dụng.
11
Dự án được
nghiệm thu
Dự án được
phê duyệt
Xác định
đầu tư
Chủ trương, sự cần thiết đầu tư
Chuẩn bị đầu tư
Chuẩn bị đầu tư
Kết thúc đầu tư
Sơ đồ quá trình thực hiện dự án
1.3.3. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Chủ đầu tư dự án chuẩn bị hồ sơ chuẩn bị đầu tư theo nội dung sau:
- Nghiên cứu sự cần thiết đầu tư
- Nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu đầu tư, khả năng cạnh
tranh và thời gian hoàn vốn đầu tư và hình thức đầu tư.
- Điều tra khảo sát hiện trạng tìm nguồn cung cấp thiết bị máy móc và
vật tư cho dự án cần đầu tư.
- Lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
- Thẩm định dự án đầu tư.
- Phê duyệt dự án đầu tư.
Để đánh giá báo cáo đầu tư một dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư
hiệu quả phải đáp ứng yêu cầu và tuân thủ theo một số nội dung trên về quy
hoạch tổng thể khi đầu tư; hiệu quả sự cần thiết đầu tư; hiệu quả về nguồn tài
chính và hiệu quả về phát triển kinh tế xã hội.
1.3.4. Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư
Khi dự án đã phê duyệt chủ trương đầu tư để triển khai thực hiện các
bước tiếp theo sao cho tiến độ thực hiện dự án sớm được triển khai theo quy
định sớm đưa vào khai thác sử dụng đạt hiệu quả. Giai đoạn thực hiện dự án
12
đầu tư theo nội dung sau:
+ Lập nhiệm vụ thiết kế, bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự
toán xây dựng công trình.
+ Thẩm tra, thẩm định phê duyệt bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công và
tổng dự toán.
+ Lựa chọn nhà thầu thi công, tư vấn giám sát theo quy định hiện hành.
+ Điều tra, kê khai tài sản trên đất, diện tích đất thu hồi và tiền hành bồi
thường đền bù hỗ trợ giải phóng mặt bằng theo quy định hiện hành để bàn giao
mặt bằng tiến hành khởi công công trình nhằm đảm bảo tiến độ của dự án.
+ Quản lý chất lượng, tiến độ thi công của dự án theo hồ sơ dự thầu và
bản vẽ thi công đã được phê duyệt.
+ Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.
Dự án được cho là hiệu quả phải đáp ứng được tiến độ như đã đề ra
trong kế hoạch đã đề ra và thực hiện trình tự theo đúng như các bước trên.
Đây chính là lý do quan trọng nhất khi quản lý đầu tư xây dựng, nguyên nhân
chính của việc chậm trễ khi lập dự án là không thực hiện dự án theo kế hoạch
đã đề ra và thời gian thực hiện dự án đầu tư là một trong những yếu tố đầu
vào để phân tích đánh giá hiệu quả tài chính của dự án, việc không xác định
rõ tiến độ của dự án sẽ làm phát sinh nhiều chi phí khi thực hiện dự án dẫn tới
độ rủi ro của dự án có thể sẩy ra dự án không kết thúc, thi công kéo dài gây
ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của các nhà đầu tư cũng như các nhà
thầu thi công, đơn vị tư vấn khi tham gia triển khai thực hiện dự án.
1.3.5. Công tác kết thúc đầu tư:
- Nghiệm thu, bàn giao công trình.
- Thực hiện việc kết thúc hoạt động xây dựng công trình.
- Hướng dẫn sử dụng công trình và vận hành công trình.
- Tạm ứng, thanh quyết toán vốn đầu tư.
13
- Bảo hành công trình.
- Bảo trì công trình.
1.4. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả dự án
1.4.1. Tiến độ thực hiện
- Chỉ tiêu đánh giá chất lượng hiệu quả của dự án đầu tư đảm bảo
tiến độ thực hiện dự án từ khâu lập kế hoạch
+ Đảm bảo tính khả thi của dự án
+ Đảm bảo tiến độ thực hiện của dự án
+ Đảm bảo chất lượng, các bước quy trình thực hiện khi lập dự án
- Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tư vấn, các cơ quan chuyên môn
thẩm định dự án
Thời gian thẩm định dự án đúng tiến độ đề ra
Số lượng dự án được thẩm định trình phê duyệt đạt yêu cầu về mức độ
sai sót; mức độ lựa chọn nhà tư vấn đạt yêu cầu thông qua thẩm định
Tỷ lệ các dự án được phê duyệt đạt yêu cầu so với hồ sơ thẩm định
Tỷ lệ các dự án phải điều chỉnh do phát sinh, tính sai khối lượng sau
khi được phê duyệt
- Chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra giám sát
+ Mức độ sai phạm phải điều chỉnh sau khi có thanh tra, kiểm tra
+ Các dự án chậm tiến độ so với dự án được phê duyệt
+ Khối lượng vốn được giải ngân đảm bảo vốn NSNN không bị thất
thu, lãng phí
1.4.2. Chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn
Khối lượng ngồn vốn để đầu tư thực hiện: Là chi phí được tính trong
tổng dự toán được phê duyệt bao gồm: Chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi
phí tư vấn xây dựng, chi phí khác, chi phí dự phòng...
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn: Hiệu quả đầu tư là một phạm trù kinh tế
14
biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết quả kinh tế - xã hội đạt được của các
hoạt động đầu tư với các chi phí phải bỏ ra để có các kết quả đó trong một thời
gian nhất định. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư được thể hiện qua công thức sau:
ICOR= V1 (G1-G0)
ICOR: hiệu quả vốn đầu tư
V1: Tổng vốn đầu tư của năm nghiên cứu
G1: Tổng sản phẩm trong nước của năm nghiên cứu
G0: Tổng sản phẩm trong nước của trước năm nghiên cứu
Từ công thức trên cho thấy nếu ICOR không đổi, mức tăng tùy thuộc
vào vốn đầu tư. Ở các nước phát triển hiệu quả vốn đầu tư ICOR thường lớn
do thừa vốn thiếu lao động, vốn được sử dụng nhiều do thiếu lao động do sử
dụng công nghệ hiện đại có giá cao. Còn ở những nước chậm phát triển thì chỉ
số ICRO thường thấp do thiếu vốn đầu tư, thừa lao động nên phải sử dụng lao
động để thay thế vốn do sử dụng công nghệ lạc hậu, giá rẻ.
Hiệu suất vốn đầu tư: Biểu hiện quan hệ so sánh giữa mức tăng trưởng
GDP và vốn đầu tư trong kỳ, được xác định theo công thức:
Hi= Δ GDP/I
Trong đó:
Hi: Hiệu suất vốn đầu tư trong kỳ
Δ GDP: Mức tăng trưởng GDP trong kỳ
I: Mức tăng đầu tư trong kỳ
Chỉ tiêu hiệu suất vốn đầu tư phản ánh tổng hợp hiệu quả vốn đầu tư có
nhược điểm cơ bản là sự hạn chế về tính so sánh giữa GDP và vốn đầu tư trong
cùng một thời kỳ. Thời kỳ ngấn thì nhược điểm này càng được bộc lộ rõ.
1.4.3. Chỉ tiêu đánh giá về phân cấp quản lý
Phân cấp quản lý dự án đầu tư làm ảnh hưởng đến chất lượng quản lý.
Việc phân cấp không rõ ràng, thiếu những quy định chặt chẽ sẽ dẫn đến chổng
chéo trong quản lý.
15
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước
Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quản lý nhà nước các quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản từ nguồn nguồn vốn ngân sách nhà nước gồm:
1.5.1. Cơ chế quản lý
Cơ chế quản lý các quản lý đầu tư xây dựng của nhà nước là cách thức
quản lý các quản lý đầu tư xây dựng của Nhà nước. Cách thức đó thường được
qui định thành văn bản và chủ yếu là văn bản qui phạm pháp luật bao gồm: Hiến
pháp, Luật pháp, Pháp lệnh, Nghị định, Chỉ thị, Quyết định, Thông tư…
Cơ chế quản lý quản lý đầu tư xây dựng của Nhà nước phải đảm bảo
các nguyên tắc:
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả cao
- Nguyên tắc tập trung dân chủ
- Nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế
- Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích
- Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo vùng lãnh thổ
Nhà nước cần phải biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo các nguyên tắc
này trong từng điều kiện cụ thể của thực tiễn nhằm mục đích tất cả vì con người.
Quy hoạch (bao gồm quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy
hoạch phát triển ngành, quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch xây dựng…) là
một trong những khâu quan trọng để đảm bảo đầu tư có hiệu quả và phát triển
bền vững. Quy hoạch xây dựng bao gồm quy hoạch xây dựng vùng, quy
hoạch xây dựng chung đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn…Trong những năm qua công tác quy hoạch
đã trở thành một trong những căn cứ quan trọng cho việc xây dựng định
hướng phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch phát triển dài hạn, kế hoạch sử dụng
đất đai trong cả nước, đồng thời làm căn cứ kêu gọi vốn đầu tư.
16
1.5.2. Bộ máy quản lý và trình độ cán bộ quản lý
Bộ máy QLNN về quản lý đầu tư xây dựng là một hệ thống tổ chức bao
gồm nhiều bộ, ngành, cơ quan và các bộ phận có những chức năng và quyền
hạn khác nhau nhằm đảm bảo tổ chức và quản lý hiệu quả quản lý đầu tư xây
dựng. Bộ máy quản lý công kềnh, chức nãng chồng chéo sẽ ảnh hưởng không
nhỏ đến công tác quản lý quản lý đầu tư xây dựng. Năng lực, trách nhiệm của
chủ dầu tư, các Ban quản lý yếu sẽ dẫn đến tình trạng tiến độ xây dựng dự án,
tiến độ giải ngân chậm, không đảm bảo chất lượng công trình, thất thoát, lãng
phí trong việc sử dụng vốn đầu tư quản lý xây dựng từ NSNN.
Yếu tố con người là hết sức quan trọng. Một trong những nguyên nhân
chủ yếu dẫn đến những yếu kém trong QLNN các quản lý đầu tư xây dựng là
ý thức chấp hành pháp luật, kỷ cương, phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực
của cán bộ còn hạn chế.
1.5.3. Vai trò của Doanh nghiệp
Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là động lực
chính để tạo ra tổng sản phẩm trong nước, tăng thu ngân sách và tham gia giải
quyết có hiệu quả các vấn đề phát triển kinh tế xã hội và đặc biệt là trong lĩnh
vực đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vố ngân sách
Từ nhận thức là đầu tư khu vực nhà nước không thể hiệu quả kinh tế
thuần túy cao như đầu tư của khu vực tư nhân. Xuất phát từ thực tiễn cho việc
đầu tư kém hiệu quả kéo dài của khu vực nhà nước do quản lý kém, thiếu trách
nhiệm, thất thoát lãng phí, tham ô, tham nhũng nên việc kiểm tra, kiểm soát dự
án đầu tư chưa cao chỉ mang tính đối phó, nguồn phân bổ vốn đầu tư cho các
doanh nghiệp nhà nước như các Ban quản lý dự án, các phòng ban chuyên môn
mang tính độc quyền có khả năng làm lũng loạn thi trường quản lý kém gây
thất thoát vốn, kinh doanh thua lỗ, sử dụng chưa hiệu quả vốn đầu tư.
17
1.6. Một số vai trò của quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
nguồn vốn ngân sách nhà nước
Quản lý nhà nước đối với các quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
nguồn vốn NSNN có vai trò vô cùng quan trọng, thể hiện trên các mặt sau đây:
Một là, đảm bảo quy hoạch đầu tư nhằm xác định lĩnh vực cần đầu tư
và nhu cầu vốn đầu tư. Đảm bảo mỗi liên kết giữa các dự án đầu tư và chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội. trên cơ sở đó xác định được nguồn vốn đầu tư,
trên cơ sở đó phân định lĩnh vực đầu tư thuộc nguồn vốn nhà nước. Từ đó có
cơ sở để hướng các nguồn lực từ bên ngoài đầu tư vào những lĩnh vực cần ưu
tiên nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội đã xác định thông
qua việc đạt được mục tiêu của từng dự án.
Hai là, quản lý ĐTXD có những đặc điểm đặc thù về sản phẩm và sản
xuất xây dựng cần phải có các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, trình tự đầu
tư, cơ chế phối hợp trong hoạt động, quy trình sản xuất v.v. một cách khoa
học, hợp lý mới đáp ứng được mục tiêu ĐTXD. Nhà nước là chủ thể quản lý
có nhiệm vụ xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn xây dựng, quy chuẩn xây
dựng, trình tự ĐTXD v.v. một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở tôn trọng các
đặc điểm đặc thù vốn có của quản lý ĐTXD giúp cho các chủ thể trực tiếp
tham gia hoạt động xây dựng tại các quản lý có cơ sở thực hiện nhằm tránh
những tổn thất và đạt được các mục tiêu của dự án.
Ba là, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan quản lý vốn đầu tư : Nâng
cao trình độ chuyên môn cán bộ làm công tác quản lý đầu tư, tăng cường hoát
động kiểm tra, giám sát thường xuyên đối với hoạt động quản lý đầu tư dự án.
Đồng thời giám sát chặt chẽ đối với các nhà thầu, các đơn vị tư vấn hoạt động
trong lĩnh. Ban hành các chế tài và trách nhiệm sử lý vi phạm các chủ đầu tư,
ban quản lý dự án, các nhà thầu tư vấn về công tác lập và thẩm định trình phê
duyệt dự án nhằm sử dụng vốn đầu tư sao cho hiệu quả của việc chi tiêu
NSNN cho ĐTXD.
18
Bốn là, Nhà nước quản lý quản lý ĐTXD từ NSNN trong điều kiện của
KTTT một mặt tuân thủ các quy luật của thị trường, mặt khác có vai trò điều
chỉnh những khuyết tật của KTTT để đạt được mục tiêu của chiến lược phát
triển quản lý ĐTXD từ NSNN.
Năm là, các quản lý ĐTXD mà tư nhân không được phép tham gia (quản
lý phục vụ cho mục đích an ninh, quốc phòng, bí mật quốc gia), không muốn
tham gia (các quản lý không có khả năng sinh lời) và không thể tham gia (các
quản lý cần lượng vốn lớn) Nhà nước phải đảm nhận để thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng, thực hiện an sinh xã hội
và ổn định kinh tế vĩ mô.
19
Tiểu kết chương 1
Chương 1 đã đưa ra được những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư và
quản lý dự án đầu tư. Trước hết là các khái niệm cơ bản về đầu tư, dự án đầu
tư. Dự án đầu tư được trình bày với các nội dung: khái niệm đầu tư, các loại
đầu tư, dự án đầu tư. Trên cơ sở đó tìm hiểu về quản lý dự án đầu tư về các
nội dung: khái niệm, vai trò của quản lý dự án đầu tư, nội dung quản lý dự án
đầu tư, quản lý vĩ mô đối với dự án, quản lý vi mô đối với hoạt động dự án,
lĩnh vực quản lý dự án, quản lý theo chu kỳ của dự án. Nêu được các đặc
điểm của quản lý dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách, phân cấp quản lý các
dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách, trình bày được các chỉ tiêu đánh
giá kết quả và hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn ngân sách, các nhân tố ảnh hưởng
đến kết quả và hiệu quả quản lý các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân
sách.Ngoài ra tác giả còn đưa ra được phương hướng và giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách cũng như
kinh nghiệm của một số địa phương khác làm cơ sở cho việc phân tích thực
trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà
Nội ở các chương sau.
20
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu tổng quan về huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên của huyện Thanh Trì
Huyện Thanh Trì là huyện ngoại thành nằm cách trung tâm Thành phố
Hà Nội khoảng 9km về phía Nam theo đường quốc lộ 1A, gồm 15 xã và 01
thị trấn. Phía bắc giáp quận Hoàng Mai, phía Nam giáp huyện Thường Tín,
phía Tây và Tây bắc tiếp giáp quận Thanh Xuân và quận Hà Đông, phía đông
là sông Hồng, giáp với huyện Gia lâm và tỉnh Hưng Yên.
Thanh Trì có nhiều ngành nghề truyền thống như thủ công mỹ nghệ
Vạn Phúc, Bánh chưng Chanh Khúc, miến Hữu Hòa…; về công nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp có làng nghề Tân Triều, khu cụm công nghiệp Ngọc Hồi,
đây là thế mạnh, tiềm năng đáng quý, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển đi lên của Huyện.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của Huyện trong thời gian qua
Năm 2013; 2014; 2015 Nền kinh tế huyện tiếp tục tăng trưởng, tăng
15,1% so với cùng kỳ năm 2014, đạt 100,1% kế hoạch. Cơ cấu kinh tế chuyển
dịch đúng hướng: tăng tỷ trọng công nghiệp từ 62,9 % lên 63,2 % và tỷ trọng
thương mại dịch vụ từ 23,2% lên 24,2%, giảm tỷ trọng nông nghiệp từ 13,9%
xuống 12,6%.Thu nhập bình quân đầu người ước đạt 30trđ/người/năm, tăng 2
triệu đồng/người/năm so với năm 2014, đạt 100% kế hoạch. Thu ngân sách
vượt dự toán, tổng thu ngân sách ước thực hiện 724 tỷ 160 trđ, đạt 139,53%
so với dự toán Thành phố giao, đạt 120,65% so với dự toán huyện giao. Trong
đó thu để điều tiết cân đối chi đầu tư phát triển là 221 tỷ 998trđ, đạt 199% so
21
với dự toán thành phố giao, đạt 129,4% so với dự toán huyện giao. Tổ chức
thành công 04 phiên đấu giá QSD đất và đất kẹt với tổng số tiền trúng đấu giá
142 tỷ 285 trđ. Tổng chi ngân sách huyện ước thực hiện 1.196 tỷ 635 trđ, đạt
157,97% dự toán.
Năm 2016 tổng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện tăng 8,3% so với
cùng kỳ năm 2015. Trong đó, giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản tăng
0,5%; giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng tăng 8,2%; giá trị sản xuất
thương mại, dịch vụ tăng 12,0%. Thu ngân sách đạt kết quả cao, tổng thu
ngân sách ước thực hiện 951 tỷ 220 trđ, đạt 129,6% so với dự toán thành phố
giao, đạt 111,4% so với dự toán huyện giao, tăng 27% so với cùng kỳ năm
2015. Trong đó số tiền điều tiết để chi đầu tư phát triển thực hiện 289 tỷ 527,
vượt 148,52% so với dự toán thành phố giao, vượt 22,4% so với dự toán
huyện giao, tăng 50,7% so vơi cùng kỳ. Tổ chức thành công 06 phiên đấu giá
QSD đất Tứ Hiệp – Ngũ Hiệp và đấu giá đất xen kẹt, nhỏ lẻ tại xã Tả Thanh
Oai với tổng số tiền đấu giá là 164 tỷ 061 trđ. Tổng chi cân đối ngân sách
huyện ước thực hiện 1.300 tỷ 771 trđ, đạt 138,77% dự toán, tăng 47,13% so
với cùng kỳ.
Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện đạt 6.856 tỷ 710 trđ tăng 8,5%
so với cùng kỳ năm 2016. Trong đó, giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản
giảm 2% so với cùng kỳ. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo đúng hướng; Nông
nghiệp giảm từ 11,1% xuống còn 9,3%; công nghiệp, xây dựng tăng từ 63,4%
lên 64%; thương mại dịch vụ tăng từ 25,5% lên 26,7%. Thu ngân sách đạt kết
quả cao. UBND huyện đã triển khai đông bộ biện pháp quản lý thu, khai thác
nguồn thu, chống thất thu ngân sách, tích cực tổ chức đấu giá quyền sử dụng
đất xen kẹt, nhỏ lẻ tạo nguồn thu cho đầu tư phát triển. Tổng thu ngân sách
trên địa bàn ước thực hiện 1.537 tỷ 969 trđ đạt 119,1% so với dự toán thành
phố giao, đạt 115,2% so với dự toán huyện giao, trong đó số thu đấu giá là
22
395 tỷ 476 trđ, vượt 259,52% dự toán thành phố giao, vượt 204,2% dự toán
huyện giao, tăng 40% so với cùng kỳ năm 2016. Tổng chi ngân sách huyện
ước thực hiện 1.749 tỷ 651 trđ đạt 95,2% dự toán sau điều chỉnh bổ sung.
(Nguồn: Kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng
huyện Thanh trì).
2.1.3. Một số lĩnh vực cụ thể như sau:
a) Công tác quản lý đất đai và môi trường: Mô hình phát triển không
gian trên địa bàn Huyện: Ngoài khu vực phát triển đô thị lớn là trung tâm
hành chính, chính trị của huyện, các điểm dân cư đô thị khác sẽ được tổ chức
theo mô hình có các hạt nhân đô thị hoá phát triển phù hợp với quá trình
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nhằm hạn chế tập trung quá đông dân cư vào một
khu vực, phát triển kinh tế xã hội của huyện cân bằng. Quy hoạch phát triển
không gian và sử dụng đất toàn huyện gồm 2 khu vực: Phát triển đô thị và
ngoài đô thị. Tổng diện tích toàn huyện có quy mô: 6.349,13 ha được phân bổ
chi tiết qua bảng 2.1 phần phụ lục.
b)Về sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
Toàn huyện có 867 doanh nghiệp và 1.225 hộ sản xuất tiểu thủ công
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp – xây dựng, trong đó có 55
doanh nghiệp thành lập mới nhưng chưa hoạt động, 135 doanh nghiệp tạm
dừng kinh doanh. Tổ chức 02 hội nghị tọa đàm giữa cơ quan Thuế, ngân hàng
với các doanh nghiệp trên địa bàn nhằm tháo gỡ khó khăn, khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư phát triển, Tiếp tục củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt
động. Khu làng nghề tập trung xã Tân Triều, chỉ đạo đơn vị tiếp nhận quản lý,
khai thác khu làng nghề hoàn thiện quy chế, điều lệ quản lý và đầu tư xây
dựng các hạng mục công trình. Hoạt động sản xuất kinh doanh ở một số
ngành duy trì được mức độ tăng trưởng như ngành sản xuất dệt may tăng
15,8%, sản xuất cơ khí tăng 9%. Tiếp tục phát triển các làng nghề truyền
23
thống đã được thành phố công nhận. Giá trị sản xuất công nghiệp xây dựng
ước đạt 4.442 tỷ 466 trđ, tăng 8,3% so với cùng kỳ.
c) Thương mai – dịch vụ:
Giá trị thương mại dịch vụ ước đạt 1.873 tỷ 857 trđ, tăng 12,5% so với
cùng kỳ. Toàn huyện có 3.473 doanh nghiệp (tăng 546 doanh nghiệp so với năm
2016) và 9.494 hộ kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ.
Trong đó, có 123 doanh nghiệp mới thành lập và 252 doanh nghiệp tạm dừng
kinh doanh. Tổ chức thành công Hội chợ Xuân, các điểm chợ hoa tết, phối hợp
tổ chức các điểm bán hàng bình ổn giá, Tuần hàng Việt phục vụ nhu cầu mua
bán, trao đổi hàng hóa của nhân dân. Tham gia giới thiệu sản phẩm làng nghề tại
"Hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao". Duy trì công tác giải tỏa chợ cóc, chợ
tạm, các điểm kinh doanh lẫn chiếm lòng đường, lề đường. Hoàn thành công tác
chuyển đổi mô hình quản lý đối với 20 chợ hạng 3, đạt tỷ lệ 100%; cơ bản các
chợ hoạt động hiệu quả, đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh an toàn thực phẩm, tạo
công ăn việc làm ổn định cho các tiểu thương trên địa bàn huyện.
d) Công tác đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng:
Tổng nguồn vốn XDCB trong cân đối ngân sách huyện giao là : 653 tỷ
350 trđ phân bổ chỉ tiêu cho 100 dự án (09 dự án chuẩn bị đầu tư, 59 dự án
thực hiện đầu tư và 32 dự án bố trí vốn để quyết toán công trình). Đã hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng 23 dụ án. Phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư
cho 35 dự án; phê duyệt kế hoạch đấu thầu 62 dự án, hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu 56 dụ án; phê duyệt kế hoạch đấu thầu 62 dự án. Khối lượng ước thực
hiện 609 tỷ 528 trđ đạt 93,29% kế hoạch, giải ngân ước thực hiện được 609 tỷ
298 trđ, đạt 93,25% kế hoạch.
Tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác giải phóng mặt bằng các dự án,
thành lập Ban chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm do
đồng chí Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban. Chủ động phối hợp với các
24
Sở, ngành thành phố tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ các dự
án, đặc biệt là các dự án trọng điểm như: Dự án nâng cấp, cải tạo quốc lộ 1A;
dự án GPMB theo quy hoạch nút giao thông giữa tuyến đường số 1 thuộc dự
án xây dựng đường bao quanh khu tưởng niệm danh nhân Chu Văn An với
tuyến đường 70. Phê duyệt 999 phương án GPMB của 22 dự án với tổng số
tiền 178 tỷ 458 trđ, diện tích 16,6 ha. Chi trả 53 tỷ 269 trđ kinh phí bồi thường
GPMB đảm bảo kịp thời, đúng quy định. Tổ chức giao đất tái định cư cho 379
trường hợp đủ điều kiện.
2.2. Kết quả và hiệu quả của các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn
ngân sách trên địa bàn huyện Thanh Trì giai đoạn 20013 – 2017
2.2.1. Kết quả các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách trên địa
bàn huyện Thanh Trì giai đoạn 2013– 2017
Trong giai đoạn 2013 – 2017 nguồn vốn đầu tư XDCB từ ngân sách
Nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Trì đã được thực hiện đầu tư cho các dự
án công trình thuộc các lĩnh vực như nông nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản, công
nghiệp, giao thông, giáo dục, y tế, văn hoá thể thao, các chương trình phát
triển kinh tế của huyện như chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, hỗ trợ
dồn điền đổi thửa với cánh đồng mẫu lớn...
Trong các năm qua, huyện Thanh Trì luôn chủ động cân đối ngân
sách địa phương, kết hợp huy động sự giúp đỡ của ngân sách cấp trên để chủ
động, kịp thời trong việc bố trí nguồn vốn ngân sách Nhà nước cho các dự án
đầu tư XDCB đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội và tiến độ thực hiện dự án. Là
một địa phương có nguồn thu ngân sách còn hạn chế, vẫn phải dựa vào sự hỗ
trợ của ngân sách cấp trên, hàng năm ngân sách của thành phố Hà Nội dành ra
một nguồn vốn lớn để bố trí cho công tác đầu tư XDCB của huyện. Nguồn
vốn đầu tư trong giai đoạn vừa qua được huy động từ các nguồn: Nguồn vốn
ngân sách của địa phương, nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, ngân
25
sách Thành phố, nguồn vốn vay, đặc biệt là từ nguồn thu tiền sử dụng đất... để
phục vụ cho công tác đầu tư XDCB. Nguồn vốn đầu tư XDCB từ ngân sách
Nhà nước nói chung ngày càng tăng so với thời gian trước, đã góp phần quan
trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá,
phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tăng đáng kể năng lực sản xuất mới,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giảm nghèo, tạo thêm việc làm mới, cải thiện và
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Nguồn vốn đầu tư XDCB
từ ngân sách Nhà nước thực sự có vai trò chủ đạo, dẫn dắt, thu hút và làm cho
các nguồn vốn của xã hội được huy động cho đầu tư phát triển tăng hàng năm.
Tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư XDCB của ngân sách huyện thực hiện
qua các năm được thể hiện qua bảng 2.2 phần phụ lục.
Vốn đầu tư XDCB nhìn chung được bố trí tăng dần qua từng năm,
vốn đầu tư XDCB đã chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi ngân sách,
đóng vai trò quyết định nhằm củng cố và phát triển hạ tầng kinh tế xã hội
huyện Thanh Trì được thể hiện rõ qua bảng 2.3 phần phụ lục.
2.2.2. Hiệu quả các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách trên địa
bàn huyện Thanh Trì giai đoạn 2013 – 2017
XD hạ tầng kỹ thuật theo đề án xây dựng nông thôn mới được ưu tiên đạt
kết quả cao. Tập trung vốn cho các công trình trọng điểm, dự án cấp thiết, hệ
thống giao thông chính, các khu tái định cư, hạ tầng khu đấu giá QSD đất tập
trung đáp ứng nhu cầu cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Tập trung chỉ đạo
quyết liệt công tác thực hiện GPMB, chú trọng các dự án lớn, các dự án trọng
điểm, đảm bảo bàn giao mặt bằng đúng tiến độ để chủ đầu tư thực hiện dự án.
- Làng nghề truyền thống: Xây dựng kế hoạch phát triển làng nghề
năm 2017 trên địa bàn huyện, kế hoạch phát triển cụm làng nghề Tân Triều.
Bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền thống đã được Thành Phố công
nhận. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu, cụm công nghiệp, tăng
26
cường thu hút đầu tư, đảm bảo an toàn, an ninh cho các doanh nghiệp, hộ sản
xuất kinh doanh khu, cụm công nghiệp..
- Công trình giao thông: Xây dựng các tuyến đường trục chính, tuyến
đường liên xã, liên thôn được đầu tư xây dựng góp phần thúc đẩy thương mại-
dịch vụ phát triển một số dự án lớn được triển khai trên địa bàn huyện như dự án
Ga Ngọc Hồi, đường cao tốc Pháp Vân – Cầu Giẽ,….dần hình thành hệ thống hạ
tầng giao thông chính tạo đà cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
- Các dự án Chợ được huyện tăng cường chỉ đạo các xã thực hiện công
tác giải tỏa, di chuyển các điểm chợ cóc, chợ tạm, trong đó có việc di chuyển
chợ tạm khu đấu giá QSD đất Tứ Hiệp-Ngũ Hiệp tới điểm mới; chợ tạm Tả
Thanh Oai, chợ cóc chung cư Cầu Bươu, chơ khu tập thể X130….và đưa chợ
thương mại Cầu Bươu vào hoạt động. Hoàn thành chuyển đổi mô hình quản
lý chợ Tương Chúc và triển khai các bước chuyển đổi mô hình quản lý chợ
Đông Mỹ. Duy trì hoạt động 16 chợ nông thôn, một số chợ phát huy tốt hiệu
quả đầu tư.
- Một số nhà văn hoá tại các xã, huyện đã xây dựng Đề án riêng với
phương án nhà nước và nhân dân cùng làm. Kết quả từ năm 2013 đến nay,
ngân sách huyện đã huy động nhân dân đóng góp đã XD được 41/47 nhà văn
hoá với tổng mức đầu tư trên 85,3 tỷ đồng, trong đó ngân sách huyện cấp 60
tỷ, phần còn lại ngân sách xã và do nhân dân tự nguyện đóng góp. Phấn đấu
đến hết năm 2018 hoàn thành hầu hết các nhà văn hoá theo Đề án đảm bảo
mỗi thôn trong xã có 1đến 2 nhà văn hoá để sinh hoạt.
- Các dự án trường học được quan tâm đầu tư, duy trì vững chắc phổ
cập tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập THCS và phổ cập trình độ bậc trung học.
Tiếp tục chỉ đạo tổ chức dạy bơi tại 14 trường học, cấp chứng chỉ hoàn thành
khóa bơi cho 4.280 học sinh. Được Thành phố công nhận lại 10 trường chuẩn
quốc gia và công nhận 03 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số trường
27
chuẩn quốc gia lên 51 trường, đạt tỷ lệ 80%. Năm học 2014-2015, toàn huyện
có 240 học sinh giỏi và 14 giáo viên, nhân viên giỏi cấp Thành phố.
- Hệ thống y tế : Hệ thống y tế cơ sở được huyện quan tâm đầu tư cải
tạo, nâng cấp 04 trạm y tế xã, duy trì và nâng cao chuẩn quốc gia về y tế theo
bộ tiêu chí mới. Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân
dân. Tổ chức lập hồ sơ, khám sức khỏe toàn dân trên địa bàn huyện. Tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng là 9,1% giảm 0,1% so với kế hoạch được
huyện giao. Chủ động đào tạo đội ngũ cán bộ y tế, dân số cả về số lượng và
chất lượng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của
người dân để hạn chế mất cân bằng giới tính khi sinh và sinh con thứ 3.
- Hệ thống nước sạch nông thôn được cải tạo, nâng cấp các trạm đầu
mối cấp nước sạch nông thôn, khắc phục các chỉ số về chất lượng và đảm bảo
công suất cấp nước, chất lượng nước sinh hoạt đạt tiêu chuẩn cho nhân dân.
Phối hợp công ty VIWACO hoàn thành dự án cấp nước sạch đô thị phục vụ
nhân dân khu vực phía Tây thị trấn Văn Điển, xã Vĩnh Quỳnh và thôn 4 xã
Vạn Phúc cho gần 10.000 hộ dân.
- Đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp: Để thúc đẩy phát triển sản
xuất nông nghiệp, huyện đã tuyên tryền vận động nhân dân mở rộng và phát
triển vùng trồng cây ăn quả xã Vạn Phúc, diện tích tăng từ 101 ha lên 127,7
ha, thu nhập bình quân 300 trđ/ha/năm, cao gấp 6-7 lần so với việc sản xuất
ngô trước đây. Triển khai thực hệ Đề án củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt
động của vùng sản xuất rau an toàn tập trung huyện Thanh Trì., giai đoạn
2016-2021 tại 02 xã Yên Mỹ, Duyên Hà. Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt
động mô hình trồng nấm công nghệ cao xã Vĩnh Quỳnh, tạo việc làm cho 20
lao động địa phương, trồng hoa đào 03 ha tại xã Yên Mỹ, trồng mawmg tây
0,6 ha tại xã Duyên Hà, trồng bưởi chất lượng cao tại xã Đông Mỹ và xã Vạn
Phúc; mô hình chăn nuôi tập trung xa khu dân cư tại xã Tả Thanh Oai; nuôi
28
lợn khép kín theo hướng an toàn thực phẩm tại xã Đại Áng. Triển khai thực
hiện mô hình thủy sản theo hướng thâm canh, khôi phục mô hình tôm càng
xanh tại xã Đông Mỹ. Xây dựng và triển khai Đề án phát triển kinh tế bước
đầu thu được kết quả nhất định.
- Đầu tư đảm bảo an sinh và phúc lợi xã hội, xoá đói giảm nghèo, tổ
chức Lế phong tặng, truy tặng danh hiệu và vinh dự nhà nước Mẹ Việt Nam
anh hùng cho 21 mẹ. Thực hiện tốt việc thăm hỏi, tặng quà các đối tượng
chính sách, người có công, đối tượng bảo trợ xã hội. Xây mới và sửa chữa 21
nhà tình nghĩa với kinh phí 1 tỷ 530 trđ. Hỗ trợ 110 hộ thoát nghèo, đạt 110%
kế hoạch, đào tạo nghề cho 3.110 lao động, đạt 100,3% kế hoạch, giải quyết
việc làm cho 6.520 lao động, đạt 100,3% kế hoạch. Hỗ trợ 326 ca thực hiện
hỏa táng với số tiền 1 tỷ 821 trđ, tỷ lệ hỏa táng đạt 59,3% đạt tỷ lệ hỏa táng
cao trên địa bàn Thành phố..
- Đảm bảo an ninh trật tự ở nông thôn: trong thời gian qua, UBND
huyện phối hợp với công an huyện đầu tư nâng cấp trụ sở công an huyện và
hỗ trợ kinh phí xây trụ sở mới, xây dựng trạm công an phụ trách xã tại xã
Liên Ninh với số tiền gần 19 tỷ đồng. Đặc biệt huyện triển khai có hiệu quả
các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh trấn áp tội phạm không để hình thành
các điểm phức tạp về hình sự và tệ nạn xã hội. An ninh chính trị trên địa bàn
được ổn định, giữ vững; giải quyết kịp thời các mâu thuẫn trong nội bộ nhân
dân, đảm bảo an ninh tôn giáo, an ninh nông thôn….không để phát sinh các
điểm nóng về an ninh chính trị trên địa bàn huyện.
- Đầu tư cho phát triển HTX nông nghiệp: xác định thúc đẩy phát triển
các hợp tác xã nông nghiệp là nòng cốt trong phát triển kinh tế nông thôn, huyện
đôn đốc chỉ đạo hoạt động theo luật HTX và xây dựng quy chế quản lý tài chính
theo quy định. Đến nay các HTX đã tổ chức hoạt động có hiệu quả sau khi
chuyển đổi như : HTX Vĩnh Ninh, Quỳnh Đô xã Vĩnh Quỳnh, Yên Xã xã Tân
29
Triều, An Phúc xã Vạn Phúc, Nhị Châu xã Liên Ninh….. Thành lập HTX làng
nghề miếm dong, bánh đa tại làng nghề xã Hữu Hòa, 06 tổ hợp tác sản xuất kinh
doanh rượi tại các xã Tả Thanh Oai, Ngọc Hồi, Yên Mỹ và Vạn Phúc.
- Về đầu tư xây dựng nông thôn mới: huyện đã xây dựng và phê duyệt
Đề án của huyện và Đề án của 12/15 xã. Đẩy nhanh tiến đọ hoàn thiện hồ sơ
đủ điều kiện khởi công các dự án xây dựng nông thôn mới. Chỉ đạo quyết liệt
công tác lập hồ sơ quyết toán các dự án xây dựng nông thôn mới đã hoàn
thành và đưa vào sử dụng. Đặc biệt là các dự án do UBND các xã làm chủ
đầu tư. Triển khai xây dựng kế hoạch, thông qua nhiệm vụ quy hoạch khu
trung tâm xã và điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã. Tiếp
tục xây dựng, nhân rộng và phát triển các mô hình kinh tế mới hiệu quả; huy
động cả hệ thống chính trị và nhân dân trên địa bàn huyện tổ chức ra quân
tổng vệ sinh môi trường, làm thay đổi rõ nét diện mạo nông thôn.
- Đối với công tác thủy lợi, đê điều và phòng chống thiên tai: đầu tư
nâng cao năng lực phòng chống giảm nhẹ thiên tai, thực hiện các biện pháp
thuỷ lợi, chủ động xây dựng phương án phòng chống thiên tai, chống hạn
phục vụ sản xuất; Kiểm tra, đánh giá hệ thống đê, kè, công trình thủy lợi, khơi
thông dòng chảy, chuẩn bị đầy đủ vật tư, phương tiện, phương án để ứng phó
kịp thời với những diễn biến phức tạp của thời tiết, đến nay qua các đợt mưa
lớn, các cơ bão không xảy ra thiệt hại về người.
2.3. Thực trạng quản lý dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách
trên địa bàn huyện Thanh Trì
2.3.1 Phân cấp quản lý dự án đầu tư
- Quản lý quan trọng quốc gia, quản lý nhóm A thì các Bộ phụ trách
lĩnh vực tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc lĩnh vực do bộ
quản lý. Riêng quản lý nhà ở thấp hơn 20 tầng thì Sở Xây dựng chịu trách
nhiệm thẩm định.Các quản lý bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì
30
một trong các bộ nêu trên có chức năng quản lý loại công trình quyết định
tính chất, mục tiêu của quản lý tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở.
- Đối với quản lý nhóm B, C do các Bộ Công thương (trước đây là Bộ
Công nghiệp và Bộ Thương mại), Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây
dựng, Giao thông vận tải quản lý thì tự tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở sau
khi có kiến của địa phương về quy hoạch xây dựng và bảo vệ môi trường. Đối
với các quản lý nhóm B và C theo tuyến qua nhiều địa phương thì các bộ liên
quan tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở và có trách nhiệm lấy kiến của địa
phương nơi có công trình xây dựng về quy hoạch xây dựng và bảo vệ môi
trường. Về thời gian thẩm định thiết kế cơ sở, đối với quản lý quan trọng quốc
gia không quá 30 ngày làm việc, dự án nhóm A không quá 20 ngày làm việc,
quản lý nhóm B không quá 15 ngày làm việc, dự án nhóm C không quá 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tổ chức thẩm định
thiết kế cơ sở có trách nhiệm gửi kết quả thẩm định thiết kế cơ sở tới đơn vị
đầu mối thẩm định dự án.
Cơ chế, chính sách lập, thẩm định, phê duyệt quản lý ĐTXD từ NSNN
hiện hành đã thể hiện được sự tiến bộ như giảm bớt các nội dung và công việc
của cấp cao (cấp Thủ tướng Chính phủ), tăng cường phân cấp và chịu trách
nhiệm cho cấp dưới (cấp các bộ, ngành trung ương và UBND cấp tỉnh), quy định
cụ thể các hồ sơ và nội dung cần thẩm định thiết kế cơ sở và thẩm định dự án,...
Điều đó góp phần quan trọng nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định, phê
duyệt dự án, có khả năng quyết định tới chất lượng và hiệu quả quản lý trong các
giai đoạn tiếp theo, đặc biệt là giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư.
Về trách nhiệm của người thẩm định và người quyết định ĐTXD công
trình, khoản 3, Điều 39, Luật Xây dựng quy định: “Tổ chức, cá nhân thẩm
định quản lý đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về kết quả thẩm định của mình. Người quyết định đầu tư xây dựng công trình
31
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.”. Luật Xây
dựng cũng quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của người quyết định ĐTXD
công trình (Điều 44).
Đối với chủ đầu tư, theo quy định của Luật Xây dựng, khi ĐTXD công
trình, chủ ĐTXD công trình phải lập quản lý để xem xét, đánh giá hiệu quả về
kinh tế - xã hội của dự án; đồng thời Luật cũng quy định rõ quyền và nghĩa vụ
của chủ đầu tư trong việc lập quản lý ĐTXD công trình, khảo sát xây dựng,
thiết kế xây dựng, đấu thầu và lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng, giám sát
thi công xây dựng v.v.. NĐ số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính
phủ đưa ra một nguyên tắc quan trọng: chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện
về việc quản lý chi phí từ khâu đầu đến khâu cuối của quá t nh ĐTXD công
trình. Tất cả các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động ĐTXD của chủ
đầu tư đều bị xử phạt với các mức độ khác nhau theo quy định tại NĐ số
126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý
sử dụng nhà.Quy trình quản lý dự án đầu tư
Đối với các dự án sử dụng ngân sách nhà nước kể cả các dự án thành
phần, Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định
chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, tổng dự toán, lựa
chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công
trình vào khai thác sử dụng.
Công tác lập quy hoạch
- Công tác lập quy hoạch xây dựng đóng vai trò quan trọng đó là vẫn
đề cốt lõi nhất của công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng tất cả các
chủ đầu tư khi tiến hành lập dự án đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền quyết
định đầu tư của UBND huyện Thanh Trì phải được quy hoạch được phê duyệt
nhằm chánh đầu tư lãng phí không hiệu quả, việc đầu tư không được quy
32
hoạch dẫn đến vệc xây dựng của chủ đầu tư trở lên manh lún, nhỏ lẻ, không
hiệu quả. Chính bởi vậy việc đầu tư phải được công khai quy hoạch để người
dân được biết. Từ đó việc lập quy hoạch xây dựng cần phải đưa vào kế hoạch
đầu tư, đồng thời khuyến khích các kênh đầu tư khác ngoài nguồn vốn ngân
sách cùng tham gia đầu tư nhằm xây dựng một hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô
thị, kể cả khu vực nông thôn được quan tâm đầu tư xây dựng từng bước theo
hướng đồng bộ, hiệu quả.
a)Lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản
- Cơ cấu nguồn thu ngân sách huyện Thanh Trì giai đoạn 2013 – 2017
gồm có các bộ phận như: thuế, cấp từ ngân sách TW, đấu giá, thu hồi các
khoản từ đất đai và các khoản cân đối khác được thể hiện của thể qua bảng
2.4 phần phụ lục.
- Thể chế hóa quy trình quyết định chủ trương đầu tư nhằm ngăn chặn
tình trạng phê duyệt quyết định đầu tư công dàn trải, gây thất thoát và lãng phí
nguồn lực đầu tư; Chuyển từ kế hoạch đầu tư công ngắn hạn hàng năm sang
kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm; Phân bổ vốn đầu tư công được thực
hiện trên cơ sở các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công
trong từng giai đoạn, bảo đảm phân bổ vốn đầu tư công khai, minh bạch và
công bằng, góp phần tích cực vào việc phòng, chống tham nhũng; Việc phân
cấp thẩm quyền quản lý đầu tư công mạnh mẽ và rõ ràng hơn, gắn với trách
nhiệm cụ thể của từng đối tượng...
- Đối với các dự án thực hiện đầu tư: phải có quyết định đầu tư từ thời
điểm trước 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch, có thiết kế, dự toán và tổng
dự toán được duyệt theo quy định.
Trường hợp dự án được bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư việc
bố trí vốn đầu tư được bố trí tập trung, hiệu quả hơn trước, góp phần khẳng
