SlideShare a Scribd company logo
1 of 155
Download to read offline
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
NGUYỄN PHƯƠNG THANH HẰNG
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI
TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS, TS. PHẠM THỊ THU THỦY
Hà Nội, Năm 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Các tài
liệu được sử dụng để phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và đã đươc
công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tôi tự tìm
hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tế.
Học viên
Nguyễn Phương Thanh Hằng
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt bài luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các công chức trong Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi,
các thầy cô giáo trong Khoa và Nhà trường cùng toàn thể các bạn.
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô giáo -
PGS TS. Phạm Thị Thu Thủy. Cô đã không quản ngại vất vả, tận tình chỉ bảo, giúp
đỡ và hướng dẫn cho tôi kể từ khi tôi nhận được đề tài cho đến khi hoàn thành bài
luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành của mình đến các đồng nghiệp của
tôi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi, đã tạo điều kiện cho tôi được học hỏi và tìm hiểu
để tôi có thể hoàn thành tốt bài luận văn của mình.
Trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp, các thầy cô trong Khoa và Nhà trường
cũng đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt. Tôi xin cảm ơn rất nhiều!
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn của mình đến gia đình, người thân và bạn
bè của tôi. Tất cả mọi người đã luôn ở bên, động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều trong
quá trình học tập.
Dù đã rất cố gắng, xong bài luận văn của tôi không tránh khỏi những thiếu
sót. Mong được sự góp ý tận tình của các quý thầy cô cùng toàn thể các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................ii
MỤC LỤC.............................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.....................................................................6
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................1
2. Tổng quan các nghiên cứu về kế toán hoạt động thu chi tại các đơn vị
hành chính sự nghiệp ........................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................4
6. Kết cấu của Luận văn....................................................................................6
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU CHI
TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH...............................................................7
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị hành chính nhà nước ..............7
1.1.1. Khái niệm và phân loại đơn vị hành chính...........................................7
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của đơn vị hành chính .........................................9
1.2. Nội dung hoạt động thu, chi và cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị
hành chính.......................................................................................................10
1.2.1. Nội dung thu, chi trong đơn vị hành chính ........................................10
1.2.2. Hoạt động thu chi trong đơn vị hành chính .......................................13
1.2.3.Cơ chế quản lý hoạt động thu chi tại đơn vị hành chính.....................13
1.2.4. Quy trình quản lý thu chi....................................................................17
1.3. Kế toán hoạt động thu chi ở các đơn vị hành chính................................21
1.3.1.Cơ sở kế toán........................................................................................21
1.3.2. Kế toán hoạt động thu chi ngân sách nhà nước cấp...........................23
1.3.3. Kế toán hoạt động thu chi khác ..........................................................31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................33
iv
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU CHI TẠI CỤC
THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI ..............................................................................34
2.1. Tổng quan về Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi...............................................34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi.....34
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục thuế tỉnh Quảng Ngãi.....37
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi....39
2.2. Thực trạng kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi ..43
2.2.1. Nội dung hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi ..............43
2.2.2. Thực trạng kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi ........47
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán hoạt động thu chi ở Cục Thuế tỉnh
Quảng Ngãi.............................................................................................. 55
2.3.1. Những ưu điểm...................................................................................55
2.3.2. Những tồn tại......................................................................................56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................57
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG
THU CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI...........................................58
3.1. Định hướng phát triển của Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi .........................58
3.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh
Quảng Ngãi......................................................................................................59
3.3. Các giải pháp hoàn thiện kế toán hoạt động thu chi ở Cục Thuế tỉnh
Quảng Ngãi......................................................................................................60
3.3.1. Hoàn thiện nội dung thu chi ở Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi...............60
3.3.2. Hoàn thiện kế toán hoạt động thu chi ở Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi.60
3.3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán hoạt động thu
chi ở Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi .................................................................65
3.4. Những hạn chế của đề tài nghiên cứu và một số gợi ý cho các nghiên cứu
trong tương lai.................................................................................................66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................67
KẾT LUẬN..........................................................................................................68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT TỪ ĐẦY ĐỦ
TCT Tổng cục Thuế
UBND Uỷ ban nhân dân
KBNN Kho bạc Nhà nước
NSNN Ngân sách Nhà nước
HC-QT-TV-AC Phòng Hành chính Quản trị Tài vụ Ấn chỉ
CBCC Cán bộ công chức
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
GTGT Giá trị gia tăng
BCTC Báo cáo tài chính
TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
XDCB Xây dựng cơ bản
TGNH Tiền gửi ngân hàng
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
VPP Văn phòng phẩm
K/c Kết chuyển
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Tên sơ đồ, bảng biểu Trang
Sơ đồ 1.1- Thu chi nguồn kinh phí NSNN 30
Sơ đồ 1.2- Kế toán thu chi nguồn NSNN 33
Sơ đồ 1.3- Kế toán thu chi khác 38
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy 41
Bảng 2.1. Cơ cấu cán bộ của Cục Thuế theo chức năng quản lý thuế 2015 42
Sơ đồ 2.2- Tổ chức kế toán Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi 47
Sơ đồ 2.3- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 50
Bảng 2.2. Kinh phí thực hiện tự chủ năm 2015 53
Bảng 2.3. Kinh phí không tự chủ năm 2015 57
Sơ đồ 3.1- Luân chuyển chứng từ kế toán 73
Sơ đồ 3.2- Kế toán các khoản thu khác 76
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa của đất nước hiện nay, đồng thời không
nằm ngoài xu thế chung của thời đại; để phát triển và hội nhập sâu, rộng về kinh tế
Việt Nam đã và đang tích cực đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nước, đổi mới toàn diện cơ cấu nền kinh tế và tích cực tìm kiếm những chính
sách tầm vĩ mô, những công cụ điều tiết, đòn bẩy kinh tế quan trọng. Chính vì vậy,
Đảng và Nhà nước ta đang tiến hành nhiều cải cách quan trọng trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội; một trong những đột phá được quan tâm hàng đầu là cải
cách lĩnh vực hành chính, về tổ chức bộ máy cũng như việc nhấn mạnh tầm quan
trọng của công tác tài chính, kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp của Việt Nam hiện tại vẫn còn
những bất cập do chưa có các quy định mang tính khuôn mẫu và chưa phù hợp với
thông lệ Quốc tế. Quy định về việc lập báo cáo và quyết toán NSNN cũng chưa xác
lập được nội dung, mẫu biểu và phương pháp hợp nhất với báo cáo tài chính Chính
phủ. Hơn nữa, hệ thống các văn bản pháp quy về tài chính, kế toán đối với các đơn
vị hành chính sự nghiệp cũng chưa đầy đủ, toàn diện, còn bộc lộ nhiều hạn chế, do
vậy ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các đơn vị nói chung và đến việc thực
hiện các hoạt động kế toán nói riêng.
Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính đã có nhiều sửa đổi bổ sung và cập nhật các
yêu cầu mới nhất của nền kinh tế thị trường.
Mặc dù, Nhà nước đã giao quyền tự chủ cho các đơn vị trong hoạt động tài
chính và tự chịu trách nhiệm đối với các hoạt động của đơn vị mình, nhưng hệ
thống kế toán theo QĐ 19/2006 đã không đáp ứng được yêu cầu đáp ứng thông tin.
Quá trình triển khai thực hiện, áp dụng vào thực tế hoạt động của các đơn vị hành
chính vẫn gặp nhiều khó khăn cần được hướng dẫn.
Hệ thống chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ra đời là hoàn toàn phù hợp
với sự phát triển của đất nước thời kỳ đổi mới, đã phần nào đáp ứng được yêu cầu
2
quản lý chi và kiểm soát chi của Luật ngân sách Nhà nước; đồng thời, giúp các đơn
vị quản lý tốt nguồn kinh phí được ngân sách Nhà nước cấp phát, phát huy được vai
trò quan trọng của công cụ hạch toán kế toán đối với việc tăng cường quản lý thống
nhất nền tài chính đất nước. Tuy nhiên, hệ thống chế độ kế toán hiện hành chỉ có
phạm vi áp dụng cho đối tượng là các đơn vị hành chính sự nghiệp hoạt động bằng
nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp hoặc các nguồn kinh phí khác mà chưa
đưa ra hệ thống kế toán áp dụng cho từng lĩnh vực, từng loại hình sao cho phù hợp
với đặc điểm, tính chất hoạt động và trình độ kế toán của từng đơn vị.
Trong các đơn vị hành chính sự nghiệp việc nắm vững công tác kế toán thu, chi
hoạt động cũng như quá trình tiến hành thu, chi có vai trò đặc biệt quan trọng, nhằm
đảm bảo công tác kế toán được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, đúng các
chỉ tiêu, định mức cho phép và dự toán được giao. Đồng thời, việc hạch toán kế toán
thu, chi hoạt động phải đảm bảo thống nhất công tác lập dự toán và đảm bảo sự khớp
đúng, thống nhất giữa sổ kế toán với chứng từ và báo cáo tài chính.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán thu, chi hoạt động trong
các đơn vị hành chính; đồng thời, qua thực tế tìm hiểu nghiên cứu thực trạng công
tác kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi, tác giả nhận thấy tuy
có những đổi mới nhất định song vẫn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập cần tiếp tục
hoàn thiện. Chính vì vậy, đề tài “Kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh
Quảng Ngãi” đã được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu của tác giả.
2. Tổng quan các nghiên cứu về kế toán hoạt động thu chi tại các đơn vị hành
chính sự nghiệp
Trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, các cơ quan Nhà nước sử dụng
nguồn kinh phí hoạt động chủ yếu là từ ngân sách Nhà nước. Chính vì thế, để đảm
bảo cho quá trình hoạt động thường xuyên, liên tục của các đơn vị hành chính sự
nghiệp thì công tác kế toán thu, chi hoạt động đóng một vai trò rất quan trọng.
Để hoàn thiện kế toán công nói chung và kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp
nói riêng, có không ít tác giả đã nghiên cứu về đề tài này. Tác giả đã tìm hiểu một
số nghiên cứu trước đây về đề tài như:
3
Luận văn “ Hoàn thiện cơ chế quản lý chi ngân sách Nhà nước cho hoạt
động giáo dục và đào tạo tại trường đại học, cao đẳng tài nguyên và môi trường
miền Trung” của Lê Thanh Hải (2012). Luận văn hệ thống hóa các lý luận cần
nghiên cứu về cơ chế quản lý chi NSNN cho GD&ĐT, vai trò của cơ chế quản lý
chi NSNN cho GD&ĐT trong nền kinh tế, nghiên cứu kinh nghiệm phát triển cơ
chế quản lý chi NSNN cho GD&ĐT ở một số quốc gia trên thế giới. Đánh giá được
thực trạng cơ chế quản lý chi NSNN cho GD&ĐT ở trường Cao đẳng Tài nguyên
và Môi trường miền Trung.
Luận văn thạc sĩ: “Kế toán hoạt động thu chi tại các trường đại học, cao đẳng
công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên” của Đào Thị Thu Vân (2014). Trong luận văn,
tác giả đã tìm hiểu và nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán thu, chi trong
các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung. Sau đó, tìm hiểu thực tế để phân tích, đánh giá
đúng thực trạng kế toán thu, chi tại các trường đại học, cao đẳng công lập chỉ rõ những
kết quả và những hạn chế. Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thu, chi tại
các trường đại học, cao đẳng công lập.
Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ các khoản thu chi tại
Nhà khách số 8 Bạch Đằng Văn phòng Trung ương Đảng” của Bùi Đỗ Như Hạnh
(2011). Trên cơ sở khảo sát thực tế luận văn đã phân tích thực trạng kế toán hoạt động
thu - chi và kết quả tài chính trong chế độ kế toán áp dụng tại một số đơn vị sự nghiệp
có thu hoạt động trong lĩnh vực khách sạn, nhà khách. Từ đó, rút ra những tồn tại và
đưa ra đề xuất để hoàn thiện chế độ tài chính. Tuy nhiên, số liệu phân tích của đề tài
chủ yếu tập trung vào lĩnh vực thu - chi tại nhà khách, do đó có những nghiệp vụ đặc
trưng riêng và còn bỏ sót nhiều khía cạnh khác của kiểm soát nội bộ các khoản thu, chi
cũng như kết quả tài chính tại các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Các công trình khoa học đã góp phần cụ thể hóa những vấn đề lý luận cơ bản,
phân tích, đánh giá thực trạng kế toán hoạt động thu chi ở từng đơn vị. Từ đó, có
những quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện kế toán hoạt
động thu chi ở đơn vị đó. Đề ra một số giải pháp hoàn thiện chế độ kế toán Nhà
nước Việt Nam nói chung, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp nói riêng. Đồng
thời, qua đó cố gắng khắc phục những điểm yếu và phát huy những điểm mạnh của
các tác giả để luận văn được hoàn thiện hơn.
4
Tuy vậy, kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi còn có một
số đặc thù riêng không trùng hợp với các công trình nghiên cứu trên và một số công
trình khác được công bố gần đây.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về kế toán hoạt động thu –
chi tại các đơn vị hành chính.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thu – chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng
Ngãi, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán
hoạt động thu – chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận, liên quan đến kế
toán hoạt động thu chi tại các đơn vị hành chính và nghiên cứu thực trạng về kế
toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi.
Về không gian: tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi.
Về mặt thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán hoạt
động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi qua các năm từ năm 2013 đến 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Với đề tài vừa mang tính lý luận, vừa mang tính ứng dụng nên trong quá trình
nghiên cứu đề tài luận văn, tác giả có vận dụng các phương pháp khác nhau để thu
thập dữ liệu. Thu thập dữ liệu là khâu rất quan trọng trong quá trình thực hiện đề tài,
vì vậy để có được các dữ liệu cần thiết, tác giả đã tiến hành điều tra, phỏng vấn
nghiên cứu hiện trường, từ đó thu được các thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp.
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Thu thập dữ liệu sơ cấp là việc áp dụng các phương pháp điều tra, trắc
nghiệm, phỏng vấn quan sát, thu thập những số liệu đã thống kê, tích luỹ. Để thu
thập các dữ liệu sơ cấp, đề tài đã sử dụng các phương pháp đó là:
5
Phương pháp điều tra:
Được sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn cũng như tham khảo một số mẫu
và ý kiến của một số công chức kế toán chuyên ngành, tôi đã thiết kế mẫu phiếu
khảo sát (phụ lục số 01) gồm 10 câu hỏi về nhiều vấn đề khác nhau liên quan đến kế
toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế. Phiếu khảo sát được chia thành 02 phần chính
là những vấn đề chung về Cục Thuế, những vấn đề về nội dung kế toán hoạt động
thu chi và các thông tin về cá nhân. Quá trình điều tra được tiến hành trong vòng
một tháng tại Cục Thuế. Tổng số bảng câu hỏi điều tra phát ra 30. Kết quả thu được
với 30 bảng câu hỏi đã trả lời phản hồi 100%. Phiếu điều tra được phát cho trưởng
phòng Hành chính Quản trị Tài vụ Ấn chỉ, kế toán tổng hợp, kế toán viên, công
chức các đội Hành chính Tài vụ Ấn chỉ ở các Chi cục Thuế và công chức lâu năm
trong phạm vi nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp:
Bên cạnh việc phát phiếu điều tra, tôi còn gặp gỡ, tiếp xúc, phỏng vấn các
chuyên viên, công chức phụ trách phòng Hành chính Quản trị Tài vụ Ấn chỉ và các
đội Hành chính Tài vụ Ấn chỉ của các Chi cục Thuế.
5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Tài liệu thứ cấp là những thông tin đã có sẵn đã được thu thập và xử lý để sử
dụng cho các mục đích khác. Các nguồn tài liệu này là nguồn rẻ tiền và dễ chấp
nhận nhưng phải đề phòng có thể bị cũ, không chính xác, không đầy đủ và độ tin
cậy thấp. Vì thế, khi thu thập tài liệu thứ cấp cần có sự chọn lọc và so sánh đối
chiếu với tài liệu sơ cấp.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Các khái niệm, định nghĩa, lý thuyết cơ bản về vấn đề nghiên cứu và các tài
liệu nghiên cứu độc lập về kế toán hoạt động thu chi ở các đơn vị hành chính. Đồng
thời, nghiên cứu tài liệu của Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi như quy chế chi tiêu nội bộ,
báo cáo tài chính cùng số liệu thống kê, các tài liệu kế toán..., bên cạnh đó còn có
một số tài liệu như luật kế toán, chuẩn mực kế toán quốc tế, chế độ kế toán hành
chính sự nghiệp, giáo trình kế toán hành chính sự nghiêp....
6
Phương pháp nghiên cứu hiện trường:
Để hoàn thành luận văn, ngoài phương pháp điều tra, phỏng vấn, tôi còn thu
thập dữ liệu và đã có những thông tin liên quan đến kế toán hoạt động thu chi tại
Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi. Từ đó, tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích hiện
tượng và quá trình kinh tế để làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng, chỉ ra những
vấn đề tồn tại và nguyên nhân làm căn cứ đề xuất các giải pháp hoàn thiện mục tiêu
của đề tài.
6. Kết cấu của Luận văn
Xuất phát từ mục tiêu và phương pháp nghiên cứu nói trên, đề tài có bố cục 3
chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán hoạt động thu chi trong các đơn vị hành
chính.
Chương 2: Thực trạng kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Các kết luận nghiên cứu và giải pháp hoàn thiện kế toán hoạt
động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi.
7
