SlideShare a Scribd company logo
1 of 61
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đã hội nhập kinh tế thế giới, trên con đường hội nhập đó
ngành ngân hàng cũng đang trở mình để thích ứng với xu thế của thời đại.
Nghiên cứu về ngân hàng và hoạt động ngân hàng là rất cần thiết. Đa dạng
hóa và mở rộng thị trường là điều kiện cần thiết để hạn chế rủi ro và cung
cấp cho khách hàng một hình ảnh ngân hàng toàn diện, vì vậy trước những
yêu cầu mới của cạnh tranh và hội nhập kinh tế, ngành ngân hàng phải
không ngừng phát triển và tìm kiếm những hướng đi mới phù hợp để vừa có
thể đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng vừa đứng vững trong
cơ chế thị trường. Mở rộng cho vay tiêu dùng là một điều khá đúng đắn tại
thời điểm hiện nay. Với những nước phát triển thì việc tài trợ cho vay tiêu
dùng là phát triển khá cao, nhưng với thị trường cho vay tiêu dùng ở Việt
Nam thì vẫn còn khá nhỏ lẻ, quy mô chưa thực sự lớn. Lý do giải thích điều
này là vì người dân Việt Nam vẫn chưa có thói quen tiếp xúc nhiều với ngân
hàng và sử dụng hết các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Và ngân hàng hiện
nay chưa thực sự quan tâm một cách đúng mức tới hoạt động cho vay tiêu
dùng.
Với thời gian thực tập không dài tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội, em thấy rằng hoạt động cho vay tiêu
dùng ở chi nhánh vẫn còn chưa thực sự đủ mạnh so với năng lực của chính
bản thân ngân hàng. Việc thực hiện và mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng
có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển lâu dài của chi nhánh. Vì vậy em thực
hiện đề tài “Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại
NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội ” làm chuyên đề tốt nghiệp. Hy vọng
chuyên đề sẽ đóng góp phần nào đó vào việc mở rộng cho vay tiêu dùng tại
chi nhánh
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới giáo viên hướng dẫn TS.Cao Ý Nhi và
các cán bộ tín dụng ở NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội đã đóng góp
những ý kiến quý báu giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
Chuyên đề gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội
- Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Ngân hàng thương mại và các hoạt động chính của ngân hàng
thương mại
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại
Hoạt động kinh doanh đầu tiên của các ngân hàng thời xưa là nghiệp
vụ đổi tiền hoặc đúc tiền nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán của người dân
thời bấy giờ, đồng thời gắn liền với thương mại quốc tế và dịch vụ. Những
người làm nghề đổi tiền còn thực hiện thêm nhiệm vụ giữ hộ tiền để phục vụ
những khách hàng có nhu cầu an toàn, bí mật và đa năng trong sử dụng.
Việc giữ tiền hộ của nhiều người dẫn đến khả năng thanh toán hộ và thanh
toán không dùng tiền mặt do đó xuất hiện nghề thanh toán hộ. Điều này
cũng tạo khả năng cho những người giữ hộ tiền sử dụng một phần tiền gửi
của người khác để cho vay. Từ những nghiệp sơ khai đầu tiên ngành ngân
hàng đã phát triển thành rất nhiều các nghiệp vụ khác nhau, phục vụ nhiều
nhu cầu của khách hàng.
1.1.1.2 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một trong các tổ chức tài chính quan trọng
nhất nền kinh tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hiện nay có rất
nhiều các tổ chức tài chính khác nhau cung cấp các dịch vụ ngân hàng như
dịch vụ cho vay, uỷ thác đầu tư, nhận tiền gửi... và ngân hàng thương mại
cũng đang mở rộng và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ của mình. Do đó rất
dễ có sự nhầm lẫn giữa loại hình ngân hàng thương mại và các tổ chức trung
gian tài chính khác nhau.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
Giáo trình ngân hàng thương mại định nghĩa về ngân hàng thương mại
như sau: "Ngân hàng thương mại là các tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch
vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ
một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế ”.
Có điều khác biệt giữa ngân hàng thương mại và các trung gian tài
chính đó là ngân hàng thương mại là tổ chức kinh tế duy nhất được phép mở
tài khoản tiền gửi thanh toán và làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế
quốc dân.
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Bất cứ một tổ chức nào khi hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần sử
dụng tới vốn. Và ngân hàng cũng không nằm ngoại lệ, giống như bất kỳ một
doanh nghiệp,tổ chức nào trong nền kinh tế quốc dân, để duy trì hoạt động
ngân hàng cũng cần đến vốn. Nguồn vốn của ngân hàng gồm có vốn tiền
gửi, vốn tiền vay, vốn chủ sở hữu và vốn uỷ thác đầu tư. Để có được nguồn
vốn này ngân hàng nhận tiền gửi, phát hành các giấy nợ hoặc cổ phiếu với
cam kết sẽ hoàn trả khách hàng đúng hạn kèm theo một khoản tiền gọi là
tiền lãi. Nếu càng nhiều vốn thì càng tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng
kinh doanh do đó các ngân hàng luôn tìm kiếm các nguồn vốn với chi phí
thấp và ổn định, đa dạng hoá các hình thức và lãi suất tiền gửi, giấy nợ nhằm
thu hút được nhiều vốn nhất trong giới hạn có thể của nền kinh tế.
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Là hoạt động mà ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động được để đầu
tư hoặc cấp tín dụng (cho vay, cho thuê ...). Với hoạt động tín dụng thì nó
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của ngân hàng và là hoạt động mang lại
nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng. Ngoài các hoạt động tín dụng ra ngân
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
hàng cũng mở rộng hơn nữa danh mục tài sản bằng nhiều cách khác nhau
như đầu tư vào các giấy tờ có giá đó là trái phiếu chính phủ, trái phiếu công
ty... Các hoạt động đầu tư và tín dụng mang lại phần lớn lợi nhuận cho ngân
hàng nhưng lại chứa đựng nhiều rủi ro nên các ngân hàng thường rất cẩn
trọng khi thực hiện các hoạt động mang tính chất như vậy.
1.1.2.3 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Đây là hoạt động ngân hàng đứng ra mua hoặc bán một loại tiền này
lấy một loại tiền khác và thu được lợi nhuận nhờ chênh lệch tỷ giá và thu phí
dịch vụ này. Ngày nay hoạt động này đã mở rộng ra với rất nhiều các hình
thức và nghiệp vụ phong phú: mua bán, trao đổi, gửi vay các loại ngoại tệ
với các nghiệp vụ như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng giao ngay, hoán đổi, hợp
đồng quyền chọn và hợp đồng tương lai. Các NHTM tham gia giao dịch
ngoại hối với hai mục đích . Thứ nhất, ngân hàng cung cấp dịch vụ cho
khách hàng, chủ yếu là mua hộ và bán hộ cho nhóm khách hàng riêng lẻ, và
ngân hàng thu một khoản phí . Mục đích thứ hai là ngân hàng kinh doanh
ngoại hối nhằm kiếm lời khi tỷ giá có những biến động.
1.1.2.4 Các hoạt động khác
Ngày nay các hoạt động của ngân hàng không ngừng được mở rộng
và phát triển đúng như nhận xét của Peter Rose “ thực hiện nhiều chức năng
tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế ”.
Một số hoạt động của ngân hàng ngày nay có thể nhắc tới ở đây như
là cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán, quản lý ngân
quỹ, hoạt động bảo quản vật có giá, tài trợ các hoạt động của chính phủ, cho
thuê thiết bị trung và dài hạn, cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn, cung cấp
dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, bảo hiểm, dịch vụ đại lý... Các hoạt
động này mang lại nguồn thu nhập cho ngân hàng thông qua việc thu phí và
chứa đựng ít rủi ro. Do vậy các ngân hàng hiện đại ngày nay đang ra sức mở
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
rộng hoạt động dịch vụ nhằm tăng nguồn thu và giảm rủi ro tới mức thấp
nhất có thể.
1.2 Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân
hàng thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Tín dụng
ngân hàng được hiểu là quan hệ kinh tế trong đó ngân hàng chuyển cho chủ
thể khác trong nền kinh tế quyền sử dụng một lượng giá trị ( tiền hoặc tài
sản) với những điều kiện nhất định được thoả thuận trong hợp đồng.
Căn cứ theo hình thức tài trợ, tín dụng được chia thành cho vay, cho
thuê, bảo lãnh, chiết khấu. Đây là cách phân loại phổ biến ở các ngân hàng
thương mại. Trong hoạt động tín dụng thì cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất và
cũng là tài sản mang lại thu nhập lớn nhất. Tuy nhiên hoạt động này luôn
gắn liền với nhiều rủi ro. Do đó cần thiết phải phân loại cho vay để có thể
quản lý tốt và hạn chế rủi ro tới mức thấp nhất có thể.
Có thể phân loại theo thời gian, thì cho vay gồm có cho vay ngắn hạn,
cho vay trung hạn và cho vay dài hạn.
Có thể phân loại theo đảm bảo, thì cho vay gồm có cho vay có đảm
bảo và cho vay không đảm bảo.
Có thể phân loại theo mục đích sử dụng tiền vay, thì cho vay gồm có
cho vay sản xuất kinh doanh và cho vay tiêu dùng. Bởi vì đối tượng nghiên
cứu của đề tài này là hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
nên chúng ta sẽ chỉ xem xét về hoạt động cho vay tiêu dùng thôi.
Vậy thì cho vay tiêu dùng tại ngân hàng là như thế nào? Cho vay tiêu
dùng của ngân hàng thương mại đó là một hình thức tài trợ của ngân hàng
cho chính sự tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình. Đó là quan hệ kinh tế
trong đó ngân hàng chuyển cho các cá nhân hoặc hộ gia đình quyền sử dụng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
một khoản tiền với những điều kiện nhất định được thoả thuận trong hợp
đồng nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng của khách hàng. Các mục đích tiêu
dùng có thể là: mua nhà, xây sửa nhà, mua xe hơi, các dụng cụ trong gia
đình, đồ gỗ, các dịch vụ chăm sóc y tế, chi phí cho các kỳ nghỉ hè, chi phí
cho việc đi du học …
1.2.2 Những đặc điểm cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Đẻ làm nổi bật đặc điểm của cho vay tiêu dùng, ta so sách nó với cho vay
kinh doanh.
Về mục đích vay: thì cho vay tiêu dùng chỉ tài trợ cho nhu cầu tiêu
dùng cá nhân chứ không phải tài trợ cho nhu cầu kinh doanh, sản xuất.
Về đối tượng vay: các cá nhân và hộ gia đình là khách hàng của loại
hình cho vay tiêu dùng trong khi đó cho vay kinh doanh lại là các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình.
Về nguồn trả nợ: nguồn trả nợ của cho vay tiêu dùng là các tài sản thế
chấp hay các khoản thu nhập có được khác như: lương, thưởng, bán cổ
phiếu, bán nhà, bán quyến sử dụng đất... còn đối với cho vay kinh doanh thì
nguồn trả nợ là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Về rủi ro: với phương thức cho vay tiêu dùng thì nó chứa đựng nhiều
rủi ro nhất trong danh mục các tài sản của ngân hàng. Sở dĩ như vậy là vì
nguồn trả nợ là thu nhập thường xuyên của người vay. Mà những khoản thu
nhập này lại phụ thuộc vào sức khỏe và công việc của người vay. Do đó khi
bị mất việc hoặc ốm đau, tai nạn... người vay khó có thể trả được nợ. Hơn
nữa việc thẩm định khả năng trả nợ của cá nhân và hộ gia đình cũng khó
khăn khăn hơn. Bởi đối với các hãng kinh doanh, ngân hàng có thể thẩm
định khả năng trả nợ thông qua các báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc
lập, còn đối với người tiêu dùng thì ngân hàng chỉ có thể dựa vào tài sản cá
nhân, lương và các khoản thu nhập khác. Để có được khoản vay, khách hàng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
có thể giấu các thông tin về tình hình sức khoẻ và công việc trong tương lai
của mình nên các ngân hàng rất khó xác định được rủi ro khi cho vay tiêu
dùng.
Việc cho vay tiêu dùng phụ thuộc nhiều vào sự tăng trưởng ổn định về
thu nhập và đảm bảo việc làm bởi nó cho phép người tiêu dùng mua được
hàng hoá và dịch vụ ngày hôm nay dựa trên thu nhập của ngày mai. Vì vậy
khi nền kinh tế có xu hướng mở rộng thì nhu cầu vay tiêu dùng tăng cao và
ngược lại khi nền kinh tế suy thoái nhu cầu vay tiêu dùng cũng bị giảm sút
theo.
Lý do giải thích cho việc tại sao lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao
hơn các khoản cho vay khác của ngân hàng! Đó là để bù đắp cho chi phí ( về
thời gian và nhân lực để thẩm định, quản lý các khoản vay với giá trị nhỏ
nhưng số lượng lớn, chi phí trên một đơn vị cho vay lớn ) và rủi ro cao mà
ngân hàng có thể gặp phải khi cho vay tiêu dùng.
Bởi vì các khoản cho vay tiêu dùng có tỷ lệ rủi ro cao nhất nên các
ngân hàng thường yêu cầu phải có tài sản bảo đảm khi vay và yêu cầu người
vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, nhân thọ, bảo hiểm cho hàng hoá đã
được mua bởi khoản vay.
Thêm một đặc điểm khác của cho vay tiêu dùng là người vay thường
chỉ vay một lần, ít khi có nhu cầu vay lại; không giống như các khoản cho
vay thương mại: nhu cầu phát sinh theo chu kỳ sản xuất kinh doanh, lặp đi
lặp lại. Do đó nếu không có các giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng thì
ngân hàng sẽ dần mất đi nguồn khách hàng tiềm năng này.
Về quy mô khoản vay: hầu hết các khoản vay tiêu dùng đều có giá trị
không lớn trừ những khoản vay để mua quyền sử dụng đất, mua nhà, mua
ôtô sang trọng, đi du học, mua sắm những đồ dùng xa xỉ nhưng số lượng các
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
món vay tiêu dùng lại khá nhiều( vì nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng
tăng).
1.2.3 Lợi ích của cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay tiêu dùng có từ rất sớm ngay từ những ngày đầu
khi ngân hàng mới hình thành, khi đó họ thực hiện cho vay với các cá nhân,
chủ yếu là những người giàu: quan lại, địa chủ, nhằm mục đích phục vụ tiêu
dùng. Do lợi nhuận từ cho vay rất cao nhiều ngân hàng đã phát hành chứng
chỉ tiền gửi khống để cho vay. Chính điều này đã đẩy nhiều ngân hàng đến
chỗ mất khả năng thanh toán và phá sản nên sau đó để đảm bảo an toàn các
ngân hàng thương mại đã không cho vay tiêu dùng, chỉ cho vay kinh doanh.
Tuy nhiên các ngân hàng đã ngày càng phát triển và khả năng quản lý rủi ro,
thẩm định khách hàng ngày một tốt hơn nên bên cạnh việc duy trì và đẩy
mạnh cho vay kinh doanh các ngân hàng cũng cần thiết chú trọng mở rộng
cho vay tiêu dùng. Chúng ta khẳng định được như vậy là vì có các lý do sau:
Cho vay tiêu dùng của ngân hàng đem lại lợi ích cho nền kinh tế (
trong đó có cả người vay ). Chúng ta đã biết sản xuất là một quá trình từ sản
xuất đến lưu thông và tiêu dùng. Do đó tiêu dùng là cái đích của sản xuất,
sản xuất các sản phẩm ra để tiêu dùng. Muốn đẩy mạnh sản xuất thì cần thiết
phải đẩy mạnh tiêu dùng và ngược lại muốn tiêu thụ được nhiều sản phẩm
thì sản xuất phải thoả mãn được nhu cầu của người tiêu dùng. Nhưng để có
thể sản xuất hay tiêu dùng thì đều cần có một số tiền nhất định, số tiền đó có
thể có được qua nhiều nguồn khác nhau: tự tích luỹ; vay mượn người thân,
bạn bè; mua hàng trả chậm; vay các trung gian tài chính. Ngân hàng là một
kênh cung cấp vốn hiệu quả cho tất cả các hoạt động đó. Xã hội ngày càng
phát triển nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân, hộ gia đình ngày càng cao. Và
trong xã hội luôn sẵn có nhu cầu vay tiêu dùng do các cá nhân và hộ gia đình
mặc dầu chưa có đủ phương tiện thanh toán trong hiện tại nhưng lại có
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
những nhu cầu cần thiết cần được thoả mãn ngay như đi du học, tiền viện
phí, tang lễ, sửa chữa nhà cửa...Họ có thu nhập ổn định, hoặc chắc chắn sẽ
có thu nhập trong tương lai như thừa kế, cổ tức, lãi trái phiếu... đảm bảo cho
họ khả năng trả nợ, do đó họ có nhu cầu vay tiêu dùng và sẽ trả được nợ.
Khi đã có nhu cầu thì lẽ dĩ nhiên sẽ có người cung ứng và ngân hàng- một tổ
chức kinh doanh tiền tệ chắc chắn không thể bỏ qua một thị trường với sức
mua lớn như thị trường cho vay tiêu dùng.
Không chỉ có thế, trên thị trường đó, ngân hàng thường được cho là
nhà cung cấp có khả năng cung ứng tốt nhất so với các nhà cung cấp khác.
Bởi vì so với các nguồn cung ứng vốn khác thì ngân hàng có những ưu điểm
vượt trội hơn hẳn. Khi cần tiền để mua sắm, sửa chữa mà số tiền tự tích luỹ
không đủ, kênh vay tiền người ta thường nghĩ đến đầu tiên là vay mượn
người thân, bạn bè. Nhưng những người thân, bạn bè thường chỉ đồng ý cho
vay món tiền nhỏ, do họ cũng không có năng lực tài chính lớn và họ không
chắc chắn về khả năng trả nợ của bạn. Vì thông thường người quen cho nhau
vay tiền thường không yêu cầu phải có tài sản đảm bảo cho món vay đó, và
cũng không có được hợp đồng vay nợ chặt chẽ nhằm đảm bảo thu hồi món
vay. Khi có nhu cầu vay số tiền lớn, khó có thể nhờ cậy vào những người
quen, bạn bè. So với các trung gian tài chính khác, ngân hàng thương mại có
khả năng thẩm định tín dụng tốt do có cán bộ thông thạo nghiệp vụ, có mạng
lưới thu thập thông tin rộng lớn, có khả năng tài chính vững mạnh có thể
đáp ứng mọi nhu cầu vay của khách hàng. Không chỉ vậy, đến với ngân
hàng các khách hàng có thể nhận được sự tư vấn của các nhân viên ngân
hàng, cùng khách hàng tháo gỡ khó khăn do họ là những người am hiểu về
thị trường và khách hàng còn được cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích khác nữa
như là dịch vụ thanh toán, tiền gửi…
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
Không những thế cho vay tiêu dùng còn mang lại nhiều lợi ích cho
ngân hàng. Mặc dù hoạt động cho vay tiêu dùng chứa đựng nhiều rủi ro
nhưng chính điều đó lại mang lại nhiều lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Ngân
hàng có thể ngăn ngừa và hạn chế rủi ro bằng cách đưa ra những quy chế
cho vay chặt chẽ và thẩm định kỹ càng. Mặt khác tài trợ cho tiêu dùng là
ngân hàng gián tiếp tài trợ cho sản xuất. Khi tiêu dùng được đẩy mạnh thì
hoạt động sản xuất sẽ tăng lên do vậy gia tăng nhu cầu vay kinh doanh và
hoạt động cho vay kinh doanh của ngân hàng cũng được mở rộng hơn. Vì
