Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại CCT Quận Bắc Từ Liêm – Thành phố Hà Nội, cho các bạn tham khảo
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
1. i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết đây là công trình nghiên cứu của tôi .
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập .
Tác giả luận văn
Trần Thị Hải Anh
2. ii
MỤC LỤC
LỜICAMĐOAN.................................................................................................................i
MỤC LỤC.............................................................................................................................ii
DANHMỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................iv
DANHMỤC CÁC BẢNG.................................................................................................v
DANHMỤC CÁC HÌNH.................................................................................................vi
LỜIMỞ ĐẦU......................................................................................................................1
CHƯƠNG I:NHỮNG VẤNĐỀCHUNG VỀQUẢN LÝTHUẾGTGT..................3
1.1. Kháiquátchung vềquản lýthuếGTGTđốivớiDNNQD........................................3
1.1.1. Quản lýthuếGTGT...................................................................................................3
1.1.2. Quản lýthuếGTGT đốivớiDNNQD.....................................................................5
1.2. Sựcầnthiếttăngcườngquản lý thuthuếGTGTđốivớicác DNNQD..................11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC
TỪ LIÊM– THÀNHPHỐ HÀ NỘI...............................................................................13
2.1. Tìnhhìnhkinh tế, xãhộiQuận Bắc TừLiêm...........................................................13
2.1.1.Kháiquáttìnhhìnhkinhtế, xã hộicủaQuậnBắc TừLiêm...................................13
2.1.2. KháiquátvềDNNQDtrênđịabànQuậnBắc TừLiêm.......................................14
2.2. Chức năngnhiệm vụ vàcơ cấutổ chức quản lýcủaCCT Bắc TừLiêm. ..............17
2.2.1Quátrìnhhìnhthànhchicục thuếBắc TừLiêm.....................................................17
2.2.2Cơ cấu tổ chức bộ máychicục thuếBắc TừLiêm.................................................18
2.2.3. Tổngquan vềcông tác quản lýthuthuế trênđịabànQuận Bắc TừLiêm........21
2.3. Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn Quận
Bắc TừLiêm.......................................................................................................................25
2.3.2. Quản lýđăng ký, kêkhaithuếGTGT....................................................................28
2.3.3 KiểmtrathuếGTGT.................................................................................................36
2.3.4. Quản lý hoànthuếGTGT........................................................................................44
3. iii
2.3.5. Quản lýthu nợ vàcưỡngchếthuế ..........................................................................46
2.4. Những đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên
địabànQuậnBắc TừLiêm................................................................................................47
2.4.1. Nhữngkếtquảđạtđược trong thờigianqua..........................................................47
2.4.2. Nhữngmặt hạnchếvàkhó khăn.............................................................................50
2.4.3. Nguyên nhân.............................................................................................................53
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN
ĐỊABÀNQUẬN BẮC TỪ LIÊM.................................................................................57
3.1.Định hướng về đổi mới quản lý thuế nóichung và công tác quản lý thu thuế GTGT
đốivớiDNNQDnóiriêngtrênđịabànQuậnBắc TừLiêmtrong thờigian tới............57
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT đối với
DNNQD trênđịabànQuậnBắc TừLiêm. ......................................................................58
3.2.1. Tăngcườngtuyên truyền, hỗ trợ NNT...................................................................58
3.2.2.Tăngcườngquản lýkêkhainộp thuếGTGT........................................................61
3.2.3. Tăngcườngquản lýhóađơn, chứng từ..................................................................61
3.2.4. Tăngcườngkiểmtra thuếGTGT...........................................................................63
3.2.5. Tăngcườngquản lýhoànthuếGTGT...................................................................65
3.2.6. Tăngcườngquản lýnợ vàcưỡngchế thuếGTGT................................................65
3.2.7. Mộtsố giảipháp khác..............................................................................................66
KẾT LUẬN........................................................................................................................70
DANHMỤC TÀI LIỆUTHAM KHẢO .......................................................................72
4. iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC : Cán bộ công chức
CCT : Chi cục thuế
CNTT : Công nghệ thông tin
CQT : Cơ quan thuế
CSDL : Cơ sở dữ liệu
CSSXKD : Cơ sở sản xuất kinh doanh
DN : Doanh nghiệp
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
ĐTNT : Đối tượng nộp thuế
GTGT : Giá trị gia tăng
HĐND : Hội đồng nhân dân
HKD : Hộ kinh doanh
KBNN : Kho bạc nhà nước
KT-XH : Kinh tế - Xã hội
MST : Mã số thuế
NNT : Người nộp thuế
NQD : Ngoài quốc doanh
NSNN : Ngân sách nhà nước
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TNCN : Thu nhập cá nhân
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
UBNN : Uỷ ban nhân dân
5. v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tìnhhìnhquản lýcác DNNQD.......................................................................15
Bảng 2.2. Cơ cấu ngành nghề SXKD của các DNNQD hoạt động trên địa bàn Quận
Bắc TừLiêmgiaiđoạn 2014-2015...................................................................................16
Bảng 2.3:Kếtquảcông tác thungânsáchnăm 2014 – 2015.........................................22
Bảng 2.4. Côngtác tuyên truyền giaiđoạn2014-2015...................................................26
Bảng 2.5. Côngtác hỗ trợ giaiđoạn2014-2015...............................................................27
Bảng 2.6. Kếtquảkiểmtratạitrụsở cơ quanthuế ..........................................................37
Bảng 2.7.Kếtquảkiểmtrathuếtạitrụsở doanh nghiệp..................................................42
Bảng 2.8. KếtquảhoànthuếGTGT giaiđoạn2014-2015.............................................45
Bảng 2.11. Tìnhhình thuhồinợ thuế giaiđoạn 2014-2015............................................47
6. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ tổchức bộ máyChicục thuế Bắc TừLiêm..........................................18
Hình 2.2. Kếtquảthu NSNNnăm 2014-2015tạiChicục thuếBắc TừLiêm..............24
7. 1
LỜI MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, thuế ra đời
là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà
nước. Hệ thống thuế bao gồm nhiều sắc thuế trong đó thuế GTGT là một sắc
thuế chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu số thu. Thuế GTGT có vai trò thúc
đẩy nền kinh tế phát triển nhờ tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa
các chủ thể khi yêu cầu phải sử dụng hóa đơn, chứng từ trong giao dịch. Điều
này còn hỗ trợ rất nhiều cho các công tác kiểm soát sản xuất, nhập khẩu, kinh
doanh…. Thuế GTGT cũng góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước khi
đánh thuế GTGT vào các hàng hóa xuất khẩu.
Ngày nay, nền kinh tế được đổi mới và phát triển bởi sự đổi mới không
ngừng của hệ thống DN, trong đó phải kể đến khối DNNQD. Đây là khu vực
có vai trò quan trọng đóng góp một phần không nhỏ vào số thu của ngân sách
hàng năm. Nhưng đây cũng là khu vực rất phức tạp đòi hỏi sự quản lý chặt
chẽ của ngành Thuế.
Cùng với sự phát triển của kinh tế- xã hội, quận Bắc Từ Liêm cũng đang
trên đà phát triển không ngừng . Số DNNQD không ngừng tăng lên làm cho
công tác quản lý trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Đặc biệt trong bối cảnh chi
cục thuế quận Bắc Từ Liêm mới thành lập năm 2014 sau khi tách từ chi cục
thuế huyện Từ Liêm cũ, cán bộ bị dàn trải, công tác quản lý lại càng trở nên
khó khăn hơn. Bên cạnh những mặt tích cực đạt được từ việc quản lý thuế
GTGT đối với DNNQD như quản lý chặt chẽ từ quy trình đăng ký, thu nộp
đến ý thức chấp hành tự giác, tự nguyện của các DNNQD, số thu tăng lên,...
Tại CCT Quận Bắc Từ Liêm, không tránh khỏi việc tồn tại nhiều những bất
cập trong công tác quản lý thu thuế GTGT với các DNNQD trên địa bàn
Quận. Việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT với các DNNQD là công
việc quan trọng góp phần giúp CCT Quận Bắc Từ Liêm tập trung được nguồn
thu tiềm năng, đảm bảo thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ của ngành và góp
8. 2
phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Quận. Xuất
phát từ thực tiễn đó, em tiến hành chọn và nghiên cứu đề tài : “Giải pháp
tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng với các DN ngoài quốc doanh tại
CCT Quận Bắc Từ Liêm – Thành phố Hà Nội ” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý thuế
GTGT đối với DNNQD tại CCT Quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là qua nghiên cứu tình hình quản lý thu thuế GTGT
đối với DNNQD trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là
phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp, các phương pháp định
tính dựa trên cơ sở nguồn dữ liệu thu thập từ CCT Quận Bắc Từ Liêm qua
các năm.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
sẽ được trình bày thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về quản lý thuế GTGT đối với
DNNQD.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với
DNNQD trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với
DNNQD trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm.
9. 3
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI DNNQD
1.1. Khái quát chung về quản lý thuế GTGT đối với DNNQD
1.1.1. Quản lý thuế GTGT
1.1.1.1. Khái niệm quản lý thuế GTGT
Quản lý thuế là việc tổ chức thực thi pháp luật thuế của Nhà nước, tức là,
quản lý thuế được hiểu là hoạt động tác động và điều hành hoạt động đóng
thuế của NNT.
1.1.1.2. Đặc điểm quản lý thuế GTGT
Thứ nhất, Quản lý thuế là quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động nộp
thuế. Hoạt động quản lý của CQT cũng như việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
của các tổ chức, cá nhân đều phải dựa trên cơ sở các quy định của các luật
thuế với đặc trưng có tính bắt buộc cao và được đảm bảo thực hiện bằng
quyền lực Nhà nước. Việc quản lý thuế bằng pháp luật đảm bảo sự thống
nhất, minh bạch, công khai trong hoạt động quản lý của cơ quan Nhà nước.
Qua đó, đảm bảo nguồn thu từ thuế vào NSNN được tập trung đầy đủ, kịp
thời nhằm đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước; đồng thời, đảm bảo sự
điều tiết qua thuế đối với các tổ chức, cá nhân được công bằng, bình đẳng.
Thứ hai, Quản lý thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành
chính. Nội dung của phương pháp hành chính trong quản lý thuế là sự tác
động có tổ chức và điều chỉnh, là sự thiết lập mối quan hệ giữa con người,
giữa CQT với tổ chức, cá nhân trong xã hội; giữa CQT các cấp với nhau và
với các cơ quan Nhà nước khác, trong các quan hệ đó thì cơ quan Nhà nước
cấp dưới phải phục tùng mệnh lệnh của cấp trên theo thứ bậc hành chính, đối
tượng bị quản lý (NNT) phải chấp hành mệnh lệnh của các cơ quan Nhà nước
trong việc đảm bảo nguồn thu vào NSNN. Đồng thời, phương pháp hành
chính trong quản lý thuế còn thể hiện trong quy trình, thủ tục thu, nộp thuế,
10. 4
đó là trình tự các bước công việc phải tiến hành và các giấy tờ, tài liệu cần
thiết ghi nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT. Do đó, hoàn thiện pháp
luật về quản lý thuế có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đảm bảo quy trình
quản lý thuế rõ ràng, minh bạch, thủ tục thu, nộp thuế đơn giản.
Thứ ba, Quản lý thuế là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt
chẽ. Đặc điểm này thể hiện ở chỗ các thủ tục hành chính và các chứng từ kèm
theo phục vụ cho quản lý thuế có quan hệ mật thiết với nhau, phụ thuộc nhau
do các yêu cầu kỹ thuật của việc xác định số thuế phải nộp. Ví dụ: Tập hợp
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ tính thuế; xác định các khoản chi
phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính
thuế của DN.
1.1.1.3. Vai trò của quản lý thuế GTGT
Quản lý thuế là một trong các nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền trong đó có các cơ quan quản lý thuế. Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý
thuế không chỉ đảm bảo sự vận hành thông suốt hệ thống cơ quan Nhà nước,
mà có tác động tích cực tới quá trình thu, nộp thuế vào NSNN, cụ thể:
- Quản lý thuế có vai trò quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ
thuế được tập trung chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định vào NSNN.
