SlideShare a Scribd company logo
1 of 69
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.02i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,các số liệu,kết
quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực
tập.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Thủy
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.02ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................................. v
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................................. vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................................... vii
CHƯƠNG I .............................................................................................................................. 1
THUẾ GTGT VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI
VỚI DN NGOÀI QUỐC DOANH.......................................................................................... 1
CHƯƠNG 2 ............................................................................................................................ 16
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢNLÝTHU THUẾ GÍA TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH ....................................................................................... 16
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN TIỀN HẢI............................................................................. 16
2.1. Vài nét về huyện Tiền Hải................................................................................................. 16
2.1.1.Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Tiền Hải. ................................................................... 16
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế huyện Tiền Hải................. 17
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế huyện Tiền Hải............................................. 22
2.1.3. Tổng quan về công tác quản lý thuế trên địa bàn huyện Tiền Hải. ................................... 22
Bảng 2.1: Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách của Chi cục thuế huyện Tiền Hải giai
đoạn 2013 – 2015................................................................................................................... 23
Hình 2.2: Tỷ trọng các nguồn thu ngân sách năm 2015.............................................................. 25
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện dự toán được giao....................................................................... 26
Hình 2.3: So sánh tổng thu thuế............................................................................................... 27
Trong quytrình thu thuế,việcxácđịnh đối tượngnộp thuế luôn là khâu quan trọng, có tính tiền đề
trong quản lý. Việc quản lý tốt đối tượng nộp thuế ngày từ khâu đầu tiên sẽ là nền móng thuận
lợi, tốt đẹp cho các khâu tiếp theo, sẽ làm tăng nguồn thu NSNN đồng thời làm giảm được thất
thu do quảnlý tốt đối tượng nộp thuế..................................................................................... 27
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.02iii
Bảng 2.2. Tình hình quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh........................................... 28
Hình 2.4: Phân loại DN NQD theo loại hình doanh nghiệp ...................................................... 29
Bảng 2.3: Phân loại DN NQD theo ngành nghề ....................................................................... 30
Hình 2.5: Phân loại DN NQD theo ngành nghề........................................................................ 30
Bảng 2.4: Tình hình hoạt động của các DN NQD.................................................................... 31
Hình 2.6: Tình hình hoạt động của các DN NQD ..................................................................... 32
2.2.2.Quản lý căn cứ tính thuế................................................................................................... 32
Bảng 2.5: Tổng hợp doanh thu bán hàng của một số DNNQD được kiểm tra............................... 33
Bảng 2.6: Doanh số mua vào của DN NQD được kiểm tra ...................................................... 35
Bảng 2.7: Kết quả thu nộp thuế của DN NQD......................................................................... 39
Hình 2.7: Kết quả thu thuế GTGT của DN NQD....................................................................... 39
Bảng 2.8. Tình hình nợ thuế GTGT của các DN NQD tại chi cục thuế huyện Tiền Hải........... 41
Bảng 2.9. Số nợ thuế của DNNQD........................................................................................... 41
2.2.5.Công tác kiểm tra thuế............................................................................................42
Bảng 2.10.Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp....................................................... 44
2.3. Đánh giá chung công tác quản lý thuế GTGT đối với DN NQDtrên địa bàn huyện Tiền Hải.
.............................................................................................................................................. 47
2.3.1. Kết quả đạt được............................................................................................................. 47
2.3.2. Những tồn tại và khó khăn............................................................................................... 48
2.3.3.Nguyên nhân của những tồn tại và khó khăn trên............................................................ 48
CHƯƠNG 3 ............................................................................................................................ 50
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIỀN HẢI..... 50
3.1.Mục tiêu, yêu cầu quản lý thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng tại Chi cục thuế huyện Tiền
Hải......................................................................................................................................... 50
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.02iv
3.2.Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT đối với DN NQD tại Chi cục thuế huyện Tiền
Hải......................................................................................................................................... 51
3.2.1.Tăng cường công tác quản lý đối tượng nộp thuế............................................................... 51
3.2.2.Tăng cường công tác kê khai thuế GTGT............................................................................. 52
3.2.3.Quản lý căn cứ tính thuế................................................................................................... 52
3.2.4.Tăng cường công tác quản lý thu thuế và công tác quản lý nợ thuế..................................... 54
3.2.5.Tăng cường công tác hoàn thuế......................................................................................... 55
3.2.6.Tăng cường công tác kiểm tra thuế .................................................................................. 56
3.2.7.Một số giải pháp khác.............................................................................................57
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.02v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách của Chi cục thuế huyện
Tiền Hải giai đoạn 2013 – 2015................................................................. 23
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện dự toán được giao .......................................... 26
Bảng 2.2. Tình hình quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh................ 28
Bảng 2.3: Phân loại DN NQD theo ngành nghề.......................................... 30
Bảng 2.4: Tình hình hoạt động của các DN NQD....................................... 31
Bảng 2.5:Tổng hợp doanh thubán hàngcủa mộtsố DN NQDđược kiểm tra... 33
Bảng 2.6: Doanh số mua vào của DN NQD được kiểm tra.......................... 35
Bảng 2.7: Kết quả thu nộp thuế của DN NQD............................................ 39
Bảng 2.8. Tình hình nợ thuế GTGT của các DN NQD tại chi cục thuế huyện
Tiền Hải................................................................................................... 41
Bảng 2.9. Số nợ thuế của DNNQD ............................................................ 41
Bảng 2.10.Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp ............................ 44
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.02vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế huyện Tiền Hải................ 22
Hình 2.2: Tỷ trọng các nguồn thu ngân sách năm 2015................................ 25
Hình 2.3: So sánh tổng thu thuế................................................................. 27
Hình 2.4: Phân loại DN NQD theo loại hình doanh nghiệp ......................... 29
Hình 2.5: Phân loại DN NQD theo ngành nghề .......................................... 30
Hình 2.6: Tình hình hoạt động của các DN NQD ....................................... 32
Hình 2.7: Kết quả thu thuế GTGT của DN NQD........................................ 39
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.02vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1.DN NQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
2.GTGT : Giá trị gia tăng
3.NSNN : Ngân sách Nhà nước
4.TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
5.TSD ĐPNN : Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
6.TSDĐ : Tiền sử dụng đất
7.DN : Doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.021
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế,với việc tham gia vào hiệp định đối
tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP) sẽ giúp Việt Nam hội nhập sâu hơn vào
nền kinh tế thế giới, mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức với đất nước, đòi hỏi
Nhà nước cần phải có những biện pháp điểu tiết nền kinh tế vĩ mô kịp thời, đúng
đắn và một trong những công cụ không thể thiếu đó chính là Thuế. Thuế là nguồn
thu chủ yếu của NSNN đóng vai trò vô cùng quan trọng trong công tác quản lý,
điều tiết kinh tế vĩ mô; là cơ sở đảm bảo công bằng xã hội, thúc đẩy cạnh tranh
phát triển. Chính vì điều này đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền nói chung và cơ
quan Thuế nói riêng phải tập trung nghiên cứu và đưa ra các biện pháp công tác cụ
thể hữu hiệu, phải tạo tính hiệu quả kinh tế thiết thực. Hệ thống thuế bao gồm
nhiều sắc thuế, trong đó thuế GTGT là một sắc thuế chiếm tỉ trọng lớn trong tổng
số thu .
Thuế GTGT góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo sự bình đẳng giữa các
chủ thể, buộc các chủ thể sử dụng hóa đơn, chứng từ.Thuế GTGT giúp nhà nước
kiểm soát hoạt động sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa. Thuế GTGT cũng
góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước khi đánh thuế GTGT vào các mặt hàng
xuất khẩu.
Ngày nay, cùng với xu hướng phát triển hội nhập kinh tế, với nhiều ngành
nghề đa dạng phong phú, tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển của công ty,
doanh nghiệp, đặc biệt là khối DN NQD – đây là khu vực đóng vai trò quan trọng
đóng góp tỷ lệ lớn trong tổng thu NSNN. Nhưng đây cũng là nguồn thu phức tạp
đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ của ngành Thuế.
Công tác quản lý thuế nói chung và công tác quản lý thuế đối với DN NQD
trên địa bàn huyệnTiền Hải nói riêng đã có bước chuyển tích cực, thực sự là một
công cụ quan trọng, đảm bảo ổn định nguồn thu vững chắc, thể hiện số thu ngân
sách trên địa bàn năm sau cao hơn năm trước. Vì vậy thông qua chính sách thuế
vừa là động lực vừa là đòn bẩy để thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo ra sự tích lũy từ
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.022
nội bộ doanh nghiệp, mỗi khu vực kinh tế, mỗi thành phần kinh tế.Quản lý thuế là
hoạt động có hiệu quả là “cầu nối” giữa chính sách, pháp luật thuế của Đảng, Nhà
nước với việc thực hiện của các DN, là hoạt động thường xuyên liên tục, quan tâm
đến lợi ích của DN, đồng thời thông qua công tác quản lý thu thuế phát hiện
những nhược điểm và thiếu sót, chưa phù hợp trong chính sách thuế để từ đó mà
Nhà nước sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách thuế.
Công tác quản lý thuế đối với nền kinh tế nói chung và đối với DN NQD nói
riêng có một ý nghĩa hết sức quan trọng, đã góp phần tạo lập hành lang pháp lý ,
thúc đẩy , khẳng định vị trí của kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đó là những lý do cơ bản để em lựa chọn đề tài:“Giải pháp tăng cường công
tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
huyện Tiền Hải”
2. Mục đích nghiên cứu
-Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế nói chung và
quản lý thuế GTGT đối với DN NQD nói riêng
-Đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT đối với DN NQD trên địa bàn
huyệnTiền Hải
-Đề ra một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế GTGT đối với DN
NQD trên địa bàn huyện Tiền Hải.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng: Tập trung vào hệ thống chính sách thuế GTGT và công tác quản
lý thuế GTGT đối với DN NQD trên địa bàn huyện Tiền Hải.
-Phạm vi: từ năm 2013-2015
4. Phương pháp nghiên cứu
-Luận văn sử dụng phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân tích,
thống kê, so sánh, tổng hợp, làm rõ tình trạng quản lý thuế tại CCT huyện Tiền
Hải từ đó đề xuất biện pháp.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.023
-Luận văn kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của một số tác giả
có công trình nghiên cứu lien quan đến công tác quản lý thuế GTGT đối với DN
NQD đã được công bố.
5.Kết cấu đề tài nghiên cứu
-Chương 1 : Thuế GTGT và sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế
GTGT
-Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với DN NQD tại
CCT huyện Tiền Hải.
-Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT đối với DN
NQD trên địa bàn huyện Tiền Hải.
Là một sinh viên năm cuối, kiến thức lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế,
trình độ nghiên cứu và khả năng đánh giá chưa cao. Do vậy, em không thể tránh
khỏi những sai sót, khiếm khuyết. Em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo,
hướng dẫn của thầy cô giáo, cán bộ Thuế, và bạn đọc để khóa luận được hoàn
thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Thủy
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.021
CHƯƠNG I
THUẾ GTGT VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ
GTGT ĐỐI VỚI DN NGOÀI QUỐC DOANH
1.1.Những vấn đề cơ bản về thuế GTGT
1.1.1. Khái niêm, đặc điểm, vai trò của thuế GTGT
a) Khái niệm của thuế GTGT
Thuế GTGT (VAT) là một loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng
thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng.
b) Đặc điểm của thuế GTGT
-Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào hành vi tiêu dùng hàng hoá
và dịch vụ (vì vậy còn được gọi là thuế tiêu dùng ), một yếu tố cấu thành trong giá
cả hàng hoá và dịch vụ, người tiêu dùng cuối cùng là người phải gánh chịu khoản
thế này.Tính gián thu của thuế GTGT biểu hiện ở chỗ người mua hàng hoá và dịch
vụ là người phải trả khoản thuế này, tuy nhiên người mua không trực tiếp nộp thuế
GTGT vào NSNN mà phải trả thuế thông qua thanh toán giá bán hàng hoá và dịch
vụ cho người bán, trong đó bao gồm cả khoản thuế GTGT mà người mua phải trả.
Người bán là người đứng ra “nộp hộ”cho người mua khoản thuế GTGT phải nộp
vào NSNN.
-Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng. Vì vậy tổng số thuế GTGT thu được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng thuế
GTGT tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Đặc điểm này cho
thấythuế GTGT có tính ưu việt hơn so với các loại thuế gián thu khác, khắc phục
được nhược điểm của thuế doanh thu là “thuế chồng lên thuế”.
-Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập kinh tế cao. Tính trung lập
biểu hiện ở hai khía cạnh:
+Thứ nhất TGTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người
nộp thuế, do người nộp thuế chỉ là người “thay mặt” người tiêu dùng nộp hộ
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.022
khoản thuế này vào NSNN. Do vậy thuế GTGT không phải là yếu tố của chi phí
sản xuất mà chỉ đơn thuần là một khoản thu được cộng thêm vào giá bán của
người cung cấp hàng hoá dịch vụ.
+ Thứ hai, thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân
chia quá trình sản xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn
bằng số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay
ít.
-Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong phạm vi lãnh
thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ. Đặc điểm này tạo ra tính
trung lập công bằng trong những giao dịch quốc tế thông qua việc không thu thuế
đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu và đánh thuế đối với hàng hoá, dịch vụ nhập
khẩu.
c) Vai trò của thuế GTGT
Thuế GTGT là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN, do đó
thuế GTGT có vai trò quan trọng , tác động đến mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị , xã
hội.
-Thuế GTGT là nguồn thu quan trọng của NSNN:
Thuế GTGT là công cụ huy động đầy đủ, kịp thời nguồn thu cho NSNN do
tập trung ngay từ khâu đầu ( sản xuất, nhập khẩu ), đảm bảo nguồn thu cho
NSNN, chống thất thu .
-Thuế GTGT là công cụ điều tiết vĩ mô và vi mô nền kinh tế:
Thuế GTGT điều tiết sản xuất và tiêu dùng. Luật Thuế GTGT quy định đánh
thuế hay không đánh thuế, thuế suất cao hay thấp đối với từng mặt hàng hóa, dịch
vụ cụ thể, thông qua đó tác động đến cung-cầu trên thị trường, tác động đến việc
lựa chọn hàng hóa để tiêu dùng; sản xuất, nhằm góp phần điều tiết kinh tế vĩ mô.
Thuế GTGT góp phần khuyến khích xuất khẩu và bảo hộ sản xuất trong
nước. Hàng hóa xuất khẩu được hưởng thuế suất 0%, được hoàn toàn bộ số thuế
GTGT đã nộp ở đầu vào, việc hoàn thuế GTGT đầu vào thực chất là nhà nước trợ
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.023
giá cho hàng xuất khẩu tạo điều kiện cạnh tranh với hàng hóa trên thị trường quốc
tế, tạo động lực cho các DN sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Thuế GTGT góp phần kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp , thúc đẩy việc mua bán hóa đơn, tăng cường công tác hạch toán kế toán
của DN. Do yêu cầu của việc kê khai thuế GTGT, khấu trừ thuế GTGT đầu vào,
tính đúng thu nhập của DN cùng với việc hoàn thuế GTGT đã khuyến khích DN
tự giác ghi chép, quản lý và sử dụng hóa đơn chứng từ. Thông qua đó giúp cơ
quan chức năng và cơ quan Thuế từng bước năm được tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp .
Thuế GTGT góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu thông hàng
hóa. Trong nền kinh tế thị trường, giá cả hàng hóa phụ thuộc nhiều vào yếu tố
cung-cầu, được người tiêu dùng chấp nhận, người sản xuất khó có thể thay đổi giá
cả theo ý mình. Do đó, việc đánh thuế làm giảm doanh thu thuần của DN từ đó
DN cần nâng cao hiệu quả sản xuất nhằm giảm chi phí, thúc đẩy DN cải tiến kĩ
thuật nâng cao năng suất, thúc đẩy sản xuất phát triển.
-Thuế GTGT là công cụ kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh:
Để đảm bảo nguồn thu, đảm bảo đúng quy định pháp luật, cơ quan Thuế và
các cơ quan lien quan bằng mọi biện pháp nắm vững số liệu, quy mô và tình hình
hoạt động của các cơ sở sản xuất kinh doanh. Từ đó cơ quan Thuế sẽ phát hiện
những việc làm sai trái, vi phạm pháp luật của cơ sở sản xuất, kinh doanh cũng
như những khó khăn vướng mắc họ gặp phải để có biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ kịp
thời. Thuế GTGT còn thúc đẩy việc sử dụng hóa đơn trong mua bán hàng hóa,
dịch vụ tạo điều kiện kiểm tra, rà soát hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Đối tượng chịu thuế và nộp thuế.
a) Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam ( bao gồm cả hàng hóa , dịch vụ mua vào của tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài ) trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT
b) Đối tượng nộp thuế GTGT
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.024
Đối tượng nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng
hóa , dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam không phân biệt ngành nghề, hình thứ tổ
chức kinh doanh ( gọi là cơ sở kinh doanh ) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng
hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT ( gọi là người nhập khẩu )
1.1.3. Căn cứ tính thuế.
a) Gía tính thuế
Gía tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa
đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ .
Đối với hàng hóa nhập khẩu giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu đã tính
thuế nhập khẩu, trường hợp được miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế
là giá nhập khẩu cộng thêm thuế nhập khẩu sau khi đã miễn hoặc giảm.
b) Thuế suất
Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo loại hàng hóa, dịch
vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại. Thuế
GTGT hiện hành có 3 mức thuế suất: 0%, 5%, 10%.
Thuế suất 0% áp dụng cho các hàng hóa dịch vụ xuất khẩu ra nước ngoài
và các trường hợp được coi như xuất khẩu .
Thuế suất 5% chủ yếu áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ từ các hoạt
động thiết yếu, hay quá trình sản xuất có nhiều khó khăn cần khuyến khích phát
triển.
Thuế suất 10% là mức thuế suất phổ thông áp dụng cho các đối tượng
chịu thuế GTGT không thuộc diện áp mức thuế suất 0% và 5%.
1.1.4. Phương pháp tính thuế
a)Phương pháp khấu trừ thuế
 Đối tượng áp dụng:
-DN đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ > 1 tỷ đồng và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ (trừ hộ,
cá nhân kinh doanh.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.025
-Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành
hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
-DN đăng kí tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế gồm:
+DN đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ chịu thuế GTGT<1 tỷ đồng
+DN, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận vốn
góp bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng
thuê địa điểm kinh doanh.
+DN mới thành lập từ dự án đầu tư của DN đang hoạt động nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo
hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
 Cách tính thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ.
Trong đó:
Thuế
GTGT =
Đầu ra
Gía tính thuế của
hàng hóa,dịch vụ
chịu thuế bán ra
x
Thuế suất thuế
GTGT của hàng
hóa, dịch vụ đó
Thuế GTGT đầu vào là số thuế được ghi trên hóa đơn GTGT khi mua hàng
hóa, dịch vụ mà cơ sở đó mua vào hoặc trên chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa
nhập khẩu hoặc theo tỷ lệ % quy định.
b) Phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT
 Đối tượng áp dụng:
 Thứ 1 áp dụng đối với các đối tượng sau:
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.026
-Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
-Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo luật Đầu tư và các
tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp
hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác
đầu khí.
-DN, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức
ngưỡng doanh thu 1 tỷ đồng trừ trường hợp đăng kí tự nguyện áp dụng theo phương
pháp khấu trừ thuế
-Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng kí nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ.
Số thuế GTGT
phải nộp
= Doanh thu x Tỷ lệ %
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt
động như sau :
-Phân phối, cung cấp hàng hóa 1%
-Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%
-Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu: 3%
-Hoạt động kinh doanh khác: 2%
Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền hàng hóa, dịch vụ thực tế
ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các
khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
 Thứ 2: áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc đá quý.
Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của vàng bạc, đá quý x 10%
(GTGT của vàng bạc đá quý =giá thanh toán – giá mua vào tương ứng)
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.027
1.2.Nội dung quản lý thuế GTGT đối với DN NQD
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, trong đó thuế GTGT là sắc thuế
đóng vai trò quan trọng trong việc huy động NS, nó đảm bảo cho sự tồn tại và phát
huy vai trò của bộ máy Nhà nước, do đó công tác quản lý thuế GTGT là công tác
quan trọng và cần phải được hoàn thiên để nâng cao hiệu quả.
1.2.1.Quản lý đối tượng nộp thuế GTGT
Quản lý đối tượng nộp thuế GTGT là khâu đầu tiên, quan trọng nhằm đưa
các DN NQD vào diện quản lý của cơ quan thuế. Thực hiện tốt khâu này vừa góp
phần tránh được thất thu thuế do không bao quát hết số đối tượng nộp thuế, đồng
thời đảm bảo sự đóng góp công bằng giữa các DN NQD. Trong điều kiện hiện nay,
môi trường kinh doanh ngày một cải thiện, nhiều doanh nghiệp mới được thành lập,
lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngày một đa dạng do đó công tác quản lý đối tượng
nộp thuế GTGT cần được chú trọng và tăng cường trên tất cả các phương diện như
quản lý về số lượng các DN NQD, quy mô, ngành nghề, địa bàn, phương pháp nộp
thuế GTGT,... Để quản lý tốt đối tượng nộp thuế GTGT, trước hết cần có sự cố
gắng nỗ lực của cơ quan quản lý thu thuế. Bên cạnh đó, cần có sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan cấp giấy phép đăng ký kinh doanh với cơ quan thuế để có thể nắm
bắt kịp thời tình hình hoạt động của các doanh nghiệp từ đó có biện pháp quản lý
thích hợp, phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật của doanh
nghiệp.
1.2.2.Quản lý căn cứ tính thuế
Quản lý căn cứ tính thuế là quản lý giá tính thuế (đầu ra và đầu vào) và thuế suất.
-Quản lý doanh thu và thuế suất:
Để quản lý doanh thu tính thuế, cán bộ thuế cần xác định:
Đối chiếu số liệu giữa tờ khai thuế GTGT với bảng kê hóa đơn hàng hóa,
dịch vụ mua vào bán ra, bảng phân bổ số thuế giá trị được khấu trừ trong kỳ, bảng
kê khác… để phát hiện mâu thuẫn giữa các số liệu. Đối với bảng kê hóa đơn, chứng
từ hàng hóa, dịch vụ bán ra cần kiểm tra:
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.028
-Tính liên tục của số thứ tự hóa đơn, chứng từ;
-Doanh số chưa có thuế của hàng hóa, dịch vụ bán ra có so sánh đối chiếu với
doanh số chưa có thuế của hàng hóa dịch vụ cùng loại được phản ánh trong
bảng kê của tháng trước;
-Mức thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra có phù hợp với chính
sách quy định và từng bảng kê của tháng trước hay không.
-Quản lý doanh số mua vào và thuế suất:
Cán bộ thuế cần: So sánh doanh số mua hàng hóa, dịch vụ chưa có thuế và
mức thuế suất của cùng người bán được kê khai trong bảng kê cá tháng để phát hiện
những mâu thuẫn về giá cả và mức thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua
vào. Kiểm tra bảng phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được
khấu trừ trong kỳ.
1.2.3. Quản lý hóa đơn, chứng từ
Quản lý hóa đơn, chứng từ là khâu rất quan trọng trong quá trình thực hiện thu
thuế GTGT. Nếu Nhà nước không quản lý được hóa đơn, chứng từ việc thực hiện
quản lý thu thuế sẽ gặp nhiều khó khăn và thất thoát cho NSNN. Các cơ sở kinh
doanh khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ theo
quy định của pháp luật vế hóa đơn chứng từ và:
-Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT phảisử dụng hoá
đơn GTGT, kể cả trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB (trừ trường
hợp được dùng hoá đơn, chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế
GTGT như: Đối với các loại tem, vé là chứng từ thanh toán in sẵn giá thanh toán thì
giá thanh toán tem, vé đó đã bao gồm thuế GTGT).
-Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT khi
bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng.
-Khi lập hoá đơn, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy
định trên hoá đơn.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.029
Cơ quan thuế cần thường xuyên kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hóa
đơn, chứng từ của các doanh nghiệp, có xử phạt nghiêm minh đối với những trường
hợp vi phạm luật, chấn chỉnh kịp thời những sai sót của doanh nghiệp. Bên cạnh đó
để giúp các doanh nghiệp thực hiện tốt luật định, cơ quan thuế cần sát sao hướng
dẫn, tuyên truyền các quy định hóa đơn, chứng từ tới doanh nghiệp; khuyến khích
người tiêu dùng lấy hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ…
1.2.4 .Quản lý kê khai, nộp thuế
1.2.4.1. Quản lý kê khai
 Nguyên tắc kê khai:
-NNT phải tính số tiền thuế phải nộp NSNN, trừ trường hợp cơ quan thuế
ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định tại Điều 37 và Điều 38 của Luật quản lý
thuế.
-NNT phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế
với cơ quan thuế theo mẫu của Bộ tài chính quy định và nộp đủ chứng từ, tài liệu
quy định trong bộ hồ sơ khai thuế.
-Đối với loại thuế khai theo tháng, quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế
không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc NNT đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn
giảm thuế thì NNT vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời
hạn quy định, trừ trường hợp đã phát sinh hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế.
-Đối với loại thuế khai theo tháng hoặc khai theo quý, kỳ tínhthuế đầu tiên
được tính từ ngày bắt đầu hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế đến ngày cuối cùng của
tháng hoặc của quý; kỳ tính thuế cuối cùng được tính từ ngày đầu tiên của tháng
hoặc của quý đến ngày phát sinh hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế.
Khai thuế GTGT:
-Đối tượng khai thuế theo quý:
oKhai thuế theo quý áp dụng đối với DN có tổng doanh thu bán hàng hóa và
cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ trở xuống.
oTrường hợp DN mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc thực hiện
khai thuế GTGT được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0210
thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ
của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế GTGT theo
tháng hay theo quý.
- Khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
NNT tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế bao gồm doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế và các đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp thực hiện chế độ
kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định; trừ trường hợp áp dụng phương pháp tính
thuế trực tiếp trên GTGT.
-Khai thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp trên GTGT:
Các doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc, đá quý, ngoại tệ lưu giữ được đầy đủ
hóa đơn mua vào, hóa đơn bán ra để xác định được giá trị gia tăng thì áp dụng khai
thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp trên GTGT.
-Khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu:
Các doanh nghiệp thực hiện lưu giữ được đầy đủ hóa đơn chứng từ bán hàng,
cung cấp dịch vụ nhưng không có đủ hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ đầu
vào nên không xác định được GTGT trong kỳ thì áp dụng khai thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp trên doanh thu.
-Đối tượng khai thuế GTGT theo tháng áp dụng đối với DN có tổng doanh thu
bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề trên 50 tỷ đồng.
1.2.4.2. Quản lý thu nộp thuế
Quản lý thu nộp tiền thuế là việc kiểm tra theo dõi số tiền thuế mà doanh
nghiệp nộp vào NSNN với số tiền thuế đã khai báo, ghi trong thông báo hoặc số
tiền thuế được quyết định truy thu. Từ đó, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời,
tránh dây dưa nợ đọng. Đối với các khoản thuế phát sinh còn trong hạn do được gia
hạn, trong thời gian ân hạn, hay khoản nợ thuế trong hạn thường không phải là vấn
đề đáng lo ngại. Những cán bộ quản lý cần theo dõi để nắm bắt, đôn đốc thu nộp kịp
thời khi đến hạn nộp. Đối với các khoản nợ quá hạn sẽ được phân loại theo khả
năng thu hồi để có biện pháp quản lý khác nhau và phù hợp. Vì vậy cán bộ thuế
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0211
thường xuyên đôn đốc doanh nghiệp nộp kịp thời, rà soát cụ thể từng khoản nợ, nợ
khó thu, nợ quá thời hạn để có biện pháp quản lý với từng đối tượng và có những
biện pháp cưỡng chế kịp thời tránh tình trạng doanh nghiệp mất tích không lý do.
1.2.5. Quản lý hoàn thuế
Hoàn thuế GTGT là một trong những nội dung rất quan trọng của Luật thuế
GTGT, góp phần phát huy tác dụng tích cực của sắc thuế này trong việc khuyến
khích và thúc đẩy các cơ sở kinh doanh xuất khẩu, khuyến khích đầu tư, thu hút vốn
đầu tư nước ngoài, giải quyết khó khăn về vốn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Khâu hoàn thuế GTGT là một khâu rất dễ xảy ra các gian lận để chiếm đoạt. Do
vậy, công tác hoàn thuế phải được thực hiện chặt chẽ, đảm bảo vừa hoàn thuế đúng,
kịp thời cho các đối tượng được hoàn, vừa phải kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và
ngăn ngừa sự chiếm đoạt tiền thuế của NSNN. Để thực hiện tốt việc hoàn thuế
GTGT, trước hết, cần có quy trình hoàn thuế rõ ràng, cụ thể; tăng cường phối kết
hợp kiểm tra thanh tra trong nội bộ ngành thuế, nâng cao trình độ trách nhiệm của
cán bộ làm công tác hoàn thuế. Ngoài ra, cần chủ động chuyển dần sang áp dụng
công nghệ hiện đại, ứng dụng tin học trong quản lý thuế.
1.3. Sự cần thiết tăng cường quản lý thuế GTGT đối với DN NQD
1.3.1.Đặc điểm của DN NQD
a) Khái niệm
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tếcó tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh.
Kinh doanh là việc thực hiện một, một số, hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lời.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là toàn bộ các đơn vị sản xuất kinh
doanh của tư nhân đứng ra thành lập, đầu tư kinh doanh và tổ chức quản lý.Các đơn
vị, DN NQD bao gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần,
công ty liên doanh và các đơn vị theo hình thức Hợp tác xã.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0212
b) Đặc điểm
-Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các DN NQD đã có sự phát triển
nhanh chóng và đạt một số kết quả nhất định. Với chính sách khuyến khích và hỗ
trợ hoạt động cho thành phần này, số lượng các DN NQD ở nước ta đã tăng lên
nhanh chóng.Năm 1991 mới chỉ có 123 doanh nghiệp với số vốn điều lệ là 63 tỷ
đồng thì đến năm 1996 đã có 26.091 doanh nghiệp với số vốn điều lệ lên tới 8.257
tỷ đồng.Tính đến 31/12/2012, theo số liệu của Tổng cục Thống kê, cả nước có
340.041 doanh nghiệp ngoài nhà nước đang hoạt động chiếm gần 97% số lượng DN
và tạo ra hơn 60% việc làm.
Hình 1.1. Số lượng DN ngoài nhà nước đang hoạt động và tốc độ tăng giai đoạn
2000-2012
Nguồn : Tổng cục Thống kê
Hình 1.2: Hệ thống DN NQD
-Dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất là chủ yếu, được tổ chức ở đủ
loại quy mô lớn, vừa và nhỏ, nhưng đều do tư nhân quản lý và phân phối lợi nhuận.
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
0.00
50,000.00
100,000.00
150,000.00
200,000.00
250,000.00
300,000.00
350,000.00
400,000.00
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Tốcđộtăng
SốDN
Hệ thống DN NQD
Doanh nghiệp
tư nhân
Công ty cổ
phần
Công ty
TNHH
Công ty hợp
danh
Hợp tác xã
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0213
-Số lượng cơ sở rất lớn, thường xuyên biến động, tùy thuộc vào tình hình
kinh doanh (chu kì kinh tế) và chính sách, chế độ của Nhà nước trong từng thời kì.
-Hoạt động trong hầu hết mọi lĩnh vực của nền kinh tế.
-Số thu hàng năm chiếm tỷ trọng quan tọng trong tổng thu NSNN.
-Mục tiêu của chủ DN chính là lợi nhuận. Do vậy, có tính cạnh tranh cao
mặt khác có khá nhiều DN lợi dụng sơ hở của cơ quan Thuế, cán bộ Thuế, chính
sách, chế độ …để trốn thuế.
1.3.2. Vai trò của DN NQD đối với nền kinh tế
Trong xu thế mở cửa hội nhập khu vực và quốc tế, với nhiều ngành nghề đa
dạng phong phú, sự tăng lên về số lượng các DN NQD, nền kinh tế ngoài quốc
doanh đang chứng tỏ được vai trò quan trọng của mình. Điều này được thể hiện ở:
-DN NQD tạo sự cạnh tranh, góp phần tạo ra sự phát triển sôi động của
nền kinh tế. Bời vì, DN NQD phát triển trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề làm cho thi
trường hàng hóa trở nên phong phú, đa dạng, sôi động tạo nên sự thu hút. Đồng
thời, nó còn đóng vai trò hỗ trợ cho kinh tế Nhà nước phát triển, giải quyết những
yêu cầu của nền kinh tế.
-DN NQD vừa là đối thủ cạnh tranh quyết liệt, vừa là đối tác làm ăn trong quá
trình cung cấp sảnphẩm, hoànthiệnsản phẩm, tiêu thụ sảnphẩm, cungcấp đầuvào cho
kinh tế Nhà nước. Sự kết hợp này tạo một dây chuyền mới của xã hội, giúp thời gian sản
xuất tiêu thụ được rút ngắn và sản phẩm sản xuất ra hoàn thiên và chấ lượng hơn.
-DN NQD đã tạo thêm được nhiều việclàm cho người lao động trong xã hội,
nhất là số người đến tuổi lao động chưa có việc làm, giải quyết số lao động dôi dư từ
các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước do tinh giảm biên chế, giải thể.
-DNNQD là khu vực tạo ra nguồn thu lớn cho NSNN. Nguồn thu này tăng
nhanh trong những năm qua là cơ sở để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển các
hoạt động xã hội công như: y tế, giáo dục, xóa đói giảm nghèo.
1.3.3. Sự cần thiết tăng cường quản lý thuế GTGT đối với DN NQD.
Khu vực kinh tế NQD là khu vực phát triển phong phú và năng động, nó có vai
trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên đây cũng là khu vực
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0214
phức tạp cần có sự điều chỉnh của Nhà nước thông qua các công cụ pháp luật, hành
chính và đặc biệt là công cụ thuế.Và thuế GTGT là sắc thuế gián thu với nhiều ưu
điểm vượt trội cũng như chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số thu vào NSNN.Để thuế
GTGT phát huy hết vai trò, tác dụng của nó thì chúng ta cần thiết phải tăng cường
công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp đặc biệt là DN NQD.
Xuất phát từ đặc điểm nền kinh tế NQD là mang tính sở hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất, hoạt động mang tính tự chủ cao. Do thành phần kinh tế này rất nhạy
bén, linh hoạt nên nó cũng bộc lộ nhiều hạn chế cho thị trường như: kinh doanh trái
phép, làm hàng giả, trốn lậu thuế nhằm thu lợi nhuận cao. Bên cạnh đó hệ thống kế
toán cũng chưa thực hiện triệt để, đôi khi chỉ là hình thức chống đối, có biểu hiện
thiếu trung thực trong ghi chép hóa đơn và phương pháp hạch toán để trốn thuế.
Mặt khác, số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh đa dạng nhiều ngành nghề do đó
quản lý trở nên phức tạp. Chính về điều này gây khó khăn cho công tác quản lý thuế
của cơ quan Thuế nói chung và cán bộ Thuế nói riêng.
Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo nguồn thu cho NSNN: NSNN là vấn đề mà tất
cả các quốc gia đều quan tâm, nó không chỉ giúp đảm bảo mà nó còn tạo điều kiện
phát triển kinh tế xã hội. Để đảm bảo cho nguồn thu ngân sách được ổn định, nhiệm
vụ của ngành thuế là hết sức quan trọng, hàng năm số thu từ thuế chiếm 90% tổng
thu NSNN. Thuế GTGT là một sắc thuế đem lại số thu lớn thương xuyên ổn định
cho NSNN, hàng năm thu cường công tác quản lý thuế GTGT từ DN NQD để đảm
bảo nguồn thu cho NSNN.từ sắc thuế này chiểm khoảng 20% tổng thu từ thuế, do
vậy tăng cường quản lý thuế GTGT là vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa. DN NQD với
sự phát triển hết sức đa dạng và quy mô ngày càng lớn thì số thu từ thuế ở khu vực
kinh tế sẽ ngày trở nên quan trọng cần có sự quan tâm đúng mức. Do vậy cần thiết
phải tăng cường quản lý thuế GTGT.
Bởi vậy, việc tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với khu vực kinh tế
NQD là điều hết sức cần thiết và quan trọng. Vì công tác thu thuế GTGT với các
DN NQD không chỉ phục vụ cho mục tiêu Ngân sách mà còn đảm bảo công bằng xã
hội, thực hiện chức năng kiểm soát định hướng Nhà nước, thúc đẩy các cơ sở sản
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0215
xuất kinh doanh thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán, quan tâm đến chế độ hoá
đơn chứng từ, tạo ra sự chuyển biến mới trong lĩnh vực quản lý tài chính góp phần
thực hiện các mục tiêu và yêu cầu của luật thuế GTGT.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0216
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GÍA TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN TIỀN HẢI
2.1. Vài nét về huyện Tiền Hải
2.1.1.Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Tiền Hải.
Huyện Tiền Hải được thành lập vào ngày 14 tháng 10 năm 1930. Nằm ở phía
Đông tỉnh Thái Bình, có tọa độ địa lý là 20’17’’30’’’- 20’28’’30’’’ vĩ bắc;
106’27’’- 106’30’’ kinh đông.
+ Phía Bắc giáp huyện Thái Thụy
+ Phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ
+ Phía Tây giáp huyện Kiến Xương
Huyện Tiền Hải cách Thị xã Thái Bình 21km, thủ đô Hà Nội 130km, và thành
phố Hải Phòng 70km với hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy thuận lợi cho
giao lưu hội nhập trao đổi hàng hóa, thông tin khoa học kĩ thuật, tiếp thu các thành
tựu khoa học công nghệ tiên tiến, khả năng thu hút vốn đầu tư của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài huyện cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội.
Huyện Tiền Hải là vùng ven biển được thiên nhiên ưu đãi,có 25km đường bờ
biển với vùng hải lưu rộng lớn, nằm giữa hai của sông lớn là sông Trà Lý và sông
Hồng nên vùng ven biển Tiền Hải có nhiều điều kiện thuận lợi cho nhiều loại thủy
sản phát triển, trong đó có nhiều loài có giá trị kinh tế cao như : ngao, vọp, tôm, các
loại cá biển và nước lợ, tạo nên các bãi biển đẹp như Đồng Châu, khu sinh thái Cồn
Vành, Cồn Thủ …. Là những nơi nghỉ ngơi an dưỡng tham quan lí tưởng.
Tiền Hải là vùng đất có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp. Mỏ khí đốt vừa
là nguồn nguyên liệu, nhiên liệu có trữ lượng khá lớn là cơ sở cho các ngành công
nghiệp sủ dụng năng lượng hình thành và phát triển. Nguyên liệu để sử dụng vào các
ngành công nghiệp chế biến rất dồi dào như nông sản, thủy hải sản, cây hoa màu…
và phục vụ xuất khẩu. Sự phát triển ngày càng mạnh của kinh tế biển Tiền Hải đòi
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0217
hỏi phát triển công nghiệp sửa chữa, đóng mới tàu thuyền, xây dựng cảng phục vụ
khai thác chế biến hải sản, du lịch và phục vụ đời sống của nhân dân.
Sự phát triển của các DN NQD trên địa bàn huyện Tiền Hải những năm gần
đây:
Những năm gần đây, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh (gồm kinh tế hợp tác,
kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế hộ kinh doanh) phát triển mạnh. Kinh tế ngoài quốc
doanh phát triển còn góp phần quan trọng thực hiện các chủ trương khác của Đảng
và nhà nước cũng như của chính quyền huyện như: chủ trương xoá đói giảm nghèo,
phân bố lại cơ cấu kinh tế, xoá dần sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn.
Từ khi quốc hội thông qua Luật công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân, số
lượng doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện
tăng lên nhanh chóng và quy mô kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng được
mở rộng.
Nói chung huyện Tiền Hải có hoạt động kinh tế xã hội phát triển trên địa bàn
tỉnh Thái Bình. Với sự phát triển mạnh mẽ của các DN NQD hiện nay, đòi hỏi phải
tăng cường công tác quản lý thu thuế trên địa bàn.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế huyện Tiền
Hải.
Chi Cục Thuế huyện Tiền Hải được thành lập theo quyết định số 316 TC-QĐ-
TTCB ngày 28/8/1990 của Bộ trưởng Bộ tài Chính là tổ chức trực thuộc Cục thuế
tỉnh Thái Bình, chịu sự song trùng lãnh đạo của chính quyền cùng cấp, có chức
năng tổ chức thực hiện quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên đị
bàn huyện theo quy định của pháp luật.
Qua từng thời kỳ, tổ chức bộ máy Chi Cục thuế huyện Tiền Hải vừa xây dựng,
vừa hoàn thiện, đội ngũ cán bộ công chức được tăng cường cả về số lượng và chất
lượng. Hiện nay toàn Chi cục có 46 cán bộ công chức ở 8 đội thuế trong đó trình độ
đại học chiếm 60%. Các đội thuế trực thuộc Chi Cục thuế huyện Tiền Hải là:
* Ban lãnh đạo Chi Cục thuế
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0218
1. Đội Hành chính- nhân sự-tài vụ-ấn chỉ
2. Đội Kê khai, kế toán thuế và tin học
3. Đôị Nghiệp vụ, dự toán
4. Đội Kiểm tra Thuế
5. Đội Trước bạ, thu khác
6. Đội Quản lý thu nợ
7. Đội tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế và ấn chỉ
8. Đội thuế liên xã, thị trấn
Chi cục Thuế Huyện Tiền Hải được thành lập theo chức năng trực tiếp tổ chức
công tác thu thuế trên địa bàn huyện với nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể là:
-Tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương về lập dự toán thu NSNN, về
công tác quản lý thuế trên địa bàn;
-Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm; thực hiện các biện pháp nghiệp
vụ quản lý thuế theo quy định của pháp luật và các quy định, quy trình, biện pháp
nghiệp vụ của Cục thuế, Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính;
-Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế
của Nhà nước; hỗ trợ NNT trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy
định của pháp luật;
-Thống kê, kế toán, thông tin và báo cáo tình hình kết quả thu nộp thuế.
Lãnh đạo chi cục:
- Chi cục trưởng: Ông Trần Xuân Biên, phụ trách chung kế hoạch thu thuế,
phụ trách trực tiếp các đội: kiểm tra, hành chính- tài vụ- nhân sự, chịu trách nhiệm
trước Cục trưởng Cục Thuế và trước pháp luật về tòan bộ hoạt động của Chi Cục
Thuế trên địa bàn.
- Phó Chi cục trưởng: Ông Lương Văn Miến phụ trách Đội tổng hợp nghiệp
vụ - dự toán, kê khai - kế toán thuế - tin học và Đội thuế liên xã, thị trấn, chịu trách
nhiệm trước Chi cục trưởng về lĩnh vực công tác được phân công.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0219
- Phó Chi cục trưởng: Ông Đỗ Thanh Giang phụ trách các đội còn lại và cũng
chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng về lĩnh vực công tác đã được phân
công.
Các đội chức năng :
a. Đội Hành chính- nhân sự-tài vụ-ấn chỉ
-Làm công tác văn thư về thuế GTGT: tiếp nhận công văn đến và chuyển công
văn đi, vào sổ sách theo dõi công văn, lưu trữ công văn, quản lý và sử dụng con
dấu.
-Làm công tác tổng hợp: tiếp nhận và thẩm định chứng từ, văn bản về thuế
GTGT của các bộ phận, trình lãnh đạo duyệt, chuyển các giấy tờ đã được ký đến
các bộ phận có liên quan. Soạn thảo các văn bản, báo cáo về thuế GTGT theo yêu
cầu của lãnh đạo.
-Thực hiện công tác quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản
trị.
b. Đội kê khai, kế toán thuế và tin học
-Lập bộ thuế, nhận các tờ khai, các biên bản xác định doanh thu của cán bộ
chuyên quản nộp lên. Quản lý hệ thống cấp mã số thuế, nhận giấy nộp tiền của
ĐTNT từ kho bạc, kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu, lập bộ thuế và trình lãnh
đạo duyệt. Báo cáo tình hình thực hiện và những khó khăn, vướng mắc trong thực
hiện với lãnh đạo Chi cục để kịp thời có biện pháp khắc phục và chỉ đạo. Tham mưu
cho lãnh đạo về khai thác nguồn thu, bồi dưỡng nguồn thu và các biện pháp chỉ đạo
thu thuế GTGT. Tổng hợp báo cáo kết quả thu thuế GTGT hàng năm về cục thuế.
Lưu trữ, bảo quản thông tin về tình hình hoạt động của Chi cục và ngành.
-Thực hiện công tác kế toán, thống kê, quyết toán thuế GTGT theo chế độ quy
định;
-Tổ chức quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học ngành Thuế, triển
khai các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý Thuế và hỗ trợ
hướng dẫn, đào tạo cán bộ Thuế trong việc sử dụng ứng dụng tin học trong công tác
quản lý.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0220
c. Đội Nghiệp vụ-Dự toán
-Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính
sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục Thuế; xây dựng và
tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước được giao cho Chi cục Thuế.
-Hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế cho các bộ phận, công chức trong Chi cục;
-Phân tích tình hình sản xuất, kinh doanh và các biến động ảnh hưởng đến thu
NSNN, tiến độ thực hiện dự toán thu thuế của Chi cục;
-Xây dựng dự toán trình cấp có thẩm quyền và tham mưu cho lãnh đạo Chi
cục giao dự toán thu ngân sách cho các đội;
d. Đội Kiểm tra Thuế
-Xây dựng kế hoạch kiểm tra các đối tượng nộp thuế GTGT một cách thường
xuyên, chủ động. Hướng dẫn công tác kiểm tra cho các đội, hỗ trợ các đội thu trong
công tác quản lý, đôn đốc thu nộp thuế GTGT.
-Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thuế GTGT, chấp hành chế độ thu nộp
thuế GTGT của các thành phần kinh tế về thực hiện, quản lý thu nộp thuế, xét ưu
đãi, miễn giảm, khấu trừ và hoàn thuế. Kiểm tra phát hiện các đơn vị nộp thuế có
hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng không kê khai, đăng ký nộp thuế để đưa vào
diện quản lý thu thuế. Hỗ trợ các đội để quản lý, đôn đốc thu nộp thuế và thực hiện
các biện pháp cưỡng chế thu đối với những đối tượng chây ì, cố tình vi phạm luật
thuế.
-Tiếp nhận, xem xét, kiểm tra, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của NNT.
Xử lý các trường hợp vi phạm hoặc trình lãnh đạo xử lý.
e. Đội Trước bạ, thu khác
-Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển
quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản,
tiền thuê đất, thuế tài sản (sau này), phí, lệ phí và các khoản thu khác (sau đây gọi
chung là các khoản thu về đất bao gồm cả Thuế TNCN đối với chuyển nhượng bất
động sản, nhận thừa kế, quà tặng, lệ phí trước bạ và thu khác) phát sinh trên địa bàn
thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0221
f. Đội Quản lý và cưỡng chế nợ thuế
-Thu thập thông tin về NNT còn nợ tiền thuế, đề xuất biện pháp đôn đốc thu
nợ và cưỡng chế nợ tiền thuế, tiền phạt; cung cấp thông tin về tình hình nợ thuế theo
yêu cầu của cơ quan pháp luật và theo chỉ đạo của lãnh đạo Chi cục.
-Lập hồ sơ đề nghị cưỡng chế và đề xuất biện pháp thực hiện cưỡng chế thu
tiền nợ thuế trình lãnh đạo Chi cục để ra quyết định và thực hiện cưỡng chế theo
thẩm quyền.
g. Đội tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế và ấn chỉ.
-Thu thập thông tin về công tác quản lý thuế GTGT của Chi cục và các đội,
phân tích các kết quả đạt được cũng như những mặt yếu kém cần khắc phục, báo
cáo lên lãnh đạo Chi cục để tìm ra giải pháp nhằm hưỡng dẫn, chỉ đạo các cơ sở
thực hiện tốt hơn. Lưu giữ thông tin, tổng hợp và chuyển lên Đội tổng hợp nghiệp
vụ - dự toán - kê khai - kế toán thuế và tin học để từ đó lập kế hoạch, dự toán cho
những năm tiếp theo trình lên cấp trên xem xét.
-Tiếp nhận, theo dõi, bảo quản, cấp phát sử dụng ấn chỉ và bán các loại ấn chỉ
thuế GTGT cho các đơn vị sử dụng hóa đơn, ấn chỉ thuế theo đúng thẩm quyền và
các quy định về quản lý ấn chỉ. Thực hiện và hướng dẫn các đơn vị sử dụng ấn chỉ
thuế thực hiện các chế độ về kế toán ấn chỉ, thanh toán, hủy ấn chỉ thuế. Xử lý các
trường hợp vi phạm quy định về quản lý ấn chỉ. Tổ chức in ấn phát hành các loại sổ
sách, biểu mẫu, hóa đơn, biên lai...phát sinh ở địa phương đã được cấp có thẩm
quyền ủy nhiệm.
-Phối hợp với các đội chức năng tham mưu cho lãnh đạo Chi cục ban hành
quy trình về đăng ký, kê khai sử dụng hóa đơn, chứng từ về bảng kê mua bán hàng
hóa, dịch vụ.
h. Đội thuế liên xã, thị trấn
-Giúp Chi cục trưởng CCT quản lý thu thuế các tổ chức(nếu có), cá nhân nộp
thuế trên địa bàn xã, thị trấn được phân công (bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh
công thương nghiệp và dịch vụ, kể cả hộ nộp thuế thu nhập cá nhân; thuế nhà đất;
thuế SDĐNN; thuế tài nguyên…)
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0222
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế huyện Tiền Hải
2.1.3. Tổng quan về công tác quản lý thuế trên địa bàn huyện Tiền Hải.
Trong những năm qua dưới sự quan tâm chỉ đạo của thường trực Huyện uỷ -
HĐND - UBND huyện; Cục thuế tỉnh Thái Bình; sự phối kết hợp chặt chẽ của các
ban ngành liên quan, sự nỗ lực khắc phục khó khăn của các doanh nghiệp, cá nhân,
hộ gia đình, đặc biệt là sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ công chức trong Chi
cục, Chi cục thuế huyện Tiền Hải đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, số thu
năm sau luôn đạt cao hơn năm trước, luôn hoàn thành vượt chỉ tiêu dự toán đã được
Cục thuế; HĐND huyện giao. Cụ thể như sau:
Ban lãnh đạo Chi
cục
Đội tuyên
truyền - hỗ
trợ NNT &
quản lý ấn
chỉ
Đội Nghiệp
vụ-Dự toán
Đội quản lý
& cưỡng
chế nợ thuế
Đội kiểm
tra thuế
Đội thuế
liên xã, thị
trấn
Đội lệ phí
trước bạ &
thu khác
Đội hành
chính -
nhân sự -
tài vụ
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0223
Bảng 2.1: Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách của Chi cục thuế huyện Tiền Hải giai đoạn 2013 – 2015
Đơn vị: Nghìn đồng
Dự toán Thực hiện Tỉ lệ thực hiện Dự toán Thực hiện Tỉ lệ thực hiện Dự toán Thực hiện Tỉ lệ thực hiện
STT Nội dung
DTPL DTPĐ Tổng thu
% so với
DTPL
% so với
DTPĐ
% so với
cùng kỳ
năm
trước
DTPL DTPĐ Tổng thu
% so với
DTPL
% so với
DTPĐ
% so với
cùng kỳ
năm
trước
DTPL DTPĐ Tổng thu
% so với
DTPL
% so với
DTPĐ
% so với
cùng kỳ
năm
trước
1 Thuế NQD 26.830.000 29.510.000 31.073.586 116 105 116 28.161.000 31.220.000 30.087.079 107 96 97 24.290.000 30.000.000 34.977.842 144 117 116
Môn Bài 895.000 930.000 931.125 104 100 90 910.000 17.800 924.275 102 99 99 920.000 920.000 915.275 99 99 99
Thuế GTGT+TNDN 25.565.000 28.180.000 29.371.150 115 104 105 26.988.000 30.027.000 27.566.107 102 92 102 22.400.000 27.880.000 33.498.725 150 120 122
Thuế tài nguyên 200.000 200.000 309.904 155 155 350 153 153 1.221.693 798 798 394 750 900 278.278 37 31 23
Thu khác 170.000 200.000 461.407 271 231 80 110 110 375.004 341 341 81 220 300 285.564 130 95 76
2 Lệ phí tr.bạ 5.550.000 5.550.000 8.281.646 151 151 150 7.603.000 8.300.000 8.313.625 109 100 100 7.300.000 8.350.000 12.768.173 175 153 154
3 Thuế thu nhập 2.270.000 2.270.000 2.440.383 108 108 98 2.250.000 2.250.000 2.276.840 101 101 94 2.200.000 2.500.000 3.045.151 138 122 134
4 Phí-Lệ phí 690.000 1.600.000 10.337.965 1498 646 640 690 760 11.469.716 1662 1509 1109 1.100.000 2.000.000 12.744.154 1158 637 111
5 Thuế SDĐPNN 680.000 830.000 882.481 130 106 115 680 890 1.042.650 153 117 118 960 1.050.000 1.109.110 116 106 106
6 Thuê đất 6.270.000 7.270.000 5.597.131 89 77 70 3.250.000 5.350.000 6.416.555 197 120 115 3.900.000 5.400.000 5.585.022 143 103 87
7 Tiền SDĐ 37.500.000 37.500.000 63.795.307 170 170 145 50.000.000 55.000.000 95.236.288 190 173 149 50.000.000 70.000.000 99.021.937 198 141 104
Tổng cộng 79.740.000 84.480.000 122.408.498 154 145 110 92.634.000103.770.000 145.301.205 157 140 119 89.750.000 119.300.000 169.251.389 189 142 109
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0224
Nhận xét 3 năm qua :
Năm 2013 DTPL Chi cục được giao từ Cục là 79,74 tỷ đồng (trong đó thuế
ngoài quốc doanh là 26,83 tỷ đồng), chỉ tiêu phấn đấu đặt ra là 84,48 tỷ đồng (trong
đó thuế ngoài quốc doanh là 29,51 tỷ đồng).
Lũy kế đến hết ngày 31/12/2013, Chi cục thuế quản lý thu được 122 tỷ 408
triệu 498 nghìn đồng, đạt 154% so với DTPL, đạt 145% so với DTPĐ và tăng 110%
so với cùng kỳ năm 2012.
Dựa vào bảng trên ta có thể thấy được tỷ trọng số thu của từng nguồn thu:
Chiếm tỷ trọng lớn nhất là thuế thu từ tiền sử dụng đất (chiếm 52,1% tổng thu) và
sau đó là thuế ngoài quốc doanh (chiếm 25,4% tổng thu).
Năm 2014 Chi cục được giao DTPL từ cục là 92 tỷ 634 triệu đồng (trong
đó thuế ngoài quốc doanh là 28 tỷ 161 triệu đồng), chỉ tiêu phấn đấu đặt ra là 103 tỷ
770 triệu đồng (trong đó thuế ngoài quốc doanh là 31 tỷ 220 triệu đồng).
Lũy kế đến hết ngày 31/12/2014, Chi cục Thuế quản lý thu được 154 tỷ 842
triệu 753 nghìn đồng, đạt 167% so với DTPL, đạt 149% so với DTPĐ và tăng 119%
so với cùng kỳ năm 2013.
Dựa vào số liệu trên ta có thể thấy được tỷ trọng số thu của từng nguồn thu:
Chiếm tỷ trọng lớn nhất là thuế thu từ tiền sử dụng đất (chiếm 61,5% tổng thu) và
sau đó là thuế ngoài quốc doanh (chiếm 19,43% tổng thu).
Năm 2015 Chi cục được giao DTPL là 89 tỷ 75 triệu đồng (trong đó thuế
ngoài quốc doanh là 24 tỷ 29 triệu đồng), chỉ tiêu phấn đấu đặt ra là 119,3 tỷ đồng
(trong đó thuế ngoài quốc doanh là 30 tỷ đồng).
Lũy kế đến hết ngày 31/12/2015, Chi cục Thuế qoản lý thu được 169 tỷ 251
triệu 389 nghìn đồng, đạt 189% so với DTPL, đạt 142% so với DTPĐ, tăng 109% so
với cùng kỳ năm 2014. Trong đó:
 Qua số liệu trên ta có thể nhìn thấy được tình hình thực hiện dự toán thu
Thuế ngoài quốc doanh thu được là 34 tỷ 977 triệu 842 nghìn đồng, đạt 144% so với
DTPL, đạt 117% so với DTPĐ, tăng 116% so với cùng kỳ năm 2014.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0225
 Thuế SD đất phi nông nghiệp thu được là 1 tỷ 109 triệu 110 nghìn đồng, đạt
116% so với DTPL, đạt 106% so với DTPĐ và tăng 106% so với cùng kỳ năm 2014.
 Tiền SDĐ thu được là 99 tỷ 21 triệu 937 nghìn đồng, đạt 198% so với DTPL,
đạt 141% so với DTPĐ và tăng 104% so với cùng kỳ năm 2014.
 Tiền cho thuê đất thu được là 5 tỷ 585 triệu 22 nghìn đồng, đạt 143% so với
DTPL, đạt 103% so với DTPĐ và tăng 87% so với cùng kỳ năm 2014.
 Phí và lệ phí thu được là 12 tỷ 744 triệu 154 nghìn đồng, đạt 637% so với
DTPĐ, tăng 111% so với cùng kỳ năm 2014.
 Trước bạ thu được 12 tỷ 768 triệu 173 nghìn đồng, đạt 175% so với DTPL,
đạt 153% so với DTPĐ, tăng 154% so với cùng kỳ năm 2014.
 Thuế thu nhập thu được 3 tỷ 045 triệu 151 nghìn đồng, đạt 138% so với
DTPL, đạt 122% so với DTPĐ, tăng 134% so với cùng kì năm 2014.
Dựa vào bảng trên ta có thể thấy được tỷ trọng số thu của từng nguồn thu:
Chiếm tỷ trọng lớn nhất là thuế thu từ tiền SDĐ (chiếm 58,5% tổng thu) và sau đó là
thuế ngoài quốc doanh (chiếm 21% tổng thu). Quan sát Hình sau để thấy rõ hơn:
Hình 2.2: Tỷ trọng các nguồn thu ngân sách năm 2015
Thuế NQD
Tiền SDĐ
Lệ phí tr.bạ
Thuế t.nhập
Phí-lệ phí
Thuê đất
Thuế SDĐPNN
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0226
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện dự toán được giao
Năm Dự toán giao(
nghìn đồng )
Thực hiện
( nghìn đồng )
So sánh ( % )
Thực hiện/Dự
toán
Năm sau/ năm
trước
2013 79.740.000 122.408.498 154% 110%
2014 92.634.000 154.842.753 167% 119%
2015 89.750.000 169.251.389 142% 109%
Nguồn: Báo cáo tổng kết giai đoạn 2013- 2015 của chi cục thuế huyện Tiền Hải
Nhìn chung cả 3 năm qua, số thu ngân sách hầu hết đều vượt dự toán pháp lệnh
cũng như dự toán phấn đấu. Số thu tăng dần theo các năm và tăng tương đối
nhanh,điều này có thể cho thấy công tác quản lý thu thuế của Chi cục khá chặt chẽ,
đồng thời nền kinh tế huyện đang trên đà phát triển mạnh mẽ theo hướng tích cực, và
do ý thức chấp hành pháp luật của NNT. Tuy nhiên bên cạnh đó nhiều nguồn thu vẫn
còn chưa được khai thác hoặc khai thác chưa triệt để. Trong một số lĩnh vực như kinh
doanh xe máy, kinh doanh vật liệu xây dựng, bất động sản…đã tăng cường quản lý
nhưng vẫn còn thất thu.
Các nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn đó là tiền sử dụng đất, thuế ngoài quốc
doanh. Trong thuế ngoài quốc doanh, nguồn thuế GTGT chiếm tỷ trọng lớn nhất (hơn
85%), điều này cũng xuất phát từ tình hình kinh tế của huyện, các doanh nghiệp chủ
yếu là vừa và nhỏ nên nguồn thu từ thuế TNDN còn hạn chế, nguồn thu ngoài quốc
doanh của huyện chỉ chủ yếu là thu thuế GTGT. Có thể nói để đạt được kết quả trên,
toàn cán bộ trong Chi cục thuế đã phải cố gắng, nỗ lực rất nhiều trong công tác quản
lý thu thuế. Tuy nhiên sự nỗ lực cần được phát huy hơn nữa để kết quả thu NSNN
được tối ưu nhất.
Để có cái nhìn tổng quan hơn về tình hình thu thuế tại Chi cục thuế huyện Tiền
Hải trong những năm vừa qua, chúng ta có thể quan sát qua Hình sau:
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0227
Hình 2.3: So sánh tổng thu thuế
2.2. Thực trạng quản lýthuế GTGT đối với DN NQD trên địa bàn huyện Tiền Hải.
2.2.1.Quản lý đối tượng nộp thuế
Trong quy trình thu thuế, việc xác định đối tượng nộp thuế luôn là khâu quan trọng,
có tính tiền đề trong quản lý. Việc quản lý tốt đối tượng nộp thuế ngày từ khâu đầu
tiên sẽ là nền móng thuận lợi, tốt đẹp cho các khâu tiếp theo, sẽ làm tăng nguồn thu
NSNN đồng thời làm giảm được thất thu do quản lý tốt đối tượng nộp thuế.
Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng thì tất cả các doanh nghiệp kinh
doanh phải có nghĩa vụ đến cơ quan thuế để đăng ký, kê khai thuế, để qua đó cơ
quan thuế sẽ nắm bắt được số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện.
Trên địa bàn huyện, số lượng DN NQD ngày càng tăng, ngành nghề kinh
doanh đa dạng.
Công tác quản lý ĐTNT được xem xét trên các mặt sau:
 Công tác quản lý số lượng:
- Quản lý được số lượng DN là việc đầu tiên để tiến hành triển khai công tác
thu thuế, có quản lý được DN thì các công việc tiếp theo để triển khai công tác thu
thuế mới tiến hành được tốt. Thông qua công tác này giúp cho cơ quan thuế nắm bắt
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
160000
180000
2013 2014 2015
Tổng thu
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0228
được số lượng DN đăng ký, kê khai nộp thuế, giúp Lãnh đạo Chi cục nắm bắt được
tình hình kinh doanh của các DN, các chỉ tiêu kinh tế - tài chính cơ bản của DN. Từ
đó, có thể quản lý thu thuế một cách có hiệu quả. Thực chất của việc quản lý DN
đăng ký, kê khai thuế là quản lý bằng mã số thuế. Theo quy định của luật thì mỗi
đối tượng nộp thuế được cấp một mã số thuế duy nhất trong suốt quá trình hoạt
động từ khi thành lập cho đến khi chấm dứt hoạt động.
- Doanh nghiệp NQD trên địa bàn huyện hoạt động đa dạng, phức tạp, nhiều
ngành nghề kinh doanh khác nhau như: sản xuất, giao thông, thương mại, dịch
vụ,… Trên địa bàn huyện các DNNQD chủ yếu là DN quy mô còn hạn chế, DN vừa
và nhỏ, vốn chưa cao. Các loại hình DNNQD gồm có: Công ty TNHH, Công ty Cổ
phần, DN tư nhân, Hợp tác xã và Qũy tín dụng.
Cụ thể, tình hình quản lý các DNNQD như sau
Bảng 2.2. Tình hình quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đơn vị tính : Doanh nghiệp
STT Loại hình DN
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số Lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
Lượng
Tỷ lệ (%)
1
Công ty
TNHH
132 62,5% 152 59% 170 57%
2
Công ty Cổ
phần
25 12% 38 15% 43 14,5%
3 DN tư nhân 18 8,5% 21 8% 30 10%
4 Hợp tác xã 36 17% 45 18% 55 18,5%
Tổng 211 100% 256 100% 298 100%
Nguồn: Đội kê khai kế toán thuế - tin học Chi cục Thuế Tiền Hải
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0229
Hình 2.4: Phân loại DN NQD theo loại hình doanh nghiệp
Căn cứ vào bảng ta thấy: Năm 2013 chi cục thuế huyện Tiền Hải có 211 doanh
nghiệp ngoài quốc doanh đang hoạt động. Năm 2014 có 256 doanh nghiệp ngoài
quốc doanh đang hoạt động, tăng 45 doanh nghiệp, tương ứng tăng 21,3% so với
năm 2013. Đến năm 2015, con số này còn tăng lên 298 DNNQD, tăng 42 DN so với
năm 2014, tương ứng tăng 16,4%. Nhìn vào bảng số liệu nhận thấy số lượng doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trong giai đoạn 2013-2015vẫn có xu hướng tiếp tục tăng
trong tương lai.
Các loại hình doanh nghiệp nhìn chung đều có sự gia tăng về số lượng. Trong
đó Công ty TNHH, Hợp tác xã luôn chiến tỷ trọng lớn trong tổng số DNNQD. Năm
2013, Công ty TNHH chiếm 62,5%, Hợp tác xã chiếm 17% so với tổng số
DNNQD. Năm 2014, Công ty TNHH chiếm 59%, Hợp tác xã chiếm 18% so với
tổng số DNNQD. Năm 2015, Công ty TNHH chiếm 57%, Hợp tác xã chiếm 18,5%
so với tổng số DNNQD. Mặc dù tỷ trọng Công ty TNHH năm 2015 giảm 2% so với
năm 2014, song nó vẫn là một trong hai loại hình doanh nghiệp NQD chiếm tỷ
trọng lớn nhất, giữ cơ cấu ổn định trong tổng số DNNQD. Bên cạnh đó, các loại
hình doanh nghiệp Tư nhân, Công ty cổ phần đều tăng.
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
2013 2014 2015
Cty TNHH
Cty Cổ phần
DN tư nhân
Hợp tác xã
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0230
Bảng 2.3: Phân loại DN NQD theo ngành nghề
Đơn vị: Doanh nghiệp
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
1 Sản xuất 32 15% 42 16% 48 16%
2 Xây dựng 27 13% 29 12% 40 13%
3 Vận tải 17 8% 18 7% 27 9%
4 Dịch vụ 52 25% 72 28% 85 29%
5
Thương
mại
83 39% 95 37% 98 33%
Tổng
211 100% 256 100% 298 100%
STT
Ngành
Nghề
Kinh
Doanh
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Hình 2.5: Phân loại DN NQD theo ngành nghề
0
20
40
60
80
100
120
2013 2014 2015
thương mại
dịch vụ
sản xuất
vận tải
xây dựng
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0231
Trong các năm vừa qua, số lượng doanh nghiệp thương mại, dịch vụ là chủ
yếu, sau đó là doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải, các ngành khác. Xu hướng
qua các năm là tăng tỷ trọng doanh nghiệp thương mại và dịch vụ, tỷ trọng doanh
nghiệp sản xuất, xây dựng, ngành vận tải cũng chỉ dao động nhẹ.
-Có nhiều phương pháp quản lý đối tượng nộp thuế khác nhau như: quản lý
theo địa bàn, quản lý theo ngành nghề kinh doanh, quản lý theo loại hình doanh
nghiệp, quản lý theo mã số thuế. Do đặc điểm của huyện Tiền Hải vùng kinh tế phát
triển nhất tập trung vào khu vực thị trấn và các xã lân cận, các DN NQD tập trung
vào khu vực này là chủ yếu.Có nhiều phương pháp quản lý đối tượng nộp thuế khác
nhau như: quản lý theo địa bàn, quản lý theo ngành nghề kinh doanh, quản lý theo
loại hình doanh nghiệp, quản lý theo mã số thuế. Trên địa bàn huyện Tiền Hải đang
áp dụng cả 2 phương pháp là quản lý theo địa bàn và quản lý theo ngành nghề kinh
doanh. Cụ thể: đối tượng nộp thuế sẽ được phân chia theo địa bàn, và đặc điểm
ngành nghề kinh doanh sau đó chia cho Đội kiểm tra thuế. Tại chi cục thuế huyện
Tiền Hải thì toàn bộ doanh nghiệp (kể cả DN mới hoạt động) sẽ được giao cho cán
bộ Đội kiểm tra. Hàng tháng Đội kiểm tra sẽ đối chiếu với Đội kê khai kế toán thuế
và tin học để xử lý ngay các chênh lệch (nếu có) về số lượng DN đang hoạt động,
tạm nghỉ, bỏ trốn…
Bảng 2.4: Tình hình hoạt động của các DN NQD
Đơn vị: Doanh nghiệp
1
Đang hoạt
động
138 65% 192 75% 206 69%
2
Đã đóng cửa
mã số thuế
32 15% 31 12% 46 15%
3
Chuyển địa
bàn khác
2 1% 5 2% 3 1%
4
Tạm nghỉ có
thời hạn
4 2% 3 1% 3 1%
5
Bỏ trốn, chờ
giải thể
35 17% 25 10% 40 14%
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0232
Nhìn chung tổng số doanh nghiệp đang tăng lên, nhưng bên cạnh đó cũng tồn
tại mặt tiêu cực: các doanh nghiệp bỏ trốn, tạm nghỉ có thời hạn cũng tăng lên. Chi
cục Thuế cũng đã thực hiện nhiều biện pháp quản lý như đối chiếu hóa đơn chứng
từ, mở sổ theo dõi tình hình sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp, tăng cường kiểm
tra tại trụ sở các DN.
Hình 2.6: Tình hình hoạt động của các DN NQD
2.2.2.Quản lý căn cứ tính thuế.
2.2.2.1. Giá tính thuế GTGT
Quản lý doanh thu bán hàng (đầu ra):
Doanh thu bán hàng là một trong những yếu tố đánh giá hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp, cho biết doanh nghiệp đó tiêu thụ được nhiều hàng hay không.
Đầu ra tỷ lệ thuận với số thuế doanh nghiệp phải nộp, đầu ra càng lớn số thuế phải
nộp càng cao. Do đó đây là một mấu chốt mà các doanh nghiệp có thể thực hiện các
hành vi gian lận để giảm số thuế phải nộp. Các doanh nghiệp thường gian lận trong
hạch toán sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ, bảng kê hàng hóa dịch vụ. Do đó cơ
quan thuế cần phải quản lý tốt đầu ra trên cơ sở hạch toán sổ sách kế toán, hóa đơn,
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2013 2014 2015
tạm nghỉ có thời hạn
chuyển địa bàn
DN trốn, chờ giải thể
đóng cửa MST
đang hoạt động
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0233
chứng từ của DN NQD, đồng thời phải tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá sát
sao, thường xuyên đối với các doanh nghiệp để tránh tình trạng thất thu thuế GTGT.
Bảng 2.5: Tổng hợp doanh thu bán hàng của một số DN NQD được kiểm tra
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Số DN được
kiểm tra
Tổng doanh thu
kê khai
Tổng doanh thu
kiểm tra
Chênh lệch
2013 30 151.112 152.315 1.203
2014 35 169.899 171.591 1.692
2015 35 182.145 183.882 1.737
(Nguồn: Đội kiểm tra)
Do theo quy định kiểm tra thì đoàn kiểm tra chỉ có khoảng 3 cán bộ kiểm tra
trong 3-5 ngày, vì vậy số doanh nghiệp được kiểm tra thực tế tại trụ sở đang ở mức
hạn chế, chưa bao quát hết. Số chênh lệch giữa kiểm tra và số doanh nghiệp khai
báo còn nhiều chứng tỏ các doanh nghiệp chưa có tính tự giác cao trong việc chấp
hành kê khai nộp thuế. Bảng số liệu trên cho thấy, qua các năm số doanh nghiệp
được kiểm tra tăng lên đồng thời có sự tăng lên của số chênh lệch doanh số bán ra,
chứng tỏ thực tế số sai phạm còn tăng nếu số doanh nghiệp được kiểm tra lớn hơn.
Tuy nhiên trong quá trình kiểm tra phát hiện một số sai phạm chủ yếu sau:
 Kê khai thiếu doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế:
Doanh nghiệp bỏ sót những khoản doanh thu đủ điều kiện ghi nhận doanh thu
tính thuế trong kỳ. Đây là tình trạng khá phổ biến trên địa bàn huyện Tiền Hải, xuất
phát từ hiểu biết của NNT, các quy định pháp luật về tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu
giữa kế toán và thuế có khác nhau như điều kiện ghi nhận và thời điểm ghi nhận
-Hạch toán doanh thu sai thời kỳ:
Đây là hình thức kê khai doanh thu không kịp thời nhằm kéo dài thời gian
không phải nộp thuế bằng hình thức chuyển doanh thu trên tài khoản doanh thu
chưa thực hiện, hạch toán vào bên có của tài khoản phải thu và hạch toán vào tài
khoản phải thu khác. Thông qua việc này doanh nghiệp chiếm dụng được vốn
NSNN thêm một thời gian để giải quyết tình trạng vốn của doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0234
Để phát hiện ra những sai phạm trên thì cán bộ kiểm tra đã sử dụng các nghiệp
vụ như:
-Xác định bản chất các nguồn thu, các khoản thu không được phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
-Kiểm tra sổ nhật ký bán hàng để xác định các giao dịch thực tế trong ngày,
phân loại các giao dịch, xem xét thuế suất.
-Kiểm tra loại hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế.
-Xác minh hóa đơn với cơ quan thuế trực tiếp quản lý người mua để đối chiếu
số lượng, giá bán và thuế suất thực tế được ghi trên hóa đơn của cả bên bán và bên
mua. So sánh giá bán của các doanh nghiệp cùng ngành,giá bán trên thị trường tại
cùng một thời điểm với gái bán trên hóa đơn của doanh nghiệp bán ra.
-Kiểm tra việc đánh số liên tục của chứng từ gốc khi xuất bán hàng hóa, dịch
vụ cho khách hàng.
Kết quả trên đây đã cho thấy tình trạng kê khai doanh thu đầu ra của các
doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, sai phạm. Những năm qua Chi cục thuế cũng đã
cố gắng để khắc phục những tình trạng đó, cán bộ kiểm tra đã sử dụng nhiều
phương pháp để quản lý kê khai tốt hơn, ví dụ như phương pháp đối chiếu so sánh,
phương pháp kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết... để tìm ra sai phạm trên.
Quản lý doanh số mua vào (đầu vào):
Doanh số mua vào của doanh nghiệp là cơ sở để xác định số thuế GTGT đầu
vào. Nếu đảm bảo đủ các nguyên tắc khấu trừ, điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu
vào thì số thuế đầu vào này sẽ được khấu trừ, làm giảm số thuế phải nộp của doanh
nghiệp. Do vậy trong quá trình kê khai nhiều doanh nghiệp kê khai sai doanh số
mua vào, việc kê khai sai này có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau khách quan
hoặc chủ quan từ phía doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0235
Bảng 2.6: Doanh số mua vào của DN NQD được kiểm tra
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Số DN được
kiểm tra
Tổng doanh số
mua vào kê
khai
Tổng doanh số
mua vào kiểm tra
Chênh lệch
2013 30 122.401 123.374 -973
2014 35 136.951 137.969 -1018
2015 35 154.952 156.273 -1321
Số doanh nghiệp kiểm tra vẫn còn ít, dẫn đến chưa phát hiện được triệt để được
doanh nghiệp sai phạm.
Công tác quản lý thuế đã góp phần to lớn trong việc giảm kê khai doanh số
mua vào không đúng của các DN trên địa bàn. Từ đó tăng số tiền thuế truy thu xử
phạt. Như vậy nhờ có công tác kiểm tra và quản lý của cán bộ thuế mà NSNN thu
lại được một khoản thất thoát lớn. Cũng nhờ nỗ lực của cán bộ thuế Chi cục huyện
Tiền Hải mà tình trạng khai gian của DN có xu hướng giảm nhiều.
* Khi kiểm tra thuế GTGT đầu vào, cán bộ thuế sẽ tiến hành các bước:
- Kiểm tra đối chiếu để nhận định các giao dịch phát sinh hay không, mô tả
hiện trạng tình hình sử dụng hóa đơn, chứng từ kèm theo: lệnh mua hàng, tên loại
hàng, phiếu xuất, nhận hàng
- Xác định thuế GTGT đầu vào được điểu chỉnh trong kỳ khi có hóa đơn điều
chỉnh hay không, đồng thời kiểm tra các bút toán điều chỉnh cuối kỳ.
- Đối với hàng mua vào căn cứ vào số phát sinh bên có các tài khoản
111,112,... đối ứng với các tài khoản bên nợ tài khoản 152, 153, 156... để xác định
giá trị hàng hóa mua vào và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Các chứng từ sử dụng là: hóa đơn mua hàng hóa; phiêu nhập kho, phiếu xuất
kho hàng hóa; các chứng từ thu chi tiền và thanh toán khác. Để kiểm tra chính xác
cán bộ kiểm tra phải tiến hành so sánh, đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
xem DN có hạch toán trên tài khoản, sổ sách, báo cáo kế toán với các hợp đồng mua
bán không. Từ đó tìm ra những chênh lệch, bất hợp lý, yêu cầu DN giải trình xác
định đúng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0236
Nhìn chung, các DNNQD trên địa bàn huyện thực hiện tương đối tốt việc kê
khai doanh thu bán ra, doanh số mua vào. Bên cạnh những mặt tích cực đó thì vẫn
còn những hạn chế, xuất phát từ các lý do sau:
+ Thứ nhất, sự hạn chế về trình độ kế toán của một số DN do việc áp dụng chế
độ hạch toán kế toán chủ yếu tự những đối tượng này tiến hành ghi chép, hạch toán
nên không tránh khỏi hạn chế về trình độ của nhân viên kế toán, việc áp dụng chế
độ kế toán này mang tính chất chủ quan của người quản lý doanh nghiệp nên đã xảy
ra hiện tượng ghi nhầm, ghi sai sót.
+ Thứ hai, một số cán bộ thuế chưa đi sâu, đi sát DN do vậy còn hạn chế trong
việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ hạch toán kế toán cũng như sử dụng
hóa đơn, chứng từ chưa khẳng định được vai trò quản lý của mình chỉ khi tiến hành
kiểm tra mới phát hiện ra những sai sót, gian lận của các doanh nghiệp.
+ Thứ ba, do chế độ hóa đơn, chứng từ và phương pháp xác minh kiểm tra hóa
đơn chứng từ nước ta còn có nhiều sơ hở. Trước hết là loại mẫu hóa đơn, chứng từ
vẫn có thể làm giả, tẩy xóa nên đối tượng nộp thuế có tổ chức gây không ít khó
khăn cho các bộ quản lý thuế khi họ sử dụng chứng từ, hóa đơn giả mạo, hóa đơn
chứng từ khống...Bên cạnh đó là phương pháp kiểm tra hóa đơn chứng từ nước ta
còn nặng về thủ công, qua những khâu công việc như phát hiện nghi vấn, báo cáo,
xác minh và gửi đi, tổ chức xác minh, gửi kết quả trả lời chưa kể trường hợp phức
tạp phải điều tra, xác minh kéo dài nên việc kiểm tra kém hiệu quả, không kịp thời
cho yêu cầu quản lý.
Quản lý thuế suất
Thuế suất là một yếu tố quan trọng để xác định căn cứ tính thuế. Nếu ta quản
lý tốt doanh thu bán hàng, doanh số mua vào nhưng lại lơ là quản lý việc xác định
mức thuế suất mà DNNQD áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ bán ra, mua vào thì vô
tình các bộ quản lý thuế đã tạo điều kiện cho DNNQD trốn, tránh thuế gây thất thu
cho NSNN.
Trên địa bàn huyện Tiền Hải trong những năm qua phần lớn các DN đã áp
dụng đúng mức thuế suất cho các mặt hàng. Tuy nhiên còn một số ít, không đáng kể
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0237
tình trạng các DN áp dụng sai mức thuế suất. Sở dĩ vẫn còn một số ít tình trạng trên
là do trình độ hiểu biết về cách xác định thuế suất, pháp luật thuế của các DNNQD
còn kém, một phần do cơ chế thuế suất gây khó khăn trong việc xác định đúng mặt
hàng chịu thuế suất.
2.2.3. Quản lý kê khai thu nộp thuế GTGT
Quản lý kê khai thuế GTGT
Theo Luật Quản lý thuế số 78 có hiệu lực thi hành ngày 01/07/2007 được
Quốc Hội khóa XI, Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 22/11/2006: Các doanh nghiệp
tiến hành cơ chế tự kê khai, tự tính, tự nộp thuế.
Từ năm 2009, Chi cục thuế Tiền Hải đã ứng dụng công nghệ thông tin vào
các lĩnh vực hoạt động của ngành trong việc quản lý thu thuế, đặc biệt là khâu quản
lý kê khai thuế. Hàng tháng hay theo kỳ thuế, theo quy định của pháp luật, NNT lập
tờ khai thuế gửi Chi cục thuế đúng hạn. Tờ khai thuế được kiểm tra và chuyển tới
Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai - Kế toán thuế và Tin học để nhập
vào hệ thống. Tất cả dữ liệu liên quan đến số thu (như việc ghi thu, hoàn thuế, miễn,
giảm thuế, phạt thuế) cũng được nhập vào, sau đó hệ thống tự tính thuế, lập sổ và
khi cần thiết thì in ra thông báo thuế có chữ ký điện tử của Chi cục trưởng để gửi tới
NNT. Nhờ có sự trợ giúp của máy tính mà các quy định trong chính sách thuế được
thực hiện một cách có hiệu quả, tăng cường tính khả thi của từng sắc thuế như: kiểm
tra tính toán lại tất cả thuế đầu ra theo từng thuế suất thuế GTGT, phân biệt được sai
số nhỏ do làm tròn số với sai cố ý, phát hiện các trường hợp thuế phát sinh bất
thường, có dấu hiệu sai lệch, xác định lại thuế phải nộp, theo dõi nợ chuyển sang hệ
thống quản lý thu nợ, kết xuất ra các số liệu báo cáo, thống kê phục vụ phân tích và
kiểm tra thuế. Các trường hợp không nộp hồ sơ khai thuế thì Đội kê khai kết xuất từ
hệ thống và ra Thông báo yêu cầu NNT nộp hồ sơ khai thuế. Khâu xử lý tờ khai
thuế với việc ứng dụng tin học đã đạt được những bước tiến đáng kể. Toàn bộ tờ
khai thuế của DN NQD đã được xử lý bằng hệ thống máy tính, từ việc xác định số
thuế phải nộp, tính nợ, tính phạt, theo dõi số thu nộp và truyền các báo cáo về số thu
lên cấp trên, cung cấp các thông tin kịp thời phục vụ cho việc chỉ đạo thu của cơ
quan thuế cấp trên.
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

