SlideShare a Scribd company logo
1 of 83
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế tại đơn vị thực tập.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Bích
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.012
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Nguyên văn
XHCN Xã hội chủ nghĩa
QHSX Quan hệ sản xuất
LLSX Lực lượng sản xuất
NSNN Ngân sách nhà nước
UBNN Uỷ ban nhân dân
GTGT Giá trị gia tăng
HKD Hộ kinh doanh
UNT Uỷ nhiệm thu
ĐKT Đăng ký thuế
HĐTV Hội đồng tư vấn
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
KKKTT Kê khai kế toán thuế
NVDT Nghiệp vụ dự toán
KKT Kiểm tra thuế
BPMC Bộ phận một cửa
HCVT Hành chính văn thư.
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.013
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Lời mở đầu
Chương 1: kinh tế cá thể và sự cần thiết phải tăng cường quản lý thu thuế giá
trị gia tăng đối với kinh tế cá thể.................................................................... 9
1.1 Những vấn đề chung về kinh tế hộ cá thể ở Việt Nam ............................... 9
1.1.1 Đặc điểm kinh tế cá thể ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT....................9
1.1.2 Vai trò của thành phần kinh tế cá thể trong nền kinh tế quốc dân hiện
nay............................................................................................................... 10
1.1.3 Quan điểm của nhà nước về phát triển thành phần kinh tế cá thể ............ 11
1.2 Công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ cá thể trong giai đoạn
hiện nay........................................................................................................ 12
1.2.1 Quy định của luật thuế GTGT về nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh cá thể
.................................................................................................................... 12
1.2.1.1 Hộ nộp thuế theo phương pháp kê khai............................................... 13
1.2.1.2 Hộ nộp thuế theo phương pháp khoán ................................................ 16
1.2.2 Nội dung công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ cá thể hiện
nay............................................................................................................... 18
1.2.2.1 Nội dung quản lý ............................................................................. 18
1.2.2.2 Quy trình quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ cá thể hiện nay .. 21
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng
đối với hộ kinh doanh cá thể.......................................................................... 36
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ cá
thể trên địa bàn huyện Hoài Đức trong thời gian qua ...................................... 38
2.1 Tình hình kinh tế - xã hội và cơ cấu tổ chức chi cục thuế huyện Hoài Đức 38
2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Hoài Đức ...................................... 38
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy thu thuế của chi cục thuế huyện Hoài Đức ......... 41
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.014
2.2 Thực trạng công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng trên địa bàn huyện
Hoài Đức ..................................................................................................... 44
2.2.1 Quản lý đối tượng nộp thuế................................................................... 44
2.2.2 Công tác quản lý căn cứ tính thuế ......................................................... 54
2.2.2.1 Quản lý doanh thu tính thuế ............................................................... 54
2.2.2.2 Quản lý việc áp dụng thuế suất và tỷ lệ GTGT ................................ 61
2.2.3 Công tác quản lý thu nộp thuế và nợ thuế .............................................. 62
2.2.4 Công tác kiểm tra thuế đối với hộ cá thể................................................ 67
2.3 Đánh giá công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ cá thể trên
địa bàn huyện Hoài Đức trong thời gian qua .................................................. 71
2.3.1 Những kết quả đạt được ....................................................................... 71
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân............................................................... 71
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ
cá thể trên địa bàn huyện Hoài Đức ............................................................... 74
3.1 Xu hướng phát triển hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn.............................. 74
3.2 Các giải pháp nâng cao công tác quản lý thuế giá trị gia tăng của hộ cá thể
trên địa bàn huyện Hoài Đức......................................................................... 75
3.2.1 Tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế ................................................ 75
3.2.2 Tăng cường quản lý căn cứ tính thuế..................................................... 77
3.2.3 Tăng cường công tác quản lý thu nộp.................................................... 81
3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra thuế........................................................ 83
3.2.5 Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ .................................... 84
3.2.6 Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục trong quần chúng nhân dân . 85
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.015
Lời mở đầu:
Lịch sử xã hội loài người đã chứng minh rằng thuế ra đời là một tất yếu
khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước. Để duy
trì sự tồn tại của mình nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu,
trước hết là chi cho việc duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ trung ương đến
địa phương thuộc phạm vi lãnh thổ mà nhà nước đó đang cai quản; chi cho
các công việc ban đầu thuộc chức năng của nhà nước như: quốc phòng; an
ninh; chi cho xây dựng và phát triển các cơ sở hạ tầng; chi cho các vấn đề về
phúc lợi xã hội, về sự nghiệp trước mắt và lâu dài.
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho
nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho
mục đích công cộng
Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng cho phát triển kinh tế xã
hội đòi hỏi ngành thuế cần phải tập trung nghiên cứu và để ra các biện pháp
cụ thể trong việc triển khai công tác thu thuế để thuế không chỉ là nguồn lực
tài chính cho đất nước mà còn phát huy được chức năng điều tiết kinh tế.
Tại đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI đảng ta thực hiện đường lối đổi
mới kinh tế chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với sự tham gia của nhiều
thành phần kinh tế trong đó có thành phần kinh tế cá thể. Sau hơn 20 năm đổi
mới, tiến hành cải cách kinh tế, kinh tế cá thể đóng góp đáng kể vào tổng sản
phẩm xã hội và đóng góp không nhỏ vào tổng thu ngân sách hàng năm. Trong
thời gian qua công tác quản lý thu thuế nói chung và công tác quản lý thu thuế
GTGT đối với hộ cá thể nói riêng có nhiều chuyển biến tích cực góp phần
nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của các hộ kinh doanh, hạn chế thất
thu tăng thu cho ngân sách. Tuy nhiên công tác quản lý vẫn còn nhiều kẽ hở
như không quản lý hết được số hộ thực tế kinh doanh, việc kê khai doanh thu
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.016
không sát với thực tế, dây dưa nợ đọng thuế còn nhiều … đã ảnh hưởng đến
số thu và thời hạn huy động số thu vào ngân sách nhà nước không được kịp
thời. Vì vậy vấn đề đặt ra cho ngành thuế là phải tìm các giải pháp nhằm tăng
cường công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
Tình hình quản lý thuế GTGT đối với hộ cá thể tại chi cục thuế huyện
Hoài Đức cũng nằm trong tình trạng chung đó. Qua quá trình thực tập tại chi
cục thuế huyện Hoài Đức, em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Giải pháp
tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ cá thể tại chi cục thuế
huyện Hoài Đức”.
Về kết cấu đề tài gồm 3 chương :
Chương 1: Những vấn đề chung về kinh tế cá thể và sự cần thiết phải tăng
cường quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh
cá thể trên địa bàn huyện Hoài Đức trong thời gian qua.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn huyện Hoài Đức.
Để hoàn thành bài luận văn này là nhờ vào những kiến thức đã học, qua
thời gian thực tập tại chi cục thuế huyện Hoài Đức cùng sự giúp đỡ tận tình
của các cô chú trong chi cục. Đặc biệt là với sự hướng dẫn nhiệt tình của
PGS.TS. Nguyễn Thị Liên.
Tuy vậy, do kiến thức còn hạn chế, đề tài không thể tránh khỏi những
thiếu sót, em mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo để em
hoàn thiện bản luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.017
CHƯƠNG 1:
KINH TẾ CÁ THỂ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VỚI KINH TẾ CÁ THỂ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH TẾ HỘ CÁ THỂ Ở VIỆT NAM.
1.1.1 Đặc điểm kinh tế cá thể ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT.
Khái niệm: Kinh tế cá thể là một thành phần kinh tế dựa trên sự tư hữu
nhỏ về tư liệu sản xuất và khả năng lao động của bản thân người lao động và
gia đình.
Tại đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI Đảng ta thực hiện đường lối đổi
mới kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
sang nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong đó có thành
phần kinh tế cá thể là một tất yếu khách quan, đây là một chủ trương đúng
đắn và nhất quán của Đảng và nhà nước ta điều này thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất: Nền kinh tế nước ta phát triển chưa cao, LLSX tồn tại ở
nhiều trình độ khác nhau do đó theo yêu cầu của quy luật QHSX phải phù hợp
với tính chất và trình độ của LLSX.
Thứ 2: Do nước ta có dân số đông có lực lượng lao động dồi dào nhưng
số người chưa có việc làm còn nhiều trong khi đó khả năng thu hút lao động ở
khu vực kinh tế nhà nước còn hạn chế việc tận dụng tiềm năng của các ngành
kinh tế khác là giải pháp quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho người
lao động và sự phát triển của kinh tế cá thể trong hơn 20 năm qua đã góp phần
không nhỏ vào việc giải quyết các vấn để kinh tế xã hội của đất nước.
Sau nhiều năm đất nước đổi mới, tiến hành cải cách nền kinh tế, kinh tế
cá thể ngày càng phát triển, đóng góp phần lớn vào tổng GDP của đất nước và
khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần dưới
sự quản lý của Nhà Nước theo định hướng XHCN. Kinh tế cá thể tồn tại khách
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.018
quan cùng với các thành phần kinh tế khác trong xã hội, hoạt động chủ yếu
bằng vốn và sức lao động của mình nên tính linh hoạt, đa dạng các ngành nghề
kinh doanh, đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường.
Thành phần kinh tế cá thể là thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh
doanh dựa vào vốn và sức lao động của bản thân và gia đình là chính, cùng
với sự phát triển của nền kinh tế, kinh tế cá thể phát triển rất nhanh trong cả
nước hoạt động trong các ngành sản xuất, giao thông vận tải, thương nghiệp,
dịch vụ và ăn uống. Từ đó ta có thể thấy những đặc điểm của kinh tế cá thể có
ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT:
 Thành phần kinh tế cá thể dựa trên sự sở hữu tư nhân nhỏ về TLSX,
việc huy động thêm vốn từ các nguồn khác là ít do vậy quy mô kinh doanh
thường là nhỏ, mức thu nhập hàng tháng thường xuyên biến động ảnh hưởng
đến việc quản lý về tính chính xác của doanh thu kê khai cũng như là việc ấn
định mức thuế khoán.
 Kinh tế cá thể có tính tự phát cao, kinh doanh trong nhiều ngành nghề
và thường xuyên thay đổi ngành nghề kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu
của thị trường và nền kinh tế, việc hạch toán kế toán ở thành phần kinh tế này
ít được các hộ kinh doanh quan tâm và thực hiện do vậy khó khăn trong việc
quản lý căn cứ tính thuế.
 Phạm vi hoạt động của kinh tế cá thể tương đối rộng lớn, số lượng hộ
kinh doanh nhiều phân bố dải rác trên địa bàn rộng, sự hiểu biết và ý thức
chấp hành pháp luật thuế chưa cao gây khó khăn cho công tác quản lý đối
tượng nộp thuế cũng như công tác kiểm tra thuế.
1.1.2 Vai trò của thành phần kinh tế cá thể trong nền kinh tế quốc dân
hiện nay
Trong những năm qua việc thực hiện chủ trương phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần trong đó có việc phát triển của kinh tế cá thể đã đóng góp
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.019
quan trọng vào sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội như góp
phần nâng cao sức sản xuất của xã hội, tạo thêm nhiều việc làm mới vừa làm
tăng của cải vật chất cho xã hội, vừa làm giảm áp lực giải quyết việc làm cho
người lao động, thúc đẩy sự hình thành và phát triển các loại thị trường, làm
tăng sức cạnh tranh của hàng hoá sản xuất trong nước, tạo ra sự cạnh tranh
bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong hoạt động sản xuất và kinh
doanh, tăng thu cho NSNN, vừa góp phần tạo nên tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao, vừa tham gia giải quyết nhiều vấn đề xã hội... Bên cạnh đó hộ kinh tế cá
thể còn là mạng lưới rộng lớn nhất, phát triển về tận những vùng xa, vùng khó
khăn mà các lĩnh vực kinh doanh khác không đáp ứng được. Nhờ đó, hộ kinh
tế cá thể là kênh quan trọng phân phối và lưu thông hàng hóa tới vùng sâu
vùng xa, vùng khó khăn, giúp cân đối thương mại và phát triển kinh tế địa
phương. Trong những năm gần đây kinh tế hộ cá thể ngày càng tăng lên về số
lượng và đóng góp ngày càng nhiều vào GDP cả nước.
Ngoài ra, kinh tế cá thể có vị trí rất quan trọng trong nhiều ngành nghề,
có điều kiện phát huy nhanh và hiệu quả tiềm năng về vốn, sức lao lộng, tay
nghề của từng gia đình, từng người lao động. Ngày nay, nhiều ngành nghề
truyền thống trong gia đình đang được duy trì và phát triển, góp phần giữ gìn
văn hóa - bản sắc dân tộc Việt Nam.
Theo thống kê năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hiện cả nước có
2,7 triệu hộ kinh doanh cá thể. Còn theo thống kê điều tra mức sống hộ gia
đình Việt Nam của Tổng cục Thống kê, giá trị tăng trung bình một năm của
một hộ gia đình Việt Nam là 15,5 triệu đồng. Phòng Thương mại và Công
Nghiệp Việt Nam (VCCI) quy ra giá trị gia tăng của khu vực doanh nghiệp hộ
gia đình Việt Nam tương đương với gần 13% góp vào GDP của cả nước.
1.1.3 Quan điểm của nhà nước về phát triển thành phần kinh tế cá thể.
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0110
Đườnglối đổimới của Đảng ta bắtđầu từ Đại hộiVI và được hoànthiện dần
qua các kỳ Đại hội tiếp theo là phát triển kinh tế nhiều thành phần, tại Đại hội
Đảng lần thứ IX, Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định "chủ trương thực hiện
nhất quán và lâu dàichínhsáchpháttriển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng
XHCN, đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa".
Đảng ta chủ trương, trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà
nước, mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng tham gia hoạt động sản xuất,
kinh doanh theo định hướng XHCN. Kinh tế cá thể được nhà nước khuyến
khích và tạo điều kiện phát triển cùng các thành phần kinh tế khác. Nhà nước
tạo điều kiện, xây dựng cơ sở hạ tầng, khuyến khích phát triển các làng nghề,
nhất là thị trường đầu ra luôn được nhà nước đặc biệt chú trọng.
Năm 2009, nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn, kinh tế hộ cá thể đặc
biệt được nhà nước quan tâm, triển khai nhiều giải pháp thúc đẩy thành phần
kinh tế cá thể phát triển như ưu đãi về thuế, lãi suất… Theo chỉ thị về việc xây
dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (từ năm 2011-2015); hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường, tạo môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng,
minh bạch, ổn định... tháo gỡ các khó khăn thúc đẩy thành phần kinh tế cá thể
đầu tư, sản xuất kinh doanh phát triển.
1.2 CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ
CÁ THỂ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
1.2.1 Quy định của luật thuế GTGT về nghĩa vụ thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể.
 Đối tượng chịu thuế GTGT: Theo quy định tại điều 3 Luật thuế Giá trị gia
tăng của Quốc hộikhóa XII, kỳ họp thứ 3, số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008,
đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ 25
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0111
nhóm đốitượng không thuộc diện chịu thuế theo quy định tại Điều 5 của luật
thuế GTGT.
 Đối tượng nộp thuế: là các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không
phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh.
 Căn cứ tính thuế: căn cứ tính thuế GTGT đối với hộ cá thể là giá tính thuế
và thuế suất.
Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa
đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ.
Thuế suất: theo luật thuế hiện hành các mức thuế suất gồm có 0%, 5%,
10%.
 Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, kể cả hàng gia
công xuất khẩu; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT xuất
khẩu.
 Thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ là nguyên liệu đầu vào
cho các ngành sản xuất nông nghiệp; hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho
sản xuất và tiêu dùng.
 Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thông thường.
Phương pháp tính thuế áp dụng cho các hộ kinh doanh cá thể: Xuất
phát từ đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể, thuế GTGT được thiết kế quản lý
thu thuế theo sự phân loại đối tượng nộp thuế dựa trên tiêu thức hộ đăng ký
nộp thuế theo phương thức kê khai hay phương pháp khoán thuế.
1.2.1.1Hộ nộpthuếtheo phươngphápkêkhai: áp dụngcho các HKD cá thể thực
hiện chếđộ ghichép sổ sách, chứngtừkế toán, cócơ sở đểxác doanhsốmua vào
và bánra. Tùy theo mức độ thực hiệnchế độ kế toán, lưu giữ chứng từ… các hộ
kinh doanh cá thể đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0112
a/ Phương pháp khấu trừ: áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể thực hiện
đầy đủchế độ kế toán, hoáđơn, chứngtừ theo quyđịnh của pháp luật về kế toán,
hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Trong đó :
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bao gồm:
 Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT bao gồm cả tài sản cố định.
 Số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng nhập khẩu.
 Chứng từ nộp thay thuế GTGT cho bên nước ngoài.
b/ Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
 Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế
độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
 Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các
tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán,
hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
 Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Số thuế GTGT
đầu ra
-
Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Số thuế
GTGT
Đầu ra
=
Giá tính thuế của hàng
hoá dịch vụ bán ra chịu
thuế
*
Thuế suất thuế
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ đó
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0113
Xác định số thuế phải nộp:
Trong đó:
 Giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ra ghi
trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ
thu, phí thu thêm.
 Giá thanh toán cuả hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá
trị của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu đã có thuế GTGT dùng cho
sản xuất, kinh doanh hàng hoá chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.
Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn của
hàng hoá, dịch vụ bán ra theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác định
được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ như hợp đồng và chứng từ thanh
toán nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ đầu vào thì GTGT
được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh
thu.
Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu làm căn cứ xác định GTGT được
quy định như sau:
- Thương mại (phân phối, cung cấp hàng hoá): 10%.
- Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 50%.
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu: 30%.
Số thuế GTGT
phải nộp
=
GTGT của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế bán ra
x
Thuế suất thuế GTGT của
hàng hoá dịch vụ đó
GTGT của
hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế
bán ra
=
Giá thanh toán của hàng
hoá, dịch vụ bán ra
-
Giá thanh toán của hàng
hoá, dịch vụ mua vào
tương ứng
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0114
1.2.1.2 Hộ nộp thuế theo phương pháp khoán
Áp dụng các trường hợp sau:
 Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có đăng ký kinh doanh hoặc
không phải đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế đã được cơ quan thuế
đôn đốc nhưng quá thời hạn theo thông báo đôn đốc của cơ quan thuế, hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh vẫn không thực hiện đăng ký thuế
 Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán, hoá
đơn, chứng từ
 Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện nộp tờ khai thuế theo
quy định
 Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mở sổ sách kế toán, nhưng qua
kiểm tra của cơ quan thuế thấy thực hiện không đúng chế độ kế toán,
không thực hiện đúng và đầy đủ hoá đơn, chứng từ khi mua hàng hoá, dịch
vụ, kê khai thuế không chính xác, trung thực; cơ quan thuế không thể căn
cứ vào sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ để xác định số thuế phải nộp
phù hợp với thực tế kinh doanh
 Hộ gia đình, cá nhân khai thác tài nguyên thủ công, phân tán, lưu động,
không thường xuyên
Xác định số thuế phải nộp:
Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu kê khai của hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, ý kiến của HĐTV thuế xã, phường, thị
trấn để xác định doanh thu ấn định để làm căn cứ tính thuế.
Số thuế
GTGT phải
nộp
= Doanh thu ấn định x
Tỷ lệ (%)
GTGT theo
quy định
x
Thuế suất
GTGT
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0115
Tỷ lệ % GTGT tính trên doanh số áp dụng đối với hộ cá thể nộp thuế theo
phương pháp khoán: Thực hiện theo công văn số 763/QĐ-TCT ngày
16/01/2009 của bộ tài chính. Biểu xây dựng gồm 6 nhóm ngành nghề và 5
khu vực địa lý được đánh số từ khu vực I đến khu vực V.
 Đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế
Đăng ký thuế: các hộ cá thể khi ra kinh doanh phải đăng ký nộp thuế
với chi cục thuế về địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, lao động,
tiền vốn, nơi nộp thuế và các chỉ tiêu liên quan khác.
Kê khai thuế: Thời hạn nộp hồ sơ khai tháng đối với hộ nộp thuế theo
phương pháp kê khai (trừ trường hợp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp
trên giá trị gia tăng) chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo của tháng
phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán: Hộ nộp thuế khoán thực hiện nộp
hồ sơ khai thuế theo năm (một năm khai một lần). Thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng 12 của năm trước. Trường hợp mới ra
kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ
ngày bắt đầu kinh doanh.
Nộp thuế: hộ cá thể nộp thuế vào NSNN tại KBNN, tại cơ quan thuế
nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế, thông qua các tổ chức, cá nhân được cơ quan
thuế ủy nhiệm thu thuế - UNT (đối với hộ khoán). Thời hạn nộp thuế đối với
hộ kê khai chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, đối
với hộ khoán nộp thuế khoán chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng.
Quyết toán thuế: Khai quyết toán thuế đối với hộ nộp thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp trên GTGT, thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán
thuế chậm nhất là ngày thứ chín mươi kể từ ngày kết thúc năm dương lịch
hoặc năm tài chính.
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0116
1.2.2 Nội dung công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ
cá thể hiện nay.
1.2.2.1.Nội dung quản lý
1) Quản lý đối tượng nộp thuế.
Quản lý đối tượng nộp thuế là khâu đầu tiên, quan trọng công tác thu
thuế nó ảnh hưởng trực tiếp đến số thu thuế của kỳ làm tốt công tác quản lý
đối tượng nộp thuế sẽ làm giảm thất thoát tiền thuế, tăng số thu cho NSNN.
Theo quy định của pháp luật, tất cả các đối tượng khi thực hiện sản xuất, kinh
doanh đều phải đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Việc quản lý đối tượng
nộp thuế trong các cơ quan thuế còn rất nhiều khó khăn nhất là trong việc
quản lý đối tượng nộp thuế là hộ cá thể không chỉ quy mô kinh doanh nhỏ lẻ
phân bố dải rác trên địa bàn rộng khó quản lý mà kiến thức và ý thức chấp
hành pháp luật thuế, pháp luật kinh doanh của đa phần các hộ là chưa cao do
đó tình trạng số hộ cá thể không đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế vẫn
còn nhiều, việc quản lý số hộ nghỉ hẳn, tạm nghỉ, mới ra kinh doanh ở cơ
quan thuế chưa được sát sao. Nội dung công tác quản lý đối tượng nộp thuế
bao gồm quản lý số lượng hộ cá thể mới ra kinh doanh để đưa vào quản lý,
hộ đang hoạt động, hộ tạm nghỉ và hộ nghỉ hẳn, quản lý đối tượng nộp thuế
theo ngành nghề kinh doanh.
Cơ sở thực hiện: cơ quan thuế là phải thường xuyên kiểm tra, rà soát hộ
kinh doanh trên địa bàn, đối chiếu với số liệu thống kê của các cơ quan thống
kê, phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, với HĐTV thuế xã,
phường trong công tác kiểm tra số hộ có thực tế kinh doanh trên địa bàn nhằm
hạn chế tình trạng thất thu về thuế.
2) Quản lý kê khai và nộp hồ sơ khai thuế.
Việc quản lý kê khai và nộp hồ sơ khai thuế có vai trò quyết định đến
việc đảm bảo về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cũng như tính chính xác trong
