SlideShare a Scribd company logo
1 of 106
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LƯU THỊ THU HIỀN
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
TẠI CỤC THUẾ TỈNH ĐĂK LĂK
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
ĐĂK LĂK – 2016
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LƯU THỊ THU HIỀN
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
TẠI CỤC THUẾ TỈNH ĐĂK LĂK
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính
Mã số: 60 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TRẦN THỊ DIỆU OANH
ĐĂK LĂK – 2016
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG .................................................................. 8
1.1 Quan niệm chung về xử lý vi phạm hành chính ......................................... 8
1.2 Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng .................................... 12
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xử lý vi phạm hành chính về thuế giá
trị gia tăng ..................................................................................................... 35
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CỤC THUẾ TỈNH ĐĂK LĂK............ 40
2.1 Một số yếu tố ảnh hưởng đến xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia
tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk....................................................................... 40
2.2 Tình hình xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế
tỉnh Đăk Lăk ................................................................................................. 47
2.3 Đánh giá chung về xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tại Cục
thuế tỉnh Đăk Lăk .......................................................................................... 64
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 70
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI
CỤC THUẾ TỈNH ĐĂK LĂK .................................................................... 72
3.1 Quan điểm hoàn thiện hoạt động xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị
gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk ................................................................. 72
3.2 Giải pháp hoàn thiện hoạt động xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia
tăng ............................................................................................................... 74
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 91
KẾT LUẬN .................................................................................................. 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 95
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia
tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk” này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS Trần Thị Diệu Oanh. Các nội
dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực, không trùng lặp với
các công trình có liên quan đã được công bố. Những số liệu trong các đồ thị
phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập,
phân tích từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số
liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích
nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về nội dung luận văn của mình.
Học viên
Lưu Thị Thu Hiền
LỜI CẢM ƠN
Được sự chấp thuận của Học viện Hành chính Quốc gia, tôi đã hoàn
thành đề tài nghiên cứu “Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tại
Cục thuế tỉnh Đăk Lăk”. Mặc dù, đây là kết quả của bản thân tôi sau một quá
trình nỗ lực học tập và nghiên cứu. Tuy nhiên, tôi khó có thể thành công nếu
không nhận được sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của TS Trần Thị Diệu Oanh;
sự hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi của các thầy, cô trong Học viện Hành
chính Quốc gia; sự giúp đỡ tận tình về công tác thu thâp, phân tích, đánh giá số
liệu, thông tin của các cán bộ, công chức Cục thuế tỉnh Đăk Lăk.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc nhất đến TS Trần Thị Diệu Oanh; các thày,
cô trong Học viện Hành chính Quốc gia; các anh/chị là cán bộ, công chức Cục
thuế tỉnh Đăk Lăk và gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã hỗ trợ, tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài với mong muốn đạt kết
quả tốt nhất nhưng do đây là lần đầu tiên tôi làm quen với hoạt động nghiên
cứu khoa học, kiến thức lý luận và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên
không tránh khỏi những thiếu sót mà bản thân không thấy được. Tôi rất mong
nhận được sự góp ý của các thầy, cô và các bạn học viên để hoàn thiện luận
văn của mình.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cám ơn!
Học viên
Lưu Thị Thu Hiền
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1 Hoạt động thu ngân sách của Cục thuế tỉnh Đăk Lăk.
Hình 2.2 Tình hình xử lý vi phạm hành chính về thủ tục thuế GTGT.
Hình 2.3 Tình hình xử lý vi phạm hành chính về thuế GTGT đối với hành vi
khai sai làm thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế
được hoàn.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, từng bước thoát khỏi bóng ma của
chiến tranh, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI Đảng ta đã xác định phải đổi
mới cơ chế quản lý kinh tế và “Kiên quyết xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu,
bao cấp, thiết lập và hình thành đồng bộ cơ chế kế hoạch hoá theo phương
thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân
chủ. Cơ chế mới lấy kế hoạch hoá làm trung tâm, sử dụng đúng đắn quan hệ
hàng hoá - tiền tệ, quản lý bằng phương pháp kinh tế là chủ yếu kết hợp với
biện pháp hành chính, giáo dục, thực hiện phân cấp quản lý theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, thiết lập trật tự, kỷ cương trong mọi hoạt động kinh tế”.[7].
Từ đó phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong mô hình nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
thuế được coi là công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế, tạo môi trường
thuận lợi và công bằng cho sản xuất kinh doanh phát triển, giải quyết vấn đề
kinh tế xã hội của đất nước. Trong số các khoản thu về thuế thì thuế giá trị gia
tăng được đánh giá là một sắc thuế tiên tiến nhất về độ chính xác, hợp lý, khoa
học và công bằng. Sắc thuế này đã được áp dụng rộng rãi và thành công ở hơn
150 quốc gia trên thế giới (2012) trong đó có Việt Nam. Với bản chất là một
loại thuế gián thu dựa trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh
trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng, thuế giá trị gia tăng không
chỉ khắc phục được hiện tượng thuế chồng thuế mà còn góp phần khuyến khích
hoạt động xuất khẩu, khuyến khích đầu tư và đảm bảo công bằng xã hội trong
hoạt động quản lý thuế. [2],[8].
Luật thuế giá trị gia tăng đầu tiên của nước ta được Quốc hội khóa IX,
kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10/05/1997 và có hiệu lực từ ngày 01/01/1999
2
trên cơ sở thay thế và có kế thừa Luật thuế doanh thu đã góp phần quan trọng
trong việc tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và định hình một hệ thống
thuế theo hướng hiện đại.
Một sắc thuế nói chung cũng như Luật thuế giá trị gia tăng chỉ thực sự đi
vào cuộc sống và phát huy được vai trò của nó như là một sắc thuế quan trọng
và tiên tiến nhất đòi hỏi phải xây dựng một cơ chế quản lý chặt chẽ, phù hợp
với đặc trưng của sắc thuế đó và phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh
tế trong mỗi giai đoạn xã hội, lịch sử nhất định.
Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng là một công cụ sắc bén
có vai trò quyết định đến hiệu quả của hoạt động quản lý thuế giá trị gia tăng
cũng như quyết định sự tồn tại, phát triển của sắc thuế này. Hoạt động xử lý vi
phạm hành chính không đạt hiệu quả cũng có nghĩa là các quy định về thuế giá
trị gia tăng chưa phù hợp, cần phải điều chỉnh,… Việc xây dựng các quy định
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế giá trị gia tăng phải
phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Luật xử lý vi phạm hành chính, đồng
thời phải khai thác, phát huy những thế mạnh mang tính đặc thù riêng của thuế
giá trị gia tăng mà một trong số đó là các quy định pháp luật về xử lý vi phạm
pháp luật về thuế chỉ bao gồm các hình thức xử phạt và một số biện pháp khắc
phục hậu quả, không quy định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính. Điều
này được thể hiện rất rõ tại nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10
tháng 2013 của Chính Phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế; thông tư số 166/2013/TT-
BTC ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Bộ tài chính quy định chi tiết về xử phạt
vi phạm hành chính về thuế.
Trong gần 20 năm thi hành Luật thuế giá trị gia tăng đã nảy sinh nhiều
bất cập dẫn đến các vụ gian lận thuế giá trị gia tăng ngày càng nhiều, thủ đoạn
ngày càng tinh vi và phức tạp nhưng khó xử lý, hiệu quả xử lý vi phạm không
3
cao. Hệ thống chính sách pháp luật xử lý vi phạm hành chính về thuế còn khập
khiễng, thiếu đồng bộ. Nhiều quy định còn vi hiến và không phù hợp với các
nguyên tắc chung về xử lý vi phạm hành chính nên chưa khuyến khích được
cộng đồng dân cư tự nguyện chấp hành.
Đăk Lăk là một tỉnh nằm ở trung tâm khu vực Tây Nguyên, thuận lợi
cho việc giao lưu hàng hoá, những năm qua tỉnh được đánh giá có sức mua lớn
nhất khu vực. Hệ thống các siêu thị, trung tâm thương mại và chợ trên địa bàn
tỉnh cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu mua sắm cho các du khách đến tham quan và
đầu tư tại Đắk Lắk. Tuy nhiên, cùng với việc phát triển về kinh tế, thời gian
vừa qua tình hình vi phạm pháp luật về thuế giá trị gia tăng trên địa bàn tỉnh có
diễn biến ngày càng phức tạp, hành vi vi phạm pháp luật về thuế giá trị gia tăng
bị phát hiện ngày càng nhiều nhưng việc xử lý chưa đạt hiệu quả. Thực tiễn xét
xử tại Toà án các cấp trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk trong những năm gần đây cho
thấy hầu hết các các quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế (trong đó có
thuế giá trị gia tăng) của Cục thuế tỉnh Đăk Lăk khi bị doanh nghiệp khởi kiện
đến Tòa án đều bị Tòa án tuyên hủy gây mất niềm tin của doanh nghiệp đối với
ngành thuế tỉnh Đăk Lăk nói riêng và đối với hệ thống pháp luật về thuế giá trị
gia tăng nói chung.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tác giả xin chọn đề tài “Xử
lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk” để
thực hiện luận văn thạc sỹ của mình với hy vọng những đóng góp của đề tài sẽ
là cơ sở tham khảo trong hoạt động xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia
tăng, góp phần giải quyết những khó khăn, tồn tại trong hoạt động xử lý vi
phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, nâng cao hiệu quả của hoạt động
quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế, hướng tới một hệ thống thuế hiệu quả và
công bằng.
4
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn
Qua tìm hiểu những công trình đã được nghiên cứu có thể thấy một số
công trình đã nghiên cứu có liên quan về thuế giá trị gia tăng như:
- Pháp luật về thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam, luận văn thạc sỹ luật
học (2013), Trương Thị Hồng Nhung, Đại học quốc gia Hà Nội – Khoa luật.
Luận văn đi sâu nghiên cứu các quy định hiện hành của pháp luật về thuế giá
trị gia tăng và hướng hoàn thiện;
- Những vấn đề pháp lý về việc áp dụng thuế Giá trị gia tăng ở Việt Nam
(2002), luận án tiến sỹ Luật học, Nguyễn Thị Thương Huyền, Viện nghiên cứu
Nhà nước và pháp luật.
- Pháp luật về thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam – những vấn
đề lý luận và thực tiễn (2012), Luận án tiến sỹ Luật, Vũ Văn Cương, Đại học
Luật Hà Nội.
- Pháp luật về thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam, thực trạng và hướng hoàn
thiện, Luận văn thạc sỹ luật học, Trần Thị Minh Hiền, người hướng dẫn khoa
học: TS Phạm Thị Thu Giang.
- Pháp luật về thuế giá trị gia tăng và các biện pháp bảo đảm thực hiện
(2002), luận văn thạc sỹ, Lê Thị Bích Liên, Hà nội.
- Một số ý kiến trao đổi về dự thảo Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp (2008), TS Phạm Thị Thu Giang, Tạp chí Luật học số
4/2008,…
Có thể thấy các công trình kể trên tác giả đã hướng tới nghiên cứu pháp
luật về thuế giá trị gia tăng hoặc những vấn đề liên quan đến pháp luật về thuế
nói chung, một số đề tài cũng đã bước đầu nghiên cứu về xử phạt hành chính
trong lĩnh thuế giá trị gia tăng nhưng mới dừng lại ở nghiên cứu một góc độ,
một khía cạnh (chủ yếu là hành vi vi phạm) chưa có một nghiên cứu nào hoàn
5
chỉnh và chuyên sâu về việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế giá
trị gia tăng nhất là trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk.
3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn
3.1. Mục đích
Luận văn này sẽ góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến việc xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, từ đó đề
xuất các giải pháp đảm bảo hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế giá trị gia tăng đạt hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương.
3.2. Nhiệm vụ
Luận văn giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vi phạm hành chính và xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thuế giá trị gia tăng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình vi phạm hành chính và hoạt
động xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk
Lăk.
- Đề xuất và luận chứng những giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả trong công tác xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tại Cục
thuế tỉnh Đăk Lăk.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động
xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Cục thuế tỉnh Đăk Lăk.
- Về thời gian: Từ năm 2013 đến nay (tháng 6 năm 2016).
6
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản của
hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế giá trị gia tăng tại Cục
thuế tỉnh Đăk Lăk, các văn bản pháp luật và chủ trương, chính sách đảm bảo
cho hoạt động xử lý vi phạm hành chính của Cục thuế tỉnh Đăk Lăk được
nghiêm minh, chính xác và kịp thời trong giai đoạn hiện nay, cụ thể:
+ Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của quản lý nhà nước đối với hoạt
động xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng hiện nay;
+ Phân tích, đánh giá thực trạng xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị
gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk;
+ Nghiên cứu và đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả của việc
xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước và pháp
luật, về tuyên truyền, giáo dục và thực hiện pháp luật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng các phương pháp của triết học duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử, như phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phân tích, tổng
hợp, hệ thống hoá, thống kê,….
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Tổng kết lý luận về công tác xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị
gia tăng đi từ tổng quan vấn đề nghiên cứu, đến hệ thống khái niệm, các nội
dung quản lý hoạt động xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, tạo
cơ sở vững chắc cho việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động trên.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
7
Luận văn là tài liệu tham khảo cho việc hoàn thiện chính sách pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng; là tài liệu tham khảo cho
công tác bồi dưỡng, giáo dục pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nói chung
và xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng nói riêng.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm:
Chương I. Cơ sở lý luận về xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng.
Chương II. Thực trạng xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tại
cục thuế tỉnh Đăk Lăk.
Chương III. Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính về thuế
giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk.
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. Quan niệm chung về xử lý vi phạm hành chính
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vi phạm hành chính
Vi phạm hành chính được coi là một loại vi phạm pháp luật diễn ra phổ
biến hằng ngày trong đời sống xã hội của một quốc gia, từ khía cạnh nhỏ nhất,
phạm vi ảnh hưởng ít nhất của đời sống như vượt đèn đỏ, hút thuốc nơi công
cộng, bỏ rác không đúng nơi quy định đến những khía cạnh lớn hơn, phạm vi
ảnh hưởng rộng hơn, bao quát hơn như gây ô nhiễm môi trường biển, ô nhiễm
nguồn nước, trốn thuế,… Nếu so sánh mức độ gây nguy hiểm cho xã hội của
từng hành vi vi phạm hành chính với tội phạm thì rõ ràng hành vi vi phạm hành
chính có mức độ nguy hiểm thấp hơn rất nhiều lần, nhưng nếu đánh giá thiệt
hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra và thiệt hại do tội phạm trong phạm
vi không gian và thời gian bao quát và tổng thể thì những thiệt hại do hành vi
vi phạm hành chính gây ra là không hề nhỏ bởi tỷ lệ hành vi vi phạm hành
chính cao hơn rất nhiều so với tội phạm và nó diễn ra thường xuyên, liên tục.
Hành vi vi phạm hành chính không chỉ gây thiệt hại cho xã hội, cho cá nhân
mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến trật tự quản lý hành chính của một quốc gia,…
Và trong nhiều trường hợp, hành vi vi phạm hành chính còn là một trong
những yếu tố cấu thành của tội phạm.
Để có cơ sở xử lý cũng như đấu tranh phòng và chống có hiệu quả các
hành vi vi phạm hành chính cần phải xác định chính xác ranh giới giữa vi
phạm hành chính và tội phạm. Việc xác định ranh giới này phải dựa trên cơ sở
khái niệm về vi phạm hành chính cũng như các đặc điểm của vi phạm hành
chính.
9
Vi phạm hành chính có thể hiểu là việc không tuân theo hoặc làm trái lại
những điều quy định trong hoạt động chỉ đạo, quản lý việc chấp hành luật
pháp, chính sách của nhà nước. Hành vi vi phạm hành chính xâm phạm trực
tiếp đến trật tự quản lý hành chính của một quốc gia, là cơ sở của việc xử lý vi
phạm hành chính.
Ở nước ta, khái niệm vi phạm hành chính được định nghĩa một cách
chính thức lần đầu tiên tại Điều 1 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính năm
1989. Theo định nghĩa này thì “Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ
chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm quy tắc quản lý Nhà nước
mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử
phạt hành chính”.[10]. Tuy nhiên, đến Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
năm 1995, khái niệm này không còn tồn tại nguyên nghĩa của nó mà được hiểu
lồng ghép vào trong nội hàm của khái niệm xử lý vi phạm hành chính. Theo
đó, vi phạm hành chính được hiểu là “hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy
tắc quản lý nhà nước mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và theo
quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính và hành vi vi phạm pháp
luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự được quy định tại các điều 21, 22, 23, 24 và 25 của Pháp lệnh
này”.[23].
Khái niệm này tiếp tục được kế thừa tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính năm 2002 cho đến năm 2012 khi Luật xử lý vi phạm hành chính ra đời.
