Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng của ngân hàng thương mại. “NHTM là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.” (Chủ biên PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn, 2009, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, trang 8)
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng của ngân hàng thương mại.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay theo hạn mức tín
dụng của ngân hàng thương mại
2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
2.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Định nghĩa về NHTM được Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khoá X thông qua
vào ngày 12 tháng 12 năm 1997: “Ngân hàng là một loại hình tổ chức tín dụng được thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”.
Trong đó hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
(Huy động vốn dưới mọi hình thức, cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, chiết khấu chứng
từ có giá, bao thanh toán, cho thuê tài chính, thấu chi, cho thuê trả góp, cho vay tiêu dùng
và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác)
“NHTM là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh
tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay,
chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các
đối tượng nói trên.” (Chủ biên PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn, 2009, Nghiệp vụ ngân hàng
thương mại, trang 8)
2.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng trong nền kinh tế. Nhìn chung,
NHTM có ba chức năng cơ bản: chức năng trung gian tài chính, chức năng tạo phương tiện
thanh toán, và chức năng trung gian thanh toán.
Trung gian tài chính
Đây là chức năng cơ bản và đặc trưng nhất của NHTM. NHTM một mặt huy động và
tập trung vốn tiền tệ nhàn rỗi tạm thời trong nền kinh tế, một mặt trên cơ sở nguồn huy
động được, ngân hàng sử dụng cho vay đáp ứng nhu cầu vốn trong nền kinh tế.
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thực hiện chức năng trung gian tài chính, NHTM thực sự là cầu nối giữa những người
có tiền muốn cho vay hoặc muốn gửi ở ngân hàng với những người thiếu vốn cần vay. Với
sự chuyên môn hóa của trung gian tài chính đã tập hợp được các người tiết kiệm và đầu tư,
giải quyết được mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp, tạo lợi ích cho cả ba bên. NHTM vừa
đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản
chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay, đồng thời góp phần tạo lợi ích cho tất
cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay. Đối với nền kinh tế, chức năng này có
vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để
đảm bảo quá trình tái sản xuất của nền kinh tế được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô
sản xuất.
Tạo phương tiện thanh toán
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, đại lượng tiền tệ của khách hàng
không chỉ gồm tiền mặt lưu thông mà còn gồm số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch của
khách hàng tại ngân hàng, tiền gửi trên các tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn…
Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên.
Do đó, bằng việc cho vay các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán.
Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo ra phương tiện thanh toán khi các khoản tiền
gửi được mở rộng từ ngân hàng này sang ngân hàng khác trên cơ sở cho vay. Khi khách
hàng tại ngân hàng này sử dụng khoản tiền vay để chi trả sẽ tạo ra khoản thu cho một khách
hàng ở ngân hàng khác. Như vậy, toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra khối lượng tiền
gửi (phương tiện thanh toán) gấp nhiều lần thông qua hoạt động cho vay.
Từ khoản tích trữ ban đầu, thông qua hành vi cho vay bằng chuyển khoản, hệ thống
NHTM có khả năng tạo nên số tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng
thêm ban đầu.
Như vậy, chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM
là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng,
ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch… Với chức
năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp
ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
Trung gian thanh toán
NHTM trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay trên hầu hết các quốc gia.
NHTM thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa dịch vụ thay cho khách hàng dưới nhiều hình
thức như séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ…, cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử
và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần...
Các NHTM còn thanh toán bù trừ với nhau thông qua NHNN hoặc các trung tâm
thanh toán. Nhiều hình thức thanh toán được chuẩn hóa góp phần tạo tính thống nhất trong
thanh toán không chỉ giữa các ngân hàng trong nước mà còn trên toàn thế giới. Vì vậy, tính
hiệu quả của thanh toán qua NHTM tăng cao, đưa NHTM trở thành trung gian thanh toán
rất quan trọng, trở thành thủ quỹ của xã hội.
Với chức năng trung gian thanh toán, các NHTM cung cấp nhiều phương tiện thanh
toán đa dạng và tiện lợi, tùy theo nhu cầu mà khách hàng có thể chọn cho mình phương
thức thanh toán phù hợp. Điều này đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh
toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời việc thanh toán
không dùng tiền mặt qua hệ thống NHTM đã giảm được lượng lớn tiền mặt trong lưu thông,
dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản… Thêm
nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho vay của NHTM thể hiện trên số dư có trong tài khoản
tiền gửi của khách hàng và khoản phí mà ngân hàng nhận được khi thực hiện dịch vụ cho
khách hàng.