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0117
việc kê khai thuế từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến thời hạn nộp tiền thuế của các
hộ vào NSNN. Nội dung của công tác quản lý kê khai và nộp hồ sơ khai thuế
là việc cơ quan thuế tiến hành các biện pháp thông báo, nhắc nhở cho các
HKD nắm rõ về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, hướng dẫn HKD thực hiện kê
khai từng chỉ tiêu trên tờ khai thuế sao cho chính xác với tình hình thực tế
kinh doanh. Hiện nay tình trạng các hộ nộp chậm hồ sơ khai thuế, khai sai các
chỉ tiêu trên các tờ khai thuế vẫn diễn ra do nhận thức của các hộ về pháp luật
thuế chưa cao. Do vậy công tác quản lý kê khai và nộp hồ sơ khai thuế là
nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo cho việc huy động tiền thuế vào NSNN
đầy đủ và đúng thời hạn.
3) Quản lý căn cứ tính thuế.
Đây là một khâu quan trọng công tác quản lý thu thuế, ảnh hưởng tới số
thuế thu được, cũng như ảnh hưởng tới tâm lý người nộp thuế.
Căn cứ vào đặc thù về quy mô kinh doanh và đặc điểm hạch toán của
từng hộ cá thể mà yêu cầu về quản lý căn cứ tính thuế sẽ khác nhau.
Những hộ cá thể có quy mô sản xuất, kinh doanh lớn có tổ chức công
tác kế toán, họ thường đăng ký phương pháp tính thuế theo phương pháp kê
khai số thuế phải nộp sẽ sát với thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của các
hộ hơn, việc quản lý căn cứ tính thuế của các hộ này chủ yếu dựa vào:
 Quản lý hoá đơn đầu ra, hoá đơn đầu vào đối với hộ nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ;
 Quản lý doanh số kê khai, quản lý tỷ lệ GTGT trên doanh số, quản lý mức
thuế suất thuế GTGT áp dụng cho từng mặt hàng hoá, dịch vụ mà các hộ
đang kinh doanh đối với hộ nộp thuế theo phương pháp kê khai trực tiếp
trên doanh số.
Đối với những hộ có quy mô kinh doanh nhỏ việc hạch toán kế toán
chưa được quan tâm thực hiện hoặc những hộ có quy mô kinh doanh lớn
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0118
nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không tốt chế độ sổ sách kế toán thì
căn cứ tính thuế là doanh số do cơ quan thuế ấn định trên cơ sở số liệu doanh
số hộ kinh doanh kê khai.
Hiện nay số lượng HKD quy mô vừa và nhỏ chưa thực hiện hạch toán
kế toán chủ yếu nộp thuế theo phương pháp khoán chiếm tỷ lệ lớn trong tổng
số hộ cá thể; tình trạng các hộ thực hiện chưa tốt việc ghi chép sổ sách kế
toán; kê khai doanh thu tính thuế thấp hơn doanh số thực tế; áp dụng sai biểu
tỷ lệ GTGT trên doanh thu và mức thuế suất thuế GTGT vẫn còn phổ biến,
gây tình trạng thất thu lớn tiền thuế. Vì vậy, quản lý tốt căn cứ tính thuế là
nhiệm vụ quan trọng đối với cơ quan thuế, tăng cường số thu thuế cho NSNN.
4) Quản lý thu, nộp thuế và nợ đọng.
Thu nộp thuế cũng là khâu quan trọng và là khâu cuối cùng của công
tác quản lý thu thuế nhưng lại có ý nghĩa quyết định số thu thuế vào NSNN.
Hiện nay, do các hộ cá thể tính tuân thủ pháp luật thuế chưa cao, số hộ nợ
đọng thuế các kỳ vẫn còn nhiều. Cán bộ thuế thường xuyên phải nhắc nhở,
đôn đốc thu nộp, tính tự giác chấp hành nghĩa vụ thuế đối với hộ cá thể còn
thấp. Ngoài ra, một số hộ còn nộp thuế quá thời hạn nộp thuế theo luật định,
ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch thu ngân sách. Nội dung công tác quản lý
thu nộp và nợ đọng bao gồm công tác UNT, công tác thu hồi nợ đọng thuế.
5) Kiểm tra thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
Đây là biện pháp nghiệp vụ quan trọng, thường xuyên nhằm đưa việc
chấp hành pháp luật thuế của các hộ kinh doanh vào nề nếp, công tác kiểm tra
nhằm vào việc kiểm tra các hộ kinh doanh xin nghỉ kinh doanh thực tế họ có
nghỉ không? ;Kiểm tra việc thực hiện sổ sách hoá đơn của các hộ kê khai;
kiểm tra doanh số khoán của hộ kinh doanh nộp theo phương pháp khoán có
phù hợp với thực tế kinh doanh hay không; kiểm tra việc thực hiện quy trình
quản lý thuế đối với hộ cá thể trong chi cục;...
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0119
Cơ sở để kiểm tra: dựa trên cơ sở phân tích đánh giá các tiêu chí rủi ro
hàng năm của ngành thuế mà quyết định số hộ cần kiểm tra, những đối tượng
thuộc diện có độ rủi ro cao phải kiểm tra trước Ví Dụ như những đối tượng
thường xuyên nghỉ kinh doanh, chậm nộp tờ khai thuế, chậm nộp thuế,
thường xuyên nợ đọng nhiều để cơ quan thuế phải nhắc nhở nhiều.
Như vậy, xuất phát từ nội dung quản lý thu thuế GTGT đối với hộ cá
thể và sự cần thiết phải nâng cao công tác quản lý thu, ngành thuế đã đưa ra
các quy trình quản lý sau để giúp cho công tác quản lý thuế GTGT được tiến
hành thuận lợi, chặt chẽ.
1.2.2.2 Nội dung quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể hiện nay
Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể hiện nay ban
hành kèm theo Quyết định số 1201/TCT/QĐ/TCCB ngành 26 tháng 7 năm
2004 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế.
Quy trình này được thực hiện ở cấp chi cục thuế. Đối tượng nộp thuế
chịu sự điều chỉnh của quy trình này là các HKD cá thể (trừ các hộ nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ), bao gồm HKD nộp thuế theo kê khai
hàng tháng và HKD nộp thuế theo mức thuế ấn định (ổn định mức thuế trong
thời gian 06 tháng hoặc 01 năm).
A. Đăng ký thuế
Riêng quy trình ĐKT hiện nay được thực hiện theo quyết định số
443/QĐ-TCT banhành ngày 29/4 /2009 được thực hiện như sau:
 Hướng dẫn HKD kê khai đăng ký thuế
Trường hợp HKD không đến liên hệ tại cơ quan thuế ( đội thuế phát hiện
qua công tác quản lý địa bàn): đội thuế cấp tờ khai ĐKT và hướng dẫn HKD
mới ra kinh doanh ĐKT và nộp hồ sơ khai thuế tại BPMC.
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0120
Trường hợp hộ kinh doanh đến liên hệ tại cơ quan thuế : BPMC cấp tờ
khai ĐKT và hướng dẫn kê khai ĐKT.
Hộ kinh doanh sau khi được hướng dẫn, lập hồ sơ ĐKT và nộp hồ sơ tại
BPMC hoặc qua đường bưu điện.
* Hồ sơ đăng ký thuế bao gồm:
- Tờ khai ĐKT theo mẫu 03-ĐK-TCT, kèm theo bản kê cửa hàng, cửa hiệu
kinh doanh tại địa bàn quận, huyện, thị xã hoặc tỉnh khác với cơ sở kinh
doanh chính (nếu có);
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có);
- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân;
Riêng trường hợp cá nhân có cửa hàng, cửa hiệu đóng khác địa bàn
(tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã) với cơ sở chính, kê khai ĐKT với Chi
cục thuế nơi có cửa hàng, cửa hiệu thì hồ sơ đăng ký nộp thuế là: Tờ khai
đăng ký nộp thuế theo mẫu số 03.1- ĐK-TCT;
 Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế
BPMC hoặc bộ phận HCVT thực hiện tiếp nhận hồ sơ ĐKT của HKD theo
quy trình tiếp nhận và chuyển cho bộ phận ĐKT ngay trong ngày hoặc chậm
nhất là đầu giờ làm việc của ngày tiếp theo.
Sau khi nhận hồ sơ bộ phận ĐKT kiểm tra tính đầy đủ hợp lệ của các hồ sơ
ĐKT, nếu hồ sơ không đầy đủ, không đúng thủ tục theo quy định bộ phận
ĐKT phải lập và gửi cho HKD thông báo về việc hồ sơ ĐKT chưa đúng thủ
tục theo quy định hoặc liên hệ với HKD yêu cầu lập hồ sơ thay thế hoặc bổ
sung thêm các thông tin còn khai thiếu.
 Nhập và xử lý hồ sơ đăng ký thuế
Sau khi tiếp nhận hố sơ ĐKT bộ phận ĐKT nhập các thông tin trên hồ sơ
ĐKT vào máy tính và truyền dữ liệu lên hệ thống ĐKT tại tổng cục thuế để
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0121
cập nhập xác nhận và kiểm tra thông tin. Hệ thống ĐKT tại tổng cục thuế tự
động cập nhật và chuyền kết quả có xác nhận trạng thái mã số thuế của hộ
kinh doanh về hệ thống ĐKT tại chi cục.
 In giấy chứng nhận ĐKT, gửi giấy chứng nhận ĐKT cho hộ kinh doanh
Căn cứ vào kết quả kiểm tra thông tin từ hệ thống ĐKT tại tổng cục thuế
bộ phận ĐKT thực hiện:
Trường hợp kết quả kiểm tra thông tin không được chấp nhận bộ phận
ĐKT in trình ký thông báo không cấp GCNĐKT theo mẫu số 02/QTr-ĐKT.
Trường hợp kết quả kiểm tra thông tin được chấp nhận bộ phận ĐKT in
trình lãnh đạo chi cục ký và chuyển GCNĐKT theo mẫu 10-MST, thông báo
MST theo mẫu 11-MST và thông báo cho hộ kinh doanh biết thông tin về cơ
quan thuế quản lý và mục lục ngân sách của hộ kinh doanh theo mẫu số
04/QTr-ĐKT cho BPMC hoặc bộ phận HCVT để chuyển cho hộ kinh doanh.
 Lập sổ danh bạ hộ kinh doanh
Bộ phận đăng ký thuế lập danh bạ hộ kinh doanh đã đăng ký thuế và đã
được cấp mã số thuế đồng thời thông báo cho đội thuế phường, xã để đội thuế
đưa vào bộ thuế.
Đội thuế có trách nhiệm phối hợp với chính quyền phường, xã điều tra
số hộ có sản xuất, kinh doanh trên địa bàn để đối chiếu với danh bạ do bộ
phận đăng ký thuế đã lập.
Đối với trường hợp có biến động như: hộ mới ra kinh doanh, hộ nghỉ
kinh doanh, hộ kinh doanh đổi tên, di chuyển địa điểm kinh doanh…độithuế
hướng dẫn và đônđốc để hộ kê khai theo quy định, các thông tin thay đổi
chuyển cho bộ phận đăng ký thuế để bổ sung chỉ tiêu thay đổi hoặc đóng mã
số thuế theo quy định.
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0122
B. Quản lý thu thuế
Đối với hộ kinh doanh nộp thuế khoán
1. Đối với Hộ mới ra kinh doanh, hộ đang kinh doanh:
a. Hướng dẫn HKD kê khai doanh thu kinh doanh, nhận tờ khai:
- Đội thuế phát tờ khai và hướng dẫn HKD kê khai doanh thu kinh doanh:
Đối với hộ mới ra kinh doanh, thời gian kê khai và nộp tờ khai chậm nhất là
ngày 20 của tháng bắt đầu kinh doanh; đối với hộ đang thu thuế ổn định đã
hết hạn ổn định, thời gian kê khai và nộp tờ khai chậm nhất là ngày 20 của
tháng cuối kỳ ổn định.
- Đội thuế nhận tờ khai thuế của các HKD, khi nhận phải vào sổ nhận hồ
sơ theo mẫu số 01/HKD.
b. Điều tra doanh thu thực tế:
Đội thuế chọn một số HKD đại diện cho các ngành nghề, quy mô kinh
doanh để điều tra điển hình làm căn cứ đánh giá tính chính xác của các tờ khai
do HKD tự kê khai và làm căn cứ để hiệp thương với HKD kê khai doanh thu
không đúng hoặc ấn định thuế đối với những HKD không kê khai, không nộp
tờ khai.
Kết quả điều tra doanh thu thực tế phải được lập thành biên bản có ký
xác nhận giữa đại diện đoàn kiểm tra và chủ HKD. Nếu chủ HKD không ký
thì phải có xác nhận của các thành viên đoàn kiểm tra và người chứng kiến
(nếu có).
Kết quả điều tra doanh thu thực tế được phản ảnh theo mẫu số
04/HKD.
c. Dự kiến doanh thu tính thuế của từng HKD:
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0123
Căn cứ vào tờ khai doanh thu của HKD, căn cứ vào kết quả điều tra
doanh thu thực tế, đội thuế lập danh sách HKD, dự kiến doanh thu của từng
HKD theo mẫu số 05/HKD đưa ra trao đổi thống nhất trong đội thuế.
Đội thuế phải niêm yết công khai doanh thu dự kiến đã thống nhất của
từng hộ tại địa điểm thích hợp (trụ sở UBND phường, xã, trụ sở đội thuế) và
thông báo công khai địa điểm niêm yết để HKD biết và tham gia ý kiến, thời
gian niêm yết công khai chậm nhất hết ngày 30 của tháng cuối kỳ ổn định
hoặc ngày 25 của tháng bắt đầu kinh doanh. Trong thời gian niêm yết công
khai, Đội thuế cử cán bộ tiếp xúc và giải thích những thắc mắc của HKD. Sau
khi đã công khai, căn cứ ý kiến đóng góp của đại diện HKD đội thuế điều
chỉnh lại những trường hợp bất hợp lý nếu thấy cần thiết.
Doanh thu dự kiến của từng HKD sau khi điều chỉnh (nếu có) đội thuế
chuyển HĐTV thuế tham gia và có ý kiến xác nhận. Trường hợp HĐTV thuế
không thống nhất thì đội thuế giải trình, nếu HĐTV thuế vẫn không chấp
thuận thì đội thuế tập hợp báo cáo lãnh đạo chi cục thuế quyết định.
Sau khi thực hiện các bước nêu trên đội thuế tổng hợp kết quả doanh
thu dự kiến báo cáo chi cục để làm căn cứ tính thuế.
Trường hợp trong thời gian ổn định thuế nếu có sự biến động tăng hoặc
giảm từ 25% về doanh thu kinh doanh so với doanh thu đã khoán ổn định do
mở rộng thêm kinh doanh, bổ sung mặt hàng, ngành nghề kinh doanh hay do
giá cả tăng (giảm) đột biến thì đội thuế yêu cầu HKD kê khai lại doanh thu
kinh doanh với cơ quan thuế, đội thuế căn cứ vào tình hình thực tế hoạt động
kinh doanh và kê khai của hộ để ấn định lại doanh thu tính thuế.
2. Đối với Hộ nghỉ kinh doanh:
 Hộ có đơn nghỉ kinh doanh:
a. Tiếp nhận đơn nghỉ kinh doanh:
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0124
Đội thuế nhận đơn nghỉ kinh doanh của HKD, khi nhận phải vào sổ nhận hồ
sơ theo mẫu số 01/HKD.
b. Giải quyết đơn nghỉ kinh doanh:
Đội thuế lập danh sách theo mẫu số 06a/HKD trình lãnh đạo chi cục
thuế duyệt, ký, đồng thời dự thảo thông báo miễn thuế, giảm thuế cho từng
HKD có đơn xin nghỉ kinh doanh. Đồng thời đội thuế chuyển danh sách hộ có
đơn nghỉ kinh doanh và thông báo miễn, giảm thuế cho tổ xử lý dữ liệu và tổ
thanh tra.
Đối với đơn nghỉ kinh doanh gửi trước ngày 5 hàng tháng được miễn,
giảm ngay trong tháng; Đối với đơn nghỉ kinh doanh vì lý do khách quan gửi
đến cơ quan thuế sau ngày 5 hàng tháng thì miễn, giảm thuế vào tháng sau.
Đội thuế có trách nhiệm giám sát tình trạng nghỉ của HKD trên địa bàn,
các trường hợp có đơn xin nghỉ kinh doanh nhưng thực tế không nghỉ, chưa
hết thời gian nghỉ ghi trong đơn đã trở lại kinh doanh nhưng không khai báo
đều coi là hành vi gian lận thuế, đội thuế phải lập biên bản và dự thảo quyết
định xử lý truy thu thuế và phạt gian lận thuế theo quy định trình lãnh đạo chi
cục ký. Đội thuế chuyển danh sách các HKD vi phạm và các quyết định xử lý
truy thu và phạt cho tổ xử lý dữ liệu.
Căn cứ thông báo miễn, giảm thuế cho HKD có đơn nghỉ kinh doanh
do đội thuế chuyển đến, tổ thanh tra - kiểm tra chủ trì tổ chức phúc tra để hỗ
trợ đội thuế xác định HKD có thực tế nghỉ hay không và qua phúc tra, nếu
phát hiện vi phạm, tổ thanh tra - kiểm tra dự thảo quyết định xử phạt trình
lãnh đạo chi cục duyệt ban hành để xử lý đối với các HKD vi phạm đồng thời
xử lý trách nhiệm đối với cán bộ đội thuế. Tổ thanh tra - kiểm tra chuyển
danh sách HKD vi phạm và các quyết định xử lý vi phạm cho tổ xử lý dữ liệu.
Đội thuế chịu trách nhiệm giao thông báo miễn, giảm thuế; quyết định
xử lý cho HKD và đôn đốc HKD thực hiện.
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0125
 Hộ tự nghỉ kinh doanh không khai báo:
Qua công tác quản lý thuế trên địa bàn, nếu đội thuế phát hiện HKD đã
tự nghỉ kinh doanh nhưng không khai báo thì đội thuế có trách nhiệm lập
danh sách theo mẫu 06b/HKD và thống nhất với HĐTV thuế phường, xã.
Danh sách HKD tự nghỉ không khai báo được lập theo tháng và sau khi đã
thống nhất với HĐTV thuế chậm nhất ngày 5 tháng sau đội thuế chuyển 01
bản cho tổ xử lý dữ liệu để điều chỉnh đưa ra quản lý ngoài bộ và 01 bản cho
tổ thanh tra - kiểm tra để phúc tra.
3. Đối với HKD có đơn đề nghị miễn thuế theo diện có thu nhập thấp:
Đội thuế hướng dẫn HKD có thu nhập thấp làm đơn xin miễn thuế và
trực tiếp nhận đơn của HKD.
Căn cứ đơn xin miễn thuế của các HKD đội thuế phối hợp với tổ thanh
tra - kiểm tra kiểm tra xác minh thu nhập thực tế đạt được trong quá trình kinh
doanh và lấy ý kiến tham gia của HĐTV thuế.
Căn cứ kết quả xác minh thu nhập thực tế của HKD, ý kiến của HĐTV,
đội thuế đối chiếu với các quy định của chính sách, chế độ hiện hành về miễn
thuế. Nếu đủ điều kiện được miễn thuế thì đội thuế làm thủ tục trình lãnh đạo
chi cục duyệt ban hành thông báo miễn thuế, các trường hợp không đủ điều
kiện miễn thuế cũng phải thông báo bằng văn bản để HKD biết. Đội thuế
nhận kết quả ký duyệt của lãnh đạo chi cục thuế chuyển trực tiếp đến HKD
đồng thời chuyển 01 bản cho tổ xử lý dữ liệu để phục vụ việc lập hoặc điều
chỉnh sổ bộ thuế.
Trong thời gian HKD được miễn thuế đội thuế phải theo dõi sự biến động
về hoạt động kinh doanh của các HKD trong thời gian được miễn thuế, phát
hiện kịp thời các trường hợp kinh doanh đã thay đổi dẫn đến thu nhập vượt
quá mức được miễn thuế để yêu cầu HKD kê khai nộp thuế theo quy định
hiện hành.
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0126
4. Tính thuế, lập bộ thuế, duyệt bộ thuế, công khai thuế:
a. Tính thuế, lập bộ thuế:
Căn cứ hồ sơ dự kiến doanh thu ấn định của các hộ mới ra kinh doanh
và các hộ dự kiến điều chỉnh doanh thu ấn định (do hết thời hạn ổn định) sau
khi đã được tổ nghiệp vụ- hỗ trợ kiểm tra đảm bảo cân đối chung giữa các địa
bàn, giữa các HKD trong cùng địa bàn; danh sách hộ miễn thuế, hộ nghỉ kinh
doanh, hộ tự nghỉ kinh doanh do các đội thuế lập; tổ xử lý dữ liệu tính thuế
cho từng hộ và lập sổ bộ thuế .
Trong quá trình tính thuế, lập bộ nếu phát hiện bất hợp lý tổ xử lý dữ
liệu yêu cầu với các đội thuế xem xét lại. Nếu cần phải kiểm tra thực tế thì
yêu cầu tổ thanh tra - kiểm tra điều tra lại để xác định doanh thu hợp lý, trình
lãnh đạo chi cục duyệt, sau đó tổ thanh tra - kiểm tra chuyển kết quả cho tổ xử
lý dữ liệu.
b. Duyệt bộ thuế:
Lãnh đạo chi cục thuế chủ trì duyệt bộ cho từng đội thuế. Duyệt bộ
thuế được tổ chức công khai, thành phần gồm: Lãnh đạo chi cục, đội thuế, tổ
nghiệp vụ, tổ thanh tra - kiểm tra, tổ xử lý dữ liệu.
Căn cứ vào các tài liệu và sổ bộ thuế do tổ xử lý dữ liệu lập chi cục
thuế tổ chức duyệt bộ cho cả thời kỳ ổn định, thời gian chậm nhất là ngày 15
của tháng đầu thời kỳ ổn định. Tổ xử lý dữ liệu điều chỉnh lại số liệu theo kết
quả duyệt bộ và in sổ bộ chính thức để lãnh đạo chi cục ký.
Hàng tháng căn cứ vào sổ bộ ổn định đã được duyệt, sự biến động do
hộ mới ra kinh doanh, hộ hết hạn nghỉ kinh doanh, hộ nghỉ, hộ được miễn
giảm thuế, hộ có thay đổi quy mô kinh doanh cần phải xác định lại mức thuế
ấn định, lãnh đạo chi cục duyệt bổ sung các trường hợp thay đổi nói trên và
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0127
xác định cụ thể số phải thu trong tháng để giao cho đội thuế thực hiện. Việc
duyệt bộ bổ sung phải hoàn thành chậm nhất là ngày 15 hàng tháng.
Sau khi bộ thuế bổ sung được duyệt tổ xử lý dữ liệu in sổ thuế bổ sung
để lãnh đạo chi cục ký.
c. Công khai thuế:
Đội thuế thực hiện niêm yết công khai sổ bộ thuế đã được duyệt tại trụ
sở UBND phường, xã, trụ sở đội thuế (nếu có), trụ sở ban quản lý chợ các tổ
ngành hàng để các hộ kinh doanh được biết.
Đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai
1. Hướng dẫn kê khai thuế, đôn đốc nộp tờ khai thuế:
Tổ nghiệp vụ - hỗ trợ/đội thuế hướng dẫn HKD thực hiện kê khai và
đôn đốc nộp tờ khai thuế theo đúng thời hạn qui định.
Trong 10 ngày đầu tháng đội thuế đôn đốc hộ kinh doanh nộp tờ khai
thuế kịp thời, đúng hạn quy định.
Quá 10 ngày, nếu hộ kinh doanh không nộp tờ khai đội thuế lập danh
sách theo mẫu 07/HKD, dự thảo thông báo đôn đốc HKD nộp tờ khai trình
lãnh đạo chi cục ký, đội thuế gửi thông báo đôn đốc nộp tờ khai cho HKD và
đôn đốc HKD thực hiện.
2. Nhận và kiểm tra tờ khai:
Đội thuế nhận tờ khai thuế và các bảng kê theo quy định; xác nhận
ngày nộp tờ khai của HKD; ghi sổ theo dõi nhận tờ khai thuế theo mẫu sổ
01/HKD.
Đội thuế kiểm tra tờ khai, thời gian kiểm tra chậm nhất là 01 (một)
ngày. Nội dung kiểm tra:
+ Tờ khai thuế phải kê khai đầy đủ theo đúng mẫu quy định, có chữ
ký của chủ hộ kinh doanh;
+ Các bảng kê, phụ lục kèm theo tờ khai phải đầy đủ theo quy định;
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0128
+ Tờ khai thuế đảm bảo doanh thu kê khai phù hợp với doanh thu
thực tế kinh doanh, trường hợp có dấu hiệu nghi vấn như doanh thu kê khai
thấp hơn doanh thu quản lý thuế của tháng trước liền kề, đội thuế phải kiểm
tra, xác định nguyên nhân trình lãnh đạo chi cục xem xét, quyết định;
Nếu phát hiện lỗi, đội thuế thông báo ngay cho HKD để chỉnh sửa lỗi
tờ khai, thời hạn thông báo không quá 01 (một) ngày kể từ khi nhận tờ khai
thuế. Các thông tin chỉnh sửa phải được ghi trong phiếu điều chỉnh kèm theo
tờ khai thuế có các chỉ tiêu kê khai sai và bản đã được sửa lại có xác nhận của
HKD để lưu vào hồ sơ của HKD.
Đội thuế phân loại và đóng tệp tờ khai theo từng loại hộ (loại kê khai
đúng, loại hộ phải ấn định thuế). Đầu mỗi tệp có 1 tờ tổng hợp tệp tờ khai ghi
rõ: Tệp tờ khai số:...; Ngày: / / , số lượng tờ khai:.....; Đội thuế:......., Đội
thuế chuyển ngay trong ngày cho tổ xử lý dữ liệu chậm nhất 01 (một) ngày
làm việc kể từ ngày đội thuế nhận được tờ khai của HKD.
Đối với hộ có dấu hiệu không bình thường cần phải ấn định thuế, đội
thuế phải hoàn tất và chuyển danh sách đến tổ xử lý dữ liệu thời gian trước
ngày 13 hàng tháng.
3. Nhập dữ liệu kê khai:
Tổ xử lý dữ liệu có trách nhiệm nhập tờ khai vào máy ngay khi nhận
của đội thuế chuyển tới, thời gian hoàn thành chậm nhất là ngày 14 hàng
tháng.
Tổ xử lý dữ liệu lưu tờ khai thuế theo thời hạn quy định hiện hành.
4. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế:
Sau khi đã gửi thông báo đôn đốc nhưng HKD vẫn không nộp tờ khai,
đội thuế dự thảo quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định trình
lãnh đạo chi cục ký chuyển 01 bản cho tổ xử lý dữ liệu, 01 bản chuyển HKD
thực hiện.
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0129
5. Ấn định thuế:
Đối với những hộ đã quá thời gian nộp tờ khai (theo thông báo đôn
đốc) hoặc đã nộp tờ khai thuế nhưng kê khai không đúng căn cứ để tính thuế,
đã được cơ quan thuế thông báo chỉnh sửa lỗi tờ khai nhưng không sửa hoặc
có sửa nhưng vẫn không đúng thì cơ quan thuế được quyền ấn định số thuế
phải nộp theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
Đội thuế thực hiện ấn định doanh thu và thuế. Căn cứ ấn định thực hiện
theo quy định của luật thuế. Việc ấn định thuế phải hoàn thành trước ngày 13
của tháng.
Kết quả ấn định thuế do đội thuế lập theo mẫu 08/HKD chuyển tổ xử lý
dữ liệu để tính thuế, phát hành thông báo thuế:
+ Sau khi đã phát hành thông báo thuế, HKD mới nộp tờ khai, thì đội
thuế không sửa lại số liệu đã ấn định thuế. Đội thuế chuyển tờ khai nộp chậm
cho tổ xử lý dữ liệu.
+ Tổ xử lý dữ liệu nhập tờ khai, máy tính tính số thuế chênh lệch
giữa số thuế kê khai trên tờ khai nộp chậm với thông báo thuế đã phát hành.
Nếu số thuế kê khai cao hơn số thuế ấn định thì phát hành bổ sung phần chênh
lệch lớn hơn; Nếu số thuế kê khai thấp hơn số thuế ấn định thì chênh lệch
được trừ vào số thuế phải nộp tháng sau.
6. Tính thuế, tính nợ, tính phạt và lập sổ thuế, duyệt bộ thuế:
Căn cứ vào tờ khai thuế, kết quả ấn định thuế, các kết quả kiểm tra,
Quyết định xử phạt hành chính thuế,... tổ xử lý dữ liệu tiến hành tính thuế,
tính nợ kỳ trước chuyển sang và tính phạt nộp chậm tiền thuế đối với hộ chậm
nộp thuế theo quy định để lập sổ bộ thuế.
Căn cứ vào các tài liệu, sổ bộ thuế do tổ xử lý dữ liệu lập, chi cục thuế
tổ chức duyệt bộ, việc duyệt bộ phải hoàn thành trước ngày 15 hàng tháng,
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0130
thành phần gồm: Lãnh đạo chi cục, đội thuế, tổ nghiệp vụ, tổ thanh tra- kiểm
tra, tổ Xử lý dữ liệu, duyệt bộ thuế được tổ chức công khai.
7. Quyết toán thuế.
a. Nhận quyết toán thuế:
Tổ hành chính nhận quyết toán thuế của HKD và thực hiện các việc:
xác nhận ngày nộp báo cáo quyết toán thuế, ghi sổ theo dõi nhận quyết toán
thuế theo mẫu 01/HKD; chuyển ngay trong ngày cho đội thuế, chậm nhất 01
(một) ngày sau khi nhận được quyết toán thuế của HKD.
b. Kiểm tra quyết toán thuế:
Khi nhận quyết toán thuế từ tổ hành chính, đội thuế tiến hành các việc
sau:
+ Kiểm tra sơ bộ quyết toán, thời gian kiểm tra sơ bộ 01 (một) ngày kể
từ ngày nhận được quyết toán. Nội dung kiểm tra:
- Quyết toán thuế phải đúng như mẫu quy định;
- Quyết toán phải có chữ ký tên của chủ HKD;
+ Các chỉ tiêu kê khai trong quyết toán phải đầy đủ, đúng theo mẫu
quy định,
+ Các tài liệu, phụ lục kèm theo báo cáo quyết toán thuế phải đầy đủ
theo quy định.
+ Đối với quyết toán có lỗi, sai sót, đội thuế thông báo với HKD để
yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ kịp thời, thời gian thông báo ngay trong
ngày, chậm nhất sau 01 (một) ngày sau khi kiểm tra quyết toán thuế.
+ Kiểm tra tính chính xác của số liệu kê khai trên quyết toán thuế, thời
gian kiểm tra tính chính xác là 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết toán.
+ Kiểm tra đối chiếu số liệu trên quyết toán thuế với các tờ kê khai chi
tiết doanh thu, chi phí, thu nhập... kèm theo (đối với thuế TNDN).
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0131
+ Kiểm tra đối chiếu số liệu trên quyết toán thuế với các tờ khai thuế 12
tháng (đối với thuế GTGT) trong năm.
+ Đối chiếu với số thu nộp của cơ quan thuế và số liệu kê khai trên
quyết toán.
+ Đội thuế chuyển kết quả quyết toán thuế cho tổ xử lý dữ liệu.
Trong quá trình kiểm tra quyết toán nếu phát hiện quyết toán thuế của
HKD có dấu hiệu vi phạm gian lận trong kê khai thì đội thuế lập phiếu ghi
nhận xét nêu rõ những nghi vấn đồng thời lập danh sách (kèm theo những
nghi vấn) chuyển tổ thanh tra - kiểm tra lập chương trình và kế hoạch thanh
tra, kiểm tra trình lãnh đạo chi cục duyệt.
c. Xác định số thuế nộp thừa, thiếu sau quyết toán:
Đội thuế xác định số thuế phải nộp theo quyết toán, số thuế HKD đã kê
khai, số thuế đã nộp trong năm. Sau đó đội thuế lập danh sách kết quả kiểm
tra quyết toán thuế chuyển tổ xử lý dữ liệu.
Kết quả kiểm tra quyết toán được xử lý:
+Tổ xử lý dữ liệu nhập số chênh lệch phải nộp sau khi xét quyết
toán thuế theo từng HKD, từng mục thuế. Số chênh lệch này được ghi vào
phát sinh của tháng hiện tại. Nếu kỳ hiện tại đã in thông báo thuế thì điều
chỉnh vào số thuế kỳ tiếp sau.
+Tổ xử lý dữ liệu nhận và nhập số liệu trên quyết định xử lý kiểm
tra quyết toán tại cơ sở.
+ Đối với số thuế nộp thừa sau quyết toán: Nếu HKD vẫn đang hoạt
động thì tổ xử lý dữ liệu tính bù trừ số thuế thừa này vào số thuế phải nộp kỳ
thuế tới theo từng loại thuế. Nếu HKD chấm dứt hoạt động thì chi cục thuế
hoàn lại số thuế nộp thừa cho HKD.
Đội thuế phải thông báo cho những hộ có sự thay đổi về số thuế phải
nộp sau quyết toán để HKD biết và thực hiện.
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0132
C. Tổ chức thu nộp
1. Phát hành thông báo thuế
Căn cứ vào sổ bộ được duyệt tổ xử lý dữ liệu lập thông báo thuế. Đối
với hộ kê khai lập thông báo thuế hàng tháng, đối với hộ ổn định thuế lập
thông báo thuế cho cả kỳ ổn định.
Thông báo thuế được lãnh đạo chi cục ký và chuyển tổ hành chính
đóng dấu. Liên 1 thông báo (bản chính) chuyển cho các đội thuế để chuyển
trực tiếp tới HKD hoặc chuyển tổ hành chính gửi qua đường bưu điện. Liên 2
(hoặc cuống thông báo thuế nếu in thông báo trên máy tính) chuyển cho tổ xử
lý dữ liệu lưu. Thời hạn lưu theo quy định hiện hành. Thông báo thuế được
gửi đến HKD chậm nhất trước 3 ngày so với thời hạn nộp thuế ghi trên thông
báo.
2. Tổ chức thu nộp
Sau khi phát hành thông báo thuế, đội thuế có trách nhiệm phối hợp với
UBND phường, xã, ban quản lý chợ, tổ ngành hàng đôn đốc hộ kinh doanh
nộp thuế được nhanh, gọn, đảm bảo an toàn:
+ Đối với địa bàn đã tổ chức nộp thuế trực tiếp vào kho bạc: Chi cục
thuế thống nhất với kho bạc tổ chức các điểm thu và lịch thu tiền.
+ Đối với địa bàn chưa tổ chức thu thuế qua kho bạc thì việc thu thuế
trực tiếp được thực hiện:
Cán bộ thuế trực tiếp thu thuế theo thông báo thuế và viết biên lai thu
thuế cho hộ kinh doanh. Sau khi thu tiền cán bộ thuế phải thực hiện thanh
toán tiền thuế theo đúng lịch quy định:
- Đối với địa bàn gần chi cục, cán bộ thực hiện thanh toán tiền thuế
đã thu hàng ngày;
- Đối với vùng núi, hải đảo, vùng đi lại khó khăn thì thời hạn thanh
toán chậm nhất không được quá 6 ngày (kể từ ngày thu được tiền thuế).
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0133
Sau khi cán bộ thuế thanh toán tiền thuế, kế toán chi cục viết giấy nộp
tiền để cán bộ thuế ngay trong ngày phải nộp tiền thuế vào kho bạc
+ Những đối tượng đã thực hiện UNT với UBND xã phường thì việc
đôn đốc thu nộp thuế theo quy trình UNT, để nộp tiền thuế kịp thời vào
NSNN.
3. Chấm bộ thuế
Tổ xử lý dữ liệu nhận giấy nộp tiền từ kho bạc hoặc biên lai thu thuế
của những địa bàn thu trực tiếp thu chấm sổ bộ thuế, theo dõi tình hình nộp
thuế và nợ đọng thuế của các HKD, xử lý vi phạm chậm nộp đối với HKD
chậm nộp thuế trình lãnh đạo chi cục duyệt. Đội thuế gửi 01 bản cho HKD và
đôn đốc HKD nộp thuế và nộp phạt.
Đối với những hộ kinh doanh nợ thuế lớn, kéo dài nhiều tháng, tổ xử lý
dữ liệu lập danh sách, hồ sơ chuyển cho tổ thanh tra kiểm tra trình lãnh đạo
chi cục thực hiện các biện pháp đôn đốc, cưỡng chế theo quy định.
4. Lập báo cáo kế toán, thống kê thuế
Theo kỳ hạn quy định, tổ xử lý dữ liệu lập các báo cáo kế toán, thống
kê theo chế độ để gửi lãnh đạo chi cục và cấp trên để phục vụ cho công tác
chỉ đạo thu. Tổ xử lý dữ liệu có trách nhiệm cung cấp thông tin về các HKD,
về tình hình kê khai thuế, nộp thuế của từng HKD cho lãnh đạo và các bộ
phận tổ, đội trong chi cục thuế.
D. Tổ chức thực hiện
Quy trình này thay thế quy trình quản lý thu thuế hộ cá thể kinh doanh
công thương nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 1345/TCT/QĐ/TCCB
ngày 09-12-1998 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cục thuế phản
ánh kịp thời về tổng cục thuế để nghiên cứu hướng dẫn.
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0134
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế GTGT
đối với hộ kinh doanh cá thể.
Thuế GTGT là một loại thuế quan trọng vừa tạo lập sự bình đẳng giữa
các thành phần kinh tế trong thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và tạo động lực cho
việc phát triển kinh doanh, đồng thời đảm bảo nguồn thu cho NSNN. Để đảm
bảo quản lý thu thuế GTGT đối với hộ cá thể sao có hiệu quả nhất cần phải
tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác này. Các nhân tố đó bao gồm:
Thứ nhất, trình độ của các cán bộ quản lý.
Các cán bộ quản lý là người triển khai đưa các văn bản quản lý thuế vào thực
tiễn quản lý, một người cán bộ quản lý có trình độ tốt họ nắm vững kiến thức
pháp luật thuế, quy trình quản lý thuế, đưa ra được mô hình tổ chức quản lý
phù hợp thì việc thực hiện quản lý không những tuân thủ đúng quy định của
pháp luật mà còn đem lại hiệu quả cao trong quá trình quản lý và ngược lại.
Thứ hai, Đặc điểm của kinh tế cá thể.
Kinh tế cá thể chủ yếu là các HKD có quy mô nhỏ, số lượng hộ lớn, vốn ít,
mức thu nhập hàng tháng không đều, thường xuyên biến động, phân bố rải rác
trên địa bàn rộng, ngành nghề kinh doanh thì đa dạng và thường xuyên thay
đổi nên gây rất nhiều khó khăn cho cán bộ thuế trong việc kiểm tra, ấn định
mức thuế khoán cũng như tính chính xác doanh thu kê khai.
Do đặc điểm kinh doanh của hộ cá thế, nên việc các hộ cá thể mở sổ
sách kế toán phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho việc tính
thuế còn chiếm tỷ lệ nhỏ. Việc sử dụng hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT rất
ít được các hộ quan tâm sử dụng. Một số hộ tuy có mở sổ sách kế toán nhưng
thiếu trung thực, nhằm trốn lậu thuế, đăng ký sử dụng hóa đơn cũng tìm mọi
cách hợp lý hóa hóa đơn, sử dụng hóa đơn giả để giảm số thuế phải nộp.
Những vấn đề này gây rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý thu thuế, phải
đảm bảo công bằng giữa những hộ tuân thủ pháp luật thuế và những hộ vi
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0135
phạm pháp luật thuế phải có những biện pháp mạnh, nâng cao ý thức pháp
luật thuế.
Thứ ba, trình độ hiểu biết và ý thức tuân thủ pháp luật thuế của thành
phần kinh tế cá thể.
Trình độ hiểu biết và ý thức tuân thủ pháp luật thuế của thành phần
kinh tế cá tuy có nhiều tiến bộ nhưng vẫn chưa cao, kiến thức về thị trường,
kinh doanh là thấp, chủ yếu là thấp. Vì vậy, cơ quan thuế gặp nhiều khó khăn
trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật thuế cũng như định hướng sản
xuất kinh doanh cho những hộ cá thể.
Công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ cá thể trong những năm
vừa qua có nhiều chuyển biến tích cực, kể từ khi công tác UNT được áp dụng
rộng rãi, đảm bảo nguồn thu cho NSNN đồng thời đảm bảo công bằng giữa
các hộ cá thể. Hiện nay số lượng hộ kinh tế cá thể ngày càng tăng mạnh, đa
dạng ngành nghề kinh doanh. Tuy nhiên, trong công tác quản lý thu thuế vẫn
còn nhiều tồn tại như: số thuế thất thu vẫn lớn, tình trạng các hộ nợ đọng thuế
vào cuối tháng, năm càng trở lên phổ biến... Cùng với sự phát triển kinh tế xã
hội thì công tác quản lý thu càng khó khăn, một số hộ luôn tìm mọi cách trốn
lậu thuế.
Xuất phát từ những nhân tố trên, đặt ra yêu cầu phải tăng cường công
tác quản lý thu thuế GTGT đốivới hộ cá thể. Để đánh giá được công tác quản
lý thu hiện nay đã đạt những kết quả gì? Tồntại ở những mặt nào, từ đó có
những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế, chúng ta sẽ đi
đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đốivới hộ cá thể tại chi
cục thuế huyện Hoài Đức.
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0136
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HOÀI ĐỨC TRONG THỜI GIAN QUA.
2.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI
CỤC THUẾ HUYỆN HOÀI ĐỨC.
2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Hoài Đức.
Hoài Đức là huyện nằm ở phía tây Hà Nội cách trung tâm thủ đô
khoảng 16 km, phía Bắc giáp với huyện Đan Phượng và huyện Phúc Thọ,
phía Tây giáp với huyện Quốc Oai và huyện Phúc Thọ, phía Nam giáp với
huyện Quốc Oai và quận Hà Đông, phía Đông giáp với huyện Từ Liêm và
quận Hà Đông với diện tích khoảng 82.4 km2, dân số khoảng 190.612 người
(năm 2010). Huyện Hoài Đức có một thị trấn và 19 xã, là huyện nằm tiếp giáp
với đại lộ Thăng Long, quốc lộ 32, tuyến đường sắt và nhiều tỉnh lộ chạy qua
đó là điều kiện hết sức thuận lợi để Hoài Đức phát triển kinh tế xã hội.
Những năm gần đây đặc biệt là từ tháng 8/2008 khi Hà Tây sáp nhập
vào Hà Nội kinh tế huyện phát triển mạnh mẽ, là huyện nằm trong quy hoạch
phát triển, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói chung và thành phần kinh tế
cá thể nói riêng phát triển mạnh mẽ và đa dạng, kinh tế cá thể có quy mô vừa
và nhỏ,với nhiều ngành nghề, loại hình kinh doanh phát triển rất phong phú
và đa dạng với số lượng ngày càng tăng.
Đặc điểm kinh tế của huyện Hoài Đức:
Năm 2010 kinh tế của huyện tiếp tục tăng trưởng khá. Tổng giá trị sản xuất
tăng 16.9% so với năm 2009 trong đó công nghiệp, xây dựng tăng 19.5%;
thương mại dịch vụ tăng 17.5%; nông nghiệp tăng 2.1% so với cùng kỳ
Tổng giá trị sản xuất theo giá hiện hành đạt 7.797 tỷ đồng trong đó công
nghiệp xây dựng: 4.036 tỷ đồng, thương mại dịch vụ: 2.828 tỷ đồng, nông
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0137
nghiệp: 933 tỷ đồng. Bình quân giá trị tăng thêm trên đầu người theo giá hiện
hành đạt 21 triệu đồng tăng 4 triệu đồng/người so với năm 2009.
Cơ cấu kinh tế theo giá trị sản xuất: nông nghiệp: 9%, công nghiệp xây dựng:
57%, thương mại dịch vụ: 34% kết quả của từng lĩnh vực như sau:
 Nông nghiệp-phát triển nông thôn: tổng diện tích gieo trồng cả năm là
7.887,7 ha so với cùng kỳ đạt 96.8%, tổng sản lượng lương thực đạt
23.780,3 tấn giảm 11,3% so với năm 2009, năng suất lúa cả năm đạt 98
tạ/ha so với năm 2009 giảm 0,5%, sản lượng thịt hơi xuất chuồng là
16.941 tấn so với cùng kỳ đạt 99,6%.
 Về công nghiệp: sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng trưởng
khá tăng 12.5% so với cùng kỳ giá trị sản xuất khối doanh nghiệp nhà
nước chiếm 3.3%, khối tư nhân chiếm 45.9%, hộ gia đình chiếm 50.8%.
Ngành công nghiệp chủ yếu là chế biến nông sản chiếm 39.2%, dệt may
chiếm 27.8%, công nghiệp khai thác chiếm 3.3% giá trị sản xuất công
nghiệp
 Thương mại-dịch vụ: Đây vẫn là ngành kinh tế của huyện có tốc độ tăng
trưởng nhanh nhất năm 2010 tăng 17.5% so với cùng kỳ, huyện vẫn chỉ
đạo thực hiện công tác kiểm tra, quản lý thị trường, chống buôn lậu, sản
xuất hàng giả kém chất lượng, chống gian lận thương mại và đã xử lý được
183 vụ trong năm 2010
 Về làng nghề: Hoài Đức có một số làng nghề truyền thống như tạc tượng ở
Sơn Đồng; làm bánh kẹo, dệt lên ở La Phù; sản xuất bánh mứt kẹo ở Đông
La; nhiếp ảnh ở Kim Chung, sản xuất miến ở Minh Khai; sản xuất nha,
miến ở Cát Quế…
Với đặc điểm kinh tế xã hội như trên trong những năm qua chi cục huyện
Hoài Đức đã đạt được nhiều kết quả trong công tác thu thuế.
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0138
Bảng 1: Kết quả thu thuế năm 2010.
Đơn vị:1.000 VNĐ
Nguồn trích: Chi cục thuế huyện Hoài Đức.
Thông qua bảng tổng kết trên ta thấy tuy số thu năm 2010 chỉ đạt dự toán
pháp lệnh là 76.2% là do số thu từ cấp quyền sử dụng đất là số thu chủ yếu
(chiếm tới 75.6% tổng số thu) nhưng chỉ đạt 62% so với dự toán tuy nhiên so
Số
TT
Các chỉ tiêu
Dự toán
pháp lệnh
Dự toán
phấn đấu
Thực hiện năm 2010
Tổng số thu
So
pháp
lệnh
(%)
So
phấn
đấu
(%)
So
với
cùng
kỳ
TỔNG
SỐ THU
1.112.980.000 1.120.305.000 848.155.182 76.2 76 430
A Tổng thu từ
thuế, phí
1.109.480.000 1.116.805.000 842.958.754 76 75.5
I DNNN 260.448 314
II Thuế CTN
NQD
55.280.000 61.300.000 161.156.753 291.5 263 315
1. Thuế MB 1.590.000 1.600.000 2.008.590 126.3 126 116
2. Thuế TTĐB 921.553 157
3. Thuế GTGT 58.882.336 192
4. Thuế TNDN 98.754.011 554
5. Thu khác về
thuế
588.343 173
6. Thuế tài
nguyên
1.920 29.4
III Thuế nhà đất 1.000.000 1.395.000 1.978.205 198 142 308.6
IV Thu lệ phí
trước bạ
10.000.000 10.500.000 16.998.231 170 162 130.5
V Thu cấp quyền
SDĐ
1.035.000.000 1.035.000.000 641.350.826 62 62 548
VI Thu phí, lệ phí 2.000.000 2.100.000 2.503.374 125 119 126
VII Thu tiền thuê
đất
3.700.000 3.885.000 4.994.245 135 129 131
VIII Thuế TNCN 2.500.000 2.625.000 13.704.140 548 522 307
B Thu khác ngân
sách
300.000 300.000 797.567 266 266 117.5
C Thu cố đinh tại
xã
3.200.000 3.200.000 4.398.862 137 137 133
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0139
với cùng kỳ năm 2009 số thu năm 2010 bằng 430%, đạt được mức thu như
trên là do trong năm 2010 số thu từ cấp quyền sử dụng đất tại chi cục tăng cao
tăng 548% so với năm 2009 và hầu hết các khoản thu đều vượt dự toán trong
đó số thu từ hộ kinh doanh đóng vai trò đáng kể vào tổng số thu ngân sách
năm 2010 của huyện.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy thu thuế của Chi cục huyện Hoài Đức
Chi cục thuế huyện Hoài Đức được bố trí theo mô hình theo quyết định
số 504/QĐ-TCT ngày 29/03/2010 của tổng cục trưởng tổng cục thuế quy định
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của chi cục thuế. Trong những năm gần
đây, số lượng cán bộ làm việc tại chi cục ngày càng tăng lên, đáp ứng yêu cầu
công tác quản lý thu thuế. Hiện nay chi cục thuế bao gồm 66 cán bộ với 9 đội
thuế.
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0140
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CHI CỤC HUYỆN HOÀI ĐỨC.
Các đội thuế tham gia vào việc tổ chức và quản lý hộ cá thể tại chi cục
thuế huyện Hoài Đức
Đội thuế liên xã 1: gồm 6 cán bộ, giúp chi cục trưởng trong việc quản
lý thu thuế GTGT của các hộ trên địa bàn 11 xã bao gồm các xã: Minh Khai,
Dương Liễu, Cát Quế, Yên Sở, Đắc Sở, Tiền Yên, Đức Giang, Đức Thượng,
Thị Trấn Trạm Trôi, Kim Chung, Di Trạch.
Đội thuế liên xã 2: gồm 7 cán bộ, giúp chi cục thuế trong việc quản lý
thu thuế GTGT của các hộ trên địa bàn 9 xã bao gồm: Vân Canh, Sơn Đồng,
Lại Yên, Song Phương, Vân Côn, An Khánh, An Thượng, La Phù, Đông La.
Chi cục
trưởng
Phó chi cục
trưởng
Đội
nghiệp
vụ dự
toán,
kê khai
kế toán
thuế và
tin học
Đội
kiểm
tra
nội
bộ
Đội
kiểm
tra
thuế
Đội
tuyên
truyền
và hộ
trợ
người
nộp
thuế
Đội
quản lý
và
cưỡng
chế nợ
Đội
hành
chính,
tài vụ,
nhân
sự, ấn
chỉ
Đội
thuế
liên
xã 1
Đội
thuế
liên
xã 2
Đội
quản lý
thu
thuế
trước
bạ và
thu
khác
Phó chi cục
trưởng
Phó chi cục
trưởng
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0141
Đội tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế: giúp chi cục trưởng chi cục
thuế thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế; hỗ
trợ hộ cá thể trong phạm vi chi cục thuế quản lý
Đội nghiệp vụ dự toán, kê khai, kế toán thuế và Tin học: giúp chi cục
trưởng chi cục thuế trong việc thực hiện việc đăng ký thuế cho các hộ kinh
doanh, lập dự toán thu điều tra tình hình sản xuất kinh doanh của các hộ để có
kế hoạch điều chỉnh doanh thu và mức thuế của các hộ đảm bảo cân đối giữa
các địa bàn, lập sổ bộ thuế hàng tháng và thực hiện công tác kế toán thu thuế
GTGT của hộ cá thể.
Đội quản lý ấn chỉ: thực hiện việc bán hoá đơn, theo dõi quản lý và
kiểm tra các hộ sử dụng hoá đơn, chứng từ trên địa bàn; phối hợp với các bộ
phận chức năng để kiểm tra, xác minh biên lai thuế, hoá đơn, chứng từ, phòng
chống và ngăn chặn việc mua, bán, sử dụng hoá đơn, chứng từ giả bất hợp
pháp.
Đội kiểm tra thuế: thực hiện việc kiểm tra các hộ có đơn xin nghỉ kinh
doanh; kiểm tra việc thực hiện sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ; giải quyết
các khiếu nại về thuế theo thẩm quyền.
Dưới các xã, thị trấn có hội đồng tư vấn thuế xã do chủ tịch UBND
hoặc phó chủ tịch UBND xã, thị trấn họp để tìm ra những giải pháp để hỗ trợ
cho công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá thể của chi cục được thuận lợi.
Cụ thể theo quyết định 68/2007/QĐ-BTC thì:
 Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn (gọi chung là hội đồng tư vấn
thuế xã, phường hay hội đồng tư vấn thuế) là cơ quan tư vấn giúp cho cơ
quan thuế xác định mức thuế của hộ, gia đình, cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp khoán trên địa bàn, bảo đảm đúng pháp luật, dân
chủ, công khai, công bằng, hợp lý.
 Thành phần của HĐTV thuế :
- Chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn- chủ tịch hội đồng
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0142
- Một cán bộ thuộc UBND xã, phường, thị trấn phụ trách về tài chính-
thành viên;
- Một cán bộ thuộc mặt trận tổ quốc xã, phường, thị trấn- thành viên;
- Một cán bộ thuộc công an xã, phường, thị trấn- thành viên;
- Hai chủ HKD, cá nhân kinh doanh đại diện cho các HKD, cá nhân kinh
doanh- thành viên;
- Một công chức thuế của chi cục thuế quản lý địa bàn xã, phường, thị
trấn- thành viên thường trực;
Các cán bộ uỷ nhiệm thu: giúp chi cục thuế trong việc thu thuế GTGT
hàng tháng của hộ nộp theo phương pháp khoán, hiện nay mỗi xã có từ 1 đến
2 cán bộ UNT. Công tác UNT thuế GTGT đối với hộ cá thể nộp thuế theo
phương pháp khoán được thực hiện theo phần D của thông tư số 60/2007/TT-
BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007. Việc UNT thuế phải được thực hiện thông
qua hợp đồng giữa thủ trưởng cơ quan quản lý thuế với đại diện hợp pháp của
cơ quan, tổ chức hoặc trực tiếp với cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế. Hợp
đồng UNT được lập theo mẫu số 01/UNTH bao gồm thuế GTGT của hộ
khoán được uỷ quyền thu, địa bàn được UNT, phạm vi công việc được UNT,
quyền và trách nhiệm của bên UNT- bên được UNT, chế độ báo cáo tình hình
thực hiện hợp đồng, chế độ thanh toán biên lai ấn chỉ thu thuế, kinh phí UNT,
thời hạn UNT.
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THẾ GTGT TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC
2.2.1 Quản lý đối tượng nộp thuế
Thực trạng quản lý hộ kinh doanh tại chi cục thuế huyện Hoài Đức
Quản lý đối tượng là khâu quan trọng đầu tiên trong công tác quản lý
thu thuế. Số thuế thu được phụ thuộc lớn vào số hộ đã được đưa vào diện
quản lý. Luật thuế GTGT hiện nay, quy định tất cả các hộ mới ra kinh doanh
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0143
đều phải ĐKT với chi cục thuế, thông qua đó chi cục thuế nắm được số hộ sản
xuất kinh doanh trên địa bàn để tiến hành thu thuế và lập kế hoạch thu thuế
cho các năm. Từ việc ĐKT, cơ quan thuế có trách nhiệm cung cấp MST cho
các hộ, MST là cơ sở để theo dõi, quản lý thu thuế đối với đối tượng nộp thuế.
Do đặc điểm của sản xuất kinh doanh của HKD cá thể là nhỏ lẻ, phân
bố rộng rãi, dàn trải trên địa bàn rộng, địa điểm kinh doanh không cố định,
việc hiểu biết và chấp hành pháp luật kinh doanh và pháp luật thuế của các hộ
kinh doanh chưa cao nên chi cục thuế đã phối hợp với đội thuế liên xã,
phường và HĐTV thuế thường xuyên rà soát nắm bắt HKD để đưa vào diện
quản lý, những hộ nghỉ hẳn để đưa ra khỏi diện quản lý, thường xuyên đối
chiếu số liệu với các cơ quan quản lý kinh doanh để quản lý thu thuế và phát
hiện các HKD ra kinh doanh nhưng không đăng ký nộp thuế để đưa vào diện
quản lý.
Bằng sự cố gắng, nỗ lực, với tinh thần trách nhiệm của toàn thể cán bộ,
nhân viên trong chi cục thuế, đặc biệt là sự giúp đỡ của các ngành liên quan
nên tình hình quản lý đối tượng nộp thuế của chi cục thuế huyện Hoài Đức đã
đạt được nhiều kết quả. Trong năm 2010 theo thống kê tại chi cục có khoảng
281 hộ mới ra kinh doanh hoạt động nhiều trong ngành mua bán vật liệu xây
dựng vì trong năm nhu cầu xây dựng nhà ở trong huyện tương đối nhiều và
chi cục cũng thực hiện đóng MST của 40 hộ nghỉ hẳn do chuyển địa điểm
kinh doanh hoặc do hoạt động kinh doanh diễn ra không hiệu quả.
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0144
Bảng 2: Tình hình quản lý số lượng hộ kinh doanh cá thể phân theo
ngành nghề kinh doanh tại chi cục thuế huyện Hoài Đức.
Ngành nghề Năm 2009 Năm 2010
Chênh lệch
Tuyệt
đối Tỷ lệ %
Sản xuất, xây
dựng, vận tải
553 627 74 13.38%
Thương mại 1152 1270 118 10.24%
Ăn uống 158 184 26 16.46%
Dịch vụ 192 215 23 11.98%
Tổng 2055 2296 241 11.73%
Nguồn trích: Chi cục thuế huyện Hoài Đức.
Qua bảng số liệu trên ta thấy: số hộ kinh doanh cá thể được đưa vào
diện quản lý thuế tăng lên năm 2009 là 2055 hộ đến năm 2010 là 2296 hộ
tăng 241 hộ với tỷ lệ tăng là 11.73% và tăng ở tất cả các ngành nghề. Ngành
thương mại với số lượng hộ tăng lên là nhiều nhất là 118 hộ. Cụ thể:
Ngành sản xuất, xây dựng, vận tải tăng 74 hộ tương ứng với tỷ lệ tăng
là 13.38%;
Ngành thương mại tăng 118 hộ tương ứng với tỷ lệ tăng là 10.24%;
Ngành ăn uống tăng 26 hộ tương ứng với tỷ lệ tăng là 16.46%;
Ngành dịch vụ tăng 23 hộ tương ứng với tỷ lệ tăng là 11.98%;
Có thể thấy rằng cùng với sự phát triển kinh tế của huyện các hộ ra kinh
doanh tăng lên, các đội thuế thực hiện công tác rà soát hộ mới ra kinh doanh
tốt, đồng thời ý thức chấp hành pháp luật thuế của các hộ đã được nâng cao
các hộ đã chủ động đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế nên số hộ quản lý
tăng mạnh trong năm 2010.
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0145
Thực trạng quản lý hộ kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng tại chi
cục thuế huyện Hoài Đức.
Quản lý về số lượng:
Nhờ công tác quản lý tốt đối tượng kinh doanh trên địa bàn huyện, nên
số lượng HKD được đưa vào diện quản lý thu thuế GTGT cũng tăng lên đáng
kể, để thấy rõ sự biến động đó trước hết phải xem xét số lượng hộ cá thể được
đưa vào diện quản lý thu thuế GTGT.
Bảng 3: Tình hình quản lý hộ kinh doanh nộp thuế GTGT.
Diễn giải Năm 2009 Năm 2010
Chênh lệch
Số tuyệt đối Tỷ lệ(%)
Số hộ quản lý 1781 1942 161 9.04%
Số hộ khoán 1587 1709 122 7.7%
Số hộ kê khai 194 233 39 20.1%
Nguồn trích: Chi cục thuế huyện Hoài Đức.
Qua bảng số liệu trên ta thấy, trong số HKD cá thể quản lý, chiếm
phần lớn là hộ khoán, cuối năm 2010 số hộ khoán là 1709 hộ trong khi đó
hộ kê khai là 233 hộ. Số hộ đưa vào diện quản lý tăng cả ở hộ khoán và hộ
kê khai cụ thể :
Năm 2010 so với năm 2009: số hộ khoán đưa vào quản lý tăng 122
hộ tương ứng với tỷ lệ tăng là 7.7%; số hộ kê khai đưa vào quản lý tăng 39
hộ tương ứng với tỷ lệ tăng 20.1%. Với đặc điểm phát triển kinh tế của
huyện, số hộ kinh doanh cá thể chi cục quản lý tương đối đông phần lớn là
hộ khoán, do quy mô vốn, đặc điểm hoạt động nhỏ, công tác kế toán đơn
giản nên hầu như các hộ đều đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp
khoán cho thuận tiện đỡ phức tạp về sổ sách chứng từ; bên cạnh đó cũng có
một số lượng nhỏ các hộ do yêu cầu sản xuất kinh doanh, công tác kế toán
được tốt hơn, thường xuyên sử dụng hoá đơn nên đăng ký nộp thuế theo
phương pháp kê khai.
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0146
Để rõ hơn về tình hình ĐKT của những hộ trong quản lý thuế GTGT
hiện nay tại chi cục, chúng ta phân tích bảng số liệu sau:
Bảng 4: Tình hình cấp mã số thuế (MST) cho các hộ khoán trong
quản lý thuế GTGT.
Các hộ trong quản lý Năm 2009 Năm 2010
Chênh lệch
Số tuyệt
đối
Tỷ lệ (%)
Đã cấp mã số thuế 1450 1634 184 12.69%
Chưa cấp mã số thuế 128 75 -53 -41.4%
Nguồn trích: Chi cục thuế huyện Hoài Đức.
Nhìn vào Bảng 4 chúng ta thấy, việc cấp MST cho hộ khoán được cơ
quan thuế triển khai rất hiệu quả. Cụ thể, năm 2010 so với năm 2009 số hộ đã
được cấp MST tăng là 184 hộ tương ứng tăng với tỷ lệ 12.69%, số hộ chưa
được cấp MST cũng giảm 53 hộ, giảm với tỷ lệ 41.4%. Thời điểm cuối năm
2010 vẫn còn 75 hộ chưa được cấp mã số nguyên nhân của tình trạng này là
do:
 Một số hộ mới ra kinh doanh vào cuối năm và một số hộ còn nộp chậm
hồ sơ đăng ký thuế hay hồ sơ đăng ký thuế chưa đầy đủ nên chưa được cấp
MST.
 Công tác hỗ trợ người nộp thuế trong việc hoàn chỉnh hồ sơ ĐKT chưa
được thực hiện tốt.
Có thể nói, chi cục đã thực hiện tốt kế hoạch đặt ra, các hộ khoán được
cấp MST sẽ đảm bảo công tác thu thuế đạt kết quả cao hơn. Bên cạnh đó, chi
cục thuế cũng rất linh động, những hộ hiện vào thời điểm cuối năm do chưa
đủ thủ tục cần thiết để được cấp MST, chi cục vẫn duyệt bộ, cho vào hộ quản
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0147
lý và tạo điều kiện cho hộ khoán thực hiện thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà
nước.
Như vậy, Qua 3 bảng số liệu trên, chúng ta thấy được số lượng hộ đăng
ký thuế tăng liên tục trong 2 năm. Số lượng hộ quản lý tăng lên sẽ là một tín
hiệu tốt cho công tác thu thuế tại chi cục, cũng như là cơ sở đánh giá bước
đầu công tác quản lý thu thuế GTGT với hộ cá thể .Có được kết quả như trên,
xuất phát từ những nguyên nhân sau:
Nguyên nhân khách quan:
 Năm 2010, Số lượng các HKD cá thể mới ra kinh doanh xuất hiện càng
nhiều, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
 Trình độ hiểu biết và ý thức tuân thủ pháp luật thuế của hộ cá thể ngày
càng nâng cao các hộ ra kinh doanh đa phần đã thực hiện ĐKT để thực hiện
nghĩa vụ thuế với nhà nước.
Nguyên nhân khách quan:
 Chi cục thường xuyên kiểm tra, rà soát HKD trên địa bàn, đối chiếu với
số liệu đăng ký kinh doanh của phòng tài chính kế hoạch huyện và với số liệu
thống kê các cơ sở kinh doanh hàng năm của cơ quan thống kê, quản lý chặt
chẽ hộ cá thể về số lượng.
 Sự phối hợp hiệu quả giữa chi cục, đội thuế liên xã, HĐTV thuế xã,
phường trong việc rà soát số hộ kinh doanh trên địa bàn.
 Chi cục đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp
luật thuế, giải đáp các thắc mắc về thuế cho các HKD, các HKD đã hiểu được
quyền và nghĩa vụ khi kinh doanh nên đã thực hiện đăng ký kinh doanh và
ĐKT để thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước, kiến thức về pháp luật
thuế của các HKD không ngừng được nâng cao.
Quản lý đối tượng nộp thuế theo ngành nghề kinh doanh:
Quản lý số lượng hộ kinh doanhtheo ngành nghề kinh doanh là một khâu
quan trọng trong việc quản lý đối tượng nộp thuế, có quản lý ngành nghề kinh
Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0148
doanhtốtmới có thể tính đúng, tínhđủ số thuế phải nộp. Do vậy trong công tác
quản lý thuế GTGTđốivớihộ cáthể chicục thuế đã thực hiện phân loại hộ kinh
doanhtheo ngành nghề kinh doanhcụthể đốivới hộ nộp thuế theo phương pháp
khoán và hộ nộp thuế theo phương pháp kê khai.
Đối với hộ khoán:
Bảng 5. Tình hình quản lý đối tượng theo ngành nghề kinh doanh của hộ
nộp thuế theo phương pháp khoán.
Ngành nghề Năm 2009 Năm 2010
Chênh lệch
Tuyệt
đối Tỷ lệ %
Sản xuất, xây
dựng, vận tải
435 467 32 7.36%
Thương mại 912 979 67 7.35%
Ăn uống 108 122 14 12.96%
Dịch vụ 132 141 9 6.82%
Tổng 1587 1709 122 7.69%
Nguồn trích: Chi cục thuế huyện Hoài Đức.
Xét về tổng thể số hộ cáthể nộp thuế theo phương pháp khoán năm 2010
tăng lên so với năm 2009 là 122 hộ tương ứng với tỷ lệ tăng là 7.69%. Số lượng
hộ khoántập trung nhiều nhất ở ngành thương mại. Sau đâychúng ta xem xét cụ
thể từng ngành nghề:
Ngành sản xuất, xây dựng, vận tải tăng 32 hộ tương ứng với tỷ lệ tăng là
7.36%;
Ngành thương mại tăng 67 hộ tương ứng với tỷ lệ tăng là 7.35%;
Ngành ăn uống tăng 14 hộ tương ứng với tỷ lệ tăng là 12.69% ;
Ngành dịch vụ tăng 9 hộ tương ứng với tỷ lệ tăng là 6.82%;
Có thể thấy số lượng các hộ gia tăng ở tất cả các ngành nghề kinh doanh là do
kinh tế huyện năm 2010 phát triển mạnh, các hộ ra kinh doanh đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế của huyện.
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức

More Related Content

What's hot

Giao trình thuế 1
Giao trình thuế 1Giao trình thuế 1
Giao trình thuế 1HngPhm862079
 
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Giáo trình thuế
Giáo trình thuếGiáo trình thuế
Giáo trình thuếCong Tran
 
Bai hoan thien_tai_chinh_tien_te_7676
Bai hoan thien_tai_chinh_tien_te_7676Bai hoan thien_tai_chinh_tien_te_7676
Bai hoan thien_tai_chinh_tien_te_7676leha_nam
 
Đề tài nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...
Đề tài  nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...Đề tài  nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...
Đề tài nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (19)

Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOTLuận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
 
Giao trình thuế 1
Giao trình thuế 1Giao trình thuế 1
Giao trình thuế 1
 
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhânLuận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
 
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
 
Giáo trình thuế
Giáo trình thuếGiáo trình thuế
Giáo trình thuế
 
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk LắkLuận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
 
Bai hoan thien_tai_chinh_tien_te_7676
Bai hoan thien_tai_chinh_tien_te_7676Bai hoan thien_tai_chinh_tien_te_7676
Bai hoan thien_tai_chinh_tien_te_7676
 
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAYLuận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
 
Đề tài nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...
Đề tài  nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...Đề tài  nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...
Đề tài nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...
 
Luận văn: Giải pháp chống thất thu thuế ngoài quốc doanh, HAY
Luận văn: Giải pháp chống thất thu thuế ngoài quốc doanh, HAYLuận văn: Giải pháp chống thất thu thuế ngoài quốc doanh, HAY
Luận văn: Giải pháp chống thất thu thuế ngoài quốc doanh, HAY
 
Luận văn: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại TP Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại TP Đà Nẵng, HOTLuận văn: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại TP Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại TP Đà Nẵng, HOT
 
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh Xuân
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh XuânĐề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh Xuân
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh Xuân
 
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
 
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAYLuận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
 
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhĐề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Đề tài: Bảo vệ quyền của người nộp thuế trong pháp luật, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền của người nộp thuế trong pháp luật, HAYĐề tài: Bảo vệ quyền của người nộp thuế trong pháp luật, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền của người nộp thuế trong pháp luật, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
 
Đề tài: Quản lý thuế thu nhập cá nhân Chi cục thuế quận Tây Hồ
Đề tài: Quản lý thuế thu nhập cá nhân Chi cục thuế quận Tây HồĐề tài: Quản lý thuế thu nhập cá nhân Chi cục thuế quận Tây Hồ
Đề tài: Quản lý thuế thu nhập cá nhân Chi cục thuế quận Tây Hồ
 

Similar to Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức

Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn ph...Đề tài: Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...Shinigami Kun
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào nataliej4
 
Đề tài: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại cục thuế huyện Kinh Môn - Gửi m...
Đề tài: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại cục thuế huyện Kinh Môn - Gửi m...Đề tài: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại cục thuế huyện Kinh Môn - Gửi m...
Đề tài: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại cục thuế huyện Kinh Môn - Gửi m...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức (20)

Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh quận Ba Đình, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh quận Ba Đình, 9đQuản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh quận Ba Đình, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh quận Ba Đình, 9đ
 
Đề tài: Giải pháp chống gian lận Thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Giải pháp chống gian lận Thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đĐề tài: Giải pháp chống gian lận Thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Giải pháp chống gian lận Thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ
 
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...
 
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
 
Đề tài: Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn ph...Đề tài: Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thểĐề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
 
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đQuản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
 
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
 
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trúLuận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
 
Công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanhCông tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
 
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đ
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đLuận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đ
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Trà Vinh, 9đ
 
Đề tài: Quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp
Đề tài: Quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệpĐề tài: Quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp
Đề tài: Quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp
 
Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhChống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Thanh Hóa, HAY
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Thanh Hóa, HAYĐề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Thanh Hóa, HAY
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Thanh Hóa, HAY
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
 
Đề tài: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại cục thuế huyện Kinh Môn - Gửi m...
Đề tài: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại cục thuế huyện Kinh Môn - Gửi m...Đề tài: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại cục thuế huyện Kinh Môn - Gửi m...
Đề tài: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại cục thuế huyện Kinh Môn - Gửi m...
 
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu GiấyĐề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
 
Thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh tại quận Gò Vấp, HAY
Thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh tại quận Gò Vấp, HAYThuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh tại quận Gò Vấp, HAY
Thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh tại quận Gò Vấp, HAY
 
Khóa luận: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT, HAY, 9 ĐIỂM
 
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 

Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức

  • 1. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.011 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế tại đơn vị thực tập. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Bích
  • 2. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.012 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Nguyên văn XHCN Xã hội chủ nghĩa QHSX Quan hệ sản xuất LLSX Lực lượng sản xuất NSNN Ngân sách nhà nước UBNN Uỷ ban nhân dân GTGT Giá trị gia tăng HKD Hộ kinh doanh UNT Uỷ nhiệm thu ĐKT Đăng ký thuế HĐTV Hội đồng tư vấn GDP Tổng sản phẩm quốc nội KKKTT Kê khai kế toán thuế NVDT Nghiệp vụ dự toán KKT Kiểm tra thuế BPMC Bộ phận một cửa HCVT Hành chính văn thư.
  • 3. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.013 MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Danh mục các chữ viết tắt Lời mở đầu Chương 1: kinh tế cá thể và sự cần thiết phải tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với kinh tế cá thể.................................................................... 9 1.1 Những vấn đề chung về kinh tế hộ cá thể ở Việt Nam ............................... 9 1.1.1 Đặc điểm kinh tế cá thể ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT....................9 1.1.2 Vai trò của thành phần kinh tế cá thể trong nền kinh tế quốc dân hiện nay............................................................................................................... 10 1.1.3 Quan điểm của nhà nước về phát triển thành phần kinh tế cá thể ............ 11 1.2 Công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ cá thể trong giai đoạn hiện nay........................................................................................................ 12 1.2.1 Quy định của luật thuế GTGT về nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh cá thể .................................................................................................................... 12 1.2.1.1 Hộ nộp thuế theo phương pháp kê khai............................................... 13 1.2.1.2 Hộ nộp thuế theo phương pháp khoán ................................................ 16 1.2.2 Nội dung công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ cá thể hiện nay............................................................................................................... 18 1.2.2.1 Nội dung quản lý ............................................................................. 18 1.2.2.2 Quy trình quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ cá thể hiện nay .. 21 1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể.......................................................................... 36 Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ cá thể trên địa bàn huyện Hoài Đức trong thời gian qua ...................................... 38 2.1 Tình hình kinh tế - xã hội và cơ cấu tổ chức chi cục thuế huyện Hoài Đức 38 2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Hoài Đức ...................................... 38 2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy thu thuế của chi cục thuế huyện Hoài Đức ......... 41
  • 4. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.014 2.2 Thực trạng công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng trên địa bàn huyện Hoài Đức ..................................................................................................... 44 2.2.1 Quản lý đối tượng nộp thuế................................................................... 44 2.2.2 Công tác quản lý căn cứ tính thuế ......................................................... 54 2.2.2.1 Quản lý doanh thu tính thuế ............................................................... 54 2.2.2.2 Quản lý việc áp dụng thuế suất và tỷ lệ GTGT ................................ 61 2.2.3 Công tác quản lý thu nộp thuế và nợ thuế .............................................. 62 2.2.4 Công tác kiểm tra thuế đối với hộ cá thể................................................ 67 2.3 Đánh giá công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ cá thể trên địa bàn huyện Hoài Đức trong thời gian qua .................................................. 71 2.3.1 Những kết quả đạt được ....................................................................... 71 2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân............................................................... 71 Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ cá thể trên địa bàn huyện Hoài Đức ............................................................... 74 3.1 Xu hướng phát triển hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn.............................. 74 3.2 Các giải pháp nâng cao công tác quản lý thuế giá trị gia tăng của hộ cá thể trên địa bàn huyện Hoài Đức......................................................................... 75 3.2.1 Tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế ................................................ 75 3.2.2 Tăng cường quản lý căn cứ tính thuế..................................................... 77 3.2.3 Tăng cường công tác quản lý thu nộp.................................................... 81 3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra thuế........................................................ 83 3.2.5 Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ .................................... 84 3.2.6 Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục trong quần chúng nhân dân . 85
  • 5. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.015 Lời mở đầu: Lịch sử xã hội loài người đã chứng minh rằng thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước. Để duy trì sự tồn tại của mình nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu, trước hết là chi cho việc duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ trung ương đến địa phương thuộc phạm vi lãnh thổ mà nhà nước đó đang cai quản; chi cho các công việc ban đầu thuộc chức năng của nhà nước như: quốc phòng; an ninh; chi cho xây dựng và phát triển các cơ sở hạ tầng; chi cho các vấn đề về phúc lợi xã hội, về sự nghiệp trước mắt và lâu dài. Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng cho phát triển kinh tế xã hội đòi hỏi ngành thuế cần phải tập trung nghiên cứu và để ra các biện pháp cụ thể trong việc triển khai công tác thu thuế để thuế không chỉ là nguồn lực tài chính cho đất nước mà còn phát huy được chức năng điều tiết kinh tế. Tại đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI đảng ta thực hiện đường lối đổi mới kinh tế chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong đó có thành phần kinh tế cá thể. Sau hơn 20 năm đổi mới, tiến hành cải cách kinh tế, kinh tế cá thể đóng góp đáng kể vào tổng sản phẩm xã hội và đóng góp không nhỏ vào tổng thu ngân sách hàng năm. Trong thời gian qua công tác quản lý thu thuế nói chung và công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ cá thể nói riêng có nhiều chuyển biến tích cực góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của các hộ kinh doanh, hạn chế thất thu tăng thu cho ngân sách. Tuy nhiên công tác quản lý vẫn còn nhiều kẽ hở như không quản lý hết được số hộ thực tế kinh doanh, việc kê khai doanh thu
  • 6. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.016 không sát với thực tế, dây dưa nợ đọng thuế còn nhiều … đã ảnh hưởng đến số thu và thời hạn huy động số thu vào ngân sách nhà nước không được kịp thời. Vì vậy vấn đề đặt ra cho ngành thuế là phải tìm các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. Tình hình quản lý thuế GTGT đối với hộ cá thể tại chi cục thuế huyện Hoài Đức cũng nằm trong tình trạng chung đó. Qua quá trình thực tập tại chi cục thuế huyện Hoài Đức, em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ cá thể tại chi cục thuế huyện Hoài Đức”. Về kết cấu đề tài gồm 3 chương : Chương 1: Những vấn đề chung về kinh tế cá thể và sự cần thiết phải tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Hoài Đức trong thời gian qua. Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Hoài Đức. Để hoàn thành bài luận văn này là nhờ vào những kiến thức đã học, qua thời gian thực tập tại chi cục thuế huyện Hoài Đức cùng sự giúp đỡ tận tình của các cô chú trong chi cục. Đặc biệt là với sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS. Nguyễn Thị Liên. Tuy vậy, do kiến thức còn hạn chế, đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo để em hoàn thiện bản luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn!
  • 7. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.017 CHƯƠNG 1: KINH TẾ CÁ THỂ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VỚI KINH TẾ CÁ THỂ 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH TẾ HỘ CÁ THỂ Ở VIỆT NAM. 1.1.1 Đặc điểm kinh tế cá thể ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT. Khái niệm: Kinh tế cá thể là một thành phần kinh tế dựa trên sự tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và khả năng lao động của bản thân người lao động và gia đình. Tại đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI Đảng ta thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong đó có thành phần kinh tế cá thể là một tất yếu khách quan, đây là một chủ trương đúng đắn và nhất quán của Đảng và nhà nước ta điều này thể hiện ở chỗ: Thứ nhất: Nền kinh tế nước ta phát triển chưa cao, LLSX tồn tại ở nhiều trình độ khác nhau do đó theo yêu cầu của quy luật QHSX phải phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX. Thứ 2: Do nước ta có dân số đông có lực lượng lao động dồi dào nhưng số người chưa có việc làm còn nhiều trong khi đó khả năng thu hút lao động ở khu vực kinh tế nhà nước còn hạn chế việc tận dụng tiềm năng của các ngành kinh tế khác là giải pháp quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho người lao động và sự phát triển của kinh tế cá thể trong hơn 20 năm qua đã góp phần không nhỏ vào việc giải quyết các vấn để kinh tế xã hội của đất nước. Sau nhiều năm đất nước đổi mới, tiến hành cải cách nền kinh tế, kinh tế cá thể ngày càng phát triển, đóng góp phần lớn vào tổng GDP của đất nước và khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần dưới sự quản lý của Nhà Nước theo định hướng XHCN. Kinh tế cá thể tồn tại khách
  • 8. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.018 quan cùng với các thành phần kinh tế khác trong xã hội, hoạt động chủ yếu bằng vốn và sức lao động của mình nên tính linh hoạt, đa dạng các ngành nghề kinh doanh, đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường. Thành phần kinh tế cá thể là thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào vốn và sức lao động của bản thân và gia đình là chính, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, kinh tế cá thể phát triển rất nhanh trong cả nước hoạt động trong các ngành sản xuất, giao thông vận tải, thương nghiệp, dịch vụ và ăn uống. Từ đó ta có thể thấy những đặc điểm của kinh tế cá thể có ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT:  Thành phần kinh tế cá thể dựa trên sự sở hữu tư nhân nhỏ về TLSX, việc huy động thêm vốn từ các nguồn khác là ít do vậy quy mô kinh doanh thường là nhỏ, mức thu nhập hàng tháng thường xuyên biến động ảnh hưởng đến việc quản lý về tính chính xác của doanh thu kê khai cũng như là việc ấn định mức thuế khoán.  Kinh tế cá thể có tính tự phát cao, kinh doanh trong nhiều ngành nghề và thường xuyên thay đổi ngành nghề kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu của thị trường và nền kinh tế, việc hạch toán kế toán ở thành phần kinh tế này ít được các hộ kinh doanh quan tâm và thực hiện do vậy khó khăn trong việc quản lý căn cứ tính thuế.  Phạm vi hoạt động của kinh tế cá thể tương đối rộng lớn, số lượng hộ kinh doanh nhiều phân bố dải rác trên địa bàn rộng, sự hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật thuế chưa cao gây khó khăn cho công tác quản lý đối tượng nộp thuế cũng như công tác kiểm tra thuế. 1.1.2 Vai trò của thành phần kinh tế cá thể trong nền kinh tế quốc dân hiện nay Trong những năm qua việc thực hiện chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong đó có việc phát triển của kinh tế cá thể đã đóng góp
  • 9. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.019 quan trọng vào sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội như góp phần nâng cao sức sản xuất của xã hội, tạo thêm nhiều việc làm mới vừa làm tăng của cải vật chất cho xã hội, vừa làm giảm áp lực giải quyết việc làm cho người lao động, thúc đẩy sự hình thành và phát triển các loại thị trường, làm tăng sức cạnh tranh của hàng hoá sản xuất trong nước, tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong hoạt động sản xuất và kinh doanh, tăng thu cho NSNN, vừa góp phần tạo nên tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, vừa tham gia giải quyết nhiều vấn đề xã hội... Bên cạnh đó hộ kinh tế cá thể còn là mạng lưới rộng lớn nhất, phát triển về tận những vùng xa, vùng khó khăn mà các lĩnh vực kinh doanh khác không đáp ứng được. Nhờ đó, hộ kinh tế cá thể là kênh quan trọng phân phối và lưu thông hàng hóa tới vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn, giúp cân đối thương mại và phát triển kinh tế địa phương. Trong những năm gần đây kinh tế hộ cá thể ngày càng tăng lên về số lượng và đóng góp ngày càng nhiều vào GDP cả nước. Ngoài ra, kinh tế cá thể có vị trí rất quan trọng trong nhiều ngành nghề, có điều kiện phát huy nhanh và hiệu quả tiềm năng về vốn, sức lao lộng, tay nghề của từng gia đình, từng người lao động. Ngày nay, nhiều ngành nghề truyền thống trong gia đình đang được duy trì và phát triển, góp phần giữ gìn văn hóa - bản sắc dân tộc Việt Nam. Theo thống kê năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hiện cả nước có 2,7 triệu hộ kinh doanh cá thể. Còn theo thống kê điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam của Tổng cục Thống kê, giá trị tăng trung bình một năm của một hộ gia đình Việt Nam là 15,5 triệu đồng. Phòng Thương mại và Công Nghiệp Việt Nam (VCCI) quy ra giá trị gia tăng của khu vực doanh nghiệp hộ gia đình Việt Nam tương đương với gần 13% góp vào GDP của cả nước. 1.1.3 Quan điểm của nhà nước về phát triển thành phần kinh tế cá thể.
  • 10. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0110 Đườnglối đổimới của Đảng ta bắtđầu từ Đại hộiVI và được hoànthiện dần qua các kỳ Đại hội tiếp theo là phát triển kinh tế nhiều thành phần, tại Đại hội Đảng lần thứ IX, Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định "chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dàichínhsáchpháttriển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa". Đảng ta chủ trương, trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh theo định hướng XHCN. Kinh tế cá thể được nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện phát triển cùng các thành phần kinh tế khác. Nhà nước tạo điều kiện, xây dựng cơ sở hạ tầng, khuyến khích phát triển các làng nghề, nhất là thị trường đầu ra luôn được nhà nước đặc biệt chú trọng. Năm 2009, nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn, kinh tế hộ cá thể đặc biệt được nhà nước quan tâm, triển khai nhiều giải pháp thúc đẩy thành phần kinh tế cá thể phát triển như ưu đãi về thuế, lãi suất… Theo chỉ thị về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (từ năm 2011-2015); hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, tạo môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng, minh bạch, ổn định... tháo gỡ các khó khăn thúc đẩy thành phần kinh tế cá thể đầu tư, sản xuất kinh doanh phát triển. 1.2 CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ CÁ THỂ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY. 1.2.1 Quy định của luật thuế GTGT về nghĩa vụ thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.  Đối tượng chịu thuế GTGT: Theo quy định tại điều 3 Luật thuế Giá trị gia tăng của Quốc hộikhóa XII, kỳ họp thứ 3, số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008, đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ 25
  • 11. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0111 nhóm đốitượng không thuộc diện chịu thuế theo quy định tại Điều 5 của luật thuế GTGT.  Đối tượng nộp thuế: là các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh.  Căn cứ tính thuế: căn cứ tính thuế GTGT đối với hộ cá thể là giá tính thuế và thuế suất. Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ. Thuế suất: theo luật thuế hiện hành các mức thuế suất gồm có 0%, 5%, 10%.  Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, kể cả hàng gia công xuất khẩu; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT xuất khẩu.  Thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ là nguyên liệu đầu vào cho các ngành sản xuất nông nghiệp; hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng.  Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thông thường. Phương pháp tính thuế áp dụng cho các hộ kinh doanh cá thể: Xuất phát từ đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể, thuế GTGT được thiết kế quản lý thu thuế theo sự phân loại đối tượng nộp thuế dựa trên tiêu thức hộ đăng ký nộp thuế theo phương thức kê khai hay phương pháp khoán thuế. 1.2.1.1Hộ nộpthuếtheo phươngphápkêkhai: áp dụngcho các HKD cá thể thực hiện chếđộ ghichép sổ sách, chứngtừkế toán, cócơ sở đểxác doanhsốmua vào và bánra. Tùy theo mức độ thực hiệnchế độ kế toán, lưu giữ chứng từ… các hộ kinh doanh cá thể đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật.
  • 12. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0112 a/ Phương pháp khấu trừ: áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể thực hiện đầy đủchế độ kế toán, hoáđơn, chứngtừ theo quyđịnh của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Xác định thuế GTGT phải nộp: Trong đó : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bao gồm:  Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm cả tài sản cố định.  Số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng nhập khẩu.  Chứng từ nộp thay thuế GTGT cho bên nước ngoài. b/ Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với các đối tượng sau đây:  Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.  Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.  Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ. Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Số thuế GTGT Đầu ra = Giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ bán ra chịu thuế * Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó
  • 13. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0113 Xác định số thuế phải nộp: Trong đó:  Giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ra ghi trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm.  Giá thanh toán cuả hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá chịu thuế GTGT bán ra tương ứng. Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn của hàng hoá, dịch vụ bán ra theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ như hợp đồng và chứng từ thanh toán nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ đầu vào thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu. Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu làm căn cứ xác định GTGT được quy định như sau: - Thương mại (phân phối, cung cấp hàng hoá): 10%. - Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 50%. - Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 30%. Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ đó GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra = Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra - Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng
  • 14. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0114 1.2.1.2 Hộ nộp thuế theo phương pháp khoán Áp dụng các trường hợp sau:  Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có đăng ký kinh doanh hoặc không phải đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế đã được cơ quan thuế đôn đốc nhưng quá thời hạn theo thông báo đôn đốc của cơ quan thuế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh vẫn không thực hiện đăng ký thuế  Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ  Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện nộp tờ khai thuế theo quy định  Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mở sổ sách kế toán, nhưng qua kiểm tra của cơ quan thuế thấy thực hiện không đúng chế độ kế toán, không thực hiện đúng và đầy đủ hoá đơn, chứng từ khi mua hàng hoá, dịch vụ, kê khai thuế không chính xác, trung thực; cơ quan thuế không thể căn cứ vào sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ để xác định số thuế phải nộp phù hợp với thực tế kinh doanh  Hộ gia đình, cá nhân khai thác tài nguyên thủ công, phân tán, lưu động, không thường xuyên Xác định số thuế phải nộp: Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu kê khai của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, ý kiến của HĐTV thuế xã, phường, thị trấn để xác định doanh thu ấn định để làm căn cứ tính thuế. Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu ấn định x Tỷ lệ (%) GTGT theo quy định x Thuế suất GTGT
  • 15. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0115 Tỷ lệ % GTGT tính trên doanh số áp dụng đối với hộ cá thể nộp thuế theo phương pháp khoán: Thực hiện theo công văn số 763/QĐ-TCT ngày 16/01/2009 của bộ tài chính. Biểu xây dựng gồm 6 nhóm ngành nghề và 5 khu vực địa lý được đánh số từ khu vực I đến khu vực V.  Đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế Đăng ký thuế: các hộ cá thể khi ra kinh doanh phải đăng ký nộp thuế với chi cục thuế về địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, lao động, tiền vốn, nơi nộp thuế và các chỉ tiêu liên quan khác. Kê khai thuế: Thời hạn nộp hồ sơ khai tháng đối với hộ nộp thuế theo phương pháp kê khai (trừ trường hợp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng) chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo của tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán: Hộ nộp thuế khoán thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo năm (một năm khai một lần). Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng 12 của năm trước. Trường hợp mới ra kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh. Nộp thuế: hộ cá thể nộp thuế vào NSNN tại KBNN, tại cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế, thông qua các tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế - UNT (đối với hộ khoán). Thời hạn nộp thuế đối với hộ kê khai chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, đối với hộ khoán nộp thuế khoán chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng. Quyết toán thuế: Khai quyết toán thuế đối với hộ nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp trên GTGT, thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ chín mươi kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
  • 16. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0116 1.2.2 Nội dung công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ cá thể hiện nay. 1.2.2.1.Nội dung quản lý 1) Quản lý đối tượng nộp thuế. Quản lý đối tượng nộp thuế là khâu đầu tiên, quan trọng công tác thu thuế nó ảnh hưởng trực tiếp đến số thu thuế của kỳ làm tốt công tác quản lý đối tượng nộp thuế sẽ làm giảm thất thoát tiền thuế, tăng số thu cho NSNN. Theo quy định của pháp luật, tất cả các đối tượng khi thực hiện sản xuất, kinh doanh đều phải đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Việc quản lý đối tượng nộp thuế trong các cơ quan thuế còn rất nhiều khó khăn nhất là trong việc quản lý đối tượng nộp thuế là hộ cá thể không chỉ quy mô kinh doanh nhỏ lẻ phân bố dải rác trên địa bàn rộng khó quản lý mà kiến thức và ý thức chấp hành pháp luật thuế, pháp luật kinh doanh của đa phần các hộ là chưa cao do đó tình trạng số hộ cá thể không đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế vẫn còn nhiều, việc quản lý số hộ nghỉ hẳn, tạm nghỉ, mới ra kinh doanh ở cơ quan thuế chưa được sát sao. Nội dung công tác quản lý đối tượng nộp thuế bao gồm quản lý số lượng hộ cá thể mới ra kinh doanh để đưa vào quản lý, hộ đang hoạt động, hộ tạm nghỉ và hộ nghỉ hẳn, quản lý đối tượng nộp thuế theo ngành nghề kinh doanh. Cơ sở thực hiện: cơ quan thuế là phải thường xuyên kiểm tra, rà soát hộ kinh doanh trên địa bàn, đối chiếu với số liệu thống kê của các cơ quan thống kê, phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, với HĐTV thuế xã, phường trong công tác kiểm tra số hộ có thực tế kinh doanh trên địa bàn nhằm hạn chế tình trạng thất thu về thuế. 2) Quản lý kê khai và nộp hồ sơ khai thuế. Việc quản lý kê khai và nộp hồ sơ khai thuế có vai trò quyết định đến việc đảm bảo về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cũng như tính chính xác trong
  • 17. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0117 việc kê khai thuế từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến thời hạn nộp tiền thuế của các hộ vào NSNN. Nội dung của công tác quản lý kê khai và nộp hồ sơ khai thuế là việc cơ quan thuế tiến hành các biện pháp thông báo, nhắc nhở cho các HKD nắm rõ về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, hướng dẫn HKD thực hiện kê khai từng chỉ tiêu trên tờ khai thuế sao cho chính xác với tình hình thực tế kinh doanh. Hiện nay tình trạng các hộ nộp chậm hồ sơ khai thuế, khai sai các chỉ tiêu trên các tờ khai thuế vẫn diễn ra do nhận thức của các hộ về pháp luật thuế chưa cao. Do vậy công tác quản lý kê khai và nộp hồ sơ khai thuế là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo cho việc huy động tiền thuế vào NSNN đầy đủ và đúng thời hạn. 3) Quản lý căn cứ tính thuế. Đây là một khâu quan trọng công tác quản lý thu thuế, ảnh hưởng tới số thuế thu được, cũng như ảnh hưởng tới tâm lý người nộp thuế. Căn cứ vào đặc thù về quy mô kinh doanh và đặc điểm hạch toán của từng hộ cá thể mà yêu cầu về quản lý căn cứ tính thuế sẽ khác nhau. Những hộ cá thể có quy mô sản xuất, kinh doanh lớn có tổ chức công tác kế toán, họ thường đăng ký phương pháp tính thuế theo phương pháp kê khai số thuế phải nộp sẽ sát với thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của các hộ hơn, việc quản lý căn cứ tính thuế của các hộ này chủ yếu dựa vào:  Quản lý hoá đơn đầu ra, hoá đơn đầu vào đối với hộ nộp thuế theo phương pháp khấu trừ;  Quản lý doanh số kê khai, quản lý tỷ lệ GTGT trên doanh số, quản lý mức thuế suất thuế GTGT áp dụng cho từng mặt hàng hoá, dịch vụ mà các hộ đang kinh doanh đối với hộ nộp thuế theo phương pháp kê khai trực tiếp trên doanh số. Đối với những hộ có quy mô kinh doanh nhỏ việc hạch toán kế toán chưa được quan tâm thực hiện hoặc những hộ có quy mô kinh doanh lớn
  • 18. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0118 nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không tốt chế độ sổ sách kế toán thì căn cứ tính thuế là doanh số do cơ quan thuế ấn định trên cơ sở số liệu doanh số hộ kinh doanh kê khai. Hiện nay số lượng HKD quy mô vừa và nhỏ chưa thực hiện hạch toán kế toán chủ yếu nộp thuế theo phương pháp khoán chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số hộ cá thể; tình trạng các hộ thực hiện chưa tốt việc ghi chép sổ sách kế toán; kê khai doanh thu tính thuế thấp hơn doanh số thực tế; áp dụng sai biểu tỷ lệ GTGT trên doanh thu và mức thuế suất thuế GTGT vẫn còn phổ biến, gây tình trạng thất thu lớn tiền thuế. Vì vậy, quản lý tốt căn cứ tính thuế là nhiệm vụ quan trọng đối với cơ quan thuế, tăng cường số thu thuế cho NSNN. 4) Quản lý thu, nộp thuế và nợ đọng. Thu nộp thuế cũng là khâu quan trọng và là khâu cuối cùng của công tác quản lý thu thuế nhưng lại có ý nghĩa quyết định số thu thuế vào NSNN. Hiện nay, do các hộ cá thể tính tuân thủ pháp luật thuế chưa cao, số hộ nợ đọng thuế các kỳ vẫn còn nhiều. Cán bộ thuế thường xuyên phải nhắc nhở, đôn đốc thu nộp, tính tự giác chấp hành nghĩa vụ thuế đối với hộ cá thể còn thấp. Ngoài ra, một số hộ còn nộp thuế quá thời hạn nộp thuế theo luật định, ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch thu ngân sách. Nội dung công tác quản lý thu nộp và nợ đọng bao gồm công tác UNT, công tác thu hồi nợ đọng thuế. 5) Kiểm tra thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. Đây là biện pháp nghiệp vụ quan trọng, thường xuyên nhằm đưa việc chấp hành pháp luật thuế của các hộ kinh doanh vào nề nếp, công tác kiểm tra nhằm vào việc kiểm tra các hộ kinh doanh xin nghỉ kinh doanh thực tế họ có nghỉ không? ;Kiểm tra việc thực hiện sổ sách hoá đơn của các hộ kê khai; kiểm tra doanh số khoán của hộ kinh doanh nộp theo phương pháp khoán có phù hợp với thực tế kinh doanh hay không; kiểm tra việc thực hiện quy trình quản lý thuế đối với hộ cá thể trong chi cục;...
  • 19. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0119 Cơ sở để kiểm tra: dựa trên cơ sở phân tích đánh giá các tiêu chí rủi ro hàng năm của ngành thuế mà quyết định số hộ cần kiểm tra, những đối tượng thuộc diện có độ rủi ro cao phải kiểm tra trước Ví Dụ như những đối tượng thường xuyên nghỉ kinh doanh, chậm nộp tờ khai thuế, chậm nộp thuế, thường xuyên nợ đọng nhiều để cơ quan thuế phải nhắc nhở nhiều. Như vậy, xuất phát từ nội dung quản lý thu thuế GTGT đối với hộ cá thể và sự cần thiết phải nâng cao công tác quản lý thu, ngành thuế đã đưa ra các quy trình quản lý sau để giúp cho công tác quản lý thuế GTGT được tiến hành thuận lợi, chặt chẽ. 1.2.2.2 Nội dung quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể hiện nay Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể hiện nay ban hành kèm theo Quyết định số 1201/TCT/QĐ/TCCB ngành 26 tháng 7 năm 2004 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế. Quy trình này được thực hiện ở cấp chi cục thuế. Đối tượng nộp thuế chịu sự điều chỉnh của quy trình này là các HKD cá thể (trừ các hộ nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ), bao gồm HKD nộp thuế theo kê khai hàng tháng và HKD nộp thuế theo mức thuế ấn định (ổn định mức thuế trong thời gian 06 tháng hoặc 01 năm). A. Đăng ký thuế Riêng quy trình ĐKT hiện nay được thực hiện theo quyết định số 443/QĐ-TCT banhành ngày 29/4 /2009 được thực hiện như sau:  Hướng dẫn HKD kê khai đăng ký thuế Trường hợp HKD không đến liên hệ tại cơ quan thuế ( đội thuế phát hiện qua công tác quản lý địa bàn): đội thuế cấp tờ khai ĐKT và hướng dẫn HKD mới ra kinh doanh ĐKT và nộp hồ sơ khai thuế tại BPMC.
  • 20. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0120 Trường hợp hộ kinh doanh đến liên hệ tại cơ quan thuế : BPMC cấp tờ khai ĐKT và hướng dẫn kê khai ĐKT. Hộ kinh doanh sau khi được hướng dẫn, lập hồ sơ ĐKT và nộp hồ sơ tại BPMC hoặc qua đường bưu điện. * Hồ sơ đăng ký thuế bao gồm: - Tờ khai ĐKT theo mẫu 03-ĐK-TCT, kèm theo bản kê cửa hàng, cửa hiệu kinh doanh tại địa bàn quận, huyện, thị xã hoặc tỉnh khác với cơ sở kinh doanh chính (nếu có); - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có); - Bản sao Giấy chứng minh nhân dân; Riêng trường hợp cá nhân có cửa hàng, cửa hiệu đóng khác địa bàn (tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã) với cơ sở chính, kê khai ĐKT với Chi cục thuế nơi có cửa hàng, cửa hiệu thì hồ sơ đăng ký nộp thuế là: Tờ khai đăng ký nộp thuế theo mẫu số 03.1- ĐK-TCT;  Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế BPMC hoặc bộ phận HCVT thực hiện tiếp nhận hồ sơ ĐKT của HKD theo quy trình tiếp nhận và chuyển cho bộ phận ĐKT ngay trong ngày hoặc chậm nhất là đầu giờ làm việc của ngày tiếp theo. Sau khi nhận hồ sơ bộ phận ĐKT kiểm tra tính đầy đủ hợp lệ của các hồ sơ ĐKT, nếu hồ sơ không đầy đủ, không đúng thủ tục theo quy định bộ phận ĐKT phải lập và gửi cho HKD thông báo về việc hồ sơ ĐKT chưa đúng thủ tục theo quy định hoặc liên hệ với HKD yêu cầu lập hồ sơ thay thế hoặc bổ sung thêm các thông tin còn khai thiếu.  Nhập và xử lý hồ sơ đăng ký thuế Sau khi tiếp nhận hố sơ ĐKT bộ phận ĐKT nhập các thông tin trên hồ sơ ĐKT vào máy tính và truyền dữ liệu lên hệ thống ĐKT tại tổng cục thuế để
  • 21. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0121 cập nhập xác nhận và kiểm tra thông tin. Hệ thống ĐKT tại tổng cục thuế tự động cập nhật và chuyền kết quả có xác nhận trạng thái mã số thuế của hộ kinh doanh về hệ thống ĐKT tại chi cục.  In giấy chứng nhận ĐKT, gửi giấy chứng nhận ĐKT cho hộ kinh doanh Căn cứ vào kết quả kiểm tra thông tin từ hệ thống ĐKT tại tổng cục thuế bộ phận ĐKT thực hiện: Trường hợp kết quả kiểm tra thông tin không được chấp nhận bộ phận ĐKT in trình ký thông báo không cấp GCNĐKT theo mẫu số 02/QTr-ĐKT. Trường hợp kết quả kiểm tra thông tin được chấp nhận bộ phận ĐKT in trình lãnh đạo chi cục ký và chuyển GCNĐKT theo mẫu 10-MST, thông báo MST theo mẫu 11-MST và thông báo cho hộ kinh doanh biết thông tin về cơ quan thuế quản lý và mục lục ngân sách của hộ kinh doanh theo mẫu số 04/QTr-ĐKT cho BPMC hoặc bộ phận HCVT để chuyển cho hộ kinh doanh.  Lập sổ danh bạ hộ kinh doanh Bộ phận đăng ký thuế lập danh bạ hộ kinh doanh đã đăng ký thuế và đã được cấp mã số thuế đồng thời thông báo cho đội thuế phường, xã để đội thuế đưa vào bộ thuế. Đội thuế có trách nhiệm phối hợp với chính quyền phường, xã điều tra số hộ có sản xuất, kinh doanh trên địa bàn để đối chiếu với danh bạ do bộ phận đăng ký thuế đã lập. Đối với trường hợp có biến động như: hộ mới ra kinh doanh, hộ nghỉ kinh doanh, hộ kinh doanh đổi tên, di chuyển địa điểm kinh doanh…độithuế hướng dẫn và đônđốc để hộ kê khai theo quy định, các thông tin thay đổi chuyển cho bộ phận đăng ký thuế để bổ sung chỉ tiêu thay đổi hoặc đóng mã số thuế theo quy định.
  • 22. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0122 B. Quản lý thu thuế Đối với hộ kinh doanh nộp thuế khoán 1. Đối với Hộ mới ra kinh doanh, hộ đang kinh doanh: a. Hướng dẫn HKD kê khai doanh thu kinh doanh, nhận tờ khai: - Đội thuế phát tờ khai và hướng dẫn HKD kê khai doanh thu kinh doanh: Đối với hộ mới ra kinh doanh, thời gian kê khai và nộp tờ khai chậm nhất là ngày 20 của tháng bắt đầu kinh doanh; đối với hộ đang thu thuế ổn định đã hết hạn ổn định, thời gian kê khai và nộp tờ khai chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối kỳ ổn định. - Đội thuế nhận tờ khai thuế của các HKD, khi nhận phải vào sổ nhận hồ sơ theo mẫu số 01/HKD. b. Điều tra doanh thu thực tế: Đội thuế chọn một số HKD đại diện cho các ngành nghề, quy mô kinh doanh để điều tra điển hình làm căn cứ đánh giá tính chính xác của các tờ khai do HKD tự kê khai và làm căn cứ để hiệp thương với HKD kê khai doanh thu không đúng hoặc ấn định thuế đối với những HKD không kê khai, không nộp tờ khai. Kết quả điều tra doanh thu thực tế phải được lập thành biên bản có ký xác nhận giữa đại diện đoàn kiểm tra và chủ HKD. Nếu chủ HKD không ký thì phải có xác nhận của các thành viên đoàn kiểm tra và người chứng kiến (nếu có). Kết quả điều tra doanh thu thực tế được phản ảnh theo mẫu số 04/HKD. c. Dự kiến doanh thu tính thuế của từng HKD:
  • 23. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0123 Căn cứ vào tờ khai doanh thu của HKD, căn cứ vào kết quả điều tra doanh thu thực tế, đội thuế lập danh sách HKD, dự kiến doanh thu của từng HKD theo mẫu số 05/HKD đưa ra trao đổi thống nhất trong đội thuế. Đội thuế phải niêm yết công khai doanh thu dự kiến đã thống nhất của từng hộ tại địa điểm thích hợp (trụ sở UBND phường, xã, trụ sở đội thuế) và thông báo công khai địa điểm niêm yết để HKD biết và tham gia ý kiến, thời gian niêm yết công khai chậm nhất hết ngày 30 của tháng cuối kỳ ổn định hoặc ngày 25 của tháng bắt đầu kinh doanh. Trong thời gian niêm yết công khai, Đội thuế cử cán bộ tiếp xúc và giải thích những thắc mắc của HKD. Sau khi đã công khai, căn cứ ý kiến đóng góp của đại diện HKD đội thuế điều chỉnh lại những trường hợp bất hợp lý nếu thấy cần thiết. Doanh thu dự kiến của từng HKD sau khi điều chỉnh (nếu có) đội thuế chuyển HĐTV thuế tham gia và có ý kiến xác nhận. Trường hợp HĐTV thuế không thống nhất thì đội thuế giải trình, nếu HĐTV thuế vẫn không chấp thuận thì đội thuế tập hợp báo cáo lãnh đạo chi cục thuế quyết định. Sau khi thực hiện các bước nêu trên đội thuế tổng hợp kết quả doanh thu dự kiến báo cáo chi cục để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp trong thời gian ổn định thuế nếu có sự biến động tăng hoặc giảm từ 25% về doanh thu kinh doanh so với doanh thu đã khoán ổn định do mở rộng thêm kinh doanh, bổ sung mặt hàng, ngành nghề kinh doanh hay do giá cả tăng (giảm) đột biến thì đội thuế yêu cầu HKD kê khai lại doanh thu kinh doanh với cơ quan thuế, đội thuế căn cứ vào tình hình thực tế hoạt động kinh doanh và kê khai của hộ để ấn định lại doanh thu tính thuế. 2. Đối với Hộ nghỉ kinh doanh:  Hộ có đơn nghỉ kinh doanh: a. Tiếp nhận đơn nghỉ kinh doanh:
  • 24. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0124 Đội thuế nhận đơn nghỉ kinh doanh của HKD, khi nhận phải vào sổ nhận hồ sơ theo mẫu số 01/HKD. b. Giải quyết đơn nghỉ kinh doanh: Đội thuế lập danh sách theo mẫu số 06a/HKD trình lãnh đạo chi cục thuế duyệt, ký, đồng thời dự thảo thông báo miễn thuế, giảm thuế cho từng HKD có đơn xin nghỉ kinh doanh. Đồng thời đội thuế chuyển danh sách hộ có đơn nghỉ kinh doanh và thông báo miễn, giảm thuế cho tổ xử lý dữ liệu và tổ thanh tra. Đối với đơn nghỉ kinh doanh gửi trước ngày 5 hàng tháng được miễn, giảm ngay trong tháng; Đối với đơn nghỉ kinh doanh vì lý do khách quan gửi đến cơ quan thuế sau ngày 5 hàng tháng thì miễn, giảm thuế vào tháng sau. Đội thuế có trách nhiệm giám sát tình trạng nghỉ của HKD trên địa bàn, các trường hợp có đơn xin nghỉ kinh doanh nhưng thực tế không nghỉ, chưa hết thời gian nghỉ ghi trong đơn đã trở lại kinh doanh nhưng không khai báo đều coi là hành vi gian lận thuế, đội thuế phải lập biên bản và dự thảo quyết định xử lý truy thu thuế và phạt gian lận thuế theo quy định trình lãnh đạo chi cục ký. Đội thuế chuyển danh sách các HKD vi phạm và các quyết định xử lý truy thu và phạt cho tổ xử lý dữ liệu. Căn cứ thông báo miễn, giảm thuế cho HKD có đơn nghỉ kinh doanh do đội thuế chuyển đến, tổ thanh tra - kiểm tra chủ trì tổ chức phúc tra để hỗ trợ đội thuế xác định HKD có thực tế nghỉ hay không và qua phúc tra, nếu phát hiện vi phạm, tổ thanh tra - kiểm tra dự thảo quyết định xử phạt trình lãnh đạo chi cục duyệt ban hành để xử lý đối với các HKD vi phạm đồng thời xử lý trách nhiệm đối với cán bộ đội thuế. Tổ thanh tra - kiểm tra chuyển danh sách HKD vi phạm và các quyết định xử lý vi phạm cho tổ xử lý dữ liệu. Đội thuế chịu trách nhiệm giao thông báo miễn, giảm thuế; quyết định xử lý cho HKD và đôn đốc HKD thực hiện.
  • 25. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0125  Hộ tự nghỉ kinh doanh không khai báo: Qua công tác quản lý thuế trên địa bàn, nếu đội thuế phát hiện HKD đã tự nghỉ kinh doanh nhưng không khai báo thì đội thuế có trách nhiệm lập danh sách theo mẫu 06b/HKD và thống nhất với HĐTV thuế phường, xã. Danh sách HKD tự nghỉ không khai báo được lập theo tháng và sau khi đã thống nhất với HĐTV thuế chậm nhất ngày 5 tháng sau đội thuế chuyển 01 bản cho tổ xử lý dữ liệu để điều chỉnh đưa ra quản lý ngoài bộ và 01 bản cho tổ thanh tra - kiểm tra để phúc tra. 3. Đối với HKD có đơn đề nghị miễn thuế theo diện có thu nhập thấp: Đội thuế hướng dẫn HKD có thu nhập thấp làm đơn xin miễn thuế và trực tiếp nhận đơn của HKD. Căn cứ đơn xin miễn thuế của các HKD đội thuế phối hợp với tổ thanh tra - kiểm tra kiểm tra xác minh thu nhập thực tế đạt được trong quá trình kinh doanh và lấy ý kiến tham gia của HĐTV thuế. Căn cứ kết quả xác minh thu nhập thực tế của HKD, ý kiến của HĐTV, đội thuế đối chiếu với các quy định của chính sách, chế độ hiện hành về miễn thuế. Nếu đủ điều kiện được miễn thuế thì đội thuế làm thủ tục trình lãnh đạo chi cục duyệt ban hành thông báo miễn thuế, các trường hợp không đủ điều kiện miễn thuế cũng phải thông báo bằng văn bản để HKD biết. Đội thuế nhận kết quả ký duyệt của lãnh đạo chi cục thuế chuyển trực tiếp đến HKD đồng thời chuyển 01 bản cho tổ xử lý dữ liệu để phục vụ việc lập hoặc điều chỉnh sổ bộ thuế. Trong thời gian HKD được miễn thuế đội thuế phải theo dõi sự biến động về hoạt động kinh doanh của các HKD trong thời gian được miễn thuế, phát hiện kịp thời các trường hợp kinh doanh đã thay đổi dẫn đến thu nhập vượt quá mức được miễn thuế để yêu cầu HKD kê khai nộp thuế theo quy định hiện hành.
  • 26. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0126 4. Tính thuế, lập bộ thuế, duyệt bộ thuế, công khai thuế: a. Tính thuế, lập bộ thuế: Căn cứ hồ sơ dự kiến doanh thu ấn định của các hộ mới ra kinh doanh và các hộ dự kiến điều chỉnh doanh thu ấn định (do hết thời hạn ổn định) sau khi đã được tổ nghiệp vụ- hỗ trợ kiểm tra đảm bảo cân đối chung giữa các địa bàn, giữa các HKD trong cùng địa bàn; danh sách hộ miễn thuế, hộ nghỉ kinh doanh, hộ tự nghỉ kinh doanh do các đội thuế lập; tổ xử lý dữ liệu tính thuế cho từng hộ và lập sổ bộ thuế . Trong quá trình tính thuế, lập bộ nếu phát hiện bất hợp lý tổ xử lý dữ liệu yêu cầu với các đội thuế xem xét lại. Nếu cần phải kiểm tra thực tế thì yêu cầu tổ thanh tra - kiểm tra điều tra lại để xác định doanh thu hợp lý, trình lãnh đạo chi cục duyệt, sau đó tổ thanh tra - kiểm tra chuyển kết quả cho tổ xử lý dữ liệu. b. Duyệt bộ thuế: Lãnh đạo chi cục thuế chủ trì duyệt bộ cho từng đội thuế. Duyệt bộ thuế được tổ chức công khai, thành phần gồm: Lãnh đạo chi cục, đội thuế, tổ nghiệp vụ, tổ thanh tra - kiểm tra, tổ xử lý dữ liệu. Căn cứ vào các tài liệu và sổ bộ thuế do tổ xử lý dữ liệu lập chi cục thuế tổ chức duyệt bộ cho cả thời kỳ ổn định, thời gian chậm nhất là ngày 15 của tháng đầu thời kỳ ổn định. Tổ xử lý dữ liệu điều chỉnh lại số liệu theo kết quả duyệt bộ và in sổ bộ chính thức để lãnh đạo chi cục ký. Hàng tháng căn cứ vào sổ bộ ổn định đã được duyệt, sự biến động do hộ mới ra kinh doanh, hộ hết hạn nghỉ kinh doanh, hộ nghỉ, hộ được miễn giảm thuế, hộ có thay đổi quy mô kinh doanh cần phải xác định lại mức thuế ấn định, lãnh đạo chi cục duyệt bổ sung các trường hợp thay đổi nói trên và
  • 27. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0127 xác định cụ thể số phải thu trong tháng để giao cho đội thuế thực hiện. Việc duyệt bộ bổ sung phải hoàn thành chậm nhất là ngày 15 hàng tháng. Sau khi bộ thuế bổ sung được duyệt tổ xử lý dữ liệu in sổ thuế bổ sung để lãnh đạo chi cục ký. c. Công khai thuế: Đội thuế thực hiện niêm yết công khai sổ bộ thuế đã được duyệt tại trụ sở UBND phường, xã, trụ sở đội thuế (nếu có), trụ sở ban quản lý chợ các tổ ngành hàng để các hộ kinh doanh được biết. Đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai 1. Hướng dẫn kê khai thuế, đôn đốc nộp tờ khai thuế: Tổ nghiệp vụ - hỗ trợ/đội thuế hướng dẫn HKD thực hiện kê khai và đôn đốc nộp tờ khai thuế theo đúng thời hạn qui định. Trong 10 ngày đầu tháng đội thuế đôn đốc hộ kinh doanh nộp tờ khai thuế kịp thời, đúng hạn quy định. Quá 10 ngày, nếu hộ kinh doanh không nộp tờ khai đội thuế lập danh sách theo mẫu 07/HKD, dự thảo thông báo đôn đốc HKD nộp tờ khai trình lãnh đạo chi cục ký, đội thuế gửi thông báo đôn đốc nộp tờ khai cho HKD và đôn đốc HKD thực hiện. 2. Nhận và kiểm tra tờ khai: Đội thuế nhận tờ khai thuế và các bảng kê theo quy định; xác nhận ngày nộp tờ khai của HKD; ghi sổ theo dõi nhận tờ khai thuế theo mẫu sổ 01/HKD. Đội thuế kiểm tra tờ khai, thời gian kiểm tra chậm nhất là 01 (một) ngày. Nội dung kiểm tra: + Tờ khai thuế phải kê khai đầy đủ theo đúng mẫu quy định, có chữ ký của chủ hộ kinh doanh; + Các bảng kê, phụ lục kèm theo tờ khai phải đầy đủ theo quy định;
  • 28. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0128 + Tờ khai thuế đảm bảo doanh thu kê khai phù hợp với doanh thu thực tế kinh doanh, trường hợp có dấu hiệu nghi vấn như doanh thu kê khai thấp hơn doanh thu quản lý thuế của tháng trước liền kề, đội thuế phải kiểm tra, xác định nguyên nhân trình lãnh đạo chi cục xem xét, quyết định; Nếu phát hiện lỗi, đội thuế thông báo ngay cho HKD để chỉnh sửa lỗi tờ khai, thời hạn thông báo không quá 01 (một) ngày kể từ khi nhận tờ khai thuế. Các thông tin chỉnh sửa phải được ghi trong phiếu điều chỉnh kèm theo tờ khai thuế có các chỉ tiêu kê khai sai và bản đã được sửa lại có xác nhận của HKD để lưu vào hồ sơ của HKD. Đội thuế phân loại và đóng tệp tờ khai theo từng loại hộ (loại kê khai đúng, loại hộ phải ấn định thuế). Đầu mỗi tệp có 1 tờ tổng hợp tệp tờ khai ghi rõ: Tệp tờ khai số:...; Ngày: / / , số lượng tờ khai:.....; Đội thuế:......., Đội thuế chuyển ngay trong ngày cho tổ xử lý dữ liệu chậm nhất 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày đội thuế nhận được tờ khai của HKD. Đối với hộ có dấu hiệu không bình thường cần phải ấn định thuế, đội thuế phải hoàn tất và chuyển danh sách đến tổ xử lý dữ liệu thời gian trước ngày 13 hàng tháng. 3. Nhập dữ liệu kê khai: Tổ xử lý dữ liệu có trách nhiệm nhập tờ khai vào máy ngay khi nhận của đội thuế chuyển tới, thời gian hoàn thành chậm nhất là ngày 14 hàng tháng. Tổ xử lý dữ liệu lưu tờ khai thuế theo thời hạn quy định hiện hành. 4. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế: Sau khi đã gửi thông báo đôn đốc nhưng HKD vẫn không nộp tờ khai, đội thuế dự thảo quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định trình lãnh đạo chi cục ký chuyển 01 bản cho tổ xử lý dữ liệu, 01 bản chuyển HKD thực hiện.
  • 29. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0129 5. Ấn định thuế: Đối với những hộ đã quá thời gian nộp tờ khai (theo thông báo đôn đốc) hoặc đã nộp tờ khai thuế nhưng kê khai không đúng căn cứ để tính thuế, đã được cơ quan thuế thông báo chỉnh sửa lỗi tờ khai nhưng không sửa hoặc có sửa nhưng vẫn không đúng thì cơ quan thuế được quyền ấn định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật thuế hiện hành. Đội thuế thực hiện ấn định doanh thu và thuế. Căn cứ ấn định thực hiện theo quy định của luật thuế. Việc ấn định thuế phải hoàn thành trước ngày 13 của tháng. Kết quả ấn định thuế do đội thuế lập theo mẫu 08/HKD chuyển tổ xử lý dữ liệu để tính thuế, phát hành thông báo thuế: + Sau khi đã phát hành thông báo thuế, HKD mới nộp tờ khai, thì đội thuế không sửa lại số liệu đã ấn định thuế. Đội thuế chuyển tờ khai nộp chậm cho tổ xử lý dữ liệu. + Tổ xử lý dữ liệu nhập tờ khai, máy tính tính số thuế chênh lệch giữa số thuế kê khai trên tờ khai nộp chậm với thông báo thuế đã phát hành. Nếu số thuế kê khai cao hơn số thuế ấn định thì phát hành bổ sung phần chênh lệch lớn hơn; Nếu số thuế kê khai thấp hơn số thuế ấn định thì chênh lệch được trừ vào số thuế phải nộp tháng sau. 6. Tính thuế, tính nợ, tính phạt và lập sổ thuế, duyệt bộ thuế: Căn cứ vào tờ khai thuế, kết quả ấn định thuế, các kết quả kiểm tra, Quyết định xử phạt hành chính thuế,... tổ xử lý dữ liệu tiến hành tính thuế, tính nợ kỳ trước chuyển sang và tính phạt nộp chậm tiền thuế đối với hộ chậm nộp thuế theo quy định để lập sổ bộ thuế. Căn cứ vào các tài liệu, sổ bộ thuế do tổ xử lý dữ liệu lập, chi cục thuế tổ chức duyệt bộ, việc duyệt bộ phải hoàn thành trước ngày 15 hàng tháng,
  • 30. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0130 thành phần gồm: Lãnh đạo chi cục, đội thuế, tổ nghiệp vụ, tổ thanh tra- kiểm tra, tổ Xử lý dữ liệu, duyệt bộ thuế được tổ chức công khai. 7. Quyết toán thuế. a. Nhận quyết toán thuế: Tổ hành chính nhận quyết toán thuế của HKD và thực hiện các việc: xác nhận ngày nộp báo cáo quyết toán thuế, ghi sổ theo dõi nhận quyết toán thuế theo mẫu 01/HKD; chuyển ngay trong ngày cho đội thuế, chậm nhất 01 (một) ngày sau khi nhận được quyết toán thuế của HKD. b. Kiểm tra quyết toán thuế: Khi nhận quyết toán thuế từ tổ hành chính, đội thuế tiến hành các việc sau: + Kiểm tra sơ bộ quyết toán, thời gian kiểm tra sơ bộ 01 (một) ngày kể từ ngày nhận được quyết toán. Nội dung kiểm tra: - Quyết toán thuế phải đúng như mẫu quy định; - Quyết toán phải có chữ ký tên của chủ HKD; + Các chỉ tiêu kê khai trong quyết toán phải đầy đủ, đúng theo mẫu quy định, + Các tài liệu, phụ lục kèm theo báo cáo quyết toán thuế phải đầy đủ theo quy định. + Đối với quyết toán có lỗi, sai sót, đội thuế thông báo với HKD để yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ kịp thời, thời gian thông báo ngay trong ngày, chậm nhất sau 01 (một) ngày sau khi kiểm tra quyết toán thuế. + Kiểm tra tính chính xác của số liệu kê khai trên quyết toán thuế, thời gian kiểm tra tính chính xác là 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết toán. + Kiểm tra đối chiếu số liệu trên quyết toán thuế với các tờ kê khai chi tiết doanh thu, chi phí, thu nhập... kèm theo (đối với thuế TNDN).
  • 31. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0131 + Kiểm tra đối chiếu số liệu trên quyết toán thuế với các tờ khai thuế 12 tháng (đối với thuế GTGT) trong năm. + Đối chiếu với số thu nộp của cơ quan thuế và số liệu kê khai trên quyết toán. + Đội thuế chuyển kết quả quyết toán thuế cho tổ xử lý dữ liệu. Trong quá trình kiểm tra quyết toán nếu phát hiện quyết toán thuế của HKD có dấu hiệu vi phạm gian lận trong kê khai thì đội thuế lập phiếu ghi nhận xét nêu rõ những nghi vấn đồng thời lập danh sách (kèm theo những nghi vấn) chuyển tổ thanh tra - kiểm tra lập chương trình và kế hoạch thanh tra, kiểm tra trình lãnh đạo chi cục duyệt. c. Xác định số thuế nộp thừa, thiếu sau quyết toán: Đội thuế xác định số thuế phải nộp theo quyết toán, số thuế HKD đã kê khai, số thuế đã nộp trong năm. Sau đó đội thuế lập danh sách kết quả kiểm tra quyết toán thuế chuyển tổ xử lý dữ liệu. Kết quả kiểm tra quyết toán được xử lý: +Tổ xử lý dữ liệu nhập số chênh lệch phải nộp sau khi xét quyết toán thuế theo từng HKD, từng mục thuế. Số chênh lệch này được ghi vào phát sinh của tháng hiện tại. Nếu kỳ hiện tại đã in thông báo thuế thì điều chỉnh vào số thuế kỳ tiếp sau. +Tổ xử lý dữ liệu nhận và nhập số liệu trên quyết định xử lý kiểm tra quyết toán tại cơ sở. + Đối với số thuế nộp thừa sau quyết toán: Nếu HKD vẫn đang hoạt động thì tổ xử lý dữ liệu tính bù trừ số thuế thừa này vào số thuế phải nộp kỳ thuế tới theo từng loại thuế. Nếu HKD chấm dứt hoạt động thì chi cục thuế hoàn lại số thuế nộp thừa cho HKD. Đội thuế phải thông báo cho những hộ có sự thay đổi về số thuế phải nộp sau quyết toán để HKD biết và thực hiện.
  • 32. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0132 C. Tổ chức thu nộp 1. Phát hành thông báo thuế Căn cứ vào sổ bộ được duyệt tổ xử lý dữ liệu lập thông báo thuế. Đối với hộ kê khai lập thông báo thuế hàng tháng, đối với hộ ổn định thuế lập thông báo thuế cho cả kỳ ổn định. Thông báo thuế được lãnh đạo chi cục ký và chuyển tổ hành chính đóng dấu. Liên 1 thông báo (bản chính) chuyển cho các đội thuế để chuyển trực tiếp tới HKD hoặc chuyển tổ hành chính gửi qua đường bưu điện. Liên 2 (hoặc cuống thông báo thuế nếu in thông báo trên máy tính) chuyển cho tổ xử lý dữ liệu lưu. Thời hạn lưu theo quy định hiện hành. Thông báo thuế được gửi đến HKD chậm nhất trước 3 ngày so với thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo. 2. Tổ chức thu nộp Sau khi phát hành thông báo thuế, đội thuế có trách nhiệm phối hợp với UBND phường, xã, ban quản lý chợ, tổ ngành hàng đôn đốc hộ kinh doanh nộp thuế được nhanh, gọn, đảm bảo an toàn: + Đối với địa bàn đã tổ chức nộp thuế trực tiếp vào kho bạc: Chi cục thuế thống nhất với kho bạc tổ chức các điểm thu và lịch thu tiền. + Đối với địa bàn chưa tổ chức thu thuế qua kho bạc thì việc thu thuế trực tiếp được thực hiện: Cán bộ thuế trực tiếp thu thuế theo thông báo thuế và viết biên lai thu thuế cho hộ kinh doanh. Sau khi thu tiền cán bộ thuế phải thực hiện thanh toán tiền thuế theo đúng lịch quy định: - Đối với địa bàn gần chi cục, cán bộ thực hiện thanh toán tiền thuế đã thu hàng ngày; - Đối với vùng núi, hải đảo, vùng đi lại khó khăn thì thời hạn thanh toán chậm nhất không được quá 6 ngày (kể từ ngày thu được tiền thuế).