More Related Content

What's hot

Đề tài: Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...
Đề tài: Quy  trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...Đề tài: Quy  trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...
Đề tài: Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).docNguyễn Công Huy
 
Ho tro giai_toan_bat_dang_thuc
Ho tro giai_toan_bat_dang_thucHo tro giai_toan_bat_dang_thuc
Ho tro giai_toan_bat_dang_thucViet Nam
 
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn tạ...
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn tạ...Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn tạ...
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn tạ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Quan hệ thương mại việt nam trung quốc - luận văn th s. kinh tế 6752672
Quan hệ thương mại việt nam   trung quốc - luận văn th s. kinh tế 6752672Quan hệ thương mại việt nam   trung quốc - luận văn th s. kinh tế 6752672
Quan hệ thương mại việt nam trung quốc - luận văn th s. kinh tế 6752672nataliej4
 
Xây dựng hệ thông thông tin kế toán tiền lương tại công ty cổ phần thương mại...
Xây dựng hệ thông thông tin kế toán tiền lương tại công ty cổ phần thương mại...Xây dựng hệ thông thông tin kế toán tiền lương tại công ty cổ phần thương mại...
Xây dựng hệ thông thông tin kế toán tiền lương tại công ty cổ phần thương mại...nataliej4
 

What's hot (18)

Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung c...
Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung c...Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung c...
Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung c...
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...
Đề tài: Quy  trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...Đề tài: Quy  trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...
Đề tài: Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...
 
