SlideShare a Scribd company logo
1 of 98
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
-----------------------------------------------------------------
NGUYỄN THỊ HƯỜNG
PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
QUA THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN KIẾN AN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: LUẬT KINH TẾ
Mã ngành: 60380107
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TUYẾN
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Hường
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài......................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của việc nghiên cứu đề tài .................................5
7. Kết cấu của luận văn...........................................................................................5
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN ............................................................................................6
1.1. Những vấn đề lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân.................................6
1.1.1. Khái quát về thuế thu nhập cá nhân..........................................................6
1.1.2. Khái niệm và các nguyên tắc quản lý thuế thu nhập cá nhân.................13
1.1.3. Nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân................................................15
1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật quản lý thuế thu nhập cá
nhân.......................................................................................................................17
1.2.1. Khái niệm, vai trò của pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân..................17
1.2.2. Cấu trúc của pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân...........................21
1.3. Tổ chức thu thuế và thẩm quyền của chi cục thuế.........................................28
Kết luận chương 1 ...................................................................................................34
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN KIẾN AN, THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG............................................................................................................35
2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam.....................35
2.1.1. Thực trạng quy định về đăng ký thuế thu nhập cá nhân.........................35
2.1.2. Thực trạng quy định về kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân..................36
2.1.3. Thực trạng quy định về quyết toán thuế thu nhập cá nhân.....................38
2.1.4. Thực trạng quy định về truy thu, hoàn thuế, miễn giảm thuế thu
nhập cá nhân .....................................................................................................39
2.1.5. Thực trạng quy định về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp
luật thuế thu nhập cá nhân................................................................................43
2.1.6. Thực trạng quy định về khiếu nại, khởi kiện về thuế thu nhập cá
nhân ..................................................................................................................43
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân tại quận
Kiến An, thành phố Hải Phòng.............................................................................45
2.2.1. Khái quát về Chi cục thuế Quận Kiến An..............................................45
2.2.2. Thực tiễn quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế Quận
Kiến An, thành phố Hải Phòng.........................................................................52
Kết luận chương 2 ...................................................................................................73
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT QUẢN
LÝ THUẾ TNCN QUA THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN KIẾN AN.....................................................................................................74
3.1. Những định hướng cơ bản trong việc hoàn thiện pháp luật quản lý thuế
thu nhập cá nhân ở Việt Nam ............................................................................748
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
qua thực tiễn thi hành tại Chi cục Thuế Quận Kiến An, thành phố Hải
Phòng ....................................................................................................................80
Kết luận chương 3 ...................................................................................................87
KẾT LUẬN..............................................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................89
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CMND: Chứng minh nhân dân
NNT: Người nộp thuế
NSNN: Ngân sách Nhà nước
TNCN: Thu nhập cá nhân
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế - xã hội càng phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu,
rộng thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước để giải quyết các vấn đề an ninh, quốc
phòng, an ninh xã hội, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế… cũng ngày càng
gia tăng. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến cơ cấu thu ngân sách cũng
thay đổi theo hướng nguồn thu từ tích lũy trong nước được tăng dần và chiếm
tỷ lệ ngày càng cao trong tổng thu ngân sách nhà nước.
Thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng là một công cụ quan
trọng của Nhà nước, nó vừa đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, vừa
là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Mặt khác, thực tế cho thấy thuế thu
nhập cá nhân cũng đóng góp một vai trò đáng kể trong nguồn thu ngân sách
và là công cụ điều tiết thu nhập cá nhân, thể hiện rõ nghĩa vụ của công dân
đối với đất nước và được căn cứ trên các nguyên tắc: lợi ích, công bằng và
khả năng nộp thuế. Tuy nhiên, khi triển khai Luật thuế thu nhập cá nhân năm
2007 sửa đổi, bổ sung năm 2013 vào thực tiễn bước đầu gặp những vướng
mắc nhất định như tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, nợ đọng thuế còn diễn
ra ở nhiều khoản thu, sắc thuế, ở các địa phương trong cả nước, vừa làm thất
thu cho ngân sách Nhà nước, vừa không bảo đảm công bằng xã hội. Tình
trạng đó do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ các quy định của
pháp luật thuế. Đặc biệt, bộ phận pháp luật quản lý thuế còn tình trạng vừa
thừa, vừa thiếu, vừa yếu, vừa khó thực hiện, khó quản lý, khó kiểm tra, giám
sát, chưa phù hợp.
Từ thực tế nêu trên và xuất phát từ những yêu cầu về lý luận và thực
tiễn, tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân qua
thực tiễn thi hành tại Chi cục thuế Quận Kiến An thành phố Hải Phòng”
2
làm luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo Thạc sĩ Luật học, chuyên ngành
Luật kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Qua khảo sát tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài
nghiên cứu, tác giả nhận thấy rằng trong thời gian quan ở Việt Nam đã có một
số công trình khoa học, bài viết, đặc biệt là các luận văn thạc sĩ nghiên cứu,
tìm hiểu về thuế thu nhập cá nhân như:
- “Thuế thu nhập cá nhân: Kinh nghiệm quốc tế và việc thực thi ở Việt
Nam”, Luận văn thạc sĩ ngành kinh tế chính trị của Phạm Thị Phương Mai,
2008;
- “Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế quận 2”
Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành luật kinh tế của Lê Phương Thảo, 2010;
- “Kiểm soát thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương, tiền công tại
các tổ chức chi trả thu nhập do cục thuế Thành phố Đà Nẵng thực hiện”,
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của Bùi Công Phương, 2011;
- “Pháp luật về quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam –
những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Luận án tiến sĩ Luật, Vũ Văn Cương,
2012;
- “Thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi”, Luận văn thạc sĩ Luật học của Nguyễn Thị An, năm 2012.
Các công trình trên đây chủ yếu nghiên cứu, phân tích những quy định
của pháp luật thuế thu nhập cá nhân từ năm 2012 trở về trước, thời điểm mà
Luật thuế thu nhập cá nhân chưa được sửa đổi, bổ sung. Trong thời gian kể từ
năm 2013 trở lại đây, cả pháp luật thực định và thực tiễn về thuế thu nhập cá
nhân nói chung và quản lý thuế thu nhập cá nhân nói riêng đã có nhiều thay
3
đổi. Hơn nữa, luận văn xác định phạm vi nghiên cứu tương đối hẹp, chỉ là
nghiên cứu, khảo sát thực tiễn thực hiện quản lý thuế thu nhập cá nhân thông
qua khảo sát thực tiễn tại một địa phương cụ thể là quận Kiến An, thành phố
Hải Phòng, vì thế có thể cho rằng đề tài vẫn đáp ứng được yêu cầu về tính
mới, tính thời sự so với các công trình đã công bố có liên quan đến đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu thực tiễn pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân thời
gian qua ở Việt Nam và các địa phương là yêu cầu cấp thiết, góp phần hoàn
thiện Luật thuế thu nhập cá nhân. Mục đích của luận văn là nghiên cứu các
vấn đề lý luận về pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân và đánh giá thực
trạng pháp luật, tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật quản lý thuế thu nhập cá
nhân ở địa phương quận Kiến An, thành phố Hải Phòng để trên cơ sở đó đề ra
những giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá
nhân, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế tại Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, tác giả luận văn phải thực hiện một số
nhiệm vụ cơ bản sau:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân
làm cơ sở lý luận cho việc đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng
pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam;
- Nghiên cứu thực tiễn pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân tại chi
cục thuế Quận Kiến An, Hải Phòng, nêu ra những bất cập của pháp luật Việt
Nam về vấn để này và đề xuất các định hướng nhằm hoàn thiện pháp luật về
quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam.
4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn có đối tượng nghiên cứu là các vấn đề lý thuyết về thuế thu
nhập cá nhân và quản lý thuế thu nhập cá nhân; các quy định về thuế thu nhập
cá nhân và quản lý thuế thu nhập cá nhân; thực tiễn thực hiện pháp luật về
thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế Quận Kiến An, Hải Phòng; các giải
pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực thi pháp luật về quản lý thuế thu
nhập cá nhân nhằm nâng cao tính hiệu quả trong quản lý thuế thuế thu nhập
cá nhân ở Việt Nam nói chung và địa phương Hải Phòng nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam thông qua khảo sát thực tiễn thực
hiện tại quận Kiến An, thành phố Hải Phòng để từ đó đưa ra các nhận xét,
đánh giá, kiến nghị về hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực thi pháp luật về
quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn thành
phố Hải Phòng nói riêng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu có tính phổ quát trong
khoa học xã hội và nhân văn như: phương pháp phân tích; phương pháp tổng
hợp khái quát hóa; phương pháp so sánh; phương pháp thống kê; phương
pháp điều tra khảo sát... Đồng thời, tác giả cũng sử dụng nguồn thông tin tư
liệu đã được công bố của các tác giả, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến đề
tài luận văn như: các kết quả khảo sát, nghiên cứu khoa học về thuế thu nhập
cá nhân của các nhà nghiên cứu, Chi cục thuế Quận Kiến An, các bài báo, tạp
chí liên quan đến quản lý thuế thu nhập cá nhân.
5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của việc nghiên cứu đề tài
Đề tài là công trình nghiên cứu khoa học cụ thể về những quy định của
pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân và thực tiễn thực hiện tại địa
phương cụ thể. Đồng thời, đề tài đánh giá những kết quả đạt được của các quy
định pháp luật về quản lý thuế qua hoạt động thực tiễn, những phù hợp của
pháp luật, rút ra những điểm bất cập, khó khăn trong quá trình thực hiện quy
định cụ thể của pháp luật, đề xuất hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế thu
nhập cá nhân qua thực tiễn tại Chi cục thuế Quận Kiến An, Hải Phòng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được thiết kế thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân và
pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân và
thực tiễn thực hiện tại quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập
cá nhân qua thực tiễn thi hành tại Chi cục thuế quận Kiến An thành phố Hải
Phòng.
6
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. Những vấn đề lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân
1.1.1. Khái quát về thuế thu nhập cá nhân
1.1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân
Thuế vừa là phạm trù kinh tế, vừa là phạm trù lịch sử. Lịch sử xã hội
loài người đã chứng minh rằng thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn với
sự hình thành phát triển của nhà nước. Mỗi nhà nước ở một giai đoạn lịch sử
có bản chất, chức năng và nhiệm vụ cụ thể khác nhau. Nhưng để duy trì sự
tồn tại của mình, Nhà nước cần có nguồn tài chính để chi tiêu, trước hết là chi
tiêu để duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ trung ương đến địa phương thuộc
phạm vi lãnh thổ mà nhà nước đó cai quản, chi cho các công việc thuộc chức
năng nhà nước như: quốc phòng, an ninh, chi cho xây dựng và phát triển cơ
sở hạ tầng, chi cho các vấn đề phúc lợi công cộng, về sự nghiệp, về xã hội
trước mắt và lâu dài. Để duy trì sự tồn tại đồng thời với việc thực hiện các
chức năng của mình, bằng quyền lực chính trị, nhà nước thu một bộ phận của
cải xã hội để có được nguồn vật chất đó. Quan hệ thu, nộp những nguồn vật
chất này chính là thuế [27, tr. 6].
Theo tên gọi trước đây thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
được hiểu là một loại thuế đánh vào cá nhân có thu nhập, và chỉ cá nhân nào
có thu nhập cao hơn người khác mới phải nộp thuế, còn những cá nhân có thu
nhập thấp hơn không phải nộp thuế. Hiện nay nhiều người vẫn gọi thuế thu
nhập cá nhân là thuế thu nhập cao, dẫn đến hiểu sai bản chất của loại thuế này
và đánh giá không đúng vai trò của nó. Bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh
tế vận động theo cơ chế thị trường đều coi thuế thu nhập cá nhân là một sắc
7
thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách và
thực hiện công bằng xã hội.
Như vậy, có thể định nghĩa thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà cá
nhân cư trú hoặc cá nhân không cư trú phải nộp vào ngân sách nhà nước khi
phát sinh thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật.
Thuế thu nhập cá nhân lần đầu tiên ra đời ở Anh (1799) sau đến Nhật
(1887), Đức (1889), Mỹ (1913), Trung Quốc, thuế thu nhập cá nhân ra đời từ
năm 1941 nhưng đến năm 1955 mới trở thành sắc thuế độc lập. Ở Pháp, thuế
thu nhập cá nhân ra đời năm 1961; Liên Xô năm 1922, Hàn quốc 1974 và cho
đến nay theo thống kê của ERNT&YOUNG tại “the global Excutive” hiện
nay thế giới có hơn 180 nước áp dụng thuế thu nhập cá nhân [15, tr.5]. Thuế
thu nhập cá nhân trên thế giới thông thường đánh vào các nhân kinh doanh và
cá nhân không kinh doanh. Thuế này được coi là thuế đặc biệt vì có lưu ý đến
hoàn cảnh của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định
miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt.
Theo quy định của Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân thì “đối tượng
nộp thuế thu nhập cá nhân là công dân Việt Nam, người nước ngoài, người
không có quốc tịch có thu nhập phát sinh theo quy định tại Điều 3 Luật thuế
thu nhập cá nhân đều phải nộp thuế” [3]. Như vậy, thuế thu nhập cá nhân là
thuế đánh trên khoản thu nhập của chủ thể nhất định nhưng thuế thu nhập cá
nhân khác với thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh
vào những cá nhân có thu nhập quy định tại Điều 3 Luật thuế thu nhập cá
nhân còn thuế thu nhập doanh nghiệp thì đánh vào mọi doanh nghiệp có thu
nhập. Vì vậy, đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân là những khoản thu nhập
của cá nhân chứ không phải cá nhân có thu nhập, đối tượng miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp là doanh nghiệp có thu nhập được miễn thuế chứ không
phải khoản thu nhập của doanh nghiệp.
8
Thuế thu nhập cá nhân ra đời và tồn tại từ những nguyên nhân cơ bản sau:
Thứ nhất, thuế thu nhập cá nhân xuất phát từ yêu cầu đảm bảo sự công
bằng trong phân phối thu nhập. Trong nền kinh tế tập trung, thu nhập của
người dân khá thuần nhất nên không có sự phân biệt đáng kể về thu nhập và
phân cực giàu nghèo. Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, phân
phối thu nhập chủ yếu theo cơ chế thị trường, ai chiếm ưu thế về khả năng,
chất lượng lao động, vốn và tư liệu sản xuất người đó sẽ có thu nhập cao, do
đó sự phân hóa giàu nghèo là điều khó tránh khỏi, thuế thu nhập cá nhân là
biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo trong xã hội mà vẫn đảm
bảo tính công bằng, thuế thu nhập cá nhân đánh vào thu nhập cá nhân dựa
trên nguyên tắc công bằng, khả năng nộp thuế, lợi ích [17, tr.3]. Theo nguyên
tắc lợi ích thì mọi người trong xã hội đều được hưởng những thành quả phát
triển của đất nước về thể chế luật pháp, cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội, an
ninh trật tự… Thuế thu nhập cá nhân đảm bảo tính công bằng, những người
có thu nhập như nhau phải nộp thuế như nhau, những người có thu nhập
cao phải nộp thuế nhiều hơn. Bên cạnh đó, cần phải xem xét khả năng nộp
thuế của đối tượng nộp thuế để đảm bảo tính khả thi của chính sách thuế, vì
người dân không thể nộp thuế khi không đảm bảo thu nhập để duy trì cuộc
sống tối thiểu.
Thứ hai, thuế thu nhập cá nhân là công cụ để nhà nước quản lý và điều
tiết nền kinh tế của đất nước. Trong quá trình phát triển nền kinh tế, Nhà nước
thường sử dụng nhiều công cụ khác nhau để điều tiết và quản lý nền kinh tế
xã hội. Thuế thu nhập cá nhân là công cụ để nhà nước thực hiện chức năng
đó. Thuế thu nhập cá nhân cũng là một chỉ tiêu quan trọng quy định về vấn đề
tích lũy, đầu tư, tiết kiệm, phân bổ nguồn lực. Do tiến trình tự do hóa thương
mại khu vực và thế giới trong những thập kỷ gần đây đã làm cho nguồn thu
nhập từ thuế xuất nhập khẩu bị sụt đáng kể. Điều đó đặt ra nhu cầu tăng
9
cường các nguồn thu từ nội địa để bù đắp sự thiếu hụt ngân sách.
Thứ ba, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Trong quá trình tồn tại
và phát triển để đảm bảo sức mạnh của bộ máy nhà nước và đáp ứng được
nhu cầu chi tiêu của nhà nước thì cần phải có sự đóng góp toàn dân. Kinh tế –
xã hội càng phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước để giải quyết các vấn đề an ninh, quốc phòng, an
sinh xã hội, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế… cũng ngày càng gia tăng.
Thêm vào đó, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến cơ cấu thu ngân sách
cũng thay đổi theo hướng nguồn thu từ tích luỹ trong nước được tăng dần và
chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu ngân sách nhà nước. Thuế thu
nhập cá nhân cũng sẽ góp phần nâng cao tỷ trọng thu nội địa để ổn định thu
cho ngân sách nhà nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ tư, thuế thu nhập cá nhân lũy tiến còn có tác dụng bù lại sự lũy
thoái của các loại thuế tiêu dùng. Tính chất lũy thoái của thuế tiêu dùng được
thể hiện: nếu người giàu và người nghèo cùng mua một sản phẩm đều chịu
thuế tiêu dùng như nhau. Vì vậy, thuế thu nhập cá nhân được coi là một sắc
thuế có vai trò rất lớn trong việc đảm bảo tính công bằng của hệ thống thuế.
Thứ năm, thuế thu nhập cá nhân góp phần quản lý thu nhập người nộp
thuế. Thông qua việc kiểm tra, xác minh thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân,
cơ quan nhà nước có thể phát hiện những khoản thu nhập hợp pháp, không
hợp pháp để có biện pháp xử lý phù hợp.
1.1.1.2. Đặc trưng của thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập là sắc thuế trực thu được ban hành nhằm phân phối một
phần thu nhập của các cá nhân, doanh nghiệp cho nhà nước. Thuế thu nhập
thường được phân chia thành hai loại là thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế
thu nhập cá nhân. Thuế thu nhập doanh nghiệp có đối tượng chịu thuế là thu
10
nhập từ hoạt động kinh doanh, chủ yếu là từ các loại hình doanh nghiệp.
Trong khi đó, thuế thu nhập cá nhân là loại thuế có đối tượng chịu thuế là thu
nhập của các cá nhân. Ngoài những đặc trưng chung của một sắc thuế, thuế
thu nhập cá nhân có một số đặc trưng cơ bản sau:
- Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của
cá nhân. Do đó đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân không có khả năng chuyển
giao nghĩa vụ nộp thuế sang cho đối tượng khác tại thời điểm đánh thuế.
- Thuế thu nhập cá nhân có diện đánh thuế rất rộng, tất cả các cá nhân
có thu nhập cao bao gồm: công dân nước sở tại và người nước ngoài cư trú
thường xuyên hay không thường xuyên nhưng có số ngày có mặt, làm việc,
có thu nhập theo mức độ quy định của luật thuế thu nhập cá nhân và hầu như
tất cả số thu nhập có được của các cá nhân đều phải tính thuế không kể nguồn
thu nhập phát sinh trong nước hay ngoài nước. Chính vì vậy, nguồn thu cho
ngân sách nhà nước từ thuế thu nhập cá nhân rất lớn.
- Việc đánh thuế thu nhập cá nhân thường áp dụng theo nguyên tắc thuế
suất lũy tiến. Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế thu nhập cá
nhân là điều tiết mạnh người có thu nhập cao, góp phần thực hiện công bằng
xã hội. Do vậy, việc sử dụng thuế suất lũy tiến sẽ đáp ứng được nhu cầu đó vì
phần thu nhập tăng thêm càng cao thì sẽ phải tính thuế suất càng cao.
- Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế thu nhập nhưng khác với thuế thu
nhập doanh nghiệp ở chỗ thuế thu nhập doanh nghiệp đánh trên khoản thu
doanh nghiệp có được sau khi trừ chi phí phát sinh từ hoạt động doanh nghiệp
còn thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập tính thuế là khoản thu của cá nhân
không những được khấu trừ chi phí cuộc sống của đối tượng nộp thuế mà còn
được loại trừ một số khoản thu nhập khác như thu nhập mang tính trợ cấp xã
hội, chi phí nuôi con, nuôi dưỡng cha mẹ già, lưu ý đến hoàn cảnh của cá
11
nhân có thu nhập nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm thuế hoặc
khoản miễn trừ đặc biệt. Đây là những khoản khấu trừ mang tính chất nghĩa
vụ của người nộp thuế được pháp luật quy định.
- Góc độ kỹ thuật tính thuế thu nhập cá nhân phức tạp, áp dụng phương
pháp lũy tiến bởi diện đánh thuế rộng, việc tính thuế gắn liền với hoàn cảnh
cá nhân, chính sách xã hội cụ thể mới đảm bảo được công bằng xã hội, người
có thu nhập cao hơn thì trước và sau khi nộp thuế họ vẫn còn một khoản thu
nhập cao hơn so với người có thu nhập thấp hơn khi chưa nộp thuế. Đây là
điều kiện khuyến khích các cá nhân tích cực lao động sản xuất để tăng thu
nhập đồng nghĩa với việc nhà nước tăng nguồn thu từ thuế.
1.1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là một bộ phận của hệ thống thuế, thuế thu nhập
cá nhân vừa mang vai trò chủ yếu của thuế nói chung, vừa có vai trò riêng mà
các loại thuế khác không có được.
Thứ nhất, thuế thu nhập cá nhân trở thành công cụ vô cùng cần thiết và
hữu hiệu trong việc kiểm soát thu nhập của các tầng lớp dân cư, thực hiện
công bằng xã hội và quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Để kiểm soát thu
nhập dân cư nhà nước sử dụng đồng thời hai cơ chế tự kê khai nộp thuế và cơ
chế quản lý tiền công, tiền lương, báo cáo quyết toán kinh doanh. Thực hiện
công bằng xã hội là một trong những vai trò quan trọng của thuế nói chung,
ngoài ra với thuế thu nhập cá nhân cùng với việc thực hiện biểu thuế lũy tiến
từng phần, thuế thu nhập cá nhân đã thực hiện được việc điều tiết thu nhập,
đảm bảo công bằng xã hội. Thuế thu nhập cá nhân góp phần đáng kể đối với
việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, bởi lẽ thuế thu nhập cá nhân là một giải pháp
để tăng cường hoặc giảm bớt điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư là cho
tổng cầu của xã hội giảm hoặc tăng, từ đó có tác dụng co hẹp hoặc kích thích
kinh tế phát triển .
12
Thứ hai, thuế thu nhập cá nhân là nguồn thu quan trọng của ngân sách
nhà nước. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, trong đó thuế
thu nhập cá nhân là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành thuế nói
chung nên cũng góp một phần quan trọng để tạo nguồn tài chính cho nhà
nước. Thuế thu nhập cá nhân được tính với diện rộng, khả năng tạo nguồn thu
cho ngân sách rất lớn. Bên cạnh đó, thuế thu nhập cá nhân tác động trực tiếp
vào thu nhập của dân cư mà người dân của bất kỳ quốc gia nào cũng đều
mong muốn và cố gắng có thu nhập ngày càng cao để nâng cao đời sống vật
chất tinh thần.
Thứ ba, góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế khác.
Một số thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều có
nhược điểm là có tính lũy thoái và ảnh hưởng đến người nghèo hơn người
giàu vì khi tiêu thụ cùng một lượng hàng hóa mọi người không phân biệt giàu
nghèo và đều phải chịu thuế như nhau. Nếu tính thuế thu nhập cá nhân theo
phương pháp lũy tiến sẽ góp phần khắc phục được nhược điểm này.
Thứ tư, thuế thu nhập cá nhân góp phần hạn chế sự thất thu thuế doanh
nghiệp. Trong doanh nghiệp tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu
nhập cá nhân. Giữa hai loại thuế này luôn luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với
nhau. Thuế thu nhập cá nhân còn góp phần khắc phục sự thất thu thuế thu
nhập doanh nghiệp khi có sự thông đồng giữa doanh nghiệp hay giữa doanh
nghiệp với cá nhân [19, tr.10]. Trong trường hợp doanh nghiệp kê khai cao
hơn thực tế những chi phí phải trả cho các cá nhân để làm giảm thu nhập tính
thuế của doanh nghiệp nhằm trốn thuế thu nhập doanh nghiệp thì các cá nhân
được những khoản trả nói trên sẽ phải nộp thêm thuế thu nhập cá nhân đối với
phần thu nhập nhận được kê khai tăng thêm đó. Thu nhập của doanh nghiệp
tăng thường kéo theo sự tăng lên của thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh
nghiệp
13
Thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển
của mối quốc gia. Tuy nhiên, vì công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân còn
nhiều hạn chế nên những vai trò này vẫn chưa thực sự phát huy ở những nước
chậm phát triển.
1.1.2. Khái niệm và các nguyên tắc quản lý thuế thu nhập cá nhân
1.1.2.1. Khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân
Trong nền kinh tế thị trường, thuế đóng vai trò hết sức quan trọng đối
với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò đó được thể hiện ở các khía
cạnh như: thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, là công cụ điều
hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội, là công cụ để kiểm tra và kiểm soát
các hoạt động sản xuất, kinh doanh… Chính vì thế mà bất cứ Nhà nước nào
cũng cần tìm ra phương thức quản lý thuế sao cho có hiệu quả nhất, nhằm đạt
được mục tiêu và phát huy tối đa vai trò của thuế đối với đời sống thực tiễn.
Quản lý thuế là hoạt động tất yếu của Nhà nước bởi vì thuế là nguồn
thu chủ yếu của Nhà nước, thuế không chỉ là quan hệ quyền lực và nghĩa vụ
mà nó còn là quan hệ lợi ích giữa nhà nước với các tổ chức, cá nhân trong xã
hội. Vì vậy mà quan hệ thu nộp thuế là quan hệ khá phức tạp ảnh hưởng đến
lợi ích của nhà nước, của các tổ chức cũng như cá nhân trong xã hội. Nếu nhà
nước không quản lý hoặc quản lý kém hiệu quả đều gây ra hậu quả xấu cho
nhà nước cũng như toàn xã hội như tình trạng thất thu hoặc lạm dụng, gian
lận, trốn thuế…diễn ra do khâu quản lý thuế yếu kém. Vì vậy quản lý thuế là
hoạt động cần thiết, quan trọng luôn được Nhà nước và xã hội quan tâm.
Ở Việt Nam, Luật quản lý thuế (2006) không đưa ra khái niệm quản lý
thuế mà tiếp cận vấn đề quản lý thuế theo nghĩa hẹp bằng cách liệt kê ra các
nội dung của hoạt động quản lý thuế bao gồm: đăng ký thuế, khai thuế, nộp
thuế, ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; xóa nợ tiền thuế,
14
tiền phạt; quản lý thông tin người nộp thuế; kiểm tra thuế, thanh tra thuế;
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật về
thuế; giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế.
Quản lý thuế là sự tác động có chủ đích của các cơ quan chức năng
trong bộ máy Nhà nước đối với quá trình huy động một bộ phận thu nhập của
cá nhân vào ngân sách nhà nước và đạt được các mục tiêu nhà nước đặt ra.
Hoạt động quản lý thuế thu nhập cá nhân cũng bao gồm các nội dung như:
quản lý việc đăng ký thuế, kê khai thuế, tổ chức thu nộp thuế…
Như vậy, từ góc độ lý thuyết, có thể định nghĩa quản lý thuế thu nhập
cá nhân là hoạt động tổ chức, chấp hành và điều hành các công việc liên
quan đến quá trình thu, nộp thuế thu nhập cá nhân vào ngân sách nhà nước
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
1.1.2.2. Các nguyên tắc quản lý thuế thu nhập cá nhân
Đối với hoạt động quản lý thuế nói chung và hoạt động quản lý thuế
thu nhập cá nhân nói riêng, để đạt được mục tiêu đã đề ra được phát triển
đúng hướng, cần xác định rõ những nguyên tắc hoạt động cụ thể. Do đó,
nguyên tắc quản lý thuế thu nhập cá nhân được xây dựng trên nên tảng
nguyên tắc chung của quản lý thuế, coi đó là yêu cầu xuyên suốt trong từng
hành động của các chủ thể. Những nguyên tắc của quản lý thuế được Luật
quản lý thuế quy định cụ thể tại Điều 4 với những nội dung sau:
Thứ nhất, thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Nộp thuế theo quy
định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Tất cả
các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội đều có trách nhiệm tham gia quản
lý thuế.
Thứ hai, việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản
lý thuế và các quy định của pháp luật có liên quan.
15
Thứ ba, việc quản lý thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình
đẳng, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
Những nguyên tắc của quản lý thuế không chỉ một lần nữa làm rõ bản
chất, vai trò của thuế - là nguồn thu của NSNN mà còn làm nổi bật lên phạm
vi điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý thuế tức
quy định trình tự, thủ tục, cách thức, phương pháp quản lý thuế hay nói cách
khác quy định việc tổ chức thực hiện các luật thuế cũng như các quy định có
liên quan. Dựa trên những nguyên tắc nhất định, pháp luật quản lý thuế đã xây
dựng thành những nhóm các quy định: nhóm quy định về quyền và nghĩa vụ
của người nộp thuế, của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình thực
hiện quản lý thuế; nhóm các quy định về quy trình thu nộp thuế, các biện
pháp thanh tra, kiểm tra, cưỡng chế, thu nợ thuế và xử lý các vi phạm pháp
luật về thuế nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch của luật pháp; nhóm
các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật
thuế. Mỗi nhóm quy định được chi tiết, cụ thể qua những nguyên tắc quản lý thuế.
1.1.3. Nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân
Về lý thuyết, quản lý thuế thu nhập cá nhân bao gồm các nội dung chủ
yếu sau đây:
Thứ nhất, đăng ký thuế thu nhập cá nhân.
Đăng ký thuế là việc người nộp thuế thực hiện khai báo sự hiện diện
của mình và nghĩa vụ phải nộp thuế với cơ quan quản lý thuế. Chỉ những
người có nghĩa vụ thuế mang tính chất thường xuyên, định kỳ mới phải đăng
ký thuế, người nộp thuế kê khai những thông tin của mình theo mẫu quy định
và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế.
Thứ hai, kê khai thuế thu nhập cá nhân.
16
Kê khai thuế TNCN là việc người nộp thuế tự xác định số thuế phải
nộp phát sinh trong kỳ kê khai thuế theo quy định của Pháp luật thuế TNCN.
Người nộp thuế sử dụng hồ sơ khai thuế và tự chịu trách nhiệm về tính chính
xác của số liệu trong hồ sơ khai thuế. Người nộp thuế phải khai chính xác,
trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế và nộp đủ các loại chứng
từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế . Người
nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan
quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Thứ ba, quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Quyết toán thuế là một hoạt động quan trọng trong hoạt động quản lý
thuế TNCN. Theo đó khi kết thúc một năm dương lịch các tổ chức, cá nhân
trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN và cá nhân có thu nhập thuộc diện
chịu thuế TNCN phải thực hiện quyết toán theo quy định.
Thứ tư, truy thu, hoàn thuế, miễn giảm thuế thu nhập cá nhân.
Quyết định miễn thuế, giảm thuế là việc cơ quan quản lý thuế quyết
định cho chủ thể nộp thuế được hưởng những ưu đãi về thuế theo quy định
của pháp luật thuế. Miễn thuế là ưu đãi cho chủ thể nộp thuế được miễn trừ
nghĩa vụ nộp tiền thuế. Giảm thuế là ưu đãi cho chủ thể nộp thuế được miễn
trừ một phần nghĩa vụ nộp tiền thuế. Quy định về miễn thuế, giảm thuế là
những quy định thể hiện sự khuyến khích đối với người nộp thuế.
Thứ năm, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập
cá nhân.
Kiểm tra thuế là công việc thường xuyên, mang tính trách nhiệm của cơ
quan quản lý thuế được thực hiện ngay tại trụ sở cơ quan thuế dựa trên hồ sơ
khai thuế của người nộp thuế. Nội dung kiểm tra thuế là việc kiểm tra tính đầy
đủ, chính xác của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự
17
tuân thủ pháp luật về thếu của người nộp thuế.
Thanh tra thuế là kiểm tra đối tượng nộp thuế ở mức độ cao hơn, toàn
diện hơn. Thanh tra thuế được thực hiện theo định kỳ đối với người nộp thuế
lớn, ngành nghề kinh doanh đa dạng, quy mô lớn hay phức tạp hoặc với người
nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật và thanh tra để giải quyết các khiếu
nại, tố cáo về thuế hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các
cập hoặc bộ trưởng Bộ Tài chính.
Xử lý vi phạm pháp luật về thuế là hoạt động của các chủ thể có thẩm
quyền, căn cứ vào quy định pháp luật, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý
hành chính hay hình sự đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế.
Thứ sáu, khiếu nại, khởi kiện về thuế thu nhập cá nhân.
Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định
giải quyết khiếu nại. Đối tượng của khiếu nại là quyết định thu thuế hoặc
quyết định xử phạt đối với người nộp thuế của cơ quan có thẩm quyền thu
thuế. Người nộp thuế có quyền khiếu nại khi không đồng ý với quyết định thu
thuế, quyết định phạt và hành vi của cơ quan có thẩm quyền thu thuế và người
có thẩm quyền theo trình tự, thủ tục quy định trong Luật khiếu nại, Luật quản
lý thuế, Luật Hải quan và các văn bản pháp luật có liên quan. Trong khiếu nại
về thuế, người nộp thuế là tổ chức và cá nhân có quyền khiếu nại trực tiếp
hoặc ủy quyền khiếu nại. Thông thường, người nộp thuế có thể ủy quyền cho
văn phòng luật sư, đại lý thuế đại diện cho mình để nộp đơn khiếu nại và làm
các yêu cầu đến thủ tục khiếu nại.
1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật quản lý thuế thu
nhập cá nhân
1.2.1. Khái niệm, vai trò của pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
1.2.1.1. Khái niệm pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân
18
Pháp luật về thuế là một bộ phận quan trọng trong pháp luật của mỗi
quốc gia và mỗi quốc gia lại có một cách xây dựng hệ thống pháp luật về thuế
riêng để phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của mình.
Thực tiễn lập pháp cho thấy, có hai xu hướng ban hành pháp luật về
thuế khá phổ biến:
Một là, quy định tất cả các sắc thuế trong một bộ phận chung về thuế,
gọi là bộ luật thuế vụ. Trong bộ luật này, các nhà làm luật vừa quy định về nội
dung cụ thể của các loại thuế trong hệ thống thuế, vừa quy định về trình tự,
thủ tục và cơ chế quản lý thuế cũng như xử lý vi phạm và giải quyết các tranh
chấp thuế.
Hai là, mỗi loại thuế được ban hành bằng một đạo luật riêng, độc lập
với nhau nhưng vẫn đảm bảo tính tương thích với nhau và đồng thời tách
bạch với quy định về quản lý thuế bằng một đạo luật riêng biệt so với các đạo
luật thuế gọi là Luật quản lý thuế.
Ở Việt Nam hiện nay, các nhà làm luật áp dụng cách thức thứ hai, ban
hành từng đạo luật riêng cho mỗi loại thuế và ban hành Luật quản lý thuế
(2006) để quy định về trình tự, thủ tục thực hiện công tác quản lý thuế: quy
định về thủ tục đăng ký thuế, cấp mã số thuế, thủ tục về mua hóa đơn, chứng
từ; thủ tục về kê khai thuế, thủ tục hoàn thuế, thủ tục miễn giảm thuế; quy
định những hành vi vi phạm và mức phạt vi phạm về thuế; quy định về khiếu
nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo; thanh tra thuế.
Xét về mặt lý thuyết, pháp luật thuế bao gồm pháp luật nội dung ghi
nhận, phản ánh chính sách thuế và pháp luật hình thức quy định các vấn đề về
quản lý thuế. Hay có thể thấy pháp luật thuế bao gồm hai bộ phận cơ bản là:
- Pháp luật nội dung, được quy định trong các luật thuế bao gồm các
quy định về đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu
19
thuế, căn cứ tính thuế, thời hạn nộp thuế và trường hợp hưởng ưu đãi…
- Pháp luật về quản lý (pháp luật thủ tục) được quy định cụ thể trong
Luật quản lý thuế bao gồm các quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của
đối tượng nộp thuế, cơ quan quản lý thuế và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến việc thực hiện pháp luật thuế; các quy định về thủ tục
hành chính thuế, cơ chế quản lý thuế, biện pháp quản lý thuế nhằm đảm bảo
thực thi có hiệu quả pháp luật thuế như tuyên truyền, hướng dẫn, tư vấn giúp
đỡ đối tượng nộp thuế, thanh tra kiểm tra pháp luật thuế, các quy định về
khiếu nại, tố cáo và giải quyết tranh chấp về thuế [20, tr.16].
Từ những phân tích trên, có thể hiểu pháp luật về quản lý thuế là tổng
hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh trong hoạt động quản lý thuế của Nhà nước (quan hệ quản lý
trong việc thu nộp thuế cho NSNN của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
đối với đối tượng nộp thuế và các đối tượng khác có liên quan. Là một sắc
thuế trong hệ thống pháp luật thuế, lĩnh vực thuế thu nhập cá nhân được quốc
hội ban hành theo một đạo luật riêng “Luật thuế thu nhập cá nhân” và các quy
định về quản lý thuế thu nhập cá nhân được thực hiện theo Luật quản lý thuế
năm 2006 về trình tự, thủ tục thực hiện công tác quản lý thuế thu nhập cá
nhân: quy định về thủ tục đăng ký thuế; cấp mã số thuế; thủ tục về kê khai
thuế; thời hạn nộp thuế; thủ tục về quyết toán thuế; thủ tục hoàn thuế, thủ tục
miễn, giảm thuế; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm… Ngoài ra các văn bản
pháp luật khác cũng có những quy định liên quan đến công tác quản lý thuế
như: các văn bản pháp luật về kế toán, hóa đơn chứng từ, xử phạt vi phạm
hành chính, khiếu nại, tố cáo.
Tóm lại, pháp luật quản lý thuế thu nhập cá với tư cách là một bộ phận
của pháp luật quản lý thuế, là tổng hợp các quy phạm pháp luật do các cơ
20
quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành điều chỉnh các quan hệ xã hội phát
sinh trong hoạt động quản lý thuế thu nhập cá nhân của Nhà nước, nhằm đảm
bảo tập trung đầy đủ, đúng hạn nguồn thu từ thuế thu nhập cá nhân vào
NSNN.
1.2.1.2. Vai trò của pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân
Về phương diện lý thuyết, có thể nhận thấy vai trò của pháp luật quản
lý thuế thu nhập cá nhân được thể hiện ở những khía cạnh sau:
Thứ nhất, pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân quy định rõ ràng, cụ
thể các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thuế như: quy
định rõ trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu và thông tin về NNT, công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của
NNT, kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở của cơ quan quản lý thuế…Cũng như
quyền và nghĩa vụ của NNT như: quyền yêu cầu cơ quan thuế hướng dẫn, giải
thích về chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế, yêu cầu cơ quan thuế thực
hiện việc miễn thuế, hoàn thuế, bồi thường thiệt hại về thuế theo quy định của
pháp luật để đảm bảo lợi ích hợp pháp của mình; yêu cầu cơ quan thuế giữ bí
mật thông tin cho mình và các tổ chức, cá nhân khác cung cấp phục vụ cho
công việc quản lý thuế, nghĩa vụ kê khai thuế, nộp thuế đủ, đúng thời hạn.
Thứ hai, pháp luật quản lý thuế TNCN có vai trò là một công cụ hữu
hiệu và quan trọng trong việc quản lý các hoạt động thu, nộp thuế TNCN.
Trong pháp luật quản lý thuế TNCN, các trình tự, thủ tục hành chính được
quy định thống nhất, đơn giản, rõ ràng và minh bạch góp phần hạn chế những
tiêu cực của hoạt động quản lý thuế. Pháp luật quản lý thuế TNCN có vai trò
quan trọng trong việc đưa ra các giới hạn hành lang, thiết lập các hàng rào
pháp lý để các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật quản lý thuế TNCN có
được sự tự do trong khuôn khổ và nếu vượt ra ngoài các khuôn khổ đó thì
21
đương nhiên họ sẽ phải chịu các chế tài nghiêm khắc.
Thứ ba, pháp luật quản lý thuế TNCN có vai trò to lớn trong việc nâng
cao trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
công tác quản lý thuế. Luật quy định các cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân
tham gia đến công tác quản lý thuế thông qua hoạt động tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật thuế và giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế. Bên
cạnh đó, luật còn quy định nội dung cụ thể của một số cơ quan, tổ chức trong
việc tham gia công tác quản lý thuế như: trách nhiệm cung cấp thông tin cho
cơ quan quản lý thuế của các cơ quan quản lý Nhà nước, quy định của các cơ
quan, tổ chức phải có trách nhiệm hợp tác với cơ quan quản lý thuế trong việc
cưỡng chế thu thuế.
1.2.2. Cấu trúc của pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
1.2.2.1. Các quy định về chủ thể tham gia quản lý thuế thu nhập cá nhân
Cơ quan quản lý thuế
Cơ quan quản lý thuế bao gồm hệ thống cơ quan thuế và cơ quan hải
quan. Theo khoản 2 Điều 2 Luật quản lý thuế năm 2006 (được sửa đổi, bổ
sung năm 2012) quy định cơ quan quản lý thuế gồm: Cơ quan thuế gồm Tổng
cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế; Cơ quan hải quan gồm Tổng cục hải quan,
Cục hải quan, Chi cục hải quan.Cơ quan thuế được tổ chức theo ngành dọc
thống nhất theo hệ thống hành chính các cấp từ Trung ương đến địa phương
để quản lý thu các khoản thuế, thu NSNN phát sinh trong nội địa. Cơ quan hải
quan được tổ chức tập trung tại cấp trung ương và khu vực địa bàn hải quan
để quản lý thu các khoản thuế, thu NSNN phát sinh tại cửa khẩu hải quan.
Pháp luật giao cho cơ quan quản lý thuế các chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn nhất định để tổ chức thực thi chính sách thuế hiệu lực, hiệu
quả.Điều 9 Luật quản lý thuế năm 2006 và Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
22
sung một số điều của Luật quản lý thuế năm 2012 (bổ sung Khoản 9 Điều 9
Luật quản lý thuế năm 2006) quy định quyền hạn của cơ quan quản lý thuế
như sau:
- Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc
xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu, nội dung giao dịch của các tài khoản được
mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và giải thích việc tính
thuế, khai thuế, nộp thuế.
- Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp với cơ quan quản lý thuế để
thực hiện pháp luật về thuế.
- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
- Ấn định thuế.
- Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế.
- Xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo thẩm quyền; công khai trên
phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế.
- Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm pháp
luật về thuế theo quy định của pháp luật.
- Ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại thuế vào ngân
sách nhà nước theo quy định của Chính phủ.
- Cơ quan thuế áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác
định giá tính thuế với người nộp thuế, với cơ quan thuế các nước, vùng lãnh
thổ mà Việt Nam đã ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa
việc trốn lậu thuế đối với thuế thu nhập.
Cơ quan quản lý thuế có quyền yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc
bổ sung thông tin, tư liệu để chứng minh số thuế khai đúng, ra quyết định
23
kiểm tra, gia hạn kiểm tra và trong thời hạn Luật định cho phép người nộp
thuế hoàn chỉnh hồ sơ nộp thuế. Việc ấn định thuế chỉ được tiến hành sau khi
các biện pháp cứu trợ cho người nộp thuế đã được thực hiện. Thanh tra thuế
khác với kiểm tra thuế, áp dụng khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế nhằm
giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý
thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính. Từ kiểm tra, thanh tra thuế nhằm
phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật để có những biện pháp xử lý kịp
thời để hạn chế tình trạng thất thu NSNN, đảm bảo môi trường cạnh tranh
công bằng.
Người nộp thuế.
Người nộp thuế chính là đối tượng nộp thuế theo quy định của các văn
bản pháp luật về chính sách thuế. Các tổ chức có trách nhiệm nộp thuế thay
người nộp thuế, tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc NSNN cũng
được coi là người nộp thuế, chịu sự điều chỉnh của Luật quản lý thuế và có
các quyền hạn, trách nhiệm như tổ chức, cá nhân nộp thuế.
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân quy định tại Điều 2 Luật thuế thu
nhập cá nhân bao gồm: “… cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại
Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân
không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát
sinh trong lãnh thổ Việt Nam”.
Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế được quy định cụ thể tại Điều 6
Luật quản lý thuế năm 2006 và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật quản lý thuế năm 2012 (sửa đổi, bổ sung Khoản 1 và Khoản 2
Điều 6 Luật quản lý thuế năm 2006) và Điều 7 Luật quản lý thuế năm 2006 và
Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế năm
2012 (bổ sung Khoản 10 Điều 7 Luật quản lý thuế năm 2006).
24
Các chủ thể khác có liên quan
Loại chủ thể này bao gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan đến hoạt động phát
sinh nghĩa vụ thuế, tình hình tuân thủ pháp luật của người nộp thuế hoặc liên
quan đến công tác quản lý của cơ quan quản lý thuế. Việc quy định các tổ
chức, cá nhân có liên quan trong đối tượng áp dụng Luật quản lý thuế nhằm
bảo đảm nâng cao vai trò trách nhiệm pháp lý của cộng đồng xã hội trong việc
thực thi và giám sát chấp hành nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Cơ quan nhà
nước, các tổ chức đoàn thể (chính trị, xã hội, nghề nghiệp…) có trách nhiệm
phối hợp, hỗ trợ cơ quan thuế trong quản lý thuế; đồng thời giám sát cả cơ
quan thuế và người nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật về thuế.
1.2.2.2. Các quy định về nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân
Về lý thuyết, các quy định về nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân
thường bao gồm những vấn đề cơ bản sau đây:
Một là, nội dung về đăng ký thuế thu nhập cá nhân được quy định tại
Thông tư số 80/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế về đăng ký thuế
ngày 22 tháng 05 năm 2012. Đăng ký thuế là việc người nộp thuế thu nhập cá
nhân kê khai vào tờ khai theo mẫu quy định của Luật quản lý thuế, nộp tờ
khai cho cơ quan quản lý thuế và sẽ được cơ quan cấp cho một mã số thuế để
sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm
dứt hoạt động, (trừ các trường hợp người nộp thuế là nhà thầu, nhà đầu tư
tham gia hợp đồng dầu khí; nhà thầu nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp
với cơ quan thuế; Bên Việt Nam nộp thuế thay cho nhà đầu tư nước ngoài).
Hai là, quy định về kê khai thuế TNCN: việc kê khai thuế TNCN có
thể được thực hiện dưới hai hình thức: thông qua cơ quan ủy nhiệm thu hay
25
cơ quan chi trả thu nhập tính thuế cho các đối tượng nộp thuế làm việc trong
đơn vị mình và có thu nhập do đơn vị mình chi trả. Sau khi tính thuế và khấu
trừ thuế đối tượng của đối tượng nộp thuế, cơ quan chi trả thu nhập sẽ tiến
hành khấu trừ phần thuế phải nộp ra khỏi thu nhập của đối tượng nộp thuế để
cơ quan chi trả thu nhập kê khai, tổng hợp số thuế TNCN của tất cả NNT và
nộp cho NSNN. Đối tượng nộp thuế sẽ trực tiếp kê khai thu nhập của mình và
tự tính thuế mình phải nộp. Sau đó, các đối tượng nộp thuế sẽ đến nộp tờ khai
cho cơ quan thuế và tiến hành nộp khoản thuế cho cơ quan thuế hay cơ quan
có chức năng thu thuế. Cơ quan thuế sẽ có nhiệm vụ ghi lại tất cả các khoản
thuế mà các đối tượng nộp thuế phải nộp, để từ đó có thể giám sát và kiểm tra
khi cần thiết. Đồng thời đó cũng là cơ sở để đảm bảo sự minh bạch trong công
tác thu nộp thuế, cả cho đối tượng nộp thuế và cơ quan thuế cũng như cơ quan
ủy nhiệm thu.
Ba là, quy định về khấu trừ thuế TNCN: Khấu trừ thuế là việc tổ chức,
cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ thuế nộp vào thu nhập của đối tượng
nộp thuế trước khi trả thu nhập. Các loại thu nhập phải khấu trừ bao gồm: Thu
nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại
Việt Nam và thu nhập của cá nhân cư trú.
Bốn là, quy định về quyết toán thuế TNCN: Đối tượng thực hiện quyết
toán thuế TNCN là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN
và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN. Tuy nhiên, năm 2015, Bộ
Tài chính ban hành Thông tư số 92/2015/TT-BTC tại Điều 21, Khoản 3 sửa
đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định những
cá nhân không phải quyết toán thuế TNCN: “Cá nhân cư trú có thu nhập từ
tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải
nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế
tiếp theo trừ các trường hợp sau:
26
- Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có
yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ
03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi
khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được
đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu
cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ
bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí
bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu
trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương
ứng với phần người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14
Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu
nhập này.”
Năm là, quy định về miễn thuế, giảm thuế và hoàn thuế TNCN.
Miễn thuế, giảm thuế là những ưu đãi về thuế theo quy định của pháp
luật thuế mà người nộp thuế được hưởng. Cũng như các ưu đãi về thuế thu
nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh có đủ điều kiện được
ưu đãi thuế thì thuế TNCN cũng quy định rõ các trường hợp được hưởng ưu
đãi thuế TNCN đối với NNT. Các loại thu nhập được miễn thuế được liệt kê
cụ thể tại Điều 4 Luật thuế TNCN, các điều kiện để được giảm thuế và hoàn
thuế được quy định tại điều 5, điều 32 Luật thuế TNCN, điều 53 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013.
Sáu là, quy định về thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật thuế
thu nhập cá nhân.
Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật thuế thu nhập cá
nhân là hoạt động không thể thiếu được trong hoạt động quản lý nhà nước nói
27
chung và hoạt động quản lý thuế nói riêng. Trong hoạt động quản lý thuế thì
công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trở nên hết sức cần thiết. Nếu
tiến hành kiểm tra, thanh tra không dựa trên cơ sở pháp luật sẽ dẫn đến hạn
chế quyền của người nộp thuế. Theo Luật quản lý thuế quy định, nguyên tắc,
hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế không được cản trở hoạt động bình thường
của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nộp thuế. Kiểm tra thuế là hoạt động tiến
hành thường xuyên tại cơ quan thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của
các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế và sự tuân thủ pháp luật về thuế của
người nộp thuế. Kiểm tra hồ sơ thuế để xác định số thuế phải nộp, số thuế
được miễn, số thuế được giảm hay hoàn. Kiểm tra nhằm xác định tính xác
thực của hồ sơ hoặc làm cơ sở để yêu cầu người nộp thuế không bổ sung hồ
sơ, giải trình hoặc bổ sung hồ sơ thuế không đúng. Cơ quan thuế tiến hành
thanh tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật, việc thanh tra phải dựa trên quy
trình, theo phạm vi thanh tra được ghi nhận trong quyết định thanh tra. Dựa
trên kết quả kiểm tra, thanh tra, cơ quan thuế có quyền áp dụng các chế tài xử
lý đối với những hành vi vi phạm pháp luật thuế. Các quy định về kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật thuế được quy định cụ thể tại chương X và
chương XII của Luật quản lý thuế và các văn bản liên quan như: Luật thuế thu
nhập cá nhân, Luật khiếu nại – tố cáo, Luật tố tụng dân sự…
Bảy là, quy định về khiếu nại, khởi kiện liên quan đến thuế thu nhập cá nhân.
Theo Luật quản lý thuế thì người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có quyền
khiếu nại với cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
việc xem xét lại quyết định của cơ quan quản lý thuế, hành vi hành chính của
công chức quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi trái
pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Việc khởi kiện quyết
định của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý được thực hiện theo quy
định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
28
1.3. Tổ chức thu thuế và thẩm quyền của chi cục thuế
Chi cục Thuế ở các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chi cục Thuế) là tổ
chức trực thuộc Cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý
thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (sau đây gọi
chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn theo quy
định của pháp luật. Theo Điều 2 Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29 tháng
03 năm 2010 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế quy định cụ thể về nhiệm
vụ, quyền hạn của Chi cục thuế trong hoạt động quản lý thuế như: đăng ký
thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế,
hoàn thuế, quản lý thông tin về người nộp thuế, thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, quyết toán thuế, cưỡng
chế thu nợ, tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế…
Đăng ký, kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân
Đăng ký thuế TNCN: là việc người nộp thuế thực hiện khai báo với cơ
quan quản lý thuế về sự hiện diện của mình, họ có trách nhiệm nộp một (hoặc
một số) loại thuế nhất định theo quy định của pháp luật. Khi đăng ký thuế,
người nộp thuế kê khai những thông tin của mình theo mẫu quy định và nộp
tờ khai những thông tin của mình theo mẫu, sau đó nộp tờ khai cho cơ quan
quản lý thuế và được cấp một mã số thuế để thực hiện quyền và nghĩa vụ về
thuế. Theo quy định của pháp luật, những người có nghĩa vụ thuế mang tính
thường xuyên, định kỳ mới phải đăng ký thuế. Pháp luật quản lý thuế quy
định cụ thể về đăng ký thuế, thời hạn đăng ký thuế, hồ sơ đăng ký thuế, cấp
giấy chứng nhận đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế và chấm dứt hiệu lực mã
số thuế của người nộp thuế.
Kê khai thuế: là việc người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp phát
29
sinh trong thời kỳ kê khai thuế theo quy định của từng loại luật thuế. Người
nộp thuế sử dụng hồ sơ khai thuế của từng loại thuế để kê khai số thuế phải
nộp với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế và tự chịu
trách nhiệm về tính chính xác trong số liệu của hồ sơ khai thuế.
Nộp thuế: Pháp luật quản lý thuế quy định cụ thể về thời hạn nộp thuế,
địa điểm và hình thức nộp thuế, thứ tự thanh toán tiền thuế, xử lý số tiền thuế
nộp thừa, gia hạn thời gian nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế tự tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất
là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Thời hạn nộp thuế được
quy định gắn liền với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế vừa bảo đảm phù hợp với
tính chất của từng loại thuế, vừa tạo thuận lợi cho người nộp thuế để thực hiện
các thủ tục hành chính về thuế, giảm phiền hà cho người nộp thuế.
Xử lý tờ khai và kế toán thuế
Xử lý tờ khai và kế toán thuế là khâu quan trọng trong quá trình quản lý
thuế, các bộ phận được phân công thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nhận tờ khai thuế, phát hiện các lỗi kê khai và hướng dẫn đối tượng
nộp thuế sửa lỗi kịp thời, xác định nghĩa vụ theo kê khai của người nộp thuế
- Theo dõi tình hình thực hiện kê khai của người nộp thuế và cung cấp
thông tin này cho các khâu quản lý tiếp theo có biện pháp xử lý phù hợp.
- Nhận chứng từ nộp thuế, hạch toán số thuế đã nộp của đối tượng nộp
thuế, theo dõi thanh toán thuế, đảm bảo đúng nợ thuế của đối tượng nộp thuế
theo từng khoản thuế phải nộp để khâu cưỡng chế thu nợ thuế thực hiện đôn
đốc và cưỡng chế người nộp thuế vào NSNN.
Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
Hoàn thuế: là việc cơ quan quản lý thuế hoàn lại số thuế mà người nộp
30
thuế nộp vào NSNN khi đáp ứng đủ các yêu cầu mà pháp luật quản lý thuế
quy định. Việc hoàn thuế TNCN đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực
hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế thực hiện
theo quy định tại Điều 28 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 53 Thông
tư số 156/2013/TT-BTC. Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế TNCN theo Quy
trình hoàn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 905/QĐ-TCT ngày
01/7/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và công văn số 3228/TCT-KK
ngày 12/8/2014 về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm tại quy trình hoàn thuế
905/QĐ-TCT ngày 01/7/2011.
Miễn thuế, giảm thuế: là việc người nộp thuế được cơ quan thuế miễn
hoặc giảm một phần thuế phải nộp vào NSNN khi đáp ứng đủ yêu cầu theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế. Người nộp thuế tự xác định số tiền
thuế được miễn thuế, giảm thuế trong hồ sơ khai thuế hoặc hồ sơ miễn thuế,
giảm thuế gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trừ các trường hợp hướng
dẫn tại Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013
của Bộ Tài chính. Cơ quan thuế trực tiếp kiểm tra hồ sơ và quyết định miễn,
giảm thuế đối với các trường hợp có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật
quản lý thuế như: miễn hoặc giảm thuế cho người nộp thuế gặp khó khăn do
thiên tai, hoả hoạn, người nộp thuế gặp khó khăn do bị tai nạn, người nộp
thuế mắc bệnh hiểm nghèo. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế phải kiểm tra hồ sơ theo quy định tại Điều 60
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính
và ra quyết định miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 03/MGTH hoặc thông báo
cho người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo
mẫu số 04/MGTH ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính. Trường hợp người nộp thuế không
giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế; không
31
khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không
chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế tiến hành kiểm tra
thực tế. Thời hạn ra quyết định miễn thuế, giảm thuế trong trường hợp này là
60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Thanh tra, kiểm tra thuế TNCN
Đây là một nội dung quan trọng của công tác quản lý thuế. Thanh tra,
kiểm tra thuế được thực hiện bởi cơ quan thanh tra chuyên ngành thuế. Đối
tượng thanh tra thuế là các tổ chức kinh tế và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế
thu nhập cá nhân cho Nhà nước và bao gồm cả các đơn vị thuộc ngành thuế.
Mục tiêu thanh tra, kiểm tra thuế là phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp
sai trái như khai man, trốn thuế, nợ đọng thuế nhằm giảm bớt những tổn thất
cho Nhà nước và đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Đồng thời cũng
qua quá trình thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế có thể phát hiện những thiếu
sót, bất cập trong văn bản pháp luật thuế và quá trình tổ chức thực hiện, từ đó
tìm ra những hướng giải quyết nhằm hoàn thiện chính sách thuế và quản lý
thuế thu nhập cá nhân.
Nội dung kiểm tra, thanh tra thuế đối với người nộp thuế: kiểm tra,
thanh tra việc chấp hành những quy định về đăng ký, kê khai và nộp thuế,
việc chấp hành chế độ sổ sách kế toán và hóa đơn, chứng từ của đối tượng
nộp thuế.
Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành có quy định chi
tiết về thẩm quyền ra quyết định thanh tra thuế; các nội dung cần có trong
quyết định thanh tra; thời hạn thanh tra thuế; nhiệm vụ, quyền hạn của người
ra quyết định thanh tra thuế của trưởng đoàn thanh tra thuế, thành viên đoàn
thanh tra thuế; nghĩa vụ và quyền của đối tượng thanh tra thuế và kết luận
thanh tra thuế. Đặc biệt, Luật quản lý thuế còn quy định các biện pháp áp
dụng trong thanh tra thuế: thu thập thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế,
32
gian lận thuế; tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian
lận thuế; khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế,
gian lận thuế.
Cưỡng chế thu nợ thuế
Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là một trong các chức năng
của Luật quản lý thuế quy định. Cưỡng chế thu nợ kịp thời phát hiện và xử lý
các đối tượng nợ thuế, chiếm đoạt tiền thuế…để đảm bảo thu đúng, thu đủ,
thu kịp thời các khoản thu vào ngân sách nhà nước.
Theo Điều 92 Luật quản lý thuế quy định về các trường hợp bị cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm: người nộp thuế nợ tiền
thuế, tiền nộp chậm tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã quá chín mươi
ngày, vi phạm pháp luật về thuế khi đã hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế, có
hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế được quy
định cụ thể trong Luật quản lý thuế với 7 biện pháp: trích tiền từ tài khoản của
đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Kho bạc Nhà
nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu phong tỏa tài
khoản; khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập; dừng làm thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thông báo hóa đơn không còn
giá trị sử dụng; kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của
pháp luật; thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ; thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy
phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề. Bên cạnh đó, theo quy
định, trước khi thực hiện cưỡng chế, người bị cưỡng chế phải cung cấp thông
tin về tài khoản mở tại ngân hàng, tài sản, các giấy tờ có giá trị. Trước đây,
người bị cưỡng chế tìm mọi cách lẩn tránh nhằm kéo dài thời gian nợ thuế,
chiếm dụng tiền thuế. Còn hiện nay, trong các trường hợp trên, cơ quan Thuế
33
sẽ chủ động xác minh thông tin từ các cơ quan liên quan và ban hành quyết
định cưỡng chế.
Trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế thuộc về thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ban hành quyết
định hành chính thuế, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đối tượng
thuộc diện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế chỉ đạo các cơ
quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý thuế thực hiện việc cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế .
Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế là một nội dung quan trọng, là
khâu đột phá của toàn bộ lộ trình cải cách và hiện đại hóa ngành thuế trong
giai đoạn hiện nay. Công tác này có tầm quan trọng đặc biệt, không những
nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm và tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của
người nộp thuế, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của ngành, mà còn tạo
mối quan hệ gắn kết giữa cơ quan thuế và người nộp thuế.
Tập trung tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật thuế, đôn đốc kê
khai, nộp thuế, thanh, kiểm tra chống thất thu và đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế
nhằm ngăn chặn và phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật thuế, đẩy
mạnh công tác cải cách, hiện đại hóa công tác quản lý thuế, từ đó nâng cao
tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, góp phần tạo môi trường sản xuất
kinh doanh bình đẳng và bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
34
Kết luận chương 1
Là một chương lý luận với mục đích dẫn nhập để giải quyết các vấn đề
trong những chương tiếp theo, chương 1 chủ yếu nghiên cứu những vấn đề lý
luận cơ bản về pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân. Qua đó có thể rút ra
những kết luận sau đây:
1. Nguyên tắc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản
lý thuế và các quy định của pháp luật có liên quan; phải đảm bảo công khai,
minh bạch, bình đẳng, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp
thuế.
2. Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân có vai trò lớn trong việc
nâng cao trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến công tác quản lý thuế và tạo nền tảng cho việc áp dụng một cơ chế
quản lý thuế hiện đại với hướng tự tính, tự khai, tự nộp thuế. Cơ chế đề cao
quyền và trách nhiệm của các chủ thể chấp hành pháp luật thuế thu nhập cá
nhân: người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế mà cụ thể trong luận văn nghiên
cứu là Chi cục Thuế trong hoạt động quản lý thuế như: đăng ký thuế, cấp mã
số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế,
quản lý thông tin về người nộp thuế, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai
thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, quyết toán thuế, cưỡng chế thu nợ…
35
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN KIẾN AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
2.1.1. Thực trạng quy định về đăng ký thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 cơ quan
thuế sẽ thực hiện cấp mã số thuế cho người phụ thuộc của người nộp thuế thu
nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công, và mã số này làm căn cứ cho việc giảm
trừ gia cảnh. Cấp mã số thuế TNCN cho người phụ thuộc là việc làm nhằm
tránh thất thoát thuế TNCN, trong trường hợp một người phụ thuộc được
nhiều người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh dẫn đến việc một người phụ
thuộc được xét giảm trừ gia cảnh cho nhiều người nộp thuế tại cùng một thời
điểm tính thuế. Theo Thông tư số 111/TT-BTCngày 15 tháng 8 năm 2013 của
Bộ Tài chính quy định người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người
phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và cấp mã số thuế. Khi người
nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc và được cơ quan
thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tính giảm trừ gia cảnh trong
năm kể từ ngày đăng ký. Để thực hiện việc cấp mã số thuế TNCN cho người
phụ thuộc, Điểm c, Khoản 4, Điều 24 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15
tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “Đối với cá nhân là người
phụ thuộc và người nộp thuế có kê khai giảm trừ gia cảnh nếu chưa có mã số
thuế thì cơ quan thuế tự động cấp mã số thuế cho người phụ thuộc căn cứ trên
thông tin của người phụ thuộc tại Tờ khai đăng ký giảm trừ gia cảnh (theo
mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) của người nộp
thuế”. Đề đảm bảo tính duy nhất trong quản lý mã số thuế người phụ thuộc,
tránh kê khai trùng, cơ quan thuế căn cứ vào thông tin CMND đối với cá nhân
36
từ đủ 14 tuổi trở lên và thông tin giấy khai sinh đối với cá nhân dưới 14 tuổi
để cấp mã số thuế người phụ thuộc. Tuy nhiên, quy định của Luật thuế thu
nhập cá nhân chưa đề cập đến những trường hợp không có chứng minh nhân
dân cũng như giấy khai sinh không có sổ thì người phụ thuộc có được cấp mã
số thuế không.
Trong điểm i, Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy
định: “Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi
một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia
cảnh. Trong trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh
thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường
hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm
h, khoản 1 Điều này”. Việc quy định này gây bức xúc cho người nộp thuế,
cũng như thêm nhiều thủ tục về đăng ký thuế, tăng gánh nặng về thủ tục hành
chính cho người dân.
2.1.2. Thực trạng quy định về kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định của Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 08
năm 2013 thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá
nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện
khai thuế theo hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ tại văn bản hướng dẫn về quản lý
thuế. Thông tư quy định khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu
trừ thuế thu nhập cá nhân khai thuế được thực hiện tháng hoặc theo quý.
Tại Điểm b, Khoản 3, Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ
Tài chính ngày 06 tháng 11 năm 2013 hướng dẫn về thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế: “Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, tạm tính theo quý chậm nhất là ngày
thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế”. Đồng thời
tại Khoản 2, Điều 11 Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21
37
tháng 11 năm 2007 quy định về thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp
thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập. Như vậy, đơn vị
trả thu nhập hàng tháng khi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao
động phải thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (nếu có phát sinh) ngay
trong khi trả thu nhập, nhưng một thực tế cho thấy đơn vị trả thu nhập thực
hiện kê khai và nộp thuế chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp
theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế, vô hình chung người sử dụng lao động
chiếm dụng hợp pháp một khoản tiền thuế thu nhập cá nhân của người làm
công ăn lương trong khoảng thời gian khá dài. Số tiền chiếm dụng đó, dù lớn
hay nhỏ tùy thuộc vào mức độ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đơn vị trả
thu nhập (sau khi đã tính mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người phụ
thuộc). Thậm chí có đơn vị trả thu nhập đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của
người lao động nhưng không hề kê khai và nộp số tiền thuế này kịp thời vào
ngân sách nhà nước dẫn đến nợ thuế TNCN.
Một trong những bước ngoặt của lộ trình cải cách thuế, nhằm hướng
đến một nền quản lý thuế hiện đại, phù hợp với thông lệ quốc tế đó là áp dụng
cơ chế tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm. Theo cơ chế này, cơ quan
thuế không can thiệp vào quá trình kê khai, tự tính và nộp thuế của tổ chức, cá
nhân. Đó chính là nguyên nhân mà cơ quan thuế chưa kiểm soát chính xác
được thu nhập của các cá nhân có phát sinh thu nhập nhận được từ nhiều nơi
khác nhau như: đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp, hoặc hành
nghề các dịch vụ khác như: dạy thêm, kế toán, biểu diễn văn hóa, nghệ thuật
và một số khoản thu nhập nhận được mang tính chất tiền lương, tiền công
khác… theo quy định khoản thu nhập hoa hồng, từ 100 triệu đồng trở lên
hoặc các khoản thu nhập nhận được từ các dịch vụ khác, mỗi lần nhận được
từ 2 triệu đồng trở lên thì đơn vị chi trả thu nhập phải khấu trừ thuế theo chính
38
sách thuế quy định, hoặc đến cuối năm cá nhân chưa được khấu trừ thuế, thì
người nộp thuế phải thực hiện kê khai trực tiếp với cơ quan thuế, tuy nhiên
các trường hợp này trong thực tế có một số bộ phận người nộp thuế, rất ít tự
giác thực hiện kê khai thuế với cơ quan thuế.
Để thực hiện tốt vấn đề bất cập phát sinh nêu trên, ngành thuế cần sớm
có những giải pháp cụ thể cùng chế tài đối với những trường hợp này,nhằn
hạn chế những thiếu sót trong công tác quản lý thuế, tạo sự đồng thuận và
công bằng nghĩa vụ thuế trong xã hội.
2.1.3. Thực trạng quy định về quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định của thuế TNCN, thì hàng năm khi kết thúc niên độ kế
toán, các cơ quan chi trả thu nhập phải thực hiện quyết toán thuế đối với
khoản thu nhập đã chi trả, khoản thuế TNCN thuộc diện phải khấu trừ của các
cá nhân thu nhập trong năm, tình hình nộp tiền thuế đã khấu trừ vào NSNN.
Việc quyết toán thuế TNCN đối với tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công và
thu nhập từ kinh doanh (nếu có) trong năm thuộc trách nhiệm của người có
thu nhập chịu thuế.
Về mặt nguyên lý, đơn vị chi trả thu nhập sẽ chịu trách nhiệm khấu trừ
theo đúng quy định đối với các khoản thu nhập được chi trả tại đơn vị. Cá
nhân sẽ chịu trách nhiệm đối với các khoản thu nhập theo quy định của pháp
luật. Do đó, cá nhân phải tự thực hiện quyết toán thuế nếu thuộc diện phải nộp
thêm thuế hoặc thuộc diện hoàn thuế. Trong điều kiện hiện nay để giải quyết
kịp thời quyền lợi của người nộp thuế, giảm thủ tục hành chính trong điều
kiện hệ thống đại lý thuế chưa phát triển, quy định ủy quyền quyết toán của
các cá nhân thu nhập duy nhất một nơi đã được nhà nước ban hành để cá nhân
có thể hoàn thuế hoặc nộp thêm thuế thông qua đơn vị chi trả thu nhập thay vì
phải nộp từng hồ sơ riêng nếu tự quyết toán thuế. Có thể nói đây là một giải
39
pháp rất hữu ích, tạo điều kiện cho người nộp thuế thực hiện quyền và nghĩa
vụ của mình. Tuy nhiên, trên thực tế lợi dụng chính sách này, nhiều cá nhân
dù có thu nhập từ nhiều nơi vẫn cố tình ủy quyền cho cơ quan chi trả quyết
toán thuế thay, trong lúc cơ quan chi trả thu nhập không bao quát hết các
nguồn thu nhập từ bên ngoài, dẫn đến công tác nhận ủy quyền quyết toán sai
quy định, vi phạm Luật quản lý thuế. Ngoài ra còn có trường hợp người nộp
thuế không ủy quyền, nhưng kế toán một số đơn vị chi trả cố tình đưa vào
diện ủy quyền để quyết toán thay và làm thủ tục hoàn số thuế nộp thừa. Có
những trường hợp cơ quan chi trả thực hiện quyết toán thuế thay cho các cá
nhân, đề nghị hoàn thuế nhưng không thực hiện chi trả tiền thuế thừa cho các
cá nhân trong đơn vị. Như vậy, vấn đề ủy quyền quyết toán thuế thay cho các
cá nhân có tính hai mặt; một mặt tích cực giảm bớt thời gian và chi phí người
nộp thuế, cơ quan thuế, bên cạnh đó vấn đề lợi dụng chính sách vẫn còn khá
phổ biến, làm ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế cũng như ảnh hưởng đến
số thu cho NSNN.
2.1.4. Thực trạng quy định về truy thu, hoàn thuế, miễn giảm thuế
thu nhập cá nhân
Hoàn thuế thu nhập cá nhân là một khâu trong quy trình quản lý thuế
nói chung, thuế thu nhập cá nhân nói riêng. Việc giải quyết hoàn thuế nhanh
gọn đúng chính sách sẽ là động lực góp phần kích thích tính tự giác thực hiện
nghĩa vụ của người nộp thuế, đồng thời thể hiện tính chuyên nghiệp của
ngành thuế cũng như của công chức thuế. Ngược lại, nếu việc giải quyết hoàn
thuế thu nhập cá nhân không nhanh gọn, không đúng quy trình, không đúng
chính sách sẽ là một trở lực lớn cho quá trình triển khai chiến lược cải cách hệ
thống thuế:
- Thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế TNCN: Theo Điểm d,Khoản
40
1, Điều 16, Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật thuế quản lý thuế thì thời điểm nộp hồ sơ
quyết toán thuế của các cơ quan chi trả thu nhập cũng như các cá nhân quyết
toán thu nhập cá nhân chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương
lịch. Trên thực tế sẽ có một số lượng lớn các cá nhân nộp hồ sơ quyết toán đề
nghị hoàn thuế TNCN trong khoảng thời gian từ 01/01 đến 31/3 hàng năm.
Trong thời gian này phần lớn các cơ quan chi trả thu nhập chưa hoàn thành
quyết toán thuế TNCN năm nên cơ quan thuế chưa có dữ liệu chi tiết từng cá
nhân nhận thu nhập. Khi xử lý hồ sơ hoàn thuế trong trường hợp này, cán
bộ thụ lý hồ sơ sẽ không có cơ sở dữ liệu để đối chiếu chứng từ khấu trừ
thuế TNCN với thông tin tại đơn vị chi trả thu nhập, dẫn đến khai thiếu
thuế nhập chịu thuế, thiếu số thuế TNCN phát sinh trong kỳ, khai tăng số
thuế đế nghị hoàn.
- Về quy định chứng từ trong hồ sơ hoàn thuế: theo điểm b.2.2, Khoản
2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 07
năm 2013 của chính phủ hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN của các cá nhân là
bao gồm “Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp
trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách
nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó”. Thực tế, cá nhân
khi thực hiện quyết toán thuế hầu hết không kèm theo bản chụp chứng từ
khấu trừ thuế TNCN, nên đối với trường hợp phải nộp thêm thuế cơ quan thuế
không thề đối chiếu với chứng từ và dữ liệu cơ quan chi trả thu nhập. Hơn thế
nữa, một số cá nhân khi hoàn thuế lại không nộp bản chính chứng từ khấu trừ
thuế TNCN mà thực hiện nộp bản chụp chứng từ khấu trừ hoặc bản chụp liên
báo soát chứng từ lưu tại đơn vị chi trả thu nhập, không đúng với quy định hồ
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY

More Related Content

What's hot

Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Báo cáo thực tập tại chi cục thuế huyện đông anh
Báo cáo thực tập tại chi cục thuế huyện đông anhBáo cáo thực tập tại chi cục thuế huyện đông anh
Báo cáo thực tập tại chi cục thuế huyện đông anhHoàng Hỡi
 

What's hot (20)

Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhânLuận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
 
Luận văn: Tội trốn thuế trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trốn thuế trong luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trốn thuế trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trốn thuế trong luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
Luận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệpLuận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
Luận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
 
Luận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAY
Luận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAYLuận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAY
Luận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAY
 
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAYLuận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
 
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
 
Hợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản
Hợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sảnHợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản
Hợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản
 
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk LắkLuận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
 
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAYLuận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
 
Luận văn: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại TP Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại TP Đà Nẵng, HOTLuận văn: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại TP Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại TP Đà Nẵng, HOT
 
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đ
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đLuận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đ
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
 
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, HOTLuận văn: Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, HOT
 
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên GiangĐề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
 
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanhLuận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
 
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOTLuận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
 
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trúLuận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
 
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nayLuận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
 
Luận văn: Hợp đồng xây dựng công trình có sử dụng vốn nhà nước
Luận văn: Hợp đồng xây dựng công trình có sử dụng vốn nhà nướcLuận văn: Hợp đồng xây dựng công trình có sử dụng vốn nhà nước
Luận văn: Hợp đồng xây dựng công trình có sử dụng vốn nhà nước
 
Báo cáo thực tập tại chi cục thuế huyện đông anh
Báo cáo thực tập tại chi cục thuế huyện đông anhBáo cáo thực tập tại chi cục thuế huyện đông anh
Báo cáo thực tập tại chi cục thuế huyện đông anh
 

Similar to Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY

Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào nataliej4
 
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...Shinigami Kun
 

Similar to Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY (20)

Luận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế, HOT
Luận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế, HOTLuận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế, HOT
Luận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế, HOT
 
Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAY
Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAYQuản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAY
Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với Hộ kinh doanh tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với Hộ kinh doanh tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Pháp luật về thuế đối với Hộ kinh doanh tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với Hộ kinh doanh tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước ta
Đề tài: Biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước taĐề tài: Biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước ta
Đề tài: Biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước ta
 
Đề tài: Các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu, HOT
Đề tài: Các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu, HOTĐề tài: Các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu, HOT
Đề tài: Các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu, HOT
 
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...
 
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOTPháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
 
So Sánh Pháp Luật Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Ở Việt Nam Với Một Số Nƣớc Tr...
So Sánh Pháp Luật Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Ở Việt Nam Với Một Số Nƣớc Tr...So Sánh Pháp Luật Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Ở Việt Nam Với Một Số Nƣớc Tr...
So Sánh Pháp Luật Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Ở Việt Nam Với Một Số Nƣớc Tr...
 
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh Xuân
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh XuânĐề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh Xuân
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh Xuân
 
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAYLuận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
 
Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Ninh Bình
Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Ninh BìnhKiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Ninh Bình
Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Ninh Bình
 
Luận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế, HOT
Luận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế, HOTLuận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế, HOT
Luận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế, HOT
 
Luận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế
Luận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục ThuếLuận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế
Luận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế
 
Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Bảo vệ quyền của người nộp thuế trong pháp luật, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền của người nộp thuế trong pháp luật, HAYĐề tài: Bảo vệ quyền của người nộp thuế trong pháp luật, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền của người nộp thuế trong pháp luật, HAY
 
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhĐề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng từ thực tiễn Quận 7, 9 ĐIỂM
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng từ thực tiễn Quận 7, 9 ĐIỂMLuận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng từ thực tiễn Quận 7, 9 ĐIỂM
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng từ thực tiễn Quận 7, 9 ĐIỂM
 
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ về thuế giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ về thuế giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ về thuế giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ về thuế giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 

Recently uploaded (20)

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 

Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ----------------------------------------------------------------- NGUYỄN THỊ HƯỜNG PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN QUA THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN KIẾN AN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Chuyên ngành: LUẬT KINH TẾ Mã ngành: 60380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TUYẾN HÀ NỘI - 2015
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Hường
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ................................................3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài......................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................4 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của việc nghiên cứu đề tài .................................5 7. Kết cấu của luận văn...........................................................................................5 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ............................................................................................6 1.1. Những vấn đề lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân.................................6 1.1.1. Khái quát về thuế thu nhập cá nhân..........................................................6 1.1.2. Khái niệm và các nguyên tắc quản lý thuế thu nhập cá nhân.................13 1.1.3. Nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân................................................15 1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân.......................................................................................................................17 1.2.1. Khái niệm, vai trò của pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân..................17 1.2.2. Cấu trúc của pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân...........................21 1.3. Tổ chức thu thuế và thẩm quyền của chi cục thuế.........................................28 Kết luận chương 1 ...................................................................................................34 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN KIẾN AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG............................................................................................................35 2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam.....................35 2.1.1. Thực trạng quy định về đăng ký thuế thu nhập cá nhân.........................35 2.1.2. Thực trạng quy định về kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân..................36 2.1.3. Thực trạng quy định về quyết toán thuế thu nhập cá nhân.....................38
  • 4. 2.1.4. Thực trạng quy định về truy thu, hoàn thuế, miễn giảm thuế thu nhập cá nhân .....................................................................................................39 2.1.5. Thực trạng quy định về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật thuế thu nhập cá nhân................................................................................43 2.1.6. Thực trạng quy định về khiếu nại, khởi kiện về thuế thu nhập cá nhân ..................................................................................................................43 2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân tại quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.............................................................................45 2.2.1. Khái quát về Chi cục thuế Quận Kiến An..............................................45 2.2.2. Thực tiễn quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế Quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.........................................................................52 Kết luận chương 2 ...................................................................................................73 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ TNCN QUA THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN KIẾN AN.....................................................................................................74 3.1. Những định hướng cơ bản trong việc hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam ............................................................................748 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân qua thực tiễn thi hành tại Chi cục Thuế Quận Kiến An, thành phố Hải Phòng ....................................................................................................................80 Kết luận chương 3 ...................................................................................................87 KẾT LUẬN..............................................................................................................88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................89
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CMND: Chứng minh nhân dân NNT: Người nộp thuế NSNN: Ngân sách Nhà nước TNCN: Thu nhập cá nhân
  • 6. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kinh tế - xã hội càng phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước để giải quyết các vấn đề an ninh, quốc phòng, an ninh xã hội, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế… cũng ngày càng gia tăng. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến cơ cấu thu ngân sách cũng thay đổi theo hướng nguồn thu từ tích lũy trong nước được tăng dần và chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong tổng thu ngân sách nhà nước. Thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng là một công cụ quan trọng của Nhà nước, nó vừa đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Mặt khác, thực tế cho thấy thuế thu nhập cá nhân cũng đóng góp một vai trò đáng kể trong nguồn thu ngân sách và là công cụ điều tiết thu nhập cá nhân, thể hiện rõ nghĩa vụ của công dân đối với đất nước và được căn cứ trên các nguyên tắc: lợi ích, công bằng và khả năng nộp thuế. Tuy nhiên, khi triển khai Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2013 vào thực tiễn bước đầu gặp những vướng mắc nhất định như tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, nợ đọng thuế còn diễn ra ở nhiều khoản thu, sắc thuế, ở các địa phương trong cả nước, vừa làm thất thu cho ngân sách Nhà nước, vừa không bảo đảm công bằng xã hội. Tình trạng đó do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ các quy định của pháp luật thuế. Đặc biệt, bộ phận pháp luật quản lý thuế còn tình trạng vừa thừa, vừa thiếu, vừa yếu, vừa khó thực hiện, khó quản lý, khó kiểm tra, giám sát, chưa phù hợp. Từ thực tế nêu trên và xuất phát từ những yêu cầu về lý luận và thực tiễn, tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân qua thực tiễn thi hành tại Chi cục thuế Quận Kiến An thành phố Hải Phòng”
  • 7. 2 làm luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo Thạc sĩ Luật học, chuyên ngành Luật kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Qua khảo sát tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài nghiên cứu, tác giả nhận thấy rằng trong thời gian quan ở Việt Nam đã có một số công trình khoa học, bài viết, đặc biệt là các luận văn thạc sĩ nghiên cứu, tìm hiểu về thuế thu nhập cá nhân như: - “Thuế thu nhập cá nhân: Kinh nghiệm quốc tế và việc thực thi ở Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ ngành kinh tế chính trị của Phạm Thị Phương Mai, 2008; - “Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế quận 2” Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành luật kinh tế của Lê Phương Thảo, 2010; - “Kiểm soát thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương, tiền công tại các tổ chức chi trả thu nhập do cục thuế Thành phố Đà Nẵng thực hiện”, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của Bùi Công Phương, 2011; - “Pháp luật về quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam – những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Luận án tiến sĩ Luật, Vũ Văn Cương, 2012; - “Thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”, Luận văn thạc sĩ Luật học của Nguyễn Thị An, năm 2012. Các công trình trên đây chủ yếu nghiên cứu, phân tích những quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân từ năm 2012 trở về trước, thời điểm mà Luật thuế thu nhập cá nhân chưa được sửa đổi, bổ sung. Trong thời gian kể từ năm 2013 trở lại đây, cả pháp luật thực định và thực tiễn về thuế thu nhập cá nhân nói chung và quản lý thuế thu nhập cá nhân nói riêng đã có nhiều thay
  • 8. 3 đổi. Hơn nữa, luận văn xác định phạm vi nghiên cứu tương đối hẹp, chỉ là nghiên cứu, khảo sát thực tiễn thực hiện quản lý thuế thu nhập cá nhân thông qua khảo sát thực tiễn tại một địa phương cụ thể là quận Kiến An, thành phố Hải Phòng, vì thế có thể cho rằng đề tài vẫn đáp ứng được yêu cầu về tính mới, tính thời sự so với các công trình đã công bố có liên quan đến đề tài. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục đích nghiên cứu Việc nghiên cứu thực tiễn pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân thời gian qua ở Việt Nam và các địa phương là yêu cầu cấp thiết, góp phần hoàn thiện Luật thuế thu nhập cá nhân. Mục đích của luận văn là nghiên cứu các vấn đề lý luận về pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân và đánh giá thực trạng pháp luật, tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở địa phương quận Kiến An, thành phố Hải Phòng để trên cơ sở đó đề ra những giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế tại Việt Nam. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, tác giả luận văn phải thực hiện một số nhiệm vụ cơ bản sau: - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân làm cơ sở lý luận cho việc đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam; - Nghiên cứu thực tiễn pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế Quận Kiến An, Hải Phòng, nêu ra những bất cập của pháp luật Việt Nam về vấn để này và đề xuất các định hướng nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam.
  • 9. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu Luận văn có đối tượng nghiên cứu là các vấn đề lý thuyết về thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế thu nhập cá nhân; các quy định về thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế thu nhập cá nhân; thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế Quận Kiến An, Hải Phòng; các giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực thi pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân nhằm nâng cao tính hiệu quả trong quản lý thuế thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam nói chung và địa phương Hải Phòng nói riêng. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam thông qua khảo sát thực tiễn thực hiện tại quận Kiến An, thành phố Hải Phòng để từ đó đưa ra các nhận xét, đánh giá, kiến nghị về hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực thi pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn thành phố Hải Phòng nói riêng. 5. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu có tính phổ quát trong khoa học xã hội và nhân văn như: phương pháp phân tích; phương pháp tổng hợp khái quát hóa; phương pháp so sánh; phương pháp thống kê; phương pháp điều tra khảo sát... Đồng thời, tác giả cũng sử dụng nguồn thông tin tư liệu đã được công bố của các tác giả, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến đề tài luận văn như: các kết quả khảo sát, nghiên cứu khoa học về thuế thu nhập cá nhân của các nhà nghiên cứu, Chi cục thuế Quận Kiến An, các bài báo, tạp chí liên quan đến quản lý thuế thu nhập cá nhân.
  • 10. 5 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của việc nghiên cứu đề tài Đề tài là công trình nghiên cứu khoa học cụ thể về những quy định của pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân và thực tiễn thực hiện tại địa phương cụ thể. Đồng thời, đề tài đánh giá những kết quả đạt được của các quy định pháp luật về quản lý thuế qua hoạt động thực tiễn, những phù hợp của pháp luật, rút ra những điểm bất cập, khó khăn trong quá trình thực hiện quy định cụ thể của pháp luật, đề xuất hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân qua thực tiễn tại Chi cục thuế Quận Kiến An, Hải Phòng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được thiết kế thành 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân và pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân. Chương 2: Thực trạng pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân và thực tiễn thực hiện tại quận Kiến An, thành phố Hải Phòng. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân qua thực tiễn thi hành tại Chi cục thuế quận Kiến An thành phố Hải Phòng.
  • 11. 6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 1.1. Những vấn đề lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân 1.1.1. Khái quát về thuế thu nhập cá nhân 1.1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân Thuế vừa là phạm trù kinh tế, vừa là phạm trù lịch sử. Lịch sử xã hội loài người đã chứng minh rằng thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn với sự hình thành phát triển của nhà nước. Mỗi nhà nước ở một giai đoạn lịch sử có bản chất, chức năng và nhiệm vụ cụ thể khác nhau. Nhưng để duy trì sự tồn tại của mình, Nhà nước cần có nguồn tài chính để chi tiêu, trước hết là chi tiêu để duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ trung ương đến địa phương thuộc phạm vi lãnh thổ mà nhà nước đó cai quản, chi cho các công việc thuộc chức năng nhà nước như: quốc phòng, an ninh, chi cho xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, chi cho các vấn đề phúc lợi công cộng, về sự nghiệp, về xã hội trước mắt và lâu dài. Để duy trì sự tồn tại đồng thời với việc thực hiện các chức năng của mình, bằng quyền lực chính trị, nhà nước thu một bộ phận của cải xã hội để có được nguồn vật chất đó. Quan hệ thu, nộp những nguồn vật chất này chính là thuế [27, tr. 6]. Theo tên gọi trước đây thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được hiểu là một loại thuế đánh vào cá nhân có thu nhập, và chỉ cá nhân nào có thu nhập cao hơn người khác mới phải nộp thuế, còn những cá nhân có thu nhập thấp hơn không phải nộp thuế. Hiện nay nhiều người vẫn gọi thuế thu nhập cá nhân là thuế thu nhập cao, dẫn đến hiểu sai bản chất của loại thuế này và đánh giá không đúng vai trò của nó. Bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường đều coi thuế thu nhập cá nhân là một sắc
  • 12. 7 thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công bằng xã hội. Như vậy, có thể định nghĩa thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà cá nhân cư trú hoặc cá nhân không cư trú phải nộp vào ngân sách nhà nước khi phát sinh thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật. Thuế thu nhập cá nhân lần đầu tiên ra đời ở Anh (1799) sau đến Nhật (1887), Đức (1889), Mỹ (1913), Trung Quốc, thuế thu nhập cá nhân ra đời từ năm 1941 nhưng đến năm 1955 mới trở thành sắc thuế độc lập. Ở Pháp, thuế thu nhập cá nhân ra đời năm 1961; Liên Xô năm 1922, Hàn quốc 1974 và cho đến nay theo thống kê của ERNT&YOUNG tại “the global Excutive” hiện nay thế giới có hơn 180 nước áp dụng thuế thu nhập cá nhân [15, tr.5]. Thuế thu nhập cá nhân trên thế giới thông thường đánh vào các nhân kinh doanh và cá nhân không kinh doanh. Thuế này được coi là thuế đặc biệt vì có lưu ý đến hoàn cảnh của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt. Theo quy định của Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân thì “đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không có quốc tịch có thu nhập phát sinh theo quy định tại Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân đều phải nộp thuế” [3]. Như vậy, thuế thu nhập cá nhân là thuế đánh trên khoản thu nhập của chủ thể nhất định nhưng thuế thu nhập cá nhân khác với thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào những cá nhân có thu nhập quy định tại Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân còn thuế thu nhập doanh nghiệp thì đánh vào mọi doanh nghiệp có thu nhập. Vì vậy, đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân là những khoản thu nhập của cá nhân chứ không phải cá nhân có thu nhập, đối tượng miễn thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh nghiệp có thu nhập được miễn thuế chứ không phải khoản thu nhập của doanh nghiệp.
  • 13. 8 Thuế thu nhập cá nhân ra đời và tồn tại từ những nguyên nhân cơ bản sau: Thứ nhất, thuế thu nhập cá nhân xuất phát từ yêu cầu đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập. Trong nền kinh tế tập trung, thu nhập của người dân khá thuần nhất nên không có sự phân biệt đáng kể về thu nhập và phân cực giàu nghèo. Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, phân phối thu nhập chủ yếu theo cơ chế thị trường, ai chiếm ưu thế về khả năng, chất lượng lao động, vốn và tư liệu sản xuất người đó sẽ có thu nhập cao, do đó sự phân hóa giàu nghèo là điều khó tránh khỏi, thuế thu nhập cá nhân là biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo trong xã hội mà vẫn đảm bảo tính công bằng, thuế thu nhập cá nhân đánh vào thu nhập cá nhân dựa trên nguyên tắc công bằng, khả năng nộp thuế, lợi ích [17, tr.3]. Theo nguyên tắc lợi ích thì mọi người trong xã hội đều được hưởng những thành quả phát triển của đất nước về thể chế luật pháp, cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội, an ninh trật tự… Thuế thu nhập cá nhân đảm bảo tính công bằng, những người có thu nhập như nhau phải nộp thuế như nhau, những người có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều hơn. Bên cạnh đó, cần phải xem xét khả năng nộp thuế của đối tượng nộp thuế để đảm bảo tính khả thi của chính sách thuế, vì người dân không thể nộp thuế khi không đảm bảo thu nhập để duy trì cuộc sống tối thiểu. Thứ hai, thuế thu nhập cá nhân là công cụ để nhà nước quản lý và điều tiết nền kinh tế của đất nước. Trong quá trình phát triển nền kinh tế, Nhà nước thường sử dụng nhiều công cụ khác nhau để điều tiết và quản lý nền kinh tế xã hội. Thuế thu nhập cá nhân là công cụ để nhà nước thực hiện chức năng đó. Thuế thu nhập cá nhân cũng là một chỉ tiêu quan trọng quy định về vấn đề tích lũy, đầu tư, tiết kiệm, phân bổ nguồn lực. Do tiến trình tự do hóa thương mại khu vực và thế giới trong những thập kỷ gần đây đã làm cho nguồn thu nhập từ thuế xuất nhập khẩu bị sụt đáng kể. Điều đó đặt ra nhu cầu tăng
  • 14. 9 cường các nguồn thu từ nội địa để bù đắp sự thiếu hụt ngân sách. Thứ ba, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Trong quá trình tồn tại và phát triển để đảm bảo sức mạnh của bộ máy nhà nước và đáp ứng được nhu cầu chi tiêu của nhà nước thì cần phải có sự đóng góp toàn dân. Kinh tế – xã hội càng phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước để giải quyết các vấn đề an ninh, quốc phòng, an sinh xã hội, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế… cũng ngày càng gia tăng. Thêm vào đó, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến cơ cấu thu ngân sách cũng thay đổi theo hướng nguồn thu từ tích luỹ trong nước được tăng dần và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu ngân sách nhà nước. Thuế thu nhập cá nhân cũng sẽ góp phần nâng cao tỷ trọng thu nội địa để ổn định thu cho ngân sách nhà nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Thứ tư, thuế thu nhập cá nhân lũy tiến còn có tác dụng bù lại sự lũy thoái của các loại thuế tiêu dùng. Tính chất lũy thoái của thuế tiêu dùng được thể hiện: nếu người giàu và người nghèo cùng mua một sản phẩm đều chịu thuế tiêu dùng như nhau. Vì vậy, thuế thu nhập cá nhân được coi là một sắc thuế có vai trò rất lớn trong việc đảm bảo tính công bằng của hệ thống thuế. Thứ năm, thuế thu nhập cá nhân góp phần quản lý thu nhập người nộp thuế. Thông qua việc kiểm tra, xác minh thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân, cơ quan nhà nước có thể phát hiện những khoản thu nhập hợp pháp, không hợp pháp để có biện pháp xử lý phù hợp. 1.1.1.2. Đặc trưng của thuế thu nhập cá nhân Thuế thu nhập là sắc thuế trực thu được ban hành nhằm phân phối một phần thu nhập của các cá nhân, doanh nghiệp cho nhà nước. Thuế thu nhập thường được phân chia thành hai loại là thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Thuế thu nhập doanh nghiệp có đối tượng chịu thuế là thu
  • 15. 10 nhập từ hoạt động kinh doanh, chủ yếu là từ các loại hình doanh nghiệp. Trong khi đó, thuế thu nhập cá nhân là loại thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập của các cá nhân. Ngoài những đặc trưng chung của một sắc thuế, thuế thu nhập cá nhân có một số đặc trưng cơ bản sau: - Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của cá nhân. Do đó đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân không có khả năng chuyển giao nghĩa vụ nộp thuế sang cho đối tượng khác tại thời điểm đánh thuế. - Thuế thu nhập cá nhân có diện đánh thuế rất rộng, tất cả các cá nhân có thu nhập cao bao gồm: công dân nước sở tại và người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên nhưng có số ngày có mặt, làm việc, có thu nhập theo mức độ quy định của luật thuế thu nhập cá nhân và hầu như tất cả số thu nhập có được của các cá nhân đều phải tính thuế không kể nguồn thu nhập phát sinh trong nước hay ngoài nước. Chính vì vậy, nguồn thu cho ngân sách nhà nước từ thuế thu nhập cá nhân rất lớn. - Việc đánh thuế thu nhập cá nhân thường áp dụng theo nguyên tắc thuế suất lũy tiến. Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế thu nhập cá nhân là điều tiết mạnh người có thu nhập cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội. Do vậy, việc sử dụng thuế suất lũy tiến sẽ đáp ứng được nhu cầu đó vì phần thu nhập tăng thêm càng cao thì sẽ phải tính thuế suất càng cao. - Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế thu nhập nhưng khác với thuế thu nhập doanh nghiệp ở chỗ thuế thu nhập doanh nghiệp đánh trên khoản thu doanh nghiệp có được sau khi trừ chi phí phát sinh từ hoạt động doanh nghiệp còn thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập tính thuế là khoản thu của cá nhân không những được khấu trừ chi phí cuộc sống của đối tượng nộp thuế mà còn được loại trừ một số khoản thu nhập khác như thu nhập mang tính trợ cấp xã hội, chi phí nuôi con, nuôi dưỡng cha mẹ già, lưu ý đến hoàn cảnh của cá
  • 16. 11 nhân có thu nhập nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt. Đây là những khoản khấu trừ mang tính chất nghĩa vụ của người nộp thuế được pháp luật quy định. - Góc độ kỹ thuật tính thuế thu nhập cá nhân phức tạp, áp dụng phương pháp lũy tiến bởi diện đánh thuế rộng, việc tính thuế gắn liền với hoàn cảnh cá nhân, chính sách xã hội cụ thể mới đảm bảo được công bằng xã hội, người có thu nhập cao hơn thì trước và sau khi nộp thuế họ vẫn còn một khoản thu nhập cao hơn so với người có thu nhập thấp hơn khi chưa nộp thuế. Đây là điều kiện khuyến khích các cá nhân tích cực lao động sản xuất để tăng thu nhập đồng nghĩa với việc nhà nước tăng nguồn thu từ thuế. 1.1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân Thuế thu nhập cá nhân là một bộ phận của hệ thống thuế, thuế thu nhập cá nhân vừa mang vai trò chủ yếu của thuế nói chung, vừa có vai trò riêng mà các loại thuế khác không có được. Thứ nhất, thuế thu nhập cá nhân trở thành công cụ vô cùng cần thiết và hữu hiệu trong việc kiểm soát thu nhập của các tầng lớp dân cư, thực hiện công bằng xã hội và quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Để kiểm soát thu nhập dân cư nhà nước sử dụng đồng thời hai cơ chế tự kê khai nộp thuế và cơ chế quản lý tiền công, tiền lương, báo cáo quyết toán kinh doanh. Thực hiện công bằng xã hội là một trong những vai trò quan trọng của thuế nói chung, ngoài ra với thuế thu nhập cá nhân cùng với việc thực hiện biểu thuế lũy tiến từng phần, thuế thu nhập cá nhân đã thực hiện được việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Thuế thu nhập cá nhân góp phần đáng kể đối với việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, bởi lẽ thuế thu nhập cá nhân là một giải pháp để tăng cường hoặc giảm bớt điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư là cho tổng cầu của xã hội giảm hoặc tăng, từ đó có tác dụng co hẹp hoặc kích thích kinh tế phát triển .
  • 17. 12 Thứ hai, thuế thu nhập cá nhân là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, trong đó thuế thu nhập cá nhân là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành thuế nói chung nên cũng góp một phần quan trọng để tạo nguồn tài chính cho nhà nước. Thuế thu nhập cá nhân được tính với diện rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách rất lớn. Bên cạnh đó, thuế thu nhập cá nhân tác động trực tiếp vào thu nhập của dân cư mà người dân của bất kỳ quốc gia nào cũng đều mong muốn và cố gắng có thu nhập ngày càng cao để nâng cao đời sống vật chất tinh thần. Thứ ba, góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế khác. Một số thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều có nhược điểm là có tính lũy thoái và ảnh hưởng đến người nghèo hơn người giàu vì khi tiêu thụ cùng một lượng hàng hóa mọi người không phân biệt giàu nghèo và đều phải chịu thuế như nhau. Nếu tính thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp lũy tiến sẽ góp phần khắc phục được nhược điểm này. Thứ tư, thuế thu nhập cá nhân góp phần hạn chế sự thất thu thuế doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Giữa hai loại thuế này luôn luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với nhau. Thuế thu nhập cá nhân còn góp phần khắc phục sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp khi có sự thông đồng giữa doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp với cá nhân [19, tr.10]. Trong trường hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế những chi phí phải trả cho các cá nhân để làm giảm thu nhập tính thuế của doanh nghiệp nhằm trốn thuế thu nhập doanh nghiệp thì các cá nhân được những khoản trả nói trên sẽ phải nộp thêm thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập nhận được kê khai tăng thêm đó. Thu nhập của doanh nghiệp tăng thường kéo theo sự tăng lên của thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp
  • 18. 13 Thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của mối quốc gia. Tuy nhiên, vì công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân còn nhiều hạn chế nên những vai trò này vẫn chưa thực sự phát huy ở những nước chậm phát triển. 1.1.2. Khái niệm và các nguyên tắc quản lý thuế thu nhập cá nhân 1.1.2.1. Khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân Trong nền kinh tế thị trường, thuế đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò đó được thể hiện ở các khía cạnh như: thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội, là công cụ để kiểm tra và kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh… Chính vì thế mà bất cứ Nhà nước nào cũng cần tìm ra phương thức quản lý thuế sao cho có hiệu quả nhất, nhằm đạt được mục tiêu và phát huy tối đa vai trò của thuế đối với đời sống thực tiễn. Quản lý thuế là hoạt động tất yếu của Nhà nước bởi vì thuế là nguồn thu chủ yếu của Nhà nước, thuế không chỉ là quan hệ quyền lực và nghĩa vụ mà nó còn là quan hệ lợi ích giữa nhà nước với các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Vì vậy mà quan hệ thu nộp thuế là quan hệ khá phức tạp ảnh hưởng đến lợi ích của nhà nước, của các tổ chức cũng như cá nhân trong xã hội. Nếu nhà nước không quản lý hoặc quản lý kém hiệu quả đều gây ra hậu quả xấu cho nhà nước cũng như toàn xã hội như tình trạng thất thu hoặc lạm dụng, gian lận, trốn thuế…diễn ra do khâu quản lý thuế yếu kém. Vì vậy quản lý thuế là hoạt động cần thiết, quan trọng luôn được Nhà nước và xã hội quan tâm. Ở Việt Nam, Luật quản lý thuế (2006) không đưa ra khái niệm quản lý thuế mà tiếp cận vấn đề quản lý thuế theo nghĩa hẹp bằng cách liệt kê ra các nội dung của hoạt động quản lý thuế bao gồm: đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; xóa nợ tiền thuế,
  • 19. 14 tiền phạt; quản lý thông tin người nộp thuế; kiểm tra thuế, thanh tra thuế; cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế. Quản lý thuế là sự tác động có chủ đích của các cơ quan chức năng trong bộ máy Nhà nước đối với quá trình huy động một bộ phận thu nhập của cá nhân vào ngân sách nhà nước và đạt được các mục tiêu nhà nước đặt ra. Hoạt động quản lý thuế thu nhập cá nhân cũng bao gồm các nội dung như: quản lý việc đăng ký thuế, kê khai thuế, tổ chức thu nộp thuế… Như vậy, từ góc độ lý thuyết, có thể định nghĩa quản lý thuế thu nhập cá nhân là hoạt động tổ chức, chấp hành và điều hành các công việc liên quan đến quá trình thu, nộp thuế thu nhập cá nhân vào ngân sách nhà nước nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. 1.1.2.2. Các nguyên tắc quản lý thuế thu nhập cá nhân Đối với hoạt động quản lý thuế nói chung và hoạt động quản lý thuế thu nhập cá nhân nói riêng, để đạt được mục tiêu đã đề ra được phát triển đúng hướng, cần xác định rõ những nguyên tắc hoạt động cụ thể. Do đó, nguyên tắc quản lý thuế thu nhập cá nhân được xây dựng trên nên tảng nguyên tắc chung của quản lý thuế, coi đó là yêu cầu xuyên suốt trong từng hành động của các chủ thể. Những nguyên tắc của quản lý thuế được Luật quản lý thuế quy định cụ thể tại Điều 4 với những nội dung sau: Thứ nhất, thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội đều có trách nhiệm tham gia quản lý thuế. Thứ hai, việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các quy định của pháp luật có liên quan.
  • 20. 15 Thứ ba, việc quản lý thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế. Những nguyên tắc của quản lý thuế không chỉ một lần nữa làm rõ bản chất, vai trò của thuế - là nguồn thu của NSNN mà còn làm nổi bật lên phạm vi điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý thuế tức quy định trình tự, thủ tục, cách thức, phương pháp quản lý thuế hay nói cách khác quy định việc tổ chức thực hiện các luật thuế cũng như các quy định có liên quan. Dựa trên những nguyên tắc nhất định, pháp luật quản lý thuế đã xây dựng thành những nhóm các quy định: nhóm quy định về quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế, của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện quản lý thuế; nhóm các quy định về quy trình thu nộp thuế, các biện pháp thanh tra, kiểm tra, cưỡng chế, thu nợ thuế và xử lý các vi phạm pháp luật về thuế nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch của luật pháp; nhóm các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật thuế. Mỗi nhóm quy định được chi tiết, cụ thể qua những nguyên tắc quản lý thuế. 1.1.3. Nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân Về lý thuyết, quản lý thuế thu nhập cá nhân bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Thứ nhất, đăng ký thuế thu nhập cá nhân. Đăng ký thuế là việc người nộp thuế thực hiện khai báo sự hiện diện của mình và nghĩa vụ phải nộp thuế với cơ quan quản lý thuế. Chỉ những người có nghĩa vụ thuế mang tính chất thường xuyên, định kỳ mới phải đăng ký thuế, người nộp thuế kê khai những thông tin của mình theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế. Thứ hai, kê khai thuế thu nhập cá nhân.
  • 21. 16 Kê khai thuế TNCN là việc người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp phát sinh trong kỳ kê khai thuế theo quy định của Pháp luật thuế TNCN. Người nộp thuế sử dụng hồ sơ khai thuế và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu trong hồ sơ khai thuế. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế . Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ. Thứ ba, quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Quyết toán thuế là một hoạt động quan trọng trong hoạt động quản lý thuế TNCN. Theo đó khi kết thúc một năm dương lịch các tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN phải thực hiện quyết toán theo quy định. Thứ tư, truy thu, hoàn thuế, miễn giảm thuế thu nhập cá nhân. Quyết định miễn thuế, giảm thuế là việc cơ quan quản lý thuế quyết định cho chủ thể nộp thuế được hưởng những ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật thuế. Miễn thuế là ưu đãi cho chủ thể nộp thuế được miễn trừ nghĩa vụ nộp tiền thuế. Giảm thuế là ưu đãi cho chủ thể nộp thuế được miễn trừ một phần nghĩa vụ nộp tiền thuế. Quy định về miễn thuế, giảm thuế là những quy định thể hiện sự khuyến khích đối với người nộp thuế. Thứ năm, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Kiểm tra thuế là công việc thường xuyên, mang tính trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế được thực hiện ngay tại trụ sở cơ quan thuế dựa trên hồ sơ khai thuế của người nộp thuế. Nội dung kiểm tra thuế là việc kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự
  • 22. 17 tuân thủ pháp luật về thếu của người nộp thuế. Thanh tra thuế là kiểm tra đối tượng nộp thuế ở mức độ cao hơn, toàn diện hơn. Thanh tra thuế được thực hiện theo định kỳ đối với người nộp thuế lớn, ngành nghề kinh doanh đa dạng, quy mô lớn hay phức tạp hoặc với người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật và thanh tra để giải quyết các khiếu nại, tố cáo về thuế hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cập hoặc bộ trưởng Bộ Tài chính. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế là hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền, căn cứ vào quy định pháp luật, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính hay hình sự đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế. Thứ sáu, khiếu nại, khởi kiện về thuế thu nhập cá nhân. Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại. Đối tượng của khiếu nại là quyết định thu thuế hoặc quyết định xử phạt đối với người nộp thuế của cơ quan có thẩm quyền thu thuế. Người nộp thuế có quyền khiếu nại khi không đồng ý với quyết định thu thuế, quyết định phạt và hành vi của cơ quan có thẩm quyền thu thuế và người có thẩm quyền theo trình tự, thủ tục quy định trong Luật khiếu nại, Luật quản lý thuế, Luật Hải quan và các văn bản pháp luật có liên quan. Trong khiếu nại về thuế, người nộp thuế là tổ chức và cá nhân có quyền khiếu nại trực tiếp hoặc ủy quyền khiếu nại. Thông thường, người nộp thuế có thể ủy quyền cho văn phòng luật sư, đại lý thuế đại diện cho mình để nộp đơn khiếu nại và làm các yêu cầu đến thủ tục khiếu nại. 1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân 1.2.1. Khái niệm, vai trò của pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân 1.2.1.1. Khái niệm pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân
  • 23. 18 Pháp luật về thuế là một bộ phận quan trọng trong pháp luật của mỗi quốc gia và mỗi quốc gia lại có một cách xây dựng hệ thống pháp luật về thuế riêng để phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của mình. Thực tiễn lập pháp cho thấy, có hai xu hướng ban hành pháp luật về thuế khá phổ biến: Một là, quy định tất cả các sắc thuế trong một bộ phận chung về thuế, gọi là bộ luật thuế vụ. Trong bộ luật này, các nhà làm luật vừa quy định về nội dung cụ thể của các loại thuế trong hệ thống thuế, vừa quy định về trình tự, thủ tục và cơ chế quản lý thuế cũng như xử lý vi phạm và giải quyết các tranh chấp thuế. Hai là, mỗi loại thuế được ban hành bằng một đạo luật riêng, độc lập với nhau nhưng vẫn đảm bảo tính tương thích với nhau và đồng thời tách bạch với quy định về quản lý thuế bằng một đạo luật riêng biệt so với các đạo luật thuế gọi là Luật quản lý thuế. Ở Việt Nam hiện nay, các nhà làm luật áp dụng cách thức thứ hai, ban hành từng đạo luật riêng cho mỗi loại thuế và ban hành Luật quản lý thuế (2006) để quy định về trình tự, thủ tục thực hiện công tác quản lý thuế: quy định về thủ tục đăng ký thuế, cấp mã số thuế, thủ tục về mua hóa đơn, chứng từ; thủ tục về kê khai thuế, thủ tục hoàn thuế, thủ tục miễn giảm thuế; quy định những hành vi vi phạm và mức phạt vi phạm về thuế; quy định về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo; thanh tra thuế. Xét về mặt lý thuyết, pháp luật thuế bao gồm pháp luật nội dung ghi nhận, phản ánh chính sách thuế và pháp luật hình thức quy định các vấn đề về quản lý thuế. Hay có thể thấy pháp luật thuế bao gồm hai bộ phận cơ bản là: - Pháp luật nội dung, được quy định trong các luật thuế bao gồm các quy định về đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu
  • 24. 19 thuế, căn cứ tính thuế, thời hạn nộp thuế và trường hợp hưởng ưu đãi… - Pháp luật về quản lý (pháp luật thủ tục) được quy định cụ thể trong Luật quản lý thuế bao gồm các quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của đối tượng nộp thuế, cơ quan quản lý thuế và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện pháp luật thuế; các quy định về thủ tục hành chính thuế, cơ chế quản lý thuế, biện pháp quản lý thuế nhằm đảm bảo thực thi có hiệu quả pháp luật thuế như tuyên truyền, hướng dẫn, tư vấn giúp đỡ đối tượng nộp thuế, thanh tra kiểm tra pháp luật thuế, các quy định về khiếu nại, tố cáo và giải quyết tranh chấp về thuế [20, tr.16]. Từ những phân tích trên, có thể hiểu pháp luật về quản lý thuế là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý thuế của Nhà nước (quan hệ quản lý trong việc thu nộp thuế cho NSNN của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với đối tượng nộp thuế và các đối tượng khác có liên quan. Là một sắc thuế trong hệ thống pháp luật thuế, lĩnh vực thuế thu nhập cá nhân được quốc hội ban hành theo một đạo luật riêng “Luật thuế thu nhập cá nhân” và các quy định về quản lý thuế thu nhập cá nhân được thực hiện theo Luật quản lý thuế năm 2006 về trình tự, thủ tục thực hiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân: quy định về thủ tục đăng ký thuế; cấp mã số thuế; thủ tục về kê khai thuế; thời hạn nộp thuế; thủ tục về quyết toán thuế; thủ tục hoàn thuế, thủ tục miễn, giảm thuế; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm… Ngoài ra các văn bản pháp luật khác cũng có những quy định liên quan đến công tác quản lý thuế như: các văn bản pháp luật về kế toán, hóa đơn chứng từ, xử phạt vi phạm hành chính, khiếu nại, tố cáo. Tóm lại, pháp luật quản lý thuế thu nhập cá với tư cách là một bộ phận của pháp luật quản lý thuế, là tổng hợp các quy phạm pháp luật do các cơ
  • 25. 20 quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý thuế thu nhập cá nhân của Nhà nước, nhằm đảm bảo tập trung đầy đủ, đúng hạn nguồn thu từ thuế thu nhập cá nhân vào NSNN. 1.2.1.2. Vai trò của pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân Về phương diện lý thuyết, có thể nhận thấy vai trò của pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân được thể hiện ở những khía cạnh sau: Thứ nhất, pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân quy định rõ ràng, cụ thể các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thuế như: quy định rõ trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin về NNT, công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của NNT, kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở của cơ quan quản lý thuế…Cũng như quyền và nghĩa vụ của NNT như: quyền yêu cầu cơ quan thuế hướng dẫn, giải thích về chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế, yêu cầu cơ quan thuế thực hiện việc miễn thuế, hoàn thuế, bồi thường thiệt hại về thuế theo quy định của pháp luật để đảm bảo lợi ích hợp pháp của mình; yêu cầu cơ quan thuế giữ bí mật thông tin cho mình và các tổ chức, cá nhân khác cung cấp phục vụ cho công việc quản lý thuế, nghĩa vụ kê khai thuế, nộp thuế đủ, đúng thời hạn. Thứ hai, pháp luật quản lý thuế TNCN có vai trò là một công cụ hữu hiệu và quan trọng trong việc quản lý các hoạt động thu, nộp thuế TNCN. Trong pháp luật quản lý thuế TNCN, các trình tự, thủ tục hành chính được quy định thống nhất, đơn giản, rõ ràng và minh bạch góp phần hạn chế những tiêu cực của hoạt động quản lý thuế. Pháp luật quản lý thuế TNCN có vai trò quan trọng trong việc đưa ra các giới hạn hành lang, thiết lập các hàng rào pháp lý để các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật quản lý thuế TNCN có được sự tự do trong khuôn khổ và nếu vượt ra ngoài các khuôn khổ đó thì
  • 26. 21 đương nhiên họ sẽ phải chịu các chế tài nghiêm khắc. Thứ ba, pháp luật quản lý thuế TNCN có vai trò to lớn trong việc nâng cao trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý thuế. Luật quy định các cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân tham gia đến công tác quản lý thuế thông qua hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật thuế và giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế. Bên cạnh đó, luật còn quy định nội dung cụ thể của một số cơ quan, tổ chức trong việc tham gia công tác quản lý thuế như: trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý thuế của các cơ quan quản lý Nhà nước, quy định của các cơ quan, tổ chức phải có trách nhiệm hợp tác với cơ quan quản lý thuế trong việc cưỡng chế thu thuế. 1.2.2. Cấu trúc của pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân 1.2.2.1. Các quy định về chủ thể tham gia quản lý thuế thu nhập cá nhân Cơ quan quản lý thuế Cơ quan quản lý thuế bao gồm hệ thống cơ quan thuế và cơ quan hải quan. Theo khoản 2 Điều 2 Luật quản lý thuế năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012) quy định cơ quan quản lý thuế gồm: Cơ quan thuế gồm Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế; Cơ quan hải quan gồm Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục hải quan.Cơ quan thuế được tổ chức theo ngành dọc thống nhất theo hệ thống hành chính các cấp từ Trung ương đến địa phương để quản lý thu các khoản thuế, thu NSNN phát sinh trong nội địa. Cơ quan hải quan được tổ chức tập trung tại cấp trung ương và khu vực địa bàn hải quan để quản lý thu các khoản thuế, thu NSNN phát sinh tại cửa khẩu hải quan. Pháp luật giao cho cơ quan quản lý thuế các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn nhất định để tổ chức thực thi chính sách thuế hiệu lực, hiệu quả.Điều 9 Luật quản lý thuế năm 2006 và Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
  • 27. 22 sung một số điều của Luật quản lý thuế năm 2012 (bổ sung Khoản 9 Điều 9 Luật quản lý thuế năm 2006) quy định quyền hạn của cơ quan quản lý thuế như sau: - Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu, nội dung giao dịch của các tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế. - Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp với cơ quan quản lý thuế để thực hiện pháp luật về thuế. - Kiểm tra thuế, thanh tra thuế. - Ấn định thuế. - Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế. - Xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo thẩm quyền; công khai trên phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế. - Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của pháp luật. - Ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ. - Cơ quan thuế áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế với người nộp thuế, với cơ quan thuế các nước, vùng lãnh thổ mà Việt Nam đã ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế thu nhập. Cơ quan quản lý thuế có quyền yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tư liệu để chứng minh số thuế khai đúng, ra quyết định
  • 28. 23 kiểm tra, gia hạn kiểm tra và trong thời hạn Luật định cho phép người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ nộp thuế. Việc ấn định thuế chỉ được tiến hành sau khi các biện pháp cứu trợ cho người nộp thuế đã được thực hiện. Thanh tra thuế khác với kiểm tra thuế, áp dụng khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế nhằm giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính. Từ kiểm tra, thanh tra thuế nhằm phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật để có những biện pháp xử lý kịp thời để hạn chế tình trạng thất thu NSNN, đảm bảo môi trường cạnh tranh công bằng. Người nộp thuế. Người nộp thuế chính là đối tượng nộp thuế theo quy định của các văn bản pháp luật về chính sách thuế. Các tổ chức có trách nhiệm nộp thuế thay người nộp thuế, tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc NSNN cũng được coi là người nộp thuế, chịu sự điều chỉnh của Luật quản lý thuế và có các quyền hạn, trách nhiệm như tổ chức, cá nhân nộp thuế. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân bao gồm: “… cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam”. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế được quy định cụ thể tại Điều 6 Luật quản lý thuế năm 2006 và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế năm 2012 (sửa đổi, bổ sung Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Luật quản lý thuế năm 2006) và Điều 7 Luật quản lý thuế năm 2006 và Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế năm 2012 (bổ sung Khoản 10 Điều 7 Luật quản lý thuế năm 2006).
  • 29. 24 Các chủ thể khác có liên quan Loại chủ thể này bao gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan đến hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, tình hình tuân thủ pháp luật của người nộp thuế hoặc liên quan đến công tác quản lý của cơ quan quản lý thuế. Việc quy định các tổ chức, cá nhân có liên quan trong đối tượng áp dụng Luật quản lý thuế nhằm bảo đảm nâng cao vai trò trách nhiệm pháp lý của cộng đồng xã hội trong việc thực thi và giám sát chấp hành nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Cơ quan nhà nước, các tổ chức đoàn thể (chính trị, xã hội, nghề nghiệp…) có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ cơ quan thuế trong quản lý thuế; đồng thời giám sát cả cơ quan thuế và người nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật về thuế. 1.2.2.2. Các quy định về nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân Về lý thuyết, các quy định về nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân thường bao gồm những vấn đề cơ bản sau đây: Một là, nội dung về đăng ký thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Thông tư số 80/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế về đăng ký thuế ngày 22 tháng 05 năm 2012. Đăng ký thuế là việc người nộp thuế thu nhập cá nhân kê khai vào tờ khai theo mẫu quy định của Luật quản lý thuế, nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế và sẽ được cơ quan cấp cho một mã số thuế để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hoạt động, (trừ các trường hợp người nộp thuế là nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí; nhà thầu nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; Bên Việt Nam nộp thuế thay cho nhà đầu tư nước ngoài). Hai là, quy định về kê khai thuế TNCN: việc kê khai thuế TNCN có thể được thực hiện dưới hai hình thức: thông qua cơ quan ủy nhiệm thu hay
  • 30. 25 cơ quan chi trả thu nhập tính thuế cho các đối tượng nộp thuế làm việc trong đơn vị mình và có thu nhập do đơn vị mình chi trả. Sau khi tính thuế và khấu trừ thuế đối tượng của đối tượng nộp thuế, cơ quan chi trả thu nhập sẽ tiến hành khấu trừ phần thuế phải nộp ra khỏi thu nhập của đối tượng nộp thuế để cơ quan chi trả thu nhập kê khai, tổng hợp số thuế TNCN của tất cả NNT và nộp cho NSNN. Đối tượng nộp thuế sẽ trực tiếp kê khai thu nhập của mình và tự tính thuế mình phải nộp. Sau đó, các đối tượng nộp thuế sẽ đến nộp tờ khai cho cơ quan thuế và tiến hành nộp khoản thuế cho cơ quan thuế hay cơ quan có chức năng thu thuế. Cơ quan thuế sẽ có nhiệm vụ ghi lại tất cả các khoản thuế mà các đối tượng nộp thuế phải nộp, để từ đó có thể giám sát và kiểm tra khi cần thiết. Đồng thời đó cũng là cơ sở để đảm bảo sự minh bạch trong công tác thu nộp thuế, cả cho đối tượng nộp thuế và cơ quan thuế cũng như cơ quan ủy nhiệm thu. Ba là, quy định về khấu trừ thuế TNCN: Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ thuế nộp vào thu nhập của đối tượng nộp thuế trước khi trả thu nhập. Các loại thu nhập phải khấu trừ bao gồm: Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam và thu nhập của cá nhân cư trú. Bốn là, quy định về quyết toán thuế TNCN: Đối tượng thực hiện quyết toán thuế TNCN là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN. Tuy nhiên, năm 2015, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 92/2015/TT-BTC tại Điều 21, Khoản 3 sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định những cá nhân không phải quyết toán thuế TNCN: “Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các trường hợp sau:
  • 31. 26 - Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau. - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này. - Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.” Năm là, quy định về miễn thuế, giảm thuế và hoàn thuế TNCN. Miễn thuế, giảm thuế là những ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật thuế mà người nộp thuế được hưởng. Cũng như các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh có đủ điều kiện được ưu đãi thuế thì thuế TNCN cũng quy định rõ các trường hợp được hưởng ưu đãi thuế TNCN đối với NNT. Các loại thu nhập được miễn thuế được liệt kê cụ thể tại Điều 4 Luật thuế TNCN, các điều kiện để được giảm thuế và hoàn thuế được quy định tại điều 5, điều 32 Luật thuế TNCN, điều 53 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013. Sáu là, quy định về thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật thuế thu nhập cá nhân. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật thuế thu nhập cá nhân là hoạt động không thể thiếu được trong hoạt động quản lý nhà nước nói
  • 32. 27 chung và hoạt động quản lý thuế nói riêng. Trong hoạt động quản lý thuế thì công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trở nên hết sức cần thiết. Nếu tiến hành kiểm tra, thanh tra không dựa trên cơ sở pháp luật sẽ dẫn đến hạn chế quyền của người nộp thuế. Theo Luật quản lý thuế quy định, nguyên tắc, hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế không được cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nộp thuế. Kiểm tra thuế là hoạt động tiến hành thường xuyên tại cơ quan thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế và sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. Kiểm tra hồ sơ thuế để xác định số thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm hay hoàn. Kiểm tra nhằm xác định tính xác thực của hồ sơ hoặc làm cơ sở để yêu cầu người nộp thuế không bổ sung hồ sơ, giải trình hoặc bổ sung hồ sơ thuế không đúng. Cơ quan thuế tiến hành thanh tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật, việc thanh tra phải dựa trên quy trình, theo phạm vi thanh tra được ghi nhận trong quyết định thanh tra. Dựa trên kết quả kiểm tra, thanh tra, cơ quan thuế có quyền áp dụng các chế tài xử lý đối với những hành vi vi phạm pháp luật thuế. Các quy định về kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật thuế được quy định cụ thể tại chương X và chương XII của Luật quản lý thuế và các văn bản liên quan như: Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật khiếu nại – tố cáo, Luật tố tụng dân sự… Bảy là, quy định về khiếu nại, khởi kiện liên quan đến thuế thu nhập cá nhân. Theo Luật quản lý thuế thì người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xem xét lại quyết định của cơ quan quản lý thuế, hành vi hành chính của công chức quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Việc khởi kiện quyết định của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý được thực hiện theo quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
  • 33. 28 1.3. Tổ chức thu thuế và thẩm quyền của chi cục thuế Chi cục Thuế ở các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chi cục Thuế) là tổ chức trực thuộc Cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Theo Điều 2 Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29 tháng 03 năm 2010 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục thuế trong hoạt động quản lý thuế như: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, quản lý thông tin về người nộp thuế, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, quyết toán thuế, cưỡng chế thu nợ, tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế… Đăng ký, kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân Đăng ký thuế TNCN: là việc người nộp thuế thực hiện khai báo với cơ quan quản lý thuế về sự hiện diện của mình, họ có trách nhiệm nộp một (hoặc một số) loại thuế nhất định theo quy định của pháp luật. Khi đăng ký thuế, người nộp thuế kê khai những thông tin của mình theo mẫu quy định và nộp tờ khai những thông tin của mình theo mẫu, sau đó nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế và được cấp một mã số thuế để thực hiện quyền và nghĩa vụ về thuế. Theo quy định của pháp luật, những người có nghĩa vụ thuế mang tính thường xuyên, định kỳ mới phải đăng ký thuế. Pháp luật quản lý thuế quy định cụ thể về đăng ký thuế, thời hạn đăng ký thuế, hồ sơ đăng ký thuế, cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế và chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế. Kê khai thuế: là việc người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp phát
  • 34. 29 sinh trong thời kỳ kê khai thuế theo quy định của từng loại luật thuế. Người nộp thuế sử dụng hồ sơ khai thuế của từng loại thuế để kê khai số thuế phải nộp với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác trong số liệu của hồ sơ khai thuế. Nộp thuế: Pháp luật quản lý thuế quy định cụ thể về thời hạn nộp thuế, địa điểm và hình thức nộp thuế, thứ tự thanh toán tiền thuế, xử lý số tiền thuế nộp thừa, gia hạn thời gian nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế tự tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Thời hạn nộp thuế được quy định gắn liền với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế vừa bảo đảm phù hợp với tính chất của từng loại thuế, vừa tạo thuận lợi cho người nộp thuế để thực hiện các thủ tục hành chính về thuế, giảm phiền hà cho người nộp thuế. Xử lý tờ khai và kế toán thuế Xử lý tờ khai và kế toán thuế là khâu quan trọng trong quá trình quản lý thuế, các bộ phận được phân công thực hiện các nhiệm vụ sau: - Nhận tờ khai thuế, phát hiện các lỗi kê khai và hướng dẫn đối tượng nộp thuế sửa lỗi kịp thời, xác định nghĩa vụ theo kê khai của người nộp thuế - Theo dõi tình hình thực hiện kê khai của người nộp thuế và cung cấp thông tin này cho các khâu quản lý tiếp theo có biện pháp xử lý phù hợp. - Nhận chứng từ nộp thuế, hạch toán số thuế đã nộp của đối tượng nộp thuế, theo dõi thanh toán thuế, đảm bảo đúng nợ thuế của đối tượng nộp thuế theo từng khoản thuế phải nộp để khâu cưỡng chế thu nợ thuế thực hiện đôn đốc và cưỡng chế người nộp thuế vào NSNN. Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế Hoàn thuế: là việc cơ quan quản lý thuế hoàn lại số thuế mà người nộp
  • 35. 30 thuế nộp vào NSNN khi đáp ứng đủ các yêu cầu mà pháp luật quản lý thuế quy định. Việc hoàn thuế TNCN đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế thực hiện theo quy định tại Điều 28 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 53 Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế TNCN theo Quy trình hoàn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 905/QĐ-TCT ngày 01/7/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và công văn số 3228/TCT-KK ngày 12/8/2014 về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm tại quy trình hoàn thuế 905/QĐ-TCT ngày 01/7/2011. Miễn thuế, giảm thuế: là việc người nộp thuế được cơ quan thuế miễn hoặc giảm một phần thuế phải nộp vào NSNN khi đáp ứng đủ yêu cầu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế trong hồ sơ khai thuế hoặc hồ sơ miễn thuế, giảm thuế gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trừ các trường hợp hướng dẫn tại Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính. Cơ quan thuế trực tiếp kiểm tra hồ sơ và quyết định miễn, giảm thuế đối với các trường hợp có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế như: miễn hoặc giảm thuế cho người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, người nộp thuế gặp khó khăn do bị tai nạn, người nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế phải kiểm tra hồ sơ theo quy định tại Điều 60 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính và ra quyết định miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 03/MGTH hoặc thông báo cho người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 04/MGTH ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính. Trường hợp người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế; không
  • 36. 31 khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế tiến hành kiểm tra thực tế. Thời hạn ra quyết định miễn thuế, giảm thuế trong trường hợp này là 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Thanh tra, kiểm tra thuế TNCN Đây là một nội dung quan trọng của công tác quản lý thuế. Thanh tra, kiểm tra thuế được thực hiện bởi cơ quan thanh tra chuyên ngành thuế. Đối tượng thanh tra thuế là các tổ chức kinh tế và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân cho Nhà nước và bao gồm cả các đơn vị thuộc ngành thuế. Mục tiêu thanh tra, kiểm tra thuế là phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp sai trái như khai man, trốn thuế, nợ đọng thuế nhằm giảm bớt những tổn thất cho Nhà nước và đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Đồng thời cũng qua quá trình thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế có thể phát hiện những thiếu sót, bất cập trong văn bản pháp luật thuế và quá trình tổ chức thực hiện, từ đó tìm ra những hướng giải quyết nhằm hoàn thiện chính sách thuế và quản lý thuế thu nhập cá nhân. Nội dung kiểm tra, thanh tra thuế đối với người nộp thuế: kiểm tra, thanh tra việc chấp hành những quy định về đăng ký, kê khai và nộp thuế, việc chấp hành chế độ sổ sách kế toán và hóa đơn, chứng từ của đối tượng nộp thuế. Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành có quy định chi tiết về thẩm quyền ra quyết định thanh tra thuế; các nội dung cần có trong quyết định thanh tra; thời hạn thanh tra thuế; nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra thuế của trưởng đoàn thanh tra thuế, thành viên đoàn thanh tra thuế; nghĩa vụ và quyền của đối tượng thanh tra thuế và kết luận thanh tra thuế. Đặc biệt, Luật quản lý thuế còn quy định các biện pháp áp dụng trong thanh tra thuế: thu thập thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế,
  • 37. 32 gian lận thuế; tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế; khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Cưỡng chế thu nợ thuế Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là một trong các chức năng của Luật quản lý thuế quy định. Cưỡng chế thu nợ kịp thời phát hiện và xử lý các đối tượng nợ thuế, chiếm đoạt tiền thuế…để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu vào ngân sách nhà nước. Theo Điều 92 Luật quản lý thuế quy định về các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm: người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền nộp chậm tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã quá chín mươi ngày, vi phạm pháp luật về thuế khi đã hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế, có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn. Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế được quy định cụ thể trong Luật quản lý thuế với 7 biện pháp: trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu phong tỏa tài khoản; khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập; dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng; kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật; thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề. Bên cạnh đó, theo quy định, trước khi thực hiện cưỡng chế, người bị cưỡng chế phải cung cấp thông tin về tài khoản mở tại ngân hàng, tài sản, các giấy tờ có giá trị. Trước đây, người bị cưỡng chế tìm mọi cách lẩn tránh nhằm kéo dài thời gian nợ thuế, chiếm dụng tiền thuế. Còn hiện nay, trong các trường hợp trên, cơ quan Thuế
  • 38. 33 sẽ chủ động xác minh thông tin từ các cơ quan liên quan và ban hành quyết định cưỡng chế. Trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thuộc về thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định hành chính thuế, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đối tượng thuộc diện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế chỉ đạo các cơ quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý thuế thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế . Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế là một nội dung quan trọng, là khâu đột phá của toàn bộ lộ trình cải cách và hiện đại hóa ngành thuế trong giai đoạn hiện nay. Công tác này có tầm quan trọng đặc biệt, không những nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm và tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của ngành, mà còn tạo mối quan hệ gắn kết giữa cơ quan thuế và người nộp thuế. Tập trung tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật thuế, đôn đốc kê khai, nộp thuế, thanh, kiểm tra chống thất thu và đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế nhằm ngăn chặn và phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật thuế, đẩy mạnh công tác cải cách, hiện đại hóa công tác quản lý thuế, từ đó nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, góp phần tạo môi trường sản xuất kinh doanh bình đẳng và bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
  • 39. 34 Kết luận chương 1 Là một chương lý luận với mục đích dẫn nhập để giải quyết các vấn đề trong những chương tiếp theo, chương 1 chủ yếu nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân. Qua đó có thể rút ra những kết luận sau đây: 1. Nguyên tắc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các quy định của pháp luật có liên quan; phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế. 2. Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân có vai trò lớn trong việc nâng cao trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý thuế và tạo nền tảng cho việc áp dụng một cơ chế quản lý thuế hiện đại với hướng tự tính, tự khai, tự nộp thuế. Cơ chế đề cao quyền và trách nhiệm của các chủ thể chấp hành pháp luật thuế thu nhập cá nhân: người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế mà cụ thể trong luận văn nghiên cứu là Chi cục Thuế trong hoạt động quản lý thuế như: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, quản lý thông tin về người nộp thuế, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, quyết toán thuế, cưỡng chế thu nợ…
  • 40. 35 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN KIẾN AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam 2.1.1. Thực trạng quy định về đăng ký thuế thu nhập cá nhân Theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 cơ quan thuế sẽ thực hiện cấp mã số thuế cho người phụ thuộc của người nộp thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công, và mã số này làm căn cứ cho việc giảm trừ gia cảnh. Cấp mã số thuế TNCN cho người phụ thuộc là việc làm nhằm tránh thất thoát thuế TNCN, trong trường hợp một người phụ thuộc được nhiều người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh dẫn đến việc một người phụ thuộc được xét giảm trừ gia cảnh cho nhiều người nộp thuế tại cùng một thời điểm tính thuế. Theo Thông tư số 111/TT-BTCngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và cấp mã số thuế. Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc và được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ ngày đăng ký. Để thực hiện việc cấp mã số thuế TNCN cho người phụ thuộc, Điểm c, Khoản 4, Điều 24 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “Đối với cá nhân là người phụ thuộc và người nộp thuế có kê khai giảm trừ gia cảnh nếu chưa có mã số thuế thì cơ quan thuế tự động cấp mã số thuế cho người phụ thuộc căn cứ trên thông tin của người phụ thuộc tại Tờ khai đăng ký giảm trừ gia cảnh (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) của người nộp thuế”. Đề đảm bảo tính duy nhất trong quản lý mã số thuế người phụ thuộc, tránh kê khai trùng, cơ quan thuế căn cứ vào thông tin CMND đối với cá nhân
  • 41. 36 từ đủ 14 tuổi trở lên và thông tin giấy khai sinh đối với cá nhân dưới 14 tuổi để cấp mã số thuế người phụ thuộc. Tuy nhiên, quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân chưa đề cập đến những trường hợp không có chứng minh nhân dân cũng như giấy khai sinh không có sổ thì người phụ thuộc có được cấp mã số thuế không. Trong điểm i, Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định: “Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trong trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1 Điều này”. Việc quy định này gây bức xúc cho người nộp thuế, cũng như thêm nhiều thủ tục về đăng ký thuế, tăng gánh nặng về thủ tục hành chính cho người dân. 2.1.2. Thực trạng quy định về kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân Theo quy định của Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 08 năm 2013 thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế theo hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ tại văn bản hướng dẫn về quản lý thuế. Thông tư quy định khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khai thuế được thực hiện tháng hoặc theo quý. Tại Điểm b, Khoản 3, Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 06 tháng 11 năm 2013 hướng dẫn về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: “Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, tạm tính theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế”. Đồng thời tại Khoản 2, Điều 11 Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21
  • 42. 37 tháng 11 năm 2007 quy định về thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập. Như vậy, đơn vị trả thu nhập hàng tháng khi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động phải thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (nếu có phát sinh) ngay trong khi trả thu nhập, nhưng một thực tế cho thấy đơn vị trả thu nhập thực hiện kê khai và nộp thuế chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế, vô hình chung người sử dụng lao động chiếm dụng hợp pháp một khoản tiền thuế thu nhập cá nhân của người làm công ăn lương trong khoảng thời gian khá dài. Số tiền chiếm dụng đó, dù lớn hay nhỏ tùy thuộc vào mức độ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đơn vị trả thu nhập (sau khi đã tính mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người phụ thuộc). Thậm chí có đơn vị trả thu nhập đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của người lao động nhưng không hề kê khai và nộp số tiền thuế này kịp thời vào ngân sách nhà nước dẫn đến nợ thuế TNCN. Một trong những bước ngoặt của lộ trình cải cách thuế, nhằm hướng đến một nền quản lý thuế hiện đại, phù hợp với thông lệ quốc tế đó là áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm. Theo cơ chế này, cơ quan thuế không can thiệp vào quá trình kê khai, tự tính và nộp thuế của tổ chức, cá nhân. Đó chính là nguyên nhân mà cơ quan thuế chưa kiểm soát chính xác được thu nhập của các cá nhân có phát sinh thu nhập nhận được từ nhiều nơi khác nhau như: đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp, hoặc hành nghề các dịch vụ khác như: dạy thêm, kế toán, biểu diễn văn hóa, nghệ thuật và một số khoản thu nhập nhận được mang tính chất tiền lương, tiền công khác… theo quy định khoản thu nhập hoa hồng, từ 100 triệu đồng trở lên hoặc các khoản thu nhập nhận được từ các dịch vụ khác, mỗi lần nhận được từ 2 triệu đồng trở lên thì đơn vị chi trả thu nhập phải khấu trừ thuế theo chính
  • 43. 38 sách thuế quy định, hoặc đến cuối năm cá nhân chưa được khấu trừ thuế, thì người nộp thuế phải thực hiện kê khai trực tiếp với cơ quan thuế, tuy nhiên các trường hợp này trong thực tế có một số bộ phận người nộp thuế, rất ít tự giác thực hiện kê khai thuế với cơ quan thuế. Để thực hiện tốt vấn đề bất cập phát sinh nêu trên, ngành thuế cần sớm có những giải pháp cụ thể cùng chế tài đối với những trường hợp này,nhằn hạn chế những thiếu sót trong công tác quản lý thuế, tạo sự đồng thuận và công bằng nghĩa vụ thuế trong xã hội. 2.1.3. Thực trạng quy định về quyết toán thuế thu nhập cá nhân Theo quy định của thuế TNCN, thì hàng năm khi kết thúc niên độ kế toán, các cơ quan chi trả thu nhập phải thực hiện quyết toán thuế đối với khoản thu nhập đã chi trả, khoản thuế TNCN thuộc diện phải khấu trừ của các cá nhân thu nhập trong năm, tình hình nộp tiền thuế đã khấu trừ vào NSNN. Việc quyết toán thuế TNCN đối với tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh (nếu có) trong năm thuộc trách nhiệm của người có thu nhập chịu thuế. Về mặt nguyên lý, đơn vị chi trả thu nhập sẽ chịu trách nhiệm khấu trừ theo đúng quy định đối với các khoản thu nhập được chi trả tại đơn vị. Cá nhân sẽ chịu trách nhiệm đối với các khoản thu nhập theo quy định của pháp luật. Do đó, cá nhân phải tự thực hiện quyết toán thuế nếu thuộc diện phải nộp thêm thuế hoặc thuộc diện hoàn thuế. Trong điều kiện hiện nay để giải quyết kịp thời quyền lợi của người nộp thuế, giảm thủ tục hành chính trong điều kiện hệ thống đại lý thuế chưa phát triển, quy định ủy quyền quyết toán của các cá nhân thu nhập duy nhất một nơi đã được nhà nước ban hành để cá nhân có thể hoàn thuế hoặc nộp thêm thuế thông qua đơn vị chi trả thu nhập thay vì phải nộp từng hồ sơ riêng nếu tự quyết toán thuế. Có thể nói đây là một giải
  • 44. 39 pháp rất hữu ích, tạo điều kiện cho người nộp thuế thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, trên thực tế lợi dụng chính sách này, nhiều cá nhân dù có thu nhập từ nhiều nơi vẫn cố tình ủy quyền cho cơ quan chi trả quyết toán thuế thay, trong lúc cơ quan chi trả thu nhập không bao quát hết các nguồn thu nhập từ bên ngoài, dẫn đến công tác nhận ủy quyền quyết toán sai quy định, vi phạm Luật quản lý thuế. Ngoài ra còn có trường hợp người nộp thuế không ủy quyền, nhưng kế toán một số đơn vị chi trả cố tình đưa vào diện ủy quyền để quyết toán thay và làm thủ tục hoàn số thuế nộp thừa. Có những trường hợp cơ quan chi trả thực hiện quyết toán thuế thay cho các cá nhân, đề nghị hoàn thuế nhưng không thực hiện chi trả tiền thuế thừa cho các cá nhân trong đơn vị. Như vậy, vấn đề ủy quyền quyết toán thuế thay cho các cá nhân có tính hai mặt; một mặt tích cực giảm bớt thời gian và chi phí người nộp thuế, cơ quan thuế, bên cạnh đó vấn đề lợi dụng chính sách vẫn còn khá phổ biến, làm ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế cũng như ảnh hưởng đến số thu cho NSNN. 2.1.4. Thực trạng quy định về truy thu, hoàn thuế, miễn giảm thuế thu nhập cá nhân Hoàn thuế thu nhập cá nhân là một khâu trong quy trình quản lý thuế nói chung, thuế thu nhập cá nhân nói riêng. Việc giải quyết hoàn thuế nhanh gọn đúng chính sách sẽ là động lực góp phần kích thích tính tự giác thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế, đồng thời thể hiện tính chuyên nghiệp của ngành thuế cũng như của công chức thuế. Ngược lại, nếu việc giải quyết hoàn thuế thu nhập cá nhân không nhanh gọn, không đúng quy trình, không đúng chính sách sẽ là một trở lực lớn cho quá trình triển khai chiến lược cải cách hệ thống thuế: - Thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế TNCN: Theo Điểm d,Khoản
  • 45. 40 1, Điều 16, Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế quản lý thuế thì thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế của các cơ quan chi trả thu nhập cũng như các cá nhân quyết toán thu nhập cá nhân chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trên thực tế sẽ có một số lượng lớn các cá nhân nộp hồ sơ quyết toán đề nghị hoàn thuế TNCN trong khoảng thời gian từ 01/01 đến 31/3 hàng năm. Trong thời gian này phần lớn các cơ quan chi trả thu nhập chưa hoàn thành quyết toán thuế TNCN năm nên cơ quan thuế chưa có dữ liệu chi tiết từng cá nhân nhận thu nhập. Khi xử lý hồ sơ hoàn thuế trong trường hợp này, cán bộ thụ lý hồ sơ sẽ không có cơ sở dữ liệu để đối chiếu chứng từ khấu trừ thuế TNCN với thông tin tại đơn vị chi trả thu nhập, dẫn đến khai thiếu thuế nhập chịu thuế, thiếu số thuế TNCN phát sinh trong kỳ, khai tăng số thuế đế nghị hoàn. - Về quy định chứng từ trong hồ sơ hoàn thuế: theo điểm b.2.2, Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 07 năm 2013 của chính phủ hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN của các cá nhân là bao gồm “Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó”. Thực tế, cá nhân khi thực hiện quyết toán thuế hầu hết không kèm theo bản chụp chứng từ khấu trừ thuế TNCN, nên đối với trường hợp phải nộp thêm thuế cơ quan thuế không thề đối chiếu với chứng từ và dữ liệu cơ quan chi trả thu nhập. Hơn thế nữa, một số cá nhân khi hoàn thuế lại không nộp bản chính chứng từ khấu trừ thuế TNCN mà thực hiện nộp bản chụp chứng từ khấu trừ hoặc bản chụp liên báo soát chứng từ lưu tại đơn vị chi trả thu nhập, không đúng với quy định hồ