SlideShare a Scribd company logo
1 of 75
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, con
đường đổi mới đã và đang phát huy hiệu quả, nền kinh tế đất nước ngày một phát
triển đi lên. Một trong những nguyên nhân góp phần quan trọng vào thắng lợi đó
là việc sử dụng công cụ chính sách thuế của Nhà nước.
Thuế là một trong những nguồn thu rất quan trọng, nó chiếm tỷ lệ lớn
nhất trong tổng thu ngân sách Nhà nước (khoảng 70% - 80%). Ngày nay với xu
thế toàn cầu hoá kinh tế quốc tế, hội nhập kinh tế thế giới và khu vực là một vấn
đề bức thiết mang tính khách quan đối với tất cả các quốc gia. Vì vậy vai trò của
thuế ngày nay không chỉ dừng ở chổ đảm bảo nguồn thu cho nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước , mà nó còn phải đảm bảo vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy
kinh tế quốc gia ngày một phát triển.
Do đó hệ thống chính sách thuế nước ta luôn được cải cách sửa đổi sao
cho phù hợp với nền kinh tế và với thông lệ quốc tế. Cụ thể là việc ban hành luật
thuế GTGT thay cho thuế doanh thu, đã khắc phục được nhược điểm cơ bản của
thuế doanh thu như: thu thuế trùng lắp, thuế thu trùng lên thuế, và được hoàn
thuế GTGT trong trường hợp xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ ….., góp phần khuyến
khích mạnh mẽ đầu tư và xuất khẩu, tạo nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách
Nhà nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh với hiệu quả ngày càng cao.
Sau hơn 6 năm thực hiện luật thuế GTGT đã thật sự đi vào cuộc sống phát
huy tác dụng tích cực trên các mặt đời sống kinh tế - xã hội, việc thực hiện Luật
thuế GTGT cơ bản đã hiệu quả và đổi mới hơn, tuy nhiên trong thực tế của quá
trình quản lý thu thuế vẫn còn những khó khăn, vướng mắc cần trao đổi và tháo
gỡ. Với những ý nghĩa có tính chất khoa học và thực tiển trên đây nên em chọn
đề tài “Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà
Vinh ” hy vọng thông qua việc nghiên cứu và phân tích nội dung luận văn này là
điều kiện để em tích kiến thức và có thể sử dụng trong công tác sau này khi cần
thiết.
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
1
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Ôn lại những kiến thức đã học, tìm hiểu thêm về hệ thống các văn bản
pháp luật về thuế
Phân tích những thực trạng, những thuận lợi và khó khăn mà Cục Thuế
Tỉnh Trà Vinh đã gặp phải trong quá trình quản lý thu thuế GTGT như:
Phân tích về công tác quản lý đối tượng nộp thuế
Phân tích về công tác kiểm tra tờ khai thuế GTGT
Phân tích về tình hình thu thuế GTGT ở các thành phần kinh tế
Phân tích về tình hình thu thuế qua ba năm
Phân tích về tình hình thanh kiểm tra thuế GTGT và công tác tuyên
truyền hổ trợ đối tượng nộp thuế
Tìm ra những nguyên nhân và những tồn tại trong quản lý thu thuế GTGT
Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế GTGT
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Thu thập số liệu sơ cấp: Hỏi và tham khảo trực tiếp ý kiến của các Cô, Chú,
Bác ngành Thuế
Thu thập số liệu thứ cấp:
Bảng báo cáo kết quả thu thuế cuối mỗi năm
Bảng báo cáo tổng hợp thu nội địa
Bảng danh sách các đối tượng nộp thuế đang hoạt động.
Thông tin trên: sách, báo, tạp chí, internet…
Phương pháp xử lý thông tin: Thống kê, so sánh, phân tích, đánh giá
Phương pháp đồ thị và biểu đồ: Bằng hình ảnh, tính chất của đồ thị để phân tích
mối quan hệ, mức độ biến động của các chỉ tiêu cần phân tích.
4. GIỚI HẠN VỀ NỘI DUNG ĐỀ TÀI:
Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh quản lý thu nhiều loại thuế đối với nhiều đối tượng
nộp thuế đóng trên địa bàn Tỉnh. Thuế GTGT là loại thuế phổ biến được áp dụng
đối với đa số doanh nghiệp, nên đề tài chỉ tập trung đi sâu vào phân tích tình hình
quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp và hộ cá thể có nộp thuế GTGT
tại địa bàn tỉnh do Cục Thuế tỉnh Trà Vinh quản lý trong 3 năm 2003 – 2005.
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
2
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. TỔNG QUAN VỀ THUẾ:
1.Vài nét về lịch sử ra đời của thuế:
Dưới chế độ Cộng sản nguyên thuỷ, con người sống chung, ăn chung, làm
chung với nhau, không có ai cai trị ai, cho nên mọi thành viên trong xã hội lúc
bấy giờ không có trách nhiệm đóng góp cho ai cái gì cả, ở thời điểm này thuế
chưa xuất hiện.
Cùng với sự phát triển của xã hội, giai cấp hình thành và Nhà nước ra đời.
Nhà nước ra đời, kèm theo nó là bộ máy quản lý để thực hiện quyền lực của
mình. Bộ máy quản lý này không tự tạo ra nguồn vật chất để tự nuôi sống mình
mà nó chỉ dựa vào sự đóng góp của toàn thể dân chúng phải nộp một phần tài sản
của mình cho Nhà nước như là nghĩa vụ, đó chính là thuế.
Như vậy đến đây, chúng ta có thể khẳng định rằng tiền đề cho sự ra đời của
thuế chính là sự ra đời và tồn tại của Nhà nước, bản chất của Nhà nước quyết
định bản chất của thuế.
Trải qua các chế độ xã hội khác nhau, Nhà nước bằng quyền lực của mình
đã quy định các khoản đóng góp bắt buộc đối với dân chúng và các chủ thể khác
trong xã hội. Các khoản đóng góp đó được thực hiện bằng nhiều hình thức như:
ngày công lao động, hiện vật, bằng tiền…..Do đó có thể nói thuế là công cụ quan
trọng mà Nhà nước nào cũng sử dụng để thực hiện chức năng của mình, thuế gắn
liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước.
2. Khái niệm về thuế:
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về thuế:
Theo Philip E.Taylor: Thuế là sự đóng góp cưỡng bách của mỗi người cho
Chính Phủ để trang trải các khoản chi phí và quyền lợi chung, mà ít căn cứ vào
các lợi ích riêng được hưởng.
Theo tính chất kinh tế: Thuế là một hình thức phân phối sản phẩm của xã
hội và thu nhập quốc dân do các tổ chức kinh tế và người dân sáng tạo ra, hình
thành nên quỹ tiền tệ tập trung để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
3
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
Theo tính chất pháp lý: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các thể
nhân và pháp nhân được Nhà nước quy định thông qua hệ thống pháp luật, nhằm
đáp ứng các nhu cầu chi tiêu theo chức năng của Nhà nước.
*Các quan điểm trên tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng đều thống nhất
chung nội dung chính của thuế là:
Thuế là một biện pháp động viện của Nhà nước mang tính chất bắt buộc
đối với các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, gắn liền với quyền lực chính
trị của Nhà nước.
Thuế là một khoản đóng góp nghĩa vụ, bắt buộc của mọi tổ chức và thành
viên trong xã hội phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Thuế là một bộ phận của cải từ khu vực tư chuyển vào khu vực công,
nhằm trang trải chi phí nuôi bộ máy Nhà nước và trng trải chi phí công cộng
mang lợi ích chung cho cộng đồng
Từ những nhận thức trên, ta có thể khái niệm chung về thuế như sau:
Thuế là một khoản đóng góp mang tính chất bắt buộc được Nhà nước quy
định thành luật để mọi tổ chức kinh tế và người dân phải nộp cho Nhà nước
nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước .
3. Phân loại thuế:
3.1. Phân loại theo tính chất: gồm có 2 loại
Thuế trực thu: là loại thuế trực tiếp thu vào thu nhập của người chịu thuế,
hay nói cách khác người nộp thuế và người chịu thuế là một, người nộp thuế
không thể chuyển cho người khác được (Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân, thuế nhà đất).
Ưu điểm của thuế trực thu là động viên trực tiếp vào thu nhập của từng tổ
chức, cá nhân có thu nhập nên đảm bảo được công bằng xã hội: người có thu
nhập cao thì nộp thuế nhiều, người có thu nhập vừa thì nộp thuế ít, người có thu
nhập thấp hoặc không có thu nhập thì không phải nộp thuế.
Tuy nhiên thuế trực thu cũng có những bất lợi của nó khi áp dụng là: việc
tính toán phức tạp, phải xác định rõ thu nhập chịu thuế thì mới được tính thuế và
mới thu được thuế nên thường rất chậm, đôi khi phải đến kỳ quyết toán mới thu
được đủ thuế, thu thiếu thì phải thu thêm, thu thừa thì phải thoái trả. Đây là loại
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
4
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
thuế đánh trực tiếp vào tổ chức, cá nhân nên về tâm lý dễ bị phản ứng, dẫn đến
tình trạng trốn thuế.
Thuế gián thu: là loại thuế gián tiếp thu vào người tiêu dùng thông qua
hoạt động của cá tổ chức sản xuất kinh doanh hay nói cách khác là người nộp
thuế không phải là người chịu thuế ( Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất nhập khẩu).
Ưu điểm của loại thuế này là không tạo ra cảm giác chịu thuế cho người chịu
thuế và khắc phục được nhược điểm của thuế trực thu.
Nhược điểm của thuế gián thu là tính lũy thoái của nó. Vì thuế gián thu đánh
như nhau trên cùng một sản phẩm hàng hóa và số lượng như nhau thì chịu thuế
như nhau, nên có hiện tượng người có thu nhập cao thì tỷ lệ nộp thuế trên thu
nhập thấp, nghĩa là gánh nặng của người có thu nhập cao ít hơn người có thu
nhập thấp.
3.2.Phân loại theo đối tượng tính thuế có các loại:
Thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ (Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất nhập khẩu)
Thuế đánh vào thu nhập (Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá
nhân)
Thuế đánh vào tài sản, gồm động sản và bất động sản (Thuế nhà, đất)
Thuế đánh vào các tài sản thuộc sở hữư công cộng (Thuế tài nguyên)
II. VAI TRÒ CỦA THUẾ TRONG NỀN KINH TẾ - XÃ HỘI:
1.Thuế là khoản thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước :
Theo khảo sát của World Bank tại 85 nước trên thế giới, có tới 60 quốc
gia mà khoản thu từ thuế chiếm 60% tổng thu ngân sách Nhà nước. Điều này
được lý giải bởi những lý do sau đây:
Thuế là khoản đóng góp mang tính chất pháp lệnh của Nhà nước đối với
các thể nhân và pháp nhân trong xã hội.
Là khoản thu mang tính chất ổn định tương đối.
Hình thức thu bao quát được hầu hết các hoạt động sản xuất kinh doanh,
các nguồn thu nhập và mọi tiêu dùng xã hội.
Đảm bảo được tính tự chủ trong cân đối ngân sách.
Thể hiện một nền tài chính quốc gia lành mạnh.
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
5
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
2. Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, thuế còn có vai
trò quan trọng trong việc điều chỉnh nền kinh tế. Chính sách thuế có ảnh hưởng
trực tiếp đến giá cả, đến quan hệ cung cầu, đến cơ cấu đầu tư và phát triển hay
suy thoái của nền kinh tế.
Căn cứ vào từng tình huống cụ thể, Nhà nước có thể chủ động điều tiết nền
kinh tế bằng thuế. Khi nền kinh tế ở vào giai đoạn cực thịnh Nhà nước có thể
tăng thuế để tăng nguồn thu cho ngân sách. Trong giai đoạn này việc tăng thuế
thường không gây ra phản ứng ở người nộp thuế bởi vì ở giai đoạn này thu nhập
của người dân rất cao và ổn định nên việc tăng thuế sẽ không ảnh hưởng đến đến
đời sống của họ. Số bội thu ngân sách sẽ được lập thành quỹ dự trữ để đề phòng
khi nền kinh tế chuyển sang giai đoạn suy thoái. Việc tăng thuế trong giai đoạn
này sẽ có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của tổng cầu, làm giảm bớt sự tăng
trưởng của nền kinh tế. Ngược lại khi nền kinh tế chuyển sang giai đoạn suy
thoái, việc giảm thuế sẽ có tác dụng nâng cao tổng cầu, từ đó mà xúc tiến việc
phục hưng nền kinh tế.
Thuế có tác dụng trực tiếp đến giá cả, đến thu nhập, vì vậy dựa vào công
cụ thuế Nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc tích lũy và đầu tư. Khi ban
hành một sắc thuế do những yêu cầu về mặt kinh tế, chính trị xã hội Nhà nước đã
có những qui định về đối tượng, phạm vi đóng thuế, thuế suất, chế độ miễn giảm.
Các qui định này xét về bề ngoài là một sự cưỡng chế, nhưng bên trong là nhằm
mục đích điều chỉnh những quan hệ kinh tế - xã hội nhất định.
3. Thuế góp phần điều hòa thu nhập thực hiện công bằng xã hội trong
phân phối:
Trong nền kinh tế hàng hóa nói chung, đặc biệt là nền kinh tế thị trường
nếu không có sự can thiệp của Nhà nước, để thị trường tự điều chỉnh thì việc
phân phối của cải và thu nhập sẽ càng tập trung, tạo ra hai cực đối lập nhau, một
thiểu số người giàu sẽ giàu lên nhanh chóng và đa số người nghèo cuộc sống sẽ
không được cải thiện. Tình trạng trên chẳng những liên quan đến vấn đề đạo đức,
công bằng mà còn tạo nên sự đối lập giai cấp làm mất đi ý nghĩa cao cả của sự
phát triển kinh tế của một đất nước. Sự phát triển kinh tế của một quốc gia là kết
quả nổ lực cộng đồng của toàn dân, mỗi thành viên trong xã hội đều có những
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
6
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
đóng góp nhất định của họ. Thành quả của sự phát triển kinh tế nếu không chia sẽ
cho mọi người cùng hưởng thì rõ ràng mất đi sự công bằng. Bởi vậy cần phải có
sự can thiệp của Nhà nước trong sự phân phối thu nhập trong xã hội, đặc biệt
thông qua công cụ thuế.
Vai trò là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội của thuế
thể hiện ràng trong thuế trực thu. Ví dụ như thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào
những người có thu nhập cao. Như vậy ngoài việc tạo nguồn thu cho ngân sách
Nhà nước, thuế còn đóng vai trò quan trọng trong thực hiện công bằng xã hội.
Vai trò này còn thể hiện rõ rệt khi sử dụng thuế suất lũy tiến.
Việc điều hòa thu nhập xã hội còn được thể hiện một phần thong qua các
sắc thuế gián thu như: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,…. Các loại
thuế này thường đánh rất cao vào những mặt hàng, dịch vụ cao cấp nhằm điều
tiết thu nhập của cá nhân có thu nhập tương đối cao so với mức bình quân của xã
hội.
III. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VỀ THUẾ:
Hệ thống thuế là toàn bộ các sắc thuế và các khoản thu mang tính chất
thuế trong từng thời kỳ của một quốc gia. Hệ thống thuế được coi là có hiệu quả
kinh tế - xã hội khi các chính sách trong hệ thống thuế đáp ứng các yêu cầu huy
động nguồn lực tài chính tập trung vào ngân sách Nhà nước một cách ổn định,
thường xuyên để trang trải các chi phí của bộ máy Nhà nước, các chi phí công
cộng đem lại lợi ích cộng đồng. Bên cạnh đó hệ thống thuế phải kích thích được
kinh tế - xã hội phát triển, tạo sự công bằng trong phân phối thu nhập giữa các
tầng lớp dân cư.
Để thực hiện tốt vai trò của thuế, Nhà nước phải ban hành một hệ thống
thuế bao quát hết mọi nguồn thu có thể khai thác động viên cho ngân sách Nhà
nước từ mọi nguồn thu nhập, mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh, tiêu dùng….
Mỗi sắc thuế chỉ đảm nhận một số chức năng, mục đích nhất định, đồng thời hổ
trợ bổ sung lẫn nhau để phát huy tác dụng toàn diện hệ thống thuế giúp cho việc
thu thuế hiệu quả hơn.
Hệ thống chính sách thuế hiện hành ở nước ta bao gồm:
Thuế giá trị gia tăng: là loại thuế gián thu, nó là nguồn thu quan trọng của
ngân sách Nhà nước. Theo điều 1 của luật thuế GTGT thì thuế GTGT là thuế tính
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
7
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ
sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng, căn cứ để tính thuế GTGT là phần giá trị tăng
thêm của hàng hóa, dịch vụ thuộc diện đối tượng tính thuế, nó có ưu điểm là
đánh thuế không trùng lắp, kích thích xuất khẩu…
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là lọai thuế gián thu, đánh vào giá trị của một số
hàng hóa sản xuất và lưu thông trong nước hoặc nhập khẩu. Thuế này có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc sản xuất hoặc tiêu dùng, những hàng hóa chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt là những hàng hóa không được khuyến khích sản xuất hoặc tiêu
dùng (ví dụ: thuốc lá, rượu, bia…)
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập của
tất cả các tổ chức và cá nhân kinh doanh, thuế thu nhập doanh nghiệp làm giảm
lợi nhuận của đối tượng chịu thuế, nó có vai trò điều tiết thu nhập, định hướng
phát triển sản xuất kinh doanh trong từng ngành nghề góp phần thực hiện công
bằng xã hội.
Thuế xuất nhập khẩu: là loại thuế gián thu, đối tượng của thuế xuất khẩu,
nhập khẩu là hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt nam.
Nó đóng vai trò quan trọng trong chính sách mở của nước ta đối với bên ngoài,
đồng thời còn là vũ khí để bảo vệ kinh tế trong nước và là nguồn thu lớn của
ngân sách Nhà nước.
Thuế thu nhập cá nhân: là loại thuế trực thu, trực tiếp đánh vào thu nhập
của từng cá nhân, bao gồm: tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác
Ngoài ra còn có một số sắc thuế khác như:
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Thuế chuyển quyền sử dụng đất
Thuế nhà, đất
Thuế tài nguyên
Thuế môn bài
Chế độ thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nước (nghị định)
Ngoài các sắc thuế trên, hệ thống thu ngân sách ở nước ta còn có các loại
phí và lệ phí.
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
8
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
IV. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT THUẾ GTGT ĐANG CÓ
HIỆU LỰC THI HÀNH:
1. Đối tượng nộp thuế:
Đối tượng nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế ở Việt Nam không phân biệt ngành nghề, hình thức
tổ chức kinh doanh và tất cả các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế
GTGT.
2. Đối tượng chịu thuế:
Đối tượng chịu thuế GTGT là các hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng quy định tại điều 4 của
luật thuế GTGT có 29 nhóm mặt hàng không chịu thuế GTGT.
3. Căn cứ tính thuế:
Theo quy định tại điều 6 luật thuế GTGT thì căn cứ tính thuế GTGT là
dựa vào giá tính thuế và thuế suất.
3.1. Giá tính thuế:
Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra hoặc cung
ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa
có thuế GTGT.
Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+) thuế
nhập khẩu (nếu có) + thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, sử dụng nội bộ là
giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ cùng loại hoặc tương tự tại thời điểm phát
sinh các hoạt động này.
Đối với hoạt động cho thuê tài sản, giá tính thuế là số tiền cho thuê từng
kỳ. Giá cho thuê tài sản do các bên thỏa thuận theo hợp đồng hoặc do Nhà nước
qui định.
Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, giá tính thuế là giá bán trả
một lần chưa có thuế GTGT.
Hàng hóa dịch vụ mang tính đặc thù (tem bưu chính, vé cước vận tải, vé
số kiến thiết…) là giá thanh toán đã có thuế GTGT, giá tính thuế được xác định
như sau:
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
9
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
Giá thanh toán
Giá chưa có thuế GTGT =
1 + Thuế suất thuế GTGT
3.2. Thuế suất:
Thuế suất là một nội dung quan trọng nhất cần được xem xét khi đề cập
đến Thuế GTGT . Nếu như thuế doanh thu, do đặc điểm thu qua mỗi lần lưu
chuyển sản phẩm, hàng hoá nên người ta định thuế suất thấp, còn đối với thuế
GTGT do thu vào giá trị tiêu dùng cuối cùng, để đảm bảo nguồn thu cho NSNN,
thuế suất GTGT phải cao hơn thuế doanh thu. Đây là một thực tế ở một số nước,
khi bắt đầu chuyển đổi từ thuế doanh thu sang thuế GTGT đều bị phản ứng tại
sao thuế suất cao như vậy. Nếu không có sự giải thích, tuyên truyền kỹ lưỡng thì
khó có sự đồng tình, ủng hộ một cách dễ dàng.
Thuế suất thuế GTGT là bước tiến bộ và cải tiến nhiều hơn so với thuế
doanh thu.
Theo qui định tại điều 8 luật thuế GTGT thì trước năm 2003 có 4 mức thuế
suất là: 0%, 5%, 10%, 20%. Với mức thuế suất nhiều như thế làm cho việc tính
thuế, thu và nộp thuế trở nên phức tạp, đồng thời còn làm cho các doanh nghiệp
phải hao tốn thêm nhiều thời gian, công sức trong việc hoạch định chiến lược sản
xuất, chiến lược mặt hàng. Mặc khác việc áp dụng nhiều mức thuế suất làm cho
hiện tượng phân phối thuế phải thu trong từng công đoạn không đều nhau, có
khâu phải thu nhiều của người tiêu dùng, có khâu thu ít, có khâu lại không thu,
đồng thời việc hoàn thuế và truy thu cũng tăng lên một cách không đáng có. Với
những vấn đề cấp thiết như thế, tại kỳ họp thứ 3, Quốc Hội khóa IX (từ ngày 03
tháng 5 đến ngày 17 tháng 6 năm 2003), Quốc Hội đã ban hành Luật sủa đổi bổ
sung một số điều của luật thuế GTGT. Nội dung sửa đổi chủ yếu thu gọn lại số
lượng mức thuế suất, và quy định thống nhất thuế GTGT chỉ còn 3 mức thuế
suất: 0%, 5%, 10%, đươc áp dụng từ ngày 01/01/2004. Ở mỗi mức thuế suất
được quy định cụ thể như sau:
- Mức thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu kể
cả hàng hóa gia công xuất khẩu nhằm kuyến khích xuất khẩu. Đối tượng áp dụng
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
10
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
thuế suất 0% không phải nộp thuế GTGT đầu ra nhưng được khấu trừ và hoàn lại
thuế GTGT đã nộp trên hàng hóa đầu vào.
Khác với đối tượng hưởng thuế suất 0%, những đối tượng được miễn
thuế GTGT không phải nộp thuế GTGT đầu ra và cũng không được khấu trừ và
hoàn lại thuế GTGT đầu vào. Như vậy các cơ sở kinh doanh hàng hóa dịch vụ
thuộc diện không chịu thuế GTGT sẽ đưa toàn bộ thuế GTGT đầu vào vào giá
bán hàng hóa, dịch vụ.
- Mức thuế suất 5%: đuợc áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu
phục vụ trực tiếp cho sản xuất và tiêu dùng như: nước sạch phục vụ sản xuất và
sinh hoạt, thiết bị và dịch vụ y tế, phân bón, thuốc trừ sâu........
- Mức thuế suất 10%: là mức thuế suất phổ thông áp dung hầu hết đối
với các sản phẩm và dịch vụ khác thuộc diện chịu thuế GTGT mà không quy
định ở mức thuế suất 0% và 5%.
4. Phương pháp tính thuế GTGT:
Luật thuế GTGT của Việt Nam hiện nay quy định hai phương pháp tính
thuế GTGT là: phương pháp khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Sở dĩ ở nước ta phải chia ra hai phương pháp tính thuế, trong khi đa số các
nước trên thế giới chỉ áp dụng một phương pháp tính thuế GTGT đó là phương
pháp khấu trừ là vì: Phương pháp khấu trừ đòi hỏi các CSKD phải có đầy đủ hóa
đơn, chứng từ và ghi chép sổ sách kế toán theo đúng qui định của chế độ kế toán.
Trong khi đó ở nước ta thì luật thuế GTGT còn rất mới và mặt khác ở nước ta đa
số là các hộ kinh doanh nhỏ lẻ, các CSKD còn tồn tại nhiều dưới dạng quy mô
nhỏ chưa có thói quen sử dụng hóa đơn, chứng từ và việc thực hiện chế độ sổ
sách kế toán. Quan trọng hơn là đa số người tiêu dùng hiện nay chưa có nhu cầu
lấy hóa đơn bán hàng, nên không thể thực hiện một phương pháp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, mà phải sử dụng hai phương pháp, để cho
những CSKD chưa thực hiện đúng những qui định tính thuế theo phương khấu
trừ thì áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
4.1. Phương pháp khấu trừ:
. Đối tượng áp dụng phương pháp này là các đơn vị kinh doanh thành lập
theo Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật hợp tác xã bao gồm:
doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
11
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
tư nhân, công ty cổ phần, hợp tác xã và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác thực
hiện chế độ sổ sách, hóa đơn, chứng từ tốt và đầy đủ.
Phương pháp tính:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT = Giá tính thuế của x Thuế suất GTGT của
đầu ra hàng hóa, dịch vụ bán ra hàng hóa , dịch vụ đó
Thuế GTGT đầu vào =
Tổng số thuế GTGT được ghi trên hóa đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT
Các CSKD thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi
bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, CSKD phải ghi rõ giá bán chưa có thuế,
thuế GTGT và tổng số tiền mà người mua thanh toán. Trường hợp hóa đơn
không ghi thuế GTGT đầu ra thì thuế GTGT phải tính trên giá thanh toán ghi trên
hóa đơn, chứng từ.
CSKD chỉ được tính khấu trừ thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng
vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Đối với hàng hóa,
dịch vụ đầu vào dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào được khấu trừ
và không được khấu trừ.
4.2. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT:
Đối tượng áp dụng:
Các cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam và các tổ chức, cá
nhân nước ngoài ở Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa
đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Các CSKD mua bán vàng, bạc, đá quý.
Phương pháp tính:
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
12
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế x Thuế suất
GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó
Trong đó:
GTGT của Doanh số của hàng hóa Giá vốn hàng hóa
hàng hóa, dịch vụ
=
dịch vụ bán ra
–
dịch vụ bán ra
Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra là giá thực tế mua, bán ghi
trên hóa đơn mua, bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT và các khoản
phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
Trên thực tế, vì các đối tượng này không thực hiện chế độ sổ sách kế toán,
chứng từ, hóa đơn nên việc xác định chính xác thuế GTGT của từng tháng là rất
khó. Cơ quan thuế phải khảo sát tình hình mua bán của CSKD này để từ đó xác
định doanh số từng tháng của họ. Cơ quan thuế và người kinh doanh sẽ cùng
nhau thỏa thuận chọn một doanh số thích hợp cho cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Trên cơ sở doanh số do hai bên thỏa thuận chọn ra, người kinh doanh sẽ tiến tiến
hành nộp thuế GTGT.
5. Hóa đơn, chứng từ:
Hóa đơn là bằng chứng thực tế chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch
vụ bằng giấy tờ theo mẫu do Bộ Tài Chính qui định hoặc do CSKD tự in theo
những điều kiện được qui định và được sự chấp thuận của cơ quan Thuế.
Hóa đơn chứng từ hợp pháp là:
Hóa đơn do Bộ Tài Chính (Tổng Cục Thuế) phát hành do cơ quan Thuế
cung cấp cho CSKD.
Hóa đơn do các CSKD tự in để sử dụng theo mẫu qui định và được cơ
quan Thuế cho phép sử dụng.
Các loại hóa đơn chứng từ khác được phép sử dụng.
CSKD nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải sử dụng hóa đơn GTGT
và ghi đầy đủ, đúng các yếu tố qui định, trong đó ghi rõ giá bán, các khoản phụ
thu, phí thu thêm, khoản thuế GTGT, giá thanh toán.
CSKD nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT khi bán hàng hóa,