Khoản 1 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định: “Vi phạm hành
chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của
pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của
pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính”.[12].
Mặc dù khái niệm vi phạm hành chính được thể hiện khác nhau nhưng
về bản chất không thay đổi và đều có chung các đặc điểm sau đây:
10
- Thứ nhất, vi phạm hành chính là hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm
các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước, phá vỡ trật tự hành chính đang
được duy trì và bảo vệ. Mặc dù tính nguy hiểm của hành vi vi phạm hành chính
gây ra cho xã hội thấp, chưa hoặc không đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự
nhưng lại làm ảnh hưởng đến hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước và những
hành vi này theo quy định phải bị xử phạt hành chính.
- Thứ hai, chủ thể của vi phạm hành chính là cá nhân hoặc tổ chức. Tuy
nhiên, không phải mọi cá nhân đều là chủ thể của vi phạm hành chính mà chỉ
có những cá nhân có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hành chính.
- Thứ ba, vi phạm hành chính phải là một hành vi khách quan đã được
thực hiện (hành động hoặc không hành động).
- Thứ tư, vi phạm hành chính phải là hành vi có lỗi (cố ý hoặc vô ý). Lỗi
là trạng thái tâm lý, thái độ của người vi phạm đối với hành vi do mình thực
hiện cũng như đối với hậu quả của hành vi đó. Một cá nhân không bị mắc các
bệnh làm mất hoặc hạn chế khả năng điều khiển hành vi, ở một độ tuổi nhất
định đều có khả năng nhận thức được tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi
đối với xã hội và họ có đủ khả năng để điều khiển hành vi thì họ phải tự chịu
trách nhiệm về hành vi của mình.
Đối với tổ chức thì yếu tố lỗi được thể hiện thông qua việc nhận thức và
điều khiển hành vi của cá nhân người đại diện của tổ chức đó.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm xử lý vi phạm hành chính
Thuật ngữ xử lý vi phạm hành chính chỉ mới xuất hiện và được chính
thức quy định lần đầu tiên ở nước ta trong pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
năm 1995. Xử lý vi phạm hành chính nói trong Pháp lệnh này bao gồm xử phạt
vi phạm hành chính và các biện pháp xử lý hành chính khác. Như vậy, mặc dù
đã đưa ra thuật ngữ này nhưng Pháp lệnh lại không đưa ra một khái niệm cụ
11
thể về xử lý vi phạm hành chính mà chỉ đưa ra các bộ phận để tạo thành thuật
ngữ này.
Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 cũng không đưa ra khái niệm
về xử lý vi phạm hành chính nhưng dựa trên cơ sở các quy định của luật này có
thể thấy thuật ngữ xử lý vi phạm hành chính bao gồm xử phạt vi phạm hành
chính và biện pháp xử lý hành chính. Cũng trong Luật này, nhà làm luật còn
đưa ra các biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính, tuy nhiên các biện
pháp này chỉ được xem xét và áp dụng đối với người chưa thành niên có hành
vi vi phạm hành chính.
- Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp
dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức
thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính.
- Biện pháp xử lý vi phạm hành chính là biện pháp được áp dụng đối với
cá nhân vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là
tội phạm, bao gồm biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường
giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc.
- Biện pháp thay thế biện pháp xử lý vi phạm hành chính là biện pháp
mang tính giáo dục được áp dụng để thay thế cho hình thức xử phạt vi phạm
hành chính hoặc biện pháp xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành
niên vi phạm hành chính, bao gồm biện pháp nhắc nhở và biện pháp quản lý tại
gia đình.
Trên cơ sở xem xét các khái niệm trên đây có thể hiểu Xử lý vi phạm
hành chính là việc người có thẩm quyền xem xét, áp dụng các hình thức xử lý
được quy định trong Luật xử lý vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức
thực hiện hành vi có lỗi, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước
12
mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử lý về vi
phạm hành chính.
Xử lý vi phạm hành chính có những đặc điểm sau:
- Thứ nhất, xử lý vi phạm hành chính là một loại hoạt động cưỡng chế
của nhà nước, mang tính quyền lực nhà nước. Xử lý vi phạm hành chính chỉ
được thực hiện bởi cơ quan hoặc cán bộ do nhà nước trao quyền
- Thứ hai, xử lý vi phạm hành chính chỉ được thực hiện khi có hành vi vi
phạm hành chính. Chỉ những hành vi do tổ chức, cá nhân có đủ năng lực chịu
trách nhiệm hành chính thực hiện với lỗi cố ý hoặc vô ý, xâm phạm đến trật tự
quản lý nhà nước do pháp luật quy định nhưng chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự thì mới bị xử lý vi phạm hành chính.
- Thứ ba, hoạt động xử lý vi phạm hành chính phải được thực hiện theo
một trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định.
1.2. Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị
gia tăng
Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng là
một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào
ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Ðây là một loại
thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm hàng hoá,
từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành, và cuối cùng là
giai đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta còn gọi thuế giá trị gia tăng là
thuế doanh thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước. Thuế giá trị gia
tăng được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ, và do người tiêu dùng chịu khi
mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ. [13],[14].
13
Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế giá trị gia tăng là hành
vi do tổ chức, cá nhân thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm đến các lợi
ích mà Luật thuế giá trị gia tăng bảo vệ nhưng chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành
chính.
Khái niệm về xử lý vi phạm pháp luật về thuế chỉ được sử dụng trong
Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007 của Chính phủ, còn các văn
bản trước và sau Nghị định này đều thống nhất sử dụng khái niệm xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực thuế. Mặc dù có sự khác nhau về mặt thuật
ngữ “xử lý” và “xử phạt” trong trường hợp này nhưng xét về mặt nội hàm của
các quy định pháp luật thì không thay đổi. Sở dĩ có sự đồng nhất thuật ngữ “xử
lý” và “xử phạt” đối với hành vi vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng là
do tính đặc thù của hoạt động xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng.
Khi thực hiện xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng chỉ áp dụng các
hình thức xử phạt vi phạm hành chính mà không áp dụng các biện pháp xử lý
hành chính và các biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính. Do vậy, trong
luận văn này, để thống nhất với các quy định của pháp luật hiện tại và phù hợp
với đặc điểm của vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế giá trị gia tăng nói
riêng và trong lĩnh vực thuế nói chung, người viết sẽ sử dụng thuật ngữ xử lý vi
phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh
giá các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về thuế giá trị
gia tăng cũng như thực trạng của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính về
thuế giá trị gia tăng trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk.
Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng là việc người có thẩm
quyền xem xét, áp dụng các hình thức xử lý theo quy định của pháp luật đối cá
nhân, tổ chức thực hiện hành vi có lỗi, vi phạm quy định của pháp luật về thuế
14
giá trị gia tăng, hoá đơn chứng từ mà không phải là tội phạm và theo quy định
của pháp luật phải bị xử lý về vi phạm hành chính.
Các hình thức xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng chỉ bao
gồm các hình thức xử phạt, cụ thể:
- Hình thức xử phạt chính:
+ Phạt cảnh cáo: Hình thức này được áp dụng đối với hành vi vi phạm
thủ tục thuế giá trị gia tăng không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo
quy định áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo. Hình thức xử phạt cảnh cáo được
quyết định bằng văn bản.
+ Phạt tiền: Hình thức này được áp dụng đối với các hành vi vi phạm về
thủ tục thuế giá trị gia tăng, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế giá trị gia tăng
phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, trốn thuế, gian lận thuế.
+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính:
Hình thức xử phạt này được chỉ được áp dụng là hình thức xử phạt chính tại
Nghị định số 22/CP ngày 14 tháng 4 năm 1996 của Chính Phủ về việc xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
- Hình thức xử phạt bổ sung:
+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật về thuế giá trị gia tăng: Hình thức xử phạt bổ sung này được
quy định tại Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 06 năm 2007. Hiện
nay do thực tế nên hình thức xử phạt này không khả thi nên không được sử
dụng là hình thức xử phạt chính cũng như hình phạt bổ sung.
* Đặc điểm của xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng
- Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng là một loại hoạt động
cưỡng chế của cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản lý hành chính nhà
nước về thuế giá trị gia tăng, hoạt động xử lý vi phạm hành chính về thuế giá
trị gia tăng mang tính quyền lực nhà nước buộc các chủ thể phải chấp hành. Xử
15
lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng chỉ được thực hiện bởi cán bộ,
công chức ngành thuế hoặc Chủ tịch uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi
quyền hạn do nhà nước trao.
- Cơ sở ra quyết định xử lý vi phạm chính là hành vi vi phạm pháp luật
thuế về thuế giá trị gia tăng. Chỉ những hành vi do tổ chức, cá nhân có đủ năng
lực chịu trách nhiệm hành chính thực hiện với lỗi cố ý hoặc vô ý, xâm phạm
đến trật tự quản lý nhà nước về thuế giá trị gia tăng do pháp luật quy định
nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì mới bị xử lý vi phạm
hành chính.
- Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính là các tổ chức, cá nhân có đăng
ký kinh doanh và tham gia vào hoạt động sản xuất, lưu thông, tiêu dùng làm
phát sinh giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá
trị gia tăng. Đây là điểm đặc trưng của xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị
gia tăng vì khoản thuế này được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá ở mỗi
giai đoạn từ sản xuất, lưu thông hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Cá nhân, tổ chức
có đăng ký kinh doanh khi tham gia vào các hoạt động trên sẽ được khấu trừ
hoặc hoàn khoản thuế giá trị gia tăng đã nộp trước đó đồng thời phải thực hiện
nghĩa vụ báo cáo thuế định kỳ theo quy định của pháp luật.
- Hoạt động xử lý vi phạm hành chính phải được thực hiện theo một
trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định.
- Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng được áp dụng khi có
hành vi vi phạm kể cả trong trường hợp hành vi vi phạm về thuế giá trị gia tăng
chưa phát sinh thiệt hại.
- Chỉ được xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng khi hành vi
vi phạm đó chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ ít được áp dụng khi xử lý vi phạm
hành chính bởi một phần xuất phát từ nguyên tắc “tiền đăng, hậu kiểm” trong
16
quản lý thuế giá trị gia tăng, xuất phát từ đặc trưng chủ thể của thuế giá trị gia
tăng và hạn chế trong công tác quản lý. Bên cạnh đó hầu hết các tình tiết tăng
nặng có liên quan đến xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng đã
được quy định là hành vi phạm hành chính.
- Trong xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng hành vi vi
phạm có thể được chuyển đổi từ dạng này sang dạng khác dựa vào hậu quả của
hành vi. Hành vi trốn thuế, gian lận thuế nếu được kiểm tra phát hiện ngay
trong thời gian đang hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp thì sẽ bị xử
lý do vi phạm thủ tục thuế,…
- Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng gắn liền với xử lý vi
phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp vì thuế giá trị gia tăng được
tính dựa trên doanh thu tăng thêm.
1.2.2. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng
Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng là những tư
tưởng chỉ đạo, định hướng cho toàn bộ quá trình xử lý vi phạm hành chính về
thuế giá trị gia tăng mà người có thẩm quyền xử lý phải tuân thủ nhằm đảm
bảo cho công tác xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng được tiến
hành theo đúng các quy định của pháp luật.
Các nguyên tắc trong xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng
bao gồm:
1.2.2.1. Nguyên tắc pháp chế
“Pháp chế là nguyên tắc hiến định, được quán triệt trong tổ chức, hoạt
động của mọi cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, trong hành vi xử sự của công
dân”[20]. Trong lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính nguyên tắc này được thể
hiện cụ thể như sau:
- Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử lý vi phạm hành chính về thuế khi có hành
vi vi phạm hành chính về thuế do pháp luật quy định. Đây là một tư tưởng quan
17
trọng trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, là cơ sở để
đảm bảo thực hiện quyền con người của mỗi cá nhân trong xã hội. Một hành vi
được coi là trái pháp luật về thuế giá trị gia tăng chỉ khi nó được các quy định
pháp luật về thuế giá trị gia tăng ghi nhận. Nếu không được ghi nhận thì coi
như không có hành vi vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng xảy ra và
đương nhiên không bị xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng.
- Việc xử lý các vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng phải do
người có thẩm quyền tiến hành theo đúng các quy định của pháp luật. Chỉ có
những chức danh được pháp luật quy định mới có thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính về thuế giá trị gia tăng, ngoài các chức danh này không một cá
nhân, cơ quan nào được quyền xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia
tăng.
- Mọi chủ thể thực hiện, tham gia vào hoạt động xử lý vi phạm hành
chính về thuế giá trị gia tăng phải tuân thủ và chấp hành nghiêm chỉnh pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng.
- Hoạt động xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng chịu sự
kiểm tra, giám sát chặt chẽ của các cơ quan chức năng có thẩm quyền, chịu sự
giám sát của các tổ chức xã hội và công dân [1].
1.2.2.2. Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện kịp thời, xử lý công
minh, nhanh chóng theo đúng pháp luật
Nguyên tắc này đòi hỏi ngành thuế phải tích cực chủ động trong việc
thanh tra, kiểm tra, thực thi công vụ, phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ với các cơ
quan hữu quan để kịp thời phát hiện các vi phạm hành chính về thuế giá trị gia
tăng. Việc xử lý vi phạm phải được tiến hành nhanh chóng, công minh và triệt
để. Hậu quả do hành vi vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo
đúng quy định của pháp luật nhằm đảm bảo lập lại trật tự pháp lý, góp phần
18
thiết lập kỷ cương, ổn định trật tự trong hoạt động quản lý thuế của nhà nước,
thúc đấy nền kinh tế phát triển.
1.2.2.3. Nguyên tắc bình đẳng, công khai, nhân đạo trong xử lý vi phạm
hành chính về thuế giá trị gia tăng
- Việc xử lý vi phạm hành chính về thuế phải căn cứ vào tính chất, mức
độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng
nặng.
- Một hành vi vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng chỉ bị xử lý
một lần, cụ thể:
+ Một hành vi vi phạm đã được người có thẩm quyền ra quyết định xử lý
hoặc đã lập biên bản để xử lý thì không được ra quyết định xử lý lần thứ hai
đối với hành vi đó. Trường hợp, hành vi vi phạm vẫn tiếp tục được thực hiện
mặc dù đã bị người có thẩm quyền đang thi hành công vụ buộc chấm dứt hành
vi vi phạm thì áp dụng hình thức xử lý với tình tiết tăng nặng theo quy định của
Luật xử lý vi phạm hành chính.
Trường hợp, người nộp thuế bị ấn định thuế thì tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm bị xử lý phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
+ Trường hợp hành vi vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng có dấu
hiệu tội phạm đã chuyển hồ sơ đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự, cơ quan
tiến hành tố tụng hình sự đã có quyết định khởi tố vụ án mà trước đó người có
thẩm quyền xử lý đã có quyết định xử lý vi phạm hành chính về hành vi này thì
người đã ra quyết định xử lý phải ra quyết định hủy bỏ quyết định xử lý; nếu
chưa ra quyết định xử lý thì không xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi
đó.
+ Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm thì mỗi người vi
phạm đều bị xử lý về hành vi đó.
19
Trường hợp cá nhân, tổ chức ủy quyền cho tổ chức kê khai thuế, quyết
toán thuế, căn cứ vào nội dung ủy quyền nếu hành vi vi phạm thuộc trách
nhiệm của tổ chức được ủy quyền thì tuỳ theo mức độ vi phạm của tổ chức
được ủy quyền bị xử lý.
+ Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính về thuế giá trị
gia tăng hoặc vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng nhiều lần thì bị xử lý
về từng hành vi vi phạm.
Trường hợp, cùng thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều hồ sơ khai
thuế của nhiều kỳ tính thuế thì: hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế thuộc trường
hợp xử lý về thủ tục thuế chỉ bị xử phạt về một hành vi vi phạm thủ tục thuế
với tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần; trường hợp có hồ sơ khai thuế chậm
nộp quá 90 ngày thuộc trường hợp xử lý về hành vi trốn thuế thì bị xử lý về
hành vi trốn thuế.
- Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng
có trách nhiệm chứng minh hành vi vi phạm hành chính về thuế của cá nhân, tổ
chức. Cá nhân, tổ chức bị xử lý có quyền tự mình hoặc thông qua người đại
diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính về thuế.
- Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng
thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ
mức phạt tiền đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc
tăng số tiền thuế được hoàn quy định tại Điều 107 Luật quản lý thuế. [1].
1.2.3. Các hành vi vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng
Theo quy định của Luật về quản lý thuế năm 2006 thì hành vi vi phạm
hành chính về thuế của người nộp thuế gồm những hành vi sau:
- Hành vi vi phạm các thủ tục thuế;
- Hành vi chậm nộp tiền thuế;
20
- Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được hoàn;
- Hành vi trốn truế, gian lận thuế.[16].
Mặc dù Luật thuế giá trị gia tăng là một luật thuế độc lập, tuy nhiên ngay
từ khi mới ra đời, các hành vi vi phạm hành chính cũng như các quy định về xử
lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng lại không độc lập và tách rời các
hành vi vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính về thuế. Ở mỗi giai
đoạn phát triển của luật thuế và để phù hợp với sự phát triển, hội nhập của nền
kinh tế, các hành vi vi phạm được thể hiện một cách khác nhau và đôi khi hình
thức xử lý, biện pháp khắc phục hậu quả là khác nhau nhưng về cơ bản chúng
vẫn thể hiện một cách đồng nhất về bản chất cũng như nguyên tắc áp dụng.
