Quản lý chi thường xuyên ngân sách xã tại xã vĩnh thành huyện yên thành tỉnh nghệ an
1. Luận văn tốt nghiệp i Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
SV: Đặng Thị Thu Thủy Lớp: CQ49/01.02
2. Luận văn tốt nghiệp ii Học viện Tài chính
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................i
MỤC LỤC............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH..................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ...................................3
1.1. Những vấn đề chung về chi thường xuyên ngân sách xã....................3
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân sách xã.................................3
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm chi thường xuyên ngân sách xã.................................4
1.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách xã ............................................7
1.2.1. Các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách xã.............................8
1.2.2. Nội dung quản lý chi thường xuyên NSX...................................................10
Hình 1.1: Quy trình lẬp dỰ toán ngân sách xã..............................................11
1.3. Sự cần thiết phải quản lý chi thường xuyên ngân sách xã................15
Chương 2: ThỰc trẠng chi và quẢn lý chi thưỜng xuyên ngân sách xã Vĩnh
Thành – huyỆn Yên Thành – tỈnh NghỆ An...................................................17
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Vĩnh Thành..........17
2.1.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................17
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...........................................................................17
2.2. Tổ chức bộ máy Tài chính – Kế toán ngân sách xã Vĩnh Thành......18
Hình 2.1: TỔ chỨc bỘ máy quẢn lý Tài chính – KẾ toán xã.......................18
2.3. Tình hình chi thường xuyên ngân sách xã Vĩnh Thành....................19
BẢng 2.1: Tình hình chi thưỜng xuyên ngân sách xã Vĩnh Thành – Yên
Thành – NghỆ An..............................................................................................20
SV: Đặng Thị Thu Thủy Lớp: CQ49/01.02
3. Luận văn tốt nghiệp iii Học viện Tài chính
2.4. Tình hình quản lý chi thường xuyên ngân sách xã Vĩnh Thành.......23
2.4.1. Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách xã Vĩnh Thành.........................23
2.4.2. Thực trạng chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách xã Vĩnh Thành
.............................................................................................................................24
BẢng 2.2: Chi công tác dân quân tỰ vỆ - an ninh trẬt tỰ............................25
BẢng 2.3: Chi sỰ nghiỆp giáo dỤc..................................................................26
BẢng 2.4: Chi sỰ nghiỆp y tẾ..........................................................................27
BẢng 2.5 : Chi sỰ nghiỆp văn hóa thông tin..................................................28
2.4.3. Thực trạng quyết toán chi thường xuyên ngân sách xã Vĩnh Thành.........36
2.5. Đánh giá thực trạng chi và quản lý chi thường xuyên ngân sách xã
Vĩnh Thành.......................................................................................................36
2.5.1. Những mặt đạt được..................................................................................36
2.5.2. Những mặt hạn chế....................................................................................37
2.5.3. Nguyên nhân..............................................................................................38
Chương 3: MỘt sỐ giẢi pháp nhẰm hoàn thiỆn công tác quẢn lý chi
thưỜng xuyên ngân sách xã Vĩnh Thành – huyỆn Yên Thành – tỈnh NghỆ
An.........................................................................................................................40
3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội và quản lý chi thường xuyên
ngân sách xã trên địa bàn xã Vĩnh Thành trong thời gian tới..........................40
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội xã Vĩnh Thành trong thời gian tới
.............................................................................................................................40
3.1.2. Định hướng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách xã Vĩnh Thành
thời gian tới.........................................................................................................40
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi thường
xuyên ngân sách xã Vĩnh Thành......................................................................41
SV: Đặng Thị Thu Thủy Lớp: CQ49/01.02
4. Luận văn tốt nghiệp iv Học viện Tài chính
3.2.1. Tăng cường công tác lập dự toán bám sát với tình hình thực tế và mục tiêu
kinh tế, kế hoạch của xã đồng thời kiểm soát số chi thường xuyên NSX hàng năm
bám sát theo dự toán ...........................................................................................41
3.2.2. Quán triệt nguyên tắc chi tiết kiệm, hiệu quả............................................42
3.2.3. Nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác tài chính, kế toán................42
3.2.4. Tăng cường công tác tự thanh tra, kiểm tra và công tác thanh tra, kiểm tra
tại địa phương......................................................................................................43
3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp.......................................................45
-Tăng cường công tác lập dự toán bám sát với tình hình thực tế và mục tiêu kinh
tế, kế hoạch của xã đồng thời kiểm soát số chi thường xuyên NSX hàng năm bám
sát theo dự toán ..................................................................................................47
Tăng cường sự phối hợp giữa các ban ngành đoàn thể liên quan đến công tác
quản lý chi thường xuyên ngân sách xã Vĩnh Thành...........................................48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................49
SV: Đặng Thị Thu Thủy Lớp: CQ49/01.02
5. Luận văn tốt nghiệp v Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH - HĐH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
HĐND Hội đồng nhân dân
KBNN Kho bạc nhà nước
KT-XH Kinh tế xã hội
NSNN Ngân sách Nhà nước
NSX Ngân sách xã
UBND Ủy ban nhân dân
SV: Đặng Thị Thu Thủy Lớp: CQ49/01.02
6. Luận văn tốt nghiệp vi Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Tình hình chi thường xuyên ngân sách xã Vĩnh Thành – Yên
Thành – Nghệ An
22
Bảng 2.2 Chi công tác dân quân tự vệ - an ninh trật tự 27
Bảng 2.3 Chi sự nghiệp giáo dục 29
Bảng 2.4 Chi sự nghiệp y tế 30
Bảng 2.5 Chi sự nghiệp văn hóa thông tin 31
Bảng 2.6 Chi quản lý nhà nước, Đảng, Đoàn thể 36
SV: Đặng Thị Thu Thủy Lớp: CQ49/01.02
7. Luận văn tốt nghiệp vii Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC HÌNH
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................i
MỤC LỤC............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH..................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ...................................3
Hình 1.1: Quy trình lẬp dỰ toán ngân sách xã..............................................11
Chương 2: ThỰc trẠng chi và quẢn lý chi thưỜng xuyên ngân sách xã Vĩnh
Thành – huyỆn Yên Thành – tỈnh NghỆ An...................................................17
Hình 2.1: TỔ chỨc bỘ máy quẢn lý Tài chính – KẾ toán xã.......................18
BẢng 2.1: Tình hình chi thưỜng xuyên ngân sách xã Vĩnh Thành – Yên
Thành – NghỆ An..............................................................................................20
BẢng 2.2: Chi công tác dân quân tỰ vỆ - an ninh trẬt tỰ............................25
BẢng 2.3: Chi sỰ nghiỆp giáo dỤc..................................................................26
BẢng 2.4: Chi sỰ nghiỆp y tẾ..........................................................................27
BẢng 2.5 : Chi sỰ nghiỆp văn hóa thông tin..................................................28
Chương 3: MỘt sỐ giẢi pháp nhẰm hoàn thiỆn công tác quẢn lý chi
thưỜng xuyên ngân sách xã Vĩnh Thành – huyỆn Yên Thành – tỈnh NghỆ
An.........................................................................................................................40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................49
SV: Đặng Thị Thu Thủy Lớp: CQ49/01.02
8. Luận văn tốt nghiệp 1 Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc xây dựng đất nước, đổi mới và phát triển toàn diện nền
kinh tế - xã hội, thực hiện CNH-HĐH đất nước luôn đòi hỏi Nhà nước ta phải có
những công cụ, chính sách phù hợp để khắc phục những khó khăn, ổn định nền
kinh tế vĩ mô, hỗ trợ thị trường nhằm mang lại hiệu quả trong việc quản lý nền
kinh tế. Và một trong những công cụ quản lý quan trọng của nhà nước là tài
chính nhà nước như: NSNN, tín dụng nhà nước, các quỹ tài chính trung gian.