2.1.3. Các hoạt động của ngân hàng thương mại
Hoạt động huy động vốn
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hoạt động huy động vốn là hoạt động cơ bản của NHTM, là cơ sở để ngân hàng cho
vay và thực hiện các nghiệp vụ khác. Gồm nghiệp vụ huy động vốn và nghiệp vụ vay vốn.
Nghiệp vụ huy động vốn: nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá... Ngân hàng mua
quyền sử dụng các khoản vốn của khách hàng trong một thời gian nhất định và có trách
nhiệm hoàn trả số vốn đó theo đúng kế hoạch. Trong cơ cấu tài sản của ngân hàng, vốn huy
động của ngân hàng chiếm một tỷ trọng lớn (khoảng 70%-80% giá trị tài sản). Nếu chỉ xét
theo đặc điểm và kỳ hạn thực của nguồn vốn, thì nghiệp vụ huy động vốn có thể được phân
làm hai loại.
+Nghiệp vụ huy động tiền gửi thanh toán. Đây là nguồn vốn rẻ nhất mà ngân hàng
huy động được, đồng thời ngân hàng có được khoản thu thông qua việc phục vụ thanh toán.
+Nghiệp vụ huy động tiền gửi có kỳ hạn. Nguồn vốn này là nguồn vốn có chi phí cao
nhất do nó có kỳ hạn xác định trước với một lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán.
Nghiệp vụ vay vốn: vay NHNN Việt Nam, vay các tổ chức tín dụng khác... Tỷ trọng
nguồn này trong tổng nguồn thường thấp hơn nguồn tiền gửi. Các khoản đi vay thường là
với quy mô và thời hạn xác định trước, do vậy nguồn này là nguồn ổn định của ngân hàng.
Với nguồn này ngân hàng không phải đi vay thường xuyên, mà chỉ vay lúc cần thiết để giải
quyết nhu cầu cấp bách khi khách hàng có nhu cầu thanh toán tăng cao.
Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản, quan trọng của ngân hàng, nó chiếm tỉ trọng
cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và hoạt động có rủi ro cao nhất.
Nghiệp vụ tín dụng bao gồm:
Nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng
tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một
thương phiếu chưa đến hạn. Sau khi chiết khấu, ngân hàng có thể giữ lại đến lúc đáo hạn
hoặc thực hiện tái chiết khấu hoặc bán lại trên thị trường tiền tệ.
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nghiệp vụ đầu tư: Ngân hàng tiến hành mua các loại chứng khoán với mục đích thu
lợi tức bao gồm lãi của chứng khoán do nhà phát hành đưa ra và lợi nhuận mà ngân hàng
thu được từ việc bán lại chứng khoán với mức giá cao hơn mức giá mua vào. Nghiệp vụ
đầu tư được chia thành 2 nhóm:
+Đầu tư với mục đích thanh khoản. Ngân hàng tối đa hoá khả năng sinh lời của chứng
khoán nhưng vẫn đảm bảo khả năng thanh khoản cao.
+Đầu tư với mục đích lợi nhuận. Ngân hàng tham gia đầu tư vào các dự án với vai trò
là các đồng tài trợ (lãi cùng chia, lỗ cùng chịu).
Nghiệp vụ cho vay: Tức là việc ngân hàng nhường quyền sử dụng vốn cho người
khác trong những điều kiện nhất định và thời gian nhất định. Đây là hoạt động mang lại
thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Nhưng đi kèm với nó là một khả năng tiềm ẩn rủi ro cao
nhất. Các NHTM cho vay dưới nhiều hình thức như: Thấu chi, trực tiếp từng lần, vay theo
hạn mức, cho vay luân chuyển, cho vay trả góp và cho vay gián tiếp...
+Thấu chi: là một hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt, qua đó ngân hàng cho
phép khách hàng của mình được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một
giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Thấu chi là hình thức thường được
sử dụng của cho vay theo hạn mức tín dụng.
+Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay đối với những khách hàng không
có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Vốn của
ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
+Cho vay theo hạn mức: ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín
dụng (HMTD). HMTD có thể cấp cho cả kỳ hoặc cuối kỳ trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh
doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể thực
hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá HMTD. Đây là hình thức cho vay
thuận tiện cho nhứng khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên
vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp vụ này ngân hàng không ấn định trước
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ngày trả nợ. Khi khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý
ngân quỹ cho khách hàng.