Kiểm toán Chi phí sản xuất do Công ty Kiểm toán Đông Á thực hiện
Kiểm toán Chi phí sản xuất do Công ty Kiểm toán Đông Á thực hiệnKiểm toán Chi phí sản xuất do Công ty Kiểm toán Đông Á thực hiện
Kiểm toán Chi phí sản xuất do Công ty Kiểm toán Đông Á thực hiện
 
Đề tài: Các khoản trích theo lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Đề tài: Các khoản trích theo lương tại Công ty Xây dựng Xuân MaiĐề tài: Các khoản trích theo lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Đề tài: Các khoản trích theo lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
 
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân MaiLuận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
 
Đề tài báo cáo tài chính doanh nghiệp, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  báo cáo tài chính doanh nghiệp, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  báo cáo tài chính doanh nghiệp, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài báo cáo tài chính doanh nghiệp, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Quản lý thuế giá trị gia tăng với hộ kinh doanh cá thể tại Thanh Hóa
Quản lý thuế giá trị gia tăng với hộ kinh doanh cá thể tại Thanh HóaQuản lý thuế giá trị gia tăng với hộ kinh doanh cá thể tại Thanh Hóa
Quản lý thuế giá trị gia tăng với hộ kinh doanh cá thể tại Thanh Hóa
 
Thủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính
Thủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chínhThủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính
Thủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (70).doc
 
Ho tro giai_toan_bat_dang_thuc
Ho tro giai_toan_bat_dang_thucHo tro giai_toan_bat_dang_thuc
Ho tro giai_toan_bat_dang_thuc
 
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn tạ...
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn tạ...Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn tạ...
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn tạ...
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh VượngĐề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
 
Quan hệ thương mại việt nam trung quốc - luận văn th s. kinh tế 6752672
Quan hệ thương mại việt nam   trung quốc - luận văn th s. kinh tế 6752672Quan hệ thương mại việt nam   trung quốc - luận văn th s. kinh tế 6752672
Quan hệ thương mại việt nam trung quốc - luận văn th s. kinh tế 6752672
 
Đề tài: Khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán VACO
Đề tài: Khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán VACOĐề tài: Khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán VACO
Đề tài: Khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán VACO
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh cong ty
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh cong tyĐề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh cong ty
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh cong ty
 
Đề tài: Kiểm toán thuế Giá trị gia tăng trong báo cáo tài chính, 9đ
Đề tài: Kiểm toán thuế Giá trị gia tăng trong báo cáo tài chính, 9đĐề tài: Kiểm toán thuế Giá trị gia tăng trong báo cáo tài chính, 9đ
Đề tài: Kiểm toán thuế Giá trị gia tăng trong báo cáo tài chính, 9đ
 
Xây dựng hệ thông thông tin kế toán tiền lương tại công ty cổ phần thương mại...
Xây dựng hệ thông thông tin kế toán tiền lương tại công ty cổ phần thương mại...Xây dựng hệ thông thông tin kế toán tiền lương tại công ty cổ phần thương mại...
Xây dựng hệ thông thông tin kế toán tiền lương tại công ty cổ phần thương mại...
 

Similar to Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thực Phẩm Green, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thực Phẩm Green, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thực Phẩm Green, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thực Phẩm Green, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Biện pháp tăng lợi nhuận ở Công ty Sản Xuất Tân Á, HAY - Gửi miễn phí...
Đề tài: Biện pháp tăng lợi nhuận ở Công ty Sản Xuất Tân Á, HAY - Gửi miễn phí...Đề tài: Biện pháp tăng lợi nhuận ở Công ty Sản Xuất Tân Á, HAY - Gửi miễn phí...
Đề tài: Biện pháp tăng lợi nhuận ở Công ty Sản Xuất Tân Á, HAY - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...Luận Văn 1800
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh (20)

Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty Thành Sen
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty Thành SenĐề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty Thành Sen
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty Thành Sen
 
Quản trị vốn lưu động của Công ty xây dựng thương mại Hữu Huệ
Quản trị vốn lưu động của Công ty xây dựng thương mại Hữu HuệQuản trị vốn lưu động của Công ty xây dựng thương mại Hữu Huệ
Quản trị vốn lưu động của Công ty xây dựng thương mại Hữu Huệ
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí...
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần Hungari, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần Hungari, 9đĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần Hungari, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần Hungari, 9đ
 
Kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty TNHH Minh Trí, HAY
Kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty TNHH Minh Trí, HAYKế toán chi phí và tính giá thành tại công ty TNHH Minh Trí, HAY
Kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty TNHH Minh Trí, HAY
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thực Phẩm Green, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thực Phẩm Green, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thực Phẩm Green, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thực Phẩm Green, 9đ - Gửi miễn p...
 
Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tại Công ty AASC
Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tại Công ty AASCKiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tại Công ty AASC
Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tại Công ty AASC
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn...
 
Biện pháp cải thiện tài chính của Công ty Lâm Nghiệp Vân Đồn, 9đ
Biện pháp cải thiện tài chính của Công ty Lâm Nghiệp Vân Đồn, 9đBiện pháp cải thiện tài chính của Công ty Lâm Nghiệp Vân Đồn, 9đ
Biện pháp cải thiện tài chính của Công ty Lâm Nghiệp Vân Đồn, 9đ
 
Nâng cao hiệu quả cho vay các doanh nghiệp tại Agribank huyện Mỹ Đức
Nâng cao hiệu quả cho vay các doanh nghiệp tại Agribank huyện Mỹ ĐứcNâng cao hiệu quả cho vay các doanh nghiệp tại Agribank huyện Mỹ Đức
Nâng cao hiệu quả cho vay các doanh nghiệp tại Agribank huyện Mỹ Đức
 
Luận văn: Lợi nhuận và các biện pháp chủ yếu phấn đấu tăng lợi nhuận ở Công ty
Luận văn: Lợi nhuận và các biện pháp chủ yếu phấn đấu tăng lợi nhuận ở Công tyLuận văn: Lợi nhuận và các biện pháp chủ yếu phấn đấu tăng lợi nhuận ở Công ty
Luận văn: Lợi nhuận và các biện pháp chủ yếu phấn đấu tăng lợi nhuận ở Công ty
 
Đề tài: Biện pháp tăng lợi nhuận ở Công ty Sản Xuất Tân Á, HAY - Gửi miễn phí...
Đề tài: Biện pháp tăng lợi nhuận ở Công ty Sản Xuất Tân Á, HAY - Gửi miễn phí...Đề tài: Biện pháp tăng lợi nhuận ở Công ty Sản Xuất Tân Á, HAY - Gửi miễn phí...
Đề tài: Biện pháp tăng lợi nhuận ở Công ty Sản Xuất Tân Á, HAY - Gửi miễn phí...
 
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
 
Kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Thẩm định giá
Kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Thẩm định giáKiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Thẩm định giá
Kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Thẩm định giá
 
Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty xây dựng Hoàng Hải Đông, 9đ
Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty xây dựng Hoàng Hải Đông, 9đKế toán doanh thu chi phí tại Công ty xây dựng Hoàng Hải Đông, 9đ
Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty xây dựng Hoàng Hải Đông, 9đ
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...
 
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH An Phú
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH An PhúKế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH An Phú
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH An Phú
 
Luận văn: Chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí và thiết bị áp lực, 9đ
Luận văn: Chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí và thiết bị áp lực, 9đLuận văn: Chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí và thiết bị áp lực, 9đ
Luận văn: Chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí và thiết bị áp lực, 9đ
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô Quyền
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô QuyềnĐề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô Quyền
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô Quyền
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty may Việt Thái, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty may Việt Thái, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty may Việt Thái, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty may Việt Thái, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