dịch vụ phải sử dụng hóa đơn bán hàng. Giá bán ghi trên hóa đơn là giá đã có
thuế GTGT.
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
13
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
CSKD trực tiếp bán lẻ hàng hóa cho người tiêu dùng, đối với hàng hóa có
giá bán dưới mức qui đinh phải lập hóa đơn chứng từ hoặc hóa đơn bán hàng,
nếu CSKD không lập hóa đơn thì phải lập bảng kê khai hàng hóa bán lẻ theo mẫu
kê khai của cơ quan Thuế để làm căn cứ tính thuế GTGT. Trường hợp nếu người
mua yêu cầu lập hóa đơn thì phải lập theo đúng qui định.
6. Kê khai nộp thuế GTGT:
Các CSKD và người nhập khẩu hàng hoá phải có trách nhiệm kê khai thuế
GTGT theo quy định tại Điều 13 Luật thuế GTGT. Cụ thể:
CSKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi tờ khai tính thuế
GTGT từng tháng cho cơ quan thuế. Thời gian gửi tờ khai của tháng cho cơ quan
thuế chậm nhất là 10 ngày đầu của tháng tiếp theo
CSKD và người nhập khẩu hàng hoá phải kê khai và nộp tờ khai thuế
GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ
quan thuế nơi có cửa khẩu nhập hàng hoá.
CSKD buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng chuyến hàng với
cơ quan thuế nơi mua hàng, trước khi vận chuyển hàng đi.
CSKD nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất thuế GTGT khác
nhau phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại
hàng hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định được theo từng thuế
suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ
mà CSKD .
CSKD có trách nhiệm nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng thời hạn NSNN, chậm
nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo. Trường hợp CSKD có số thuế phát
sinh phải nộp lớn (bình quân tháng từ 200 triệu đồng trở lên) thì phải nộp thuế
định kỳ là 05, 10 ngày một lần trong tháng.
7. Quyết toán thuế GTGT:
Theo quy định tại Điều 15 của Luật thuế GTGT thì cơ sở kinh doanh phải
thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Năm quyết toán thuế tính
theo năm dương lịch. Trong thời hạn 60 ngày từ ngày kết thúc năm, cơ sở kinh
doanh phải nộp quyết toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đủ số thuế còn
thiếu vào NSNN trong vòng 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế, nếu
nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
14
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, cơ sở
kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế và gửi báo cáo quyết
toán thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất,
chia tách, giải thể, phá sản.
8. Hoàn thuế GTGT:
Theo quy định tại Điều 16 Luật thuế GTGT, việc hoàn thuế GTGT chỉ
thực hiện trong các trường hợp sau:
CSKD thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được
xét hoàn thuế nếu số thuế đầu vào được khấu trừ của 3 tháng liên tục lớn hơn số
thuế đầu ra hoặc được hoàn thuế đầu vào của tài sản cố định trong trường hợp có
số thuế đầu vào được khấu trừ lớn.
CSKD quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản
có thuế GTGT nộp thừa có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế GTGT
đã nộp thừa.
CSKD được hoàn thuế trong trường hợp có quyết định của cơ quan thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
9. Giảm miễn thuế GTGT:
Những trường hợp được xét giảm miễn thuế GTGT tại Điều 28 Luật thuế
GTGT, cụ thể như sau:
Đối với những cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tải trong những năm đầu áp
dụng thuế GTGT mà bị lỗ do số thuế GTGT phải nộp lớn hơn số thuế tính theo
mức doanh thu trước đây thì sẽ được xét giảm thuế GTGT phải nộp.
Mức được xét giảm thuế GTGT đối với từng cơ sở tương ứng với số lỗ
do nguyên nhân nêu trên, nhưng tối đa không vượt quá 50% số thuế phải nộp của
hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải của năm được xét giảm thuế.
Thời gian giảm thuế GTGT theo quy định tại Điều này được xét từng
năm tính theo năm dương lịch và chỉ thực hiện trong thời hạn 3 năm đầu kể từ
năm 1999 là năm luật thuế GTGT có hiệu lực.
Việc xét giảm thuế được căn cứ vào kết quả kinh doanh và quyết toán
thuế của cơ sở kinh doanh; đối với những cơ sở chưa có quyết toán mà dự toán
năm phát sinh lỗ, để giảm bớt khó khăn về tài chính cho cơ sở, cơ quan thuế xem
xét, giải quyết cho tạm giảm thuế. Mức cho tạm giảm được căn cứ vào dự toán
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
15
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
năm và tình hình thực tế kinh doanh năm trước của cơ sở, nhưng tối đa không
quá 70% số dự tính được giảm theo luật định.
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CỤC THUẾ TỈNH TRÀ VINH
I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TRÀ VINH:
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
16
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
1. Vị trí địa lý, diện tích, dân số:
Trà Vinh được tái lập tỉnh năm 1992 trên cơ sở phân chia địa giới từ tỉnh
Cửu Long củ, có quốc lộ 53 nối dài từ quốc lộ 1A đi về hướng đông, có vị trí
tương đối thuận lợi là năm giữa hai con sông lớn là Sông Tiền và Sông Hậu đi ra
biển Đông, có 65km bờ biển cùng mạng lưới đường thủy khá thuận lợi cho việc
giao lưu, vận chuyển hàng hoá và mở rộng thị trường. Tuy nhiên do nằm ở vị trí
không phải trên đường giao lưu của các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long nên đây
cũng là điểm bất lợi đối với sự phát triển kinh tế của Tỉnh.
Trà Vinh có tổng số 8 Huyện, Thị xã với tổng diện tích đất tự nhiên là
236.936 ha.
Phía Bắc giáp tỉnh Bến Tre
Phía Đông giáp biển Đông
Phía Nam giáp tỉnh Sóc Trăng
Phía Tây giáp tỉnh Vĩnh Long
Về dân số toàn Tỉnh theo kết quả thống kê của Sở Kế Hoạch Đầu Tư thì
hiện nay toàn tỉnh có khoảng 1.036.780 người, mật độ dân số khoảng 447
người/km2
, là một tỉnh có mật độ dân số tương đố thấp so với khu vưc Đồng
Bằng Sông Cửu Long. Trong đó có khoảng 300.000 người dân tộc khơmer chiếm
gần 30% dân số toàn Tỉnh, người Hoa và một số dân tộc thiểu số khác chiếm 5 –
6% dân số toàn Tỉnh. Dân số tỉnh Trà Vinh phân bố không đồng đều giữa các
khu vực hành chánh và các vùng trong tỉnh. Do cơ cấu dân số trẻ và tốc độ tăng
dân số cao của những năm trước đây nên lực lượng lao động đã gia tăng nhanh
chóng, bình quân từ năm 1992 đến nay có khoảng 86% dân số trong độ tuổi lao
động tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh tế.
2.Cơ cấu kinh tế:
Bảng 1: TỶ TRỌNG CÁC NGÀNH TRONG TỔNG GDP TỈNH
Đơn vị tính: %
Ngành Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Nông, lâm, ngư nghiệp 62,63 59,87 55,70
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
17
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
Công nghiệp, xây dựng 13,76 15,79 17,58
Dịch vụ 23,61 24,34 26,72
Cơ cấu GDP 100 100 100
( Nguồn số liệu: Cục Thống Kê tỉnh Trà Vinh)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy cơ cấu kinh tế của Tỉnh có bước
chuyển biến tích cực, giảm tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ trọng giá
trị sản xuất công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Theo số liệu của Cục thống kê
tỉnh thì tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh năm sau cao hơn năm trước, song do cơ
cấu kinh tế chuyển biến còn chậm, đến năm 2005 cơ bản vẫn là tỉnh nông nghiệp,
công nghiệp và dịch vụ còn nhỏ. Từ đó làm ảnh hưởng đến nguồn thu trong hoạt
động công thương nghiệp của Tỉnh.
3.Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Trà Vinh trong các năm
vừa qua:
Tỉnh Trà Vinh với ưu thế bờ biển dài, có khoảng 200.000 ha đất nông
nghiệp và 300.000 ha đất ven biển, vì vậy thế mạnh kinh tế chủ yếu của Tỉnh vẫn
là sản xuất nông nghiệp, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, kinh tế vườn, tiểu thủ
công nghiệp…. Trong những năm gần đây với những định hướng kinh tế của
Tỉnh các ngành kinh tế dịch vụ và du lịch tiếp tục được củng cố và phát triển. Cơ
cấu kinh tế đạt mức tăng trưởng khá hơn, cụ thể là:
Nông nghiệp – lâm – ngư nghiệp: bước đầu có sự chuyển biến tích cực.
Trong nông nghiệp đã có bước công nghiệp hóa, cơ giới hóa vào sản xuất, thủy
lợi hóa, xây dựng các công trình ngăn mặn, dẫn nước ngọt, thay đổi giống cây
trồng…. Về thủy sản: Phát triển cả nuôi trồng, khai thác, chế biến. Diện tích
nuôi trồng theo hình thức công nghiệp, bán công nghiệp được mở rộng ( cụ thể
năm 2005 diện tích nuôi tôm sú là 47.000 ha, tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản
đạt 157.000 tấn, trong đó có 23.700 tấn tôm, năng lực chế biến thủy sản xuất
khẩu tăng gấp 4 lần so với năm 2000…)
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tiếp tục phát triển: các ngành chế biến
lương thực, thực phẩm có các cơ sở sản xuất, chế biến (chế biến thủy sản, hạt
điều) tạo điều kiện cho ngành ngày càng phát triển, ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp phát triển khá ở một số lĩnh vực như: Dệt chiếu, thảm lác xuất khẩu, sản
xuất gạch, tơ xơ dừa….
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
18
CỤC TRƯỞNG
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
Về lĩnh vực dịch vụ, giáo dục, văn hóa, y tế: Lĩnh vực thông tin liên lạc
trên địa bàn tỉnh vẫn tiếp tục phát triển mạnh, đến nay đã có 100% khóm, ấp có
máy điện thoại. Hạ tầng giao thông và mạng lưới điện trung thế, hạ thế đang
được đầu tư phát triển mạnh qua các năm.
Công tác giáo dục, phổ cập tiểu học và trung học cơ sở đạt kết quả cao góp
phần nâng cao dân trí. Công tác phòng và trị bệnh cho nhân dân được chú trọng,
phát triển tuyến y tế cơ sở. Các hoạt động văn hóa thông tin nghệ thuật đa dạng
và phung phú nhất là duy trì các lễ hội truyền thống của đồng bào dân tộc, đặc
biệt cuộc vận động: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” luôn được
quan tâm thực hiện
II. GIỚI THIỆU VỀ CỤC THUẾ TỈNH TRÀ VINH:
1 Quá trình thành lập và nhiệm vụ của Cục Thuế:
Cục Thuế tỉnh Trà Vinh được thành lập theo quyết định số 51/QĐ – BTC
ngày 28/01/1992 của Bộ Tài Chính.
Cục Thuế tỉnh Trà Vinh chịu sự lãnh đạo về mặt nghiệp vụ của Tổng Cục
Thuế, về mặt Nhà Nước của UBND tỉnh Trà Vinh. Cục Thuế có vai trò và nhiệm
vụ rất quan trọng trong công tác quản lý thu NSNN, thực hiện chỉ tiêu pháp lệnh,
đáp ứng nhiệm vụ kinh tế chính trị xã hội của Tỉnh. Cục Thuế tỉnh Trà Vinh lãnh
đạo các Chi Cục Thuế ở các Huyện, Thị xã đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện
nhiệm vụ thu NSNN đáp ứng với yêu cầu và nhiệm vụ được giao.
2.Cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Cục Thuế
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
19
CỤC PHÓ 1 CỤC PHÓ 2
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
Cục Thuế tỉnh Trà Vinh gồm có văn phòng Cục Thuế và 8 Chi Cục Thuế
Huyện, Thị xã, trong đó chia ra 94 xã phường, thị trấn.
Bộ máy tổ chức Cục Thuế hiện đang hoạt động theo hình thức kết hợp trực
tuyến theo sơ đồ trên, phân công lãnh đạo Cục Thuế phụ trách các phòng như
sau:
Ban lãnh đạo Cục Thuế gòm có 3 người: một Cục Trưởng và hai Cục Phó
Cục Trưởng: Phụ trách chung, trực tiếp phục trách phòng Tổng Hợp và
Dự Toán, phòng Tổ Chức Cán Bộ, phòng Tuyên Truyền Hổ Trợ, phòng Hành
Chính - Quản Trị - Tài Vụ và Chi Cục Thuế các huyện: Cầu Kè, Càng Long và
Chi Cục Thuế thị xã Trà Vinh.
Cục Phó 1: Thường trực trực tiếp phụ trách khối thu phòng Quản Lý
Doanh Nghiệp, phòng Tin học vá Xử Lý Dữ Liệu và Chi Cục Thuế các huyện:
Cầu Ngang, Duyên Hải, Trà Cú.
Cục Phó 2: Trực tiếp phụ trách phòng Quản Lý Ấn Chỉ, phòng Thanh Tra
Xử lý và Tố Tụng về thuế và Chi Cục Thuế các huyện: Tiểu Cần, Châu Thành.
Mỗi Chi Cục Thuế huyện, thị xã gồm có văn phòng Chi Cục Thuế và các Đôi
Thuế xã, phường, thị trấn trực thuộc.
3.Tình hình nhân sự:
Toàn ngành thuế tỉnh có tổng số 426 nhân viên trong đó gồm 55 nhân viên
Nữ chiếm 12,91% tổng số nhân viên trong ngành. Trong đó văn phòng Cục Thuế
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
20
PHÒNG
QUẢN
LÝ
DOANH
NGHIỆP
CCT
HUYỆN
CẦU
NGANG
PHÒNG
TIN
HỌC
VÀ XỬ
LÝ DỮ
LIỆU
PHÒNG
TỔ
CHỨC
CÁN
BỘ
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
QUẢN
TRỊ
TÀI VỤ
PHÒNG
TỔNG
HỢP
VÀ DỰ
TOÁN
PHÒNG
QUẢN
LÝ ẤN
CHỈ
PHÒNG
THANH
TRA
XỬ LÝ
PHÒNG
TUYÊN
TRUYỀN
HỔ TRỢ
CCT
HUYỆN
DUYÊN
HẢI
CCT
HUYỆN
TRÀ
CÚ
CCT
HUYỆN
CẦU KÈ
CCT
THỊ XÃ
TRÀ
VINH
CCT
HUYỆN
CÀNG
LONG
CCT
HUYỆN
CHÂU
THÀNH
CCT
HUYỆN
TIỂU
CẦN
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
gồm 78 nhân viên, Chi Cục Thuế các huyện và thị xã là 348 nhân viên. Dân tộc
khơmer có 19 cán bộ chiếm 4,46% tổng số nhân viên trong ngành.
Bảng 2: TRÌNH ĐỘ CỦA NHÂN VIÊN TRONG NGÀNH THUẾ
TỈNH TRÀVINH
Trình độ Số cán bộ Tỷ trọng (%)
Đại học 114 26,76
Trung cấp chuyên môn 269 63,15
Cơ sở 43 10,09
Tổng 426 100
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ Cục Thuế Trà Vinh)
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian qua Cục Thuế tỉnh Trà Vinh đã
kiện toàn được đội ngủ cán bộ trong ngành từ Cục Thuế đến Chi Cục Thuế và Tổ
đội. Ngoài ra lãnh đạo Cục Thuế còn rất quan tâm đến trình độ chuyên môn và
khả năng quản lý của cán bộ ngành nhằm nâng cao khả năng quản lý chuyên môn
nghiệp vụ của các cán bộ thích ứng với sự phát triển ngày càng cao của xã hội,
thích ứng một cách nhanh chóng với cách quản lý thuế khoa học và đạt hiệu quả
cao, thường xuyên đưa cán bộ tham gia các khóa học dưới nhiều hình thức như:
đào tạo tại chức ngắn, trung và dài hạn…
Ngoài trình độ chuyên môn, các cán bộ còn tham gia học các lớp ngoại
ngữ, tin học nhằm bồi dưỡng thêm kiến thức. Hiện nay có 56 cán bộ đạt trình độ
anh văn cơ sở (chứng chỉ A, B), có tổng số 227 Đảng viên. Về trình độ tuổi đa số
các cán bộ đều ở độ tuổi trung niên, có năng lực chuyên môn khá nên trong nhiều
năm liền đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
4. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng trong Cục thuế
4.1. Phòng Dự toán và Tổng hợp:
Giúp Cục Trưởng Cục Thuế: Tổng hợp, xây dựng, phân bổ, tổ chức chỉ
đạo thực hiện dự toán thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác (gọi chung là
thuế) do Cục Thuế quản lý; triển khai, hướng dẫn, chỉ đạo về nghiệp vụ quản lý
thu thuế của Cục Thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:
Xây dựng, tổng hợp dự toán thu thuế.
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
21
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
Tổ chức, hướng dẫn chỉ đạo, đôn đốc cơ quan thuế cấp dưới trong việc
thực hiện dự toán thu; Tổng hợp đánh giá tiến độ thực hiện, phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến công tác thu, đề xuất biện pháp khai thác nguồn thu và chống thất
thu NSNN.
Chỉ đạo kiểm tra thực hiện chính sách thuế, các chế độ quản lý, các biện
pháp, quy trình nghiệp vụ trong nội bộ.
Chủ trì hoặc tham gia với các ngành trong việc khảo sát, điều tra doanh
thu, thu nhập chịu thuế của đối tượng nộp thuế khu vực ngoài quốc doanh.
Tổng hợp, đánh giá, báo cáo từng kỳ, những khó khăn vướng mắc trong
quá trình thực hiện chính sách và quản lý thuế.
Kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, miễn giảm thuế của các tổ chức và cá nhân nộp
thuế thuộc Chi cục Thuế quản lý.
4.2 Phòng Tuyên Truyền và Hổ Trợ tổ chức, cá nhân nộp thuế:
Giúp Cục Trưởng Cục Thuế: Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế
thực hiện các hoạt động hổ trợ cho các tổ chức và cá nhân nộp thuế trong việc
thực hiện pháp luật thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:
Xây dựng kế hoạch, chương trình về công tác tuyên truyền giáo dục pháp
luật thuế, công tác hổ trợ tổ chức và cá nhân do Cục Thuế quản lý.
Cung cấp thông tin hướng dẫn, trả lời về chính sách thuế, hướng dẫn tập
huấn cho tổ chức và cá nhân nộp thuế.
Chủ trì trong việc tổ chức các cuộc tọa đàm, đối thoại với tổ chức và cá
nhân nộp thuế, nắm bắt những khó khăn, vướng mắc của các tổ chức,cá nhân
trong việc thực hiện luật thuế từ đó đề xuất, báo cáo Tổng Cục Thuế sửa đổi, bổ
sung chính sách thuế và quản lý thu thuế.
Cung cấp thông tin cảnh báo, trợ giúp doanh nghiệp tránh rủi ro, thiệt hại
trong sản xuất kinh doanh.
4.3. Phòng Tin học và xử lý dữ liệu về thuế:
Giúp Cục trưởng Cục Thuế: Ứng dụng quản lý, phát triển công tác tin học
của Cục Thuế, xử lý dữ liệu và thông kê thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:
 Nhiệm vụ về tin học:
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
22
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
Tổ chức quản lý và phát triển công tác tin học tại Cục Thuế theo chỉ đạo
của Tổng Cục Thuế. Tham mưu, đề xuất các biện pháp quản lý, triển khai và vận
hành hệ thống tin học của Cục Thuế.
Tổ chức và triển khai hệ thống tin học theo đúng qui định của ngành thuế
gồm: lắp đặt trang thiết bị tin học, cài đặt phần mềm hệ thống và các chương
trình ứng dụng thống nhất trong ngành.
Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các Chi cục Thuế trong việc thực hiện
nhiệm vụ tin học; hổ trợ các Chi cục Thuế công tác tin học.
 Nhiệm vụ xử lý dữ liệu:
Tổ chức công tác đăng ký thuế: tiếp nhận tờ khai đăng ký thuế, kiểm tra tờ
khai, cấp mã số thuế…., lập danh bạ tổ chức và cá nhân nộp thuế.
Thực hiện tính thuế, thông báo thuế, thông báo phạt nộp chậm, ấn định
thuế.
Thực hiện kế toán, thống kê thuế, in và tuyên truyền các báo cáo kế toán,
thống kê thuế về Tổng Cục Thuế.
Thực hiện và hướng dẫn Chi cục Thuế việc đối chiếu biên lai thuế, phí, lệ
phí với bộ thuế.
Thực hiện thủ tục hoàn tiền thuế cho đối tượng nộp thuế sau khi có quyết
định hoàn thuế của Cục Trưởng Cục Thuế.
Phối hợp với các đơn vị trong hệ thống tài chính để xác định chương trình
khai thác dữ liệu phục vụ công tác quản lý thuế.
4.4. Phòng Quản lý doanh nghiệp:
Giúp Cục Trưởng Cục Thuế: Quản lý đôn đốc việc kê khai nộp thuế đối
với các doanh nghiệp thuộc phân cấp quản lý của Cục Thuế, các tổ chức thu phí,
quản lý thu nợ đọng thuế, quản lý thu thu nhập cá nhân đối với đối tượng nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ tại nguồn và thuế thu nhập cá nhân của mọi đối
tượng.
Nhiệm vụ cụ thể:
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
23
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
Theo dõi tình hình phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh liên quan đến kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tổng hợp tình hình thành lập, hoạt động,
giải thể, phá sản… đối với các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
Tổ chức quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp được phân công.
Đôn đốc việc kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế; lập biên bản các
trường hợp vi phạm, xử lý và đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
Xem xét kiểm tra các hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, hồ
sơ quyết toán thuế của doanh nghiệp, phối hợp với phòng thanh tra trong việc
thanh tra các hồ sơ hoàn thuế, quyết toán thuế.
Quản lý theo dõi số thuế nợ đọng và lập danh sách các doanh nghiệp nợ
đọng thuế.
Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ của doanh nghiệp thuộc phạm
vi quản lý Cục Thuế.
4.5. Phòng Quản Lý Ấn Chỉ:
Giúp Cục Trưởng Cục Thuế: Quản lý hướng dẫn nghiệp vụ về ấn chỉ thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:
Hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra công tác quản lý ấn chỉ đối với các Chi cục
Thuế, các cơ quan thu, các tổ chức và cá nhân nộp thuế.
Thực hiện kế toán, thanh toán, kiểm kê, thanh hủy, xử lý tổn thất các loại
ấn chỉ theo quy định.
Tiếp nhận bảo quản và cấp phát ấn chỉ thuế cho các Chi cục Thuế, các đơn
vị được Nhà nước giao nhiệm vụ thu thuế, các tổ chức cá nhân có nhu cầu sử
dụng ấn chỉ theo qui định.
Nhận, tổng hợp, theo dõi và trả lời các yêu cầu về xác minh hóa đơn
Duyệt hồ sơ, mẫu hóa đơn, phiếu vé, trình lãnh đạo Cục Thuế giải quyết
cho doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in
Kiểm tra đối chiếu việc ghi chép, sử dụng các loại hóa đơn ấn chỉ thuế của
cán bộ thuế và tổ chức cá nhân sử dụng ấn chỉ thuế.
4.6. Phòng Tổ chức cán bộ:
Giúp Cục Trưởng Cục Thuế về công tác tổ chức quản lý, đào tạo, biên chế,
tiền lương và công tác thi đua khen thưởng của Cục Thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
24
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
Hướng dẫn thực hiện các văn bản, chế độ, quy trình về công tác tổ chức,
cán bộ của Nhà nước và của ngành.
Sắp xếp bộ máy Cục Thuế theo qui định.
Thực hiện quy hoạch, sắp xếp, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, kỷ luật cán bộ… theo qui định của Nhà nước.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức,
thực hiện tuyển dụng, nâng lương, nâng ngạch, hưu trí thôi việc và các chế độ
chính sách đối với người lao đông theo qui định; hướng dẫn và thực hiện công
tác thi đua khen thưởng của Cục Thuế.
Kiểm tra, xác minh trả lời các đơn khiếu nại, tố cáo cán bộ Cục Thuế, đề
xuất xử lý cán bộ.
Hướng dẫn và thực hiện công tác thi đua khen thưởng của Cục Thuế.
4.7. Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ:
Giúp Cục trưởng Cục Thuế: đảm báo hậu cần cho hoạt động Cục Thuế; tổ
chức công tác văn thư lưu trữ của Cục Thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:
 Hành chính cơ quan:
Tổ chức thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, tiếp nhận, phát hành kịp thời,
đầy đủ, chính xác công văn của Cục Thuế.
Tổng hợp xây dựng kế hoạch công tác của Cục Thuế, theo dõi đôn đốc
việc thực hiện kế hoạch công tác bảo đảm thời gian và chất lượng.
Quản lý việc sử dụng con dấu, khắc dấu theo qui định của Nhà nước.
In ấn tài liệu phục vụ cho công tác cơ quan.
 Quản lý tài chính:
Hướng dẫn các nguyên tắc, chế độ thể lệ quy định của Nhà nước, cụ thể
hóa các quy định của ngànhvề công tác chi tiêu tài chính của Cục Thuế.
Hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra các Chi Cục Thuế trong việc lập dự toán,
chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí chi tiêu.
Thưc hiện chi trả, cấp phát và phân bổ các khoản kinh phí, chi tiêu của
Cục Thuế theo kế hoạch được duyệt.
 Công tác quản trị:
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
25
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
Lập kế hoạch xây dựng cơ bản, trang thiết bị, các pương tiện làm việc và
trang phục của Cục Thuế.
Bố trí thí điểm và phương tiện cần thiết phục vụ các buổi làm việc, hội
họp, các lớp tập huấn, bồi dưỡng của Cục Thuế.
Tổ chức công tác bảo vệ cơ quan, bảo vệ kho tàng, các loại trang thết bị và
phương tiện làm việc của Cục Thuế.
Thực hiện nội quy phòng, chữa cháy; duy trì trật tự vệ sinh cơ quan; phối
hợp với các phòng đôn đốc thực hiện nề nếp, giờ giấc làm việc của cơ quan.
4.8. Phòng Thanh tra:
Giúp Cục Trưởng Cục Thuế: thực hiện và hướng dẫn chỉ đạo các Chi cục
Thuế thực hiện công tác thanh tra các tổ chức cá nhân nộp thuế và thanh tra nội
bộ ngành thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế và các quy định của ngành;
công tác cưỡng chế về thuế; giải quyết khiếu nại tổ cáo về thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:
Xây dựng kế hoạch thanh tra các tổ chức và cá nhân nộp thuế và thanh tra
nội bộ ngành thuế.
Hướng dẫn, chỉ đạo Chi Cục Thuế thực hiện công tác thanh tra đối tượng
nộp thuế và thanh tra nội bộ, cưỡng chế thuế, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Trực tiếp thanh tra các đối tượng nộp thuế do Cục Thuế quản lý, các đối
tượng nộp thuế vượt quá khả năng và phạm vi thanh tra của Chi cục Thuế, thanh
tra nội bộ Cục Thuế theo kế hoạch và đột xuất, theo dõi, đôn đốc thực hiện các
quyết định sau thanh tra.
Thực hiện giám định các sai phạm về thuế theo yêu cầu của cơ quan pháp
luật.
Giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế đối với các tổ chức và cá nhân nộp
thuế thuộc thẩm quyền và những nhiệm vụ được ủy quyền giải quyết
Định kỳ tổng hợp, đánh giá kết quả, kinh nghiệm thanh tra để bổ sung,
hoàn thiện các quy trình thanh tra, các kinh nghiệm chống trốn lậu thuế, kiến
nghị bổ sung sửa đổi chính sách thuế.
Thưc hiện các thủ tục cưỡng chế về thuế theo luật định.
III. KHÁI QUÁT VỀ KẾT QUẢ THU THUẾ CÁC NĂM QUA:
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
26
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
27
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
Nhìn chung kết quả thu thuế đối với các doanh nghiệp qua ba năm đều
tăng so với kế hoạch và tăng so với cùng kỳ, cụ thể là:
Năm 2003 vượt mức KH là 18,58%, năm 2004 thu vượt mức KH 21,66%,
năm 2005 vượt KH 11,14%
DNNN TW: nguồn thu chủ yếu của DNNN TW là từ Bưu điện, Điện lực,
Công ty mía đường Trà vinh, Công ty Bảo hiểm Trà vinh. Các đơn vị còn lại có
số nộp không lớn. Tuy nhiên riêng năm 2005 do việc thay đổi cách phân bổ thuế
của Bưu điện theo doanh thu nên đã làm giảm số thuế phải nộp tại Tỉnh so với
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
28
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
lúc đầu giao so với dự toán. Do đó so với dự toán phấn đấu Tổng Cục Thuế giao
thì số thu DNNN TW chỉ đạt 83,62%, nhưng vẫn tăng cao hơn so với cùng kỳ
năm 2004.
DNNN địa phương: Số thu từ DNNN địa phương qua các năm đều tăng
so với kế hoạch. Nguồn thu từ DNNN địa phương chủ yếu là từ các đơn vị kinh
tế như: Công ty phát triển điện nông thôn, Công ty cổ phần dược - vật tư y tế,
Công ty cấp thoát nước, Công ty phát triển nhà, Công ty du lịch, Công ty thủy
sản, Công ty tư vấn, Công ty trà bắc….Nhưng trong tương lai số thu từ các đơn
vị kinh tế này có xu hướng giảm xuống do trong thời gian tới các DNNN Tỉnh sẽ
tiến hành thực hiện cổ phần hóa do đó phải thực hiện chính sách miễn, giảm thu
thuế đối với các doanh nghiệp này.
Công ty Xổ số kiến thiết: Số thu từ hoạt động xổ số kiến thiết luôn hoàn
thành vượt mức dự doán và luôn tăng cao hơn so với cùng kỳ. Đây là một nguồn
thu rất quan trọng góp phần hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách chung của Tỉnh do
TW giao.
Công thương nghiệp (NQD):
+ DNNQD: Đây là khu vực kinh tế có số thu nộp vào NSNN luôn hoàn
thành vượt mức dự toán.Tình hình hoạt động của khối DNNQD cơ bản qua 3
năm qua vẫn giữ được nhịp độ phát triển bình thường.
Nguồn thu chủ yếu từ khu vực này là: Doanh nghiệp kinh doanh vật liệu
xây dựng, vật tư nông nghiệp, doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc, xăng dầu, kinh
doanh xe máy, thủy sản…
+ Hộ cá thể: là khu vực kinh tế do các Chi cục Thuế quản lý, tuy nhiên số
thu từ khu vực này không thường xuyên ổn định, nguyên nhân chủ yếu là: do đây
là các hộ kinh doanh nhỏ lẻ, ý thức chấp hành luật thuế không cao, ngoài ra do
thời tiết, thiên tai hạn hán, dịch cúm…. Nên ảnh hưởng rất nhiều đến công tác
thu nộp thuế.
Tóm lại trong giai đoạn 2003 – 2005, cơ cấu nguồn thu của tỉnh chủ yếu là
thu từ xổ số kiến thiết và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, chiếm tỷ trọng
60,03% tổng số thu toàn tỉnh qua 3 năm và có xu hướng tăng, ổn định qua các
năm. Nguồn thu từ các DNNN TW và tỉnh có xu hướng giảm dần do thực hiện cổ
phần hóa đối với các DNNN tỉnh, riêng DNNN TW cũng giảm thu do thay đổi
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
29
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
cách xác định thuế của Điện lực và Bưu điện. Cơ cấu nguồn thu NSNN và xu
hướng phát triển nguồn thu của tỉnh như nêu trên chưa thật sự vững chắc, chủ
yếu dựa vào xổ số kiến thiết, trong khi đó nguồn thu từ hoạt động của nền kinh tế
là cơ sở vững chắc nhưng chưa mạnh, nhất là thu từ các DNNN có xu hướng
giảm, thu từ khu vực ngoài quốc doanh tuy chiếm tỷ trọng khá nhưng vẫn thấp
hơn xổ số kiến thiết. Nguyên nhân chủ yếu là do nền kinh tế của tỉnh đi lên từ
xuất phát điểm thấp, điều kiện tự nhiên, địa lý của tỉnh không thuận lợi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, trong đó yếu tố chi phí vận chuyển chiếm tỷ trọng cao
hơn so với các tỉnh trong cùng khu vực, đồng thời trình độ chuyên môn kĩ thuật
của lao động cũng như trình độ quản lý kinh doanh còn thấp, chưa tương xứng
với tốc độ phát triển chung của đất nước.
IV. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG SẮP TỚI
TRONG QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH TRÀ VINH:
1. Thuận lợi:
Tình hình kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và tỉnh nói riêng vẫn
tiếp tục ổn định và phát triển, kết cấu hạ tầng được đầu tư và xây dựng qua các
năm, các chủ trương và chính sách mới của Trung ương và của Tỉnh có tác dụng
thúc đẩy đầu tư phát triển SXKD. Giá cả (lúa, gia súc..) có xu hướng tăng và ổn
định khuyến thích nhân dân tái đầu tư, sản xuất tạo điều kiện để đảm bảo nguồn
thu được ổn định và tăng thu cho ngân sách.
Hệ thống chính sách thuế từng bước hoàn thiện, thuế suất thuế GTGT từ
4 mức giảm xuống còn 3 mức làm việc tính toán đơn giản hơn trước trong nộp
thuế.
Đã hình thành một hệ thống quản lý thuế thống nhất cả nước, ngày càng
được củng cố và tăng cường về mọi mặt. Công tác quản lý thuế được chuyển
từng bước từ chế độ chuyên quản lý khép kín sang chế độ người nộp thuế tự tính,
tự khai và tự nộp thuế. Cơ chế này đã đề cao nghĩa vụ, trách nhiệm của người
nộp thuế trước pháp luật.
Cơ sở vật chất tại Cục Thuế tương đối đầy đủ, tạo điều kiện thoải mái,
năng suất làm việc cao. Trang bị hệ thống máy tính, tạo điều kiện ứng dụng tốt
công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế.
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
30
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
Tại Cục Thuế thành lập được phòng hổ trợ tuyên truyền đối tượng nộp
thuế, qua đó giúp tuyên truyền, giáo dục và nâng cao ý thức của đối tượng nộp
thuế giúp cho việc thu thuế được dễ dàng và thuận lợi hơn.
Được sự quan tâm chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh, đồng thời cộng
thêm sự cố gắng của các cơ sở SXKD trong việc khắc phục khó khăn, giữ vững
thị phần, duy trì nhịp độ phát triển SXKD, giúp nguồn thu được ổn định và giữ
vững .
2. Khó khăn:
Tình hình chấp hành kê khai thuế, nộp thuế đúng thời hạn còn thấp.
Việc xử lý công nghệ thông tin vào quản lý thuế vẫn còn ở mức độ thấp.
Trình độ cán bộ sử dụng máy tính ở các Chi cục Thuế còn chưa cao làm cho việc
truyền tải những thông tin về thuế chậm.
Chưa có một tờ báo viết riêng về thuế nhằm hướng dẫn, trả lời những
vướng mắc của đối tượng nộp thuế trong tỉnh và những đối tượng có quan tâm,
phân tích những tác động của thuế, sự cần thiết của thuế đối với địa phương cũng
như trong cả nước. Dư luận rộng rãi chưa lên án mạnh mẽ các hành vi trốn thuế,
gian lận thuế.
Người tiêu dùng chưa có thói quen lấy hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch
vụ. Điều đó làm trở ngại trong công tác quản lý doanh số bán của các đơn vị, gây
khó khăn cho cán bộ thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
Các CSKD chưa có thói quen thanh toán qua ngân hàng gây khó khăn cho
cơ quan thuế trong việc xác minh chi phí, doanh thu, thuế GTGT đầu ra, đầu
vào,... tạo cơ hội cho cho các đối tượng nộp thuế gian lận trong ghi chép các số
liệu trên hóa đơn, chứng từ sổ sách kế toán.
Tình hình kinh tế phát triển ngày càng đa dạng phong phú về loại hình, về
quy mô hoạt động, nạn buôn lậu, gian lận thương mại, gian lận hoá đơn GTGT
ngày một tinh vi hơn
Thời tiết chuyển biến xấu gây ảnh hưởng đến tình hình nộp thuế của các
hộ SX nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.
Các DN, hộ cá thể tự nghỉ, giải thể còn chậm trễ trong việc lập hồ sơ ,
làm ảnh hưỏng đến tiến độ thu nộp, xác định chính xác số phải nộp vào ngân
sách Nhà nước.
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
31
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
Cơ sở để xác định đúng mức thuế của các DN còn hạn chế do việc thu
thập thông tin từ các ngành chức năng, các tổ chức kinh tế - xã hội, đồng thời
việc nắm bắt giá cả, tình hình biến động của thị trường còn nhiều bất cập……
3. Phương hướng thu thuế trong thời gian tới tại cục thuế :
Phấn dấu hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước hàng năm do
Trung ương và Tỉnh giao cho ngành thuế toàn Tỉnh. Thu ngân sách toàn tỉnh giai
đoạn 2006 – 2010 bình quân tăng 16% trên năm.
Tập trung quản lý các DN và hộ KD cá thể.
Tăng cường công tác tuyên truyền hướng dẫn chi tiết đối tượng nộp thuế,
nhất là tại các Chi Cục Thuế làm cho các đối tương nộp thuế thông hiểu và thi
hành tốt chính sách pháp luật
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý kịp thời các hành vi gian lận
thuế . Đẩy mạnh công tác hậu kiểm.
Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động thanh tra, kiểm tra tại Cơ sở sản xuất kinh
doanh, thanh tra nội bộ ngành, củng cố lại bộ máy thanh tra toàn ngành đảm bảo
nâng cao số lượng và chất lượng cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra.
Giải quyết kịp thời các hồ sơ thuế còn tồn đọng.
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TRONG QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT TẠI
CỤC THUẾ TỈNH TRÀ VINH NĂM 2003 – 2005
I. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC TẾ TRONG QUẢN LÝ THU THUẾ
GTGT TẠI CỤC THUẾ TỈNH TRÀ VINH NĂM 2003 – 2005:
1. Phân tích Công tác quản lý đối tượng nộp thuế:
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
32
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
Theo quy định của Bộ Tài Chính và Tổng Cục Thuế thì các đối tượng nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sẽ do Cục Thuế trực tiếp quản lý thu
thuế, còn đối với các đối tượng là hộ kinh doanh cá thể nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp sẽ do các Chi Cục Thuế trực tiếp quản lý thu thuế. Để thực
hiện tốt công tác chỉ đạo quản lý thu hộ cá thể, Tổng Cục Thuế quy định phòng
dự toán và tổng hơp giúp Cục Trưởng tổng hợp số liệu quản lý hộ cá thể của các
huyện, thị.
Bảng 4: TỔNG HỢP ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ GTGT QUA 3 NĂM 2003 –
2005 Ở CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ
Đơn vị tính: Doanh nghiệp
SỐ
TT
THÀNH
PHẦN KINH
TẾ
DOANH NGHIỆP CHÊNH LỆCH
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2004/2003
Năm
2005/2004
Số % Số %
I DNNN TW 22 23 30 1 4,55 7 30,43
II DNNN Tỉnh 24 30 39 6 25,00 9 30,00
III DN NQD 357 536 705 179 50,14 169 31,53
1 DN tư nhân 253 366 493 113 44,66 127 34,70
2 Cty.TNHH 53 97 123 44 83,02 26 26,80
3 Cty cổ phần 4 20 32 16 400,00 12 60,00
4 HTX,Quỹ TD 47 53 57 6 12,77 4 7,55
IV Hộ cá thể 7.195 7.228 7.125 33 0,46 -103 -1,43
(Nguồn:Phòng dự toán và tổng hợp)
Qua bảng 4 ta thấy các đối tượng nộp thuế ở mọi thành phần kinh tế qua
ba năm đều tăng, riêng chỉ có thành phần kinh tế hộ kinh doanh cá thể là có số hộ
tăng, giảm qua các năm không đều nhau. Cụ thể từng thành phần kinh tế như sau:
1.1. Thành phần kinh tế DNNN TW: Số lượng các doanh nghiệp thuộc
thành phần kinh tế này tăng qua các năm cụ thể là: năm 2003 Cục Thuế quản lý
22 đối tượng nộp thuế, sang 2004 tăng lên 1 đối tượng tương đương tăng 4,55%
so với năm 2003, đến năm 2005 tăng lên 7 đối tượng tương đương tăng 30,43%
so với năm 2004. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do đơn vị này mở thêm chi
nhánh ở các Huyện, Thị xã .
1.2. Thành phần kinh tế DNNN địa phương: số lượng doanh nghiệp ở
thành phần kinh tế này tăng tương đối đều qua các năm: năm 2003 Cục Thuế
quản lý thu thuế đối với 24 đối tượng, sang năm 2004 là 30 đối tượng tăng 6 đối
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
33
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
tượng tương đương tăng 25% so với năm 2003, đến năm 2005 tăng lên 9 đối
tuợng tương đương tăng 30% so với năm 2004. Nguyên nhân của sự gia tăng này
cũng là do các đơn vị này mở thêm chi nhánh ỏ các Huyện, Thị xã ( cụ thể là mở
thêm chi nhánh Công ty thủy sản ở huyện Duyên Hải và Công ty Trà bắc….)
cộng thêm việc thành lập một số doanh nghiệp theo quyết định của UBND tỉnh.
Nhìn chung vì đây là thành phần kinh tế DNNN nên số doanh nghiệp nộp
thuế tại Cục Thuế rất phù hợp số đăng ký tại Sở kế hoạch đầu tư. Các doanh
nghiệp thuộc thành phần kinh tế này đều chấp hành đăng ký thuế để cấp mã số
thuế đúng theo quy định. Tất cả các doanh nghiệp các doanh nghiệp đóng trên địa
bàn tỉnh đều được Cục Thuế quản lý chặt chẽ.
1.3. Thành phần kinh tế DNNQD: hàng năm số lượng doanh nghiệp này
tặng lên rất cao, cụ thể là: năm 2003 chỉ có 357 doanh nghiệp, sang năm 2004 lên
đến 536 doanh nghiệp tăng về số tuyệt đối là 179 doanh nghiệp tương đương
tăng 50,14% so với năm 2003, qua năm 2005 tăng thêm 169 doanh nghiệp tương
đương tăng 31,53% s với năm 2004. Trong đó số tăng nhiều là doanh nghiệp tư
nhân (một phần do một số hộ kinh doanh ở các ngành nghề hoạt động kinh doanh
thuận lợi nên chuyển lên thành lập doanh nghiệp tư nhân), riêng công ty TNHH
và công công ty cổ phần cũng có xu hướng tăng lên. Theo thống kê của phòng dự
toán và tổng hợp thì năm 1999 chỉ có 5 công ty TNHH, chưa có công ty cổ phần
thì đến năm 2005 đã có đến 123 công ty TNHH và 32 công ty cổ phần.
Riêng hợp tác xã và quỹ tín dụng cũng có xu hướng tăng: năm 2003 Cục
Thuế quản lý 32 hợp tác xã, 15 quỹ tín dụng, sang năm 2004 tăng lên 38 hợp tác
xã (tăng 12,77% so với năm 2003), đến năm 2005 có đến 41 hợp tác xã và 16
quỹ tín dụng (tăng 7,57% so với 2004).
Nhìn chung sự gia tăng của các DNNQD qua các năm là do hiện nay kinh tế
đất nước ngày một phát triển, tình hình chính trị của đất nước ổn định, cơ sở hạ
tầng và đời sống nhân dân ngày một nâng cao, luật doanh nghiệp được sửa đổi
ngày một thông thoáng, cộng thêm nhiều chính sách ưu đãi của tỉnh nhằm
khuyến khích các doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư kinh doanh…. tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh, phát triển ngày càng nhiều. Số
lượng doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế DNNQD được Cục thuế quản lý
chặt chẽ phù hợp với số doanh nghiệp đăng ký tại Sở kế hoạch và đầu tư.
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
34
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
1.4. Thành phần kinh tế hộ kinh doanh cá thể:
Để thấy rõ hơn số hộ kinh doanh cá thể do các Chi Cục Thuế quản lý qua các
năm, ta lập bảng sau:
Bảng 5: TỔNG HỢP ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ GTGT KHU VƯC HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ THEO ĐỊA BÀN HUYỆN, THỊ XÃ
Đơn vị tính: Hộ
Số
TT
Địa Bàn
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
CHÊNH LỆCH
Năm
2004/2003
Năm
2005/2004
Số % Số %
1 Thị Xã Trà Vinh 1.863 1.939 1.996 76 4,08 57 2,94
2 Trà Cú 880 918 897 38 4,32 -21 -2,29
3 Cầu Ngang 595 568 723 -27 -4,54 155 27,29
4 Châu Thành 629 620 581 -9 -1,43 -39 -6,29
5 Duyên Hải 607 567 584 -40 -6,59 17 3,00
6 Tiểu Cần 775 896 912 121 15,61 16 1,79
7 Cầu Kè 742 643 630 -99 -13,34 -13 -2,02
8 Càng Long 1.104 1.076 1.602 -28 -2,55 526 48,88
Tổng cộng 7.195 7.228 7.125 33 0,46 -103 -1,43
(Nguồn: Phòng dự toán và tổng hợp)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy số hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh
có xu hướng tăng, giảm không ổn định và không đồng đều giữa các huyện, thị
qua các năm. Tuy năm 2004 số hộ có tăng lên 33 hộ tương đương tăng 0,46% so
với năm 2003, nhưng sang năm 2005 chỉ còn 7.125 hộ giảm 103 hộ tương đương
giảm 1,43% so với năm 2004, so với 2003 vẫn giảm gần 1%. Các huyện có số hộ
tương đối giảm qua các năm là: Cầu Ngang, Châu Thành, Duyên Hải, Cầu Kè,
các huyện, thị còn lại có số hộ tương đối tăng qua các năm. Nguyên nhân của sự
tăng, giảm của các hộ là do một số hộ được thành lập mới và một số hộ kinh
doanh thuận lợi chuyển lên thành lập doanh nghiệp, cũng như một số hộ kinh
doanh (làm ăn) thua lỗ dẫn đến việc giải thể, phá sản….
Theo thống kê của phòng dự toán và tổng hợp thì hàng năm số hộ mà các
Chi Cục quản lý thu thuế GTGT chỉ đạt khoảng 73% so với số hộ đã lập môn bài,
còn so với hộ đã được cấp mã số thuế thì chỉ đạt khoảng 64%. Nguyên nhân là
do:
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
35
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
Số hộ đã lập môn bài nhưng có thu nhập thấp (dưới mức lương tối
thiểu của cán bộ công chức Nhà nước 290.000 đồng/ tháng năm 2003 và lên
350.000 đồng/ tháng năm 2005) thuộc diện đối tượng không chịu thuế GTGT nên
không lập bộ thu thuế GTGT.
Số hộ lập bộ môn bài thấp hơn số hộ đã cấp mã số thuế và cấp đăng ký
kinh doanh là do cùng một hộ nhưng có nhiều giấy phép kinh doanh và nhiều mã
số thuế (mã số thuế cấp trùng); số hộ đã nghỉ kinh doanh qua các năm nhưng cơ
quan dăng ký kinh doanh không xóa danh sách làm chênh lệch rất lớn so với hộ
đã quản lý thuế GTGT.
Một nguyên nhân quan trong khác là số hộ kinh doanh vãng lai, kinh
doanh thời vụ, sáng, tối có đăng ký kinh doanh nhưng không đăng ký cấp mã số
thuế, cơ quan thuế chỉ thu được thuế môn bài còn thuế GTGT thu được phản ánh
lên bộ phụ không đưa vào bộ chính thuế
Như vậy công tác quản lý đối tượng nộp thuế GTGT ở Cục Thuế tỉnh Trà
Vinh được thực hiện khá tốt, nhất là ở thành phần kinh tế trong và ngoài quốc
doanh, riêng khu vực kinh tế hộ cá thể còn dấu hiệu bỏ sót hộ, do đó cần tăng
cường các biện pháp hơn nữa nhằm chống thất thu về hộ.
2. Phân tích công tác kiểm tra tờ khai thuế GTGT:
Theo quy định của luật thuế GTGT thì các đối tượng nộp thuế GTGT theo
kê khai từ số liệu trên sổ sách kế toán phải nộp tờ khai thuế GTGT hàng tháng
chậm nhất là không quá ngày 10 của tháng sau. Tuy nhiên vẫn còn tình trạng đối
tượng nộp thuế nộp chậm tờ khai dẫn đến cơ quan thuế phải ấn định số thuế phải
nộp. Tình hình kiểm tra tờ khai thuế từ năm 2003 – 2005 tại Cục Thuế như sau:
2.1. Đối với thành phần kinh tế DNNN:
Khi thuế GTGT được áp dụng (năm 1999) thì tình hình kê khai thuế GTGT
của các DNNN đạt rất thấp so với thuế doanh thu 1998. Nhưng sau một số lần
sửa đổi, đặc biệt là lần sửa đổi bổ sung luật thuế GTGT năm 2003 và sự huớng
dẫn, tuyên truyền giáo dục về luật thuế thì tình hình kê khai thuế GTGT có nhiều
tiến bộ cả về chấp hành thời hạn nộp tờ khai và chất lượng của số liệu phản ánh
trên tờ khai càng phù hợp với tình hình kinh doanh của các đơn vị nộp thuế.
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
36
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
Ngoài ra DNNN cũng là thành phần kinh tế mà có số thuế kê khai âm cao
nhất so với các thành phần kinh tế khác, tập trung chủ yếu là các công ty thương
mại có hàng xuất khẩu (điển hình là: Công ty thủy sản, Công ty thương mại xuất
nhập khẩu, Công ty trà bắc). Do đó đòi hỏi Cục Thuế đặc biệt chú trọng đến
những Công ty này để tạo điều kiện cho việc thu nộp thuế và hoàn thuế được
thuận lợi hơn.
2.2. Đối với thành phần kinh tế DNNQD:
Tình hình kê khai thuế GTGT qua 3 năm 2003 – 2005 của các DNNQN
cũng chỉ đạt khoảng 90% số doanh nghiệp phải kê khai. Chất lượng kê khai có
nâng lên so với các năm trước đây, song vẫn còn tình trạng khai dấu doanh số
hoặc châm kê khai doanh số, nhất là các ngành kinh doanh vàng bạc, xăng dầu,
đối với các doanh nghiệp kinh doanh ngành xay xát lương thực thường dấu
doanh số gia công; đối với ngành kinh doanh xe gắn máy thì thường ra hóa đơn
thấp hơn giá thanh toán; một số doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng, vật
tư nông nghiệp chỉ kê khai doanh số bán chịu khi được thu tiền, chỉ có các doanh
nghiệp kinh doanh mặt hàng thủy sản là kê khai sát đúng với tình hình kinh
doanh.
(Nguồn: Bảng tổng kết thu ngân sách Nhà nước năm 2005 tại Cục Thuế tỉnh Trà
Vinh)
2.3. Đối với khu vực hộ kinh doanh cá thể:
Theo quy định thì các hộ cá thể kinh doanh có quy mô tương đối lớn phải
thực hiện sổ sách kế toán để nộp thuế theo kê khai hàng tháng, cụ thể là những
hộ có môn bài bậc 1 và bậc 2 phải nộp thuế theo kê khai. Tuy nhiên tình hình kê
khai thuế của các hộ trên địa bàn huyện, thị xã còn gặp nhiều bất cập về chất
lượng tờ khai cũng như về công tác quản lý hộ kê khai: Có hộ kinh doanh phát
triển đi lên, thực hiện kê khai thuế GTGT hàng tháng nhưng số kê khai lại thấp
hơn số mức thuế khoán trước đây và thấp hơn hộ kinh doanh cùng ngành nghề
nộp thuế khoán ổn định hàng tháng, việc kê khai khống, kê khai dấu doanh số
diễn ra thường xuyên.
3. Phân tích tình hình quản lý và thực hiện số sách, hóa đơn chứng từ:
Về phía Cục Thuế:
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
37
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
Đã tổ chức thực hiện tốt việc niêm yết công khai thủ tục mua bán hóa đơn
tại cơ quan thuế đúng theo chỉ đạo của Tổng Cục Thuế.
Thực hiện tốt công tác cấp phát, quản lý hóa đơn, ấn chỉ đúng theo quy
trình quy định của Tổng Cục Thuế; đồng thời hàng năm đều triển khai thực hiện
công tác kiểm kê hóa đơn của các đối tượng nộp thuế, các đơn vị sử dụng hóa
đơn đúng theo định kỳ quy định. Ngoài ra còn thực hiện kiểm kê đột xuất theo
chỉ đạo của Tổng Cục Thuế.
Về phía đối tượng nộp thuế:
Đối với các DNNN nhìn chung đều thực hiện chế độ kế toán doanh
nghiệp, tuy nhiên việc chấp hành nguyên tắc về chế độ kế toán ở một số doanh
nghiệp còn chưa nghiêm cụ thể là việc hạch toán các khoản chi phí và bảng kê
chứng từ đầu vào chưa sát với thực tế kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ cá thể, việc sử dụng hóa
đơn bước đầu đa số các doanh nghiệp và hộ còn nhiều lung túng, song qua một
thời gian sử dụng đã quen dần và thực hiện cơ bản tốt chế độ hóa đơn, nhưng
cũng gặp không ít trường hợp vi phạm, chủ yếu là vi phạm về chế độ báo cáo hóa
đơn chứng từ chưa đúng theo quy định như: số liệu ghi trên hoá đơn GTGT giữa
các liên không đồng nhất, thiếu các dữ liệu cần thiết, ghi không rõ ràng như tên
hàng hoá, tên khách hàng, mã số thuế người mua, người bán.....Điều này đòi hỏi
Cục Thuế phải kiểm tra, hướng dẫn đối tượng nộp thuế chặt chẽ hơn nữa để tránh
xảy ra những trưòng hợp vi phạm không đáng kể.
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
38
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
Thể hiện qua biểu đồ sau:
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
39
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
Hình 1: BIỂU ĐỒ THỰC HIỆN THU THUẾ GTGT SO VỚI KẾ HOẠCH
1.1. Đối với DNNN TW:
Số thuế GTGT thu từ DNNN TW hàng năm đều tăng cao hơn so với kế
hoạch. Tuy nhiên riêng năm 2005 mặc dù đã thành lập thêm 7 doanh nghiệp
nhưng số nộp lại giảm đi 14,24% so với kế hoạch nguyên nhân là do việc thay
đổi cách phân bố thuế của Bưu điện theo doanh thu nên đã làm giảm số thuế
GTGT phải nộp tại tỉnh lúc đầu so với dự toán, nhưng so với cùng kỳ năm 2004
vẫn tăng về số tuyệt đối là 1.607 triệu tương đương tăng 8,7%. Điều đó chứng tỏ
rằng số thu thuế GTGT từ Bưu điện hàng năm chiếm phần rất lớn trong tổng số
thu thuế GTGT từ DNNN TW. Ngoài ra còn có 2 đơn vị có số thuế GTGT nộp
lớn đó là: Điện lực Trà Vinh, Công ty mía đường , số doanh nghiệp còn lại có số
nộp không đáng kể.
1.2. Đối với DNNN Tỉnh (địa phương):
Tuy số thu thuế GTGT đều tăng qua các năm nhưng số này đạt rất thấp,
chỉ có năm 2003 là thu được 5.944 triệu vượt kế hoạch 1,69% do năm này có một
số hoạt động khá tốt như Công ty cấp thoát nước, Công ty xây lắp láng, Công ty
tư vấn xây dựng tổng hợp, đặc biệt là Công ty xây dựng cơ bản trúng thầu nhiều
công trình trọng điểm của tỉnh. Hai năm 2004 và 2005 không hoàn thành kế
hoạch giao, nhưng số thu thuế GTGT ở năm 2005 so với cùng kỳ 2004 vẫn tăng
1.480 triệu tương đương tăng 31,36%. Điều này cần phải xem xét lại việc giao kế
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
40
0
50.000
100.000
150.000
Triệu đồng
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
KH
TH
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
hoạch sao cho phù hợp với tiến độ phát triển của thành phần kinh tế này, trong
khi những năm tới có xu hướng là các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế này
sẽ giảm do việc sáp nhập, cổ phần hóa để giúp các doanh nghiệp này làm ăn hiệu
quả hơn.
Trong số 15 doanh nghiệp trọng điểm có kế hoạch thu hàng năm thì có 6
doanh nghiệp luôn hoàn thành kế hoạch là: Công ty xây lắp láng, công ty phát
triển điện nông thôn, Công ty tư vấn xây dựng tổng hợp, Công ty sách và thiết bị
trường học, Công ty du lịch, Công ty khai thác công trình thủy lợi. Các doanh
nghiệp còn lại có số thu luôn thấp hơn mức kế hoạch giao như là: Công ty dược
và vật tư tế, Công ty Giống và Dịch vụ kĩ thuật nông nghiệp, Công ty khai thác
và dịch vụ thủy sản, Công ty thủy sản cửu long, đặc biệt là công ty chế biến dừa
chỉ hoàn thành được thuế môn bài. ( nguồn: Phòng dự toán và tổng hợp)
1.3. Công ty xổ số kiến thiết:
Xổ số kiến thiết là nguồn thu có tính chất và đặc thù riêng trong khu vực
kinh tế quốc doanh. Do mới thành lập từ năm 1992 trên cơ sở tách ra từ Công ty
xổ số kiến thiết cửu long, chính vì vậy gặp không ít khó khăn trong hoạt động
kinh doanh vừa phải tìm kiếm thị trường, vừa phải mở rộng mạng lưới đại lý, vừa
phải củng cố tổ chức đi vào hoạt động. Song từ năm 1992 đến nay doanh số phát
hành, doanh thu tiêu thụ không ngừng tăng lên qua các năm, tuy số thuế thu từ
hoạt động này có năm không hoàn thành kế hoạch giao ( cụ thể năm 2004 chỉ đạt
87,78% so với kế hoạch) nhưng số nộp vẫn tăng qua các năm. Đây là đơn vị có
số thuế GTGT nộp vào Ngân sách nhà nước cao nhất trong tổng số thuế GTGT
thu từ các thành phần kinh tế. Tuy nhiên đây là hoạt động dịch vụ mang tính giải
trí, nếu quá đặt nặng nguồn thu từ hoạt động này sẽ không có cơ sở vững chắc so
với nguồn thu từ hoạt động sản xuất và các dịch vụ khác.
1.4. Đối với DNNQD:
Số thu từ thuế GTGT từ năm 2003 – 2005 đều hoàn thành vượt múc kế
hoạch giao,cụ thể năm 2003 đạt 21.148 triệu tăng 37,06% so với kế hoạch, năm
2004 tiếp tục tăng 53,82% so với kế hoạch, so với cùng kỳ 2003 tăng 12.924
triệu tương đương tăng 61,11%, sang năm 2005 tăng 35,75% so với kế hoạch, so
với cùng kỳ 2004 tăng 49,13% . Số thu từ thành phần kinh tế DNNQD chủ yếu
tập trung vào các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng thủy sản, chế biến lương
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
41
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
thực. Mặc dù trong những năm qua các doanh nghiệp này gặp nhiều khó khăn
trong sản xuất kinh doanh, nhất là giá cả của một số nguyên liệu đầu vào tăng
cao, dịch bệnh tôm, dịch cúm gia cầm tái phát… nhưng với sự nổ lực phấn đấu
của các doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh doanh và chấp hành
nghĩa vụ nộp thuế nên số thuế GTGT thu từ các doanh nghiệp này trong 3 năm
qua đạt khá cao.
Ngoài ra đạt được kết quả như nêu trên là do tình hình kinh doanh mặt
hàng xe gắn máy, điện tử, kinh doanh lúa gạo có bước phát triển khá, và việc
mua sắm và tiêu dùng của người dân trong 3 năm trở lại đây có xu hướng tăng
cao. Bên cạnh đó còn do mức độ giao kế hoạch quá thấp so với thực tế kinh
doanh của các doanh nghiệp, vì vậy cần phải xem xét lại nhằm đảm bảo mức kế
hoạch phù hợp với thực tế hơn.
1.5. Hộ kinh doanh cá thể:
So với các thành phần kinh tế khác thì khu vực kinh doanh hộ cá thể có
mức hoàn thành kế hoạch rất thấp, thậm chí có năm không hoàn thành kế hoạch (
năm 2003 đạt 91,91% so kế hoạch), năm hoàn thành mức kế hoạch thu thuế
GTGT cao nhất là năm 2004 ( tăng hơn so với kế hoạch đề ra là 11,03%) và được
xem là năm hoàn thành kế hoạch thu thuế GTGT cao nhất từ năm 1992 đến nay.
Tuy nhiên số thu từ khu vực này thường không ổn định, song việc xét
giao kế hoạch đối với khu vực này hàng năm là rất khó do đây là khu vực do các
Chi Cục Thuế huyện, thị xã quản lý và đặc biệt là đa số cá hộ kinh doanh nhỏ lẻ,
do đó việc thành lập, giải thể, nghỉ kinh doanh là chuyện xảy ra thường xuyên,
làm cho các Chi Cục Thuế rất khó khăn trong việc quản lý vì vậy việc bỏ soát hộ
trong quản lý thu thuế là khó tránh khỏi, gây nên khó xác định chính xác được kế
hoạch thu cho khu vực này.
2. Phân tích kết quả thu thuế GTGT theo địa bàn Huyện, Thị xã:
Để thấy rõ được số thuế GTGT thu theo địa bàn huyện, thị xã ở các hộ
kinh doanh cá thể do các Chi Cục Thuế trực thuộc quản lý ta lập bảng sau:
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
42
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
43
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh...
 
