SlideShare a Scribd company logo
1 of 92
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.03i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất pháttừ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)
Lê Thị Hương
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.03ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU...............................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH................................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
VÀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH....................................................................................................4
1.1. Lý luận chung về doanh nghiệp ngoài quốc doanh .................................................4
1.1.1. Khái niệm , đặc điểm doanh nghiệp ngoài quốc doanh .......................................4
1.1.2. Vai trò của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh .........................................5
1.1.3. Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh...................6
1.2. Quản lý thuế Giá trị giatăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.................8
1.2.1. Khái quát chung về thuế Giá trị gia tăng ...............................................................8
1.2.2. Quản lý thuế Giá trị giatăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh........... 13
1.2.3. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thuế Giá trị gia tăng đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh...................................................................... 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA..................................................................... 20
2.1. Sơ lược về huyện Quảng Xương và Chi cục Thuế Quảng Xương ................. 20
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình KT-XH huyện Quảng Xương........................ 20
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.03iii
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức quản lý của chi cục thuế huyện
Quảng Xương ........................................................................................................... 22
2.1.3. Tổng quan vềcôngtác quảnlýthuthuếtrênđịa bàn huyệnQuảng Xương.............. 25
2.2. Kết quả thực hiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn huyện Quảng Xương ......................................................... 28
2.2.1. Quản lý đối tượng nộp thuế.................................................................................. 29
2.2.2. Quản lý kê khai thuế giá trị gia tăng ................................................................... 34
2.2.3. Quản lý căn cứ tính thuế .............................................................................. 37
2.2.4. Quản lý thu nộp thuế GTGT........................................................................ 43
2.2.5. Công tác kiểm tra thuế.................................................................................. 47
2.2.6. Công tác hoàn thuế ....................................................................................... 55
2.3. Những đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Quảng Xương.......................... 57
2.3.1. Những kết quả đạt được trong thời gian qua ............................................. 57
2.3.2. Những mặt hạn chế, khó khăn..................................................................... 58
2.3.3. Những nguyên nhân...................................................................................... 59
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA......................................................... 61
3.1. Mục tiêu, định hướng, yêu cầu quản lý thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng
tại Chi cục thuế Huyện Quảng Xương trong thời gian tới .......................................... 61
3.2. Nhóm giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT về phía nhà nước .............. 63
3.3. Nhóm giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng về phía Chi cục thuế
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa....................................................................... 64
3.3.1. Tăng cường công tác quản lý đối tượng nộp thuế..................................... 64
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.03iv
3.3.2. Tăng cường công tác quản lý kê khai thuế GTGT.................................... 68
3.3.3. Quản lý căn cứ tính thuế ....................................................................................... 70
3.3.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra ............................................................ 75
3.3.5. Tăng cường công tác quản lý thu thuế và công tác quản lý nợ thuế ...... 77
3.4. Nhóm giải pháp khác ....................................................................................... 80
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 85
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.03v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC : Cán bộ công chức
CNTT : Công nghệ thông tin
CP : Cổ phần
CTN-DVNQD : Công thương nghiệp – Dịch vụ ngoài quốc doanh
DN : Doanh nghiệp
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
ĐTNT : Đối tượng nộp thuế
GTGT : Giá trị gia tăng
HSKT : Hồ sơ khai thuế
MST : Mã số thuế
NNT : Người nộp thuế
NQD : Ngoài quốc doanh
NSNN : Ngân sách nhà nước
SD : Sử dụng
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
HTX : Hợp tác xã
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.03vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện dự toán được giao ........................................................... 26
Bảng 2.2. Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách năm 2015 ............................... 28
Bảng 2.3. Tình hình quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn 2013-
2015.................................................................................................................................... 30
Bảng 2.4. Kết quả đăng ký cấp mã số thuế đến ngày 31/12/2015.............................. 33
Bảng 2.5. Tổng Hợp Doanh Thu Bán Hàng Của Một Số DNNQD Được Kiểm Tra
Trên Địa Bàn Huyện Quảng Xương............................................................................... 38
Bảng 2.6. Tổng Hợp Doanh Số Mua Vào Của DNNQD Được Kiểm Tra Trên Địa
Bàn Huyện Quảng Xương ............................................................................................... 40
Bảng 2.7. Kết Quả Thu Nộp Thuế GTGT Của DNNQD ............................................ 43
Bảng 2.8. Nợ thuế của DNNQD tính đến 31/12/2015................................................. 46
Bảng 2.9. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế ..................................... 49
Bảng 2.10. Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp.......................................... 51
Bảng 2.11. Kết quả chống thất thu thuế đối với DNNQD .......................................... 54
Bảng 2.12. Tình hình hoàn thuế GTGT cho các doanh nghiệp NQD........................ 55
Bảng 2.13. Dự toán thu NSNN của Chi cục Thuế huyện Quảng Xương năm 2016 62
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.03vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế huyện Quảng Xương ..................... 23
Hình 2.2 Kết quả thực hiện dự toán được giao giai đoạn 2013 – 2015..................... 26
Hình 2.3 Kết quả quản lý DNNQD giai đoạn 2013 – 2015........................................ 31
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.031
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấpthiết đề tài nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, nước ta
ngày càng đòi hỏi nhiều về nguồn vốn, trong đó nguồn vốn chủ yếu để ổn
định tình hình đất nước là nguồn vốn từ NSNN và khoản thu chủ yếu của
NSNN là từ thuế. Thuế là nguồn thu chủ yếu để đảm bảo duy trì hoạt động
của bộ máy Nhà nước và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Đối với nước ta hiện nay và trong những năm sau này, thuế tiếp tục trở thành
công cụ tài chính quan trọng giúp Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo tăng trưởng kinh tế và
thực hiện công bằng xã hội.
Trong hệ thống thuế của nước ta, thuế GTGT là một trong các sắc thuế
chủ đạo, đóng góp một phần không nhỏ trong tổng số thuế thu được hàng
năm. Luật thuế GTGT đã thay thế luật thuế doanh thu đã lỗi thời, được bắt
đầu áp dụng từ ngày 01/01/1999, đến nay đã được gần 20 năm. Thuế GTGT
đã bộc lộ nhiều ưu điểm, mang lại những tác động tích cực đến nền kinh tế,
nhưng đồng thời trong công tác quản lý thuế GTGT cũng còn rất nhiều vướng
mắc, gây ảnh hưởng tới số thu cũng như các vấn đề kinh tế - xã hội khác.
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế trong những năm
qua, hoạt động của khu vực kinh tế NQD ở nước ta đã và đang ngày càng mở
rộng trên khắp các địa bàn trong từng địa phương và cả nước. Song đây cũng
là khu vực rất khó quản lý về thuế, hiện tượng trốn thuế, lậu thuế vẫn còn xảy
ra. Vì vậy quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế NQD phải tiếp tục cải tiến
và hoàn thiện nhằm thực hiện được mục tiêu, yêu cầu của quá trình đổi mới
công tác quản lý thuế đặt ra.
Huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa là địa bàn đã triển khai thu và
quản lý thuế GTGT nhiều năm nay. Tuy nhiên, thực tế quản lý thu thuế
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.032
GTGT trên địa bàn vẫn còn nhiều bất cập khiến nguồn thuế GTGT vẫn bị thất
thu, doanh nghiệp còn kêu ca.
Để góp phần làm rõ những bất cập đó cũng như tìm giải pháp khắc phục,
em đã chọn đề tài: “Tăngcường công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Quảng Xương- Tỉnh
Thanh Hóa” làm nội dung tìm hiểu và nghiên cứu của mình.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý thuế giá trị gia tăng
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Quảng
Xương- tỉnh Thanh Hóa.
Mục đích của đề tài là qua nghiên cứu tình hình quản lý thu thuế GTGT
đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên điạ bàn huyện Quảng Xương từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế
GTGT.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Phân tích thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Quảng Xương- tỉnh
Thanh Hóa từ năm 2013 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp em đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.
- Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp, mô hình hóa.
- Đặt các vấn đề nghiên cứu trong mối quan hệ phổ biến và trong sựvận động.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.033
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
sẽ được trình bày thành 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về doanhnghiệp ngoài quốcdoanhvà quản
lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với
DNNQD trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Cácgiải pháp tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với
DNNQD trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.034
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VÀ
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Lý luận chung về doanh nghiệp ngoàiquốc doanh
1.1.1. Khái niệm , đặc điểm doanhnghiệp ngoàiquốcdoanh
1.1.1.1. Kháiniệm
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Trong Luật DN năm 1990 và năm 1999 có quy định về các tổ chức kinh
tế tư hữu và các tổ chức kinh tế nhà nước nhưng đến lần sửa đổi gần đây nhất
năm 2005 không còn có sự phân biệt DN nhà nước hay DN tư hữu về mặt
quản trị DN. Nhưng để phục vụ mục đích quản lý thuế DN được phân chia
thành các nhóm theo căn cứ vào chủ thể sở hữu bao gồm: DN nhà nước, DN
ngoài nhà nước hay DN NQD và DN có vốn đầu tư của nước ngoài.
Khái niệm DN NQD: DN NQD là một loại hình DN được thành lập theo
quy định của Nhà nước, bao gồm cả các DN có vốn góp của Nhà nước trong
DN nhỏ hơn 50% số vốn kinh doanh của DN, hoạt động theo quy định của
pháp luật.
DN NQD bao gồm: Công ty Cổ phần, Công ty Trách nhiệm hữu hạn,
Công ty Hợp danh, DN tư nhân và Hợp tác xã.
1.1.1.2. Đặcđiểm
DN NQD có một số đặc điểm:
Thứ nhất: Về mặt sở hữu, đây là điểm làm nên sự khác biệt của các DN
NQD. Phần lớn tài sản của DN NQD là tư hữu. Quyền quản lý, điều hành DN
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.035
không thuộc về nhà nước mà thuộc về chủ sở hữu DN. Do đặc điểm chung
các chủ sở hữu đều hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, họ luôn có xu
hướng tối đa hóa lợi ích của mình. Bởi vậy tình trạng trốn thuế, tránh thuế
bằng nhiều thủ đoạn tinh vi cũng xảy ra nhiều ở các DN NQD.
Thứ hai: Về số lượng DN và phạm vi hoạt động. Các DN NQD hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp, sự hình thành và phát triển của DN tuân theo
nhu cầu, điều kiện của thị trường, không có định mức quy mô hoạt động. Nên
số lượng DN NQD rất lớn và phân bổ trên hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề
kinh doanh với rất nhiều loại hình. Với số lượng DN lớn và phạm vi hoạt
động rộng đây cũng là đặc điểm gây không ít khó khăn cho công tác quản lý.
Thứ ba: Về trình độ quản lý, năng lực chuyên môn ở các DN NQD. Sự
phát triển của xã hội, trình độ, năng lực quản lý, chuyên môn ngày càng được
nâng cao do có sự đào tạo bài bản. Nhưng mặt bằng chung ta thấy ở phần lớn
các DN NQD trình độ quản lý của cán bộ, năng lực chuyên môn của nhân
viên có sự yếu hơn so với khối DN nhà nước và DN có vốn đầu tư nước
ngoài. Điều này có thể thấy được từ việc yêu cầu với các ứng viên khi tuyển
dụng nhân viên cho DN.
Thứ tư: Về ý thức chấp hành pháp luật, đặc biệt là pháp luật Thuế. Đặc
điểm này phụ thuộc khá nhiều vào trình độ năng lực quản lý cũng như chuyên
môn ở các DN. Sự hiểu biết không đầy đủ dễ dẫn đến việc sai sóthoặc cố tình
không thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Với những đặc điểm trên của khối DN NQD mang lại nhiều khó khăn
hơn là thuận lợi trong quá trình quản lý thuế đối với khối DN NQD.
1.1.2. Vai trò của các doanh nghiệp ngoài quốcdoanh
DN NQD có thể kinh doanh trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế được pháp
luật cho phép như sản xuất, chế biến, gia công, thương mại, vận chuyển, du
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.036
lịch… trừ một số ngành mà nhà nước giữ độc quyền để đảm bảo Quốc phòng,
An ninh và ổn định chính trị đất nước.
Trên con đường Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, sự hình thành
và phát triển của các DN NQD có những đóng góp to lớn cho sự phát triển
chung của nền kinh tế. Phát triển các DN NQD là giải pháp tạo ra thành quả
tăng trưởng kinh tế chung, đổi mới bộ mặt kinh tế, xã hội, tạo ra nhiều sản
phẩm, dịch vụ cho xã hội góp phần nâng cao tổng thu nhập quốc nội, cải thiện
đời sống nhân dân. Với quy mô, loại hình DN đa dạng khối DN NQD cũng là
nơi tạo ra rất nhiều công ăn việc làm, tạo ra thu nhập cho người lao động giúp
giải quyết vấn đề lao động. Theo chuyên đề thống kê sự phát triển của DN
Việt Nam giai đoạn 2011-2015 cho thấy. Thời điểm 31/12/2015 số lượng lao
động làm việc trong DN là 10,9 triệu người thì số lượng lao động của khối
DN NQD đạt 6,7 triệu người đạt gần 61,3% số lượng lao động ở các DN.
Sự cho phép thành lập các DN thuộc sở hữu tư nhân cũng góp phần vào
việc huy động được tối đa khả năng tiềm lực tài chính, kinh tế vào việc phát
triển kinh tế xã hội. Tâm lý của phần lớn mọi người đều muốn được tự tay
quản lý sử dụng nguồn lực của mình hơn là việc giao cho người khác nắm
quyển sử dụng. Việc này tạo điều kiện để những nguồn lực nhàn rỗi trong dân
được huy động một cách triệt để và hiệu quả.Và kết quả thống kê sự phát triển
DN Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015. Cho biết vào 31/12/2015 số vốn huy
động vào khu vực DN là 14.863 nghìn tỉ đồng gấp 4,4 lần so với lượng vốn
thu hút vào khu vực DN năm 2011. Riêng khối DN NQD thu hút 7.619 nghìn
tỉ đồng chiếm 51,3% toàn DN và gấp 7,9 lần so với năm 2011.
Sự tồn tại song song giữa các DN NQD và DN nhà nước tạo ra một môi
trường cạnh tranh hơn, nâng cao tính năng động cho nền kinh tế.Đồng thời
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.1.3. Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.037
DN NQD hay là các tổ chức kinh tế tư hữu đã tồn tại khá sớm trong nền
kinh tế Việt Nam. Xu hướng phát triển chung của nền kinh tế DN Việt Nam
cũng ngày càng phát triển nhanh về cả quy mô và số lượng. Theo điều tra của
Tổng cục Thống kê về tình hình phát triển của các DN Việt Nam năm 2011
đến năm 2015. Tại thời điểm 31/12/2015 số lượng DN đang hoạt động trên
địa bàn toàn quốc theo thống kê là trên 600.000 DN gấp 2,8 lần so với năm
2011. Cơ cấu DN theo loại hình kinh tế năm 2015, số lượng DN nhà nước là
6.065 DN chiếm khoảng 1%. DN NQD khoảng 578.920 DN chiếm 96,2%,
đây là loại hình kinh tế tăng trưởng nhanh nhất gấp 2,7 lần năm 2011, số
lượng DN có vốn đầu tư nước ngoài là 15.010 chiếm 2,5%. Từ kết quả thống
kê trên ta có thể thấy được khối DN NQD có sự tăng trưởng nhanh nhất. Với
cơ chế kinh tế hiện hành, tình hình kinh tế Việt Nam có nhiều sự thay đổi
cùng với chủ trương cổ phần hóa các DN, điều đó làm cho số lượng và quy
mô của các DN NQD ngày càng tăng lên góp phần tích cực để tăng tính hiệu
quả cho nền kinh tế.
Tính đến hết năm 2015 toàn Việt Nam có trên 600.000 DN đang hoạt
động và số doanh ghiệp NQD là khoảng 578.900 DN (theo số liệu của Tổng
Cục thống kê). DN NQD ở Việt Nam hiện nay phần lớn là các DN vừa và nhỏ
chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại và sản xuất nông nghiệp, thủ
công và hoạt động gia công. Trong thời buổi kinh tế khó khăn hiện nay và
những ảnh hưởng từ xu hướng hội nhập toàn cầu hóa đã ảnh hưởng rất lớn
đến sự tồn tại và phát triển của các DN NQD này. Những khó khăn, yếu kém
về ứng dụng khoa học công nghệ, trình độ nhân công, hay quy mô vốn nhỏ,
khả năng tiếp cận các nguồn vốn khó khăn khiến cho các hoạt động, của DN
gặp phải nhiều bất cập như: chất lượng sản phẩm không đạt chuẩn để xuất
khẩu vào các thị trường khác, thiếu tính cạnh tranh so với sản phẩm tương tự
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.038
của các nước bạn điển hình thời gian qua là các sản phẩm nông nghiệp gạo, cà
phê, tôm, cá tra, cá basa, …
1.2. Quảnlýthuế Giá trịgia tăngđốivớicácdoanhnghiệpngoàiquốcdoanh
1.2.1. Khái quát chung về thuế Giá trị gia tăng
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế Giá trị gia tăng
Khái niệm
Thuế GTGT được khai sinh tại nước Pháp với tên tiếng Anh là Value
Added Tax viết tắt là VAT. Đây là một trong các sắc Thuế thuộc hệ thống
thuế tiêu dùng được áp dụng phổ biến, rộng rãi trên phạm vi của nhiều nước.
Ở Việt Nam thuế GTGT được áp dụng lần đầu vào năm 1990 với tên gọi
là Thuế Doanh Thu đến năm 1999 Quốc hội sửa đổi và ban hành luật mới
chính thức mang tên gọi Thuế GTGT, tên gọi thuế GTGT vẫn được sử dụng
cho đến hiện nay. Khái niệm “Thuế GTGT là sắc thuế tính trên phần giá trị
tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng.”
Đặc điểm
