SlideShare a Scribd company logo
1 of 102
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN BÍCH DIỆP
THùC THI PH¸P LUËT THUÕ GI¸ TRÞ GIA T¡NG
T¹I CôC THUÕ TØNH QU¶NG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN BÍCH DIỆP
THùC THI PH¸P LUËT THUÕ GI¸ TRÞ GIA T¡NG
T¹I CôC THUÕ TØNH QU¶NG NINH
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TUYẾN
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Bích Diệp
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG VÀ TỔ CHỨC THỰC THI PHÁP LUẬT THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG............................................................................................. 6
1.1. Những vấn đề lý luận về thuế giá trị gia tăng và mô hình
cấu trúc của pháp luật thuế giá trị gia tăng............................................... 6
1.1.1. Bản chất của thuế giá trị gia tăng ........................................................................ 7
1.1.2. Vai trò của thuế giá trị gia tăng............................................................................ 9
1.1.3. Mô hình cấu trúc của pháp luật thuế giá trị gia tăng ................................. 10
1.2. Những vấn đề lý luận về tổ chức thực thi pháp luật thuế giá
trị gia tăng ................................................................................................................. 12
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng.............. 12
1.2.2. Điều kiện thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng...............................14
1.2.3. Nguyên tắc, quy trình và các tiêu chí đánh giá tính hiệu quả
trong thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng................................................. 15
Kết luận Chương 1................................................................................................................ 22
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI
HÀNH PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CỤC
THUẾ QUẢNG NINH.......................................................................................... 23
2.1. Khái quát về Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh................................................. 23
2.1.1. Cơ cấu tổ chức........................................................................................................... 23
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ.............................................................................................. 24
2.2. Thực trạng pháp luật thuế giá trị gia tăng và thực tiễn thi
hành tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh từ năm 2012 đến 2014............ 26
2.2.1. Thực trạng quy định về chủ thể nộp thuế giá trị gia tăng và thực
tiễn thi hành tại Cục thuế Quảng Ninh............................................................ 26
2.2.2. Thực trạng quy định về đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng và
thực tiễn thi hành tại Cục thuế Quảng Ninh.................................................. 33
2.2.3. Thực trạng quy định về căn cứ tính thuế giá trị gia tăng và thực
tiễn thi hành tại Cục thuế Quảng Ninh............................................................ 35
2.2.4. Thực trạng quy định về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
và thực tiễn thi hành tại Cục thuế Quảng Ninh............................................ 42
2.2.5. Thực trạng quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng và thực tiễn
thi hành tại Cục thuế Quảng Ninh..................................................................... 46
2.2.6. Thực trạng quy định về quản lý thuế giá trị gia tăng và thực tiễn
thi hành tại Cục thuế Quảng Ninh..................................................................... 50
Kết luận Chương 2................................................................................................................ 67
Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC THI PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI
CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NINH.............................................................. 68
3.1. Đánh giá hiệu quả công tác thực thi pháp luật thuế gái trị
gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh..................................................... 68
3.1.1. Những kết quả đã đạt được....................................................................68
3.1.2. Những mặt còn tồn tại................................................................................................70
3.1.3. Nguyên nhân của hạn chế.........................................................................................71
3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh................... 74
3.2.1. Các kiến nghị về hoàn thiện pháp luật thuế giá trị gia tăng.................... 74
3.2.2. Các kiến nghị về tổ chức thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng......... 79
Kết luận Chương 3................................................................................................................ 89
KẾT LUẬN............................................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 91
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTTNHH : Công ty trách nhiệm hữu hạn
DN ĐTNN : Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
DN NQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
GTGT : Giá trị gia tăng
NSNN : Ngân sách Nhà nước
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Tổng hợp tình hình chủ thể nộp thuế GTGT qua 3 năm
2012 – 2014
30
Bảng 2.2: Tình hình hoàn thuế GTGT các năm từ 2012 - 2014 49
Bảng 2.3: Tình hình kiểm tra hồ sơ hoàn thuế GTGT năm 2012-2014 50
Bảng 2.4: Tình hình thu thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
năm 2012 - 2014
60
Bảng 2.5: Số thuế GTGT nợ đọng giai đoạn 2013-2014 61
Bảng 2.6: Tình hình thanh tra, kiểm tra thuế GTGT năm 2012-2014 63
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách Nhà nước, là công cụ phân
phối thu nhập quốc dân, thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế, xây dựng kinh
tế - xã hội phát triển. Nguồn thu từ thuế đáp ứng phần lớn nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước, giúp Nhà nước tạo thế chủ động về vốn, kinh phí để thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ đặt ra. Cùng với sự phát triển và tiến bộ xã hội, các sắc
thuế ngày càng đa dạng và hợp lý hơn, trong đó, thuế giá trị gia tăng là một
trong những sắc thuế tiến bộ và quan trọng nhất trong hệ thống thuế hiện hành
của thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng, được nước ta ghi nhận lần
đầu tiên tại Luật thuế giá trị gia tăng năm 1999. Sự ra đời của sắc thuế này
thực sự là một bước tiến lớn trên con đường phát triển của ngành thuế Việt
Nam nói riêng và sự nỗ lực quản lý kinh tế đất nước của Đảng và Nhà nước ta
nói chung.
Thực tiễn thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng ở nước ta trong hơn 15
năm qua với nhiều lần sửa đổi, bổ sung đã cho thấy hiệu quả to lớn thông qua
sự tác động đến nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội, thể hiện tính ưu việt
khi góp phần đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, thúc đẩy kinh tế -
xã hội phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó, trong quá trình
thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng cũng phát sinh nhiều khó khăn, vướng
mắc cần giải quyết.
Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh là cơ quan chuyên môn nằm trong hệ thống
quản lý thuế của Nhà nước, được giao nhiệm vụ quản lý thuế trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh, nơi có nhiều tiềm năng về kinh tế - xã hội, tập trung hơn 8.700
doanh nghiệp và tổ chức kinh tế trong và ngoài nước nên hoạt động thực thi
pháp luật thuế GTGT rất phức tạp. Thực thi pháp luật thuế GTGT tại Cục
2
Thuế tỉnh Quảng Ninh thời gian qua đã có đóng góp hết sức quan trọng, tạo
nguồn thu ổn định cho Ngân sách Nhà nước tại địa phương, góp phần phát
triển kinh tế Quảng Ninh. Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đã đạt được, việc
thực thi pháp luật thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh vẫn còn tồn tại
nhiều hạn chế, bất cập mà điển hình là công tác quản lý hoá đơn, chứng từ và
sổ sách kế toán. Thông qua công tác này đã phát hiện ra một số hiện tượng
tiêu cực, chủ yếu xuất phát từ trình độ kém hiểu biết về luật của doanh nghiệp
hoặc quá hiểu biết đến mức tìm mọi kẻ hở để trốn, tránh thuế, xin hoàn thuế
khống… gây thất thoát tiền của Nhà nước. Những bất cập ấy nếu không được
giải quyết triệt để sẽ ảnh hưởng đến chất lượng và tính minh bạch của hoạt
động thực thi pháp luật thuế GTGT, làm giảm lòng tin và tính tự giác của
người nộp thuế.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của thuế GTGT và thực tiễn thi hành
pháp luật thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, có thể cho rằng việc
nghiên cứu đề tài luận văn thạc sỹ về vấn đề: “Thực thi pháp luật thuế giá
trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh” là cần thiết và có ý nghĩa cả về
lý luận và thực tiễn trong bối cảnh hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đến nay, ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về thuế giá trị gia
tăng ở những góc độ khác nhau.
Dưới góc độ kinh tế học, điển hình là các công trình sau đây:
- Tổng cục thuế (1993), “Báo cáo khảo sát về thuế giá trị gia tăng ở
các nước Pháp, Thuỵ Điển, Trung Quốc”;
- Bộ Tài chính (1993), “Mô hình áp dụng thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam”;
- Tổng cục thuế (2000), “Báo cáo tổng kết công tác triển khai thực hiện
các Luật thuế mới”;
- Tạ Viết Thắng (2004), “Đồng bộ hóa chính sách và quy trình quản
3
lý thu thuế trong điều kiện áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam”, Luận văn
Thạc sĩ kinh tế…
Dưới góc độ luật học, có một vài tác giả nghiên cứu một số vấn đề về
pháp luật thuế GTGT dưới góc độ khoa học pháp lý, cụ thể như:
- Bùi Công Quang (2006), “Thực trạng và các giải pháp hoàn thiện
pháp luật thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ luật học;
- Nguyễn Văn Tuyến (2008), “Một số ý kiến trao đổi, bình luận về dự
án luật thuế thu nhập doanh nghiệp và dự án luật thuế giá trị gia tăng”, Tạp
chí Nghiên cứu lập pháp điện tử;
- Nguyễn Thị Lan Hương (2013), “Về bảo vệ quyền của người nộp thuế
trong Luật Quản lý thuế”, Tạp chí Luật học, Khoa Luật ĐHQGHN, Tập 29,
(1);
- Nguyễn Phùng Hạnh (2015), Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn Thạc sĩ Quản
lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội...
Các công trình nghiên cứu trên đã bước đầu hình thành cơ sở lý luận về
thuế GTGT, pháp luật thuế GTGT, từ đó các nhà lập pháp có cơ sở để tham
khảo và hoàn thiện các chính sách pháp luật phù hợp với điều kiện kinh tế -
xã hội cụ thể của Việt Nam. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có công trình nghiên
cứu tổng quát dưới góc độ khoa học pháp lý về thực thi pháp luật thuế GTGT.
Bên cạnh đó, Việt Nam là quốc gia có 63 tỉnh thành với những điều kiện khác
nhau về tự nhiên cũng như kinh tế - xã hội nên thuế GTGT và việc thực thi
pháp luật thuế GTGT ở mỗi địa phương rất khác nhau, do vậy luận văn này đi
sâu nghiên cứu khía cạnh “Thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục
Thuế tỉnh Quảng Ninh” để hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm nâng
cao hiệu quả thực thi pháp luật thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
4
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ các vấn đề lý luận và thực
tiễn về thuế giá trị gia tăng, pháp luật thuế giá trị gia tăng và hoạt động thực thi
pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh, thông qua đó đánh
giá thực trạng pháp luật thuế giá trị gia tăng và đặc biệt là thực tiễn thi hành pháp
luật thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh trong những năm qua. Trên cơ sở
đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật thuế GTGT
tại Cục Thuế Quảng Ninh nói riêng và cả nước nói chung.
Để đạt được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa các kiến thức và thông tin cần thiết về thuế giá trị gia
tăng và pháp luật thuế GTGT;
- Đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục
Thuế tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả thực thi
pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quan điểm, tư tưởng, học
thuyết về thuế giá trị gia tăng và pháp luật thuế giá trị gia tăng; các quy định
về thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay và tình hình thực hiện pháp luật thuế
GTGT tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào vấn đề thực thi pháp luật
thuế GTGT trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014 trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh (Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh). Ngoài ra, luận văn cũng mở rộng phạm vi
nghiên cứu bao gồm các vấn đề lý luận và thực tiễn về thuế GTGT, pháp luật
thuế GTGT và đặc biệt là những kết quả đạt được cũng như các khó khăn, vướng
mắc, hạn chế phát sinh trong hoạt động thực thi pháp luật thuế GTGT tại Cục
Thuế tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua để từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật thuế GTGT trong thời gian tới.
5
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và sử dụng phối hợp các phương
pháp nghiên cứu có tính phổ biến trong khoa học xã hội và nhân văn như:
phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, so sánh, thống kê, khảo sát…
Các phương pháp này có thể được sử dụng riêng rẽ hoặc phối hợp
nhằm giải quyết tốt các vấn đề lý luận và thực tiễn mà đề tài đặt ra. Trong quá
trình nghiên cứu, luận văn có sử dụng các số liệu, thông tin, tài liệu thống kê
của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh và tham khảo một số bài viết, đề tài của một
số tác giả trong nước và quốc tế.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn là công trình nghiên cứu phản ánh, phân tích, luận giải một
cách khái quát về những vấn đề lý luận liên quan đến thực thi pháp luật thuế
GTGT nói chung, đồng thời phân tích một cách chi tiết về thực tiễn thi hành
pháp luật thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo cho
các nhà quản lý, xây dựng chính sách pháp luật về thuế GTGT.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được bố cục gồm ba chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thuế giá trị gia tăng và tổ chức thực
thi pháp luật thuế giá trị gia tăng.
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật thuế giá
trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh.
6
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
VÀ TỔ CHỨC THỰC THI PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. Những vấn đề lý luận về thuế giá trị gia tăng và mô hình cấu
trúc của pháp luật thuế giá trị gia tăng
Trên thế giới, thuế giá trị gia tăng lần đầu tiên được nhắc đến vào năm
1954 bởi một nhà kinh tế học người Pháp – Maurice Lauré, sau đó chính thức
được áp dụng lần đầu tại Pháp vào ngày 10/4/1954 và nhanh chóng trở thành
một nguồn thu quan trọng, chiếm tới hơn 45% ngân khố quốc gia này. Khai
sinh ở nước Pháp, với tính ưu việt của mình, thuế GTGT đã nhanh chóng
được áp dụng rộng khắp ở nhiều nước trên thế giới. Tính đến nay, trên thế
giới đã có khoảng hơn 130 quốc gia áp dụng thuế GTGT, riêng Châu Á kể từ
thập niên 80 trở lại đây đã có sự đã có sự gia tăng vượt bậc về số lượng các
quốc gia ở châu lục này áp dụng VAT, đầu tiên là Triều Tiên (1977), tiếp đến
là Indonexia (1985), Đài Loan (1986), Philippine (1988), Mông Cổ (1993),
Trung Quốc (1994) và Việt Nam (1999)…
Tại Việt Nam, ngày 10/5/1997 Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ 11 đã lần
đầu tiên thông qua Luật thuế GTGT và chính thức có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/01/1999. Trong suốt quá trình triển khai thực hiện, bên cạnh những
đóng góp tích cực cho sự phát triển của kinh tế - xã hội đất nước, Luật thuế
GTGT qua từng thời kỳ vẫn bộc lộ những khó khăn vướng mắc cần tháo gỡ.
Chính vì vậy, để phù hợp với tình hình thực tế, Quốc hội đã lần lượt thông
qua: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT (2003); Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế GTGT
(2005); Luật thuế GTGT (2008); Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế GTGT (2013).
7
1.1.1. Bản chất của thuế giá trị gia tăng
Điều 2 Luật thuế GTGT quy định: thuế giá trị gia tăng (thường được gọi
theo tiếng Anh là VAT – Value added Tax), là một loại thuế “tính trên giá trị
tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông
đến tiêu dùng”. Tổng số thuế tính được qua các khâu bằng chính số thuế tính
trên giá bán cuối cùng cho người tiêu dùng. Đây là một loại thuế doanh thu
đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm hàng hóa từ khi còn là
nguyên liệu thô sơ cho đến khi sản phẩm hoàn thành và đưa vào thị trường để
tiêu dùng. “Thuế GTGT được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và người
tiêu dùng là đối tượng chịu thuế khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ đó” [21,
tr.7].
Xét về bản chất kinh tế, thuế GTGT là thuế gián thu – một yếu tố cấu
thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ nhằm động viên một phần thu nhập của
người tiêu dùng khi họ tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế. “Tính gián thu
của thuế GTGT thể hiện qua đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thế là hai
chủ thể hoàn toàn khác nhau” [19, tr.4]. Người nộp thuế là người sản xuất,
kinh doanh nhưng người thực tế chịu thuế là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ
vì số thuế Nhà nước thu được là một bộ phận cấu thành của giá hàng hóa, dịch
vụ. Do tính chất gián thu này mà thuế giá trị gia tăng có khả năng điều tiết tiêu
dùng xã hội. Đây cũng là một loại thuế đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách,
dễ quản lý vì người sản xuất, kinh doanh không phải là người thực tế chịu thuế
nên sẽ hạn chế động cơ trốn thuế.
Dựa trên bản chất của thuế GTGT có thể thấy loại thuế này thể hiện
những đặc trưng cơ bản sau đây:
Thứ nhất, thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất cho cùng một
loại hàng hóa, dịch vụ từ khâu sản xuất đến tiêu dùng cuối cùng. Do phạm vi,
đối tượng chịu thuế là khá rộng nên với mức thuế suất không cao, ít mức thuế
8
suất song vẫn đảm bảo nguồn thu lớn cho NSNN.
Thứ hai, thuế GTGT chỉ thu vào giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
theo phân đoạn trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa từ khâu đầu tiên
đến người tiêu dùng, khép kín một chu kỳ. Đến cuối chu kỳ sản xuất, kinh
doanh hoặc cung cấp dịch vụ, tổng số thuế thu được ở các phân đoạn sẽ khớp
với số thuế tính trên giá bán hàng hóa hoặc giá dịch vụ cho người tiêu dùng
cuối cùng. Do đó, “thuế GTGT có thể khắc phục được nhược điểm của thuế
doanh thu là không trùng lắp thuế nên có tác động tích cực đối với sản xuất
dịch vụ” [18, tr.8]. Việc đánh thuế chỉ trên phần giá trị tăng thêm mà không
phải đối với toàn bộ giá trị hàng hóa dịch vụ làm cho số thuế giá trị gia tăng
áp dụng trong mỗi khâu của quá trình lưu thông không gây ra những đột biến
về giá cả cho người tiêu dùng. Đây là đặc điểm cơ bản để phân biệt thuế giá
trị gia tăng với những loại thuế gián thu khác. Nếu như thuế tiêu thụ đặc biệt
chỉ đánh một lần ở khâu sản xuất hay nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ; thuế xuất
- nhập khẩu chỉ đánh ở khâu xuất hoặc nhập khẩu thì thuế giá trị gia tăng lại
đánh ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa.
Thứ ba, thuế GTGT có tính trung lập, điều đó thể hiện ở chỗ thuế
GTGT không can thiệp sâu vào việc khuyến khích hay hạn chế sản xuất, kinh
doanh. Như vậy, thuế GTGT đảm bảo môi trường cạnh tranh công bằng và
khuyến khích phát triển nền kinh tế - xã hội đất nước.
Thứ tư, thuế GTGT chỉ thu vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong phạm
vi lãnh thổ một quốc gia, không thu vào hoạt động tiêu dùng diễn ra bên ngoài
lãnh thổ quốc gia đó, vì vậy thuế GTGT có tác động khuyến khích xuất khẩu,
góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất nước.
Có thể nhận thấy rằng xét trong tương quan so sánh với thuế doanh thu
trước đây, thuế giá trị gia tăng được coi là một loại thuế lý tưởng khi thỏa
mãn bốn tiêu chuẩn: (i) đơn giản về mặt kỹ thuật, tức là không tạo ra cơ hội
9
trốn thuế: thuế suất áp dụng không ở nhiều mức; (ii) hiệu quả về mặt tài
chính, do chủ thể chịu thuế và đối tượng chịu thuế rất rộng; (iii) công bằng về
mặt xã hội: cơ chế đánh thuế của nó với mức thuế suất thấp đánh vào các mặt
hàng tiêu dùng thông thường và mức cao đánh vào các mặt hàng xa xỉ, nhờ đó
nó góp phần vào phân phối lại thu nhập tức là đưa lại kết quả phân phối lại
của cải xã hội; và (iv) có tác dụng khuyến khích về mặt kinh tế, tức là có tác
động thúc đẩy kinh tế phát triển nhờ vào cơ chế khấu trừ thuế đầu vào và
miễn thuế đối với hàng xuất khẩu.
1.1.2. Vai trò của thuế giá trị gia tăng
Là một loại thuế quan trọng trong hệ thống thuế của nền kinh tế thị
trường, thuế GTGT có đầy đủ các vai trò của thuế nói chung, bao gồm: (i) là
công cụ tạo nguồn thu chủ yếu cho NSNN; (ii) là công cụ quản lý và điều tiết
vĩ mô nền kinh tế; và (iii) là công cụ hướng dẫn tiêu dùng, điều hòa thu nhập
và thực hiện công bằng xã hội.
Ngoài những vai trò nói trên của thuế nói chung, thuế GTGT còn có
một số vai trò riêng như sau:
Thứ nhất, thuế GTGT góp phần làm lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên
sự cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử
dụng hệ thống hóa đơn, chứng từ. Thuế GTGT giúp Nhà nước kiểm soát được
hoạt động sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa nhờ kiểm soát được hệ
thống hóa đơn, chứng từ, khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là
trốn thuế. Qua đó, còn cung cấp cho công tác nghiên cứu thống kê những số
liệu quan trọng.
Thứ hai, thuế GTGT góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước một
cách hợp lý thông qua việc đánh thuế GTGT hàng nhập khẩu ngay từ khi nó
xuất hiện trên lãnh thổ Việt Nam. Bên cạnh đó, thuế GTGT quy định hàng
hóa xuất khẩu được hưởng thuế suất 0% và được hoàn thuế GTGT đầu vào
10
“đã khuyến khích xuất khẩu và tạo điều kiện để hàng hóa việt nam có thể
cạnh tranh về giá cả so với hàng hóa tương tự của các nước trên thị trường
quốc tế” [18, tr.9].
Thứ ba, thuế GTGT nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ cuả người nộp thuế. Thông thường, trong chế độ kê khai nộp thuế
GTGT, cơ quan thuế tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tính thuế,
kê khai và nộp thuế. Từ đó, tạo tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh
không phải hiệp thương, thoả thuận về mức doanh thu, mức thuế với cơ quan
thuế. Việc đăng ký mã thuế cùng với phương pháp khấu trừ thuế đã “buộc cả
người mua, người bán thực hiện tốt hơn chế độ hóa đơn, chứng từ trong các
hoạt động thanh toán” [18, tr.11]. Cùng với đó, việc kiểm tra thuế GTGT cũng
có mặt thuận lợi vì đã buộc người mua, người bán phải nộp và lưu giữ chứng
từ, hoá đơn đầy đủ nên việc thu thuế tương đối sát với hoạt động kinh doanh từ
đó tập trung được nguồn thu thuế vào ngân sách nhà nước ngay từ khâu sản
xuất và thu thuế ở khâu sau còn kiểm tra được việc tính thuế, nộp thuế ở khâu
trước nên hạn chế thất thu về thuế.
Thứ tư, thuế GTGT được ban hành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung
một số loại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu... góp
phần làm cho hệ thống chính sách thuế cuả Việt Nam ngày càng hoàn thiện,
phù hợp với sự vận động và phát triển cuả nền kinh tế thị trường, tương đồng
với hệ thống thuế trong khu vực và trên thế giới, góp phần đẩy mạnh việc mở
rộng hợp tác kinh tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Có thể thấy, trong các loại thuế gián thu, thuế GTGT được coi là một
trong những sắc thuế tiến bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao do thực hiện có
hiệu quả các mục tiêu đặt ra của chính sách thuế như: tạo được nguồn thu lớn
cho NSNN, đơn giản, trung lập, dễ thực hiện và ít bị trốn lậu…
1.1.3. Mô hình cấu trúc của pháp luật thuế giá trị gia tăng
11
Nói đến cấu trúc của pháp luật thuế GTGT là nói đến các bộ phận cấu
thành của pháp luật thuế GTGT. Về khía cạnh lý thuyết, cấu trúc này bao gồm
các nhóm quy phạm pháp luật chủ yếu sau đây:
(i) Các quy định về chủ thể nộp thuế giá trị gia tăng. Nhóm quy phạm
pháp luật này có nhiệm vụ xác định chủ thể nộp thuế giá trị gia tăng là những
tổ chức, cá nhân nào, trong đó vấn đề cốt lõi là quy định các tiêu chí xác định
chủ thể nộp thuế giá trị gia tăng. Việc quy định về chủ thể nộp thuế GTGT
phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản trong đánh thuế nói chung như nguyên
tắc công khai, minh bạch; nguyên tắc công bằng; nguyên tắc trung lập;
nguyên tắc hiệu quả kinh tế; nguyên tắc đánh thuế phù hợp với khả năng tài
chính của người nộp thuế…
(ii) Các quy định về đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng. Nhóm quy
phạm pháp luật này có nhiệm vụ xác định đối tượng bị đánh thuế giá trị gia
tăng (đối tượng phải chịu thuế GTGT) là những loại hàng hóa, dịch vụ nào.
Việc quy định đối tượng chịu thuế GTGT phải dựa trên những cơ sở khoa học
nhất định và đảm bảo thực hiện được các mục tiêu chủ yếu của Nhà nước
trong chính sách thuế GTGT trong từng thời kỳ.
(iii) Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng. Đây là nhóm quy phạm có vị trí,
vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xác định mục tiêu của chính sách thuế.
Chính vì vậy, nhóm quy phạm pháp luật này thường có nhiệm vụ phải quy
định rõ những căn cứ để xác định số tiền thuế phải nộp đối với người nộp
thuế. Việc xác định các căn cứ tính thuế phải đảm bảo tính khoa học, chính
xác và hợp lý, tránh gây ra các hậu quả thiệt hại cho chủ thể này hoặc chủ thể
khác trong quá trình thực hiện pháp luật thuế GTGT hoặc làm giảm tính hiệu
quả của pháp luật thuế GTGT.
(iv) Các quy định về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng. Nhóm quy
phạm pháp luật này có nhiệm vụ xác định các phương pháp cơ bản để tính
12
thuế GTGT cho người nộp thuế. Về nguyên tắc, các phương pháp tính thuế
không chỉ là căn cứ để người nộp thuế tự kê khai, tính thuế đối với Nhà nước
mà còn là căn cứ để cơ quan thuế xác định và ấn định số thuế phải nộp đối với
người nộp thuế trong trường hợp cần thiết.
(v) Các quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng. Nhóm quy phạm pháp
luật này có nhiệm vụ quy định về chủ thể được hoàn thuế GTGT là ai, căn cứ
vào đâu để hoàn thuế GTGT và các trường hợp cụ thể nào sẽ được hoàn thuế
GTGT. Về nguyên tắc, việc quy định về hoàn thuế GTGT phải đảm bảo tính
khoa học, chính xác, đúng đối tượng nhằm phát huy tác dụng thiết thực và ý
nghĩa tích cực của chế định hoàn thuế GTGT trong thực tiễn thực hiện.
(vi) Các quy định về quản lý thuế giá trị gia tăng. Nhóm quy phạm
pháp luật này có nhiệm vụ xác định về trình tự, thủ tục quản lý thuế GTGT.
Thông thường, các quy định về quản lý thuế nói chung và quản lý thuế GTGT
nói riêng được ghi nhận trong một đạo luật riêng gọi là Luật Quản lý lý thuế.
Theo thông lệ chung, các quy định về quản lý thuế GTGT thường bao gồm
quy định về thủ tục đăng ký thuế, kê khai thuế/ấn định thuế, nộp thuế, quyết
toán thuế; miễn giảm thuế, hoàn thuế, khiếu nại và khởi kiện về thuế GTGT.
1.2. Những vấn đề lý luận về tổ chức thực thi pháp luật thuế giá trị
gia tăng
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng
Thực thi pháp luật là những hoạt động của cá nhân, tổ chức nhằm trực
tiếp đưa pháp luật vào cuộc sống để tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần
cho xã hội. Nói một cách khác, thực thi pháp luật là quá trình hoạt động có
mục đích của các chủ thể pháp luật làm cho những quy định của pháp luật
được đảm bảo thi hành và tôn trọng đầy đủ trong cuộc sống, tạo ra cơ sở pháp
lý cho hoạt động thực tế của các chủ thể đó.
Pháp luật là công cụ để Nhà nước quản lý mọi mặt của đời sống xã hội,
13
trong đó có lĩnh vực thuế. Để thực hiện tốt chức năng quản lý của mình, khi
soạn thảo và ban hành các quy định pháp luật về thuế, mục đích cuối cùng của
nhà làm luật là điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự
xã hội theo định hướng của Nhà nước thông qua các quy tắc xử sự.
Là một trong những đạo luật thuế quan trọng của mỗi quốc gia, có thể
nhận thấy rằng việc thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng là quá trình hoạt
động có mục đích, có ý thức và có tổ chức chặt chẽ của cơ quan quản lý thuế,
chủ thể nộp thuế và những chủ thể khác có liên quan nhằm hiện thực hóa các
quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng, đưa pháp luật thuế giá trị gia tăng
đi vào cuộc sống thực tế.
Về phương diện lý thuyết, thực thi pháp luật thuế nói chung và thực thi
pháp luật thuế GTGT có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, về khía cạnh chủ thể, thực thi pháp luật thuế GTGT luôn gắn
liền với các chủ thể có liên quan trực tiếp đến thuế GTGT bao gồm: cơ quan
thuế, cán bộ thuế, người nộp thuế, tổ chức, cá nhân khác có liên quan (ngân
hàng, kho bạc nhà nước, người được ủy quyền làm thủ tục về thuế…).
Thứ hai, về khía cạnh chủ quan, thực thi pháp luật thuế GTGT phản
ánh ý chí, thái độ chủ quan của các chủ thể bị điều chỉnh bởi pháp luật thuế
GTGT (như đã đề cập ở đặc điểm trên). Ý chí này phản ánh động cơ, mục
đích, mức độ nhận thức và điều khiển hành vi của chủ thể pháp luật (tính có
lỗi hay không có lỗi và mức độ lỗi của người thực hiện hành vi pháp luật).
Thứ ba, về khía cạnh khách quan, thực thi pháp luật thuế GTGT phản
ánh hành vi xử sự thực tế của các chủ thể liên quan. Các hành vi này có thể
có tính hợp pháp (nếu được thực hiện phù hợp với các quy định hiện hành
của pháp luật) hoặc bất hợp pháp (nếu được thực hiện trái với quy định của
pháp luật). Tùy thuộc vào tính chất hợp pháp hoặc bất hợp pháp của hành
vi thực hiện pháp luật mà Nhà nước có cách phản ứng khác nhau đối với
14
chủ thể thực hiện hành vi này (chế tài hoặc không chế tài đối với người
thực hiện pháp luật).
Thứ tư, về khía cạnh hậu quả pháp lý, việc thực thi pháp luật thuế
GTGT thường dẫn đến một trong hai hậu quả pháp lý sau: a) Nếu việc thực
thi pháp luật thuế GTGT là hành vi có tính hợp pháp thì Nhà nước sẽ thừa
nhận giá trị pháp lý của hành vi đó và không áp dụng chế tài đối với người
thực hiện hành vi; b) Nếu việc thực thi pháp luật thuế GTGT là hành vi có
tính bất hợp pháp thì Nhà nước sẽ lựa chọn và áp dụng các chế tài phù hợp
đối với người thực hiện hành vi đó.
1.2.2. Điều kiện thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng
Các điều kiện thực thi pháp luật thuế GTGT có ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả thực thi pháp luật thuế GTGT. Các điều kiện để việc tổ chức thực thi
pháp luật thuế GTGT đạt hiệu quả cao có thể khái quát bao gồm:
Thứ nhất, việc ban hành đầy đủ các văn bản hướng dẫn thực thi pháp
luật thuế GTGT là một trong những điều kiện quan trọng để thực thi pháp luật
thuế GTGT. Thêm vào đó, hoạt động “giải thích pháp luật cũng là điều kiện
để pháp luật thuế được thực hiện chính xác và thống nhất” [37, tr.49].
Thứ hai, một trong những vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả
thực thi pháp luật thuế GTGT là chất lượng của công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật thuế GTGT cho cán bộ và nhân dân để mọi người
nắm bắt được nội dung và tinh thần các quy định của pháp luật thuế GTGT, từ
đó chủ động và tự giác trong việc thực hiện.
Thứ ba, công tác tổ chức cán bộ. Các cơ quan quản lý thuế phải đảm
bảo một bộ máy cán bộ thuế vững về chính trị, giỏi về nghiệp vụ, có ý thức
chấp hành pháp luật và đạo đức lối sống tốt để có thể độc lập, sáng tạo áp
dụng pháp luật thuế GTGT có hiệu quả, phù hợp yêu cầu của xã hội, tránh
hiện tượng quan liêu, cửa quyền, sách nhiễu đối với người nộp thuế. Cùng với
15
đó là tăng cường sự phối hợp đồng bộ, thống nhất, nhịp nhàng giữa các cơ
quan quản lý thuế với các cơ quan khác của Nhà nước hoặc với các tổ chức xã
hội.
Thứ tư, kinh phí cho hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật thuế GTGT
là một trong những điều kiện cần thiết, quan trọng để việc tuyên truyền, chuẩn
bị cơ sở vật chất – kỹ thuật để thực hiện pháp luật thuế GTGT đạt kết quả
mong muốn. Tuy nhiên, phải luôn quán triệt tinh thần tiết kiệm, thực hiện
pháp luật thuế GTGT phải đạt được kết quả cao nhất với chi phí xã hội thấp
nhất.
Thứ năm, hoạt động thực thi pháp luật thuế GTGT còn phụ thuộc vào
môi trường mà các quy phạm pháp luật thuế GTGT được thực hiện. Đó là
những điều kiện tự nhiên – xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện
pháp luật thuế GTGT như: chất lượng và những đặc điểm của dân cư (trình độ
văn hóa, mặt bằng dân trí, ý thức pháp luật...); điều kiện về địa lý, khí hậu; vai
trò lãnh đạo của các tổ chức Đảng; các yếu tố đạo đức, tập quán;... Thêm vào
đó, phải nhắc đến tác dụng của các hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế GTGT,
cũng như việc xử lý các hiện tượng vi phạm trên thực tế cũng có ảnh hưởng
đến hoạt động thực thi pháp luật thuế GTGT.
1.2.3. Nguyên tắc, quy trình và các tiêu chí đánh giá tính hiệu quả
trong thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng
1.2.2.1. Nguyên tắc thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng
Căn cứ vào những nguyên tắc chung của pháp luật và bản chất riêng
của pháp luật thuế GTGT, để đảm bảo tính hiệu quả trong việc thực thi pháp
luật thuế GTGT, về lý thuyết hoạt động này cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, nguyên tắc thực thi đúng và đầy đủ các quy định hiện hành của
pháp luật thuế GTGT. Việc thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi các chủ thể pháp
luật có liên quan phải tuân thủ đúng các quyền và nghĩa vụ pháp lý mà pháp luật
16
thuế GTGT đã quy định; đồng thời không được thực hiện những hành vi bị
nghiêm cấm bởi pháp luật thuế GTGT và các quy định khác có liên quan.
Thứ hai, nguyên tắc thực thi hiệu quả các quy định pháp luật thuế
GTGT. Việc thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi các chủ thể pháp luật có liên
quan phải đảm bảo giảm thiểu đến mức thấp nhất các chi phí bỏ ra cho việc
thực thi pháp luật, đồng thời nâng cao các lợi ích thu được trong quá trình
thực thi pháp luật thuế GTGT. Trong chừng mực nhất định, nguyên tắc hiệu
quả trong thực thi pháp luật thuế GTGT có thể hiểu đồng nghĩa với nguyên
tắc đảm bảo tính tiết kiệm chi phí trong thực thi pháp luật thuế GTGT. Muốn
có chi phí tiết kiệm thì phải có một cơ chế quản lý tốt, một bộ máy gọn nhẹ,
năng động và đủ linh hoạt, trình tự thủ tục cần đơn giản và dễ thực hiện.
Thứ ba, nguyên tắc đảm bảo tính công khai, minh bạch, bình đẳng và
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế trong quá trình thực
thi pháp luật thuế GTGT. Việc thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi mọi hành vi
thực hiện pháp luật thuế GTGT của các chủ thể có liên quan đều phải được
công khai, minh bạch và được giám sát dễ dàng, thuận lợi, trong mọi thời
điểm bởi Nhà nước (thông qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền) và cộng
đồng xã hội (người dân và cộng đồng doanh nghiệp…). Mặt khác, nguyên tắc
này cũng đòi hỏi Chính phủ phải công bố cho dân chúng biết thuế nói chung
và thuế GTGT nói riêng đã được sử dụng như thế nào. Những khoản thuế
ngầm (như lạm phát) và thuế tương lai (như nợ công) cũng phải minh bạch.
Sự không minh bạch trong thuế khóa là nguyên nhân dẫn đến những căn bệnh
như: bất bình đẳng, tham những, lạm thu… đồng thời làm suy yếu tính pháp
lý của thuế.
1.2.2.2. Quy trình thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quy trình thực thi pháp luật nói chung và thực thi pháp luật thuế thuế
GTGT nói riêng được hiểu là trình tự, thủ tục tiến hành các hoạt động có mối
17
liên hệ hữu cơ, thống nhất với nhau nhằm hiện thực hóa nội dung các quy
định pháp luật trong đời sống.
Là một lĩnh vực pháp luật có ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu ngân
sách nhà nước và lợi ích của người dân cũng như cộng đồng doanh nghiệp
nên pháp luật thuế GTGT có quy trình thực thi tương đối phức tạp, với sự
tham gia của nhiều tổ chức, cá nhân khác nhau, thông qua một loạt các thủ tục
khác nhau cùng các mối liên đa chiều.
Về phương diện lý thuyết, quy trình thực thi pháp luật thuế GTGT có
thể chia thành các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn thứ nhất: Hướng dẫn, giải thích pháp luật thuế GTGT, phổ
biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế GTGT. Trong giai đoạn này, các
chủ thể có thẩm quyền ban hành các văn bản quy định chi tiết, giải thích hoặc
hướng dẫn thi hành quy định pháp luật thuế giá trị gia tăng; cùng với đó là ban
hành quy định về trình tự, thủ tục thực hiện pháp luật thuế GTGT. Ngoài ra,
việc tuyên truyền, phổ biến về nội dung, tinh thần của quy định pháp luật thuế
GTGT tới toàn bộ các cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng có liên quan để có
nhận thức đủ, đúng và chính xác về pháp luật thuế GTGT, qua đó biết được
những gì được làm, những gì không được để tự quyết định hành vi của mình, tự
giác thực hiện pháp luật thuế GTGT cũng được xem là việc làm cần thiết.
- Giai đoạn thứ hai: Chuẩn bị về mặt tổ chức, cán bộ và kinh phí để
phục vụ cho việc thực hiện pháp luật thuế GTGT. Công tác tổ chức, cán bộ
gồm có các hoạt động như: phân công cơ quan hay những người có chức vụ,
quyền hạn chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật thuế
GTGT; thành lập thêm những cơ quan, bộ phận quản lý thuế chưa có và tuyển
dụng hoặc đào tạo cán bộ thuế nhằm thực hiện tốt nhất quy định pháp luật
thuế GTGT. Cơ quan quản lý thuế phải đảm bảo luôn thông thạo về nghiệp
vụ, có ý thức tổ chức, kỷ luật, có tinh thần trách nhiệm cao, tránh hiện tượng
18
quan liêu, cửa quyền, sách nhiễu đối với người nộp thuế.
Ngoài vấn đề bảo đảm tính độc lập, chủ động, sáng tạo trong tổ chức và
hoạt động của mỗi cơ quan quản lý thuế, thì phải bảo đảm sự phối hợp đồng
bộ, thống nhất, nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý thuế và sự phối hợp, hợp
tác giữa các cơ quan quản lý thuế với các cơ quan khác của Nhà nước hoặc
với các tổ chức xã hội. Muốn như vậy, trước hết các cơ quan quản lý thuế
phải xây dựng được một bộ máy cán bộ thuế vững về chính trị, giỏi về nghiệp
vụ, có ý thức chấp hành pháp luật và đạo đức lối sống tốt để có thể độc lập,
sáng tạo áp dụng pháp luật thuế GTGT có hiệu quả, phù hợp yêu cầu của xã
hội. Trong thực tế, có khá nhiều văn bản và quy định pháp luật thuế để được
thực hiện đòi hỏi chi phí rất lớn cùng những trang thiết bị kỹ thuật nhất định.
Vì thế, kinh phí cho hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật thuế GTGT là một
trong những điều kiện cần thiết, quan trọng để việc tuyên truyền, thực hiện
pháp luật thuế GTGT đạt kết quả mong muốn. Tuy nhiên, phải luôn quán triệt
tinh thần tiết kiệm, thực hiện pháp luật thuế GTGT phải đạt được kết quả cao
nhất với chi phí xã hội thấp nhất.
- Giai đoạn thứ ba: Tổ chức thực hiện pháp luật thuế GTGT trên thực
tế. Trong giai đoạn này, các chủ thể trong quan hệ pháp luật thuế GTGT dựa
vào các quy định pháp luật thuế giá trị gia tăng để thực hiện đầy đủ và chính
xác quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định. Quá trình tổ chức thực hiện
pháp luật thuế GTGT trải qua các khâu: đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế,
hoàn thuế (đối với chủ thể nộp thuế); thu thuế, hoàn thuế, kiểm tra, thanh tra
thuế… (đối với cơ quan quản lý thuế). Cũng trong giai đoạn này, các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra, giám sát bảo đảm tuân thủ
pháp luật thuế GTGT của các đối tượng liên quan.
- Giai đoạn thứ tư: Đánh giá hiệu lực, hiệu quả của pháp luật thuế
GTGT qua quá trình thực hiện. Cứ sau mỗi khoảng thời gian thực hiện pháp
19
luật thuế GTGT cần tiến hành các hoạt động tổng kết , đánh giá hiệu lực, hiệu
quả việc thực hiện pháp luật để rút kinh nghiệm và tiếp thu những phản biện,
những kiến nghị có giá trị cho việc thực hiện pháp luật thuế GTGT tốt hơn,
cung cấp thông tin cần thiết cho việc xây dựng hoàn thiện pháp luật thuế
trong tương lai.
1.2.2.3. Các tiêu chí đánh giá tính hiệu quả trong thực thi pháp luật
thuế giá trị gia tăng
Trong quá trình thực thi pháp luật nói chung và thực thi pháp luật thuế
GTGT nói riêng, tính hiệu quả được xem là chỉ tiêu cơ bản để xác định kết
quả cuối cùng của việc thực thi pháp luật.
Để đánh giá được hiệu quả thực thi pháp luật của thuế GTGT, trước hết
phải xác định được tiêu chí để đánh giá. Theo nghĩa thông thường, tiêu chí để
đánh giá hiệu quả thực thi pháp luật thuế GTGT là những cơ sở, nền tảng có
thể định lượng và định tính được mà chủ thể có thẩm quyền dựa vào đó để
đánh giá hiệu quả thực thi pháp luật thuế GTGT. Tiêu chí để đánh giá hiệu quả
thực thi pháp luật thuế GTGT có nhiều loại với nhiều hình thức biểu hiện khác
nhau, tồn tại ở nhiều cấp độ khác nhau và đều có giá trị như nhau đối với việc
đánh giá hiệu quả thực thi pháp luật thuế GTGT. Tuy nhiên, việc có giá trị như
nhau không có nghĩa là tất cả các tiêu chí ấy đều có ảnh hưởng (hay tác dụng)
giống nhau tới quá trình đánh giá hiệu quả thực thi pháp luật thuế GTGT.
Về phương diện lý thuyết, có thể cho rằng để đánh giá tính hiệu quả
của việc thực thi pháp luật thuế GTGT cần dựa vào 4 tiêu chí sau:
(i) Mục tiêu của việc thực thi pháp luật thuế GTGT có đạt được hay
không và đạt được ở mức độ nào;
(ii) Mức độ thỏa mãn và sự hài hòa hóa các lợi ích của đối tượng chịu
sự tác động của pháp luật thuế GTGT (bao gồm Nhà nước; người nộp thuế và
người chịu thuế; tổ chức, cá nhân khác có liên quan…);
20
(iii) Các chi phí để thực thi pháp luật thuế GTGT nhiều hay ít;
(iv) Kết quả thực tế đạt được từ thực thi pháp luật thuế GTGT có phù
hợp với mục tiêu đặt ra hay không.
Việc đánh giá hiệu quả thực thi pháp luật thuế GTGT thường được tiến
hành theo bốn bước:
Một là, xác định các quy định pháp luật thuế GTGT khi được đưa vào
thực thi trên thực tế có phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của
quốc gia không, có những điểm hạn chế nào cần phải thay đổi hay loại bỏ.
Hai là, tính toán chi tiết tất cả các chi phí về người và của mà cơ quan
quản lý thuế đã bỏ ra để chi phí cho việc thực thi pháp luật thuế GTGT.
Ba là, xác định kết quả thực tế đã đạt được thông qua việc thực thi pháp
luật thuế GTGT (về số lượng các đối tượng khai thuế, nộp thuế; số thuế thu
được, số thuế hoàn…).
Bốn là, đối chiếu kết quả thực tế đã đạt được với mục tiêu ban đầu mà
cơ quan quản lý thuế đã đặt ra.
Nếu xét thấy các quy định của pháp luật thuế GTGT là hợp lý, chi phí
cho hoạt động thực thi thuế GTGT ở mức cho phép, số lượng chủ thể nộp
thuế và số thuế thu được phù hợp với yêu cầu đặt ra thì hoạt động thực thi
pháp luật thuế GTGT đã có hiệu quả nhưng ở mức thấp.
Việc thực thi pháp luật thuế GTGT chỉ thực sự đạt hiệu quả khi số
lượng chủ thể nộp thuế và số thuế thu được tương xứng hoàn toàn hoặc vượt
quá với yêu cầu ban đầu đặt ra ở mức chi phí cho phép. Hoạt động thực thi
pháp luật thuế GTGT đạt hiệu quả cao nhất khi số thuế thu được và số lượng
chủ thể nộp thuế vượt quá mục tiêu ban đầu khi chi phí ở mức thấp nhất
(không đáng kể).
Hoạt động thực thi pháp luật thuế GTGT sẽ không có hiệu quả khi số
lượng chủ thể nộp thuế và số thuế thu phù hợp với mụ tiêu nhưng chi phí vượt
21
quá mức cho phép, hoặc số thuế thu chưa tương xứng với mục tiêu và chi phí.
22
Kết luận Chương 1
1. Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế quan trọng trong hệ thống thuế
của Việt Nam, được áp dụng phổ biến nhất hiện nay, gần gũi với các chủ thể
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng. Việc thực thi pháp
luật thuế giá trị gia tăng phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật
thuế giá trị gia tăng từ đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế đến trình tự kê
khai, nộp thuế và hoàn thuế, qua đó, các quy định của pháp luật thuế giá trị
gia tăng sẽ đi vào thực tế đời sống, góp phần đảm bảo nguồn thu cho Ngân
sách nhà nước để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội.
2. Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận chung nhất về thực thi
pháp luật thuế giá trị gia tăng, có thể hình dung một cách khái quát về cách
thức tổ chức thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng nói chung và tại Cục thuế
tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Tuy nguyên tắc và quy trình tổ chức thực thi pháp
luật thuế GTGT được áp dụng chung cho tất cả các địa phương nhưng do mỗi
địa phương có những đặc điểm khác nhau về điều kiện kinh tế - xã hội nên
việc thực thi pháp luật thuế GTGT ở mỗi địa phương cũng có những nét đặc
thù, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương.
Đây là cơ sở để tác giả triển khai nghiên cứu việc thực thi pháp luật
thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh cải cách tài
chính địa phương hiện nay ở Việt Nam.
23
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH
PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CỤC THUẾ QUẢNG NINH
2.1. Khái quát về Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh
2.1.1. Cơ cấu tổ chức
Năm 1990, Nhà nước tiến hành cải cách thuế bước một với việc công
bố và thi hành các chính sách thuế áp dụng thống nhất cho các thành phần
kinh tế. Đồng thời với việc ban hành chính sách thuế, hệ thống cơ quan thuế
trực thuộc Bộ Tài Chính cũng được thành lập. Cùng với Cục Thuế các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trong cả nước, Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh
được thành lập theo Quyết định số 314 ngày 21/8/1990, trên cơ sở sáp nhập
ba tổ chức: thu quốc doanh, thuế công thương nghiệp, thuế nông nghiệp. Từ
ngày 01/10/1990, Cục Thuế chính thức hoạt động trong hệ thống ngành Thuế
thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Là tổ chức trực thuộc Tổng Cục
Thuế, Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh vừa chịu sự chỉ đạo, kiểm tra trực tiếp của
Tổng cục Thuế, chịu sự kiểm tra của Thanh tra Bộ và các vụ chức năng thuộc
Bộ Tài chính, vừa có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quy định của Bộ Tài chính
về quan hệ công tác với các cơ quan tài chính trên địa bàn, chịu sự giám sát
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp nhằm thực hiện tốt chức
năng tổ chức thực hiện quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên
địa bàn toàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Thời gian đầu thành lập, Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh có 10 phòng và 12
Chi cục Thuế; 450 cán bộ, công chức; Trong đó: 17,7% trình độ đại học;
46,1% trình độ trung học chuyên nghiệp và 36% sơ cấp. Qua từng thời kỳ, cơ
cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh ngày càng hoàn thiện, đội ngũ cán
bộ công chức được nâng cao về cả số lượng và chất lượng.
24
Hiện nay, Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh có 810 công chức, lao động trực
tiếp công tác tại 15 phòng chức năng và 14 Chi cục Thuế trực thuộc (trong đó
có 40% trình độ đại học; 55% trình độ trung học chuyên nghiệp; còn lại là lái
xe, nhân viên kỹ thuật, phục vụ chiếm 5%). Cùng với sự phát triển của xã hội,
để thích ứng với sự thay đổi, quản lý thuế một cách khoa học và đạt hiệu quả
ngày càng cao. Ban lãnh đạo Cục Thuế luôn quan tâm và tạo điều kiện thuận
lợi cho cán bộ tham gia học các lớp đào tạo ngắn hạn, dài hạn để thích ứng
nhanh chóng và kịp thời với những thay đổi nhằm thực thi pháp luật thuế
ngày một hiệu quả hơn để tăng nguồn thu cho ngân sách. Cục Thuế tỉnh
Quảng Ninh có 15 phòng chức năng và 14 Chi cục Thuế trực thuộc, bao gồm:
01 Cục trưởng – chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng Tổng Cục Thuế; 03
Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về lĩnh vực được phân
công; 56 lãnh đạo phòng nghiệp vụ và 40 lãnh đạo Chi cục Thuế trực thuộc.
Từ ngày thành lập đến nay, toàn thể Lãnh đạo, công chức và lao động
của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh đã luôn nỗ lực phấn đấu hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao. Cục Thuế đã có nhiều đề xuất, sáng kiến, cải tiến được
Tỉnh và Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính đánh giá cao, được các Cục Thuế bạn
học tập. Kết quả thu Ngân sách Nhà nước của Cục Thuế năm sau cao hơn
năm trước. Năm 2000, Cục Thuế được phong danh hiệu Anh hùng lao động vì
đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới – là đơn vị đầu tiên
trong ngành Thuế cả nước được phong tặng danh hiệu này.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh có
chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản
thu khác của NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo quy định pháp luật.
Để hoàn thành tốt chức năng của mình, Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh cần
thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các nhiệm vụ được quy định tại Quyết định số
25
108/2010/QĐ-TCT ngày 14/01/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế
trực thuộc Tổng cục Thuế, cụ thể là:
- Tổ chức, chỉ đạo hướng dẫn và triển khai thực hiện thống nhất các văn
bản quy phạm pháp luật về thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh;
- Phân tích, tổng hợp, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với
cấp uỷ, chính quyền địa phương về lập dự toán thu NSNN, về công tác quản
lý thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên
quan để thực hiện dự toán. Đồng thời, thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống
thuế theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải
tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi
phục vụ cho người nộp thuế thực hiện chính sách, pháp luật về thuế;
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế,
quản lý thông tin về người nộp thuế; tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người
nộp thuế trên địa bàn tỉnh thực hiện nghĩa vụ nộp thuế;
- Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, giám sát các việc thực thi pháp luật thuế
của người nộp thuế, tổ chức và cá nhân quản lý thu thuế, tổ chức được uỷ
nhiệm thu thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Cục trưởng Cục Thuế;
- Tổ chức thực hiện kiểm tra việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ của cơ
quan thuế, của công chức thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế, khiếu nại
tố cáo liên quan đến việc chấp hành trách nhiệm công vụ của cơ quan thuế,
công chức thuế; xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan
có thẩm quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế;
- Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế quản lý biên lai, ấn chỉ thuế
để thống kê, đánh giá tình hình và kết quả công tác của Cục Thuế và kiến
nghị, báo cáo với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế những vấn đề vướng mắc
phát sinh, cần sửa đổi;
26
- Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Qua đó, có thể quyết định hoặc đề
nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm, hoàn thuế, gia hạn thời hạn
khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu tiền thuế, xoá nợ tiền thuế,
miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật;
- Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế; giữ bí mật thông tin của
người nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi
có đề nghị theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế;
- Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ
thông tin và phương pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Cục Thuế;
quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài sản được giao theo
quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục Thuế trực thuộc trong việc
tổ chức triển khai nhiệm vụ quản lý thuế;
- Quản lý bộ máy biên chế, công chức, viên chức, lao động và tổ chức
đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức của Cục Thuế theo quy định.
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng nghiệp vụ thuộc và các Chi
cục Thuế trực thuộc Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh được quy định tại Quyết định
số 502/2010/QĐ-TCT ngày 29/03/2010 và Quyết định số 503/2010/QĐ-TCT
ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định về chức năn g,
nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thuế và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế.
2.2. Thực trạng pháp luật thuế giá trị gia tăng và thực tiễn thi hành
tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh từ năm 2012 đến 2014
2.2.1. Thực trạng quy định về chủ thể nộp thuế giá trị gia tăng và
thực tiễn thi hành tại Cục thuế Quảng Ninh
2.2.1.1. Thực trạng quy định về chủ thể nộp thuế giá trị gia tăng
Trong quan hệ pháp luật thuế, chủ thể nộp thuế luôn đóng vai trò quan
27
trọng, bởi lẽ việc thu thuế thành công hay thất bại phụ thuộc chủ yếu vào năng
lực tài chính (khả năng thực hiện nghĩa vụ thuế) và mức độ tự giác tuân thủ
pháp luật thuế của chủ thể này. Trên thế giới, một số nước dùng doanh thu để
giới hạn chủ thể nộp thuế GTGT, ví dụ: Các doanh nghiệp không phải là chủ
thể nộp thuế GTGT nếu có mức doanh thu hàng năm thấp hơn: 200.000 pê xô
(Philipines), 200.000 sek (Thụy Điển)…
Ngoài ra, có nước lại áp dụng hình thức thu khoán đối với chủ thể kinh
doanh vừa và nhỏ. Như vậy, việc xác định chủ thể nộp thuế không chỉ nhằm
đảm bảo tính khách quan, chính xác, công bằng, đúng đối tượng trong việc
đánh thuế GTGT mà còn nhằm giới hạn việc đánh thuế vào các đối tượng chủ
thể kinh doanh có doanh thu nhỏ, quy mô ít cần được hỗ trợ phát triển (ví dụ:
các doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh…).
Ở Việt Nam, pháp luật thuế GTGT hiện hành quy định chủ thể nộp thuế
GTGT là “các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị
gia tăng” . Theo các quy định này, tổ chức, cá nhân được coi là chủ thể nộp
thuế GTGT khi thỏa mãn các điều kiện sau đây:
- Có hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc nhập khẩu các hàng hóa, dịch
vụ thuộc diện chịu thuế GTGT. Để chứng minh mức độ thỏa mãn điều kiện
này, cơ quan thuế phải chứng minh rằng tổ chức, cá nhân thực tế có tiến hành
các hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc nhập khẩu các hàng hóa, dịch vụ
thuộc diện chịu thuế GTGT. Ngược lại, về phía người nộp thuế, họ có quyền
chứng minh rằng họ không có các hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc nhập
khẩu hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT để trên cơ sở đó từ chối
nghĩa vụ nộp thuế GTGT.
Đối với điều kiện này, cần lưu ý đến trường hợp tổ chức, cá nhân nước
ngoài tuy không hiện diện tại Việt Nam nhưng nếu có hoạt động sản xuất,
28
kinh doanh hoặc nhập khẩu các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt
Nam thông qua cơ sở thường trú thì cơ sở thường trú đó tại Việt Nam có
nghĩa vụ phải kê khai, nộp thuế GTGT thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Hàng hóa, dịch vụ được sản xuất, kinh doanh hoặc nhập khẩu phải
nằm trong danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT. Để chứng
minh việc thỏa mãn điều kiện này, cơ quan thuế phải căn cứ vào danh mục 25
loại hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT theo quy định tại
Điều 5 Luật thuế GTGT 2008 (được sửa đổi bổ sung năm 2013) để từ đó xác
định xem tổ chức, cá nhân có sản xuất, kinh doanh hoặc nhập khẩu các hàng
hóa thuộc diện chịu thuế GTGT hay không. Ngược lại, về phía người nộp
thuế, họ cũng có quyền tự xác định xem loại hàng hóa, dịch vụ mà họ sản
xuất, kinh doanh hoặc nhập khẩu có thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT hay không.
Như vậy, bằng việc quy định các điều kiện nêu trên đối với chủ thể nộp
thuế GTGT, có thể đưa ra một số nhận xét sau đây về các quy định liên quan
đến chủ thể nộp thuế GTGT:
Thứ nhất, Luật thuế GTGT là đạo luật thuế có phạm vi điều chỉnh rộng
nhất trong tất cả các đạo luật thuế hiện hành. Với phạm vi điều chỉnh rộng
như vậy, Luật thuế GTGT đã góp phần động viên sự đóng góp tài chính của
hầu hết mọi tổ chức, cá nhân thông qua hành vi tiêu dùng của họ về các hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Từ đó, có thể nhận định rằng thuế GTGT hiện
nay là một trong những sắc thuế gián thu quan trọng nhất trong hệ thống thuế
quốc gia, góp phần tích cực vào việc tạo nguồn thu lớn và ổn định cho NSNN.
Thứ hai, giống như hầu hết các đạo luật thuế khác, Luật thuế GTGT ở
Việt Nam chỉ quy định về chủ thể nộp thuế GTGT để đảm bảo sự rõ ràng,
công khai, minh bạch về người nộp thuế chứ không chỉ rõ người chịu thuế là
ai. Chính cách tiếp cận này khi ban hành các đạo luật về thuế đã góp phần làm
29
cho thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng ít bị phản ứng từ những người
thực sự chịu thuế - đó là người tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT. Nhờ vậy mà thuế gián thu nói chung và thuế GTGT nói riêng thường
có tỷ lệ thất thu thấp, dễ thu hơn và dễ được chấp nhận hơn.
2.2.1.2. Thực tiễn thi hành tại Cục thuế Quảng Ninh
Như đã phân tích ở trên, theo quy định của Luật thuế GTGT thì tất cả
các cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và người nhập khẩu hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT đều là chủ thể nộp thuế GTGT.
Thực tiễn hành thu thuế GTGT ở Việt Nam nói chung và ở Cục thuế
Quảng Ninh nói riêng trong thời gian qua cho thấy rằng việc xác định đối
tượng nộp thuế GTGT là giai đoạn đầu tiên của hoạt động thực thi pháp luật
thuế GTGT. Các đối tượng này có trách nhiệm đăng ký kê khai thuế với cơ
quan thuế theo quy định. Qua đó, cơ quan thuế nắm bắt được các thông tin về
số cơ sở kinh doanh trên địa bàn, từ đó tiến hành phân loại và có những chính
sách quản lý phù hợp đối với từng loại chủ thể nộp thuế GTGT.
Trong những năm qua, cùng với sự chuyển biến của đời sống kinh tế -
xã hội đất nước, sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm
2008, các hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã có
sự tăng giảm thất thường về số cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT. Với chức năng, nhiệm vụ được giao, Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh đã
thi hành tốt các quy định của pháp luật thuế GTGT về đối tượng nộp thuế, từ
đó quản lý tốt các đối tượng này, góp phần khai thác và sử dụng nguồn thu
thuế GTGT có hiệu quả, chống thất thu, lãng phí.
Có thể thấy sự biến đổi về số lượng chủ thể nộp thuế GTGT trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh qua các năm 2012, 2013 và 2014 theo bảng số liệu dưới đây:
30
Bảng 2.1: Tổng hợp tình hình chủ thể nộp thuế GTGT qua 3 năm 2012 – 2014
(Đơn vị tính: cơ sở kinh doanh)
Số
TT
Thành
phần
kinh tế
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Chênh lệch
Năm
2013/2012
Năm
2014/2013
Năm
2014/2012
Số % Số % Số %
I
Doanh
nghiệp
Nhà nước
293 311 291 18 6,14 -20 -6,43 -2 -0,68
II
DN
ĐTNN
84 84 87 0 0 3 3,57 3 3,57
III DN NQD 6.438 6.411 6.485 -27 -0,42 74 1,15 47 0,73
1
CT
TNHH
3.450 3.527 3.596 77 2,23 69 1,96 146 4,23
2
Công ty
cổ phần
2.358 2.259 2.278 1 0,04 19 0,84 20 0,85
3
Công ty
hợp danh
4 7 11 3 75 4 57 7 175
4
Doanh
nghiệp tư
nhân
526 494 453 -32 -6,08 -41 8,30 -73 -13,88
5
Hợp tác
xã
100 124 147 24 24 23 18,55 47 47
IV
Tổ chức
kinh tế
112 98 173 -14 -12,5 75 76,53 61 54,46
V Khác 3.540 3.722 3.815 182 5,14 93 2,50 275 7,77
Tổng cộng 10.467 10.626 10.851 159 1,52 225 2,12 384 3,67
(Nguồn: Phòng Kê khai và Kế toán thuế)
Qua bảng số liệu trên cho thấy, tổng số cơ sở kinh doanh trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh từ năm 2012 đến năm 2014 có xu hướng tăng từ 10.467 cơ
sở lên 10.851 cơ sở, đã tăng 384 cơ sở kinh doanh (3,67%). Trong đó, giai
đoạn 2012 – 2013 tăng 159 cơ sở kinh doanh (1.52%), giai đoạn 2013 – 2014
tăng 225 cơ sở kinh doanh (2,12%). Do kinh tế đất nước ngày càng phát triển,
tình hình chính trị - xã hội ổn định, cơ sở hạ tầng và đời sống của nhân dân
31
ngày được nâng cao, nhiều chính sách ưu đãi thúc đẩy sản xuất của Nhà nước
nói chung và của tỉnh nói riêng đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư
tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa ngày càng nhiều, trong đó có hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Tuy nhiên, khi nghiên cứu chi tiết từng loại hình cơ sở kinh doanh cho
thấy sự tăng, giảm không đồng đều ở mỗi giai đoạn. Cụ thể là:
- Trong hai năm 2012 – 2013, ngoài loại hình doanh nghiệp nhà nước
và hộ kinh doanh có xu hướng tăng thì các loại hình cơ sở kinh doanh khác lại
có xu hướng giảm, đặc biệt là số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Nguyên nhân là do trong giai đoạn này, một số lượng khá lớn các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh vẫn phải chịu sự tác động của tàn dư khủng hoảng
tài chính thế giới năm 2008 chưa thể vực dậy được, dẫn đến tình trạng có một
bộ phận nhỏ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã phải tạm ngừng kinh
doanh, giải thể, phá sản…
- Trong hai năm 2013 – 2014, khi tình hình kinh tế ổn định trở lại, các
cơ sở kinh doanh tập trung sản xuất, kinh doanh tốt hơn, nguồn vốn thu hút
đầu tư từ nước ngoài tăng đã dẫn đến sự gia tăng về số lượng của tất cả các
loại hình cơ sở kinh doanh, ngoại trừ doanh nghiệp nhà nước. Số lượng doanh
nghiệp nhà nước sụt giảm mạnh từ 311 doanh nghiệp xuống còn 291 doanh
nghiệp thể hiện kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của Bộ Tài
chính đã được thực hiện có hiệu quả tại Quảng Ninh. Việc thoái vốn đầu tư
vào các lĩnh vực nhạy cảm (chứng khoán, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, bất
động sản, quỹ đầu tư) được thực hiện theo đúng kế hoạch, lộ trình đã vạch ra.
Thực tế cho thấy công tác cổ phần hóa, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh tuy bước đầu đã đạt được những kết quả nhất
định, song tiến độ thoái vốn và cổ phần hóa vẫn còn chậm.
Từ những phân tích trên có thể thấy, trong thời gian qua mặc dù số
32
lượng các cơ sở kinh doanh có sự biến động khác nhau nhưng số hộ kinh
doanh là chủ thể nộp thuế GTGT ngày càng tăng về số lượng và quy mô. Điều
này thể hiện việc thực thi pháp luật thuế GTGT có hiệu quả đã khuyến khích
các nhà đầu tư tiến hành sản xuất, kinh doanh. Cùng với đó là sự quản lý khoa
học, hiệu quả của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh đối với các chủ thể nộp thuế
GTGT trên địa bàn tỉnh.
Chẳng hạn, đối với các doanh nghiệp đang hoạt động, Cục trưởng
phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng phó Cục trưởng trong việc quản lý
chung về đối tượng nộp thuế và Phòng Kê khai và Kế toán thuế sẽ phân
công cán bộ quản lý đối tượng nộp thuế trên từng địa bàn cụ thể để có biện
pháp quản lý phù hợp.
Đối với các doanh nghiệp nghỉ hoạt động, Cục trưởng giao cho các Chi
cục tiến hành xác định rõ nguyên nhân, gồm có tạm nghỉ kinh doanh, bỏ trốn,
giải thể. Trong đó, số lượng các doanh nghiệp giải thể do không đủ năng lực
hoạt động chiếm đa số trong các doanh nghiệp nghỉ hoạt động.
Đối với các doanh nghiệp mới đi vào hoạt động, Cục trưởng chỉ đạo
Chi cục quản lý trực tiếp cử cán bộ tiến hành xác minh địa điểm hoạt động và
thực hiện các thủ tục đưa doanh nghiệp vào quản lý. Các doanh nghiệp đều
được hướng dẫn, đôn đốc kê khai thuế kịp thời, đầy đủ.
Ngoài những kết quả thể hiện sự thành công nêu trên, việc quản lý đối
tượng nộp thuế GTGT trên địa bàn tỉnh cũng gặp phải nhiều khó khăn, vướng
mắc. Tình trạng này xuất phát từ một số hạn chế và bất cập sau đây trong việc
thực thi các quy định về quản lý đối với chủ thể nộp thuế GTGT:
Thứ nhất, việc số lượng các doanh nghiệp không ngừng tăng lên trong
khi nhân lực ngành thuế có giới hạn đã gây ảnh hưởng không nhỏ, khiến cho
việc theo dõi sát sao các đối tượng quản lý càng trở nên khó khăn.
Thứ hai, nhận thức về công tác thi hành thu thuế GTGT của nhiều chủ
33
thể nộp thuế còn hạn chế, chẳng hạn như: một số chủ thể nghỉ kinh doanh
nhưng không thông báo cho cơ quan thuế hoặc có đơn xin ngừng, nghỉ kinh
doanh nhưng thực tế vẫn hoạt động nhằm tìm cách trốn lậu thuế GTGT.
Thực tế cho thấy những hạn chế, bất cập nêu trên đã gây ra nhiều khó
khăn, vướng mắc trong công tác thi hành các quy định về chủ thể nộp thuế
GTGT của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh.
2.2.2. Thực trạng quy định về đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng và
thực tiễn thi hành tại Cục thuế Quảng Ninh
2.2.2.1. Thực trạng quy định về đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng
Theo quy định hiện hành, đối tượng chịu thuế GTGT là “hàng hóa, dịch
vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam” (Điều 3, Luật
thuế GTGT) (trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế theo quy định của
pháp luật về thuế GTGT). Nói cách khác, đối tượng chịu thuế GTGT bao gồm
phần lớn các loại hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng được sản xuất, kinh doanh hoặc
nhập khẩu và tiêu dùng tại Việt Nam, trừ 25 loại hàng hóa, dịch vụ không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định tại Luật thuế GTGT và các văn
bản hướng dẫn thi hành đạo luật này (Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT; Thông tư
số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế
GTGT…).
Với việc ban hành Thông tư số 26/2015/TT-BTC, Nhà nước đã bổ sung
thêm một số hàng hóa, dịch vụ trước đây vốn thuộc diện phải chịu thuế với
mức thuế suất 5%, 10% thì nay chuyển thành diện không chịu thuế, chẳng hạn
như: phân bón, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi
khác; một số tàu bè, máy móc chuyên dùng trong hoạt động khai thác hải sản
và sản xuất nông nghiệp.
2.2.2.2. Thực tiễn thi hành tại Cục thuế Quảng Ninh
Căn cứ quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng
34
dẫn thi hành, ngoại trừ các loại hàng hóa, dịch vụ không phải chịu thuế GTGT
thì tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ còn lại khi được sản xuất, nhập khẩu và
tiêu dùng tại Việt Nam đều là đối tượng chịu thuế GTGT. Điều này cho thấy
rằng việc xác định đối tượng chịu thuế GTGT là giai đoạn tiếp theo của hoạt
động thực thi pháp luật thuế GTGT.
Cùng với sự thay đổi của tình hình cung – cầu hàng hóa tại địa phương
nói riêng và toàn quốc nói chung, trong những năm qua việc thi hành các quy
định về đối tượng chịu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh đã thu được
những kết quả chính sau đây:
Một là, Cục thuế Quảng Ninh đã phối kết hợp với các ngành, các cấp
có liên quan trong việc xác minh, rà soát danh mục các hàng hóa, dịch vụ
thuộc diện chịu thuế GTGT trên địa bàn tỉnh để từ đó xác định phương án tạo
nguồn thu ngân sách nhà nước hàng năm từ thuế GTGT ở địa phương, đặc
biệt là chú ý đến việc phát triển các hàng hóa, dịch vụ thuộc về thế mạnh/lợi
thế của địa phương như đánh bắt, chế biến thủy hải sản; dịch vụ du lịch; dịch
vụ xuất nhập khẩu hàng hóa…
Hai là, trong những năm gần đây, bên cạnh những mặt hàng kinh
doanh truyền thống của địa phương, tỉnh Quảng Ninh chú trọng phát triển du
lịch xanh với hàng loạt các công trình, dự án, mang lại một nguồn thu lớn cho
Ngân sách Nhà nước thông qua việc thu thuế GTGT, đóng góp gần 50% tỷ
trọng GDP theo ngành của toàn tỉnh. Trên đà phát triển đi lên đó, Cục Thuế
tỉnh Quảng Ninh cũng đã nhiều lần tham gia hội nghị cùng các sở, ban, ngành
có liên quan, phát biểu đóng góp ý kiến trong chiến lược quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
cũng như đưa ra ý kiến góp ý cho từng chính sách cụ thể ở địa phương để phát
triển du lịch, từ đó tăng nguồn thu thuế GTGT từ dịch vụ du lịch và các hàng
hóa, dịch vụ có liên quan.
35
Ba là, Cục thuế tỉnh Quảng Ninh thường xuyên quán triệt cán bộ công
chức thuế địa phương phải xác định đúng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và hàng
hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT để tránh tình trạng đánh thuế nhầm đối
tượng, dẫn đến gây thiệt hại cho người nộp thuế hoặc cho Nhà nước và phát
sinh các tranh chấp không đáng có. Thực tế cho thấy rằng trong những năm qua
ở Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh chưa phát sinh trường hợp thu nhầm, thu khống
thuế GTGT đối với các hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT.
2.2.3. Thực trạng quy định về căn cứ tính thuế giá trị gia tăng và
thực tiễn thi hành tại Cục thuế Quảng Ninh
2.2.3.1. Thực trạng quy định về căn cứ tính thuế giá trị gia tăng
Theo quy định hiện hành, việc tính thuế GTGT dựa trên căn cứ tính
thuế là giá tính thuế và thuế suất thuế GTGT.
Thứ nhất, về giá tính thuế GTGT.
Trên nguyên tắc, giá tính thuế GTGT là giá bán của hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế chưa bao gồm thuế GTGT. Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
hành thu thuế GTGT được hiệu quả, nhà làm luật đã quy định khá chi tiết về
giá tính thuế GTGT đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ nhất định, dựa trên
các dấu hiệu có tính đặc thù của từng loại hàng hóa, dịch vụ đó.
Cụ thể là:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doan bán ra, giá
tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp: đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, giá tính
thuế là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế bảo vệ môi trường, giá tính thuế là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường;
đối với hàng hóa, dịch vụ chịu cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi
trường thì giá tính thuế là giá bán là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và
thuế bảo vệ môi trường.
36
- Đối với hàng hóa nhập khẩu, giá tính thuế là giá nhập khẩu cộng với
các loại thuế áp dụng đối với các hàng hóa đó.
- Đối với hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ đặc thù như: cho thuê
tài sản, gia công hàng hóa, xây dựng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh
điện, dịch vụ casino… pháp luật quy định chi tiết về giá tính thuế GTGT đối
với từng trường hợp cụ thể.
Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả phụ thu, phụ
phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng. “Giá tính thuế phải được xác
định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam” [27, Điều 7, Khoản 3] để xác
định giá tính thuế.
Thứ hai, về thuế suất thuế GTGT.
Thuế suất là đại lượng xác định mức độ, phạm vi, nghĩa vụ nộp thuế
trên một đơn vị hàng hóa, dịch vụ chịu thuế. Nói cách khác, thuế suất là định
mức thu thuế trên một đơn vị của đối tượng chịu thuế. Thuế suất biểu hiện
chính sách điều chỉnh kinh tế, xã hội của Nhà nước, tức là thể hiện quan điểm
động viên của Nhà nước với từng hoạt động sản xuất kinh doanh. Thuế suất
thuế GTGT là loại thuế suất theo giá trị tức là thuế suất quy định tỷ lệ % huy
động trên một đơn vị giá trị hàng hóa, dịch vụ là đối tượng chịu thuế.
Hiện nay, trên thế giới có hai cơ chế thuế suất được áp dụng, gồm:
(i) Cơ chế một thuế suất (không tính tới mức thuế suất 0% áp dụng đối
với hàng xuất khẩu). Trong số 100 nước thì có 44 nước áp dụng thuế GTGT
với cơ chế một thuế suất, trong đó Đan Mạch là nước có mức thuế suất cao
nhất (25%) và Nhật Bản là nước có mức thuế suất thấp nhất (5%);
(ii) Cơ chế nhiều thuế suất (không tính tới mức thuế suất 0% áp dụng
đối với hàng xuất khẩu). Trong số các nước còn lại áp dụng thuế GTGT với
cơ chế nhiều thuế suất thì thuế suất dao động từ 2 đến 5 mức.
37
Theo quy định pháp luật Việt Nam, trước năm 2003, thuế GTGT có 4
mức thuế suất là: 0%, 5%, 10%, 20%. Với mức thuế suất nhiều như vậy đã làm
cho việc tính thuế, thu và nộp thuế trở nên phức tạp, đồng thời còn làm cho các
doanh nghiệp phải hao tốn thêm nhiều thời gian, công sức trong việc hoạch
định chiến lược sản xuất, chiến lược mặt hàng. Mặt khác, việc áp dụng nhiều
mức thuế suất làm cho hiện tượng phân phối thuế phải thu trong từng công
đoạn không đều nhau, có khâu phải thu nhiều của người tiêu dùng, có khâu thu
ít, có khâu lại không thu, đồng thời việc hoàn thuế và truy thu cũng tăng lên
một cách không đáng có. Để hạn chế các hậu quả bất lợi nêu trên, pháp luật
thuế GTGT hiện hành đã giảm bớt số lượng mức thuế suất từ 4 mức như trước
đây (0%, 5%, 10%, 20%) thành 3 mức như hiện nay (0%, 5%, 10%).
Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải
quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu,
trừ một số trường hợp nhằm khuyến khích xuất khẩu. Đối tượng áp dụng thuế
suất 0% không phải nộp thuế GTGT đầu ra nhưng được khấu trừ và hoàn lại
thuế GTGT đã nộp trên hàng hóa đầu vào.
Mức thuế suất 5% được áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục
vụ trực tiếp cho đời sống, sản xuất và tiêu dùng, được ưu tiên, khuyến khích phát
triển, đầu tư như: nước sạch, dịch vụ công cộng, sản phẩm nông nghiệp,...
Mức thuế suất 10% là mức thuế suất phổ thông áp dung hầu hết đối với
các sản phẩm và dịch vụ khác thuộc diện chịu thuế GTGT mà không quy định
ở mức thuế suất 0% và 5%. Đây được coi là “mức thuế suất chuẩn, áp dụng
cho hàng hóa, dịch vụ thông thường” [39, tr.79].
Có thể nhận định rằng ba mức thuế suất thuế GTGT nêu trên được áp
dụng tại Việt Nam tương đối hợp lý, khi nó được ban hành dựa trên ba tiêu
chí cơ bản: (i) Mức thuế suất phải tạo ra nguồn thu ổn định và chiếm tỷ trọng
mong muốn trong tổng thu NSNN; (ii) Mức thuế suất phải có khả năng định
38
hướng tiêu dùng trong dân cư; (iii) “Thông qua mức thuế suất áp dụng cho
các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế, Nhà nước thực hiện một số chính sách
khuyến khích, thay đổi cơ cấu đầu tư trong nền kinh tế” [39, tr.79].
2.2.3.2. Thực tiễn thi hành tại Cục thuế Quảng Ninh
Để thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng, giai đoạn tiếp theo các cơ
quản quản lý thuế cần làm là xác định đúng căn cứ tính thuế GTGT dựa
trên giá tính thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT. Việc xác định chính xác
căn cứ tính thuế GTGT có lợi ích lớn trong việc giúp Cục Thuế tỉnh quản
lý hiệu quả công tác tính thuế, khai thuế và nộp thuế GTGT của các doanh
nghiệp, hợp tác xã.
Trong quá trình triển khai thực hiện Luật thuế GTGT, Cục Thuế tỉnh
Quảng Ninh đã tiến hành rà soát, phân loại các hoạt động kinh doanh thông
thường và hoạt động kinh doanh đặc thù theo quy định của luật thuế GTGT để
áp dụng chi tiết giá tính thuế và thuế suất thuế GTGT đối với các hàng hóa,
dịch vụ đó, không để xảy ra các trường hợp sai sót, nhầm lẫn dẫn đến tranh
chấp. Thực tế cho thấy, để thực hiện các quy định về căn cứ tính thuế GTGT
một cách hiệu quả, Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh phải xác định cụ thể thời điểm
tính thuế GTGT đối với từng trường hợp khác nhau như sau:
- Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền
hay chưa thu được tiền.
- Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch
vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ
liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở
kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ
39
tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.
- Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện,
nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hoá đơn tính tiền.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng,
xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, thời điểm tính thuế
GTGT là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền
ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện kê
khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
- Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, thời điểm tính thuế
GTGT là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình,
khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền
hay chưa thu được tiền.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu, thời điểm tính thuế GTGT là thời điểm
đăng ký tờ khai hải quan.
Ngoài việc xác định đúng thời điểm tính thuế GTGT, Cục Thuế tỉnh
Quảng Ninh còn áp dụng một số biện pháp để quản lý doanh thu của các cơ
sở sản xuất kinh doanh, qua đó làm căn cứ tính thuế, đảm bảo hoàn thành
kế hoạch thu thuế GTGT cũng như khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư
mở rộng sản xuất kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đứng
trên góc độ quản lý thuế, căn cứ tính thuế là yếu tố cơ bản để đảm bảo thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời thuế cho NSNN. Tuy nhiên, việc thi hành các
quy định về căn cứ tính thuế gặp rất nhiều khó khăn do chủ thể nộp thuế có
những hành vi che dấu doanh thu từ hoạt động kinh doanh để tránh thuế
hoặc trốn thuế. Vì vậy, để đảm bảo tính hiệu quả trong thi hành các quy
định về căn cứ tính thuế, Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh đã triển khai thực hiện
đồng bộ các hoạt động nghiệp vụ như sau:
Thứ nhất, quản lý công tác kế toán doanh nghiệp.
40
Trong lĩnh vực quản lý thuế, kế toán doanh nghiệp là căn cứ để tính
toán số thuế phải thu. Tuy nhiên, hiện nay công tác kế toán doanh nghiệp vẫn
chưa được thực hiện đầy đủ, gây khó khăn trong quản lý thuế. Đa phần các
doanh nghiệp nhỏ lẻ trên địa bàn thường chỉ sắp xếp một người làm kế toán,
thậm chí là kiêm nhiệm chưa qua đào tạo chính quy hoặc khi có thanh tra,
kiểm tra mới thuê kế toán. Điều này làm cho công tác kế toán không phản ánh
đúng thực tế sản xuất kinh doanh của đơn vị. Bên cạnh đó, một số doanh
nghiệp vẫn chưa có ý thức tự giác thực hiện công tác kế toán, nhiều khi chỉ
thực hiện mang tính hình thức, chống chế, có nhiều nghiệp vụ bỏ ngoài sổ
sách kế toán. Có thể kể ra một số sai phạm thường gặp trong công tác kế toán
là: Đưa vào khấu trừ thuế đầu vào không có hoá đơn hoặc hoá đơn không hợp
pháp; kê khai hoá đơn dịch vụ không được khấu trừ của hàng hoá không dùng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT; kê
khai trùng lặp thuế GTGT đầu vào… Việc sai phạm của các doanh nghiệp về
chế độ kế toán tăng lên, tập trung chủ yếu ở các doanh nghiệp kinh doanh về
khách sạn, dịch vụ ăn uống, xây dựng, vận tải… mà nguyên nhân một phần là
do nhận thức chưa đầy đủ của doanh nghiệp về tính cấp thiết của công tác kế
toán; mặt khác do đặc thù ngành kinh doanh, không thể theo dõi một cách
chính xác doanh thu, chi phí, dẫn đến chế độ kế toán còn có nhiều hạn chế.
Còn đối với Cục thuế nói chúng và các Chi cục Thuế nói riêng, việc kiểm tra
sổ sách ngày càng được nhấn mạnh, chú trọng, quản lý ngày càng tốt hơn,
thực hiện xử phạt hành chính một cách kiên quyết hơn đối với doanh nghiệp
thực hiện không tốt chế độ kế toán.
Thứ hai, quản lý việc miễn, giảm thuế.
Thực hiện các quy định của pháp luật về miễn, giảm thuế GTGT cho
các doanh nghiệp nhằm giải quyết khó khăn trong giai đoạn kinh tế suy thoái,
đồng thời kích cầu hàng hóa dịch vụ, trong những năm gần đây, Cục Thuế
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY

More Related Content

What's hot

Đề tài: Các hoạt động quảng cáo thương mại bị cấm Theo luật thương mại 2005
Đề tài: Các hoạt động quảng cáo thương mại bị cấm Theo luật thương mại 2005Đề tài: Các hoạt động quảng cáo thương mại bị cấm Theo luật thương mại 2005
Đề tài: Các hoạt động quảng cáo thương mại bị cấm Theo luật thương mại 2005Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhânLuận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
 
Luận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân theo pháp luật, 9đLuận văn: Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân theo pháp luật, 9đ
 
Luận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
Luận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệpLuận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
Luận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
 
Đề tài: Thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty thương mại Đông Á
Đề tài: Thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty thương mại Đông ÁĐề tài: Thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty thương mại Đông Á
Đề tài: Thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty thương mại Đông Á
 
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, HOTLuận văn: Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, HOT
 
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAYLuận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
 
Luận án: Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay
Luận án: Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nayLuận án: Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay
Luận án: Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay
 
Luận án: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt NamLuận án: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt NamLuận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
 
Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thểĐề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
 
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại, HAY
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại, HAYLuận văn: Pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại, HAY
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại, HAY
 
Luận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân
Luận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhânLuận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân
Luận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân
 
Đề tài: Các hoạt động quảng cáo thương mại bị cấm Theo luật thương mại 2005
Đề tài: Các hoạt động quảng cáo thương mại bị cấm Theo luật thương mại 2005Đề tài: Các hoạt động quảng cáo thương mại bị cấm Theo luật thương mại 2005
Đề tài: Các hoạt động quảng cáo thương mại bị cấm Theo luật thương mại 2005
 
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk LắkLuận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
 
Tình huống về thuế thu nhập doanh nghiệp có đáp án
Tình huống về thuế thu nhập doanh nghiệp có đáp ánTình huống về thuế thu nhập doanh nghiệp có đáp án
Tình huống về thuế thu nhập doanh nghiệp có đáp án
 
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đLuận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sảnLuận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
 

Similar to Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY

Luan an tien si luat phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
Luan an tien si luat   phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...Luan an tien si luat   phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
Luan an tien si luat phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...Hung Nguyen
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào nataliej4
 
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY (20)

Luận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế, HOT
Luận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế, HOTLuận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế, HOT
Luận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
 
Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAY
Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAYQuản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAY
Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAY
 
Luan an tien si luat phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
Luan an tien si luat   phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...Luan an tien si luat   phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
Luan an tien si luat phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
 
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAYLuận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
 
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Gửi...
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Gửi...Quản lý thu thuế giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Gửi...
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Gửi...
 
So Sánh Pháp Luật Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Ở Việt Nam Với Một Số Nƣớc Tr...
So Sánh Pháp Luật Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Ở Việt Nam Với Một Số Nƣớc Tr...So Sánh Pháp Luật Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Ở Việt Nam Với Một Số Nƣớc Tr...
So Sánh Pháp Luật Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Ở Việt Nam Với Một Số Nƣớc Tr...
 
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOTPháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
 
Đề tài: Biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước ta
Đề tài: Biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước taĐề tài: Biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước ta
Đề tài: Biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước ta
 
Đề tài: Các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu, HOT
Đề tài: Các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu, HOTĐề tài: Các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu, HOT
Đề tài: Các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu, HOT
 
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhĐề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Luận văn: Pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩuLuận văn: Pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Luận văn: Pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
 
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đQuản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
 
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...
 
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAYĐề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
 
Tailieu.vncty.com 5089 2417
Tailieu.vncty.com   5089 2417Tailieu.vncty.com   5089 2417
Tailieu.vncty.com 5089 2417
 
Đề tài: Xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Đề tài: Xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, HAYĐề tài: Xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Đề tài: Xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
 
Đề tài: Công tác kiểm tra thuế GTGT đối với doanh nghiệp nhà nước
Đề tài: Công tác kiểm tra thuế GTGT đối với doanh nghiệp nhà nướcĐề tài: Công tác kiểm tra thuế GTGT đối với doanh nghiệp nhà nước
Đề tài: Công tác kiểm tra thuế GTGT đối với doanh nghiệp nhà nước
 
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trúLuận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 

Recently uploaded (19)

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 

Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN BÍCH DIỆP THùC THI PH¸P LUËT THUÕ GI¸ TRÞ GIA T¡NG T¹I CôC THUÕ TØNH QU¶NG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN BÍCH DIỆP THùC THI PH¸P LUËT THUÕ GI¸ TRÞ GIA T¡NG T¹I CôC THUÕ TØNH QU¶NG NINH Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TUYẾN HÀ NỘI - 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Bích Diệp
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ TỔ CHỨC THỰC THI PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG............................................................................................. 6 1.1. Những vấn đề lý luận về thuế giá trị gia tăng và mô hình cấu trúc của pháp luật thuế giá trị gia tăng............................................... 6 1.1.1. Bản chất của thuế giá trị gia tăng ........................................................................ 7 1.1.2. Vai trò của thuế giá trị gia tăng............................................................................ 9 1.1.3. Mô hình cấu trúc của pháp luật thuế giá trị gia tăng ................................. 10 1.2. Những vấn đề lý luận về tổ chức thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng ................................................................................................................. 12 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng.............. 12 1.2.2. Điều kiện thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng...............................14 1.2.3. Nguyên tắc, quy trình và các tiêu chí đánh giá tính hiệu quả trong thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng................................................. 15 Kết luận Chương 1................................................................................................................ 22 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CỤC THUẾ QUẢNG NINH.......................................................................................... 23 2.1. Khái quát về Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh................................................. 23 2.1.1. Cơ cấu tổ chức........................................................................................................... 23 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ.............................................................................................. 24
  • 5. 2.2. Thực trạng pháp luật thuế giá trị gia tăng và thực tiễn thi hành tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh từ năm 2012 đến 2014............ 26 2.2.1. Thực trạng quy định về chủ thể nộp thuế giá trị gia tăng và thực tiễn thi hành tại Cục thuế Quảng Ninh............................................................ 26 2.2.2. Thực trạng quy định về đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng và thực tiễn thi hành tại Cục thuế Quảng Ninh.................................................. 33 2.2.3. Thực trạng quy định về căn cứ tính thuế giá trị gia tăng và thực tiễn thi hành tại Cục thuế Quảng Ninh............................................................ 35 2.2.4. Thực trạng quy định về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng và thực tiễn thi hành tại Cục thuế Quảng Ninh............................................ 42 2.2.5. Thực trạng quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng và thực tiễn thi hành tại Cục thuế Quảng Ninh..................................................................... 46 2.2.6. Thực trạng quy định về quản lý thuế giá trị gia tăng và thực tiễn thi hành tại Cục thuế Quảng Ninh..................................................................... 50 Kết luận Chương 2................................................................................................................ 67 Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NINH.............................................................. 68 3.1. Đánh giá hiệu quả công tác thực thi pháp luật thuế gái trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh..................................................... 68 3.1.1. Những kết quả đã đạt được....................................................................68 3.1.2. Những mặt còn tồn tại................................................................................................70 3.1.3. Nguyên nhân của hạn chế.........................................................................................71 3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh................... 74 3.2.1. Các kiến nghị về hoàn thiện pháp luật thuế giá trị gia tăng.................... 74 3.2.2. Các kiến nghị về tổ chức thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng......... 79 Kết luận Chương 3................................................................................................................ 89 KẾT LUẬN............................................................................................................................... 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 91
  • 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTTNHH : Công ty trách nhiệm hữu hạn DN ĐTNN : Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DN NQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh GTGT : Giá trị gia tăng NSNN : Ngân sách Nhà nước
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Tổng hợp tình hình chủ thể nộp thuế GTGT qua 3 năm 2012 – 2014 30 Bảng 2.2: Tình hình hoàn thuế GTGT các năm từ 2012 - 2014 49 Bảng 2.3: Tình hình kiểm tra hồ sơ hoàn thuế GTGT năm 2012-2014 50 Bảng 2.4: Tình hình thu thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2012 - 2014 60 Bảng 2.5: Số thuế GTGT nợ đọng giai đoạn 2013-2014 61 Bảng 2.6: Tình hình thanh tra, kiểm tra thuế GTGT năm 2012-2014 63
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế là nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách Nhà nước, là công cụ phân phối thu nhập quốc dân, thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế, xây dựng kinh tế - xã hội phát triển. Nguồn thu từ thuế đáp ứng phần lớn nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, giúp Nhà nước tạo thế chủ động về vốn, kinh phí để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đặt ra. Cùng với sự phát triển và tiến bộ xã hội, các sắc thuế ngày càng đa dạng và hợp lý hơn, trong đó, thuế giá trị gia tăng là một trong những sắc thuế tiến bộ và quan trọng nhất trong hệ thống thuế hiện hành của thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng, được nước ta ghi nhận lần đầu tiên tại Luật thuế giá trị gia tăng năm 1999. Sự ra đời của sắc thuế này thực sự là một bước tiến lớn trên con đường phát triển của ngành thuế Việt Nam nói riêng và sự nỗ lực quản lý kinh tế đất nước của Đảng và Nhà nước ta nói chung. Thực tiễn thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng ở nước ta trong hơn 15 năm qua với nhiều lần sửa đổi, bổ sung đã cho thấy hiệu quả to lớn thông qua sự tác động đến nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội, thể hiện tính ưu việt khi góp phần đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó, trong quá trình thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng cũng phát sinh nhiều khó khăn, vướng mắc cần giải quyết. Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh là cơ quan chuyên môn nằm trong hệ thống quản lý thuế của Nhà nước, được giao nhiệm vụ quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, nơi có nhiều tiềm năng về kinh tế - xã hội, tập trung hơn 8.700 doanh nghiệp và tổ chức kinh tế trong và ngoài nước nên hoạt động thực thi pháp luật thuế GTGT rất phức tạp. Thực thi pháp luật thuế GTGT tại Cục
  • 9. 2 Thuế tỉnh Quảng Ninh thời gian qua đã có đóng góp hết sức quan trọng, tạo nguồn thu ổn định cho Ngân sách Nhà nước tại địa phương, góp phần phát triển kinh tế Quảng Ninh. Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đã đạt được, việc thực thi pháp luật thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập mà điển hình là công tác quản lý hoá đơn, chứng từ và sổ sách kế toán. Thông qua công tác này đã phát hiện ra một số hiện tượng tiêu cực, chủ yếu xuất phát từ trình độ kém hiểu biết về luật của doanh nghiệp hoặc quá hiểu biết đến mức tìm mọi kẻ hở để trốn, tránh thuế, xin hoàn thuế khống… gây thất thoát tiền của Nhà nước. Những bất cập ấy nếu không được giải quyết triệt để sẽ ảnh hưởng đến chất lượng và tính minh bạch của hoạt động thực thi pháp luật thuế GTGT, làm giảm lòng tin và tính tự giác của người nộp thuế. Xuất phát từ vai trò quan trọng của thuế GTGT và thực tiễn thi hành pháp luật thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, có thể cho rằng việc nghiên cứu đề tài luận văn thạc sỹ về vấn đề: “Thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh” là cần thiết và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn trong bối cảnh hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đến nay, ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về thuế giá trị gia tăng ở những góc độ khác nhau. Dưới góc độ kinh tế học, điển hình là các công trình sau đây: - Tổng cục thuế (1993), “Báo cáo khảo sát về thuế giá trị gia tăng ở các nước Pháp, Thuỵ Điển, Trung Quốc”; - Bộ Tài chính (1993), “Mô hình áp dụng thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam”; - Tổng cục thuế (2000), “Báo cáo tổng kết công tác triển khai thực hiện các Luật thuế mới”; - Tạ Viết Thắng (2004), “Đồng bộ hóa chính sách và quy trình quản
  • 10. 3 lý thu thuế trong điều kiện áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế… Dưới góc độ luật học, có một vài tác giả nghiên cứu một số vấn đề về pháp luật thuế GTGT dưới góc độ khoa học pháp lý, cụ thể như: - Bùi Công Quang (2006), “Thực trạng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ luật học; - Nguyễn Văn Tuyến (2008), “Một số ý kiến trao đổi, bình luận về dự án luật thuế thu nhập doanh nghiệp và dự án luật thuế giá trị gia tăng”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp điện tử; - Nguyễn Thị Lan Hương (2013), “Về bảo vệ quyền của người nộp thuế trong Luật Quản lý thuế”, Tạp chí Luật học, Khoa Luật ĐHQGHN, Tập 29, (1); - Nguyễn Phùng Hạnh (2015), Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội... Các công trình nghiên cứu trên đã bước đầu hình thành cơ sở lý luận về thuế GTGT, pháp luật thuế GTGT, từ đó các nhà lập pháp có cơ sở để tham khảo và hoàn thiện các chính sách pháp luật phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của Việt Nam. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có công trình nghiên cứu tổng quát dưới góc độ khoa học pháp lý về thực thi pháp luật thuế GTGT. Bên cạnh đó, Việt Nam là quốc gia có 63 tỉnh thành với những điều kiện khác nhau về tự nhiên cũng như kinh tế - xã hội nên thuế GTGT và việc thực thi pháp luật thuế GTGT ở mỗi địa phương rất khác nhau, do vậy luận văn này đi sâu nghiên cứu khía cạnh “Thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh” để hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
  • 11. 4 Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về thuế giá trị gia tăng, pháp luật thuế giá trị gia tăng và hoạt động thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh, thông qua đó đánh giá thực trạng pháp luật thuế giá trị gia tăng và đặc biệt là thực tiễn thi hành pháp luật thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh trong những năm qua. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật thuế GTGT tại Cục Thuế Quảng Ninh nói riêng và cả nước nói chung. Để đạt được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ: - Hệ thống hóa các kiến thức và thông tin cần thiết về thuế giá trị gia tăng và pháp luật thuế GTGT; - Đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua; - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quan điểm, tư tưởng, học thuyết về thuế giá trị gia tăng và pháp luật thuế giá trị gia tăng; các quy định về thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay và tình hình thực hiện pháp luật thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh. Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào vấn đề thực thi pháp luật thuế GTGT trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh). Ngoài ra, luận văn cũng mở rộng phạm vi nghiên cứu bao gồm các vấn đề lý luận và thực tiễn về thuế GTGT, pháp luật thuế GTGT và đặc biệt là những kết quả đạt được cũng như các khó khăn, vướng mắc, hạn chế phát sinh trong hoạt động thực thi pháp luật thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật thuế GTGT trong thời gian tới.
  • 12. 5 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu có tính phổ biến trong khoa học xã hội và nhân văn như: phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, so sánh, thống kê, khảo sát… Các phương pháp này có thể được sử dụng riêng rẽ hoặc phối hợp nhằm giải quyết tốt các vấn đề lý luận và thực tiễn mà đề tài đặt ra. Trong quá trình nghiên cứu, luận văn có sử dụng các số liệu, thông tin, tài liệu thống kê của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh và tham khảo một số bài viết, đề tài của một số tác giả trong nước và quốc tế. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận văn là công trình nghiên cứu phản ánh, phân tích, luận giải một cách khái quát về những vấn đề lý luận liên quan đến thực thi pháp luật thuế GTGT nói chung, đồng thời phân tích một cách chi tiết về thực tiễn thi hành pháp luật thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, xây dựng chính sách pháp luật về thuế GTGT. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được bố cục gồm ba chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thuế giá trị gia tăng và tổ chức thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng. Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh.
  • 13. 6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ TỔ CHỨC THỰC THI PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.1. Những vấn đề lý luận về thuế giá trị gia tăng và mô hình cấu trúc của pháp luật thuế giá trị gia tăng Trên thế giới, thuế giá trị gia tăng lần đầu tiên được nhắc đến vào năm 1954 bởi một nhà kinh tế học người Pháp – Maurice Lauré, sau đó chính thức được áp dụng lần đầu tại Pháp vào ngày 10/4/1954 và nhanh chóng trở thành một nguồn thu quan trọng, chiếm tới hơn 45% ngân khố quốc gia này. Khai sinh ở nước Pháp, với tính ưu việt của mình, thuế GTGT đã nhanh chóng được áp dụng rộng khắp ở nhiều nước trên thế giới. Tính đến nay, trên thế giới đã có khoảng hơn 130 quốc gia áp dụng thuế GTGT, riêng Châu Á kể từ thập niên 80 trở lại đây đã có sự đã có sự gia tăng vượt bậc về số lượng các quốc gia ở châu lục này áp dụng VAT, đầu tiên là Triều Tiên (1977), tiếp đến là Indonexia (1985), Đài Loan (1986), Philippine (1988), Mông Cổ (1993), Trung Quốc (1994) và Việt Nam (1999)… Tại Việt Nam, ngày 10/5/1997 Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ 11 đã lần đầu tiên thông qua Luật thuế GTGT và chính thức có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1999. Trong suốt quá trình triển khai thực hiện, bên cạnh những đóng góp tích cực cho sự phát triển của kinh tế - xã hội đất nước, Luật thuế GTGT qua từng thời kỳ vẫn bộc lộ những khó khăn vướng mắc cần tháo gỡ. Chính vì vậy, để phù hợp với tình hình thực tế, Quốc hội đã lần lượt thông qua: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT (2003); Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế GTGT (2005); Luật thuế GTGT (2008); Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT (2013).
  • 14. 7 1.1.1. Bản chất của thuế giá trị gia tăng Điều 2 Luật thuế GTGT quy định: thuế giá trị gia tăng (thường được gọi theo tiếng Anh là VAT – Value added Tax), là một loại thuế “tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”. Tổng số thuế tính được qua các khâu bằng chính số thuế tính trên giá bán cuối cùng cho người tiêu dùng. Đây là một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm hàng hóa từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến khi sản phẩm hoàn thành và đưa vào thị trường để tiêu dùng. “Thuế GTGT được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng là đối tượng chịu thuế khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ đó” [21, tr.7]. Xét về bản chất kinh tế, thuế GTGT là thuế gián thu – một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ nhằm động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng khi họ tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế. “Tính gián thu của thuế GTGT thể hiện qua đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thế là hai chủ thể hoàn toàn khác nhau” [19, tr.4]. Người nộp thuế là người sản xuất, kinh doanh nhưng người thực tế chịu thuế là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ vì số thuế Nhà nước thu được là một bộ phận cấu thành của giá hàng hóa, dịch vụ. Do tính chất gián thu này mà thuế giá trị gia tăng có khả năng điều tiết tiêu dùng xã hội. Đây cũng là một loại thuế đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách, dễ quản lý vì người sản xuất, kinh doanh không phải là người thực tế chịu thuế nên sẽ hạn chế động cơ trốn thuế. Dựa trên bản chất của thuế GTGT có thể thấy loại thuế này thể hiện những đặc trưng cơ bản sau đây: Thứ nhất, thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất cho cùng một loại hàng hóa, dịch vụ từ khâu sản xuất đến tiêu dùng cuối cùng. Do phạm vi, đối tượng chịu thuế là khá rộng nên với mức thuế suất không cao, ít mức thuế
  • 15. 8 suất song vẫn đảm bảo nguồn thu lớn cho NSNN. Thứ hai, thuế GTGT chỉ thu vào giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ theo phân đoạn trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa từ khâu đầu tiên đến người tiêu dùng, khép kín một chu kỳ. Đến cuối chu kỳ sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, tổng số thuế thu được ở các phân đoạn sẽ khớp với số thuế tính trên giá bán hàng hóa hoặc giá dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng. Do đó, “thuế GTGT có thể khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là không trùng lắp thuế nên có tác động tích cực đối với sản xuất dịch vụ” [18, tr.8]. Việc đánh thuế chỉ trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối với toàn bộ giá trị hàng hóa dịch vụ làm cho số thuế giá trị gia tăng áp dụng trong mỗi khâu của quá trình lưu thông không gây ra những đột biến về giá cả cho người tiêu dùng. Đây là đặc điểm cơ bản để phân biệt thuế giá trị gia tăng với những loại thuế gián thu khác. Nếu như thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ đánh một lần ở khâu sản xuất hay nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ; thuế xuất - nhập khẩu chỉ đánh ở khâu xuất hoặc nhập khẩu thì thuế giá trị gia tăng lại đánh ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa. Thứ ba, thuế GTGT có tính trung lập, điều đó thể hiện ở chỗ thuế GTGT không can thiệp sâu vào việc khuyến khích hay hạn chế sản xuất, kinh doanh. Như vậy, thuế GTGT đảm bảo môi trường cạnh tranh công bằng và khuyến khích phát triển nền kinh tế - xã hội đất nước. Thứ tư, thuế GTGT chỉ thu vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia, không thu vào hoạt động tiêu dùng diễn ra bên ngoài lãnh thổ quốc gia đó, vì vậy thuế GTGT có tác động khuyến khích xuất khẩu, góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất nước. Có thể nhận thấy rằng xét trong tương quan so sánh với thuế doanh thu trước đây, thuế giá trị gia tăng được coi là một loại thuế lý tưởng khi thỏa mãn bốn tiêu chuẩn: (i) đơn giản về mặt kỹ thuật, tức là không tạo ra cơ hội
  • 16. 9 trốn thuế: thuế suất áp dụng không ở nhiều mức; (ii) hiệu quả về mặt tài chính, do chủ thể chịu thuế và đối tượng chịu thuế rất rộng; (iii) công bằng về mặt xã hội: cơ chế đánh thuế của nó với mức thuế suất thấp đánh vào các mặt hàng tiêu dùng thông thường và mức cao đánh vào các mặt hàng xa xỉ, nhờ đó nó góp phần vào phân phối lại thu nhập tức là đưa lại kết quả phân phối lại của cải xã hội; và (iv) có tác dụng khuyến khích về mặt kinh tế, tức là có tác động thúc đẩy kinh tế phát triển nhờ vào cơ chế khấu trừ thuế đầu vào và miễn thuế đối với hàng xuất khẩu. 1.1.2. Vai trò của thuế giá trị gia tăng Là một loại thuế quan trọng trong hệ thống thuế của nền kinh tế thị trường, thuế GTGT có đầy đủ các vai trò của thuế nói chung, bao gồm: (i) là công cụ tạo nguồn thu chủ yếu cho NSNN; (ii) là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế; và (iii) là công cụ hướng dẫn tiêu dùng, điều hòa thu nhập và thực hiện công bằng xã hội. Ngoài những vai trò nói trên của thuế nói chung, thuế GTGT còn có một số vai trò riêng như sau: Thứ nhất, thuế GTGT góp phần làm lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ thống hóa đơn, chứng từ. Thuế GTGT giúp Nhà nước kiểm soát được hoạt động sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa nhờ kiểm soát được hệ thống hóa đơn, chứng từ, khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là trốn thuế. Qua đó, còn cung cấp cho công tác nghiên cứu thống kê những số liệu quan trọng. Thứ hai, thuế GTGT góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hợp lý thông qua việc đánh thuế GTGT hàng nhập khẩu ngay từ khi nó xuất hiện trên lãnh thổ Việt Nam. Bên cạnh đó, thuế GTGT quy định hàng hóa xuất khẩu được hưởng thuế suất 0% và được hoàn thuế GTGT đầu vào
  • 17. 10 “đã khuyến khích xuất khẩu và tạo điều kiện để hàng hóa việt nam có thể cạnh tranh về giá cả so với hàng hóa tương tự của các nước trên thị trường quốc tế” [18, tr.9]. Thứ ba, thuế GTGT nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cuả người nộp thuế. Thông thường, trong chế độ kê khai nộp thuế GTGT, cơ quan thuế tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tính thuế, kê khai và nộp thuế. Từ đó, tạo tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh không phải hiệp thương, thoả thuận về mức doanh thu, mức thuế với cơ quan thuế. Việc đăng ký mã thuế cùng với phương pháp khấu trừ thuế đã “buộc cả người mua, người bán thực hiện tốt hơn chế độ hóa đơn, chứng từ trong các hoạt động thanh toán” [18, tr.11]. Cùng với đó, việc kiểm tra thuế GTGT cũng có mặt thuận lợi vì đã buộc người mua, người bán phải nộp và lưu giữ chứng từ, hoá đơn đầy đủ nên việc thu thuế tương đối sát với hoạt động kinh doanh từ đó tập trung được nguồn thu thuế vào ngân sách nhà nước ngay từ khâu sản xuất và thu thuế ở khâu sau còn kiểm tra được việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trước nên hạn chế thất thu về thuế. Thứ tư, thuế GTGT được ban hành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung một số loại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu... góp phần làm cho hệ thống chính sách thuế cuả Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp với sự vận động và phát triển cuả nền kinh tế thị trường, tương đồng với hệ thống thuế trong khu vực và trên thế giới, góp phần đẩy mạnh việc mở rộng hợp tác kinh tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Có thể thấy, trong các loại thuế gián thu, thuế GTGT được coi là một trong những sắc thuế tiến bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao do thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đặt ra của chính sách thuế như: tạo được nguồn thu lớn cho NSNN, đơn giản, trung lập, dễ thực hiện và ít bị trốn lậu… 1.1.3. Mô hình cấu trúc của pháp luật thuế giá trị gia tăng
  • 18. 11 Nói đến cấu trúc của pháp luật thuế GTGT là nói đến các bộ phận cấu thành của pháp luật thuế GTGT. Về khía cạnh lý thuyết, cấu trúc này bao gồm các nhóm quy phạm pháp luật chủ yếu sau đây: (i) Các quy định về chủ thể nộp thuế giá trị gia tăng. Nhóm quy phạm pháp luật này có nhiệm vụ xác định chủ thể nộp thuế giá trị gia tăng là những tổ chức, cá nhân nào, trong đó vấn đề cốt lõi là quy định các tiêu chí xác định chủ thể nộp thuế giá trị gia tăng. Việc quy định về chủ thể nộp thuế GTGT phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản trong đánh thuế nói chung như nguyên tắc công khai, minh bạch; nguyên tắc công bằng; nguyên tắc trung lập; nguyên tắc hiệu quả kinh tế; nguyên tắc đánh thuế phù hợp với khả năng tài chính của người nộp thuế… (ii) Các quy định về đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng. Nhóm quy phạm pháp luật này có nhiệm vụ xác định đối tượng bị đánh thuế giá trị gia tăng (đối tượng phải chịu thuế GTGT) là những loại hàng hóa, dịch vụ nào. Việc quy định đối tượng chịu thuế GTGT phải dựa trên những cơ sở khoa học nhất định và đảm bảo thực hiện được các mục tiêu chủ yếu của Nhà nước trong chính sách thuế GTGT trong từng thời kỳ. (iii) Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng. Đây là nhóm quy phạm có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xác định mục tiêu của chính sách thuế. Chính vì vậy, nhóm quy phạm pháp luật này thường có nhiệm vụ phải quy định rõ những căn cứ để xác định số tiền thuế phải nộp đối với người nộp thuế. Việc xác định các căn cứ tính thuế phải đảm bảo tính khoa học, chính xác và hợp lý, tránh gây ra các hậu quả thiệt hại cho chủ thể này hoặc chủ thể khác trong quá trình thực hiện pháp luật thuế GTGT hoặc làm giảm tính hiệu quả của pháp luật thuế GTGT. (iv) Các quy định về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng. Nhóm quy phạm pháp luật này có nhiệm vụ xác định các phương pháp cơ bản để tính
  • 19. 12 thuế GTGT cho người nộp thuế. Về nguyên tắc, các phương pháp tính thuế không chỉ là căn cứ để người nộp thuế tự kê khai, tính thuế đối với Nhà nước mà còn là căn cứ để cơ quan thuế xác định và ấn định số thuế phải nộp đối với người nộp thuế trong trường hợp cần thiết. (v) Các quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng. Nhóm quy phạm pháp luật này có nhiệm vụ quy định về chủ thể được hoàn thuế GTGT là ai, căn cứ vào đâu để hoàn thuế GTGT và các trường hợp cụ thể nào sẽ được hoàn thuế GTGT. Về nguyên tắc, việc quy định về hoàn thuế GTGT phải đảm bảo tính khoa học, chính xác, đúng đối tượng nhằm phát huy tác dụng thiết thực và ý nghĩa tích cực của chế định hoàn thuế GTGT trong thực tiễn thực hiện. (vi) Các quy định về quản lý thuế giá trị gia tăng. Nhóm quy phạm pháp luật này có nhiệm vụ xác định về trình tự, thủ tục quản lý thuế GTGT. Thông thường, các quy định về quản lý thuế nói chung và quản lý thuế GTGT nói riêng được ghi nhận trong một đạo luật riêng gọi là Luật Quản lý lý thuế. Theo thông lệ chung, các quy định về quản lý thuế GTGT thường bao gồm quy định về thủ tục đăng ký thuế, kê khai thuế/ấn định thuế, nộp thuế, quyết toán thuế; miễn giảm thuế, hoàn thuế, khiếu nại và khởi kiện về thuế GTGT. 1.2. Những vấn đề lý luận về tổ chức thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng Thực thi pháp luật là những hoạt động của cá nhân, tổ chức nhằm trực tiếp đưa pháp luật vào cuộc sống để tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội. Nói một cách khác, thực thi pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích của các chủ thể pháp luật làm cho những quy định của pháp luật được đảm bảo thi hành và tôn trọng đầy đủ trong cuộc sống, tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt động thực tế của các chủ thể đó. Pháp luật là công cụ để Nhà nước quản lý mọi mặt của đời sống xã hội,
  • 20. 13 trong đó có lĩnh vực thuế. Để thực hiện tốt chức năng quản lý của mình, khi soạn thảo và ban hành các quy định pháp luật về thuế, mục đích cuối cùng của nhà làm luật là điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự xã hội theo định hướng của Nhà nước thông qua các quy tắc xử sự. Là một trong những đạo luật thuế quan trọng của mỗi quốc gia, có thể nhận thấy rằng việc thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng là quá trình hoạt động có mục đích, có ý thức và có tổ chức chặt chẽ của cơ quan quản lý thuế, chủ thể nộp thuế và những chủ thể khác có liên quan nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng, đưa pháp luật thuế giá trị gia tăng đi vào cuộc sống thực tế. Về phương diện lý thuyết, thực thi pháp luật thuế nói chung và thực thi pháp luật thuế GTGT có những đặc điểm cơ bản sau đây: Thứ nhất, về khía cạnh chủ thể, thực thi pháp luật thuế GTGT luôn gắn liền với các chủ thể có liên quan trực tiếp đến thuế GTGT bao gồm: cơ quan thuế, cán bộ thuế, người nộp thuế, tổ chức, cá nhân khác có liên quan (ngân hàng, kho bạc nhà nước, người được ủy quyền làm thủ tục về thuế…). Thứ hai, về khía cạnh chủ quan, thực thi pháp luật thuế GTGT phản ánh ý chí, thái độ chủ quan của các chủ thể bị điều chỉnh bởi pháp luật thuế GTGT (như đã đề cập ở đặc điểm trên). Ý chí này phản ánh động cơ, mục đích, mức độ nhận thức và điều khiển hành vi của chủ thể pháp luật (tính có lỗi hay không có lỗi và mức độ lỗi của người thực hiện hành vi pháp luật). Thứ ba, về khía cạnh khách quan, thực thi pháp luật thuế GTGT phản ánh hành vi xử sự thực tế của các chủ thể liên quan. Các hành vi này có thể có tính hợp pháp (nếu được thực hiện phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật) hoặc bất hợp pháp (nếu được thực hiện trái với quy định của pháp luật). Tùy thuộc vào tính chất hợp pháp hoặc bất hợp pháp của hành vi thực hiện pháp luật mà Nhà nước có cách phản ứng khác nhau đối với
  • 21. 14 chủ thể thực hiện hành vi này (chế tài hoặc không chế tài đối với người thực hiện pháp luật). Thứ tư, về khía cạnh hậu quả pháp lý, việc thực thi pháp luật thuế GTGT thường dẫn đến một trong hai hậu quả pháp lý sau: a) Nếu việc thực thi pháp luật thuế GTGT là hành vi có tính hợp pháp thì Nhà nước sẽ thừa nhận giá trị pháp lý của hành vi đó và không áp dụng chế tài đối với người thực hiện hành vi; b) Nếu việc thực thi pháp luật thuế GTGT là hành vi có tính bất hợp pháp thì Nhà nước sẽ lựa chọn và áp dụng các chế tài phù hợp đối với người thực hiện hành vi đó. 1.2.2. Điều kiện thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng Các điều kiện thực thi pháp luật thuế GTGT có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả thực thi pháp luật thuế GTGT. Các điều kiện để việc tổ chức thực thi pháp luật thuế GTGT đạt hiệu quả cao có thể khái quát bao gồm: Thứ nhất, việc ban hành đầy đủ các văn bản hướng dẫn thực thi pháp luật thuế GTGT là một trong những điều kiện quan trọng để thực thi pháp luật thuế GTGT. Thêm vào đó, hoạt động “giải thích pháp luật cũng là điều kiện để pháp luật thuế được thực hiện chính xác và thống nhất” [37, tr.49]. Thứ hai, một trong những vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi pháp luật thuế GTGT là chất lượng của công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuế GTGT cho cán bộ và nhân dân để mọi người nắm bắt được nội dung và tinh thần các quy định của pháp luật thuế GTGT, từ đó chủ động và tự giác trong việc thực hiện. Thứ ba, công tác tổ chức cán bộ. Các cơ quan quản lý thuế phải đảm bảo một bộ máy cán bộ thuế vững về chính trị, giỏi về nghiệp vụ, có ý thức chấp hành pháp luật và đạo đức lối sống tốt để có thể độc lập, sáng tạo áp dụng pháp luật thuế GTGT có hiệu quả, phù hợp yêu cầu của xã hội, tránh hiện tượng quan liêu, cửa quyền, sách nhiễu đối với người nộp thuế. Cùng với
  • 22. 15 đó là tăng cường sự phối hợp đồng bộ, thống nhất, nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý thuế với các cơ quan khác của Nhà nước hoặc với các tổ chức xã hội. Thứ tư, kinh phí cho hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật thuế GTGT là một trong những điều kiện cần thiết, quan trọng để việc tuyên truyền, chuẩn bị cơ sở vật chất – kỹ thuật để thực hiện pháp luật thuế GTGT đạt kết quả mong muốn. Tuy nhiên, phải luôn quán triệt tinh thần tiết kiệm, thực hiện pháp luật thuế GTGT phải đạt được kết quả cao nhất với chi phí xã hội thấp nhất. Thứ năm, hoạt động thực thi pháp luật thuế GTGT còn phụ thuộc vào môi trường mà các quy phạm pháp luật thuế GTGT được thực hiện. Đó là những điều kiện tự nhiên – xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện pháp luật thuế GTGT như: chất lượng và những đặc điểm của dân cư (trình độ văn hóa, mặt bằng dân trí, ý thức pháp luật...); điều kiện về địa lý, khí hậu; vai trò lãnh đạo của các tổ chức Đảng; các yếu tố đạo đức, tập quán;... Thêm vào đó, phải nhắc đến tác dụng của các hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế GTGT, cũng như việc xử lý các hiện tượng vi phạm trên thực tế cũng có ảnh hưởng đến hoạt động thực thi pháp luật thuế GTGT. 1.2.3. Nguyên tắc, quy trình và các tiêu chí đánh giá tính hiệu quả trong thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng 1.2.2.1. Nguyên tắc thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng Căn cứ vào những nguyên tắc chung của pháp luật và bản chất riêng của pháp luật thuế GTGT, để đảm bảo tính hiệu quả trong việc thực thi pháp luật thuế GTGT, về lý thuyết hoạt động này cần tuân thủ các nguyên tắc sau: Thứ nhất, nguyên tắc thực thi đúng và đầy đủ các quy định hiện hành của pháp luật thuế GTGT. Việc thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi các chủ thể pháp luật có liên quan phải tuân thủ đúng các quyền và nghĩa vụ pháp lý mà pháp luật
  • 23. 16 thuế GTGT đã quy định; đồng thời không được thực hiện những hành vi bị nghiêm cấm bởi pháp luật thuế GTGT và các quy định khác có liên quan. Thứ hai, nguyên tắc thực thi hiệu quả các quy định pháp luật thuế GTGT. Việc thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi các chủ thể pháp luật có liên quan phải đảm bảo giảm thiểu đến mức thấp nhất các chi phí bỏ ra cho việc thực thi pháp luật, đồng thời nâng cao các lợi ích thu được trong quá trình thực thi pháp luật thuế GTGT. Trong chừng mực nhất định, nguyên tắc hiệu quả trong thực thi pháp luật thuế GTGT có thể hiểu đồng nghĩa với nguyên tắc đảm bảo tính tiết kiệm chi phí trong thực thi pháp luật thuế GTGT. Muốn có chi phí tiết kiệm thì phải có một cơ chế quản lý tốt, một bộ máy gọn nhẹ, năng động và đủ linh hoạt, trình tự thủ tục cần đơn giản và dễ thực hiện. Thứ ba, nguyên tắc đảm bảo tính công khai, minh bạch, bình đẳng và đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế trong quá trình thực thi pháp luật thuế GTGT. Việc thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi mọi hành vi thực hiện pháp luật thuế GTGT của các chủ thể có liên quan đều phải được công khai, minh bạch và được giám sát dễ dàng, thuận lợi, trong mọi thời điểm bởi Nhà nước (thông qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền) và cộng đồng xã hội (người dân và cộng đồng doanh nghiệp…). Mặt khác, nguyên tắc này cũng đòi hỏi Chính phủ phải công bố cho dân chúng biết thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng đã được sử dụng như thế nào. Những khoản thuế ngầm (như lạm phát) và thuế tương lai (như nợ công) cũng phải minh bạch. Sự không minh bạch trong thuế khóa là nguyên nhân dẫn đến những căn bệnh như: bất bình đẳng, tham những, lạm thu… đồng thời làm suy yếu tính pháp lý của thuế. 1.2.2.2. Quy trình thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng Quy trình thực thi pháp luật nói chung và thực thi pháp luật thuế thuế GTGT nói riêng được hiểu là trình tự, thủ tục tiến hành các hoạt động có mối
  • 24. 17 liên hệ hữu cơ, thống nhất với nhau nhằm hiện thực hóa nội dung các quy định pháp luật trong đời sống. Là một lĩnh vực pháp luật có ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu ngân sách nhà nước và lợi ích của người dân cũng như cộng đồng doanh nghiệp nên pháp luật thuế GTGT có quy trình thực thi tương đối phức tạp, với sự tham gia của nhiều tổ chức, cá nhân khác nhau, thông qua một loạt các thủ tục khác nhau cùng các mối liên đa chiều. Về phương diện lý thuyết, quy trình thực thi pháp luật thuế GTGT có thể chia thành các giai đoạn như sau: - Giai đoạn thứ nhất: Hướng dẫn, giải thích pháp luật thuế GTGT, phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế GTGT. Trong giai đoạn này, các chủ thể có thẩm quyền ban hành các văn bản quy định chi tiết, giải thích hoặc hướng dẫn thi hành quy định pháp luật thuế giá trị gia tăng; cùng với đó là ban hành quy định về trình tự, thủ tục thực hiện pháp luật thuế GTGT. Ngoài ra, việc tuyên truyền, phổ biến về nội dung, tinh thần của quy định pháp luật thuế GTGT tới toàn bộ các cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng có liên quan để có nhận thức đủ, đúng và chính xác về pháp luật thuế GTGT, qua đó biết được những gì được làm, những gì không được để tự quyết định hành vi của mình, tự giác thực hiện pháp luật thuế GTGT cũng được xem là việc làm cần thiết. - Giai đoạn thứ hai: Chuẩn bị về mặt tổ chức, cán bộ và kinh phí để phục vụ cho việc thực hiện pháp luật thuế GTGT. Công tác tổ chức, cán bộ gồm có các hoạt động như: phân công cơ quan hay những người có chức vụ, quyền hạn chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật thuế GTGT; thành lập thêm những cơ quan, bộ phận quản lý thuế chưa có và tuyển dụng hoặc đào tạo cán bộ thuế nhằm thực hiện tốt nhất quy định pháp luật thuế GTGT. Cơ quan quản lý thuế phải đảm bảo luôn thông thạo về nghiệp vụ, có ý thức tổ chức, kỷ luật, có tinh thần trách nhiệm cao, tránh hiện tượng
  • 25. 18 quan liêu, cửa quyền, sách nhiễu đối với người nộp thuế. Ngoài vấn đề bảo đảm tính độc lập, chủ động, sáng tạo trong tổ chức và hoạt động của mỗi cơ quan quản lý thuế, thì phải bảo đảm sự phối hợp đồng bộ, thống nhất, nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý thuế và sự phối hợp, hợp tác giữa các cơ quan quản lý thuế với các cơ quan khác của Nhà nước hoặc với các tổ chức xã hội. Muốn như vậy, trước hết các cơ quan quản lý thuế phải xây dựng được một bộ máy cán bộ thuế vững về chính trị, giỏi về nghiệp vụ, có ý thức chấp hành pháp luật và đạo đức lối sống tốt để có thể độc lập, sáng tạo áp dụng pháp luật thuế GTGT có hiệu quả, phù hợp yêu cầu của xã hội. Trong thực tế, có khá nhiều văn bản và quy định pháp luật thuế để được thực hiện đòi hỏi chi phí rất lớn cùng những trang thiết bị kỹ thuật nhất định. Vì thế, kinh phí cho hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật thuế GTGT là một trong những điều kiện cần thiết, quan trọng để việc tuyên truyền, thực hiện pháp luật thuế GTGT đạt kết quả mong muốn. Tuy nhiên, phải luôn quán triệt tinh thần tiết kiệm, thực hiện pháp luật thuế GTGT phải đạt được kết quả cao nhất với chi phí xã hội thấp nhất. - Giai đoạn thứ ba: Tổ chức thực hiện pháp luật thuế GTGT trên thực tế. Trong giai đoạn này, các chủ thể trong quan hệ pháp luật thuế GTGT dựa vào các quy định pháp luật thuế giá trị gia tăng để thực hiện đầy đủ và chính xác quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định. Quá trình tổ chức thực hiện pháp luật thuế GTGT trải qua các khâu: đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế (đối với chủ thể nộp thuế); thu thuế, hoàn thuế, kiểm tra, thanh tra thuế… (đối với cơ quan quản lý thuế). Cũng trong giai đoạn này, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra, giám sát bảo đảm tuân thủ pháp luật thuế GTGT của các đối tượng liên quan. - Giai đoạn thứ tư: Đánh giá hiệu lực, hiệu quả của pháp luật thuế GTGT qua quá trình thực hiện. Cứ sau mỗi khoảng thời gian thực hiện pháp
  • 26. 19 luật thuế GTGT cần tiến hành các hoạt động tổng kết , đánh giá hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện pháp luật để rút kinh nghiệm và tiếp thu những phản biện, những kiến nghị có giá trị cho việc thực hiện pháp luật thuế GTGT tốt hơn, cung cấp thông tin cần thiết cho việc xây dựng hoàn thiện pháp luật thuế trong tương lai. 1.2.2.3. Các tiêu chí đánh giá tính hiệu quả trong thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng Trong quá trình thực thi pháp luật nói chung và thực thi pháp luật thuế GTGT nói riêng, tính hiệu quả được xem là chỉ tiêu cơ bản để xác định kết quả cuối cùng của việc thực thi pháp luật. Để đánh giá được hiệu quả thực thi pháp luật của thuế GTGT, trước hết phải xác định được tiêu chí để đánh giá. Theo nghĩa thông thường, tiêu chí để đánh giá hiệu quả thực thi pháp luật thuế GTGT là những cơ sở, nền tảng có thể định lượng và định tính được mà chủ thể có thẩm quyền dựa vào đó để đánh giá hiệu quả thực thi pháp luật thuế GTGT. Tiêu chí để đánh giá hiệu quả thực thi pháp luật thuế GTGT có nhiều loại với nhiều hình thức biểu hiện khác nhau, tồn tại ở nhiều cấp độ khác nhau và đều có giá trị như nhau đối với việc đánh giá hiệu quả thực thi pháp luật thuế GTGT. Tuy nhiên, việc có giá trị như nhau không có nghĩa là tất cả các tiêu chí ấy đều có ảnh hưởng (hay tác dụng) giống nhau tới quá trình đánh giá hiệu quả thực thi pháp luật thuế GTGT. Về phương diện lý thuyết, có thể cho rằng để đánh giá tính hiệu quả của việc thực thi pháp luật thuế GTGT cần dựa vào 4 tiêu chí sau: (i) Mục tiêu của việc thực thi pháp luật thuế GTGT có đạt được hay không và đạt được ở mức độ nào; (ii) Mức độ thỏa mãn và sự hài hòa hóa các lợi ích của đối tượng chịu sự tác động của pháp luật thuế GTGT (bao gồm Nhà nước; người nộp thuế và người chịu thuế; tổ chức, cá nhân khác có liên quan…);
  • 27. 20 (iii) Các chi phí để thực thi pháp luật thuế GTGT nhiều hay ít; (iv) Kết quả thực tế đạt được từ thực thi pháp luật thuế GTGT có phù hợp với mục tiêu đặt ra hay không. Việc đánh giá hiệu quả thực thi pháp luật thuế GTGT thường được tiến hành theo bốn bước: Một là, xác định các quy định pháp luật thuế GTGT khi được đưa vào thực thi trên thực tế có phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của quốc gia không, có những điểm hạn chế nào cần phải thay đổi hay loại bỏ. Hai là, tính toán chi tiết tất cả các chi phí về người và của mà cơ quan quản lý thuế đã bỏ ra để chi phí cho việc thực thi pháp luật thuế GTGT. Ba là, xác định kết quả thực tế đã đạt được thông qua việc thực thi pháp luật thuế GTGT (về số lượng các đối tượng khai thuế, nộp thuế; số thuế thu được, số thuế hoàn…). Bốn là, đối chiếu kết quả thực tế đã đạt được với mục tiêu ban đầu mà cơ quan quản lý thuế đã đặt ra. Nếu xét thấy các quy định của pháp luật thuế GTGT là hợp lý, chi phí cho hoạt động thực thi thuế GTGT ở mức cho phép, số lượng chủ thể nộp thuế và số thuế thu được phù hợp với yêu cầu đặt ra thì hoạt động thực thi pháp luật thuế GTGT đã có hiệu quả nhưng ở mức thấp. Việc thực thi pháp luật thuế GTGT chỉ thực sự đạt hiệu quả khi số lượng chủ thể nộp thuế và số thuế thu được tương xứng hoàn toàn hoặc vượt quá với yêu cầu ban đầu đặt ra ở mức chi phí cho phép. Hoạt động thực thi pháp luật thuế GTGT đạt hiệu quả cao nhất khi số thuế thu được và số lượng chủ thể nộp thuế vượt quá mục tiêu ban đầu khi chi phí ở mức thấp nhất (không đáng kể). Hoạt động thực thi pháp luật thuế GTGT sẽ không có hiệu quả khi số lượng chủ thể nộp thuế và số thuế thu phù hợp với mụ tiêu nhưng chi phí vượt
  • 28. 21 quá mức cho phép, hoặc số thuế thu chưa tương xứng với mục tiêu và chi phí.
  • 29. 22 Kết luận Chương 1 1. Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế quan trọng trong hệ thống thuế của Việt Nam, được áp dụng phổ biến nhất hiện nay, gần gũi với các chủ thể sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng. Việc thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng từ đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế đến trình tự kê khai, nộp thuế và hoàn thuế, qua đó, các quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng sẽ đi vào thực tế đời sống, góp phần đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội. 2. Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận chung nhất về thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng, có thể hình dung một cách khái quát về cách thức tổ chức thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng nói chung và tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Tuy nguyên tắc và quy trình tổ chức thực thi pháp luật thuế GTGT được áp dụng chung cho tất cả các địa phương nhưng do mỗi địa phương có những đặc điểm khác nhau về điều kiện kinh tế - xã hội nên việc thực thi pháp luật thuế GTGT ở mỗi địa phương cũng có những nét đặc thù, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương. Đây là cơ sở để tác giả triển khai nghiên cứu việc thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh cải cách tài chính địa phương hiện nay ở Việt Nam.
  • 30. 23 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CỤC THUẾ QUẢNG NINH 2.1. Khái quát về Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh 2.1.1. Cơ cấu tổ chức Năm 1990, Nhà nước tiến hành cải cách thuế bước một với việc công bố và thi hành các chính sách thuế áp dụng thống nhất cho các thành phần kinh tế. Đồng thời với việc ban hành chính sách thuế, hệ thống cơ quan thuế trực thuộc Bộ Tài Chính cũng được thành lập. Cùng với Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong cả nước, Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh được thành lập theo Quyết định số 314 ngày 21/8/1990, trên cơ sở sáp nhập ba tổ chức: thu quốc doanh, thuế công thương nghiệp, thuế nông nghiệp. Từ ngày 01/10/1990, Cục Thuế chính thức hoạt động trong hệ thống ngành Thuế thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Là tổ chức trực thuộc Tổng Cục Thuế, Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh vừa chịu sự chỉ đạo, kiểm tra trực tiếp của Tổng cục Thuế, chịu sự kiểm tra của Thanh tra Bộ và các vụ chức năng thuộc Bộ Tài chính, vừa có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quy định của Bộ Tài chính về quan hệ công tác với các cơ quan tài chính trên địa bàn, chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp nhằm thực hiện tốt chức năng tổ chức thực hiện quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Thời gian đầu thành lập, Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh có 10 phòng và 12 Chi cục Thuế; 450 cán bộ, công chức; Trong đó: 17,7% trình độ đại học; 46,1% trình độ trung học chuyên nghiệp và 36% sơ cấp. Qua từng thời kỳ, cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh ngày càng hoàn thiện, đội ngũ cán bộ công chức được nâng cao về cả số lượng và chất lượng.
  • 31. 24 Hiện nay, Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh có 810 công chức, lao động trực tiếp công tác tại 15 phòng chức năng và 14 Chi cục Thuế trực thuộc (trong đó có 40% trình độ đại học; 55% trình độ trung học chuyên nghiệp; còn lại là lái xe, nhân viên kỹ thuật, phục vụ chiếm 5%). Cùng với sự phát triển của xã hội, để thích ứng với sự thay đổi, quản lý thuế một cách khoa học và đạt hiệu quả ngày càng cao. Ban lãnh đạo Cục Thuế luôn quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tham gia học các lớp đào tạo ngắn hạn, dài hạn để thích ứng nhanh chóng và kịp thời với những thay đổi nhằm thực thi pháp luật thuế ngày một hiệu quả hơn để tăng nguồn thu cho ngân sách. Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh có 15 phòng chức năng và 14 Chi cục Thuế trực thuộc, bao gồm: 01 Cục trưởng – chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng Tổng Cục Thuế; 03 Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về lĩnh vực được phân công; 56 lãnh đạo phòng nghiệp vụ và 40 lãnh đạo Chi cục Thuế trực thuộc. Từ ngày thành lập đến nay, toàn thể Lãnh đạo, công chức và lao động của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh đã luôn nỗ lực phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Cục Thuế đã có nhiều đề xuất, sáng kiến, cải tiến được Tỉnh và Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính đánh giá cao, được các Cục Thuế bạn học tập. Kết quả thu Ngân sách Nhà nước của Cục Thuế năm sau cao hơn năm trước. Năm 2000, Cục Thuế được phong danh hiệu Anh hùng lao động vì đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới – là đơn vị đầu tiên trong ngành Thuế cả nước được phong tặng danh hiệu này. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ Là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo quy định pháp luật. Để hoàn thành tốt chức năng của mình, Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh cần thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các nhiệm vụ được quy định tại Quyết định số
  • 32. 25 108/2010/QĐ-TCT ngày 14/01/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế, cụ thể là: - Tổ chức, chỉ đạo hướng dẫn và triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; - Phân tích, tổng hợp, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương về lập dự toán thu NSNN, về công tác quản lý thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện dự toán. Đồng thời, thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho người nộp thuế thực hiện chính sách, pháp luật về thuế; - Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế, quản lý thông tin về người nộp thuế; tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn tỉnh thực hiện nghĩa vụ nộp thuế; - Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, giám sát các việc thực thi pháp luật thuế của người nộp thuế, tổ chức và cá nhân quản lý thu thuế, tổ chức được uỷ nhiệm thu thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Cục trưởng Cục Thuế; - Tổ chức thực hiện kiểm tra việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ của cơ quan thuế, của công chức thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế, khiếu nại tố cáo liên quan đến việc chấp hành trách nhiệm công vụ của cơ quan thuế, công chức thuế; xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế; - Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế quản lý biên lai, ấn chỉ thuế để thống kê, đánh giá tình hình và kết quả công tác của Cục Thuế và kiến nghị, báo cáo với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế những vấn đề vướng mắc phát sinh, cần sửa đổi;
  • 33. 26 - Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Qua đó, có thể quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm, hoàn thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu tiền thuế, xoá nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật; - Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế; giữ bí mật thông tin của người nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế; - Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin và phương pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Cục Thuế; quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài sản được giao theo quy định của pháp luật; - Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục Thuế trực thuộc trong việc tổ chức triển khai nhiệm vụ quản lý thuế; - Quản lý bộ máy biên chế, công chức, viên chức, lao động và tổ chức đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức của Cục Thuế theo quy định. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng nghiệp vụ thuộc và các Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh được quy định tại Quyết định số 502/2010/QĐ-TCT ngày 29/03/2010 và Quyết định số 503/2010/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định về chức năn g, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thuế và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế. 2.2. Thực trạng pháp luật thuế giá trị gia tăng và thực tiễn thi hành tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh từ năm 2012 đến 2014 2.2.1. Thực trạng quy định về chủ thể nộp thuế giá trị gia tăng và thực tiễn thi hành tại Cục thuế Quảng Ninh 2.2.1.1. Thực trạng quy định về chủ thể nộp thuế giá trị gia tăng Trong quan hệ pháp luật thuế, chủ thể nộp thuế luôn đóng vai trò quan
  • 34. 27 trọng, bởi lẽ việc thu thuế thành công hay thất bại phụ thuộc chủ yếu vào năng lực tài chính (khả năng thực hiện nghĩa vụ thuế) và mức độ tự giác tuân thủ pháp luật thuế của chủ thể này. Trên thế giới, một số nước dùng doanh thu để giới hạn chủ thể nộp thuế GTGT, ví dụ: Các doanh nghiệp không phải là chủ thể nộp thuế GTGT nếu có mức doanh thu hàng năm thấp hơn: 200.000 pê xô (Philipines), 200.000 sek (Thụy Điển)… Ngoài ra, có nước lại áp dụng hình thức thu khoán đối với chủ thể kinh doanh vừa và nhỏ. Như vậy, việc xác định chủ thể nộp thuế không chỉ nhằm đảm bảo tính khách quan, chính xác, công bằng, đúng đối tượng trong việc đánh thuế GTGT mà còn nhằm giới hạn việc đánh thuế vào các đối tượng chủ thể kinh doanh có doanh thu nhỏ, quy mô ít cần được hỗ trợ phát triển (ví dụ: các doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh…). Ở Việt Nam, pháp luật thuế GTGT hiện hành quy định chủ thể nộp thuế GTGT là “các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng” . Theo các quy định này, tổ chức, cá nhân được coi là chủ thể nộp thuế GTGT khi thỏa mãn các điều kiện sau đây: - Có hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc nhập khẩu các hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT. Để chứng minh mức độ thỏa mãn điều kiện này, cơ quan thuế phải chứng minh rằng tổ chức, cá nhân thực tế có tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc nhập khẩu các hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT. Ngược lại, về phía người nộp thuế, họ có quyền chứng minh rằng họ không có các hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT để trên cơ sở đó từ chối nghĩa vụ nộp thuế GTGT. Đối với điều kiện này, cần lưu ý đến trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài tuy không hiện diện tại Việt Nam nhưng nếu có hoạt động sản xuất,
  • 35. 28 kinh doanh hoặc nhập khẩu các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam thông qua cơ sở thường trú thì cơ sở thường trú đó tại Việt Nam có nghĩa vụ phải kê khai, nộp thuế GTGT thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. - Hàng hóa, dịch vụ được sản xuất, kinh doanh hoặc nhập khẩu phải nằm trong danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT. Để chứng minh việc thỏa mãn điều kiện này, cơ quan thuế phải căn cứ vào danh mục 25 loại hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT theo quy định tại Điều 5 Luật thuế GTGT 2008 (được sửa đổi bổ sung năm 2013) để từ đó xác định xem tổ chức, cá nhân có sản xuất, kinh doanh hoặc nhập khẩu các hàng hóa thuộc diện chịu thuế GTGT hay không. Ngược lại, về phía người nộp thuế, họ cũng có quyền tự xác định xem loại hàng hóa, dịch vụ mà họ sản xuất, kinh doanh hoặc nhập khẩu có thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT hay không. Như vậy, bằng việc quy định các điều kiện nêu trên đối với chủ thể nộp thuế GTGT, có thể đưa ra một số nhận xét sau đây về các quy định liên quan đến chủ thể nộp thuế GTGT: Thứ nhất, Luật thuế GTGT là đạo luật thuế có phạm vi điều chỉnh rộng nhất trong tất cả các đạo luật thuế hiện hành. Với phạm vi điều chỉnh rộng như vậy, Luật thuế GTGT đã góp phần động viên sự đóng góp tài chính của hầu hết mọi tổ chức, cá nhân thông qua hành vi tiêu dùng của họ về các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Từ đó, có thể nhận định rằng thuế GTGT hiện nay là một trong những sắc thuế gián thu quan trọng nhất trong hệ thống thuế quốc gia, góp phần tích cực vào việc tạo nguồn thu lớn và ổn định cho NSNN. Thứ hai, giống như hầu hết các đạo luật thuế khác, Luật thuế GTGT ở Việt Nam chỉ quy định về chủ thể nộp thuế GTGT để đảm bảo sự rõ ràng, công khai, minh bạch về người nộp thuế chứ không chỉ rõ người chịu thuế là ai. Chính cách tiếp cận này khi ban hành các đạo luật về thuế đã góp phần làm
  • 36. 29 cho thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng ít bị phản ứng từ những người thực sự chịu thuế - đó là người tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Nhờ vậy mà thuế gián thu nói chung và thuế GTGT nói riêng thường có tỷ lệ thất thu thấp, dễ thu hơn và dễ được chấp nhận hơn. 2.2.1.2. Thực tiễn thi hành tại Cục thuế Quảng Ninh Như đã phân tích ở trên, theo quy định của Luật thuế GTGT thì tất cả các cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và người nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT đều là chủ thể nộp thuế GTGT. Thực tiễn hành thu thuế GTGT ở Việt Nam nói chung và ở Cục thuế Quảng Ninh nói riêng trong thời gian qua cho thấy rằng việc xác định đối tượng nộp thuế GTGT là giai đoạn đầu tiên của hoạt động thực thi pháp luật thuế GTGT. Các đối tượng này có trách nhiệm đăng ký kê khai thuế với cơ quan thuế theo quy định. Qua đó, cơ quan thuế nắm bắt được các thông tin về số cơ sở kinh doanh trên địa bàn, từ đó tiến hành phân loại và có những chính sách quản lý phù hợp đối với từng loại chủ thể nộp thuế GTGT. Trong những năm qua, cùng với sự chuyển biến của đời sống kinh tế - xã hội đất nước, sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008, các hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã có sự tăng giảm thất thường về số cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT. Với chức năng, nhiệm vụ được giao, Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh đã thi hành tốt các quy định của pháp luật thuế GTGT về đối tượng nộp thuế, từ đó quản lý tốt các đối tượng này, góp phần khai thác và sử dụng nguồn thu thuế GTGT có hiệu quả, chống thất thu, lãng phí. Có thể thấy sự biến đổi về số lượng chủ thể nộp thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh qua các năm 2012, 2013 và 2014 theo bảng số liệu dưới đây:
  • 37. 30 Bảng 2.1: Tổng hợp tình hình chủ thể nộp thuế GTGT qua 3 năm 2012 – 2014 (Đơn vị tính: cơ sở kinh doanh) Số TT Thành phần kinh tế Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch Năm 2013/2012 Năm 2014/2013 Năm 2014/2012 Số % Số % Số % I Doanh nghiệp Nhà nước 293 311 291 18 6,14 -20 -6,43 -2 -0,68 II DN ĐTNN 84 84 87 0 0 3 3,57 3 3,57 III DN NQD 6.438 6.411 6.485 -27 -0,42 74 1,15 47 0,73 1 CT TNHH 3.450 3.527 3.596 77 2,23 69 1,96 146 4,23 2 Công ty cổ phần 2.358 2.259 2.278 1 0,04 19 0,84 20 0,85 3 Công ty hợp danh 4 7 11 3 75 4 57 7 175 4 Doanh nghiệp tư nhân 526 494 453 -32 -6,08 -41 8,30 -73 -13,88 5 Hợp tác xã 100 124 147 24 24 23 18,55 47 47 IV Tổ chức kinh tế 112 98 173 -14 -12,5 75 76,53 61 54,46 V Khác 3.540 3.722 3.815 182 5,14 93 2,50 275 7,77 Tổng cộng 10.467 10.626 10.851 159 1,52 225 2,12 384 3,67 (Nguồn: Phòng Kê khai và Kế toán thuế) Qua bảng số liệu trên cho thấy, tổng số cơ sở kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ năm 2012 đến năm 2014 có xu hướng tăng từ 10.467 cơ sở lên 10.851 cơ sở, đã tăng 384 cơ sở kinh doanh (3,67%). Trong đó, giai đoạn 2012 – 2013 tăng 159 cơ sở kinh doanh (1.52%), giai đoạn 2013 – 2014 tăng 225 cơ sở kinh doanh (2,12%). Do kinh tế đất nước ngày càng phát triển, tình hình chính trị - xã hội ổn định, cơ sở hạ tầng và đời sống của nhân dân
  • 38. 31 ngày được nâng cao, nhiều chính sách ưu đãi thúc đẩy sản xuất của Nhà nước nói chung và của tỉnh nói riêng đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa ngày càng nhiều, trong đó có hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Tuy nhiên, khi nghiên cứu chi tiết từng loại hình cơ sở kinh doanh cho thấy sự tăng, giảm không đồng đều ở mỗi giai đoạn. Cụ thể là: - Trong hai năm 2012 – 2013, ngoài loại hình doanh nghiệp nhà nước và hộ kinh doanh có xu hướng tăng thì các loại hình cơ sở kinh doanh khác lại có xu hướng giảm, đặc biệt là số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nguyên nhân là do trong giai đoạn này, một số lượng khá lớn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn phải chịu sự tác động của tàn dư khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 chưa thể vực dậy được, dẫn đến tình trạng có một bộ phận nhỏ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã phải tạm ngừng kinh doanh, giải thể, phá sản… - Trong hai năm 2013 – 2014, khi tình hình kinh tế ổn định trở lại, các cơ sở kinh doanh tập trung sản xuất, kinh doanh tốt hơn, nguồn vốn thu hút đầu tư từ nước ngoài tăng đã dẫn đến sự gia tăng về số lượng của tất cả các loại hình cơ sở kinh doanh, ngoại trừ doanh nghiệp nhà nước. Số lượng doanh nghiệp nhà nước sụt giảm mạnh từ 311 doanh nghiệp xuống còn 291 doanh nghiệp thể hiện kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của Bộ Tài chính đã được thực hiện có hiệu quả tại Quảng Ninh. Việc thoái vốn đầu tư vào các lĩnh vực nhạy cảm (chứng khoán, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư) được thực hiện theo đúng kế hoạch, lộ trình đã vạch ra. Thực tế cho thấy công tác cổ phần hóa, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh tuy bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định, song tiến độ thoái vốn và cổ phần hóa vẫn còn chậm. Từ những phân tích trên có thể thấy, trong thời gian qua mặc dù số
  • 39. 32 lượng các cơ sở kinh doanh có sự biến động khác nhau nhưng số hộ kinh doanh là chủ thể nộp thuế GTGT ngày càng tăng về số lượng và quy mô. Điều này thể hiện việc thực thi pháp luật thuế GTGT có hiệu quả đã khuyến khích các nhà đầu tư tiến hành sản xuất, kinh doanh. Cùng với đó là sự quản lý khoa học, hiệu quả của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh đối với các chủ thể nộp thuế GTGT trên địa bàn tỉnh. Chẳng hạn, đối với các doanh nghiệp đang hoạt động, Cục trưởng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng phó Cục trưởng trong việc quản lý chung về đối tượng nộp thuế và Phòng Kê khai và Kế toán thuế sẽ phân công cán bộ quản lý đối tượng nộp thuế trên từng địa bàn cụ thể để có biện pháp quản lý phù hợp. Đối với các doanh nghiệp nghỉ hoạt động, Cục trưởng giao cho các Chi cục tiến hành xác định rõ nguyên nhân, gồm có tạm nghỉ kinh doanh, bỏ trốn, giải thể. Trong đó, số lượng các doanh nghiệp giải thể do không đủ năng lực hoạt động chiếm đa số trong các doanh nghiệp nghỉ hoạt động. Đối với các doanh nghiệp mới đi vào hoạt động, Cục trưởng chỉ đạo Chi cục quản lý trực tiếp cử cán bộ tiến hành xác minh địa điểm hoạt động và thực hiện các thủ tục đưa doanh nghiệp vào quản lý. Các doanh nghiệp đều được hướng dẫn, đôn đốc kê khai thuế kịp thời, đầy đủ. Ngoài những kết quả thể hiện sự thành công nêu trên, việc quản lý đối tượng nộp thuế GTGT trên địa bàn tỉnh cũng gặp phải nhiều khó khăn, vướng mắc. Tình trạng này xuất phát từ một số hạn chế và bất cập sau đây trong việc thực thi các quy định về quản lý đối với chủ thể nộp thuế GTGT: Thứ nhất, việc số lượng các doanh nghiệp không ngừng tăng lên trong khi nhân lực ngành thuế có giới hạn đã gây ảnh hưởng không nhỏ, khiến cho việc theo dõi sát sao các đối tượng quản lý càng trở nên khó khăn. Thứ hai, nhận thức về công tác thi hành thu thuế GTGT của nhiều chủ
  • 40. 33 thể nộp thuế còn hạn chế, chẳng hạn như: một số chủ thể nghỉ kinh doanh nhưng không thông báo cho cơ quan thuế hoặc có đơn xin ngừng, nghỉ kinh doanh nhưng thực tế vẫn hoạt động nhằm tìm cách trốn lậu thuế GTGT. Thực tế cho thấy những hạn chế, bất cập nêu trên đã gây ra nhiều khó khăn, vướng mắc trong công tác thi hành các quy định về chủ thể nộp thuế GTGT của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh. 2.2.2. Thực trạng quy định về đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng và thực tiễn thi hành tại Cục thuế Quảng Ninh 2.2.2.1. Thực trạng quy định về đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng Theo quy định hiện hành, đối tượng chịu thuế GTGT là “hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam” (Điều 3, Luật thuế GTGT) (trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế GTGT). Nói cách khác, đối tượng chịu thuế GTGT bao gồm phần lớn các loại hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng được sản xuất, kinh doanh hoặc nhập khẩu và tiêu dùng tại Việt Nam, trừ 25 loại hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định tại Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành đạo luật này (Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT; Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT…). Với việc ban hành Thông tư số 26/2015/TT-BTC, Nhà nước đã bổ sung thêm một số hàng hóa, dịch vụ trước đây vốn thuộc diện phải chịu thuế với mức thuế suất 5%, 10% thì nay chuyển thành diện không chịu thuế, chẳng hạn như: phân bón, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác; một số tàu bè, máy móc chuyên dùng trong hoạt động khai thác hải sản và sản xuất nông nghiệp. 2.2.2.2. Thực tiễn thi hành tại Cục thuế Quảng Ninh Căn cứ quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng
  • 41. 34 dẫn thi hành, ngoại trừ các loại hàng hóa, dịch vụ không phải chịu thuế GTGT thì tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ còn lại khi được sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng tại Việt Nam đều là đối tượng chịu thuế GTGT. Điều này cho thấy rằng việc xác định đối tượng chịu thuế GTGT là giai đoạn tiếp theo của hoạt động thực thi pháp luật thuế GTGT. Cùng với sự thay đổi của tình hình cung – cầu hàng hóa tại địa phương nói riêng và toàn quốc nói chung, trong những năm qua việc thi hành các quy định về đối tượng chịu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh đã thu được những kết quả chính sau đây: Một là, Cục thuế Quảng Ninh đã phối kết hợp với các ngành, các cấp có liên quan trong việc xác minh, rà soát danh mục các hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT trên địa bàn tỉnh để từ đó xác định phương án tạo nguồn thu ngân sách nhà nước hàng năm từ thuế GTGT ở địa phương, đặc biệt là chú ý đến việc phát triển các hàng hóa, dịch vụ thuộc về thế mạnh/lợi thế của địa phương như đánh bắt, chế biến thủy hải sản; dịch vụ du lịch; dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa… Hai là, trong những năm gần đây, bên cạnh những mặt hàng kinh doanh truyền thống của địa phương, tỉnh Quảng Ninh chú trọng phát triển du lịch xanh với hàng loạt các công trình, dự án, mang lại một nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà nước thông qua việc thu thuế GTGT, đóng góp gần 50% tỷ trọng GDP theo ngành của toàn tỉnh. Trên đà phát triển đi lên đó, Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh cũng đã nhiều lần tham gia hội nghị cùng các sở, ban, ngành có liên quan, phát biểu đóng góp ý kiến trong chiến lược quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; cũng như đưa ra ý kiến góp ý cho từng chính sách cụ thể ở địa phương để phát triển du lịch, từ đó tăng nguồn thu thuế GTGT từ dịch vụ du lịch và các hàng hóa, dịch vụ có liên quan.
  • 42. 35 Ba là, Cục thuế tỉnh Quảng Ninh thường xuyên quán triệt cán bộ công chức thuế địa phương phải xác định đúng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT để tránh tình trạng đánh thuế nhầm đối tượng, dẫn đến gây thiệt hại cho người nộp thuế hoặc cho Nhà nước và phát sinh các tranh chấp không đáng có. Thực tế cho thấy rằng trong những năm qua ở Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh chưa phát sinh trường hợp thu nhầm, thu khống thuế GTGT đối với các hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT. 2.2.3. Thực trạng quy định về căn cứ tính thuế giá trị gia tăng và thực tiễn thi hành tại Cục thuế Quảng Ninh 2.2.3.1. Thực trạng quy định về căn cứ tính thuế giá trị gia tăng Theo quy định hiện hành, việc tính thuế GTGT dựa trên căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất thuế GTGT. Thứ nhất, về giá tính thuế GTGT. Trên nguyên tắc, giá tính thuế GTGT là giá bán của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế chưa bao gồm thuế GTGT. Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hành thu thuế GTGT được hiệu quả, nhà làm luật đã quy định khá chi tiết về giá tính thuế GTGT đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ nhất định, dựa trên các dấu hiệu có tính đặc thù của từng loại hàng hóa, dịch vụ đó. Cụ thể là: - Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doan bán ra, giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ đó. Trường hợp: đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, giá tính thuế là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bảo vệ môi trường, giá tính thuế là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường thì giá tính thuế là giá bán là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường.
  • 43. 36 - Đối với hàng hóa nhập khẩu, giá tính thuế là giá nhập khẩu cộng với các loại thuế áp dụng đối với các hàng hóa đó. - Đối với hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ đặc thù như: cho thuê tài sản, gia công hàng hóa, xây dựng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh điện, dịch vụ casino… pháp luật quy định chi tiết về giá tính thuế GTGT đối với từng trường hợp cụ thể. Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả phụ thu, phụ phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng. “Giá tính thuế phải được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam” [27, Điều 7, Khoản 3] để xác định giá tính thuế. Thứ hai, về thuế suất thuế GTGT. Thuế suất là đại lượng xác định mức độ, phạm vi, nghĩa vụ nộp thuế trên một đơn vị hàng hóa, dịch vụ chịu thuế. Nói cách khác, thuế suất là định mức thu thuế trên một đơn vị của đối tượng chịu thuế. Thuế suất biểu hiện chính sách điều chỉnh kinh tế, xã hội của Nhà nước, tức là thể hiện quan điểm động viên của Nhà nước với từng hoạt động sản xuất kinh doanh. Thuế suất thuế GTGT là loại thuế suất theo giá trị tức là thuế suất quy định tỷ lệ % huy động trên một đơn vị giá trị hàng hóa, dịch vụ là đối tượng chịu thuế. Hiện nay, trên thế giới có hai cơ chế thuế suất được áp dụng, gồm: (i) Cơ chế một thuế suất (không tính tới mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng xuất khẩu). Trong số 100 nước thì có 44 nước áp dụng thuế GTGT với cơ chế một thuế suất, trong đó Đan Mạch là nước có mức thuế suất cao nhất (25%) và Nhật Bản là nước có mức thuế suất thấp nhất (5%); (ii) Cơ chế nhiều thuế suất (không tính tới mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng xuất khẩu). Trong số các nước còn lại áp dụng thuế GTGT với cơ chế nhiều thuế suất thì thuế suất dao động từ 2 đến 5 mức.
  • 44. 37 Theo quy định pháp luật Việt Nam, trước năm 2003, thuế GTGT có 4 mức thuế suất là: 0%, 5%, 10%, 20%. Với mức thuế suất nhiều như vậy đã làm cho việc tính thuế, thu và nộp thuế trở nên phức tạp, đồng thời còn làm cho các doanh nghiệp phải hao tốn thêm nhiều thời gian, công sức trong việc hoạch định chiến lược sản xuất, chiến lược mặt hàng. Mặt khác, việc áp dụng nhiều mức thuế suất làm cho hiện tượng phân phối thuế phải thu trong từng công đoạn không đều nhau, có khâu phải thu nhiều của người tiêu dùng, có khâu thu ít, có khâu lại không thu, đồng thời việc hoàn thuế và truy thu cũng tăng lên một cách không đáng có. Để hạn chế các hậu quả bất lợi nêu trên, pháp luật thuế GTGT hiện hành đã giảm bớt số lượng mức thuế suất từ 4 mức như trước đây (0%, 5%, 10%, 20%) thành 3 mức như hiện nay (0%, 5%, 10%). Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ một số trường hợp nhằm khuyến khích xuất khẩu. Đối tượng áp dụng thuế suất 0% không phải nộp thuế GTGT đầu ra nhưng được khấu trừ và hoàn lại thuế GTGT đã nộp trên hàng hóa đầu vào. Mức thuế suất 5% được áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ trực tiếp cho đời sống, sản xuất và tiêu dùng, được ưu tiên, khuyến khích phát triển, đầu tư như: nước sạch, dịch vụ công cộng, sản phẩm nông nghiệp,... Mức thuế suất 10% là mức thuế suất phổ thông áp dung hầu hết đối với các sản phẩm và dịch vụ khác thuộc diện chịu thuế GTGT mà không quy định ở mức thuế suất 0% và 5%. Đây được coi là “mức thuế suất chuẩn, áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ thông thường” [39, tr.79]. Có thể nhận định rằng ba mức thuế suất thuế GTGT nêu trên được áp dụng tại Việt Nam tương đối hợp lý, khi nó được ban hành dựa trên ba tiêu chí cơ bản: (i) Mức thuế suất phải tạo ra nguồn thu ổn định và chiếm tỷ trọng mong muốn trong tổng thu NSNN; (ii) Mức thuế suất phải có khả năng định
  • 45. 38 hướng tiêu dùng trong dân cư; (iii) “Thông qua mức thuế suất áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế, Nhà nước thực hiện một số chính sách khuyến khích, thay đổi cơ cấu đầu tư trong nền kinh tế” [39, tr.79]. 2.2.3.2. Thực tiễn thi hành tại Cục thuế Quảng Ninh Để thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng, giai đoạn tiếp theo các cơ quản quản lý thuế cần làm là xác định đúng căn cứ tính thuế GTGT dựa trên giá tính thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT. Việc xác định chính xác căn cứ tính thuế GTGT có lợi ích lớn trong việc giúp Cục Thuế tỉnh quản lý hiệu quả công tác tính thuế, khai thuế và nộp thuế GTGT của các doanh nghiệp, hợp tác xã. Trong quá trình triển khai thực hiện Luật thuế GTGT, Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh đã tiến hành rà soát, phân loại các hoạt động kinh doanh thông thường và hoạt động kinh doanh đặc thù theo quy định của luật thuế GTGT để áp dụng chi tiết giá tính thuế và thuế suất thuế GTGT đối với các hàng hóa, dịch vụ đó, không để xảy ra các trường hợp sai sót, nhầm lẫn dẫn đến tranh chấp. Thực tế cho thấy, để thực hiện các quy định về căn cứ tính thuế GTGT một cách hiệu quả, Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh phải xác định cụ thể thời điểm tính thuế GTGT đối với từng trường hợp khác nhau như sau: - Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ
  • 46. 39 tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông. - Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hoá đơn tính tiền. - Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, thời điểm tính thuế GTGT là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ. - Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, thời điểm tính thuế GTGT là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Đối với hàng hoá nhập khẩu, thời điểm tính thuế GTGT là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Ngoài việc xác định đúng thời điểm tính thuế GTGT, Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh còn áp dụng một số biện pháp để quản lý doanh thu của các cơ sở sản xuất kinh doanh, qua đó làm căn cứ tính thuế, đảm bảo hoàn thành kế hoạch thu thuế GTGT cũng như khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đứng trên góc độ quản lý thuế, căn cứ tính thuế là yếu tố cơ bản để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời thuế cho NSNN. Tuy nhiên, việc thi hành các quy định về căn cứ tính thuế gặp rất nhiều khó khăn do chủ thể nộp thuế có những hành vi che dấu doanh thu từ hoạt động kinh doanh để tránh thuế hoặc trốn thuế. Vì vậy, để đảm bảo tính hiệu quả trong thi hành các quy định về căn cứ tính thuế, Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh đã triển khai thực hiện đồng bộ các hoạt động nghiệp vụ như sau: Thứ nhất, quản lý công tác kế toán doanh nghiệp.
  • 47. 40 Trong lĩnh vực quản lý thuế, kế toán doanh nghiệp là căn cứ để tính toán số thuế phải thu. Tuy nhiên, hiện nay công tác kế toán doanh nghiệp vẫn chưa được thực hiện đầy đủ, gây khó khăn trong quản lý thuế. Đa phần các doanh nghiệp nhỏ lẻ trên địa bàn thường chỉ sắp xếp một người làm kế toán, thậm chí là kiêm nhiệm chưa qua đào tạo chính quy hoặc khi có thanh tra, kiểm tra mới thuê kế toán. Điều này làm cho công tác kế toán không phản ánh đúng thực tế sản xuất kinh doanh của đơn vị. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp vẫn chưa có ý thức tự giác thực hiện công tác kế toán, nhiều khi chỉ thực hiện mang tính hình thức, chống chế, có nhiều nghiệp vụ bỏ ngoài sổ sách kế toán. Có thể kể ra một số sai phạm thường gặp trong công tác kế toán là: Đưa vào khấu trừ thuế đầu vào không có hoá đơn hoặc hoá đơn không hợp pháp; kê khai hoá đơn dịch vụ không được khấu trừ của hàng hoá không dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT; kê khai trùng lặp thuế GTGT đầu vào… Việc sai phạm của các doanh nghiệp về chế độ kế toán tăng lên, tập trung chủ yếu ở các doanh nghiệp kinh doanh về khách sạn, dịch vụ ăn uống, xây dựng, vận tải… mà nguyên nhân một phần là do nhận thức chưa đầy đủ của doanh nghiệp về tính cấp thiết của công tác kế toán; mặt khác do đặc thù ngành kinh doanh, không thể theo dõi một cách chính xác doanh thu, chi phí, dẫn đến chế độ kế toán còn có nhiều hạn chế. Còn đối với Cục thuế nói chúng và các Chi cục Thuế nói riêng, việc kiểm tra sổ sách ngày càng được nhấn mạnh, chú trọng, quản lý ngày càng tốt hơn, thực hiện xử phạt hành chính một cách kiên quyết hơn đối với doanh nghiệp thực hiện không tốt chế độ kế toán. Thứ hai, quản lý việc miễn, giảm thuế. Thực hiện các quy định của pháp luật về miễn, giảm thuế GTGT cho các doanh nghiệp nhằm giải quyết khó khăn trong giai đoạn kinh tế suy thoái, đồng thời kích cầu hàng hóa dịch vụ, trong những năm gần đây, Cục Thuế