định vai trò chủ đạo của vốn NSNN như nguồn vốn mồi thu hút các nguồn lực
33
từ các thành phần kinh tế khác. Nợ đọng XDCB đã được khống chế và có
biện pháp giải quyết kịp thời.
- Việc lập kế hoạch vốn đầu tư đã bám sát kế hoạch tài chính - ngân
sách 3-5 năm, tính đến tổng thể các nguồn lực đảm bảo an toàn tài chính và
kiểm soát bội chi, nợ công.
Lập kế hoạch, phân bổ và thẩm tra phân bổ vốn đầu tư năm:
- Theo quy định của Luật NSNN về việc lập dự toán NSNN hàng năm,
căn cứ vào tiến độ và mục tiêu thực hiện dự án, chủ đầu tư lập kế hoạch vốn
đầu tư của dự án gửi cơ quan quản lý cấp trên.
- Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công được lập theo giai đoạn 5 năm,
đồng thời chi tiết từng năm góp phần quản lý chặt chẽ, công khai, minh bạch,
theo đúng các tiêu chí, định mức, về điều hành kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội và dự toán NSNN hàng năm.
Cơ cấu nguồn vốn chi cho đầu tư xây dựng cơ bản huyện Thanh Trì
giai đoạn 2013 – 2017 được triển khai chi tiết qua bảng 2.5 phần phụ lục.
b) Công tác thanh tra, kiểm tra
UBND huyện, xã chỉ đạo các phòng, ban có liên quan thực hiện kiểm
tra kiểm soát và xử lý vi phạm trong toàn bộ quá trình thực hiện dự án thuộc
thẩm quyền quản lý của mình.
2.3.2. Đánh giá kết quả công tác quản lý dự án đầu tư
2.3.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác quản lý dự án đầu tư
a) Tiến độ thực hiện các dự án
Dựa trên bảng 2.6 phần phụ lục cho ta thấy về tiến độ có tới 195 dự án
chậm quá 1 năm, chiếm 25,5% và chậm dưới một năm là 191 dự án, chiếm
24,9% tổng số dự án do huyện triển khai. Đây là tỷ lệ tương đối lớn (tổng số
chiếm 50,4%). Về nguyên nhân xác định chủ yếu là do:
- Công tác giải phóng mặt bằng để triển kahi các dự án trên địa bàn
34
huyện Thanh Trì là do người dân chưa hài lòng với chính sách hỗ trợ, đơn giá
bồi thường về đất, tài sản, cây cối hoa màu….Ngoài ra còn kể đến công tác
quản lý hồ sơ địa chính đất đai của một sô bộ phận chuyên môn thiếu đồng
bộ, còn sảy ra tình trạng diện tích đất thực tế chênh lệch so với diện tích ghi
trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lẫn chiếm đất công do UBND xã
quản lý, làm ảnh hưởng đến việc xác nhận ngồn gốc đất để xây dựng phương
án hỗ trợ đền bù. Do đó nhiều dự án phải tổ chức cưỡng chế rất phức tạp làm
kéo dài thời gian triển khai dự án.
b) Chất lượng các dự án đã thực hiện
Trên bảng 2.7 phần phụ lục, ta có thể đưa ra nhận xét: Căn cứ báo cáo
giám sát đánh giá đầu tư hàng năm của UBND huyện Thanh Trì thì trạng các
dự án chưa đảm bảo chất lượng còn khá cao, chiếm 35,32% tổng số dự án triển
khai. Về nguyên nhân trong báo cáo nêu rõ gồm 2 nguyên nhân chủ yếu sau:
- Do công tác khảo sát, lập thiết kế (chuẩn bị đầu tư): Hầu hết các dự án
này do quá trình khảo sát sơ sài, chưa đảm bảo chất lượng, bên cạnh việc tiết
giảm khối lượng khảo sát để tiếp kiệm, vấn đề năng lực của đơn vị tư vấn,
năng lực của cán bộ làm công tác khảo sát thiết kế chưa được tốt, các tổ chức
và cá nhân trực tiếp thiết kế chưa nghiên cứu sâu để tạo ra các giải pháp phù
hợp làm ảnh hưởng đến chất lượngng công trình.
- Do quá trình thi công không đảm bảo: chủ đầu tư thiếu sâu sát, tư vấn
giám sát không có mặt thường xuyên tại hiện trường để giám sát quá trình thi
công của nhà thầu, không thực hiện nghiệm vụ quá trình giám sát chất lượng
như kiểm tra vật liệu, thiết bị được sử dụng, biện pháp thi công, an toàn,
không chụp hình ảnh phần gầm trong quá trình nghiệm thu…..
c) Chi phí thực hiện các dự án
Qua bảng 2.8 phần phụ lục ta thấy công tác quản lý chi phí đầu tư còn
nhiều bất cấp. Tỷ lệ dự án phải trình người quyết định đầu tư điều chỉnh tổng
35
mức đầu tư quá lớn (ở đây chưa bao gồm các dự án phải điều chỉnh cơ cấu
trong tổng mức đầu tư), chiếm 53% tổng số dự án triển khai. Về nguyên nhân
xác định có 4 nguyên nhân chính sau:
- Khâu lập dự toán thiết kế: khâu lập, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt
thiết kế dự toán xây dựng công trình không lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng
công trình; sử dụng một số tiêu chuẩn đã hết hiệu lực, thiết kế kỹ thuật một số
nội dung không phù hợp với thiết kế cơ sở; tính toán sai tăng khối lượng một
số hạng mục công trình, dự toán áp dụng một số định mức, đơn giá chưa phù
hợp và một số nguyên nhân khác….dẫn đến phê duyệt sai tăng dự toán xây
dựng công trình dẫn đến làm tăng tổng mức đầu tư dự án.
2.3.3.2 Đánh giá kết quả công tác quản lý dự án đầu tư
a)Ưu điểm
Công tác quản lý Nhà nước về đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Thanh
Trì trong những năm gần đây cũng đã có nhiều chuyển biến tích cực. Dựa trên
bộ khung pháp lý về quản lý đầu tư và XDCB đã từng bước được bổ sung,
hoàn thiện; công tác chỉ đạo điều hành, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán được
tăng cường; công tác giám sát của công luận và nhân dân đối với hoạt động
đầu tư xây dựng cơ bản đã và đang phát huy hiệu quả. Tuy nhiên công tác đầu
tư xây dựng cơ bản vẫn tư duy ỷ lại vào đầu tư ngân sách của nhà nước còn
nặng nề, sử dụng vốn cho các dự án vẫn trong tình trạng phân bổ vốn dàn trải,
việc quản lý phân cấp còn nhiều bất cập, công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm
toán chưa thường xuyên, liên tục, công tác giám sát đánh giá đầu tư chưa
được coi trọng….đó là nguyên nhân yếu kém, tiêu cực trong quản lý hiện nay,
để góp phần từng bước hạn chế và khắc phục những vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực này. Về việc thực hiện quy chế đầu tư XDCB, UBND huyện đã thực
hiện tương đối nghiêm túc các khâu của quy trình quản lý đầu tư XDCB, cụ
thể như sau:
36
- Công tác phân bổ vốn đầu tư XDCB
Công tác phân bổ vốn là một trong những nguồn lực quan trọng của
vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đóng góp quan trọng vào việc đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo môi trường thuận lợi góp phần thúc đẩy
sản xuất phát triển, xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống cho nhân dân.
Công tác quy hoạch tổng thể và quy hoạch xây dựng chi tiết gắn liền
với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đó là vấn đề kiên quyết để quy hoạch
làm tiền đề công cụ cho việc thu hút đầu tư, phát huy nguồn lực của toàn xã
hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế huyện.
- Công tác thẩm định dự án, thiết kế,
Công tác thẩm định được phân cấp tương đối rõ ràng theo các hướng
dẫn của UBND thành phố, các phòng ban chức năng đã được quy định rõ về
chức năng nhiệm vụ trong quản lý đầu tư XDCB, thẩm định báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư được xem xét kỹ đến dự báo quy mô sử dụng phải dựa vào
điều kiện thực tế phát triển, đồng thời chủ đầu tư đã chủ động giao nhiệm vụ
khảo sát, lập dự án cho đơn vị tư vấn có đủ năng lực kinh nghiệm để gắn trách
nhiệm cho việc đầu tư dự án có hiệu quả. Đồng thời cử cán bộ chuyên môn
phải giám sát chặt chẽ quá trình khảo sát, lập dự án của các đơn vị tư vấn....
Từ đó góp phần làm cho bộ máy quản lý đầu tư XDCB của huyện hoạt động
hiệu quả, bớt được một số khâu không cần thiết, tạo nên sự khách quan trong
quản lý đầu tư XDCB.
- Công tác đấu thầu,
Công tác đấu thầu luôn có sự giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về
công tác đấu thầu, không được sai sót trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhằm
chọn ra nhà thầu có năng lực thực tế đã phần nào gỡ bỏ được một số khúc
mắc trong công tác đấu thầu. Hoạt động đấu thầu, chỉ định thầu các công trình
xây dựng trên địa bàn huyện Thanh Trì đã diễn ra công khai và khách quan
37
hơn. Đối với các dự án phải thực hiện đấu thầu thì công tác đấu thầu đã được
các chủ đầu tư thuê tư vấn thực hiện từ khâu lập kế hoạch gói thầu, lập hồ sơ
mời thầu, mở thầu và xét thầu.
- Công tác giám sát công trình và quản lý chất lượng công trình
Gồm quản lý chất lượng, quản lý khối lượng, quản lý an toàn lao động
và quản lý VSMT trong quá trình thi công xây dựng công trình.
Trong công tác này đơn vị được giao quản lý thực hiện dự án( Ban
quản lý quản lý Huyện hoặc UBND các xã, thị trấn, đơn vị trực thuộc khác
thuộc Huyện) có thể thuê tư vấn giám sát thi công xây dựng hoặc trực tiếp sử
dụng cán bộ chuyên môn giám sát thi công xây dựng công trình khi đáp ứng
chuyên môn quy định. Trường hợp có thuê Tư vấn giám sát thi công xây dựng
thì Cơ quan được giao quản lý quản lý vẫn phải chịu trách nhiệm toàn diện về
chat lượng công trình, phải cử người giám sát đơn vị tư vấn thực hiện theo hợp
đồng và đề cương giám sát đã được ký.
* Ban quản lý dự án:
Giai đoạn 2013 – 2017 Ban quản lý quản lý Huyện có 25 người trong
đó Ban giám đốc 3 người (1 giám đốc và 2 phó giám đốc); 22 cán bộ trong đó
(2 người làm hành chính, 1 lái xe; 4 kế toán; 8 kỹ sư giao thông; 4 kỹ sư xây
dựng; 1 kỹ sư thủy lợi; 1 kỹ sư kinh tế xây dựng và 1 kiến trúc sư). Ban quản
lý quản lý có chức năng, nhiệm vụ do Huyện quy định; có quy chế làm việc;
khi có quản lý phân công cán bộ lãnh đạo ban phụ trách và cán bộ kỹ thuật
giám sát, quản lý dự án. Cơ bản cán bộ của Ban quản lý quản lý đảm bảo chất
lượng, song kinh nghiệm còn hạn chế do chủ yếu là cán bộ trẻ chưa có nhiều va
chạm; chất lượng cán bộ không đồng đếu; cơ cấu giữa các ngành nghề còn mất
cân đối (thừa kỹ sư giao thông thiếu kiến trúc sư và kỹ sư xây dựng).
Trên cơ sở đó Ban giám đốc của ban quản lý quản lý phân giao nghiệm
vụ cụ thể cho cán bộ quản lý quản lý trực tiếp quản lý về các nội dung quản lý
38
chất lượng, quản lý khối lượng, quản lý an toàn lao động và quản lý VSMT
trong quá trình thi công xây dựng công trình đối với nhà thầu thi công xây
dựng. Việc quản lý trên cơ sở hồ sơ thiết kế được duyệt; tiêu chuẩn, quy
chuẩn xây dựng; hợp đồng thi công xây dựng với nhà thầu; phương án, tiến
độ, biện pháp đảm bảo an toàn lao động, VSMT được Chủ đầu tư phê duyệt.
Cán bộ quản lý quản lý phối hợp nhà thầu tổ chức nghiệm thu khối lượng, chất
lượng theo quy định; thông qua nghiệm thu công việc xây dựng; bộ phận công
trình; giai đoạn xây dựng hoàn thành và hoàn thành công trình theo quy định.
Trường hợp thuê Tư vấn giám sát thi công theo quy định thì cán bộ được
giao phụ trách quản lý vẫn phải quản lý, theo dõi, giám sát đơn vị tư vấn theo
hợp đồng và đề cương giám sát đồng thời tổ chức nghiệm thu theo quy định.
* UBND các xã, thị trấn:
Các đơn vị này không có chuyên môn do đó thường thuê đơn vị tư vấn
giám sát thi công theo quy định và thành lập Ban giám sát của xã, thị trấn
gồm các cán bộ có am hiểu và có kinh nghiệm về xây dựng được giao theo
dõi quản lý, giám sát đơn vị tư vấn theo hợp đồng và đề cương giám sát đồng
thời tổ chức nghiệm thu chất lượng công trình các bước theo quy định
- Công tác tổ chức thi công xây lắp:
Là nhà thầu trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi, hạn chế hoặc chỉ
định thầu theo quy định. Nhà thầu thi công có trách nhiệm (Thực hiện theo
đúng hợp đồng đã k kết; thi công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn xây
dựng, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và vệ sinh môi trường; có nhật ký
thi công xây dựng công trình; kiểm định vật liệu, sản phẩm xây dựng; quản lý
công nhân xây dựng trên công trường, bảo đảm an ninh, trật tự, không gây
ảnh hưởng đến các khu dân cư xung quanh; lập bản vẽ hoàn công, tham gia
nghiệm thu công trình; bảo hành công trình; mua các loại bảo hiểm theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm…)
39
Giai đoạn 2013 – 2017 UBND huyện đã lựa chọn 125 nhà thầu thi công
các công trình trong đó ( đấu thầu 65 nhà thầu, chỉ định thầu 60 nhà thầu).
Trong 125 nhà thầu thi công xây dựng các quản lý có 55 % nhà thầu thực hiện
tốt hợp đồng; 25% thực hiện khá; 15% thực hiện các quản lý đạt kết quả trung
bình và 5% nhà thầu yếu kém về năng lực và thiết bị.
Thực tế cho thấy công tác quản lý thi công xây dựng công trình đã đạt
được những kết quả quan trọng song còn nhiều khó khăn, hạn chế, cụ thể:
- Về quản lý chất chất lượng thi công xây dựng công trình:
Giai đoạn 2013 – 2017, Công tác quản lý chất chất lượng thi công xây
dựng công trình trên địa bàn huyện Thanh Trì đã có những tiến bộ nhất định;
cụ thể các đơn vị được giao nhiệm vụ như Chủ đầu tư, đơn vị thi công xây
dựng, đơn vị tư vấn giám sát, các phòng ban quản lý nhà nước đã bám theo
chức năng nhiệm vụ được giao, trong đó Chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn
diện chất lượng thi công trước người quyết định đầu tư; nhà thầu thi công xây
dựng có trách nhiệm xây dựng hệ thống quản lý chất lượng thường xuyên liên
tục theo thiết kế được duyệt, đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định; các
phòng ban như Phòng Quản lý đô thị thường xuyên kiểm tra công tác quản lý
chất lượng công trình xây dựng.
Kết quả, tổng số 766 công trình quản lý đã hoàn thành đưa vào sử dụng:
có 720 công trình đạt chất lượng tốt, khá đáp ứng mục tiêu quản lý đề ra; 46
công trình chất lượng trung bình và dưới trung bình. Không có sự cố công trình
gây sập đổ.
Bên cạnh các công trình đạt chất lượng tốt còn một số công trình chất
lượng đạt yêu cầu chưa cao nêu trên chủ yếu ở khâu hoàn thiện như: sơn, trát,
ốp, lát, làm nền, lắp dựng mái, lắp đặt thiết bị điện, vệ sinh…như công trình:
trường tiểu học Liên Ninh, nhà văn hóa thôn thượng xã Ngọc Hồi, trường
trung học cơ sở xã Tứ Hiệp, trường mầm non Hoa Mai xã Vạn Phúc.
40
Nguyên nhân chủ yếu là kiểm soát chất lượng vật tư vật liệu đầu vào
chưa đảm bảo; chất lượng tay nghề thợ chưa cao; cán bộ kỹ thuật giám sát
chưa thường xuyên, liên tục nên không kịp thời yêu cầu công nhân khắc phục;
có công trình do ảnh hưởng thời tiết…
Công tác thanh, quyết toán công trình đang từng bước nâng cao. Đây là
một khâu không thể thiếu của quá trình thực hiện dự án, bảo đảm hoàn thành
trọn vẹn dự án. Trong những năm qua, việc thanh toán khối lượng cho các
nhà thầu của Ban Quản lý Quản lý rất kịp thời, việc giải ngân của huyện cuối
năm đều hoàn thành đúng kế hoạch được giao. Do Huyện triển khai giao kế
hoạch vốn đầu tư ngân sách từ đầu năm tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động
triển khai sớm việc thực hiện dự án, góp phần cho cơ quan thẩm định thanh
toán vốn đầu tư lên kế hoạch hướng dẫn việc cấp phát từng được chuẩn xác.
Hầu hết tiến độ quyết toán các quản lý đều đảm bảo tiến độ tất toán tài khoản
kịp thời. Kho bạc Nhà nước Huyện đã tập trung chỉ đạo việc thanh toán vốn,
qui trình, chất lượng trong kiểm soát thẩm định và thanh quyết toán vốn từng
bước được nâng cao, cải tiến thủ tục hồ sơ, giảm thời gian giải quyết khi tạm
ứng, các cơ quan tổng hợp (tài chính, kho bạc, kế hoạch, xây dựng) đã có sự
phối hợp trong việc đôn đốc công tác thanh quyết toán vốn đầu tư các quản lý
tồn trọng trên tài khoản kho bạc.
- Công tác nghiệm thu, bảo hành công trình còn có sai phạm, thiếu sót
nhưng nhìn chung được thực hiện tốt, theo đúng quy định của nhà nước. Góp
phần đảm bảo bàn giao, khai thác sử dụng công trình hiệu quả hơn.
b)Những hạn chế và nguyên nhân
Những hạn chế:
Mặc dù trong những năm gần đây công tác quản lý Nhà nước về đầu tư
XDCB đã có một số tiến bộ và đạt được những thành quả nhất định... Tuy
nhiên, công tác quản lý đầu tư XDCB nói chung và đầu tư xây dựng cơ bản từ
41
nguồn vốn ngân sách Nhà nước nói riêng còn tồn tại nhiều bức xúc: quy
hoạch, kế hoạch đầu tư chưa đồng bộ, chất lượng chưa cao; quy hoạch, kế
hoạch đầu tư theo ngành chưa gắn chặt với vùng địa phương; một số quyết
định chủ trương đầu tư thiếu chính xác; tình trạng đầu tư dàn trải còn phổ
biến; thất thoát lãng phí xảy ra ở nhiều ngành, lĩnh vực, trong tất cả các khâu
của quá trình đầu tư, từ chủ trương đầu tư, quy hoạch, lập, thẩm định dự án,
khảo sát thiết kế đến thực hiện đầu tư, đấu thầu, nghiệm thu, điều chỉnh tăng
dự toán, thanh quyết toán và đưa công trình vào khai thác sử dụng; nợ tồn
đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở mức cao và có xu hướng ngày càng tăng;
hiệu quả đầu tư thấp... Đi sâu vào từng giai đoạn, từng khâu, từng chủ thể của
đầu tư XDCB có thể thấy được còn rất nhiều bất cập, tồn tại cần giải quyết.
Cụ thể như sau: Công tác quy hoạch và chuẩn bị đầu tư còn nhiều hạn chế:
Đối với các dự án quy hoạch mang tính định hướng như quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội trong thời gian tới của huyện và các ngành sau khi đã hoàn
thành thì ít được quan tâm sử dụng. Đối với các quy hoạch xây dựng cho các
dự án, các công trình thì chưa được quan tâm đúng mức, trên địa bàn huyện
trong thời gian qua mới chỉ đề cập đến công tác quy hoạch của các khu công
nghiệp và cụm công nghiệp… và công tác quy hoạch này nhiều khi được lập
sau khi đã có một số các dự án công trình cụ thể đã được đầu tư như: khu
công nghiệp thị trấn Văn Điển... Công tác phân bổ kế hoạch vốn đầu tư, lập
báo cáo kinh tế kỹ thuật, lập dự án đầu tư còn nhiều hạn chế, nhiều dự án, báo
cáo kinh tế kỹ thuật đã phải điều chỉnh trong quá trình thực hiện: đó là điều
chỉnh bổ sung các hạng mục công trình, công trình trong dự án, thay đổi điều
chỉnh tăng tổng mức đầu tư… vì khi lập dự án các chủ đầu tư, các tư vấn thiết
kế chưa lường hết được những công việc phát sinh trong thực tế làm cho quá
trình thực hiện các dự án bị kéo dài... Ngoài ra tình trạng “chạy dự án - lại
quả” trong đầu tư XDCB nói chung và đầu tư XDCB trên địa bàn huyện nói
42
riêng vẫn còn, có những khi nhiều phòng, ban, địa phương muốn ghi kế hoạch
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước vì những lý do ngoài kinh tế. Có khá nhiều
trường hợp người ta vẽ ra hiệu quả tính toán hấp dẫn trong dự án đầu tư để
trình cấp trên phê duyệt, và cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án vẫn xét duyệt
theo đúng quy chế... Khi công trình đưa vào sử dụng mới lộ rõ những sai sót,
thậm chí gian dối trong tình toán. Tình trạng đầu tư tràn lan vẫn xảy ra, có
những trường hợp nể nang, kể cả ở những cơ quan có trách nhiệm quản lý quy
hoạch và cấp vốn đầu tư xây dựng.
Về công tác giải phóng mặt bằng: Đối với một số dự án đầu tư XDCB
trên địa bàn huyện Thanh Trì, công tác giải phóng mặt bằng đang thực sự gặp
rất nhiều khó khăn: vốn đền bù giải phóng mặt bằng chiếm tỷ trọng lớn, công
tác giải phóng mặt bằng của nhiều dự án chưa được các chủ đầu tư triển khai
một cách quyết liệt, còn có nhiều khó khăn về cơ chế, chính sách do liên quan
đến nhiều phòng, ban, thủ tục đền bù giải phóng mặt bằng chưa đồng bộ, giá
đền bù và phương thức đền bù chưa được người dân ủng hộ... điển hình là các
dự án phải sử dụng đất nông nghiệp như thuỷ sản, chăn nuôi, hạ tầng khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, các dự án mở rộng đường giao thông...
Về công tác lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán công trình còn
yếu: việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán hiện nay đều do chủ đầu
tư thực hiện. Tuy nhiên, đa số các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Trì hầu như không thể tự thực
hiện công việc này. Do đó công việc này được các chủ đầu tư thuê các tổ
chức, công ty tư vấn thiết kế thực hiện. Phí thiết kế dự toán được trích theo tỷ
lệ phần trăm của giá trị xây lắp. Vì thế nhiều tư vấn thiết kế dự toán muốn có
quy mô dự án lớn để nhận thiết kế phí nhiều hơn, dẫn tới thiết kế quá mức an
toàn, sử dụng vật liệu, vật tư quá đắt so với yêu cầu gây lãng phí ngân sách
Nhà nước, một số công trình thiết kế kiến trúc chưa đẹp, chỗ thừa, chỗ thiếu
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì

More Related Content

What's hot

Đề tài Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty V...
Đề tài  Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty V...Đề tài  Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty V...
Đề tài Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty V...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ĐỐI VỚI SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CỦA N...
NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ĐỐI VỚI SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CỦA N...NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ĐỐI VỚI SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CỦA N...
NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ĐỐI VỚI SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CỦA N...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Nguyễn Công Huy
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ SởLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ SởNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRỰC...
NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRỰC...NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRỰC...
NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRỰC...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Các nhân tố của chất lượng dịch vụ đào tạo ảnh hưởng đến sự hài lòn...
Luận văn: Các nhân tố của chất lượng dịch vụ đào tạo ảnh hưởng đến sự hài lòn...Luận văn: Các nhân tố của chất lượng dịch vụ đào tạo ảnh hưởng đến sự hài lòn...
Luận văn: Các nhân tố của chất lượng dịch vụ đào tạo ảnh hưởng đến sự hài lòn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Hoàn thiện chính sách marketing mix tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương quản...
Hoàn thiện chính sách marketing mix tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương quản...Hoàn thiện chính sách marketing mix tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương quản...
Hoàn thiện chính sách marketing mix tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương quản...Kieumy Nguyen
 

What's hot (20)

Đề tài Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty V...
Đề tài  Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty V...Đề tài  Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty V...
Đề tài Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty V...
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt NamLuận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam
 
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ocb
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại OcbLuận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ocb
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ocb
 
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng VietcombankGiải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
 
Luận văn: Quản lý tài sản công tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
Luận văn: Quản lý tài sản công tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt ĐứcLuận văn: Quản lý tài sản công tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
Luận văn: Quản lý tài sản công tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
 
Bài báo cáo học phần Định hướng nghề nghiệp, 9đ
Bài báo cáo học phần Định hướng nghề nghiệp, 9đBài báo cáo học phần Định hướng nghề nghiệp, 9đ
Bài báo cáo học phần Định hướng nghề nghiệp, 9đ
 
NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ĐỐI VỚI SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CỦA N...
NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ĐỐI VỚI SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CỦA N...NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ĐỐI VỚI SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CỦA N...
NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ĐỐI VỚI SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CỦA N...
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ SởLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
 
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mạiLuận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
 
Luận văn: Phát triển Dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng BIDV
Luận văn: Phát triển Dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng BIDVLuận văn: Phát triển Dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng BIDV
Luận văn: Phát triển Dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng BIDV
 
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOTLuận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!
 
Nâng cao hiệu quả cho vay cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank, 9đ
Nâng cao hiệu quả cho vay cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank, 9đNâng cao hiệu quả cho vay cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank, 9đ
Nâng cao hiệu quả cho vay cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank, 9đ
 
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường để học t...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường để học t...Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường để học t...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường để học t...
 
NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRỰC...
NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRỰC...NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRỰC...
NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRỰC...
 
Luận văn: Các nhân tố của chất lượng dịch vụ đào tạo ảnh hưởng đến sự hài lòn...
Luận văn: Các nhân tố của chất lượng dịch vụ đào tạo ảnh hưởng đến sự hài lòn...Luận văn: Các nhân tố của chất lượng dịch vụ đào tạo ảnh hưởng đến sự hài lòn...
Luận văn: Các nhân tố của chất lượng dịch vụ đào tạo ảnh hưởng đến sự hài lòn...
 
Đề tài: Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh cho Vietinbank
Đề tài: Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh cho VietinbankĐề tài: Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh cho Vietinbank
Đề tài: Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh cho Vietinbank
 
Hoàn thiện chính sách marketing mix tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương quản...
Hoàn thiện chính sách marketing mix tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương quản...Hoàn thiện chính sách marketing mix tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương quản...
Hoàn thiện chính sách marketing mix tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương quản...
 

Similar to Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì

Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Hàng
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân HàngHoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Hàng
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân HàngViết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà NộiQuản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nộiluanvantrust
 
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước taị UBND huyện...
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước taị UBND huyện...Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước taị UBND huyện...
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước taị UBND huyện...hieu anh
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà NộiQuản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nộiluanvantrust
 

Similar to Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì (20)

Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015
Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015
Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà NộiLuận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
 
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ...
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ...LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ...
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Hàng
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân HàngHoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Hàng
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Hàng
 
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nướcLuận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước
 
Luân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà Nội
Luân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà NộiLuân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà Nội
Luân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà Nội
 
Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
 
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đLuận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
 
Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
 
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nướcLuận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
 
Quản lý xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách huyện Tiên Phước
Quản lý xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách huyện Tiên PhướcQuản lý xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách huyện Tiên Phước
Quản lý xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách huyện Tiên Phước
 
Luận văn: Quản lý dự án xây dựng cơ bản tại huyện Tiên Phước
Luận văn: Quản lý dự án xây dựng cơ bản tại huyện Tiên PhướcLuận văn: Quản lý dự án xây dựng cơ bản tại huyện Tiên Phước
Luận văn: Quản lý dự án xây dựng cơ bản tại huyện Tiên Phước
 
Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...
Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...
Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
LV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nướcLV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
LV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà NộiQuản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
 