Trong phạm vi luận văn này các hành vi vi phạm hành chính về thuế giá trị gia
tăng cũng như các nội dung nghiên cứu khác được xem xét dựa trên các quy
định tại nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 có so sánh,
đối chiếu với các quy định pháp luật tương ứng trước đó để có được cái nhìn
tổng quan nhất.
* Hành vi vi phạm thủ tục thuế
- Nhóm hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi
thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định. Nhóm này bao
gồm các hành vi vi phạm sau: Nộp hồ sơ đăng ký thuế quá thời hạn quy định,
thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá
thời hạn quy định, không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký
thuế, không nộp hồ sơ đăng ký thuế nhưng không làm phát sinh số thuế phải
nộp.
- Nhóm hành vi khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế là hành
vi mà người nộp thuế khai không đúng, không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ
khai thuế bị phát hiện sau thời hạn quy định nộp hồ sơ khai thuế, gồm các hành
21
vi sau: Hành vi lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên bảng kê
hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra hoặc trên tài liệu khác liên quan
đến nghĩa vụ thuế; Hành vi lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu
trên hoá đơn và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế; Hành vi lập hồ sơ
khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, tờ khai quyết toán
thuế; Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được hoàn nhưng không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp, tăng số thuế được
miễn, giảm hoặc chưa được hoàn thuế; Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số thuế
phải nộp theo hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý nhưng chưa đến thời hạn nộp
hồ sơ khai quyết toán thuế.
- Hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định là hành vi
nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định và không nộp hồ sơ khai thuế nhưng
không phát sinh số thuế phải nộp.
- Nhóm hành vi vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan
đến xác định nghĩa vụ thuế nhưng không thuộc trường hợp khai thiếu thuế, trốn
thuế, gian lận thuế. Nhóm này bao gồm các hành vi: Cung cấp thông tin, tài
liệu, hồ sơ pháp lý liên quan đến đăng ký thuế theo thông báo của cơ quan thuế
quá thời hạn quy định; Cung cấp thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến
việc xác định nghĩa vụ thuế theo thông báo của cơ quan thuế quá thời hạn quy
định; Cung cấp sai lệch về thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác
định nghĩa vụ thuế quá thời hạn theo yêu cầu của cơ quan thuế; Cung cấp
không đầy đủ, không chính xác các thông tin, tài liệu, chứng từ, hoá đơn, sổ kế
toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế trong thời hạn kê khai thuế; số
hiệu tài khoản, số dư tài khoản tiền gửi cho cơ quan có thẩm quyền khi được
yêu cầu; Không cung cấp đầy đủ, đúng các chỉ tiêu, số liệu liên quan đến nghĩa
vụ thuế phải đăng ký theo chế độ quy định, bị phát hiện nhưng không làm giảm
nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước; Không cung cấp, cung cấp không đầy
22
đủ, không chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến tài khoản tiền gửi tại
tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, công nợ bên thứ ba có liên quan trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày được cơ quan thuế yêu cầu.
- Nhóm hành vi vi phạm quy định về chấp hành quyết định kiểm tra,
thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Nhóm này bao
gồm các hành vi: Từ chối nhận quyết định thanh tra, kiểm tra, quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Không chấp hành quyết định
thanh tra, kiểm tra thuế quá thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày chấp hành
phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền; Từ chối, trì hoãn, trốn
tránh việc cung cấp hồ sơ, tài liệu, hoá đơn, chứng từ, sổ kế toán liên quan đến
nghĩa vụ thuế quá thời hạn 06 giờ làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra tại trụ sở người nộp
thuế; Cung cấp không chính xác về thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến
việc xác định nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời
gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở ngưởi nộp thuế; Không cung cấp số liệu,
tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế khi được cơ quan
có thẩm quyền yêu cầu trong thời gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người
nộp thuế; Không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng quyết định
niêm phong hồ sơ tài liệu, két quỹ, kho hàng hoá, vật tư, nguyên liệu, máy
móc, thiết bị, nhà xưởng làm căn cứ xác minh nghĩa vụ thuế; Tự ý thảo bỏ,
thay đổi dấu hiệu niêm phong do cơ quan có thẩm quyền đã tạo lập hợp pháp
làm căn cứ xác minh nghĩa vụ thuế; Không ký vào biên bản kiểm tra, thanh tra
thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của cơ quan có thẩm
quyền .[1],[3].
* Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế giá trị gia tăng phải nộp
hoặc tăng số tiền thuế được hoàn
23
- Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được hoàn nhưng người nộp thuế đã ghi chép kịp thời, đầy đủ các nghiệp
vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ.
- Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp
hoặc tăng số tiền thuế được hoàn và người nộp thuế không ghi chép kịp thời,
đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế nhưng khi bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện,
người vi phạm đã tự giác nộp đầy đủ số tiền thuế khai thiếu vào ngân sách nhà
nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
thuế hoặc cơ quan thuế lập biên bản kiểm tra, kết luận thanh tra thuế.
- Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp
hoặc tăng số tiền thuế được hoàn đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản
kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế xác định là có hành vi khai man trốn thuế,
nhưng người nộp thuế vi phạm lần đầu, có tình thiết giảm nhẹ và đã tự giác nộp
đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền
ra quyết định xử phạt.
- Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hoá,
dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế
được hoàn nhưng khi cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện, người mua chứng minh
được lỗi vi phạm sử dụng hoá đơn bất hợp pháp thuộc về bên bán hàng và
người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định .[1],[3].
* Hành vi trốn thuế, gian lận thuế giá trị gia tăng
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ
sơ khai thuế sau 90 (chín mười) để trốn thuế hoặc gian lận thuế (trừ những
trường hợp đã bị xử phạt về hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải
nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn.
24
- Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp; sử dụng bất hợp pháp hoá
đơn chứng từ; hoá đơn không có giá trị sử dụng để kê khai thuế làm giảm số
thuế giá trị gia tăng phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn.
- Lập thủ tục, hồ sơ huỷ vật tư, hàng hoá không đúng thực tế làm giảm số
thuế giá trị gia tăng phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn.
- Lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ sai về số lượng, giá trị để kê khai
thuế thấp hơn thực tế.
- Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác
định số tiền thuế phải nộp; không kê khai, kê khai sai, không trung thực làm
giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn.
- Không xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hoá
đơn bán hàng thấp hơn giá trị thực tế thanh toán của hàng hoá, dịch vụ đã bán
và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
- Sử dụng hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế không đúng mục
đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế
với cơ quan thuế.
- Sửa chữa, tẩy xoá chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải
nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn.
- Huỷ bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số tiền thuế phải nộp
hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn.
- Sử dụng hoá đơn, chứng từ, tài liệu không hợp pháp trong các trường
hợp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn.
- Người nộp thuế đang trong thời gian tạm ngừng kinh doanh nhưng thực
tế vẫn kinh doanh.[1],[3].
* Hành vi chậm nộp tiền thuế giá trị gia tăng
25
- Nộp tiền thuế chậm so với thời hạn quy định, thời hạn được gia hạn
nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế, trong quyết định xử lý
vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế.
- Nộp thiếu tiền thuế do khai sai số thuế phải nộp, số thuế được hoàn của
các kỳ khai thuế trước, nhưng người nộp thuế đã tự phát hiện ra sai sót và tự
giác nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời điểm nhận
được quyết định kiểm tra, thanh tra thuế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Dây dưa nộp thuế, nộp phạt.
Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn
gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời
hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế
và tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm
nộp.[15],[16],[17],[18].
Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không
nộp thuế đúng thời hạn dẫn đến nợ thuế thì không thực hiện cưỡng chế thuế và
không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt
quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân
sách nhà nước chưa thanh toán. [15],[16],[17][18].
1.2.4. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng
Một trong những yêu cầu của tính hiệu lực khi thực thi hoạt động xử lý
vi phạm hành chính nói chung là đảm bảo đúng thẩm quyền, đây cũng là
nguyên tắc cơ bản trong việc xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng
buộc người thực thi việc xử phạt phải tuân thủ để đảm bảo tính nghiêm minh
của pháp luật. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng
hiện nay được quy định cụ thể như sau:
26
1.2.4.1. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng
của cơ quan thuế
Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của cơ quan thuế được quy định
cụ thể, chi tiết tại Điều 14 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10
năm 2013 của Chính Phủ và Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 11
năm 2013 của Bộ Tài chính và chỉ được áp dụng đối với các hành vi vi phạm
hành chính được quy định cụ thể tại các văn bản này.
- Công chức thuế đang thi hành công vụ có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt
tiền đến 1.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế giá trị gia
tăng.
- Đội trưởng Đội thuế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có quyền:
Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về
thủ tục thuế.
- Chi cục trưởng Chi cục thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình có
quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi vi
phạm về thủ tục thuế giá trị gia tăng; Phạt tiền đối với hành vi khai sai dẫn đến
thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn và hành vi trốn
thuế, gian lận thuế; Buộc nộp đủ số tiền thuế nợ, số tiền thuế thiếu, tiền chậm
nộp tiền thuế, số tiền thuế trốn, gian lận vào ngân sách nhà nước;
- Cục trưởng Cục Thuế trong phạm vi đại bàn quản lý của mình có
quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
về thủ tục thuế; Phạt tiền đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế
phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn và hành vi trốn thuế, gian lận thuế;
Buộc nộp đủ số tiền thuế nợ, số tiền thuế thiếu, tiền chậm nộp tiền thuế, số tiền
thuế trốn, gian lận vào ngân sách nhà nước;
- Tổng Cục trưởng Tổng cục Thuế có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về thủ tục thuế; Phạt tiền đối
27
với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế
được hoàn và hành vi trốn thuế, gian lận thuế; Buộc nộp đủ số tiền thuế nợ, số
tiền thuế thiếu, tiền chậm nộp tiền thuế, số tiền thuế trốn, gian lận vào ngân
sách nhà nước;
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 14 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày
16/10/2013 của Chính Phủ thì thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về thủ tục
thuế của cơ quan thuế nêu trên đây được áp dụng đối với một hành vi vi phạm
của tổ chức. Trường hợp áp dụng hình thức phạt tiền đối với một hành vi vi
phạm của cá nhân về thủ tục thuế thì thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân bằng
½ thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức.
1.2.4.2. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp
- Chủ tịch UBND cấp xã có quyền xử phạt đến 5.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm về thủ tục thuế.
- Chủ tịch UBND cấp huyện có quyền xử phạt đến 50.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm về thủ tục thuế.
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh có quyền xử phạt đên 100.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm về thủ tục thuế.
1.2.5. Thủ tục xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng
1.2.5.1. Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng theo thủ tục
không lập biên bản
Cũng như các quy định chung về thủ tục xử lý vi phạm hành chính, pháp
luật xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng cũng quy định hai loại thủ tục xử lý
là “xử lý hành chính không lập biên bản” và “xử lý hành chính có lập biên
bản”.
Thủ tục xử lý hành vi vi phạm hành chính không lập biên bản là loại thủ
tục đơn giản được áp dụng đối với các trường hợp vi phạm hành chính về thuế
28
giá trị gia tăng có tính chất, mức độ vi phạm ít phức tạp và theo quy định của
pháp luật chỉ cần sử dụng hình thức xử phạt là cảnh cáo hoặc phạt tiền đến
250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức. Trong trường hợp
này người có thẩm quyền xử lý phải ra quyết định xử lý tại chỗ .[1],[3].
1.2.5.2. Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng theo thủ tục có
lập biên bản
Thủ tục xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng có lập biên bản
là thủ tục bắt buộc được áp dụng đối với các hành vi có tính chất, mức độ vi
phạm phức tạp đáng kể hoặc hành vi vi phạm về thuế được phát hiện thông qua
công tác kiểm tra, thanh tra về thuế và ghi nhận vào biên bản kiểm tra, thanh
tra, kết luận thanh tra.
Việc xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng có lập biên bản
phải được người có thẩm quyền xử lý lập thành hồ sơ xử lý vi phạm hành
chính. Hồ sơ bao gồm biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt hành
chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục .[1],[3].
* Lập biên bản vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng
Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, trong
phạm vi thẩm quyền của mình người đang thi hành công vụ có trách nhiệm lập
biên bản theo đúng mẫu quy định và chuyển kịp thời tới người có thẩm quyền
xử lý. Trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành
chính về thuế giá trị gia tăng trong cùng một vụ việc hoặc vi phạm nhiều lần thì
biên bản xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng phải thể hiện đầy đủ
các hành vi vi phạm hoặc số lần vi phạm .[1],[3].
Trường hợp hành vi vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng đã được
cơ quan thuế kiểm tra, thanh tra phát hiện, ghi nhận vào biên bản kiểm tra,
thanh tra, kết luận thành tra thì không phải lập biên bản trước khi ban hành
quyết định xử lý vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào
29
biên bản thanh tra, kiểm tra, kết luận thanh tra thuế để ra quyết định xử phạt.
[1],[3].
Biên bản vi phạm hành chính về thuế phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa
điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề
nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; giờ, ngày,
tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm hành chính về thuế giá
trị gia tăng; lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có
người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc người đại diện tổ chức bị thiệt hại thì
phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ; quyền và thời hạn giải trình về vi
phạm hành chính của người vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình .[1],[3].
Biên bản phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện
tổ chức vi phạm ký; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ;
nếu có người chứng kiến thì họ cùng phải ký vào biên bản; trong trường hợp
biên bản gồm nhiều tờ thì người lập biên bản phải ký vào từng tờ biên bản.
Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi
phạm hoặc không ký vào biên bản vi phạm hành chính về thuế hoặc vì lý do
khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện
chính quyền cơ sở (đại diện có thẩm quyền của ủy ban nhân dân cấp xã hoặc
đại diện theo ủy quyền của ủy ban nhân dân cấp xã) nơi xảy ra vi phạm hoặc
của hai người chứng kiến. Trường hợp cá nhân, đại diện tổ chức vi phạm,
người chứng kiến từ chối ký biên bản thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do
vào biên bản .[1],[3].
Biên bản vi phạm hành chính về thuế phải được lập ít nhất thành 02 bản.
01 bản giao cho cá nhân hoặc tổ chức vi phạm hành chính về thuế; 01 bản làm
căn cứ để ra quyết định xử phạt. Trường hợp, vi phạm hành chính về thuế
không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản hoặc vượt quá thẩm
30
quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản phải được chuyển ngay đến
người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt .[1],[3].
* Giải trình của tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính về thuế
Trường hợp xử lý đối với tổ chức cá nhân có hành vi khai sai dẫn đến
thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn bị xử phạt theo tỷ
lệ phần trăm (%), hành vi trốn thuế bị xử phạt theo số lần thuế trốn thì tổ chức,
cá nhân vi phạm có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản với người có
thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về thuế. Người có thẩm quyền xử lý có
trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm trước khi ra
quyết định xử phạt, trừ trường hợp cá nhân tổ chức không có yêu cầu giải trình
trong thời hạn luật định .[1],[3].
Trường hợp giải trình bằng văn bản thì tổ chức, cá nhân vi phạm hành
chính về thuế phải gửi văn bản giải trình cho người có thẩm quyền xử lý vi
phạm hành chính thuế trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày lập biên
bản vi phạm hành chính, nếu vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì người có
thẩm quyền xử phạt có thể gia hạn thêm thời gian nộp văn bản nhưng không
quá 05 ngày theo đề nghị của tổ chức, cá nhân vi phạm, việc đồng ý gia hạn
phải được thể hiện bằng văn bản .[1],[3].
Trường hợp giải trình trực tiếp thì cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
về thuế giá trị gia tăng phải gửi văn bản yêu cầu được giải trình trực tiếp đến
người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về thuế trong thời hạn 02 ngày
làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính về thuế. Người có thẩm
quyền xử lý có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người vi phạm về thời
gian và địa điểm tổ chức phiên giải trình trực tiếp trong thời hạn 05 ngày, kể từ
ngày nhận được yêu cầu của người vi phạm .[1],[3].
Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về thuế tổ chức phiên
giải trình trực tiếp và có trách nhiệm nêu căn cứ pháp lý và tình tiết, chứng cứ
31
liên quan đến hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử lý, biện pháp khắc
phục hậu quả dự kiến áp dụng đối với hành vi vi phạm của người vi phạm. Cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính về thuế, người đại diện hợp pháp của họ có
quyền tham gia phiên giải trình và đưa ra ý kiến, chứng cứ để bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình .[1],[3].
* Xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính về thuế giá trị gia
tăng
Khi xem xét ra quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia
tăng, trong trường hợp cần thiết người có thẩm quyền xử lý có trách nhiệm xác
minh làm rõ các tình tiết liên quan đến việc xử lý gồm: Có hay không có hành
vi vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng; cá nhân, tổ chức thực hiện hành
vi vi phạm hành chính, lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm hành chính; các tình
tiết tăng nặng, giảm nhẹ; tính chất mức độ thiệt hại do vi phạm hành chính gây
ra; có thuộc trường hợp không ra quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia
tăng không; tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc xem xét, quyết định xử lý vi
phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng. [1],[3].
Trong quá trình xem xét, ra quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế
giá trị gia tăng, người có thẩm quyền xử lý có thể trưng cầu giám định. Việc
trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định
.[1],[3].
Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính về thuế giá trị
gia tăng phải được thể hiện bằng văn bản.[1],[3].
* Ra quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng
Ra quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng là một
khâu quan trọng quyết định toàn bộ quá trình xử lý vi phạm hành chính về thuế
giá trị gia tăng. Bằng việc ra quyết định xử lý vi phạm hành chính, người có
32
thẩm quyền đã khẳng định hành vi của cá nhân, tổ chức đã vi phạm pháp luật
về quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực thuế giá trị gia tăng và hành vi
đó cần phải được trừng phạt. Việc ban hành quyết định xử lý vi phạm hành
chính về thuế giá trị gia tăng sẽ tác động trực tiếp đến cá nhân, tổ chức có hành
vi vi phạm. [1],[3].
Để đảm bảo tính thống nhất trong việc xử lý vi phạm hành chính về thuế
cũng như thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức trong việc thực thi quyết định xử
lý vi phạm, đồng thời phù hợp với bản chất của thuế giá trị gia tăng, các quy
định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế giá trị gia tăng
đã cá thể hoá đối tượng thực hiện hành vi vi phạm. Việc cá thể hoá đối tượng
xử lý vừa tạo điều kiện để cơ quan có thẩm quyền dễ dàng xác định hành vi vi
phạm, đối tượng vi phạm, phạm vi trách nhiệm của đối tượng vi phạm, đồng
thời đảm bảo được sự công bằng trong việc xử lý vi phạm hành chính về thuế
giá trị gia tăng.[1],[3].
Trong trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm
hành chính về thuế giá trị gia tăng mà bị xử lý trong cùng một lần thì chỉ ra
một quyết định xử lý, trong đó quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng
hành vi vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng. Quy định này cũng được
áp dụng trong trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi vi phạm hành
chính về các loại thuế khác nhau mà bị xử phạt trong cùng một lần.[1],[3].
1.2.5.3. Thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia
tăng
Đối với Quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng
không lập biên bản thì cá nhân, tổ chức vi phạm nộp tiền phạt tại chỗ cho
người có thẩm quyền xử phạt. Người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng
từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt và phải nộp tiền phạt trực
tiếp tại kho bạc nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của kho bạc nhà nước trong
33
thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền phạt. Trường hợp cá nhân, tổ
chức vi phạm không có khả năng nộp tiền phạt tại chỗ thì nộp tại kho bạc nhà
nước hoặc nộp vào tài khoản của kho bạc nhà nước ghi trong quyết định xử
phạt trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt.[1],[3].
Đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng có
lập biên bản thì cá nhân, tổ chức bị xử lý phải chấp hành quyết định xử lý trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế
giá trị gia tăng; trường hợp quyết định xử lý vi phạm hành chính có ghi thời
hạn nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó. Cá nhân, tổ chức vi
phạm cố tình không nhận quyết định xử lý thì quyết định xử lý được thi hành
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày giao quyết định xử phạt.[1],[3].
Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử lý khiếu nại, khởi kiện đối với quyết
định xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng thì vẫn phải chấp hành
quyết định xử lý, trừ trường hợp trong quá trình giải quyết khiếu nại, khởi kiện
xét thấy việc thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế sẽ gây hậu
quả khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại, khởi kiện ra quyết định tạm
đình chỉ việc thi hành quyết định đó theo quy định của pháp luật.[1],[3].
Người có thẩm quyền xử lý đã ra quyết định xử lý vi phạm hành chính
về thuế giá trị gia tăng có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quyết
định xử lý của cá nhân, tổ chức bị xử lý.[1],[3].
1.2.6. Vai trò của xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng
- Thứ nhất, hoạt động xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng
góp phần đảm bảo giữ vững kỷ cương pháp chế trong quản lý nhà nước về thuế
giá trị gia tăng, đảm bảo công bằng trong hoạt động kinh tế, từ đó minh bạch
hoá môi trường đầu tư, thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển bền vững.
Nhà nước thực hiện hoạt động xử lý vi phạm hành chính về thuế là thực
hiện quyền lực của mình trong quản lý, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các
34
đối tượng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, các hoạt động làm phát
sinh nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng. Thông qua hoạt động xử lý vi phạm hành
chính về thuế giá trị gia tăng để thực hiện chức năng giữ gìn trật tự pháp lý
trong kinh doanh và điều chỉnh hành vi của người nộp thuế vào trật tự pháp lý
đó.
Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng giúp cơ quan quản lý
thuế kịp thời phát hiện, xử lý cũng như ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính
về thuế giá trị gia tăng đảm bảo công bằng, minh bạch trong môi trường đầu tư,
xây dựng ý thức tự giác chấp hành pháp luật về thuế cho người nộp thuế, nâng
cao tình thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức ngành thuế.
- Thứ hai, xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng góp phần
đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách nhà nước. Mặc dù mục đích của việc xử
lý vi phạm hành chính về thuế không phải để tăng nguồn thu cho ngân sách hay
để trừng phạt người nộp thuế có hành vi vi phạm nhưng thông qua việc xử lý,
các hành vi vi phạm sẽ được ngăn chặn kịp thời, phần thuế bị thiếu, bị trốn, bị
gian lận sẽ được thu hồi trả vào ngân sách nhà nước.
- Thứ ba, việc xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng góp phần
hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Thông qua việc xử lý vi
phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, các quy định pháp luật không hoặc
chưa phù hợp sẽ được phát hiện để bổ sung, sửa đổi kịp thời.
- Thứ tư, xử lý vi phạm hành chính về thuế còn góp phần giáo dục ý thức
pháp luật cho cán bộ, công chức ngành thuế cũng như các đối tượng có nghĩa
vụ nộp thuế giá trị gia tăng bởi các quy định chặt chẽ, các hình thức, trình tự,
thủ tục xử lý công khai, minh bạch buộc các chủ thể phải tự giác chấp hành,
nếu không chấp hành các chủ thể có thể sẽ bị xử lý.
35
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xử lý vi phạm hành chính
về thuế giá trị gia tăng
Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế giá trị gia tăng bản chất
cũng giống như xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực khác nên cũng
chịu ảnh hưởng của các yếu tố như: Mức độ hoàn thiện, đồng bộ của hệ thống
các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng;
Năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức ngành thuế; các điều kiện vật
chất phục vụ hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà
nước về thuế giá trị gia tăng,…
1.3.1. Mức độ hoàn thiện của thể chế xử lý vi phạm hành chính về
thuế giá trị gia tăng
Để đảm bảo các quy định của pháp luật đi vào cuộc sống và được mỗi
người dân tự giác chấp hành thì đòi hỏi các quy định của pháp luật đó phải phù
hợp với thực tiễn của đời sống xã hội, mỗi văn bản phải được xây dựng ban
hành theo một quy trình thống nhất, công khai, minh bạch. Các quy định pháp
luật phải thống nhất, đồng bộ trong phạm vi điều chỉnh và phải thống nhất,
đồng bộ với hệ thống các văn bản pháp luật của quốc gia. Pháp luật xử lý vi
phạm hành chính về thuế cũng vậy, muốn thực hiện tốt phải có hệ thống pháp
luật đồng bộ, thống nhất, đơn giản, dễ hiểu và tạo ra một khung pháp lý đầy đủ,
hoàn chỉnh đảm bảo sự thống nhất trong quản lý của toàn ngành, làm cơ sở cho
việc phân loại, phân luồng, góp phần cải cách hành chính về thuế giá trị gia
tăng, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, nâng cao ý thức tự giác chấp
hành pháp luật, tuân thủ pháp luật về thuế giá trị gia tăng của các chủ thể nộp
thuế và cán bộ, công chức ngành thuế.
1.3.2. Năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức ngành thuế
Trình độ, năng lực của cán bộ, công chức ngành thuế cũng như công tác
tổ chức, tuyển dụng cán bộ có ảnh hưởng quan trọng và quyết định đến hiệu
36
quả của việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế giá trị gia tăng. Chỉ
khi cán bộ, công chức ngành thuế thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của
mình, nắm vững các quy định của pháp luật về thuế và xử lý vi phạm hành
chính về thuế giá trị gia tăng, giữ tâm trong sáng, vô tư trong khi làm nhiệm vụ
mới đảm bảo việc xử lý được khách quan, công bằng từ đó tạo được lòng tin
cho người nộp thuế vào cơ quan thuế, vào chính sách pháp luật về thuế của
Đảng và nhà nước ta.
1.3.3. Hoạt động phối hợp liên ngành
Để đảm bảo hiệu quả của hoạt động xử lý vi phạm hành chính về thuế
giá trị gia tăng, Cục thuế tỉnh cần có sự phối hợp kịp thời của lực lượng khác
như quản lý thị trường, công an, các tổ chức, đoàn thể và cá nhân, … điều này
đòi hỏi Cục thuế tỉnh phải là lực lượng chủ động, tích cực đề xuất các phương
án, biện pháp để thực hiện công tác phối hợp. Việc phối hợp tốt giữa Cục thuế
và các lực lượng khác có thẩm quyển ở địa phương giúp cho Cục thuế trong
việc thực thi các quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng
của đối tượng vi phạm; cán bộ, công chức ngành thuế khi thực hiện chức năng
nhiệm vụ của mình dễ dàng xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến
hành vi vi phạm; xác minh chủ thể vi phạm; việc áp dụng các biện pháp ngăn
chặn, biện pháp cưỡng chế thuế,… nếu không có cơ chế phối hợp với các lực
lượng khác có thẩm quyền thì Cục thuế khó có thể hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
1.3.4. Hội nhập kinh tế quốc tế
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế
giới, điều này cũng có nghĩa nền kinh tế của Việt Nam sẽ gắn kết với nền kinh
tế thế giới thành một thể thống nhất. Hội nhập kinh tế thế giới đòi hỏi phải mở
cửa thị trường cho hành hoá, dịch vụ của nước ngoài vào Việt Nam và ngược
lại đưa hàng hoá của Việt Nam đến với thị trường các nước; đồng thời phải
37
thay đổi chính sách về thuế, cải cách thủ tục hành chính cho phù hợp với yêu
cầu hội nhập; pháp luật xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng cũng
phải thông thoáng, giản tiện, dễ hiều, công khai, minh bạch và đảm bảo tối đa
lợi ích của người nộp thuế.
Nền kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập quốc tế cũng có mặt trái là
nó tạo cơ hội cho người nộp thuế dễ dàng thông đồng, câu kết và lợi dụng
chính pháp luật để trốn thuế, gian lận thuế, vì vậy Cục thuế tỉnh nói riêng và
ngành thuế nói chung cần chủ động xây dựng một môi trường hội nhập mới,
một môi trường trong sạch cho các chủ thể quản lý thuế và người nộp thuế bởi
chỉ trong một môi trường trong sạch, các chủ thể tham gia trong môi trường đó
mới tự giác thực hiện pháp luật đồng thời tạo dư luận để toàn xã hội phòng
chống các hành vi vi phạm pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Muốn vậy, cần
phải phát huy sức mạnh của toàn xã hội, tăng cường tuyên truyền, giáo dục
pháp luật để người nộp thuế tự giác chấp hành pháp luật về thuế giá trị gia
tăng, trú trọng công tác trau dồi đạo đức của cán bộ, công chức ngành thuế
1.3.5. Điều kiện vật chất phục vụ hoạt động xử lý vi phạm hành chính
về thuế giá trị gia tăng
Cơ sở vật chất, kỹ thuật bao gồm cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật,
nghiệp vụ …của cơ quan thuế phục vụ cho công tác quản lý thuế. Cơ sở vật
chất kỹ thuật ảnh hưởng không nhỏ đến việc đảm bảo thực hiện việc xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực thuế giá trị gia tăng. Chỉ khi hệ thống cơ sở vật
chất, kỹ thuật đầy đủ, đồng bộ, hiện đại mới theo dõi một cách có hiệu quả tình
hình vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng cũng như kịp thời phát hiện
hành vi để có biện pháp xử lý phù hợp.
38
Tiểu kết chương I
Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng là một quy trình bao
gồm việc phát hiện, xử lý đối với các nhóm hành vi vi phạm về thủ tục thuế,
hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được
hoàn, hành vi trốn truế, gian lận thuế. Đây là những hành vi gây thất thu cho
nguồn ngân sách nhà nước, nó được biểu hiện ở nhiều thủ đoạn khác nhau và
được phát sinh từ bản chất mâu thuẫn đặc trưng của thuế quan, mâu thuẫn lợi
ích giữa nhà nước và người nộp thuế.
Việc xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng là quá trình hoạt
động có mục đích làm cho những quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực này trở thành hiện thực cuộc sống, tạo ra hành lang pháp
lý cho hoạt động thực tế của các chủ thể tham gia hoạt động sản xuất kinh
doanh chịu tác động của thuế giá trị gia tăng, cũng như các chủ thể quản lý nhà
nước về thuế giá trị gia tăng, từ đó ngăn chặn tình trạng vi phạm hành chính
trong lĩnh vực này, đảm bảo ổn định an ninh kinh tế, đảm bảo trật tự quản lý
nhà nước trong lĩnh vực thuế giá trị gia tăng.
Trong chương này, người viết đã hệ thống các hành vi vi phạm hành
chính theo cách thức chung và thống nhất trên cơ sở quy định của Luật quản lý
thuế; phân tích các đặc điểm của hành vi vi phạm hành chính về thuế giá trị gia
tăng; quan niệm xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng cũng như
nhấn mạnh về nguyên tắc trong việc xử lý vi phạm hành chính, phân định thẩm
quyền xử lý cũng như trình tự, thủ tục xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị
gia tăng.
Luận văn cũng đã đề cập đến các điều kiện đảm bảo hiệu lực, hiệu quả
xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng đó là: Mức độ hoàn thiện,
đồng bộ của hệ thống các quy định pháp luật về xử lý hành chính về thuế giá trị
gia tăng; năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức ngành thuế; hoạt
39
động giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức pháp luật cho người nộp thuế;
công tác phối hợp liên ngành; điều kiện vật chất phục vụ hoạt động xử lý vi
phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng và tác động của tiến trình hội nhập
nền kinh tế quốc tế.
40
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CỤC THUẾ TỈNH ĐĂK LĂK
2.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến xử lý vi phạm hành chính về thuế
giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk
2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế, chính trị của tỉnh Đăk Lăk
Tỉnh Đắk Lắk nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, đầu nguồn của hệ
thống sông Sêrêpôk và một phần của sông Ba, nằm trong khoảng tọa độ địa lý
từ 107o
28'57" đến 108o
59'37" độ kinh Đông và từ 12o
9'45" đến 13o
25'06" độ vĩ
Bắc, có độ cao trung bình 400 – 800 mét so với mặt nước biển, nằm cách Hà
Nội 1.410 km và cách Thành phố Hồ Chí Minh 350 km.[25].
- Phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai.
- Phía Đông giáp Phú Yên và Khánh Hoà.
- Phía Nam giáp Lâm Đồng và Đắk Nông.
- Phía Tây giáp Campuchia. [25].
Đắk Lắk có diện tích 13.125,37 km2
, dân số toàn tỉnh tính đến năm
2012 đạt 1.796.666 người, mật độ dân số đạt hơn 137 người/km². Trong đó,
dân số sống tại thành thị đạt 432.458 người, dân số sống tại nông thôn đạt
1.364.208 người. Dân số nam đạt 906.619 người, dân số nữ đạt 890.047 người.
Cộng đồng dân cư Đắk Lắk gồm 47 dân tộc. Trong đó, người Kinh chiếm trên
70%; các dân tộc thiểu số như Ê Đê, M'nông, Thái, Tày, Nùng... chiếm gần
30% dân số toàn tỉnh.[25].
Dân số tỉnh phân bố không đều trên địa bàn các huyện, tập trung chủ yếu
ở thành phố Buôn Ma Thuột, thị trấn, huyện lỵ, ven các trục Quốc lộ 14, 26, 27
chạy qua như Krông Búk, Krông Pắk, Ea Kar, Krông Ana. Các huyện có mật
41
độ dân số thấp chủ yếu là các huyện đặc biệt khó khăn như Ea Súp, Buôn Đôn,
Lắk, Krông Bông, M’Đrắk, Ea Hleo v.v…[25].
Trên địa bàn tỉnh, ngoài các dân tộc thiểu số tại chỗ còn có số đông khác
dân di cư từ các tỉnh phía Bắc và miền Trung đến Đắk Lắk sinh cơ lập nghiệp.
Trong những năm gần đây, dân số của Đắk Lắk có biến động do tăng cơ học,
chủ yếu là di dân tự do, điều này đã gây nên sức ép lớn cho tỉnh về giải quyết
đất ở, đất sản xuất và các vấn đề đời sống xã hội, an ninh trật tự và môi trường
sinh thái.[25].
Xuất phát từ đặc điểm dân cư nêu trên nên Đăk Lăk cũng được coi là
một trong những tỉnh năng động trong các hoạt động đầu tư. Trong 06 tháng
đầu năm 2016, toàn tỉnh có 344 doanh nghiệp dân doanh đăng ký, nâng tổng số
doanh nghiệp của toàn tỉnh lên 6263 doanh nghiệp (tăng 12,05% so với cùng
kỳ năm 2015), với tổng số vốn đăng ký 1.438 tỷ đồng (tăng 52,09% so với
cùng kỳ năm 2015), bình quân 3,2 tỷ đồng/doanh nghiệp. Trong đó có: 26
doanh nghiệp tư nhân, vốn đăng ký 28,5 tỷ đồng; 210 công ty TNHH một
thành viên, vốn đăng ký 441,6 tỷ đồng; 82 công ty TNHH hai thành viên trở
lên, vốn đăng ký 407,4 tỷ đồng; 26 công ty cổ phần, vốn đăng ký 560,5 tỷ
đồng. Cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho 65 chi nhánh và văn phòng
đại diện của doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của
suy thoái kinh tế nên số lượng doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động tăng
cao, toàn tỉnh có 761 doanh nghiệp giải thể, bỏ địa chỉ kinh doanh và ngừng
hoạt động.[19].
2.1.2. Cục thuế tỉnh Đăk Lăk
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, ngành Thuế cả nước nói chung,
Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk nói riêng, không ngừng phấn đấu và từng bước trưởng
thành, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh, góp
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ

More Related Content

What's hot

Giao trình thuế 1
Giao trình thuế 1Giao trình thuế 1
Giao trình thuế 1HngPhm862079
 
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luan an tien si luat phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
Luan an tien si luat   phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...Luan an tien si luat   phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
Luan an tien si luat phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...Hung Nguyen
 
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (19)

Luận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân
Luận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhânLuận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân
Luận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân
 
Luận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAY
Luận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAYLuận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAY
Luận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanhLuận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
 
Giao trình thuế 1
Giao trình thuế 1Giao trình thuế 1
Giao trình thuế 1
 
Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay
Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nayHiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay
Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay
 
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...
 
Luan an tien si luat phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
Luan an tien si luat   phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...Luan an tien si luat   phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
Luan an tien si luat phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
 
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
 
Luận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế, HOT
Luận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế, HOTLuận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế, HOT
Luận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAYĐề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, HOTLuận văn: Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với Hộ kinh doanh tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với Hộ kinh doanh tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Pháp luật về thuế đối với Hộ kinh doanh tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với Hộ kinh doanh tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon Tum
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon TumLuận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon Tum
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon Tum
 
Kiểm tra thuế GTGT và thuế TNDN với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Kiểm tra thuế GTGT và thuế TNDN với doanh nghiệp ngoài quốc doanhKiểm tra thuế GTGT và thuế TNDN với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Kiểm tra thuế GTGT và thuế TNDN với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Quản lý thuế Giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế tỉnh Quảng Bình, 9đ
Quản lý thuế Giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế tỉnh Quảng Bình, 9đQuản lý thuế Giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế tỉnh Quảng Bình, 9đ
Quản lý thuế Giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế tỉnh Quảng Bình, 9đ
 
Luận văn: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựng
Luận văn: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựngLuận văn: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựng
Luận văn: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựng
 
Luận văn: Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân theo pháp luật, 9đLuận văn: Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân theo pháp luật, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAYLuận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
 

Similar to Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào nataliej4
 
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Thuế Gtgt Đối Với Dntn Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Thuế Gtgt Đối Với Dntn Trên  Địa Bàn Tỉnh Đắk...Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Thuế Gtgt Đối Với Dntn Trên  Địa Bàn Tỉnh Đắk...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Thuế Gtgt Đối Với Dntn Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Giáo trình thuế
Giáo trình thuếGiáo trình thuế
Giáo trình thuếCong Tran
 
BAI_GING_PL_QUN_LY_THUE.pptx
BAI_GING_PL_QUN_LY_THUE.pptxBAI_GING_PL_QUN_LY_THUE.pptx
BAI_GING_PL_QUN_LY_THUE.pptxThTrn23919
 
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
khóa luận kiểm soát thuế TNDN
khóa luận kiểm soát thuế TNDNkhóa luận kiểm soát thuế TNDN
khóa luận kiểm soát thuế TNDNPhan Vũ
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...
Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...
Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 

Similar to Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ (20)

Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
 
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
 
Thuế
ThuếThuế
Thuế
 
Đề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAY
Đề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAYĐề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAY
Đề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAY
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
 
Quản Lý Thu Thuế Gtgt Tại Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.doc
Quản Lý Thu Thuế Gtgt Tại Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.docQuản Lý Thu Thuế Gtgt Tại Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.doc
Quản Lý Thu Thuế Gtgt Tại Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.doc
 
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước taLuận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
 
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOTPháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
 
Thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh tại quận Gò Vấp, HAY
Thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh tại quận Gò Vấp, HAYThuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh tại quận Gò Vấp, HAY
Thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh tại quận Gò Vấp, HAY
 
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...
 
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk LắkLuận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Thuế Gtgt Đối Với Dntn Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Thuế Gtgt Đối Với Dntn Trên  Địa Bàn Tỉnh Đắk...Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Thuế Gtgt Đối Với Dntn Trên  Địa Bàn Tỉnh Đắk...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Thuế Gtgt Đối Với Dntn Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk...
 
Giáo trình thuế
Giáo trình thuếGiáo trình thuế
Giáo trình thuế
 
BAI_GING_PL_QUN_LY_THUE.pptx
BAI_GING_PL_QUN_LY_THUE.pptxBAI_GING_PL_QUN_LY_THUE.pptx
BAI_GING_PL_QUN_LY_THUE.pptx
 
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOTLuận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
 
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
 
khóa luận kiểm soát thuế TNDN
khóa luận kiểm soát thuế TNDNkhóa luận kiểm soát thuế TNDN
khóa luận kiểm soát thuế TNDN
 
Luận văn: Công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Luận văn: Công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂMLuận văn: Công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Luận văn: Công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
 
Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tỉnh Đăk Lăk, 9đXử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tỉnh Đăk Lăk, 9đ
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...
Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...
Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 

Recently uploaded (20)

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 

Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ

  • 1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LƯU THỊ THU HIỀN XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CỤC THUẾ TỈNH ĐĂK LĂK LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐĂK LĂK – 2016
  • 2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LƯU THỊ THU HIỀN XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CỤC THUẾ TỈNH ĐĂK LĂK Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TRẦN THỊ DIỆU OANH ĐĂK LĂK – 2016
  • 3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG .................................................................. 8 1.1 Quan niệm chung về xử lý vi phạm hành chính ......................................... 8 1.2 Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng .................................... 12 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng ..................................................................................................... 35 Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 38 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CỤC THUẾ TỈNH ĐĂK LĂK............ 40 2.1 Một số yếu tố ảnh hưởng đến xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk....................................................................... 40 2.2 Tình hình xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk ................................................................................................. 47 2.3 Đánh giá chung về xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk .......................................................................................... 64 Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 70 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CỤC THUẾ TỈNH ĐĂK LĂK .................................................................... 72 3.1 Quan điểm hoàn thiện hoạt động xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk ................................................................. 72
  • 4. 3.2 Giải pháp hoàn thiện hoạt động xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng ............................................................................................................... 74 Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 91 KẾT LUẬN .................................................................................................. 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 95
  • 5. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk” này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS Trần Thị Diệu Oanh. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực, không trùng lặp với các công trình có liên quan đã được công bố. Những số liệu trong các đồ thị phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập, phân tích từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình. Học viên Lưu Thị Thu Hiền
  • 6. LỜI CẢM ƠN Được sự chấp thuận của Học viện Hành chính Quốc gia, tôi đã hoàn thành đề tài nghiên cứu “Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk”. Mặc dù, đây là kết quả của bản thân tôi sau một quá trình nỗ lực học tập và nghiên cứu. Tuy nhiên, tôi khó có thể thành công nếu không nhận được sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của TS Trần Thị Diệu Oanh; sự hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi của các thầy, cô trong Học viện Hành chính Quốc gia; sự giúp đỡ tận tình về công tác thu thâp, phân tích, đánh giá số liệu, thông tin của các cán bộ, công chức Cục thuế tỉnh Đăk Lăk. Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc nhất đến TS Trần Thị Diệu Oanh; các thày, cô trong Học viện Hành chính Quốc gia; các anh/chị là cán bộ, công chức Cục thuế tỉnh Đăk Lăk và gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã hỗ trợ, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài với mong muốn đạt kết quả tốt nhất nhưng do đây là lần đầu tiên tôi làm quen với hoạt động nghiên cứu khoa học, kiến thức lý luận và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót mà bản thân không thấy được. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô và các bạn học viên để hoàn thiện luận văn của mình. Một lần nữa, tôi xin chân thành cám ơn! Học viên Lưu Thị Thu Hiền
  • 7. DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 2.1 Hoạt động thu ngân sách của Cục thuế tỉnh Đăk Lăk. Hình 2.2 Tình hình xử lý vi phạm hành chính về thủ tục thuế GTGT. Hình 2.3 Tình hình xử lý vi phạm hành chính về thuế GTGT đối với hành vi khai sai làm thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn.
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, từng bước thoát khỏi bóng ma của chiến tranh, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI Đảng ta đã xác định phải đổi mới cơ chế quản lý kinh tế và “Kiên quyết xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp, thiết lập và hình thành đồng bộ cơ chế kế hoạch hoá theo phương thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ. Cơ chế mới lấy kế hoạch hoá làm trung tâm, sử dụng đúng đắn quan hệ hàng hoá - tiền tệ, quản lý bằng phương pháp kinh tế là chủ yếu kết hợp với biện pháp hành chính, giáo dục, thực hiện phân cấp quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thiết lập trật tự, kỷ cương trong mọi hoạt động kinh tế”.[7]. Từ đó phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong mô hình nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thuế được coi là công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế, tạo môi trường thuận lợi và công bằng cho sản xuất kinh doanh phát triển, giải quyết vấn đề kinh tế xã hội của đất nước. Trong số các khoản thu về thuế thì thuế giá trị gia tăng được đánh giá là một sắc thuế tiên tiến nhất về độ chính xác, hợp lý, khoa học và công bằng. Sắc thuế này đã được áp dụng rộng rãi và thành công ở hơn 150 quốc gia trên thế giới (2012) trong đó có Việt Nam. Với bản chất là một loại thuế gián thu dựa trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng, thuế giá trị gia tăng không chỉ khắc phục được hiện tượng thuế chồng thuế mà còn góp phần khuyến khích hoạt động xuất khẩu, khuyến khích đầu tư và đảm bảo công bằng xã hội trong hoạt động quản lý thuế. [2],[8]. Luật thuế giá trị gia tăng đầu tiên của nước ta được Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10/05/1997 và có hiệu lực từ ngày 01/01/1999
  • 9. 2 trên cơ sở thay thế và có kế thừa Luật thuế doanh thu đã góp phần quan trọng trong việc tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và định hình một hệ thống thuế theo hướng hiện đại. Một sắc thuế nói chung cũng như Luật thuế giá trị gia tăng chỉ thực sự đi vào cuộc sống và phát huy được vai trò của nó như là một sắc thuế quan trọng và tiên tiến nhất đòi hỏi phải xây dựng một cơ chế quản lý chặt chẽ, phù hợp với đặc trưng của sắc thuế đó và phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế trong mỗi giai đoạn xã hội, lịch sử nhất định. Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng là một công cụ sắc bén có vai trò quyết định đến hiệu quả của hoạt động quản lý thuế giá trị gia tăng cũng như quyết định sự tồn tại, phát triển của sắc thuế này. Hoạt động xử lý vi phạm hành chính không đạt hiệu quả cũng có nghĩa là các quy định về thuế giá trị gia tăng chưa phù hợp, cần phải điều chỉnh,… Việc xây dựng các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế giá trị gia tăng phải phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Luật xử lý vi phạm hành chính, đồng thời phải khai thác, phát huy những thế mạnh mang tính đặc thù riêng của thuế giá trị gia tăng mà một trong số đó là các quy định pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật về thuế chỉ bao gồm các hình thức xử phạt và một số biện pháp khắc phục hậu quả, không quy định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính. Điều này được thể hiện rất rõ tại nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 tháng 2013 của Chính Phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế; thông tư số 166/2013/TT- BTC ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Bộ tài chính quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Trong gần 20 năm thi hành Luật thuế giá trị gia tăng đã nảy sinh nhiều bất cập dẫn đến các vụ gian lận thuế giá trị gia tăng ngày càng nhiều, thủ đoạn ngày càng tinh vi và phức tạp nhưng khó xử lý, hiệu quả xử lý vi phạm không
  • 10. 3 cao. Hệ thống chính sách pháp luật xử lý vi phạm hành chính về thuế còn khập khiễng, thiếu đồng bộ. Nhiều quy định còn vi hiến và không phù hợp với các nguyên tắc chung về xử lý vi phạm hành chính nên chưa khuyến khích được cộng đồng dân cư tự nguyện chấp hành. Đăk Lăk là một tỉnh nằm ở trung tâm khu vực Tây Nguyên, thuận lợi cho việc giao lưu hàng hoá, những năm qua tỉnh được đánh giá có sức mua lớn nhất khu vực. Hệ thống các siêu thị, trung tâm thương mại và chợ trên địa bàn tỉnh cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu mua sắm cho các du khách đến tham quan và đầu tư tại Đắk Lắk. Tuy nhiên, cùng với việc phát triển về kinh tế, thời gian vừa qua tình hình vi phạm pháp luật về thuế giá trị gia tăng trên địa bàn tỉnh có diễn biến ngày càng phức tạp, hành vi vi phạm pháp luật về thuế giá trị gia tăng bị phát hiện ngày càng nhiều nhưng việc xử lý chưa đạt hiệu quả. Thực tiễn xét xử tại Toà án các cấp trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk trong những năm gần đây cho thấy hầu hết các các quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế (trong đó có thuế giá trị gia tăng) của Cục thuế tỉnh Đăk Lăk khi bị doanh nghiệp khởi kiện đến Tòa án đều bị Tòa án tuyên hủy gây mất niềm tin của doanh nghiệp đối với ngành thuế tỉnh Đăk Lăk nói riêng và đối với hệ thống pháp luật về thuế giá trị gia tăng nói chung. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tác giả xin chọn đề tài “Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk” để thực hiện luận văn thạc sỹ của mình với hy vọng những đóng góp của đề tài sẽ là cơ sở tham khảo trong hoạt động xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, góp phần giải quyết những khó khăn, tồn tại trong hoạt động xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế, hướng tới một hệ thống thuế hiệu quả và công bằng.
  • 11. 4 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn Qua tìm hiểu những công trình đã được nghiên cứu có thể thấy một số công trình đã nghiên cứu có liên quan về thuế giá trị gia tăng như: - Pháp luật về thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam, luận văn thạc sỹ luật học (2013), Trương Thị Hồng Nhung, Đại học quốc gia Hà Nội – Khoa luật. Luận văn đi sâu nghiên cứu các quy định hiện hành của pháp luật về thuế giá trị gia tăng và hướng hoàn thiện; - Những vấn đề pháp lý về việc áp dụng thuế Giá trị gia tăng ở Việt Nam (2002), luận án tiến sỹ Luật học, Nguyễn Thị Thương Huyền, Viện nghiên cứu Nhà nước và pháp luật. - Pháp luật về thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam – những vấn đề lý luận và thực tiễn (2012), Luận án tiến sỹ Luật, Vũ Văn Cương, Đại học Luật Hà Nội. - Pháp luật về thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam, thực trạng và hướng hoàn thiện, Luận văn thạc sỹ luật học, Trần Thị Minh Hiền, người hướng dẫn khoa học: TS Phạm Thị Thu Giang. - Pháp luật về thuế giá trị gia tăng và các biện pháp bảo đảm thực hiện (2002), luận văn thạc sỹ, Lê Thị Bích Liên, Hà nội. - Một số ý kiến trao đổi về dự thảo Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (2008), TS Phạm Thị Thu Giang, Tạp chí Luật học số 4/2008,… Có thể thấy các công trình kể trên tác giả đã hướng tới nghiên cứu pháp luật về thuế giá trị gia tăng hoặc những vấn đề liên quan đến pháp luật về thuế nói chung, một số đề tài cũng đã bước đầu nghiên cứu về xử phạt hành chính trong lĩnh thuế giá trị gia tăng nhưng mới dừng lại ở nghiên cứu một góc độ, một khía cạnh (chủ yếu là hành vi vi phạm) chưa có một nghiên cứu nào hoàn
  • 12. 5 chỉnh và chuyên sâu về việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế giá trị gia tăng nhất là trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk. 3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn 3.1. Mục đích Luận văn này sẽ góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, từ đó đề xuất các giải pháp đảm bảo hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế giá trị gia tăng đạt hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. 3.2. Nhiệm vụ Luận văn giải quyết những nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế giá trị gia tăng. - Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình vi phạm hành chính và hoạt động xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk. - Đề xuất và luận chứng những giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Cục thuế tỉnh Đăk Lăk. - Về thời gian: Từ năm 2013 đến nay (tháng 6 năm 2016).
  • 13. 6 - Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản của hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, các văn bản pháp luật và chủ trương, chính sách đảm bảo cho hoạt động xử lý vi phạm hành chính của Cục thuế tỉnh Đăk Lăk được nghiêm minh, chính xác và kịp thời trong giai đoạn hiện nay, cụ thể: + Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của quản lý nhà nước đối với hoạt động xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng hiện nay; + Phân tích, đánh giá thực trạng xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk; + Nghiên cứu và đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả của việc xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước và pháp luật, về tuyên truyền, giáo dục và thực hiện pháp luật. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Luận văn sử dụng các phương pháp của triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, như phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, thống kê,…. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Tổng kết lý luận về công tác xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng đi từ tổng quan vấn đề nghiên cứu, đến hệ thống khái niệm, các nội dung quản lý hoạt động xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, tạo cơ sở vững chắc cho việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động trên. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn
  • 14. 7 Luận văn là tài liệu tham khảo cho việc hoàn thiện chính sách pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng; là tài liệu tham khảo cho công tác bồi dưỡng, giáo dục pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nói chung và xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng nói riêng. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm: Chương I. Cơ sở lý luận về xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng. Chương II. Thực trạng xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tại cục thuế tỉnh Đăk Lăk. Chương III. Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk.
  • 15. 8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.1. Quan niệm chung về xử lý vi phạm hành chính 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vi phạm hành chính Vi phạm hành chính được coi là một loại vi phạm pháp luật diễn ra phổ biến hằng ngày trong đời sống xã hội của một quốc gia, từ khía cạnh nhỏ nhất, phạm vi ảnh hưởng ít nhất của đời sống như vượt đèn đỏ, hút thuốc nơi công cộng, bỏ rác không đúng nơi quy định đến những khía cạnh lớn hơn, phạm vi ảnh hưởng rộng hơn, bao quát hơn như gây ô nhiễm môi trường biển, ô nhiễm nguồn nước, trốn thuế,… Nếu so sánh mức độ gây nguy hiểm cho xã hội của từng hành vi vi phạm hành chính với tội phạm thì rõ ràng hành vi vi phạm hành chính có mức độ nguy hiểm thấp hơn rất nhiều lần, nhưng nếu đánh giá thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra và thiệt hại do tội phạm trong phạm vi không gian và thời gian bao quát và tổng thể thì những thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra là không hề nhỏ bởi tỷ lệ hành vi vi phạm hành chính cao hơn rất nhiều so với tội phạm và nó diễn ra thường xuyên, liên tục. Hành vi vi phạm hành chính không chỉ gây thiệt hại cho xã hội, cho cá nhân mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến trật tự quản lý hành chính của một quốc gia,… Và trong nhiều trường hợp, hành vi vi phạm hành chính còn là một trong những yếu tố cấu thành của tội phạm. Để có cơ sở xử lý cũng như đấu tranh phòng và chống có hiệu quả các hành vi vi phạm hành chính cần phải xác định chính xác ranh giới giữa vi phạm hành chính và tội phạm. Việc xác định ranh giới này phải dựa trên cơ sở khái niệm về vi phạm hành chính cũng như các đặc điểm của vi phạm hành chính.
  • 16. 9 Vi phạm hành chính có thể hiểu là việc không tuân theo hoặc làm trái lại những điều quy định trong hoạt động chỉ đạo, quản lý việc chấp hành luật pháp, chính sách của nhà nước. Hành vi vi phạm hành chính xâm phạm trực tiếp đến trật tự quản lý hành chính của một quốc gia, là cơ sở của việc xử lý vi phạm hành chính. Ở nước ta, khái niệm vi phạm hành chính được định nghĩa một cách chính thức lần đầu tiên tại Điều 1 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính năm 1989. Theo định nghĩa này thì “Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm quy tắc quản lý Nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính”.[10]. Tuy nhiên, đến Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995, khái niệm này không còn tồn tại nguyên nghĩa của nó mà được hiểu lồng ghép vào trong nội hàm của khái niệm xử lý vi phạm hành chính. Theo đó, vi phạm hành chính được hiểu là “hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy tắc quản lý nhà nước mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính và hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại các điều 21, 22, 23, 24 và 25 của Pháp lệnh này”.[23]. Khái niệm này tiếp tục được kế thừa tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 cho đến năm 2012 khi Luật xử lý vi phạm hành chính ra đời. Khoản 1 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định: “Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính”.[12]. Mặc dù khái niệm vi phạm hành chính được thể hiện khác nhau nhưng về bản chất không thay đổi và đều có chung các đặc điểm sau đây:
  • 17. 10 - Thứ nhất, vi phạm hành chính là hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước, phá vỡ trật tự hành chính đang được duy trì và bảo vệ. Mặc dù tính nguy hiểm của hành vi vi phạm hành chính gây ra cho xã hội thấp, chưa hoặc không đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng lại làm ảnh hưởng đến hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước và những hành vi này theo quy định phải bị xử phạt hành chính. - Thứ hai, chủ thể của vi phạm hành chính là cá nhân hoặc tổ chức. Tuy nhiên, không phải mọi cá nhân đều là chủ thể của vi phạm hành chính mà chỉ có những cá nhân có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hành chính. - Thứ ba, vi phạm hành chính phải là một hành vi khách quan đã được thực hiện (hành động hoặc không hành động). - Thứ tư, vi phạm hành chính phải là hành vi có lỗi (cố ý hoặc vô ý). Lỗi là trạng thái tâm lý, thái độ của người vi phạm đối với hành vi do mình thực hiện cũng như đối với hậu quả của hành vi đó. Một cá nhân không bị mắc các bệnh làm mất hoặc hạn chế khả năng điều khiển hành vi, ở một độ tuổi nhất định đều có khả năng nhận thức được tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi đối với xã hội và họ có đủ khả năng để điều khiển hành vi thì họ phải tự chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Đối với tổ chức thì yếu tố lỗi được thể hiện thông qua việc nhận thức và điều khiển hành vi của cá nhân người đại diện của tổ chức đó. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm xử lý vi phạm hành chính Thuật ngữ xử lý vi phạm hành chính chỉ mới xuất hiện và được chính thức quy định lần đầu tiên ở nước ta trong pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995. Xử lý vi phạm hành chính nói trong Pháp lệnh này bao gồm xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp xử lý hành chính khác. Như vậy, mặc dù đã đưa ra thuật ngữ này nhưng Pháp lệnh lại không đưa ra một khái niệm cụ
  • 18. 11 thể về xử lý vi phạm hành chính mà chỉ đưa ra các bộ phận để tạo thành thuật ngữ này. Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 cũng không đưa ra khái niệm về xử lý vi phạm hành chính nhưng dựa trên cơ sở các quy định của luật này có thể thấy thuật ngữ xử lý vi phạm hành chính bao gồm xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp xử lý hành chính. Cũng trong Luật này, nhà làm luật còn đưa ra các biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính, tuy nhiên các biện pháp này chỉ được xem xét và áp dụng đối với người chưa thành niên có hành vi vi phạm hành chính. - Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. - Biện pháp xử lý vi phạm hành chính là biện pháp được áp dụng đối với cá nhân vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm, bao gồm biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Biện pháp thay thế biện pháp xử lý vi phạm hành chính là biện pháp mang tính giáo dục được áp dụng để thay thế cho hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc biện pháp xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính, bao gồm biện pháp nhắc nhở và biện pháp quản lý tại gia đình. Trên cơ sở xem xét các khái niệm trên đây có thể hiểu Xử lý vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xem xét, áp dụng các hình thức xử lý được quy định trong Luật xử lý vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi có lỗi, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước
  • 19. 12 mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử lý về vi phạm hành chính. Xử lý vi phạm hành chính có những đặc điểm sau: - Thứ nhất, xử lý vi phạm hành chính là một loại hoạt động cưỡng chế của nhà nước, mang tính quyền lực nhà nước. Xử lý vi phạm hành chính chỉ được thực hiện bởi cơ quan hoặc cán bộ do nhà nước trao quyền - Thứ hai, xử lý vi phạm hành chính chỉ được thực hiện khi có hành vi vi phạm hành chính. Chỉ những hành vi do tổ chức, cá nhân có đủ năng lực chịu trách nhiệm hành chính thực hiện với lỗi cố ý hoặc vô ý, xâm phạm đến trật tự quản lý nhà nước do pháp luật quy định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì mới bị xử lý vi phạm hành chính. - Thứ ba, hoạt động xử lý vi phạm hành chính phải được thực hiện theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. 1.2. Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Ðây là một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm hàng hoá, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành, và cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta còn gọi thuế giá trị gia tăng là thuế doanh thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước. Thuế giá trị gia tăng được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ, và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ. [13],[14].
  • 20. 13 Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế giá trị gia tăng là hành vi do tổ chức, cá nhân thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm đến các lợi ích mà Luật thuế giá trị gia tăng bảo vệ nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính. Khái niệm về xử lý vi phạm pháp luật về thuế chỉ được sử dụng trong Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007 của Chính phủ, còn các văn bản trước và sau Nghị định này đều thống nhất sử dụng khái niệm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế. Mặc dù có sự khác nhau về mặt thuật ngữ “xử lý” và “xử phạt” trong trường hợp này nhưng xét về mặt nội hàm của các quy định pháp luật thì không thay đổi. Sở dĩ có sự đồng nhất thuật ngữ “xử lý” và “xử phạt” đối với hành vi vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng là do tính đặc thù của hoạt động xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng. Khi thực hiện xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng chỉ áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính mà không áp dụng các biện pháp xử lý hành chính và các biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính. Do vậy, trong luận văn này, để thống nhất với các quy định của pháp luật hiện tại và phù hợp với đặc điểm của vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế giá trị gia tăng nói riêng và trong lĩnh vực thuế nói chung, người viết sẽ sử dụng thuật ngữ xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng cũng như thực trạng của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk. Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng là việc người có thẩm quyền xem xét, áp dụng các hình thức xử lý theo quy định của pháp luật đối cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi có lỗi, vi phạm quy định của pháp luật về thuế
  • 21. 14 giá trị gia tăng, hoá đơn chứng từ mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử lý về vi phạm hành chính. Các hình thức xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng chỉ bao gồm các hình thức xử phạt, cụ thể: - Hình thức xử phạt chính: + Phạt cảnh cáo: Hình thức này được áp dụng đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế giá trị gia tăng không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo. Hình thức xử phạt cảnh cáo được quyết định bằng văn bản. + Phạt tiền: Hình thức này được áp dụng đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế giá trị gia tăng, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế giá trị gia tăng phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, trốn thuế, gian lận thuế. + Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính: Hình thức xử phạt này được chỉ được áp dụng là hình thức xử phạt chính tại Nghị định số 22/CP ngày 14 tháng 4 năm 1996 của Chính Phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế giá trị gia tăng: Hình thức xử phạt bổ sung này được quy định tại Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 06 năm 2007. Hiện nay do thực tế nên hình thức xử phạt này không khả thi nên không được sử dụng là hình thức xử phạt chính cũng như hình phạt bổ sung. * Đặc điểm của xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng - Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng là một loại hoạt động cưỡng chế của cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước về thuế giá trị gia tăng, hoạt động xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng mang tính quyền lực nhà nước buộc các chủ thể phải chấp hành. Xử
  • 22. 15 lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng chỉ được thực hiện bởi cán bộ, công chức ngành thuế hoặc Chủ tịch uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi quyền hạn do nhà nước trao. - Cơ sở ra quyết định xử lý vi phạm chính là hành vi vi phạm pháp luật thuế về thuế giá trị gia tăng. Chỉ những hành vi do tổ chức, cá nhân có đủ năng lực chịu trách nhiệm hành chính thực hiện với lỗi cố ý hoặc vô ý, xâm phạm đến trật tự quản lý nhà nước về thuế giá trị gia tăng do pháp luật quy định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì mới bị xử lý vi phạm hành chính. - Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính là các tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và tham gia vào hoạt động sản xuất, lưu thông, tiêu dùng làm phát sinh giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng. Đây là điểm đặc trưng của xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng vì khoản thuế này được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá ở mỗi giai đoạn từ sản xuất, lưu thông hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh khi tham gia vào các hoạt động trên sẽ được khấu trừ hoặc hoàn khoản thuế giá trị gia tăng đã nộp trước đó đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ báo cáo thuế định kỳ theo quy định của pháp luật. - Hoạt động xử lý vi phạm hành chính phải được thực hiện theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. - Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng được áp dụng khi có hành vi vi phạm kể cả trong trường hợp hành vi vi phạm về thuế giá trị gia tăng chưa phát sinh thiệt hại. - Chỉ được xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng khi hành vi vi phạm đó chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ ít được áp dụng khi xử lý vi phạm hành chính bởi một phần xuất phát từ nguyên tắc “tiền đăng, hậu kiểm” trong
  • 23. 16 quản lý thuế giá trị gia tăng, xuất phát từ đặc trưng chủ thể của thuế giá trị gia tăng và hạn chế trong công tác quản lý. Bên cạnh đó hầu hết các tình tiết tăng nặng có liên quan đến xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng đã được quy định là hành vi phạm hành chính. - Trong xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng hành vi vi phạm có thể được chuyển đổi từ dạng này sang dạng khác dựa vào hậu quả của hành vi. Hành vi trốn thuế, gian lận thuế nếu được kiểm tra phát hiện ngay trong thời gian đang hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp thì sẽ bị xử lý do vi phạm thủ tục thuế,… - Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng gắn liền với xử lý vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp vì thuế giá trị gia tăng được tính dựa trên doanh thu tăng thêm. 1.2.2. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng là những tư tưởng chỉ đạo, định hướng cho toàn bộ quá trình xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng mà người có thẩm quyền xử lý phải tuân thủ nhằm đảm bảo cho công tác xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng được tiến hành theo đúng các quy định của pháp luật. Các nguyên tắc trong xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng bao gồm: 1.2.2.1. Nguyên tắc pháp chế “Pháp chế là nguyên tắc hiến định, được quán triệt trong tổ chức, hoạt động của mọi cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, trong hành vi xử sự của công dân”[20]. Trong lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính nguyên tắc này được thể hiện cụ thể như sau: - Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử lý vi phạm hành chính về thuế khi có hành vi vi phạm hành chính về thuế do pháp luật quy định. Đây là một tư tưởng quan
  • 24. 17 trọng trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, là cơ sở để đảm bảo thực hiện quyền con người của mỗi cá nhân trong xã hội. Một hành vi được coi là trái pháp luật về thuế giá trị gia tăng chỉ khi nó được các quy định pháp luật về thuế giá trị gia tăng ghi nhận. Nếu không được ghi nhận thì coi như không có hành vi vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng xảy ra và đương nhiên không bị xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng. - Việc xử lý các vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng phải do người có thẩm quyền tiến hành theo đúng các quy định của pháp luật. Chỉ có những chức danh được pháp luật quy định mới có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, ngoài các chức danh này không một cá nhân, cơ quan nào được quyền xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng. - Mọi chủ thể thực hiện, tham gia vào hoạt động xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng phải tuân thủ và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng. - Hoạt động xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng chịu sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của các cơ quan chức năng có thẩm quyền, chịu sự giám sát của các tổ chức xã hội và công dân [1]. 1.2.2.2. Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện kịp thời, xử lý công minh, nhanh chóng theo đúng pháp luật Nguyên tắc này đòi hỏi ngành thuế phải tích cực chủ động trong việc thanh tra, kiểm tra, thực thi công vụ, phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ với các cơ quan hữu quan để kịp thời phát hiện các vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng. Việc xử lý vi phạm phải được tiến hành nhanh chóng, công minh và triệt để. Hậu quả do hành vi vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật nhằm đảm bảo lập lại trật tự pháp lý, góp phần
  • 25. 18 thiết lập kỷ cương, ổn định trật tự trong hoạt động quản lý thuế của nhà nước, thúc đấy nền kinh tế phát triển. 1.2.2.3. Nguyên tắc bình đẳng, công khai, nhân đạo trong xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng - Việc xử lý vi phạm hành chính về thuế phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng. - Một hành vi vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng chỉ bị xử lý một lần, cụ thể: + Một hành vi vi phạm đã được người có thẩm quyền ra quyết định xử lý hoặc đã lập biên bản để xử lý thì không được ra quyết định xử lý lần thứ hai đối với hành vi đó. Trường hợp, hành vi vi phạm vẫn tiếp tục được thực hiện mặc dù đã bị người có thẩm quyền đang thi hành công vụ buộc chấm dứt hành vi vi phạm thì áp dụng hình thức xử lý với tình tiết tăng nặng theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp, người nộp thuế bị ấn định thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. + Trường hợp hành vi vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng có dấu hiệu tội phạm đã chuyển hồ sơ đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự đã có quyết định khởi tố vụ án mà trước đó người có thẩm quyền xử lý đã có quyết định xử lý vi phạm hành chính về hành vi này thì người đã ra quyết định xử lý phải ra quyết định hủy bỏ quyết định xử lý; nếu chưa ra quyết định xử lý thì không xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi đó. + Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm thì mỗi người vi phạm đều bị xử lý về hành vi đó.
  • 26. 19 Trường hợp cá nhân, tổ chức ủy quyền cho tổ chức kê khai thuế, quyết toán thuế, căn cứ vào nội dung ủy quyền nếu hành vi vi phạm thuộc trách nhiệm của tổ chức được ủy quyền thì tuỳ theo mức độ vi phạm của tổ chức được ủy quyền bị xử lý. + Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng hoặc vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng nhiều lần thì bị xử lý về từng hành vi vi phạm. Trường hợp, cùng thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều hồ sơ khai thuế của nhiều kỳ tính thuế thì: hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế thuộc trường hợp xử lý về thủ tục thuế chỉ bị xử phạt về một hành vi vi phạm thủ tục thuế với tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần; trường hợp có hồ sơ khai thuế chậm nộp quá 90 ngày thuộc trường hợp xử lý về hành vi trốn thuế thì bị xử lý về hành vi trốn thuế. - Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng có trách nhiệm chứng minh hành vi vi phạm hành chính về thuế của cá nhân, tổ chức. Cá nhân, tổ chức bị xử lý có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính về thuế. - Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn quy định tại Điều 107 Luật quản lý thuế. [1]. 1.2.3. Các hành vi vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng Theo quy định của Luật về quản lý thuế năm 2006 thì hành vi vi phạm hành chính về thuế của người nộp thuế gồm những hành vi sau: - Hành vi vi phạm các thủ tục thuế; - Hành vi chậm nộp tiền thuế;
  • 27. 20 - Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn; - Hành vi trốn truế, gian lận thuế.[16]. Mặc dù Luật thuế giá trị gia tăng là một luật thuế độc lập, tuy nhiên ngay từ khi mới ra đời, các hành vi vi phạm hành chính cũng như các quy định về xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng lại không độc lập và tách rời các hành vi vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính về thuế. Ở mỗi giai đoạn phát triển của luật thuế và để phù hợp với sự phát triển, hội nhập của nền kinh tế, các hành vi vi phạm được thể hiện một cách khác nhau và đôi khi hình thức xử lý, biện pháp khắc phục hậu quả là khác nhau nhưng về cơ bản chúng vẫn thể hiện một cách đồng nhất về bản chất cũng như nguyên tắc áp dụng. Trong phạm vi luận văn này các hành vi vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng cũng như các nội dung nghiên cứu khác được xem xét dựa trên các quy định tại nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 có so sánh, đối chiếu với các quy định pháp luật tương ứng trước đó để có được cái nhìn tổng quan nhất. * Hành vi vi phạm thủ tục thuế - Nhóm hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định. Nhóm này bao gồm các hành vi vi phạm sau: Nộp hồ sơ đăng ký thuế quá thời hạn quy định, thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định, không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ đăng ký thuế nhưng không làm phát sinh số thuế phải nộp. - Nhóm hành vi khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế là hành vi mà người nộp thuế khai không đúng, không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ khai thuế bị phát hiện sau thời hạn quy định nộp hồ sơ khai thuế, gồm các hành
  • 28. 21 vi sau: Hành vi lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra hoặc trên tài liệu khác liên quan đến nghĩa vụ thuế; Hành vi lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên hoá đơn và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế; Hành vi lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, tờ khai quyết toán thuế; Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn nhưng không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp, tăng số thuế được miễn, giảm hoặc chưa được hoàn thuế; Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp theo hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế. - Hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định là hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định và không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp. - Nhóm hành vi vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế nhưng không thuộc trường hợp khai thiếu thuế, trốn thuế, gian lận thuế. Nhóm này bao gồm các hành vi: Cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ pháp lý liên quan đến đăng ký thuế theo thông báo của cơ quan thuế quá thời hạn quy định; Cung cấp thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo thông báo của cơ quan thuế quá thời hạn quy định; Cung cấp sai lệch về thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế quá thời hạn theo yêu cầu của cơ quan thuế; Cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin, tài liệu, chứng từ, hoá đơn, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế trong thời hạn kê khai thuế; số hiệu tài khoản, số dư tài khoản tiền gửi cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu; Không cung cấp đầy đủ, đúng các chỉ tiêu, số liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế phải đăng ký theo chế độ quy định, bị phát hiện nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước; Không cung cấp, cung cấp không đầy
  • 29. 22 đủ, không chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến tài khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, công nợ bên thứ ba có liên quan trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày được cơ quan thuế yêu cầu. - Nhóm hành vi vi phạm quy định về chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Nhóm này bao gồm các hành vi: Từ chối nhận quyết định thanh tra, kiểm tra, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra thuế quá thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày chấp hành phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền; Từ chối, trì hoãn, trốn tránh việc cung cấp hồ sơ, tài liệu, hoá đơn, chứng từ, sổ kế toán liên quan đến nghĩa vụ thuế quá thời hạn 06 giờ làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra tại trụ sở người nộp thuế; Cung cấp không chính xác về thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở ngưởi nộp thuế; Không cung cấp số liệu, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu trong thời gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; Không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng quyết định niêm phong hồ sơ tài liệu, két quỹ, kho hàng hoá, vật tư, nguyên liệu, máy móc, thiết bị, nhà xưởng làm căn cứ xác minh nghĩa vụ thuế; Tự ý thảo bỏ, thay đổi dấu hiệu niêm phong do cơ quan có thẩm quyền đã tạo lập hợp pháp làm căn cứ xác minh nghĩa vụ thuế; Không ký vào biên bản kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của cơ quan có thẩm quyền .[1],[3]. * Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế giá trị gia tăng phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn
  • 30. 23 - Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn nhưng người nộp thuế đã ghi chép kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ. - Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn và người nộp thuế không ghi chép kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế nhưng khi bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện, người vi phạm đã tự giác nộp đầy đủ số tiền thuế khai thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính thuế hoặc cơ quan thuế lập biên bản kiểm tra, kết luận thanh tra thuế. - Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế xác định là có hành vi khai man trốn thuế, nhưng người nộp thuế vi phạm lần đầu, có tình thiết giảm nhẹ và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt. - Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn nhưng khi cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hoá đơn bất hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định .[1],[3]. * Hành vi trốn thuế, gian lận thuế giá trị gia tăng - Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 (chín mười) để trốn thuế hoặc gian lận thuế (trừ những trường hợp đã bị xử phạt về hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn.
  • 31. 24 - Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp; sử dụng bất hợp pháp hoá đơn chứng từ; hoá đơn không có giá trị sử dụng để kê khai thuế làm giảm số thuế giá trị gia tăng phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn. - Lập thủ tục, hồ sơ huỷ vật tư, hàng hoá không đúng thực tế làm giảm số thuế giá trị gia tăng phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn. - Lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ sai về số lượng, giá trị để kê khai thuế thấp hơn thực tế. - Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp; không kê khai, kê khai sai, không trung thực làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn. - Không xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hoá đơn bán hàng thấp hơn giá trị thực tế thanh toán của hàng hoá, dịch vụ đã bán và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. - Sử dụng hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế. - Sửa chữa, tẩy xoá chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn. - Huỷ bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn. - Sử dụng hoá đơn, chứng từ, tài liệu không hợp pháp trong các trường hợp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn. - Người nộp thuế đang trong thời gian tạm ngừng kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh.[1],[3]. * Hành vi chậm nộp tiền thuế giá trị gia tăng
  • 32. 25 - Nộp tiền thuế chậm so với thời hạn quy định, thời hạn được gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế, trong quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế. - Nộp thiếu tiền thuế do khai sai số thuế phải nộp, số thuế được hoàn của các kỳ khai thuế trước, nhưng người nộp thuế đã tự phát hiện ra sai sót và tự giác nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời điểm nhận được quyết định kiểm tra, thanh tra thuế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Dây dưa nộp thuế, nộp phạt. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.[15],[16],[17],[18]. Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp thuế đúng thời hạn dẫn đến nợ thuế thì không thực hiện cưỡng chế thuế và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán. [15],[16],[17][18]. 1.2.4. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng Một trong những yêu cầu của tính hiệu lực khi thực thi hoạt động xử lý vi phạm hành chính nói chung là đảm bảo đúng thẩm quyền, đây cũng là nguyên tắc cơ bản trong việc xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng buộc người thực thi việc xử phạt phải tuân thủ để đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng hiện nay được quy định cụ thể như sau:
  • 33. 26 1.2.4.1. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng của cơ quan thuế Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của cơ quan thuế được quy định cụ thể, chi tiết tại Điều 14 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính Phủ và Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính và chỉ được áp dụng đối với các hành vi vi phạm hành chính được quy định cụ thể tại các văn bản này. - Công chức thuế đang thi hành công vụ có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế giá trị gia tăng. - Đội trưởng Đội thuế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế. - Chi cục trưởng Chi cục thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế giá trị gia tăng; Phạt tiền đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn và hành vi trốn thuế, gian lận thuế; Buộc nộp đủ số tiền thuế nợ, số tiền thuế thiếu, tiền chậm nộp tiền thuế, số tiền thuế trốn, gian lận vào ngân sách nhà nước; - Cục trưởng Cục Thuế trong phạm vi đại bàn quản lý của mình có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về thủ tục thuế; Phạt tiền đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn và hành vi trốn thuế, gian lận thuế; Buộc nộp đủ số tiền thuế nợ, số tiền thuế thiếu, tiền chậm nộp tiền thuế, số tiền thuế trốn, gian lận vào ngân sách nhà nước; - Tổng Cục trưởng Tổng cục Thuế có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về thủ tục thuế; Phạt tiền đối
  • 34. 27 với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn và hành vi trốn thuế, gian lận thuế; Buộc nộp đủ số tiền thuế nợ, số tiền thuế thiếu, tiền chậm nộp tiền thuế, số tiền thuế trốn, gian lận vào ngân sách nhà nước; Theo quy định tại Khoản 6 Điều 14 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính Phủ thì thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về thủ tục thuế của cơ quan thuế nêu trên đây được áp dụng đối với một hành vi vi phạm của tổ chức. Trường hợp áp dụng hình thức phạt tiền đối với một hành vi vi phạm của cá nhân về thủ tục thuế thì thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân bằng ½ thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức. 1.2.4.2. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp - Chủ tịch UBND cấp xã có quyền xử phạt đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về thủ tục thuế. - Chủ tịch UBND cấp huyện có quyền xử phạt đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về thủ tục thuế. - Chủ tịch UBND cấp tỉnh có quyền xử phạt đên 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về thủ tục thuế. 1.2.5. Thủ tục xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng 1.2.5.1. Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng theo thủ tục không lập biên bản Cũng như các quy định chung về thủ tục xử lý vi phạm hành chính, pháp luật xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng cũng quy định hai loại thủ tục xử lý là “xử lý hành chính không lập biên bản” và “xử lý hành chính có lập biên bản”. Thủ tục xử lý hành vi vi phạm hành chính không lập biên bản là loại thủ tục đơn giản được áp dụng đối với các trường hợp vi phạm hành chính về thuế
  • 35. 28 giá trị gia tăng có tính chất, mức độ vi phạm ít phức tạp và theo quy định của pháp luật chỉ cần sử dụng hình thức xử phạt là cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức. Trong trường hợp này người có thẩm quyền xử lý phải ra quyết định xử lý tại chỗ .[1],[3]. 1.2.5.2. Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng theo thủ tục có lập biên bản Thủ tục xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng có lập biên bản là thủ tục bắt buộc được áp dụng đối với các hành vi có tính chất, mức độ vi phạm phức tạp đáng kể hoặc hành vi vi phạm về thuế được phát hiện thông qua công tác kiểm tra, thanh tra về thuế và ghi nhận vào biên bản kiểm tra, thanh tra, kết luận thanh tra. Việc xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng có lập biên bản phải được người có thẩm quyền xử lý lập thành hồ sơ xử lý vi phạm hành chính. Hồ sơ bao gồm biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục .[1],[3]. * Lập biên bản vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, trong phạm vi thẩm quyền của mình người đang thi hành công vụ có trách nhiệm lập biên bản theo đúng mẫu quy định và chuyển kịp thời tới người có thẩm quyền xử lý. Trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng trong cùng một vụ việc hoặc vi phạm nhiều lần thì biên bản xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng phải thể hiện đầy đủ các hành vi vi phạm hoặc số lần vi phạm .[1],[3]. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng đã được cơ quan thuế kiểm tra, thanh tra phát hiện, ghi nhận vào biên bản kiểm tra, thanh tra, kết luận thành tra thì không phải lập biên bản trước khi ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào
  • 36. 29 biên bản thanh tra, kiểm tra, kết luận thanh tra thuế để ra quyết định xử phạt. [1],[3]. Biên bản vi phạm hành chính về thuế phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng; lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc người đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ; quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình .[1],[3]. Biên bản phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến thì họ cùng phải ký vào biên bản; trong trường hợp biên bản gồm nhiều tờ thì người lập biên bản phải ký vào từng tờ biên bản. Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc không ký vào biên bản vi phạm hành chính về thuế hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở (đại diện có thẩm quyền của ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đại diện theo ủy quyền của ủy ban nhân dân cấp xã) nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến. Trường hợp cá nhân, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến từ chối ký biên bản thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản .[1],[3]. Biên bản vi phạm hành chính về thuế phải được lập ít nhất thành 02 bản. 01 bản giao cho cá nhân hoặc tổ chức vi phạm hành chính về thuế; 01 bản làm căn cứ để ra quyết định xử phạt. Trường hợp, vi phạm hành chính về thuế không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản hoặc vượt quá thẩm
  • 37. 30 quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt .[1],[3]. * Giải trình của tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính về thuế Trường hợp xử lý đối với tổ chức cá nhân có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn bị xử phạt theo tỷ lệ phần trăm (%), hành vi trốn thuế bị xử phạt theo số lần thuế trốn thì tổ chức, cá nhân vi phạm có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản với người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về thuế. Người có thẩm quyền xử lý có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm trước khi ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp cá nhân tổ chức không có yêu cầu giải trình trong thời hạn luật định .[1],[3]. Trường hợp giải trình bằng văn bản thì tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính về thuế phải gửi văn bản giải trình cho người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuế trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, nếu vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì người có thẩm quyền xử phạt có thể gia hạn thêm thời gian nộp văn bản nhưng không quá 05 ngày theo đề nghị của tổ chức, cá nhân vi phạm, việc đồng ý gia hạn phải được thể hiện bằng văn bản .[1],[3]. Trường hợp giải trình trực tiếp thì cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng phải gửi văn bản yêu cầu được giải trình trực tiếp đến người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về thuế trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính về thuế. Người có thẩm quyền xử lý có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người vi phạm về thời gian và địa điểm tổ chức phiên giải trình trực tiếp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người vi phạm .[1],[3]. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về thuế tổ chức phiên giải trình trực tiếp và có trách nhiệm nêu căn cứ pháp lý và tình tiết, chứng cứ
  • 38. 31 liên quan đến hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử lý, biện pháp khắc phục hậu quả dự kiến áp dụng đối với hành vi vi phạm của người vi phạm. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính về thuế, người đại diện hợp pháp của họ có quyền tham gia phiên giải trình và đưa ra ý kiến, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình .[1],[3]. * Xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng Khi xem xét ra quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, trong trường hợp cần thiết người có thẩm quyền xử lý có trách nhiệm xác minh làm rõ các tình tiết liên quan đến việc xử lý gồm: Có hay không có hành vi vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng; cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính, lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm hành chính; các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ; tính chất mức độ thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra; có thuộc trường hợp không ra quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng không; tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc xem xét, quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng. [1],[3]. Trong quá trình xem xét, ra quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, người có thẩm quyền xử lý có thể trưng cầu giám định. Việc trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định .[1],[3]. Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng phải được thể hiện bằng văn bản.[1],[3]. * Ra quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng Ra quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng là một khâu quan trọng quyết định toàn bộ quá trình xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng. Bằng việc ra quyết định xử lý vi phạm hành chính, người có
  • 39. 32 thẩm quyền đã khẳng định hành vi của cá nhân, tổ chức đã vi phạm pháp luật về quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực thuế giá trị gia tăng và hành vi đó cần phải được trừng phạt. Việc ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng sẽ tác động trực tiếp đến cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm. [1],[3]. Để đảm bảo tính thống nhất trong việc xử lý vi phạm hành chính về thuế cũng như thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức trong việc thực thi quyết định xử lý vi phạm, đồng thời phù hợp với bản chất của thuế giá trị gia tăng, các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế giá trị gia tăng đã cá thể hoá đối tượng thực hiện hành vi vi phạm. Việc cá thể hoá đối tượng xử lý vừa tạo điều kiện để cơ quan có thẩm quyền dễ dàng xác định hành vi vi phạm, đối tượng vi phạm, phạm vi trách nhiệm của đối tượng vi phạm, đồng thời đảm bảo được sự công bằng trong việc xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng.[1],[3]. Trong trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng mà bị xử lý trong cùng một lần thì chỉ ra một quyết định xử lý, trong đó quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng. Quy định này cũng được áp dụng trong trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi vi phạm hành chính về các loại thuế khác nhau mà bị xử phạt trong cùng một lần.[1],[3]. 1.2.5.3. Thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng Đối với Quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng không lập biên bản thì cá nhân, tổ chức vi phạm nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt. Người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt và phải nộp tiền phạt trực tiếp tại kho bạc nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của kho bạc nhà nước trong
  • 40. 33 thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền phạt. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không có khả năng nộp tiền phạt tại chỗ thì nộp tại kho bạc nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của kho bạc nhà nước ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt.[1],[3]. Đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng có lập biên bản thì cá nhân, tổ chức bị xử lý phải chấp hành quyết định xử lý trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng; trường hợp quyết định xử lý vi phạm hành chính có ghi thời hạn nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó. Cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận quyết định xử lý thì quyết định xử lý được thi hành trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày giao quyết định xử phạt.[1],[3]. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử lý khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng thì vẫn phải chấp hành quyết định xử lý, trừ trường hợp trong quá trình giải quyết khiếu nại, khởi kiện xét thấy việc thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại, khởi kiện ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó theo quy định của pháp luật.[1],[3]. Người có thẩm quyền xử lý đã ra quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử lý của cá nhân, tổ chức bị xử lý.[1],[3]. 1.2.6. Vai trò của xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng - Thứ nhất, hoạt động xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng góp phần đảm bảo giữ vững kỷ cương pháp chế trong quản lý nhà nước về thuế giá trị gia tăng, đảm bảo công bằng trong hoạt động kinh tế, từ đó minh bạch hoá môi trường đầu tư, thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển bền vững. Nhà nước thực hiện hoạt động xử lý vi phạm hành chính về thuế là thực hiện quyền lực của mình trong quản lý, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các
  • 41. 34 đối tượng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, các hoạt động làm phát sinh nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng. Thông qua hoạt động xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng để thực hiện chức năng giữ gìn trật tự pháp lý trong kinh doanh và điều chỉnh hành vi của người nộp thuế vào trật tự pháp lý đó. Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng giúp cơ quan quản lý thuế kịp thời phát hiện, xử lý cũng như ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng đảm bảo công bằng, minh bạch trong môi trường đầu tư, xây dựng ý thức tự giác chấp hành pháp luật về thuế cho người nộp thuế, nâng cao tình thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức ngành thuế. - Thứ hai, xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng góp phần đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách nhà nước. Mặc dù mục đích của việc xử lý vi phạm hành chính về thuế không phải để tăng nguồn thu cho ngân sách hay để trừng phạt người nộp thuế có hành vi vi phạm nhưng thông qua việc xử lý, các hành vi vi phạm sẽ được ngăn chặn kịp thời, phần thuế bị thiếu, bị trốn, bị gian lận sẽ được thu hồi trả vào ngân sách nhà nước. - Thứ ba, việc xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Thông qua việc xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, các quy định pháp luật không hoặc chưa phù hợp sẽ được phát hiện để bổ sung, sửa đổi kịp thời. - Thứ tư, xử lý vi phạm hành chính về thuế còn góp phần giáo dục ý thức pháp luật cho cán bộ, công chức ngành thuế cũng như các đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng bởi các quy định chặt chẽ, các hình thức, trình tự, thủ tục xử lý công khai, minh bạch buộc các chủ thể phải tự giác chấp hành, nếu không chấp hành các chủ thể có thể sẽ bị xử lý.
  • 42. 35 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế giá trị gia tăng bản chất cũng giống như xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực khác nên cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố như: Mức độ hoàn thiện, đồng bộ của hệ thống các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng; Năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức ngành thuế; các điều kiện vật chất phục vụ hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về thuế giá trị gia tăng,… 1.3.1. Mức độ hoàn thiện của thể chế xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng Để đảm bảo các quy định của pháp luật đi vào cuộc sống và được mỗi người dân tự giác chấp hành thì đòi hỏi các quy định của pháp luật đó phải phù hợp với thực tiễn của đời sống xã hội, mỗi văn bản phải được xây dựng ban hành theo một quy trình thống nhất, công khai, minh bạch. Các quy định pháp luật phải thống nhất, đồng bộ trong phạm vi điều chỉnh và phải thống nhất, đồng bộ với hệ thống các văn bản pháp luật của quốc gia. Pháp luật xử lý vi phạm hành chính về thuế cũng vậy, muốn thực hiện tốt phải có hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, đơn giản, dễ hiểu và tạo ra một khung pháp lý đầy đủ, hoàn chỉnh đảm bảo sự thống nhất trong quản lý của toàn ngành, làm cơ sở cho việc phân loại, phân luồng, góp phần cải cách hành chính về thuế giá trị gia tăng, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật, tuân thủ pháp luật về thuế giá trị gia tăng của các chủ thể nộp thuế và cán bộ, công chức ngành thuế. 1.3.2. Năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức ngành thuế Trình độ, năng lực của cán bộ, công chức ngành thuế cũng như công tác tổ chức, tuyển dụng cán bộ có ảnh hưởng quan trọng và quyết định đến hiệu
  • 43. 36 quả của việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế giá trị gia tăng. Chỉ khi cán bộ, công chức ngành thuế thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình, nắm vững các quy định của pháp luật về thuế và xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, giữ tâm trong sáng, vô tư trong khi làm nhiệm vụ mới đảm bảo việc xử lý được khách quan, công bằng từ đó tạo được lòng tin cho người nộp thuế vào cơ quan thuế, vào chính sách pháp luật về thuế của Đảng và nhà nước ta. 1.3.3. Hoạt động phối hợp liên ngành Để đảm bảo hiệu quả của hoạt động xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, Cục thuế tỉnh cần có sự phối hợp kịp thời của lực lượng khác như quản lý thị trường, công an, các tổ chức, đoàn thể và cá nhân, … điều này đòi hỏi Cục thuế tỉnh phải là lực lượng chủ động, tích cực đề xuất các phương án, biện pháp để thực hiện công tác phối hợp. Việc phối hợp tốt giữa Cục thuế và các lực lượng khác có thẩm quyển ở địa phương giúp cho Cục thuế trong việc thực thi các quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng của đối tượng vi phạm; cán bộ, công chức ngành thuế khi thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình dễ dàng xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến hành vi vi phạm; xác minh chủ thể vi phạm; việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế thuế,… nếu không có cơ chế phối hợp với các lực lượng khác có thẩm quyền thì Cục thuế khó có thể hoàn thành nhiệm vụ được giao. 1.3.4. Hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới, điều này cũng có nghĩa nền kinh tế của Việt Nam sẽ gắn kết với nền kinh tế thế giới thành một thể thống nhất. Hội nhập kinh tế thế giới đòi hỏi phải mở cửa thị trường cho hành hoá, dịch vụ của nước ngoài vào Việt Nam và ngược lại đưa hàng hoá của Việt Nam đến với thị trường các nước; đồng thời phải
  • 44. 37 thay đổi chính sách về thuế, cải cách thủ tục hành chính cho phù hợp với yêu cầu hội nhập; pháp luật xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng cũng phải thông thoáng, giản tiện, dễ hiều, công khai, minh bạch và đảm bảo tối đa lợi ích của người nộp thuế. Nền kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập quốc tế cũng có mặt trái là nó tạo cơ hội cho người nộp thuế dễ dàng thông đồng, câu kết và lợi dụng chính pháp luật để trốn thuế, gian lận thuế, vì vậy Cục thuế tỉnh nói riêng và ngành thuế nói chung cần chủ động xây dựng một môi trường hội nhập mới, một môi trường trong sạch cho các chủ thể quản lý thuế và người nộp thuế bởi chỉ trong một môi trường trong sạch, các chủ thể tham gia trong môi trường đó mới tự giác thực hiện pháp luật đồng thời tạo dư luận để toàn xã hội phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Muốn vậy, cần phải phát huy sức mạnh của toàn xã hội, tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật để người nộp thuế tự giác chấp hành pháp luật về thuế giá trị gia tăng, trú trọng công tác trau dồi đạo đức của cán bộ, công chức ngành thuế 1.3.5. Điều kiện vật chất phục vụ hoạt động xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng Cơ sở vật chất, kỹ thuật bao gồm cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ …của cơ quan thuế phục vụ cho công tác quản lý thuế. Cơ sở vật chất kỹ thuật ảnh hưởng không nhỏ đến việc đảm bảo thực hiện việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế giá trị gia tăng. Chỉ khi hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật đầy đủ, đồng bộ, hiện đại mới theo dõi một cách có hiệu quả tình hình vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng cũng như kịp thời phát hiện hành vi để có biện pháp xử lý phù hợp.
  • 45. 38 Tiểu kết chương I Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng là một quy trình bao gồm việc phát hiện, xử lý đối với các nhóm hành vi vi phạm về thủ tục thuế, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, hành vi trốn truế, gian lận thuế. Đây là những hành vi gây thất thu cho nguồn ngân sách nhà nước, nó được biểu hiện ở nhiều thủ đoạn khác nhau và được phát sinh từ bản chất mâu thuẫn đặc trưng của thuế quan, mâu thuẫn lợi ích giữa nhà nước và người nộp thuế. Việc xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực này trở thành hiện thực cuộc sống, tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt động thực tế của các chủ thể tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh chịu tác động của thuế giá trị gia tăng, cũng như các chủ thể quản lý nhà nước về thuế giá trị gia tăng, từ đó ngăn chặn tình trạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực này, đảm bảo ổn định an ninh kinh tế, đảm bảo trật tự quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế giá trị gia tăng. Trong chương này, người viết đã hệ thống các hành vi vi phạm hành chính theo cách thức chung và thống nhất trên cơ sở quy định của Luật quản lý thuế; phân tích các đặc điểm của hành vi vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng; quan niệm xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng cũng như nhấn mạnh về nguyên tắc trong việc xử lý vi phạm hành chính, phân định thẩm quyền xử lý cũng như trình tự, thủ tục xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng. Luận văn cũng đã đề cập đến các điều kiện đảm bảo hiệu lực, hiệu quả xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng đó là: Mức độ hoàn thiện, đồng bộ của hệ thống các quy định pháp luật về xử lý hành chính về thuế giá trị gia tăng; năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức ngành thuế; hoạt
  • 46. 39 động giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức pháp luật cho người nộp thuế; công tác phối hợp liên ngành; điều kiện vật chất phục vụ hoạt động xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng và tác động của tiến trình hội nhập nền kinh tế quốc tế.
  • 47. 40 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CỤC THUẾ TỈNH ĐĂK LĂK 2.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk 2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế, chính trị của tỉnh Đăk Lăk Tỉnh Đắk Lắk nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, đầu nguồn của hệ thống sông Sêrêpôk và một phần của sông Ba, nằm trong khoảng tọa độ địa lý từ 107o 28'57" đến 108o 59'37" độ kinh Đông và từ 12o 9'45" đến 13o 25'06" độ vĩ Bắc, có độ cao trung bình 400 – 800 mét so với mặt nước biển, nằm cách Hà Nội 1.410 km và cách Thành phố Hồ Chí Minh 350 km.[25]. - Phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai. - Phía Đông giáp Phú Yên và Khánh Hoà. - Phía Nam giáp Lâm Đồng và Đắk Nông. - Phía Tây giáp Campuchia. [25]. Đắk Lắk có diện tích 13.125,37 km2 , dân số toàn tỉnh tính đến năm 2012 đạt 1.796.666 người, mật độ dân số đạt hơn 137 người/km². Trong đó, dân số sống tại thành thị đạt 432.458 người, dân số sống tại nông thôn đạt 1.364.208 người. Dân số nam đạt 906.619 người, dân số nữ đạt 890.047 người. Cộng đồng dân cư Đắk Lắk gồm 47 dân tộc. Trong đó, người Kinh chiếm trên 70%; các dân tộc thiểu số như Ê Đê, M'nông, Thái, Tày, Nùng... chiếm gần 30% dân số toàn tỉnh.[25]. Dân số tỉnh phân bố không đều trên địa bàn các huyện, tập trung chủ yếu ở thành phố Buôn Ma Thuột, thị trấn, huyện lỵ, ven các trục Quốc lộ 14, 26, 27 chạy qua như Krông Búk, Krông Pắk, Ea Kar, Krông Ana. Các huyện có mật
  • 48. 41 độ dân số thấp chủ yếu là các huyện đặc biệt khó khăn như Ea Súp, Buôn Đôn, Lắk, Krông Bông, M’Đrắk, Ea Hleo v.v…[25]. Trên địa bàn tỉnh, ngoài các dân tộc thiểu số tại chỗ còn có số đông khác dân di cư từ các tỉnh phía Bắc và miền Trung đến Đắk Lắk sinh cơ lập nghiệp. Trong những năm gần đây, dân số của Đắk Lắk có biến động do tăng cơ học, chủ yếu là di dân tự do, điều này đã gây nên sức ép lớn cho tỉnh về giải quyết đất ở, đất sản xuất và các vấn đề đời sống xã hội, an ninh trật tự và môi trường sinh thái.[25]. Xuất phát từ đặc điểm dân cư nêu trên nên Đăk Lăk cũng được coi là một trong những tỉnh năng động trong các hoạt động đầu tư. Trong 06 tháng đầu năm 2016, toàn tỉnh có 344 doanh nghiệp dân doanh đăng ký, nâng tổng số doanh nghiệp của toàn tỉnh lên 6263 doanh nghiệp (tăng 12,05% so với cùng kỳ năm 2015), với tổng số vốn đăng ký 1.438 tỷ đồng (tăng 52,09% so với cùng kỳ năm 2015), bình quân 3,2 tỷ đồng/doanh nghiệp. Trong đó có: 26 doanh nghiệp tư nhân, vốn đăng ký 28,5 tỷ đồng; 210 công ty TNHH một thành viên, vốn đăng ký 441,6 tỷ đồng; 82 công ty TNHH hai thành viên trở lên, vốn đăng ký 407,4 tỷ đồng; 26 công ty cổ phần, vốn đăng ký 560,5 tỷ đồng. Cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho 65 chi nhánh và văn phòng đại diện của doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế nên số lượng doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động tăng cao, toàn tỉnh có 761 doanh nghiệp giải thể, bỏ địa chỉ kinh doanh và ngừng hoạt động.[19]. 2.1.2. Cục thuế tỉnh Đăk Lăk Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, ngành Thuế cả nước nói chung, Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk nói riêng, không ngừng phấn đấu và từng bước trưởng thành, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh, góp