SlideShare a Scribd company logo
1 of 114
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN TIẾN ĐỨC
QU¶N Lý CHI §ÇU T¦ X¢Y DùNG C¥ B¶N Tõ NG¢N S¸CH
NHµ N¦íC ë QUËN BA §×NH, THµNH PHè Hµ NéI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số : 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC THAO
HÀ NỘI - NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những giải pháp và kết luận khoa
học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.
TÁC GIẢ
Nguyễn Tiến Đức
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
A - MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ................................................5
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC .................................................................5
1.1.1. Ngân sách Nhà nước và chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà
nước............................................................................................................... 5
1.1.2. Các vấn đề cơ bản về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước .......................................................................................................9
1.1.3. Tính tất yếu của quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước .............................................................................................................12
1.2. NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ...............................................................12
1.2.1 Phương pháp quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
......................................................................................................................12
1.2.2 Nội dung, quy trình quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước ở địa phương................................................................................ 15
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước ..............................................................................................27
1.3 KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA MỘT SỐ QUẬN TRÊN
PHẠM VI THÀNH PHỐ HÀ NỘI. .........................................................33
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
tại quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội ..........................................................33
1.3.2 Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp quận tại quận Thanh
Xuân thành phố Hà Nội ..............................................................................34
1.3.3 Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp quận tại quận Long
Biên thành phố Hà Nội ................................................................................35
1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước ở quận Ba Đình ...........................................................36
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI ..................................................................................................................38
2.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2011-2015 ............................................................................38
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của quận Ba Đình .........................................................38
2.1.2. Tiềm năng ....................................................................................................39
2.1.3. Thu - chi ngân sách trên địa bàn .................................................................46
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2015 .............................................................47
2.2.1. Bộ máy quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà
nước trên địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội ...................................47
2.2.2. Quy trình quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà
nước tại quận Ba Đình, thành phố Hà Nội ..................................................52
2.2.3. Tình hình thực hiện quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước tại quận Ba Đình. ........................................................................56
2.2.4. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản .....................................................63
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN 2011-
2015. ............................................................................................................67
2.3.1. Những kết quả đạt được ..............................................................................67
2.3.2. Những hạn chế trong quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước ở quận Ba Đình ...........................................................................68
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ...........................................................................72
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................77
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở QUẬN BA
ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................77
3.1.1. Đáp ứng mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa .....................................77
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước .....................................................................................................77
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở QUẬN BA ĐÌNH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............................................................................78
3.2.1. Nhóm giải pháp về Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản ............................79
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ ................................................................................91
3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN NHÀ NƢỚC ...................................97
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ........................................................................97
3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ tài chính ..................................................................100
3.3.3. Kiến nghị đối với thành phố Hà Nội .........................................................101
KẾT LUẬN CỦA LUẬN VĂN ...........................................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................105
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BQL : Ban quản lý
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CSHT : Cơ sở hạ tầng
GPMB : Giải phóng mặt bằng
HĐND : Hội đồng nhân dân
KBNN : Kho bạc nhà nước
KT - XH : Kinh tế - xã hội
NSĐP : Ngân sách địa phương
NSNN : Ngân sách nhà nước
NSTW : Ngân sách trung ương
QLNN : Quản lý nhà nước
TPCP : Trái phiếu chính phủ
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
UBND : Ủy ban nhân dân
VĐT : Vốn đầu tư
XDCB : Xây dựng cơ bản
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 1.1: Mức độ tạm ứng của các gói thầu xây lắp được tính bằng tỷ lệ phần
trăm so với giá trị hợp đồng tại địa phương .........................................21
Bảng 1.2: Thời điểm bắt đầu thu hồi tạm ứng ......................................................22
Bảng 1.3: Thời hạn quyết toán vốn đầu tư hoàn thành .........................................26
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu Kinh tế - Xã hội cơ bản của quận Ba Đình (Năm
2011 - 2015) .........................................................................................45
Bảng 2.2: Thu ngân sách của quận Ba Đình từ năm 2011-2015. .........................46
Bảng 2.3: Chi ngân sách của quận Ba Đình, từ năm 2011-2015 ........................46
Bảng 2.4: Tình hình thực hiện giao kế hoạch VĐT XDCB trên địa bàn quận Ba
Đình giai đoạn 2011 - 2015 .................................................................57
Bảng 2.5: Tình hình phân bổ kế hoạch VĐT XDCB cho các loại dự trên địa
bàn quận Ba Đình giai đoạn 2011 - 2015 ............................................57
Bảng 2.6: Tình hình thực hiện thanh toán VĐT XDCB trên địa bàn quận Ba
Đình giai đoạn 2011 – 2015 .................................................................60
Bảng 2.7: Tình hình quyết toán VĐT XDCB hoàn thành trên địa bàn quận Ba
Đình giai đoạn 2011 - 2015 .......................................................... .......63
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Mô hình hóa bộ máy quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB ở địa
phương .................................................................................................16
1
A - MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, là một trung
tâm lớn về văn hóa, khoa học giáo dục, kinh tế và dịch vụ, thương mại, tài
chính của cả nước. Mục tiêu là cần phải xây dựng; phát triển thủ đô giầu đ p,
văn minh, thanh lịch, hiện đại, tiêu biểu cho cả nước. Để hiện thực hóa những
mục tiêu trên thì Đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những ngành kinh tế
trọng điểm của Hà Nội, đóng vai tr không nh cho sự phát triển kinh tế - xã
hội của thành Phố Hà Nội.
Đất nước ta đang trong quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa mạnh
m c ng với xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới, ngành xây dựng
của nước ta s có nhiều đối tác nước ngoài tham gia đầu tư vào Việt Nam.
Đây là cơ hội, nhưng c ng là thách thức vô c ng to lớn, đ i h i mỗi địa
phương phải nâng cao năng lực quản lý đầu tư xây dựng, nhất là đối với quận
Ba Đình - là quận trung tâm Chính trị - Hành chính của thủ đô Hà Nội nói
riêng và cả nước nói chung, nơi đặt trụ sở của nhiều cơ quan Trung ương
Đảng và Nhà nước, các cơ quan Ngoại giao, Đại sứ quán nước ngoài và các
công trình quan trọng khác. Với vị trí đặc biệt quan trọng như vậy công tác
quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn Quận là điều rất cần thiết và
thực sự quan trọng, quận Ba Đình đã tổ chức tốt bộ máy quản lý chi đầu tư
XDCB, đã thể chế hóa công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng văn
bản áp dụng chung cho toàn quận, thực hiện tương đối tốt kế hoạch đầu tư
xây dựng của UBND quận.
Trong những năm qua nhiều dự án đầu tư xây dựng công trình đã và
đang được thực hiện, hạ tầng k thuật và hạ tầng xã hội được quan tâm đầu
tư, nâng cấp, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của quận nói
riêng và Thủ đô nói chung; phối hợp tốt với thành phố và Trung ương trong
2
quá trình triển khai các dự án lớn của Trung ương; đội ng cán bộ, công chức,
viên chức làm công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản được tiếp xúc, làm
việc với nhiều dự án lớn nên c ng đã nỗ lực học h i nâng cao trình độ.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì việc quản lý và sử
dụng VĐT, đặc biệt là VĐT từ NSNN đã và đang xảy ra hiện tượng thất thoát,
lãng phí, tiêu cực, khả năng đáp ứng của NSNN cho nhu cầu XDCB lại có
hạn. Vì vậy làm thế nào để việc quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại
quận Ba Đình là tối ưu nhất, vấn đề này là vấn đề thực sự cấp thiết và cần
được quan tâm.
Xuất phát từ đ i h i thực tiễn và ý nghĩa quan trọng nói trên tôi đã lựa
chọn đề tài: “Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở
quận Ba Đình, thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp
cao học Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong những năm qua đã có nhiều đề tài nghiên cứu về cơ chế quản lý
vốn, chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN ở nhiều thể loại khác nhau như sách,
bài báo, luận án, luận văn, bài viết chuyên đề …vv. Đối tượng và phạm vi
nghiên cứu có thể khác nhau: có thể ở cấp độ quốc gia, v ng lãnh thổ, cấp
tỉnh hay quận; nghiên cứu từ khâu huy động (thu ngân sách) vốn để làm
nguồn chi đầu tư; công tác quản lý sử dụng vốn đến việc kiểm tra, giám sát
quản lý vốn, … hay đi sâu phân tích từng khâu trên, tiêu biểu như.
- Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Trịnh Thị Thuý Hồng “ Quản lý chi
ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình
Định”. Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
- Luận văn thạc sĩ ngành Quản lý hành chính công của tác giả Nguyễn
Đăng Toàn Thắng “Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngu n vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huy n hanh Oai, P Hà
Nội”. Học viện hành chính quốc gia.
3
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Việt Long “ Quản lý của
chính quyền quận Hà Đông, hành phố Hà Nội đối với sử dụng vốn đầu từ ngân
sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản”. Trường Đại học Kinh tế
quốc dân.
Các công trình nghiên cứu này đã tiếp cận khá nhiều nội dung của công
tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản được chi từ ngân sách nhà nước, các
nội dung được nghiên cứu tương đối phong phú và được đề cập trên một số
địa bàn cụ thể. Luận văn khác với các công trình nghiên cứu trước đây đó là
công trình nghiên cứu về công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB mang
tính đặc th trên địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Đồng thời đề ra được
phương hướng, mục tiêu, hệ thống một số các giải pháp vừa có tính cấp bách
trước mắt, vừa có tính chiến lược lâu dài cho chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
tại quận Ba Đình, thành Phố Hà Nội với mục tiêu nâng cao phương hướng hoàn
thiện công tác chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN phục vụ tốt hơn nhu cầu và lợi
ích của nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý chi đầu tư
XDCB ở quận Ba Đình, thành Phố Hà Nội để đưa ra.
(1) Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết và pháp lý về quản lý của chính quyền
quận Ba Đình đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN.
(2) Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý của chính quyền quận Ba Đình
đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN.
(3) Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý của chính quyền quận
đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trong 5 năm tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động và công tác quản lý chi đầu tư
XDCB ở quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
4
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Địa bàn nghiên cứu: Được giới hạn trong phạm vi quản lý chi đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN ở quận Ba Đình, thành Phố Hà Nội.
+ Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản
từ NSNN (bao gồm ngân sách thành phố Hà Nội hỗ trợ quận và ngân sách
quận Ba Đình) cho phát triển cơ sở hạ tầng k thuật trên địa bàn quận.
+ Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp logic đi từ lý luận cơ bản đến việc áp dụng vào thực tế tại
địa phương và phân tích các dữ liệu lịch sử được tổng hợp liên quan đến vấn
đề nghiên cứu từ những năm 2011 đến năm 2015. Ngoài ra luận văn sử dụng
các phương pháp nghiên cứu trực tiếp thông qua thu thập số liệu trong các tài
liệu sẵn có.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách nhà nước.
Chương 2: Thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân
sách nhà nước ở quận Ba Đình, thành Phố Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở quận Ba Đình, thành Phố Hà Nội
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Ngân sách Nhà nƣớc và chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân
sách Nhà nƣớc.
1.1.1.1. Ngân sách nhà nước
Điều 1 của Luật ngân sách nhà nước được Quốc hội khoá XI nước cộng
hoà xã hội chủ nghĩa việt nam thông qua tại kỳ họp thứ hai, năm 2002 c ng
khẳng định:
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước” về
bản chất của ngân sách nhà nước, đằng sau những con số thu, chi đó là các
quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác như Doanh
nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước gắn liền với quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng qu ngân sách.
Ngân sách nhà nước Việt Nam gồm: Ngân sách trung ương và ngân sách
địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính
các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Ph hợp với mô hình tổ chức
chính quyền nhà nước ta hiện nay, ngân sách địa phương bao gồm: ngân sách
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh) ngân
sách cấp quận, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách
cấp quận) ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
6
Trong hệ thống tài chính quốc gia ngân sách nhà nước luôn giữ vai trò
chủ đạo, với những đặc điểm riêng biệt. Việc tạo lập và sử dụng ngân sách
nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực và việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước. Nói một cách cụ thể hơn, quyền lực của Nhà nước và chức
năng, nhiệm vụ của nó là những nhân tố trực tiếp quyết định mức thu, mức
chi, nội dung và cơ cấu thu - chi của ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, các
hoạt động thu, chi của ngân sách nhà nước đều được tiến hành trên cơ sở
những điều luật nhất định. Đó là các luật thuế, pháp lệnh thuế, chế độ thu, chế
độ chi, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước ban hành. Việc dựa trên cơ sở pháp
luật để tổ chức các hoạt động thu, chi của ngân sách nhà nước là một yêu cầu
có tính khách quan, nó bắt nguồn từ phạm vi hoạt động của ngân sách nhà
nước được tiến hành trên mọi lĩnh vực và có tác động đến mọi chủ thể kinh tế
xã hội. Ngoài ra, nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên ngân sách nhà nước,
một qu tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước, là từ giá trị sản phẩm thặng
dư của xã hội và được hình thành chủ yếu qua quá trình phân phối lại, mà
trong đó thuế là hình thức thu phổ biến chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu
ngân sách. Ẩn sau các hoạt động thu, chi của ngân sách nhà nước là việc xử lý
các mối quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nước tham gia
phân phối các nguồn tài chính quốc gia. Ngân sách nhà nước luôn chứa đựng
lợi ích chung, lợi ích công cộng, lợi ích toàn thể được đặt lên hàng đầu và chi
phối các mặt lợi ích khác.
Tóm lại: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.1.2. Chi ngân sách nhà nước
* Khái niệm chi NSNN
Chi NSNN là việc Nhà nước phân phối và sử dụng qu NSNN nhằm bảo
đảm điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện các chức năng đáp
ứng nhu cầu đời sống KT - XH dựa trên các nguyên tắc nhất định.
7
Phạm vi chi NSNN rất rộng, bao tr m mọi lĩnh vực đời sống, liên quan trực
tiếp hoặc gián tiếp đến mọi đối tượng. Từ khái niệm chi NSNN có thể thấy:
+ Quyền quyết định chi NSNN do Nhà nước (Quốc hội, Chính phủ hay
cơ quan công quyền được ủy quyền) quyết định.
+ Chi NSNN không mang tính lợi nhuận, chú trọng đến lợi ích cộng
đồng, lợi ích KT - XH.
+ Sự quản lý chi NSNN phải tôn trọng nguyên tắc công khai và minh
bạch và có sự tham gia của công chúng.
* Đặc điểm của chi NSNN
+ Chi NSNN luôn gắn chặt với những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội.
+ Chi NSNN được thể hiện ở tầm vĩ mô và mang tính toàn diện cả về
hiệu quả kinh tế trực tiếp, hiệu quả về mặt xã hội và chính trị, ngoại giao.
+ Xét về mặt tính chất, phần lớn các khoản chi ngân sách nhà nước đều
là các khoản cấp phát không hoàn trả trực tiếp và mang tính bao cấp.
* Nội dung chi NSNN
Trong quản lý tài chính, chi NSNN được chia làm hai nội dung chi lớn:
chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.
- Chi thường xuyên
Chi thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng qu tiền tệ của Nhà
nước để đáp ứng nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên của Nhà nước về quản lý KT - XH. Chi thường xuyên là những khoản
chi mang những đặc trưng cơ bản:
+ Chi thường xuyên nhằm duy trì ổn định duy trì cho sự hoạt động của
bộ máy Nhà nước.
+ Là các khoản chi mang tính chất tiêu d ng xã hội: Trang trải cho các
nhu cầu về quản lý hành chính Nhà nước, về quốc ph ng, an ninh, về các hoạt
động xã hội khác do Nhà nước tổ chức.
8
+ Phạm vi, mức chi thường xuyên gắn chặt với cơ cấu tổ chức của bộ máy Nhà
nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các hàng hóa công cộng.
Các khoản chi thường xuyên thường được tập hợp theo từng lĩnh vực và
nội dung chi, bao gồm 3 khoản chi cơ bản sau:
+ Chi quản lý hành chính Nhà nước: Nhằm đảm bảo sự hoạt động của hệ
thống các cơ quan hành chính Nhà nước.
+ Chi quốc ph ng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
+ Chi sự nghiệp văn hóa xã hội: Là các khoản chi mang tính chất tiêu
d ng xã hội, liên quan đến sự phát triển đời sống tinh thần của các tầng lớp
dân cư.
- Chi đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư có liên quan đến sự tăng trưởng quy
mô vốn đầu tư của Nhà nước và quy mô vốn trên toàn xã hội.
Xét theo mục đích, chi đầu tư phát triển bao gồm:
+ Chi xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng KT - XH không có
khả năng hoàn vốn.
+ Đầu tư, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước, góp vốn cổ phần,
góp vốn liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự
tham gia của Nhà nước
+ Chi hỗ trợ các qu hỗ trợ phát triển các ngành nghề ưu đãi và các v ng
khó khăn theo quy định của Chính phủ.
+ Chi dự trữ Nhà nước nhằm mục đích dự trữ những vật tư, thiết bị, hàng
hóa chiến lược ph ng khi nền kinh tế gặp những biến cố bất ngờ về thiên tai,
địch họa, ... đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định.
9
1.1.2. Các vấn đề cơ bản về quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân
sách Nhà nƣớc
* Khái niệm quản lý chi NSNN
Quản lý chi NSNN là một khái niệm phản ánh hoạt động tổ chức điều
khiển và đưa ra quyết định của Nhà nước đối với quá trình phân phối và sử
dụng nguồn lực NSNN nhằm thực hiện các chức năng vốn có của Nhà nước
trong việc quản lý nhà nước, cung cấp hàng hóa công, phục vụ lợi ích KT -
XH cho cộng đồng.
Xét về phương diện cấu trúc, quản lý chi NSNN bao gồm hệ thống
các yếu tố sau:
Đối tượng quản lý chi NSNN: Là toàn bộ các khoản chi ngân sách nhà nước.
Chủ thể quản lý chi NSNN: Nhà nước là người trực tiếp tổ chức, điều
khiển quá trình phân phối, sử dụng qu NSNN.
Mục tiêu quản lý chi NSNN: Thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh, bền
vững và ổn định trong khuôn khổ nguồn lực và kỷ luật tài chính.
Quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN cho được hiểu là việc các cơ
quan nhà nước được giao thẩm quyền trong việc phân phối, sử dụng NSNN
cho mục đích đầu tư XDCB. Việc chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là một
trong những khoản chi đầu tư phát triển quan trọng nhằm nâng cao đời sống
vật chất và kinh tế k thuật của đất nước. Đầu tư XDCB có tính chất đa dạng
và phức tạp. Vì thế, việc quản lý đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là tất yếu do:
- Chi đầu tư XDCB là khoản chi lớn của NSNN nhưng không có tính
chất ổn định. Chi đầu tư XDCB là yêu cầu tất yếu nhằm đảm bảo sự phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Trước hết, chi đầu tư XDCB của NSNN
nhằm để tạo ra cơ sở vật chất, k thuật, năng lực sản xuất cần thiết cho nền
kinh tế; đó là nền tảng về hạ tầng bảo đảm cho sự phát triển kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia. Đồng thời, để tạo ra môi trường thuận lợi nhằm thu hút các
10
nguồn vốn trong nước và ngoài nước vào đầu tư phát triển các hoạt động kinh
tế xã hội theo định hướng của Nhà nước trong từng thời kỳ. Quy mô và tỷ
trọng chi NSNN cho đầu tư XDCB trong từng thời kỳ phụ thuộc vào chủ
chương đường lối phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước và khả
năng nguồn vốn NSNN. Đối với Việt Nam mặc d khả năng của NSNN c n
hạn chế, song Nhà nước luôn có sự ưu tiên NSNN cho chi đầu tư xây dựng cơ
bản, chi đầu tư XDCB là một khoản chi lớn của NSNN, có xu hướng ngày
càng tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng chi NSNN.
- Chi đầu tư XDCB gắn liền với đặc điểm xây dựng cơ bản và công tác
xây dựng cơ bản. Sản phẩm của đầu tư XDCB là các công trình xây dựng gắn
liền với đất xây dựng công trình. Mỗi công trình xây dựng có một địa điểm
xây dựng và chịu sự chi phối của điều kiện địa chất, thuỷ văn, khí hậu, môi
trường xung quanh,... của nơi chọn địa điểm để đầu tư xây dựng công trình;
nơi đầu tư xây dựng công trình c ng chính là nơi đưa công trình vào khai thác
sử dụng. Chính vì vậy, sản phẩm xây dựng cơ bản chủ yếu được sản xuất theo
đơn đặt hàng, từ đó đặt ra yêu cầu đối với công tác quản lý vốn đầu tư xây
dựng các công trình phải dựa vào dự toán chi phí đầu tư xây dựng công trình
được xác định và phê duyệt trước khi thực hiện xây dựng công trình.
Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản có tính đơn chiếc, mỗi hạng mục
công trình, công trình có một thiết kế và dự toán riêng theo yêu cầu của nhiệm
vụ thiết kế. Tuỳ thuộc vào mục đích đầu tư và điều kiện địa hình, địa chất,
thuỷ văn, khí hậu, thời tiết... của nơi chọn địa điểm để đầu tư xây dựng công
trình. Mục đích đầu tư và các điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn, khí hậu,
thời tiết... của nơi đầu tư xây dựng công trình quyết định đến quy hoạch, kiến
trúc, quy mô và kết cấu, khối lượng, quy chuẩn xây dựng, giải pháp công
nghệ thi công... và dự toán chi phí đầu tư của từng hạng mục công trình. Đặc
điểm này đ i h i việc quản lý và cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải gắn với
từng hạng mục công trình, công trình xây dựng để đảm bảo quản lý chặt ch
11
về chất lượng xây dựng và vốn đầu tư. Đặc điểm này đ i h i trong quản lý chi
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước phải có giải pháp tài
chính để kiểm tra việc sử dụng và quản lý nguồn vốn ngân sách ngay từ khâu
đầu tiên là xác định chủ chương đầu tư, lựa chọn địa điểm, điều tra, khảo sát...
để dự án được đảm bảo tính khả thi cao.
Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản là các công trình xây dựng thường
có vốn đầu tư lớn, được tạo ra trong một thời gian dài; từ đó đ i h i phải có
biện pháp quản lý và cấp vốn đầu tư ph hợp với tiến độ thi công công trình
để đảm bảo tiền vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng và thất thoát
vốn đầu tư, đảm bảo cho quá trình đầu tư xây dựng các công trình được thực
hiện liên tục đúng theo kế hoạch và tiến độ đã được xác định.
Đầu tư xây dựng cơ bản được tiến hành trong tất cả các ngành kinh tế
quốc dân, các lĩnh vực kinh tế - xã hội như công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông, xây dựng, y tế, văn hoá, xã hội, quốc ph ng, an ninh... nên sản phẩm
xây dựng cơ bản có nhiều loại hình công trình và mỗi loại hình công trình có
những đặc điểm kinh tế - k thuật riêng biệt. Tổ chức quản lý và cấp vốn đầu
tư xây dựng cơ bản phải ph hợp với đặc điểm của từng loại công trình nhằm
đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Đầu tư xây dựng cơ bản thường được tiến hành ngoài trời nên luôn chịu
ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết và lực lượng thi công xây dựng
công trình thường xuyên phải di chuyển đến những v ng, địa phương khác
nhau theo nơi phát sinh nhu cầu đầu tư xây dựng các công trình, từ đó đ i h i
phải tổ chức hợp lý các yếu tố về nhân lực, máy móc thi công... trong quá
trình đầu tư nhằm giảm bớt lãng phí, thiệt hại về vật tư và tiền vốn trong quá
trình đầu tư xây dựng các công trình.
Những đặc điểm này có tác động chi phối đến sự vận động của vốn đầu
tư xây dựng cơ bản và đ i h i cần phải có cách thức tổ chức quản lý và cấp
phát vốn ph hợp nhằm đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư.
12
1.1.3. Tính tất yếu của quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nƣớc
- Quản lý chi ĐTXDCB từ ngân sách nhà nước để nâng cao hiệu quả đầu
tư, tiết kiệm, đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công. Dự án đầu tư như chúng
ta đã biết bao gồm một hệ thống nhiều công việc mang tính đặc th mà nhiều
khi chủ đầu tư không thể đảm đương hết được. Phần lớn các dự án đầu tư
được thực hiện bởi nhiều đơn vị, mỗi đơn vị đảm nhận một công việc riêng
dưới sự quản lý chung của chủ đầu tư. Do đó việc quản lý chi ĐTXDCB từ
NSNN rất khó khăn. Làm thế nào để đảm bảo Chi ĐTXDCB từ NSNN đúng
mục đích, tránh thất thoát, vừa đảm bảo tiến độ và chất lượng thi công, vừa
đảm bảo tiết kiệm, nâng cao hiệu quả chi ĐTXDCB từ NSNN... đặc biệt trong
điều kiện quy mô, số dự án tăng, thiết bị công nghệ ngày càng hiện đại? Việc
thực hiện tốt công tác quản lý chi ĐTXDCB từ NSNN là một trong những
giải pháp nhằm tăng hiệu quả vốn đầu tư.
- Hiện nay môi trường pháp lý về chi ĐTXDCB ở nước ta chưa đầy đủ,
hệ thống các văn bản pháp quy về chi ĐTXDCB chưa đầy đủ, các thủ tục
hành chính c n rườm rà ảnh hưởng đến công tác chi ĐTXDCB... Trong điều
kiện môi trường pháp lý như vậy, việc thực hiện tốt các dự án ĐTXDCB nói
chung và quản lý chi ĐTXDCB nói riêng mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội
càng trở lên khó khăn gấp bội, đ i h i phải quản lý chi ĐTXDCB từ NSNN
vừa là một thực tiễn khách quan, vừa là một yêu cầu cấp bách.
1.2. NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.2.1 Phƣơng pháp quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nƣớc
Quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN ở địa phương là quá trình các
địa phương vận dụng các quy luật khách quan, sử dụng hệ thống các phương
13
pháp tác động đến hoạt động chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN nhằm đạt
mục tiêu đã định. Để việc chi NSNN cho đầu tư XDCB đạt được hiệu quả cao
thì việc quản lý, cấp phát VĐT XDCB của NSNN cần thực hiện được những
nhiệm vụ. Một trong những nhiệm vụ là cấp phát đúng đối tượng: cấp phát
VĐT XDCB của NSNN được thực hiện theo phương thức cấp phát không
hoàn trả nhằm đảm bảo vốn để đầu tư các dự án cần thiết phải đầu tư thuộc
kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, quốc ph ng an ninh từ đó tạo ra cơ sở vật chất
k thuật cần thiết cho sự phát triển toàn diện của nền kinh tế quốc dân. Song
với sự giới hạn về nguồn vốn NSNN và để đảm bảo hiệu quả đầu tư, đ i h i
cấp phát vốn phải đảm bảo đúng đối tượng là các công trình, dự án đầu tư
thuộc đối tượng sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và Quy
chế quản lý đầu tư xây dựng.
Trình tự đầu tư và xây dựng phải thực hiện nghiêm chỉnh, có đầy đủ các
tài liệu thiết kế và dự toán được duyệt. Trình tự đầu tư và xây dựng là trật tự
các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng từng công trình. Các dự án đầu
tư không phân biệt quy mô và mức VĐT đều phải thực hiện nghiêm chỉnh
trình tự đầu tư và xây dựng gồm 3 giai đoạn là chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu
tư, kết thúc xây dựng và đưa dự án vào khai thác sử dụng. Các công việc
trong giai đoạn thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai
thác sử dụng có thể thực hiện tuần tự hoặc gối đầu, xen k tuỳ theo điều kiện
cụ thể của từng dự án đầu tư.
Nội dung công việc giai đoạn chuẩn bị đầu tư bao gồm: Nghiên cứu về sự
cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư; tiếp xúc, thăm d thị trường trong nước
và ngoài nước để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm,
nguồn cung ứng vật tư và thiết bị, khả năng về nguồn VĐT và lựa chọn hình
thức đầu tư; điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng; lập dự án đầu tư
(báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo khả thi hoặc báo cáo đầu tư); thẩm
14
định và phê duyệt dự án đầu tư (quyết định đầu tư) của cấp có thẩm quyền. Kết
quả cuối c ng của giai đoạn chuẩn bị đầu tư là báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc
báo cáo đầu tư của dự án được cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt để ra quyết
định đầu tư dự án.
Nội dung công việc của giai đoạn thực hiện đầu tư bao gồm: Xin chủ
trương đầu tư, xin giao đất hoặc thuê đất; xin giấy phép xây dựng và giấy
phép khai thác tài nguyên nếu có; thực hiện đền b giải phóng mặt bằng, thực
hiện kế hoạch tái định cư và phục hồi, chuẩn bị mặt bằng xây dựng; tổ chức
lựa chọn nhà thầu khảo sát, thiết kế và lập dự toán, kể cả thiết kế tổng dự
toán, dự toán công trinh; chỉ định thầu hoặc đấu thầu và thương thảo, ký kết
hợp đồng về xây lắp và mua sắm thiết bị; thi công xây lắp công trình, mua
sắm máy móc thiết bị theo hợp đồng; quản lý k thuật, chất lượng thiết bị và
chất lượng công trình xây dựng; nghiệm thu bộ phận hoặc hạng mục công
trình hoàn thành và thanh toán VĐT, quyết toán và bàn giao đưa bộ phận hoặc
hạng mục công trình hoàn thành vào vận hành, khai thác sử dụng.
Nội dung giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng
bao gồm: Tổng nghiệm thu và bàn giao công trình; thực hiện kết thúc đầu tư
xây dựng công trình; vận hành và hướng dẫn sử dụng công trình; bảo hành
công trình; thẩm định và phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành.
Vốn đầu tư XDCB chỉ được sử dụng cho mục đích đầu tư XDCB theo kế
hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không được sử dụng cho mục
đích khác như d ng để trang trải nhu cầu chi thường xuyên của đơn vị cấp
phát VĐT xây dựng cơ bản phải tuân thủ theo đúng kế hoạch vốn đã được
duyệt cho từng công trình, tổng số vốn cấp phát thanh toán trong năm kế
hoạch cho từng dự án đầu tư, không được vượt kế hoạch vốn năm của dự án
được duyệt; không được điều chuyển vốn từ công trình này sang công trình
khác nếu không có quyết định của cấp có thẩm quyền, đặc biệt là việc điều
15
chuyển vốn từ công trình trung ương sang công trình địa phương. Các khối
lượng XDCB hoàn thành phải có trong kế hoạch XDCB năm mới được cấp
phát vốn thanh toán. Khối lượng XDCB vượt tiến độ thuộc các công trình có
yêu cầu đẩy nhanh tiến độ đầu tư và xây dựng nếu cấp có thẩm quyền cân đối
được nguồn vốn thì mới được cấp phát thanh toán.
Khối lượng XDCB hoàn thành được cấp vốn thanh toán phải là khối
lượng thực tế đã thực hiện, chất lượng đúng thiết kế, thực hiện đúng trình tự
đầu tư và xây dựng, có trong kế hoạch XDCB năm và đã được nghiệm thu,
bàn giao theo đúng chế độ quy định của Nhà nước. Mức vốn cấp phát thanh
toán cho từng công trình, hạng mục cồng trình, từng khối lượng XDCB hoàn
thành nghiệm thu phải được xác định căn cứ vào dự toán đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và chỉ được cấp phát thanh toán trong phạm vi giá dự toán đã
duyệt. Trong trường hợp đấu thầu, thì mức vốn cấp phát thanh toán là giá
trúng thầu hoặc giá được tính theo đơn giá trúng thầu được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, nhưng về nguyên tắc giá trúng thầu hoặc giá tính theo đơn giá
trúng thầu không được vượt dự toán đã được duyệt. Các trường hợp vượt dự
toán đ i h i Chủ đầu tư phải lập dự toán bổ sung, giải trình và chỉ được cấp
vốn thanh toán khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
Giám đốc bằng đồng tiền: Kiểm tra bằng đồng tiền đối với việc sử dụng
tiền vốn đúng mục đích, đúng kế hoạch, có hiệu quả là sự thể hiện chức năng
của tài chính. Giám đốc bằng đồng tiền được thực hiện đối với mọi dự án đầu
tư, trong tất cả các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng; bao gồm giám
đốc trước, trong và sau khi cấp phát vốn.
1.2.2 Nội dung, quy trình quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nƣớc ở địa phƣơng
Theo hiến pháp, quản lý chung về tài chính trên phạm vi cả nước thuộc
Quốc hội và Chính phủ, ở địa phương là HĐND và Uỷ ban nhân dân các cấp,
16
c n quản lý các hoạt động nghiệp vụ tài chính là trách nhiệm của bộ máy tổ
chức các cơ quan tài chính (Sở tài chính ở cấp tỉnh và Ph ng tài chính ở cấp
quận, ban tài chính xã), các tổ chức quản lý tài chính chuyên ngành (KBNN
các cấp) thực hiện toàn bộ công tác quản lý tài chính công nói chung trong đó
có quản lý về chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng. Cụ thể chức
năng của từng bộ phận trong bộ máy quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng
cơ bản ở địa phương như sau:
Sơ đồ 1.1: Mô hình hóa bộ máy quản lý đầu tƣ XDCB từ NSNN
ở địa phƣơng
"Ngu n: Phòng ài chính – Kế hoạch quận Ba Đình”
1.2.2.1 Uỷ ban nhân dân các cấp
- Lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách địa phương, dự toán
điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết trình HĐND
c ng cấp quyết định và báo cáo cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan tài
chính cấp trên trực tiếp.
- Lập quyết toán ngân sách địa phương trình HĐND c ng cấp phê
chuẩn và báo cáo cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan tài chính cấp
trên trực tiếp.
UBND thành Phố
Sở Tài chính t/phố
UBND quận,quận
Phòng Tài chính
Kế hoạch
Kho bạch nhà
nước thành phố
Sở kế hoạch
đầu tư thành phố
Kho bạch nhà
nước quận
UBND phường,
Ban QLDA quận
17
- Kiểm tra Nghị quyết của HĐND cấp dưới về dự toán ngân sách và
quyết toán ngân sách.
- Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND c ng cấp, quyết định giao nhiệm vụ
thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc; nhiệm vụ thu, chi và
mức bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
- Phối hợp với các cơ quan Nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân
sách Nhà nước lĩnh vực trên địa bàn.
- Báo cáo về ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
1.2.2.2 Cơ quan tài chính các cấp
- Đảm bảo nguồn vốn theo quy định của Bộ Tài chính để Kho bạc nhà
nước cấp vốn và thanh toán.
- Thực hiện quyết toán các khoản chi NSNN theo quy định của Luật NSNN.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn và kiểm tra về việc
chấp hành chế độ, chính sách tài chính, tình hình quản lý, sử dụng nguồn
kinh phí, tình hình thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí để có giải pháp
xử lý các trường hợp vi phạm, ra quyết định thu hồi các khoản, nội dung
chi sai quy định.
- Được quyền yêu cầu Kho bạc nhà nước, các đơn vị thụ hưởng kinh phí
ngân sách cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý nhà
nước về tài chính trong đầu tư phát triển, bao gồm các tài liệu phục vụ cho thẩm
định dự án đầu tư và bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, tài liệu báo cáo tình
hình thực hiện kế hoạch và thực hiện vốn đầu tư theo quy định về chế độ thông
tin báo cáo, các tài liệu phục vụ thẩm tra quyết toán vốn đầu tư.
1.2.2.3. Kho bạc nhà nước các cấp
- Ban hành quy trình thanh toán tại kho bạc để thực hiện thống nhất
trong cả nước.
18
- Kiểm soát, thanh toán kinh phí kịp thời, đầy đủ cho các đơn vị thụ
hưởng khi đã có đủ điều kiện và đúng thời gian quy định.
- Có ý kiến rõ ràng bằng văn bản cho các đơn vị thụ hưởng kinh phí ngân
sách đối với những khoản giảm thanh toán, trả lời các thắc mắc của các đơn vị
trong việc thanh toán vốn.
- Trường hợp phát hiện quyết định của các cấp có thẩm quyền trái với
quy định hiện hành, phải có văn bản đề nghị xem xét lại và nên rõ ý kiến đề
xuất. Nếu quá thời gian quy định mà không được trả lời thì được quyền giải
quyết theo đề xuất của mình; nếu được trả lời mà xét thấy không th a đáng thì
vẫn giải quyết theo ý kiến của cấp có thẩm quyền, đồng thời phải báo cáo lên
cơ quan thẩm quyền cao hơn và báo cáo cơ quan tài chính để xem xét, xử lý.
- Đôn đốc đơn vị thanh toán dứt điểm công nợ khi dự án đã quyết toán
và tất toán tài khoản.
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo và quyết toán sử dụng vốn đầu tư,
vốn sự nghiệp thuộc nguồn vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Được quyền yêu cầu các đơn vị cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin theo
chế độ quy định để phục vụ cho công tác kiểm soát, thanh toán kinh phí.
- Định kỳ và đột xuất kiểm tra các chủ đầu tư về tình hình thực hiện dự án,
việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư phát triển, tình hình quản lý,
sử dụng vốn đầu tư; được phép tạm ngừng thanh toán vốn hoặc thu hồi số vốn
mà chủ đầu tư sử dụng sai mục đích, sai đối tượng hoặc trái với chế độ quản lý
tài chính của Nhà nước, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính để xử lý.
- Tổ chức công tác kiểm soát, thanh toán nguồn kinh phí theo quy trình,
nghiệp vụ thống nhất, đơn giản thủ tục hành chính nhưng đảm bảo quản lý
kinh phí chặt ch , thanh toán kịp thời, đầy đủ, thuận tiện cho các đơn vị.
19
- Không tham gia vào hội đồng nghiệm thu ở các công trình, dự án.
- Hết năm kế hoạch, xác nhận số thanh toán trong năm, nhận xét về kết
quả chấp hành chế độ quản lý, chấp hành định mức, đơn giá, các chế độ chính
sách theo quy định.
1.2.2.4. Chủ đầu tư
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định. Tiếp nhận
và sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả.
Chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính đầu tư
phát triển.
- Chịu trách nhiệm về chất lượng công trình, sự đúng đắn, hợp pháp của
khối lượng dự án hoặc tiến độ thực hiện khi thanh toán; đảm bảo chính xác,
trung thực, hợp pháp của các số liệu, tài liệu trong hồ sơ cung cấp cho Kho
bạc nhà nước và cơ quan chức năng Nhà nước.
- Khi có khối lượng đã đủ điều kiện theo hợp đồng, tiến hành nghiệm
thu kịp thời, lập đầy đủ hồ sơ thanh toán và đề nghị thanh toán cho nhà thầu
trong thời hạn quy định.
- Báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định cho cơ quan quyết định đầu tư
và các cơ quan nhà nước có liên quan.
- Thực hiện kế toán đơn vị chủ đầu tư; quyết toán vốn đầu tư theo
đơn vị hiện hành.
- Được yêu cầu thanh toán vốn khi đã có đủ điều kiện và yêu cầu Kho
bạc nhà nước trả lời, giải thích.
1.2.2.5. Lập và thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách Nhà nước cho địa phương
Hàng năm, căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng, Thông tư hướng dẫn,
thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách của Bộ tài chính, Bộ kế hoạch và
đầu tư; UBND các địa phương thực hiện thông báo số kiểm tra về dự toán
20
ngân sách và tổ chức hướng dẫn các đơn vị Chủ đầu tư trực thuộc lập kế
hoạch VĐT đối với dự án sử dụng VĐT phát triển hoặc kế hoạch chi đầu tư
bằng vốn sự nghiệp đối với dự án sử dụng vốn sự nghiệp.
Trong thời gian lập dự toán NSNN hàng năm; đối với các dự án sử dụng
VĐT phát triển, Chủ đầu tư căn cứ vào tiến độ và mục tiêu thực hiện dự án lập
kế hoạch VĐT XDCB của dự án gửi cơ quan quản lý cấp trên; Cơ quan quản lý
cấp trên của Chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch VĐT XDCB của các
Chủ đầu tư vào dự toán NSNN theo quy định của Luật NSNN. UBND cấp tỉnh,
thành phố tổng hợp lập kế hoạch VĐT XDCB gửi Bộ tài chính, Bộ kế hoạch và
đầu tư. Trước khi gửi Bộ tài chính, Bộ kế hoạch và đầu tư dự toán ngân sách địa
phương về phần kế hoạch VĐT XDCB, UBND các tỉnh, thành phố phải trình
thường trực HĐND tỉnh, thành phố xem xét có ý kiến.
Sau khi dự toán ngân sách được Quốc hội quyết định và Chính phủ giao
dự toán ngân sách, UBND các cấp lập phương án phân bổ VĐT XDCB cho
các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý đã đủ thủ tục đầu tư và xây dựng đảm
bảo khớp đúng với các chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn
trong nước và vốn nước ngoài, cơ cấu ngành kinh tế, đảm bảo tuân thủ đúng
quy định về đối tượng đầu tư và mục tiêu sử dụng từng nguồn VĐT.
Phương án xây dựng phân bổ VĐT của UBND các cấp phải trình lên
HĐND c ng cấp thông qua và quyết định.
+ Sở tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở kế hoạch và đầu tư về
việc dự kiến phân bổ VĐT cho từng dự án do cấp tỉnh, thành phố quản lý báo
cáo với UBND cấp tỉnh, thành phố quyết định.
+ Phòng tài chính quận, chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng của
quận, quận tham mưu cho UBND cấp quận, quận phân bổ VĐT cho từng dự
án do quận, quận quản lý.
+ Bộ máy quản lý tài chính ngân sách ở xã, phường lập phương án phân
21
bổ VĐT XDCB cho các dự án thuộc phạm vi cấp xã quản lý được phân cấp.
Sau khi phân bổ VĐT cho từng dự án; UBND cấp tỉnh, thành phố gửi kế
hoạch VĐT XDCB cho Bộ tài chính, UBND cấp huyện, quận gửi kế hoạch
VĐT XDCB cho Sở tài chính, UBND cấp xã gửi kế hoạch VĐT xây dựng cho
Ph ng tài chính để kiểm tra sự khớp đúng giữa các quy định. Sau khi kiểm
tra, nếu kế hoạch phân bổ VĐT XDCB chưa bảo đảm theo đúng quy định thì
phải thực hiện điều chỉnh. Trên cơ sở kế hoạch VĐT XDCB đã được phân bổ
hoặc sau khi điều chỉnh ph hợp với các quy định, UBND các cấp giao chỉ
tiêu kế hoạch chính thức cho các Chủ đầu tư để thực hiện đồng gửi KBNN
nơi Chủ đầu tư mở tài khoản của dự án để theo dõi và làm căn cứ kiểm soát
thanh toán VĐT.
1.2.2.6. Cấp phát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân
sách Nhà nước
a/ Cấp phát tạm ứng và thu h i tạm ứng
Đối tượng cấp phát tạm ứng vốn xây lắp là các gói thầu xây lắp tổ chức đấu
thầu theo hợp đồng trọn gói hoặc hợp đồng điều chỉnh giá (xem Bảng 1.1).
Bảng 1.1: Mức độ tạm ứng của các gói thầu xây lắp đƣợc tính bằng tỷ lệ
phần trăm so với giá trị hợp đồng tại địa phƣơng
TT
Giá trị gói thầu xây lắp
(gxl)
Tỷ lệ
tạm ứng
Mức tạm ứng
tối đa
1 Gxl < 10 tỷ đồng 20%
50%; < Kế hoạch vốn
năm
2
10 tỷ đồng < Gxl < 50tỷ
đồng
15%
50%; < Kế hoạch vốn
năm
3 50 tỷ đồng < Gxl 10%
50%; < Kế hoạch vốn
năm
22
Trường hợp kế hoạch vốn cả năm của gói thầu bố trí thấp hơn mức vốn
được tạm ứng của gói thầu theo quy định. KBNN tiếp tục cấp phát vốn tạm
ứng cho gói thầu trong kế hoạch năm sau cho đến khi đạt đến mức tỷ lệ tạm
ứng theo quy định.
Để được cấp phát tạm ứng, ngoài các tài liệu cơ sở của dự án, Chủ đầu tư
phải lập giấy đề nghị tạm ứng VĐT và chứng từ rút vốn gửi đến KBNN. Vốn
tạm ứng các hợp đồng xây lắp được thu hồi dần vào từng kỳ thanh toán khối
lượng xây lắp hoàn thành và (xem Bảng 1.2).
Bảng 1.2: Thời điểm bắt đầu thu hồi tạm ứng
TT Giá trị gói thầu xây lắp (Gxl) Thời điểm bắt đầu thu hồi tạm ứng
1 Gxl < 10 tỷ đồng Thanh toán đạt 30% giá trị hợp đồng
2 10 tỷ đồng < Gxl < 50 tỷ đồng Thanh toán đạt 25% giá trị hợp đồng
3 50 tỷ đồng < Gxl Thanh toán đạt 20% giá trị hợp đồng
“Ngu n: hông tư 86/2011/TT-B C ngày 17/6/2011 của Bộ ài chính”
Vốn tạm ứng được thu hồi hết khi gói thầu được thanh toán khối lượng
hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Trường hợp vốn tạm ứng chưa thu hồi
hết do gói thầu chưa được thanh toán đạt đến tỷ lệ quy định trên nhưng dự án
không được ghi tiếp kế hoạch hoặc bị đình thi công, Chủ đầu tư phải giải trình
với Kho bạc nhà nước về tình hình sử dụng số vốn tạm ứng chưa được thu
hồi, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý. Trường hợp đã được cấp
phát vốn tạm ứng mà gói thầu không triển khai thi công theo đúng thời hạn
quy định trong hợp đồng, Chủ đầu tư phải giải trình với KBNN và có trách
nhiệm hoàn trả số vốn đã tạm ứng.
b/ Cấp phát thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành
Khối lượng xây dựng công trình hoàn thành theo hình thức chỉ định thầu
hoặc hình thức tự thực hiện dự án được thanh toán là giá trị khối lượng thực
hiện được nghiệm thu theo hợp đồng đã ký kết và có đủ điều kiện: Khối
23
lượng nghiệm thu phải đúng thiết kế bản v thi công được duyệt và có trong
kế hoạch đầu tư năm được giao.
Căn cứ thời gian thực hiện hợp đồng, tính chất hợp đồng, việc thanh toán
thực hiện theo các phương thức:
- Thanh toán theo giá trọn gói (giá khoán gọn): Chủ đầu tư thanh toán
cho Nhà thầu theo giá khoán gọn trong hợp đồng khi Nhà thầu hoàn thành các
nghĩa vụ theo đúng hợp đồng.
- Thanh toán theo đơn giá cố định: Chủ đầu tư thanh toán cho Nhà thầu các
công việc hoàn thành theo đơn giá đã được xác định trước trong hợp đồng.
- Thanh toán theo giá điều chỉnh: áp dụng cho những gói thầu mà tại thời
điểm ký kết hợp đồng không đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng và
khối lượng hoặc có biến động lớn về giá cả do Nhà nước thay đổi và hợp
đồng có thời hạn thực hiện trên 12 tháng.
Trong trường hợp khối lượng phát sinh tăng hoặc giảm so với khối lượng
hợp đồng nhưng trong phạm vi của hồ sơ mời thầu và không do lỗi của Nhà
thầu thì khối lượng phát sinh tăng giảm phải ph hợp với các điều kiện cụ thể
quy định trong hợp đồng, có văn bản phê duyệt, được tính theo đơn giá của
hợp đồng. Giá trị hợp đồng sau khi điều chỉnh không được vượt dự toán, tổng
dự toán hoặc giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được duyệt, trừ trường hợp
được người có thẩm quyền cho phép. Nhưng khối lượng phát sinh vượt hoặc
ngoài hợp đồng, ngoài phạm vi của hồ sơ mời thầu phải có văn bản phê duyệt
(nếu khối lượng phát sinh được đấu thầu) hoặc dự toán bổ sung được duyệt
(nếu khối lượng phát sinh được chỉ định thầu) của cấp có thẩm quyền cả về
khối lượng và đơn giá.
Trên khối lượng đã nghiệm thu, Chủ đầu tư và Nhà thầu xác định tiến độ
thực hiện theo hợp đồng đề nghị thanh toán. Khi có khối lượng hoàn thành
được nghiệm thu, Chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi KBNN. Căn cứ
24
hồ sơ đề nghị cấp phát vốn do chủ đầu tư gửi đến; KBNN kiểm tra, kiểm soát,
cấp phát vốn cho chủ đầu tư và thanh toán cho các Nhà thầu, đồng thời thu
hồi tạm ứng theo đúng quy định.
1.2.2.7. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Để đánh giá kết quả của quá trình đầu tư, rút kinh nghiệm nhằm tăng
cường công tác quản lý đầu tư và xây dựng; tất cả các dự án đầu tư sử dụng
vốn NSNN cấp phát đều phải thực hiện quyết toán VĐT khi kết thúc năm kế
hoạch hoặc khi công trình, hạng mục công trình, dự án đầu tư hoàn thành để
xác định sổ VĐT cấp phát, thanh toán trong năm hoặc số VĐT cấp phát thanh
toán cho hạng mục công trình, công trình, dự án kể từ khi khởi công đến khi
hoàn thành.
a/ Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Kết thúc năm kế hoạch, Chủ đầu tư phải lập bảng đối chiếu số liệu thanh
toán VĐT cho từng dự án về số thanh toán trong năm và l y kế số thanh toán
từ khởi công đến hết niên độ NSNN gửi KBNN xác nhận. KBNN có trách
nhiệm kiểm tra, đối chiếu, xác nhận số vốn đã cấp phát trong năm và l y kế từ
khởi công đến hết niên độ NSNN cho từng dự án do Chủ đầu tư lập. Đồng
thời, Chủ đầu tư phải báo cáo thực hiện VĐT trong năm của từng dự án gửi
cấp quyết định đầu tư, KBNN, cơ quan tài chính đồng cấp (đối với dự án địa
phương quản lý) vào ngày 10/01 năm sau.
UBND cấp tỉnh, thành phố căn cứ vào báo cáo thực hiện VĐT trong năm
của các Chủ đầu tư chỉ đạo cơ quan chức năng tổng hợp lập báo cáo thực hiện
VĐT của các dự án trong năm thuộc phạm vị quản lý gửi Bộ kế hoạch và đầu
tư, Bộ tài chính, Bộ xây dựng, Tổng cục thống kê vào ngày 20/01 năm sau.
Riêng đối với dự án đầu tư thuộc cấp xã, phường quyết toán VĐT hàng năm
được thực hiện như sau:
- Hàng năm, UBND phường, ban quản lý dự án lập báo cáo tình hình
25
thực hiện khối lượng và cấp phát VĐT gửi HĐND phường và Phòng tài chính
quận, quận chậm nhất ngày 10/01 năm sau; Báo cáo phải phân tích, đánh giá
được tình hĩnh thực hiện kế hoạch, kết quả đầu tư trong kỳ, tình hình sử dụng
vốn, các vấn đề tồn tại, kiến nghị các biện pháp xử lý.
- Bộ máy quản lý tài chính ngân sách ở phường có trách nhiệm báo cáo
tình hình quyết toán VĐT các dự án hoàn thành trong năm thuộc phạm vi
quản lý gửi HĐND phường Ban kiếm soát phường, ban quản lý dự án gửi
HĐND quận, ban kiểm soát quận, tất cả được gửi Phòng tài chính quận chậm
nhất ngày 15/01 hàng năm.
- Căn cứ vào báo cáo tình hình thực hiện đầu tư ở phường , ban quản lý
dự án, Phòng tài chính quận chịu trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp gửi
UBND quận và kiến nghị xử lý các vấn đề tồn tại.
b/ Quyết toán VĐ hoàn thành
Khi hạng mục công trình, tiểu dự án, dự án thành phần và dự án đầu tư
hoàn thành; Chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán VĐT gửi cơ
quan thẩm tra và phê duyệt quyết toán, cơ quan cấp trên trực tiếp của Chủ
đầu tư nếu có. Riêng dự án thuộc cấp phường khi dự án công trình hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng, ban quản lý dự án (đối với dự án có thành
lập ban quản lý, hoặc thuê) hoặc bộ máy quản lý tài chính ngân sách
phường, (đối với dự án không thành lập ban quản lý) phải thực hiện lập báo
cáo quyết toán VĐT hoàn thành.
VĐT được quyết toán trong giới hạn tổng mức VĐT được cấp có thẩm
quyền phê duyệt hoặc điều chỉnh nếu có và là toàn bộ chi phí hợp pháp, hợp
lệ đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng.
Thẩm tra quyết toán VĐT hoàn thành: Các dự án do địa phương quản lý,
Sở tài chính chủ trì tổ chức thẩm tra đối với dự án địa phương do thành phố quản
lý; Phòng tài chính chủ trì tổ chức thẩm tra đối với dự án cấp quận quản lý.
26
Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết
định thành lập tổ tư vấn thực hiện việc thẩm tra trước khi phê duyệt quyết
toán VĐT. Thành phần tổ tư vấn kiểm tra gồm thành viên của các cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng có liên quan. Căn cứ kết quả kiểm
toán và kết quả thẩm tra, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán có trách nhiệm
lập báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán VĐT dự án để trình người có thẩm
quyền phê duyệt.
Thẩm quyền phê duyệt và thời hạn quyết toán vốn đầu tư hoàn thành:
Căn cứ báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán vốn đầu tư hoàn thành; người có
thẩm quyền xem xét, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. Thẩm
quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành được quy định như sau:
- Các dự án do địa phương quản lý, người có thẩm quyết định đầu tư là
người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư của dự án hoàn thành.
- Thời hạn quyết toán vốn đầu tư hoàn thành bao gồm: thời gian lập báo
cáo quyết toán tính từ ngày tổng nghiệm thu, bàn giao đưa dự án vào sử dụng;
thời gian kiểm toán tính từ ngày hợp đồng kiểm toán có hiệu lực, thời gian
kiểm tra, thẩm tra và phê duyệt quyết toán tính từ ngày cơ quan chủ trì kiểm
tra, thẩm tra nhận đủ hồ sơ trình duyệt quyết toán. Thời hạn quyết toán vốn
đầu tư tối đa được quy định (Xem bảng 1.3).
Bảng 1.3: Thời hạn quyết toán vốn đầu tƣ hoàn thành
Dự án QTQG Nhóm A
Nhóm
B
Nhóm
C
Dự án lập
BCKT
KTXD
Thời gian lập BCQT 12 tháng 12 tháng 9 tháng 6 tháng 3 tháng
Thời gian kiêm toán 10 tháng 8 tháng 6 tháng 4 tháng
Thời gian thâm tra, phê
duyệt quyết toán
10 tháng 7 tháng 5 tháng 4 tháng 3 tháng
“Ngu n: hông tư 19/2011/ -B C ngày 14/02/2011 của Bộ ài chính”
27
Riêng đối với dự án thuộc cấp phường: lập báo cáo quyết toán vốn đầu
tư không quá 2 tháng: chậm nhất sau 1 tháng, bộ máy quản lý tài chính, ngân
sách ở xã, phường phải hoàn thành công tác thẩm tra báo cáo quyết toán để
trình chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường phê duyệt.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nƣớc
Ngân sách Nhà nước có vai tr rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc ph ng và đối ngoại của đất nước nói chung và
quận nói riêng. Cần hiểu rằng, vai tr của NSNN luôn gắn liền với vai tr của
Nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường,
NSNN đảm nhận vai tr quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
Bên cạnh đó công tác quản lý NSNN quận chịu tác động của một số nhân tố.
1.2.3.1. Nhóm nhân tố khách quan
Nhóm nhân tố khách quan bao gồm: khả năng về nguồn lực NSNN, các
cơ chế chính sách, các quy định về quản lý đầu tư XDCB, quản lý chi đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN, môi trường tự nhiên, kinh tế xã hội. Quy trình sử
dụng NSNN cho những mục đích chi tiêu của Nhà nước theo những yêu cầu
nhất định, chỉ thực hiện khi quá trình sử dụng NSNN bắt đầu triển khai. Điều
kiện đầu tiên để đảm bảo chương trình công tác được thực thi việc sử dụng là
nguồn vốn NSNN được cấp. Tuỳ theo từng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
đã đề ra, với những tính toán về mặt k thuật, theo những căn cứ khoa học mà
cần có một lượng vốn NSNN nhất định. Với tư cách là một chủ thể, Nhà nước
xem xét khả năng nguồn vốn ngân sách để cấp phát, nhằm đảm bảo các mục
tiêu đã đề ra.
a) Điều kiện kinh tế - xã hội.
Có thể nói chi đầu tư XDCB từ NSNN luôn chịu ảnh hưởng của môi
trường kinh tế, xã hội. Với môi trường kinh tế ổn định, VĐT s được cung
28
cấp đầy đủ. Ngược lại khi nền kinh tế mất ổn định, mức tăng trưởng kinh tế
chậm, Nhà nước thắt chặt tín dụng để kìm chế lạm phát, các dự án s bị điều
chỉnh cơ cấu VĐT, số lượng vốn dành cho chi đầu tư XDCB giảm. Lạm phát
c ng làm cho giá cả nguyên vật liệu tăng, làm chi phí công trình tăng điều này
có thể hoãn thực hiện dự án vì không đủ vốn đầu tư để thực hiện. Vì vậy, có
thể nói các yếu tố về kinh tế - xã hội có ảnh hưởng không nh đến quản lý chi
NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản tại địa phương.
b) Chính sách và các quy định của nhà nƣớc về quản lý chi đầu tƣ
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc.
Khi nền kinh tế phát triển kém hoặc bước vào giai đoạn khủng hoảng
làm cho thu NSNN không đảm bảo s dẫn đến tình trạng chi ngân sách luôn
bị động. Như vậy, vì không có nguồn vốn NSNN đảm bảo, s dẫn đến chi tiêu
không có mục đích rõ ràng và nhất quán. Có thể nói vai tr quản lý chi NSNN
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bị ảnh hưởng một cách đáng kể.
Trong kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, pháp luật đã trở thành
một bộ phận không thể thiếu trong việc quản lý Nhà nước nói chung và quản
lý chi NSNN nói riêng. Hệ thống pháp luật với vai tr hướng dẫn và tạo điều
kiện cho các thành phần kinh tế trong xã hội hoạt động theo trật tự, trong
khuân khổ pháp luật, đảm bảo sự công bằng, an toàn và hiệu quả đ i h i phải
rất đầy đủ, chuẩn tắc và đồng bộ. Hệ thống pháp luật về chi đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN bao gồm: Luật NSNN, Nghị định của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư và xây dựng công trình, Thông tư của Bộ tài chính về hướng dẫn về
quản lý thanh toán VĐT và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn
vốn NSNN, hướng dẫn về quyết toán VĐT công trình hoàn thành.
Môi trường pháp lý là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn tới quản lý chi đầu
tư XDCB từ nguồn NSNN. Chẳng hạn, định mức chi tiêu của Nhà nước là
một trong những căn cứ quan trọng để xây dựng dự toán, phân bổ dự toán và
29
kiểm soát chi tiêu, c ng là một trong những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng
quản lý và điều hành NSNN của các cấp chính quyền địa phương. Việc ban
hành các định mức chi một cách khoa học, cụ thể, kịp thời s góp phần không
nh trong việc quản lý chi tiêu NSNN cho lĩnh vực đầu tư XDCB được chặt
ch hơn, hiệu quả hơn. Hay như, sự phân định trách nhiệm, quyền hạn của các
cơ quan trong việc quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN c ng ảnh
hưởng không nh đến chất lượng công tác quản lý chi. Chỉ trên cơ sở phân
công trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng của từng cơ quan s tạo điều kiện cho
công tác quản lý chi NSNN đạt hiệu quả, không lãng phí công sức, tiền của.
Sự phân định trách nhiệm, quyền hạn phải được tôn trọng và thể chế hoá
thành Luật để các cơ quan c ng như từng cá nhân có liên quan biết được
phạm vị trách nhiệm và quyền hạn của mình trong thực hiện nhiệm vụ, qua đó
công việc được tiến hành trôi chảy, dựa trên nguyên tắc rõ ràng, minh bạch,
góp phần nâng cao chất lượng quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB.
c) Điều kiện tự nhiên.
- Các sản phẩm của XDCB thường được tiến hành noài trời chịu tác động rất
lớn của thời tiết, địa chất, khí hậu của các địa phương khác nhau để đầu tư xây
dựng công trình. Mục đích đầu tư và các điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn, khí
hậu, thời tiết của nơi đầu tư xây dựng công trình quyết định đến quy hoạch, kiến
trúc, quy mô và kết cấu, khối lượng, quy chuẩn xây dựng, giải pháp công nghệ thi
công và dự toán chi phí đầu tư của từng hạng mục công trình. Đặc điểm này đ i
h i việc quản lý và cấp VĐT XDCB phải gắn với từng hạng mục công trình, công
trình xây dựng để đảm bảo quản lý chặt ch về chất lượng xây dựng và VĐT. Đặc
điểm này đ i h i trong quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN phải có giải
pháp tài chính để kiểm tra việc sử dụng và quản lý nguồn vốn ngân sách ngay từ
khâu đầu tiên là xác định chủ chương đầu tư, lựa chọn địa điểm, điều tra, khảo sát,
để dự án được đảm bảo tính khả thi cao.
30
d) Khả năng về nguồn lực ngân sách nhà nƣớc.
- Dự toán về chi ngân sách trong đầu tư XDCB được lập luôn luôn
dựa và tính toán có khoa học của nguồn thu ngân sách, tức là căn cứ vào thực
tiễn thu ngân sách các năm trước và dự báo tăng thu trong năm nay mà đề ra
kế hoạch thu ngân sách, vì vậy, chi ngân sách trong đầu tư XDCB không
được vượt quá thu ngân sách dành cho đầu tư, đồng thời c ng căn cứ vào
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương để lập dự toán chi NSNN
cho đầu tư XDCB hàng năm. Đối với các địa phương có nguồn thu lớn thì
không phụ thuộc vào NSTW cấp thì chủ động hơn trong việc lập dự toán
chi ngân sách và quản lý chi ngân sách trong đầu tư XDCB.
1.2.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan
Nhóm nhân tố chủ quan bao gồm: năng lực quản lý của người lãnh đạo các
cơ quan quản lý trong bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN, trình độ
chuyên môn của đội ng cán bộ, tổ chức bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN c ng như quy trình nghiệp vụ, công nghệ quản lý của địa phương.
a) Năng lực quản lý của ngƣời lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội
ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nƣớc.
- Năng lực quản lý của người lãnh đạo bộ máy chi đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN ở địa phương, bao gồm các nội dung sau: năng lực đề ra chiến
lược trong hoạt động; đưa ra được các kế hoạch triển khai các công việc hợp
lý, rõ ràng; tạo nên một cơ cấu tổ chức hợp lý, có hiệu quả, có sự phân định rõ
ràng trách nhiệm và quyền hạn giữa các nhân viên, c ng như giữa các khâu,
các bộ phận của bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN ở địa
phương. Năng lực quản lý của người lãnh đạo có tầm quan trọng đặc biệt đối
với hoạt động chi NSNN nói chung và chi ngân sách nhà nước cho đầu tư
XDCB ở từng địa phương nói riêng. Nếu năng lực của người lãnh đạo yếu, bộ
31
máy tổ chức không hợp lý, các chiến lược không ph hợp với thực tế thì việc
quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN s không hiệu quả, dễ gây thất
thoát, lãng phí ngân sách, không thúc đẩy được sự phát triển của nền kinh tế,
đảm bảo các vấn đề xã hội…
Ngoài ra, đối với người lãnh đạo c ng cần tránh bệnh chạy theo thành
tích, bệnh cục bộ địa phương, bệnh quan liêu mệnh lệnh, coi thường pháp
luật, xem trình tự thủ tục là thứ gò bó quyền lực của mình. Đây c ng có thể
được coi là một trong những yếu tố làm giảm hiệu quả, thậm chí còn gây
những hậu quả như thất thoát, lãng phí, tham nh ng,… trong công tác quản lý
chi đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước tại địa phương.
- Năng lực chuyên môn của các cán bộ quản lý chi đầu tư XDCB từ
NSNN ở địa phương lại là yếu tố quyết định hiệu quả chi đầu tư XDCB từ
NSNN. Nếu cán bộ quản lý có năng lực chuyên môn cao s giảm thiểu được
sai lệch trong cung cấp thông tin của đối tượng sử dụng vốn NSNN cho đầu
tư XDCB. Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý chi đầu tư XDCB từ
NSNN thể hiện ở năng lực phân tích, xử lý các thông tin được cung cấp và
giám sát, đối chiếu với các quy trình hiện hành của nhà nước. Nếu thiếu khả
năng này, thất thoát lãng phí trong hoạt động quản lý chi đầu tư XDCB từ
ngân NSNN s không tránh kh i và ngược lại.
- Bên cạnh năng lực chuyên môn thì đối với cán bộ công chức c ng cần
phải tránh bệnh xu nịnh, chiều ý cấp trên, là thói quen xin cho, hạch sách,
thiếu ý thức chịu trách nhiệm cá nhân. Thậm chí là sa sút về phẩm chất đạo
đức như đòi hối lộ, đưa đút lót, thông đồng, móc ngoặc, gian lận… đây là
những nhân tố ảnh hưởng không tốt tới quá trình quản lý chi đầu tư XDCB từ
ngân sách nhà nước (do vốn đầu tư XDCB thường lớn) gây giảm hiệu quả sử
dụng vốn NSNN nghiêm trọng.
32
b) Tổ chức bộ máy quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nƣớc.
- Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN ở địa phương và việc vận dụng
quy trình nghiệp vụ quản lý vào thực tiễn địa phương, hoạt động quản lý chi
đầu tư XDCB từ nguồn NSNN được triển khai có thuận lợi và hiệu quả hay
không phụ thuộc rất lớn vào tổ chức bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN và quy trình nghiệp vụ, trong đó đặc biệt là quy trình nghiệp vụ
quản lý. Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý, quyền hạn trách nhiệm của
từng khâu, từng bộ phận, mối quan hệ của từng bộ phận trong quá trình thực
hiện từ lập và giao kế hoạch vốn đến kiểm soát, thanh toán vốn, và cuối c ng
là quyết toán VĐT xây dựng có tác động rất lớn đến quản lý chi đầu tư XDCB
từ nguồn NSNN. Tổ chức bộ máy quản lý ph hợp s nâng cao chất lượng
quản lý, hạn chế tình trạng sai phạm rủi ro trong quản lý. Quy trình quản lý
được bố trí càng khoa học, rõ ràng thì càng góp phần quan trọng làm nâng cao
chất lượng của thông tin tới cấp ra quyết định quản lý chi đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN, giảm các yếu tố sai lệch thông tin. Từ đó nâng cao được hiệu
quả hoạt động quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN.
c) Công nghệ quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nƣớc tại địa phƣơng.
- Việc ứng dụng công nghệ tin học và hiện đại hóa công nghệ tin học
vào trong cuộc sống ngay nay (điển hình là hệ thống TABMIS) đã và đang
thực sự chứng t vai tr không thể thiếu được của nó. Thực tế đã chứng minh
với việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong công tác quản lý chi NSNN
nói chung và quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN nói riêng s giúp khâu thanh
toán của đơn vị được thuận lợi hơn rất nhiều, giúp tiết kiệm được thời gian xử
lý công việc, đảm bảo được tính chính xác, nhanh chóng và thống nhất về mặt
33
dữ liệu, tạo tiền đề cho những quy trình cải cách về mặt nghiệp vụ một cách
hiệu quả hơn. Chính vì l đó mà công nghệ tin học là một trong những nhân
tố ảnh hưởng không nh đến hiệu quả công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ
NSNN tại địa phương.
1.3 KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA MỘT SỐ QUẬN TRÊN
PHẠM VI THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nƣớc tại quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội
Cầu giấy là quận mới thành lập từ năm 1997 trên cơ sở tách ra từ huyện
Từ Liêm c . Quận Cầu Giấy nằm ở phía Tây nội thành Hà Nội, phía Đông
giáp quận Đống Đa và quận Ba Đình, phía Tây giáp huyện Từ Liêm, phía
Nam giáp quận Thanh Xuân, phía Bắc giáp quận Tây Hồ. Quận Cầu Giấy có
diện tích là 12,04 km2 và dân số khoảng 238.900 người, gồm có 8 phường là
Nghĩa Đô, Nghĩa Tân, Quan Hoa, Dịch Vọng Hậu, Trung H a, Yên H a, Mai
Dịch và Dịch Vọng. C ng với sự phát triền của toàn quận thì các thành phần
kinh tế trên địa bàn c ng phát triển ngày càng mạnh m .
Những năm gần đây, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế hàng năm của quận Cầu
Giấy bình quân đạt 30%, thu ngân sách bình quân tăng 64%. Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch mạnh theo hướng ngày càng tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ-
công nghiệp, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Hiện nay, quận đang có 3 xu
hướng đô thị hóa: Hình thành các trung tâm công nghiệp, thương mại dịch vụ
mới; mở rộng đô thị từ các phường ven đô tới các nơi xa hơn; chuyển đổi
những v ng nông thôn có điều kiện phát triển sản xuất, giao lưu hàng hóa
hình thành các đô thị, các trung tâm buôn bán.
Trong quá trình chấp hành chi ngân sách quận, các chủ đầu tư được thụ
hưởng NSNN lập tiến độ thanh toán trên cơ sở tiến độ thi công của các công
34
trình từ đó lập theo Mục lục chi NSNN thành các quý và tháng để thực hiện.
Trên cơ sở đó các chủ đầu tư vừa kiểm soát được tiến độ thi công vừa chủ
động kiểm soát được tiến độ chi ngân sách cho các dự án, công trình. (Cổng
thông tin điện tử quận Cầu Giấy, 2015).
1.3.2 Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp quận tại quận
Thanh Xuân thành phố Hà Nội
Quận Thanh Xuân nằm ở vị trí quan trọng của Thủ đô Hà Nội có nhiều
thuận lợi về vị trí trong nội thành Hà Nội, là quận có diện tích tương đối rộng
với 913,2ha, trên địa bàn quận bao gồm tất cả 11phường.
- Trong những năm vừa qua, tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn đạt mức
độ tăng trưởng khá cao và ổn định. Kinh tế phát triển, tốc độ năm sau cao hơn
năm trước, bình quân tăng 14,93% năm. Xây dựng cơ bản, quản lý đô thị, quản lý
đất đai có nhiều tiến bộ. Đã đầu tư hàng trăm tỷ đồng xây dựng cơ sở hạ tầng đô
thị, sửa chữa nâng cấp các công trình giao thông, trường học, nhà văn hóa, trạm y
tế, trụ sở làm việc, cấp thoát nước, điện chiếu sáng, hệ thống chợ...
- Quận Thanh Xuân là quận được Thành phố giao nguồn chi tự cân đối
từ các nguồn thu của quận không có sự công trợ từ ngân sách cấp trên nên
công tác quản lý chi ĐTXDCB đã được điều hành chủ động từ khâu lập dự
toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách.
- Quận đã Thực hiện nghiêm túc việc công khai ngân sách các cấp, nhất là
các qu nhân dân đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, đồng thời sử dụng nguồn
lực huy động xã hội hóa để hoạt động chi đầu tư XDCB đạt hiệu quả cao.
- Việc phân cấp nguồn thu và được giao làm chủ đầu tư c ng như tỷ lệ
điều tiết các khoản thu giữa các cấp ngân sách được thực hiện ổn định trong 5
năm đã từng bước nâng các được tính chủ động và trách nhiệm của chính quyền
địa phương trong điều hành chi ngân sách, tăng nguồn vốn chi cho đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng (Cổng thông tin điện tử quận Thanh Xuân, 2015)
35
1.3.3 Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp quận tại quận
Long Biên thành phố Hà Nội
Long Biên là một quận thuộc Hà Nội, nằm dọc phía bờ bắc của sông Hồng.
Đông giáp Sông Đuống, Tây giáp Sông Hồng, bên kia là quận Tây Hồ, Hoàn
Kiếm, Ba Đình và quận Hai Bà Trưng, phía Nam giáp huyện Gia Lâm, Bắc
giáp Sông Đuống.
Quận được thành lập theo Nghị định số 132/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 11
năm 2003 của Chính phủ, trên cơ sở tách 10 xã: Thượng Thanh, Giang Biên,
Ngọc Thụy, Việt Hưng, Hội Xá, Gia Thụy, Bồ Đề, Long Biên, Thạch Bàn, Cự
Khối và 3 thị trấn: Gia Lâm, Đức Giang, Sài Đồng thuộc huyện Gia Lâm c .
Quận Long Biên có diện tích 6.038,24 ha (60,38 km²), dân số là 271.000
người (2013).
Quận gồm 14 phường: Bồ Đề, Cự Khối, Đức Giang, Gia Thụy, Giang
Biên, Long Biên, Ngọc Lâm, Ngọc Thụy, Phúc Đồng, Phúc Lợi, Sài Đồng,
Thạch Bàn, Thượng Thanh Việt Hưng.
Long Biên là một quận có tốc độ đô thị hóa nhanh chóng. Hiện nay, trên
địa bàn đã và đang hình thành một số khu đô thị như khu đô thị Việt Hưng,
khu đô thị Bồ Đề, khu đô thị Ngọc Thụy, khu đô thị Thượng Thanh, khu đô
thị Sài Đồng, khu đô thị Thạch Bàn... c ng với một số khu đô thị sinh thái
như Vinhomes Riverside, Berriver Long Biên, Rice Home Sông Hồng.
Là một quận mới được thành lập tuy nhiên trong 5 năm qua kinh tế trên
địa bàn phát triển đúng hướng, thương mại, dịch vụ phát triển nhanh, chất
lượng ngày càng được nâng cao, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 19,8%
(vượt 0,8%), quận chi cho đầu tư XDCB hàng nghìn tỷ đồng trong các lĩnh
vực giao thông, điện chiếu sáng, giáo dục, y tế, văn hóa... góp phần đem lại
diện mạo mới cho quận.
36
- Quận Long Biên là quận được Thành phố giao nguồn chi tự cân đối từ
các nguồn thu của quận có sự công trợ từ ngân sách cấp trên nên công tác
quản lý chi ĐTXDCB đã được điều hành chủ động từ khâu lập dự toán, chấp
hành dự toán và quyết toán ngân sách.
- Việc giao làm chủ đầu tư như Ban quản lý dự án, trung tâm phát triển
qu đất, các UBND phường đã làm tăng tính chủ động trong công tác xây
dựng dự toán, thực hiện dự án và trách nhiệm của chính quyền địa phương
trong điều hành chi ngân sách cho ĐTXDCB, đáp ứng nhu cầu cho đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng của quận.
- Ngoài nguồn ngân sách nhà nước Quận đã đồng thời sử dụng nguồn lực
huy động xã hội hóa để hoạt động chi đầu tư XDCB đạt hiệu quả cao. (Cổng
thông tin điện tử quận Long Biên, 2015)
1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nƣớc ở quận Ba Đình
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về ngân sách nhà nước; tổ chức hệ thống
ngân sách nhà nước; những yêu cầu cơ bản về quản lý thu, chi đầu tư XDCB
và tổ chức hệ thống ngân sách một số quốc gia, có thể rút ra một số kinh
nghiệm có ý nghĩa tham khảo, vận dụng vào quản lý NSNN c ng như quản lý
thu, chi NSĐP ở Việt Nam và quận Ba Đình như sau:
Một là, UBND quận cần tuân thủ và thực hiện quản lý NSNN theo luật
và các văn bản hướng dẫn về tài chính của Nhà nước.
Hai là, vai tr công tác phân tích, dự báo kinh tế phục vụ cho việc hoạch
định các chính sách kinh tế vĩ mô và các chính sách liên quan đến thu, chi đầu
tư XDCB từ nguồn ngân sách cần được coi trọng vì đây là một trong những
nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước c ng
như ngân sách địa phương.
37
Ba là, thực hiện các biện pháp quản lý chặt ch trên toàn bộ các khâu của
chu trình thực hiện đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách (từ bước chuẩn bị đầu
tư, thực hiện đầu tư, kết thúc đầu tư).
Bốn là, công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm toán quản lý chi đầu tư
XDCB c ng cần phải được coi trọng hàng đầu trong định hướng phát triển
kinh tế xã hội.
Năm là, việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ng cán
bộ trực tiếp làm nhiệm vụ chi đầu tư XDCB là hết sức cần thiết.
Sáu là, hiện đại hóa hệ thống quản lý chi tại KBNN nhằm đảm bảo tính
chính xác, kịp thời đồng thời tiết kiệm được nguồn nhân lực.
Tóm tắt chương 1: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản có vai tr quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân, là nguồn vốn tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm
lực sẵn có và tạo ra tiềm lực lớn hơn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
hoạt động xã hội. Do vậy quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là cấp
thiết. Chương này tác giả đã nêu khá rõ về chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
và xác định các nhân tố ảnh hưởng của nó qua đó soi xét thực trạng quản lý
chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN ở chương 2
38
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở QUẬN BA ĐÌNH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2015
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của quận Ba Đình
Ba Đình nằm ở v ng đất phía Tây Kinh thành Thăng Long, xưa có tên gọi là
Thập Tam Trại (mười ba làng trại) gồm: Vĩnh Phúc, Liễu Giai, Cống Vị, Ngọc
Hà, Hữu Tiệp, Kim Mã, Xuân Biểu, Thủ Lệ, Vạn Phúc, Ngọc Khánh, Đại Yên,
Giảng Võ, Cống Yên. Ba Đình là một v ng đất địa linh nhân kiệt với nhiều làng
nghề cổ truyền đậm dấu ấn lịch sử như hoa Ngọc Hà, Lĩnh Bưởi, lụa Trúc Bạch,
giấy gió Yên Thái, Hồ Khẩu, đúc đồng Ng Xã, bánh cốm Yên Ninh, rượu sen
Thụy Khuê...
Tên gọi Ba Đình vốn là tên một chiến khu ở Nga Sơn (Thanh Hóa) -
một căn cứ chống Pháp nổi tiếng vào nửa sau thế kỷ thứ XIX. Sau cách mạng
tháng Tám năm 1945, Ba Đình được đặt tên cho vườn hoa Bách Thảo. Năm
1954, sau khi thủ đô Hà Nội được giải phóng, đến năm 1959, tên gọi Ba Đình
được đặt tên cho một trong tám khu phố Nội Thành. Ngày 31/5/1961, Thủ
tướng Chính phủ ra quyết định thành lập khu phố Ba Đình trên cơ sở sáp nhập
các khu phố Trúc Bạch, Ba Đình và 3 xã nông nghiệp ngoại thành thuộc khu
vực phía nam Hồ Tây. Năm 1981 khu phố Ba Đình đổi tên thành quận Ba
Đình gồm 15 phường. Thực hiện Nghị định 69/CP ngày 28/10/1995 của Thủ
tướng Chính phủ, các phường: Bưởi, Thụy Khuê, Yên Phụ chuyển sang thuộc
quận Tây Hồ. Ngày 05/01/2005, Chính phủ ra Nghị định số 02/NĐ-CP về
39
việc điều chỉnh địa giới hành chính các phường Ngọc Hà, Cống Vị, Ngọc
Khánh và thành lập thêm 2 phường mới là Liễu Giai và Vĩnh Phúc. Hiện nay
quận Ba Đình có diện tích 9,3km2, 14 phường: Vĩnh Phúc, Liễu Giai, Cống
Vị, Ngọc Hà, Kim Mã, Ngọc Khánh, Giảng Võ, Cống Vị, Đội Cấn, Điện
Biên, Nguyễn Trung Trực, Trúc Bạch, Thành Công và Phúc Xá với dân số
khoảng 25 vạn người.
Ngày nay, quận Ba Đình được Chính phủ xác định là Trung tâm hành
chính - chính trị, nơi tập trung các cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng,
Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ. Đây c n là trung tâm ngoại giao, đối
ngoại của đất nước. Ba Đình có trụ sở nhiều tổ chức quốc tế, sứ quán các
nước, nơi thường xuyên diễn ra các Hội nghị quan trọng của Nhà nước,
quốc tế và khu vực.
2.1.2. Tiềm năng
Trong giai đoạn 2011 - 2015, đặc biệt hai năm 2013 và 2014 là những
năm bản lề của kế hoạch 5 năm 2011-2015. Thời gian này tình hình kinh tế xã
hội nói chung vẫn c n nhiều khó khăn, thách thức, khả năng phục hồi của nền
kinh tế c n chậm; áp lực lạm phát và bất ổn kinh tế vẫn c n lớn; thị trường
tiền tệ chưa thực sự ổn định; sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Tuy
vậy, kinh tế quận Ba Đình vẫn giữ ổn định và phát triển theo cơ cấu dịch vụ -
thương mại - công nghiệp. Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế ngoài
quốc doanh do quận quản lý: ngành dịch vụ, thương mại chiếm 64,7%, công
nghiệp mở rộng chiếm 35,2% và các ngành khác khoảng 0,1%.
Môi trường kinh doanh thuận lợi đã thúc đẩy các thành phần kinh tế phát
triển, đến nay trên địa bàn quận có khoảng 8.000 doanh nghiệp hoạt động với
nhiều ngành nghề có hàm lượng chất xám cao, phát triển nhanh như dịch vụ
tài chính, ngân hàng, bưu chính viễn thông... Giá trị sản xuất các ngành kinh
tế trên địa bàn quận tăng bình quân 15,8%, trong đó:
40
- Giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng bình quân 17,6%/năm
- Giá trị sản xuất ngành thương mại tăng bình quân 15,6%/năm
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 12,4%/ năm
- Giá trị sản xuất ngành xây dựng tăng 9,9%
Thu ngân sách nhà nước mặc d chưa cao so với những năm trước đó
song quận Ba Đình đã thực hiện tốt công tác chống thất thu ngân sách, rà soát
thu các loại phí, lệ phí theo quy định.
Tốc độ tăng trưởng ổn định là tiền đề quan trọng cho quận Ba Đình có
điều kiện chủ động trong công tác điều hành ngân sách và đầu tư phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn quận.
Về văn hóa
Mặc d các hoạt động văn hóa của quận Ba Đình hàng năm được tổ chức
rất sôi nổi, tuy nhiên so với các quận huyện khác của Thành phố Hà Nội thì
cơ sở vật chất của ngành văn hóa quận Ba Đình c n rất hạn chế. Hiện nay,
quận chưa có nhà văn hóa. Trụ sở Trung tâm văn hóa quận Ba Đình vẫn rất
chật h p và phải phân tán ở 2 địa điểm là số 60 phố Ngọc Hà và số 180 phố
Quán Thánh. Cơ sở 1 tại số 180 phố Quán Thánh, phường Quán Thánh chỉ
bao gồm 01 nhà biệt thự 3 tầng xây dựng từ thời Pháp, 01 nhà 2 tầng xây
dựng năm 1998, bể bơi mini và khu phụ trợ, nhà bảo vệ trên diện tích đất
1.290m2, tổng diện tích xây dựng 1.086m2. Cở sở 2 tại số 60 phố Ngọc Hà
xây dựng từ năm 1994 quy mô 4 tầng cấp 3 trên diện tích đất 168m2, tổng
diện tích xây dựng 127m2, tổng diện tích sử dụng 524m2, Tuy nhiên, thành
tích đạt được về hoạt động văn hóa quận Ba Đình luôn dẫn đầu trong phong
trào văn hóa văn nghệ của Thủ đô Hà Nội c ng như của cả nước.
Hiện nay, trên địa bàn quận Ba Đình có 74 di tích bao gồm: 51 di tích
lịch sử văn hóa và 23 di tích cách mạng kháng chiến. Trong đó, 33 di tích lịch
sử văn hóa được xếp hạng, 17 di tích cách mạng kháng chiến được công nhận
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY

More Related Content

What's hot

Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước taị UBND huyện...
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước taị UBND huyện...Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước taị UBND huyện...
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước taị UBND huyện...hieu anh
 
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam ĐịnhViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách Nhà nước cho các cấp chính quy...
Luận văn: Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách Nhà nước cho các cấp chính quy...Luận văn: Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách Nhà nước cho các cấp chính quy...
Luận văn: Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách Nhà nước cho các cấp chính quy...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (19)

LV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
LV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nướcLV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
LV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, HAY!Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, HAY!
 
LV: hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
LV: hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bảnLV: hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
LV: hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
 
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tỉnh Yên Bái
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tỉnh Yên BáiLuận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tỉnh Yên Bái
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tỉnh Yên Bái
 
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước taị UBND huyện...
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước taị UBND huyện...Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước taị UBND huyện...
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước taị UBND huyện...
 
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nướcLuận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
 
Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...
Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...
Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...
 
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng NinhLV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
 
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đLuận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
Luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách, 9đ
 
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAYĐề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!
LV:  Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!LV:  Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!
 
Luận văn: Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách Nhà nước cho các cấp chính quy...
Luận văn: Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách Nhà nước cho các cấp chính quy...Luận văn: Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách Nhà nước cho các cấp chính quy...
Luận văn: Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách Nhà nước cho các cấp chính quy...
 
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà TĩnhLuận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
 
Luận văn: quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quảng Ninh
Luận văn: quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quảng NinhLuận văn: quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quảng Ninh
Luận văn: quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quảng Ninh
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú YênLuận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
 

Similar to Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long AnHoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long AnHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận án tiến sĩ quản lý đô thị và công trình quản lý phát triển nhà ở công nh...
Luận án tiến sĩ quản lý đô thị và công trình quản lý phát triển nhà ở công nh...Luận án tiến sĩ quản lý đô thị và công trình quản lý phát triển nhà ở công nh...
Luận án tiến sĩ quản lý đô thị và công trình quản lý phát triển nhà ở công nh...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường...
Luận án: Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường...Luận án: Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường...
Luận án: Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
QUẢN LÝ KINH TẾ TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ ...
QUẢN LÝ KINH TẾ TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ ...QUẢN LÝ KINH TẾ TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ ...
QUẢN LÝ KINH TẾ TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Công Tác Quản Lý Và Kiểm Soát Ca...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Công Tác Quản Lý Và Kiểm Soát Ca...Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Công Tác Quản Lý Và Kiểm Soát Ca...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Công Tác Quản Lý Và Kiểm Soát Ca...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận văn thạc sĩ kế toán.
Luận văn thạc sĩ kế toán.Luận văn thạc sĩ kế toán.
Luận văn thạc sĩ kế toán.ssuser499fca
 
Luận văn thạc sĩ kế toán
Luận văn thạc sĩ kế toánLuận văn thạc sĩ kế toán
Luận văn thạc sĩ kế toánssuser499fca
 
luận văn thạc sĩ kế toán.
luận văn thạc sĩ kế toán.luận văn thạc sĩ kế toán.
luận văn thạc sĩ kế toán.ssuser499fca
 

Similar to Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY (20)

Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính tại tổng công ty bưu chính V...
Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính tại tổng công ty bưu chính V...Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính tại tổng công ty bưu chính V...
Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính tại tổng công ty bưu chính V...
 
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng BìnhĐầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAYĐề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh HóaĐề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long AnHoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
 
Luận án tiến sĩ quản lý đô thị và công trình quản lý phát triển nhà ở công nh...
Luận án tiến sĩ quản lý đô thị và công trình quản lý phát triển nhà ở công nh...Luận án tiến sĩ quản lý đô thị và công trình quản lý phát triển nhà ở công nh...
Luận án tiến sĩ quản lý đô thị và công trình quản lý phát triển nhà ở công nh...
 
Đề tài: Chính sách tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội, HAY
Đề tài: Chính sách tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội, HAYĐề tài: Chính sách tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội, HAY
Đề tài: Chính sách tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội, HAY
 
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư tại Agribank, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư tại Agribank, HAYĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư tại Agribank, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư tại Agribank, HAY
 
Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!
Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!
Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!
 
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư, HOT
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư, HOTLuận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư, HOT
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư, HOT
 
Luận án: Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường...
Luận án: Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường...Luận án: Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường...
Luận án: Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường...
 
Chi đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Chi đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYChi đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Chi đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
QUẢN LÝ KINH TẾ TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ ...
QUẢN LÝ KINH TẾ TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ ...QUẢN LÝ KINH TẾ TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ ...
QUẢN LÝ KINH TẾ TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ ...
 
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Công Tác Quản Lý Và Kiểm Soát Ca...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Công Tác Quản Lý Và Kiểm Soát Ca...Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Công Tác Quản Lý Và Kiểm Soát Ca...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Công Tác Quản Lý Và Kiểm Soát Ca...
 
Luận văn: Quản lý xây dựng theo quy hoạch khu đô thị Cái Dăm
Luận văn: Quản lý xây dựng theo quy hoạch khu đô thị Cái DămLuận văn: Quản lý xây dựng theo quy hoạch khu đô thị Cái Dăm
Luận văn: Quản lý xây dựng theo quy hoạch khu đô thị Cái Dăm
 
Luận văn thạc sĩ kế toán.
Luận văn thạc sĩ kế toán.Luận văn thạc sĩ kế toán.
Luận văn thạc sĩ kế toán.
 
Luận văn thạc sĩ kế toán
Luận văn thạc sĩ kế toánLuận văn thạc sĩ kế toán
Luận văn thạc sĩ kế toán
 
luận văn thạc sĩ kế toán.
luận văn thạc sĩ kế toán.luận văn thạc sĩ kế toán.
luận văn thạc sĩ kế toán.
 
BÀI MẪU Luận văn Kế toán thu ngân sách nhà nước, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Kế toán thu ngân sách nhà nước, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Kế toán thu ngân sách nhà nước, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Kế toán thu ngân sách nhà nước, 9 ĐIỂM
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 

Recently uploaded (20)

Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 

Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY

  • 1. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN TIẾN ĐỨC QU¶N Lý CHI §ÇU T¦ X¢Y DùNG C¥ B¶N Tõ NG¢N S¸CH NHµ N¦íC ë QUËN BA §×NH, THµNH PHè Hµ NéI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số : 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC THAO HÀ NỘI - NĂM 2016
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những giải pháp và kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. TÁC GIẢ Nguyễn Tiến Đức
  • 3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU A - MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ................................................5 1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC .................................................................5 1.1.1. Ngân sách Nhà nước và chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước............................................................................................................... 5 1.1.2. Các vấn đề cơ bản về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước .......................................................................................................9 1.1.3. Tính tất yếu của quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước .............................................................................................................12 1.2. NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ...............................................................12 1.2.1 Phương pháp quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ......................................................................................................................12 1.2.2 Nội dung, quy trình quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở địa phương................................................................................ 15 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ..............................................................................................27 1.3 KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA MỘT SỐ QUẬN TRÊN PHẠM VI THÀNH PHỐ HÀ NỘI. .........................................................33 1.3.1 Kinh nghiệm quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội ..........................................................33 1.3.2 Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp quận tại quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội ..............................................................................34
  • 4. 1.3.3 Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp quận tại quận Long Biên thành phố Hà Nội ................................................................................35 1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở quận Ba Đình ...........................................................36 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................................................................................................................38 2.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2015 ............................................................................38 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của quận Ba Đình .........................................................38 2.1.2. Tiềm năng ....................................................................................................39 2.1.3. Thu - chi ngân sách trên địa bàn .................................................................46 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2015 .............................................................47 2.2.1. Bộ máy quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội ...................................47 2.2.2. Quy trình quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước tại quận Ba Đình, thành phố Hà Nội ..................................................52 2.2.3. Tình hình thực hiện quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại quận Ba Đình. ........................................................................56 2.2.4. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản .....................................................63 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN 2011- 2015. ............................................................................................................67 2.3.1. Những kết quả đạt được ..............................................................................67 2.3.2. Những hạn chế trong quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở quận Ba Đình ...........................................................................68 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ...........................................................................72
  • 5. Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................77 3.1. PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................77 3.1.1. Đáp ứng mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa .....................................77 3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước .....................................................................................................77 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............................................................................78 3.2.1. Nhóm giải pháp về Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản ............................79 3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ ................................................................................91 3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN NHÀ NƢỚC ...................................97 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ........................................................................97 3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ tài chính ..................................................................100 3.3.3. Kiến nghị đối với thành phố Hà Nội .........................................................101 KẾT LUẬN CỦA LUẬN VĂN ...........................................................................103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................105
  • 6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BQL : Ban quản lý CNXH : Chủ nghĩa xã hội CSHT : Cơ sở hạ tầng GPMB : Giải phóng mặt bằng HĐND : Hội đồng nhân dân KBNN : Kho bạc nhà nước KT - XH : Kinh tế - xã hội NSĐP : Ngân sách địa phương NSNN : Ngân sách nhà nước NSTW : Ngân sách trung ương QLNN : Quản lý nhà nước TPCP : Trái phiếu chính phủ TSCĐ : Tài sản cố định TSLĐ : Tài sản lưu động UBND : Ủy ban nhân dân VĐT : Vốn đầu tư XDCB : Xây dựng cơ bản XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng Bảng 1.1: Mức độ tạm ứng của các gói thầu xây lắp được tính bằng tỷ lệ phần trăm so với giá trị hợp đồng tại địa phương .........................................21 Bảng 1.2: Thời điểm bắt đầu thu hồi tạm ứng ......................................................22 Bảng 1.3: Thời hạn quyết toán vốn đầu tư hoàn thành .........................................26 Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu Kinh tế - Xã hội cơ bản của quận Ba Đình (Năm 2011 - 2015) .........................................................................................45 Bảng 2.2: Thu ngân sách của quận Ba Đình từ năm 2011-2015. .........................46 Bảng 2.3: Chi ngân sách của quận Ba Đình, từ năm 2011-2015 ........................46 Bảng 2.4: Tình hình thực hiện giao kế hoạch VĐT XDCB trên địa bàn quận Ba Đình giai đoạn 2011 - 2015 .................................................................57 Bảng 2.5: Tình hình phân bổ kế hoạch VĐT XDCB cho các loại dự trên địa bàn quận Ba Đình giai đoạn 2011 - 2015 ............................................57 Bảng 2.6: Tình hình thực hiện thanh toán VĐT XDCB trên địa bàn quận Ba Đình giai đoạn 2011 – 2015 .................................................................60 Bảng 2.7: Tình hình quyết toán VĐT XDCB hoàn thành trên địa bàn quận Ba Đình giai đoạn 2011 - 2015 .......................................................... .......63 Sơ đồ Sơ đồ 1.1: Mô hình hóa bộ máy quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB ở địa phương .................................................................................................16
  • 8. 1 A - MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, là một trung tâm lớn về văn hóa, khoa học giáo dục, kinh tế và dịch vụ, thương mại, tài chính của cả nước. Mục tiêu là cần phải xây dựng; phát triển thủ đô giầu đ p, văn minh, thanh lịch, hiện đại, tiêu biểu cho cả nước. Để hiện thực hóa những mục tiêu trên thì Đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những ngành kinh tế trọng điểm của Hà Nội, đóng vai tr không nh cho sự phát triển kinh tế - xã hội của thành Phố Hà Nội. Đất nước ta đang trong quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa mạnh m c ng với xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới, ngành xây dựng của nước ta s có nhiều đối tác nước ngoài tham gia đầu tư vào Việt Nam. Đây là cơ hội, nhưng c ng là thách thức vô c ng to lớn, đ i h i mỗi địa phương phải nâng cao năng lực quản lý đầu tư xây dựng, nhất là đối với quận Ba Đình - là quận trung tâm Chính trị - Hành chính của thủ đô Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung, nơi đặt trụ sở của nhiều cơ quan Trung ương Đảng và Nhà nước, các cơ quan Ngoại giao, Đại sứ quán nước ngoài và các công trình quan trọng khác. Với vị trí đặc biệt quan trọng như vậy công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn Quận là điều rất cần thiết và thực sự quan trọng, quận Ba Đình đã tổ chức tốt bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB, đã thể chế hóa công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng văn bản áp dụng chung cho toàn quận, thực hiện tương đối tốt kế hoạch đầu tư xây dựng của UBND quận. Trong những năm qua nhiều dự án đầu tư xây dựng công trình đã và đang được thực hiện, hạ tầng k thuật và hạ tầng xã hội được quan tâm đầu tư, nâng cấp, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của quận nói riêng và Thủ đô nói chung; phối hợp tốt với thành phố và Trung ương trong
  • 9. 2 quá trình triển khai các dự án lớn của Trung ương; đội ng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản được tiếp xúc, làm việc với nhiều dự án lớn nên c ng đã nỗ lực học h i nâng cao trình độ. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì việc quản lý và sử dụng VĐT, đặc biệt là VĐT từ NSNN đã và đang xảy ra hiện tượng thất thoát, lãng phí, tiêu cực, khả năng đáp ứng của NSNN cho nhu cầu XDCB lại có hạn. Vì vậy làm thế nào để việc quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại quận Ba Đình là tối ưu nhất, vấn đề này là vấn đề thực sự cấp thiết và cần được quan tâm. Xuất phát từ đ i h i thực tiễn và ý nghĩa quan trọng nói trên tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở quận Ba Đình, thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp cao học Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Trong những năm qua đã có nhiều đề tài nghiên cứu về cơ chế quản lý vốn, chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN ở nhiều thể loại khác nhau như sách, bài báo, luận án, luận văn, bài viết chuyên đề …vv. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu có thể khác nhau: có thể ở cấp độ quốc gia, v ng lãnh thổ, cấp tỉnh hay quận; nghiên cứu từ khâu huy động (thu ngân sách) vốn để làm nguồn chi đầu tư; công tác quản lý sử dụng vốn đến việc kiểm tra, giám sát quản lý vốn, … hay đi sâu phân tích từng khâu trên, tiêu biểu như. - Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Trịnh Thị Thuý Hồng “ Quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định”. Trường Đại học Kinh tế quốc dân. - Luận văn thạc sĩ ngành Quản lý hành chính công của tác giả Nguyễn Đăng Toàn Thắng “Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngu n vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huy n hanh Oai, P Hà Nội”. Học viện hành chính quốc gia.
  • 10. 3 - Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Việt Long “ Quản lý của chính quyền quận Hà Đông, hành phố Hà Nội đối với sử dụng vốn đầu từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản”. Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Các công trình nghiên cứu này đã tiếp cận khá nhiều nội dung của công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản được chi từ ngân sách nhà nước, các nội dung được nghiên cứu tương đối phong phú và được đề cập trên một số địa bàn cụ thể. Luận văn khác với các công trình nghiên cứu trước đây đó là công trình nghiên cứu về công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB mang tính đặc th trên địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Đồng thời đề ra được phương hướng, mục tiêu, hệ thống một số các giải pháp vừa có tính cấp bách trước mắt, vừa có tính chiến lược lâu dài cho chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại quận Ba Đình, thành Phố Hà Nội với mục tiêu nâng cao phương hướng hoàn thiện công tác chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN phục vụ tốt hơn nhu cầu và lợi ích của nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý chi đầu tư XDCB ở quận Ba Đình, thành Phố Hà Nội để đưa ra. (1) Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết và pháp lý về quản lý của chính quyền quận Ba Đình đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN. (2) Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý của chính quyền quận Ba Đình đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN. (3) Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý của chính quyền quận đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trong 5 năm tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động và công tác quản lý chi đầu tư XDCB ở quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
  • 11. 4 - Phạm vi nghiên cứu: + Địa bàn nghiên cứu: Được giới hạn trong phạm vi quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN ở quận Ba Đình, thành Phố Hà Nội. + Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN (bao gồm ngân sách thành phố Hà Nội hỗ trợ quận và ngân sách quận Ba Đình) cho phát triển cơ sở hạ tầng k thuật trên địa bàn quận. + Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: - Phương pháp logic đi từ lý luận cơ bản đến việc áp dụng vào thực tế tại địa phương và phân tích các dữ liệu lịch sử được tổng hợp liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ những năm 2011 đến năm 2015. Ngoài ra luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu trực tiếp thông qua thu thập số liệu trong các tài liệu sẵn có. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước. Chương 2: Thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước ở quận Ba Đình, thành Phố Hà Nội. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở quận Ba Đình, thành Phố Hà Nội
  • 12. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1.1. Ngân sách Nhà nƣớc và chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nƣớc. 1.1.1.1. Ngân sách nhà nước Điều 1 của Luật ngân sách nhà nước được Quốc hội khoá XI nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam thông qua tại kỳ họp thứ hai, năm 2002 c ng khẳng định: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước” về bản chất của ngân sách nhà nước, đằng sau những con số thu, chi đó là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác như Doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng qu ngân sách. Ngân sách nhà nước Việt Nam gồm: Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Ph hợp với mô hình tổ chức chính quyền nhà nước ta hiện nay, ngân sách địa phương bao gồm: ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh) ngân sách cấp quận, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp quận) ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
  • 13. 6 Trong hệ thống tài chính quốc gia ngân sách nhà nước luôn giữ vai trò chủ đạo, với những đặc điểm riêng biệt. Việc tạo lập và sử dụng ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực và việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Nói một cách cụ thể hơn, quyền lực của Nhà nước và chức năng, nhiệm vụ của nó là những nhân tố trực tiếp quyết định mức thu, mức chi, nội dung và cơ cấu thu - chi của ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, các hoạt động thu, chi của ngân sách nhà nước đều được tiến hành trên cơ sở những điều luật nhất định. Đó là các luật thuế, pháp lệnh thuế, chế độ thu, chế độ chi, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước ban hành. Việc dựa trên cơ sở pháp luật để tổ chức các hoạt động thu, chi của ngân sách nhà nước là một yêu cầu có tính khách quan, nó bắt nguồn từ phạm vi hoạt động của ngân sách nhà nước được tiến hành trên mọi lĩnh vực và có tác động đến mọi chủ thể kinh tế xã hội. Ngoài ra, nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên ngân sách nhà nước, một qu tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước, là từ giá trị sản phẩm thặng dư của xã hội và được hình thành chủ yếu qua quá trình phân phối lại, mà trong đó thuế là hình thức thu phổ biến chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu ngân sách. Ẩn sau các hoạt động thu, chi của ngân sách nhà nước là việc xử lý các mối quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia. Ngân sách nhà nước luôn chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng, lợi ích toàn thể được đặt lên hàng đầu và chi phối các mặt lợi ích khác. Tóm lại: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. 1.1.1.2. Chi ngân sách nhà nước * Khái niệm chi NSNN Chi NSNN là việc Nhà nước phân phối và sử dụng qu NSNN nhằm bảo đảm điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện các chức năng đáp ứng nhu cầu đời sống KT - XH dựa trên các nguyên tắc nhất định.
  • 14. 7 Phạm vi chi NSNN rất rộng, bao tr m mọi lĩnh vực đời sống, liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi đối tượng. Từ khái niệm chi NSNN có thể thấy: + Quyền quyết định chi NSNN do Nhà nước (Quốc hội, Chính phủ hay cơ quan công quyền được ủy quyền) quyết định. + Chi NSNN không mang tính lợi nhuận, chú trọng đến lợi ích cộng đồng, lợi ích KT - XH. + Sự quản lý chi NSNN phải tôn trọng nguyên tắc công khai và minh bạch và có sự tham gia của công chúng. * Đặc điểm của chi NSNN + Chi NSNN luôn gắn chặt với những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội. + Chi NSNN được thể hiện ở tầm vĩ mô và mang tính toàn diện cả về hiệu quả kinh tế trực tiếp, hiệu quả về mặt xã hội và chính trị, ngoại giao. + Xét về mặt tính chất, phần lớn các khoản chi ngân sách nhà nước đều là các khoản cấp phát không hoàn trả trực tiếp và mang tính bao cấp. * Nội dung chi NSNN Trong quản lý tài chính, chi NSNN được chia làm hai nội dung chi lớn: chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. - Chi thường xuyên Chi thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng qu tiền tệ của Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về quản lý KT - XH. Chi thường xuyên là những khoản chi mang những đặc trưng cơ bản: + Chi thường xuyên nhằm duy trì ổn định duy trì cho sự hoạt động của bộ máy Nhà nước. + Là các khoản chi mang tính chất tiêu d ng xã hội: Trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành chính Nhà nước, về quốc ph ng, an ninh, về các hoạt động xã hội khác do Nhà nước tổ chức.
  • 15. 8 + Phạm vi, mức chi thường xuyên gắn chặt với cơ cấu tổ chức của bộ máy Nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các hàng hóa công cộng. Các khoản chi thường xuyên thường được tập hợp theo từng lĩnh vực và nội dung chi, bao gồm 3 khoản chi cơ bản sau: + Chi quản lý hành chính Nhà nước: Nhằm đảm bảo sự hoạt động của hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước. + Chi quốc ph ng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. + Chi sự nghiệp văn hóa xã hội: Là các khoản chi mang tính chất tiêu d ng xã hội, liên quan đến sự phát triển đời sống tinh thần của các tầng lớp dân cư. - Chi đầu tư phát triển Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư có liên quan đến sự tăng trưởng quy mô vốn đầu tư của Nhà nước và quy mô vốn trên toàn xã hội. Xét theo mục đích, chi đầu tư phát triển bao gồm: + Chi xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng KT - XH không có khả năng hoàn vốn. + Đầu tư, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước, góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước + Chi hỗ trợ các qu hỗ trợ phát triển các ngành nghề ưu đãi và các v ng khó khăn theo quy định của Chính phủ. + Chi dự trữ Nhà nước nhằm mục đích dự trữ những vật tư, thiết bị, hàng hóa chiến lược ph ng khi nền kinh tế gặp những biến cố bất ngờ về thiên tai, địch họa, ... đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định.
  • 16. 9 1.1.2. Các vấn đề cơ bản về quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nƣớc * Khái niệm quản lý chi NSNN Quản lý chi NSNN là một khái niệm phản ánh hoạt động tổ chức điều khiển và đưa ra quyết định của Nhà nước đối với quá trình phân phối và sử dụng nguồn lực NSNN nhằm thực hiện các chức năng vốn có của Nhà nước trong việc quản lý nhà nước, cung cấp hàng hóa công, phục vụ lợi ích KT - XH cho cộng đồng. Xét về phương diện cấu trúc, quản lý chi NSNN bao gồm hệ thống các yếu tố sau: Đối tượng quản lý chi NSNN: Là toàn bộ các khoản chi ngân sách nhà nước. Chủ thể quản lý chi NSNN: Nhà nước là người trực tiếp tổ chức, điều khiển quá trình phân phối, sử dụng qu NSNN. Mục tiêu quản lý chi NSNN: Thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh, bền vững và ổn định trong khuôn khổ nguồn lực và kỷ luật tài chính. Quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN cho được hiểu là việc các cơ quan nhà nước được giao thẩm quyền trong việc phân phối, sử dụng NSNN cho mục đích đầu tư XDCB. Việc chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là một trong những khoản chi đầu tư phát triển quan trọng nhằm nâng cao đời sống vật chất và kinh tế k thuật của đất nước. Đầu tư XDCB có tính chất đa dạng và phức tạp. Vì thế, việc quản lý đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là tất yếu do: - Chi đầu tư XDCB là khoản chi lớn của NSNN nhưng không có tính chất ổn định. Chi đầu tư XDCB là yêu cầu tất yếu nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Trước hết, chi đầu tư XDCB của NSNN nhằm để tạo ra cơ sở vật chất, k thuật, năng lực sản xuất cần thiết cho nền kinh tế; đó là nền tảng về hạ tầng bảo đảm cho sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Đồng thời, để tạo ra môi trường thuận lợi nhằm thu hút các
  • 17. 10 nguồn vốn trong nước và ngoài nước vào đầu tư phát triển các hoạt động kinh tế xã hội theo định hướng của Nhà nước trong từng thời kỳ. Quy mô và tỷ trọng chi NSNN cho đầu tư XDCB trong từng thời kỳ phụ thuộc vào chủ chương đường lối phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước và khả năng nguồn vốn NSNN. Đối với Việt Nam mặc d khả năng của NSNN c n hạn chế, song Nhà nước luôn có sự ưu tiên NSNN cho chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi đầu tư XDCB là một khoản chi lớn của NSNN, có xu hướng ngày càng tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng chi NSNN. - Chi đầu tư XDCB gắn liền với đặc điểm xây dựng cơ bản và công tác xây dựng cơ bản. Sản phẩm của đầu tư XDCB là các công trình xây dựng gắn liền với đất xây dựng công trình. Mỗi công trình xây dựng có một địa điểm xây dựng và chịu sự chi phối của điều kiện địa chất, thuỷ văn, khí hậu, môi trường xung quanh,... của nơi chọn địa điểm để đầu tư xây dựng công trình; nơi đầu tư xây dựng công trình c ng chính là nơi đưa công trình vào khai thác sử dụng. Chính vì vậy, sản phẩm xây dựng cơ bản chủ yếu được sản xuất theo đơn đặt hàng, từ đó đặt ra yêu cầu đối với công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng các công trình phải dựa vào dự toán chi phí đầu tư xây dựng công trình được xác định và phê duyệt trước khi thực hiện xây dựng công trình. Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản có tính đơn chiếc, mỗi hạng mục công trình, công trình có một thiết kế và dự toán riêng theo yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế. Tuỳ thuộc vào mục đích đầu tư và điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn, khí hậu, thời tiết... của nơi chọn địa điểm để đầu tư xây dựng công trình. Mục đích đầu tư và các điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn, khí hậu, thời tiết... của nơi đầu tư xây dựng công trình quyết định đến quy hoạch, kiến trúc, quy mô và kết cấu, khối lượng, quy chuẩn xây dựng, giải pháp công nghệ thi công... và dự toán chi phí đầu tư của từng hạng mục công trình. Đặc điểm này đ i h i việc quản lý và cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải gắn với từng hạng mục công trình, công trình xây dựng để đảm bảo quản lý chặt ch
  • 18. 11 về chất lượng xây dựng và vốn đầu tư. Đặc điểm này đ i h i trong quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước phải có giải pháp tài chính để kiểm tra việc sử dụng và quản lý nguồn vốn ngân sách ngay từ khâu đầu tiên là xác định chủ chương đầu tư, lựa chọn địa điểm, điều tra, khảo sát... để dự án được đảm bảo tính khả thi cao. Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản là các công trình xây dựng thường có vốn đầu tư lớn, được tạo ra trong một thời gian dài; từ đó đ i h i phải có biện pháp quản lý và cấp vốn đầu tư ph hợp với tiến độ thi công công trình để đảm bảo tiền vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng và thất thoát vốn đầu tư, đảm bảo cho quá trình đầu tư xây dựng các công trình được thực hiện liên tục đúng theo kế hoạch và tiến độ đã được xác định. Đầu tư xây dựng cơ bản được tiến hành trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân, các lĩnh vực kinh tế - xã hội như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, xây dựng, y tế, văn hoá, xã hội, quốc ph ng, an ninh... nên sản phẩm xây dựng cơ bản có nhiều loại hình công trình và mỗi loại hình công trình có những đặc điểm kinh tế - k thuật riêng biệt. Tổ chức quản lý và cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải ph hợp với đặc điểm của từng loại công trình nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Đầu tư xây dựng cơ bản thường được tiến hành ngoài trời nên luôn chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết và lực lượng thi công xây dựng công trình thường xuyên phải di chuyển đến những v ng, địa phương khác nhau theo nơi phát sinh nhu cầu đầu tư xây dựng các công trình, từ đó đ i h i phải tổ chức hợp lý các yếu tố về nhân lực, máy móc thi công... trong quá trình đầu tư nhằm giảm bớt lãng phí, thiệt hại về vật tư và tiền vốn trong quá trình đầu tư xây dựng các công trình. Những đặc điểm này có tác động chi phối đến sự vận động của vốn đầu tư xây dựng cơ bản và đ i h i cần phải có cách thức tổ chức quản lý và cấp phát vốn ph hợp nhằm đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư.
  • 19. 12 1.1.3. Tính tất yếu của quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc - Quản lý chi ĐTXDCB từ ngân sách nhà nước để nâng cao hiệu quả đầu tư, tiết kiệm, đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công. Dự án đầu tư như chúng ta đã biết bao gồm một hệ thống nhiều công việc mang tính đặc th mà nhiều khi chủ đầu tư không thể đảm đương hết được. Phần lớn các dự án đầu tư được thực hiện bởi nhiều đơn vị, mỗi đơn vị đảm nhận một công việc riêng dưới sự quản lý chung của chủ đầu tư. Do đó việc quản lý chi ĐTXDCB từ NSNN rất khó khăn. Làm thế nào để đảm bảo Chi ĐTXDCB từ NSNN đúng mục đích, tránh thất thoát, vừa đảm bảo tiến độ và chất lượng thi công, vừa đảm bảo tiết kiệm, nâng cao hiệu quả chi ĐTXDCB từ NSNN... đặc biệt trong điều kiện quy mô, số dự án tăng, thiết bị công nghệ ngày càng hiện đại? Việc thực hiện tốt công tác quản lý chi ĐTXDCB từ NSNN là một trong những giải pháp nhằm tăng hiệu quả vốn đầu tư. - Hiện nay môi trường pháp lý về chi ĐTXDCB ở nước ta chưa đầy đủ, hệ thống các văn bản pháp quy về chi ĐTXDCB chưa đầy đủ, các thủ tục hành chính c n rườm rà ảnh hưởng đến công tác chi ĐTXDCB... Trong điều kiện môi trường pháp lý như vậy, việc thực hiện tốt các dự án ĐTXDCB nói chung và quản lý chi ĐTXDCB nói riêng mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội càng trở lên khó khăn gấp bội, đ i h i phải quản lý chi ĐTXDCB từ NSNN vừa là một thực tiễn khách quan, vừa là một yêu cầu cấp bách. 1.2. NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.2.1 Phƣơng pháp quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc Quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN ở địa phương là quá trình các địa phương vận dụng các quy luật khách quan, sử dụng hệ thống các phương
  • 20. 13 pháp tác động đến hoạt động chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN nhằm đạt mục tiêu đã định. Để việc chi NSNN cho đầu tư XDCB đạt được hiệu quả cao thì việc quản lý, cấp phát VĐT XDCB của NSNN cần thực hiện được những nhiệm vụ. Một trong những nhiệm vụ là cấp phát đúng đối tượng: cấp phát VĐT XDCB của NSNN được thực hiện theo phương thức cấp phát không hoàn trả nhằm đảm bảo vốn để đầu tư các dự án cần thiết phải đầu tư thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, quốc ph ng an ninh từ đó tạo ra cơ sở vật chất k thuật cần thiết cho sự phát triển toàn diện của nền kinh tế quốc dân. Song với sự giới hạn về nguồn vốn NSNN và để đảm bảo hiệu quả đầu tư, đ i h i cấp phát vốn phải đảm bảo đúng đối tượng là các công trình, dự án đầu tư thuộc đối tượng sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và Quy chế quản lý đầu tư xây dựng. Trình tự đầu tư và xây dựng phải thực hiện nghiêm chỉnh, có đầy đủ các tài liệu thiết kế và dự toán được duyệt. Trình tự đầu tư và xây dựng là trật tự các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng từng công trình. Các dự án đầu tư không phân biệt quy mô và mức VĐT đều phải thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng gồm 3 giai đoạn là chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc xây dựng và đưa dự án vào khai thác sử dụng. Các công việc trong giai đoạn thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng có thể thực hiện tuần tự hoặc gối đầu, xen k tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng dự án đầu tư. Nội dung công việc giai đoạn chuẩn bị đầu tư bao gồm: Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư; tiếp xúc, thăm d thị trường trong nước và ngoài nước để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, nguồn cung ứng vật tư và thiết bị, khả năng về nguồn VĐT và lựa chọn hình thức đầu tư; điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng; lập dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo khả thi hoặc báo cáo đầu tư); thẩm
  • 21. 14 định và phê duyệt dự án đầu tư (quyết định đầu tư) của cấp có thẩm quyền. Kết quả cuối c ng của giai đoạn chuẩn bị đầu tư là báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư của dự án được cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt để ra quyết định đầu tư dự án. Nội dung công việc của giai đoạn thực hiện đầu tư bao gồm: Xin chủ trương đầu tư, xin giao đất hoặc thuê đất; xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên nếu có; thực hiện đền b giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định cư và phục hồi, chuẩn bị mặt bằng xây dựng; tổ chức lựa chọn nhà thầu khảo sát, thiết kế và lập dự toán, kể cả thiết kế tổng dự toán, dự toán công trinh; chỉ định thầu hoặc đấu thầu và thương thảo, ký kết hợp đồng về xây lắp và mua sắm thiết bị; thi công xây lắp công trình, mua sắm máy móc thiết bị theo hợp đồng; quản lý k thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng công trình xây dựng; nghiệm thu bộ phận hoặc hạng mục công trình hoàn thành và thanh toán VĐT, quyết toán và bàn giao đưa bộ phận hoặc hạng mục công trình hoàn thành vào vận hành, khai thác sử dụng. Nội dung giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng bao gồm: Tổng nghiệm thu và bàn giao công trình; thực hiện kết thúc đầu tư xây dựng công trình; vận hành và hướng dẫn sử dụng công trình; bảo hành công trình; thẩm định và phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành. Vốn đầu tư XDCB chỉ được sử dụng cho mục đích đầu tư XDCB theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không được sử dụng cho mục đích khác như d ng để trang trải nhu cầu chi thường xuyên của đơn vị cấp phát VĐT xây dựng cơ bản phải tuân thủ theo đúng kế hoạch vốn đã được duyệt cho từng công trình, tổng số vốn cấp phát thanh toán trong năm kế hoạch cho từng dự án đầu tư, không được vượt kế hoạch vốn năm của dự án được duyệt; không được điều chuyển vốn từ công trình này sang công trình khác nếu không có quyết định của cấp có thẩm quyền, đặc biệt là việc điều
  • 22. 15 chuyển vốn từ công trình trung ương sang công trình địa phương. Các khối lượng XDCB hoàn thành phải có trong kế hoạch XDCB năm mới được cấp phát vốn thanh toán. Khối lượng XDCB vượt tiến độ thuộc các công trình có yêu cầu đẩy nhanh tiến độ đầu tư và xây dựng nếu cấp có thẩm quyền cân đối được nguồn vốn thì mới được cấp phát thanh toán. Khối lượng XDCB hoàn thành được cấp vốn thanh toán phải là khối lượng thực tế đã thực hiện, chất lượng đúng thiết kế, thực hiện đúng trình tự đầu tư và xây dựng, có trong kế hoạch XDCB năm và đã được nghiệm thu, bàn giao theo đúng chế độ quy định của Nhà nước. Mức vốn cấp phát thanh toán cho từng công trình, hạng mục cồng trình, từng khối lượng XDCB hoàn thành nghiệm thu phải được xác định căn cứ vào dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chỉ được cấp phát thanh toán trong phạm vi giá dự toán đã duyệt. Trong trường hợp đấu thầu, thì mức vốn cấp phát thanh toán là giá trúng thầu hoặc giá được tính theo đơn giá trúng thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng về nguyên tắc giá trúng thầu hoặc giá tính theo đơn giá trúng thầu không được vượt dự toán đã được duyệt. Các trường hợp vượt dự toán đ i h i Chủ đầu tư phải lập dự toán bổ sung, giải trình và chỉ được cấp vốn thanh toán khi có quyết định của cấp có thẩm quyền. Giám đốc bằng đồng tiền: Kiểm tra bằng đồng tiền đối với việc sử dụng tiền vốn đúng mục đích, đúng kế hoạch, có hiệu quả là sự thể hiện chức năng của tài chính. Giám đốc bằng đồng tiền được thực hiện đối với mọi dự án đầu tư, trong tất cả các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng; bao gồm giám đốc trước, trong và sau khi cấp phát vốn. 1.2.2 Nội dung, quy trình quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc ở địa phƣơng Theo hiến pháp, quản lý chung về tài chính trên phạm vi cả nước thuộc Quốc hội và Chính phủ, ở địa phương là HĐND và Uỷ ban nhân dân các cấp,
  • 23. 16 c n quản lý các hoạt động nghiệp vụ tài chính là trách nhiệm của bộ máy tổ chức các cơ quan tài chính (Sở tài chính ở cấp tỉnh và Ph ng tài chính ở cấp quận, ban tài chính xã), các tổ chức quản lý tài chính chuyên ngành (KBNN các cấp) thực hiện toàn bộ công tác quản lý tài chính công nói chung trong đó có quản lý về chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng. Cụ thể chức năng của từng bộ phận trong bộ máy quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản ở địa phương như sau: Sơ đồ 1.1: Mô hình hóa bộ máy quản lý đầu tƣ XDCB từ NSNN ở địa phƣơng "Ngu n: Phòng ài chính – Kế hoạch quận Ba Đình” 1.2.2.1 Uỷ ban nhân dân các cấp - Lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách địa phương, dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết trình HĐND c ng cấp quyết định và báo cáo cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp. - Lập quyết toán ngân sách địa phương trình HĐND c ng cấp phê chuẩn và báo cáo cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp. UBND thành Phố Sở Tài chính t/phố UBND quận,quận Phòng Tài chính Kế hoạch Kho bạch nhà nước thành phố Sở kế hoạch đầu tư thành phố Kho bạch nhà nước quận UBND phường, Ban QLDA quận
  • 24. 17 - Kiểm tra Nghị quyết của HĐND cấp dưới về dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách. - Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND c ng cấp, quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc; nhiệm vụ thu, chi và mức bổ sung cho ngân sách cấp dưới. - Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương. - Phối hợp với các cơ quan Nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách Nhà nước lĩnh vực trên địa bàn. - Báo cáo về ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật. 1.2.2.2 Cơ quan tài chính các cấp - Đảm bảo nguồn vốn theo quy định của Bộ Tài chính để Kho bạc nhà nước cấp vốn và thanh toán. - Thực hiện quyết toán các khoản chi NSNN theo quy định của Luật NSNN. - Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn và kiểm tra về việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính, tình hình quản lý, sử dụng nguồn kinh phí, tình hình thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí để có giải pháp xử lý các trường hợp vi phạm, ra quyết định thu hồi các khoản, nội dung chi sai quy định. - Được quyền yêu cầu Kho bạc nhà nước, các đơn vị thụ hưởng kinh phí ngân sách cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về tài chính trong đầu tư phát triển, bao gồm các tài liệu phục vụ cho thẩm định dự án đầu tư và bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, tài liệu báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch và thực hiện vốn đầu tư theo quy định về chế độ thông tin báo cáo, các tài liệu phục vụ thẩm tra quyết toán vốn đầu tư. 1.2.2.3. Kho bạc nhà nước các cấp - Ban hành quy trình thanh toán tại kho bạc để thực hiện thống nhất trong cả nước.
  • 25. 18 - Kiểm soát, thanh toán kinh phí kịp thời, đầy đủ cho các đơn vị thụ hưởng khi đã có đủ điều kiện và đúng thời gian quy định. - Có ý kiến rõ ràng bằng văn bản cho các đơn vị thụ hưởng kinh phí ngân sách đối với những khoản giảm thanh toán, trả lời các thắc mắc của các đơn vị trong việc thanh toán vốn. - Trường hợp phát hiện quyết định của các cấp có thẩm quyền trái với quy định hiện hành, phải có văn bản đề nghị xem xét lại và nên rõ ý kiến đề xuất. Nếu quá thời gian quy định mà không được trả lời thì được quyền giải quyết theo đề xuất của mình; nếu được trả lời mà xét thấy không th a đáng thì vẫn giải quyết theo ý kiến của cấp có thẩm quyền, đồng thời phải báo cáo lên cơ quan thẩm quyền cao hơn và báo cáo cơ quan tài chính để xem xét, xử lý. - Đôn đốc đơn vị thanh toán dứt điểm công nợ khi dự án đã quyết toán và tất toán tài khoản. - Thực hiện chế độ thông tin báo cáo và quyết toán sử dụng vốn đầu tư, vốn sự nghiệp thuộc nguồn vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và hướng dẫn của Bộ Tài chính. - Được quyền yêu cầu các đơn vị cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin theo chế độ quy định để phục vụ cho công tác kiểm soát, thanh toán kinh phí. - Định kỳ và đột xuất kiểm tra các chủ đầu tư về tình hình thực hiện dự án, việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư phát triển, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư; được phép tạm ngừng thanh toán vốn hoặc thu hồi số vốn mà chủ đầu tư sử dụng sai mục đích, sai đối tượng hoặc trái với chế độ quản lý tài chính của Nhà nước, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính để xử lý. - Tổ chức công tác kiểm soát, thanh toán nguồn kinh phí theo quy trình, nghiệp vụ thống nhất, đơn giản thủ tục hành chính nhưng đảm bảo quản lý kinh phí chặt ch , thanh toán kịp thời, đầy đủ, thuận tiện cho các đơn vị.
  • 26. 19 - Không tham gia vào hội đồng nghiệm thu ở các công trình, dự án. - Hết năm kế hoạch, xác nhận số thanh toán trong năm, nhận xét về kết quả chấp hành chế độ quản lý, chấp hành định mức, đơn giá, các chế độ chính sách theo quy định. 1.2.2.4. Chủ đầu tư - Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định. Tiếp nhận và sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính đầu tư phát triển. - Chịu trách nhiệm về chất lượng công trình, sự đúng đắn, hợp pháp của khối lượng dự án hoặc tiến độ thực hiện khi thanh toán; đảm bảo chính xác, trung thực, hợp pháp của các số liệu, tài liệu trong hồ sơ cung cấp cho Kho bạc nhà nước và cơ quan chức năng Nhà nước. - Khi có khối lượng đã đủ điều kiện theo hợp đồng, tiến hành nghiệm thu kịp thời, lập đầy đủ hồ sơ thanh toán và đề nghị thanh toán cho nhà thầu trong thời hạn quy định. - Báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định cho cơ quan quyết định đầu tư và các cơ quan nhà nước có liên quan. - Thực hiện kế toán đơn vị chủ đầu tư; quyết toán vốn đầu tư theo đơn vị hiện hành. - Được yêu cầu thanh toán vốn khi đã có đủ điều kiện và yêu cầu Kho bạc nhà nước trả lời, giải thích. 1.2.2.5. Lập và thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước cho địa phương Hàng năm, căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng, Thông tư hướng dẫn, thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách của Bộ tài chính, Bộ kế hoạch và đầu tư; UBND các địa phương thực hiện thông báo số kiểm tra về dự toán
  • 27. 20 ngân sách và tổ chức hướng dẫn các đơn vị Chủ đầu tư trực thuộc lập kế hoạch VĐT đối với dự án sử dụng VĐT phát triển hoặc kế hoạch chi đầu tư bằng vốn sự nghiệp đối với dự án sử dụng vốn sự nghiệp. Trong thời gian lập dự toán NSNN hàng năm; đối với các dự án sử dụng VĐT phát triển, Chủ đầu tư căn cứ vào tiến độ và mục tiêu thực hiện dự án lập kế hoạch VĐT XDCB của dự án gửi cơ quan quản lý cấp trên; Cơ quan quản lý cấp trên của Chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch VĐT XDCB của các Chủ đầu tư vào dự toán NSNN theo quy định của Luật NSNN. UBND cấp tỉnh, thành phố tổng hợp lập kế hoạch VĐT XDCB gửi Bộ tài chính, Bộ kế hoạch và đầu tư. Trước khi gửi Bộ tài chính, Bộ kế hoạch và đầu tư dự toán ngân sách địa phương về phần kế hoạch VĐT XDCB, UBND các tỉnh, thành phố phải trình thường trực HĐND tỉnh, thành phố xem xét có ý kiến. Sau khi dự toán ngân sách được Quốc hội quyết định và Chính phủ giao dự toán ngân sách, UBND các cấp lập phương án phân bổ VĐT XDCB cho các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý đã đủ thủ tục đầu tư và xây dựng đảm bảo khớp đúng với các chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn trong nước và vốn nước ngoài, cơ cấu ngành kinh tế, đảm bảo tuân thủ đúng quy định về đối tượng đầu tư và mục tiêu sử dụng từng nguồn VĐT. Phương án xây dựng phân bổ VĐT của UBND các cấp phải trình lên HĐND c ng cấp thông qua và quyết định. + Sở tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở kế hoạch và đầu tư về việc dự kiến phân bổ VĐT cho từng dự án do cấp tỉnh, thành phố quản lý báo cáo với UBND cấp tỉnh, thành phố quyết định. + Phòng tài chính quận, chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng của quận, quận tham mưu cho UBND cấp quận, quận phân bổ VĐT cho từng dự án do quận, quận quản lý. + Bộ máy quản lý tài chính ngân sách ở xã, phường lập phương án phân
  • 28. 21 bổ VĐT XDCB cho các dự án thuộc phạm vi cấp xã quản lý được phân cấp. Sau khi phân bổ VĐT cho từng dự án; UBND cấp tỉnh, thành phố gửi kế hoạch VĐT XDCB cho Bộ tài chính, UBND cấp huyện, quận gửi kế hoạch VĐT XDCB cho Sở tài chính, UBND cấp xã gửi kế hoạch VĐT xây dựng cho Ph ng tài chính để kiểm tra sự khớp đúng giữa các quy định. Sau khi kiểm tra, nếu kế hoạch phân bổ VĐT XDCB chưa bảo đảm theo đúng quy định thì phải thực hiện điều chỉnh. Trên cơ sở kế hoạch VĐT XDCB đã được phân bổ hoặc sau khi điều chỉnh ph hợp với các quy định, UBND các cấp giao chỉ tiêu kế hoạch chính thức cho các Chủ đầu tư để thực hiện đồng gửi KBNN nơi Chủ đầu tư mở tài khoản của dự án để theo dõi và làm căn cứ kiểm soát thanh toán VĐT. 1.2.2.6. Cấp phát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách Nhà nước a/ Cấp phát tạm ứng và thu h i tạm ứng Đối tượng cấp phát tạm ứng vốn xây lắp là các gói thầu xây lắp tổ chức đấu thầu theo hợp đồng trọn gói hoặc hợp đồng điều chỉnh giá (xem Bảng 1.1). Bảng 1.1: Mức độ tạm ứng của các gói thầu xây lắp đƣợc tính bằng tỷ lệ phần trăm so với giá trị hợp đồng tại địa phƣơng TT Giá trị gói thầu xây lắp (gxl) Tỷ lệ tạm ứng Mức tạm ứng tối đa 1 Gxl < 10 tỷ đồng 20% 50%; < Kế hoạch vốn năm 2 10 tỷ đồng < Gxl < 50tỷ đồng 15% 50%; < Kế hoạch vốn năm 3 50 tỷ đồng < Gxl 10% 50%; < Kế hoạch vốn năm
  • 29. 22 Trường hợp kế hoạch vốn cả năm của gói thầu bố trí thấp hơn mức vốn được tạm ứng của gói thầu theo quy định. KBNN tiếp tục cấp phát vốn tạm ứng cho gói thầu trong kế hoạch năm sau cho đến khi đạt đến mức tỷ lệ tạm ứng theo quy định. Để được cấp phát tạm ứng, ngoài các tài liệu cơ sở của dự án, Chủ đầu tư phải lập giấy đề nghị tạm ứng VĐT và chứng từ rút vốn gửi đến KBNN. Vốn tạm ứng các hợp đồng xây lắp được thu hồi dần vào từng kỳ thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành và (xem Bảng 1.2). Bảng 1.2: Thời điểm bắt đầu thu hồi tạm ứng TT Giá trị gói thầu xây lắp (Gxl) Thời điểm bắt đầu thu hồi tạm ứng 1 Gxl < 10 tỷ đồng Thanh toán đạt 30% giá trị hợp đồng 2 10 tỷ đồng < Gxl < 50 tỷ đồng Thanh toán đạt 25% giá trị hợp đồng 3 50 tỷ đồng < Gxl Thanh toán đạt 20% giá trị hợp đồng “Ngu n: hông tư 86/2011/TT-B C ngày 17/6/2011 của Bộ ài chính” Vốn tạm ứng được thu hồi hết khi gói thầu được thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Trường hợp vốn tạm ứng chưa thu hồi hết do gói thầu chưa được thanh toán đạt đến tỷ lệ quy định trên nhưng dự án không được ghi tiếp kế hoạch hoặc bị đình thi công, Chủ đầu tư phải giải trình với Kho bạc nhà nước về tình hình sử dụng số vốn tạm ứng chưa được thu hồi, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý. Trường hợp đã được cấp phát vốn tạm ứng mà gói thầu không triển khai thi công theo đúng thời hạn quy định trong hợp đồng, Chủ đầu tư phải giải trình với KBNN và có trách nhiệm hoàn trả số vốn đã tạm ứng. b/ Cấp phát thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành Khối lượng xây dựng công trình hoàn thành theo hình thức chỉ định thầu hoặc hình thức tự thực hiện dự án được thanh toán là giá trị khối lượng thực hiện được nghiệm thu theo hợp đồng đã ký kết và có đủ điều kiện: Khối
  • 30. 23 lượng nghiệm thu phải đúng thiết kế bản v thi công được duyệt và có trong kế hoạch đầu tư năm được giao. Căn cứ thời gian thực hiện hợp đồng, tính chất hợp đồng, việc thanh toán thực hiện theo các phương thức: - Thanh toán theo giá trọn gói (giá khoán gọn): Chủ đầu tư thanh toán cho Nhà thầu theo giá khoán gọn trong hợp đồng khi Nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo đúng hợp đồng. - Thanh toán theo đơn giá cố định: Chủ đầu tư thanh toán cho Nhà thầu các công việc hoàn thành theo đơn giá đã được xác định trước trong hợp đồng. - Thanh toán theo giá điều chỉnh: áp dụng cho những gói thầu mà tại thời điểm ký kết hợp đồng không đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng và khối lượng hoặc có biến động lớn về giá cả do Nhà nước thay đổi và hợp đồng có thời hạn thực hiện trên 12 tháng. Trong trường hợp khối lượng phát sinh tăng hoặc giảm so với khối lượng hợp đồng nhưng trong phạm vi của hồ sơ mời thầu và không do lỗi của Nhà thầu thì khối lượng phát sinh tăng giảm phải ph hợp với các điều kiện cụ thể quy định trong hợp đồng, có văn bản phê duyệt, được tính theo đơn giá của hợp đồng. Giá trị hợp đồng sau khi điều chỉnh không được vượt dự toán, tổng dự toán hoặc giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được duyệt, trừ trường hợp được người có thẩm quyền cho phép. Nhưng khối lượng phát sinh vượt hoặc ngoài hợp đồng, ngoài phạm vi của hồ sơ mời thầu phải có văn bản phê duyệt (nếu khối lượng phát sinh được đấu thầu) hoặc dự toán bổ sung được duyệt (nếu khối lượng phát sinh được chỉ định thầu) của cấp có thẩm quyền cả về khối lượng và đơn giá. Trên khối lượng đã nghiệm thu, Chủ đầu tư và Nhà thầu xác định tiến độ thực hiện theo hợp đồng đề nghị thanh toán. Khi có khối lượng hoàn thành được nghiệm thu, Chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi KBNN. Căn cứ
  • 31. 24 hồ sơ đề nghị cấp phát vốn do chủ đầu tư gửi đến; KBNN kiểm tra, kiểm soát, cấp phát vốn cho chủ đầu tư và thanh toán cho các Nhà thầu, đồng thời thu hồi tạm ứng theo đúng quy định. 1.2.2.7. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản Để đánh giá kết quả của quá trình đầu tư, rút kinh nghiệm nhằm tăng cường công tác quản lý đầu tư và xây dựng; tất cả các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN cấp phát đều phải thực hiện quyết toán VĐT khi kết thúc năm kế hoạch hoặc khi công trình, hạng mục công trình, dự án đầu tư hoàn thành để xác định sổ VĐT cấp phát, thanh toán trong năm hoặc số VĐT cấp phát thanh toán cho hạng mục công trình, công trình, dự án kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành. a/ Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản Kết thúc năm kế hoạch, Chủ đầu tư phải lập bảng đối chiếu số liệu thanh toán VĐT cho từng dự án về số thanh toán trong năm và l y kế số thanh toán từ khởi công đến hết niên độ NSNN gửi KBNN xác nhận. KBNN có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu, xác nhận số vốn đã cấp phát trong năm và l y kế từ khởi công đến hết niên độ NSNN cho từng dự án do Chủ đầu tư lập. Đồng thời, Chủ đầu tư phải báo cáo thực hiện VĐT trong năm của từng dự án gửi cấp quyết định đầu tư, KBNN, cơ quan tài chính đồng cấp (đối với dự án địa phương quản lý) vào ngày 10/01 năm sau. UBND cấp tỉnh, thành phố căn cứ vào báo cáo thực hiện VĐT trong năm của các Chủ đầu tư chỉ đạo cơ quan chức năng tổng hợp lập báo cáo thực hiện VĐT của các dự án trong năm thuộc phạm vị quản lý gửi Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ tài chính, Bộ xây dựng, Tổng cục thống kê vào ngày 20/01 năm sau. Riêng đối với dự án đầu tư thuộc cấp xã, phường quyết toán VĐT hàng năm được thực hiện như sau: - Hàng năm, UBND phường, ban quản lý dự án lập báo cáo tình hình
  • 32. 25 thực hiện khối lượng và cấp phát VĐT gửi HĐND phường và Phòng tài chính quận, quận chậm nhất ngày 10/01 năm sau; Báo cáo phải phân tích, đánh giá được tình hĩnh thực hiện kế hoạch, kết quả đầu tư trong kỳ, tình hình sử dụng vốn, các vấn đề tồn tại, kiến nghị các biện pháp xử lý. - Bộ máy quản lý tài chính ngân sách ở phường có trách nhiệm báo cáo tình hình quyết toán VĐT các dự án hoàn thành trong năm thuộc phạm vi quản lý gửi HĐND phường Ban kiếm soát phường, ban quản lý dự án gửi HĐND quận, ban kiểm soát quận, tất cả được gửi Phòng tài chính quận chậm nhất ngày 15/01 hàng năm. - Căn cứ vào báo cáo tình hình thực hiện đầu tư ở phường , ban quản lý dự án, Phòng tài chính quận chịu trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp gửi UBND quận và kiến nghị xử lý các vấn đề tồn tại. b/ Quyết toán VĐ hoàn thành Khi hạng mục công trình, tiểu dự án, dự án thành phần và dự án đầu tư hoàn thành; Chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán VĐT gửi cơ quan thẩm tra và phê duyệt quyết toán, cơ quan cấp trên trực tiếp của Chủ đầu tư nếu có. Riêng dự án thuộc cấp phường khi dự án công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, ban quản lý dự án (đối với dự án có thành lập ban quản lý, hoặc thuê) hoặc bộ máy quản lý tài chính ngân sách phường, (đối với dự án không thành lập ban quản lý) phải thực hiện lập báo cáo quyết toán VĐT hoàn thành. VĐT được quyết toán trong giới hạn tổng mức VĐT được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc điều chỉnh nếu có và là toàn bộ chi phí hợp pháp, hợp lệ đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Thẩm tra quyết toán VĐT hoàn thành: Các dự án do địa phương quản lý, Sở tài chính chủ trì tổ chức thẩm tra đối với dự án địa phương do thành phố quản lý; Phòng tài chính chủ trì tổ chức thẩm tra đối với dự án cấp quận quản lý.
  • 33. 26 Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định thành lập tổ tư vấn thực hiện việc thẩm tra trước khi phê duyệt quyết toán VĐT. Thành phần tổ tư vấn kiểm tra gồm thành viên của các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng có liên quan. Căn cứ kết quả kiểm toán và kết quả thẩm tra, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán có trách nhiệm lập báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán VĐT dự án để trình người có thẩm quyền phê duyệt. Thẩm quyền phê duyệt và thời hạn quyết toán vốn đầu tư hoàn thành: Căn cứ báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán vốn đầu tư hoàn thành; người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành được quy định như sau: - Các dự án do địa phương quản lý, người có thẩm quyết định đầu tư là người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư của dự án hoàn thành. - Thời hạn quyết toán vốn đầu tư hoàn thành bao gồm: thời gian lập báo cáo quyết toán tính từ ngày tổng nghiệm thu, bàn giao đưa dự án vào sử dụng; thời gian kiểm toán tính từ ngày hợp đồng kiểm toán có hiệu lực, thời gian kiểm tra, thẩm tra và phê duyệt quyết toán tính từ ngày cơ quan chủ trì kiểm tra, thẩm tra nhận đủ hồ sơ trình duyệt quyết toán. Thời hạn quyết toán vốn đầu tư tối đa được quy định (Xem bảng 1.3). Bảng 1.3: Thời hạn quyết toán vốn đầu tƣ hoàn thành Dự án QTQG Nhóm A Nhóm B Nhóm C Dự án lập BCKT KTXD Thời gian lập BCQT 12 tháng 12 tháng 9 tháng 6 tháng 3 tháng Thời gian kiêm toán 10 tháng 8 tháng 6 tháng 4 tháng Thời gian thâm tra, phê duyệt quyết toán 10 tháng 7 tháng 5 tháng 4 tháng 3 tháng “Ngu n: hông tư 19/2011/ -B C ngày 14/02/2011 của Bộ ài chính”
  • 34. 27 Riêng đối với dự án thuộc cấp phường: lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư không quá 2 tháng: chậm nhất sau 1 tháng, bộ máy quản lý tài chính, ngân sách ở xã, phường phải hoàn thành công tác thẩm tra báo cáo quyết toán để trình chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường phê duyệt. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc Ngân sách Nhà nước có vai tr rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc ph ng và đối ngoại của đất nước nói chung và quận nói riêng. Cần hiểu rằng, vai tr của NSNN luôn gắn liền với vai tr của Nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, NSNN đảm nhận vai tr quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội. Bên cạnh đó công tác quản lý NSNN quận chịu tác động của một số nhân tố. 1.2.3.1. Nhóm nhân tố khách quan Nhóm nhân tố khách quan bao gồm: khả năng về nguồn lực NSNN, các cơ chế chính sách, các quy định về quản lý đầu tư XDCB, quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN, môi trường tự nhiên, kinh tế xã hội. Quy trình sử dụng NSNN cho những mục đích chi tiêu của Nhà nước theo những yêu cầu nhất định, chỉ thực hiện khi quá trình sử dụng NSNN bắt đầu triển khai. Điều kiện đầu tiên để đảm bảo chương trình công tác được thực thi việc sử dụng là nguồn vốn NSNN được cấp. Tuỳ theo từng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đã đề ra, với những tính toán về mặt k thuật, theo những căn cứ khoa học mà cần có một lượng vốn NSNN nhất định. Với tư cách là một chủ thể, Nhà nước xem xét khả năng nguồn vốn ngân sách để cấp phát, nhằm đảm bảo các mục tiêu đã đề ra. a) Điều kiện kinh tế - xã hội. Có thể nói chi đầu tư XDCB từ NSNN luôn chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế, xã hội. Với môi trường kinh tế ổn định, VĐT s được cung
  • 35. 28 cấp đầy đủ. Ngược lại khi nền kinh tế mất ổn định, mức tăng trưởng kinh tế chậm, Nhà nước thắt chặt tín dụng để kìm chế lạm phát, các dự án s bị điều chỉnh cơ cấu VĐT, số lượng vốn dành cho chi đầu tư XDCB giảm. Lạm phát c ng làm cho giá cả nguyên vật liệu tăng, làm chi phí công trình tăng điều này có thể hoãn thực hiện dự án vì không đủ vốn đầu tư để thực hiện. Vì vậy, có thể nói các yếu tố về kinh tế - xã hội có ảnh hưởng không nh đến quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản tại địa phương. b) Chính sách và các quy định của nhà nƣớc về quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc. Khi nền kinh tế phát triển kém hoặc bước vào giai đoạn khủng hoảng làm cho thu NSNN không đảm bảo s dẫn đến tình trạng chi ngân sách luôn bị động. Như vậy, vì không có nguồn vốn NSNN đảm bảo, s dẫn đến chi tiêu không có mục đích rõ ràng và nhất quán. Có thể nói vai tr quản lý chi NSNN của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bị ảnh hưởng một cách đáng kể. Trong kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, pháp luật đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong việc quản lý Nhà nước nói chung và quản lý chi NSNN nói riêng. Hệ thống pháp luật với vai tr hướng dẫn và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong xã hội hoạt động theo trật tự, trong khuân khổ pháp luật, đảm bảo sự công bằng, an toàn và hiệu quả đ i h i phải rất đầy đủ, chuẩn tắc và đồng bộ. Hệ thống pháp luật về chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN bao gồm: Luật NSNN, Nghị định của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình, Thông tư của Bộ tài chính về hướng dẫn về quản lý thanh toán VĐT và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN, hướng dẫn về quyết toán VĐT công trình hoàn thành. Môi trường pháp lý là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn tới quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN. Chẳng hạn, định mức chi tiêu của Nhà nước là một trong những căn cứ quan trọng để xây dựng dự toán, phân bổ dự toán và
  • 36. 29 kiểm soát chi tiêu, c ng là một trong những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng quản lý và điều hành NSNN của các cấp chính quyền địa phương. Việc ban hành các định mức chi một cách khoa học, cụ thể, kịp thời s góp phần không nh trong việc quản lý chi tiêu NSNN cho lĩnh vực đầu tư XDCB được chặt ch hơn, hiệu quả hơn. Hay như, sự phân định trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan trong việc quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN c ng ảnh hưởng không nh đến chất lượng công tác quản lý chi. Chỉ trên cơ sở phân công trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng của từng cơ quan s tạo điều kiện cho công tác quản lý chi NSNN đạt hiệu quả, không lãng phí công sức, tiền của. Sự phân định trách nhiệm, quyền hạn phải được tôn trọng và thể chế hoá thành Luật để các cơ quan c ng như từng cá nhân có liên quan biết được phạm vị trách nhiệm và quyền hạn của mình trong thực hiện nhiệm vụ, qua đó công việc được tiến hành trôi chảy, dựa trên nguyên tắc rõ ràng, minh bạch, góp phần nâng cao chất lượng quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB. c) Điều kiện tự nhiên. - Các sản phẩm của XDCB thường được tiến hành noài trời chịu tác động rất lớn của thời tiết, địa chất, khí hậu của các địa phương khác nhau để đầu tư xây dựng công trình. Mục đích đầu tư và các điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn, khí hậu, thời tiết của nơi đầu tư xây dựng công trình quyết định đến quy hoạch, kiến trúc, quy mô và kết cấu, khối lượng, quy chuẩn xây dựng, giải pháp công nghệ thi công và dự toán chi phí đầu tư của từng hạng mục công trình. Đặc điểm này đ i h i việc quản lý và cấp VĐT XDCB phải gắn với từng hạng mục công trình, công trình xây dựng để đảm bảo quản lý chặt ch về chất lượng xây dựng và VĐT. Đặc điểm này đ i h i trong quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN phải có giải pháp tài chính để kiểm tra việc sử dụng và quản lý nguồn vốn ngân sách ngay từ khâu đầu tiên là xác định chủ chương đầu tư, lựa chọn địa điểm, điều tra, khảo sát, để dự án được đảm bảo tính khả thi cao.
  • 37. 30 d) Khả năng về nguồn lực ngân sách nhà nƣớc. - Dự toán về chi ngân sách trong đầu tư XDCB được lập luôn luôn dựa và tính toán có khoa học của nguồn thu ngân sách, tức là căn cứ vào thực tiễn thu ngân sách các năm trước và dự báo tăng thu trong năm nay mà đề ra kế hoạch thu ngân sách, vì vậy, chi ngân sách trong đầu tư XDCB không được vượt quá thu ngân sách dành cho đầu tư, đồng thời c ng căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương để lập dự toán chi NSNN cho đầu tư XDCB hàng năm. Đối với các địa phương có nguồn thu lớn thì không phụ thuộc vào NSTW cấp thì chủ động hơn trong việc lập dự toán chi ngân sách và quản lý chi ngân sách trong đầu tư XDCB. 1.2.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan Nhóm nhân tố chủ quan bao gồm: năng lực quản lý của người lãnh đạo các cơ quan quản lý trong bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN, trình độ chuyên môn của đội ng cán bộ, tổ chức bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN c ng như quy trình nghiệp vụ, công nghệ quản lý của địa phương. a) Năng lực quản lý của ngƣời lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc. - Năng lực quản lý của người lãnh đạo bộ máy chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN ở địa phương, bao gồm các nội dung sau: năng lực đề ra chiến lược trong hoạt động; đưa ra được các kế hoạch triển khai các công việc hợp lý, rõ ràng; tạo nên một cơ cấu tổ chức hợp lý, có hiệu quả, có sự phân định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn giữa các nhân viên, c ng như giữa các khâu, các bộ phận của bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN ở địa phương. Năng lực quản lý của người lãnh đạo có tầm quan trọng đặc biệt đối với hoạt động chi NSNN nói chung và chi ngân sách nhà nước cho đầu tư XDCB ở từng địa phương nói riêng. Nếu năng lực của người lãnh đạo yếu, bộ
  • 38. 31 máy tổ chức không hợp lý, các chiến lược không ph hợp với thực tế thì việc quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN s không hiệu quả, dễ gây thất thoát, lãng phí ngân sách, không thúc đẩy được sự phát triển của nền kinh tế, đảm bảo các vấn đề xã hội… Ngoài ra, đối với người lãnh đạo c ng cần tránh bệnh chạy theo thành tích, bệnh cục bộ địa phương, bệnh quan liêu mệnh lệnh, coi thường pháp luật, xem trình tự thủ tục là thứ gò bó quyền lực của mình. Đây c ng có thể được coi là một trong những yếu tố làm giảm hiệu quả, thậm chí còn gây những hậu quả như thất thoát, lãng phí, tham nh ng,… trong công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước tại địa phương. - Năng lực chuyên môn của các cán bộ quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN ở địa phương lại là yếu tố quyết định hiệu quả chi đầu tư XDCB từ NSNN. Nếu cán bộ quản lý có năng lực chuyên môn cao s giảm thiểu được sai lệch trong cung cấp thông tin của đối tượng sử dụng vốn NSNN cho đầu tư XDCB. Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN thể hiện ở năng lực phân tích, xử lý các thông tin được cung cấp và giám sát, đối chiếu với các quy trình hiện hành của nhà nước. Nếu thiếu khả năng này, thất thoát lãng phí trong hoạt động quản lý chi đầu tư XDCB từ ngân NSNN s không tránh kh i và ngược lại. - Bên cạnh năng lực chuyên môn thì đối với cán bộ công chức c ng cần phải tránh bệnh xu nịnh, chiều ý cấp trên, là thói quen xin cho, hạch sách, thiếu ý thức chịu trách nhiệm cá nhân. Thậm chí là sa sút về phẩm chất đạo đức như đòi hối lộ, đưa đút lót, thông đồng, móc ngoặc, gian lận… đây là những nhân tố ảnh hưởng không tốt tới quá trình quản lý chi đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước (do vốn đầu tư XDCB thường lớn) gây giảm hiệu quả sử dụng vốn NSNN nghiêm trọng.
  • 39. 32 b) Tổ chức bộ máy quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc. - Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN ở địa phương và việc vận dụng quy trình nghiệp vụ quản lý vào thực tiễn địa phương, hoạt động quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN được triển khai có thuận lợi và hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào tổ chức bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN và quy trình nghiệp vụ, trong đó đặc biệt là quy trình nghiệp vụ quản lý. Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý, quyền hạn trách nhiệm của từng khâu, từng bộ phận, mối quan hệ của từng bộ phận trong quá trình thực hiện từ lập và giao kế hoạch vốn đến kiểm soát, thanh toán vốn, và cuối c ng là quyết toán VĐT xây dựng có tác động rất lớn đến quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN. Tổ chức bộ máy quản lý ph hợp s nâng cao chất lượng quản lý, hạn chế tình trạng sai phạm rủi ro trong quản lý. Quy trình quản lý được bố trí càng khoa học, rõ ràng thì càng góp phần quan trọng làm nâng cao chất lượng của thông tin tới cấp ra quyết định quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN, giảm các yếu tố sai lệch thông tin. Từ đó nâng cao được hiệu quả hoạt động quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN. c) Công nghệ quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc tại địa phƣơng. - Việc ứng dụng công nghệ tin học và hiện đại hóa công nghệ tin học vào trong cuộc sống ngay nay (điển hình là hệ thống TABMIS) đã và đang thực sự chứng t vai tr không thể thiếu được của nó. Thực tế đã chứng minh với việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong công tác quản lý chi NSNN nói chung và quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN nói riêng s giúp khâu thanh toán của đơn vị được thuận lợi hơn rất nhiều, giúp tiết kiệm được thời gian xử lý công việc, đảm bảo được tính chính xác, nhanh chóng và thống nhất về mặt
  • 40. 33 dữ liệu, tạo tiền đề cho những quy trình cải cách về mặt nghiệp vụ một cách hiệu quả hơn. Chính vì l đó mà công nghệ tin học là một trong những nhân tố ảnh hưởng không nh đến hiệu quả công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại địa phương. 1.3 KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA MỘT SỐ QUẬN TRÊN PHẠM VI THÀNH PHỐ HÀ NỘI. 1.3.1 Kinh nghiệm quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc tại quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội Cầu giấy là quận mới thành lập từ năm 1997 trên cơ sở tách ra từ huyện Từ Liêm c . Quận Cầu Giấy nằm ở phía Tây nội thành Hà Nội, phía Đông giáp quận Đống Đa và quận Ba Đình, phía Tây giáp huyện Từ Liêm, phía Nam giáp quận Thanh Xuân, phía Bắc giáp quận Tây Hồ. Quận Cầu Giấy có diện tích là 12,04 km2 và dân số khoảng 238.900 người, gồm có 8 phường là Nghĩa Đô, Nghĩa Tân, Quan Hoa, Dịch Vọng Hậu, Trung H a, Yên H a, Mai Dịch và Dịch Vọng. C ng với sự phát triền của toàn quận thì các thành phần kinh tế trên địa bàn c ng phát triển ngày càng mạnh m . Những năm gần đây, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế hàng năm của quận Cầu Giấy bình quân đạt 30%, thu ngân sách bình quân tăng 64%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng ngày càng tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ- công nghiệp, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Hiện nay, quận đang có 3 xu hướng đô thị hóa: Hình thành các trung tâm công nghiệp, thương mại dịch vụ mới; mở rộng đô thị từ các phường ven đô tới các nơi xa hơn; chuyển đổi những v ng nông thôn có điều kiện phát triển sản xuất, giao lưu hàng hóa hình thành các đô thị, các trung tâm buôn bán. Trong quá trình chấp hành chi ngân sách quận, các chủ đầu tư được thụ hưởng NSNN lập tiến độ thanh toán trên cơ sở tiến độ thi công của các công
  • 41. 34 trình từ đó lập theo Mục lục chi NSNN thành các quý và tháng để thực hiện. Trên cơ sở đó các chủ đầu tư vừa kiểm soát được tiến độ thi công vừa chủ động kiểm soát được tiến độ chi ngân sách cho các dự án, công trình. (Cổng thông tin điện tử quận Cầu Giấy, 2015). 1.3.2 Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp quận tại quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội Quận Thanh Xuân nằm ở vị trí quan trọng của Thủ đô Hà Nội có nhiều thuận lợi về vị trí trong nội thành Hà Nội, là quận có diện tích tương đối rộng với 913,2ha, trên địa bàn quận bao gồm tất cả 11phường. - Trong những năm vừa qua, tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn đạt mức độ tăng trưởng khá cao và ổn định. Kinh tế phát triển, tốc độ năm sau cao hơn năm trước, bình quân tăng 14,93% năm. Xây dựng cơ bản, quản lý đô thị, quản lý đất đai có nhiều tiến bộ. Đã đầu tư hàng trăm tỷ đồng xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị, sửa chữa nâng cấp các công trình giao thông, trường học, nhà văn hóa, trạm y tế, trụ sở làm việc, cấp thoát nước, điện chiếu sáng, hệ thống chợ... - Quận Thanh Xuân là quận được Thành phố giao nguồn chi tự cân đối từ các nguồn thu của quận không có sự công trợ từ ngân sách cấp trên nên công tác quản lý chi ĐTXDCB đã được điều hành chủ động từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách. - Quận đã Thực hiện nghiêm túc việc công khai ngân sách các cấp, nhất là các qu nhân dân đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, đồng thời sử dụng nguồn lực huy động xã hội hóa để hoạt động chi đầu tư XDCB đạt hiệu quả cao. - Việc phân cấp nguồn thu và được giao làm chủ đầu tư c ng như tỷ lệ điều tiết các khoản thu giữa các cấp ngân sách được thực hiện ổn định trong 5 năm đã từng bước nâng các được tính chủ động và trách nhiệm của chính quyền địa phương trong điều hành chi ngân sách, tăng nguồn vốn chi cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (Cổng thông tin điện tử quận Thanh Xuân, 2015)
  • 42. 35 1.3.3 Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp quận tại quận Long Biên thành phố Hà Nội Long Biên là một quận thuộc Hà Nội, nằm dọc phía bờ bắc của sông Hồng. Đông giáp Sông Đuống, Tây giáp Sông Hồng, bên kia là quận Tây Hồ, Hoàn Kiếm, Ba Đình và quận Hai Bà Trưng, phía Nam giáp huyện Gia Lâm, Bắc giáp Sông Đuống. Quận được thành lập theo Nghị định số 132/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ, trên cơ sở tách 10 xã: Thượng Thanh, Giang Biên, Ngọc Thụy, Việt Hưng, Hội Xá, Gia Thụy, Bồ Đề, Long Biên, Thạch Bàn, Cự Khối và 3 thị trấn: Gia Lâm, Đức Giang, Sài Đồng thuộc huyện Gia Lâm c . Quận Long Biên có diện tích 6.038,24 ha (60,38 km²), dân số là 271.000 người (2013). Quận gồm 14 phường: Bồ Đề, Cự Khối, Đức Giang, Gia Thụy, Giang Biên, Long Biên, Ngọc Lâm, Ngọc Thụy, Phúc Đồng, Phúc Lợi, Sài Đồng, Thạch Bàn, Thượng Thanh Việt Hưng. Long Biên là một quận có tốc độ đô thị hóa nhanh chóng. Hiện nay, trên địa bàn đã và đang hình thành một số khu đô thị như khu đô thị Việt Hưng, khu đô thị Bồ Đề, khu đô thị Ngọc Thụy, khu đô thị Thượng Thanh, khu đô thị Sài Đồng, khu đô thị Thạch Bàn... c ng với một số khu đô thị sinh thái như Vinhomes Riverside, Berriver Long Biên, Rice Home Sông Hồng. Là một quận mới được thành lập tuy nhiên trong 5 năm qua kinh tế trên địa bàn phát triển đúng hướng, thương mại, dịch vụ phát triển nhanh, chất lượng ngày càng được nâng cao, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 19,8% (vượt 0,8%), quận chi cho đầu tư XDCB hàng nghìn tỷ đồng trong các lĩnh vực giao thông, điện chiếu sáng, giáo dục, y tế, văn hóa... góp phần đem lại diện mạo mới cho quận.
  • 43. 36 - Quận Long Biên là quận được Thành phố giao nguồn chi tự cân đối từ các nguồn thu của quận có sự công trợ từ ngân sách cấp trên nên công tác quản lý chi ĐTXDCB đã được điều hành chủ động từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách. - Việc giao làm chủ đầu tư như Ban quản lý dự án, trung tâm phát triển qu đất, các UBND phường đã làm tăng tính chủ động trong công tác xây dựng dự toán, thực hiện dự án và trách nhiệm của chính quyền địa phương trong điều hành chi ngân sách cho ĐTXDCB, đáp ứng nhu cầu cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của quận. - Ngoài nguồn ngân sách nhà nước Quận đã đồng thời sử dụng nguồn lực huy động xã hội hóa để hoạt động chi đầu tư XDCB đạt hiệu quả cao. (Cổng thông tin điện tử quận Long Biên, 2015) 1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc ở quận Ba Đình Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về ngân sách nhà nước; tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước; những yêu cầu cơ bản về quản lý thu, chi đầu tư XDCB và tổ chức hệ thống ngân sách một số quốc gia, có thể rút ra một số kinh nghiệm có ý nghĩa tham khảo, vận dụng vào quản lý NSNN c ng như quản lý thu, chi NSĐP ở Việt Nam và quận Ba Đình như sau: Một là, UBND quận cần tuân thủ và thực hiện quản lý NSNN theo luật và các văn bản hướng dẫn về tài chính của Nhà nước. Hai là, vai tr công tác phân tích, dự báo kinh tế phục vụ cho việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô và các chính sách liên quan đến thu, chi đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách cần được coi trọng vì đây là một trong những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước c ng như ngân sách địa phương.
  • 44. 37 Ba là, thực hiện các biện pháp quản lý chặt ch trên toàn bộ các khâu của chu trình thực hiện đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách (từ bước chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc đầu tư). Bốn là, công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm toán quản lý chi đầu tư XDCB c ng cần phải được coi trọng hàng đầu trong định hướng phát triển kinh tế xã hội. Năm là, việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ng cán bộ trực tiếp làm nhiệm vụ chi đầu tư XDCB là hết sức cần thiết. Sáu là, hiện đại hóa hệ thống quản lý chi tại KBNN nhằm đảm bảo tính chính xác, kịp thời đồng thời tiết kiệm được nguồn nhân lực. Tóm tắt chương 1: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản có vai tr quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là nguồn vốn tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo ra tiềm lực lớn hơn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và hoạt động xã hội. Do vậy quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là cấp thiết. Chương này tác giả đã nêu khá rõ về chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN và xác định các nhân tố ảnh hưởng của nó qua đó soi xét thực trạng quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN ở chương 2
  • 45. 38 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2015 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của quận Ba Đình Ba Đình nằm ở v ng đất phía Tây Kinh thành Thăng Long, xưa có tên gọi là Thập Tam Trại (mười ba làng trại) gồm: Vĩnh Phúc, Liễu Giai, Cống Vị, Ngọc Hà, Hữu Tiệp, Kim Mã, Xuân Biểu, Thủ Lệ, Vạn Phúc, Ngọc Khánh, Đại Yên, Giảng Võ, Cống Yên. Ba Đình là một v ng đất địa linh nhân kiệt với nhiều làng nghề cổ truyền đậm dấu ấn lịch sử như hoa Ngọc Hà, Lĩnh Bưởi, lụa Trúc Bạch, giấy gió Yên Thái, Hồ Khẩu, đúc đồng Ng Xã, bánh cốm Yên Ninh, rượu sen Thụy Khuê... Tên gọi Ba Đình vốn là tên một chiến khu ở Nga Sơn (Thanh Hóa) - một căn cứ chống Pháp nổi tiếng vào nửa sau thế kỷ thứ XIX. Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, Ba Đình được đặt tên cho vườn hoa Bách Thảo. Năm 1954, sau khi thủ đô Hà Nội được giải phóng, đến năm 1959, tên gọi Ba Đình được đặt tên cho một trong tám khu phố Nội Thành. Ngày 31/5/1961, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập khu phố Ba Đình trên cơ sở sáp nhập các khu phố Trúc Bạch, Ba Đình và 3 xã nông nghiệp ngoại thành thuộc khu vực phía nam Hồ Tây. Năm 1981 khu phố Ba Đình đổi tên thành quận Ba Đình gồm 15 phường. Thực hiện Nghị định 69/CP ngày 28/10/1995 của Thủ tướng Chính phủ, các phường: Bưởi, Thụy Khuê, Yên Phụ chuyển sang thuộc quận Tây Hồ. Ngày 05/01/2005, Chính phủ ra Nghị định số 02/NĐ-CP về
  • 46. 39 việc điều chỉnh địa giới hành chính các phường Ngọc Hà, Cống Vị, Ngọc Khánh và thành lập thêm 2 phường mới là Liễu Giai và Vĩnh Phúc. Hiện nay quận Ba Đình có diện tích 9,3km2, 14 phường: Vĩnh Phúc, Liễu Giai, Cống Vị, Ngọc Hà, Kim Mã, Ngọc Khánh, Giảng Võ, Cống Vị, Đội Cấn, Điện Biên, Nguyễn Trung Trực, Trúc Bạch, Thành Công và Phúc Xá với dân số khoảng 25 vạn người. Ngày nay, quận Ba Đình được Chính phủ xác định là Trung tâm hành chính - chính trị, nơi tập trung các cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ. Đây c n là trung tâm ngoại giao, đối ngoại của đất nước. Ba Đình có trụ sở nhiều tổ chức quốc tế, sứ quán các nước, nơi thường xuyên diễn ra các Hội nghị quan trọng của Nhà nước, quốc tế và khu vực. 2.1.2. Tiềm năng Trong giai đoạn 2011 - 2015, đặc biệt hai năm 2013 và 2014 là những năm bản lề của kế hoạch 5 năm 2011-2015. Thời gian này tình hình kinh tế xã hội nói chung vẫn c n nhiều khó khăn, thách thức, khả năng phục hồi của nền kinh tế c n chậm; áp lực lạm phát và bất ổn kinh tế vẫn c n lớn; thị trường tiền tệ chưa thực sự ổn định; sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy, kinh tế quận Ba Đình vẫn giữ ổn định và phát triển theo cơ cấu dịch vụ - thương mại - công nghiệp. Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế ngoài quốc doanh do quận quản lý: ngành dịch vụ, thương mại chiếm 64,7%, công nghiệp mở rộng chiếm 35,2% và các ngành khác khoảng 0,1%. Môi trường kinh doanh thuận lợi đã thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển, đến nay trên địa bàn quận có khoảng 8.000 doanh nghiệp hoạt động với nhiều ngành nghề có hàm lượng chất xám cao, phát triển nhanh như dịch vụ tài chính, ngân hàng, bưu chính viễn thông... Giá trị sản xuất các ngành kinh tế trên địa bàn quận tăng bình quân 15,8%, trong đó:
  • 47. 40 - Giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng bình quân 17,6%/năm - Giá trị sản xuất ngành thương mại tăng bình quân 15,6%/năm - Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 12,4%/ năm - Giá trị sản xuất ngành xây dựng tăng 9,9% Thu ngân sách nhà nước mặc d chưa cao so với những năm trước đó song quận Ba Đình đã thực hiện tốt công tác chống thất thu ngân sách, rà soát thu các loại phí, lệ phí theo quy định. Tốc độ tăng trưởng ổn định là tiền đề quan trọng cho quận Ba Đình có điều kiện chủ động trong công tác điều hành ngân sách và đầu tư phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn quận. Về văn hóa Mặc d các hoạt động văn hóa của quận Ba Đình hàng năm được tổ chức rất sôi nổi, tuy nhiên so với các quận huyện khác của Thành phố Hà Nội thì cơ sở vật chất của ngành văn hóa quận Ba Đình c n rất hạn chế. Hiện nay, quận chưa có nhà văn hóa. Trụ sở Trung tâm văn hóa quận Ba Đình vẫn rất chật h p và phải phân tán ở 2 địa điểm là số 60 phố Ngọc Hà và số 180 phố Quán Thánh. Cơ sở 1 tại số 180 phố Quán Thánh, phường Quán Thánh chỉ bao gồm 01 nhà biệt thự 3 tầng xây dựng từ thời Pháp, 01 nhà 2 tầng xây dựng năm 1998, bể bơi mini và khu phụ trợ, nhà bảo vệ trên diện tích đất 1.290m2, tổng diện tích xây dựng 1.086m2. Cở sở 2 tại số 60 phố Ngọc Hà xây dựng từ năm 1994 quy mô 4 tầng cấp 3 trên diện tích đất 168m2, tổng diện tích xây dựng 127m2, tổng diện tích sử dụng 524m2, Tuy nhiên, thành tích đạt được về hoạt động văn hóa quận Ba Đình luôn dẫn đầu trong phong trào văn hóa văn nghệ của Thủ đô Hà Nội c ng như của cả nước. Hiện nay, trên địa bàn quận Ba Đình có 74 di tích bao gồm: 51 di tích lịch sử văn hóa và 23 di tích cách mạng kháng chiến. Trong đó, 33 di tích lịch sử văn hóa được xếp hạng, 17 di tích cách mạng kháng chiến được công nhận