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước taị UBND huyện...
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước taị UBND huyện...Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước taị UBND huyện...
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước taị UBND huyện...
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà NộiQuản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công TP Hà Nội, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công TP Hà Nội, HAY
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM VĂN CHIẾN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI – 2018
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM VĂN CHIẾN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHÍ VĨNH TƯỜNG HÀ NỘI – 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu trong Luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của Luận văn chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào khác. Tác giả luận văn Phạm Văn Chiến
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn và biết ơn sâu sắc tới TS. Phí Vĩnh Tường, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Sự giúp đỡ tận tình, những lời khuyên bổ ích và những góp ý của Thầy đối với bản luận văn là động lực giúp tôi hoàn thành đề tài của mình. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy, Cô trong Ngành Quản lý Kinh tế - Học viện khoa học xã hội đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn. Tác giả luận văn Phạm Văn Chiến
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.......... 6 1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước........................................................................................... 6 1.2. Đặc điểm, công cụ và yêu cầu quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.................................................................................... 7 1.3. Một số những nội dung quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước......................................................................................... 10 1.4. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả dự án....................................................... 13 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước......................................................................................... 15 1.6. Một số vai trò của quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn nguồn vốn ngân sách nhà nước......................................................................................... 17 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI............................... 20 2.1. Giới thiệu tổng quan về huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội................ 20 2.2. Kết quả và hiệu quả của các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Thanh Trì giai đoạn 20013 – 2017.......................................... 24 2.3. Thực trạng quản lý dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Thanh Trì ....................................................................................... 29
  • 6. Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI........................................................ 53 3.1. Những bối cảnh tác động đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. ................................................................................................................. 53 3.2. Định hướng hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách nhà nước của ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội......... 57 3.3. Các giải pháp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ............. 59 KẾT LUẬN.................................................................................................... 70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 7. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 ĐTPT Đầu tư phát triển 2 ĐTXD Đầu tư xây dựng 3 HĐND Hội đồng nhân dân 4 KTXH Kinh tế xã hội 5 NSNN Ngân sách nhà nước 6 NSTW Ngân sách trung ương 7 NTM Nông thôn mới 8 QLNN Quản lý nhà nước 9 UBND Ủy ban nhân dân
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Huyện Thanh Trì là một huyện ngoại thành, theo định hướng Quy hoạch của Thủ đô là khu vực phát triển vùng lõi đô thị; Khu vực tập trung các công trình đầu mối giao thông và hạ tầng kỹ thuật của quốc gia và thành phố như đường Quốc lộ 1A, đường nối khu đấu giá quyền sử dụng đất Tứ Hiệp-Ngũ Hiệp với khu đô thị Pháp Vân, Nút giao thông cầu vượt đường 70, Tổ hợp ga Ngọc Hồi, …đây là khu vực phát triển về cơ sở hạ tầng và công nghiệp quy mô vừa và nhỏ như hạ tầng khu tưởng niệm Chu Văn An, khu làng nghề tập trung xã Tân Triều, cụm công nghiệp Ngọc Hồi. Khu du lịch sinh thái xã Đông Mỹ... Để tạo đà phát triển kinh tế xã hội thì để đáp ứng về vốn đầu tư và công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngồn vốn ngân sách là hết sức quan trọng. Trong những năm gần đây công tác đầu tư xây dựng được quan tâm, kết cấu hạ tầng giao thông được đầu tư theo quy hoạch được phê duyệt, công trình đường, trường, trạm được đầu tư với quy mô lớn, công trình văn hóa được quan tâm đầu tư, kêu gọi xã hội hóa đầu tư hệ thống chợ nông thôn đi vào hoạt động nền nếp…; Một khối lượng lớn vốn đầu tư được huy động và sử dụng có hiệu quả. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được vẫn còn một số tồn tại như tình trạng lãng phí trong hoạt động đầu tư XDCB, công tác quản lý chất lượng công trình mới được coi trọng trên hồ sơ, tiến độ triển khai một số dự án chậm trong đó đặc biệt là công tác chuẩn bị đầu tư và GPMB đã làm giảm hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Đây là những vấn đề ngày càng trở nên bức xúc và là điều đáng lo ngại cần được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước nói chung và các cấp, các ngành trên địa bàn huyện Thanh Trì nói riêng. Song cũng chính thời điểm này bộc lộ sự hụt hẫng về trình độ quản lý, buông lỏng quản lý của cơ quan nhà nước về xây dựng cơ bản. Mặc dù các
  • 9. 2 văn bản, chính sách của Nhà nước ban hành về quản lý công trình XDCB khá đầy đủ, cập nhật, song vẫn chưa thực sự nâng cao chất lượng quản lý XDCB ở thành phố Hà Nội trong thời gian tới, tôi đã chọn đề tài “Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội” để nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hệ thống hóa các cơ sở lý luận, cơ sở chính trị pháp lý và cơ sở thực tiễn về công trình xây dựng; chất lượng quản lý các công trình xây dựng từ nguồn NSNN tại UBND huyện Thanh Trì.. Nghiên cứu và đánh giá công tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN bao gồm nhiều nội dung và lĩnh vực khác nhau, từ khâu lập kế hoạch ban đầu đến triển khai lựa chọn nhà thầu, tiến hành thi công và thanh quyết toán công trình. Do giới hạn về năng lực và tài liệu, luận văn chỉ tập trung phân tích về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của UBND huyện Thanh Trì. Đề xuất các giải pháp cụ thể, thiết thực góp phần hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Trì trong giai đoạn 2013 – 2017, định hướng đến năm 2020. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước các quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước các quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
  • 10. 3 Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước các quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: nghiên cứu công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 – 2017. Các giải pháp được xác định cho giai đoạn 2018 – 2023. Phạm vi về nội dung : Luận văn nghiên cứu nội dung quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì do UBND huyện Thanh Trì làm chủ đầu tư hoặc được ủy quyền làm chủ đầu tư. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Số liệu nghiên cứu ở luận văn căn cứ theo các văn bản, chính sách, các báo cáo tổng kết của các cấp, các ngành và các nguồn số liệu thống kê mà tác giả thu thập được từ các cơ quan chức năng của Phòng Tài chính Kế hoạch, Phòng Quản lý đô thị, Thanh tra nhà nước, Ban quản lý quản lý đầu tư xây dựng huyện Thanh Trì, Kho bạc Thanh Trì, ... Các tài liệu này đã nêu lên số liệu chính thức về thực trạng thực hiện và quản lý quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN.
  • 11. 4 Đồng thời với đó, các đánh giá, định hướng chiến lược từ các tài liệu này cũng được thu thập trong đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý đầu tư XDCB từ NSNN. Tập trung nghiên cứu quá trình đầu tư XDCB. + Về không gian: Hoạt động quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN UBND Huyện Thanh Trì trên địa bàn Thành phố Hà Nội. + Về thời gian: Đề tài nghiên cứu các số liệu liên quan đến lĩnh vực đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN của thành phố trong giai đoạn 2013 - 2017. Nghiên cứu và đánh giá công tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN bao gồm nhiều nội dung và lĩnh vực khác nhau, từ khâu lập kế hoạch ban đầu đến triển khai lựa chọn nhà thầu, tiến hành thi công và thanh quyết toán công trình. Do giới hạn về năng lực và tài liệu, luận văn chỉ tập trung phân tích về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của UBND huyện Thanh Trì. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Đây là một đề tài mang tính vĩ mô và cả vi mô, bản thân tác giả đã sử dụng phương pháp thảo luận trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN. Bên cạnh đó, tác giả cũng tiến hành lấy ý kiến thảm khảo phòng Tài chính kế hoạch, phòng Quản lý đô thị, phòng Thanh tra, Kho bạc nhà nước, Ban quản lý đầu tư xây dựng huyện Thanh Trì, Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Thanh Trì để có những nhìn nhận, đánh giá theo nhiều chiều, nhiều khía cạnh để có những nhận định sâu hơn về các lĩnh vực nghiên cứu.
  • 12. 5 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 03 chương: - Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. - Chương 2. Thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì, Thành Phố Hà Nội. - Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì, Thành Phố Hà Nội.
  • 13. 6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước 1.1.1. Các khái niệm liên quan Quản lý nhà nước: Quản lý là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể của quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. Ngân sách nhà nước: NSNN thể hiện các mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước và các chủ thể khác trong xã hội, là sự vận động của các nguồn tài chính gắn với quá trình tạo lập, sử dụng quĩ tiền tệ tập trung của nhà nước phát sinh khi nhà nước có tham gia vào quá trình phân phối các nguồn tài chính quốc gia. 1.1.2. Quản lý đầu tư xây dựng từ NSNN Đầu tư xây dựng: là một phương thức cơ bản của đầu tư phát triển, là hoạt động sử dụng vốn để tiến hành các công việc xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp nhà cửa và các cơ sở hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị và các công việc liên quan khác trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế, xã hội theo kế hoạch đã định nhằm duy trì, tạo thêm các tiềm lực mới cho nền kinh tế, làm thay đổi cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội. Quản lý ĐTXD từ NSNN là quản lý ĐTXD sử dụng nguồn vốn từ NSNN. Như vậy, theo quan điểm của tác giả, quản lý ĐTXD từ NSNN là tập hợp các hoạt động sử dụng nguồn vốn từ NSNN kết hợp với các đầu vào khác để thực hiện một phần công trình, một công trình hay một số công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc
  • 14. 7 sản phẩm dịch vụ trong một thời gian nhất định. 1.2. Đặc điểm, công cụ và yêu cầu quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước 1.2.1. Đặc điểm các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Ngân sách nhà nước bao gồm vốn ngân sách trung ương; ngân sách cấp tỉnh; ngân sách cấp huyện, thị trấn, xã phường… Ngân sách được hình thành từ vốn tích lũy của nền kinh tế và được nhà nước duy trì trong kế hoạch ngân sách để cấp cho các đơn vị thực hiện các kế hoạch nhà nước hàng năm, kế hoạch 5 năm và kế hoạch dài hạn. Đầu tư các dự án sự nghiệp kinh tế như giao thông, duy tu, bão dưỡng, sửa chữa cầu đường; nông nghiệp, thủy lợi, bão dưỡng các tuyến đê… Đầu tư duy tu bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước… Đầu tư hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhà nước, góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của nhà nước theo quy định của pháp luật. Ngoài việc đầu tư vào các lĩnh vực như đã nêu trên, Ngân sách nhà nước có ý nghĩa quan trọng cho các nguồn vốn khác để lập các dự án, các quy hoạch cần thiết để nhân dân và các tổ chức kinh tế khác đưa vốn vào đầu tư phát triển. Hoặc ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần làm đường ngõ xóm, trường học, nhà trẻ… Theo nghị định 12/2009/NĐ-CP, các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước kể cả các dự án thành phần, Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử dụng. Chủ đầu tư xây dựng công trình do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, chủ đầu tư là
  • 15. 8 một trong các cơ quan, tổ chức sau: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương (gọi chung là cơ quan cấp Bộ), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và doanh nghiệp nhà nước. Đối với dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư là đơn vị quản lý, sử dụng công trình. Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì người quyết định đầu tư có thể giao cho đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư. Trong trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì đơn vị sẽ quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với chủ đầu tư trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Đối với các dự án đầu tư sử dụng ngân sách phường, xã, thị trấn sẽ áp dụng Thông tư số 28/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trước khi phê duyệt dự án đầu tư, người quyết định đầu tư phải xác định rõ nguồn vốn thực hiện dự án đầu tư; chỉ được quyết định đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn và đảm bảo bố trí đủ vốn để thực hiện dự án nhóm B không quá 5 năm, nhóm C không quá 3 năm. Trường hợp dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách cấp trên thì trước khi phê duyệt dự án đầu tư, phải có thỏa thuận bằng văn bản về nguồn vốn của cấp hỗ trợ vốn. Dự án được quyết định đầu tư mà không xác định rõ nguồn vốn, mức vốn thuộc ngân sách nhà nước, làm cho dự án thi công phải kéo dài, gây lãng phí thì người ký quyết định đầu tư phải chịu trách nhiệm về những tổn thất do việc kéo dài này gây ra. Trường hợp đặc biệt, cấp bách (do thiên tai, hoả hoạn) cần phải khởi
  • 16. 9 công ngay thì dự án đầu tư phải được Thường trực HĐND xã, phường, thị trấn hoặc Thường trực UBND đối với địa phương thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND có ý kiến đồng ý bằng văn bản và được UBND quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh chấp thuận bằng văn bản. 1.2.2. Đặc trưng cơ bản quản lý đầu tư xây dựng: Một là, chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án. Hai là, Khách thể của quản lý dự án liên quan đến phạm vi công việc của dự án (tức là toàn bộ nhiệm vụ công việc của dự án). Những công việc này tạo thành quá trình vận động của hệ thống dự án. Ba là, Mục đích quản lý đầu tư xây dựng bằng ngồn vốn NSNN là để thực hiện mục tiêu và sự cần thiết đầu tư của dự án, tức là sản phẩm cuối cùng khi bàn giao dự án đi vào hoạt động phải đáp ứng yêu cầu của việc đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nói riêng và nguồn vốn khác nói chung để đạt được mục đích là phát triển cơ sở hạ tầng nhằm phát triển kinh tế bền vững và hiệu quả. Bốn là, chức năng của việc quản lý đầu tư xây dựng có thể khái quát thành nhiệm vụ cụ thể và từ đó lên kế hoạch một cách khoa học, bài bản, tổ chức, chỉ đạo, điều tiết tiến độ của dự án sao cho nguồn vốn bỏ ra không bị thất thoát, lãng phí, chất lượng các dự án đảm bảo chất lượng về chất lẫn lượng. Quá trình thực hiện mối dự án đều cần có tính sáng tạo, khoa học. Từ đó mới đề ra giải pháp nhằm ngăn ngừa sự đầu tư tràn lan gây lãng phí và gây thất thoát ngồn vốn mà nhà đâu tư bỏ ra để thu được lợi nhuận cao nhất có thể đạt được. 1.2.3. Công cụ quản lý đầu tư xây dựng: Để thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế đã được đề ra, nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý quản lý đầu tư xây dựng phải sử dụng các công cụ quản lý kinh tế như sau: quy hoạch tổng thể và chi tiết của ngành và địa phương về đầu tư và xây dựng. Các kế hoạch định hướng và kế hoạch trực tiếp về đầu tư.
  • 17. 10 1.2.4. Yêu cầu của Quản lý đầu tư xây dựng từ vốn NSNN Bảo đảm xây dựng theo quy hoạch xây dựng, kiến trúc, đáp ứng yêu cầu bền vững, mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong đầu tư và xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến, bảo đảm chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý, thực hiện bảo hành, bảo trì công trình. 1.3. Một số những nội dung quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước 1.3.1. Lập quy hoạch, kế hoạch, chuẩn bị đầu tư - Lập quy hoạch, kế hoạch, chuẩn bị đầu tư đối với đầu tư NSNN, tránh cái nhìn cục bộ, dẫn đến sự thái quá đầu tư cho ngành này, địa bàn này, bỏ quên hoặc coi nhẹ ngành kia, địa bàn kia. Để xây dựng được quy hoạch tổng thể các quản lý đầu tư xây dựng từ NSNN, phải xuất phát từ những căn cứ sau đây: - Một là: Thực trạng tình hình kinh tế - xã hội và sự cần thiết phải lập các quy hoạch; - Hai là: Chiến lược tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; - Ba là: Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và hệ thống hạ tầng kỹ thuật Quốc gia. 1.3.2. Quá trình quản lý đầu tư dự án Quá trình quản lý đầu tư dự án bao gồm: Chủ trương, sự cần thiết phải đầu tư; chuẩn bị đầu tư; thực hiện đầu tư; kết thúc đầu tư xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.
  • 18. 11 Dự án được nghiệm thu Dự án được phê duyệt Xác định đầu tư Chủ trương, sự cần thiết đầu tư Chuẩn bị đầu tư Chuẩn bị đầu tư Kết thúc đầu tư Sơ đồ quá trình thực hiện dự án 1.3.3. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư Chủ đầu tư dự án chuẩn bị hồ sơ chuẩn bị đầu tư theo nội dung sau: - Nghiên cứu sự cần thiết đầu tư - Nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu đầu tư, khả năng cạnh tranh và thời gian hoàn vốn đầu tư và hình thức đầu tư. - Điều tra khảo sát hiện trạng tìm nguồn cung cấp thiết bị máy móc và vật tư cho dự án cần đầu tư. - Lập báo cáo nghiên cứu khả thi. - Thẩm định dự án đầu tư. - Phê duyệt dự án đầu tư. Để đánh giá báo cáo đầu tư một dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư hiệu quả phải đáp ứng yêu cầu và tuân thủ theo một số nội dung trên về quy hoạch tổng thể khi đầu tư; hiệu quả sự cần thiết đầu tư; hiệu quả về nguồn tài chính và hiệu quả về phát triển kinh tế xã hội. 1.3.4. Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư Khi dự án đã phê duyệt chủ trương đầu tư để triển khai thực hiện các bước tiếp theo sao cho tiến độ thực hiện dự án sớm được triển khai theo quy định sớm đưa vào khai thác sử dụng đạt hiệu quả. Giai đoạn thực hiện dự án
