Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành quản lí công: Quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
Quản lý nhà nước về đấu thầu trong xây dựng bằng vốn ngân sách
1. i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
............/………..
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN NGỌC HƢNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤU THẦU TRONG
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK, NĂM 2017
2. ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
............/………..
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN NGỌC HƢNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤU THẦU TRONG
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HOÀNG QUY
ĐẮK LẮK, NĂM 2017
3. iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Hoàng Quy.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn
đều được dẫn nguồn và có độ chính xác trong phạm vị hiểu biết của tôi.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Đắk Lắk, ngày 15 tháng 6 năm 2017
T C GI
Nguyễn Ngọc Hưng
4. iv
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ủy Ban nhân dân huyện
Ea H’leo - tỉnh Đắk Lắk, Ban Quản lý dự án xây dựng huyện Ea H’leo, tỉnh
Đắk Lắk và các đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành
khóa đào tạo.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể quý thầy, cô giảng dạy chương
trình thạc sỹ Quản lý Công, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến
thức hữu ích về quản lý nhà nước, đó là cơ sở giúp tôi hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khỏe đến TS. Nguyễn
Hoàng Quy, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn. Những góp ý, chỉ bảo của thầy không chỉ giúp tôi hoàn thành luận
văn mà còn là kinh nghiệm trong công tác của tôi sau này.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều
kiện tốt nhất về mặt tinh thần cho tôi yên tâm học tập, những học viên khóa
20 chuyên ngành Quản lý Công đã luôn quan tâm, chia sẻ, động viên tôi trong
suốt quá trình học tập.
Do thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều, nên
luận văn không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của thầy, cô và anh chị học viên.
Trân trọng cảm ơn!
5. v
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤU
THẦU TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH
1.1. 1.1. Lý luận về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân
sách………………………………………………………………………. 7
1.1. 1.2. Quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng vốn ngân
sách………………………………………………………………………. 20
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đấu thầu ………...……………… 34
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤU
THẦU TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐẮK
LẮK
2.1. Giới thiệu tổng quan về huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk ……………. 41
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng
bằng vốn ngân sách trên địa bàn huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk ……….. 48
2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về đấu thầu các công trình
xây dựng từ nguồn vốn ngân sách ở huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk,
trong thời gian qua……………….............................................................. 67
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
ĐẤU THẦU TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐẮK
LẮK
3.1. Phương hướng………………………………………………………. 74
3.2. Giải pháp nâng cao quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn ngân sách………………………………………… 83
3.3. Một số kiến nghị ……………………………………………………. 95
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
6. vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Nguyên nghĩa
1 ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
2 BQLD DA XD Ban Quản lý dự án xây dựng
3 CĐT Chủ đầu tư
4 HSĐX Hồ sơ đề xuất
5 HSDT Hồ sơ dự thầu
6 NS Ngân sách
7 ODA Viện trợ phát triển
8 QLNN Quản lý nhà nước
9 TPCP Trái phiếu Chính phủ
10 WB Ngân hàng Thế giới
7. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Công tác triển khai phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
năm 2013 - 2016
44
Bảng 2.2. Tình hình triển khai thực hiện dự án năm 2013 - 2016 45
Bảng 2.3. Công tác quyết toán dự án hoàn thành năm 2013 - 2016 47
Bảng 2.4. Tình hình thực hiện đấu thầu trong đầu tư xây dựng
công trình năm 2013 - 2016 tại Ban Quản lý dự án xây dựng huyện
Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk.
62
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1. Trình tự thực hiện đấu thầu 30
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ % các nguồn vốn triển khai phê duyệt đầu tư
xây dựng trên địa bàn huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn
2013 - 2016
44
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ % các nguồn vốn triển khai thực hiện dự án trên
địa bàn huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2013 - 2016
46
Sơ đồ 2.1. Tổ chức quản lý của UBND huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk
Lắk
48
Sơ đồ 2.2. Bộ máy quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây
dựng công trình từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Ea H’leo, tỉnh
Đắk Lắk
53
8. 1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong đầu tư xây dựng công trình của nhà nước thường tính cạnh tranh
không cao. Nhà nước thường đầu tư vào những nơi mà lợi ích kinh tế xã hội
nói chung được coi trọng hơn lợi ích kinh tế. Vì vậy, môi trường cạnh tranh
trong đầu tư xây dựng công trình của nhà nước nhìn chung thường ít khốc liệt
và thiếu minh bạch. Tuy nhiên, nếu thiếu vắng sự cạnh tranh sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động đầu tư xây dựng công trình. Nhà nước
cần phải tạo ra một môi trường cạnh tranh thực chất trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng công trình để tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây
dựng. Trong những năm qua nhà nước đã giành hàng chục ngàn tỷ đồng mỗi
năm cho đầu tư xây dựng cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn và giữ vai trò quan trọng
trong toàn bộ hoạt động đầu tư của nền kinh tế Việt Nam. Vì vậy việc quản lý
hiệu quả vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản rất khó khăn, phức tạp. Ở nước ta
hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước còn thấp thể hiện như: đầu tư
sai, đầu tư khép kín, đầu tư dàn trải, thất thoát, lãng phí, tiêu cực, tham nhũng,
... Trong các khía cạnh của đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước tác giả đi sâu vào nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về đấu
thầu trong đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách vì:
Với mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao vai trò quản lý
nhà nước về công tác đấu thầu thông qua hoạt động đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước và việc tổ chức đấu thầu, triển khai thực hiện
dự án, thực hiện công tác đấu thầu trong môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ
giúp tiết kiệm một khoản chi cho ngân sách nhà nước.
Thông qua hoạt động mua bán, cách thức đấu thầu chúng ta lựa chọn
được nhà thầu đủ kinh nghiệm và năng lực để thực hiện công tác theo yêu cầu
của bên mời thầu. Đồng thời, nhà thầu cũng phải có các giải pháp khả thi để
9. 2
thực hiện công việc và bảo đảm giá trúng thầu không vượt giá gói thầu được
duyệt. Cuộc đấu thầu phải dựa trên nguyên tắc đảm bảo sự công bằng trong
cách xem xét, đánh giá các hồ sơ dự thầu của các nhà thầu tham gia đấu thầu;
công bằng trong đấu thầu là khá rộng, liên quan và phụ thuộc vào nhiều yếu
tố, đó cũng là cơ sở để lựa chọn nhà thầu trúng thầu. Nếu quá trình lựa chọn
nhà thầu để thực hiện thi công công trình không theo quy định, thực hiện
không chặt chẽ sẽ dẫn đến lựa chọn nhà thầu sai quy định, gây thất thoát, lãng
phí, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng công trình.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất thoát lãng phí trong quản lý đầu tư
xây dựng công trình với nhiều lý do, nhưng cơ bản nhất là vai trò quản lý nhà
nước trong lĩnh vực này còn nhiều hạn chế, nhất là trong việc định ra các quy
định cơ chế chính sách về đầu tư xây dựng cơ bản cũng như vấn đề tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa ở lĩnh vực này.
Với mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa thì nhu cầu đầu tư vào lĩnh
vực xây dựng cơ bản ngày càng tăng, cùng với việc đầu tư mạnh vào các lĩnh
vực an ninh quốc phòng, nâng cấp cơ sở hạ tầng bằng các nguồn vốn vay của
nước ngoài làm cho nợ công của nước ta tăng cao.
Từ những lý do nêu trên và từ tầm quan trọng của công tác quản lý nhà
nước đối với hoạt động đấu thầu xây dựng cơ bản, nhằm ngăn chặn hiện
tượng tham nhũng, lãng phí, thất thoát, góp phần ổn định phát triển kinh tế xã
hội nên tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư
xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk
Lắk” để làm cơ sở nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Quản lý nhà nước đối với công tác đấu thầu đầu tư xây dựng công trình
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước đang là vấn đề quan tâm của dư luận
cũng như các nhà nghiên cứu khoa học. Hiện nay, những đề tài, công trình
10. 3
nghiên cứu đề cập đến quản lý nhà nước trong đầu tư xây dựng công trình
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về công
tác đấu thầu trong đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước nói riêng đã được đề cập đến qua những nghiên cứu như:
- Doãn Trung Thông (2003), Hoàn thiện quản lý nhà nước về đấu thầu
các công trình đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, thực
tiễn đài truyền hình Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Công, Học viện
hành chính Quốc gia.
- Nguyễn Thị Bích Liên (2007), Quản lý nhà nước nhằm chống thất
thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước, Luận văn
Thạc sĩ Quản lý Công, Học viện hành chính Quốc gia.
- Trần Thanh Bình (2012), Quản lý nhà nước đối với công tác đấu thầu
các công trình xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Hà
Đông, Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Công, Học viện hành chính Quốc
gia.
- Nguyễn Ngọc Thành (2015), Quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu
các công trình giao thông ở Ban quản lý dự án phát triển giao thông nông
thôn Hà Tĩnh, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế Chương trình định hướng
thực hành, Đại học Kinh tế.
Các đề tài nghiên cứu đã đưa ra được những nội dung quản lý nhà nước
về đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tuy nhiên
chưa hoàn thiện theo xu thế phát triển chung của việc cải cách đổi mới Luật
Đấu thầu (2005) bằng Luật Đấu thầu (2013).
Quản lý nhà nước về đấu thầu theo Luật Đấu thầu (2013) đã đưa ra được
nhiều vấn đề còn tồn tại. Nhưng để áp dụng Luật vào thực tiễn còn phải chờ
các Thông tư, Nghị định hướng dẫn làm rõ.
11. 4
Quản lý nhà nước về đấu thầu cả nước nói chung và quản lý nhà nước về
đấu thầu trên địa bàn huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk nói riêng chưa được đề
cập đến trong các công trình nghiên cứu khoa học tại huyện Ea H’leo, tỉnh
Đắk Lắk; vì vậy luận văn là công trình nghiên cứu khoa học đầu tiên nhằm hệ
thống hóa, toàn diện và cụ thể, không trùng lặp với các công trình nghiên cứu
đã công bố.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích nghiên cứu:
Hệ thống hóa luận cứ khoa học của công tác đấu thầu và quản lý nhà
nước đối với đấu thầu trong lĩnh vực đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân
sách. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk.
Nhằm đưa ra những vấn đề còn tồn tại cần xử lý để hoàn thiện hơn về quản lý
nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân
sách.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Xác định và hệ thống các khái niệm liên quan đến vấn đề quản lý nhà
nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách dựa trên
tư tưởng chỉ đạo của Đảng và Nhà nước.
Khảo sát, thu thập tài liệu liên quan đến đấu thầu trong đầu tư xây dựng
công trình bằng nguồn vốn ngân sách; làm rõ các ưu điểm, hạn chế và tìm ra
nguyên nhân.
Đưa ra các phương hướng và giải pháp nâng cao và hoàn thiện hơn về
quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân
sách.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
12. 5
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn ngân sách.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu quản lý nhà nước về đấu thầu đầu
tư xây dựng của cấp huyện. Luận văn chỉ khảo sát thực tiễn ở huyện Ea
H’leo, tỉnh Đắk Lắk, thời gian khảo sát từ năm 2013 - 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Trên cơ sở vận dụng chủ trương đường lối chính sách của Đảng, chính
sách pháp luật của nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, về đầu tư xây dựng,
các văn bản pháp lý về đầu tư xây dựng, đấu thầu trong đầu tư xây dựng.
- Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp các phương pháp: Thống kê,
phân tích tổng hợp, so sánh số liệu giữa các năm, kế thừa có chọn lọc từ các
bài báo, báo cáo phân tích thực trạng để từ đó rút ra nhận xét cũng như đánh
giá tính hiệu quả của quá trình nghiên cứu.
Vận dụng các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước,
Chính phủ, các Bộ ngành, UBND các cấp về quản lý nhà nước về đấu thầu
trong đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách.
Phương pháp thu nhập số liệu: Số liệu được thống kê thu thập qua các
năm 2013 - 2016 trong lĩnh vực đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Ea H’leo,
tỉnh Đắk Lắk.
Sử dụng một số tài liệu trong nước đã công bố liên quan đến luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Phân tích mối quan hệ giữa chủ thể, khách thể và đối tượng
quản lý; đưa ra mục tiêu, phương pháp và các công cụ quản lý; hệ thống hóa
nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng công trình bằng
nguồn vốn ngân sách cấp huyện.
13. 6
- Về thực tiễn: Tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế về đấu thầu từ đó rút ra các vấn
đề có thể nghiên cứu ở Việt Nam trong quản lý nhà nước về đấu thầu trong
đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà; làm rõ thực trạng quản lý
nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên
địa bàn huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk. Đưa ra phương hướng và hệ thống giải
pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách.
7. Kết cấu luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn ngân sách.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư
xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách.
14. 7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤU THẦU TRONG
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
1.1. Lý luận về đấu thầu trong đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn ngân
sách
1.1.1. Đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư
Đầu tư có ý nghĩa khác nhau trong tài chính và kinh tế học. Trong kinh
tế học, đầu tư có liên quan đến tiết kiệm và trì hoãn tiêu thụ. Đầu tư có liên
quan đến nhiều khu vực của nền kinh tế, chẳng hạn như quản lý kinh doanh
và tài chính dù là cho hộ gia đình, doanh nghiệp, hoặc chính phủ.
Trong tài chính, đầu tư là đặt tiền vào một tài sản với kỳ vọng của
vốn đánh giá cao, thường là trong tương lai dài hạn. Điều này có thể được
hoặc không được hỗ trợ bởi nghiên cứu và phân tích. Hầu hết hoặc tất cả các
hình thức đầu tư liên quan đến một số hình thức rủi ro, chẳng hạn như đầu tư
vào cổ phần, bất động sản, thậm chí các chứng khoán lãi suất cố định mà có
thể, ngoài những điều khác, rủi ro lạm phát [10].
Ngược lại, bỏ tiền vào một cái gì đó với một niềm hy vọng của lợi ích
ngắn hạn, có hoặc không có phân tích kỹ lưỡng, là cờ bạc hay đầu cơ. Thể
loại này sẽ bao gồm hầu hết các dạng của phát sinh, kết hợp một yếu tố rủi ro
không là ngôi nhà dài hạn đối với tiền, và đặt cược vào con ngựa. Nó cũng sẽ
bao gồm mua, ví dụ, một cổ phần công ty với hy vọng một lợi ích ngắn hạn
mà không có ý định giữ nó trong thời gian dài. Theo giả thuyết thị trường
hiệu quả, tất cả các đầu tư có rủi ro ngang nhau sẽ có cùng tỷ lệ thu hồi vốn
dự kiến: đó là để nói rằng có một sự đánh đổi giữa rủi ro và hoàn vốn kỳ
vọng. Nhưng điều đó không ngăn cản một người đầu tư trong các tài sản rủi
15. 8
ro trong dài hạn với hy vọng được hưởng lợi từ sự đánh đổi này. Việc sử dụng
phổ biến thuật ngữ đầu tư để mô tả đầu cơ cũng đã có một ảnh hưởng trong
đời sống thực tế nữa: nó làm giảm khả năng của nhà đầu tư phân biệt đầu tư
và đầu cơ, giảm nhận thức của nhà đầu tư về rủi ro liên quan đến đầu cơ, tăng
vốn dành cho đầu cơ và giảm vốn khả dụng để đầu tư.
1.1.1.2. Khái niệm về đầu tư công
Việc gia tăng vốn xã hội được gọi là đầu tư công. Việc tăng vốn xã hội
thuộc chức năng của chính phủ, vì vậy đầu tư công thường được đồng nhất
với đầu tư mà chính phủ thực hiện. Đầu tư công bao gồm: Đầu tư từ ngân
sách (phân cho các Bộ ngành Trung ương, các địa phương); Đầu tư theo các
chương trình hỗ trợ có mục tiêu (thường là các chương trình mục tiêu trung
và dài hạn), cũng được thông qua trong kế hoạch ngân sách hằng năm, tín
dụng đầu tư (vốn cho vay) của Nhà nước có mức độ ưu đãi nhất định; Đầu tư
của các doanh nghiệp Nhà nước, mà phần vốn quan trọng của doanh nghiệp
có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước [10].
Khái niệm “đầu tư công” còn được hiểu là việc sử dụng nguồn vốn Nhà
nước để đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
không nhằm mục đích kinh doanh như: Chương trình mục tiêu, dự án phát
triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an
ninh; các dự án đầu tư không có điều kiện xã hội hoá thuộc các lĩnh vực kinh
tế, văn hoá, xã hội, y tế, khoa học, giáo dục, đào tạo, ...; chương trình mục
tiêu, dự án phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, kể cả việc mua sắm, sửa chữa tài sản
cố định bằng vốn sự nghiệp; các dự án đầu tư của cộng đồng dân cư, tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được hỗ trợ từ
vốn nhà nước theo quy định của pháp luật; chương trình mục tiêu, dự án đầu
tư công khác theo quyết định của Chính phủ [10].
16. 9
Hiện tại đầu tư công vẫn được quan niệm một cách khá đơn giản: nó bao
gồm tất cả các khoản đầu tư do chính phủ và các doanh nghiệp thuộc khu vực
kinh tế nhà nước tiến hành. Đầu tư công được xét không phải từ góc độ mục
đích mà từ góc độ tính sở hữu của nguồn vốn dùng để đầu tư. Đầu tư công là
đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành, bao
gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư phát triển của các doanh
nghiệp nhà nước và các vốn khác do nhà nước quản lý. Đây là cách hiểu phổ
biến hơn cả và cũng là đối tượng của chính sách đầu tư của Nhà nước hiện
nay.
Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự
án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình,
dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội [22].
1.1.1.3. Nguồn vốn nguồn vốn đầu tư xây dựng
+ Vốn đầu tư
Vốn đầu tư trong nền kinh tế thị trường, việc tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng các tài sản cố định là điều kiện quyết định đến sự tồn tại của
mọi chủ thể kinh tế, để thực hiện được điều này, các tác nhân trong nền kinh
tế phải dự trữ tích luỹ các nguồn lực. Khi các nguồn lực này được sử dụng
vào quá trình sản xuất để tái sản xuất ra các tài sản cố định của nền kinh tế thì
nó trở thành vốn đầu tư.
Vậy vốn đầu tư chính là tiền tích luỹ của xã hội của các cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ là vốn huy động của dân và vốn huy động từ các nguồn
khác, được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì
tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội [10].
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
17. 10
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ những chi phí để đạt được mục
đích đầu tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng, mua sắm,
lắp đặt máy móc thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán [11].
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản được hình thành từ các nguồn sau:
Nguồn vốn trong nước là nguồn vốn có vai trò quyết định tới sự phát
triển kinh tế của đất nước, nguồn này chiếm tỷ trọng lớn. Từ vốn tín dụng đầu
tư (do ngân hàng đầu tư phát triển và quỹ hỗ trợ phát triển quản lý) gồm:
Vốn của nhà nước chuyển sang, vốn huy động từ các đơn vị kinh tế và các
tầng lớp dân cư, dưới các hình thức, vốn vay dài hạn của các tổ chức tài chính
tín dụng quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài và từ vốn của các đơn vị
sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác [13].