+Cho vay luân chuyển: là hình thức cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá.
Doanh nghiệp khi thiếu tiền mua hàng, ngân hàng có thể cho vay và sẽ thu nợ khi doanh
nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc đầu quí, người cho vay phải làm đơn xin vay luân chuyển.
Ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau về phương thức vay, HMTD, các nguồn
cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các
doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có
quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng.
+Cho vay trả góp là hình thức áp dụng đồi với những khoản vay trung và dài hạn,
tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả
gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Số tiền mỗi lần trả được tính toán
phù hợp khả năng của khách hàng. Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu
dùng thông qua hạn mức nhất định.
+Cho vay gián tiếp là hình thức cho vay thông qua các tổ, đội, hội, nhóm…hoặc
những người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Hình thức này thường áp
dụng đối với thị trường nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng giúp
ngân hàng tiết kiệm chi phí và giảm thiểu rủi ro.
Nghiệp vụ trung gian
Ngân hàng thực hiện các dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng, nhờ đó Ngân hàng
nhận được thu nhập từ các dịch vụ như: Dịch vụ thanh toán hộ, dịch vụ chuyển tiền, dịch
vụ bảo quản vật có giá, thanh toán không dùng tiền mặt…Các hoạt động này chiếm tỷ trọng
không cao trong tổng doanh thu của ngân hàng.
2.2. Hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng
2.2.1. Khái niệm cho vay theo hạn mức tín dụng
Khái niệm
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Cho vay theo HMTD là phương thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng xác định
và thoả thuận một HMTD duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. HMTD là mức dư
nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã
thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Khách hàng được vay theo phương thức này thường có đặc điểm sau:
+Có nhu cầu vốn vay phát sinh thường xuyên liên tục.
+Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, có lợi nhuận thường xuyên, vững chắc.
+Là đơn vị có uy tín trong giao dịch, thanh toán.
+Công tác kế toán ổn định, nhanh chóng.
+Có tốc độ luân chuyển vốn nhanh.
Cách thức giải ngân
Sau khi duyệt HMTD, ngân hàng và khách hàng sẽ ký kết hợp đồng tín dụng để làm
cơ sở vay vốn và thu nợ. Mỗi lần nhu cầu vay vốn phát sinh, khách hàng cần gửi đến các
chứng từ hoá đơn phải trả cho người bán hàng hoá hoặc chứng từ thanh toán cho người bán
và ký vào khế ước nhận nợ, khách hàng sẽ được ngân hàng giải ngân.
Tiền vay sẽ được ghi nợ vào tài khoản cho vay và thanh toán cho người hưởng thụ
bằng cách: chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của người đi vay hoặc thanh toán trực tiếp
vào tài khoản của người hưởng thụ hoặc giải ngân bằng tiền mặt nếu người hưởng thụ
không có tài khoản tại ngân hàng.
Việc giải ngân được thực hiện không kể nợ vay của lần trước được trả hay chưa, chỉ
cần số dư tài khoản cho vay không vượt quá HMTD.
Thu nợ
Lãi được ghi trên hợp đồng tín dụng hoặc giấy nhận nợ kèm theo hợp đồng tín dụng và
tính lãi và trả vào mỗi tháng một lần vào ngày cuối tháng hoặc một ngày nào đó được ấn
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
định trong tháng.
Lãi được tính theo phương pháp tích số và được dựa trên thời gian dư nợ thực tế của
từng khoản vay.
Tiền lãi =
1
30
n
i i
i
D xN
xR với Di : số dư nợ khoản nợ thứ i
Ni: số ngày của khoản nợ thứ i
R: lãi suất cho vay tính theo tháng
Ngân hàng không quy định thời hạn trả nợ mà chỉ yêu cầu khách hàng thực hiện đúng
vòng quay vốn tín dụng mà họ đã cam kết.
Ngân hàng sẽ tính vòng quay vốn tín dụng cho doanh nghiệp. Nếu vòng quay vốn tín
dụng nhỏ hơn vòng quay vốn cam kết thì coi như khách hàng đã trả nợ không đúng hạn và
phải chịu tiền phạt.
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số trả nợ trong kỳ
Mức dư nợ bình quân trong kỳ
Trong đó: Doanh số trả nợ trong kỳ là số phát sinh bên có của tài khoản cho vay tính
trong một quý.
Mức dư nợ bình quân trong kỳ =
1
(90,360)
n
i i
i
D xN
N
Tiền phạt được tính theo công thức:
Lãi phạt = Db/qx[
N
VTDTT
−
N
VTDKH
] x
Lãi suất phạt
30
x VTDTT
Trong đó: Db/q : Dư nợ bình quân thực tế
N : Số ngày quy ước trong kỳ (90, 180, 360)
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
VTDTT : Vòng quay vốn tín dụng thực tế
VTDKH : Vòng quay vốn tín dụng kế hoạch
Lãi suất phạt = 50% Lãi suất cho vay
Lãi suất quá hạn không được vượt quá 1,5 lần lãi suất vay và được ghi trong hợp đồng
tín dụng.
Điều chỉnh HMTD
Các nội dung điều chỉnh hạn mức đã cấp: tăng hoặc giảm hạn mức và thay đổi điều
kiện của hạn mức.
Các trường hợp điều chỉnh hạn mức:
+Trong quá trình vay vốn, trả nợ, nếu sản xuất kinh doanh của khách hàng có thay
đổi và khách hàng có nhu cầu điều chỉnh lại HMTD.
+Một hoặc một số điều kiện của HMTD không còn phù hợp với thực tế nữa, gây khó
khăn cho hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Cấp điều chỉnh hạn mức là cấp phê duyệt hạn mức lần trước.
Xử lý nợ vay cuối kỳ
Sau khi kết thúc hợp đồng, ngân hàng sẽ đánh giá lại khách hàng xem có đủ khả năng
được vay theo HMTD tiếp hay không.
Trường hợp 1: tiếp tục được vay. Dư nợ cuối kỳ sẽ trở thành dư nợ đầu kỳ tiếp theo.
Trường hợp 2: không được tiếp tục vay. Yêu cầu doanh nghiệp trả hết dư nợ cho ngân
hàng.
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.2.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng
Điểm cơ bản của loại cho vay theo HMTD là một hồ sơ xin vay dùng để xin vay cho
nhiều món vay và mỗi lần nhu cầu vay vốn phát sinh, khách hàng ký vào khế ước nhận nợ,
khách hàng sẽ được ngân hàng giải ngân.
HMTD được xác định trên cơ sở nhu cầu vay vốn của khách hàng và khả năng đáp
ứng của ngân hàng. Khi được ngân hàng cấp HMTD thì trong thời gian được cấp hạn mức,
khách hàng được quyền vay vốn với số dư trong phạm vi của HMTD đó. Ngân hàng nơi
cho vay sau khi nhận đủ các tài liệu của khách hàng sẽ tiến hành xác định HMTD.
Thời hạn của HMTD: tối đa là 12 tháng tính từ ngày ký kết HMTD. Sau khi hết thời
hạn của HMTD, khách hàng có thể lập hồ sơ để vay theo HMTD mới và khách hàng không
nhất thiết phải thanh toán toàn bộ khoản nợ với ngân hàng trừ phi ngân hàng yêu cầu.
Lãi suất cho vay: căn cứ vào quy định của ngân hàng nơi cho vay và ghi vào hợp đồng
tín dụng hoặc giấy nhận nợ kèm theo hợp đồng tín dụng.
Quản lý HMTD của Ngân hàng:
+Ngân hàng nơi cho vay phải quản lý chặt chẽ HMTD, bảo đảm mức dư nợ ở mọi
thời điểm không vượt HMTD đã ký kết.
+Trong quá trình vay vốn, trả nợ, nếu việc sản xuất, kinh doanh có thay đổi và khách
hàng có nhu cầu điều chỉnh hạn mức, khách hàng phải làm giấy đề nghị xác định lại NMTD,
ngân hàng nơi cho vay xem xét để điều chỉnh lại HMTD.
+Ký kết HMTD mới: trước thời gian khi HMTD cũ hết hiệu lực (thường là 10 ngày)
khách hàng phải gửi cho ngân hàng nơi cho vay phương án sản xuất, kinh doanh kỳ tiếp
theo. Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, ngân hàng nơi cho vay tiến hành thẩm
định để xác định HMTD và thời hạn của HMTD mới.
+Xác định thời hạn cho vay: thời hạn cho vay được xác định trên hợp đồng tín dụng
hoặc trên từng giấy nhận nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ
của khách hàng, nguồn vốn của ngân hàng nơi cho vay nhưng tối đa là 12 tháng.