  • 19. 12 đầu tư theo nội dung sau: + Lập nhiệm vụ thiết kế, bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán xây dựng công trình. + Thẩm tra, thẩm định phê duyệt bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán. + Lựa chọn nhà thầu thi công, tư vấn giám sát theo quy định hiện hành. + Điều tra, kê khai tài sản trên đất, diện tích đất thu hồi và tiền hành bồi thường đền bù hỗ trợ giải phóng mặt bằng theo quy định hiện hành để bàn giao mặt bằng tiến hành khởi công công trình nhằm đảm bảo tiến độ của dự án. + Quản lý chất lượng, tiến độ thi công của dự án theo hồ sơ dự thầu và bản vẽ thi công đã được phê duyệt. + Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình. Dự án được cho là hiệu quả phải đáp ứng được tiến độ như đã đề ra trong kế hoạch đã đề ra và thực hiện trình tự theo đúng như các bước trên. Đây chính là lý do quan trọng nhất khi quản lý đầu tư xây dựng, nguyên nhân chính của việc chậm trễ khi lập dự án là không thực hiện dự án theo kế hoạch đã đề ra và thời gian thực hiện dự án đầu tư là một trong những yếu tố đầu vào để phân tích đánh giá hiệu quả tài chính của dự án, việc không xác định rõ tiến độ của dự án sẽ làm phát sinh nhiều chi phí khi thực hiện dự án dẫn tới độ rủi ro của dự án có thể sẩy ra dự án không kết thúc, thi công kéo dài gây ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của các nhà đầu tư cũng như các nhà thầu thi công, đơn vị tư vấn khi tham gia triển khai thực hiện dự án. 1.3.5. Công tác kết thúc đầu tư: - Nghiệm thu, bàn giao công trình. - Thực hiện việc kết thúc hoạt động xây dựng công trình. - Hướng dẫn sử dụng công trình và vận hành công trình. - Tạm ứng, thanh quyết toán vốn đầu tư.
  • 20. 13 - Bảo hành công trình. - Bảo trì công trình. 1.4. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả dự án 1.4.1. Tiến độ thực hiện - Chỉ tiêu đánh giá chất lượng hiệu quả của dự án đầu tư đảm bảo tiến độ thực hiện dự án từ khâu lập kế hoạch + Đảm bảo tính khả thi của dự án + Đảm bảo tiến độ thực hiện của dự án + Đảm bảo chất lượng, các bước quy trình thực hiện khi lập dự án - Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tư vấn, các cơ quan chuyên môn thẩm định dự án Thời gian thẩm định dự án đúng tiến độ đề ra Số lượng dự án được thẩm định trình phê duyệt đạt yêu cầu về mức độ sai sót; mức độ lựa chọn nhà tư vấn đạt yêu cầu thông qua thẩm định Tỷ lệ các dự án được phê duyệt đạt yêu cầu so với hồ sơ thẩm định Tỷ lệ các dự án phải điều chỉnh do phát sinh, tính sai khối lượng sau khi được phê duyệt - Chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra giám sát + Mức độ sai phạm phải điều chỉnh sau khi có thanh tra, kiểm tra + Các dự án chậm tiến độ so với dự án được phê duyệt + Khối lượng vốn được giải ngân đảm bảo vốn NSNN không bị thất thu, lãng phí 1.4.2. Chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn Khối lượng ngồn vốn để đầu tư thực hiện: Là chi phí được tính trong tổng dự toán được phê duyệt bao gồm: Chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí tư vấn xây dựng, chi phí khác, chi phí dự phòng... Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn: Hiệu quả đầu tư là một phạm trù kinh tế
  • 21. 14 biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết quả kinh tế - xã hội đạt được của các hoạt động đầu tư với các chi phí phải bỏ ra để có các kết quả đó trong một thời gian nhất định. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư được thể hiện qua công thức sau: ICOR= V1 (G1-G0) ICOR: hiệu quả vốn đầu tư V1: Tổng vốn đầu tư của năm nghiên cứu G1: Tổng sản phẩm trong nước của năm nghiên cứu G0: Tổng sản phẩm trong nước của trước năm nghiên cứu Từ công thức trên cho thấy nếu ICOR không đổi, mức tăng tùy thuộc vào vốn đầu tư. Ở các nước phát triển hiệu quả vốn đầu tư ICOR thường lớn do thừa vốn thiếu lao động, vốn được sử dụng nhiều do thiếu lao động do sử dụng công nghệ hiện đại có giá cao. Còn ở những nước chậm phát triển thì chỉ số ICRO thường thấp do thiếu vốn đầu tư, thừa lao động nên phải sử dụng lao động để thay thế vốn do sử dụng công nghệ lạc hậu, giá rẻ. Hiệu suất vốn đầu tư: Biểu hiện quan hệ so sánh giữa mức tăng trưởng GDP và vốn đầu tư trong kỳ, được xác định theo công thức: Hi= Δ GDP/I Trong đó: Hi: Hiệu suất vốn đầu tư trong kỳ Δ GDP: Mức tăng trưởng GDP trong kỳ I: Mức tăng đầu tư trong kỳ Chỉ tiêu hiệu suất vốn đầu tư phản ánh tổng hợp hiệu quả vốn đầu tư có nhược điểm cơ bản là sự hạn chế về tính so sánh giữa GDP và vốn đầu tư trong cùng một thời kỳ. Thời kỳ ngấn thì nhược điểm này càng được bộc lộ rõ. 1.4.3. Chỉ tiêu đánh giá về phân cấp quản lý Phân cấp quản lý dự án đầu tư làm ảnh hưởng đến chất lượng quản lý. Việc phân cấp không rõ ràng, thiếu những quy định chặt chẽ sẽ dẫn đến chổng chéo trong quản lý.
  • 22. 15 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quản lý nhà nước các quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn nguồn vốn ngân sách nhà nước gồm: 1.5.1. Cơ chế quản lý Cơ chế quản lý các quản lý đầu tư xây dựng của nhà nước là cách thức quản lý các quản lý đầu tư xây dựng của Nhà nước. Cách thức đó thường được qui định thành văn bản và chủ yếu là văn bản qui phạm pháp luật bao gồm: Hiến pháp, Luật pháp, Pháp lệnh, Nghị định, Chỉ thị, Quyết định, Thông tư… Cơ chế quản lý quản lý đầu tư xây dựng của Nhà nước phải đảm bảo các nguyên tắc: - Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả cao - Nguyên tắc tập trung dân chủ - Nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế - Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích - Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo vùng lãnh thổ Nhà nước cần phải biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo các nguyên tắc này trong từng điều kiện cụ thể của thực tiễn nhằm mục đích tất cả vì con người. Quy hoạch (bao gồm quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch xây dựng…) là một trong những khâu quan trọng để đảm bảo đầu tư có hiệu quả và phát triển bền vững. Quy hoạch xây dựng bao gồm quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng chung đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn…Trong những năm qua công tác quy hoạch đã trở thành một trong những căn cứ quan trọng cho việc xây dựng định hướng phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch phát triển dài hạn, kế hoạch sử dụng đất đai trong cả nước, đồng thời làm căn cứ kêu gọi vốn đầu tư.
  • 23. 16 1.5.2. Bộ máy quản lý và trình độ cán bộ quản lý Bộ máy QLNN về quản lý đầu tư xây dựng là một hệ thống tổ chức bao gồm nhiều bộ, ngành, cơ quan và các bộ phận có những chức năng và quyền hạn khác nhau nhằm đảm bảo tổ chức và quản lý hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng. Bộ máy quản lý công kềnh, chức nãng chồng chéo sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý quản lý đầu tư xây dựng. Năng lực, trách nhiệm của chủ dầu tư, các Ban quản lý yếu sẽ dẫn đến tình trạng tiến độ xây dựng dự án, tiến độ giải ngân chậm, không đảm bảo chất lượng công trình, thất thoát, lãng phí trong việc sử dụng vốn đầu tư quản lý xây dựng từ NSNN. Yếu tố con người là hết sức quan trọng. Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những yếu kém trong QLNN các quản lý đầu tư xây dựng là ý thức chấp hành pháp luật, kỷ cương, phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực của cán bộ còn hạn chế. 1.5.3. Vai trò của Doanh nghiệp Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là động lực chính để tạo ra tổng sản phẩm trong nước, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề phát triển kinh tế xã hội và đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vố ngân sách Từ nhận thức là đầu tư khu vực nhà nước không thể hiệu quả kinh tế thuần túy cao như đầu tư của khu vực tư nhân. Xuất phát từ thực tiễn cho việc đầu tư kém hiệu quả kéo dài của khu vực nhà nước do quản lý kém, thiếu trách nhiệm, thất thoát lãng phí, tham ô, tham nhũng nên việc kiểm tra, kiểm soát dự án đầu tư chưa cao chỉ mang tính đối phó, nguồn phân bổ vốn đầu tư cho các doanh nghiệp nhà nước như các Ban quản lý dự án, các phòng ban chuyên môn mang tính độc quyền có khả năng làm lũng loạn thi trường quản lý kém gây thất thoát vốn, kinh doanh thua lỗ, sử dụng chưa hiệu quả vốn đầu tư.
  • 24. 17 1.6. Một số vai trò của quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn nguồn vốn ngân sách nhà nước Quản lý nhà nước đối với các quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn nguồn vốn NSNN có vai trò vô cùng quan trọng, thể hiện trên các mặt sau đây: Một là, đảm bảo quy hoạch đầu tư nhằm xác định lĩnh vực cần đầu tư và nhu cầu vốn đầu tư. Đảm bảo mỗi liên kết giữa các dự án đầu tư và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. trên cơ sở đó xác định được nguồn vốn đầu tư, trên cơ sở đó phân định lĩnh vực đầu tư thuộc nguồn vốn nhà nước. Từ đó có cơ sở để hướng các nguồn lực từ bên ngoài đầu tư vào những lĩnh vực cần ưu tiên nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội đã xác định thông qua việc đạt được mục tiêu của từng dự án. Hai là, quản lý ĐTXD có những đặc điểm đặc thù về sản phẩm và sản xuất xây dựng cần phải có các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, trình tự đầu tư, cơ chế phối hợp trong hoạt động, quy trình sản xuất v.v. một cách khoa học, hợp lý mới đáp ứng được mục tiêu ĐTXD. Nhà nước là chủ thể quản lý có nhiệm vụ xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn xây dựng, quy chuẩn xây dựng, trình tự ĐTXD v.v. một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở tôn trọng các đặc điểm đặc thù vốn có của quản lý ĐTXD giúp cho các chủ thể trực tiếp tham gia hoạt động xây dựng tại các quản lý có cơ sở thực hiện nhằm tránh những tổn thất và đạt được các mục tiêu của dự án. Ba là, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan quản lý vốn đầu tư : Nâng cao trình độ chuyên môn cán bộ làm công tác quản lý đầu tư, tăng cường hoát động kiểm tra, giám sát thường xuyên đối với hoạt động quản lý đầu tư dự án. Đồng thời giám sát chặt chẽ đối với các nhà thầu, các đơn vị tư vấn hoạt động trong lĩnh. Ban hành các chế tài và trách nhiệm sử lý vi phạm các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các nhà thầu tư vấn về công tác lập và thẩm định trình phê duyệt dự án nhằm sử dụng vốn đầu tư sao cho hiệu quả của việc chi tiêu NSNN cho ĐTXD.
  • 25. 18 Bốn là, Nhà nước quản lý quản lý ĐTXD từ NSNN trong điều kiện của KTTT một mặt tuân thủ các quy luật của thị trường, mặt khác có vai trò điều chỉnh những khuyết tật của KTTT để đạt được mục tiêu của chiến lược phát triển quản lý ĐTXD từ NSNN. Năm là, các quản lý ĐTXD mà tư nhân không được phép tham gia (quản lý phục vụ cho mục đích an ninh, quốc phòng, bí mật quốc gia), không muốn tham gia (các quản lý không có khả năng sinh lời) và không thể tham gia (các quản lý cần lượng vốn lớn) Nhà nước phải đảm nhận để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng, thực hiện an sinh xã hội và ổn định kinh tế vĩ mô.
  • 26. 19 Tiểu kết chương 1 Chương 1 đã đưa ra được những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư và quản lý dự án đầu tư. Trước hết là các khái niệm cơ bản về đầu tư, dự án đầu tư. Dự án đầu tư được trình bày với các nội dung: khái niệm đầu tư, các loại đầu tư, dự án đầu tư. Trên cơ sở đó tìm hiểu về quản lý dự án đầu tư về các nội dung: khái niệm, vai trò của quản lý dự án đầu tư, nội dung quản lý dự án đầu tư, quản lý vĩ mô đối với dự án, quản lý vi mô đối với hoạt động dự án, lĩnh vực quản lý dự án, quản lý theo chu kỳ của dự án. Nêu được các đặc điểm của quản lý dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách, phân cấp quản lý các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách, trình bày được các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn ngân sách, các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả quản lý các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách.Ngoài ra tác giả còn đưa ra được phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách cũng như kinh nghiệm của một số địa phương khác làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ở các chương sau.
  • 27. 20 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Giới thiệu tổng quan về huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội 2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên của huyện Thanh Trì Huyện Thanh Trì là huyện ngoại thành nằm cách trung tâm Thành phố Hà Nội khoảng 9km về phía Nam theo đường quốc lộ 1A, gồm 15 xã và 01 thị trấn. Phía bắc giáp quận Hoàng Mai, phía Nam giáp huyện Thường Tín, phía Tây và Tây bắc tiếp giáp quận Thanh Xuân và quận Hà Đông, phía đông là sông Hồng, giáp với huyện Gia lâm và tỉnh Hưng Yên. Thanh Trì có nhiều ngành nghề truyền thống như thủ công mỹ nghệ Vạn Phúc, Bánh chưng Chanh Khúc, miến Hữu Hòa…; về công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp có làng nghề Tân Triều, khu cụm công nghiệp Ngọc Hồi, đây là thế mạnh, tiềm năng đáng quý, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đi lên của Huyện. 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của Huyện trong thời gian qua Năm 2013; 2014; 2015 Nền kinh tế huyện tiếp tục tăng trưởng, tăng 15,1% so với cùng kỳ năm 2014, đạt 100,1% kế hoạch. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng: tăng tỷ trọng công nghiệp từ 62,9 % lên 63,2 % và tỷ trọng thương mại dịch vụ từ 23,2% lên 24,2%, giảm tỷ trọng nông nghiệp từ 13,9% xuống 12,6%.Thu nhập bình quân đầu người ước đạt 30trđ/người/năm, tăng 2 triệu đồng/người/năm so với năm 2014, đạt 100% kế hoạch. Thu ngân sách vượt dự toán, tổng thu ngân sách ước thực hiện 724 tỷ 160 trđ, đạt 139,53% so với dự toán Thành phố giao, đạt 120,65% so với dự toán huyện giao. Trong đó thu để điều tiết cân đối chi đầu tư phát triển là 221 tỷ 998trđ, đạt 199% so
  • 28. 21 với dự toán thành phố giao, đạt 129,4% so với dự toán huyện giao. Tổ chức thành công 04 phiên đấu giá QSD đất và đất kẹt với tổng số tiền trúng đấu giá 142 tỷ 285 trđ. Tổng chi ngân sách huyện ước thực hiện 1.196 tỷ 635 trđ, đạt 157,97% dự toán. Năm 2016 tổng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện tăng 8,3% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó, giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản tăng 0,5%; giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng tăng 8,2%; giá trị sản xuất thương mại, dịch vụ tăng 12,0%. Thu ngân sách đạt kết quả cao, tổng thu ngân sách ước thực hiện 951 tỷ 220 trđ, đạt 129,6% so với dự toán thành phố giao, đạt 111,4% so với dự toán huyện giao, tăng 27% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó số tiền điều tiết để chi đầu tư phát triển thực hiện 289 tỷ 527, vượt 148,52% so với dự toán thành phố giao, vượt 22,4% so với dự toán huyện giao, tăng 50,7% so vơi cùng kỳ. Tổ chức thành công 06 phiên đấu giá QSD đất Tứ Hiệp – Ngũ Hiệp và đấu giá đất xen kẹt, nhỏ lẻ tại xã Tả Thanh Oai với tổng số tiền đấu giá là 164 tỷ 061 trđ. Tổng chi cân đối ngân sách huyện ước thực hiện 1.300 tỷ 771 trđ, đạt 138,77% dự toán, tăng 47,13% so với cùng kỳ. Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện đạt 6.856 tỷ 710 trđ tăng 8,5% so với cùng kỳ năm 2016. Trong đó, giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản giảm 2% so với cùng kỳ. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo đúng hướng; Nông nghiệp giảm từ 11,1% xuống còn 9,3%; công nghiệp, xây dựng tăng từ 63,4% lên 64%; thương mại dịch vụ tăng từ 25,5% lên 26,7%. Thu ngân sách đạt kết quả cao. UBND huyện đã triển khai đông bộ biện pháp quản lý thu, khai thác nguồn thu, chống thất thu ngân sách, tích cực tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất xen kẹt, nhỏ lẻ tạo nguồn thu cho đầu tư phát triển. Tổng thu ngân sách trên địa bàn ước thực hiện 1.537 tỷ 969 trđ đạt 119,1% so với dự toán thành phố giao, đạt 115,2% so với dự toán huyện giao, trong đó số thu đấu giá là
  • 29. 22 395 tỷ 476 trđ, vượt 259,52% dự toán thành phố giao, vượt 204,2% dự toán huyện giao, tăng 40% so với cùng kỳ năm 2016. Tổng chi ngân sách huyện ước thực hiện 1.749 tỷ 651 trđ đạt 95,2% dự toán sau điều chỉnh bổ sung. (Nguồn: Kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng huyện Thanh trì). 2.1.3. Một số lĩnh vực cụ thể như sau: a) Công tác quản lý đất đai và môi trường: Mô hình phát triển không gian trên địa bàn Huyện: Ngoài khu vực phát triển đô thị lớn là trung tâm hành chính, chính trị của huyện, các điểm dân cư đô thị khác sẽ được tổ chức theo mô hình có các hạt nhân đô thị hoá phát triển phù hợp với quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nhằm hạn chế tập trung quá đông dân cư vào một khu vực, phát triển kinh tế xã hội của huyện cân bằng. Quy hoạch phát triển không gian và sử dụng đất toàn huyện gồm 2 khu vực: Phát triển đô thị và ngoài đô thị. Tổng diện tích toàn huyện có quy mô: 6.349,13 ha được phân bổ chi tiết qua bảng 2.1 phần phụ lục. b)Về sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Toàn huyện có 867 doanh nghiệp và 1.225 hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp – xây dựng, trong đó có 55 doanh nghiệp thành lập mới nhưng chưa hoạt động, 135 doanh nghiệp tạm dừng kinh doanh. Tổ chức 02 hội nghị tọa đàm giữa cơ quan Thuế, ngân hàng với các doanh nghiệp trên địa bàn nhằm tháo gỡ khó khăn, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển, Tiếp tục củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động. Khu làng nghề tập trung xã Tân Triều, chỉ đạo đơn vị tiếp nhận quản lý, khai thác khu làng nghề hoàn thiện quy chế, điều lệ quản lý và đầu tư xây dựng các hạng mục công trình. Hoạt động sản xuất kinh doanh ở một số ngành duy trì được mức độ tăng trưởng như ngành sản xuất dệt may tăng 15,8%, sản xuất cơ khí tăng 9%. Tiếp tục phát triển các làng nghề truyền
