SlideShare a Scribd company logo
1 of 33
LUẬN VĂN:
Giải pháp mở rộng hoạt động cho
vay của Ngân hàng Thương mạI
Lời mở đầu
Hệ thống các ngân hàng thương mại là một bộ phận của ngân hàng trung gian, chiếm
một vị trí quan trọng nhất về qui mô tài sản và về thành phần các nghiệp vụ. Bởi lẽ nằm
trong hệ thống ngân hàng trung gian cho nên Ngân hàng Thương mại cũng có hoạt động thu
gom nguồn tích luỹ nhỏ từ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân để tạo thành vốn
kinh doanh của nó rồi tiến hành cho vay. Cứ như vậy tạo nên dòng luân chuyển vốn trong
nền kinh tế. Điều đó một mặt đáp ứng nhu cầu về vốn của những người đi vay để phát triển
sản xuất, mặt khác lại làm gia tăng những khoản vốn nhàn rỗi, đồng thời cũng đem lại lợi
nhuận cho ngân hàng. Hoạt động của Ngân hàng Thương mại bao gồm 3 lĩnh vực: nghiệp
vụ nợ (huy động vốn), nghiệp vụ có (cho vay kinh doanh) và nghiệp vụ môi giới trung gian
( dịch vụ thanh toán, đại lý, tư vấn , thông tin…). Trong ba lĩnh vực này thì nghiệp vụ cho
vay là nghiệp vụ đem lại lợi nhuận trực tiếp cho Ngân hàng Thương mại, đồng thời cũng là
nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro. Nghiệp vụ này luôn được đặt trong mối quan tâm hàng
đầu của Chính phủ và bản thân các Ngân hàng Thương mại bởi nó ảnh hưởng lớn đến sự tồn
tại và phát triển của Ngân hàng Thương mại cũng như đảm bảo cung ứng vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh trong toàn bộ nền kinh tế. Do vậy, việc bảo đảm an toàn cho nó đang là
vấn đề hết sức bức bối tại hầu hết các Ngân hàng Thương mại trên thế giới nói chung và tại
Việt Nam nói riêng. Chính vì tầm quan trọng như vậy nên em muốn đi sâu nghiên cứu đề tài
về cho vay để có thể tìm hiêủ thêm về bản chất và hoạt động của một nghiệp vụ chứa đầy
những yếu tố rủi ro bất ngờ này.
Chương I
Tổng quan về nghiệp vụ cho vay
trong Ngân Hàng thương Mại
1- vai trò của nghiệp vụ cho vay đối với Ngân hàng thương mại
NHTM huy động tiền từ các cá nhân, các doanh nghiệp và các hình thức tín dụng
khác và đương nhiên ứng với mỗi loại tiền gửi do các ngân hàng phải chi trả cho một khoản
lãi nhất định. Để đảm bảo khả năng chi trả, ngân hàng sẽ phải sử dụng phần lớn khoản tiền
huy động đưa vào các hoạt động kinh doanh như cho vay, đầu tư … . Trong đó cho vay là
hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM tạo ra lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng. Sở dĩ
cho vay được coi là một trong những loại hình quan trọng nhất không thể thiếu được của các
ngân hàng bởi lẽ chỉ có lãi suất thu được từ cho vay mới bù đắp mọi chi phí mà các ngân
hàng phải bỏ ra như: Chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh, quản lý, thuế và
các chi phí rủi ro đầu tư…
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của tầng lớp dân cư các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế ngày càng lớn. Do vậy
lượng cho vay của các NHTM càng tăng và kèm theo nó thì các loại hình cho vay ngày càng
được mở rộng và phát triển hết sức đa dạng. ở các nước phát triển hàng đầu thế giới thì nhu
cầu vay dài hạn đã dần thay thế cho nhu cầu ngắn hạn. Trong khi đó thì ở các nước đang
phát triển, hầu hết cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỉ lệ lớn so với cho vay trung và dài hạn.
Điều đó cũng có lẽ bởi các nước này vẫn chưa tìm được biện pháp khắc phục, hạn chế sự
thiếu an toàn cho các khoản vay dài hạn. Họ e sợ cùng với nền kinh tế đất nước còn yếu
kém, lạc hậu mà rủi ro của các khoản vay dài hạn đó xảy ra đồng thời sẽ dấn đến sự sụp đổ,
nợ nần của các NHTM ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự tăng trưởng kinh tế.
Nói đến cho vay tức là nói đến rủi ro cao. Đa phần rủi ro tín dụng xẩy ra đều bắt
nguồn từ những khoản cho vay của NHTM. Đối với những khoản cho vay càng lớn thì độ
rủi ro càng cao. Mỗi một khoản rủi ro lớn xẩy ra nó tác động mạnh mẽ đến hoạt động của
ngân hàng. Có thể nói nghiệp vụ cho vay là một nghiệp vụ phức tạp, độ an toàn thấp,rủi ro
cao nhưng lại là hoạt động không thể thiếu được, quyết định và ảnh hưởng rất lớn đến sự
tồn tại và phát triển của NHTM. Nó chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu tổng tài sản của ngân
hàng (trên , dưới 70%).
2. Phân loại Ngân hàng cho vay
Nghiệp vụ cho vay có rất nhiều căn cứ để phân loại, như: Căn cứ vào mục đích, căn
cứ vào thời hạn cho vay, căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng, căn cứ vào hình
thái giá trị của tín dụng …. Ta có thể xem xét một số hình thức phân loại sau:
2.1-Phân loại dựa vào thời hạn cho vay.
- Cho vay ngắn hạn
Loại cho vay này có thời hạn dưới một năm, được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu
động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Tại các NHTM
Việt Nam hiện nay thì tín dụng ngắn hạn vẫn chiếm tỉ trọng cao nhất.
- Cho vay trung hạn
Loại cho vay này có thời hạn từ 1 đến 3 hoặc 5 năm , được sử dụng chủ yếu để đầu tư
mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong công
nghiệp thì chủ yếu là cho vay trung hạn để đầu tư vào các đối tượng: máy cày , bơm nước,
xây dựng các vườn cà phê, điều ..
- Cho vay dài hạn
Đây là loại vay có thời hạn trên 3 hoặc 5 năm, là loại tín dụng cung cấp để đáp ứng
các nhu cầu dài hạn như xây nhà ở, xây dựng các xí nghiệp mới, mua sắm các thiết bị,
phương tiện vận tải với quy mô lớn.Hiện nay các NHTM đang cố gắng nâng cao tỷ trọng
cho vay trung và dài hạn trong tổng số dư nợ của ngân hàng. Mặc dù độ rủi ro gặp phải là
rất lớn nhưng bù lại lãi suất cho vay rất cao, có khả năng đem lại lợi nhuận lớn cho ngân
hàng.
2.2 Phân loại dựa trên mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
- Cho vay không có đảm bảo:
Là loại hình cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hay sự bảo lãnh của người
thứ ba mà việc cho vay được thực hiện chỉ dựa trên uy tín của bản thân khách hàng. Đối với
khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu
quả thì ngân hàng có thể tin tưởng sẵn sàng cấp tín dụng mà không cần một nguồn thu nợ
thứ hai bổ sung. Hình thức cho vay này sẽ đem lại rủi ro rất lớn cho ngân hàng nếu như có
sự nhầm lẫn, sơ ý trong việc đánh giá, phân tích, thẩm định hồ sơ khách hàng.
- Cho vay có bảo đảm
Cho vay có bảo đảm là loại cho vay được ngân hàng cung ứng nhưng phải đi kèm
theo tài sản thế chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng thực sự
thiếu tin tưởng đối với khách hàng nên sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có
thêm một nguồn thu thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất nếu như xảy ra một sự cố
nào đó trong hoạt động kinh doanh của khách hàng.
3- Quy Trình cho vay.
3.1-Hợp đồng cho vay.
3.1.1-Khái niệm hợp đồng cho vay.
Hợp đồng cho vay là cơ sở pháp lý để xác lập mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng
và khác hàng đồng thời cũng là công cụ để quản lý tiền cho vay và những rủi ro có thể xẩy
ra.
Hợp đồng cho vay thường được viên cố vấn pháp lý của ngân hàng chuẩn bị và được
luật sư của người vay duyệt lại. Các điều khoản trong mỗi hợp đồng sẽ được điều chỉnh thay
đổi ứng với từng tình huống riêng biệt. Hợp đồng cho vay được coi như công cụ pháp lý
quản trị tín dụng. Do vậy, nếu cấu trúc của một hợp đồng cho vay vừa bao quát vừa, vừa chi
tiết và chặt chẽ sẽ có tác dụng rất lớn trong việc bảo vệ lợi ích cho chính ngân hàng. Tuy
nhiên trên thực tế, trong hầu hết hợp đồng cho vay hiện nay thiếu những nội dung mà cho
phép ngân hàng giám sát các khoán cho vay tốt hơn, để kịp thời ra tay thực hiện những biện
pháp cần thiết cứu nguy cho các khoản vay có dấu hiệu cảnh báo có thể đưa đến chỗ rủi ro.
3.1.2- Các yếu tố cấu thành hợp đồng cho vay.
Một hợp đồng cho vay thường chứa đựng các thành phần căn bản sau:
- Lời mở đầu:
Đôi khi nêu tên của các bên và đưa ra lời tuyên bố rằng đang thực hiện hợp đồng.
Tuy nhiên cũng có khi nêu lên mục đích của khoản cho vay.
- Số lượng và kỳ hạn của khoản vay.
Trong phần này sẽ nêu lên khối lượng của khoản cho vay, cách thức người vay rút tiền,
lãi suất cho vay, ngày đáo hạn, số chi phí (nếu có) và các điều khoản liên quan đến các
khoản chi trả trước. Ngân hàng có thể giảm thiểu rủi ro trong phần này bằng cách tổ chức
các khoản vay theo phương thức trả dần hoặc áp đặt một số dư đặt cọc. Các ngân hàng nói
chung thường không phạt trong trường hợp trả trước khoản trả góp hoặc trả hết toàn bộ
khoản vay trước hạn nếu như nguồn vốn có được từ các vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
của khách hàng, từ việc thu nợ, hay bán các tích sản. Tuy nhiên nếu như việc hoàn trả sớm
khoản vay được thực hiện do khách hàng đi vay của ngân hàng khác thì một mức phạt đối
với hành vi đó sẽ được áp dụng.
- Xin vay và bảo đảm.
ở phần này người vay sẽ trình bày và cam kết là các báo cáo tài chính mà kế hoạch
đã nộp cho ngân hàng nhằm hình thành các quyết định tín dụng là đúng và thực sự phản ánh
được tình hình tài chính hiện tại của người vay.
- Các điều kiện cho vay.
ở phần này cũng liên quan đến sự đảm bảo của khách hàng đó là tính hợp pháp của
các điều kiện phải tồn tại. Các tài liệu giấy tờ cần thiết về khách hàng phải được giao cho
người vay trước khi khoản vay được thực hiện. Đương nhiên, để suất bất cứ khoản tiền nào
cho vay thì những tài liệu đó phải đáp ứng được nhu cầu mong muốn của cố vấn pháp lý
cho ngân hàng về khách hàng cần vay vốn. Nếu như trong hợp đồng yêu cầu cung cấp một
khoản tín dụng tuần hoàn theo sau khoản vay định kỳ thì nhân viên yêu cầu người vay phải
cung cấp thêm thông tin trước mỗi lần xuất tiền để ngân hàng có thể xác định rằng những gì
đã trình bày có bảo đảm trước đây vẫn chính xác, không có dấu hiệu nào cho thấy là khách
hàng sẽ không trả được cho họ theo như thoả thuận.
- Mô tả vật thế chấp:
Các khoản vay ngân hàng có thể được đảm bảo hoặc không được đảm bảo. Nếu như
trong trường hợp khoản vay phải có bảo đảm thì hợp đồng phải mô tả chi tiết vật thế chấp
cũng như phải được xử lý như thế nào. Trong nhiều trường hợp thì vật thế chấp được coi
như phòng tuyến cuối cùng bảo vệ lợi ích của ngân hàng. Do vậy trong hợp đồng cần có
điều khoản minh bạch, rõ ràng khi nào, bằng cách nào ngân hàng có thể chấp hữu tài sản thế
chấp để thu hồi khoản vay nếu như khách hàng có nguy cơ không trả được và khi thẩm định
tài sản thế chấp cần chú ý quan tâm đến các đặc điểm sau:
+ Có tính thanh khoản tốt.
+ Không bị mất giá bởi bất cứ nguyên nhân nào.
+Có giá trị cao hơn giá trị khoản vay càng lớn càng tốt.
+ Có quyền sở hữu rõ ràng, hợp pháp.
+ Chưa bị đem sử dụng để đảm bảo cho một khoản vay khác.
- Các cam kết của người vay:
Phần này xác định những cam kết nào đó mà người vay phải thực hiện hoặc không
được thực hiện sau khi đã thoả thuận với ngân hàng. Đây là phần rất quan trọng của hợp
đồng cho vay. Số lượng và chi tiết của các điều cam kết nhiều hay ít tỷ lệ nghịch với sức
mạnh tài chính của người đi vay và chất lượng quản lý của họ. Xét về góc độ quản lý tín
dụng và rủi ro liên quan thì đây là phần tập trung thể hiện sự giám sát của ngân hàng đối với
người vay trong suốt quá trình khoản vay còn hiệu lực, đảm bảo được tính hiệu quả trong
việc sử dụng vốn vay cũng như trả nợ của khách hàng đồng thời căn cứ vào cam kết này
ngân hàng có thể can thiệp cần thiết khi một phần hay toàn bộ các thoả thuận không được
tôn trọng làm ảnh hưởng đến lợi ích của ngân hàng. Có hai loại cam kết.
*Cam kết thực hiện là những giao ước áp dụng đối với quản lý, yêu cầu người vay phải thực
hiện một số hành động nào đó, như: Cung cấp các báo cáo tài chính trong phạm vi 60 ngày
sau khi kết thúc năm tài chính, Ngân hàng được phép thanh tra tồn kho, các khoản thu và tài
sản khác nếu thấy cần thiết theo định kỳ, người vay phải thông báo cho ngân hàng bất cứ
tranh chấp pháp lý hoặc sai quyền nào làm ảnh hưởng đến sự thực hiện nghĩa vụ của mình
đối với ngân hàng….
*Cam kết không thực hiện là những hành động mà người vay đồng ý không thực hiện trong
suốt thời hạn của khoản vay trừ phi được sự đồng ý của ngân hàng cho vay. Mục tiêu của
cam kết nhằm ngăn ngừa sự phung phí các tài sản làm suy yếu sức mạnh tài chính của ngân
hàng, có thể làm suy yếu khả năng chi trả của người vay.
- Các điều khoản hạn chế.
Các điều khoàn này cho phép các hành động nhất định nhưng giới hạn phạm vi của
chúng. Để đảm bảo nâng cao năng lực tài chính trong kinh doang, các doang nghiệp vay sẽ
giữ lại một phần lợi tức, các giới hạn thường được đặt trên số cổ tức có thể được chi trả.
Nếu như ngân hàng nhận tháy doanh nghiệp vay cần vốn ngắn hạn để thoả mãn nhu cầu
theo thời vụ thì những khoản vay như thế được cho phép nhưng thông thường một giới hạn
được áp dụng đối với tổng số tiền vay cả dài hạn lẫn ngắn hạn. Nếu người vay mắc nợ các
người khác những khoản nợ dài hạn , sự giới hạn cũng được áp dụng đối với số lượng được
dùng để chi trả hàng năm. Mục đích của nó là ngăn ngừa tình trạng đặt ngân hàng vào vị trí
người cuối cùng được chi trả cũng như là việc doanh nghiệp sử dụng vốn của ngân hàng để
trả hết cho một người cho vay khác.
- Trường hợp không trả được nợ.
Tất cả các khoản cho vay định kỳ có các điều khoản về việc không trả được nợ khiến
cho toàn bộ khoản cho vay lập tức hết hạn và có thể được trả dưới các địa chỉ nhất định.
Nếu các địa chỉ nhất định không được đáp ứng thì toàn bộ khoản cho vay lập tức được coi là
đáo hạn. Việc này sẽ tiết kiệm ít phiền hà hơn là chờ cho đến khi mỗi khoản tích góp đáo
hạn mới áp dụng hành động pháp lý.
3.2- Lãi suất cho vay ở các Ngân hàng Thương mại.
3.2.1- Khái niệm lãi suất cho vay.
Lãi suất cho vay là tỉ lệ % giữa số tiền mà người đi vay phải trả thêm cho người cho
vay sau một thời hạn nhất định sử dụng số tiền vay đó. Lãi suất cho vay có thể được tính
theo tháng hoặc theo năm ( ở Việt Nam thường tính theo tháng còn hầu hết các nước khác
đều tính theo năm).
Lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi thông thường biến động cùng chiều: khi lãi suất
tiền gửi được nâng lên thì lãi suất cho vay nâng lên và ngược lại, làm sao dung hoà được hai
yêu cầu: nâng lãi suất huy động để thu hút được nguồn vốn và kiềm chế lạm phát. Hạ lãi
suất tiền gửi để hạ lãi suất cho vay, nâng đỡ sản suất.
Lãi suất cho vay trung bình phải cao hơn lãi suất huy động trung bình. Khoản chênh
lệch chính là “lãi gộp” của ngân hàng để bù đắp chi phí, thuế, phí dự trữ bắt buộc, đề phòng
rủi ro và có lãi. Có thế mới hạn chế được hiện tượng vay ồ ạt mang tính bao cấp do lãi suát
vay quá thấp, buộc người vay phải đảm bảo hài hoà 3 mặt lợi ích của người gửi, người vay
và bản thân ngân hàng.
3.2.2- Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất cho vay của Ngân hàng Thương mại.
Lãi suất cho vay được đàm phán giữa người vay và ngân hàng cho vay giữa các ngân
hàng khác nhau thì lãi suất cho vay cũng khác nhau. Chúng phản ánh cả dặc tính cá biệt của
khoản cho vay lẫn cung cầu về tín dụng trên thị trường tiênf tệ. Lãi suất cho vay chịu tác
động của nhiều yếu tồ. Nó thay đổi theo sự biến động cuă các yếu tố như: Lãi phải trả cho
người gửi, chi phí ngân hàng, rủi ro tín dụng, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng số dư tiền
gửi của người vay và các chứng khoán ….Lãi suất cho vay luôn luôn phải lớn hơn lãi suất
tiền gửi, có như vậy mới bảo đảm được hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng, mới
bù đắp được những chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra trước đó. Hay cạnh tranh giữa các ngân
hàng, đây cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lãi suất. Để đảm bảo thu hút được khách
hàng về phía mình các ngân hàng luôn luôn phải cân nhắc, giảm lãi suất cho vay đến một
mức độ nhất định hòng giành khách hàng với các ngân hàng khác. Nói chung khả năng cho
vay của ngân hàng tuỳ thuộc vào mức dự trữ thặng dư trong hệ thống Ngân hàng. Nếu nhu
cầu về tín dụng ngân hàng tương đối ổn định, các khoản dự trữ thặng dư gia tăng, lãi suất
cho vay sẽ giảm khi các ngân hàng tìm kiếm các tích sản sinh lợi. Tuy nhiên nếu có nhu
cầu mạnh được tín dụng ngân hàng và khoản dự trữ thặng dư tiếp tục ổn định hay phát triển
chậm hơn nhu cầu tin dụng, lãi suất sẽ tăng lên. Thái độ con người cũng ảnh hưởng đến lãi
suất. Nếu người ta có cái nhìn bi quan về kinh tế thì các giám đốc Ngân hàng không hạ mức
lãi suất mặc dù nguồn vốn cho vay có thể bảo đảm. Nếu lạc quan nghĩa là họ thấy rằng hệ
thống dự trữ sẽ cấp thêm vốn cần đến, lãi suất không bị tăng lên một cách rõ rệt, mặc dù dự
trữ thặng dư tương đối thấp lãi suất thị trường cũng chịu sự can thiệp của Ngân hàng Nhà
nước theo chính sách tiền tệ thắt chặt hay mở rộng. Nếu Ngân hàng Nhà nước muốn mở
rộng tiền tệ thì lãi suất thị trường giảm để thu hút người vay và ngược lại khi Ngân hàng
Nhà nước muốn thắt chặt tiền tệ thì lãi suất sẽ tăng lên để hạn chế tín dụng. Ngoài ra, lãi
suất còn chịu sự chi phối của kỳ hạn vay. Kỳ hạn càng dài thì rủi ro càng cao, thanh toán
khó khăn nên lãi suất cao để bù đắp những khó khăn có thể xảy ra.
3.3 Quy trình cho vay
Quy trình cho vay của các ngân hàng thông thường diễn ra qua 5 bước sau:
a) Hướng dẫn khách hàng làm thủ tục xin vay vốn
Nếu lần đầu xin vay thì khách hàng phải cung cấp cho ngân hàng những tài liệu
chứng minh tính pháp lý của mình. Gửi đơn xin vay, trong đó điền đầy đủ những thông tin
cần thiết . Ngoài ra, người xin vay phải nộp kế hoạch sản xuất kinh doanh để xác định nhu
cầu, cung cấp cho ngân hàng những hợp đồng kinh tế liên quan đến việc thực hiện kế hoạch,
dự án để xác định tính khả thi của dự án. Nộp báo cáo tài chính kinh doanh hiện tại của
khách hàng, kèm theo những tài liệu chứng minh về đảm bảo an toàn tiền vay như : giấy tờ
sở hữu, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh.
b)Ngân hàng tiến hành thu thập thông tin
Căn cứ vào các tài liệu trên thì ngân hàng tiến hành kiểm tra về tính pháp lý của các
tài liệu, uy tín của khách hàng, khả năng sinh lời của dự án, quyền sở hữu tài sản để xem
khách hàng có đảm bảo đủ độ tin cậy hay không . Ngân hàng có thể kiểm tra thông qua các
cách sau:
+Phỏng vấn người xin vay:
Qua phỏng vấn người xin vay, nhân viên tín dụng sẽ biết được lý do vay, biết được
yêu cầu xin vay có đáp ứng được các đòi hỏi khác nhau do các chính sách cho vay của
ngaan hàng ấn định không. Qua phỏng vấn, nhân viên tín dụng có mmột ý niệm nào đó về
tính thật thà và khả năng của người vay và coa thể có ý kiến xem có cần thiết phải có vật thế
chấp hay không. Những thông tin về lịch sử và sự phát triển của ngành kinh doanh, bản chất
của các sản phẩm dịch vụ, nguồn nhiên liệu, thế cạnh tranh và các kế hoạch trong tương lai
có thể có được qua phỏng vấn.
+Kiểm tra qua sổ sách của ngân hàng
Một ngân hàng có thể lưu trữ tập trung của cả người ký thác và người vay, từ đó có
thể nhận được thông tin về tín dụng. Thậm chí, nếu người xin vay chưa từng là khách hàng
của ngân hàng, hồ sơ tập trung cũng có một số thông tin nào đó.
+ Điều tra nơi hoạt động sản xuất kinh doanh của người vay
Người xin vay phải cho phép một nhân viên tín dụng đến tham quan nơi kinh doanh
của mình. Một nhân viên tín dụng có kinh nghiệm sẽ biết được một cách đáng kể về mức độ
phát triển hiện nay trong kinh doanh của người vay cũng như trình độ quản lý thông qua
tham quan các tiện nghi của nó.
+ ĐIều tra qua việc thẩm định các báo cáo tài chính
Việc đánh giá chính xác thông tin phản ánh trong những báo cáo tài chính là rất
quan trọng trong phân tích tín dụng. Ngân hàng dựa trên báo cáo tài chính để đánh giá các
khoản mục tài sản, tài sản và vốn tự có, đánh giá báo cáo lãi lỗ, những thay đổi tình hình tài
chính.
Nếu không chấp nhận thì gửi giấy báo từ chối trong vòng 10 ngày. Chấp nhận thì ra quyết
định cho vay.
c)Ra quyết định cho vay
Khi ra quyết định cho vay thì ngân hàng sẽ ấn định mức cho vay căn cứ vào nhu cầu
xin vay vốn của khách hàng và khả năng có thể đáp ứng được của ngân hàng, xác định thời
hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ và mức trả nợ của những kỳ hạn. Những đIều này thể hiện trên
hợp đồng cho vay được ký kết giữa ngân hàng với khách hàng.
d) Giải ngân
Việc tiến hành cho vay diễn ra căn cứ vào mức cho vay đã được xác định. Ngân hàng
mở tài khoản xin vay vốn của khách hàng. Rồi tiền hành chuyển tiền cho khách hàng một
lần hoặc nhiều lần.
e)Kiểm tra giám sát khách hàng
Sau khi trao tiền vào tay khách hàng, ngân hàng vẫn phải tiếp tục thường xuyên theo
dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Ngân hàng cần kiểm tra xem người vay
có sử dụng tiền đúng mục đích như đã cam kết hay không? kinh doanh có hiệu quả không?
Nếu có dấu hiệu của thua lỗ, khó có thể vớt vát được thì lập tức còn rút vốn về nhằm hạn
chế những tổn thất có thể xảy ra, và có những hình phạt thích đáng đối với những cá nhân vì
lợi ích của bản thân mà đang tâm lừa đảo chiếm đoạt.
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại.
4.1 Nguồn vốn
Vốn kinh doanh của một ngân hàng thực chất là tiền gửi của người ký thác. Quy mô
nguồn vốn của một NHTM quyết định đến quy mô của khối lượng tín dụng mà ngân hàng
đó có thể phát ra, ảnh hưởng đến số lượng rủi ro mà ngân hàng có thể chấp nhận. Một ngân
hàng có quy mô lớn có thể phát ra một khối lượng tín dụng lớn với kỳ hạn dài hơn nhưng đi
kèm theo đó là rủi ro cũng nhiều hơn.
Mục đích lớn nhất của ngân hàng là lợi nhuận. Do vậy, tất cả các ngân hàng đều xem
xét đến yếu tố quan trọng này,các chính sách tín dụng thường tìm cách nâng cao tỉ phần sinh
lợi của tài sản,đặc biệt là nâng cao khả năng cung cấp tín dụng. Các ngân hàng có nhu cầu
lớn hơn về lợi nhuận thường áp dụng chính sách cho vay năng động hơn so với các ngân
hàng không xem lợi nhuận là quan trọng nhất. Chẳng hạn như các ngân hàng này sẽ cho vay
vốn với khối lượng lớn hơn, mức lãi suất cao hơn so với cho vay ngắn hạn mặc dù biết là
mình có nguy cơ gặp phải rủi ro nhiều hơn.
4.2 Tính ổn định của các khoản ký thác
Ngân hàng luôn xem xét sự biến động của các khoản ký thác khi quyết định chính
sách cho vay. Khi các khoản ký thác ổn định ngân hàng có thể hoạch định chính sách tín
dụng mà ở đó quy mô thơì hạn tín dụng được ổn định, tỉ phần sinh lợi của tài sản co cũng có
thể được hoạch định cao hơn. Tuy nhiên nếu sự ký thác không ổn định thì buộc các ngân
hàng phải xem xét đến tính sử dụng của các khoản ký thác,luôn luôn phải dự trữ hiện kim và
dự trữ thứ cấp để đảm bảo thanh toán khi cần thiết.
4.3 Điều kiện kinh tế
Điều kiện kinh tế được coi là một yếu tố khách quan thể hiện sự tăng trưởng hay trì
trệ của nền kinh tế. Một nền kinh tế đang ở trong một hoàn cảnh ổn định thuận lợi , sức mua
cao, xuất khẩu dễ dàng cho phép các NHTM bành chướng tín dụng, thực hiện một chính
sách cho vay tự do. Ngược lại, với một nền kinh tế bị trì trệ lệ thuộc vào các biến động thời
vụ và chu kỳ thì tín dụng sẽ bị co hẹp lại. Các khoản ký thác trong nền kinh tế không ổn
định thường chao đảo , biến động mạnh so với các khoản ký thác trong một nền kinh tế ổn
định, điều kiện kinh tế có thể thể hiện qua toàn bộ hoạt động kinh tế cũng có thể thể hiện ở
các ngành kinh tế, lĩnh vực kinh tế.
4.4 Chính sách tiền tệ và chính sách tài chính
Chính sách tiền tệ và tài chính của Nhà nước bao gồm các chính sách như dự trữ
pháp định, chính sách chiết khấu, chính sách thị trường mở…Những chính sách này mang
tính cưỡng chế của pháp luật, áp dụng lên toàn bộ nền kinh tế nên các NHTM buộc phải
tuân theo. Nếu các chính sách tài chính tiền tệ được mở rộng thì hệ thống NHTM được cấp
thêm vốn dự trữ, khả năng cho vay của ngân hàng được gia tăng. Ngược lại, khi Nhà nước
muốn hạn chế tín dụng, sử dụng chính sách thắt chặt thì buộc các ngân hàng cũng phải hạn
chế tín dụng.
4.5 Khả năng và kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên
Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu để vạch ra các chính sách kinh
doanh của ngân hàng nói chung và chính sách tín dụng nói riêng. Tùy thuộc vào khả năng
chuyên môn, khả năng quản lý của nhân viên mà các NHTM mở rộng tín dụng vào những
phạm vi mà nhân viên của mình có thể quản lý được. Bởi lẽ, cho vay luôn đi liền với những
rủi ro nếu như các nhân viên không đủ trình độ, khả năng đánh giá sự trung thực của các hồ
sơ khách hàng, tính khả thi của các dự án xin vay thi sẽ đem lại rủi ro rất lớn cho hoạt động
của ngân hàng.
4.6 Nhu cầu của khu vực phục vụ
Các ngân hàng muốn đực cấp giáy phép hoạt động thì cần phải đáp ứng phục vụ
được nhu cầu tín dụng của cộng đồng. Tại khu vực mà nền kinh tế chủ yếu là trồng trọt,
chăn nuôi thì đương nhiên ngân hàng không thể từ chối những khoản xin vay như vậy mà
trái lại phải điều chỉnh hoạt động, đIều chỉnh các chính sách để đáp ứng được nhu cầu hoạt
động của khu vực kinh tế này. Do vậy, trong mỗi một môi trường sông khác nhau, các ngân
hàng luôn phải cố gắng tìm hiểu nhu cầu, điều kiện sống của dân chúng và nền kinh tế của
địa phương mà có chính sách phục vụ cho phù hợp. Có như vậy thì ngân hàng mới có thể
tồn tại và phát triển được.
4.7 Rủi ro và khả năng sinh lợi của các khoản cho vay khác nhau
Thông thường một khoản tín dụng có khả năng cho vay sinh lợi cao thì độ rủi ro
cũng cao và ngược lại. Chẳng hạn như đối với những khoản cho vay dài hạn, với một khối
lượng tiền lớn, đi kèm theo một độ rủi ro cao do vậy các ngân hàng thương mại thường đặt
ra một mức lãi suất cho vay cao đối với các khoản vay dài hạn. Hay cho vay nông nghiệp
cũng là hình thức cho vay gặp rủi ro rất lớn. Rủi ro xảy ra cho nông nghiệp thường không
dự tính trước được bởi lẽ nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vào thời tiết và khí hậu. Thiên tai
dịch bệnh bất ngờ xảy ra có thể mất trắng toàn bộ….
Trong hoạt động cho vay thường gặp rủi ro thông tin không cân xứng. Thông thường
các ngân hàng muốn có những thông tin về khách hàng của mình nhưng những thông tin
này thường không đầy đủ và không chính xác
Có hai loại rủi ro thường gặp: Thứ nhất là rủi ro do lựa chọn sai đối nghịch tức là
chọn sai khách hàng cần cho vay, có độ rủi ro cao thường không thu hồi được vốn. Loại thứ
hai là rủi ro đạo đức: là rủi ro xảy cho những người có vốn cho vay do đạo đức của những
người vay vốn gây ra. Họ cố tình cung cấp những thông tin không chính xác, những thông
tin giả để thuyết phục những người có vốn cho vay và chiếm dụng luôn số vốn vay đó hoặc
sử dụng sai mục đích với những cam kết ban đầu nên không thu hồi được vốn để trả nợ cho
ngân hàng.
Rủi ro là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay của ngân hàng, đến sự tồn
tại, phát triển của ngân hàng. Do vậy, các ngân hàng thường xuyên phải tìm kiếm các giải
pháp để hạn chế đến mức thấp nhất những tác động của rủi ro nhằm bảo đảm an toàn cho
các khoản vốn cho vay của mình.
5. Nguyên tắc quản lý tiền cho vay
Rủi ro xảy ra là điều khó có thể tránh khỏi trong hoạt động cho vay của ngân hàng
nhưng không phải là không có cách để hạn chế nó. Quản lý tiền cho vay bao gồm sàng lọc
và giám sát khách hàng, thế chấp tài sản và số dư bù, hạn chế tín dụng, quan hệ khách hàng
lâu dài và quy tắc tính dụng là một trong những cách mà các ngân hàng luôn luôn sử dụng
để kìm chế sự xuất hiện của các loại rủi ro.
5.1 Sàng lọc và giám sát
Thông tin không cân xứng có mặt trong các thị trường cho vay bởi những người đi
vay thường không muốn cung cấp đầy đủ, chính xác về thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh hiện nay của mình cho người cho vay. Tình trạng này đưa đến hai hoạt động sản xuất
thông tin do các ngân hàng thực hiên: Sàng lọc và giám sát.
5.1.1 Sàng lọc
Bởi lẽ ngân hàng luôn phải đối đầu với những thông tin bất đối xứng, do vậy ngân
hàng phải tiến hành sàng lọc những khách hàng có nhu cầu vay vốn để cho ra những khách
hàng có đủ độ tin cậy để cho vay. Để sàng lọc thì ngân hàng phải tổ chức, thu thập nắm giữ
những thông tin từ tất cả các khách hàng có nhu cầu vay vốn ( tài sản thế chấp, cầm cố,
thuyết trình tỷ lệ nợ của khách hàng, bản báo cáo tài chính…). Sau đó ngân hàng tiến hành
sàng lọc bằng cách phân tích, thẩm định đánh giá độ chính xác của các hồ sơ. Đối với những
hồ sơ thoả mãn tiêu chuẩn của ngân hàng thì người có trách nhiệm đối với khoản tín dụng sẽ
ký quyết định cho khách hàng vay và vay bao nhiêu.
5.1.2 Giám sát
Chỉ sàng lọc không thôi cũng chưa đảm bảo rằng ngân hàng sẽ không gặp phải một
rủi ro nào khác nữa sau khi tiền được xuất ra khỏi ngân hàng, bởi lẽ ngân hàng còn gặp phải
rủi ro về đạo đức. Để giảm bớt những rủi ro về đạo đức, các ngân hàng phải viết ra những
điều khoản cam kết trong các hợp đồng cho vay để nhằm hạn chế người vay không được
thực hiện những hoạt động làm phát sinh rủi ro cho ngân hàng. Ngân hàng tiến hành kiểm
tra, phân tích, theo dõi khách hàng trước và sau khi cho vay, kiểm tra xem liệu người vay có
thi hành đúng những quy định trong hợp đồng không và sẽ có những biện pháp cưỡng chế
đối với cá nhân vì lợi ích bản thân mà cố tình vi phạm cam kết.
5.2- Thế chấp tài sản và số chi bù
Vật thế chấp là vật sở hữu được hứa cho người cho vay nếu người vay vỡ nợ, làm
giảm bớt hậu quả của lựa chọn đối nghịch bởi vì nó giảm các tổn thất của người cho vay
trong trường hợp xẩy ra vỡ nợ. Sự bắt buộc về vật chất tài sản đối với khoản tiền vay là một
trong những công cụ quan trọng để hạn chế rủi ro. Nếu người vay vỡ nợ, không đủ khả năng
để hoàn trả lại ngân hàng thì ngân hàng có thể bán tài sản thế chấp và dùng tiền thu được để
bù đắp lại những tổn thất của mình do món cho vay đó gây ra. Thông thường đảm bảo bằng
tài sản thế chầp thì mức cho vay của ngân hàng thấp hơn bởi tính lỏng của loại tài sản cố
định rất thấp. Họ chỉ xem xét cho vay 70% giá trị của tài sản thế chấp tại thời điểm cho vay.
Khi người vay nhận được tiền vay, NHTM yêu cầu người vay phải giữ một số tối
thiểu bắt buộc trong các tài khoản ở ngân hàng gọi là “số dư bù”. Đây là một dạng riêng của
vật thế chấp bắt buộc khi một ngân hàng cho vay thương mại. Nếu khách hàng không trả
được nợ thì Ngân hàng sẽ thu nợ từ “số dư bù”. Cho vay “số dư bù” thì người vay phải có
tài khoản tại ngân hàng cho vay. Do vậy có lợi cho ngân hàng là có thể giám sát được khách
hàng vay thông qua hoạt động tài khoản của họ. Bất kỳ thay đổi quan trọng nào trong các
thủ tục thanh toán của người vay đều là một tín hiệu báo cho Ngân hàng vay phải tiến hành
điều tra.
5.3- Hạn chế tín dụng
Đây là một phương pháp cũng giúp cho ngân hàng đối phó với lựa chọn đối nghịch
về rủi ro đạo đức. Hạn chế tín dụng có hai dạng: Dạng thứ nhất là ngân hàng hoàn toàn từ
chối một khoản cho vay nếu qua sàng lọc kiểm tra thấy độ rủi ro cao, khách hàng không
đáng tin cậy với số lượng bất kỳ nào đối với người vay, ngay cả khi người vay này sẵn lòng
thanh toán một lãi suất cao hơn. Dạng thứ hai diễn ra khi một ngân hàng không từ chối hoàn
toàn, vẫn cho vay nhưng hạn chế mức vay đó dưới mức mà vay muốn. Với khoản cho vay
nhỏ như thế thì ngân hàng vẫn có thể thu lãi suất và người đi vay cũng có đủ khả năng thanh
toán.
5.4- Quan hệ khách hàng lâu dài và quy tắc tín dụng
Để thu nhập được thông tin về người vay tiền, ngân hàng có thể dựa trên quan hệ
khách hàng lâu dài. Người vay tiền có tài khoản séc hay tài khoản tiết kiệm hoặc đã từng
vay ở ngân hàng trong một thời gian dài thì ngân hàng sẽ biết được nhiều thông tin về họ
bởi người phụ trách việc cho vay sẽ căn cứ vào hoạt động quá khứ đối với tài khoản đó mà
tìm hiểu về khách hàng. Chẳng hạn như ngân hàng sẽ biết người vay tiền này không vững
chắc như thế nào, vào lúc nào trong năm người đó rất cần tiền mặt, ai đã cung cấp tiền vay
cho khách hàng này và những ghi chép khác liên quan đến khách hàng.
Mặt khác do người vay này trước đây đã vay tiền ở ngân hàng cho nên ngân hàng đã
có sẵn phương thức giám sát khách hàng. Do vậy mà chi phí sẽ giảm thấp hơn so với những
khách hàng mới. Đồng thời quan hệ lâu dài này cũng mang lại lợi ích cho cả hai bên khách
hàng lẫn ngân hàng. Đối với khách hàng thì do quan hệ cũ nên dễ được vay ở lãi suất thấp,
thời gian quy định cho vay nhanh hơn. Còn đối với ngân hàng thì có thêm một lợi ích nữa là
việc khách hàng biết rằng với quan hệ lâu dài thì có thể được giảm lãi suất . Do đó anh ta sẽ
cố gắng giảm thiểu những rủi ro của mình để gây được niềm tin trong ngân hàng. Nhờ vậy
mà ngân hàng có thể đối phó được với những rủi ro đạo đức bất ngờ xảy ra ngay cả khi ngân
hàng cũng không lường trước được lúc ban đầu.
Các ngân hàng cũng xây dựng mối quan hệ lâu dài và tập hợp thông tin bằng cách
đưa ra một mức tín dụng cho khách hàng Thương mại. NHTM cam kết (trong một khoảng
thời gian nhất định) cung cấp cho khách hàng các món vay tới một mức nhất định với một
lãi suất gắn với một lãi suất thị trường nào đó. Lợi ích của việc này đối với ngân hàng là ở
chỗ hạn mức tín dụng sẽ đưa đến một mối quan hệ lâu dài và tạo điều kiện dễ dàng cho việc
tập hợp thông tin. Thoả ước tín dụng là phương pháp hữu hiệu để giảm chi phí cho việc
sàng lọc và tập hợp thông tin.
Chương hai
Thực trạng hoạt động cho vay
ở các ngân hàng thương mạI hiện nay
1-Thực trạng hoạt động cho vay ở các ngân hàng thương mại
Tham gia vào thị trường cho vay vốn, ngoài hệ thống các tổ chức tín dụng còn có hệ thống kho
bạc Nhà nước, Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia, Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển của các địa phương…
Tuy nhiên, trên thực tế, hầu hết các tổ chức này đều có nguồn vôn cho vay từ nguồn Ngân sách
Nhà nước, có cơ chế riêng. Các tổ chức khác chiếm thị phần rất nhỏ bé. Do đó thị trường cho
vay chủ yếu vẫn là hoạt động của các tổ chức tín dụng, hệ thống ngân hàng. Đây là lực lượng
chủ lực trên thị trường vốn. Cho nên, hoạt động cho vay của các Ngân hàng Thương mạI hiện
nay thực sự có vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế. Nhìn chung, tình hình cho vay của
hệ thống các Ngân hàng Thương mại hiện nay như sau:
- Về thị phần cho vay :
Giữa các Ngân hàng Thương mại quốc doanh (NHTMQD) với các NHTM ngoàI QD luôn có sự
cạnh tranh gay gắt về thị phần cho vay. Thị phần của các NHTMQD luôn bị đe doạ, vẫn chưa
chiếm được ưu thế về phía mình. Tại hai khu vực tài chính lớn nhất của cả nước: Thành phố Hà
Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, thị phần của nhóm NHTMQD bị tác động rõ rệt và luôn bị dao
động.
Diễn biến thị phần cho vay của các khối ngân hàng trên
địa bàn TP HCM.
Khối ngân hàng 12/ 96 12/ 97 12/ 98 12/ 99 12/ 00
NHTMQD 39,6 37,9 46,2 45,9 49,3
NHTM ngoàiQD
Trong đó:
NHTM CP
NHNg & NHLD
60,4
34,4
26,0
62,1
28,6
33,5
53,8
24,4
29,4
54,1
22,5
31,6
50,7
23,3
27,4
Diễn biến thị phần cho vay của các khối Ngân hàng trên địa bàn TP Hà Nội
Khối ngân hàng 12/ 96 12/ 97 12/ 98 12/ 99
NHTMQD 36,8 33,0 34,2 32,0
NHTM ngoàiQD
Trong đó:
NHTM CP
NHNg & NHLD
63,2
19,4
43,7
67,0
17,0
50.0
65,8
17,1
48,6
68,0
15,3
52,7
Chú thích: Ngân hàng thương mại cổ phần:NHTHCP
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài: NHNg
Ngân hàng liên doanh: NHLD
NHTMQD mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn bị NHTM ngoài QD chén ép, chưa giành
giật được ưu thế cạnh tranh về phía mình. ở TP HCM năm 2000, các NHTMQD đã vươn lên
xấp xỉ gần 50% thị phần cho vay. Trong khi đó ở TP Hà Nội, 4 năm liên tiếp chưa lần nào
vượt quá 40%.
-Về tỷ trọng cho vay:
Tín dụng ngân hàng tập trung vào các ngành công nghiệp tăng 21%, nông lâm ngư nghiệp
tăng 16%, thương nghiệp và dịch vụ tăng 18%(số liệu năm 1995 so với năm 1994). Năm
1997, tín dung cho nền kinh tế tiếp tục tăng (22,6%) so với năm 1996. Trong đó, tín dụng
cho khu vực kinh tế tư nhân, ngoài quốc doanh tăng mạnh chiếm tỷ trọng 50% tổng dư nợ.
Cho vay trung và dài hạn tăng lên. Năm 1991 cho vay trung dài hạn chiếm 15% tổng dư nợ.
Năm 1995 chiếm 29% tổng dư nợ. Năm 1998 chiếm 37% tổng dư nợ.
-Về lãi suất cho vay.
Việc xây dựng lãi suất cho vay của từng ngân hàng phụ thuộc vào khả năng của mỗi ngân
hàng đó. Ngân hàng nhỏ tiềm lực không lớn nên khả năng cạnh tranh gặp nhiều khó khăn.
Đối với ngân hàng lớn khả năng cạnh tranh cao hơn. Do đó, rất dễ xẩy ra việc phân chia đối
tượng khách hàng, địa bàn hoạt động giữa các ngân hàng. Hiện nay, nhiều ngân hàng hạ lãi
suất cho vay trong nỗ lực cạnh tranh khách hàng. Ví dụ: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
đã chào lãi suất cho vay nhưng khách hàng uy tín chỉ từ 0,47% - 0,55%/tháng cho các khoản
vay dài hạn, từ 0,56% - 0,58%/tháng cho các khoản vay trung và dài hạn. Mức lãi suất này
ngang bằng với mức lãi suất cho vay ưu đãi của Chính phủ.
-Về tỷ lệ nợ quá hạn.
Năm 1998, tổng dư nợ của toàn bộ hệ thống NHTM lên tới con số 100.000 tỷ Việt Nam
đồng. Trong đó, nợ quá hạn chiếm khoảng 10% và tính riêng số nợ khó đòi khoảng gần 6,8%
so với tổng dư nợ. Xét 2 thành phố lớn Hà Nội và Hồ Chí Minh ta có số liệu cụ thể sau:
+ TP HCM: nợ quá hạn cho vay của các NHTM trên địa bàn ở mức khá cao chiếm khoảng
gần 20% khoản dư nợ. Năm 1999, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ chờ xử lý/tổng dư nợ là 25,03%.
+ TP HN: Tỷ lệ nợ quá hạn của các NHTM chiếm 5% tổng dư nợ (30/9/1998) trong đó nợ
quá hạn khó đòi chiếm khoảng 50%.
Đây quả là vấn đề đáng báo động đối với các NHTM hiện nay.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là một trong những NHTM lớn hiện nay. Ta đi xem xét
tình hình cho vay của ngân hàng này trong những năm 1999 và 2001.
 Cho vay ngắn hạn
Năm 1999: đến hết ngày 31/12/1999, dư nợ cho vay của ngân hàng đạt 1106 tỷ đồng, tăng
27% so với cuối năm 1998 và chiếm 68% tổng dư nợ cho vay ( dư nợ cho vay tăng chủ yếu ở
phần cho vay bằng ngoạI tệ với dư nợ đạt 37 triệu USD, tăng 17 triệu USD so với cuối năm
1998).
Năm 2001:dến 31/12/2001, dư nợ cho vay của ngân hàng đạt 1513 tỷ Việt Nam đồng tăng
102 tỷ( 7,23%) so với cùng kỳ năm trước); trong đó dư nợ nội tệ là 1077 tỷ đồng tăng 328 tỷ
đồng(44%),dư nợ ngoạI tệ là 29 triệu USD, giảm 17 triệu USD. So với năm 2000, doanh số
cho vay năm 2001 tăng 14,6% đạt 3900 tỷ đồng, doanh số thu nợ tăng 15,6% đạt 3717 tỷ
đồng.
 Cho vay trung dài hạn.
Năm 1999: dư nợ cho vay trung dài hạn tính đến 31/12/1999 chỉ bằng 41% năm
1998.
Năm 2001: dư nợ cho vay trung dàI hạn quy VND tạI thời đIúm 31/12/2000 chỉ có 767 tỷ
đồng. Sang năm 2001 số dư nợ tăng đều qua các tháng ,đến tháng 7 năm 2001 thì đạt 1000 tỷ
đồng và trong quý 3 dao động ở mức 1100 tỷ đồng và tăng mạnh trong quý 4 đạt 1596 tỷ
đồng vào ngày 31/12/2001.
 Nợ quá hạn.
Năm 1999: tổng số nợ quá hạn đến 31/12/1999 là 76569 triệu đồng, giảm 4,82% so
với năm trước và chiếm 4,69% tổng số dư nợ cho vay.
Tình hình xử lý: tổng nợ quá hạn, khó đòi đã thu được từ con nợ là 522.000 USD,
bán tàI sản thế chấp thu được 4 tỷ đồng.
Năm 2001: trong năm 2001 nợ quá hạn là 89.000 USD.
Giải quyết nợ tồn đọng: trong năm 2001 đã thu hồi được 71 tỷ đồng và 415.000USD
nợ quá hạn.
2.Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay của ngân hàng thương mạI
2.1 Những kết quả thu được
Nghiệp vụ cho vay là một trong những nghiệp vụ cấu thành nên hoạt động của các
NHTM, đem lại lợi nhuận trực tiếp giúp ngân hàng bù đắp những chi phí đã bỏ ra ( chi phí
tiền gửi, lệ phí ngân hàng…) để thu được những khoản lãi cho ngân hàng. Không chỉ có rất
quan trọng đối với ngân hàng mà cho vay còn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với nền
kinh tế. Cùng với sự mở cửa và hội nhập của đất nước thì nhu cầu mở rộng sản xuất kinh
doanh của các cá nhân, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế ngày càng lớn. Vậy họ sẽ lấy vốn
ở đâu ra để thực hiện? Ngoài vốn tự có của bản thân, vay mượn của bạn bè, đóng góp của
các thành viên thì nhiều cá nhân doanh nghiệp đã đi từ các NHTM. Với tư cách là người cho
vay, các ngân hàng đã đáp ứng nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân
khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng. Các NHTM đã sử dụng nghiệp vụ cho vay kết hợp hài hoà với nghiệp vụ huy động
tiền gửi để tạo nên một dòng luân chuyển vốn từ những người tạm thời có vốn nhàn rỗi
trong xã hội đến những người có nhu cầu vay vốn. Doanh nghiệp cần vốn để khởi đầu, để
duy trì và mở mạng hoạt động. Tuy nhiên ngay trong bản thân các doanh nghiệp đã xảy ra
tình trạng mất cân bằng các luồng ngân quỹ, họ cần bỏ ra các khoản chi phí trước khi có thu
nhập tạo ra từ việc bán các sản phẩm và dịch vụ. Việc mua sắm các trang thiết bị phục vụ
sản xuất, thuê mướn nhân công, đào tạo nhân lực, phát triển địa điểm kinh doanh mới, tạo ra
các sản phẩm mới …sẽ không khả thi nếu không được sự hỗ trợ kịp thời của các khoản cho
vay kinh doanh. Hay những người nông dân nhỏ vay vốn để có khả năng mua hạt giống,
thức ăn, phân bón và nhiều nhu cầu cần thiết khác cho trồng trọt chăn nuôi, thu hoạch trên
đồng ruộng của mình. Bằng nghiệp vụ cho vay, các NHTM đã và đang thực hiện chức năng
xã hội của mình, gián tiếp làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng,
nhiều ngàng nghề sản xuát được củng cố, ổn định, được cải tạo và phát triển, làm tăng GDP
trong nền kinh tế, mức sống của dân cư được cải thiện rõ rệt.
Chính quá trình phân phối lại vốn tiền tệ của Ngân hàng Thương mại thông qua hoạt
động cho vay đã góp phần bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận trong toàn bộ nền kinh tế, tạo nên
sự chuyển dịch vốn từ ngành có lợi nhuận thấp sang nghành có lợi nhuận cao.
Do tính chuyên môn hoá trong kinh doanh, hoạt động cho vay của NHTM đã phát huy
được vai trò quan trọng của mình đối với lĩnh vực sản xuất lưu thông hàng hoá, trong việc
đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì và mở rộng quá trình tái sản xuất, được sử dụng như một
công cụ tài trợ cho những ngành kinh tế kém phát triển, và các ngành kinh tế mũi nhọn theo
yêu cầu phát triển kinh tế của Nhà Nước. Đối với lưu thông tiền, thông qua hoạt động cho
vay của hệ thống NHTM,Ngân hàng Nhà Nước sẽ kiểm soát được lượng tiền cung ứng bằng
việc thực thi các công cụ của chín sách tiền tệ như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất tái cấp vốn,
hạn mức tín dụng…Những công cụ này tác động trực tiếp đến hoạt động tín dụng của
NHTM làm ảnh hưởng đến lượng tiền cung ứng cho lưu thông.
2.2 Hạn chế
Mặc dù có nhiều mặt tích cực nhưng bản thân ngân hàng vẫn còn tốn tại nhiều hạn
chế làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động cho vay đối với nền kinh tế.
Thứ nhất: Giữa cung và cầu vẫn chưa có sự ăn khớp. Sau khi luật doanh nghiệp ra
đời, thực sự có hiệu lực thì hàng nghìn doanh nghiệp được thành lập, hoạt động với quy mô
vừa và nhỏ. Do mới đựoc thành lập nên các doanh nghiệp luôn ở trong trình trạng thiếu vốn
cho sản xuất kinh doanh nhưng họ không được vay vốn từ các ngân hàng. Bởi lẽ họ chưa
thể khẳng định uy tín, tín nhiệm của mình đối với ngân hàng trong quan hệ tín dụng vay vốn
nên không được ngân hàng cho vay mà không có tàI sản bảo đảm, nhưng họ cũng chưa có
đủ tài sản để đảm bảo làm vật thế chấp cho Ngân hàng. Không chỉ các doanh nghiệp mà các
cá nhân khi muốn vay vốn cũng thực sự khó khăn. Nhưng người nông dân muốn mở rộng
sản xuất như trồng cây, đào ao thả cá... họ cũng cần một lượng tiền lớn nhưng khi đến với
Ngân hàng thì đâu phải ai cũng có uy tín đối vơí Ngân hàng, đâu phải ai cũng có đầy đủ
giấy tờ sở hữu nhà đất , sổ đỏ để làm vật thế chấp. Thậm chí có người còn chưa nhìn thây sổ
đỏ bao giờ. Muốn có được nó thì phải chạy vạy nơi này, xin giấy phép nơi nọ mất bao nhiêu
thời gian, cuối cùng thì cũng chưa làm được một hợp đồng tín dụng với ngân hàng bởi
chẳng một nhân viên ngân hàng nào lại dám cho vay mà không có đủ những thủ tục cần
thiết theo quy định. Như vậy là hiện nay mặc dù các ngân hàng đã hạ lãi suất vay thấp,
nguồn cho vay rất dồi dào nhưng nhiều cá nhân, doanh nghiệp vẫn ở trong trình trạng thiếu
vốn trầm trọng.
Thứ hai: Thử tục xử lý quá rườm rà. Khi vay tư nhân thì lãi suất cao nhưng thủ tục
nhanh chóng, dễ dàng. Nhưng vay ngân hàng mặc dù lãi suất thấp nhưng mất tiền về thủ tục
nên ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của người vay vốn. Điều đó tác
động lớn đến tâm lý của người vay. Nếu muốn vay vốn mà thủ tục gấp gáp thì thà chịu một
lãi suất cao của tư nhân nhưng không bị lỡ kế hoạch còn hơn là đến ngân hàng. Như vậy là
ngân hàng đã tự mình đánh mất khách hàng từ lúc nào.
Thứ ba: Thái độ của nhân viên ngân hàng. Các nhân viên ngân hàng được coi là bộ
mặt của ngân hàng. Quan hệ giữa nhân viên và khách hàng được thông qua sự giao dịch trực
tiếp giữa khách hàng và nhân viên ngân hàng. Nhưng hiện nay ở nhiều ngân hàng vẫn còn
tồn tại nhiều nhân viên có những thái độ bất lịch sự, tự tôn cá nhân mà hách dịch, cửa quyền
thiếu tôn trọng khách hàng. Chính những hành vi, thái độ vô văn hoá đó đã gây ra sự ác
cảm, khó chịu của khách hàng. Chẳng ai muốn trở lại cái Ngân hàng, nơi mà mình không
được coi trọng. Những hành động đáng lên án đó của một số nhân viên ngân hàng đã trực
tiếp làm ảnh hưởng đến uy tín của bản thân ngân hàng.
Thứ tư: Có sự phân biêt đối sử giữa các đối tượng khách hàng.
ở nhiều ngân hàng hiện nay có sự phân biệt giữa khách hàng quen và khách hàng lạ. Đối với
những khách hàng đã quen biết, những khách hàng lâu năm thì được nhân viên phục vụ hết
sức nhiệt tình, chu đáo đến nơi đến chốn. Nhưng những khách hàng mới đến giao dịch tại
ngân hàng thì không được quan tâm là mấy, nhiều khi khách hàng mới phải chờ đợi cho đến
khi giải quyết hết lượt cho khách hàng quen biết và khách hàng lâu năm, khách hàng ưu tiên
rồi mới đến lượt mình. Điều đó gây ra tâm lý bực tức vì mất công bằng giữa khách hàng.
Đây được coi là một trong nhưng lý do gây mất khách hàng của nhiều NHTM.
Thứ năm: Các hình thức cho vay còn đơn điệu, kém linh hoạt, chưa tạo ra đươc sự
phong phú về chủng loại. Trong khi đó thị trường mỗi lúc một thay đổi, nhu cầu của người
vay vốn càng tăng, các NHTM còn chưa thực sự năng động, linh hoạt với những thay đổi đó
nên đã làm giảm khả năng vay vốn của khách hàng.
Thứ sáu: Nợ quá hạn còn nhiều mà vẫn chưa thực sự có những biện pháp đẻ xử lý
cho có kết quả. Tài sản thế chấp là một công cụ để đảm bảo thu hồi nợ vay khi khách hàng
thực sự không có khả năng trả nợ. Tuy nhiên khả năng thu nợ bằng tiền thực sự từ phát mại
tài sản thế chấp lại là vấn đề hết sức khó khăn.
Trước những hạn chế của các NHTM, ta có thể xem xét một số nguyên nhân sau:
- Các nhân viên tín dụng không dám mạo hiểm khẳng định các dự án xin vay vốn là có khả
thi, mà cho phép các doanh nghiệp vay vốn không có tài sản đảm bảo. Bởi lẽ chỉ một thiếu
sót nào đó gây ra hậu quả thất thoát vốn cho Ngân hàng thì họ sẽ phải lãnh chịu trách nhiệm
hình sự. Trước sự đa dạng của các hoạt động sản xuất kinh doanh mà dự án có tính phức tạp
. Mặc dù những sơ suất này nếu được coi như là những rủi ro mà ngân hàng gặp phải bởi
không phải ai là không có những sai lầm. Nhưng việc hình sự hoá như vậy đã gây ra tâm lý
lo sợ, hoang mang trong việc thẩm định, đánh giá dự án , quyết định cho vay của các ngân
hàng nên tình trạng ngân hàng thừa vốn,doanh nghiệp thiếu vốn là điều đương nhiên xẩy ra.
- Hiện nay ở ngân hàng còn có hiện tượng con em cháu cha trong ngành.
Cha mẹ làm việc trong ngành sẽ có một suất cho con em họ. Nhưng lại chẳng có gì đảm bảo
là trình độ chuyên môn của những người này lại đáp ứng được nhu câù tuyển mộ nhân viên
mới của các ngân hàng. Thậm chí họ lại còn được đưa vào những vị trí làm tương đối tốt
trong ngân hàng. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của đội ngũ nhân viên trong
ngân hàng.
- Chiến lược maketing còn kém hiệu quả chưa tìm hiểu được nhu cầu của thị trường, chưa
có biện pháp xử lý thích đáng đưa những nhân viên có thái độ thiếu tôn trọng khách hàng
làm ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng, không có sự phê bình, chê trách bởi lẽ họ sợ mua
những rắc rối vào thân mình.
-Vấn đề xử lý tài sản thế chấp còn gặp nhiều khó khăn. Quyền được bán tài sản thế chấp của
ngân hàng trong trường hợp khách hàng không đủ khả năng trả nợ thì phải thông qua toà án
giải quyết. Nhưng khâu xử lý tài sản thế chấp ở khâu toà án rất phức tạp, thủ tục rườm rà,
tốn kém, mất nhiều thời gian thậm chí còn có những bất lợi về phía ngân hàng.
Chương III
Giải pháp mở rộng hoạt động cho
vay của Ngân hàng Thương mạI
1- Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng.
Để mở rộng hoạt động cho vay thì điều trước tiên là phải thu hút được khách hàng vay vốn.
Bởi lẽ NHTM cũng hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu không tìm được khách hàng vay
vốn thì lấy đâu ra để trả lãi cho những khoản tiền gửi huy động được.Do vậy, phải có chính
sách phục vụ khách hàng cho tận tình, chu đáo để khách hàng có được những ấn tượng tốt
đẹp về ngân hàng. Mở khoá học không những đào tạo về trình độ chuyên môn mà còn cả về
trình độ ứng xử trước khách hàng. Nếu lựa chọn một nhân viên có đủ trình độ, có tư tưởng
trách nhiệm cao quản lý nói đâu ra đấy, giao dịch giữa nhân viên và khách hàng để thường
xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động cũng như hành vi của nhân viên với khách hàng, hướng
dẫn, chỉ báo những khách hàng mới đến làm các thủ tục để họ có thể tiến hành giao dịch
một các tốt nhất. Điều đó giúp cho khách hàng có cảm giác được tôn trọng, có cảm tình và
rất có thể tạo thành những khách hàng trung thành của ngân hàng.
- Mở rộng địa bàn hoạt động ở nhiều nơi, thanh lập thêm nhiều chi nhánh ngân hàng ở các
tỉnh, thành phố. Tuy nhiên, ở mỗi vùng, mỗi tỉnh điều kiện kinh tế khác nhau do vậy phải
tìm hiểu kỹ lưỡng nhu cầu của nông dân,điều kiện kinh tế của địa phương mà có những
chính sách tín dụng cho phù hợp.
- Việc thế chấp bằng tài sản là rào cản ngăn việc vay vốn của hàng ngàn doanh nghiệp, cá
nhân, gây ảnh hương đến sự tăng trưởng của nền kinh tế. Ngân hàng nên loại bỏ rào cản đó,
tạo mọi điều kiện cho doanh nghiệp, cá nhân vay vốn để hoạt động bằng cánh thay vì có tài
sản thế chấp, ngân hàng sẽ tham gia quản lý vốn như một nhà đầu tư, như một nhà cổ đông.
Không yêu cầu chia lợi nhuận như vai trò là một cổ đông mà chỉ cần là người được ưu tiên
đầu tiên được doanh nghiệp, cá nhân trả lãi cho khoản vốn vay. Như thế thì doanh nghiệp,
cá nhân, tổ chức kinh tế vừa vay được vốn mà ngân hàng cũng thu được lãi để bù đắp cho
những chi phí hoạt động bỏ ra.
- Việc đánh giá thẩm định các dự án là điều kiện hết sức khó khăn đối với các nhân viên
ngân hàng, bởi lẽ trước sự đa dạng cúa các hoạt động sản xuất kinh doanh, tính phức tạp của
từng dự án thì nhân viên ngân hàng khó có thể đánh giá chính xác tính khả thi của một dự
án. Hơn nữa tính hiệu quả của dự án phụ thuộc vào điều kiện chủ quan lẫn khách quan, có
thể trên lý thuyết thì thế này nhưng khi đưa vào thực tế thì lại thế khác. Do vậy không thể
quy kết trách nhiệm hình sự đối với nhân viên ngân hàng. Cơ chế đó của Chính phủ đã vô
hình dung gây ra tình trạng doanh nghiệp khó tiếp cận với vốn vay ngân hàng. Chính phủ
nên coi đó là những rủi ro trong kinh doanh tiền tệ và xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro của
ngân hàng. Đối với nhân viên thẩm định thì không nên áp dụng hình phạt chịu trách nhiệm
hình sự mà hình phạt sẽ do ngân hàng đó xử lý theo các mức độ khác nhau, như: xử phạt
hành chính, cắt giảm lương….
Với những dự án khó, phức tạp thì nên thuê các chuyên gia giỏi bởi lẽ số tiền trả cho
chuyên gia còn ít hơn số tiền bị thất thoát do rủi ro xẩy ra.
2- Giải pháp hạn chế rủi ro.
Mở rộng hoạt động của NHTM là điều cần thiết tuy nhiên mở rông cũng phải đi kèm
với việc hạn chế rủi ro. Nếu không thì sẽ gây ra những tổn thất rất lớn đối với ngân hàng. Ta
có thể có những giải pháp như sau:
- Khi một khoản vay được phát sinh, các nhân viên tín dụng của NHTM là người quyết định
cho vay hay không cho vay. Do vậy để giảm rủi ro thì diều quan trọng trước hết chính là ở
sự kiểm tra, thẩm định và đưa ra các quyết định của các nhân viên tín dụng. Do vậy các
NHTM cần mở đợt kiểm tra nguồn lực, trình độ của các nhân viên, lựa chon các cá nhân
thực sự khả năng và tinh thần trách nhiệm trong việc thẩm định và đưa ra các quyết định
cho vay. Có các biện pháp khen tưởng đối với nhân viên tích cực, xử lý thích đáng đối với
những cá nhân thiếu trách nhiệm, vì tin người mà gây thiệt hại cho Ngân hàng. Đối với
những dự án phức tạp khó thẩm định thì nên thuê các chuyên gia giỏi bởi lẽ số tiền trả cho
chuyên gia còn ít hơn tiền bị thất thoát do rủi ro xẩy ra mà lại hạn chế được rủi ro cho ngân
hàng.
- Đối với việc tuyển mộ nhân viên mới thì các ngân hàng nên bỏ hình thức cho con ông
cháu cha trong ngàng vào làm việc. Tổ chức các đợt thi tuyển sát hạch về chuyên môn. Như
vậy có thể chọn lựa được những nhân viên thực sự có năng lực có thể hoàn thành tốt được
công việc của ngân hàng sẽ giảm được phần nào rủi ro cho ngân hàng.
- Chính phủ cần sớm ban hành một nghị định về thế chấp, cầm cố tài sản để các ban ngành
có cơ sở cùng phối hợp thực hiện. Trong nghị định cần điều chỉnh hành vi thế chấp, hành vi
phát mãi tài sản. Điều đó sẽ giúp cho ngân hàng tháo gỡ ách tắc trong khâu xử lý tài sản thế
chấp để ngân hàng mau chóng thu hồi được nợ.
Kết luận
Nghiệp vụ cho vay của NHTM thực sự rất quan trọng không chỉ đối với bản thân các
NHTM mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế. Nếu thiếu hoạt động cho vay thì NHTM không
thể tồn tại, nền kinh tế cũng không được cung cấp vốn cho sản xuất để tăng trưởng. Trước
vai trò vô cùng quan trọng như vậy đòi hỏi Chính phủ và ngân hàng phải có những biện
pháp hữu hiệu để giảm thiểu những rủi ro của hoạt động cho vay, tạo điều kiện cho ngân
hàng có thể phát huy được thế mạnh của mình. Tuy nhiên để làm được điều đó thì quan
trọng hơn cả vẫn là bản thân các khách hàng vay vốn. Một số người chỉ vì lợi ích cá nhân,
lợi ích trước mắt của mình mà lợi dụng lòng tin của ngân hàng để chiếm đoạt tài sản. Hành
động đó không chỉ ảnh hưởng đến sự tồn tại của ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ
nền kinh tế. Do vậy để đảm bảo cho ngân hàng được phát triển thì tựu chung lại các NHTM
cần phải có đội ngũ nhân viên đủ trình độ chuyên môn, có chiến lược maketing tốt và có
những biên pháp giảm thiểu được những rủi ro. Có như vậy thì không những ngân hàng mà
ngay cả nền kinh tế cũng được ổn định, phát triển.
Mục lục Trang
Lời mở đầu
Chương 1. Tổng quan về nghiệp vụ
cho vay trong NHTM
1.Vai trò của nghiệp vụ cho vay
trong NHTM
2.Phân loại nghiệp vụ cho vay
2.1 Phân loại theo kỳ hạn
2.1.1 Ngắn hạn
2.1.2 Trung hạn
2.1.3 Dài hạn
2.2 Phân loại theo mức độ tín nhiệm
đối với khách hàng
2.1.1 Cho vay có bảo đảm
2.1.2 Cho vay không có bảo đảm
3. Quy trình nghiệp vụ cho vay
3.1 Hợp đồng cho vay
3.1.1 Khái niệm hợp đồng cho vay
3.1.2 Các yếu tố cấu thành một hợp đồng
cho vay
3.2 LãI suất cho vay ở các NHTM
3.2.1 Khái niệm lãi suất cho vay
3.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất
cho vay của NHTM
3.3 Quy trình cho vay
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
cho vay của các NHTM
4.1 Vốn
4.2 Tính ổn định của các khoản ký thác
4.3 Điều kiện kinh tế
4.4 Chính sách tiền tệ và tài chính
4.5 Đội ngũ nhân viên
4.6 Nhu cầu của khu vực phục vụ
4.7 Rủi ro của các khoản vay
5. Nguyên tắc quản lý tiền cho vay
5.1 Sàng lọc và giám sát
5.2 Lựa chọn các hình thức đảm bảo tiền
vay và số dư bù
5.3 Hạn chế tín dụng
5.4 Quan hệ khách hàng lâu dàI
và hạn mức tín dụng
Chương 2 Thực trạng hoạt động cho vay
ở các NHTM
1. Thực trạng hoạt động cho vay
2. Đánh giá thực trạng hoạt động
cho vay của NHTM
2.1 Kết quả
2.2 Hạn chế
2.3 Nguyên nhân của những hạn chế
Chương 3 Một số giải pháp đối với hoạt động
cho vay của các NHTM
1. Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay
2. Giải pháp hạn chế rủi ro
Kết luận
Tài liệu tham khảo
1.Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tàI chính-Minshkin
2.Ngân hàng thương mạI-W.Reed và K.Gill
3. Lý thuyết tài chính tiền tệ- Trường ĐH Kinh tế quốc dân
4. Thông tin thị trường tài chính số 18 tháng 9/2000
5. Thị trường tài chính tiền tệ 7/2000
6. Thị trường tài chính tiền tệ 9/2000
7. Tạp chí ngân hàng 4/2000
8. Tạp chí ngân hàng 8/2000
9. Tạp chí ngân hàng 5/2000
10. Tạp chí ngân hàng 14/1999
11. Tài chính 3/2000
12. Chứng khoán Việt Nam số 4 tháng 4/2001
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại

More Related Content

What's hot

Bài tập quản trị ngân hàng thương mại
Bài tập quản trị ngân hàng thương mạiBài tập quản trị ngân hàng thương mại
Bài tập quản trị ngân hàng thương mạiKhai Hoang Nguyen
 
Đề tài: Phân tích tình hình cho vay mua nhà tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương...
Đề tài: Phân tích tình hình cho vay mua nhà tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương...Đề tài: Phân tích tình hình cho vay mua nhà tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương...
Đề tài: Phân tích tình hình cho vay mua nhà tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
Luận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAYLuận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
Luận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
 
Báo cáo thực tập tại VPBANK. Quy trình cho vay, HAY!
Báo cáo thực tập tại VPBANK. Quy trình cho vay, HAY!Báo cáo thực tập tại VPBANK. Quy trình cho vay, HAY!
Báo cáo thực tập tại VPBANK. Quy trình cho vay, HAY!
 
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
 
Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Vietinbank, 9đ
Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Vietinbank, 9đPhân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Vietinbank, 9đ
Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Vietinbank, 9đ
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, HAY, 9 Điểm!
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, HAY, 9 Điểm!Báo cáo thực tập tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, HAY, 9 Điểm!
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, HAY, 9 Điểm!
 
Sơ đồ tổ chức quản lý ngân hàng VPbank, Việt Nam Thịnh Vượng
Sơ đồ tổ chức quản lý ngân hàng VPbank, Việt Nam Thịnh VượngSơ đồ tổ chức quản lý ngân hàng VPbank, Việt Nam Thịnh Vượng
Sơ đồ tổ chức quản lý ngân hàng VPbank, Việt Nam Thịnh Vượng
 
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đĐề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đ
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tậpBáo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
 
Luận văn: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp
Luận văn: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp Luận văn: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp
Luận văn: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp
 
Báo cáo thực tập ngân hàng TMCP việt nam thịnh vượng, 9 ĐIỂM
Báo cáo thực tập ngân hàng TMCP việt nam thịnh vượng, 9 ĐIỂMBáo cáo thực tập ngân hàng TMCP việt nam thịnh vượng, 9 ĐIỂM
Báo cáo thực tập ngân hàng TMCP việt nam thịnh vượng, 9 ĐIỂM
 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN - TẢI FREE QUA ZALO: 09...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN - TẢI FREE QUA ZALO: 09...GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN - TẢI FREE QUA ZALO: 09...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN - TẢI FREE QUA ZALO: 09...
 
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại Ngân hàngĐề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại Ngân hàng
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ACB, 9đ
Đề tài: Giải pháp nâng cao cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ACB, 9đĐề tài: Giải pháp nâng cao cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ACB, 9đ
Đề tài: Giải pháp nâng cao cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ACB, 9đ
 
Bài tập quản trị ngân hàng thương mại
Bài tập quản trị ngân hàng thương mạiBài tập quản trị ngân hàng thương mại
Bài tập quản trị ngân hàng thương mại
 
Đề tài: Phân tích tình hình cho vay mua nhà tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương...
Đề tài: Phân tích tình hình cho vay mua nhà tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương...Đề tài: Phân tích tình hình cho vay mua nhà tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương...
Đề tài: Phân tích tình hình cho vay mua nhà tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương...
 
Đề tài: Thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà...
Đề tài: Thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà...Đề tài: Thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà...
Đề tài: Thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà...
 
Đề tài phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng, 2018
Đề tài  phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng,  2018Đề tài  phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng,  2018
Đề tài phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng, 2018
 
Đề tài: Thẩm định tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
Đề tài: Thẩm định tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệpĐề tài: Thẩm định tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
Đề tài: Thẩm định tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
 
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mạiLuận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng VPbank chi nhánh Thăng Long
Báo cáo thực tập tại ngân hàng VPbank chi nhánh Thăng LongBáo cáo thực tập tại ngân hàng VPbank chi nhánh Thăng Long
Báo cáo thực tập tại ngân hàng VPbank chi nhánh Thăng Long
 

Similar to Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại

Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại SacombankGiải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại SacombankNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà TâyGiải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tâyluanvantrust
 
Những Lý Luận Chung Về Rủi Ro Tín Dụng Trong Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hà...
Những Lý Luận Chung Về Rủi Ro Tín Dụng Trong Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hà...Những Lý Luận Chung Về Rủi Ro Tín Dụng Trong Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hà...
Những Lý Luận Chung Về Rủi Ro Tín Dụng Trong Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hà...Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại SacombankThực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại SacombankNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...luanvantrust
 
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docx
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docxBÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docx
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docxnataliej4
 
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...luanvantrust
 
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại (20)

Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại SacombankGiải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
 
Nh077 6947
Nh077 6947Nh077 6947
Nh077 6947
 
Phát triển cho vay trung dài hạn
Phát triển cho vay trung dài hạnPhát triển cho vay trung dài hạn
Phát triển cho vay trung dài hạn
 
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà TâyGiải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
 
Những Lý Luận Chung Về Rủi Ro Tín Dụng Trong Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hà...
Những Lý Luận Chung Về Rủi Ro Tín Dụng Trong Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hà...Những Lý Luận Chung Về Rủi Ro Tín Dụng Trong Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hà...
Những Lý Luận Chung Về Rủi Ro Tín Dụng Trong Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hà...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại SacombankThực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
 
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
 
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...
 
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docxKhóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
 
Phân Tích Tín Dụng Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Sài Gòn – Hà Nội, 9 điểm.docx
Phân Tích Tín Dụng Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Sài Gòn – Hà Nội, 9 điểm.docxPhân Tích Tín Dụng Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Sài Gòn – Hà Nội, 9 điểm.docx
Phân Tích Tín Dụng Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Sài Gòn – Hà Nội, 9 điểm.docx
 
Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Trung Dài Hạn Tại Ngân BIDV.
Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Trung Dài Hạn Tại Ngân BIDV.Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Trung Dài Hạn Tại Ngân BIDV.
Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Trung Dài Hạn Tại Ngân BIDV.
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừaGiải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
 
Nh132
Nh132Nh132
Nh132
 
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...
 
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docx
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docxBÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docx
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docx
 
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...
 
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
 
Hoạt Động Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Ngân Hàng Agribank
Hoạt Động Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Ngân Hàng AgribankHoạt Động Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Ngân Hàng Agribank
Hoạt Động Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Ngân Hàng Agribank
 
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docxCơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...PhcTrn274398
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 

Recently uploaded (20)

Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 

Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại

  • 1. LUẬN VĂN: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mạI
  • 2. Lời mở đầu Hệ thống các ngân hàng thương mại là một bộ phận của ngân hàng trung gian, chiếm một vị trí quan trọng nhất về qui mô tài sản và về thành phần các nghiệp vụ. Bởi lẽ nằm trong hệ thống ngân hàng trung gian cho nên Ngân hàng Thương mại cũng có hoạt động thu gom nguồn tích luỹ nhỏ từ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân để tạo thành vốn kinh doanh của nó rồi tiến hành cho vay. Cứ như vậy tạo nên dòng luân chuyển vốn trong nền kinh tế. Điều đó một mặt đáp ứng nhu cầu về vốn của những người đi vay để phát triển sản xuất, mặt khác lại làm gia tăng những khoản vốn nhàn rỗi, đồng thời cũng đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt động của Ngân hàng Thương mại bao gồm 3 lĩnh vực: nghiệp vụ nợ (huy động vốn), nghiệp vụ có (cho vay kinh doanh) và nghiệp vụ môi giới trung gian ( dịch vụ thanh toán, đại lý, tư vấn , thông tin…). Trong ba lĩnh vực này thì nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ đem lại lợi nhuận trực tiếp cho Ngân hàng Thương mại, đồng thời cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro. Nghiệp vụ này luôn được đặt trong mối quan tâm hàng đầu của Chính phủ và bản thân các Ngân hàng Thương mại bởi nó ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng Thương mại cũng như đảm bảo cung ứng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn bộ nền kinh tế. Do vậy, việc bảo đảm an toàn cho nó đang là vấn đề hết sức bức bối tại hầu hết các Ngân hàng Thương mại trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng. Chính vì tầm quan trọng như vậy nên em muốn đi sâu nghiên cứu đề tài về cho vay để có thể tìm hiêủ thêm về bản chất và hoạt động của một nghiệp vụ chứa đầy những yếu tố rủi ro bất ngờ này.
  • 3. Chương I Tổng quan về nghiệp vụ cho vay trong Ngân Hàng thương Mại 1- vai trò của nghiệp vụ cho vay đối với Ngân hàng thương mại NHTM huy động tiền từ các cá nhân, các doanh nghiệp và các hình thức tín dụng khác và đương nhiên ứng với mỗi loại tiền gửi do các ngân hàng phải chi trả cho một khoản lãi nhất định. Để đảm bảo khả năng chi trả, ngân hàng sẽ phải sử dụng phần lớn khoản tiền huy động đưa vào các hoạt động kinh doanh như cho vay, đầu tư … . Trong đó cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM tạo ra lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng. Sở dĩ cho vay được coi là một trong những loại hình quan trọng nhất không thể thiếu được của các ngân hàng bởi lẽ chỉ có lãi suất thu được từ cho vay mới bù đắp mọi chi phí mà các ngân hàng phải bỏ ra như: Chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh, quản lý, thuế và các chi phí rủi ro đầu tư… Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của tầng lớp dân cư các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế ngày càng lớn. Do vậy lượng cho vay của các NHTM càng tăng và kèm theo nó thì các loại hình cho vay ngày càng được mở rộng và phát triển hết sức đa dạng. ở các nước phát triển hàng đầu thế giới thì nhu cầu vay dài hạn đã dần thay thế cho nhu cầu ngắn hạn. Trong khi đó thì ở các nước đang phát triển, hầu hết cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỉ lệ lớn so với cho vay trung và dài hạn. Điều đó cũng có lẽ bởi các nước này vẫn chưa tìm được biện pháp khắc phục, hạn chế sự thiếu an toàn cho các khoản vay dài hạn. Họ e sợ cùng với nền kinh tế đất nước còn yếu kém, lạc hậu mà rủi ro của các khoản vay dài hạn đó xảy ra đồng thời sẽ dấn đến sự sụp đổ, nợ nần của các NHTM ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự tăng trưởng kinh tế. Nói đến cho vay tức là nói đến rủi ro cao. Đa phần rủi ro tín dụng xẩy ra đều bắt nguồn từ những khoản cho vay của NHTM. Đối với những khoản cho vay càng lớn thì độ rủi ro càng cao. Mỗi một khoản rủi ro lớn xẩy ra nó tác động mạnh mẽ đến hoạt động của
  • 4. ngân hàng. Có thể nói nghiệp vụ cho vay là một nghiệp vụ phức tạp, độ an toàn thấp,rủi ro cao nhưng lại là hoạt động không thể thiếu được, quyết định và ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của NHTM. Nó chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu tổng tài sản của ngân hàng (trên , dưới 70%). 2. Phân loại Ngân hàng cho vay Nghiệp vụ cho vay có rất nhiều căn cứ để phân loại, như: Căn cứ vào mục đích, căn cứ vào thời hạn cho vay, căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng, căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng …. Ta có thể xem xét một số hình thức phân loại sau: 2.1-Phân loại dựa vào thời hạn cho vay. - Cho vay ngắn hạn Loại cho vay này có thời hạn dưới một năm, được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Tại các NHTM Việt Nam hiện nay thì tín dụng ngắn hạn vẫn chiếm tỉ trọng cao nhất. - Cho vay trung hạn Loại cho vay này có thời hạn từ 1 đến 3 hoặc 5 năm , được sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong công nghiệp thì chủ yếu là cho vay trung hạn để đầu tư vào các đối tượng: máy cày , bơm nước, xây dựng các vườn cà phê, điều .. - Cho vay dài hạn Đây là loại vay có thời hạn trên 3 hoặc 5 năm, là loại tín dụng cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây nhà ở, xây dựng các xí nghiệp mới, mua sắm các thiết bị, phương tiện vận tải với quy mô lớn.Hiện nay các NHTM đang cố gắng nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng số dư nợ của ngân hàng. Mặc dù độ rủi ro gặp phải là rất lớn nhưng bù lại lãi suất cho vay rất cao, có khả năng đem lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng.
  • 5. 2.2 Phân loại dựa trên mức độ tín nhiệm đối với khách hàng. - Cho vay không có đảm bảo: Là loại hình cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hay sự bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay được thực hiện chỉ dựa trên uy tín của bản thân khách hàng. Đối với khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể tin tưởng sẵn sàng cấp tín dụng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung. Hình thức cho vay này sẽ đem lại rủi ro rất lớn cho ngân hàng nếu như có sự nhầm lẫn, sơ ý trong việc đánh giá, phân tích, thẩm định hồ sơ khách hàng. - Cho vay có bảo đảm Cho vay có bảo đảm là loại cho vay được ngân hàng cung ứng nhưng phải đi kèm theo tài sản thế chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng thực sự thiếu tin tưởng đối với khách hàng nên sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất nếu như xảy ra một sự cố nào đó trong hoạt động kinh doanh của khách hàng. 3- Quy Trình cho vay. 3.1-Hợp đồng cho vay. 3.1.1-Khái niệm hợp đồng cho vay. Hợp đồng cho vay là cơ sở pháp lý để xác lập mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và khác hàng đồng thời cũng là công cụ để quản lý tiền cho vay và những rủi ro có thể xẩy ra. Hợp đồng cho vay thường được viên cố vấn pháp lý của ngân hàng chuẩn bị và được luật sư của người vay duyệt lại. Các điều khoản trong mỗi hợp đồng sẽ được điều chỉnh thay đổi ứng với từng tình huống riêng biệt. Hợp đồng cho vay được coi như công cụ pháp lý quản trị tín dụng. Do vậy, nếu cấu trúc của một hợp đồng cho vay vừa bao quát vừa, vừa chi tiết và chặt chẽ sẽ có tác dụng rất lớn trong việc bảo vệ lợi ích cho chính ngân hàng. Tuy
  • 6. nhiên trên thực tế, trong hầu hết hợp đồng cho vay hiện nay thiếu những nội dung mà cho phép ngân hàng giám sát các khoán cho vay tốt hơn, để kịp thời ra tay thực hiện những biện pháp cần thiết cứu nguy cho các khoản vay có dấu hiệu cảnh báo có thể đưa đến chỗ rủi ro. 3.1.2- Các yếu tố cấu thành hợp đồng cho vay. Một hợp đồng cho vay thường chứa đựng các thành phần căn bản sau: - Lời mở đầu: Đôi khi nêu tên của các bên và đưa ra lời tuyên bố rằng đang thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên cũng có khi nêu lên mục đích của khoản cho vay. - Số lượng và kỳ hạn của khoản vay. Trong phần này sẽ nêu lên khối lượng của khoản cho vay, cách thức người vay rút tiền, lãi suất cho vay, ngày đáo hạn, số chi phí (nếu có) và các điều khoản liên quan đến các khoản chi trả trước. Ngân hàng có thể giảm thiểu rủi ro trong phần này bằng cách tổ chức các khoản vay theo phương thức trả dần hoặc áp đặt một số dư đặt cọc. Các ngân hàng nói chung thường không phạt trong trường hợp trả trước khoản trả góp hoặc trả hết toàn bộ khoản vay trước hạn nếu như nguồn vốn có được từ các vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, từ việc thu nợ, hay bán các tích sản. Tuy nhiên nếu như việc hoàn trả sớm khoản vay được thực hiện do khách hàng đi vay của ngân hàng khác thì một mức phạt đối với hành vi đó sẽ được áp dụng. - Xin vay và bảo đảm. ở phần này người vay sẽ trình bày và cam kết là các báo cáo tài chính mà kế hoạch đã nộp cho ngân hàng nhằm hình thành các quyết định tín dụng là đúng và thực sự phản ánh được tình hình tài chính hiện tại của người vay. - Các điều kiện cho vay. ở phần này cũng liên quan đến sự đảm bảo của khách hàng đó là tính hợp pháp của các điều kiện phải tồn tại. Các tài liệu giấy tờ cần thiết về khách hàng phải được giao cho người vay trước khi khoản vay được thực hiện. Đương nhiên, để suất bất cứ khoản tiền nào cho vay thì những tài liệu đó phải đáp ứng được nhu cầu mong muốn của cố vấn pháp lý cho ngân hàng về khách hàng cần vay vốn. Nếu như trong hợp đồng yêu cầu cung cấp một
  • 7. khoản tín dụng tuần hoàn theo sau khoản vay định kỳ thì nhân viên yêu cầu người vay phải cung cấp thêm thông tin trước mỗi lần xuất tiền để ngân hàng có thể xác định rằng những gì đã trình bày có bảo đảm trước đây vẫn chính xác, không có dấu hiệu nào cho thấy là khách hàng sẽ không trả được cho họ theo như thoả thuận. - Mô tả vật thế chấp: Các khoản vay ngân hàng có thể được đảm bảo hoặc không được đảm bảo. Nếu như trong trường hợp khoản vay phải có bảo đảm thì hợp đồng phải mô tả chi tiết vật thế chấp cũng như phải được xử lý như thế nào. Trong nhiều trường hợp thì vật thế chấp được coi như phòng tuyến cuối cùng bảo vệ lợi ích của ngân hàng. Do vậy trong hợp đồng cần có điều khoản minh bạch, rõ ràng khi nào, bằng cách nào ngân hàng có thể chấp hữu tài sản thế chấp để thu hồi khoản vay nếu như khách hàng có nguy cơ không trả được và khi thẩm định tài sản thế chấp cần chú ý quan tâm đến các đặc điểm sau: + Có tính thanh khoản tốt. + Không bị mất giá bởi bất cứ nguyên nhân nào. +Có giá trị cao hơn giá trị khoản vay càng lớn càng tốt. + Có quyền sở hữu rõ ràng, hợp pháp. + Chưa bị đem sử dụng để đảm bảo cho một khoản vay khác. - Các cam kết của người vay: Phần này xác định những cam kết nào đó mà người vay phải thực hiện hoặc không được thực hiện sau khi đã thoả thuận với ngân hàng. Đây là phần rất quan trọng của hợp đồng cho vay. Số lượng và chi tiết của các điều cam kết nhiều hay ít tỷ lệ nghịch với sức mạnh tài chính của người đi vay và chất lượng quản lý của họ. Xét về góc độ quản lý tín dụng và rủi ro liên quan thì đây là phần tập trung thể hiện sự giám sát của ngân hàng đối với người vay trong suốt quá trình khoản vay còn hiệu lực, đảm bảo được tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn vay cũng như trả nợ của khách hàng đồng thời căn cứ vào cam kết này ngân hàng có thể can thiệp cần thiết khi một phần hay toàn bộ các thoả thuận không được tôn trọng làm ảnh hưởng đến lợi ích của ngân hàng. Có hai loại cam kết. *Cam kết thực hiện là những giao ước áp dụng đối với quản lý, yêu cầu người vay phải thực hiện một số hành động nào đó, như: Cung cấp các báo cáo tài chính trong phạm vi 60 ngày
  • 8. sau khi kết thúc năm tài chính, Ngân hàng được phép thanh tra tồn kho, các khoản thu và tài sản khác nếu thấy cần thiết theo định kỳ, người vay phải thông báo cho ngân hàng bất cứ tranh chấp pháp lý hoặc sai quyền nào làm ảnh hưởng đến sự thực hiện nghĩa vụ của mình đối với ngân hàng…. *Cam kết không thực hiện là những hành động mà người vay đồng ý không thực hiện trong suốt thời hạn của khoản vay trừ phi được sự đồng ý của ngân hàng cho vay. Mục tiêu của cam kết nhằm ngăn ngừa sự phung phí các tài sản làm suy yếu sức mạnh tài chính của ngân hàng, có thể làm suy yếu khả năng chi trả của người vay. - Các điều khoản hạn chế. Các điều khoàn này cho phép các hành động nhất định nhưng giới hạn phạm vi của chúng. Để đảm bảo nâng cao năng lực tài chính trong kinh doang, các doang nghiệp vay sẽ giữ lại một phần lợi tức, các giới hạn thường được đặt trên số cổ tức có thể được chi trả. Nếu như ngân hàng nhận tháy doanh nghiệp vay cần vốn ngắn hạn để thoả mãn nhu cầu theo thời vụ thì những khoản vay như thế được cho phép nhưng thông thường một giới hạn được áp dụng đối với tổng số tiền vay cả dài hạn lẫn ngắn hạn. Nếu người vay mắc nợ các người khác những khoản nợ dài hạn , sự giới hạn cũng được áp dụng đối với số lượng được dùng để chi trả hàng năm. Mục đích của nó là ngăn ngừa tình trạng đặt ngân hàng vào vị trí người cuối cùng được chi trả cũng như là việc doanh nghiệp sử dụng vốn của ngân hàng để trả hết cho một người cho vay khác. - Trường hợp không trả được nợ. Tất cả các khoản cho vay định kỳ có các điều khoản về việc không trả được nợ khiến cho toàn bộ khoản cho vay lập tức hết hạn và có thể được trả dưới các địa chỉ nhất định. Nếu các địa chỉ nhất định không được đáp ứng thì toàn bộ khoản cho vay lập tức được coi là đáo hạn. Việc này sẽ tiết kiệm ít phiền hà hơn là chờ cho đến khi mỗi khoản tích góp đáo hạn mới áp dụng hành động pháp lý. 3.2- Lãi suất cho vay ở các Ngân hàng Thương mại. 3.2.1- Khái niệm lãi suất cho vay.
  • 9. Lãi suất cho vay là tỉ lệ % giữa số tiền mà người đi vay phải trả thêm cho người cho vay sau một thời hạn nhất định sử dụng số tiền vay đó. Lãi suất cho vay có thể được tính theo tháng hoặc theo năm ( ở Việt Nam thường tính theo tháng còn hầu hết các nước khác đều tính theo năm). Lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi thông thường biến động cùng chiều: khi lãi suất tiền gửi được nâng lên thì lãi suất cho vay nâng lên và ngược lại, làm sao dung hoà được hai yêu cầu: nâng lãi suất huy động để thu hút được nguồn vốn và kiềm chế lạm phát. Hạ lãi suất tiền gửi để hạ lãi suất cho vay, nâng đỡ sản suất. Lãi suất cho vay trung bình phải cao hơn lãi suất huy động trung bình. Khoản chênh lệch chính là “lãi gộp” của ngân hàng để bù đắp chi phí, thuế, phí dự trữ bắt buộc, đề phòng rủi ro và có lãi. Có thế mới hạn chế được hiện tượng vay ồ ạt mang tính bao cấp do lãi suát vay quá thấp, buộc người vay phải đảm bảo hài hoà 3 mặt lợi ích của người gửi, người vay và bản thân ngân hàng. 3.2.2- Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất cho vay của Ngân hàng Thương mại. Lãi suất cho vay được đàm phán giữa người vay và ngân hàng cho vay giữa các ngân hàng khác nhau thì lãi suất cho vay cũng khác nhau. Chúng phản ánh cả dặc tính cá biệt của khoản cho vay lẫn cung cầu về tín dụng trên thị trường tiênf tệ. Lãi suất cho vay chịu tác động của nhiều yếu tồ. Nó thay đổi theo sự biến động cuă các yếu tố như: Lãi phải trả cho người gửi, chi phí ngân hàng, rủi ro tín dụng, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng số dư tiền gửi của người vay và các chứng khoán ….Lãi suất cho vay luôn luôn phải lớn hơn lãi suất tiền gửi, có như vậy mới bảo đảm được hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng, mới bù đắp được những chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra trước đó. Hay cạnh tranh giữa các ngân hàng, đây cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lãi suất. Để đảm bảo thu hút được khách hàng về phía mình các ngân hàng luôn luôn phải cân nhắc, giảm lãi suất cho vay đến một mức độ nhất định hòng giành khách hàng với các ngân hàng khác. Nói chung khả năng cho vay của ngân hàng tuỳ thuộc vào mức dự trữ thặng dư trong hệ thống Ngân hàng. Nếu nhu cầu về tín dụng ngân hàng tương đối ổn định, các khoản dự trữ thặng dư gia tăng, lãi suất cho vay sẽ giảm khi các ngân hàng tìm kiếm các tích sản sinh lợi. Tuy nhiên nếu có nhu
  • 10. cầu mạnh được tín dụng ngân hàng và khoản dự trữ thặng dư tiếp tục ổn định hay phát triển chậm hơn nhu cầu tin dụng, lãi suất sẽ tăng lên. Thái độ con người cũng ảnh hưởng đến lãi suất. Nếu người ta có cái nhìn bi quan về kinh tế thì các giám đốc Ngân hàng không hạ mức lãi suất mặc dù nguồn vốn cho vay có thể bảo đảm. Nếu lạc quan nghĩa là họ thấy rằng hệ thống dự trữ sẽ cấp thêm vốn cần đến, lãi suất không bị tăng lên một cách rõ rệt, mặc dù dự trữ thặng dư tương đối thấp lãi suất thị trường cũng chịu sự can thiệp của Ngân hàng Nhà nước theo chính sách tiền tệ thắt chặt hay mở rộng. Nếu Ngân hàng Nhà nước muốn mở rộng tiền tệ thì lãi suất thị trường giảm để thu hút người vay và ngược lại khi Ngân hàng Nhà nước muốn thắt chặt tiền tệ thì lãi suất sẽ tăng lên để hạn chế tín dụng. Ngoài ra, lãi suất còn chịu sự chi phối của kỳ hạn vay. Kỳ hạn càng dài thì rủi ro càng cao, thanh toán khó khăn nên lãi suất cao để bù đắp những khó khăn có thể xảy ra. 3.3 Quy trình cho vay Quy trình cho vay của các ngân hàng thông thường diễn ra qua 5 bước sau: a) Hướng dẫn khách hàng làm thủ tục xin vay vốn Nếu lần đầu xin vay thì khách hàng phải cung cấp cho ngân hàng những tài liệu chứng minh tính pháp lý của mình. Gửi đơn xin vay, trong đó điền đầy đủ những thông tin cần thiết . Ngoài ra, người xin vay phải nộp kế hoạch sản xuất kinh doanh để xác định nhu cầu, cung cấp cho ngân hàng những hợp đồng kinh tế liên quan đến việc thực hiện kế hoạch, dự án để xác định tính khả thi của dự án. Nộp báo cáo tài chính kinh doanh hiện tại của khách hàng, kèm theo những tài liệu chứng minh về đảm bảo an toàn tiền vay như : giấy tờ sở hữu, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh. b)Ngân hàng tiến hành thu thập thông tin Căn cứ vào các tài liệu trên thì ngân hàng tiến hành kiểm tra về tính pháp lý của các tài liệu, uy tín của khách hàng, khả năng sinh lời của dự án, quyền sở hữu tài sản để xem
  • 11. khách hàng có đảm bảo đủ độ tin cậy hay không . Ngân hàng có thể kiểm tra thông qua các cách sau: +Phỏng vấn người xin vay: Qua phỏng vấn người xin vay, nhân viên tín dụng sẽ biết được lý do vay, biết được yêu cầu xin vay có đáp ứng được các đòi hỏi khác nhau do các chính sách cho vay của ngaan hàng ấn định không. Qua phỏng vấn, nhân viên tín dụng có mmột ý niệm nào đó về tính thật thà và khả năng của người vay và coa thể có ý kiến xem có cần thiết phải có vật thế chấp hay không. Những thông tin về lịch sử và sự phát triển của ngành kinh doanh, bản chất của các sản phẩm dịch vụ, nguồn nhiên liệu, thế cạnh tranh và các kế hoạch trong tương lai có thể có được qua phỏng vấn. +Kiểm tra qua sổ sách của ngân hàng Một ngân hàng có thể lưu trữ tập trung của cả người ký thác và người vay, từ đó có thể nhận được thông tin về tín dụng. Thậm chí, nếu người xin vay chưa từng là khách hàng của ngân hàng, hồ sơ tập trung cũng có một số thông tin nào đó. + Điều tra nơi hoạt động sản xuất kinh doanh của người vay Người xin vay phải cho phép một nhân viên tín dụng đến tham quan nơi kinh doanh của mình. Một nhân viên tín dụng có kinh nghiệm sẽ biết được một cách đáng kể về mức độ phát triển hiện nay trong kinh doanh của người vay cũng như trình độ quản lý thông qua tham quan các tiện nghi của nó. + ĐIều tra qua việc thẩm định các báo cáo tài chính Việc đánh giá chính xác thông tin phản ánh trong những báo cáo tài chính là rất quan trọng trong phân tích tín dụng. Ngân hàng dựa trên báo cáo tài chính để đánh giá các khoản mục tài sản, tài sản và vốn tự có, đánh giá báo cáo lãi lỗ, những thay đổi tình hình tài chính. Nếu không chấp nhận thì gửi giấy báo từ chối trong vòng 10 ngày. Chấp nhận thì ra quyết định cho vay. c)Ra quyết định cho vay
  • 12. Khi ra quyết định cho vay thì ngân hàng sẽ ấn định mức cho vay căn cứ vào nhu cầu xin vay vốn của khách hàng và khả năng có thể đáp ứng được của ngân hàng, xác định thời hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ và mức trả nợ của những kỳ hạn. Những đIều này thể hiện trên hợp đồng cho vay được ký kết giữa ngân hàng với khách hàng. d) Giải ngân Việc tiến hành cho vay diễn ra căn cứ vào mức cho vay đã được xác định. Ngân hàng mở tài khoản xin vay vốn của khách hàng. Rồi tiền hành chuyển tiền cho khách hàng một lần hoặc nhiều lần. e)Kiểm tra giám sát khách hàng Sau khi trao tiền vào tay khách hàng, ngân hàng vẫn phải tiếp tục thường xuyên theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Ngân hàng cần kiểm tra xem người vay có sử dụng tiền đúng mục đích như đã cam kết hay không? kinh doanh có hiệu quả không? Nếu có dấu hiệu của thua lỗ, khó có thể vớt vát được thì lập tức còn rút vốn về nhằm hạn chế những tổn thất có thể xảy ra, và có những hình phạt thích đáng đối với những cá nhân vì lợi ích của bản thân mà đang tâm lừa đảo chiếm đoạt. 4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại. 4.1 Nguồn vốn Vốn kinh doanh của một ngân hàng thực chất là tiền gửi của người ký thác. Quy mô nguồn vốn của một NHTM quyết định đến quy mô của khối lượng tín dụng mà ngân hàng đó có thể phát ra, ảnh hưởng đến số lượng rủi ro mà ngân hàng có thể chấp nhận. Một ngân hàng có quy mô lớn có thể phát ra một khối lượng tín dụng lớn với kỳ hạn dài hơn nhưng đi kèm theo đó là rủi ro cũng nhiều hơn. Mục đích lớn nhất của ngân hàng là lợi nhuận. Do vậy, tất cả các ngân hàng đều xem xét đến yếu tố quan trọng này,các chính sách tín dụng thường tìm cách nâng cao tỉ phần sinh lợi của tài sản,đặc biệt là nâng cao khả năng cung cấp tín dụng. Các ngân hàng có nhu cầu
  • 13. lớn hơn về lợi nhuận thường áp dụng chính sách cho vay năng động hơn so với các ngân hàng không xem lợi nhuận là quan trọng nhất. Chẳng hạn như các ngân hàng này sẽ cho vay vốn với khối lượng lớn hơn, mức lãi suất cao hơn so với cho vay ngắn hạn mặc dù biết là mình có nguy cơ gặp phải rủi ro nhiều hơn. 4.2 Tính ổn định của các khoản ký thác Ngân hàng luôn xem xét sự biến động của các khoản ký thác khi quyết định chính sách cho vay. Khi các khoản ký thác ổn định ngân hàng có thể hoạch định chính sách tín dụng mà ở đó quy mô thơì hạn tín dụng được ổn định, tỉ phần sinh lợi của tài sản co cũng có thể được hoạch định cao hơn. Tuy nhiên nếu sự ký thác không ổn định thì buộc các ngân hàng phải xem xét đến tính sử dụng của các khoản ký thác,luôn luôn phải dự trữ hiện kim và dự trữ thứ cấp để đảm bảo thanh toán khi cần thiết. 4.3 Điều kiện kinh tế Điều kiện kinh tế được coi là một yếu tố khách quan thể hiện sự tăng trưởng hay trì trệ của nền kinh tế. Một nền kinh tế đang ở trong một hoàn cảnh ổn định thuận lợi , sức mua cao, xuất khẩu dễ dàng cho phép các NHTM bành chướng tín dụng, thực hiện một chính sách cho vay tự do. Ngược lại, với một nền kinh tế bị trì trệ lệ thuộc vào các biến động thời vụ và chu kỳ thì tín dụng sẽ bị co hẹp lại. Các khoản ký thác trong nền kinh tế không ổn định thường chao đảo , biến động mạnh so với các khoản ký thác trong một nền kinh tế ổn định, điều kiện kinh tế có thể thể hiện qua toàn bộ hoạt động kinh tế cũng có thể thể hiện ở các ngành kinh tế, lĩnh vực kinh tế. 4.4 Chính sách tiền tệ và chính sách tài chính Chính sách tiền tệ và tài chính của Nhà nước bao gồm các chính sách như dự trữ pháp định, chính sách chiết khấu, chính sách thị trường mở…Những chính sách này mang tính cưỡng chế của pháp luật, áp dụng lên toàn bộ nền kinh tế nên các NHTM buộc phải tuân theo. Nếu các chính sách tài chính tiền tệ được mở rộng thì hệ thống NHTM được cấp thêm vốn dự trữ, khả năng cho vay của ngân hàng được gia tăng. Ngược lại, khi Nhà nước
  • 14. muốn hạn chế tín dụng, sử dụng chính sách thắt chặt thì buộc các ngân hàng cũng phải hạn chế tín dụng. 4.5 Khả năng và kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu để vạch ra các chính sách kinh doanh của ngân hàng nói chung và chính sách tín dụng nói riêng. Tùy thuộc vào khả năng chuyên môn, khả năng quản lý của nhân viên mà các NHTM mở rộng tín dụng vào những phạm vi mà nhân viên của mình có thể quản lý được. Bởi lẽ, cho vay luôn đi liền với những rủi ro nếu như các nhân viên không đủ trình độ, khả năng đánh giá sự trung thực của các hồ sơ khách hàng, tính khả thi của các dự án xin vay thi sẽ đem lại rủi ro rất lớn cho hoạt động của ngân hàng. 4.6 Nhu cầu của khu vực phục vụ Các ngân hàng muốn đực cấp giáy phép hoạt động thì cần phải đáp ứng phục vụ được nhu cầu tín dụng của cộng đồng. Tại khu vực mà nền kinh tế chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi thì đương nhiên ngân hàng không thể từ chối những khoản xin vay như vậy mà trái lại phải điều chỉnh hoạt động, đIều chỉnh các chính sách để đáp ứng được nhu cầu hoạt động của khu vực kinh tế này. Do vậy, trong mỗi một môi trường sông khác nhau, các ngân hàng luôn phải cố gắng tìm hiểu nhu cầu, điều kiện sống của dân chúng và nền kinh tế của địa phương mà có chính sách phục vụ cho phù hợp. Có như vậy thì ngân hàng mới có thể tồn tại và phát triển được. 4.7 Rủi ro và khả năng sinh lợi của các khoản cho vay khác nhau Thông thường một khoản tín dụng có khả năng cho vay sinh lợi cao thì độ rủi ro cũng cao và ngược lại. Chẳng hạn như đối với những khoản cho vay dài hạn, với một khối lượng tiền lớn, đi kèm theo một độ rủi ro cao do vậy các ngân hàng thương mại thường đặt ra một mức lãi suất cho vay cao đối với các khoản vay dài hạn. Hay cho vay nông nghiệp cũng là hình thức cho vay gặp rủi ro rất lớn. Rủi ro xảy ra cho nông nghiệp thường không
  • 15. dự tính trước được bởi lẽ nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vào thời tiết và khí hậu. Thiên tai dịch bệnh bất ngờ xảy ra có thể mất trắng toàn bộ…. Trong hoạt động cho vay thường gặp rủi ro thông tin không cân xứng. Thông thường các ngân hàng muốn có những thông tin về khách hàng của mình nhưng những thông tin này thường không đầy đủ và không chính xác Có hai loại rủi ro thường gặp: Thứ nhất là rủi ro do lựa chọn sai đối nghịch tức là chọn sai khách hàng cần cho vay, có độ rủi ro cao thường không thu hồi được vốn. Loại thứ hai là rủi ro đạo đức: là rủi ro xảy cho những người có vốn cho vay do đạo đức của những người vay vốn gây ra. Họ cố tình cung cấp những thông tin không chính xác, những thông tin giả để thuyết phục những người có vốn cho vay và chiếm dụng luôn số vốn vay đó hoặc sử dụng sai mục đích với những cam kết ban đầu nên không thu hồi được vốn để trả nợ cho ngân hàng. Rủi ro là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay của ngân hàng, đến sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Do vậy, các ngân hàng thường xuyên phải tìm kiếm các giải pháp để hạn chế đến mức thấp nhất những tác động của rủi ro nhằm bảo đảm an toàn cho các khoản vốn cho vay của mình. 5. Nguyên tắc quản lý tiền cho vay Rủi ro xảy ra là điều khó có thể tránh khỏi trong hoạt động cho vay của ngân hàng nhưng không phải là không có cách để hạn chế nó. Quản lý tiền cho vay bao gồm sàng lọc và giám sát khách hàng, thế chấp tài sản và số dư bù, hạn chế tín dụng, quan hệ khách hàng lâu dài và quy tắc tính dụng là một trong những cách mà các ngân hàng luôn luôn sử dụng để kìm chế sự xuất hiện của các loại rủi ro. 5.1 Sàng lọc và giám sát Thông tin không cân xứng có mặt trong các thị trường cho vay bởi những người đi vay thường không muốn cung cấp đầy đủ, chính xác về thực trạng hoạt động sản xuất kinh
  • 16. doanh hiện nay của mình cho người cho vay. Tình trạng này đưa đến hai hoạt động sản xuất thông tin do các ngân hàng thực hiên: Sàng lọc và giám sát. 5.1.1 Sàng lọc Bởi lẽ ngân hàng luôn phải đối đầu với những thông tin bất đối xứng, do vậy ngân hàng phải tiến hành sàng lọc những khách hàng có nhu cầu vay vốn để cho ra những khách hàng có đủ độ tin cậy để cho vay. Để sàng lọc thì ngân hàng phải tổ chức, thu thập nắm giữ những thông tin từ tất cả các khách hàng có nhu cầu vay vốn ( tài sản thế chấp, cầm cố, thuyết trình tỷ lệ nợ của khách hàng, bản báo cáo tài chính…). Sau đó ngân hàng tiến hành sàng lọc bằng cách phân tích, thẩm định đánh giá độ chính xác của các hồ sơ. Đối với những hồ sơ thoả mãn tiêu chuẩn của ngân hàng thì người có trách nhiệm đối với khoản tín dụng sẽ ký quyết định cho khách hàng vay và vay bao nhiêu. 5.1.2 Giám sát Chỉ sàng lọc không thôi cũng chưa đảm bảo rằng ngân hàng sẽ không gặp phải một rủi ro nào khác nữa sau khi tiền được xuất ra khỏi ngân hàng, bởi lẽ ngân hàng còn gặp phải rủi ro về đạo đức. Để giảm bớt những rủi ro về đạo đức, các ngân hàng phải viết ra những điều khoản cam kết trong các hợp đồng cho vay để nhằm hạn chế người vay không được thực hiện những hoạt động làm phát sinh rủi ro cho ngân hàng. Ngân hàng tiến hành kiểm tra, phân tích, theo dõi khách hàng trước và sau khi cho vay, kiểm tra xem liệu người vay có thi hành đúng những quy định trong hợp đồng không và sẽ có những biện pháp cưỡng chế đối với cá nhân vì lợi ích bản thân mà cố tình vi phạm cam kết. 5.2- Thế chấp tài sản và số chi bù Vật thế chấp là vật sở hữu được hứa cho người cho vay nếu người vay vỡ nợ, làm giảm bớt hậu quả của lựa chọn đối nghịch bởi vì nó giảm các tổn thất của người cho vay trong trường hợp xẩy ra vỡ nợ. Sự bắt buộc về vật chất tài sản đối với khoản tiền vay là một trong những công cụ quan trọng để hạn chế rủi ro. Nếu người vay vỡ nợ, không đủ khả năng để hoàn trả lại ngân hàng thì ngân hàng có thể bán tài sản thế chấp và dùng tiền thu được để
  • 17. bù đắp lại những tổn thất của mình do món cho vay đó gây ra. Thông thường đảm bảo bằng tài sản thế chầp thì mức cho vay của ngân hàng thấp hơn bởi tính lỏng của loại tài sản cố định rất thấp. Họ chỉ xem xét cho vay 70% giá trị của tài sản thế chấp tại thời điểm cho vay. Khi người vay nhận được tiền vay, NHTM yêu cầu người vay phải giữ một số tối thiểu bắt buộc trong các tài khoản ở ngân hàng gọi là “số dư bù”. Đây là một dạng riêng của vật thế chấp bắt buộc khi một ngân hàng cho vay thương mại. Nếu khách hàng không trả được nợ thì Ngân hàng sẽ thu nợ từ “số dư bù”. Cho vay “số dư bù” thì người vay phải có tài khoản tại ngân hàng cho vay. Do vậy có lợi cho ngân hàng là có thể giám sát được khách hàng vay thông qua hoạt động tài khoản của họ. Bất kỳ thay đổi quan trọng nào trong các thủ tục thanh toán của người vay đều là một tín hiệu báo cho Ngân hàng vay phải tiến hành điều tra. 5.3- Hạn chế tín dụng Đây là một phương pháp cũng giúp cho ngân hàng đối phó với lựa chọn đối nghịch về rủi ro đạo đức. Hạn chế tín dụng có hai dạng: Dạng thứ nhất là ngân hàng hoàn toàn từ chối một khoản cho vay nếu qua sàng lọc kiểm tra thấy độ rủi ro cao, khách hàng không đáng tin cậy với số lượng bất kỳ nào đối với người vay, ngay cả khi người vay này sẵn lòng thanh toán một lãi suất cao hơn. Dạng thứ hai diễn ra khi một ngân hàng không từ chối hoàn toàn, vẫn cho vay nhưng hạn chế mức vay đó dưới mức mà vay muốn. Với khoản cho vay nhỏ như thế thì ngân hàng vẫn có thể thu lãi suất và người đi vay cũng có đủ khả năng thanh toán. 5.4- Quan hệ khách hàng lâu dài và quy tắc tín dụng Để thu nhập được thông tin về người vay tiền, ngân hàng có thể dựa trên quan hệ khách hàng lâu dài. Người vay tiền có tài khoản séc hay tài khoản tiết kiệm hoặc đã từng vay ở ngân hàng trong một thời gian dài thì ngân hàng sẽ biết được nhiều thông tin về họ bởi người phụ trách việc cho vay sẽ căn cứ vào hoạt động quá khứ đối với tài khoản đó mà tìm hiểu về khách hàng. Chẳng hạn như ngân hàng sẽ biết người vay tiền này không vững
  • 18. chắc như thế nào, vào lúc nào trong năm người đó rất cần tiền mặt, ai đã cung cấp tiền vay cho khách hàng này và những ghi chép khác liên quan đến khách hàng. Mặt khác do người vay này trước đây đã vay tiền ở ngân hàng cho nên ngân hàng đã có sẵn phương thức giám sát khách hàng. Do vậy mà chi phí sẽ giảm thấp hơn so với những khách hàng mới. Đồng thời quan hệ lâu dài này cũng mang lại lợi ích cho cả hai bên khách hàng lẫn ngân hàng. Đối với khách hàng thì do quan hệ cũ nên dễ được vay ở lãi suất thấp, thời gian quy định cho vay nhanh hơn. Còn đối với ngân hàng thì có thêm một lợi ích nữa là việc khách hàng biết rằng với quan hệ lâu dài thì có thể được giảm lãi suất . Do đó anh ta sẽ cố gắng giảm thiểu những rủi ro của mình để gây được niềm tin trong ngân hàng. Nhờ vậy mà ngân hàng có thể đối phó được với những rủi ro đạo đức bất ngờ xảy ra ngay cả khi ngân hàng cũng không lường trước được lúc ban đầu. Các ngân hàng cũng xây dựng mối quan hệ lâu dài và tập hợp thông tin bằng cách đưa ra một mức tín dụng cho khách hàng Thương mại. NHTM cam kết (trong một khoảng thời gian nhất định) cung cấp cho khách hàng các món vay tới một mức nhất định với một lãi suất gắn với một lãi suất thị trường nào đó. Lợi ích của việc này đối với ngân hàng là ở chỗ hạn mức tín dụng sẽ đưa đến một mối quan hệ lâu dài và tạo điều kiện dễ dàng cho việc tập hợp thông tin. Thoả ước tín dụng là phương pháp hữu hiệu để giảm chi phí cho việc sàng lọc và tập hợp thông tin.
  • 19. Chương hai Thực trạng hoạt động cho vay ở các ngân hàng thương mạI hiện nay 1-Thực trạng hoạt động cho vay ở các ngân hàng thương mại Tham gia vào thị trường cho vay vốn, ngoài hệ thống các tổ chức tín dụng còn có hệ thống kho bạc Nhà nước, Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia, Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển của các địa phương… Tuy nhiên, trên thực tế, hầu hết các tổ chức này đều có nguồn vôn cho vay từ nguồn Ngân sách Nhà nước, có cơ chế riêng. Các tổ chức khác chiếm thị phần rất nhỏ bé. Do đó thị trường cho vay chủ yếu vẫn là hoạt động của các tổ chức tín dụng, hệ thống ngân hàng. Đây là lực lượng chủ lực trên thị trường vốn. Cho nên, hoạt động cho vay của các Ngân hàng Thương mạI hiện nay thực sự có vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế. Nhìn chung, tình hình cho vay của hệ thống các Ngân hàng Thương mại hiện nay như sau: - Về thị phần cho vay : Giữa các Ngân hàng Thương mại quốc doanh (NHTMQD) với các NHTM ngoàI QD luôn có sự cạnh tranh gay gắt về thị phần cho vay. Thị phần của các NHTMQD luôn bị đe doạ, vẫn chưa chiếm được ưu thế về phía mình. Tại hai khu vực tài chính lớn nhất của cả nước: Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, thị phần của nhóm NHTMQD bị tác động rõ rệt và luôn bị dao động. Diễn biến thị phần cho vay của các khối ngân hàng trên địa bàn TP HCM.
  • 20. Khối ngân hàng 12/ 96 12/ 97 12/ 98 12/ 99 12/ 00 NHTMQD 39,6 37,9 46,2 45,9 49,3 NHTM ngoàiQD Trong đó: NHTM CP NHNg & NHLD 60,4 34,4 26,0 62,1 28,6 33,5 53,8 24,4 29,4 54,1 22,5 31,6 50,7 23,3 27,4 Diễn biến thị phần cho vay của các khối Ngân hàng trên địa bàn TP Hà Nội Khối ngân hàng 12/ 96 12/ 97 12/ 98 12/ 99 NHTMQD 36,8 33,0 34,2 32,0 NHTM ngoàiQD Trong đó: NHTM CP NHNg & NHLD 63,2 19,4 43,7 67,0 17,0 50.0 65,8 17,1 48,6 68,0 15,3 52,7 Chú thích: Ngân hàng thương mại cổ phần:NHTHCP Ngân hàng 100% vốn nước ngoài: NHNg Ngân hàng liên doanh: NHLD NHTMQD mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn bị NHTM ngoài QD chén ép, chưa giành giật được ưu thế cạnh tranh về phía mình. ở TP HCM năm 2000, các NHTMQD đã vươn lên xấp xỉ gần 50% thị phần cho vay. Trong khi đó ở TP Hà Nội, 4 năm liên tiếp chưa lần nào vượt quá 40%. -Về tỷ trọng cho vay: Tín dụng ngân hàng tập trung vào các ngành công nghiệp tăng 21%, nông lâm ngư nghiệp tăng 16%, thương nghiệp và dịch vụ tăng 18%(số liệu năm 1995 so với năm 1994). Năm
  • 21. 1997, tín dung cho nền kinh tế tiếp tục tăng (22,6%) so với năm 1996. Trong đó, tín dụng cho khu vực kinh tế tư nhân, ngoài quốc doanh tăng mạnh chiếm tỷ trọng 50% tổng dư nợ. Cho vay trung và dài hạn tăng lên. Năm 1991 cho vay trung dài hạn chiếm 15% tổng dư nợ. Năm 1995 chiếm 29% tổng dư nợ. Năm 1998 chiếm 37% tổng dư nợ. -Về lãi suất cho vay. Việc xây dựng lãi suất cho vay của từng ngân hàng phụ thuộc vào khả năng của mỗi ngân hàng đó. Ngân hàng nhỏ tiềm lực không lớn nên khả năng cạnh tranh gặp nhiều khó khăn. Đối với ngân hàng lớn khả năng cạnh tranh cao hơn. Do đó, rất dễ xẩy ra việc phân chia đối tượng khách hàng, địa bàn hoạt động giữa các ngân hàng. Hiện nay, nhiều ngân hàng hạ lãi suất cho vay trong nỗ lực cạnh tranh khách hàng. Ví dụ: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã chào lãi suất cho vay nhưng khách hàng uy tín chỉ từ 0,47% - 0,55%/tháng cho các khoản vay dài hạn, từ 0,56% - 0,58%/tháng cho các khoản vay trung và dài hạn. Mức lãi suất này ngang bằng với mức lãi suất cho vay ưu đãi của Chính phủ. -Về tỷ lệ nợ quá hạn. Năm 1998, tổng dư nợ của toàn bộ hệ thống NHTM lên tới con số 100.000 tỷ Việt Nam đồng. Trong đó, nợ quá hạn chiếm khoảng 10% và tính riêng số nợ khó đòi khoảng gần 6,8% so với tổng dư nợ. Xét 2 thành phố lớn Hà Nội và Hồ Chí Minh ta có số liệu cụ thể sau: + TP HCM: nợ quá hạn cho vay của các NHTM trên địa bàn ở mức khá cao chiếm khoảng gần 20% khoản dư nợ. Năm 1999, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ chờ xử lý/tổng dư nợ là 25,03%. + TP HN: Tỷ lệ nợ quá hạn của các NHTM chiếm 5% tổng dư nợ (30/9/1998) trong đó nợ quá hạn khó đòi chiếm khoảng 50%. Đây quả là vấn đề đáng báo động đối với các NHTM hiện nay. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là một trong những NHTM lớn hiện nay. Ta đi xem xét tình hình cho vay của ngân hàng này trong những năm 1999 và 2001.  Cho vay ngắn hạn Năm 1999: đến hết ngày 31/12/1999, dư nợ cho vay của ngân hàng đạt 1106 tỷ đồng, tăng 27% so với cuối năm 1998 và chiếm 68% tổng dư nợ cho vay ( dư nợ cho vay tăng chủ yếu ở
  • 22. phần cho vay bằng ngoạI tệ với dư nợ đạt 37 triệu USD, tăng 17 triệu USD so với cuối năm 1998). Năm 2001:dến 31/12/2001, dư nợ cho vay của ngân hàng đạt 1513 tỷ Việt Nam đồng tăng 102 tỷ( 7,23%) so với cùng kỳ năm trước); trong đó dư nợ nội tệ là 1077 tỷ đồng tăng 328 tỷ đồng(44%),dư nợ ngoạI tệ là 29 triệu USD, giảm 17 triệu USD. So với năm 2000, doanh số cho vay năm 2001 tăng 14,6% đạt 3900 tỷ đồng, doanh số thu nợ tăng 15,6% đạt 3717 tỷ đồng.  Cho vay trung dài hạn. Năm 1999: dư nợ cho vay trung dài hạn tính đến 31/12/1999 chỉ bằng 41% năm 1998. Năm 2001: dư nợ cho vay trung dàI hạn quy VND tạI thời đIúm 31/12/2000 chỉ có 767 tỷ đồng. Sang năm 2001 số dư nợ tăng đều qua các tháng ,đến tháng 7 năm 2001 thì đạt 1000 tỷ đồng và trong quý 3 dao động ở mức 1100 tỷ đồng và tăng mạnh trong quý 4 đạt 1596 tỷ đồng vào ngày 31/12/2001.  Nợ quá hạn. Năm 1999: tổng số nợ quá hạn đến 31/12/1999 là 76569 triệu đồng, giảm 4,82% so với năm trước và chiếm 4,69% tổng số dư nợ cho vay. Tình hình xử lý: tổng nợ quá hạn, khó đòi đã thu được từ con nợ là 522.000 USD, bán tàI sản thế chấp thu được 4 tỷ đồng. Năm 2001: trong năm 2001 nợ quá hạn là 89.000 USD. Giải quyết nợ tồn đọng: trong năm 2001 đã thu hồi được 71 tỷ đồng và 415.000USD nợ quá hạn. 2.Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay của ngân hàng thương mạI 2.1 Những kết quả thu được Nghiệp vụ cho vay là một trong những nghiệp vụ cấu thành nên hoạt động của các NHTM, đem lại lợi nhuận trực tiếp giúp ngân hàng bù đắp những chi phí đã bỏ ra ( chi phí tiền gửi, lệ phí ngân hàng…) để thu được những khoản lãi cho ngân hàng. Không chỉ có rất
  • 23. quan trọng đối với ngân hàng mà cho vay còn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với nền kinh tế. Cùng với sự mở cửa và hội nhập của đất nước thì nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của các cá nhân, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế ngày càng lớn. Vậy họ sẽ lấy vốn ở đâu ra để thực hiện? Ngoài vốn tự có của bản thân, vay mượn của bạn bè, đóng góp của các thành viên thì nhiều cá nhân doanh nghiệp đã đi từ các NHTM. Với tư cách là người cho vay, các ngân hàng đã đáp ứng nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Các NHTM đã sử dụng nghiệp vụ cho vay kết hợp hài hoà với nghiệp vụ huy động tiền gửi để tạo nên một dòng luân chuyển vốn từ những người tạm thời có vốn nhàn rỗi trong xã hội đến những người có nhu cầu vay vốn. Doanh nghiệp cần vốn để khởi đầu, để duy trì và mở mạng hoạt động. Tuy nhiên ngay trong bản thân các doanh nghiệp đã xảy ra tình trạng mất cân bằng các luồng ngân quỹ, họ cần bỏ ra các khoản chi phí trước khi có thu nhập tạo ra từ việc bán các sản phẩm và dịch vụ. Việc mua sắm các trang thiết bị phục vụ sản xuất, thuê mướn nhân công, đào tạo nhân lực, phát triển địa điểm kinh doanh mới, tạo ra các sản phẩm mới …sẽ không khả thi nếu không được sự hỗ trợ kịp thời của các khoản cho vay kinh doanh. Hay những người nông dân nhỏ vay vốn để có khả năng mua hạt giống, thức ăn, phân bón và nhiều nhu cầu cần thiết khác cho trồng trọt chăn nuôi, thu hoạch trên đồng ruộng của mình. Bằng nghiệp vụ cho vay, các NHTM đã và đang thực hiện chức năng xã hội của mình, gián tiếp làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng, nhiều ngàng nghề sản xuát được củng cố, ổn định, được cải tạo và phát triển, làm tăng GDP trong nền kinh tế, mức sống của dân cư được cải thiện rõ rệt. Chính quá trình phân phối lại vốn tiền tệ của Ngân hàng Thương mại thông qua hoạt động cho vay đã góp phần bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận trong toàn bộ nền kinh tế, tạo nên sự chuyển dịch vốn từ ngành có lợi nhuận thấp sang nghành có lợi nhuận cao. Do tính chuyên môn hoá trong kinh doanh, hoạt động cho vay của NHTM đã phát huy được vai trò quan trọng của mình đối với lĩnh vực sản xuất lưu thông hàng hoá, trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì và mở rộng quá trình tái sản xuất, được sử dụng như một công cụ tài trợ cho những ngành kinh tế kém phát triển, và các ngành kinh tế mũi nhọn theo yêu cầu phát triển kinh tế của Nhà Nước. Đối với lưu thông tiền, thông qua hoạt động cho
  • 24. vay của hệ thống NHTM,Ngân hàng Nhà Nước sẽ kiểm soát được lượng tiền cung ứng bằng việc thực thi các công cụ của chín sách tiền tệ như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất tái cấp vốn, hạn mức tín dụng…Những công cụ này tác động trực tiếp đến hoạt động tín dụng của NHTM làm ảnh hưởng đến lượng tiền cung ứng cho lưu thông. 2.2 Hạn chế Mặc dù có nhiều mặt tích cực nhưng bản thân ngân hàng vẫn còn tốn tại nhiều hạn chế làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động cho vay đối với nền kinh tế. Thứ nhất: Giữa cung và cầu vẫn chưa có sự ăn khớp. Sau khi luật doanh nghiệp ra đời, thực sự có hiệu lực thì hàng nghìn doanh nghiệp được thành lập, hoạt động với quy mô vừa và nhỏ. Do mới đựoc thành lập nên các doanh nghiệp luôn ở trong trình trạng thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh nhưng họ không được vay vốn từ các ngân hàng. Bởi lẽ họ chưa thể khẳng định uy tín, tín nhiệm của mình đối với ngân hàng trong quan hệ tín dụng vay vốn nên không được ngân hàng cho vay mà không có tàI sản bảo đảm, nhưng họ cũng chưa có đủ tài sản để đảm bảo làm vật thế chấp cho Ngân hàng. Không chỉ các doanh nghiệp mà các cá nhân khi muốn vay vốn cũng thực sự khó khăn. Nhưng người nông dân muốn mở rộng sản xuất như trồng cây, đào ao thả cá... họ cũng cần một lượng tiền lớn nhưng khi đến với Ngân hàng thì đâu phải ai cũng có uy tín đối vơí Ngân hàng, đâu phải ai cũng có đầy đủ giấy tờ sở hữu nhà đất , sổ đỏ để làm vật thế chấp. Thậm chí có người còn chưa nhìn thây sổ đỏ bao giờ. Muốn có được nó thì phải chạy vạy nơi này, xin giấy phép nơi nọ mất bao nhiêu thời gian, cuối cùng thì cũng chưa làm được một hợp đồng tín dụng với ngân hàng bởi chẳng một nhân viên ngân hàng nào lại dám cho vay mà không có đủ những thủ tục cần thiết theo quy định. Như vậy là hiện nay mặc dù các ngân hàng đã hạ lãi suất vay thấp, nguồn cho vay rất dồi dào nhưng nhiều cá nhân, doanh nghiệp vẫn ở trong trình trạng thiếu vốn trầm trọng. Thứ hai: Thử tục xử lý quá rườm rà. Khi vay tư nhân thì lãi suất cao nhưng thủ tục nhanh chóng, dễ dàng. Nhưng vay ngân hàng mặc dù lãi suất thấp nhưng mất tiền về thủ tục nên ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của người vay vốn. Điều đó tác động lớn đến tâm lý của người vay. Nếu muốn vay vốn mà thủ tục gấp gáp thì thà chịu một
  • 25. lãi suất cao của tư nhân nhưng không bị lỡ kế hoạch còn hơn là đến ngân hàng. Như vậy là ngân hàng đã tự mình đánh mất khách hàng từ lúc nào. Thứ ba: Thái độ của nhân viên ngân hàng. Các nhân viên ngân hàng được coi là bộ mặt của ngân hàng. Quan hệ giữa nhân viên và khách hàng được thông qua sự giao dịch trực tiếp giữa khách hàng và nhân viên ngân hàng. Nhưng hiện nay ở nhiều ngân hàng vẫn còn tồn tại nhiều nhân viên có những thái độ bất lịch sự, tự tôn cá nhân mà hách dịch, cửa quyền thiếu tôn trọng khách hàng. Chính những hành vi, thái độ vô văn hoá đó đã gây ra sự ác cảm, khó chịu của khách hàng. Chẳng ai muốn trở lại cái Ngân hàng, nơi mà mình không được coi trọng. Những hành động đáng lên án đó của một số nhân viên ngân hàng đã trực tiếp làm ảnh hưởng đến uy tín của bản thân ngân hàng. Thứ tư: Có sự phân biêt đối sử giữa các đối tượng khách hàng. ở nhiều ngân hàng hiện nay có sự phân biệt giữa khách hàng quen và khách hàng lạ. Đối với những khách hàng đã quen biết, những khách hàng lâu năm thì được nhân viên phục vụ hết sức nhiệt tình, chu đáo đến nơi đến chốn. Nhưng những khách hàng mới đến giao dịch tại ngân hàng thì không được quan tâm là mấy, nhiều khi khách hàng mới phải chờ đợi cho đến khi giải quyết hết lượt cho khách hàng quen biết và khách hàng lâu năm, khách hàng ưu tiên rồi mới đến lượt mình. Điều đó gây ra tâm lý bực tức vì mất công bằng giữa khách hàng. Đây được coi là một trong nhưng lý do gây mất khách hàng của nhiều NHTM. Thứ năm: Các hình thức cho vay còn đơn điệu, kém linh hoạt, chưa tạo ra đươc sự phong phú về chủng loại. Trong khi đó thị trường mỗi lúc một thay đổi, nhu cầu của người vay vốn càng tăng, các NHTM còn chưa thực sự năng động, linh hoạt với những thay đổi đó nên đã làm giảm khả năng vay vốn của khách hàng. Thứ sáu: Nợ quá hạn còn nhiều mà vẫn chưa thực sự có những biện pháp đẻ xử lý cho có kết quả. Tài sản thế chấp là một công cụ để đảm bảo thu hồi nợ vay khi khách hàng thực sự không có khả năng trả nợ. Tuy nhiên khả năng thu nợ bằng tiền thực sự từ phát mại tài sản thế chấp lại là vấn đề hết sức khó khăn. Trước những hạn chế của các NHTM, ta có thể xem xét một số nguyên nhân sau: - Các nhân viên tín dụng không dám mạo hiểm khẳng định các dự án xin vay vốn là có khả thi, mà cho phép các doanh nghiệp vay vốn không có tài sản đảm bảo. Bởi lẽ chỉ một thiếu
  • 26. sót nào đó gây ra hậu quả thất thoát vốn cho Ngân hàng thì họ sẽ phải lãnh chịu trách nhiệm hình sự. Trước sự đa dạng của các hoạt động sản xuất kinh doanh mà dự án có tính phức tạp . Mặc dù những sơ suất này nếu được coi như là những rủi ro mà ngân hàng gặp phải bởi không phải ai là không có những sai lầm. Nhưng việc hình sự hoá như vậy đã gây ra tâm lý lo sợ, hoang mang trong việc thẩm định, đánh giá dự án , quyết định cho vay của các ngân hàng nên tình trạng ngân hàng thừa vốn,doanh nghiệp thiếu vốn là điều đương nhiên xẩy ra. - Hiện nay ở ngân hàng còn có hiện tượng con em cháu cha trong ngành. Cha mẹ làm việc trong ngành sẽ có một suất cho con em họ. Nhưng lại chẳng có gì đảm bảo là trình độ chuyên môn của những người này lại đáp ứng được nhu câù tuyển mộ nhân viên mới của các ngân hàng. Thậm chí họ lại còn được đưa vào những vị trí làm tương đối tốt trong ngân hàng. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của đội ngũ nhân viên trong ngân hàng. - Chiến lược maketing còn kém hiệu quả chưa tìm hiểu được nhu cầu của thị trường, chưa có biện pháp xử lý thích đáng đưa những nhân viên có thái độ thiếu tôn trọng khách hàng làm ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng, không có sự phê bình, chê trách bởi lẽ họ sợ mua những rắc rối vào thân mình. -Vấn đề xử lý tài sản thế chấp còn gặp nhiều khó khăn. Quyền được bán tài sản thế chấp của ngân hàng trong trường hợp khách hàng không đủ khả năng trả nợ thì phải thông qua toà án giải quyết. Nhưng khâu xử lý tài sản thế chấp ở khâu toà án rất phức tạp, thủ tục rườm rà, tốn kém, mất nhiều thời gian thậm chí còn có những bất lợi về phía ngân hàng.
  • 27. Chương III Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mạI 1- Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng. Để mở rộng hoạt động cho vay thì điều trước tiên là phải thu hút được khách hàng vay vốn. Bởi lẽ NHTM cũng hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu không tìm được khách hàng vay vốn thì lấy đâu ra để trả lãi cho những khoản tiền gửi huy động được.Do vậy, phải có chính sách phục vụ khách hàng cho tận tình, chu đáo để khách hàng có được những ấn tượng tốt đẹp về ngân hàng. Mở khoá học không những đào tạo về trình độ chuyên môn mà còn cả về trình độ ứng xử trước khách hàng. Nếu lựa chọn một nhân viên có đủ trình độ, có tư tưởng trách nhiệm cao quản lý nói đâu ra đấy, giao dịch giữa nhân viên và khách hàng để thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động cũng như hành vi của nhân viên với khách hàng, hướng dẫn, chỉ báo những khách hàng mới đến làm các thủ tục để họ có thể tiến hành giao dịch một các tốt nhất. Điều đó giúp cho khách hàng có cảm giác được tôn trọng, có cảm tình và rất có thể tạo thành những khách hàng trung thành của ngân hàng. - Mở rộng địa bàn hoạt động ở nhiều nơi, thanh lập thêm nhiều chi nhánh ngân hàng ở các tỉnh, thành phố. Tuy nhiên, ở mỗi vùng, mỗi tỉnh điều kiện kinh tế khác nhau do vậy phải tìm hiểu kỹ lưỡng nhu cầu của nông dân,điều kiện kinh tế của địa phương mà có những chính sách tín dụng cho phù hợp. - Việc thế chấp bằng tài sản là rào cản ngăn việc vay vốn của hàng ngàn doanh nghiệp, cá nhân, gây ảnh hương đến sự tăng trưởng của nền kinh tế. Ngân hàng nên loại bỏ rào cản đó, tạo mọi điều kiện cho doanh nghiệp, cá nhân vay vốn để hoạt động bằng cánh thay vì có tài sản thế chấp, ngân hàng sẽ tham gia quản lý vốn như một nhà đầu tư, như một nhà cổ đông. Không yêu cầu chia lợi nhuận như vai trò là một cổ đông mà chỉ cần là người được ưu tiên
  • 28. đầu tiên được doanh nghiệp, cá nhân trả lãi cho khoản vốn vay. Như thế thì doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức kinh tế vừa vay được vốn mà ngân hàng cũng thu được lãi để bù đắp cho những chi phí hoạt động bỏ ra. - Việc đánh giá thẩm định các dự án là điều kiện hết sức khó khăn đối với các nhân viên ngân hàng, bởi lẽ trước sự đa dạng cúa các hoạt động sản xuất kinh doanh, tính phức tạp của từng dự án thì nhân viên ngân hàng khó có thể đánh giá chính xác tính khả thi của một dự án. Hơn nữa tính hiệu quả của dự án phụ thuộc vào điều kiện chủ quan lẫn khách quan, có thể trên lý thuyết thì thế này nhưng khi đưa vào thực tế thì lại thế khác. Do vậy không thể quy kết trách nhiệm hình sự đối với nhân viên ngân hàng. Cơ chế đó của Chính phủ đã vô hình dung gây ra tình trạng doanh nghiệp khó tiếp cận với vốn vay ngân hàng. Chính phủ nên coi đó là những rủi ro trong kinh doanh tiền tệ và xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro của ngân hàng. Đối với nhân viên thẩm định thì không nên áp dụng hình phạt chịu trách nhiệm hình sự mà hình phạt sẽ do ngân hàng đó xử lý theo các mức độ khác nhau, như: xử phạt hành chính, cắt giảm lương…. Với những dự án khó, phức tạp thì nên thuê các chuyên gia giỏi bởi lẽ số tiền trả cho chuyên gia còn ít hơn số tiền bị thất thoát do rủi ro xẩy ra. 2- Giải pháp hạn chế rủi ro. Mở rộng hoạt động của NHTM là điều cần thiết tuy nhiên mở rông cũng phải đi kèm với việc hạn chế rủi ro. Nếu không thì sẽ gây ra những tổn thất rất lớn đối với ngân hàng. Ta có thể có những giải pháp như sau: - Khi một khoản vay được phát sinh, các nhân viên tín dụng của NHTM là người quyết định cho vay hay không cho vay. Do vậy để giảm rủi ro thì diều quan trọng trước hết chính là ở sự kiểm tra, thẩm định và đưa ra các quyết định của các nhân viên tín dụng. Do vậy các NHTM cần mở đợt kiểm tra nguồn lực, trình độ của các nhân viên, lựa chon các cá nhân thực sự khả năng và tinh thần trách nhiệm trong việc thẩm định và đưa ra các quyết định cho vay. Có các biện pháp khen tưởng đối với nhân viên tích cực, xử lý thích đáng đối với những cá nhân thiếu trách nhiệm, vì tin người mà gây thiệt hại cho Ngân hàng. Đối với những dự án phức tạp khó thẩm định thì nên thuê các chuyên gia giỏi bởi lẽ số tiền trả cho
  • 29. chuyên gia còn ít hơn tiền bị thất thoát do rủi ro xẩy ra mà lại hạn chế được rủi ro cho ngân hàng. - Đối với việc tuyển mộ nhân viên mới thì các ngân hàng nên bỏ hình thức cho con ông cháu cha trong ngàng vào làm việc. Tổ chức các đợt thi tuyển sát hạch về chuyên môn. Như vậy có thể chọn lựa được những nhân viên thực sự có năng lực có thể hoàn thành tốt được công việc của ngân hàng sẽ giảm được phần nào rủi ro cho ngân hàng. - Chính phủ cần sớm ban hành một nghị định về thế chấp, cầm cố tài sản để các ban ngành có cơ sở cùng phối hợp thực hiện. Trong nghị định cần điều chỉnh hành vi thế chấp, hành vi phát mãi tài sản. Điều đó sẽ giúp cho ngân hàng tháo gỡ ách tắc trong khâu xử lý tài sản thế chấp để ngân hàng mau chóng thu hồi được nợ. Kết luận Nghiệp vụ cho vay của NHTM thực sự rất quan trọng không chỉ đối với bản thân các NHTM mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế. Nếu thiếu hoạt động cho vay thì NHTM không thể tồn tại, nền kinh tế cũng không được cung cấp vốn cho sản xuất để tăng trưởng. Trước vai trò vô cùng quan trọng như vậy đòi hỏi Chính phủ và ngân hàng phải có những biện pháp hữu hiệu để giảm thiểu những rủi ro của hoạt động cho vay, tạo điều kiện cho ngân hàng có thể phát huy được thế mạnh của mình. Tuy nhiên để làm được điều đó thì quan trọng hơn cả vẫn là bản thân các khách hàng vay vốn. Một số người chỉ vì lợi ích cá nhân, lợi ích trước mắt của mình mà lợi dụng lòng tin của ngân hàng để chiếm đoạt tài sản. Hành động đó không chỉ ảnh hưởng đến sự tồn tại của ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Do vậy để đảm bảo cho ngân hàng được phát triển thì tựu chung lại các NHTM cần phải có đội ngũ nhân viên đủ trình độ chuyên môn, có chiến lược maketing tốt và có những biên pháp giảm thiểu được những rủi ro. Có như vậy thì không những ngân hàng mà ngay cả nền kinh tế cũng được ổn định, phát triển.
  • 30. Mục lục Trang Lời mở đầu Chương 1. Tổng quan về nghiệp vụ cho vay trong NHTM 1.Vai trò của nghiệp vụ cho vay trong NHTM 2.Phân loại nghiệp vụ cho vay 2.1 Phân loại theo kỳ hạn 2.1.1 Ngắn hạn 2.1.2 Trung hạn 2.1.3 Dài hạn 2.2 Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng 2.1.1 Cho vay có bảo đảm 2.1.2 Cho vay không có bảo đảm 3. Quy trình nghiệp vụ cho vay 3.1 Hợp đồng cho vay
  • 31. 3.1.1 Khái niệm hợp đồng cho vay 3.1.2 Các yếu tố cấu thành một hợp đồng cho vay 3.2 LãI suất cho vay ở các NHTM 3.2.1 Khái niệm lãi suất cho vay 3.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất cho vay của NHTM 3.3 Quy trình cho vay 4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của các NHTM 4.1 Vốn 4.2 Tính ổn định của các khoản ký thác 4.3 Điều kiện kinh tế 4.4 Chính sách tiền tệ và tài chính 4.5 Đội ngũ nhân viên 4.6 Nhu cầu của khu vực phục vụ 4.7 Rủi ro của các khoản vay 5. Nguyên tắc quản lý tiền cho vay 5.1 Sàng lọc và giám sát 5.2 Lựa chọn các hình thức đảm bảo tiền vay và số dư bù 5.3 Hạn chế tín dụng 5.4 Quan hệ khách hàng lâu dàI và hạn mức tín dụng Chương 2 Thực trạng hoạt động cho vay ở các NHTM 1. Thực trạng hoạt động cho vay 2. Đánh giá thực trạng hoạt động
  • 32. cho vay của NHTM 2.1 Kết quả 2.2 Hạn chế 2.3 Nguyên nhân của những hạn chế Chương 3 Một số giải pháp đối với hoạt động cho vay của các NHTM 1. Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay 2. Giải pháp hạn chế rủi ro Kết luận Tài liệu tham khảo 1.Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tàI chính-Minshkin 2.Ngân hàng thương mạI-W.Reed và K.Gill 3. Lý thuyết tài chính tiền tệ- Trường ĐH Kinh tế quốc dân 4. Thông tin thị trường tài chính số 18 tháng 9/2000 5. Thị trường tài chính tiền tệ 7/2000 6. Thị trường tài chính tiền tệ 9/2000 7. Tạp chí ngân hàng 4/2000 8. Tạp chí ngân hàng 8/2000 9. Tạp chí ngân hàng 5/2000 10. Tạp chí ngân hàng 14/1999 11. Tài chính 3/2000 12. Chứng khoán Việt Nam số 4 tháng 4/2001