Thông qua việc lựa chọn áp dụng các biện pháp quản lý thuế có hiệu quả,
cũng như xây dựng và áp dụng quy trình, thủ tục về thuế hợp lý, CQT đảm
bảo thu thuế đúng luật, đầy đủ và kịp thời vào NSNN.
- Thông qua hoạt động quản lý thuế góp phần hoàn thiện chính sách,
pháp luật cũng như các quy định về quản lý thuế. Những điểm còn bất cập
trong chính sách thuế và khiếm khuyết trong các luật thuế được phát hiện
trong quá trình áp dụng luật vào thực tiễn và qua các hoạt động quản lý thuế.
Trên cơ sở đó cơ quan điều hành thực hiện pháp luật đề xuất bổ sung, sửa đổi
các luật thuế.
11. 5
- Thông qua quản lý thuế, Nhà nước thực hiện kiểm soát và điều tiết các
hoạt động kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
1.1.2. Quản lý thuế GTGT đối với DNNQD
1.1.2.1. Đặc điểm DNNQD chi phối quản lý thuế GTGT
Mọi cơ sở SXKD đều lấy mục tiêu lợi nhuận làm thước đo hiệu quả.
Tuy nhiên ở nước ta phát triển sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy vị trí và vai trò của mỗi thành phần kinh
tế có sự khác nhau. Khu vực kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, có nhiều
DN kinh doanh phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước, còn các
CSSXKD thuộc thành phần kinh tế NQD chỉ lấy lợi nhuận là mục tiêu chính
của hoạt động SXKD. Ngoài ra, khu vực kinh tế NQD ở nước ta còn có
những đặc trưng riêng so với các khu vực kinh tế khác. Những đặc trưng này
ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế thường là những thách thức hơn là
thuận lợi. Cụ thể như sau:
a, Đặc điểm về sở hữu
Đây là khác biệt cơ bản nhất giữa DNNQD với DN Nhà nước và thành phần
kinh tế tư bản Nhà nước. Toàn bộ vốn, tài sản của DNNQD đều thuộc sở hữu
tư nhân. Chủ DN hoặc chủ CSSXKD chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động
SXKD và toàn quyền quyết định phương thức phân phối lợi nhuận sau khi đã
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà không chịu sự chi phối nào từ các quy định
của Nhà nước hoặc từ cơ quan quản lý. Do đó, họ luôn tìm mọi cách để có thể
đạt được lợi nhuận cao nhất bằng cách trốn, tránh thuế bằng nhiều thủ đoạn
tinh vi như giấu doanh thu, không xuất hóa đơn hoặc mua bán hóa đơn ma. Vì
vậy việc quản lý thuế đối với DNNQD cần được cơ quan thuế chú trọng tập
trung, quản lý chuyên nghiệp.
12. 6
b, Đặc điểm về trình độ văn hóa, trình độ quản lý, chuyên môn
nghiệp vụ:
So với những DN thuộc khu vực kinh tế Nhà nước và khu vực kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài thì phần lớn những chủ DNNQD có trình độ văn hóa
chưa cao, chưa được đào tạo chính quy về các nghiệp vụ quản lý, trình độ
chuyên môn chủ yếu là tự phát hoặc theo kinh nghiệm. Vì vậy nhìn chung
hiệu quả SXKD của DNNQD còn thấp, số đông các cơ sở kinh tế NQD hoạt
động ở lĩnh vực thương mại dịch vụ, mục đích chính là mua đi bán lại để
hưởng chênh lệch giá, một số lượng nhỏ hoạt động ở lĩnh vực sản xuất thì đa
số máy móc được sử dụng là những thiết bị cũ kỹ, trình độ công nghệ thấp,
trình độ quản lý không cao do đó năng suất lao động thấp, chất lượng hàng
hóa sản xuất không cao.
c, Đặc điểm về ý thức tuân thủ pháp luật:
Do số đông chủ DN có trình độ văn hóa chưa cao, do đó nhận thức về
pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng rất thấp, biểu hiện rõ nhất là
số đông cơ sở kinh doanh không thực hiện tốt chế độ kế toán, không thực hiện
kê khai theo quy định.Về nguyên tắc tiến hành SXKD, CSSXKD phải tự
nghiên cứu tìm hiểu các quy định của pháp luật về kinh doanh, nghĩa vụ
thuế,... nhưng đối với các DNNQD thì ngược lại, họ cứ thành lập cơ sở kinh
doanh, tiến hành kinh doanh đến khi kiểm tra phát hiện mới thực hiện nghĩa
vụ thuế. Nhiều cơ sở kinh doanh khi phát hiện, bị xử lý lại đổ lỗi cho CQT
không hướng dẫn. Có một số DNNQD hiểu biết về pháp luật nhưng không vì
thế mà thực hiện nghiêm túc các chính sách chế độ mà luôn lợi dụng những
sơ hở của chính sách, chế độ để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế.
d, Đặc điểm về số lượng đối tượng
Số lượng các DNNQD rất lớn, hoạt động sản xuất, kinh doanh ở tất cả
mọi lĩnh vực của nền kinh tế, từ sản xuất, gia công, chế biến, xây dựng, vận
13. 7
tải...đến các loại hình thương nghiệp, dịch vụ và được trải rộng trên khắp các
địa bàn trong cả nước.
Bên cạnh một bộ phận trực tiếp kinh doanh là người chủ của các DN nhỏ
và vừa, đã hoạt động lâu năm, thu nhập chính từ hoạt động kinh doanh, còncó
một bộ phận không nhỏ cán bộ công nhân viên nghỉ hưu, nghỉ mất sức, tranh
thủ kinh doanh thêm, những đối tượng chính sách như thương binh, gia đình
liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng tham gia kinh doanh để cải thiện đời
sống.Mặt khác, do đặc điểm nhỏ gọn, năng động, nhạy bén nên rất dễ thay đổi
các hình thức hoạt động, dễ di chuyển đến các địa điểm khác nhau cho nên
việc quản lý đối tượng thêm khó khăn, phức tạp.
e, Đặc điểm về quy mô vốn
Tính chất qui mô vốn của các DN NQD thường là nhỏ, vốn ít, cơ cấu
đơn giản, gọn nhẹ linh hoạt, số lượng công nhân ít và họ thường phải đảm
nhận công việc theo kiểu đa năng, giúp cho chi phí nhân công thấp, tạo lợi thế
cạnh tranh về giá và sản phẩm cuối cùng. Các DN này thường hoạt động ở
các ngành thường có tính năng động cao nên dễ dàng chuyển hướng kinh
doanh, dễ thích nghi với hoàn cảnh và yêu cầu của nền kinh tế. Điều này sẽ
dẫn đến cơ quan thuế rất khó kiểm soát.
1.1.2.3. 2 Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với nền
kinh tế quốc dân
DNNQD ra đời và tồn tại trong nền kinh tế quốc dân đã đem lại rất nhiều
lợi ích kinh tế xã hội trong mỗi quốc gia:
Góp phần khai thác những tiềm năng to lớn của nền kinh tế. Nước ta
là nước có nền kinh tế đang trên đà phát triển, tiềm năng của nền kinh tế (như
tài nguyên, sức lao động, thị trường,..) còn dồi dào nhưng chưa được khai
thác triệt để chủ yếu do lực lượng sản xuất còn thấp. Khu vực kinh tế quốc
doanh và kinh tế cá thể chưa đủ sức khai thác được hết những tiềm năng này.
14. 8
Do vậy DNNQD ra đời sẽ khai thác hết được những tiềm năng chưa được
khai thác. Vì với đặc điểm của DNNQD nó sẽ có khả năng tập trung vốn, trí
tuệ vào các ngành kinh tế phát triển hay những ngành kinh tế đòi hỏi nhiều
hàm lượng tri thức như CNTT, cũng như trong những lĩnh vực kinh doanh
không cần nhiều vốn và lợi nhuận thấp mà các nhà đầu tư lớn ít quan tâm.
Thu hút được vốn đầu tư từ các đối tượng khác nhau.Khu vực NQD
ngày càng được mở rộng, phát triển với nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau
nên thu hút được vốn đầu tư đa dạng từ nhiều đối tượng khác nhau.Trong mấy
năm qua, sự phát triển mạnh mẽ loại hình kinh tế này đã góp phần làm tăng
GDP, tăng ngân sách Nhà nước, qua đó thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, tạo
điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển. Các DNNQD phát triển trên nhiều
lĩnh vực, ngành nghề làm cho thị trường hàng hoá trở nên phong phú, đa
dạng, sôi động, tạo ra sự thu hút.
Tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động ở nước ta.Do
tính đa dạng trong loại hình của kinh tế NQD, nó có mặt trong tất cả mọi
ngành nghề lĩnh vực, có mặt ở cả nông thôn và thành thị, có thể dễ dàng thành
lập bởi một cá nhân, một gia đình, hay một số cổ đông liên kết lại dưới dạng
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần cùng với việc sử dụng kỹ thuật
sản xuất cần tương đối nhiều lao động, tạo ra một khối lượng lớn việc làm đáp
ứng được nhu cầu việc làm, tạo ra thu nhập cho người lao động nước ta.
Tạo nguồn thu cho NSNN .Đây là vai trò quan trọng nhất. Với số lượng
DN kinh doanh ở mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề Nhà nước cho phép, cho nên
DNNQD đóng góp một số thu không nhỏ cho Nhà nước. Thông qua các
khoản thu như thuế, phí, lệ phí đánh vào các hoạt động SXKD hàng năm. Do
vậy nếu có cơ chế quản lý tốt thì mức đóng góp từ các DN này sẽ ổn định và
ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN.
15. 9
1.1.2.3. Quy trình quản lý thuế GTGT đối với DNNQD
a, Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT
Đây là chức năng quan trọng góp phần rất lớn vào việc thực hiện thành
công công tác quản lý thu thuế GTGT. CQT phải thực hiện việc tuyên truyền,
giải thích về bản chất, vai trò của thuế, các lợi ích xã hội có được từ việc sử
dụng tiền thuế đến mọi người dân; nội dung các chính sách, pháp luật về thuế
GTGT cập nhật những thay đổi liên quan đến chính sách pháp luật thuế. Phổ
biến các vấn đề liên quan đến nghĩa vụ và trách nhiệm của CQT, NNT và các
tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc cung cấp thông tin và phối hợp
trong việc thực hiện các luật thuế GTGT. Phổ biến các thủ tục về thuế, quy
định về việc xử lý các vi phạm pháp luật thuế. Tuyên dương khen thưởng
NNT chấp hành tốt pháp luật thuế.
b, Công tác quản lý NNT
Công tác này nhằm đưa các cơ sở SXKD vào diện quản lý của CQT.
Thực hiện quản lý tốt khâu này vừa góp phần tránh được thất thu thuế do
không bao quát hết số ĐTNT, đồng thời đảm bảo sự đóng góp công bằng giữa
các cơ sở kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, môi trường kinh doanh ngày
một được cải thiện, nhiều cơ sở kinh doanh mới được thành lập, lĩnh vực hoạt
động kinh doanh ngày một đa dạng do đó công tác quản lý ĐTNT cần được
chú trọng và tăng cường trên tất cả các phương diện như quản lý về số lượng
các CSSXKD, quy mô, ngành nghề, địa bàn, phương pháp nộp thuế GTGT...
Để quản lý tốt NNT GTGT, trước hết cần có sự cố gắng nỗ lực của cơ quan
quản lý thu thuế. Bên cạnh đó, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
cấp giấy phép đăng ký kinh doanh với CQT để có thể nắm bắt kịp thời tình
hình hoạt động của các cơ sở kinh doanh từ đó có biện pháp quản lý thích
hợp, phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật của cơ sở
kinh doanh.
16. 10
c, Công tác quản lý kê khai
Trong cơ chế quản lý thuế theo hướng NNT tự tính, tự kê khai, tự nộp
thuế thì NNT phải chủ động kê khai nghĩa vụ thuế của mình với CQT. Công
tác quản lý kê khai thuế gồm các công việc: quản lý đối tượng kê khai, quản
lý hồ sơ kê khai và quản lý thời gian kê khai của các đối tượng.
Trong quản lý kê khai, một trong những căn cứ cơ bản và quan trọng để
xác định nghĩa vụ thuế GTGT của NNT là hóa đơn, chứng từ. Đặc thù của sắc
thuế này là việc khấu trừ thuế và hoàn thuế mà hiệu quả của việc thực hiện nó
phụ thuộc rất lớn vào công tác quản lý hóa đơn chứng từ làm cơ sở xác định
số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, số thuế GTGT phải nộp và số thuế
GTGT được hoàn. Nếu công tác quản lý hóa đơn, chứng từ không tốt sẽ có
hậu quả không nhỏ, mà nổi cộm nhất là vấn đề trốn lậu thuế gây thất thoát lớn
cho NSNN. Để quản lý tốt hóa đơn chứng từ, về phía cơ quan quản lý cần có
quy định chặt chẽ rõ ràng từ khâu in, phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn;
quy định các hình thức xử phạt đối với các hành vi vi phạm. Ngoài ra, để
công tác quản lý hóa đơn chứng từ có hiệu quả, cần tăng cường công tác
thanh tra kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc cấp phát và sử dụng hóa đơn chứng
từ, thực hiện xử lý nghiêm minh và có hình phạt thích đáng đối với các trường
hợp vi phạm. Hơn nữa, cần có biện pháp thích hợp khuyến khích các đối
tượng tiêu dùng, đặc biệt là dân cư khi mua hàng phải lấy hóa đơn.
d, Công tác kiểm tra
Kiểm tra thuế là hoạt động của bộ phận kiểm tra trong CQT nhằm xem
xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra từ đó đối chiếu với chức năng,
nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh
giá về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra. Đây là công
đoạn không thể thiếu trong qui trình quản lý thuế nhất là với khu vực kinh tế
NQD. Nội dung kiểm tra thuế GTGT bao gồm kiểm tra đăng kí thuế; việc
17. 11
chấp hành chế độ kế toán, số sách, chứng từ, hóa đơn; việc kê khai, tính thuế
và nộp thuế GTGT của các DNNQD.
e, Công tác hoàn thuế
Hoàn thuế GTGT là việc CQT ra quyết định cho DNNQD được nhận lại
số thuế GTGT thuộc các trường hợp được hoàn thuế. Đây là một công việc rất
phức tạp được thực hiện khi các DNNQD có yêu cầu hoàn thuế theo đúng qui
trình. Việc này đòi hỏi CQT cần phải thực hiện tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế,
thẩm định hồ sơ hoàn thuế và đưa ra quyết định hoàn thuế GTGT cho các
DNNQD.
f, Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Quản lý nợ thuế GTGT là việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế
GTGT và thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi số nợ thuế GTGT của các
DNNQD. Cưỡng chế nợ thuế GTGT là việc CQT cùng với cơ quan có liên
quan áp dụng các biện pháp buộc NNT phải nộp thuế GTGT còn nợ. Để thực
hiện tốt chức năng này CQT cần phải thực hiện: Thống kê và nắm bắt đầy đủ
tình hình nợ thuế GTGT của các DNNQD; Phân tích nợ thuế GTGT, phân
loại và phân tích nguyên nhân; Thông báo cho DNNQD về nghĩa vụ thuế
GTGT; Thực hiện các biện pháp nhắc nhở, đôn đốc thu nộp; Thực hiện các
biện pháp cưỡng chế nợ thuế GTGT .
1.2. Sự cần thiết tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với các DNNQD
Khu vực kinh tế NQD là khu vực phát triển phong phú và năng động,
nó có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên đây
cũng là khu vực khá phức tạp cần có sự điều chỉnh của Nhà nước thông qua
các công cụ luật pháp, hành chính… trong đó thuế là công cụ đặc biệt quan
trọng.
Trong các sắc thuế thuộc thuế gián thu, thuế GTGT được coi là sắc
thuế tiến bộ nhất, do có nhiều ưu điểm nổi trội như: Thúc đẩy phát triển
18. 12
SXKD, khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ sản xuất trong nước, đảm bảo ổn định
nguồn thu cho NSNN, tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý Nhà nước kiểm
tra, giám sát hoạt động SXKD của các DN.
Tuy nhiên ở nước ta hiện nay thuế GTGT là một sắc thuế tương đối
phức tạp và có nhiều sự thay đổi. Một hệ thống thuế có cơ cấu hợp lý, rõ ràng,
tính khả thi cao nhưng công tác quản lý kém sẽ không phát huy được hiệu
quả. Do vậy, cần tăng cường quản lý để phát huy hiệu quả của thuế GTGT và
đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.
Những năm qua việc quản lý thuế GTGT đối với khu vực kinh tế
NQD vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề, tình trạng thất thu thuế GTGT từ các
DNNQD vẫn đang xảy ra dẫn đến Nhà nước bị chiếm dụng vốn gây tác động
xấu nền kinh tế.
Bởi vậy, việc tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với khu
vực kinh tế NQD là điều hết sức cần thiết và quan trọng. Vì công tác thu thuế
GTGT với các DNNQD không chỉ phục vụ cho mục tiêu Ngân sách mà còn
đảm bảo công bằng xã hội, thực hiện chức năng kiểm soát định hướng Nhà
nước, thúc đẩy các CSSXKD thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán, quan tâm
đến chế độ hoá đơn chứng từ, tạo ra sự chuyển biến mới trong lĩnh vực quản
lý tài chính góp phần thực hiện các mục tiêu và yêu cầu của luật thuế GTGT.
19. 13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN BẮC TỪ LIÊM – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Tình hình kinh tế, xã hội Quận Bắc Từ Liêm
2.1.1.Khái quát tình hình kinh tế, xã hội của Quận Bắc Từ Liêm
Về địa lý, Bắc Từ Liêm là một quận thuộc Hà Nôi, nằm dọc phía bờ
Nam của sông Hồng.Đông giáp quận Tây Hồ, Đông Nam giáp quận Cầu
Giấy, Tây giáp huyện Đan Phượng, Hoài Đức, Nam giáp quận Nam Từ Liêm,
Bắc giáp huyện Đông Anh.
Quận được thành lập theo Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2013 của Chính phủ, trên cơ sở tách 9 xã: Thượng Cát, Liên Mạc, Tây
Tựu, Thụy Phương, Minh Khai, Phú Diễn, Đông Ngạc, Xuân Đỉnh, Cổ Nhuế;
9,30 ha diện tích tự nhiên và 596 nhân khẩu của xã Xuân Phương; 75,48 ha
diện tích tự nhiên và 10.126 nhân khẩu của thị trấn Cầu Diễn thuộc huyện Từ
Liêm cũ. Quận Bắc Từ Liêm có diện tích 4.335,34 ha (43,35 km²), dân số là
320.414 người (2013).
Quận gồm 13 phường: Cổ Nhuế 1, Cổ Nhuế 2, Đông Ngạc, Đức Thắng,
Liên Mạc, Minh Khai, Phú Diễn, Phúc Diễn, Tây Tựu, Thượng Cát, Thụy
Phương, Xuân Đỉnh, Xuân Tảo.
Về kinh tế, Giá trị sản xuất chung các ngành kinh tế tăng ; công tác chi
ngân sách đảm bảo dự toán và kế hoạch năm; công tác đầu tư xây dựng cơ
bản được tập trung triển khai 10 dự án từ nguồn vốn ngân sách Thành phố;
259 dự án từ nguồn ngân sách Quận, trong đó thực hiện 110 dự án, 149 dự án
đang chuẩn bị đầu tư… Hướng tới mục tiêu xây dựng quận Bắc Từ Liêm
thành đô thị giàu đẹp - văn minh, thời gian tới quận sẽ triển khai xây dựng,
20. 14
từng bước hình thành các trung tâm dịch vụ, du lịch thương mại ở phía tây
sông Nhuệ ; các công viên, trung tâm dịch vụ văn hóa, giải trí, nông nghiệp
sinh thái ở khu vực Minh Khai, Phú Diễn, Phúc Diễn... Thúc đẩy hoàn thiện
các khu đô thị đang được đầu tư như: Nam Thăng Long, Ngoại giao đoàn, Cổ
Nhuế - Xuân Đỉnh; Thành phố giao lưu; từng bước hình thành các khu đô thị
mới: Tây Hồ Tây, Phú Diễn, Tây Tựu, Liên Mạc, Thượng Cát. Cùng với đó,
việc phát triển và khớp nối hạ tầng các khu đô thị và các khu dân cư cũng
được chú trọng để từng bước hình thành đô thị hiện đại, đồng bộ.
Về văn hóa, xã hội : sự nghiệp GD và ĐT của Quận Bắc Từ Liêm phát
triển nhanh, quy mô mạng lưới GD và ĐT ngày càng được mở rộng, đáp ứng
được nhu cầu học tập của nhân dân. Về chất lượng giáo dục toàn diện đạt kết
quả tốt, các cơ sở GD- DT đều có chất lượng đạt chuẩn và vượt chuẩn góp
phần nâng cao trình độ dân trí, trình độ lao động của nhân dân trên địa bàn
quận…
2.1.2. Khái quát về DNNQD trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm
Trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm, số lượng DNNQD ngày càng tăng,
ngành nghề kinh doanh đa dạng.
Công tác quản lý ĐTNT được xem xét trên các mặt sau:
Công tác quản lý số lượng:
Quản lý được số lượng DN là việc đầu tiên để tiến hành triển khai công
tác thu thuế, có quản lý được DN thì các công việc tiếp theo để triển khai
công tác thu thuế mới tiến hành được tốt. Thông qua công tác này giúp cho
CQT nắm bắt được số lượng DN đăng ký, kê khai nộp thuế, giúp Lãnh đạo
CCT nắm bắt được tình hình kinh doanh của các DN, các chỉ tiêu kinh tế - tài
chính cơ bản của DN. Từ đó, có thể quản lý thu thuế một cách có hiệu quả.
Thực chất của việc quản lý DN đăng ký, kê khai thuế là quản lý bằng MST.
Theo quy định của luật thì mỗi đối tượng nộp thuế được cấp một MST duy
21. 15
nhất trong suốt quá trình hoạt động từ khi thành lập cho đến khi chấm dứt
hoạt động.
DNNQD trên địa bàn quận hoạt động đa dạng, phức tạp, nhiều ngành
nghề kinh doanh khác nhau như: sản xuất, giao thông, thương mại, dịch vụ,…
Trên địa bàn quận, các DNNQD chủ yếu là DN quy mô còn hạn chế, DN vừa
và nhỏ, vốn ít. Các loại hình DNNQD gồm có: Công ty TNHH, Công ty Cổ
phần, DN tư nhân, Hợp tác xã và các CSSXKD khác.
Cụ thể, tình hình quản lý các DNNQD như sau :
Bảng 2.1. Tình hình quản lý các DNNQD
Đơn vị tính : DN
STT Loại Hình DN
Năm 2014 Năm 2015
Số
Lượng
Tỷ
Trọng
(%)
Số
Lượng
Tỷ
Trọng
(%)
1 Công ty TNHH 1.734 50,1 1952 49,4
2 Công ty Cổ Phần 1.672 48,2 1911 48,3
3 DN tư nhân 20 0,6 39 0,9
4 Hợp tác xã 29 0,8 31 0,8
5 CSSXKD khác 12 0,3 21 0,6
Tổng cộng 3.467 100 3.954 100
Nguồn: Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm
Qua bảng số liệu về tình hình quản lý các DNNQD, có thể thấy rõ nét về
chiều hướng tăng lên về số lượng của các loại hình DNNQD qua các năm
trong giai đoạn 2014-2015 . Tuy nhiên trong khi số lượng các loại hình Công
ty Cổ phần, DN tư nhân, Hợp tác xã và CSSXKD khác tăng lên thì số lượng
22. 16
Công ty TNHH lại có xu hướng giảm xuống.Cụ thể năm 2015 số lượng công
ty TNHH là 1952 DN,chiếm tỷ trọng 49.4 %, trong khi năm 2014 số lượng
công ty TNHH với số lượng là 1734 chiếm tỷ trọng là 50.1 %.Còn lại tất cả
các loại hình DN khác đều có xu hướng tăng lên.Những con số đã cho thấy sự
biến động trong cơ cấu loại hình các DNNQD đang hoạt động trên địa bàn
Quận Bắc Từ Liêm, đồng thời cũng cho thấy sự phát triển không ngừng của
các loại hình DN khác nhau.