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU CHI
TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị hành chính nhà nước
1.1.1. Khái niệm và phân loại đơn vị hành chính
1.1.1.1. Khái niệm
Hành chính là hoạt động chấp hành và điều hành trong quản lý một hệ thống
theo những quy định định trước nhằm đạt mục tiêu của hệ thống. Các hoạt động này
được thực hiện bởi các cơ quan hành chính nhà nước. Đó là những cơ quan thực
hiện các hoạt động chấp hành, điều hành các mặt hoạt động của đời sống xã hội. Hệ
thống các cơ quan hành chính nhà nước cũng chính là hệ thống các cơ quan quản lý
nhà nước.
Hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà nước,
đó là hoạt động chấp hành và điều hành của hệ thống hành chính nhà nước trong
quản lý xã hội theo khuôn khổ pháp luật nhà nước nhằm phục vụ nhân dân, duy trì
sự ổn định và phát triển của xã hội.
Đơn vị hành chính là một cơ quan trong bộ máy Nhà nước được thành lập
theo hiến pháp và pháp luật để thực hiện quyền lực nhà nước, có chức năng quản lý
hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Cơ quan hành chính nhà nước là các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh
vực chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội, an ninh quốc phòng v.v., bao gồm ba hệ
thống tổ chức từ Trung ương đến địa phương: Cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp
và cơ quan tư pháp.
Cơ quan lập pháp là Quốc hội sẽ đặt ra luật pháp của quốc gia hay thông qua
các đạo luật của các tổ chức khác trình lên. Ngoài ra, còn quyết định tăng giảm thuế
và thông qua việc tiêu dùng ngân sách.
Cơ quan hành pháp là ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, còn
có thẩm quyền ban hành các văn bản dưới luật (nghị định, quyết định, quy chế) để
tổ chức việc thi hành luật (chủ thể chủ yếu của quyền hành pháp là Chính phủ). Các
8
nghị định của Chính phủ, thông tư của các Bộ chỉ là văn bản hướng dẫn để chấp
hành và thi hành luật nên phải căn cứ vào Luật và nội dung quy định phải trong
phạm vi luật cho phép.
Cơ quan tư pháp (hay hệ thống tư pháp) là một hệ thống tòa án để xử lý
những hành vi vi phạm pháp luật và giải quyết các tranh chấp. Cơ quan tư pháp phụ
trách xử mọi vụ án cho đất nước, nhân dân… bao gồm 1 hệ thống Tòa án từ cấp nhỏ
nhất cho đến Tòa án tối cao Quốc gia.
Cục thuế là tổ chức trong hệ thống hành chính nhà nước trực thuộc Tổng cục
Thuế Nhà nước có tư cách pháp nhân công quyền. Hoạt động bằng nguồn kinh phí
do ngân sách nhà nước cấp để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Đảng và Nhà
nước giao (điều 2, quyết định số 314/TC/QĐ-TCCB ngày 21/8/1990).
1.1.1.2. Phân loại đơn vị hành chính
Theo căn cứ pháp lý để thành lập đơn vị hành chính được chia thành hai loại
là cơ quan hiến định và cơ quan luật định.
Các cơ quan hiến định là loại cơ quan hành chính nhà nước do Hiến pháp quy
định việc thành lập và được thành lập trên cơ sở các đạo luật và văn bản dưới luật.
Ðây là các cơ quan hành chính nhà nước mà việc tổ chức, hoạt động của cơ
quan này do hiến pháp quy định bao gồm các cơ quan như Chính phủ, các Bộ, các
cơ quan ngang Bộ, UBND các cấp. Ðây là những cơ quan hành chính nhà nước
quan trọng nhất, có vị trí ổn định, tồn tại lâu dài.
Các cơ quan luật định là cơ quan hành chính nhà nước do luật, các văn bản
dưới luật quy định việc thành lập.
Ðây là các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn kể cả ở
Trung ương và địa phương. Bao gồm các tổng cục, các cục, sở, phòng, ban... các cơ
quan này là cơ quan chuyên môn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chung.
Ðược thành lập trên cơ sở Hiến pháp, nhưng có tính năng động hơn, phù hợp
với những thay đổi của hoạt động quản lý nhà nước.
9
Xét trên góc độ phân cấp quản lý tài chính các đơn vị hành chính trong cùng
một ngành theo hệ thống dọc thì các đơn vị dự toán được chia thành ba cấp (đơn vị
dự toán cấp I, cấp II và cấp III)
Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị hạch toán độc lập trực tiếp nhận dự toán ngân
sách hàng năm do các cấp chính quyền giao, xét duyệt, phân bổ dự toán ngân sách,
xét duyệt quyết toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới, chịu trách nhiệm về việc tổ
chức, thực hiện quản lý kinh phí của cấp mình và của đơn vị trực thuộc. Thuộc đơn
vị cấp I là các Bộ ở Trung ương và các sở ở thành phố, tỉnh, các phòng ở cấp huyện.
Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I, là đơn vị
hạch toán độc lập có nhiệm vụ nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp I và
phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị dự toán cấp III. Có trách nhiệm tổ chức thực
hiện công tác quản lý kinh phí của cấp mình và đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc.
Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng kinh phí, nhận dự
toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp trên, có trách nhiệm tổ chức thực hiện quản
lý kinh phí của đơn vị mình là đơn vị hạch toán phụ thuộc hay báo sổ.
Việc phân chia các đơn vị dự toán trong một ngành chỉ có tính chất tương đối
nghĩa là thứ bậc của các đơn vị dự toán không cố định mà tùy thuộc vào cơ chế
phân cấp quản lý ngân sách. Do vậy, xác định một đơn vị hành chính thuộc đơn vị
dự toán nào là tùy thuộc vào mối quan hệ giữa nó với các đơn vị dự toán khác trong
cùng ngành hoặc với cơ quan tài chính.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của đơn vị hành chính
Đơn vị hành chính là đơn vị do Nhà nước quyết định thành lập nhằm thực
hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định. Đặc trưng cơ bản nhất của đơn vị hành
chính là được trang trải các chi phí hoạt động và thực hiện nhiệm vụ chính trị được
giao bằng nguồn kinh phí từ quỹ ngân sách nhà nước hoặc từ quỹ công theo nguyên
tắc không bồi hoàn trực tiếp. Điều đó đòi hỏi việc quản lý chi tiêu phải đúng mục
đích, đúng dự toán đã phê duyệt theo từng nguồn kinh phí, từng nội dung chi tiêu
theo tiêu chuẩn, định mức của nhà nước. Hoạt động của loại hình đơn vị này có các
đặc điểm nổi bật sau:
10
Thứ nhất, cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan quản lý hành chính nhà
nước. Các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành – điều hành
(đó là những hoạt động được tiến hành trên cơ sở luật và để thi hành luật) nhằm
thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước.
Thứ hai, hệ thống cơ quan hành chính nhà nước được thành lập từ Trung
ương đến cơ sở, đứng đầu là Chính phủ, tạo thành một chỉnh thể thống nhất, được tổ
chức theo hệ thống thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết phụ thuộc nhau về tổ chức và
hoạt động nhằm thực thi quyền quản lý hành chính nhà nước.
Thứ ba, thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước được pháp luật quy
định trên cơ sở lãnh thổ, ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn mang tính tổng hợp. Đó
là những quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt
động chấp hành – điều hành.
Thứ tư, cơ quan hành chính nhà nước đều trực tiếp hay gián tiếp trực thuộc
cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, chịu sự giám sát và báo cáo công tác trước
cơ quan quyền lực nhà nước.
Thứ năm, cơ quan hành chính nhà nước có hệ thống đơn vị cơ sở trực thuộc.
Các đơn vị cơ sở của bộ máy hành chính nhà nước là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật
chất và tinh thần cho xã hội. Hầu hết các cơ quan có chức năng quản lý hành chính
đều có các đơn vị cơ sở trực thuộc.
1.2. Nội dung hoạt động thu, chi và cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị
hành chính
1.2.1. Nội dung thu, chi trong đơn vị hành chính
1.2.1.1. Nội dung thu tại các đơn vị hành chính
Các đơn vị hành chính nhận kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cấp vì các
đơn vị hành chính thuộc cấp quản lý của Nhà nước, được thành lập và hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận mà để thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước giao cho,
nên hoạt động chủ yếu nhờ nguồn ngân sách nhà nước cấp. Nguồn tài chính này
được cấp dưới các hình thức:
11
Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
đối với đơn vị hành chính được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm
vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và công nghệ).
Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, các nhiệm vụ khác).
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước
quy định (nếu có).
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.
Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Kinh phí khác (nếu có).
1.2.1.2. Nội dung chi cuả các đơn vị hành chính
Để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước giao cho các đơn vị
hành chính đều phát sinh các khoản chi liên quan đến đơn vị bao gồm:
Chi thường xuyên là khoản chi mang tính thường xuyên, ổn định để duy trì
bộ máy và thực hiện những nhiệm vụ trong kế hoạch gồm: chi hoạt động thường
xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, gồm tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành, dịch vụ công cộng, văn phòng phẩm,
các khoản chi nghiệp vụ, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi
khác theo chế độ quy định.
12
Chi hoạt động không thường xuyên là những khoản chi không mang tính
thường xuyên, ổn định thường là những khoản chi liên quan đến các chức năng,
nhiệm vụ được cấp trên giao cho, bao gồm:
Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, Ngành
là các khoản chi để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, thực hiện các
nhiệm vụ đặt hàng của Nhà nước, chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn đầu tư
của nước ngoài theo quy định.
Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định căn cứ
vào Nghị định 132 ngày 8/8/2007 của Chính phủ về chính sách tinh giảm biên chế
và Thông tư số 02 ngày 24/9/2007 của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định 132.
Đối với người nghỉ hưu trước tuổi có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20
năm trở lên được nghỉ hưu không bị trừ tỷ lệ. Ngoài ra, được hưởng 03 tháng tiền
lương cho mỗi năm nghỉ trước tuổi, 05 tháng tiền lương và 1/2 tháng tiền lương cho
mỗi năm công tác có đóng BHXH kể từ năm thứ 21 trở đi.
Đối với những người thuộc đối tượng tinh giảm biên chế chuyển sang làm
việc tại các đơn vị khác thì được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng và 1/2
tháng tiền lương cho mỗi năm làm việc có đóng BHXH.
Đối với những người thôi việc ngay được trợ cấp 03 tháng tiền lương, 1,5
tháng tiền lương cho mỗi năm đóng BHXH, đối với đối tượng tinh giảm biên chế có
tuổi đời dưới 45 tuổi, có nguyện vọng đi học nghề thì được hưởng nguyên tiền
lương tháng hiện hưởng, được đóng BHXH, BHYT tối đa là 06 tháng, được trợ cấp
chi phí khoá học nghề tối đa là 06 tháng tiền lương, được trợ cấp 03 tháng tiền
lương để tìm việc và 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm đóng BHXH.
Chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Chi đầu tư phát triển là các khoản chi cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản, chi thực hiện các dự án đầu tư theo
quy định.
Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
Các khoản chi không thường xuyên khác.
13
1.2.2. Hoạt động thu chi trong đơn vị hành chính
1.2.2.1. Hoạt động thu chi kinh phí ngân sách nhà nước cấp
Trong các đơn vị hành chính hoạt động thu chi kinh phí ngân sách nhà nước
cấp là quá trình trực tiếp nhận nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp để duy trì
các hoạt động theo chức năng nhiệm vụ mà nhà nước giao và quá trình sử dụng các
nguồn kinh phí phục vụ cho các hoạt động theo quy định của cơ chế tài chính.
Hoạt động thu chi kinh phí ngân sách nhà nước cấp bao gồm hoạt động thu chi
kinh phí thường xuyên và hoạt động thu chi kinh phí không thường xuyên.
Hoạt động thu chi kinh phí thường xuyên là quá trình tiếp nhận nguồn kinh
phí thường xuyên theo dự toán được giao và quá trình sử dụng nguồn kinh phí để
thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng nhiệm vụ chính, bao gồm: chi thanh toán cá
nhân, chi hoạt động chuyên môn, chi mua sắm….
Hoạt động thu chi kinh phí không thường xuyên và kinh phí dự án là quá
trình tiếp nhận nguồn kinh phí không thường xuyên và kinh phí dự án để chi cho
các nhiệm vụ Nhà nước đặt hàng như chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia,
đào tạo lại cán bộ, viên chức, chi khoa học công nghệ, chi đầu tư phát triển, chi tinh
giảm biên chế, chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất, chi dự án đặt hàng của Nhà
nước và chi khác.
1.2.2.2. Hoạt động thu chi khác
Hoạt động thu chi khác tại đơn vị hành chính bao gồm các hoạt động thu liên
quan đến thanh lý và nhượng bán vật tư, tài sản cố định, các khoản thu bắt bồi
thường liên quan đến kiểm kê phát hiện thiếu tài sản…. Như vậy, các khoản chi phí
phát sinh liên quan đến các hoạt động trên bao gồm:
- Chi phí kiểm kê tài sản.
- Chi phí phá dỡ, hủy bỏ tài sản.
- Chi phí định giá và thẩm định giá tài sản.
- Chi phí tổ chức bán đấu giá....
1.2.3.Cơ chế quản lý hoạt động thu chi tại đơn vị hành chính
Cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị hành chính là tổng thể các phương
pháp, các hình thức và công cụ được vận dụng trong suốt quá trình hoạt động tài
14
chính của đơn vị nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Nó là nhân tố có ảnh
hưởng quan trọng tới công tác tổ chức kế toán, được thể hiện thông qua các hình thức
văn bản, chế độ chi tiêu và quy chế tài chính trong các đơn vị hành chính.
Cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan quản lý Nhà nước có thể được thay
đổi qua các thời kỳ và giữa các quốc gia. Hiện nay ở Việt Nam, cơ chế quản lý tài
chính đối với cơ quan quản lý Nhà nước là cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính (theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005).
Mục tiêu của cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý
hành chính:
Tạo điều kiện cho các cơ quan chủ động hơn trong việc sử dụng kinh phí
quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành các chức năng và nhiệm vụ
được giao.
Thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong việc sử dụng kinh phí quản lý hành chính.
Nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính,
tăng thu nhập cho cán bộ, công chức.
Thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với trách nhiệm của Thủ trưởng đơn
vị và cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của
pháp luật.
Nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí:
Bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Không tăng kinh phí quản lý hành chính được giao.
Thực hiện công khai, dân chủ và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ,
công chức.
Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính
được giao bao gồm các nội dung sau:
- Về kinh phí quản lý hành chính: Kinh phí quản lý hành chính giao cho các
cơ quan thực hiện chế độ tự chủ từ các nguồn sau:
+ Ngân sách nhà nước cấp.
15
+ Các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định.
+ Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Các khoản kinh phí được giao thực hiện chế độ tự chủ trong cơ quan hành
chính gồm: Những khoản chi thanh toán cho cá nhân (tiền lương, tiền công, phụ cấp
lương, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi….); Chi thanh toán
dịch vụ công cộng, chi phí thuê mướn, chi vật tư văn phòng, thông tin tuyên truyền
liên lạc; Chi hội nghị, công tác phí trong nước, chi đoàn đi công tác và đón các đoàn;
Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn; Các khoản chi đặc thù của ngành, chi mua
sắm trang phục; Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tư, sửa chữa
thường xuyên TSCĐ (ngoại trừ nguồn kinh phí mua sắm và sửa chữa lớn TSCĐ);
Các khoản chi có tính chất thường xuyên khác.
Ngoài kinh phí quản lý hành chính được giao để thực hiện chế độ tự chủ trên,
hàng năm cơ quan hành chính còn được NSNN bố trí kinh phí để thực hiện các
nhiệm vụ nhưng không thực hiện chế độ tự chủ như: Chi mua sắm sửa chữa lớn
TSCĐ; Chi đóng niên liễm, vốn đối ứng các dự án theo hiệp định với các tổ chức
quốc tế; Chi thực hiện các nhiệm vụ có tính chất đột xuất được cấp có thẩm quyền
giao; Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Kinh phí thực hiện
tinh giản biên chế (nếu có); Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà
nước; Kinh phí nghiên cứu khoa học; Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản theo dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường
xuyên khác.
- Quản lý và sử dụng kinh phí được giao: Trong quá trình quản lý tài chính,
bắt đầu từ khâu lập dự toán, căn cứ vào văn bản hướng dẫn lập dự toán của Bộ tài
chính, cơ quan quản lý cấp trên và tình hình thực hiện nhiệm vụ năm trước và năm
kế hoạch, cơ quan hành chính thực hiện chế độ tự chủ phải lập dự toán trong đó
phân ra chi ngân sách quản lý hành chính đề nghị giao thực hiện chế độ tự chủ và
dự toán chi ngân sách giao không thực hiện chế độ tự chủ dự toán. Đồng thời, phải
thuyết minh chi tiết theo từng nội dung công việc gửi cơ quan chủ quản cấp trên
(cơ quan chủ quản tổng hợp gửi cơ quan tài chính đồng cấp) hoặc cơ quan tài
chính cùng cấp.
16
Căn cứ dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan chủ quản
cấp trên (đơn vị dự toán cấp I) phân bổ và giao dự toán chi NSNN, cơ quan thực hiện
chế độ tự chủ chi tiết theo hai phần: Phần dự toán chi ngân sách nhà nước giao thực
hiện chế độ tự chủ và phần dự toán chi ngân sách nhà nước giao không thực hiện chế
độ tự chủ. Đối với cơ quan không có đơn vị dự toán trực thuộc, căn cứ vào dự toán
chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ phân bổ
dự toán được giao theo hai phần: Phần dự toán chi ngân sách nhà nước giao thực hiện
chế độ tự chủ và phần dự toán chi ngân sách nhà nước giao không thực hiện chế độ tự
chủ, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm tra theo quy định.
Căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng cơ quan thực
hiện chế độ tự chủ chủ động bố trí sử dụng kinh phí theo nội dung, yêu cầu các công
việc được giao cho phù hợp để hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
- Cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được vận dụng các chế độ chi tiêu tài
chính hiện hành để thực hiện các nhiệm vụ, nhưng không được vượt quá mức chi tối
đa do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Việc quyết định mức chi được
quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ và thực hiện quản lý giám sát chi tiêu theo Quy
chế chi tiêu nội bộ.
- Sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được:
+ Khi kết thúc năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ, công việc
được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có số chi thực tế thấp hơn dự toán kinh
phí quản lý hành chính được giao thực hiện chế độ tự chủ thì phần chênh lệch này
được xác định là kinh phí quản lý hành chính tiết kệm được. Tuy nhiên, với khoản
kinh phí đã được giao nhưng chưa hoàn thành công việc trong năm phải chuyển
sang năm sau để hoàn thành công việc đó thì không được xác định là kinh phí quản
lý hành chính tiết kiệm được.
+ Phạm vi sử dụng kinh phí tiết kiệm được: Bổ sung thu nhập cho cán bộ,
công chức theo cơ chế cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được áp dụng hệ số tăng
thêm quỹ tiền lương tối đa không quá 1 lần so với mức tiền lương cấp bậc, chức vụ
do Nhà nước quy định để chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức.
17
Trên cơ sở tổng nguồn kinh phí được phép chi trên đây, cơ quan thực hiện
chế độ tự chủ quyết định phương án chi trả thu nhập tăng thêm cho từng cán bộ,
công chức (hoặc cho từng bộ phận trực thuộc) theo nguyên tắc phải gắn với hiệu
quả, kết quả công việc của từng người (hoặc của từng bộ phận trực thuộc).
Chi khen thưởng và phúc lợi: Chi khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho tập
thể, cá nhân theo kết quả công tác và thành tích đóng góp; Chi cho các hoạt động
phúc lợi tập thể của cán bộ, công chức; Trợ cấp khó khăn đột xuất cho cán bộ, công
chức, kể cả đối với những trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; Chi thêm cho người
lao động trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên chế.
Khi xét thấy khả năng tiết kiệm kinh phí không ổn định, cơ quan thực hiện chế
độ tự chủ có thể trích lập quỹ dự phòng để ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức.
Số kinh phí tiết kiệm được, cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang
năm sau tiếp tục sử dụng. Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định
phương án sử dụng kinh phí tiết kiệm nêu trên sau khi thống nhất ý kiến bằng văn
bản với tổ chức Công đoàn cơ quan.
1.2.4. Quy trình quản lý thu chi
1.2.4.1. Lập dự toán:
Lập dự toán là quá trình phân tích, đánh giá, tổng hợp. Lập dự toán nhằm xác
lập các chỉ tiêu thu chi của cơ quan, đơn vị dự kiến có thể đạt được trong năm kế
hoạch, đồng thời xác lập các biện pháp chủ yếu về kinh tế - tài chính để đảm bảo
thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đề ra.
Ý nghĩa của việc lập dự toán:
Lập dự toán là khâu mở đầu, bắt buộc phải thực hiện trong quá trình quản lý
tài chính của các cơ quan Nhà nước, nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng, cụ thể:
Thứ nhất, thông qua việc lập dự toán để đánh giá khả năng và nhu cầu về tài
chính của các cơ quan, đơn vị. Từ đó, phát huy tính hiệu quả đồng thời hạn chế
những trở ngại trong quá trình sử dụng tài chính của các cơ quan, đơn vị.
Thứ hai, theo nguyên tắc quản lý tài chính, chi phải dựa trên thu mà thu và chi
trong các cơ quan Nhà nước không phải là đồng nhất với nhau về mặt thời gian, có
18
những lúc có nhu cầu chi nhưng chưa có thu và ngược lại. Do đó, cần có kế hoạch thu
và chi để các nhà quản lý có thể chủ động điều hành cơ quan, đơn vị.
Thứ ba, dự toán là cơ sở để cơ quan, đơn vị thực hiện. Lập dự toán là hoạt
động thiết lập kim chỉ nam cho quá trình thực hiện dự toán. Do đó, lập dự toán có
vai trò quan trọng trong hoạt động tổ chức của một đơn vị, nó là cơ sở dẫn dắt quá
trình thực hiện dự toán của đơn vị sau này. Việc lập dự toán cũng là tiêu chí để đánh
giá hiệu quả việc thực hiện dự toán trong các cơ quan Nhà nước.
Yêu cầu của việc lập dự toán
Mục tiêu cơ bản của việc lập dự toán trong một cơ quan, đơn vị là nhằm phân
tích, đánh giá các khoản thu, chi tài chính trên cơ sở khoa học và thực tiễn, đưa ra
các chỉ tiêu thu, chi tài chính sát với thực tế sao cho có hiệu quả nhất.
Điều đó đòi hỏi việc lập dự toán phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản thu, chi dự kiến theo đúng chế
độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước.
- Việc lập dự toán phải theo từng lĩnh vực thu và lĩnh vực chi.
- Phải đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi phải có nguồn đảm bảo.
- Lập dự toán phải đúng theo nội dung, biểu mẫu quy định, đúng thời gian,
phải thể hiện đầy đủ các khoản thu chi theo Mục lục NSNN và hướng dẫn của Bộ
Tài chính gửi kịp thời cho các cơ quan chức năng của Nhà nước xét duyệt.
- Dự toán được lập phải kèm theo các báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ
tính toán.
Các bước lập dự toán
Quá trình lập dự toán được tiến hành theo các bước cơ bản sau:
Bước 1: Thông báo số kiểm tra
Bước 2: Lập dự toán
Bước 3: Hoàn chỉnh dự toán và trình cấp trên
- Thông báo số kiểm tra:
Hàng năm, để lập dự toán trong các cơ quan Nhà nước cần đòi hỏi phải có
công tác hướng dẫn lập dự toán của cơ quan tài chính cấp trên và thông báo số kiểm
tra dự toán.
19
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung
ương, Uỷ ban nhân dân các cấp, khi thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách nhà
nước cho các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp dưới đảm bảo số thu không
thấp hơn số kiểm tra, số chi phải phù hợp với số kiểm tra về tổng mức và cơ cấu.
Đối với ngân sách địa phương quy trình giao số kiểm tra còn diễn ra ở nhiều
cấp ngân sách và nhiều đơn vị dự toán thuộc các cấp khác nhau cho đến khi nào đơn
vị dự toán cơ sở nhận được số kiểm tra và văn bản hướng dẫn lập dự toán kinh phí,
mới được coi là hoàn tất công việc của bước này.
- Lập dự toán:
Dựa vào số kiểm tra và văn bản hướng dẫn lập dự toán kinh phí, các đơn vị
dự toán cơ sở tiến hành lập dự toán kinh phí của mình để gửi đơn vị dự toán cấp
trên hoặc cơ quan Tài chính.
Bước 1: Lập dự toán thu
Bước 2: Lập dự toán chi
Bước 3: Lập Báo cáo thuyết minh dự toán
1.2.4.2. Thực hiện dự toán
Mục tiêu của quá trình thực hiện dự toán trong các cơ quan hành chính Nhà
nước là khâu tiếp theo khâu lập dự toán trong chu trình ngân sách. Thông qua việc thực
hiện dự toán của các cơ quan, đơn vị tiến hành kiểm tra việc thực hiện các chính sách,
chế độ, tiêu chuẩn, định mức về kinh tế tài chính của Nhà nước.
Về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách
Các cơ quan, đơn vị phải nộp cho Kho bạc nơi cơ quan, đơn vị giao dịch, quy
chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN.
Khi nhận được số phân bổ về ngân sách, các cơ quan Nhà nước và các đơn vị
dự toán cấp I giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc bảo đảm đúng với dự toán
ngân sách được phân bổ; đồng thời, thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp và
Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để theo dõi, cấp phát, quản lý. Trong trường hợp
vào đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách và chỉ tiêu phân bổ ngân sách chưa được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định, cơ quan tài chính các cấp được phép
tạm cấp kinh phí cho các nhu cầu chi không thể trì hoãn được cho tới khi dự toán
ngân sách và phân bổ ngân sách được quyết định.
20
Về thực hiện dự toán thu
Thực hiện dự toán thu từ nguồn ngân sách nhà nước. Đối với khoản thu từ
NSNN, cơ quan, đơn vị được cấp qua Kho bạc Nhà nước dưới hình thức Kho bạc
Nhà nước sẽ cấp các khoản thu trên cơ sở dự toán chi thường xuyên và chi không
thường xuyên theo dự toán đã được phê duyệt.
Về thực hiện dự toán chi
Thực hiện dự toán chi thường xuyên:
Căn cứ tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên. Thời gian thực hiện chấp
hành dự toán chi thường xuyên ở nước ta được tính từ ngày 01 tháng 1 đến hết ngày
31 tháng 12 năm dương lịch.
Chi hành chính.
Chi mua sắm tài sản, sửa chữa, xây dựng nhỏ, sửa chữa lớn tài sản cố định
chưa đủ điều kiện cấp phát, thanh toán trực tiếp hoặc tạm ứng theo hợp đồng.
Tổ chức thực hiện dự toán chi không thường xuyên:
Đối với chi không thường xuyên, hàng năm đơn vị được cấp trên phê duyệt
một số hoạt động chi lớn như: chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua sắm tài sản cố
định, chi việc thực hiện tinh giản biên chế, chi nhiệm vụ đặc thù của đơn vị ....
Trước hết, để được cấp các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN qua Kho
bạc, đơn vị cần mở tài khoản tại Kho bạc để tiếp nhận. Đầu năm đơn vị phải gửi cho
Kho bạc nơi giao dịch một bản kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm. Nếu
trong năm có nguồn đầu tư xây dựng cơ bản được bổ sung thì đơn vị cần có quyết
định mức cấp bổ sung do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nộp Kho bạc.
Về lập và sử dụng các quỹ của cơ quan Nhà nước (cơ chế khoán)
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp
khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có) đơn vị được sử dụng
theo trình tự sau:
Đối với các đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động:
- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động
21
- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
Đối với hai quỹ là Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi, mức trích tối đa không quá 3
tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.
Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn một lần
quỹ liền lương cấp bậc chức vụ trong năm, đơn vị được sử dụng để trả thu nhập
tăng thêm cho người lao động trích lập 4 quỹ: Quỹ dự phòng ổn định thu nhập, Quỹ
khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
Trường hợp trích lập các khoản dự phòng: Trên cơ sở so sánh thu, chi xác
định khoản dự phòng được trích lập.
Dự phòng năm = Tổng chi năm x Số % được trích
kế hoạch kế hoạch (theo quy định)
Tổng chi năm kế hoạch được tổng hợp từ biểu dự toán chi của đơn vị.
1.2.4.3. Quyết toán thu chi NSNN
Quyết toán là khâu cuối cùng trong quá trình quản lý tài chính năm. Quyết
toán là quá trình kiểm tra rà soát, chỉnh lý số liệu đã được phản ánh sau một kỳ chấp
hành dự toán, tổng kết đánh giá quá trình thực hiện dự toán năm, từ đó rút ra những
bài học kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiến hành quyết toán thu chi,
các đơn vị phải hoàn tất hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách.
Cuối năm, đơn vị hành chính lập báo cáo kế toán, báo cáo quyết toán thu, chi ngân
sách nhà nước gửi cơ quan quản lý cấp trên xét duyệt theo quy định hiện hành.
1.3. Kế toán hoạt động thu chi ở các đơn vị hành chính
1.3.1.Cơ sở kế toán
1.3.1.1. Kế toán trên cơ sở tiền mặt
Cơ sở tiền mặt của kế toán sẽ tiến hành ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong các đơn vị và các sự kiện kinh tế chỉ khi tiền và các khoản tương đương
tiền được nhận hoặc đã chi ra bởi chính đơn vị đó. BCTC được lập trên cơ sở tiền
mặt cần phải cung cấp cho người đọc những thông tin về nguồn tiền của đơn vị đã
phát sinh trong kỳ kế toán, nguyên nhân và nội dung của những khoản tiền đã sử
dụng trong kỳ cùng với số dư tiền vào thời điểm lập BCTC đó. Người sử dụng quan
tâm đặc biệt đến số dư tiền và sự thay đổi liên quan đến khoản mục này.
22
Kế toán đối với các khoản tương đương tiền
Tại đơn vị thuộc khu vực công sẽ ghi nhận vào tài khoản tương đương tiền nếu
như trong đơn vị có những khoản nắm giữ nhằm mục tiêu đáp ứng tiền trong ngắn
hạn chứ không nhằm bất kỳ mục đích nào khác. Do đó, nếu xem xét đối với một
khoản đầu tư tại đơn vị thì sẽ được ghi nhận trong mục này nếu như thời gian đáo hạn
của khoản này là ngắn (thông thường là từ 3 tháng trở xuống kể từ ngày mua).
Báo cáo tài chính
Các đơn vị khi thực hiện cần phải lập, trình bày BCTC theo mục đích chung
và phải chứa đựng các thông tin sau:
+ Báo cáo về các khoản tiền nhận vào và chi ra, gồm: ghi nhận khoản tiền thu
được, tiền chi ra và số dư tiền được kiểm soát bởi đơn vị. Đồng thời, báo cáo phải
nêu rõ, tách biệt đối với các khoản chi cho bên thứ ba và các bên liên quan.
+ Chính sách kế toán sử dụng và các giải trình cho các vấn đề phát sinh trong kỳ.
+ Khi tiến hành thực hiện dự toán được duyệt thì cần phải có phần trình bày
so sánh giữa số sử dụng thực tế và dự toán. Nội dung này cần thực hiện thành báo
cáo tách biệt hoặc cũng có thể thêm một cột trong BCTC trên để thể hiện được tính
so sánh.
1.3.1.2. Kế toán theo cơ sở dồn tích
Kế toán sẽ ghi nhận doanh thu khi công việc đã hoàn thành và ghi nhận chi
phí khi bất kỳ nguồn lực nào của đơn vị đã được tiêu thụ.
Cơ sở kế toán này được trình bày qua một số nội dung cơ bản sau đây:
+ Các tài sản vốn cần phải được trình bày trên báo cáo tài chính.
+ Các nghiệp vụ giao dịch phi tiền tệ, chẳng hạn như khấu hao tài sản cố định
hữu hình, phân bổ giá trị của tài sản cố định vô hình, lập dự phòng, các khoản phải
trả, các khoản phải thu đều phải được ghi nhận trong kỳ nếu thỏa mãn các điều kiện.
+ Kế toán cũng cần ghi nhận các khoản có liên quan đến lợi ích của nhân
viên (như khoản nghỉ việc, khoản lương hưu, ngày nghỉ phép…).
+ Các nội dung liên quan đến các khoản mục khác có tính chất gần tương tự
như cách ghi nhận trong báo cáo tài chính của khu vực tư nhân.
23
+ Các báo cáo tài chính cần phải lập đối với một đơn vị công dưới sự kiểm
soát của Chính phủ cùng với các giải trình ngân sách cần thiết của tổ chức đó.
Với việc lựa chọn kế toán theo cơ sở dồn tích sẽ thể hiện được đúng bản chất
của các khoản mục trong kế toán thu, chi ngân sách và cung cấp một bức tranh đầy
đủ, toàn diện hơn. Hơn nữa, kế toán dồn tích sẽ yêu cầu tổ chức nghiêm túc hơn
trong quá trình kinh doanh, hợp nhất được thông tin tài chính, hoạt động kinh doanh
và các chiến lược kinh doanh tương lai. Kế toán dồn tích yêu cầu một trình độ quản
lý cao giữa bộ phận quản lý và nhân viên trong đơn vị. Nếu một đơn vị có nhu cầu
chuyển đổi sang kế toán dồn tích cũng như việc hoạch định ngân sách theo cơ sở
này thì đây là một thay đổi lớn cho bất kỳ tổ chức nào và yêu cầu cũng thay đổi
trong cách thức quản lý, đồng thời cần lựa chọn áp dụng một hệ thống thông tin tài
chính mới.
Các đơn vị kế toán nhà nước đang áp dụng các cơ sở kế toán khác nhau. Đơn
vị thu – chi ngân sách áp dụng cơ sở kế toán tiền mặt có điều chỉnh (đã theo dõi tạm
ứng , nợ phải thu, nợ phải trả), đơn vị hành chính áp dụng cơ sở kế toán dồn tích có
điều chỉnh (đã hạch toán đầy đủ nợ phải thu, nợ phải trả, tính hao mòn của TSCĐ
nhưng chưa tính vào chi phí hoạt động trong kỳ kế toán).
1.3.2. Kế toán hoạt động thu chi ngân sách nhà nước cấp
1.3.2.1. Kế toán tiếp nhận nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp
Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là nguồn thông tin ban đầu được xem như nguồn nguyên
liệu mà kế toán sử dụng để qua đó tạo nên những thông tin có tính tổng hợp và hữu
ích để phục vụ nhiều đối tượng khác nhau. Do vậy, việc vận dụng hệ thống chứng
từ kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thông tin kế toán. Hệ thống chứng
từ kế toán sử dụng được quy định trong quyết định số 19/2006/QĐ- BTC ngày
30/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và theo Thông tư số 185/2010/TT- BTC
ngày 15/11/2010 hướng dẫn sửa đổi bổ sung Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
Các chứng từ tiếp nhận nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp bao gồm:
Quyết định giao dự toán (của cơ quan có thẩm quyền)
24
Giấy rút dự toán.
Tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời
gian. Tài khoản kế toán phản ánh và kiểm soát thường xuyên, liên tục, có hệ thống
tình hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và
các nguồn kinh phí khác cấp, thu, chi hoạt động, kết quả hoạt động và các khoản
khác ở các đơn vị hành chính.
Kế toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp trong đơn vị hành chính sử dụng
các tài khoản sau:
- Tài khoản “nguồn kinh phí hoạt động” dùng để phản ánh tình hình tiếp nhận,
sử dụng nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước cấp, tình hình nộp lại kinh phí
ngân sách nhà nước và việc kết chuyển số chi hoạt động đã được phê duyệt, quyết
toán với nguồn kinh phí hoạt động.
Để theo dõi, quản lý và quyết toán số kinh phí hoạt động, các đơn vị phải mở
sổ chi tiết nguồn kinh phí hoạt động theo chương, loại, khoản, nhóm mục, mục, tiểu
mục quy định trong mục lục ngân sách nhà nước để theo dõi việc tiếp nhận và sử
dụng theo từng nguồn hình thành nguồn kinh phí hoạt động. Cuối kỳ, kế toán đơn vị
phải làm thủ tục quyết toán tình hình tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí hoạt
động với cơ quan chủ quan và cơ quan tài chính theo chế độ tài chính quy định.
Để thuận lợi cho việc theo dõi và quyết toán nguồn kinh phí được cấp giữa
các năm, cũng như theo dõi được về đặc điểm của nguồn kinh phí là thường xuyên
hay không thường xuyên, mà tài khoản “Nguồn kinh phí hoạt động” có mở 3 tài
khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết theo niên độ kế toán là “Năm trước”, “Năm nay” và
“Năm sau”. Mỗi tài khoản nguồn kinh phí hoạt động cấp 2 lại mở 2 tài khoản cấp 3
để theo dõi theo “Nguồn kinh phí thường xuyên hay nguồn kinh phí không thường
xuyên”. Đồng thời, ghi tài khoản ngoài bảng “dự toán chi hoạt động” và có mở 2 tài
khoản để theo dõi “dự toán chi thường xuyên và dự toán chi không thường xuyên”.
25
- Ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoạt động cho các đơn vị hành chính sự
nghiệp nói chung theo hai cách: cách thứ nhất là cấp trực tiếp bằng tiền hoặc tài sản,
cách thứ hai là cấp kinh phí hoạt động thông qua dự toán. Trường hợp các đơn vị
hành chính tiếp nhận nguồn kinh phí hoạt động thông qua dự toán, thì kế toán sử
dụng tài khoản ngoài bảng “Dự toán chi hoạt động” để theo dõi tình hình tiếp nhận
quyết định giao dự toán của cấp trên cũng như việc rút dần dự toán được giao để chi
tiêu tại đơn vị.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tình hình tiếp nhận nguồn kinh
phí hoạt động tại đơn vị hành chính được thể hiện qua quy trình kế toán:
Khi nhận kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, căn cứ vào quyết định giao dự
toán ngân sách của các cấp có thẩm quyền nhập vào Kho bạc với đơn vị giao dịch,
kế toán ghi tăng dự toán chi hoạt động trên tài khoản ngoài bảng theo từng loại
nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên hoặc không thường xuyên và chi tiết theo
từng loại nguồn cụ thể. Khi sử dụng nguồn kinh phí, tùy theo mục đích sử dụng, căn
cứ chứng từ kế toán ghi tăng chi hoạt động, đồng thời ghi tăng nguồn kinh phí hoạt
động, chi tiết theo từng loại nguồn và chi tiết theo loại, mục, khoản theo mục lục
ngân sách, đồng thời ghi giảm tài khoản dự toán chi hoạt động.
Căn cứ báo cáo kế toán của đơn vị cấp dưới, căn cứ số hạn mức thực rút, số
viện trợ bổ sung kinh phí hoạt động ghi tăng nguồn kinh phí hoạt động, ghi giảm
kinh phí cấp cho cấp dưới.
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số dư hoạt động của đơn vị cấp dưới đã được cấp
trên duyệt, kế toán đơn vị cấp trên ghi giảm nguồn kinh phí hoạt động và ghi tăng
kinh phí cho cấp dưới.
Cuối niên độ kế toán, theo chế độ tài chính quy định, nếu đơn vị phải nộp lại
số kinh phí hoạt động sử dụng không hết, kế toán ghi giảm nguồn kinh phí hoạt
động đồng thời ghi giảm tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng kho bạc.
Cuối niên độ kế toán, khi báo cáo quyết toán chưa được duyệt, tiến hành kết
chuyển nguồn kinh phí hoạt động năm nay sang nguồn kinh phí năm trước.
26
Nguồn kinh phí hoạt động Tiền mặt, TGNH
Đồng thời ghi nợ 008
(dự toán chi hoạt động)
Nguồn kinh phí thường xuyên Chi thường xuyên
Chi mua VPP, điện nước…
Đồng thời ghi có 008 (dự toán chi hoạt động)
Tiền mặt
Rút tiền về nhập quỹ Chi công tác phí
Phải trả công chức
Chi lương (đã trừ BHXH...) Lương phải trả
Đồng thời ghi có 008 (dự toán chi hoạt động)
Các khoản phải nộp theo lương
Chuyển nộp BHXH, .. Khấu trừ BHXH,
đã trừ vào lương YT... vào lương
Đồng thời ghi có 008
Trích BHXH, YT... cơ quan chi trả
Chuyển nộp BHXH…
phần cơ quan chi trả
Nguồn kinh phí
không thường xuyên XDCB dở dang
KP đã quyết toán Chi không
chuyển năm sau thường xuyên
Chuyển tiền XDCB K/c khối lượng K/c khối lượng
Đồng thời ghi có 008 XDCB hoàn XDCB hoàn
thành cuối năm thành cuối năm
Sơ đồ 1.1. Thu chi kinh phí ngân sách nhà nước
27
Sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nhiệm vụ kinh
tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên
quan đến đơn vị hành chính.
Các đơn vị hành chính đều phải mở sổ kế toán, ghi chép, quản lý, bảo quản,
lưu trữ sổ kế toán theo đúng quy định của luật kế toán, Quyết định số 19/2006/QĐ-
BTC và Thông tư số 185/2010/TT-BTC.
Báo cáo kế toán
Báo cáo thu ngân sách nhà nước cấp trong đơn vị hành chính lập theo đúng
quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Một số báo cáo thu thường dùng liên quan đến hoạt động thu ở đơn vị hành