  • 33. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0133 Sau khi cán bộ thuế thanh toán tiền thuế, kế toán chi cục viết giấy nộp tiền để cán bộ thuế ngay trong ngày phải nộp tiền thuế vào kho bạc + Những đối tượng đã thực hiện UNT với UBND xã phường thì việc đôn đốc thu nộp thuế theo quy trình UNT, để nộp tiền thuế kịp thời vào NSNN. 3. Chấm bộ thuế Tổ xử lý dữ liệu nhận giấy nộp tiền từ kho bạc hoặc biên lai thu thuế của những địa bàn thu trực tiếp thu chấm sổ bộ thuế, theo dõi tình hình nộp thuế và nợ đọng thuế của các HKD, xử lý vi phạm chậm nộp đối với HKD chậm nộp thuế trình lãnh đạo chi cục duyệt. Đội thuế gửi 01 bản cho HKD và đôn đốc HKD nộp thuế và nộp phạt. Đối với những hộ kinh doanh nợ thuế lớn, kéo dài nhiều tháng, tổ xử lý dữ liệu lập danh sách, hồ sơ chuyển cho tổ thanh tra kiểm tra trình lãnh đạo chi cục thực hiện các biện pháp đôn đốc, cưỡng chế theo quy định. 4. Lập báo cáo kế toán, thống kê thuế Theo kỳ hạn quy định, tổ xử lý dữ liệu lập các báo cáo kế toán, thống kê theo chế độ để gửi lãnh đạo chi cục và cấp trên để phục vụ cho công tác chỉ đạo thu. Tổ xử lý dữ liệu có trách nhiệm cung cấp thông tin về các HKD, về tình hình kê khai thuế, nộp thuế của từng HKD cho lãnh đạo và các bộ phận tổ, đội trong chi cục thuế. D. Tổ chức thực hiện Quy trình này thay thế quy trình quản lý thu thuế hộ cá thể kinh doanh công thương nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 1345/TCT/QĐ/TCCB ngày 09-12-1998 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cục thuế phản ánh kịp thời về tổng cục thuế để nghiên cứu hướng dẫn.
  • 34. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0134 1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể. Thuế GTGT là một loại thuế quan trọng vừa tạo lập sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và tạo động lực cho việc phát triển kinh doanh, đồng thời đảm bảo nguồn thu cho NSNN. Để đảm bảo quản lý thu thuế GTGT đối với hộ cá thể sao có hiệu quả nhất cần phải tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác này. Các nhân tố đó bao gồm: Thứ nhất, trình độ của các cán bộ quản lý. Các cán bộ quản lý là người triển khai đưa các văn bản quản lý thuế vào thực tiễn quản lý, một người cán bộ quản lý có trình độ tốt họ nắm vững kiến thức pháp luật thuế, quy trình quản lý thuế, đưa ra được mô hình tổ chức quản lý phù hợp thì việc thực hiện quản lý không những tuân thủ đúng quy định của pháp luật mà còn đem lại hiệu quả cao trong quá trình quản lý và ngược lại. Thứ hai, Đặc điểm của kinh tế cá thể. Kinh tế cá thể chủ yếu là các HKD có quy mô nhỏ, số lượng hộ lớn, vốn ít, mức thu nhập hàng tháng không đều, thường xuyên biến động, phân bố rải rác trên địa bàn rộng, ngành nghề kinh doanh thì đa dạng và thường xuyên thay đổi nên gây rất nhiều khó khăn cho cán bộ thuế trong việc kiểm tra, ấn định mức thuế khoán cũng như tính chính xác doanh thu kê khai. Do đặc điểm kinh doanh của hộ cá thế, nên việc các hộ cá thể mở sổ sách kế toán phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho việc tính thuế còn chiếm tỷ lệ nhỏ. Việc sử dụng hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT rất ít được các hộ quan tâm sử dụng. Một số hộ tuy có mở sổ sách kế toán nhưng thiếu trung thực, nhằm trốn lậu thuế, đăng ký sử dụng hóa đơn cũng tìm mọi cách hợp lý hóa hóa đơn, sử dụng hóa đơn giả để giảm số thuế phải nộp. Những vấn đề này gây rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý thu thuế, phải đảm bảo công bằng giữa những hộ tuân thủ pháp luật thuế và những hộ vi
  • 35. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0135 phạm pháp luật thuế phải có những biện pháp mạnh, nâng cao ý thức pháp luật thuế. Thứ ba, trình độ hiểu biết và ý thức tuân thủ pháp luật thuế của thành phần kinh tế cá thể. Trình độ hiểu biết và ý thức tuân thủ pháp luật thuế của thành phần kinh tế cá tuy có nhiều tiến bộ nhưng vẫn chưa cao, kiến thức về thị trường, kinh doanh là thấp, chủ yếu là thấp. Vì vậy, cơ quan thuế gặp nhiều khó khăn trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật thuế cũng như định hướng sản xuất kinh doanh cho những hộ cá thể. Công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ cá thể trong những năm vừa qua có nhiều chuyển biến tích cực, kể từ khi công tác UNT được áp dụng rộng rãi, đảm bảo nguồn thu cho NSNN đồng thời đảm bảo công bằng giữa các hộ cá thể. Hiện nay số lượng hộ kinh tế cá thể ngày càng tăng mạnh, đa dạng ngành nghề kinh doanh. Tuy nhiên, trong công tác quản lý thu thuế vẫn còn nhiều tồn tại như: số thuế thất thu vẫn lớn, tình trạng các hộ nợ đọng thuế vào cuối tháng, năm càng trở lên phổ biến... Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội thì công tác quản lý thu càng khó khăn, một số hộ luôn tìm mọi cách trốn lậu thuế. Xuất phát từ những nhân tố trên, đặt ra yêu cầu phải tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT đốivới hộ cá thể. Để đánh giá được công tác quản lý thu hiện nay đã đạt những kết quả gì? Tồntại ở những mặt nào, từ đó có những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế, chúng ta sẽ đi đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đốivới hộ cá thể tại chi cục thuế huyện Hoài Đức.
  • 36. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0136 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC TRONG THỜI GIAN QUA. 2.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC THUẾ HUYỆN HOÀI ĐỨC. 2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Hoài Đức. Hoài Đức là huyện nằm ở phía tây Hà Nội cách trung tâm thủ đô khoảng 16 km, phía Bắc giáp với huyện Đan Phượng và huyện Phúc Thọ, phía Tây giáp với huyện Quốc Oai và huyện Phúc Thọ, phía Nam giáp với huyện Quốc Oai và quận Hà Đông, phía Đông giáp với huyện Từ Liêm và quận Hà Đông với diện tích khoảng 82.4 km2, dân số khoảng 190.612 người (năm 2010). Huyện Hoài Đức có một thị trấn và 19 xã, là huyện nằm tiếp giáp với đại lộ Thăng Long, quốc lộ 32, tuyến đường sắt và nhiều tỉnh lộ chạy qua đó là điều kiện hết sức thuận lợi để Hoài Đức phát triển kinh tế xã hội. Những năm gần đây đặc biệt là từ tháng 8/2008 khi Hà Tây sáp nhập vào Hà Nội kinh tế huyện phát triển mạnh mẽ, là huyện nằm trong quy hoạch phát triển, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói chung và thành phần kinh tế cá thể nói riêng phát triển mạnh mẽ và đa dạng, kinh tế cá thể có quy mô vừa và nhỏ,với nhiều ngành nghề, loại hình kinh doanh phát triển rất phong phú và đa dạng với số lượng ngày càng tăng. Đặc điểm kinh tế của huyện Hoài Đức: Năm 2010 kinh tế của huyện tiếp tục tăng trưởng khá. Tổng giá trị sản xuất tăng 16.9% so với năm 2009 trong đó công nghiệp, xây dựng tăng 19.5%; thương mại dịch vụ tăng 17.5%; nông nghiệp tăng 2.1% so với cùng kỳ Tổng giá trị sản xuất theo giá hiện hành đạt 7.797 tỷ đồng trong đó công nghiệp xây dựng: 4.036 tỷ đồng, thương mại dịch vụ: 2.828 tỷ đồng, nông
  • 37. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0137 nghiệp: 933 tỷ đồng. Bình quân giá trị tăng thêm trên đầu người theo giá hiện hành đạt 21 triệu đồng tăng 4 triệu đồng/người so với năm 2009. Cơ cấu kinh tế theo giá trị sản xuất: nông nghiệp: 9%, công nghiệp xây dựng: 57%, thương mại dịch vụ: 34% kết quả của từng lĩnh vực như sau:  Nông nghiệp-phát triển nông thôn: tổng diện tích gieo trồng cả năm là 7.887,7 ha so với cùng kỳ đạt 96.8%, tổng sản lượng lương thực đạt 23.780,3 tấn giảm 11,3% so với năm 2009, năng suất lúa cả năm đạt 98 tạ/ha so với năm 2009 giảm 0,5%, sản lượng thịt hơi xuất chuồng là 16.941 tấn so với cùng kỳ đạt 99,6%.  Về công nghiệp: sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng trưởng khá tăng 12.5% so với cùng kỳ giá trị sản xuất khối doanh nghiệp nhà nước chiếm 3.3%, khối tư nhân chiếm 45.9%, hộ gia đình chiếm 50.8%. Ngành công nghiệp chủ yếu là chế biến nông sản chiếm 39.2%, dệt may chiếm 27.8%, công nghiệp khai thác chiếm 3.3% giá trị sản xuất công nghiệp  Thương mại-dịch vụ: Đây vẫn là ngành kinh tế của huyện có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất năm 2010 tăng 17.5% so với cùng kỳ, huyện vẫn chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra, quản lý thị trường, chống buôn lậu, sản xuất hàng giả kém chất lượng, chống gian lận thương mại và đã xử lý được 183 vụ trong năm 2010  Về làng nghề: Hoài Đức có một số làng nghề truyền thống như tạc tượng ở Sơn Đồng; làm bánh kẹo, dệt lên ở La Phù; sản xuất bánh mứt kẹo ở Đông La; nhiếp ảnh ở Kim Chung, sản xuất miến ở Minh Khai; sản xuất nha, miến ở Cát Quế… Với đặc điểm kinh tế xã hội như trên trong những năm qua chi cục huyện Hoài Đức đã đạt được nhiều kết quả trong công tác thu thuế.
  • 38. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0138 Bảng 1: Kết quả thu thuế năm 2010. Đơn vị:1.000 VNĐ Nguồn trích: Chi cục thuế huyện Hoài Đức. Thông qua bảng tổng kết trên ta thấy tuy số thu năm 2010 chỉ đạt dự toán pháp lệnh là 76.2% là do số thu từ cấp quyền sử dụng đất là số thu chủ yếu (chiếm tới 75.6% tổng số thu) nhưng chỉ đạt 62% so với dự toán tuy nhiên so Số TT Các chỉ tiêu Dự toán pháp lệnh Dự toán phấn đấu Thực hiện năm 2010 Tổng số thu So pháp lệnh (%) So phấn đấu (%) So với cùng kỳ TỔNG SỐ THU 1.112.980.000 1.120.305.000 848.155.182 76.2 76 430 A Tổng thu từ thuế, phí 1.109.480.000 1.116.805.000 842.958.754 76 75.5 I DNNN 260.448 314 II Thuế CTN NQD 55.280.000 61.300.000 161.156.753 291.5 263 315 1. Thuế MB 1.590.000 1.600.000 2.008.590 126.3 126 116 2. Thuế TTĐB 921.553 157 3. Thuế GTGT 58.882.336 192 4. Thuế TNDN 98.754.011 554 5. Thu khác về thuế 588.343 173 6. Thuế tài nguyên 1.920 29.4 III Thuế nhà đất 1.000.000 1.395.000 1.978.205 198 142 308.6 IV Thu lệ phí trước bạ 10.000.000 10.500.000 16.998.231 170 162 130.5 V Thu cấp quyền SDĐ 1.035.000.000 1.035.000.000 641.350.826 62 62 548 VI Thu phí, lệ phí 2.000.000 2.100.000 2.503.374 125 119 126 VII Thu tiền thuê đất 3.700.000 3.885.000 4.994.245 135 129 131 VIII Thuế TNCN 2.500.000 2.625.000 13.704.140 548 522 307 B Thu khác ngân sách 300.000 300.000 797.567 266 266 117.5 C Thu cố đinh tại xã 3.200.000 3.200.000 4.398.862 137 137 133
  • 39. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0139 với cùng kỳ năm 2009 số thu năm 2010 bằng 430%, đạt được mức thu như trên là do trong năm 2010 số thu từ cấp quyền sử dụng đất tại chi cục tăng cao tăng 548% so với năm 2009 và hầu hết các khoản thu đều vượt dự toán trong đó số thu từ hộ kinh doanh đóng vai trò đáng kể vào tổng số thu ngân sách năm 2010 của huyện. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy thu thuế của Chi cục huyện Hoài Đức Chi cục thuế huyện Hoài Đức được bố trí theo mô hình theo quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/03/2010 của tổng cục trưởng tổng cục thuế quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của chi cục thuế. Trong những năm gần đây, số lượng cán bộ làm việc tại chi cục ngày càng tăng lên, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý thu thuế. Hiện nay chi cục thuế bao gồm 66 cán bộ với 9 đội thuế.
  • 40. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0140 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CHI CỤC HUYỆN HOÀI ĐỨC. Các đội thuế tham gia vào việc tổ chức và quản lý hộ cá thể tại chi cục thuế huyện Hoài Đức Đội thuế liên xã 1: gồm 6 cán bộ, giúp chi cục trưởng trong việc quản lý thu thuế GTGT của các hộ trên địa bàn 11 xã bao gồm các xã: Minh Khai, Dương Liễu, Cát Quế, Yên Sở, Đắc Sở, Tiền Yên, Đức Giang, Đức Thượng, Thị Trấn Trạm Trôi, Kim Chung, Di Trạch. Đội thuế liên xã 2: gồm 7 cán bộ, giúp chi cục thuế trong việc quản lý thu thuế GTGT của các hộ trên địa bàn 9 xã bao gồm: Vân Canh, Sơn Đồng, Lại Yên, Song Phương, Vân Côn, An Khánh, An Thượng, La Phù, Đông La. Chi cục trưởng Phó chi cục trưởng Đội nghiệp vụ dự toán, kê khai kế toán thuế và tin học Đội kiểm tra nội bộ Đội kiểm tra thuế Đội tuyên truyền và hộ trợ người nộp thuế Đội quản lý và cưỡng chế nợ Đội hành chính, tài vụ, nhân sự, ấn chỉ Đội thuế liên xã 1 Đội thuế liên xã 2 Đội quản lý thu thuế trước bạ và thu khác Phó chi cục trưởng Phó chi cục trưởng
  • 41. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0141 Đội tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế: giúp chi cục trưởng chi cục thuế thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế; hỗ trợ hộ cá thể trong phạm vi chi cục thuế quản lý Đội nghiệp vụ dự toán, kê khai, kế toán thuế và Tin học: giúp chi cục trưởng chi cục thuế trong việc thực hiện việc đăng ký thuế cho các hộ kinh doanh, lập dự toán thu điều tra tình hình sản xuất kinh doanh của các hộ để có kế hoạch điều chỉnh doanh thu và mức thuế của các hộ đảm bảo cân đối giữa các địa bàn, lập sổ bộ thuế hàng tháng và thực hiện công tác kế toán thu thuế GTGT của hộ cá thể. Đội quản lý ấn chỉ: thực hiện việc bán hoá đơn, theo dõi quản lý và kiểm tra các hộ sử dụng hoá đơn, chứng từ trên địa bàn; phối hợp với các bộ phận chức năng để kiểm tra, xác minh biên lai thuế, hoá đơn, chứng từ, phòng chống và ngăn chặn việc mua, bán, sử dụng hoá đơn, chứng từ giả bất hợp pháp. Đội kiểm tra thuế: thực hiện việc kiểm tra các hộ có đơn xin nghỉ kinh doanh; kiểm tra việc thực hiện sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ; giải quyết các khiếu nại về thuế theo thẩm quyền. Dưới các xã, thị trấn có hội đồng tư vấn thuế xã do chủ tịch UBND hoặc phó chủ tịch UBND xã, thị trấn họp để tìm ra những giải pháp để hỗ trợ cho công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá thể của chi cục được thuận lợi. Cụ thể theo quyết định 68/2007/QĐ-BTC thì:  Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn (gọi chung là hội đồng tư vấn thuế xã, phường hay hội đồng tư vấn thuế) là cơ quan tư vấn giúp cho cơ quan thuế xác định mức thuế của hộ, gia đình, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên địa bàn, bảo đảm đúng pháp luật, dân chủ, công khai, công bằng, hợp lý.  Thành phần của HĐTV thuế : - Chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn- chủ tịch hội đồng
  • 42. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0142 - Một cán bộ thuộc UBND xã, phường, thị trấn phụ trách về tài chính- thành viên; - Một cán bộ thuộc mặt trận tổ quốc xã, phường, thị trấn- thành viên; - Một cán bộ thuộc công an xã, phường, thị trấn- thành viên; - Hai chủ HKD, cá nhân kinh doanh đại diện cho các HKD, cá nhân kinh doanh- thành viên; - Một công chức thuế của chi cục thuế quản lý địa bàn xã, phường, thị trấn- thành viên thường trực; Các cán bộ uỷ nhiệm thu: giúp chi cục thuế trong việc thu thuế GTGT hàng tháng của hộ nộp theo phương pháp khoán, hiện nay mỗi xã có từ 1 đến 2 cán bộ UNT. Công tác UNT thuế GTGT đối với hộ cá thể nộp thuế theo phương pháp khoán được thực hiện theo phần D của thông tư số 60/2007/TT- BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007. Việc UNT thuế phải được thực hiện thông qua hợp đồng giữa thủ trưởng cơ quan quản lý thuế với đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc trực tiếp với cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế. Hợp đồng UNT được lập theo mẫu số 01/UNTH bao gồm thuế GTGT của hộ khoán được uỷ quyền thu, địa bàn được UNT, phạm vi công việc được UNT, quyền và trách nhiệm của bên UNT- bên được UNT, chế độ báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng, chế độ thanh toán biên lai ấn chỉ thu thuế, kinh phí UNT, thời hạn UNT. 2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THẾ GTGT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC 2.2.1 Quản lý đối tượng nộp thuế Thực trạng quản lý hộ kinh doanh tại chi cục thuế huyện Hoài Đức Quản lý đối tượng là khâu quan trọng đầu tiên trong công tác quản lý thu thuế. Số thuế thu được phụ thuộc lớn vào số hộ đã được đưa vào diện quản lý. Luật thuế GTGT hiện nay, quy định tất cả các hộ mới ra kinh doanh
  • 43. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0143 đều phải ĐKT với chi cục thuế, thông qua đó chi cục thuế nắm được số hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn để tiến hành thu thuế và lập kế hoạch thu thuế cho các năm. Từ việc ĐKT, cơ quan thuế có trách nhiệm cung cấp MST cho các hộ, MST là cơ sở để theo dõi, quản lý thu thuế đối với đối tượng nộp thuế. Do đặc điểm của sản xuất kinh doanh của HKD cá thể là nhỏ lẻ, phân bố rộng rãi, dàn trải trên địa bàn rộng, địa điểm kinh doanh không cố định, việc hiểu biết và chấp hành pháp luật kinh doanh và pháp luật thuế của các hộ kinh doanh chưa cao nên chi cục thuế đã phối hợp với đội thuế liên xã, phường và HĐTV thuế thường xuyên rà soát nắm bắt HKD để đưa vào diện quản lý, những hộ nghỉ hẳn để đưa ra khỏi diện quản lý, thường xuyên đối chiếu số liệu với các cơ quan quản lý kinh doanh để quản lý thu thuế và phát hiện các HKD ra kinh doanh nhưng không đăng ký nộp thuế để đưa vào diện quản lý. Bằng sự cố gắng, nỗ lực, với tinh thần trách nhiệm của toàn thể cán bộ, nhân viên trong chi cục thuế, đặc biệt là sự giúp đỡ của các ngành liên quan nên tình hình quản lý đối tượng nộp thuế của chi cục thuế huyện Hoài Đức đã đạt được nhiều kết quả. Trong năm 2010 theo thống kê tại chi cục có khoảng 281 hộ mới ra kinh doanh hoạt động nhiều trong ngành mua bán vật liệu xây dựng vì trong năm nhu cầu xây dựng nhà ở trong huyện tương đối nhiều và chi cục cũng thực hiện đóng MST của 40 hộ nghỉ hẳn do chuyển địa điểm kinh doanh hoặc do hoạt động kinh doanh diễn ra không hiệu quả.
  • 44. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0144 Bảng 2: Tình hình quản lý số lượng hộ kinh doanh cá thể phân theo ngành nghề kinh doanh tại chi cục thuế huyện Hoài Đức. Ngành nghề Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Tuyệt đối Tỷ lệ % Sản xuất, xây dựng, vận tải 553 627 74 13.38% Thương mại 1152 1270 118 10.24% Ăn uống 158 184 26 16.46% Dịch vụ 192 215 23 11.98% Tổng 2055 2296 241 11.73% Nguồn trích: Chi cục thuế huyện Hoài Đức. Qua bảng số liệu trên ta thấy: số hộ kinh doanh cá thể được đưa vào diện quản lý thuế tăng lên năm 2009 là 2055 hộ đến năm 2010 là 2296 hộ tăng 241 hộ với tỷ lệ tăng là 11.73% và tăng ở tất cả các ngành nghề. Ngành thương mại với số lượng hộ tăng lên là nhiều nhất là 118 hộ. Cụ thể: Ngành sản xuất, xây dựng, vận tải tăng 74 hộ tương ứng với tỷ lệ tăng là 13.38%; Ngành thương mại tăng 118 hộ tương ứng với tỷ lệ tăng là 10.24%; Ngành ăn uống tăng 26 hộ tương ứng với tỷ lệ tăng là 16.46%; Ngành dịch vụ tăng 23 hộ tương ứng với tỷ lệ tăng là 11.98%; Có thể thấy rằng cùng với sự phát triển kinh tế của huyện các hộ ra kinh doanh tăng lên, các đội thuế thực hiện công tác rà soát hộ mới ra kinh doanh tốt, đồng thời ý thức chấp hành pháp luật thuế của các hộ đã được nâng cao các hộ đã chủ động đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế nên số hộ quản lý tăng mạnh trong năm 2010.
  • 45. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0145 Thực trạng quản lý hộ kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế huyện Hoài Đức. Quản lý về số lượng: Nhờ công tác quản lý tốt đối tượng kinh doanh trên địa bàn huyện, nên số lượng HKD được đưa vào diện quản lý thu thuế GTGT cũng tăng lên đáng kể, để thấy rõ sự biến động đó trước hết phải xem xét số lượng hộ cá thể được đưa vào diện quản lý thu thuế GTGT. Bảng 3: Tình hình quản lý hộ kinh doanh nộp thuế GTGT. Diễn giải Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Số tuyệt đối Tỷ lệ(%) Số hộ quản lý 1781 1942 161 9.04% Số hộ khoán 1587 1709 122 7.7% Số hộ kê khai 194 233 39 20.1% Nguồn trích: Chi cục thuế huyện Hoài Đức. Qua bảng số liệu trên ta thấy, trong số HKD cá thể quản lý, chiếm phần lớn là hộ khoán, cuối năm 2010 số hộ khoán là 1709 hộ trong khi đó hộ kê khai là 233 hộ. Số hộ đưa vào diện quản lý tăng cả ở hộ khoán và hộ kê khai cụ thể : Năm 2010 so với năm 2009: số hộ khoán đưa vào quản lý tăng 122 hộ tương ứng với tỷ lệ tăng là 7.7%; số hộ kê khai đưa vào quản lý tăng 39 hộ tương ứng với tỷ lệ tăng 20.1%. Với đặc điểm phát triển kinh tế của huyện, số hộ kinh doanh cá thể chi cục quản lý tương đối đông phần lớn là hộ khoán, do quy mô vốn, đặc điểm hoạt động nhỏ, công tác kế toán đơn giản nên hầu như các hộ đều đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán cho thuận tiện đỡ phức tạp về sổ sách chứng từ; bên cạnh đó cũng có một số lượng nhỏ các hộ do yêu cầu sản xuất kinh doanh, công tác kế toán được tốt hơn, thường xuyên sử dụng hoá đơn nên đăng ký nộp thuế theo phương pháp kê khai.
  • 46. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0146 Để rõ hơn về tình hình ĐKT của những hộ trong quản lý thuế GTGT hiện nay tại chi cục, chúng ta phân tích bảng số liệu sau: Bảng 4: Tình hình cấp mã số thuế (MST) cho các hộ khoán trong quản lý thuế GTGT. Các hộ trong quản lý Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Số tuyệt đối Tỷ lệ (%) Đã cấp mã số thuế 1450 1634 184 12.69% Chưa cấp mã số thuế 128 75 -53 -41.4% Nguồn trích: Chi cục thuế huyện Hoài Đức. Nhìn vào Bảng 4 chúng ta thấy, việc cấp MST cho hộ khoán được cơ quan thuế triển khai rất hiệu quả. Cụ thể, năm 2010 so với năm 2009 số hộ đã được cấp MST tăng là 184 hộ tương ứng tăng với tỷ lệ 12.69%, số hộ chưa được cấp MST cũng giảm 53 hộ, giảm với tỷ lệ 41.4%. Thời điểm cuối năm 2010 vẫn còn 75 hộ chưa được cấp mã số nguyên nhân của tình trạng này là do:  Một số hộ mới ra kinh doanh vào cuối năm và một số hộ còn nộp chậm hồ sơ đăng ký thuế hay hồ sơ đăng ký thuế chưa đầy đủ nên chưa được cấp MST.  Công tác hỗ trợ người nộp thuế trong việc hoàn chỉnh hồ sơ ĐKT chưa được thực hiện tốt. Có thể nói, chi cục đã thực hiện tốt kế hoạch đặt ra, các hộ khoán được cấp MST sẽ đảm bảo công tác thu thuế đạt kết quả cao hơn. Bên cạnh đó, chi cục thuế cũng rất linh động, những hộ hiện vào thời điểm cuối năm do chưa đủ thủ tục cần thiết để được cấp MST, chi cục vẫn duyệt bộ, cho vào hộ quản
  • 47. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0147 lý và tạo điều kiện cho hộ khoán thực hiện thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước. Như vậy, Qua 3 bảng số liệu trên, chúng ta thấy được số lượng hộ đăng ký thuế tăng liên tục trong 2 năm. Số lượng hộ quản lý tăng lên sẽ là một tín hiệu tốt cho công tác thu thuế tại chi cục, cũng như là cơ sở đánh giá bước đầu công tác quản lý thu thuế GTGT với hộ cá thể .Có được kết quả như trên, xuất phát từ những nguyên nhân sau: Nguyên nhân khách quan:  Năm 2010, Số lượng các HKD cá thể mới ra kinh doanh xuất hiện càng nhiều, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện.  Trình độ hiểu biết và ý thức tuân thủ pháp luật thuế của hộ cá thể ngày càng nâng cao các hộ ra kinh doanh đa phần đã thực hiện ĐKT để thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước. Nguyên nhân khách quan:  Chi cục thường xuyên kiểm tra, rà soát HKD trên địa bàn, đối chiếu với số liệu đăng ký kinh doanh của phòng tài chính kế hoạch huyện và với số liệu thống kê các cơ sở kinh doanh hàng năm của cơ quan thống kê, quản lý chặt chẽ hộ cá thể về số lượng.  Sự phối hợp hiệu quả giữa chi cục, đội thuế liên xã, HĐTV thuế xã, phường trong việc rà soát số hộ kinh doanh trên địa bàn.  Chi cục đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật thuế, giải đáp các thắc mắc về thuế cho các HKD, các HKD đã hiểu được quyền và nghĩa vụ khi kinh doanh nên đã thực hiện đăng ký kinh doanh và ĐKT để thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước, kiến thức về pháp luật thuế của các HKD không ngừng được nâng cao. Quản lý đối tượng nộp thuế theo ngành nghề kinh doanh: Quản lý số lượng hộ kinh doanhtheo ngành nghề kinh doanh là một khâu quan trọng trong việc quản lý đối tượng nộp thuế, có quản lý ngành nghề kinh
  • 48. Luận Văn Cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinhviên:Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.0148 doanhtốtmới có thể tính đúng, tínhđủ số thuế phải nộp. Do vậy trong công tác quản lý thuế GTGTđốivớihộ cáthể chicục thuế đã thực hiện phân loại hộ kinh doanhtheo ngành nghề kinh doanhcụthể đốivới hộ nộp thuế theo phương pháp khoán và hộ nộp thuế theo phương pháp kê khai. Đối với hộ khoán: Bảng 5. Tình hình quản lý đối tượng theo ngành nghề kinh doanh của hộ nộp thuế theo phương pháp khoán. Ngành nghề Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Tuyệt đối Tỷ lệ % Sản xuất, xây dựng, vận tải 435 467 32 7.36% Thương mại 912 979 67 7.35% Ăn uống 108 122 14 12.96% Dịch vụ 132 141 9 6.82% Tổng 1587 1709 122 7.69% Nguồn trích: Chi cục thuế huyện Hoài Đức. Xét về tổng thể số hộ cáthể nộp thuế theo phương pháp khoán năm 2010 tăng lên so với năm 2009 là 122 hộ tương ứng với tỷ lệ tăng là 7.69%. Số lượng hộ khoántập trung nhiều nhất ở ngành thương mại. Sau đâychúng ta xem xét cụ thể từng ngành nghề: Ngành sản xuất, xây dựng, vận tải tăng 32 hộ tương ứng với tỷ lệ tăng là 7.36%; Ngành thương mại tăng 67 hộ tương ứng với tỷ lệ tăng là 7.35%; Ngành ăn uống tăng 14 hộ tương ứng với tỷ lệ tăng là 12.69% ; Ngành dịch vụ tăng 9 hộ tương ứng với tỷ lệ tăng là 6.82%; Có thể thấy số lượng các hộ gia tăng ở tất cả các ngành nghề kinh doanh là do kinh tế huyện năm 2010 phát triển mạnh, các hộ ra kinh doanh đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của huyện.