thế, ngân hàng cung cấp sản phẩm cho vay tiêu dùng không chỉ đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của khách hàng mà còn đáp ứng chính nhu cầu đa dạng hóa
sản phẩm của ngân hàng, thu thập nhiều thông tin về khách hàng và thị
trường, mở rộng các dịch vụ hỗ trợ, phân tán rủi ro... để cho ngân hàng thực
sự là một trung gian tài chính cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng nhất trong nền
kinh tế quốc dân.
1.2.4 Các loại hình cho vay tiêu dùng
Ta có thể phân loại cho vay tiêu dùng theo rất nhiều các hình thức
khác nhau như: phân theo thời gian, theo hình thức bảo đảm, mức độ tín
nhiệm, mục đích, hình thái giá trị cuat tín dụng, xuất sứ tín dụng, hình thức
hoàn trả, hình thức cho vay giữa ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên em
chỉ xin đưa ra một số cách phân loại thôi.Ta có sơ đồ sau:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
1.2.4.1 Phân loại theo thời gian
Nếu phân loại theo thời gian thì ta có thể chia thành các khoản tín
dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Khoản tín dụng ngắn hạn: đây là một khoản tín dụng có thời gian
ngắn thường là dưới 1 năm. Với khoản tín dụng này thì chủ yếu phục vu cho
Theo
hình
thức
hoàn
trả
Theo
hình
thức
cho
vay
Theo
hình
thức
bảo
đảm
Cho
vay
tiêu
dùng
Có đảm bảo
Không đảm
bảo
Trả một lần
Trả góp
Trả tuần hoàn
Trực tiếp
Gián tiếp
Theo
thời
gian
Ngắn hạn
Trung hạn
Dài hạn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
nhu cầu trong ngắn hạn mang tính tức thì của người dân ví dụ như họ cần
một khoản tiền ngay tức thì mà chưa kịp bán nhà chẳng hạn
Khoản tín dụng trung hạn : đây là khoản tín dụng có thời gian dài hơn
thường là từ 1- 2 năm. Khoản này phục vụ cho nhu cầu vốn trung hạn của
khách hàng, như vay mua xe máy, vay để sửa nhà..
Khoản tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời gian dài thường là
trên 2 năm. Khoản vay này phục vụ nhu cầu vốn dài hạn của khách hàng như
mua xe ôtô, mua nhà..
1.2.4.2 Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay
Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng trên cơ sở thế chấp bằng lương hay còn gọi là tín chấp. Hình
thức này chủ yếu được áp dụng đối với các khách hàng có việc làm và thu
nhập ổn định, thu nhập ngoài việc trang trải các chi tiêu thường xuyên còn
có tích luỹ để trả nợ vay ( công chức, viên chức trong biên chế nhà nước,
nhân viên có hợp đồng lao động dài hạn...) Hình thức vay thế chấp bằng
lương phù hợp với những món vay giá trị không lớn, thời hạn vay ngắn và
trung hạn.
Hoạt động cho vay tiêu dùng thường yêu cầu có tài sản đảm bảo, cho nên
theo tiêu thức này cho vay tiêu dùng được phân chia thành hai loại:
Loại 1: Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay
Khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng không có tài sản đảm bảo hoặc tài
sản đó không đáp ứng các điều kiện của ngân hàng thì ngân hàng có thể yêu
cầu khách hàng sử dụng chính tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ của
ngân hàng làm vật đảm bảo. Chẳng hạn khách hàng vay tiền mua ôtô thì
ngân hàng sẽ yêu cầu lấy chính chiếc ôtô đó làm vật đảm bảo, khi khách
hàng không có khả năng trả nợ ngân hàng sẽ phát mại ôtô đó thể thu nợ. Để
đảm bảo rằng khách hàng sẽ không bán tài sản hoặc sử dụng không cẩn thận
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
làm giảm giá trị của tài sản ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải cam
kết bảo quản tài sản, mua bảo hiểm và người thụ hưởng là ngân hàng đồng
thời chuyển toàn bộ giấy tờ sở hữu cho ngân hàng.
Loại 2: Những đảm bảo này không được hình thành từ khoản tín dụng
của chính ngân hàng, nó thuộc sở hữu của khách hàng. Ta có thể chia các
hình thức đảm bảo của loại này thành hai loại nhỏ như sau:
Cho vay cầm cố. Đây là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền
với điều kiện là khách hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo
sang cho ngân hàng trong thời gian đã cam kết. Danh mục và điều kiện của
tài sản cầm đồ được ngân hàng qui định cụ thể dựa trên quy định của pháp
luật và chính sách tín dụng của từng ngân hàng. Các tài sản cầm cố thường
là các tài sản mà ngân hàng có thể kiểm soát và bảo quản tương đối chắc
chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm giữ không ảnh hưởng đến quá trình hoạt
động của khách hàng chẳng hạn như: các giấy tờ có giá, ngoại tệ mạnh, kim
loại quý…
Cho vay thế chấp. Trong hình thức này người vay phải chuyển các
giấy tờ chứng nhận sở hữu ( hoặc sử dụng) các tài sản đảm bảo sang cho
ngân hàng nắm giữ trong thời hạn cam kết.
Đối với thế chấp bằng tài sản thì những tài sản mang thế chấp thường là bất
động sản như nhà cửa, quyền sử dụng đất...hoặc là những động sản mà việc
ngân hàng nắm giữ nó không thuận tiện như ôtô, xe máy...Việc thế chấp
bằng tài sản cho phép người nhận tài trợ tiếp tục được sử dụng tài sản trong
thời gian vay tuy nhiên quá trình sử dụng có thể làm biến dạng tài sản, hơn
nữa khả năng kiểm soát của tài sản đảm bảo của ngân hàng bị hạn chế. Việc
định giá tài sản đảm bảo cũng là một khó khăn đòi hỏi phải có sự thẩm định
kỹ lưỡng tránh định giá quá cao gây thiệt hại cho ngân hàng hoặc định giá
quá thấp ảnh hưởng đến khả năng vay của khách hàng. Tuy nhiên đối với
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
cho vay tiêu dùng thì giá trị tài sản đảm bảo cũng không quá lớn như là các
dây chuyền sản xuất, nhà xưởng như đối với cho vay kinh doanh.
1.2.4.3 Phân loại theo phương thức cho vay giữa ngân hàng và khách hàng
vay vốn
Cho vay tiêu dùng được chia thành hai loại: cho vay tiêu dùng gián
tiếp và cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là hình thức trong đó ngân hàng tiếp xúc
với khách hàng, cho khách hàng vay và thu nợ trực tiếp từ người vay. Quá
trình cho vay tiêu dùng trực tiếp có thể tóm tắt qua sơ đồ sau:
1- Ngân hàng và người tiêu dùng ký hợp đồng vay.
2- Người tiêu dùng trả trước một phần tiền mua hàng cho công ty
3- Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ hoặc khách
hàng tự thanh toán cho công ty bán lẻ.
4- Người tiêu dùng nhận hàng hoá đã mua.
5- Người tiêu dùng thanh toán nợ vay cho Ngân hàng.
Ngân hàng
Người tiêu
dùng Người bán lẻ
1
4
2
3
5
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
So với cho vay tiêu dùng trực tiếp, cho vay tiêu dùng gián tiếp có nhiều ưu
điểm hơn như là ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng do đó có điều
kiện để tìm hiểu và lựa chọn khách hàng, từ đó ra được các quyết định phù
hợp với lợi ích của cả hai bên. Việc quan hệ trực tiếp với khách hàng còn
giúp ngân hàng có thể bán các sản phẩm khác, xây dựng hình ảnh tốt đẹp
của ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng
mua lại các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng
hoá cho người tiêu dùng.
Thông thường cho vay tiêu dùng gián tiếp được thực hiện theo sơ đồ sau:
1-Ngân hàng ký kết hợp đồng với công ty bán lẻ về việc tài trợ cho người
tiêu dùng mua hàng trả góp.
2-Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng
hoá. Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị của món
hàng cần mua. Công ty giao hàng cho người tiêu dùng.
3-Công ty bán bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng.
Người bán lẻ
Ngân hàng
Người tiêu
dùng
3
5
4 1
2
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
4-Ngân hàng thanh toán tiền cho Công ty bán lẻ.
5-Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho Ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau:
Cho phép Ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng, tiết kiệm,
giảm được chi phí trong cho vay. Giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với
khách hàng và các hoạt động ngân hàng khác.
Bên cạnh những ưu điểm thì cho vay tiêu dùng gián tiếp cũng có
những nhược điểm nhất định như: ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với
người tiêu dùng đã được công ty bán lẻ bán chịu do đó ngân hàng không
kiểm soát được việc lựa chọn khách hàng của công ty bán lẻ nên rủi ro
khách hàng không trả được nợ cao. Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp
có tính phức tạp đòi hỏi trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng cao. Do đó
thường chỉ có các ngân hàng lớn mới áp dụng hình thức này. Các ngân hàng
nhỏ thường ưa thích hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp.
1.2.4.4 Phân loại theo cách thức hoàn trả
Nếu phân theo cách thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng có thể được phân
thành ba loại : cho vay tiêu dùng trả một lần, cho vay trả góp, và cho vay
tuần hoàn.
+ Cho vay tiêu dùng trả một lần. Theo cách này, khách hàng thanh toán cho
ngân hàng một lần khi đến hạn và thường áp dụng cho những món vay giá
trị nhỏ, thời hạn cho vay ngắn.
+ Cho vay tiêu dùng trả góp. Đây là hình thức trong đó khách hàng sẽ trả nợ
cho ngân hàng thành hai hay nhiều lần liên tiếp theo những kỳ hạn nợ nhất
định trong thời hạn vay. Hình thức này được sử dụng phổ biến đối với
những khoản vay có giá trị lớn, thu nhập thường xuyên của người nhận tài
trợ không đủ để thanh toán hết một lần số tiền vay. Để được nhận tài trợ
khách hàng phải trả trước một phần giá trị tài sản mua sắm. Số tiền trả trước
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
phụ thuộc vào khả năng tài chính của người vay, loại tài sản, thị trường tiêu
thụ tài sản sau khi sử dụng. Phần còn thiếu ngân hàng sẽ cho vay. Điều này
có tác dụng làm cho khách hàng cảm thấy tài sản đó thuộc sở hữu của mình
do đó thúc đẩy họ bảo quản tài sản và nỗ lực trả nợ đồng thời giúp hạn chế
rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Tổng số tiền lãi mà khách hàng phải trả khi vay trả góp lớn hơn số tiền lãi
đối với món vay trả một lần. Sở dĩ như vậy vì vay trả góp chứa đựng nhiều
rủi ro hơn do có thời hạn dài hơn nên ngân hàng phải tính lãi cao hơn để có
lợi nhuận bù đắp được rủi ro.
+ Cho vay tiêu dùng tuần hoàn. Trong thời gian đã thoả thuận căn cứ vào
nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng thời kỳ khách hàng thực hiện vay và trả nợ
nhiều kỳ một cách tuần hoàn. Dư nợ tại một thời kỳ hoặc tổng dư nợ trong
kỳ không được vượt quá giới hạn tối đa cho phép. Khách hàng rất thuận tiện
khi sử dụng hình thức này vì chỉ phải làm thủ tục vay một lần, nhưng có thể
vay nhiều lần nhằm tài trợ cho nhu cầu vay thường xuyên, không xác định
trước.
Cho vay theo thẻ tín dụng, cho vay thấu chi tuần hoàn là các hình thức
cho vay tiêu dùng tuần hoàn phổ biến hiện nay. Đối với cho vay theo thẻ tín
dụng, khách hàng được cấp thẻ và một số dư tối đa, sử dụng thẻ để thanh
toán cho tiền hàng hoá, dịch vụ ở các cơ sở chấp nhận thẻ. Khi sử dụng thẻ,
trung tâm thẻ sẽ ghi nợ vào tài khoản của khách hàng và đến cuối tháng,
khách hàng sẽ nhận được giấy báo của ngân hàng phát hành thẻ liệt kê chi
tiết các khoản mục phải thanh toán. Trong thời hạn cho phép, thường là 30
ngày nếu khách hàng thanh toán( nộp tiền vào tài khoản) thì sẽ không bị tính
lãi, nếu quá thời hạn đã quy định khách hàng sẽ phải trả một khoản lãi.
Việc phân chia cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại chỉ mang
tính tương đối và theo một vài tiêu thức mà em cho rằng phổ biến và quan
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
trọng ở các ngân hàng. Qua việc phân loại này chúng ta có thể thấy rằng
hoạt động cho vay tiêu dùng rất phong phú và đa dạng, và các ngân hàng
trong quá trình hoạt động của mình luôn đưa ra các hình thức mới nhằm thu
hút khách hàng và cũng là để đáp ứng những nhu cầu mới của khách hàng.
1.2.5 Hạn mức cho vay tiêu dùng
Hạn mức cho vay tiêu dùng được hiểu là số tiền tối đa mà ngân hàng
cho khách hàng vay. Hạn mức cho vay tiêu dùng được xác định dựa trên các
yếu tố như : nhu cầu vốn của khách hàng, số vốn tự có của khách hàng, giá
trị của tài sản đảm bảo.
Khách hàng là người đưa ra yêu cầu về số tiền cần thiết để tài trợ cho việc
tiêu dùng của mình. Số tiền này được gọi là nhu cầu vốn của khách hàng.
Ngân hàng xẽ xem xét nhu cầu này có hợp lý hay không dựa trên giá trị thị
trường của tài sản cần mua hay tổng số tiền cần thiết để tài trợ cho hoạt động
tiêu dùng của khách hàng ( gọi là nhu cầu vốn hợp lý). Khách hàng cung cấp
cho ngân hàng biết thông tin chi tiết và chính xác về số vốn tự có của mình
hoặc số tiền đã trả trước cho công ty bán lẻ, số tiền còn thiếu cần phải vay.
Thông thường các ngân hàng thường yêu cầu người tiêu dùng phải trả trước
một phần giá trị của tài sản. Sau đó ngân hàng sẽ tính toán nhu cầu vay hợp
lý của khách hàng.
Khoản tiền ngân hàng cho khách hàng vay = nhu cầu vốn - vốn tự có
của khách hàng- vốn khách hàng vay mượn từ nguồn khác.
Đối với các hình thức vay, các ngân hàng thường quy định các hạn
mức khác nhau dựa trên giá trị tài sản đảm bảo hoặc nhu cầu vay hợp lý.
Thông thường, cho vay cầm cố có hạn mức cao nhất. Chẳng hạn như khách
hàng vay cầm cố sổ tiết kiệm hay trái phiếu có thể được cấp một hạn mức
lên tới 90% giá trị của tài sản cầm cố. Để có thể xác định được hạn mức tín
dụng dựa trên tài sản đảm bảo của khách hàng thì ngân hàng cần phải định
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
giá chính xác giá trị các tài sản đó. Nếu định giá quá thấp sẽ làm giảm khả
năng vay của khách, nếu định giá quá cao sẽ dễ dẫn đến rủi ro cho ngân
hàng.
Cuối cùng, ngân hàng sẽ so sánh nhu cầu vay hợp lý và hạn mức tín dụng,
để xác định số tiền có thể cho vay. Nếu nhu cầu vay hợp lý > hạn mức tín
dụng thì ngân hàng sẽ cho khách hàng vay theo hạn mức tín dụng. Nếu nhu
cầu vay hợp lý < hạn mức tín dụng thì ngân hàng sẽ cho khách hàng vay số
tiền theo nhu cầu vay hợp lý của khách. Như vậy vừa để thoả mãn nhu cầu
vay của khách hàng vừa để đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
Để làm cho phần lý thuyết trên thêm sáng tỏ, chúng ta sẽ lấy 1 ví dụ sau.
Giả sử 1 khách hàng muốn mua một chiếc xe ô tô mới của hãng
Honda (chiếc Civic chẳng hạn) với giá là 450.000.000. Khách hàng có số
tiền là 150.000.000 và một sổ tiết kiệm trị giá 400.000.000 nhưng 6 tháng
nữa mới đến hạn. Khi đó ngân hàng sẽ tính toán số tiền cho vay như sau:
Nhu cầu vay của khách = 450.000.000 - 150.000.000 = 300.000.000
Giá trị tài sản đảm bảo = 400.000.000
Khách hàng đem cầm cố sổ tiết kiệm để vay vốn, hạn mức tín dụng của hình
thức đảm bảo này là 90% giá trị tài sản đảm bảo, đo đó hạn mức tín dụng là
400.000.000 x 0,9 = 360.000.000.
So sánh hạn mức tín dụng và nhu cầu vay hợp lý, ngân hàng quyết định cho
khách hàng vay số tiền là 300.000.000.
1.2.6 Lãi suất cho vay tiêu dùng
Lãi suất cho vay tiêu dùng là tỷ lệ phần trăm số tiền lãi mà khách hàng
phải trả cho ngân hàng trên tổng số vốn vay trong thời gian nhất định ( 1
năm ). Ngân hàng có các mức lãi suất khác nhau tuỳ theo thời hạn của khoản
vay ( ngắn, trung hay dài hạn ), tuỳ theo phương thức trả nợ là một lần hay
trả góp, tuỳ theo tài sản đảm bảo ...Ngân hàng khi thoả thuận về lãi suất cho
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
vay phải tính toán đến rủi ro, lãi suất hoà vốn ( lãi suất mà tại đó doanh thu
bằng chi phí ), lãi suất cạnh tranh trên thị trường. Các mức lãi suất này thay
đổi theo thời gian, khi nhu cầu vay tăng (thường là vào cuối năm) các ngân
hàng thường tăng lãi suất cho vay do chi phí huy động vốn thời kỳ này cũng
tăng lên. Nhìn chung, lãi suất cho vay tiêu dùng được xác định sao cho ngân
hàng có thể bù đắp được tổn thất có thể xảy ra khi cho vay và mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng.
Lãi suất cho vay = Lãi suất + chi phí + thuế + thu nhập + phần
tiêu dùng huy động hoạt động dự tính bù rủi ro
Thứ nhất, lãi suất huy động ở đây là lãi suất huy động bình quân mà
ngân hàng trả cho nguồn huy động bao gồm lãi suất tiền gửi giao dịch, lãi
suất tiết kiệm, lãi suất chiết khấu, lãi suất vay NHTW...
Thứ hai, ngân hàng phải tính đến các chi phí quản lý trên như lương,
tiền điện nước, khấu hao, chi phí giấy tờ. Các chi phí này được tính theo tỷ
lệ phần trăm trên quy mô của sản phẩm.
Thứ ba, các ngân hàng là các doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ và phải
nộp các loại thuế theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, ngân hàng dự tính thu nhập sau thuế để đảm bảo lợi ích kỳ
vọng của các chủ sở hữu.
Thứ năm, ngân hàng tổng hợp tổn thất có thể xảy ra đối với các sản
phẩm như khách hàng không trả được nợ, tiền giả, kinh doanh thua lỗ... dựa
trên thống kê kinh nghiệm của kỳ trước đó và dự đoán xu hướng sắp tới.
Phần bù rủi ro được dự đoán dựa trên tỷ lệ phần trăm quy mô của sản phẩm.
Phương pháp tính lãi phổ biến được các ngân hàng sử dụng trong hoạt động
tín dụng là phương pháp lãi đơn. Đây là là phương pháp tính lãi trong đó số
tiền lãi tỷ lệ thuận tuyến tính với thời gian vay vốn thực tế. Phương pháp lãi
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
đơn tính số tiền lãi khách hàng phải trả dựa trên số dư nợ thực tế tại từng
thời kỳ thanh toán của khách hàng.
Công thức tính lãi đơn như sau:
Lãi phải trả = dư nợ đầu kỳ x lãi suất x thời gian
Số tiền phải trả cuối kỳ ( nợ gốc và lãi ) sẽ được xác định tuỳ vào cách thức
khách hàng lựa chọn để trả nợ.
Nếu khách hàng trả một lần ( cả gốc và lãi ) vào cuối kỳ thì đến kỳ trả nợ
khách hàng phải trả tổng số tiền bao gồm nợ gốc và tiền lãi.
Nếu gốc được trả đều làm nhiều kỳ trong thời hạn vay, gọi k là tổng số tiền
vay, a là số nợ gốc phải trả mỗi kỳ, n là số kỳ trả nợ, thì số nợ gốc phải trả
mỗi kỳ là:
n
k
a 
Số tiền phải trả mỗi kỳ bằng nợ gốc phải trả cộng với tiền lãi tính trên dư nợ
của kỳ đó.
Nếu như khách hàng muốn mỗi kỳ trả nợ một khoản bằng nhau ( nợ gốc +
lãi ) hay còn gọi là trả theo niên kim cố định thì số tiền trả mỗi kỳ được tính
như sau . Gọi số tiền vay là k, i lãi suất, a là số tiền phải trả một kỳ, n là số
kỳ trả nợ thì ta có công thức :
n
i
i
k
a 