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.2.3. Phương thức xác định hạn mức tín dụng
Công thức xác định HMTD kỳ kế hoạch
HMTD kỳ kế hoạch = Nhu cầu vốn lưu động kỳ kế hoạch – Nguồn vốn kinh doanh
ngắn hạn – Nguồn vốn lao động coi như tự có – Nguồn vốn
ngắn hạn khác
Trong đó:
+Nhu cầu vốn lưu động kỳ kế hoạch = Tổng chi phí SXKD kỳ kế hoạch/ Vòng quay
vốn kỳ kế hoạch
Vòng quay vốn kỳ kế hoạch được căn cứ vào vòng quay vốn lưu động kỳ trước hay
cùng kỳ năm trước nhân hệ số tăng giảm.
+Vòng quay vốn lưu động kỳ trước = Doanh thu thuần kỳ trước/ Tài sản lưu động
bình quân kỳ trước
+Nguồn vốn kinh doanh ngắn hạn là vốn lưu động của công ty.
Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
= Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
+Nguồn vốn ngắn hạn khác gồm vay ngắn hạn ngân hàng khác, vay nội bộ, vay do
phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…
Nguyên tắc ấn định
Khi xác định HMTD, ngân hàng cho vay sẽ ấn định HMTD cho các khách hàng vay
vốn theo nguyên tắc sau:
+HMTD không được vượt quá nguồn vốn kinh doanh ngắn hạn, tự có, tổng nguồn
vốn chủ sở hữu của khách hàng.
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+Giới hạn cho vay: tổng dư nợ cho vay khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự
có của ngân hàng, tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có
liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng.
Ưu nhược điểm của cho vay theo hạn mức tín dụng
Ưu điểm
Phương thức cho vay theo HMTD tạo nhiều thuận lợi đối với NHTM và khách hàng.
Đối với NHTM.
Ngân hàng chỉ phải thẩm định hồ sơ một lần vào đầu kỳ để xác định HMTD, các lần
sau thì ngân hàng chỉ cần phải xét hóa đơn, mục đích vay vốn và ghi vào giấy nhận nợ nên
làm chi phí kiểm tra khách hàng và thời gian giảm xuống so với việc phải xét hồ sơ tất cả
các lần vay.
Do có việc vay và trả nợ thường xuyên nên ngân hàng dễ dàng nắm được tình hình
thu chi của khách hàng. Bên cạnh đó, khách hàng còn sử dụng các dịch vụ đi kèm của ngân
hàng như nhờ thu, nhờ chi… tăng thu nhập cho ngân hàng.
Đối với khách hàng vay vốn.
Do chỉ phải làm hồ sơ xin vay một lần nên tiết kiệm được thời gian cho các lần vay
tiếp theo.
Do vốn được đáp ứng nhanh chóng nên khách hàng chủ động được nguồn vốn.
Bên cạnh đó, HMTD được xác định trên nhu cầu vốn lớn nhất của khách hàng nên
nguồn vốn vay của khách hàng luôn được đảm bảo, không cần lo về vốn.
Do đã được thẩm định bởi ngân hàng và được cấp HMTD nên uy tín về tài chính của
khách hàng tăng lên.
Nhược điểm
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tuy vậy, phương thức cho vay theo HMTD cũng có những nhược điểm đối với cả
ngân hàng và khách hàng.
Đối với NHTM.
Khi thẩm định hồ sơ lần đầu đòi hỏi nhiều công sức, yêu cầu tính chính xác cao và
cần phải có đủ trình độ chuyên môn nên việc xác định đúng HMTD là khó khăn.
Do khách hàng có thể rút vốn bất kỳ lúc nào trong thời hạn mà không cần quá HMTD
nên ngân hàng luôn cần một lượng vốn đủ để cung cấp cho khách hàng bất cứ lúc nào, làm
ứ đọng vốn, giảm hiểu quả sử dụng vốn của ngân hàng.
Do khách hàng chỉ cần trình hóa đơn nên rất khó kiểm soát nguồn vốn vay của khách
hàng, gây ra rủi ro cho ngân hàng.
Đối với khách hàng vay vốn.
Do phải qua quá trình kiểm tra hồ sơ cho cả kỳ nên quá trình này đòi hỏi nhiều thời
gian và chi phí hơn so với việc đi vay theo phương thức từng lần.