Thuế GTGT là một sắc thuế tiêu dùng nên nó mang toàn bộ những đặc
điểm của sắc thuế tiêu dùng như:
Thứ nhất, thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn, không trùng
lặp. Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh
doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm ở mỗi giai đoạn.
Thứ hai, thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không
phải là yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của
người cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Thứ ba, thuế GTGT có tính lãnh thổ rõ rệt. Đối tượng chịu thuế là người
tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.039
Thứ tư, thuế GTGT có tính lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT phụ
thuộc vào mức tiêu dùng của xã hội, xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu
dùng, trao đổi mua bán càng tăng lên thì càng làm tăng nguồn thu từ thuế
GTGT.
1.2.1.2.ThuếGiátrịgia tăngáp dụngđối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh tiêu dùng ở Việt Nam.Trừ những hàng hóa dịch vụ không chịu thuế
GTGT.
 Người nộp thuế:
NNT GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức
kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu
hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người
nhập khẩu).
 Đối tượng không chịu thuế
Luật thuế GTGT quy định 25 nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không
chịu thuế GTGT.
 Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT gồm có giá tính thuế GTGT và thuế suất.
- Giá tính thuế:
Nguyên tắc xác định giá tính thuế GTGT là giá bán, giá cung cấp dịch vụ
chưa có thuế GTGT. Giá bán giá cung cấp này bao gồm cả các khoản phụ thu,
phí thu thêm mà người bán được hưởng không kể những khoản phí thu thêm
mà người bán nộp vào ngân sách nhà nước.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0310
Đối với hàng hóa nhập khẩu giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu đã tính
thuế nhập khẩu trường hợp được miễn hoặc giảm giá nhập khẩu thì giá tính
thuế là giá nhập khẩu cộng thêm thuế nhập khẩu sau khi đã miễn hoặc giảm.
- Thuế suất:
Luật thuế GTGT hiện hành quy định 3 mức thuế suất thuế GTGT là 0%,
5%, 10%.
Thuế suất 0% áp dụng cho các hàng hóa dịch vụ xuất khẩu ra nước ngoài
và các trường hợp được coi như xuất khẩu.
Thuế suất 5% chủ yếu áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ từ các hoạt
động thiết yếu, hay quá trình sản xuất có nhiều khó khăn cần khuyến khích
phát triển.
Thuế suất 10% là mức thuế suất phổ thông áp dụng cho các đối tượng
chịu thuế GTGT không thuộc diện áp mức thuế suất 0% và 5%.
 Thời điểm tính thuế GTGT là
Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá
cho người mua, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền.
Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành cung ứng dịch vụ hoặc
thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu tiền hay chưa
thu tiền.
Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu
về cước dịch vụ viễn thông theo hợp đồng giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ
viễn thông không quá 2 tháng từ tháng phát sinh cước viễn thông.
Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện,
nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hoá đơn.
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây
dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến
độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0311
Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm
thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt
hoàn thành, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền.
Đối với hàng hoá nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
 Phương pháp tính thuế
Có 2 phương pháp tính thuế GTGT được áp dụng là phương pháp khấu
trừ và phương pháp trực tiếp.
- Phương pháp khấu trừ:
Về đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở
kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định
của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:
Một là, cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên.
Hai là, cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu
trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.
Ba là tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến
hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
Về các xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Số thuế GTGT
đầu ra
-
Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
Trong đó:
Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ
bán ra ghi trên hoá đơn GTGT.
Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0312
khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn
của Bộ Tài Chính.
- Phương pháptrực tiếp:
Thứ nhất, áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc đá quý
Số thuế GTGT
phải nộp
=
GTGT của vàng
bạc đá quý
x 10%
(GTGT của vàng bạc đá quý = giá thanh toán – giá mua vào tương ứng)
Thứ hai, áp dụng đối với các đối tượng sau:
- DN, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức
ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế;
+ Hộ, cá nhân kinh doanh;
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại
Việt Nam, chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ tổ
chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động
tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay.
- Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ.
Số thuế GTGT
phải nộp
= Doanh thu x Tỷ lệ %
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt
động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu: 3%;
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0313
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hoá, dịch vụ thực
tế ghi trên hoá đơn bán hàng đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bao
gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
 Hoàn thuế GTGT
Về việc hoàn thuế GTGT đối tượng, điều kiện hoàn thuế GTGT từ 1
tháng 1 năm 2014 có sự thay đổi so với trước đây. Sự khác biệt này được quy
định chi tiết trong điều 18, điều 19 của thông tư 219/2013/TT - BTC.
1.2.2. QuảnlýthuếGiátrịgiatăngđốivớicácdoanhnghiệpngoàiquốcdoanh
1.2.2.1. Nội dung quản lý thuế GTGT đối với DN NQD
Quản lý NNT
Quản lý NNT là bước tiền đề cho công tác quản lý thu thuế. Để làm tốt
công tác quản lý thu thuế GTGT cơ quan thuế cần phải kiểm soát được đối
tượng nộp thuế. Cụ thể là phải nắm rõ số lượng đối tượng DN NQD đăng kí
kinh doanh, tình trạng hoạt động của các đối tượng này, kịp thời phát hiện khi
các DN tạm ngừng kinh doanh hay đã phá sản bỏ trốn.
Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT
Đây là chức năng quan trọng góp phần rất lớn vào việc thực hiện thành
công công tác quản lý thu thuế GTGT. Cơ quan thuế phải thực hiện việc
tuyên truyền, giải thích về bản chất, vai trò của thuế, các lợi ích xã hội có
được từ việc sử dụng tiến thuế đến mọi người dân; nội dung các chính sách,
pháp luật về thuế GTGT cập nhật những thay đổi liên quan đến chính sách
pháp luật thuế. Phổ biến các vấn đề liên quan đến nghĩa vụ và trách nhiệm của
cơ quan thuế, NNT và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc cung
cấp thông tin và phối hợp trong việc thực hiện các luật thuế GTGT. Phổ biến
các thủ tục về thuế, quy định về việc xử lý các vi phạm pháp luật thuế. Tuyên
dương khen thưởng NNT chấp hành tốt pháp luật thuế.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0314
Công tác quản lý kê khai
Trong cơ chế quản lý thuế theo hướng NNT tự tính, tự kê khai, tự nộp
thuế thì NNT phải chủ động kê khai nghĩa vụ thuế của mình với cơ quan thuế.
Công tác quản lý kê khai thuế gồm các công việc: quản lý đối tượng kê khai,
quản lý hồ sơ kê khai và quản lý thời gian kê khai của các đối tượng.
Công tác quản lý hóa đơn, chứng từ
Hóa đơn, chứng từ là các căn cứ để trực tiếp để xác định nghĩa vụ thuế
GTGT của NNT. Cơ quan thuế cần phải kiểm soát các hóa đơn đầu ra cũng
như quản lý hóa đơn đầu vào của các DN NQD. Phải quản lý các đối tượng
DN NQD thuộc diện tự in hóa đơn, bán hóa đơn và theo dõi tình hình sử dụng
hóa đơn của cá DN NQD.
 Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Quản lý nợ thuế GTGT là việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế
GTGT và thực hiện các biện pháp đôn độc thu hồi số nợ thuế GTGT của các
DN NQD. Cưỡng chế nợ thuế GTGT là việc cơ quan thuế cùng với cơ quan
có liên quan áp dụng các biện pháp buộc NNT phải nộp thuế GTGT còn nợ.
Để thực hiện tốt chức năng này cơ quan thuế cần phải thực hiện:
- Thống kê và nắm bắt đầy đủ tình hình nợ thuế GTGT của các DN
NQD.
- Phân tích nợ thuế GTGT, phân loại và phân tích nguyên nhân.
- Thông báo cho DN NQD về nghĩa vụ thuế GTGT.
- Thực hiện các biện pháp nhắc nhở, đôn đốc thu nộp.
- Thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế GTGT.
 Công tác hoàn thuế
Hoàn thuế GTGT là việc cơ quan thuế ra quyết định cho DN NQD được
nhận lại số thuế GTGT thuộc các trường hợp được hoàn thuế. Đây là một
công việc rất phức tạp được thực hiện khi các DN NQD có yêu cầu hoàn thuế
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0315
theo đúng quy trình. Việc này đòi hỏi cơ quan thuế cần phải thực hiện tiếp
nhận hồ sơ hoàn thuế, thẩm định hồ sơ hoàn thuế và đưa ra quyết định hoàn
thuế GTGT cho các DN NQD.
 Công tác kiểm tra
Kiểm tra thuế là hoạt động của bộ phận kiểm tra trong cơ quan thuế
nhằm xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra từ đó đối chiếu với
chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra với đối tượng kiểm tra để có những nhận
xét, đánh giá về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra.
Đây là công đoạn không thể thiếu trong quy trình quản lý thuế nhất là với khu
vực kinh tế NQD. Nội dung kiểm tra thuế GTGT bao gồm kiểm tra đăng kí
thuế; việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hóa đơn; việc kê khai,
tính thuế và nộp thuế GTGT của các DN NQD.
Công tác thanh tra
Thanh tra thuế GTGT là hoạt động của tổ chức chuyên trách làm nhiệm
vụ thanh tra của cơ quan thuế ở các Cục Thuế là Phòng thanh tra thuế với các
đối tượng thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng. Thanh tra thuế có nhiều
điểm giống với hoạt động kiểm tra thuế nên nội dung thanh tra thuế cũng
tương tự như kiểm tra thuế chủ yếu tập chung vào các đối tượng DN có ngành
nghề kinh doanh nhiều, hoạt động, cơ cấu tổ chức phức tạp nên cần áp dụng
các biện pháp mạnh hơn trong khoảng thời gian lâu hơn so với kiểm tra thuế.
1.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thuế Giá trị gia tăng đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Quản lý thu thuế GTGT đối với các DN NQD là công việc phức tạp đòi
hỏi cán bộ thuế phải có đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ, am hiểu về chế độ
chính sách cũng như về đặc thù của đối tượng quản lý nhằm đạt hiệu quả cao
trong quản lý. Quá trình thực hiện công tác quản lý thu thuế GTGT chịu sự
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0316
tác động của rất nhiều yếu tố. Dưới đây là một số yếu tố ảnh hưởng tới công
tác quản lý thu thuế GTGT với các DN NQD.
Thứ nhất là sự thống nhất, phù hợp của hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật về thuế GTGT. Nước ta là nhà nước pháp quyền, mọi cá nhân tổ
chức đều phải sống và làm việc tuân thủ các quy định của pháp luật. Bởi vậy
một hệ thống pháp luật nhất quán sẽ tạo thuận lợi cho việc chấp hành, thực
hiện những hoạt động của cả cơ quan quản lý thuế và NNT. Để quản lý các
DN được tốt đòi hỏi hệ thống pháp luật về thuế GTGT ở nước ta phải ngày
càng được hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu tạo thuận lợi cho sự phát triển của
DN, mở rộng sự hợp tác, phù hợp với luật pháp quốc tế.
Thứ hai là sự khoa học hợp lý trong việc tổ chức, sắp xếp bộ máy quản
lý thu thuế, cũng như sự phối hợp chặt chẽ hiệu quả trong quy trình quản lý
thuế. Với bộ máy quản lý được tổ chức hợp lý, đơn giản sẽ giúp cho các hoạt
động quản lý thuế trở nên đơn giản, có tổ chức, nâng cao hiệu quả công tác
quản lý và tránh lãng phí nguồn lực.
Thứ ba là tình hình kinh tế trong và ngoài nước. Thuế GTGT là sắc thuế
tiêu dùng việc thu được nhiều hay ít thuế phụ thuộc lớn vào lượng GTGT
được tạo ra trong nền kinh tế, cụ thể là mức sống, mức chi tiêu của người dân.
Vào thời kì kinh tế phát triển đời sống nhân dân cải thiện mức sống tăng lên
làm cho nhu cầu chi tiêu tăng mạnh. Các hoạt động trao đổi mua bán diễn ra
sôi nổi làm cho GTGT tăng lên nhờ đó thuế GTGT cũng thu được nhiều hơn.
Ngược lại khi nền kinh tế trì trệ khủng hoảng, chi tiêu bị thắt chặt thì lượng
GTGT tạo ra ít đi. Làm cho nguồn thu thuế GTGT sụt giảm.
Thứ tư là trình độ năng lực của cán bộ thuế. Đây là nhân tố đóng vai trò
quan trọng nhất trong công tác quản lý thu thuế GTGT. Nó ảnh hưởng tới hầu
hết các nội dung của việc quản lý thu thuế, từ việc ban hành chính sách, tổ
chức bộ máy, đến thực hiện các công việc chuyên môn như tuyên truyền hỗ
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0317
trợ, thanh tra kiểm tra, quản lý nợ thuế…. Cán bộ thuế có trình độ cao, năng
lực chuyên môn tốt góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế GTGT đối
với các DN NQD.
Thứ năm là cơ sở vật chất của ngành thuế. Ngày nay với sự phát triển
của khoa học, công nghệ thông tin và máy tính đã tạo ra nhiều những ứng
dụng, những công cụ đắc lực cho quản lý nói chung và quản lý thuế nói riêng.
Với một hệ thống cơ sở vật chất tiên tiến, hiện đại và đồng bộ sẽ góp phần
nâng cao năng suất, giải phóng sức lao động, cải thiện hiệu quả trong công tác
quản lý thuế.
Bên cạnh các yếu tố nêu trên thì các yếu tố như trình độ, nhận thức của
NNT là các DN NQD cũng như ý thức tuân thủ pháp luật của họ cũng là yếu
tố ảnh hưởng tới hiệu quả công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các DN
NQD. Với hàng loạt các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế
GTGT theo cả hai xu hướng tích cực và khó khăn đòi hỏi cơ quan thuế cần
phải thường xuyên kiểm tra đánh giá thực trạng công tác thu thuế GTGT để
có các kiến nghị, đề xuất phù hợp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế
GTGT với các DN NQD.
1.2.3. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thuế Giá trị gia tăng
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Khu vực kinh tế NQD là khu vực phát triển phongphú và năng động, nó có
vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên đây cũng là
khu vực khá phức tạp cầncó sựđiều chỉnhcủaNhà nước thôngqua các công cụ
luật pháp, hành chính… trong đó thuế là công cụ đặc biệt quan trọng.
Trong các sắc thuế thuộc thuế gián thu, thuế GTGT được coi là sắc thuế
tiến bộ nhất, do có nhiều ưu điểm nổi trội như: Thúc đẩy phát triển sản xuất
kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ sản xuất trong nước, đảm bảo ổn
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0318
định nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, tạo điều kiện cho các cơ quan quản
lý Nhà nước kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN.
Tuy nhiên ở nước ta hiện nay thuế GTGT là một sắc thuế tương đối phức
tạp và có nhiều sự thay đổi. Một hệ thống thuế có cơ cấu hợp lý, rõ ràng, tính
khả thi cao nhưng công tác quản lý kém sẽ không phát huy được hiệu quả. Do
vậy, cần tăng cường quản lý để phát huy hiệu quả của thuế GTGT và đảm bảo
nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.
Trong những năm qua việc quản lý thuế GTGT đối với khu vực kinh tế
NQD vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề, tình trạng thất thu thuế GTGT từ các DN
NQD vẫn đang xảy ra dẫn đến Nhà nước bị chiếm dụng vốn gây tác động xấu
nền kinh tế.
Xuất phát từ đặc điểm nền kinh tế NQD là mang tính sở hữu tư nhân về
tư liệu sản xuất. Hoạt động kinh tế NQD mang tính tự chủ cao, tự tìm hiểu
nguồn lực, vốn, sức lao động, tự quyết định quy trình sản xuất kinh doanh đến
phân phối tiêu thụ sản phẩm. Do thành phần kinh tế này rất nhạy bén, linh
hoạt trong kinh doanh cho nên nó cũng bộc lộ nhiều hạn chế cho thị trường
như: Kinh doanh trái phép, làm hàng giả, trốn lậu thuế nhằm thu lợi nhuận
cao. Bên cạnh đó hệ thống kế toán của các DN kinh doanh thực hiện chưa
triệt để, đôi khi chỉ là hình thức chống đối, có biểu hiện thiếu trung thực trong
ghi chép hoá đơn và phương pháp hạch toán để trốn thuế. Mặt khác, số lượng
cơ sở sản xuất kinh doanh đông đảo, phát triển đa dạng nhiều ngành nghề do
đó quản lý các cơ sở kinh doanh khá phức tạp. Thêm vào đó các hộ kinh
doanh thuộc khu vực kinh tế NQD có trình độ văn hoá và sự hiểu biết về pháp
luật còn hạn chế, ý thức chấp hành luật thuế chưa cao, luôn tìm mọi cách trốn
thuế. Chính điều này gây khó khăn cho công tác quản lý thuế của cơ quan
thuế và các cán bộ thuế nói riêng.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0319
Bởi vậy, việc tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với khu vực
kinh tế NQD là điều hết sức cần thiết và quan trọng. Vì công tác thu thuế
GTGT với các DN NQD không chỉ phục vụ cho mục tiêu Ngân sách mà còn
đảm bảo công bằng xã hội, thực hiện chức năng kiểm soát định hướng Nhà
nước, thúc đẩy các cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện tốt chế độ hạch toán
kế toán, quan tâm đến chế độ hoá đơn chứng từ, tạo ra sự chuyển biến mới
trong lĩnh vực quản lý tài chính góp phần thực hiện các mục tiêu và yêu cầu
của luật thuế GTGT.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0320
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA
2.1. Sơ lược về huyện Quảng Xương và Chi cục Thuế Quảng Xương
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình KT-XH huyện Quảng Xương
- Vị trí địa lý:
Huyện QuảngXương là một huyện đồngbằngvenbiểncủatỉnhThanh Hóa,
cáchthành phố Thanh Hóa 14km. Phía đông của huyện giáp vịnh bắc bộ, phía
Nam giáp huyện TĩnhGiavà huyện NôngCống, phíatây giáp huyện Nông Cống
và huyện Đông Sơn, phía bắc giáp thành phố Thanh Hóa và thị xã Sầm Sơn.
Diện tích: 198,20km2
Dân số: 227.971 người( năm 2014).
Huyện Quảng Xương hiện nay gồm thị trấn Quảng Xương và 29 xã:
Quảng Phú, Quảng Đông, Quảng Tâm, Quảng Châu, Quảng Thọ, Quảng
Vinh, Quảng Cát, Quảng Định, Quảng Thịnh, Quảng Trạch, Quảng Tân,
Quảng Minh, Quảng Hùng, Quảng Đại, Quảng Giao, Quảng Đức, Quảng
Phong, Quảng Hòa, Quảng Yên… Quảng Trung, Quảng Nham.
Trụ sở cơ quan lãnh đạo huyện đóng ở thị trấn Quảng Xương.
Huyện Quảng Xương có hệ thống giao thông khá thuận lợi, có quốc lộ
1A, quốc lộ 45, quốc lộ 47 chạy qua. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho giao
lưu buôn bán, có thể nói là một nút giao thông quan trọng nối liền với các
tỉnh, khu vực lân cận khi hàng hóa được vận chuyển đi 2 hướng theo lối tắt
qua địa bàn huyện để có thể giảm thời gian chi phí cũng như giảm tải cho
quốc lộ 1A. Dựa vào vị trí địa lý, dân số tương đối đông cùng các yếu tố khác
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0321
đó là tiền đề để cơ cấu kinh tế của huyện chuyển biến theo hướng tích cực với
mức tăng trưởng khá, sản suất nông- lâm nghiệp, thủy sản và sản suất công
nghiệp ngày một ổn định theo hướng hàng hóa. Là một huyện ven biển điều
kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, tuy nhiên trong những năm gần đây dưới sự
chỉ đạo của Đảng và nhà nước cùng với những cố gắng của các lãnh đạo
huyện, tỉnh cùng các ban ngành đoàn thể Quảng Xương đã có những bước
chuyển mình bứt phá tạo nên một diện mạo mới của một huyện đang phát
triển theo hướng công nghiệp.
- Về kinh tế :
Quảng Xương được xem là một huyện nghèo, đồng đất không mấy thuận
lợi, lại chịu nhiều thiên tai. Song, hiện nay, kinh tế của huyện vào diện khá
của tỉnh, GDP liên tục tăng qua các năm, thu nhập bình quân đầu người có
mức tăng khá (14,5 triệu đồng năm 2014, 17 triệu đồng năm 2015), đời sống
nhân dân ngày càng cải thiện. Thêm nữa, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực
theo hướng giảm tỷ trọng nông- lâm nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp- tiểu
thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại. Sự đổi thay kỳ diệu đó có được là do
Quảng Xương đã đổi mới tư duy, đổi mới cách nghĩ, cách làm. Quảng Xương
đã từ lâu được coi là trọng điểm lúa của tỉnh. Quảng Xương là một trong
những huyện có tiềm năng về thủy, hải sản. Hơn nữa, đồng thời là huyện có
vị trí trọng yếu về an ninh- quốc phòng của tỉnh. Đây là lợi thế đặc biệt quan
trọng để thu hút đầu tư phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng. Với tinh thần
đoàn kết nội bộ và có trách nhiệm trong công việc nên trong những năm vừa
qua huyện Quảng Xương luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, nhiệm vụ
thu ngân sách, tăng cường công tác chỉ đạo, khắc phục các tồn tại năm trước.
Đồng thời với sự quan tâm chỉ đạo của Cục thuế tỉnh Thanh Hóa, của Huyện
Ủy, HĐND, UBND huyện Quảng Xương và sự phối hợp chặt chẽ giữa các
phòng ban chức năng nên trong những năm vừa qua chi cục thuế đã hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao, tăng cường công tác chỉ đạo để khắc phục được
những tồn tại bất cập trong thời gian qua.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0322
Kết quả thực hiện thu ngân sách trong thời gian qua như sau:
- Năm 2013, tổng số thu NSNN trên địa bàn thu được 158 tỷ 350 triệu
đồng, đạt 123% dự toán pháp lệnh, đạt 114% DT huyện giao, đạt 101% dự
toán phấn đấu và bằng 132,6% cùng kỳ năm 2012.
- Năm 2014, tổng số thu NSNN trên địa bàn thu được 166 tỷ 548 triệu
đồng, đạt 142% dự toán pháp lệnh, đạt 147% DT huyện giao, 147% DT Cục
thuế giao và bằng 105% cùng kỳ năm 2013.
- Năm 2015, tổng số thu NSNN trên địa bàn thu được 215 tỷ 600 triệu
đồng, đạt 158% dự toán pháp lệnh, đạt 131% DT huyện giao, và bằng 129%
cùng kỳ .
Điều đó cho thấy dấu hiệu tích cực trong công tác thu ngân sách của Chi
cục thuế huyện Quảng Xương.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức quản lý của chi cục thuế
huyện Quảng Xương
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Chi cục thuế Quảng Xương được thành lập theo quyết định số
315/TC/QĐ/TCCB ngày 21/8/1990 trên cơ sở hợp nhất 03 tổ chức: Phòng
Thuế Công Thương Nghiệp; Tổ Thu Quốc Doanh; Tổ Thuế Nông Nghiệp.
Với nhiệm vụ chủ yếu là: tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương về
lập dự toán thu NSNN, về công tác quản lý thuế trên địa bàn, tổ chức dự toán
thu thuế hằng năm. Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế theo quy
định của pháp luật và các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ của Bộ Tài
Chính, Tổng Cục Thuế, và Nhà nước. Hỗ trợ người nộp thuế trên điạ bàn thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi cục thực hiện theo chức năngnhiệm vụ
theo quy định tại quyết định 503/QĐ/BTC ngày 29/03/2010 của Tổng cục
Thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của các Chi cục thuế trực thuộc
Cục thuế. Hiện nay, tổng số cán bộ đang công tác tại Chi cục thuế huyện
Quảng Xương là 48 đồng chí. Tổ chức điều hành quản lý thu của Chi cục bao
gồm 08 Đội thuế trực thuộc; trong đó: 06 Đội thuế chức năng thuộc văn
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0323
phòng Chi cục và 02 Đội thuế Liên xã. Chức năng nhiệm vụ cụ thể các phòng
ban như sau:
* Ban lãnh đạo Chi cục gồm 3 đồng chí, trong đó:
- 1 chi cục trưởng: Đồng chí Dương Cao Lam
- 2 chi cục phó bao gồm: Đồng chí Lê Ngọc Hội
Đồng chí Lưu Đình Dũng
* Các đội bao gồm:
 Đội Kê khai, kế toán thuế và tin học.
 Đội Thuế thu nhập cá nhân, trước bạ & thu khác.
 Đội tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế và Nghiệp vụ dự toán.
 Đội kiểm tra thuế.
 Đội hành chính, nhân sự, tài vụ, ấn chỉ.
 Đội Quản lý nợ và cưỡng chế thuế.
 02 Đội thuế liên xã.
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế huyện Quảng Xương
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
Đội Kê
khai, Kế
toán thuế
và tin
học
Đội tuyên
truyền hỗ
trợ người
nộp thuế
và Nghiệp
vụ dự toán
Đội
Kiểm
tra
thuế
Đội
Hành
chính,
nhân sự,
tài vụ,
ấn chỉ
Đội
Quản
lý nợ
và
cưỡng
chế nợ
thuế
02
Đội
thuế
liên
xã
Đội Thuế
thu nhập
cá nhân,
Trước
bạ& thu
khác
CHI CỤC TRƯỞNG
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0324
2.1.2.2. Chứcnăng, nhiệm vụ cụ thểcủa cácđộithuộcchicục thuế Quảng Xương:
1, Đội Tuyên truyền, hỗ trợ và nghiệp vụ, dự toán: Thực hiện công tác
tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế; hỗ trợ người nộp thuế trong phạm
vi Chi cục Thuế quản lý; hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách,
pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục Thuế; xây dựng và tổ
chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước được giao của Chi cục Thuế.
2, Đội Kê khai, kế toán thuế và tin học: Thực hiện công tác đăng ký thuế,
xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản
lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử
dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế.
3, Đội Kiểm tra thuế: Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế;
giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự
toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
4, Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Thực hiện công tác quản lý nợ
thuế, đôn đốc nợ thuế, cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp
thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
5, Đội thuế TNCN, Trước bạ và thu khác: Thực hiện công tác kiểm tra,
giám sát kê khai thuế TNCN, chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuế
TNCN; quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, các khoản
đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, thuế tài sản, phí, lệ phí và các khoản thu
khác phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý.
6, Đội Hành chính, nhân sự, tài vụ, ấn chỉ: Thực hiện công tác hành
chính, văn thư, lưu trữ, công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị;
quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục Thuế quản lý.
7, 02 Đội thuế liên xã khu vực: Thực hiện quản lý thu thuế các tổ chức,
cá nhân nộp thuế trên địa bàn xã, phường được phân công.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0325
Nhìn chung cơ cấu bộ máy Chi cục Thuế huyện Quảng Xương hiện nay
đã phù hợp với đặc điểm thực tế của địa bàn huyện Quảng Xương. Trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ quản lý thuế của từng Đội, Chi cục từng bước củng cố
và hoàn thiện bộ máy lãnh đạo chuyên môn, bộ phận hành chính. Giữa lãnh
đạo, các đội và cán bộ, công chức; giữa Chi cục và các ban ngành, cơ quan
thuộc huyện như: Công an huyện, Phòng Tài chính huyện, Kho Bạc huyện,
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện đã có sự phối hợp chặt chẽ, giúp đỡ
lẫn nhau giải quyết kịp thời nhiệm vụ được giao, phấn đấu hoàn thành kế
hoạch thu, từng bước hoàn thiện công tác quản lý thuế, nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật thuế trên điạ bàn huyện Quảng Xương.
2.1.3. Tổng quan vềcông tácquản lýthu thuếtrên địa bàn huyện Quảng Xương
Tại Chi cục thuế huyện Quảng Xương, căn cứ vào số thuế được giao
hàng năm từ Cục thuế tỉnh Thanh Hóa và UBND huyện Quảng Xương, Chi
cục thuế xác định kế hoạch thu trên cơ sở NNT, các hoạt động và các thu
nhập chịu thuế, bao gồm:
+ Các DNNQD gồm: Công ty cổ phần, công ty TNHH, DNTN, chi
nhánh, cơ sở kinh doanh khác;
+ Các hộ kinh doanh và các chủ thể kinh doanh khác;
+ Các NNT theo sắc thuế như thuế TNCN, thuế tài nguyên, lệ phí trước
bạ và các thuế khác;
+ Các khoản thu nhập chịu thuế từ các NNT;
+ Các hoạt động chịu thuế...
Sau khi kế hoạch thu thuế được xác lập, Chi cục thuế tổ chức thực hiện
kế hoạch trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng đội thuế. Căn cứ vào kế
hoạch thu thuế do Chi cục giao, các đội thuế tiến hành giao chỉ tiêu cụ thể cho
từng cán bộ quản lý khu vực.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0326
Hàng năm, căn cứ vào dự toán được giao Chi cục Thuế Quảng Xương đã
xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch hoàn thành nhiệm vụ thu
thuế thể hiện như bảng dưới đây:
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện dự toán được giao
Năm
Dự toán
giao( triệu
đồng )
Thực hiện
( triệu đồng )
So sánh ( % )
Thực
hiện/Dự toán
Năm sau/ năm
trước
2013 128.739 158.350 123% 132,6%
2014 117.287 166.548 142% 105%
2015 136.456 215.600 158% 129%
Nguồn: Báo cáo tổng kết giai đoạn 2013- 2015 của Chi cục thuế Quảng Xương
Qua bảng 2.1 cho ta thấy, giai đoạn 2013-2015 Chi cục thuế huyện
Quảng Xương đã hoàn thành nhiệm vụ thu, đều vượt mức dự toán, đặc biệt
năm 2015, số thực thu vượt dự toán lên đến 158%; số thu năm sau đều tăng so
với năm trước. Cụ thể là số thu năm 2014 tăng nhẹ so với năm 2013 là 8 tỷ
228 triệu đồng, tương đương tỷ lệ 105%, số thu năm 2015 tăng mạnh nhất 49
tỷ 052 triệu đồng, tương đương tỷ lệ 129% so với năm 2014.
Hình 2.2 Kết quả thực hiện dự toán được giao giai đoạn 2013 – 2015
0
50000
100000
150000
200000
250000
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Dự toán giao
Dự toán thực hiện
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0327
Nhìn vào hình 2.2 trên ta có thể thấy rõ được kết quả dự toán của giai
đoạn 2013- 2015. Nhận thấy ảnh hưởng của biến động nền kinh tế nên số giao
dựtoán của Cục thuế tỉnh Thanh Hóa cho Chi cục thuế Quảng Xương cũng
được cân nhắc và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Nhìn chung
nhờ sự cố gắng vượt bậc của tập thể cán bộ lãnh đạo và công nhân viên chức
trong Chi cục thuế nên qua các năm luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao, đảm bảo thu đủ, thu đúng và thu kịp thời tạo nguồn động viên lâu dài
cho NSNN.
Theo tiêu chí phân loại của Tổng cục thuế thì đa số doanh nghiệp trên
địa bàn huyện Quảng Xương đều là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh
nghiệp thường có quy mô nhỏ, thiết bị lạc hậu, vốn hạn chế. Vì vậy số doanh
nghiệp có kết quả sản xuất kinh doanh và số thuế nộp và chưa nhiều. Nhìn
chung các doanh nghiệp đều chấp hành tốt các Luật thuế, kê khai nộp thuế kịp
thời vào NSNN. Mặc dù các doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn nhưng các
doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn đảm bảo tương
đối số thu trong năm 2015. Điều đó được thể hiện ở bảng 2.2 dưới đây:
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0328
Bảng 2.2. Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách năm 2015
Đơn vị: triệu đồng
STT Nội dung
Dự toán pháp
lệnh
Thực hiện % So sánh
Năm
2014
Năm
2015
Dự toán pháp
lệnh
Cùng
kỳ
TỔNG SỐ THU 136.456 166.548 215.600 158 129
I. Thu từ khu vực NQD 57.486 65.236 59.994 104 92
1. Môn Bài 3.886 3.256 2.994 84 91
2. GTGT- TNDN 45.500 53.200 48.000 106 90
3. XDCB vãng lai 0 0 0 0 0
4. Thuế Tài Nguyên 8.100 8.780 9.000 111 103
II. Thuế TNCN 4,300 5.478 5.200 121 95
III. Thu lệ phí trước bạ 13.550 15.620 17.536 130 112
1. Ô tô- Xe máy 5.960 8.920 10.436 175 117
2. Nhà đất 7.590 8.700 7.100 94 82
IV. Thu phí, lệ phí 1.250 2.816 1.850 148 66
V. Thuế SD đất phi NN 5.100 6.012 6.390 125 106
VI. Thu tiền thuê đất 4.737,1 5.460 3.310 70 61
VII.
Thu cấp quyền sử
dụng đất 50.032,9 65.926 121.320 242 184
Nguồn: Chi cục thuế Huyện Quảng Xương
Trong điều kiện nền kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, khối lượng
công việc lớn để có được số thu trên Chi cục huyện Quảng Xương đã luôn nỗ
lực quản lý tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp.
2.2. Kết quả thực hiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
ngoàiquốc doanh trên địa bàn huyện Quảng Xương
Thực trạng kết quả quản lý thu thuế đối với DNNQD tại Chi cục Thuế
huyện Quảng Xương thể hiện như sau:
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0329
2.2.1. Quản lý đối tượng nộp thuế
Quản lý ĐTNT là khâu đầu tiên của quá trình thu thuế. Đây là công tác
có ý nghĩa quan trọng quyết định tới nhiệm vụ hoàn thành dự toán thu NSNN
và tới công tác kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật thuế nói chung, luật
thuế GTGT nói riêng của các DNNQD trên địa bàn huyện Quảng Xương.
Trên địa bàn huyện, số lượng doanh nghiệp NQD ngày càng tăng, ngành nghề
kinh doanh đa dạng.
Công tác quản lý ĐTNT được xem xét trên các mặt sau:
 Công tác quản lý số lượng:
Quản lý được số lượng DN là việc đầu tiên để tiến hành triển khai công
tác thu thuế, có quản lý được DN thì các công việc tiếp theo để triển khai
công tác thuthuế mới tiến hành được tốt. Thông qua công tác này giúp cho cơ
quan thuế nắm bắt được số lượng DN đăng ký, kê khai nộp thuế, giúp Lãnh
đạo Chi cục nắm bắt được tình hình kinh doanh của các DN, các chỉ tiêu kinh
tế- tài chính cơ bản của DN. Từ đó, có thể quản lý thu thuế một cách có hiệu
quả. Thực chất của việc quản lý DN đăng ký, kê khai thuế là quản lý bằng mã
số thuế. Theo quy định của luật thì mỗi đối tượng nộp thuế được cấp một mã
số thuế duy nhất trong suốt quá trình hoạt động từ khi thành lập cho đến khi
chấm dứt hoạt động.
Doanh nghiệp NQD trên địa bàn huyện hoạt động đa dạng, phức tạp,
nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau như: sản xuất, giao thông, thương
mại, dịch vụ… Trên địa bàn huyện các DNNQD chủ yếu là DN quy mô còn
hạn chế, DN vừa và nhỏ, vốn ít. Các loại hình DNNQD gồm có: Công ty
TNHH, Công ty Cổ phần, DN tư nhân, Hợp tác xã.
Cụ thể, tình hình quản lý các DNNQD như sau:
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0330
Bảng 2.3. Tình hình quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai
đoạn 2013-2015
Đơn vị tính: Doanh nghiệp
Loại hình
Đang hoạt động Chênh lệch
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Tuyệt đối Tương đối
SL
TL
(%)
SL
TL
(%)
SL
TL
(%)
2014
so
2013
2015
so
2014
2014
so
2013
2015
so
2014
Công ty
TNHH
184 62.8 206 63.01 227 68.59 22 21 0.119 0.167
Công ty
cổ phần
47 16.05 54 16.51 60 16.81 13 6 0.277 0.111
Doanh
nghiệp tư
nhân
34 11.6 37 11.31 40 11.20 3 3 0.088 0.05
HTX 28 9.55 30 9.17 30 8.40 2 0 0.071 0
Tổng
cộng
293 100 327 100 357 100 34 30 0.116 0.092
Nguồn: Đội kê khai kế toán thuế - tin học Chi cục Thuế Quảng Xương
Căn cứ vào bảng 2.3 ta thấy: Năm 2013 chi cục thuế huyện Quảng
Xương có 293 doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang hoạt động. Năm 2014 có
327 doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang hoạt động, tăng 34 doanh nghiệp,
tương ứng tăng 11,6% so với năm 2013. Đến năm 2015, số lượng DNNQD
đang hoạt động là doanh nghiệp, tăng 30 doanh nghiệp, tương ứng 9,2%.Nhìn
vào bảng số liệu nhận thấy số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong
giai đoạn 2013-2015có xu hướng tăng trong tương lai.
Có thể mô tả tình hình quản lý các doanh nghiệp NQD giai đoạn 2013 –
2015 trên địa bàn huyện Quảng Xương qua biểu đồ sau:
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0331
Hình 2.3 Kết quả quản lý DNNQD giai đoạn 2013 – 2015
Dựa vào biểu đồ nhìn chung: Các loại hình doanh nghiệp nhìn chung đều
có sự gia tăng về số lượng. Trong đó Công ty TNHH, Công ty Cổ phần luôn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số DNNQD. Năm 2013, Công ty TNHH chiếm
62,8%, Công ty Cổ phần chiếm 16,05% so với tổng số DNNQD. Năm 2014,
Côngty TNHH chiếm 63,01%, Công ty Cổ phần chiếm 16,51% so với tổng số
DNNQD. Năm 2015, Công ty TNHH chiếm 68,59%, Công ty Cổ phần chiếm
16,81% so với tổng số DNNQD. Mặc dù tỷ trọng Công ty Cổ phần chiếm tỷ
trọng không lớn, song nó vẫn là một trong hai loại hình doanh nghiệp NQD
chiếm tỷ trọng lớn nhất, giữ cơ cấuổn định trong tổngsố DNNQD. Bên cạnh đó,
các loại hình doanh nghiệp Tư nhân, hợp tác xã đều tăng.
Có nhiều phương pháp quản lý đối tượng nộp thuế khác nhau như: quản
lý theo địa bàn, quản lý theo ngành nghề kinh doanh, quản lý theo loại hình
doanh nghiệp, quản lý theo mã số thuế. Trên địa bàn huyện Quảng Xương đã
sử dụng phương pháp quản lý đối tượng nộp thuế theo địa bàn, đây là một
phương pháp khoa học, đạt được hiệu quả cao. Cụ thể: đối tượng nộp thuế sẽ
0
50
100
150
200
250
Năm2013 Năm 2014 Năm 2015
Công ty TNHH
Công ty Cổ phần
Doanh nghiệp tư nhân
HTX
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0332
được phân chia theo địa bàn, sau đó chia cho 3 Đội kiểm tra thuế. Tại chi cục
thuế huyện Quảng Xương thì toàn bộ doanh nghiệp (kể cả DN mới hoạt động)
sẽ được giao cho cán bộ Đội kiểm tra. Hàng tháng Đội kiểm tra sẽ đối chiếu
với Đội kê khai kế toán thuế và tin học để xử lý ngay các chênh lệch (nếu có)
về số lượng DN đang hoạt động, tạm nghỉ, bỏ trốn…
 Công tác đăng kí thuế và quản lý NNT.
Công tác cấp mã số thuế cho hộ, cá nhân kinh doanh và mã số thuế thu
nhập cá nhân được Chi cục triển khai đúng quy định: thường xuyên đối chiếu,
rà soát MST, bổ sung thông tin đăng ký thuế đối với người nộp thuế có thông
tin thay đổi... đảm bảo 100% người nộp thuế được cấp mã số thuế.
Chi cục thuế Quảng Xương thực hiện việc đăng ký mã số thuế đối với
NNT theo quy trình đăng ký thuế. NNT lập hồ sơ theo quy định gửi Bộ phận
một cửa Chi cục thuế. Đội Tổng hợp- Nghiệp vụ- Dự toán- Kê khai kế toán
thuế và tin học nhập tờ khai đăng ký thuế vào Chương trình đăng ký và cấp
mã số thuế TINCC (cấp Chi cục).Toàn bộ thông tin được truyền lên Cục thuế
TP Thanh Hóa, sau đó truyền lên Tổng cục thuế. Khi Tổng cục thuế trả về,
Cục thuế truyền trả lại cho Chi cục thuế để Chi cục in và cấp giấy chứng nhận
đăng ký mã số thuế cho NNT.
Sau khi cấp mã số thuế, thông tin hồ sơ NNT được chuyển vào các danh
bạ của chương trình ứng dụng quản lý thuế để theo dõi tình hình thực hiện kê
khai nộp thuế của từng NNT. Tại Tổng cục thuế, thông tin đăng ký thuế của
tất cả NNT toàn quốc được lưu trữ và được truyền trực tiếp cho Tổng cục Hải
quan để sử dụng mã số thuế chung.
Tất cả các NNT ngừng hoạt động đều được chuyển thủ tục hồ sơ về cấp
Cục thuế để xử lý việc ngừng và đóng mã số thuế.
Trong quá trình thực hiện, cán bộ xử lý đã có nhiều biện pháp xử lý
nhanh, chính xác, lập phiếu xử lý hồ sơ để giám sát. Vì vậy, thời gian cấp mã
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0333
số thuế, trả cho NNT luôn sớm hơn so với quy định. Một số kết quả đăng ký
cấp mã số thuế tại Chi cục thuế huyện Quảng Xương, Cục thuế TP Thanh
Hóa đến nay được thể hiện như bảng 2.4:
Bảng 2.4. Kết quả đăng ký cấp mã số thuế đến ngày 31/12/2015
Đơn vị: số mã thuế
Loại hình NNT
Mã số thuế
đã cấp
Mã số thuế
ngừng hoạt động
Mã số đang
hoạt động
1. DNNQD 478 121 357
- Công ty TNHH 279 52 227
- Công ty cổ phần 94 34 60
- DNTN 61 21 40
- HTX 44 14 30
2. Tổ chức kinh tế của đoàn
thể
37 13 24
3. Đơn vị sự nghiệp, vũ trang 135 28 107
4. Loại hình tổ chức khác 38 12 26
5. Hộ kinh doanh cá thể 4312 1250 3062
Tổng số 5000 1424 3576
Nguồn: Đội kê khai kế toán thuế - tin học Chi cục Thuế Quảng Xương
Qua bảng 2.4 cho thấy, công tác cấp mã số thuế cho hộ, cá nhân kinh
doanh và mã số thuế thu nhập cá nhân được Chi cục triển khai đúng quy định:
thường xuyên đối chiếu, rà soát mã số thuế, bổ sung thông tin đăng ký thuế
đối với người nộp thuế có thông tin thay đổi... đảm bảo 100% người nộp thuế
được cấp mã số thuế, thay đổi thông tin đăng ký thuế kịp thời. Kết quả là tính
đến ngày 31/12/2015, Chi cục đã cấp tổng số 5.000 mã số thuế trong đó có:
478 mã số thuế cho DNNQD, cấp 37 mã số thuế cho tổ chức kinh tế đoàn thể,
cấp 135 mã số thuế cho các đơn vị sự nghiệp vũ trang, cấp 4.312 mã số thuế
hộ kinh doanh cá thể và, 38 mã số thuế cho tổ chức khác, thực hiện thủ tục
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0334
đóng cửa tổng số 1424 mã số thuế trong đó đóng cửa 121 DNNQD giải thể,
bỏ trốn, mất tích.
Tuy nhiên, việc quản lý ĐTNT trên địa bàn huyện cũng gặp phải nhiều
khó khăn, dẫn đến một số hạn chế . Theo quy định hiện nay việc cấp giấy
phép đăng ký kinh doanh do Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và
đầu tư TP Thanh Hóa cấp, cho nên gây khó khăn trong công tác quản lý các
DN mới thành lập.Bên cạnh đó, công tác phối kết hợp giữa cơ quan thuế và
cơ quan cấp đăng ký kinh doanh chưa chặt chẽ cho nên dẫn đến việc chưa
nắm bắt kịp thời số DN thành lập để đôn đốc đăng ký kê khai thuế.
Thực tế hàng năm còn một số lượng lớn DN được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh nhưng không đăng ký, kê khai nộp thuế.Theo số liệu
thống kê thì có trên 10% số doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh không thực hiện đăng ký kê khai thuế với cơ quan thuế.
Mặt khác, quy định hiện nay về thành lập và giải thể DN quá dễ dàng,
cho nên có nhiều DN được cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh đã quá thời
hạn nhưng vẫn không hoạt động, hoặc hoạt động nhưng không đăng ký thuế.
Trong khi đó, chế tài để xử lý về vấn đề này chưa được quy định rõ ràng do
đó tạo kẻ hở cho các DN vi phạm.
2.2.2. Quản lý kê khai thuế giá trị gia tăng
Theo Luật Quản lý thuế số 78 có hiệu lực thi hành ngày 01/07/2007
được Quốc Hội khóa XI, Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 22/11/2006: Các DN,
các cơ sở kinh doanh tiến hành cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế.
Theo cơ chế này thì các tổ chức, cá nhân nộp thuế căn cứ vào kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của mình và căn cứ vào các quy định
của pháp luật về thuế tự tính ra số thuế phải nộp. Từ đó tự kê khai và tự thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế đã kê khai vào NSNN theo đúng quy định. Các DN sử
dụng tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT, yêu cầu đặt ra là các DN phải kê
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0335
khai đúng, đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai thuế GTGT như: Doanh thu, thuế
suất mặt hàng, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, số thuế GTGT đầu ra
phát sinh…
Hàng tháng hay theo kỳ thuế, theo quy định của pháp luật, NNT lập tờ
khai thuế gửi Chi cục thuế đúng hạn. Tờ khai thuế được kiểm tra và chuyển
tới Đội Tuyên truyền- Hỗ trợ NNT- Tổng hợp- Nghiệp vụ- Dự toán và Đội Kê
khai- Kế toán thuế và tin học để nhập vào hệ thống. Tất cả dữ liệu liên quan
đến số thu (như việc ghi thu, hoàn thuế, miễn, giảm thuế, phạt thuế) cũng
được nhập vào, sau đó hệ thống tự tính thuế, lập sổ và khi cần thiết thì in ra
thông báo thuế có chữ ký điện tử của Chi cục trưởng để gửi tới NNT. Theo
quy định, NNT tự lập chứng từ (giấy nộp tiền) đến nộp tiền thuế tại KBNN.
KBNN chuyển một liên giấy nộp tiền cho Chi cục thuế, sau đó Đội Tuyên
truyền- Hỗ trợ NNT- Tổng hợp- Nghiệp vụ- Dự toán và Đội Kê khai - Kế
toán thuế và tin học lại nhập chứng từ vào hệ thống, hệ thống tự trừ số đã nộp
để rút số thuế còn phải nộp chuyển kỳ sau. Chương trình ứng dụng quản lý
thuế cấp Chi cục (QLT) tự động tổng hợp chứng từ, lập báo cáo tiền thuế nộp
NSNN. Hàng tháng, Đội Tổng hợp- Nghiệp vụ- Dự toán- Kê khai kế toán
thuế và tin học kết xuất các loại báo cáo kế toán thuế, báo cáo thống kê gửi
lên cơ quan thuế cấp trên qua chương trình ứng dụng, đồng thời in tất cả các
loại báo cáo trình lãnh đạo Chi cục ký và lưu giữ theo quy định. Nhờ có sự trợ
giúp của máy tính mà các quy định trong chính sách thuế được thực hiện một
cách có hiệu quả, tăng cường tính khả thi của từng sắc thuế như: kiểm tra tính
toán lại tất cả thuế đầu ra theo từng thuế suất thuế GTGT, phân biệt được sai
số nhỏ do làm tròn số với sai cố ý, phát hiện các trường hợp thuế phát sinh bất
thường, có dấu hiệu sai lệch, xác định lại thuế phải nộp, theo dõi nợ chuyển
sang hệ thống quản lý thu nợ, kết xuất ra các số liệu báo cáo, thống kê phục
vụ phân tích và kiểm tra thuế. Các trường hợp không nộp hồ sơ khai thuế thì
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0336
Đội kê khai kết xuất từ hệ thống và ra Thông báo yêu cầu NNT nộp hồ sơ
khai thuế.
Trong quá trình triển khai ứng dụng, Chi cục Thuế Quảng Xương đã tích
cực khai thác các chức năng của chương trình. Cán bộ tin học đã chủ động
sáng tạo xây dựng nhiều công cụ bổ trợ nhằm tăng mức độ tin học hoá quản
lý thuế như: in danh bạ NNT kèm cấp chương, loại, khoản; in thông tin cho
một DN; rà soát mã số thuế hộ không quản lý; in thông báo đôn đốc nộp tờ
khai, nộp quyết toán thuế; in quyết định phạt vi phạm hành chính về kê khai
thuế; lập chứng từ hoàn thuế. Bằng sự trợ giúp của máy tính, tất cả các đối
tượng nộp tờ khai chậm đều được thông báo đôn đốc. Do vậy, số lượng tờ
khai bị lỗi và số người nộp thuế nộp chậm tờ khai thuế giảm dần và ngày càng
nâng cao hiệu quả quản lý.
Việc áp dụng công nghệ mã vạch hai chiều trong kê khai nộp thuế, nhập
tờ khai thuế đạt kết quả tốt. Đến năm 2015, Chi cục thuế huyện Quảng Xương
đã triển khai 100% tới các DNNQD toàn huyện về việc sử dụng phần mềm hỗ
trợ kê khai thuế HTKK (cung cấp phần mềm và hỗ trợ cài đặt miễn phí). Đối
với DNNQD, khi sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai có nhiều tiện ích: phần
mềm được tích hợp với các phần mềm kế toán nên số liệu trên các hồ sơ khai
thuế khi gửi đến cơ quan thuế là hoàn toàn chính xác và DN tự chịu trách
nhiệm đối với số liệu đã kê khai. Với cơ quan thuế đã giảm được khối lượng
công việc nhập dữ liệu rất lớn bằng việc sử dụng mã vạch để nhận dữ liệu kê
khai của DN, tránh được việc sai sót trong quá trình xử lý dữ liệu trước đây.
Chi cục Thuế Quảng Xương luôn chấp hành tốt chế độ kế toán, thống kê
theo quy định của Bộ Tài chính, ngành thuế. Việc nhận chứng từ của Kho bạc
và chuyển vào ứng dụng quản lý thuế đã được kết nối qua hệ thống mạng máy
tính giữa cơ quan thuế và Kho bạc. Vì vậy, số liệu thu nộp ngân sách được
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0337
phản ánh kịp thời, chính xác góp phần tham mưu kịp thời cho Lãnh đạo trong
công tác chỉ đạo thu của chi cục.
Công tác thực hiện qui trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế
tại Chi cục Thuế Quảng Xương được thực hiện khá tốt. Cụ thể:
NNT nộp hồ sơ khai thuế chậm và không nộp ngày càng giảm, việc
không nộp tờ khai và kê khai thuế sai được hạn chế rất nhiều.
Công tác đối chiếu số nộp Ngân sách với Kho bạc Nhà nước huyện
Quảng Xương đã được nối mạng vì thế số thu cuối tháng, cuối quý, năm rất
chính xác.
2.2.3. Quảnlýcăn cứ tính thuế
Việc quản lý thuế GTGT đối với DNNQD được diễn ra rộng rãi trên các
khíacạnh như: quản lý số lượng DN, ngành nghề, kê khai... Trong đó trọng tâm
là việc quảnlý căncứ tínhthuế, bởivới mục tiêu lợi nhuận các DN dùng mọi thủ
đoạn để giảm bớt số thuế phải nộp, hay thậm chí là gian lận, trốn thuế. Do đó
quản lý căn cứ tính thuế thường tập trung vào quản lý: doanh thu bán hàng,
doanh số bán ra, thuế suất của các mặt hàng. Những khoản này thường chứa
đựngnhiểu rủi ro liên quan đếntrốn thuế, gian lận thuế mà ngành thuế nói chung
và Chi cục thuế huyện Quảng Xương đang rất quan tâm.
Các doanh nghiệp tự khai, tự nộp số thuế của mình, điều đó tạo cho các
doanh nghiệp tính tự giác, trung thực trong khai, nộp thuế. Nhưng đây cũng là
kẽ hở, tạo cơ hội cho doanh nghiệp có hành vi gian lận, trốn thuế. Thực tế vẫn
còn nhiều DN vi phạm pháp luật về thuế. Do vậy để quản lý tốt căn cứ tính
thuế cán bộ thuế cần quản lý các mặt sau: quản lý doanh thu bán hàng, quản
lý doanh số mua vào và thuế suất trên cơ sơ hạch toán sổ sách kế toán, hóa
đơn chứng từ, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra để tránh tình trạng thất
thu thuế.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0338
2.2.3.1. Quản lý giá tính thuế.
* Quản lý doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng cao hay thấp là một trong những yếu tố quan trọng
cho chúng ta biết DN đó tiêu thụ được nhiều hàng hay không. Tình hình sản
xuất kinh doanh như thế nào. Doanh thu bán hàng lớn đồng nghĩa với số thuế
GTGT đầu ra nhiều. Do vậy mà số thuế GTGT mà DN phải nộp nhiều. Muốn
lợi nhuận thu được tối đa, số thuế GTGT phải nộp nhỏ nhất thì DN phải tìm
mọi cách trốn, tránh thuế. Sự trốn tránh thuế cụ thể là sự lẩn trốn doanh thu
bán hàng được thể hiện trong việc hạch toán sổ sách kế toán, hóa đơn chứng
từ, bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào bán ra. Do đó, cán bộ quản lý thu thuế
cần phải quản lý tốt doanh thu bán hàng trên cơ sở hạch toán sổ sách kế toán,
hóa đơn chứng từ của DNNQD, đồng thời phải tăng cường công tác kiểm tra
để tránh tình trạng gian lận, thất thu thuế GTGT.
Bảng 2.5. Tổng Hợp Doanh Thu Bán Hàng Của Một Số DNNQD
Được Kiểm Tra Trên Địa Bàn Huyện Quảng Xương
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Số DN Được
Kiểm Tra
Tổng Doanh
Thu Kê
Khai
Tổng Doanh
Thu Kiểm Tra
Chênh Lệch
2013 27 42.284 42.707 423
2014 22 39.264 39.595 331
2015 20 35.324 35.555 251
Nguồn: Chi cục thuế huyện Quảng Xương giai đoạn 2013-2015
Qua kết quả kiểm tra, ta thấy: Năm 2013 tổng số doanh thu bị bỏ sót là
423 triệu đồng, trung bình mỗi doanh nghiệp bỏ sót 16 triệu đồng doanh thu,
năm 2014 là 331 triệu đồng, trung bình mỗi DN bỏ sót 15 triệu đồng, đến năm
2015 con số này là 251triệu đồng, trung bình mỗi DN bỏ sót 12 triệu đồng.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0339
Có thể đánh giá, việc kê khai doanh thu bán hàng của các DN trên địa bàn
chưa tốt, hầu hết các doanh nghiệp đều khai giảm doanh thu nhằm giảm số
thuế phải nộp. Đặc biệt năm 2013 số doanh thu bình quân mỗi doanh nghiệp
bỏ sót lớn, cũng có thể đánh giá do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế khiến
các doanh nghiệp phải che dấu doanh thu. Nhưng nhờ công tác chỉ đạo, kiểm
tra và quản lý tích cực của cán bộ thuế, tình hình này sẽ được kiểm soát chặt
chẽ hơn trong các năm tiếp theo.
Dựa vào thực tế kiểm tra các DNNQD trên địa bàn huyện, cơ bản công
tác quản lý doanh thu của Chi cục tương đối tốt và đang phát huy mạnh. Chi
cục đã dần bao quát được các DN, kịp thời phát hiện các DN kê khai sai
doanh thu, bổ sung số thuế còn thiếu. Qua đó, ý thức chấp hành của DN cũng
tốt hơn trong việc kê khai doanh thu. Tuy nhiên trong quá trình kiểm tra phát
hiện một số sai phạm chủ yếu sau:
- Kê khai thiếu hoặc thông đồng với khách hàng ghi giá thấp hơn giá
thực tế bán ra.
- Bán hàng không xuất hóa đơn xảy ra ở một số DN kinh doanh dịch vụ,
nhà hàng, ăn uống...
- Một số sai phạm trong công tác kế toán như: Kê khai chậm thiếu hay
không kê khai doanh thu bán hàng trên sổ kế toán, báo cáo, chênh lệch doanh
số giữa liên 1,3 và 2. Vi phạm chính sách chế độ kế toán, hạch toán doanh thu
sai thời kỳ, nhằm chuyển doanh thu kỳ này sang kỳ sau.
Để phát hiện ra những sai phạm trên thì cán bộ kiểm tra đã sử dụng các
nghiệp vụ như:
+ Kiểm tra việc đánh số liên tục của chứng từ gốc khi xuất bán hàng
hóa, dịch vụ cho khách hàng.
+ Xác định bản chất các nguồn thu, các khoản thu không được phản ánh
vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0340
+ Kiểm tra sổ nhật ký bán hàng để xác định các giao dịch thực tế trong
ngày, phân loại các giao dịch xem xét thuế suất.
+ Kiểm tra loại hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế.
Cán bộ kiểm tra đã sử dụng phương pháp đối chiếu so sánh, phương
pháp kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết... để tìm ra sai phạm trên.
* Quản lý doanh số mua vào:
Doanh số mua vào của DN là cơ sở để xác định số thuế GTGT đầu
vào.Nếu đảm bảo đủ các nguyên tắc khấu trừ, điều kiện khấu trừ thuế GTGT
đầu vào thì số thuế đầu vào này sẽ được khấu trừ, làm giảm số thuế phải nộp
của DN. Do vậy trong quá trình kê khai nhiều doanh nghiệp kê khai sai doanh
số mua vào, việc kê khai sai này có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau
khách quan hoặc chủ quan từ phía doanh nghiệp.
Vì vậy, để quản lý tốt doanh số mua vào Chi cục đã chú trọng việc quản
lý và kiểm tra các khoản mua vào theo kê khai của DN. Kiểm tra tính chính
xác, hợp lý và đầy đủ của các hóa đơn, chứng từ; đặc biệt chú trọng đến
những khoảng mua lớn của DN bằng cách đối chiếu số liệu, chứng từ với nhà
cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho DN. Sau đây là kết quả kiểm tra doanh số
mua vào của một số DNNQD trên địa bàn huyện.
Bảng 2.6. Tổng Hợp Doanh Số Mua Vào Của DNNQD Được Kiểm
Tra Trên Địa Bàn Huyện Quảng Xương
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Số DN Được
Kiểm Tra
Tổng Số Doanh
Số Mua Vào
Kê Khai
Tổng Doanh
Số Mua Vào
Kiểm Tra
Chênh Lệch
2011 27 15.041 14.487 556
2012 22 15.463 15.143 320
2013 20 13.782 13.520 262
Nguồn: Chi cục Thuế Quảng Xương giai đoạn 2013-2015
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0341
Nhờ công tác kiểm tra của cơ quan thuế, đã phát hiện ra các khoản mua
vào không đúng, từ đó bổ sung số thuế còn thiếu vào NSNN. Năm 2013,
doanh số mua vào bị loại là 556 triệu đồng, năm 2014 là 320 triệu đồng, năm
2015 là 262 triệu đồng. Công tác quản lý thuế đã góp phần to lớn trong việc
giảm kê khai doanh số mua vào không đúng của các DN trên địa bàn. Từ đó
tăng số tiền thuế truy thu xử phạt. Như vậy nhờ có công tác kiểm tra và quản
lý của cán bộ thuế mà NSNN thu lại được một khoản thất thoát lớn. Cũng nhờ
nỗ lực của cán bộ thuế Chi cục Quảng Xương mà tình trạng khai gian của DN
có xu hướng giảm nhiều.
* Khi kiểm tra thuế GTGT đầu vào, cán bộ thuế sẽ tiến hành các bước:
- Kiểm tra đối chiếu để nhận định các giao dịch phát sinh hay không, mô
tả hiện trạng tình hình sử dụng hóa đơn, chứng từ kèm theo: lệnh mua hàng,
tên loại hàng, phiếu xuất, nhận hàng
- Xác định thuế GTGT đầu vào được điều chỉnh trong kỳ khi có hóa đơn
điều chỉnh hay không, đồng thời kiểm tra các bút toán điều chỉnh cuối kỳ.
- Đối với hàng mua vào căn cứ vào số phát sinh bên có các tài khoản
111,112,... đối ứng với các tài khoản bên nợ tài khoản 152, 153, 156... để xác
định giá trị hàng hóa mua vào và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Các chứng từ sử dụng là: hóa đơn mua hàng hóa; phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho hàng hóa; các chứng từ thu chi tiền và thanh toán khác. Để kiểm tra
chính xác cán bộ kiểm tra phải tiến hành so sánh, đối chiếu các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh xem DN có hạch toán trên tài khoản, sổ sách, báo cáo kế
toán với các hợp đồng mua bán không. Từ đó tìm ra những chênh lệch, bất
hợp lý, yêu cầu DN giải trình xác định đúng số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0342
Nhìn chung, các DNNQD trên địa bàn huyện thực hiện tương đối tốt
việc kê khai doanh thu bán ra, doanh số mua vào. Bên cạnh những mặt tích
cực đó thì vẫn còn những hạn chế, xuất phát từ các lý do sau:
+ Thứ nhất, sự hạn chế về trình độ kế toán của một số DN do việc áp
dụng chế độ hạch toán kế toán chủ yếu tự những đối tượng này tiến hành ghi
chép, hạch toán nên không tránh khỏi hạn chế về trình độ của nhân viên kế
toán, việc áp dụng chế độ kế toán này mang tính chất chủ quan của người
quản lý doanh nghiệp nên đã xảy ra hiện tượng ghi nhầm, ghi sai sót.
+ Thứ hai, một số cán bộ thuế chưa đi sâu, đi sát DN do vậy còn hạn chế
trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ hạch toán kế toán cũng
như sử dụng hóa đơn, chứng từ chưa khẳng định được vai trò quản lý của
mình chỉ khi tiến hành kiểm tra mới phát hiện ra những sai sót, gian lận của
các doanh nghiệp.
+ Thứ ba, do chế độ hóa đơn, chứng từ và phương pháp xác minh kiểm
tra hóa đơn chứng từ nước ta còn có nhiều sơ hở. Trước hết là loại mẫu hóa
đơn, chứng từ vẫn có thể làm giả, tẩy xóa nên đối tượng nộp thuế có tổ chức
gây không ít khó khăn cho các bộ quản lý thuế khi họ sử dụng chứng từ, hóa
đơn giả mạo, hóa đơn chứng từ khống... Bên cạnh đó là phương pháp kiểm tra
hóa đơn chứng từ nước ta còn nặng về thủ công, qua những khâu công việc
như phát hiện nghi vấn, báo cáo, xác minh và gửi đi, tổ chức xác minh, gửi
kết quả trả lời chưa kể trường hợp phức tạp phải điều tra, xác minh kéo dài
nên việc kiểm tra kém hiệu quả, không kịp thời cho yêu cầu quản lý.
2.2.3.2. Thuế suất
Thuế suất là một yếu tố quan trọng để xác định căn cứ tính thuế. Nếu ta
quản lý tốt doanh thu bán hàng, doanh số mua vào nhưng lại lơ là quản lý việc
xác định mức thuế suất mà DNNQD áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ bán ra,
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0343
mua vào thì vô tình các bộ quản lý thuế đã tạo điều kiện cho DNNQD trốn,
tránh thuế gây thất thu cho NSNN.
Trên địa bàn huyện Quảng Xương trong những năm qua phần lớn các
DN đã áp dụng đúng mức thuế suất cho các mặt hàng.Tuy nhiên còn một số
ít, không đáng kể tình trạng các DN áp dụng sai mức thuế suất.
Sở dĩ vẫn còn một số ít tình trạng trên là do trình độ hiểu biết về cách
xác định thuế suất, pháp luật thuế của các DNNQD còn kém, một phần do cơ
chế thuế suất gây khó khăn trong việc xác định đúng mặt hàng chịu thuế suất.
2.2.4. Quảnlý thu nộp thuế GTGT
ThuếGTGTlàsắc thuếtạo ra nguồnthu lớn cho NSNN. Bởi vậy, trong quy
trình quản lý thu thuế thì quản lý thu nộp thuế GTGT là một khâu quan trọng.
DNNQD sẽ thực hiện nộp thuế vào NSNN tại Kho bạc Nhà nước, hoặc
thông qua ngân hàng. Trong năm qua chi cục đã thực hiện quy trình quản lý
thu nộp thuế giữa cơ quan thuế- Kho bạc nhà nước- Hải quan- Tài Chính.
* Kết quả thu nộp thuế GTGT của DNNQD giai đoạn năm 2013- 2015
như sau:
Bảng 2.7. Kết Quả Thu Nộp Thuế GTGT Của DNNQD
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT Chỉ Tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
1 Tổng số thuế thu của chi cục 158.350 166.548 215.600
2 Thuế thu từ DNNQD 69.543 65.236 59.994
3
Thuế GTGT thu từ
DNNQD
52.035 43.125 45.034
Nguồn: Báo cáo số thu Ngân sách huyện Quảng Xương năm 2013-2015
Qua bảng số liệu trên ta thấy:kết quả thu thuế của Chi cục đã đạt được
kết quả tích cực, nhất là năm 2015 tổng số thuế thu tăng 49.052 triệu đồng so
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ

More Related Content

What's hot

Đề tài: Công tác kế toán thu ngân sách xã tại xã Đồng Tâm, HAY - Gửi miễn phí...
Đề tài: Công tác kế toán thu ngân sách xã tại xã Đồng Tâm, HAY - Gửi miễn phí...Đề tài: Công tác kế toán thu ngân sách xã tại xã Đồng Tâm, HAY - Gửi miễn phí...
Đề tài: Công tác kế toán thu ngân sách xã tại xã Đồng Tâm, HAY - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh B...
Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh B...Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh B...
Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh B...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên đị...
Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên đị...Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên đị...
Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên đị...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (17)

Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh quận Ba Đình, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh quận Ba Đình, 9đQuản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh quận Ba Đình, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh quận Ba Đình, 9đ
 
Luận văn: Kiểm soát quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế Huyện...
Luận văn: Kiểm soát quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế Huyện...Luận văn: Kiểm soát quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế Huyện...
Luận văn: Kiểm soát quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế Huyện...
 
Đề tài: Công tác kế toán thu ngân sách xã tại xã Đồng Tâm, HAY - Gửi miễn phí...
Đề tài: Công tác kế toán thu ngân sách xã tại xã Đồng Tâm, HAY - Gửi miễn phí...Đề tài: Công tác kế toán thu ngân sách xã tại xã Đồng Tâm, HAY - Gửi miễn phí...
Đề tài: Công tác kế toán thu ngân sách xã tại xã Đồng Tâm, HAY - Gửi miễn phí...
 
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế thu nhập
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế thu nhập  Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế thu nhập
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế thu nhập
 
Luận văn: Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân theo pháp luật, 9đLuận văn: Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân theo pháp luật, 9đ
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh...
 
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan...
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan...Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan...
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan...
 
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAYĐề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
 
Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh B...
Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh B...Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh B...
Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh B...
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái Bình
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái BìnhĐề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái Bình
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái Bình
 
Tailieu.vncty.com 5138 529
Tailieu.vncty.com   5138 529Tailieu.vncty.com   5138 529
Tailieu.vncty.com 5138 529
 
Đề tài: Kế toán thu ngân sách xã tại xã Đồng Tâm, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán thu ngân sách xã tại xã Đồng Tâm, HAY, 9đĐề tài: Kế toán thu ngân sách xã tại xã Đồng Tâm, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán thu ngân sách xã tại xã Đồng Tâm, HAY, 9đ
 
Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên đị...
Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên đị...Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên đị...
Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên đị...
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhânLuận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
 
Quản lý chi thường xuyên ngân sách phường quận Nam Từ Liêm
Quản lý chi thường xuyên ngân sách phường quận Nam Từ LiêmQuản lý chi thường xuyên ngân sách phường quận Nam Từ Liêm
Quản lý chi thường xuyên ngân sách phường quận Nam Từ Liêm
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, HuếLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
 

Similar to Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ

KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃIKẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃILuong Nguyen
 
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ (20)

Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Thanh Hóa, HAY
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Thanh Hóa, HAYĐề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Thanh Hóa, HAY
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Thanh Hóa, HAY
 
Đề tài: Công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp quận Long Biên
Đề tài: Công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp quận Long BiênĐề tài: Công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp quận Long Biên
Đề tài: Công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp quận Long Biên
 
Đề tài: Kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Tp Vĩnh Yên, HAY
Đề tài: Kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Tp Vĩnh Yên, HAYĐề tài: Kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Tp Vĩnh Yên, HAY
Đề tài: Kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Tp Vĩnh Yên, HAY
 
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu GiấyĐề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
 
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhĐề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Tăng cường chống thất thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp nhà nước
Tăng cường chống thất thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp nhà nướcTăng cường chống thất thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp nhà nước
Tăng cường chống thất thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp nhà nước
 
Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thểĐề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
 
Quản lý thuế giá trị gia tăng với hộ kinh doanh cá thể tại Thanh Hóa
Quản lý thuế giá trị gia tăng với hộ kinh doanh cá thể tại Thanh HóaQuản lý thuế giá trị gia tăng với hộ kinh doanh cá thể tại Thanh Hóa
Quản lý thuế giá trị gia tăng với hộ kinh doanh cá thể tại Thanh Hóa
 
Đề tài: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HAY
Đề tài: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HAYĐề tài: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HAY
Đề tài: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HAY
 
Luận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Luận văn:  Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOTLuận văn:  Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Luận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
 
Kiểm toán tài chính Hàng tồn kho tại Công ty Kiểm toán UHY ACA
Kiểm toán tài chính Hàng tồn kho tại Công ty Kiểm toán UHY ACAKiểm toán tài chính Hàng tồn kho tại Công ty Kiểm toán UHY ACA
Kiểm toán tài chính Hàng tồn kho tại Công ty Kiểm toán UHY ACA
 
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃIKẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
 
Đề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAY
Đề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAYĐề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAY
Đề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAY
 
Đề tài: Kế toán thuế TNDN trong công ty Du lịch Bella Vita, HAY
Đề tài: Kế toán thuế TNDN trong công ty Du lịch Bella Vita, HAYĐề tài: Kế toán thuế TNDN trong công ty Du lịch Bella Vita, HAY
Đề tài: Kế toán thuế TNDN trong công ty Du lịch Bella Vita, HAY
 
Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Sơn La - TẢI FREE ZALO: 0934 ...
Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Sơn La - TẢI FREE ZALO: 0934 ...Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Sơn La - TẢI FREE ZALO: 0934 ...
Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Sơn La - TẢI FREE ZALO: 0934 ...
 
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
 
Đề tài: Quản lý thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước quận Tây Hồ
Đề tài: Quản lý thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước quận Tây HồĐề tài: Quản lý thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước quận Tây Hồ
Đề tài: Quản lý thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước quận Tây Hồ
 
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Gửi...
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Gửi...Quản lý thu thuế giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Gửi...
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Gửi...
 
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhĐề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng tại Công ty Kiểm Toán Định giá
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng tại Công ty Kiểm Toán Định giáĐề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng tại Công ty Kiểm Toán Định giá
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng tại Công ty Kiểm Toán Định giá
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 

Recently uploaded (20)

Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 

Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ

  • 1. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.03i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất pháttừ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn tốt nghiệp (Ký và ghi rõ họ tên) Lê Thị Hương
  • 2. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.03ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................i MỤC LỤC........................................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................................v DANH MỤC BẢNG BIỂU...............................................................................................vi DANH MỤC HÌNH ẢNH................................................................................................vii LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VÀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH....................................................................................................4 1.1. Lý luận chung về doanh nghiệp ngoài quốc doanh .................................................4 1.1.1. Khái niệm , đặc điểm doanh nghiệp ngoài quốc doanh .......................................4 1.1.2. Vai trò của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh .........................................5 1.1.3. Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh...................6 1.2. Quản lý thuế Giá trị giatăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.................8 1.2.1. Khái quát chung về thuế Giá trị gia tăng ...............................................................8 1.2.2. Quản lý thuế Giá trị giatăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh........... 13 1.2.3. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh...................................................................... 17 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA..................................................................... 20 2.1. Sơ lược về huyện Quảng Xương và Chi cục Thuế Quảng Xương ................. 20 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình KT-XH huyện Quảng Xương........................ 20
  • 3. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.03iii 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức quản lý của chi cục thuế huyện Quảng Xương ........................................................................................................... 22 2.1.3. Tổng quan vềcôngtác quảnlýthuthuếtrênđịa bàn huyệnQuảng Xương.............. 25 2.2. Kết quả thực hiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Quảng Xương ......................................................... 28 2.2.1. Quản lý đối tượng nộp thuế.................................................................................. 29 2.2.2. Quản lý kê khai thuế giá trị gia tăng ................................................................... 34 2.2.3. Quản lý căn cứ tính thuế .............................................................................. 37 2.2.4. Quản lý thu nộp thuế GTGT........................................................................ 43 2.2.5. Công tác kiểm tra thuế.................................................................................. 47 2.2.6. Công tác hoàn thuế ....................................................................................... 55 2.3. Những đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Quảng Xương.......................... 57 2.3.1. Những kết quả đạt được trong thời gian qua ............................................. 57 2.3.2. Những mặt hạn chế, khó khăn..................................................................... 58 2.3.3. Những nguyên nhân...................................................................................... 59 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA......................................................... 61 3.1. Mục tiêu, định hướng, yêu cầu quản lý thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng tại Chi cục thuế Huyện Quảng Xương trong thời gian tới .......................................... 61 3.2. Nhóm giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT về phía nhà nước .............. 63 3.3. Nhóm giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng về phía Chi cục thuế huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa....................................................................... 64 3.3.1. Tăng cường công tác quản lý đối tượng nộp thuế..................................... 64
  • 4. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.03iv 3.3.2. Tăng cường công tác quản lý kê khai thuế GTGT.................................... 68 3.3.3. Quản lý căn cứ tính thuế ....................................................................................... 70 3.3.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra ............................................................ 75 3.3.5. Tăng cường công tác quản lý thu thuế và công tác quản lý nợ thuế ...... 77 3.4. Nhóm giải pháp khác ....................................................................................... 80 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 85
  • 5. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.03v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBCC : Cán bộ công chức CNTT : Công nghệ thông tin CP : Cổ phần CTN-DVNQD : Công thương nghiệp – Dịch vụ ngoài quốc doanh DN : Doanh nghiệp DNTN : Doanh nghiệp tư nhân ĐTNT : Đối tượng nộp thuế GTGT : Giá trị gia tăng HSKT : Hồ sơ khai thuế MST : Mã số thuế NNT : Người nộp thuế NQD : Ngoài quốc doanh NSNN : Ngân sách nhà nước SD : Sử dụng TNHH : Trách nhiệm hữu hạn HTX : Hợp tác xã
  • 6. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.03vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Kết quả thực hiện dự toán được giao ........................................................... 26 Bảng 2.2. Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách năm 2015 ............................... 28 Bảng 2.3. Tình hình quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn 2013- 2015.................................................................................................................................... 30 Bảng 2.4. Kết quả đăng ký cấp mã số thuế đến ngày 31/12/2015.............................. 33 Bảng 2.5. Tổng Hợp Doanh Thu Bán Hàng Của Một Số DNNQD Được Kiểm Tra Trên Địa Bàn Huyện Quảng Xương............................................................................... 38 Bảng 2.6. Tổng Hợp Doanh Số Mua Vào Của DNNQD Được Kiểm Tra Trên Địa Bàn Huyện Quảng Xương ............................................................................................... 40 Bảng 2.7. Kết Quả Thu Nộp Thuế GTGT Của DNNQD ............................................ 43 Bảng 2.8. Nợ thuế của DNNQD tính đến 31/12/2015................................................. 46 Bảng 2.9. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế ..................................... 49 Bảng 2.10. Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp.......................................... 51 Bảng 2.11. Kết quả chống thất thu thuế đối với DNNQD .......................................... 54 Bảng 2.12. Tình hình hoàn thuế GTGT cho các doanh nghiệp NQD........................ 55 Bảng 2.13. Dự toán thu NSNN của Chi cục Thuế huyện Quảng Xương năm 2016 62
  • 7. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.03vii DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế huyện Quảng Xương ..................... 23 Hình 2.2 Kết quả thực hiện dự toán được giao giai đoạn 2013 – 2015..................... 26 Hình 2.3 Kết quả quản lý DNNQD giai đoạn 2013 – 2015........................................ 31
  • 8. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.031 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấpthiết đề tài nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, nước ta ngày càng đòi hỏi nhiều về nguồn vốn, trong đó nguồn vốn chủ yếu để ổn định tình hình đất nước là nguồn vốn từ NSNN và khoản thu chủ yếu của NSNN là từ thuế. Thuế là nguồn thu chủ yếu để đảm bảo duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Đối với nước ta hiện nay và trong những năm sau này, thuế tiếp tục trở thành công cụ tài chính quan trọng giúp Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội. Trong hệ thống thuế của nước ta, thuế GTGT là một trong các sắc thuế chủ đạo, đóng góp một phần không nhỏ trong tổng số thuế thu được hàng năm. Luật thuế GTGT đã thay thế luật thuế doanh thu đã lỗi thời, được bắt đầu áp dụng từ ngày 01/01/1999, đến nay đã được gần 20 năm. Thuế GTGT đã bộc lộ nhiều ưu điểm, mang lại những tác động tích cực đến nền kinh tế, nhưng đồng thời trong công tác quản lý thuế GTGT cũng còn rất nhiều vướng mắc, gây ảnh hưởng tới số thu cũng như các vấn đề kinh tế - xã hội khác. Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế trong những năm qua, hoạt động của khu vực kinh tế NQD ở nước ta đã và đang ngày càng mở rộng trên khắp các địa bàn trong từng địa phương và cả nước. Song đây cũng là khu vực rất khó quản lý về thuế, hiện tượng trốn thuế, lậu thuế vẫn còn xảy ra. Vì vậy quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế NQD phải tiếp tục cải tiến và hoàn thiện nhằm thực hiện được mục tiêu, yêu cầu của quá trình đổi mới công tác quản lý thuế đặt ra. Huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa là địa bàn đã triển khai thu và quản lý thuế GTGT nhiều năm nay. Tuy nhiên, thực tế quản lý thu thuế
  • 9. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.032 GTGT trên địa bàn vẫn còn nhiều bất cập khiến nguồn thuế GTGT vẫn bị thất thu, doanh nghiệp còn kêu ca. Để góp phần làm rõ những bất cập đó cũng như tìm giải pháp khắc phục, em đã chọn đề tài: “Tăngcường công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Quảng Xương- Tỉnh Thanh Hóa” làm nội dung tìm hiểu và nghiên cứu của mình. 2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Quảng Xương- tỉnh Thanh Hóa. Mục đích của đề tài là qua nghiên cứu tình hình quản lý thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên điạ bàn huyện Quảng Xương từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT. 3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: Phân tích thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Quảng Xương- tỉnh Thanh Hóa từ năm 2013 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. - Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp, mô hình hóa. - Đặt các vấn đề nghiên cứu trong mối quan hệ phổ biến và trong sựvận động.
  • 10. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.033 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn sẽ được trình bày thành 3 chương như sau: Chương 1: Lý luận chung về doanhnghiệp ngoài quốcdoanhvà quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa. Chương 3: Cácgiải pháp tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
  • 11. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.034 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VÀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 1.1. Lý luận chung về doanh nghiệp ngoàiquốc doanh 1.1.1. Khái niệm , đặc điểm doanhnghiệp ngoàiquốcdoanh 1.1.1.1. Kháiniệm Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh. Trong Luật DN năm 1990 và năm 1999 có quy định về các tổ chức kinh tế tư hữu và các tổ chức kinh tế nhà nước nhưng đến lần sửa đổi gần đây nhất năm 2005 không còn có sự phân biệt DN nhà nước hay DN tư hữu về mặt quản trị DN. Nhưng để phục vụ mục đích quản lý thuế DN được phân chia thành các nhóm theo căn cứ vào chủ thể sở hữu bao gồm: DN nhà nước, DN ngoài nhà nước hay DN NQD và DN có vốn đầu tư của nước ngoài. Khái niệm DN NQD: DN NQD là một loại hình DN được thành lập theo quy định của Nhà nước, bao gồm cả các DN có vốn góp của Nhà nước trong DN nhỏ hơn 50% số vốn kinh doanh của DN, hoạt động theo quy định của pháp luật. DN NQD bao gồm: Công ty Cổ phần, Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Công ty Hợp danh, DN tư nhân và Hợp tác xã. 1.1.1.2. Đặcđiểm DN NQD có một số đặc điểm: Thứ nhất: Về mặt sở hữu, đây là điểm làm nên sự khác biệt của các DN NQD. Phần lớn tài sản của DN NQD là tư hữu. Quyền quản lý, điều hành DN
  • 12. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.035 không thuộc về nhà nước mà thuộc về chủ sở hữu DN. Do đặc điểm chung các chủ sở hữu đều hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, họ luôn có xu hướng tối đa hóa lợi ích của mình. Bởi vậy tình trạng trốn thuế, tránh thuế bằng nhiều thủ đoạn tinh vi cũng xảy ra nhiều ở các DN NQD. Thứ hai: Về số lượng DN và phạm vi hoạt động. Các DN NQD hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, sự hình thành và phát triển của DN tuân theo nhu cầu, điều kiện của thị trường, không có định mức quy mô hoạt động. Nên số lượng DN NQD rất lớn và phân bổ trên hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh với rất nhiều loại hình. Với số lượng DN lớn và phạm vi hoạt động rộng đây cũng là đặc điểm gây không ít khó khăn cho công tác quản lý. Thứ ba: Về trình độ quản lý, năng lực chuyên môn ở các DN NQD. Sự phát triển của xã hội, trình độ, năng lực quản lý, chuyên môn ngày càng được nâng cao do có sự đào tạo bài bản. Nhưng mặt bằng chung ta thấy ở phần lớn các DN NQD trình độ quản lý của cán bộ, năng lực chuyên môn của nhân viên có sự yếu hơn so với khối DN nhà nước và DN có vốn đầu tư nước ngoài. Điều này có thể thấy được từ việc yêu cầu với các ứng viên khi tuyển dụng nhân viên cho DN. Thứ tư: Về ý thức chấp hành pháp luật, đặc biệt là pháp luật Thuế. Đặc điểm này phụ thuộc khá nhiều vào trình độ năng lực quản lý cũng như chuyên môn ở các DN. Sự hiểu biết không đầy đủ dễ dẫn đến việc sai sóthoặc cố tình không thực hiện đúng quy định của pháp luật. Với những đặc điểm trên của khối DN NQD mang lại nhiều khó khăn hơn là thuận lợi trong quá trình quản lý thuế đối với khối DN NQD. 1.1.2. Vai trò của các doanh nghiệp ngoài quốcdoanh DN NQD có thể kinh doanh trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế được pháp luật cho phép như sản xuất, chế biến, gia công, thương mại, vận chuyển, du
  • 13. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.036 lịch… trừ một số ngành mà nhà nước giữ độc quyền để đảm bảo Quốc phòng, An ninh và ổn định chính trị đất nước. Trên con đường Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, sự hình thành và phát triển của các DN NQD có những đóng góp to lớn cho sự phát triển chung của nền kinh tế. Phát triển các DN NQD là giải pháp tạo ra thành quả tăng trưởng kinh tế chung, đổi mới bộ mặt kinh tế, xã hội, tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ cho xã hội góp phần nâng cao tổng thu nhập quốc nội, cải thiện đời sống nhân dân. Với quy mô, loại hình DN đa dạng khối DN NQD cũng là nơi tạo ra rất nhiều công ăn việc làm, tạo ra thu nhập cho người lao động giúp giải quyết vấn đề lao động. Theo chuyên đề thống kê sự phát triển của DN Việt Nam giai đoạn 2011-2015 cho thấy. Thời điểm 31/12/2015 số lượng lao động làm việc trong DN là 10,9 triệu người thì số lượng lao động của khối DN NQD đạt 6,7 triệu người đạt gần 61,3% số lượng lao động ở các DN. Sự cho phép thành lập các DN thuộc sở hữu tư nhân cũng góp phần vào việc huy động được tối đa khả năng tiềm lực tài chính, kinh tế vào việc phát triển kinh tế xã hội. Tâm lý của phần lớn mọi người đều muốn được tự tay quản lý sử dụng nguồn lực của mình hơn là việc giao cho người khác nắm quyển sử dụng. Việc này tạo điều kiện để những nguồn lực nhàn rỗi trong dân được huy động một cách triệt để và hiệu quả.Và kết quả thống kê sự phát triển DN Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015. Cho biết vào 31/12/2015 số vốn huy động vào khu vực DN là 14.863 nghìn tỉ đồng gấp 4,4 lần so với lượng vốn thu hút vào khu vực DN năm 2011. Riêng khối DN NQD thu hút 7.619 nghìn tỉ đồng chiếm 51,3% toàn DN và gấp 7,9 lần so với năm 2011. Sự tồn tại song song giữa các DN NQD và DN nhà nước tạo ra một môi trường cạnh tranh hơn, nâng cao tính năng động cho nền kinh tế.Đồng thời góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 1.1.3. Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
  • 14. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.037 DN NQD hay là các tổ chức kinh tế tư hữu đã tồn tại khá sớm trong nền kinh tế Việt Nam. Xu hướng phát triển chung của nền kinh tế DN Việt Nam cũng ngày càng phát triển nhanh về cả quy mô và số lượng. Theo điều tra của Tổng cục Thống kê về tình hình phát triển của các DN Việt Nam năm 2011 đến năm 2015. Tại thời điểm 31/12/2015 số lượng DN đang hoạt động trên địa bàn toàn quốc theo thống kê là trên 600.000 DN gấp 2,8 lần so với năm 2011. Cơ cấu DN theo loại hình kinh tế năm 2015, số lượng DN nhà nước là 6.065 DN chiếm khoảng 1%. DN NQD khoảng 578.920 DN chiếm 96,2%, đây là loại hình kinh tế tăng trưởng nhanh nhất gấp 2,7 lần năm 2011, số lượng DN có vốn đầu tư nước ngoài là 15.010 chiếm 2,5%. Từ kết quả thống kê trên ta có thể thấy được khối DN NQD có sự tăng trưởng nhanh nhất. Với cơ chế kinh tế hiện hành, tình hình kinh tế Việt Nam có nhiều sự thay đổi cùng với chủ trương cổ phần hóa các DN, điều đó làm cho số lượng và quy mô của các DN NQD ngày càng tăng lên góp phần tích cực để tăng tính hiệu quả cho nền kinh tế. Tính đến hết năm 2015 toàn Việt Nam có trên 600.000 DN đang hoạt động và số doanh ghiệp NQD là khoảng 578.900 DN (theo số liệu của Tổng Cục thống kê). DN NQD ở Việt Nam hiện nay phần lớn là các DN vừa và nhỏ chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại và sản xuất nông nghiệp, thủ công và hoạt động gia công. Trong thời buổi kinh tế khó khăn hiện nay và những ảnh hưởng từ xu hướng hội nhập toàn cầu hóa đã ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của các DN NQD này. Những khó khăn, yếu kém về ứng dụng khoa học công nghệ, trình độ nhân công, hay quy mô vốn nhỏ, khả năng tiếp cận các nguồn vốn khó khăn khiến cho các hoạt động, của DN gặp phải nhiều bất cập như: chất lượng sản phẩm không đạt chuẩn để xuất khẩu vào các thị trường khác, thiếu tính cạnh tranh so với sản phẩm tương tự
  • 15. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.038 của các nước bạn điển hình thời gian qua là các sản phẩm nông nghiệp gạo, cà phê, tôm, cá tra, cá basa, … 1.2. Quảnlýthuế Giá trịgia tăngđốivớicácdoanhnghiệpngoàiquốcdoanh 1.2.1. Khái quát chung về thuế Giá trị gia tăng 1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế Giá trị gia tăng Khái niệm Thuế GTGT được khai sinh tại nước Pháp với tên tiếng Anh là Value Added Tax viết tắt là VAT. Đây là một trong các sắc Thuế thuộc hệ thống thuế tiêu dùng được áp dụng phổ biến, rộng rãi trên phạm vi của nhiều nước. Ở Việt Nam thuế GTGT được áp dụng lần đầu vào năm 1990 với tên gọi là Thuế Doanh Thu đến năm 1999 Quốc hội sửa đổi và ban hành luật mới chính thức mang tên gọi Thuế GTGT, tên gọi thuế GTGT vẫn được sử dụng cho đến hiện nay. Khái niệm “Thuế GTGT là sắc thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.” Đặc điểm Thuế GTGT là một sắc thuế tiêu dùng nên nó mang toàn bộ những đặc điểm của sắc thuế tiêu dùng như: Thứ nhất, thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn, không trùng lặp. Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm ở mỗi giai đoạn. Thứ hai, thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không phải là yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thứ ba, thuế GTGT có tính lãnh thổ rõ rệt. Đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
  • 16. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.039 Thứ tư, thuế GTGT có tính lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT phụ thuộc vào mức tiêu dùng của xã hội, xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu dùng, trao đổi mua bán càng tăng lên thì càng làm tăng nguồn thu từ thuế GTGT. 1.2.1.2.ThuếGiátrịgia tăngáp dụngđối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh  Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh tiêu dùng ở Việt Nam.Trừ những hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT.  Người nộp thuế: NNT GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu).  Đối tượng không chịu thuế Luật thuế GTGT quy định 25 nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.  Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế GTGT gồm có giá tính thuế GTGT và thuế suất. - Giá tính thuế: Nguyên tắc xác định giá tính thuế GTGT là giá bán, giá cung cấp dịch vụ chưa có thuế GTGT. Giá bán giá cung cấp này bao gồm cả các khoản phụ thu, phí thu thêm mà người bán được hưởng không kể những khoản phí thu thêm mà người bán nộp vào ngân sách nhà nước.
  • 17. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0310 Đối với hàng hóa nhập khẩu giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu đã tính thuế nhập khẩu trường hợp được miễn hoặc giảm giá nhập khẩu thì giá tính thuế là giá nhập khẩu cộng thêm thuế nhập khẩu sau khi đã miễn hoặc giảm. - Thuế suất: Luật thuế GTGT hiện hành quy định 3 mức thuế suất thuế GTGT là 0%, 5%, 10%. Thuế suất 0% áp dụng cho các hàng hóa dịch vụ xuất khẩu ra nước ngoài và các trường hợp được coi như xuất khẩu. Thuế suất 5% chủ yếu áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ từ các hoạt động thiết yếu, hay quá trình sản xuất có nhiều khó khăn cần khuyến khích phát triển. Thuế suất 10% là mức thuế suất phổ thông áp dụng cho các đối tượng chịu thuế GTGT không thuộc diện áp mức thuế suất 0% và 5%.  Thời điểm tính thuế GTGT là Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền. Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ viễn thông theo hợp đồng giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông không quá 2 tháng từ tháng phát sinh cước viễn thông. Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hoá đơn. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng.
  • 18. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0311 Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền. Đối với hàng hoá nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.  Phương pháp tính thuế Có 2 phương pháp tính thuế GTGT được áp dụng là phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp. - Phương pháp khấu trừ: Về đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm: Một là, cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên. Hai là, cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp. Ba là tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay. Về các xác định số thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Trong đó: Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn GTGT. Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập
  • 19. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0312 khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính. - Phương pháptrực tiếp: Thứ nhất, áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc đá quý Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của vàng bạc đá quý x 10% (GTGT của vàng bạc đá quý = giá thanh toán – giá mua vào tương ứng) Thứ hai, áp dụng đối với các đối tượng sau: - DN, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế; + Hộ, cá nhân kinh doanh; + Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay. - Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu x Tỷ lệ % Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau: - Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%; - Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%; - Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
  • 20. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0313 - Hoạt động kinh doanh khác: 2%. Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hoá, dịch vụ thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.  Hoàn thuế GTGT Về việc hoàn thuế GTGT đối tượng, điều kiện hoàn thuế GTGT từ 1 tháng 1 năm 2014 có sự thay đổi so với trước đây. Sự khác biệt này được quy định chi tiết trong điều 18, điều 19 của thông tư 219/2013/TT - BTC. 1.2.2. QuảnlýthuếGiátrịgiatăngđốivớicácdoanhnghiệpngoàiquốcdoanh 1.2.2.1. Nội dung quản lý thuế GTGT đối với DN NQD Quản lý NNT Quản lý NNT là bước tiền đề cho công tác quản lý thu thuế. Để làm tốt công tác quản lý thu thuế GTGT cơ quan thuế cần phải kiểm soát được đối tượng nộp thuế. Cụ thể là phải nắm rõ số lượng đối tượng DN NQD đăng kí kinh doanh, tình trạng hoạt động của các đối tượng này, kịp thời phát hiện khi các DN tạm ngừng kinh doanh hay đã phá sản bỏ trốn. Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT Đây là chức năng quan trọng góp phần rất lớn vào việc thực hiện thành công công tác quản lý thu thuế GTGT. Cơ quan thuế phải thực hiện việc tuyên truyền, giải thích về bản chất, vai trò của thuế, các lợi ích xã hội có được từ việc sử dụng tiến thuế đến mọi người dân; nội dung các chính sách, pháp luật về thuế GTGT cập nhật những thay đổi liên quan đến chính sách pháp luật thuế. Phổ biến các vấn đề liên quan đến nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan thuế, NNT và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc cung cấp thông tin và phối hợp trong việc thực hiện các luật thuế GTGT. Phổ biến các thủ tục về thuế, quy định về việc xử lý các vi phạm pháp luật thuế. Tuyên dương khen thưởng NNT chấp hành tốt pháp luật thuế.
  • 21. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0314 Công tác quản lý kê khai Trong cơ chế quản lý thuế theo hướng NNT tự tính, tự kê khai, tự nộp thuế thì NNT phải chủ động kê khai nghĩa vụ thuế của mình với cơ quan thuế. Công tác quản lý kê khai thuế gồm các công việc: quản lý đối tượng kê khai, quản lý hồ sơ kê khai và quản lý thời gian kê khai của các đối tượng. Công tác quản lý hóa đơn, chứng từ Hóa đơn, chứng từ là các căn cứ để trực tiếp để xác định nghĩa vụ thuế GTGT của NNT. Cơ quan thuế cần phải kiểm soát các hóa đơn đầu ra cũng như quản lý hóa đơn đầu vào của các DN NQD. Phải quản lý các đối tượng DN NQD thuộc diện tự in hóa đơn, bán hóa đơn và theo dõi tình hình sử dụng hóa đơn của cá DN NQD.  Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Quản lý nợ thuế GTGT là việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế GTGT và thực hiện các biện pháp đôn độc thu hồi số nợ thuế GTGT của các DN NQD. Cưỡng chế nợ thuế GTGT là việc cơ quan thuế cùng với cơ quan có liên quan áp dụng các biện pháp buộc NNT phải nộp thuế GTGT còn nợ. Để thực hiện tốt chức năng này cơ quan thuế cần phải thực hiện: - Thống kê và nắm bắt đầy đủ tình hình nợ thuế GTGT của các DN NQD. - Phân tích nợ thuế GTGT, phân loại và phân tích nguyên nhân. - Thông báo cho DN NQD về nghĩa vụ thuế GTGT. - Thực hiện các biện pháp nhắc nhở, đôn đốc thu nộp. - Thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế GTGT.  Công tác hoàn thuế Hoàn thuế GTGT là việc cơ quan thuế ra quyết định cho DN NQD được nhận lại số thuế GTGT thuộc các trường hợp được hoàn thuế. Đây là một công việc rất phức tạp được thực hiện khi các DN NQD có yêu cầu hoàn thuế
  • 22. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0315 theo đúng quy trình. Việc này đòi hỏi cơ quan thuế cần phải thực hiện tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế, thẩm định hồ sơ hoàn thuế và đưa ra quyết định hoàn thuế GTGT cho các DN NQD.  Công tác kiểm tra Kiểm tra thuế là hoạt động của bộ phận kiểm tra trong cơ quan thuế nhằm xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra. Đây là công đoạn không thể thiếu trong quy trình quản lý thuế nhất là với khu vực kinh tế NQD. Nội dung kiểm tra thuế GTGT bao gồm kiểm tra đăng kí thuế; việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hóa đơn; việc kê khai, tính thuế và nộp thuế GTGT của các DN NQD. Công tác thanh tra Thanh tra thuế GTGT là hoạt động của tổ chức chuyên trách làm nhiệm vụ thanh tra của cơ quan thuế ở các Cục Thuế là Phòng thanh tra thuế với các đối tượng thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng. Thanh tra thuế có nhiều điểm giống với hoạt động kiểm tra thuế nên nội dung thanh tra thuế cũng tương tự như kiểm tra thuế chủ yếu tập chung vào các đối tượng DN có ngành nghề kinh doanh nhiều, hoạt động, cơ cấu tổ chức phức tạp nên cần áp dụng các biện pháp mạnh hơn trong khoảng thời gian lâu hơn so với kiểm tra thuế. 1.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh Quản lý thu thuế GTGT đối với các DN NQD là công việc phức tạp đòi hỏi cán bộ thuế phải có đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ, am hiểu về chế độ chính sách cũng như về đặc thù của đối tượng quản lý nhằm đạt hiệu quả cao trong quản lý. Quá trình thực hiện công tác quản lý thu thuế GTGT chịu sự
  • 23. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0316 tác động của rất nhiều yếu tố. Dưới đây là một số yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế GTGT với các DN NQD. Thứ nhất là sự thống nhất, phù hợp của hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT. Nước ta là nhà nước pháp quyền, mọi cá nhân tổ chức đều phải sống và làm việc tuân thủ các quy định của pháp luật. Bởi vậy một hệ thống pháp luật nhất quán sẽ tạo thuận lợi cho việc chấp hành, thực hiện những hoạt động của cả cơ quan quản lý thuế và NNT. Để quản lý các DN được tốt đòi hỏi hệ thống pháp luật về thuế GTGT ở nước ta phải ngày càng được hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu tạo thuận lợi cho sự phát triển của DN, mở rộng sự hợp tác, phù hợp với luật pháp quốc tế. Thứ hai là sự khoa học hợp lý trong việc tổ chức, sắp xếp bộ máy quản lý thu thuế, cũng như sự phối hợp chặt chẽ hiệu quả trong quy trình quản lý thuế. Với bộ máy quản lý được tổ chức hợp lý, đơn giản sẽ giúp cho các hoạt động quản lý thuế trở nên đơn giản, có tổ chức, nâng cao hiệu quả công tác quản lý và tránh lãng phí nguồn lực. Thứ ba là tình hình kinh tế trong và ngoài nước. Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng việc thu được nhiều hay ít thuế phụ thuộc lớn vào lượng GTGT được tạo ra trong nền kinh tế, cụ thể là mức sống, mức chi tiêu của người dân. Vào thời kì kinh tế phát triển đời sống nhân dân cải thiện mức sống tăng lên làm cho nhu cầu chi tiêu tăng mạnh. Các hoạt động trao đổi mua bán diễn ra sôi nổi làm cho GTGT tăng lên nhờ đó thuế GTGT cũng thu được nhiều hơn. Ngược lại khi nền kinh tế trì trệ khủng hoảng, chi tiêu bị thắt chặt thì lượng GTGT tạo ra ít đi. Làm cho nguồn thu thuế GTGT sụt giảm. Thứ tư là trình độ năng lực của cán bộ thuế. Đây là nhân tố đóng vai trò quan trọng nhất trong công tác quản lý thu thuế GTGT. Nó ảnh hưởng tới hầu hết các nội dung của việc quản lý thu thuế, từ việc ban hành chính sách, tổ chức bộ máy, đến thực hiện các công việc chuyên môn như tuyên truyền hỗ
  • 24. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0317 trợ, thanh tra kiểm tra, quản lý nợ thuế…. Cán bộ thuế có trình độ cao, năng lực chuyên môn tốt góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế GTGT đối với các DN NQD. Thứ năm là cơ sở vật chất của ngành thuế. Ngày nay với sự phát triển của khoa học, công nghệ thông tin và máy tính đã tạo ra nhiều những ứng dụng, những công cụ đắc lực cho quản lý nói chung và quản lý thuế nói riêng. Với một hệ thống cơ sở vật chất tiên tiến, hiện đại và đồng bộ sẽ góp phần nâng cao năng suất, giải phóng sức lao động, cải thiện hiệu quả trong công tác quản lý thuế. Bên cạnh các yếu tố nêu trên thì các yếu tố như trình độ, nhận thức của NNT là các DN NQD cũng như ý thức tuân thủ pháp luật của họ cũng là yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các DN NQD. Với hàng loạt các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế GTGT theo cả hai xu hướng tích cực và khó khăn đòi hỏi cơ quan thuế cần phải thường xuyên kiểm tra đánh giá thực trạng công tác thu thuế GTGT để có các kiến nghị, đề xuất phù hợp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế GTGT với các DN NQD. 1.2.3. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh Khu vực kinh tế NQD là khu vực phát triển phongphú và năng động, nó có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên đây cũng là khu vực khá phức tạp cầncó sựđiều chỉnhcủaNhà nước thôngqua các công cụ luật pháp, hành chính… trong đó thuế là công cụ đặc biệt quan trọng. Trong các sắc thuế thuộc thuế gián thu, thuế GTGT được coi là sắc thuế tiến bộ nhất, do có nhiều ưu điểm nổi trội như: Thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ sản xuất trong nước, đảm bảo ổn
  • 25. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0318 định nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý Nhà nước kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN. Tuy nhiên ở nước ta hiện nay thuế GTGT là một sắc thuế tương đối phức tạp và có nhiều sự thay đổi. Một hệ thống thuế có cơ cấu hợp lý, rõ ràng, tính khả thi cao nhưng công tác quản lý kém sẽ không phát huy được hiệu quả. Do vậy, cần tăng cường quản lý để phát huy hiệu quả của thuế GTGT và đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước. Trong những năm qua việc quản lý thuế GTGT đối với khu vực kinh tế NQD vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề, tình trạng thất thu thuế GTGT từ các DN NQD vẫn đang xảy ra dẫn đến Nhà nước bị chiếm dụng vốn gây tác động xấu nền kinh tế. Xuất phát từ đặc điểm nền kinh tế NQD là mang tính sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Hoạt động kinh tế NQD mang tính tự chủ cao, tự tìm hiểu nguồn lực, vốn, sức lao động, tự quyết định quy trình sản xuất kinh doanh đến phân phối tiêu thụ sản phẩm. Do thành phần kinh tế này rất nhạy bén, linh hoạt trong kinh doanh cho nên nó cũng bộc lộ nhiều hạn chế cho thị trường như: Kinh doanh trái phép, làm hàng giả, trốn lậu thuế nhằm thu lợi nhuận cao. Bên cạnh đó hệ thống kế toán của các DN kinh doanh thực hiện chưa triệt để, đôi khi chỉ là hình thức chống đối, có biểu hiện thiếu trung thực trong ghi chép hoá đơn và phương pháp hạch toán để trốn thuế. Mặt khác, số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh đông đảo, phát triển đa dạng nhiều ngành nghề do đó quản lý các cơ sở kinh doanh khá phức tạp. Thêm vào đó các hộ kinh doanh thuộc khu vực kinh tế NQD có trình độ văn hoá và sự hiểu biết về pháp luật còn hạn chế, ý thức chấp hành luật thuế chưa cao, luôn tìm mọi cách trốn thuế. Chính điều này gây khó khăn cho công tác quản lý thuế của cơ quan thuế và các cán bộ thuế nói riêng.
  • 26. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0319 Bởi vậy, việc tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với khu vực kinh tế NQD là điều hết sức cần thiết và quan trọng. Vì công tác thu thuế GTGT với các DN NQD không chỉ phục vụ cho mục tiêu Ngân sách mà còn đảm bảo công bằng xã hội, thực hiện chức năng kiểm soát định hướng Nhà nước, thúc đẩy các cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán, quan tâm đến chế độ hoá đơn chứng từ, tạo ra sự chuyển biến mới trong lĩnh vực quản lý tài chính góp phần thực hiện các mục tiêu và yêu cầu của luật thuế GTGT.
  • 27. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0320 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA 2.1. Sơ lược về huyện Quảng Xương và Chi cục Thuế Quảng Xương 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình KT-XH huyện Quảng Xương - Vị trí địa lý: Huyện QuảngXương là một huyện đồngbằngvenbiểncủatỉnhThanh Hóa, cáchthành phố Thanh Hóa 14km. Phía đông của huyện giáp vịnh bắc bộ, phía Nam giáp huyện TĩnhGiavà huyện NôngCống, phíatây giáp huyện Nông Cống và huyện Đông Sơn, phía bắc giáp thành phố Thanh Hóa và thị xã Sầm Sơn. Diện tích: 198,20km2 Dân số: 227.971 người( năm 2014). Huyện Quảng Xương hiện nay gồm thị trấn Quảng Xương và 29 xã: Quảng Phú, Quảng Đông, Quảng Tâm, Quảng Châu, Quảng Thọ, Quảng Vinh, Quảng Cát, Quảng Định, Quảng Thịnh, Quảng Trạch, Quảng Tân, Quảng Minh, Quảng Hùng, Quảng Đại, Quảng Giao, Quảng Đức, Quảng Phong, Quảng Hòa, Quảng Yên… Quảng Trung, Quảng Nham. Trụ sở cơ quan lãnh đạo huyện đóng ở thị trấn Quảng Xương. Huyện Quảng Xương có hệ thống giao thông khá thuận lợi, có quốc lộ 1A, quốc lộ 45, quốc lộ 47 chạy qua. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho giao lưu buôn bán, có thể nói là một nút giao thông quan trọng nối liền với các tỉnh, khu vực lân cận khi hàng hóa được vận chuyển đi 2 hướng theo lối tắt qua địa bàn huyện để có thể giảm thời gian chi phí cũng như giảm tải cho quốc lộ 1A. Dựa vào vị trí địa lý, dân số tương đối đông cùng các yếu tố khác
  • 28. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0321 đó là tiền đề để cơ cấu kinh tế của huyện chuyển biến theo hướng tích cực với mức tăng trưởng khá, sản suất nông- lâm nghiệp, thủy sản và sản suất công nghiệp ngày một ổn định theo hướng hàng hóa. Là một huyện ven biển điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, tuy nhiên trong những năm gần đây dưới sự chỉ đạo của Đảng và nhà nước cùng với những cố gắng của các lãnh đạo huyện, tỉnh cùng các ban ngành đoàn thể Quảng Xương đã có những bước chuyển mình bứt phá tạo nên một diện mạo mới của một huyện đang phát triển theo hướng công nghiệp. - Về kinh tế : Quảng Xương được xem là một huyện nghèo, đồng đất không mấy thuận lợi, lại chịu nhiều thiên tai. Song, hiện nay, kinh tế của huyện vào diện khá của tỉnh, GDP liên tục tăng qua các năm, thu nhập bình quân đầu người có mức tăng khá (14,5 triệu đồng năm 2014, 17 triệu đồng năm 2015), đời sống nhân dân ngày càng cải thiện. Thêm nữa, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng giảm tỷ trọng nông- lâm nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại. Sự đổi thay kỳ diệu đó có được là do Quảng Xương đã đổi mới tư duy, đổi mới cách nghĩ, cách làm. Quảng Xương đã từ lâu được coi là trọng điểm lúa của tỉnh. Quảng Xương là một trong những huyện có tiềm năng về thủy, hải sản. Hơn nữa, đồng thời là huyện có vị trí trọng yếu về an ninh- quốc phòng của tỉnh. Đây là lợi thế đặc biệt quan trọng để thu hút đầu tư phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng. Với tinh thần đoàn kết nội bộ và có trách nhiệm trong công việc nên trong những năm vừa qua huyện Quảng Xương luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, nhiệm vụ thu ngân sách, tăng cường công tác chỉ đạo, khắc phục các tồn tại năm trước. Đồng thời với sự quan tâm chỉ đạo của Cục thuế tỉnh Thanh Hóa, của Huyện Ủy, HĐND, UBND huyện Quảng Xương và sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban chức năng nên trong những năm vừa qua chi cục thuế đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, tăng cường công tác chỉ đạo để khắc phục được những tồn tại bất cập trong thời gian qua.
  • 29. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0322 Kết quả thực hiện thu ngân sách trong thời gian qua như sau: - Năm 2013, tổng số thu NSNN trên địa bàn thu được 158 tỷ 350 triệu đồng, đạt 123% dự toán pháp lệnh, đạt 114% DT huyện giao, đạt 101% dự toán phấn đấu và bằng 132,6% cùng kỳ năm 2012. - Năm 2014, tổng số thu NSNN trên địa bàn thu được 166 tỷ 548 triệu đồng, đạt 142% dự toán pháp lệnh, đạt 147% DT huyện giao, 147% DT Cục thuế giao và bằng 105% cùng kỳ năm 2013. - Năm 2015, tổng số thu NSNN trên địa bàn thu được 215 tỷ 600 triệu đồng, đạt 158% dự toán pháp lệnh, đạt 131% DT huyện giao, và bằng 129% cùng kỳ . Điều đó cho thấy dấu hiệu tích cực trong công tác thu ngân sách của Chi cục thuế huyện Quảng Xương. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức quản lý của chi cục thuế huyện Quảng Xương 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế Quảng Xương được thành lập theo quyết định số 315/TC/QĐ/TCCB ngày 21/8/1990 trên cơ sở hợp nhất 03 tổ chức: Phòng Thuế Công Thương Nghiệp; Tổ Thu Quốc Doanh; Tổ Thuế Nông Nghiệp. Với nhiệm vụ chủ yếu là: tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương về lập dự toán thu NSNN, về công tác quản lý thuế trên địa bàn, tổ chức dự toán thu thuế hằng năm. Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế theo quy định của pháp luật và các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ của Bộ Tài Chính, Tổng Cục Thuế, và Nhà nước. Hỗ trợ người nộp thuế trên điạ bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật. Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi cục thực hiện theo chức năngnhiệm vụ theo quy định tại quyết định 503/QĐ/BTC ngày 29/03/2010 của Tổng cục Thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của các Chi cục thuế trực thuộc Cục thuế. Hiện nay, tổng số cán bộ đang công tác tại Chi cục thuế huyện Quảng Xương là 48 đồng chí. Tổ chức điều hành quản lý thu của Chi cục bao gồm 08 Đội thuế trực thuộc; trong đó: 06 Đội thuế chức năng thuộc văn
  • 30. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0323 phòng Chi cục và 02 Đội thuế Liên xã. Chức năng nhiệm vụ cụ thể các phòng ban như sau: * Ban lãnh đạo Chi cục gồm 3 đồng chí, trong đó: - 1 chi cục trưởng: Đồng chí Dương Cao Lam - 2 chi cục phó bao gồm: Đồng chí Lê Ngọc Hội Đồng chí Lưu Đình Dũng * Các đội bao gồm:  Đội Kê khai, kế toán thuế và tin học.  Đội Thuế thu nhập cá nhân, trước bạ & thu khác.  Đội tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế và Nghiệp vụ dự toán.  Đội kiểm tra thuế.  Đội hành chính, nhân sự, tài vụ, ấn chỉ.  Đội Quản lý nợ và cưỡng chế thuế.  02 Đội thuế liên xã. Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế huyện Quảng Xương PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG Đội Kê khai, Kế toán thuế và tin học Đội tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế và Nghiệp vụ dự toán Đội Kiểm tra thuế Đội Hành chính, nhân sự, tài vụ, ấn chỉ Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế 02 Đội thuế liên xã Đội Thuế thu nhập cá nhân, Trước bạ& thu khác CHI CỤC TRƯỞNG
  • 31. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0324 2.1.2.2. Chứcnăng, nhiệm vụ cụ thểcủa cácđộithuộcchicục thuế Quảng Xương: 1, Đội Tuyên truyền, hỗ trợ và nghiệp vụ, dự toán: Thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế; hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý; hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục Thuế; xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước được giao của Chi cục Thuế. 2, Đội Kê khai, kế toán thuế và tin học: Thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế. 3, Đội Kiểm tra thuế: Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế. 4, Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Thực hiện công tác quản lý nợ thuế, đôn đốc nợ thuế, cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế. 5, Đội thuế TNCN, Trước bạ và thu khác: Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế TNCN, chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuế TNCN; quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, thuế tài sản, phí, lệ phí và các khoản thu khác phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý. 6, Đội Hành chính, nhân sự, tài vụ, ấn chỉ: Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục Thuế quản lý. 7, 02 Đội thuế liên xã khu vực: Thực hiện quản lý thu thuế các tổ chức, cá nhân nộp thuế trên địa bàn xã, phường được phân công.
  • 32. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0325 Nhìn chung cơ cấu bộ máy Chi cục Thuế huyện Quảng Xương hiện nay đã phù hợp với đặc điểm thực tế của địa bàn huyện Quảng Xương. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ quản lý thuế của từng Đội, Chi cục từng bước củng cố và hoàn thiện bộ máy lãnh đạo chuyên môn, bộ phận hành chính. Giữa lãnh đạo, các đội và cán bộ, công chức; giữa Chi cục và các ban ngành, cơ quan thuộc huyện như: Công an huyện, Phòng Tài chính huyện, Kho Bạc huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện đã có sự phối hợp chặt chẽ, giúp đỡ lẫn nhau giải quyết kịp thời nhiệm vụ được giao, phấn đấu hoàn thành kế hoạch thu, từng bước hoàn thiện công tác quản lý thuế, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế trên điạ bàn huyện Quảng Xương. 2.1.3. Tổng quan vềcông tácquản lýthu thuếtrên địa bàn huyện Quảng Xương Tại Chi cục thuế huyện Quảng Xương, căn cứ vào số thuế được giao hàng năm từ Cục thuế tỉnh Thanh Hóa và UBND huyện Quảng Xương, Chi cục thuế xác định kế hoạch thu trên cơ sở NNT, các hoạt động và các thu nhập chịu thuế, bao gồm: + Các DNNQD gồm: Công ty cổ phần, công ty TNHH, DNTN, chi nhánh, cơ sở kinh doanh khác; + Các hộ kinh doanh và các chủ thể kinh doanh khác; + Các NNT theo sắc thuế như thuế TNCN, thuế tài nguyên, lệ phí trước bạ và các thuế khác; + Các khoản thu nhập chịu thuế từ các NNT; + Các hoạt động chịu thuế... Sau khi kế hoạch thu thuế được xác lập, Chi cục thuế tổ chức thực hiện kế hoạch trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng đội thuế. Căn cứ vào kế hoạch thu thuế do Chi cục giao, các đội thuế tiến hành giao chỉ tiêu cụ thể cho từng cán bộ quản lý khu vực.
  • 33. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0326 Hàng năm, căn cứ vào dự toán được giao Chi cục Thuế Quảng Xương đã xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch hoàn thành nhiệm vụ thu thuế thể hiện như bảng dưới đây: Bảng 2.1. Kết quả thực hiện dự toán được giao Năm Dự toán giao( triệu đồng ) Thực hiện ( triệu đồng ) So sánh ( % ) Thực hiện/Dự toán Năm sau/ năm trước 2013 128.739 158.350 123% 132,6% 2014 117.287 166.548 142% 105% 2015 136.456 215.600 158% 129% Nguồn: Báo cáo tổng kết giai đoạn 2013- 2015 của Chi cục thuế Quảng Xương Qua bảng 2.1 cho ta thấy, giai đoạn 2013-2015 Chi cục thuế huyện Quảng Xương đã hoàn thành nhiệm vụ thu, đều vượt mức dự toán, đặc biệt năm 2015, số thực thu vượt dự toán lên đến 158%; số thu năm sau đều tăng so với năm trước. Cụ thể là số thu năm 2014 tăng nhẹ so với năm 2013 là 8 tỷ 228 triệu đồng, tương đương tỷ lệ 105%, số thu năm 2015 tăng mạnh nhất 49 tỷ 052 triệu đồng, tương đương tỷ lệ 129% so với năm 2014. Hình 2.2 Kết quả thực hiện dự toán được giao giai đoạn 2013 – 2015 0 50000 100000 150000 200000 250000 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Dự toán giao Dự toán thực hiện
  • 34. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0327 Nhìn vào hình 2.2 trên ta có thể thấy rõ được kết quả dự toán của giai đoạn 2013- 2015. Nhận thấy ảnh hưởng của biến động nền kinh tế nên số giao dựtoán của Cục thuế tỉnh Thanh Hóa cho Chi cục thuế Quảng Xương cũng được cân nhắc và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Nhìn chung nhờ sự cố gắng vượt bậc của tập thể cán bộ lãnh đạo và công nhân viên chức trong Chi cục thuế nên qua các năm luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đảm bảo thu đủ, thu đúng và thu kịp thời tạo nguồn động viên lâu dài cho NSNN. Theo tiêu chí phân loại của Tổng cục thuế thì đa số doanh nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Xương đều là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp thường có quy mô nhỏ, thiết bị lạc hậu, vốn hạn chế. Vì vậy số doanh nghiệp có kết quả sản xuất kinh doanh và số thuế nộp và chưa nhiều. Nhìn chung các doanh nghiệp đều chấp hành tốt các Luật thuế, kê khai nộp thuế kịp thời vào NSNN. Mặc dù các doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn nhưng các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn đảm bảo tương đối số thu trong năm 2015. Điều đó được thể hiện ở bảng 2.2 dưới đây:
  • 35. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0328 Bảng 2.2. Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách năm 2015 Đơn vị: triệu đồng STT Nội dung Dự toán pháp lệnh Thực hiện % So sánh Năm 2014 Năm 2015 Dự toán pháp lệnh Cùng kỳ TỔNG SỐ THU 136.456 166.548 215.600 158 129 I. Thu từ khu vực NQD 57.486 65.236 59.994 104 92 1. Môn Bài 3.886 3.256 2.994 84 91 2. GTGT- TNDN 45.500 53.200 48.000 106 90 3. XDCB vãng lai 0 0 0 0 0 4. Thuế Tài Nguyên 8.100 8.780 9.000 111 103 II. Thuế TNCN 4,300 5.478 5.200 121 95 III. Thu lệ phí trước bạ 13.550 15.620 17.536 130 112 1. Ô tô- Xe máy 5.960 8.920 10.436 175 117 2. Nhà đất 7.590 8.700 7.100 94 82 IV. Thu phí, lệ phí 1.250 2.816 1.850 148 66 V. Thuế SD đất phi NN 5.100 6.012 6.390 125 106 VI. Thu tiền thuê đất 4.737,1 5.460 3.310 70 61 VII. Thu cấp quyền sử dụng đất 50.032,9 65.926 121.320 242 184 Nguồn: Chi cục thuế Huyện Quảng Xương Trong điều kiện nền kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, khối lượng công việc lớn để có được số thu trên Chi cục huyện Quảng Xương đã luôn nỗ lực quản lý tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp. 2.2. Kết quả thực hiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoàiquốc doanh trên địa bàn huyện Quảng Xương Thực trạng kết quả quản lý thu thuế đối với DNNQD tại Chi cục Thuế huyện Quảng Xương thể hiện như sau:
  • 36. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0329 2.2.1. Quản lý đối tượng nộp thuế Quản lý ĐTNT là khâu đầu tiên của quá trình thu thuế. Đây là công tác có ý nghĩa quan trọng quyết định tới nhiệm vụ hoàn thành dự toán thu NSNN và tới công tác kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật thuế nói chung, luật thuế GTGT nói riêng của các DNNQD trên địa bàn huyện Quảng Xương. Trên địa bàn huyện, số lượng doanh nghiệp NQD ngày càng tăng, ngành nghề kinh doanh đa dạng. Công tác quản lý ĐTNT được xem xét trên các mặt sau:  Công tác quản lý số lượng: Quản lý được số lượng DN là việc đầu tiên để tiến hành triển khai công tác thu thuế, có quản lý được DN thì các công việc tiếp theo để triển khai công tác thuthuế mới tiến hành được tốt. Thông qua công tác này giúp cho cơ quan thuế nắm bắt được số lượng DN đăng ký, kê khai nộp thuế, giúp Lãnh đạo Chi cục nắm bắt được tình hình kinh doanh của các DN, các chỉ tiêu kinh tế- tài chính cơ bản của DN. Từ đó, có thể quản lý thu thuế một cách có hiệu quả. Thực chất của việc quản lý DN đăng ký, kê khai thuế là quản lý bằng mã số thuế. Theo quy định của luật thì mỗi đối tượng nộp thuế được cấp một mã số thuế duy nhất trong suốt quá trình hoạt động từ khi thành lập cho đến khi chấm dứt hoạt động. Doanh nghiệp NQD trên địa bàn huyện hoạt động đa dạng, phức tạp, nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau như: sản xuất, giao thông, thương mại, dịch vụ… Trên địa bàn huyện các DNNQD chủ yếu là DN quy mô còn hạn chế, DN vừa và nhỏ, vốn ít. Các loại hình DNNQD gồm có: Công ty TNHH, Công ty Cổ phần, DN tư nhân, Hợp tác xã. Cụ thể, tình hình quản lý các DNNQD như sau:
  • 37. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0330 Bảng 2.3. Tình hình quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn 2013-2015 Đơn vị tính: Doanh nghiệp Loại hình Đang hoạt động Chênh lệch Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Tuyệt đối Tương đối SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) 2014 so 2013 2015 so 2014 2014 so 2013 2015 so 2014 Công ty TNHH 184 62.8 206 63.01 227 68.59 22 21 0.119 0.167 Công ty cổ phần 47 16.05 54 16.51 60 16.81 13 6 0.277 0.111 Doanh nghiệp tư nhân 34 11.6 37 11.31 40 11.20 3 3 0.088 0.05 HTX 28 9.55 30 9.17 30 8.40 2 0 0.071 0 Tổng cộng 293 100 327 100 357 100 34 30 0.116 0.092 Nguồn: Đội kê khai kế toán thuế - tin học Chi cục Thuế Quảng Xương Căn cứ vào bảng 2.3 ta thấy: Năm 2013 chi cục thuế huyện Quảng Xương có 293 doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang hoạt động. Năm 2014 có 327 doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang hoạt động, tăng 34 doanh nghiệp, tương ứng tăng 11,6% so với năm 2013. Đến năm 2015, số lượng DNNQD đang hoạt động là doanh nghiệp, tăng 30 doanh nghiệp, tương ứng 9,2%.Nhìn vào bảng số liệu nhận thấy số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong giai đoạn 2013-2015có xu hướng tăng trong tương lai. Có thể mô tả tình hình quản lý các doanh nghiệp NQD giai đoạn 2013 – 2015 trên địa bàn huyện Quảng Xương qua biểu đồ sau:
  • 38. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0331 Hình 2.3 Kết quả quản lý DNNQD giai đoạn 2013 – 2015 Dựa vào biểu đồ nhìn chung: Các loại hình doanh nghiệp nhìn chung đều có sự gia tăng về số lượng. Trong đó Công ty TNHH, Công ty Cổ phần luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số DNNQD. Năm 2013, Công ty TNHH chiếm 62,8%, Công ty Cổ phần chiếm 16,05% so với tổng số DNNQD. Năm 2014, Côngty TNHH chiếm 63,01%, Công ty Cổ phần chiếm 16,51% so với tổng số DNNQD. Năm 2015, Công ty TNHH chiếm 68,59%, Công ty Cổ phần chiếm 16,81% so với tổng số DNNQD. Mặc dù tỷ trọng Công ty Cổ phần chiếm tỷ trọng không lớn, song nó vẫn là một trong hai loại hình doanh nghiệp NQD chiếm tỷ trọng lớn nhất, giữ cơ cấuổn định trong tổngsố DNNQD. Bên cạnh đó, các loại hình doanh nghiệp Tư nhân, hợp tác xã đều tăng. Có nhiều phương pháp quản lý đối tượng nộp thuế khác nhau như: quản lý theo địa bàn, quản lý theo ngành nghề kinh doanh, quản lý theo loại hình doanh nghiệp, quản lý theo mã số thuế. Trên địa bàn huyện Quảng Xương đã sử dụng phương pháp quản lý đối tượng nộp thuế theo địa bàn, đây là một phương pháp khoa học, đạt được hiệu quả cao. Cụ thể: đối tượng nộp thuế sẽ 0 50 100 150 200 250 Năm2013 Năm 2014 Năm 2015 Công ty TNHH Công ty Cổ phần Doanh nghiệp tư nhân HTX
  • 39. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0332 được phân chia theo địa bàn, sau đó chia cho 3 Đội kiểm tra thuế. Tại chi cục thuế huyện Quảng Xương thì toàn bộ doanh nghiệp (kể cả DN mới hoạt động) sẽ được giao cho cán bộ Đội kiểm tra. Hàng tháng Đội kiểm tra sẽ đối chiếu với Đội kê khai kế toán thuế và tin học để xử lý ngay các chênh lệch (nếu có) về số lượng DN đang hoạt động, tạm nghỉ, bỏ trốn…  Công tác đăng kí thuế và quản lý NNT. Công tác cấp mã số thuế cho hộ, cá nhân kinh doanh và mã số thuế thu nhập cá nhân được Chi cục triển khai đúng quy định: thường xuyên đối chiếu, rà soát MST, bổ sung thông tin đăng ký thuế đối với người nộp thuế có thông tin thay đổi... đảm bảo 100% người nộp thuế được cấp mã số thuế. Chi cục thuế Quảng Xương thực hiện việc đăng ký mã số thuế đối với NNT theo quy trình đăng ký thuế. NNT lập hồ sơ theo quy định gửi Bộ phận một cửa Chi cục thuế. Đội Tổng hợp- Nghiệp vụ- Dự toán- Kê khai kế toán thuế và tin học nhập tờ khai đăng ký thuế vào Chương trình đăng ký và cấp mã số thuế TINCC (cấp Chi cục).Toàn bộ thông tin được truyền lên Cục thuế TP Thanh Hóa, sau đó truyền lên Tổng cục thuế. Khi Tổng cục thuế trả về, Cục thuế truyền trả lại cho Chi cục thuế để Chi cục in và cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế cho NNT. Sau khi cấp mã số thuế, thông tin hồ sơ NNT được chuyển vào các danh bạ của chương trình ứng dụng quản lý thuế để theo dõi tình hình thực hiện kê khai nộp thuế của từng NNT. Tại Tổng cục thuế, thông tin đăng ký thuế của tất cả NNT toàn quốc được lưu trữ và được truyền trực tiếp cho Tổng cục Hải quan để sử dụng mã số thuế chung. Tất cả các NNT ngừng hoạt động đều được chuyển thủ tục hồ sơ về cấp Cục thuế để xử lý việc ngừng và đóng mã số thuế. Trong quá trình thực hiện, cán bộ xử lý đã có nhiều biện pháp xử lý nhanh, chính xác, lập phiếu xử lý hồ sơ để giám sát. Vì vậy, thời gian cấp mã
  • 40. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0333 số thuế, trả cho NNT luôn sớm hơn so với quy định. Một số kết quả đăng ký cấp mã số thuế tại Chi cục thuế huyện Quảng Xương, Cục thuế TP Thanh Hóa đến nay được thể hiện như bảng 2.4: Bảng 2.4. Kết quả đăng ký cấp mã số thuế đến ngày 31/12/2015 Đơn vị: số mã thuế Loại hình NNT Mã số thuế đã cấp Mã số thuế ngừng hoạt động Mã số đang hoạt động 1. DNNQD 478 121 357 - Công ty TNHH 279 52 227 - Công ty cổ phần 94 34 60 - DNTN 61 21 40 - HTX 44 14 30 2. Tổ chức kinh tế của đoàn thể 37 13 24 3. Đơn vị sự nghiệp, vũ trang 135 28 107 4. Loại hình tổ chức khác 38 12 26 5. Hộ kinh doanh cá thể 4312 1250 3062 Tổng số 5000 1424 3576 Nguồn: Đội kê khai kế toán thuế - tin học Chi cục Thuế Quảng Xương Qua bảng 2.4 cho thấy, công tác cấp mã số thuế cho hộ, cá nhân kinh doanh và mã số thuế thu nhập cá nhân được Chi cục triển khai đúng quy định: thường xuyên đối chiếu, rà soát mã số thuế, bổ sung thông tin đăng ký thuế đối với người nộp thuế có thông tin thay đổi... đảm bảo 100% người nộp thuế được cấp mã số thuế, thay đổi thông tin đăng ký thuế kịp thời. Kết quả là tính đến ngày 31/12/2015, Chi cục đã cấp tổng số 5.000 mã số thuế trong đó có: 478 mã số thuế cho DNNQD, cấp 37 mã số thuế cho tổ chức kinh tế đoàn thể, cấp 135 mã số thuế cho các đơn vị sự nghiệp vũ trang, cấp 4.312 mã số thuế hộ kinh doanh cá thể và, 38 mã số thuế cho tổ chức khác, thực hiện thủ tục
  • 41. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0334 đóng cửa tổng số 1424 mã số thuế trong đó đóng cửa 121 DNNQD giải thể, bỏ trốn, mất tích. Tuy nhiên, việc quản lý ĐTNT trên địa bàn huyện cũng gặp phải nhiều khó khăn, dẫn đến một số hạn chế . Theo quy định hiện nay việc cấp giấy phép đăng ký kinh doanh do Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư TP Thanh Hóa cấp, cho nên gây khó khăn trong công tác quản lý các DN mới thành lập.Bên cạnh đó, công tác phối kết hợp giữa cơ quan thuế và cơ quan cấp đăng ký kinh doanh chưa chặt chẽ cho nên dẫn đến việc chưa nắm bắt kịp thời số DN thành lập để đôn đốc đăng ký kê khai thuế. Thực tế hàng năm còn một số lượng lớn DN được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng không đăng ký, kê khai nộp thuế.Theo số liệu thống kê thì có trên 10% số doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không thực hiện đăng ký kê khai thuế với cơ quan thuế. Mặt khác, quy định hiện nay về thành lập và giải thể DN quá dễ dàng, cho nên có nhiều DN được cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh đã quá thời hạn nhưng vẫn không hoạt động, hoặc hoạt động nhưng không đăng ký thuế. Trong khi đó, chế tài để xử lý về vấn đề này chưa được quy định rõ ràng do đó tạo kẻ hở cho các DN vi phạm. 2.2.2. Quản lý kê khai thuế giá trị gia tăng Theo Luật Quản lý thuế số 78 có hiệu lực thi hành ngày 01/07/2007 được Quốc Hội khóa XI, Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 22/11/2006: Các DN, các cơ sở kinh doanh tiến hành cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế. Theo cơ chế này thì các tổ chức, cá nhân nộp thuế căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của mình và căn cứ vào các quy định của pháp luật về thuế tự tính ra số thuế phải nộp. Từ đó tự kê khai và tự thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đã kê khai vào NSNN theo đúng quy định. Các DN sử dụng tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT, yêu cầu đặt ra là các DN phải kê
  • 42. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0335 khai đúng, đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai thuế GTGT như: Doanh thu, thuế suất mặt hàng, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, số thuế GTGT đầu ra phát sinh… Hàng tháng hay theo kỳ thuế, theo quy định của pháp luật, NNT lập tờ khai thuế gửi Chi cục thuế đúng hạn. Tờ khai thuế được kiểm tra và chuyển tới Đội Tuyên truyền- Hỗ trợ NNT- Tổng hợp- Nghiệp vụ- Dự toán và Đội Kê khai- Kế toán thuế và tin học để nhập vào hệ thống. Tất cả dữ liệu liên quan đến số thu (như việc ghi thu, hoàn thuế, miễn, giảm thuế, phạt thuế) cũng được nhập vào, sau đó hệ thống tự tính thuế, lập sổ và khi cần thiết thì in ra thông báo thuế có chữ ký điện tử của Chi cục trưởng để gửi tới NNT. Theo quy định, NNT tự lập chứng từ (giấy nộp tiền) đến nộp tiền thuế tại KBNN. KBNN chuyển một liên giấy nộp tiền cho Chi cục thuế, sau đó Đội Tuyên truyền- Hỗ trợ NNT- Tổng hợp- Nghiệp vụ- Dự toán và Đội Kê khai - Kế toán thuế và tin học lại nhập chứng từ vào hệ thống, hệ thống tự trừ số đã nộp để rút số thuế còn phải nộp chuyển kỳ sau. Chương trình ứng dụng quản lý thuế cấp Chi cục (QLT) tự động tổng hợp chứng từ, lập báo cáo tiền thuế nộp NSNN. Hàng tháng, Đội Tổng hợp- Nghiệp vụ- Dự toán- Kê khai kế toán thuế và tin học kết xuất các loại báo cáo kế toán thuế, báo cáo thống kê gửi lên cơ quan thuế cấp trên qua chương trình ứng dụng, đồng thời in tất cả các loại báo cáo trình lãnh đạo Chi cục ký và lưu giữ theo quy định. Nhờ có sự trợ giúp của máy tính mà các quy định trong chính sách thuế được thực hiện một cách có hiệu quả, tăng cường tính khả thi của từng sắc thuế như: kiểm tra tính toán lại tất cả thuế đầu ra theo từng thuế suất thuế GTGT, phân biệt được sai số nhỏ do làm tròn số với sai cố ý, phát hiện các trường hợp thuế phát sinh bất thường, có dấu hiệu sai lệch, xác định lại thuế phải nộp, theo dõi nợ chuyển sang hệ thống quản lý thu nợ, kết xuất ra các số liệu báo cáo, thống kê phục vụ phân tích và kiểm tra thuế. Các trường hợp không nộp hồ sơ khai thuế thì
  • 43. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0336 Đội kê khai kết xuất từ hệ thống và ra Thông báo yêu cầu NNT nộp hồ sơ khai thuế. Trong quá trình triển khai ứng dụng, Chi cục Thuế Quảng Xương đã tích cực khai thác các chức năng của chương trình. Cán bộ tin học đã chủ động sáng tạo xây dựng nhiều công cụ bổ trợ nhằm tăng mức độ tin học hoá quản lý thuế như: in danh bạ NNT kèm cấp chương, loại, khoản; in thông tin cho một DN; rà soát mã số thuế hộ không quản lý; in thông báo đôn đốc nộp tờ khai, nộp quyết toán thuế; in quyết định phạt vi phạm hành chính về kê khai thuế; lập chứng từ hoàn thuế. Bằng sự trợ giúp của máy tính, tất cả các đối tượng nộp tờ khai chậm đều được thông báo đôn đốc. Do vậy, số lượng tờ khai bị lỗi và số người nộp thuế nộp chậm tờ khai thuế giảm dần và ngày càng nâng cao hiệu quả quản lý. Việc áp dụng công nghệ mã vạch hai chiều trong kê khai nộp thuế, nhập tờ khai thuế đạt kết quả tốt. Đến năm 2015, Chi cục thuế huyện Quảng Xương đã triển khai 100% tới các DNNQD toàn huyện về việc sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai thuế HTKK (cung cấp phần mềm và hỗ trợ cài đặt miễn phí). Đối với DNNQD, khi sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai có nhiều tiện ích: phần mềm được tích hợp với các phần mềm kế toán nên số liệu trên các hồ sơ khai thuế khi gửi đến cơ quan thuế là hoàn toàn chính xác và DN tự chịu trách nhiệm đối với số liệu đã kê khai. Với cơ quan thuế đã giảm được khối lượng công việc nhập dữ liệu rất lớn bằng việc sử dụng mã vạch để nhận dữ liệu kê khai của DN, tránh được việc sai sót trong quá trình xử lý dữ liệu trước đây. Chi cục Thuế Quảng Xương luôn chấp hành tốt chế độ kế toán, thống kê theo quy định của Bộ Tài chính, ngành thuế. Việc nhận chứng từ của Kho bạc và chuyển vào ứng dụng quản lý thuế đã được kết nối qua hệ thống mạng máy tính giữa cơ quan thuế và Kho bạc. Vì vậy, số liệu thu nộp ngân sách được
  • 44. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0337 phản ánh kịp thời, chính xác góp phần tham mưu kịp thời cho Lãnh đạo trong công tác chỉ đạo thu của chi cục. Công tác thực hiện qui trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế tại Chi cục Thuế Quảng Xương được thực hiện khá tốt. Cụ thể: NNT nộp hồ sơ khai thuế chậm và không nộp ngày càng giảm, việc không nộp tờ khai và kê khai thuế sai được hạn chế rất nhiều. Công tác đối chiếu số nộp Ngân sách với Kho bạc Nhà nước huyện Quảng Xương đã được nối mạng vì thế số thu cuối tháng, cuối quý, năm rất chính xác. 2.2.3. Quảnlýcăn cứ tính thuế Việc quản lý thuế GTGT đối với DNNQD được diễn ra rộng rãi trên các khíacạnh như: quản lý số lượng DN, ngành nghề, kê khai... Trong đó trọng tâm là việc quảnlý căncứ tínhthuế, bởivới mục tiêu lợi nhuận các DN dùng mọi thủ đoạn để giảm bớt số thuế phải nộp, hay thậm chí là gian lận, trốn thuế. Do đó quản lý căn cứ tính thuế thường tập trung vào quản lý: doanh thu bán hàng, doanh số bán ra, thuế suất của các mặt hàng. Những khoản này thường chứa đựngnhiểu rủi ro liên quan đếntrốn thuế, gian lận thuế mà ngành thuế nói chung và Chi cục thuế huyện Quảng Xương đang rất quan tâm. Các doanh nghiệp tự khai, tự nộp số thuế của mình, điều đó tạo cho các doanh nghiệp tính tự giác, trung thực trong khai, nộp thuế. Nhưng đây cũng là kẽ hở, tạo cơ hội cho doanh nghiệp có hành vi gian lận, trốn thuế. Thực tế vẫn còn nhiều DN vi phạm pháp luật về thuế. Do vậy để quản lý tốt căn cứ tính thuế cán bộ thuế cần quản lý các mặt sau: quản lý doanh thu bán hàng, quản lý doanh số mua vào và thuế suất trên cơ sơ hạch toán sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra để tránh tình trạng thất thu thuế.
  • 45. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0338 2.2.3.1. Quản lý giá tính thuế. * Quản lý doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng cao hay thấp là một trong những yếu tố quan trọng cho chúng ta biết DN đó tiêu thụ được nhiều hàng hay không. Tình hình sản xuất kinh doanh như thế nào. Doanh thu bán hàng lớn đồng nghĩa với số thuế GTGT đầu ra nhiều. Do vậy mà số thuế GTGT mà DN phải nộp nhiều. Muốn lợi nhuận thu được tối đa, số thuế GTGT phải nộp nhỏ nhất thì DN phải tìm mọi cách trốn, tránh thuế. Sự trốn tránh thuế cụ thể là sự lẩn trốn doanh thu bán hàng được thể hiện trong việc hạch toán sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ, bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào bán ra. Do đó, cán bộ quản lý thu thuế cần phải quản lý tốt doanh thu bán hàng trên cơ sở hạch toán sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ của DNNQD, đồng thời phải tăng cường công tác kiểm tra để tránh tình trạng gian lận, thất thu thuế GTGT. Bảng 2.5. Tổng Hợp Doanh Thu Bán Hàng Của Một Số DNNQD Được Kiểm Tra Trên Địa Bàn Huyện Quảng Xương Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Số DN Được Kiểm Tra Tổng Doanh Thu Kê Khai Tổng Doanh Thu Kiểm Tra Chênh Lệch 2013 27 42.284 42.707 423 2014 22 39.264 39.595 331 2015 20 35.324 35.555 251 Nguồn: Chi cục thuế huyện Quảng Xương giai đoạn 2013-2015 Qua kết quả kiểm tra, ta thấy: Năm 2013 tổng số doanh thu bị bỏ sót là 423 triệu đồng, trung bình mỗi doanh nghiệp bỏ sót 16 triệu đồng doanh thu, năm 2014 là 331 triệu đồng, trung bình mỗi DN bỏ sót 15 triệu đồng, đến năm 2015 con số này là 251triệu đồng, trung bình mỗi DN bỏ sót 12 triệu đồng.
  • 46. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0339 Có thể đánh giá, việc kê khai doanh thu bán hàng của các DN trên địa bàn chưa tốt, hầu hết các doanh nghiệp đều khai giảm doanh thu nhằm giảm số thuế phải nộp. Đặc biệt năm 2013 số doanh thu bình quân mỗi doanh nghiệp bỏ sót lớn, cũng có thể đánh giá do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế khiến các doanh nghiệp phải che dấu doanh thu. Nhưng nhờ công tác chỉ đạo, kiểm tra và quản lý tích cực của cán bộ thuế, tình hình này sẽ được kiểm soát chặt chẽ hơn trong các năm tiếp theo. Dựa vào thực tế kiểm tra các DNNQD trên địa bàn huyện, cơ bản công tác quản lý doanh thu của Chi cục tương đối tốt và đang phát huy mạnh. Chi cục đã dần bao quát được các DN, kịp thời phát hiện các DN kê khai sai doanh thu, bổ sung số thuế còn thiếu. Qua đó, ý thức chấp hành của DN cũng tốt hơn trong việc kê khai doanh thu. Tuy nhiên trong quá trình kiểm tra phát hiện một số sai phạm chủ yếu sau: - Kê khai thiếu hoặc thông đồng với khách hàng ghi giá thấp hơn giá thực tế bán ra. - Bán hàng không xuất hóa đơn xảy ra ở một số DN kinh doanh dịch vụ, nhà hàng, ăn uống... - Một số sai phạm trong công tác kế toán như: Kê khai chậm thiếu hay không kê khai doanh thu bán hàng trên sổ kế toán, báo cáo, chênh lệch doanh số giữa liên 1,3 và 2. Vi phạm chính sách chế độ kế toán, hạch toán doanh thu sai thời kỳ, nhằm chuyển doanh thu kỳ này sang kỳ sau. Để phát hiện ra những sai phạm trên thì cán bộ kiểm tra đã sử dụng các nghiệp vụ như: + Kiểm tra việc đánh số liên tục của chứng từ gốc khi xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng. + Xác định bản chất các nguồn thu, các khoản thu không được phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
  • 47. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0340 + Kiểm tra sổ nhật ký bán hàng để xác định các giao dịch thực tế trong ngày, phân loại các giao dịch xem xét thuế suất. + Kiểm tra loại hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế. Cán bộ kiểm tra đã sử dụng phương pháp đối chiếu so sánh, phương pháp kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết... để tìm ra sai phạm trên. * Quản lý doanh số mua vào: Doanh số mua vào của DN là cơ sở để xác định số thuế GTGT đầu vào.Nếu đảm bảo đủ các nguyên tắc khấu trừ, điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì số thuế đầu vào này sẽ được khấu trừ, làm giảm số thuế phải nộp của DN. Do vậy trong quá trình kê khai nhiều doanh nghiệp kê khai sai doanh số mua vào, việc kê khai sai này có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau khách quan hoặc chủ quan từ phía doanh nghiệp. Vì vậy, để quản lý tốt doanh số mua vào Chi cục đã chú trọng việc quản lý và kiểm tra các khoản mua vào theo kê khai của DN. Kiểm tra tính chính xác, hợp lý và đầy đủ của các hóa đơn, chứng từ; đặc biệt chú trọng đến những khoảng mua lớn của DN bằng cách đối chiếu số liệu, chứng từ với nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho DN. Sau đây là kết quả kiểm tra doanh số mua vào của một số DNNQD trên địa bàn huyện. Bảng 2.6. Tổng Hợp Doanh Số Mua Vào Của DNNQD Được Kiểm Tra Trên Địa Bàn Huyện Quảng Xương Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Số DN Được Kiểm Tra Tổng Số Doanh Số Mua Vào Kê Khai Tổng Doanh Số Mua Vào Kiểm Tra Chênh Lệch 2011 27 15.041 14.487 556 2012 22 15.463 15.143 320 2013 20 13.782 13.520 262 Nguồn: Chi cục Thuế Quảng Xương giai đoạn 2013-2015
  • 48. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0341 Nhờ công tác kiểm tra của cơ quan thuế, đã phát hiện ra các khoản mua vào không đúng, từ đó bổ sung số thuế còn thiếu vào NSNN. Năm 2013, doanh số mua vào bị loại là 556 triệu đồng, năm 2014 là 320 triệu đồng, năm 2015 là 262 triệu đồng. Công tác quản lý thuế đã góp phần to lớn trong việc giảm kê khai doanh số mua vào không đúng của các DN trên địa bàn. Từ đó tăng số tiền thuế truy thu xử phạt. Như vậy nhờ có công tác kiểm tra và quản lý của cán bộ thuế mà NSNN thu lại được một khoản thất thoát lớn. Cũng nhờ nỗ lực của cán bộ thuế Chi cục Quảng Xương mà tình trạng khai gian của DN có xu hướng giảm nhiều. * Khi kiểm tra thuế GTGT đầu vào, cán bộ thuế sẽ tiến hành các bước: - Kiểm tra đối chiếu để nhận định các giao dịch phát sinh hay không, mô tả hiện trạng tình hình sử dụng hóa đơn, chứng từ kèm theo: lệnh mua hàng, tên loại hàng, phiếu xuất, nhận hàng - Xác định thuế GTGT đầu vào được điều chỉnh trong kỳ khi có hóa đơn điều chỉnh hay không, đồng thời kiểm tra các bút toán điều chỉnh cuối kỳ. - Đối với hàng mua vào căn cứ vào số phát sinh bên có các tài khoản 111,112,... đối ứng với các tài khoản bên nợ tài khoản 152, 153, 156... để xác định giá trị hàng hóa mua vào và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Các chứng từ sử dụng là: hóa đơn mua hàng hóa; phiếu nhập kho, phiếu xuất kho hàng hóa; các chứng từ thu chi tiền và thanh toán khác. Để kiểm tra chính xác cán bộ kiểm tra phải tiến hành so sánh, đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh xem DN có hạch toán trên tài khoản, sổ sách, báo cáo kế toán với các hợp đồng mua bán không. Từ đó tìm ra những chênh lệch, bất hợp lý, yêu cầu DN giải trình xác định đúng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
  • 49. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0342 Nhìn chung, các DNNQD trên địa bàn huyện thực hiện tương đối tốt việc kê khai doanh thu bán ra, doanh số mua vào. Bên cạnh những mặt tích cực đó thì vẫn còn những hạn chế, xuất phát từ các lý do sau: + Thứ nhất, sự hạn chế về trình độ kế toán của một số DN do việc áp dụng chế độ hạch toán kế toán chủ yếu tự những đối tượng này tiến hành ghi chép, hạch toán nên không tránh khỏi hạn chế về trình độ của nhân viên kế toán, việc áp dụng chế độ kế toán này mang tính chất chủ quan của người quản lý doanh nghiệp nên đã xảy ra hiện tượng ghi nhầm, ghi sai sót. + Thứ hai, một số cán bộ thuế chưa đi sâu, đi sát DN do vậy còn hạn chế trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ hạch toán kế toán cũng như sử dụng hóa đơn, chứng từ chưa khẳng định được vai trò quản lý của mình chỉ khi tiến hành kiểm tra mới phát hiện ra những sai sót, gian lận của các doanh nghiệp. + Thứ ba, do chế độ hóa đơn, chứng từ và phương pháp xác minh kiểm tra hóa đơn chứng từ nước ta còn có nhiều sơ hở. Trước hết là loại mẫu hóa đơn, chứng từ vẫn có thể làm giả, tẩy xóa nên đối tượng nộp thuế có tổ chức gây không ít khó khăn cho các bộ quản lý thuế khi họ sử dụng chứng từ, hóa đơn giả mạo, hóa đơn chứng từ khống... Bên cạnh đó là phương pháp kiểm tra hóa đơn chứng từ nước ta còn nặng về thủ công, qua những khâu công việc như phát hiện nghi vấn, báo cáo, xác minh và gửi đi, tổ chức xác minh, gửi kết quả trả lời chưa kể trường hợp phức tạp phải điều tra, xác minh kéo dài nên việc kiểm tra kém hiệu quả, không kịp thời cho yêu cầu quản lý. 2.2.3.2. Thuế suất Thuế suất là một yếu tố quan trọng để xác định căn cứ tính thuế. Nếu ta quản lý tốt doanh thu bán hàng, doanh số mua vào nhưng lại lơ là quản lý việc xác định mức thuế suất mà DNNQD áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ bán ra,
  • 50. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sinh viên : Lê Thị Hương Lớp:CQ50/02.0343 mua vào thì vô tình các bộ quản lý thuế đã tạo điều kiện cho DNNQD trốn, tránh thuế gây thất thu cho NSNN. Trên địa bàn huyện Quảng Xương trong những năm qua phần lớn các DN đã áp dụng đúng mức thuế suất cho các mặt hàng.Tuy nhiên còn một số ít, không đáng kể tình trạng các DN áp dụng sai mức thuế suất. Sở dĩ vẫn còn một số ít tình trạng trên là do trình độ hiểu biết về cách xác định thuế suất, pháp luật thuế của các DNNQD còn kém, một phần do cơ chế thuế suất gây khó khăn trong việc xác định đúng mặt hàng chịu thuế suất. 2.2.4. Quảnlý thu nộp thuế GTGT ThuếGTGTlàsắc thuếtạo ra nguồnthu lớn cho NSNN. Bởi vậy, trong quy trình quản lý thu thuế thì quản lý thu nộp thuế GTGT là một khâu quan trọng. DNNQD sẽ thực hiện nộp thuế vào NSNN tại Kho bạc Nhà nước, hoặc thông qua ngân hàng. Trong năm qua chi cục đã thực hiện quy trình quản lý thu nộp thuế giữa cơ quan thuế- Kho bạc nhà nước- Hải quan- Tài Chính. * Kết quả thu nộp thuế GTGT của DNNQD giai đoạn năm 2013- 2015 như sau: Bảng 2.7. Kết Quả Thu Nộp Thuế GTGT Của DNNQD Đơn vị tính: Triệu đồng STT Chỉ Tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 1 Tổng số thuế thu của chi cục 158.350 166.548 215.600 2 Thuế thu từ DNNQD 69.543 65.236 59.994 3 Thuế GTGT thu từ DNNQD 52.035 43.125 45.034 Nguồn: Báo cáo số thu Ngân sách huyện Quảng Xương năm 2013-2015 Qua bảng số liệu trên ta thấy:kết quả thu thuế của Chi cục đã đạt được kết quả tích cực, nhất là năm 2015 tổng số thuế thu tăng 49.052 triệu đồng so