  • 30. 23 thống đã được thành phố công nhận. Giá trị sản xuất công nghiệp xây dựng ước đạt 4.442 tỷ 466 trđ, tăng 8,3% so với cùng kỳ. c) Thương mai – dịch vụ: Giá trị thương mại dịch vụ ước đạt 1.873 tỷ 857 trđ, tăng 12,5% so với cùng kỳ. Toàn huyện có 3.473 doanh nghiệp (tăng 546 doanh nghiệp so với năm 2016) và 9.494 hộ kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ. Trong đó, có 123 doanh nghiệp mới thành lập và 252 doanh nghiệp tạm dừng kinh doanh. Tổ chức thành công Hội chợ Xuân, các điểm chợ hoa tết, phối hợp tổ chức các điểm bán hàng bình ổn giá, Tuần hàng Việt phục vụ nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa của nhân dân. Tham gia giới thiệu sản phẩm làng nghề tại "Hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao". Duy trì công tác giải tỏa chợ cóc, chợ tạm, các điểm kinh doanh lẫn chiếm lòng đường, lề đường. Hoàn thành công tác chuyển đổi mô hình quản lý đối với 20 chợ hạng 3, đạt tỷ lệ 100%; cơ bản các chợ hoạt động hiệu quả, đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh an toàn thực phẩm, tạo công ăn việc làm ổn định cho các tiểu thương trên địa bàn huyện. d) Công tác đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng: Tổng nguồn vốn XDCB trong cân đối ngân sách huyện giao là : 653 tỷ 350 trđ phân bổ chỉ tiêu cho 100 dự án (09 dự án chuẩn bị đầu tư, 59 dự án thực hiện đầu tư và 32 dự án bố trí vốn để quyết toán công trình). Đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng 23 dụ án. Phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư cho 35 dự án; phê duyệt kế hoạch đấu thầu 62 dự án, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu 56 dụ án; phê duyệt kế hoạch đấu thầu 62 dự án. Khối lượng ước thực hiện 609 tỷ 528 trđ đạt 93,29% kế hoạch, giải ngân ước thực hiện được 609 tỷ 298 trđ, đạt 93,25% kế hoạch. Tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác giải phóng mặt bằng các dự án, thành lập Ban chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm do đồng chí Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban. Chủ động phối hợp với các
  • 31. 24 Sở, ngành thành phố tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ các dự án, đặc biệt là các dự án trọng điểm như: Dự án nâng cấp, cải tạo quốc lộ 1A; dự án GPMB theo quy hoạch nút giao thông giữa tuyến đường số 1 thuộc dự án xây dựng đường bao quanh khu tưởng niệm danh nhân Chu Văn An với tuyến đường 70. Phê duyệt 999 phương án GPMB của 22 dự án với tổng số tiền 178 tỷ 458 trđ, diện tích 16,6 ha. Chi trả 53 tỷ 269 trđ kinh phí bồi thường GPMB đảm bảo kịp thời, đúng quy định. Tổ chức giao đất tái định cư cho 379 trường hợp đủ điều kiện. 2.2. Kết quả và hiệu quả của các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Thanh Trì giai đoạn 20013 – 2017 2.2.1. Kết quả các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Thanh Trì giai đoạn 2013– 2017 Trong giai đoạn 2013 – 2017 nguồn vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Trì đã được thực hiện đầu tư cho các dự án công trình thuộc các lĩnh vực như nông nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản, công nghiệp, giao thông, giáo dục, y tế, văn hoá thể thao, các chương trình phát triển kinh tế của huyện như chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, hỗ trợ dồn điền đổi thửa với cánh đồng mẫu lớn... Trong các năm qua, huyện Thanh Trì luôn chủ động cân đối ngân sách địa phương, kết hợp huy động sự giúp đỡ của ngân sách cấp trên để chủ động, kịp thời trong việc bố trí nguồn vốn ngân sách Nhà nước cho các dự án đầu tư XDCB đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội và tiến độ thực hiện dự án. Là một địa phương có nguồn thu ngân sách còn hạn chế, vẫn phải dựa vào sự hỗ trợ của ngân sách cấp trên, hàng năm ngân sách của thành phố Hà Nội dành ra một nguồn vốn lớn để bố trí cho công tác đầu tư XDCB của huyện. Nguồn vốn đầu tư trong giai đoạn vừa qua được huy động từ các nguồn: Nguồn vốn ngân sách của địa phương, nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, ngân
  • 32. 25 sách Thành phố, nguồn vốn vay, đặc biệt là từ nguồn thu tiền sử dụng đất... để phục vụ cho công tác đầu tư XDCB. Nguồn vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước nói chung ngày càng tăng so với thời gian trước, đã góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tăng đáng kể năng lực sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giảm nghèo, tạo thêm việc làm mới, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Nguồn vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước thực sự có vai trò chủ đạo, dẫn dắt, thu hút và làm cho các nguồn vốn của xã hội được huy động cho đầu tư phát triển tăng hàng năm. Tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư XDCB của ngân sách huyện thực hiện qua các năm được thể hiện qua bảng 2.2 phần phụ lục. Vốn đầu tư XDCB nhìn chung được bố trí tăng dần qua từng năm, vốn đầu tư XDCB đã chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi ngân sách, đóng vai trò quyết định nhằm củng cố và phát triển hạ tầng kinh tế xã hội huyện Thanh Trì được thể hiện rõ qua bảng 2.3 phần phụ lục. 2.2.2. Hiệu quả các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Thanh Trì giai đoạn 2013 – 2017 XD hạ tầng kỹ thuật theo đề án xây dựng nông thôn mới được ưu tiên đạt kết quả cao. Tập trung vốn cho các công trình trọng điểm, dự án cấp thiết, hệ thống giao thông chính, các khu tái định cư, hạ tầng khu đấu giá QSD đất tập trung đáp ứng nhu cầu cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác thực hiện GPMB, chú trọng các dự án lớn, các dự án trọng điểm, đảm bảo bàn giao mặt bằng đúng tiến độ để chủ đầu tư thực hiện dự án. - Làng nghề truyền thống: Xây dựng kế hoạch phát triển làng nghề năm 2017 trên địa bàn huyện, kế hoạch phát triển cụm làng nghề Tân Triều. Bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền thống đã được Thành Phố công nhận. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu, cụm công nghiệp, tăng
  • 33. 26 cường thu hút đầu tư, đảm bảo an toàn, an ninh cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh khu, cụm công nghiệp.. - Công trình giao thông: Xây dựng các tuyến đường trục chính, tuyến đường liên xã, liên thôn được đầu tư xây dựng góp phần thúc đẩy thương mại- dịch vụ phát triển một số dự án lớn được triển khai trên địa bàn huyện như dự án Ga Ngọc Hồi, đường cao tốc Pháp Vân – Cầu Giẽ,….dần hình thành hệ thống hạ tầng giao thông chính tạo đà cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện. - Các dự án Chợ được huyện tăng cường chỉ đạo các xã thực hiện công tác giải tỏa, di chuyển các điểm chợ cóc, chợ tạm, trong đó có việc di chuyển chợ tạm khu đấu giá QSD đất Tứ Hiệp-Ngũ Hiệp tới điểm mới; chợ tạm Tả Thanh Oai, chợ cóc chung cư Cầu Bươu, chơ khu tập thể X130….và đưa chợ thương mại Cầu Bươu vào hoạt động. Hoàn thành chuyển đổi mô hình quản lý chợ Tương Chúc và triển khai các bước chuyển đổi mô hình quản lý chợ Đông Mỹ. Duy trì hoạt động 16 chợ nông thôn, một số chợ phát huy tốt hiệu quả đầu tư. - Một số nhà văn hoá tại các xã, huyện đã xây dựng Đề án riêng với phương án nhà nước và nhân dân cùng làm. Kết quả từ năm 2013 đến nay, ngân sách huyện đã huy động nhân dân đóng góp đã XD được 41/47 nhà văn hoá với tổng mức đầu tư trên 85,3 tỷ đồng, trong đó ngân sách huyện cấp 60 tỷ, phần còn lại ngân sách xã và do nhân dân tự nguyện đóng góp. Phấn đấu đến hết năm 2018 hoàn thành hầu hết các nhà văn hoá theo Đề án đảm bảo mỗi thôn trong xã có 1đến 2 nhà văn hoá để sinh hoạt. - Các dự án trường học được quan tâm đầu tư, duy trì vững chắc phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập THCS và phổ cập trình độ bậc trung học. Tiếp tục chỉ đạo tổ chức dạy bơi tại 14 trường học, cấp chứng chỉ hoàn thành khóa bơi cho 4.280 học sinh. Được Thành phố công nhận lại 10 trường chuẩn quốc gia và công nhận 03 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số trường
  • 34. 27 chuẩn quốc gia lên 51 trường, đạt tỷ lệ 80%. Năm học 2014-2015, toàn huyện có 240 học sinh giỏi và 14 giáo viên, nhân viên giỏi cấp Thành phố. - Hệ thống y tế : Hệ thống y tế cơ sở được huyện quan tâm đầu tư cải tạo, nâng cấp 04 trạm y tế xã, duy trì và nâng cao chuẩn quốc gia về y tế theo bộ tiêu chí mới. Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân. Tổ chức lập hồ sơ, khám sức khỏe toàn dân trên địa bàn huyện. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng là 9,1% giảm 0,1% so với kế hoạch được huyện giao. Chủ động đào tạo đội ngũ cán bộ y tế, dân số cả về số lượng và chất lượng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của người dân để hạn chế mất cân bằng giới tính khi sinh và sinh con thứ 3. - Hệ thống nước sạch nông thôn được cải tạo, nâng cấp các trạm đầu mối cấp nước sạch nông thôn, khắc phục các chỉ số về chất lượng và đảm bảo công suất cấp nước, chất lượng nước sinh hoạt đạt tiêu chuẩn cho nhân dân. Phối hợp công ty VIWACO hoàn thành dự án cấp nước sạch đô thị phục vụ nhân dân khu vực phía Tây thị trấn Văn Điển, xã Vĩnh Quỳnh và thôn 4 xã Vạn Phúc cho gần 10.000 hộ dân. - Đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp: Để thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp, huyện đã tuyên tryền vận động nhân dân mở rộng và phát triển vùng trồng cây ăn quả xã Vạn Phúc, diện tích tăng từ 101 ha lên 127,7 ha, thu nhập bình quân 300 trđ/ha/năm, cao gấp 6-7 lần so với việc sản xuất ngô trước đây. Triển khai thực hệ Đề án củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của vùng sản xuất rau an toàn tập trung huyện Thanh Trì., giai đoạn 2016-2021 tại 02 xã Yên Mỹ, Duyên Hà. Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động mô hình trồng nấm công nghệ cao xã Vĩnh Quỳnh, tạo việc làm cho 20 lao động địa phương, trồng hoa đào 03 ha tại xã Yên Mỹ, trồng mawmg tây 0,6 ha tại xã Duyên Hà, trồng bưởi chất lượng cao tại xã Đông Mỹ và xã Vạn Phúc; mô hình chăn nuôi tập trung xa khu dân cư tại xã Tả Thanh Oai; nuôi
  • 35. 28 lợn khép kín theo hướng an toàn thực phẩm tại xã Đại Áng. Triển khai thực hiện mô hình thủy sản theo hướng thâm canh, khôi phục mô hình tôm càng xanh tại xã Đông Mỹ. Xây dựng và triển khai Đề án phát triển kinh tế bước đầu thu được kết quả nhất định. - Đầu tư đảm bảo an sinh và phúc lợi xã hội, xoá đói giảm nghèo, tổ chức Lế phong tặng, truy tặng danh hiệu và vinh dự nhà nước Mẹ Việt Nam anh hùng cho 21 mẹ. Thực hiện tốt việc thăm hỏi, tặng quà các đối tượng chính sách, người có công, đối tượng bảo trợ xã hội. Xây mới và sửa chữa 21 nhà tình nghĩa với kinh phí 1 tỷ 530 trđ. Hỗ trợ 110 hộ thoát nghèo, đạt 110% kế hoạch, đào tạo nghề cho 3.110 lao động, đạt 100,3% kế hoạch, giải quyết việc làm cho 6.520 lao động, đạt 100,3% kế hoạch. Hỗ trợ 326 ca thực hiện hỏa táng với số tiền 1 tỷ 821 trđ, tỷ lệ hỏa táng đạt 59,3% đạt tỷ lệ hỏa táng cao trên địa bàn Thành phố.. - Đảm bảo an ninh trật tự ở nông thôn: trong thời gian qua, UBND huyện phối hợp với công an huyện đầu tư nâng cấp trụ sở công an huyện và hỗ trợ kinh phí xây trụ sở mới, xây dựng trạm công an phụ trách xã tại xã Liên Ninh với số tiền gần 19 tỷ đồng. Đặc biệt huyện triển khai có hiệu quả các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh trấn áp tội phạm không để hình thành các điểm phức tạp về hình sự và tệ nạn xã hội. An ninh chính trị trên địa bàn được ổn định, giữ vững; giải quyết kịp thời các mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, đảm bảo an ninh tôn giáo, an ninh nông thôn….không để phát sinh các điểm nóng về an ninh chính trị trên địa bàn huyện. - Đầu tư cho phát triển HTX nông nghiệp: xác định thúc đẩy phát triển các hợp tác xã nông nghiệp là nòng cốt trong phát triển kinh tế nông thôn, huyện đôn đốc chỉ đạo hoạt động theo luật HTX và xây dựng quy chế quản lý tài chính theo quy định. Đến nay các HTX đã tổ chức hoạt động có hiệu quả sau khi chuyển đổi như : HTX Vĩnh Ninh, Quỳnh Đô xã Vĩnh Quỳnh, Yên Xã xã Tân
  • 36. 29 Triều, An Phúc xã Vạn Phúc, Nhị Châu xã Liên Ninh….. Thành lập HTX làng nghề miếm dong, bánh đa tại làng nghề xã Hữu Hòa, 06 tổ hợp tác sản xuất kinh doanh rượi tại các xã Tả Thanh Oai, Ngọc Hồi, Yên Mỹ và Vạn Phúc. - Về đầu tư xây dựng nông thôn mới: huyện đã xây dựng và phê duyệt Đề án của huyện và Đề án của 12/15 xã. Đẩy nhanh tiến đọ hoàn thiện hồ sơ đủ điều kiện khởi công các dự án xây dựng nông thôn mới. Chỉ đạo quyết liệt công tác lập hồ sơ quyết toán các dự án xây dựng nông thôn mới đã hoàn thành và đưa vào sử dụng. Đặc biệt là các dự án do UBND các xã làm chủ đầu tư. Triển khai xây dựng kế hoạch, thông qua nhiệm vụ quy hoạch khu trung tâm xã và điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã. Tiếp tục xây dựng, nhân rộng và phát triển các mô hình kinh tế mới hiệu quả; huy động cả hệ thống chính trị và nhân dân trên địa bàn huyện tổ chức ra quân tổng vệ sinh môi trường, làm thay đổi rõ nét diện mạo nông thôn. - Đối với công tác thủy lợi, đê điều và phòng chống thiên tai: đầu tư nâng cao năng lực phòng chống giảm nhẹ thiên tai, thực hiện các biện pháp thuỷ lợi, chủ động xây dựng phương án phòng chống thiên tai, chống hạn phục vụ sản xuất; Kiểm tra, đánh giá hệ thống đê, kè, công trình thủy lợi, khơi thông dòng chảy, chuẩn bị đầy đủ vật tư, phương tiện, phương án để ứng phó kịp thời với những diễn biến phức tạp của thời tiết, đến nay qua các đợt mưa lớn, các cơ bão không xảy ra thiệt hại về người. 2.3. Thực trạng quản lý dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Thanh Trì 2.3.1 Phân cấp quản lý dự án đầu tư - Quản lý quan trọng quốc gia, quản lý nhóm A thì các Bộ phụ trách lĩnh vực tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc lĩnh vực do bộ quản lý. Riêng quản lý nhà ở thấp hơn 20 tầng thì Sở Xây dựng chịu trách nhiệm thẩm định.Các quản lý bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì
  • 37. 30 một trong các bộ nêu trên có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu của quản lý tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở. - Đối với quản lý nhóm B, C do các Bộ Công thương (trước đây là Bộ Công nghiệp và Bộ Thương mại), Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Giao thông vận tải quản lý thì tự tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở sau khi có kiến của địa phương về quy hoạch xây dựng và bảo vệ môi trường. Đối với các quản lý nhóm B và C theo tuyến qua nhiều địa phương thì các bộ liên quan tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở và có trách nhiệm lấy kiến của địa phương nơi có công trình xây dựng về quy hoạch xây dựng và bảo vệ môi trường. Về thời gian thẩm định thiết kế cơ sở, đối với quản lý quan trọng quốc gia không quá 30 ngày làm việc, dự án nhóm A không quá 20 ngày làm việc, quản lý nhóm B không quá 15 ngày làm việc, dự án nhóm C không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm gửi kết quả thẩm định thiết kế cơ sở tới đơn vị đầu mối thẩm định dự án. Cơ chế, chính sách lập, thẩm định, phê duyệt quản lý ĐTXD từ NSNN hiện hành đã thể hiện được sự tiến bộ như giảm bớt các nội dung và công việc của cấp cao (cấp Thủ tướng Chính phủ), tăng cường phân cấp và chịu trách nhiệm cho cấp dưới (cấp các bộ, ngành trung ương và UBND cấp tỉnh), quy định cụ thể các hồ sơ và nội dung cần thẩm định thiết kế cơ sở và thẩm định dự án,... Điều đó góp phần quan trọng nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án, có khả năng quyết định tới chất lượng và hiệu quả quản lý trong các giai đoạn tiếp theo, đặc biệt là giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư. Về trách nhiệm của người thẩm định và người quyết định ĐTXD công trình, khoản 3, Điều 39, Luật Xây dựng quy định: “Tổ chức, cá nhân thẩm định quản lý đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định của mình. Người quyết định đầu tư xây dựng công trình
  • 38. 31 phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.”. Luật Xây dựng cũng quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của người quyết định ĐTXD công trình (Điều 44). Đối với chủ đầu tư, theo quy định của Luật Xây dựng, khi ĐTXD công trình, chủ ĐTXD công trình phải lập quản lý để xem xét, đánh giá hiệu quả về kinh tế - xã hội của dự án; đồng thời Luật cũng quy định rõ quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc lập quản lý ĐTXD công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, đấu thầu và lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng v.v.. NĐ số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ đưa ra một nguyên tắc quan trọng: chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý chi phí từ khâu đầu đến khâu cuối của quá t nh ĐTXD công trình. Tất cả các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động ĐTXD của chủ đầu tư đều bị xử phạt với các mức độ khác nhau theo quy định tại NĐ số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà.Quy trình quản lý dự án đầu tư Đối với các dự án sử dụng ngân sách nhà nước kể cả các dự án thành phần, Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, tổng dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử dụng. Công tác lập quy hoạch - Công tác lập quy hoạch xây dựng đóng vai trò quan trọng đó là vẫn đề cốt lõi nhất của công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng tất cả các chủ đầu tư khi tiến hành lập dự án đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND huyện Thanh Trì phải được quy hoạch được phê duyệt nhằm chánh đầu tư lãng phí không hiệu quả, việc đầu tư không được quy
  • 39. 32 hoạch dẫn đến vệc xây dựng của chủ đầu tư trở lên manh lún, nhỏ lẻ, không hiệu quả. Chính bởi vậy việc đầu tư phải được công khai quy hoạch để người dân được biết. Từ đó việc lập quy hoạch xây dựng cần phải đưa vào kế hoạch đầu tư, đồng thời khuyến khích các kênh đầu tư khác ngoài nguồn vốn ngân sách cùng tham gia đầu tư nhằm xây dựng một hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, kể cả khu vực nông thôn được quan tâm đầu tư xây dựng từng bước theo hướng đồng bộ, hiệu quả. a)Lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản - Cơ cấu nguồn thu ngân sách huyện Thanh Trì giai đoạn 2013 – 2017 gồm có các bộ phận như: thuế, cấp từ ngân sách TW, đấu giá, thu hồi các khoản từ đất đai và các khoản cân đối khác được thể hiện của thể qua bảng 2.4 phần phụ lục. - Thể chế hóa quy trình quyết định chủ trương đầu tư nhằm ngăn chặn tình trạng phê duyệt quyết định đầu tư công dàn trải, gây thất thoát và lãng phí nguồn lực đầu tư; Chuyển từ kế hoạch đầu tư công ngắn hạn hàng năm sang kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm; Phân bổ vốn đầu tư công được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công trong từng giai đoạn, bảo đảm phân bổ vốn đầu tư công khai, minh bạch và công bằng, góp phần tích cực vào việc phòng, chống tham nhũng; Việc phân cấp thẩm quyền quản lý đầu tư công mạnh mẽ và rõ ràng hơn, gắn với trách nhiệm cụ thể của từng đối tượng... - Đối với các dự án thực hiện đầu tư: phải có quyết định đầu tư từ thời điểm trước 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch, có thiết kế, dự toán và tổng dự toán được duyệt theo quy định. Trường hợp dự án được bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư việc bố trí vốn đầu tư được bố trí tập trung, hiệu quả hơn trước, góp phần khẳng định vai trò chủ đạo của vốn NSNN như nguồn vốn mồi thu hút các nguồn lực