Vốn nước ngoài có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình đầu tư xây
dựng cơ bản và sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nguồn này bao gồm:
Vốn viện trợ của các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB),
Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), các tổ chức chính phủ như JBIC
(OECF), các tổ chức phi chính phủ (NGO), gọi chung là nguồn vốn ODA
[13].
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua hình thức 100% vốn nước
ngoài, liên doanh, hợp đồng - hợp tác kinh doanh.
Nội dung của vốn đầu tư xây dựng cơ bản là các khoản chi phí gắn liền
với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, nội dung này bao gồm [11]:
- Vốn cho xây dựng và lắp đặt;
- Vốn cho hoạt động chuẩn bị xây dựng và chuẩn bị mặt bằng;
- Những chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, nhà xưởng,
văn phòng làm việc, nhà kho, bến bãi, …;
- Chi phí cho công tác lắp đặt máy móc, trang thiết bị vào công trình và
hạng mục công trình;
18. 11
- Chi phí để hoàn thiện công trình.
Tuỳ theo từng mục đích mà người ta phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ
bản thành các tiêu thức khác nhau. Nhưng nhìn chung các cách phân loại này,
đều phục vụ cho công tác quản lý tốt hơn đối với hoạt động đầu tư xây dựng
cơ bản như sau: Gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư, vốn của
các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ; vốn vay nước ngoài, vốn hợp tác liên
doanh với nước ngoài; vốn của dân. Mức độ huy động của từng nguồn vốn,
vai trò của từng nguồn để từ đó đưa ra các giải pháp huy động và sử dụng
nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản có hiệu quả hơn.
Vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản có các hình thức đầu tư như: vốn đầu tư
xây dựng mới, vốn đầu tư khôi phục, vốn đầu tư mở rộng đổi mới trang thiết
bị. Theo cách này cho ta thấy, cần phải có kế hoạch bố trí nguồn vốn cho đầu
tư xây dựng cơ bản như thế nào cho phù hợp với điều kiện thực tế và tương
lai phát triển của các ngành, các cơ sở.
Theo nội dung kinh tế [19]:
- Vốn cho xây dựng lắp đặt;
- Vốn cho mua sắm máy móc thiết bị;
- Vốn kiến thiết cơ bản khác.
Như vậy hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò rất quan trọng
trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia nói chung và các cơ sở sản xuất
kinh doanh nói riêng. Để phân tích cụ thể vai trò hoạt động này chúng ta phải
sử dụng các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản.
1.1.1.4. Khái niệm về ngân sách nhà nước, các thuật ngữ về ngân sách
Ngân sách nhà nước, hay ngân sách chính phủ, là một phạm trù kinh tế
và phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ
“Ngân sách nhà nước” được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở
19. 12
mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân sách nhà nước lại chưa thống nhất,
người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước tùy theo các
trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu. Các nhà kinh tế Nga quan niệm:
Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một
giai đoạn nhất định của quốc gia.
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự
toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước [24].
Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước; công trái quốc gia, trái
phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển
chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do
Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn
đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất [21].
Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất
hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản
xuất của cộng đồng và nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời
của nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự
phát sinh, tồn tại và phát triển của ngân sách nhà nước.
Ngân sách trung ương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp
cho cấp trung ương hưởng và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm
vụ chi của cấp trung ương. Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách
nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung
ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc
nhiệm vụ chi của cấp địa phương. Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
20. 13
tầng kinh tế - xã hội; đường giao thông, hạ tầng đô thị, các công trình cho
giáo dục - văn hoá xã hội, quản lý Nhà nước, ... [10]
1.1.2. Đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách
1.1.2.1. Khái niệm về đấu thầu
Đấu thầu là một quá trình chủ đầu tư (CĐT) lựa chọn được một nhà
thầu đáp ứng các yêu cầu của mình theo quy định của luật pháp. Trong nền
kinh tế thị trường, người mua tổ chức đấu thầu để người bán (các nhà thầu)
cạnh tranh nhau. Mục tiêu của người mua là có được hàng hóa và dịch vụ
thỏa mãn các yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất.
Mục đích của nhà thầu là giành được quyền cung cấp hàng hóa dịch vụ đó với
giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể
[9].
1.1.2.2. Khái niệm đấu thầu xây dựng
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng
cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa
chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức
đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh,
công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế [21].
Đấu thầu xây dựng là đấu thầu các công việc có liên quan đến xây dựng
công trình và các hạng mục công trình nhằm lựa chọn ra nhà thầu xây dựng
có thể đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật của công việc với mức chi phí hợp lý
nhất [18].
1.1.2.3. Các khái niệm liên quan trong đấu thầu
Chủ đầu tư là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao thay mặt chủ
sở hữu vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án [21].
Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực
hiện các hoạt động đấu thầu, bao gồm: Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư
21. 14
quyết định thành lập hoặc lựa chọn; Chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, cá nhân
sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực
hiện hoạt động đầu tư xây dựng; Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn
mua sắm thường xuyên; Đơn vị mua sắm tập trung; Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa
chọn [21].
Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng
rãi, đấu thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn
cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức
đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư [21].
Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử
dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo
công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình
hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn
bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng [23].
Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của
con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết
định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần
dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công
trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao
thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và
công trình khác [23].
Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư
lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
[21].
22. 15
Các hình thức lựa chọn nhà thầu: Đấu thầu rộng rãi; Đấu thầu hạn chế;
Chỉ định thầu; Chào hàng cạnh tranh; Tự thực hiện; Các hình thức lựa chọn
nhà thầu được áp dụng trong nội dung phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
tùy thuộc vào đặc thù nguồn vốn và hạn mức giá gói thầu được quy định theo
Luật Đấu thầu.
Các phương thức lựa chọn nhà thầu: Phương thức một giai đoạn một túi
hồ sơ; phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ; phương thức hai giai đoạn
một túi hồ sơ; phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ [19].
+ Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ
- Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về
kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu.
- Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất.
+ Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ
- Nhà thầu, nhà đầu tư nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ
đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được
mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về
kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá.
+ Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ
Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp
đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây
lắp, hỗn hợp có quy mô lớn, phức tạp.
Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài
chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở
23. 16
trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu
giai đoạn hai.
Trong giai đoạn hai, nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp
hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài
chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu
và bảo đảm dự thầu.
+ Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ
Giai đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ
sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở đánh
giá đề xuất về kỹ thuật của các nhà thầu trong giai đoạn này sẽ xác định các
nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu và danh sách nhà thầu
đáp ứng yêu cầu được mời tham dự thầu giai đoạn hai. Hồ sơ đề xuất về tài
chính sẽ được mở ở giai đoạn hai.
Giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một được
mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu (HSDT) bao gồm đề xuất về kỹ thuật
và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương
ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật. Trong giai đoạn này, hồ sơ đề xuất
về tài chính đã nộp trong giai đoạn một sẽ được mở đồng thời với hồ sơ dự
thầu giai đoạn hai để đánh giá [21].
1.1.2.4. Sự cần thiết khách quan thực hiện đấu thầu trong đầu tư xây dựng
công trình bằng nguồn vốn ngân sách
Việc đầu tư ngân sách của các nước trên thế giới nói chung cũng như
Việt Nam nói riêng, Chính phủ đều phải đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở
hạ tầng, kỹ thuật nhằm nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân, cho
đất nước.
24. 17
Xây dựng công trình là một trong những khâu quan trọng của một dự án,
để xây dựng được một công trình đáp ứng tốt các đòi hỏi về kỹ thuật, chất
lượng, thời gian thực hiện, tiết kiệm chi phí và hạn chế tới mức thấp nhất
những tranh chấp có thể gây thiệt hại về vật chất hoặc về uy tín của các bên
hữu quan thì ngày nay. Đối với các dự án lớn, phức tạp, dự án của các công ty
nhiều chủ sở hữu và đặc biệt là các dự án thuộc khu vực nhà nước, dự án có
sự tài trợ của quốc tế thì việc xây dựng công trình qua đấu thầu là cách duy
nhất để tránh những sơ hở, sai lầm có thể gây thiệt hại về vật chất và uy tín
cho các bên có liên quan.
Trên thế giới việc xây dựng công trình không chỉ eo hẹp trong một quốc
gia mà nó còn phải được sự giúp đỡ về khảo sát thiết kế, thi công xây dựng, ...
của các nước khác tiên tiến hơn, đảm bảo hơn. Do vậy nếu không có phương
thức đấu thầu thì không thể tìm kiếm được các nhà thầu phù hợp cho bất kỳ
một nước nào khi mà dự án đó vượt ra khỏi tầm kiểm soát cũng như xây dựng
của quốc gia.
Trước tình hình quản lý trong đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn
vốn ngân sách có nhiều yếu kém, thất thoát lãng phí như vậy, nền kinh tế
nước ta khi chuyển sang nền kinh tế thị trường dưới tác động của các quy luật
kinh tế như quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, quy luật cung cầu, ... muốn
cho các công trình xây dựng trở thành hàng hoá trên thị trường và tăng cường
hiệu lực quản lý của Nhà nước về đầu tư xây dựng công trình, cải tiến công
tác đơn giá dự toán, chống lãng phí, thất thoát, tham nhũng, tiêu cực thì việc
thực hiện phương thức đấu thầu xây dựng công trình là một đòi hỏi cấp thiết,
là một hướng tích cực có nhiều ưu thế hơn hẳn phương thức giao thầu theo kế
hoạch trước đây của chúng ta. Cần phải nhìn nhận một cách đúng đắn rằng
đấu thầu là một phương pháp hình thành từ sự kết hợp nhuần nhuyễn và tinh
tế giữa các yếu tố pháp lý, kỹ thuật và tài chính với các nguyên lý của khoa
25. 18
học quản lý tổ chức, với tính chất là một phương pháp phổ biến có hiệu quả
cao, đấu thầu ngày càng được nhìn nhận như một điều kiện thiết yếu để đảm
bảo thành công cho các nhà đầu tư dù họ thuộc khu vực nhà nước hay tư
nhân, dù họ đầu tư ở trong nước hay nước ngoài [4].
1.1.2.5. Vai trò và ý nghĩa của đấu thầu trong đầu tư xây dựng công trình
bằng nguồn vốn ngân sách
Đấu thầu là một hoạt động của nền kinh tế thị trường, nó tuân theo các quy
luật khách quan của thị trường như quy luật cung - cầu, quy luật giá cả - giá trị.
Thông qua hoạt động đấu thầu, Bên mua thầu (BMT) có nhiều cơ hội để lựa
chọn những người bán phù hợp với mình, mang lại hiệu quả cao nhất - xứng với
giá trị của đồng tiền mà người mua sẵn sàng bỏ ra. Đồng thời Nhà thầu (NT) có
nhiều cơ hội để cạnh tranh nhằm đạt được các hợp đồng, có thể cung cấp các
hàng hóa sản xuất ra, cung cấp các kiến thức mà mình có hoặc các dịch vụ mà
mình có khả năng đáp ứng nhằm tối đa hóa lợi nhuận [9].
Qua các năm tổ chức thực hiện theo phương pháp đấu thầu trong xây lắp
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã đúc kết, đánh giá được vai trò to lớn của đấu
thầu trong quá trình tồn tại và phát triển của việc đầu tư xây dựng nói riêng và
toàn bộ các ngành kinh tế nói chung.
Thông qua phương thức đấu thầu thể hiện rõ những vấn đề chủ chốt sau:
- Mang lại hiệu quả cao trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý đầu tư
xây dựng công trình.
- Thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành xây dựng, tạo
điều kiện ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, đổi mới công nghệ xây dựng.
- Thông qua đấu thầu, bắt buộc các nhà thầu phải tự nâng cao năng lực
của mình để cạnh tranh thắng thầu.
- Thông qua đấu thầu, các nhà thầu tích luỹ được nhiều kinh nghiệm
trong sản xuất kinh doanh, nhanh chóng trưởng thành lớn mạnh, hoà nhập vào
26. 19
các khu vực thế giới tạo tiền đề cho quá trình phát triển của đất nước. Việc
đẩy mạnh, tự hoàn thiện mình để thực hiện được các yêu cầu cũng như các
thông lệ của đấu thầu quốc tế. Đó chính là điểm mốc quan trọng trong đầu tư
xây dựng công trình để có thể cạnh tranh với các nước khác trên thế giới.
Tóm lại, đấu thầu trong đầu tư xây dựng công trình là một phương thức
quản lý tiên tiến đem lại hiệu quả cao, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ. Đem lại
hiệu quả cao cho nền kinh tế hay cho đất nước. Vì thế đấu thầu trong đầu tư
xây dựng công trình cần phải được triển khai rộng rãi.
+ Vai trò của đấu thầu đối với Chính phủ
Đấu thầu là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ quản lý chi tiêu, sử
dụng các nguồn vốn của Nhà nước sao cho có hiệu quả và chống thất thoát,
lãng phí. Đó là những khoản tiền được chi dùng cho đầu tư phát triển cũng
như cho mục tiêu duy trì các hoạt động của bộ máy Nhà nước.
+ Vai trò của đấu thầu đối với Chủ đầu tư
Thông qua đấu thầu, các CĐT đã lựa chọn được những Nhà thầu đủ năng
lực, kinh nghiệm để thực hiện các dự án, gói thầu làm thay đổi diện mạo kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của đất nước. Hàng loạt các con đường, cây cầu,
bến cảng, sân bay, nhà máy điện, xi măng, các công trình cấp nước, thoát nước,
dầu khí, ... đã được xây dựng, góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy nền
kinh tế đất nước phát triển.
Việc chi tiêu, sử dụng tiền của Nhà nước thông qua đấu thầu sẽ giúp các
chủ đầu tư có điều kiện xem xét, quản lý và đánh giá một cách minh bạch các
khoản chi tiêu do quá trình đấu thầu phải tuân thủ các quy trình chặt chẽ với
sự tham gia của nhiều bên
Ngoài ra, các CĐT, BMT đã được tăng cường rất nhiều về năng lực, từ
chỗ hiểu đấu thầu còn mơ hồ đến nay đã có thể thực hiện công tác đấu thầu
thuần thục.
27. 20
+ Vai trò của đấu thầu đối với Nhà thầu
Thông qua đấu thầu, các nhà thầu trong nước từ khi chỉ làm thầu phụ cho
các nhà thầu nước ngoài đến nay đã lớn mạnh có thể tham gia đấu thầu cạnh
tranh bình đẳng với nhà thầu nước ngoài để dành được các hợp đồng lớn.
Hoạt động đấu thầu không chỉ diễn ra trong phạm vi hẹp mà được diễn
ra trên toàn thế giới. Các nhà thầu trên thế giới - họ là những người sẵn sàng
và có khả năng tham gia vào tất cả các hoạt động của các quốc gia, thông qua
đó các nhà thầu trong nước học hỏi được kiến thức, kinh nghiệm, công nghệ
để áp dụng cho mình.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về đấu thầu trong đầu tƣ xây dựng bằng vốn ngân
sách
1.2.1. Khái niệm
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực để đạt được các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật [8].
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý do Nhà nước làm chủ thể, định
hướng điều hành, chi phối, … để đạt được mục tiêu kinh tế xã hội trong
những giai đoạn lịch sử nhất định [8].
Quản lý nhà nước về đấu thầu là sự tác động có tổ chức và bằng pháp
quyền của Nhà nước đối với hoạt động đấu thầu nhằm làm cho hoạt động đấu
thầu diễn ra hiệu quả, công bằng, minh bạch và kinh tế nhằm góp phần thực
hiện những mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước [9].
Cơ quan quản lý đấu thầu ở Việt Nam là Cục quản lý đấu thầu thuộc Bộ
Kế hoạch và đầu tư [21].
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu các
công trình
28. 21
Luật Đấu thầu (2013) cùng với hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành
Luật này đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng đưa hoạt động đấu thầu sử dụng vốn
nhà nước dần đi vào nề nếp; góp phần thiết lập môi trường minh bạch, cạnh
tranh cho các hoạt động đấu thầu phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo cơ sở để
chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, giúp tiết
kiệm được nguồn vốn có hạn của nhà nước.
Tuy nhiên, trong thời gian qua, hoạt động đấu thầu sử dụng vốn nhà
nước cũng bộc lộ một số bất cập; tính chuyên môn, chuyên nghiệp trong hoạt
động đấu thầu chưa đồng đều và còn hạn chế ở một số địa phương; chất
lượng, hiệu quả thực hiện một số công việc chuẩn bị cho hoạt động đấu thầu
chưa cao; vấn đề quản lý sau đấu thầu chưa được thực hiện thường xuyên và
quan tâm đúng mức; có tình trạng thông thầu, chỉ định thầu bất hợp lý, kéo
dài thời gian thực hiện hợp đồng, chia nhỏ gói thầu để tạo thuận lợi cho một
số nhà thầu hay đưa vào hồ sơ mời thầu những điều kiện có lợi cho một số
nhà thầu tham gia, cố tình không bán hồ sơ thầu cho các nhà thầu có nhu cầu
tham gia, gây lãng phí, thất thoát vốn nhà nước, hiệu quả sử dụng vốn không
cao.
Quá trình thực hiện Luật Đấu thầu cũng bộc lộ một số vướng mắc, hạn
chế và bất cập như:
- Các quy định về đấu thầu còn nằm rải rác trong nhiều văn bản quy
phạm pháp luật khác nhau gây nên tình trạng chồng chéo, thiếu thống nhất
giữa các văn bản, gây khó khăn trong quá trình quản lý và thực hiện. Việc
phân cấp cho hoạt động đấu thầu mua sắm tài sản cho cơ quan nhà nước chưa
được quy định cụ thể.
- Cơ chế giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động đấu thầu
chưa được quy định cụ thể, chặt chẽ. Thực tế cho thấy, một số hành vi lách
luật hoặc không tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật về đấu thầu đã phát
29. 22
sinh trong thời gian qua nhưng chế tài xử lý chưa mạnh, chưa đầy đủ đối với
các bên tham gia hoạt động đấu thầu; cơ chế giải quyết kiến nghị trong đấu
thầu chưa hợp lý và chưa rõ ràng trong trường hợp giải quyết tranh chấp tại
tòa án.
Xuất phát từ tình hình trên, để hoạt động đấu thầu ở Việt Nam diễn ra
công bằng, minh bạch, đạt hiệu quả kinh tế, tránh lãnh phí thất thoát, phù hợp
với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và đơn giản hóa thủ tục hành chính trong
đấu thầu theo chủ trương của Đảng và Nhà nước thì cần phải có sự quản lý
của nhà nước đối với hoạt động đấu thầu nói chung và đấu thầu các công trình
đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nói riêng.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu trong đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn ngân sách
Hoạt động quản lý là hoạt động chủ quản của con người, hoạt động đó
phải tuân theo những nguyên tắc nhất định chi phối những mối quan hệ chủ
yếu trong hoạt động quản lý và tổ chức hệ thống quản lý. Nguyên tắc quản lý
nhà nước về kinh tế là các nguyên tắc chủ đạo, những tiêu chuẩn hành vi mà
hoạt động quản lý nhà nước và cơ quan quản lý nhà nước phải tuân thủ trong
quá trình quản lý. Nguyên tắc quản lý do chủ quan con người tạo ra nhưng
không phải đặt ra một cách tùy tiện mà phải trên cơ sở phù hợp với yêu cầu
của các quy luật khách quan, phù hợp với các đối tượng quản lý và phải
hướng tới thực hiện các mục tiêu của quản lý. Trong quản lý nhà nước nói
chung, quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu nói riêng có nhiều nguyên tắc
quản lý và giữa các nguyên tắc đó đều có quan hệ chặt chẽ với nhau và nằm
trong một hệ thống nhất [8].
Nguyên tắc công bằng, minh bạch [4]: Có thể nói đấu thầu là một trong
những phương thức kinh doanh có hiệu quả cao. Nó góp phần thúc đẩy sản
xuất phát triển, mang lại nhiều lợi ích to lớn cho nền kinh tế. Thông qua đấu
30. 23
thầu, công tác quản lý trong lĩnh vực đầu tư của nhà nước ngày càng được
nâng cao, nguồn vốn được sử dụng có hiệu quả, hạn chế được thất thoát, lãng
phí. Đặc biệt, khi tham gia đấu thầu các doanh nghiệp phải sử dụng mọi biện
pháp cạnh tranh để thắng thầu, trong đó có biện pháp giảm giá. Trong đấu
thầu, bên mua bao giờ cũng muốn có thứ mình cần với giá rẻ nhất. Bên bán
bao giờ cũng muốn bán nhanh thứ mình có với lợi nhuận cao nhất. Vì vậy,
nhà nước chỉ phải bỏ ra một khoản tiền ít hơn dự toán để xây dựng công trình,
có như vậy mới đảm bảo tạo ra một sân chơi công bằng, minh bạch, thu hút
các nhà thầu có năng lực tham gia cung cấp hàng hóa, dịch vụ, …
Thực tế thời gian qua, ở Việt Nam dù đã có nhiều tiến bộ trong công tác
đấu thầu nhưng còn nhiều vấn đề gây khó khăn cho cả bên mời thầu và bên
đấu thầu dẫn đến lãng phí, thất thoát vốn. Tuy nhiên, đối với thực tiễn hoạt
động và hình thức thể hiện thì đấu thầu lại là hình thức có một người mua và
nhiều người bán cạnh tranh nhau để nhằm tối đa hoá lợi ích của người mua.
Người mua sẽ lựa chọn người bán nào đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu
của người mua đặt ra trong trường hợp mà việc xác định tương quan giữa giá
cả với số lượng và chất lượng hàng hóa, dịch vụ. Đây là phương thức mua
bán được sử dụng phổ biến trong nền kinh tế thị trường.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu đang ngày càng hoàn
thiện và đồng bộ, góp phần thiết lập môi trường minh bạch, cạnh tranh cho
hoạt động đấu thầu, tạo cơ sở cho việc lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực, kinh
nghiệm thực hiện các gói thầu sử dụng vốn nhà nước, đem đến hiệu quả cao
hơn trong đầu tư công, phòng chống tham nhũng, tiết kiệm không nhỏ cho
ngân sách nhà nước.
Nguyên tắc thống nhất, ổn định [4]: Cần phải đảm bảo tính thống nhất,
ổn định giữa các cơ quan chức năng trong việc quản lý đấu thầu cũng như các
văn bản pháp lý hướng dẫn thực hiện công tác đấu thầu phải đảm bảo thống
31. 24
nhất, tránh trùng lặp. Trong hoạt động đấu thầu nếu văn bản hướng dẫn thực
hiện Luật trùng lặp, chồng chéo thì rất khó cho Chủ đầu tư khi thực hiện.
Nguyên tắc đảm bảo hiệu quả kinh tế [30]: Hiệu quả của công tác đấu
thầu chính là việc sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn của Nhà nước,
đảm bảo việc mua sắm xây dựng đúng với đồng tiền bỏ ra. Việc sử dụng các
nguồn vốn của Nhà nước có thể mang lại hiệu quả ngắn hạn cho gói thầu, dự
án và hiệu quả dài hạn về kinh tế - xã hội.
Nguyên tắc pháp chế [4]: Việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan
trong bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu phải tiến hành theo
đúng các quy định của pháp luật về đấu thầu, phải tăng cường kiểm tra, giám
sát và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu, đồng
thời đảm bảo đơn giản hơn nữa các quy định mang tính quy trình, thủ tục
trong pháp Luật Đấu thầu nhằm thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính
trong đấu thầu.
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng
vốn ngân sách [17]
Ban hành, phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về đấu thầu;
Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu;
Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu;
Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu;
Quản lý hệ thống thông tin và các cơ sở dữ liệu về đấu thầu trên phạm vi
cả nước;
Theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo trong đấu thầu và xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
Hợp tác quốc tế về đấu thầu.
32. 25
+ Nội dung cụ thể
Phê duyệt các nội dung trong quá trình lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
- Kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong trường hợp gói thầu được thực hiện
trước khi có quyết định phê duyệt dự án;
- Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, danh sách ngắn; hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Danh sách xếp hạng nhà thầu; kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Ký kết hoặc ủy quyền ký kết và quản lý việc thực hiện hợp đồng với
nhà thầu. Phê duyệt công tác thiết kế, lập, thẩm định, phê duyệt dự toán;
- Đánh giá, xếp loại hồ sơ dự thầu, giải quyết kiến nghị trong quá trình
lựa chọn nhà thầu;
- Lưu trữ các thông tin liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu theo
quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định của Chính phủ;
- Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan
nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người có thẩm quyền về quá trình
lựa chọn nhà thầu;
- Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các
quy định theo yêu cầu của người có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra,
cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu;
- Ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật và chính sách về đấu thầu;
Các cơ quan quản lý nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
và chính sách về đấu thầu làm cơ sở pháp lý cho các chủ thể tham gia hoạt
động đấu thầu thực hiện như luật, công văn, nghị định hướng dẫn thi hành
luật, thông tư hướng dẫn đối với từng lĩnh vực đấu thầu cụ thể. Các văn bản
33. 26
này phải được đăng tải rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng đảm
bảo cho những ai có nhu cầu có thể dễ dàng tiếp cận.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác đấu thầu.
Trong Luật Đấu thầu và các văn bản pháp lý, luật liên quan đã đề cập và
quy định công tác đào tạo trong hoạt động đấu thầu. Đặc biệt theo Nghị định
số 63/2014/NĐ-CP ban hành ngày 26/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ [25]
hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu thì công tác đào tạo
đấu thầu ngày càng có nhiệm vụ quan trọng. Theo đó các cá nhân tham gia
hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu
thầu, trừ các nhà thầu. Các cơ sở tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đấu
thầu phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập
đối với cơ sở không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật; có đội ngũ giảng viên về đấu thầu đáp ứng tiêu chuẩn theo quy
định của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu. Cơ sở đào tạo đấu thầu phải
chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo; cung cấp thông tin về cơ sở đào tạo
của mình cho hệ thống cơ sở dữ liệu; thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
trên cơ sở chương trình khung về đào tạo đấu thầu và cấp chứng chỉ đấu thầu
cho học viên theo đúng quy định; lưu trữ hồ sơ về các khóa đào tạo, bồi
dưỡng đấu thầu mà mình tổ chức theo quy định; định kỳ hàng năm báo cáo
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; các Bộ, ngành hoặc địa phương liên quan về tình
hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đấu thầu để theo dõi, tổng hợp. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổ chức và quản lý các hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu theo quy định, cụ thể như Tổng hợp tình hình
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở đào tạo thông qua báo cáo công
tác đấu thầu của Bộ, ngành và địa phương, báo cáo của cơ sở đào tạo; xây
dựng và quản lý hệ thống dữ liệu các cơ sở đào tạo về đấu thầu căn cứ thông
tin do các cơ sở đào tạo cung cấp; xây dựng và quản lý hệ thống dữ liệu
34. 27
chuyên gia đấu thầu; quy định chương trình khung về đào tạo đấu thầu, chứng
chỉ, tiêu chuẩn giảng viên về đấu thầu và việc lưu trữ hồ sơ về các khoá đào
tạo, bồi dưỡng đấu thầu; tổ chức, hỗ trợ các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ đấu thầu.
- Tăng cường quản lý nhà nuớc quá trình lựa chọn nhà thầu các gói thầu
tư vấn, chọn những đơn vị tư vấn có năng lực, kinh nghiệm thực hiện gói
thầu, giúp chủ đầu tư tránh thất thoát lãng phí; các gói thầu chỉ định thầu, đấu
thầu hạn chế chỉ áp dụng đối với các gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc
kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói
thầu.
Bộ máy quản lý nhà nước về đấu thầu phải tinh gọn, hiệu quả: Muốn
hoạt động đấu thầu có hiệu quả cao, trước tiên bộ máy thực hiện công tác đấu
thầu phải hoạt động tốt, từng cá nhân thực hiện phải chuyên sâu trong công
tác đấu thầu nhằm lựa chọn đuợc những nhà thầu có năng lực kinh nghiệm
thực hiện gói thầu có hiệu quả, làm giảm chi phí cho nhà nuớc.
- Tăng cường tính công khai, minh bạch trong đấu thầu: các thông tin về
đấu thầu phải được đăng tải công khai như: Kế hoạch đấu thầu; Thông báo
mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển; Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi;
Danh sách nhà thầu được mời tham gia đấu thầu; Kết quả lựa chọn nhà thầu;
Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu.
- Đảm bảo cho quá trình hội nhập kinh tế. Hiện nay nước ta đang trong
quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và là thành viên của
nhiều tổ chức quốc tế như: Liên hợp quốc (WTO), Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam (ASEAN), Tổ chức Hợp tác Kinh tế châu - Thái Bình Dương
(APEC), hoạt động đấu thầu không chỉ liên quan đến các chủ thể trong nội bộ
quốc gia mà còn có những tổ chức, cá nhân nước ngoài, đòi hỏi phải có sự
quản lý, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước nhằm tạo điều kiện cho hội
35. 28
nhập kinh tế một cách có hiệu quả trên cơ sở vẫn đảm bảo những nguyên tắc,
lợi ích, chuẩn mực của quốc gia.
Hoạt động đấu thầu luôn tồn tại những mâu thuẫn trái ngược nhau,
những hành vi tiêu cực gây ảnh hưởng tới việc sử dụng nguồn vốn nhà nước
và hiệu quả của nền kinh tế vì vậy cần thiết phải có một cơ quan quản lý có
quyền lực là Nhà nước đứng ra để đảm bảo lợi ích cho các chủ thể, định
hướng hoạt động của họ nhằm hướng về lợi ích chung của xã hội.
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu
thầu và xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định của Luật này và
quy định của pháp luật có liên quan.
Các cơ quan có thẩm quyền tổ chức giải quyết tranh chấp về đấu thầu
theo thẩm quyền và đảm bảo thời gian theo quy định, tăng cường công tác
kiểm tra, thanh tra và giám sát chặt chẽ hoạt động đấu thầu trong phạm vi Bộ,
ngành, địa phương để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vi phạm pháp
luật về đấu thầu (nếu có), chấp hành nghiêm túc quy định xử lý vi phạm về
đấu thầu; kịp thời kiểm điểm, xử lý nghiêm cá nhân, tổ chức không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định của pháp luật về đấu thầu và gửi
thông tin xử lý vi phạm về đấu thầu đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp
theo quy định.
Kiểm tra về đấu thầu: Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ chức kiểm tra
về đấu thầu trên phạm vi cả nước. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp
kiểm tra về đấu thầu đối với các đơn vi thuộc phạm vi quản lý của mình và
các dự án do mình quyết định đầu tư.
Kiểm tra đấu thầu được tiến hành thường xuyên theo kế hoạch hoặc đột
xuất theo quyết định của người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra.
36. 29
Sau khi kết thúc kiểm tra, phải có báo cáo kết quả kiểm tra. Cơ quan
kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc khắc phục các tồn tại đã nêu trong kết
luận báo cáo kết quả kiểm tra. Nội dung báo cáo kiểm tra bao gồm: cơ sở
pháp lý, kết quả kiểm tra, nhận xét, kiến nghị.
Các cơ quan có thẩm quyền tổ chức giải quyết tranh chấp về đấu thầu
theo thẩm quyền và đảm bảo thời gian theo quy định, tăng cường công tác
kiểm tra, thanh tra và giám sát chặt chẽ hoạt động đấu thầu trong phạm vi Bộ,
ngành, địa phương để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vi phạm pháp
luật về đấu thầu (nếu có), chấp hành nghiêm túc quy định xử lý vi phạm về
đấu thầu; kịp thời kiểm điểm, xử lý nghiêm cá nhân, tổ chức không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định của pháp luật về đấu thầu và gửi
thông tin xử lý vi phạm về đấu thầu đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp
theo quy định.
+ Các bước quản lý nhà nước về trình tự thực hiện đấu thầu [32]
Quá trình tổ chức đấu thầu xây dựng cơ bản ở Việt Nam hiện nay được
thực hiện theo trình tự sau:
- Chủ đầu tư lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu;
- Sơ tuyển nhà thầu (nếu có);
- Lập hồ sơ mời thầu;
- Gửi thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu;
- Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu/ hồ sơ đề xuất (HSDT/ HSĐX);
- Mở thầu và các chỉ tiêu xét thầu;
- Đánh giá, xếp hạng nhà thầu;
- Thương thảo hợp đồng;
- Trình thẩm định phê duyệt kết quả đấu thầu;
- Thông báo kết quả trúng thầu, hoàn thiện hợp đồng.
37. 30
Sơ đồ 1.1. Trình tự thực hiện đấu thầu
Nguồn: Phạm Thị Trang, Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng [26]
38. 31
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu
thầu
+ Về định tính
- Việc thực hiện quản lý nhà nước về đấu thầu không vi phạm các quy
định của Nhà nước.
- Thực hiện việc công khai minh bạch trong hoạt động đấu thầu được
theo đúng quy định.
- Đảm bảo tính thống nhất theo đúng trình tự trong hoạt động đấu thầu.
- Đảm bảo hiệu quả kinh tế trong hoạt động đấu thầu.
- Đảm bảo tính cạnh tranh trong đấu thầu.
+ Về định lượng
- Tỷ lệ (%) tiết kinh phí kiệm được trong các nguồn vốn dự án.
- Tỷ lệ (%) tiết kiệm kinh phí trong lĩnh vực tư vấn, xây lắp, quản lý dự
án.
- Tỷ lệ (%) tiết kiệm kinh phí trong các hình thức lựa chọn nhà thầu.
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư
xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách
+ Nhân tố khách quan
Khi tham gia đấu thầu phải theo chính sách của Đảng và quy định của
pháp luật Nhà nước.
Môi trường pháp lý bao gồm luật và các văn bản dưới luật. Luật gồm có
luật trong nước và luật quốc tế, các văn bản dưới luật cũng vậy, có những
quy định do chính phủ Việt Nam ban hành, có những quy định do các tổ
chức quốc tế WTO, ASEAN, ... ban hành mà các doanh nghiệp Việt Nam
khi tham gia vào hội nhập và toàn cầu hoá phải tuân theo. Mọi quy định và
luật lệ trong hợp tác kinh doanh quốc tế đều có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh, nó tác động trực tiếp đến mọi phương diện như
39. 32
tín dụng, thuế, chống độc quyền, bảo hộ, ưu đãi, bảo vệ môi trường, ...
những chính sách này khi tác động lên nền kinh tế sẽ ra cơ hội cho doanh
nghiệp này nhưng đồng thời cũng sẽ tăng nguy cơ cho doanh nghiệp khác.
Sự ổn định của môi trường pháp lý cũng như sự ổn định chính trị sẽ là
một nhân tố thuận lợi tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, làm tăng
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đồng thời góp phần làm tăng khả
năng cạnh tranh của quốc gia. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ gặp phải nhiều
khó khăn khi phải đối diện với những thay đổi liên tục của pháp luật, dẫn
đến suy yếu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Quy chế đấu thầu ở nước ta hiện nay có những nội dung tương đối phù
hợp với thông lệ đấu thầu trên thế giới, đặc biệt những nội dung hoàn toàn
phù hợp với các quy định của một số nhà tài trợ như Ngân hàng Thế giới
(WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), ...
Mặc dù quy chế đấu thầu còn có một số nội dung cần được điều chỉnh,
sửa đổi, song thời gian qua Quy chế đấu thầu đã thực sự là cơ sở pháp lý hoạt
động đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và xây dựng.
Bên cạnh quy chế đấu thầu, gần đây chúng ta đã ban hành các văn bản
hướng dẫn và các biểu mẫu cụ thể nên những quy định đã sớm được xã hội
thừa nhận và thực hiện.
Những năm qua, đã có nhiều thay đổi cơ bản so với các quy định trước
đây về các mặt, các Nghị định, Thông tư, Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng sửa
đổi đã tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi nhằm hài hòa thủ tục đấu thầu đối
với các nước, các tổ chức tài trợ quốc tế chẳng hạn như:
- Tăng cường phân cấp đi đôi với bồi duỡng, đào tạo trong đấu thầu mua
sắm.
- Hoạt động thanh tra, kiểm tra được triển khai trên diện rộng.
- Bộ máy hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu.
40. 33
- Chế tài xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu đuợc cụ thể hoá.
- Công khai hoá các thông tin về đấu thầu.
- Thực hiện nghiêm chỉnh Luật Đấu thầu và Nghị định số 63/2014/NĐ-
CP của Thủ tướng Chính phủ.
- Thay đổi phân cấp thẩm định kế hoạch đấu thầu.
+ Nhân tố chủ quan - Nội bộ doanh nghiệp (DN)
Phương pháp quản lý, máy móc, thiết bị, lao động, tài chính, …
++ Nhân tố về máy móc, thiết bị của DN: Máy móc phù hợp với nhu
cầu thi công; số lượng chủng loại đánh giá tài sản cố định của DN;
++ Nhân tố về tài chính: Thể hiện ở quy mô tài chính (khi cần hỗ trợ
vốn cho CĐT); đảm bảo cho quá trình thi công và đấu thầu; mức lợi nhuận
càng cao thì càng có uy tín; tổng nợ phải trả và nợ phải trả trong kỳ, hệ số nợ
càng cao thì khả năng tạo lợi nhuận lớn và rủi ro cũng lớn; năng lực đội ngũ
cán bộ quản lý tài chính cao thì giảm được chi phí giá thành đưa ra giá thầu
hợp lý.
++ Nhân tố về nguồn lực của DN: Số lượng cán bộ và công nhân DN;
trình độ cán bộ và công nhân, kinh nghiệm và năng lực
++ Nhân tố về nguồn vật tư của DN: Nguồn vật tư dồi dào gần nơi thi
công và mức giá cung cấp vật tư với mức giá phù hợp thì giá dự thầu thấp.
++ Nhân tố về tổ chức và quản lý của DN: Cơ cấu tổ chức quản lý hợp
lý sẽ tạo cho DN hoạt động hiệu quả
+ Chủ đầu tư
Chủ đầu tư (hay còn gọi là bên mời thầu) là người sở hữu vốn hoặc
được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý
và thực hiện dự án. Vì vậy có thể xem chủ đầu tư là cơ quan chịu trách
nhiệm toàn diện các vấn đề liên quan đến dự án trước pháp luật, là người
trực tiếp quyết định và lựa chọn hồ sơ dự thầu của doanh nghiệp. Do vậy,
41. 34
chủ đầu tư có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp tham gia đấu thầu xây
dựng.
Theo Luật Đấu thầu thì bên mời thầu có quyền lựa chọn nhà thầu trúng
hoặc huỷ bỏ kết quả lựa chọn theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Việc
bên mời thầu tự thực hiện hay lựa chọn tư vấn lập hồ sơ mời thầu, chọn tư
vấn đánh giá hồ sơ dự thầu có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thắng thầu
của doanh nghiệp. Họ có thể đưa ra những yêu cầu mà chỉ có một vài doanh
nghiệp định trước mới thắng thầu được.
Trong quá trình đấu thầu, bên mời thầu có quyền yêu cầu các các bên
dự thầu cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho việc lựa chọn nhà thầu.
Nếu bên mời thầu có tinh thần trách nhiệm cao, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ tốt sẽ tạo nên cạnh tranh lành mạnh trong đấu thầu và từ đó sẽ lựa chọn ra
được nhà thầu tốt nhất, ngược lại dễ tạo ra sự quan liêu, tiêu cực trong đấu
thầu.
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đấu thầu [34]
Xuất phát từ sự khác nhau về các đặc điểm đặc thù, trình độ tổ chức đấu
thầu của các nước, các tổ chức quốc tế, các quy định về đấu thầu và kinh
nghiệm tổ chức đấu thầu của các nước, các tổ chức quốc tế, hoạt động đấu
thầu xây dựng của các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới, Ngân hàng
Phát triển châu và của các nước như Nga, Hàn Quốc thể hiện tính phong
phú đa dạng của hoạt động đấu thầu xây dựng. Nghiên cứu hoạt động đấu
thầu xây dựng của các nước như Nga, Hàn Quốc, một số tổ chức quốc tế như
Ngân hàng: Phát triển châu , Ngân hàng Thế giới, tác giả tổng hợp những
kinh nghiệm đó làm những bài học cho các hoạt động đấu thầu công trình đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk và từ
đó góp phần nâng cao chất lượng của hoạt động này trong tương lai.
1.3.1. Kinh nghiệm của Nga
42. 35
Để quản lý hoạt động đấu thầu, Nga ban hành Nghị định kèm theo quy
chế đấu thầu về mua sắm hàng hoá, xây lắp công trình, dịch vụ cho các nhu
cầu quốc gia. Một trong những kinh nghiệm tổng quan chi phí hoạt động đấu
thầu của Nga là sự phù hợp cao của quy chế đấu thầu quốc tế. Nó đảm bảo
cho các hoạt động đấu thầu quốc tế diễn ra ở Nga không phải tốn nhiều công
sức vào việc nghiên cứu tìm hiểu các quy định của các tổ chức quốc tế trước
khi tiến hành chúng. Do vậy, đây là một trong những căn cứ quan trọng góp
phần thực hiện một trong những yêu cầu của nâng cao chất lượng đấu thầu là
tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của chủ đầu tư và tạo sự dễ
dàng cho quá trình thực hiện.
Cơ chế quản lý, giám sát, xử phạt nghiêm minh các hành vi tiêu cực
trong các hoạt động đấu thầu ở Nga đảm bảo chấm dứt tình trạng lạm dụng
quyền lực của các quan chức chính phủ trong việc đấu thầu mua sắm hàng
hoá, xây lắp và dịch vụ cho các nhu cầu quốc gia. Có thể nói, ở Nga, chính
sách xử phạt thích đáng những cá nhân, tổ chức vi phạm quy chế đấu thầu đã
thúc đẩy việc thực hiện các yêu cầu công bằng, bình đẳng trong đấu thầu; hạn
chế đến mức thấp nhất các hiện tượng thiếu minh bạch, thiếu vô tư của những
người làm công tác xét thầu. Đây là một kinh nghiệm quý báu chúng ta có thể
nghiên cứu học tập để nâng cao chất lượng đấu thầu xây dựng công trình.
1.3.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Theo quy định của Hàn Quốc, “Luật Hợp đồng” mà trong đó Nhà nước
là bên tham gia luật điều chỉnh các hoạt động đấu thầu. Luật này quy định
những nguyên tắc cơ bản và thủ tục mua sắm công. Trên cơ sở luật đó Hàn
Quốc ban hành các hướng dẫn để thực hiện. Bộ Kinh tế và Bộ Tài chính ban
hành hướng dẫn chi tiết việc thực hiện.
Hệ thống mua sắm của Hàn Quốc là hệ thống tập trung thống nhất cao.
Hàn Quốc có một cơ quan tập trung có tên viết tắt là Sarok có một số lượng
43. 36
cán bộ chuyên gia lớn lên tới hàng ngàn người có nhiệm vụ tổ chức thực hiện
đấu thầu tất cả các nhu cầu mua sắm công lớn của đất nước. Tuy nhiên, những
nhu cầu mua sắm có giá trị nhỏ cũng được phân cấp. Có thể nói nhiều nhà
thầu Việt Nam đang có kỳ vọng đề nghị Chính phủ xem xét áp dụng kinh
nghiệm này, vì việc tổ chức đấu thầu rất phân tán hiện nay ở nước ta có thể đã
đẩy hoạt động này đi theo chiều hướng tạo thuận lợi cho các tệ nạn phát sinh
như cục bộ, áp dụng thiếu thống nhất, thiếu nhất quán giữa các địa phương,
các ngành.
1.3.3. Kinh nghiệm của một số tổ chức quốc tế
+ Kinh nghiệm đấu thầu của Ngân hàng Thế giới (WB)
Ngân hàng Thế giới ban hành hai văn bản quy định riêng rẽ gồm:
- Hướng dẫn mua sắm bằng vốn vay IBRD (Ngân hàng Tái thiết và Phát
triển quốc tế) và tín dụng IDA (Hiệp hội Phát triển quốc tế) của Ngân hàng
Thế giới đối với hàng hoá và xây lắp.
- Hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới về tuyển dụng chuyên gia tư vấn.
Việc ban hành riêng rẽ hai loại hoạt động đấu thầu có nhiều điểm riêng
biệt của Ngân hàng Thế giới cũng là một trong những kinh nghiệm đầu tiên
có thể xem xét trong điều kiện của nước ta vì những quy định về đấu thầu của
nước ta hiện nay quá dài, hơn nữa các quy định đó lại thay đổi thường xuyên
nên có thể gây nhiễu khi áp dụng.
Kinh nghiệm thứ hai có thể xem xét trong bối cảnh của nước ta là việc
quy định rõ tính hợp lệ của Nhà thầu. Một trong những nhân tố quan trọng để
Nhà thầu được phép tham dự thầu với tư cách một Nhà thầu độc lập là nó
phải tự chủ về tài chính. Có như vậy các Nhà thầu khi tham gia đấu thầu mới
tránh được sự chỉ đạo, điều hành của các cơ quan quản lý trực tiếp hoặc tránh
bị lệ thuộc vào một cấp quản lý nhất định.
44. 37
Ngân hàng Thế giới quy định rõ các hình thức đấu thầu gồm đấu thầu
cạnh tranh Quốc tế (ICB) và các cách mua sắm khác, như Đấu thầu Quốc tế
hạn chế (LIB), Đấu thầu cạnh tranh trong nước (NCB), Chào hàng cạnh tranh
(Quốc tế và Trong nước); Hợp đồng trực tiếp hoặc tự làm. Việc lựa chọn hình
thức nào phải trên nguyên tắc đảm bảo phát huy khả năng có cạnh tranh đủ
rộng về giá, gồm các Nhà thầu có đủ khả năng kết hợp, kinh tế và hiệu quả.
các hình thức đấu thầu được áp dụng cho từng gói thầu được xác định theo
thoả thuận giữa ngân hàng và bên vay.
- Đối với đấu thầu cạnh tranh quốc tế (ICB) phải thông báo mời thầu
công khai trên tờ báo “Kinh doanh phát triển” của Liên Hợp Quốc. Ngân
hàng Thế giới quy định: Việc thông báo đúng lúc về các cơ hội đấu thầu cực
kỳ quan trọng trong đấu thầu cạnh tranh.
- Đối với các dự án mua sắm theo thể thức ICB, bên vay phải chuẩn bị
và nộp cho Ngân hàng một dự thảo Thông báo chung về mua. Ngân hàng sẽ
thu xếp việc đăng thông báo đó trên báo Kinh doanh Phát triển của Liên hợp
quốc.
Hướng dẫn này còn quy định rõ: “Mọi người dự thầu đều phải được
cung cấp những thông tin như nhau và phải cùng được bảo đảm cơ hội bình
đẳng trong việc nhận thông tin bổ sung kịp thời. Bên vay phải tạo điều kiện
thuận lợi cho những người có thể dự thầu đến thăm địa điểm dự án” [16].
Ngân hàng Thế giới cũng yêu cầu tránh nói đến tên nhãn hiệu trong hồ
sơ mời thầu để tăng cường tính cạnh tranh trong đấu thầu: Yêu cầu kỹ thuật
phải dựa trên cơ sở các đặc tính kỹ thuật và hoặc yêu cầu về tính năng sử
dụng. Cần tránh nói đến các tên nhãn hiệu, số cataloge hoặc các cách phân
loại tương tự. Nếu cần phải trích dẫn tên nhãn hiệu hoặc số cataloge của một
nhà sản xuất nào đó thì mới nêu rõ và đầy đủ yêu cầu kỹ thuật được thì phải,
nói thêm “hoặc tương đương sau đó”.
45. 38
Tiêu chuẩn lựa chọn nhà thầu trúng thầu để trao hợp đồng dựa trên tiêu
chuẩn năng lực và có đơn dự thầu được xác định là: “(i) về cơ bản đáp ứng
hồ sơ mời thầu: và (ii) có giá chào thầu được đánh giá là có chi phí thấp
nhất” [16]. Người dự thầu sẽ không bị đòi hỏi phải chịu trách nhiệm về các
công việc không mâu thuẫn nêu trong hồ sơ mời thầu hay buộc phải sửa đổi
đơn dự thầu khác đi so với khi nộp lúc đấu thầu như là một điều kiện để được
trúng thầu.
+ Kinh nghiệm đấu thầu của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB)
Cũng giống như Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu cũng
có hai quy định riêng rẽ cho hai lĩnh vực mua sắm là tuyển dụng tư vấn và
mua sắm (hàng hoá và công trình xây lắp).
Hướng dẫn của Ngân hàng Phát triển châu về tuyển dụng chuyên gia
tư vấn Hướng dẫn của Ngân hàng Phát triển châu về mua sắm.
Ngân hàng Phát triển châu cũng quy định các hình thức mua sắm gồm
[10]: Đấu thầu cạnh tranh Quốc tế rộng rãi và các hình thức mua sắm khác
như Chào hàng cạnh tranh Quốc tế, Đấu thầu cạnh tranh trong nước, Đấu thầu
hạn chế, mua sắm trực tiếp. Theo quy định của Ngân hàng Phát triển châu
việc áp dụng hình thức mua sắm nào đó đều phải được sự chấp thuận của
Ngân hàng. Đây là một trong những ràng buộc đảm bảo cho việc sử dụng vốn
vay của Ngân hàng Phát triển châu được xem là cách kỹ lưỡng trước khi
công khai. Cũng giống như Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu
cũng quy định rõ việc chống tham nhũng và gian lận trong đấu thầu. Ngân
hàng Phát triển châu cũng sẽ từ chối trao hợp đồng nếu bị phát hiện có
hành động tham nhũng và gian lận trong quá trình cạnh tranh giành hợp đồng.
Ngân hàng Phát triển châu cũng đình chỉ cấp vốn đối với phần vốn vay đã
phân bổ cho hợp đồng ở bất kỳ thời gian nào phát hiện ra có tham nhũng và
gian lận trong suốt quá trình mua sắm và thực hiện hợp đồng xây dựng công
46. 39
trình sau khi đã nhận được ý kiến góp ý của Ngân hàng nhưng vẫn không có
gì thay đổi nhằm đáp ứng những đòi hỏi của Ngân hàng. Ngân hàng cũng sẽ
thực hiện việc tuyên bố công khai danh tính của các công ty không đủ tư cách
hợp lệ vĩnh viễn hoặc trong một thời hạn về thời gian nhất định.
Khác với Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu không có
chương trình mục riêng cho việc thực hiện ưu đãi đối với Nhà thầu trong
nước khi tham gia đấu thầu, nhưng việc ưu đãi các Nhà thầu vẫn được áp
dụng cho từng trường hợp và được quy định rõ trong hồ sơ mời thầu của các
trường hợp đó.
1.3.4. Một số bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về đấu thầu
Qua nghiên cứu một số quy định về đấu thầu của các nước Nga, Hàn
Quốc và tổ chức Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng phát triển Châu , có thể rút
ra bài học kinh nghiệm cho đấu thầu ở Việt Nam nói chung và cho Ủy ban
nhân dân (UBND) huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk nói riêng như sau:
Thứ nhất, phải xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đấu
thầu có năng lực chuyên môn cao để đáp ứng yêu cầu cho công tác quản lý
nhà nước về đấu thầu, làm cho môi trường đấu thầu ngày càng minh bạch, lựa
chọn ra được những nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm thực hiện công trình
đạt chất lượng, tiến độ, tiết kiệm chi phí cho nhà nước.
Thứ hai, phải xây dựng hệ thống các quy định về đấu thầu một cách
hoàn thiện nhất, ở một mức độ cao nhất. Nội dung các quy định phải bảo đảm
nguyên tắc khách quan, công bằng, minh bạch, đồng thời các quy định phải rõ
ràng, cụ thể đảm bảo khả năng thực hiện, tránh sự can thiệp của một tổ chức
vì một mục đích cá nhân vào việc lựa chọn đơn vị trúng thầu để trao hợp
đồng, cũng như xử lý các sai phạm, khiếu nại.
Thứ ba, phải có một cơ chế quản lý, giám sát, xử phạt nghiêm minh các
hành vi tiêu cực trong các hoạt động đấu thầu.
47. 40
Tiểu kết Chƣơng 1
Trong chương 1 tác giả đã tập trung hệ thống hoá các kiến thức liên
quan, phân tích, luận giải một số nội dung khoa học chính sau:
Khái quát cơ sở khoa học về đấu thầu trong đầu tư xây dựng công trình
công trình bằng nguồn vốn ngân sách.
Hệ thống hoá các khái niệm về đấu thầu, các khái niệm liên quan đến
đấu thầu, vai trò đấu thầu, các hình thức lựa chọn nhà thầu, phương thức đấu
thầu, quy trình thực hiện đấu thầu.
Luận giải từ cơ sở lý luận khái niệm quản lý nhà nước về đấu thầu trong
đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách. Theo đó làm rõ cơ sở
thực tiễn về sự cần thiết, yêu cầu, phương thức và nội dung quản lý nhà nước
về đấu thầu.
Phân tích thực tiễn, kinh nghiệm quản lý đấu thầu của một số tổ chức
quốc tế và các nước trên thế giới qua đó rút được các vấn đề có thể nghiên
cứu hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng
công trình bằng nguồn vốn ngân sách ở Việt Nam.
48. 41
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤU THẦU
TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Giới thiệu tổng quan về huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk [35]
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội
+ Vị trí địa lý
Ea H’leo là huyện cửa ngõ phía Bắc của tỉnh Đắk Lắk. Phía Bắc giáp
tỉnh Gia Lai, phía Nam giáp huyện Cư M’Gar, Krông Buk và Krông Năng,
phía Đông giáp thị xã Ayun Pa và huyện Phú Thiện và phía Tây giáp huyện
Ea Sup. Huyện được thành lập theo Quyết định số 110/CP ngày 03/4/1980
của Hội đồng Chính phủ trên cơ sở tách các xã phía Bắc thuộc huyện Krông
Buk. Huyện lấy tên là Ea H’leo (con sông lớn chảy qua địa bàn huyện).
+ Điều kiện tự nhiên
Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk có khí hậu mát mẻ, ôn hoà. Thời tiết chia làm 2
mùa khá rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng
5 đến tháng 10 kèm theo gió tây nam thịnh hành, các tháng có lượng mưa lớn
nhất là tháng 7, 8, 9, lượng mưa chiếm 80 - 90% lượng mưa năm. Riêng vùng
phía đông do chịu ảnh hưởng của đông Trường Sơn nên mùa mưa kéo dài hơn
tới tháng 11. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trong mùa này độ ẩm
giảm, gió đông bắc thổi mạnh, bốc hơi lớn, gây khô hạn nghiêm trọng. Ea
H’leo là đất miền trung cao nguyên có nhiều tài nguyên về rừng và đất. Cao
su và cà phê là hai loại cây công nghiệp chủ đạo, mang lại thu nhập đáng kể
cho người dân. Huyện Ea H’leo là đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang nhân
dân trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ được nhà nước trao tặng, tự hào với
lịch sử hào hùng với Chiến thắng Cẩm Ga - Thuần Mẫn, mở màn cho Chiến
thắng Buôn Ma Thuột, giải phóng tỉnh Đắk Lắk. Ngày nay, huyện đang vươn
49. 42
lên trở thành một trong những địa phương nằm trong top đầu của Tỉnh về phát
triển kinh tế.
+ Kinh tế xã hội
Trong 2011 - 2015, mặc dù gặp nhiều khó khăn, thử thách nhưng kinh tế
của huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk đã có bước phát triển khá ổn định, tăng
trưởng bình quân hằng năm đạt 10,94%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch
theo hướng tích cực với tỷ trọng ngành Nông - Lâm nghiệp - Thủy sản chiếm
47,38%; Công nghiệp - Xây dựng chiếm 28,43%; Thương mại - Dịch vụ
chiếm 24,19%. Tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện giai đoạn 2011 - 2015
đạt 757,4 tỷ đồng, bình quân hằng năm thu 151 tỷ đồng.
Trong năm 2015, các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, văn hóa - thông tin,
chăm sóc sức khỏe nhân dân và an sinh xã hội đạt được nhiều kết quả tích
cực, chất lượng cuộc sống nhân dân ngày càng được nâng cao. Như đã đạt
chuẩn phổ cập mầm non 5 tuổi, 33% trường được công nhận đạt chuẩn quốc
gia; 100% trạm y tế có bác sĩ, 12/12 xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế,
đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Các chính sách dân
số, công tác đào tạo nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, giảm nghèo và các
chính sách xã hội khác đạt được nhiều kết quả tích cực đã góp phần giảm tỷ lệ
hộ nghèo theo chuẩn mới từ 22,5% xuống dưới 7%. Quốc phòng - an ninh,
trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững. Tập trung huy động mọi nguồn
lực xã hội để phát triển nông nghiệp, phát triển nông thôn mới, kết hợp đẩy
mạnh phát triển kinh tế công nghiệp và dịch vụ nhằm tiếp tục chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, xã hội với bảo vệ môi trường
sinh thái, thực hiện tốt an sinh xã hội. Tăng cường công tác quốc phòng - an
ninh, giữ vững ổn định chính trị - xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của bộ máy nhà nước. Tạo