Thông qua các chính sách, công cụ này để quản lý thống nhất nền tài chính quốc
gia, đáp ứng các yêu cầu đổi mới của đất nước.
Ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã) là một cấp
ngân sách nằm trong hệ thống NSNN và là cấp ngân sách có tầm quan trọng đặc
biệt, bởi vì:
Thứ nhất, ngân sách xã là ngân sách cấp cơ sở trong hệ thống NSNN, công
tác quản lý ngân sách cấp cơ sở có hoàn thiện thì mới tạo được nền tảng tốt cho
việc quản lý của ngân sách cấp trên.
Thứ hai, trên địa bàn cấp xã diễn ra rất nhiều các quan hệ kinh tế giữa các
chủ thể khác nhau. Xã cũng là nơi trực tiếp triển khai các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước, những chủ trương chính sách đó có liên quan trực tiếp
đến đời sống vật chất, tinh thần của người dân, hộ gia đình trên địa bàn xã. Do
vậy thu - chi ngân sách xã đóng vai trò rất quan trọng, liên quan trực tiếp đến sự
phát triển của địa phương, hơn nữa nguồn thu - chi cho ngân sách xã rất hạn hẹp
nên việc quản lý nguồn thu - chi đó sao cho hợp lý nhất để vừa hoàn thành nhiệm
vụ được giao vừa đạt hiệu quả cao là một vấn đề cấp thiết không những cán bộ
SV: Đặng Thị Thu Thủy Lớp: CQ49/01.02
9. Luận văn tốt nghiệp 2 Học viện Tài chính
làm công tác tài chính – kế toán trên địa bàn xã mà cả những nhà lập kế hoạch
cho ngân sách cấp trên cần phải xem xét và đưa ra giải pháp.
Trong những năm qua chi thường xuyên ngân sách xã Vĩnh Thành, huyện
Yên Thành cũng có những bước tiến đáng ghi nhận nhưng bên cạnh những thành
tựu đạt được, việc quản lý chi thường xuyên ngân sách xã Vĩnh Thành đang còn
nhiều tồn tại cần được xem xét và giải quyết. Chi thường xuyên NSX Vĩnh
Thành vẫn chưa bao quát các khoản chi trên địa bàn, có những khoản chi chưa
đúng chế độ, chưa bám sát với dự toán được giao, tình trạng chi tiêu lãng phí,
không tiết kiệm chưa được khắc phục…Vì vậy, tác giả nghiên cứu đề tài “Quản
lý chi thường xuyên ngân sách xã tại xã Vĩnh Thành - huyện Yên Thành -
tỉnh Nghệ An” nhằm góp phần giải quyết những vấn đề nêu trên.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn
Trên cơ sở những lý luận chung về chi thường xuyên và quản lý chi
thường xuyên ngân sách xã, đi sâu vào thực tiễn xem xét, phân tích, đánh giá
những mặt đạt được và những mặt hạn chế trong công tác quản lý chi thường
xuyên ngân sách trên địa bàn xã Vĩnh Thành những năm gần đây. Từ đó đưa ra
những kiến nghị, giải pháp để khắc phục những mặt hạn chế đó, hoàn thiện công
tác quản lý chi thường xuyên ngân sách xã Vĩnh Thành nói riêng và góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý NSNN nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn
Đề tài nghiên cứu trên 2 đối tượng là chi thường xuyên và quản lý chi
thường xuyên ngân sách xã tại xã Vĩnh Thành - huyện Yên Thành - tỉnh Nghệ
An.
Phạm vi nghiên cứu:
SV: Đặng Thị Thu Thủy Lớp: CQ49/01.02
10. Luận văn tốt nghiệp 3 Học viện Tài chính
- Phạm vi không gian: địa bàn xã Vĩnh Thành - huyện Yên Thành - tỉnh
Nghệ An
- Phạm vi thời gian: Phân tích và đánh giá thực trang chi thường xuyên
NSX tại xã Vĩnh Thành giai đoạn 2012 – 2014 và đề xuất giải pháp cho thời gian
tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập, tổng hợp số liệu về tình hình chi thường xuyên ngân sách xã giai
đoạn 2012 - 2014
- So sánh đối chiếu dự toán và quyết toán ngân sách xã qua các năm
- Khảo sát tình hình quản lý chi thực tế tại đơn vị và so sánh với số liệu báo
cáo
- Phỏng vấn, xin ý kiến của cán bộ tài chính xã
- Trao đổi cùng giáo viên hướng dẫn
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về chi thường xuyên và quản lý chi
thường xuyên ngân sách xã
Chương 2: Thực trạng chi và quản lý chi thường xuyên ngân sách xã
Vĩnh Thành – huyện Yên Thành – tỉnh Nghệ An
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi
thường xuyên ngân sách xã Vĩnh Thành – huyện Yên Thành – tỉnh Nghệ An
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ QUẢN
LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ
1.1. Những vấn đề chung về chi thường xuyên ngân sách xã
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân sách xã
SV: Đặng Thị Thu Thủy Lớp: CQ49/01.02
11. Luận văn tốt nghiệp 4 Học viện Tài chính
Nhà nước ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội. Bằng
công cụ tài chính là Ngân sách nhà nước, Nhà nước đảm bảo thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của mình nhằm thúc đẩy phát triển toàn diện nền kinh tế
xã hội của đất nước. Thông qua tổ chức bộ máy theo các cấp chính quyền,
Nhà nước kiểm soát chặt chẽ trật tự xã hội cũng như kịp thời can thiệp vào
nền kinh tế theo chiều hướng khuyến khích phát triển. Gắn với cấp chính
quyền trong tổ chức bộ máy Nhà nước là một cấp ngân sách. Sự tồn tại của
cấp xã kéo theo sự xuất hiện của Ngân sách xã, chính vì vậy NSX tồn tại là
một tất yếu khách quan.
Như chúng ta đã biết: Xét về nguồn gốc xuất hiện NSNN nói chung và
ngân sách xã nói riêng, thì các nhà nghiên cứu đều nhất trí rằng: Sự xuất hiện và
tồn tại của nhà nước và nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ đã tạo ra những điều kiện
cần và đủ cho NSNN ra đời và tồn tại. Chừng nào còn tồn tại cả 2 điều kiện trên,
thì NSNN vẫn còn tồn tại. Cơ cấu tổ chức của bộ máy nhà nước ở mọi quốc gia
đều là sự hợp thành của một số cấp hành chính nhất định, và có sự phân công,
phân cấp về quản lý kinh tế, xã hội cho mỗi cấp đó. Nên cấu trúc của hệ thống
NSNN ở các quốc gia luôn bao gồm một số cấp ngân sách nhất định; trong đó
ngân sách xã/vùng luôn được coi là cấp ngân sách cơ sở. Hiện nay, hệ thống
ngân sách Nhà nước ta bao gồm: Ngân sách trung ương và ngân sách các cấp
chính quyền địa phương. Ngân sách địa phương gồm: Ngân sách cấp tỉnh (thành
phố trực thuộc trung ương), ngân sách cấp huyện (thành phố/thị xã) và ngân sách
cấp xã (phường, thị trấn).
Như vậy, NSX là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ
thể khác phát sinh trong quá trình phân phối nhằm tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ
gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ của chính quyền cấp xã hàng năm.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm chi thường xuyên ngân sách xã
SV: Đặng Thị Thu Thủy Lớp: CQ49/01.02
12. Luận văn tốt nghiệp 5 Học viện Tài chính
Khái niệm: Chi thường xuyên NSX là quá trình phân phối và sử dụng
nguồn vốn đã tập trung qua thu ngân sách xã nhằm đáp ứng cho các nhu cầu chi
tiêu giúp bộ máy chính quyền xã vận hành và thực hiện các nhiệm vụ KT – XH
thường xuyên của xã.
Đặc điểm chi thường xuyên NSX:
Thứ nhất, hầu hết các khoản chi thường xuyên ngân sách xã đều mang tính
ổn định. Sở dĩ như vậy, vì xã phải thực hiện các chức năng, nhiệm vụ Nhà nước
giao về quản lý hành chính. Các hoạt động này phải được duy trì một cách
thường xuyên và liên tục nhằm đảm bảo cung ứng đầy đủ các hàng hóa công
cộng cho người dân ở xã. Ví dụ như: khi người dân muốn làm giấy khai sinh hay
đăng ký kết hôn thì sẽ đến tại UBND xã và sẽ được những người có trọng trách
của UBND xã thực hiện.
Thứ hai, phạm vi, mức độ chi thường xuyên NSX gắn chặt với cơ cấu tổ
chức của mỗi xã. Cơ cấu tổ chức của bộ máy chính quyền xã tác động tới phạm
vi và mức chi thường xuyên của NSNN cho xã. Mỗi xã đều sẽ có một cơ cấu tổ
chức của bộ máy khác nhau, do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên cũng như số
lượng nhân khẩu, tập tục, văn hóa của người dân địa phương. Do đó, nếu bộ máy
chính quyền xã gọn nhẹ phù hợp với thực tế mỗi địa phương sẽ làm tiền đề cho
việc thu hẹp phạm vi chi thường xuyên của NSNN cho bộ máy của xã, kéo theo
đó sự phân bổ mức chi cho xã cũng có cơ hội tăng lên nhưng không làm tăng
tổng mức chi. Bên cạnh đó, hiệu lực hoạt động của bộ máy chính quyền xã cũng
tác động rất lớn đến chi thường xuyên, từ đó sẽ làm thay đổi chất lượng của chi
thường xuyên nên có ảnh hưởng lớn đến mức chi .
Thứ ba, các nhóm, mục chi luôn mang tính pháp lý do hoạt động của ngân
sách xã luôn gắn với chức năng, nhiệm vụ của chính quyền xã đã được phân cấp,
đồng thời luôn chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quyền lực xã.
1.1.3.Vai trò của chi thường xuyên ngân sách xã
SV: Đặng Thị Thu Thủy Lớp: CQ49/01.02
13. Luận văn tốt nghiệp 6 Học viện Tài chính
Để chính quyền tại cơ sở thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình thì
cần phải có kinh phí hoạt động và ngân sách xã cung cấp và duy trì sự phát triển
của xã.
Thứ nhất, đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động của chính quyền xã.
Muốn thực hiện được các hoạt động theo nhiệm vụ được giao, xã cần phải có
nguồn tài lực cần thiết để hợp thành một trong ba yếu tố đầu vào. Không chỉ
chính quyền xã mà tất cả các cơ quan nhà nước không tự tạo ra của cải để nuôi
sống mình, mà nguồn tài lực đáp ứng cho các hoạt động được đảm bảo từ NSX
nói riêng cũng như NSNN nói chung. Vì vậy, chi thường xuyên ngân sách xã giữ
vai trò quan trọng nuôi sống bộ máy chính quyền xã.
Thứ hai, chi cho hoạt động thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ KT –
XH của xã. Hàng năm, chính quyền cấp xã đều cần nguồn kinh phí để thực hiện
các nhiệm vụ KT – XH của mình như đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn xã, phát
triển kinh tế, giáo dục, y tế, chi đảm bảo xã hội,… Chi thường xuyên NSX đóng
vai trò là nguồn lực chủ yếu để chính quyền xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ KT
– XH thường xuyên trên địa bàn xã, góp phần tạo ra sự ổn định về chính trị, phát
triển về kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân trên địa bàn
xã.
1.1.4. Nội dung chi thường xuyên ngân sách xã
•Phân loại theo nội dung chi:
Theo nội dung chi, chi thường xuyên NSX bao gồm:
- Chi thanh toán cá nhân bao gồm : tiền lương, tiền công, phụ cấp…cho
cán bộ, công chức cấp xã; sinh hoạt phí đại biểu HĐND, các khoản phụ cấp
theo quy định của nhà nước, phí công tác,...
- Chi nghiệp vụ chuyên môn là các khoản chi nhằm đảm bảo cho hoạt
động chuyên môn của chính quyền xã, nhằm thực hiện các nhiệm vụ KT – XH
SV: Đặng Thị Thu Thủy Lớp: CQ49/01.02
14. Luận văn tốt nghiệp 7 Học viện Tài chính
được giao. Như chi dịch vụ điện, nước, văn phòng phẩm, bưu chính viễn
thông, chi hội nghị,...
- Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên là các khoản chi nhằm duy trì,
nâng cao cơ sở vật chất của UBND xã như chi mua sắm công cụ dụng cụ, sửa
chữa nhỏ tài sản cố định,...
- Chi khác là các khoản chi ngoài 3 nhóm mục chi trên nhằm phục vụ cho
hoạt động thường xuyên của chính quyền cấp xã.
• Phân loại theo lĩnh vực chi:
Theo lĩnh vực chi, chi thường xuyên NSX bao gồm:
- Chi cho các hoạt động của cơ quan Nhà nước
- Kinh phí cho hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã
- Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã : Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh
Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam.
- Chi cho các hoạt động sự nghiệp: bao gồm chi cho các hoạt động
kinh tế, giáo dục, y tế, đào tạo, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, trợ cấp
chính sách xã hội và bảo hiểm. Chi hỗ trợ cho các hoạt động của các tổ chức
chính trị - xã hội…Đây là nhóm chi chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số chi
NSX.
- Chi cho quốc phòng và an ninh: chi cho công tác dân quân tự vệ, trật
tự an toàn xã hội…
- Chi khác: bao gồm chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước, chi
thường xuyên cho các chương trình, mục tiêu quốc gia.
1.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách xã
SV: Đặng Thị Thu Thủy Lớp: CQ49/01.02
15. Luận văn tốt nghiệp 8 Học viện Tài chính
Khái niệm: Quản lý chi thường xuyên NSX là quá trình nhà nước sử dụng
các phương pháp, các công cụ thích hợp nhằm hướng dẫn, điều khiển các hoạt
động NSX thường xuyên trên địa bàn vận động, phát triển phù hợp với các quy
luật khách quan và đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội đã dự định.
1.2.1. Các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách xã
1.2.1.1. Nguyên tắc chi theo dự toán
Quản lý chi theo dự toán được coi là rất quan trọng đối với việc quản lý
chi thường xuyên của NSX. NSX hàng năm để đầu tư cho nhiều lĩnh vực khác
nhau, mức chi cho mỗi loại hoạt động được xác định theo đối tượng riêng, định
mức riêng sẽ dẫn đến các mức chi từ NSX cho các hoạt động cũng có sự khác
nhau. Mặt khác, quản lý theo dự toán thì mới đảm bảo được cân đối ngân sách,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành ngân sách, hạn chế tính tùy tiện trong
quản lý và sử dụng kinh phí ở các đơn vị thụ hưởng ngân sách.
Sự tôn trọng nguyên tắc quản lý chi theo dự toán đối với các khoản chi
thường xuyên của NSX được nhìn nhận qua những giác độ sau:
Mọi nhu cầu chi thường xuyên dự kiến trong năm kế hoạch nhất thiết phải
được xác định trong dự toán kinh phí từ cơ sở, thông qua các bước xét duyệt của
các cơ quan thẩm quyền từ thấp đến cao.
Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên, mỗi ngành
mỗi cấp phải căn cứ vào dự toán kinh phí đã được duyệt mà phân bổ và sử dụng
cho các khoản chi và phải hạch toán theo đúng mục lục ngân sách.
Định kỳ theo chế độ quyết toán kinh phí đã quy định, các ngành, các cấp,
các đơn vị khi phân tích đánh giá kết quả thực hiện của kỳ báo cáo phải lấy dự
toán làm căn cứ đối chiếu, so sánh.
1.2.1.2. Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả
SV: Đặng Thị Thu Thủy Lớp: CQ49/01.02
16. Luận văn tốt nghiệp 9 Học viện Tài chính
Có thể nói tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan trọng
hàng đầu của quản lý kinh tế tài chính vì nguồn lực thì luôn có giới hạn nhưng nhu
cầu thì không có mức giới hạn nào cả. Do vậy, trong quá trình phân bổ và sử dụng
các nguồn lực khan hiếm đó luôn phải tính sao cho chi phí ít nhất nhưng vẫn đạt
hiệu quả tốt nhất. Hàng năm nguồn chi cho NSX thì có hạn nhưng nhu cầu chi
NSX luôn tăng nhanh so với khả năng huy động được. Vì vậy tôn trọng nguyên
tắc tiết kiệm hiệu quả là cần thiết trong quản lý chi NSX.
1.2.1.3. Nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nước
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của KBNN là quản lý quỹ NSX, vì
vậy KBNN vừa có quyền vừa có trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi
thường xuyên của NSX, hiện nay nước ta đã và đang thực hiện “ Chi trực tiếp
qua Kho bạc Nhà nước”
Chi trực tiếp qua KBNN là phương thức thanh toán chi trả có sự tham gia của ba
bên: Đơn vị sử dụng NSX, KBNN, tổ chức hoặc cá nhân được nhận các khoản tiền do
đơn vị sử dụng NSX ủy quyền KBNN trích tiền tài khoản của mình để chuyển trả vào
tài khoản cho người được hưởng ở một trung gian tài chính nào đó, nơi người hưởng
tiền mở tài khoản giao dịch.
1.2.1.4. Nguyên tắc chi theo đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức quy định
Thực hiện theo đúng quy định trong quyết định 59/2010/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ chi thường xuyên NSNN
năm 2011. Đồng thời căn cứ vào Quyết định 103/2010 QĐ-UNBD tỉnh Nghệ An
ngày 14/2/2010 về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên
ngân sách tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2015 và phối hợp với hướng dẫn thực
hiện phân bổ chi NSNN của huyện Yên Thành. Đây là một điều kiện tiên quyết
trong việc chi trả chế độ và thực hành tiết kiệm.
SV: Đặng Thị Thu Thủy Lớp: CQ49/01.02
17. Luận văn tốt nghiệp 10 Học viện Tài chính
1.2.2. Nội dung quản lý chi thường xuyên NSX
1.2.2.1. Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách xã
Căn cứ lập dự toán NSX:
- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng,
trật tự an toàn xã hội của xã;
- Chính sách, chế độ thu NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi NSX và tỷ lệ phân chia nguồn thu do HĐND cấp tỉnh quy định;
- Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Tài chính và HĐND cấp tỉnh quy định;
- Số kiểm tra về dự toán NSX do UBND huyện thông báo;
- Tình hình thực hiện dự toán NSX năm hiện hành và các năm trước.
Lập dự toán NSX hàng năm bao gồm: lập dự toán thu NSX và lập dự toán
chi NSX. Trong lập dự toán chi NSX gồm có lập dự toán chi thường xuyên NSX
và lập dự toán chi đầu tư phát triển. Như vậy, nội dung lập dự toán chi thường
xuyên NSX nằm trong quy trình lập dự toán NSX nói chung.
Quy trình lập dự toán NSX:
SV: Đặng Thị Thu Thủy Lớp: CQ49/01.02
9
5
8
7
6
1
UBND huyện
HĐND xã
UBND xã
4
3
2
Các ban, đoàn thể, kế
toán xã
10
18. Luận văn tốt nghiệp 11 Học viện Tài chính
HÌNH 1.1: QUY TRÌNH LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH XÃ
Hướng dẫn xây dựng dự toán:
Bước (1): UBND huyện hướng dẫn và giao số kiểm tra dự toán ngân sách
cho các xã.
Bước (2): UBND xã tổ chức hội nghị triển khai xây dựng dự toán NSX và
giao số kiểm tra cho các ban ngành, đoàn thể.
Lập và tổng hợp dự toán ngân sách xã:
Bước (3): Các ban ngành, đoàn thể, kế toán xã lập dự toán NSX
Bước (4): UBND xã làm việc với các ban ngành, đoàn thể về dự toán ngân
sách; kế toán tổng hợp và hoàn chỉnh dự toán NSX
Bước (5): UBND xã trình thường trực HĐND xã xem xét cho ý kiến về dự
toán NSX
Bước (6):Căn cứ vào ý kiến của thường trực HĐND xã, UBND xã hoàn
chỉnh lại dự toán ngân sách và gửi Phòng TC - KH huyện.
Bước (7): Phòng TC – KH huyện tổ chức làm việc về dự toán ngân sách
với các xã đối với năm đầu của thời kỳ ổn định hoặc khi UBND xã có yêu cầu ở
những năm tiếp theo của thời kỳ ổn định ngân sách; tổng hợp và hoàn chỉnh dự
toán ngân sách xã báo cáo UBND huyện.
Phân bổ và quyết định dự toán NSX
Bước (8): UBND huyện giao dự toán ngân sách chính thức cho các xã.
Bước (9): UBND xã hoàn chỉnh lại dự toán NSX gửi đại biểu HĐND xã
trước phiên họp của HĐND xã về dự toán ngân sách; HĐND xã thảo luận và
quyết định dự toán ngân sách.
Bước (10): UBND xã giao dự toán cho các ban, ngành, đoàn thể, đồng gửi
Phòng TC – KH huyện, KBNN huyện; thực hiện công khai dự toán NSX trước
ngày 31/12/năm báo cáo.
1.2.2.2. Tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên ngân sách xã
SV: Đặng Thị Thu Thủy Lớp: CQ49/01.02
19. Luận văn tốt nghiệp 12 Học viện Tài chính
Căn cứ tổ chức chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách xã
- Căn cứ dự toán NSX và phương án phân bổ NSX cả năm đã được
HĐND xã quyết định, UBND xã phân bổ chi tiết dự toán chi NSX theo Mục lục
NSNN gửi KBNN nơi giao dịch để làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi.
- Căn cứ vào dự toán cả năm và khả năng thu, nhu cầu chi của từng quý,
UBND xã lập dự toán thu, chi quý (có chia ra tháng) gửi KBNN nơi giao dịch.
Đối với những xã có các nguồn thu chủ yếu theo mùa vụ, UBND xã đề nghị cơ
quan tài chính cấp trên thực hiện tiến độ cấp số bổ sung cân đối trong dự toán đã
được giao (nếu có) cho phù hợp để điều hành chi theo tiến độ công việc.
- Chủ tịch UBND xã (hoặc người được uỷ quyền) là chủ tài khoản thu,
chi NSX.
- Xã có quỹ tiền mặt tại xã để thanh toán các khoản chi có giá trị nhỏ.
Định mức tồn quỹ tiền mặt tại xã do KBNN huyện quy định cho từng loại xã.
Riêng những xã ở xa KBNN, điều kiện đi lại khó khăn, chưa thể thực hiện việc
nộp trực tiếp các khoản thu của NS xã vào KBNN, định mức tồn quỹ tiền mặt
được quy định ở mức phù hợp.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi NSX
- Trách nhiệm của các cơ quan và cá nhân trong việc quản lý chi NSX
• Các tổ chức, đơn vị thuộc xã:
Chi đúng dự toán được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đúng mục
đích, đối tượng và tiết kiệm, có hiệu quả; khi có nhu cầu chi làm thủ tục đề nghị
kế toán xã rút tiền tại KBNN hoặc quỹ tại xã để thanh toán; Chấp hành đúng quy
định của pháp luật về kế toán, thống kê, và quyết toán sử dụng kinh phí với Tài
chính xã và công khai kết quả thu, chi tài chính của tổ chức, đơn vị
• Tài chính xã
SV: Đặng Thị Thu Thủy Lớp: CQ49/01.02
20. Luận văn tốt nghiệp 13 Học viện Tài chính
Thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các tổ chức, đơn vị; bố trí nguồn
theo dự toán năm nhằm đáp ứng nhu cầu chi kịp thời.
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài sản của các tổ
chức đơn vị sử dụng ngân sách, phát hiện và báo cáo đề xuất kịp thời Chủ tịch
UBND xã về những vi phạm chế độ, tiêu chuẩn, định mức để có biện pháp đảm
bảo thực hiện mục tiêu và tiến độ quy định.
• Chủ tịch UBND xã
Chủ tịch UBND xã có quyền quyết định, chỉ đạo các vấn đề sau:
Lập dự toán ngân sách xã, dự toán điều chỉnh ngân sách xã trong trường
hợp cần thiết, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định và báo cáo UBND huyện,
phòng Tài chính – Kế hoạch huyện.
Lập quyết toán ngân sách xã trình Hội đồng nhân dân xã quyết định và báo
cáo UBND huyện, phòng Tài chính – Kế hoạch huyện.
Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, quyết định giao nhiệm vụ
thu, chi ngân sách cho từng ban, bộ phận.
Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện ngân sách xã
Phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách
nhà nước trên địa bàn xã.
Báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
1.2.2.3. Quyết toán chi thường xuyên ngân sách xã
- Tài chính xã có trách nhiệm thực hiện công tác hạch toán kế toán và
quyết toán ngân sách xã theo Mục lục ngân sách nhà nước và chế độ kế toán
ngân sách xã hiện hành; thực hiện chế độ báo cáo kế toán và quyết toán theo quy
định. KBNN nơi giao dịch thực hiện công tác kế toán thu, chi quỹ ngân sách xã
theo quy định; định kỳ hàng tháng, quý báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân
sách xã, tồn quỹ ngân sách xã gửi UBND xã; và báo cáo đột xuất khác theo yêu
cầu của UBND xã.
SV: Đặng Thị Thu Thủy Lớp: CQ49/01.02
21. Luận văn tốt nghiệp 14 Học viện Tài chính
- Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách xã hết ngày 31 tháng 01 năm sau.
- Để thực hiện công tác khoá sổ và quyết toán hàng năm, Tài chính xã
thực hiện các việc sau đây:
+ Ngay trong tháng 12 phải rà soát tất cả các khoản thu, chi theo dự toán,
có biện pháp thu đầy đủ các khoản phải thu vào ngân sách và giải quyết kịp thời
các nhu cầu chi theo dự toán. Trường hợp có khả năng hụt thu phải chủ động có
phương án sắp xếp lại các khoản chi để đảm bảo cân đối ngân sách xã.
+ Phối hợp với KBNN huyện nơi giao dịch đối chiếu tất cả các khoản thu,
chi ngân sách xã trong năm, bảo đảm hạch toán đầy đủ, chính xác các khoản thu,
chi theo Mục lục ngân sách nhà nước, kiểm tra lại số thu được phân chia giữa các
cấp ngân sách theo tỉ lệ quy định.
+ Đối với các khoản tạm thu, tạm giữ, tạm vay (nếu có) phải xem xét xử lý hoặc
hoàn trả, trường hợp chưa xử lý được, thì phải làm thủ tục chuyển sang năm sau.
+ Các khoản thu, chi phát sinh vào thời điểm cuối năm được thực hiện
theo nguyên tắc sau:
• Các khoản thu phải nộp chậm nhất trước cuối giờ làm việc ngày 31/12,
nếu nộp sau thời hạn trên phải hạch toán vào thu ngân sách năm sau.
• Nhiệm vụ chi được bố trí trong dự toán ngân sách năm, chỉ được chi
trong niên độ ngân sách năm đó, các khoản chi có trong dự toán đến hết 31/12
chưa thực hiện được không được chuyển sang năm sau chi tiếp, trừ trường hợp
cần thiết phải chi nhưng chưa chi được, phải được UBND quyết định cho chi
tiếp, khi đó hạch toán và quyết toán như sau: nếu thực hiện trong thời gian chỉnh
lý quyết toán thì dùng tồn quỹ năm trước để chi và quyết toán vào ngân sách năm
trước; nếu được quyết định thực hiện trong năm sau, thì làm thủ tục chuyển
nguồn sang năm sau để chi tiếp và thực hiện quyết toán vào chi ngân sách năm
sau.
- Quyết toán ngân sách xã hàng năm:
SV: Đặng Thị Thu Thủy Lớp: CQ49/01.02
22. Luận văn tốt nghiệp 15 Học viện Tài chính
+ Tài chính xã lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách xã hàng năm trình
UBND xã xem xét để trình HĐND xã phê chuẩn, đồng thời gửi Phòng TC – KH
huyện để tổng hợp. Thời gian gửi báo cáo quyết toán năm cho Phòng TC – KH
huyện do UBND cấp tỉnh quy định.
+ Quyết toán chi ngân sách xã không được lớn hơn quyết toán thu ngân
sách xã. Kết dư ngân sách xã là số chênh lệch lớn hơn giữa số thực thu và số thực
chi ngân sách xã. Toàn bộ kết dư năm trước được chuyển vào thu ngân sách năm
sau.
+ Sau khi HĐND xã phê chuẩn, báo cáo quyết toán được lập thành 05 bản
để gửi cho HĐND xã, UBND xã, Phòng TC – KH huyện, KBNN nơi xã giao
dịch (để làm thủ tục ghi thu kết dư ngân sách), lưu Tài chính xã và thông báo
công khai nơi công cộng cho nhân dân trong xã biết.
+ Phòng TC – KH huyện có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết toán thu,
chi ngân sách xã, trường hợp có sai sót phải báo cáo UBND huyện yêu cầu
HĐND xã điều chỉnh.
1.3. Sự cần thiết phải quản lý chi thường xuyên ngân sách xã
Sự cần thiết phải quản lý chi thường xuyên ngân sách xã xuất phát từ 2 lý
do:
Thứ nhất, xuất phát từ tầm quan trọng của chi thường xuyên NSX
Chi thường xuyên ngân sách xã là nguồn tài chính chủ yếu để đảm bảo cho
chính quyền Nhà nước cấp xã thực thi các nhiệm vụ kinh tế xã hội trên địa bàn.
Để thực hiện các chức năng nhiệm vụ về quản lý kinh tế, xã hội trên địa bàn theo
sự phân cấp trong hệ thống chính quyền Nhà nước, chính quyền xã cần phải có
được nguồn tài chính đủ lớn. Trong khi đó bộ máy chính quyền xã lại không thể
tự tạo ra của cải vật chất để phục vụ cho hoạt động của mình. Do vậy mức độ
đảm bảo nguồn chi thường xuyên ngân sách xã như thế nào sẽ có ảnh hưởng
SV: Đặng Thị Thu Thủy Lớp: CQ49/01.02
23. Luận văn tốt nghiệp 16 Học viện Tài chính
không nhỏ đến mức độ thực hiện các nhiệm vụ về kinh tế, xã hội của chính
quyền nhà nước cấp xã.
Thứ hai, xuất phát từ những hạn chế trong công tác quản lý chi thường
xuyên NSX hiện nay
Luật NSNN 2002 đã thực thi được hơn 10 năm, thể hiện được tính ưu
việt của những chính sách mới, góp phần quan trọng vào những thành công
trong quá trình điều hành NSX, tăng trưởng kinh tế, nâng cao mức sống người
dân. Tuy nhiên bên cạnh đó, trong hoạt động quản lý chi ngân sách xã vẫn còn
nhiều bất cập, như:
- Lập dự toán còn mang tính hình thức mà chưa gắn kết với nhu cầu chi
thực tế dẫn đến khó khăn rất lớn trong khâu chấp hành dự toán, khiến cho việc
phân bổ kinh phí không đạt hiệu quả cao.
- Chi thường xuyên NSX Vĩnh Thành vẫn chưa bao quát các khoản chi
trên địa bàn, có những khoản chi chưa đúng chế độ, chưa bám sát với dự toán
được giao.
- Cơ cấu chi giữa các mục chi thường xuyên NSX chưa hợp lý, vẫn còn tình
trạng chi tiêu lãng phí, chưa thực hành chi tiêu tiết kiệm.
Nghiên cứu, hoàn thiện những điểm chưa phù hợp trong quản lý chi
thường xuyên NSX sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý NSX, phục vụ mục
tiêu phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN.
SV: Đặng Thị Thu Thủy Lớp: CQ49/01.02
24. Luận văn tốt nghiệp 17 Học viện Tài chính
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHI VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH XÃ VĨNH THÀNH – HUYỆN YÊN THÀNH – TỈNH NGHỆ
AN
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Vĩnh Thành
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Về vị trí địa lý: xã Vĩnh Thành nằm ở cửa ngõ phía Đông Nam của huyện
Yên Thành, cách trung tâm thị trấn huyện Yên Thành gần 10 km về phía Tây
Nam và cách thành phố Vinh khoảng 40 km về phía bắc, có vị trí tiếp giáp như
sau:
- Phía bắc giáp xã Nhân Thành
- Phía nam giáp xã Viên Thành
- Phía đông giáp xã Diễn Thắng, xã Diễn Minh (huyện Diễn Châu)
- Phía tây giáp xã Long Thành
Theo thống kê của UBND xã Vĩnh Thành, hiện nay, Vĩnh Thành có tổng
diện tích đất tự nhiên là 119.917 ha, trong đó: 732 ha đất nông nghiệp, 133,8 ha
đất lâm nghiệp, 302,42 ha đất phi nông nghiệp và 13,7 ha đất chưa sử dụng.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Theo số liệu thống kê của UBND xã Vĩnh Thành, toàn xã hiện nay có
1.873 hộ với 8.373 nhân khẩu cư trú ở 16 xóm. Cơ sở vật chất hạ tầng của xã
được xây dựng khá hoàn thiện với hệ thống điện, đường, trường, trạm tương đối
khang trang với 1 trường tiểu học, 1 trường mầm non, 1 trường trung học cơ sở,
xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; xã có đài tưởng niệm các liệt sĩ, hoàn thành trụ sở
cao tầng vào năm 2005,khu lưu niệm bác Hồ về thăm Vĩnh Thành năm 2012,…
Tổng giá trị sản xuất của xã cả năm 2014 (tính theo giá so sánh năm 2010)
là 185 tỷ 015 triệu đồng, trong đó:
SV: Đặng Thị Thu Thủy Lớp: CQ49/01.02
25. Luận văn tốt nghiệp 18 Học viện Tài chính
- Nông – Lâm – Thủy sản: 94 tỷ 48 triệu đồng chiếm tỷ trọng 56,64%
- Tiểu thủ công nghiệp và xây dựng: 67 tỷ 531 triệu đồng chiếm tỷ trọng
24.22%
- Dịch vụ - thương mại: 23 tỷ 037 triệu đồng chiếm tỷ trọng 19,14%
- Thu nhập bình quân đầu người đạt 22.980.000 đồng/người/năm
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2014 đạt 9,26%
2.2. Tổ chức bộ máy Tài chính – Kế toán ngân sách xã Vĩnh Thành
NSX được quản lý trực tiếp bởi bộ phận Tài chính – Kế toán xã, có thể
khái quát sơ đồ bộ máy quản lý kế toán và tài chính xã thể hiện qua sơ đồ dưới
đây:
HÌNH 2.1: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN XÃ
Bộ phận Tài chính – Kế toán là một bộ phận của UBND xã, được giao
trách nhiệm quản lý toàn bộ vấn đề về tài chính và ngân sách xã.
Chủ tịch UBND xã là trưởng bộ phận TC – KT xã, có nhiệm vụ quản lý về
công tác tài chính và ngân sách xã.
Thủ quỹ là người trực tiếp quản lý quỹ tiền mặt của xã.
Kế toán là người có chuyên môn nghiệp vụ về công tác tài chính và ngân
sách xã.
Bộ phận TC – KT xã có nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Giúp UBND trong việc tổ chức thực hiện dự toán thu – chi ngân sách, quyết toán
SV: Đặng Thị Thu Thủy Lớp: CQ49/01.02
Kế toán Thủ quỹ
UBND xã
Bộ phận Tài chính – Kế toán
26. Luận văn tốt nghiệp 19 Học viện Tài chính
ngân sách, kiểm tra hoạt động tài chính khác của xã; hàng tháng báo cáo tình
hình thực hiện thu- chi ngân sách với Chủ tịch UBND xã.
- Thực hiện quản lí các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, tài sản công theo
quy định.
- Tham mưu cho UBND trong khai thác nguồn thu tại xã.
- Thực hiện các hoạt động tài chính ngân sách theo quy định của cơ quan tài
chính cấp trên và các hoạt động giao dịch đối với Kho bạc nhà nước huyện.
- Báo cáo tài chính ngân sách theo quy định của pháp luật.
2.3. Tình hình chi thường xuyên ngân sách xã Vĩnh Thành
SV: Đặng Thị Thu Thủy Lớp: CQ49/01.02
27. Luận văn tốt nghiệp 20 Học viện Tài chính
BẢNG 2.1: TÌNH HÌNH CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ VĨNH THÀNH – YÊN THÀNH – NGHỆ
AN
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Dự toán
Thực
hiện
DT/TH
(%)
Dự toán
Thực
hiện
DT/TH
(%)
Dự toán
Thực
hiện
DT/TH
(%)
Chi thường xuyên 4.009,6 5.687,1 141,8 5.179,5 5.880 113,5 6.424,9 7.158,9 111,4
Chi công tác dân quân tự vệ, an ninh trật
tự
121,5 178,8 147,2 269,8 363,6 134,8 237,3 353 148,8
Chi sự nghiệp giáo dục 32,2 34,6 107,5 35 36,8 105,1 35 271 774,3
Chi sự nghiệp y tế 25 41,6 166,4 10 24,3 243 45 65,3 145,1
Chi sự nghiệp VHTT 54 86,6 160,4 62,7 120,2 191,7 56 122,2 218,2
Chi sự nghiệp thể thao 6 27,7 461,7 10 21,3 213,0 10 20 200,0
Chi sự nghiệp kinh tế 258,4 1074,2 415,7 469,4 530,6 113,0 698,9 230 32,9
Chi sự nghiệp xã hội 1.448,8 1.496,8 103,3 1487,3 1555,4 104,6 1568,8 1777,1 113,3
Cụm dân cư 64 64 100,0 64 64 100,0
Chi quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể 1917,7 2462,5 128,4 2585,5 3157,2 122,1 3340,1 4244,6 127,1
Chi khác 86 284,3 330,6 125,5 6,6 5,3 10 11,7 117,0
Dự phòng 60 0 0,0 60,3 0 0,0 359,8 0 0,0
Nguồn:Bộ phận Tài chính – Kế toán xã Vĩnh Thành
SV: Đặng Thị Thu Thủy Lớp: CQ49/01.02
28. Luận văn tốt nghiệp 21 Học viện Tài chính
Từ bảng 2.1 ta có nhận xét như sau: Nhìn chung chi thường xuyên của xã
Vĩnh Thành tăng qua các năm, năm sau cao hơn năm trước, cả về dự toán và
thực hiện. Cụ thể, dự toán chi thường xuyên năm 2012 là hơn 4.096 triệu đồng,
năm 2013 là 5.179 triệu đồng, tăng hơn 1.169 triệu đồng so với năm 2012, tương
ứng mức tăng 29.18%; đến năm 2014, dự toán chi thường xuyên đạt 6.244 triệu,
tăng 1,245 tỷ đồng (tương ứng 24,04%) so với năm 2013.
Tương tự thì chỉ tiêu chi thực hiện cũng tăng dần qua các năm. Năm 2012,
xã chi hết 5.687 triệu, đến năm 2013, thực chi tăng nhẹ lên mức 5.880 triệu
đồng, tăng 193 triệu đồng, tương ứng mức tăng 3,39%. Đến năm 2014, tổng thực
chi của xã là hơn 7.158 triệu đồng, tăng 1,278 tỷ, tương ứng mức tăng 21,75%.
Nguyên nhân của sự tăng lên này là do yêu cầu chi ngày càng tăng, và trên
thực tế, các khoản, các nhóm mục chi cũng tăng nhiều, cụ thể như công tác dân
quân tự vệ - an ninh trật tự ngày càng được coi trọng do đó số chi cho dân quân
tự vệ - an ninh trật tự tăng dần qua các năm; hay do nhu cầu chi xây dựng cơ sở
vật chất mới của trường Tiểu học xã trong năm 2014 nên xã đã hỗ trợ kinh phí để
nhà trường đầu tư cơ sở vật chất, chính vì vậy mà chi giáo dục tăng lên đột biến
trong năm 2014; kể từ năm 2013 trở đi, chi NSX có thêm khoản chi cụm dân cư,
khoản chi này cố định hàng năm (64 triệu đồng/năm tương ứng với 4 triệu
đồng/xóm/năm) và được cấp từ ngân sách cấp huyện nhằm hỗ trợ công tác dân
vận trong cụm dân cư; nhóm mục chi quản lý Nhà nước, Đảng, Đoàn thể cũng
tăng dần qua các năm bởi vì chính sách tăng lương, phụ cấp cho cán bộ, công
chức xã theo quy định của Nhà nước,… Năm 2014, khoản dự phòng của NSX
Vĩnh Thành là 359,8 triệu đồng chiếm 5.6%, trong khi theo quy định của luật
NSNN, khoản dự phòng chỉ chiếm từ 2 – 5% dự toán chi thường xuyên, qua tìm
SV: Đặng Thị Thu Thủy Lớp: CQ49/01.02
Tải bản FULL (file word 56 trang): bit.ly/2Ywib4t
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
29. Luận văn tốt nghiệp 22 Học viện Tài chính
hiểu được biết khoản trích lập dự phòng này nhằm mục đích dự phòng cho chi
công tác dân quân tự vệ, an ninh trật tự do tình hình an ninh có nhiều biến động
và chi hộ giống thiên tai cho bà con do biến đổi khí hậu nên thiên tai thất thường.
Tuy nhiên trong năm, nhiệm vụ DQTV – ANTT không thay đổi, mùa vụ của bà
con nông dân trên địa bàn xã tốt nên khoản chi dự phòng này không dùng đến.
tuy trích lập dự phòng cho các nhiệm vụ đột xuất là cần thiết nhưng việc trích lập
cần phải thực hiện sao cho hợp lý để tránh gánh nặng cho ngân sách cấp xã cũng
như các ngân sách cấp trên. Cán bộ tài chính xã Vĩnh Thành cần phái chú trọng
hơn nữa trong việc tính toán khoản trích lập dự phòng trong dự toán hàng năm.
Bên cạnh đó cần để ý rằng, phần dự toán và phần thực hiện, mặc dù đều
tăng qua các năm nhưng dự toán luôn nhỏ hơn thực hiện. Năm 2012, tỷ lệ
TH/DT là 141,8 %, năm 2013 là 113,5% và năm 2014 tỷ lệ này là 111,4%. Việc
dự toán sát sao giúp xã định hình được giới hạn nguồn lực, có hướng sử dụng tiết
kiệm và không lãng phí; tuy nhiên, dự toán thiếu quá nhiều so với yêu cầu thực
tế có thể làm trì trệ thời gian thực hiện các nhiệm vụ quan trọng cũng như gây
khó khăn trong quá trình chấp hành dự toán. Thời gian tới, UBND xã cũng như
Bộ phận Tài chính – Kế toán xã cần quan tâm hơn nữa đến công tác lập dự toán
chi thường xuyên bởi vì lập dự toán là khâu đầu tiên trong chu trình ngân sách và
đóng vai trò rất quan trọng. Lập dự toán tốt thì quá trình chấp hành dự toán sẽ
thuận lợi hơn, đồng thời việc quản lý chi ngân sách xã cũng trở nên dễ dàng hơn.
Để có cái nhìn cụ thể hơn về tình hình chi thường xuyên ngân sách xã giai
đoạn 2012 - 2014, ta cần đi sâu vào phân tích sự biến động tình của từng khoản,
nhóm mục chi, để từ đó tìm ra nguyên nhân tăng, giảm số chi cũng như mức độ
hợp lý của các khoản chi đó.
SV: Đặng Thị Thu Thủy Lớp: CQ49/01.02
Tải bản FULL (file word 56 trang): bit.ly/2Ywib4t
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
30. Luận văn tốt nghiệp 23 Học viện Tài chính
2.4. Tình hình quản lý chi thường xuyên ngân sách xã Vĩnh Thành
2.4.1. Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách xã Vĩnh Thành
Hàng năm, vào khoảng tháng 9 căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao,
chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi và ƯTH năm hiện tại Tài chính xã Vĩnh Thành
lập báo cáo tình hình thực hiện dự toán năm nay và lập dự toán năm sau gửi về
Phòng TC – KH huyện.
Căn cứ để lập các khoản chi thường xuyên ngân sách
Căn cứ theo Nghị quyết số 340/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của
HĐND tỉnh Nghệ An về Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách
địa phương năm 2011 và ổn định đến năm 2015. Căn cứ theo Quyết định số
103/2010/QĐ-UBND ngày 14/2/2010 của UBND tỉnh Nghệ An quy định mức
phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 và ổn định
đến năm 2015. Dự toán các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách được
điều chỉnh tăng thêm hàng năm.
Trình tự lập dự toán chi ngân sách xã được quy định tại thông tư số
60/2003/TT- BTC, các quy định về trình tự lập dự toán chi ngân sách xã được bộ
phận tài chính – kế hoạch xã thực hiện đúng và đầy đủ dưới sự chỉ đạo chặt chẽ
của UBND huyện và phòng TC – KH huyện Yên Thành.
Khi phòng TC – KH nhận được thông báo về việc lập dự toán của cấp trên
có thẩm quyền thì sẽ có ban hành những văn bản hướng dẫn thực hiện quy trình
lập dự toán chi ngân sách của các xã trên địa bàn huyện.
Xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao và chế độ, định mức, tiêu chuẩn
chi lập dự toán chi của đơn vị tổ chức mình. Hàng năm vào khoảng tháng 9, tài chính
- kế toán xã căn cứ vào tình hình thực hiện của năm trước để lập dự toán chi ngân
sách năm sau, báo cáo UBND xã xem xét gửi về phòng Tài chính – Kế hoạch huyện
vào đầu quý IV hàng năm.
SV: Đặng Thị Thu Thủy Lớp: CQ49/01.02
3484456