  • 1. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.02i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,các số liệu,kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Thu Thủy
  • 2. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.02ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................................i MỤC LỤC................................................................................................................................ii DANH MỤC BẢNG ................................................................................................................. v DANH MỤC HÌNH ................................................................................................................. vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................................... vii CHƯƠNG I .............................................................................................................................. 1 THUẾ GTGT VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DN NGOÀI QUỐC DOANH.......................................................................................... 1 CHƯƠNG 2 ............................................................................................................................ 16 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢNLÝTHU THUẾ GÍA TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH ....................................................................................... 16 TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN TIỀN HẢI............................................................................. 16 2.1. Vài nét về huyện Tiền Hải................................................................................................. 16 2.1.1.Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Tiền Hải. ................................................................... 16 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế huyện Tiền Hải................. 17 Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế huyện Tiền Hải............................................. 22 2.1.3. Tổng quan về công tác quản lý thuế trên địa bàn huyện Tiền Hải. ................................... 22 Bảng 2.1: Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách của Chi cục thuế huyện Tiền Hải giai đoạn 2013 – 2015................................................................................................................... 23 Hình 2.2: Tỷ trọng các nguồn thu ngân sách năm 2015.............................................................. 25 Bảng 2.1. Kết quả thực hiện dự toán được giao....................................................................... 26 Hình 2.3: So sánh tổng thu thuế............................................................................................... 27 Trong quytrình thu thuế,việcxácđịnh đối tượngnộp thuế luôn là khâu quan trọng, có tính tiền đề trong quản lý. Việc quản lý tốt đối tượng nộp thuế ngày từ khâu đầu tiên sẽ là nền móng thuận lợi, tốt đẹp cho các khâu tiếp theo, sẽ làm tăng nguồn thu NSNN đồng thời làm giảm được thất thu do quảnlý tốt đối tượng nộp thuế..................................................................................... 27
  • 3. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.02iii Bảng 2.2. Tình hình quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh........................................... 28 Hình 2.4: Phân loại DN NQD theo loại hình doanh nghiệp ...................................................... 29 Bảng 2.3: Phân loại DN NQD theo ngành nghề ....................................................................... 30 Hình 2.5: Phân loại DN NQD theo ngành nghề........................................................................ 30 Bảng 2.4: Tình hình hoạt động của các DN NQD.................................................................... 31 Hình 2.6: Tình hình hoạt động của các DN NQD ..................................................................... 32 2.2.2.Quản lý căn cứ tính thuế................................................................................................... 32 Bảng 2.5: Tổng hợp doanh thu bán hàng của một số DNNQD được kiểm tra............................... 33 Bảng 2.6: Doanh số mua vào của DN NQD được kiểm tra ...................................................... 35 Bảng 2.7: Kết quả thu nộp thuế của DN NQD......................................................................... 39 Hình 2.7: Kết quả thu thuế GTGT của DN NQD....................................................................... 39 Bảng 2.8. Tình hình nợ thuế GTGT của các DN NQD tại chi cục thuế huyện Tiền Hải........... 41 Bảng 2.9. Số nợ thuế của DNNQD........................................................................................... 41 2.2.5.Công tác kiểm tra thuế............................................................................................42 Bảng 2.10.Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp....................................................... 44 2.3. Đánh giá chung công tác quản lý thuế GTGT đối với DN NQDtrên địa bàn huyện Tiền Hải. .............................................................................................................................................. 47 2.3.1. Kết quả đạt được............................................................................................................. 47 2.3.2. Những tồn tại và khó khăn............................................................................................... 48 2.3.3.Nguyên nhân của những tồn tại và khó khăn trên............................................................ 48 CHƯƠNG 3 ............................................................................................................................ 50 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIỀN HẢI..... 50 3.1.Mục tiêu, yêu cầu quản lý thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng tại Chi cục thuế huyện Tiền Hải......................................................................................................................................... 50
  • 4. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.02iv 3.2.Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT đối với DN NQD tại Chi cục thuế huyện Tiền Hải......................................................................................................................................... 51 3.2.1.Tăng cường công tác quản lý đối tượng nộp thuế............................................................... 51 3.2.2.Tăng cường công tác kê khai thuế GTGT............................................................................. 52 3.2.3.Quản lý căn cứ tính thuế................................................................................................... 52 3.2.4.Tăng cường công tác quản lý thu thuế và công tác quản lý nợ thuế..................................... 54 3.2.5.Tăng cường công tác hoàn thuế......................................................................................... 55 3.2.6.Tăng cường công tác kiểm tra thuế .................................................................................. 56 3.2.7.Một số giải pháp khác.............................................................................................57
  • 5. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.02v DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách của Chi cục thuế huyện Tiền Hải giai đoạn 2013 – 2015................................................................. 23 Bảng 2.1. Kết quả thực hiện dự toán được giao .......................................... 26 Bảng 2.2. Tình hình quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh................ 28 Bảng 2.3: Phân loại DN NQD theo ngành nghề.......................................... 30 Bảng 2.4: Tình hình hoạt động của các DN NQD....................................... 31 Bảng 2.5:Tổng hợp doanh thubán hàngcủa mộtsố DN NQDđược kiểm tra... 33 Bảng 2.6: Doanh số mua vào của DN NQD được kiểm tra.......................... 35 Bảng 2.7: Kết quả thu nộp thuế của DN NQD............................................ 39 Bảng 2.8. Tình hình nợ thuế GTGT của các DN NQD tại chi cục thuế huyện Tiền Hải................................................................................................... 41 Bảng 2.9. Số nợ thuế của DNNQD ............................................................ 41 Bảng 2.10.Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp ............................ 44
  • 6. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.02vi DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế huyện Tiền Hải................ 22 Hình 2.2: Tỷ trọng các nguồn thu ngân sách năm 2015................................ 25 Hình 2.3: So sánh tổng thu thuế................................................................. 27 Hình 2.4: Phân loại DN NQD theo loại hình doanh nghiệp ......................... 29 Hình 2.5: Phân loại DN NQD theo ngành nghề .......................................... 30 Hình 2.6: Tình hình hoạt động của các DN NQD ....................................... 32 Hình 2.7: Kết quả thu thuế GTGT của DN NQD........................................ 39
  • 7. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.02vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1.DN NQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 2.GTGT : Giá trị gia tăng 3.NSNN : Ngân sách Nhà nước 4.TNDN : Thu nhập doanh nghiệp 5.TSD ĐPNN : Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 6.TSDĐ : Tiền sử dụng đất 7.DN : Doanh nghiệp
  • 8. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.021 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế,với việc tham gia vào hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP) sẽ giúp Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức với đất nước, đòi hỏi Nhà nước cần phải có những biện pháp điểu tiết nền kinh tế vĩ mô kịp thời, đúng đắn và một trong những công cụ không thể thiếu đó chính là Thuế. Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN đóng vai trò vô cùng quan trọng trong công tác quản lý, điều tiết kinh tế vĩ mô; là cơ sở đảm bảo công bằng xã hội, thúc đẩy cạnh tranh phát triển. Chính vì điều này đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền nói chung và cơ quan Thuế nói riêng phải tập trung nghiên cứu và đưa ra các biện pháp công tác cụ thể hữu hiệu, phải tạo tính hiệu quả kinh tế thiết thực. Hệ thống thuế bao gồm nhiều sắc thuế, trong đó thuế GTGT là một sắc thuế chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số thu . Thuế GTGT góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo sự bình đẳng giữa các chủ thể, buộc các chủ thể sử dụng hóa đơn, chứng từ.Thuế GTGT giúp nhà nước kiểm soát hoạt động sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa. Thuế GTGT cũng góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước khi đánh thuế GTGT vào các mặt hàng xuất khẩu. Ngày nay, cùng với xu hướng phát triển hội nhập kinh tế, với nhiều ngành nghề đa dạng phong phú, tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển của công ty, doanh nghiệp, đặc biệt là khối DN NQD – đây là khu vực đóng vai trò quan trọng đóng góp tỷ lệ lớn trong tổng thu NSNN. Nhưng đây cũng là nguồn thu phức tạp đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ của ngành Thuế. Công tác quản lý thuế nói chung và công tác quản lý thuế đối với DN NQD trên địa bàn huyệnTiền Hải nói riêng đã có bước chuyển tích cực, thực sự là một công cụ quan trọng, đảm bảo ổn định nguồn thu vững chắc, thể hiện số thu ngân sách trên địa bàn năm sau cao hơn năm trước. Vì vậy thông qua chính sách thuế vừa là động lực vừa là đòn bẩy để thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo ra sự tích lũy từ
  • 9. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.022 nội bộ doanh nghiệp, mỗi khu vực kinh tế, mỗi thành phần kinh tế.Quản lý thuế là hoạt động có hiệu quả là “cầu nối” giữa chính sách, pháp luật thuế của Đảng, Nhà nước với việc thực hiện của các DN, là hoạt động thường xuyên liên tục, quan tâm đến lợi ích của DN, đồng thời thông qua công tác quản lý thu thuế phát hiện những nhược điểm và thiếu sót, chưa phù hợp trong chính sách thuế để từ đó mà Nhà nước sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách thuế. Công tác quản lý thuế đối với nền kinh tế nói chung và đối với DN NQD nói riêng có một ý nghĩa hết sức quan trọng, đã góp phần tạo lập hành lang pháp lý , thúc đẩy , khẳng định vị trí của kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là những lý do cơ bản để em lựa chọn đề tài:“Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Tiền Hải” 2. Mục đích nghiên cứu -Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế nói chung và quản lý thuế GTGT đối với DN NQD nói riêng -Đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT đối với DN NQD trên địa bàn huyệnTiền Hải -Đề ra một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế GTGT đối với DN NQD trên địa bàn huyện Tiền Hải. 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu -Đối tượng: Tập trung vào hệ thống chính sách thuế GTGT và công tác quản lý thuế GTGT đối với DN NQD trên địa bàn huyện Tiền Hải. -Phạm vi: từ năm 2013-2015 4. Phương pháp nghiên cứu -Luận văn sử dụng phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp, làm rõ tình trạng quản lý thuế tại CCT huyện Tiền Hải từ đó đề xuất biện pháp.
  • 10. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.023 -Luận văn kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của một số tác giả có công trình nghiên cứu lien quan đến công tác quản lý thuế GTGT đối với DN NQD đã được công bố. 5.Kết cấu đề tài nghiên cứu -Chương 1 : Thuế GTGT và sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế GTGT -Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với DN NQD tại CCT huyện Tiền Hải. -Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT đối với DN NQD trên địa bàn huyện Tiền Hải. Là một sinh viên năm cuối, kiến thức lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế, trình độ nghiên cứu và khả năng đánh giá chưa cao. Do vậy, em không thể tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết. Em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo, hướng dẫn của thầy cô giáo, cán bộ Thuế, và bạn đọc để khóa luận được hoàn thiện hơn . Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Sinh viên Nguyễn Thị Thu Thủy
  • 11. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.021 CHƯƠNG I THUẾ GTGT VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DN NGOÀI QUỐC DOANH 1.1.Những vấn đề cơ bản về thuế GTGT 1.1.1. Khái niêm, đặc điểm, vai trò của thuế GTGT a) Khái niệm của thuế GTGT Thuế GTGT (VAT) là một loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. b) Đặc điểm của thuế GTGT -Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào hành vi tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ (vì vậy còn được gọi là thuế tiêu dùng ), một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá và dịch vụ, người tiêu dùng cuối cùng là người phải gánh chịu khoản thế này.Tính gián thu của thuế GTGT biểu hiện ở chỗ người mua hàng hoá và dịch vụ là người phải trả khoản thuế này, tuy nhiên người mua không trực tiếp nộp thuế GTGT vào NSNN mà phải trả thuế thông qua thanh toán giá bán hàng hoá và dịch vụ cho người bán, trong đó bao gồm cả khoản thuế GTGT mà người mua phải trả. Người bán là người đứng ra “nộp hộ”cho người mua khoản thuế GTGT phải nộp vào NSNN. -Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Vì vậy tổng số thuế GTGT thu được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng thuế GTGT tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Đặc điểm này cho thấythuế GTGT có tính ưu việt hơn so với các loại thuế gián thu khác, khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là “thuế chồng lên thuế”. -Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập kinh tế cao. Tính trung lập biểu hiện ở hai khía cạnh: +Thứ nhất TGTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, do người nộp thuế chỉ là người “thay mặt” người tiêu dùng nộp hộ
  • 12. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.022 khoản thuế này vào NSNN. Do vậy thuế GTGT không phải là yếu tố của chi phí sản xuất mà chỉ đơn thuần là một khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp hàng hoá dịch vụ. + Thứ hai, thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia quá trình sản xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít. -Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ. Đặc điểm này tạo ra tính trung lập công bằng trong những giao dịch quốc tế thông qua việc không thu thuế đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu và đánh thuế đối với hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu. c) Vai trò của thuế GTGT Thuế GTGT là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN, do đó thuế GTGT có vai trò quan trọng , tác động đến mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị , xã hội. -Thuế GTGT là nguồn thu quan trọng của NSNN: Thuế GTGT là công cụ huy động đầy đủ, kịp thời nguồn thu cho NSNN do tập trung ngay từ khâu đầu ( sản xuất, nhập khẩu ), đảm bảo nguồn thu cho NSNN, chống thất thu . -Thuế GTGT là công cụ điều tiết vĩ mô và vi mô nền kinh tế: Thuế GTGT điều tiết sản xuất và tiêu dùng. Luật Thuế GTGT quy định đánh thuế hay không đánh thuế, thuế suất cao hay thấp đối với từng mặt hàng hóa, dịch vụ cụ thể, thông qua đó tác động đến cung-cầu trên thị trường, tác động đến việc lựa chọn hàng hóa để tiêu dùng; sản xuất, nhằm góp phần điều tiết kinh tế vĩ mô. Thuế GTGT góp phần khuyến khích xuất khẩu và bảo hộ sản xuất trong nước. Hàng hóa xuất khẩu được hưởng thuế suất 0%, được hoàn toàn bộ số thuế GTGT đã nộp ở đầu vào, việc hoàn thuế GTGT đầu vào thực chất là nhà nước trợ
  • 13. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.023 giá cho hàng xuất khẩu tạo điều kiện cạnh tranh với hàng hóa trên thị trường quốc tế, tạo động lực cho các DN sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Thuế GTGT góp phần kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp , thúc đẩy việc mua bán hóa đơn, tăng cường công tác hạch toán kế toán của DN. Do yêu cầu của việc kê khai thuế GTGT, khấu trừ thuế GTGT đầu vào, tính đúng thu nhập của DN cùng với việc hoàn thuế GTGT đã khuyến khích DN tự giác ghi chép, quản lý và sử dụng hóa đơn chứng từ. Thông qua đó giúp cơ quan chức năng và cơ quan Thuế từng bước năm được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp . Thuế GTGT góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu thông hàng hóa. Trong nền kinh tế thị trường, giá cả hàng hóa phụ thuộc nhiều vào yếu tố cung-cầu, được người tiêu dùng chấp nhận, người sản xuất khó có thể thay đổi giá cả theo ý mình. Do đó, việc đánh thuế làm giảm doanh thu thuần của DN từ đó DN cần nâng cao hiệu quả sản xuất nhằm giảm chi phí, thúc đẩy DN cải tiến kĩ thuật nâng cao năng suất, thúc đẩy sản xuất phát triển. -Thuế GTGT là công cụ kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh: Để đảm bảo nguồn thu, đảm bảo đúng quy định pháp luật, cơ quan Thuế và các cơ quan lien quan bằng mọi biện pháp nắm vững số liệu, quy mô và tình hình hoạt động của các cơ sở sản xuất kinh doanh. Từ đó cơ quan Thuế sẽ phát hiện những việc làm sai trái, vi phạm pháp luật của cơ sở sản xuất, kinh doanh cũng như những khó khăn vướng mắc họ gặp phải để có biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời. Thuế GTGT còn thúc đẩy việc sử dụng hóa đơn trong mua bán hàng hóa, dịch vụ tạo điều kiện kiểm tra, rà soát hoạt động kinh doanh. 1.1.2. Đối tượng chịu thuế và nộp thuế. a) Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam ( bao gồm cả hàng hóa , dịch vụ mua vào của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài ) trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT b) Đối tượng nộp thuế GTGT
  • 14. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.024 Đối tượng nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa , dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam không phân biệt ngành nghề, hình thứ tổ chức kinh doanh ( gọi là cơ sở kinh doanh ) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT ( gọi là người nhập khẩu ) 1.1.3. Căn cứ tính thuế. a) Gía tính thuế Gía tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ . Đối với hàng hóa nhập khẩu giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu đã tính thuế nhập khẩu, trường hợp được miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế là giá nhập khẩu cộng thêm thuế nhập khẩu sau khi đã miễn hoặc giảm. b) Thuế suất Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại. Thuế GTGT hiện hành có 3 mức thuế suất: 0%, 5%, 10%. Thuế suất 0% áp dụng cho các hàng hóa dịch vụ xuất khẩu ra nước ngoài và các trường hợp được coi như xuất khẩu . Thuế suất 5% chủ yếu áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ từ các hoạt động thiết yếu, hay quá trình sản xuất có nhiều khó khăn cần khuyến khích phát triển. Thuế suất 10% là mức thuế suất phổ thông áp dụng cho các đối tượng chịu thuế GTGT không thuộc diện áp mức thuế suất 0% và 5%. 1.1.4. Phương pháp tính thuế a)Phương pháp khấu trừ thuế  Đối tượng áp dụng: -DN đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ > 1 tỷ đồng và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ (trừ hộ, cá nhân kinh doanh.
  • 15. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.025 -Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay. -DN đăng kí tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế gồm: +DN đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT<1 tỷ đồng +DN, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận vốn góp bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh. +DN mới thành lập từ dự án đầu tư của DN đang hoạt động nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. +Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.  Cách tính thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Trong đó: Thuế GTGT = Đầu ra Gía tính thuế của hàng hóa,dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó Thuế GTGT đầu vào là số thuế được ghi trên hóa đơn GTGT khi mua hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở đó mua vào hoặc trên chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu hoặc theo tỷ lệ % quy định. b) Phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT  Đối tượng áp dụng:  Thứ 1 áp dụng đối với các đối tượng sau:
  • 16. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.026 -Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. -Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác đầu khí. -DN, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu 1 tỷ đồng trừ trường hợp đăng kí tự nguyện áp dụng theo phương pháp khấu trừ thuế -Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng kí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu x Tỷ lệ % Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau : -Phân phối, cung cấp hàng hóa 1% -Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5% -Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3% -Hoạt động kinh doanh khác: 2% Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.  Thứ 2: áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc đá quý. Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của vàng bạc, đá quý x 10% (GTGT của vàng bạc đá quý =giá thanh toán – giá mua vào tương ứng)
  • 17. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.027 1.2.Nội dung quản lý thuế GTGT đối với DN NQD Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, trong đó thuế GTGT là sắc thuế đóng vai trò quan trọng trong việc huy động NS, nó đảm bảo cho sự tồn tại và phát huy vai trò của bộ máy Nhà nước, do đó công tác quản lý thuế GTGT là công tác quan trọng và cần phải được hoàn thiên để nâng cao hiệu quả. 1.2.1.Quản lý đối tượng nộp thuế GTGT Quản lý đối tượng nộp thuế GTGT là khâu đầu tiên, quan trọng nhằm đưa các DN NQD vào diện quản lý của cơ quan thuế. Thực hiện tốt khâu này vừa góp phần tránh được thất thu thuế do không bao quát hết số đối tượng nộp thuế, đồng thời đảm bảo sự đóng góp công bằng giữa các DN NQD. Trong điều kiện hiện nay, môi trường kinh doanh ngày một cải thiện, nhiều doanh nghiệp mới được thành lập, lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngày một đa dạng do đó công tác quản lý đối tượng nộp thuế GTGT cần được chú trọng và tăng cường trên tất cả các phương diện như quản lý về số lượng các DN NQD, quy mô, ngành nghề, địa bàn, phương pháp nộp thuế GTGT,... Để quản lý tốt đối tượng nộp thuế GTGT, trước hết cần có sự cố gắng nỗ lực của cơ quan quản lý thu thuế. Bên cạnh đó, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan cấp giấy phép đăng ký kinh doanh với cơ quan thuế để có thể nắm bắt kịp thời tình hình hoạt động của các doanh nghiệp từ đó có biện pháp quản lý thích hợp, phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật của doanh nghiệp. 1.2.2.Quản lý căn cứ tính thuế Quản lý căn cứ tính thuế là quản lý giá tính thuế (đầu ra và đầu vào) và thuế suất. -Quản lý doanh thu và thuế suất: Để quản lý doanh thu tính thuế, cán bộ thuế cần xác định: Đối chiếu số liệu giữa tờ khai thuế GTGT với bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào bán ra, bảng phân bổ số thuế giá trị được khấu trừ trong kỳ, bảng kê khác… để phát hiện mâu thuẫn giữa các số liệu. Đối với bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra cần kiểm tra:
  • 18. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.028 -Tính liên tục của số thứ tự hóa đơn, chứng từ; -Doanh số chưa có thuế của hàng hóa, dịch vụ bán ra có so sánh đối chiếu với doanh số chưa có thuế của hàng hóa dịch vụ cùng loại được phản ánh trong bảng kê của tháng trước; -Mức thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra có phù hợp với chính sách quy định và từng bảng kê của tháng trước hay không. -Quản lý doanh số mua vào và thuế suất: Cán bộ thuế cần: So sánh doanh số mua hàng hóa, dịch vụ chưa có thuế và mức thuế suất của cùng người bán được kê khai trong bảng kê cá tháng để phát hiện những mâu thuẫn về giá cả và mức thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào. Kiểm tra bảng phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong kỳ. 1.2.3. Quản lý hóa đơn, chứng từ Quản lý hóa đơn, chứng từ là khâu rất quan trọng trong quá trình thực hiện thu thuế GTGT. Nếu Nhà nước không quản lý được hóa đơn, chứng từ việc thực hiện quản lý thu thuế sẽ gặp nhiều khó khăn và thất thoát cho NSNN. Các cơ sở kinh doanh khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật vế hóa đơn chứng từ và: -Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT phảisử dụng hoá đơn GTGT, kể cả trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB (trừ trường hợp được dùng hoá đơn, chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như: Đối với các loại tem, vé là chứng từ thanh toán in sẵn giá thanh toán thì giá thanh toán tem, vé đó đã bao gồm thuế GTGT). -Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng. -Khi lập hoá đơn, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hoá đơn.
  • 19. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.029 Cơ quan thuế cần thường xuyên kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hóa đơn, chứng từ của các doanh nghiệp, có xử phạt nghiêm minh đối với những trường hợp vi phạm luật, chấn chỉnh kịp thời những sai sót của doanh nghiệp. Bên cạnh đó để giúp các doanh nghiệp thực hiện tốt luật định, cơ quan thuế cần sát sao hướng dẫn, tuyên truyền các quy định hóa đơn, chứng từ tới doanh nghiệp; khuyến khích người tiêu dùng lấy hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ… 1.2.4 .Quản lý kê khai, nộp thuế 1.2.4.1. Quản lý kê khai  Nguyên tắc kê khai: -NNT phải tính số tiền thuế phải nộp NSNN, trừ trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định tại Điều 37 và Điều 38 của Luật quản lý thuế. -NNT phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế với cơ quan thuế theo mẫu của Bộ tài chính quy định và nộp đủ chứng từ, tài liệu quy định trong bộ hồ sơ khai thuế. -Đối với loại thuế khai theo tháng, quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc NNT đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì NNT vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã phát sinh hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế. -Đối với loại thuế khai theo tháng hoặc khai theo quý, kỳ tínhthuế đầu tiên được tính từ ngày bắt đầu hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế đến ngày cuối cùng của tháng hoặc của quý; kỳ tính thuế cuối cùng được tính từ ngày đầu tiên của tháng hoặc của quý đến ngày phát sinh hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế. Khai thuế GTGT: -Đối tượng khai thuế theo quý: oKhai thuế theo quý áp dụng đối với DN có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ trở xuống. oTrường hợp DN mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc thực hiện khai thuế GTGT được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng
  • 20. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0210 thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế GTGT theo tháng hay theo quý. - Khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: NNT tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế bao gồm doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và các đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định; trừ trường hợp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT. -Khai thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp trên GTGT: Các doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc, đá quý, ngoại tệ lưu giữ được đầy đủ hóa đơn mua vào, hóa đơn bán ra để xác định được giá trị gia tăng thì áp dụng khai thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp trên GTGT. -Khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu: Các doanh nghiệp thực hiện lưu giữ được đầy đủ hóa đơn chứng từ bán hàng, cung cấp dịch vụ nhưng không có đủ hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào nên không xác định được GTGT trong kỳ thì áp dụng khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu. -Đối tượng khai thuế GTGT theo tháng áp dụng đối với DN có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề trên 50 tỷ đồng. 1.2.4.2. Quản lý thu nộp thuế Quản lý thu nộp tiền thuế là việc kiểm tra theo dõi số tiền thuế mà doanh nghiệp nộp vào NSNN với số tiền thuế đã khai báo, ghi trong thông báo hoặc số tiền thuế được quyết định truy thu. Từ đó, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, tránh dây dưa nợ đọng. Đối với các khoản thuế phát sinh còn trong hạn do được gia hạn, trong thời gian ân hạn, hay khoản nợ thuế trong hạn thường không phải là vấn đề đáng lo ngại. Những cán bộ quản lý cần theo dõi để nắm bắt, đôn đốc thu nộp kịp thời khi đến hạn nộp. Đối với các khoản nợ quá hạn sẽ được phân loại theo khả năng thu hồi để có biện pháp quản lý khác nhau và phù hợp. Vì vậy cán bộ thuế
  • 21. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0211 thường xuyên đôn đốc doanh nghiệp nộp kịp thời, rà soát cụ thể từng khoản nợ, nợ khó thu, nợ quá thời hạn để có biện pháp quản lý với từng đối tượng và có những biện pháp cưỡng chế kịp thời tránh tình trạng doanh nghiệp mất tích không lý do. 1.2.5. Quản lý hoàn thuế Hoàn thuế GTGT là một trong những nội dung rất quan trọng của Luật thuế GTGT, góp phần phát huy tác dụng tích cực của sắc thuế này trong việc khuyến khích và thúc đẩy các cơ sở kinh doanh xuất khẩu, khuyến khích đầu tư, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, giải quyết khó khăn về vốn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh. Khâu hoàn thuế GTGT là một khâu rất dễ xảy ra các gian lận để chiếm đoạt. Do vậy, công tác hoàn thuế phải được thực hiện chặt chẽ, đảm bảo vừa hoàn thuế đúng, kịp thời cho các đối tượng được hoàn, vừa phải kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và ngăn ngừa sự chiếm đoạt tiền thuế của NSNN. Để thực hiện tốt việc hoàn thuế GTGT, trước hết, cần có quy trình hoàn thuế rõ ràng, cụ thể; tăng cường phối kết hợp kiểm tra thanh tra trong nội bộ ngành thuế, nâng cao trình độ trách nhiệm của cán bộ làm công tác hoàn thuế. Ngoài ra, cần chủ động chuyển dần sang áp dụng công nghệ hiện đại, ứng dụng tin học trong quản lý thuế. 1.3. Sự cần thiết tăng cường quản lý thuế GTGT đối với DN NQD 1.3.1.Đặc điểm của DN NQD a) Khái niệm Doanh nghiệp là tổ chức kinh tếcó tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Kinh doanh là việc thực hiện một, một số, hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là toàn bộ các đơn vị sản xuất kinh doanh của tư nhân đứng ra thành lập, đầu tư kinh doanh và tổ chức quản lý.Các đơn vị, DN NQD bao gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty liên doanh và các đơn vị theo hình thức Hợp tác xã.
  • 22. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0212 b) Đặc điểm -Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các DN NQD đã có sự phát triển nhanh chóng và đạt một số kết quả nhất định. Với chính sách khuyến khích và hỗ trợ hoạt động cho thành phần này, số lượng các DN NQD ở nước ta đã tăng lên nhanh chóng.Năm 1991 mới chỉ có 123 doanh nghiệp với số vốn điều lệ là 63 tỷ đồng thì đến năm 1996 đã có 26.091 doanh nghiệp với số vốn điều lệ lên tới 8.257 tỷ đồng.Tính đến 31/12/2012, theo số liệu của Tổng cục Thống kê, cả nước có 340.041 doanh nghiệp ngoài nhà nước đang hoạt động chiếm gần 97% số lượng DN và tạo ra hơn 60% việc làm. Hình 1.1. Số lượng DN ngoài nhà nước đang hoạt động và tốc độ tăng giai đoạn 2000-2012 Nguồn : Tổng cục Thống kê Hình 1.2: Hệ thống DN NQD -Dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất là chủ yếu, được tổ chức ở đủ loại quy mô lớn, vừa và nhỏ, nhưng đều do tư nhân quản lý và phân phối lợi nhuận. 0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 0.00 50,000.00 100,000.00 150,000.00 200,000.00 250,000.00 300,000.00 350,000.00 400,000.00 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Tốcđộtăng SốDN Hệ thống DN NQD Doanh nghiệp tư nhân Công ty cổ phần Công ty TNHH Công ty hợp danh Hợp tác xã
  • 23. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0213 -Số lượng cơ sở rất lớn, thường xuyên biến động, tùy thuộc vào tình hình kinh doanh (chu kì kinh tế) và chính sách, chế độ của Nhà nước trong từng thời kì. -Hoạt động trong hầu hết mọi lĩnh vực của nền kinh tế. -Số thu hàng năm chiếm tỷ trọng quan tọng trong tổng thu NSNN. -Mục tiêu của chủ DN chính là lợi nhuận. Do vậy, có tính cạnh tranh cao mặt khác có khá nhiều DN lợi dụng sơ hở của cơ quan Thuế, cán bộ Thuế, chính sách, chế độ …để trốn thuế. 1.3.2. Vai trò của DN NQD đối với nền kinh tế Trong xu thế mở cửa hội nhập khu vực và quốc tế, với nhiều ngành nghề đa dạng phong phú, sự tăng lên về số lượng các DN NQD, nền kinh tế ngoài quốc doanh đang chứng tỏ được vai trò quan trọng của mình. Điều này được thể hiện ở: -DN NQD tạo sự cạnh tranh, góp phần tạo ra sự phát triển sôi động của nền kinh tế. Bời vì, DN NQD phát triển trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề làm cho thi trường hàng hóa trở nên phong phú, đa dạng, sôi động tạo nên sự thu hút. Đồng thời, nó còn đóng vai trò hỗ trợ cho kinh tế Nhà nước phát triển, giải quyết những yêu cầu của nền kinh tế. -DN NQD vừa là đối thủ cạnh tranh quyết liệt, vừa là đối tác làm ăn trong quá trình cung cấp sảnphẩm, hoànthiệnsản phẩm, tiêu thụ sảnphẩm, cungcấp đầuvào cho kinh tế Nhà nước. Sự kết hợp này tạo một dây chuyền mới của xã hội, giúp thời gian sản xuất tiêu thụ được rút ngắn và sản phẩm sản xuất ra hoàn thiên và chấ lượng hơn. -DN NQD đã tạo thêm được nhiều việclàm cho người lao động trong xã hội, nhất là số người đến tuổi lao động chưa có việc làm, giải quyết số lao động dôi dư từ các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước do tinh giảm biên chế, giải thể. -DNNQD là khu vực tạo ra nguồn thu lớn cho NSNN. Nguồn thu này tăng nhanh trong những năm qua là cơ sở để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển các hoạt động xã hội công như: y tế, giáo dục, xóa đói giảm nghèo. 1.3.3. Sự cần thiết tăng cường quản lý thuế GTGT đối với DN NQD. Khu vực kinh tế NQD là khu vực phát triển phong phú và năng động, nó có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên đây cũng là khu vực
  • 24. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0214 phức tạp cần có sự điều chỉnh của Nhà nước thông qua các công cụ pháp luật, hành chính và đặc biệt là công cụ thuế.Và thuế GTGT là sắc thuế gián thu với nhiều ưu điểm vượt trội cũng như chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số thu vào NSNN.Để thuế GTGT phát huy hết vai trò, tác dụng của nó thì chúng ta cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp đặc biệt là DN NQD. Xuất phát từ đặc điểm nền kinh tế NQD là mang tính sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, hoạt động mang tính tự chủ cao. Do thành phần kinh tế này rất nhạy bén, linh hoạt nên nó cũng bộc lộ nhiều hạn chế cho thị trường như: kinh doanh trái phép, làm hàng giả, trốn lậu thuế nhằm thu lợi nhuận cao. Bên cạnh đó hệ thống kế toán cũng chưa thực hiện triệt để, đôi khi chỉ là hình thức chống đối, có biểu hiện thiếu trung thực trong ghi chép hóa đơn và phương pháp hạch toán để trốn thuế. Mặt khác, số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh đa dạng nhiều ngành nghề do đó quản lý trở nên phức tạp. Chính về điều này gây khó khăn cho công tác quản lý thuế của cơ quan Thuế nói chung và cán bộ Thuế nói riêng. Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo nguồn thu cho NSNN: NSNN là vấn đề mà tất cả các quốc gia đều quan tâm, nó không chỉ giúp đảm bảo mà nó còn tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội. Để đảm bảo cho nguồn thu ngân sách được ổn định, nhiệm vụ của ngành thuế là hết sức quan trọng, hàng năm số thu từ thuế chiếm 90% tổng thu NSNN. Thuế GTGT là một sắc thuế đem lại số thu lớn thương xuyên ổn định cho NSNN, hàng năm thu cường công tác quản lý thuế GTGT từ DN NQD để đảm bảo nguồn thu cho NSNN.từ sắc thuế này chiểm khoảng 20% tổng thu từ thuế, do vậy tăng cường quản lý thuế GTGT là vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa. DN NQD với sự phát triển hết sức đa dạng và quy mô ngày càng lớn thì số thu từ thuế ở khu vực kinh tế sẽ ngày trở nên quan trọng cần có sự quan tâm đúng mức. Do vậy cần thiết phải tăng cường quản lý thuế GTGT. Bởi vậy, việc tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với khu vực kinh tế NQD là điều hết sức cần thiết và quan trọng. Vì công tác thu thuế GTGT với các DN NQD không chỉ phục vụ cho mục tiêu Ngân sách mà còn đảm bảo công bằng xã hội, thực hiện chức năng kiểm soát định hướng Nhà nước, thúc đẩy các cơ sở sản
  • 25. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0215 xuất kinh doanh thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán, quan tâm đến chế độ hoá đơn chứng từ, tạo ra sự chuyển biến mới trong lĩnh vực quản lý tài chính góp phần thực hiện các mục tiêu và yêu cầu của luật thuế GTGT.
  • 26. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0216 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GÍA TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN TIỀN HẢI 2.1. Vài nét về huyện Tiền Hải 2.1.1.Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Tiền Hải. Huyện Tiền Hải được thành lập vào ngày 14 tháng 10 năm 1930. Nằm ở phía Đông tỉnh Thái Bình, có tọa độ địa lý là 20’17’’30’’’- 20’28’’30’’’ vĩ bắc; 106’27’’- 106’30’’ kinh đông. + Phía Bắc giáp huyện Thái Thụy + Phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ + Phía Tây giáp huyện Kiến Xương Huyện Tiền Hải cách Thị xã Thái Bình 21km, thủ đô Hà Nội 130km, và thành phố Hải Phòng 70km với hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy thuận lợi cho giao lưu hội nhập trao đổi hàng hóa, thông tin khoa học kĩ thuật, tiếp thu các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, khả năng thu hút vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài huyện cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Huyện Tiền Hải là vùng ven biển được thiên nhiên ưu đãi,có 25km đường bờ biển với vùng hải lưu rộng lớn, nằm giữa hai của sông lớn là sông Trà Lý và sông Hồng nên vùng ven biển Tiền Hải có nhiều điều kiện thuận lợi cho nhiều loại thủy sản phát triển, trong đó có nhiều loài có giá trị kinh tế cao như : ngao, vọp, tôm, các loại cá biển và nước lợ, tạo nên các bãi biển đẹp như Đồng Châu, khu sinh thái Cồn Vành, Cồn Thủ …. Là những nơi nghỉ ngơi an dưỡng tham quan lí tưởng. Tiền Hải là vùng đất có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp. Mỏ khí đốt vừa là nguồn nguyên liệu, nhiên liệu có trữ lượng khá lớn là cơ sở cho các ngành công nghiệp sủ dụng năng lượng hình thành và phát triển. Nguyên liệu để sử dụng vào các ngành công nghiệp chế biến rất dồi dào như nông sản, thủy hải sản, cây hoa màu… và phục vụ xuất khẩu. Sự phát triển ngày càng mạnh của kinh tế biển Tiền Hải đòi
  • 27. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0217 hỏi phát triển công nghiệp sửa chữa, đóng mới tàu thuyền, xây dựng cảng phục vụ khai thác chế biến hải sản, du lịch và phục vụ đời sống của nhân dân. Sự phát triển của các DN NQD trên địa bàn huyện Tiền Hải những năm gần đây: Những năm gần đây, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh (gồm kinh tế hợp tác, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế hộ kinh doanh) phát triển mạnh. Kinh tế ngoài quốc doanh phát triển còn góp phần quan trọng thực hiện các chủ trương khác của Đảng và nhà nước cũng như của chính quyền huyện như: chủ trương xoá đói giảm nghèo, phân bố lại cơ cấu kinh tế, xoá dần sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn. Từ khi quốc hội thông qua Luật công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân, số lượng doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện tăng lên nhanh chóng và quy mô kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng được mở rộng. Nói chung huyện Tiền Hải có hoạt động kinh tế xã hội phát triển trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Với sự phát triển mạnh mẽ của các DN NQD hiện nay, đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý thu thuế trên địa bàn. 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế huyện Tiền Hải. Chi Cục Thuế huyện Tiền Hải được thành lập theo quyết định số 316 TC-QĐ- TTCB ngày 28/8/1990 của Bộ trưởng Bộ tài Chính là tổ chức trực thuộc Cục thuế tỉnh Thái Bình, chịu sự song trùng lãnh đạo của chính quyền cùng cấp, có chức năng tổ chức thực hiện quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên đị bàn huyện theo quy định của pháp luật. Qua từng thời kỳ, tổ chức bộ máy Chi Cục thuế huyện Tiền Hải vừa xây dựng, vừa hoàn thiện, đội ngũ cán bộ công chức được tăng cường cả về số lượng và chất lượng. Hiện nay toàn Chi cục có 46 cán bộ công chức ở 8 đội thuế trong đó trình độ đại học chiếm 60%. Các đội thuế trực thuộc Chi Cục thuế huyện Tiền Hải là: * Ban lãnh đạo Chi Cục thuế
  • 28. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0218 1. Đội Hành chính- nhân sự-tài vụ-ấn chỉ 2. Đội Kê khai, kế toán thuế và tin học 3. Đôị Nghiệp vụ, dự toán 4. Đội Kiểm tra Thuế 5. Đội Trước bạ, thu khác 6. Đội Quản lý thu nợ 7. Đội tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế và ấn chỉ 8. Đội thuế liên xã, thị trấn Chi cục Thuế Huyện Tiền Hải được thành lập theo chức năng trực tiếp tổ chức công tác thu thuế trên địa bàn huyện với nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể là: -Tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương về lập dự toán thu NSNN, về công tác quản lý thuế trên địa bàn; -Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm; thực hiện các biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế theo quy định của pháp luật và các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ của Cục thuế, Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính; -Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế của Nhà nước; hỗ trợ NNT trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật; -Thống kê, kế toán, thông tin và báo cáo tình hình kết quả thu nộp thuế. Lãnh đạo chi cục: - Chi cục trưởng: Ông Trần Xuân Biên, phụ trách chung kế hoạch thu thuế, phụ trách trực tiếp các đội: kiểm tra, hành chính- tài vụ- nhân sự, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thuế và trước pháp luật về tòan bộ hoạt động của Chi Cục Thuế trên địa bàn. - Phó Chi cục trưởng: Ông Lương Văn Miến phụ trách Đội tổng hợp nghiệp vụ - dự toán, kê khai - kế toán thuế - tin học và Đội thuế liên xã, thị trấn, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng về lĩnh vực công tác được phân công.
  • 29. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0219 - Phó Chi cục trưởng: Ông Đỗ Thanh Giang phụ trách các đội còn lại và cũng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng về lĩnh vực công tác đã được phân công. Các đội chức năng : a. Đội Hành chính- nhân sự-tài vụ-ấn chỉ -Làm công tác văn thư về thuế GTGT: tiếp nhận công văn đến và chuyển công văn đi, vào sổ sách theo dõi công văn, lưu trữ công văn, quản lý và sử dụng con dấu. -Làm công tác tổng hợp: tiếp nhận và thẩm định chứng từ, văn bản về thuế GTGT của các bộ phận, trình lãnh đạo duyệt, chuyển các giấy tờ đã được ký đến các bộ phận có liên quan. Soạn thảo các văn bản, báo cáo về thuế GTGT theo yêu cầu của lãnh đạo. -Thực hiện công tác quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản trị. b. Đội kê khai, kế toán thuế và tin học -Lập bộ thuế, nhận các tờ khai, các biên bản xác định doanh thu của cán bộ chuyên quản nộp lên. Quản lý hệ thống cấp mã số thuế, nhận giấy nộp tiền của ĐTNT từ kho bạc, kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu, lập bộ thuế và trình lãnh đạo duyệt. Báo cáo tình hình thực hiện và những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện với lãnh đạo Chi cục để kịp thời có biện pháp khắc phục và chỉ đạo. Tham mưu cho lãnh đạo về khai thác nguồn thu, bồi dưỡng nguồn thu và các biện pháp chỉ đạo thu thuế GTGT. Tổng hợp báo cáo kết quả thu thuế GTGT hàng năm về cục thuế. Lưu trữ, bảo quản thông tin về tình hình hoạt động của Chi cục và ngành. -Thực hiện công tác kế toán, thống kê, quyết toán thuế GTGT theo chế độ quy định; -Tổ chức quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học ngành Thuế, triển khai các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý Thuế và hỗ trợ hướng dẫn, đào tạo cán bộ Thuế trong việc sử dụng ứng dụng tin học trong công tác quản lý.
  • 30. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0220 c. Đội Nghiệp vụ-Dự toán -Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục Thuế; xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước được giao cho Chi cục Thuế. -Hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế cho các bộ phận, công chức trong Chi cục; -Phân tích tình hình sản xuất, kinh doanh và các biến động ảnh hưởng đến thu NSNN, tiến độ thực hiện dự toán thu thuế của Chi cục; -Xây dựng dự toán trình cấp có thẩm quyền và tham mưu cho lãnh đạo Chi cục giao dự toán thu ngân sách cho các đội; d. Đội Kiểm tra Thuế -Xây dựng kế hoạch kiểm tra các đối tượng nộp thuế GTGT một cách thường xuyên, chủ động. Hướng dẫn công tác kiểm tra cho các đội, hỗ trợ các đội thu trong công tác quản lý, đôn đốc thu nộp thuế GTGT. -Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thuế GTGT, chấp hành chế độ thu nộp thuế GTGT của các thành phần kinh tế về thực hiện, quản lý thu nộp thuế, xét ưu đãi, miễn giảm, khấu trừ và hoàn thuế. Kiểm tra phát hiện các đơn vị nộp thuế có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng không kê khai, đăng ký nộp thuế để đưa vào diện quản lý thu thuế. Hỗ trợ các đội để quản lý, đôn đốc thu nộp thuế và thực hiện các biện pháp cưỡng chế thu đối với những đối tượng chây ì, cố tình vi phạm luật thuế. -Tiếp nhận, xem xét, kiểm tra, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của NNT. Xử lý các trường hợp vi phạm hoặc trình lãnh đạo xử lý. e. Đội Trước bạ, thu khác -Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, thuế tài sản (sau này), phí, lệ phí và các khoản thu khác (sau đây gọi chung là các khoản thu về đất bao gồm cả Thuế TNCN đối với chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng, lệ phí trước bạ và thu khác) phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý.
  • 31. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0221 f. Đội Quản lý và cưỡng chế nợ thuế -Thu thập thông tin về NNT còn nợ tiền thuế, đề xuất biện pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ tiền thuế, tiền phạt; cung cấp thông tin về tình hình nợ thuế theo yêu cầu của cơ quan pháp luật và theo chỉ đạo của lãnh đạo Chi cục. -Lập hồ sơ đề nghị cưỡng chế và đề xuất biện pháp thực hiện cưỡng chế thu tiền nợ thuế trình lãnh đạo Chi cục để ra quyết định và thực hiện cưỡng chế theo thẩm quyền. g. Đội tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế và ấn chỉ. -Thu thập thông tin về công tác quản lý thuế GTGT của Chi cục và các đội, phân tích các kết quả đạt được cũng như những mặt yếu kém cần khắc phục, báo cáo lên lãnh đạo Chi cục để tìm ra giải pháp nhằm hưỡng dẫn, chỉ đạo các cơ sở thực hiện tốt hơn. Lưu giữ thông tin, tổng hợp và chuyển lên Đội tổng hợp nghiệp vụ - dự toán - kê khai - kế toán thuế và tin học để từ đó lập kế hoạch, dự toán cho những năm tiếp theo trình lên cấp trên xem xét. -Tiếp nhận, theo dõi, bảo quản, cấp phát sử dụng ấn chỉ và bán các loại ấn chỉ thuế GTGT cho các đơn vị sử dụng hóa đơn, ấn chỉ thuế theo đúng thẩm quyền và các quy định về quản lý ấn chỉ. Thực hiện và hướng dẫn các đơn vị sử dụng ấn chỉ thuế thực hiện các chế độ về kế toán ấn chỉ, thanh toán, hủy ấn chỉ thuế. Xử lý các trường hợp vi phạm quy định về quản lý ấn chỉ. Tổ chức in ấn phát hành các loại sổ sách, biểu mẫu, hóa đơn, biên lai...phát sinh ở địa phương đã được cấp có thẩm quyền ủy nhiệm. -Phối hợp với các đội chức năng tham mưu cho lãnh đạo Chi cục ban hành quy trình về đăng ký, kê khai sử dụng hóa đơn, chứng từ về bảng kê mua bán hàng hóa, dịch vụ. h. Đội thuế liên xã, thị trấn -Giúp Chi cục trưởng CCT quản lý thu thuế các tổ chức(nếu có), cá nhân nộp thuế trên địa bàn xã, thị trấn được phân công (bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ, kể cả hộ nộp thuế thu nhập cá nhân; thuế nhà đất; thuế SDĐNN; thuế tài nguyên…)
  • 32. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0222 Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế huyện Tiền Hải 2.1.3. Tổng quan về công tác quản lý thuế trên địa bàn huyện Tiền Hải. Trong những năm qua dưới sự quan tâm chỉ đạo của thường trực Huyện uỷ - HĐND - UBND huyện; Cục thuế tỉnh Thái Bình; sự phối kết hợp chặt chẽ của các ban ngành liên quan, sự nỗ lực khắc phục khó khăn của các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình, đặc biệt là sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ công chức trong Chi cục, Chi cục thuế huyện Tiền Hải đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, số thu năm sau luôn đạt cao hơn năm trước, luôn hoàn thành vượt chỉ tiêu dự toán đã được Cục thuế; HĐND huyện giao. Cụ thể như sau: Ban lãnh đạo Chi cục Đội tuyên truyền - hỗ trợ NNT & quản lý ấn chỉ Đội Nghiệp vụ-Dự toán Đội quản lý & cưỡng chế nợ thuế Đội kiểm tra thuế Đội thuế liên xã, thị trấn Đội lệ phí trước bạ & thu khác Đội hành chính - nhân sự - tài vụ
  • 33. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0223 Bảng 2.1: Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách của Chi cục thuế huyện Tiền Hải giai đoạn 2013 – 2015 Đơn vị: Nghìn đồng Dự toán Thực hiện Tỉ lệ thực hiện Dự toán Thực hiện Tỉ lệ thực hiện Dự toán Thực hiện Tỉ lệ thực hiện STT Nội dung DTPL DTPĐ Tổng thu % so với DTPL % so với DTPĐ % so với cùng kỳ năm trước DTPL DTPĐ Tổng thu % so với DTPL % so với DTPĐ % so với cùng kỳ năm trước DTPL DTPĐ Tổng thu % so với DTPL % so với DTPĐ % so với cùng kỳ năm trước 1 Thuế NQD 26.830.000 29.510.000 31.073.586 116 105 116 28.161.000 31.220.000 30.087.079 107 96 97 24.290.000 30.000.000 34.977.842 144 117 116 Môn Bài 895.000 930.000 931.125 104 100 90 910.000 17.800 924.275 102 99 99 920.000 920.000 915.275 99 99 99 Thuế GTGT+TNDN 25.565.000 28.180.000 29.371.150 115 104 105 26.988.000 30.027.000 27.566.107 102 92 102 22.400.000 27.880.000 33.498.725 150 120 122 Thuế tài nguyên 200.000 200.000 309.904 155 155 350 153 153 1.221.693 798 798 394 750 900 278.278 37 31 23 Thu khác 170.000 200.000 461.407 271 231 80 110 110 375.004 341 341 81 220 300 285.564 130 95 76 2 Lệ phí tr.bạ 5.550.000 5.550.000 8.281.646 151 151 150 7.603.000 8.300.000 8.313.625 109 100 100 7.300.000 8.350.000 12.768.173 175 153 154 3 Thuế thu nhập 2.270.000 2.270.000 2.440.383 108 108 98 2.250.000 2.250.000 2.276.840 101 101 94 2.200.000 2.500.000 3.045.151 138 122 134 4 Phí-Lệ phí 690.000 1.600.000 10.337.965 1498 646 640 690 760 11.469.716 1662 1509 1109 1.100.000 2.000.000 12.744.154 1158 637 111 5 Thuế SDĐPNN 680.000 830.000 882.481 130 106 115 680 890 1.042.650 153 117 118 960 1.050.000 1.109.110 116 106 106 6 Thuê đất 6.270.000 7.270.000 5.597.131 89 77 70 3.250.000 5.350.000 6.416.555 197 120 115 3.900.000 5.400.000 5.585.022 143 103 87 7 Tiền SDĐ 37.500.000 37.500.000 63.795.307 170 170 145 50.000.000 55.000.000 95.236.288 190 173 149 50.000.000 70.000.000 99.021.937 198 141 104 Tổng cộng 79.740.000 84.480.000 122.408.498 154 145 110 92.634.000103.770.000 145.301.205 157 140 119 89.750.000 119.300.000 169.251.389 189 142 109
  • 34. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0224 Nhận xét 3 năm qua : Năm 2013 DTPL Chi cục được giao từ Cục là 79,74 tỷ đồng (trong đó thuế ngoài quốc doanh là 26,83 tỷ đồng), chỉ tiêu phấn đấu đặt ra là 84,48 tỷ đồng (trong đó thuế ngoài quốc doanh là 29,51 tỷ đồng). Lũy kế đến hết ngày 31/12/2013, Chi cục thuế quản lý thu được 122 tỷ 408 triệu 498 nghìn đồng, đạt 154% so với DTPL, đạt 145% so với DTPĐ và tăng 110% so với cùng kỳ năm 2012. Dựa vào bảng trên ta có thể thấy được tỷ trọng số thu của từng nguồn thu: Chiếm tỷ trọng lớn nhất là thuế thu từ tiền sử dụng đất (chiếm 52,1% tổng thu) và sau đó là thuế ngoài quốc doanh (chiếm 25,4% tổng thu). Năm 2014 Chi cục được giao DTPL từ cục là 92 tỷ 634 triệu đồng (trong đó thuế ngoài quốc doanh là 28 tỷ 161 triệu đồng), chỉ tiêu phấn đấu đặt ra là 103 tỷ 770 triệu đồng (trong đó thuế ngoài quốc doanh là 31 tỷ 220 triệu đồng). Lũy kế đến hết ngày 31/12/2014, Chi cục Thuế quản lý thu được 154 tỷ 842 triệu 753 nghìn đồng, đạt 167% so với DTPL, đạt 149% so với DTPĐ và tăng 119% so với cùng kỳ năm 2013. Dựa vào số liệu trên ta có thể thấy được tỷ trọng số thu của từng nguồn thu: Chiếm tỷ trọng lớn nhất là thuế thu từ tiền sử dụng đất (chiếm 61,5% tổng thu) và sau đó là thuế ngoài quốc doanh (chiếm 19,43% tổng thu). Năm 2015 Chi cục được giao DTPL là 89 tỷ 75 triệu đồng (trong đó thuế ngoài quốc doanh là 24 tỷ 29 triệu đồng), chỉ tiêu phấn đấu đặt ra là 119,3 tỷ đồng (trong đó thuế ngoài quốc doanh là 30 tỷ đồng). Lũy kế đến hết ngày 31/12/2015, Chi cục Thuế qoản lý thu được 169 tỷ 251 triệu 389 nghìn đồng, đạt 189% so với DTPL, đạt 142% so với DTPĐ, tăng 109% so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó:  Qua số liệu trên ta có thể nhìn thấy được tình hình thực hiện dự toán thu Thuế ngoài quốc doanh thu được là 34 tỷ 977 triệu 842 nghìn đồng, đạt 144% so với DTPL, đạt 117% so với DTPĐ, tăng 116% so với cùng kỳ năm 2014.
  • 35. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0225  Thuế SD đất phi nông nghiệp thu được là 1 tỷ 109 triệu 110 nghìn đồng, đạt 116% so với DTPL, đạt 106% so với DTPĐ và tăng 106% so với cùng kỳ năm 2014.  Tiền SDĐ thu được là 99 tỷ 21 triệu 937 nghìn đồng, đạt 198% so với DTPL, đạt 141% so với DTPĐ và tăng 104% so với cùng kỳ năm 2014.  Tiền cho thuê đất thu được là 5 tỷ 585 triệu 22 nghìn đồng, đạt 143% so với DTPL, đạt 103% so với DTPĐ và tăng 87% so với cùng kỳ năm 2014.  Phí và lệ phí thu được là 12 tỷ 744 triệu 154 nghìn đồng, đạt 637% so với DTPĐ, tăng 111% so với cùng kỳ năm 2014.  Trước bạ thu được 12 tỷ 768 triệu 173 nghìn đồng, đạt 175% so với DTPL, đạt 153% so với DTPĐ, tăng 154% so với cùng kỳ năm 2014.  Thuế thu nhập thu được 3 tỷ 045 triệu 151 nghìn đồng, đạt 138% so với DTPL, đạt 122% so với DTPĐ, tăng 134% so với cùng kì năm 2014. Dựa vào bảng trên ta có thể thấy được tỷ trọng số thu của từng nguồn thu: Chiếm tỷ trọng lớn nhất là thuế thu từ tiền SDĐ (chiếm 58,5% tổng thu) và sau đó là thuế ngoài quốc doanh (chiếm 21% tổng thu). Quan sát Hình sau để thấy rõ hơn: Hình 2.2: Tỷ trọng các nguồn thu ngân sách năm 2015 Thuế NQD Tiền SDĐ Lệ phí tr.bạ Thuế t.nhập Phí-lệ phí Thuê đất Thuế SDĐPNN
  • 36. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0226 Bảng 2.1. Kết quả thực hiện dự toán được giao Năm Dự toán giao( nghìn đồng ) Thực hiện ( nghìn đồng ) So sánh ( % ) Thực hiện/Dự toán Năm sau/ năm trước 2013 79.740.000 122.408.498 154% 110% 2014 92.634.000 154.842.753 167% 119% 2015 89.750.000 169.251.389 142% 109% Nguồn: Báo cáo tổng kết giai đoạn 2013- 2015 của chi cục thuế huyện Tiền Hải Nhìn chung cả 3 năm qua, số thu ngân sách hầu hết đều vượt dự toán pháp lệnh cũng như dự toán phấn đấu. Số thu tăng dần theo các năm và tăng tương đối nhanh,điều này có thể cho thấy công tác quản lý thu thuế của Chi cục khá chặt chẽ, đồng thời nền kinh tế huyện đang trên đà phát triển mạnh mẽ theo hướng tích cực, và do ý thức chấp hành pháp luật của NNT. Tuy nhiên bên cạnh đó nhiều nguồn thu vẫn còn chưa được khai thác hoặc khai thác chưa triệt để. Trong một số lĩnh vực như kinh doanh xe máy, kinh doanh vật liệu xây dựng, bất động sản…đã tăng cường quản lý nhưng vẫn còn thất thu. Các nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn đó là tiền sử dụng đất, thuế ngoài quốc doanh. Trong thuế ngoài quốc doanh, nguồn thuế GTGT chiếm tỷ trọng lớn nhất (hơn 85%), điều này cũng xuất phát từ tình hình kinh tế của huyện, các doanh nghiệp chủ yếu là vừa và nhỏ nên nguồn thu từ thuế TNDN còn hạn chế, nguồn thu ngoài quốc doanh của huyện chỉ chủ yếu là thu thuế GTGT. Có thể nói để đạt được kết quả trên, toàn cán bộ trong Chi cục thuế đã phải cố gắng, nỗ lực rất nhiều trong công tác quản lý thu thuế. Tuy nhiên sự nỗ lực cần được phát huy hơn nữa để kết quả thu NSNN được tối ưu nhất. Để có cái nhìn tổng quan hơn về tình hình thu thuế tại Chi cục thuế huyện Tiền Hải trong những năm vừa qua, chúng ta có thể quan sát qua Hình sau:
  • 37. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0227 Hình 2.3: So sánh tổng thu thuế 2.2. Thực trạng quản lýthuế GTGT đối với DN NQD trên địa bàn huyện Tiền Hải. 2.2.1.Quản lý đối tượng nộp thuế Trong quy trình thu thuế, việc xác định đối tượng nộp thuế luôn là khâu quan trọng, có tính tiền đề trong quản lý. Việc quản lý tốt đối tượng nộp thuế ngày từ khâu đầu tiên sẽ là nền móng thuận lợi, tốt đẹp cho các khâu tiếp theo, sẽ làm tăng nguồn thu NSNN đồng thời làm giảm được thất thu do quản lý tốt đối tượng nộp thuế. Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng thì tất cả các doanh nghiệp kinh doanh phải có nghĩa vụ đến cơ quan thuế để đăng ký, kê khai thuế, để qua đó cơ quan thuế sẽ nắm bắt được số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện. Trên địa bàn huyện, số lượng DN NQD ngày càng tăng, ngành nghề kinh doanh đa dạng. Công tác quản lý ĐTNT được xem xét trên các mặt sau:  Công tác quản lý số lượng: - Quản lý được số lượng DN là việc đầu tiên để tiến hành triển khai công tác thu thuế, có quản lý được DN thì các công việc tiếp theo để triển khai công tác thu thuế mới tiến hành được tốt. Thông qua công tác này giúp cho cơ quan thuế nắm bắt 0 20000 40000 60000 80000 100000 120000 140000 160000 180000 2013 2014 2015 Tổng thu
  • 38. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0228 được số lượng DN đăng ký, kê khai nộp thuế, giúp Lãnh đạo Chi cục nắm bắt được tình hình kinh doanh của các DN, các chỉ tiêu kinh tế - tài chính cơ bản của DN. Từ đó, có thể quản lý thu thuế một cách có hiệu quả. Thực chất của việc quản lý DN đăng ký, kê khai thuế là quản lý bằng mã số thuế. Theo quy định của luật thì mỗi đối tượng nộp thuế được cấp một mã số thuế duy nhất trong suốt quá trình hoạt động từ khi thành lập cho đến khi chấm dứt hoạt động. - Doanh nghiệp NQD trên địa bàn huyện hoạt động đa dạng, phức tạp, nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau như: sản xuất, giao thông, thương mại, dịch vụ,… Trên địa bàn huyện các DNNQD chủ yếu là DN quy mô còn hạn chế, DN vừa và nhỏ, vốn chưa cao. Các loại hình DNNQD gồm có: Công ty TNHH, Công ty Cổ phần, DN tư nhân, Hợp tác xã và Qũy tín dụng. Cụ thể, tình hình quản lý các DNNQD như sau Bảng 2.2. Tình hình quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Đơn vị tính : Doanh nghiệp STT Loại hình DN Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Số lượng Tỷ lệ (%) Số Lượng Tỷ lệ (%) Số Lượng Tỷ lệ (%) 1 Công ty TNHH 132 62,5% 152 59% 170 57% 2 Công ty Cổ phần 25 12% 38 15% 43 14,5% 3 DN tư nhân 18 8,5% 21 8% 30 10% 4 Hợp tác xã 36 17% 45 18% 55 18,5% Tổng 211 100% 256 100% 298 100% Nguồn: Đội kê khai kế toán thuế - tin học Chi cục Thuế Tiền Hải
  • 39. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0229 Hình 2.4: Phân loại DN NQD theo loại hình doanh nghiệp Căn cứ vào bảng ta thấy: Năm 2013 chi cục thuế huyện Tiền Hải có 211 doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang hoạt động. Năm 2014 có 256 doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang hoạt động, tăng 45 doanh nghiệp, tương ứng tăng 21,3% so với năm 2013. Đến năm 2015, con số này còn tăng lên 298 DNNQD, tăng 42 DN so với năm 2014, tương ứng tăng 16,4%. Nhìn vào bảng số liệu nhận thấy số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong giai đoạn 2013-2015vẫn có xu hướng tiếp tục tăng trong tương lai. Các loại hình doanh nghiệp nhìn chung đều có sự gia tăng về số lượng. Trong đó Công ty TNHH, Hợp tác xã luôn chiến tỷ trọng lớn trong tổng số DNNQD. Năm 2013, Công ty TNHH chiếm 62,5%, Hợp tác xã chiếm 17% so với tổng số DNNQD. Năm 2014, Công ty TNHH chiếm 59%, Hợp tác xã chiếm 18% so với tổng số DNNQD. Năm 2015, Công ty TNHH chiếm 57%, Hợp tác xã chiếm 18,5% so với tổng số DNNQD. Mặc dù tỷ trọng Công ty TNHH năm 2015 giảm 2% so với năm 2014, song nó vẫn là một trong hai loại hình doanh nghiệp NQD chiếm tỷ trọng lớn nhất, giữ cơ cấu ổn định trong tổng số DNNQD. Bên cạnh đó, các loại hình doanh nghiệp Tư nhân, Công ty cổ phần đều tăng. 0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 2013 2014 2015 Cty TNHH Cty Cổ phần DN tư nhân Hợp tác xã
  • 40. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0230 Bảng 2.3: Phân loại DN NQD theo ngành nghề Đơn vị: Doanh nghiệp Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Sản xuất 32 15% 42 16% 48 16% 2 Xây dựng 27 13% 29 12% 40 13% 3 Vận tải 17 8% 18 7% 27 9% 4 Dịch vụ 52 25% 72 28% 85 29% 5 Thương mại 83 39% 95 37% 98 33% Tổng 211 100% 256 100% 298 100% STT Ngành Nghề Kinh Doanh Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Hình 2.5: Phân loại DN NQD theo ngành nghề 0 20 40 60 80 100 120 2013 2014 2015 thương mại dịch vụ sản xuất vận tải xây dựng
  • 41. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0231 Trong các năm vừa qua, số lượng doanh nghiệp thương mại, dịch vụ là chủ yếu, sau đó là doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải, các ngành khác. Xu hướng qua các năm là tăng tỷ trọng doanh nghiệp thương mại và dịch vụ, tỷ trọng doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, ngành vận tải cũng chỉ dao động nhẹ. -Có nhiều phương pháp quản lý đối tượng nộp thuế khác nhau như: quản lý theo địa bàn, quản lý theo ngành nghề kinh doanh, quản lý theo loại hình doanh nghiệp, quản lý theo mã số thuế. Do đặc điểm của huyện Tiền Hải vùng kinh tế phát triển nhất tập trung vào khu vực thị trấn và các xã lân cận, các DN NQD tập trung vào khu vực này là chủ yếu.Có nhiều phương pháp quản lý đối tượng nộp thuế khác nhau như: quản lý theo địa bàn, quản lý theo ngành nghề kinh doanh, quản lý theo loại hình doanh nghiệp, quản lý theo mã số thuế. Trên địa bàn huyện Tiền Hải đang áp dụng cả 2 phương pháp là quản lý theo địa bàn và quản lý theo ngành nghề kinh doanh. Cụ thể: đối tượng nộp thuế sẽ được phân chia theo địa bàn, và đặc điểm ngành nghề kinh doanh sau đó chia cho Đội kiểm tra thuế. Tại chi cục thuế huyện Tiền Hải thì toàn bộ doanh nghiệp (kể cả DN mới hoạt động) sẽ được giao cho cán bộ Đội kiểm tra. Hàng tháng Đội kiểm tra sẽ đối chiếu với Đội kê khai kế toán thuế và tin học để xử lý ngay các chênh lệch (nếu có) về số lượng DN đang hoạt động, tạm nghỉ, bỏ trốn… Bảng 2.4: Tình hình hoạt động của các DN NQD Đơn vị: Doanh nghiệp 1 Đang hoạt động 138 65% 192 75% 206 69% 2 Đã đóng cửa mã số thuế 32 15% 31 12% 46 15% 3 Chuyển địa bàn khác 2 1% 5 2% 3 1% 4 Tạm nghỉ có thời hạn 4 2% 3 1% 3 1% 5 Bỏ trốn, chờ giải thể 35 17% 25 10% 40 14%
  • 42. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0232 Nhìn chung tổng số doanh nghiệp đang tăng lên, nhưng bên cạnh đó cũng tồn tại mặt tiêu cực: các doanh nghiệp bỏ trốn, tạm nghỉ có thời hạn cũng tăng lên. Chi cục Thuế cũng đã thực hiện nhiều biện pháp quản lý như đối chiếu hóa đơn chứng từ, mở sổ theo dõi tình hình sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp, tăng cường kiểm tra tại trụ sở các DN. Hình 2.6: Tình hình hoạt động của các DN NQD 2.2.2.Quản lý căn cứ tính thuế. 2.2.2.1. Giá tính thuế GTGT Quản lý doanh thu bán hàng (đầu ra): Doanh thu bán hàng là một trong những yếu tố đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, cho biết doanh nghiệp đó tiêu thụ được nhiều hàng hay không. Đầu ra tỷ lệ thuận với số thuế doanh nghiệp phải nộp, đầu ra càng lớn số thuế phải nộp càng cao. Do đó đây là một mấu chốt mà các doanh nghiệp có thể thực hiện các hành vi gian lận để giảm số thuế phải nộp. Các doanh nghiệp thường gian lận trong hạch toán sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ, bảng kê hàng hóa dịch vụ. Do đó cơ quan thuế cần phải quản lý tốt đầu ra trên cơ sở hạch toán sổ sách kế toán, hóa đơn, 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% 2013 2014 2015 tạm nghỉ có thời hạn chuyển địa bàn DN trốn, chờ giải thể đóng cửa MST đang hoạt động
  • 43. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0233 chứng từ của DN NQD, đồng thời phải tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá sát sao, thường xuyên đối với các doanh nghiệp để tránh tình trạng thất thu thuế GTGT. Bảng 2.5: Tổng hợp doanh thu bán hàng của một số DN NQD được kiểm tra Đơn vị: Triệu đồng Năm Số DN được kiểm tra Tổng doanh thu kê khai Tổng doanh thu kiểm tra Chênh lệch 2013 30 151.112 152.315 1.203 2014 35 169.899 171.591 1.692 2015 35 182.145 183.882 1.737 (Nguồn: Đội kiểm tra) Do theo quy định kiểm tra thì đoàn kiểm tra chỉ có khoảng 3 cán bộ kiểm tra trong 3-5 ngày, vì vậy số doanh nghiệp được kiểm tra thực tế tại trụ sở đang ở mức hạn chế, chưa bao quát hết. Số chênh lệch giữa kiểm tra và số doanh nghiệp khai báo còn nhiều chứng tỏ các doanh nghiệp chưa có tính tự giác cao trong việc chấp hành kê khai nộp thuế. Bảng số liệu trên cho thấy, qua các năm số doanh nghiệp được kiểm tra tăng lên đồng thời có sự tăng lên của số chênh lệch doanh số bán ra, chứng tỏ thực tế số sai phạm còn tăng nếu số doanh nghiệp được kiểm tra lớn hơn. Tuy nhiên trong quá trình kiểm tra phát hiện một số sai phạm chủ yếu sau:  Kê khai thiếu doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế: Doanh nghiệp bỏ sót những khoản doanh thu đủ điều kiện ghi nhận doanh thu tính thuế trong kỳ. Đây là tình trạng khá phổ biến trên địa bàn huyện Tiền Hải, xuất phát từ hiểu biết của NNT, các quy định pháp luật về tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu giữa kế toán và thuế có khác nhau như điều kiện ghi nhận và thời điểm ghi nhận -Hạch toán doanh thu sai thời kỳ: Đây là hình thức kê khai doanh thu không kịp thời nhằm kéo dài thời gian không phải nộp thuế bằng hình thức chuyển doanh thu trên tài khoản doanh thu chưa thực hiện, hạch toán vào bên có của tài khoản phải thu và hạch toán vào tài khoản phải thu khác. Thông qua việc này doanh nghiệp chiếm dụng được vốn NSNN thêm một thời gian để giải quyết tình trạng vốn của doanh nghiệp.
  • 44. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0234 Để phát hiện ra những sai phạm trên thì cán bộ kiểm tra đã sử dụng các nghiệp vụ như: -Xác định bản chất các nguồn thu, các khoản thu không được phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. -Kiểm tra sổ nhật ký bán hàng để xác định các giao dịch thực tế trong ngày, phân loại các giao dịch, xem xét thuế suất. -Kiểm tra loại hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế. -Xác minh hóa đơn với cơ quan thuế trực tiếp quản lý người mua để đối chiếu số lượng, giá bán và thuế suất thực tế được ghi trên hóa đơn của cả bên bán và bên mua. So sánh giá bán của các doanh nghiệp cùng ngành,giá bán trên thị trường tại cùng một thời điểm với gái bán trên hóa đơn của doanh nghiệp bán ra. -Kiểm tra việc đánh số liên tục của chứng từ gốc khi xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng. Kết quả trên đây đã cho thấy tình trạng kê khai doanh thu đầu ra của các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, sai phạm. Những năm qua Chi cục thuế cũng đã cố gắng để khắc phục những tình trạng đó, cán bộ kiểm tra đã sử dụng nhiều phương pháp để quản lý kê khai tốt hơn, ví dụ như phương pháp đối chiếu so sánh, phương pháp kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết... để tìm ra sai phạm trên. Quản lý doanh số mua vào (đầu vào): Doanh số mua vào của doanh nghiệp là cơ sở để xác định số thuế GTGT đầu vào. Nếu đảm bảo đủ các nguyên tắc khấu trừ, điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì số thuế đầu vào này sẽ được khấu trừ, làm giảm số thuế phải nộp của doanh nghiệp. Do vậy trong quá trình kê khai nhiều doanh nghiệp kê khai sai doanh số mua vào, việc kê khai sai này có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau khách quan hoặc chủ quan từ phía doanh nghiệp.
  • 45. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0235 Bảng 2.6: Doanh số mua vào của DN NQD được kiểm tra Đơn vị: Triệu đồng Năm Số DN được kiểm tra Tổng doanh số mua vào kê khai Tổng doanh số mua vào kiểm tra Chênh lệch 2013 30 122.401 123.374 -973 2014 35 136.951 137.969 -1018 2015 35 154.952 156.273 -1321 Số doanh nghiệp kiểm tra vẫn còn ít, dẫn đến chưa phát hiện được triệt để được doanh nghiệp sai phạm. Công tác quản lý thuế đã góp phần to lớn trong việc giảm kê khai doanh số mua vào không đúng của các DN trên địa bàn. Từ đó tăng số tiền thuế truy thu xử phạt. Như vậy nhờ có công tác kiểm tra và quản lý của cán bộ thuế mà NSNN thu lại được một khoản thất thoát lớn. Cũng nhờ nỗ lực của cán bộ thuế Chi cục huyện Tiền Hải mà tình trạng khai gian của DN có xu hướng giảm nhiều. * Khi kiểm tra thuế GTGT đầu vào, cán bộ thuế sẽ tiến hành các bước: - Kiểm tra đối chiếu để nhận định các giao dịch phát sinh hay không, mô tả hiện trạng tình hình sử dụng hóa đơn, chứng từ kèm theo: lệnh mua hàng, tên loại hàng, phiếu xuất, nhận hàng - Xác định thuế GTGT đầu vào được điểu chỉnh trong kỳ khi có hóa đơn điều chỉnh hay không, đồng thời kiểm tra các bút toán điều chỉnh cuối kỳ. - Đối với hàng mua vào căn cứ vào số phát sinh bên có các tài khoản 111,112,... đối ứng với các tài khoản bên nợ tài khoản 152, 153, 156... để xác định giá trị hàng hóa mua vào và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Các chứng từ sử dụng là: hóa đơn mua hàng hóa; phiêu nhập kho, phiếu xuất kho hàng hóa; các chứng từ thu chi tiền và thanh toán khác. Để kiểm tra chính xác cán bộ kiểm tra phải tiến hành so sánh, đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh xem DN có hạch toán trên tài khoản, sổ sách, báo cáo kế toán với các hợp đồng mua bán không. Từ đó tìm ra những chênh lệch, bất hợp lý, yêu cầu DN giải trình xác định đúng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
  • 46. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0236 Nhìn chung, các DNNQD trên địa bàn huyện thực hiện tương đối tốt việc kê khai doanh thu bán ra, doanh số mua vào. Bên cạnh những mặt tích cực đó thì vẫn còn những hạn chế, xuất phát từ các lý do sau: + Thứ nhất, sự hạn chế về trình độ kế toán của một số DN do việc áp dụng chế độ hạch toán kế toán chủ yếu tự những đối tượng này tiến hành ghi chép, hạch toán nên không tránh khỏi hạn chế về trình độ của nhân viên kế toán, việc áp dụng chế độ kế toán này mang tính chất chủ quan của người quản lý doanh nghiệp nên đã xảy ra hiện tượng ghi nhầm, ghi sai sót. + Thứ hai, một số cán bộ thuế chưa đi sâu, đi sát DN do vậy còn hạn chế trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ hạch toán kế toán cũng như sử dụng hóa đơn, chứng từ chưa khẳng định được vai trò quản lý của mình chỉ khi tiến hành kiểm tra mới phát hiện ra những sai sót, gian lận của các doanh nghiệp. + Thứ ba, do chế độ hóa đơn, chứng từ và phương pháp xác minh kiểm tra hóa đơn chứng từ nước ta còn có nhiều sơ hở. Trước hết là loại mẫu hóa đơn, chứng từ vẫn có thể làm giả, tẩy xóa nên đối tượng nộp thuế có tổ chức gây không ít khó khăn cho các bộ quản lý thuế khi họ sử dụng chứng từ, hóa đơn giả mạo, hóa đơn chứng từ khống...Bên cạnh đó là phương pháp kiểm tra hóa đơn chứng từ nước ta còn nặng về thủ công, qua những khâu công việc như phát hiện nghi vấn, báo cáo, xác minh và gửi đi, tổ chức xác minh, gửi kết quả trả lời chưa kể trường hợp phức tạp phải điều tra, xác minh kéo dài nên việc kiểm tra kém hiệu quả, không kịp thời cho yêu cầu quản lý. Quản lý thuế suất Thuế suất là một yếu tố quan trọng để xác định căn cứ tính thuế. Nếu ta quản lý tốt doanh thu bán hàng, doanh số mua vào nhưng lại lơ là quản lý việc xác định mức thuế suất mà DNNQD áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ bán ra, mua vào thì vô tình các bộ quản lý thuế đã tạo điều kiện cho DNNQD trốn, tránh thuế gây thất thu cho NSNN. Trên địa bàn huyện Tiền Hải trong những năm qua phần lớn các DN đã áp dụng đúng mức thuế suất cho các mặt hàng. Tuy nhiên còn một số ít, không đáng kể
  • 47. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: CQ50/02.0237 tình trạng các DN áp dụng sai mức thuế suất. Sở dĩ vẫn còn một số ít tình trạng trên là do trình độ hiểu biết về cách xác định thuế suất, pháp luật thuế của các DNNQD còn kém, một phần do cơ chế thuế suất gây khó khăn trong việc xác định đúng mặt hàng chịu thuế suất. 2.2.3. Quản lý kê khai thu nộp thuế GTGT Quản lý kê khai thuế GTGT Theo Luật Quản lý thuế số 78 có hiệu lực thi hành ngày 01/07/2007 được Quốc Hội khóa XI, Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 22/11/2006: Các doanh nghiệp tiến hành cơ chế tự kê khai, tự tính, tự nộp thuế. Từ năm 2009, Chi cục thuế Tiền Hải đã ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực hoạt động của ngành trong việc quản lý thu thuế, đặc biệt là khâu quản lý kê khai thuế. Hàng tháng hay theo kỳ thuế, theo quy định của pháp luật, NNT lập tờ khai thuế gửi Chi cục thuế đúng hạn. Tờ khai thuế được kiểm tra và chuyển tới Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai - Kế toán thuế và Tin học để nhập vào hệ thống. Tất cả dữ liệu liên quan đến số thu (như việc ghi thu, hoàn thuế, miễn, giảm thuế, phạt thuế) cũng được nhập vào, sau đó hệ thống tự tính thuế, lập sổ và khi cần thiết thì in ra thông báo thuế có chữ ký điện tử của Chi cục trưởng để gửi tới NNT. Nhờ có sự trợ giúp của máy tính mà các quy định trong chính sách thuế được thực hiện một cách có hiệu quả, tăng cường tính khả thi của từng sắc thuế như: kiểm tra tính toán lại tất cả thuế đầu ra theo từng thuế suất thuế GTGT, phân biệt được sai số nhỏ do làm tròn số với sai cố ý, phát hiện các trường hợp thuế phát sinh bất thường, có dấu hiệu sai lệch, xác định lại thuế phải nộp, theo dõi nợ chuyển sang hệ thống quản lý thu nợ, kết xuất ra các số liệu báo cáo, thống kê phục vụ phân tích và kiểm tra thuế. Các trường hợp không nộp hồ sơ khai thuế thì Đội kê khai kết xuất từ hệ thống và ra Thông báo yêu cầu NNT nộp hồ sơ khai thuế. Khâu xử lý tờ khai thuế với việc ứng dụng tin học đã đạt được những bước tiến đáng kể. Toàn bộ tờ khai thuế của DN NQD đã được xử lý bằng hệ thống máy tính, từ việc xác định số thuế phải nộp, tính nợ, tính phạt, theo dõi số thu nộp và truyền các báo cáo về số thu lên cấp trên, cung cấp các thông tin kịp thời phục vụ cho việc chỉ đạo thu của cơ quan thuế cấp trên.