)
1
(
1
*
1.2.7 Quy trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
Quy trình cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại gồm các bước
sau đây: Tiếp nhận hồ sơ tín dụng và kiểm tra các thông tin khách hàng đưa
ra trên hồ sơ, Thẩm định tín dụng, Xét duyệt và quyết định cho vay, Hoàn tất
các thủ tục pháp lý trước khi giải ngân, Kiểm tra sau khi giải ngân và phát
hiện nhu cầu mới của khách hàng, Thu nợ và xử lý nợ quá hạn.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ tín dụng và kiểm tra sơ bộ các thông tin
khách hàng đưa ra trên hồ sơ.
Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ cho vay đầy đủ và đúng
quy định theo mẫu của ngân hàng (nếu thiếu thì yêu cầu khách hàng bổ
sung), bao gồm: giấy đề nghị vay vốn; phương án vay vốn và trả nợ; danh
mục các tài sản cầm cố, thế chấp và giấy tờ liên quan, hợp đồng lao động có
xác nhận của thủ trưởng đơn vị (với các đối tượng vay thế chấp lương ); các
giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập nếu có; hộ khẩu, chứng minh nhân dân
và các giấy tờ liên quan khác.
Bước 2: Thẩm định tín dụng. Đây là khâu quan trọng nhất trong quy
trình cho vay tiêu dùng, quyết định chất lượng tín dụng, thường bao gồm các
nội dung sau:
Thẩm định tư cách đạo đức người đi vay. Cán bộ tín dụng phải đảm bảo
khách hàng vay vốn có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, đủ
tư cách pháp lý vay vốn ngân hàng. Đồng thời đảm bảo khách hàng vay vốn
có ý thức rõ ràng về trách nhiệm phải hoàn trả đầy đủ và đúng hạn các khoản
nợ.
Thẩm định mục đích sử dụng tiền vay. Đây là một trong những
nguyên tắc khi cho vay của ngân hàng, ngân hàng cho vay đúng mục đích.
Khách hàng được phép vay để tiêu dùng những tài sản, hàng hoá mà pháp
luật không cấm và phù hợp với chính sách tín dụng của từng ngân hàng.
Thẩm định tình hình tài chính và khả năng thanh toán. Nội dung này
bao gồm: Xác định mức thu nhập, việc làm, số dư các tài khoản tiền gửi và
nơi cư trú. Việc xác định nguồn thu nhập ổn định hàng tháng của khách hàng
có ý nghĩa rất quan trọng vì đây là nguồn trả nợ cho ngân hàng. Những
khách hàng có thu nhập ổn định và thu nhập còn lại sau khi trừ các khoản
chi phí sinh hoạt cần thiết cao sẽ được đánh giá cao. Cán bộ tín dụng cũng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
đồng thời xác minh lại thông tin ở cơ quan nơi khách hàng làm việc để đánh
giá độ chính xác của mức thu nhập, độ dài thời gian làm việc, nơi cư trú và
số sổ bảo hiểm xã hội ghi trên đơn xin vay. Cán bộ tín dụng cũng kiểm tra số
dư các tài khoản tiền gửi của khách ( nếu có ) qua các ngân hàng có liên
quan. Thời gian sống tại nơi cư trú hiện tại cũng thường được coi trọng vì
nếu khoảng thời gian một người sống tại một nơi càng lâu thì có thể tin rằng
cuộc sống của người đó càng ổn định. Còn nếu một người thường xuyên
thay đổi chỗ ở thì sẽ là một yếu tốt bất lợi cho ngân hàng khi quyết định cho
vay.
Thẩm định tài sản đảm bảo. Trước hết, cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra
quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp tài sản của khách hàng, khả năng
chuyển nhượng của tài sản. Đối với tài sản đảm bảo cán bộ tín dụng thường
chú ý triển vọng của thị trường bất động sản cũng như sự ổn định giá trị của
tài sản trong trường hợp phải phát mại tài sản đảm bảo. Định giá tài sản đảm
bảo cũng là một việc rất quan trọng trong khi thẩm định. Cuối cùng ngân
hàng xem xét khả năng bảo quản tài sản của người đi vay, hợp đồng bảo
hiểm trong trường hợp vay thế chấp. Nếu tài sản thế chấp không được duy
trì tốt, hoặc không được mua bảo hiểm ngân hàng có thể không lấy lại được
toàn bộ số tiền đã cho vay khi chẳng may tài sản bị hỏng, giảm giá trị.
Lập báo cáo thẩm định. Sau khi thẩm định hồ sơ vay vốn của khách
hàng, cán bộ tín dụng lập báo cáo thẩm định trong đó ghi vắn tắt nhưng tổng
quát về tình hình của khách hàng: nhân thân, mục đích vay, số tiền vay, khả
năng trả nợ, tài sản đảm bảo. Cán bộ tín dụng đưa ra những đánh giá về
khách hàng và ý kiến cho vay hay không cho vay đối với khách hàng. Nếu
cho vay thì phải ghi rõ số tiền, thời hạn, lãi suất, các điều kiện kèm theo.
Bước 3: Xét duyệt và quyết định cho vay. Khi nhận báo cáo thẩm
định kèm theo hồ sơ vay vốn liên quan, Trưởng phòng tín dụng xem xét lại
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
và yêu cầu cán bộ tín dụng giải thích bổ sung hoặc chỉnh sửa nếu có thiếu
sót. Sau đó báo cáo được trình Hội đồng tín dụng xét duyệt. Khâu quyết định
cho vay do Hội đồng tín dụng thực hiện và chịu trách nhiệm về quyết định
cho vay hay không cho vay. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng tín dụng
có thể yêu cầu một phận khác tái thẩm định hồ sơ vay ( chẳng hạn như
phòng thẩm định ).
Bước 4: Hoàn tất các thủ tục pháp lý trước khi giải ngân. Cán bộ tín
dụng và các bộ phận liên quan hoàn tất các thủ tục pháp lý trước khi giải
ngân như: ký Hợp đồng đảm bảo tiền vay, thoả thuận phương thức cho vay,
trả nợ, Ký Hợp đồng tín dụng, đăng ký các giao dịch bảo đảm.
Bước 5: Kiểm tra sau khi giải ngân và phát hiện nhu cầu mới của
khách hàng. Sau khi giải ngân tiền vay cho khách hàng, cán bộ tín dụng sẽ
phải thường xuyên kiểm tra mục đích sử dụng tiền vay,tài sản thế chấp và
đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, đôn đốc khách hàng trả nợ. Việc
kiểm tra thường xuyên sẽ giúp ngân hàng sớm phát hiện ra các khoản nợ có
vấn đề để có biện pháp can thiệp kịp thời. Đồng thời phát hiện nhu cầu mới
của khách hàng để phục vụ. Kiểm soát tín dụng cũng giúp các nhà quản lý
ngân hàng trong việc đánh giá toàn bộ rủi ro tiềm tàng của ngân hàng và nhu
cầu vốn của nó trong tương lai.
Bước 6: Thu nợ và xử lý nợ quá hạn. Đây là bước cuối cùng của quy
trình tín dụng. Cán bộ tín dụng theo dõi việc trả nợ của khách hàng, quá
trình này giúp ngân hàng thu vốn và lãi đồng thời bổ sung thêm thông tin về
khách hàng. Khi phát hiện các khoản nợ có dấu hiệu xấu cán bộ tín dụng
xem xét việc gia hạn nợ, tăng cường kiểm tra, bổ sung các điều kiện hoặc
cam kết, chuyển nợ quá hạn. Đối với những khoản nợ đã quá hạn, khách
hàng không có khả năng trả nợ, ngân hàng tiến hành phát mại tài sản theo
các quy định hiện hành.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng.
Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố bao gồm các nhân tố khách quan như môi trường
hoạt động của ngân hàng, các yếu tố thuộc về khách hàng và các nhân tố chủ
quan thuộc về bản thân ngân hàng.
1.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng
Đây là các nhân tố tác động trực tiếp tới việc mở rộng cho vay tiêu
dùng của ngân hàng. Việc cấp tín dụng cho hoạt động tiêu dùng phụ thuộc
rất lớn vào chính sách tín dụng, năng lực tài chính của ngân hàng.cũng như
trình độ của các cán bộ ngân hàng.
1.3.1.1 Năng lực tài chính của ngân hàng
Năng lực tài chính của ngân hàng được xác định dựa trên một số yếu
tố như số lượng vốn chủ sở hữu, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận năm sau so với
năm trước, tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ, số lượng tài sản thanh
khoản. Nếu ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận lớn,
nợ quá hạn thấp và có số lượng tài sản thanh khoản lớn, khả năng huy động
vốn lớn trong thời gian ngắn thì có thể coi là có sức mạnh tài chính. Khi
ngân hàng có sức mạnh tài chính lớn thì sẽ có khả năng cung cấp nhiều sản
phẩm đa dạng và các món vay có giá trị lớn.
1.3.1.2 Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định
chi phối hoạt động tín dụng do hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử dụng hiệu
quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân. Toàn
bộ các vấn đề có liên quan đến cấp tín dụng nói chung đều được xem xét và
đưa ra trong chính sách tín dụng như các đối tượng có thể vay vốn, phương
thức quản lý các hoạt động tín dụng, các loại sản phẩm tín dụng do ngân
hàng cung cấp, nguồn vốn dùng để tài trợ, phương thức quản lý danh mục
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
cho vay, thời hạn và điều kiện áp dụng cho các sản phẩm tín dụng khác
nhau.
Chính sách tín dụng phụ thuộc vào quy mô ngân hàng và chiến lược
phát triển ngân hàng trong từng giai đoạn. Nếu như các ngân hàng lớn là các
ngân hàng bán buôn, chủ yếu cung cấp các khoản tín dụng giá trị lớn cho các
doanh nghiệp thì các ngân hàng nhỏ lại tập trung vào nghiệp vụ tín dụng bán
lẻ dưới dạng các khoản cho vay cá nhân, cho vay trả góp... Các ngân hàng
thường xác định vị trí cũng như ưu thế của mình trên thị trường và chiến
lược phát triển trong tương lai để từ đó đưa ra một chính sách tín dụng phù
hợp nhằm khai thác tối đa các nguồn lực sẵn có. Và chỉ khi một ngân hàng
thương mại xác định mở rộng cho vay tiêu dùng thì ngân hàng mới dồn nỗ
lực và khả năng để tập trung phát triển lĩnh vực này. Chính vì vậy, nếu như
có những hình thức cho vay tiêu dùng không nằm trong chính sách cho vay
của Ngân hàng thương mại thì chắc chắn các cá nhân và hộ gia đình chẳng
thể mong đợi vay được những khoản tiền từ ngân hàng để tài trợ cho nhu
cầu chi tiêu của mình. Chẳng hạn như một ngân hàng không thực hiện cho
vay theo thẻ tín dụng thì khách hàng dù có đủ điều kiện cũng không được
cấp tín dụng.
Mặt khác khi một ngân hàng đã sẵn có các hình thức cho vay tiêu
dùng đa dạng với chất lượng tốt thì việc mở rộng cũng dễ dàng và thuận lợi
hơn là các ngân hàng mới chỉ có các sản phẩm đơn giản. Do tính chất của
cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, các ngân hàng luôn phải
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và thực hiện đa dạng hoá sản
phẩm nhằm củng cố và mở rộng thị phần, duy trì khả năng cạnh tranh.
1.3.1.3 Trình độ của cán bộ tín dụng
Trong bất cứ lĩnh vực nào nhân tố con người cũng luôn giữ vai trò
quan trọng bậc nhất, đặc biệt là trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm dịch
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
vụ như ngân hàng. Đội ngũ cán bộ tín dụng cùng với phẩm chất đạo đức và
trình độ chuyên môn của họ chính là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp nhất tới hoạt
động cho vay tiêu dùng. Họ là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, thẩm
định các hồ sơ, đưa ra các quyết định về cấp tín dụng, thu nợ và xử lý khi có
các vấn đề nảy sinh do đó họ là người thực thi các chính sách tín dụng một
cách tích cực nhất. Nếu ngân hàng xây dựng được một đội ngũ cán bộ tín
dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt thì sẽ nâng
cao chất lượng và thuận lợi trong việc mở rộng các khoản cho vay tiêu dùng.
Ngoài ra, các cán bộ tín dụng cũng góp phần tạo dựng hình ảnh của ngân
hàng, góp phần tăng tính cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
1.3.2 Nhóm các nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng.
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ có vai trò khá quan trọng
trong nền kinh tế, hoạt động của ngân hàng rất nhạy cảm với các sự kiện
kinh tế, chính sách kinh tế, tiền tệ, chính trị, xã hội, luật pháp, tiến bộ khoa
học công nghệ...
1.3.2.1 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế được đánh gái là khá quan trọng. Trong thời kỳ
kinh tế tăng trưởng và ổn định, hoạt động tiêu dùng có xu hướng tăng lên
bởi vì thu nhập và mức sống của người dân được cải thiện. Do đó sẽ khuyến
khích hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Ngược lại, trong thời kỳ
suy thoái, hoạt động sản xuất bị thu hẹp, thu nhập giảm sút dẫn đến hạn chế
khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Bên cạnh đó, nếu ngân
hàng hoạt động trong nền kinh tế có trình độ phát triển cao và tiên tiến thì
hoạt động cho vay tiêu dùng cũng đa dạng và phát triển hơn ở các nước đang
phát triển. Môi trường kinh tế thể hiện thông qua những biến số kinh tế như
thu nhập quốc dân (GDP), tốc độ tăng trưởng thu nhập quốc dân, mức thu
nhập bình quân đầu người và tốc độ tăng, giảm tỷ lệ thất nghiệp...
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
30
1.3.2.2 Môi trường luật pháp
Ngân hàng là trung gian tài chính tập trung một khối lượng vốn và tài
sản rất lớn trong nền kinh tế do đó mà hoạt động ngân hàng phải chịu sự
kiểm soát chặt chẽ của luật pháp cũng như các cơ quan chức năng. Điều này
không chỉ đảm bảo an toàn cho ngân hàng, mà còn cho các khách hàng thực
hiện giao dịch cũng như sự ổn định cho toàn bộ nền kinh tế. Mỗi một quốc
gia khác nhau có những quy định khác nhau về tổ chức hoạt động của ngân
hàng cũng như hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu các quy định đó đầy đủ, và
chặt chẽ, hợp lý, không rườm rà, chồng chéo sẽ tạo điều kiện cho hoạt động
ngân hàng chung và cho vay tiêu dùng nói riêng phát triển và sôi động.
Mặt khác, khi những quy chế, pháp luật về cho vay nói chung, cho vay tiêu
dùng nói riêng có sự nới lỏng cũng như những quy định có tác động làm giá
cả hàng hoá tiêu dùng giảm xuống ( chẳng hạn như là quy định về giảm thuế
nhập khẩu đối với ôtô, xe máy, hàng điện tử ) thì sẽ tạo điều kiện mở rộng
cho vay tiêu dùng.
1.3.2.3 Sự phát triển của khoa học, công nghệ
Ta không thể phủ nhận vai trò của khoa học công nghệ đối với sự phát
triển của hệ thống ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng, các tiến bộ khoa
học công nghệ đặc biệt là máy tính đã giúp ngân hàng giảm bớt thời gian
giao dịch với khách hàng, tiết kiệm thời gian và tăng sự chính xác trong
phân tích, thẩm định tín dụng, do đó hạn chế rủi ro. Các ngân hàng ngày nay
đều đã xây dựng được cho mình một cơ sở dữ liệu phong phú về các thông
tin khách hàng cùng những phương thức quản lý tiên tiến, hiệu quả. Nhờ vậy
mà ngân hàng có thể mở rộng cho vay và đưa ra các sản phẩm mới, ứng
dụng các thành tựu đó như là sản phẩm thẻ tín dụng.
1.3.2.4 Môi trường văn hoá- xã hội
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
31
Những yếu tố thuộc về văn hoá- xã hội như thói quen sử dụng các sản
phẩm ngân hàng, tỷ lệ tiết kiệm, trình độ dân trí, thị hiếu ... ảnh hưởng rất
lớn đến việc ra quyết định lựa chọn hình thức cho vay tiêu dùng. Chẳng hạn
như ở Mỹ- xã hội được cho là xã hội tiêu dùng với tỷ lệ tiết kiệm trên tổng
thu nhập chỉ khoảng 10% và thói quen mua sắm sẽ là một thị trường rất lớn
để mở rộng cho vay tiêu dùng. Các quan niệm về ngân hàng quen thuộc hay
xa lạ, an toàn hay không an toàn, thói quen thanh toán tiền mặt trong dân
chúng cũng là yếu tố có tác động rất lớn do nó hạn chế việc tiếp cận các dịch
vụ mà ngân hàng cung cấp cho người dân.
1.3.3 Nhóm các nhân tố thuộc về khách hàng
Khách hàng là người cuối cùng đưa ra lựa chọn và ra các quyết định
tiêu dùng cũng như hình thức tài trợ nên các yếu tố thuộc về bản thân khách
hàng có tác động rất lớn đến khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân
hàng.
1.3.3.1 Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách hàng
Việc phát hiện ra các nhu cầu được tài trợ thôi chưa đủ mà quan trọng
hơn là ngân hàng phải phát hiện ra các nhu cầu có khả năng thanh toán. Bởi
chỉ có đáp ứng những nhu cầu có khả năng thanh toán mới mang lại thu
nhập cho ngân hàng. Cầu có khả năng thanh toán trong hoạt động cho vay
tiêu dùng có thể được hiểu là các nhu cầu được tài trợ của khách hàng mà
việc trả nợ trong tương lai được đảm bảo chắc chắn. Có nghĩa là khách hàng
đáp ứng được các điều kiện quy định của ngân hàng về tài sản bảo đảm cũng
như các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và sử dụng hợp pháp, về tư cách
đạo đức ( nhân thân, các quan hệ vay mượn khác), quy mô thu nhập thường
xuyên của khách hàng...
1.3.3.2 Nhu cầu vốn của khách hàng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
32
Nhu cầu vốn khách hàng là yếu tố quyết định các hình thức cho vay
tiêu dùng của Ngân hàng. Nhu cầu vốn của khách hàng là nền tảng căn cứ để
xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng.Khách hàng vay tiêu dùng của ngân hàng là các cá nhân và hộ gia đình
có nhu cầu rất đa dạng, từ các nhu cầu thiết yếu đến các nhu cầu cao cấp.Đời
sống con người ngày càng được nâng cao thì các nhu cầu về hàng hoá và
dịch vụ cao cấp càng lớn. Tuy nhiên tuỳ từng giai đoạn phát triển sẽ xuất
hiện những nhu cầu nổi bật cần được tài trợ.Vấn đề là phải phát hiện được
những nhu cầu đó nhanh nhất để đáp ứng kịp thời vì những người đi đầu sẽ
có ưu thế trong việc thu hút khách hàng. Những khách hàng có nghề nghiệp
khác nhau, tình trạng gia đình và hôn nhân, độ tuổi khác nhau có những nhu
cầu được tài trợ khác nhau. Đối với nhóm khách hàng thuộc lứa tuổi trung
niên, có gia đình và con cái, có thu nhập ổn định thường có nhu cầu mua
sắm trang thiết bị lâu bền, đi nghỉ, và cho cái đi du học do đó ưa thích các
sản phẩm tín dụng trả góp hay những thanh niên độ tuổi 25-35 năng động ưa
thích các sản phẩm thẻ tín dụng…
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NHNo&PTNN CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
2.1 Tổng quan về chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo & PTNT chi nhánh
Nam Hà Nội
NHNo & PTNT được thành lập từ ngày 26 tháng 3 năm 1988 theo
nghị định số 53/HDBT của HDBT. Tính đến thời điểm này NHNo & PTNT
Việt Nam đã trở thành ngân hàng thương mại đứng đầu trong hệ thống các
ngân hàng thương mại trong cả nước về mạng lưới chi nhánh, tổng nguồn
vốn, mức dư nợ … Trong quá trình phát triển của mình ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ngày càng thể hiện rõ tầm quan
trọng của chính mình trong sự nghiệp tái thiết đất nước và trong quá trình
đổi mới .
Sự ra đời của ngân hàng nông nghiếp và phát triển nông thôn chi
nhánh Nam Hà Nội đã càng khẳng định thêm vị thế của ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Nam Hà Nội là một trong những
khu vực có vị thế quan trọng đang được thành phố ưu tiên phát triển. Trụ sở
chính có địa chỉ tại C3 Phương Liệt, quận Thanh Xuân, đây là một nơi có
nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình dịch vụ của ngân hàng.
Ngày 12/3/2002 Chủ tịch hội đồng quản trị ra quyết định số 48/QĐ HĐQT
chính thức thành lập chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội. Chi nhánh
chính thức đi vào hoạt động từ ngày 08/05/2001. Phương châm hoạt động
của chi nhánh là “Vì sự thành đạt của khách hàng và ngân hàng”. Phạm vi
hoạt động chủ yếu của chi nhánh là trên địa bàn quận Thanh Xuân và các
quận nội thành Hà Nội.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
34
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Nam Hà Nội
Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội được trình bày
theo sơ đồ sau:
NHNoN&
PTNT
CHI
NHÁNH
NAM HÀ
NỘI
Trung
tâm
chính
C3
Phươ
ng
Liệt
PGD Số 4
PGD Số 5
PGD Số 6
NH Nam Đô
CN Giảng
Võ
CN Tây Đô
PGD Số 9
PGD Số2
Nam Đô
PGD Số 3
Nam Đô
PGD Số 1
Giảng Võ
PGD Số1
Tây Đô
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
35
2.1.3 Các nghiệp vụ chính và kết quả của chi nhánh NHNo&PTNT Nam
Hà Nội trong các năm 2005,2006,2007
2.1.3.1 Hoạt động dịch vụ của Ngân hàng
Gồm các dịch vụ thanh toán, chiết khấu, thu hộ, kinh doanh ngoại tệ, các
dịch vụ bảo lãnh ...
2.1.3.2 Hoạt động dịch vụ đặc biệt của Ngân hàng
Giao dịch online với các khách hàng lớn.
Ngân hàng đầu mối tiếp nhận và quản lý dự án nước ngoài
Ngân hàng đầu mối thanh toán cho các đơn vị tổ chức có mạng lưới giao
dịch trên toàn quốc, Internet- Banking
2.1.3.3 Dịch vụ ATM
Ngân hàng thực hiện phát hành thẻ ATM, nhận tiền chuyển vào thẻ,
rút tiền mặt tại các máy ATM của ngân hàng và trong hệ thống các máy
ATM chấp nhận thẻ, chuyển khoản giữa các tài khoản của khách hàng ...
BAN LÃNH ĐẠO
Phòn
g
hành
chính
nhân
sự
Phò
ng
tín
dụn
g
Phò
ng
than
h
toán
quố
c tế
Phòn
g kế
toán
ngân
quỹ
Phòn
g
nguồ
n vốn
và kế
hoạch
tổng
hợp
Phò
ng
thẩ
m
địn
h
Phòn
g
kiểm
tra
kiểm
toán
nội
bộ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
36
2.1.3.4 Hoạt động huy động vốn
Đây là hoạt động rất quan trọng trong quá trình kinh doanh và phát
triển của chính bản thân các ngân hàng. Hoạt động huy động vốn là việc
nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ của tất cả cá nhân, tổ chức trong
và ngoài nước. Huy động với mức lãi suất thị trường, hình thức huy động đa
dạng, phong phú, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.
Ngoài ra ngân hàng còn có các hình thức huy động vốn khác như phát hành
các loại giấy tờ có giá đó là: chứng chỉ, tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu …
Năm 2007 NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội với những nỗ lực
của mình đã hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra từ năm trước cả về, cơ cấu
nguồn vốn tốc độ tăng trưởng, quy mô, được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.1 Bảng tổng kết nguồn vốn năm 2006,2007
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/2006
KH
2007
31/12/2007
% So
2006
% so
KH
I. Tổng nguồn vốn 7,953 6,686 8,320 105% 124%
1- Nguồn vốn HĐ
tại đp 5,767 4,500 6,134 106% 136%
+ Nguồn nội tệ 5,187 3,749 5,562 107% 148%
+ Ngoại tệ 580 751 572 99% 76%
2. N.Vốn HĐ TP hộ
TW 2,186 2,186 2,186 100% 100%
Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007
Theo bảng tổng kết nguồn vốn ta thấy tổng nguồn vốn năm 2007 đã
vượt kế hoạch đề ra và nhiều hơn so với năm 2006 là 124%. Nguồn vốn huy
động nộ tệ tại địa phương đạt cao nhất so với kế hoạch đề ra đạt 148%, tuy
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
37
nhiên nguồn vốn huy động theo ngoại tệ lại giảm xuống 76% so với kế
hoạch
Biểu đồ 2.1 Tổng nguồn vốn của ngân hàng qua các năm 2005, 2006,
2007 (đơn vị: Triệu đồng)
Nguồn vốn phân theo tính chất nguồn vốn huy động
Bảng 2.2 Nguồn vốn phân theo tính chất huy động
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 So 2006
+/- %
I. Tổng nguồn vốn 7,953 8,320 367 105%
1. Tiền gửi, tiền vay các TCTD 824 572 -252 69%
Trđó: Nguồn ngoại tệ quy đổi 0 39 39
- Tỷ trọng TG TCTD 10% 7% -3% 66%
2. Tiền gửi các TCKT 2,903 3,565 662 123%
Trđó: Nguồn ngoại tệ quy đổi 125 77 -47 62%
- Tỷ trọng TG TCKT 37% 43% 6% 117%
3. Tiền gửi dân cư 4,226 4,182 -43 99%
Trđó: Nguồn ngoại tệ quy đổi 448 452 4 101%
- Tỷ trọng TG dân cư 53% 50% -3% 95%
Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007
4438600
7952850 8320492
0
2000000
4000000
6000000
8000000
10000000
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
38
Tiền gửi tiền vay tổ chức tín dụng là 572 tỷ chiếm 7% tổng nguồn
giảm 252 tỷ so với năm 2006. Tiền gửi các tổ chức kinh tế có dự tăng mạnh
từ 2903 tỷ lên 3565 tỷ tăng 23% so với năm 2006. Còn phần tiền gửi của dân
cư thì giảm chỉ đạt 99% so với năm 2006.
Nguồn vốn phân theo thời gian huy động
Bảng 2.3:Nguồn vốn phân theo thời gian huy động
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007
So 2006
+/- %
Tổng nguồn vốn 7,953 8,320 367 105%
TG không kỳ hạn 1,189 1,238 49 104%
TG có kỳ hạn < 12 tháng 1,489 1,591 103 107%
TG có kỳ hạn >,= 12 tháng 5,275 5,491 215 104%
Tỷ trọng vốn trung và dài hạn 85% 85% 0% 100%
Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007
Tỷ trọng tiền gửi trung và dài hạn năm 2007 vẫn chiếm 85% còn lại là
tiền gửi ngắn. Tiền gửi của dân cư có xu hướng giảm so với năm trước,
nguyên nhân do sư phát triển của thị trường chứng khoán và thị bất động sản
đã bắt đầu có những dấu hiệu nóng lên, tiền mặt ngày càng khan hiếm nên
việc huy động nguồn tiền nhàn rỗi khó khăn hơn.
2.1.3.5 Hoạt động cho vay
Đồng thời với việc huy động tiền gửi thì NHTM còn thực hiện hoạt
động cho vay, đây là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Các hình thức cho vay gồm có:
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn các tổ chức kinh tế, cá thể, hộ gia
đình.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
39
+ Cho vay đời sống cán bộ công nhân viên, du học sinh, cho vay sinh viên,
cho vay xuất nhập khẩu lao động …
+ Cho vay tài trợ dự án, đồng tài trợ, cho vay theo chương trình chỉ định của
Chính phủ…
+ Nhận vốn uỷ thác, cho vay uỷ thác vốn đầu tư trong nước.
Bảng: 2.4 Tình hình dư nợ
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007
So 2006
+/- %
Tổng dư nợ 3,747 2,474 -1,272 66%
1-Dư nợ tại đp 1,601 1,938 337 121%
2- Dư nợ hộ TW 2146 536 -1,609 25%
Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006, 2007
Năm 2007, công tác tín dụng của chi nhánh Nam Hà Nội có sư tăng
trưởng nhanh, tăng 377 tỷ vượt 21% so với đầu năm. Tuy nhiên dư nợ cho
vay đối với các đơn vị trực thuộc NH No&PTNN chi nhánh Nam Hà Nội lại
giảm (giảm 1,609 tỷ đồng) do giảm hết dư nợ của các công ty chứng khoán.
Điều này dẫn đến tổng dư nợ của toàn chi nhánh năm 2007 là 2,474 tỷ đồng
giảm 1,272 tỷ so với năm trước
Bảng 2.5 Dư nợ của ngân hàng phân theo loại tiền
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007
So 2006
+/- %
Dư nợ tại địa phương 1,601 1,938 337 121%
1.Nội tệ 763,5 1,021 257 134%
Tỷ trọng dư nợ nội tệ 48% 53% 5% 110%
2.Ngoại tệ 838 917 79 109%
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
40
Tỷ trọng dư nợ ngoại tệ 52% 47% -5% 90%
Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007
Ta thấy cơ cấu dư nợ phân theo loại tiền của chi nhánh Nam Hà Nội
có thay đổi, tỷ trọng dư nợ nội tệ tại địa phương tăng từ 48% lên 53%, còn tỷ
trọng dư nợ ngoại tệ giảm từ 52% xuống 47%.
Phân tích dư nợ theo thời hạn
Bảng 2.6 Dư nợ tại địa phương phân theo thời hạn
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007
So 2006
+/- %
Dư nợ tại địa phương 1,601 1,938 337 121%
- Ngắn hạn 952 862 -91 90%
- Trung hạn 88 108 20 123%
- Dài hạn 561 968 407 173%
Tỷ trọng vốn trung và dài hạn 41% 56% 15% 137%
Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007
Đây là bảng dư nợ tại địa phương phân theo thời hạn. Tỷ trọng vốn
trung và dài hạn năm 2007 tăng 15% (từ 41% năm 2006 lên 56% năm 2007)
như vậy là tăng 137% so với năm 2006, dư nợ ngắn hạn tại địa phương lại
giảm từ 952 năm 2006 xuống 862 năm 2007, như vậy bằng 90% so với năm
2006 .Trong năm 2007, việc giải ngân chủ yếu vào các dự án đầu tư dài hạn
nên có sự tăng trưởng trung và dài hạn này. Tuy nhiên do các dự án này chủ
yếu còn đang xây dựng dở dang nên trong một vài năm tới thu nợ còn rất
thấp, tỷ lệ cho vay dài hạn sẽ tăng hơn 50%/ tổng dư nợ.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
41
Bảng 2.7:Tình hình giải ngân các dự án
Đơn vị: triệu đồng
STT Tên dự án
Tổng
mức
Phần vốn
Số tiền
đã
Dư nợ đến
đầu tư Nam HN
giải
ngân
31/12/2007
A Vốn nội tệ 16,599 647 212 212
1 DA Thủy điện Bắc Bình 590 100 31 31
2 DA Thuỷ điện Cửa Đạt 1,600 197 34 34
3 DA xây dựng Nhiệt điện Hải phòng 9,670 250 55 55
4 DA xi măng Cẩm Phả 4,739 100 92 92
B Vốn USD quy đổi VNĐ 1,949 568 568 549
1 DA Tầu chở dầu Vận tải BĐ (tr USD) 83.7 32.7 32.7 31.3
2 DA cán nóng thép Cái Lân (tr USD) 38.1 2.8 2.8 2.8
C Vốn EUR quy đổi VNĐ 0.0 87.4 75.0 77.3
1 DA nhà máy dệt ENZO Việt (tr EUR) 3.8 3.3 3.3
D Tổng cộng VNĐ + ngoại tệ quy đổi 18,548 1,302 855 839
Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007
Các dự án giải ngân bằng vốn ngoại tệ đã giải ngân hết, đang đi vào
giai đoạn thu hồi vốn. Còn với các dự án bằng vốn nội tệ thì đang đi vào giai
đoạn giải ngân
2.1.3.6 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và phát triển sản phẩm dịch vụ
 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế:
Chi nhánh Nam Hà Nội luôn coi trọng công tác kinh doanh ngoại hối, tích
cực thực hiện các chính sách khuyến mãi hợp lý nhằm thu hút khách hàng
lớn vừa và nhỏ thêm vào đó thực hiện công tác xuất nhập khẩu, luôn đáp
ứng nhu cầu ngoại tệ hợp lý cho khách hàng hoạt động. Thu phí dịch vụ tăng
12% so với năm trước. Giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quan hệ
thanh toán quốc tế.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
42
Bảng 2.8. Kết quả kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế qua các
năm
Đơn vị tính: 1000 USD
STT Chỉ tiêu
TH 2005 TH 2006 So sánh
SM Số tiền SM ST SM ST
1 TT hàng nhập 1063 68.819 1078 103.447 15 34.628
2 TT hàng xuất 523 48.231 591 59.099 68 10.868
3 Mua ngoại tệ 98.764 107.263 8.499
4 Bán ngoại tệ 101.142 109.404 8.262
5 Thu dịch vụ 187 209 112%
Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007
 Hoạt động phát triển các sản phẩm dịch vụ mới
Việc phát triển các sản phẩm dịch vụ mới luôn được ngân hàng No&PTNT
chi nhánh Nam Hà Nội coi trọng và đã có nhiều cố gắng để thực hiện tốt các
sản phẩm dịch vụ đã có như: Bảo lãnh, thanh toán quốc tế, đại lý Western
Union, ngân hàng phục vụ dự án, thanh toán điện tử, thẻ ATM, ngân hàng
đầu mối …Bên cạnh đó còn phát triển một số sản phẩm dịch vụ mới như:
- Dịch vụ thu hộ học phí tại các trường đại học: Dịch vụ này hiện nay
đang được miễn phí hoàn toàn, có tác dụng thu hút được một phần tiền nhàn
rỗi của các trường đại học. Tuy nhiên còn một số bất cập: Một số chi nhánh
không miễn giảm phí chuyển tiền học phí cho sinh viên, ngoài ra việc thu
còn phải tổ chức ở tại địa điểm nhà trường mà còn chưa triển khai thu tại các
địa điểm giao dịch của NHNo&PTNT.
- Dịch vụ trả tiền lương qua thẻ ATM: đây là dịch vụ đã được triển
khai trong một số năm trở kại đây, đang được quan tâm và chú trọng phát
triển. Vướng mắc của dịch vụ này là hệ thống thẻ ATM chưa mở rộng mạng
liên kết nên chủ yếu chỉ để rút tiền. Đây là một kênh huy động vốn nhàn rỗi
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
43
của các viên chức nhà nước và cũng để đưa khách hàng đến với ngân hàng
nhiều hơn.
Với những nỗ lực của bản thân chi nhánh và sự tập trung chỉ đạo của
ban lãnh đạo về việc phát triển mạnh sản phẩm dịch vụ nên năm 2007, lần
đầu tiên ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội có tỷ lệ thu ngoài tín
dụng đạt 18,899 trđ tỉ lệ thu dịch vụ đạt 12%
2.1.3.7 Hoạt động Kế toán – Tài chính
Bảng 2.9 Kết quả kinh doanh 2006,2007
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu TH 2006 KH 2007
Năm 2007
TH so 2006 So KH
Tổng thu 946A 556,189 725,270 169,081
Tổng chi theo 946A 461,630 646,409 184,779
Quỹ thu nhập 946A 94,559 63,679 91,684 -2,875 28,005
Hệ số lương 2.86 2.07 -0.79
Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007
Tổng chi 946A năm 2006 là 461.630 triệu đồng, tăng 184.779 triệu
đồng so với năm trước với tốc độ tăng 40%. Trong đó chi trả lãi huy động
vốn là 555.659 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 86%/ tổng chi, trích thêm quỹ dự
phòng rủi ro là 7.163 triệu đồng.
Tổng thu 946A năm 2007 đạt 725,270 triệu đồng, tăng 169.081 triệu
đồng so với năm trước với tốc độ tăng là 30%. Trong đó thu hoạt động tín
dụng là 685.212 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 93%/ tổng thu; thu dịch vụ: 18.899
triệu đồng, chiếm 2.5% /tổng thu (bằng 12.20% thu nhập ròng)
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
44
Chênh lệch thu nhập – chi phí (chưa có lương) đạt 91.684 triệu đồng,
tăng 2.875 triệu đồng so với năm trước, so với kế hoạch giao vượt 44%.
2.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNN chi nhánh Nam Hà
Nội
2.2.1 Điều kiện để dược vay vốn
Với tất cả các cá nhân, hộ gia đình thoả mãn các điều kiện sau thì
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội sẽ
thực hiện cho vay tiêu dùng
- Cá nhân hoặc chủ gia đình có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi
dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện đúng và đầy đủ các quy định về bảo đảm tiền vay.
- Có mục đích sử dụng vốn vay là hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đủ mạnh để đảm bảo trả nợ trong thời hạn đã cam
kết. Cụ thể, đối với cho vay ngắn hạn, khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu
10% trong tổng số vốn cam kết, đối với cho vay trung dài hạn thì mức tối
thiểu là 15%. Khách hàng phải có nguồn thu nhập ổn định để trả nợ cho
ngân hàng mình vay vốn.
- Hộ khẩu (thường trú, tạm trú) hoặc địa chỉ trụ sở nơi công tác tại địa bàn
nơi Chi nhánh Nam Hà Nội đóng trụ sở. Cụ thể, ngân hàng sẽ cho vay với
những đối tượng đang cư trú hoặc địa chỉ nơi làm việc tại quận Thanh Xuân
- Không có nợ khó đòi hoặc quá hạn trên 6 tháng tại ngân hàng No&PTNT
chi nhánh Nam Hà Nội cũng như các chi nhánh ngân hàng khác.
2.2.2 Quy trình thực hiện một khoản vay tiêu dùng
2.2.2.1 Với những đối tượng không hưởng lương
Tập hồ sơ gồm có những giấy tờ liên quan như: giấy đề nghị chứng
minh vay vốn, hợp đồng vay vốn, phương án vay vốn, tài sản cầm cố, các
giấy tờ có liên quan đến tài sản cầm cố, thế chấp, hợp đồng bảo đảm tiền vay
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
45
(nếu có), các giấy tờ nguồn thu nhập, hộ khẩu, CMND, các giấy tờ liên quan
khác.
Các bước thực hiện:
 Tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn từ phía khách hàng, nếu thấy thiếu thì đề
nghị khách hàng bổ sung thêm.
- Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu tiên, thì cán bộ tín dụng
hướng dẫn khách hàng đăng ký các thông tin về khách hàng, các điều kiện
vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ xin vay.
- Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng, cán bộ tín dụng cần kiểm tra sơ
bộ các điều kiện vay, hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay
vốn.
- Khách hàng đủ hoặc chưa đầy đủ điều kiện hồ sơ xin vay vốn được cán bộ
tín dụng báo cáo lãnh đạo và thông báo lại cho khách hàng (nếu không đủ
điều kiện).
 Tiến hành kiểm tra, thẩm định hồ sơ
-Cán bộ tín dụng kiểm tra tính xác thực của hồ sơ vay vốn thông qua cơ
quan phát hành ra công chúng hoặc các kênh thông tin khác.
-Kiểm tra mục đích vay vốn: đối chiếu nhu cầu xin vay với các hoá đơn
hàng hoá của khách hàng xem có chính xác và phù hợp với mục đích đã đề
ra hay không.
- Phân tích, đánh giá khả năng tài chính của khách hàng: xác định các nguồn
thu nhập hàng tháng xem có ổn định hay không, có chắc chắn đủ lớn hay
không. Thẩm định, kiểm tra tình trạng thực tế của tài sản bảo đảm.
- Thực hiện chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
- Tổng hợp các nội dụng thẩm định và lập báo cáo thẩm định và ra quyết
định cho vay.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
46
 Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm với những trường hợp người
vay phải cầm cố, thế chấp tài sản mà tài sản cầm cố thế chấp đó pháp
luật quy định phải đăng ký giao dịch bảo đảm.
 Nhập kho tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản cầm cố, thế chấp.
 Thực hiện giải ngân và thu nợ.
- Chứng từ giải ngân : cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng cung cấp các hồ
sơ, chứng từ về hợp đồng hàng hoá, bảng kê các khoản chi chi tiết, kế hoạch
chi phí...
- Chứng từ của ngân hàng: bảng kê rút vốn vay và uỷ nhiệm chi.
- Nhập thông tin vào chương trình phần mềm, luân chuyển chứng từ.
- Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng kiểm tra, luôn luôn giám sát khoản vay,
đôn đốc thu nợ lãi và gốc đồng thời xử lý những phát sinh xảy ra của khoản
vay đó.
2.2.2.2 Với đối tượng hưởng lương
Bộ hồ sơ gồm có: ngoài những giấy tờ có trong bộ hồ sơ như với các
đối tượng không hưởng lương, thì các đối tượng hưởng lương còn cần thêm
một số giấy tờ cần thiết sau : hợp đồng lao động, quyết định biên chế ( với
cán bộ đang là biên chế ), giấy uỷ quyền khấu trừ lương và các thu nhập
khác có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị khách hàng công tác.
Giống như với các đối tượng không hưởng lương, việc co vay tiêu
dùng với các đối tượng hưởng lương được thực hiện như trên. Tuy nhiên với
khâu thẩm định khách hàng là đối tượng vay thế chấp theo lương thì cán bộ
tín dụng còn phải xác nhận thời gian làm việc tại đơn vị của khách hàng và
mức lương cũng như các khoản phụ cấp theo lương và thu nhập ngoài lương
của khách hàng.
Các cán bộ thẩm định và thực hiện chấm điểm tín dụng theo các chỉ tiêu sau
đây :
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
47
Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ nợ xấu tại NHNoN&PTNT
+ Có nợ thuộc nhóm 1;2: A
+ Có nợ thuộc nhóm 3;4: B
+ Có nợ thuộc nhóm 5: C
Chỉ tiêu 2: Tình hình chấp hành các quy định pháp luật hiên hành:
+ Không có vi phạm pháp luật hiện hành A
+ Vi phạm các quy định của pháp luật hiện hành đến mức bị truy cứu trách
nhiệm hình sự C
Cách thức xếp loại khách hàng:
Khách hàng loại A: Tất cả các chỉ tiêu đạt A
Khách hàng loại B: Khách hàng không đạt loại A và C
Khách hàng loại C: Có 1 chỉ tiêu C
Với khách hàng loại A: được xem xét áp dụng cấp tín dụng không có bảo
đảm bằng tài sản hoặc áp dụng mức lãi suất cho vay, phí dịch vụ ưu đãi theo
quy định của NHNo&PTNT Việt Nam
Với khách hàng loại B:
+ được xem xét áp dụng cấp tín dụng một phần không có bảo đảm
bằng tài sản (mức cấp tín dụng không có đảm bảo bằng tài sản tối đa không
quá 50% tổng mức cấp tín dụng)
+ Có thể xem xét hưởng một phần ưu đãi về mức lãi suất cho vay, phí
dịch vụ theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam
Khách hàng loại C:
+ Phải giảm thấp dần dư nợ.
+ Bắt buộc phải áp dụng biện pháp đảm bảo tiền vay bằng tài sản.
Từng trường hợp cụ thể, đối với dự án cho vay mới (dự án mới có hiệu quả,
đảm bảo khả năng trả nợ) chi nhánh trình Tổng giám đốc phê duyệt.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
48
+Không được hưởng mức lãi suất cho vay,phí dịch vụ ưu đãi theo quy
định của NHNo&PTNT Việt Nam
(Theo quy định tiêu chí phân loại khách hàng trong hệ thống NHNo&PTNT
Việt Nam số 1406/NHNo-TD)
2.2.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng đang áp dụng tại Chi nhánh Nam
Hà Nội
Các hình thức cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Nam Hà Nội gồm: cho vay
xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo nâng cấp, mua nhà đối với dân cư; cho vay
mua sắm ôtô, các đồ dùng lâu bền khác, cho vay chi trả tiền thuốc men, viện
phí... Trong đó thì cho vay mua nhà, sửa chữa nhà ở chiếm số lượng lớn
nhất. Điều này phản ánh nhu cầu về nhà ở là rất cần thiết và được khá nhiều
khách hàng quan tâm. Phương tiện đi lại cũng là điều quan tâm tiếp theo của
khách hàng. Mặc dù vậy một số nhu cầu của khách hàng vẫn chưa đáp ứng
được.
Với phương thức bảo đảm. Phưong thức có bảo đảm vẫn là một điều
cần thiết khi khách hàng đến vay vốn ngân hàng, Tuy nhiên có một quy định
có thể giúp khách hàng đến vay vốn mà không cần tài sản đảm bảo. Đấy là
trường hợp khách hàng là các cán bộ công nhân viên chức đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu của ngân hàng. Từ khi có công văn số 34/CV- NHNN ngày
7/1/2000 về việc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với cán bộ công
chức và thu nợ từ lương, trợ cấp thì hình thức cho vay tín chấp này đã phát
triển mạnh mẽ. Trong tổng số các món cho vay của chi nhánh có đến 60% là
các khoản vay tín chấp lương. Tuy nhiên các khoản vay này chỉ được cấp
hạn mức là 40 triệu để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Đối với cho vay cầm
cố, giấy tờ có giá đem cầm cố chủ yếu là sổ tiết kiệm, vì khách hàng cần tiền
gấp trong khi sổ tiết kiệm chưa đến hạn.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
49
Về phương thức trả nợ, chi nhánh có các hình thức cho vay tiêu dùng
trả một lần và cho vay tiêu dùng trả góp trong đó hình thức vay trả góp là
chủ yếu. Hình thức vay trả góp rất được khách hàng quan tâm, nó phù hợp
với đa số khả năng của người dân. Hình thức cho vay tiêu dùng tuần hoàn
(cho vay thẻ tín dụng) mới đang ở giai đoạn thử nghiệm chưa đưa vào áp
dụng trong thực tế.
2.2.4 Lãi suất thực hiện cho vay tiêu dùng
Đầu năm 2008 trên thị trường vốn của Việt Nam có hiện tượng thiếu
tiền mặt trong lưu thông cũng như trong việc cho vay nên lãi suất huy động
cũng như cho vay đã lên tới mức khá cao. Lãi suất cho vay tiêu dùng được
xác định theo thời gian của món vay, thường được xác định như sau ( đối
với cho vay bằng nội tệ).
Lãi suất vay ngắn hạn : 1,1- 1,3% tháng
Lãi suất vay trung hạn : 1,2- 1,35% tháng
Lãi suất vay dài hạn : 1,35- 1,45% tháng
Mặc dù vậy khách hàng và cán bộ tín dụng vẫn có thể thỏa thuận với
nhau để có một mức giá phù hợp trong khuôn khổ
2.2.5 Tình hình cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà
Nội
Ngân hàng NoN&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội từ khi mới thành lập
chi nhánh đã xác định khách hàng mục tiêu là các tổng công ty lớn của Nhà
Nước cũng như các doanh nghiệp có quy mô hoạt động lớn nên ngân hàng
thực hiện hoạt động cho vay kinh doanh là chính, cho vay tiêu dùng chiếm
tỷ trọng khá nhỏ. Mặc dù vậy, trong những năm trở lại đây, chi nhánh cũng
đã mở rộng các loại hình dịch vụ trong đó có cho vay tiêu dùng nhằm đa
dạng hoá khách hàng và nâng cao thu nhập. Sau đây là bảng tín dụng hộ sản
xuất và cá nhân:
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docx
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docx
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docx
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docx
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docx
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docx
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docx
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docx
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docx
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docx
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docx
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docx

More Related Content

Similar to Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docx

Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng công thương Chương ...
Đề tài  Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng công thương Chương ...Đề tài  Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng công thương Chương ...
Đề tài Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng công thương Chương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Chi Nhánh Ngân Hà...
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Chi Nhánh Ngân Hà...Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Chi Nhánh Ngân Hà...
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Chi Nhánh Ngân Hà...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...sividocz
 
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hangMot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hangHạnh Ngọc
 
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...Hạnh Ngọc
 

Similar to Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docx (20)

Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
 
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY.docx
 
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docx
 
Đề tài Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng công thương Chương ...
Đề tài  Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng công thương Chương ...Đề tài  Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng công thương Chương ...
Đề tài Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng công thương Chương ...
 
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng thương mại.docx
 
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
 
Cơ sở lý luận về hoạt động quỹ tín dụng tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động quỹ tín dụng tại ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về hoạt động quỹ tín dụng tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động quỹ tín dụng tại ngân hàng thương mại.docx
 
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẢU ( Eximbank ).docx
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẢU ( Eximbank ).docxBÁO CÁO THỰC TẬP TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẢU ( Eximbank ).docx
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẢU ( Eximbank ).docx
 
Mở Rộng Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Nhđt&Ptvn Chi Nhánh Quang Trung
Mở Rộng Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Nhđt&Ptvn Chi Nhánh Quang TrungMở Rộng Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Nhđt&Ptvn Chi Nhánh Quang Trung
Mở Rộng Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Nhđt&Ptvn Chi Nhánh Quang Trung
 
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Chi Nhánh Ngân Hà...
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Chi Nhánh Ngân Hà...Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Chi Nhánh Ngân Hà...
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Chi Nhánh Ngân Hà...
 
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng của ngân hàng thương...
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng của ngân hàng thương...Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng của ngân hàng thương...
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng của ngân hàng thương...
 
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
 
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.
 
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hangMot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
 
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docxCơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docxCơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
 
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 😊 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 😊 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docx
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docxPhân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docx
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docx
 
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docx
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docxMột số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docx
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docx
 
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.doc
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.docGiải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.doc
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.doc
 
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...
 
Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...
Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...
Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...
 
Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...
Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...
Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...
 
Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...
Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...
Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...
 
Hoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docx
Hoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docxHoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docx
Hoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docx
 
Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...
Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...
Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...
 
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...
 
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...
 
Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...
Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...
Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...
 
Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...
Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...
Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...
 
Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...
Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...
Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...
 
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...
 
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.doc
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.docHoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.doc
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.doc
 
Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...
Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...
Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...
 
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...
 
Báo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docx
Báo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docxBáo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docx
Báo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docx
 
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...
 

Recently uploaded

Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1 LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam đã hội nhập kinh tế thế giới, trên con đường hội nhập đó ngành ngân hàng cũng đang trở mình để thích ứng với xu thế của thời đại. Nghiên cứu về ngân hàng và hoạt động ngân hàng là rất cần thiết. Đa dạng hóa và mở rộng thị trường là điều kiện cần thiết để hạn chế rủi ro và cung cấp cho khách hàng một hình ảnh ngân hàng toàn diện, vì vậy trước những yêu cầu mới của cạnh tranh và hội nhập kinh tế, ngành ngân hàng phải không ngừng phát triển và tìm kiếm những hướng đi mới phù hợp để vừa có thể đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng vừa đứng vững trong cơ chế thị trường. Mở rộng cho vay tiêu dùng là một điều khá đúng đắn tại thời điểm hiện nay. Với những nước phát triển thì việc tài trợ cho vay tiêu dùng là phát triển khá cao, nhưng với thị trường cho vay tiêu dùng ở Việt Nam thì vẫn còn khá nhỏ lẻ, quy mô chưa thực sự lớn. Lý do giải thích điều này là vì người dân Việt Nam vẫn chưa có thói quen tiếp xúc nhiều với ngân hàng và sử dụng hết các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Và ngân hàng hiện nay chưa thực sự quan tâm một cách đúng mức tới hoạt động cho vay tiêu dùng. Với thời gian thực tập không dài tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội, em thấy rằng hoạt động cho vay tiêu dùng ở chi nhánh vẫn còn chưa thực sự đủ mạnh so với năng lực của chính bản thân ngân hàng. Việc thực hiện và mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển lâu dài của chi nhánh. Vì vậy em thực hiện đề tài “Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội ” làm chuyên đề tốt nghiệp. Hy vọng chuyên đề sẽ đóng góp phần nào đó vào việc mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2 Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới giáo viên hướng dẫn TS.Cao Ý Nhi và các cán bộ tín dụng ở NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội đã đóng góp những ý kiến quý báu giúp em hoàn thành chuyên đề này.
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3 Chuyên đề gồm 3 chương: - Chương 1: Lý luận chung về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại - Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội - Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 4 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Ngân hàng thương mại và các hoạt động chính của ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại 1.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại Hoạt động kinh doanh đầu tiên của các ngân hàng thời xưa là nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán của người dân thời bấy giờ, đồng thời gắn liền với thương mại quốc tế và dịch vụ. Những người làm nghề đổi tiền còn thực hiện thêm nhiệm vụ giữ hộ tiền để phục vụ những khách hàng có nhu cầu an toàn, bí mật và đa năng trong sử dụng. Việc giữ tiền hộ của nhiều người dẫn đến khả năng thanh toán hộ và thanh toán không dùng tiền mặt do đó xuất hiện nghề thanh toán hộ. Điều này cũng tạo khả năng cho những người giữ hộ tiền sử dụng một phần tiền gửi của người khác để cho vay. Từ những nghiệp sơ khai đầu tiên ngành ngân hàng đã phát triển thành rất nhiều các nghiệp vụ khác nhau, phục vụ nhiều nhu cầu của khách hàng. 1.1.1.2 Khái niệm ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất nền kinh tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hiện nay có rất nhiều các tổ chức tài chính khác nhau cung cấp các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ cho vay, uỷ thác đầu tư, nhận tiền gửi... và ngân hàng thương mại cũng đang mở rộng và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ của mình. Do đó rất dễ có sự nhầm lẫn giữa loại hình ngân hàng thương mại và các tổ chức trung gian tài chính khác nhau.
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 5 Giáo trình ngân hàng thương mại định nghĩa về ngân hàng thương mại như sau: "Ngân hàng thương mại là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế ”. Có điều khác biệt giữa ngân hàng thương mại và các trung gian tài chính đó là ngân hàng thương mại là tổ chức kinh tế duy nhất được phép mở tài khoản tiền gửi thanh toán và làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế quốc dân. 1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại 1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn Bất cứ một tổ chức nào khi hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần sử dụng tới vốn. Và ngân hàng cũng không nằm ngoại lệ, giống như bất kỳ một doanh nghiệp,tổ chức nào trong nền kinh tế quốc dân, để duy trì hoạt động ngân hàng cũng cần đến vốn. Nguồn vốn của ngân hàng gồm có vốn tiền gửi, vốn tiền vay, vốn chủ sở hữu và vốn uỷ thác đầu tư. Để có được nguồn vốn này ngân hàng nhận tiền gửi, phát hành các giấy nợ hoặc cổ phiếu với cam kết sẽ hoàn trả khách hàng đúng hạn kèm theo một khoản tiền gọi là tiền lãi. Nếu càng nhiều vốn thì càng tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng kinh doanh do đó các ngân hàng luôn tìm kiếm các nguồn vốn với chi phí thấp và ổn định, đa dạng hoá các hình thức và lãi suất tiền gửi, giấy nợ nhằm thu hút được nhiều vốn nhất trong giới hạn có thể của nền kinh tế. 1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn Là hoạt động mà ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động được để đầu tư hoặc cấp tín dụng (cho vay, cho thuê ...). Với hoạt động tín dụng thì nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của ngân hàng và là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng. Ngoài các hoạt động tín dụng ra ngân
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 6 hàng cũng mở rộng hơn nữa danh mục tài sản bằng nhiều cách khác nhau như đầu tư vào các giấy tờ có giá đó là trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty... Các hoạt động đầu tư và tín dụng mang lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng nhưng lại chứa đựng nhiều rủi ro nên các ngân hàng thường rất cẩn trọng khi thực hiện các hoạt động mang tính chất như vậy. 1.1.2.3 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ Đây là hoạt động ngân hàng đứng ra mua hoặc bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và thu được lợi nhuận nhờ chênh lệch tỷ giá và thu phí dịch vụ này. Ngày nay hoạt động này đã mở rộng ra với rất nhiều các hình thức và nghiệp vụ phong phú: mua bán, trao đổi, gửi vay các loại ngoại tệ với các nghiệp vụ như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng giao ngay, hoán đổi, hợp đồng quyền chọn và hợp đồng tương lai. Các NHTM tham gia giao dịch ngoại hối với hai mục đích . Thứ nhất, ngân hàng cung cấp dịch vụ cho khách hàng, chủ yếu là mua hộ và bán hộ cho nhóm khách hàng riêng lẻ, và ngân hàng thu một khoản phí . Mục đích thứ hai là ngân hàng kinh doanh ngoại hối nhằm kiếm lời khi tỷ giá có những biến động. 1.1.2.4 Các hoạt động khác Ngày nay các hoạt động của ngân hàng không ngừng được mở rộng và phát triển đúng như nhận xét của Peter Rose “ thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế ”. Một số hoạt động của ngân hàng ngày nay có thể nhắc tới ở đây như là cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán, quản lý ngân quỹ, hoạt động bảo quản vật có giá, tài trợ các hoạt động của chính phủ, cho thuê thiết bị trung và dài hạn, cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn, cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, bảo hiểm, dịch vụ đại lý... Các hoạt động này mang lại nguồn thu nhập cho ngân hàng thông qua việc thu phí và chứa đựng ít rủi ro. Do vậy các ngân hàng hiện đại ngày nay đang ra sức mở
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 7 rộng hoạt động dịch vụ nhằm tăng nguồn thu và giảm rủi ro tới mức thấp nhất có thể. 1.2 Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân hàng thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ kinh tế trong đó ngân hàng chuyển cho chủ thể khác trong nền kinh tế quyền sử dụng một lượng giá trị ( tiền hoặc tài sản) với những điều kiện nhất định được thoả thuận trong hợp đồng. Căn cứ theo hình thức tài trợ, tín dụng được chia thành cho vay, cho thuê, bảo lãnh, chiết khấu. Đây là cách phân loại phổ biến ở các ngân hàng thương mại. Trong hoạt động tín dụng thì cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất và cũng là tài sản mang lại thu nhập lớn nhất. Tuy nhiên hoạt động này luôn gắn liền với nhiều rủi ro. Do đó cần thiết phải phân loại cho vay để có thể quản lý tốt và hạn chế rủi ro tới mức thấp nhất có thể. Có thể phân loại theo thời gian, thì cho vay gồm có cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn. Có thể phân loại theo đảm bảo, thì cho vay gồm có cho vay có đảm bảo và cho vay không đảm bảo. Có thể phân loại theo mục đích sử dụng tiền vay, thì cho vay gồm có cho vay sản xuất kinh doanh và cho vay tiêu dùng. Bởi vì đối tượng nghiên cứu của đề tài này là hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại nên chúng ta sẽ chỉ xem xét về hoạt động cho vay tiêu dùng thôi. Vậy thì cho vay tiêu dùng tại ngân hàng là như thế nào? Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại đó là một hình thức tài trợ của ngân hàng cho chính sự tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình. Đó là quan hệ kinh tế trong đó ngân hàng chuyển cho các cá nhân hoặc hộ gia đình quyền sử dụng
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 8 một khoản tiền với những điều kiện nhất định được thoả thuận trong hợp đồng nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng của khách hàng. Các mục đích tiêu dùng có thể là: mua nhà, xây sửa nhà, mua xe hơi, các dụng cụ trong gia đình, đồ gỗ, các dịch vụ chăm sóc y tế, chi phí cho các kỳ nghỉ hè, chi phí cho việc đi du học … 1.2.2 Những đặc điểm cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại Đẻ làm nổi bật đặc điểm của cho vay tiêu dùng, ta so sách nó với cho vay kinh doanh. Về mục đích vay: thì cho vay tiêu dùng chỉ tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng cá nhân chứ không phải tài trợ cho nhu cầu kinh doanh, sản xuất. Về đối tượng vay: các cá nhân và hộ gia đình là khách hàng của loại hình cho vay tiêu dùng trong khi đó cho vay kinh doanh lại là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình. Về nguồn trả nợ: nguồn trả nợ của cho vay tiêu dùng là các tài sản thế chấp hay các khoản thu nhập có được khác như: lương, thưởng, bán cổ phiếu, bán nhà, bán quyến sử dụng đất... còn đối với cho vay kinh doanh thì nguồn trả nợ là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Về rủi ro: với phương thức cho vay tiêu dùng thì nó chứa đựng nhiều rủi ro nhất trong danh mục các tài sản của ngân hàng. Sở dĩ như vậy là vì nguồn trả nợ là thu nhập thường xuyên của người vay. Mà những khoản thu nhập này lại phụ thuộc vào sức khỏe và công việc của người vay. Do đó khi bị mất việc hoặc ốm đau, tai nạn... người vay khó có thể trả được nợ. Hơn nữa việc thẩm định khả năng trả nợ của cá nhân và hộ gia đình cũng khó khăn khăn hơn. Bởi đối với các hãng kinh doanh, ngân hàng có thể thẩm định khả năng trả nợ thông qua các báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập, còn đối với người tiêu dùng thì ngân hàng chỉ có thể dựa vào tài sản cá nhân, lương và các khoản thu nhập khác. Để có được khoản vay, khách hàng
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 9 có thể giấu các thông tin về tình hình sức khoẻ và công việc trong tương lai của mình nên các ngân hàng rất khó xác định được rủi ro khi cho vay tiêu dùng. Việc cho vay tiêu dùng phụ thuộc nhiều vào sự tăng trưởng ổn định về thu nhập và đảm bảo việc làm bởi nó cho phép người tiêu dùng mua được hàng hoá và dịch vụ ngày hôm nay dựa trên thu nhập của ngày mai. Vì vậy khi nền kinh tế có xu hướng mở rộng thì nhu cầu vay tiêu dùng tăng cao và ngược lại khi nền kinh tế suy thoái nhu cầu vay tiêu dùng cũng bị giảm sút theo. Lý do giải thích cho việc tại sao lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn các khoản cho vay khác của ngân hàng! Đó là để bù đắp cho chi phí ( về thời gian và nhân lực để thẩm định, quản lý các khoản vay với giá trị nhỏ nhưng số lượng lớn, chi phí trên một đơn vị cho vay lớn ) và rủi ro cao mà ngân hàng có thể gặp phải khi cho vay tiêu dùng. Bởi vì các khoản cho vay tiêu dùng có tỷ lệ rủi ro cao nhất nên các ngân hàng thường yêu cầu phải có tài sản bảo đảm khi vay và yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, nhân thọ, bảo hiểm cho hàng hoá đã được mua bởi khoản vay. Thêm một đặc điểm khác của cho vay tiêu dùng là người vay thường chỉ vay một lần, ít khi có nhu cầu vay lại; không giống như các khoản cho vay thương mại: nhu cầu phát sinh theo chu kỳ sản xuất kinh doanh, lặp đi lặp lại. Do đó nếu không có các giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng thì ngân hàng sẽ dần mất đi nguồn khách hàng tiềm năng này. Về quy mô khoản vay: hầu hết các khoản vay tiêu dùng đều có giá trị không lớn trừ những khoản vay để mua quyền sử dụng đất, mua nhà, mua ôtô sang trọng, đi du học, mua sắm những đồ dùng xa xỉ nhưng số lượng các
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 10 món vay tiêu dùng lại khá nhiều( vì nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng tăng). 1.2.3 Lợi ích của cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thương mại Hoạt động cho vay tiêu dùng có từ rất sớm ngay từ những ngày đầu khi ngân hàng mới hình thành, khi đó họ thực hiện cho vay với các cá nhân, chủ yếu là những người giàu: quan lại, địa chủ, nhằm mục đích phục vụ tiêu dùng. Do lợi nhuận từ cho vay rất cao nhiều ngân hàng đã phát hành chứng chỉ tiền gửi khống để cho vay. Chính điều này đã đẩy nhiều ngân hàng đến chỗ mất khả năng thanh toán và phá sản nên sau đó để đảm bảo an toàn các ngân hàng thương mại đã không cho vay tiêu dùng, chỉ cho vay kinh doanh. Tuy nhiên các ngân hàng đã ngày càng phát triển và khả năng quản lý rủi ro, thẩm định khách hàng ngày một tốt hơn nên bên cạnh việc duy trì và đẩy mạnh cho vay kinh doanh các ngân hàng cũng cần thiết chú trọng mở rộng cho vay tiêu dùng. Chúng ta khẳng định được như vậy là vì có các lý do sau: Cho vay tiêu dùng của ngân hàng đem lại lợi ích cho nền kinh tế ( trong đó có cả người vay ). Chúng ta đã biết sản xuất là một quá trình từ sản xuất đến lưu thông và tiêu dùng. Do đó tiêu dùng là cái đích của sản xuất, sản xuất các sản phẩm ra để tiêu dùng. Muốn đẩy mạnh sản xuất thì cần thiết phải đẩy mạnh tiêu dùng và ngược lại muốn tiêu thụ được nhiều sản phẩm thì sản xuất phải thoả mãn được nhu cầu của người tiêu dùng. Nhưng để có thể sản xuất hay tiêu dùng thì đều cần có một số tiền nhất định, số tiền đó có thể có được qua nhiều nguồn khác nhau: tự tích luỹ; vay mượn người thân, bạn bè; mua hàng trả chậm; vay các trung gian tài chính. Ngân hàng là một kênh cung cấp vốn hiệu quả cho tất cả các hoạt động đó. Xã hội ngày càng phát triển nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân, hộ gia đình ngày càng cao. Và trong xã hội luôn sẵn có nhu cầu vay tiêu dùng do các cá nhân và hộ gia đình mặc dầu chưa có đủ phương tiện thanh toán trong hiện tại nhưng lại có
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 11 những nhu cầu cần thiết cần được thoả mãn ngay như đi du học, tiền viện phí, tang lễ, sửa chữa nhà cửa...Họ có thu nhập ổn định, hoặc chắc chắn sẽ có thu nhập trong tương lai như thừa kế, cổ tức, lãi trái phiếu... đảm bảo cho họ khả năng trả nợ, do đó họ có nhu cầu vay tiêu dùng và sẽ trả được nợ. Khi đã có nhu cầu thì lẽ dĩ nhiên sẽ có người cung ứng và ngân hàng- một tổ chức kinh doanh tiền tệ chắc chắn không thể bỏ qua một thị trường với sức mua lớn như thị trường cho vay tiêu dùng. Không chỉ có thế, trên thị trường đó, ngân hàng thường được cho là nhà cung cấp có khả năng cung ứng tốt nhất so với các nhà cung cấp khác. Bởi vì so với các nguồn cung ứng vốn khác thì ngân hàng có những ưu điểm vượt trội hơn hẳn. Khi cần tiền để mua sắm, sửa chữa mà số tiền tự tích luỹ không đủ, kênh vay tiền người ta thường nghĩ đến đầu tiên là vay mượn người thân, bạn bè. Nhưng những người thân, bạn bè thường chỉ đồng ý cho vay món tiền nhỏ, do họ cũng không có năng lực tài chính lớn và họ không chắc chắn về khả năng trả nợ của bạn. Vì thông thường người quen cho nhau vay tiền thường không yêu cầu phải có tài sản đảm bảo cho món vay đó, và cũng không có được hợp đồng vay nợ chặt chẽ nhằm đảm bảo thu hồi món vay. Khi có nhu cầu vay số tiền lớn, khó có thể nhờ cậy vào những người quen, bạn bè. So với các trung gian tài chính khác, ngân hàng thương mại có khả năng thẩm định tín dụng tốt do có cán bộ thông thạo nghiệp vụ, có mạng lưới thu thập thông tin rộng lớn, có khả năng tài chính vững mạnh có thể đáp ứng mọi nhu cầu vay của khách hàng. Không chỉ vậy, đến với ngân hàng các khách hàng có thể nhận được sự tư vấn của các nhân viên ngân hàng, cùng khách hàng tháo gỡ khó khăn do họ là những người am hiểu về thị trường và khách hàng còn được cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích khác nữa như là dịch vụ thanh toán, tiền gửi…
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 12 Không những thế cho vay tiêu dùng còn mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng. Mặc dù hoạt động cho vay tiêu dùng chứa đựng nhiều rủi ro nhưng chính điều đó lại mang lại nhiều lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Ngân hàng có thể ngăn ngừa và hạn chế rủi ro bằng cách đưa ra những quy chế cho vay chặt chẽ và thẩm định kỹ càng. Mặt khác tài trợ cho tiêu dùng là ngân hàng gián tiếp tài trợ cho sản xuất. Khi tiêu dùng được đẩy mạnh thì hoạt động sản xuất sẽ tăng lên do vậy gia tăng nhu cầu vay kinh doanh và hoạt động cho vay kinh doanh của ngân hàng cũng được mở rộng hơn. Vì thế, ngân hàng cung cấp sản phẩm cho vay tiêu dùng không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng mà còn đáp ứng chính nhu cầu đa dạng hóa sản phẩm của ngân hàng, thu thập nhiều thông tin về khách hàng và thị trường, mở rộng các dịch vụ hỗ trợ, phân tán rủi ro... để cho ngân hàng thực sự là một trung gian tài chính cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng nhất trong nền kinh tế quốc dân. 1.2.4 Các loại hình cho vay tiêu dùng Ta có thể phân loại cho vay tiêu dùng theo rất nhiều các hình thức khác nhau như: phân theo thời gian, theo hình thức bảo đảm, mức độ tín nhiệm, mục đích, hình thái giá trị cuat tín dụng, xuất sứ tín dụng, hình thức hoàn trả, hình thức cho vay giữa ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên em chỉ xin đưa ra một số cách phân loại thôi.Ta có sơ đồ sau:
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 13 1.2.4.1 Phân loại theo thời gian Nếu phân loại theo thời gian thì ta có thể chia thành các khoản tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Khoản tín dụng ngắn hạn: đây là một khoản tín dụng có thời gian ngắn thường là dưới 1 năm. Với khoản tín dụng này thì chủ yếu phục vu cho Theo hình thức hoàn trả Theo hình thức cho vay Theo hình thức bảo đảm Cho vay tiêu dùng Có đảm bảo Không đảm bảo Trả một lần Trả góp Trả tuần hoàn Trực tiếp Gián tiếp Theo thời gian Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 14 nhu cầu trong ngắn hạn mang tính tức thì của người dân ví dụ như họ cần một khoản tiền ngay tức thì mà chưa kịp bán nhà chẳng hạn Khoản tín dụng trung hạn : đây là khoản tín dụng có thời gian dài hơn thường là từ 1- 2 năm. Khoản này phục vụ cho nhu cầu vốn trung hạn của khách hàng, như vay mua xe máy, vay để sửa nhà.. Khoản tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời gian dài thường là trên 2 năm. Khoản vay này phục vụ nhu cầu vốn dài hạn của khách hàng như mua xe ôtô, mua nhà.. 1.2.4.2 Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng trên cơ sở thế chấp bằng lương hay còn gọi là tín chấp. Hình thức này chủ yếu được áp dụng đối với các khách hàng có việc làm và thu nhập ổn định, thu nhập ngoài việc trang trải các chi tiêu thường xuyên còn có tích luỹ để trả nợ vay ( công chức, viên chức trong biên chế nhà nước, nhân viên có hợp đồng lao động dài hạn...) Hình thức vay thế chấp bằng lương phù hợp với những món vay giá trị không lớn, thời hạn vay ngắn và trung hạn. Hoạt động cho vay tiêu dùng thường yêu cầu có tài sản đảm bảo, cho nên theo tiêu thức này cho vay tiêu dùng được phân chia thành hai loại: Loại 1: Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay Khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng không có tài sản đảm bảo hoặc tài sản đó không đáp ứng các điều kiện của ngân hàng thì ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng sử dụng chính tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ của ngân hàng làm vật đảm bảo. Chẳng hạn khách hàng vay tiền mua ôtô thì ngân hàng sẽ yêu cầu lấy chính chiếc ôtô đó làm vật đảm bảo, khi khách hàng không có khả năng trả nợ ngân hàng sẽ phát mại ôtô đó thể thu nợ. Để đảm bảo rằng khách hàng sẽ không bán tài sản hoặc sử dụng không cẩn thận
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 15 làm giảm giá trị của tài sản ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải cam kết bảo quản tài sản, mua bảo hiểm và người thụ hưởng là ngân hàng đồng thời chuyển toàn bộ giấy tờ sở hữu cho ngân hàng. Loại 2: Những đảm bảo này không được hình thành từ khoản tín dụng của chính ngân hàng, nó thuộc sở hữu của khách hàng. Ta có thể chia các hình thức đảm bảo của loại này thành hai loại nhỏ như sau: Cho vay cầm cố. Đây là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền với điều kiện là khách hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời gian đã cam kết. Danh mục và điều kiện của tài sản cầm đồ được ngân hàng qui định cụ thể dựa trên quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của từng ngân hàng. Các tài sản cầm cố thường là các tài sản mà ngân hàng có thể kiểm soát và bảo quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm giữ không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của khách hàng chẳng hạn như: các giấy tờ có giá, ngoại tệ mạnh, kim loại quý… Cho vay thế chấp. Trong hình thức này người vay phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở hữu ( hoặc sử dụng) các tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời hạn cam kết. Đối với thế chấp bằng tài sản thì những tài sản mang thế chấp thường là bất động sản như nhà cửa, quyền sử dụng đất...hoặc là những động sản mà việc ngân hàng nắm giữ nó không thuận tiện như ôtô, xe máy...Việc thế chấp bằng tài sản cho phép người nhận tài trợ tiếp tục được sử dụng tài sản trong thời gian vay tuy nhiên quá trình sử dụng có thể làm biến dạng tài sản, hơn nữa khả năng kiểm soát của tài sản đảm bảo của ngân hàng bị hạn chế. Việc định giá tài sản đảm bảo cũng là một khó khăn đòi hỏi phải có sự thẩm định kỹ lưỡng tránh định giá quá cao gây thiệt hại cho ngân hàng hoặc định giá quá thấp ảnh hưởng đến khả năng vay của khách hàng. Tuy nhiên đối với
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 16 cho vay tiêu dùng thì giá trị tài sản đảm bảo cũng không quá lớn như là các dây chuyền sản xuất, nhà xưởng như đối với cho vay kinh doanh. 1.2.4.3 Phân loại theo phương thức cho vay giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn Cho vay tiêu dùng được chia thành hai loại: cho vay tiêu dùng gián tiếp và cho vay tiêu dùng trực tiếp. Cho vay tiêu dùng trực tiếp là hình thức trong đó ngân hàng tiếp xúc với khách hàng, cho khách hàng vay và thu nợ trực tiếp từ người vay. Quá trình cho vay tiêu dùng trực tiếp có thể tóm tắt qua sơ đồ sau: 1- Ngân hàng và người tiêu dùng ký hợp đồng vay. 2- Người tiêu dùng trả trước một phần tiền mua hàng cho công ty 3- Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ hoặc khách hàng tự thanh toán cho công ty bán lẻ. 4- Người tiêu dùng nhận hàng hoá đã mua. 5- Người tiêu dùng thanh toán nợ vay cho Ngân hàng. Ngân hàng Người tiêu dùng Người bán lẻ 1 4 2 3 5
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 17 So với cho vay tiêu dùng trực tiếp, cho vay tiêu dùng gián tiếp có nhiều ưu điểm hơn như là ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng do đó có điều kiện để tìm hiểu và lựa chọn khách hàng, từ đó ra được các quyết định phù hợp với lợi ích của cả hai bên. Việc quan hệ trực tiếp với khách hàng còn giúp ngân hàng có thể bán các sản phẩm khác, xây dựng hình ảnh tốt đẹp của ngân hàng. Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua lại các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá cho người tiêu dùng. Thông thường cho vay tiêu dùng gián tiếp được thực hiện theo sơ đồ sau: 1-Ngân hàng ký kết hợp đồng với công ty bán lẻ về việc tài trợ cho người tiêu dùng mua hàng trả góp. 2-Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hoá. Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị của món hàng cần mua. Công ty giao hàng cho người tiêu dùng. 3-Công ty bán bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng. Người bán lẻ Ngân hàng Người tiêu dùng 3 5 4 1 2
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 18 4-Ngân hàng thanh toán tiền cho Công ty bán lẻ. 5-Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho Ngân hàng. Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau: Cho phép Ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng, tiết kiệm, giảm được chi phí trong cho vay. Giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động ngân hàng khác. Bên cạnh những ưu điểm thì cho vay tiêu dùng gián tiếp cũng có những nhược điểm nhất định như: ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được công ty bán lẻ bán chịu do đó ngân hàng không kiểm soát được việc lựa chọn khách hàng của công ty bán lẻ nên rủi ro khách hàng không trả được nợ cao. Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp đòi hỏi trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng cao. Do đó thường chỉ có các ngân hàng lớn mới áp dụng hình thức này. Các ngân hàng nhỏ thường ưa thích hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp. 1.2.4.4 Phân loại theo cách thức hoàn trả Nếu phân theo cách thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng có thể được phân thành ba loại : cho vay tiêu dùng trả một lần, cho vay trả góp, và cho vay tuần hoàn. + Cho vay tiêu dùng trả một lần. Theo cách này, khách hàng thanh toán cho ngân hàng một lần khi đến hạn và thường áp dụng cho những món vay giá trị nhỏ, thời hạn cho vay ngắn. + Cho vay tiêu dùng trả góp. Đây là hình thức trong đó khách hàng sẽ trả nợ cho ngân hàng thành hai hay nhiều lần liên tiếp theo những kỳ hạn nợ nhất định trong thời hạn vay. Hình thức này được sử dụng phổ biến đối với những khoản vay có giá trị lớn, thu nhập thường xuyên của người nhận tài trợ không đủ để thanh toán hết một lần số tiền vay. Để được nhận tài trợ khách hàng phải trả trước một phần giá trị tài sản mua sắm. Số tiền trả trước
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 19 phụ thuộc vào khả năng tài chính của người vay, loại tài sản, thị trường tiêu thụ tài sản sau khi sử dụng. Phần còn thiếu ngân hàng sẽ cho vay. Điều này có tác dụng làm cho khách hàng cảm thấy tài sản đó thuộc sở hữu của mình do đó thúc đẩy họ bảo quản tài sản và nỗ lực trả nợ đồng thời giúp hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Tổng số tiền lãi mà khách hàng phải trả khi vay trả góp lớn hơn số tiền lãi đối với món vay trả một lần. Sở dĩ như vậy vì vay trả góp chứa đựng nhiều rủi ro hơn do có thời hạn dài hơn nên ngân hàng phải tính lãi cao hơn để có lợi nhuận bù đắp được rủi ro. + Cho vay tiêu dùng tuần hoàn. Trong thời gian đã thoả thuận căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng thời kỳ khách hàng thực hiện vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn. Dư nợ tại một thời kỳ hoặc tổng dư nợ trong kỳ không được vượt quá giới hạn tối đa cho phép. Khách hàng rất thuận tiện khi sử dụng hình thức này vì chỉ phải làm thủ tục vay một lần, nhưng có thể vay nhiều lần nhằm tài trợ cho nhu cầu vay thường xuyên, không xác định trước. Cho vay theo thẻ tín dụng, cho vay thấu chi tuần hoàn là các hình thức cho vay tiêu dùng tuần hoàn phổ biến hiện nay. Đối với cho vay theo thẻ tín dụng, khách hàng được cấp thẻ và một số dư tối đa, sử dụng thẻ để thanh toán cho tiền hàng hoá, dịch vụ ở các cơ sở chấp nhận thẻ. Khi sử dụng thẻ, trung tâm thẻ sẽ ghi nợ vào tài khoản của khách hàng và đến cuối tháng, khách hàng sẽ nhận được giấy báo của ngân hàng phát hành thẻ liệt kê chi tiết các khoản mục phải thanh toán. Trong thời hạn cho phép, thường là 30 ngày nếu khách hàng thanh toán( nộp tiền vào tài khoản) thì sẽ không bị tính lãi, nếu quá thời hạn đã quy định khách hàng sẽ phải trả một khoản lãi. Việc phân chia cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại chỉ mang tính tương đối và theo một vài tiêu thức mà em cho rằng phổ biến và quan
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 20 trọng ở các ngân hàng. Qua việc phân loại này chúng ta có thể thấy rằng hoạt động cho vay tiêu dùng rất phong phú và đa dạng, và các ngân hàng trong quá trình hoạt động của mình luôn đưa ra các hình thức mới nhằm thu hút khách hàng và cũng là để đáp ứng những nhu cầu mới của khách hàng. 1.2.5 Hạn mức cho vay tiêu dùng Hạn mức cho vay tiêu dùng được hiểu là số tiền tối đa mà ngân hàng cho khách hàng vay. Hạn mức cho vay tiêu dùng được xác định dựa trên các yếu tố như : nhu cầu vốn của khách hàng, số vốn tự có của khách hàng, giá trị của tài sản đảm bảo. Khách hàng là người đưa ra yêu cầu về số tiền cần thiết để tài trợ cho việc tiêu dùng của mình. Số tiền này được gọi là nhu cầu vốn của khách hàng. Ngân hàng xẽ xem xét nhu cầu này có hợp lý hay không dựa trên giá trị thị trường của tài sản cần mua hay tổng số tiền cần thiết để tài trợ cho hoạt động tiêu dùng của khách hàng ( gọi là nhu cầu vốn hợp lý). Khách hàng cung cấp cho ngân hàng biết thông tin chi tiết và chính xác về số vốn tự có của mình hoặc số tiền đã trả trước cho công ty bán lẻ, số tiền còn thiếu cần phải vay. Thông thường các ngân hàng thường yêu cầu người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị của tài sản. Sau đó ngân hàng sẽ tính toán nhu cầu vay hợp lý của khách hàng. Khoản tiền ngân hàng cho khách hàng vay = nhu cầu vốn - vốn tự có của khách hàng- vốn khách hàng vay mượn từ nguồn khác. Đối với các hình thức vay, các ngân hàng thường quy định các hạn mức khác nhau dựa trên giá trị tài sản đảm bảo hoặc nhu cầu vay hợp lý. Thông thường, cho vay cầm cố có hạn mức cao nhất. Chẳng hạn như khách hàng vay cầm cố sổ tiết kiệm hay trái phiếu có thể được cấp một hạn mức lên tới 90% giá trị của tài sản cầm cố. Để có thể xác định được hạn mức tín dụng dựa trên tài sản đảm bảo của khách hàng thì ngân hàng cần phải định
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 21 giá chính xác giá trị các tài sản đó. Nếu định giá quá thấp sẽ làm giảm khả năng vay của khách, nếu định giá quá cao sẽ dễ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Cuối cùng, ngân hàng sẽ so sánh nhu cầu vay hợp lý và hạn mức tín dụng, để xác định số tiền có thể cho vay. Nếu nhu cầu vay hợp lý > hạn mức tín dụng thì ngân hàng sẽ cho khách hàng vay theo hạn mức tín dụng. Nếu nhu cầu vay hợp lý < hạn mức tín dụng thì ngân hàng sẽ cho khách hàng vay số tiền theo nhu cầu vay hợp lý của khách. Như vậy vừa để thoả mãn nhu cầu vay của khách hàng vừa để đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Để làm cho phần lý thuyết trên thêm sáng tỏ, chúng ta sẽ lấy 1 ví dụ sau. Giả sử 1 khách hàng muốn mua một chiếc xe ô tô mới của hãng Honda (chiếc Civic chẳng hạn) với giá là 450.000.000. Khách hàng có số tiền là 150.000.000 và một sổ tiết kiệm trị giá 400.000.000 nhưng 6 tháng nữa mới đến hạn. Khi đó ngân hàng sẽ tính toán số tiền cho vay như sau: Nhu cầu vay của khách = 450.000.000 - 150.000.000 = 300.000.000 Giá trị tài sản đảm bảo = 400.000.000 Khách hàng đem cầm cố sổ tiết kiệm để vay vốn, hạn mức tín dụng của hình thức đảm bảo này là 90% giá trị tài sản đảm bảo, đo đó hạn mức tín dụng là 400.000.000 x 0,9 = 360.000.000. So sánh hạn mức tín dụng và nhu cầu vay hợp lý, ngân hàng quyết định cho khách hàng vay số tiền là 300.000.000. 1.2.6 Lãi suất cho vay tiêu dùng Lãi suất cho vay tiêu dùng là tỷ lệ phần trăm số tiền lãi mà khách hàng phải trả cho ngân hàng trên tổng số vốn vay trong thời gian nhất định ( 1 năm ). Ngân hàng có các mức lãi suất khác nhau tuỳ theo thời hạn của khoản vay ( ngắn, trung hay dài hạn ), tuỳ theo phương thức trả nợ là một lần hay trả góp, tuỳ theo tài sản đảm bảo ...Ngân hàng khi thoả thuận về lãi suất cho
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 22 vay phải tính toán đến rủi ro, lãi suất hoà vốn ( lãi suất mà tại đó doanh thu bằng chi phí ), lãi suất cạnh tranh trên thị trường. Các mức lãi suất này thay đổi theo thời gian, khi nhu cầu vay tăng (thường là vào cuối năm) các ngân hàng thường tăng lãi suất cho vay do chi phí huy động vốn thời kỳ này cũng tăng lên. Nhìn chung, lãi suất cho vay tiêu dùng được xác định sao cho ngân hàng có thể bù đắp được tổn thất có thể xảy ra khi cho vay và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Lãi suất cho vay = Lãi suất + chi phí + thuế + thu nhập + phần tiêu dùng huy động hoạt động dự tính bù rủi ro Thứ nhất, lãi suất huy động ở đây là lãi suất huy động bình quân mà ngân hàng trả cho nguồn huy động bao gồm lãi suất tiền gửi giao dịch, lãi suất tiết kiệm, lãi suất chiết khấu, lãi suất vay NHTW... Thứ hai, ngân hàng phải tính đến các chi phí quản lý trên như lương, tiền điện nước, khấu hao, chi phí giấy tờ. Các chi phí này được tính theo tỷ lệ phần trăm trên quy mô của sản phẩm. Thứ ba, các ngân hàng là các doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ và phải nộp các loại thuế theo quy định của pháp luật. Thứ tư, ngân hàng dự tính thu nhập sau thuế để đảm bảo lợi ích kỳ vọng của các chủ sở hữu. Thứ năm, ngân hàng tổng hợp tổn thất có thể xảy ra đối với các sản phẩm như khách hàng không trả được nợ, tiền giả, kinh doanh thua lỗ... dựa trên thống kê kinh nghiệm của kỳ trước đó và dự đoán xu hướng sắp tới. Phần bù rủi ro được dự đoán dựa trên tỷ lệ phần trăm quy mô của sản phẩm. Phương pháp tính lãi phổ biến được các ngân hàng sử dụng trong hoạt động tín dụng là phương pháp lãi đơn. Đây là là phương pháp tính lãi trong đó số tiền lãi tỷ lệ thuận tuyến tính với thời gian vay vốn thực tế. Phương pháp lãi
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 23 đơn tính số tiền lãi khách hàng phải trả dựa trên số dư nợ thực tế tại từng thời kỳ thanh toán của khách hàng. Công thức tính lãi đơn như sau: Lãi phải trả = dư nợ đầu kỳ x lãi suất x thời gian Số tiền phải trả cuối kỳ ( nợ gốc và lãi ) sẽ được xác định tuỳ vào cách thức khách hàng lựa chọn để trả nợ. Nếu khách hàng trả một lần ( cả gốc và lãi ) vào cuối kỳ thì đến kỳ trả nợ khách hàng phải trả tổng số tiền bao gồm nợ gốc và tiền lãi. Nếu gốc được trả đều làm nhiều kỳ trong thời hạn vay, gọi k là tổng số tiền vay, a là số nợ gốc phải trả mỗi kỳ, n là số kỳ trả nợ, thì số nợ gốc phải trả mỗi kỳ là: n k a  Số tiền phải trả mỗi kỳ bằng nợ gốc phải trả cộng với tiền lãi tính trên dư nợ của kỳ đó. Nếu như khách hàng muốn mỗi kỳ trả nợ một khoản bằng nhau ( nợ gốc + lãi ) hay còn gọi là trả theo niên kim cố định thì số tiền trả mỗi kỳ được tính như sau . Gọi số tiền vay là k, i lãi suất, a là số tiền phải trả một kỳ, n là số kỳ trả nợ thì ta có công thức : n i i k a     ) 1 ( 1 * 1.2.7 Quy trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Quy trình cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại gồm các bước sau đây: Tiếp nhận hồ sơ tín dụng và kiểm tra các thông tin khách hàng đưa ra trên hồ sơ, Thẩm định tín dụng, Xét duyệt và quyết định cho vay, Hoàn tất các thủ tục pháp lý trước khi giải ngân, Kiểm tra sau khi giải ngân và phát hiện nhu cầu mới của khách hàng, Thu nợ và xử lý nợ quá hạn.
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 24 Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ tín dụng và kiểm tra sơ bộ các thông tin khách hàng đưa ra trên hồ sơ. Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ cho vay đầy đủ và đúng quy định theo mẫu của ngân hàng (nếu thiếu thì yêu cầu khách hàng bổ sung), bao gồm: giấy đề nghị vay vốn; phương án vay vốn và trả nợ; danh mục các tài sản cầm cố, thế chấp và giấy tờ liên quan, hợp đồng lao động có xác nhận của thủ trưởng đơn vị (với các đối tượng vay thế chấp lương ); các giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập nếu có; hộ khẩu, chứng minh nhân dân và các giấy tờ liên quan khác. Bước 2: Thẩm định tín dụng. Đây là khâu quan trọng nhất trong quy trình cho vay tiêu dùng, quyết định chất lượng tín dụng, thường bao gồm các nội dung sau: Thẩm định tư cách đạo đức người đi vay. Cán bộ tín dụng phải đảm bảo khách hàng vay vốn có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, đủ tư cách pháp lý vay vốn ngân hàng. Đồng thời đảm bảo khách hàng vay vốn có ý thức rõ ràng về trách nhiệm phải hoàn trả đầy đủ và đúng hạn các khoản nợ. Thẩm định mục đích sử dụng tiền vay. Đây là một trong những nguyên tắc khi cho vay của ngân hàng, ngân hàng cho vay đúng mục đích. Khách hàng được phép vay để tiêu dùng những tài sản, hàng hoá mà pháp luật không cấm và phù hợp với chính sách tín dụng của từng ngân hàng. Thẩm định tình hình tài chính và khả năng thanh toán. Nội dung này bao gồm: Xác định mức thu nhập, việc làm, số dư các tài khoản tiền gửi và nơi cư trú. Việc xác định nguồn thu nhập ổn định hàng tháng của khách hàng có ý nghĩa rất quan trọng vì đây là nguồn trả nợ cho ngân hàng. Những khách hàng có thu nhập ổn định và thu nhập còn lại sau khi trừ các khoản chi phí sinh hoạt cần thiết cao sẽ được đánh giá cao. Cán bộ tín dụng cũng
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 25 đồng thời xác minh lại thông tin ở cơ quan nơi khách hàng làm việc để đánh giá độ chính xác của mức thu nhập, độ dài thời gian làm việc, nơi cư trú và số sổ bảo hiểm xã hội ghi trên đơn xin vay. Cán bộ tín dụng cũng kiểm tra số dư các tài khoản tiền gửi của khách ( nếu có ) qua các ngân hàng có liên quan. Thời gian sống tại nơi cư trú hiện tại cũng thường được coi trọng vì nếu khoảng thời gian một người sống tại một nơi càng lâu thì có thể tin rằng cuộc sống của người đó càng ổn định. Còn nếu một người thường xuyên thay đổi chỗ ở thì sẽ là một yếu tốt bất lợi cho ngân hàng khi quyết định cho vay. Thẩm định tài sản đảm bảo. Trước hết, cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp tài sản của khách hàng, khả năng chuyển nhượng của tài sản. Đối với tài sản đảm bảo cán bộ tín dụng thường chú ý triển vọng của thị trường bất động sản cũng như sự ổn định giá trị của tài sản trong trường hợp phải phát mại tài sản đảm bảo. Định giá tài sản đảm bảo cũng là một việc rất quan trọng trong khi thẩm định. Cuối cùng ngân hàng xem xét khả năng bảo quản tài sản của người đi vay, hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp vay thế chấp. Nếu tài sản thế chấp không được duy trì tốt, hoặc không được mua bảo hiểm ngân hàng có thể không lấy lại được toàn bộ số tiền đã cho vay khi chẳng may tài sản bị hỏng, giảm giá trị. Lập báo cáo thẩm định. Sau khi thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng, cán bộ tín dụng lập báo cáo thẩm định trong đó ghi vắn tắt nhưng tổng quát về tình hình của khách hàng: nhân thân, mục đích vay, số tiền vay, khả năng trả nợ, tài sản đảm bảo. Cán bộ tín dụng đưa ra những đánh giá về khách hàng và ý kiến cho vay hay không cho vay đối với khách hàng. Nếu cho vay thì phải ghi rõ số tiền, thời hạn, lãi suất, các điều kiện kèm theo. Bước 3: Xét duyệt và quyết định cho vay. Khi nhận báo cáo thẩm định kèm theo hồ sơ vay vốn liên quan, Trưởng phòng tín dụng xem xét lại
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 26 và yêu cầu cán bộ tín dụng giải thích bổ sung hoặc chỉnh sửa nếu có thiếu sót. Sau đó báo cáo được trình Hội đồng tín dụng xét duyệt. Khâu quyết định cho vay do Hội đồng tín dụng thực hiện và chịu trách nhiệm về quyết định cho vay hay không cho vay. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng tín dụng có thể yêu cầu một phận khác tái thẩm định hồ sơ vay ( chẳng hạn như phòng thẩm định ). Bước 4: Hoàn tất các thủ tục pháp lý trước khi giải ngân. Cán bộ tín dụng và các bộ phận liên quan hoàn tất các thủ tục pháp lý trước khi giải ngân như: ký Hợp đồng đảm bảo tiền vay, thoả thuận phương thức cho vay, trả nợ, Ký Hợp đồng tín dụng, đăng ký các giao dịch bảo đảm. Bước 5: Kiểm tra sau khi giải ngân và phát hiện nhu cầu mới của khách hàng. Sau khi giải ngân tiền vay cho khách hàng, cán bộ tín dụng sẽ phải thường xuyên kiểm tra mục đích sử dụng tiền vay,tài sản thế chấp và đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, đôn đốc khách hàng trả nợ. Việc kiểm tra thường xuyên sẽ giúp ngân hàng sớm phát hiện ra các khoản nợ có vấn đề để có biện pháp can thiệp kịp thời. Đồng thời phát hiện nhu cầu mới của khách hàng để phục vụ. Kiểm soát tín dụng cũng giúp các nhà quản lý ngân hàng trong việc đánh giá toàn bộ rủi ro tiềm tàng của ngân hàng và nhu cầu vốn của nó trong tương lai. Bước 6: Thu nợ và xử lý nợ quá hạn. Đây là bước cuối cùng của quy trình tín dụng. Cán bộ tín dụng theo dõi việc trả nợ của khách hàng, quá trình này giúp ngân hàng thu vốn và lãi đồng thời bổ sung thêm thông tin về khách hàng. Khi phát hiện các khoản nợ có dấu hiệu xấu cán bộ tín dụng xem xét việc gia hạn nợ, tăng cường kiểm tra, bổ sung các điều kiện hoặc cam kết, chuyển nợ quá hạn. Đối với những khoản nợ đã quá hạn, khách hàng không có khả năng trả nợ, ngân hàng tiến hành phát mại tài sản theo các quy định hiện hành.
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 27 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố bao gồm các nhân tố khách quan như môi trường hoạt động của ngân hàng, các yếu tố thuộc về khách hàng và các nhân tố chủ quan thuộc về bản thân ngân hàng. 1.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng Đây là các nhân tố tác động trực tiếp tới việc mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Việc cấp tín dụng cho hoạt động tiêu dùng phụ thuộc rất lớn vào chính sách tín dụng, năng lực tài chính của ngân hàng.cũng như trình độ của các cán bộ ngân hàng. 1.3.1.1 Năng lực tài chính của ngân hàng Năng lực tài chính của ngân hàng được xác định dựa trên một số yếu tố như số lượng vốn chủ sở hữu, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận năm sau so với năm trước, tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ, số lượng tài sản thanh khoản. Nếu ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận lớn, nợ quá hạn thấp và có số lượng tài sản thanh khoản lớn, khả năng huy động vốn lớn trong thời gian ngắn thì có thể coi là có sức mạnh tài chính. Khi ngân hàng có sức mạnh tài chính lớn thì sẽ có khả năng cung cấp nhiều sản phẩm đa dạng và các món vay có giá trị lớn. 1.3.1.2 Chính sách tín dụng của ngân hàng Chính sách tín dụng là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định chi phối hoạt động tín dụng do hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân. Toàn bộ các vấn đề có liên quan đến cấp tín dụng nói chung đều được xem xét và đưa ra trong chính sách tín dụng như các đối tượng có thể vay vốn, phương thức quản lý các hoạt động tín dụng, các loại sản phẩm tín dụng do ngân hàng cung cấp, nguồn vốn dùng để tài trợ, phương thức quản lý danh mục
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 28 cho vay, thời hạn và điều kiện áp dụng cho các sản phẩm tín dụng khác nhau. Chính sách tín dụng phụ thuộc vào quy mô ngân hàng và chiến lược phát triển ngân hàng trong từng giai đoạn. Nếu như các ngân hàng lớn là các ngân hàng bán buôn, chủ yếu cung cấp các khoản tín dụng giá trị lớn cho các doanh nghiệp thì các ngân hàng nhỏ lại tập trung vào nghiệp vụ tín dụng bán lẻ dưới dạng các khoản cho vay cá nhân, cho vay trả góp... Các ngân hàng thường xác định vị trí cũng như ưu thế của mình trên thị trường và chiến lược phát triển trong tương lai để từ đó đưa ra một chính sách tín dụng phù hợp nhằm khai thác tối đa các nguồn lực sẵn có. Và chỉ khi một ngân hàng thương mại xác định mở rộng cho vay tiêu dùng thì ngân hàng mới dồn nỗ lực và khả năng để tập trung phát triển lĩnh vực này. Chính vì vậy, nếu như có những hình thức cho vay tiêu dùng không nằm trong chính sách cho vay của Ngân hàng thương mại thì chắc chắn các cá nhân và hộ gia đình chẳng thể mong đợi vay được những khoản tiền từ ngân hàng để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của mình. Chẳng hạn như một ngân hàng không thực hiện cho vay theo thẻ tín dụng thì khách hàng dù có đủ điều kiện cũng không được cấp tín dụng. Mặt khác khi một ngân hàng đã sẵn có các hình thức cho vay tiêu dùng đa dạng với chất lượng tốt thì việc mở rộng cũng dễ dàng và thuận lợi hơn là các ngân hàng mới chỉ có các sản phẩm đơn giản. Do tính chất của cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, các ngân hàng luôn phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và thực hiện đa dạng hoá sản phẩm nhằm củng cố và mở rộng thị phần, duy trì khả năng cạnh tranh. 1.3.1.3 Trình độ của cán bộ tín dụng Trong bất cứ lĩnh vực nào nhân tố con người cũng luôn giữ vai trò quan trọng bậc nhất, đặc biệt là trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm dịch
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 29 vụ như ngân hàng. Đội ngũ cán bộ tín dụng cùng với phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn của họ chính là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp nhất tới hoạt động cho vay tiêu dùng. Họ là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, thẩm định các hồ sơ, đưa ra các quyết định về cấp tín dụng, thu nợ và xử lý khi có các vấn đề nảy sinh do đó họ là người thực thi các chính sách tín dụng một cách tích cực nhất. Nếu ngân hàng xây dựng được một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt thì sẽ nâng cao chất lượng và thuận lợi trong việc mở rộng các khoản cho vay tiêu dùng. Ngoài ra, các cán bộ tín dụng cũng góp phần tạo dựng hình ảnh của ngân hàng, góp phần tăng tính cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ ngân hàng. 1.3.2 Nhóm các nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ có vai trò khá quan trọng trong nền kinh tế, hoạt động của ngân hàng rất nhạy cảm với các sự kiện kinh tế, chính sách kinh tế, tiền tệ, chính trị, xã hội, luật pháp, tiến bộ khoa học công nghệ... 1.3.2.1 Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế được đánh gái là khá quan trọng. Trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng và ổn định, hoạt động tiêu dùng có xu hướng tăng lên bởi vì thu nhập và mức sống của người dân được cải thiện. Do đó sẽ khuyến khích hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái, hoạt động sản xuất bị thu hẹp, thu nhập giảm sút dẫn đến hạn chế khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Bên cạnh đó, nếu ngân hàng hoạt động trong nền kinh tế có trình độ phát triển cao và tiên tiến thì hoạt động cho vay tiêu dùng cũng đa dạng và phát triển hơn ở các nước đang phát triển. Môi trường kinh tế thể hiện thông qua những biến số kinh tế như thu nhập quốc dân (GDP), tốc độ tăng trưởng thu nhập quốc dân, mức thu nhập bình quân đầu người và tốc độ tăng, giảm tỷ lệ thất nghiệp...
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 30 1.3.2.2 Môi trường luật pháp Ngân hàng là trung gian tài chính tập trung một khối lượng vốn và tài sản rất lớn trong nền kinh tế do đó mà hoạt động ngân hàng phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ của luật pháp cũng như các cơ quan chức năng. Điều này không chỉ đảm bảo an toàn cho ngân hàng, mà còn cho các khách hàng thực hiện giao dịch cũng như sự ổn định cho toàn bộ nền kinh tế. Mỗi một quốc gia khác nhau có những quy định khác nhau về tổ chức hoạt động của ngân hàng cũng như hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu các quy định đó đầy đủ, và chặt chẽ, hợp lý, không rườm rà, chồng chéo sẽ tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng chung và cho vay tiêu dùng nói riêng phát triển và sôi động. Mặt khác, khi những quy chế, pháp luật về cho vay nói chung, cho vay tiêu dùng nói riêng có sự nới lỏng cũng như những quy định có tác động làm giá cả hàng hoá tiêu dùng giảm xuống ( chẳng hạn như là quy định về giảm thuế nhập khẩu đối với ôtô, xe máy, hàng điện tử ) thì sẽ tạo điều kiện mở rộng cho vay tiêu dùng. 1.3.2.3 Sự phát triển của khoa học, công nghệ Ta không thể phủ nhận vai trò của khoa học công nghệ đối với sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng, các tiến bộ khoa học công nghệ đặc biệt là máy tính đã giúp ngân hàng giảm bớt thời gian giao dịch với khách hàng, tiết kiệm thời gian và tăng sự chính xác trong phân tích, thẩm định tín dụng, do đó hạn chế rủi ro. Các ngân hàng ngày nay đều đã xây dựng được cho mình một cơ sở dữ liệu phong phú về các thông tin khách hàng cùng những phương thức quản lý tiên tiến, hiệu quả. Nhờ vậy mà ngân hàng có thể mở rộng cho vay và đưa ra các sản phẩm mới, ứng dụng các thành tựu đó như là sản phẩm thẻ tín dụng. 1.3.2.4 Môi trường văn hoá- xã hội
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 31 Những yếu tố thuộc về văn hoá- xã hội như thói quen sử dụng các sản phẩm ngân hàng, tỷ lệ tiết kiệm, trình độ dân trí, thị hiếu ... ảnh hưởng rất lớn đến việc ra quyết định lựa chọn hình thức cho vay tiêu dùng. Chẳng hạn như ở Mỹ- xã hội được cho là xã hội tiêu dùng với tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập chỉ khoảng 10% và thói quen mua sắm sẽ là một thị trường rất lớn để mở rộng cho vay tiêu dùng. Các quan niệm về ngân hàng quen thuộc hay xa lạ, an toàn hay không an toàn, thói quen thanh toán tiền mặt trong dân chúng cũng là yếu tố có tác động rất lớn do nó hạn chế việc tiếp cận các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho người dân. 1.3.3 Nhóm các nhân tố thuộc về khách hàng Khách hàng là người cuối cùng đưa ra lựa chọn và ra các quyết định tiêu dùng cũng như hình thức tài trợ nên các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng có tác động rất lớn đến khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. 1.3.3.1 Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách hàng Việc phát hiện ra các nhu cầu được tài trợ thôi chưa đủ mà quan trọng hơn là ngân hàng phải phát hiện ra các nhu cầu có khả năng thanh toán. Bởi chỉ có đáp ứng những nhu cầu có khả năng thanh toán mới mang lại thu nhập cho ngân hàng. Cầu có khả năng thanh toán trong hoạt động cho vay tiêu dùng có thể được hiểu là các nhu cầu được tài trợ của khách hàng mà việc trả nợ trong tương lai được đảm bảo chắc chắn. Có nghĩa là khách hàng đáp ứng được các điều kiện quy định của ngân hàng về tài sản bảo đảm cũng như các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và sử dụng hợp pháp, về tư cách đạo đức ( nhân thân, các quan hệ vay mượn khác), quy mô thu nhập thường xuyên của khách hàng... 1.3.3.2 Nhu cầu vốn của khách hàng
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 32 Nhu cầu vốn khách hàng là yếu tố quyết định các hình thức cho vay tiêu dùng của Ngân hàng. Nhu cầu vốn của khách hàng là nền tảng căn cứ để xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng của Ngân hàng.Khách hàng vay tiêu dùng của ngân hàng là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu rất đa dạng, từ các nhu cầu thiết yếu đến các nhu cầu cao cấp.Đời sống con người ngày càng được nâng cao thì các nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ cao cấp càng lớn. Tuy nhiên tuỳ từng giai đoạn phát triển sẽ xuất hiện những nhu cầu nổi bật cần được tài trợ.Vấn đề là phải phát hiện được những nhu cầu đó nhanh nhất để đáp ứng kịp thời vì những người đi đầu sẽ có ưu thế trong việc thu hút khách hàng. Những khách hàng có nghề nghiệp khác nhau, tình trạng gia đình và hôn nhân, độ tuổi khác nhau có những nhu cầu được tài trợ khác nhau. Đối với nhóm khách hàng thuộc lứa tuổi trung niên, có gia đình và con cái, có thu nhập ổn định thường có nhu cầu mua sắm trang thiết bị lâu bền, đi nghỉ, và cho cái đi du học do đó ưa thích các sản phẩm tín dụng trả góp hay những thanh niên độ tuổi 25-35 năng động ưa thích các sản phẩm thẻ tín dụng…
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHNo&PTNN CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 2.1 Tổng quan về chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội NHNo & PTNT được thành lập từ ngày 26 tháng 3 năm 1988 theo nghị định số 53/HDBT của HDBT. Tính đến thời điểm này NHNo & PTNT Việt Nam đã trở thành ngân hàng thương mại đứng đầu trong hệ thống các ngân hàng thương mại trong cả nước về mạng lưới chi nhánh, tổng nguồn vốn, mức dư nợ … Trong quá trình phát triển của mình ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ngày càng thể hiện rõ tầm quan trọng của chính mình trong sự nghiệp tái thiết đất nước và trong quá trình đổi mới . Sự ra đời của ngân hàng nông nghiếp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội đã càng khẳng định thêm vị thế của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Nam Hà Nội là một trong những khu vực có vị thế quan trọng đang được thành phố ưu tiên phát triển. Trụ sở chính có địa chỉ tại C3 Phương Liệt, quận Thanh Xuân, đây là một nơi có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình dịch vụ của ngân hàng. Ngày 12/3/2002 Chủ tịch hội đồng quản trị ra quyết định số 48/QĐ HĐQT chính thức thành lập chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội. Chi nhánh chính thức đi vào hoạt động từ ngày 08/05/2001. Phương châm hoạt động của chi nhánh là “Vì sự thành đạt của khách hàng và ngân hàng”. Phạm vi hoạt động chủ yếu của chi nhánh là trên địa bàn quận Thanh Xuân và các quận nội thành Hà Nội.
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 34 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Nam Hà Nội Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội được trình bày theo sơ đồ sau: NHNoN& PTNT CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI Trung tâm chính C3 Phươ ng Liệt PGD Số 4 PGD Số 5 PGD Số 6 NH Nam Đô CN Giảng Võ CN Tây Đô PGD Số 9 PGD Số2 Nam Đô PGD Số 3 Nam Đô PGD Số 1 Giảng Võ PGD Số1 Tây Đô
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 35 2.1.3 Các nghiệp vụ chính và kết quả của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội trong các năm 2005,2006,2007 2.1.3.1 Hoạt động dịch vụ của Ngân hàng Gồm các dịch vụ thanh toán, chiết khấu, thu hộ, kinh doanh ngoại tệ, các dịch vụ bảo lãnh ... 2.1.3.2 Hoạt động dịch vụ đặc biệt của Ngân hàng Giao dịch online với các khách hàng lớn. Ngân hàng đầu mối tiếp nhận và quản lý dự án nước ngoài Ngân hàng đầu mối thanh toán cho các đơn vị tổ chức có mạng lưới giao dịch trên toàn quốc, Internet- Banking 2.1.3.3 Dịch vụ ATM Ngân hàng thực hiện phát hành thẻ ATM, nhận tiền chuyển vào thẻ, rút tiền mặt tại các máy ATM của ngân hàng và trong hệ thống các máy ATM chấp nhận thẻ, chuyển khoản giữa các tài khoản của khách hàng ... BAN LÃNH ĐẠO Phòn g hành chính nhân sự Phò ng tín dụn g Phò ng than h toán quố c tế Phòn g kế toán ngân quỹ Phòn g nguồ n vốn và kế hoạch tổng hợp Phò ng thẩ m địn h Phòn g kiểm tra kiểm toán nội bộ
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 36 2.1.3.4 Hoạt động huy động vốn Đây là hoạt động rất quan trọng trong quá trình kinh doanh và phát triển của chính bản thân các ngân hàng. Hoạt động huy động vốn là việc nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ của tất cả cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Huy động với mức lãi suất thị trường, hình thức huy động đa dạng, phong phú, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước. Ngoài ra ngân hàng còn có các hình thức huy động vốn khác như phát hành các loại giấy tờ có giá đó là: chứng chỉ, tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu … Năm 2007 NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội với những nỗ lực của mình đã hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra từ năm trước cả về, cơ cấu nguồn vốn tốc độ tăng trưởng, quy mô, được thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.1 Bảng tổng kết nguồn vốn năm 2006,2007 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2006 KH 2007 31/12/2007 % So 2006 % so KH I. Tổng nguồn vốn 7,953 6,686 8,320 105% 124% 1- Nguồn vốn HĐ tại đp 5,767 4,500 6,134 106% 136% + Nguồn nội tệ 5,187 3,749 5,562 107% 148% + Ngoại tệ 580 751 572 99% 76% 2. N.Vốn HĐ TP hộ TW 2,186 2,186 2,186 100% 100% Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007 Theo bảng tổng kết nguồn vốn ta thấy tổng nguồn vốn năm 2007 đã vượt kế hoạch đề ra và nhiều hơn so với năm 2006 là 124%. Nguồn vốn huy động nộ tệ tại địa phương đạt cao nhất so với kế hoạch đề ra đạt 148%, tuy
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 37 nhiên nguồn vốn huy động theo ngoại tệ lại giảm xuống 76% so với kế hoạch Biểu đồ 2.1 Tổng nguồn vốn của ngân hàng qua các năm 2005, 2006, 2007 (đơn vị: Triệu đồng) Nguồn vốn phân theo tính chất nguồn vốn huy động Bảng 2.2 Nguồn vốn phân theo tính chất huy động Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 So 2006 +/- % I. Tổng nguồn vốn 7,953 8,320 367 105% 1. Tiền gửi, tiền vay các TCTD 824 572 -252 69% Trđó: Nguồn ngoại tệ quy đổi 0 39 39 - Tỷ trọng TG TCTD 10% 7% -3% 66% 2. Tiền gửi các TCKT 2,903 3,565 662 123% Trđó: Nguồn ngoại tệ quy đổi 125 77 -47 62% - Tỷ trọng TG TCKT 37% 43% 6% 117% 3. Tiền gửi dân cư 4,226 4,182 -43 99% Trđó: Nguồn ngoại tệ quy đổi 448 452 4 101% - Tỷ trọng TG dân cư 53% 50% -3% 95% Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007 4438600 7952850 8320492 0 2000000 4000000 6000000 8000000 10000000
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 38 Tiền gửi tiền vay tổ chức tín dụng là 572 tỷ chiếm 7% tổng nguồn giảm 252 tỷ so với năm 2006. Tiền gửi các tổ chức kinh tế có dự tăng mạnh từ 2903 tỷ lên 3565 tỷ tăng 23% so với năm 2006. Còn phần tiền gửi của dân cư thì giảm chỉ đạt 99% so với năm 2006. Nguồn vốn phân theo thời gian huy động Bảng 2.3:Nguồn vốn phân theo thời gian huy động Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 So 2006 +/- % Tổng nguồn vốn 7,953 8,320 367 105% TG không kỳ hạn 1,189 1,238 49 104% TG có kỳ hạn < 12 tháng 1,489 1,591 103 107% TG có kỳ hạn >,= 12 tháng 5,275 5,491 215 104% Tỷ trọng vốn trung và dài hạn 85% 85% 0% 100% Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007 Tỷ trọng tiền gửi trung và dài hạn năm 2007 vẫn chiếm 85% còn lại là tiền gửi ngắn. Tiền gửi của dân cư có xu hướng giảm so với năm trước, nguyên nhân do sư phát triển của thị trường chứng khoán và thị bất động sản đã bắt đầu có những dấu hiệu nóng lên, tiền mặt ngày càng khan hiếm nên việc huy động nguồn tiền nhàn rỗi khó khăn hơn. 2.1.3.5 Hoạt động cho vay Đồng thời với việc huy động tiền gửi thì NHTM còn thực hiện hoạt động cho vay, đây là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Các hình thức cho vay gồm có: + Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn các tổ chức kinh tế, cá thể, hộ gia đình.
  • 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 39 + Cho vay đời sống cán bộ công nhân viên, du học sinh, cho vay sinh viên, cho vay xuất nhập khẩu lao động … + Cho vay tài trợ dự án, đồng tài trợ, cho vay theo chương trình chỉ định của Chính phủ… + Nhận vốn uỷ thác, cho vay uỷ thác vốn đầu tư trong nước. Bảng: 2.4 Tình hình dư nợ Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 So 2006 +/- % Tổng dư nợ 3,747 2,474 -1,272 66% 1-Dư nợ tại đp 1,601 1,938 337 121% 2- Dư nợ hộ TW 2146 536 -1,609 25% Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006, 2007 Năm 2007, công tác tín dụng của chi nhánh Nam Hà Nội có sư tăng trưởng nhanh, tăng 377 tỷ vượt 21% so với đầu năm. Tuy nhiên dư nợ cho vay đối với các đơn vị trực thuộc NH No&PTNN chi nhánh Nam Hà Nội lại giảm (giảm 1,609 tỷ đồng) do giảm hết dư nợ của các công ty chứng khoán. Điều này dẫn đến tổng dư nợ của toàn chi nhánh năm 2007 là 2,474 tỷ đồng giảm 1,272 tỷ so với năm trước Bảng 2.5 Dư nợ của ngân hàng phân theo loại tiền Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 So 2006 +/- % Dư nợ tại địa phương 1,601 1,938 337 121% 1.Nội tệ 763,5 1,021 257 134% Tỷ trọng dư nợ nội tệ 48% 53% 5% 110% 2.Ngoại tệ 838 917 79 109%
  • 40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 40 Tỷ trọng dư nợ ngoại tệ 52% 47% -5% 90% Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007 Ta thấy cơ cấu dư nợ phân theo loại tiền của chi nhánh Nam Hà Nội có thay đổi, tỷ trọng dư nợ nội tệ tại địa phương tăng từ 48% lên 53%, còn tỷ trọng dư nợ ngoại tệ giảm từ 52% xuống 47%. Phân tích dư nợ theo thời hạn Bảng 2.6 Dư nợ tại địa phương phân theo thời hạn Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 So 2006 +/- % Dư nợ tại địa phương 1,601 1,938 337 121% - Ngắn hạn 952 862 -91 90% - Trung hạn 88 108 20 123% - Dài hạn 561 968 407 173% Tỷ trọng vốn trung và dài hạn 41% 56% 15% 137% Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007 Đây là bảng dư nợ tại địa phương phân theo thời hạn. Tỷ trọng vốn trung và dài hạn năm 2007 tăng 15% (từ 41% năm 2006 lên 56% năm 2007) như vậy là tăng 137% so với năm 2006, dư nợ ngắn hạn tại địa phương lại giảm từ 952 năm 2006 xuống 862 năm 2007, như vậy bằng 90% so với năm 2006 .Trong năm 2007, việc giải ngân chủ yếu vào các dự án đầu tư dài hạn nên có sự tăng trưởng trung và dài hạn này. Tuy nhiên do các dự án này chủ yếu còn đang xây dựng dở dang nên trong một vài năm tới thu nợ còn rất thấp, tỷ lệ cho vay dài hạn sẽ tăng hơn 50%/ tổng dư nợ.
  • 41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 41 Bảng 2.7:Tình hình giải ngân các dự án Đơn vị: triệu đồng STT Tên dự án Tổng mức Phần vốn Số tiền đã Dư nợ đến đầu tư Nam HN giải ngân 31/12/2007 A Vốn nội tệ 16,599 647 212 212 1 DA Thủy điện Bắc Bình 590 100 31 31 2 DA Thuỷ điện Cửa Đạt 1,600 197 34 34 3 DA xây dựng Nhiệt điện Hải phòng 9,670 250 55 55 4 DA xi măng Cẩm Phả 4,739 100 92 92 B Vốn USD quy đổi VNĐ 1,949 568 568 549 1 DA Tầu chở dầu Vận tải BĐ (tr USD) 83.7 32.7 32.7 31.3 2 DA cán nóng thép Cái Lân (tr USD) 38.1 2.8 2.8 2.8 C Vốn EUR quy đổi VNĐ 0.0 87.4 75.0 77.3 1 DA nhà máy dệt ENZO Việt (tr EUR) 3.8 3.3 3.3 D Tổng cộng VNĐ + ngoại tệ quy đổi 18,548 1,302 855 839 Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007 Các dự án giải ngân bằng vốn ngoại tệ đã giải ngân hết, đang đi vào giai đoạn thu hồi vốn. Còn với các dự án bằng vốn nội tệ thì đang đi vào giai đoạn giải ngân 2.1.3.6 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và phát triển sản phẩm dịch vụ  Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế: Chi nhánh Nam Hà Nội luôn coi trọng công tác kinh doanh ngoại hối, tích cực thực hiện các chính sách khuyến mãi hợp lý nhằm thu hút khách hàng lớn vừa và nhỏ thêm vào đó thực hiện công tác xuất nhập khẩu, luôn đáp ứng nhu cầu ngoại tệ hợp lý cho khách hàng hoạt động. Thu phí dịch vụ tăng 12% so với năm trước. Giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quan hệ thanh toán quốc tế.
  • 42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 42 Bảng 2.8. Kết quả kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế qua các năm Đơn vị tính: 1000 USD STT Chỉ tiêu TH 2005 TH 2006 So sánh SM Số tiền SM ST SM ST 1 TT hàng nhập 1063 68.819 1078 103.447 15 34.628 2 TT hàng xuất 523 48.231 591 59.099 68 10.868 3 Mua ngoại tệ 98.764 107.263 8.499 4 Bán ngoại tệ 101.142 109.404 8.262 5 Thu dịch vụ 187 209 112% Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007  Hoạt động phát triển các sản phẩm dịch vụ mới Việc phát triển các sản phẩm dịch vụ mới luôn được ngân hàng No&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội coi trọng và đã có nhiều cố gắng để thực hiện tốt các sản phẩm dịch vụ đã có như: Bảo lãnh, thanh toán quốc tế, đại lý Western Union, ngân hàng phục vụ dự án, thanh toán điện tử, thẻ ATM, ngân hàng đầu mối …Bên cạnh đó còn phát triển một số sản phẩm dịch vụ mới như: - Dịch vụ thu hộ học phí tại các trường đại học: Dịch vụ này hiện nay đang được miễn phí hoàn toàn, có tác dụng thu hút được một phần tiền nhàn rỗi của các trường đại học. Tuy nhiên còn một số bất cập: Một số chi nhánh không miễn giảm phí chuyển tiền học phí cho sinh viên, ngoài ra việc thu còn phải tổ chức ở tại địa điểm nhà trường mà còn chưa triển khai thu tại các địa điểm giao dịch của NHNo&PTNT. - Dịch vụ trả tiền lương qua thẻ ATM: đây là dịch vụ đã được triển khai trong một số năm trở kại đây, đang được quan tâm và chú trọng phát triển. Vướng mắc của dịch vụ này là hệ thống thẻ ATM chưa mở rộng mạng liên kết nên chủ yếu chỉ để rút tiền. Đây là một kênh huy động vốn nhàn rỗi
  • 43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 43 của các viên chức nhà nước và cũng để đưa khách hàng đến với ngân hàng nhiều hơn. Với những nỗ lực của bản thân chi nhánh và sự tập trung chỉ đạo của ban lãnh đạo về việc phát triển mạnh sản phẩm dịch vụ nên năm 2007, lần đầu tiên ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội có tỷ lệ thu ngoài tín dụng đạt 18,899 trđ tỉ lệ thu dịch vụ đạt 12% 2.1.3.7 Hoạt động Kế toán – Tài chính Bảng 2.9 Kết quả kinh doanh 2006,2007 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu TH 2006 KH 2007 Năm 2007 TH so 2006 So KH Tổng thu 946A 556,189 725,270 169,081 Tổng chi theo 946A 461,630 646,409 184,779 Quỹ thu nhập 946A 94,559 63,679 91,684 -2,875 28,005 Hệ số lương 2.86 2.07 -0.79 Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007 Tổng chi 946A năm 2006 là 461.630 triệu đồng, tăng 184.779 triệu đồng so với năm trước với tốc độ tăng 40%. Trong đó chi trả lãi huy động vốn là 555.659 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 86%/ tổng chi, trích thêm quỹ dự phòng rủi ro là 7.163 triệu đồng. Tổng thu 946A năm 2007 đạt 725,270 triệu đồng, tăng 169.081 triệu đồng so với năm trước với tốc độ tăng là 30%. Trong đó thu hoạt động tín dụng là 685.212 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 93%/ tổng thu; thu dịch vụ: 18.899 triệu đồng, chiếm 2.5% /tổng thu (bằng 12.20% thu nhập ròng)
  • 44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 44 Chênh lệch thu nhập – chi phí (chưa có lương) đạt 91.684 triệu đồng, tăng 2.875 triệu đồng so với năm trước, so với kế hoạch giao vượt 44%. 2.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNN chi nhánh Nam Hà Nội 2.2.1 Điều kiện để dược vay vốn Với tất cả các cá nhân, hộ gia đình thoả mãn các điều kiện sau thì ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội sẽ thực hiện cho vay tiêu dùng - Cá nhân hoặc chủ gia đình có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. - Thực hiện đúng và đầy đủ các quy định về bảo đảm tiền vay. - Có mục đích sử dụng vốn vay là hợp pháp. - Có khả năng tài chính đủ mạnh để đảm bảo trả nợ trong thời hạn đã cam kết. Cụ thể, đối với cho vay ngắn hạn, khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng số vốn cam kết, đối với cho vay trung dài hạn thì mức tối thiểu là 15%. Khách hàng phải có nguồn thu nhập ổn định để trả nợ cho ngân hàng mình vay vốn. - Hộ khẩu (thường trú, tạm trú) hoặc địa chỉ trụ sở nơi công tác tại địa bàn nơi Chi nhánh Nam Hà Nội đóng trụ sở. Cụ thể, ngân hàng sẽ cho vay với những đối tượng đang cư trú hoặc địa chỉ nơi làm việc tại quận Thanh Xuân - Không có nợ khó đòi hoặc quá hạn trên 6 tháng tại ngân hàng No&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội cũng như các chi nhánh ngân hàng khác. 2.2.2 Quy trình thực hiện một khoản vay tiêu dùng 2.2.2.1 Với những đối tượng không hưởng lương Tập hồ sơ gồm có những giấy tờ liên quan như: giấy đề nghị chứng minh vay vốn, hợp đồng vay vốn, phương án vay vốn, tài sản cầm cố, các giấy tờ có liên quan đến tài sản cầm cố, thế chấp, hợp đồng bảo đảm tiền vay
  • 45. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 45 (nếu có), các giấy tờ nguồn thu nhập, hộ khẩu, CMND, các giấy tờ liên quan khác. Các bước thực hiện:  Tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn từ phía khách hàng, nếu thấy thiếu thì đề nghị khách hàng bổ sung thêm. - Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu tiên, thì cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng đăng ký các thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ xin vay. - Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng, cán bộ tín dụng cần kiểm tra sơ bộ các điều kiện vay, hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn. - Khách hàng đủ hoặc chưa đầy đủ điều kiện hồ sơ xin vay vốn được cán bộ tín dụng báo cáo lãnh đạo và thông báo lại cho khách hàng (nếu không đủ điều kiện).  Tiến hành kiểm tra, thẩm định hồ sơ -Cán bộ tín dụng kiểm tra tính xác thực của hồ sơ vay vốn thông qua cơ quan phát hành ra công chúng hoặc các kênh thông tin khác. -Kiểm tra mục đích vay vốn: đối chiếu nhu cầu xin vay với các hoá đơn hàng hoá của khách hàng xem có chính xác và phù hợp với mục đích đã đề ra hay không. - Phân tích, đánh giá khả năng tài chính của khách hàng: xác định các nguồn thu nhập hàng tháng xem có ổn định hay không, có chắc chắn đủ lớn hay không. Thẩm định, kiểm tra tình trạng thực tế của tài sản bảo đảm. - Thực hiện chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng - Tổng hợp các nội dụng thẩm định và lập báo cáo thẩm định và ra quyết định cho vay.
  • 46. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 46  Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm với những trường hợp người vay phải cầm cố, thế chấp tài sản mà tài sản cầm cố thế chấp đó pháp luật quy định phải đăng ký giao dịch bảo đảm.  Nhập kho tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản cầm cố, thế chấp.  Thực hiện giải ngân và thu nợ. - Chứng từ giải ngân : cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng cung cấp các hồ sơ, chứng từ về hợp đồng hàng hoá, bảng kê các khoản chi chi tiết, kế hoạch chi phí... - Chứng từ của ngân hàng: bảng kê rút vốn vay và uỷ nhiệm chi. - Nhập thông tin vào chương trình phần mềm, luân chuyển chứng từ. - Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng kiểm tra, luôn luôn giám sát khoản vay, đôn đốc thu nợ lãi và gốc đồng thời xử lý những phát sinh xảy ra của khoản vay đó. 2.2.2.2 Với đối tượng hưởng lương Bộ hồ sơ gồm có: ngoài những giấy tờ có trong bộ hồ sơ như với các đối tượng không hưởng lương, thì các đối tượng hưởng lương còn cần thêm một số giấy tờ cần thiết sau : hợp đồng lao động, quyết định biên chế ( với cán bộ đang là biên chế ), giấy uỷ quyền khấu trừ lương và các thu nhập khác có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị khách hàng công tác. Giống như với các đối tượng không hưởng lương, việc co vay tiêu dùng với các đối tượng hưởng lương được thực hiện như trên. Tuy nhiên với khâu thẩm định khách hàng là đối tượng vay thế chấp theo lương thì cán bộ tín dụng còn phải xác nhận thời gian làm việc tại đơn vị của khách hàng và mức lương cũng như các khoản phụ cấp theo lương và thu nhập ngoài lương của khách hàng. Các cán bộ thẩm định và thực hiện chấm điểm tín dụng theo các chỉ tiêu sau đây :
  • 47. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 47 Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ nợ xấu tại NHNoN&PTNT + Có nợ thuộc nhóm 1;2: A + Có nợ thuộc nhóm 3;4: B + Có nợ thuộc nhóm 5: C Chỉ tiêu 2: Tình hình chấp hành các quy định pháp luật hiên hành: + Không có vi phạm pháp luật hiện hành A + Vi phạm các quy định của pháp luật hiện hành đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự C Cách thức xếp loại khách hàng: Khách hàng loại A: Tất cả các chỉ tiêu đạt A Khách hàng loại B: Khách hàng không đạt loại A và C Khách hàng loại C: Có 1 chỉ tiêu C Với khách hàng loại A: được xem xét áp dụng cấp tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản hoặc áp dụng mức lãi suất cho vay, phí dịch vụ ưu đãi theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam Với khách hàng loại B: + được xem xét áp dụng cấp tín dụng một phần không có bảo đảm bằng tài sản (mức cấp tín dụng không có đảm bảo bằng tài sản tối đa không quá 50% tổng mức cấp tín dụng) + Có thể xem xét hưởng một phần ưu đãi về mức lãi suất cho vay, phí dịch vụ theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam Khách hàng loại C: + Phải giảm thấp dần dư nợ. + Bắt buộc phải áp dụng biện pháp đảm bảo tiền vay bằng tài sản. Từng trường hợp cụ thể, đối với dự án cho vay mới (dự án mới có hiệu quả, đảm bảo khả năng trả nợ) chi nhánh trình Tổng giám đốc phê duyệt.
  • 48. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 48 +Không được hưởng mức lãi suất cho vay,phí dịch vụ ưu đãi theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam (Theo quy định tiêu chí phân loại khách hàng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam số 1406/NHNo-TD) 2.2.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng đang áp dụng tại Chi nhánh Nam Hà Nội Các hình thức cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Nam Hà Nội gồm: cho vay xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo nâng cấp, mua nhà đối với dân cư; cho vay mua sắm ôtô, các đồ dùng lâu bền khác, cho vay chi trả tiền thuốc men, viện phí... Trong đó thì cho vay mua nhà, sửa chữa nhà ở chiếm số lượng lớn nhất. Điều này phản ánh nhu cầu về nhà ở là rất cần thiết và được khá nhiều khách hàng quan tâm. Phương tiện đi lại cũng là điều quan tâm tiếp theo của khách hàng. Mặc dù vậy một số nhu cầu của khách hàng vẫn chưa đáp ứng được. Với phương thức bảo đảm. Phưong thức có bảo đảm vẫn là một điều cần thiết khi khách hàng đến vay vốn ngân hàng, Tuy nhiên có một quy định có thể giúp khách hàng đến vay vốn mà không cần tài sản đảm bảo. Đấy là trường hợp khách hàng là các cán bộ công nhân viên chức đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của ngân hàng. Từ khi có công văn số 34/CV- NHNN ngày 7/1/2000 về việc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với cán bộ công chức và thu nợ từ lương, trợ cấp thì hình thức cho vay tín chấp này đã phát triển mạnh mẽ. Trong tổng số các món cho vay của chi nhánh có đến 60% là các khoản vay tín chấp lương. Tuy nhiên các khoản vay này chỉ được cấp hạn mức là 40 triệu để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Đối với cho vay cầm cố, giấy tờ có giá đem cầm cố chủ yếu là sổ tiết kiệm, vì khách hàng cần tiền gấp trong khi sổ tiết kiệm chưa đến hạn.
  • 49. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 49 Về phương thức trả nợ, chi nhánh có các hình thức cho vay tiêu dùng trả một lần và cho vay tiêu dùng trả góp trong đó hình thức vay trả góp là chủ yếu. Hình thức vay trả góp rất được khách hàng quan tâm, nó phù hợp với đa số khả năng của người dân. Hình thức cho vay tiêu dùng tuần hoàn (cho vay thẻ tín dụng) mới đang ở giai đoạn thử nghiệm chưa đưa vào áp dụng trong thực tế. 2.2.4 Lãi suất thực hiện cho vay tiêu dùng Đầu năm 2008 trên thị trường vốn của Việt Nam có hiện tượng thiếu tiền mặt trong lưu thông cũng như trong việc cho vay nên lãi suất huy động cũng như cho vay đã lên tới mức khá cao. Lãi suất cho vay tiêu dùng được xác định theo thời gian của món vay, thường được xác định như sau ( đối với cho vay bằng nội tệ). Lãi suất vay ngắn hạn : 1,1- 1,3% tháng Lãi suất vay trung hạn : 1,2- 1,35% tháng Lãi suất vay dài hạn : 1,35- 1,45% tháng Mặc dù vậy khách hàng và cán bộ tín dụng vẫn có thể thỏa thuận với nhau để có một mức giá phù hợp trong khuôn khổ 2.2.5 Tình hình cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội Ngân hàng NoN&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội từ khi mới thành lập chi nhánh đã xác định khách hàng mục tiêu là các tổng công ty lớn của Nhà Nước cũng như các doanh nghiệp có quy mô hoạt động lớn nên ngân hàng thực hiện hoạt động cho vay kinh doanh là chính, cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng khá nhỏ. Mặc dù vậy, trong những năm trở lại đây, chi nhánh cũng đã mở rộng các loại hình dịch vụ trong đó có cho vay tiêu dùng nhằm đa dạng hoá khách hàng và nâng cao thu nhập. Sau đây là bảng tín dụng hộ sản xuất và cá nhân: