SlideShare a Scribd company logo
1 of 80
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết đây là công trình nghiên cứu của tôi .
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập .
Tác giả luận văn
Trần Thị Hải Anh
ii
MỤC LỤC
LỜICAMĐOAN.................................................................................................................i
MỤC LỤC.............................................................................................................................ii
DANHMỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................iv
DANHMỤC CÁC BẢNG.................................................................................................v
DANHMỤC CÁC HÌNH.................................................................................................vi
LỜIMỞ ĐẦU......................................................................................................................1
CHƯƠNG I:NHỮNG VẤNĐỀCHUNG VỀQUẢN LÝTHUẾGTGT..................3
1.1. Kháiquátchung vềquản lýthuếGTGTđốivớiDNNQD........................................3
1.1.1. Quản lýthuếGTGT...................................................................................................3
1.1.2. Quản lýthuếGTGT đốivớiDNNQD.....................................................................5
1.2. Sựcầnthiếttăngcườngquản lý thuthuếGTGTđốivớicác DNNQD..................11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC
TỪ LIÊM– THÀNHPHỐ HÀ NỘI...............................................................................13
2.1. Tìnhhìnhkinh tế, xãhộiQuận Bắc TừLiêm...........................................................13
2.1.1.Kháiquáttìnhhìnhkinhtế, xã hộicủaQuậnBắc TừLiêm...................................13
2.1.2. KháiquátvềDNNQDtrênđịabànQuậnBắc TừLiêm.......................................14
2.2. Chức năngnhiệm vụ vàcơ cấutổ chức quản lýcủaCCT Bắc TừLiêm. ..............17
2.2.1Quátrìnhhìnhthànhchicục thuếBắc TừLiêm.....................................................17
2.2.2Cơ cấu tổ chức bộ máychicục thuếBắc TừLiêm.................................................18
2.2.3. Tổngquan vềcông tác quản lýthuthuế trênđịabànQuận Bắc TừLiêm........21
2.3. Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn Quận
Bắc TừLiêm.......................................................................................................................25
2.3.2. Quản lýđăng ký, kêkhaithuếGTGT....................................................................28
2.3.3 KiểmtrathuếGTGT.................................................................................................36
2.3.4. Quản lý hoànthuếGTGT........................................................................................44
iii
2.3.5. Quản lýthu nợ vàcưỡngchếthuế ..........................................................................46
2.4. Những đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên
địabànQuậnBắc TừLiêm................................................................................................47
2.4.1. Nhữngkếtquảđạtđược trong thờigianqua..........................................................47
2.4.2. Nhữngmặt hạnchếvàkhó khăn.............................................................................50
2.4.3. Nguyên nhân.............................................................................................................53
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN
ĐỊABÀNQUẬN BẮC TỪ LIÊM.................................................................................57
3.1.Định hướng về đổi mới quản lý thuế nóichung và công tác quản lý thu thuế GTGT
đốivớiDNNQDnóiriêngtrênđịabànQuậnBắc TừLiêmtrong thờigian tới............57
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT đối với
DNNQD trênđịabànQuậnBắc TừLiêm. ......................................................................58
3.2.1. Tăngcườngtuyên truyền, hỗ trợ NNT...................................................................58
3.2.2.Tăngcườngquản lýkêkhainộp thuếGTGT........................................................61
3.2.3. Tăngcườngquản lýhóađơn, chứng từ..................................................................61
3.2.4. Tăngcườngkiểmtra thuếGTGT...........................................................................63
3.2.5. Tăngcườngquản lýhoànthuếGTGT...................................................................65
3.2.6. Tăngcườngquản lýnợ vàcưỡngchế thuếGTGT................................................65
3.2.7. Mộtsố giảipháp khác..............................................................................................66
KẾT LUẬN........................................................................................................................70
DANHMỤC TÀI LIỆUTHAM KHẢO .......................................................................72
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC : Cán bộ công chức
CCT : Chi cục thuế
CNTT : Công nghệ thông tin
CQT : Cơ quan thuế
CSDL : Cơ sở dữ liệu
CSSXKD : Cơ sở sản xuất kinh doanh
DN : Doanh nghiệp
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
ĐTNT : Đối tượng nộp thuế
GTGT : Giá trị gia tăng
HĐND : Hội đồng nhân dân
HKD : Hộ kinh doanh
KBNN : Kho bạc nhà nước
KT-XH : Kinh tế - Xã hội
MST : Mã số thuế
NNT : Người nộp thuế
NQD : Ngoài quốc doanh
NSNN : Ngân sách nhà nước
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TNCN : Thu nhập cá nhân
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
UBNN : Uỷ ban nhân dân
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tìnhhìnhquản lýcác DNNQD.......................................................................15
Bảng 2.2. Cơ cấu ngành nghề SXKD của các DNNQD hoạt động trên địa bàn Quận
Bắc TừLiêmgiaiđoạn 2014-2015...................................................................................16
Bảng 2.3:Kếtquảcông tác thungânsáchnăm 2014 – 2015.........................................22
Bảng 2.4. Côngtác tuyên truyền giaiđoạn2014-2015...................................................26
Bảng 2.5. Côngtác hỗ trợ giaiđoạn2014-2015...............................................................27
Bảng 2.6. Kếtquảkiểmtratạitrụsở cơ quanthuế ..........................................................37
Bảng 2.7.Kếtquảkiểmtrathuếtạitrụsở doanh nghiệp..................................................42
Bảng 2.8. KếtquảhoànthuếGTGT giaiđoạn2014-2015.............................................45
Bảng 2.11. Tìnhhình thuhồinợ thuế giaiđoạn 2014-2015............................................47
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ tổchức bộ máyChicục thuế Bắc TừLiêm..........................................18
Hình 2.2. Kếtquảthu NSNNnăm 2014-2015tạiChicục thuếBắc TừLiêm..............24
1
LỜI MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, thuế ra đời
là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà
nước. Hệ thống thuế bao gồm nhiều sắc thuế trong đó thuế GTGT là một sắc
thuế chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu số thu. Thuế GTGT có vai trò thúc
đẩy nền kinh tế phát triển nhờ tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa
các chủ thể khi yêu cầu phải sử dụng hóa đơn, chứng từ trong giao dịch. Điều
này còn hỗ trợ rất nhiều cho các công tác kiểm soát sản xuất, nhập khẩu, kinh
doanh…. Thuế GTGT cũng góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước khi
đánh thuế GTGT vào các hàng hóa xuất khẩu.
Ngày nay, nền kinh tế được đổi mới và phát triển bởi sự đổi mới không
ngừng của hệ thống DN, trong đó phải kể đến khối DNNQD. Đây là khu vực
có vai trò quan trọng đóng góp một phần không nhỏ vào số thu của ngân sách
hàng năm. Nhưng đây cũng là khu vực rất phức tạp đòi hỏi sự quản lý chặt
chẽ của ngành Thuế.
Cùng với sự phát triển của kinh tế- xã hội, quận Bắc Từ Liêm cũng đang
trên đà phát triển không ngừng . Số DNNQD không ngừng tăng lên làm cho
công tác quản lý trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Đặc biệt trong bối cảnh chi
cục thuế quận Bắc Từ Liêm mới thành lập năm 2014 sau khi tách từ chi cục
thuế huyện Từ Liêm cũ, cán bộ bị dàn trải, công tác quản lý lại càng trở nên
khó khăn hơn. Bên cạnh những mặt tích cực đạt được từ việc quản lý thuế
GTGT đối với DNNQD như quản lý chặt chẽ từ quy trình đăng ký, thu nộp
đến ý thức chấp hành tự giác, tự nguyện của các DNNQD, số thu tăng lên,...
Tại CCT Quận Bắc Từ Liêm, không tránh khỏi việc tồn tại nhiều những bất
cập trong công tác quản lý thu thuế GTGT với các DNNQD trên địa bàn
Quận. Việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT với các DNNQD là công
việc quan trọng góp phần giúp CCT Quận Bắc Từ Liêm tập trung được nguồn
thu tiềm năng, đảm bảo thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ của ngành và góp
2
phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Quận. Xuất
phát từ thực tiễn đó, em tiến hành chọn và nghiên cứu đề tài : “Giải pháp
tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng với các DN ngoài quốc doanh tại
CCT Quận Bắc Từ Liêm – Thành phố Hà Nội ” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý thuế
GTGT đối với DNNQD tại CCT Quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là qua nghiên cứu tình hình quản lý thu thuế GTGT
đối với DNNQD trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là
phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp, các phương pháp định
tính dựa trên cơ sở nguồn dữ liệu thu thập từ CCT Quận Bắc Từ Liêm qua
các năm.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
sẽ được trình bày thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về quản lý thuế GTGT đối với
DNNQD.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với
DNNQD trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với
DNNQD trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm.
3
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI DNNQD
1.1. Khái quát chung về quản lý thuế GTGT đối với DNNQD
1.1.1. Quản lý thuế GTGT
1.1.1.1. Khái niệm quản lý thuế GTGT
Quản lý thuế là việc tổ chức thực thi pháp luật thuế của Nhà nước, tức là,
quản lý thuế được hiểu là hoạt động tác động và điều hành hoạt động đóng
thuế của NNT.
1.1.1.2. Đặc điểm quản lý thuế GTGT
Thứ nhất, Quản lý thuế là quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động nộp
thuế. Hoạt động quản lý của CQT cũng như việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
của các tổ chức, cá nhân đều phải dựa trên cơ sở các quy định của các luật
thuế với đặc trưng có tính bắt buộc cao và được đảm bảo thực hiện bằng
quyền lực Nhà nước. Việc quản lý thuế bằng pháp luật đảm bảo sự thống
nhất, minh bạch, công khai trong hoạt động quản lý của cơ quan Nhà nước.
Qua đó, đảm bảo nguồn thu từ thuế vào NSNN được tập trung đầy đủ, kịp
thời nhằm đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước; đồng thời, đảm bảo sự
điều tiết qua thuế đối với các tổ chức, cá nhân được công bằng, bình đẳng.
Thứ hai, Quản lý thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành
chính. Nội dung của phương pháp hành chính trong quản lý thuế là sự tác
động có tổ chức và điều chỉnh, là sự thiết lập mối quan hệ giữa con người,
giữa CQT với tổ chức, cá nhân trong xã hội; giữa CQT các cấp với nhau và
với các cơ quan Nhà nước khác, trong các quan hệ đó thì cơ quan Nhà nước
cấp dưới phải phục tùng mệnh lệnh của cấp trên theo thứ bậc hành chính, đối
tượng bị quản lý (NNT) phải chấp hành mệnh lệnh của các cơ quan Nhà nước
trong việc đảm bảo nguồn thu vào NSNN. Đồng thời, phương pháp hành
chính trong quản lý thuế còn thể hiện trong quy trình, thủ tục thu, nộp thuế,
4
đó là trình tự các bước công việc phải tiến hành và các giấy tờ, tài liệu cần
thiết ghi nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT. Do đó, hoàn thiện pháp
luật về quản lý thuế có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đảm bảo quy trình
quản lý thuế rõ ràng, minh bạch, thủ tục thu, nộp thuế đơn giản.
Thứ ba, Quản lý thuế là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt
chẽ. Đặc điểm này thể hiện ở chỗ các thủ tục hành chính và các chứng từ kèm
theo phục vụ cho quản lý thuế có quan hệ mật thiết với nhau, phụ thuộc nhau
do các yêu cầu kỹ thuật của việc xác định số thuế phải nộp. Ví dụ: Tập hợp
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ tính thuế; xác định các khoản chi
phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính
thuế của DN.
1.1.1.3. Vai trò của quản lý thuế GTGT
Quản lý thuế là một trong các nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền trong đó có các cơ quan quản lý thuế. Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý
thuế không chỉ đảm bảo sự vận hành thông suốt hệ thống cơ quan Nhà nước,
mà có tác động tích cực tới quá trình thu, nộp thuế vào NSNN, cụ thể:
- Quản lý thuế có vai trò quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ
thuế được tập trung chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định vào NSNN.
Thông qua việc lựa chọn áp dụng các biện pháp quản lý thuế có hiệu quả,
cũng như xây dựng và áp dụng quy trình, thủ tục về thuế hợp lý, CQT đảm
bảo thu thuế đúng luật, đầy đủ và kịp thời vào NSNN.
- Thông qua hoạt động quản lý thuế góp phần hoàn thiện chính sách,
pháp luật cũng như các quy định về quản lý thuế. Những điểm còn bất cập
trong chính sách thuế và khiếm khuyết trong các luật thuế được phát hiện
trong quá trình áp dụng luật vào thực tiễn và qua các hoạt động quản lý thuế.
Trên cơ sở đó cơ quan điều hành thực hiện pháp luật đề xuất bổ sung, sửa đổi
các luật thuế.
5
- Thông qua quản lý thuế, Nhà nước thực hiện kiểm soát và điều tiết các
hoạt động kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
1.1.2. Quản lý thuế GTGT đối với DNNQD
1.1.2.1. Đặc điểm DNNQD chi phối quản lý thuế GTGT
Mọi cơ sở SXKD đều lấy mục tiêu lợi nhuận làm thước đo hiệu quả.
Tuy nhiên ở nước ta phát triển sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy vị trí và vai trò của mỗi thành phần kinh
tế có sự khác nhau. Khu vực kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, có nhiều
DN kinh doanh phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước, còn các
CSSXKD thuộc thành phần kinh tế NQD chỉ lấy lợi nhuận là mục tiêu chính
của hoạt động SXKD. Ngoài ra, khu vực kinh tế NQD ở nước ta còn có
những đặc trưng riêng so với các khu vực kinh tế khác. Những đặc trưng này
ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế thường là những thách thức hơn là
thuận lợi. Cụ thể như sau:
a, Đặc điểm về sở hữu
Đây là khác biệt cơ bản nhất giữa DNNQD với DN Nhà nước và thành phần
kinh tế tư bản Nhà nước. Toàn bộ vốn, tài sản của DNNQD đều thuộc sở hữu
tư nhân. Chủ DN hoặc chủ CSSXKD chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động
SXKD và toàn quyền quyết định phương thức phân phối lợi nhuận sau khi đã
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà không chịu sự chi phối nào từ các quy định
của Nhà nước hoặc từ cơ quan quản lý. Do đó, họ luôn tìm mọi cách để có thể
đạt được lợi nhuận cao nhất bằng cách trốn, tránh thuế bằng nhiều thủ đoạn
tinh vi như giấu doanh thu, không xuất hóa đơn hoặc mua bán hóa đơn ma. Vì
vậy việc quản lý thuế đối với DNNQD cần được cơ quan thuế chú trọng tập
trung, quản lý chuyên nghiệp.
6
b, Đặc điểm về trình độ văn hóa, trình độ quản lý, chuyên môn
nghiệp vụ:
So với những DN thuộc khu vực kinh tế Nhà nước và khu vực kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài thì phần lớn những chủ DNNQD có trình độ văn hóa
chưa cao, chưa được đào tạo chính quy về các nghiệp vụ quản lý, trình độ
chuyên môn chủ yếu là tự phát hoặc theo kinh nghiệm. Vì vậy nhìn chung
hiệu quả SXKD của DNNQD còn thấp, số đông các cơ sở kinh tế NQD hoạt
động ở lĩnh vực thương mại dịch vụ, mục đích chính là mua đi bán lại để
hưởng chênh lệch giá, một số lượng nhỏ hoạt động ở lĩnh vực sản xuất thì đa
số máy móc được sử dụng là những thiết bị cũ kỹ, trình độ công nghệ thấp,
trình độ quản lý không cao do đó năng suất lao động thấp, chất lượng hàng
hóa sản xuất không cao.
c, Đặc điểm về ý thức tuân thủ pháp luật:
Do số đông chủ DN có trình độ văn hóa chưa cao, do đó nhận thức về
pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng rất thấp, biểu hiện rõ nhất là
số đông cơ sở kinh doanh không thực hiện tốt chế độ kế toán, không thực hiện
kê khai theo quy định.Về nguyên tắc tiến hành SXKD, CSSXKD phải tự
nghiên cứu tìm hiểu các quy định của pháp luật về kinh doanh, nghĩa vụ
thuế,... nhưng đối với các DNNQD thì ngược lại, họ cứ thành lập cơ sở kinh
doanh, tiến hành kinh doanh đến khi kiểm tra phát hiện mới thực hiện nghĩa
vụ thuế. Nhiều cơ sở kinh doanh khi phát hiện, bị xử lý lại đổ lỗi cho CQT
không hướng dẫn. Có một số DNNQD hiểu biết về pháp luật nhưng không vì
thế mà thực hiện nghiêm túc các chính sách chế độ mà luôn lợi dụng những
sơ hở của chính sách, chế độ để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế.
d, Đặc điểm về số lượng đối tượng
Số lượng các DNNQD rất lớn, hoạt động sản xuất, kinh doanh ở tất cả
mọi lĩnh vực của nền kinh tế, từ sản xuất, gia công, chế biến, xây dựng, vận
7
tải...đến các loại hình thương nghiệp, dịch vụ và được trải rộng trên khắp các
địa bàn trong cả nước.
Bên cạnh một bộ phận trực tiếp kinh doanh là người chủ của các DN nhỏ
và vừa, đã hoạt động lâu năm, thu nhập chính từ hoạt động kinh doanh, còncó
một bộ phận không nhỏ cán bộ công nhân viên nghỉ hưu, nghỉ mất sức, tranh
thủ kinh doanh thêm, những đối tượng chính sách như thương binh, gia đình
liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng tham gia kinh doanh để cải thiện đời
sống.Mặt khác, do đặc điểm nhỏ gọn, năng động, nhạy bén nên rất dễ thay đổi
các hình thức hoạt động, dễ di chuyển đến các địa điểm khác nhau cho nên
việc quản lý đối tượng thêm khó khăn, phức tạp.
e, Đặc điểm về quy mô vốn
Tính chất qui mô vốn của các DN NQD thường là nhỏ, vốn ít, cơ cấu
đơn giản, gọn nhẹ linh hoạt, số lượng công nhân ít và họ thường phải đảm
nhận công việc theo kiểu đa năng, giúp cho chi phí nhân công thấp, tạo lợi thế
cạnh tranh về giá và sản phẩm cuối cùng. Các DN này thường hoạt động ở
các ngành thường có tính năng động cao nên dễ dàng chuyển hướng kinh
doanh, dễ thích nghi với hoàn cảnh và yêu cầu của nền kinh tế. Điều này sẽ
dẫn đến cơ quan thuế rất khó kiểm soát.
1.1.2.3. 2 Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với nền
kinh tế quốc dân
DNNQD ra đời và tồn tại trong nền kinh tế quốc dân đã đem lại rất nhiều
lợi ích kinh tế xã hội trong mỗi quốc gia:
Góp phần khai thác những tiềm năng to lớn của nền kinh tế. Nước ta
là nước có nền kinh tế đang trên đà phát triển, tiềm năng của nền kinh tế (như
tài nguyên, sức lao động, thị trường,..) còn dồi dào nhưng chưa được khai
thác triệt để chủ yếu do lực lượng sản xuất còn thấp. Khu vực kinh tế quốc
doanh và kinh tế cá thể chưa đủ sức khai thác được hết những tiềm năng này.
8
Do vậy DNNQD ra đời sẽ khai thác hết được những tiềm năng chưa được
khai thác. Vì với đặc điểm của DNNQD nó sẽ có khả năng tập trung vốn, trí
tuệ vào các ngành kinh tế phát triển hay những ngành kinh tế đòi hỏi nhiều
hàm lượng tri thức như CNTT, cũng như trong những lĩnh vực kinh doanh
không cần nhiều vốn và lợi nhuận thấp mà các nhà đầu tư lớn ít quan tâm.
Thu hút được vốn đầu tư từ các đối tượng khác nhau.Khu vực NQD
ngày càng được mở rộng, phát triển với nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau
nên thu hút được vốn đầu tư đa dạng từ nhiều đối tượng khác nhau.Trong mấy
năm qua, sự phát triển mạnh mẽ loại hình kinh tế này đã góp phần làm tăng
GDP, tăng ngân sách Nhà nước, qua đó thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, tạo
điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển. Các DNNQD phát triển trên nhiều
lĩnh vực, ngành nghề làm cho thị trường hàng hoá trở nên phong phú, đa
dạng, sôi động, tạo ra sự thu hút.
Tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động ở nước ta.Do
tính đa dạng trong loại hình của kinh tế NQD, nó có mặt trong tất cả mọi
ngành nghề lĩnh vực, có mặt ở cả nông thôn và thành thị, có thể dễ dàng thành
lập bởi một cá nhân, một gia đình, hay một số cổ đông liên kết lại dưới dạng
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần cùng với việc sử dụng kỹ thuật
sản xuất cần tương đối nhiều lao động, tạo ra một khối lượng lớn việc làm đáp
ứng được nhu cầu việc làm, tạo ra thu nhập cho người lao động nước ta.
Tạo nguồn thu cho NSNN .Đây là vai trò quan trọng nhất. Với số lượng
DN kinh doanh ở mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề Nhà nước cho phép, cho nên
DNNQD đóng góp một số thu không nhỏ cho Nhà nước. Thông qua các
khoản thu như thuế, phí, lệ phí đánh vào các hoạt động SXKD hàng năm. Do
vậy nếu có cơ chế quản lý tốt thì mức đóng góp từ các DN này sẽ ổn định và
ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN.
9
1.1.2.3. Quy trình quản lý thuế GTGT đối với DNNQD
a, Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT
Đây là chức năng quan trọng góp phần rất lớn vào việc thực hiện thành
công công tác quản lý thu thuế GTGT. CQT phải thực hiện việc tuyên truyền,
giải thích về bản chất, vai trò của thuế, các lợi ích xã hội có được từ việc sử
dụng tiền thuế đến mọi người dân; nội dung các chính sách, pháp luật về thuế
GTGT cập nhật những thay đổi liên quan đến chính sách pháp luật thuế. Phổ
biến các vấn đề liên quan đến nghĩa vụ và trách nhiệm của CQT, NNT và các
tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc cung cấp thông tin và phối hợp
trong việc thực hiện các luật thuế GTGT. Phổ biến các thủ tục về thuế, quy
định về việc xử lý các vi phạm pháp luật thuế. Tuyên dương khen thưởng
NNT chấp hành tốt pháp luật thuế.
b, Công tác quản lý NNT
Công tác này nhằm đưa các cơ sở SXKD vào diện quản lý của CQT.
Thực hiện quản lý tốt khâu này vừa góp phần tránh được thất thu thuế do
không bao quát hết số ĐTNT, đồng thời đảm bảo sự đóng góp công bằng giữa
các cơ sở kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, môi trường kinh doanh ngày
một được cải thiện, nhiều cơ sở kinh doanh mới được thành lập, lĩnh vực hoạt
động kinh doanh ngày một đa dạng do đó công tác quản lý ĐTNT cần được
chú trọng và tăng cường trên tất cả các phương diện như quản lý về số lượng
các CSSXKD, quy mô, ngành nghề, địa bàn, phương pháp nộp thuế GTGT...
Để quản lý tốt NNT GTGT, trước hết cần có sự cố gắng nỗ lực của cơ quan
quản lý thu thuế. Bên cạnh đó, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
cấp giấy phép đăng ký kinh doanh với CQT để có thể nắm bắt kịp thời tình
hình hoạt động của các cơ sở kinh doanh từ đó có biện pháp quản lý thích
hợp, phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật của cơ sở
kinh doanh.
10
c, Công tác quản lý kê khai
Trong cơ chế quản lý thuế theo hướng NNT tự tính, tự kê khai, tự nộp
thuế thì NNT phải chủ động kê khai nghĩa vụ thuế của mình với CQT. Công
tác quản lý kê khai thuế gồm các công việc: quản lý đối tượng kê khai, quản
lý hồ sơ kê khai và quản lý thời gian kê khai của các đối tượng.
Trong quản lý kê khai, một trong những căn cứ cơ bản và quan trọng để
xác định nghĩa vụ thuế GTGT của NNT là hóa đơn, chứng từ. Đặc thù của sắc
thuế này là việc khấu trừ thuế và hoàn thuế mà hiệu quả của việc thực hiện nó
phụ thuộc rất lớn vào công tác quản lý hóa đơn chứng từ làm cơ sở xác định
số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, số thuế GTGT phải nộp và số thuế
GTGT được hoàn. Nếu công tác quản lý hóa đơn, chứng từ không tốt sẽ có
hậu quả không nhỏ, mà nổi cộm nhất là vấn đề trốn lậu thuế gây thất thoát lớn
cho NSNN. Để quản lý tốt hóa đơn chứng từ, về phía cơ quan quản lý cần có
quy định chặt chẽ rõ ràng từ khâu in, phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn;
quy định các hình thức xử phạt đối với các hành vi vi phạm. Ngoài ra, để
công tác quản lý hóa đơn chứng từ có hiệu quả, cần tăng cường công tác
thanh tra kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc cấp phát và sử dụng hóa đơn chứng
từ, thực hiện xử lý nghiêm minh và có hình phạt thích đáng đối với các trường
hợp vi phạm. Hơn nữa, cần có biện pháp thích hợp khuyến khích các đối
tượng tiêu dùng, đặc biệt là dân cư khi mua hàng phải lấy hóa đơn.
d, Công tác kiểm tra
Kiểm tra thuế là hoạt động của bộ phận kiểm tra trong CQT nhằm xem
xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra từ đó đối chiếu với chức năng,
nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh
giá về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra. Đây là công
đoạn không thể thiếu trong qui trình quản lý thuế nhất là với khu vực kinh tế
NQD. Nội dung kiểm tra thuế GTGT bao gồm kiểm tra đăng kí thuế; việc
11
chấp hành chế độ kế toán, số sách, chứng từ, hóa đơn; việc kê khai, tính thuế
và nộp thuế GTGT của các DNNQD.
e, Công tác hoàn thuế
Hoàn thuế GTGT là việc CQT ra quyết định cho DNNQD được nhận lại
số thuế GTGT thuộc các trường hợp được hoàn thuế. Đây là một công việc rất
phức tạp được thực hiện khi các DNNQD có yêu cầu hoàn thuế theo đúng qui
trình. Việc này đòi hỏi CQT cần phải thực hiện tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế,
thẩm định hồ sơ hoàn thuế và đưa ra quyết định hoàn thuế GTGT cho các
DNNQD.
f, Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Quản lý nợ thuế GTGT là việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế
GTGT và thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi số nợ thuế GTGT của các
DNNQD. Cưỡng chế nợ thuế GTGT là việc CQT cùng với cơ quan có liên
quan áp dụng các biện pháp buộc NNT phải nộp thuế GTGT còn nợ. Để thực
hiện tốt chức năng này CQT cần phải thực hiện: Thống kê và nắm bắt đầy đủ
tình hình nợ thuế GTGT của các DNNQD; Phân tích nợ thuế GTGT, phân
loại và phân tích nguyên nhân; Thông báo cho DNNQD về nghĩa vụ thuế
GTGT; Thực hiện các biện pháp nhắc nhở, đôn đốc thu nộp; Thực hiện các
biện pháp cưỡng chế nợ thuế GTGT .
1.2. Sự cần thiết tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với các DNNQD
Khu vực kinh tế NQD là khu vực phát triển phong phú và năng động,
nó có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên đây
cũng là khu vực khá phức tạp cần có sự điều chỉnh của Nhà nước thông qua
các công cụ luật pháp, hành chính… trong đó thuế là công cụ đặc biệt quan
trọng.
Trong các sắc thuế thuộc thuế gián thu, thuế GTGT được coi là sắc
thuế tiến bộ nhất, do có nhiều ưu điểm nổi trội như: Thúc đẩy phát triển
12
SXKD, khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ sản xuất trong nước, đảm bảo ổn định
nguồn thu cho NSNN, tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý Nhà nước kiểm
tra, giám sát hoạt động SXKD của các DN.
Tuy nhiên ở nước ta hiện nay thuế GTGT là một sắc thuế tương đối
phức tạp và có nhiều sự thay đổi. Một hệ thống thuế có cơ cấu hợp lý, rõ ràng,
tính khả thi cao nhưng công tác quản lý kém sẽ không phát huy được hiệu
quả. Do vậy, cần tăng cường quản lý để phát huy hiệu quả của thuế GTGT và
đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.
Những năm qua việc quản lý thuế GTGT đối với khu vực kinh tế
NQD vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề, tình trạng thất thu thuế GTGT từ các
DNNQD vẫn đang xảy ra dẫn đến Nhà nước bị chiếm dụng vốn gây tác động
xấu nền kinh tế.
Bởi vậy, việc tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với khu
vực kinh tế NQD là điều hết sức cần thiết và quan trọng. Vì công tác thu thuế
GTGT với các DNNQD không chỉ phục vụ cho mục tiêu Ngân sách mà còn
đảm bảo công bằng xã hội, thực hiện chức năng kiểm soát định hướng Nhà
nước, thúc đẩy các CSSXKD thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán, quan tâm
đến chế độ hoá đơn chứng từ, tạo ra sự chuyển biến mới trong lĩnh vực quản
lý tài chính góp phần thực hiện các mục tiêu và yêu cầu của luật thuế GTGT.
13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN BẮC TỪ LIÊM – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Tình hình kinh tế, xã hội Quận Bắc Từ Liêm
2.1.1.Khái quát tình hình kinh tế, xã hội của Quận Bắc Từ Liêm
Về địa lý, Bắc Từ Liêm là một quận thuộc Hà Nôi, nằm dọc phía bờ
Nam của sông Hồng.Đông giáp quận Tây Hồ, Đông Nam giáp quận Cầu
Giấy, Tây giáp huyện Đan Phượng, Hoài Đức, Nam giáp quận Nam Từ Liêm,
Bắc giáp huyện Đông Anh.
Quận được thành lập theo Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2013 của Chính phủ, trên cơ sở tách 9 xã: Thượng Cát, Liên Mạc, Tây
Tựu, Thụy Phương, Minh Khai, Phú Diễn, Đông Ngạc, Xuân Đỉnh, Cổ Nhuế;
9,30 ha diện tích tự nhiên và 596 nhân khẩu của xã Xuân Phương; 75,48 ha
diện tích tự nhiên và 10.126 nhân khẩu của thị trấn Cầu Diễn thuộc huyện Từ
Liêm cũ. Quận Bắc Từ Liêm có diện tích 4.335,34 ha (43,35 km²), dân số là
320.414 người (2013).
Quận gồm 13 phường: Cổ Nhuế 1, Cổ Nhuế 2, Đông Ngạc, Đức Thắng,
Liên Mạc, Minh Khai, Phú Diễn, Phúc Diễn, Tây Tựu, Thượng Cát, Thụy
Phương, Xuân Đỉnh, Xuân Tảo.
Về kinh tế, Giá trị sản xuất chung các ngành kinh tế tăng ; công tác chi
ngân sách đảm bảo dự toán và kế hoạch năm; công tác đầu tư xây dựng cơ
bản được tập trung triển khai 10 dự án từ nguồn vốn ngân sách Thành phố;
259 dự án từ nguồn ngân sách Quận, trong đó thực hiện 110 dự án, 149 dự án
đang chuẩn bị đầu tư… Hướng tới mục tiêu xây dựng quận Bắc Từ Liêm
thành đô thị giàu đẹp - văn minh, thời gian tới quận sẽ triển khai xây dựng,
14
từng bước hình thành các trung tâm dịch vụ, du lịch thương mại ở phía tây
sông Nhuệ ; các công viên, trung tâm dịch vụ văn hóa, giải trí, nông nghiệp
sinh thái ở khu vực Minh Khai, Phú Diễn, Phúc Diễn... Thúc đẩy hoàn thiện
các khu đô thị đang được đầu tư như: Nam Thăng Long, Ngoại giao đoàn, Cổ
Nhuế - Xuân Đỉnh; Thành phố giao lưu; từng bước hình thành các khu đô thị
mới: Tây Hồ Tây, Phú Diễn, Tây Tựu, Liên Mạc, Thượng Cát. Cùng với đó,
việc phát triển và khớp nối hạ tầng các khu đô thị và các khu dân cư cũng
được chú trọng để từng bước hình thành đô thị hiện đại, đồng bộ.
Về văn hóa, xã hội : sự nghiệp GD và ĐT của Quận Bắc Từ Liêm phát
triển nhanh, quy mô mạng lưới GD và ĐT ngày càng được mở rộng, đáp ứng
được nhu cầu học tập của nhân dân. Về chất lượng giáo dục toàn diện đạt kết
quả tốt, các cơ sở GD- DT đều có chất lượng đạt chuẩn và vượt chuẩn góp
phần nâng cao trình độ dân trí, trình độ lao động của nhân dân trên địa bàn
quận…
2.1.2. Khái quát về DNNQD trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm
Trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm, số lượng DNNQD ngày càng tăng,
ngành nghề kinh doanh đa dạng.
Công tác quản lý ĐTNT được xem xét trên các mặt sau:
Công tác quản lý số lượng:
Quản lý được số lượng DN là việc đầu tiên để tiến hành triển khai công
tác thu thuế, có quản lý được DN thì các công việc tiếp theo để triển khai
công tác thu thuế mới tiến hành được tốt. Thông qua công tác này giúp cho
CQT nắm bắt được số lượng DN đăng ký, kê khai nộp thuế, giúp Lãnh đạo
CCT nắm bắt được tình hình kinh doanh của các DN, các chỉ tiêu kinh tế - tài
chính cơ bản của DN. Từ đó, có thể quản lý thu thuế một cách có hiệu quả.
Thực chất của việc quản lý DN đăng ký, kê khai thuế là quản lý bằng MST.
Theo quy định của luật thì mỗi đối tượng nộp thuế được cấp một MST duy
15
nhất trong suốt quá trình hoạt động từ khi thành lập cho đến khi chấm dứt
hoạt động.
DNNQD trên địa bàn quận hoạt động đa dạng, phức tạp, nhiều ngành
nghề kinh doanh khác nhau như: sản xuất, giao thông, thương mại, dịch vụ,…
Trên địa bàn quận, các DNNQD chủ yếu là DN quy mô còn hạn chế, DN vừa
và nhỏ, vốn ít. Các loại hình DNNQD gồm có: Công ty TNHH, Công ty Cổ
phần, DN tư nhân, Hợp tác xã và các CSSXKD khác.
Cụ thể, tình hình quản lý các DNNQD như sau :
Bảng 2.1. Tình hình quản lý các DNNQD
Đơn vị tính : DN
STT Loại Hình DN
Năm 2014 Năm 2015
Số
Lượng
Tỷ
Trọng
(%)
Số
Lượng
Tỷ
Trọng
(%)
1 Công ty TNHH 1.734 50,1 1952 49,4
2 Công ty Cổ Phần 1.672 48,2 1911 48,3
3 DN tư nhân 20 0,6 39 0,9
4 Hợp tác xã 29 0,8 31 0,8
5 CSSXKD khác 12 0,3 21 0,6
Tổng cộng 3.467 100 3.954 100
Nguồn: Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm
Qua bảng số liệu về tình hình quản lý các DNNQD, có thể thấy rõ nét về
chiều hướng tăng lên về số lượng của các loại hình DNNQD qua các năm
trong giai đoạn 2014-2015 . Tuy nhiên trong khi số lượng các loại hình Công
ty Cổ phần, DN tư nhân, Hợp tác xã và CSSXKD khác tăng lên thì số lượng
16
Công ty TNHH lại có xu hướng giảm xuống.Cụ thể năm 2015 số lượng công
ty TNHH là 1952 DN,chiếm tỷ trọng 49.4 %, trong khi năm 2014 số lượng
công ty TNHH với số lượng là 1734 chiếm tỷ trọng là 50.1 %.Còn lại tất cả
các loại hình DN khác đều có xu hướng tăng lên.Những con số đã cho thấy sự
biến động trong cơ cấu loại hình các DNNQD đang hoạt động trên địa bàn
Quận Bắc Từ Liêm, đồng thời cũng cho thấy sự phát triển không ngừng của
các loại hình DN khác nhau.
Công tác quản lý ngành nghề SXKD:
Bên cạnh vấn đề về cơ cấu các loại hình DNNQD, vấn đề đáng quan tâm
không kém là cơ cấu về ngành nghề SXKD của các DN, qua đó đánh giá
được thế mạnh của những ngành nghề đang hoạt động hiệu quả tại Quận Bắc
Từ Liêm hay những ngành nghề hoạt động chưa thực sự hiệu quả để nắm
được phương pháp quản lý, thu thuế phù hợp với mỗi loại hình ngành nghề.
Bảng 2.2. Cơ cấu ngành nghề SXKD của các DNNQD hoạt động trên địa
bàn Quận Bắc Từ Liêm giai đoạn 2014-2015
Đơn vị tính : DN
STT
Loại hình ngành
nghề DN
Năm 2014 Năm 2015
Số
lượng
DN
Tỷ trọng (%)
Số
lượng
DN
Tỷ trọng
(%)
1 Ngành sản xuất 872 25,2 908 22,9
2 Ngành dịch vụ 690 19,9 780 19,7
3
Ngành thương nghiệp
870 25,1 963 24,4
4 Ngành ăn uống 575 16,6 670 16,9
5 Ngành vận tải 460 13,2 633 16,1
Tổng cộng 3467 100 3954 100
Nguồn: Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm
Qua bảng trên, ta thấy sự đa dạng trong các ngành nghề SXKD của khối
DNNQD đang hoạt động trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm, như sản xuất, dịch
17
vụ, thương nghiệp,ăn uống, vận tải, trong đó, chiếm tỷ trọng cao hơn cả là
ngành sản xuất và thương nghiệp.Cụ thể năm 2014, ngành sản xuất chiểm
25.2 %, ngành thương nghiệp chiếm 25.1 % trong tổng cơ cấu; năm 2015
ngành sản xuất chiếm 22.9 %, ngành thương nghiệp chiếm 24.4 % trong tổng
cơ cấu . Điều này cho thấy đây là hai ngành mũi nhọn, đóng góp phần lớn đến
sự phát triển của khối DNNQD.
2.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức quản lý của CCT Bắc Từ
Liêm.
2.2.1 Quá trình hình thành chi cục thuế Bắc Từ Liêm
Tiền thân của Chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm là Chi cục thuế huyện
Từ Liêm. Chi cục thuế huyện Từ Liêm được thành lập theo quyết định số
315/TC/QĐ – TCCB ngày 21/08/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
thành lập các Chi cục thuế quận, huyện. Từ đây, ngành thuế đã tách riêng
khỏi ngành tài chính để trở thành một ngành có đặc thù riêng của cả nước và
phát triển cho đến ngày nay.
Ngày 27/12/2013, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 132/NQ-CP về
điều chỉnh địa giới hành chính huyện Từ Liêm để thành lập ra 2 quận và 23
phường thuộc thành phố Hà Nội
Ngày 27/02/2014, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 399/QĐ – BTC
về việc tổ chức lại Chi cục thuế huyện Từ Liêm thuộc Cục thuế Hà Nội thành
Chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm và Chi cục thuế quận Nam Từ Liêm trực
thuộc Cục thuế Hà Nội kể từ ngày 01/04/2014.
Như vậy, từ ngày 01/04/2014, Chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm chính
thức được thành lập và đi vào hoạt động. Đây được xem là một bước ngoặt
quan trọng đối với các cán bộ công chức nói riêng và nhân dân quận Bắc Từ
Liêm nói chung.
18
2.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy chi cục thuế Bắc Từ Liêm
2.2.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục thuế Bắc Từ Liêm
Tính đến tháng 11/2015, toàn chi cục có 76 cán bộ:
- Cán bộ nam: 34 người
- Cán bộ nữ: 42 người
Bộ máy quản lý thuế của chi cục bao gồm các bộ phận sau:
Chi cục trưởng:
Phạm Đức Trung
Chi cục phó:
Phạm Thanh Phong
Chi cục phó:
Nguyễn Thị Phượng
Đội
tuyên
truyền
hỗ trợ
NNT
và
quản lý
ấn chỉ
Đội tổng
hợp
nghiệp
vụ dự
toán, kê
khai, kế
toán
Thuế,tin
học
Đội
quản lý
nợ và
cưỡng
chế nợ
Thuế
Đội
kiểm
tra
Thuế
Đội
thu lệ
phí,
trước
bạ và
thu
khác
Đội
kiểm
tra nội
bộ
Đội
hành
chính
nhân
sự tài
vụ
Đội
thuế
liên
phườ
ng
19
Lãnh đạo chi cục:
Chi cục trưởng: Phạm Đức Trung, phụ trách chung kế hoạch thu thuế,
phụ trách trực tiếp các đội: Kiểm tra nội bộ, hành chính – tài vụ- nhân sự.
2 chi cục phó bao gồm:
Đồng chí: Phạm Thanh Phong , giúp chi cục trưởng chỉ đạo đội kiểm tra
thuế, đội tuyên truyền- hỗ trợ và ấn chỉ, đội quản lý nợ và cưỡng chế thuế.
Đồng chí: Nguyễn Thị Phượng, giúp chi cục trưởng chỉ đạo đội Tổng
hợp- Nghiệp vụ- Dự toán- Kê khai - Kế toán thuế và tin học, đội thu phí trước
bạ và thu khác, 2 đội thuế liên phường.
Các bộ phận trực thuộc Chi cục được tổ chức như sau:
- Đội tuyên truyền hỗ trợ NNT và ấn chỉ: 5 cán bộ
- Đội tổng hợp nghiệp vụ dự toán - Kê khai kế toán thuế và tin học: 10
cán bộ
- Đội Quản lý và cưỡng chế nợ: 5 cán bộ
- Đội kiểm tra thuế: 16 cán bộ
- Đội trước bạ và thu khác : 6 cán bộ
- Đội Hành chính- Nhân sự - Tài vụ: 12 cán bộ
- Đội kiểm tra nội bộ: 4 cán bộ
- Đội thuế Liên phường xã: 15 cán bộ
2.2.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các đội thuộc CCT Bắc Từ Liêm
Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT và ấn chỉ :
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác tuyên truyền về
chính sách pháp luật thuế; hỗ trợ NNT trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý và
quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục.
Đội tổng hợp nghiệp vụ dự toán - Kê khai kế toán thuế và tin học:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế,
chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục thuế, xây
20
dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu NSNN được giao của Chi cục thuế;
thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê
thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin
học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học
phục vụ công tác quản lý thuế.
Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế:
Giúp Chi cục trưởng CCT thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cưỡng
chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với NNT thuộc phạm vi quản lý của CCT.
Tổ chức thực hiện công tác quản lý nợ thuế, đôn đốc thu tiền thuế nợ và
cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt; Xây dựng chương trình, kế hoạch thu
nợ và cưỡng chế thu nợ thuế trên địa bàn. Trực tiếp theo dõi tình hình nợ, lập
danh sách đối tượng nợ thuế và thực hiện phân loại nợ thuế theo quy định;
phân tích tình trạng nợ thuế của từng NNT trên địa bàn thuộc phạm vi quản
lý.
Đội Kiểm tra thuế:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát
kê khai thuế, giải quyết tố cáo liên quan đến NNT. Chịu trách nhiệm thực
hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
Đội trước bạ và thu khác :
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế
chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về
đất, tiền thuê đất, thuế tài sản , phí, lệ phí và các khoản thu khác phát sinh trên
địa bàn thuộc phạm vi CCT quản lý.
Đội Hành chính- Nhân sự - Tài vụ :
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn
thư, lưu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn
chỉ trong nội bộ CCT quản lý.
21
Đội kiểm tra nội bộ :
Giúp Chi cục trưởng CCT thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp
luật, tính liêm chính của CQT, công chức thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo
liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan
thuế, công chức thuế thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng CCT.
Đội thuế Liên phường xã :
Giúp Chi cục trưởng CCT quản lý thu thuế các tổ chức (nếu có), cá nhân
nộp thuế trên địa bàn xã, phường được phân công (bao gồm các hộ SXKD
công thương nghiệp và dịch vụ, kể cả hộ nộp thuế thu nhập cá nhân; thuế nhà
đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên ...).
2.2.3. Tổng quan về công tác quản lý thu thuế trên địa bàn Quận Bắc Từ
Liêm
Tại CCT Quận Bắc Từ Liêm, căn cứ vào số thuế được giao hàng năm từ
Cục thuế Thành phố Hà Nội và UBND Quận Bắc Từ Liêm, CCT xác định kế
hoạch thu trên cơ sở NNT, các hoạt động và các thu nhập chịu thuế.
Sau khi kế hoạch thu thuế được xác lập, CCT tổ chức thực hiện kế hoạch
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng đội thuế. Căn cứ vào kế hoạch thu
thuế do CCT giao, các đội thuế tiến hành giao chỉ tiêu cụ thể cho từng cán bộ
quản lý khu vực.
Hàng năm, căn cứ vào dự toán được giao CCT Quận Bắc Từ Liêm đã
xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch hoàn thành nhiệm vụ thu
thuế thể hiện như bảng dưới đây:
22
Bảng 2.3: Kết quả công tác thu ngân sách năm 2014 – 2015
Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Tỷ lệ tăng
NSNN (
2015/2014)
(%)
DT TH DT TH
Tổng thu 756.615 1.011.738 1.702.000 1.829.770 180,85
1. Thu từ khu
vực công
thương
nghiệp và
dịch vụ ngoài
quốc doanh
210.320 231.846 266.000 322.715 139,19
2.Thuế
TNCN
24.000 48.853 43.000 87.323 178,75
3.Thuế sử
dụng đất
nông nghiệp
0 68 0
1
1,47
4.Thu tiền sử
dụng đất
365.000 543.075 1.215.000
3.713
199,55
5.Thuế sử
dụng đất phi
nông nghiệp
9.200 11.411 12.000
13.716
120,2
6. Thu tiền 49.400 45.130 49.000 297,83
23
cho thuê mặt
đất, mặt nước
134.412
7. Thu tiền
bán nhà, thuê
nhà, KHCB
nhà thuộc
SHNN
0 0 0
1
100
8. Bảo vệ môi
trường
1.285 0 1.000
129
100
9.Lệ phí
trướcbạ
89.820 124.100 105.000
180.313
145,3
10.Phí – Lệ
phí
3.400 4.945 4.000
4.839
97,856
11.Thu khác
Ngân sách
1.200 1.827 3.500 1.012 55,391
12.Thu cố
định tại xã
2.990 482
3.500 1.595
330,91
Nguồn: Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm
Năm 2014, dự toán pháp lệnh của CCT quận Bắc Từ Liêm là 756.615
triệu đồng. Tính đến ngày 31/12/2014, CCT quận Bắc Từ Liêm đã thu được
1.011.738 triệu đồng, đạt 133,7% dự toán pháp lệnh. Trong đó số thu từ khu
vực NQD là 468.662 triệu đồng, thu tiền sử dụng đất là 543.075 triệu đồng.
24
Năm 2015, dự toán pháp lệnh của CCT Quận Bắc Từ Liêm là 1.702.000
triệu đồng. Tính đến ngày 31/12/2015, CCT đã thu được 1.829.770 triệu
đồng, đạt 107,5% dự toán pháp lệnh. Trong đó số thu từ khu vực ngoài quốc
doanh là 746.057 triệu đồng, thu tiền sử dụng đất là 1.083.713 triệu đồng.
Hình 2.2. Kết quả thu NSNN năm 2014-2015 tại Chi cục thuế Bắc Từ
Liêm
(Tổng hợp theo bảng 2.3)
Cụ thể, ta có thể thấy được hầu hết các khoản thu năm 2015 đều đạt tỷ lệ
cao so với dự toán pháp lệnh và tăng so với cùng kỳ năm 2014.Riêng khoản
thu từ tiền sử dụng đất và bảo vệ môi trường không đạt chỉ tiêu so với dự toán
pháp lệnh.Như vậy về cơ bản, trong giai đoạn 2014 – 2015, số thu về thuế của
quận Bắc Từ Liêm có sự gia tăng. Tỷ lệ tăng NSNN về tổng thu nội địa tăng
180,85%. Điều này đã phản ánh được rõ nét sự cố gắng của cán bộ công chức
25
thuế CCT Bắc Từ Liêm cũng như sự phát triển kinh tế của quận giai đoạn
2014 – 2015.
2.3. Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên
địa bàn Quận Bắc Từ Liêm
Thực trạng quy trình quản lý thu thuế đối với DNNQD tại CCT Quận
Bắc Từ Liêm thể hiện qua các khâu như sau:
2.3.1 Quảnlý tuyên truyền, hỗ trợ NNT
a, Công tác tuyên truyền
Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT được xác định là một khâu quan trọng
của ngành nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý theo cơ chế tự tính, tự khai và tự
nộp thuế; giúp DN chủ động và tự chịu trách nhiệm về việc xác định số thuế
phải nộp và thực hiện nghĩa vụ với NSNN; hạn chế và loại bỏ những vi phạm
pháp luật về thuế do thiếu hiểu biết của DN, đồng thời hướng dẫn DN thực
hiện đúng chính sách, pháp luật thuế.
CCT Bắc Từ Liêm đã phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, cơ quan
thông tấn, báo chí để thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật
thuế với mục tiêu nâng cao sự hiểu biết về chính sách pháp luật thuế, nâng
cao tính chủ động, tự giác, tự khai, tự nộp thuế, thực hiện nghĩa vụ thuế theo
quy định của pháp luật. Nội dung tuyên truyền được đổi mới, đảm bảo thống
nhất, trọng tâm là tuyên truyền giáo dục pháp luật thuế, trong đó đặc biệt chú
trọng việc tuyên truyền phổ biến nội dung các luật thuế mới.
Thông báo đầy đủ các nội dung trên bảng chủ chương chính sách mới về
thuế TNDN, thuế GTGT; các văn bản mới theo Thông tư 119/2014/TT-BTC,
Thông tư 151/2014/TT-BTC… cho các DN theo chỉ đạo của Cục thuế và Chi
cục thuế. Hướng dẫn các đơn vị chuyển đổi đăng ký kinh doanh, sử dụng hóa
đơn theo địa chỉ địa hành chính mới ...
26
Bảng 2.4 . Công tác tuyên truyền giai đoạn 2014-2015
Đơn vị tính : lần
STT Năm
Cung cấp văn
bản cho người
nộp thuế (văn
bản+email)
Cung cấp ấn
phẩm tuyên
truyền (ấn
phẩm, tờ rơi)
Gửi bài
tuyên
truyền
cho
phường
Thư
ngỏ
hoàn
thuế
1 2014 30.000 4.750 4
2 2015 141.000 9.440 5
Nguồn: Chi cục thuế Bắc Từ Liêm
Thông qua các số liệu trên, có thể thấy được sự đa dạng trong các hình
thức tuyên truyền đến NNT, chủ yếu thông qua việc cung cấp văn bản cho
NNT và cung cấp ẩn phẩm tuyên truyền . Điều này hoàn toàn phù hợp và thể
hiện tính hiệu quả trong việc đưa các chính sách, văn bản pháp luật về thuế
sửa đổi, bổ sung hay các nội dung mới đến người thực hiện nghĩa vụ NNT.
b.Công tác hỗ trợ
Ngoài công tác tuyên truyền, CCT đã thực hiện công tác hỗ trợ các
vướng mắc trong thực hiện chính sách thuế cho NNT thông qua các hình thức
từ năm 2014-2015 như sau:
27
Bảng 2.5. Công tác hỗ trợ giai đoạn 2014-2015
Đơn vị tính : lần
STT Năm
Hướng dẫn tại cơ quan thuế Hỗ trợ qua điện thoại Hỗ trợ bằng văn bản
Số lượt
người
đến
Trường
hợp phải
đính
chính
Tỉ lệ
(%)
câu trả
lời
phải
đính
chính
Số cuộc
gọi đến
Số câu
trả lời
phải
đính
chính
Tỉ lệ
(%)
câu trả
lời
phải
đính
chính
Tổng
số văn
bản
hỏi
Tổng
số văn
bản trả
lời
Số văn
bản trả
lời
đúng
hạn
Tỉ lệ
(%) số
văn bản
trả lời
đúng
hạn
1 2014 1.585 0 0 1.650 0 0 31 31 31 100
2 2015 2000 0 0 2430 0 0 34 34 34 100
Nguồn: Chi cục thuế Bắc Từ Liêm
28
Có thể nói, trong những cách thức hỗ trợ NNT, hình thức trả lời qua điện
thoại và trả lời trực tiếp tại cơ quan thuế chiếm ưu thế (lần lượt là 2430 lượt
và 2000 lượt). Bởi thông qua hình thức này, NNT có thể được giải đáp, hướng
dẫn một cách triệt để, chi tiết và trực quan, từ đó có thể hỗ trợ hỗ một cách
hiệu quả nhất trong quá trình thực hiện nghĩa vụ của mình.
Tình trạng DN vi phạm chính sách, pháp luật thuế vẫn còn diễn ra nhiều
trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm cho thấy công tác tuyên truyền hỗ trợ vẫn còn
có những khó khăn và chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ. Các hình thức tuyên
truyền ở CCT Bắc Từ Liêm khá đa dạng nhưng không phải hình thức nào
cũng đạt được hiệu quả cao. Tuy luôn có những văn bản thông báo, hướng
dẫn của CCT trước và sau mỗi khi có các chính sách mới nhưng DN vẫn chưa
tiếp xúc được thông tin kịp thời có thể do DN chưa có thói quen chủ động tìm
hiểu, tiếp xúc các thông tin, cập nhật những thay đổi chính sách để phục vụ
cho công việc mà phải chờ tới khi phát sinh những nhắc nhở từ CQT khi có
sai sót, vi phạm. . Nguyên nhân khác nữa là công tác tuyên truyền chính sách
thuế đến NNT được thực hiện ồ ạt thiếu chiều sâu, các ấn phẩm đưa ra mang
tính đơn điệu, thiếu cuốn hút mang nặng tính phổ biến những quy định của
chính sách thuế mới. Cơ sở vật chất ngành thuế phục vụ cho công tác tuyên
truyền hỗ trợ còn nghèo nàn.
2.3.2. Quản lý đăng ký, kê khai thuế GTGT
2.3.2.1. Quản lý đăng ký cấp MST
Công tác cấp MST cho hộ, cá nhân kinh doanh và MST thu nhập cá nhân
được CCT triển khai đúng quy định: thường xuyên đối chiếu, rà soát MST, bổ
sung thông tin đăng ký thuế đối với NNT có thông tin thay đổi...đảm bảo
100% NNT được cấp MST.
CCT Bắc Từ Liêm thực hiện việc đăng ký MST đối với NNT theo quy
trình đăng ký thuế. NNT lập hồ sơ theo quy định gửi Bộ phận một cửa CCT.
29
Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai kế toán thuế và tin học nhập tờ
khai đăng ký thuế vào Chương trình đăng ký và cấp MST TINCC (cấp CCT).
Toàn bộ thông tin được truyền lên Cục thuế Hà Nội, sau đó truyền lên Tổng
cục thuế. Khi Tổng cục thuế trả về, Cục thuế truyền trả lại cho CCT để CCT
in và cấp giấy chứng nhận đăng ký MST cho NNT.
Sau khi cấp MST, thông tin hồ sơ NNT được chuyển vào các danh bạ
của chương trình ứng dụng quản lý thuế để theo dõi tình hình thực hiện kê
khai nộp thuế của từng NNT. Tại Tổng cục thuế, thông tin đăng ký thuế của
tất cả NNT toàn quốc được lưu trữ và được truyền trực tiếp cho Tổng cục Hải
quan để sử dụng MST chung.
Tất cả các NNT ngừng hoạt động đều được chuyển thủ tục hồ sơ về cấp
Cục thuế để xử lý việc ngừng và đóng MST.
Do quy định hiện nay việc cấp giấy phép đăng ký kinh doanh do Phòng
đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp, cho nên gây
khó khăn trong công tác quản lý các DN mới thành lập. Công tác phối kết hợp
giữa CQT và cơ quan cấp đăng ký kinh doanh chưa chặt chẽ cho nên dẫn đến
việc chưa nắm bắt kịp thời số DN thành lập để đôn đốc đăng ký kê khai thuế.
Bên cạnh đó, quy định hiện nay về thành lập và giải thể DN quá dễ dàng, cho
nên có nhiều DN được cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh đã quá thời hạn
nhưng vẫn không hoạt động, hoặc hoạt động nhưng không đăng ký thuế.
Trong khi đó, chế tài để xử lý về vấn đề này chưa được quy định rõ ràng do
đó tạo kẻ hở cho các DN vi phạm.
2.3.2.2. Quản lý kê khai thuế GTGT
Theo Luật Quản lý thuế số 78 có hiệu lực thi hành ngày 01/07/2007
được Quốc Hội khóa XI, Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 22/11/2006, NNT
thực hiện cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế, căn cứ vào chính sách thuế, các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD để xác định số
30
thuế phải nộp, các ưu đãi miễn, giảm thuế, để kê khai vào hồ sơ khai thuế gửi
về CQT quản lý trực tiếp. Cơ quan quản lý thuế chuyển sang thực hiện các
chức năng chủ yếu là: tuyên truyền hỗ trợ NNT, giúp NNT thực hiện đúng
chính sách pháp luật thuế; đồng thời tăng cường công tác kiểm tra giám sát
việc tuân thủ pháp luật thuế của NNT.
Theo cơ chế này thì các tổ chức, cá nhân nộp thuế căn cứ vào kết quả
hoạt động SXKD trong kỳ của mình và căn cứ vào các quy định của pháp luật
về thuế tự tính ra số thuế phải nộp. Từ đó tự kê khai và tự thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế đã kê khai vào NSNN theo đúng quy định. Các DN sử dụng tờ khai
thuế GTGT mẫu số 01/GTGT, yêu cầu đặt ra là các DN phải kê khai đúng,
đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai thuế GTGT như: Doanh thu, thuế suất mặt
hàng, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, số thuế GTGT đầu ra phát sinh…
Hàng tháng hay theo kỳ thuế, theo quy định của pháp luật, NNT lập tờ
khai thuế gửi Chi cục thuế đúng hạn. Tờ khai thuế được kiểm tra và chuyển
tới Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai kế toán thuế và tin học để
nhập vào hệ thống. Tất cả dữ liệu liên quan đến số thu (như việc ghi thu, hoàn
thuế, miễn, giảm thuế, phạt thuế) cũng được nhập vào, sau đó hệ thống tự tính
thuế, lập sổ. Theo quy định, NNT tự lập chứng từ (giấy nộp tiền) đến nộp tiền
thuế tại KBNN. KBNN chuyển một liên giấy nộp tiền cho Chi cục thuế, sau
đó Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai kế toán thuế và tin học lại
nhập chứng từ vào hệ thống, hệ thống tự trừ số đã nộp để rút số thuế còn phải
nộp chuyển kỳ sau.
Khâu xử lý tờ khai thuế với việc ứng dụng tin học đã đạt được những
bước tiến đáng kể. Toàn bộ tờ khai thuế của DNNQD đã được xử lý bằng hệ
thống máy tính, từ việc xác định số thuế phải nộp, tính nợ, tính phạt, theo dõi
số thu nộp và truyền các báo cáo về số thu lên cấp trên, cung cấp các thông tin
kịp thời phục vụ cho việc chỉ đạo thu của cơ quan thuế cấp trên.
31
Theo số liệu tổng hợp của CCT Bắc Từ Liêm, tính đến năm 2015 đã có
95% DN thực hiện kê khai thuế qua mạng, mục tiêu đến cuối năm 2016 có
100% số DN sẽ khai thuế và nộp thuế điện tử. Đối với DNNQD, khi sử dụng
phần mềm hỗ trợ kê khai có nhiều tiện ích: phần mềm được tích hợp với các
phần mềm kế toán nên số liệu trên các hồ sơ khai thuế khi gửi đến CQT là
hoàn toàn chính xác và DN tự chịu trách nhiệm đối với số liệu đã kê khai. Với
CQT đã giảm được khối lượng công việc nhập dữ liệu rất lớn bằng việc sử
dụng mã vạch để nhận dữ liệu kê khai của DN, tránh được việc sai sót trong
quá trình xử lý dữ liệu trước đây..
Bên cạnh những thành công nhất định đã đạt được, còn tồn tại những
khó khăn vướng mắc trong công tác quản lý và thực hiện kê khai thuế điện tử
dẫn đến nộp chậm hồ sơ khai thuế.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc triển khai nộp thuế điện tử tại đơn
vị còn chưa được như kì vọng.Cụ thể, mặc dù ngày càng có nhiều các ngân
hàng tham gia kết nối nộp thuế điện tử, tuy nhiên, sự tham gia của các ngân
hàng còn chưa thực sự quyết liệt. Ngoài ra, do phần lớn DN lần đầu được tiếp
cận với hình thức kê khai và nộp thuế điện tử nên không tránh khỏi sự băn
khoăn về tính hợp pháp, độ an toàn của chữ ký số, hồ sơ khai thuế điện tử.
Nhiều DN nhỏ không phát sinh doanh thu, hàng năm phải mất một khoản chi
phí cho việc duy trì chữ ký số cùng với tâm lý ngại thay đổi nên cũng chưa
muốn sử dụng chữ ký số để nộp thuế điện tử. Ngoài các khó khăn nêu trên,
thực tế cho thấy, hành lang pháp lý mang tính bắt buộc của việc thực hiện nộp
thuế điện tử còn yếu cũng gây khó khăn cho việc triển khai nộp thuế điện tử
.Theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lí thuế, các DN tại các
địa phương có đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng CNTT bắt buộc phải kê khai, nộp
thuế qua mạng. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay, dù đã có đủ điều kiện về cơ
sở hạ tầng thông tin nhưng việc khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử của DN
32
chủ yếu mới chỉ vận động là chính chưa có chế tài bắt buộc nên dù là quyền
lợi, trách nhiệm của DN nhưng nhiều DN vẫn chần chừ không muốn tham
gia.
Ngoài ra, bên cạnh đó còn phổ biến các lỗi liên quan đến tờ khai như:
- Thiếu chỉ tiêu [22] thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển
sang.
- Kê khai hóa đơn không hợp lệ như : sai MST, tên DN, địa chỉ, hóa đơn
bị sửa, xóa…..
- Cấn trừ số thuế phát sinh âm kỳ này với nợ thuế GTGT chưa nộp của
kỳ trước.
- Không ghi chú thời hạn thanh toán khi Hóa đơn GTGT đầu vào trên 20
triệu.
- Không kê khai PL01-3/GTGT đối với Doanh nghiệp kinh doanh xe gắn
máy, ô tô.
- Không điền đầy đủ thông tin DN.
- Không đóng dấu giáp lai tờ khai GTGT hàng tháng.
- Hạch toán, kê khai không đúng thời gian, quá thời hạn kê khai 6 tháng
nhưng vẫn kê khai khấu trừ thuế GTGT.
Năm 2015 là năm có một số thay đổi trong việc kê khai thuế.Cụ thể,theo
quy định (từ trước 31/12/2014) thì hồ sơ khai thuế GTGT phải kèm theo Bảng
kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra, mua vào. Việc DN phải kê khai các
bảng kê này là một trong các lý do dẫn đến số giờ khai thuế cao. Để đơn giản
về thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho NNT, phù hợp thông lệ quốc tế, Luật
số 71/2014/QH13 đã bỏ quy định DN phải gửi Bảng kê hoá đơn hàng hoá,
dịch vụ bán ra, mua vào khi lập hồ sơ khai thuế GTGT. Theo đó, từ ngày
01/01/2015 từ kỳ khai thuế GTGT tháng 01/2015 hoặc kỳ khai thuế quý
I/2015 NNT chỉ phải nộp tờ khai thuế cho CQT. NNT phải hạch toán đầy đủ,
33
kịp thời các chứng từ mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật kế
toán và Luật thuế để xác định chính xác số thuế và xuất trình đầy đủ khi CQT
thực hiện công tác thanh, kiểm tra.DN cần chú ý tới sự thay đổi này để tuân
thủ đúng quy định.
Bên cạnh đó, theo thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành
Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế. Kể từ kỳ kê khai
quý 4/2014, các DN mới thành lập và các DN có doanh thu của năm trước
liền kề dưới 50 tỷ đồng (hoạt động đủ 1 năm) sẽ chuyển từ kê khai thuế theo
tháng sang theo quý.Cụ thể, Bộ Tài Chính đã nâng mức doanh thu để thoả
mãn điều kiện kê khai thuế GTGT theo quý từ 20 tỷ đồng lên 50 tỷ đồng căn
cứ theo tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền
kề. Chuyển đổi việc nộp tờ khai thuế GTGT của các công ty mới thành lập từ
báo cáo thuế theo tháng chuyển sang báo cáo thuế theo quý. Sau đó, căn cứ
theo mức doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề (đủ
12 tháng) mới xác định lại là nộp báo cáo thuế GTGT theo quý hay theo
tháng.
Việc thay đổi này, có sự điều chỉnh trên diện rộng cho các DN về thủ tục
hành chính về kê khai thuế GTGT theo tháng sang kê khai thuế GTGT theo
quý đối với một số DN đủ điều kiện theo quy định. Do đó, số thuế GTGT
phải nộp của các DN này cũng sẽ được giãn nộp từ 1 tháng lên đến 3 tháng,
và đây cũng là điều kiện thuận lợi cho các DN không gặp áp lực về thời gian
nộp thuế và sẽ giảm được số giờ nộp thuế GTGT. Trước đây, kê khai thuế
hàng tháng, số thuế cũng phải nộp hàng tháng; còn nay kê khai theo quý, số
thuế phải nộp được kéo dài thêm 3 tháng. Điều này góp phần tạo điều kiện tài
chính cho DN, nâng cao hiệu quả SXKD.Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi
vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định.Cụ thể như, thời điểm kê khai thuế
34
GTGT theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm dương lịch và ổn định
theo chu kỳ 3 năm, là từ ngày 01/10/2014 đến 31/12/2016. Khi hết chu kỳ ổn
định, các DN xác định lại mức doanh thu của năm trước liền kề để xác định
lại việc kê khai thuế GTGT theo quý hay theo tháng. Quy định này còn mang
tính chủ quan và áp đặt. Vì có thể trong chu kỳ ổn định 3 năm, trong 2 năm
đầu của chu kỳ DN có hoạt động kinh doanh rất tốt nên doanh thu đạt mức
trên 50 tỷ đồng/năm. Nhưng do một số lý do khách quan nào đó năm cuối của
chu kỳ kinh doanh ổn định, DN lại không đạt được mức doanh thu 50 tỷ
đồng/năm thì dẫn đến sang chu kỳ kinh doanh mới, DN lại phải chuyển từ kê
khai thuế GTGT theo quý sang kê khai thuế GTGT theo tháng. Do đó, khối
lượng công việc kê khai lại bị gia tăng trở lại, mặt khác thời hạn nộp thuế
GTGT cũng bị rút ngắn làm cho lượng tiền trong kinh doanh của các DN bị
hạn chế.
2.3.2.3. Quản lý hóa đơn, chứng từ xác định thuế GTGT phải nộp
Một trong những ưu điểm cơ bản của luật thuế GTGT là tác động, bắt
buộc các DN tự giác thực hiện chế độ hoá đơn chứng từ, nếu không có hoá
đơn mua bán hàng hóa hợp lệ thì không được khấu trừ thuế đầu vào. Kiểm
soát việc sử dụng hóa đơn, chứng từ thuế là biện pháp ngăn chặn những hành
vi gian lận về thuế của các DNNQD.
Trong những năm vừa qua, việc sử dụng các loại hóa đơn, chứng từ để
thể hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như số thuế GTGT đã được các
DNNQD trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm triển khai mạnh mẽ, tương đối toàn
diện, tăng lên theo các năm, lên đến 87,7% tổng số lượng các DN. Cụ thể : Số
DN đã thông báo phát hành hóa đơn, mua hóa đơn tại Chi cục thuế đến
25/12/2014 là 2.838 DN (riêng tháng 12 là 134 DN); còn 629 DN đang hoạt
động chưa gửi thông báo phát hành do mới thành lập và các đơn vị chưa có
35
doanh thu, chưa có nhu cầu sử dụng hóa đơn.Năm 2015, số lượng DN đã
thông báo phát hành hóa đơn, mua hóa đơn là 3.237.
Theo Quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP, từ 01/01/2011 các DN
phải sử dụng hóa đơn đặt in và tự in, CQT chỉ cấp, bán cho các tổ chức, hộ, cá
nhân đủ điều kiện mua hóa đơn của CQT, còn các DN siêu nhỏ thì được cấp
hóa đơn của CQT đến hết năm 2011. Vì vậy trong thời điểm hiện nay, tồn tại
hai hình thức : đó là hóa đơn do CQT phát hành để bán và hóa đơn tự in, đặt
in của các DN. Do đó việc quản lý hóa đơn được thực hiện ở 2 mảng, đó là
quản lý hóa đơn do CQT phát hành và quản lý việc sử dụng hóa đơn của các
DN đặt in, tự in.
Đồng nghĩa với việc thực hiện Nghị định số 51, số đối tượng sử dụng
hóa đơn của CCT ít đi (chỉ gồm Hợp tác xã và hộ, cá nhân kinh doanh) cho
nên số lượng hóa đơn phải quản lý giảm bớt rất đáng kể. Như vậy, đối tượng
sử dụng hóa đơn của CQT giảm đi giúp giảm bớt gánh nặng quản lý cho CCT
đồng thời hạn chế bớt những vi phạm trong sử dụng hóa đơn của CQT phát
hành. Trong những năm qua, nhờ đẩy mạnh công tác kiểm tra sử dụng hóa
đơn, đã hạn chế được nhiều tiêu cực trong việc sử dụng hóa đơn. Cụ thể trong
năm 2015 phòng quản lý ấn chỉ lập biên bản xử phạt 98 đơn vị kinh doanh với
101 vụ vi phạm về lĩnh vực hóa đơn (bao gồm các vi phạm chủ yếu sau: mất
hóa đơn; sử dụng hóa đơn bất hợp pháp; ghi chênh lệch giữa các liên hóa đơn;
nộp chậm và lập sai Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn…), thu về 182,4 triệu
đồng. Bên cạnh việc quản lý sử dụng hóa đơn do CQT phát hành, hiện nay,
toàn bộ số lượng DN trên địa bàn đã sử dụng hóa đơn đặt in và tự in, đòi hỏi
phải tăng cường công tác quản lý các đơn vị này. Quy định mới đã trao quyền
tự chủ trong sử dụng hóa đơn cho DN. DN phải giải thích, chịu trách nhiệm
trước CQT đối với những vi phạm xảy ra có liên quan đến hóa đơn của đơn vị
mình. Theo số liệu của CCT, cho đến 31/12/2015 có tổng cộng 3237 đơn vị
đã thông báo phát hành và tiến hành sử dụng hóa đơn đặt in, tự in. Dữ liệu
trên chưa thực sự chính xác bởi trên thực tế, có một số DN đã tiến hành sử
36
dụng mà chưa phát hành thông báo nên CQT không thể biết được các đơn vị
này sử dụng bao nhiêu số hóa đơn chưa có giá trị sử dụng và hóa đơn bất hợp
pháp.
Quản lý hóa đơn, chứng từ thuế GTGT là công việc phức tạp đòi hỏi sự
phối hợp của CCT các địa phương và các cơ quan liên quan khác. Rất khó để
có thể kiểm soát triệt để được việc sử dụng hóa đơn của các DN nên tình trạng
gian lận sai sót về hóa đơn GTGT vẫn còn tồn tại nhiều. Nguyên nhân dẫn
đến tình trạng trên chủ yếu từ phía NNT chưa có ý thức chấp hành nghiêm
chỉnh quy định về hóa đơn chứng từ và sự phối hợp giữa các bộ phận chức
năng từ bộ phận quản lý ấn chỉ, bộ phận đăng kí, kê khai thuế đến thanh tra,
kiểm tra chưa có cơ chế phối hợp thống nhất, đồng bộ.
2.3.3 Kiểm tra thuế GTGT
Thực hiện quy trình kiểm tra thuế do Tổng cục thuế ban hành, trong
những năm qua, Chi cục đã đẩy mạnh công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ
sở CQT, kiểm tra tại trụ sở NNT và công tác kiểm tra chống thất thu NSNN.
Công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT:
Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT dựa trên cơ sở phân tích thông
tin, dữ liệu liên quan đến NNT để đánh giá rủi ro đồng thời phối hợp với các
cơ quan chức năng và các xã, thị trấn trong công tác chống thất thu Ngân
sách.
Thu thập, khai thác thông tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế: Theo quy định,
bộ phận kiểm tra thuế và cán bộ kiểm tra thuế sử dụng dữ liệu kê khai thuế
của NNT trong hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành và những dữ liệu thông tin
của NNT chưa được nhập vào hệ thống dữ liệu của ngành để kiểm tra tất cả
các hồ sơ khai thuế; phân tích, đánh giá lựa chọn các NNT có rủi ro về việc kê
khai thuế.
Lựa chọn cơ sở kinh doanh để lập danh sách kiểm tra hồ sơ khai thuế:
Theo quy trình 528, hàng năm các cán bộ kiểm tra thuộc CCT phải kiểm tra
sơ bộ tất cả các loại hồ sơ khai thuế. Phân tích, đánh giá, lựa chọn các NNT
37
có dấu hiệu rủi ro về thuế để lập danh sách các DN phải kiểm tra theo tiêu chí
của quy trình đề ra.
Cán bộ kiểm tra thuế có trách nhiệm kiểm tra tất cả các loại hồ sơ khai
thuế bao gồm: Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh, các loại hồ sơ khai
thuế theo tháng, các loại hồ sơ khai thuế theo quý, các loại hồ sơ khai thuế
theo năm của NNT được giao.
Xử lý sau khi nhận xét hồ sơ khai thuế: Theo quy định, đối với các hồ sơ
khai thuế khai đầy đủ chỉ tiêu; đảm bảo tính hợp lý, chính xác của các thông
tin, tài liệu; không có dấu hiệu vi phạm thì bản nhận xét hồ sơ khai thuế được
lưu lại cùng với hồ sơ khai thuế. Đối với các hồ sơ khai thuế phát hiện thấy
căn cứ để xác định số thuế khai là có nghi vấn thì cán bộ kiểm tra thuế phải
báo cáo Thủ trưởng CQT ra thông báo lần 1 và lần 2 yêu cầu NNT hoàn chỉnh
hồ sơ theo quy định, nếu NNT không giải trình được mới ra Quyết định kiểm
tra tại trụ sở DN.
Bảng 2.6. Kết quả kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế
Đơn vị tính : Triệu đồng
Năm
Lượt hồ sơ
khai thuế
đã nộp
trong kỳ
Kết quả xử lý hồ sơ khai thuế
Tổng số tiền
thuế
Tổng số
Số hồ sơ
chấp nhận
Số hồ
sơ điều
chỉnh
Số hồ sơ đề
nghị kiểm
tra tại DN
Điều chỉnh
Tăng Giảm
2014 4.124 3.432 3.246 98 88 3.840 1.741
2015 4.218 4.102 3.807 134 161 6.369 1.602
Nguồ: Đội kiểm tra CCT Bắc Từ Liêm
Qua số liệu Bảng 2.7 cho thấy việc kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở
CQT còn hạn chế, chưa kiểm tra được tất cả hồ sơ khai thuế, chưa thực hiện
ấn định hồ sơ nào, số hồ sơ điều chỉnh còn ít. Số lượt hồ sơ kiểm tra qua các
38
năm tăng dần. Cụ thể năm 2014 kiểm tra 3.432 hồ sơ trên tổng số 4.124 hồ
sơ, đạt tỷ lệ 83,22%, trong 3.432 hồ sơ kiểm tra có 98 hồ sơ với số thuế điều
chỉnh tăng thuế phải nộp là 3.840 triệu đồng, số đề nghị kiểm tra tại DN là 88
DN; năm 2015 kiểm tra 4.102 hồ sơ trên tổng số 4.218 hồ sơ, đạt tỷ lệ 97,2%,
trong 4.102 hồ sơ kiểm tra có 134 hồ sơ với số thuế điều chỉnh tăng thuế phải
nộp là 6.369 triệu đồng, số đề nghị kiểm tra tại DN là 161 DN.
Công tác kiểm tra hồ sơ tại trụ sở CQT càng ngày càng được quan tâm,
tuy nhiên, chất lượng kiểm tra còn hạn chế, chưa thực hiện được việc ấn định
thuế đối với các DN chưa nộp hồ sơ khai thuế. Cán bộ kiểm tra chủ yếu mới
kiểm tra sơ bộ hồ sơ khai thuế về các chỉ tiêu chủ yếu trên hồ sơ khai thuế,
chưa phân tích tính hợp lý, tính lôgic của số liệu trên hồ sơ khai thuế; đối với
các đơn vị mới thành lập phát sinh doanh số lớn, cán bộ đã thực hiện đọc kỹ
bảng kê hoá đơn đầu vào đầu ra, tiến hành xác minh hoá đơn, ra thông báo
yêu cầu đơn vị giải trình để phát hiện ngăn chặn ngay việc các đơn vị thành
lập để mua bán hoá đơn.
Công tác kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế:
Việc DN tự tính, tự khai thuế của mình đã tạo điều kiện cho CQT tập
trung nguồn lực để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế , nâng cao
công tác quản lý thuế và tính tuân thủ pháp luật thuế của NNT. Nhưng đây
cũng là kẽ hở, tạo cơ hội cho DN có hành vi gian lận, trốn thuế. Thực tế vẫn
còn nhiều DN vi phạm pháp luật về thuế. Do vậy để quản lý tốt căn cứ tính
thuế cán bộ thuế cần quản lý các mặt sau: quản lý doanh thu bán hàng, quản
lý doanh số mua vào và thuế suất trên cơ sở hạch toán sổ sách kế toán, hóa
đơn chứng từ, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra để tránh tình trạng thất
thu thuế. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, xử lý kịp thời các hành vi gian lận về
thuế, chống thất thu ngân sách, nhằm đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế và
tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh.
39
*Kiểm tra doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng cao hay thấp là một trong những yếu tố quan trọng
cho chúng ta biết DN đó tiêu thụ được nhiều hàng hay không. Tình hình
SXKD như thế nào. Doanh thu bán hàng lớn đồng nghĩa với số thuế GTGT
đầu ra nhiều. Do vậy số thuế GTGT mà DN phải nộp nhiều. Muốn lợi nhuận
thu được tối đa, số thuế GTGT phải nộp nhỏ nhất thì DN phải tìm mọi cách
trốn, tránh thuế. Sự trốn tránh thuế cụ thể là sự lẩn trốn doanh thu bán hàng
được thể hiện trong việc hạch toán sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ, bảng kê
hàng hóa dịch vụ mua vào bán ra. Do đó, cán bộ quản lý thu thuế cần phải
quản lý tốt doanh thu bán hàng trên cơ sở hạch toán sổ sách kế toán, hóa đơn
chứng từ của DNNQD, đồng thời phải tăng cường công tác kiểm tra để tránh
tình trạng gian lận, thất thu thuế GTGT.
Dựa vào thực tế kiểm tra các DNNQD trên địa bàn, cơ bản công tác quản
lý doanh thu của Chi cục tương đối tốt và đang phát huy mạnh. Chi cục đã
dần bao quát được các DN, kịp thời phát hiện các DN kê khai sai doanh thu,
bổ sung số thuế còn thiếu. Qua đó, ý thức chấp hành của DN cũng tốt hơn
trong việc kê khai doanh thu. Tuy nhiên trong quá trình kiểm tra phát hiện
một số sai phạm chủ yếu sau:
- Kê khai thiếu hoặc thông đồng với khách hàng ghi giá thấp hơn giá
thực tế bán ra
- Bán hàng không xuất hóa đơn xảy ra ở một số DN kinh doanh dịch vụ,
nhà hàng, ăn uống...
- Một số sai phạm trong công tác kế toán như: Kê khai chậm thiếu hay
không kê khai doanh thu bán hàng trên sổ kế toán, báo cáo, chênh lệch doanh
số giữa liên 1,3 và 2. Vi phạm chính sách chế độ kế toán, hạch toán doanh thu
sai thời kỳ, nhằm chuyển doanh thu kỳ này sang kỳ sau.
40
Để phát hiện ra những sai phạm trên thì cán bộ kiểm tra đã sử dụng các
nghiệp vụ như:
-Kiểm tra việc đánh số liên tục của chứng từ gốc khi xuất bán hàng hóa,
dịch vụ cho khách hàng.
-Xác định bản chất các nguồn thu, các khoản thu không được phản ánh
vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Kiểm tra sổ nhật ký bán hàng để xác định các giao dịch thực tế trong
ngày, phân loại các giao dịch xem xét thuế suất.
- Kiểm tra loại hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế.
*Kiểm tra doanh số mua vào
Doanh số mua vào của DN là cơ sở để xác định số thuế GTGT đầu vào.
Nếu đảm bảo đủ các nguyên tắc khấu trừ, điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu
vào thì số thuế đầu vào này sẽ được khấu trừ, làm giảm số thuế phải nộp của
DN. Do vậy trong quá trình kê khai nhiều DN kê khai sai doanh số mua vào,
việc kê khai sai này có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau khách quan hoặc
chủ quan từ phíaDN.Vì vậy, để quản lý tốt Doanh số mua vào Chi cục đã chú
trọng việc quản lý và kiểm tra các khoản mua vào theo kê khai của DN. Kiểm
tra tính chính xác, hợp lý và đầy đủ của các hóa đơn, chứng từ; đặc biệt chú
trọng đến những khoản mua lớn của DN bằng cách đối chiếu số liệu, chứng từ
với nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho DN.
Nhờ công tác kiểm tra của CQT, đã phát hiện ra các khoản mua vào
không đúng, từ đó bổ sung số thuế còn thiếu vào NSNN. Công tác quản lý
thuế đã góp phần to lớn trong việc giảm kê khai doanh số mua vào không
đúng của các DN trên địa bàn. Từ đó tăng số tiền thuế truy thu xử phạt. Như
vậy nhờ có công tác kiểm tra và quản lý của cán bộ thuế mà NSNN thu lại
được một khoản thất thoát lớn. Cũng nhờ nỗ lực của cán bộ thuế CCT Bắc Từ
Liêm mà tình trạng khai gian của DN có xu hướng giảm nhiều.
41
Khi kiểm tra thuế GTGT đầu vào, cán bộ thuế sẽ tiến hành các bước:
- Kiểm tra đối chiếu để nhận định các giao dịch phát sinh hay không, mô
tả hiện trạng tình hình sử dụng hóa đơn, chứng từ kèm theo: lệnh mua hàng,
tên loại hàng, phiếu xuất, nhận hàng
- Xác định thuế GTGT đầu vào được điểu chỉnh trong kỳ khi có hóa đơn
điều chỉnh hay không, đồng thời kiểm tra các bút toán điều chỉnh cuối kỳ.
- Đối với hàng mua vào căn cứ vào số phát sinh bên có các tài khoản
111,112,... đối ứng với các tài khoản bên nợ tài khoản 152, 153, 156... để xác
định giá trị hàng hóa mua vào và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Trên thực tế, việc kê khai thuế GTGT đầu vào còn nhiều sai sót, ví dụ
như : Khấu trừ hoá đơn đầu vào chậm quá thời gian quy định; Kê khai khấu
trừ thuế GTGT đầu vào đối với chứng từ đầu vào không hợp lệ( như quà biếu,
tham quan du lịch, thuế GTGT của chi phí golf…), hàng khuyến mại không
đăng ký Sở Công thương theo Luật thương mại; Không thực hiện điều chỉnh
giảm thuế GTGT đầu vào đối với tài sản chuyển mục đích sử dụng từ phục vụ
cho hoạt động chịu thuế GTGT sang phục vụ cho hoạt động không chịu thuế
…
Nhìn chung, những hạn chế đó xuất phát từ các lý do sau:
Thứ nhất, sự hạn chế về trình độ kế toán của một số DN do việc áp dụng
chế độ hạch toán kế toán chủ yếu tự những đối tượng này tiến hành ghi chép,
hạch toán nên không tránh khỏi hạn chế về trình độ của nhân viên kế toán,
việc áp dụng chế độ kế toán này mang tính chất chủ quan của người quản lý
DN nên đã xảy ra hiện tượng ghi nhầm, ghi sai sót.
Thứ hai, một số cán bộ thuế chưa đi sâu, đi sát DN do vậy còn hạn chế
trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ hạch toán kế toán cũng
như sử dụng hóa đơn, chứng từ chưa khẳng định được vai trò quản lý của
42
mình chỉ khi tiến hành kiểm tra mới phát hiện ra những sai sót, gian lận của
các DN.
Thứ ba, do chế độ hóa đơn, chứng từ và phương pháp xác minh kiểm tra
hóa đơn chứng từ nước ta còn có nhiều sơ hở. Trước hết là loại mẫu hóa đơn,
chứng từ vẫn có thể làm giả, tẩy xóa nên đối tượng nộp thuế có tổ chức gây
không ít khó khăn cho các bộ quản lý thuế khi họ sử dụng chứng từ, hóa đơn
giả mạo, hóa đơn chứng từ khống...Bên cạnh đó là phương pháp kiểm tra hóa
đơn chứng từ nước ta còn nặng về thủ công, qua những khâu công việc như
phát hiện nghi vấn, báo cáo, xác minh và gửi đi, tổ chức xác minh, gửi kết quả
trả lời chưa kể trường hợp phức tạp phải điều tra, xác minh kéo dài nên việc
kiểm tra kém hiệu quả, không kịp thời cho yêu cầu quản lý.
Trong 02 năm (2014 – 2015), CCT Bắc Từ Liêm đã tổ chức triển khai
kiểm tra tại trụ sở NNT, kiến nghị xử lý truy thu và xử phạt vi phạm hành
chính với tổng số tiền là 6.760 triệu đồng. Số thuế truy thu và phạt vi phạm
hành chính bình quân trên số DNNQD được kiểm tra là 25 triệu đồng, tỷ lệ số
thuế truy thu, phạt sau kiểm tra đã nộp vào NSNN là 85,2%.
Bảng 2.7.Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp
STT Chỉ tiêu ĐVT 2014 2015
1 Tổng số DNNQD quản lý DN 3.467 3.954
2 Số DN được kiểm tra tại trụ sở NNT DN 126 252
3
Tỷ lệ số DN được
kiểm tra/ Số DN quản lý
% 3,6 6,4
4
Số DN không có
chênh lệch sau kiểm tra
DN 26 57
5 Tỷ lệ số DN không có % 20,6 22,6
43
chênh lệch/Số DN được kiểm tra
6 Số thuế truy thu và phạt sau kiểm tra Trđ 15.569 36.132
7 Số thuế nộp vào NSNN Trđ 7.913 21.319
8 Số thuế truy thu bình quân Trđ 123 143
9
Tỷ lệ số thuế đã nộp/số thuế
truy thu, phạt
% 50,8 59
Nguồn: Đội kiểm tra của CCT Bắc Từ Liêm
Theo số liệu Bảng 2.9 cho thấy, công tác kiểm tra thuế tại trụ doanh
nghiệp còn thấp, mới kiểm tra thuế được 252/3.954 DN quản lý, đạt tỷ lệ
6,4%. Tỷ lệ số DN không có truy thu còn khá cao, chiếm 22,6% số DN được
kiểm tra.
Nguyên nhân thực hiện kiểm tra tại doanh nghiệp đạt tỷ lệ quá thấp là
do:
Không đủ nguồn nhân lực để thực hiện và cán bộ làm công tác kiểm tra
còn phải kiêm nhiệm nhiều việc nên chưa tập trung chính vào công việc kiểm
tra NNT.
Cán bộ đội kiểm tra chưa sắp xếp khoa học về thời gian giữa công tác
kiểm tra tại trụ sở DN và các công tác khác.
Chưa thực hiện đánh giá, phân loại rủi ro trong công tác lập kế hoạch
kiểm tra nhằm phát hiện đối tượng có nhiều khả năng trốn thuế, lậu thuế để
tiến hành kiểm tra. Do đó, có tình trạng kiểm tra không đúng đối tượng đồng
thời gây lãng phí nguồn nhân lực của cơ quan thuế và phiền hà cho những DN
tuân thủ tốt Luật thuế.
Ngoài ra, công tác kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm về thuế của CQT
chưa được đặt đúng tầm. Chức năng và quyền hạn kiểm tra thuế còn hạn chế,
chưa trở thành công cụ có hiệu lực để chống thất thu ngân sách và răn đe,
44
ngăn chặn các hành vi vi phạm về thuế. Chế tài xử lý vi phạm về thuế chưa
được quy định rõ ràng, các hình thức xử phạt về thuế còn nhẹ chưa đủ mức
răn đe, ngăn chặn các hành vi gian lận thuế.
Qua phân tích có thể thấy công tác kiểm tra thuế tại trụ sở NNT còn có
nhiều hạn chế. Vì vậy, Chi cục thuế cần phải có cải tiến đánh giá điều chỉnh
để sự phối hợp đồng thuận của DN ngày càng tốt hơn.
2.3.4. Quản lý hoàn thuế GTGT
Hoàn thuế GTGT là một trong những nội dung rất quan trọng của Luật
thuế GTGT, góp phần phát huy tích cực của sắc thuế này trong việc khuyến
khích và thúc đẩy các cơ sở kinh doanh xuất khẩu, khuyến khích đầu tư, thu
hút vốn đầu tư nước ngoài, giải quyết khó khăn về vốn cho các CSSXKD.
Khâu hoàn thuế rất dễ xảy ra các gian lận để chiếm đoạt. Vì vậy, công tác
hoàn thuế phải được thực hiện chặt chẽ, đảm bảo vừa hoàn thuế đúng, kịp thời
cho các đối tượng được hoàn, vừa phải kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và ngăn
ngừa sự chiếm đoạt tiền thuế của NSNN.
Tại CCT Bắc Từ Liêm trong những năm vừa qua, công tác hoàn thuế của
các DN và điển hình là DNNQD rất được quan tâm. Các trường hợp mới
thành lập, hoặc có nghi vấn trong kê khai thuế được kiểm tra trước khi hoàn
thuế. Trước và sau khi hoàn thuế CCT luôn giám sát quá trình SXKD của DN,
tiến hành xác minh hóa đơn và có biện pháp xử lý kịp thời các trường hợp vi
phạm pháp luật thuế.
45
Bảng 2.8. Kết quả hoàn thuế GTGT giai đoạn 2014-2015
TT Năm
Số lượng hồ
sơ đề nghị
hoàn thuế
Số thuế đã
hoàn (triệu
đồng)
Kết quả kiểm tra hồ sơ hoàn
thuế
Số hồ sơ có vi
phạm
Tỷ lệ hồ sơ vi
phạm/hồ sơ
đề nghị hoàn
(%)
1 2014 4 17.247 1 25%
2 2015 6 37.705 1 16,67%
3 Cộng 10 54.952 2 41,67
Nguồn CCT Bắc Từ Liêm
Số liệu bảng 2.10 cho thấy kết quả hoàn thuế từ năm 2014-2015 CCT
Quận Bắc Từ Liêm đã giải quyết hoàn thuế cho 10 hồ sơ với số thuế được
hoàn là 54.952 triệu đồng. Số lượng hồ sơ, số tiền thuế đề nghị hoàn biến
động theo từng năm, dao động ở mức thấp.
Công tác hoàn thuế cho các DNNQD tại chi cục đã được làm kịp thời,
đảm bảo đúng thời gian, quy định. Như vậy, hoàn thuế GTGT là một biện
pháp tốt để khuyến khích SXKD phát triển nhưng thông qua hoàn thuế cũng
phát sinh những kẽ hở để DN lợi dụng rút tiền NSNN, đồng thời làm ảnh
hưởng trực tiếp đến công tác quản lý thu thuế GTGT, do đó hiện nay trên địa
bàn quận vẫn áp dụng quy trình kiểm tra sau hoàn thuế. Một số DN đã kê khai
thuế đầu vào không hợp lệ. Việc quản lý và phát hiện những trường hợp này
rất phức tạp bởi mỗi một hồ sơ hoàn thuế đều có rất nhiều tài liệu kèm theo
liên quan đến nhiều nghiệp vụ, hợp đồng kinh tế của DN, DN thường có chủ ý
từ trước nên rất tinh vi trong việc che dấu. Do đó, công tác hoàn thuế GTGT
cần phải được quan tâm nhiều hơn, việc kiểm tra rà soát quá trình kinh doanh
46
của DN phải được diễn ra thường xuyên, liên tục trong kỳ tính thuế để tính
chính các số thuế phải nộp, được hoàn trong kỳ.
2.3.5. Quản lý thu nợ và cưỡng chế thuế
Trong quản lý thuế, công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành thuế để hoàn thành nhiệm vụ thu
NSNN. Mục tiêu của công tác thu nợ là đảm bảo thu đúng, thu kịp thời các
khoản nợ đọng vào NSNN, xử lý nghiêm minh, đối với các trường hợp cố ý
chây ỳ nợ thuế, không nộp thuế đúng hạn vào NSNN theo quy định.
Công tác quản lý nợ thuế được CCT Bắc Từ Liêm hết sức quan tâm. Căn
cứ chỉ tiêu thu nợ được Cục thuế giao, Chi cục đã xây dựng kế hoạch, giao chỉ
tiêu thu nợ thuế cho từng đội thuế, cán bộ thuế, chỉ đạo các đội thuế tăng
cường áp dụng các biện pháp thu nợ thuế. Thực hiện đối chiếu nợ thuế theo
thời điểm, phân loại nợ và phân tích nguyên nhân nợ để có biện pháp phù
hợp: xử phạt nộp chậm đối với đối tượng nợ thông thường, gửi công văn đề
nghị ngân hàng phối hợp cung cấp số dư tiền trong tài khoản của các đơn vị
tại ngân hàng, ra lệnh yêu cầu ngân hàng trích tài khoản tiền gửi của DN nộp
vào NSNN. Chủ động tham mưu cho UBND Quận thành lập Ban chỉ đạo và
Đoàn liên ngành đôn đốc, thu hồi, xử lý thuế nợ đọng.
Theo số liệu tổng hợp của Chi cục thuế Bắc Từ Liêm,tổng số nợ thuế
năm 2015 là 190.167,773 triệu đồng, tăng hơn 70.406,313 triệu đồng so với
năm 2014 (tương đương 37%), trong đó nợ thuế GTGT là 86.017,319 triệu
đồng .Đây là một con số khá cao phản ảnh tình trạng tồn đọng nợ, cần có các
biện pháp xử lý thu hồi nợ kịp thời.Sau đây là bảng số liệu phản ánh tình hình
thu nợ:
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ

More Related Content

What's hot

Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Công tác kế toán thu ngân sách xã tại xã Đồng Tâm, HAY - Gửi miễn phí...
Đề tài: Công tác kế toán thu ngân sách xã tại xã Đồng Tâm, HAY - Gửi miễn phí...Đề tài: Công tác kế toán thu ngân sách xã tại xã Đồng Tâm, HAY - Gửi miễn phí...
Đề tài: Công tác kế toán thu ngân sách xã tại xã Đồng Tâm, HAY - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước ...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước ...Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước ...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước ...Man_Ebook
 

What's hot (20)

Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhĐề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại tp Biên Hòa, Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại tp Biên Hòa, Đồng NaiLuận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại tp Biên Hòa, Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại tp Biên Hòa, Đồng Nai
 
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục ThuếLuận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
 
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon Tum
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon TumLuận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon Tum
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon Tum
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAY
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh HóaĐề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
 
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOTLuận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
Luận văn: Quản lý kê khai thuế qua mạng tại tp HCM, hOT
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...
 
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOTLuận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
 
Luận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân
Luận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhânLuận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân
Luận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân
 
Luận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế, HOT
Luận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế, HOTLuận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế, HOT
Luận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanhLuận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
 
Bài mẫu Báo cáo thuế thu nhập cá nhân, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Báo cáo thuế thu nhập cá nhân, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu Báo cáo thuế thu nhập cá nhân, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Báo cáo thuế thu nhập cá nhân, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Công tác kế toán thu ngân sách xã tại xã Đồng Tâm, HAY - Gửi miễn phí...
Đề tài: Công tác kế toán thu ngân sách xã tại xã Đồng Tâm, HAY - Gửi miễn phí...Đề tài: Công tác kế toán thu ngân sách xã tại xã Đồng Tâm, HAY - Gửi miễn phí...
Đề tài: Công tác kế toán thu ngân sách xã tại xã Đồng Tâm, HAY - Gửi miễn phí...
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước ...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước ...Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước ...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước ...
 
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAYLuận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
 
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAYĐề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
 
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại xã Mai Đình, HAY
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại xã Mai Đình, HAYĐề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại xã Mai Đình, HAY
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại xã Mai Đình, HAY
 
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk LắkLuận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
 

Similar to Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ

Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...Shinigami Kun
 
Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc Thiên
Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc ThiênTổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc Thiên
Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc ThiênTommie Harber
 
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn ph...Đề tài: Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ (20)

Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhChống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Tăng cường chống thất thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp nhà nước
Tăng cường chống thất thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp nhà nướcTăng cường chống thất thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp nhà nước
Tăng cường chống thất thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp nhà nước
 
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi m...
 
Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh quận Ba Đình, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh quận Ba Đình, 9đQuản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh quận Ba Đình, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh quận Ba Đình, 9đ
 
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
 
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu GiấyĐề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
 
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh Xuân
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh XuânĐề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh Xuân
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh Xuân
 
Đề tài: Kế toán thuế TNDN trong công ty Du lịch Bella Vita, HAY
Đề tài: Kế toán thuế TNDN trong công ty Du lịch Bella Vita, HAYĐề tài: Kế toán thuế TNDN trong công ty Du lịch Bella Vita, HAY
Đề tài: Kế toán thuế TNDN trong công ty Du lịch Bella Vita, HAY
 
BÀI MẪU Luận văn thuế Thu nhập doanh nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thuế Thu nhập doanh nghiệp, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thuế Thu nhập doanh nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thuế Thu nhập doanh nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
 
Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc Thiên
Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc ThiênTổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc Thiên
Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc Thiên
 
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế TP. Hồ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế TP. Hồ...Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế TP. Hồ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế TP. Hồ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế thu nhập
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế thu nhập  Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế thu nhập
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế thu nhập
 
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
 
Đề tài: Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn ph...Đề tài: Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn ph...
 
Chuyên đề thực trạng kế toán thuế giá trị gia tăng, HAY, MIỄN PHÍ
Chuyên đề thực trạng kế toán thuế giá trị gia tăng, HAY, MIỄN PHÍChuyên đề thực trạng kế toán thuế giá trị gia tăng, HAY, MIỄN PHÍ
Chuyên đề thực trạng kế toán thuế giá trị gia tăng, HAY, MIỄN PHÍ
 
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Thanh Hóa, HAY
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Thanh Hóa, HAYĐề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Thanh Hóa, HAY
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Thanh Hóa, HAY
 
Đề tài: Công tác kiểm tra thuế GTGT đối với doanh nghiệp nhà nước
Đề tài: Công tác kiểm tra thuế GTGT đối với doanh nghiệp nhà nướcĐề tài: Công tác kiểm tra thuế GTGT đối với doanh nghiệp nhà nước
Đề tài: Công tác kiểm tra thuế GTGT đối với doanh nghiệp nhà nước
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế TP. Hồ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế TP. Hồ...Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế TP. Hồ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế TP. Hồ...
 
Đề tài: Kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Tp Vĩnh Yên, HAY
Đề tài: Kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Tp Vĩnh Yên, HAYĐề tài: Kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Tp Vĩnh Yên, HAY
Đề tài: Kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Tp Vĩnh Yên, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 

Recently uploaded (20)

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 

Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ

  • 1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam kết đây là công trình nghiên cứu của tôi . Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập . Tác giả luận văn Trần Thị Hải Anh
  • 2. ii MỤC LỤC LỜICAMĐOAN.................................................................................................................i MỤC LỤC.............................................................................................................................ii DANHMỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................iv DANHMỤC CÁC BẢNG.................................................................................................v DANHMỤC CÁC HÌNH.................................................................................................vi LỜIMỞ ĐẦU......................................................................................................................1 CHƯƠNG I:NHỮNG VẤNĐỀCHUNG VỀQUẢN LÝTHUẾGTGT..................3 1.1. Kháiquátchung vềquản lýthuếGTGTđốivớiDNNQD........................................3 1.1.1. Quản lýthuếGTGT...................................................................................................3 1.1.2. Quản lýthuếGTGT đốivớiDNNQD.....................................................................5 1.2. Sựcầnthiếttăngcườngquản lý thuthuếGTGTđốivớicác DNNQD..................11 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM– THÀNHPHỐ HÀ NỘI...............................................................................13 2.1. Tìnhhìnhkinh tế, xãhộiQuận Bắc TừLiêm...........................................................13 2.1.1.Kháiquáttìnhhìnhkinhtế, xã hộicủaQuậnBắc TừLiêm...................................13 2.1.2. KháiquátvềDNNQDtrênđịabànQuậnBắc TừLiêm.......................................14 2.2. Chức năngnhiệm vụ vàcơ cấutổ chức quản lýcủaCCT Bắc TừLiêm. ..............17 2.2.1Quátrìnhhìnhthànhchicục thuếBắc TừLiêm.....................................................17 2.2.2Cơ cấu tổ chức bộ máychicục thuếBắc TừLiêm.................................................18 2.2.3. Tổngquan vềcông tác quản lýthuthuế trênđịabànQuận Bắc TừLiêm........21 2.3. Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn Quận Bắc TừLiêm.......................................................................................................................25 2.3.2. Quản lýđăng ký, kêkhaithuếGTGT....................................................................28 2.3.3 KiểmtrathuếGTGT.................................................................................................36 2.3.4. Quản lý hoànthuếGTGT........................................................................................44
  • 3. iii 2.3.5. Quản lýthu nợ vàcưỡngchếthuế ..........................................................................46 2.4. Những đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địabànQuậnBắc TừLiêm................................................................................................47 2.4.1. Nhữngkếtquảđạtđược trong thờigianqua..........................................................47 2.4.2. Nhữngmặt hạnchếvàkhó khăn.............................................................................50 2.4.3. Nguyên nhân.............................................................................................................53 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊABÀNQUẬN BẮC TỪ LIÊM.................................................................................57 3.1.Định hướng về đổi mới quản lý thuế nóichung và công tác quản lý thu thuế GTGT đốivớiDNNQDnóiriêngtrênđịabànQuậnBắc TừLiêmtrong thờigian tới............57 3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trênđịabànQuậnBắc TừLiêm. ......................................................................58 3.2.1. Tăngcườngtuyên truyền, hỗ trợ NNT...................................................................58 3.2.2.Tăngcườngquản lýkêkhainộp thuếGTGT........................................................61 3.2.3. Tăngcườngquản lýhóađơn, chứng từ..................................................................61 3.2.4. Tăngcườngkiểmtra thuếGTGT...........................................................................63 3.2.5. Tăngcườngquản lýhoànthuếGTGT...................................................................65 3.2.6. Tăngcườngquản lýnợ vàcưỡngchế thuếGTGT................................................65 3.2.7. Mộtsố giảipháp khác..............................................................................................66 KẾT LUẬN........................................................................................................................70 DANHMỤC TÀI LIỆUTHAM KHẢO .......................................................................72
  • 4. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBCC : Cán bộ công chức CCT : Chi cục thuế CNTT : Công nghệ thông tin CQT : Cơ quan thuế CSDL : Cơ sở dữ liệu CSSXKD : Cơ sở sản xuất kinh doanh DN : Doanh nghiệp DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh ĐTNT : Đối tượng nộp thuế GTGT : Giá trị gia tăng HĐND : Hội đồng nhân dân HKD : Hộ kinh doanh KBNN : Kho bạc nhà nước KT-XH : Kinh tế - Xã hội MST : Mã số thuế NNT : Người nộp thuế NQD : Ngoài quốc doanh NSNN : Ngân sách nhà nước SXKD : Sản xuất kinh doanh TNCN : Thu nhập cá nhân TNDN : Thu nhập doanh nghiệp UBNN : Uỷ ban nhân dân
  • 5. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tìnhhìnhquản lýcác DNNQD.......................................................................15 Bảng 2.2. Cơ cấu ngành nghề SXKD của các DNNQD hoạt động trên địa bàn Quận Bắc TừLiêmgiaiđoạn 2014-2015...................................................................................16 Bảng 2.3:Kếtquảcông tác thungânsáchnăm 2014 – 2015.........................................22 Bảng 2.4. Côngtác tuyên truyền giaiđoạn2014-2015...................................................26 Bảng 2.5. Côngtác hỗ trợ giaiđoạn2014-2015...............................................................27 Bảng 2.6. Kếtquảkiểmtratạitrụsở cơ quanthuế ..........................................................37 Bảng 2.7.Kếtquảkiểmtrathuếtạitrụsở doanh nghiệp..................................................42 Bảng 2.8. KếtquảhoànthuếGTGT giaiđoạn2014-2015.............................................45 Bảng 2.11. Tìnhhình thuhồinợ thuế giaiđoạn 2014-2015............................................47
  • 6. vi DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ tổchức bộ máyChicục thuế Bắc TừLiêm..........................................18 Hình 2.2. Kếtquảthu NSNNnăm 2014-2015tạiChicục thuếBắc TừLiêm..............24
  • 7. 1 LỜI MỞ ĐẦU I. Tính cấp thiết của đề tài Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước. Hệ thống thuế bao gồm nhiều sắc thuế trong đó thuế GTGT là một sắc thuế chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu số thu. Thuế GTGT có vai trò thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhờ tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các chủ thể khi yêu cầu phải sử dụng hóa đơn, chứng từ trong giao dịch. Điều này còn hỗ trợ rất nhiều cho các công tác kiểm soát sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh…. Thuế GTGT cũng góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước khi đánh thuế GTGT vào các hàng hóa xuất khẩu. Ngày nay, nền kinh tế được đổi mới và phát triển bởi sự đổi mới không ngừng của hệ thống DN, trong đó phải kể đến khối DNNQD. Đây là khu vực có vai trò quan trọng đóng góp một phần không nhỏ vào số thu của ngân sách hàng năm. Nhưng đây cũng là khu vực rất phức tạp đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ của ngành Thuế. Cùng với sự phát triển của kinh tế- xã hội, quận Bắc Từ Liêm cũng đang trên đà phát triển không ngừng . Số DNNQD không ngừng tăng lên làm cho công tác quản lý trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Đặc biệt trong bối cảnh chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm mới thành lập năm 2014 sau khi tách từ chi cục thuế huyện Từ Liêm cũ, cán bộ bị dàn trải, công tác quản lý lại càng trở nên khó khăn hơn. Bên cạnh những mặt tích cực đạt được từ việc quản lý thuế GTGT đối với DNNQD như quản lý chặt chẽ từ quy trình đăng ký, thu nộp đến ý thức chấp hành tự giác, tự nguyện của các DNNQD, số thu tăng lên,... Tại CCT Quận Bắc Từ Liêm, không tránh khỏi việc tồn tại nhiều những bất cập trong công tác quản lý thu thuế GTGT với các DNNQD trên địa bàn Quận. Việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT với các DNNQD là công việc quan trọng góp phần giúp CCT Quận Bắc Từ Liêm tập trung được nguồn thu tiềm năng, đảm bảo thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ của ngành và góp
  • 8. 2 phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Quận. Xuất phát từ thực tiễn đó, em tiến hành chọn và nghiên cứu đề tài : “Giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng với các DN ngoài quốc doanh tại CCT Quận Bắc Từ Liêm – Thành phố Hà Nội ” làm khóa luận tốt nghiệp. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý thuế GTGT đối với DNNQD tại CCT Quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. 3. Mục đích nghiên cứu Mục đích của đề tài là qua nghiên cứu tình hình quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT. 4. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp, các phương pháp định tính dựa trên cơ sở nguồn dữ liệu thu thập từ CCT Quận Bắc Từ Liêm qua các năm. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn sẽ được trình bày thành 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề chung về quản lý thuế GTGT đối với DNNQD. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm. Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm.
  • 9. 3 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DNNQD 1.1. Khái quát chung về quản lý thuế GTGT đối với DNNQD 1.1.1. Quản lý thuế GTGT 1.1.1.1. Khái niệm quản lý thuế GTGT Quản lý thuế là việc tổ chức thực thi pháp luật thuế của Nhà nước, tức là, quản lý thuế được hiểu là hoạt động tác động và điều hành hoạt động đóng thuế của NNT. 1.1.1.2. Đặc điểm quản lý thuế GTGT Thứ nhất, Quản lý thuế là quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động nộp thuế. Hoạt động quản lý của CQT cũng như việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các tổ chức, cá nhân đều phải dựa trên cơ sở các quy định của các luật thuế với đặc trưng có tính bắt buộc cao và được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực Nhà nước. Việc quản lý thuế bằng pháp luật đảm bảo sự thống nhất, minh bạch, công khai trong hoạt động quản lý của cơ quan Nhà nước. Qua đó, đảm bảo nguồn thu từ thuế vào NSNN được tập trung đầy đủ, kịp thời nhằm đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước; đồng thời, đảm bảo sự điều tiết qua thuế đối với các tổ chức, cá nhân được công bằng, bình đẳng. Thứ hai, Quản lý thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành chính. Nội dung của phương pháp hành chính trong quản lý thuế là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh, là sự thiết lập mối quan hệ giữa con người, giữa CQT với tổ chức, cá nhân trong xã hội; giữa CQT các cấp với nhau và với các cơ quan Nhà nước khác, trong các quan hệ đó thì cơ quan Nhà nước cấp dưới phải phục tùng mệnh lệnh của cấp trên theo thứ bậc hành chính, đối tượng bị quản lý (NNT) phải chấp hành mệnh lệnh của các cơ quan Nhà nước trong việc đảm bảo nguồn thu vào NSNN. Đồng thời, phương pháp hành chính trong quản lý thuế còn thể hiện trong quy trình, thủ tục thu, nộp thuế,
  • 10. 4 đó là trình tự các bước công việc phải tiến hành và các giấy tờ, tài liệu cần thiết ghi nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT. Do đó, hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đảm bảo quy trình quản lý thuế rõ ràng, minh bạch, thủ tục thu, nộp thuế đơn giản. Thứ ba, Quản lý thuế là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ. Đặc điểm này thể hiện ở chỗ các thủ tục hành chính và các chứng từ kèm theo phục vụ cho quản lý thuế có quan hệ mật thiết với nhau, phụ thuộc nhau do các yêu cầu kỹ thuật của việc xác định số thuế phải nộp. Ví dụ: Tập hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ tính thuế; xác định các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế của DN. 1.1.1.3. Vai trò của quản lý thuế GTGT Quản lý thuế là một trong các nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong đó có các cơ quan quản lý thuế. Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế không chỉ đảm bảo sự vận hành thông suốt hệ thống cơ quan Nhà nước, mà có tác động tích cực tới quá trình thu, nộp thuế vào NSNN, cụ thể: - Quản lý thuế có vai trò quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ thuế được tập trung chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định vào NSNN. Thông qua việc lựa chọn áp dụng các biện pháp quản lý thuế có hiệu quả, cũng như xây dựng và áp dụng quy trình, thủ tục về thuế hợp lý, CQT đảm bảo thu thuế đúng luật, đầy đủ và kịp thời vào NSNN. - Thông qua hoạt động quản lý thuế góp phần hoàn thiện chính sách, pháp luật cũng như các quy định về quản lý thuế. Những điểm còn bất cập trong chính sách thuế và khiếm khuyết trong các luật thuế được phát hiện trong quá trình áp dụng luật vào thực tiễn và qua các hoạt động quản lý thuế. Trên cơ sở đó cơ quan điều hành thực hiện pháp luật đề xuất bổ sung, sửa đổi các luật thuế.
  • 11. 5 - Thông qua quản lý thuế, Nhà nước thực hiện kiểm soát và điều tiết các hoạt động kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. 1.1.2. Quản lý thuế GTGT đối với DNNQD 1.1.2.1. Đặc điểm DNNQD chi phối quản lý thuế GTGT Mọi cơ sở SXKD đều lấy mục tiêu lợi nhuận làm thước đo hiệu quả. Tuy nhiên ở nước ta phát triển sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy vị trí và vai trò của mỗi thành phần kinh tế có sự khác nhau. Khu vực kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, có nhiều DN kinh doanh phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước, còn các CSSXKD thuộc thành phần kinh tế NQD chỉ lấy lợi nhuận là mục tiêu chính của hoạt động SXKD. Ngoài ra, khu vực kinh tế NQD ở nước ta còn có những đặc trưng riêng so với các khu vực kinh tế khác. Những đặc trưng này ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế thường là những thách thức hơn là thuận lợi. Cụ thể như sau: a, Đặc điểm về sở hữu Đây là khác biệt cơ bản nhất giữa DNNQD với DN Nhà nước và thành phần kinh tế tư bản Nhà nước. Toàn bộ vốn, tài sản của DNNQD đều thuộc sở hữu tư nhân. Chủ DN hoặc chủ CSSXKD chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động SXKD và toàn quyền quyết định phương thức phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà không chịu sự chi phối nào từ các quy định của Nhà nước hoặc từ cơ quan quản lý. Do đó, họ luôn tìm mọi cách để có thể đạt được lợi nhuận cao nhất bằng cách trốn, tránh thuế bằng nhiều thủ đoạn tinh vi như giấu doanh thu, không xuất hóa đơn hoặc mua bán hóa đơn ma. Vì vậy việc quản lý thuế đối với DNNQD cần được cơ quan thuế chú trọng tập trung, quản lý chuyên nghiệp.
  • 12. 6 b, Đặc điểm về trình độ văn hóa, trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ: So với những DN thuộc khu vực kinh tế Nhà nước và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì phần lớn những chủ DNNQD có trình độ văn hóa chưa cao, chưa được đào tạo chính quy về các nghiệp vụ quản lý, trình độ chuyên môn chủ yếu là tự phát hoặc theo kinh nghiệm. Vì vậy nhìn chung hiệu quả SXKD của DNNQD còn thấp, số đông các cơ sở kinh tế NQD hoạt động ở lĩnh vực thương mại dịch vụ, mục đích chính là mua đi bán lại để hưởng chênh lệch giá, một số lượng nhỏ hoạt động ở lĩnh vực sản xuất thì đa số máy móc được sử dụng là những thiết bị cũ kỹ, trình độ công nghệ thấp, trình độ quản lý không cao do đó năng suất lao động thấp, chất lượng hàng hóa sản xuất không cao. c, Đặc điểm về ý thức tuân thủ pháp luật: Do số đông chủ DN có trình độ văn hóa chưa cao, do đó nhận thức về pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng rất thấp, biểu hiện rõ nhất là số đông cơ sở kinh doanh không thực hiện tốt chế độ kế toán, không thực hiện kê khai theo quy định.Về nguyên tắc tiến hành SXKD, CSSXKD phải tự nghiên cứu tìm hiểu các quy định của pháp luật về kinh doanh, nghĩa vụ thuế,... nhưng đối với các DNNQD thì ngược lại, họ cứ thành lập cơ sở kinh doanh, tiến hành kinh doanh đến khi kiểm tra phát hiện mới thực hiện nghĩa vụ thuế. Nhiều cơ sở kinh doanh khi phát hiện, bị xử lý lại đổ lỗi cho CQT không hướng dẫn. Có một số DNNQD hiểu biết về pháp luật nhưng không vì thế mà thực hiện nghiêm túc các chính sách chế độ mà luôn lợi dụng những sơ hở của chính sách, chế độ để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế. d, Đặc điểm về số lượng đối tượng Số lượng các DNNQD rất lớn, hoạt động sản xuất, kinh doanh ở tất cả mọi lĩnh vực của nền kinh tế, từ sản xuất, gia công, chế biến, xây dựng, vận
  • 13. 7 tải...đến các loại hình thương nghiệp, dịch vụ và được trải rộng trên khắp các địa bàn trong cả nước. Bên cạnh một bộ phận trực tiếp kinh doanh là người chủ của các DN nhỏ và vừa, đã hoạt động lâu năm, thu nhập chính từ hoạt động kinh doanh, còncó một bộ phận không nhỏ cán bộ công nhân viên nghỉ hưu, nghỉ mất sức, tranh thủ kinh doanh thêm, những đối tượng chính sách như thương binh, gia đình liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng tham gia kinh doanh để cải thiện đời sống.Mặt khác, do đặc điểm nhỏ gọn, năng động, nhạy bén nên rất dễ thay đổi các hình thức hoạt động, dễ di chuyển đến các địa điểm khác nhau cho nên việc quản lý đối tượng thêm khó khăn, phức tạp. e, Đặc điểm về quy mô vốn Tính chất qui mô vốn của các DN NQD thường là nhỏ, vốn ít, cơ cấu đơn giản, gọn nhẹ linh hoạt, số lượng công nhân ít và họ thường phải đảm nhận công việc theo kiểu đa năng, giúp cho chi phí nhân công thấp, tạo lợi thế cạnh tranh về giá và sản phẩm cuối cùng. Các DN này thường hoạt động ở các ngành thường có tính năng động cao nên dễ dàng chuyển hướng kinh doanh, dễ thích nghi với hoàn cảnh và yêu cầu của nền kinh tế. Điều này sẽ dẫn đến cơ quan thuế rất khó kiểm soát. 1.1.2.3. 2 Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với nền kinh tế quốc dân DNNQD ra đời và tồn tại trong nền kinh tế quốc dân đã đem lại rất nhiều lợi ích kinh tế xã hội trong mỗi quốc gia: Góp phần khai thác những tiềm năng to lớn của nền kinh tế. Nước ta là nước có nền kinh tế đang trên đà phát triển, tiềm năng của nền kinh tế (như tài nguyên, sức lao động, thị trường,..) còn dồi dào nhưng chưa được khai thác triệt để chủ yếu do lực lượng sản xuất còn thấp. Khu vực kinh tế quốc doanh và kinh tế cá thể chưa đủ sức khai thác được hết những tiềm năng này.
  • 14. 8 Do vậy DNNQD ra đời sẽ khai thác hết được những tiềm năng chưa được khai thác. Vì với đặc điểm của DNNQD nó sẽ có khả năng tập trung vốn, trí tuệ vào các ngành kinh tế phát triển hay những ngành kinh tế đòi hỏi nhiều hàm lượng tri thức như CNTT, cũng như trong những lĩnh vực kinh doanh không cần nhiều vốn và lợi nhuận thấp mà các nhà đầu tư lớn ít quan tâm. Thu hút được vốn đầu tư từ các đối tượng khác nhau.Khu vực NQD ngày càng được mở rộng, phát triển với nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau nên thu hút được vốn đầu tư đa dạng từ nhiều đối tượng khác nhau.Trong mấy năm qua, sự phát triển mạnh mẽ loại hình kinh tế này đã góp phần làm tăng GDP, tăng ngân sách Nhà nước, qua đó thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển. Các DNNQD phát triển trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề làm cho thị trường hàng hoá trở nên phong phú, đa dạng, sôi động, tạo ra sự thu hút. Tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động ở nước ta.Do tính đa dạng trong loại hình của kinh tế NQD, nó có mặt trong tất cả mọi ngành nghề lĩnh vực, có mặt ở cả nông thôn và thành thị, có thể dễ dàng thành lập bởi một cá nhân, một gia đình, hay một số cổ đông liên kết lại dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần cùng với việc sử dụng kỹ thuật sản xuất cần tương đối nhiều lao động, tạo ra một khối lượng lớn việc làm đáp ứng được nhu cầu việc làm, tạo ra thu nhập cho người lao động nước ta. Tạo nguồn thu cho NSNN .Đây là vai trò quan trọng nhất. Với số lượng DN kinh doanh ở mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề Nhà nước cho phép, cho nên DNNQD đóng góp một số thu không nhỏ cho Nhà nước. Thông qua các khoản thu như thuế, phí, lệ phí đánh vào các hoạt động SXKD hàng năm. Do vậy nếu có cơ chế quản lý tốt thì mức đóng góp từ các DN này sẽ ổn định và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN.
  • 15. 9 1.1.2.3. Quy trình quản lý thuế GTGT đối với DNNQD a, Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT Đây là chức năng quan trọng góp phần rất lớn vào việc thực hiện thành công công tác quản lý thu thuế GTGT. CQT phải thực hiện việc tuyên truyền, giải thích về bản chất, vai trò của thuế, các lợi ích xã hội có được từ việc sử dụng tiền thuế đến mọi người dân; nội dung các chính sách, pháp luật về thuế GTGT cập nhật những thay đổi liên quan đến chính sách pháp luật thuế. Phổ biến các vấn đề liên quan đến nghĩa vụ và trách nhiệm của CQT, NNT và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc cung cấp thông tin và phối hợp trong việc thực hiện các luật thuế GTGT. Phổ biến các thủ tục về thuế, quy định về việc xử lý các vi phạm pháp luật thuế. Tuyên dương khen thưởng NNT chấp hành tốt pháp luật thuế. b, Công tác quản lý NNT Công tác này nhằm đưa các cơ sở SXKD vào diện quản lý của CQT. Thực hiện quản lý tốt khâu này vừa góp phần tránh được thất thu thuế do không bao quát hết số ĐTNT, đồng thời đảm bảo sự đóng góp công bằng giữa các cơ sở kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, môi trường kinh doanh ngày một được cải thiện, nhiều cơ sở kinh doanh mới được thành lập, lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngày một đa dạng do đó công tác quản lý ĐTNT cần được chú trọng và tăng cường trên tất cả các phương diện như quản lý về số lượng các CSSXKD, quy mô, ngành nghề, địa bàn, phương pháp nộp thuế GTGT... Để quản lý tốt NNT GTGT, trước hết cần có sự cố gắng nỗ lực của cơ quan quản lý thu thuế. Bên cạnh đó, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan cấp giấy phép đăng ký kinh doanh với CQT để có thể nắm bắt kịp thời tình hình hoạt động của các cơ sở kinh doanh từ đó có biện pháp quản lý thích hợp, phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật của cơ sở kinh doanh.
  • 16. 10 c, Công tác quản lý kê khai Trong cơ chế quản lý thuế theo hướng NNT tự tính, tự kê khai, tự nộp thuế thì NNT phải chủ động kê khai nghĩa vụ thuế của mình với CQT. Công tác quản lý kê khai thuế gồm các công việc: quản lý đối tượng kê khai, quản lý hồ sơ kê khai và quản lý thời gian kê khai của các đối tượng. Trong quản lý kê khai, một trong những căn cứ cơ bản và quan trọng để xác định nghĩa vụ thuế GTGT của NNT là hóa đơn, chứng từ. Đặc thù của sắc thuế này là việc khấu trừ thuế và hoàn thuế mà hiệu quả của việc thực hiện nó phụ thuộc rất lớn vào công tác quản lý hóa đơn chứng từ làm cơ sở xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, số thuế GTGT phải nộp và số thuế GTGT được hoàn. Nếu công tác quản lý hóa đơn, chứng từ không tốt sẽ có hậu quả không nhỏ, mà nổi cộm nhất là vấn đề trốn lậu thuế gây thất thoát lớn cho NSNN. Để quản lý tốt hóa đơn chứng từ, về phía cơ quan quản lý cần có quy định chặt chẽ rõ ràng từ khâu in, phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn; quy định các hình thức xử phạt đối với các hành vi vi phạm. Ngoài ra, để công tác quản lý hóa đơn chứng từ có hiệu quả, cần tăng cường công tác thanh tra kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc cấp phát và sử dụng hóa đơn chứng từ, thực hiện xử lý nghiêm minh và có hình phạt thích đáng đối với các trường hợp vi phạm. Hơn nữa, cần có biện pháp thích hợp khuyến khích các đối tượng tiêu dùng, đặc biệt là dân cư khi mua hàng phải lấy hóa đơn. d, Công tác kiểm tra Kiểm tra thuế là hoạt động của bộ phận kiểm tra trong CQT nhằm xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra. Đây là công đoạn không thể thiếu trong qui trình quản lý thuế nhất là với khu vực kinh tế NQD. Nội dung kiểm tra thuế GTGT bao gồm kiểm tra đăng kí thuế; việc
  • 17. 11 chấp hành chế độ kế toán, số sách, chứng từ, hóa đơn; việc kê khai, tính thuế và nộp thuế GTGT của các DNNQD. e, Công tác hoàn thuế Hoàn thuế GTGT là việc CQT ra quyết định cho DNNQD được nhận lại số thuế GTGT thuộc các trường hợp được hoàn thuế. Đây là một công việc rất phức tạp được thực hiện khi các DNNQD có yêu cầu hoàn thuế theo đúng qui trình. Việc này đòi hỏi CQT cần phải thực hiện tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế, thẩm định hồ sơ hoàn thuế và đưa ra quyết định hoàn thuế GTGT cho các DNNQD. f, Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Quản lý nợ thuế GTGT là việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế GTGT và thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi số nợ thuế GTGT của các DNNQD. Cưỡng chế nợ thuế GTGT là việc CQT cùng với cơ quan có liên quan áp dụng các biện pháp buộc NNT phải nộp thuế GTGT còn nợ. Để thực hiện tốt chức năng này CQT cần phải thực hiện: Thống kê và nắm bắt đầy đủ tình hình nợ thuế GTGT của các DNNQD; Phân tích nợ thuế GTGT, phân loại và phân tích nguyên nhân; Thông báo cho DNNQD về nghĩa vụ thuế GTGT; Thực hiện các biện pháp nhắc nhở, đôn đốc thu nộp; Thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế GTGT . 1.2. Sự cần thiết tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với các DNNQD Khu vực kinh tế NQD là khu vực phát triển phong phú và năng động, nó có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên đây cũng là khu vực khá phức tạp cần có sự điều chỉnh của Nhà nước thông qua các công cụ luật pháp, hành chính… trong đó thuế là công cụ đặc biệt quan trọng. Trong các sắc thuế thuộc thuế gián thu, thuế GTGT được coi là sắc thuế tiến bộ nhất, do có nhiều ưu điểm nổi trội như: Thúc đẩy phát triển
  • 18. 12 SXKD, khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ sản xuất trong nước, đảm bảo ổn định nguồn thu cho NSNN, tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý Nhà nước kiểm tra, giám sát hoạt động SXKD của các DN. Tuy nhiên ở nước ta hiện nay thuế GTGT là một sắc thuế tương đối phức tạp và có nhiều sự thay đổi. Một hệ thống thuế có cơ cấu hợp lý, rõ ràng, tính khả thi cao nhưng công tác quản lý kém sẽ không phát huy được hiệu quả. Do vậy, cần tăng cường quản lý để phát huy hiệu quả của thuế GTGT và đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước. Những năm qua việc quản lý thuế GTGT đối với khu vực kinh tế NQD vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề, tình trạng thất thu thuế GTGT từ các DNNQD vẫn đang xảy ra dẫn đến Nhà nước bị chiếm dụng vốn gây tác động xấu nền kinh tế. Bởi vậy, việc tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với khu vực kinh tế NQD là điều hết sức cần thiết và quan trọng. Vì công tác thu thuế GTGT với các DNNQD không chỉ phục vụ cho mục tiêu Ngân sách mà còn đảm bảo công bằng xã hội, thực hiện chức năng kiểm soát định hướng Nhà nước, thúc đẩy các CSSXKD thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán, quan tâm đến chế độ hoá đơn chứng từ, tạo ra sự chuyển biến mới trong lĩnh vực quản lý tài chính góp phần thực hiện các mục tiêu và yêu cầu của luật thuế GTGT.
  • 19. 13 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM – THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Tình hình kinh tế, xã hội Quận Bắc Từ Liêm 2.1.1.Khái quát tình hình kinh tế, xã hội của Quận Bắc Từ Liêm Về địa lý, Bắc Từ Liêm là một quận thuộc Hà Nôi, nằm dọc phía bờ Nam của sông Hồng.Đông giáp quận Tây Hồ, Đông Nam giáp quận Cầu Giấy, Tây giáp huyện Đan Phượng, Hoài Đức, Nam giáp quận Nam Từ Liêm, Bắc giáp huyện Đông Anh. Quận được thành lập theo Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ, trên cơ sở tách 9 xã: Thượng Cát, Liên Mạc, Tây Tựu, Thụy Phương, Minh Khai, Phú Diễn, Đông Ngạc, Xuân Đỉnh, Cổ Nhuế; 9,30 ha diện tích tự nhiên và 596 nhân khẩu của xã Xuân Phương; 75,48 ha diện tích tự nhiên và 10.126 nhân khẩu của thị trấn Cầu Diễn thuộc huyện Từ Liêm cũ. Quận Bắc Từ Liêm có diện tích 4.335,34 ha (43,35 km²), dân số là 320.414 người (2013). Quận gồm 13 phường: Cổ Nhuế 1, Cổ Nhuế 2, Đông Ngạc, Đức Thắng, Liên Mạc, Minh Khai, Phú Diễn, Phúc Diễn, Tây Tựu, Thượng Cát, Thụy Phương, Xuân Đỉnh, Xuân Tảo. Về kinh tế, Giá trị sản xuất chung các ngành kinh tế tăng ; công tác chi ngân sách đảm bảo dự toán và kế hoạch năm; công tác đầu tư xây dựng cơ bản được tập trung triển khai 10 dự án từ nguồn vốn ngân sách Thành phố; 259 dự án từ nguồn ngân sách Quận, trong đó thực hiện 110 dự án, 149 dự án đang chuẩn bị đầu tư… Hướng tới mục tiêu xây dựng quận Bắc Từ Liêm thành đô thị giàu đẹp - văn minh, thời gian tới quận sẽ triển khai xây dựng,
  • 20. 14 từng bước hình thành các trung tâm dịch vụ, du lịch thương mại ở phía tây sông Nhuệ ; các công viên, trung tâm dịch vụ văn hóa, giải trí, nông nghiệp sinh thái ở khu vực Minh Khai, Phú Diễn, Phúc Diễn... Thúc đẩy hoàn thiện các khu đô thị đang được đầu tư như: Nam Thăng Long, Ngoại giao đoàn, Cổ Nhuế - Xuân Đỉnh; Thành phố giao lưu; từng bước hình thành các khu đô thị mới: Tây Hồ Tây, Phú Diễn, Tây Tựu, Liên Mạc, Thượng Cát. Cùng với đó, việc phát triển và khớp nối hạ tầng các khu đô thị và các khu dân cư cũng được chú trọng để từng bước hình thành đô thị hiện đại, đồng bộ. Về văn hóa, xã hội : sự nghiệp GD và ĐT của Quận Bắc Từ Liêm phát triển nhanh, quy mô mạng lưới GD và ĐT ngày càng được mở rộng, đáp ứng được nhu cầu học tập của nhân dân. Về chất lượng giáo dục toàn diện đạt kết quả tốt, các cơ sở GD- DT đều có chất lượng đạt chuẩn và vượt chuẩn góp phần nâng cao trình độ dân trí, trình độ lao động của nhân dân trên địa bàn quận… 2.1.2. Khái quát về DNNQD trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm Trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm, số lượng DNNQD ngày càng tăng, ngành nghề kinh doanh đa dạng. Công tác quản lý ĐTNT được xem xét trên các mặt sau: Công tác quản lý số lượng: Quản lý được số lượng DN là việc đầu tiên để tiến hành triển khai công tác thu thuế, có quản lý được DN thì các công việc tiếp theo để triển khai công tác thu thuế mới tiến hành được tốt. Thông qua công tác này giúp cho CQT nắm bắt được số lượng DN đăng ký, kê khai nộp thuế, giúp Lãnh đạo CCT nắm bắt được tình hình kinh doanh của các DN, các chỉ tiêu kinh tế - tài chính cơ bản của DN. Từ đó, có thể quản lý thu thuế một cách có hiệu quả. Thực chất của việc quản lý DN đăng ký, kê khai thuế là quản lý bằng MST. Theo quy định của luật thì mỗi đối tượng nộp thuế được cấp một MST duy
  • 21. 15 nhất trong suốt quá trình hoạt động từ khi thành lập cho đến khi chấm dứt hoạt động. DNNQD trên địa bàn quận hoạt động đa dạng, phức tạp, nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau như: sản xuất, giao thông, thương mại, dịch vụ,… Trên địa bàn quận, các DNNQD chủ yếu là DN quy mô còn hạn chế, DN vừa và nhỏ, vốn ít. Các loại hình DNNQD gồm có: Công ty TNHH, Công ty Cổ phần, DN tư nhân, Hợp tác xã và các CSSXKD khác. Cụ thể, tình hình quản lý các DNNQD như sau : Bảng 2.1. Tình hình quản lý các DNNQD Đơn vị tính : DN STT Loại Hình DN Năm 2014 Năm 2015 Số Lượng Tỷ Trọng (%) Số Lượng Tỷ Trọng (%) 1 Công ty TNHH 1.734 50,1 1952 49,4 2 Công ty Cổ Phần 1.672 48,2 1911 48,3 3 DN tư nhân 20 0,6 39 0,9 4 Hợp tác xã 29 0,8 31 0,8 5 CSSXKD khác 12 0,3 21 0,6 Tổng cộng 3.467 100 3.954 100 Nguồn: Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm Qua bảng số liệu về tình hình quản lý các DNNQD, có thể thấy rõ nét về chiều hướng tăng lên về số lượng của các loại hình DNNQD qua các năm trong giai đoạn 2014-2015 . Tuy nhiên trong khi số lượng các loại hình Công ty Cổ phần, DN tư nhân, Hợp tác xã và CSSXKD khác tăng lên thì số lượng
  • 22. 16 Công ty TNHH lại có xu hướng giảm xuống.Cụ thể năm 2015 số lượng công ty TNHH là 1952 DN,chiếm tỷ trọng 49.4 %, trong khi năm 2014 số lượng công ty TNHH với số lượng là 1734 chiếm tỷ trọng là 50.1 %.Còn lại tất cả các loại hình DN khác đều có xu hướng tăng lên.Những con số đã cho thấy sự biến động trong cơ cấu loại hình các DNNQD đang hoạt động trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm, đồng thời cũng cho thấy sự phát triển không ngừng của các loại hình DN khác nhau. Công tác quản lý ngành nghề SXKD: Bên cạnh vấn đề về cơ cấu các loại hình DNNQD, vấn đề đáng quan tâm không kém là cơ cấu về ngành nghề SXKD của các DN, qua đó đánh giá được thế mạnh của những ngành nghề đang hoạt động hiệu quả tại Quận Bắc Từ Liêm hay những ngành nghề hoạt động chưa thực sự hiệu quả để nắm được phương pháp quản lý, thu thuế phù hợp với mỗi loại hình ngành nghề. Bảng 2.2. Cơ cấu ngành nghề SXKD của các DNNQD hoạt động trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm giai đoạn 2014-2015 Đơn vị tính : DN STT Loại hình ngành nghề DN Năm 2014 Năm 2015 Số lượng DN Tỷ trọng (%) Số lượng DN Tỷ trọng (%) 1 Ngành sản xuất 872 25,2 908 22,9 2 Ngành dịch vụ 690 19,9 780 19,7 3 Ngành thương nghiệp 870 25,1 963 24,4 4 Ngành ăn uống 575 16,6 670 16,9 5 Ngành vận tải 460 13,2 633 16,1 Tổng cộng 3467 100 3954 100 Nguồn: Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm Qua bảng trên, ta thấy sự đa dạng trong các ngành nghề SXKD của khối DNNQD đang hoạt động trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm, như sản xuất, dịch
  • 23. 17 vụ, thương nghiệp,ăn uống, vận tải, trong đó, chiếm tỷ trọng cao hơn cả là ngành sản xuất và thương nghiệp.Cụ thể năm 2014, ngành sản xuất chiểm 25.2 %, ngành thương nghiệp chiếm 25.1 % trong tổng cơ cấu; năm 2015 ngành sản xuất chiếm 22.9 %, ngành thương nghiệp chiếm 24.4 % trong tổng cơ cấu . Điều này cho thấy đây là hai ngành mũi nhọn, đóng góp phần lớn đến sự phát triển của khối DNNQD. 2.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức quản lý của CCT Bắc Từ Liêm. 2.2.1 Quá trình hình thành chi cục thuế Bắc Từ Liêm Tiền thân của Chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm là Chi cục thuế huyện Từ Liêm. Chi cục thuế huyện Từ Liêm được thành lập theo quyết định số 315/TC/QĐ – TCCB ngày 21/08/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thành lập các Chi cục thuế quận, huyện. Từ đây, ngành thuế đã tách riêng khỏi ngành tài chính để trở thành một ngành có đặc thù riêng của cả nước và phát triển cho đến ngày nay. Ngày 27/12/2013, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 132/NQ-CP về điều chỉnh địa giới hành chính huyện Từ Liêm để thành lập ra 2 quận và 23 phường thuộc thành phố Hà Nội Ngày 27/02/2014, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 399/QĐ – BTC về việc tổ chức lại Chi cục thuế huyện Từ Liêm thuộc Cục thuế Hà Nội thành Chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm và Chi cục thuế quận Nam Từ Liêm trực thuộc Cục thuế Hà Nội kể từ ngày 01/04/2014. Như vậy, từ ngày 01/04/2014, Chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm chính thức được thành lập và đi vào hoạt động. Đây được xem là một bước ngoặt quan trọng đối với các cán bộ công chức nói riêng và nhân dân quận Bắc Từ Liêm nói chung.
  • 24. 18 2.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy chi cục thuế Bắc Từ Liêm 2.2.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục thuế Bắc Từ Liêm Tính đến tháng 11/2015, toàn chi cục có 76 cán bộ: - Cán bộ nam: 34 người - Cán bộ nữ: 42 người Bộ máy quản lý thuế của chi cục bao gồm các bộ phận sau: Chi cục trưởng: Phạm Đức Trung Chi cục phó: Phạm Thanh Phong Chi cục phó: Nguyễn Thị Phượng Đội tuyên truyền hỗ trợ NNT và quản lý ấn chỉ Đội tổng hợp nghiệp vụ dự toán, kê khai, kế toán Thuế,tin học Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ Thuế Đội kiểm tra Thuế Đội thu lệ phí, trước bạ và thu khác Đội kiểm tra nội bộ Đội hành chính nhân sự tài vụ Đội thuế liên phườ ng
  • 25. 19 Lãnh đạo chi cục: Chi cục trưởng: Phạm Đức Trung, phụ trách chung kế hoạch thu thuế, phụ trách trực tiếp các đội: Kiểm tra nội bộ, hành chính – tài vụ- nhân sự. 2 chi cục phó bao gồm: Đồng chí: Phạm Thanh Phong , giúp chi cục trưởng chỉ đạo đội kiểm tra thuế, đội tuyên truyền- hỗ trợ và ấn chỉ, đội quản lý nợ và cưỡng chế thuế. Đồng chí: Nguyễn Thị Phượng, giúp chi cục trưởng chỉ đạo đội Tổng hợp- Nghiệp vụ- Dự toán- Kê khai - Kế toán thuế và tin học, đội thu phí trước bạ và thu khác, 2 đội thuế liên phường. Các bộ phận trực thuộc Chi cục được tổ chức như sau: - Đội tuyên truyền hỗ trợ NNT và ấn chỉ: 5 cán bộ - Đội tổng hợp nghiệp vụ dự toán - Kê khai kế toán thuế và tin học: 10 cán bộ - Đội Quản lý và cưỡng chế nợ: 5 cán bộ - Đội kiểm tra thuế: 16 cán bộ - Đội trước bạ và thu khác : 6 cán bộ - Đội Hành chính- Nhân sự - Tài vụ: 12 cán bộ - Đội kiểm tra nội bộ: 4 cán bộ - Đội thuế Liên phường xã: 15 cán bộ 2.2.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các đội thuộc CCT Bắc Từ Liêm Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT và ấn chỉ : Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế; hỗ trợ NNT trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý và quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục. Đội tổng hợp nghiệp vụ dự toán - Kê khai kế toán thuế và tin học: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục thuế, xây
  • 26. 20 dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu NSNN được giao của Chi cục thuế; thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế. Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Giúp Chi cục trưởng CCT thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với NNT thuộc phạm vi quản lý của CCT. Tổ chức thực hiện công tác quản lý nợ thuế, đôn đốc thu tiền thuế nợ và cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt; Xây dựng chương trình, kế hoạch thu nợ và cưỡng chế thu nợ thuế trên địa bàn. Trực tiếp theo dõi tình hình nợ, lập danh sách đối tượng nợ thuế và thực hiện phân loại nợ thuế theo quy định; phân tích tình trạng nợ thuế của từng NNT trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý. Đội Kiểm tra thuế: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế, giải quyết tố cáo liên quan đến NNT. Chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế. Đội trước bạ và thu khác : Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tiền thuê đất, thuế tài sản , phí, lệ phí và các khoản thu khác phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi CCT quản lý. Đội Hành chính- Nhân sự - Tài vụ : Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong nội bộ CCT quản lý.
  • 27. 21 Đội kiểm tra nội bộ : Giúp Chi cục trưởng CCT thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của CQT, công chức thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng CCT. Đội thuế Liên phường xã : Giúp Chi cục trưởng CCT quản lý thu thuế các tổ chức (nếu có), cá nhân nộp thuế trên địa bàn xã, phường được phân công (bao gồm các hộ SXKD công thương nghiệp và dịch vụ, kể cả hộ nộp thuế thu nhập cá nhân; thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên ...). 2.2.3. Tổng quan về công tác quản lý thu thuế trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm Tại CCT Quận Bắc Từ Liêm, căn cứ vào số thuế được giao hàng năm từ Cục thuế Thành phố Hà Nội và UBND Quận Bắc Từ Liêm, CCT xác định kế hoạch thu trên cơ sở NNT, các hoạt động và các thu nhập chịu thuế. Sau khi kế hoạch thu thuế được xác lập, CCT tổ chức thực hiện kế hoạch trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng đội thuế. Căn cứ vào kế hoạch thu thuế do CCT giao, các đội thuế tiến hành giao chỉ tiêu cụ thể cho từng cán bộ quản lý khu vực. Hàng năm, căn cứ vào dự toán được giao CCT Quận Bắc Từ Liêm đã xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch hoàn thành nhiệm vụ thu thuế thể hiện như bảng dưới đây:
  • 28. 22 Bảng 2.3: Kết quả công tác thu ngân sách năm 2014 – 2015 Đơn vị tính : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Tỷ lệ tăng NSNN ( 2015/2014) (%) DT TH DT TH Tổng thu 756.615 1.011.738 1.702.000 1.829.770 180,85 1. Thu từ khu vực công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh 210.320 231.846 266.000 322.715 139,19 2.Thuế TNCN 24.000 48.853 43.000 87.323 178,75 3.Thuế sử dụng đất nông nghiệp 0 68 0 1 1,47 4.Thu tiền sử dụng đất 365.000 543.075 1.215.000 3.713 199,55 5.Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 9.200 11.411 12.000 13.716 120,2 6. Thu tiền 49.400 45.130 49.000 297,83
  • 29. 23 cho thuê mặt đất, mặt nước 134.412 7. Thu tiền bán nhà, thuê nhà, KHCB nhà thuộc SHNN 0 0 0 1 100 8. Bảo vệ môi trường 1.285 0 1.000 129 100 9.Lệ phí trướcbạ 89.820 124.100 105.000 180.313 145,3 10.Phí – Lệ phí 3.400 4.945 4.000 4.839 97,856 11.Thu khác Ngân sách 1.200 1.827 3.500 1.012 55,391 12.Thu cố định tại xã 2.990 482 3.500 1.595 330,91 Nguồn: Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm Năm 2014, dự toán pháp lệnh của CCT quận Bắc Từ Liêm là 756.615 triệu đồng. Tính đến ngày 31/12/2014, CCT quận Bắc Từ Liêm đã thu được 1.011.738 triệu đồng, đạt 133,7% dự toán pháp lệnh. Trong đó số thu từ khu vực NQD là 468.662 triệu đồng, thu tiền sử dụng đất là 543.075 triệu đồng.
  • 30. 24 Năm 2015, dự toán pháp lệnh của CCT Quận Bắc Từ Liêm là 1.702.000 triệu đồng. Tính đến ngày 31/12/2015, CCT đã thu được 1.829.770 triệu đồng, đạt 107,5% dự toán pháp lệnh. Trong đó số thu từ khu vực ngoài quốc doanh là 746.057 triệu đồng, thu tiền sử dụng đất là 1.083.713 triệu đồng. Hình 2.2. Kết quả thu NSNN năm 2014-2015 tại Chi cục thuế Bắc Từ Liêm (Tổng hợp theo bảng 2.3) Cụ thể, ta có thể thấy được hầu hết các khoản thu năm 2015 đều đạt tỷ lệ cao so với dự toán pháp lệnh và tăng so với cùng kỳ năm 2014.Riêng khoản thu từ tiền sử dụng đất và bảo vệ môi trường không đạt chỉ tiêu so với dự toán pháp lệnh.Như vậy về cơ bản, trong giai đoạn 2014 – 2015, số thu về thuế của quận Bắc Từ Liêm có sự gia tăng. Tỷ lệ tăng NSNN về tổng thu nội địa tăng 180,85%. Điều này đã phản ánh được rõ nét sự cố gắng của cán bộ công chức
  • 31. 25 thuế CCT Bắc Từ Liêm cũng như sự phát triển kinh tế của quận giai đoạn 2014 – 2015. 2.3. Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm Thực trạng quy trình quản lý thu thuế đối với DNNQD tại CCT Quận Bắc Từ Liêm thể hiện qua các khâu như sau: 2.3.1 Quảnlý tuyên truyền, hỗ trợ NNT a, Công tác tuyên truyền Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT được xác định là một khâu quan trọng của ngành nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý theo cơ chế tự tính, tự khai và tự nộp thuế; giúp DN chủ động và tự chịu trách nhiệm về việc xác định số thuế phải nộp và thực hiện nghĩa vụ với NSNN; hạn chế và loại bỏ những vi phạm pháp luật về thuế do thiếu hiểu biết của DN, đồng thời hướng dẫn DN thực hiện đúng chính sách, pháp luật thuế. CCT Bắc Từ Liêm đã phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế với mục tiêu nâng cao sự hiểu biết về chính sách pháp luật thuế, nâng cao tính chủ động, tự giác, tự khai, tự nộp thuế, thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Nội dung tuyên truyền được đổi mới, đảm bảo thống nhất, trọng tâm là tuyên truyền giáo dục pháp luật thuế, trong đó đặc biệt chú trọng việc tuyên truyền phổ biến nội dung các luật thuế mới. Thông báo đầy đủ các nội dung trên bảng chủ chương chính sách mới về thuế TNDN, thuế GTGT; các văn bản mới theo Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC… cho các DN theo chỉ đạo của Cục thuế và Chi cục thuế. Hướng dẫn các đơn vị chuyển đổi đăng ký kinh doanh, sử dụng hóa đơn theo địa chỉ địa hành chính mới ...
  • 32. 26 Bảng 2.4 . Công tác tuyên truyền giai đoạn 2014-2015 Đơn vị tính : lần STT Năm Cung cấp văn bản cho người nộp thuế (văn bản+email) Cung cấp ấn phẩm tuyên truyền (ấn phẩm, tờ rơi) Gửi bài tuyên truyền cho phường Thư ngỏ hoàn thuế 1 2014 30.000 4.750 4 2 2015 141.000 9.440 5 Nguồn: Chi cục thuế Bắc Từ Liêm Thông qua các số liệu trên, có thể thấy được sự đa dạng trong các hình thức tuyên truyền đến NNT, chủ yếu thông qua việc cung cấp văn bản cho NNT và cung cấp ẩn phẩm tuyên truyền . Điều này hoàn toàn phù hợp và thể hiện tính hiệu quả trong việc đưa các chính sách, văn bản pháp luật về thuế sửa đổi, bổ sung hay các nội dung mới đến người thực hiện nghĩa vụ NNT. b.Công tác hỗ trợ Ngoài công tác tuyên truyền, CCT đã thực hiện công tác hỗ trợ các vướng mắc trong thực hiện chính sách thuế cho NNT thông qua các hình thức từ năm 2014-2015 như sau:
  • 33. 27 Bảng 2.5. Công tác hỗ trợ giai đoạn 2014-2015 Đơn vị tính : lần STT Năm Hướng dẫn tại cơ quan thuế Hỗ trợ qua điện thoại Hỗ trợ bằng văn bản Số lượt người đến Trường hợp phải đính chính Tỉ lệ (%) câu trả lời phải đính chính Số cuộc gọi đến Số câu trả lời phải đính chính Tỉ lệ (%) câu trả lời phải đính chính Tổng số văn bản hỏi Tổng số văn bản trả lời Số văn bản trả lời đúng hạn Tỉ lệ (%) số văn bản trả lời đúng hạn 1 2014 1.585 0 0 1.650 0 0 31 31 31 100 2 2015 2000 0 0 2430 0 0 34 34 34 100 Nguồn: Chi cục thuế Bắc Từ Liêm
  • 34. 28 Có thể nói, trong những cách thức hỗ trợ NNT, hình thức trả lời qua điện thoại và trả lời trực tiếp tại cơ quan thuế chiếm ưu thế (lần lượt là 2430 lượt và 2000 lượt). Bởi thông qua hình thức này, NNT có thể được giải đáp, hướng dẫn một cách triệt để, chi tiết và trực quan, từ đó có thể hỗ trợ hỗ một cách hiệu quả nhất trong quá trình thực hiện nghĩa vụ của mình. Tình trạng DN vi phạm chính sách, pháp luật thuế vẫn còn diễn ra nhiều trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm cho thấy công tác tuyên truyền hỗ trợ vẫn còn có những khó khăn và chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ. Các hình thức tuyên truyền ở CCT Bắc Từ Liêm khá đa dạng nhưng không phải hình thức nào cũng đạt được hiệu quả cao. Tuy luôn có những văn bản thông báo, hướng dẫn của CCT trước và sau mỗi khi có các chính sách mới nhưng DN vẫn chưa tiếp xúc được thông tin kịp thời có thể do DN chưa có thói quen chủ động tìm hiểu, tiếp xúc các thông tin, cập nhật những thay đổi chính sách để phục vụ cho công việc mà phải chờ tới khi phát sinh những nhắc nhở từ CQT khi có sai sót, vi phạm. . Nguyên nhân khác nữa là công tác tuyên truyền chính sách thuế đến NNT được thực hiện ồ ạt thiếu chiều sâu, các ấn phẩm đưa ra mang tính đơn điệu, thiếu cuốn hút mang nặng tính phổ biến những quy định của chính sách thuế mới. Cơ sở vật chất ngành thuế phục vụ cho công tác tuyên truyền hỗ trợ còn nghèo nàn. 2.3.2. Quản lý đăng ký, kê khai thuế GTGT 2.3.2.1. Quản lý đăng ký cấp MST Công tác cấp MST cho hộ, cá nhân kinh doanh và MST thu nhập cá nhân được CCT triển khai đúng quy định: thường xuyên đối chiếu, rà soát MST, bổ sung thông tin đăng ký thuế đối với NNT có thông tin thay đổi...đảm bảo 100% NNT được cấp MST. CCT Bắc Từ Liêm thực hiện việc đăng ký MST đối với NNT theo quy trình đăng ký thuế. NNT lập hồ sơ theo quy định gửi Bộ phận một cửa CCT.
  • 35. 29 Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai kế toán thuế và tin học nhập tờ khai đăng ký thuế vào Chương trình đăng ký và cấp MST TINCC (cấp CCT). Toàn bộ thông tin được truyền lên Cục thuế Hà Nội, sau đó truyền lên Tổng cục thuế. Khi Tổng cục thuế trả về, Cục thuế truyền trả lại cho CCT để CCT in và cấp giấy chứng nhận đăng ký MST cho NNT. Sau khi cấp MST, thông tin hồ sơ NNT được chuyển vào các danh bạ của chương trình ứng dụng quản lý thuế để theo dõi tình hình thực hiện kê khai nộp thuế của từng NNT. Tại Tổng cục thuế, thông tin đăng ký thuế của tất cả NNT toàn quốc được lưu trữ và được truyền trực tiếp cho Tổng cục Hải quan để sử dụng MST chung. Tất cả các NNT ngừng hoạt động đều được chuyển thủ tục hồ sơ về cấp Cục thuế để xử lý việc ngừng và đóng MST. Do quy định hiện nay việc cấp giấy phép đăng ký kinh doanh do Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp, cho nên gây khó khăn trong công tác quản lý các DN mới thành lập. Công tác phối kết hợp giữa CQT và cơ quan cấp đăng ký kinh doanh chưa chặt chẽ cho nên dẫn đến việc chưa nắm bắt kịp thời số DN thành lập để đôn đốc đăng ký kê khai thuế. Bên cạnh đó, quy định hiện nay về thành lập và giải thể DN quá dễ dàng, cho nên có nhiều DN được cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh đã quá thời hạn nhưng vẫn không hoạt động, hoặc hoạt động nhưng không đăng ký thuế. Trong khi đó, chế tài để xử lý về vấn đề này chưa được quy định rõ ràng do đó tạo kẻ hở cho các DN vi phạm. 2.3.2.2. Quản lý kê khai thuế GTGT Theo Luật Quản lý thuế số 78 có hiệu lực thi hành ngày 01/07/2007 được Quốc Hội khóa XI, Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 22/11/2006, NNT thực hiện cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế, căn cứ vào chính sách thuế, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD để xác định số
  • 36. 30 thuế phải nộp, các ưu đãi miễn, giảm thuế, để kê khai vào hồ sơ khai thuế gửi về CQT quản lý trực tiếp. Cơ quan quản lý thuế chuyển sang thực hiện các chức năng chủ yếu là: tuyên truyền hỗ trợ NNT, giúp NNT thực hiện đúng chính sách pháp luật thuế; đồng thời tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế của NNT. Theo cơ chế này thì các tổ chức, cá nhân nộp thuế căn cứ vào kết quả hoạt động SXKD trong kỳ của mình và căn cứ vào các quy định của pháp luật về thuế tự tính ra số thuế phải nộp. Từ đó tự kê khai và tự thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đã kê khai vào NSNN theo đúng quy định. Các DN sử dụng tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT, yêu cầu đặt ra là các DN phải kê khai đúng, đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai thuế GTGT như: Doanh thu, thuế suất mặt hàng, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, số thuế GTGT đầu ra phát sinh… Hàng tháng hay theo kỳ thuế, theo quy định của pháp luật, NNT lập tờ khai thuế gửi Chi cục thuế đúng hạn. Tờ khai thuế được kiểm tra và chuyển tới Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai kế toán thuế và tin học để nhập vào hệ thống. Tất cả dữ liệu liên quan đến số thu (như việc ghi thu, hoàn thuế, miễn, giảm thuế, phạt thuế) cũng được nhập vào, sau đó hệ thống tự tính thuế, lập sổ. Theo quy định, NNT tự lập chứng từ (giấy nộp tiền) đến nộp tiền thuế tại KBNN. KBNN chuyển một liên giấy nộp tiền cho Chi cục thuế, sau đó Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai kế toán thuế và tin học lại nhập chứng từ vào hệ thống, hệ thống tự trừ số đã nộp để rút số thuế còn phải nộp chuyển kỳ sau. Khâu xử lý tờ khai thuế với việc ứng dụng tin học đã đạt được những bước tiến đáng kể. Toàn bộ tờ khai thuế của DNNQD đã được xử lý bằng hệ thống máy tính, từ việc xác định số thuế phải nộp, tính nợ, tính phạt, theo dõi số thu nộp và truyền các báo cáo về số thu lên cấp trên, cung cấp các thông tin kịp thời phục vụ cho việc chỉ đạo thu của cơ quan thuế cấp trên.
  • 37. 31 Theo số liệu tổng hợp của CCT Bắc Từ Liêm, tính đến năm 2015 đã có 95% DN thực hiện kê khai thuế qua mạng, mục tiêu đến cuối năm 2016 có 100% số DN sẽ khai thuế và nộp thuế điện tử. Đối với DNNQD, khi sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai có nhiều tiện ích: phần mềm được tích hợp với các phần mềm kế toán nên số liệu trên các hồ sơ khai thuế khi gửi đến CQT là hoàn toàn chính xác và DN tự chịu trách nhiệm đối với số liệu đã kê khai. Với CQT đã giảm được khối lượng công việc nhập dữ liệu rất lớn bằng việc sử dụng mã vạch để nhận dữ liệu kê khai của DN, tránh được việc sai sót trong quá trình xử lý dữ liệu trước đây.. Bên cạnh những thành công nhất định đã đạt được, còn tồn tại những khó khăn vướng mắc trong công tác quản lý và thực hiện kê khai thuế điện tử dẫn đến nộp chậm hồ sơ khai thuế. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc triển khai nộp thuế điện tử tại đơn vị còn chưa được như kì vọng.Cụ thể, mặc dù ngày càng có nhiều các ngân hàng tham gia kết nối nộp thuế điện tử, tuy nhiên, sự tham gia của các ngân hàng còn chưa thực sự quyết liệt. Ngoài ra, do phần lớn DN lần đầu được tiếp cận với hình thức kê khai và nộp thuế điện tử nên không tránh khỏi sự băn khoăn về tính hợp pháp, độ an toàn của chữ ký số, hồ sơ khai thuế điện tử. Nhiều DN nhỏ không phát sinh doanh thu, hàng năm phải mất một khoản chi phí cho việc duy trì chữ ký số cùng với tâm lý ngại thay đổi nên cũng chưa muốn sử dụng chữ ký số để nộp thuế điện tử. Ngoài các khó khăn nêu trên, thực tế cho thấy, hành lang pháp lý mang tính bắt buộc của việc thực hiện nộp thuế điện tử còn yếu cũng gây khó khăn cho việc triển khai nộp thuế điện tử .Theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lí thuế, các DN tại các địa phương có đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng CNTT bắt buộc phải kê khai, nộp thuế qua mạng. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay, dù đã có đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng thông tin nhưng việc khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử của DN
  • 38. 32 chủ yếu mới chỉ vận động là chính chưa có chế tài bắt buộc nên dù là quyền lợi, trách nhiệm của DN nhưng nhiều DN vẫn chần chừ không muốn tham gia. Ngoài ra, bên cạnh đó còn phổ biến các lỗi liên quan đến tờ khai như: - Thiếu chỉ tiêu [22] thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang. - Kê khai hóa đơn không hợp lệ như : sai MST, tên DN, địa chỉ, hóa đơn bị sửa, xóa….. - Cấn trừ số thuế phát sinh âm kỳ này với nợ thuế GTGT chưa nộp của kỳ trước. - Không ghi chú thời hạn thanh toán khi Hóa đơn GTGT đầu vào trên 20 triệu. - Không kê khai PL01-3/GTGT đối với Doanh nghiệp kinh doanh xe gắn máy, ô tô. - Không điền đầy đủ thông tin DN. - Không đóng dấu giáp lai tờ khai GTGT hàng tháng. - Hạch toán, kê khai không đúng thời gian, quá thời hạn kê khai 6 tháng nhưng vẫn kê khai khấu trừ thuế GTGT. Năm 2015 là năm có một số thay đổi trong việc kê khai thuế.Cụ thể,theo quy định (từ trước 31/12/2014) thì hồ sơ khai thuế GTGT phải kèm theo Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra, mua vào. Việc DN phải kê khai các bảng kê này là một trong các lý do dẫn đến số giờ khai thuế cao. Để đơn giản về thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho NNT, phù hợp thông lệ quốc tế, Luật số 71/2014/QH13 đã bỏ quy định DN phải gửi Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra, mua vào khi lập hồ sơ khai thuế GTGT. Theo đó, từ ngày 01/01/2015 từ kỳ khai thuế GTGT tháng 01/2015 hoặc kỳ khai thuế quý I/2015 NNT chỉ phải nộp tờ khai thuế cho CQT. NNT phải hạch toán đầy đủ,
  • 39. 33 kịp thời các chứng từ mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật kế toán và Luật thuế để xác định chính xác số thuế và xuất trình đầy đủ khi CQT thực hiện công tác thanh, kiểm tra.DN cần chú ý tới sự thay đổi này để tuân thủ đúng quy định. Bên cạnh đó, theo thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế. Kể từ kỳ kê khai quý 4/2014, các DN mới thành lập và các DN có doanh thu của năm trước liền kề dưới 50 tỷ đồng (hoạt động đủ 1 năm) sẽ chuyển từ kê khai thuế theo tháng sang theo quý.Cụ thể, Bộ Tài Chính đã nâng mức doanh thu để thoả mãn điều kiện kê khai thuế GTGT theo quý từ 20 tỷ đồng lên 50 tỷ đồng căn cứ theo tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề. Chuyển đổi việc nộp tờ khai thuế GTGT của các công ty mới thành lập từ báo cáo thuế theo tháng chuyển sang báo cáo thuế theo quý. Sau đó, căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề (đủ 12 tháng) mới xác định lại là nộp báo cáo thuế GTGT theo quý hay theo tháng. Việc thay đổi này, có sự điều chỉnh trên diện rộng cho các DN về thủ tục hành chính về kê khai thuế GTGT theo tháng sang kê khai thuế GTGT theo quý đối với một số DN đủ điều kiện theo quy định. Do đó, số thuế GTGT phải nộp của các DN này cũng sẽ được giãn nộp từ 1 tháng lên đến 3 tháng, và đây cũng là điều kiện thuận lợi cho các DN không gặp áp lực về thời gian nộp thuế và sẽ giảm được số giờ nộp thuế GTGT. Trước đây, kê khai thuế hàng tháng, số thuế cũng phải nộp hàng tháng; còn nay kê khai theo quý, số thuế phải nộp được kéo dài thêm 3 tháng. Điều này góp phần tạo điều kiện tài chính cho DN, nâng cao hiệu quả SXKD.Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định.Cụ thể như, thời điểm kê khai thuế
  • 40. 34 GTGT theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm, là từ ngày 01/10/2014 đến 31/12/2016. Khi hết chu kỳ ổn định, các DN xác định lại mức doanh thu của năm trước liền kề để xác định lại việc kê khai thuế GTGT theo quý hay theo tháng. Quy định này còn mang tính chủ quan và áp đặt. Vì có thể trong chu kỳ ổn định 3 năm, trong 2 năm đầu của chu kỳ DN có hoạt động kinh doanh rất tốt nên doanh thu đạt mức trên 50 tỷ đồng/năm. Nhưng do một số lý do khách quan nào đó năm cuối của chu kỳ kinh doanh ổn định, DN lại không đạt được mức doanh thu 50 tỷ đồng/năm thì dẫn đến sang chu kỳ kinh doanh mới, DN lại phải chuyển từ kê khai thuế GTGT theo quý sang kê khai thuế GTGT theo tháng. Do đó, khối lượng công việc kê khai lại bị gia tăng trở lại, mặt khác thời hạn nộp thuế GTGT cũng bị rút ngắn làm cho lượng tiền trong kinh doanh của các DN bị hạn chế. 2.3.2.3. Quản lý hóa đơn, chứng từ xác định thuế GTGT phải nộp Một trong những ưu điểm cơ bản của luật thuế GTGT là tác động, bắt buộc các DN tự giác thực hiện chế độ hoá đơn chứng từ, nếu không có hoá đơn mua bán hàng hóa hợp lệ thì không được khấu trừ thuế đầu vào. Kiểm soát việc sử dụng hóa đơn, chứng từ thuế là biện pháp ngăn chặn những hành vi gian lận về thuế của các DNNQD. Trong những năm vừa qua, việc sử dụng các loại hóa đơn, chứng từ để thể hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như số thuế GTGT đã được các DNNQD trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm triển khai mạnh mẽ, tương đối toàn diện, tăng lên theo các năm, lên đến 87,7% tổng số lượng các DN. Cụ thể : Số DN đã thông báo phát hành hóa đơn, mua hóa đơn tại Chi cục thuế đến 25/12/2014 là 2.838 DN (riêng tháng 12 là 134 DN); còn 629 DN đang hoạt động chưa gửi thông báo phát hành do mới thành lập và các đơn vị chưa có
  • 41. 35 doanh thu, chưa có nhu cầu sử dụng hóa đơn.Năm 2015, số lượng DN đã thông báo phát hành hóa đơn, mua hóa đơn là 3.237. Theo Quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP, từ 01/01/2011 các DN phải sử dụng hóa đơn đặt in và tự in, CQT chỉ cấp, bán cho các tổ chức, hộ, cá nhân đủ điều kiện mua hóa đơn của CQT, còn các DN siêu nhỏ thì được cấp hóa đơn của CQT đến hết năm 2011. Vì vậy trong thời điểm hiện nay, tồn tại hai hình thức : đó là hóa đơn do CQT phát hành để bán và hóa đơn tự in, đặt in của các DN. Do đó việc quản lý hóa đơn được thực hiện ở 2 mảng, đó là quản lý hóa đơn do CQT phát hành và quản lý việc sử dụng hóa đơn của các DN đặt in, tự in. Đồng nghĩa với việc thực hiện Nghị định số 51, số đối tượng sử dụng hóa đơn của CCT ít đi (chỉ gồm Hợp tác xã và hộ, cá nhân kinh doanh) cho nên số lượng hóa đơn phải quản lý giảm bớt rất đáng kể. Như vậy, đối tượng sử dụng hóa đơn của CQT giảm đi giúp giảm bớt gánh nặng quản lý cho CCT đồng thời hạn chế bớt những vi phạm trong sử dụng hóa đơn của CQT phát hành. Trong những năm qua, nhờ đẩy mạnh công tác kiểm tra sử dụng hóa đơn, đã hạn chế được nhiều tiêu cực trong việc sử dụng hóa đơn. Cụ thể trong năm 2015 phòng quản lý ấn chỉ lập biên bản xử phạt 98 đơn vị kinh doanh với 101 vụ vi phạm về lĩnh vực hóa đơn (bao gồm các vi phạm chủ yếu sau: mất hóa đơn; sử dụng hóa đơn bất hợp pháp; ghi chênh lệch giữa các liên hóa đơn; nộp chậm và lập sai Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn…), thu về 182,4 triệu đồng. Bên cạnh việc quản lý sử dụng hóa đơn do CQT phát hành, hiện nay, toàn bộ số lượng DN trên địa bàn đã sử dụng hóa đơn đặt in và tự in, đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý các đơn vị này. Quy định mới đã trao quyền tự chủ trong sử dụng hóa đơn cho DN. DN phải giải thích, chịu trách nhiệm trước CQT đối với những vi phạm xảy ra có liên quan đến hóa đơn của đơn vị mình. Theo số liệu của CCT, cho đến 31/12/2015 có tổng cộng 3237 đơn vị đã thông báo phát hành và tiến hành sử dụng hóa đơn đặt in, tự in. Dữ liệu trên chưa thực sự chính xác bởi trên thực tế, có một số DN đã tiến hành sử
  • 42. 36 dụng mà chưa phát hành thông báo nên CQT không thể biết được các đơn vị này sử dụng bao nhiêu số hóa đơn chưa có giá trị sử dụng và hóa đơn bất hợp pháp. Quản lý hóa đơn, chứng từ thuế GTGT là công việc phức tạp đòi hỏi sự phối hợp của CCT các địa phương và các cơ quan liên quan khác. Rất khó để có thể kiểm soát triệt để được việc sử dụng hóa đơn của các DN nên tình trạng gian lận sai sót về hóa đơn GTGT vẫn còn tồn tại nhiều. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên chủ yếu từ phía NNT chưa có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh quy định về hóa đơn chứng từ và sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng từ bộ phận quản lý ấn chỉ, bộ phận đăng kí, kê khai thuế đến thanh tra, kiểm tra chưa có cơ chế phối hợp thống nhất, đồng bộ. 2.3.3 Kiểm tra thuế GTGT Thực hiện quy trình kiểm tra thuế do Tổng cục thuế ban hành, trong những năm qua, Chi cục đã đẩy mạnh công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT, kiểm tra tại trụ sở NNT và công tác kiểm tra chống thất thu NSNN. Công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT: Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT dựa trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến NNT để đánh giá rủi ro đồng thời phối hợp với các cơ quan chức năng và các xã, thị trấn trong công tác chống thất thu Ngân sách. Thu thập, khai thác thông tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế: Theo quy định, bộ phận kiểm tra thuế và cán bộ kiểm tra thuế sử dụng dữ liệu kê khai thuế của NNT trong hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành và những dữ liệu thông tin của NNT chưa được nhập vào hệ thống dữ liệu của ngành để kiểm tra tất cả các hồ sơ khai thuế; phân tích, đánh giá lựa chọn các NNT có rủi ro về việc kê khai thuế. Lựa chọn cơ sở kinh doanh để lập danh sách kiểm tra hồ sơ khai thuế: Theo quy trình 528, hàng năm các cán bộ kiểm tra thuộc CCT phải kiểm tra sơ bộ tất cả các loại hồ sơ khai thuế. Phân tích, đánh giá, lựa chọn các NNT
  • 43. 37 có dấu hiệu rủi ro về thuế để lập danh sách các DN phải kiểm tra theo tiêu chí của quy trình đề ra. Cán bộ kiểm tra thuế có trách nhiệm kiểm tra tất cả các loại hồ sơ khai thuế bao gồm: Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh, các loại hồ sơ khai thuế theo tháng, các loại hồ sơ khai thuế theo quý, các loại hồ sơ khai thuế theo năm của NNT được giao. Xử lý sau khi nhận xét hồ sơ khai thuế: Theo quy định, đối với các hồ sơ khai thuế khai đầy đủ chỉ tiêu; đảm bảo tính hợp lý, chính xác của các thông tin, tài liệu; không có dấu hiệu vi phạm thì bản nhận xét hồ sơ khai thuế được lưu lại cùng với hồ sơ khai thuế. Đối với các hồ sơ khai thuế phát hiện thấy căn cứ để xác định số thuế khai là có nghi vấn thì cán bộ kiểm tra thuế phải báo cáo Thủ trưởng CQT ra thông báo lần 1 và lần 2 yêu cầu NNT hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định, nếu NNT không giải trình được mới ra Quyết định kiểm tra tại trụ sở DN. Bảng 2.6. Kết quả kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế Đơn vị tính : Triệu đồng Năm Lượt hồ sơ khai thuế đã nộp trong kỳ Kết quả xử lý hồ sơ khai thuế Tổng số tiền thuế Tổng số Số hồ sơ chấp nhận Số hồ sơ điều chỉnh Số hồ sơ đề nghị kiểm tra tại DN Điều chỉnh Tăng Giảm 2014 4.124 3.432 3.246 98 88 3.840 1.741 2015 4.218 4.102 3.807 134 161 6.369 1.602 Nguồ: Đội kiểm tra CCT Bắc Từ Liêm Qua số liệu Bảng 2.7 cho thấy việc kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT còn hạn chế, chưa kiểm tra được tất cả hồ sơ khai thuế, chưa thực hiện ấn định hồ sơ nào, số hồ sơ điều chỉnh còn ít. Số lượt hồ sơ kiểm tra qua các
  • 44. 38 năm tăng dần. Cụ thể năm 2014 kiểm tra 3.432 hồ sơ trên tổng số 4.124 hồ sơ, đạt tỷ lệ 83,22%, trong 3.432 hồ sơ kiểm tra có 98 hồ sơ với số thuế điều chỉnh tăng thuế phải nộp là 3.840 triệu đồng, số đề nghị kiểm tra tại DN là 88 DN; năm 2015 kiểm tra 4.102 hồ sơ trên tổng số 4.218 hồ sơ, đạt tỷ lệ 97,2%, trong 4.102 hồ sơ kiểm tra có 134 hồ sơ với số thuế điều chỉnh tăng thuế phải nộp là 6.369 triệu đồng, số đề nghị kiểm tra tại DN là 161 DN. Công tác kiểm tra hồ sơ tại trụ sở CQT càng ngày càng được quan tâm, tuy nhiên, chất lượng kiểm tra còn hạn chế, chưa thực hiện được việc ấn định thuế đối với các DN chưa nộp hồ sơ khai thuế. Cán bộ kiểm tra chủ yếu mới kiểm tra sơ bộ hồ sơ khai thuế về các chỉ tiêu chủ yếu trên hồ sơ khai thuế, chưa phân tích tính hợp lý, tính lôgic của số liệu trên hồ sơ khai thuế; đối với các đơn vị mới thành lập phát sinh doanh số lớn, cán bộ đã thực hiện đọc kỹ bảng kê hoá đơn đầu vào đầu ra, tiến hành xác minh hoá đơn, ra thông báo yêu cầu đơn vị giải trình để phát hiện ngăn chặn ngay việc các đơn vị thành lập để mua bán hoá đơn. Công tác kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế: Việc DN tự tính, tự khai thuế của mình đã tạo điều kiện cho CQT tập trung nguồn lực để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế , nâng cao công tác quản lý thuế và tính tuân thủ pháp luật thuế của NNT. Nhưng đây cũng là kẽ hở, tạo cơ hội cho DN có hành vi gian lận, trốn thuế. Thực tế vẫn còn nhiều DN vi phạm pháp luật về thuế. Do vậy để quản lý tốt căn cứ tính thuế cán bộ thuế cần quản lý các mặt sau: quản lý doanh thu bán hàng, quản lý doanh số mua vào và thuế suất trên cơ sở hạch toán sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra để tránh tình trạng thất thu thuế. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, xử lý kịp thời các hành vi gian lận về thuế, chống thất thu ngân sách, nhằm đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh.
  • 45. 39 *Kiểm tra doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng cao hay thấp là một trong những yếu tố quan trọng cho chúng ta biết DN đó tiêu thụ được nhiều hàng hay không. Tình hình SXKD như thế nào. Doanh thu bán hàng lớn đồng nghĩa với số thuế GTGT đầu ra nhiều. Do vậy số thuế GTGT mà DN phải nộp nhiều. Muốn lợi nhuận thu được tối đa, số thuế GTGT phải nộp nhỏ nhất thì DN phải tìm mọi cách trốn, tránh thuế. Sự trốn tránh thuế cụ thể là sự lẩn trốn doanh thu bán hàng được thể hiện trong việc hạch toán sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ, bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào bán ra. Do đó, cán bộ quản lý thu thuế cần phải quản lý tốt doanh thu bán hàng trên cơ sở hạch toán sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ của DNNQD, đồng thời phải tăng cường công tác kiểm tra để tránh tình trạng gian lận, thất thu thuế GTGT. Dựa vào thực tế kiểm tra các DNNQD trên địa bàn, cơ bản công tác quản lý doanh thu của Chi cục tương đối tốt và đang phát huy mạnh. Chi cục đã dần bao quát được các DN, kịp thời phát hiện các DN kê khai sai doanh thu, bổ sung số thuế còn thiếu. Qua đó, ý thức chấp hành của DN cũng tốt hơn trong việc kê khai doanh thu. Tuy nhiên trong quá trình kiểm tra phát hiện một số sai phạm chủ yếu sau: - Kê khai thiếu hoặc thông đồng với khách hàng ghi giá thấp hơn giá thực tế bán ra - Bán hàng không xuất hóa đơn xảy ra ở một số DN kinh doanh dịch vụ, nhà hàng, ăn uống... - Một số sai phạm trong công tác kế toán như: Kê khai chậm thiếu hay không kê khai doanh thu bán hàng trên sổ kế toán, báo cáo, chênh lệch doanh số giữa liên 1,3 và 2. Vi phạm chính sách chế độ kế toán, hạch toán doanh thu sai thời kỳ, nhằm chuyển doanh thu kỳ này sang kỳ sau.
  • 46. 40 Để phát hiện ra những sai phạm trên thì cán bộ kiểm tra đã sử dụng các nghiệp vụ như: -Kiểm tra việc đánh số liên tục của chứng từ gốc khi xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng. -Xác định bản chất các nguồn thu, các khoản thu không được phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. - Kiểm tra sổ nhật ký bán hàng để xác định các giao dịch thực tế trong ngày, phân loại các giao dịch xem xét thuế suất. - Kiểm tra loại hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế. *Kiểm tra doanh số mua vào Doanh số mua vào của DN là cơ sở để xác định số thuế GTGT đầu vào. Nếu đảm bảo đủ các nguyên tắc khấu trừ, điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì số thuế đầu vào này sẽ được khấu trừ, làm giảm số thuế phải nộp của DN. Do vậy trong quá trình kê khai nhiều DN kê khai sai doanh số mua vào, việc kê khai sai này có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau khách quan hoặc chủ quan từ phíaDN.Vì vậy, để quản lý tốt Doanh số mua vào Chi cục đã chú trọng việc quản lý và kiểm tra các khoản mua vào theo kê khai của DN. Kiểm tra tính chính xác, hợp lý và đầy đủ của các hóa đơn, chứng từ; đặc biệt chú trọng đến những khoản mua lớn của DN bằng cách đối chiếu số liệu, chứng từ với nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho DN. Nhờ công tác kiểm tra của CQT, đã phát hiện ra các khoản mua vào không đúng, từ đó bổ sung số thuế còn thiếu vào NSNN. Công tác quản lý thuế đã góp phần to lớn trong việc giảm kê khai doanh số mua vào không đúng của các DN trên địa bàn. Từ đó tăng số tiền thuế truy thu xử phạt. Như vậy nhờ có công tác kiểm tra và quản lý của cán bộ thuế mà NSNN thu lại được một khoản thất thoát lớn. Cũng nhờ nỗ lực của cán bộ thuế CCT Bắc Từ Liêm mà tình trạng khai gian của DN có xu hướng giảm nhiều.
  • 47. 41 Khi kiểm tra thuế GTGT đầu vào, cán bộ thuế sẽ tiến hành các bước: - Kiểm tra đối chiếu để nhận định các giao dịch phát sinh hay không, mô tả hiện trạng tình hình sử dụng hóa đơn, chứng từ kèm theo: lệnh mua hàng, tên loại hàng, phiếu xuất, nhận hàng - Xác định thuế GTGT đầu vào được điểu chỉnh trong kỳ khi có hóa đơn điều chỉnh hay không, đồng thời kiểm tra các bút toán điều chỉnh cuối kỳ. - Đối với hàng mua vào căn cứ vào số phát sinh bên có các tài khoản 111,112,... đối ứng với các tài khoản bên nợ tài khoản 152, 153, 156... để xác định giá trị hàng hóa mua vào và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Trên thực tế, việc kê khai thuế GTGT đầu vào còn nhiều sai sót, ví dụ như : Khấu trừ hoá đơn đầu vào chậm quá thời gian quy định; Kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với chứng từ đầu vào không hợp lệ( như quà biếu, tham quan du lịch, thuế GTGT của chi phí golf…), hàng khuyến mại không đăng ký Sở Công thương theo Luật thương mại; Không thực hiện điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào đối với tài sản chuyển mục đích sử dụng từ phục vụ cho hoạt động chịu thuế GTGT sang phục vụ cho hoạt động không chịu thuế … Nhìn chung, những hạn chế đó xuất phát từ các lý do sau: Thứ nhất, sự hạn chế về trình độ kế toán của một số DN do việc áp dụng chế độ hạch toán kế toán chủ yếu tự những đối tượng này tiến hành ghi chép, hạch toán nên không tránh khỏi hạn chế về trình độ của nhân viên kế toán, việc áp dụng chế độ kế toán này mang tính chất chủ quan của người quản lý DN nên đã xảy ra hiện tượng ghi nhầm, ghi sai sót. Thứ hai, một số cán bộ thuế chưa đi sâu, đi sát DN do vậy còn hạn chế trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ hạch toán kế toán cũng như sử dụng hóa đơn, chứng từ chưa khẳng định được vai trò quản lý của
  • 48. 42 mình chỉ khi tiến hành kiểm tra mới phát hiện ra những sai sót, gian lận của các DN. Thứ ba, do chế độ hóa đơn, chứng từ và phương pháp xác minh kiểm tra hóa đơn chứng từ nước ta còn có nhiều sơ hở. Trước hết là loại mẫu hóa đơn, chứng từ vẫn có thể làm giả, tẩy xóa nên đối tượng nộp thuế có tổ chức gây không ít khó khăn cho các bộ quản lý thuế khi họ sử dụng chứng từ, hóa đơn giả mạo, hóa đơn chứng từ khống...Bên cạnh đó là phương pháp kiểm tra hóa đơn chứng từ nước ta còn nặng về thủ công, qua những khâu công việc như phát hiện nghi vấn, báo cáo, xác minh và gửi đi, tổ chức xác minh, gửi kết quả trả lời chưa kể trường hợp phức tạp phải điều tra, xác minh kéo dài nên việc kiểm tra kém hiệu quả, không kịp thời cho yêu cầu quản lý. Trong 02 năm (2014 – 2015), CCT Bắc Từ Liêm đã tổ chức triển khai kiểm tra tại trụ sở NNT, kiến nghị xử lý truy thu và xử phạt vi phạm hành chính với tổng số tiền là 6.760 triệu đồng. Số thuế truy thu và phạt vi phạm hành chính bình quân trên số DNNQD được kiểm tra là 25 triệu đồng, tỷ lệ số thuế truy thu, phạt sau kiểm tra đã nộp vào NSNN là 85,2%. Bảng 2.7.Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp STT Chỉ tiêu ĐVT 2014 2015 1 Tổng số DNNQD quản lý DN 3.467 3.954 2 Số DN được kiểm tra tại trụ sở NNT DN 126 252 3 Tỷ lệ số DN được kiểm tra/ Số DN quản lý % 3,6 6,4 4 Số DN không có chênh lệch sau kiểm tra DN 26 57 5 Tỷ lệ số DN không có % 20,6 22,6
  • 49. 43 chênh lệch/Số DN được kiểm tra 6 Số thuế truy thu và phạt sau kiểm tra Trđ 15.569 36.132 7 Số thuế nộp vào NSNN Trđ 7.913 21.319 8 Số thuế truy thu bình quân Trđ 123 143 9 Tỷ lệ số thuế đã nộp/số thuế truy thu, phạt % 50,8 59 Nguồn: Đội kiểm tra của CCT Bắc Từ Liêm Theo số liệu Bảng 2.9 cho thấy, công tác kiểm tra thuế tại trụ doanh nghiệp còn thấp, mới kiểm tra thuế được 252/3.954 DN quản lý, đạt tỷ lệ 6,4%. Tỷ lệ số DN không có truy thu còn khá cao, chiếm 22,6% số DN được kiểm tra. Nguyên nhân thực hiện kiểm tra tại doanh nghiệp đạt tỷ lệ quá thấp là do: Không đủ nguồn nhân lực để thực hiện và cán bộ làm công tác kiểm tra còn phải kiêm nhiệm nhiều việc nên chưa tập trung chính vào công việc kiểm tra NNT. Cán bộ đội kiểm tra chưa sắp xếp khoa học về thời gian giữa công tác kiểm tra tại trụ sở DN và các công tác khác. Chưa thực hiện đánh giá, phân loại rủi ro trong công tác lập kế hoạch kiểm tra nhằm phát hiện đối tượng có nhiều khả năng trốn thuế, lậu thuế để tiến hành kiểm tra. Do đó, có tình trạng kiểm tra không đúng đối tượng đồng thời gây lãng phí nguồn nhân lực của cơ quan thuế và phiền hà cho những DN tuân thủ tốt Luật thuế. Ngoài ra, công tác kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm về thuế của CQT chưa được đặt đúng tầm. Chức năng và quyền hạn kiểm tra thuế còn hạn chế, chưa trở thành công cụ có hiệu lực để chống thất thu ngân sách và răn đe,
  • 50. 44 ngăn chặn các hành vi vi phạm về thuế. Chế tài xử lý vi phạm về thuế chưa được quy định rõ ràng, các hình thức xử phạt về thuế còn nhẹ chưa đủ mức răn đe, ngăn chặn các hành vi gian lận thuế. Qua phân tích có thể thấy công tác kiểm tra thuế tại trụ sở NNT còn có nhiều hạn chế. Vì vậy, Chi cục thuế cần phải có cải tiến đánh giá điều chỉnh để sự phối hợp đồng thuận của DN ngày càng tốt hơn. 2.3.4. Quản lý hoàn thuế GTGT Hoàn thuế GTGT là một trong những nội dung rất quan trọng của Luật thuế GTGT, góp phần phát huy tích cực của sắc thuế này trong việc khuyến khích và thúc đẩy các cơ sở kinh doanh xuất khẩu, khuyến khích đầu tư, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, giải quyết khó khăn về vốn cho các CSSXKD. Khâu hoàn thuế rất dễ xảy ra các gian lận để chiếm đoạt. Vì vậy, công tác hoàn thuế phải được thực hiện chặt chẽ, đảm bảo vừa hoàn thuế đúng, kịp thời cho các đối tượng được hoàn, vừa phải kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và ngăn ngừa sự chiếm đoạt tiền thuế của NSNN. Tại CCT Bắc Từ Liêm trong những năm vừa qua, công tác hoàn thuế của các DN và điển hình là DNNQD rất được quan tâm. Các trường hợp mới thành lập, hoặc có nghi vấn trong kê khai thuế được kiểm tra trước khi hoàn thuế. Trước và sau khi hoàn thuế CCT luôn giám sát quá trình SXKD của DN, tiến hành xác minh hóa đơn và có biện pháp xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật thuế.
  • 51. 45 Bảng 2.8. Kết quả hoàn thuế GTGT giai đoạn 2014-2015 TT Năm Số lượng hồ sơ đề nghị hoàn thuế Số thuế đã hoàn (triệu đồng) Kết quả kiểm tra hồ sơ hoàn thuế Số hồ sơ có vi phạm Tỷ lệ hồ sơ vi phạm/hồ sơ đề nghị hoàn (%) 1 2014 4 17.247 1 25% 2 2015 6 37.705 1 16,67% 3 Cộng 10 54.952 2 41,67 Nguồn CCT Bắc Từ Liêm Số liệu bảng 2.10 cho thấy kết quả hoàn thuế từ năm 2014-2015 CCT Quận Bắc Từ Liêm đã giải quyết hoàn thuế cho 10 hồ sơ với số thuế được hoàn là 54.952 triệu đồng. Số lượng hồ sơ, số tiền thuế đề nghị hoàn biến động theo từng năm, dao động ở mức thấp. Công tác hoàn thuế cho các DNNQD tại chi cục đã được làm kịp thời, đảm bảo đúng thời gian, quy định. Như vậy, hoàn thuế GTGT là một biện pháp tốt để khuyến khích SXKD phát triển nhưng thông qua hoàn thuế cũng phát sinh những kẽ hở để DN lợi dụng rút tiền NSNN, đồng thời làm ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý thu thuế GTGT, do đó hiện nay trên địa bàn quận vẫn áp dụng quy trình kiểm tra sau hoàn thuế. Một số DN đã kê khai thuế đầu vào không hợp lệ. Việc quản lý và phát hiện những trường hợp này rất phức tạp bởi mỗi một hồ sơ hoàn thuế đều có rất nhiều tài liệu kèm theo liên quan đến nhiều nghiệp vụ, hợp đồng kinh tế của DN, DN thường có chủ ý từ trước nên rất tinh vi trong việc che dấu. Do đó, công tác hoàn thuế GTGT cần phải được quan tâm nhiều hơn, việc kiểm tra rà soát quá trình kinh doanh
  • 52. 46 của DN phải được diễn ra thường xuyên, liên tục trong kỳ tính thuế để tính chính các số thuế phải nộp, được hoàn trong kỳ. 2.3.5. Quản lý thu nợ và cưỡng chế thuế Trong quản lý thuế, công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành thuế để hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN. Mục tiêu của công tác thu nợ là đảm bảo thu đúng, thu kịp thời các khoản nợ đọng vào NSNN, xử lý nghiêm minh, đối với các trường hợp cố ý chây ỳ nợ thuế, không nộp thuế đúng hạn vào NSNN theo quy định. Công tác quản lý nợ thuế được CCT Bắc Từ Liêm hết sức quan tâm. Căn cứ chỉ tiêu thu nợ được Cục thuế giao, Chi cục đã xây dựng kế hoạch, giao chỉ tiêu thu nợ thuế cho từng đội thuế, cán bộ thuế, chỉ đạo các đội thuế tăng cường áp dụng các biện pháp thu nợ thuế. Thực hiện đối chiếu nợ thuế theo thời điểm, phân loại nợ và phân tích nguyên nhân nợ để có biện pháp phù hợp: xử phạt nộp chậm đối với đối tượng nợ thông thường, gửi công văn đề nghị ngân hàng phối hợp cung cấp số dư tiền trong tài khoản của các đơn vị tại ngân hàng, ra lệnh yêu cầu ngân hàng trích tài khoản tiền gửi của DN nộp vào NSNN. Chủ động tham mưu cho UBND Quận thành lập Ban chỉ đạo và Đoàn liên ngành đôn đốc, thu hồi, xử lý thuế nợ đọng. Theo số liệu tổng hợp của Chi cục thuế Bắc Từ Liêm,tổng số nợ thuế năm 2015 là 190.167,773 triệu đồng, tăng hơn 70.406,313 triệu đồng so với năm 2014 (tương đương 37%), trong đó nợ thuế GTGT là 86.017,319 triệu đồng .Đây là một con số khá cao phản ảnh tình trạng tồn đọng nợ, cần có các biện pháp xử lý thu hồi nợ kịp thời.Sau đây là bảng số liệu phản ánh tình hình thu nợ: