SlideShare a Scribd company logo
1 of 19
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Ngân hàng thương mại
2.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Lịch sử ngân hàng thương mại được hình thành cùng với nền sản xuất hàng hóa. Sự
phát triển hàng hóa chính là tiền đề cho sự phát triển, hình thành của ngân hàng. Nghiệp
vụ đầu tiên của nghề ngân hàng chính là nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền. Người làm nghề
đổi tiền thường là người giàu, trước đó có thể làm nghề cho vay nặng lãi. Họ thường có két
tốt để cất trữ đảm bảo an toàn. Do yêu cầu của các lãnh chúa, các nhà buôn … nhiều người
làm nghề đổi tiền kiêm luôn cả nghiệp vụ cất trữ hộ. Viếc cất trữ hộ của nhiều người làm
tăng khoản thu nhập, tăng các loại tiền, thúc đẩy sự thanh toán không dùng tiền mặt. Do
việc thanh toán này có những ưu điểm như: giảm thiểu mất cắp, không phải mang vác nhiều
… nên đã thu hút được các thuơng gia gửi tiền nhiều hơn. Trong hoạt động thực tiễn, những
người cất trữ tiền nhận thường xuyên có người gửi tiền vào và có người rút tiền ra, song
tất cả không cùng một lúc nên tạo dư thừa trong két. Trong khi đó có một bộ phận người
thiếu tiền muốn vay. Chính vì thế các nhà buôn này đã sử dụng số tiền dư trong két đó cho
vay. Việc cho vay đã mang lại lợi nhuận lớn cho các ông chủ. Do vậy các ông chủ đều tìm
cách thu hút tiền gửi để cho vay bằng cách trả lãi cho người gửi tiền. Hoạt động này làm
thay đổi cơ bản hoạt động của nhà buôn tiền. Từ kẻ cho vay nặng lãi trở thành nhà buôn
tiền và là Ngân hàng. Vậy Ngân hàng được hiểu như thế nào?
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa
dạnh nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiêm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng
tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
a. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn chiếm vị trí quan trọng trong các hoạt động của ngân hàng.
Ngân hàng huy động vốn chủ yếu dưới hình thức nhận tiền gửi. Khi một ngân hàng bắt đầu
hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho
khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức xã
hội và của dân cư.
Để gia tăng nguồn tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có
chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động
vốn khác nhau. Bao gồm: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp và các
tổ chức xã hội, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi của các ngân hàng khác. Mỗi loại tiền
gửi có đặc điểm khác nhau phù hợp với từng đối tượng khác nhau.Ví dụ như loại tiền gửi
thanh toán, đây là loại tiền mà các cá nhân, doanh nghiệp gửi vào nhằm mục đích để thanh
toán hộ chứ không phải mục đích sinh lời. Lãi suất của khoản tiền này rất thấp (hoặc bằng
không), nhưng nó có tính chất không ổn định vì khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào.
Trong khi đó khoản tiền gửi tiết kiệm có tính chất ổn định cao hơn, ngân hàng phải trả lãi
suất cao hơn, tùy theo độ dài của kỳ hạn. Trong các loại tiền gửi, loại tiền gửi có kỳ hạn
ngắn hạn chiếm một tỷ trọng lớn nhất vì nó phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp và
cá nhân phục vụ cho hoạt động thanh toán là chủ yếu.
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng còn được thực hiện bằng việc phát hành các
loại giấy tờ có giá, hoặc đi vay các tổ chức tín dụng khác.
b. Hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng thương mại
Với nguồn vốn đã huy động được, ngân hàng sẽ sử dụng trong nhiều hoạt động khác
nhau để nhằm mục đích tạo lợi nhuận cho ngân hàng.
Hoạt động ngân quỹ: Là hoạt động đảm bảo khả năng chi trả thanh toán thường xuyên
của ngân hàng.Nguồn đảm bảo cho khả năng này là những tài sản có tính lỏng cao.
Hoạt động đầu tư: Ngân hàng có thể tham gia vào các hoạt động đầu tư trên thị trường
chứng khoán, góp vốn liên doanh liên kết nhằm sinh lợi và phân tán rủi ro.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hoạt động tín dụng: Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các
ngân hàng thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Hoạt động tín dụng
là hoạt động truyền thống và chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt động này bao
gồm:
- Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải
hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay là tài sản lớn nhất trong
khoản mục tín dụng. cho vay thường được định lượng theo hai chỉ tiêu là doanh số cho vay
và dư nợ cuối kỳ. Hoạt động cho vay đem lại một tỷ lệ sinh lời cao nhất nhưng đồng thời
cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các loại hình
cho vay bao gồm cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng và tài trợ cho dự án. Để đảm bảo
cho khoản vay của ngân hàng sinh lãi và an toàn thì khi cho vay Ngân hàng cần tuân thủ
theo đúng các nguyên tắc tín dụng. Đó là:
Thứ nhất, khách hàng phải sử dụng món vay đúng mục đích. Mục đích này được ngân
hàng xem xét trước khi cho vay để đảm bảo tính an toàn của vốn và khả năng thu lãi khách
hàng. Ngân hàng không cho vay vốn để sử dụng vào mục đích kinh doanh pháp luật cấm.
Khách hàng phải có mục đích rõ rang và có tính khả thi, tức vốn đó khách hàng sử dụng
vào kinh doanh phải tạo ra lợi nhuận và có khả năng trả nợ ngân hàng. Sau khi nhận vốn
vay, ngân hàng cần đảm bảo khách hàng phải sử dụng đúng mục đích đã cam kết tránh tình
trạng khách hàng sử dụng sai mục đích.
Thứ hai, khách hàng phải trả gốc và lãi theo đúng hạn quy định. Đây là nguyên tắc
rất quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Nguồn mà ngân hàng
có được để tiến hành cho khách hàng vay chủ yếu là nguồn vốn huy động được, khi huy
động thế ngân hàng phải tiến hành trả lãi và tất toán cho khách hàng khi đến hạn. Nguyên
tắc này đảm bảo cho các hoạt động của ngân hàng được duy trì và phát triển trên cơ sở lợi
nhuận thu được từ khách hàng cho vay.
Thứ ba là ngân hàng tài trợ cho khách hàng dựa trên phương án vay có hiệu quả. Điều
này một mặt giúp khách hàng có thể tạo ra lợi nhuận, một mặt có thể đảm bảo cho ngân
hàng thu được nợ gốc và lãi đúng hạn góp phần vào quá trình phát triển của ngân hàng.
Ngoài ra, các ngân hàng khi cho vay vốn còn yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tài sản đảm bảo có thể là động sản, bất động sản hoặc là giấy tờ có giá khác, nó được coi
như nguồn trả nợ thứ hai của khách hàng đối với ngân hàng. Khi khách hàng không có khả
năng trả nợ cho ngân hàng thì các ngân hàng có thể thu hồi nợ bằng việc phát mại tài sản
đảm bảo đó.
- Chiết khấu thương phiếu: Là việc ngân hàng ứng trước cho khách hàng một khoản
tiền bàng mệnh giá thương phiếu trừ đi lãi suất chiết khấu và hoa hồng phí, đổi lại ngân
hàng sẽ được sở hữu một thương phiếu chưa hết hạn ( hoặc một giấy nợ). khi thương phiếu
hết hạn thì ngân hàng sẽ tiến hành đi thu nợ thương phiếu.
- Cho thuê: Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn, theo đó ngân hàng sẽ bỏ tiền mau
tài sản đẻ cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời giân thuê, khách
hàng sẽ phải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng, hợp đồng cho thuê thường yêu cầu khách
hàng phải trả tới hơn 2/3 gá trị của tài sản cho thuê. Cuối hợp đồng thuê, khách hàng có
thể mua lại tài sản thuê nếu muốn.
- Bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng
của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra song ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy
tín của mình để thu lợi. Trong thời gian gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và
phát triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng mua chịu hàng hóa trang thiết
bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác…
c. Hoạt động dịch vụ khác
Ngoài các hoạt động chủ yếu trên, ngân hàng còn cung cấp một số các loại hình dịch
vụ như Dịch vụ mua bán ngoại tệ, Dịch vụ bảo quản vật có giá, cung cấp dịch vụ ủy thác
và tư vấn, cung cấp dịch vụ môi giới và đàu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ bảo
hiểm,cung cấp các dịch vụ đại lý… Thông qua các dịch vụ này ngân hàng sẽ có một khoản
lợi nhuận nhờ việc thu phí dịch vụ của khách hàng.Ngày nay, bên cạnh các hoạt động
truyền thống, những loại hình dịch vụ này đang dần chiếm tỷ trọng lớn, và được chú trọng
trong hoạt động của ngân hàng.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.2. Cho vay tiêu dùng tại NHTM
2.2.1. Khái niệm và đặc diểm cho vay tiêu dùng(CVTD)
Tiêu dùng là nhu cần thiết yếu của con người. Xuất phát từ nhu cầu của người tiêu
dùng là thiếu nguồn tài trợ cho nhu cầu tài chính của mình, đặc biệt cùng với sự phát triển
của nền kinh tế nhu cầu tiêu dùng của họ cũng nhiều hơn, tăng lên theo thời gian. Nắm bắt
được đặc tính đó, hàng loạt các dịch vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng đã được ra đời.
Nguồn gốc của CVTD được bắt đầu từ các hãng bán lẻ với hình thức chủ yếu là bán trả
góp. Một số hãng phải vay ngân hàng để bù đắp vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh.
Các ngân hàng CVTD giúp cá nhân có thể mua được tài sản như: nhà cửa, phương tiện đi
lại, phương tiện vận chuyển …giúp cuộc sống cuộc họ ngày càng tốt hơn. CVTD được các
ngân hàng triển khai khá sớm, và cho đến nay cũng đạt được những thành tựu nhất định cả
về quy mô và chất lượng. Và với đặc tính là sản phẩm hiện đại phù hợp với xu thế phát
triển của xã hội, CVTD là một trong những sản phẩm có tác dụng nâng cao tính cạnh tranh
giữa các ngân hàng, thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng. Như vậy cho vay tiêu dùng là
gì? Để có được định nghĩa chính xác về cho vay tiêu dùng chúng ta cần biết được đối tượng
cho vay tiêu dùng, cơ chế cho vay, hay nói tóm lại là mục đích của cho vay tiêu dùng là
gì?
CVTD được hiểu đơn giản là cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và
hộ gia đình. Đối tượng ở đây là các đơn vị cá thể nhỏ trong xã hội.
CVTD là khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của cá nhân và hộ gia đình.
Ngân hàng chuyển tiền trực tiếp cho khách hàng sử dụng theo mục đích tiêu dùng của mình
khi đáp ứng đầy đủ các quy định của ngân hàng đề ra. Các khoản vay đó là nguồn tài chính
quan trọng giúp cho người tiêu dùng trang trải nhu cầu cuộc sống trước khi họ có khả năng
tài chính để thụ hưởng.
Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Khác với cho vay kinh doanh, mục đích của cho vay tiêu dùng là xuất phát từ nhu cầu
cá nhân, hộ gia đình, nguồn trả nợ là thu nhập cố định của họ, độc lập với khoản vay. Vì
vậy cần nắm được những đặc điểm đó để có những biện pháp hạn chế, phòng ngừa rủi ro
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
trong quá trình cho vay. Đặc biệt, đối với cán bộ tín dụng cần nắm rõ đặc điểm của cho vay
tiêu dùng để xem xét quyết định một khoản vay.
Cho vay tiêu dùng có một số đặc điểm sau đây:
* Số lượng món vay nhiều nhưng giá trị khoản vay nhỏ
Khác với hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh, những hoạt động đó nhu cầu về vốn
của các doanh nghiệp là lớn. Các khoản cho vay tiêu dùng thường có giá trị nhỏ. Khách
hàng khi tìm đến ngân hàng thường có nhu cầu vốn không lớn. Điều này có thể giải thích
là do giá trị của hàng hóa dịch vụ mà khách hàng có nhu cầu đó là không quá đắt đỏ, hoặc
khách hàng vay vốn đã có sự tích lũy vốn từ trước đối với tài sản có giá trị lớn, họ tìm đến
ngân hàng với mục đích hỗ trợ cho hoạt động tiêu dùng của họ.
Tuy món vay có giá trị nhỏ nhưng số lượng lại nhiều. Đó là do xã hội phát triển, người
tiêu dùng sẽ vay nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu của bản thân cũng như của gia đình đồng
thời đáp ứng các kế hoạch chi tiêu trên cơ sở kỳ vọng các khoản thu nhập trong tương lai.
Vì vậy số lượng khách hàng đến ngân hàng vay vốn là rất đông, khiến tổng quy mô cho
vay là rất lớn.
* CVTD có tính rủi ro hơn so với cho vay sản xuất kinh doanh
Khi cho vay hoạt động sản xuất kinh doanh, NH thẩm định cho vay và khả năng trả
nợ của khách hàng ngân hàng có thể căn cứ vào phương án kinh doanh, vào bảng báo cáo
kết quả kinh doanh … để quyết định cho vay hay không, để giảm rủi ro của các khoản vay.
Đối với CVTD, thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng ngân hàng chỉ có thể căn cứ
vào nguồn thu nhập trong tương lai của khách hàng. Bất kỳ bất trắc hay sự cố gì xảy ra đối
với khách hàng như ốm đau bệnh tận, công việc không ổn định … cũng đều ảnh hưởng tới
khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. Hơn nữa, những thông tin về khách hàng là những
thông tin cá nhân thường hay được giấu kín làm cho việc thẩm định của ngân hàng là rất
khó khăn. Do vậy, cho vay tiêu dùng thường co rủi ro hơn trong các khoản vay của NHTM
* Mang lại thu nhập lớn cho Ngân hàng
Bất kỳ hoạt động kinh doanh, đầu tư nào cũng được thực hiện trên mối quan hệ giữa
rủi ro và lợi nhuận. Rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng đạt được càng lớn. Đối với ngân
hàng cũng vậy, hoạt động cho vay tiêu dùng co mức độ rủi ro cao hơn các khoản cho vay
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
khác, vì thế nó sẽ kỳ vọng mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Với việc cho vay với lãi
suất cao, cùng với số lượng các khoản cho vay nhiều lợi nhuận ngân hàng thu nhập cao.
* Nhạy cảm và phụ thuộc vào chu kỳ của nền kinh tế
Hoạt động CVTD chịu ảnh hưởng rất lớn từ tình trạng sức khỏe của nền kinh tế. Khi
nền kinh tế ổn định và phát triển, thu nhập người dân là cao ở mức ổn định, thì nhu cầu về
tiêu dùng của người dân tăng lên. Và ngươc lại, kinh tế suy thoái thu nhập của các cá nhân
và hộ gia đình sẽ giảm đi, mọi người sẽ e dè trong việc chi tiêu. Do đó hoạt động cho vay
tiêu dùng của ngân hàng vì thế mà kém phát triển. Vì vậy, có thể nói tình hình phát triển
kinh tế là một trong những yếu tố thúc đẩy cho vay tiêu dùng.
2.2.2. Vai trò của CVTD
* Đối với ngân hàng
NHTM là tổ chức tài chính trung gian thực hiện hoạt động là huy động vốn trong dân
cư và của các tổ chức xã hội để thực hiện cho vay. Hoạt động cho vay là hoạt động chiếm
tỷ trọng lớn trong việc sử dụng vốn của ngân hàng, và nó phải đảm bảo đem lại lợi nhuận
có thể bù đắp được những chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra như: tiền trả lãi để huy động
vốn, tiền lương công nhân viên,các chi phí hoạt động cố định … và tạo ra một khoản sinh
lời cần thiết để hoạt động của ngân hàng có thể tăng trưởng. Các khoản vay tiêu dùng rất
phát triển với số lượng các món vay lớn, lãi suất cao do đó đem lại nguồn thu nhập lớn cho
ngân hàng đồng thời nó cũng phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Phát
triển cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng có thể quảng bá hình ảnh của mình, thông qua
khách hàng có thể giới thiệu được các sản phẩm của mình tới đông đảo quần chúng dân
cư, từ đó nâng cao vị thế của ngân hàng, nâng cao được tính cạnh tranh.
* Đối với người tiêu dùng, nhờ có hoạt động CVTD đó mà họ được hưởng những
điều kiện sống tốt hơn, được hưởng cuộc sống tốt hơn nhờ những tiện ích trước khi tích
lũy đủ tiền mặt và đặc biệt quan trọng hơn nó rất cần cho những trường hợp khi các cá
nhân có chi tiêu có tính đột xuất, cấp bách như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế. Chính
hoạt động CVTD đã giúp cho người dân có cuộc sống ấm lo, đầy đủ hơn, nâng cao mức
sống toàn xã hội.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
* Đối với nền kinh tế, cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng
hóa và dịch vụ trong nước, có tác dụng rất tốt trong việc kích cầu. Nhờ cho vay tiêu dùng
các doanh nghiệp đã đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, ngân hàng rút ngắn khoảng thời
gian lưu thông, tăng khả năng trữ hàng, đồng thời tạo diều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế.
2.2.3. Phân loại
Có rất nhiều các tiêu chí khác nhau để phân loại CVTD thành các hình thức khác
nhau. Mỗi cách phân loại cho ta những cách nhìn khác nhau về CVTD giúp ta có cái nhìn
tổng thể, toàn diện nhất về CVTD. Sau đây là một số cách phân loại:
* Căn cứ vào loại tài sản được đảm bảo có 3 loại là:
Cho vay tiêu dùng thế chấp lương, thu nhập: là loại cho vay mà đối tượng khách hàng
có việc làm tương đối ổn định ở một mức nào đó phù hợp với quy định của ngân hàng. Số
tiền được vay sẽ quyết định dựa trên nhu cầu, mức thu nhập thường xuyên của khách hàng
và mức cho vay tối đa của ngân hàng. Trước khi thực hiện hợp đồng cho vay ngân hàng
phải cần khách hàng kê khai đẩy đủ các khoản thu nhập, tiền lương … của mình.
Cho vay cầm cố: Đây là hình thức mà ngân hàng cho khách hàng vay để thực hiện
mục đích tiêu dùng của họ theo đó khách hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản cho
ngân hàng. Để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng, tài sản cầm cố và số lượng tiền vay
sẽ được căn cứ thực hiện theo quy định văn bản pháp luật điều chỉnh và theo quy định ngân
hàng.
Cho vay có đảm bảo tài sản bằng tài sản hình thành từ tiền vay của ngân hàng. Đây
là hình thức cho vay áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay để mua những tài sản lớn
phục vụ mục đích tiêu dùng của họ. Số tiền mà ngân hàng cho vay phụ thuộc vào khả năng
tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng. Thông thường ngân hàng cho vay với mức
50% - 60% giá trị tài sản mua sắm.
* Căn cứ vào phương thức trả nợ của khách hàng
Gồm có: cho vay trả góp, cho vay phi trả góp
Cho vay trả góp: là loại cho vay trong đó khách hàng tiến hành trả nợ cho ngân hàng
làm nhiều lần theo định kỳ đã thỏa thuận bằng việc thanh toán cho ngân hàng một phần nợ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
gốc và lãi vay. Do nguồn trả nợ của khách hàng là thu nhập hàng tháng nên hình thức cho
vay này rất phù hợp và mang lại hiệu quả cao. Hình thức này được các ngân hàng áp dụng
rộng rãi vào các khoản vay có mục đích như: mua sắm nhà của, mua các phương tiện đi lại
…
Cho vay phi trả góp: là phương thức cho vay tiêu dùng mà trong đó khách hàng chỉ
thanh toán cho ngân hàng một lần khi đến hạn, còn tiền lãi khách hàng phải trả hàng tháng
với lãi suất cố định trong suốt kỳ hạn vay. Phương thức này thường áp dụng với các khoản
vay nhỏ và ngắn hạn.
* Căn cứ vào phương thức cho vay
Căn cứ vào phương thức cho vay có thể chia thành: cho vay trực tiếp và cho vay gián
tiếp
Cho vay trực tiếp: là các khoản cho vay trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho
khách hàng vay vốn, đồng thời cũng trực tiếp thu nợ từ người vay mà không thông qua yếu
tố trung gian.
Cho vay gián tiếp: là loại cho vay trong đó ngân hàng thực hiện việc cấp vốn cho
khách hàng thông qua trung gian là các hãng bán lẻ. Trong trường hợp này, khách hàng
cũng không trực tiếp trả nợ cho ngân hàng.
* Căn cứ vào mục đích khoản vay
Theo tiêu trí này ta có thể chia cho vay tiêu dùng thành 2 loại bao gồm cho vay tiêu
dùng cư trú và cho vay tiêu dùng phi cư trú.
Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm, xây
dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay với mục đích trang trải cho các
khoản mua sắm các phương tiện đi lại, đồ dùng gia đình, chi phí học hành giải trí, du lịch
…
2.2.4. Quy trình cho vay tiêu dùng
Bước 1: Tiếp xúc khách hàng
Đây là bước đầu tiên của quy tình tín dụng, ấn tượng đầu tiên của khách hàng với
ngân hàng là một điều rất quan trọng nó góp phần tạo ra uy tín của ngân hàng trong tâm trí
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
khách hàng. Trong quá trình tiếp xúc nhân viên ngân hàng phải tiến hành giới thiệu các
dịch vụ của ngân hàng và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng: khách hàng đến vay vốn để
làm gì? Thời hạn vay? Năng lực pháp lý cũng như năng lực tài chính của khách hàng. Sau
đó đối chiếu với các quy định hiện hành của ngân hàng xem có phù hợp không? Nếu phù
hợp thì nhân viên phải giới thiệu cho khách hàng những thủ tục cần thiết để vay vốn. Đồng
thời, tiến hành tiếp nhận hồ sơ khách hàng gồm: bản sao chứng minh thư nhân dân, sổ hộ
khẩu, phương án tài trợ…
Bước2: Tiến hành thẩm định hồ sơ khách hàng
Đây là bước quan trọng thứ hai trong quy trình cho vay, tuy nhiên, nó đóng vai trò có
tính quyết định đến rủi ro ngân hàng. Một khi quy trình này không được chú trọng, rủi ro
xảy ra cho ngân hàng là không thể tránh khỏi. Vì vậy, nhân viên tín dụng cần nghiên cứu
kỹ hồ sơ của khách hàng thông qua nhiều cách: có thể thu nhập thông tin từ các nguồn khác
nhau như: từ báo cáo tài chính của khách hàng, từ các bạn hàng hay là từ các khách hàng
khác ngân hàng từng quan hệ… Trên cơ sở xem xét hồ sơ khách hàng tiến hành thẩm định
lai lịch khách hàng cụ thể, về mục đích vay vốn, tài sản đảm bảo của khách hàng…
Bước 3: Tập hợp hồ sơ quy trình ban tín dụng phê duyệt
Sau khi tiến hành thẩm định đầy đủ theo các nội dung hướng dẫn trong quy trình này,
nhân viên tín dụng tập hợp các tờ trình, báo cáo trình lên các cấp quyết định về tín dụng
của ngân hàng. Hồ sơ trình ban tín dụng gồm tờ trình thẩm định khách hàng, đánh giá tài
sản đảm bảo, hồ sơ vay do khách hàng cung cấp. Ban tín dụng trong thẩm quyền của mình
sẽ tiến hành quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay. Nếu cho vay sẽ quyết định mức vay,
thời hạn, lãi suất, phương thức trả nợ.
Bước 4 : Hoàn thiện hồ sơ và ký hợp đồng tín dụng
Nhân viên tín dụng phối hợp cùng phòng thẩm định tài sản đảm bảo bổ sung các giấy
tờ pháp lý: hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh; đăng ký giao dịch bảo đảm tài sản; yêu
cầu khách hàng mua bảo hiểm vật chất. Sau khi có đủ các giấy tờ cần thiết, nhân viên tín
dụng trình lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt.
Bước 5: Giải ngân
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sau khi hoàn tất hồ sơ và các điều kiện cần thiết theo quy định, nhân viên tín dụng
gửi 1 bản hợp đồng tín dụng và các giấy tờ liên quan đến bộ phận giao dịch để thực hiện
việc giải ngân. Bộ phận giao dịch, căn cứ vào hợp đồng tín dụng, khế ước vay tiền, phiếu
xuất nhập kho tài sản đảm bảo và các giấy tờ liên quan, kiểm tra tính hợp lệ của các chứng
từ kế toán, nếu hợp lệ sẽ tiến hành giải ngân.
Bước 6: Kiểm tra và xử lý nợ vay
Để đảm bảo an toàn cho khoản vay, nhân viên tín dụng phải chủ động kiểm tra mục
đích sử dụng vốn vay định kỳ, tình trạng tài sản đảm bảo, thông báo và đôn đốc khách hàng
trả lãi và gốc khi đến hạn. Nếu khi đến hạn, khách hàng có lý do chính đáng chưa trả được
gốc hoặc lãi thì nhân viên tín dụng đề xuất gia hạn nợ gốc hoặc lãi. Nếu không có đơn gia
hạn thì nhân viên tín dụng thực hiện việc chuyển nợ quá hạn, đồng thời tăng cường đôn
đốc khách hàng trả nợ. Khi đã gia hạn cho khách hàng nhưng vẫn không có khả năng trả
nợ, đã chuyển nợ quá hạn thì tối đa sau 1 tháng sẽ chuyển hồ sơ cho phòng thu hồi nợ.
Bước 7: Tất toán hợp đồng tín dụng và lưu trữ hồ sơ
Khi khách hàng trả hết nợ gốc, lãi vay và các chi phí liên quan thì tiến hành thanh lý
hợp đồng: xuất kho hồ sơ tài sản thế chấp, thông báo giải chấp gửi đến các cơ quan có thẩm
quyền… Sau khi hoàn tất thủ tục, hồ sơ tín dụng được đóng thành tập riêng để lưu trữ theo
qui định của NHNN.
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá
2.3.1. Chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng
- Doanh số cho vay tiêu dùng: là số tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay.
Mức độ tăng trưởng tuyệt đối CVTD = Dư nợ cho vay năm nay – Dư nợ cho vay năm
trước
Doanh số CVTD năm nay
Tốc độ tăng trưởng doanh số =(---------------------------------- - 1) *100
Doanh số CVTD năm trước
Doanh số CVTD phản ánh quy mô tuyệt đối của hoạt động CVTD của ngân hàng.
Tốc độ doanh số phản ánh khả năng mở rộng tín dụng, CVTD của ngân hàng. Chỉ số này
tăng chứng tỏ ngân hàng CVTDmnăm nay nhiều hơn năm trước, tức hoạt động tín
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
dụng,CVTD của ngân hàng được mở rộng. Và ngược lại, khi nó giảm chứng tỏ ngân hàng
cho khách hàng vay ít đi.
- Doanh số thu nợ: phản ánh số vốn của khách hàng hoàn trả ngân hàng trong từng
thời kỳ nhất định. Doanh số thu nợ phản ánh :khả năng trả nợ đúng hạn của khách hàng,
phản ánh ngân hàng tăng thu nợ quá hạn, thu hồi sớm do có dấu hiệu không lành mạnh
trong tình hình tài chính của khách hàng.
- Dư nợ CVTD: là tổng dư nợ của ngân hàng tại một thời điểm nhất định
Dư nợ CVTD kỳ này
Tốc độ tăng tăng dư nợ CVTD= (-------------------------------- - 1)*100
Dư nợ CVTD kỳ trước
- Chỉ tiêu quay vòng vốn cho vay tiêu dùng
Doanh số CVTD
Vòng quay của vốn CVTD = -----------------------
Dư nợ CVTD
Doanh số CVTD mà lớn chứng tỏ quy mô cho vay là rộng và nó sẽ ảnh hưởng tới
chất lượng cho vay. Chỉ tiêu vòng quay vốn CVTD được sử dụng nhằm để đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn của ngân hàng nhằm mục đích CVTD. Nó chỉ ra một đồng vốn mà ngân
hàng bỏ ra cho vay có thể thu về bao nhiêu. Chỉ số này càng cao chứng tỏ ngân hàng có
vòng quay vốn nhanh, không bị ứ đọng vốn. Điều đó một mặt tạo điều kiện cho khách hàng
có thể tiếp xúc với vốn ngân hàng một cách nhanh chóng hơn, mặt khác làm tăng hiệu quả
sử dụng vốn của ngân hàng giúp tạo thêm nhiều lợi nhuận.
2.3.2. Các chỉ tiêu nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không hoàn trả được cho ngân hàng khi đã
đến hạn thỏa thuận đã ghi trên hợp đồng tín dụng. Các chỉ tiêu nợ quá hạn phản ánh mức
độ an toàn của hoạt động tín dụng
Nợ quá hạn CVTD
Tỷ lệ nợ quá hạn = --------------------------- * 100
Tổng dư nợ cho vay
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tỷ lệ nợ quá hạn ngầm chỉ ra rủi ro đối với các khoản vay, cho biết tỷ lệ dư nợ có
nguy cơ mất vốn một phần hoặc toàn bộ trên tổng dư nợ. Tỷ lệ này thấp biểu hiện độ an
toàn tín dụng của ngân hàng cao và ngược lại, tỷ lệ cao tức ngân hàng đang có rủi ro và có
thể gây mất vốn. Điều này ảnh hưởng tới tình hình chung của ngân hàng, ảnh hưởng tới
chất lượng cho vay tiêu dùng. Bất kỳ ngân hàng nào cũng có nợ quá hạn, tỷ lệ này ở các
ngân hàng khác nhau là khác nhau. Các ngân hàng luôn tìm cách giảm thiểu tối đa nợ quá
hạn của ngân hàng mình. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng cho vay càng thấp. Theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ > 7% là yếu kém, nếu
chỉ số đó dưới mức 5% ngân hàng được đánh giá có nghiệp vụ tín dụng, chất lượng cho
vay cao.
Tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ quá hạn: Khi khách hàng không trả được nợ khi đến
hạn, biện pháp thường làm đó là ngân hàng gia hạn nợ cho khách hàng, tạo điều kiện cho
khách hàng có thêm thời gian để có thể trả nợ cho ngân hàng. Thời gian gia hạn nợ của
khách hàng hết mà vẫn không trả được nợ thì khoản nợ đó được xếp vào loại nợ khó đòi.
Việc sử dụng tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ quá hạn cho biết tỷ lệ phần trăm tổng dư nợ
quá hạn có khả năng thu hồi. Chỉ số này giúp ta có thể đánh giá chi tiết hơn mức độ an toàn
tín dụng của ngân hàng.
2.3.3. Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng.
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất trong việc đánh giá chất lượng của CVTD. Việc nâng
cao chất lượng CVTD chỉ thực sự thể hiện ý nghĩa của nó khi góp phần quan trọng vào
việc nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng, tăng doanh thu cho ngân hàng. Hoạt động
chủ yếu của ngân hàng là cho vay, chất lượng, hiệu quả của nó sẽ thể hiện ở tỷ trọng thu
nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng trong tổng thu nhập của ngân hàng và ngược lại.
Thu nhập từ hoạt động CVTD
Tỷ trọng thu nhập = ------------------------------------------------- * 100
Tổng thu nhập từ hoạt động CV của NH
Ngoài ra ta còn có thể sử dụng các chỉ tiêu khác để đánh giá chất lượng CVTD của
một ngân hàng như: chỉ tiêu cơ cấu tín dụng, chỉ tiêu về tỷ an toàn vốn tối thiểu…, các chỉ
tiêu định tính như: công tác thẩm định cho vay, quy chế cho vay, thời gian cho vay… Vì
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vậy khi xem xét, đánh giá chất lượng CVTD không chỉ nên xem xét một chỉ tiêu nào cả mà
phải đánh giá một cách tổng quát nhất.
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng CVTD tại NHTM
Chất lượng của các khoản CVTD chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố bao gồm nhân
tố quan và nhân tố khách quan. Để có thể nâng cao được chất lượng CVTD ngân hàng phải
xem xét tác động của các nhân tố đến hoạt động cho vay của ngân hàng như thế nào, chỉ ra
được những mặt tích cực và những hạn chế còn tồn tại. Từ đó, phát huy một cách hiệu quả
những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực.
2.4.1. Nhân tố chủ quan
Thứ nhất, chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng tới chất lượng CVTD. Chiến
lược được hiểu là tầm nhìn của doanh nghiệp trong dài hạn về phương hướng, về quy mô
phát triển, về thị trường, lợi thế, nguồn lực, môi trường ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh,
giá trị kỳ vọng mà những người trong và ngoài doanh nghiệp cần.
Chiến lược kinh doanh liên quan đến khả năng cạnh tranh thành công trên một thị
trường cụ thể. Chiến lược kinh doanh nó quyết định việc lựa chọn sản phẩm, đáp ứng nhu
cầu khách hàng, giành lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác, khai thác và tạo ra các cơ
hội mới…Cũng giống như các doanh nghiệp, các NHTM nếu không có chiến lược kinh
doanh cụ thể sẽ rơi vào tình trạng bị động, sẽ bị bỏ lại phía sau trong cuộc chạy đua giữa
các ngân hàng. Các ngân hàng dựa trên cơ sở một chiến lược kinh doanh được xác lập,
ngân hàng sẽ chuyển nó thành hành động, lập ra những kế hoạch bộ phận cho từng thời kỳ
đảm bảo cho những mục tiêu đã đề ra.
Thứ hai, chính sách tín dụng
Các khoản vay là tài sản lớn nhất của một ngân hàng. Sự lành mạnh của danh mục
cho vay quyết định thu nhập của ngân hàng, cũng như tính hiệu quả của nó. Ngân hàng
luôn tìm cách cung cấp tối đa các dịch vụ tín dụng nhưng phải theo nguyên tắc thận trọng,
an toàn và thanh khoản. Chính sách tín dụng là nguyên tắc cơ bản chi phối mở rộng hoạt
động tín dụng. Một chính sách tín dụng được hoạch định tốt, phù hợp với các quy luật
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
khách quan là điều kiện tiên quyết để nâng cao hiệu quả tín dụng nói chung và hiệu quả
CVTD nói riêng.
Trong từng thời kỳ khác nhau các ngân hàng luôn đặt ra các chỉ tiêu hoạt động khác
nhau, phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế, phù hợp với mục tiêu hoạt động
của ngân hàng. Căn cứ vào đó, ngân hàng tiến hành xây dựng các biện pháp cụ thể để đạt
mục tiêu cụ thể đề ra. Việc có một chính sách tín dụng hợp lý vừa giúp ngân hàng giảm
thiểu các rủi ro, đồng thời tạo điều kiện thực hiện các mục đề ra. Tuỳ từng giai đoạn, tùy
thời kỳ, ngân hàng có thể đề ra các chính sách nhằm thắt chặt hay nới lỏng tín dụng. Việc
nới lỏng là việc ngân hàng tiến hành mở rộng cho vay tức cho khách hàng vay vốn nhiều
hơn. Ngược lại, thắt chặt tín dụng tức ngân hàng hạn chế cho vay.
Thứ ba, quy trình tín dụng.
Quy tình CVTD là tổng hợp các nguyên tắc, các quy định của ngân hàng trong việc
cho khách hàng vay vốn, trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định,
kể từ khi chẩn bị hồ sơ vay vốn đến khi chấm dứt hợp đồng. Đây là một trong các nhân tố
có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng CVTD của ngân hàng. Quy trình CVTD không chặt
chẽ có ảnh hưởng tới quá trình thẩm định và quyết định cho vay. Mỗi khách hàng trước khi
được ngân hàng cho vay đều phải trải qua một quy trình nhất định. Quy trình này có thể
chia thành các giai đoạn: lập hồ sơ tín dụng, thẩm định (phân tích tín dụng), quyết định tín
dụng, giải ngân, thu hồi nợ và thanh lý tín dụng. Các giai đoạn có mối liên hệ mật thiết với
nhau, kết quả của giai đoạn trước là cơ sở cho giai đoạn sau thực hiện và nó tác động đến
chất lượng của công việc của giai đoạn sau. Trong quy trình CVTD của ngân hàng, thẩm
định là khâu quan trọng nhất, nó quyết định chất lượng của món vay. Thẩm định có thể
hiểu là việc xem xét tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của phương
án để ra quyết đinh cho vay. Bao gồm các bước: thu thập thông tin, xử lý thông tin và ra
quyết định cho vay. Mục đích của khâu thẩm định là giúp cho các cán bộ tín dụng xem xét
hiệu quả kinh tế của phương án kinh doanh, khả năng trả nợ, rủi ro có thể xảy ra. Từ đó
cán bộ tín dụng quyết định xem có cho vay hay không? Đồng thời, nếu cho vay được xác
định luôn số tiền khách hàng được vay, thời hạn vay bao lâu, mức lãi suất bao nhiêu và
phương thức trả nợ như thế nào? Quy trình CVTD không hợp lý, không khoa học là một
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
trong những nguyên nhân dẫn đến việc ra quyết định sai lầm như: cho vay với khách hàng
không đủ điều kiện vay, định kỳ kỳ hạn trả nợ không chính xác khiến khách hàng khó khăn
trong quá trình trả nợ…Tất cả đẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Vì vậy, cần xây dựng một quy
trình tín dụng chặt chẽ hợp lý, một mặt giảm thời gian thẩm định giúp khách hàng nhanh
chóng tiếp cận được với nguồn vốn, mặt khác góp phần giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng
giúp nâng cao chất lượng CVTD. Công việc kiểm soát sau khi cho vay cũng là hoạt động
không kém phần quan trọng của ngân hàng. Việc kiểm soát tốt giúp cho ngân hàng thấy
được khoản vốn cho vay của mình có được sử dụng đúng mục đích không, tài sản đảm bảo
có biến động gì không. Trong quá trình kiểm soát, có xẩy ra những biểu hiện bất thường,
ngân hàng có những biện pháp kịp thời để hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra gây mất
vốn cho ngân hàng.
Thứ tư, chất lượng cán bộ tín dụng trong ngân hàng.
Con người là yếu tố quan trong hàng đầu, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển tốt nếu có đội ngũ nhân viên có
trình độ thấp. Ngân hàng cũng vậy, chất lượng cho vay sẽ không thể tốt được nếu có một
đội ngũ cán bộ tín dụng không tốt. Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng, tiếp nhận những hồ sơ hướng dẫn khách hàng các thủ tục vay vốn, thực hiện thu thập
và xử lý thông tin về khách hàng để đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay, cũng
như việc thực hiện giám sát sau khi cho vay và thu hồi nợ. Cán bộ tín dụng là nhân tố quan
trọng đầu tiên và quyết định đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Điều này đòi hỏi cán
bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn, khả năng nghiệp vụ, khả năng phân tích, đánh
giá, có trách nhiệm trong công việc trên cơ sở lựa chọn những khách hàng tốt để đảm bảo
khả năng trả nợ gốc và lãi vay cho ngân hàng, giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng cho
vay.
Thái độ phục vụ của các cán bộ tín dụng chính là bước khởi đầu trong mối quan hệ
của khách hàng với ngân hàng. Khách hàng sẽ nhớ rất lâu và nói rất nhiều về những mặt
không hài lòng với ngân hàng. Vì vậy, cách thức phục vụ chuyên nghiệp, thái độ tận tình
của cán bộ sẽ giúp khách hàng có những thiện cảm hơn với ngân hàng và trở thành khách
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hàng quen thuộc của ngân hàng, đem lại cho ngân hàng nhiều hợp đồng tiềm năng hơn
trong tương lai.
Với mỗi cán bộ tín dụng, không chỉ yêu cầu về trình độ chuyên môn, các cán bộ tín
dụng phải có đạo đức nghề nghiệp tốt. Vì ngân hàng là một loại hình kinh doanh rất đặc
biệt, hoạt động chủ yếu dựa vào uy tín. Các hành vi sai trái của cán bộ tín dụng như tham
ô, nhận hối lộ của khách hàng ..... có thể gây ra những hậu quả xấu cho ngân hàng. Một
cán bộ tín dụng phải có tính trung thực, liêm khiết để đưa ra những quyết định đúng đắn
vừa có lợi cho ngân hàng, vừa thuận tiện cho khách hàng.
Thứ năm, chất lượng thông tin mà ngân hàng thu thập được
Thông tin đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động cho vay nói chung và cho
vay tiêu dùng nói riêng. Trước khi quyết định cho vay, ngân hàng cần có những thông tin
chính xác về khách hàng đó. Ngân hàng nắm rõ về thu nhập cả khách hàng, mục đích cho
vay của khách hàng, tài sản đảm bảo, nguồn trả nợ ngân hàng ... Trên cơ sở thông tin đó,
ngân hàng tiến hành phân tích tín dụng để ngân hàng đánh giá khách hàng, và quyết định
cho vay hay không. Thông tin được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau như: từ hồ sơ đề
nghị cấp vốn của khách hàng, từ hồ sơ tại các ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác,
từ các cơ quan có liên quan …Thông tin đúng đắn kịp thời sẽ là cơ sở cho vay đúng đắn
hợp lý. Thông tin sai lệch, không đầy đủ làm cho cán bộ quyết định sai dẫn đến ngân hàng
có khả năng mất vốn. Vì vậy thông tin đòi hỏi phải chính xác để có thể giảm được tối đa
rủi ro trong quá trình cho vay.
Thứ sáu, khả năng kiểm soát, tổ chức quản lý hoạt động của ngân hàng.
Việc kiểm tra giám sát là công việc rất quan trọng, không thể coi nhẹ. Nó giúp ngân
hàng phát hiện ra những dấu hiệu sai trái, những hoạt động không đúng trong quá trình sử
dụng vốn. Cũng nhờ đó, ngân hàng có một cái nhìn toàn diện về hoạt động cho vay tiêu
dùng của ngân hàng. Định kỳ hoặc đột xuất, kiểm soát viên tiến hành kiểm soát, phát hiện
và có những biện pháp xử lý kịp thời để nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng, đồng thời
tránh gây rủi ro đối với ngân hàng.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.4.2. Nhân tố khách quan
Ngoài các yếu tố chủ quan kể trên, chất lượng CVTD tại NHTM còn chịu tác động
của các nhân tố khách quan sau.
Thứ nhất, nhân tố khách hàng
Đây là nhân tố quan trọng, quyết định trực tiếp đến chất lượng cho vay của ngân hàng.
Khách hàng là người vay vốn đồng thời cũng là người có nghĩa vụ trả nợ ngân hàng. Khách
hàng chính là đối tượng tác động trực tiếp tới kết quả kinh doanh của ngân hàng. Đối tượng
ngân hàng hướng vào có thể khác nhau tùy vào mục đích sản phẩm của ngân hàng. Với sản
phẩm phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh thì đối tượng mà các ngân hàng hướng tới ở
đây là các doanh nghiệp. Còn đối với khách hàng trong CVTD thì chủ yếu tập trung vào
các cá nhân và hộ gia đình – những người có thu nhập ổn định. Việc thu nợ của ngân hàng
có diễn ra theo đúng quy định hay không hoàn toàn phụ thuộc vào tổng thu nhập của khách
hàng trong tương lai. Nếu có thu nhập cao và ổn định thì khả năng trả nợ của khách hàng
tốt. Tuy nhiên, thu nhập của khách hàng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Bất kỳ sự biến
động nào về sức khỏe như ốm đau, bệnh tật … hoặc các tác động tới thu nhập của khách
hàng như thiên tai, lũ lụt, bệnh tật …đều làm giảm nguồn thu nhập của khách hàng và làm
ảnh hưởng tới khả năng trả nợ ngân hàng. Bên cạnh yếu tố bất khả kháng, việc trả nợ ngân
hàng còn phụ thuộc vào thái độ ý thức trả nợ của khách hàng đối với ngân hàng. Nếu là
khách hàng có ý thức cao trong việc trả nợ thì cho dù kinh tế hay thu nhập có khó khăn thì
họ vẫn tìm cách xoay sở để thanh toán cho ngân hàng đúng hạn, góp phần vào việc giảm
thiểu nợ quá hạn và làm giảm khả năng mất vốn của ngân hàng. Ngược lại, có những khách
hàng có thu nhập cao, có khả năng trả nợ nhưng lại cố tình chây ì không trả nợ cũng là một
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng có các biện
pháp để giám sát, kịp thời kiểm tra, ngăn chặn các hành vi sai trái của khách hàng, góp
phần nâng cao chất lượng CVTD của Ngân hàng.
Thứ hai, môi trường kinh tế, chính trị - xã hội
Ngân hàng là nghành chịu nhiều sự tác động của môi trường kinh tế chính trị, xã hội.
Chính trị mà ổn định thì nền kinh tế mới phát triển được, khi đó hoạt động sản xuất kinh
doanh của cá nhân, doanh nghiệp mới phát triển, nâng cao mức thu nhập của người dân, từ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đó thúc đẩy hoạt động tiêu dùng trong xã hội. Ngược lại, chính trị không ổn định sẽ gây
tâm lý cho người dân, ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp
rơi vào tình trạng khó khăn, có thể dẫn tới mức phá sản… chính sách thu hẹp sản xuất, đẩy
tỷ lệ thất nghiệp lên cao, thu nhập của người dân thấp đi, làm giảm quá trình tiêu dùng
trong dân cư. Vì vậy, ngân hàng gặp khó khăn trong việc mở rộng, nâng cao chất lượng
trong hoạt động cho vay.
Thứ ba, môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý có thể hiểu là hệ thống các văn bản pháp lý của các cấp có thẩm
quyền. Mỗi một quốc gia khi thành lập cũng xây dựng cho mình một hệ thống các quy
phạm để quản lý nhà nước mình phù hợp với đặc điểm của quốc gia mình. Việc xây dựng
các văn bản pháp luật chặt chẽ phù hợp với xu thế của nền kinh tế là một điều hết sức quan
trọng, có ảnh hưởng tới toàn bộ các nghành nghề trong đó có ngân hàng. Các văn bản chồng
chéo nhau sẽ gây khó khăn cho ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng trong việc làm
việc và ký kết các hợp đồng tín dụng với khách hàng. Ngược lại, môi trường pháp lý mà
tốt, các thủ tục đơn giản, ngắn gọn và nhanh chóng thì tạo điều kiện cho khách hàng trong
việc tiếp xúc với nguồn vốn của ngân hàng và ngân hàng có thể sử dụng vốn hiệu quả hơn.
Thứ tư, môi trường tự nhiên
Các biến cố tự nhiên như lũ lụt, thiên tai …. có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, có thể ảnh
hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của cá nhân và các doanh nghiệp, làm giảm thu
nhập, có thể đẩy người dân vào khó khăn. Mặc dù trong quá trình xét duyệt cho vay, ngân
hàng đã luôn chú ý đến giảm thiểu rủi ro, nhưng đó là những rủi ro bất khả kháng, làm
giảm khả năng trả nợ của khách hàng, có khi đẩy ngân hàng vào tình trạng mất vốn
Tóm lại, chất lượng CVTD chịu tác động của rất nhiều yếu tố bao gồm cả yếu tố chủ
quan và các yếu tố khách quan. Mỗi yếu tố có những tác động khác nhau đến chất lượng
CVTD. Vì vậy, khi xem xét ta cần có cái nhìn tổng quát, chung nhất tất cả để tránh đánh
giá sai lầm.

More Related Content

Similar to Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx

Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nộiPhát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nộitaothichmi
 
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...luanvantrust
 
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...luanvantrust
 
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà TâyGiải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tâyluanvantrust
 
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...sividocz
 

Similar to Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx (20)

Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng của ngân hàng thương...
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng của ngân hàng thương...Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng của ngân hàng thương...
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng của ngân hàng thương...
 
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ sở lý luận về rủi ro cho vay tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về rủi ro cho vay tại ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về rủi ro cho vay tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về rủi ro cho vay tại ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Ngắn Hạn.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Ngắn Hạn.docxCơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Ngắn Hạn.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Ngắn Hạn.docx
 
Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại VIETCOMBANK, HAY!
Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại VIETCOMBANK, HAY!Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại VIETCOMBANK, HAY!
Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại VIETCOMBANK, HAY!
 
Cơ sở lý luận về hoạt động quỹ tín dụng tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động quỹ tín dụng tại ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về hoạt động quỹ tín dụng tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động quỹ tín dụng tại ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng thương mại.docx
 
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
 
Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng hay nhất
Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng hay nhất Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng hay nhất
Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng hay nhất
 
Phân Tích Tín Dụng Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Sài Gòn – Hà Nội, 9 điểm.docx
Phân Tích Tín Dụng Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Sài Gòn – Hà Nội, 9 điểm.docxPhân Tích Tín Dụng Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Sài Gòn – Hà Nội, 9 điểm.docx
Phân Tích Tín Dụng Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Sài Gòn – Hà Nội, 9 điểm.docx
 
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nộiPhát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
 
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...
 
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mạ...
 
Mở Rộng Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Nhđt&Ptvn Chi Nhánh Quang Trung
Mở Rộng Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Nhđt&Ptvn Chi Nhánh Quang TrungMở Rộng Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Nhđt&Ptvn Chi Nhánh Quang Trung
Mở Rộng Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Nhđt&Ptvn Chi Nhánh Quang Trung
 
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà TâyGiải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
 
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.docx
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.docxCƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.docx
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.docx
 
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại.docx
 
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
 
Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại đối với h...
Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại đối với h...Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại đối với h...
Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại đối với h...
 
Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.docx
 

More from 💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

More from 💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docx
 
Cơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docx
Cơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docxCơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docx
Cơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docx
 
Cơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docx
Cơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docxCơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docx
Cơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docx
 
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.docCơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
 
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docx
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docxCơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docx
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docx
 
Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docx
Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docxCơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docx
Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docx
 
Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...
Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...
Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.doc
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.docLUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.doc
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.doc
 
Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
 
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.doc
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.docNăng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.doc
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.doc
 
CHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docx
CHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docxCHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docx
CHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docx
 
Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.doc
Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.docQuản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.doc
Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.doc
 
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...
 
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...
 
Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...
Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...
Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...
 
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...
 
Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.doc
Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.docChế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.doc
Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.doc
 
Hoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.doc
Hoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.docHoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.doc
Hoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.doc
 
Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.doc
Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.docGiải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.doc
Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.doc
 
Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...
Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...
Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 

Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1. Ngân hàng thương mại 2.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại Lịch sử ngân hàng thương mại được hình thành cùng với nền sản xuất hàng hóa. Sự phát triển hàng hóa chính là tiền đề cho sự phát triển, hình thành của ngân hàng. Nghiệp vụ đầu tiên của nghề ngân hàng chính là nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền. Người làm nghề đổi tiền thường là người giàu, trước đó có thể làm nghề cho vay nặng lãi. Họ thường có két tốt để cất trữ đảm bảo an toàn. Do yêu cầu của các lãnh chúa, các nhà buôn … nhiều người làm nghề đổi tiền kiêm luôn cả nghiệp vụ cất trữ hộ. Viếc cất trữ hộ của nhiều người làm tăng khoản thu nhập, tăng các loại tiền, thúc đẩy sự thanh toán không dùng tiền mặt. Do việc thanh toán này có những ưu điểm như: giảm thiểu mất cắp, không phải mang vác nhiều … nên đã thu hút được các thuơng gia gửi tiền nhiều hơn. Trong hoạt động thực tiễn, những người cất trữ tiền nhận thường xuyên có người gửi tiền vào và có người rút tiền ra, song tất cả không cùng một lúc nên tạo dư thừa trong két. Trong khi đó có một bộ phận người thiếu tiền muốn vay. Chính vì thế các nhà buôn này đã sử dụng số tiền dư trong két đó cho vay. Việc cho vay đã mang lại lợi nhuận lớn cho các ông chủ. Do vậy các ông chủ đều tìm cách thu hút tiền gửi để cho vay bằng cách trả lãi cho người gửi tiền. Hoạt động này làm thay đổi cơ bản hoạt động của nhà buôn tiền. Từ kẻ cho vay nặng lãi trở thành nhà buôn tiền và là Ngân hàng. Vậy Ngân hàng được hiểu như thế nào? Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạnh nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiêm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại a. Hoạt động huy động vốn Hoạt động huy động vốn chiếm vị trí quan trọng trong các hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng huy động vốn chủ yếu dưới hình thức nhận tiền gửi. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và của dân cư. Để gia tăng nguồn tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động vốn khác nhau. Bao gồm: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi của các ngân hàng khác. Mỗi loại tiền gửi có đặc điểm khác nhau phù hợp với từng đối tượng khác nhau.Ví dụ như loại tiền gửi thanh toán, đây là loại tiền mà các cá nhân, doanh nghiệp gửi vào nhằm mục đích để thanh toán hộ chứ không phải mục đích sinh lời. Lãi suất của khoản tiền này rất thấp (hoặc bằng không), nhưng nó có tính chất không ổn định vì khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào. Trong khi đó khoản tiền gửi tiết kiệm có tính chất ổn định cao hơn, ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn, tùy theo độ dài của kỳ hạn. Trong các loại tiền gửi, loại tiền gửi có kỳ hạn ngắn hạn chiếm một tỷ trọng lớn nhất vì nó phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp và cá nhân phục vụ cho hoạt động thanh toán là chủ yếu. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng còn được thực hiện bằng việc phát hành các loại giấy tờ có giá, hoặc đi vay các tổ chức tín dụng khác. b. Hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng thương mại Với nguồn vốn đã huy động được, ngân hàng sẽ sử dụng trong nhiều hoạt động khác nhau để nhằm mục đích tạo lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt động ngân quỹ: Là hoạt động đảm bảo khả năng chi trả thanh toán thường xuyên của ngân hàng.Nguồn đảm bảo cho khả năng này là những tài sản có tính lỏng cao. Hoạt động đầu tư: Ngân hàng có thể tham gia vào các hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán, góp vốn liên doanh liên kết nhằm sinh lợi và phân tán rủi ro.
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hoạt động tín dụng: Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân hàng thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Hoạt động tín dụng là hoạt động truyền thống và chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt động này bao gồm: - Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng. cho vay thường được định lượng theo hai chỉ tiêu là doanh số cho vay và dư nợ cuối kỳ. Hoạt động cho vay đem lại một tỷ lệ sinh lời cao nhất nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các loại hình cho vay bao gồm cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng và tài trợ cho dự án. Để đảm bảo cho khoản vay của ngân hàng sinh lãi và an toàn thì khi cho vay Ngân hàng cần tuân thủ theo đúng các nguyên tắc tín dụng. Đó là: Thứ nhất, khách hàng phải sử dụng món vay đúng mục đích. Mục đích này được ngân hàng xem xét trước khi cho vay để đảm bảo tính an toàn của vốn và khả năng thu lãi khách hàng. Ngân hàng không cho vay vốn để sử dụng vào mục đích kinh doanh pháp luật cấm. Khách hàng phải có mục đích rõ rang và có tính khả thi, tức vốn đó khách hàng sử dụng vào kinh doanh phải tạo ra lợi nhuận và có khả năng trả nợ ngân hàng. Sau khi nhận vốn vay, ngân hàng cần đảm bảo khách hàng phải sử dụng đúng mục đích đã cam kết tránh tình trạng khách hàng sử dụng sai mục đích. Thứ hai, khách hàng phải trả gốc và lãi theo đúng hạn quy định. Đây là nguyên tắc rất quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Nguồn mà ngân hàng có được để tiến hành cho khách hàng vay chủ yếu là nguồn vốn huy động được, khi huy động thế ngân hàng phải tiến hành trả lãi và tất toán cho khách hàng khi đến hạn. Nguyên tắc này đảm bảo cho các hoạt động của ngân hàng được duy trì và phát triển trên cơ sở lợi nhuận thu được từ khách hàng cho vay. Thứ ba là ngân hàng tài trợ cho khách hàng dựa trên phương án vay có hiệu quả. Điều này một mặt giúp khách hàng có thể tạo ra lợi nhuận, một mặt có thể đảm bảo cho ngân hàng thu được nợ gốc và lãi đúng hạn góp phần vào quá trình phát triển của ngân hàng. Ngoài ra, các ngân hàng khi cho vay vốn còn yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo.
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Tài sản đảm bảo có thể là động sản, bất động sản hoặc là giấy tờ có giá khác, nó được coi như nguồn trả nợ thứ hai của khách hàng đối với ngân hàng. Khi khách hàng không có khả năng trả nợ cho ngân hàng thì các ngân hàng có thể thu hồi nợ bằng việc phát mại tài sản đảm bảo đó. - Chiết khấu thương phiếu: Là việc ngân hàng ứng trước cho khách hàng một khoản tiền bàng mệnh giá thương phiếu trừ đi lãi suất chiết khấu và hoa hồng phí, đổi lại ngân hàng sẽ được sở hữu một thương phiếu chưa hết hạn ( hoặc một giấy nợ). khi thương phiếu hết hạn thì ngân hàng sẽ tiến hành đi thu nợ thương phiếu. - Cho thuê: Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn, theo đó ngân hàng sẽ bỏ tiền mau tài sản đẻ cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời giân thuê, khách hàng sẽ phải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng, hợp đồng cho thuê thường yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn 2/3 gá trị của tài sản cho thuê. Cuối hợp đồng thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản thuê nếu muốn. - Bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra song ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Trong thời gian gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng mua chịu hàng hóa trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác… c. Hoạt động dịch vụ khác Ngoài các hoạt động chủ yếu trên, ngân hàng còn cung cấp một số các loại hình dịch vụ như Dịch vụ mua bán ngoại tệ, Dịch vụ bảo quản vật có giá, cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn, cung cấp dịch vụ môi giới và đàu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ bảo hiểm,cung cấp các dịch vụ đại lý… Thông qua các dịch vụ này ngân hàng sẽ có một khoản lợi nhuận nhờ việc thu phí dịch vụ của khách hàng.Ngày nay, bên cạnh các hoạt động truyền thống, những loại hình dịch vụ này đang dần chiếm tỷ trọng lớn, và được chú trọng trong hoạt động của ngân hàng.
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.2. Cho vay tiêu dùng tại NHTM 2.2.1. Khái niệm và đặc diểm cho vay tiêu dùng(CVTD) Tiêu dùng là nhu cần thiết yếu của con người. Xuất phát từ nhu cầu của người tiêu dùng là thiếu nguồn tài trợ cho nhu cầu tài chính của mình, đặc biệt cùng với sự phát triển của nền kinh tế nhu cầu tiêu dùng của họ cũng nhiều hơn, tăng lên theo thời gian. Nắm bắt được đặc tính đó, hàng loạt các dịch vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng đã được ra đời. Nguồn gốc của CVTD được bắt đầu từ các hãng bán lẻ với hình thức chủ yếu là bán trả góp. Một số hãng phải vay ngân hàng để bù đắp vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh. Các ngân hàng CVTD giúp cá nhân có thể mua được tài sản như: nhà cửa, phương tiện đi lại, phương tiện vận chuyển …giúp cuộc sống cuộc họ ngày càng tốt hơn. CVTD được các ngân hàng triển khai khá sớm, và cho đến nay cũng đạt được những thành tựu nhất định cả về quy mô và chất lượng. Và với đặc tính là sản phẩm hiện đại phù hợp với xu thế phát triển của xã hội, CVTD là một trong những sản phẩm có tác dụng nâng cao tính cạnh tranh giữa các ngân hàng, thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng. Như vậy cho vay tiêu dùng là gì? Để có được định nghĩa chính xác về cho vay tiêu dùng chúng ta cần biết được đối tượng cho vay tiêu dùng, cơ chế cho vay, hay nói tóm lại là mục đích của cho vay tiêu dùng là gì? CVTD được hiểu đơn giản là cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình. Đối tượng ở đây là các đơn vị cá thể nhỏ trong xã hội. CVTD là khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của cá nhân và hộ gia đình. Ngân hàng chuyển tiền trực tiếp cho khách hàng sử dụng theo mục đích tiêu dùng của mình khi đáp ứng đầy đủ các quy định của ngân hàng đề ra. Các khoản vay đó là nguồn tài chính quan trọng giúp cho người tiêu dùng trang trải nhu cầu cuộc sống trước khi họ có khả năng tài chính để thụ hưởng. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng Khác với cho vay kinh doanh, mục đích của cho vay tiêu dùng là xuất phát từ nhu cầu cá nhân, hộ gia đình, nguồn trả nợ là thu nhập cố định của họ, độc lập với khoản vay. Vì vậy cần nắm được những đặc điểm đó để có những biện pháp hạn chế, phòng ngừa rủi ro
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 trong quá trình cho vay. Đặc biệt, đối với cán bộ tín dụng cần nắm rõ đặc điểm của cho vay tiêu dùng để xem xét quyết định một khoản vay. Cho vay tiêu dùng có một số đặc điểm sau đây: * Số lượng món vay nhiều nhưng giá trị khoản vay nhỏ Khác với hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh, những hoạt động đó nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp là lớn. Các khoản cho vay tiêu dùng thường có giá trị nhỏ. Khách hàng khi tìm đến ngân hàng thường có nhu cầu vốn không lớn. Điều này có thể giải thích là do giá trị của hàng hóa dịch vụ mà khách hàng có nhu cầu đó là không quá đắt đỏ, hoặc khách hàng vay vốn đã có sự tích lũy vốn từ trước đối với tài sản có giá trị lớn, họ tìm đến ngân hàng với mục đích hỗ trợ cho hoạt động tiêu dùng của họ. Tuy món vay có giá trị nhỏ nhưng số lượng lại nhiều. Đó là do xã hội phát triển, người tiêu dùng sẽ vay nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu của bản thân cũng như của gia đình đồng thời đáp ứng các kế hoạch chi tiêu trên cơ sở kỳ vọng các khoản thu nhập trong tương lai. Vì vậy số lượng khách hàng đến ngân hàng vay vốn là rất đông, khiến tổng quy mô cho vay là rất lớn. * CVTD có tính rủi ro hơn so với cho vay sản xuất kinh doanh Khi cho vay hoạt động sản xuất kinh doanh, NH thẩm định cho vay và khả năng trả nợ của khách hàng ngân hàng có thể căn cứ vào phương án kinh doanh, vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh … để quyết định cho vay hay không, để giảm rủi ro của các khoản vay. Đối với CVTD, thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng ngân hàng chỉ có thể căn cứ vào nguồn thu nhập trong tương lai của khách hàng. Bất kỳ bất trắc hay sự cố gì xảy ra đối với khách hàng như ốm đau bệnh tận, công việc không ổn định … cũng đều ảnh hưởng tới khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. Hơn nữa, những thông tin về khách hàng là những thông tin cá nhân thường hay được giấu kín làm cho việc thẩm định của ngân hàng là rất khó khăn. Do vậy, cho vay tiêu dùng thường co rủi ro hơn trong các khoản vay của NHTM * Mang lại thu nhập lớn cho Ngân hàng Bất kỳ hoạt động kinh doanh, đầu tư nào cũng được thực hiện trên mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận. Rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng đạt được càng lớn. Đối với ngân hàng cũng vậy, hoạt động cho vay tiêu dùng co mức độ rủi ro cao hơn các khoản cho vay
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 khác, vì thế nó sẽ kỳ vọng mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Với việc cho vay với lãi suất cao, cùng với số lượng các khoản cho vay nhiều lợi nhuận ngân hàng thu nhập cao. * Nhạy cảm và phụ thuộc vào chu kỳ của nền kinh tế Hoạt động CVTD chịu ảnh hưởng rất lớn từ tình trạng sức khỏe của nền kinh tế. Khi nền kinh tế ổn định và phát triển, thu nhập người dân là cao ở mức ổn định, thì nhu cầu về tiêu dùng của người dân tăng lên. Và ngươc lại, kinh tế suy thoái thu nhập của các cá nhân và hộ gia đình sẽ giảm đi, mọi người sẽ e dè trong việc chi tiêu. Do đó hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng vì thế mà kém phát triển. Vì vậy, có thể nói tình hình phát triển kinh tế là một trong những yếu tố thúc đẩy cho vay tiêu dùng. 2.2.2. Vai trò của CVTD * Đối với ngân hàng NHTM là tổ chức tài chính trung gian thực hiện hoạt động là huy động vốn trong dân cư và của các tổ chức xã hội để thực hiện cho vay. Hoạt động cho vay là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn trong việc sử dụng vốn của ngân hàng, và nó phải đảm bảo đem lại lợi nhuận có thể bù đắp được những chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra như: tiền trả lãi để huy động vốn, tiền lương công nhân viên,các chi phí hoạt động cố định … và tạo ra một khoản sinh lời cần thiết để hoạt động của ngân hàng có thể tăng trưởng. Các khoản vay tiêu dùng rất phát triển với số lượng các món vay lớn, lãi suất cao do đó đem lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng đồng thời nó cũng phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Phát triển cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng có thể quảng bá hình ảnh của mình, thông qua khách hàng có thể giới thiệu được các sản phẩm của mình tới đông đảo quần chúng dân cư, từ đó nâng cao vị thế của ngân hàng, nâng cao được tính cạnh tranh. * Đối với người tiêu dùng, nhờ có hoạt động CVTD đó mà họ được hưởng những điều kiện sống tốt hơn, được hưởng cuộc sống tốt hơn nhờ những tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền mặt và đặc biệt quan trọng hơn nó rất cần cho những trường hợp khi các cá nhân có chi tiêu có tính đột xuất, cấp bách như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế. Chính hoạt động CVTD đã giúp cho người dân có cuộc sống ấm lo, đầy đủ hơn, nâng cao mức sống toàn xã hội.
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 * Đối với nền kinh tế, cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ trong nước, có tác dụng rất tốt trong việc kích cầu. Nhờ cho vay tiêu dùng các doanh nghiệp đã đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, ngân hàng rút ngắn khoảng thời gian lưu thông, tăng khả năng trữ hàng, đồng thời tạo diều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 2.2.3. Phân loại Có rất nhiều các tiêu chí khác nhau để phân loại CVTD thành các hình thức khác nhau. Mỗi cách phân loại cho ta những cách nhìn khác nhau về CVTD giúp ta có cái nhìn tổng thể, toàn diện nhất về CVTD. Sau đây là một số cách phân loại: * Căn cứ vào loại tài sản được đảm bảo có 3 loại là: Cho vay tiêu dùng thế chấp lương, thu nhập: là loại cho vay mà đối tượng khách hàng có việc làm tương đối ổn định ở một mức nào đó phù hợp với quy định của ngân hàng. Số tiền được vay sẽ quyết định dựa trên nhu cầu, mức thu nhập thường xuyên của khách hàng và mức cho vay tối đa của ngân hàng. Trước khi thực hiện hợp đồng cho vay ngân hàng phải cần khách hàng kê khai đẩy đủ các khoản thu nhập, tiền lương … của mình. Cho vay cầm cố: Đây là hình thức mà ngân hàng cho khách hàng vay để thực hiện mục đích tiêu dùng của họ theo đó khách hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản cho ngân hàng. Để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng, tài sản cầm cố và số lượng tiền vay sẽ được căn cứ thực hiện theo quy định văn bản pháp luật điều chỉnh và theo quy định ngân hàng. Cho vay có đảm bảo tài sản bằng tài sản hình thành từ tiền vay của ngân hàng. Đây là hình thức cho vay áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay để mua những tài sản lớn phục vụ mục đích tiêu dùng của họ. Số tiền mà ngân hàng cho vay phụ thuộc vào khả năng tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng. Thông thường ngân hàng cho vay với mức 50% - 60% giá trị tài sản mua sắm. * Căn cứ vào phương thức trả nợ của khách hàng Gồm có: cho vay trả góp, cho vay phi trả góp Cho vay trả góp: là loại cho vay trong đó khách hàng tiến hành trả nợ cho ngân hàng làm nhiều lần theo định kỳ đã thỏa thuận bằng việc thanh toán cho ngân hàng một phần nợ
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 gốc và lãi vay. Do nguồn trả nợ của khách hàng là thu nhập hàng tháng nên hình thức cho vay này rất phù hợp và mang lại hiệu quả cao. Hình thức này được các ngân hàng áp dụng rộng rãi vào các khoản vay có mục đích như: mua sắm nhà của, mua các phương tiện đi lại … Cho vay phi trả góp: là phương thức cho vay tiêu dùng mà trong đó khách hàng chỉ thanh toán cho ngân hàng một lần khi đến hạn, còn tiền lãi khách hàng phải trả hàng tháng với lãi suất cố định trong suốt kỳ hạn vay. Phương thức này thường áp dụng với các khoản vay nhỏ và ngắn hạn. * Căn cứ vào phương thức cho vay Căn cứ vào phương thức cho vay có thể chia thành: cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp Cho vay trực tiếp: là các khoản cho vay trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay vốn, đồng thời cũng trực tiếp thu nợ từ người vay mà không thông qua yếu tố trung gian. Cho vay gián tiếp: là loại cho vay trong đó ngân hàng thực hiện việc cấp vốn cho khách hàng thông qua trung gian là các hãng bán lẻ. Trong trường hợp này, khách hàng cũng không trực tiếp trả nợ cho ngân hàng. * Căn cứ vào mục đích khoản vay Theo tiêu trí này ta có thể chia cho vay tiêu dùng thành 2 loại bao gồm cho vay tiêu dùng cư trú và cho vay tiêu dùng phi cư trú. Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình. Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay với mục đích trang trải cho các khoản mua sắm các phương tiện đi lại, đồ dùng gia đình, chi phí học hành giải trí, du lịch … 2.2.4. Quy trình cho vay tiêu dùng Bước 1: Tiếp xúc khách hàng Đây là bước đầu tiên của quy tình tín dụng, ấn tượng đầu tiên của khách hàng với ngân hàng là một điều rất quan trọng nó góp phần tạo ra uy tín của ngân hàng trong tâm trí
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 khách hàng. Trong quá trình tiếp xúc nhân viên ngân hàng phải tiến hành giới thiệu các dịch vụ của ngân hàng và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng: khách hàng đến vay vốn để làm gì? Thời hạn vay? Năng lực pháp lý cũng như năng lực tài chính của khách hàng. Sau đó đối chiếu với các quy định hiện hành của ngân hàng xem có phù hợp không? Nếu phù hợp thì nhân viên phải giới thiệu cho khách hàng những thủ tục cần thiết để vay vốn. Đồng thời, tiến hành tiếp nhận hồ sơ khách hàng gồm: bản sao chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu, phương án tài trợ… Bước2: Tiến hành thẩm định hồ sơ khách hàng Đây là bước quan trọng thứ hai trong quy trình cho vay, tuy nhiên, nó đóng vai trò có tính quyết định đến rủi ro ngân hàng. Một khi quy trình này không được chú trọng, rủi ro xảy ra cho ngân hàng là không thể tránh khỏi. Vì vậy, nhân viên tín dụng cần nghiên cứu kỹ hồ sơ của khách hàng thông qua nhiều cách: có thể thu nhập thông tin từ các nguồn khác nhau như: từ báo cáo tài chính của khách hàng, từ các bạn hàng hay là từ các khách hàng khác ngân hàng từng quan hệ… Trên cơ sở xem xét hồ sơ khách hàng tiến hành thẩm định lai lịch khách hàng cụ thể, về mục đích vay vốn, tài sản đảm bảo của khách hàng… Bước 3: Tập hợp hồ sơ quy trình ban tín dụng phê duyệt Sau khi tiến hành thẩm định đầy đủ theo các nội dung hướng dẫn trong quy trình này, nhân viên tín dụng tập hợp các tờ trình, báo cáo trình lên các cấp quyết định về tín dụng của ngân hàng. Hồ sơ trình ban tín dụng gồm tờ trình thẩm định khách hàng, đánh giá tài sản đảm bảo, hồ sơ vay do khách hàng cung cấp. Ban tín dụng trong thẩm quyền của mình sẽ tiến hành quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay. Nếu cho vay sẽ quyết định mức vay, thời hạn, lãi suất, phương thức trả nợ. Bước 4 : Hoàn thiện hồ sơ và ký hợp đồng tín dụng Nhân viên tín dụng phối hợp cùng phòng thẩm định tài sản đảm bảo bổ sung các giấy tờ pháp lý: hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh; đăng ký giao dịch bảo đảm tài sản; yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm vật chất. Sau khi có đủ các giấy tờ cần thiết, nhân viên tín dụng trình lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt. Bước 5: Giải ngân
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sau khi hoàn tất hồ sơ và các điều kiện cần thiết theo quy định, nhân viên tín dụng gửi 1 bản hợp đồng tín dụng và các giấy tờ liên quan đến bộ phận giao dịch để thực hiện việc giải ngân. Bộ phận giao dịch, căn cứ vào hợp đồng tín dụng, khế ước vay tiền, phiếu xuất nhập kho tài sản đảm bảo và các giấy tờ liên quan, kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ kế toán, nếu hợp lệ sẽ tiến hành giải ngân. Bước 6: Kiểm tra và xử lý nợ vay Để đảm bảo an toàn cho khoản vay, nhân viên tín dụng phải chủ động kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay định kỳ, tình trạng tài sản đảm bảo, thông báo và đôn đốc khách hàng trả lãi và gốc khi đến hạn. Nếu khi đến hạn, khách hàng có lý do chính đáng chưa trả được gốc hoặc lãi thì nhân viên tín dụng đề xuất gia hạn nợ gốc hoặc lãi. Nếu không có đơn gia hạn thì nhân viên tín dụng thực hiện việc chuyển nợ quá hạn, đồng thời tăng cường đôn đốc khách hàng trả nợ. Khi đã gia hạn cho khách hàng nhưng vẫn không có khả năng trả nợ, đã chuyển nợ quá hạn thì tối đa sau 1 tháng sẽ chuyển hồ sơ cho phòng thu hồi nợ. Bước 7: Tất toán hợp đồng tín dụng và lưu trữ hồ sơ Khi khách hàng trả hết nợ gốc, lãi vay và các chi phí liên quan thì tiến hành thanh lý hợp đồng: xuất kho hồ sơ tài sản thế chấp, thông báo giải chấp gửi đến các cơ quan có thẩm quyền… Sau khi hoàn tất thủ tục, hồ sơ tín dụng được đóng thành tập riêng để lưu trữ theo qui định của NHNN. 2.3. Các chỉ tiêu đánh giá 2.3.1. Chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng - Doanh số cho vay tiêu dùng: là số tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay. Mức độ tăng trưởng tuyệt đối CVTD = Dư nợ cho vay năm nay – Dư nợ cho vay năm trước Doanh số CVTD năm nay Tốc độ tăng trưởng doanh số =(---------------------------------- - 1) *100 Doanh số CVTD năm trước Doanh số CVTD phản ánh quy mô tuyệt đối của hoạt động CVTD của ngân hàng. Tốc độ doanh số phản ánh khả năng mở rộng tín dụng, CVTD của ngân hàng. Chỉ số này tăng chứng tỏ ngân hàng CVTDmnăm nay nhiều hơn năm trước, tức hoạt động tín
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 dụng,CVTD của ngân hàng được mở rộng. Và ngược lại, khi nó giảm chứng tỏ ngân hàng cho khách hàng vay ít đi. - Doanh số thu nợ: phản ánh số vốn của khách hàng hoàn trả ngân hàng trong từng thời kỳ nhất định. Doanh số thu nợ phản ánh :khả năng trả nợ đúng hạn của khách hàng, phản ánh ngân hàng tăng thu nợ quá hạn, thu hồi sớm do có dấu hiệu không lành mạnh trong tình hình tài chính của khách hàng. - Dư nợ CVTD: là tổng dư nợ của ngân hàng tại một thời điểm nhất định Dư nợ CVTD kỳ này Tốc độ tăng tăng dư nợ CVTD= (-------------------------------- - 1)*100 Dư nợ CVTD kỳ trước - Chỉ tiêu quay vòng vốn cho vay tiêu dùng Doanh số CVTD Vòng quay của vốn CVTD = ----------------------- Dư nợ CVTD Doanh số CVTD mà lớn chứng tỏ quy mô cho vay là rộng và nó sẽ ảnh hưởng tới chất lượng cho vay. Chỉ tiêu vòng quay vốn CVTD được sử dụng nhằm để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng nhằm mục đích CVTD. Nó chỉ ra một đồng vốn mà ngân hàng bỏ ra cho vay có thể thu về bao nhiêu. Chỉ số này càng cao chứng tỏ ngân hàng có vòng quay vốn nhanh, không bị ứ đọng vốn. Điều đó một mặt tạo điều kiện cho khách hàng có thể tiếp xúc với vốn ngân hàng một cách nhanh chóng hơn, mặt khác làm tăng hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng giúp tạo thêm nhiều lợi nhuận. 2.3.2. Các chỉ tiêu nợ quá hạn. Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không hoàn trả được cho ngân hàng khi đã đến hạn thỏa thuận đã ghi trên hợp đồng tín dụng. Các chỉ tiêu nợ quá hạn phản ánh mức độ an toàn của hoạt động tín dụng Nợ quá hạn CVTD Tỷ lệ nợ quá hạn = --------------------------- * 100 Tổng dư nợ cho vay
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Tỷ lệ nợ quá hạn ngầm chỉ ra rủi ro đối với các khoản vay, cho biết tỷ lệ dư nợ có nguy cơ mất vốn một phần hoặc toàn bộ trên tổng dư nợ. Tỷ lệ này thấp biểu hiện độ an toàn tín dụng của ngân hàng cao và ngược lại, tỷ lệ cao tức ngân hàng đang có rủi ro và có thể gây mất vốn. Điều này ảnh hưởng tới tình hình chung của ngân hàng, ảnh hưởng tới chất lượng cho vay tiêu dùng. Bất kỳ ngân hàng nào cũng có nợ quá hạn, tỷ lệ này ở các ngân hàng khác nhau là khác nhau. Các ngân hàng luôn tìm cách giảm thiểu tối đa nợ quá hạn của ngân hàng mình. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng cho vay càng thấp. Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ > 7% là yếu kém, nếu chỉ số đó dưới mức 5% ngân hàng được đánh giá có nghiệp vụ tín dụng, chất lượng cho vay cao. Tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ quá hạn: Khi khách hàng không trả được nợ khi đến hạn, biện pháp thường làm đó là ngân hàng gia hạn nợ cho khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng có thêm thời gian để có thể trả nợ cho ngân hàng. Thời gian gia hạn nợ của khách hàng hết mà vẫn không trả được nợ thì khoản nợ đó được xếp vào loại nợ khó đòi. Việc sử dụng tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ quá hạn cho biết tỷ lệ phần trăm tổng dư nợ quá hạn có khả năng thu hồi. Chỉ số này giúp ta có thể đánh giá chi tiết hơn mức độ an toàn tín dụng của ngân hàng. 2.3.3. Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất trong việc đánh giá chất lượng của CVTD. Việc nâng cao chất lượng CVTD chỉ thực sự thể hiện ý nghĩa của nó khi góp phần quan trọng vào việc nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng, tăng doanh thu cho ngân hàng. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là cho vay, chất lượng, hiệu quả của nó sẽ thể hiện ở tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng trong tổng thu nhập của ngân hàng và ngược lại. Thu nhập từ hoạt động CVTD Tỷ trọng thu nhập = ------------------------------------------------- * 100 Tổng thu nhập từ hoạt động CV của NH Ngoài ra ta còn có thể sử dụng các chỉ tiêu khác để đánh giá chất lượng CVTD của một ngân hàng như: chỉ tiêu cơ cấu tín dụng, chỉ tiêu về tỷ an toàn vốn tối thiểu…, các chỉ tiêu định tính như: công tác thẩm định cho vay, quy chế cho vay, thời gian cho vay… Vì
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 vậy khi xem xét, đánh giá chất lượng CVTD không chỉ nên xem xét một chỉ tiêu nào cả mà phải đánh giá một cách tổng quát nhất. 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng CVTD tại NHTM Chất lượng của các khoản CVTD chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố bao gồm nhân tố quan và nhân tố khách quan. Để có thể nâng cao được chất lượng CVTD ngân hàng phải xem xét tác động của các nhân tố đến hoạt động cho vay của ngân hàng như thế nào, chỉ ra được những mặt tích cực và những hạn chế còn tồn tại. Từ đó, phát huy một cách hiệu quả những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực. 2.4.1. Nhân tố chủ quan Thứ nhất, chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng tới chất lượng CVTD. Chiến lược được hiểu là tầm nhìn của doanh nghiệp trong dài hạn về phương hướng, về quy mô phát triển, về thị trường, lợi thế, nguồn lực, môi trường ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh, giá trị kỳ vọng mà những người trong và ngoài doanh nghiệp cần. Chiến lược kinh doanh liên quan đến khả năng cạnh tranh thành công trên một thị trường cụ thể. Chiến lược kinh doanh nó quyết định việc lựa chọn sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, giành lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác, khai thác và tạo ra các cơ hội mới…Cũng giống như các doanh nghiệp, các NHTM nếu không có chiến lược kinh doanh cụ thể sẽ rơi vào tình trạng bị động, sẽ bị bỏ lại phía sau trong cuộc chạy đua giữa các ngân hàng. Các ngân hàng dựa trên cơ sở một chiến lược kinh doanh được xác lập, ngân hàng sẽ chuyển nó thành hành động, lập ra những kế hoạch bộ phận cho từng thời kỳ đảm bảo cho những mục tiêu đã đề ra. Thứ hai, chính sách tín dụng Các khoản vay là tài sản lớn nhất của một ngân hàng. Sự lành mạnh của danh mục cho vay quyết định thu nhập của ngân hàng, cũng như tính hiệu quả của nó. Ngân hàng luôn tìm cách cung cấp tối đa các dịch vụ tín dụng nhưng phải theo nguyên tắc thận trọng, an toàn và thanh khoản. Chính sách tín dụng là nguyên tắc cơ bản chi phối mở rộng hoạt động tín dụng. Một chính sách tín dụng được hoạch định tốt, phù hợp với các quy luật
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 khách quan là điều kiện tiên quyết để nâng cao hiệu quả tín dụng nói chung và hiệu quả CVTD nói riêng. Trong từng thời kỳ khác nhau các ngân hàng luôn đặt ra các chỉ tiêu hoạt động khác nhau, phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế, phù hợp với mục tiêu hoạt động của ngân hàng. Căn cứ vào đó, ngân hàng tiến hành xây dựng các biện pháp cụ thể để đạt mục tiêu cụ thể đề ra. Việc có một chính sách tín dụng hợp lý vừa giúp ngân hàng giảm thiểu các rủi ro, đồng thời tạo điều kiện thực hiện các mục đề ra. Tuỳ từng giai đoạn, tùy thời kỳ, ngân hàng có thể đề ra các chính sách nhằm thắt chặt hay nới lỏng tín dụng. Việc nới lỏng là việc ngân hàng tiến hành mở rộng cho vay tức cho khách hàng vay vốn nhiều hơn. Ngược lại, thắt chặt tín dụng tức ngân hàng hạn chế cho vay. Thứ ba, quy trình tín dụng. Quy tình CVTD là tổng hợp các nguyên tắc, các quy định của ngân hàng trong việc cho khách hàng vay vốn, trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định, kể từ khi chẩn bị hồ sơ vay vốn đến khi chấm dứt hợp đồng. Đây là một trong các nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng CVTD của ngân hàng. Quy trình CVTD không chặt chẽ có ảnh hưởng tới quá trình thẩm định và quyết định cho vay. Mỗi khách hàng trước khi được ngân hàng cho vay đều phải trải qua một quy trình nhất định. Quy trình này có thể chia thành các giai đoạn: lập hồ sơ tín dụng, thẩm định (phân tích tín dụng), quyết định tín dụng, giải ngân, thu hồi nợ và thanh lý tín dụng. Các giai đoạn có mối liên hệ mật thiết với nhau, kết quả của giai đoạn trước là cơ sở cho giai đoạn sau thực hiện và nó tác động đến chất lượng của công việc của giai đoạn sau. Trong quy trình CVTD của ngân hàng, thẩm định là khâu quan trọng nhất, nó quyết định chất lượng của món vay. Thẩm định có thể hiểu là việc xem xét tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của phương án để ra quyết đinh cho vay. Bao gồm các bước: thu thập thông tin, xử lý thông tin và ra quyết định cho vay. Mục đích của khâu thẩm định là giúp cho các cán bộ tín dụng xem xét hiệu quả kinh tế của phương án kinh doanh, khả năng trả nợ, rủi ro có thể xảy ra. Từ đó cán bộ tín dụng quyết định xem có cho vay hay không? Đồng thời, nếu cho vay được xác định luôn số tiền khách hàng được vay, thời hạn vay bao lâu, mức lãi suất bao nhiêu và phương thức trả nợ như thế nào? Quy trình CVTD không hợp lý, không khoa học là một
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 trong những nguyên nhân dẫn đến việc ra quyết định sai lầm như: cho vay với khách hàng không đủ điều kiện vay, định kỳ kỳ hạn trả nợ không chính xác khiến khách hàng khó khăn trong quá trình trả nợ…Tất cả đẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Vì vậy, cần xây dựng một quy trình tín dụng chặt chẽ hợp lý, một mặt giảm thời gian thẩm định giúp khách hàng nhanh chóng tiếp cận được với nguồn vốn, mặt khác góp phần giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng giúp nâng cao chất lượng CVTD. Công việc kiểm soát sau khi cho vay cũng là hoạt động không kém phần quan trọng của ngân hàng. Việc kiểm soát tốt giúp cho ngân hàng thấy được khoản vốn cho vay của mình có được sử dụng đúng mục đích không, tài sản đảm bảo có biến động gì không. Trong quá trình kiểm soát, có xẩy ra những biểu hiện bất thường, ngân hàng có những biện pháp kịp thời để hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra gây mất vốn cho ngân hàng. Thứ tư, chất lượng cán bộ tín dụng trong ngân hàng. Con người là yếu tố quan trong hàng đầu, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển tốt nếu có đội ngũ nhân viên có trình độ thấp. Ngân hàng cũng vậy, chất lượng cho vay sẽ không thể tốt được nếu có một đội ngũ cán bộ tín dụng không tốt. Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, tiếp nhận những hồ sơ hướng dẫn khách hàng các thủ tục vay vốn, thực hiện thu thập và xử lý thông tin về khách hàng để đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay, cũng như việc thực hiện giám sát sau khi cho vay và thu hồi nợ. Cán bộ tín dụng là nhân tố quan trọng đầu tiên và quyết định đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn, khả năng nghiệp vụ, khả năng phân tích, đánh giá, có trách nhiệm trong công việc trên cơ sở lựa chọn những khách hàng tốt để đảm bảo khả năng trả nợ gốc và lãi vay cho ngân hàng, giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng cho vay. Thái độ phục vụ của các cán bộ tín dụng chính là bước khởi đầu trong mối quan hệ của khách hàng với ngân hàng. Khách hàng sẽ nhớ rất lâu và nói rất nhiều về những mặt không hài lòng với ngân hàng. Vì vậy, cách thức phục vụ chuyên nghiệp, thái độ tận tình của cán bộ sẽ giúp khách hàng có những thiện cảm hơn với ngân hàng và trở thành khách
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hàng quen thuộc của ngân hàng, đem lại cho ngân hàng nhiều hợp đồng tiềm năng hơn trong tương lai. Với mỗi cán bộ tín dụng, không chỉ yêu cầu về trình độ chuyên môn, các cán bộ tín dụng phải có đạo đức nghề nghiệp tốt. Vì ngân hàng là một loại hình kinh doanh rất đặc biệt, hoạt động chủ yếu dựa vào uy tín. Các hành vi sai trái của cán bộ tín dụng như tham ô, nhận hối lộ của khách hàng ..... có thể gây ra những hậu quả xấu cho ngân hàng. Một cán bộ tín dụng phải có tính trung thực, liêm khiết để đưa ra những quyết định đúng đắn vừa có lợi cho ngân hàng, vừa thuận tiện cho khách hàng. Thứ năm, chất lượng thông tin mà ngân hàng thu thập được Thông tin đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Trước khi quyết định cho vay, ngân hàng cần có những thông tin chính xác về khách hàng đó. Ngân hàng nắm rõ về thu nhập cả khách hàng, mục đích cho vay của khách hàng, tài sản đảm bảo, nguồn trả nợ ngân hàng ... Trên cơ sở thông tin đó, ngân hàng tiến hành phân tích tín dụng để ngân hàng đánh giá khách hàng, và quyết định cho vay hay không. Thông tin được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau như: từ hồ sơ đề nghị cấp vốn của khách hàng, từ hồ sơ tại các ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác, từ các cơ quan có liên quan …Thông tin đúng đắn kịp thời sẽ là cơ sở cho vay đúng đắn hợp lý. Thông tin sai lệch, không đầy đủ làm cho cán bộ quyết định sai dẫn đến ngân hàng có khả năng mất vốn. Vì vậy thông tin đòi hỏi phải chính xác để có thể giảm được tối đa rủi ro trong quá trình cho vay. Thứ sáu, khả năng kiểm soát, tổ chức quản lý hoạt động của ngân hàng. Việc kiểm tra giám sát là công việc rất quan trọng, không thể coi nhẹ. Nó giúp ngân hàng phát hiện ra những dấu hiệu sai trái, những hoạt động không đúng trong quá trình sử dụng vốn. Cũng nhờ đó, ngân hàng có một cái nhìn toàn diện về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Định kỳ hoặc đột xuất, kiểm soát viên tiến hành kiểm soát, phát hiện và có những biện pháp xử lý kịp thời để nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng, đồng thời tránh gây rủi ro đối với ngân hàng.
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.4.2. Nhân tố khách quan Ngoài các yếu tố chủ quan kể trên, chất lượng CVTD tại NHTM còn chịu tác động của các nhân tố khách quan sau. Thứ nhất, nhân tố khách hàng Đây là nhân tố quan trọng, quyết định trực tiếp đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Khách hàng là người vay vốn đồng thời cũng là người có nghĩa vụ trả nợ ngân hàng. Khách hàng chính là đối tượng tác động trực tiếp tới kết quả kinh doanh của ngân hàng. Đối tượng ngân hàng hướng vào có thể khác nhau tùy vào mục đích sản phẩm của ngân hàng. Với sản phẩm phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh thì đối tượng mà các ngân hàng hướng tới ở đây là các doanh nghiệp. Còn đối với khách hàng trong CVTD thì chủ yếu tập trung vào các cá nhân và hộ gia đình – những người có thu nhập ổn định. Việc thu nợ của ngân hàng có diễn ra theo đúng quy định hay không hoàn toàn phụ thuộc vào tổng thu nhập của khách hàng trong tương lai. Nếu có thu nhập cao và ổn định thì khả năng trả nợ của khách hàng tốt. Tuy nhiên, thu nhập của khách hàng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Bất kỳ sự biến động nào về sức khỏe như ốm đau, bệnh tật … hoặc các tác động tới thu nhập của khách hàng như thiên tai, lũ lụt, bệnh tật …đều làm giảm nguồn thu nhập của khách hàng và làm ảnh hưởng tới khả năng trả nợ ngân hàng. Bên cạnh yếu tố bất khả kháng, việc trả nợ ngân hàng còn phụ thuộc vào thái độ ý thức trả nợ của khách hàng đối với ngân hàng. Nếu là khách hàng có ý thức cao trong việc trả nợ thì cho dù kinh tế hay thu nhập có khó khăn thì họ vẫn tìm cách xoay sở để thanh toán cho ngân hàng đúng hạn, góp phần vào việc giảm thiểu nợ quá hạn và làm giảm khả năng mất vốn của ngân hàng. Ngược lại, có những khách hàng có thu nhập cao, có khả năng trả nợ nhưng lại cố tình chây ì không trả nợ cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng có các biện pháp để giám sát, kịp thời kiểm tra, ngăn chặn các hành vi sai trái của khách hàng, góp phần nâng cao chất lượng CVTD của Ngân hàng. Thứ hai, môi trường kinh tế, chính trị - xã hội Ngân hàng là nghành chịu nhiều sự tác động của môi trường kinh tế chính trị, xã hội. Chính trị mà ổn định thì nền kinh tế mới phát triển được, khi đó hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân, doanh nghiệp mới phát triển, nâng cao mức thu nhập của người dân, từ
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đó thúc đẩy hoạt động tiêu dùng trong xã hội. Ngược lại, chính trị không ổn định sẽ gây tâm lý cho người dân, ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng khó khăn, có thể dẫn tới mức phá sản… chính sách thu hẹp sản xuất, đẩy tỷ lệ thất nghiệp lên cao, thu nhập của người dân thấp đi, làm giảm quá trình tiêu dùng trong dân cư. Vì vậy, ngân hàng gặp khó khăn trong việc mở rộng, nâng cao chất lượng trong hoạt động cho vay. Thứ ba, môi trường pháp lý Môi trường pháp lý có thể hiểu là hệ thống các văn bản pháp lý của các cấp có thẩm quyền. Mỗi một quốc gia khi thành lập cũng xây dựng cho mình một hệ thống các quy phạm để quản lý nhà nước mình phù hợp với đặc điểm của quốc gia mình. Việc xây dựng các văn bản pháp luật chặt chẽ phù hợp với xu thế của nền kinh tế là một điều hết sức quan trọng, có ảnh hưởng tới toàn bộ các nghành nghề trong đó có ngân hàng. Các văn bản chồng chéo nhau sẽ gây khó khăn cho ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng trong việc làm việc và ký kết các hợp đồng tín dụng với khách hàng. Ngược lại, môi trường pháp lý mà tốt, các thủ tục đơn giản, ngắn gọn và nhanh chóng thì tạo điều kiện cho khách hàng trong việc tiếp xúc với nguồn vốn của ngân hàng và ngân hàng có thể sử dụng vốn hiệu quả hơn. Thứ tư, môi trường tự nhiên Các biến cố tự nhiên như lũ lụt, thiên tai …. có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, có thể ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của cá nhân và các doanh nghiệp, làm giảm thu nhập, có thể đẩy người dân vào khó khăn. Mặc dù trong quá trình xét duyệt cho vay, ngân hàng đã luôn chú ý đến giảm thiểu rủi ro, nhưng đó là những rủi ro bất khả kháng, làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng, có khi đẩy ngân hàng vào tình trạng mất vốn Tóm lại, chất lượng CVTD chịu tác động của rất nhiều yếu tố bao gồm cả yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan. Mỗi yếu tố có những tác động khác nhau đến chất lượng CVTD. Vì vậy, khi xem xét ta cần có cái nhìn tổng quát, chung nhất tất cả để tránh đánh giá sai lầm.