SlideShare a Scribd company logo
1 of 120
Đại học Kinh tế Huế
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRƯƠNG THỊ NHƯ NGỌC
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ TỈNH
QUẢNG BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.HOÀNG QUANG THÀNH
HUẾ, 2018
Đại học Kinh tế Huế
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc, rõ ràng.
Huế, ngày 08 tháng 04 năm 2018
Tác giả
Trương Thị Như Ngọc
i
Đại học Kinh tế Huế
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, học viên đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý chân thành của Quý thầy cô, đồng nghiệp và
gia đình.
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến nhà trường, khoa và các
giảng viên của trường Đại học Kinh tế Huế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Hoàng Quang Thành là người thầy trực
tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn. Thầy đã chỉ bảo, hướng dẫn rất tận tình,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí trong Ban lãnh đạo, các đồng
nghiệp của tác giả tại Kho bạc Nhà nước Quảng Bình và Cục thuế Quảng Bình đã
ủng hộ và tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi muốn dành lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã
hết lòng ủng hộ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu,
động viên tôi vượt qua những khó khăn trong học tập và cuộc sống.
Xin trân trọng cảm ơn.
Huế, ngày 08 tháng 04 năm 2018
Tác giả
Trương Thị Như Ngọc
ii
Đại học Kinh tế Huế
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: TRƯƠNG THỊ NHƯ NGỌC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Niên khóa: 2016-2018
Người hướng dẫn: TS. HOÀNG QUANG THÀNH
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH.
Quản lý thuế TNCN là vấn đề lớn, rất phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực.
Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh
Quảng Bình” đã hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về thuế TNCN và quản lý thuế
TNCN cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã hệ thống hóa, kế thừa các vấn đề lý
luận về quản lý thuế TNCN nói chung và tại mô hình cấp tỉnh nói riêng được đề cập
trong các tài liệu và các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả, với nhiều cách tiếp
cận trong nhiều lĩnh vực khác nhau có liên quan.
Phân tích thực trạng quản lý thuế TNCN trên địa bàn, cho chúng ta thấy mỗi
địa phương, loại hình doanh nghiệp ó những đặc điểm, điều kiện quản lý thuế khác
nhau. Tuy nhiên việc áp dụng và thực h ện nó trước hết phải tuân thủ với nguyên tắc
chung của pháp luật thuế, các quy trì quản lý của ngành Thuế và phù hợp điều kiện
cụ thể của từng địa phương.
Công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình từ năm
2014 đến năm 2016 đã có nhiều chuyển biến tích cực góp phần vào việc hoàn
thành nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước được giao. Tuy nhiên, thực trạng công tác
quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình còn nhiều hạn chế,
thiếu sót. Từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm tăng cường và hoàn thiện
công tác quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình, góp phần vào thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước được Đảng và Nhà nước giao.
iii
Đại học Kinh tế Huế
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
1 BTC Bộ Tài Chính
2 ĐTNT Đối tượng nộp thuế
3 KBNN Kho bạc nhà nước
4 MST Mã số thuế
5 NNT Người nộp thuế
6 QLT Quản lý thuế
7 TNCN Thu nhập cá nhân
8 CBCC Cán bộ công chức
9 UBND Ủy ban nhân dân
10 Tamis
Information System (Hệ thống thông tin quản lý
ngân sách và Kho bạc)
11 SXKD Sản xuất kinh doanh
iv
Đại học Kinh tế Huế
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................................................ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN................................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................................................iv
MỤC LỤC v
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ.......................................................................................................xi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu3
5. Cấu trúc của luận văn 5
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN TẠI CƠ QUAN THUẾ CẤP TỈNH 6
1.1. Khái quát về thuế thu nhập cá nhân 6
1.1.1. Khái niệm về thuế thu nhập cá nhân 6
1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân 8
1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân 8
1.2. Quản lý thuế thu nhập cá nhân 10
1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc và yêu cầu của công tác quản lý thuế TNCN 10
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý thuế thu nhập cá nhân 10
1.2.1.2. Nguyên tắc quản lý thuế thu nhập cá nhân 11
1.2.1.3. Yêu cầu của quản lý thuế TNCN tại cơ quan Thuế cấp tỉnh 13
1.2.2. Quy trình và nội dung quản lý thuế TNCN của cơ quan thuế cấp tỉnh 13
1.2.2.1. Quy trình quản lý thuế TNCN 13
1.2.2.2. Nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân 14
v
Đại học Kinh tế Huế
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế TNCN của cơ quan thuế cấp tỉnh 22
1.2.3.1. Các yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô 22
1.2.3.2. Các yếu tố thuộc về người nộp thuế 23
1.2.3.3. Các yếu tố thuộc về cơ quan thuế cấp tỉnh 23
1.2.4. Kinh nghiệm của một số địa phương và bài học kinh nghiệm đối với Cục thuế
Quảng Bình về quản lý thuế thu nhập cá nhân 24
1.2.4.1. Kinh nghiệm của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh 24
1.2.4.2. Kinh nghiệm tại Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên - Huế 27
1.2.4.3. Kinh nghiệm của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh 28
1.2.4.4. Một số bài học kinh nghiệm đối với Cục thuế tỉnh Quảng Bình về quản lý
thuế thu nhập cá nhân 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI
CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH 31
2.1. Khái quát về Cục thuế tỉnh Quảng Bình 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 31
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Cục thuế Quảng Bình 33
2.1.2.1. Chức năng 33
2.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn 33
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Cục thuế tỉnh Quảng Bì 36
2.1.4. Tình hình đội ngũ CBCC thuế thuộc Cục thuế tỉnh Quảng Bình 37
2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình 41
2.2.1. Quy trình quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình 41
2.2.2. Tình hình quản lý thuế TNCN tại Cục thuế Quảng Bình 42
2.2.2.1. Công tác lập dự toán và kết quả thực hiện dự toán thuế TNCN 42
2.2.2.2. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT thu nhập cá nhân tại Cục Thuế 46
2.2.2.3. Công tác tổ chức, đăng ký cấp Mã số thuế 48
2.2.2.4. Quản lý kê khai, nộp thuế Thu nhập cá nhân 49
2.2.2.5. Quản lý quyết toán, hoàn thuế thu nhập cá nhân 53
2.2.2.6. Công tác thanh, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân 55
vi
Đại học Kinh tế Huế
2.2.2.7. Xử lý sai phạm về thuế thu nhập cá nhân............................................................................58
2.3. Kết quả khảo sát về công tác quản lý thuế TNCN tại Cục thuế Quảng Bình.......60
2.3.1. Đánh giá của CBCC thuế về công tác lập dự toán thuế TNCN.................................60
2.3.2. Đánh giá của CBCC thuế và NNT về công tác tuyên truyền và hỗ trợ
người nộp thuế TNCN.........................................................................................................................................62
2.3.3. Đánh giá của của các đối tượng điều tra về công tác đăng ký cấp MST, kê
khai và nộp thuế TNCN......................................................................................................................................64
2.3.4. Đánh giá của CBCC thuế và NNT về công tác quyết toán, hoàn thuế TNCN66
2.3.5. Đánh giá của CBCC thuế và NNT về công tác thanh tra, kiểm tra thuế......... 67
2.3.6. Đánh giá của CBCC thuế và NNT về công tác xử lý sai phạm
thuế TNCN...................................................................................................................................................................70
2.3.7. Đánh giá của người nộp thuế về đội ngũ cán bộ công chức thuế ............................71
2.3.8. Đánh giá của CBCC t uế về người nộp thuế..........................................................................72
2.3.9. Đánh giá chung của CBCC thuế và NNT về công tác quản lý thuế TNCN ... 73
2.4. Đánh giá chung về quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình.................74
2.4.1. Những kết quả đạt được ......................................................................................................................74
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân......................................................................................................77
2.4.2.1. Những hạn chế trong công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân..............................77
2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế..............................................................................................79
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN...........................................................................................................83
TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH.................................................................................................83
3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình .... 83
3.1.1. Định hướng chung của Cục Thuế tỉnh Quảng Bình..........................................................83
3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý thu thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh
Quảng Bình.................................................................................................................................................................84
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế TNCN tại Cục
Thuế tỉnh Quảng Bình.........................................................................................................................................85
vii
Đại học Kinh tế Huế
3.2.1. Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn chính sách thuế, cải cách thủ tục hành
chính và quy trình quản lý thu thuế thu nhập cá nhân 85
3.2.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán thuế thu nhập cá nhân 86
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế 86
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân 87
3.2.5. Nâng cao công tác quyết toán thuế thu nhập cá nhân 88
3.2.6. Nâng cao chất lượng thanh tra, kiểm tra thuế 88
3.2.7. Tăng cường đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế 89
3.2.8. Một số giải pháp khác 90
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94
3.1. Kết luận 94
3.2. Kiến nghị 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
PHỤ LỤC..................................................................................................................................................................100
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG
BIÊN BẢN HỘI ĐỘNG
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2
BẢN GIẢI TRÌNH
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
viii
Đại học Kinh tế Huế
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Cơ cấu mẫu điềutra người nộp thuế và CBCC Cục thuế
Quảng Bình 4
Bảng 2.1: Tình hình đội ngũ CBCC thuộc
Cục thuế tỉnh Quảng Bình 38
qua 3 năm 2014-2016 38
Bảng 2.2: Trình độ, giới tính, thời gian công
tác của CBCC liên qua đến 39
công tác quản lý thuế TNCN thuộc Cục Thuế tỉnh Quảng Bình 39
Bảng 2.3: Kết quả thu thuế Thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình
qua 3 năm 2014-2016 42
Bảng 2.4: Tình hình thu thuế TNCN tại Cục thuế Quảng Bình theo nguồn thu
nhập qua năm 2014-2016 45
Bảng 2.5: Các hoạt độngtuyên truyền, hỗ trợ đối tượngnộp thuế TNCN tại
Cục thuế tỉnh Quảng Bình qua 3 năm 2014-2016 47
Bảng 2.6: Tình hình cấp MST cá nhân trênđịabàn tỉnh qua 3
năm 2014-2016 49
Bảng 2.7: Tình hình nộp tờ khai thuế thu
nhập cá nhân tại Cục Thuế 51
tỉnh Quảng Bình qua 3 năm 2014-2016 51
Bảng 2.8: Kết quả thực hiện quyết toán thuế
qua 3 năm 2014-2016 53
Bảng 2.9: Kết quả hoàn thuế TNCN tại Cục T uế tỉnh Quảng Bình
qua 3 năm 2014-2016 54
Bảng 2.10: Kết quả kiểm tra, thanh tra tại trụ
sở người nộp thuế TNCN 56
Bảng 2.11: Tình hình nợ thuế TNCN tại Cục
Thuế tỉnh Quảng Bình 58
qua 3 năm 2014 - 2016 58
Bảng 2.12: Ý kiến đánh giá của CBCC thuế
về công tác lập 61
dự toán thuế TNCN 61
Bảng 2.13 : Ý kiến đánh giá của CBCC thuế và NNT về công tác tuyên truyền,
hỗ trợ người nộp thuế TNCN 62
Bảng 2.14: Ý kiến đánh giá của CBCC thuế và NNT về công tác đăng ký cấp
MST, kê khai và nộp thuế TNCN 65
ix
Đại học Kinh tế Huế
Bảng 2.15: Ý kiến đánh giá của CBCC thuế và NNT về công tác quyết toán,
hoàn thuế TNCN 66
Bảng 2.16: Ý kiến đánh giá của CBCC thuế và NNT về công tác thanh tra,
kiểm tra thuế TNCN 68
Bảng 2.17: Ý kiến đánh giá của CBCC thuế và NNT về công xử lý sai phạm
thuế TNCN 70
Bảng 2.18: Ý kiến đánh giá của NNT về đội
ngũ cán bộ công chức thuế 71
Bảng 2.19: Ý kiến đánh giá của CBCC thuế
về người nộp thuế 72
Bảng 2.20: Ý kiến đánh giá chung của CBCC thuế và NNT về công tác quản lý
thuế TNCN 73
x
Đại học Kinh tế Huế
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức Cục Thuế tỉnh Quảng Bình 36
Hình 2.2: Quy trình quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình 41
Biểu đồ 2.1: Tình hình thực hiện dự toán thu
thuế TNCN 44
Biểu đồ 2.2: Tình hình nộp tờ khai thuế thu
nhập cá nhân 51
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nợ thuế TNCN, nợ có khả
năng thu so với số thu thuế TNCN59
xi
Đại học Kinh tế Huế
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam đang trên con đường đổi mới và hội nhập sâu rộng với nền kinh tế
thế giới. Dưới tác động của tự do hóa thương mại cơ cấu thuế và nguồn thu ngân
sách đã có những thay đổi căn bản. Nhận thức được điều đó, trong những năm qua
Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách cải cách nhằm hoàn thiện hệ
thống thuế để theo kịp quá trình phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường và nhằm
đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội đặt ra.
Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, điều hòa thu nhập, thực hiện
công bằng xã hội và là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho Nhà nước.
Trong điều kiện hiện nay, thuế gián thu vẫn giữ vai trò chủ đạo. Tuy nhiên, với mục
đích điều hòa thu nhập, thực iện công bằng xã hội bằng thuế trong nền kinh tế thì
thuế trực thu lại thể hiện tính ưu việt góp phần tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà
nước một cách hợp lý. Vì vậy, hướng đến một chính sách thuế thu nhập là điều tất
yếu nhằm góp phần điều tiết bớt một phần thu nhập từ các tầng lớp người có thu
nhập cao trong xã hội, hình thành các quỹ tiền tệ tập trung giúp Nhà nước thực hiện
ngày càng tốt hơn các chính sách xã hội của mì h.
Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) là một hình t ức hu quan trọng của Ngân
sách Nhà nước. Tại Việt Nam, thuế TNCN bắt đầu được áp dụng từ năm 2009 và
đang dần trở thành nguồn thu quan trọng với tỷ trọng chiếm khoảng 4- 6% trong
ngân sách Nhà nước. Thực tiễn cho thấy, công tác quản lý thuế TNCN còn đặt ra
nhiều vấn đề cần phải giải quyết mới có thể thực sự phát huy tốt vai trò của nó.
Trong những năm qua, Cục Thuế tỉnh Quảng Bình đã rất chú trọng đến công
tác quản lý thuế nói chung và công tác quản lý thuế TNCN nói riêng. Mặc dù chịu
ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan, song với sự cố gắng, nổ lực phấn đấu của
cả hệ thống, kết quả thu ngân sách trên địa bàn đã đạt được khá cao, số thu năm
sau luôn cao hơn năm trước, số thu về thuế TNCN hàng năm có xu hướng tăng lên.
1
Đại học Kinh tế Huế
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đạt được vẫn còn tồn tại nhiều bất
cập. Tổng số thu thuế TNCN vẫn chỉ chiếm khoảng 3% trong tổng thu NSNN trên
địa bàn toàn tỉnh, một tỷ lệ còn khá thấp so với tiềm năng của các nguồn thu do
những bất cập trong công tác quản lý dẫn đến tình trạng trốn thuế, lách thuế, gian
lận trong kê khai thuế ..... vẫn còn khá phổ biến.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản
lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sỹ với
mong muốn phần nào lý giải được vấn đề đặt ra cả về lý luận lẫn thực tiễn, nhằm phát
huy hơn nữa công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Mục tiêunghiên cứu
2.1. Mục tiêuchung
Dựa trên cơ sở khoa học về quản lý thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình,
Luận văn đánh giá thực trạng rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế cần giải
quyết, luận văn đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản
lý thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình.
2.2. Mục tiêucụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu thuế thu
nhập cá nhân tại cơ quan thuế cấp tỉnh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNCN ở Cục thuế tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2014-2016, chỉ ra những hạn c ế và nguyên nhân của nó.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá
nhân tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề
liên quan công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình.
- Đối tượng khảo sát: Đối tượng khảo sát phục vụ nghiên cứu đề tài gồm: (1)
Cán bộ, công chức (CBCC) làm công tác quản lý thuế; (2) Người nộp thuế TNCN
tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình.
2
Đại học Kinh tế Huế
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được thực hiện tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình.
- Về thời gian: Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN được phân tích, đánh
giá trong giai đoạn 2014-2016; Các số liệu sơ cấp được thu thập trong khoảng thời
gian từ tháng 09 đến tháng 12 năm 2017; Các giải đề xuất pháp áp dụng cho giai
đoạn từ nay đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
 Số liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu đề tài gồm:
- Số liệu được thu thập từ các phòng chuyên môn trực thuộc Cục thuế tỉnh
Quảng Bình liên qu n đến quản lý thuế TNCN như: phòng Quản lý thuế TNCN,
phòng Kê khai thuế và Kế toán thuế, phòng Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế...
- Các báo cáo tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện công tác thu NSNN của
Cục thuế tỉnh Quảng Bình giai đoạn năm 2014-2016.
- Các loại báo cáo thu ngân sá h Nhà nước trên hệ thống Tamis tại Kho bạc
Nhà nước Quảng Bình: Tamis AR(B2-01) – Báo cáo thu và vay của ngân sách nhà
nước, niên độ và Tamis AR(B2-02) – Báo cáo thu và vay nợ của ngân sách Nhà
nước theo mục lục ngân sách, niên độ.
Ngoài ra, tác giả còn tham khảo các loại tài liệu, sách báo, tạp chí, các công
trình nghiên cứu khoa học được đăng tải trên Website của Tổng Cục thuế; Website
của Cục thuế tỉnh, các trang mạng xã hội và các phương tiện thông tin khác v.v...
 Số liệu sơ cấp

- Số liệu sơ cấp được thu thập qua điều tra khảo sát theo bảng hỏi đối với 2
loại đối tượng là Cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác quản lý thuế TNCN và
Người nộp thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình.
- Cụ thể, điều tra toàn bộ 51/51(100%) cán bộ công chức có liên quan đến công
tác quản lý thuế TNCN và 115 cá nhân nộp thuế TNCN do Cục thuế tỉnh Quảng Bình
quản lý. Quy mô mẫu điều tra đối tượng Cá nhân người nộp thuế được xác định theo
công thức của Hair & ctg (2006) cỡ mẫu tối thiểu để đảm bảo độ tin cậy là: n= 5*m
3
Đại học Kinh tế Huế
(m: số lượng câu hỏi). Phiếu điều tra người nộp thuế TNCN là 23 câu hỏi, do đó cỡ
mẫu tối thiểu được xác đinh: n=5*23= 115. Vậy, cỡ mẫu phù hợp cho nghiên cứu
để đạt được độ tin cậy ở đây là tối thiểu 115 người. 115 người nộp thuế TNCN sẽ
được phát 1 cách ngẫu nhiên khi đến nộp thuế TNCN tại các ngân hàng thương mại
trên địa bàn tỉnh và tại Kho bạc Nhà nước Quảng Bình. Cơ cấu mẫu điều tra được
thể hiện qua bảng số liệu theo bảng dưới đây:
Bảng 1.1: Cơ cấu mẫu điều tra người nộp thuế và CBCC Cục thuế Quảng Bình
Tổng thể Mẫu điều tra
Nội dung điều tra Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
(Người) (%) (Người) (%)
Tổng số công chức Cục Thuế 96 100 51 100
- Các Phòng liên qu n đến quản lý thuế TNCN 51 100 51 100
+ Phòng Quản lý thuế Thu nhập cá nhân 4 7,8 4 7,8
+Phòng Kiểm tra 12 23,6 12 23,6
+Phòng Thanh tra 11 21,6 11 21,6
+Phòng Tuyên truyền, hỗ trợ NNT 5 9,8 5 9,8
+Phòng Kê khai và kế toán thuế 7 13,7 7 13,7
+Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế 5 9,8 5 9,8
+Phòng tổng hợp - nghiệp vụ- dự toán 7 13,7 7 13,7
- Các Phòng không liên quan QL thuế TNCN 45 - - -
Tổng số người nộp thuế TNCN (2016) 267.877 100 115 100
(Nguồn: Tổng hợp từ nguồn số liệu điều tra)
4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng đồng bộ các phương pháp hệ
thống hóa, phân tổ thống kê theo các tiêu thức, số bình quân, số tuyệt đối, số tương
đối, thống kê mô tả, phân tích- tổng hợp, so sánh, đối chiếu.
- Phương pháp hệ thống hóa được sử dụng trong Chương 1 nhằm khái quát
cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cơ quan thuế cấp tỉnh
nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phân tổ thống kê theo các tiêu thức; thống kê mô tả, tổng hợp,
so sánh đối chiếu, số bình quân, số tuyệt đối và số tương đối được sử dụng chủ yếu
4
Đại học Kinh tế Huế
ở Chương 2 nhằm khái quát công tác quản lý thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Quảng
Bình, qua đó phân tích tổng hợp thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình
quản lý thuế TNCN, thống kê số liệu từ năm 2014 - 2016 so sánh, đối chiếu, đánh
giá thực trạng quản lý thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình có những mặt
mạnh, mặt tồn tại nào từ đó đề xuất các biện pháp hoàn thiện quản lý thuế TNCN
đáp ứng yêu cầu thực tiễn của địa phương cho giai đoạn từ nay đến năm 2020.
- Phương pháp suy luận logic được sử dụng ở Chương 3 để xây dựng định
hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Quảng
Bình trong thời gian tới qua kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực trạng vấn đề
ở Chương 2.
4.3. Công cụ xử lý dữ liệu
Thống kê, tổng hợp, so sánh trên cơ sở số liệu thực tế được cung cấp tại Cục
Thuế tỉnh Quảng Bình. Đề tài có xây dựng các bảng và biểu đồ để thấy rõ hơn tỷ
trọng thu thuế TNCN, phân tích quy mô, xu hướng, tốc độ phát triển và hiệu quả
quản lý thuế trên địa bàn giai đoạn 2014-2016. Từ đó đưa ra những đánh giá cũng
như đề xuất các giải pháp để hoàn thiện ông tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình.
Các số liệu thu thập sau khi làm sạch được hập, xử lý và tính toán trên cơ sở
sử dụng phần mềm Microsoft Excel.
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, các danh mục: Tài liệu tham khảo, Chữ viết
tắt, Sơ đồ, Biểu đồ, bảng biểu và Phụ lục, nội dung chính của luận văn được kết cấu
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế thu nhập cá nhân tại
cơ quan Thuế cấp tỉnh
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh
Quảng Bình
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thuế thu nhập cá
nhân tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình
5
Đại học Kinh tế Huế
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CƠ QUAN THUẾ CẤP TỈNH
1.1. Khái quát về thuế thu nhập cá nhân
1.1.1. Khái niệm về thuế thu nhập cá nhân
Thu nhập cá nhân được hiểu là tổng số tiền, hàng hoá, dịch vụ mà một cá
nhân nhận được trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).[15]
Thu nhập chịu thuế của cá nhân trong kỳ tính thuế là phần thu nhập còn lại
sau khi đã giảm trừ các khoản chi phí liên quan để tạo ra thu nhập, các khoản giảm
trừ mang tính chất xã hội và các khoản giảm trừ khác.[15]
Thuế Thu nhập cá nhân của Việt Nam dần được hoàn hiện theo thời gian. Từ
năm 1991 đến trước năm 2009, để phù hợp hơn với tình hình thực tế, thuế TNCN ở
Việt Nam được quy định dưới hình thức Thuế thu nhập với người có thu nhập cao.
Từ 01/01/2009, Luật thuế TNCN chính thức có hiệu lực, đánh dấu bước phát triển
quan trọng của sắc thuế này. Theo đó, khái niệm thuế TNCN ở Việt Nam cũng dần
được bổ sung đầy đủ hơn:
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận
được của các cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định thường một năm, từng tháng
hoặc từng lần, không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập. [14]
Thuế TNCN là thuế trực thu vì nó đánh trực tiếp vào thu nhập của cá nhân,
cá nhân khó có thể chuyển gánh nặng thuế được sang chủ thể khác.
Sự ra đời và tồn tại của thuế TNCN xuất phát từ các lý do chủ yếu sau;
Thứ nhất, yêu cầu đảm bảo sự công bằng về thu nhập trong tiêu dùng hàng
hoá công cộng và phân phối thu nhập, đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường do
sự phân hoá giàu nghèo là điều khó tránh khỏi. Thuế TNCN là một biện pháp tốt để
rút ngắn khoảng cách giàu nghèo trong xã hội mà vẫn đảm bảo tính công bằng trong
đóng góp của các cá nhân cho xã hội.
6
Đại học Kinh tế Huế
Thuế TNCN đánh vào thu nhập của cá nhân dựa trên nguyên tắc “lợi ích”,
“công bằng” và “khả năng nộp thuế”. Theo nguyên tắc “lợi ích” của kinh tế học
công cộng, công dân phải có nghĩa vụ nộp thuế để được hưởng những lợi ích do
Nhà nước mang lại, chẳng hạn như hệ thống luật pháp, quốc phòng, an ninh, trật tự,
dịch vụ, hàng hoá công...Thuế TNCN đảm bảo nguyên tắc “công bằng”. Trong đó,
những người có thu nhập như nhau phải nộp thuế như nhau (công bằng theo chiều
ngang), những người có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều hơn người có thu nhập
thấp (công bằng theo chiều dọc). Bên cạnh đó, cần phải xem xét “khả năng nộp
thuế” của đối tượng nộp để đảm bảo tính khả thi của chính sách thuế vì người dân
không thể nộp thuế khi không đảm bảo thu nhập để duy trì cuộc sống tối thiểu. Trên
ý nghĩa đó, thuế TNCN là sắc thuế đảm bảo tính công bằng, hợp lý và hiệu quả
trong phân phối thu nhập quốc dân.
Thứ hai, nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ngày càng tăng, chức năng của Nhà
nước ngày càng mở rộng. Hơn nữa, tiến trình tự do hoá thương mại làm cho nguồn
thu từ thuế xuất nhập khẩu bị sụt giảm. Điều đó đặt ra nhu cầu tăng cường các
nguồn thu nội địa để bù đắp thiếu hụt Ngân sách. Thuế thu nhập cá nhân được coi là
nguồn thu quan trọng trong tổng thu NSNN.
Thứ ba, thuế thu nhập được sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô, kích
thích tiết kiệm và đầu tư theo hướng nâng cao năng lực hiệu quả xã hội. Do tính hữu
dụng giảm dần của thu nhập (mức thu nhập càng cao thì ính hữu dụng của nó càng
thấp), để tăng phúc lợi xã hội cần thiết phải điều tiết bớt thu nhập của những đối
tượng có thu nhập cao và phân phối lại cho những đối tượng có thu nhập thấp hơn.
Bên cạnh đó, thông qua chính sách miễn giảm, hỗ trợ, ưu đãi... thuế thu nhập có thể
có tác động trực tiếp đến định hướng tiêu dùng và đầu tư theo hướng có lợi, thực
hiện mục tiêu điều chỉnh kinh tế của Nhà nước.
Thứ tư, thuế TNCN luỹ tiến còn có tác dụng bù lại sự luỹ thoái của các loại
thuế tiêu dùng. Tính chất luỹ thoái của thuế tiêu dùng được thể hiện: người giàu và
người nghèo nếu cùng mua một sản phẩm sẽ đều chịu thuế tiêu dùng như nhau. Vì
vậy, thuế TNCN được coi là sắc thuế có vai trò rất lớn trong thu NSNN.
7
Đại học Kinh tế Huế
1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
Một là, thuế TNCN là thuế trực thu đánh vào thu nhập của người nộp thuế,
người nộp thuế đồng nhất với người chịu thuế nên khó chuyển gánh nặng thuế sang
cho người khác.
Hai là, thuế TNCN là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực tiếp
đến lợi ích cụ thể của người nộp thuế và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân trong xã
hội. Đặc điểm này xuất phát từ tính trực thu của thuế TNCN.
Ba là, Thuế TNCN là loại thuế luôn gắn liền với chính sách xã hội của mỗi
quốc gia mặc dù các quốc gia hiện nay vẫn luôn hướng tới một hệ thống chính sách
thuế mang tính trung lập. Khi tính thuế TNCN có xem xét đến hoàn cảnh cá nhân
của người nộp thuế bằng việc quy định một số khoản được khấu trừ có tính chất xã
hội trước khi tính thuế.
Bốn là, Thuế TNCN thường được tính theo biểu thuế luỹ tiến từng phần do
được đánh theo nguyên tắc “khả năng nộp thuế” và cũng xuất phát từ vai trò chủ
yếu của thuế TNCN là điều tiết mạnh người có thu nhập cao, động viên sự đóng góp
của những người có thu nhập thấp, thu nhập trung bình trong xã hội.
Năm là, thuế TNCN không bóp méo g á cả hàng hoá, dịch vụ. Thuế thu nhập
cá nhân không cấu thành trong giá bán (giá tha toán) hàng hoá, dịch vụ nên nó
không tạo ra sự sai lệch giá cả hàng hoá, dịch vụ.
Sáu là, thuế TNCN có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá nhân có thu nhập
bao gồm: công dân nước sở tại và người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không
thường xuyên tại nước đó và hầu như tất cả số thu nhập có được của các cá nhân
đều phải tính thuế không kể nguồn thu nhập phát sinh trong nước hay nước ngoài.
Chính vì vậy khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách của thuế TNCN rất cao.
1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân
Thứ nhất, thuế TNCN là công cụ góp phần thực hiện công bằng xã hội, giảm
bớt sự chênh lệch về thu nhập giữa những người có thu nhập cao và những người
có thu nhập thấp trong xã hội.
8
Đại học Kinh tế Huế
Thuế TNCN luôn gắn với chính sách xã hội của một quốc gia. Mặc dù về
quan điểm hoàn thiện chính sách thuế là cần phải xây dựng một chính sách thuế có
tính trung lập, không nhằm nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng trong thực tế chưa có
quốc gia nào tách rời hẳn chính sách thuế TNCN với một số chính sách xã hội. Sự
công bằng được biểu thị bởi biểu thuế luỹ tiến từng phần, mức điều tiết về thuế tăng
dần đều, người có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều. Chính sách xã hội thể hiện
thông qua cơ chế chiết trừ gia cảnh và một số khoản giảm trừ trước khi tính thuế.
Thứ hai, thuế TNCN là một công cụ đảm bảo nguồn thu quan trọng và ổn
định cho Ngân sách Nhà nước.
Kinh tế - xã hội càng phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng
thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước để giải quyết các vấn đề an ninh, quốc phòng, an
sinh xã hội, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế... ngày càng gia tăng. Thêm vào đó,
việc chuyển dịch cơ cấu k nh tế dẫn đến cơ cấu thu Ngân sách cũng thay đổi theo
hướng nguồn thu từ tích luỹ tr ng nước được tăng dần và chiếm tỷ trọng ngày càng
cao trong tổng thu Ngân sách Nhà nước. Thuế TNCN cũng sẽ góp phần nâng cao tỷ
trọng thu nội địa để ổn định thu cho Ngân sách Nhà nước trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
Do có diện thu thuế rất rộng, nên Thuế TNCN có khả năng tạo nguồn thu cho
Ngân sách Nhà nước cao, nhất là ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển. Thuế
TNCN có độ co giãn theo thu nhập tương đối lớn nên cùng với sự phát triển của nền
kinh tế, thu nhập của các tầng lớp dân cư cũng theo đó không ngừng tăng lên, nếu
có chính sách động viên hợp lý, ổn định thì không cần phải thường xuyên thay đổi
mà vẫn thu được một mức thu mong muốn.
Thứ ba, thuế TNCN là công cụ kinh tế vĩ mô được Nhà nước sử dụng để điều
tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm.
Thuế TNCN không chỉ là công cụ huy động nguồn thu NSNN, thực hiện
công bằng xã hội, mà còn là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước
trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua mức thuế TNCN và chế độ miễn
giảm thuế có thể khuyến khích đầu tư, tiết kiệm…
9
Đại học Kinh tế Huế
Thuế TNCN động viên trực tiếp vào thu nhập của cá nhân, thể hiện rõ nghĩa
vụ của công dân đối với đất nước và được căn cứ trên các nguyên tắc "lợi ích",
"công bằng" và "khả năng nộp thuế". Việc áp dụng thuế TNCN sẽ góp phần đảm
bảo tính hợp lý, công bằng, hiệu quả của hệ thống chính sách thuế và hạn chế sự gia
tăng khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư; đồng thời Nhà
nước sẽ nắm được thông tin về thu nhập của cá nhân. Thông qua đó, vừa thực hiện
động viên nguồn lực vừa góp phần phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Thứ tư, thuế TNCN góp phần quản lý thu nhập dân cư.
Thông qua việc kiểm tra, xác minh thu nhập tính thuế TNCN, cơ quan Nhà
nước có thể phát hiện những khoản thu nhập hợp pháp, không hợp pháp để có
những biện pháp xử lý phù hợp. Qua tài liệu, số liệu về thuế TNCN giúp cho Chính
phủ có thêm cơ sở để đánh giá khái quát về tình hình thu nhập xã hội, về cơ cấu thu
nhập dân cư để đề ra các chính sách kinh tế - xã hội phù hợp.
1.2. Quản lý thuế thu nhập cá nhân
1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc và yêu cầu của công tác quản lýthuế TNCN
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý thuế thu nhập cá nhân
Quản lý thuế TNCN là sự tác động ó chủ đích của các cơ quan chức năng trong
bộ máy nhà nước đối với quá trình ban hành và thực thi thuế TNCN nhằm tạo nguồn
thu cho Ngân sách nhà nước và đạt được các mục tiêu mà Nhà nước đặt ra. [15]
Quản lý thuế thu nhập cá nhân là nhằm:
- Đảm bảo nguồn thu từ thuế thu nhập cá nhân tập trung chính xác, kịp thời,
thường xuyên, ổn định vào ngân sách nhà nước.
Thuế thu nhập cá nhân chiếm tỷ trọng chủ yếu trong số thu ngân sách nhà
nước ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thuế thu
nhập nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng sẽ có tác dụng lớn trong việc tập
trung, huy động đầy đủ và kịp thời số thu cho ngân sách nhà nước.
Bên cạnh đó, thuế thu nhập cá nhân tác động trực tiếp đến thu nhập của các
cá nhân, có thể làm giảm nỗ lực làm việc và gây nên các phản ứng ngay lập tức từ
phía chịu thuế như hành vi trốn thuế… Để tăng cường và ổn định số thu ngân sách
10
Đại học Kinh tế Huế
nhà nước, công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân đòi hỏi phải cần được chú ý để
duy trì và phát triển cơ sở tạo nguồn thu thuế thu nhập của các cá nhân.
- Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức kinh tế và dân cư.
Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước thông qua công cụ pháp luật để tác
động vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Ý thức chấp hành pháp luật của các tổ chức kinh
tế và dân cư có ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện những tác động này. Qua
công tác tổ chức thực hiện và thanh tra việc chấp hành các luật thuế nói chung và
thuế TNCN nói riêng, cùng với việc tăng cường tính pháp chế của chính sách thuế
này, ý thức chấp hành pháp luật thuế sẽ được nâng cao, từ đó tạo thói quen “sống và
làm việc theo pháp luật”.
- Phát huy c o nhất vai trò của thuế TNCN trong nền kinh tế.
Thuế TNCN đóng vai trò quan trọng trong việc tăng thu cho NSNN, điều tiết
thu nhập, giải quyết công tác xã hội. Quản lý thuế TNCN tốt góp phần làm tăng vai
trò của thuế TNCN trong hệ t ống Thuế nói riêng và trong xã hội nói chung.
1.2.1.2. Nguyên tắc quản lý thuế thu nhập cá nhân
Quản lý thuế TNCN phải tuân theo những nguyên tắc về hoạt động quản lý
thuế của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Cụ thể là:
- Tuân thủ pháp luật
Nguyên tắc này chi phối hoạt động của các bên rong quan hệ quản lý thuế
bao gồm cả cơ quan Nhà nước và người nộp thuế. Nội dung của nguyên tắc này là
quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý; quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế
đều do pháp luật quy định. Trong quan hệ này, các bên liên quan có thể được lựa
chọn những hoạt động nhất định nhưng phải trong phạm vi quy định của pháp luật
về quản lý thuế.
- Đảm bảo tính hiệu quả
Các hoạt động quản lý thuế được thực hiện, các phương pháp quản lý được
lựa chọn phải đảm bảo số thu vào ngân sách nhà nước là lớn nhất theo đúng Luật
thuế, đồng thời chi phí quản lý thuế là tiết kiệm nhất.
11
Đại học Kinh tế Huế
- Thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế
Để đảm bảo hoạt động thu, nộp thuế đúng pháp luật, Nhà nước nào cũng tăng
cường các hoạt động quản lý đối với người nộp thuế. Trong điều kiện quản lý thuế
hiện đại, tăng cường vai trò của Nhà nước theo hướng tập trung kiểm tra, kiểm soát
kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế phù hợp với quy định của pháp luật (kiểm tra sau),
đồng thời tạo điều kiện cho người nộp thuế chủ động lựa chọn cách thức khai thuế
và nộp thuế phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình, tôn trọng tính tự giác của
người nộp thuế.
- Công khai, minh bạch
Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng của quản lý thuế. Nguyên tắc
này đòi hỏi mọi quy định về quản lý thuế, bao gồm pháp luật thuế và các quy trình,
thủ tục thu nộp thuế phải công bố công khai cho người nộp thuế và tất cả những tổ
chức, cá nhân có liên quan được biết. Nguyên tắc minh bạch đòi hỏi các quy định
của quản lý thuế phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và diễn đạt sao cho chỉ có thể hiểu
theo một cách nhất quán, k ông thể hiểu theo nhiều cách khác nhau. Nguyên tắc
minh bạch cũng đòi hỏi không quy định những ngoại lệ trong thực thi pháp luật
thuế, theo đó, cơ quan thuế hoặc công hức thuế được quyết định áp dụng những
ngoại lệ cho những người nộp thuế khác nhau. Thực hiện nguyên tắc công khai,
minh bạch là để hoạt động quản lý thuế của Nhà ước được mọi công dân giám sát,
là môi trường tốt để phòng chống tham nhũng, cửa quyền, sách nhiễu; qua đó, thúc
đẩy hoạt động quản lý thuế đúng luật, trong sạch và tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất,
kinh doanh phát triển.
- Tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ Quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế và mở rộng
quan hệ hợp tác kinh tế cho mỗi nước. Đồng thời, quá trình hội nhập cũng đòi hỏi
mỗi quốc gia cần có những thay đổi quy định về quản lý, cũng như các chuẩn mực
quản lý phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế. Việc thực hiện các cam kết và
thông lệ quốc tế về thuế tạo điều kiện cho hoạt động quản lý của các cơ quan Nhà
nước hội nhập với hệ thống quản lý thuế thế giới. Tuân thủ thông lệ quốc tế cũng
tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài.
12
Đại học Kinh tế Huế
1.2.1.3. Yêu cầu của quản lý thuế TNCN tại cơ quan Thuế cấp tỉnh
Quản lý thuế TNCN tại cơ quan thuế cấp tỉnh phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Tổ chức triểnkhai thực hiện đúng chính sách thuế TNCN trênđịa bàn quản lý.
- Phối hợp cùng chính quyền địa phương quản lý các nguồn thu nhập, thu
đúng, thu đủ thuế cho Ngân sách địa phương.
- Tham mưu cho cơ quan tỉnh về các chính sách quản lý và phát triển kinh tế
địa phương thông qua quản lý nguồn thu từ thuế Thu nhập cá nhân.
1.2.2. Quy trình và nội dung quản lý thuế TNCN của cơ quan thuế cấp tỉnh
1.2.2.1. Quy trìnhquản lý thuế TNCN
Quản lý thuế TNCN được thực hiện theo cơ chế tự khai, tự nộp. Tự kê khai, tự
nộp thuế là cơ chế quản lý thuế, trong đó người nộp thuế tự giác tuân thủ thực hiện các
nghĩa vụ thuế: người nộp thuế căn cứ vào các quy định tại các Luật thuế để xác định
nghĩa vụ thuế của mình, kê k ai chính xác, nộp tờ khai thuế và nộp thuế đúng thời hạn.
Cơ quan thuế không can thiệp vào việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế nếu
người nộp thuế tự giác tuân thủ nghĩa vụ. Cơ quan thuế có trách nhiệm tuyên truyền, hỗ
trợ, hướng dẫn để người nộp thuế hiểu rõ và tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời
giám sát chặt chẽ việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế và thông qua
công tác kiểm tra, thanh tra để phát hiện, xử lý ịp thời, đúng đắn những hành vi gian
lận, trốn thuế của người nộp thuế.
Quy trình quản lý thuế TNCN tại cơ quan t uế cấp tỉnh được minh họa qua sơ
đồ sau:
Hình 1.1: Quy trình quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cơ quan thuế cấp tỉnh
13
Đại học Kinh tế Huế
1.2.2.2. Nội dung quản lýthuế thu nhập cá nhân
Lập dự toán thu thuế thu nhập cá nhân
Lập dự toán thu thuế là việc xác định các chỉ tiêu thu thuế và xây dựng các
biện pháp thực hiện các chỉ tiêu đề ra. Xét về mặt kỹ thuật nghiệp vụ, lập dự toán
thu thuế chính là quá trình dự báo, tính toán mức độ và các biện pháp tổ chức động
viên nguồn thu thuế cho NSNN. Dự toán thu thuế TNCN thường chia thành 03 loại:
Dự toán năm, dự toán quý và dự toán tháng. Các bước lập dự toán thu thuế gồm:
- Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện dự toán năm trước: Căn cứ vào kết
quả ước thực hiện thu thuế của năm báo cáo, tốc độ tăng thu của năm trước đối với
từng loại sắc thuế của thuế TNCN để lập dự toán thu.
- Phân tích tình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, tình hình biến động
về thu nhập và mức sống của dân cư để xác định đúng phạm vi, đối tượng thu thuế
theo chế độ hiện hành, đồng thời quan tâm đến các chính sách mới sẽ có hiệu lực thi
hành trong năm dự toán.
- Dự kiến khả năng tăng số thu thuế do tăng đối tượng chịu thuế theo quy
định mới, số hụt thu do áp dụng các chính sách giảm, miễn thuế để kích cầu đầu tư,
tiêu dùng của Nhà nước đối với từng giai đoạn.
- Đề ra các biện pháp và lộ trìnhcụ thể để xử lý các khoản nợ đọngthuế; chống
thất thu, trốn và gian lận thuế; thanh tra, kiểm tra ằm phát hiện và xử lý kịp thời các
trường hợp vi phạm nhằm đảm bảo dự toán thu được triển khai có tính khả thi cao.
Tuyên truyền, hướng dẫn nghiệp vụ về thuế
Ngoài những quy định trong văn bản pháp quy, sự thành công trong việc thực
hiện chính sách thuế TNCN còn phụ thuộc rất lớn vào sự hiểu biết và ý thức chấp
hành của cán bộ thuế cũng như người nộp thuế. Để nội dung của chính sách thuế
TNCN đến với mọi người dân trong xã hội, cơ quan thuế cấp tỉnh phải t y n truyền,
phổ biến về chính sách thuế TNCN. Công tác này cần phải được thực hiện trước hết
từ các cán bộ thuế, sau đó tới mọi người dân trong xã hội.
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thuế TNCN cho cán bộ, thông qua đó để họ nắm
chắc chính sách thuế TNCN, mục đích, ý nghĩa đến nội dung của chính sách....nhằm
làm tốt công việc chuyên môn được giao.
14
Đại học Kinh tế Huế
Việc tuyên truyền phổ biến thuế TNCN được thực hiện thông qua thông tin
đại chúng, trên các phương tiện truyền thông, phát hành các ấn phẩm, tờ rơi, áp
phích, tổ chức cuộc thi tìm hiểu về thuế TNCN... để nhân dân nắm bắt được các quy
định của Luật thuế TNCN, đồng thời hiểu được quyền và nghĩa vụ của mình với
việc nộp thuế, có ý thức tự giác chấp hành quy định của luật.
Tổ chức đăng ký, cấp mã số thuế TNCN
Quản lý đăng ký Mã số thuế TNCN là quản lý đăng ký, cấp mã số thuế cho
các đối tượng nộp thuế nhằm đưa các đối tượng thuộc diện phải nộp thuế thu nhập
cá nhân theo quy định vào diện quản lý. Qua đó, nắm bắt đầy đủ các yếu tố cơ bản
của đối tượng nộp thuế. Từ đó, cơ quan thuế sẽ đưa ra kế hoạch và biện pháp quản
lý thu thuế thích hợp để khai thác triệt để đối tượng nộp thuế, tránh bỏ sót các nguồn
thu, đảm bảo được nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước, đồng thời đảm bảo
công bằng của thuế.
Đối tượng nộp thuế phải đăng ký Mã số thuế TNCN bao gồm các tổ chức, cá
nhân trả thu nhập và các cá nhân có thu nhập chịu thuế TNCN. Công tác quản lý đăng
ký mã số thuế của các tổ chức chi trả thu nhập, các cá nhân tập trung, thống nhất trên cả
nước. Mỗi tổ chức chi trả thu nhập, ác á nhân có nhiều khoản thu nhập chịu thuế thu
nhập cá nhân thì chỉ đăng ký thuế một lần và chỉ có duy nhất một mã số thuế, không có
sự trùng lặp giữa các mã số thuế và được sử dụng chung để kê khai thuế đối với tất cả
các khoản thu nhập. Khi tổ chức chi trả thu nhập hay cá nhân không còn tồn tại thì mã
số thuế cũng chấm dứt hiệu lực và không được sử dụng lại.
Phương thức đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân có thể đăng ký thủ công
trực tiếp tại cơ quan thuế, hoặc đăng ký qua mạng internet. Hồ sơ đăng ký thuế sau
khi nhập vào Hệ thống đăng ký thuế cấp Cục sẽ được truyền lên Hệ thống đăng ký
thuế tại Tổng cục Thuế để cập nhật, xác nhận và kiểm tra thông tin. Toàn bộ hồ sơ
về đối tượng nộp thuế sẽ được cập nhật vào phân hệ quản lý thuế tập trung TMS.
Khi cần kiểm tra một đối tượng nộp thuế, cơ quan quản lý chỉ cần tra Mã số thuế
của đối tượng đó, nhờ đó tránh được tình trạng bỏ sót các đối tượng nộp thuế, đồng
thời đảm bảo được sự nhanh gọn cho cơ quan thuế trong công tác quản lý thu thuế.
15
Đại học Kinh tế Huế
Quản lý kê khai, nộp thuế Thu nhập cá nhân
 Kê khai thuế

Để đảm bảo số thuế kê khai là đúng, chính xác và phù hợp với hệ thống
chính sách thuế thu nhập cá nhân cũng như pháp luật có liên quan thì nội dung công
tác quản lý, kê khai nộp thuế TNCN cần chú trọng đến các vấn đề sau đây:
Thứ nhất, quản lý người khai thuế.
Người thực hiện nghĩa vụ khai thuế thu nhập cá nhân là các tổ chức, cá nhân
trả thu nhập và các cá nhân có thu nhập chịu thuế TNCN. Theo quy định của pháp
luật, đến thời hạn kê khai thuế, người nộp thuế phải có nghĩa vụ kê khai số tiền thuế
phải nộp vào ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp không phát sinh nghĩa vụ thuế
hoặc đang thuộc diện hưởng ưu đãi, miễn, giảm thuế. Người nộp thuế phải khai
chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế với cơ quan thuế theo
mẫu quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế.
Thứ hai, quản lý hồ sơ k ai thuế.
Hồ sơ khai thuế TNCN bao gồm Tờ khai thuế và các tài liệu liên quan làm
căn cứ để người nộp thuế (NNT) khai thuế, tính thuế với cơ quan thuế. Tuỳ theo
khoản thu nhập chịu thuế TNCN mà hồ sơ khai thuế, chứng từ, tài liệu cụ thể khác
nhau. Quản lý hồ sơ khai thuế TNCN là công việc hết sức quan trọng, có ảnh hưởng
đến tính chính xác trong việc xác định số thuế phải nộp của NNT, từ đó đảm bảo
tính nghiêm minh và công bằng trong thực thi chính sách thuế TNCN. Hồ sơ khai
thuế là bằng chứng pháp lý ban đầu để chứng minh nghĩa vụ nộp thuế của NNT.
Quản lý hồ sơ khai thuế bao gồm: Quản lý số lượng các tờ khai, mẫu biểu và tài liệu
trong hồ sơ do người nộp thuế nộp cho cơ quan thuế cấp tỉnh; Quản lý chất lượng
của việc kê khai các nội dung trong tờ khai, tài liệu…có liên quan. NNT phải sử
dụng đúng mẫu Tờ khai thuế TNCN theo quy định, không được thay đổi khuôn
dạng, thêm, bớt hoặc thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế cũng
như các loại giấy tờ khác trong hồ sơ khai thuế. Trường hợp phát hiện sai sót, nhầm
lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
16
Đại học Kinh tế Huế
Thứ ba, quản lý thời hạn kê khai thuế.
Thời hạn kê khai thuế ảnh hưởng đến thời hạn xác định nghĩa vụ nộp thuế
của NNT. Tuỳ thuộc vào đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân và khoản thu nhập
chịu thuế mà thời hạn khai thuế là khác nhau.
Trong một số trường hợp đặc biệt, NNT có thể được gia hạn hồ sơ khai thuế.
Khi đó, thời hạn kê khai thuế là thời hạn được gia hạn hồ sơ khai thuế.
Thứ tư, quản lý việc thu nộp tiền thuế.
Để đảm bảo tiền thuế được nộp vào Ngân sách nhà nước đầy đủ và đúng hạn,
cần phải quản lý tốt việc thu nộp tiền thuế.
Đối với người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì quản lý thông
qua tổ chức chi trả thu nhập. Các tổ chức chi trả thu nhập có trách nhiệm nộp thuế
thay cho người l o động trong tổ chức của mình. Còn đối với hộ kinh doanh và các
cá nhân hành nghề tự do, tự kê khai, quyết toán và nộp thuế cho chính mình.
Tuy nhiên, việc quản lý thu nộp thuế TNCN còn nhiều khó khăn, bởi có
nhiều cá nhân có nhiều nguồn thu nhập nhưng khai ít hoặc không quyết toán thuế
dẫn đến khai man để trốn thuế…, khó khăn trong việc quản lý đối tượng giảm trừ
gia cảnh cho người phụ thuộc trong phạm vi toàn quốc, cơ chế tự khai, tự chịu trách
nhiệm, cơ quan thuế thường khó có thể kiểm soát chính xác được thu nhập của các
cá nhân thuộc phạm vi toàn quốc, từ nhiều nguồ k ác nhau.
 Nộp thuế

Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên được tính bình quân tháng
trong năm. Kê khai và tạm nộp hàng tháng. Cuối năm hoặc hết thời hạn hợp đồng
phải tổng hợp mọi khoản thu nhập chịu thuế, thực hiện thanh q yết toán với cơ
quan thuế chậm nhất không quá ngày 28 tháng 2 năm sau hoặc sau 30 ngày kể từ
ngày hết hạn hợp đồng.
Người nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập trước khi rời khỏi Việt
Nam phải xuất trình biên lai nộp thuế thu nhập. Thuế thu nhập đối với khoản thu
nhập không thường xuyên nộp theo từng lần phát sinh thu nhập. Người nộp thuế thu
nhập phải kê khai nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn.
17
Đại học Kinh tế Huế
Trường hợp người nước ngoài là đối tượng cư trú tại Việt Nam trong năm xác
định thời điểm ra khỏi Việt Nam thì thuế thu nhập được tính và quyết toán đến
tháng ra khỏi Việt Nam và áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần quy định đối
với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam.
Người nước ngoài ở Việt Nam trên 6 tháng (tức là trên 183 ngày) trong năm
tính thuế là đối tượng cư trú tại Việt Nam. Họ phải thực hiện quyết toán thuế cả năm
tại Việt Nam, hàng tháng cơ quan chi trả thu nhập tạm, nộp theo thu nhập thực tế và
thuế suất theo biểu thuế lũy tiến từng phần đối với công dân Việt Nam và cá nhân
khác định cư tại Việt Nam. Cuối năm tính thuế phải kê khai tổng thu nhập phát sinh
tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam trong năm tính thuế xác định thu
nhập bình quân tháng và quyết toán số thuế phải nộp của 12 tháng theo quy định đối
với công dân Việt N m và cá nhân khác định cư tại Việt Nam.
Trường hợp kê khai t u nhập bình quân tháng ở nước ngoài thấp hơn thu nhập
bình quân tháng ở Việt Nam mà không chứng minh được thì lấy thu nhập bình quân
tháng ở Việt Nam làm căn cứ tính thuế thu nhập phải nộp cho thời gian ở nước
ngoài.
Trường hợp người nước ngoài ở Việt Nam dưới 6 tháng, tức dưới 183 ngày
trong năm tính thuế là đối tượng không cư trú tại Việt Nam. Việc nộp thuế quy định
như sau: Nếu thời hạn cư trú tại Việt Nam đã được xác định dưới 30 ngày thì không
phải nộp thuế, từ 30 ngày đến 182 ngày nộp 10% trên ổng thu nhập phát sinh tại
Việt Nam, không phải quyết toán thuế. Nhưng trong năm tính thuế nếu được xác
định lại số ngày ở Việt Nam trên 183 ngày thì cá nhân phải kê khai nộp thuế theo
biểu thuế lũy tiến từng phần của đối tượng cư trú và phải quyết toán thuế.
Cá nhân ở trong nước có thu nhập ở nhiều nơi thì việc nộp thuế thu nhập và
quyết toán thuế thu nhập được thực hiện như sau: Thuế thu nhập hàng tháng được
khấu trừ tại từng nơi chi trả thu nhập, hết năm phải kê khai, quyết toán tại nơi làm
việc cuối cùng của năm. Trường hợp cá nhân trong cùng thời gian của năm đồng
thời làm việc và có thu nhập ở nhiều nơi, thì phải tổng hợp kê khai, quyết toán thuế
thu nhập tại nơi có thu nhập cao nhất hoặc có thuận lợi nhất. Cá nhân có thu nhập
18
Đại học Kinh tế Huế
thường xuyên vừa có thu nhập không thường xuyên thì khi cuối năm, khi quyết toán
thuế chỉ tính cho phần thu nhập thường xuyên. Các trường hợp không cần phải kê
khai và nộp thuế thu nhập tại Việt Nam là : Viên chức ngoại giao và lãnh sự. Trong
điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với Pháp lệnh
về nộp thuế thu nhập thì thực hiện theo điều ước quốc tế.
Quản lý quyết toán, hoàn thuế Thu nhập cá nhân
Quyết toán thuế đối với thu nhập thường xuyên được thực hiện theo năm
dương lịch. Cuối năm hoặc sau khi hết hạn hợp đồng, cơ quan chi trả thu nhập, cá
nhân tổng hợp tất cả các nguồn thu nhập, thu nhập chịu thuế trong năm thực hiện kê
khai thuế thu nhập và nộp tờ khai quyết toán.
Quyết toán thuế tại cơ quan thuế áp dụng đối với cá nhân trong năm có thu nhập
từ hai nơi trở lên, cá nhân đăng ký nộp tại cơ quan thuế và các trường hợp khác.
Quản lý hoàn thuế TNCN: Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau:
- Số tiền thuế TNCN đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp trong kỳ tính thuế.
- Cá nhân đã nộp thuế TNCN nhưng khi quyết toán lại có thu nhập tính thuế
chưa đến mức phải nộp thuế.
- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trên cơ sở pháp luật.
Việc hoàn thuế TNCN chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký thuế
và có mã số thuế.
Thanh tra, kiểm tra công tác kê khai, quyết toán, nộp thuế TNCN
Thanh, kiểm tra thuế được thực hiện bởi các phòng chức năng gồm: Phòng
Kiểm tra thuế, Phòng Thanh tra thuế và Phòng Thuế Thu nhập cá nhân. Đối tượng
thanh, kiểm tra thuế là các tổ chức kinh tế và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế TNCN cho
Nhà nước và bao gồm cả các đơn vị thuộc ngành thuế. Mục tiêu thanh, kiểm tra thuế là
phát hiện và xử lý các trường hợp sai trái nhằm giảm bớt những tổn thất cho Nhà nước
và đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Qua thanh tra, cơ quan thuế có thể phát
hiện những thiếu sót, bất cập trong văn bản pháp luật thuế và quá trình tổ chức thực
hiện, từ đó tìm ra hướng giải quyết nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN.
19
Đại học Kinh tế Huế
 Hình thức thanh tra, kiểm tra

- Theo thời gian tiến hành thanh tra, có:
+ Thanh, kiểm tra thường xuyên: được thực hiện mang tính định kỳ, không
phụ thuộc vào việc có xảy ra vụ việc hay không liên quan đến các đối tượng nộp
thuế và các cơ quan quản lý thuế.
+ Thanh, kiểm tra đột xuất: là hình thức thanh tra mang tính bất thường, đối
tượng thanh tra không được biết trước. Hình thức này được tiến hành khi có những vụ
việc xảy ra từ phía các đối tượng nộp thuế hoặc cơ quan thuế để có biện pháp xử lý.
- Theo phạm vi và nội dung, có:
+ Thanh, kiểm tra toàn diện: được tiến hành với tất cả các nội dung thanh tra
thuế, hoặc với tất cả đối tượng thanh tra. Hình thức này thường được áp dụng để
phục vụ cho những nghiên cứu cải tiến lớn về hệ thống thuế.
+ Thanh, kiểm tra có trọng điểm: được tiến hành chỉ với một số nội dung,
một số đối tượng. Thường chọn ra các đối tượng điển hình và tổ chức thanh tra, từ
đó rút ra các kết luận chung cho t àn hệ thống.
 Phương pháp thanh tra, kiểm tra: Tùy theo mục đích, yêu cầu và đối tượng
nộp thuế để áp dụng phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế thích hợp. Một số phương
pháp sau thường được áp dụng:

- Phương pháp kiểm tra, đối chiếu.
- Phương pháp phân tổ, thu nhập các thông tin về sự việc.
Trên thực tế, có thể kết hợp cả hai phương pháp này trongtrường hợp cần thiết.
Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là một trong những nhiệm vụ q an trọng của
ngành thuế. Tăng cường quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế không những đáp ứng
nguồn thu cho ngân sách nhà nước, mà qua đó còn để chấn chỉnh và làm chuyển biến
nhận thức trong việc chấp hành chính sách pháp luật thuế của người nộp thuế.
Nợ thuế có thể được xem như một tiêu chí đánh giá ý thức chấp hành nghĩa vụ
nộp thuế của NNT. Thông qua việc xem xét tình hình nợ thuế của chủ thể có thể thấy
được ý thức tuân thủ pháp luật thuế của chủ thể đó. Những chủ thể kinh doanh có ý
20
Đại học Kinh tế Huế
thức tốt trongviệc thực hiện nghĩa vụ thuế thể hiệnqua việc nộp thuế đúng thời hạn,
tình trạng nợ thuế ít khi xảy ra. Tuy nhiên, cần phải xem xét sự tác độngtới từng NNT
ở nhiều mặt. Đối với NNT mà có ý thức tự giác tuân thủ đúng pháp luật, kinh
doanh có hiệu quả, có năng lực tài chính thì đó chính là yếu tố đảm bảo cho việc
nộp thuế đúng quy định của pháp luật và sẽ giảm thiểu được nợ thuế, ngược lại nếu
điều kiện khách quan ảnh hưởng gây khó khăn tới tình hình tài chính của NNT thì
việc thực hiện nghĩa vụ thuế kịp thời là không thể và nợ thuế tất yếu sẽ xảy ra.
Một thực tế thường xảy ra là các chủ thể kinh tế luôn tìm mọi cách chiếm
dụng tiền thuế, trì hoãn thực hiện nghĩa vụ thuế và nhất là tình trạng chây ỳ của
một số đối tượng nợ tiền thuế. Những tồn đọng kéo dài trong việc thu hồi nợ thuế
đã trở thành vấn đề cấp thiết cần giải quyết trong công tác thực hiện tăng số thu
hàng năm của ngành thuế. Hạn chế nợ thuế thì số thu vào ngân sách mới có thể
đảm bảo đáp ứng số thu cho n u cầu chi tiêu công. Cùng với những biện pháp mà
ngành thuế thực hiện để thu ồi nợ thuế, vấn đề cốt lõi nhất vẫn là ý thức của các
doanh nghiệp và người nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi nộp
thuế cho Nhà nước
Xử lý các vi phạm về thuế
Xử lý vi phạm về thuế là một khâu trong quản lý thuế. Mọi hành vi vi phạm
về thuế đều phải được phát hiện và xử lý nghiêm k ắc. Tùy theo tính chất, mức độ
của hành vi vi phạm mà NNT vi phạm phải chịu p ạt cảnh cáo hoặc phạt tiền. Mỗi
hành vi vi phạm chỉ bị xử phạt một l lần với một mức phạt nhất định. Vi phạm về
thuế có thể chia làm 4 loại hành vi:
- Vi phạm thủ tục về thuế: chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, nộp hồ sơ khai thuế...
- Chậm nộp tiền thuế
- Kê khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn
- Trốn thuế, gian lận thuế
NNT vi phạm các quy định về thuế có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
theo một mức quy định.
21
Đại học Kinh tế Huế
Quản lý thuế TNCN tại cấp tỉnh tuân thủ theo quy trình chung của công tác
quản lý thuế, ngoài những khâu cơ bản như tổ chức đăng ký, cấp MST, kê khai và
kế toán thuế, nộp thuế TNCN thì công tác tổ chức kiểm tra, thanh tra thuế TNCN
được bổ sung thêm nhằm phát huy vai trò của cấp tỉnh.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lýthuế TNCN của cơ quan thuế cấp tỉnh
1.2.3.1. Các yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô
 Hệ thống chính sách, pháp luật thuế

Hệ thống chính sách pháp luật thuế đồng bộ, chặt chẽ, hợp lý, dễ hiểu, dễ
làm, bao quát hết nguồn thu sẽ tác động tích cực đến hiệu quả quản lý thuế. Ngược
lại, nếu nội dung của các sắc thuế quá phức tạp, qui định không rõ ràng, thủ tục
hành chính về thuế rườm rà sẽ gây khó khăn cho cả cơ quan quản lý thuế và người
nộp thuế; làm tăng chi phí hành chính thuế, hiệu quả quản lý thuế thấp.
Ngoài ra, các chính sách khác như: Công tác kế toán, kiểm toán, quản lý
thanh toán không dùng tiền mặt, quản lý xuất nhập cảnh của cơ quan công an, quản
lý đăng ký kinh doanh của cơ quan kế hoạch và đầu tư ... nếu được ban hành đồng
bộ và triển khai thực hiện tốt sẽ tạo thuận lợi cho công tác quản lý thuế.
 Môi trường kinh tế - xã hội

Với những địa phương, kinh tế xã hội khó khăn, tập quán thanh toán tiền
mặt, việc quản lý thu nhập thường khó khăn hơn so với những nơi kinh tế phát triển
cới hệ thống ngân hàng tiên tiến, hiện đại, dịch vụ chất lượng và an toàn, các khoản
thu nhập của NNT được thanh toán theo hệ thống ngân hàng, mọi chi tiêu cũng sử
dụng hình thức séc cá nhân nên rất thuận tiện cho cơ quan thuế trong việc giám sát
thu nhập thông qua giám sát dòng tiền. Phương thức thu thuế TNCN thông qua Ủy
nhiệm thu là hệ thống vừa hiệu quả, tiết giảm chi phí cho cả cơ quan thuế và người
nộp thuế, vừa thuận tiện cho NNT trong việc thực hiện nghĩa vụ, vừa giúp cơ quan
thuế quản lý thu nhập.
Sự phát triển của hệ thống ngân hàng kèm theo việc phát triển hình thức
thanh toán qua tài khoản, đời sống khá giả cũng giúp NNT dễ dàng thực hiện nghĩa
vụ của mình với Nhà nước.
22
Đại học Kinh tế Huế
1.2.3.2. Các yếu tố thuộc về người nộp thuế
 Trình độ và ý thức chấp hành pháp luật của người nộp thuế

Trình độ của người dân tác động mạnh mẽ đến ý thức chấp hành pháp luật.
Dân trí càng cao, hiểu biết về nghĩa vụ với nhà nước, trách nhiệm với cộng đồng
càng sâu sắc người nộp thuế càng có ý thức tuân thủ. Nếu nhận thức đúng đắn về
nghĩa vụ thuế và quyền thụ hưởng lợi ích từ khoản tiền thuế mà mình đóng góp;
hiểu rõ về nội dung chính sách và nghiệp vụ tính thuế, kê khai và nộp thuế; nhận
thức đúng trách nhiệm pháp luật về nghĩa vụ phải kê khai nộp thuế của mình thì
người nộp thuế sẽ tự nguyện trong việc khai, nộp thuế. Hành vi trốn thuế sẽ ít xảy
ra, công tác quản lý thu thuế và thanh tra thuế sẽ gặp nhiều thuận lợi và đạt kết quả
tốt hơn. Trình độ dân trí cao của dân cư là một nhân tố tích cực tác động tới hoạt
động quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập cá nhân. Mô hình hóa các nhân tố ảnh
hưởng tới tuân thủ thuế: n ân tố về tình hình kinh tế xã hội, nhân tố về chính sách
thuế, nhân tố thuộc về năng lực quản lý của CQT, nhân tố xuất phát từ bản thân
NNT, nhận thức xã hội, trình độ dân trí.
 Tình trạng thu nhập, mức sống ủa người dân

Hiệu quả của hoạt động quản lý thu thuế thu nhập cá nhân bị tác động nhiều
bởi mức độ phát triển kinh tế xã hội và đời số g dân cư. Cùng một đơn vị thu thuế
trong khu vực tỉnh, số đối tượng nộp thuế thu hập n iều hơn với thu nhập cao hơn sẽ
giảm bớt chi phí trên một đồng thuế thu được, ngược lại có ít đối tượng nộp thuế,
với thu nhập thấp làm số thuế thu được ít đi thì chi phí cho một đồng thuế thu được
sẽ tăng cao. Kinh tế phát triển giúp cho cơ sở hạ tầng có chất lượng phục vụ công
tác quản lý nói chung và quản lý thuế nói riêng đơn giản và hiệu quả hơn.
1.2.3.3. Các yếu tố thuộc về cơ quan thuế cấp tỉnh
 Năng lực đội ngũ cán bộ công chức thuế

Một nhân tố giữ vai trò then chốt trong công tác quản lý đối với thuế thu
nhập cá nhân là trình độ và phẩm chất đạo đức đội ngũ công chức thuế. Tất cả các
nội dung, từ ban hành chính sách, tổ chức thực hiện, tổ chức bộ máy quản lý, thanh
kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm đều được thực hiện bởi đội ngũ này.
23
Đại học Kinh tế Huế
Để có thể tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành những chính sách thuế
đúng đắn, đáp ứng được yêu cầu của những thay đổi kinh tế xã hội và đảm bảo được
những mục tiêu của công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Đội ngũ công chức
thuế nói chung, đặc biệt là đội ngũ công chức lãnh đạo ở cấp tỉnh, tầm hoạch định
chính sách, cần phải có trình độ cao về kiến thức cơ bản và những kỹ năng thực tế
liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế.
 Cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan thuế

Đây là một nhân tố quan trọng tác động vào công tác quản lý thuế thu nhập
cá nhân. Cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin của cơ quan thuế, phải có khả năng
đáp ứng được những quy định trong chính sách về phương thức kê khai, nộp thuế,
quyết toán thuế… mới có thể triển khai. Để quản lý thu nhập của người nộp thuế,
phương thức thanh toán qua ngân hàng đòi hỏi sự phát triển của hệ thống ngân hàng
ở một mức độ nhất định, cùng với đó là hệ thống thông tin tích hợp sẽ là một nhân
tố đảm bảo cho cơ quan t uế tr ng việc quản lý thu thuế hiệu quả, chính xác, kịp thời
và tiết kiệm chi phí. Việc xây dựng hệ thống thông tin tích hợp để quản lý và khai
thác cơ sở dữ liệu đòi hỏi chi phí đầu tư ban đầu rất lớn, và sẽ chỉ phát huy hiệu quả
nếu xét về dài hạn. Nhưng hiệu quả hơn cả là khả năng quản lý thu nhập,
quản lý đối tượng được cải thiện, việc quản lý hữ g yếu tố về người phụ thuộc, về
nhà ở, đất ở duy nhất, hay khai thiếu thu nhập từ ững nguồn phát sinh từ các cơ
quan chi trả khác nhau, từ những giao dịch ngoài t ị trường chứng khoán khi bị phát
hiện kịp thời, có hình thức xử lý nghiêm minh sẽ có tác động tích cực nâng cao tính
tuân thủ của người nộp thuế.
1.2.4. Kinh nghiệm của một số địa phương và bài học kinh nghiệm đối với Cục
thuế Quảng Bình về quản lý thuế thu nhập cá nhân
1.2.4.1. Kinh nghiệm của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh
Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh với số thu lớn nhất nước, chiếm trên 1/3
tổng số thu của cả nước và là nơi tập trung nhiều đối tượng nộp thuế có nguồn thu
nhập cao. Tuy vậy, hàng năm đều hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ngân sách nhà nước
với số thu năm sau cao hơn năm trước, góp phần quan trọng giữ vững ổn định
24
Đại học Kinh tế Huế
tài chính vĩ mô, động viên nguồn lực phục vụ phát triển, thiết thực đóng góp tăng
trưởng kinh tế, giải quyết được nhiều vấn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo, đầu tư
nhiều công trình về hạ tầng, tích lũy và thực hiện chế độ lương mới.
Là đơn vị dẫn đầu ngành thuế trong nhiều lĩnh vực quản lý thuế và được
chọn làm thí điểm trong việc áp dụng các Luật thuế, các quy trình quản lý thu thuế
mới được toàn ngành học tập, trong đó có cả quản lý thuế TNCN.
Đạt được thành quả đó trong tổ chức quản lý thuế Cục Thuế thành phố Hồ
Chí Minh đã thực hiện tốt các vấn đề sau:
 Về tổ chức công tác quản lýthuế thu nhập cá nhân

- Để quản lý tốt các đối tượng nộp thuế TNCN trên địa bàn, Cục Thuế đã
thực hiện tổng điều tra, rà soát lại các đối tượng nộp thuế. Sau khi phân tích, cân đối
lại theo địa bàn và loại hình doanh nghiệp, Cục Thuế đã chỉ đạo các phòng, ban
chức năng phối hợp với từng Chi cục thuế cấp dưới để tổ chức quản lý, gắn chặt
công tác phân cấp quản lý t uế với sự lãnh đạo chỉ đạo của chính quyền các cấp.
- Tìm cá nhân có số thuế nộp lớn trong năm trước liền kề: Cục Thuế phân công
cán bộ theo dõi cụ thể từng cơ quan chi trả và cá nhân người nộp thuế, để rà soát thu
nhập xem tổ chức, cá nhân người nộp thuế đã ê khai chính xác, đầy đủ chưa? Bằng
biện pháp truy xuất số liệu trên ứng dụng quản lý thuế TNCN tại chức năng “Danh
sách cá nhân có nhiều nguồn thu nhập”, để đối chiếu kê khai của người nộp thuế.
- Phân công cán bộ thường xuyên theo dõi danh sách cá nhân có nhiều nguồn
thu nhập: Căn cứ thông tin trên ứng dụng quản lý thuế thu nhập cá nhân về “danh
sách cá nhân có nhiều nguồn thu nhập” trong năm, đối chiếu với số thuế đã nộp năm
trước liền kề ở danh sách “cá nhân có số thuế nộp lớn của năm trước liên kề” để
đánh giá mức độ rủi ro về thuế của cá nhân đó.
- Xác định cá nhân nộp thuế có rủi ro về thuế: Bằng biện pháp phân công NNT
theo danh sách trên cho cán bộ để so sánh đối chiếu, số thuế đã nộp của những NNT
năm trước với số thuế quyết toán năm báo cáo, và dựa vào chính sách thuế để phân tích
xác định rủi ro về thuế đối với từng cá nhân. Cục Thuế Tỉnh đã chọn một số người nộp
thuế có nhiều nguồn thu nhập và có rủi ro về thuế để kiểm tra quyết toán.
25
Đại học Kinh tế Huế
- Kiểm tra quyết toán thuế, yêu cầu giải trình, bổ sung để xử lý truy thu, truy
hoàn số thuế phải nộp, hoặc thu hồi số thuế đã hoàn. Khi đã xác định các cá nhân có
rủi ro về thuế, chúng tôi yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung để xem xét tính
toán cụ thể số thuế phải nộp, trường hợp có vi phạm thì sẽ tiến hành truy thu số thuế
phải nộp hoặc thu hồi số thuế đã hoàn.
- Biện pháp quản lý hộ kinh doanh khoán thuế: Quản lý kinh doanh hộ
khoán thuế là công việc khá phức tạp, đụng chạm đến nhiều cá nhân kinh doanh và
tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế còn có nhiều hạn chế, do vậy để đảm
bảo hiệu quả công việc, Cục Thuế coi trọng việc tăng cường chỉ đạo các chi cục
thuế phối hợp chặt chẽ cấp ủy, chính quyền các cấp, hội đồng tư vấn thuế để đẩy
mạnh việc tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của người nộp thuế, đồng
thời thường xuyên bám sát địa bàn, nắm chắc tình hình kinh doanh, trên cơ sở đó
mà hiệp thương mức thuế k oán và thực hiện đúng quy trình quản lý hộ theo
phương châm “Minh bạch - C uyên nghiệp- Liêm chính - Đổi mới ”.
 Về cải cách thủ tục hành chính

- Là đơn vị tiên phong tổ chức trung tâm tư vấn thuế miễn phí, thực hiện
thành công mô hình tuyên truyền hỗ trợ ho các doanh nghiệp.
- Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh tích cực thực hiện cải cách thủ tục hành chính
với mục tiêu đơn giản, dễ hiểu tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp,
phù hợp với việc đổi mới công tác quản lý, xây dựng mối quan hệ người bạn đồng
hành giữa cơ quan thuế và các doanh nghiệp cùng nhau thực hiện tốt chính sách
thuế của Nhà nước.
 Về ứng dụng công nghệ thông tin

Là đơn vị tiên phong của ngành Thuế trong việc ứng dụng công nghệ tin học
vào công tác quản lý thuế trong nghiên cứu, thử nghiệm và có nhiều đóng góp cho sự
hình thành, phát triển hệ thống xử lý thông tin của Tổng cục Thuế mang lại hiệu quả
cao được toàn ngành học tập. Cục Thuế đã tổ chức tốt việc phối hợp với Phòng Đăng
ký kinh doanh - Sở Kế hoạch Đầu tư cấp mã số cho doanh nghiệp, cấp mã số thuế cho
các hộ kinh doanh công thương nghiệp; xây dựng nhiều chương trình ứng dụng có hiệu
26
Đại học Kinh tế Huế
quả như trang Website của Cục Thuế đã giúp doanh nghiệp tìm hiểu những thông
tin cần thiết về văn bản pháp luật thuế, lựa chọn đối tác kinh doanh, những đơn vị,
cá nhân hoạt động không hợp lệ, các hoá đơn không hợp pháp đang lưu hành … qua
đó phát hiện các thủ đoạn gian lận trốn thuế kịp thời xử lý theo pháp luật.
1.2.4.2. Kinh nghiệm tại Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên - Huế
Trong những năm gần đây, Cục thuế tỉnh Thừa Thiên - Huế luôn hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao. Đặc biệt, công tác quản lý và thu thuế thu nhập cá
nhân trên địa bàn đã thu được những kết quả hết sức tích cực. Đạt được kết quả
trên là do Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên - Huế đã có nhiều cách làm hay, kinh nghiệm
quý trong quản lý thuế thu nhập cá nhân. Đó là:
Thứ nhất, thường xuyên thực hiện tuyên truyền để NNT nắm bắt đầy
đủchính sách.
Cục Thuế Tỉnh định kỳ tổ chức các buổi tập huấn cho các đơn vị chi trả tiền
lương, tiền công khi có thay đổi về chính sách thuế thu nhập cá nhân, giúp các đơn
vị nắm bắt kịp thời văn bản chính sách nhằm thực hiện đúng quy định. Cùng với
đó, thường xuyên phối hợp với Hội đồng giáo dục pháp luật của Tỉnh, huyện, thị
xã và thành phố trong việc lồng ghép tuyên truyền các chính sách pháp luật thuế
thu nhập cá nhân đến từng tổ chức cá nhân nộp thuế.
Thứ hai, tổ chức tốt phong trào thi đua: Phát động thi đua theo từng tháng,
quý và cuối tháng, quý đều có đánh giá, phân loại cán bộ công chức, những đồng
chí tích cực, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được bình xét phân loại, đề xuất
hình thức và danh hiệu khen thưởng thích đáng, công bằng, minh bạch, đã khơi
dậy ý thức phấn đấu, lòng tự hào về sự cống hiện của bản thân. Mọi người đều
phấn khởi khi được đánh giá đúng thành tích đóng góp của mình.
Thứ ba, xây dựng các sáng kiến, cải tiến phù hợp và triển khai có hiệu quả
góp phần tăng thu bù đắp các khoản hụt do chính sách giảm thu.
- Thống kê số thuế đã nộp của năm trước liền kề: Hằng năm trên cơ sở số
thực thu, tiến hành lựa chọn các đơn vị các cá nhân có số thực nộp ngân sách lớn,
trong số gần 90.000 đối tượng nộp thuế và 3.800 đơn vị chi trả, Cục đã chọn các cá
27
Đại học Kinh tế Huế
nhân người nộp thuế có mức nộp từ 200 triệu đồng trở lên, và cơ quan chi trả nộp từ
500 triệu đồng trở lên/năm để lập danh sách theo dõi việc kê khai thu nộp năm tới.
Với cách làm này, cơ quan Thuế chỉ lọc ra danh sách khoảng 1000 đơn vị chi trả và
cá nhân, giao cho mỗi công chức theo dõi từ 70 - 80 đơn vị chi trả và cá nhân để
thường xuyên nắm chắc, phân tích phục vụ cho nhiệm vụ thu.
- Đối với việc quản lý thu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
Cục Thuế chỉ đạo các Chi cục Thuế thường xuyên phối hơp với cơ quan tài chính,
tài nguyên - môi trường, tư pháp, đảng ủy, Ủy ban nhân dân các cấp để trao đổi
thông tin, vận động, yêu cầu người nộp thuế giải trình, khai đúng giá trị chuyển
nhượng, nhất là trong trường hợp bất động sản mua bán thông qua đấu giá nên
không thể áp giá do Ủy ban nhân dân Tỉnh quy định. Cục Thuế cũng thường xuyên
đề xuất với Ủy b n nhân dân Tỉnh, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế về cơ chế thu đối
với hoạt động chuyển nhượng bất động sản là chỉ nên áp dụng một hình thức thu
theo thuế suất 2% trên g á c uyển nhượng và hiện đã được Quốc hội đồng ý cho
thực hiện từ 01/01/2015.
Thực tiễn chứng minh khi mức thuế phù hợp, được thông báo công khai cho
các hộ kinh doanh biết, cơ quan thuế kịp thời kiểm tra, xác minh, điều chỉnh khi có
những ý kiến tham gia đóng góp chính đáng của người kinh doanh, sẽ tạo sự đồng
tình, tin tưởng của người nộp thuế với cơ quan thuế và chính sự đồng thuận xã hội
này là điều kiện cơ bản để Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên - Huế hoàn thành chỉ tiêu thu
tốt trong thời gian qua, tỷ lệ tăng thu qua các năm đều đảm bảo yêu cầu, tỷ lệ nợ
thuế ngày càng giảm.
1.2.4.3. Kinh nghiệm của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh
Thứ nhất, công tác tuyên truyền chính sách thuế TNCN: Cục th ế thành lập
bộ phận chuyên trách về tuyên truyền thuế, bộ phận tuyên truyền thuế ngoài nhiệm
vụ tuyên truyền chính sách thuế hiện hành còn có nhiệm vụ tuyên truyền cả nội
dung về tổ chức quản lý thuế để nâng cao ý thức tuân thủ nghiêm chỉnh chính sách
thuế cho NNT, để chính sách thuế đi vào đời sống kinh tế, xã hội.
Hàng năm, Cục Thuế tỉnh xây dựng, lập kế hoạch và chỉ đạo các bộ phận
trong đơn vị. Đồng thời phối hợp với cơ quan liên quan thực hiện thống nhất công
28
Đại học Kinh tế Huế
tác tuyên truyền trong toàn thành phố. Kế hoạch tuyên truyền hàng năm được
UBND thành phố, thành ủy phê duyệt trong đó quy định kế hoạch tuyên truyền của
ngành thuế, các cơ quan tuyên truyền, tuyên truyền với nội dung trọng tâm, trọng
điểm, thời gian tuyên truyền, hình thức tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại
chúng như truyền hình, đài phát thanh, báo chí.
Tổ chức hoạt động tư vấn thuế: Tư vấn là một nội dung quan trọng được
thực hiện đồng thời với chính sách cải cách thuế toàn diện.
Hoạt động của các tổ chức tư vấn về thuế là cung cấp các thông tin cho các
doanh nghiệp như: thông tin kinh tế, chính sách và nghiệp vụ thuế, tình hình kê khai
thuế, làm trung gian giải quyết các vướng mắc giữa cơ quan thuế và các doanh
nghiệp; Hướng dẫn và đào tạo cán bộ doanh nghiệp nắm vững chính sách thuế và
nghiệp vụ thuế. Phí thu khi thực hiện tư vấn được UBND các huyện, thành phố quy
định và quản lý khống chế t eo mức phí tối đa.
Thứ hai, công tác t anh tra, kiểm tra thuế TNCN đã được tập trung chuyên
sâu: Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có 01 Đội kiểm tra thuế; 01đội hành chính, 01 đội
TTHTNNT; 01 đội KKKTT, 01 đội TNCN, 05 đội thuế liên xã với 70 cán. Đội
Kiểm tra thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế các sắc thuế trong đó có sắc thuế
TNCN đối với doanh nhiệp thuộc mọi thành phần kinh tế thuộc phạm vi quản lý.
1.2.4.4. Một số bài học kinh nghiệm đối với Cục t uế tỉnh Quảng Bình về quản
lý thuế thu nhập cá nhân
Từ kinh nghiệm trong quản lý thuế TNCN nêu tr n của TP Hồ Chí Minh, Cục
Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế và Cục thuế tỉnh Bắc Ninh. Một số bài học hữu ích đối
với Cục thuế tỉnh Quảng Bình có thể rút ra là:
Thứ nhất: Mặc dù luật Quản lý thuế đã qui định các tổ chức, cá nhân chuyển
sang cơ chế tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm, đã khẳng định được tính
cần thiết và ưu việt trong điều kiện phát triển và hội nhập nhưng trên thực tế, cơ chế
quản lý này chỉ thích hợp áp dụng với các nhóm đối tượng nộp thuế có đủ khả năng
và điều kiện thực hiện nhất định chứ không phải là cho toàn bộ các đối tượng nộp
thuế. Trong khi thực tiễn thì lại áp dụng chung cho tất cả mọi đối tượng nộp thuế.
29
Đại học Kinh tế Huế
Do vậy, trong quản lý thu, để đảm bảo tính hiệu quả cần phân loại đối tượng nộp
thuế, sắc thuế để lựa chọn cách thức quản lý và có lộ trình cho phù hợp.
Thứ hai: Cơ quan thuế cần phải tiếp tục củng cố, hoàn thiện các điều kiện
cần thiết cho việc thực hiện Luật Quản lý thuế, như điều kiện pháp lý, nâng cao ý
thức tự giác của đối tượng nộp thuế, trình độ cán bộ thuế, trang thiết bị, phần mềm
hỗ trợ ... mặt khác thường xuyên đánh giá kịp thời để đúc rút các kinh nghiệm quản
lý phù hợp.
Thứ ba: Cơ quan thuế cần chuyển đổi cơ cấu tổ chức, sắp xếp lại bộ máy
theo chức năng chuyên sâu. Đồng thời, đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao trình độ
cán bộ theo chức năng.
Thứ tư: Tiến hành phân loại đối tượng nộp thuế thành các nhóm có cùng đặc
tính tương đồng để tìm ra biện pháp quản lý và các phương thức hỗ trợ thích hợp,
tăng cường quản lý theo kỹ t uật rủi ro.
Thứ năm: Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ và đẩy mạnh công tác
thanh tra, kiểm tra, nâng cao hiệu quả của hai công tác mang tính quyết định và
quan trọng trong việc thực hiện pháp luật về quản lý thuế.
Thứ sáu: Tăng cường sự phối kết hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan chức
năng khác của nhà nước để nhằm thực hiện ngh êm túc Luật Quản lý thuế, tăng tính
răn đe đối với những trường hợp cố tình vi phạm p áp luật.
Thứ bảy: Ngành Thuế cần đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính,
tiến hành rà soát lại các quy trình thực hiện trong nội bộ ngành Thuế, để loại bỏ các
khâu công việc trùng lắp, quy định rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn của từng cán
bộ và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc kiểm tra, giám sát quá
trình giải quyết các thủ tục hành chính về thuế cho người dân, doanh nghiệp của cán
bộ thuế.
30
Đại học Kinh tế Huế
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Khái quát về Cục thuế tỉnh Quảng Bình
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Cách đây 72 năm, ngày 10/9/1945, thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hoà, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp đã ký Sắc lệnh số
27 thành lập “Sở Thuế quan và Thuế gián thu”, đặt nền móng cho sự ra đời, trưởng
thành và phát triển của ngành Thuế Việt Nam thời kỳ mới.
Ngành Thuế là một bộ phận quan trọng của hệ thống tài chính nước nhà. 72
năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước mà trực tiếp ở Trung ương là
Chính phủ, Bộ Tài chính, ở địa phương là cấp ủy, chính quyền các cấp, công tác
thuế nói chung, ngành Thuế nói riêng đã có sự trưởng thành vượt bậc và đã đạt
được các thành tựu quan trọng tr ng các giai đoạn lịch sử, góp phần tích cực vào
công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ Tổ quốc.
Ngành thuế Quảng Bình cũng được thành lập từ những ngày đầu thành lập
nước, gắn với chính quyền nhân dân trên cơ sở t ếp quản từ chế độ củ. Trải qua hai
cuộc kháng chiến trường kỳ của dân tộc, ngành t uế Quảng Bình đã thực hiện tốt
công tác thu theo chính sách từng thời kỳ và độ g viên hợp lý vào ngân sách, tạo ra
nguồn lực tài chính để tỉnh nhà thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược và cùng cả
nước giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong thời kỳ mới, ngày 7/8/1990 Chủ tịch
Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) đã ký Nghị định số 281-HĐBT
về việc thành lập hệ thống thuế nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính. Kể từ đó, ngành
Thuế hoạt động với một bộ máy tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương
trên cơ sở sáp nhập 3 cơ quan: Cục Thu quốc doanh, Cục Thuế công thương nghiệp
và Vụ Thuế nông nghiệp. Ở Trung ương có Tổng cục Thuế, ở địa phương có các
Cục Thuế và Chi cục Thuế, chịu sự song trùng lãnh đạo (vừa trực thuộc UBND
cùng cấp, vừa trực thuộc hệ thống ngành dọc thuộc Tổng cục Thuế) nhằm nâng cao
31
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệp
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệpBáo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệp
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệpDương Hà
 
Bài giảng Quản lý thuế - Trường ĐH Thương Mại.pdf
Bài giảng Quản lý thuế - Trường ĐH Thương Mại.pdfBài giảng Quản lý thuế - Trường ĐH Thương Mại.pdf
Bài giảng Quản lý thuế - Trường ĐH Thương Mại.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Báo cáo thực tập tại chi cục thuế huyện đông anh
Báo cáo thực tập tại chi cục thuế huyện đông anhBáo cáo thực tập tại chi cục thuế huyện đông anh
Báo cáo thực tập tại chi cục thuế huyện đông anhHoàng Hỡi
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGT
Báo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGTBáo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGT
Báo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGTKetoantaichinh.net
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh KhêLuận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
 
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOTLuận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
 
Luận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
Luận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệpLuận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
Luận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
 
Đề tài: Thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty thương mại Đông Á
Đề tài: Thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty thương mại Đông ÁĐề tài: Thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty thương mại Đông Á
Đề tài: Thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty thương mại Đông Á
 
Đề tài: Quản lý thuế thu nhập cá nhân Chi cục thuế quận Tây Hồ
Đề tài: Quản lý thuế thu nhập cá nhân Chi cục thuế quận Tây HồĐề tài: Quản lý thuế thu nhập cá nhân Chi cục thuế quận Tây Hồ
Đề tài: Quản lý thuế thu nhập cá nhân Chi cục thuế quận Tây Hồ
 
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Đông Á, 9đ
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Đông Á, 9đĐề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Đông Á, 9đ
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Đông Á, 9đ
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
 
Bài mẫu Báo cáo thuế thu nhập cá nhân, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Báo cáo thuế thu nhập cá nhân, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu Báo cáo thuế thu nhập cá nhân, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Báo cáo thuế thu nhập cá nhân, HAY, 9 ĐIỂM
 
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệp
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệpBáo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệp
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệp
 
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAYLuận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
 
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOT
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOTĐề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOT
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOT
 
Bài giảng Quản lý thuế - Trường ĐH Thương Mại.pdf
Bài giảng Quản lý thuế - Trường ĐH Thương Mại.pdfBài giảng Quản lý thuế - Trường ĐH Thương Mại.pdf
Bài giảng Quản lý thuế - Trường ĐH Thương Mại.pdf
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú YênLuận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
 
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục ThuếLuận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
 
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty thương mại Đông Á
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty thương mại Đông ÁĐề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty thương mại Đông Á
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty thương mại Đông Á
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế thu nhập
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế thu nhập  Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế thu nhập
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế thu nhập
 
Báo cáo thực tập tại chi cục thuế huyện đông anh
Báo cáo thực tập tại chi cục thuế huyện đông anhBáo cáo thực tập tại chi cục thuế huyện đông anh
Báo cáo thực tập tại chi cục thuế huyện đông anh
 
Quản lý thuế Giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế tỉnh Quảng Bình, 9đ
Quản lý thuế Giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế tỉnh Quảng Bình, 9đQuản lý thuế Giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế tỉnh Quảng Bình, 9đ
Quản lý thuế Giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế tỉnh Quảng Bình, 9đ
 
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đ
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đLuận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đ
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đ
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGT
Báo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGTBáo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGT
Báo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGT
 

Similar to Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào nataliej4
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...Shinigami Kun
 
Luận Văn Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân Của Ngườ...
Luận Văn Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân Của Ngườ...Luận Văn Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân Của Ngườ...
Luận Văn Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân Của Ngườ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thu...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thu...Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thu...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thu...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY! (20)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Chi Cục Thuế
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Chi Cục ThuếHoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Chi Cục Thuế
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Chi Cục Thuế
 
Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh quận Ba Đình, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh quận Ba Đình, 9đQuản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh quận Ba Đình, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh quận Ba Đình, 9đ
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
LV: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.LV: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
LV: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...
 
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhĐề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Luận văn: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựng
Luận văn: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựngLuận văn: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựng
Luận văn: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựng
 
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đQuản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế TP. Hồ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế TP. Hồ...Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế TP. Hồ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế TP. Hồ...
 
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...
 
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
 
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thuế tại Chi cục thuế Huyện Chương Mỹ, HAY
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thuế tại Chi cục thuế Huyện Chương Mỹ, HAYBÀI MẪU Luận văn: Quản lý thuế tại Chi cục thuế Huyện Chương Mỹ, HAY
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thuế tại Chi cục thuế Huyện Chương Mỹ, HAY
 
Luận Văn Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân Của Ngườ...
Luận Văn Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân Của Ngườ...Luận Văn Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân Của Ngườ...
Luận Văn Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân Của Ngườ...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thu...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thu...Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thu...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thu...
 
Luận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân
Luận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhânLuận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân
Luận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân
 
Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh B...
Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh B...Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh B...
Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh B...
 
Luận văn: Tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhân tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhân tỉnh Bắc NinhLuận văn: Tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhân tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhân tỉnh Bắc Ninh
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế TP. Hồ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế TP. Hồ...Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế TP. Hồ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế TP. Hồ...
 
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Gửi...
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Gửi...Quản lý thu thuế giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Gửi...
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Gửi...
 
Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
 

More from Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149

More from Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149 (20)

Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
 
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 ĐiểmTham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
 
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm CaoTham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
 
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 ĐiểmTham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
 
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 ĐiểmTham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
 
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 ĐiểmTham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng AnhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều TrườngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa TrướcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân HàngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌCTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An NinhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
 
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 ĐiểmTuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
 

Recently uploaded

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 

Recently uploaded (20)

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 

Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, HAY!

  • 1. Đại học Kinh tế Huế BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRƯƠNG THỊ NHƯ NGỌC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 8 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.HOÀNG QUANG THÀNH HUẾ, 2018
  • 2. Đại học Kinh tế Huế LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc, rõ ràng. Huế, ngày 08 tháng 04 năm 2018 Tác giả Trương Thị Như Ngọc i
  • 3. Đại học Kinh tế Huế LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, học viên đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý chân thành của Quý thầy cô, đồng nghiệp và gia đình. Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến nhà trường, khoa và các giảng viên của trường Đại học Kinh tế Huế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Hoàng Quang Thành là người thầy trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn. Thầy đã chỉ bảo, hướng dẫn rất tận tình, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí trong Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp của tác giả tại Kho bạc Nhà nước Quảng Bình và Cục thuế Quảng Bình đã ủng hộ và tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng, tôi muốn dành lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã hết lòng ủng hộ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu, động viên tôi vượt qua những khó khăn trong học tập và cuộc sống. Xin trân trọng cảm ơn. Huế, ngày 08 tháng 04 năm 2018 Tác giả Trương Thị Như Ngọc ii
  • 4. Đại học Kinh tế Huế TÓM LƯỢC LUẬN VĂN Họ và tên học viên: TRƯƠNG THỊ NHƯ NGỌC Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Niên khóa: 2016-2018 Người hướng dẫn: TS. HOÀNG QUANG THÀNH Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH. Quản lý thuế TNCN là vấn đề lớn, rất phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực. Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình” đã hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về thuế TNCN và quản lý thuế TNCN cả về mặt lý luận và thực tiễn. Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã hệ thống hóa, kế thừa các vấn đề lý luận về quản lý thuế TNCN nói chung và tại mô hình cấp tỉnh nói riêng được đề cập trong các tài liệu và các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả, với nhiều cách tiếp cận trong nhiều lĩnh vực khác nhau có liên quan. Phân tích thực trạng quản lý thuế TNCN trên địa bàn, cho chúng ta thấy mỗi địa phương, loại hình doanh nghiệp ó những đặc điểm, điều kiện quản lý thuế khác nhau. Tuy nhiên việc áp dụng và thực h ện nó trước hết phải tuân thủ với nguyên tắc chung của pháp luật thuế, các quy trì quản lý của ngành Thuế và phù hợp điều kiện cụ thể của từng địa phương. Công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình từ năm 2014 đến năm 2016 đã có nhiều chuyển biến tích cực góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước được giao. Tuy nhiên, thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình còn nhiều hạn chế, thiếu sót. Từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm tăng cường và hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình, góp phần vào thực hiện thắng lợi nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước được Đảng và Nhà nước giao. iii
  • 5. Đại học Kinh tế Huế DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa 1 BTC Bộ Tài Chính 2 ĐTNT Đối tượng nộp thuế 3 KBNN Kho bạc nhà nước 4 MST Mã số thuế 5 NNT Người nộp thuế 6 QLT Quản lý thuế 7 TNCN Thu nhập cá nhân 8 CBCC Cán bộ công chức 9 UBND Ủy ban nhân dân 10 Tamis Information System (Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc) 11 SXKD Sản xuất kinh doanh iv
  • 6. Đại học Kinh tế Huế MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN 1 LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................................................ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN................................................................................................................................iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................................................iv MỤC LỤC v DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................................................................ix DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ.......................................................................................................xi PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu3 5. Cấu trúc của luận văn 5 PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CƠ QUAN THUẾ CẤP TỈNH 6 1.1. Khái quát về thuế thu nhập cá nhân 6 1.1.1. Khái niệm về thuế thu nhập cá nhân 6 1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân 8 1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân 8 1.2. Quản lý thuế thu nhập cá nhân 10 1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc và yêu cầu của công tác quản lý thuế TNCN 10 1.2.1.1. Khái niệm về quản lý thuế thu nhập cá nhân 10 1.2.1.2. Nguyên tắc quản lý thuế thu nhập cá nhân 11 1.2.1.3. Yêu cầu của quản lý thuế TNCN tại cơ quan Thuế cấp tỉnh 13 1.2.2. Quy trình và nội dung quản lý thuế TNCN của cơ quan thuế cấp tỉnh 13 1.2.2.1. Quy trình quản lý thuế TNCN 13 1.2.2.2. Nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân 14 v
  • 7. Đại học Kinh tế Huế 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế TNCN của cơ quan thuế cấp tỉnh 22 1.2.3.1. Các yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô 22 1.2.3.2. Các yếu tố thuộc về người nộp thuế 23 1.2.3.3. Các yếu tố thuộc về cơ quan thuế cấp tỉnh 23 1.2.4. Kinh nghiệm của một số địa phương và bài học kinh nghiệm đối với Cục thuế Quảng Bình về quản lý thuế thu nhập cá nhân 24 1.2.4.1. Kinh nghiệm của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh 24 1.2.4.2. Kinh nghiệm tại Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên - Huế 27 1.2.4.3. Kinh nghiệm của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh 28 1.2.4.4. Một số bài học kinh nghiệm đối với Cục thuế tỉnh Quảng Bình về quản lý thuế thu nhập cá nhân 29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH 31 2.1. Khái quát về Cục thuế tỉnh Quảng Bình 31 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 31 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Cục thuế Quảng Bình 33 2.1.2.1. Chức năng 33 2.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn 33 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Cục thuế tỉnh Quảng Bì 36 2.1.4. Tình hình đội ngũ CBCC thuế thuộc Cục thuế tỉnh Quảng Bình 37 2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình 41 2.2.1. Quy trình quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình 41 2.2.2. Tình hình quản lý thuế TNCN tại Cục thuế Quảng Bình 42 2.2.2.1. Công tác lập dự toán và kết quả thực hiện dự toán thuế TNCN 42 2.2.2.2. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT thu nhập cá nhân tại Cục Thuế 46 2.2.2.3. Công tác tổ chức, đăng ký cấp Mã số thuế 48 2.2.2.4. Quản lý kê khai, nộp thuế Thu nhập cá nhân 49 2.2.2.5. Quản lý quyết toán, hoàn thuế thu nhập cá nhân 53 2.2.2.6. Công tác thanh, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân 55 vi
  • 8. Đại học Kinh tế Huế 2.2.2.7. Xử lý sai phạm về thuế thu nhập cá nhân............................................................................58 2.3. Kết quả khảo sát về công tác quản lý thuế TNCN tại Cục thuế Quảng Bình.......60 2.3.1. Đánh giá của CBCC thuế về công tác lập dự toán thuế TNCN.................................60 2.3.2. Đánh giá của CBCC thuế và NNT về công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế TNCN.........................................................................................................................................62 2.3.3. Đánh giá của của các đối tượng điều tra về công tác đăng ký cấp MST, kê khai và nộp thuế TNCN......................................................................................................................................64 2.3.4. Đánh giá của CBCC thuế và NNT về công tác quyết toán, hoàn thuế TNCN66 2.3.5. Đánh giá của CBCC thuế và NNT về công tác thanh tra, kiểm tra thuế......... 67 2.3.6. Đánh giá của CBCC thuế và NNT về công tác xử lý sai phạm thuế TNCN...................................................................................................................................................................70 2.3.7. Đánh giá của người nộp thuế về đội ngũ cán bộ công chức thuế ............................71 2.3.8. Đánh giá của CBCC t uế về người nộp thuế..........................................................................72 2.3.9. Đánh giá chung của CBCC thuế và NNT về công tác quản lý thuế TNCN ... 73 2.4. Đánh giá chung về quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình.................74 2.4.1. Những kết quả đạt được ......................................................................................................................74 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân......................................................................................................77 2.4.2.1. Những hạn chế trong công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân..............................77 2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế..............................................................................................79 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN...........................................................................................................83 TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH.................................................................................................83 3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình .... 83 3.1.1. Định hướng chung của Cục Thuế tỉnh Quảng Bình..........................................................83 3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý thu thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình.................................................................................................................................................................84 3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình.........................................................................................................................................85 vii
  • 9. Đại học Kinh tế Huế 3.2.1. Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn chính sách thuế, cải cách thủ tục hành chính và quy trình quản lý thu thuế thu nhập cá nhân 85 3.2.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán thuế thu nhập cá nhân 86 3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế 86 3.2.4. Tăng cường công tác quản lý kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân 87 3.2.5. Nâng cao công tác quyết toán thuế thu nhập cá nhân 88 3.2.6. Nâng cao chất lượng thanh tra, kiểm tra thuế 88 3.2.7. Tăng cường đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế 89 3.2.8. Một số giải pháp khác 90 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94 3.1. Kết luận 94 3.2. Kiến nghị 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 98 PHỤ LỤC..................................................................................................................................................................100 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG BIÊN BẢN HỘI ĐỘNG NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2 BẢN GIẢI TRÌNH XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN viii
  • 10. Đại học Kinh tế Huế DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Cơ cấu mẫu điềutra người nộp thuế và CBCC Cục thuế Quảng Bình 4 Bảng 2.1: Tình hình đội ngũ CBCC thuộc Cục thuế tỉnh Quảng Bình 38 qua 3 năm 2014-2016 38 Bảng 2.2: Trình độ, giới tính, thời gian công tác của CBCC liên qua đến 39 công tác quản lý thuế TNCN thuộc Cục Thuế tỉnh Quảng Bình 39 Bảng 2.3: Kết quả thu thuế Thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình qua 3 năm 2014-2016 42 Bảng 2.4: Tình hình thu thuế TNCN tại Cục thuế Quảng Bình theo nguồn thu nhập qua năm 2014-2016 45 Bảng 2.5: Các hoạt độngtuyên truyền, hỗ trợ đối tượngnộp thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình qua 3 năm 2014-2016 47 Bảng 2.6: Tình hình cấp MST cá nhân trênđịabàn tỉnh qua 3 năm 2014-2016 49 Bảng 2.7: Tình hình nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế 51 tỉnh Quảng Bình qua 3 năm 2014-2016 51 Bảng 2.8: Kết quả thực hiện quyết toán thuế qua 3 năm 2014-2016 53 Bảng 2.9: Kết quả hoàn thuế TNCN tại Cục T uế tỉnh Quảng Bình qua 3 năm 2014-2016 54 Bảng 2.10: Kết quả kiểm tra, thanh tra tại trụ sở người nộp thuế TNCN 56 Bảng 2.11: Tình hình nợ thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình 58 qua 3 năm 2014 - 2016 58 Bảng 2.12: Ý kiến đánh giá của CBCC thuế về công tác lập 61 dự toán thuế TNCN 61 Bảng 2.13 : Ý kiến đánh giá của CBCC thuế và NNT về công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế TNCN 62 Bảng 2.14: Ý kiến đánh giá của CBCC thuế và NNT về công tác đăng ký cấp
  • 11. MST, kê khai và nộp thuế TNCN 65 ix
  • 12. Đại học Kinh tế Huế Bảng 2.15: Ý kiến đánh giá của CBCC thuế và NNT về công tác quyết toán, hoàn thuế TNCN 66 Bảng 2.16: Ý kiến đánh giá của CBCC thuế và NNT về công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNCN 68 Bảng 2.17: Ý kiến đánh giá của CBCC thuế và NNT về công xử lý sai phạm thuế TNCN 70 Bảng 2.18: Ý kiến đánh giá của NNT về đội ngũ cán bộ công chức thuế 71 Bảng 2.19: Ý kiến đánh giá của CBCC thuế về người nộp thuế 72 Bảng 2.20: Ý kiến đánh giá chung của CBCC thuế và NNT về công tác quản lý thuế TNCN 73
  • 13. x
  • 14. Đại học Kinh tế Huế DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức Cục Thuế tỉnh Quảng Bình 36 Hình 2.2: Quy trình quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình 41 Biểu đồ 2.1: Tình hình thực hiện dự toán thu thuế TNCN 44 Biểu đồ 2.2: Tình hình nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân 51 Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nợ thuế TNCN, nợ có khả năng thu so với số thu thuế TNCN59
  • 15. xi
  • 16. Đại học Kinh tế Huế PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Việt Nam đang trên con đường đổi mới và hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Dưới tác động của tự do hóa thương mại cơ cấu thuế và nguồn thu ngân sách đã có những thay đổi căn bản. Nhận thức được điều đó, trong những năm qua Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách cải cách nhằm hoàn thiện hệ thống thuế để theo kịp quá trình phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường và nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội đặt ra. Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội và là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho Nhà nước. Trong điều kiện hiện nay, thuế gián thu vẫn giữ vai trò chủ đạo. Tuy nhiên, với mục đích điều hòa thu nhập, thực iện công bằng xã hội bằng thuế trong nền kinh tế thì thuế trực thu lại thể hiện tính ưu việt góp phần tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước một cách hợp lý. Vì vậy, hướng đến một chính sách thuế thu nhập là điều tất yếu nhằm góp phần điều tiết bớt một phần thu nhập từ các tầng lớp người có thu nhập cao trong xã hội, hình thành các quỹ tiền tệ tập trung giúp Nhà nước thực hiện ngày càng tốt hơn các chính sách xã hội của mì h. Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) là một hình t ức hu quan trọng của Ngân sách Nhà nước. Tại Việt Nam, thuế TNCN bắt đầu được áp dụng từ năm 2009 và đang dần trở thành nguồn thu quan trọng với tỷ trọng chiếm khoảng 4- 6% trong ngân sách Nhà nước. Thực tiễn cho thấy, công tác quản lý thuế TNCN còn đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết mới có thể thực sự phát huy tốt vai trò của nó. Trong những năm qua, Cục Thuế tỉnh Quảng Bình đã rất chú trọng đến công tác quản lý thuế nói chung và công tác quản lý thuế TNCN nói riêng. Mặc dù chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan, song với sự cố gắng, nổ lực phấn đấu của cả hệ thống, kết quả thu ngân sách trên địa bàn đã đạt được khá cao, số thu năm sau luôn cao hơn năm trước, số thu về thuế TNCN hàng năm có xu hướng tăng lên. 1
  • 17. Đại học Kinh tế Huế Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đạt được vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. Tổng số thu thuế TNCN vẫn chỉ chiếm khoảng 3% trong tổng thu NSNN trên địa bàn toàn tỉnh, một tỷ lệ còn khá thấp so với tiềm năng của các nguồn thu do những bất cập trong công tác quản lý dẫn đến tình trạng trốn thuế, lách thuế, gian lận trong kê khai thuế ..... vẫn còn khá phổ biến. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sỹ với mong muốn phần nào lý giải được vấn đề đặt ra cả về lý luận lẫn thực tiễn, nhằm phát huy hơn nữa công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 2. Mục tiêunghiên cứu 2.1. Mục tiêuchung Dựa trên cơ sở khoa học về quản lý thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình, Luận văn đánh giá thực trạng rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế cần giải quyết, luận văn đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình. 2.2. Mục tiêucụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại cơ quan thuế cấp tỉnh. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNCN ở Cục thuế tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016, chỉ ra những hạn c ế và nguyên nhân của nó. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề liên quan công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình. - Đối tượng khảo sát: Đối tượng khảo sát phục vụ nghiên cứu đề tài gồm: (1) Cán bộ, công chức (CBCC) làm công tác quản lý thuế; (2) Người nộp thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình. 2
  • 18. Đại học Kinh tế Huế 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài được thực hiện tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình. - Về thời gian: Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN được phân tích, đánh giá trong giai đoạn 2014-2016; Các số liệu sơ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 09 đến tháng 12 năm 2017; Các giải đề xuất pháp áp dụng cho giai đoạn từ nay đến năm 2020. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu  Số liệu thứ cấp Dữ liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu đề tài gồm: - Số liệu được thu thập từ các phòng chuyên môn trực thuộc Cục thuế tỉnh Quảng Bình liên qu n đến quản lý thuế TNCN như: phòng Quản lý thuế TNCN, phòng Kê khai thuế và Kế toán thuế, phòng Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế... - Các báo cáo tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện công tác thu NSNN của Cục thuế tỉnh Quảng Bình giai đoạn năm 2014-2016. - Các loại báo cáo thu ngân sá h Nhà nước trên hệ thống Tamis tại Kho bạc Nhà nước Quảng Bình: Tamis AR(B2-01) – Báo cáo thu và vay của ngân sách nhà nước, niên độ và Tamis AR(B2-02) – Báo cáo thu và vay nợ của ngân sách Nhà nước theo mục lục ngân sách, niên độ. Ngoài ra, tác giả còn tham khảo các loại tài liệu, sách báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu khoa học được đăng tải trên Website của Tổng Cục thuế; Website của Cục thuế tỉnh, các trang mạng xã hội và các phương tiện thông tin khác v.v...  Số liệu sơ cấp  - Số liệu sơ cấp được thu thập qua điều tra khảo sát theo bảng hỏi đối với 2 loại đối tượng là Cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác quản lý thuế TNCN và Người nộp thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình. - Cụ thể, điều tra toàn bộ 51/51(100%) cán bộ công chức có liên quan đến công tác quản lý thuế TNCN và 115 cá nhân nộp thuế TNCN do Cục thuế tỉnh Quảng Bình quản lý. Quy mô mẫu điều tra đối tượng Cá nhân người nộp thuế được xác định theo công thức của Hair & ctg (2006) cỡ mẫu tối thiểu để đảm bảo độ tin cậy là: n= 5*m 3
  • 19. Đại học Kinh tế Huế (m: số lượng câu hỏi). Phiếu điều tra người nộp thuế TNCN là 23 câu hỏi, do đó cỡ mẫu tối thiểu được xác đinh: n=5*23= 115. Vậy, cỡ mẫu phù hợp cho nghiên cứu để đạt được độ tin cậy ở đây là tối thiểu 115 người. 115 người nộp thuế TNCN sẽ được phát 1 cách ngẫu nhiên khi đến nộp thuế TNCN tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh và tại Kho bạc Nhà nước Quảng Bình. Cơ cấu mẫu điều tra được thể hiện qua bảng số liệu theo bảng dưới đây: Bảng 1.1: Cơ cấu mẫu điều tra người nộp thuế và CBCC Cục thuế Quảng Bình Tổng thể Mẫu điều tra Nội dung điều tra Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ (Người) (%) (Người) (%) Tổng số công chức Cục Thuế 96 100 51 100 - Các Phòng liên qu n đến quản lý thuế TNCN 51 100 51 100 + Phòng Quản lý thuế Thu nhập cá nhân 4 7,8 4 7,8 +Phòng Kiểm tra 12 23,6 12 23,6 +Phòng Thanh tra 11 21,6 11 21,6 +Phòng Tuyên truyền, hỗ trợ NNT 5 9,8 5 9,8 +Phòng Kê khai và kế toán thuế 7 13,7 7 13,7 +Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế 5 9,8 5 9,8 +Phòng tổng hợp - nghiệp vụ- dự toán 7 13,7 7 13,7 - Các Phòng không liên quan QL thuế TNCN 45 - - - Tổng số người nộp thuế TNCN (2016) 267.877 100 115 100 (Nguồn: Tổng hợp từ nguồn số liệu điều tra) 4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng đồng bộ các phương pháp hệ thống hóa, phân tổ thống kê theo các tiêu thức, số bình quân, số tuyệt đối, số tương đối, thống kê mô tả, phân tích- tổng hợp, so sánh, đối chiếu. - Phương pháp hệ thống hóa được sử dụng trong Chương 1 nhằm khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cơ quan thuế cấp tỉnh nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp phân tổ thống kê theo các tiêu thức; thống kê mô tả, tổng hợp, so sánh đối chiếu, số bình quân, số tuyệt đối và số tương đối được sử dụng chủ yếu 4
  • 20. Đại học Kinh tế Huế ở Chương 2 nhằm khái quát công tác quản lý thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình, qua đó phân tích tổng hợp thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình quản lý thuế TNCN, thống kê số liệu từ năm 2014 - 2016 so sánh, đối chiếu, đánh giá thực trạng quản lý thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình có những mặt mạnh, mặt tồn tại nào từ đó đề xuất các biện pháp hoàn thiện quản lý thuế TNCN đáp ứng yêu cầu thực tiễn của địa phương cho giai đoạn từ nay đến năm 2020. - Phương pháp suy luận logic được sử dụng ở Chương 3 để xây dựng định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới qua kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực trạng vấn đề ở Chương 2. 4.3. Công cụ xử lý dữ liệu Thống kê, tổng hợp, so sánh trên cơ sở số liệu thực tế được cung cấp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình. Đề tài có xây dựng các bảng và biểu đồ để thấy rõ hơn tỷ trọng thu thuế TNCN, phân tích quy mô, xu hướng, tốc độ phát triển và hiệu quả quản lý thuế trên địa bàn giai đoạn 2014-2016. Từ đó đưa ra những đánh giá cũng như đề xuất các giải pháp để hoàn thiện ông tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Các số liệu thu thập sau khi làm sạch được hập, xử lý và tính toán trên cơ sở sử dụng phần mềm Microsoft Excel. 5. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, các danh mục: Tài liệu tham khảo, Chữ viết tắt, Sơ đồ, Biểu đồ, bảng biểu và Phụ lục, nội dung chính của luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cơ quan Thuế cấp tỉnh Chương 2: Thực trạng quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình 5
  • 21. Đại học Kinh tế Huế PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CƠ QUAN THUẾ CẤP TỈNH 1.1. Khái quát về thuế thu nhập cá nhân 1.1.1. Khái niệm về thuế thu nhập cá nhân Thu nhập cá nhân được hiểu là tổng số tiền, hàng hoá, dịch vụ mà một cá nhân nhận được trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).[15] Thu nhập chịu thuế của cá nhân trong kỳ tính thuế là phần thu nhập còn lại sau khi đã giảm trừ các khoản chi phí liên quan để tạo ra thu nhập, các khoản giảm trừ mang tính chất xã hội và các khoản giảm trừ khác.[15] Thuế Thu nhập cá nhân của Việt Nam dần được hoàn hiện theo thời gian. Từ năm 1991 đến trước năm 2009, để phù hợp hơn với tình hình thực tế, thuế TNCN ở Việt Nam được quy định dưới hình thức Thuế thu nhập với người có thu nhập cao. Từ 01/01/2009, Luật thuế TNCN chính thức có hiệu lực, đánh dấu bước phát triển quan trọng của sắc thuế này. Theo đó, khái niệm thuế TNCN ở Việt Nam cũng dần được bổ sung đầy đủ hơn: Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận được của các cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định thường một năm, từng tháng hoặc từng lần, không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập. [14] Thuế TNCN là thuế trực thu vì nó đánh trực tiếp vào thu nhập của cá nhân, cá nhân khó có thể chuyển gánh nặng thuế được sang chủ thể khác. Sự ra đời và tồn tại của thuế TNCN xuất phát từ các lý do chủ yếu sau; Thứ nhất, yêu cầu đảm bảo sự công bằng về thu nhập trong tiêu dùng hàng hoá công cộng và phân phối thu nhập, đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường do sự phân hoá giàu nghèo là điều khó tránh khỏi. Thuế TNCN là một biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo trong xã hội mà vẫn đảm bảo tính công bằng trong đóng góp của các cá nhân cho xã hội. 6
  • 22. Đại học Kinh tế Huế Thuế TNCN đánh vào thu nhập của cá nhân dựa trên nguyên tắc “lợi ích”, “công bằng” và “khả năng nộp thuế”. Theo nguyên tắc “lợi ích” của kinh tế học công cộng, công dân phải có nghĩa vụ nộp thuế để được hưởng những lợi ích do Nhà nước mang lại, chẳng hạn như hệ thống luật pháp, quốc phòng, an ninh, trật tự, dịch vụ, hàng hoá công...Thuế TNCN đảm bảo nguyên tắc “công bằng”. Trong đó, những người có thu nhập như nhau phải nộp thuế như nhau (công bằng theo chiều ngang), những người có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều hơn người có thu nhập thấp (công bằng theo chiều dọc). Bên cạnh đó, cần phải xem xét “khả năng nộp thuế” của đối tượng nộp để đảm bảo tính khả thi của chính sách thuế vì người dân không thể nộp thuế khi không đảm bảo thu nhập để duy trì cuộc sống tối thiểu. Trên ý nghĩa đó, thuế TNCN là sắc thuế đảm bảo tính công bằng, hợp lý và hiệu quả trong phân phối thu nhập quốc dân. Thứ hai, nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ngày càng tăng, chức năng của Nhà nước ngày càng mở rộng. Hơn nữa, tiến trình tự do hoá thương mại làm cho nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu bị sụt giảm. Điều đó đặt ra nhu cầu tăng cường các nguồn thu nội địa để bù đắp thiếu hụt Ngân sách. Thuế thu nhập cá nhân được coi là nguồn thu quan trọng trong tổng thu NSNN. Thứ ba, thuế thu nhập được sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô, kích thích tiết kiệm và đầu tư theo hướng nâng cao năng lực hiệu quả xã hội. Do tính hữu dụng giảm dần của thu nhập (mức thu nhập càng cao thì ính hữu dụng của nó càng thấp), để tăng phúc lợi xã hội cần thiết phải điều tiết bớt thu nhập của những đối tượng có thu nhập cao và phân phối lại cho những đối tượng có thu nhập thấp hơn. Bên cạnh đó, thông qua chính sách miễn giảm, hỗ trợ, ưu đãi... thuế thu nhập có thể có tác động trực tiếp đến định hướng tiêu dùng và đầu tư theo hướng có lợi, thực hiện mục tiêu điều chỉnh kinh tế của Nhà nước. Thứ tư, thuế TNCN luỹ tiến còn có tác dụng bù lại sự luỹ thoái của các loại thuế tiêu dùng. Tính chất luỹ thoái của thuế tiêu dùng được thể hiện: người giàu và người nghèo nếu cùng mua một sản phẩm sẽ đều chịu thuế tiêu dùng như nhau. Vì vậy, thuế TNCN được coi là sắc thuế có vai trò rất lớn trong thu NSNN. 7
  • 23. Đại học Kinh tế Huế 1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân Một là, thuế TNCN là thuế trực thu đánh vào thu nhập của người nộp thuế, người nộp thuế đồng nhất với người chịu thuế nên khó chuyển gánh nặng thuế sang cho người khác. Hai là, thuế TNCN là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích cụ thể của người nộp thuế và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân trong xã hội. Đặc điểm này xuất phát từ tính trực thu của thuế TNCN. Ba là, Thuế TNCN là loại thuế luôn gắn liền với chính sách xã hội của mỗi quốc gia mặc dù các quốc gia hiện nay vẫn luôn hướng tới một hệ thống chính sách thuế mang tính trung lập. Khi tính thuế TNCN có xem xét đến hoàn cảnh cá nhân của người nộp thuế bằng việc quy định một số khoản được khấu trừ có tính chất xã hội trước khi tính thuế. Bốn là, Thuế TNCN thường được tính theo biểu thuế luỹ tiến từng phần do được đánh theo nguyên tắc “khả năng nộp thuế” và cũng xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế TNCN là điều tiết mạnh người có thu nhập cao, động viên sự đóng góp của những người có thu nhập thấp, thu nhập trung bình trong xã hội. Năm là, thuế TNCN không bóp méo g á cả hàng hoá, dịch vụ. Thuế thu nhập cá nhân không cấu thành trong giá bán (giá tha toán) hàng hoá, dịch vụ nên nó không tạo ra sự sai lệch giá cả hàng hoá, dịch vụ. Sáu là, thuế TNCN có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá nhân có thu nhập bao gồm: công dân nước sở tại và người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên tại nước đó và hầu như tất cả số thu nhập có được của các cá nhân đều phải tính thuế không kể nguồn thu nhập phát sinh trong nước hay nước ngoài. Chính vì vậy khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách của thuế TNCN rất cao. 1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân Thứ nhất, thuế TNCN là công cụ góp phần thực hiện công bằng xã hội, giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập giữa những người có thu nhập cao và những người có thu nhập thấp trong xã hội. 8
  • 24. Đại học Kinh tế Huế Thuế TNCN luôn gắn với chính sách xã hội của một quốc gia. Mặc dù về quan điểm hoàn thiện chính sách thuế là cần phải xây dựng một chính sách thuế có tính trung lập, không nhằm nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng trong thực tế chưa có quốc gia nào tách rời hẳn chính sách thuế TNCN với một số chính sách xã hội. Sự công bằng được biểu thị bởi biểu thuế luỹ tiến từng phần, mức điều tiết về thuế tăng dần đều, người có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều. Chính sách xã hội thể hiện thông qua cơ chế chiết trừ gia cảnh và một số khoản giảm trừ trước khi tính thuế. Thứ hai, thuế TNCN là một công cụ đảm bảo nguồn thu quan trọng và ổn định cho Ngân sách Nhà nước. Kinh tế - xã hội càng phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước để giải quyết các vấn đề an ninh, quốc phòng, an sinh xã hội, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế... ngày càng gia tăng. Thêm vào đó, việc chuyển dịch cơ cấu k nh tế dẫn đến cơ cấu thu Ngân sách cũng thay đổi theo hướng nguồn thu từ tích luỹ tr ng nước được tăng dần và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu Ngân sách Nhà nước. Thuế TNCN cũng sẽ góp phần nâng cao tỷ trọng thu nội địa để ổn định thu cho Ngân sách Nhà nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Do có diện thu thuế rất rộng, nên Thuế TNCN có khả năng tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước cao, nhất là ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển. Thuế TNCN có độ co giãn theo thu nhập tương đối lớn nên cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập của các tầng lớp dân cư cũng theo đó không ngừng tăng lên, nếu có chính sách động viên hợp lý, ổn định thì không cần phải thường xuyên thay đổi mà vẫn thu được một mức thu mong muốn. Thứ ba, thuế TNCN là công cụ kinh tế vĩ mô được Nhà nước sử dụng để điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm. Thuế TNCN không chỉ là công cụ huy động nguồn thu NSNN, thực hiện công bằng xã hội, mà còn là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua mức thuế TNCN và chế độ miễn giảm thuế có thể khuyến khích đầu tư, tiết kiệm… 9
  • 25. Đại học Kinh tế Huế Thuế TNCN động viên trực tiếp vào thu nhập của cá nhân, thể hiện rõ nghĩa vụ của công dân đối với đất nước và được căn cứ trên các nguyên tắc "lợi ích", "công bằng" và "khả năng nộp thuế". Việc áp dụng thuế TNCN sẽ góp phần đảm bảo tính hợp lý, công bằng, hiệu quả của hệ thống chính sách thuế và hạn chế sự gia tăng khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư; đồng thời Nhà nước sẽ nắm được thông tin về thu nhập của cá nhân. Thông qua đó, vừa thực hiện động viên nguồn lực vừa góp phần phòng chống tham nhũng, lãng phí. Thứ tư, thuế TNCN góp phần quản lý thu nhập dân cư. Thông qua việc kiểm tra, xác minh thu nhập tính thuế TNCN, cơ quan Nhà nước có thể phát hiện những khoản thu nhập hợp pháp, không hợp pháp để có những biện pháp xử lý phù hợp. Qua tài liệu, số liệu về thuế TNCN giúp cho Chính phủ có thêm cơ sở để đánh giá khái quát về tình hình thu nhập xã hội, về cơ cấu thu nhập dân cư để đề ra các chính sách kinh tế - xã hội phù hợp. 1.2. Quản lý thuế thu nhập cá nhân 1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc và yêu cầu của công tác quản lýthuế TNCN 1.2.1.1. Khái niệm về quản lý thuế thu nhập cá nhân Quản lý thuế TNCN là sự tác động ó chủ đích của các cơ quan chức năng trong bộ máy nhà nước đối với quá trình ban hành và thực thi thuế TNCN nhằm tạo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước và đạt được các mục tiêu mà Nhà nước đặt ra. [15] Quản lý thuế thu nhập cá nhân là nhằm: - Đảm bảo nguồn thu từ thuế thu nhập cá nhân tập trung chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định vào ngân sách nhà nước. Thuế thu nhập cá nhân chiếm tỷ trọng chủ yếu trong số thu ngân sách nhà nước ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thuế thu nhập nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng sẽ có tác dụng lớn trong việc tập trung, huy động đầy đủ và kịp thời số thu cho ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, thuế thu nhập cá nhân tác động trực tiếp đến thu nhập của các cá nhân, có thể làm giảm nỗ lực làm việc và gây nên các phản ứng ngay lập tức từ phía chịu thuế như hành vi trốn thuế… Để tăng cường và ổn định số thu ngân sách 10
  • 26. Đại học Kinh tế Huế nhà nước, công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân đòi hỏi phải cần được chú ý để duy trì và phát triển cơ sở tạo nguồn thu thuế thu nhập của các cá nhân. - Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức kinh tế và dân cư. Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước thông qua công cụ pháp luật để tác động vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Ý thức chấp hành pháp luật của các tổ chức kinh tế và dân cư có ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện những tác động này. Qua công tác tổ chức thực hiện và thanh tra việc chấp hành các luật thuế nói chung và thuế TNCN nói riêng, cùng với việc tăng cường tính pháp chế của chính sách thuế này, ý thức chấp hành pháp luật thuế sẽ được nâng cao, từ đó tạo thói quen “sống và làm việc theo pháp luật”. - Phát huy c o nhất vai trò của thuế TNCN trong nền kinh tế. Thuế TNCN đóng vai trò quan trọng trong việc tăng thu cho NSNN, điều tiết thu nhập, giải quyết công tác xã hội. Quản lý thuế TNCN tốt góp phần làm tăng vai trò của thuế TNCN trong hệ t ống Thuế nói riêng và trong xã hội nói chung. 1.2.1.2. Nguyên tắc quản lý thuế thu nhập cá nhân Quản lý thuế TNCN phải tuân theo những nguyên tắc về hoạt động quản lý thuế của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Cụ thể là: - Tuân thủ pháp luật Nguyên tắc này chi phối hoạt động của các bên rong quan hệ quản lý thuế bao gồm cả cơ quan Nhà nước và người nộp thuế. Nội dung của nguyên tắc này là quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý; quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế đều do pháp luật quy định. Trong quan hệ này, các bên liên quan có thể được lựa chọn những hoạt động nhất định nhưng phải trong phạm vi quy định của pháp luật về quản lý thuế. - Đảm bảo tính hiệu quả Các hoạt động quản lý thuế được thực hiện, các phương pháp quản lý được lựa chọn phải đảm bảo số thu vào ngân sách nhà nước là lớn nhất theo đúng Luật thuế, đồng thời chi phí quản lý thuế là tiết kiệm nhất. 11
  • 27. Đại học Kinh tế Huế - Thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế Để đảm bảo hoạt động thu, nộp thuế đúng pháp luật, Nhà nước nào cũng tăng cường các hoạt động quản lý đối với người nộp thuế. Trong điều kiện quản lý thuế hiện đại, tăng cường vai trò của Nhà nước theo hướng tập trung kiểm tra, kiểm soát kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế phù hợp với quy định của pháp luật (kiểm tra sau), đồng thời tạo điều kiện cho người nộp thuế chủ động lựa chọn cách thức khai thuế và nộp thuế phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình, tôn trọng tính tự giác của người nộp thuế. - Công khai, minh bạch Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng của quản lý thuế. Nguyên tắc này đòi hỏi mọi quy định về quản lý thuế, bao gồm pháp luật thuế và các quy trình, thủ tục thu nộp thuế phải công bố công khai cho người nộp thuế và tất cả những tổ chức, cá nhân có liên quan được biết. Nguyên tắc minh bạch đòi hỏi các quy định của quản lý thuế phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và diễn đạt sao cho chỉ có thể hiểu theo một cách nhất quán, k ông thể hiểu theo nhiều cách khác nhau. Nguyên tắc minh bạch cũng đòi hỏi không quy định những ngoại lệ trong thực thi pháp luật thuế, theo đó, cơ quan thuế hoặc công hức thuế được quyết định áp dụng những ngoại lệ cho những người nộp thuế khác nhau. Thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch là để hoạt động quản lý thuế của Nhà ước được mọi công dân giám sát, là môi trường tốt để phòng chống tham nhũng, cửa quyền, sách nhiễu; qua đó, thúc đẩy hoạt động quản lý thuế đúng luật, trong sạch và tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển. - Tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ Quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế và mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế cho mỗi nước. Đồng thời, quá trình hội nhập cũng đòi hỏi mỗi quốc gia cần có những thay đổi quy định về quản lý, cũng như các chuẩn mực quản lý phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế. Việc thực hiện các cam kết và thông lệ quốc tế về thuế tạo điều kiện cho hoạt động quản lý của các cơ quan Nhà nước hội nhập với hệ thống quản lý thuế thế giới. Tuân thủ thông lệ quốc tế cũng tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. 12
  • 28. Đại học Kinh tế Huế 1.2.1.3. Yêu cầu của quản lý thuế TNCN tại cơ quan Thuế cấp tỉnh Quản lý thuế TNCN tại cơ quan thuế cấp tỉnh phải đáp ứng các yêu cầu sau: - Tổ chức triểnkhai thực hiện đúng chính sách thuế TNCN trênđịa bàn quản lý. - Phối hợp cùng chính quyền địa phương quản lý các nguồn thu nhập, thu đúng, thu đủ thuế cho Ngân sách địa phương. - Tham mưu cho cơ quan tỉnh về các chính sách quản lý và phát triển kinh tế địa phương thông qua quản lý nguồn thu từ thuế Thu nhập cá nhân. 1.2.2. Quy trình và nội dung quản lý thuế TNCN của cơ quan thuế cấp tỉnh 1.2.2.1. Quy trìnhquản lý thuế TNCN Quản lý thuế TNCN được thực hiện theo cơ chế tự khai, tự nộp. Tự kê khai, tự nộp thuế là cơ chế quản lý thuế, trong đó người nộp thuế tự giác tuân thủ thực hiện các nghĩa vụ thuế: người nộp thuế căn cứ vào các quy định tại các Luật thuế để xác định nghĩa vụ thuế của mình, kê k ai chính xác, nộp tờ khai thuế và nộp thuế đúng thời hạn. Cơ quan thuế không can thiệp vào việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế nếu người nộp thuế tự giác tuân thủ nghĩa vụ. Cơ quan thuế có trách nhiệm tuyên truyền, hỗ trợ, hướng dẫn để người nộp thuế hiểu rõ và tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời giám sát chặt chẽ việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế và thông qua công tác kiểm tra, thanh tra để phát hiện, xử lý ịp thời, đúng đắn những hành vi gian lận, trốn thuế của người nộp thuế. Quy trình quản lý thuế TNCN tại cơ quan t uế cấp tỉnh được minh họa qua sơ đồ sau: Hình 1.1: Quy trình quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cơ quan thuế cấp tỉnh 13
  • 29. Đại học Kinh tế Huế 1.2.2.2. Nội dung quản lýthuế thu nhập cá nhân Lập dự toán thu thuế thu nhập cá nhân Lập dự toán thu thuế là việc xác định các chỉ tiêu thu thuế và xây dựng các biện pháp thực hiện các chỉ tiêu đề ra. Xét về mặt kỹ thuật nghiệp vụ, lập dự toán thu thuế chính là quá trình dự báo, tính toán mức độ và các biện pháp tổ chức động viên nguồn thu thuế cho NSNN. Dự toán thu thuế TNCN thường chia thành 03 loại: Dự toán năm, dự toán quý và dự toán tháng. Các bước lập dự toán thu thuế gồm: - Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện dự toán năm trước: Căn cứ vào kết quả ước thực hiện thu thuế của năm báo cáo, tốc độ tăng thu của năm trước đối với từng loại sắc thuế của thuế TNCN để lập dự toán thu. - Phân tích tình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, tình hình biến động về thu nhập và mức sống của dân cư để xác định đúng phạm vi, đối tượng thu thuế theo chế độ hiện hành, đồng thời quan tâm đến các chính sách mới sẽ có hiệu lực thi hành trong năm dự toán. - Dự kiến khả năng tăng số thu thuế do tăng đối tượng chịu thuế theo quy định mới, số hụt thu do áp dụng các chính sách giảm, miễn thuế để kích cầu đầu tư, tiêu dùng của Nhà nước đối với từng giai đoạn. - Đề ra các biện pháp và lộ trìnhcụ thể để xử lý các khoản nợ đọngthuế; chống thất thu, trốn và gian lận thuế; thanh tra, kiểm tra ằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm nhằm đảm bảo dự toán thu được triển khai có tính khả thi cao. Tuyên truyền, hướng dẫn nghiệp vụ về thuế Ngoài những quy định trong văn bản pháp quy, sự thành công trong việc thực hiện chính sách thuế TNCN còn phụ thuộc rất lớn vào sự hiểu biết và ý thức chấp hành của cán bộ thuế cũng như người nộp thuế. Để nội dung của chính sách thuế TNCN đến với mọi người dân trong xã hội, cơ quan thuế cấp tỉnh phải t y n truyền, phổ biến về chính sách thuế TNCN. Công tác này cần phải được thực hiện trước hết từ các cán bộ thuế, sau đó tới mọi người dân trong xã hội. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thuế TNCN cho cán bộ, thông qua đó để họ nắm chắc chính sách thuế TNCN, mục đích, ý nghĩa đến nội dung của chính sách....nhằm làm tốt công việc chuyên môn được giao. 14
  • 30. Đại học Kinh tế Huế Việc tuyên truyền phổ biến thuế TNCN được thực hiện thông qua thông tin đại chúng, trên các phương tiện truyền thông, phát hành các ấn phẩm, tờ rơi, áp phích, tổ chức cuộc thi tìm hiểu về thuế TNCN... để nhân dân nắm bắt được các quy định của Luật thuế TNCN, đồng thời hiểu được quyền và nghĩa vụ của mình với việc nộp thuế, có ý thức tự giác chấp hành quy định của luật. Tổ chức đăng ký, cấp mã số thuế TNCN Quản lý đăng ký Mã số thuế TNCN là quản lý đăng ký, cấp mã số thuế cho các đối tượng nộp thuế nhằm đưa các đối tượng thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định vào diện quản lý. Qua đó, nắm bắt đầy đủ các yếu tố cơ bản của đối tượng nộp thuế. Từ đó, cơ quan thuế sẽ đưa ra kế hoạch và biện pháp quản lý thu thuế thích hợp để khai thác triệt để đối tượng nộp thuế, tránh bỏ sót các nguồn thu, đảm bảo được nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước, đồng thời đảm bảo công bằng của thuế. Đối tượng nộp thuế phải đăng ký Mã số thuế TNCN bao gồm các tổ chức, cá nhân trả thu nhập và các cá nhân có thu nhập chịu thuế TNCN. Công tác quản lý đăng ký mã số thuế của các tổ chức chi trả thu nhập, các cá nhân tập trung, thống nhất trên cả nước. Mỗi tổ chức chi trả thu nhập, ác á nhân có nhiều khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì chỉ đăng ký thuế một lần và chỉ có duy nhất một mã số thuế, không có sự trùng lặp giữa các mã số thuế và được sử dụng chung để kê khai thuế đối với tất cả các khoản thu nhập. Khi tổ chức chi trả thu nhập hay cá nhân không còn tồn tại thì mã số thuế cũng chấm dứt hiệu lực và không được sử dụng lại. Phương thức đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân có thể đăng ký thủ công trực tiếp tại cơ quan thuế, hoặc đăng ký qua mạng internet. Hồ sơ đăng ký thuế sau khi nhập vào Hệ thống đăng ký thuế cấp Cục sẽ được truyền lên Hệ thống đăng ký thuế tại Tổng cục Thuế để cập nhật, xác nhận và kiểm tra thông tin. Toàn bộ hồ sơ về đối tượng nộp thuế sẽ được cập nhật vào phân hệ quản lý thuế tập trung TMS. Khi cần kiểm tra một đối tượng nộp thuế, cơ quan quản lý chỉ cần tra Mã số thuế của đối tượng đó, nhờ đó tránh được tình trạng bỏ sót các đối tượng nộp thuế, đồng thời đảm bảo được sự nhanh gọn cho cơ quan thuế trong công tác quản lý thu thuế. 15
  • 31. Đại học Kinh tế Huế Quản lý kê khai, nộp thuế Thu nhập cá nhân  Kê khai thuế  Để đảm bảo số thuế kê khai là đúng, chính xác và phù hợp với hệ thống chính sách thuế thu nhập cá nhân cũng như pháp luật có liên quan thì nội dung công tác quản lý, kê khai nộp thuế TNCN cần chú trọng đến các vấn đề sau đây: Thứ nhất, quản lý người khai thuế. Người thực hiện nghĩa vụ khai thuế thu nhập cá nhân là các tổ chức, cá nhân trả thu nhập và các cá nhân có thu nhập chịu thuế TNCN. Theo quy định của pháp luật, đến thời hạn kê khai thuế, người nộp thuế phải có nghĩa vụ kê khai số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc đang thuộc diện hưởng ưu đãi, miễn, giảm thuế. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế với cơ quan thuế theo mẫu quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế. Thứ hai, quản lý hồ sơ k ai thuế. Hồ sơ khai thuế TNCN bao gồm Tờ khai thuế và các tài liệu liên quan làm căn cứ để người nộp thuế (NNT) khai thuế, tính thuế với cơ quan thuế. Tuỳ theo khoản thu nhập chịu thuế TNCN mà hồ sơ khai thuế, chứng từ, tài liệu cụ thể khác nhau. Quản lý hồ sơ khai thuế TNCN là công việc hết sức quan trọng, có ảnh hưởng đến tính chính xác trong việc xác định số thuế phải nộp của NNT, từ đó đảm bảo tính nghiêm minh và công bằng trong thực thi chính sách thuế TNCN. Hồ sơ khai thuế là bằng chứng pháp lý ban đầu để chứng minh nghĩa vụ nộp thuế của NNT. Quản lý hồ sơ khai thuế bao gồm: Quản lý số lượng các tờ khai, mẫu biểu và tài liệu trong hồ sơ do người nộp thuế nộp cho cơ quan thuế cấp tỉnh; Quản lý chất lượng của việc kê khai các nội dung trong tờ khai, tài liệu…có liên quan. NNT phải sử dụng đúng mẫu Tờ khai thuế TNCN theo quy định, không được thay đổi khuôn dạng, thêm, bớt hoặc thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế cũng như các loại giấy tờ khác trong hồ sơ khai thuế. Trường hợp phát hiện sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. 16
  • 32. Đại học Kinh tế Huế Thứ ba, quản lý thời hạn kê khai thuế. Thời hạn kê khai thuế ảnh hưởng đến thời hạn xác định nghĩa vụ nộp thuế của NNT. Tuỳ thuộc vào đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân và khoản thu nhập chịu thuế mà thời hạn khai thuế là khác nhau. Trong một số trường hợp đặc biệt, NNT có thể được gia hạn hồ sơ khai thuế. Khi đó, thời hạn kê khai thuế là thời hạn được gia hạn hồ sơ khai thuế. Thứ tư, quản lý việc thu nộp tiền thuế. Để đảm bảo tiền thuế được nộp vào Ngân sách nhà nước đầy đủ và đúng hạn, cần phải quản lý tốt việc thu nộp tiền thuế. Đối với người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì quản lý thông qua tổ chức chi trả thu nhập. Các tổ chức chi trả thu nhập có trách nhiệm nộp thuế thay cho người l o động trong tổ chức của mình. Còn đối với hộ kinh doanh và các cá nhân hành nghề tự do, tự kê khai, quyết toán và nộp thuế cho chính mình. Tuy nhiên, việc quản lý thu nộp thuế TNCN còn nhiều khó khăn, bởi có nhiều cá nhân có nhiều nguồn thu nhập nhưng khai ít hoặc không quyết toán thuế dẫn đến khai man để trốn thuế…, khó khăn trong việc quản lý đối tượng giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong phạm vi toàn quốc, cơ chế tự khai, tự chịu trách nhiệm, cơ quan thuế thường khó có thể kiểm soát chính xác được thu nhập của các cá nhân thuộc phạm vi toàn quốc, từ nhiều nguồ k ác nhau.  Nộp thuế  Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên được tính bình quân tháng trong năm. Kê khai và tạm nộp hàng tháng. Cuối năm hoặc hết thời hạn hợp đồng phải tổng hợp mọi khoản thu nhập chịu thuế, thực hiện thanh q yết toán với cơ quan thuế chậm nhất không quá ngày 28 tháng 2 năm sau hoặc sau 30 ngày kể từ ngày hết hạn hợp đồng. Người nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập trước khi rời khỏi Việt Nam phải xuất trình biên lai nộp thuế thu nhập. Thuế thu nhập đối với khoản thu nhập không thường xuyên nộp theo từng lần phát sinh thu nhập. Người nộp thuế thu nhập phải kê khai nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn. 17
  • 33. Đại học Kinh tế Huế Trường hợp người nước ngoài là đối tượng cư trú tại Việt Nam trong năm xác định thời điểm ra khỏi Việt Nam thì thuế thu nhập được tính và quyết toán đến tháng ra khỏi Việt Nam và áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần quy định đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam. Người nước ngoài ở Việt Nam trên 6 tháng (tức là trên 183 ngày) trong năm tính thuế là đối tượng cư trú tại Việt Nam. Họ phải thực hiện quyết toán thuế cả năm tại Việt Nam, hàng tháng cơ quan chi trả thu nhập tạm, nộp theo thu nhập thực tế và thuế suất theo biểu thuế lũy tiến từng phần đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam. Cuối năm tính thuế phải kê khai tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam trong năm tính thuế xác định thu nhập bình quân tháng và quyết toán số thuế phải nộp của 12 tháng theo quy định đối với công dân Việt N m và cá nhân khác định cư tại Việt Nam. Trường hợp kê khai t u nhập bình quân tháng ở nước ngoài thấp hơn thu nhập bình quân tháng ở Việt Nam mà không chứng minh được thì lấy thu nhập bình quân tháng ở Việt Nam làm căn cứ tính thuế thu nhập phải nộp cho thời gian ở nước ngoài. Trường hợp người nước ngoài ở Việt Nam dưới 6 tháng, tức dưới 183 ngày trong năm tính thuế là đối tượng không cư trú tại Việt Nam. Việc nộp thuế quy định như sau: Nếu thời hạn cư trú tại Việt Nam đã được xác định dưới 30 ngày thì không phải nộp thuế, từ 30 ngày đến 182 ngày nộp 10% trên ổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phải quyết toán thuế. Nhưng trong năm tính thuế nếu được xác định lại số ngày ở Việt Nam trên 183 ngày thì cá nhân phải kê khai nộp thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần của đối tượng cư trú và phải quyết toán thuế. Cá nhân ở trong nước có thu nhập ở nhiều nơi thì việc nộp thuế thu nhập và quyết toán thuế thu nhập được thực hiện như sau: Thuế thu nhập hàng tháng được khấu trừ tại từng nơi chi trả thu nhập, hết năm phải kê khai, quyết toán tại nơi làm việc cuối cùng của năm. Trường hợp cá nhân trong cùng thời gian của năm đồng thời làm việc và có thu nhập ở nhiều nơi, thì phải tổng hợp kê khai, quyết toán thuế thu nhập tại nơi có thu nhập cao nhất hoặc có thuận lợi nhất. Cá nhân có thu nhập 18
  • 34. Đại học Kinh tế Huế thường xuyên vừa có thu nhập không thường xuyên thì khi cuối năm, khi quyết toán thuế chỉ tính cho phần thu nhập thường xuyên. Các trường hợp không cần phải kê khai và nộp thuế thu nhập tại Việt Nam là : Viên chức ngoại giao và lãnh sự. Trong điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với Pháp lệnh về nộp thuế thu nhập thì thực hiện theo điều ước quốc tế. Quản lý quyết toán, hoàn thuế Thu nhập cá nhân Quyết toán thuế đối với thu nhập thường xuyên được thực hiện theo năm dương lịch. Cuối năm hoặc sau khi hết hạn hợp đồng, cơ quan chi trả thu nhập, cá nhân tổng hợp tất cả các nguồn thu nhập, thu nhập chịu thuế trong năm thực hiện kê khai thuế thu nhập và nộp tờ khai quyết toán. Quyết toán thuế tại cơ quan thuế áp dụng đối với cá nhân trong năm có thu nhập từ hai nơi trở lên, cá nhân đăng ký nộp tại cơ quan thuế và các trường hợp khác. Quản lý hoàn thuế TNCN: Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau: - Số tiền thuế TNCN đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp trong kỳ tính thuế. - Cá nhân đã nộp thuế TNCN nhưng khi quyết toán lại có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế. - Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên cơ sở pháp luật. Việc hoàn thuế TNCN chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký thuế và có mã số thuế. Thanh tra, kiểm tra công tác kê khai, quyết toán, nộp thuế TNCN Thanh, kiểm tra thuế được thực hiện bởi các phòng chức năng gồm: Phòng Kiểm tra thuế, Phòng Thanh tra thuế và Phòng Thuế Thu nhập cá nhân. Đối tượng thanh, kiểm tra thuế là các tổ chức kinh tế và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế TNCN cho Nhà nước và bao gồm cả các đơn vị thuộc ngành thuế. Mục tiêu thanh, kiểm tra thuế là phát hiện và xử lý các trường hợp sai trái nhằm giảm bớt những tổn thất cho Nhà nước và đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Qua thanh tra, cơ quan thuế có thể phát hiện những thiếu sót, bất cập trong văn bản pháp luật thuế và quá trình tổ chức thực hiện, từ đó tìm ra hướng giải quyết nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN. 19
  • 35. Đại học Kinh tế Huế  Hình thức thanh tra, kiểm tra  - Theo thời gian tiến hành thanh tra, có: + Thanh, kiểm tra thường xuyên: được thực hiện mang tính định kỳ, không phụ thuộc vào việc có xảy ra vụ việc hay không liên quan đến các đối tượng nộp thuế và các cơ quan quản lý thuế. + Thanh, kiểm tra đột xuất: là hình thức thanh tra mang tính bất thường, đối tượng thanh tra không được biết trước. Hình thức này được tiến hành khi có những vụ việc xảy ra từ phía các đối tượng nộp thuế hoặc cơ quan thuế để có biện pháp xử lý. - Theo phạm vi và nội dung, có: + Thanh, kiểm tra toàn diện: được tiến hành với tất cả các nội dung thanh tra thuế, hoặc với tất cả đối tượng thanh tra. Hình thức này thường được áp dụng để phục vụ cho những nghiên cứu cải tiến lớn về hệ thống thuế. + Thanh, kiểm tra có trọng điểm: được tiến hành chỉ với một số nội dung, một số đối tượng. Thường chọn ra các đối tượng điển hình và tổ chức thanh tra, từ đó rút ra các kết luận chung cho t àn hệ thống.  Phương pháp thanh tra, kiểm tra: Tùy theo mục đích, yêu cầu và đối tượng nộp thuế để áp dụng phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế thích hợp. Một số phương pháp sau thường được áp dụng:  - Phương pháp kiểm tra, đối chiếu. - Phương pháp phân tổ, thu nhập các thông tin về sự việc. Trên thực tế, có thể kết hợp cả hai phương pháp này trongtrường hợp cần thiết. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là một trong những nhiệm vụ q an trọng của ngành thuế. Tăng cường quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế không những đáp ứng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, mà qua đó còn để chấn chỉnh và làm chuyển biến nhận thức trong việc chấp hành chính sách pháp luật thuế của người nộp thuế. Nợ thuế có thể được xem như một tiêu chí đánh giá ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT. Thông qua việc xem xét tình hình nợ thuế của chủ thể có thể thấy được ý thức tuân thủ pháp luật thuế của chủ thể đó. Những chủ thể kinh doanh có ý 20
  • 36. Đại học Kinh tế Huế thức tốt trongviệc thực hiện nghĩa vụ thuế thể hiệnqua việc nộp thuế đúng thời hạn, tình trạng nợ thuế ít khi xảy ra. Tuy nhiên, cần phải xem xét sự tác độngtới từng NNT ở nhiều mặt. Đối với NNT mà có ý thức tự giác tuân thủ đúng pháp luật, kinh doanh có hiệu quả, có năng lực tài chính thì đó chính là yếu tố đảm bảo cho việc nộp thuế đúng quy định của pháp luật và sẽ giảm thiểu được nợ thuế, ngược lại nếu điều kiện khách quan ảnh hưởng gây khó khăn tới tình hình tài chính của NNT thì việc thực hiện nghĩa vụ thuế kịp thời là không thể và nợ thuế tất yếu sẽ xảy ra. Một thực tế thường xảy ra là các chủ thể kinh tế luôn tìm mọi cách chiếm dụng tiền thuế, trì hoãn thực hiện nghĩa vụ thuế và nhất là tình trạng chây ỳ của một số đối tượng nợ tiền thuế. Những tồn đọng kéo dài trong việc thu hồi nợ thuế đã trở thành vấn đề cấp thiết cần giải quyết trong công tác thực hiện tăng số thu hàng năm của ngành thuế. Hạn chế nợ thuế thì số thu vào ngân sách mới có thể đảm bảo đáp ứng số thu cho n u cầu chi tiêu công. Cùng với những biện pháp mà ngành thuế thực hiện để thu ồi nợ thuế, vấn đề cốt lõi nhất vẫn là ý thức của các doanh nghiệp và người nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi nộp thuế cho Nhà nước Xử lý các vi phạm về thuế Xử lý vi phạm về thuế là một khâu trong quản lý thuế. Mọi hành vi vi phạm về thuế đều phải được phát hiện và xử lý nghiêm k ắc. Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà NNT vi phạm phải chịu p ạt cảnh cáo hoặc phạt tiền. Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử phạt một l lần với một mức phạt nhất định. Vi phạm về thuế có thể chia làm 4 loại hành vi: - Vi phạm thủ tục về thuế: chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, nộp hồ sơ khai thuế... - Chậm nộp tiền thuế - Kê khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn - Trốn thuế, gian lận thuế NNT vi phạm các quy định về thuế có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền theo một mức quy định. 21
  • 37. Đại học Kinh tế Huế Quản lý thuế TNCN tại cấp tỉnh tuân thủ theo quy trình chung của công tác quản lý thuế, ngoài những khâu cơ bản như tổ chức đăng ký, cấp MST, kê khai và kế toán thuế, nộp thuế TNCN thì công tác tổ chức kiểm tra, thanh tra thuế TNCN được bổ sung thêm nhằm phát huy vai trò của cấp tỉnh. 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lýthuế TNCN của cơ quan thuế cấp tỉnh 1.2.3.1. Các yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô  Hệ thống chính sách, pháp luật thuế  Hệ thống chính sách pháp luật thuế đồng bộ, chặt chẽ, hợp lý, dễ hiểu, dễ làm, bao quát hết nguồn thu sẽ tác động tích cực đến hiệu quả quản lý thuế. Ngược lại, nếu nội dung của các sắc thuế quá phức tạp, qui định không rõ ràng, thủ tục hành chính về thuế rườm rà sẽ gây khó khăn cho cả cơ quan quản lý thuế và người nộp thuế; làm tăng chi phí hành chính thuế, hiệu quả quản lý thuế thấp. Ngoài ra, các chính sách khác như: Công tác kế toán, kiểm toán, quản lý thanh toán không dùng tiền mặt, quản lý xuất nhập cảnh của cơ quan công an, quản lý đăng ký kinh doanh của cơ quan kế hoạch và đầu tư ... nếu được ban hành đồng bộ và triển khai thực hiện tốt sẽ tạo thuận lợi cho công tác quản lý thuế.  Môi trường kinh tế - xã hội  Với những địa phương, kinh tế xã hội khó khăn, tập quán thanh toán tiền mặt, việc quản lý thu nhập thường khó khăn hơn so với những nơi kinh tế phát triển cới hệ thống ngân hàng tiên tiến, hiện đại, dịch vụ chất lượng và an toàn, các khoản thu nhập của NNT được thanh toán theo hệ thống ngân hàng, mọi chi tiêu cũng sử dụng hình thức séc cá nhân nên rất thuận tiện cho cơ quan thuế trong việc giám sát thu nhập thông qua giám sát dòng tiền. Phương thức thu thuế TNCN thông qua Ủy nhiệm thu là hệ thống vừa hiệu quả, tiết giảm chi phí cho cả cơ quan thuế và người nộp thuế, vừa thuận tiện cho NNT trong việc thực hiện nghĩa vụ, vừa giúp cơ quan thuế quản lý thu nhập. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng kèm theo việc phát triển hình thức thanh toán qua tài khoản, đời sống khá giả cũng giúp NNT dễ dàng thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà nước. 22
  • 38. Đại học Kinh tế Huế 1.2.3.2. Các yếu tố thuộc về người nộp thuế  Trình độ và ý thức chấp hành pháp luật của người nộp thuế  Trình độ của người dân tác động mạnh mẽ đến ý thức chấp hành pháp luật. Dân trí càng cao, hiểu biết về nghĩa vụ với nhà nước, trách nhiệm với cộng đồng càng sâu sắc người nộp thuế càng có ý thức tuân thủ. Nếu nhận thức đúng đắn về nghĩa vụ thuế và quyền thụ hưởng lợi ích từ khoản tiền thuế mà mình đóng góp; hiểu rõ về nội dung chính sách và nghiệp vụ tính thuế, kê khai và nộp thuế; nhận thức đúng trách nhiệm pháp luật về nghĩa vụ phải kê khai nộp thuế của mình thì người nộp thuế sẽ tự nguyện trong việc khai, nộp thuế. Hành vi trốn thuế sẽ ít xảy ra, công tác quản lý thu thuế và thanh tra thuế sẽ gặp nhiều thuận lợi và đạt kết quả tốt hơn. Trình độ dân trí cao của dân cư là một nhân tố tích cực tác động tới hoạt động quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập cá nhân. Mô hình hóa các nhân tố ảnh hưởng tới tuân thủ thuế: n ân tố về tình hình kinh tế xã hội, nhân tố về chính sách thuế, nhân tố thuộc về năng lực quản lý của CQT, nhân tố xuất phát từ bản thân NNT, nhận thức xã hội, trình độ dân trí.  Tình trạng thu nhập, mức sống ủa người dân  Hiệu quả của hoạt động quản lý thu thuế thu nhập cá nhân bị tác động nhiều bởi mức độ phát triển kinh tế xã hội và đời số g dân cư. Cùng một đơn vị thu thuế trong khu vực tỉnh, số đối tượng nộp thuế thu hập n iều hơn với thu nhập cao hơn sẽ giảm bớt chi phí trên một đồng thuế thu được, ngược lại có ít đối tượng nộp thuế, với thu nhập thấp làm số thuế thu được ít đi thì chi phí cho một đồng thuế thu được sẽ tăng cao. Kinh tế phát triển giúp cho cơ sở hạ tầng có chất lượng phục vụ công tác quản lý nói chung và quản lý thuế nói riêng đơn giản và hiệu quả hơn. 1.2.3.3. Các yếu tố thuộc về cơ quan thuế cấp tỉnh  Năng lực đội ngũ cán bộ công chức thuế  Một nhân tố giữ vai trò then chốt trong công tác quản lý đối với thuế thu nhập cá nhân là trình độ và phẩm chất đạo đức đội ngũ công chức thuế. Tất cả các nội dung, từ ban hành chính sách, tổ chức thực hiện, tổ chức bộ máy quản lý, thanh kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm đều được thực hiện bởi đội ngũ này. 23
  • 39. Đại học Kinh tế Huế Để có thể tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành những chính sách thuế đúng đắn, đáp ứng được yêu cầu của những thay đổi kinh tế xã hội và đảm bảo được những mục tiêu của công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Đội ngũ công chức thuế nói chung, đặc biệt là đội ngũ công chức lãnh đạo ở cấp tỉnh, tầm hoạch định chính sách, cần phải có trình độ cao về kiến thức cơ bản và những kỹ năng thực tế liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế.  Cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan thuế  Đây là một nhân tố quan trọng tác động vào công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin của cơ quan thuế, phải có khả năng đáp ứng được những quy định trong chính sách về phương thức kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế… mới có thể triển khai. Để quản lý thu nhập của người nộp thuế, phương thức thanh toán qua ngân hàng đòi hỏi sự phát triển của hệ thống ngân hàng ở một mức độ nhất định, cùng với đó là hệ thống thông tin tích hợp sẽ là một nhân tố đảm bảo cho cơ quan t uế tr ng việc quản lý thu thuế hiệu quả, chính xác, kịp thời và tiết kiệm chi phí. Việc xây dựng hệ thống thông tin tích hợp để quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu đòi hỏi chi phí đầu tư ban đầu rất lớn, và sẽ chỉ phát huy hiệu quả nếu xét về dài hạn. Nhưng hiệu quả hơn cả là khả năng quản lý thu nhập, quản lý đối tượng được cải thiện, việc quản lý hữ g yếu tố về người phụ thuộc, về nhà ở, đất ở duy nhất, hay khai thiếu thu nhập từ ững nguồn phát sinh từ các cơ quan chi trả khác nhau, từ những giao dịch ngoài t ị trường chứng khoán khi bị phát hiện kịp thời, có hình thức xử lý nghiêm minh sẽ có tác động tích cực nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế. 1.2.4. Kinh nghiệm của một số địa phương và bài học kinh nghiệm đối với Cục thuế Quảng Bình về quản lý thuế thu nhập cá nhân 1.2.4.1. Kinh nghiệm của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh với số thu lớn nhất nước, chiếm trên 1/3 tổng số thu của cả nước và là nơi tập trung nhiều đối tượng nộp thuế có nguồn thu nhập cao. Tuy vậy, hàng năm đều hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ngân sách nhà nước với số thu năm sau cao hơn năm trước, góp phần quan trọng giữ vững ổn định 24
  • 40. Đại học Kinh tế Huế tài chính vĩ mô, động viên nguồn lực phục vụ phát triển, thiết thực đóng góp tăng trưởng kinh tế, giải quyết được nhiều vấn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo, đầu tư nhiều công trình về hạ tầng, tích lũy và thực hiện chế độ lương mới. Là đơn vị dẫn đầu ngành thuế trong nhiều lĩnh vực quản lý thuế và được chọn làm thí điểm trong việc áp dụng các Luật thuế, các quy trình quản lý thu thuế mới được toàn ngành học tập, trong đó có cả quản lý thuế TNCN. Đạt được thành quả đó trong tổ chức quản lý thuế Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện tốt các vấn đề sau:  Về tổ chức công tác quản lýthuế thu nhập cá nhân  - Để quản lý tốt các đối tượng nộp thuế TNCN trên địa bàn, Cục Thuế đã thực hiện tổng điều tra, rà soát lại các đối tượng nộp thuế. Sau khi phân tích, cân đối lại theo địa bàn và loại hình doanh nghiệp, Cục Thuế đã chỉ đạo các phòng, ban chức năng phối hợp với từng Chi cục thuế cấp dưới để tổ chức quản lý, gắn chặt công tác phân cấp quản lý t uế với sự lãnh đạo chỉ đạo của chính quyền các cấp. - Tìm cá nhân có số thuế nộp lớn trong năm trước liền kề: Cục Thuế phân công cán bộ theo dõi cụ thể từng cơ quan chi trả và cá nhân người nộp thuế, để rà soát thu nhập xem tổ chức, cá nhân người nộp thuế đã ê khai chính xác, đầy đủ chưa? Bằng biện pháp truy xuất số liệu trên ứng dụng quản lý thuế TNCN tại chức năng “Danh sách cá nhân có nhiều nguồn thu nhập”, để đối chiếu kê khai của người nộp thuế. - Phân công cán bộ thường xuyên theo dõi danh sách cá nhân có nhiều nguồn thu nhập: Căn cứ thông tin trên ứng dụng quản lý thuế thu nhập cá nhân về “danh sách cá nhân có nhiều nguồn thu nhập” trong năm, đối chiếu với số thuế đã nộp năm trước liền kề ở danh sách “cá nhân có số thuế nộp lớn của năm trước liên kề” để đánh giá mức độ rủi ro về thuế của cá nhân đó. - Xác định cá nhân nộp thuế có rủi ro về thuế: Bằng biện pháp phân công NNT theo danh sách trên cho cán bộ để so sánh đối chiếu, số thuế đã nộp của những NNT năm trước với số thuế quyết toán năm báo cáo, và dựa vào chính sách thuế để phân tích xác định rủi ro về thuế đối với từng cá nhân. Cục Thuế Tỉnh đã chọn một số người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập và có rủi ro về thuế để kiểm tra quyết toán. 25
  • 41. Đại học Kinh tế Huế - Kiểm tra quyết toán thuế, yêu cầu giải trình, bổ sung để xử lý truy thu, truy hoàn số thuế phải nộp, hoặc thu hồi số thuế đã hoàn. Khi đã xác định các cá nhân có rủi ro về thuế, chúng tôi yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung để xem xét tính toán cụ thể số thuế phải nộp, trường hợp có vi phạm thì sẽ tiến hành truy thu số thuế phải nộp hoặc thu hồi số thuế đã hoàn. - Biện pháp quản lý hộ kinh doanh khoán thuế: Quản lý kinh doanh hộ khoán thuế là công việc khá phức tạp, đụng chạm đến nhiều cá nhân kinh doanh và tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế còn có nhiều hạn chế, do vậy để đảm bảo hiệu quả công việc, Cục Thuế coi trọng việc tăng cường chỉ đạo các chi cục thuế phối hợp chặt chẽ cấp ủy, chính quyền các cấp, hội đồng tư vấn thuế để đẩy mạnh việc tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của người nộp thuế, đồng thời thường xuyên bám sát địa bàn, nắm chắc tình hình kinh doanh, trên cơ sở đó mà hiệp thương mức thuế k oán và thực hiện đúng quy trình quản lý hộ theo phương châm “Minh bạch - C uyên nghiệp- Liêm chính - Đổi mới ”.  Về cải cách thủ tục hành chính  - Là đơn vị tiên phong tổ chức trung tâm tư vấn thuế miễn phí, thực hiện thành công mô hình tuyên truyền hỗ trợ ho các doanh nghiệp. - Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh tích cực thực hiện cải cách thủ tục hành chính với mục tiêu đơn giản, dễ hiểu tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp, phù hợp với việc đổi mới công tác quản lý, xây dựng mối quan hệ người bạn đồng hành giữa cơ quan thuế và các doanh nghiệp cùng nhau thực hiện tốt chính sách thuế của Nhà nước.  Về ứng dụng công nghệ thông tin  Là đơn vị tiên phong của ngành Thuế trong việc ứng dụng công nghệ tin học vào công tác quản lý thuế trong nghiên cứu, thử nghiệm và có nhiều đóng góp cho sự hình thành, phát triển hệ thống xử lý thông tin của Tổng cục Thuế mang lại hiệu quả cao được toàn ngành học tập. Cục Thuế đã tổ chức tốt việc phối hợp với Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch Đầu tư cấp mã số cho doanh nghiệp, cấp mã số thuế cho các hộ kinh doanh công thương nghiệp; xây dựng nhiều chương trình ứng dụng có hiệu 26
  • 42. Đại học Kinh tế Huế quả như trang Website của Cục Thuế đã giúp doanh nghiệp tìm hiểu những thông tin cần thiết về văn bản pháp luật thuế, lựa chọn đối tác kinh doanh, những đơn vị, cá nhân hoạt động không hợp lệ, các hoá đơn không hợp pháp đang lưu hành … qua đó phát hiện các thủ đoạn gian lận trốn thuế kịp thời xử lý theo pháp luật. 1.2.4.2. Kinh nghiệm tại Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên - Huế Trong những năm gần đây, Cục thuế tỉnh Thừa Thiên - Huế luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Đặc biệt, công tác quản lý và thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn đã thu được những kết quả hết sức tích cực. Đạt được kết quả trên là do Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên - Huế đã có nhiều cách làm hay, kinh nghiệm quý trong quản lý thuế thu nhập cá nhân. Đó là: Thứ nhất, thường xuyên thực hiện tuyên truyền để NNT nắm bắt đầy đủchính sách. Cục Thuế Tỉnh định kỳ tổ chức các buổi tập huấn cho các đơn vị chi trả tiền lương, tiền công khi có thay đổi về chính sách thuế thu nhập cá nhân, giúp các đơn vị nắm bắt kịp thời văn bản chính sách nhằm thực hiện đúng quy định. Cùng với đó, thường xuyên phối hợp với Hội đồng giáo dục pháp luật của Tỉnh, huyện, thị xã và thành phố trong việc lồng ghép tuyên truyền các chính sách pháp luật thuế thu nhập cá nhân đến từng tổ chức cá nhân nộp thuế. Thứ hai, tổ chức tốt phong trào thi đua: Phát động thi đua theo từng tháng, quý và cuối tháng, quý đều có đánh giá, phân loại cán bộ công chức, những đồng chí tích cực, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được bình xét phân loại, đề xuất hình thức và danh hiệu khen thưởng thích đáng, công bằng, minh bạch, đã khơi dậy ý thức phấn đấu, lòng tự hào về sự cống hiện của bản thân. Mọi người đều phấn khởi khi được đánh giá đúng thành tích đóng góp của mình. Thứ ba, xây dựng các sáng kiến, cải tiến phù hợp và triển khai có hiệu quả góp phần tăng thu bù đắp các khoản hụt do chính sách giảm thu. - Thống kê số thuế đã nộp của năm trước liền kề: Hằng năm trên cơ sở số thực thu, tiến hành lựa chọn các đơn vị các cá nhân có số thực nộp ngân sách lớn, trong số gần 90.000 đối tượng nộp thuế và 3.800 đơn vị chi trả, Cục đã chọn các cá 27
  • 43. Đại học Kinh tế Huế nhân người nộp thuế có mức nộp từ 200 triệu đồng trở lên, và cơ quan chi trả nộp từ 500 triệu đồng trở lên/năm để lập danh sách theo dõi việc kê khai thu nộp năm tới. Với cách làm này, cơ quan Thuế chỉ lọc ra danh sách khoảng 1000 đơn vị chi trả và cá nhân, giao cho mỗi công chức theo dõi từ 70 - 80 đơn vị chi trả và cá nhân để thường xuyên nắm chắc, phân tích phục vụ cho nhiệm vụ thu. - Đối với việc quản lý thu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản: Cục Thuế chỉ đạo các Chi cục Thuế thường xuyên phối hơp với cơ quan tài chính, tài nguyên - môi trường, tư pháp, đảng ủy, Ủy ban nhân dân các cấp để trao đổi thông tin, vận động, yêu cầu người nộp thuế giải trình, khai đúng giá trị chuyển nhượng, nhất là trong trường hợp bất động sản mua bán thông qua đấu giá nên không thể áp giá do Ủy ban nhân dân Tỉnh quy định. Cục Thuế cũng thường xuyên đề xuất với Ủy b n nhân dân Tỉnh, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế về cơ chế thu đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản là chỉ nên áp dụng một hình thức thu theo thuế suất 2% trên g á c uyển nhượng và hiện đã được Quốc hội đồng ý cho thực hiện từ 01/01/2015. Thực tiễn chứng minh khi mức thuế phù hợp, được thông báo công khai cho các hộ kinh doanh biết, cơ quan thuế kịp thời kiểm tra, xác minh, điều chỉnh khi có những ý kiến tham gia đóng góp chính đáng của người kinh doanh, sẽ tạo sự đồng tình, tin tưởng của người nộp thuế với cơ quan thuế và chính sự đồng thuận xã hội này là điều kiện cơ bản để Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên - Huế hoàn thành chỉ tiêu thu tốt trong thời gian qua, tỷ lệ tăng thu qua các năm đều đảm bảo yêu cầu, tỷ lệ nợ thuế ngày càng giảm. 1.2.4.3. Kinh nghiệm của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh Thứ nhất, công tác tuyên truyền chính sách thuế TNCN: Cục th ế thành lập bộ phận chuyên trách về tuyên truyền thuế, bộ phận tuyên truyền thuế ngoài nhiệm vụ tuyên truyền chính sách thuế hiện hành còn có nhiệm vụ tuyên truyền cả nội dung về tổ chức quản lý thuế để nâng cao ý thức tuân thủ nghiêm chỉnh chính sách thuế cho NNT, để chính sách thuế đi vào đời sống kinh tế, xã hội. Hàng năm, Cục Thuế tỉnh xây dựng, lập kế hoạch và chỉ đạo các bộ phận trong đơn vị. Đồng thời phối hợp với cơ quan liên quan thực hiện thống nhất công 28
  • 44. Đại học Kinh tế Huế tác tuyên truyền trong toàn thành phố. Kế hoạch tuyên truyền hàng năm được UBND thành phố, thành ủy phê duyệt trong đó quy định kế hoạch tuyên truyền của ngành thuế, các cơ quan tuyên truyền, tuyên truyền với nội dung trọng tâm, trọng điểm, thời gian tuyên truyền, hình thức tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, đài phát thanh, báo chí. Tổ chức hoạt động tư vấn thuế: Tư vấn là một nội dung quan trọng được thực hiện đồng thời với chính sách cải cách thuế toàn diện. Hoạt động của các tổ chức tư vấn về thuế là cung cấp các thông tin cho các doanh nghiệp như: thông tin kinh tế, chính sách và nghiệp vụ thuế, tình hình kê khai thuế, làm trung gian giải quyết các vướng mắc giữa cơ quan thuế và các doanh nghiệp; Hướng dẫn và đào tạo cán bộ doanh nghiệp nắm vững chính sách thuế và nghiệp vụ thuế. Phí thu khi thực hiện tư vấn được UBND các huyện, thành phố quy định và quản lý khống chế t eo mức phí tối đa. Thứ hai, công tác t anh tra, kiểm tra thuế TNCN đã được tập trung chuyên sâu: Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có 01 Đội kiểm tra thuế; 01đội hành chính, 01 đội TTHTNNT; 01 đội KKKTT, 01 đội TNCN, 05 đội thuế liên xã với 70 cán. Đội Kiểm tra thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế các sắc thuế trong đó có sắc thuế TNCN đối với doanh nhiệp thuộc mọi thành phần kinh tế thuộc phạm vi quản lý. 1.2.4.4. Một số bài học kinh nghiệm đối với Cục t uế tỉnh Quảng Bình về quản lý thuế thu nhập cá nhân Từ kinh nghiệm trong quản lý thuế TNCN nêu tr n của TP Hồ Chí Minh, Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế và Cục thuế tỉnh Bắc Ninh. Một số bài học hữu ích đối với Cục thuế tỉnh Quảng Bình có thể rút ra là: Thứ nhất: Mặc dù luật Quản lý thuế đã qui định các tổ chức, cá nhân chuyển sang cơ chế tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm, đã khẳng định được tính cần thiết và ưu việt trong điều kiện phát triển và hội nhập nhưng trên thực tế, cơ chế quản lý này chỉ thích hợp áp dụng với các nhóm đối tượng nộp thuế có đủ khả năng và điều kiện thực hiện nhất định chứ không phải là cho toàn bộ các đối tượng nộp thuế. Trong khi thực tiễn thì lại áp dụng chung cho tất cả mọi đối tượng nộp thuế. 29
  • 45. Đại học Kinh tế Huế Do vậy, trong quản lý thu, để đảm bảo tính hiệu quả cần phân loại đối tượng nộp thuế, sắc thuế để lựa chọn cách thức quản lý và có lộ trình cho phù hợp. Thứ hai: Cơ quan thuế cần phải tiếp tục củng cố, hoàn thiện các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện Luật Quản lý thuế, như điều kiện pháp lý, nâng cao ý thức tự giác của đối tượng nộp thuế, trình độ cán bộ thuế, trang thiết bị, phần mềm hỗ trợ ... mặt khác thường xuyên đánh giá kịp thời để đúc rút các kinh nghiệm quản lý phù hợp. Thứ ba: Cơ quan thuế cần chuyển đổi cơ cấu tổ chức, sắp xếp lại bộ máy theo chức năng chuyên sâu. Đồng thời, đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao trình độ cán bộ theo chức năng. Thứ tư: Tiến hành phân loại đối tượng nộp thuế thành các nhóm có cùng đặc tính tương đồng để tìm ra biện pháp quản lý và các phương thức hỗ trợ thích hợp, tăng cường quản lý theo kỹ t uật rủi ro. Thứ năm: Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ và đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, nâng cao hiệu quả của hai công tác mang tính quyết định và quan trọng trong việc thực hiện pháp luật về quản lý thuế. Thứ sáu: Tăng cường sự phối kết hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan chức năng khác của nhà nước để nhằm thực hiện ngh êm túc Luật Quản lý thuế, tăng tính răn đe đối với những trường hợp cố tình vi phạm p áp luật. Thứ bảy: Ngành Thuế cần đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, tiến hành rà soát lại các quy trình thực hiện trong nội bộ ngành Thuế, để loại bỏ các khâu công việc trùng lắp, quy định rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn của từng cán bộ và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc kiểm tra, giám sát quá trình giải quyết các thủ tục hành chính về thuế cho người dân, doanh nghiệp của cán bộ thuế. 30
  • 46. Đại học Kinh tế Huế CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Khái quát về Cục thuế tỉnh Quảng Bình 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Cách đây 72 năm, ngày 10/9/1945, thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp đã ký Sắc lệnh số 27 thành lập “Sở Thuế quan và Thuế gián thu”, đặt nền móng cho sự ra đời, trưởng thành và phát triển của ngành Thuế Việt Nam thời kỳ mới. Ngành Thuế là một bộ phận quan trọng của hệ thống tài chính nước nhà. 72 năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước mà trực tiếp ở Trung ương là Chính phủ, Bộ Tài chính, ở địa phương là cấp ủy, chính quyền các cấp, công tác thuế nói chung, ngành Thuế nói riêng đã có sự trưởng thành vượt bậc và đã đạt được các thành tựu quan trọng tr ng các giai đoạn lịch sử, góp phần tích cực vào công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ Tổ quốc. Ngành thuế Quảng Bình cũng được thành lập từ những ngày đầu thành lập nước, gắn với chính quyền nhân dân trên cơ sở t ếp quản từ chế độ củ. Trải qua hai cuộc kháng chiến trường kỳ của dân tộc, ngành t uế Quảng Bình đã thực hiện tốt công tác thu theo chính sách từng thời kỳ và độ g viên hợp lý vào ngân sách, tạo ra nguồn lực tài chính để tỉnh nhà thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược và cùng cả nước giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước. Để đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong thời kỳ mới, ngày 7/8/1990 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) đã ký Nghị định số 281-HĐBT về việc thành lập hệ thống thuế nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính. Kể từ đó, ngành Thuế hoạt động với một bộ máy tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương trên cơ sở sáp nhập 3 cơ quan: Cục Thu quốc doanh, Cục Thuế công thương nghiệp và Vụ Thuế nông nghiệp. Ở Trung ương có Tổng cục Thuế, ở địa phương có các Cục Thuế và Chi cục Thuế, chịu sự song trùng lãnh đạo (vừa trực thuộc UBND cùng cấp, vừa trực thuộc hệ thống ngành dọc thuộc Tổng cục Thuế) nhằm nâng cao 31