SlideShare a Scribd company logo
1 of 154
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
........./..........
BỘ NỘI VỤ
........../..........
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM HỒNG NGỌC
QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN
CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
........./..........
BỘ NỘI VỤ
........../..........
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM HỒNG NGỌC
QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN
CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 6034 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HUY HOÀNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Phạm Hồng Ngọc, học viên cao học lớp HC20.N9 – Học
viện hành chính quốc giá thành phố Hồ Chí Minh – chuyên ngành “ Quản lý
công” và là tác giả luận văn này.
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ ““Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ
bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cần Giuộc – tỉnh Long
An” do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của các giảng viên. Công trình
nghiên cứu này được xuất phát từ yêu cầu phát sinh trong công việc để hình
thành hướng nghiên cứu. Công trình này chưa được công bố lần nào, các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu
trách nhiệm về nội dung và lời cam đoan này.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 8 năm 2017
Tác giả luận văn
Phạm Hồng Ngọc
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết
hợp với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng
của bản thân.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới
quý thầy (cô) giáo, Khoa Sau đại học –Học viện Hành chính Quốc gia thành
phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo – TS. Nguyễn Huy Hoàng là người
trực tiếp hướng dẫn khoa học. Thầy đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến lãnh đạo cơ quan và các đồng
nghiệp, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các Phòng Ban chuyên môn,
đơn vị thi công trong lĩnh vực quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốnngân
sách nhà nước trong trên địa bàn huyện đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
công tác để có đủ thời gian và hoàn thành khoá học, thực hiện thành công
luận văn này.
Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý
thầy (cô) và đồng nghiệp để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22tháng 8 năm 2017
Tác giả luận văn
Phạm Hồng Ngọc
DANH MỤC CÁC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
CNV : Công nhân viên
HĐND : Hội đồng nhân dân
KBNN : Kho bạc nhà nước
UBMTTQ : Ủy ban Mặt trận tổ quốc
NS : Ngân sách
NSNN : Ngân sách nhà nước
QLDA ĐTXD : Quản lý dự án Đầu tư xây dựng
QTQG : Quan trọng quốc gia
TW :Trung ương
UBND : Ủy Ban Nhân Dân
XDCB : Xây dựng cơ bản
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Ký hiệu Tên hiệu Trang
Sơ đồ 1.1 Các giai đoạn đầu tư của một dự án 14
Bảng 1.2 Mức vốn tạm ứng của các gói thầu xây lắp 24
Bảng 1.3 Thời hạn quyết toán vốn đầu tư hoàn thành 27
Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Cần Giuộc 47
Bảng 2.2
Chi ngân sách của huyện Cần Giuộc giai
đoạn 2013-2016
49
Bảng 2.3
Tình hình thực hiện giao kế hoạch vốn đầu
tư XDCB trên địa bàn huyện Cần Giuộc
giai đoạn 2013-2016
55
Bảng 2.4
Tình hình thực hiện thanh toán vốn đầu tư
XDCB trên địa bàn huyện Cần Giuộc giai
đoạn 2013-2016
58
Bảng 2.5
Tình hình quyết toán vốn đầu tư XDCB
hoàn thành trên địa bàn huyện Cần Giuộc
giai đoạn 2013-2016
60
Bảng 2.6
Bảng khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến
quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Cần
Giuộc
Phụ lục, tr1
Bảng 2.7
Bảng khảo sát các nội dung chu trình quản
lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn
Phụ lục, tr2
NSNN
Bảng 2.8
Thống kê mô tả mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến quản lý chi đầu tư XDCB bằng
nguồn vốn NSNN của huyện Cần Giuộc
Phụ lục, tr7
Bảng 2.9
Thống kê miêu tả các điều tra về Luật và
các quy định có liên quan trong chi đầu tư
XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại huyện
Cần Giuộc
Phụ lục, tr10
Bảng 2.10
Thống kê mô tả các điều tra về chính sách
ngân sách và lập kế hoạch chi cho đầu tư
XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại huyện
Cần Giuộc
Phụ lục, tr14
Bảng 2.11
Thống kê mô tả các điều tra về lập dự toán chi
đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN
Phụ lục, tr17
Bảng 2.12
Thống kê mô tả các điều tra về chấp hành chi
đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN
Phụ lục, tr21
Bảng 2.13
Thống kê mô tả các điều tra về quyết toán chi
đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN
Phụ lục, tr25
Bảng 2.14
Thống kê mô tả các điều tra về thanh tra, kiểm
tra, đánh giá dự án trong đầu tư XDCB bằng
nguồn vốn NSNN tại huyện Cần Giuộc
Phụ lục, tr28
2.15
Thống kê một số văn bản pháp quy về quản
lý đầu tư XDCB 75
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN… ...................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................7
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................8
MỞ ĐẦU…………………………………………………...………………………...1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn..............................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn......................................................................7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn....................................................7
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn..................................................................8
6. Ý nghĩa luận và thực tiễn của luận văn .................................................................8
7. Kết cấu của luận văn..............................................................................................8
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀQUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.Tổng quan về đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
1.1.1.Lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản..........................................................................10
1.1.2.Lý luận về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà
nước. ....................................................................................................................................14
1.2. Sự cần thiết khách quan và các tiêu chí đánh giá hiệu lực hiệu quả của chi đầu tư
xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
1.2.1. Sự cần thiết khách quan....................................................................................... 38
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước................................................................................................................39
1.3. Kinh nghiệm quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước ở một số địa phương trong nước và bài học kinh nghiệm cho huyện Cần Giuộc
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN ở
một số địa phương trong nước ...................................................................................... 40
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Cần Giuộc.................................................43
Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................................44
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN CẦN GIUỘC,
TỈNH LONG AN
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội huyện Cần Giuộc giai
đoạn 2013-2016
2.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................................ 46
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ....................................................................................49
2.2. Thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà
nước tại huyện Cần Giuộc giai đoạn 2013-2016
2.2.1. Bộ máy quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà
nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.........................................................50
2.2.2. Quy trình quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách
Nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An..................................................51
2.2.3. Tình hình quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách
Nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An..................................................55
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An trong giai đoạn 2013-2016
2.3.1. Kết quả khảo sát từ phát phiếu xã hội học về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ
bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An .......63
2.3.2. Ưu điểm trong công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách Nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An...........................................68
2.3.3. Những bất cập, yếu kém trong công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An...............69
2.3.4. Nguyên nhân tồn tại yếu kém trong công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ
bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An .......74
2.3.5. Các nhiệm vụ cần giải quyết trong quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Cần Giuộc, Long An đến năm 2025 ......77
Tiểu kết chương 2....................................................................................................80
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHI ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN CẦN GIUỘC
3.1. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn NSNN tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An
3.1.1. Những định hướng chi đầu tư xây dựng cơ bản cho mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội của huyện Cần Giuộc....................................................................................... 82
3.1.2. Công tác dự báo...................................................................................................86
3.1.3. Định hướng phân bổ chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn
huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An đến năm 2025.......................................................... 87
3.2. Một số giải pháp quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN tại
huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An
3.2.1. Hoàn thiện các văn bản pháp lý của huyện Cần Giuộc có liên quan đến quản lý
chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước......................... ..88
3.2.2. Hoàn thiện công tác lập chủ trương đầu tư của các dự án.................................89
3.2.3 Tổ chức hợp lý bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ, công chức quản lý chi
đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước..................................91
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác quản lý và thực hiện dự án đầu tư ..............93
3.2.5. Hoàn thiện các khâu trong quy trình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước .............................95
3.2.6. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý
nhà nước ở địa phương đối với quá trình chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách Nhà nước.................................................................................... 103
3.3. Kiến nghị
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................................109
KẾT LUẬN...........................................................................................................................111
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................113
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển nền kinh tế xã hội, công việc đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng là một trong những vấn đề then chốt nhất. Thực hiện đường lối
đổi mới của Đảng và Nhà nước về phát triển đất nước, đặc biệt được sự hỗ trợ
của nguồn vốn Ngân sách nhà nước (NSNN) và nguồn huy động từ nội bộ
nền kinh tế của tỉnh Long An, công tác đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) ở
huyện Cần Giuộc thời gian qua đã có nhiều khởi sắc, góp phần làm diện mạo
của Huyện nhà ngày một đổi mới. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật từng bước hiện đại
hóa và hệ thống “điện, đường, trường, trạm” ngày càng được đồng bộ hóa đã
tạo tiền đề cho kinh tế - xã hội huyện không ngừng tăng trưởng, hòa nhập
chung vào sự phát triển của Tỉnh và cả nước. Bên cạnh những kết quả đạt
được của việc sử dụng vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản, còn có những
tồn đọng và hạn chế như: đầu tư manh mún, dàn trải... dẫn đến kém hiệu quả
và làm thất thoát nguồn vốn của Nhà nước. Huyện Cần Giuộc có nền kinh tế
với xuất phát điểm thấp, việc huy động nguồn vốn đầu tư từ nội bộ nền kinh
tế của tỉnh còn hạn chế, chủ yếu dựa vào nguồn hỗ trợ của ngân sách Trung
ương và khai thác quỹ đất, nên việc tiết kiệm và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư
nói chung và đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nói riêng càng mang tính
cấp thiết. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X nhận định: “Đầu tư của Nhà
nước còn dàn trải, hiệu quả chưa cao, thất thoát nhiều. Lãng phí chi tiêu
NSNN...còn nghiêm trọng”. Nghị Quyết của Đại hội nêu rõ: “Phải xóa bỏ cơ
chế “xin cho”, nếu còn cơ chế này thì sẽ phát sinh tiêu cực...Đồng thời phải
cải cách thủ tục hành chính, phân cấp đầu tư hợp lý. Trong lĩnh vực XDCB
phải chấn chỉnh từ khâu dự toán, thiết kế đến thi công”.
Từ những cơ sở trên đặt ra yêu cầu, cần phải sử dụng hiệu quả vốn đầu
tư XDCB từ NSNN, đây là vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn không thể
2
giải quyết triệt để cùng một lúc. Để góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và
hoàn thiện việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn NSNN cho đầu tư XDCB, tác
giả đã chọn đề tài “Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách Nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An” để làm luận văn
Thạc sĩ quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN là một khoản chi lớn của
NSNN, do đó tăng cường quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN là
rất quan trọng, và nó càng quan trọng hơn khi nguồn lực ngân sách bị thiếu
hụt nhưng đòi hỏi chi đầu tư phải hiệu quả. Vì vậy, vấn đề quản lý chi đầu tư
XDCB bằng nguồn vốn NSNN trở thành đối tưởng nghiên cứu phổ biến trong
các đề tài khoa học. Có thể khái quát tình hình nghiên cứu liên quan đến nội
dung này trong thời gian gần đây như sau:
1. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Kho bạc nhà nước của tác giả
Nguyễn Thái Hà về “thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua hệ thống kho bạc nhà nước”,
2006. Đề tài đã hệ thống hoá được một số vấn đề liên quan đến cơ sở lý
thuyết về việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc
nhà nước, phân tích đánh giá kết quả hoạt động và đề xuất giải pháp nâng cao
chất lượng kiểm soát thanh toán vốn đấu tư XDCB qua hệ thống kho bạc nhà
nước.
2. Luận văn thạc sỹ của Vũ Hồng Sơn“Hoàn thiện công tác quản lý chi
vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN thuộc Kho bạc Nhà nước, 2007”,
tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về nguổn vốn đầu tư XDCB và quản
lý chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua Kho bạc nhà nước,
phân tích thực trạng quản lý chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN
qua Kho bạc nhà nước, đánh giá những mặt được và chưa được của quản lý
3
trong lĩnh vực này và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi
vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua Kho bạc nhà nước. Điểm nổi
bật của Luận văn này chỉ rõ các hạn chế trong công tác quản lý chi vốn đầu tư
XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua Kho bạc nhà nước là: tồn tại trong công
tác phân bổ kế hoạch và chuyển vốn đầu tư XDCB, tồn tại trong quy trình
kiểm soát, tồn tại về những mẫu chứng từ kế toán, tồn tại trong công tác kế
toán, quyết toán, tồn tại về chế độ thông tin báo cáo, tồn tại trong việc ứng
dụng công nghệ thông tin và trong tổ chức bộ máy quản lý.
3. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện tài chính của tác giả Dương Cao
Sơn về “Hoàn thiện công tác quản lý chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn
ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước”, 2008. Đề tài đã cung cấp cơ sở
lý luận đầy đủ về việc quản lý chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc
nhà nước, phân tích đánh giá kết quả hoạt động quản lý chi và đề xuất giải
pháp nâng cao chất lượng quản lý chi vốn đầu tư XDCB qua hệ thống kho bạc
nhà nước.
Nhóm đề tài trên đã được các tác giả nghiên cứu từ góc độ tài chính,
nhằm nâng cao chất lượng kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản và hoàn
thiện cơ chế quản lý thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở kho bạc nhà
nước.
4. Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Trần Văn Sơn “Hoàn thiện cơ
chế quản lý vốn đầu tư XDCB của ngân sách địa phương”. Luận văn đã hệ
thống hóa các vấn đề về lý luận và thực tiễn của vốn đầu tư XDCB bằng
nguồn vốn ngân sách địa phương và cơ chế quản lý vốn; hệ thống hóa quá
trình hoàn thiện, đổi mới cơ chế quản lý vốn gắn với triển khai thực hiện ở địa
phương và các yêu cầu về phát triển KT-XH của tỉnh Nghệ An nằm trong
chỉnh thể phát triển của cả nước...cùng với xử lý những vấn đề hạn chế về sử
dụng vốn đầu tư XDCB của NSNN nói chung như: đầu tư manh mún, giàn
4
trải, kém hiệu quả và thất thoát. Từ đó, tác giả của luận văn đưa ra các quan
điểm và giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý vốn dưới
góc độ hoàn thiện cơ chế chung của Trung ương và việc tổ chức thực hiện ở
tỉnh Nghệ An;
5. Luận văn thạc sỹ của tác giả Trương Việt Đông “Giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB ở Ban Quản lý dự án 5”. Luận văn đã khái
quát hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về Quản lý vốn đầu tư XDCB nói
chung và quản lý vốn đầu tư XDCB của Ban Quản lý dự án 5 nói riêng. Đánh
giá thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB của Ban để rút ra những kết quả đạt
được, những tồn tại và nguyên nhân tồn tại. Đề xuất phương hướng và kiến
nghị một số biện pháp có tính thiết thực nhằm hoàn thiện quản lý vốn đầu tư
XDCB của Ban Quản lý dự án 5.
6. Gần với đề tài nghiên cứu của Luận văn, Luận văn thạc sỹ “Quản lý
đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình Định” của tác giả Nguyễn Thanh Minh,
2011”, Luận văn đã tổng quan được các lý thuyết cơ bản về đầu tư và quản lý
đầu tư công bao gồm: khái niệm, đặc điểm, vai trò của đầu tư công; nguyên
tắc, nội dung quản lý đầu tư công và các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công,
qua đó tác giả đã phân tích thực trạng công tác quản lý đầu tư công trên địa
bàn tỉnh Bình Định, đưa ra các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, đồng
thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công trên
địa bàn tỉnh Bình Định. Điểm mạnh của Luận văn là có tính ICOR từ vốn
NSNN để đánh giá hiệu quả đầu tư công, có đưa ra một dự án đầu tư công để
làm ví dụ cho phân tích công tác quản lý đầu tư công trên địa bàn tình Bình
Định. Tuy nhiên, Luận văn này chỉ nghiên cứu thiên về công tác quản lý theo
quy trình dự án đầu tư, chưa nghiên cứu công tác quản lý theo chu trình ngân
sách NSNN.
5
7. Luận án tiến sỹ kinh tế của Trịnh Thị Thúy Hồng “Quản lý chi NSNN
trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định, 2012”. Luận án đã hệ thống
các cơ sở lý luận về chi NSNN cho đầu tư XDCB là cần thiết và luận giải sự
cần thiết quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB. Nội dung chi NSNN được
tiếp cận theo chu trình ngân sách. Điềm mới trong luận án là đưa ra quy trình
khảo sát để đánh giá quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB, đây cũng là một
tiêu chí đánh giá toàn diện từ Luật, khâu lập dự toán, chấp hành dự toán,
quyết toán ngân sách đến khâu kiểm tra, thanh tra trong quản lý NSNN trong
đầu tư XDCB; phân tích thực trạng quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB
trên địa bàn tỉnh Bình Định. Từ các số liệu được tổng hợp, thống kê tác giả đã
phân tích thực trạng chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bình
Định. Điểm mới của Luận văn là đánh giá kết quả đạt được vừ theo số liệu
điều tra, vừa theo kết quả khảo sát thực tế quản lý chi đầu tư XDCB trên địa
bàn Tỉnh. Bên cạnh đó, Luận án còn phân tích kiểm chứng các nguyên nhân
dẫn đến hạn chế trong quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB. Đây là cơ sở
khoa học vững chắc để đưa ra các giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN
trong đầu tư XDCB.
8. Luận văn thạc sỹ của tác giả Lý Thu Hương “Hoàn thiện quản lý chi
đầu tư XDCB từ NSNN cấp tỉnh của tỉnh Thái Nguyên, 2013”. Luận văn đã
khái quát hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về Quản lý đầu tư XDCB nói
chung và quản lý chi đầu tư XDCB của tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Đánh giá
thực trạng quản lý chi đầu tư XDCB của tỉnh để rút ra những kết quả đạt
được, những tồn tại và nguyên nhân tồn tại. Đề xuất phương hướng và kiến
nghị một số biện pháp có tính thiết thực nhằm hoàn thiện quản lý chi đầu tư
XDCB của tỉnh Thái Nguyên.
9. Cùng vấn đề nghiên cứu với luận văn, Luận văn thạc sỹ “Quản lý chi
đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình, 2014” của tác giả
6
Đinh Công Tuyên. Luận văn cũng đã khái quát hóa được những vấn đề lý
luận cơ bản về chi đầu tư XDCB. Đánh giá thực trạng quản lý chi đầu tư
XDCB của huyện để rút ra những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên
nhân tồn tại. Đề xuất phương hướng và kiến nghị một số biện pháp có tính
thiết thực nhằm hoàn thiện quản lý chi đầu tư XDCB của địa phương.
10. Ngoài ra, trên các tạp chí chuyên ngành có rất nhiều bài viết, công
trình đề cập đến quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN. Có thể kể
ra đây một số bài viết quan trọng như: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản” của Tào Hữu Phùng trên tạp chí Tài chính (6/440); “Tăng
cường quản lý nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam”, của tác giả
Hoàng Thúy Nguyệt; “Quyết toán vốn đầu tư XDCB-góc nhìn từ cơ quan Tài
chính”, của tác giả Nguyễn Trọng Thản, tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán,
số 10(99), năm 2011; “Xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá chi tiêu công
dựa trên kết quả ở Việt Nam”, của tác giả Sử Đình Thành, Bùi Thị Mai Hoài,
Tạp chí phát triển kinh tế, số 258 tháng 4 năm 2012. Các bài báo trên cho
thấy bức tranh sơ bộ về tình hình quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB và
tính cấp thiết của tái cơ cấu đầu tư công và giải pháp tăng cường quản lý chi
đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN .
Tóm lại, các nghiên cứu trên đã có ít nhiều đóng góp cho các nhà quản lý
trong việc tăng cường quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN. Tuy
nhiên, các nghiên cứu trên cũng chưa chỉ ra được đâu là khâu yếu kém nhất
trong quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN ở địa phương để có
cơ sở sát đáng cho việc tăng cường quản lý trong lĩnh vực này, nhằm tăng
hiệu quả chi NSNN.
Nhận thấy, hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý chi đầu tư
XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.
7
Xuất phát từ nhận định trên đề tài: “Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An” sẽ
tiếp tục là vấn đề cấp thiết để nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Thông qua kết quả nghiên cứu luận văn đề xuất các giải pháp
quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện
Cần Giuộc, tỉnh Long An dựa trên cơ sở làm rõ về mặt lý luận và đánh giá thực
trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại
địa bàn.
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi đầu tư xây
dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách nhà nước trong điều kiện hiện nay.
+ Phân tích đánh giá thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.
+ Đề xuất các giải pháp quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An gắn với bối cảnh,
điều kiện và những yêu cầu mới đặt ra.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Công trình tập trung nghiên cứu quản lý chi
đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cần
Giuộc, tỉnh Long An. Cụ thể là nghiên cứu về mặt thể chế, chính sách,
phương pháp, cách thức quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước tại địa bàn.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt không gian chủ yếu tập trung nghiên cứu công tác quản lý chi đầu tư
xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cần Giuộc,
tỉnh Long An.
8
Về mặt thời gian: chủ yếu sử dụng các số liệu, tài liệu hệ thống; đánh giá tổng
kết việc quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An trong giai đoạn 2013-2016 (chủ yếu là
những mặt hạn chế và thiếu sót như thất thoát, lãng phí, dẫn đến công trình không
đảm bảo chất lượng, đầu tư kém hiệu quả, phân tích để xác định nguyên nhân của
tình hình trên). Đây là căn cứ để đề xuất những giải pháp quản lý chi đầu tư xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh
Long An đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương há nghiên cứu: Trong quá trình thực hiện đề tài, nhiều
phương pháp nghiên cứu chuyên ngành được sử dụng như: điều tra xã hội
học; phương pháp phân tích; phương pháp thống kê, so sánh và tổng hợp để
chứng minh cho đề tài. Cụ thể là: sử dụng các tài liệu thứ cấp từ các báo cáo
kinh tế - xã hội của Ủy ban nhân dân và Niên giám thống kế của phòng Thống
kê huyện Cần Giuộc; Về điều tra xã hội học: học viên phát hành 150 phiếu
điều tra với 07 câu hỏi chủ yếu về quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn
NSNN, kết cấu trên 05 thang đo, sử dụng phần mềm SPSS để thống kê mô tả.
6. Ý ngh a luận và thực ti n của luận văn
Giúp cho công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An đạt hiệu quả, hạn chế
thất thoát ngân sách Nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành 03 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
9
- Chương 2: Thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.
- Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện
Cần Giuộc, tỉnh Long An.
10
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý chi đầu tư xây dựng cơ
bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.1.1. Lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm
Theo bách khoa toàn thư Việt Nam: “Đầu tư, trong kinh tế học vĩ mô, chỉ việc
gia tăng tư bản nhằm tăng cường năng lực sản xuất tương lai. Đầu tư, vì thế, còn
được gọi là hình thành tư bản hoặc tích lũy tư bản. Tuy nhiên, chỉ có tăng tư bản
làm tăng năng lực sản xuất vật chất mới được tính. Còn tăng tư bản trong lĩnh vực
tài chính tiền tệ và kinh doanh bất động sản bị loại trừ. Việc gia tăng tư bản tư nhân
tăng thiết bị sản xuất) được gọi là đầu tư tư nhân. Việc gia tăng tư bản xã hội được
gọi là đầu tư công cộng. Mặc dù đầu tư làm tăng năng lực sản xuất (phía cung của
nền kinh tế), song việc xuất tư bản để đầu tư lại được tính vào tổng cầu. Đầu tư tư
nhân I và đầu tư công cộng G là các nhân tố quan trọng hình thành tổng cầu Y trong
phương trình: Y=C+I+G+X-M (với C là tiêu dùng cá nhân, X là xuất khẩu và M là
nhập khẩu)”.
Theo Luật đầu tư của Việt Nam (2005): “Đầu tư là quá trình sử dụng các
nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm thu được các kết quả, thực
hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai” và “Đầu tư là đem một khoản
tiền của đã tích lũy được, sử dụng vào một việc nhất định để sau đó thu lại một
khoản tiền của có giá trị lớn hơn” .
Mặc dù các khái niệm có diễn giải khác nhau nhưng chúng cùng thống nhất
một nghĩa: Đầu tư là những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện có để làm tăng
thêm các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và trí tuệ để cải thiện mức sống của con
người hoặc để duy trì khả năng hoạt động của các tài sản và nguồn lực sẵn có.
11
Xây dựng cơ bản: là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định (khảo sát, thiết
kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị). Kết quả của các hoạt động Xây dựng cơ
bản là các tài sản cố định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất định.
Đầu tư xây dựng cơ bản: Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư nhằm
tạo ra các công trình xây dựng theo mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất
vật chất tạo ra các tài sản cố định và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội.
1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
Thứ nhất, đầu tư XDCB là hoạt động đòi hỏi lượng vốn lớn và nằm đọng lại
trong suốt quá trình thực hiện đầu tư: Đầu tư XDCB là khâu mở đầu của mọi
quá trình sản xuất và tái sản xuất nhằm tạo ra năng lực sản xuất cho nền kinh
tế. Đầu tư XDCB chính là một phần tiết kiệm những tiêu dùng của xã hội
thay vì những tiêu dùng lớn hơn trong tương lai. Đầu tư XDCB để tạo ra tài
sản cố định cho nền kinh tế, là những điều kiện kỹ thuật cần thiết đảm bảo
cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế như: xây dựng hệ thống hạ tầng, các
nhà máy và mua sắm các thiết bị, dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại.. .
đầu tư XDCB cần một lượng vốn lớn. Vì vậy, quản lý và cấp vốn đầu tư
XDCB phải thiết lập các biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo tiền vốn được sử
dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng và thất thoát vốn đầu tư, đảm bảo cho quá
trình đầu tư xây dựng các công trình được thực hiện đúng theo kế hoạch và
tiến độ đã được duyệt.
Thứ hai, đầu tư XDCB có tính chất lâu dài, thời gian thực hiện dự án và thời
gian phát huy tác dụng của dự án thường trải qua nhiều năm tháng với nhiều biến
động xảy ra. Vì vậy các yếu tố thay đổi theo thời gian sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
quản lý đầu tư XDCB, chẳng hạn: giá cả, lạm phát, lãi suất…
Thứ ba, đầu tư XDCB được tiến hành trong tất cả các nền kinh tế quốc dân,
các lĩnh vực kinh tế - xã hội như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, xây dựng, y
tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh...nên sản phẩm xây dựng cơ bản có nhiều
12
loại hình công trình: công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, giao thông,
thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật…mỗi loại hình công trình có đặc điểm kinh tế kỹ thuật
riêng. Vì vậy, quản lý và cấp vốn đầu tư XDCB phải phù hợp với đặc điềm của
từng loại hình công trình nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Thứ tư, đầu tư XDCB thường được tiến hành ngoài trời nên luôn chịu ảnh
hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết và lực lượng thi công xây dựng công trình
thường xuyên phải di chuyển theo nơi phát sinh nhu cầu đầu tư xây dựng công
trình. Vì vậy, quản lý và cấp vốn đầu tư XDCB phải thúc đẩy quá trình tổ chức hợp
lý các yếu tố về nhân lực, máy móc thi công..nhằm giảm bớt lãng phí, thiệt hại về
vốn đầu tư trong quá trình thực hiện.
Thứ năm, sản phẩm đầu tư XDCB là các công trình xây dựng gắn liền với đất
xây dựng công trình; sản phẩm đầu tư XDCB có tính đơn chiếc, mỗi hạng mục
công trình, công trình có một thiết kế và dự toán riêng tùy thuộc vào mục đích đầu
tư và điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, khí hậu, thời tiết..của nơi đầu tư xây
dựng công trình. Vì vậy, quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN phải
gắn với từng hạng mục công trình, công trình nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư.
Tóm lại, những đặc điểm của đầu tư XDCB nêu trên cho thấy tính đa dạng và
phức tạp của đầu tư XDCB và đòi hỏi cần phải có cách thức tổ chức quán lý và cấp
phát vốn phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư. Chính vì vậy, quản lý chi đầu
tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN cần phải có những nguyên tắc nhất định, biện
pháp, trình tự quản lý, cấp phát vốn dựa trên các nguyên tắc quản lý chi NSNN.
1.1.1.3. Các giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng và đặc điểm của sản xuất xây dựng
chi phối nên hoạt động đầu tư và xây dựng đòi hỏi phải tuân thủ trình tự các
bước theo từng giai đoạn.
Quá trình đầu tư được phân thành 3 giai đoạn lớn như sau:
 Chuẩn bị đầu tư:
Giai đoạn này cần giải quyết các công việc như nghiên cứu sự cần thiết
phải đầu tư và quy mô đầu tư. Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong
13
nước, ngoài nước để xác định nguồn tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản
phẩm, tìm nguồn cung ứng vật tư, thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả
năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư. Tiến hành điều tra,
khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng; Lập dự án đầu tư. Gửi hồ sơ dự án và
văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ chức cho vay
vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư. Giai đoạn này kết thúc khi
nhận được văn bản Quyết định đầu tư nếu đây là đầu tư của Nhà nước hoặc
văn bản Giấy phép đầu tư nếu đây là của các thành phần kinh tế khác.
 Thực hiện đầu tư:
Giai đoạn này gồm các công việc như xin giao đất hoặc thuê đất (đối với
dự án có sử dụng đất); Xin giấy phép xây dựng nếu yêu cầu phải có giấy phép
xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nguyên);
Thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng , thực hiện kế hoạch tái định cư và
phục hồi (đối với dự án có yêu cầu tái định cư và phục hồi), chuẩn bị mặt
bằng xây dựng. Mua sắm thiết bị, công nghệ; Thực hiện việc khảo sát, thiết kế
xây dựng; Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình;
Tiến hành thi công xây lắp ; Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng; Quản lý kỹ
thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng; Vận hành thử, nghiệm thu
quyết toán vốn đầu tư, bàn giao và thực hiện bảo hành sản phẩm.
 Kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng:
Giai đoạn này gồm các công việc như nghiệm thu, bàn giao công trình;
Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình; Vận hành công trình và hướng
dẫn sử dụng công trình; Bảo hành công trình; Quyết toán vốn đầu tư; Phê
duyệt quyết toán.
14
Sơ đồ 1.1: Các giai đoạn đầu tư của một dự án
1.1.2. Lý luận về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước
1.1.2.1. Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
Khái niệm
Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN là quá trình phân phối và sử
dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư tái sản xuất Tài sản cố định nhằm tăng
cường, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ địa
phương. Nguồn vốn NSNN chi đầu tư XDCB bao gồm: vốn hỗ trợ của Trung ương (TW),
vốn địa phương, vốn xã hội hóa, nguồn từ các chương trình dự án trên địa bàn địa
phương…
Đặc điểm chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước:
15
Thứ nhất là, chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN là khoản chi lớn của NSNN
nhưng không có tính ổn định.
Chi đầu tư XDCB là khoản chi tất yếu nhằm đảm bảo sự phát triền kinh tế-xã hội
cho mỗi quốc gia nói chung và cho từng địa phương nói riêng. Trước hết chi đầu tư XDCB
bằng nguồn vốn NSNN nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất dịch vụ cho
sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương. Đồng thời, chi đầu tư XDCB bằng
nguồn vốn NSNN còn có ý nghĩa là vốn tạo mồi để tạo môi trường đầu tư thuận lợi, định
hướng đầu tư phát triển cho nền kinh tế - xã hội của địa phương, của quốc gia theo từng
thời kỳ. Quy mô chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN phụ thuộc vào chủ trương,
đường lối phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của địa phương theo từng thời kỳ.
Hiện nay, mặc dù thu ngân sách địa phương còn hạn chế nhưng các địa phương luôn
chú trọng chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN và mức chi ngày càng cao. Tuy vậy,
chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN không có tính ổn định giữa các thời kỳ phát
triển kinh tế - xã hội. Thứ tự và tỷ trọng ưu tiên chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN
trong từng lĩnh vực, từng nội dung chi là thay đổi giữa các thời kỳ. Chẳng hạn sau một thời
kỳ tập trung ưu tiên cho đầu tư xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, thì thời kỳ sau
không cần ưu tiên nữa vì các trường đã đạt chuẩn hết rồi.
Thứ hai là, chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN gắn liền với đặc điểm của đầu
tư XDCB.
Chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN là một khoản chi lớn và chiếm tỷ trọng
chủ yếu trong tổng vốn chi đầu tư phát triển của NSNN. Do đó, sự vận động của tiền vốn
dùng để trang trải tiền vốn đầu tư XDCB chịu sự chi phối trực tiếp bởi đặc điểm của đầu tư
XDCB.
Thứ ba là, chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN gắn với đặc điểm của NSNN và
đặc điểm của chi NSNN. Ngoài ra, nó còn có đặc thù riêng đó là: người quản lý chi đầu tư
XDCB và người sử dụng kết quả đầu tư XDCB có thể tách rời nhau, điều này có thể làm
giảm chất lượng công trình đầu tư XDCB, gây khó khăn trong công tác quản lý chi đầu tư
XDCB. Hơn nữa, quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN được phân cấp nhiều
trong quản lý, qua nhiều khâu, nhiều cơ quan quản lý, mang tính sở hữu chung nên khó
16
xác định rõ thất thoát xảy ra tại khâu nào, điều này đòi hỏi quy trình quản lý, trách nhiệm
quản lý phải rõ ràng trong từng khâu quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN.
Nội dung chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước:
Chi NSNN cho các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh không có khả năng thu hồi vốn thuộc địa phương quản lý.
Các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương như: quy
hoạch khu công nghiệp, quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch nông thôn; quy
hoạch chi tiết các trung tâm đô thị.
Các dự án đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết có sự tham
gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật được NSNN hỗ trợ.
Các dự án đầu tư XDCB khác theo quyết định của Trung ương, chính quyền địa
phương (nếu có).
1.1.2.2. Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
Khái niệm
Quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN là quản lý quá trình phân phối và
sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ ngân sách Nhà nước để đầu tư tái sản xuất tài sản cố
định nhằm tăng cường, hoàn thiện, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản
xuất phục vụ của nền kinh tế quốc dân đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước
a) Nhóm nhân tố bên trong
Nhóm nhân tố bên trong bao gồm: Năng lực quản lý của người lãnh đạo các
cơ quan quản lý và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý
chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN, tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN cũng
như quy trình nghiệp vụ, công nghệ quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn
NSNN.
Thứ nhất, Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên môn của
đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN bao
gồm các nội dung sau: năng lực đề ra chiến lược trong hoạt động ngân sách; đưa ra
17
được các kế hoạch triển khai các công việc hợp lý, rõ ràng; tạo nên một cơ cấu tổ
chức hợp lý, có hiệu quả, có sự phân định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn giữa
các nhân viên cũng như các khâu, các bộ phận của bộ máy quản lý chi NSNN ở địa
phương. Năng lực quản lý của người lãnh đạo có tầm quan trọng đặc biệt đối với
công tác quản lý NSNN nói chung và quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn
NSNN ở địa phương nói riêng. Nếu năng lực của người lãnh đạo yếu, bộ máy tổ
chức không hợp lý, các chiến lược không phù hợp với thực tế thì việc quản lý chi
đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN sẽ không hiệu quả, dễ gây thất thoát, lãng
phí trong lĩnh vực này và ngược lại.
Ngoài ra, đối với người lãnh đạo cũng cần tránh bệnh chạy theo thành tích,
bệnh cục bộ địa phương, bệnh quan liêu mệnh lệnh. Đây cũng chính là một trong
những yếu tố làm giảm hiệu quả thậm chí còn gây những hậu quả như thất thoát,
lãng phí, tham nhũng...trong công tác quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn
NSNN trên địa bàn địa phương.
Năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi đầu tư
XDCB bằng nguồn vốn NSNN ở địa phương là yếu tố quyết định hiệu quả chi đầu tư
XDCB bằng nguồn vốn NSNN.
Nếu cán bộ quản lý có năng lực chuyên môn cao sẽ giảm thiểu được sai lệch
trong cung cấp thông tin của đối tượng sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB,
kiểm soát được toàn bộ nội dung chi, nguyên tắc chi và tuân thủ theo các quy định
về quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN đảm bảo theo dự toán dã đề ra.
Bên cạnh năng lực chuyên môn thì đối với cán bộ công chức cũng cần phải
tránh bệnh xu nịnh, chiều ý cấp trên, là thói quen xin cho, hạch sách, thiếu ý thức
chịu trách nhiệm cá nhân. Thậm chí là sa sút về phẩm chất đạo đức như đòi hối lộ,
đưa đút lót, thông đồng, móc ngoặc, gian lận...đây là những nhân tố ảnh hưởng
không tốt tới quá trình quản lý chi NSNN đặc biệt là chi cho đầu tư XDCB (do vốn
đầu tư XDCB thường lớn) gây giảm hiệu quả sử dụng vốn NSNN nghiêm trọng.
Thứ hai, Tổ chức bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN và
việc vận dụng quy trình nghiệp vụ quản lý vào thực tiễn địa phương: Hoạt động
18
quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN được triển khai có thuận lợi và
hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào tổ chức bộ máy quản lý chi chi đầu tư
XDCB bằng nguồn vốn NSNN và quy trình nghiệp vụ, trong đó đặc biệt là quy
trình nghiệp vụ quản lý. Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý, quyền hạn và trách
nhiệm của từng khâu, từng bộ phận, mối quan hệ của từng bộ phận trong quá trình
thực hiện từ lập, chấp hành, quyết toán và kiểm toán chi đầu tư XDCB bằng nguồn
vốn NSNN có tác động rất lớn đến quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn
NSNN. Tổ chức bộ máy quản lý phù hợp sẽ nâng cao chất lượng quản lý, hạn chế
tình trạng sai phạm trong quản lý. Quy trình quản lý được bố trí càng khoa học, rõ
ràng thì càng góp phần quan trọng làm nâng cao chất lượng của thông tin tới cấp ra
quyết định quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN, giảm các yếu tố sai
lệch thông tin. Từ đó nâng cao được hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn
vốn NSNN trên địa bàn địa phương.
Thứ ba, Công nghệ quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB
Việc ứng dụng công nghệ tin học vào cuộc sống ngày nay đã và đang thực sự
chứng tỏ vai trò không thể thiếu được của nó. Thực tế đã chứng minh với việc ứng
dụng công nghệ tin học vào trong công tác quản lý chi NSNN nói chung và quản lý
chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN ở địa phương nói riêng sẽ giúp tiết kiệm
được thời gian xử lý công việc, đảm bảo được tính chính xác, nhanh chóng và thống
nhất về mặt dữ liệu, tạo tiền đề cho những quy trình cải cách về mặt nghiệp vụ một
cách có hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà công nghệ tin học là một trong những nhân tố
ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn
NSNN trên địa bàn địa phương.
b) Nhóm nhân tố bên ngoài
Thứ nhất, điều kiện kinh tế - xã hội : Quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn
vốn NSNN trên địa phương đều chịu ảnh hưởng bởi điều kiện kinh tế- xã hội. Với
môi trường kinh tế ổn định, vốn đầu tư sẽ được cung cấp đầy đủ, đúng tiến độ.
Ngược lại, nền kinh tế mất ổn định, mức tăng trưởng kinh tế chậm Nhà nước sẽ
phải thắt chặt tín dụng để kiềm chế lạm phát, các dự án sẽ bị điều chỉnh cơ cấu vốn
19
đầu tư, chi NSNN giảm. Lạm phát cũng làm cho giá cả nguyên vật liệu tăng, làm
chi phí công trình tăng điều này có thể hoãn thực hiện dụ án vì không đủ vốn đầu tư
để thực hiện. Vì vậy, có thể nói các yếu tố kinh tế xã hội có ảnh hưởng không nhỏ
đến quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại địa phương.
Thứ hai, điều kiện tự nhiên : Xây dựng cơ bản thường được tiến hành ngoài
trời, do đó nó chịu ảnh hưởng của điều kiện khí hậu. Bênh cạnh đó, ở mỗi vùng,
mỗi lãnh thổ có điều kiện tự nhiên khác nhau, do vậy cần phải có những thiết kế,
kiến trúc phù hợp với điều kiện tự nhiên ở nơi xây dựng công trình. Chẳng hạn, ở
địa phương có nhiều sông, hay xảy ra lũ lụt thì chi NSNN sẽ tập trung vào xây dựng
đê, kè và tu sửa đê, khi xây dựng công trình phải tránh mùa mưa, bão và những biện
pháp hữu hiệu để tránh thiệt hại xảy ra nhằm đảm bảo chất lượng công trình; hoặc
địa phương có địa hình chủ yếu là đồi, dốc thì chú ý đầu tư cho giao thông thuận lợi
để có thể phát triển kinh tế và phát triển các ngành nghề phù hợp với điều kiện địa
hình đó. Vì vậy, quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN chịu ảnh hưởng
nhiều từ các điều kiện tự nhiên ở địa phương.
Thứ ba, Cơ chế chính sách và các quy định của Nhà nước về quản lý chi đầu
tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, pháp luật đã trở
thành một bộ phận không thể thiếu trong việc quản lý Nhà nước nói chung và quản
lý NSNN trong đầu tư XDCB nói riêng. Hệ thống pháp luật với vai trò hướng dẫn
và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong xã hội hoạt động theo trật tự,
trong khuôn khổ pháp luật, đảm bảo sự công bằng, an toàn và hiệu quả đòi hỏi phải
rất đầy đủ, chuẩn tắc và đồng bộ. Vì vậy, hệ thống pháp luật, các chính sách liên
quan đến quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN sẽ có tác dụng kìm
hãm hay thúc đẩy hoạt động quản lý hiệu quả hay không hiệu quả chi đầu tư
XDCB bằng nguồn vốn NSNN ở địa phương.
Môi trường pháp lý là nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới quản lý chi đầu tư XDCB
bằng nguồn vốn NSNN ở địa phương. Chẳng hạn, định mức chi tiêu của Nhà nước
là một trong những căn cứ quan trọng để xây dựng dự toán, phân bổ dự toán và
20
kiểm soát chi tiêu trong đầu tư XDCB, cũng là một trong những chỉ tiêu để đánh giá
chất lượng quản lý và điều hành ngân sách nhà nước của các cấp chính quyền địa
phương. Việc ban hành các định mức chi một cách khoa học, cụ thể, kịp thời sẽ góp
phần không nhỏ trong việc quản lý chi tiêu NSNN được chặt chẽ, hiệu quả hơn.
Hay như sự phân định trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, cấp chính quyền
trong việc quản lý chi NSNN cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công tác
quản lý chi đầu tư XDCB. Chỉ trên cơ sở phân công trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng
của từng cơ quan, địa phương sẽ tạo điều kiện cho công tác quản lý chi chi đầu tư
XDCB bằng nguồn vốn NSNN đạt hiệu quả, không lãng phí công sức, tiền của. Sự
phân định trách nhiệm, quyền hạn phải được tôn trọng và thể chế hóa thành Luật để
các cơ quan cũng như từng cá nhân có liên quan biết được phạm vi trách nhiệm và
quyền hạn của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ, qua đó công việc được tiến
hành trôi chảy, dựa trên nguyên tắc rõ ràng, minh bạch không đùn đẩy trách nhiệm,
qua đó góp phần nâng cao chất lượng quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn
NSNN
Thứ tư, khả năng về nguồn lực của NSNN
Dự toán về chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN được lập luôn luôn dựa
vào tính toán có khoa học của nguồn thu ngân sách, tức là căn cứ vào thực tiễn thu
ngân sách các năm trước và dự báo tăng thu trong năm nay mà đề ra kế hoạch thu
ngân sách, vì vậy chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN không được vượt quá
thu ngân sách dành cho đầu tư, đồng thời cũng căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội ở địa phương để lập dự toán chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN
hàng năm. Đối với các địa phương có nguồn thu lớn không phụ thuộc vào ngân
sách trung ương cấp thì chủ động hơn trong việc lập dự toán chi ngân sách và quản
lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN
1.1.2.3. Quy trình quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN
 Lậ và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách Nhà
nước
21
a) Lập và thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách Nhà nước ở địa phương
Thứ nhất, Lập tổng hợp và trình phê duyệt kế hoạch
Hàng năm, căn cứ vào chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn, thông
báo số kiểm tra về dự toán ngân sách của Bộ Tài chính. Bộ Kế hoạch và Đầu tư; các bộ, cơ
quan ngang Bộ, UBND các địa phương thực hiện công báo số kiểm tra về dự toán ngân
sách và tổ chức hướng dẫn các đơn vị chủ đầu tư trực thuộc lập kế hoạch vốn đầu tư xây
dựng cơ bản (kế hoạch vốn đầu tư đối với dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển hoặc kế
hoạch chi đầu tư bằng vốn sự nghiệp đối với dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư).
Trong thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm; đối với các dự án sử
dụng vốn đầu tư phát triển, chủ đầu tư căn cứ vào tiến độ và mục tiêu thực hiện dự án lập
kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản của dự án gởi cơ quan quản lý cấp trên; đối với các
dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư, chủ đầu tư căn cứ vào nhu cầu sửa chữa,
cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có của đơn vị, lập kế hoạch vốn đầu tư
xây dựng cơ bản gửi cơ quan quản lý cấp trên. Cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu tư có
trách nhiệm tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các chủ đầu tư vào dự toán
ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. UBND các tỉnh tổng hợp,
lập kế hoạch dự toán ngân sách địa phương và phần kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản
trình Thường trực HĐND tỉnh xem xét có ý kiến, sau đó gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư. Các bộ cũng lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, các cân đối chủ yếu của nền kinh tế,
Bộ tài chính chủ trì phối hợp với các bộ và UBND cấp tỉnh xây dựng dự toán ngân sách
nhà nước (trong đó có dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản), phối hợp với bộ Kế hoạch và
Đầu tư phân bổ kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho từng Bộ, UBND các tỉnh và các
dự án quan trọng của Nhà nước để trình Chính phủ trình Quốc hội phê chuẩn.
Thứ hai, Phân bổ kiểm tra và thông báo kế hoạch
22
Sau khi dự toán ngân sách được Quốc hội quyết định và Chính phủ giao dự toán
ngân sách, các Bộ và UBND các cấp lập phương án phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản
cho các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý đã đủ thủ tục đầu tư và xây dựng đảm bảo
khớp đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn trong nước và vốn ngoài
nước, cơ cấu ngành kinh tế, mức vốn các dự án quan trọng của Nhà nước của Nhà nước và
đúng với Nghị quyết của Quốc Hội, kế hoạch của Chính phủ về điều hành kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm. Riêng các dự án được đầu
tư bằng nguồn vốn được để lại theo Nghị quyết của Quốc hội và Quyết định của Chính
Phủ phải tuân thủ đúng qui định về đối tượng đầu tư và mục tiêu sử dụng nguồn vốn đầu
tư.
Phương án phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản của UBND các cấp trình HĐND
cùng cấp thông qua và quyết định. Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư về
việc dự kiến phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án do cấp Tỉnh quản lý báo cáo UBND cấp
Tỉnh quyết định. Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện chủ trì phối hợp với các cơ quan chức
năng của huyện tham mưu cho UBND cấp huyện phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án do
huyện quản lý. Bộ máy quản lý tài chính ngân sách ở xã tham mưu cho UBND cấp xã lập
phương án phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án thuộc phạm vi cấp xã quản
lý được phân cấp.
Sau khi phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án: các Bộ và UBND cấp tỉnh gửi kế hoạch
vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho Sở Tài chính, UBND huyện gửi kế hoạch vốn đầu tư xây
dựng cơ bản cho Phòng Tài chính – Kế hoạch để kiểm tra theo quy định.
Sau khi kiểm tra, nếu kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng chưa bảo đảm theo
đúng qui định thì các Bộ, UBND các cấp phải điều chỉnh lại theo đúng qui định. Đối với
dự án Trung ương quản lý, trường hợp kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản chưa
đảm bảo đúng quy định, Bộ Tài chính có văn bản đề nghị các Bộ điều chỉnh lại. Trường
hợp các Bộ không điều chỉnh hoặc điều chỉnh lại nhưng vẫn không đúng quy định, Bộ tài
chính có văn bản gửi Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định. Đối với các dự án địa
phương quản lý, trường hợp kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản chưa đúng quy
23
định thì Sở Tài chính, Phòng Tài chính huyện có văn bản báo cáo UBND cấp tỉnh, huyện
hoặc xã xem xét điều chỉnh.
Trên cơ sở vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được phân bổ hoặc sau khi điều chỉnh đã
phù hợp với quy định , các Bộ và UBND các cấp thực hiện giao chỉ tiêu kế hoạch chính
thức cho các chủ đầu tư để thực hiện, đồng gửi Kho bạc nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài
khoản của dự án để theo dõi và làm căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư.
b) Điều chỉnh kế hoạch thanh toán vốn đầu tư năm
Các Bộ, địa phương rà soát tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư của các dự án trong
năm để điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ
điều chỉnh, chuyển vốn từ các dự án không có khả năng thực hiện sang các dự án thực hiện
vượt tiến độ, còn nợ khối lượng, các dự án có khả năng hoàn thành vượt kế hoạch trong
năm. Trước khi gửi kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư từng dự án cho cơ quan tài chính, các
Bộ, địa phương làm việc với Kho bạc nhà nước để xác định số vốn thuộc kế hoạch năm đã
thanh toán cho dự án, số vốn còn thừa do không thực hiện được.
Cơ quan tài chính các cấp rà soát để thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu tư điều
chỉnh cho từng dự án như quy định về thông báo giao kế hoạch vốn đầu tư chính thức cho
từng dự án.
Thời hạn điều chỉnh kế hoạch thanh toán vốn đầu tư hàng năm kết thúc chậm nhất là
ngày 31 tháng 12 của năm kế hoạch.
 Cấp phát thanh toán vốn đầu tư đối với các công trình thuộc dự án đầu tư sử
dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
Cấp phát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách Nhà nước bao gồm
cấp phát tạm ứng, thu hồi tạm ứng và cấp phát thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản
hoàn thành.
Thứ nhất, cấp phát tạm ứng và thu hồi tạm ứng
Đối tượng cấp phát tạm ứng vốn xây lắp là các gói thầu xây lắp đã được ký hợp đồng
thi công. Mức vốn tạm ứng của các gói thầu xây lắp được tính bằng tỷ lệ phần trăm so với
giá trị hợp đồng tại địa phương (xem bảng 1.2)
24
Bảng 1.2: Mức vốn tạm ứng của các gói thầu xây lắp
Giá trị gói thầu xây lắp Tỷ lệ tạm ứng Mức tạm ứng tối đa
Gxl < 10 tỷ đồng 20% 50%; ≤ Kế hoạch vốn năm
10 tỷ đồng ≤ Gxl ≤ 50 tỷ đồng 15% 50%; ≤ Kế hoạch vốn năm
50 tỷ đồng ≤ Gxl 10% 50%; ≤ Kế hoạch vốn năm
“ Nguồn: Thông tư 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính”
Trường hợp đặc biệt cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết
định đầu tư cho phép, đối với trường hợp người quyết định đầu tư là Thủ tướng
Chính phủ, việc quyết định mức tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Để được tạm ứng vốn, chủ đầu tư gửi đến Kho bạc Nhà nước các tài liệu sau:
giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ
thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính; bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu
(chủ đầu tư gửi Kho bạc Nhà nước bản sao có đóng dấu sao y bản chính của chủ
đầu tư) đối với các hợp đồng có giá trị tạm ứng hợp đồng lớn hơn 01 tỷ đồng.
Vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của
hợp đồng, mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu và quy định
cụ thể trong hợp đồng và đảm bảo thu hồi hết khi giá trị thanh toán khối lượng hoàn
thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Đối với các công việc của dự án thực hiện theo hợp
đồng: vốn tạm ứng chưa thu hồi nếu quá thời hạn 6 tháng kể từ thời điểm phải thực
hiện khối lượng theo tiến độ ghi trong hợp đồng mà nhà thầu chưa thực hiện hoặc
sử dụng sai mục đích, chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà
nước để thu hồi hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước. Trường hợp chủ
đầu tư chưa thu hồi và không có báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và thu hồi tạm
ứng vốn, Kho bạc Nhà nước có văn bản đề nghị chủ đầu tư thu hồi của nhà thầu
hoặc đề nghị chủ đầu tư yêu cầu tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh khi nhà thầu vi phạm cam kết với chủ đầu tư về việc sử dụng vốn
tạm ứng.
Thứ hai, cấp phát thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành
25
Cấp phát thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình được thực hiện trên cơ sở nội
dung, phương thức thanh toán trong hợp đồng đã ký kết và khối lượng thực hiện. Tùy theo
thời gian thực hiện hợp đồng, tính chất hợp đồng, các bên tham gia thoả thuận áp dụng một
phương thức hoặc kết hợp các phương thức thanh toán sau:
- Cấp phát thanh toán theo giá trọn gói: Kho bạc Nhà nước cấp phát vốn đầu tư cho
chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo giá khoán gọn trong hợp đồng, áp dụng cho gói
thầu xác định rõ về khối lượng, chất lượng và thời gian thực hiện. Trường hợp có những
phát sinh ngoài hợp đồng nhưng không do nhà thầu gây ra sẽ được người quyết định đầu
tư xem xét, giải quyết theo các điều khoản quy định trong hợp đồng đã ký. Số lần cấp phát
thanh toán có thể theo giai đoạn, theo phần công việc hoàn thành hoặc cấp phát thanh toán
một lần khi hoàn thành toàn bộ hợp đồng.
- Cấp phát thanh toán theo đơn giá cố định: Kho bạc Nhà nước cấp phát vốn đầu tư
cho chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu các công việc hoàn thành theo đơn giá xác định
trước trong hợp đồng. Giá trị được thanh toán xác định bằng cách nhân khối lượng hoàn
thành thực tế với đơn giá xác định trước trong hợp đồng.
- Cấp phát thanh toán theo giá điều chỉnh được áp dụng cho những gói thầu mà tại
thời điểm ký hợp đồng không đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng, khối lượng
hoặc có biến động lớn về giá cả do Nhà nước thay đổi hoặc Nhà nước điều chỉnh, bổ sung
các cơ chế, chính sách và hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12 tháng.
Đối với khối lượng công việc phát sinh (ngoài hợp đồng) chưa có đơn giá
trong hợp đồng, thực hiện theo thỏa thuận bổ sung hợp đồng mà các bên đã thống
nhất trước khi thực hiện và phải phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật
có liên quan.
Trên khối lượng đã nghiệm thu, chủ đầu tư và nhà thầu xác định tiến độ thực hiện
theo hợp đồng đề nghị thanh toán và lập hồ sơ đề nghị thanh toán gởi KBNN. Căn cứ hồ
sơ đề nghị cấp phát vốn do chủ đầu tư gửi đến, KBNN kiểm tra, kiểm soát, cấp phát vốn
cho chủ đầu tư và thanh toán cho các nhà thầu, đồng thời thu hồi tạm ứng theo đúng quy
định.
 Quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
26
Khi hạng mục công trình, tiểu dự án, dự án thành phần và dự án đầu tư hoàn thành;
chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư gửi cơ quan thẩm tra và phê
duyệt quyết toán, cơ quan cấp trên trực tiếp của chủ đầu tư nếu có, Kho bạc nhà nước.
Quyết toán vốn đầu tư phải xác định đầy đủ, chính xác số vốn đầu tư thực hiện hàng năm
và tổng mức vốn đã đầu tư thực hiện dự án; phân định rõ nguồn vốn đầu tư, chi phí đầu tư
được phép không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư dự án, giá trị tài sản bàn
giao vào sản xuất sử dụng, quy đổi vốn đầu tư đã thực hiện về mặt bằng giá trị tại thời
điểm bàn giao đưa dự án vào vận hành để xác định giá trị tài sản mới tăng và giá trị tài sản
bàn giao nếu dự án đầu tư kéo dài trong nhiều năm, xác định rõ trách nhiệm của chủ đầu
tư, các nhà thầu, cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước có liên
quan trong quá trình đầu tư dự án. Riêng dự án thuộc cấp xã, khi dự án công trình hoàn
thành bàn giao và sử dụng thì bộ máy quản lý tài chính ngân sách ở xã phải thực hiện báo
cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.Vốn đầu tư được quyết toán giới hạn trong tổng mức
đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc điều chỉnh nếu có và là toàn bộ chi phí hợp
pháp, hợp lệ đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng.
Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư hoàn thành: các dự án do địa phương quản lý, Sở Tài
chính chủ trì thẩm tra đối với các dự án do Tỉnh/thành phố trung ương quản lý; Phòng Tài
chính – kế hoạch chủ trì thẩm tra đối với các dự án do huyện/quận/thành phố trực thuộc
tỉnh quản lý; Bộ máy quản lý ngân sách xã chủ trì thẩm tra đối với các dự án thuộc cấp xã
quản lý.
Thẩm quyền phê duyệt và thời hạn quyết toán vốn đầu tư hoàn thành: căn cứ báo cáo
kết quả thẩm tra quyết toán vốn đầu tư hoàn thành, người có thẩm quyền xem xét, phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
hoàn thành được phê duyệt như sau:
- Các dự án do địa phương quản lý, người có thẩm quyền quyết định đầu tư là người
có thẩm quyền phê duyệt quyết toán.
- Thời hạn quyết toán vốn đầu tư hoàn thành bao gồm: Thời hạn nộp hồ sơ quyết
toán dự án hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán được tính
từ ngày ký biên bản bàn giao đưa công trình của dự án vào sử dụng. Thời gian thẩm
27
tra, phê duyệt quyết toán tính từ ngày nhận đủ hồ sơ quyết toán theo quy định . Thời
hạn quyết toán vốn đầu tư tối đa được quy định (xem bảng 1.3)
Bảng 1.3: Thời hạn quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
Dự án QTQG Nhóm A Nhóm B Nhóm C
Thời hạn nộp HSQT trình phê duyệt
quyết toán
09 tháng 09 tháng 06 tháng 03 tháng
Thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán 07 tháng 04 tháng 02 tháng 01 tháng
“ Nguồn: Thông tư 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính”
1.1.2.4. Nguyên tắc quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách
Nhà nước
Chi đầu tư xây dựng cơ bản là một khoản chi lớn và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
tổng nguồn vốn chi đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước. Nguồn vốn chi đầu tư xây
dựng cơ bản chịu sự chi phối trực tiếp bởi đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản. Vì vậy,
việc quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước phải đảm
bảo các nguyên tắc sau:
Đúng đối tượng: Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải trên cơ sở thực hiện
nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, đảm bảo đầy đủ các các tài liệu thiết kế, dự toán.
Theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch và chỉ trong phạm vi giá
dự toán được duyệt: Trình tự đầu tư và xây dựng bao gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư,
Thực hiên đầu tư, Kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng. Mỗi giai đoạn
của trình tự thể hiện kết quả của việc thực hiện chủ trương, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ
bản theo kế hoạch phát triển kinh tế ở từng thời kỳ phát triển kinh tế của đất nước. Chỉ có
đảm bảo nguyên tắc này thì tiền vốn cấp ra mới đúng kế hoạch, có hiệu quả theo đúng chủ
trương đầu tư xây dựng của Nhà nước.
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư là giai đoạn thể hiện chủ trương đầu tư. Sự cần thiết đầu
tư dự án, lập dự án đầu tư (dự án tiền khả thi, dự án khả thi) xét duyệt và quyết định đầu tư
dự án là những nội dung của công việc chuẩn bị đầu tư. Chỉ khi có quyết định đầu tư dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì dự án mới được ghi vào trong kế hoạch đầu tư xây
dựng cơ bản của nhà nước và mới được cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản
28
- Giai đoạn thực hiện đầu tư : là giai đoạn thực hiện những công tác chuẩn bị xây
dựng và thực hiện công tác đầu tư xây dựng dự án. Trong giai đoạn này các tài liệu về thiết
kế dự toán, hợp đồng thi công…được hoàn thành. Chất lượng lập duyệt cũng như đảm bảo
cung cấp kịp thời các tài liệu thiết kế dự toán có ý nghĩa quyết định trong trong việc sử
dụng hợp lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Trên cơ sở những tài liệu thiết kế dự toán được
duyệt thì việc thi công xây lắp công trình mới được thực hiện và vốn đầu tư xây dựng cơ
bản mới được chi ra cho việc thực hiện các khối lượng xây lắp đó.
- Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác và sử dụng: là giai đoạn
khánh thành nghiệm thu bàn giao và quyết toán vốn đầu tư. Số thực chi cấp phát vốn đầu
tư cho dự án chỉ được thực hiện đúng theo báo cáo quyết toán vốn đầu tư được duyệt .
Đúng mục đích, đúng kế hoạch: Nguồn vốn ngân sách Nhà nước đầu tư cho các
công trình, dự án được xác định trong kế hoạch ngân sách Nhà nước hằng năm dựa trên kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, kế hoạch xây dựng cơ
bản của từng bộ, ngành, địa phương, từng đơn vị cơ sở và khả năng nguồn vốn của ngân
sách Nhà nước. Vì vậy, cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách Nhà nước
đúng mục đích, đúng kế hoạch nhằm tuân thủ đúng nguyên tắc quản lý ngân sách Nhà
nước và đảm bảo tính kế hoạch, cân đối của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, của từng ngành,
từng lĩnh vực và từng địa phương.
Việc cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản chỉ được thực hiện theo mức độ thực tế
hoàn thành kế hoạch, trong phạm vi giá dự toán được duyệt: Sản phẩm xây dựng cơ bản có
vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng dài, kết cấu kỹ thuật phức tạp. Quản lý và cấp vốn theo
khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch nhằm đảm bảo vốn cho quá trình đầu tư xây dựng
cơ bản được tiến hành liên tục đúng kế hoạch và tiến độ, kiểm tra chặt chẽ được chất lượng
từng khối lượng xây dựng cơ bản và chất lượng công trình hoàn thành, đảm bảo vốn đầu
tư được sử dụng đúng mục đích và có vật tư đảm bảo, tránh ứ đọng và gây thất thoát, lãng
phí vốn đầu tư.
Việc cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản được thực hiên bằng 02 phương pháp cấp phát
không hoàn trả và cho vay có hoàn trả: Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách Nhà nước được thực hiện theo phương thức cấp phát không hoàn trả và cho
29
vay có hoàn trả nhằm đảm bảo vốn để đầu tư các dự án cần thiết phải đầu tư thuộc kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh...; từ kết cấu đó tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật
cần thiết cho sự phát triển toàn diện và cân đối của nền kinh tế quốc dân.
Giám đốc bằng đồng tiền: Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải thực hiện
kiểm tra bằng đồng tiền đối với việc sử dụng đúng mục đích có hiệu quả vốn đầu tư : Kiểm
tra bằng đồng tiền đối với việc sử dụng tiền vốn đúng mục đích, đúng kế hoạch, có hiệu
quả là sự thể hiện chức năng của tài chính. Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải thực
hiện kiểm tra bằng đồng tiền có tác dụng đảm bảo sử dụng tiền vốn tiết kiệm đúng mục
đích, đúng kế hoạch và thúc đẩy các đơn vị thực hiện tốt trình tự đầu tư và xây dựng, kế
hoạch tiến độ thi công, đảm bảo chất lượng công trình và hoàn thành công trình đúng thời
hạn để đưa vào sử dụng.
Các nguyên tắc trên là một thể thống nhất, chi phối toàn bộ công tác quản lý chi đầu
tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau và là điều kiện tiền đề thực hiện lẫn nhau.
1.1.2.5. Nội dung quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách
Nhà nước
Nội dung của quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà
nước được tiếp cận theo chu trình ngân sách bao gồm:
– Lập dự toán chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản
– Chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản
– Quyết toán chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản
Lậ dự toán chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản ở địa
hương
Lập dự toán chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản được tiến
hành đồng thời với lập dự toán chi NSNN. Do đó nó được lập trong sự cân đối tổng
thể của chi ngân sách nhà nước, vì vậy lập dự toán chi ngân sách nhà nước ở địa
phương có thể được áp dụng theo các phương pháp sau:
30
a) Phương pháp lập ngân sách theo khoản mục
Trong phương thức này các khoản thu, chi ngân sách được khoản mục hóa.
Những khoản mục này được chi tiết và phân định rõ số tiền cho mỗi cơ quan, đơn vị
được hưởng là bao nhiêu, hoặc đối với mỗi tiểu mục cũng được xác định rõ là tiểu
mục đó được chi là bao nhiêu. Việc quy định cụ thể các mức chi yêu cầu các đơn vị
thụ hưởng ngân sách phải chi theo đúng khoản mục quy định và cần phải có chế
giải trình với những yếu tố đầu vào.
Phương thức lập ngân sách theo khoản mục có ưu điểm là đơn giản, dễ thực
hiện và dễ dàng kiểm soát được các khoản chi bằng cách so sánh với những năm
trước đó thông qua việc so sánh các yếu tố đầu vào của các năm.
Tuy nhiên, phương thức lập ngân sách theo khoản mục biểu hiện những điểm
còn hạn chế như: nhấn mạnh nhiều đến những khoản chi có tính chất tuân thủ mà
nhà nước đưa ra; chưa trả lời được câu hỏi tại sao lại có những khoản chi đó; ngân
sách được lập trong thời gian ngắn hạn là một năm; chưa có chế độ phân bổ nguồn
lực một cách có hiệu quả, cứng nhắc trong ngân phân bổ ngân sách cho các đơn vị
thụ hưởng.
b)Phương pháp lập ngân sách theo công việc thực hiện.
Lập ngân sách theo công việc thực hiện là việc phân bổ nguồn lực theo khối
lượng công việc hoạt động của mỗi cơ quan, đơn vị trên cơ sở gắn kết công việc
thực hiện với chi phí đầu vào.
Lập ngân sách theo công việc thực hiện dựa vào khối lượng công việc được
tiên đoán trước bằng cách nhân chi phí đơn vị với khối lượng công việc được yêu
cầu trong năm tiếp theo.
Ưu điểm của phương pháp lập ngân sách theo công việc thực hiện là liên kết
được kết quả tạo ra với nguồn lực được yêu cầu trong chu trình ngân sách của từng
năm. Nhưng mặt khác, đây cũng chính là nhược điểm của nó vì đã không chú trọng
đúng mức đến tác động hay ảnh hưởng dài hạn của chính sách.
31
c) Phương pháp lập ngân sách theo chương trình.
Lập ngân sách theo chương trình tập trung vào sự lựa chọn của ngân sách
trong số các chính sách, chương trình có tính cạnh tranh. Lập ngân sách theo
chương trình thiết lập hệ thống phân phối nguồn lực, gắn kết được các kết quả của
các chương trình với chi phí cần bỏ ra để thực hiện chương trình đó.
Trong phương pháp này, ngân sách được phân loại theo các khoản mục
chương trình hơn là theo những mối quan hệ có tính tổ chức, đòi hỏi các mục tiêu
chương trình phải dài hơn một năm ngân sách. Lập ngân sách theo chương trình yêu
cầu sự cần thiết phải đo lường tính hiệu lực, tác động của những yếu tố đầu ra tới
mục tiêu.
Tuy nhiên phương pháp này cũng còn bộc lộ những nhược điểm như khái
niệm chương trình là khái niệm không hoàn hảo đối với ngân sách vì không thể tạo
ra chương trình cho tất cả các cơ quan, tổ chức để thực hiện. Mặt khác lập ngân
sách theo chương trình không đảm bảo sự gắn kết chặt chẽ giữa phân phối ngành và
những mục tiêu mang tính chiến lược cần phải ưu tiên.
d) Phương pháp lập ngân sách theo kết quả đầu ra
Lập ngân sách theo kết quả đầu ra là hoạt động quản lý ngân sách dựa trên cơ
sở tiếp cận các thông tin đầu ra giúp cho Nhà nước thực hiện phân bổ nguồn lực
một các có hiệu quả.
Lập ngân sách theo kết quả đầu ra là quy trình kết nối các kế hoạch phân bổ
ngân sách với các kết quả đầu ra cụ thể ở mức độ chi tiết nhất định, tùy thuộc vào
năng lực quản lý và lĩnh vực chuyên ngành.
Áp dụng phương pháp này trong lập dự toán chi ngân sách nhà nước trong đầu
tư xây dựng cơ bản thể hiện một bước tiến trong công tác xây dựng kế hoạch đầu tư,
gắn các mục tiêu đầu tư với các nguồn lực sẵn có, phản ánh cái nhìn tổng thể về dự
định đầu tư công trong trung hạn của các cấp chính quyền. Việc xây dựng chương
trình đầu tư công cộng đã góp phần thiết lập chương trình chi tiêu công toàn diện,
định hướng vào kết quả. Điều này góp phần tăng hiệu quả chi tiêu công trong đầu tư
32
xây dựng cơ bản, hạn chế thất thoát, tăng chất lượng công trình do tăng trách nhiệm
giải trình của các cơ quan, đơn vị quản lý lĩnh vực này.
Đặc điểm của phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra:
+ Ngân sách lập theo tính chất mở, công khai, minh bạch.
+ Các nguồn tài chính được tập hợp toàn bộ trong dự toán NSNN.
+ Ngân sách được lập theo thời gian trung hạn.
+ Ngân sách được lập căn cứ theo nhu cầu thực tế, hướng tới người thụ hưởng
và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
+ Ngân sách được hợp nhất giữa kế hoạch chi thường xuyên và chi đầu tư phát
triển.
+ Ngân sách được lập dựa trên nguồn lực được tính trong thời gian trung hạn
nên cần có sự cam kết chặt chẽ.
+ Việc phân bổ ngân sách dựa trên thứ tự ưu tiên chiến lược.
+ Nhà quản lý được trao trách nhiệm hơn trong quản lý ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, các việc lập chi ngân sách của quốc gia nói
chung và lập chi ngân sách của các địa phương nói riêng theo phương pháp mới
luôn gặp những khó khăn nhất định, đặc biệt và các nước đang phát triển vì những
yếu kém vốn có của các quốc gia này.
Những yếu kém này không phải là khám phá mới, nhưng nó là những yếu kém
đặc thù trong quản trị chi ngân sách công ở địa phương dù chính quyền địa phương
đã ra sức cải thiện nó.
Dựa trên phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây
dựng cơ bản ở địa phương và những yếu kém đã được tổng kết có khoa học này sẽ
là cơ sở đáng tin cậy để đánh giá chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ
bản ở địa phương.
 Chấ hành chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản
Sau khi được UBND giao dự toán ngân sách, các cơ quan ở địa phương, các
đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị
sử dụng ngân sách trực thuộc.
33
Dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản được phân bổ chi tiết theo từng loại và các
khoản mục của mục lục ngân sách nhà nước và phân theo tiến độ thực hiện từng
quý.
Cơ chế kiểm soát chi
Các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ
thường xuyên phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ tài
chính và Kho bạc Nhà nước trong quá trình thanh toán, sử dụng kinh phí. Các
khoản thanh toán về cơ bản theo nguyên tắc chi trả trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước.
Chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản chỉ được thực hiện khi
có đủ các điều kiện sau đây:
– Đã có trong dự toán ngân sách được giao.
– Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền qui định.
– Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền
quyết định chi.
– Sử dụng vốn, kinh phí NSNN để đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang
thiết bị, phương tiện làm việc và các công việc khác phải qua đấu thầu hoặc thẩm
định giá phải tổ chức đấu thầu hoặc thẩm định giá theo qui định của pháp luật.
Chấp hành chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản phải được thực hiện
nghiêm ngặt, kiên quyết không thanh toán những công trình, dự án không có trong
dự toán và không tuân thủ theo qui định trên, đình chỉ ngay những dự án kém hiệu
quả để tránh lãng phí hơn nữa nguồn vốn ngân sách nhà nước.
 Quyết toán chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản
Quyết toán ngân sách nhà nước là khâu cuối cùng của một chu trình ngân sách.
Mục đích của quyết toán ngân sách nhà nước là tổng kết đánh giá lại quá trình chi
ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản qua một năm thực hiện ngân
sách, cung cấp đầy đủ thông tin về quản lý, điều hành chi ngân sách nhà nước trong
đầu tư xây dựng cơ bản cho những người quan tâm như: Hội đồng nhân dân các
cấp, UBND, những người tài trợ, người dân…
34
Quyết toán ngân sách nhà nước được thực hiện tốt sẽ có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc nhìn lại quá trình chấp hành ngân sách qua một năm, rút ra những bài học
kinh nghiệm thiết thực bổ sung cho công tác lập ngân sách cũng như chấp hành
ngân sách những chu trình tiếp theo.
Nguyên tắc quyết toán ngân sách nhà nước
Số liệu trong báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước phải chính xác, trung
thực và đầy đủ.
Số quyết toán chi ngân sách nhà nước là số chi đã thực thanh toán hoặc đã
được phép hoạch toán chi theo qui định.
Báo cáo quyết toán chi ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB phải theo đúng
nội dung trong dự toán được giao và theo mục lục ngân sách; báo cáo quyết toán
năm phải có thuyết minh nguyên nhân tăng giảm các khoản chi ngân sách nhà nước
trong đầu tư XDCB so với dự toán.
Trách nhiệm quyết toán chi ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB
Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách đầu tư XDCB phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác, trung thực đầy đủ về báo cáo quyết toán của đơn
vị, chịu trách nhiệm về những khoản chi, hoạch toán, quyết toán sai chế độ.
Kho bạc Nhà nước địa phương phải có trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết toán
gửi cơ quan tài chính cùng cấp để cơ quan Tài chính lập báo cáo quyết toán. Kho
bạc Nhà nước xác nhận số liệu chi ngân sách trong đầu tư XDCB trên báo cáo quyết
toán của ngân sách cấp tỉnh và các đơn vị sử dụng ngân sách chi cho đầu tư XDCB.
1.1.2.6. Tổ chức bộ máy quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước ở địa phương
Theo Hiến pháp, quản lý chung về tài chính trên phạm vi cả nước thuộc Quốc
hội và Chính phủ, ở địa phương là Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp
còn quản lý các hoạt động nghiệp vụ tài chính là trách nhiệm của Bộ máy tổ chức
các cơ quan tài chính (Sở Tài chính ở cấp tỉnh, phòng tài chính- kế hoạch ở cấp
huyện và Ban tài chính ở cấp xã), các tổ chức quản lý tài chính chuyên ngành (kho
Bạc nhà nước các cấp) thực hiện toàn bộ công tác quản lý tài chính công nói chung,
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công TP Hà Nội, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công TP Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
 
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nướcLuận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
 
Luận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đ
Luận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đLuận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đ
Luận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đ
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAYĐề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
 
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOTĐề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
 
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nướcLuận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
 
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạchlv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
 
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách xã, thị ...
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách xã, thị ...Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách xã, thị ...
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách xã, thị ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOT
 
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bảnBÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâmLuận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
 
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAYĐề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
 
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAYLuận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
 
BÀI MẪU khóa luận kế toán thu chi ngân sách, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận kế toán thu chi ngân sách, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU khóa luận kế toán thu chi ngân sách, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận kế toán thu chi ngân sách, HAY, 9 ĐIỂM
 
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân ĐộiSơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
 
Luận văn: Đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng vốn nhà nước, HAY
Luận văn: Đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng vốn nhà nước, HAYLuận văn: Đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng vốn nhà nước, HAY
Luận văn: Đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng vốn nhà nước, HAY
 

Similar to Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An

Similar to Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An (20)

Chi đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Chi đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYChi đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Chi đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAYQuản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầngLuận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
 
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng BìnhĐầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
 
Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nướcQuản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
 
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAYĐề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
 
Đề tài: Đánh giá năng lực viên chức tại Ngân hàng Quảng Bình
Đề tài: Đánh giá năng lực viên chức tại Ngân hàng Quảng BìnhĐề tài: Đánh giá năng lực viên chức tại Ngân hàng Quảng Bình
Đề tài: Đánh giá năng lực viên chức tại Ngân hàng Quảng Bình
 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...
 
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
 
BÀI MẪU Khóa luận xây dựng cơ bản, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận xây dựng cơ bản, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận xây dựng cơ bản, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận xây dựng cơ bản, HAY, 9 ĐIỂM
 
Quản lý dự án xây dựng sử dụng vốn nhà nước tại Cao Bằng, HAY
Quản lý dự án xây dựng sử dụng vốn nhà nước tại Cao Bằng, HAYQuản lý dự án xây dựng sử dụng vốn nhà nước tại Cao Bằng, HAY
Quản lý dự án xây dựng sử dụng vốn nhà nước tại Cao Bằng, HAY
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư tại Agribank, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư tại Agribank, HAYĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư tại Agribank, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư tại Agribank, HAY
 
Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!
Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!
Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!
 
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư, HOT
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư, HOTLuận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư, HOT
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư, HOT
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Soát Chi Ngân Sách Nhà Nước ...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Soát Chi Ngân Sách Nhà Nước ...Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Soát Chi Ngân Sách Nhà Nước ...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Soát Chi Ngân Sách Nhà Nước ...
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAYLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOTLuận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 

Recently uploaded (20)

Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 

Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An

  • 1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ........./.......... BỘ NỘI VỤ ........../.......... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM HỒNG NGỌC QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ........./.......... BỘ NỘI VỤ ........../.......... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM HỒNG NGỌC QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 6034 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HUY HOÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Phạm Hồng Ngọc, học viên cao học lớp HC20.N9 – Học viện hành chính quốc giá thành phố Hồ Chí Minh – chuyên ngành “ Quản lý công” và là tác giả luận văn này. Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ ““Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cần Giuộc – tỉnh Long An” do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của các giảng viên. Công trình nghiên cứu này được xuất phát từ yêu cầu phát sinh trong công việc để hình thành hướng nghiên cứu. Công trình này chưa được công bố lần nào, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung và lời cam đoan này. Tp.Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 8 năm 2017 Tác giả luận văn Phạm Hồng Ngọc
  • 4. LỜI CẢM ƠN Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của bản thân. Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quý thầy (cô) giáo, Khoa Sau đại học –Học viện Hành chính Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo – TS. Nguyễn Huy Hoàng là người trực tiếp hướng dẫn khoa học. Thầy đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài. Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến lãnh đạo cơ quan và các đồng nghiệp, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các Phòng Ban chuyên môn, đơn vị thi công trong lĩnh vực quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốnngân sách nhà nước trong trên địa bàn huyện đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong công tác để có đủ thời gian và hoàn thành khoá học, thực hiện thành công luận văn này. Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy (cô) và đồng nghiệp để luận văn này được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22tháng 8 năm 2017 Tác giả luận văn Phạm Hồng Ngọc
  • 5. DANH MỤC CÁC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CNV : Công nhân viên HĐND : Hội đồng nhân dân KBNN : Kho bạc nhà nước UBMTTQ : Ủy ban Mặt trận tổ quốc NS : Ngân sách NSNN : Ngân sách nhà nước QLDA ĐTXD : Quản lý dự án Đầu tư xây dựng QTQG : Quan trọng quốc gia TW :Trung ương UBND : Ủy Ban Nhân Dân XDCB : Xây dựng cơ bản
  • 6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Ký hiệu Tên hiệu Trang Sơ đồ 1.1 Các giai đoạn đầu tư của một dự án 14 Bảng 1.2 Mức vốn tạm ứng của các gói thầu xây lắp 24 Bảng 1.3 Thời hạn quyết toán vốn đầu tư hoàn thành 27 Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Cần Giuộc 47 Bảng 2.2 Chi ngân sách của huyện Cần Giuộc giai đoạn 2013-2016 49 Bảng 2.3 Tình hình thực hiện giao kế hoạch vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Cần Giuộc giai đoạn 2013-2016 55 Bảng 2.4 Tình hình thực hiện thanh toán vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Cần Giuộc giai đoạn 2013-2016 58 Bảng 2.5 Tình hình quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành trên địa bàn huyện Cần Giuộc giai đoạn 2013-2016 60 Bảng 2.6 Bảng khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Cần Giuộc Phụ lục, tr1 Bảng 2.7 Bảng khảo sát các nội dung chu trình quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn Phụ lục, tr2
  • 7. NSNN Bảng 2.8 Thống kê mô tả mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN của huyện Cần Giuộc Phụ lục, tr7 Bảng 2.9 Thống kê miêu tả các điều tra về Luật và các quy định có liên quan trong chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại huyện Cần Giuộc Phụ lục, tr10 Bảng 2.10 Thống kê mô tả các điều tra về chính sách ngân sách và lập kế hoạch chi cho đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại huyện Cần Giuộc Phụ lục, tr14 Bảng 2.11 Thống kê mô tả các điều tra về lập dự toán chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN Phụ lục, tr17 Bảng 2.12 Thống kê mô tả các điều tra về chấp hành chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN Phụ lục, tr21 Bảng 2.13 Thống kê mô tả các điều tra về quyết toán chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN Phụ lục, tr25 Bảng 2.14 Thống kê mô tả các điều tra về thanh tra, kiểm tra, đánh giá dự án trong đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại huyện Cần Giuộc Phụ lục, tr28 2.15 Thống kê một số văn bản pháp quy về quản lý đầu tư XDCB 75
  • 8. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN… ...................................................................................................1 LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................7 DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................8 MỞ ĐẦU…………………………………………………...………………………...1 1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn..............................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn......................................................................7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn....................................................7 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn..................................................................8 6. Ý nghĩa luận và thực tiễn của luận văn .................................................................8 7. Kết cấu của luận văn..............................................................................................8 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀQUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1.Tổng quan về đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước 1.1.1.Lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản..........................................................................10 1.1.2.Lý luận về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước. ....................................................................................................................................14 1.2. Sự cần thiết khách quan và các tiêu chí đánh giá hiệu lực hiệu quả của chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước 1.2.1. Sự cần thiết khách quan....................................................................................... 38 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước................................................................................................................39 1.3. Kinh nghiệm quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở một số địa phương trong nước và bài học kinh nghiệm cho huyện Cần Giuộc 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN ở một số địa phương trong nước ...................................................................................... 40
  • 9. 1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Cần Giuộc.................................................43 Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................................44 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội huyện Cần Giuộc giai đoạn 2013-2016 2.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................................ 46 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ....................................................................................49 2.2. Thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Cần Giuộc giai đoạn 2013-2016 2.2.1. Bộ máy quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.........................................................50 2.2.2. Quy trình quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An..................................................51 2.2.3. Tình hình quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An..................................................55 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An trong giai đoạn 2013-2016 2.3.1. Kết quả khảo sát từ phát phiếu xã hội học về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An .......63 2.3.2. Ưu điểm trong công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An...........................................68 2.3.3. Những bất cập, yếu kém trong công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An...............69 2.3.4. Nguyên nhân tồn tại yếu kém trong công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An .......74 2.3.5. Các nhiệm vụ cần giải quyết trong quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Cần Giuộc, Long An đến năm 2025 ......77
  • 10. Tiểu kết chương 2....................................................................................................80 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN CẦN GIUỘC 3.1. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An 3.1.1. Những định hướng chi đầu tư xây dựng cơ bản cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Cần Giuộc....................................................................................... 82 3.1.2. Công tác dự báo...................................................................................................86 3.1.3. Định hướng phân bổ chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An đến năm 2025.......................................................... 87 3.2. Một số giải pháp quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An 3.2.1. Hoàn thiện các văn bản pháp lý của huyện Cần Giuộc có liên quan đến quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước......................... ..88 3.2.2. Hoàn thiện công tác lập chủ trương đầu tư của các dự án.................................89 3.2.3 Tổ chức hợp lý bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ, công chức quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước..................................91 3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác quản lý và thực hiện dự án đầu tư ..............93 3.2.5. Hoàn thiện các khâu trong quy trình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước .............................95 3.2.6. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương đối với quá trình chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.................................................................................... 103 3.3. Kiến nghị Tiểu kết chương 3 ................................................................................................................109 KẾT LUẬN...........................................................................................................................111 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................113 PHỤ LỤC
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình phát triển nền kinh tế xã hội, công việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng là một trong những vấn đề then chốt nhất. Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước về phát triển đất nước, đặc biệt được sự hỗ trợ của nguồn vốn Ngân sách nhà nước (NSNN) và nguồn huy động từ nội bộ nền kinh tế của tỉnh Long An, công tác đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) ở huyện Cần Giuộc thời gian qua đã có nhiều khởi sắc, góp phần làm diện mạo của Huyện nhà ngày một đổi mới. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật từng bước hiện đại hóa và hệ thống “điện, đường, trường, trạm” ngày càng được đồng bộ hóa đã tạo tiền đề cho kinh tế - xã hội huyện không ngừng tăng trưởng, hòa nhập chung vào sự phát triển của Tỉnh và cả nước. Bên cạnh những kết quả đạt được của việc sử dụng vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản, còn có những tồn đọng và hạn chế như: đầu tư manh mún, dàn trải... dẫn đến kém hiệu quả và làm thất thoát nguồn vốn của Nhà nước. Huyện Cần Giuộc có nền kinh tế với xuất phát điểm thấp, việc huy động nguồn vốn đầu tư từ nội bộ nền kinh tế của tỉnh còn hạn chế, chủ yếu dựa vào nguồn hỗ trợ của ngân sách Trung ương và khai thác quỹ đất, nên việc tiết kiệm và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư nói chung và đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nói riêng càng mang tính cấp thiết. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X nhận định: “Đầu tư của Nhà nước còn dàn trải, hiệu quả chưa cao, thất thoát nhiều. Lãng phí chi tiêu NSNN...còn nghiêm trọng”. Nghị Quyết của Đại hội nêu rõ: “Phải xóa bỏ cơ chế “xin cho”, nếu còn cơ chế này thì sẽ phát sinh tiêu cực...Đồng thời phải cải cách thủ tục hành chính, phân cấp đầu tư hợp lý. Trong lĩnh vực XDCB phải chấn chỉnh từ khâu dự toán, thiết kế đến thi công”. Từ những cơ sở trên đặt ra yêu cầu, cần phải sử dụng hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN, đây là vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn không thể
  • 12. 2 giải quyết triệt để cùng một lúc. Để góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và hoàn thiện việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn NSNN cho đầu tư XDCB, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An” để làm luận văn Thạc sĩ quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN là một khoản chi lớn của NSNN, do đó tăng cường quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN là rất quan trọng, và nó càng quan trọng hơn khi nguồn lực ngân sách bị thiếu hụt nhưng đòi hỏi chi đầu tư phải hiệu quả. Vì vậy, vấn đề quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN trở thành đối tưởng nghiên cứu phổ biến trong các đề tài khoa học. Có thể khái quát tình hình nghiên cứu liên quan đến nội dung này trong thời gian gần đây như sau: 1. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Kho bạc nhà nước của tác giả Nguyễn Thái Hà về “thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua hệ thống kho bạc nhà nước”, 2006. Đề tài đã hệ thống hoá được một số vấn đề liên quan đến cơ sở lý thuyết về việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc nhà nước, phân tích đánh giá kết quả hoạt động và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán vốn đấu tư XDCB qua hệ thống kho bạc nhà nước. 2. Luận văn thạc sỹ của Vũ Hồng Sơn“Hoàn thiện công tác quản lý chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN thuộc Kho bạc Nhà nước, 2007”, tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về nguổn vốn đầu tư XDCB và quản lý chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua Kho bạc nhà nước, phân tích thực trạng quản lý chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua Kho bạc nhà nước, đánh giá những mặt được và chưa được của quản lý
  • 13. 3 trong lĩnh vực này và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua Kho bạc nhà nước. Điểm nổi bật của Luận văn này chỉ rõ các hạn chế trong công tác quản lý chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua Kho bạc nhà nước là: tồn tại trong công tác phân bổ kế hoạch và chuyển vốn đầu tư XDCB, tồn tại trong quy trình kiểm soát, tồn tại về những mẫu chứng từ kế toán, tồn tại trong công tác kế toán, quyết toán, tồn tại về chế độ thông tin báo cáo, tồn tại trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và trong tổ chức bộ máy quản lý. 3. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện tài chính của tác giả Dương Cao Sơn về “Hoàn thiện công tác quản lý chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước”, 2008. Đề tài đã cung cấp cơ sở lý luận đầy đủ về việc quản lý chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc nhà nước, phân tích đánh giá kết quả hoạt động quản lý chi và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quản lý chi vốn đầu tư XDCB qua hệ thống kho bạc nhà nước. Nhóm đề tài trên đã được các tác giả nghiên cứu từ góc độ tài chính, nhằm nâng cao chất lượng kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản và hoàn thiện cơ chế quản lý thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở kho bạc nhà nước. 4. Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Trần Văn Sơn “Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB của ngân sách địa phương”. Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề về lý luận và thực tiễn của vốn đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân sách địa phương và cơ chế quản lý vốn; hệ thống hóa quá trình hoàn thiện, đổi mới cơ chế quản lý vốn gắn với triển khai thực hiện ở địa phương và các yêu cầu về phát triển KT-XH của tỉnh Nghệ An nằm trong chỉnh thể phát triển của cả nước...cùng với xử lý những vấn đề hạn chế về sử dụng vốn đầu tư XDCB của NSNN nói chung như: đầu tư manh mún, giàn
  • 14. 4 trải, kém hiệu quả và thất thoát. Từ đó, tác giả của luận văn đưa ra các quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý vốn dưới góc độ hoàn thiện cơ chế chung của Trung ương và việc tổ chức thực hiện ở tỉnh Nghệ An; 5. Luận văn thạc sỹ của tác giả Trương Việt Đông “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB ở Ban Quản lý dự án 5”. Luận văn đã khái quát hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về Quản lý vốn đầu tư XDCB nói chung và quản lý vốn đầu tư XDCB của Ban Quản lý dự án 5 nói riêng. Đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB của Ban để rút ra những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân tồn tại. Đề xuất phương hướng và kiến nghị một số biện pháp có tính thiết thực nhằm hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB của Ban Quản lý dự án 5. 6. Gần với đề tài nghiên cứu của Luận văn, Luận văn thạc sỹ “Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình Định” của tác giả Nguyễn Thanh Minh, 2011”, Luận văn đã tổng quan được các lý thuyết cơ bản về đầu tư và quản lý đầu tư công bao gồm: khái niệm, đặc điểm, vai trò của đầu tư công; nguyên tắc, nội dung quản lý đầu tư công và các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công, qua đó tác giả đã phân tích thực trạng công tác quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình Định, đưa ra các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình Định. Điểm mạnh của Luận văn là có tính ICOR từ vốn NSNN để đánh giá hiệu quả đầu tư công, có đưa ra một dự án đầu tư công để làm ví dụ cho phân tích công tác quản lý đầu tư công trên địa bàn tình Bình Định. Tuy nhiên, Luận văn này chỉ nghiên cứu thiên về công tác quản lý theo quy trình dự án đầu tư, chưa nghiên cứu công tác quản lý theo chu trình ngân sách NSNN.
  • 15. 5 7. Luận án tiến sỹ kinh tế của Trịnh Thị Thúy Hồng “Quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định, 2012”. Luận án đã hệ thống các cơ sở lý luận về chi NSNN cho đầu tư XDCB là cần thiết và luận giải sự cần thiết quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB. Nội dung chi NSNN được tiếp cận theo chu trình ngân sách. Điềm mới trong luận án là đưa ra quy trình khảo sát để đánh giá quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB, đây cũng là một tiêu chí đánh giá toàn diện từ Luật, khâu lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách đến khâu kiểm tra, thanh tra trong quản lý NSNN trong đầu tư XDCB; phân tích thực trạng quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định. Từ các số liệu được tổng hợp, thống kê tác giả đã phân tích thực trạng chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định. Điểm mới của Luận văn là đánh giá kết quả đạt được vừ theo số liệu điều tra, vừa theo kết quả khảo sát thực tế quản lý chi đầu tư XDCB trên địa bàn Tỉnh. Bên cạnh đó, Luận án còn phân tích kiểm chứng các nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB. Đây là cơ sở khoa học vững chắc để đưa ra các giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB. 8. Luận văn thạc sỹ của tác giả Lý Thu Hương “Hoàn thiện quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN cấp tỉnh của tỉnh Thái Nguyên, 2013”. Luận văn đã khái quát hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về Quản lý đầu tư XDCB nói chung và quản lý chi đầu tư XDCB của tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Đánh giá thực trạng quản lý chi đầu tư XDCB của tỉnh để rút ra những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân tồn tại. Đề xuất phương hướng và kiến nghị một số biện pháp có tính thiết thực nhằm hoàn thiện quản lý chi đầu tư XDCB của tỉnh Thái Nguyên. 9. Cùng vấn đề nghiên cứu với luận văn, Luận văn thạc sỹ “Quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình, 2014” của tác giả
  • 16. 6 Đinh Công Tuyên. Luận văn cũng đã khái quát hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về chi đầu tư XDCB. Đánh giá thực trạng quản lý chi đầu tư XDCB của huyện để rút ra những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân tồn tại. Đề xuất phương hướng và kiến nghị một số biện pháp có tính thiết thực nhằm hoàn thiện quản lý chi đầu tư XDCB của địa phương. 10. Ngoài ra, trên các tạp chí chuyên ngành có rất nhiều bài viết, công trình đề cập đến quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN. Có thể kể ra đây một số bài viết quan trọng như: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản” của Tào Hữu Phùng trên tạp chí Tài chính (6/440); “Tăng cường quản lý nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam”, của tác giả Hoàng Thúy Nguyệt; “Quyết toán vốn đầu tư XDCB-góc nhìn từ cơ quan Tài chính”, của tác giả Nguyễn Trọng Thản, tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán, số 10(99), năm 2011; “Xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá chi tiêu công dựa trên kết quả ở Việt Nam”, của tác giả Sử Đình Thành, Bùi Thị Mai Hoài, Tạp chí phát triển kinh tế, số 258 tháng 4 năm 2012. Các bài báo trên cho thấy bức tranh sơ bộ về tình hình quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB và tính cấp thiết của tái cơ cấu đầu tư công và giải pháp tăng cường quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN . Tóm lại, các nghiên cứu trên đã có ít nhiều đóng góp cho các nhà quản lý trong việc tăng cường quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên cũng chưa chỉ ra được đâu là khâu yếu kém nhất trong quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN ở địa phương để có cơ sở sát đáng cho việc tăng cường quản lý trong lĩnh vực này, nhằm tăng hiệu quả chi NSNN. Nhận thấy, hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.
  • 17. 7 Xuất phát từ nhận định trên đề tài: “Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An” sẽ tiếp tục là vấn đề cấp thiết để nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Thông qua kết quả nghiên cứu luận văn đề xuất các giải pháp quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An dựa trên cơ sở làm rõ về mặt lý luận và đánh giá thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại địa bàn. - Nhiệm vụ: + Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách nhà nước trong điều kiện hiện nay. + Phân tích đánh giá thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An. + Đề xuất các giải pháp quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An gắn với bối cảnh, điều kiện và những yêu cầu mới đặt ra. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Công trình tập trung nghiên cứu quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An. Cụ thể là nghiên cứu về mặt thể chế, chính sách, phương pháp, cách thức quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại địa bàn. - Phạm vi nghiên cứu: Về mặt không gian chủ yếu tập trung nghiên cứu công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.
  • 18. 8 Về mặt thời gian: chủ yếu sử dụng các số liệu, tài liệu hệ thống; đánh giá tổng kết việc quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An trong giai đoạn 2013-2016 (chủ yếu là những mặt hạn chế và thiếu sót như thất thoát, lãng phí, dẫn đến công trình không đảm bảo chất lượng, đầu tư kém hiệu quả, phân tích để xác định nguyên nhân của tình hình trên). Đây là căn cứ để đề xuất những giải pháp quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An đến năm 2025. 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương há nghiên cứu: Trong quá trình thực hiện đề tài, nhiều phương pháp nghiên cứu chuyên ngành được sử dụng như: điều tra xã hội học; phương pháp phân tích; phương pháp thống kê, so sánh và tổng hợp để chứng minh cho đề tài. Cụ thể là: sử dụng các tài liệu thứ cấp từ các báo cáo kinh tế - xã hội của Ủy ban nhân dân và Niên giám thống kế của phòng Thống kê huyện Cần Giuộc; Về điều tra xã hội học: học viên phát hành 150 phiếu điều tra với 07 câu hỏi chủ yếu về quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN, kết cấu trên 05 thang đo, sử dụng phần mềm SPSS để thống kê mô tả. 6. Ý ngh a luận và thực ti n của luận văn Giúp cho công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An đạt hiệu quả, hạn chế thất thoát ngân sách Nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 03 chương như sau: - Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
  • 19. 9 - Chương 2: Thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An. - Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.
  • 20. 10 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Tổng quan về đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước 1.1.1. Lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản 1.1.1.1. Khái niệm Theo bách khoa toàn thư Việt Nam: “Đầu tư, trong kinh tế học vĩ mô, chỉ việc gia tăng tư bản nhằm tăng cường năng lực sản xuất tương lai. Đầu tư, vì thế, còn được gọi là hình thành tư bản hoặc tích lũy tư bản. Tuy nhiên, chỉ có tăng tư bản làm tăng năng lực sản xuất vật chất mới được tính. Còn tăng tư bản trong lĩnh vực tài chính tiền tệ và kinh doanh bất động sản bị loại trừ. Việc gia tăng tư bản tư nhân tăng thiết bị sản xuất) được gọi là đầu tư tư nhân. Việc gia tăng tư bản xã hội được gọi là đầu tư công cộng. Mặc dù đầu tư làm tăng năng lực sản xuất (phía cung của nền kinh tế), song việc xuất tư bản để đầu tư lại được tính vào tổng cầu. Đầu tư tư nhân I và đầu tư công cộng G là các nhân tố quan trọng hình thành tổng cầu Y trong phương trình: Y=C+I+G+X-M (với C là tiêu dùng cá nhân, X là xuất khẩu và M là nhập khẩu)”. Theo Luật đầu tư của Việt Nam (2005): “Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai” và “Đầu tư là đem một khoản tiền của đã tích lũy được, sử dụng vào một việc nhất định để sau đó thu lại một khoản tiền của có giá trị lớn hơn” . Mặc dù các khái niệm có diễn giải khác nhau nhưng chúng cùng thống nhất một nghĩa: Đầu tư là những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện có để làm tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và trí tuệ để cải thiện mức sống của con người hoặc để duy trì khả năng hoạt động của các tài sản và nguồn lực sẵn có.
  • 21. 11 Xây dựng cơ bản: là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định (khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị). Kết quả của các hoạt động Xây dựng cơ bản là các tài sản cố định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất định. Đầu tư xây dựng cơ bản: Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các công trình xây dựng theo mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các tài sản cố định và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. 1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản Thứ nhất, đầu tư XDCB là hoạt động đòi hỏi lượng vốn lớn và nằm đọng lại trong suốt quá trình thực hiện đầu tư: Đầu tư XDCB là khâu mở đầu của mọi quá trình sản xuất và tái sản xuất nhằm tạo ra năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Đầu tư XDCB chính là một phần tiết kiệm những tiêu dùng của xã hội thay vì những tiêu dùng lớn hơn trong tương lai. Đầu tư XDCB để tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế, là những điều kiện kỹ thuật cần thiết đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế như: xây dựng hệ thống hạ tầng, các nhà máy và mua sắm các thiết bị, dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại.. . đầu tư XDCB cần một lượng vốn lớn. Vì vậy, quản lý và cấp vốn đầu tư XDCB phải thiết lập các biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo tiền vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng và thất thoát vốn đầu tư, đảm bảo cho quá trình đầu tư xây dựng các công trình được thực hiện đúng theo kế hoạch và tiến độ đã được duyệt. Thứ hai, đầu tư XDCB có tính chất lâu dài, thời gian thực hiện dự án và thời gian phát huy tác dụng của dự án thường trải qua nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra. Vì vậy các yếu tố thay đổi theo thời gian sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quản lý đầu tư XDCB, chẳng hạn: giá cả, lạm phát, lãi suất… Thứ ba, đầu tư XDCB được tiến hành trong tất cả các nền kinh tế quốc dân, các lĩnh vực kinh tế - xã hội như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, xây dựng, y tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh...nên sản phẩm xây dựng cơ bản có nhiều
  • 22. 12 loại hình công trình: công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật…mỗi loại hình công trình có đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng. Vì vậy, quản lý và cấp vốn đầu tư XDCB phải phù hợp với đặc điềm của từng loại hình công trình nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Thứ tư, đầu tư XDCB thường được tiến hành ngoài trời nên luôn chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết và lực lượng thi công xây dựng công trình thường xuyên phải di chuyển theo nơi phát sinh nhu cầu đầu tư xây dựng công trình. Vì vậy, quản lý và cấp vốn đầu tư XDCB phải thúc đẩy quá trình tổ chức hợp lý các yếu tố về nhân lực, máy móc thi công..nhằm giảm bớt lãng phí, thiệt hại về vốn đầu tư trong quá trình thực hiện. Thứ năm, sản phẩm đầu tư XDCB là các công trình xây dựng gắn liền với đất xây dựng công trình; sản phẩm đầu tư XDCB có tính đơn chiếc, mỗi hạng mục công trình, công trình có một thiết kế và dự toán riêng tùy thuộc vào mục đích đầu tư và điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, khí hậu, thời tiết..của nơi đầu tư xây dựng công trình. Vì vậy, quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN phải gắn với từng hạng mục công trình, công trình nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Tóm lại, những đặc điểm của đầu tư XDCB nêu trên cho thấy tính đa dạng và phức tạp của đầu tư XDCB và đòi hỏi cần phải có cách thức tổ chức quán lý và cấp phát vốn phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư. Chính vì vậy, quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN cần phải có những nguyên tắc nhất định, biện pháp, trình tự quản lý, cấp phát vốn dựa trên các nguyên tắc quản lý chi NSNN. 1.1.1.3. Các giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng và đặc điểm của sản xuất xây dựng chi phối nên hoạt động đầu tư và xây dựng đòi hỏi phải tuân thủ trình tự các bước theo từng giai đoạn. Quá trình đầu tư được phân thành 3 giai đoạn lớn như sau:  Chuẩn bị đầu tư: Giai đoạn này cần giải quyết các công việc như nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư. Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong
  • 23. 13 nước, ngoài nước để xác định nguồn tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng vật tư, thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư. Tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng; Lập dự án đầu tư. Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư. Giai đoạn này kết thúc khi nhận được văn bản Quyết định đầu tư nếu đây là đầu tư của Nhà nước hoặc văn bản Giấy phép đầu tư nếu đây là của các thành phần kinh tế khác.  Thực hiện đầu tư: Giai đoạn này gồm các công việc như xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất); Xin giấy phép xây dựng nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nguyên); Thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng , thực hiện kế hoạch tái định cư và phục hồi (đối với dự án có yêu cầu tái định cư và phục hồi), chuẩn bị mặt bằng xây dựng. Mua sắm thiết bị, công nghệ; Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng; Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình; Tiến hành thi công xây lắp ; Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng; Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng; Vận hành thử, nghiệm thu quyết toán vốn đầu tư, bàn giao và thực hiện bảo hành sản phẩm.  Kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng: Giai đoạn này gồm các công việc như nghiệm thu, bàn giao công trình; Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình; Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình; Bảo hành công trình; Quyết toán vốn đầu tư; Phê duyệt quyết toán.
  • 24. 14 Sơ đồ 1.1: Các giai đoạn đầu tư của một dự án 1.1.2. Lý luận về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước 1.1.2.1. Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước Khái niệm Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư tái sản xuất Tài sản cố định nhằm tăng cường, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ địa phương. Nguồn vốn NSNN chi đầu tư XDCB bao gồm: vốn hỗ trợ của Trung ương (TW), vốn địa phương, vốn xã hội hóa, nguồn từ các chương trình dự án trên địa bàn địa phương… Đặc điểm chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước:
  • 25. 15 Thứ nhất là, chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN là khoản chi lớn của NSNN nhưng không có tính ổn định. Chi đầu tư XDCB là khoản chi tất yếu nhằm đảm bảo sự phát triền kinh tế-xã hội cho mỗi quốc gia nói chung và cho từng địa phương nói riêng. Trước hết chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất dịch vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương. Đồng thời, chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN còn có ý nghĩa là vốn tạo mồi để tạo môi trường đầu tư thuận lợi, định hướng đầu tư phát triển cho nền kinh tế - xã hội của địa phương, của quốc gia theo từng thời kỳ. Quy mô chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN phụ thuộc vào chủ trương, đường lối phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của địa phương theo từng thời kỳ. Hiện nay, mặc dù thu ngân sách địa phương còn hạn chế nhưng các địa phương luôn chú trọng chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN và mức chi ngày càng cao. Tuy vậy, chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN không có tính ổn định giữa các thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội. Thứ tự và tỷ trọng ưu tiên chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN trong từng lĩnh vực, từng nội dung chi là thay đổi giữa các thời kỳ. Chẳng hạn sau một thời kỳ tập trung ưu tiên cho đầu tư xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, thì thời kỳ sau không cần ưu tiên nữa vì các trường đã đạt chuẩn hết rồi. Thứ hai là, chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN gắn liền với đặc điểm của đầu tư XDCB. Chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN là một khoản chi lớn và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng vốn chi đầu tư phát triển của NSNN. Do đó, sự vận động của tiền vốn dùng để trang trải tiền vốn đầu tư XDCB chịu sự chi phối trực tiếp bởi đặc điểm của đầu tư XDCB. Thứ ba là, chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN gắn với đặc điểm của NSNN và đặc điểm của chi NSNN. Ngoài ra, nó còn có đặc thù riêng đó là: người quản lý chi đầu tư XDCB và người sử dụng kết quả đầu tư XDCB có thể tách rời nhau, điều này có thể làm giảm chất lượng công trình đầu tư XDCB, gây khó khăn trong công tác quản lý chi đầu tư XDCB. Hơn nữa, quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN được phân cấp nhiều trong quản lý, qua nhiều khâu, nhiều cơ quan quản lý, mang tính sở hữu chung nên khó
  • 26. 16 xác định rõ thất thoát xảy ra tại khâu nào, điều này đòi hỏi quy trình quản lý, trách nhiệm quản lý phải rõ ràng trong từng khâu quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN. Nội dung chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước: Chi NSNN cho các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh không có khả năng thu hồi vốn thuộc địa phương quản lý. Các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương như: quy hoạch khu công nghiệp, quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch nông thôn; quy hoạch chi tiết các trung tâm đô thị. Các dự án đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật được NSNN hỗ trợ. Các dự án đầu tư XDCB khác theo quyết định của Trung ương, chính quyền địa phương (nếu có). 1.1.2.2. Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước Khái niệm Quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN là quản lý quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ ngân sách Nhà nước để đầu tư tái sản xuất tài sản cố định nhằm tăng cường, hoàn thiện, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ của nền kinh tế quốc dân đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn.  Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước a) Nhóm nhân tố bên trong Nhóm nhân tố bên trong bao gồm: Năng lực quản lý của người lãnh đạo các cơ quan quản lý và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN, tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN cũng như quy trình nghiệp vụ, công nghệ quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN. Thứ nhất, Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN bao gồm các nội dung sau: năng lực đề ra chiến lược trong hoạt động ngân sách; đưa ra
  • 27. 17 được các kế hoạch triển khai các công việc hợp lý, rõ ràng; tạo nên một cơ cấu tổ chức hợp lý, có hiệu quả, có sự phân định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn giữa các nhân viên cũng như các khâu, các bộ phận của bộ máy quản lý chi NSNN ở địa phương. Năng lực quản lý của người lãnh đạo có tầm quan trọng đặc biệt đối với công tác quản lý NSNN nói chung và quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN ở địa phương nói riêng. Nếu năng lực của người lãnh đạo yếu, bộ máy tổ chức không hợp lý, các chiến lược không phù hợp với thực tế thì việc quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN sẽ không hiệu quả, dễ gây thất thoát, lãng phí trong lĩnh vực này và ngược lại. Ngoài ra, đối với người lãnh đạo cũng cần tránh bệnh chạy theo thành tích, bệnh cục bộ địa phương, bệnh quan liêu mệnh lệnh. Đây cũng chính là một trong những yếu tố làm giảm hiệu quả thậm chí còn gây những hậu quả như thất thoát, lãng phí, tham nhũng...trong công tác quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn địa phương. Năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN ở địa phương là yếu tố quyết định hiệu quả chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN. Nếu cán bộ quản lý có năng lực chuyên môn cao sẽ giảm thiểu được sai lệch trong cung cấp thông tin của đối tượng sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB, kiểm soát được toàn bộ nội dung chi, nguyên tắc chi và tuân thủ theo các quy định về quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN đảm bảo theo dự toán dã đề ra. Bên cạnh năng lực chuyên môn thì đối với cán bộ công chức cũng cần phải tránh bệnh xu nịnh, chiều ý cấp trên, là thói quen xin cho, hạch sách, thiếu ý thức chịu trách nhiệm cá nhân. Thậm chí là sa sút về phẩm chất đạo đức như đòi hối lộ, đưa đút lót, thông đồng, móc ngoặc, gian lận...đây là những nhân tố ảnh hưởng không tốt tới quá trình quản lý chi NSNN đặc biệt là chi cho đầu tư XDCB (do vốn đầu tư XDCB thường lớn) gây giảm hiệu quả sử dụng vốn NSNN nghiêm trọng. Thứ hai, Tổ chức bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN và việc vận dụng quy trình nghiệp vụ quản lý vào thực tiễn địa phương: Hoạt động
  • 28. 18 quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN được triển khai có thuận lợi và hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào tổ chức bộ máy quản lý chi chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN và quy trình nghiệp vụ, trong đó đặc biệt là quy trình nghiệp vụ quản lý. Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý, quyền hạn và trách nhiệm của từng khâu, từng bộ phận, mối quan hệ của từng bộ phận trong quá trình thực hiện từ lập, chấp hành, quyết toán và kiểm toán chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN có tác động rất lớn đến quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN. Tổ chức bộ máy quản lý phù hợp sẽ nâng cao chất lượng quản lý, hạn chế tình trạng sai phạm trong quản lý. Quy trình quản lý được bố trí càng khoa học, rõ ràng thì càng góp phần quan trọng làm nâng cao chất lượng của thông tin tới cấp ra quyết định quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN, giảm các yếu tố sai lệch thông tin. Từ đó nâng cao được hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn địa phương. Thứ ba, Công nghệ quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB Việc ứng dụng công nghệ tin học vào cuộc sống ngày nay đã và đang thực sự chứng tỏ vai trò không thể thiếu được của nó. Thực tế đã chứng minh với việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong công tác quản lý chi NSNN nói chung và quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN ở địa phương nói riêng sẽ giúp tiết kiệm được thời gian xử lý công việc, đảm bảo được tính chính xác, nhanh chóng và thống nhất về mặt dữ liệu, tạo tiền đề cho những quy trình cải cách về mặt nghiệp vụ một cách có hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà công nghệ tin học là một trong những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn địa phương. b) Nhóm nhân tố bên ngoài Thứ nhất, điều kiện kinh tế - xã hội : Quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN trên địa phương đều chịu ảnh hưởng bởi điều kiện kinh tế- xã hội. Với môi trường kinh tế ổn định, vốn đầu tư sẽ được cung cấp đầy đủ, đúng tiến độ. Ngược lại, nền kinh tế mất ổn định, mức tăng trưởng kinh tế chậm Nhà nước sẽ phải thắt chặt tín dụng để kiềm chế lạm phát, các dự án sẽ bị điều chỉnh cơ cấu vốn
  • 29. 19 đầu tư, chi NSNN giảm. Lạm phát cũng làm cho giá cả nguyên vật liệu tăng, làm chi phí công trình tăng điều này có thể hoãn thực hiện dụ án vì không đủ vốn đầu tư để thực hiện. Vì vậy, có thể nói các yếu tố kinh tế xã hội có ảnh hưởng không nhỏ đến quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại địa phương. Thứ hai, điều kiện tự nhiên : Xây dựng cơ bản thường được tiến hành ngoài trời, do đó nó chịu ảnh hưởng của điều kiện khí hậu. Bênh cạnh đó, ở mỗi vùng, mỗi lãnh thổ có điều kiện tự nhiên khác nhau, do vậy cần phải có những thiết kế, kiến trúc phù hợp với điều kiện tự nhiên ở nơi xây dựng công trình. Chẳng hạn, ở địa phương có nhiều sông, hay xảy ra lũ lụt thì chi NSNN sẽ tập trung vào xây dựng đê, kè và tu sửa đê, khi xây dựng công trình phải tránh mùa mưa, bão và những biện pháp hữu hiệu để tránh thiệt hại xảy ra nhằm đảm bảo chất lượng công trình; hoặc địa phương có địa hình chủ yếu là đồi, dốc thì chú ý đầu tư cho giao thông thuận lợi để có thể phát triển kinh tế và phát triển các ngành nghề phù hợp với điều kiện địa hình đó. Vì vậy, quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN chịu ảnh hưởng nhiều từ các điều kiện tự nhiên ở địa phương. Thứ ba, Cơ chế chính sách và các quy định của Nhà nước về quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, pháp luật đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong việc quản lý Nhà nước nói chung và quản lý NSNN trong đầu tư XDCB nói riêng. Hệ thống pháp luật với vai trò hướng dẫn và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong xã hội hoạt động theo trật tự, trong khuôn khổ pháp luật, đảm bảo sự công bằng, an toàn và hiệu quả đòi hỏi phải rất đầy đủ, chuẩn tắc và đồng bộ. Vì vậy, hệ thống pháp luật, các chính sách liên quan đến quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN sẽ có tác dụng kìm hãm hay thúc đẩy hoạt động quản lý hiệu quả hay không hiệu quả chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN ở địa phương. Môi trường pháp lý là nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN ở địa phương. Chẳng hạn, định mức chi tiêu của Nhà nước là một trong những căn cứ quan trọng để xây dựng dự toán, phân bổ dự toán và
  • 30. 20 kiểm soát chi tiêu trong đầu tư XDCB, cũng là một trong những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng quản lý và điều hành ngân sách nhà nước của các cấp chính quyền địa phương. Việc ban hành các định mức chi một cách khoa học, cụ thể, kịp thời sẽ góp phần không nhỏ trong việc quản lý chi tiêu NSNN được chặt chẽ, hiệu quả hơn. Hay như sự phân định trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, cấp chính quyền trong việc quản lý chi NSNN cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công tác quản lý chi đầu tư XDCB. Chỉ trên cơ sở phân công trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng của từng cơ quan, địa phương sẽ tạo điều kiện cho công tác quản lý chi chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN đạt hiệu quả, không lãng phí công sức, tiền của. Sự phân định trách nhiệm, quyền hạn phải được tôn trọng và thể chế hóa thành Luật để các cơ quan cũng như từng cá nhân có liên quan biết được phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ, qua đó công việc được tiến hành trôi chảy, dựa trên nguyên tắc rõ ràng, minh bạch không đùn đẩy trách nhiệm, qua đó góp phần nâng cao chất lượng quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN Thứ tư, khả năng về nguồn lực của NSNN Dự toán về chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN được lập luôn luôn dựa vào tính toán có khoa học của nguồn thu ngân sách, tức là căn cứ vào thực tiễn thu ngân sách các năm trước và dự báo tăng thu trong năm nay mà đề ra kế hoạch thu ngân sách, vì vậy chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN không được vượt quá thu ngân sách dành cho đầu tư, đồng thời cũng căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương để lập dự toán chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN hàng năm. Đối với các địa phương có nguồn thu lớn không phụ thuộc vào ngân sách trung ương cấp thì chủ động hơn trong việc lập dự toán chi ngân sách và quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN 1.1.2.3. Quy trình quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN  Lậ và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách Nhà nước
  • 31. 21 a) Lập và thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước ở địa phương Thứ nhất, Lập tổng hợp và trình phê duyệt kế hoạch Hàng năm, căn cứ vào chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn, thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách của Bộ Tài chính. Bộ Kế hoạch và Đầu tư; các bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND các địa phương thực hiện công báo số kiểm tra về dự toán ngân sách và tổ chức hướng dẫn các đơn vị chủ đầu tư trực thuộc lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản (kế hoạch vốn đầu tư đối với dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển hoặc kế hoạch chi đầu tư bằng vốn sự nghiệp đối với dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư). Trong thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm; đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển, chủ đầu tư căn cứ vào tiến độ và mục tiêu thực hiện dự án lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản của dự án gởi cơ quan quản lý cấp trên; đối với các dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư, chủ đầu tư căn cứ vào nhu cầu sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có của đơn vị, lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản gửi cơ quan quản lý cấp trên. Cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các chủ đầu tư vào dự toán ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. UBND các tỉnh tổng hợp, lập kế hoạch dự toán ngân sách địa phương và phần kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản trình Thường trực HĐND tỉnh xem xét có ý kiến, sau đó gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Các bộ cũng lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, các cân đối chủ yếu của nền kinh tế, Bộ tài chính chủ trì phối hợp với các bộ và UBND cấp tỉnh xây dựng dự toán ngân sách nhà nước (trong đó có dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản), phối hợp với bộ Kế hoạch và Đầu tư phân bổ kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho từng Bộ, UBND các tỉnh và các dự án quan trọng của Nhà nước để trình Chính phủ trình Quốc hội phê chuẩn. Thứ hai, Phân bổ kiểm tra và thông báo kế hoạch
  • 32. 22 Sau khi dự toán ngân sách được Quốc hội quyết định và Chính phủ giao dự toán ngân sách, các Bộ và UBND các cấp lập phương án phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý đã đủ thủ tục đầu tư và xây dựng đảm bảo khớp đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn trong nước và vốn ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế, mức vốn các dự án quan trọng của Nhà nước của Nhà nước và đúng với Nghị quyết của Quốc Hội, kế hoạch của Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm. Riêng các dự án được đầu tư bằng nguồn vốn được để lại theo Nghị quyết của Quốc hội và Quyết định của Chính Phủ phải tuân thủ đúng qui định về đối tượng đầu tư và mục tiêu sử dụng nguồn vốn đầu tư. Phương án phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản của UBND các cấp trình HĐND cùng cấp thông qua và quyết định. Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc dự kiến phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án do cấp Tỉnh quản lý báo cáo UBND cấp Tỉnh quyết định. Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện tham mưu cho UBND cấp huyện phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án do huyện quản lý. Bộ máy quản lý tài chính ngân sách ở xã tham mưu cho UBND cấp xã lập phương án phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án thuộc phạm vi cấp xã quản lý được phân cấp. Sau khi phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án: các Bộ và UBND cấp tỉnh gửi kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho Sở Tài chính, UBND huyện gửi kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho Phòng Tài chính – Kế hoạch để kiểm tra theo quy định. Sau khi kiểm tra, nếu kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng chưa bảo đảm theo đúng qui định thì các Bộ, UBND các cấp phải điều chỉnh lại theo đúng qui định. Đối với dự án Trung ương quản lý, trường hợp kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản chưa đảm bảo đúng quy định, Bộ Tài chính có văn bản đề nghị các Bộ điều chỉnh lại. Trường hợp các Bộ không điều chỉnh hoặc điều chỉnh lại nhưng vẫn không đúng quy định, Bộ tài chính có văn bản gửi Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định. Đối với các dự án địa phương quản lý, trường hợp kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản chưa đúng quy
  • 33. 23 định thì Sở Tài chính, Phòng Tài chính huyện có văn bản báo cáo UBND cấp tỉnh, huyện hoặc xã xem xét điều chỉnh. Trên cơ sở vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được phân bổ hoặc sau khi điều chỉnh đã phù hợp với quy định , các Bộ và UBND các cấp thực hiện giao chỉ tiêu kế hoạch chính thức cho các chủ đầu tư để thực hiện, đồng gửi Kho bạc nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản của dự án để theo dõi và làm căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư. b) Điều chỉnh kế hoạch thanh toán vốn đầu tư năm Các Bộ, địa phương rà soát tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư của các dự án trong năm để điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, chuyển vốn từ các dự án không có khả năng thực hiện sang các dự án thực hiện vượt tiến độ, còn nợ khối lượng, các dự án có khả năng hoàn thành vượt kế hoạch trong năm. Trước khi gửi kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư từng dự án cho cơ quan tài chính, các Bộ, địa phương làm việc với Kho bạc nhà nước để xác định số vốn thuộc kế hoạch năm đã thanh toán cho dự án, số vốn còn thừa do không thực hiện được. Cơ quan tài chính các cấp rà soát để thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu tư điều chỉnh cho từng dự án như quy định về thông báo giao kế hoạch vốn đầu tư chính thức cho từng dự án. Thời hạn điều chỉnh kế hoạch thanh toán vốn đầu tư hàng năm kết thúc chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm kế hoạch.  Cấp phát thanh toán vốn đầu tư đối với các công trình thuộc dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước Cấp phát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách Nhà nước bao gồm cấp phát tạm ứng, thu hồi tạm ứng và cấp phát thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành. Thứ nhất, cấp phát tạm ứng và thu hồi tạm ứng Đối tượng cấp phát tạm ứng vốn xây lắp là các gói thầu xây lắp đã được ký hợp đồng thi công. Mức vốn tạm ứng của các gói thầu xây lắp được tính bằng tỷ lệ phần trăm so với giá trị hợp đồng tại địa phương (xem bảng 1.2)
  • 34. 24 Bảng 1.2: Mức vốn tạm ứng của các gói thầu xây lắp Giá trị gói thầu xây lắp Tỷ lệ tạm ứng Mức tạm ứng tối đa Gxl < 10 tỷ đồng 20% 50%; ≤ Kế hoạch vốn năm 10 tỷ đồng ≤ Gxl ≤ 50 tỷ đồng 15% 50%; ≤ Kế hoạch vốn năm 50 tỷ đồng ≤ Gxl 10% 50%; ≤ Kế hoạch vốn năm “ Nguồn: Thông tư 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính” Trường hợp đặc biệt cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép, đối với trường hợp người quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ, việc quyết định mức tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Để được tạm ứng vốn, chủ đầu tư gửi đến Kho bạc Nhà nước các tài liệu sau: giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính; bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (chủ đầu tư gửi Kho bạc Nhà nước bản sao có đóng dấu sao y bản chính của chủ đầu tư) đối với các hợp đồng có giá trị tạm ứng hợp đồng lớn hơn 01 tỷ đồng. Vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng và đảm bảo thu hồi hết khi giá trị thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Đối với các công việc của dự án thực hiện theo hợp đồng: vốn tạm ứng chưa thu hồi nếu quá thời hạn 6 tháng kể từ thời điểm phải thực hiện khối lượng theo tiến độ ghi trong hợp đồng mà nhà thầu chưa thực hiện hoặc sử dụng sai mục đích, chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước để thu hồi hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước. Trường hợp chủ đầu tư chưa thu hồi và không có báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và thu hồi tạm ứng vốn, Kho bạc Nhà nước có văn bản đề nghị chủ đầu tư thu hồi của nhà thầu hoặc đề nghị chủ đầu tư yêu cầu tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi nhà thầu vi phạm cam kết với chủ đầu tư về việc sử dụng vốn tạm ứng. Thứ hai, cấp phát thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành
  • 35. 25 Cấp phát thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình được thực hiện trên cơ sở nội dung, phương thức thanh toán trong hợp đồng đã ký kết và khối lượng thực hiện. Tùy theo thời gian thực hiện hợp đồng, tính chất hợp đồng, các bên tham gia thoả thuận áp dụng một phương thức hoặc kết hợp các phương thức thanh toán sau: - Cấp phát thanh toán theo giá trọn gói: Kho bạc Nhà nước cấp phát vốn đầu tư cho chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo giá khoán gọn trong hợp đồng, áp dụng cho gói thầu xác định rõ về khối lượng, chất lượng và thời gian thực hiện. Trường hợp có những phát sinh ngoài hợp đồng nhưng không do nhà thầu gây ra sẽ được người quyết định đầu tư xem xét, giải quyết theo các điều khoản quy định trong hợp đồng đã ký. Số lần cấp phát thanh toán có thể theo giai đoạn, theo phần công việc hoàn thành hoặc cấp phát thanh toán một lần khi hoàn thành toàn bộ hợp đồng. - Cấp phát thanh toán theo đơn giá cố định: Kho bạc Nhà nước cấp phát vốn đầu tư cho chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu các công việc hoàn thành theo đơn giá xác định trước trong hợp đồng. Giá trị được thanh toán xác định bằng cách nhân khối lượng hoàn thành thực tế với đơn giá xác định trước trong hợp đồng. - Cấp phát thanh toán theo giá điều chỉnh được áp dụng cho những gói thầu mà tại thời điểm ký hợp đồng không đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng, khối lượng hoặc có biến động lớn về giá cả do Nhà nước thay đổi hoặc Nhà nước điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách và hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12 tháng. Đối với khối lượng công việc phát sinh (ngoài hợp đồng) chưa có đơn giá trong hợp đồng, thực hiện theo thỏa thuận bổ sung hợp đồng mà các bên đã thống nhất trước khi thực hiện và phải phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan. Trên khối lượng đã nghiệm thu, chủ đầu tư và nhà thầu xác định tiến độ thực hiện theo hợp đồng đề nghị thanh toán và lập hồ sơ đề nghị thanh toán gởi KBNN. Căn cứ hồ sơ đề nghị cấp phát vốn do chủ đầu tư gửi đến, KBNN kiểm tra, kiểm soát, cấp phát vốn cho chủ đầu tư và thanh toán cho các nhà thầu, đồng thời thu hồi tạm ứng theo đúng quy định.  Quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
  • 36. 26 Khi hạng mục công trình, tiểu dự án, dự án thành phần và dự án đầu tư hoàn thành; chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư gửi cơ quan thẩm tra và phê duyệt quyết toán, cơ quan cấp trên trực tiếp của chủ đầu tư nếu có, Kho bạc nhà nước. Quyết toán vốn đầu tư phải xác định đầy đủ, chính xác số vốn đầu tư thực hiện hàng năm và tổng mức vốn đã đầu tư thực hiện dự án; phân định rõ nguồn vốn đầu tư, chi phí đầu tư được phép không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư dự án, giá trị tài sản bàn giao vào sản xuất sử dụng, quy đổi vốn đầu tư đã thực hiện về mặt bằng giá trị tại thời điểm bàn giao đưa dự án vào vận hành để xác định giá trị tài sản mới tăng và giá trị tài sản bàn giao nếu dự án đầu tư kéo dài trong nhiều năm, xác định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư, các nhà thầu, cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong quá trình đầu tư dự án. Riêng dự án thuộc cấp xã, khi dự án công trình hoàn thành bàn giao và sử dụng thì bộ máy quản lý tài chính ngân sách ở xã phải thực hiện báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.Vốn đầu tư được quyết toán giới hạn trong tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc điều chỉnh nếu có và là toàn bộ chi phí hợp pháp, hợp lệ đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư hoàn thành: các dự án do địa phương quản lý, Sở Tài chính chủ trì thẩm tra đối với các dự án do Tỉnh/thành phố trung ương quản lý; Phòng Tài chính – kế hoạch chủ trì thẩm tra đối với các dự án do huyện/quận/thành phố trực thuộc tỉnh quản lý; Bộ máy quản lý ngân sách xã chủ trì thẩm tra đối với các dự án thuộc cấp xã quản lý. Thẩm quyền phê duyệt và thời hạn quyết toán vốn đầu tư hoàn thành: căn cứ báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán vốn đầu tư hoàn thành, người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành được phê duyệt như sau: - Các dự án do địa phương quản lý, người có thẩm quyền quyết định đầu tư là người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán. - Thời hạn quyết toán vốn đầu tư hoàn thành bao gồm: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán được tính từ ngày ký biên bản bàn giao đưa công trình của dự án vào sử dụng. Thời gian thẩm
  • 37. 27 tra, phê duyệt quyết toán tính từ ngày nhận đủ hồ sơ quyết toán theo quy định . Thời hạn quyết toán vốn đầu tư tối đa được quy định (xem bảng 1.3) Bảng 1.3: Thời hạn quyết toán vốn đầu tư hoàn thành Dự án QTQG Nhóm A Nhóm B Nhóm C Thời hạn nộp HSQT trình phê duyệt quyết toán 09 tháng 09 tháng 06 tháng 03 tháng Thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán 07 tháng 04 tháng 02 tháng 01 tháng “ Nguồn: Thông tư 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính” 1.1.2.4. Nguyên tắc quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước Chi đầu tư xây dựng cơ bản là một khoản chi lớn và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn chi đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước. Nguồn vốn chi đầu tư xây dựng cơ bản chịu sự chi phối trực tiếp bởi đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản. Vì vậy, việc quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước phải đảm bảo các nguyên tắc sau: Đúng đối tượng: Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải trên cơ sở thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, đảm bảo đầy đủ các các tài liệu thiết kế, dự toán. Theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch và chỉ trong phạm vi giá dự toán được duyệt: Trình tự đầu tư và xây dựng bao gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư, Thực hiên đầu tư, Kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng. Mỗi giai đoạn của trình tự thể hiện kết quả của việc thực hiện chủ trương, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch phát triển kinh tế ở từng thời kỳ phát triển kinh tế của đất nước. Chỉ có đảm bảo nguyên tắc này thì tiền vốn cấp ra mới đúng kế hoạch, có hiệu quả theo đúng chủ trương đầu tư xây dựng của Nhà nước. - Giai đoạn chuẩn bị đầu tư là giai đoạn thể hiện chủ trương đầu tư. Sự cần thiết đầu tư dự án, lập dự án đầu tư (dự án tiền khả thi, dự án khả thi) xét duyệt và quyết định đầu tư dự án là những nội dung của công việc chuẩn bị đầu tư. Chỉ khi có quyết định đầu tư dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì dự án mới được ghi vào trong kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước và mới được cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản
  • 38. 28 - Giai đoạn thực hiện đầu tư : là giai đoạn thực hiện những công tác chuẩn bị xây dựng và thực hiện công tác đầu tư xây dựng dự án. Trong giai đoạn này các tài liệu về thiết kế dự toán, hợp đồng thi công…được hoàn thành. Chất lượng lập duyệt cũng như đảm bảo cung cấp kịp thời các tài liệu thiết kế dự toán có ý nghĩa quyết định trong trong việc sử dụng hợp lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Trên cơ sở những tài liệu thiết kế dự toán được duyệt thì việc thi công xây lắp công trình mới được thực hiện và vốn đầu tư xây dựng cơ bản mới được chi ra cho việc thực hiện các khối lượng xây lắp đó. - Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác và sử dụng: là giai đoạn khánh thành nghiệm thu bàn giao và quyết toán vốn đầu tư. Số thực chi cấp phát vốn đầu tư cho dự án chỉ được thực hiện đúng theo báo cáo quyết toán vốn đầu tư được duyệt . Đúng mục đích, đúng kế hoạch: Nguồn vốn ngân sách Nhà nước đầu tư cho các công trình, dự án được xác định trong kế hoạch ngân sách Nhà nước hằng năm dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, kế hoạch xây dựng cơ bản của từng bộ, ngành, địa phương, từng đơn vị cơ sở và khả năng nguồn vốn của ngân sách Nhà nước. Vì vậy, cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách Nhà nước đúng mục đích, đúng kế hoạch nhằm tuân thủ đúng nguyên tắc quản lý ngân sách Nhà nước và đảm bảo tính kế hoạch, cân đối của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, của từng ngành, từng lĩnh vực và từng địa phương. Việc cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản chỉ được thực hiện theo mức độ thực tế hoàn thành kế hoạch, trong phạm vi giá dự toán được duyệt: Sản phẩm xây dựng cơ bản có vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng dài, kết cấu kỹ thuật phức tạp. Quản lý và cấp vốn theo khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch nhằm đảm bảo vốn cho quá trình đầu tư xây dựng cơ bản được tiến hành liên tục đúng kế hoạch và tiến độ, kiểm tra chặt chẽ được chất lượng từng khối lượng xây dựng cơ bản và chất lượng công trình hoàn thành, đảm bảo vốn đầu tư được sử dụng đúng mục đích và có vật tư đảm bảo, tránh ứ đọng và gây thất thoát, lãng phí vốn đầu tư. Việc cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản được thực hiên bằng 02 phương pháp cấp phát không hoàn trả và cho vay có hoàn trả: Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước được thực hiện theo phương thức cấp phát không hoàn trả và cho
  • 39. 29 vay có hoàn trả nhằm đảm bảo vốn để đầu tư các dự án cần thiết phải đầu tư thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh...; từ kết cấu đó tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho sự phát triển toàn diện và cân đối của nền kinh tế quốc dân. Giám đốc bằng đồng tiền: Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải thực hiện kiểm tra bằng đồng tiền đối với việc sử dụng đúng mục đích có hiệu quả vốn đầu tư : Kiểm tra bằng đồng tiền đối với việc sử dụng tiền vốn đúng mục đích, đúng kế hoạch, có hiệu quả là sự thể hiện chức năng của tài chính. Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải thực hiện kiểm tra bằng đồng tiền có tác dụng đảm bảo sử dụng tiền vốn tiết kiệm đúng mục đích, đúng kế hoạch và thúc đẩy các đơn vị thực hiện tốt trình tự đầu tư và xây dựng, kế hoạch tiến độ thi công, đảm bảo chất lượng công trình và hoàn thành công trình đúng thời hạn để đưa vào sử dụng. Các nguyên tắc trên là một thể thống nhất, chi phối toàn bộ công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và là điều kiện tiền đề thực hiện lẫn nhau. 1.1.2.5. Nội dung quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước Nội dung của quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước được tiếp cận theo chu trình ngân sách bao gồm: – Lập dự toán chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản – Chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản – Quyết toán chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản Lậ dự toán chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản ở địa hương Lập dự toán chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản được tiến hành đồng thời với lập dự toán chi NSNN. Do đó nó được lập trong sự cân đối tổng thể của chi ngân sách nhà nước, vì vậy lập dự toán chi ngân sách nhà nước ở địa phương có thể được áp dụng theo các phương pháp sau:
  • 40. 30 a) Phương pháp lập ngân sách theo khoản mục Trong phương thức này các khoản thu, chi ngân sách được khoản mục hóa. Những khoản mục này được chi tiết và phân định rõ số tiền cho mỗi cơ quan, đơn vị được hưởng là bao nhiêu, hoặc đối với mỗi tiểu mục cũng được xác định rõ là tiểu mục đó được chi là bao nhiêu. Việc quy định cụ thể các mức chi yêu cầu các đơn vị thụ hưởng ngân sách phải chi theo đúng khoản mục quy định và cần phải có chế giải trình với những yếu tố đầu vào. Phương thức lập ngân sách theo khoản mục có ưu điểm là đơn giản, dễ thực hiện và dễ dàng kiểm soát được các khoản chi bằng cách so sánh với những năm trước đó thông qua việc so sánh các yếu tố đầu vào của các năm. Tuy nhiên, phương thức lập ngân sách theo khoản mục biểu hiện những điểm còn hạn chế như: nhấn mạnh nhiều đến những khoản chi có tính chất tuân thủ mà nhà nước đưa ra; chưa trả lời được câu hỏi tại sao lại có những khoản chi đó; ngân sách được lập trong thời gian ngắn hạn là một năm; chưa có chế độ phân bổ nguồn lực một cách có hiệu quả, cứng nhắc trong ngân phân bổ ngân sách cho các đơn vị thụ hưởng. b)Phương pháp lập ngân sách theo công việc thực hiện. Lập ngân sách theo công việc thực hiện là việc phân bổ nguồn lực theo khối lượng công việc hoạt động của mỗi cơ quan, đơn vị trên cơ sở gắn kết công việc thực hiện với chi phí đầu vào. Lập ngân sách theo công việc thực hiện dựa vào khối lượng công việc được tiên đoán trước bằng cách nhân chi phí đơn vị với khối lượng công việc được yêu cầu trong năm tiếp theo. Ưu điểm của phương pháp lập ngân sách theo công việc thực hiện là liên kết được kết quả tạo ra với nguồn lực được yêu cầu trong chu trình ngân sách của từng năm. Nhưng mặt khác, đây cũng chính là nhược điểm của nó vì đã không chú trọng đúng mức đến tác động hay ảnh hưởng dài hạn của chính sách.
  • 41. 31 c) Phương pháp lập ngân sách theo chương trình. Lập ngân sách theo chương trình tập trung vào sự lựa chọn của ngân sách trong số các chính sách, chương trình có tính cạnh tranh. Lập ngân sách theo chương trình thiết lập hệ thống phân phối nguồn lực, gắn kết được các kết quả của các chương trình với chi phí cần bỏ ra để thực hiện chương trình đó. Trong phương pháp này, ngân sách được phân loại theo các khoản mục chương trình hơn là theo những mối quan hệ có tính tổ chức, đòi hỏi các mục tiêu chương trình phải dài hơn một năm ngân sách. Lập ngân sách theo chương trình yêu cầu sự cần thiết phải đo lường tính hiệu lực, tác động của những yếu tố đầu ra tới mục tiêu. Tuy nhiên phương pháp này cũng còn bộc lộ những nhược điểm như khái niệm chương trình là khái niệm không hoàn hảo đối với ngân sách vì không thể tạo ra chương trình cho tất cả các cơ quan, tổ chức để thực hiện. Mặt khác lập ngân sách theo chương trình không đảm bảo sự gắn kết chặt chẽ giữa phân phối ngành và những mục tiêu mang tính chiến lược cần phải ưu tiên. d) Phương pháp lập ngân sách theo kết quả đầu ra Lập ngân sách theo kết quả đầu ra là hoạt động quản lý ngân sách dựa trên cơ sở tiếp cận các thông tin đầu ra giúp cho Nhà nước thực hiện phân bổ nguồn lực một các có hiệu quả. Lập ngân sách theo kết quả đầu ra là quy trình kết nối các kế hoạch phân bổ ngân sách với các kết quả đầu ra cụ thể ở mức độ chi tiết nhất định, tùy thuộc vào năng lực quản lý và lĩnh vực chuyên ngành. Áp dụng phương pháp này trong lập dự toán chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản thể hiện một bước tiến trong công tác xây dựng kế hoạch đầu tư, gắn các mục tiêu đầu tư với các nguồn lực sẵn có, phản ánh cái nhìn tổng thể về dự định đầu tư công trong trung hạn của các cấp chính quyền. Việc xây dựng chương trình đầu tư công cộng đã góp phần thiết lập chương trình chi tiêu công toàn diện, định hướng vào kết quả. Điều này góp phần tăng hiệu quả chi tiêu công trong đầu tư
  • 42. 32 xây dựng cơ bản, hạn chế thất thoát, tăng chất lượng công trình do tăng trách nhiệm giải trình của các cơ quan, đơn vị quản lý lĩnh vực này. Đặc điểm của phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra: + Ngân sách lập theo tính chất mở, công khai, minh bạch. + Các nguồn tài chính được tập hợp toàn bộ trong dự toán NSNN. + Ngân sách được lập theo thời gian trung hạn. + Ngân sách được lập căn cứ theo nhu cầu thực tế, hướng tới người thụ hưởng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. + Ngân sách được hợp nhất giữa kế hoạch chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. + Ngân sách được lập dựa trên nguồn lực được tính trong thời gian trung hạn nên cần có sự cam kết chặt chẽ. + Việc phân bổ ngân sách dựa trên thứ tự ưu tiên chiến lược. + Nhà quản lý được trao trách nhiệm hơn trong quản lý ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, các việc lập chi ngân sách của quốc gia nói chung và lập chi ngân sách của các địa phương nói riêng theo phương pháp mới luôn gặp những khó khăn nhất định, đặc biệt và các nước đang phát triển vì những yếu kém vốn có của các quốc gia này. Những yếu kém này không phải là khám phá mới, nhưng nó là những yếu kém đặc thù trong quản trị chi ngân sách công ở địa phương dù chính quyền địa phương đã ra sức cải thiện nó. Dựa trên phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản ở địa phương và những yếu kém đã được tổng kết có khoa học này sẽ là cơ sở đáng tin cậy để đánh giá chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản ở địa phương.  Chấ hành chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản Sau khi được UBND giao dự toán ngân sách, các cơ quan ở địa phương, các đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc.
  • 43. 33 Dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản được phân bổ chi tiết theo từng loại và các khoản mục của mục lục ngân sách nhà nước và phân theo tiến độ thực hiện từng quý. Cơ chế kiểm soát chi Các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ tài chính và Kho bạc Nhà nước trong quá trình thanh toán, sử dụng kinh phí. Các khoản thanh toán về cơ bản theo nguyên tắc chi trả trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước. Chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây: – Đã có trong dự toán ngân sách được giao. – Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền qui định. – Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi. – Sử dụng vốn, kinh phí NSNN để đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc và các công việc khác phải qua đấu thầu hoặc thẩm định giá phải tổ chức đấu thầu hoặc thẩm định giá theo qui định của pháp luật. Chấp hành chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản phải được thực hiện nghiêm ngặt, kiên quyết không thanh toán những công trình, dự án không có trong dự toán và không tuân thủ theo qui định trên, đình chỉ ngay những dự án kém hiệu quả để tránh lãng phí hơn nữa nguồn vốn ngân sách nhà nước.  Quyết toán chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản Quyết toán ngân sách nhà nước là khâu cuối cùng của một chu trình ngân sách. Mục đích của quyết toán ngân sách nhà nước là tổng kết đánh giá lại quá trình chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản qua một năm thực hiện ngân sách, cung cấp đầy đủ thông tin về quản lý, điều hành chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản cho những người quan tâm như: Hội đồng nhân dân các cấp, UBND, những người tài trợ, người dân…
  • 44. 34 Quyết toán ngân sách nhà nước được thực hiện tốt sẽ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nhìn lại quá trình chấp hành ngân sách qua một năm, rút ra những bài học kinh nghiệm thiết thực bổ sung cho công tác lập ngân sách cũng như chấp hành ngân sách những chu trình tiếp theo. Nguyên tắc quyết toán ngân sách nhà nước Số liệu trong báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước phải chính xác, trung thực và đầy đủ. Số quyết toán chi ngân sách nhà nước là số chi đã thực thanh toán hoặc đã được phép hoạch toán chi theo qui định. Báo cáo quyết toán chi ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB phải theo đúng nội dung trong dự toán được giao và theo mục lục ngân sách; báo cáo quyết toán năm phải có thuyết minh nguyên nhân tăng giảm các khoản chi ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB so với dự toán. Trách nhiệm quyết toán chi ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách đầu tư XDCB phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực đầy đủ về báo cáo quyết toán của đơn vị, chịu trách nhiệm về những khoản chi, hoạch toán, quyết toán sai chế độ. Kho bạc Nhà nước địa phương phải có trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết toán gửi cơ quan tài chính cùng cấp để cơ quan Tài chính lập báo cáo quyết toán. Kho bạc Nhà nước xác nhận số liệu chi ngân sách trong đầu tư XDCB trên báo cáo quyết toán của ngân sách cấp tỉnh và các đơn vị sử dụng ngân sách chi cho đầu tư XDCB. 1.1.2.6. Tổ chức bộ máy quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước ở địa phương Theo Hiến pháp, quản lý chung về tài chính trên phạm vi cả nước thuộc Quốc hội và Chính phủ, ở địa phương là Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp còn quản lý các hoạt động nghiệp vụ tài chính là trách nhiệm của Bộ máy tổ chức các cơ quan tài chính (Sở Tài chính ở cấp tỉnh, phòng tài chính- kế hoạch ở cấp huyện và Ban tài chính ở cấp xã), các tổ chức quản lý tài chính chuyên ngành (kho Bạc nhà nước các cấp) thực hiện toàn bộ công tác quản lý tài chính công nói chung,