  • 40. 33 từ các thành phần kinh tế khác. Nợ đọng XDCB đã được khống chế và có biện pháp giải quyết kịp thời. - Việc lập kế hoạch vốn đầu tư đã bám sát kế hoạch tài chính - ngân sách 3-5 năm, tính đến tổng thể các nguồn lực đảm bảo an toàn tài chính và kiểm soát bội chi, nợ công. Lập kế hoạch, phân bổ và thẩm tra phân bổ vốn đầu tư năm: - Theo quy định của Luật NSNN về việc lập dự toán NSNN hàng năm, căn cứ vào tiến độ và mục tiêu thực hiện dự án, chủ đầu tư lập kế hoạch vốn đầu tư của dự án gửi cơ quan quản lý cấp trên. - Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công được lập theo giai đoạn 5 năm, đồng thời chi tiết từng năm góp phần quản lý chặt chẽ, công khai, minh bạch, theo đúng các tiêu chí, định mức, về điều hành kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán NSNN hàng năm. Cơ cấu nguồn vốn chi cho đầu tư xây dựng cơ bản huyện Thanh Trì giai đoạn 2013 – 2017 được triển khai chi tiết qua bảng 2.5 phần phụ lục. b) Công tác thanh tra, kiểm tra UBND huyện, xã chỉ đạo các phòng, ban có liên quan thực hiện kiểm tra kiểm soát và xử lý vi phạm trong toàn bộ quá trình thực hiện dự án thuộc thẩm quyền quản lý của mình. 2.3.2. Đánh giá kết quả công tác quản lý dự án đầu tư 2.3.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác quản lý dự án đầu tư a) Tiến độ thực hiện các dự án Dựa trên bảng 2.6 phần phụ lục cho ta thấy về tiến độ có tới 195 dự án chậm quá 1 năm, chiếm 25,5% và chậm dưới một năm là 191 dự án, chiếm 24,9% tổng số dự án do huyện triển khai. Đây là tỷ lệ tương đối lớn (tổng số chiếm 50,4%). Về nguyên nhân xác định chủ yếu là do: - Công tác giải phóng mặt bằng để triển kahi các dự án trên địa bàn
  • 41. 34 huyện Thanh Trì là do người dân chưa hài lòng với chính sách hỗ trợ, đơn giá bồi thường về đất, tài sản, cây cối hoa màu….Ngoài ra còn kể đến công tác quản lý hồ sơ địa chính đất đai của một sô bộ phận chuyên môn thiếu đồng bộ, còn sảy ra tình trạng diện tích đất thực tế chênh lệch so với diện tích ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lẫn chiếm đất công do UBND xã quản lý, làm ảnh hưởng đến việc xác nhận ngồn gốc đất để xây dựng phương án hỗ trợ đền bù. Do đó nhiều dự án phải tổ chức cưỡng chế rất phức tạp làm kéo dài thời gian triển khai dự án. b) Chất lượng các dự án đã thực hiện Trên bảng 2.7 phần phụ lục, ta có thể đưa ra nhận xét: Căn cứ báo cáo giám sát đánh giá đầu tư hàng năm của UBND huyện Thanh Trì thì trạng các dự án chưa đảm bảo chất lượng còn khá cao, chiếm 35,32% tổng số dự án triển khai. Về nguyên nhân trong báo cáo nêu rõ gồm 2 nguyên nhân chủ yếu sau: - Do công tác khảo sát, lập thiết kế (chuẩn bị đầu tư): Hầu hết các dự án này do quá trình khảo sát sơ sài, chưa đảm bảo chất lượng, bên cạnh việc tiết giảm khối lượng khảo sát để tiếp kiệm, vấn đề năng lực của đơn vị tư vấn, năng lực của cán bộ làm công tác khảo sát thiết kế chưa được tốt, các tổ chức và cá nhân trực tiếp thiết kế chưa nghiên cứu sâu để tạo ra các giải pháp phù hợp làm ảnh hưởng đến chất lượngng công trình. - Do quá trình thi công không đảm bảo: chủ đầu tư thiếu sâu sát, tư vấn giám sát không có mặt thường xuyên tại hiện trường để giám sát quá trình thi công của nhà thầu, không thực hiện nghiệm vụ quá trình giám sát chất lượng như kiểm tra vật liệu, thiết bị được sử dụng, biện pháp thi công, an toàn, không chụp hình ảnh phần gầm trong quá trình nghiệm thu….. c) Chi phí thực hiện các dự án Qua bảng 2.8 phần phụ lục ta thấy công tác quản lý chi phí đầu tư còn nhiều bất cấp. Tỷ lệ dự án phải trình người quyết định đầu tư điều chỉnh tổng
  • 42. 35 mức đầu tư quá lớn (ở đây chưa bao gồm các dự án phải điều chỉnh cơ cấu trong tổng mức đầu tư), chiếm 53% tổng số dự án triển khai. Về nguyên nhân xác định có 4 nguyên nhân chính sau: - Khâu lập dự toán thiết kế: khâu lập, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế dự toán xây dựng công trình không lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình; sử dụng một số tiêu chuẩn đã hết hiệu lực, thiết kế kỹ thuật một số nội dung không phù hợp với thiết kế cơ sở; tính toán sai tăng khối lượng một số hạng mục công trình, dự toán áp dụng một số định mức, đơn giá chưa phù hợp và một số nguyên nhân khác….dẫn đến phê duyệt sai tăng dự toán xây dựng công trình dẫn đến làm tăng tổng mức đầu tư dự án. 2.3.3.2 Đánh giá kết quả công tác quản lý dự án đầu tư a)Ưu điểm Công tác quản lý Nhà nước về đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Thanh Trì trong những năm gần đây cũng đã có nhiều chuyển biến tích cực. Dựa trên bộ khung pháp lý về quản lý đầu tư và XDCB đã từng bước được bổ sung, hoàn thiện; công tác chỉ đạo điều hành, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán được tăng cường; công tác giám sát của công luận và nhân dân đối với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đã và đang phát huy hiệu quả. Tuy nhiên công tác đầu tư xây dựng cơ bản vẫn tư duy ỷ lại vào đầu tư ngân sách của nhà nước còn nặng nề, sử dụng vốn cho các dự án vẫn trong tình trạng phân bổ vốn dàn trải, việc quản lý phân cấp còn nhiều bất cập, công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán chưa thường xuyên, liên tục, công tác giám sát đánh giá đầu tư chưa được coi trọng….đó là nguyên nhân yếu kém, tiêu cực trong quản lý hiện nay, để góp phần từng bước hạn chế và khắc phục những vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này. Về việc thực hiện quy chế đầu tư XDCB, UBND huyện đã thực hiện tương đối nghiêm túc các khâu của quy trình quản lý đầu tư XDCB, cụ thể như sau:
  • 43. 36 - Công tác phân bổ vốn đầu tư XDCB Công tác phân bổ vốn là một trong những nguồn lực quan trọng của vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đóng góp quan trọng vào việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo môi trường thuận lợi góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống cho nhân dân. Công tác quy hoạch tổng thể và quy hoạch xây dựng chi tiết gắn liền với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đó là vấn đề kiên quyết để quy hoạch làm tiền đề công cụ cho việc thu hút đầu tư, phát huy nguồn lực của toàn xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế huyện. - Công tác thẩm định dự án, thiết kế, Công tác thẩm định được phân cấp tương đối rõ ràng theo các hướng dẫn của UBND thành phố, các phòng ban chức năng đã được quy định rõ về chức năng nhiệm vụ trong quản lý đầu tư XDCB, thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư được xem xét kỹ đến dự báo quy mô sử dụng phải dựa vào điều kiện thực tế phát triển, đồng thời chủ đầu tư đã chủ động giao nhiệm vụ khảo sát, lập dự án cho đơn vị tư vấn có đủ năng lực kinh nghiệm để gắn trách nhiệm cho việc đầu tư dự án có hiệu quả. Đồng thời cử cán bộ chuyên môn phải giám sát chặt chẽ quá trình khảo sát, lập dự án của các đơn vị tư vấn.... Từ đó góp phần làm cho bộ máy quản lý đầu tư XDCB của huyện hoạt động hiệu quả, bớt được một số khâu không cần thiết, tạo nên sự khách quan trong quản lý đầu tư XDCB. - Công tác đấu thầu, Công tác đấu thầu luôn có sự giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về công tác đấu thầu, không được sai sót trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhằm chọn ra nhà thầu có năng lực thực tế đã phần nào gỡ bỏ được một số khúc mắc trong công tác đấu thầu. Hoạt động đấu thầu, chỉ định thầu các công trình xây dựng trên địa bàn huyện Thanh Trì đã diễn ra công khai và khách quan
  • 44. 37 hơn. Đối với các dự án phải thực hiện đấu thầu thì công tác đấu thầu đã được các chủ đầu tư thuê tư vấn thực hiện từ khâu lập kế hoạch gói thầu, lập hồ sơ mời thầu, mở thầu và xét thầu. - Công tác giám sát công trình và quản lý chất lượng công trình Gồm quản lý chất lượng, quản lý khối lượng, quản lý an toàn lao động và quản lý VSMT trong quá trình thi công xây dựng công trình. Trong công tác này đơn vị được giao quản lý thực hiện dự án( Ban quản lý quản lý Huyện hoặc UBND các xã, thị trấn, đơn vị trực thuộc khác thuộc Huyện) có thể thuê tư vấn giám sát thi công xây dựng hoặc trực tiếp sử dụng cán bộ chuyên môn giám sát thi công xây dựng công trình khi đáp ứng chuyên môn quy định. Trường hợp có thuê Tư vấn giám sát thi công xây dựng thì Cơ quan được giao quản lý quản lý vẫn phải chịu trách nhiệm toàn diện về chat lượng công trình, phải cử người giám sát đơn vị tư vấn thực hiện theo hợp đồng và đề cương giám sát đã được ký. * Ban quản lý dự án: Giai đoạn 2013 – 2017 Ban quản lý quản lý Huyện có 25 người trong đó Ban giám đốc 3 người (1 giám đốc và 2 phó giám đốc); 22 cán bộ trong đó (2 người làm hành chính, 1 lái xe; 4 kế toán; 8 kỹ sư giao thông; 4 kỹ sư xây dựng; 1 kỹ sư thủy lợi; 1 kỹ sư kinh tế xây dựng và 1 kiến trúc sư). Ban quản lý quản lý có chức năng, nhiệm vụ do Huyện quy định; có quy chế làm việc; khi có quản lý phân công cán bộ lãnh đạo ban phụ trách và cán bộ kỹ thuật giám sát, quản lý dự án. Cơ bản cán bộ của Ban quản lý quản lý đảm bảo chất lượng, song kinh nghiệm còn hạn chế do chủ yếu là cán bộ trẻ chưa có nhiều va chạm; chất lượng cán bộ không đồng đếu; cơ cấu giữa các ngành nghề còn mất cân đối (thừa kỹ sư giao thông thiếu kiến trúc sư và kỹ sư xây dựng). Trên cơ sở đó Ban giám đốc của ban quản lý quản lý phân giao nghiệm vụ cụ thể cho cán bộ quản lý quản lý trực tiếp quản lý về các nội dung quản lý
  • 45. 38 chất lượng, quản lý khối lượng, quản lý an toàn lao động và quản lý VSMT trong quá trình thi công xây dựng công trình đối với nhà thầu thi công xây dựng. Việc quản lý trên cơ sở hồ sơ thiết kế được duyệt; tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng; hợp đồng thi công xây dựng với nhà thầu; phương án, tiến độ, biện pháp đảm bảo an toàn lao động, VSMT được Chủ đầu tư phê duyệt. Cán bộ quản lý quản lý phối hợp nhà thầu tổ chức nghiệm thu khối lượng, chất lượng theo quy định; thông qua nghiệm thu công việc xây dựng; bộ phận công trình; giai đoạn xây dựng hoàn thành và hoàn thành công trình theo quy định. Trường hợp thuê Tư vấn giám sát thi công theo quy định thì cán bộ được giao phụ trách quản lý vẫn phải quản lý, theo dõi, giám sát đơn vị tư vấn theo hợp đồng và đề cương giám sát đồng thời tổ chức nghiệm thu theo quy định. * UBND các xã, thị trấn: Các đơn vị này không có chuyên môn do đó thường thuê đơn vị tư vấn giám sát thi công theo quy định và thành lập Ban giám sát của xã, thị trấn gồm các cán bộ có am hiểu và có kinh nghiệm về xây dựng được giao theo dõi quản lý, giám sát đơn vị tư vấn theo hợp đồng và đề cương giám sát đồng thời tổ chức nghiệm thu chất lượng công trình các bước theo quy định - Công tác tổ chức thi công xây lắp: Là nhà thầu trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi, hạn chế hoặc chỉ định thầu theo quy định. Nhà thầu thi công có trách nhiệm (Thực hiện theo đúng hợp đồng đã k kết; thi công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và vệ sinh môi trường; có nhật ký thi công xây dựng công trình; kiểm định vật liệu, sản phẩm xây dựng; quản lý công nhân xây dựng trên công trường, bảo đảm an ninh, trật tự, không gây ảnh hưởng đến các khu dân cư xung quanh; lập bản vẽ hoàn công, tham gia nghiệm thu công trình; bảo hành công trình; mua các loại bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm…)
  • 46. 39 Giai đoạn 2013 – 2017 UBND huyện đã lựa chọn 125 nhà thầu thi công các công trình trong đó ( đấu thầu 65 nhà thầu, chỉ định thầu 60 nhà thầu). Trong 125 nhà thầu thi công xây dựng các quản lý có 55 % nhà thầu thực hiện tốt hợp đồng; 25% thực hiện khá; 15% thực hiện các quản lý đạt kết quả trung bình và 5% nhà thầu yếu kém về năng lực và thiết bị. Thực tế cho thấy công tác quản lý thi công xây dựng công trình đã đạt được những kết quả quan trọng song còn nhiều khó khăn, hạn chế, cụ thể: - Về quản lý chất chất lượng thi công xây dựng công trình: Giai đoạn 2013 – 2017, Công tác quản lý chất chất lượng thi công xây dựng công trình trên địa bàn huyện Thanh Trì đã có những tiến bộ nhất định; cụ thể các đơn vị được giao nhiệm vụ như Chủ đầu tư, đơn vị thi công xây dựng, đơn vị tư vấn giám sát, các phòng ban quản lý nhà nước đã bám theo chức năng nhiệm vụ được giao, trong đó Chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện chất lượng thi công trước người quyết định đầu tư; nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm xây dựng hệ thống quản lý chất lượng thường xuyên liên tục theo thiết kế được duyệt, đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định; các phòng ban như Phòng Quản lý đô thị thường xuyên kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng. Kết quả, tổng số 766 công trình quản lý đã hoàn thành đưa vào sử dụng: có 720 công trình đạt chất lượng tốt, khá đáp ứng mục tiêu quản lý đề ra; 46 công trình chất lượng trung bình và dưới trung bình. Không có sự cố công trình gây sập đổ. Bên cạnh các công trình đạt chất lượng tốt còn một số công trình chất lượng đạt yêu cầu chưa cao nêu trên chủ yếu ở khâu hoàn thiện như: sơn, trát, ốp, lát, làm nền, lắp dựng mái, lắp đặt thiết bị điện, vệ sinh…như công trình: trường tiểu học Liên Ninh, nhà văn hóa thôn thượng xã Ngọc Hồi, trường trung học cơ sở xã Tứ Hiệp, trường mầm non Hoa Mai xã Vạn Phúc.
  • 47. 40 Nguyên nhân chủ yếu là kiểm soát chất lượng vật tư vật liệu đầu vào chưa đảm bảo; chất lượng tay nghề thợ chưa cao; cán bộ kỹ thuật giám sát chưa thường xuyên, liên tục nên không kịp thời yêu cầu công nhân khắc phục; có công trình do ảnh hưởng thời tiết… Công tác thanh, quyết toán công trình đang từng bước nâng cao. Đây là một khâu không thể thiếu của quá trình thực hiện dự án, bảo đảm hoàn thành trọn vẹn dự án. Trong những năm qua, việc thanh toán khối lượng cho các nhà thầu của Ban Quản lý Quản lý rất kịp thời, việc giải ngân của huyện cuối năm đều hoàn thành đúng kế hoạch được giao. Do Huyện triển khai giao kế hoạch vốn đầu tư ngân sách từ đầu năm tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động triển khai sớm việc thực hiện dự án, góp phần cho cơ quan thẩm định thanh toán vốn đầu tư lên kế hoạch hướng dẫn việc cấp phát từng được chuẩn xác. Hầu hết tiến độ quyết toán các quản lý đều đảm bảo tiến độ tất toán tài khoản kịp thời. Kho bạc Nhà nước Huyện đã tập trung chỉ đạo việc thanh toán vốn, qui trình, chất lượng trong kiểm soát thẩm định và thanh quyết toán vốn từng bước được nâng cao, cải tiến thủ tục hồ sơ, giảm thời gian giải quyết khi tạm ứng, các cơ quan tổng hợp (tài chính, kho bạc, kế hoạch, xây dựng) đã có sự phối hợp trong việc đôn đốc công tác thanh quyết toán vốn đầu tư các quản lý tồn trọng trên tài khoản kho bạc. - Công tác nghiệm thu, bảo hành công trình còn có sai phạm, thiếu sót nhưng nhìn chung được thực hiện tốt, theo đúng quy định của nhà nước. Góp phần đảm bảo bàn giao, khai thác sử dụng công trình hiệu quả hơn. b)Những hạn chế và nguyên nhân Những hạn chế: Mặc dù trong những năm gần đây công tác quản lý Nhà nước về đầu tư XDCB đã có một số tiến bộ và đạt được những thành quả nhất định... Tuy nhiên, công tác quản lý đầu tư XDCB nói chung và đầu tư xây dựng cơ bản từ
  • 48. 41 nguồn vốn ngân sách Nhà nước nói riêng còn tồn tại nhiều bức xúc: quy hoạch, kế hoạch đầu tư chưa đồng bộ, chất lượng chưa cao; quy hoạch, kế hoạch đầu tư theo ngành chưa gắn chặt với vùng địa phương; một số quyết định chủ trương đầu tư thiếu chính xác; tình trạng đầu tư dàn trải còn phổ biến; thất thoát lãng phí xảy ra ở nhiều ngành, lĩnh vực, trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư, từ chủ trương đầu tư, quy hoạch, lập, thẩm định dự án, khảo sát thiết kế đến thực hiện đầu tư, đấu thầu, nghiệm thu, điều chỉnh tăng dự toán, thanh quyết toán và đưa công trình vào khai thác sử dụng; nợ tồn đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở mức cao và có xu hướng ngày càng tăng; hiệu quả đầu tư thấp... Đi sâu vào từng giai đoạn, từng khâu, từng chủ thể của đầu tư XDCB có thể thấy được còn rất nhiều bất cập, tồn tại cần giải quyết. Cụ thể như sau: Công tác quy hoạch và chuẩn bị đầu tư còn nhiều hạn chế: Đối với các dự án quy hoạch mang tính định hướng như quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trong thời gian tới của huyện và các ngành sau khi đã hoàn thành thì ít được quan tâm sử dụng. Đối với các quy hoạch xây dựng cho các dự án, các công trình thì chưa được quan tâm đúng mức, trên địa bàn huyện trong thời gian qua mới chỉ đề cập đến công tác quy hoạch của các khu công nghiệp và cụm công nghiệp… và công tác quy hoạch này nhiều khi được lập sau khi đã có một số các dự án công trình cụ thể đã được đầu tư như: khu công nghiệp thị trấn Văn Điển... Công tác phân bổ kế hoạch vốn đầu tư, lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, lập dự án đầu tư còn nhiều hạn chế, nhiều dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật đã phải điều chỉnh trong quá trình thực hiện: đó là điều chỉnh bổ sung các hạng mục công trình, công trình trong dự án, thay đổi điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư… vì khi lập dự án các chủ đầu tư, các tư vấn thiết kế chưa lường hết được những công việc phát sinh trong thực tế làm cho quá trình thực hiện các dự án bị kéo dài... Ngoài ra tình trạng “chạy dự án - lại quả” trong đầu tư XDCB nói chung và đầu tư XDCB trên địa bàn huyện nói
  • 49. 42 riêng vẫn còn, có những khi nhiều phòng, ban, địa phương muốn ghi kế hoạch vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước vì những lý do ngoài kinh tế. Có khá nhiều trường hợp người ta vẽ ra hiệu quả tính toán hấp dẫn trong dự án đầu tư để trình cấp trên phê duyệt, và cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án vẫn xét duyệt theo đúng quy chế... Khi công trình đưa vào sử dụng mới lộ rõ những sai sót, thậm chí gian dối trong tình toán. Tình trạng đầu tư tràn lan vẫn xảy ra, có những trường hợp nể nang, kể cả ở những cơ quan có trách nhiệm quản lý quy hoạch và cấp vốn đầu tư xây dựng. Về công tác giải phóng mặt bằng: Đối với một số dự án đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Thanh Trì, công tác giải phóng mặt bằng đang thực sự gặp rất nhiều khó khăn: vốn đền bù giải phóng mặt bằng chiếm tỷ trọng lớn, công tác giải phóng mặt bằng của nhiều dự án chưa được các chủ đầu tư triển khai một cách quyết liệt, còn có nhiều khó khăn về cơ chế, chính sách do liên quan đến nhiều phòng, ban, thủ tục đền bù giải phóng mặt bằng chưa đồng bộ, giá đền bù và phương thức đền bù chưa được người dân ủng hộ... điển hình là các dự án phải sử dụng đất nông nghiệp như thuỷ sản, chăn nuôi, hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các dự án mở rộng đường giao thông... Về công tác lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán công trình còn yếu: việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán hiện nay đều do chủ đầu tư thực hiện. Tuy nhiên, đa số các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Trì hầu như không thể tự thực hiện công việc này. Do đó công việc này được các chủ đầu tư thuê các tổ chức, công ty tư vấn thiết kế thực hiện. Phí thiết kế dự toán được trích theo tỷ lệ phần trăm của giá trị xây lắp. Vì thế nhiều tư vấn thiết kế dự toán muốn có quy mô dự án lớn để nhận thiết kế phí nhiều hơn, dẫn tới thiết kế quá mức an toàn, sử dụng vật liệu, vật tư quá đắt so với yêu cầu gây lãng phí ngân sách Nhà nước, một số công trình thiết kế kiến trúc chưa đẹp, chỗ thừa, chỗ thiếu