Do việc tính toán là mất nhiều thời gian và khó khăn nên dễ dẫn đến việc tính thiếu
HMTD cho khách hàng, khách hàng có khả năng bị thiếu vốn. Khi đó, khách hàng sẽ tốn
thêm thời gian tìm nguồn vốn bổ xung và thêm các chi phí khác.
Mặt khác, do cho vay theo HMTD tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với ngân hàng nên khách
hàng sẽ bị quản lý chặt chẽ hơn.
Bên cạnh đó, điều kiện cho việc vay theo HMTD rất khắt khe nên khách hàng ít có
khả năng tiếp cận.
2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay theo hạn mức tín
dụng
Các nhân tố chủ quan
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Các nhân tố ảnh hưởng này thuộc về bản thân ngân hàng. Đó là các chính sách tín
dụng, trình độ cán bộ công nhân viên, chất lượng hệ thống thông tin trong ngân hàng.
Chính sách tín dụng là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất tới hoạt động cho vay theo HMTD
của ngân hàng. Chính sách tín dụng sẽ ảnh hưởng tới việc cấp HMTD, lãi suất, các dịch vụ
đi kèm, các chính sách ưu đãi đối với các nhóm đối tượng. Tùy vào từng thời kỳ, từng hoàn
cảnh cụ thể mà ngân hàng có các chính sách tín dụng phù hợp với thời kỳ đó và với mục
tiêu phát triển chung của ngân hàng. Khi mà ngân hàng có chính sách mở rộng tín dụng thì
số lượng khách hàng được cấp HMTD sẽ tăng cũng như quy mô của dư nợ vốn cho vay.
Ngược lại, nếu chính sách là tín dụng thu hẹp thi sẽ hạn chế khách hàng được cho vay, dư
nợ giảm.
Trình độ của cán bộ công nhân viên của ngân hàng ảnh hưởng mang tính quyết định
tới hoạt động cho vay theo HMTD của ngân hàng. Vì con người ở đây mang tính trung
tâm, thực hiện mọi quá trình của hoạt động. Để kết quả hoạt động đạt được hiệu quả thì
ngân hàng cần một đội ngũ nhân viên có chuyên môn am hiểu về nhiều lĩnh vực, đặc biệt
là kinh tế, pháp luật.
Chất lượng hệ thống thông tin trong ngân hàng là một nhân tố quan trọng. Để hạn
chế về thông tín không cân xứng thì ngân hàng cần tìm các thông tin để tìm về khách hàng,
xác thực tính chính xác của các thông tin mà khách hàng cung cấp. Các thông tin thu thập
được chính là cơ sở cho việc xem xét cho vay. Vì thế các thông tin phải có độ chính xác
cao, số lượng lớn.
Các nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế là nơi diễn ra các hoạt động của ngân hàng, là nơi ngân hàng thực
hiện các chức năng của mình, là nơi ảnh hưởng trực tiếp tới ngân hàng. Nếu môi trường
kinh tế ổn định thì sẽ tác động tích cực tới các hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt
động cho vay theo HMTD nói riêng. Vì nếu môi trường ổn định, các kế hoạch, dự đoán,
đánh giá của ngân hàng sẽ chính xác hơn. Khi đó sai lệch ít, rủi ro sẽ giảm. Nền kinh tế
đang trong thời kỳ phát triển mạnh sẽ ảnh hưởng lớn tới các chính sách, các hoạt động của
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ngân hàng. Vì khi đó sản xuất, đầu tư tăng. Lúc này lượng vốn cần trong lưu thông tăng,
nhu cầu vốn tăng lên.
Môi trường pháp lý là các chính sách quy định về hoạt động của ngân hàng nói chung
và quy định về hoạt động cho vay nói riêng. Các chính sách này bao gồm hệ thống văn bản
pháp luật về các quyết định, thông tư, hướng dẫn… Nếu các chính sách ổn định, thực hiện
đồng bộ sẽ tạo ra sự định hướng của thị trường, hoạt động cho vay theo HMTD sẽ được
thông suốt. Mặt khác, nếu các văn bản quy định không rõ ràng, chồng chéo nhau hay sự
thay đổi bất ngờ của các chính sách sẽ gây ảnh hưởng tới hoạt động của cả khách hàng và
ngân hàng, làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng và ảnh hưởng tới hoạt động cho
vay theo HMTD.