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAYĐề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
 
Quản lý thuế Giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế tỉnh Quảng Bình, 9đ
Quản lý thuế Giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế tỉnh Quảng Bình, 9đQuản lý thuế Giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế tỉnh Quảng Bình, 9đ
Quản lý thuế Giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế tỉnh Quảng Bình, 9đ
 
Đề tài: Quản lý thuế thu nhập cá nhân Chi cục thuế quận Tây Hồ
Đề tài: Quản lý thuế thu nhập cá nhân Chi cục thuế quận Tây HồĐề tài: Quản lý thuế thu nhập cá nhân Chi cục thuế quận Tây Hồ
Đề tài: Quản lý thuế thu nhập cá nhân Chi cục thuế quận Tây Hồ
 
Bài mẫu Báo cáo thuế thu nhập cá nhân, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Báo cáo thuế thu nhập cá nhân, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu Báo cáo thuế thu nhập cá nhân, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Báo cáo thuế thu nhập cá nhân, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhĐề tài: Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Đông Á, 9đ
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Đông Á, 9đĐề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Đông Á, 9đ
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Đông Á, 9đ
 
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAYLuận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
 
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, HOTLuận văn: Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAY
Luận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAYLuận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAY
Luận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAY
 
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk LắkLuận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
 
Đề tài: Hoàn thiện kế toán thuế tại công ty TNHH Thương mại Tiến Đạt
Đề tài: Hoàn thiện kế toán thuế tại công ty TNHH Thương mại Tiến ĐạtĐề tài: Hoàn thiện kế toán thuế tại công ty TNHH Thương mại Tiến Đạt
Đề tài: Hoàn thiện kế toán thuế tại công ty TNHH Thương mại Tiến Đạt
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY -TẢI FREE ZAL...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY -TẢI FREE ZAL...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY -TẢI FREE ZAL...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY -TẢI FREE ZAL...
 
Luận án: Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay
Luận án: Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nayLuận án: Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay
Luận án: Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay
 
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOTLuận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
 
Chuyên đề thực trạng kế toán thuế giá trị gia tăng, HAY, MIỄN PHÍ
Chuyên đề thực trạng kế toán thuế giá trị gia tăng, HAY, MIỄN PHÍChuyên đề thực trạng kế toán thuế giá trị gia tăng, HAY, MIỄN PHÍ
Chuyên đề thực trạng kế toán thuế giá trị gia tăng, HAY, MIỄN PHÍ
 
Tình huống về thuế thu nhập doanh nghiệp có đáp án
Tình huống về thuế thu nhập doanh nghiệp có đáp ánTình huống về thuế thu nhập doanh nghiệp có đáp án
Tình huống về thuế thu nhập doanh nghiệp có đáp án
 
Đề tài: Thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty thương mại Đông Á
Đề tài: Thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty thương mại Đông ÁĐề tài: Thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty thương mại Đông Á
Đề tài: Thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty thương mại Đông Á
 
Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thểĐề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
 
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trúLuận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
 

Similar to Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh

Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Giáo trình thuế
Giáo trình thuếGiáo trình thuế
Giáo trình thuếCong Tran
 
BÀI GIẢNG: TỔNG QUAN VỀ LUẬT THUẾ VIỆT NAM TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG: TỔNG QUAN VỀ LUẬT THUẾ VIỆT NAM    TS. BÙI QUANG XUÂNBÀI GIẢNG: TỔNG QUAN VỀ LUẬT THUẾ VIỆT NAM    TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG: TỔNG QUAN VỀ LUẬT THUẾ VIỆT NAM TS. BÙI QUANG XUÂNMinh Chanh
 
Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...
Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...
Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...Thao Vy
 
TANET - .Van de chung ve thue - 07/ 2010
TANET - .Van de chung ve thue  - 07/ 2010TANET - .Van de chung ve thue  - 07/ 2010
TANET - .Van de chung ve thue - 07/ 2010Pham Ngoc Quang
 
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...
Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...
Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh (20)

Khóa luận: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT, HAY, 9 ĐIỂM
 
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...
 
Lv (36)
Lv (36)Lv (36)
Lv (36)
 
Đề tài: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Đề tài: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công tyĐề tài: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Đề tài: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
 
Đề tài kế toán thuế tại doanh nghiệp sản xuất hay 2017
Đề tài  kế toán thuế tại doanh nghiệp sản xuất hay 2017 Đề tài  kế toán thuế tại doanh nghiệp sản xuất hay 2017
Đề tài kế toán thuế tại doanh nghiệp sản xuất hay 2017
 
Giáo trình thuế
Giáo trình thuếGiáo trình thuế
Giáo trình thuế
 
BÀI MẪU Báo cáo quản lý thuế, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Báo cáo quản lý thuế, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Báo cáo quản lý thuế, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Báo cáo quản lý thuế, HAY, 9 ĐIỂM
 
BÀI GIẢNG: TỔNG QUAN VỀ LUẬT THUẾ VIỆT NAM TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG: TỔNG QUAN VỀ LUẬT THUẾ VIỆT NAM    TS. BÙI QUANG XUÂNBÀI GIẢNG: TỔNG QUAN VỀ LUẬT THUẾ VIỆT NAM    TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG: TỔNG QUAN VỀ LUẬT THUẾ VIỆT NAM TS. BÙI QUANG XUÂN
 
Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...
Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...
Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...
 
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân.
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân.Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân.
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân.
 
TANET - .Van de chung ve thue - 07/ 2010
TANET - .Van de chung ve thue  - 07/ 2010TANET - .Van de chung ve thue  - 07/ 2010
TANET - .Van de chung ve thue - 07/ 2010
 
Đề tài: Thuế và quản lí nâng cao thuế, HAY
Đề tài: Thuế và quản lí nâng cao thuế, HAYĐề tài: Thuế và quản lí nâng cao thuế, HAY
Đề tài: Thuế và quản lí nâng cao thuế, HAY
 
Bài 1
Bài 1Bài 1
Bài 1
 
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
 
Cơ sở lý luận về điều chỉnh pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về điều chỉnh pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về điều chỉnh pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về điều chỉnh pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.docx
 
Đề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAY
Đề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAYĐề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAY
Đề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAY
 
Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...
Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...
Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...
 
Cơ sở lý luận về pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân.docx
Cơ sở lý luận về pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân.docxCơ sở lý luận về pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân.docx
Cơ sở lý luận về pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân.docx
 
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh PhúcLuận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 

Recently uploaded (19)

NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 

Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh

  • 1. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, con đường đổi mới đã và đang phát huy hiệu quả, nền kinh tế đất nước ngày một phát triển đi lên. Một trong những nguyên nhân góp phần quan trọng vào thắng lợi đó là việc sử dụng công cụ chính sách thuế của Nhà nước. Thuế là một trong những nguồn thu rất quan trọng, nó chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng thu ngân sách Nhà nước (khoảng 70% - 80%). Ngày nay với xu thế toàn cầu hoá kinh tế quốc tế, hội nhập kinh tế thế giới và khu vực là một vấn đề bức thiết mang tính khách quan đối với tất cả các quốc gia. Vì vậy vai trò của thuế ngày nay không chỉ dừng ở chổ đảm bảo nguồn thu cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước , mà nó còn phải đảm bảo vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế quốc gia ngày một phát triển. Do đó hệ thống chính sách thuế nước ta luôn được cải cách sửa đổi sao cho phù hợp với nền kinh tế và với thông lệ quốc tế. Cụ thể là việc ban hành luật thuế GTGT thay cho thuế doanh thu, đã khắc phục được nhược điểm cơ bản của thuế doanh thu như: thu thuế trùng lắp, thuế thu trùng lên thuế, và được hoàn thuế GTGT trong trường hợp xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ ….., góp phần khuyến khích mạnh mẽ đầu tư và xuất khẩu, tạo nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách Nhà nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh với hiệu quả ngày càng cao. Sau hơn 6 năm thực hiện luật thuế GTGT đã thật sự đi vào cuộc sống phát huy tác dụng tích cực trên các mặt đời sống kinh tế - xã hội, việc thực hiện Luật thuế GTGT cơ bản đã hiệu quả và đổi mới hơn, tuy nhiên trong thực tế của quá trình quản lý thu thuế vẫn còn những khó khăn, vướng mắc cần trao đổi và tháo gỡ. Với những ý nghĩa có tính chất khoa học và thực tiển trên đây nên em chọn đề tài “Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh ” hy vọng thông qua việc nghiên cứu và phân tích nội dung luận văn này là điều kiện để em tích kiến thức và có thể sử dụng trong công tác sau này khi cần thiết. GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 1
  • 2. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: Ôn lại những kiến thức đã học, tìm hiểu thêm về hệ thống các văn bản pháp luật về thuế Phân tích những thực trạng, những thuận lợi và khó khăn mà Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh đã gặp phải trong quá trình quản lý thu thuế GTGT như: Phân tích về công tác quản lý đối tượng nộp thuế Phân tích về công tác kiểm tra tờ khai thuế GTGT Phân tích về tình hình thu thuế GTGT ở các thành phần kinh tế Phân tích về tình hình thu thuế qua ba năm Phân tích về tình hình thanh kiểm tra thuế GTGT và công tác tuyên truyền hổ trợ đối tượng nộp thuế Tìm ra những nguyên nhân và những tồn tại trong quản lý thu thuế GTGT Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế GTGT 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Thu thập số liệu sơ cấp: Hỏi và tham khảo trực tiếp ý kiến của các Cô, Chú, Bác ngành Thuế Thu thập số liệu thứ cấp: Bảng báo cáo kết quả thu thuế cuối mỗi năm Bảng báo cáo tổng hợp thu nội địa Bảng danh sách các đối tượng nộp thuế đang hoạt động. Thông tin trên: sách, báo, tạp chí, internet… Phương pháp xử lý thông tin: Thống kê, so sánh, phân tích, đánh giá Phương pháp đồ thị và biểu đồ: Bằng hình ảnh, tính chất của đồ thị để phân tích mối quan hệ, mức độ biến động của các chỉ tiêu cần phân tích. 4. GIỚI HẠN VỀ NỘI DUNG ĐỀ TÀI: Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh quản lý thu nhiều loại thuế đối với nhiều đối tượng nộp thuế đóng trên địa bàn Tỉnh. Thuế GTGT là loại thuế phổ biến được áp dụng đối với đa số doanh nghiệp, nên đề tài chỉ tập trung đi sâu vào phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp và hộ cá thể có nộp thuế GTGT tại địa bàn tỉnh do Cục Thuế tỉnh Trà Vinh quản lý trong 3 năm 2003 – 2005. GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 2
  • 3. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN I. TỔNG QUAN VỀ THUẾ: 1.Vài nét về lịch sử ra đời của thuế: Dưới chế độ Cộng sản nguyên thuỷ, con người sống chung, ăn chung, làm chung với nhau, không có ai cai trị ai, cho nên mọi thành viên trong xã hội lúc bấy giờ không có trách nhiệm đóng góp cho ai cái gì cả, ở thời điểm này thuế chưa xuất hiện. Cùng với sự phát triển của xã hội, giai cấp hình thành và Nhà nước ra đời. Nhà nước ra đời, kèm theo nó là bộ máy quản lý để thực hiện quyền lực của mình. Bộ máy quản lý này không tự tạo ra nguồn vật chất để tự nuôi sống mình mà nó chỉ dựa vào sự đóng góp của toàn thể dân chúng phải nộp một phần tài sản của mình cho Nhà nước như là nghĩa vụ, đó chính là thuế. Như vậy đến đây, chúng ta có thể khẳng định rằng tiền đề cho sự ra đời của thuế chính là sự ra đời và tồn tại của Nhà nước, bản chất của Nhà nước quyết định bản chất của thuế. Trải qua các chế độ xã hội khác nhau, Nhà nước bằng quyền lực của mình đã quy định các khoản đóng góp bắt buộc đối với dân chúng và các chủ thể khác trong xã hội. Các khoản đóng góp đó được thực hiện bằng nhiều hình thức như: ngày công lao động, hiện vật, bằng tiền…..Do đó có thể nói thuế là công cụ quan trọng mà Nhà nước nào cũng sử dụng để thực hiện chức năng của mình, thuế gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước. 2. Khái niệm về thuế: Có rất nhiều quan niệm khác nhau về thuế: Theo Philip E.Taylor: Thuế là sự đóng góp cưỡng bách của mỗi người cho Chính Phủ để trang trải các khoản chi phí và quyền lợi chung, mà ít căn cứ vào các lợi ích riêng được hưởng. Theo tính chất kinh tế: Thuế là một hình thức phân phối sản phẩm của xã hội và thu nhập quốc dân do các tổ chức kinh tế và người dân sáng tạo ra, hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 3
  • 4. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh Theo tính chất pháp lý: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các thể nhân và pháp nhân được Nhà nước quy định thông qua hệ thống pháp luật, nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu theo chức năng của Nhà nước. *Các quan điểm trên tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng đều thống nhất chung nội dung chính của thuế là: Thuế là một biện pháp động viện của Nhà nước mang tính chất bắt buộc đối với các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, gắn liền với quyền lực chính trị của Nhà nước. Thuế là một khoản đóng góp nghĩa vụ, bắt buộc của mọi tổ chức và thành viên trong xã hội phải nộp vào ngân sách Nhà nước. Thuế là một bộ phận của cải từ khu vực tư chuyển vào khu vực công, nhằm trang trải chi phí nuôi bộ máy Nhà nước và trng trải chi phí công cộng mang lợi ích chung cho cộng đồng Từ những nhận thức trên, ta có thể khái niệm chung về thuế như sau: Thuế là một khoản đóng góp mang tính chất bắt buộc được Nhà nước quy định thành luật để mọi tổ chức kinh tế và người dân phải nộp cho Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước . 3. Phân loại thuế: 3.1. Phân loại theo tính chất: gồm có 2 loại Thuế trực thu: là loại thuế trực tiếp thu vào thu nhập của người chịu thuế, hay nói cách khác người nộp thuế và người chịu thuế là một, người nộp thuế không thể chuyển cho người khác được (Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà đất). Ưu điểm của thuế trực thu là động viên trực tiếp vào thu nhập của từng tổ chức, cá nhân có thu nhập nên đảm bảo được công bằng xã hội: người có thu nhập cao thì nộp thuế nhiều, người có thu nhập vừa thì nộp thuế ít, người có thu nhập thấp hoặc không có thu nhập thì không phải nộp thuế. Tuy nhiên thuế trực thu cũng có những bất lợi của nó khi áp dụng là: việc tính toán phức tạp, phải xác định rõ thu nhập chịu thuế thì mới được tính thuế và mới thu được thuế nên thường rất chậm, đôi khi phải đến kỳ quyết toán mới thu được đủ thuế, thu thiếu thì phải thu thêm, thu thừa thì phải thoái trả. Đây là loại GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 4
  • 5. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh thuế đánh trực tiếp vào tổ chức, cá nhân nên về tâm lý dễ bị phản ứng, dẫn đến tình trạng trốn thuế. Thuế gián thu: là loại thuế gián tiếp thu vào người tiêu dùng thông qua hoạt động của cá tổ chức sản xuất kinh doanh hay nói cách khác là người nộp thuế không phải là người chịu thuế ( Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu). Ưu điểm của loại thuế này là không tạo ra cảm giác chịu thuế cho người chịu thuế và khắc phục được nhược điểm của thuế trực thu. Nhược điểm của thuế gián thu là tính lũy thoái của nó. Vì thuế gián thu đánh như nhau trên cùng một sản phẩm hàng hóa và số lượng như nhau thì chịu thuế như nhau, nên có hiện tượng người có thu nhập cao thì tỷ lệ nộp thuế trên thu nhập thấp, nghĩa là gánh nặng của người có thu nhập cao ít hơn người có thu nhập thấp. 3.2.Phân loại theo đối tượng tính thuế có các loại: Thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ (Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu) Thuế đánh vào thu nhập (Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân) Thuế đánh vào tài sản, gồm động sản và bất động sản (Thuế nhà, đất) Thuế đánh vào các tài sản thuộc sở hữư công cộng (Thuế tài nguyên) II. VAI TRÒ CỦA THUẾ TRONG NỀN KINH TẾ - XÃ HỘI: 1.Thuế là khoản thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước : Theo khảo sát của World Bank tại 85 nước trên thế giới, có tới 60 quốc gia mà khoản thu từ thuế chiếm 60% tổng thu ngân sách Nhà nước. Điều này được lý giải bởi những lý do sau đây: Thuế là khoản đóng góp mang tính chất pháp lệnh của Nhà nước đối với các thể nhân và pháp nhân trong xã hội. Là khoản thu mang tính chất ổn định tương đối. Hình thức thu bao quát được hầu hết các hoạt động sản xuất kinh doanh, các nguồn thu nhập và mọi tiêu dùng xã hội. Đảm bảo được tính tự chủ trong cân đối ngân sách. Thể hiện một nền tài chính quốc gia lành mạnh. GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 5
  • 6. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh 2. Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, thuế còn có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh nền kinh tế. Chính sách thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả, đến quan hệ cung cầu, đến cơ cấu đầu tư và phát triển hay suy thoái của nền kinh tế. Căn cứ vào từng tình huống cụ thể, Nhà nước có thể chủ động điều tiết nền kinh tế bằng thuế. Khi nền kinh tế ở vào giai đoạn cực thịnh Nhà nước có thể tăng thuế để tăng nguồn thu cho ngân sách. Trong giai đoạn này việc tăng thuế thường không gây ra phản ứng ở người nộp thuế bởi vì ở giai đoạn này thu nhập của người dân rất cao và ổn định nên việc tăng thuế sẽ không ảnh hưởng đến đến đời sống của họ. Số bội thu ngân sách sẽ được lập thành quỹ dự trữ để đề phòng khi nền kinh tế chuyển sang giai đoạn suy thoái. Việc tăng thuế trong giai đoạn này sẽ có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của tổng cầu, làm giảm bớt sự tăng trưởng của nền kinh tế. Ngược lại khi nền kinh tế chuyển sang giai đoạn suy thoái, việc giảm thuế sẽ có tác dụng nâng cao tổng cầu, từ đó mà xúc tiến việc phục hưng nền kinh tế. Thuế có tác dụng trực tiếp đến giá cả, đến thu nhập, vì vậy dựa vào công cụ thuế Nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc tích lũy và đầu tư. Khi ban hành một sắc thuế do những yêu cầu về mặt kinh tế, chính trị xã hội Nhà nước đã có những qui định về đối tượng, phạm vi đóng thuế, thuế suất, chế độ miễn giảm. Các qui định này xét về bề ngoài là một sự cưỡng chế, nhưng bên trong là nhằm mục đích điều chỉnh những quan hệ kinh tế - xã hội nhất định. 3. Thuế góp phần điều hòa thu nhập thực hiện công bằng xã hội trong phân phối: Trong nền kinh tế hàng hóa nói chung, đặc biệt là nền kinh tế thị trường nếu không có sự can thiệp của Nhà nước, để thị trường tự điều chỉnh thì việc phân phối của cải và thu nhập sẽ càng tập trung, tạo ra hai cực đối lập nhau, một thiểu số người giàu sẽ giàu lên nhanh chóng và đa số người nghèo cuộc sống sẽ không được cải thiện. Tình trạng trên chẳng những liên quan đến vấn đề đạo đức, công bằng mà còn tạo nên sự đối lập giai cấp làm mất đi ý nghĩa cao cả của sự phát triển kinh tế của một đất nước. Sự phát triển kinh tế của một quốc gia là kết quả nổ lực cộng đồng của toàn dân, mỗi thành viên trong xã hội đều có những GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 6
  • 7. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh đóng góp nhất định của họ. Thành quả của sự phát triển kinh tế nếu không chia sẽ cho mọi người cùng hưởng thì rõ ràng mất đi sự công bằng. Bởi vậy cần phải có sự can thiệp của Nhà nước trong sự phân phối thu nhập trong xã hội, đặc biệt thông qua công cụ thuế. Vai trò là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội của thuế thể hiện ràng trong thuế trực thu. Ví dụ như thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào những người có thu nhập cao. Như vậy ngoài việc tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, thuế còn đóng vai trò quan trọng trong thực hiện công bằng xã hội. Vai trò này còn thể hiện rõ rệt khi sử dụng thuế suất lũy tiến. Việc điều hòa thu nhập xã hội còn được thể hiện một phần thong qua các sắc thuế gián thu như: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,…. Các loại thuế này thường đánh rất cao vào những mặt hàng, dịch vụ cao cấp nhằm điều tiết thu nhập của cá nhân có thu nhập tương đối cao so với mức bình quân của xã hội. III. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VỀ THUẾ: Hệ thống thuế là toàn bộ các sắc thuế và các khoản thu mang tính chất thuế trong từng thời kỳ của một quốc gia. Hệ thống thuế được coi là có hiệu quả kinh tế - xã hội khi các chính sách trong hệ thống thuế đáp ứng các yêu cầu huy động nguồn lực tài chính tập trung vào ngân sách Nhà nước một cách ổn định, thường xuyên để trang trải các chi phí của bộ máy Nhà nước, các chi phí công cộng đem lại lợi ích cộng đồng. Bên cạnh đó hệ thống thuế phải kích thích được kinh tế - xã hội phát triển, tạo sự công bằng trong phân phối thu nhập giữa các tầng lớp dân cư. Để thực hiện tốt vai trò của thuế, Nhà nước phải ban hành một hệ thống thuế bao quát hết mọi nguồn thu có thể khai thác động viên cho ngân sách Nhà nước từ mọi nguồn thu nhập, mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh, tiêu dùng…. Mỗi sắc thuế chỉ đảm nhận một số chức năng, mục đích nhất định, đồng thời hổ trợ bổ sung lẫn nhau để phát huy tác dụng toàn diện hệ thống thuế giúp cho việc thu thuế hiệu quả hơn. Hệ thống chính sách thuế hiện hành ở nước ta bao gồm: Thuế giá trị gia tăng: là loại thuế gián thu, nó là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước. Theo điều 1 của luật thuế GTGT thì thuế GTGT là thuế tính GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 7
  • 8. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng, căn cứ để tính thuế GTGT là phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ thuộc diện đối tượng tính thuế, nó có ưu điểm là đánh thuế không trùng lắp, kích thích xuất khẩu… Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là lọai thuế gián thu, đánh vào giá trị của một số hàng hóa sản xuất và lưu thông trong nước hoặc nhập khẩu. Thuế này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc sản xuất hoặc tiêu dùng, những hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là những hàng hóa không được khuyến khích sản xuất hoặc tiêu dùng (ví dụ: thuốc lá, rượu, bia…) Thuế thu nhập doanh nghiệp: Là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập của tất cả các tổ chức và cá nhân kinh doanh, thuế thu nhập doanh nghiệp làm giảm lợi nhuận của đối tượng chịu thuế, nó có vai trò điều tiết thu nhập, định hướng phát triển sản xuất kinh doanh trong từng ngành nghề góp phần thực hiện công bằng xã hội. Thuế xuất nhập khẩu: là loại thuế gián thu, đối tượng của thuế xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt nam. Nó đóng vai trò quan trọng trong chính sách mở của nước ta đối với bên ngoài, đồng thời còn là vũ khí để bảo vệ kinh tế trong nước và là nguồn thu lớn của ngân sách Nhà nước. Thuế thu nhập cá nhân: là loại thuế trực thu, trực tiếp đánh vào thu nhập của từng cá nhân, bao gồm: tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác Ngoài ra còn có một số sắc thuế khác như: Thuế sử dụng đất nông nghiệp Thuế chuyển quyền sử dụng đất Thuế nhà, đất Thuế tài nguyên Thuế môn bài Chế độ thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nước (nghị định) Ngoài các sắc thuế trên, hệ thống thu ngân sách ở nước ta còn có các loại phí và lệ phí. GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 8
  • 9. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh IV. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT THUẾ GTGT ĐANG CÓ HIỆU LỰC THI HÀNH: 1. Đối tượng nộp thuế: Đối tượng nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế ở Việt Nam không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh và tất cả các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT. 2. Đối tượng chịu thuế: Đối tượng chịu thuế GTGT là các hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng quy định tại điều 4 của luật thuế GTGT có 29 nhóm mặt hàng không chịu thuế GTGT. 3. Căn cứ tính thuế: Theo quy định tại điều 6 luật thuế GTGT thì căn cứ tính thuế GTGT là dựa vào giá tính thuế và thuế suất. 3.1. Giá tính thuế: Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có) + thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, sử dụng nội bộ là giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ cùng loại hoặc tương tự tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. Đối với hoạt động cho thuê tài sản, giá tính thuế là số tiền cho thuê từng kỳ. Giá cho thuê tài sản do các bên thỏa thuận theo hợp đồng hoặc do Nhà nước qui định. Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, giá tính thuế là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT. Hàng hóa dịch vụ mang tính đặc thù (tem bưu chính, vé cước vận tải, vé số kiến thiết…) là giá thanh toán đã có thuế GTGT, giá tính thuế được xác định như sau: GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 9
  • 10. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh Giá thanh toán Giá chưa có thuế GTGT = 1 + Thuế suất thuế GTGT 3.2. Thuế suất: Thuế suất là một nội dung quan trọng nhất cần được xem xét khi đề cập đến Thuế GTGT . Nếu như thuế doanh thu, do đặc điểm thu qua mỗi lần lưu chuyển sản phẩm, hàng hoá nên người ta định thuế suất thấp, còn đối với thuế GTGT do thu vào giá trị tiêu dùng cuối cùng, để đảm bảo nguồn thu cho NSNN, thuế suất GTGT phải cao hơn thuế doanh thu. Đây là một thực tế ở một số nước, khi bắt đầu chuyển đổi từ thuế doanh thu sang thuế GTGT đều bị phản ứng tại sao thuế suất cao như vậy. Nếu không có sự giải thích, tuyên truyền kỹ lưỡng thì khó có sự đồng tình, ủng hộ một cách dễ dàng. Thuế suất thuế GTGT là bước tiến bộ và cải tiến nhiều hơn so với thuế doanh thu. Theo qui định tại điều 8 luật thuế GTGT thì trước năm 2003 có 4 mức thuế suất là: 0%, 5%, 10%, 20%. Với mức thuế suất nhiều như thế làm cho việc tính thuế, thu và nộp thuế trở nên phức tạp, đồng thời còn làm cho các doanh nghiệp phải hao tốn thêm nhiều thời gian, công sức trong việc hoạch định chiến lược sản xuất, chiến lược mặt hàng. Mặc khác việc áp dụng nhiều mức thuế suất làm cho hiện tượng phân phối thuế phải thu trong từng công đoạn không đều nhau, có khâu phải thu nhiều của người tiêu dùng, có khâu thu ít, có khâu lại không thu, đồng thời việc hoàn thuế và truy thu cũng tăng lên một cách không đáng có. Với những vấn đề cấp thiết như thế, tại kỳ họp thứ 3, Quốc Hội khóa IX (từ ngày 03 tháng 5 đến ngày 17 tháng 6 năm 2003), Quốc Hội đã ban hành Luật sủa đổi bổ sung một số điều của luật thuế GTGT. Nội dung sửa đổi chủ yếu thu gọn lại số lượng mức thuế suất, và quy định thống nhất thuế GTGT chỉ còn 3 mức thuế suất: 0%, 5%, 10%, đươc áp dụng từ ngày 01/01/2004. Ở mỗi mức thuế suất được quy định cụ thể như sau: - Mức thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu kể cả hàng hóa gia công xuất khẩu nhằm kuyến khích xuất khẩu. Đối tượng áp dụng GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 10
  • 11. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh thuế suất 0% không phải nộp thuế GTGT đầu ra nhưng được khấu trừ và hoàn lại thuế GTGT đã nộp trên hàng hóa đầu vào. Khác với đối tượng hưởng thuế suất 0%, những đối tượng được miễn thuế GTGT không phải nộp thuế GTGT đầu ra và cũng không được khấu trừ và hoàn lại thuế GTGT đầu vào. Như vậy các cơ sở kinh doanh hàng hóa dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT sẽ đưa toàn bộ thuế GTGT đầu vào vào giá bán hàng hóa, dịch vụ. - Mức thuế suất 5%: đuợc áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ trực tiếp cho sản xuất và tiêu dùng như: nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, thiết bị và dịch vụ y tế, phân bón, thuốc trừ sâu........ - Mức thuế suất 10%: là mức thuế suất phổ thông áp dung hầu hết đối với các sản phẩm và dịch vụ khác thuộc diện chịu thuế GTGT mà không quy định ở mức thuế suất 0% và 5%. 4. Phương pháp tính thuế GTGT: Luật thuế GTGT của Việt Nam hiện nay quy định hai phương pháp tính thuế GTGT là: phương pháp khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Sở dĩ ở nước ta phải chia ra hai phương pháp tính thuế, trong khi đa số các nước trên thế giới chỉ áp dụng một phương pháp tính thuế GTGT đó là phương pháp khấu trừ là vì: Phương pháp khấu trừ đòi hỏi các CSKD phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và ghi chép sổ sách kế toán theo đúng qui định của chế độ kế toán. Trong khi đó ở nước ta thì luật thuế GTGT còn rất mới và mặt khác ở nước ta đa số là các hộ kinh doanh nhỏ lẻ, các CSKD còn tồn tại nhiều dưới dạng quy mô nhỏ chưa có thói quen sử dụng hóa đơn, chứng từ và việc thực hiện chế độ sổ sách kế toán. Quan trọng hơn là đa số người tiêu dùng hiện nay chưa có nhu cầu lấy hóa đơn bán hàng, nên không thể thực hiện một phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, mà phải sử dụng hai phương pháp, để cho những CSKD chưa thực hiện đúng những qui định tính thuế theo phương khấu trừ thì áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. 4.1. Phương pháp khấu trừ: . Đối tượng áp dụng phương pháp này là các đơn vị kinh doanh thành lập theo Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật hợp tác xã bao gồm: doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 11
  • 12. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh tư nhân, công ty cổ phần, hợp tác xã và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác thực hiện chế độ sổ sách, hóa đơn, chứng từ tốt và đầy đủ. Phương pháp tính: Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào Trong đó: Thuế GTGT = Giá tính thuế của x Thuế suất GTGT của đầu ra hàng hóa, dịch vụ bán ra hàng hóa , dịch vụ đó Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT được ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT Các CSKD thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, CSKD phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền mà người mua thanh toán. Trường hợp hóa đơn không ghi thuế GTGT đầu ra thì thuế GTGT phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ. CSKD chỉ được tính khấu trừ thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ đầu vào dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ. 4.2. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT: Đối tượng áp dụng: Các cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam và các tổ chức, cá nhân nước ngoài ở Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Các CSKD mua bán vàng, bạc, đá quý. Phương pháp tính: GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 12
  • 13. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế x Thuế suất GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó Trong đó: GTGT của Doanh số của hàng hóa Giá vốn hàng hóa hàng hóa, dịch vụ = dịch vụ bán ra – dịch vụ bán ra Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra là giá thực tế mua, bán ghi trên hóa đơn mua, bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng. Trên thực tế, vì các đối tượng này không thực hiện chế độ sổ sách kế toán, chứng từ, hóa đơn nên việc xác định chính xác thuế GTGT của từng tháng là rất khó. Cơ quan thuế phải khảo sát tình hình mua bán của CSKD này để từ đó xác định doanh số từng tháng của họ. Cơ quan thuế và người kinh doanh sẽ cùng nhau thỏa thuận chọn một doanh số thích hợp cho cơ sở sản xuất, kinh doanh. Trên cơ sở doanh số do hai bên thỏa thuận chọn ra, người kinh doanh sẽ tiến tiến hành nộp thuế GTGT. 5. Hóa đơn, chứng từ: Hóa đơn là bằng chứng thực tế chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ bằng giấy tờ theo mẫu do Bộ Tài Chính qui định hoặc do CSKD tự in theo những điều kiện được qui định và được sự chấp thuận của cơ quan Thuế. Hóa đơn chứng từ hợp pháp là: Hóa đơn do Bộ Tài Chính (Tổng Cục Thuế) phát hành do cơ quan Thuế cung cấp cho CSKD. Hóa đơn do các CSKD tự in để sử dụng theo mẫu qui định và được cơ quan Thuế cho phép sử dụng. Các loại hóa đơn chứng từ khác được phép sử dụng. CSKD nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải sử dụng hóa đơn GTGT và ghi đầy đủ, đúng các yếu tố qui định, trong đó ghi rõ giá bán, các khoản phụ thu, phí thu thêm, khoản thuế GTGT, giá thanh toán. CSKD nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT khi bán hàng hóa, dịch vụ phải sử dụng hóa đơn bán hàng. Giá bán ghi trên hóa đơn là giá đã có thuế GTGT. GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 13
  • 14. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh CSKD trực tiếp bán lẻ hàng hóa cho người tiêu dùng, đối với hàng hóa có giá bán dưới mức qui đinh phải lập hóa đơn chứng từ hoặc hóa đơn bán hàng, nếu CSKD không lập hóa đơn thì phải lập bảng kê khai hàng hóa bán lẻ theo mẫu kê khai của cơ quan Thuế để làm căn cứ tính thuế GTGT. Trường hợp nếu người mua yêu cầu lập hóa đơn thì phải lập theo đúng qui định. 6. Kê khai nộp thuế GTGT: Các CSKD và người nhập khẩu hàng hoá phải có trách nhiệm kê khai thuế GTGT theo quy định tại Điều 13 Luật thuế GTGT. Cụ thể: CSKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi tờ khai tính thuế GTGT từng tháng cho cơ quan thuế. Thời gian gửi tờ khai của tháng cho cơ quan thuế chậm nhất là 10 ngày đầu của tháng tiếp theo CSKD và người nhập khẩu hàng hoá phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan thuế nơi có cửa khẩu nhập hàng hoá. CSKD buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng chuyến hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng, trước khi vận chuyển hàng đi. CSKD nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất thuế GTGT khác nhau phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định được theo từng thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà CSKD . CSKD có trách nhiệm nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng thời hạn NSNN, chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo. Trường hợp CSKD có số thuế phát sinh phải nộp lớn (bình quân tháng từ 200 triệu đồng trở lên) thì phải nộp thuế định kỳ là 05, 10 ngày một lần trong tháng. 7. Quyết toán thuế GTGT: Theo quy định tại Điều 15 của Luật thuế GTGT thì cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Năm quyết toán thuế tính theo năm dương lịch. Trong thời hạn 60 ngày từ ngày kết thúc năm, cơ sở kinh doanh phải nộp quyết toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào NSNN trong vòng 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế, nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo. GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 14
  • 15. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản. 8. Hoàn thuế GTGT: Theo quy định tại Điều 16 Luật thuế GTGT, việc hoàn thuế GTGT chỉ thực hiện trong các trường hợp sau: CSKD thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế nếu số thuế đầu vào được khấu trừ của 3 tháng liên tục lớn hơn số thuế đầu ra hoặc được hoàn thuế đầu vào của tài sản cố định trong trường hợp có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn. CSKD quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản có thuế GTGT nộp thừa có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế GTGT đã nộp thừa. CSKD được hoàn thuế trong trường hợp có quyết định của cơ quan thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 9. Giảm miễn thuế GTGT: Những trường hợp được xét giảm miễn thuế GTGT tại Điều 28 Luật thuế GTGT, cụ thể như sau: Đối với những cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tải trong những năm đầu áp dụng thuế GTGT mà bị lỗ do số thuế GTGT phải nộp lớn hơn số thuế tính theo mức doanh thu trước đây thì sẽ được xét giảm thuế GTGT phải nộp. Mức được xét giảm thuế GTGT đối với từng cơ sở tương ứng với số lỗ do nguyên nhân nêu trên, nhưng tối đa không vượt quá 50% số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải của năm được xét giảm thuế. Thời gian giảm thuế GTGT theo quy định tại Điều này được xét từng năm tính theo năm dương lịch và chỉ thực hiện trong thời hạn 3 năm đầu kể từ năm 1999 là năm luật thuế GTGT có hiệu lực. Việc xét giảm thuế được căn cứ vào kết quả kinh doanh và quyết toán thuế của cơ sở kinh doanh; đối với những cơ sở chưa có quyết toán mà dự toán năm phát sinh lỗ, để giảm bớt khó khăn về tài chính cho cơ sở, cơ quan thuế xem xét, giải quyết cho tạm giảm thuế. Mức cho tạm giảm được căn cứ vào dự toán GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 15
  • 16. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh năm và tình hình thực tế kinh doanh năm trước của cơ sở, nhưng tối đa không quá 70% số dự tính được giảm theo luật định. CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CỤC THUẾ TỈNH TRÀ VINH I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TRÀ VINH: GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 16
  • 17. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh 1. Vị trí địa lý, diện tích, dân số: Trà Vinh được tái lập tỉnh năm 1992 trên cơ sở phân chia địa giới từ tỉnh Cửu Long củ, có quốc lộ 53 nối dài từ quốc lộ 1A đi về hướng đông, có vị trí tương đối thuận lợi là năm giữa hai con sông lớn là Sông Tiền và Sông Hậu đi ra biển Đông, có 65km bờ biển cùng mạng lưới đường thủy khá thuận lợi cho việc giao lưu, vận chuyển hàng hoá và mở rộng thị trường. Tuy nhiên do nằm ở vị trí không phải trên đường giao lưu của các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long nên đây cũng là điểm bất lợi đối với sự phát triển kinh tế của Tỉnh. Trà Vinh có tổng số 8 Huyện, Thị xã với tổng diện tích đất tự nhiên là 236.936 ha. Phía Bắc giáp tỉnh Bến Tre Phía Đông giáp biển Đông Phía Nam giáp tỉnh Sóc Trăng Phía Tây giáp tỉnh Vĩnh Long Về dân số toàn Tỉnh theo kết quả thống kê của Sở Kế Hoạch Đầu Tư thì hiện nay toàn tỉnh có khoảng 1.036.780 người, mật độ dân số khoảng 447 người/km2 , là một tỉnh có mật độ dân số tương đố thấp so với khu vưc Đồng Bằng Sông Cửu Long. Trong đó có khoảng 300.000 người dân tộc khơmer chiếm gần 30% dân số toàn Tỉnh, người Hoa và một số dân tộc thiểu số khác chiếm 5 – 6% dân số toàn Tỉnh. Dân số tỉnh Trà Vinh phân bố không đồng đều giữa các khu vực hành chánh và các vùng trong tỉnh. Do cơ cấu dân số trẻ và tốc độ tăng dân số cao của những năm trước đây nên lực lượng lao động đã gia tăng nhanh chóng, bình quân từ năm 1992 đến nay có khoảng 86% dân số trong độ tuổi lao động tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh tế. 2.Cơ cấu kinh tế: Bảng 1: TỶ TRỌNG CÁC NGÀNH TRONG TỔNG GDP TỈNH Đơn vị tính: % Ngành Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Nông, lâm, ngư nghiệp 62,63 59,87 55,70 GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 17
  • 18. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh Công nghiệp, xây dựng 13,76 15,79 17,58 Dịch vụ 23,61 24,34 26,72 Cơ cấu GDP 100 100 100 ( Nguồn số liệu: Cục Thống Kê tỉnh Trà Vinh) Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy cơ cấu kinh tế của Tỉnh có bước chuyển biến tích cực, giảm tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Theo số liệu của Cục thống kê tỉnh thì tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh năm sau cao hơn năm trước, song do cơ cấu kinh tế chuyển biến còn chậm, đến năm 2005 cơ bản vẫn là tỉnh nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ còn nhỏ. Từ đó làm ảnh hưởng đến nguồn thu trong hoạt động công thương nghiệp của Tỉnh. 3.Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Trà Vinh trong các năm vừa qua: Tỉnh Trà Vinh với ưu thế bờ biển dài, có khoảng 200.000 ha đất nông nghiệp và 300.000 ha đất ven biển, vì vậy thế mạnh kinh tế chủ yếu của Tỉnh vẫn là sản xuất nông nghiệp, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, kinh tế vườn, tiểu thủ công nghiệp…. Trong những năm gần đây với những định hướng kinh tế của Tỉnh các ngành kinh tế dịch vụ và du lịch tiếp tục được củng cố và phát triển. Cơ cấu kinh tế đạt mức tăng trưởng khá hơn, cụ thể là: Nông nghiệp – lâm – ngư nghiệp: bước đầu có sự chuyển biến tích cực. Trong nông nghiệp đã có bước công nghiệp hóa, cơ giới hóa vào sản xuất, thủy lợi hóa, xây dựng các công trình ngăn mặn, dẫn nước ngọt, thay đổi giống cây trồng…. Về thủy sản: Phát triển cả nuôi trồng, khai thác, chế biến. Diện tích nuôi trồng theo hình thức công nghiệp, bán công nghiệp được mở rộng ( cụ thể năm 2005 diện tích nuôi tôm sú là 47.000 ha, tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 157.000 tấn, trong đó có 23.700 tấn tôm, năng lực chế biến thủy sản xuất khẩu tăng gấp 4 lần so với năm 2000…) Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tiếp tục phát triển: các ngành chế biến lương thực, thực phẩm có các cơ sở sản xuất, chế biến (chế biến thủy sản, hạt điều) tạo điều kiện cho ngành ngày càng phát triển, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp phát triển khá ở một số lĩnh vực như: Dệt chiếu, thảm lác xuất khẩu, sản xuất gạch, tơ xơ dừa…. GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 18
  • 19. CỤC TRƯỞNG Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh Về lĩnh vực dịch vụ, giáo dục, văn hóa, y tế: Lĩnh vực thông tin liên lạc trên địa bàn tỉnh vẫn tiếp tục phát triển mạnh, đến nay đã có 100% khóm, ấp có máy điện thoại. Hạ tầng giao thông và mạng lưới điện trung thế, hạ thế đang được đầu tư phát triển mạnh qua các năm. Công tác giáo dục, phổ cập tiểu học và trung học cơ sở đạt kết quả cao góp phần nâng cao dân trí. Công tác phòng và trị bệnh cho nhân dân được chú trọng, phát triển tuyến y tế cơ sở. Các hoạt động văn hóa thông tin nghệ thuật đa dạng và phung phú nhất là duy trì các lễ hội truyền thống của đồng bào dân tộc, đặc biệt cuộc vận động: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” luôn được quan tâm thực hiện II. GIỚI THIỆU VỀ CỤC THUẾ TỈNH TRÀ VINH: 1 Quá trình thành lập và nhiệm vụ của Cục Thuế: Cục Thuế tỉnh Trà Vinh được thành lập theo quyết định số 51/QĐ – BTC ngày 28/01/1992 của Bộ Tài Chính. Cục Thuế tỉnh Trà Vinh chịu sự lãnh đạo về mặt nghiệp vụ của Tổng Cục Thuế, về mặt Nhà Nước của UBND tỉnh Trà Vinh. Cục Thuế có vai trò và nhiệm vụ rất quan trọng trong công tác quản lý thu NSNN, thực hiện chỉ tiêu pháp lệnh, đáp ứng nhiệm vụ kinh tế chính trị xã hội của Tỉnh. Cục Thuế tỉnh Trà Vinh lãnh đạo các Chi Cục Thuế ở các Huyện, Thị xã đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện nhiệm vụ thu NSNN đáp ứng với yêu cầu và nhiệm vụ được giao. 2.Cơ cấu tổ chức: Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Cục Thuế GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 19 CỤC PHÓ 1 CỤC PHÓ 2
  • 20. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh Cục Thuế tỉnh Trà Vinh gồm có văn phòng Cục Thuế và 8 Chi Cục Thuế Huyện, Thị xã, trong đó chia ra 94 xã phường, thị trấn. Bộ máy tổ chức Cục Thuế hiện đang hoạt động theo hình thức kết hợp trực tuyến theo sơ đồ trên, phân công lãnh đạo Cục Thuế phụ trách các phòng như sau: Ban lãnh đạo Cục Thuế gòm có 3 người: một Cục Trưởng và hai Cục Phó Cục Trưởng: Phụ trách chung, trực tiếp phục trách phòng Tổng Hợp và Dự Toán, phòng Tổ Chức Cán Bộ, phòng Tuyên Truyền Hổ Trợ, phòng Hành Chính - Quản Trị - Tài Vụ và Chi Cục Thuế các huyện: Cầu Kè, Càng Long và Chi Cục Thuế thị xã Trà Vinh. Cục Phó 1: Thường trực trực tiếp phụ trách khối thu phòng Quản Lý Doanh Nghiệp, phòng Tin học vá Xử Lý Dữ Liệu và Chi Cục Thuế các huyện: Cầu Ngang, Duyên Hải, Trà Cú. Cục Phó 2: Trực tiếp phụ trách phòng Quản Lý Ấn Chỉ, phòng Thanh Tra Xử lý và Tố Tụng về thuế và Chi Cục Thuế các huyện: Tiểu Cần, Châu Thành. Mỗi Chi Cục Thuế huyện, thị xã gồm có văn phòng Chi Cục Thuế và các Đôi Thuế xã, phường, thị trấn trực thuộc. 3.Tình hình nhân sự: Toàn ngành thuế tỉnh có tổng số 426 nhân viên trong đó gồm 55 nhân viên Nữ chiếm 12,91% tổng số nhân viên trong ngành. Trong đó văn phòng Cục Thuế GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 20 PHÒNG QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP CCT HUYỆN CẦU NGANG PHÒNG TIN HỌC VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU PHÒNG TỔ CHỨC CÁN BỘ PHÒNG HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ TÀI VỤ PHÒNG TỔNG HỢP VÀ DỰ TOÁN PHÒNG QUẢN LÝ ẤN CHỈ PHÒNG THANH TRA XỬ LÝ PHÒNG TUYÊN TRUYỀN HỔ TRỢ CCT HUYỆN DUYÊN HẢI CCT HUYỆN TRÀ CÚ CCT HUYỆN CẦU KÈ CCT THỊ XÃ TRÀ VINH CCT HUYỆN CÀNG LONG CCT HUYỆN CHÂU THÀNH CCT HUYỆN TIỂU CẦN
  • 21. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh gồm 78 nhân viên, Chi Cục Thuế các huyện và thị xã là 348 nhân viên. Dân tộc khơmer có 19 cán bộ chiếm 4,46% tổng số nhân viên trong ngành. Bảng 2: TRÌNH ĐỘ CỦA NHÂN VIÊN TRONG NGÀNH THUẾ TỈNH TRÀVINH Trình độ Số cán bộ Tỷ trọng (%) Đại học 114 26,76 Trung cấp chuyên môn 269 63,15 Cơ sở 43 10,09 Tổng 426 100 (Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ Cục Thuế Trà Vinh) Để hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian qua Cục Thuế tỉnh Trà Vinh đã kiện toàn được đội ngủ cán bộ trong ngành từ Cục Thuế đến Chi Cục Thuế và Tổ đội. Ngoài ra lãnh đạo Cục Thuế còn rất quan tâm đến trình độ chuyên môn và khả năng quản lý của cán bộ ngành nhằm nâng cao khả năng quản lý chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ thích ứng với sự phát triển ngày càng cao của xã hội, thích ứng một cách nhanh chóng với cách quản lý thuế khoa học và đạt hiệu quả cao, thường xuyên đưa cán bộ tham gia các khóa học dưới nhiều hình thức như: đào tạo tại chức ngắn, trung và dài hạn… Ngoài trình độ chuyên môn, các cán bộ còn tham gia học các lớp ngoại ngữ, tin học nhằm bồi dưỡng thêm kiến thức. Hiện nay có 56 cán bộ đạt trình độ anh văn cơ sở (chứng chỉ A, B), có tổng số 227 Đảng viên. Về trình độ tuổi đa số các cán bộ đều ở độ tuổi trung niên, có năng lực chuyên môn khá nên trong nhiều năm liền đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 4. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng trong Cục thuế 4.1. Phòng Dự toán và Tổng hợp: Giúp Cục Trưởng Cục Thuế: Tổng hợp, xây dựng, phân bổ, tổ chức chỉ đạo thực hiện dự toán thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác (gọi chung là thuế) do Cục Thuế quản lý; triển khai, hướng dẫn, chỉ đạo về nghiệp vụ quản lý thu thuế của Cục Thuế. Nhiệm vụ cụ thể: Xây dựng, tổng hợp dự toán thu thuế. GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 21
  • 22. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh Tổ chức, hướng dẫn chỉ đạo, đôn đốc cơ quan thuế cấp dưới trong việc thực hiện dự toán thu; Tổng hợp đánh giá tiến độ thực hiện, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu, đề xuất biện pháp khai thác nguồn thu và chống thất thu NSNN. Chỉ đạo kiểm tra thực hiện chính sách thuế, các chế độ quản lý, các biện pháp, quy trình nghiệp vụ trong nội bộ. Chủ trì hoặc tham gia với các ngành trong việc khảo sát, điều tra doanh thu, thu nhập chịu thuế của đối tượng nộp thuế khu vực ngoài quốc doanh. Tổng hợp, đánh giá, báo cáo từng kỳ, những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách và quản lý thuế. Kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, miễn giảm thuế của các tổ chức và cá nhân nộp thuế thuộc Chi cục Thuế quản lý. 4.2 Phòng Tuyên Truyền và Hổ Trợ tổ chức, cá nhân nộp thuế: Giúp Cục Trưởng Cục Thuế: Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế thực hiện các hoạt động hổ trợ cho các tổ chức và cá nhân nộp thuế trong việc thực hiện pháp luật thuế. Nhiệm vụ cụ thể: Xây dựng kế hoạch, chương trình về công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật thuế, công tác hổ trợ tổ chức và cá nhân do Cục Thuế quản lý. Cung cấp thông tin hướng dẫn, trả lời về chính sách thuế, hướng dẫn tập huấn cho tổ chức và cá nhân nộp thuế. Chủ trì trong việc tổ chức các cuộc tọa đàm, đối thoại với tổ chức và cá nhân nộp thuế, nắm bắt những khó khăn, vướng mắc của các tổ chức,cá nhân trong việc thực hiện luật thuế từ đó đề xuất, báo cáo Tổng Cục Thuế sửa đổi, bổ sung chính sách thuế và quản lý thu thuế. Cung cấp thông tin cảnh báo, trợ giúp doanh nghiệp tránh rủi ro, thiệt hại trong sản xuất kinh doanh. 4.3. Phòng Tin học và xử lý dữ liệu về thuế: Giúp Cục trưởng Cục Thuế: Ứng dụng quản lý, phát triển công tác tin học của Cục Thuế, xử lý dữ liệu và thông kê thuế. Nhiệm vụ cụ thể:  Nhiệm vụ về tin học: GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 22
  • 23. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh Tổ chức quản lý và phát triển công tác tin học tại Cục Thuế theo chỉ đạo của Tổng Cục Thuế. Tham mưu, đề xuất các biện pháp quản lý, triển khai và vận hành hệ thống tin học của Cục Thuế. Tổ chức và triển khai hệ thống tin học theo đúng qui định của ngành thuế gồm: lắp đặt trang thiết bị tin học, cài đặt phần mềm hệ thống và các chương trình ứng dụng thống nhất trong ngành. Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các Chi cục Thuế trong việc thực hiện nhiệm vụ tin học; hổ trợ các Chi cục Thuế công tác tin học.  Nhiệm vụ xử lý dữ liệu: Tổ chức công tác đăng ký thuế: tiếp nhận tờ khai đăng ký thuế, kiểm tra tờ khai, cấp mã số thuế…., lập danh bạ tổ chức và cá nhân nộp thuế. Thực hiện tính thuế, thông báo thuế, thông báo phạt nộp chậm, ấn định thuế. Thực hiện kế toán, thống kê thuế, in và tuyên truyền các báo cáo kế toán, thống kê thuế về Tổng Cục Thuế. Thực hiện và hướng dẫn Chi cục Thuế việc đối chiếu biên lai thuế, phí, lệ phí với bộ thuế. Thực hiện thủ tục hoàn tiền thuế cho đối tượng nộp thuế sau khi có quyết định hoàn thuế của Cục Trưởng Cục Thuế. Phối hợp với các đơn vị trong hệ thống tài chính để xác định chương trình khai thác dữ liệu phục vụ công tác quản lý thuế. 4.4. Phòng Quản lý doanh nghiệp: Giúp Cục Trưởng Cục Thuế: Quản lý đôn đốc việc kê khai nộp thuế đối với các doanh nghiệp thuộc phân cấp quản lý của Cục Thuế, các tổ chức thu phí, quản lý thu nợ đọng thuế, quản lý thu thu nhập cá nhân đối với đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại nguồn và thuế thu nhập cá nhân của mọi đối tượng. Nhiệm vụ cụ thể: GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 23
  • 24. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh Theo dõi tình hình phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh liên quan đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tổng hợp tình hình thành lập, hoạt động, giải thể, phá sản… đối với các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý. Tổ chức quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp được phân công. Đôn đốc việc kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế; lập biên bản các trường hợp vi phạm, xử lý và đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật. Xem xét kiểm tra các hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, hồ sơ quyết toán thuế của doanh nghiệp, phối hợp với phòng thanh tra trong việc thanh tra các hồ sơ hoàn thuế, quyết toán thuế. Quản lý theo dõi số thuế nợ đọng và lập danh sách các doanh nghiệp nợ đọng thuế. Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý Cục Thuế. 4.5. Phòng Quản Lý Ấn Chỉ: Giúp Cục Trưởng Cục Thuế: Quản lý hướng dẫn nghiệp vụ về ấn chỉ thuế. Nhiệm vụ cụ thể: Hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra công tác quản lý ấn chỉ đối với các Chi cục Thuế, các cơ quan thu, các tổ chức và cá nhân nộp thuế. Thực hiện kế toán, thanh toán, kiểm kê, thanh hủy, xử lý tổn thất các loại ấn chỉ theo quy định. Tiếp nhận bảo quản và cấp phát ấn chỉ thuế cho các Chi cục Thuế, các đơn vị được Nhà nước giao nhiệm vụ thu thuế, các tổ chức cá nhân có nhu cầu sử dụng ấn chỉ theo qui định. Nhận, tổng hợp, theo dõi và trả lời các yêu cầu về xác minh hóa đơn Duyệt hồ sơ, mẫu hóa đơn, phiếu vé, trình lãnh đạo Cục Thuế giải quyết cho doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in Kiểm tra đối chiếu việc ghi chép, sử dụng các loại hóa đơn ấn chỉ thuế của cán bộ thuế và tổ chức cá nhân sử dụng ấn chỉ thuế. 4.6. Phòng Tổ chức cán bộ: Giúp Cục Trưởng Cục Thuế về công tác tổ chức quản lý, đào tạo, biên chế, tiền lương và công tác thi đua khen thưởng của Cục Thuế. Nhiệm vụ cụ thể: GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 24
  • 25. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh Hướng dẫn thực hiện các văn bản, chế độ, quy trình về công tác tổ chức, cán bộ của Nhà nước và của ngành. Sắp xếp bộ máy Cục Thuế theo qui định. Thực hiện quy hoạch, sắp xếp, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, kỷ luật cán bộ… theo qui định của Nhà nước. Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, thực hiện tuyển dụng, nâng lương, nâng ngạch, hưu trí thôi việc và các chế độ chính sách đối với người lao đông theo qui định; hướng dẫn và thực hiện công tác thi đua khen thưởng của Cục Thuế. Kiểm tra, xác minh trả lời các đơn khiếu nại, tố cáo cán bộ Cục Thuế, đề xuất xử lý cán bộ. Hướng dẫn và thực hiện công tác thi đua khen thưởng của Cục Thuế. 4.7. Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ: Giúp Cục trưởng Cục Thuế: đảm báo hậu cần cho hoạt động Cục Thuế; tổ chức công tác văn thư lưu trữ của Cục Thuế. Nhiệm vụ cụ thể:  Hành chính cơ quan: Tổ chức thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, tiếp nhận, phát hành kịp thời, đầy đủ, chính xác công văn của Cục Thuế. Tổng hợp xây dựng kế hoạch công tác của Cục Thuế, theo dõi đôn đốc việc thực hiện kế hoạch công tác bảo đảm thời gian và chất lượng. Quản lý việc sử dụng con dấu, khắc dấu theo qui định của Nhà nước. In ấn tài liệu phục vụ cho công tác cơ quan.  Quản lý tài chính: Hướng dẫn các nguyên tắc, chế độ thể lệ quy định của Nhà nước, cụ thể hóa các quy định của ngànhvề công tác chi tiêu tài chính của Cục Thuế. Hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra các Chi Cục Thuế trong việc lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí chi tiêu. Thưc hiện chi trả, cấp phát và phân bổ các khoản kinh phí, chi tiêu của Cục Thuế theo kế hoạch được duyệt.  Công tác quản trị: GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 25
  • 26. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh Lập kế hoạch xây dựng cơ bản, trang thiết bị, các pương tiện làm việc và trang phục của Cục Thuế. Bố trí thí điểm và phương tiện cần thiết phục vụ các buổi làm việc, hội họp, các lớp tập huấn, bồi dưỡng của Cục Thuế. Tổ chức công tác bảo vệ cơ quan, bảo vệ kho tàng, các loại trang thết bị và phương tiện làm việc của Cục Thuế. Thực hiện nội quy phòng, chữa cháy; duy trì trật tự vệ sinh cơ quan; phối hợp với các phòng đôn đốc thực hiện nề nếp, giờ giấc làm việc của cơ quan. 4.8. Phòng Thanh tra: Giúp Cục Trưởng Cục Thuế: thực hiện và hướng dẫn chỉ đạo các Chi cục Thuế thực hiện công tác thanh tra các tổ chức cá nhân nộp thuế và thanh tra nội bộ ngành thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế và các quy định của ngành; công tác cưỡng chế về thuế; giải quyết khiếu nại tổ cáo về thuế. Nhiệm vụ cụ thể: Xây dựng kế hoạch thanh tra các tổ chức và cá nhân nộp thuế và thanh tra nội bộ ngành thuế. Hướng dẫn, chỉ đạo Chi Cục Thuế thực hiện công tác thanh tra đối tượng nộp thuế và thanh tra nội bộ, cưỡng chế thuế, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Trực tiếp thanh tra các đối tượng nộp thuế do Cục Thuế quản lý, các đối tượng nộp thuế vượt quá khả năng và phạm vi thanh tra của Chi cục Thuế, thanh tra nội bộ Cục Thuế theo kế hoạch và đột xuất, theo dõi, đôn đốc thực hiện các quyết định sau thanh tra. Thực hiện giám định các sai phạm về thuế theo yêu cầu của cơ quan pháp luật. Giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế đối với các tổ chức và cá nhân nộp thuế thuộc thẩm quyền và những nhiệm vụ được ủy quyền giải quyết Định kỳ tổng hợp, đánh giá kết quả, kinh nghiệm thanh tra để bổ sung, hoàn thiện các quy trình thanh tra, các kinh nghiệm chống trốn lậu thuế, kiến nghị bổ sung sửa đổi chính sách thuế. Thưc hiện các thủ tục cưỡng chế về thuế theo luật định. III. KHÁI QUÁT VỀ KẾT QUẢ THU THUẾ CÁC NĂM QUA: GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 26
  • 27. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 27
  • 28. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh Nhìn chung kết quả thu thuế đối với các doanh nghiệp qua ba năm đều tăng so với kế hoạch và tăng so với cùng kỳ, cụ thể là: Năm 2003 vượt mức KH là 18,58%, năm 2004 thu vượt mức KH 21,66%, năm 2005 vượt KH 11,14% DNNN TW: nguồn thu chủ yếu của DNNN TW là từ Bưu điện, Điện lực, Công ty mía đường Trà vinh, Công ty Bảo hiểm Trà vinh. Các đơn vị còn lại có số nộp không lớn. Tuy nhiên riêng năm 2005 do việc thay đổi cách phân bổ thuế của Bưu điện theo doanh thu nên đã làm giảm số thuế phải nộp tại Tỉnh so với GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 28
  • 29. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh lúc đầu giao so với dự toán. Do đó so với dự toán phấn đấu Tổng Cục Thuế giao thì số thu DNNN TW chỉ đạt 83,62%, nhưng vẫn tăng cao hơn so với cùng kỳ năm 2004. DNNN địa phương: Số thu từ DNNN địa phương qua các năm đều tăng so với kế hoạch. Nguồn thu từ DNNN địa phương chủ yếu là từ các đơn vị kinh tế như: Công ty phát triển điện nông thôn, Công ty cổ phần dược - vật tư y tế, Công ty cấp thoát nước, Công ty phát triển nhà, Công ty du lịch, Công ty thủy sản, Công ty tư vấn, Công ty trà bắc….Nhưng trong tương lai số thu từ các đơn vị kinh tế này có xu hướng giảm xuống do trong thời gian tới các DNNN Tỉnh sẽ tiến hành thực hiện cổ phần hóa do đó phải thực hiện chính sách miễn, giảm thu thuế đối với các doanh nghiệp này. Công ty Xổ số kiến thiết: Số thu từ hoạt động xổ số kiến thiết luôn hoàn thành vượt mức dự doán và luôn tăng cao hơn so với cùng kỳ. Đây là một nguồn thu rất quan trọng góp phần hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách chung của Tỉnh do TW giao. Công thương nghiệp (NQD): + DNNQD: Đây là khu vực kinh tế có số thu nộp vào NSNN luôn hoàn thành vượt mức dự toán.Tình hình hoạt động của khối DNNQD cơ bản qua 3 năm qua vẫn giữ được nhịp độ phát triển bình thường. Nguồn thu chủ yếu từ khu vực này là: Doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng, vật tư nông nghiệp, doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc, xăng dầu, kinh doanh xe máy, thủy sản… + Hộ cá thể: là khu vực kinh tế do các Chi cục Thuế quản lý, tuy nhiên số thu từ khu vực này không thường xuyên ổn định, nguyên nhân chủ yếu là: do đây là các hộ kinh doanh nhỏ lẻ, ý thức chấp hành luật thuế không cao, ngoài ra do thời tiết, thiên tai hạn hán, dịch cúm…. Nên ảnh hưởng rất nhiều đến công tác thu nộp thuế. Tóm lại trong giai đoạn 2003 – 2005, cơ cấu nguồn thu của tỉnh chủ yếu là thu từ xổ số kiến thiết và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, chiếm tỷ trọng 60,03% tổng số thu toàn tỉnh qua 3 năm và có xu hướng tăng, ổn định qua các năm. Nguồn thu từ các DNNN TW và tỉnh có xu hướng giảm dần do thực hiện cổ phần hóa đối với các DNNN tỉnh, riêng DNNN TW cũng giảm thu do thay đổi GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 29
  • 30. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh cách xác định thuế của Điện lực và Bưu điện. Cơ cấu nguồn thu NSNN và xu hướng phát triển nguồn thu của tỉnh như nêu trên chưa thật sự vững chắc, chủ yếu dựa vào xổ số kiến thiết, trong khi đó nguồn thu từ hoạt động của nền kinh tế là cơ sở vững chắc nhưng chưa mạnh, nhất là thu từ các DNNN có xu hướng giảm, thu từ khu vực ngoài quốc doanh tuy chiếm tỷ trọng khá nhưng vẫn thấp hơn xổ số kiến thiết. Nguyên nhân chủ yếu là do nền kinh tế của tỉnh đi lên từ xuất phát điểm thấp, điều kiện tự nhiên, địa lý của tỉnh không thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó yếu tố chi phí vận chuyển chiếm tỷ trọng cao hơn so với các tỉnh trong cùng khu vực, đồng thời trình độ chuyên môn kĩ thuật của lao động cũng như trình độ quản lý kinh doanh còn thấp, chưa tương xứng với tốc độ phát triển chung của đất nước. IV. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG SẮP TỚI TRONG QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH TRÀ VINH: 1. Thuận lợi: Tình hình kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và tỉnh nói riêng vẫn tiếp tục ổn định và phát triển, kết cấu hạ tầng được đầu tư và xây dựng qua các năm, các chủ trương và chính sách mới của Trung ương và của Tỉnh có tác dụng thúc đẩy đầu tư phát triển SXKD. Giá cả (lúa, gia súc..) có xu hướng tăng và ổn định khuyến thích nhân dân tái đầu tư, sản xuất tạo điều kiện để đảm bảo nguồn thu được ổn định và tăng thu cho ngân sách. Hệ thống chính sách thuế từng bước hoàn thiện, thuế suất thuế GTGT từ 4 mức giảm xuống còn 3 mức làm việc tính toán đơn giản hơn trước trong nộp thuế. Đã hình thành một hệ thống quản lý thuế thống nhất cả nước, ngày càng được củng cố và tăng cường về mọi mặt. Công tác quản lý thuế được chuyển từng bước từ chế độ chuyên quản lý khép kín sang chế độ người nộp thuế tự tính, tự khai và tự nộp thuế. Cơ chế này đã đề cao nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp thuế trước pháp luật. Cơ sở vật chất tại Cục Thuế tương đối đầy đủ, tạo điều kiện thoải mái, năng suất làm việc cao. Trang bị hệ thống máy tính, tạo điều kiện ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế. GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 30
  • 31. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh Tại Cục Thuế thành lập được phòng hổ trợ tuyên truyền đối tượng nộp thuế, qua đó giúp tuyên truyền, giáo dục và nâng cao ý thức của đối tượng nộp thuế giúp cho việc thu thuế được dễ dàng và thuận lợi hơn. Được sự quan tâm chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh, đồng thời cộng thêm sự cố gắng của các cơ sở SXKD trong việc khắc phục khó khăn, giữ vững thị phần, duy trì nhịp độ phát triển SXKD, giúp nguồn thu được ổn định và giữ vững . 2. Khó khăn: Tình hình chấp hành kê khai thuế, nộp thuế đúng thời hạn còn thấp. Việc xử lý công nghệ thông tin vào quản lý thuế vẫn còn ở mức độ thấp. Trình độ cán bộ sử dụng máy tính ở các Chi cục Thuế còn chưa cao làm cho việc truyền tải những thông tin về thuế chậm. Chưa có một tờ báo viết riêng về thuế nhằm hướng dẫn, trả lời những vướng mắc của đối tượng nộp thuế trong tỉnh và những đối tượng có quan tâm, phân tích những tác động của thuế, sự cần thiết của thuế đối với địa phương cũng như trong cả nước. Dư luận rộng rãi chưa lên án mạnh mẽ các hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Người tiêu dùng chưa có thói quen lấy hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ. Điều đó làm trở ngại trong công tác quản lý doanh số bán của các đơn vị, gây khó khăn cho cán bộ thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế. Các CSKD chưa có thói quen thanh toán qua ngân hàng gây khó khăn cho cơ quan thuế trong việc xác minh chi phí, doanh thu, thuế GTGT đầu ra, đầu vào,... tạo cơ hội cho cho các đối tượng nộp thuế gian lận trong ghi chép các số liệu trên hóa đơn, chứng từ sổ sách kế toán. Tình hình kinh tế phát triển ngày càng đa dạng phong phú về loại hình, về quy mô hoạt động, nạn buôn lậu, gian lận thương mại, gian lận hoá đơn GTGT ngày một tinh vi hơn Thời tiết chuyển biến xấu gây ảnh hưởng đến tình hình nộp thuế của các hộ SX nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Các DN, hộ cá thể tự nghỉ, giải thể còn chậm trễ trong việc lập hồ sơ , làm ảnh hưỏng đến tiến độ thu nộp, xác định chính xác số phải nộp vào ngân sách Nhà nước. GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 31
  • 32. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh Cơ sở để xác định đúng mức thuế của các DN còn hạn chế do việc thu thập thông tin từ các ngành chức năng, các tổ chức kinh tế - xã hội, đồng thời việc nắm bắt giá cả, tình hình biến động của thị trường còn nhiều bất cập…… 3. Phương hướng thu thuế trong thời gian tới tại cục thuế : Phấn dấu hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước hàng năm do Trung ương và Tỉnh giao cho ngành thuế toàn Tỉnh. Thu ngân sách toàn tỉnh giai đoạn 2006 – 2010 bình quân tăng 16% trên năm. Tập trung quản lý các DN và hộ KD cá thể. Tăng cường công tác tuyên truyền hướng dẫn chi tiết đối tượng nộp thuế, nhất là tại các Chi Cục Thuế làm cho các đối tương nộp thuế thông hiểu và thi hành tốt chính sách pháp luật Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý kịp thời các hành vi gian lận thuế . Đẩy mạnh công tác hậu kiểm. Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động thanh tra, kiểm tra tại Cơ sở sản xuất kinh doanh, thanh tra nội bộ ngành, củng cố lại bộ máy thanh tra toàn ngành đảm bảo nâng cao số lượng và chất lượng cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra. Giải quyết kịp thời các hồ sơ thuế còn tồn đọng. CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TRONG QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT TẠI CỤC THUẾ TỈNH TRÀ VINH NĂM 2003 – 2005 I. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC TẾ TRONG QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT TẠI CỤC THUẾ TỈNH TRÀ VINH NĂM 2003 – 2005: 1. Phân tích Công tác quản lý đối tượng nộp thuế: GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 32
  • 33. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh Theo quy định của Bộ Tài Chính và Tổng Cục Thuế thì các đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sẽ do Cục Thuế trực tiếp quản lý thu thuế, còn đối với các đối tượng là hộ kinh doanh cá thể nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp sẽ do các Chi Cục Thuế trực tiếp quản lý thu thuế. Để thực hiện tốt công tác chỉ đạo quản lý thu hộ cá thể, Tổng Cục Thuế quy định phòng dự toán và tổng hơp giúp Cục Trưởng tổng hợp số liệu quản lý hộ cá thể của các huyện, thị. Bảng 4: TỔNG HỢP ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ GTGT QUA 3 NĂM 2003 – 2005 Ở CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ Đơn vị tính: Doanh nghiệp SỐ TT THÀNH PHẦN KINH TẾ DOANH NGHIỆP CHÊNH LỆCH Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2004/2003 Năm 2005/2004 Số % Số % I DNNN TW 22 23 30 1 4,55 7 30,43 II DNNN Tỉnh 24 30 39 6 25,00 9 30,00 III DN NQD 357 536 705 179 50,14 169 31,53 1 DN tư nhân 253 366 493 113 44,66 127 34,70 2 Cty.TNHH 53 97 123 44 83,02 26 26,80 3 Cty cổ phần 4 20 32 16 400,00 12 60,00 4 HTX,Quỹ TD 47 53 57 6 12,77 4 7,55 IV Hộ cá thể 7.195 7.228 7.125 33 0,46 -103 -1,43 (Nguồn:Phòng dự toán và tổng hợp) Qua bảng 4 ta thấy các đối tượng nộp thuế ở mọi thành phần kinh tế qua ba năm đều tăng, riêng chỉ có thành phần kinh tế hộ kinh doanh cá thể là có số hộ tăng, giảm qua các năm không đều nhau. Cụ thể từng thành phần kinh tế như sau: 1.1. Thành phần kinh tế DNNN TW: Số lượng các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế này tăng qua các năm cụ thể là: năm 2003 Cục Thuế quản lý 22 đối tượng nộp thuế, sang 2004 tăng lên 1 đối tượng tương đương tăng 4,55% so với năm 2003, đến năm 2005 tăng lên 7 đối tượng tương đương tăng 30,43% so với năm 2004. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do đơn vị này mở thêm chi nhánh ở các Huyện, Thị xã . 1.2. Thành phần kinh tế DNNN địa phương: số lượng doanh nghiệp ở thành phần kinh tế này tăng tương đối đều qua các năm: năm 2003 Cục Thuế quản lý thu thuế đối với 24 đối tượng, sang năm 2004 là 30 đối tượng tăng 6 đối GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 33
  • 34. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh tượng tương đương tăng 25% so với năm 2003, đến năm 2005 tăng lên 9 đối tuợng tương đương tăng 30% so với năm 2004. Nguyên nhân của sự gia tăng này cũng là do các đơn vị này mở thêm chi nhánh ỏ các Huyện, Thị xã ( cụ thể là mở thêm chi nhánh Công ty thủy sản ở huyện Duyên Hải và Công ty Trà bắc….) cộng thêm việc thành lập một số doanh nghiệp theo quyết định của UBND tỉnh. Nhìn chung vì đây là thành phần kinh tế DNNN nên số doanh nghiệp nộp thuế tại Cục Thuế rất phù hợp số đăng ký tại Sở kế hoạch đầu tư. Các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế này đều chấp hành đăng ký thuế để cấp mã số thuế đúng theo quy định. Tất cả các doanh nghiệp các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh đều được Cục Thuế quản lý chặt chẽ. 1.3. Thành phần kinh tế DNNQD: hàng năm số lượng doanh nghiệp này tặng lên rất cao, cụ thể là: năm 2003 chỉ có 357 doanh nghiệp, sang năm 2004 lên đến 536 doanh nghiệp tăng về số tuyệt đối là 179 doanh nghiệp tương đương tăng 50,14% so với năm 2003, qua năm 2005 tăng thêm 169 doanh nghiệp tương đương tăng 31,53% s với năm 2004. Trong đó số tăng nhiều là doanh nghiệp tư nhân (một phần do một số hộ kinh doanh ở các ngành nghề hoạt động kinh doanh thuận lợi nên chuyển lên thành lập doanh nghiệp tư nhân), riêng công ty TNHH và công công ty cổ phần cũng có xu hướng tăng lên. Theo thống kê của phòng dự toán và tổng hợp thì năm 1999 chỉ có 5 công ty TNHH, chưa có công ty cổ phần thì đến năm 2005 đã có đến 123 công ty TNHH và 32 công ty cổ phần. Riêng hợp tác xã và quỹ tín dụng cũng có xu hướng tăng: năm 2003 Cục Thuế quản lý 32 hợp tác xã, 15 quỹ tín dụng, sang năm 2004 tăng lên 38 hợp tác xã (tăng 12,77% so với năm 2003), đến năm 2005 có đến 41 hợp tác xã và 16 quỹ tín dụng (tăng 7,57% so với 2004). Nhìn chung sự gia tăng của các DNNQD qua các năm là do hiện nay kinh tế đất nước ngày một phát triển, tình hình chính trị của đất nước ổn định, cơ sở hạ tầng và đời sống nhân dân ngày một nâng cao, luật doanh nghiệp được sửa đổi ngày một thông thoáng, cộng thêm nhiều chính sách ưu đãi của tỉnh nhằm khuyến khích các doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư kinh doanh…. tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh, phát triển ngày càng nhiều. Số lượng doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế DNNQD được Cục thuế quản lý chặt chẽ phù hợp với số doanh nghiệp đăng ký tại Sở kế hoạch và đầu tư. GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 34
  • 35. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh 1.4. Thành phần kinh tế hộ kinh doanh cá thể: Để thấy rõ hơn số hộ kinh doanh cá thể do các Chi Cục Thuế quản lý qua các năm, ta lập bảng sau: Bảng 5: TỔNG HỢP ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ GTGT KHU VƯC HỘ KINH DOANH CÁ THỂ THEO ĐỊA BÀN HUYỆN, THỊ XÃ Đơn vị tính: Hộ Số TT Địa Bàn Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 CHÊNH LỆCH Năm 2004/2003 Năm 2005/2004 Số % Số % 1 Thị Xã Trà Vinh 1.863 1.939 1.996 76 4,08 57 2,94 2 Trà Cú 880 918 897 38 4,32 -21 -2,29 3 Cầu Ngang 595 568 723 -27 -4,54 155 27,29 4 Châu Thành 629 620 581 -9 -1,43 -39 -6,29 5 Duyên Hải 607 567 584 -40 -6,59 17 3,00 6 Tiểu Cần 775 896 912 121 15,61 16 1,79 7 Cầu Kè 742 643 630 -99 -13,34 -13 -2,02 8 Càng Long 1.104 1.076 1.602 -28 -2,55 526 48,88 Tổng cộng 7.195 7.228 7.125 33 0,46 -103 -1,43 (Nguồn: Phòng dự toán và tổng hợp) Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy số hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh có xu hướng tăng, giảm không ổn định và không đồng đều giữa các huyện, thị qua các năm. Tuy năm 2004 số hộ có tăng lên 33 hộ tương đương tăng 0,46% so với năm 2003, nhưng sang năm 2005 chỉ còn 7.125 hộ giảm 103 hộ tương đương giảm 1,43% so với năm 2004, so với 2003 vẫn giảm gần 1%. Các huyện có số hộ tương đối giảm qua các năm là: Cầu Ngang, Châu Thành, Duyên Hải, Cầu Kè, các huyện, thị còn lại có số hộ tương đối tăng qua các năm. Nguyên nhân của sự tăng, giảm của các hộ là do một số hộ được thành lập mới và một số hộ kinh doanh thuận lợi chuyển lên thành lập doanh nghiệp, cũng như một số hộ kinh doanh (làm ăn) thua lỗ dẫn đến việc giải thể, phá sản…. Theo thống kê của phòng dự toán và tổng hợp thì hàng năm số hộ mà các Chi Cục quản lý thu thuế GTGT chỉ đạt khoảng 73% so với số hộ đã lập môn bài, còn so với hộ đã được cấp mã số thuế thì chỉ đạt khoảng 64%. Nguyên nhân là do: GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 35
  • 36. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh Số hộ đã lập môn bài nhưng có thu nhập thấp (dưới mức lương tối thiểu của cán bộ công chức Nhà nước 290.000 đồng/ tháng năm 2003 và lên 350.000 đồng/ tháng năm 2005) thuộc diện đối tượng không chịu thuế GTGT nên không lập bộ thu thuế GTGT. Số hộ lập bộ môn bài thấp hơn số hộ đã cấp mã số thuế và cấp đăng ký kinh doanh là do cùng một hộ nhưng có nhiều giấy phép kinh doanh và nhiều mã số thuế (mã số thuế cấp trùng); số hộ đã nghỉ kinh doanh qua các năm nhưng cơ quan dăng ký kinh doanh không xóa danh sách làm chênh lệch rất lớn so với hộ đã quản lý thuế GTGT. Một nguyên nhân quan trong khác là số hộ kinh doanh vãng lai, kinh doanh thời vụ, sáng, tối có đăng ký kinh doanh nhưng không đăng ký cấp mã số thuế, cơ quan thuế chỉ thu được thuế môn bài còn thuế GTGT thu được phản ánh lên bộ phụ không đưa vào bộ chính thuế Như vậy công tác quản lý đối tượng nộp thuế GTGT ở Cục Thuế tỉnh Trà Vinh được thực hiện khá tốt, nhất là ở thành phần kinh tế trong và ngoài quốc doanh, riêng khu vực kinh tế hộ cá thể còn dấu hiệu bỏ sót hộ, do đó cần tăng cường các biện pháp hơn nữa nhằm chống thất thu về hộ. 2. Phân tích công tác kiểm tra tờ khai thuế GTGT: Theo quy định của luật thuế GTGT thì các đối tượng nộp thuế GTGT theo kê khai từ số liệu trên sổ sách kế toán phải nộp tờ khai thuế GTGT hàng tháng chậm nhất là không quá ngày 10 của tháng sau. Tuy nhiên vẫn còn tình trạng đối tượng nộp thuế nộp chậm tờ khai dẫn đến cơ quan thuế phải ấn định số thuế phải nộp. Tình hình kiểm tra tờ khai thuế từ năm 2003 – 2005 tại Cục Thuế như sau: 2.1. Đối với thành phần kinh tế DNNN: Khi thuế GTGT được áp dụng (năm 1999) thì tình hình kê khai thuế GTGT của các DNNN đạt rất thấp so với thuế doanh thu 1998. Nhưng sau một số lần sửa đổi, đặc biệt là lần sửa đổi bổ sung luật thuế GTGT năm 2003 và sự huớng dẫn, tuyên truyền giáo dục về luật thuế thì tình hình kê khai thuế GTGT có nhiều tiến bộ cả về chấp hành thời hạn nộp tờ khai và chất lượng của số liệu phản ánh trên tờ khai càng phù hợp với tình hình kinh doanh của các đơn vị nộp thuế. GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 36
  • 37. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh Ngoài ra DNNN cũng là thành phần kinh tế mà có số thuế kê khai âm cao nhất so với các thành phần kinh tế khác, tập trung chủ yếu là các công ty thương mại có hàng xuất khẩu (điển hình là: Công ty thủy sản, Công ty thương mại xuất nhập khẩu, Công ty trà bắc). Do đó đòi hỏi Cục Thuế đặc biệt chú trọng đến những Công ty này để tạo điều kiện cho việc thu nộp thuế và hoàn thuế được thuận lợi hơn. 2.2. Đối với thành phần kinh tế DNNQD: Tình hình kê khai thuế GTGT qua 3 năm 2003 – 2005 của các DNNQN cũng chỉ đạt khoảng 90% số doanh nghiệp phải kê khai. Chất lượng kê khai có nâng lên so với các năm trước đây, song vẫn còn tình trạng khai dấu doanh số hoặc châm kê khai doanh số, nhất là các ngành kinh doanh vàng bạc, xăng dầu, đối với các doanh nghiệp kinh doanh ngành xay xát lương thực thường dấu doanh số gia công; đối với ngành kinh doanh xe gắn máy thì thường ra hóa đơn thấp hơn giá thanh toán; một số doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng, vật tư nông nghiệp chỉ kê khai doanh số bán chịu khi được thu tiền, chỉ có các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng thủy sản là kê khai sát đúng với tình hình kinh doanh. (Nguồn: Bảng tổng kết thu ngân sách Nhà nước năm 2005 tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh) 2.3. Đối với khu vực hộ kinh doanh cá thể: Theo quy định thì các hộ cá thể kinh doanh có quy mô tương đối lớn phải thực hiện sổ sách kế toán để nộp thuế theo kê khai hàng tháng, cụ thể là những hộ có môn bài bậc 1 và bậc 2 phải nộp thuế theo kê khai. Tuy nhiên tình hình kê khai thuế của các hộ trên địa bàn huyện, thị xã còn gặp nhiều bất cập về chất lượng tờ khai cũng như về công tác quản lý hộ kê khai: Có hộ kinh doanh phát triển đi lên, thực hiện kê khai thuế GTGT hàng tháng nhưng số kê khai lại thấp hơn số mức thuế khoán trước đây và thấp hơn hộ kinh doanh cùng ngành nghề nộp thuế khoán ổn định hàng tháng, việc kê khai khống, kê khai dấu doanh số diễn ra thường xuyên. 3. Phân tích tình hình quản lý và thực hiện số sách, hóa đơn chứng từ: Về phía Cục Thuế: GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 37
  • 38. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh Đã tổ chức thực hiện tốt việc niêm yết công khai thủ tục mua bán hóa đơn tại cơ quan thuế đúng theo chỉ đạo của Tổng Cục Thuế. Thực hiện tốt công tác cấp phát, quản lý hóa đơn, ấn chỉ đúng theo quy trình quy định của Tổng Cục Thuế; đồng thời hàng năm đều triển khai thực hiện công tác kiểm kê hóa đơn của các đối tượng nộp thuế, các đơn vị sử dụng hóa đơn đúng theo định kỳ quy định. Ngoài ra còn thực hiện kiểm kê đột xuất theo chỉ đạo của Tổng Cục Thuế. Về phía đối tượng nộp thuế: Đối với các DNNN nhìn chung đều thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp, tuy nhiên việc chấp hành nguyên tắc về chế độ kế toán ở một số doanh nghiệp còn chưa nghiêm cụ thể là việc hạch toán các khoản chi phí và bảng kê chứng từ đầu vào chưa sát với thực tế kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ cá thể, việc sử dụng hóa đơn bước đầu đa số các doanh nghiệp và hộ còn nhiều lung túng, song qua một thời gian sử dụng đã quen dần và thực hiện cơ bản tốt chế độ hóa đơn, nhưng cũng gặp không ít trường hợp vi phạm, chủ yếu là vi phạm về chế độ báo cáo hóa đơn chứng từ chưa đúng theo quy định như: số liệu ghi trên hoá đơn GTGT giữa các liên không đồng nhất, thiếu các dữ liệu cần thiết, ghi không rõ ràng như tên hàng hoá, tên khách hàng, mã số thuế người mua, người bán.....Điều này đòi hỏi Cục Thuế phải kiểm tra, hướng dẫn đối tượng nộp thuế chặt chẽ hơn nữa để tránh xảy ra những trưòng hợp vi phạm không đáng kể. GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 38
  • 39. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh Thể hiện qua biểu đồ sau: GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 39
  • 40. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh Hình 1: BIỂU ĐỒ THỰC HIỆN THU THUẾ GTGT SO VỚI KẾ HOẠCH 1.1. Đối với DNNN TW: Số thuế GTGT thu từ DNNN TW hàng năm đều tăng cao hơn so với kế hoạch. Tuy nhiên riêng năm 2005 mặc dù đã thành lập thêm 7 doanh nghiệp nhưng số nộp lại giảm đi 14,24% so với kế hoạch nguyên nhân là do việc thay đổi cách phân bố thuế của Bưu điện theo doanh thu nên đã làm giảm số thuế GTGT phải nộp tại tỉnh lúc đầu so với dự toán, nhưng so với cùng kỳ năm 2004 vẫn tăng về số tuyệt đối là 1.607 triệu tương đương tăng 8,7%. Điều đó chứng tỏ rằng số thu thuế GTGT từ Bưu điện hàng năm chiếm phần rất lớn trong tổng số thu thuế GTGT từ DNNN TW. Ngoài ra còn có 2 đơn vị có số thuế GTGT nộp lớn đó là: Điện lực Trà Vinh, Công ty mía đường , số doanh nghiệp còn lại có số nộp không đáng kể. 1.2. Đối với DNNN Tỉnh (địa phương): Tuy số thu thuế GTGT đều tăng qua các năm nhưng số này đạt rất thấp, chỉ có năm 2003 là thu được 5.944 triệu vượt kế hoạch 1,69% do năm này có một số hoạt động khá tốt như Công ty cấp thoát nước, Công ty xây lắp láng, Công ty tư vấn xây dựng tổng hợp, đặc biệt là Công ty xây dựng cơ bản trúng thầu nhiều công trình trọng điểm của tỉnh. Hai năm 2004 và 2005 không hoàn thành kế hoạch giao, nhưng số thu thuế GTGT ở năm 2005 so với cùng kỳ 2004 vẫn tăng 1.480 triệu tương đương tăng 31,36%. Điều này cần phải xem xét lại việc giao kế GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 40 0 50.000 100.000 150.000 Triệu đồng Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 KH TH
  • 41. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh hoạch sao cho phù hợp với tiến độ phát triển của thành phần kinh tế này, trong khi những năm tới có xu hướng là các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế này sẽ giảm do việc sáp nhập, cổ phần hóa để giúp các doanh nghiệp này làm ăn hiệu quả hơn. Trong số 15 doanh nghiệp trọng điểm có kế hoạch thu hàng năm thì có 6 doanh nghiệp luôn hoàn thành kế hoạch là: Công ty xây lắp láng, công ty phát triển điện nông thôn, Công ty tư vấn xây dựng tổng hợp, Công ty sách và thiết bị trường học, Công ty du lịch, Công ty khai thác công trình thủy lợi. Các doanh nghiệp còn lại có số thu luôn thấp hơn mức kế hoạch giao như là: Công ty dược và vật tư tế, Công ty Giống và Dịch vụ kĩ thuật nông nghiệp, Công ty khai thác và dịch vụ thủy sản, Công ty thủy sản cửu long, đặc biệt là công ty chế biến dừa chỉ hoàn thành được thuế môn bài. ( nguồn: Phòng dự toán và tổng hợp) 1.3. Công ty xổ số kiến thiết: Xổ số kiến thiết là nguồn thu có tính chất và đặc thù riêng trong khu vực kinh tế quốc doanh. Do mới thành lập từ năm 1992 trên cơ sở tách ra từ Công ty xổ số kiến thiết cửu long, chính vì vậy gặp không ít khó khăn trong hoạt động kinh doanh vừa phải tìm kiếm thị trường, vừa phải mở rộng mạng lưới đại lý, vừa phải củng cố tổ chức đi vào hoạt động. Song từ năm 1992 đến nay doanh số phát hành, doanh thu tiêu thụ không ngừng tăng lên qua các năm, tuy số thuế thu từ hoạt động này có năm không hoàn thành kế hoạch giao ( cụ thể năm 2004 chỉ đạt 87,78% so với kế hoạch) nhưng số nộp vẫn tăng qua các năm. Đây là đơn vị có số thuế GTGT nộp vào Ngân sách nhà nước cao nhất trong tổng số thuế GTGT thu từ các thành phần kinh tế. Tuy nhiên đây là hoạt động dịch vụ mang tính giải trí, nếu quá đặt nặng nguồn thu từ hoạt động này sẽ không có cơ sở vững chắc so với nguồn thu từ hoạt động sản xuất và các dịch vụ khác. 1.4. Đối với DNNQD: Số thu từ thuế GTGT từ năm 2003 – 2005 đều hoàn thành vượt múc kế hoạch giao,cụ thể năm 2003 đạt 21.148 triệu tăng 37,06% so với kế hoạch, năm 2004 tiếp tục tăng 53,82% so với kế hoạch, so với cùng kỳ 2003 tăng 12.924 triệu tương đương tăng 61,11%, sang năm 2005 tăng 35,75% so với kế hoạch, so với cùng kỳ 2004 tăng 49,13% . Số thu từ thành phần kinh tế DNNQD chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng thủy sản, chế biến lương GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 41
  • 42. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh thực. Mặc dù trong những năm qua các doanh nghiệp này gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh, nhất là giá cả của một số nguyên liệu đầu vào tăng cao, dịch bệnh tôm, dịch cúm gia cầm tái phát… nhưng với sự nổ lực phấn đấu của các doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh doanh và chấp hành nghĩa vụ nộp thuế nên số thuế GTGT thu từ các doanh nghiệp này trong 3 năm qua đạt khá cao. Ngoài ra đạt được kết quả như nêu trên là do tình hình kinh doanh mặt hàng xe gắn máy, điện tử, kinh doanh lúa gạo có bước phát triển khá, và việc mua sắm và tiêu dùng của người dân trong 3 năm trở lại đây có xu hướng tăng cao. Bên cạnh đó còn do mức độ giao kế hoạch quá thấp so với thực tế kinh doanh của các doanh nghiệp, vì vậy cần phải xem xét lại nhằm đảm bảo mức kế hoạch phù hợp với thực tế hơn. 1.5. Hộ kinh doanh cá thể: So với các thành phần kinh tế khác thì khu vực kinh doanh hộ cá thể có mức hoàn thành kế hoạch rất thấp, thậm chí có năm không hoàn thành kế hoạch ( năm 2003 đạt 91,91% so kế hoạch), năm hoàn thành mức kế hoạch thu thuế GTGT cao nhất là năm 2004 ( tăng hơn so với kế hoạch đề ra là 11,03%) và được xem là năm hoàn thành kế hoạch thu thuế GTGT cao nhất từ năm 1992 đến nay. Tuy nhiên số thu từ khu vực này thường không ổn định, song việc xét giao kế hoạch đối với khu vực này hàng năm là rất khó do đây là khu vực do các Chi Cục Thuế huyện, thị xã quản lý và đặc biệt là đa số cá hộ kinh doanh nhỏ lẻ, do đó việc thành lập, giải thể, nghỉ kinh doanh là chuyện xảy ra thường xuyên, làm cho các Chi Cục Thuế rất khó khăn trong việc quản lý vì vậy việc bỏ soát hộ trong quản lý thu thuế là khó tránh khỏi, gây nên khó xác định chính xác được kế hoạch thu cho khu vực này. 2. Phân tích kết quả thu thuế GTGT theo địa bàn Huyện, Thị xã: Để thấy rõ được số thuế GTGT thu theo địa bàn huyện, thị xã ở các hộ kinh doanh cá thể do các Chi Cục Thuế trực thuộc quản lý ta lập bảng sau: GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 42
  • 43. Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng 43