chính bao gồm bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại KBNN, báo cáo thu-
chi, báo cáo tổng hợp tình hình và quyết toán kinh phí.
1.3.2.2. Kế toán chi kinh phí ngân sách nhà nước cấp
Hoạt động chi kinh phí ngân sách nhà nước cấp được phản ánh và theo dõi
thông qua những nội dung sau:
Chứng từ kế toán
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động chi ở các đơn vị
hành chính đều phải lập chứng từ kế toán, chứng từ liên quan đến hoạt động chi
kinh phí ngân sách nhà nước cấp bao gồm:
- Các chứng từ về lao động, tiền lương: bảng chấm công, bảng chấm công
làm thêm giờ, giấy báo làm thêm giờ, bảng thanh toán lương, bảng thanh toán thu
nhập tăng thêm, bảng thanh toán tiền thưởng, bảng thanh toán phụ cấp ….
- Các chứng từ về tiền tệ gồm phiếu chi, bảng kiểm kê quỹ, giấy đề nghị tạm
ứng, giấy thanh toán tạm ứng, giấy báo nợ, bảng sao kê của ngân hàng ....
- Các chứng từ về tài sản cố định: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh
lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, bảng tính hao mòn TSCĐ ….
- Ngoài ra, còn một số chứng từ kế toán đặc thù khác đối với đơn vị hành
chính như lệnh chi tiền, giấy rút dự toán ngân sách kiêm lĩnh tiền mặt, giấy rút dự
toán kiêm chuyển khoản, chuyển tiền điện tử, cấp séc bảo chi, giấy nộp trả kinh phí
bằng tiền mặt ....
28
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản “ Chi hoạt động ” dùng để phản ánh các khoản chi
mang tính chất hoạt động thường xuyên và không thường xuyên theo dự toán chi
ngân sách đã được duyệt và việc kết chuyển số chi hoạt động đã được phê duyệt
quyết toán với nguồn kinh phí hoạt động.
Đơn vị phải hạch toán đầy đủ, rành mạch, rõ ràng và phải theo dõi chi tiết
khoản chi hoạt động theo từng nguồn hình thành nguồn kinh phí và theo niên độ
kế toán.
Để theo dõi, quản lý và quyết toán số kinh phí hoạt động, các đơn vị phải mở
sổ chi tiết chi hoạt động theo chương, loại, khoản, nhóm mục, mục, tiểu mục quy
định trong mục lục ngân sách nhà nước để theo dõi việc sử dụng theo từng nguồn
hình thành nguồn kinh phí hoạt động.
Bảng 1.1: Kế toán chi nguồn ngân sách nhà nước
Chi
Thường
xuyên
Thanh toán
cá nhân
(tiểu nhóm
0129)
Lương
Tiền thưởng
Các khoản phụ cấp
Các khoản đóng góp
Phúc lợi tập thể (khám bênh,nước uống ...)
Chi về
hàng hóa,
dịch vụ
(tiểu nhóm
0130)
Thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, .
Thông tin truyền thông, liên lạc
Hội nghị
Chi phí thuê mướn
Công tác phí
Sửa chữa tài sản phục vụ chuyên môn
Chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành
Không thường xuyên
Chi đào tạo
Ủy nhiệm chi
Chi mua sắm tài sản
Chi đầu tư XDCB
Sửa chữa lớn tài sản (như: ô tô, nhà làm việc, ...)
29
Cuối kỳ, kế toán đơn vị phải làm thủ tục quyết toán tình hình sử dụng nguồn
kinh phí hoạt động với cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính theo chế độ tài chính
quy định.
Để thuận lợi cho việc theo dõi và quyết toán chi hoạt động giữa các năm,
cũng như theo dõi được đặc điểm của các khoản chi là chi hoạt động thường xuyên
hay không thường xuyên mà tài khoản “ Chi hoạt động ” được mở 3 tài khoản cấp 2
để theo dõi chi tiết theo niên độ kế toán là “ Năm trước ”, “ Năm nay ” và “ Năm
sau ”. Trong mỗi tài khoản chi hoạt động cấp 2 lại mở 2 tài khoản cấp 3 để theo dõi
chi kinh phí hoạt động là “ Chi thường xuyên ” hay “ Chi không thường xuyên ”.
Các đơn vị hành chính căn cứ vào nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp
tiến hành sử dụng để chi cho các hoạt động của đơn vị, được thể hiện qua quy trình
kế toán:
Khi phát sinh chi hoạt động bằng tiền mặt, tiền gửi kế toán ghi tăng chi hoạt
động (chi tiết theo nguồn kinh phí thường xuyên hay không thường xuyên và theo
mục lục NSNN) và ghi giảm các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kho bạc.
Kết chuyển các khoản thanh toán tạm ứng vào chi hoạt động (chi tiết theo
nguồn kinh phí thường xuyên hay không thường xuyên và theo mục lục NSNN), kế
toán ghi tăng chi hoạt động và ghi giảm các khoản tạm ứng.
Rút dự toán kinh phí hoạt động, thanh toán các dịch vụ mua ngoài kế toán
phản ánh ghi tăng chi hoạt động (chi tiết theo nguồn kinh phí thường xuyên hay
không thường xuyên và theo mục lục NSNN) và nguồn kinh phí hoạt động, đồng
thời kế toán ghi tăng dự toán kinh phí thường xuyên trên tài khoản ngoài bảng “ Dự
toán chi hoạt động ”
Khi phản ánh các dịch vụ mua ngoài chưa thanh toán tính vào chi hoạt động
kế toán ghi tăng chi hoạt động (chi tiết theo nguồn kinh phí thường xuyên hay
không thường xuyên và theo mục lục NSNN) và ghi tăng các khoản phải trả.
Phản ánh tiền lương (kể cả phần phụ thu nhập tăng thêm đối với chi thường
xuyên) và các khoản trích nộp theo lương tính vào chi hoạt động, kế toán ghi tăng
chi hoạt động (chi tiết theo nguồn kinh phí thường xuyên hay không thường xuyên
30
và theo mục lục NSNN) và ghi tăng các khoản phải nộp theo lương, ghi tăng phải
trả công chức.
Rút hạn mức kinh phí hoạt động để nhập quỹ để thanh toán tiền lương kế
toán ghi tăng tiền mặt và ghi tăng nguồn kinh phí hoạt động đồng thời ghi tăng “ Dự
toán chi hoạt động ”.
Mua TSCĐ bằng kinh phí hoạt động thường xuyên hoặc không thường xuyên,
khi mua tài sản kế toán ghi tăng tài sản cố định hữu hình và ghi giảm tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng, kho bạc. Đồng thời, ghi tăng chi hoạt động (chi tiết theo nguồn kinh
phí thường xuyên hay không thường xuyên và theo mục lục NSNN) và nguồn kinh
phí hình thành TSCĐ.
Phân bổ chi phí trả trước vào chi hoạt động thường xuyên kế toán ghi tăng
chi hoạt động (chi tiết theo nguồn kinh phí thường xuyên hay không thường xuyên
và theo mục lục NSNN) và giảm chi chi phí trả trước.
Cuối năm, nếu báo cáo quyết toán chưa duyệt, kế toán chuyển chi hoạt động
năm nay sang chi hoạt động năm trước, khi đó kế toán ghi tăng chi hoạt động năm
trước, đồng thời ghi giảm chi hoạt động năm nay tương ứng.
Khi báo cáo quyết toán năm trước được duyệt, kế toán kết chuyển, chi sự
nghiệp năm trước vào nguồn kinh phí hoạt động năm trước để xác định chênh lệch,
kế toán ghi giảm nguồn kinh phí hoạt động năm trước và ghi giảm chi hoạt động
năm trước.
Sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nhiệm vụ kinh
tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên
quan đến đơn vị hành chính..
Các đơn vị hành chính đều phải mở sổ kế toán, ghi chép, quản lý, bảo quản,
lưu trữ sổ kế toán theo đúng quy định của luật kế toán, Quyết định số 19/2006/QĐ-
BTC và Thông tư số 185/2010/TT-BTC.
Một số loại sổ kế toán chi kinh phí ngân sách nhà nước thường dùng sổ chi
tiết chi hoạt động, sổ cái tài khoản, sổ chi tiết các tài khoản, sổ theo dõi dự toán
ngân sách ….
31
Báo cáo kế toán
Báo cáo chi kinh phí ngân sách nhà nước cấp trong đơn vị hành chính được
lập theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Một số báo cáo chi kinh phí ngân sách nhà nước cấp thường dùng bao gồm
bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại KBNN, báo cáo chi tiết kinh phí hoạt
động, báo cáo tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí, bảng cân đối tài
khoản …
1.3.3. Kế toán hoạt động thu chi khác
Chứng từ kế toán
Trong các đơn vị hành chính nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt
động thu chi khác ở đơn vị sử dụng các chứng từ phiếu thu, séc rút tiền mặt, giấy
báo nợ, biên bản thanh lý TSCĐ ….
Tài khoản kế toán
Kế toán hoạt động thu chi khác trong đơn vị hành chính sử dụng tài khoản
“ Các khoản thu ” chi tiết tiểu mục “ Thu khác ” phản ánh các khoản thu khác, chi
khác như thu chi thanh lý (TSCĐ, công cụ, dụng cụ) và thu chi liên quan đến hoạt
động đấu thầu.
Ví dụ: Thu tiền (mặt) bán hồ sơ mời thầu, chi các hoạt động liên quan đến
đấu thầu như: làm thêm giờ, văn phòng phẩm .... Thu từ thanh lý tài sản (CCDC),
chi cho các ban thanh lý tài sản như: nước, tiền ăn, tiền ngoài giờ .... Chênh lệch thu
chi: nếu thu < chi thì dùng nguồn dự toán để bù thu; nếu thu > chi thì nộp vào
NSNN. Các nghiệp vụ liên quan đến các khoản thu chi khác phát sinh tại đơn vị
hành chính được thể hiện qua quy trình kế toán sau:
Khi phát sinh nghiệp vụ thanh lý căn cứ vào chứng từ, kế toán tiến hành ghi
giảm TSCĐ đã thanh lý, tức ghi giảm nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ, ghi
giảm hao mòn TSCĐ, đồng thời ghi giảm nguyên giá của TSCĐ.
+ Khi phát sinh số thu từ việc thanh lý căn cứ chứng từ gốc, kế toán tiến hành
ghi tăng tài khoản tiền mặt, tiền gửi kho bạc hoặc số tiền phải thu khách hàng, đồng
thời ghi tăng khoản thu khác.
32
+ Khi phát sinh các chi phí liên quan đến việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
căn cứ chứng từ gốc, kế toán tiến hành ghi giảm tài khoản tiền mặt, tiền gửi kho bạc
hoặc ghi nhận một khoản phải trả, đồng thời ghi giảm khoản thu khác.
+ Khi xác định được chênh lệch thu lớn hơn chi do thanh lý, tuỳ theo quy
định của cơ quan có thẩm quyền kế toán tiến hành hạch toán ghi giảm tài khoản thu
khác hoặc nộp trả lại ngân sách nhà nước.
Khi phát sinh nghiệp vụ kiểm kê phát hiện thiếu tài sản cố định chưa rõ
nguyên nhân, căn cứ vào chứng từ, kế toán tiến hành ghi giảm TSCĐ thiếu, tức ghi
giảm nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ, ghi giảm hao mòn TSCĐ, đồng thời ghi
giảm nguyên giá của TSCĐ.
+ Đồng thời phản ánh giá trị còn lại của tài sản thiếu, kế toán tiến hành ghi
tăng các khoản phải thu, đồng thời ghi tăng khoản thu khác.
+ Khi xác nhận được nguyên nhân của tài sản thiếu, đã có quyết định xử lý:
Trường hợp bắt bồi thường, căn cứ vào quyết định bắt bồi thường và quyết
định xử lý của cấp trên liên quan đến giá trị thu được, kế toán tiến hành ghi giảm
các khoản thu khác, đồng thời ghi tăng nguồn kinh phí hoạt động hay tăng các quỹ
hoặc nộp trả lại ngân sách nhà nước.
Tiền Việt Nam
(Tiền mặt, TGNH) Thu khác Tiền mặt, TGNH
Thu tiền
bán thanh lý tài sản
Chi phí thanh lý tài sản
Nộp NSNN
chênh lệch thu  chi
Sơ đồ 1.2. Kế toán thu chi khác
33
Sổ kế toán
Một số loại sổ kế toán các khoản thu chi khác thường dùng sổ quỹ tiền
mặt (Sổ chi tiết tiền mặt), kho bạc, sổ theo dõi tiền mặt, tiền gửi, sổ chi tiết các
khoản thu …
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, luận văn đã phân tích, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ
bản về kế toán hoạt động thu chi trong các đơn vị hành chính. Đã làm rõ đặc điểm
đơn vị hành chính, nội dung thu - chi, cơ chế quản lý thu - chi, phương pháp kế toán
thu, chi trong các đơn vị hành chính. Với những nội dung được trình bày ở trên sẽ là
nền tảng lý luận cơ sở quan trọng cho việc tìm hiểu, phân tích thực trạng kế toán
toán hoạt động thu – chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi.
34
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU CHI TẠI
CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Tổng quan về Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi
Quảng Ngãi - quê hương của nhà cách mạng, nhà văn hóa lớn Phạm Văn Đồng
- là một mảnh đất giàu truyền thống yêu nước, hiếu học, đoàn kết, lao động cần cù,
sáng tạo. Tiếp xúc với tiến trình phát triển của đất Quảng Ngãi theo suốt chiều dài
lịch sử, người ta không khỏi ngạc nhiên bởi những đóng góp của mảnh đất này vào sự
phát triển kinh tế xã hội - văn hóa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Quảng Ngãi
không chỉ nổi bật ở truyền thống yêu nước và cách mạng, mảnh đất này còn nổi bật ở
truyền thống lao động sáng tạo, truyền thống văn hóa, tinh thần hiếu học.
Từ sau khi đất nước hòa bình, thống nhất, xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhất là
từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương đổi mới (1986), mở cửa hội nhập
khu vực, quốc tế, Quảng Ngãi đã có những bước phát triển căn bản về nhiều mặt.
Quảng Ngãi đã hoàn thành công trình đại thủy nông Thạch Nham, tưới cho
50.000ha đất canh tác, tạo nên một sức bật mới cho kinh tế nông nghiệp của tỉnh.
Các Khu công nghiệp Quảng Phú, Tịnh Phong hình thành. Đặc biệt, Khu Kinh tế
Dung Quất trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung được xây dựng, tạo ra một
bước đột phá mới cho kinh tế của tỉnh. Thị xã Quảng Ngãi đã trở thành thành phố
trực thuộc tỉnh. Các cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội không ngừng phát triển.
Cục thuế tỉnh Quảng Ngãi được tái lập từ khi chia tách tỉnh Nghĩa Bình cũ
năm 1990 (theo quyết định số 314 TC/QĐ-TCCB của Bộ Tài chính ngày
21/8/1990), là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện
công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước
(gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn theo quy
định của pháp luật.
35
Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế
Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi được tổ chức theo mô hình chức năng, gồm 12
Phòng chuyên môn và 14 Chi cục Thuế trực thuộc. Các Chi cục Thuế cũng được tổ
chức theo mô hình chức năng. Hiện toàn ngành có 120 Đội thuế, trong đó có 44 Đội
thuế xã, phường. Tuỳ theo quy mô doanh nghiệp mà được chia ra cho Cục Thuế hay
Chi cục Thuế quản lý. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý thu thuế theo chức năng
của Cục thuế được trình bày:
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy
Đội ngũ cán bộ, công chức
Tổng số cán bộ, công chức (CBCC) của Cục Thuế tính đến cuối năm 2015 là
546 người; CBCC bố trí ở Văn phòng Cục Thuế là 110 người (chiếm 20,14%), 436
CBCC của 14 Chi cục Thuế (chiếm 79,86%); trong đó, có 119 CBCC ở các Đội
Thuế xã, phường, chiếm 21,8% tổng số CBCC toàn ngành.
Các đối tượng nộp thuế
Phòng
Thanh tra và
Xử lý tố
tụng về thuế
Phòng Xử
lý Thông
tin và Tin
học
Phòng Hành
chính Quản trị Tài
vụ Ấn chỉ, phòng
Nghiệp vụ
Các phòng
quản lý
thuế theo
khu vực
Lãnh đạo cơ quan thuế
Chi cục
thuế
Đội Thanh tra
và Xử lý tố
tụng về thuế
Đội Quản lý
thuế theo khu
vực
Đội Xử lý
Thông tin và
Tin học
Đội Hành chính
Tài vụ Ấn chỉ,
đội Nghiệp vụ
36
Cơ cấu cán bộ, công chức theo các chức năng kiểm soát thuế: Theo định
hướng cải cách, hiện đại hóa hệ thống thuế Cục Thuế đã từng bước chuyển dịch cơ
cấu cán bộ sang các chức năng kiểm soát thuế. Hiện nay, cơ cấu cán bộ, công chức
theo các chức năng kiểm soát thuế đã được cải thiện đáng kể. Số liệu cho thấy, tỉ lệ
cán bộ, công chức thực hiện các chức năng kiểm soát thuế còn thấp so với yêu cầu.
Cán bộ ở bộ phận gián tiếp, phục vụ nhiều chiếm 29,3%, cán bộ ở Đội Thuế xã
phường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số CBCC (21,8%). Tổng chỉ tiêu biên chế có
hạn, để tăng cường cán bộ cho các chức năng quản lý thuế, ngành thuế có thể xem
xét điều chỉnh cán bộ từ bộ phận phục vụ và cán bộ ở các Đội thuế xã phường.
Bảng 2.1- Cơ cấu cán bộ của Cục thuế theo các chức năng quản lý thuế năm 2015
STT Chỉ tiêu Số CBCC Cơ cấu (%) Định hướng (%)
Tổng số CBCC 546 100 100
I. Bộ phận chức năng 386 70,7 75
1 Tuyên truyền hỗ trợ 40 7,33 8
2 Thanh tra, kiểm tra 122 22,34 30
3 Kê khai 45 8,24 8
4 Quản lý nợ Thuế 35 6,41 8
5 Trước bạ, thu khác 25 4,58 4
6 Đội thuế xã phường 119 21,8 17
II. Bộ phận phục vụ : 160 29,3 25
(Nguồn số liệu của Cục thuế tỉnh Quảng Ngãi năm 2015)
Khó khăn trong chuyển dịch cơ cấu cán bộ là có nhiều Chi cục Thuế huyện,
thành phố trực thuộc nên số đầu mối quản lý lớn. Khối lượng công việc quản lý,
phục vụ phát sinh nhiều. Đội ngũ CBCC có năng lực, am hiểu chuyên môn chuyển
sang công tác lãnh đạo quản lý và phục vụ nhiều ảnh hưởng đến chất lượng và số
lượng nhân lực cho kiểm soát thuế.
37
Về trình độ của CBCC thuế
Hiện Cục Thuế có 03 CB có trình độ thạc sĩ (0,5%), 380 CB có trình độ Đại học
(69,6%), 140 Trung cấp (25,6%), 23 sơ cấp, lái xe, bảo vệ, tạp vụ (4,3%). Hầu hết
CBCC có trình độ tin học, ngoại ngữ, quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Tuy nhiên, việc phân bổ cán bộ chưa cân đối. Phần lớn cán bộ có trình độ
chuyên môn cao làm công tác lãnh đạo quản lý hoặc ở các bộ phận phục vụ. CB ở các
Đội thuế xã phường có độ tuổi lớn, trình độ chuyên môn thấp hơn so với mặt bằng
chung (32,8% Đại học, 64,4% trung cấp và 2,8% sơ cấp). Đội ngũ cán bộ này dày
dạn kinh nghiệm, không ngại va chạm, song năng lực chuyên môn còn hạn chế. Đại
bộ phận CBCC thuế có phẩm chất đạo đức tốt, song cũng không ít trường hợp tiêu
cực, thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc. Đây là vấn đề ngành thuế cần hết
sức chú ý khi triển khai các chính sách mới, những biện pháp cải cách trong QLT.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục thuế tỉnh Quảng Ngãi
Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo
quy định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các quy định pháp luật có liên quan
khác và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện thống nhất các văn bản
quy phạm pháp luật về thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn tỉnh,
thành phố.
Phân tích, tổng hợp, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp uỷ,
chính quyền địa phương về lập dự toán thu ngân sách Nhà nước, về công tác quản
lý thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để
thực hiện nhiệm vụ được giao.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm
vi quản lý của Cục Thuế. Quản lý thông tin về người nộp thuế, xây dựng hệ thống
dữ liệu thông tin về người nộp thuế.
Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất lượng
hoạt động. Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao. Hướng dẫn, chỉ
đạo, kiểm tra các Chi cục Thuế trong việc tổ chức triển khai nhiệm vụ quản lý thuế.
38
Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn,
giảm thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật về thuế đối
với người nộp thuế, tổ chức và cá nhân quản lý thu thuế, tổ chức được uỷ nhiệm thu
thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Cục trưởng Cục Thuế. Tổ chức thực hiện kiểm
tra việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ của cơ quan thuế, của công chức thuế thuộc
thẩm quyền quản lý của Cục trưởng Cục Thuế.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp
hành trách nhiệm công vụ của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc quyền quản lý
của Cục trưởng Cục thuế theo quy định của pháp luật.
Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế; lập
báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ đạo,
điều hành của cơ quan cấp trên, của Uỷ ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan có
liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của Cục Thuế.
Kiến nghị với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần
sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế. Quyết định hoặc đề nghị
cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm, hoàn thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia
hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu tiền thuế, xoá nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền
thuế theo quy định của pháp luật.
Được yêu cầu người nộp thuế, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân
có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho việc quản lý thu thuế;
Được ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng đối với người nộp thuế vi phạm pháp luật thuế.
Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế; giữ bí mật thông tin của người nộp
thuế. Quản lý bộ máy, biên chế, công chức, viên chức, lao động và tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức của Cục Thuế theo quy định của Nhà nước
và của ngành thuế.
Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi gồm 12 phòng chức năng tham mưu giúp việc
cho Cục trưởng gồm các phòng:
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI

More Related Content

What's hot

Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thực trạng công tác kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương và thuế th...
Thực trạng công tác kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương và thuế th...Thực trạng công tác kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương và thuế th...
Thực trạng công tác kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương và thuế th...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh HóaĐề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
 
Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch
Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế HoạchHoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch
Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, HuếLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
 
BÀI MẪU khóa luận kế toán tại ủy ban nhân dân, HAY, 9 DIỂM
BÀI MẪU khóa luận kế toán tại ủy ban nhân dân, HAY, 9 DIỂMBÀI MẪU khóa luận kế toán tại ủy ban nhân dân, HAY, 9 DIỂM
BÀI MẪU khóa luận kế toán tại ủy ban nhân dân, HAY, 9 DIỂM
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...
 
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAYĐề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
 
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà TĩnhLuận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
 
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU - CHI NGÂN SÁCH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ - TẢI FREE ZAL...
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU - CHI NGÂN SÁCH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ - TẢI FREE ZAL...THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU - CHI NGÂN SÁCH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ - TẢI FREE ZAL...
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU - CHI NGÂN SÁCH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ - TẢI FREE ZAL...
 
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk LắkLuận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú YênLuận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
 
Luận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đLuận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đ
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAYĐề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!
 
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán trong các doanh nghiệpLuận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp
 
Báo cáo thực tập kế toán hành chính sự nghiệp
Báo cáo thực tập kế toán hành chính sự nghiệpBáo cáo thực tập kế toán hành chính sự nghiệp
Báo cáo thực tập kế toán hành chính sự nghiệp
 
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng NamLuận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng Nam
 
Thực trạng công tác kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương và thuế th...
Thực trạng công tác kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương và thuế th...Thực trạng công tác kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương và thuế th...
Thực trạng công tác kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương và thuế th...
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG...
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái Bình
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái BìnhĐề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái Bình
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái Bình
 

Similar to KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI

KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TẠI TRUNG TÂM VIỄN THÔNG BÙ ĐĂNG
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TẠI TRUNG TÂM VIỄN THÔNG BÙ ĐĂNGKẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TẠI TRUNG TÂM VIỄN THÔNG BÙ ĐĂNG
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TẠI TRUNG TÂM VIỄN THÔNG BÙ ĐĂNGDương Hà
 
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng v...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng  v...Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng  v...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng v...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Văn phòng Ủy Ban Nhân dân tỉnh Hậu Gi...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Văn phòng Ủy Ban Nhân dân tỉnh Hậu Gi...Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Văn phòng Ủy Ban Nhân dân tỉnh Hậu Gi...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Văn phòng Ủy Ban Nhân dân tỉnh Hậu Gi...Man_Ebook
 
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia Sự Thật
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia Sự ThậtLuận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia Sự Thật
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia Sự ThậtViết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Tự chủ tài chính tại Trường Cao đẳng Kỹ nghệ II.pdf
Tự chủ tài chính tại Trường Cao đẳng Kỹ nghệ II.pdfTự chủ tài chính tại Trường Cao đẳng Kỹ nghệ II.pdf
Tự chủ tài chính tại Trường Cao đẳng Kỹ nghệ II.pdfHanaTiti
 
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của công ty tnhh nhà nước mt...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của công ty tnhh nhà nước mt...Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của công ty tnhh nhà nước mt...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của công ty tnhh nhà nước mt...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI (20)

KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TẠI TRUNG TÂM VIỄN THÔNG BÙ ĐĂNG
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TẠI TRUNG TÂM VIỄN THÔNG BÙ ĐĂNGKẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TẠI TRUNG TÂM VIỄN THÔNG BÙ ĐĂNG
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TẠI TRUNG TÂM VIỄN THÔNG BÙ ĐĂNG
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVD
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVDLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVD
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVD
 
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng YênLuận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên
 
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu GiấyĐề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
 
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty in, HAY, 9đ
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty in, HAY, 9đĐề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty in, HAY, 9đ
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty in, HAY, 9đ
 
Đề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAY
Đề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAYĐề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAY
Đề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAY
 
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...
 
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng v...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng  v...Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng  v...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng v...
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Văn phòng Ủy Ban Nhân dân tỉnh Hậu Gi...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Văn phòng Ủy Ban Nhân dân tỉnh Hậu Gi...Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Văn phòng Ủy Ban Nhân dân tỉnh Hậu Gi...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Văn phòng Ủy Ban Nhân dân tỉnh Hậu Gi...
 
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia Sự Thật
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia Sự ThậtLuận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia Sự Thật
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia Sự Thật
 
Luận Văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa
Luận Văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa Luận Văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa
Luận Văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa
 
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Tnhh Tập Đoàn Evd
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Tnhh Tập Đoàn EvdPhân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Tnhh Tập Đoàn Evd
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Tnhh Tập Đoàn Evd
 
Luận văn: Quản lý thu - chi ngân sách tại quận Kiến An, HAY
Luận văn: Quản lý thu - chi ngân sách tại quận Kiến An, HAYLuận văn: Quản lý thu - chi ngân sách tại quận Kiến An, HAY
Luận văn: Quản lý thu - chi ngân sách tại quận Kiến An, HAY
 
Đề tài: Công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn
Đề tài: Công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc SơnĐề tài: Công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn
Đề tài: Công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn
 
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà Nội
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà NộiLuận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà Nội
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà Nội
 
Kế Toán Thu, Chi Và Kết Quả Hoạt Động Tại Trƣờng Đại Học Y Hà Nội.doc
Kế Toán Thu, Chi Và Kết Quả Hoạt Động Tại Trƣờng Đại Học Y Hà Nội.docKế Toán Thu, Chi Và Kết Quả Hoạt Động Tại Trƣờng Đại Học Y Hà Nội.doc
Kế Toán Thu, Chi Và Kết Quả Hoạt Động Tại Trƣờng Đại Học Y Hà Nội.doc
 
Quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Yên Thành, Nghệ An
Quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Yên Thành, Nghệ AnQuản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Yên Thành, Nghệ An
Quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Yên Thành, Nghệ An
 
Tự chủ tài chính tại Trường Cao đẳng Kỹ nghệ II.pdf
Tự chủ tài chính tại Trường Cao đẳng Kỹ nghệ II.pdfTự chủ tài chính tại Trường Cao đẳng Kỹ nghệ II.pdf
Tự chủ tài chính tại Trường Cao đẳng Kỹ nghệ II.pdf
 
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của công ty tnhh nhà nước mt...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của công ty tnhh nhà nước mt...Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của công ty tnhh nhà nước mt...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của công ty tnhh nhà nước mt...
 
Đề tài: Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty quốc tế Vĩnh Chân
Đề tài: Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty quốc tế Vĩnh ChânĐề tài: Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty quốc tế Vĩnh Chân
Đề tài: Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty quốc tế Vĩnh Chân
 

Recently uploaded

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI NGUYỄN PHƯƠNG THANH HẰNG KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. PHẠM THỊ THU THỦY Hà Nội, Năm 2016
  • 2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Các tài liệu được sử dụng để phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và đã đươc công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tế. Học viên Nguyễn Phương Thanh Hằng
  • 3. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt bài luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các công chức trong Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi, các thầy cô giáo trong Khoa và Nhà trường cùng toàn thể các bạn. Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô giáo - PGS TS. Phạm Thị Thu Thủy. Cô đã không quản ngại vất vả, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và hướng dẫn cho tôi kể từ khi tôi nhận được đề tài cho đến khi hoàn thành bài luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành của mình đến các đồng nghiệp của tôi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi, đã tạo điều kiện cho tôi được học hỏi và tìm hiểu để tôi có thể hoàn thành tốt bài luận văn của mình. Trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp, các thầy cô trong Khoa và Nhà trường cũng đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt. Tôi xin cảm ơn rất nhiều! Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn của mình đến gia đình, người thân và bạn bè của tôi. Tất cả mọi người đã luôn ở bên, động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập. Dù đã rất cố gắng, xong bài luận văn của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Mong được sự góp ý tận tình của các quý thầy cô cùng toàn thể các bạn. Xin chân thành cảm ơn!
  • 4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i LỜI CẢM ƠN........................................................................................................ii MỤC LỤC.............................................................................................................iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................v DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.....................................................................6 LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................1 2. Tổng quan các nghiên cứu về kế toán hoạt động thu chi tại các đơn vị hành chính sự nghiệp ........................................................................................2 3. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................4 6. Kết cấu của Luận văn....................................................................................6 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU CHI TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH...............................................................7 1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị hành chính nhà nước ..............7 1.1.1. Khái niệm và phân loại đơn vị hành chính...........................................7 1.1.2. Đặc điểm hoạt động của đơn vị hành chính .........................................9 1.2. Nội dung hoạt động thu, chi và cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị hành chính.......................................................................................................10 1.2.1. Nội dung thu, chi trong đơn vị hành chính ........................................10 1.2.2. Hoạt động thu chi trong đơn vị hành chính .......................................13 1.2.3.Cơ chế quản lý hoạt động thu chi tại đơn vị hành chính.....................13 1.2.4. Quy trình quản lý thu chi....................................................................17 1.3. Kế toán hoạt động thu chi ở các đơn vị hành chính................................21 1.3.1.Cơ sở kế toán........................................................................................21 1.3.2. Kế toán hoạt động thu chi ngân sách nhà nước cấp...........................23 1.3.3. Kế toán hoạt động thu chi khác ..........................................................31 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................33
  • 5. iv CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI ..............................................................................34 2.1. Tổng quan về Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi...............................................34 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi.....34 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục thuế tỉnh Quảng Ngãi.....37 2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi....39 2.2. Thực trạng kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi ..43 2.2.1. Nội dung hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi ..............43 2.2.2. Thực trạng kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi ........47 2.3. Đánh giá thực trạng kế toán hoạt động thu chi ở Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi.............................................................................................. 55 2.3.1. Những ưu điểm...................................................................................55 2.3.2. Những tồn tại......................................................................................56 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................57 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI...........................................58 3.1. Định hướng phát triển của Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi .........................58 3.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi......................................................................................................59 3.3. Các giải pháp hoàn thiện kế toán hoạt động thu chi ở Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi......................................................................................................60 3.3.1. Hoàn thiện nội dung thu chi ở Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi...............60 3.3.2. Hoàn thiện kế toán hoạt động thu chi ở Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi.60 3.3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán hoạt động thu chi ở Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi .................................................................65 3.4. Những hạn chế của đề tài nghiên cứu và một số gợi ý cho các nghiên cứu trong tương lai.................................................................................................66 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................67 KẾT LUẬN..........................................................................................................68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 6. v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT TỪ ĐẦY ĐỦ TCT Tổng cục Thuế UBND Uỷ ban nhân dân KBNN Kho bạc Nhà nước NSNN Ngân sách Nhà nước HC-QT-TV-AC Phòng Hành chính Quản trị Tài vụ Ấn chỉ CBCC Cán bộ công chức BHXH Bảo hiểm xã hội BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BHYT Bảo hiểm y tế KPCĐ Kinh phí công đoàn GTGT Giá trị gia tăng BCTC Báo cáo tài chính TK Tài khoản TSCĐ Tài sản cố định XDCB Xây dựng cơ bản TGNH Tiền gửi ngân hàng GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo VPP Văn phòng phẩm K/c Kết chuyển
  • 7. vii DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Tên sơ đồ, bảng biểu Trang Sơ đồ 1.1- Thu chi nguồn kinh phí NSNN 30 Sơ đồ 1.2- Kế toán thu chi nguồn NSNN 33 Sơ đồ 1.3- Kế toán thu chi khác 38 Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy 41 Bảng 2.1. Cơ cấu cán bộ của Cục Thuế theo chức năng quản lý thuế 2015 42 Sơ đồ 2.2- Tổ chức kế toán Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi 47 Sơ đồ 2.3- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 50 Bảng 2.2. Kinh phí thực hiện tự chủ năm 2015 53 Bảng 2.3. Kinh phí không tự chủ năm 2015 57 Sơ đồ 3.1- Luân chuyển chứng từ kế toán 73 Sơ đồ 3.2- Kế toán các khoản thu khác 76
  • 8. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa của đất nước hiện nay, đồng thời không nằm ngoài xu thế chung của thời đại; để phát triển và hội nhập sâu, rộng về kinh tế Việt Nam đã và đang tích cực đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, đổi mới toàn diện cơ cấu nền kinh tế và tích cực tìm kiếm những chính sách tầm vĩ mô, những công cụ điều tiết, đòn bẩy kinh tế quan trọng. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đang tiến hành nhiều cải cách quan trọng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; một trong những đột phá được quan tâm hàng đầu là cải cách lĩnh vực hành chính, về tổ chức bộ máy cũng như việc nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác tài chính, kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp. Kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp của Việt Nam hiện tại vẫn còn những bất cập do chưa có các quy định mang tính khuôn mẫu và chưa phù hợp với thông lệ Quốc tế. Quy định về việc lập báo cáo và quyết toán NSNN cũng chưa xác lập được nội dung, mẫu biểu và phương pháp hợp nhất với báo cáo tài chính Chính phủ. Hơn nữa, hệ thống các văn bản pháp quy về tài chính, kế toán đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp cũng chưa đầy đủ, toàn diện, còn bộc lộ nhiều hạn chế, do vậy ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các đơn vị nói chung và đến việc thực hiện các hoạt động kế toán nói riêng. Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính đã có nhiều sửa đổi bổ sung và cập nhật các yêu cầu mới nhất của nền kinh tế thị trường. Mặc dù, Nhà nước đã giao quyền tự chủ cho các đơn vị trong hoạt động tài chính và tự chịu trách nhiệm đối với các hoạt động của đơn vị mình, nhưng hệ thống kế toán theo QĐ 19/2006 đã không đáp ứng được yêu cầu đáp ứng thông tin. Quá trình triển khai thực hiện, áp dụng vào thực tế hoạt động của các đơn vị hành chính vẫn gặp nhiều khó khăn cần được hướng dẫn. Hệ thống chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ra đời là hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của đất nước thời kỳ đổi mới, đã phần nào đáp ứng được yêu cầu
  • 9. 2 quản lý chi và kiểm soát chi của Luật ngân sách Nhà nước; đồng thời, giúp các đơn vị quản lý tốt nguồn kinh phí được ngân sách Nhà nước cấp phát, phát huy được vai trò quan trọng của công cụ hạch toán kế toán đối với việc tăng cường quản lý thống nhất nền tài chính đất nước. Tuy nhiên, hệ thống chế độ kế toán hiện hành chỉ có phạm vi áp dụng cho đối tượng là các đơn vị hành chính sự nghiệp hoạt động bằng nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp hoặc các nguồn kinh phí khác mà chưa đưa ra hệ thống kế toán áp dụng cho từng lĩnh vực, từng loại hình sao cho phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động và trình độ kế toán của từng đơn vị. Trong các đơn vị hành chính sự nghiệp việc nắm vững công tác kế toán thu, chi hoạt động cũng như quá trình tiến hành thu, chi có vai trò đặc biệt quan trọng, nhằm đảm bảo công tác kế toán được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, đúng các chỉ tiêu, định mức cho phép và dự toán được giao. Đồng thời, việc hạch toán kế toán thu, chi hoạt động phải đảm bảo thống nhất công tác lập dự toán và đảm bảo sự khớp đúng, thống nhất giữa sổ kế toán với chứng từ và báo cáo tài chính. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán thu, chi hoạt động trong các đơn vị hành chính; đồng thời, qua thực tế tìm hiểu nghiên cứu thực trạng công tác kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi, tác giả nhận thấy tuy có những đổi mới nhất định song vẫn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập cần tiếp tục hoàn thiện. Chính vì vậy, đề tài “Kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi” đã được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu của tác giả. 2. Tổng quan các nghiên cứu về kế toán hoạt động thu chi tại các đơn vị hành chính sự nghiệp Trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, các cơ quan Nhà nước sử dụng nguồn kinh phí hoạt động chủ yếu là từ ngân sách Nhà nước. Chính vì thế, để đảm bảo cho quá trình hoạt động thường xuyên, liên tục của các đơn vị hành chính sự nghiệp thì công tác kế toán thu, chi hoạt động đóng một vai trò rất quan trọng. Để hoàn thiện kế toán công nói chung và kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp nói riêng, có không ít tác giả đã nghiên cứu về đề tài này. Tác giả đã tìm hiểu một số nghiên cứu trước đây về đề tài như:
  • 10. 3 Luận văn “ Hoàn thiện cơ chế quản lý chi ngân sách Nhà nước cho hoạt động giáo dục và đào tạo tại trường đại học, cao đẳng tài nguyên và môi trường miền Trung” của Lê Thanh Hải (2012). Luận văn hệ thống hóa các lý luận cần nghiên cứu về cơ chế quản lý chi NSNN cho GD&ĐT, vai trò của cơ chế quản lý chi NSNN cho GD&ĐT trong nền kinh tế, nghiên cứu kinh nghiệm phát triển cơ chế quản lý chi NSNN cho GD&ĐT ở một số quốc gia trên thế giới. Đánh giá được thực trạng cơ chế quản lý chi NSNN cho GD&ĐT ở trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung. Luận văn thạc sĩ: “Kế toán hoạt động thu chi tại các trường đại học, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên” của Đào Thị Thu Vân (2014). Trong luận văn, tác giả đã tìm hiểu và nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán thu, chi trong các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung. Sau đó, tìm hiểu thực tế để phân tích, đánh giá đúng thực trạng kế toán thu, chi tại các trường đại học, cao đẳng công lập chỉ rõ những kết quả và những hạn chế. Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thu, chi tại các trường đại học, cao đẳng công lập. Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ các khoản thu chi tại Nhà khách số 8 Bạch Đằng Văn phòng Trung ương Đảng” của Bùi Đỗ Như Hạnh (2011). Trên cơ sở khảo sát thực tế luận văn đã phân tích thực trạng kế toán hoạt động thu - chi và kết quả tài chính trong chế độ kế toán áp dụng tại một số đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực khách sạn, nhà khách. Từ đó, rút ra những tồn tại và đưa ra đề xuất để hoàn thiện chế độ tài chính. Tuy nhiên, số liệu phân tích của đề tài chủ yếu tập trung vào lĩnh vực thu - chi tại nhà khách, do đó có những nghiệp vụ đặc trưng riêng và còn bỏ sót nhiều khía cạnh khác của kiểm soát nội bộ các khoản thu, chi cũng như kết quả tài chính tại các đơn vị hành chính sự nghiệp. Các công trình khoa học đã góp phần cụ thể hóa những vấn đề lý luận cơ bản, phân tích, đánh giá thực trạng kế toán hoạt động thu chi ở từng đơn vị. Từ đó, có những quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện kế toán hoạt động thu chi ở đơn vị đó. Đề ra một số giải pháp hoàn thiện chế độ kế toán Nhà nước Việt Nam nói chung, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp nói riêng. Đồng thời, qua đó cố gắng khắc phục những điểm yếu và phát huy những điểm mạnh của các tác giả để luận văn được hoàn thiện hơn.
  • 11. 4 Tuy vậy, kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi còn có một số đặc thù riêng không trùng hợp với các công trình nghiên cứu trên và một số công trình khác được công bố gần đây. 3. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về kế toán hoạt động thu – chi tại các đơn vị hành chính. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thu – chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán hoạt động thu – chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận, liên quan đến kế toán hoạt động thu chi tại các đơn vị hành chính và nghiên cứu thực trạng về kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi. Về không gian: tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi. Về mặt thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi qua các năm từ năm 2013 đến 2015. 5. Phương pháp nghiên cứu Với đề tài vừa mang tính lý luận, vừa mang tính ứng dụng nên trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn, tác giả có vận dụng các phương pháp khác nhau để thu thập dữ liệu. Thu thập dữ liệu là khâu rất quan trọng trong quá trình thực hiện đề tài, vì vậy để có được các dữ liệu cần thiết, tác giả đã tiến hành điều tra, phỏng vấn nghiên cứu hiện trường, từ đó thu được các thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp. 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Thu thập dữ liệu sơ cấp là việc áp dụng các phương pháp điều tra, trắc nghiệm, phỏng vấn quan sát, thu thập những số liệu đã thống kê, tích luỹ. Để thu thập các dữ liệu sơ cấp, đề tài đã sử dụng các phương pháp đó là:
  • 12. 5 Phương pháp điều tra: Được sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn cũng như tham khảo một số mẫu và ý kiến của một số công chức kế toán chuyên ngành, tôi đã thiết kế mẫu phiếu khảo sát (phụ lục số 01) gồm 10 câu hỏi về nhiều vấn đề khác nhau liên quan đến kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế. Phiếu khảo sát được chia thành 02 phần chính là những vấn đề chung về Cục Thuế, những vấn đề về nội dung kế toán hoạt động thu chi và các thông tin về cá nhân. Quá trình điều tra được tiến hành trong vòng một tháng tại Cục Thuế. Tổng số bảng câu hỏi điều tra phát ra 30. Kết quả thu được với 30 bảng câu hỏi đã trả lời phản hồi 100%. Phiếu điều tra được phát cho trưởng phòng Hành chính Quản trị Tài vụ Ấn chỉ, kế toán tổng hợp, kế toán viên, công chức các đội Hành chính Tài vụ Ấn chỉ ở các Chi cục Thuế và công chức lâu năm trong phạm vi nghiên cứu. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Bên cạnh việc phát phiếu điều tra, tôi còn gặp gỡ, tiếp xúc, phỏng vấn các chuyên viên, công chức phụ trách phòng Hành chính Quản trị Tài vụ Ấn chỉ và các đội Hành chính Tài vụ Ấn chỉ của các Chi cục Thuế. 5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Tài liệu thứ cấp là những thông tin đã có sẵn đã được thu thập và xử lý để sử dụng cho các mục đích khác. Các nguồn tài liệu này là nguồn rẻ tiền và dễ chấp nhận nhưng phải đề phòng có thể bị cũ, không chính xác, không đầy đủ và độ tin cậy thấp. Vì thế, khi thu thập tài liệu thứ cấp cần có sự chọn lọc và so sánh đối chiếu với tài liệu sơ cấp. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Các khái niệm, định nghĩa, lý thuyết cơ bản về vấn đề nghiên cứu và các tài liệu nghiên cứu độc lập về kế toán hoạt động thu chi ở các đơn vị hành chính. Đồng thời, nghiên cứu tài liệu của Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi như quy chế chi tiêu nội bộ, báo cáo tài chính cùng số liệu thống kê, các tài liệu kế toán..., bên cạnh đó còn có một số tài liệu như luật kế toán, chuẩn mực kế toán quốc tế, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, giáo trình kế toán hành chính sự nghiêp....
  • 13. 6 Phương pháp nghiên cứu hiện trường: Để hoàn thành luận văn, ngoài phương pháp điều tra, phỏng vấn, tôi còn thu thập dữ liệu và đã có những thông tin liên quan đến kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi. Từ đó, tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích hiện tượng và quá trình kinh tế để làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng, chỉ ra những vấn đề tồn tại và nguyên nhân làm căn cứ đề xuất các giải pháp hoàn thiện mục tiêu của đề tài. 6. Kết cấu của Luận văn Xuất phát từ mục tiêu và phương pháp nghiên cứu nói trên, đề tài có bố cục 3 chương như sau: Chương 1: Lý luận chung về kế toán hoạt động thu chi trong các đơn vị hành chính. Chương 2: Thực trạng kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Các kết luận nghiên cứu và giải pháp hoàn thiện kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi.
  • 14. 7 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU CHI TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH 1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị hành chính nhà nước 1.1.1. Khái niệm và phân loại đơn vị hành chính 1.1.1.1. Khái niệm Hành chính là hoạt động chấp hành và điều hành trong quản lý một hệ thống theo những quy định định trước nhằm đạt mục tiêu của hệ thống. Các hoạt động này được thực hiện bởi các cơ quan hành chính nhà nước. Đó là những cơ quan thực hiện các hoạt động chấp hành, điều hành các mặt hoạt động của đời sống xã hội. Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước cũng chính là hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước. Hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà nước, đó là hoạt động chấp hành và điều hành của hệ thống hành chính nhà nước trong quản lý xã hội theo khuôn khổ pháp luật nhà nước nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Đơn vị hành chính là một cơ quan trong bộ máy Nhà nước được thành lập theo hiến pháp và pháp luật để thực hiện quyền lực nhà nước, có chức năng quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Cơ quan hành chính nhà nước là các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội, an ninh quốc phòng v.v., bao gồm ba hệ thống tổ chức từ Trung ương đến địa phương: Cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp. Cơ quan lập pháp là Quốc hội sẽ đặt ra luật pháp của quốc gia hay thông qua các đạo luật của các tổ chức khác trình lên. Ngoài ra, còn quyết định tăng giảm thuế và thông qua việc tiêu dùng ngân sách. Cơ quan hành pháp là ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, còn có thẩm quyền ban hành các văn bản dưới luật (nghị định, quyết định, quy chế) để tổ chức việc thi hành luật (chủ thể chủ yếu của quyền hành pháp là Chính phủ). Các
  • 15. 8 nghị định của Chính phủ, thông tư của các Bộ chỉ là văn bản hướng dẫn để chấp hành và thi hành luật nên phải căn cứ vào Luật và nội dung quy định phải trong phạm vi luật cho phép. Cơ quan tư pháp (hay hệ thống tư pháp) là một hệ thống tòa án để xử lý những hành vi vi phạm pháp luật và giải quyết các tranh chấp. Cơ quan tư pháp phụ trách xử mọi vụ án cho đất nước, nhân dân… bao gồm 1 hệ thống Tòa án từ cấp nhỏ nhất cho đến Tòa án tối cao Quốc gia. Cục thuế là tổ chức trong hệ thống hành chính nhà nước trực thuộc Tổng cục Thuế Nhà nước có tư cách pháp nhân công quyền. Hoạt động bằng nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao (điều 2, quyết định số 314/TC/QĐ-TCCB ngày 21/8/1990). 1.1.1.2. Phân loại đơn vị hành chính Theo căn cứ pháp lý để thành lập đơn vị hành chính được chia thành hai loại là cơ quan hiến định và cơ quan luật định. Các cơ quan hiến định là loại cơ quan hành chính nhà nước do Hiến pháp quy định việc thành lập và được thành lập trên cơ sở các đạo luật và văn bản dưới luật. Ðây là các cơ quan hành chính nhà nước mà việc tổ chức, hoạt động của cơ quan này do hiến pháp quy định bao gồm các cơ quan như Chính phủ, các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, UBND các cấp. Ðây là những cơ quan hành chính nhà nước quan trọng nhất, có vị trí ổn định, tồn tại lâu dài. Các cơ quan luật định là cơ quan hành chính nhà nước do luật, các văn bản dưới luật quy định việc thành lập. Ðây là các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn kể cả ở Trung ương và địa phương. Bao gồm các tổng cục, các cục, sở, phòng, ban... các cơ quan này là cơ quan chuyên môn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chung. Ðược thành lập trên cơ sở Hiến pháp, nhưng có tính năng động hơn, phù hợp với những thay đổi của hoạt động quản lý nhà nước.
  • 16. 9 Xét trên góc độ phân cấp quản lý tài chính các đơn vị hành chính trong cùng một ngành theo hệ thống dọc thì các đơn vị dự toán được chia thành ba cấp (đơn vị dự toán cấp I, cấp II và cấp III) Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị hạch toán độc lập trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do các cấp chính quyền giao, xét duyệt, phân bổ dự toán ngân sách, xét duyệt quyết toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới, chịu trách nhiệm về việc tổ chức, thực hiện quản lý kinh phí của cấp mình và của đơn vị trực thuộc. Thuộc đơn vị cấp I là các Bộ ở Trung ương và các sở ở thành phố, tỉnh, các phòng ở cấp huyện. Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I, là đơn vị hạch toán độc lập có nhiệm vụ nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp I và phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị dự toán cấp III. Có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác quản lý kinh phí của cấp mình và đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc. Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng kinh phí, nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp trên, có trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý kinh phí của đơn vị mình là đơn vị hạch toán phụ thuộc hay báo sổ. Việc phân chia các đơn vị dự toán trong một ngành chỉ có tính chất tương đối nghĩa là thứ bậc của các đơn vị dự toán không cố định mà tùy thuộc vào cơ chế phân cấp quản lý ngân sách. Do vậy, xác định một đơn vị hành chính thuộc đơn vị dự toán nào là tùy thuộc vào mối quan hệ giữa nó với các đơn vị dự toán khác trong cùng ngành hoặc với cơ quan tài chính. 1.1.2. Đặc điểm hoạt động của đơn vị hành chính Đơn vị hành chính là đơn vị do Nhà nước quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định. Đặc trưng cơ bản nhất của đơn vị hành chính là được trang trải các chi phí hoạt động và thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao bằng nguồn kinh phí từ quỹ ngân sách nhà nước hoặc từ quỹ công theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Điều đó đòi hỏi việc quản lý chi tiêu phải đúng mục đích, đúng dự toán đã phê duyệt theo từng nguồn kinh phí, từng nội dung chi tiêu theo tiêu chuẩn, định mức của nhà nước. Hoạt động của loại hình đơn vị này có các đặc điểm nổi bật sau:
  • 17. 10 Thứ nhất, cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành – điều hành (đó là những hoạt động được tiến hành trên cơ sở luật và để thi hành luật) nhằm thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước. Thứ hai, hệ thống cơ quan hành chính nhà nước được thành lập từ Trung ương đến cơ sở, đứng đầu là Chính phủ, tạo thành một chỉnh thể thống nhất, được tổ chức theo hệ thống thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết phụ thuộc nhau về tổ chức và hoạt động nhằm thực thi quyền quản lý hành chính nhà nước. Thứ ba, thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước được pháp luật quy định trên cơ sở lãnh thổ, ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn mang tính tổng hợp. Đó là những quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động chấp hành – điều hành. Thứ tư, cơ quan hành chính nhà nước đều trực tiếp hay gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, chịu sự giám sát và báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực nhà nước. Thứ năm, cơ quan hành chính nhà nước có hệ thống đơn vị cơ sở trực thuộc. Các đơn vị cơ sở của bộ máy hành chính nhà nước là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Hầu hết các cơ quan có chức năng quản lý hành chính đều có các đơn vị cơ sở trực thuộc. 1.2. Nội dung hoạt động thu, chi và cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị hành chính 1.2.1. Nội dung thu, chi trong đơn vị hành chính 1.2.1.1. Nội dung thu tại các đơn vị hành chính Các đơn vị hành chính nhận kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cấp vì các đơn vị hành chính thuộc cấp quản lý của Nhà nước, được thành lập và hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà để thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước giao cho, nên hoạt động chủ yếu nhờ nguồn ngân sách nhà nước cấp. Nguồn tài chính này được cấp dưới các hình thức:
  • 18. 11 Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối với đơn vị hành chính được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ). Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức. Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, các nhiệm vụ khác). Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao. Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có). Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm. Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kinh phí khác (nếu có). 1.2.1.2. Nội dung chi cuả các đơn vị hành chính Để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước giao cho các đơn vị hành chính đều phát sinh các khoản chi liên quan đến đơn vị bao gồm: Chi thường xuyên là khoản chi mang tính thường xuyên, ổn định để duy trì bộ máy và thực hiện những nhiệm vụ trong kế hoạch gồm: chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành, dịch vụ công cộng, văn phòng phẩm, các khoản chi nghiệp vụ, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định.
  • 19. 12 Chi hoạt động không thường xuyên là những khoản chi không mang tính thường xuyên, ổn định thường là những khoản chi liên quan đến các chức năng, nhiệm vụ được cấp trên giao cho, bao gồm: Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, Ngành là các khoản chi để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, thực hiện các nhiệm vụ đặt hàng của Nhà nước, chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn đầu tư của nước ngoài theo quy định. Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định căn cứ vào Nghị định 132 ngày 8/8/2007 của Chính phủ về chính sách tinh giảm biên chế và Thông tư số 02 ngày 24/9/2007 của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 132. Đối với người nghỉ hưu trước tuổi có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên được nghỉ hưu không bị trừ tỷ lệ. Ngoài ra, được hưởng 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ trước tuổi, 05 tháng tiền lương và 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH kể từ năm thứ 21 trở đi. Đối với những người thuộc đối tượng tinh giảm biên chế chuyển sang làm việc tại các đơn vị khác thì được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng và 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm làm việc có đóng BHXH. Đối với những người thôi việc ngay được trợ cấp 03 tháng tiền lương, 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm đóng BHXH, đối với đối tượng tinh giảm biên chế có tuổi đời dưới 45 tuổi, có nguyện vọng đi học nghề thì được hưởng nguyên tiền lương tháng hiện hưởng, được đóng BHXH, BHYT tối đa là 06 tháng, được trợ cấp chi phí khoá học nghề tối đa là 06 tháng tiền lương, được trợ cấp 03 tháng tiền lương để tìm việc và 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm đóng BHXH. Chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức. Chi đầu tư phát triển là các khoản chi cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản, chi thực hiện các dự án đầu tư theo quy định. Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao. Các khoản chi không thường xuyên khác.
  • 20. 13 1.2.2. Hoạt động thu chi trong đơn vị hành chính 1.2.2.1. Hoạt động thu chi kinh phí ngân sách nhà nước cấp Trong các đơn vị hành chính hoạt động thu chi kinh phí ngân sách nhà nước cấp là quá trình trực tiếp nhận nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp để duy trì các hoạt động theo chức năng nhiệm vụ mà nhà nước giao và quá trình sử dụng các nguồn kinh phí phục vụ cho các hoạt động theo quy định của cơ chế tài chính. Hoạt động thu chi kinh phí ngân sách nhà nước cấp bao gồm hoạt động thu chi kinh phí thường xuyên và hoạt động thu chi kinh phí không thường xuyên. Hoạt động thu chi kinh phí thường xuyên là quá trình tiếp nhận nguồn kinh phí thường xuyên theo dự toán được giao và quá trình sử dụng nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng nhiệm vụ chính, bao gồm: chi thanh toán cá nhân, chi hoạt động chuyên môn, chi mua sắm…. Hoạt động thu chi kinh phí không thường xuyên và kinh phí dự án là quá trình tiếp nhận nguồn kinh phí không thường xuyên và kinh phí dự án để chi cho các nhiệm vụ Nhà nước đặt hàng như chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia, đào tạo lại cán bộ, viên chức, chi khoa học công nghệ, chi đầu tư phát triển, chi tinh giảm biên chế, chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất, chi dự án đặt hàng của Nhà nước và chi khác. 1.2.2.2. Hoạt động thu chi khác Hoạt động thu chi khác tại đơn vị hành chính bao gồm các hoạt động thu liên quan đến thanh lý và nhượng bán vật tư, tài sản cố định, các khoản thu bắt bồi thường liên quan đến kiểm kê phát hiện thiếu tài sản…. Như vậy, các khoản chi phí phát sinh liên quan đến các hoạt động trên bao gồm: - Chi phí kiểm kê tài sản. - Chi phí phá dỡ, hủy bỏ tài sản. - Chi phí định giá và thẩm định giá tài sản. - Chi phí tổ chức bán đấu giá.... 1.2.3.Cơ chế quản lý hoạt động thu chi tại đơn vị hành chính Cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị hành chính là tổng thể các phương pháp, các hình thức và công cụ được vận dụng trong suốt quá trình hoạt động tài
  • 21. 14 chính của đơn vị nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Nó là nhân tố có ảnh hưởng quan trọng tới công tác tổ chức kế toán, được thể hiện thông qua các hình thức văn bản, chế độ chi tiêu và quy chế tài chính trong các đơn vị hành chính. Cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan quản lý Nhà nước có thể được thay đổi qua các thời kỳ và giữa các quốc gia. Hiện nay ở Việt Nam, cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan quản lý Nhà nước là cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính (theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005). Mục tiêu của cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính: Tạo điều kiện cho các cơ quan chủ động hơn trong việc sử dụng kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành các chức năng và nhiệm vụ được giao. Thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng kinh phí quản lý hành chính. Nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức. Thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị và cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật. Nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí: Bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Không tăng kinh phí quản lý hành chính được giao. Thực hiện công khai, dân chủ và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức. Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính được giao bao gồm các nội dung sau: - Về kinh phí quản lý hành chính: Kinh phí quản lý hành chính giao cho các cơ quan thực hiện chế độ tự chủ từ các nguồn sau: + Ngân sách nhà nước cấp.
  • 22. 15 + Các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định. + Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Các khoản kinh phí được giao thực hiện chế độ tự chủ trong cơ quan hành chính gồm: Những khoản chi thanh toán cho cá nhân (tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi….); Chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi phí thuê mướn, chi vật tư văn phòng, thông tin tuyên truyền liên lạc; Chi hội nghị, công tác phí trong nước, chi đoàn đi công tác và đón các đoàn; Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn; Các khoản chi đặc thù của ngành, chi mua sắm trang phục; Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tư, sửa chữa thường xuyên TSCĐ (ngoại trừ nguồn kinh phí mua sắm và sửa chữa lớn TSCĐ); Các khoản chi có tính chất thường xuyên khác. Ngoài kinh phí quản lý hành chính được giao để thực hiện chế độ tự chủ trên, hàng năm cơ quan hành chính còn được NSNN bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ nhưng không thực hiện chế độ tự chủ như: Chi mua sắm sửa chữa lớn TSCĐ; Chi đóng niên liễm, vốn đối ứng các dự án theo hiệp định với các tổ chức quốc tế; Chi thực hiện các nhiệm vụ có tính chất đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Kinh phí thực hiện tinh giản biên chế (nếu có); Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước; Kinh phí nghiên cứu khoa học; Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên khác. - Quản lý và sử dụng kinh phí được giao: Trong quá trình quản lý tài chính, bắt đầu từ khâu lập dự toán, căn cứ vào văn bản hướng dẫn lập dự toán của Bộ tài chính, cơ quan quản lý cấp trên và tình hình thực hiện nhiệm vụ năm trước và năm kế hoạch, cơ quan hành chính thực hiện chế độ tự chủ phải lập dự toán trong đó phân ra chi ngân sách quản lý hành chính đề nghị giao thực hiện chế độ tự chủ và dự toán chi ngân sách giao không thực hiện chế độ tự chủ dự toán. Đồng thời, phải thuyết minh chi tiết theo từng nội dung công việc gửi cơ quan chủ quản cấp trên (cơ quan chủ quản tổng hợp gửi cơ quan tài chính đồng cấp) hoặc cơ quan tài chính cùng cấp.
  • 23. 16 Căn cứ dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan chủ quản cấp trên (đơn vị dự toán cấp I) phân bổ và giao dự toán chi NSNN, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ chi tiết theo hai phần: Phần dự toán chi ngân sách nhà nước giao thực hiện chế độ tự chủ và phần dự toán chi ngân sách nhà nước giao không thực hiện chế độ tự chủ. Đối với cơ quan không có đơn vị dự toán trực thuộc, căn cứ vào dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ phân bổ dự toán được giao theo hai phần: Phần dự toán chi ngân sách nhà nước giao thực hiện chế độ tự chủ và phần dự toán chi ngân sách nhà nước giao không thực hiện chế độ tự chủ, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm tra theo quy định. Căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ chủ động bố trí sử dụng kinh phí theo nội dung, yêu cầu các công việc được giao cho phù hợp để hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. - Cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được vận dụng các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành để thực hiện các nhiệm vụ, nhưng không được vượt quá mức chi tối đa do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Việc quyết định mức chi được quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ và thực hiện quản lý giám sát chi tiêu theo Quy chế chi tiêu nội bộ. - Sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được: + Khi kết thúc năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ, công việc được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có số chi thực tế thấp hơn dự toán kinh phí quản lý hành chính được giao thực hiện chế độ tự chủ thì phần chênh lệch này được xác định là kinh phí quản lý hành chính tiết kệm được. Tuy nhiên, với khoản kinh phí đã được giao nhưng chưa hoàn thành công việc trong năm phải chuyển sang năm sau để hoàn thành công việc đó thì không được xác định là kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được. + Phạm vi sử dụng kinh phí tiết kiệm được: Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức theo cơ chế cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được áp dụng hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa không quá 1 lần so với mức tiền lương cấp bậc, chức vụ do Nhà nước quy định để chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức.
  • 24. 17 Trên cơ sở tổng nguồn kinh phí được phép chi trên đây, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định phương án chi trả thu nhập tăng thêm cho từng cán bộ, công chức (hoặc cho từng bộ phận trực thuộc) theo nguyên tắc phải gắn với hiệu quả, kết quả công việc của từng người (hoặc của từng bộ phận trực thuộc). Chi khen thưởng và phúc lợi: Chi khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho tập thể, cá nhân theo kết quả công tác và thành tích đóng góp; Chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của cán bộ, công chức; Trợ cấp khó khăn đột xuất cho cán bộ, công chức, kể cả đối với những trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; Chi thêm cho người lao động trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên chế. Khi xét thấy khả năng tiết kiệm kinh phí không ổn định, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có thể trích lập quỹ dự phòng để ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức. Số kinh phí tiết kiệm được, cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng. Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định phương án sử dụng kinh phí tiết kiệm nêu trên sau khi thống nhất ý kiến bằng văn bản với tổ chức Công đoàn cơ quan. 1.2.4. Quy trình quản lý thu chi 1.2.4.1. Lập dự toán: Lập dự toán là quá trình phân tích, đánh giá, tổng hợp. Lập dự toán nhằm xác lập các chỉ tiêu thu chi của cơ quan, đơn vị dự kiến có thể đạt được trong năm kế hoạch, đồng thời xác lập các biện pháp chủ yếu về kinh tế - tài chính để đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đề ra. Ý nghĩa của việc lập dự toán: Lập dự toán là khâu mở đầu, bắt buộc phải thực hiện trong quá trình quản lý tài chính của các cơ quan Nhà nước, nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng, cụ thể: Thứ nhất, thông qua việc lập dự toán để đánh giá khả năng và nhu cầu về tài chính của các cơ quan, đơn vị. Từ đó, phát huy tính hiệu quả đồng thời hạn chế những trở ngại trong quá trình sử dụng tài chính của các cơ quan, đơn vị. Thứ hai, theo nguyên tắc quản lý tài chính, chi phải dựa trên thu mà thu và chi trong các cơ quan Nhà nước không phải là đồng nhất với nhau về mặt thời gian, có
  • 25. 18 những lúc có nhu cầu chi nhưng chưa có thu và ngược lại. Do đó, cần có kế hoạch thu và chi để các nhà quản lý có thể chủ động điều hành cơ quan, đơn vị. Thứ ba, dự toán là cơ sở để cơ quan, đơn vị thực hiện. Lập dự toán là hoạt động thiết lập kim chỉ nam cho quá trình thực hiện dự toán. Do đó, lập dự toán có vai trò quan trọng trong hoạt động tổ chức của một đơn vị, nó là cơ sở dẫn dắt quá trình thực hiện dự toán của đơn vị sau này. Việc lập dự toán cũng là tiêu chí để đánh giá hiệu quả việc thực hiện dự toán trong các cơ quan Nhà nước. Yêu cầu của việc lập dự toán Mục tiêu cơ bản của việc lập dự toán trong một cơ quan, đơn vị là nhằm phân tích, đánh giá các khoản thu, chi tài chính trên cơ sở khoa học và thực tiễn, đưa ra các chỉ tiêu thu, chi tài chính sát với thực tế sao cho có hiệu quả nhất. Điều đó đòi hỏi việc lập dự toán phải đáp ứng các yêu cầu sau: - Phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản thu, chi dự kiến theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước. - Việc lập dự toán phải theo từng lĩnh vực thu và lĩnh vực chi. - Phải đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi phải có nguồn đảm bảo. - Lập dự toán phải đúng theo nội dung, biểu mẫu quy định, đúng thời gian, phải thể hiện đầy đủ các khoản thu chi theo Mục lục NSNN và hướng dẫn của Bộ Tài chính gửi kịp thời cho các cơ quan chức năng của Nhà nước xét duyệt. - Dự toán được lập phải kèm theo các báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán. Các bước lập dự toán Quá trình lập dự toán được tiến hành theo các bước cơ bản sau: Bước 1: Thông báo số kiểm tra Bước 2: Lập dự toán Bước 3: Hoàn chỉnh dự toán và trình cấp trên - Thông báo số kiểm tra: Hàng năm, để lập dự toán trong các cơ quan Nhà nước cần đòi hỏi phải có công tác hướng dẫn lập dự toán của cơ quan tài chính cấp trên và thông báo số kiểm tra dự toán.
  • 26. 19 Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân các cấp, khi thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách nhà nước cho các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp dưới đảm bảo số thu không thấp hơn số kiểm tra, số chi phải phù hợp với số kiểm tra về tổng mức và cơ cấu. Đối với ngân sách địa phương quy trình giao số kiểm tra còn diễn ra ở nhiều cấp ngân sách và nhiều đơn vị dự toán thuộc các cấp khác nhau cho đến khi nào đơn vị dự toán cơ sở nhận được số kiểm tra và văn bản hướng dẫn lập dự toán kinh phí, mới được coi là hoàn tất công việc của bước này. - Lập dự toán: Dựa vào số kiểm tra và văn bản hướng dẫn lập dự toán kinh phí, các đơn vị dự toán cơ sở tiến hành lập dự toán kinh phí của mình để gửi đơn vị dự toán cấp trên hoặc cơ quan Tài chính. Bước 1: Lập dự toán thu Bước 2: Lập dự toán chi Bước 3: Lập Báo cáo thuyết minh dự toán 1.2.4.2. Thực hiện dự toán Mục tiêu của quá trình thực hiện dự toán trong các cơ quan hành chính Nhà nước là khâu tiếp theo khâu lập dự toán trong chu trình ngân sách. Thông qua việc thực hiện dự toán của các cơ quan, đơn vị tiến hành kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức về kinh tế tài chính của Nhà nước. Về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách Các cơ quan, đơn vị phải nộp cho Kho bạc nơi cơ quan, đơn vị giao dịch, quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN. Khi nhận được số phân bổ về ngân sách, các cơ quan Nhà nước và các đơn vị dự toán cấp I giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc bảo đảm đúng với dự toán ngân sách được phân bổ; đồng thời, thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để theo dõi, cấp phát, quản lý. Trong trường hợp vào đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách và chỉ tiêu phân bổ ngân sách chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định, cơ quan tài chính các cấp được phép tạm cấp kinh phí cho các nhu cầu chi không thể trì hoãn được cho tới khi dự toán ngân sách và phân bổ ngân sách được quyết định.
  • 27. 20 Về thực hiện dự toán thu Thực hiện dự toán thu từ nguồn ngân sách nhà nước. Đối với khoản thu từ NSNN, cơ quan, đơn vị được cấp qua Kho bạc Nhà nước dưới hình thức Kho bạc Nhà nước sẽ cấp các khoản thu trên cơ sở dự toán chi thường xuyên và chi không thường xuyên theo dự toán đã được phê duyệt. Về thực hiện dự toán chi Thực hiện dự toán chi thường xuyên: Căn cứ tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên. Thời gian thực hiện chấp hành dự toán chi thường xuyên ở nước ta được tính từ ngày 01 tháng 1 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Chi hành chính. Chi mua sắm tài sản, sửa chữa, xây dựng nhỏ, sửa chữa lớn tài sản cố định chưa đủ điều kiện cấp phát, thanh toán trực tiếp hoặc tạm ứng theo hợp đồng. Tổ chức thực hiện dự toán chi không thường xuyên: Đối với chi không thường xuyên, hàng năm đơn vị được cấp trên phê duyệt một số hoạt động chi lớn như: chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua sắm tài sản cố định, chi việc thực hiện tinh giản biên chế, chi nhiệm vụ đặc thù của đơn vị .... Trước hết, để được cấp các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN qua Kho bạc, đơn vị cần mở tài khoản tại Kho bạc để tiếp nhận. Đầu năm đơn vị phải gửi cho Kho bạc nơi giao dịch một bản kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm. Nếu trong năm có nguồn đầu tư xây dựng cơ bản được bổ sung thì đơn vị cần có quyết định mức cấp bổ sung do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nộp Kho bạc. Về lập và sử dụng các quỹ của cơ quan Nhà nước (cơ chế khoán) Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có) đơn vị được sử dụng theo trình tự sau: Đối với các đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động: - Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp - Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động
  • 28. 21 - Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với hai quỹ là Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi, mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm. Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ liền lương cấp bậc chức vụ trong năm, đơn vị được sử dụng để trả thu nhập tăng thêm cho người lao động trích lập 4 quỹ: Quỹ dự phòng ổn định thu nhập, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Trường hợp trích lập các khoản dự phòng: Trên cơ sở so sánh thu, chi xác định khoản dự phòng được trích lập. Dự phòng năm = Tổng chi năm x Số % được trích kế hoạch kế hoạch (theo quy định) Tổng chi năm kế hoạch được tổng hợp từ biểu dự toán chi của đơn vị. 1.2.4.3. Quyết toán thu chi NSNN Quyết toán là khâu cuối cùng trong quá trình quản lý tài chính năm. Quyết toán là quá trình kiểm tra rà soát, chỉnh lý số liệu đã được phản ánh sau một kỳ chấp hành dự toán, tổng kết đánh giá quá trình thực hiện dự toán năm, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiến hành quyết toán thu chi, các đơn vị phải hoàn tất hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách. Cuối năm, đơn vị hành chính lập báo cáo kế toán, báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước gửi cơ quan quản lý cấp trên xét duyệt theo quy định hiện hành. 1.3. Kế toán hoạt động thu chi ở các đơn vị hành chính 1.3.1.Cơ sở kế toán 1.3.1.1. Kế toán trên cơ sở tiền mặt Cơ sở tiền mặt của kế toán sẽ tiến hành ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong các đơn vị và các sự kiện kinh tế chỉ khi tiền và các khoản tương đương tiền được nhận hoặc đã chi ra bởi chính đơn vị đó. BCTC được lập trên cơ sở tiền mặt cần phải cung cấp cho người đọc những thông tin về nguồn tiền của đơn vị đã phát sinh trong kỳ kế toán, nguyên nhân và nội dung của những khoản tiền đã sử dụng trong kỳ cùng với số dư tiền vào thời điểm lập BCTC đó. Người sử dụng quan tâm đặc biệt đến số dư tiền và sự thay đổi liên quan đến khoản mục này.
  • 29. 22 Kế toán đối với các khoản tương đương tiền Tại đơn vị thuộc khu vực công sẽ ghi nhận vào tài khoản tương đương tiền nếu như trong đơn vị có những khoản nắm giữ nhằm mục tiêu đáp ứng tiền trong ngắn hạn chứ không nhằm bất kỳ mục đích nào khác. Do đó, nếu xem xét đối với một khoản đầu tư tại đơn vị thì sẽ được ghi nhận trong mục này nếu như thời gian đáo hạn của khoản này là ngắn (thông thường là từ 3 tháng trở xuống kể từ ngày mua). Báo cáo tài chính Các đơn vị khi thực hiện cần phải lập, trình bày BCTC theo mục đích chung và phải chứa đựng các thông tin sau: + Báo cáo về các khoản tiền nhận vào và chi ra, gồm: ghi nhận khoản tiền thu được, tiền chi ra và số dư tiền được kiểm soát bởi đơn vị. Đồng thời, báo cáo phải nêu rõ, tách biệt đối với các khoản chi cho bên thứ ba và các bên liên quan. + Chính sách kế toán sử dụng và các giải trình cho các vấn đề phát sinh trong kỳ. + Khi tiến hành thực hiện dự toán được duyệt thì cần phải có phần trình bày so sánh giữa số sử dụng thực tế và dự toán. Nội dung này cần thực hiện thành báo cáo tách biệt hoặc cũng có thể thêm một cột trong BCTC trên để thể hiện được tính so sánh. 1.3.1.2. Kế toán theo cơ sở dồn tích Kế toán sẽ ghi nhận doanh thu khi công việc đã hoàn thành và ghi nhận chi phí khi bất kỳ nguồn lực nào của đơn vị đã được tiêu thụ. Cơ sở kế toán này được trình bày qua một số nội dung cơ bản sau đây: + Các tài sản vốn cần phải được trình bày trên báo cáo tài chính. + Các nghiệp vụ giao dịch phi tiền tệ, chẳng hạn như khấu hao tài sản cố định hữu hình, phân bổ giá trị của tài sản cố định vô hình, lập dự phòng, các khoản phải trả, các khoản phải thu đều phải được ghi nhận trong kỳ nếu thỏa mãn các điều kiện. + Kế toán cũng cần ghi nhận các khoản có liên quan đến lợi ích của nhân viên (như khoản nghỉ việc, khoản lương hưu, ngày nghỉ phép…). + Các nội dung liên quan đến các khoản mục khác có tính chất gần tương tự như cách ghi nhận trong báo cáo tài chính của khu vực tư nhân.
  • 30. 23 + Các báo cáo tài chính cần phải lập đối với một đơn vị công dưới sự kiểm soát của Chính phủ cùng với các giải trình ngân sách cần thiết của tổ chức đó. Với việc lựa chọn kế toán theo cơ sở dồn tích sẽ thể hiện được đúng bản chất của các khoản mục trong kế toán thu, chi ngân sách và cung cấp một bức tranh đầy đủ, toàn diện hơn. Hơn nữa, kế toán dồn tích sẽ yêu cầu tổ chức nghiêm túc hơn trong quá trình kinh doanh, hợp nhất được thông tin tài chính, hoạt động kinh doanh và các chiến lược kinh doanh tương lai. Kế toán dồn tích yêu cầu một trình độ quản lý cao giữa bộ phận quản lý và nhân viên trong đơn vị. Nếu một đơn vị có nhu cầu chuyển đổi sang kế toán dồn tích cũng như việc hoạch định ngân sách theo cơ sở này thì đây là một thay đổi lớn cho bất kỳ tổ chức nào và yêu cầu cũng thay đổi trong cách thức quản lý, đồng thời cần lựa chọn áp dụng một hệ thống thông tin tài chính mới. Các đơn vị kế toán nhà nước đang áp dụng các cơ sở kế toán khác nhau. Đơn vị thu – chi ngân sách áp dụng cơ sở kế toán tiền mặt có điều chỉnh (đã theo dõi tạm ứng , nợ phải thu, nợ phải trả), đơn vị hành chính áp dụng cơ sở kế toán dồn tích có điều chỉnh (đã hạch toán đầy đủ nợ phải thu, nợ phải trả, tính hao mòn của TSCĐ nhưng chưa tính vào chi phí hoạt động trong kỳ kế toán). 1.3.2. Kế toán hoạt động thu chi ngân sách nhà nước cấp 1.3.2.1. Kế toán tiếp nhận nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp Chứng từ kế toán Chứng từ kế toán là nguồn thông tin ban đầu được xem như nguồn nguyên liệu mà kế toán sử dụng để qua đó tạo nên những thông tin có tính tổng hợp và hữu ích để phục vụ nhiều đối tượng khác nhau. Do vậy, việc vận dụng hệ thống chứng từ kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thông tin kế toán. Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng được quy định trong quyết định số 19/2006/QĐ- BTC ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và theo Thông tư số 185/2010/TT- BTC ngày 15/11/2010 hướng dẫn sửa đổi bổ sung Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Các chứng từ tiếp nhận nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp bao gồm: Quyết định giao dự toán (của cơ quan có thẩm quyền)
  • 31. 24 Giấy rút dự toán. Tài khoản kế toán Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian. Tài khoản kế toán phản ánh và kiểm soát thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác cấp, thu, chi hoạt động, kết quả hoạt động và các khoản khác ở các đơn vị hành chính. Kế toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp trong đơn vị hành chính sử dụng các tài khoản sau: - Tài khoản “nguồn kinh phí hoạt động” dùng để phản ánh tình hình tiếp nhận, sử dụng nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước cấp, tình hình nộp lại kinh phí ngân sách nhà nước và việc kết chuyển số chi hoạt động đã được phê duyệt, quyết toán với nguồn kinh phí hoạt động. Để theo dõi, quản lý và quyết toán số kinh phí hoạt động, các đơn vị phải mở sổ chi tiết nguồn kinh phí hoạt động theo chương, loại, khoản, nhóm mục, mục, tiểu mục quy định trong mục lục ngân sách nhà nước để theo dõi việc tiếp nhận và sử dụng theo từng nguồn hình thành nguồn kinh phí hoạt động. Cuối kỳ, kế toán đơn vị phải làm thủ tục quyết toán tình hình tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí hoạt động với cơ quan chủ quan và cơ quan tài chính theo chế độ tài chính quy định. Để thuận lợi cho việc theo dõi và quyết toán nguồn kinh phí được cấp giữa các năm, cũng như theo dõi được về đặc điểm của nguồn kinh phí là thường xuyên hay không thường xuyên, mà tài khoản “Nguồn kinh phí hoạt động” có mở 3 tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết theo niên độ kế toán là “Năm trước”, “Năm nay” và “Năm sau”. Mỗi tài khoản nguồn kinh phí hoạt động cấp 2 lại mở 2 tài khoản cấp 3 để theo dõi theo “Nguồn kinh phí thường xuyên hay nguồn kinh phí không thường xuyên”. Đồng thời, ghi tài khoản ngoài bảng “dự toán chi hoạt động” và có mở 2 tài khoản để theo dõi “dự toán chi thường xuyên và dự toán chi không thường xuyên”.
  • 32. 25 - Ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoạt động cho các đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung theo hai cách: cách thứ nhất là cấp trực tiếp bằng tiền hoặc tài sản, cách thứ hai là cấp kinh phí hoạt động thông qua dự toán. Trường hợp các đơn vị hành chính tiếp nhận nguồn kinh phí hoạt động thông qua dự toán, thì kế toán sử dụng tài khoản ngoài bảng “Dự toán chi hoạt động” để theo dõi tình hình tiếp nhận quyết định giao dự toán của cấp trên cũng như việc rút dần dự toán được giao để chi tiêu tại đơn vị. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tình hình tiếp nhận nguồn kinh phí hoạt động tại đơn vị hành chính được thể hiện qua quy trình kế toán: Khi nhận kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, căn cứ vào quyết định giao dự toán ngân sách của các cấp có thẩm quyền nhập vào Kho bạc với đơn vị giao dịch, kế toán ghi tăng dự toán chi hoạt động trên tài khoản ngoài bảng theo từng loại nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên hoặc không thường xuyên và chi tiết theo từng loại nguồn cụ thể. Khi sử dụng nguồn kinh phí, tùy theo mục đích sử dụng, căn cứ chứng từ kế toán ghi tăng chi hoạt động, đồng thời ghi tăng nguồn kinh phí hoạt động, chi tiết theo từng loại nguồn và chi tiết theo loại, mục, khoản theo mục lục ngân sách, đồng thời ghi giảm tài khoản dự toán chi hoạt động. Căn cứ báo cáo kế toán của đơn vị cấp dưới, căn cứ số hạn mức thực rút, số viện trợ bổ sung kinh phí hoạt động ghi tăng nguồn kinh phí hoạt động, ghi giảm kinh phí cấp cho cấp dưới. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số dư hoạt động của đơn vị cấp dưới đã được cấp trên duyệt, kế toán đơn vị cấp trên ghi giảm nguồn kinh phí hoạt động và ghi tăng kinh phí cho cấp dưới. Cuối niên độ kế toán, theo chế độ tài chính quy định, nếu đơn vị phải nộp lại số kinh phí hoạt động sử dụng không hết, kế toán ghi giảm nguồn kinh phí hoạt động đồng thời ghi giảm tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng kho bạc. Cuối niên độ kế toán, khi báo cáo quyết toán chưa được duyệt, tiến hành kết chuyển nguồn kinh phí hoạt động năm nay sang nguồn kinh phí năm trước.
  • 33. 26 Nguồn kinh phí hoạt động Tiền mặt, TGNH Đồng thời ghi nợ 008 (dự toán chi hoạt động) Nguồn kinh phí thường xuyên Chi thường xuyên Chi mua VPP, điện nước… Đồng thời ghi có 008 (dự toán chi hoạt động) Tiền mặt Rút tiền về nhập quỹ Chi công tác phí Phải trả công chức Chi lương (đã trừ BHXH...) Lương phải trả Đồng thời ghi có 008 (dự toán chi hoạt động) Các khoản phải nộp theo lương Chuyển nộp BHXH, .. Khấu trừ BHXH, đã trừ vào lương YT... vào lương Đồng thời ghi có 008 Trích BHXH, YT... cơ quan chi trả Chuyển nộp BHXH… phần cơ quan chi trả Nguồn kinh phí không thường xuyên XDCB dở dang KP đã quyết toán Chi không chuyển năm sau thường xuyên Chuyển tiền XDCB K/c khối lượng K/c khối lượng Đồng thời ghi có 008 XDCB hoàn XDCB hoàn thành cuối năm thành cuối năm Sơ đồ 1.1. Thu chi kinh phí ngân sách nhà nước
  • 34. 27 Sổ kế toán Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nhiệm vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến đơn vị hành chính. Các đơn vị hành chính đều phải mở sổ kế toán, ghi chép, quản lý, bảo quản, lưu trữ sổ kế toán theo đúng quy định của luật kế toán, Quyết định số 19/2006/QĐ- BTC và Thông tư số 185/2010/TT-BTC. Báo cáo kế toán Báo cáo thu ngân sách nhà nước cấp trong đơn vị hành chính lập theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành. Một số báo cáo thu thường dùng liên quan đến hoạt động thu ở đơn vị hành chính bao gồm bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại KBNN, báo cáo thu- chi, báo cáo tổng hợp tình hình và quyết toán kinh phí. 1.3.2.2. Kế toán chi kinh phí ngân sách nhà nước cấp Hoạt động chi kinh phí ngân sách nhà nước cấp được phản ánh và theo dõi thông qua những nội dung sau: Chứng từ kế toán Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động chi ở các đơn vị hành chính đều phải lập chứng từ kế toán, chứng từ liên quan đến hoạt động chi kinh phí ngân sách nhà nước cấp bao gồm: - Các chứng từ về lao động, tiền lương: bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, giấy báo làm thêm giờ, bảng thanh toán lương, bảng thanh toán thu nhập tăng thêm, bảng thanh toán tiền thưởng, bảng thanh toán phụ cấp …. - Các chứng từ về tiền tệ gồm phiếu chi, bảng kiểm kê quỹ, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, giấy báo nợ, bảng sao kê của ngân hàng .... - Các chứng từ về tài sản cố định: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, bảng tính hao mòn TSCĐ …. - Ngoài ra, còn một số chứng từ kế toán đặc thù khác đối với đơn vị hành chính như lệnh chi tiền, giấy rút dự toán ngân sách kiêm lĩnh tiền mặt, giấy rút dự toán kiêm chuyển khoản, chuyển tiền điện tử, cấp séc bảo chi, giấy nộp trả kinh phí bằng tiền mặt ....
  • 35. 28 Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng tài khoản “ Chi hoạt động ” dùng để phản ánh các khoản chi mang tính chất hoạt động thường xuyên và không thường xuyên theo dự toán chi ngân sách đã được duyệt và việc kết chuyển số chi hoạt động đã được phê duyệt quyết toán với nguồn kinh phí hoạt động. Đơn vị phải hạch toán đầy đủ, rành mạch, rõ ràng và phải theo dõi chi tiết khoản chi hoạt động theo từng nguồn hình thành nguồn kinh phí và theo niên độ kế toán. Để theo dõi, quản lý và quyết toán số kinh phí hoạt động, các đơn vị phải mở sổ chi tiết chi hoạt động theo chương, loại, khoản, nhóm mục, mục, tiểu mục quy định trong mục lục ngân sách nhà nước để theo dõi việc sử dụng theo từng nguồn hình thành nguồn kinh phí hoạt động. Bảng 1.1: Kế toán chi nguồn ngân sách nhà nước Chi Thường xuyên Thanh toán cá nhân (tiểu nhóm 0129) Lương Tiền thưởng Các khoản phụ cấp Các khoản đóng góp Phúc lợi tập thể (khám bênh,nước uống ...) Chi về hàng hóa, dịch vụ (tiểu nhóm 0130) Thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, . Thông tin truyền thông, liên lạc Hội nghị Chi phí thuê mướn Công tác phí Sửa chữa tài sản phục vụ chuyên môn Chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành Không thường xuyên Chi đào tạo Ủy nhiệm chi Chi mua sắm tài sản Chi đầu tư XDCB Sửa chữa lớn tài sản (như: ô tô, nhà làm việc, ...)
  • 36. 29 Cuối kỳ, kế toán đơn vị phải làm thủ tục quyết toán tình hình sử dụng nguồn kinh phí hoạt động với cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính theo chế độ tài chính quy định. Để thuận lợi cho việc theo dõi và quyết toán chi hoạt động giữa các năm, cũng như theo dõi được đặc điểm của các khoản chi là chi hoạt động thường xuyên hay không thường xuyên mà tài khoản “ Chi hoạt động ” được mở 3 tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết theo niên độ kế toán là “ Năm trước ”, “ Năm nay ” và “ Năm sau ”. Trong mỗi tài khoản chi hoạt động cấp 2 lại mở 2 tài khoản cấp 3 để theo dõi chi kinh phí hoạt động là “ Chi thường xuyên ” hay “ Chi không thường xuyên ”. Các đơn vị hành chính căn cứ vào nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp tiến hành sử dụng để chi cho các hoạt động của đơn vị, được thể hiện qua quy trình kế toán: Khi phát sinh chi hoạt động bằng tiền mặt, tiền gửi kế toán ghi tăng chi hoạt động (chi tiết theo nguồn kinh phí thường xuyên hay không thường xuyên và theo mục lục NSNN) và ghi giảm các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kho bạc. Kết chuyển các khoản thanh toán tạm ứng vào chi hoạt động (chi tiết theo nguồn kinh phí thường xuyên hay không thường xuyên và theo mục lục NSNN), kế toán ghi tăng chi hoạt động và ghi giảm các khoản tạm ứng. Rút dự toán kinh phí hoạt động, thanh toán các dịch vụ mua ngoài kế toán phản ánh ghi tăng chi hoạt động (chi tiết theo nguồn kinh phí thường xuyên hay không thường xuyên và theo mục lục NSNN) và nguồn kinh phí hoạt động, đồng thời kế toán ghi tăng dự toán kinh phí thường xuyên trên tài khoản ngoài bảng “ Dự toán chi hoạt động ” Khi phản ánh các dịch vụ mua ngoài chưa thanh toán tính vào chi hoạt động kế toán ghi tăng chi hoạt động (chi tiết theo nguồn kinh phí thường xuyên hay không thường xuyên và theo mục lục NSNN) và ghi tăng các khoản phải trả. Phản ánh tiền lương (kể cả phần phụ thu nhập tăng thêm đối với chi thường xuyên) và các khoản trích nộp theo lương tính vào chi hoạt động, kế toán ghi tăng chi hoạt động (chi tiết theo nguồn kinh phí thường xuyên hay không thường xuyên
  • 37. 30 và theo mục lục NSNN) và ghi tăng các khoản phải nộp theo lương, ghi tăng phải trả công chức. Rút hạn mức kinh phí hoạt động để nhập quỹ để thanh toán tiền lương kế toán ghi tăng tiền mặt và ghi tăng nguồn kinh phí hoạt động đồng thời ghi tăng “ Dự toán chi hoạt động ”. Mua TSCĐ bằng kinh phí hoạt động thường xuyên hoặc không thường xuyên, khi mua tài sản kế toán ghi tăng tài sản cố định hữu hình và ghi giảm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kho bạc. Đồng thời, ghi tăng chi hoạt động (chi tiết theo nguồn kinh phí thường xuyên hay không thường xuyên và theo mục lục NSNN) và nguồn kinh phí hình thành TSCĐ. Phân bổ chi phí trả trước vào chi hoạt động thường xuyên kế toán ghi tăng chi hoạt động (chi tiết theo nguồn kinh phí thường xuyên hay không thường xuyên và theo mục lục NSNN) và giảm chi chi phí trả trước. Cuối năm, nếu báo cáo quyết toán chưa duyệt, kế toán chuyển chi hoạt động năm nay sang chi hoạt động năm trước, khi đó kế toán ghi tăng chi hoạt động năm trước, đồng thời ghi giảm chi hoạt động năm nay tương ứng. Khi báo cáo quyết toán năm trước được duyệt, kế toán kết chuyển, chi sự nghiệp năm trước vào nguồn kinh phí hoạt động năm trước để xác định chênh lệch, kế toán ghi giảm nguồn kinh phí hoạt động năm trước và ghi giảm chi hoạt động năm trước. Sổ kế toán Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nhiệm vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến đơn vị hành chính.. Các đơn vị hành chính đều phải mở sổ kế toán, ghi chép, quản lý, bảo quản, lưu trữ sổ kế toán theo đúng quy định của luật kế toán, Quyết định số 19/2006/QĐ- BTC và Thông tư số 185/2010/TT-BTC. Một số loại sổ kế toán chi kinh phí ngân sách nhà nước thường dùng sổ chi tiết chi hoạt động, sổ cái tài khoản, sổ chi tiết các tài khoản, sổ theo dõi dự toán ngân sách ….
  • 38. 31 Báo cáo kế toán Báo cáo chi kinh phí ngân sách nhà nước cấp trong đơn vị hành chính được lập theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành. Một số báo cáo chi kinh phí ngân sách nhà nước cấp thường dùng bao gồm bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại KBNN, báo cáo chi tiết kinh phí hoạt động, báo cáo tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí, bảng cân đối tài khoản … 1.3.3. Kế toán hoạt động thu chi khác Chứng từ kế toán Trong các đơn vị hành chính nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động thu chi khác ở đơn vị sử dụng các chứng từ phiếu thu, séc rút tiền mặt, giấy báo nợ, biên bản thanh lý TSCĐ …. Tài khoản kế toán Kế toán hoạt động thu chi khác trong đơn vị hành chính sử dụng tài khoản “ Các khoản thu ” chi tiết tiểu mục “ Thu khác ” phản ánh các khoản thu khác, chi khác như thu chi thanh lý (TSCĐ, công cụ, dụng cụ) và thu chi liên quan đến hoạt động đấu thầu. Ví dụ: Thu tiền (mặt) bán hồ sơ mời thầu, chi các hoạt động liên quan đến đấu thầu như: làm thêm giờ, văn phòng phẩm .... Thu từ thanh lý tài sản (CCDC), chi cho các ban thanh lý tài sản như: nước, tiền ăn, tiền ngoài giờ .... Chênh lệch thu chi: nếu thu < chi thì dùng nguồn dự toán để bù thu; nếu thu > chi thì nộp vào NSNN. Các nghiệp vụ liên quan đến các khoản thu chi khác phát sinh tại đơn vị hành chính được thể hiện qua quy trình kế toán sau: Khi phát sinh nghiệp vụ thanh lý căn cứ vào chứng từ, kế toán tiến hành ghi giảm TSCĐ đã thanh lý, tức ghi giảm nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ, ghi giảm hao mòn TSCĐ, đồng thời ghi giảm nguyên giá của TSCĐ. + Khi phát sinh số thu từ việc thanh lý căn cứ chứng từ gốc, kế toán tiến hành ghi tăng tài khoản tiền mặt, tiền gửi kho bạc hoặc số tiền phải thu khách hàng, đồng thời ghi tăng khoản thu khác.
  • 39. 32 + Khi phát sinh các chi phí liên quan đến việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, căn cứ chứng từ gốc, kế toán tiến hành ghi giảm tài khoản tiền mặt, tiền gửi kho bạc hoặc ghi nhận một khoản phải trả, đồng thời ghi giảm khoản thu khác. + Khi xác định được chênh lệch thu lớn hơn chi do thanh lý, tuỳ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền kế toán tiến hành hạch toán ghi giảm tài khoản thu khác hoặc nộp trả lại ngân sách nhà nước. Khi phát sinh nghiệp vụ kiểm kê phát hiện thiếu tài sản cố định chưa rõ nguyên nhân, căn cứ vào chứng từ, kế toán tiến hành ghi giảm TSCĐ thiếu, tức ghi giảm nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ, ghi giảm hao mòn TSCĐ, đồng thời ghi giảm nguyên giá của TSCĐ. + Đồng thời phản ánh giá trị còn lại của tài sản thiếu, kế toán tiến hành ghi tăng các khoản phải thu, đồng thời ghi tăng khoản thu khác. + Khi xác nhận được nguyên nhân của tài sản thiếu, đã có quyết định xử lý: Trường hợp bắt bồi thường, căn cứ vào quyết định bắt bồi thường và quyết định xử lý của cấp trên liên quan đến giá trị thu được, kế toán tiến hành ghi giảm các khoản thu khác, đồng thời ghi tăng nguồn kinh phí hoạt động hay tăng các quỹ hoặc nộp trả lại ngân sách nhà nước. Tiền Việt Nam (Tiền mặt, TGNH) Thu khác Tiền mặt, TGNH Thu tiền bán thanh lý tài sản Chi phí thanh lý tài sản Nộp NSNN chênh lệch thu  chi Sơ đồ 1.2. Kế toán thu chi khác
  • 40. 33 Sổ kế toán Một số loại sổ kế toán các khoản thu chi khác thường dùng sổ quỹ tiền mặt (Sổ chi tiết tiền mặt), kho bạc, sổ theo dõi tiền mặt, tiền gửi, sổ chi tiết các khoản thu … KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương 1, luận văn đã phân tích, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán hoạt động thu chi trong các đơn vị hành chính. Đã làm rõ đặc điểm đơn vị hành chính, nội dung thu - chi, cơ chế quản lý thu - chi, phương pháp kế toán thu, chi trong các đơn vị hành chính. Với những nội dung được trình bày ở trên sẽ là nền tảng lý luận cơ sở quan trọng cho việc tìm hiểu, phân tích thực trạng kế toán toán hoạt động thu – chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi.
  • 41. 34 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Tổng quan về Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi Quảng Ngãi - quê hương của nhà cách mạng, nhà văn hóa lớn Phạm Văn Đồng - là một mảnh đất giàu truyền thống yêu nước, hiếu học, đoàn kết, lao động cần cù, sáng tạo. Tiếp xúc với tiến trình phát triển của đất Quảng Ngãi theo suốt chiều dài lịch sử, người ta không khỏi ngạc nhiên bởi những đóng góp của mảnh đất này vào sự phát triển kinh tế xã hội - văn hóa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Quảng Ngãi không chỉ nổi bật ở truyền thống yêu nước và cách mạng, mảnh đất này còn nổi bật ở truyền thống lao động sáng tạo, truyền thống văn hóa, tinh thần hiếu học. Từ sau khi đất nước hòa bình, thống nhất, xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhất là từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương đổi mới (1986), mở cửa hội nhập khu vực, quốc tế, Quảng Ngãi đã có những bước phát triển căn bản về nhiều mặt. Quảng Ngãi đã hoàn thành công trình đại thủy nông Thạch Nham, tưới cho 50.000ha đất canh tác, tạo nên một sức bật mới cho kinh tế nông nghiệp của tỉnh. Các Khu công nghiệp Quảng Phú, Tịnh Phong hình thành. Đặc biệt, Khu Kinh tế Dung Quất trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung được xây dựng, tạo ra một bước đột phá mới cho kinh tế của tỉnh. Thị xã Quảng Ngãi đã trở thành thành phố trực thuộc tỉnh. Các cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội không ngừng phát triển. Cục thuế tỉnh Quảng Ngãi được tái lập từ khi chia tách tỉnh Nghĩa Bình cũ năm 1990 (theo quyết định số 314 TC/QĐ-TCCB của Bộ Tài chính ngày 21/8/1990), là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
  • 42. 35 Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi được tổ chức theo mô hình chức năng, gồm 12 Phòng chuyên môn và 14 Chi cục Thuế trực thuộc. Các Chi cục Thuế cũng được tổ chức theo mô hình chức năng. Hiện toàn ngành có 120 Đội thuế, trong đó có 44 Đội thuế xã, phường. Tuỳ theo quy mô doanh nghiệp mà được chia ra cho Cục Thuế hay Chi cục Thuế quản lý. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý thu thuế theo chức năng của Cục thuế được trình bày: Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy Đội ngũ cán bộ, công chức Tổng số cán bộ, công chức (CBCC) của Cục Thuế tính đến cuối năm 2015 là 546 người; CBCC bố trí ở Văn phòng Cục Thuế là 110 người (chiếm 20,14%), 436 CBCC của 14 Chi cục Thuế (chiếm 79,86%); trong đó, có 119 CBCC ở các Đội Thuế xã, phường, chiếm 21,8% tổng số CBCC toàn ngành. Các đối tượng nộp thuế Phòng Thanh tra và Xử lý tố tụng về thuế Phòng Xử lý Thông tin và Tin học Phòng Hành chính Quản trị Tài vụ Ấn chỉ, phòng Nghiệp vụ Các phòng quản lý thuế theo khu vực Lãnh đạo cơ quan thuế Chi cục thuế Đội Thanh tra và Xử lý tố tụng về thuế Đội Quản lý thuế theo khu vực Đội Xử lý Thông tin và Tin học Đội Hành chính Tài vụ Ấn chỉ, đội Nghiệp vụ
  • 43. 36 Cơ cấu cán bộ, công chức theo các chức năng kiểm soát thuế: Theo định hướng cải cách, hiện đại hóa hệ thống thuế Cục Thuế đã từng bước chuyển dịch cơ cấu cán bộ sang các chức năng kiểm soát thuế. Hiện nay, cơ cấu cán bộ, công chức theo các chức năng kiểm soát thuế đã được cải thiện đáng kể. Số liệu cho thấy, tỉ lệ cán bộ, công chức thực hiện các chức năng kiểm soát thuế còn thấp so với yêu cầu. Cán bộ ở bộ phận gián tiếp, phục vụ nhiều chiếm 29,3%, cán bộ ở Đội Thuế xã phường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số CBCC (21,8%). Tổng chỉ tiêu biên chế có hạn, để tăng cường cán bộ cho các chức năng quản lý thuế, ngành thuế có thể xem xét điều chỉnh cán bộ từ bộ phận phục vụ và cán bộ ở các Đội thuế xã phường. Bảng 2.1- Cơ cấu cán bộ của Cục thuế theo các chức năng quản lý thuế năm 2015 STT Chỉ tiêu Số CBCC Cơ cấu (%) Định hướng (%) Tổng số CBCC 546 100 100 I. Bộ phận chức năng 386 70,7 75 1 Tuyên truyền hỗ trợ 40 7,33 8 2 Thanh tra, kiểm tra 122 22,34 30 3 Kê khai 45 8,24 8 4 Quản lý nợ Thuế 35 6,41 8 5 Trước bạ, thu khác 25 4,58 4 6 Đội thuế xã phường 119 21,8 17 II. Bộ phận phục vụ : 160 29,3 25 (Nguồn số liệu của Cục thuế tỉnh Quảng Ngãi năm 2015) Khó khăn trong chuyển dịch cơ cấu cán bộ là có nhiều Chi cục Thuế huyện, thành phố trực thuộc nên số đầu mối quản lý lớn. Khối lượng công việc quản lý, phục vụ phát sinh nhiều. Đội ngũ CBCC có năng lực, am hiểu chuyên môn chuyển sang công tác lãnh đạo quản lý và phục vụ nhiều ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng nhân lực cho kiểm soát thuế.
  • 44. 37 Về trình độ của CBCC thuế Hiện Cục Thuế có 03 CB có trình độ thạc sĩ (0,5%), 380 CB có trình độ Đại học (69,6%), 140 Trung cấp (25,6%), 23 sơ cấp, lái xe, bảo vệ, tạp vụ (4,3%). Hầu hết CBCC có trình độ tin học, ngoại ngữ, quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tuy nhiên, việc phân bổ cán bộ chưa cân đối. Phần lớn cán bộ có trình độ chuyên môn cao làm công tác lãnh đạo quản lý hoặc ở các bộ phận phục vụ. CB ở các Đội thuế xã phường có độ tuổi lớn, trình độ chuyên môn thấp hơn so với mặt bằng chung (32,8% Đại học, 64,4% trung cấp và 2,8% sơ cấp). Đội ngũ cán bộ này dày dạn kinh nghiệm, không ngại va chạm, song năng lực chuyên môn còn hạn chế. Đại bộ phận CBCC thuế có phẩm chất đạo đức tốt, song cũng không ít trường hợp tiêu cực, thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc. Đây là vấn đề ngành thuế cần hết sức chú ý khi triển khai các chính sách mới, những biện pháp cải cách trong QLT. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục thuế tỉnh Quảng Ngãi Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các quy định pháp luật có liên quan khác và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau: Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn tỉnh, thành phố. Phân tích, tổng hợp, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương về lập dự toán thu ngân sách Nhà nước, về công tác quản lý thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế. Quản lý thông tin về người nộp thuế, xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về người nộp thuế. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động. Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục Thuế trong việc tổ chức triển khai nhiệm vụ quản lý thuế.
  • 45. 38 Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn, giảm thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật về thuế đối với người nộp thuế, tổ chức và cá nhân quản lý thu thuế, tổ chức được uỷ nhiệm thu thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Cục trưởng Cục Thuế. Tổ chức thực hiện kiểm tra việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ của cơ quan thuế, của công chức thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Cục trưởng Cục Thuế. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành trách nhiệm công vụ của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc quyền quản lý của Cục trưởng Cục thuế theo quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế; lập báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên, của Uỷ ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan có liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của Cục Thuế. Kiến nghị với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế. Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm, hoàn thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu tiền thuế, xoá nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật. Được yêu cầu người nộp thuế, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho việc quản lý thu thuế; Được ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với người nộp thuế vi phạm pháp luật thuế. Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế; giữ bí mật thông tin của người nộp thuế. Quản lý bộ máy, biên chế, công chức, viên chức, lao động và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức của Cục Thuế theo quy định của Nhà nước và của ngành thuế. Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi gồm 12 phòng chức năng tham mưu giúp việc cho Cục trưởng gồm các phòng: