Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tuyên Quang
Đề tài: Thẩm định tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
1. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.01i
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................iii
MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................. 3
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng tại các NHTM ................................. 3
1.1.1. Khái niệm và các nguyên tắc của hoạt động tín dụng tại các NHTM . 3
1.1.2. Phân loại hoạt động tín dụng của NHTM ......................................... 3
1.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng NHTM ............................................... 6
1.2. Thẩm định tín dụng.......................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm thẩm định tín dụng ....................................................... 11
1.2.2. Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp.................. 12
1.2.3. Khái quát nội dung thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp ... 13
1.2.4. Mục đích và ý nghĩa của thẩm định tín dụng. ................................. 17
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH HỒ SƠ TÍN
DỤNG CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBANK CHI
NHÁNH TUYÊN QUANG....................................................................... 18
2.1. Khái quát về NHTM cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tuyên
Quang ...................................................................................................... 18
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam chi nhánh Tuyên Quang. ................................................ 18
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Tuyên Quang.................................................................................. 19
2.2.2. Nội dung thẩm định hồ sơ tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
VietinBank chi nhánh Tuyên Quang .......................................................... 23
2.2.3. Thẩm định phương án / dự án sản xuất kinh doanh............................ 29
2. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.01ii
2.3. Nhận xét quy trình thẩm định tín dụng trong cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tuyên Quang
................................................................................................................ 33
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH TUYÊN QUANG...................................................... 49
3.1. Phương hướng, định hướng phát triển chung của chi nhánh.................. 49
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng trong cho vay khách
hàng doanh nghiệp tại chi nhánh................................................................ 51
3.2.1. Đào tạo công tác thẩm định cho cán bộ tại chi nhánh ........................ 51
3.2.2. Tuân thủ đúng nguyên tắc và quy trình thẩm định tín dụng................ 52
3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, phòng ngừa rủi ro, phòng
tránh nợ quá hạn....................................................................................... 53
3.2.4. Nâng cao chất lượng thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm
định, đảm bảo thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời. ............................... 54
3.2.5. Phối hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ..................................... 55
3.2.6. Học hỏi kinh nghiệm từ các NHTM khác. ........................................ 55
3.3. Một số kiến nghị................................................................................ 55
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan................... 55
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước................................................. 58
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Chi nhánh Tuyên Quang. .......................................................................... 60
3. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.01iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
MTV Một thành viên
NHNN Ngân hàng nhà nước
TMCP Thương mại Cổ phần
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSBĐ Tài sản bảo đảm
TS-NV Tài sản - Nguồn vốn
4. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.011
MỞ ĐẦU
1.Tínhcấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay khi Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào thế giới, mang
lại cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và thị trường Tài chính nước nhà nói
riêng nhiều những cơ hội nhưng cũng không ít thách thức lớn. Thực tế trong
thời gian vừa qua, sự sụp đổ của nhiều ngân hàng trên thế giới đã có nhiều tác
động tiêu cực đến hệ thống ngân hàng Việt Nam, đồng thời hệ thống NHTM
Việt Nam cũng đã bộc lộ nhiều yếu kém trong công tác quản lý, thẩm định…
Có thể kể đến một trong những nguyên nhân gây ra các vấn đề cho hệ thống
ngân hàng vừa qua là hoạt động tín dụng của ngân hàng. Việc quản lý lỏng
lẻo trong quản lý, thiếu cương quyết trong thẩm định tín dụng cùng gánh nặng
nợ xấu gia tăng, kéo theo doanh thu suy giảm, chất lượng các khoản vay giảm
sút gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sử dụng vốn của NHTM.
Để nhằm hạn chế tối đa cũng như tránh được những rủi ro trong hoạt
động tín dụng, các ngân hàng cần có một quy trình thẩm định tín dụng đúng
đắn và phù hợp. Việc thẩm định tín dụng làm cho ngân hàng có thể hạn chết
được những rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng.Nhận thấy tầm quan
trọng của hoạt động thẩm định tín dụng đối với ngân hàng thương mại, nên
em xin chọn đề tài :”Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng
trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tuyên Quang”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thẩm định tín dụng của Ngân hàng
Thương Mại Cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tuyên Quang.
Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở lí thuyết nghiên cứu quy trình thẩm
định tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần công thương chi nhánh
5. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.012
Tuyên Quang để thấy được tầm quan trọng của nó đối với việc ra quyết định
cho vay của Ngân hàng.
Mục đích nghiên cứu: Qua nghiên cứu quy trình thẩm định tín dụng,
khóa luận chỉ ra những mặt hạn chế và nguyên nhân của quy trình thẩm định
tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Chi nhánh Tuyên
Quang, từ đó đề xuất các giải pháp để tăng cường tính chặt chẽ trong quy
trình thẩm định để nâng cao tính cạnh tranh cũng như tính bền vững trong
hoạt động cho vay của Vietinbank – Chi nhánh Tuyên Quang trong điều kiện
hiện nay và một số năm tiếp theo.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian nghiên cứu : 27/01/2016-30/04/2016; vấn đề nghiên cứu trên
giác độ NHTM.
Địa bàn nghiên cứu: Vietinbank Tuyên Quang.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng tổng hợp các biện pháp
nghiên cứu khoa học:
- Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử.
- Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh, nghiên cứu tình
huống.
- Phương pháp lịch sử, logic.
5. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp:
Ngoài phần mở đầu, Lời cam đoan, Mục lục, các Danh mục, Phụ lục,Kết
luận, Chuyên đề tốt nghiệp kết cấu với 3 chương:
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH HỒ SƠ TÍN DỤNG CỦA KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBANK CHI NHÁNH TUYÊN QUANG
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TUYÊN QUANG
6. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.013
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng tại các NHTM
1.1.1. Khái niệm và các nguyên tắc của hoạt động tín dụng tại các NHTM
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, “tín dụng” được hiểu là sự vay
mượn. Tín dụng được hiểu là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một
lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu (NHTM)
sang người sử dụng (người vay – khách hàng) sau một thời gian nhất định lại
quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Khái niệm tín dụng được thể hiện ở ba mặt cơ bản sau đây:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang
người khác
- Sự chuyển giao mang tính chất tạm thời
- Khi hoàn trả lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải
kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức. Một quan hệ được gọi là
tín dụng phải có đầy đủ cả ba mặt.
- Khi vay vốncủangân hàng, kháchhàng phảiđảmbảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
- Phảihoàntrả đủnợ gốc và lãi đúnghạn tronghợp đồngtín dụng đã kí kết.
- Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử
dụng tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
1.1.2. Phân loại hoạt động tín dụng của NHTM
Tín dụng có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo những
tiêu thức phân loại khác nhau:
7. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.014
1.1.2.1. Phânloại theo thời gian:
- Cho vay ngắn hạn: các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng(1 năm) trở
xuống. Đối với các cá nhân các khoản vay nay được thực hiện thông qua các
phương thức như cho vay từng lần, cho vay hạn mức hoặc thông qua việc
phát hành thẻ tín dụng. Đối với doanh nghiệp cũng có thể với các hình thức
cho vay từng lần hoặc cho vay theo hạn mức tín dụng cho khách hàng. Các
khoản vay ngắn hạn có rủi ro thấp hơn cho vay trung và dài hạn do có thời
hạn vay ngắn và lãi suất thấp hơn. Đây cũng là hình thức cho vay chủ yếu của
các NHTM bởi vì nguồn huy động của NHTM cũng chủ yếu là ngắn hạn.
- Cho vay trung và dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn trên 1 năm đến
5 năm., còn các khoản vay dài hạn có thời hạn trên 5 năm. Đối với các cá
nhân: vay tiêu dùng thường là các khoản vay mua xe hơi, nhà cửa, sửa chữa
nhà. Đối với cá nhân kinh doanh là các khoản vay đầu tư máy móc thiết bị,
mở rộng nhà xưởng. Đối với doanh nghiệp là các khoản vay có giá trị lớn để
mua sắm đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị hoặc đầu tư xây dựng. Các khoản
vay này thường trả dần trong nhiều kì trả nợ bao gồm cả gốc và lãi ngoại trừ
thời gian ân hạn chi trả lãi. Do thời gian cho vay dài hơn nên rủi ro cho các
khoản vay trung và dài hạn thường dài hơn cho vay ngắn hạn, vì vậy lãi suất
cho vay trung và dài hạn sẽ lớn hơn, đồng thời để cho vay với các khoản vay
này cần nhiều thông tin chi tiết của khách hàng để đảm bảo an toàn tín dụng.
1.1.2.2. Dựa vào mục đích tín dụng
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh : giúp khách hàng trang trải các
khoản chi phí hoạt động như chi phí mua hàng, trả lương…
- Cho vay tiêu dùng cá nhân: Việc cho vay của ngâ hàng nhằm đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của các gia đình, cá nhân như chi tiêu thường xuyên, chi
sửa chữa nhà cửa, mua sắm tài sản …
8. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.015
- Cho vay xây dựng ngắn hạn: Tạm ứng vốn cho bên thi công trong giai
đoạn thi công các công trình xây dựng.
- Cho vay mua bán bất động sản
- Cho vay sản xuất nông nghiệp: Nhằm hỗ trợ nông dân trong giai đoạn
gieo trồng, bảo quản sản phẩm.
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu …
- Cho vay các tổ chức tín dụng
- Cho vay khác : bao gồm các hình thức như kinh doanh chứng khoán…
1.1.2.3. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
- Cho vay không có bảo đảm: là khoản cho vay không có bảo đảm bằng
tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa trên niềm
tin có đầy đủ căn cứ( tư cách khách hàng, quy mô hoạt động kinh doanh, uy
tín trong lĩnh vực kinh doanh và có lịch sử giao dịch tốt với các TCTD,…) và
đáp ứng tất cả các tiêu chí cho vay không có TSBĐ của từng ngân hàng.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở là các tài sản bảo
đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba.
TSBĐ là biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro mất vốn khi cho vay. Các hình
thức của TSBĐ gồm có thế chấp, cầm cố, bảo lãnh bằng tài sản của người thứ
ba, đảm bảo bằng tài sản được hình thành từ vốn vay,…
1.1.2.4. Dựa vào phương thức cho vay
- Cho vay theo hạn mức tín dụng : Cho vay theo hạn mức tín dụng
(HMTD) là hình thức cấp tín dụng của NHTM mà theo đó khách hàng có thể
giải ngân và trả nợ nhiều lần trong phạm vi số tiền được cấp và trong 1
khoảng thời gian nhất định.Hình thức vay này phù hợp với các đơn vị, cá
nhân có nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh thường xuyên, bên vay vốn chủ
động sử dụng nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài. Mặt khác thủ tục vay đơn gian,
khách hàng chủ động được nguồn vốn vay, lãi vay trả cho ngân hàng thấp.
9. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.016
- Cho vay từng lần là hình thức cấp tín dụng của NHTM mà theo đó
khách hàng thực hiện các thủ tục vay vốn 1 lần, giải ngân 1 hay nhiều lần khi
thu hết nợ thì thanh lý khoản vay. Ưu điểm của hình thức này là thủ tục rõ
ràng, ngân hàng chủ động trong việc cho vay.
- Cho vay thấu chi là việc tổ chức tín dụng chấp nhận bằng văn bản cho
khách hàng, chỉ số vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng.
Với hình thức vay này khách hàng có thể rút vượt số tiền hiện đang có trên tài
khoản khi có nhu cầu tiêu dùng nảy sinh bất chợt, đáp ứng mọi yêu cầu hợp
pháp của các chú thể trong nền kinh tế, nhưng vay phải có phương án và kế
hoạch trả nợ cụ thể.
1.1.2.5. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần
khi đáo hạn.
- Cho vay có nhiều kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kì hạn trả nợ cụ thể mà tùy
khả năng tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng NHTM
1.1.4. Quytrình tín dụng tổng quát
Quy trình tín dụng là bảng mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp
nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu
nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.
- Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó đặc
biệt quan trọng với một NHTM.
- Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng nâng
cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
- Về mặt quản lý quy trình tín dụng có tác dụng:
10. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.017
o Làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận
hoạt động tín dụng.
o Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.
Quy trình tín dụng tổng quát
Thông thường trong sổ tay tín dụng của các ngân hàng thì quy trình tín
dụng cơ bản gồm các bước như sau:
a) Lập hồ sơ yêu cầu cấp tín dụng
o Sau khi cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng,
cán bộ tín dụng sẽ thực hiện bước này để thu thập chi tiết tất cả các loại giấy
tờ, văn bản, bằng chứng và thẩm định thực tế tại đơn vị sử dụng vốn để hạn
chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất. Một bộ hồ sơ đề nghị vay vốn cần phải
có các thông tin như:
o Tài liệu chứng minh năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của
khách hàng.
o Tài liệu chứng minh khả năng sử dụng vốn và khả năng hoàn trả nợ
vay( Vốn + lãi) : phương án sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, báo cáo
thuế, kế hoạch vay và trả nợ.
o Tài liệu có liên quan đến đảm bảo tín dụng hoặc điều kiện cấp tín
dụng đặc thù: hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh … cùng các giấy tơ gốc
liên quan đến sở hữu tài sản đảm bảo.
b)Phân tích tín dụng
Là bước phân tích khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng trong
việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu : đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ
của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay.
Nội dung phân tích:
11. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.018
Phân tích phi tài chính: trả lời các câu hỏi như khách hàng có đủ tư cách,
uy tín vay ngân hàng không – đây là nội dung rất quan trọng để có quyết định
đúng đắn.
Phân tích tài chính: trả lời cầu hỏi khách hàng có thể vay bao nhiêu và
trong bao lâu thì có thể hoàn trả lại Ngân hàng – để xác định hiện trạng tài
chính và dự báo năng lực tài chính cua khách hàng trong tương lai mà đặc
biệt là thời điểm đáo hạn để từ đó có những ứng xử thích hợp.
Xác định thời hạn cho vay:
Cơ sở xác định: Tính chất luân chuyển vốn của phương án sản xuất kinh
doanh, phương án tài chính, chu kì ngân quỹ của khách hàng.
Thời hạn cho vay: Không quá thời hạn tối đa mà ngân hàng quy định cho
từng lọa đối tượng vay và cũng như đối với mỗi ngành nghề.
Xác định kì hạn trả nợ:
Phải dựa trên phương án lưu chuyển tiền tệ của khách hàng, yêu cầu là
phải có lưu chuyển tiền tệ dương( xét trong toàn bộ kì vay vốn) đủ trả nợ gốc
và lãi.
c) Ra quyết định tín dụng
Trong bước này ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay
đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Cơ sở ra quyết định tín dụng:
Thực trạng kinh tế vĩ mô, quy định hiện hành của Nhà nước và các cơ
quan hữu quan.
Chính sách tín dụng của Ngân hàng.
Nguồn cho vay của ngân hàng.
Kết quả thẩm định tín dụng
Các sai lầm thường mắc khi ra quyết định
12. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.019
Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt – ngân hàng đối mặt với
dư nợ tín dụng tăng, nợ xấu tăng, nguy cơ mất vốn rất cao và cuối cùng là
giảm lợi nhuận, mất uy tín.
Từ chối cho vay với khách hàng tốt – ngân hàng đã mất đi khách hàng
đồng thời mất đi cơ hội gia tăng thu nhập và mở rộng thị phần của mình.
d)Giải ngân
Bước này ngân hàng sẽ tiến hành chuyển tiền cho khách hàng theo hạn
mức tín dụng đã kí kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân:
Phải gắn liền với sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc dịch
vụ có liên quan nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và
đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời vẫn phải tạo sự thuận lợi, tránh
gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng… để đánh
giá mức độ chấp hành hợp đồng tín dụng của khách hàng và kịp thời có các
ứng xử thích hợp, đảm bảo khả năng thu hồi nợ.
e) Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế
của khách hàng, hiện trạng tài sản đăm bảo, tình hình tài chính của khách
hàng… để đánh giá mức độ chấp hành hợp đồng tín dụng của khách hàng và
kịp thời có các ứng xử thích hợp.
f) Thanh lý hợp đồng
- Thu nợ
- Tái xét tín dụng và phân hạng tín dụng
- Xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề
Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn,
theo một trật tự nhất định đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ và gắn bó với
nhau.
13. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0110
BẢNG: QUY TRÌNH TÍN DỤNG TỔNG QUÁT
STT Các giai đoạn
Nguồn và nơi
cung cấp
thông tin
Công việc
của ngân
hàng ở mỗi
giai đoạn
Kết quả sau
khi kết thúc
một giai đoạn
1 Lập hồ sơ đề nghị cấp
tín dụng
Khách hàng
vay vốn thực
hiện
Tiếp xúc và
hướng dẫn
lập hồ sơ cho
khách hàng
Hoàn thành
bộ hồ sơ để
chuyển sang
bộ phận thẩm
định
2 Thẩm định tín dụng Hồ sơ đề nghị
vay được
chuyển từ giai
đoạn 1 sang
Tiến hành
thẩm định về
các mặt tài
chính, phi tài
chính do cá
nhân hoặc bộ
phận thẩm
định thực
hiện
Báo cáo kết
quả thẩm
định để
chuyển sang
bộ phận có
thẩm quyền
và quyết đinh
cho vay
3 Quyết định tín dụng Các tài liệu từ
giai đoạn 2
chuyển sang
và báo cáo kết
quả thẩm định
và các thẩm
định bổ sung.
Quyết đinh
cho vay hoặc
từ chối của cá
nhân hoặc
được giao
quyền phán
quyết.
Quyết định
cho vay hoặc
từ chối, tiến
hành các thủ
tục pháp lý
như kí hợp
đồng tín dụng
và các hợp
14. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0111
đồng khác.
4 Giải ngân Quyết định
cho vay và
các hồ sơ liên
quan
Thẩm định
các chứng từ
theo các điều
kiện của hợp
đồng tín dụng
Chuyển tiền
trực tiếp vào
các tài khoản
tiền gửi của
khách hàng
hoặc chuyển
trả cho đơn vị
cùng cấp.
5 Giám sát và thanh lý
tín dụng
Các thông tin
từ nội bộ ngân
hàng, các báo
cáo tài chính
định kì và các
thông tin
khác.
Phân tích
hoạt động tài
khoản, các
báo cáo tài
chính, kiểm
tra cơ sở của
khách hàng,
tái xét và xếp
hạng, thanh
lý tín dụng
Báo cáo kết
quả giám sát
và đưa ra các
giải pháp xử
lý, lập các thủ
tục để thanh
lý tín dụng.
1.2. Thẩm định tín dụng
1.2.1. Khái niệm thẩm địnhtín dụng
Thẩm định tín dụng là việc sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích
nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một dự án khách hàng
đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng.
15. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0112
Đây là cốt lõi của nghiệp vụ tín dụng, phải được thực hiện một cách
nghiêm túc, nhằm đánh giá chính xác về khách hàng, tính khả thi, hiệu quả
của phương án sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
1.2.2. Quy trình thẩm địnhtín dụng khách hàng doanh nghiệp
16. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0113
1.2.3. Khái quátnội dung thẩm địnhtín dụng khách hàng doanhnghiệp
Thẩm định tín dụng là sự kết hợp của việc đánh giá kết hợp giữa các chỉ
tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng đối với khách hàng.
Đây là bước rất quan trọng trong quy trình nghiệp vụ, nếu làm tốt bước
thẩm định này sẽ hạn chế được rất nhiều rủi ro cho ngân hàng. Việc thẩm định
khách hàng và phân tích hồ sơ và phương án vay vốn do chuyên viên phân
tích tín dụng chịu trách nhiệm thực hiện với sự phối hợp của chuyên viên
quan hệ khách hàng có liên quan.
Mục đích của việc thẩm định khách hàng và phương án vay vốn là đánh
giá khả năng hoàn vốn vay cho ngân hàng trên cơ sở tìm hiểu và đánh giá một
cách toàn diện, chính xác về khách hàng.
Việc quyết định cho vay sẽ dẫn đến rủi ro, nếu nội dung thẩm định
không chi tiết, đầy đủ, việc đánh giá phân tích khách hàng không khách quan
và chính xác từ đó dẫn đên những quyết định sai lệch của cấp lãnh đạo phê
duyệt đối với khách hàng và gây rủi ro cho ngân hàng.
Tùy theo khách hàng và phương án vay vốn, khi thẩm định chuyên viên
phân tích tín dụng có thể sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau:
xem xét hồ sơ, gặp gỡ trao đổi trực tiếp với khách hàng, xuống kiểm tra thực
tế tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kết hợp với các nguồn
thông tin khác như: bạn hàng, đối thủ cạnh tranh, các cơ quan quản lý, các
ngân hàng và qua CIC(Trung tâm thông tin tín dụng) … để đánh giá khách
hàng được chính xác, khách quan. Trong trường hợp phức tạp, các chuyên
viên phân tích tín dụng có thể làm tờ trình báo cáo Ban Tổng giám đốc, Giám
đốc chi nhánh thuê các cơ quan tư vấn thực hiện thẩm định.
Các nội dung về thẩm định khách hàng gồm:
17. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0114
1.2.3.1. Thẩmđinh về năng lực pháp lý
Chi nhánh sẽ kiểm tra tính hợp pháp của doanh nghiệp trong kinh
doanh. Trong hồ sơ pháp lý của CVKH của chi nhánh sẽ yêu cầu khách hàng
cung cấp các tài liệu sau
Biên bản và quyết định thành lập doanh nghiệp,
Giấy chứng nhận kinh doanh, mã số thuế, giấy chứng nhận mẫu dấu
Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp
Giấy xác nhận về mức vốn điều lệ, vốn pháp định của doanh nghiệp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà,… của doanh nghiệp
Quyết định bổ nhiệm, chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc, kế toán trưởng.
Sau khi nhận dủ các chứng từ tài liệu mà chi nhánh yêu cầu cung cấp,
chi nhánh sẽ tiến hành thẩm định kiểm tra xem chứng từ có hợp lệ hay không,
còn giá trị hợp pháp nữa hay không và kiểm tra tính trung thực thực hiện của
doanh nghiệp trong giấy phép đăng kí kinh doanh.
1.2.3.2. Thẩmđịnh cácchỉ tiêu định lượng.
- Phân tích bảng cân đối kế toán: để biết toàn bộ tài sản hiện có của
doanh nghiệp, hình thái vật chất, cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu
nguồn vốn. Đây là một tài liệu quan trọng để nghiên cứu đánh giá một cách
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những
triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích báo kết quả hoạt động kinh doanh: đây là báo cáo tổng hợp
cho biết tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng
tài chính tại những thời kì xác định. Nó cung cấp các thông tin tổng hợp về
tình hình tài chính, và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kĩ
thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của khách hàng. Đồng thời nó
cũng giúp phân tích so sánh được doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán
hàng, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để thực hiện
18. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0115
kinh doanh. Ngoài ra theo quy định của Việt Nam, báo cáo thu nhập còn có
thêm phần kê khai tình hình thực hiện nghĩa vụ của khách hàng đối với ngân
sách nhà nước và tình hình thực hiện thuế giá trị gia tăng.
- Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là lọa
báo cáo tài chính tổng hợp phản ảnh việc hình thành và sử dụng tiền phát sinh
trong kì báo cáo của khách hàng. Phân tích báo cáo này để xác định lượng
tiền do các hoạt động kinh doanh mang lại trong thời kì và dự đoán các dòng
tiền trong tương lai, đồng thời đánh giá khả năng thanh toán nợ vay và khả
năng trả lãi cổ phiếu bằng tiền, chỉ ra các môi liên hệ giữa lãi, lỗ ròng, và việc
thay đổi tiền của doanh nghiệp.
- Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính để biết về tình hình sản xuất,
kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính đồng thời giải thích thêm
một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày hoặc giải
thích rõ ràng như các thông tin về đặc điểm hoạt động của khách hàng, chế độ
kế toán áp dụng, tình hình và lí do biến động của một số tài sản và nguồn vốn.
- Phân tích tình hình tài chính: Nhằm xem xét tình hình thực tế của
doanh nghiệp về tiềm lực tài chính, trên cơ sở đó đánh giá được khả năng của
khách hàng về nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn chiếm dụng và vốn vay, các
hàng hóa tồn kho…Tình hình tài chính phải được xem xét một cách tỉ mỉ và
hệ thống ít nhất trong hai năm liên tục ( trừ khách hàng mới thành lập) để rút
ra kết luận tình hình tài chính có lành mạnh hay không. Người ta có thể dựa
vào các hệ số ví dụ
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản lưu động−Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
19. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0116
- Hiệu quả : Để đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng tài sản =
Tổng doanh thu
Tổng tài sản
Hệ số này cho biết mỗi đơn vị tài sản trong kì tạo ra bao nhiêu đơn vị
doanh thu. Tỉ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp khai thác tốt lượng tài
sản đang quản lý và ngược lại.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Tổng doanh thu
Giá trị còn lại của TSCĐ
- Lợi nhuận: Là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh hiệu quả hoạt động quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt trong trường hợp doanh
nghiệp hoạt động không hiệu quả. Ngân hàng sẽ tìm ra đâu là nguyên nhân
gây lỗ, các biện pháp hạn chế và khắc phục lỗ trong thời gian tiếp theo.
Các chỉ số có thể sử dụng để đánh giá là:
ROS =
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢
ROE =
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢
Các chỉ số này cho biết hiệu quả của việc sử dụng vốn của doanh nghiệp,
khả năng sinh lời của vốn cà việc cắt giảm bớt chi phí để tăng lợi nhuận vì có
nhiều doanh nghiệp mặc dù tổng doanh thu tăng nhanh nhưng lợi nhuận tăng
rất thấp hoặc không tăng, khi đó cần xem xét nguyên nhân của hiện tượng
trên.
Ngoài ra còn các hệ số về khả năng sinh lời, cơ cấu vốn và tình hình tài
chính …
20. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0117
1.2.4. Mục đích và ý nghĩa của thẩm địnhtín dụng.
Mục đích của thẩm định tín dụng là việc ra quyết định cho vay. Do vậy
để giúp cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn và tránh sai
lầm trong việc ra quyết định cho vay thẩm định tín dụng cần đạt được các
mục tiêu sau:
- Đánh giá mức độ tin cậy của dự án đầu tư mà khách hàng đã lập và nộp
cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.
- Phântíchvàđánhgiá được mức độrủiro củadựán khi quyếtđịnh cho vay
- Giảm xác suất của hai loại sai lầm khi quyết định cho vay một dự án
xấu và từ chối cho vay một dự án tốt.
- Việc thẩm định nhằm đưa ra cái nhìn tổng quát về khách hàng, từ đó
ngân hàng có thể dự đoán được các khả năng có thể xảy ra, qua đó đưa ra
những quyết định cho vay hay là từ chối cho vay, và nếu cho vay thì phải kèm
theo điều kiện gì.
21. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0118
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH HỒ SƠ TÍN DỤNG CỦA
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBANK CHI NHÁNH
TUYÊN QUANG
2.1. Khái quát về NHTM cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh
Tuyên Quang
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngânhàng TMCP Công
thương Việt Nam chi nhánh Tuyên Quang.
Tên ngân hàng: Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt
Nam- chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
Địa chỉ chi nhánh hiện tại là: 182 Nguyễn Văn Cừ,Minh Xuân, thành
phố Tuyên Quang, Tỉnh Tuyên Quang.
Với ngành nghề kinh doanh của chi nhánh là kinh doanh tiền tệ, dịch vụ
ngân hàng và các hoạt động khác trong quy chế tổ chức và hoạt động của Sở
giao dịch, chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
được thành lập ngày 8/12/2009, trải qua gần 7 năm hoạt động NHCT chi
nhánh tỉnh Tuyên Quang đã gặt hái được rất nhiều thành công trong việc tăng
trưởng nguồn vốn, dư nợ cho vay, phát triển các dịch vụ ngân hàng, thẻ thanh
toán, chiếm một thị phần đáng kể trong tổng thị phần hoạt động của các ngân
hàng trên địa bàn tỉnh, đồng thời cũng tham gia rất nhiều chương trình phúc
lợi xã hội khác góp phần phát triển đời sống kinh tế của bà con nhân dân tại
địa bàn tỉnh đặc biệt là ở khu vực vùng sâu vùng xa, tạo lập được hình ảnh
thương hiệu uy tín vững mạnh với nhân dân trong tỉnh Tuyên Quang.
Chức năng, nhiệm vụ chính của ngân hàng:
- Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế,
tài chính , tín dụng, dân cư.
22. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0119
- Nhận vốn ủy thác đầu tư của các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng trong
và ngoài nước
- Cho vay ngắn hạn,trung hạn và dài hạn đối với các thành phần kinh tế.
- Chi trả kiều hối, kinh doanh ngoại tệ và các dịch vụ ngân hàng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Tuyên Quang.
Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh thành Tuyên Quang gồm 8
phòng ban và 10 phòng giao dịch được đặt dưới sự điều hành của ban giám
đốc. Các phòng ban này đều được chuyên môn hóa theo chức năng và nghiệp
vụ cụ thể. Tuy nhiên, chúng là một bộ phận không thể tách rời trong ngân
hàng, do đó chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Phòng kiểm tra kiểm
soát nội bộ do Trụ sở chính của Ngân hàng Công Thương quản lý sẽ kiểm
soát toàn bộ hoạt động của cả chi nhánh.
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Công Thương chi nhánh Tuyên Quang là
cơ cấu tổ chức theo trực tuyến – chức năng. Cơ cấu này là sự kết hợp của hai
cơ cấu theo trực tuyến và cơ cấu theo chức năng, nó khắc phục được những
nhược điểm của hai cơ cấu trên mà theo đó mối liên hệ giữa cấp dưới và
người lãnh đạo là một đường thẳng ( trực tuyến) còn những bộ phận chức
năng chỉ làm nhiệm vụ chuẩn bị những lời chỉ dẫn, những lời khuyên và kiểm
tra sự hoạt động của các cán bộ trực tuyến. Ở cơ cấu này cho thấy các Giám
đốc và Phó giám đốc sẽ phải thường xuyên giải quyết mối quan hệ giữa bộ
phận trực tuyến với bộ phận chức năng từ đó sẽ có sự kiểm tra, giám sát trực
tiếp tới các phòng ban và phòng giao dịch giúp cho hoạt động của chi nhánh
hiệu quả hơn. Ngoài ra, trên Trung ương (Trụ sở chính ngân hàng Công
Thương) đặt phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ tại chi nhánh để kiểm tra, kiểm
soát hoạt động của chi nhánh giúp cho Trung ương có thể giám sát được hoạt
động của từng chi nhánh.
23. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0120
Mô hình tổ chức :
- Ban giám đốc
- Các phòng ban.
o Phòng khách hàng doanh nghiệp.
o Phòng bán lẻ.
o Phòng kế toán.
o Phòng tiền tệ kho quỹ.
o Phòng tổ chức hành chính.
o Phòng tổng hợp .
o Phòng giao dịch.
24. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0121
2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuấtkinhdoanhcủa chi nhánh trong
những năm gần đây
2.1.3.1. Kếtquả huy động vốn
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm 2013 2014 2015
Tổng vốn huy động 1.390 1.690 2.025
Năm 2014 vốn huy động của chi nhánh đạt 1.690 tỷ đồng tăng 300 tỷ
đồng ( ứng với 21,58%).Năm 2015 vốn huy động của chi nhánh đạt 2.025 tỷ
đồng tăng 335 tỷ đồng ( ứng với 19,82 %). Vốn huy động của chi nhánh tăng
dần qua các năm cho thấy chi nhánh đang dần mở động quy mô hoạt động của
mình trong tỉnh về hoạt động huy động, tăng lượng vốn của mình lên để phục
vụ các hoạt động của chi nhánh.
2.1.3.2. Kếtquả cho vay
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm 2013 2014 2015
Tổng dư nợ 957 1.073 1.528
Dư nợ tín dụng năm 2014 của chi nhánh đạt 1.073 tỷ đồng, so với năm
2013 chi nhánh đạt được 957 tỷ đồng – tăng 116 tỷ đồng(12,12%).
Dư nợ tín dụng năm 2015 chi nhánh đạt 1528 tỷ đồng, tăng 455 tỷ
đồng(42.40%). Dư nợ tăng lên cho thấy chi nhánh đang mở rộng hoạt động
cho vay không chỉ các vùng gần thành phố mà còn tiếp cận sâu hơn những
vùng ở nông thôn, những nơi có nhu cầu vay vốn cao phục vụ sản xuất từ
doanh nghiệp cho đến các cá nhân, hộ gia đình.
25. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0122
2.1.3.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: tỷ đồng
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH NĂM 2013 NĂM 2014 NĂM 2015
Lợi nhuận chi nhánh 31,5 33,2 40,7
Từ số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn
2013- 2015 cho thấy hoạt động sản xuất của chi nhánh có hiệu quả tăng dần
qua từng năm, cụ thể : Năm 2013 lợi nhuận của chi nhánh là 31.5 tỷ đồng,
năm 2014 là 33.2 tỷ đồng, tăng 1.7 tỷ đồng ( tương ứng với 5,40%). Năm
2015 là 40.7 tỷ đồng, tăng 7.5 tỷ đồng ( tương ứng với 22,59% ) so với năm
2014. Trong các năm tới chi nhánh cần có những kế hoạch và phương án
thực hiện tốt và hiệu quả hơn, không những cạnh tranh với những ngân hàng
trong địa bàn tỉnh hiện tại mà còn cạnh tranh với những ngân hàng mới trong
năm 2016 sẽ triển khai mở rộng chi nhánh tại Tuyên Quang như MB,…
2.2. Thực trạng công tác thẩm định tín dụng trong cho vay kháchhàng
doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh
Tuyên Quang
Quy trình tín dụng khách hàng doanhnghiệp tạiVietinBankchi nhánh Tuyên
Quang
Bước
thực
hiện
Nội dung thực hiện Người thực hiện
1 Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ, kiểm tra
hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của khách hàng
Cán bộ phòng KHDN
2 Thành lập tổ thẩm định, thẩm định, lập tờ
trình thẩm định và đề xuất tín dụng cho
khách hàng
Cán bộ phòng KHDN,
Lãnh đạo phòng
KHDN, (Trưởng – Phó
26. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0123
phòng), Giám đốc, Phó
giám đốc(tùy theo giá
trị tài sản cần thẩm
định)
3 Xét duyệt tín dụng cho khách hàng Giám đốc, Phó giám
đốc, người được ủy
quyền.
4 Thông báo cho khách hàng và cập nhật dữ
liệu trên hệ thống INCAS
Cán bộ, lãnh đạo phòng
KHDN, Giám đốc, Phó
giám đốc chi nhánh
5 Theo dõi và điều chỉnh mức tín dụng cho
khách hàng
Cán bộ, lãnh đạo phòng
KHDN, Giám đốc, Phó
giám đốc chi nhánh
6 Lưu giữ. Luân chuyển hồ sơ
2.2.2. Nội dung thẩm định hồ sơ tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
VietinBank chi nhánh Tuyên Quang
2.2.2.1. Thẩmđịnh tư cáchkhách hàng
Với các kháchhàng mới cần phảiphỏngvấn, trao đổitìmhiểu các thôngtin
liên quan ban đầu về khách hàng và nhu cầu cấp tín dụng, biện pháp bảo đảm
Sau khi hướng dẫn khách hàng lập các hồ sơ cần thiết cho việc thẩm
định và cấp tín dụng, cán bộ tín dụng tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ, trung
thực, hợp pháp hợp lệ của hồ sơ do khách hàng cung cấp.
* Xác định các dấu hiệu đáng ngờ về khách hàng
- Doanh nghiệp được thành lập không vì mục đích kinh doanh,
27. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0124
- Doanh nghiệp thuộc nhóm khách hàng liên quan thường xuyên có giao
dịch chuyển tiền lẫn nhau nhưng không có giao dịch về hàng hóa, sản phẩm,
dịch vụ.
- Doanh nghiệp không kinh doanh tại địa chỉ nghi trong giấy chứng nhận
đăng kí kinh doanh(trừ trường hợp đã chuyển sang địa chỉ đăng kí kinh doanh
mới nhưng chưakịp thay đổiđăngkí kinh doanhhoặc do lí do khác chínhđáng).
- Doanh nghiệp đã từng bị xã hội, cộng đồng mạng lên án trong các năm
gần đây ( 5 năm,…)
- Nội bộ mất đoàn kết, thường xuyên xảy ra kiện tụng hoặc khiếu nại.
- Có lịch sử tín dụng không tốt tại các tổ chức tín dụng khác.
- Báo cáo tài chính không rõ ràng, trung thực, kết quả kiểm toán có
những điểm khác lớn so với báo cáo trước kiểm toán.
- Hoạt động kinh doanh : doanh thu giảm đột biến(trừ các ngành sản xuất
chịu ảnh hưởng chung của xu hướng thị trường), nguồn cung cấp đầu vào bị
giảm sút, người lao động nghỉ việc chiếm trên 5%, máy móc vận hành kém,
số lượng hàng tồn kho lớn …
- Tình hình tài chính : các cổ đông lướn, thành viên công ty rút vốn do
nhận thấy tình hình sản xuất khó khăn của doanh nghiệp, nợ lương công nhân
nhiều tháng, không còn vốn chủ sở hữu…
- Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh âm ngày càng lớn liên tục
trong 3 năm gần đây mà không được giải thích hợp lý.
- Giá cổ phiếu của công ty giảm đột biến …
Cần đặt ra các câu hỏi để thẩm định tư cách khách hàng doanh nghiệp,
thể hiện ở các mặt như :
Cơ chế quản lý doanh nghiệp:
Khách hàng đó là ai? Thuộc cấp nào? Cấp nào có quyền quyết định?
Cơ chế và quy trình ra quyết định?
28. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0125
Cơ ché kiểm tra giám sát nội bộ?
Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Lịch sử hình thành của doanh nghiệp
Các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp
Thành công và thất bại? Cách thức họ vượt qua các khó khăn thất bại?
Tư cách đạo đức – gia cảnh: lý lịch tư pháp, gia cảnh, quan hệ xã hội và
đạo đức…
Quan hệ với các tổ chức tín dụng, đối tác và cơ quan quản lý, cán bộ
công nhân viên:
Hình thức quan hệ
Mức độ quan hệ
Uy tín và vị thế của khách hàng với các tổ chức tín dụng
Đối tác: thanh toán, giao hàng cho các đối tác của khách hàng?
Cơ quan quản lý: trả nợ thuế, bảo hiểm xã hội ,…
Quan hệ với các cán bộ công nhân viên: Trả lương, nợ lương, cách đối
xử đối với mọi người.
Các nhóm khách hàng liên quan đến khách hàng, mức độ ảnh hưởng,
phụ thuộc,…
Tra cứu, vấn tin trên hệ thống INCAS để xem xét xem khách hàng có
thuộc hệ thống khách hàng đen không, báo cáo Lãnh đạo phòng để từ chối
cấp tín dụng hoặc xử lí tín dụng (Nếu còn dư nợ). Trường hợp khoản vay có
bảo đảm đầy đủ bằng tài sản có tính thanh khoản cao, có thể xem xét có cấp
tín dụng cho khách hàng.
Ngoài các thông tin do khách hàng cung cấp cần thu thập thêm thông tin
từ các nguồn khác nhau như CIC(Trung tâm thông tin tín dụng - Credit
Information Center),các sở giao dịch chứng khoán, cơ quan đăng kí TSBĐ, cơ
quan thuế, dân cư các khu vực xung quanh…
29. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0126
Đối chiếu các nguồn thông tin thu thập được, Nếu có sự khách biệt hoặc
sai sót, nghi ngờ về tính trung thực của khách hàng thì yêu cầu khách hàng
giải trình hoặc đi khảo sát thực tế về khách hàng.
2.2.2.3. Thẩmđịnh tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính
Mục tiêu của phần thầm định này là tìm hiểu và làm rõ các mặt liên quan
đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn một cách đầy đủ
nhất để từ đó có thể xem xét xem lĩnh vực kinh doanh có phù hợp với tình
hình hiện tại hoặc tương lai không, xem xét các sản phẩm phân phối của
doanh nghiệp có phù hợp với các đối tượng tiêu thụ nào, khả năng tồn tại và
phát triển của khách hàng để có các quyết định làm cơ sở cấp tín dụng một
cách chính xác.
Khi thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể
xem xét các mặt sau:
2.2.2.1. Ngành nghềkinh doanh của khách hàng
Ngành nghề hoạt động của khách hàng trong nền kinh tế về các chu kì
kinh tế(rất nhạy cảm, tương đối nhạy cảm, ít nhạy cảm) , chu kì ngành, các
sản phẩm cung cấp, thị hiếu và sức tiêu thụ với thị trường, các xu hướng biến
động của ngành trong thời gian tới (tỉ lệ tăng trưởng, dự báo …), các ảnh
hưởng của pháp luật và chính sách,…
2.2.2.2. Quytrình sản xuất kinh doanh
Quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: dựa vào loại hình
doanh nghiệp (doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại) để có những
nhận xét hoặc đánh giá cụ thể…
2.2.2.3. Nănglực sản xuất kinh doanh
Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở các mặt như:
Khả năng tận dụng tối đa máy móc thiết bị trong sản xuất
Mạng lưới hoạt động
30. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0127
Cơ sở hạ tầng phục vụ kinh doanh
Nguồn nhân lực phục vụ sản xuất
…
Cách thức tổ chức đảm bảo đầu vào - đầu ra : cần quan sát các yếu tố để
có đánh giá phù hợp:
+ Đầu vào:
Các kênh thu mua của khách hàng có ổn định không?
Cách thức thanh toán nhanh chóng, thuận tiện không?
Hệ thống thu mua có được tổ chức bài bản rõ ràng không?
+ Đầu ra :
Các chính sách bán hàng, tiếp cận thị trường của doanh nghiệp
Mạng lưới phân phối, hệ thống tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Địa bàn và nhóm khách hàng chủ yếu của doanh nghiệp
Cách thức thanh toán của doanh nghiệp có nhanh chóng thuận tiện
không?
2.2.2.4. Khả năngcạnh tranh của khách hàng trên thị trường
Cần xem xét các yếu tố có liên quan đến khách hàng như các đối thủ
tiềm năng, nguồn cung đầu vào, nguồn cung đầu ra, các sản phẩm thay thế, từ
đó có những tóm lược đánh giá về khách hàng thông qua phân tích SWOT.
31. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0128
2.2.2.5. Tình hình sản xuấtkinh doanh và tài chính
Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là nguồn thông tin quan trọng để
đánh giá tình hình tài chính cũng như sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Các bước phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp:
Điểm mạnh
(STRENGTHS)
Điểm yếu
(WEAKNESSES)
Cơ hội
(OPPOTUNITIES)
Thách thức
(THREATS)
Yếu tố nội sinh
Sản phẩm dịch vụ
Giá và chi phí
Phân phối bán
hàng
Quảng bá hình ảnh
Nhân lực
Tổ chức hoạt động
quản lý
Yếu tố ngoạisinh
Kinh tế vĩ mô
Công nghệ
Thị trường
Yếu tố khác…
32. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0129
Mục đích của việc phân tích tài chính của doanh nghiệp nhằm xem xét
khả năng thực tế của doanh nghiệp về tiềm lực tài chính, trên cơ sở đó đánh
giá được khả năng của khách hàng về nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn
chiếm dụng và vốn vay, hàng tồn kho, cơ cấu tài sản lưu động và cố định đến
thời điểm hiện tại. Từ đó phần nào có thể biết được khả năng hoàn trả cho
ngân hàng của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính của doanh nghiệp được thực hiện thông qua việc tính
các hệ số, chỉ tiêu đã đề cập ở phần trên.
2.2.3. Thẩm định phương án / dự án sản xuất kinh doanh
Mục đích của việc thẩm định phương án/ dự án sản xuất kinh doanh
nhằm đánh giá khách hàng có khả năng thực hiện được phương án/ dự án của
họ không, xem xét phương thức thực hiện và hiệu quả thực hiện phương án/
dự án. Khi khách hàng thực hiện được phương án/ dự án của mình, khi đó
mới có đủ nguồn thu để trả nợ cho ngân hàng. Vì vậy việc thẩm định phương
án/ dự án của khách hàng doanh nghiệp là hết sức quan trọng đối với việc cấp
tín dụng của ngân hàng.
Thẩm định phương án/ dự án sản xuất kinh doanh ngân hàng thực hiện
trên các phương diện:
Xem xét đối tượng cho vay
Theo quy định của pháp luật ngân hàng được phép cho vay tất cả các đối
tượng hoăc các giao dịch mà pháp luật không cấm.Tùy theo từng định hướng
hoạt động của ngân hàng như cho vay sản xuất (nông nghiệp, nuôi trồng thủy
sản…) mà chuyên viên phân tích tín dụng phải xem xét các đối tượng vay đó
để vốn vay đó được sử dụng vào đúng mục đích.
- Các đối tượng được phép cho vay:
Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc thiết bị để thực hiện các dự án, phương
án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc đời sống hoặc đầu tư phát triển, kể cả
33. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0130
các loại thuế phải nộp cho các đối tượng kèm theo các thuế nhập khẩu, thuế
VAT, tiêu thụ đặc biệt…
Chi phí nhân công, nhiên liệu, năng lượng phục vụ quá trình sản xuất
kinh doanh,
Cho vay nộp thuế nhập khẩu, thuế VAT của của các lô hàng nhập khẩu.
Các đối tượng khác không bị pháp luật cấm nhưng không thuộc các đối
tượng kể trên khi cho vay các đơn vị phải báo cáo Tổng giám đốc phê duyệt
trước khi quyết định cho vay.
- Các yếu tố đầu vào:
Các yếu tố đầu vào được thể hiện thông qua các hợp đồng, báo giá, biên
bản xét thầu. Dựa vào các tài liệu do khách hàng cung cấp và tìm hiểu trên thị
trường, chuyên viên phân tích tín dụng phải đánh giá số lượng, chủng loại,
đơn giá chất lượng sản phẩm hàng hóa, các điều khoản về thời hạn giao hàng
và phương thực thanh toán của hợp đồng nhằm phát hiện các điều kiện bất lợi
trong hợp đồng để tư vấn cho khách hàng phương án tối ưu hoặc những
trường hợp nghi giả tạo.
- Các yếu tố đầu ra: Xem xét khả năng tiêu thụ trên các phương diện
hàng hóa, chất lượng, giá cả so với mặt bằng thị trường tại thời điểm đó. Nếu
khách hàng có hợp đồng đẩu ra cần xem xét kĩ nội dung và hình thức của hợp
đồng, đặc biệt là các điều khoản về hàng hóa, chất lượng, hiệu lực hợp đồng,
thời hạn giao hàng hoặc các điều khoản thanh toán. Những trường hợp chưa
có hợp đồng đầu ra cần phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm, mặt hàng đó
trên thị trường, tồn kho và phương thức bán hàng và khả năng bán hàng của
khách hàng để đánh giá khả năng tiêu thụ sản phẩm.
Ngoài ra, nếu bán hàng trả chậm hoặc thanh toán sau, chuyên viên tín
dụng còn cần phân tích độ uy tín về thanh toán của khách hàng mua.
34. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0131
Đối với phương án sản xuất hoặc thi công xây dựng: phải đánh giá khả
năng tổ chức sản xuất và tiêu thụ hoặc thi công của khách hàng gồm xem xét
công suất, năng lực sản xuất, thi công của doanh nghiệp, kế hoạch và tiến độ
sản xuất thi công để có những đánh giá phù hợp.
2.2.2.5. Thẩmđịnh tàisản đảm bảo
Mục đích của việc thẩm định tài sản đảm bảo để có thể giảm bớt tổn thất
cho ngân hàng khi khách hàng doanh nghiệp vì một lý do nào đó không trả
được nợ vay cho ngân hàng. Khi khách hàng dùng tài sản của mình để đảm
bảo cho khoản vay, họ sẽ có động lực để sử dụng tiền có hiệu quả, tạo ra thu
nhập để trả nợ cho ngân hàng. Đây cũng là một rào cản đối với những đối
tượng đi vay có chủ định lừa đảo, vì vậy việc thẩm định tài sản đảm bảo là
một bước quan trọng trong quy trình cấp tín dụng cho khách hàng.
Việc thẩm định tài sản đảm bảo thực hiện qua các bước:
Thu thập thông tin
Thông tin được thu thập thông qua các nguồn:
Hồ sơ giấy tờ khách hàng, bên bảo đảm cung cấp: giấy chứng nhận
quyền sử dụng quyền sở hữu tài sản hoặc thông tin trên sổ sách kế toán của
doanh nghiệp; thu thập từ các cơ quan chức năng như chứng thư thẩm định
giá, thông qua phương tiện thông tin đại chúng,…
Phỏng vấn khách hàng, bên bảo đảm và người có liên quan;
Qua khảo sát thực tế: thực đia tới khu vực có tài sản, đối chiếu thông
tin trên hồ sơ TSBĐ và hiện trạng; khảo sát thông tin từ hàng xóm, dân cư các
địa bàn lân cận…
Xử lý các thông tin đã thu thập được
So sánh, đối chiếu giữa các thông tin thu thập được để xác minh tính
trung thực của thông tin;
35. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0132
Tổng hợp các thông tin thu thập được để có một bức tranh tổng quát về
TSBĐ phục vụ cho việc đề xuất, xuất trình Ban lãnh đạo phê duyệt.
Thẩm định tài sản bảo đảm
- Về quyền sở hữu: Đối chiếu tài sản khách hàng cầm cố/ thế chấp với
các loại TSBĐ ngân hàng được phép nhận theo quy định.
Một số loại tài sản mà ngân hàng cấp tín dụng được phép nhận bảo đảm:
Tài sản thanh khoản cao do các tổ chức phát hành thuộc danh mục
Tổng giám đốc thông báo trong từng thời kì
Quyền sử dụng đất được thế chấp theo Luật đất đai không thuộc quy
hoạch
Nhà ở không thuộc quy hoạch
Nhà xưởng, công trình trên đất và tài sản khác gắn liền với đất( trừ
rừng sản xuất là rừng trồng, vườn cây lâu năm) bao gồm tài sản hình thành từ
vốn vay;
Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, kim khí đá quý, hàng hóa, tàu
biển, tàu bay(bao gồm tài sản hình thành từ vốn vay)
Quyền đỏi nợ có bảo lãnh thanh toán của định chế tài chính;
Nhà xưởng, công trình, tài sản khác…
Một số tài sản không được nhận bảo đảm:
Đất mà trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đát ghi nhận bên bảo đảm
chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;
Đất thuê trả tiền hàng năm;
Đất, nhà ở thuộc diện quy hoạch đã có quyết định thu hồi, có thông báo
giải tỏa, phá dỡ nhà ở cho chính quyền sử dụng đất nhà ở đó của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền…
Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nguyên nhiên vật liệu, hàng tiêu dùng,
kim khí đá quý mua trả chậm, trả dần có thời hạn trả chậm, trả dần > 01 năm,
36. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0133
…
- Thẩm định tài sản được phép giao dịch theo quy định của pháp luật;
- Thẩm định tài sản không có tranh chấp: cần xem xét, thu thập thông tin
tại các cơ quan có thẩm quyền, Sở Tài nguyên, Ủy ban Nhân dân,… hoặc
thông qua thực tế hàng xóm, dân cư xung quanh… Cần yêu cầu đối với bên
có tài sản: cam kết trong hợp đồng bảo đảm tài sản hiện không có tranh chấp,
không bị gán nợ cho các khoản nợ của khách hàng và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về cam kết của mình.
- Thẩm định tính thanh khoản của tài sản: đánh giá tình hình của thị
trường: Cung - cầu, lực lượng tham gia thị trường, người mua- người bán tiềm
năng. Qua đó đánh giá xu thế biến động giá của của tài sản hiện tại và dự báo
xu thế trong vòng ít nhất một năm tới.
- Thẩm định khả năng quản lý và xử lý tài sản của các bên.
Sau khi hoàn thành các khâu trên, cán bộ tín dụng tiến hành lập tờ trình
tín dụng trình quản lý. Đây là khâu cuối cùng của quy trình thẩm định, báo
cáo này giúp cho cán bộ quản lý và cán bộ tín dụng có thể xem xét lại một
cách tổng thể các phân tích và đánh giá đã thực hiện để ra quyết định khách
hàng có được cấp tín dụng hay không.
2.3. Nhận xét quy trình thẩm định tín dụng trong cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tuyên Quang
Để hiểu rõ hơn về quy trình thẩm định hồ sơ đối với khách hàng doanh
nghiệp tại VietinBank Tuyên Quang, em xin đưa ra ví dụ việc thẩm định cấp
lại hạn mức tín dụng cho Công Ty TNHH MTV Cường Hoa.
Nội dung ví dụ:
Giới thiệu tổng quan về khách hàng Công Ty TNHH MTV Cường Hoa
37. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0134
Hồ sơ đề nghịcấp lại hạn mức tín dụng do khách hàng cung cấp:
STT Danh mục hồ sơ Bản gốc Bản sao đã được đối chiếu
I Hồ sơ pháp lý
1 Giấy chứng nhận ĐKKD số
5000611209 do Sở KH&ĐT tỉnh
Tuyên Quang cấp đăng ký thay đổi lần
thứ 02 ngày 19/10/2012
x
2 Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu số
398/ĐKKD ngày 10/05/2013
x
3 Hồ sơ đăng ký thành lập công ty x
4 Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng x
5 CMND Giám đốc, Kế toán trưởng x
III Hồ sơ cấp GHTD và khoản vay
1 Báo cáo tài chính 2012,2013,2014 x
2 Báo cáo tài chính 9 tháng đầu năm
2015
x
3 Chi tiết tài khoản Phải thu, phải trả,
hàng tồn kho, tài sản cố định
x
4 Hợp đồng đầu vào x
5 Phương án sản xuất kinh doanh kiêm
phương án vay vốn 2015-2016
x
38. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0135
Đánh giá: Hồ sơ của khách hàng đầy đủ, đảm bảo thông tin để thẩm
định, đưa ra quyết định tín dụng.
Thẩm định tư cách khách hàng
Thông tin chung
- Loại khách hàng: Khách hàng cũ, đã quan hệ từ tháng 12/2014.
- Không thuộc nhóm khách hàng liên quan.
- Tổ chức có đủ năng lực pháp luật dân sự.
- Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh gần nhất số 5000611209 do:
Phòng Đăng kí kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang cấp
lần đầu ngày 05/05/2010, đăng kí thay đổi lần thứ 02 vào 19/10/2012.
- Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính : Bán lẻ thiết bị viễn thông
trong các cửa hàng chuyên doanh: Bán lẻ máy điện thoại di động, điện thoại
cố định, card truyền tín hiệu, sim, card điện thoại, phụ kiện điện thoại…
- Vốn đăng kí kinh doanh đến thời điểm gần nhất: 5.000.000.000 đồng
- Các cổ đông đã góp đủ vốn điều lệ, vốn đăng kí.
- Danh sách thành viên góp vốn:
STT Tên thành viên góp vốn Giá trị vốn góp
Tỉ trọng vốn
góp thực tế
(%)
1 Hoàng Văn Cường 5.000.000.000 100
Tổng 5.000.000.000 100
- Người đại diện theo pháp luật : Ông Hoàng Văn Cường (Số CMND: 070
496 864 do Công an tỉnh Tuyên Quang cấp ngày 10/06/2008)
Chức vụ: Giám đốc công ty;
Có đủ năng lực hành vi dân dự, chưa từng có tiền án tiền sự;
Trình độ học vấn : Cao đẳng
Kinh nghiệm quản lý: từ 3 đến dưới 5 năm.
Quá trình hình thành và phát triển:
39. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0136
Công ty TNHH MTV Cường Hoa được thành lập và đi vào hoạt động từ
tháng 05/2010 theo Giấy chứng nhận ĐKKD số 5000611209 do Sở KH&ĐT
tỉnh Tuyên Quang cấp ngày 05/05/2010. Trụ sở giao dịch hiện tại của công ty
đặt tại Số nhà 161, đường Trường Chinh, tổ 02, phường Ỷ La, thành phố
Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
Vốn điều lệ của công ty ngày đầu thành lập là 200 triệu đồng do chủ sở
hữu công ty là ông Hoàng Văn Cường tiến hành góp. Nắm bắt được nhu cầu
đối với thị trường viễn thông trên địa bàn thành phố Tuyên Quang và các
huyện lân cận là khá lớn, công ty TNHH MTV Cường Hoa đã được thành lập
và tiến hành hoạt động kinh doanh sim, thẻ điện thoại trên cơ sở chuyển đổi
từ mô hình hộ kinh doanh cá thể trước đây. So với mặt bằng chung thì quy
mô và doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty hiện tại ở mức
trung bình.
Mô hình tổ chức:
Công ty hoạt động theo mô hình Công ty TNHH MTV, vốn điều lệ do
ông Hoàng Văn Cường – Chủ sở hữu công ty tiến hành góp vốn. Chủ sở hữu
cũng đồng thời là Giám đốc côngty. Với quy mô hoạt động nhỏ nên cơ cấu tổ
chức của công ty đơn giản, gọn nhẹ bao gồm Chủ tịch công ty, Giám đốc, kế
toán trưởng, hệ thống nhân viên như kế toán viên, bán hàng, thị trường …
đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tình hình quan hệ tín dụng với các TCTD
Đơn vị: Triệu đồng
STT Tên TCTD
Dư nợ đến thời điểm vấn tin
Nhóm nợ
Nợ ngắn hạn Nợ TDH
1 Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt
Nam – CN Tuyên Quang
800 0 1
2 Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – CN Tuyên Quang
300 0 1
Tổng cộng 1.100 0
40. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0137
- Khách hàng chưa từng phát sinh nợ xấu trong vòng 5 năm trở lại đây.
(Diễn biến dư nợ của khách hàng từ tháng 11-2014 đến tháng 11-2015)
Khách hàng luôn cung cấp thông tin đầy đủ, đúng hạn cho các cơ quan
Nhà nước để thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước; với bạn hàng khách hàng
được đánh giá là đơn vị có uy tín, tuân thủ các thỏa thuận thanh toán theo hợp
đồng giữa các bên và trong quá trình kinh doanh chưa từng có kiện tụng.
Ngoài ra khách hàng có chế độ khuyến khích người lao động bằng chế độ
lương thưởng kịp thời, không để xảy ra tình trạng nợ lương kéo dài.
Thẩm định tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính
- Về kết quả thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh:
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013
Năm
2012
Tăng/Giảm (2014-2013)
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
Doanh thu thuần 95.599 78.141 71.666 17.458 22,34
Giá vốn hàng bán 98.070 77.749 70.979 20.321 26,14
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động SXKD
95 210 156 -115 -54,76
Lợi nhuận sau thuế -23 39 93 -62 -158,97
41. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0138
Nhận xét :
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhìn chung có hiệu quả, đảm
bảo doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đạt mức dương qua các
năm.Với thị trường sim, thẻ điện thoại là thị trường còn nhiều tiềm năng, dự
kiến khả năng giữ vững và tăng trưởng doanh thu là khả quan.
- Về tình hình tài chính
(đơn vị : triệu đồng)
Chỉ tiêu
2014 Tăng giảm 2013 Tăng giảm
Số tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ lệ
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ lệ
PHÂN TÍCH CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNGTÀI SẢN
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 6,764 98.8% 120 1.8% 6,644 98.5% -10 -0.1%
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 4,961 72.5% 3,905 369.7% 1,056 15.7% -1,998 -65.4%
II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn - - - -
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 11 0.2% -41 -79.6% 52 0.8% 43 448.1%
IV. Hàng tồn kho 1,792 26.2% -3,359 -65.2% 5,151 76.4% 1,788 53.2%
V. Tài sản ngắn hạn khác - -385
-
100.0%
385 5.7% 157 69.0%
B.TÀI SẢN DÀI HẠN 79 1.2% -20 -20.0% 99 1.5% 99
I.Các khoản phải thu dài hạn - - - -
II.Tài sản cố định 79 1.2% -20 -20.0% 99 1.5% 99
III.Bất động sản đầu tư - - - -
IV.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - - - -
V.Tài sản dài hạn khác - - - -
TỔNGCỘNGTÀI SẢN 6,843 100.0% 100 1.5% 6,743 100.0% 89 1.3%
PHÂN TÍCH CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNGNGUỒN VỐN
C. NỢ PHẢI TRẢ 1,473 21.5% 123 9.2% 1,349 20.0% 50 3.8%
I. Nợ ngắn hạn 1,473 21.5% 123 9.2% 1,349 20.0% 50 3.8%
Vay và nợ ngắn hạn 1,35 19.7% 50 3.8% 1,3 19.3% 50 4.0%
Phải trả người bán 56 0.8% 56 - -
Người mua trả tiền trước - - - -
II. Nợ dài hạn - - - -
42. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0139
Vay và nợ dài hạn - - - -
D. VỐN CHỦ SỞ HỮU 5,371 78.5% -24 -0.4% 5,394 80.0% 40 0.7%
I. Vốn chủ sở hữu 5,371 78.5% -24 -0.4% 5,394 80.0% 40 0.7%
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 5 73.1% - 5 74.1% -
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 109 1.6% -24 -17.7% 133 2.0% 40 42.5%
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác - - - -
TỔNGCỘNGNGUỒN VỐN 6,843 100.0% 100 1.5% 6,743 100.0% 89 1.3%
Nhận xét:
Tổng tài sản của công ty đến thời điểm 31/12/2014 đạt 6.843 triệu đồng,
trong đó tài sản ngắn hạn là 6.764 triệu đồng ( tương đương 98,8% tổng tài
sản), tăng 1,8% so với năm 2013, tập trung chủ yếu ở các khoản mục hàng tồn
kho, tiền và các khoản tương đương tiền; tài sản dài hạn là 79 triệu đồng (
tương đương 1,2% tổng tài sản). Nợ phải trả đạt 1.473 triệu đồng ( tương
đương 21,5% tổng nguồn vốn), vốn chủ sở hữu đạt 5.371 triệu đồng ( chiếm
78,5% tổng nguồn vốn). Cơ cấu tài sản nguồn vốn trên là tương đối hợp lý, do
công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại là chủ yếu, nên giá
trị tài sản thường tập trung tại các khoản mục hàng tồn kho, bên cạnh đó, quy
mô tài sản cố định cũng ở mức vừa phải, đảm bảo phục vụ tốt hoạt động kinh
doanh của Công ty.
- Về khả năng thanh toán của công ty
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Đơn
vị
Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
Hệ số thanh toán ngắn hạn Lần 4.59 4.92 5.12
Hệ số thanh toán nhanh Lần 3.38 1.11 2.53
Hệ số thanh toán tức thời Lần 3.37 0.78 2.35
Nhận xét:
Các hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh và hệ số thanh
toán tức thời của công ty được duy trì ở mức khá cao. Với đặc thù lĩnh vực
kinh doanh sim thẻ điện thoại, lượng tiền mặt luân chuyển hàng ngày ở mức
43. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0140
cao, tiền bán hàng được thu ngay lập tức do vậy vốn không bị ứ đọng trong
các khoản phải thu, hàng tồn kho được duy trì ở mức hợp lý, nhờ đó, khả
năng thanh toán của công ty luôn được đảm bảo.
- Về cơ cấu vốn và đòn bẩy tài chính
Nhóm cơ cấu vốn và đòn bẩy tài chính Đơn vị Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
Hệ số tự tài trợ Lần 0.78 0.80 0.80
Hệ số nợ Lần 0.22 0.20 0.20
Hệ số đòn bầy tài chính Lần 1.27 1.25 1.24
Nợ dài hạn/VCSH Lần 0.00 0.00 0.00
Hệ số thích ứng dài hạn Lần 0.01 0.02 0.00
Nhận xét
+ Hệ số tự tài trợ năm 2012 là 0,80 lần; năm 2013 là 0,80 lần; năm
2014 là 0,82 lần.Hệ số tự tài trợ của công ty ở mức khá cao, cho thấy khả
năng tự chủ về tài chính của đơn vị.
+ Hệ số thích ứng dài hạn: Hệ số thích ứng dài hạn năm 2013 là 0,02
lần, năm 2014 là 0,01 lần. Hệ số thích ứng dài hạn < 1 cho thấy hiện tài sản
dài hạn của đơn vị được tài trợ hoàn toàn bởi nguồn vốn dài hạn.
- Về khả năng hoạt động
Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động Đơn vị Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
Hệ số vòng quay TTS Vòng 14.51 11.67 18.00
Vòng quay vốn lưu động Vòng 14.71 11.75 18.00
Chu kỳ HTK Ngày 12.74 19.71 9.62
Vòng quay hàng tồn kho Vòng 28.25 18.27 37.44
Thời gian thu hồi công nợ khách hàng Ngày 0.11 0.14 0.02
Vòng quay các khoản phải thu Vòng 3150.22 2541.85 15109.83
Thời gian thanh toán công nợ Ngày 0.10 0.00 0.00
44. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0141
Nhận xét :
+ Hệ số vòng quay tổng tài sản năm 2014 là 14,71 lần, tăng so với năm
2013 là 11,75 lần, hệ số này phản ánh sức sản xuất của tổng tài sản công ty
trong 1 chu kỳ kinh doanh. Hệ số vòng quay tổng tài sản tăng cho thấy hiệu
quả sử dụng tài sản của công ty năm 2013 cao hơn nếu so sánh với năm 2012.
+ Vòng quay hàng tồn kho nhanh, chu kỳ hàng tồn kho ngắn và vốn lưu
động quay vòng nhanh, phù hợp với mặt bằng chung của các đơn vị hoạt động
cùng ngành.
- Về khả năng sinh lời :
Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời Đơn vị Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
Lợi nhuận từ HĐKD (loại trừ hoạt động
tài chính)
Vòng
0.20% 0.33% 0.36%
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) Lần -0.35% 0.59% 2.34%
Tỷ suất sinh lời của VCSH (ROE) Ngày -0.44% 0.74% 3.21%
Nhận xét :
Có thể thấy các chỉ tiêu về lợi nhuận và khả năng sinh lời của công ty ở
mức thấp do lĩnh vực kinh doanh sim, thẻ điện thoại là lĩnh vực có doanh thu
tương đối lớn nhưng lợi nhuận lại mỏng.
=>Nhận xét chung: Nhìn chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng, tình hình tài chính lành mạnh, an toàn. Chất lượng tài sản tốt, phù
hợp với đặc điểm và quy mô hoạt động của Công ty. Trong thời gian tới, công
ty cấn tiếp tục thực hiện các biện pháp cắt giảm các chi phí đầu vào, nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh hơn nữa.
Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh :
Dựa vào các tài liệu công ty cung cấp có những đánh giá sau:
Mục đích vay vốn: Bổ sung vốn lưu động phục vụ phương án kinh
doanh sim, thẻ các loại …
45. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0142
Khả năng đáp ứng năng lực SXKD cho Kế hoạch SXKD: Lãnh đạo
công ty đã kinh doanh lĩnh vực này trong nhiều năm, có đủ năng lực về con
người, thị trường, kinh nghiệm để thực hiện phương án.
Khả năng đáp ứng của thị trường đầu vào, đầu ra cho Kế hoạch SXKD:
Thị trường đầu vào ổn định, thị trường đầu ra có nhiều dấu hiệu tích cực, khả
năng tiệu thụ tốt.
Khả năng cân đối vốn để thực hiện Kế hoạch SXKD: Công ty có đủ
phần vốn tự có để tham gia vào phương án SXKD.
Kế hoạch/phương án SXKD có khả năng trả nợ vay đầy đủ. Nguồn trả
nợ được thu xếp từ doanh thu và lợi nhuận của phương án kinh doanh.
Đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn tham gia thực hiện Kế hoạch
SXKD: Công ty có khả năng thực hiện phương án sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn tự có được thu xếp từ vốn lưu động ròng của công ty.
Tài sản bảo đảm : Bảo đảm bằng quyền sử dụng đất phù hợp với các
quy định của pháp luật.
Lợi ích mà ngân hàng nhận được:
Lợi ích từ việc cho vay: Cụ thể: Thu lãi tiền vay.
Lợi ích từ tiền gửi: Cụ thể: Doanh số tiền luân chuyển qua tải khoản
tiền gửi thanh toán của công ty.
Lợi ích từ việc bán chéo sản phẩm dịch vụ đi kèm: Chi nhánh có thể
triển khai được các sản phẩm dịch vụ như dịch vụ thẻ, Vietinbank at Home,
dịch vụ chuyển tiền …
Bên cạnh hiệu quả về mặt kinh tế, phương án sản xuất kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Cường Hoa còn có hiệu quả về mặt xã hội, tạo công ăn
việc làm cho lao động địa phương và đóng góp nguồn thu cho Ngân sách Nhà
nước ...
46. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0143
Các rủi ro và biện pháp giảm thiểu
Rủi ro trong tư cách khách hàng và các biện pháp giảm thiểu: Khách
hàng có đủ năng lực pháp luật dân sự, người đại diện có đủ năng lực hành vi
dân sự. Khách hàng có tư cách tốt, chưa từng có tiền án tiền sự hay điều tiếng
xấu trong xã hội ( qua tham khảo các hộ dân quanh trụ sở làm việc và các đối
tác, khách hàng của công ty), trong quan hệ tín dụng cũng chưa từng để phát
sinh nợ xấu, nên rủi ro về tư cách khách hàng là thấp.
Rủi ro trong hoạt động SXKD của khách hàng và các biện pháp giảm
thiểu: Người đứng đầu công ty đã kinh doanh trong lĩnh vực này nhiều năm,
có thị trường đầu vào, đầu ra ổn định. Nguồn hàng đầu vào được nhập từ đối
tác, bạn hàng có uy tín, đảm bảo chất lượng. Về thị trường đầu ra, sim thẻ là
mặt hàng thiết yếu, thị trường Công nghệ thông tin đang phát triển và ngày
càng sâu rộng trong người dân nên nhu cầu của ngành hàng này là còn khá
lớn, do vậy thị trường đầu ra được đảm bảo.
Rủi ro của phương án SXKD của khách hàng và các biện pháp giảm
thiểu: Phương án kinh doanh được lập trên cơ sở kết quả kinh doanh thực tế
những năm trước , tình hình biến động của thị trường cũng như quy mô, tiềm
lực của công ty nên rủi ro trong việc thực hiện phương án kinh doanh là thấp.
Rủi ro trong việc nhận TSBĐ của khách hàng và các biện pháp giảm
thiểu: Tài sản bảo đảm của công ty tại thời điểm thẩm định là QSD đất của
bên thứ 3 ( của Giám đốc) , tài sản có giá trị và tính thanh khoản khá. Tuy
nhiên. để giảm thiểu rủi ro, cán bộ cần tiến hành kiểm tra định giá lại tài sản
bảo đảm định kỳ đúng quy định.
Kết luận và để xuất :
Về hồ sơ khách hàng, tư cách pháp lý: Hồ sơ khách hàng đầy đủ theo
quy định của pháp luật và Ngân hàng. Khách hàng có đủ tư cách pháp lý để
vay vốn.
47. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0144
Về hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính: Hoạt động sản xuất kinh
doanh hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh.
Mức độ tín nhiệm trong quan hệ tín dụng: Khách hàng lần đầu quan hệ
tín dụng tại Ngân hàng Công thương. Trong quá trình quan hệ tín dụng tại các
TCTD khác, khách hàng được đánh giá là đơn vị có uy tín, chưa từng để phát
sinh nợ quá hạn.
Về tính khả thi của phương án: Phương án có tính khả thi. Khách hàng
có đủ năng lực để thực hiện phương án và có khả năng trả nợ đúng hạn.
Tài sản bảo đảm: Tài sản là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên
đất của bên thứ 3 ( Giám đốc công ty), có giá trị và tính thanh khoản khá.
Đề xuất : Cấp GHTD cho khách hàng.
Từ ví dụ trên có thể thấy:
Về ưu điểm :
Trong quá trình thẩm định tín dụng, chi nhánh có sự tổ chức khá hợp
lý, phân công nhiệm vụ và trách nhiệm rõ ràng đối với từng cán bộ, không
những thuận lợi đối với cán bộ thực hiện công tác thẩm định mà còn thuận
lợi với khách hàng vay vốn.Chi nhánh cũng có một đội ngũ cán bộ tín dụng
trẻ nhiệt tình với công việc. Với nhiệt huyết và sự cẩn trọng của mình, họ đã
giúp cho khách hàng thỏa mãn được nhu cầu vay vốn.
Ngoài ra,chi nhánh nói riêng và NHCT VN nói chung đã rút ngắn thời
gian thẩm định và cho vay để khách hàng có điều kiện tiếp cận nguồn vốn vay
của chi nhánh một cách nhanh chóng.
Thái độ của các CBTD ngày một nâng cao, thể hiện sự năng động, tính
thân thiện và chuyên nghiệp mỗi khi tiếp xúc với khách hàng.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định
tín dụng của chi nhánh đang được nâng cấp và ngày càng hoàn thiện, phù
hợp với tình hình hiện đại hóa ngành ngân hàng đang diễn ra hiện nay.
48. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0145
Nhược điểm:
Trong quá trình thẩm định khách hàng, các CBTD vẫn trực tiếp tiếp
xúc với khách hàng khá nhiều, điều này dễ dẫn đến việc nảy sinh các tiêu
cực trong việc đưa ra quyết định tín dụng một cách khách quan.
Các CBTD không có đủ thời gian để đánh giá một cách kĩ lưỡng các
tiêu chí cần thiết với một phương án cho vay. Do khối lượng và áp lực công
việc lớn, nhiều khi CBTD rất dễ mắc sai sót hoặc để ý chí chủ quan ảnh
hưởng tới quyết định thẩm định tín dụng.
Trong công tác thẩm định tín dụng, có một số cán bộ thiếu sự quan tâm
tới tính chính xác của thông tin, số liệu nêu trong phương án vay vốn mà chỉ
thụ động lắp số liệu vào công thức đã được quy định để tính toán.
Các thông tin chủ yếu lấy từ hồ sơ của khách hàng mang tính rủi ro
khá cao. Việc tham khảo các nguồn thông tin khác còn khá hạn chế. Vì vậy
nguồn thông tin phục vụ cho công tác thẩm định còn chưa thể hiện tính đa
chiều.
Nhiều cán bộ tín dụng sau khi thẩm định tín dụng với một phương án
cho vay thì chỉ thu thập thê m các giấy tờ yêu cầu trong quá trình giải ngân
mà chưa thực sự quan tâm đến phương án vay vốn đó bằng cách đánh giá lại
hiệu quả của món vay, so sánh các yếu tố dự đoán khi thẩm định với thời
điểm khi dự án của khách hàng diễn ra để đưa ra kết luận kịp thời tham mưu
cho lãnh đạo.
Trong việc xác định chi phí của phương án xin vay, các khoản tính toán
mới chỉ mang tính áng chừng, hầu hết dựa vào số liệu khách hàng. Trong
một số hồ sơ thẩm định với phương án kinh doanh các mặt hàng, dịch vụ
mới, các cán bộ tín dụng chưa chỉ ra được chi phí cụ thể của phương án
kinh doanh.
49. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0146
Việc tính toán đôi khi chỉ đảm bảo đủ khoản mục nhưng chưa đảm bao
chính xác hợp lí.
Một số nguyên nhân :
o Cơ chế chính sách và hệ thống pháp luật của Nhà nước:
Hiện nay, hệ thống luật về hoạt động tín dụng nói chung và thẩm định tín
dụng nói riêng của các ngân hàng thương mại vẫn đang được sửa đổi và bổ
sung nhưng chưa thực sự cụ thể. Hoạt động thẩm định tín dụng là một nhân
tố quan trọng trong quá trình tín dụng, kết quả của hoạt động này ảnh hưởng
rất lớn tới quyết định cho vay của ngân hàng và tính an toàn của phương án
cho vay.
o Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) chưa đáp ứng được nhu cầu
thông tin của các ngân hàng.
CIC là nơi lưu trữ một lượng lớn dữ liệu về các doanh nghiệp, các thành
viên có thể cung cấp, khai thác, sử dụng với mục đích nâng cao chất lượng tín
dụng nhưng hiện nay những dữ liệu đó chưa được cập nhật một cách thường
xuyên do có một số tổ chức tín dụng không cung cấp thông tin hoặc cung cấp
thông tin không đầy đủ về khách hàng do lo ngại về vị thế cạnh tranh.
o Cơ sở vật chất
Để thực hiện tốt hoạt động thẩm định tín dụng cần có hệ thống tin học để
tính toán và chấm điểm tự động như một số nước đã áp dụng. Các cán bộ của
ngân hàng hiện nay vẫn thực hiện công việc thẩm định theo cách thủ công, dễ
xảy ra sai sót, nhiều khi mất đi tính khách quan của công việc, mất nhiều thời
gian để kiểm tra.
o Nguồn thông tin phục vụ công tác thẩm định
Do nguồn thông tin từ trung tâm CIC còn hạn chế, tính trung thực của
các nguồn thông tin khác chủ yếu được xác định dựa vào cảm giác chủ quan
50. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0147
của các cán bộ tín dụng nên việc thu thập đánh giá thông tin của phương án
xin vay vẫn mang tính chủ quan khá cao.
Hiệu quả của việc thu thập thông tin còn chưa cao dẫn đến các cán bộ
tín dụng thường sử dụng các thông tin từ hồ sơ khách hàng chứa nhiều yếu tố
chủ quan, không thực sự đáng tin cậy.
o Bản thân cán bộ thẩm định tín dụng
Một lượng không nhỏ cán bộ tham gia thẩm định có tuổi đời còn trẻ.
Bên cạnh thế mạnh là lòng nhiệt huyết, năng nổ nhưng cũng tạo ra cho ngân
hàng một số khó khăn nhất định. Các cán bộ trẻ còn thiếu kinh nghiệm trong
công tác thẩm định, chưa có nhiều mối quan hệ tin cậy để có thể kiểm tra
được nguồn thông tin một cách chính xác. Do vậy, các phòng khách hàng của
chi nhánh hầu như luôn phải lập ra một tổ thẩm định gồm một cán bộ đã có
kinh nghiệm và cán bộ trẻ, điều này làm cho việc thẩm định các món vay
khác bị ảnh hưởng ít nhiều khi một cán bộ phải đảm đương cùng việc thẩm
định hai phương án vay vốn khác nhau.
o Nguyên nhân từ phía khách hàng
Với mục đích được vay vốn từ ngân hàng, nhiều khách hàng sẵn sàng
bưng bít thông tin thật, cung cấp thông tin sai lệch nhằm lừa gạt ngân hàng.
Một số phương án vay vốn ngân hàng chỉ để phục vụ cho một phần của
kế hoạch dự án của khách hàng. Như vậy, việc tính toán hiệu quả kinh tế của
phương án rất khó khăn,dễ dẫn đến nhiều sai sót và hiểu lầm trong công tác
xác định hiệu quả của phương án vay vốn.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp, sự bảo mật thông tin là một trong
những nguyên nhân gây trở ngại cho công tác thẩm định tín dụng. Các doanh
nghiệp hoạt động đều có những thông tin bí mật mang tính cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác hoặc những thông tin về cách thức là m ăn riêng của
doanh doanh nghiệp, vì thế doanh nghiệp thường không muốn tiết lộ thông
51. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0148
tin. Khi đó, cán bộ thẩm định tín dụng sẽ khó phát hiện đầy đủ tình hình thực
tế về doanh nghiệp, từ đó dẫn đến đánh giá thiếu chính xác trong quá trình
cho vay.
Hiện nay, trong số các khách hàng của chi nhánh, tỉ trọng các doanh
nhiệp vừa và nhỏ ngày càng tăng. Mà các doanh nghiệp này thường hoạt động
mang tính chất gia đình, nên báo cáo tài chính thường không xác thực, khó
cho ngân hàng trong việc xác định khả năng tài chính thực của doanh nghiệp.
52. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0149
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
TUYÊN QUANG
3.1. Phương hướng, định hướng phát triển chung của chi nhánh
Năm 2015 với định hướng đúng đắn và có kế hoạch cụ thể ngay từ đầu
năm, VietinBank Tuyên Quang đã nỗ lực vượt qua mọi khó khăn, liên tục mở
rộng thị phần, khẳng định vị thế của mình trên địa bàn tỉnh.
Cụ thể, Đến thời điểm 31/12/2015, Chi nhánh đã có 8 phòng giao dịch,
đứng thứ 2 về mạng lưới trên địa bàn tỉnh; có 17 máy ATM, 38 máy chấp
nhận thẻ (POS). Chi nhánh là ngân hàng có số lượng máy ATM và số POS
lớn nhất, đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác; phát hành
hơn 74.000 thẻ ATM, là ngân hàng có lượng khách hàng sử dụng thẻ ATM
nhiều nhất trên địa bàn.
Nguồn vốn huy động của Chi nhánh đạt 2.025 tỷ đồng, tăng trưởng 20%,
đạt 106% kế hoạch; dư nợ 1.528 tỷ đồng, tăng trưởng 32%; đạt 105% kế
hoạch; lợi nhuận đạt 40,7 tỷ đồng. Năm 2015 là năm thứ 5 liên tục Chi nhánh
được HĐQT VietinBank ghi nhận là đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
kinh doanh.
Phát huy những thành quả đạt được 5 năm qua, Chi nhánh đã phát động
phong trào thi đua, các phòng ký cam kết quyết tâm hoàn thành xuất sắc các
chỉ tiêu được giao năm 2016. Chi nhánh phấn đấu xứng đáng là ngân hàng
thương mại đứng đầu trên địa bàn về bán lẻ và chất lượng dịch vụ, đi đầu
trong các hoạt động an sinh xã hội, đảm bảo thu nhập và nâng cao đời sống
cho cán bộ, nhân viên,chung sức góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà.
53. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0150
Nguyên tắc cơ bản của NHCT VN nói chung và của chi nhánh nói riêng
trong chính sách kinh doanh là cạnh tranh bằng lãi suất, phí tín dụng, chất
lượng sản phẩm dịch vụ và tiện ích ngân hàng. Chi nhánh không cấp tín dụng
ưu đãi theo thành phần kinh tế hoặc ngành hàng mà căn cứ vào:
- Khách hàng phải đạt tiêu chuẩn xếp hạng tín dụng.
- Khối lượng giao dịch qua ngân hàng đạt độ lớn nhất định.
- Doanh thu của ngân hàng từ các dịch vụ cung cấp cho khách hàng đạt
đến độ lớn nhất định.
- Phương án/dự án vay vốn khả thi cao và có rủi ro thấp.
Để thu hút các khách hàng trong nhóm ngành hàng chiến lược, áp dụng
các cơ chế khuyến khích như:
- Áp dụng mức lãi suất và phí phù hợp hỗ trợ giảm chi phí cho
khách hàng.
- Ưu tiên mức độ đáp ứng yêu cầu vốn ở mức lớn nhất có thể.
- Hỗ trợ khách hàng trong các dịch vụ ngân hàng hiện đại áp dụng kỹ
thuật công nghệ thông tin như dịch vụ ngân hàng điện tử, quản lý tiền mặt, tư
vấn tài chính,…Giới thiệu và áp dụng với những khách hàng với những sản
phấm mới và hiện đại.
Ngoài ra, chi nhánh còn có các phương hướng như sau:
- Duy trì và giữ nhịp độ tăng trưởng tín dụng, tăng cường chất lượng và
hiệu quả tín dụng.
- Ngừng đầu tư và rút dần dư nợ từ các khách hàng làm ăn thua lỗ hoặc
sản xuất kinh doanh không ổn định,tình hình tài chính không lành mạnh
- Phát triển dịch vụ ngân hàng, tăng tốc độ thu dịch vụ.
- Giữ tỉ lệ nợ xấu luôn dưới 3%.
- Chuẩn bị nhân lực kế thừa.
- Hoàn thiện văn hóa ngân hàng.
54. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Phúc Lớp: CQ50/15.0151
Riêng về hoạt độngthẩm định tíndụng, ngân hàng Thẩm định tín dụng với
tư cách là một hoạt động có khâu tổ chức điều hành, quy trình riêng cũng
như đội ngũ cán bộ thực hiện nên trước khi đưa ra giải pháp hoàn thiện, quy
trìnhcũng cầnphải có định hướng rõ ràng. Dưới góc độ ngân hàng, nhằm phát
huy tối đacác lợi thế tiềm năng của chi nhánh, đạt được mục tiêu đề ra trong
hoạtđộngđầu tư tín dụng cũng như chiến lược phát triển chung, chi nhánh có
những định hướng cho hoạt động thẩm định tín dụng như sau:
ẩm định tín dụng phải đứng trên quan điểm của người cho vay để
xem xét tính khả thi, hiệu quả của phương án xin vay, nhận thức rõ lợi ích của
ngân hàng gắn liền với lợi ích của phương án xin vay.
ẩm định tín dụng phải được quán triệt toàn chi nhánh,
không chỉ các cán bộ trực tiếp thẩm định mà có cả các bộ phận khác với mức
độ yêu cầu công việc khác nhau.
ẩm định tín dụng phải được tiến hành thường xuyên liên tục với
tất cả các phương án xin vay tại thời điểm trước và trong khi cho vay.
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng trong cho vay
kháchhàng doanh nghiệp tại chi nhánh
3.2.1. Đàotạo công tác thẩm địnhcho cán bộ tại chi nhánh
Con người luôn là trung tâm của mọi hoạt động, vì thế việc nâng cao sự
hiểu biết, chất lượng cũng như trình độ, kiến thức chuyên môn cũng như tư
cách đạo đức của các cán bộ thẩm định là rất cần thiết. Vì vậy ngân hàng cần
có các giải pháp như:
Chú trọng xây dựng đội ngũ kế cận, tránh tình trạng bị thiếu hụt nhân sự
trong một khoảng thời gian dài khi phải đào tạo một loạt quá nhiều nhân viên
mới. Từ khâu tuyển dụng ngân hàng cần chú trọng không chỉ kĩ năng cứng mà
còn nên quan tâm đến kĩ năng mềm của các ứng viên.