Công tác quản lý ngành nghề SXKD:
Bên cạnh vấn đề về cơ cấu các loại hình DNNQD, vấn đề đáng quan tâm
không kém là cơ cấu về ngành nghề SXKD của các DN, qua đó đánh giá
được thế mạnh của những ngành nghề đang hoạt động hiệu quả tại Quận Bắc
Từ Liêm hay những ngành nghề hoạt động chưa thực sự hiệu quả để nắm
được phương pháp quản lý, thu thuế phù hợp với mỗi loại hình ngành nghề.
Bảng 2.2. Cơ cấu ngành nghề SXKD của các DNNQD hoạt động trên địa
bàn Quận Bắc Từ Liêm giai đoạn 2014-2015
Đơn vị tính : DN
STT
Loại hình ngành
nghề DN
Năm 2014 Năm 2015
Số
lượng
DN
Tỷ trọng (%)
Số
lượng
DN
Tỷ trọng
(%)
1 Ngành sản xuất 872 25,2 908 22,9
2 Ngành dịch vụ 690 19,9 780 19,7
3
Ngành thương nghiệp
870 25,1 963 24,4
4 Ngành ăn uống 575 16,6 670 16,9
5 Ngành vận tải 460 13,2 633 16,1
Tổng cộng 3467 100 3954 100
Nguồn: Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm
Qua bảng trên, ta thấy sự đa dạng trong các ngành nghề SXKD của khối
DNNQD đang hoạt động trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm, như sản xuất, dịch
23. 17
vụ, thương nghiệp,ăn uống, vận tải, trong đó, chiếm tỷ trọng cao hơn cả là
ngành sản xuất và thương nghiệp.Cụ thể năm 2014, ngành sản xuất chiểm
25.2 %, ngành thương nghiệp chiếm 25.1 % trong tổng cơ cấu; năm 2015
ngành sản xuất chiếm 22.9 %, ngành thương nghiệp chiếm 24.4 % trong tổng
cơ cấu . Điều này cho thấy đây là hai ngành mũi nhọn, đóng góp phần lớn đến
sự phát triển của khối DNNQD.
2.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức quản lý của CCT Bắc Từ
Liêm.
2.2.1 Quá trình hình thành chi cục thuế Bắc Từ Liêm
Tiền thân của Chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm là Chi cục thuế huyện
Từ Liêm. Chi cục thuế huyện Từ Liêm được thành lập theo quyết định số
315/TC/QĐ – TCCB ngày 21/08/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
thành lập các Chi cục thuế quận, huyện. Từ đây, ngành thuế đã tách riêng
khỏi ngành tài chính để trở thành một ngành có đặc thù riêng của cả nước và
phát triển cho đến ngày nay.
Ngày 27/12/2013, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 132/NQ-CP về
điều chỉnh địa giới hành chính huyện Từ Liêm để thành lập ra 2 quận và 23
phường thuộc thành phố Hà Nội
Ngày 27/02/2014, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 399/QĐ – BTC
về việc tổ chức lại Chi cục thuế huyện Từ Liêm thuộc Cục thuế Hà Nội thành
Chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm và Chi cục thuế quận Nam Từ Liêm trực
thuộc Cục thuế Hà Nội kể từ ngày 01/04/2014.
Như vậy, từ ngày 01/04/2014, Chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm chính
thức được thành lập và đi vào hoạt động. Đây được xem là một bước ngoặt
quan trọng đối với các cán bộ công chức nói riêng và nhân dân quận Bắc Từ
Liêm nói chung.
24. 18
2.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy chi cục thuế Bắc Từ Liêm
2.2.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục thuế Bắc Từ Liêm
Tính đến tháng 11/2015, toàn chi cục có 76 cán bộ:
- Cán bộ nam: 34 người
- Cán bộ nữ: 42 người
Bộ máy quản lý thuế của chi cục bao gồm các bộ phận sau:
Chi cục trưởng:
Phạm Đức Trung
Chi cục phó:
Phạm Thanh Phong
Chi cục phó:
Nguyễn Thị Phượng
Đội
tuyên
truyền
hỗ trợ
NNT
và
quản lý
ấn chỉ
Đội tổng
hợp
nghiệp
vụ dự
toán, kê
khai, kế
toán
Thuế,tin
học
Đội
quản lý
nợ và
cưỡng
chế nợ
Thuế
Đội
kiểm
tra
Thuế
Đội
thu lệ
phí,
trước
bạ và
thu
khác
Đội
kiểm
tra nội
bộ
Đội
hành
chính
nhân
sự tài
vụ
Đội
thuế
liên
phườ
ng
25. 19
Lãnh đạo chi cục:
Chi cục trưởng: Phạm Đức Trung, phụ trách chung kế hoạch thu thuế,
phụ trách trực tiếp các đội: Kiểm tra nội bộ, hành chính – tài vụ- nhân sự.
2 chi cục phó bao gồm:
Đồng chí: Phạm Thanh Phong , giúp chi cục trưởng chỉ đạo đội kiểm tra
thuế, đội tuyên truyền- hỗ trợ và ấn chỉ, đội quản lý nợ và cưỡng chế thuế.
Đồng chí: Nguyễn Thị Phượng, giúp chi cục trưởng chỉ đạo đội Tổng
hợp- Nghiệp vụ- Dự toán- Kê khai - Kế toán thuế và tin học, đội thu phí trước
bạ và thu khác, 2 đội thuế liên phường.
Các bộ phận trực thuộc Chi cục được tổ chức như sau:
- Đội tuyên truyền hỗ trợ NNT và ấn chỉ: 5 cán bộ
- Đội tổng hợp nghiệp vụ dự toán - Kê khai kế toán thuế và tin học: 10
cán bộ
- Đội Quản lý và cưỡng chế nợ: 5 cán bộ
- Đội kiểm tra thuế: 16 cán bộ
- Đội trước bạ và thu khác : 6 cán bộ
- Đội Hành chính- Nhân sự - Tài vụ: 12 cán bộ
- Đội kiểm tra nội bộ: 4 cán bộ
- Đội thuế Liên phường xã: 15 cán bộ
2.2.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các đội thuộc CCT Bắc Từ Liêm
Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT và ấn chỉ :
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác tuyên truyền về
chính sách pháp luật thuế; hỗ trợ NNT trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý và
quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục.
Đội tổng hợp nghiệp vụ dự toán - Kê khai kế toán thuế và tin học:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế,
chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục thuế, xây
26. 20
dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu NSNN được giao của Chi cục thuế;
thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê
thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin
học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học
phục vụ công tác quản lý thuế.
Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế:
Giúp Chi cục trưởng CCT thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cưỡng
chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với NNT thuộc phạm vi quản lý của CCT.
Tổ chức thực hiện công tác quản lý nợ thuế, đôn đốc thu tiền thuế nợ và
cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt; Xây dựng chương trình, kế hoạch thu
nợ và cưỡng chế thu nợ thuế trên địa bàn. Trực tiếp theo dõi tình hình nợ, lập
danh sách đối tượng nợ thuế và thực hiện phân loại nợ thuế theo quy định;
phân tích tình trạng nợ thuế của từng NNT trên địa bàn thuộc phạm vi quản
lý.
Đội Kiểm tra thuế:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát
kê khai thuế, giải quyết tố cáo liên quan đến NNT. Chịu trách nhiệm thực
hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
Đội trước bạ và thu khác :
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế
chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về
đất, tiền thuê đất, thuế tài sản , phí, lệ phí và các khoản thu khác phát sinh trên
địa bàn thuộc phạm vi CCT quản lý.
Đội Hành chính- Nhân sự - Tài vụ :
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn
thư, lưu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn
chỉ trong nội bộ CCT quản lý.
27. 21
Đội kiểm tra nội bộ :
Giúp Chi cục trưởng CCT thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp
luật, tính liêm chính của CQT, công chức thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo
liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan
thuế, công chức thuế thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng CCT.
Đội thuế Liên phường xã :
Giúp Chi cục trưởng CCT quản lý thu thuế các tổ chức (nếu có), cá nhân
nộp thuế trên địa bàn xã, phường được phân công (bao gồm các hộ SXKD
công thương nghiệp và dịch vụ, kể cả hộ nộp thuế thu nhập cá nhân; thuế nhà
đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên ...).
2.2.3. Tổng quan về công tác quản lý thu thuế trên địa bàn Quận Bắc Từ
Liêm
Tại CCT Quận Bắc Từ Liêm, căn cứ vào số thuế được giao hàng năm từ
Cục thuế Thành phố Hà Nội và UBND Quận Bắc Từ Liêm, CCT xác định kế
hoạch thu trên cơ sở NNT, các hoạt động và các thu nhập chịu thuế.
Sau khi kế hoạch thu thuế được xác lập, CCT tổ chức thực hiện kế hoạch
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng đội thuế. Căn cứ vào kế hoạch thu
thuế do CCT giao, các đội thuế tiến hành giao chỉ tiêu cụ thể cho từng cán bộ
quản lý khu vực.
Hàng năm, căn cứ vào dự toán được giao CCT Quận Bắc Từ Liêm đã
xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch hoàn thành nhiệm vụ thu
thuế thể hiện như bảng dưới đây:
28. 22
Bảng 2.3: Kết quả công tác thu ngân sách năm 2014 – 2015
Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Tỷ lệ tăng
NSNN (
2015/2014)
(%)
DT TH DT TH
Tổng thu 756.615 1.011.738 1.702.000 1.829.770 180,85
1. Thu từ khu
vực công
thương
nghiệp và
dịch vụ ngoài
quốc doanh
210.320 231.846 266.000 322.715 139,19
2.Thuế
TNCN
24.000 48.853 43.000 87.323 178,75
3.Thuế sử
dụng đất
nông nghiệp
0 68 0
1
1,47
4.Thu tiền sử
dụng đất
365.000 543.075 1.215.000
3.713
199,55
5.Thuế sử
dụng đất phi
nông nghiệp
9.200 11.411 12.000
13.716
120,2
6. Thu tiền 49.400 45.130 49.000 297,83
29. 23
cho thuê mặt
đất, mặt nước
134.412
7. Thu tiền
bán nhà, thuê
nhà, KHCB
nhà thuộc
SHNN
0 0 0
1
100
8. Bảo vệ môi
trường
1.285 0 1.000
129
100
9.Lệ phí
trướcbạ
89.820 124.100 105.000
180.313
145,3
10.Phí – Lệ
phí
3.400 4.945 4.000
4.839
97,856
11.Thu khác
Ngân sách
1.200 1.827 3.500 1.012 55,391
12.Thu cố
định tại xã
2.990 482
3.500 1.595
330,91
Nguồn: Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm
Năm 2014, dự toán pháp lệnh của CCT quận Bắc Từ Liêm là 756.615
triệu đồng. Tính đến ngày 31/12/2014, CCT quận Bắc Từ Liêm đã thu được
1.011.738 triệu đồng, đạt 133,7% dự toán pháp lệnh. Trong đó số thu từ khu
vực NQD là 468.662 triệu đồng, thu tiền sử dụng đất là 543.075 triệu đồng.
30. 24
Năm 2015, dự toán pháp lệnh của CCT Quận Bắc Từ Liêm là 1.702.000
triệu đồng. Tính đến ngày 31/12/2015, CCT đã thu được 1.829.770 triệu
đồng, đạt 107,5% dự toán pháp lệnh. Trong đó số thu từ khu vực ngoài quốc
doanh là 746.057 triệu đồng, thu tiền sử dụng đất là 1.083.713 triệu đồng.
Hình 2.2. Kết quả thu NSNN năm 2014-2015 tại Chi cục thuế Bắc Từ
Liêm
(Tổng hợp theo bảng 2.3)
Cụ thể, ta có thể thấy được hầu hết các khoản thu năm 2015 đều đạt tỷ lệ
cao so với dự toán pháp lệnh và tăng so với cùng kỳ năm 2014.Riêng khoản
thu từ tiền sử dụng đất và bảo vệ môi trường không đạt chỉ tiêu so với dự toán
pháp lệnh.Như vậy về cơ bản, trong giai đoạn 2014 – 2015, số thu về thuế của
quận Bắc Từ Liêm có sự gia tăng. Tỷ lệ tăng NSNN về tổng thu nội địa tăng
180,85%. Điều này đã phản ánh được rõ nét sự cố gắng của cán bộ công chức
31. 25
thuế CCT Bắc Từ Liêm cũng như sự phát triển kinh tế của quận giai đoạn
2014 – 2015.
2.3. Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên
địa bàn Quận Bắc Từ Liêm
Thực trạng quy trình quản lý thu thuế đối với DNNQD tại CCT Quận
Bắc Từ Liêm thể hiện qua các khâu như sau:
2.3.1 Quảnlý tuyên truyền, hỗ trợ NNT
a, Công tác tuyên truyền
Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT được xác định là một khâu quan trọng
của ngành nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý theo cơ chế tự tính, tự khai và tự
nộp thuế; giúp DN chủ động và tự chịu trách nhiệm về việc xác định số thuế
phải nộp và thực hiện nghĩa vụ với NSNN; hạn chế và loại bỏ những vi phạm
pháp luật về thuế do thiếu hiểu biết của DN, đồng thời hướng dẫn DN thực
hiện đúng chính sách, pháp luật thuế.
CCT Bắc Từ Liêm đã phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, cơ quan
thông tấn, báo chí để thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật
thuế với mục tiêu nâng cao sự hiểu biết về chính sách pháp luật thuế, nâng
cao tính chủ động, tự giác, tự khai, tự nộp thuế, thực hiện nghĩa vụ thuế theo
quy định của pháp luật. Nội dung tuyên truyền được đổi mới, đảm bảo thống
nhất, trọng tâm là tuyên truyền giáo dục pháp luật thuế, trong đó đặc biệt chú
trọng việc tuyên truyền phổ biến nội dung các luật thuế mới.
Thông báo đầy đủ các nội dung trên bảng chủ chương chính sách mới về
thuế TNDN, thuế GTGT; các văn bản mới theo Thông tư 119/2014/TT-BTC,
Thông tư 151/2014/TT-BTC… cho các DN theo chỉ đạo của Cục thuế và Chi
cục thuế. Hướng dẫn các đơn vị chuyển đổi đăng ký kinh doanh, sử dụng hóa
đơn theo địa chỉ địa hành chính mới ...
32. 26
Bảng 2.4 . Công tác tuyên truyền giai đoạn 2014-2015
Đơn vị tính : lần
STT Năm
Cung cấp văn
bản cho người
nộp thuế (văn
bản+email)
Cung cấp ấn
phẩm tuyên
truyền (ấn
phẩm, tờ rơi)
Gửi bài
tuyên
truyền
cho
phường
Thư
ngỏ
hoàn
thuế
1 2014 30.000 4.750 4
2 2015 141.000 9.440 5
Nguồn: Chi cục thuế Bắc Từ Liêm
Thông qua các số liệu trên, có thể thấy được sự đa dạng trong các hình
thức tuyên truyền đến NNT, chủ yếu thông qua việc cung cấp văn bản cho
NNT và cung cấp ẩn phẩm tuyên truyền . Điều này hoàn toàn phù hợp và thể
hiện tính hiệu quả trong việc đưa các chính sách, văn bản pháp luật về thuế
sửa đổi, bổ sung hay các nội dung mới đến người thực hiện nghĩa vụ NNT.
b.Công tác hỗ trợ
Ngoài công tác tuyên truyền, CCT đã thực hiện công tác hỗ trợ các
vướng mắc trong thực hiện chính sách thuế cho NNT thông qua các hình thức
từ năm 2014-2015 như sau:
33. 27
Bảng 2.5. Công tác hỗ trợ giai đoạn 2014-2015
Đơn vị tính : lần
STT Năm
Hướng dẫn tại cơ quan thuế Hỗ trợ qua điện thoại Hỗ trợ bằng văn bản
Số lượt
người
đến
Trường
hợp phải
đính
chính
Tỉ lệ
(%)
câu trả
lời
phải
đính
chính
Số cuộc
gọi đến
Số câu
trả lời
phải
đính
chính
Tỉ lệ
(%)
câu trả
lời
phải
đính
chính
Tổng
số văn
bản
hỏi
Tổng
số văn
bản trả
lời
Số văn
bản trả
lời
đúng
hạn
Tỉ lệ
(%) số
văn bản
trả lời
đúng
hạn
1 2014 1.585 0 0 1.650 0 0 31 31 31 100
2 2015 2000 0 0 2430 0 0 34 34 34 100
Nguồn: Chi cục thuế Bắc Từ Liêm
34. 28
Có thể nói, trong những cách thức hỗ trợ NNT, hình thức trả lời qua điện
thoại và trả lời trực tiếp tại cơ quan thuế chiếm ưu thế (lần lượt là 2430 lượt
và 2000 lượt). Bởi thông qua hình thức này, NNT có thể được giải đáp, hướng
dẫn một cách triệt để, chi tiết và trực quan, từ đó có thể hỗ trợ hỗ một cách
hiệu quả nhất trong quá trình thực hiện nghĩa vụ của mình.
Tình trạng DN vi phạm chính sách, pháp luật thuế vẫn còn diễn ra nhiều
trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm cho thấy công tác tuyên truyền hỗ trợ vẫn còn
có những khó khăn và chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ. Các hình thức tuyên
truyền ở CCT Bắc Từ Liêm khá đa dạng nhưng không phải hình thức nào
cũng đạt được hiệu quả cao. Tuy luôn có những văn bản thông báo, hướng
dẫn của CCT trước và sau mỗi khi có các chính sách mới nhưng DN vẫn chưa
tiếp xúc được thông tin kịp thời có thể do DN chưa có thói quen chủ động tìm
hiểu, tiếp xúc các thông tin, cập nhật những thay đổi chính sách để phục vụ
cho công việc mà phải chờ tới khi phát sinh những nhắc nhở từ CQT khi có
sai sót, vi phạm. . Nguyên nhân khác nữa là công tác tuyên truyền chính sách
thuế đến NNT được thực hiện ồ ạt thiếu chiều sâu, các ấn phẩm đưa ra mang
tính đơn điệu, thiếu cuốn hút mang nặng tính phổ biến những quy định của
chính sách thuế mới. Cơ sở vật chất ngành thuế phục vụ cho công tác tuyên
truyền hỗ trợ còn nghèo nàn.
2.3.2. Quản lý đăng ký, kê khai thuế GTGT
2.3.2.1. Quản lý đăng ký cấp MST
Công tác cấp MST cho hộ, cá nhân kinh doanh và MST thu nhập cá nhân
được CCT triển khai đúng quy định: thường xuyên đối chiếu, rà soát MST, bổ
sung thông tin đăng ký thuế đối với NNT có thông tin thay đổi...đảm bảo
100% NNT được cấp MST.
CCT Bắc Từ Liêm thực hiện việc đăng ký MST đối với NNT theo quy
trình đăng ký thuế. NNT lập hồ sơ theo quy định gửi Bộ phận một cửa CCT.
35. 29
Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai kế toán thuế và tin học nhập tờ
khai đăng ký thuế vào Chương trình đăng ký và cấp MST TINCC (cấp CCT).
Toàn bộ thông tin được truyền lên Cục thuế Hà Nội, sau đó truyền lên Tổng
cục thuế. Khi Tổng cục thuế trả về, Cục thuế truyền trả lại cho CCT để CCT
in và cấp giấy chứng nhận đăng ký MST cho NNT.
Sau khi cấp MST, thông tin hồ sơ NNT được chuyển vào các danh bạ
của chương trình ứng dụng quản lý thuế để theo dõi tình hình thực hiện kê
khai nộp thuế của từng NNT. Tại Tổng cục thuế, thông tin đăng ký thuế của
tất cả NNT toàn quốc được lưu trữ và được truyền trực tiếp cho Tổng cục Hải
quan để sử dụng MST chung.
Tất cả các NNT ngừng hoạt động đều được chuyển thủ tục hồ sơ về cấp
Cục thuế để xử lý việc ngừng và đóng MST.
Do quy định hiện nay việc cấp giấy phép đăng ký kinh doanh do Phòng
đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp, cho nên gây
khó khăn trong công tác quản lý các DN mới thành lập. Công tác phối kết hợp
giữa CQT và cơ quan cấp đăng ký kinh doanh chưa chặt chẽ cho nên dẫn đến
việc chưa nắm bắt kịp thời số DN thành lập để đôn đốc đăng ký kê khai thuế.
Bên cạnh đó, quy định hiện nay về thành lập và giải thể DN quá dễ dàng, cho
nên có nhiều DN được cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh đã quá thời hạn
nhưng vẫn không hoạt động, hoặc hoạt động nhưng không đăng ký thuế.
Trong khi đó, chế tài để xử lý về vấn đề này chưa được quy định rõ ràng do
đó tạo kẻ hở cho các DN vi phạm.
2.3.2.2. Quản lý kê khai thuế GTGT
Theo Luật Quản lý thuế số 78 có hiệu lực thi hành ngày 01/07/2007
được Quốc Hội khóa XI, Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 22/11/2006, NNT
thực hiện cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế, căn cứ vào chính sách thuế, các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD để xác định số
36. 30
thuế phải nộp, các ưu đãi miễn, giảm thuế, để kê khai vào hồ sơ khai thuế gửi
về CQT quản lý trực tiếp. Cơ quan quản lý thuế chuyển sang thực hiện các
chức năng chủ yếu là: tuyên truyền hỗ trợ NNT, giúp NNT thực hiện đúng
chính sách pháp luật thuế; đồng thời tăng cường công tác kiểm tra giám sát
việc tuân thủ pháp luật thuế của NNT.
Theo cơ chế này thì các tổ chức, cá nhân nộp thuế căn cứ vào kết quả
hoạt động SXKD trong kỳ của mình và căn cứ vào các quy định của pháp luật
về thuế tự tính ra số thuế phải nộp. Từ đó tự kê khai và tự thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế đã kê khai vào NSNN theo đúng quy định. Các DN sử dụng tờ khai
thuế GTGT mẫu số 01/GTGT, yêu cầu đặt ra là các DN phải kê khai đúng,
đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai thuế GTGT như: Doanh thu, thuế suất mặt
hàng, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, số thuế GTGT đầu ra phát sinh…
Hàng tháng hay theo kỳ thuế, theo quy định của pháp luật, NNT lập tờ
khai thuế gửi Chi cục thuế đúng hạn. Tờ khai thuế được kiểm tra và chuyển
tới Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai kế toán thuế và tin học để
nhập vào hệ thống. Tất cả dữ liệu liên quan đến số thu (như việc ghi thu, hoàn
thuế, miễn, giảm thuế, phạt thuế) cũng được nhập vào, sau đó hệ thống tự tính
thuế, lập sổ. Theo quy định, NNT tự lập chứng từ (giấy nộp tiền) đến nộp tiền
thuế tại KBNN. KBNN chuyển một liên giấy nộp tiền cho Chi cục thuế, sau
đó Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai kế toán thuế và tin học lại
nhập chứng từ vào hệ thống, hệ thống tự trừ số đã nộp để rút số thuế còn phải
nộp chuyển kỳ sau.
Khâu xử lý tờ khai thuế với việc ứng dụng tin học đã đạt được những
bước tiến đáng kể. Toàn bộ tờ khai thuế của DNNQD đã được xử lý bằng hệ
thống máy tính, từ việc xác định số thuế phải nộp, tính nợ, tính phạt, theo dõi
số thu nộp và truyền các báo cáo về số thu lên cấp trên, cung cấp các thông tin
kịp thời phục vụ cho việc chỉ đạo thu của cơ quan thuế cấp trên.
37. 31
Theo số liệu tổng hợp của CCT Bắc Từ Liêm, tính đến năm 2015 đã có
95% DN thực hiện kê khai thuế qua mạng, mục tiêu đến cuối năm 2016 có
100% số DN sẽ khai thuế và nộp thuế điện tử. Đối với DNNQD, khi sử dụng
phần mềm hỗ trợ kê khai có nhiều tiện ích: phần mềm được tích hợp với các
phần mềm kế toán nên số liệu trên các hồ sơ khai thuế khi gửi đến CQT là
hoàn toàn chính xác và DN tự chịu trách nhiệm đối với số liệu đã kê khai. Với
CQT đã giảm được khối lượng công việc nhập dữ liệu rất lớn bằng việc sử
dụng mã vạch để nhận dữ liệu kê khai của DN, tránh được việc sai sót trong
quá trình xử lý dữ liệu trước đây..
Bên cạnh những thành công nhất định đã đạt được, còn tồn tại những
khó khăn vướng mắc trong công tác quản lý và thực hiện kê khai thuế điện tử
dẫn đến nộp chậm hồ sơ khai thuế.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc triển khai nộp thuế điện tử tại đơn
vị còn chưa được như kì vọng.Cụ thể, mặc dù ngày càng có nhiều các ngân
hàng tham gia kết nối nộp thuế điện tử, tuy nhiên, sự tham gia của các ngân
hàng còn chưa thực sự quyết liệt. Ngoài ra, do phần lớn DN lần đầu được tiếp
cận với hình thức kê khai và nộp thuế điện tử nên không tránh khỏi sự băn
khoăn về tính hợp pháp, độ an toàn của chữ ký số, hồ sơ khai thuế điện tử.
Nhiều DN nhỏ không phát sinh doanh thu, hàng năm phải mất một khoản chi
phí cho việc duy trì chữ ký số cùng với tâm lý ngại thay đổi nên cũng chưa
muốn sử dụng chữ ký số để nộp thuế điện tử. Ngoài các khó khăn nêu trên,
thực tế cho thấy, hành lang pháp lý mang tính bắt buộc của việc thực hiện nộp
thuế điện tử còn yếu cũng gây khó khăn cho việc triển khai nộp thuế điện tử
.Theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lí thuế, các DN tại các
địa phương có đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng CNTT bắt buộc phải kê khai, nộp
thuế qua mạng. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay, dù đã có đủ điều kiện về cơ
sở hạ tầng thông tin nhưng việc khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử của DN
38. 32
chủ yếu mới chỉ vận động là chính chưa có chế tài bắt buộc nên dù là quyền
lợi, trách nhiệm của DN nhưng nhiều DN vẫn chần chừ không muốn tham
gia.
Ngoài ra, bên cạnh đó còn phổ biến các lỗi liên quan đến tờ khai như:
- Thiếu chỉ tiêu [22] thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển
sang.
- Kê khai hóa đơn không hợp lệ như : sai MST, tên DN, địa chỉ, hóa đơn
bị sửa, xóa…..
- Cấn trừ số thuế phát sinh âm kỳ này với nợ thuế GTGT chưa nộp của
kỳ trước.
- Không ghi chú thời hạn thanh toán khi Hóa đơn GTGT đầu vào trên 20
triệu.
- Không kê khai PL01-3/GTGT đối với Doanh nghiệp kinh doanh xe gắn
máy, ô tô.
- Không điền đầy đủ thông tin DN.
- Không đóng dấu giáp lai tờ khai GTGT hàng tháng.
- Hạch toán, kê khai không đúng thời gian, quá thời hạn kê khai 6 tháng
nhưng vẫn kê khai khấu trừ thuế GTGT.
Năm 2015 là năm có một số thay đổi trong việc kê khai thuế.Cụ thể,theo
quy định (từ trước 31/12/2014) thì hồ sơ khai thuế GTGT phải kèm theo Bảng
kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra, mua vào. Việc DN phải kê khai các
bảng kê này là một trong các lý do dẫn đến số giờ khai thuế cao. Để đơn giản
về thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho NNT, phù hợp thông lệ quốc tế, Luật
số 71/2014/QH13 đã bỏ quy định DN phải gửi Bảng kê hoá đơn hàng hoá,
dịch vụ bán ra, mua vào khi lập hồ sơ khai thuế GTGT. Theo đó, từ ngày
01/01/2015 từ kỳ khai thuế GTGT tháng 01/2015 hoặc kỳ khai thuế quý
I/2015 NNT chỉ phải nộp tờ khai thuế cho CQT. NNT phải hạch toán đầy đủ,
39. 33
kịp thời các chứng từ mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật kế
toán và Luật thuế để xác định chính xác số thuế và xuất trình đầy đủ khi CQT
thực hiện công tác thanh, kiểm tra.DN cần chú ý tới sự thay đổi này để tuân
thủ đúng quy định.
Bên cạnh đó, theo thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành
Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế. Kể từ kỳ kê khai
quý 4/2014, các DN mới thành lập và các DN có doanh thu của năm trước
liền kề dưới 50 tỷ đồng (hoạt động đủ 1 năm) sẽ chuyển từ kê khai thuế theo
tháng sang theo quý.Cụ thể, Bộ Tài Chính đã nâng mức doanh thu để thoả
mãn điều kiện kê khai thuế GTGT theo quý từ 20 tỷ đồng lên 50 tỷ đồng căn
cứ theo tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền
kề. Chuyển đổi việc nộp tờ khai thuế GTGT của các công ty mới thành lập từ
báo cáo thuế theo tháng chuyển sang báo cáo thuế theo quý. Sau đó, căn cứ
theo mức doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề (đủ
12 tháng) mới xác định lại là nộp báo cáo thuế GTGT theo quý hay theo
tháng.
Việc thay đổi này, có sự điều chỉnh trên diện rộng cho các DN về thủ tục
hành chính về kê khai thuế GTGT theo tháng sang kê khai thuế GTGT theo
quý đối với một số DN đủ điều kiện theo quy định. Do đó, số thuế GTGT
phải nộp của các DN này cũng sẽ được giãn nộp từ 1 tháng lên đến 3 tháng,
và đây cũng là điều kiện thuận lợi cho các DN không gặp áp lực về thời gian
nộp thuế và sẽ giảm được số giờ nộp thuế GTGT. Trước đây, kê khai thuế
hàng tháng, số thuế cũng phải nộp hàng tháng; còn nay kê khai theo quý, số
thuế phải nộp được kéo dài thêm 3 tháng. Điều này góp phần tạo điều kiện tài
chính cho DN, nâng cao hiệu quả SXKD.Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi
vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định.Cụ thể như, thời điểm kê khai thuế
40. 34
GTGT theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm dương lịch và ổn định
theo chu kỳ 3 năm, là từ ngày 01/10/2014 đến 31/12/2016. Khi hết chu kỳ ổn
định, các DN xác định lại mức doanh thu của năm trước liền kề để xác định
lại việc kê khai thuế GTGT theo quý hay theo tháng. Quy định này còn mang
tính chủ quan và áp đặt. Vì có thể trong chu kỳ ổn định 3 năm, trong 2 năm
đầu của chu kỳ DN có hoạt động kinh doanh rất tốt nên doanh thu đạt mức
trên 50 tỷ đồng/năm. Nhưng do một số lý do khách quan nào đó năm cuối của
chu kỳ kinh doanh ổn định, DN lại không đạt được mức doanh thu 50 tỷ
đồng/năm thì dẫn đến sang chu kỳ kinh doanh mới, DN lại phải chuyển từ kê
khai thuế GTGT theo quý sang kê khai thuế GTGT theo tháng. Do đó, khối
lượng công việc kê khai lại bị gia tăng trở lại, mặt khác thời hạn nộp thuế
GTGT cũng bị rút ngắn làm cho lượng tiền trong kinh doanh của các DN bị
hạn chế.
2.3.2.3. Quản lý hóa đơn, chứng từ xác định thuế GTGT phải nộp
Một trong những ưu điểm cơ bản của luật thuế GTGT là tác động, bắt
buộc các DN tự giác thực hiện chế độ hoá đơn chứng từ, nếu không có hoá
đơn mua bán hàng hóa hợp lệ thì không được khấu trừ thuế đầu vào. Kiểm
soát việc sử dụng hóa đơn, chứng từ thuế là biện pháp ngăn chặn những hành
vi gian lận về thuế của các DNNQD.
Trong những năm vừa qua, việc sử dụng các loại hóa đơn, chứng từ để
thể hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như số thuế GTGT đã được các
DNNQD trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm triển khai mạnh mẽ, tương đối toàn
diện, tăng lên theo các năm, lên đến 87,7% tổng số lượng các DN. Cụ thể : Số
DN đã thông báo phát hành hóa đơn, mua hóa đơn tại Chi cục thuế đến
25/12/2014 là 2.838 DN (riêng tháng 12 là 134 DN); còn 629 DN đang hoạt
động chưa gửi thông báo phát hành do mới thành lập và các đơn vị chưa có
41. 35
doanh thu, chưa có nhu cầu sử dụng hóa đơn.Năm 2015, số lượng DN đã
thông báo phát hành hóa đơn, mua hóa đơn là 3.237.
Theo Quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP, từ 01/01/2011 các DN
phải sử dụng hóa đơn đặt in và tự in, CQT chỉ cấp, bán cho các tổ chức, hộ, cá
nhân đủ điều kiện mua hóa đơn của CQT, còn các DN siêu nhỏ thì được cấp
hóa đơn của CQT đến hết năm 2011. Vì vậy trong thời điểm hiện nay, tồn tại
hai hình thức : đó là hóa đơn do CQT phát hành để bán và hóa đơn tự in, đặt
in của các DN. Do đó việc quản lý hóa đơn được thực hiện ở 2 mảng, đó là
quản lý hóa đơn do CQT phát hành và quản lý việc sử dụng hóa đơn của các
DN đặt in, tự in.
Đồng nghĩa với việc thực hiện Nghị định số 51, số đối tượng sử dụng
hóa đơn của CCT ít đi (chỉ gồm Hợp tác xã và hộ, cá nhân kinh doanh) cho
nên số lượng hóa đơn phải quản lý giảm bớt rất đáng kể. Như vậy, đối tượng
sử dụng hóa đơn của CQT giảm đi giúp giảm bớt gánh nặng quản lý cho CCT
đồng thời hạn chế bớt những vi phạm trong sử dụng hóa đơn của CQT phát
hành. Trong những năm qua, nhờ đẩy mạnh công tác kiểm tra sử dụng hóa
đơn, đã hạn chế được nhiều tiêu cực trong việc sử dụng hóa đơn. Cụ thể trong
năm 2015 phòng quản lý ấn chỉ lập biên bản xử phạt 98 đơn vị kinh doanh với
101 vụ vi phạm về lĩnh vực hóa đơn (bao gồm các vi phạm chủ yếu sau: mất
hóa đơn; sử dụng hóa đơn bất hợp pháp; ghi chênh lệch giữa các liên hóa đơn;
nộp chậm và lập sai Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn…), thu về 182,4 triệu
đồng. Bên cạnh việc quản lý sử dụng hóa đơn do CQT phát hành, hiện nay,
toàn bộ số lượng DN trên địa bàn đã sử dụng hóa đơn đặt in và tự in, đòi hỏi
phải tăng cường công tác quản lý các đơn vị này. Quy định mới đã trao quyền
tự chủ trong sử dụng hóa đơn cho DN. DN phải giải thích, chịu trách nhiệm
trước CQT đối với những vi phạm xảy ra có liên quan đến hóa đơn của đơn vị
mình. Theo số liệu của CCT, cho đến 31/12/2015 có tổng cộng 3237 đơn vị
đã thông báo phát hành và tiến hành sử dụng hóa đơn đặt in, tự in. Dữ liệu
trên chưa thực sự chính xác bởi trên thực tế, có một số DN đã tiến hành sử
42. 36
dụng mà chưa phát hành thông báo nên CQT không thể biết được các đơn vị
này sử dụng bao nhiêu số hóa đơn chưa có giá trị sử dụng và hóa đơn bất hợp
pháp.
Quản lý hóa đơn, chứng từ thuế GTGT là công việc phức tạp đòi hỏi sự
phối hợp của CCT các địa phương và các cơ quan liên quan khác. Rất khó để
có thể kiểm soát triệt để được việc sử dụng hóa đơn của các DN nên tình trạng
gian lận sai sót về hóa đơn GTGT vẫn còn tồn tại nhiều. Nguyên nhân dẫn
đến tình trạng trên chủ yếu từ phía NNT chưa có ý thức chấp hành nghiêm
chỉnh quy định về hóa đơn chứng từ và sự phối hợp giữa các bộ phận chức
năng từ bộ phận quản lý ấn chỉ, bộ phận đăng kí, kê khai thuế đến thanh tra,
kiểm tra chưa có cơ chế phối hợp thống nhất, đồng bộ.
2.3.3 Kiểm tra thuế GTGT
Thực hiện quy trình kiểm tra thuế do Tổng cục thuế ban hành, trong
những năm qua, Chi cục đã đẩy mạnh công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ
sở CQT, kiểm tra tại trụ sở NNT và công tác kiểm tra chống thất thu NSNN.
Công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT:
Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT dựa trên cơ sở phân tích thông
tin, dữ liệu liên quan đến NNT để đánh giá rủi ro đồng thời phối hợp với các
cơ quan chức năng và các xã, thị trấn trong công tác chống thất thu Ngân
sách.
Thu thập, khai thác thông tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế: Theo quy định,
bộ phận kiểm tra thuế và cán bộ kiểm tra thuế sử dụng dữ liệu kê khai thuế
của NNT trong hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành và những dữ liệu thông tin
của NNT chưa được nhập vào hệ thống dữ liệu của ngành để kiểm tra tất cả
các hồ sơ khai thuế; phân tích, đánh giá lựa chọn các NNT có rủi ro về việc kê
khai thuế.
Lựa chọn cơ sở kinh doanh để lập danh sách kiểm tra hồ sơ khai thuế:
Theo quy trình 528, hàng năm các cán bộ kiểm tra thuộc CCT phải kiểm tra
sơ bộ tất cả các loại hồ sơ khai thuế. Phân tích, đánh giá, lựa chọn các NNT
43. 37
có dấu hiệu rủi ro về thuế để lập danh sách các DN phải kiểm tra theo tiêu chí
của quy trình đề ra.
Cán bộ kiểm tra thuế có trách nhiệm kiểm tra tất cả các loại hồ sơ khai
thuế bao gồm: Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh, các loại hồ sơ khai
thuế theo tháng, các loại hồ sơ khai thuế theo quý, các loại hồ sơ khai thuế
theo năm của NNT được giao.
Xử lý sau khi nhận xét hồ sơ khai thuế: Theo quy định, đối với các hồ sơ
khai thuế khai đầy đủ chỉ tiêu; đảm bảo tính hợp lý, chính xác của các thông
tin, tài liệu; không có dấu hiệu vi phạm thì bản nhận xét hồ sơ khai thuế được
lưu lại cùng với hồ sơ khai thuế. Đối với các hồ sơ khai thuế phát hiện thấy
căn cứ để xác định số thuế khai là có nghi vấn thì cán bộ kiểm tra thuế phải
báo cáo Thủ trưởng CQT ra thông báo lần 1 và lần 2 yêu cầu NNT hoàn chỉnh
hồ sơ theo quy định, nếu NNT không giải trình được mới ra Quyết định kiểm
tra tại trụ sở DN.
Bảng 2.6. Kết quả kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế
Đơn vị tính : Triệu đồng
Năm
Lượt hồ sơ
khai thuế
đã nộp
trong kỳ
Kết quả xử lý hồ sơ khai thuế
Tổng số tiền
thuế
Tổng số
Số hồ sơ
chấp nhận
Số hồ
sơ điều
chỉnh
Số hồ sơ đề
nghị kiểm
tra tại DN
Điều chỉnh
Tăng Giảm
2014 4.124 3.432 3.246 98 88 3.840 1.741
2015 4.218 4.102 3.807 134 161 6.369 1.602
Nguồ: Đội kiểm tra CCT Bắc Từ Liêm
Qua số liệu Bảng 2.7 cho thấy việc kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở
CQT còn hạn chế, chưa kiểm tra được tất cả hồ sơ khai thuế, chưa thực hiện
ấn định hồ sơ nào, số hồ sơ điều chỉnh còn ít. Số lượt hồ sơ kiểm tra qua các
44. 38
năm tăng dần. Cụ thể năm 2014 kiểm tra 3.432 hồ sơ trên tổng số 4.124 hồ
sơ, đạt tỷ lệ 83,22%, trong 3.432 hồ sơ kiểm tra có 98 hồ sơ với số thuế điều
chỉnh tăng thuế phải nộp là 3.840 triệu đồng, số đề nghị kiểm tra tại DN là 88
DN; năm 2015 kiểm tra 4.102 hồ sơ trên tổng số 4.218 hồ sơ, đạt tỷ lệ 97,2%,
trong 4.102 hồ sơ kiểm tra có 134 hồ sơ với số thuế điều chỉnh tăng thuế phải
nộp là 6.369 triệu đồng, số đề nghị kiểm tra tại DN là 161 DN.
Công tác kiểm tra hồ sơ tại trụ sở CQT càng ngày càng được quan tâm,
tuy nhiên, chất lượng kiểm tra còn hạn chế, chưa thực hiện được việc ấn định
thuế đối với các DN chưa nộp hồ sơ khai thuế. Cán bộ kiểm tra chủ yếu mới
kiểm tra sơ bộ hồ sơ khai thuế về các chỉ tiêu chủ yếu trên hồ sơ khai thuế,
chưa phân tích tính hợp lý, tính lôgic của số liệu trên hồ sơ khai thuế; đối với
các đơn vị mới thành lập phát sinh doanh số lớn, cán bộ đã thực hiện đọc kỹ
bảng kê hoá đơn đầu vào đầu ra, tiến hành xác minh hoá đơn, ra thông báo
yêu cầu đơn vị giải trình để phát hiện ngăn chặn ngay việc các đơn vị thành
lập để mua bán hoá đơn.
Công tác kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế:
Việc DN tự tính, tự khai thuế của mình đã tạo điều kiện cho CQT tập
trung nguồn lực để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế , nâng cao
công tác quản lý thuế và tính tuân thủ pháp luật thuế của NNT. Nhưng đây
cũng là kẽ hở, tạo cơ hội cho DN có hành vi gian lận, trốn thuế. Thực tế vẫn
còn nhiều DN vi phạm pháp luật về thuế. Do vậy để quản lý tốt căn cứ tính
thuế cán bộ thuế cần quản lý các mặt sau: quản lý doanh thu bán hàng, quản
lý doanh số mua vào và thuế suất trên cơ sở hạch toán sổ sách kế toán, hóa
đơn chứng từ, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra để tránh tình trạng thất
thu thuế. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, xử lý kịp thời các hành vi gian lận về
thuế, chống thất thu ngân sách, nhằm đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế và
tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh.
45. 39
*Kiểm tra doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng cao hay thấp là một trong những yếu tố quan trọng
cho chúng ta biết DN đó tiêu thụ được nhiều hàng hay không. Tình hình
SXKD như thế nào. Doanh thu bán hàng lớn đồng nghĩa với số thuế GTGT
đầu ra nhiều. Do vậy số thuế GTGT mà DN phải nộp nhiều. Muốn lợi nhuận
thu được tối đa, số thuế GTGT phải nộp nhỏ nhất thì DN phải tìm mọi cách
trốn, tránh thuế. Sự trốn tránh thuế cụ thể là sự lẩn trốn doanh thu bán hàng
được thể hiện trong việc hạch toán sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ, bảng kê
hàng hóa dịch vụ mua vào bán ra. Do đó, cán bộ quản lý thu thuế cần phải
quản lý tốt doanh thu bán hàng trên cơ sở hạch toán sổ sách kế toán, hóa đơn
chứng từ của DNNQD, đồng thời phải tăng cường công tác kiểm tra để tránh
tình trạng gian lận, thất thu thuế GTGT.
Dựa vào thực tế kiểm tra các DNNQD trên địa bàn, cơ bản công tác quản
lý doanh thu của Chi cục tương đối tốt và đang phát huy mạnh. Chi cục đã
dần bao quát được các DN, kịp thời phát hiện các DN kê khai sai doanh thu,
bổ sung số thuế còn thiếu. Qua đó, ý thức chấp hành của DN cũng tốt hơn
trong việc kê khai doanh thu. Tuy nhiên trong quá trình kiểm tra phát hiện
một số sai phạm chủ yếu sau:
- Kê khai thiếu hoặc thông đồng với khách hàng ghi giá thấp hơn giá
thực tế bán ra
- Bán hàng không xuất hóa đơn xảy ra ở một số DN kinh doanh dịch vụ,
nhà hàng, ăn uống...
- Một số sai phạm trong công tác kế toán như: Kê khai chậm thiếu hay
không kê khai doanh thu bán hàng trên sổ kế toán, báo cáo, chênh lệch doanh
số giữa liên 1,3 và 2. Vi phạm chính sách chế độ kế toán, hạch toán doanh thu
sai thời kỳ, nhằm chuyển doanh thu kỳ này sang kỳ sau.
46. 40
Để phát hiện ra những sai phạm trên thì cán bộ kiểm tra đã sử dụng các
nghiệp vụ như:
-Kiểm tra việc đánh số liên tục của chứng từ gốc khi xuất bán hàng hóa,
dịch vụ cho khách hàng.
-Xác định bản chất các nguồn thu, các khoản thu không được phản ánh
vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Kiểm tra sổ nhật ký bán hàng để xác định các giao dịch thực tế trong
ngày, phân loại các giao dịch xem xét thuế suất.
- Kiểm tra loại hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế.
*Kiểm tra doanh số mua vào
Doanh số mua vào của DN là cơ sở để xác định số thuế GTGT đầu vào.
Nếu đảm bảo đủ các nguyên tắc khấu trừ, điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu
vào thì số thuế đầu vào này sẽ được khấu trừ, làm giảm số thuế phải nộp của
DN. Do vậy trong quá trình kê khai nhiều DN kê khai sai doanh số mua vào,
việc kê khai sai này có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau khách quan hoặc
chủ quan từ phíaDN.Vì vậy, để quản lý tốt Doanh số mua vào Chi cục đã chú
trọng việc quản lý và kiểm tra các khoản mua vào theo kê khai của DN. Kiểm
tra tính chính xác, hợp lý và đầy đủ của các hóa đơn, chứng từ; đặc biệt chú
trọng đến những khoản mua lớn của DN bằng cách đối chiếu số liệu, chứng từ
với nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho DN.
Nhờ công tác kiểm tra của CQT, đã phát hiện ra các khoản mua vào
không đúng, từ đó bổ sung số thuế còn thiếu vào NSNN. Công tác quản lý
thuế đã góp phần to lớn trong việc giảm kê khai doanh số mua vào không
đúng của các DN trên địa bàn. Từ đó tăng số tiền thuế truy thu xử phạt. Như
vậy nhờ có công tác kiểm tra và quản lý của cán bộ thuế mà NSNN thu lại
được một khoản thất thoát lớn. Cũng nhờ nỗ lực của cán bộ thuế CCT Bắc Từ
Liêm mà tình trạng khai gian của DN có xu hướng giảm nhiều.
47. 41
Khi kiểm tra thuế GTGT đầu vào, cán bộ thuế sẽ tiến hành các bước:
- Kiểm tra đối chiếu để nhận định các giao dịch phát sinh hay không, mô
tả hiện trạng tình hình sử dụng hóa đơn, chứng từ kèm theo: lệnh mua hàng,
tên loại hàng, phiếu xuất, nhận hàng
- Xác định thuế GTGT đầu vào được điểu chỉnh trong kỳ khi có hóa đơn
điều chỉnh hay không, đồng thời kiểm tra các bút toán điều chỉnh cuối kỳ.
- Đối với hàng mua vào căn cứ vào số phát sinh bên có các tài khoản
111,112,... đối ứng với các tài khoản bên nợ tài khoản 152, 153, 156... để xác
định giá trị hàng hóa mua vào và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Trên thực tế, việc kê khai thuế GTGT đầu vào còn nhiều sai sót, ví dụ
như : Khấu trừ hoá đơn đầu vào chậm quá thời gian quy định; Kê khai khấu
trừ thuế GTGT đầu vào đối với chứng từ đầu vào không hợp lệ( như quà biếu,
tham quan du lịch, thuế GTGT của chi phí golf…), hàng khuyến mại không
đăng ký Sở Công thương theo Luật thương mại; Không thực hiện điều chỉnh
giảm thuế GTGT đầu vào đối với tài sản chuyển mục đích sử dụng từ phục vụ
cho hoạt động chịu thuế GTGT sang phục vụ cho hoạt động không chịu thuế
…
Nhìn chung, những hạn chế đó xuất phát từ các lý do sau:
Thứ nhất, sự hạn chế về trình độ kế toán của một số DN do việc áp dụng
chế độ hạch toán kế toán chủ yếu tự những đối tượng này tiến hành ghi chép,
hạch toán nên không tránh khỏi hạn chế về trình độ của nhân viên kế toán,
việc áp dụng chế độ kế toán này mang tính chất chủ quan của người quản lý
DN nên đã xảy ra hiện tượng ghi nhầm, ghi sai sót.
Thứ hai, một số cán bộ thuế chưa đi sâu, đi sát DN do vậy còn hạn chế
trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ hạch toán kế toán cũng
như sử dụng hóa đơn, chứng từ chưa khẳng định được vai trò quản lý của
48. 42
mình chỉ khi tiến hành kiểm tra mới phát hiện ra những sai sót, gian lận của
các DN.
Thứ ba, do chế độ hóa đơn, chứng từ và phương pháp xác minh kiểm tra
hóa đơn chứng từ nước ta còn có nhiều sơ hở. Trước hết là loại mẫu hóa đơn,
chứng từ vẫn có thể làm giả, tẩy xóa nên đối tượng nộp thuế có tổ chức gây
không ít khó khăn cho các bộ quản lý thuế khi họ sử dụng chứng từ, hóa đơn
giả mạo, hóa đơn chứng từ khống...Bên cạnh đó là phương pháp kiểm tra hóa
đơn chứng từ nước ta còn nặng về thủ công, qua những khâu công việc như
phát hiện nghi vấn, báo cáo, xác minh và gửi đi, tổ chức xác minh, gửi kết quả
trả lời chưa kể trường hợp phức tạp phải điều tra, xác minh kéo dài nên việc
kiểm tra kém hiệu quả, không kịp thời cho yêu cầu quản lý.
Trong 02 năm (2014 – 2015), CCT Bắc Từ Liêm đã tổ chức triển khai
kiểm tra tại trụ sở NNT, kiến nghị xử lý truy thu và xử phạt vi phạm hành
chính với tổng số tiền là 6.760 triệu đồng. Số thuế truy thu và phạt vi phạm
hành chính bình quân trên số DNNQD được kiểm tra là 25 triệu đồng, tỷ lệ số
thuế truy thu, phạt sau kiểm tra đã nộp vào NSNN là 85,2%.
Bảng 2.7.Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp
STT Chỉ tiêu ĐVT 2014 2015
1 Tổng số DNNQD quản lý DN 3.467 3.954
2 Số DN được kiểm tra tại trụ sở NNT DN 126 252
3
Tỷ lệ số DN được
kiểm tra/ Số DN quản lý
% 3,6 6,4
4
Số DN không có
chênh lệch sau kiểm tra
DN 26 57
5 Tỷ lệ số DN không có % 20,6 22,6
49. 43
chênh lệch/Số DN được kiểm tra
6 Số thuế truy thu và phạt sau kiểm tra Trđ 15.569 36.132
7 Số thuế nộp vào NSNN Trđ 7.913 21.319
8 Số thuế truy thu bình quân Trđ 123 143
9
Tỷ lệ số thuế đã nộp/số thuế
truy thu, phạt
% 50,8 59
Nguồn: Đội kiểm tra của CCT Bắc Từ Liêm
Theo số liệu Bảng 2.9 cho thấy, công tác kiểm tra thuế tại trụ doanh
nghiệp còn thấp, mới kiểm tra thuế được 252/3.954 DN quản lý, đạt tỷ lệ
6,4%. Tỷ lệ số DN không có truy thu còn khá cao, chiếm 22,6% số DN được
kiểm tra.
Nguyên nhân thực hiện kiểm tra tại doanh nghiệp đạt tỷ lệ quá thấp là
do:
Không đủ nguồn nhân lực để thực hiện và cán bộ làm công tác kiểm tra
còn phải kiêm nhiệm nhiều việc nên chưa tập trung chính vào công việc kiểm
tra NNT.
Cán bộ đội kiểm tra chưa sắp xếp khoa học về thời gian giữa công tác
kiểm tra tại trụ sở DN và các công tác khác.
Chưa thực hiện đánh giá, phân loại rủi ro trong công tác lập kế hoạch
kiểm tra nhằm phát hiện đối tượng có nhiều khả năng trốn thuế, lậu thuế để
tiến hành kiểm tra. Do đó, có tình trạng kiểm tra không đúng đối tượng đồng
thời gây lãng phí nguồn nhân lực của cơ quan thuế và phiền hà cho những DN
tuân thủ tốt Luật thuế.
Ngoài ra, công tác kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm về thuế của CQT
chưa được đặt đúng tầm. Chức năng và quyền hạn kiểm tra thuế còn hạn chế,
chưa trở thành công cụ có hiệu lực để chống thất thu ngân sách và răn đe,
50. 44
ngăn chặn các hành vi vi phạm về thuế. Chế tài xử lý vi phạm về thuế chưa
được quy định rõ ràng, các hình thức xử phạt về thuế còn nhẹ chưa đủ mức
răn đe, ngăn chặn các hành vi gian lận thuế.
Qua phân tích có thể thấy công tác kiểm tra thuế tại trụ sở NNT còn có
nhiều hạn chế. Vì vậy, Chi cục thuế cần phải có cải tiến đánh giá điều chỉnh
để sự phối hợp đồng thuận của DN ngày càng tốt hơn.
2.3.4. Quản lý hoàn thuế GTGT
Hoàn thuế GTGT là một trong những nội dung rất quan trọng của Luật
thuế GTGT, góp phần phát huy tích cực của sắc thuế này trong việc khuyến
khích và thúc đẩy các cơ sở kinh doanh xuất khẩu, khuyến khích đầu tư, thu
hút vốn đầu tư nước ngoài, giải quyết khó khăn về vốn cho các CSSXKD.
Khâu hoàn thuế rất dễ xảy ra các gian lận để chiếm đoạt. Vì vậy, công tác
hoàn thuế phải được thực hiện chặt chẽ, đảm bảo vừa hoàn thuế đúng, kịp thời
cho các đối tượng được hoàn, vừa phải kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và ngăn
ngừa sự chiếm đoạt tiền thuế của NSNN.
Tại CCT Bắc Từ Liêm trong những năm vừa qua, công tác hoàn thuế của
các DN và điển hình là DNNQD rất được quan tâm. Các trường hợp mới
thành lập, hoặc có nghi vấn trong kê khai thuế được kiểm tra trước khi hoàn
thuế. Trước và sau khi hoàn thuế CCT luôn giám sát quá trình SXKD của DN,
tiến hành xác minh hóa đơn và có biện pháp xử lý kịp thời các trường hợp vi
phạm pháp luật thuế.
51. 45
Bảng 2.8. Kết quả hoàn thuế GTGT giai đoạn 2014-2015
TT Năm
Số lượng hồ
sơ đề nghị
hoàn thuế
Số thuế đã
hoàn (triệu
đồng)
Kết quả kiểm tra hồ sơ hoàn
thuế
Số hồ sơ có vi
phạm
Tỷ lệ hồ sơ vi
phạm/hồ sơ
đề nghị hoàn
(%)
1 2014 4 17.247 1 25%
2 2015 6 37.705 1 16,67%
3 Cộng 10 54.952 2 41,67
Nguồn CCT Bắc Từ Liêm
Số liệu bảng 2.10 cho thấy kết quả hoàn thuế từ năm 2014-2015 CCT
Quận Bắc Từ Liêm đã giải quyết hoàn thuế cho 10 hồ sơ với số thuế được
hoàn là 54.952 triệu đồng. Số lượng hồ sơ, số tiền thuế đề nghị hoàn biến
động theo từng năm, dao động ở mức thấp.
Công tác hoàn thuế cho các DNNQD tại chi cục đã được làm kịp thời,
đảm bảo đúng thời gian, quy định. Như vậy, hoàn thuế GTGT là một biện
pháp tốt để khuyến khích SXKD phát triển nhưng thông qua hoàn thuế cũng
phát sinh những kẽ hở để DN lợi dụng rút tiền NSNN, đồng thời làm ảnh
hưởng trực tiếp đến công tác quản lý thu thuế GTGT, do đó hiện nay trên địa
bàn quận vẫn áp dụng quy trình kiểm tra sau hoàn thuế. Một số DN đã kê khai
thuế đầu vào không hợp lệ. Việc quản lý và phát hiện những trường hợp này
rất phức tạp bởi mỗi một hồ sơ hoàn thuế đều có rất nhiều tài liệu kèm theo
liên quan đến nhiều nghiệp vụ, hợp đồng kinh tế của DN, DN thường có chủ ý
từ trước nên rất tinh vi trong việc che dấu. Do đó, công tác hoàn thuế GTGT
cần phải được quan tâm nhiều hơn, việc kiểm tra rà soát quá trình kinh doanh
52. 46
của DN phải được diễn ra thường xuyên, liên tục trong kỳ tính thuế để tính
chính các số thuế phải nộp, được hoàn trong kỳ.
2.3.5. Quản lý thu nợ và cưỡng chế thuế
Trong quản lý thuế, công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành thuế để hoàn thành nhiệm vụ thu
NSNN. Mục tiêu của công tác thu nợ là đảm bảo thu đúng, thu kịp thời các
khoản nợ đọng vào NSNN, xử lý nghiêm minh, đối với các trường hợp cố ý
chây ỳ nợ thuế, không nộp thuế đúng hạn vào NSNN theo quy định.
Công tác quản lý nợ thuế được CCT Bắc Từ Liêm hết sức quan tâm. Căn
cứ chỉ tiêu thu nợ được Cục thuế giao, Chi cục đã xây dựng kế hoạch, giao chỉ
tiêu thu nợ thuế cho từng đội thuế, cán bộ thuế, chỉ đạo các đội thuế tăng
cường áp dụng các biện pháp thu nợ thuế. Thực hiện đối chiếu nợ thuế theo
thời điểm, phân loại nợ và phân tích nguyên nhân nợ để có biện pháp phù
hợp: xử phạt nộp chậm đối với đối tượng nợ thông thường, gửi công văn đề
nghị ngân hàng phối hợp cung cấp số dư tiền trong tài khoản của các đơn vị
tại ngân hàng, ra lệnh yêu cầu ngân hàng trích tài khoản tiền gửi của DN nộp
vào NSNN. Chủ động tham mưu cho UBND Quận thành lập Ban chỉ đạo và
Đoàn liên ngành đôn đốc, thu hồi, xử lý thuế nợ đọng.
Theo số liệu tổng hợp của Chi cục thuế Bắc Từ Liêm,tổng số nợ thuế
năm 2015 là 190.167,773 triệu đồng, tăng hơn 70.406,313 triệu đồng so với
năm 2014 (tương đương 37%), trong đó nợ thuế GTGT là 86.017,319 triệu
đồng .Đây là một con số khá cao phản ảnh tình trạng tồn đọng nợ, cần có các
biện pháp xử lý thu hồi nợ kịp thời.Sau đây là bảng số liệu phản ánh tình hình
thu nợ: