SlideShare a Scribd company logo
1 of 96
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐẶNG THỊ XUYÊN
THùC HIÖN PH¸P LUËT VÒ THUÕ
Cña c¸c DOANH NGHIÖP NGOµI QUèC DOANH
TR£N §ÞA BµN THÞ X· SÇM S¥N, THANH HãA
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐẶNG THỊ XUYÊN
THùC HIÖN PH¸P LUËT VÒ THUÕ
Cña c¸c DOANH NGHIÖP NGOµI QUèC DOANH
TR£N §ÞA BµN THÞ X· SÇM S¥N, THANH HãA
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nước và Pháp luật
Mã Số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS. TSKH. ĐÀO TRÍ ÚC
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Đặng Thị Xuyên
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT THUẾ
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH .................. 6
1.1. Khái quát về doanh nghiệp ngoài quốc doanh ................................ 6
1.2. Pháp luật thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ..............10
1.2.1. Định nghĩa pháp luật thuế ..................................................................10
1.2.2. Vai trò của pháp luật thuế ..................................................................10
1.2.3. Hình thức, nội dung của pháp luật thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ...............................................................................15
1.3. Khái niệm thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh...............................................................................19
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật thuế của
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh...............................................23
1.4.1. Ý thức pháp luật của các doanh nhân trong doanh nghiệp ngoài
quốc doanh .........................................................................................23
1.4.2. Mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật ........................................24
1.4.3. Hoạt dộng của cơ quan quản lý thuế..................................................25
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................28
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SẦM SƠN.............................29
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội và tình hình doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ở thị xã Sầm Sơn..........................................................29
2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội .....................................................................29
2.1.2. Tình hình phát triển doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn Thị xã...........................................................................................32
2.2. Những kết quả đạt được và những hạn chế trong việc thực
hiện pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh......36
2.2.1. Kết quả đạt đƣợc trong việc thực hiện pháp luật về thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.........................................................36
2.2.2. Những hạn chế trong việc thực hiện pháp luật thuế của doanh
nghiệp ngoài quốc doanh ...................................................................40
2.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong việc thực hiện
pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên
địa bàn thị xã Sầm Sơn ....................................................................56
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn TX Sầm Sơn ....................60
2.5. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật thuế của
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Thị Xã Sầm
Sơn hiện nay ......................................................................................66
2.5.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế ...................................................66
2.5.2. Nâng cao ý thức pháp luật của doanh nhân........................................69
2.5.3. Các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về
quản lý thuế các DNNQD của cơ quan thuế......................................71
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................84
KẾT LUẬN....................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................87
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT Từ viết tắt Diễn giải
1 DN: Doanh nghiệp
2 DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
3 GTGT: Giá trị gia tăng
4 KTXH: Kinh tế xã hội
5 NLĐ: Ngƣời lao động
6 NNT: Ngƣời nộp thuế
7 NQD: Ngoài quốc doanh
8 NSNN: Ngân sách nhà nƣớc
9 ` NVL: Nguyên vật liệu
10 SXKD: Sản xuất kinh doanh
11 TLTC: Tiền lƣơng tiền công
12 TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
13 TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
14 TSCĐ: Tài sản cố định
15 TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
16 XNK: Xuất nhập khẩu
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Tổng hợp các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn thị xã
Sầm Sơn từ 2011- 2013 33
Bảng 2.2: Tình hình nộp thuế của các DN NQD qua các năm
2011-2013 37
Bảng 2.3: Một số đơn vị có số nộp lớn nhất 38
Bảng 2.4: Công tác kê khai hồ sơ khai thuế của DNNQD trên địa
bàn TX năm 2013 39
Bảng 2.5: Số liệu tình hình nợ đọng thuế TNDN của các DNNQD
qua các năm 2012, 2013 41
Bảng 2.6: Số liệu nợ đọng thuế của một số đơn vị 42
Bảng 2.7: Số liê ̣u kiểm tra quyết toán thuế của các DNNQD qua
các năm 2011-2013 43
Bảng 2.8: Số liệu tình hình kê khai doanh thu tại một số doanh
nghiệp năm 2013 44
Bảng 2.9: Số liệu khai sai chi phí đƣợc trừ của một số doanh
nghiệp NQD năm 2013 48
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các cá nhân và pháp nhân có nghĩa
vụ phải thực hiện đối với Nhà nƣớc, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp
luật do Nhà nƣớc ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp
cho đối tƣợng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tƣợng tự nhiên mà là
một hiện tƣợng xã hội do chính con ngƣời định ra và nó gắn liền với phạm trù
Nhà nƣớc và pháp luật [28, tr.2].
Nắm bắt kịp thời chính sách pháp luật thuế của Nhà nƣớc là sự quan
tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Bởi mỗi một sắc thuế đƣợc ban hành; mỗi
một sự đổi thay hay bổ sung, sửa đổi là một lần doanh nghiệp phải cập nhật,
nắm bắt và triển khai thực hiện. Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là
hoạt động sản xuất kinh doanh tuân thủ đúng luật, đặc biệt là chấp hành tốt
chính sách, pháp luật thuế của nhà nƣớc, tránh tối đa các sai sót trong kê
khai, nộp thuế.
Ở Việt Nam hiện nay các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh
phát triển một cách mạnh mẽ không những về số lƣợng mà còn cả về chất
lƣợng với quy mô kinh doanh ngày càng lớn, không những mở rộng thị
trƣờng trong nƣớc mà còn vƣơn ra thị trƣờng thế giới. Những doanh nghiệp
này đã góp phần quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nƣớc, đóng
góp một phần lớn vào Ngân sách nhà nƣớc qua việc thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế. Thuế là một khoản đóng góp mang tính bắt buộc, cƣỡng chế, pháp lý
cao, là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nƣớc, trong đó, khoản thuế do
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng tƣơng đối cao. Thời gian
qua, việc thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã
đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp loại này
chƣa thực hiện tốt chế độ sổ sách kế toán, chứng từ hóa đơn; hiện tƣợng khai
2
man thuế, trốn thuế, lậu thuế còn nhiều, từ đó tạo ra sự bất bình đẳng và sự
cạnh tranh không lành mạnh giữa các thành phần kinh tế.
Việc thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Sầm Sơn cũng không nằm ngoài thực trạng đó. Vì thế, việc nghiên cứu thực
trạng thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn thị xã Sầm Sơn thời gian qua, chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, hạn chế của
hoạt động này, tìm ra những giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật trong lĩnh vực này nhằm tăng thêm nguồn thu cho ngân sách Nhà
nƣớc là việc làm cần thiết. Đó cũng là lý do để tôi chọn và nghiên cứu đề tài:
“Thực hiện pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên
địa bàn thị xã Sầm Sơn, Thanh Hóa” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đề tài
Thực hiện pháp luật là một nội dung quan trọng trong hệ thống lý luận
chung về nhà nƣớc và pháp luật. Trong điều kiện xây dựng Nhà nƣớc pháp
quyền, đó là biện pháp cơ bản để tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa, củng
cố trật tự pháp luật. Vấn đề thực hiện pháp luật đƣợc đặt ra nhƣ một nhiệm vụ
cấp bách của các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức xã hội và mọi công dân. Thực
hiện pháp luật về thuế không nằm ngoài mục tiêu góp phần xây dựng nhà
nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã tham khảo một số công trình
nghiên cứu về thực hiện pháp luật và về pháp luật thuế nhƣ:
Đề tài "Thực hiện và áp dụng pháp luật" của PGS-TS Nguyễn Minh
Đoan – Trƣờng Đại học Luật Hà Nội đi sâu nghiên cứu từng vấn đề về thực
hiện pháp luật, áp dụng pháp luật, quy trình thực hiện và áp dụng pháp luật,
những bảo đảm thực hiện pháp luật. Ngoài ra còn đề cập đến vấn đề áp
dụng pháp luật tƣơng tự, giải thích pháp luật và hiệu quả thực hiện pháp
luật tại Việt Nam.
3
Đề tài “Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn trên địa
bàn Hà Nội” của tác giả Ngô Thị Cẩm Lệ, Luận văn làm rõ các khái niệm,
đặc điểm, vai trò của thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN), trình bày hiện
trạng các quy định của pháp luật thuế TNDN và phân tích, đánh giá các ƣu
điểm, bất cập của pháp luật thuế TNDN hiện hành. Nghiên cứu thực trạng áp
dụng pháp luật thuế TNDN trên địa bàn Hà Nội, chỉ ra những bất cập trong
quá trình áp dụng các quy định của pháp luật thuế TNDN trên địa bàn Hà Nội.
Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế TNDN
hiện nay và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thuế
TNDN trên địa bàn Hà Nội.
Đề tài “Tăng cường quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Chi cục thuế thành phố Lạng Sơn” của tác giả Bùi Minh Bằng
Đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Chi cục Thuế thành phố Thanh Hoá” của tác giả Đoàn Văn Hào.
Với 2 đề tài trên tác giả đề tài đã đi sâu nghiên cứu thực trạng đối với
DNNQD trên địa bàn, đồng thời đề xuất các giải pháp từ vi mô đến vĩ mô, từ
công tác quản lý thu thuế của Chi cục Thuế đến hành lang pháp lý của Quốc
Hội, Chính phủ, Bộ Tài chính... khi ban hành các văn bản quy phạm pháp
Luật về thuế và các văn bản dƣới Luật. Tuy nhiên tác giả chƣa đề cập giải pháp
cụ thể để đẩy mạnh công tác kê khai thuế qua mạng Internet và nộp thuế qua hệ
thống Ngân hàng để cải cách thủ tục hành chính, tiết kiệm chi chí và nhân lực
cho NNT nhiều hơn nữa.
Dựa trên kết quả nghiên cứu của bản thân có thể khẳng định rằng chƣa
có công trình nào đi sâu nghiên cứu về cơ sở lý luận cũng nhƣ thực trạng của
việc thực hiện pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhƣ
công trình này.
4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này để tìm ra những ƣu điểm, hạn chế trong quá
trình thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Sầm
Sơn, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật trong lĩnh vực này ở địa phƣơng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận
văn đƣợc xác định nhƣ sau:
- Nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc thực hiện pháp luật
thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về thuế của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Sầm Sơn, Thanh Hóa, tìm ra nguyên
nhân đƣa đến thực trạng đó.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Thị Xã
Sầm Sơn trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là pháp luật về thuế của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn TX Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng pháp luật về thuế của các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn TX Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Từ đó kiến nghị đƣa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả các
chính sách pháp luật thuế đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn.
+ Phạm vi về không gian
Thị xã Sầm Sơn – Thanh Hóa
+ Phạm vi về thời gian
5
Đề tài sử dụng thông tin đƣợc công bố trên các tài liệu, báo cáo,... trong
các năm từ (2010- 2013).
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu và hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài,
luận văn đã quán triệt sâu sắc phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin,
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam để
nghiên cứu, phân tích các quy luật, chính sách kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Luận văn còn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phƣơng pháp phân tích để phân tích các quan điểm, các khái niệm,
các quy định pháp luật thuế;
- Phƣơng pháp tổng hợp trong quá trình phân tích để đƣa ra các quan
điểm, các nhận xét có giá trị thực tiễn;
- Phƣơng pháp biện chứng và duy vật lịch sử nhằm tìm ra những quy
luật hình thành, phát triển quan điểm về thuế, từ đó dự đoán xu hƣớng phát
triển hoạt động này trong tƣơng lai để đƣa ra giải pháp hoàn thiện các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan, đảm bảo các điều kiện cần và đủ cho việc
thực hiện pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn thị xã Sầm Sơn, Thanh Hóa.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục biểu đồ, thì nội dung luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc thực hiện pháp luật thuế của các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Chương 2: Thực trạng thực hiện và giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện pháp luật của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn thị xã Sầm Sơn.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT THUẾ CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Khái quát về doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Trong nền kinh tế nhiều thành phần, mỗi đơn vị kinh doanh là một tổ
chức của những ngƣời sản xuất hàng hoá thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau. Họ đầu tƣ vốn, thuê mƣớn và sử dụng lao động để sản xuất một loại
hàng hoá hay thực hiện một loại dịch vụ nhất định qua đó tìm kiếm lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất
và trao đổi hàng hoá chủ yếu là các doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh bao
gồm hoạt động kinh doanh tƣ nhân và hoạt động kinh doanh của Nhà nƣớc.
Việc phân biệt hoạt động kinh doanh tƣ nhân với hoạt động kinh doanh của
Nhà nƣớc căn cứ vào việc ai là ngƣời tổ chức và chỉ đạo các hoạt động này.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là tổ chức kinh tế do cá nhân, tổ chức
đầu tƣ vốn, thành lập và tổ chức quản lý theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Ở hầu hết các nƣớc trên thế giới hiện nay, các hình thức sở hữu thƣờng
đan xen nhau. Có nhiều doanh nghiệp trong đó vừa có yếu tố tƣ nhân vừa có
sự tham gia của Nhà nƣớc.
Ở Việt Nam trƣớc đây, tƣ liệu sản xuất của một cơ sở sản xuất kinh
doanh nào đó thƣờng thuộc sở hữu toàn dân hoặc tập thể. Hội nghị trung ƣơng
VI - Đại hội lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt Nam đã xem xét lại các quan
điểm cũ và khẳng định lại rằng: trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, các
hình thức sở hữu về tƣ liệu sản xuất không ngăn cách nhau mà có nhiều loại
hình hỗn hợp, đan kết với nhau. Các doanh nghiệp quốc doanh có thể huy
động vốn cổ phần của các cá nhân và tổ chức khác. Còn các cơ sở sản xuất -
7
kinh doanh tƣ nhân cũng có thể liên kết với các doanh nghiệp quốc doanh
nhằm mở rộng sản xuất. Do đó, khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh
không chỉ bao gồm các cơ sở sản xuất - kinh doanh hoàn toàn thuộc sở hữu tƣ
nhân mà bao gồm cả các cơ sở sản xuất - kinh doanh có phần vốn góp của
Nhà nƣớc nhƣng hoạt động của chúng lại do một hay một nhóm tƣ nhân tổ
chức và chỉ đạo.
Tóm lại, doanh nghiệp ngoài quốc doanh là doanh nghiệp mà chủ sở
hữu không phải là Nhà nƣớc, bao gồm các doanh nghiệp do tƣ nhân và các
tổ chức ngoài Nhà nƣớc bỏ vốn thành lập và tiến hành hoạt động sản xuất,
kinh doanh.
Theo Luật Doanh nghiệp đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá X kỳ họp thứ 5 thông qua thì doanh nghiệp NQD hiện
nay của nƣớc ta gồm: Công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp doanh,
doanh nghiệp tƣ nhân.
DN ngoài quốc doanh ra đời và tồn tại trong nền kinh tế quốc dân đã
đem lại rất nhiều lợi ích kinh tế xã hội trong mỗi quốc gia. DN loại này phát
triển góp phần làm tăng của cải vật chất cho xã hội, thúc đẩy tăng trƣởng kinh
tế; góp phần giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời lao động; tạo cho ngân
sách có nguồn thu ổn định và ngày càng tăng; tăng vốn đầu tƣ cho xã hội...
Các doanh nghiệp đã thực sự trở thành một động lực mạnh mẽ cho sự phát
triển kinh tế – xã hội ở nƣớc ta. Hàng năm, các DN ngoài quốc doanh đã đóng
góp nguồn thu lớn cho ngân sách, góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. DN
ngoài quốc doanh đã tạo việc làm và góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động.
Khu vực DN ngoài quốc doanh đóng góp rất lớn trong việc thu hút nguồn vốn
đầu tƣ xã hội. Vốn đầu tƣ vào các DN ngoài quốc doanh đang trở thành nguồn
vốn đầu tƣ chủ yếu đối với sự phát triển kinh tế ở nhiều địa phƣơng. Đây là
lĩnh vực dễ tạo ra công ăn việc làm cho ngƣời lao động, linh hoạt trong thành
lập và tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
8
Các đặc điểm cơ bản của DNNQD:
Thứ nhất, trong doanh nghiệp NQD hiệu quả sản xuất gắn liền với
quyền lợi cá nhân ngƣời sản xuất. Mục tiêu lớn nhất đối với doanh nghiệp
NQD là lợi nhuận. Vì vậy, doanh nghiệp rất nhạy bén trong tìm hiểu đầu tƣ và
có thể sẵn sàng bằng bất cứ giá nào lao vào đầu tƣ để kiếm đƣợc thật nhiều lợi
nhuận, thông qua những phƣơng án kinh doanh táo bạo và mạo hiểm. Đôi khi
để đạt đƣợc mục đích họ có thể xem thƣờng pháp luật, không ít các doanh
nghiệp NQD kinh doanh trái phép, không kê khai nộp thuế, trốn thuế, lợi
dụng hoá đơn chứng từ xin hoàn thuế… gây hậu quả xấu cho xã hội. Đặc
điểm này cho thấy, công tác quản lý thuế phải đặc biệt chú trọng đến doanh
nghiệp NQD, thậm chí phải chú trọng quản lý doanh nghiệp NQD hơn so với
các doanh nghiệp nhà nƣớc.
Thứ hai, số lƣợng đối tƣợng kinh doanh nhiều, kinh doanh ở tất cả
các lĩnh vực; quy mô kinh doanh đa dạng, có thể có quy mô lớn, quy mô
vừa và quy mô nhỏ nhƣng phổ biến là quy mô vừa và nhỏ; một số doanh
nghiệp hoạt động ở lĩnh vực sản xuất do trình độ công nghệ lạc hậu nên
năng suất lao động thấp… Đối tƣợng kinh doanh vừa nhiều lại trải trên
diện rộng ở khắp các địa phƣơng trong cả nƣớc làm cho việc quản lý đối
tƣợng nộp thuế thêm phức tạp.
Thứ ba, trong doanh nghiệp NQD ngƣời lao động có trình độ văn hoá
đa dạng, tự do dẫn đến trình độ quản lý, trình độ công nghệ thấp. Trong số
những ngƣời lao động trong các doanh nghiệp NQD có cả những ngƣời già,
cán bộ công nhân viên nghỉ hƣu, nghỉ mất sức hoặc không có việc làm… Do
đó, việc tuyên truyền giải thích chính sách gặp nhiều vần đề khó khăn, công
tác quản lý có nhiều trở ngại do hạn chế về khả năng ngoại ngữ, thiếu thông
tin về thị trƣờng… Vì vậy, khó ứng phó đƣợc với tác động của thị trƣờng bên
ngoài. Đặc điểm này cho thấy, trong công tác quản lý thuế thu nhập doanh
9
nghiệp đối với doanh nghiệp NQD cần có những biện pháp tuyên truyền phù
hợp và các hình thức hỗ trợ đặc biệt để doanh nghiệp NQD có điều kiện thuận
lợi tuân thủ pháp luật.
Thứ tư, một bộ phận không nhỏ các doanh nghiệp NQD có ý thức chấp
hành pháp luật kém. Tình trạng kinh doanh không có giấy phép hay vi phạm
điều lệ đăng ký kinh doanh diễn ra tƣơng đối phổ biến. Bên cạnh đó, nhiều
doanh nghiệp NQD không đăng ký thuế, nhiều doanh nghiệp thành lập nhƣng
không hoạt động, còn có tình trạng lập sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ
không đúng thực tế nhằm mục đích trốn thuế diễn ra tƣơng đối phổ biến. Đặc
điểm này cho thấy, trong công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp NQD phải vừa chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, vừa nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm minh
các hành vi vi phạm pháp luật.
Thứ năm, doanh nghiệp NQD có mô hình tổ chức quản lý, kinh
doanh gọn nhẹ, năng động và nhạy bén, dễ dàng thích ứng với sự thay đổi
của môi trƣờng kinh doanh và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Đồng thời,
số lƣợng lao động trong các doanh nghiệp ít và thƣờng đảm nhận chức vụ
theo kiểu đa năng giúp cho chi phí nhân công thấp, tạo lợi thế cạnh tranh
về giá và sản phẩm cung cấp cho thị trƣờng trong nƣớc. Nhƣng do quy mô
nhỏ nên khó cạnh tranh đƣợc trên thị trƣờng quốc tế. Đặc điểm này cho
thấy, trong công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp nói riêng, phải tạo những điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp NQD
thực hiện nghĩa vụ thuế và phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh. Hoạt
động quản lý thuế phải chặt chẽ nhƣng không cản trở hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, phải tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
10
1.2. Pháp luật thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.1. Định nghĩa pháp luật thuế
Nghiên cứu quá trình hình thành pháp luật thuế ở Việt Nam cho thấy
pháp luật thuế ra đời rất sớm. Nhà nƣớc với tƣ cách là chủ thể quyền lực, sử
dụng công cụ riêng là pháp luật để tập trung của cải xã hội mà không phụ
thuộc vào ý chí của đối tƣợng nắm giữ của cải đó. Điều này cũng giúp cho
việc phân biệt giữa luật thuế với luật ngân sách nhà nƣớc mặc dù giữa luật
thuế và luật ngân sách nhà nƣớc có mối quan hệ nội tại. Quan hệ thu, nộp thuế
giữa nhà nƣớc và dân cƣ phải đƣợc thực hiện dựa trên căn cứ pháp lý nhất
định, đó chính là pháp luật thuế.
Thuế là khoản đóng góp mang tính chất bắt buộc để mọi ngƣời dân và
mọi tổ chức kinh tế thực hiện, nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của bộ máy
nhà nƣớc. Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại sản phẩm do các tổ
chức và ngƣời dân tạo ra, nhằm hình thành quỹ tiền tệ tập trung để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc [28].
Trên cơ sở quan niệm về pháp luật có thể hiểu pháp luật thuế đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh
các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu, nộp thuế giữa cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhằm hình thành
nguồn thu ngân sách nhà nƣớc để thực hiện các mục tiêu xác định trƣớc [34].
Quan hệ pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chính là quan
hệ thu, nộp thuế giữa Nhà nƣớc và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh dựa
trên những căn cứ pháp lý nhất định.
1.2.2. Vai trò của pháp luật thuế
Vai trò của pháp luật thuế ở nƣớc ta hiện nay thể hiện ở những điểm sau:
- Pháp luật thuế là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế và công bằng xã hội.
11
Hệ thống pháp luật thuế đƣợc áp dụng thống nhất chung cho các ngành
nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cƣ nhằm đảm bảo sự bình đẳng
và công bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi cá nhân và pháp
nhân. Sự bình đẳng và công bằng đƣợc thể hiện thông qua chính sách động
viên giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có
những điều kiện hoạt động giống nhau, đảm bảo sự bình đẳng và công bằng.
Vai trò điều tiết thu nhập của pháp luật thuế thể hiện ở sự tác động của pháp
luật thuế đối với các quan hệ phân phối và sử dụng thu nhập trong xã hội. Sự
vận động của nền kinh tế theo cơ chế thị trƣờng đòi hỏi Nhà nƣớc phải sử
dụng đồng bộ nhiều công cụ khác nhau để khắc phục sự mất cân đối về mặt
xã hội trong đó có mất cân đối về thu nhập. Nhà nƣớc sử dụng pháp luật thuế
làm công cụ để điều hòa vĩ mô thu nhập trong xã hội. Sự điều tiết này thể hiện
ở chỗ thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nƣớc thực hiện việc
điều tiết thu nhập của các đối tƣợng nộp thuế và các thành viên trong xã hội.
Sự thay đổi của pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế trong hệ thống thuế, về
thuế suất... đều có tác động đến thu nhập và sử dụng thu nhập trong xã hội.
Hiện nay, xu hƣớng chung của các quốc gia là xây dựng các quy phạm pháp
luật thuế theo hƣớng hội nhập quốc tế, đơn giản hóa cơ cấu hệ thống thuế và
thuế suất... Việc xây dựng các quy phạm đó không làm triệt tiêu vai trò của
pháp luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc trong điều kiện nền
kinh tế thị trƣờng.
- Pháp luật thuế tạo cơ sở pháp lý quan trọng và ổn định cho nguồn thu
đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Cũng nhƣ pháp luật nói chung, pháp luật thuế có vai trò điều chỉnh các
quan hệ xã hội. Mục đích chủ yếu và quan trọng nhất của sự điều chỉnh quan
hệ pháp luật thu – nộp thuế là nhằm tạo lập quỹ ngân sách nhà nƣớc. Nhà
nƣớc ban hành pháp luật thuế và ấn định các loại thuế áp dụng đối với các
12
pháp nhân và cá nhân trong xã hội. Việc các chủ thể nộp thuế - thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế đã tạo ra nguồn tài chính
quan trọng, chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nƣớc.
Theo kết quả nghiên cứu về lịch sử tồn tại và phát triển của thuế qua các thời
kỳ, ở các quốc gia đã cho thấy: thu từ thuế chiếm phần lớn tổng thu ngân sách
Nhà nƣớc, thuế luôn luôn là quốc sách của tất cả các nhà nƣớc. Ở Việt Nam,
từ những năm 1990 trở lại đây, nguồn thu từ thuế đáp ứng phần lớn các khoản
chi tiêu ngân sách Nhà nƣớc. Các luật thuế đƣợc ban hành đều xác nhận
“động viên một phần thu nhập vào ngân sách Nhà nƣớc” nhƣ một lý do cơ
bản. Khoản thu từ thuế chiếm khoảng 90% tổng thu ngân sách Nhà nƣớc
(theo Chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2001 – 2010). Điều này lý
giải cơ cấu cân đối ngân sách Nhà nƣớc đƣợc pháp luật ghi nhận. Điều 8 Luật
Ngân sách Nhà nƣớc quy định rõ “Ngân sách Nhà nước được cân đối theo
nguyên tắc tổng thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên
và góp phần tích lũy ngày càng cao vào đầu tư phát triển” [34].
Chính vì những lý do trên, bất kì quốc gia nào cũng cần phải có và
mong muốn có đƣợc hệ thống pháp luật thuế đầy đủ với tƣ cách là căn cứ
pháp lý vững chắc để tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nƣớc. Mọi
thay đổi về cơ cấu hệ thống luật thuế, từng nội dung luật thuế đều ảnh hƣởng
trực tiếp tới kết quả thu ngân sách nhà nƣớc từ thuế.
- Pháp luật thuế được sử dụng như một công cụ điều tiết nền kinh tế, thực
hiện đường lối, chính sách kinh tế trong một thời kì nhất định của đất nước
Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc, pháp luật
thuế còn có vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế.
Hiến pháp năm 2013 khẳng định Nhà nƣớc quản lý xã hội bằng Hiến pháp
và pháp luật. Là một bộ phận của hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật
thuế đóng vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc. Thông qua việc
13
ban hành và thực hiện pháp luật thuế, Nhà nƣớc thể chế hóa và thực hiện
chính sách điều tiết đối với nền kinh tế, điều tiết thu nhập và tiêu dùng xã
hội. Thông qua các quy định của pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế,
phạm vi đối tƣợng nộp thuế, thuế suất, miễn giảm thuế…, Nhà nƣớc chủ
động phát huy vai trò điều tiết của pháp luật thuế đối với nền kinh tế. Vai trò
này của pháp luật thuế đƣợc thể hiện ở chỗ pháp luật thuế là công cụ tác
động đến tƣ duy đầu tƣ, hành vi đầu tƣ của các chủ thể kinh doanh, hành vi
tiêu dùng của các thành viên trong xã hội. Dựa vào công cụ thuế, Nhà nƣớc
có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc đầu tƣ, tiêu dùng. Nhà nƣớc, bằng pháp
luật có khả năng quản lý, điều tiết tới mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội.
Bằng hệ thống pháp luật thuế, nhà nƣớc thể hiện ý chí của mình đối với
đƣờng lối phát triển kinh tế một cách gián tiếp, thông qua đó thực hiện công
bằng xã hội. Trong nền kinh tế thị trƣờng, các tổ chức, cá nhân có thể tồn tại
và vận động theo nhu cầu và lợi ích của chính họ, điều này có thể tổn thƣơng
đến trật tự xã hội cũng nhƣ định hƣớng của nhà nƣớc trong từng giai đoạn ở
mỗi quốc gia. Giải quyết vấn đề này, pháp luật thuế có thể làm thay đổi hoặc
can thiệp gián tiếp vào hoạt động, vào quyết định đầu tƣ của các chủ thể
nhằm đạt đƣợc mục tiêu nhất định của nhà nƣớc. Thông qua hệ thống pháp
luật thuế, nhà nƣớc có thể thay đổi cơ cấu đầu tƣ, cơ cấu ngành kinh tế mà
không cần can thiệp hành chính. Để thực hiện cơ cấu đầu tƣ định trƣớc, pháp
luật thuế có những quy định cụ thể khác nhau giữa nghĩa vụ thuế của đối
tƣợng ƣu tiên và đối tƣợng bị hạn chế. Chính điều này sẽ làm ảnh hƣởng đến
cơ hội tìm kiếm thu nhập của đối tƣợng đầu tƣ, qua đó có thể làm thay đổi
hƣớng chu chuyển vốn từ khu vực đầu tƣ này sang khu vực đầu tƣ khác.
Pháp luật thuế các quốc gia, trong đó có Việt Nam đều phản ánh rõ vai trò
nêu trên. Chẳng hạn, việc quy định đánh thuế hay không đánh thuế, mức
thuế suất khác nhau đối với từng ngành nghề, các mặt hàng hay các loại thu
14
nhập đều có thể tác động đến các ngành nghề, qua đó đảm bảo sự phát triển
cân đối ngành nghề trong nền kinh tế.
Hệ thống pháp luật thuế cũng có khả năng định hƣớng chi tiêu xã hội,
điều chỉnh thu nhập trong những trƣờng hợp cần thiết. Việc tiêu dùng xã hội,
ở mỗi quốc gia có những định hƣớng khác nhau tùy theo điều kiện thực tế.
Pháp luật thuế Việt Nam ghi nhận rõ sự hạn chế chi tiêu của các đối tƣợng đối
với hàng hóa, dịch vụ chƣa thực sự phù hợp với giai đoạn hiện tại, trong khi
đó lại khuyến khích, tạo cơ hội tối đa cho mọi đối tƣợng có thể tiếp cận đối
với những hàng hóa, dịch vụ thiết yếu của đời sống xã hội. Bên cạnh những
vai trò trên, pháp luật thuế còn đƣợc các nhà nƣớc đƣơng đại sử dụng nhƣ một
công cụ thực hiện các chính sách xã hội, điều tiết thu nhập của các chủ thể
trong xã hội, góp phần bảo đảm công bằng xã hội.
- Pháp luật thuế có thể được nhà nước sử dụng như là công cụ để kiểm
tra gián tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh
Để thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ nộp thuế, các đối tƣợng nộp thuế
buộc phải quan tâm và tuân thủ những quy định gắn với chế độ chứng từ hóa
đơn, nội dung kinh doanh, quy mô kinh doanh, hình thức kinh doanh, cơ cấu
tổ chức… Điều đó cũng có nghĩa bằng việc quy định những vấn đề liên quan
đến nghĩa vụ thuế, nhà nƣớc gián tiếp quản lý nền kinh tế, trên cơ sở đó, hệ
thống pháp luật đƣợc ban hành, sửa đổi, bổ sung phù hợp với định hƣớng
trong từng giai đoạn ở tầm vĩ mô cũng nhƣ hỗ trợ phù hợp cho các đối tƣợng
nộp thuế ở tầm vi mô. Mặt khác, cũng thông qua việc kiểm tra việc tuân thủ
pháp luật thuế, các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền có khả năng phát hiện và
xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật thuế nói riêng và vi phạm
trong quá trình hoạt động gắn với tƣ cách của đối tƣợng nộp thuế nói chung.
Tóm lại, pháp luật thuế có ý nghĩa như sau:
Pháp luật thuế là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế, điều tiết thu nhập và thực hiện công bằng xã hội.
15
Thuế điều tiết thu nhập một cách hợp lý dựa trên thu nhập: Các luật
thuế đƣợc ban hành đều xác nhận “động viên một phần thu nhập vào ngân
sách nhà nƣớc” nhƣ một lý do cơ bản để ban hành sắc thuế đó.
Nhà nƣớc đánh thuế cao đối với mặt hàng cần hạn chế tiêu dùng và
đánh thuế thấp đối với mặt hàng thiết yếu, khuyến khích tiêu dùng.
Hệ thống pháp luật thuế mới đƣợc áp dụng thống nhất chung cho các
ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cƣ nhằm đảm bảo sự
bình đẳng và công bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi thế nhân
và pháp nhân.
1.2.3. Hình thức, nội dung của pháp luật thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
Pháp luật thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh đƣợc thể hiện
trong một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định việc thực hiện
nghĩa vụ về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với Nhà nƣớc,
đáng chú ý là các đạo luật nhƣ Luật thuế GTGT năm 2008, Luật thuế TNDN
năm 2008, Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, Luật thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp 2010...
Nhằm bao quát mọi đối tƣợng phải thu thuế, đảm bảo tính công bằng
trong động viên điều tiết tiền thuế và đáp ứng yêu cầu thu của ngân sách, nội
dung pháp luật thuế hiện nay ở nƣớc ta bao gồm quy định về các sắc thuế chủ
yếu là thuế GTGT, thuế TNDN, thuế thu nhập cá nhân, thuế TTĐB, thuế
XNK, thuế tài nguyên, thuế nhà đất, thuế môn bài, thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp... Mỗi sắc thuế có chức năng, tác dụng, đối tƣợng nộp khác nhau
nhƣng có mối liên hệ chặt chẽ tác động lẫn nhau để phát huy tác dụng toàn
diện của hệ thống thuế.
Nội dung pháp luật thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
bao gồm quy định về các vấn đề sau:
16
- Các quy định về đối tƣợng nộp thuế xác định rõ các chủ thể có nghĩa
vụ phải nộp thuế cho Nhà nƣớc.
- Các quy định về nguyên tắc thu, nộp thuế bao gồm quy định về
quyền và nghĩa vụ của đối tƣợng nộp thuế; trách nhiệm, quyền hạn của cơ
quan thu thuế.
- Các quy định về căn cứ tính thuế bao gồm các quy định về đối tƣợng
tính thuế, thuế suất, số lƣợng hàng hoá, giá tính thuế...
- Các quy định về chế độ kê khai, nộp thuế, thu thuế bao gồm quy định
về các loại tài liệu, sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ liên quan đến việc tính
và nộp thuế mà đối tƣợng nộp thuế phải kê khai và cung cấp cho cơ quan thu
thuế. Tùy thuộc vào yêu cầu của việc tính thuế đối với từng loại thuế mà Luật
thuế và các văn bản pháp luật thuế có liên quan quy định nội dung pháp lý về
nghĩa vụ kê khai của đối tƣợng nộp thuế.
- Các quy định về chế độ thu, nộp thuế bao gồm các quy định về quyền,
nghĩa vụ của đối tƣợng nộp thuế và cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền trong
công tác thu nộp thuế và phƣơng thức thu nộp thuế.
- Các quy định về chế độ miễn, giảm thuế; về việc khen thƣởng và xử
lý vi phạm trong việc thực hiện pháp thuế.
Ngoài ra, còn có các quy định về một số khoản thu mang tính chất lệ
phí, nhằm vừa động viên sự đóng góp cho NSNN vừa mang tính chất phục vụ
cho ngƣời nộp lệ phí thực hiện một số thủ tục hành chính.
- Một số sắc thuế chủ yếu đối với kinh tế ngoài quốc doanh
Nhằm bao quát mọi đối tƣợng phải thu thuế, đảm bảo tính công bằng
trong động viên điều tiết tiền thuế và đáp ứng yêu cầu thu của ngân sách, hệ
thống thuế hiện nay ở nƣớc ta bao gồm các sắc thuế sau:
Thuế GTGT; Thuế TTĐB; Thuế XNK; Thuế tài nguyên; Thuế TNDN;
Thuế thu nhập cá nhân; Thuế sử dụng đất nông nghiệp; Thuế phi nông
17
nghiệp; Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế tài nguyên, Thuế bảo vệ môi trƣờng,
Thuế môn bài.
Mỗi sắc thuế có chức năng, tác dụng, đối tƣợng nộp khác nhau nhƣng
có mối liên hệ chặt chẽ tác động lẫn nhau; giữa thuế trực thu và thuế gián thu
để phát huy tác dụng toàn diện của hệ thống thuế.
* Các sắc thuế doanh nghiệp phải thực hiện:
- Thuế Giá trị gia tăng: Là một loại thuế tiêu dùng, tính trên phần giá trị
tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản
xuất, lƣu thông đến tiêu dùng.
Giá trị gia tăng (GTGT) là phần giá trị mới đƣợc tạo ra trong sản xuất
kinh doanh. Nó đƣợc xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và
tiêu thụ với tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tƣơng ứng. Thuế GTGT
phải nộp ở mỗi giai đoạn đƣợc tính bằng cách lấy số thuế GTGT đầu ra (đƣợc
tính bằng cách lấy thuế suất x giá hàng hoá dịch vụ bán ra) trừ số thuế GTGT
đầu vào (đƣợc tính bằng cách lấy thuế suất x giá hàng hoá dịch vụ mua vào)
Thuế GTGT là công cụ có hiệu quả trong việc động viên nguồn thu cho
ngân sách nhà nƣớc (NSNN). Số thuế GTGT từ sản xuất kinh doanh nội địa
chiếm tỷ trọng cao nhất (so với các loại thuế khác) trong tổng thu NSNN:
khoảng 16,8%, (từ kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu chỉ khoảng 9%) và
chiếm 36% trong tổng thu từ doanh nghiệp. Thuế GTGT đƣợc áp dụng ở
nƣớc ta từ 01/01/1999 thay cho thuế doanh thu trƣớc đây (sắc thuế này hiện
đã có trên 120 quốc gia áp dụng).Thuế GTGT vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng thu thuế và phí, năm 2013 chiếm khoảng 28-30% trên tổng thu NSNN.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Là một loại thuế trực thu, đánh vào thu
nhập chịu thuế của các DN.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đƣợc tính bằng cách lấy thu nhập
chịu thuế (bằng doanh thu trừ giá vốn và chi phí + các thu nhập khác) x thuế suất.
18
Thuế TNDN đƣợc sử dụng để điều tiết thu nhập của các nhà đầu tƣ
nhằm góp phần đảm bảo công bằng xã hội, là một trong các nguồn thu quan
trọng của NSNN, Thuế TNDN tăng khá, lên khoảng 17-18%; Thuế TNCN tăng
nhanh, năm 2011 khoảng 1,9% tổng thu NSNN, đến năm 2013 đạt trên 5%.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế tiêu dùng, đánh vào một số hàng
hoá dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nƣớc qui định, đƣợc tính căn
cứ vào giá cả và thuế suất (giá tính thuế là giá chƣa có thuế tiêu thụ đặc biệt).
Đối với hàng nhập khẩu, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá nhập khẩu cộng
với thuế nhập khẩu.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là nguồn thu quan trọng của NSNN, là công cụ
quan trọng thực hiện mục đích hƣớng dẫn sản xuất và tiêu dùng hàng hoá và
dịch vụ đƣợc coi là đặc biệt, thực hiện tái phân phối thu nhập của các tầng lớp
có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội. Hiện nay, số thuế tiêu thụ đặc
biệt từ sản xuất kinh doanh nội địa chiếm khoảng 6-8% trong tổng thu NSNN
(từ kinh doanh hàng hoá xuất, nhập khẩu là 1%), và chiếm 20,8 % trong tổng
thu từ doanh nghiệp.
- Thuế tài nguyên: Là loại thuế đánh vào tài nguyên thiên nhiên khai
thác đƣợc. Thuế này đƣợc tính bằng cách lấy số lƣợng tài nguyên thực tế khai
thác x Giá tính thuế đơn vị tài nguyên x Thuế suất.
Thuế tài nguyên là công cụ để quản lý, kiểm soát, hƣớng dẫn, điều tiết
các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên của đất nƣớc, bảo vệ
môi trƣờng sinh thái và động viên một phần thu nhập cho NSNN. Số thuế tài
nguyên chiếm khoảng 0,7% trong tổng thu NSNN và chiếm 2% trong tổng
thu từ DN năm 2011.
- Thuế môn bài: Là thuế đăng ký kinh doanh đƣợc tính theo năm, mức
thuế đƣợc áp dụng theo số tuyệt đối và đƣợc phân biệt theo 2 nhóm: Tổ chức
kinh tế và hộ kinh doanh cá thể. Đối với DN (tổ chức) thì mức môn bài đƣợc
qui định từ 1.000.000đ đến 3.000.000đ tuỳ theo vốn đăng ký.
19
Số thuế môn bài chiếm khoảng 0,4% trong tổng thu NSNN và chiếm
0,6% trong tổng thu từ DN năm 2013.
Ngoài ra còn một số khoản thu khác đối với doanh nghiệp nhƣ thuế nhà
đất, tiền thuê đất... Những khoản thu này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng
thu từ doanh nghiệp.
Mỗi sắc thuế nêu trên có phƣơng pháp quản lý cụ thể khác nhau, tuy
nhiên trong phạm vi luận văn không đi sâu vào quản lý của từng sắc thuế cụ
thể mà chỉ đề cập những vấn đề quản lý mang tính chất chung nhất của một số
sắc thuế thu vào DNNQD nhƣ thuế GTGT, thuế TNDN, thuế môn bài. Ngoài
ra, còn một số khoản thu mang tính chất lệ phí, nhằm động viên sự đóng góp
cho NSNN vừa mang tính chất phục vụ cho ngƣời nộp lệ phí thực hiện một số
thủ tục hành chính.
1.3. Khái niệm thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
Trong khoa học pháp lý Việt Nam có nhiều cách diễn đạt về khái niệm
thực hiện pháp luật, chẳng hạn:
Thực hiện pháp luật là hoạt động, là quá trình làm cho những
quy tắc của pháp luật trở thành hoạt động thực tế của các chủ thể
pháp luật [18, tr.344]. Hoặc: Thực hiện pháp luật là hoạt động có
mục đích nhằm hiện thực hoá các quy định của pháp luật, làm cho
chúng đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp
của các chủ thể pháp luật [33, tr.463].
Các quan niệm trên đã đƣợc trình bày trong giáo trình của các cơ sở
đào tạo luật học là Khoa Luật, Đại học Quốc gia và Trƣờng đại học Luật Hà
Nội. Tuy nhiên, khái niệm thực hiện pháp luật cũng có thể đƣợc diễn đạt
một cách ngắn gọn và bao quát nhƣ sau: "Thực hiện pháp luật là hoạt động
có mục đích nhằm thực hiện những yêu cấu của pháp luật, thực hiện pháp
20
luật là hoạt động thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật làm cho
những quy định của pháp luật trở thành hiện thực trong cuộc sống”. Trong
các cơ sở đào tạo luật học nói trên, thực hiện pháp luật đƣợc giải thích là
gồm bốn hình thức: tuân theo pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp
luật và áp dụng pháp luật
Dù đƣợc diễn đạt theo các cách khác nhau song có thể khẳng định thực
hiện pháp luật luôn là nghĩa vụ của mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội, đồng
thời, tổ chức thực hiện pháp luật là một trong những hình thức cơ bản để thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc; thực hiện pháp luật là giai đoạn
không thể thiếu và vô cùng quan trọng của cơ chế điều chỉnh pháp luật. Vai
trò của pháp luật chỉ phát huy đƣợc trên thực tế khi pháp luật đƣợc mọi chủ
thể tuân thủ, chấp hành và sử dụng có hiệu quả, cũng nhƣ các chủ thể đƣợc
Nhà nƣớc trao quyền, các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền áp dụng đúng
đắn. Nói cách khác, pháp luật chỉ có hiệu quả khi nó đƣợc thực hiện nghiêm
chỉnh trong thực tế cuộc sống.
Trên cơ sở các quan niệm đã nêu về thực hiện pháp luật, có thể hiểu
Thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là hành vi
của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh kê khai chính xác và giao nộp đầy
đủ, đúng hạn các loại thuế do pháp luật quy định nhằm làm cho các quy
phạm pháp luật thuế trở thành hiện thực trong cuộc sống.
Khái niệm trên cho thấy chủ thể thực hiện pháp luật thuế ở đây là các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Hình thức thực hiện pháp luật thuế của họ
chủ yếu là thi hành pháp luật, tức là thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp thuế
chính xác và đầy đủ, cập nhật sổ sách kế toán; bên cạnh đó là tuân thủ pháp
luật, tức là không kê khai gian lận và khống trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế; và
cả sử dụng pháp luật, tức là lựa chọn loại thuế và mức thuế, thời hạn nộp
trong trƣờng hợp pháp luật cho phép.
21
Theo quy định tại Điều 30 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29 tháng 11 năm 2006 nhƣ sau:
Nguyên tắc khai thuế và tính thuế
1. Ngƣời nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các
nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và
nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với
cơ quan quản lý thuế.
2. Ngƣời nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trƣờng hợp
việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của
Chính phủ [23, Điều 30];
Hồ sơ khai thuế
1. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng
bao gồm:
a) Tờ khai thuế tháng;
b) Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra;
c) Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào;
d) Các tài liệu khác có liên quan đến số thuế phải nộp.
2. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm
bao gồm:
a) Hồ sơ khai thuế năm gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu
khác liên quan đến xác định số thuế phải nộp;
b) Hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý gồm tờ khai thuế tạm
tính và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế tạm tính;
c) Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai
quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm và các tài liệu khác liên
quan đến quyết toán thuế.
3. Hồ sơ khai thuế đối với đối với loại thuế khai và nộp theo
từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế bao gồm:
22
a) Tờ khai thuế;
b) Hoá đơn, hợp đồng và chứng từ khác liên quan đến nghĩa
vụ thuế theo quy định của pháp luật.
4. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ hải quan
đƣợc sử dụng làm hồ sơ khai thuế.
5. Hồ sơ khai thuế đối với trƣờng hợp chấm dứt hoạt động,
chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ
chức lại doanh nghiệp bao gồm:
a) Tờ khai quyết toán thuế;
b) Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động hoặc
chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp
hoặc tổ chức lại doanh nghiệp;
c) Tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.
6. Chính phủ quy định loại thuế khai theo tháng, khai theo
năm, khai tạm tính theo quý, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ
thuế, khai quyết toán thuế và hồ sơ khai thuế đối với từng trƣờng
hợp cụ thể [23, Điều 31].
Và nghĩa vụ của ngƣời nộp thuế đƣợc quy định cụ thể hơn trong từng
loại luật thuế.
Việc thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
sẽ góp phần ổn định ngân sách quốc gia. Nhà nƣớc muốn tồn tại và hoạt động
thì cần phải có ngân sách. Và nguồn tài chính đó có thể nhận đƣợc bằng cách
động viên một phần thu nhập từ xã hội thông qua hình thức: vay, quyên góp,
bắt buộc đóng góp. Để có nguồn tài chính ổn định thì chỉ có thể bắt buộc đóng
góp và coi thuế nhƣ nghĩa vụ của mỗi công dân, mỗi doanh nghiệp, mỗi chủ
thể sản xuất kinh doanh thì việc thu thuế mới hiệu quả. Vì vay thì phải trả cả
gốc lẫn lãi suất, ngƣời cho vay có thể cho vay hoặc từ chối và có quyền yêu
23
cầu hoàn trả bất cứ lúc nào; quyên góp thì phải phụ thuộc vào khả năng tài
chính và sự tự nguyện mà điều này lại rất khó thực hiện trên thực tế.
Các khoản thu từ thuế vào ngân sách cũng là để phục vụ cho chính
lợi ích của công dân. Ngân sách nhà nƣớc chỉ có một phần đƣợc dùng cho
quản lý hành chính còn lại đều đƣợc Nhà nƣớc sử dụng để phục vụ lợi ích
cộng đồng.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật thuế của
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.4.1. Ý thức pháp luật của các doanh nhân trong doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
Trên cơ sở quan niệm về ý thức pháp luật nói chung, có thể hiểu ý thức
pháp luật của doanh nhân là tổng thể những quan điểm, quan niệm, tƣ tƣởng
về pháp luật và thái độ, tình cảm, sự đánh giá của doanh nhân đối với pháp
luật cũng nhƣ đối với hành vi pháp luật của các chủ thể trong xã hội.
Ý thức pháp luật của doanh nhân là yếu tố ảnh hƣởng quyết định đến
hành vi thực hiện pháp luật thuế của họ. Nếu các doanh nhân trong các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh đều hiểu rõ, chính xác nội dung, yêu cầu của các
quy định pháp luật trong lĩnh vực thuế, đều có thái độ tôn trọng, đồng tình
ủng hộ các quy định đó, coi đó là những quy định không thể thiếu để góp
phần bổ sung và ổn định nguồn cung ngân sách bảo đảm cho sự tồn tại và
hoạt động của Nhà nƣớc, phục vụ lợi ích chung của xã hội thì họ sẽ nghiêm
chỉnh thực hiện các quy định đó, kê khai thuế một cách nghiêm túc, trung
thực, chính xác và nộp thuế đầy đủ, đúng hạn. Ngƣợc lại, khi các doanh nhân
không hiểu rõ, chính xác các quy định pháp luật về các sắc thuế và mức thuế
mà doanh nghiệp của họ có nghĩa vụ phải nộp; hoặc hiểu rõ nhƣng lại coi
thƣờng, khinh nhờn các quy định đó, đặt lợi ích của doanh nghiệp mình lên
trên lợi ích của Nhà nƣớc, lợi ích chung của xã hội thì họ sẽ tìm mọi cách để
24
vi phạm pháp luật thuế, có thể kê khai không trung thực, gian lận, chây ỳ, nợ
thuế hoặc trốn thuế...
Ảnh hƣởng của ý thức pháp luật của doanh nhân tới việc thực hiện
pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn thể hiện ở chỗ khi
các doanh nghiệp đều ý thức đƣợc rằng việc nộp thuế cho Nhà nƣớc của họ
không chỉ là nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc, với xã hội, mà còn là quyền, là danh
dự công dân của họ đối với cộng đồng. Bởi lẽ họ đã đƣợc hƣởng các dịch vụ
công do Nhà nƣớc và xã hội cung cấp thì họ cũng có nghĩa vụ và trách nhiệm
đóng góp công sức và tài sản cho việc tạo nên và cung ứng các dịch vụ đó,
cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc; nghĩa vụ và quyền nộp thuế
của họ là tất yếu thì họ sẽ phấn khởi, tự giác kê khai trung thực và nộp thuế
đầy đủ, đúng hạn.
1.4.2. Mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật
Mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật tác động tới việc thực hiện
pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chủ yếu thể hiện qua
các quy định liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ nộp
thuế của các doanh nghiệp này. Nếu pháp luật thông thoáng, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, giúp các doanh nghiệp này kinh doanh có hiệu quả, thu đƣợc lợi nhuận
cao; quy định về loại thuế, mức thuế phải nộp là phù hợp với khả năng và
điều kiện kinh doanh của các doanh nghiệp này; thủ tục kê khai, nộp thuế đơn
giản, nhanh gọn thì việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp này
cũng dễ dàng, thuận lợi và nghiêm túc hơn. Ngƣợc lại, nếu quy định của pháp
luật hoặc là gây khó khăn, cản trở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, là một trong những nguyên nhân khiến cho
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này kém hiệu quả, lợi nhuận thu
đƣợc thấp; hoặc các sắc thuế quy định cho các doanh nghiệp này phải nộp quá
nhiều, mức thuế phải nộp quá cao so với khả năng và điều kiện sản xuất kinh
25
doanh của chúng; hoặc là quy định về thủ tục kê khai và nộp thuế quá phiền
hà, phức tạp, rắc rối đều có thể dễ dàng dẫn đến sự vi phạm pháp luật thuế.
Thực tế cho thấy, nếu quy định của pháp luật thuế có lỗ hổng, khiếm
khuyết, không chặt chẽ thì có thể trở thành nguyên nhân dẫn đến việc kê khai
thuế gian lận, trốn thuế, nợ thuế hoặc hối lộ nhân viên của cơ quan thuế để có
thể đƣợc tính thuế ở mức thấp hơn quy định của pháp luật...
1.4.3. Hoạt dộng của cơ quan quản lý thuế
Thuế gắn liền với yếu tố quyền lực. Thuế xuất hiện cùng với sự xuất
hiện của nhà nƣớc, cung cấp cơ sở vật chất cho nhà nƣớc thực hiện chức năng
và nhiệm vụ của mình. Bằng quyền lực chính trị, nhà nƣớc tạo ra cho thuế
tính ổn định, sự tuân thủ của đối tƣợng nộp thuế. Các yếu tố nhƣ đối tƣợng
nộp thuế, thuế suất,... đƣợc quy định trong một khoảng thời gian nhất định.
Chỉ gắn với yếu tố quyền lực thuế mới đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ tạo
nguồn thu nhập tài chính cho quốc gia. Nghĩa vụ kê khai và nộp thuế của các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh đƣợc bảo đảm thực hiện không chỉ bằng sự tự
giác của các doanh nhân mà chủ yếu là bằng các biện pháp mang tính quyền
lực nhà nƣớc, từ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục thuyết phục, tổ chức thực
hiện cho đến áp dụng các biện pháp cƣỡng chế nhà nƣớc.
Có thể khẳng định các quy định của pháp luật thuế không thể trở thành
hiện thực, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh không thể thực hiện đƣợc
nghĩa vụ kê khai và nộp thuế nếu không có hoạt động của các cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền quản lý thuế bởi vì đó chính là các cơ quan tổ chức thực
hiện pháp luật thuế.
Luật Quản lý thuế năm 2006 quy định:
Nội dung quản lý thuế bao gồm: đăng ký thuế, khai thuế, nộp
thuế, ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền
thuế, tiền phạt; quản lý thông tin về ngƣời nộp thuế; kiểm tra thuế,
26
thanh tra thuế; cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; xử lý vi
phạm pháp luật thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế [23, Điều 3].
Quy định này cho thấy chức năng của cơ quan quản lý thuế bao gồm
các hoạt động sau:
- Quản lý người nộp thuế thông qua việc cấp mã số thuế cho doanh
nghiệp để có sơ sở kiểm soát thuế;
- Kiểm soát căn cứ tính thuế. Trong điều kiện các doanh nghiệp đƣợc
phép tự tính, tự khai và tự nộp thuế thì nếu các cơ quan quản lý kiểm soát tốt
căn cứ tính thuế sẽ bảo đảm cho việc tính thuế của các doanh nghiệp là đúng
đắn, chính xác, bảo đảm đƣợc nguồn thu phù hợp cho ngân sách nhà nƣớc.
Ngƣợc lại, nếu các cơ quan quản lý thuế không kiểm soát căn cứ tính thuế
một cách nghiêm túc thì có thể bỏ lọt những trƣờng hợp tính thuế không
đúng, thấp hơn mức quy định và làm thất thu cho ngân sách nhà nƣớc.
- Quản lý việc kê khai, nộp thuế
Trong cơ chế tự tính, tự khai thì quản lý kê khai, nộp thuế là hết sức
quan trọng, bởi lẽ việc tổ chức kê khai, nộp thuế đúng hạn, đủ tiền thuế sẽ hạn
chế nợ đọng. Thông qua quản lý việc kê khai thuế để có phƣơng pháp đánh
giá, giám sát, thanh tra và kiểm tra trên cơ sở xây dựng các tiêu chí rủi ro,
đồng thời có thể quản lý tốt các doanh nghiệp, kịp thời có biện pháp hƣớng
dẫn, nhắc nhở để các doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn, nộp thuế
đúng hạn. Quản lý thu nộp thuế là việc kiểm tra, theo dõi số tiền thuế mà
doanh nghiệp thực tế nộp vào NSNN so với số liệu kê khai. Thông qua việc
quản lý thu nộp thuế, cơ quan quản lý có thể phát hiện ra các doanh nghiệp nợ
đọng, chiếm dụng tiền thuế để áp dụng các chế tài và biện pháp xử lý răn đe,
giáo dục NNT nộp đúng, nộp đủ số thuế phát sinh vào NSNN, góp phần làm
cho pháp luật thuế đƣợc thực hiện nghiêm chỉnh.
27
- Quản lý việc miễn, giảm, hoàn thuế
Chính sách miễn, giảm, hoàn thuế nhằm thực hiện mục tiêu ƣu đãi thuế
của Nhà nƣớc đối với một số đối tƣợng và đảm bảo thực hiện đúng các thông
lệ, tập quán thƣơng mại quốc tế, đồng thời đảm bảo nguyên tắc và mục tiêu
xây dựng một chính sách thuế công bằng, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Hoàn
thuế cho doanh nghiệp để khuyến khích xuất khẩu, thúc đẩy SXKD phát triển.
Tuy nhiên đây cũng là yếu tố mà các doanh nghiệp có thể lợi dụng để chiếm
đoạt tiền thuế, do vậy ngoài việc đề ra các chính sách rõ ràng thì Nhà nƣớc
cũng cần có các biện pháp quản lý phù hợp nhằm hạn chế các trƣờng hợp gian
lận trong miễn, giảm và hoàn thuế nhằm chiếm đoạt tiền từ NSNN.
- Thanh tra, kiểm tra thuế
Thanh tra, kiểm tra là khâu hậu kiểm trong quản lý thuế nhằm phát
hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các trƣờng hợp gian lận thuế. Đặc biệt trong
cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế và với sự lớn mạnh của doanh nghiệp cả về số
lƣợng và chất lƣợng thì vai trò của thanh tra, kiểm tra thuế lại càng quan trọng.
Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế đối với các DN ngoài quốc doanh
bao gồm:
+ Thanh tra, kiểm tra việc đăng ký thuế của các doanh nghiệp.
+ Thanh tra, kiểm tra việc kê khai, tính thuế.
+ Thanh tra, kiểm tra việc nộp thuế vào NSNN.
+ Thanh tra, kiểm tra việc miễn, giảm, hoàn thuế.
Tất cả các hoạt động này nếu đƣợc thực hiện nghiêm túc, đúng pháp
luật thì sẽ đảm bảo cho pháp luật thuế đƣợc thực hiện nghiêm chỉnh bởi các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Có thể nói Thuế là một phạm trù rộng và hàm chứa nhiều nội dung
phức tạp, hiểu và vận dụng kiến thức về thuế nói chung, pháp luật thuế nói
riêng trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội hiện nay có một ý nghĩa quan
trọng đối với mọi ngƣời dân, doanh nghiệp và Nhà nƣớc.
Pháp luật thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là tổng hợp
các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá
trình thu, nộp thuế giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh nhằm hình thành nguồn thu ngân sách nhà nƣớc để thực
hiện các mục tiêu xác định trƣớc.
Pháp luật thuế có vai trò rất lớn trong đời sống xã hội, nó vừa là công
cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng
xã hội, vừa tạo cơ sở pháp lý quan trọng và ổn định cho nguồn thu đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc. Vì thế, pháp luật thuế đƣợc nhà nƣớc sử dụng
nhƣ một công cụ điều tiết nền kinh tế, thực hiện đƣờng lối, chính sách kinh tế
trong một thời kì nhất định của đất nƣớc, đồng thời cũng là công cụ để kiểm
tra gián tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, pháp luật thuế chỉ có
thể đảm nhiệm đƣợc vai trò của mình khi đƣợc thực hiện nghiêm chỉnh trong
xã hội bởi các chủ thể sản xuất kinh doanh trong đó có các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh.
Thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là
hành vi của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh kê khai chính xác và giao
nộp đầy đủ, đúng hạn các loại thuế do pháp luật quy định nhằm làm cho các
quy phạm pháp luật thuế trở thành hiện thực trong cuộc sống.
Việc thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp quốc doanh chịu
ảnh hƣởng của nhiều yếu tố mà cơ bản là ý thức pháp luật của các doanh
nhân, mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật và hoạt động của các cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền quản lý thuế.
29
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THUẾ CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SẦM SƠN
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội và tình hình doanh nghiệp ngoài quốc
doanh ở thị xã Sầm Sơn
2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội
Thị xã Sầm Sơn thành lập năm 1981, nằm ở phía Đông tỉnh Thanh
Hoá, cách Thành phố Thanh Hoá khoảng 16km; phía Bắc giáp huyện Hoằng
Hoá (ranh giới là sông Mã); phía Nam và phía Tây giáp huyện Quảng Xƣơng
(cách sông Đơ); phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ. Thị xã Sầm Sơn có 5 đơn vị
hành chính, gồm 04 phƣờng và 01 xã với tổng diện tích tự nhiên gần 17,9km2
,
dân số năm 2010 là 62.550 ngƣời, chiếm 0,16% diện tích và 1,68% dân số
tỉnh Thanh Hoá.
Thị xã Sầm Sơn là một trong những trung tâm du lịch tắm biển, nghỉ
mát nổi tiếng của khu vực phía Bắc và cả nƣớc. Sầm Sơn có nhiều tài nguyên
du lịch phong phú, đa dạng, có nhiều bãi tắm đẹp trải dài trên 9km bờ biển
đan xen với những tài nguyên du lịch sinh thái, di tích lịch sử, văn hóa nhƣ:
Đền Độc Cƣớc, đền Cô Tiên, khu du lịch sinh thái Quảng Cƣ, núi Trƣờng
Lệ... Cùng với đó là cơ sở hạ tầng đƣợc đầu tƣ đồng bộ tạo lợi thế để Sầm
Sơn ngày càng phát triển và hƣớng tới một đô thị du lịch văn minh, hiện đại.
Trong những năm gần đây, cả kinh tế lẫn xã hội của Sầm Sơn đều phát
triển khá mạnh, đặc biệt ngành du lịch - dịch vụ đã trở thành ngành kinh tế
chủ lực của Sầm Sơn. Hệ thống cơ sở vật chất ngày càng đƣợc đầu tƣ nâng
cấp, kết cấu hạ tầng du lịch, giao thông, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật ngày
30
càng đƣợc hoàn thiện, tốc độ tăng trƣởng kinh tế luôn ở mức cao, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hƣớng tiến bộ, tỷ lệ đô thị hóa cao, văn hóa - xã hội có
nhiều chuyển biến tích cực cả về chiều sâu lẫn diện rộng,... Với kết quả đó,
ngày 23/4/2012, Bộ trƣởng Bộ Xây dựng ký Quyết định số 378 công nhận Thị
xã Sầm Sơn là đô thị loại III trực thuộc tỉnh Thanh Hóa.
Với vị thế là đô thị loại III, Sầm Sơn cũng là một trong 12 đô thị du lịch
biển trọng điểm của cả nƣớc. Sầm Sơn đƣợc thiên nhiên ƣu đãi ban tặng có
nhiều danh lam thắng cảnh. Nơi đây cũng là vùng đất huyền thoại, có truyền
thống lịch sử lâu đời, giàu bản sắc văn hóa với nhiều di tích lịch sử. Đặc biệt,
trong những năm gần đây, du lịch Sầm Sơn đã có những bƣớc phát triển toàn
diện trên tất cả các lĩnh vực. Du lịch đã trở thành ngành kinh tế chủ lực trong
sự phát triển của địa phƣơng.
Năm 2013 là năm hội tụ nhiều yếu tố để du lịch Sầm Sơn phát triển khi
Cảng hàng không Thọ Xuân đi vào hoạt động, tuyến đƣờng quốc lộ 47 đã hoàn
thành cùng với Khu kinh tế Nghi Sơn khởi động là những yếu tố góp phần thu
hút du khách đến với Sầm Sơn. Năm 2013, Sầm Sơn thể hiện sự quyết tâm xây
dựng thƣơng hiệu đô thị dụ lịch biển Văn minh - Thân thiện, là điểm đến lý
tƣởng của bạn bè và du khách trong và ngoài nƣớc. Để đạt đƣợc mục tiêu trên,
Thị xã tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tƣ phát triển du lịch,
nâng cao chất lƣợng du lịch đến năm 2015. Khuyến khích, đầu tƣ phát triển
khai thác thủy sản có công suất lớn; chuyển đổi mạnh mẽ cây trồng vật nuôi có
giá trị kinh tế cao; phát triển tiểu thủ công nghiệp; khôi phục, duy trì nghề
truyền thống, đặc biệt chú trọng các mặt hàng thủ công mỹ nghệ;…
Công tác quy hoạch, quản lý xây dựng và phát triển đô thị đƣợc chú
trọng quan tâm. Quy hoạch mở rộng không gian đô thị và quy hoạch tổng thể
phát triển KTXH đã và đang đƣợc triển khai, hoàn thiện; các dự án phát triển
31
kinh tế hạ tầng đã và đang đƣợc xúc tiến tích cực nhƣ xã Quảng Tiến là một
trong những địa bàn chiến lƣợc trong phát triển kinh tế xã hội của Thị xã đã
đƣợc nâng cấp thành Phƣờng Quảng Tiến,….
Công tác quản lý tài nguyên và môi trƣờng đạt nhiều chuyển biến mới,
môi trƣờng đã xanh - sạch - đẹp.... đã từng bƣớc làm thay đổi diện mạo đô thị
Sầm Sơn.
Sự nghiệp giáo dục - đào tạo từng bƣớc đƣợc nâng lên rõ rệt. Số học
sinh thi đậu vào các trƣờng đại học, cao đẳng ngày càng tăng, hàng năm đạt
bình quân 25%, năm sau cao hơn năm trƣớc. Hoạt động khoa học công nghệ
có chuyển biến tích cực, có nhiều ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
thực tiễn sản xuất, nâng cao chất lƣợng sản phẩm hàng hoá, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội.
Sự nghiệp Văn hoá - Thông tin - Truyền thanh - Thể dục thể thao có
tiến bộ, từng bƣớc nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân và đáp
ứng nhu cầu du khách.
Sự nghiệp Y tế - Dân số và công tác gia đình ngày càng đƣợc quan tâm.
Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe ngƣời dân đạt kết quả khá, hƣớng tới
xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
Trong bối cảnh nền kinh tế trong nƣớc gặp rất nhiều khó khăn, thách
thức, tốc độ tăng trƣởng kinh tế đạt thấp, giá cả một số mặt hàng tiêu dùng
thiết yếu liên tục tăng, sức mua của thị trƣờng giảm đã ảnh hƣởng không nhỏ
đến tình hình KTXH Thị xã Sầm Sơn. Trên địa bàn thị xã cả hai ngành kinh tế
mũi nhọn là dịch vụ du lịch và khai thác hải sản mặc dù đã có nhiều chuyển
biến tích cực nhƣng hiệu quả chƣa cao.
Tình hình kinh tế - xã hội của Thị xã Sầm Sơn tuy tạo ra những tiền đề
thuận lợi song vẫn còn những khó khăn thách thức đối với việc thực hiện
32
pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trên địa bàn Thị
xã Sầm Sơn, hoạt động kinh doanh của các DN gặp nhiều khó khăn do ảnh
hƣởng các chính sách cắt giảm đầu tƣ công, giá cả hàng hóa vẫn ở mức cao,
DN không tiếp cận đƣợc vốn vay…, đặc biệt là các DN hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Các doanh nghiệp đã có nhiều cố gắng khắc
phục phó khăn, nâng cao hiệu quả kinh doanh và ý thức chấp hành pháp luật
nên số thu ở lĩnh vực này đạt cao. Tuy nhiên, trên địa bàn chủ yếu là các hộ
kinh doanh cá thể, các DN vừa và nhỏ và tính chất kinh doanh theo mùa vụ
nên cũng gây khó khăn cho việc thực hiện pháp luật về thuế của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn.
2.1.2. Tình hình phát triển doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn Thị xã
Do địa hình giáp biển nên ngành du lịch và chế biến thủy hải sản phát
triển hơn các ngành khác. Các doanh nghiệp NQD trên địa bàn TX Sầm Sơn
tồn tại dƣới nhiều hình thức: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
doanh nghiệp tƣ nhân… nhƣng chủ yếu tồn tại với quy mô vừa và nhỏ, hoạt
động trong nhiều ngành nghề. Nhìn chung, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
ở Sầm Sơn đang phát triển mạnh mẽ về số lƣợng, đa dạng về loại hình kinh
doanh, đa dạng về ngành nghề và đã có những đóng góp quan trọng cho tăng
trƣởng kinh tế, góp phần xóa đói giảm nghèo, thực hiện chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tăng thu ngân sách trên địa bàn Thị xã trong thời gian qua. Bảng số
liệu sau đây sẽ cho thấy tình hình phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn thị xã Sầm Sơn.
33
Bảng 2.1: Tổng hợp các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Sầm Sơn từ 2011- 2013
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Đã
cấp
mã số
Đang
hoạt
động
Ngừng
hoạt
động
Tạm nghỉ
kinh
doanh
Đã
cấp
mã số
Đang
hoạt
động
Ngừng
hoạt
động
Tạm
nghỉ
kinh
doanh
Đã
cấp
mã số
Đang
hoạt
động
Ngừng
hoạt
động
Tạm
nghỉ
kinh
doanh
Công ty TNHH 160 145 5 10 176 164 5 7 188 172 6 10
Công ty CP 46 31 2 13 50 44 2 4 54 46 2 6
Doanh nghiệp tư nhân 43 23 7 13 50 28 7 15 54 33 7 14
Hợp tác xã 37 15 18 4 37 15 18 4 37 15 18 4
Khác 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng 286 214 32 40 313 251 32 30 333 266 33 34
(Nguồn: Chi cục Thuế thị xã Sầm Sơn)
34
Bảng trên cho thấy thực trạng khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở Sầm
Sơn trên từng mặt nhƣ sau:
- Về số lượng
Tính hết ngày 31/12/2013 trên địa bàn Thị Xã Sầm Sơn đã có 333 cơ sở
doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã đƣợc cấp mã số thuế đang hoạt động,
trong đó, Công ty TNHH là 160 đơn vị và Công ty cổ phần là 46 đơn vị.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đặc biệt phát triển mạnh kể từ khi
Nhà nƣớc ban hành Luật doanh nghiệp (1999) cùng với việc thực hiện bãi
bỏ 84 loại “giấy phép con" trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo Quyết
định số 19/2000/QĐ-TTg ngày 3/2/2000 và Nghị định số 30/2000/NĐ-CP
ngày 11/8/2000.
- Về cơ cấu ngành nghề. Với đặc điểm quy mô nhỏ, địa hình giáp biển,
vốn ít dễ thích nghi trong cơ chế thị trƣờng, kinh tế ngoài quốc doanh đã làm
nên một bức tranh hết sức đa dạng, phong phú về ngành nghề kinh doanh ở
TX Sầm Sơn. Trong số các doanh nghiệp trên thì ngành sản xuất có 51, ngành
vận tải có 59 doanh nghiệp, ngành thƣơng nghiệp có 70 doanh nghiệp, ngành
dịch vụ có 70 doanh nghiệp, ngành xây dựng có 35 doanh nghiệp, ngành ăn
uống có 18 doanh nghiệp. Các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn thị xã phát
triển là động lực khơi dậy mọi tiềm năng về vốn, tri thức, lao động, đất đai…
trong nhân dân nhằm sử dụng các tiềm năng này vào mục đích phát triển kinh
tế, điều này có ý nghĩa to lớn trong điều kiện hiện nay.
Trong cơ chế thị trƣờng hầu hết các cơ sở kinh doanh đều thực hiện
kinh doanh tổng hợp, đăng ký kinh doanh cùng lúc nhiều ngành nghề, sản
xuất chủ yếu chạy theo sự khan hiếm trên thị trƣờng do đó mang rất nhiều yếu
tố tự phát và ngành nghề có sự thay đổi.
Nhƣ vậy, số cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh phân bố không đồng đều
giữa các ngành, các lĩnh vực.
35
- Về quy mô vốn
Luật doanh nghiệp đã không quy định vốn pháp định là một điều kiện
để thành lập doanh nghiệp, trừ một số doanh nghiệp đặc thù đƣợc quy định
trong các luật chuyên ngành. Đây là một điểm mới của luật đã thực sự xoá bỏ
các thủ tục phiền hà, hình thức, thực sự tạo cơ hội kinh doanh cho một số nhà
đầu tƣ có điều kiện sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên việc quy định nhƣ vậy
không có nghĩa là không cần vốn vẫn thành lập đƣợc doanh nghiệp, mà các
doanh nghiệp phải đăng ký số vốn tự có khi thành lập và định kỳ báo cáo, cập
nhật những thông tin về vốn với cơ quan đăng ký kinh doanh. Song thực tế ở
TX Sầm Sơn cho thấy (do nhiều nguyên nhân) thời gian qua công tác thẩm
định hồ sơ đăng ký kinh doanh còn lỏng lẻo, vốn đăng ký kinh doanh chỉ là
hình thức và nhiều cơ sở doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh không báo
cáo, không cập nhật thông tin.
+ Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh từ 286 doanh nghiệp
(2011) với số vốn 918.025 triệu đồng đến nay (2013) đã có 333 doanh nghiệp
với tổng số vốn đăng ký là 1.018.250 triệu đồng tăng 15% về số lƣợng doanh
nghiệp, tăng 1,1 lần về vốn.
Trong tổng số 333 doanh nghiệp, có 211 doanh nghiệp (63,3%) vốn từ
1 tỷ đến dƣới 5 tỷ; 83 doanh nghiệp (25%) vốn từ 5 tỷ đến 10 tỷ; 39 doanh
nghiệp (11,7 %) vốn trên 10 tỷ.
Nhƣ vậy quy mô vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chủ yếu
là vừa và nhỏ (87,1%). Đây cũng là điều phản ánh rõ tiền thân của các doanh
nghiệp là từ các nhà nghỉ hộ cá thể, tiểu chủ phát triển lên.
- Những đóng góp chủ yếu
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở TX Sầm Sơn phát triển mạnh mẽ
thời gian vừa qua đã khơi dậy nguồn tiềm năng về đất đai, tài sản, tiền vốn,
36
sức lao động và trí tuệ, kinh nghiệm của mọi tầng lớp nhân dân vào sản xuất
kinh doanh góp phần cho sự phát triển kinh tế xã hội chung của TX. Những
đóng góp của khu vực kinh tế này có thể khái quát nhƣ sau:
+ Góp phần giải quyết việc làm cho nhiều lao động trong toàn TX.
+ Tạo ra nhiều sản phẩm trong nƣớc và xuất khẩu có giá trị cao góp
phần khôi phục và phát triển các tiềm năng sẵn có nhƣ đánh bắt hải sản, tiểu
thủ công nghiệp.
+ Huy động đƣợc nguồn vốn to lớn trong nhân dân vào sản xuất kinh
doanh và đóng góp một phần đáng kể cho nguồn thu các ngân sách.
Nhƣ vậy, trong những năm qua, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở
TX Sầm Sơn đã góp phần quan trọng cho tăng trƣởng kinh tế giải quyết việc
làm, tăng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh.
2.2. Những kết quả đạt được và những hạn chế trong việc thực hiện
pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
2.2.1. Kết quả đạt được trong việc thực hiện pháp luật về thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Trong những năm qua, nƣớc ta đã không ngừng cải cách, sửa đổi và
hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế để chúng phù hợp với thực tế phát triển
của nền kinh tế trong nƣớc và quá trình hội nhập của nƣớc ta. Điều này thể
hiện qua việc Nhà nƣớc ban hành các đạo luật quy định các sắc thuế mà các
doanh nghiệp phải thực hiện. Việc thực hiện các luật thuế này đã tạo điều kiện
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đẩy mạnh
xuất khẩu, cải thiện môi trƣờng kinh doanh và từng bƣớc nâng cao năng lực
cạnh tranh của cộng đồng các doanh nghiệp.
Nhìn chung, ý thức chấp hành các luật thuế của các doanh nghiệp Trên
địa bàn thị xã Sầm Sơn có nhiều chuyển biến tích cực. Hầu hết các doanh
37
nghiệp đã cập nhật kịp thời các quy định mới của pháp luật thuế và có ý thức
cao hơn trong việc thực hiện pháp luật thuế. Theo cơ chế mới, cơ chế tự khai
tự nộp, các doanh nghiệp phải tự mình cập nhật các quy định của pháp luật
thuế và các chính sách mới để kịp thời kê khai và nộp thuế theo đúng thời
gian quy định của pháp luật. Trong những năm gần đây, việc thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế của các doanh nghiệp đã đạt đƣợc một số kết quả sau:
Thứ nhất, việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế:
Tình hình nộp thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh những năm
gần đây đƣợc thể hiện cụ thể qua bảng sau:
Bảng 2.2: Tình hình nộp thuế của các DN NQD qua các năm2011-2013
Đơn vị: Nghìn đồng
Năm Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tổng 22.874.357 28.385.586 31.154.395
Thuế MB 1.730.550 2.383.675 2.897.145
Thuế GTGT 18.908.754 23.159.594 24.806.673
Thuế TNDN 1.511.291 1.961.976 2.578.692
Phạt 723.684 879.342 771.885
(Nguồn số liệu: Chi cục Thuế thị xã Sầm Sơn)
Bảng số liệu trên cho thấy hoạt động kinh tế trên địa bàn ngày càng
tăng tỉ lệ thuận với số thuế tăng dần theo từng năm. Hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp NQD trên địa bàn đang phát triển theo hƣớng
tích cực, giá trị sản xuất tạo ra ngày càng lớn và số thuế nộp vào ngân sách
ngày càng tăng lên. Điều này cũng chứng tỏ ý thức thực hiện pháp luật về
thuế của các doanh nghiệp ngày càng tiến bộ. Một số doanh nghiệp đã nộp
thuế với số lƣợng lớn, điển hình là một số doanh nghiệp sau:
38
Bảng 2.3: Một số đơn vị có số nộp lớn nhất
Đvt: đồng
Năm Tên DN MST Số thuế nộp
2011
Công ty CP Đầu tƣ Thăng Long 2800957842 1.365.378.117
Công ty CP TM Thanh Bình 2801038979 808.149.423
Công ty CP ĐT XD Vũ Phong 2800582583 703.744.361
CN Cty CP DL giải trí An Bình Mai VN 0101874124-001 769.896.723
Cty TNHH KS DL- DV công đoàn
Thanh Hóa
2800125562 768.912.766
2012
Công ty CP TM Thanh Bình 2801038979 881.455.000
Công ty CP ĐT XD Vũ Phong 2800582583 941.703.839
CN Cty CP DL giải trí An Bình Mai VN 0101874124-001 570.779.794
Cty TNHH KS DL- DV công đoàn
Thanh Hóa
2800125562 840.385.513
Công ty TNHH XD Khánh Hƣng 2800649622 563,504,929
2013
Công ty CP TM Thanh Bình 2801038979 1.378.942.000
Công ty CP ĐT XD Vũ Phong 2800582583 1.263.225.787
CN Cty CP DL giải trí An Bình Mai VN 0101874124-001 1.061.627.388
Công ty CP Đầu tƣ Thăng Long 2800957842 441.000.000
Công ty TNHH XD TM Bình Minh 2800944635 399.548.627
(Nguồn: Chi cục thuế Thị Xã Sầm Sơn)
39
Trên đây là những doanh nghiệp thực hiện tốt pháp luật thuế, luôn đi
đầu trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và có doanh số kinh doanh cao
hằng năm, có số nộp ngân sách nhà nƣớc cao nhất, nhận đƣợc khen thƣởng từ
cơ quan thuế và Bộ Tài Chính.
Thứ hai, việc thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế:
Kết quả thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế của các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh năm 2013 cụ thể nhƣ sau:
Bảng 2.4: Công tác kê khai hồ sơ khai thuế của DNNQD trên địa bàn TX
năm 2013
TT Loại hồ sơ
khai thuế
Số HS khai
thuế phải
nộp
Số HS khai
thuế đã nộp
Hồ sơ khai
thuế nộp
đúng hạn
Hồ sơ khai thuế
không nộp
1 GTGT 2.482 2.383 1.868 99
2 TNDN 1.078 1.030 836 48
3 TN, MT 16 13 6 3
4 BCTC 191 177 89 14
5 TNCN 34 34 34 0
6 QT TNCN 257 233 102 24
7 MB 32 29 8 3
8 TTĐB 55 55 34 0
Cộng 4.145 3.954 2.977 191
(Nguồn: chi cục thuế Thị xã Sầm Sơn)
Qua các số liệu trong bảng trên, có thể thấy, năm 2013, số hồ sơ khai
thuế phải nộp của doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 4.145 hồ sơ, các doanh
nghiệp đã nộp cho Chi cục thuế 3.954 hồ sơ, số hồ sơ không nộp là 191,
chiếm 4,6% tổng số hồ sơ phải nộp. Điều đó cho thấy, ý thức chấp hành
nghĩa vụ kê khai thuế của đa số các doanh nghiệp NQD là tốt. Các đơn vị
40
không kê khai thuế chủ yếu là do đăng ký thuế nhƣng không hoạt động;
ngừng nghỉ, thay đổi địa điểm kinh doanh, NNT không thông báo cho cơ
quan thuế kịp thời.
Về hình thức kê khai, căn cứ chỉ đạo của Thủ tƣớng Chính phủ tại Chỉ
thị số 24/CT-TTg ngày 05/8/2014 về việc tăng cƣờng quản lý và cải cách thủ
tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan và chỉ đạo của Bộ trƣởng Bộ
Tài chính tại Chỉ thị số 03/CT-BTC ngày 20/5/2014 về tăng cƣờng kỷ
cƣơng, kỷ luật trong quản lý thuế, tạo thuận lợi cho ngƣời nộp thuế, Tổng
cục Thuế đã ban hành công văn số 3100/TCT-CNTT ngày 07/8/2014 về việc
đẩy mạnh khai thuế qua mạng theo chỉ đạo của Thủ tƣớng Chính phủ. Đây là
một bƣớc tiến mới trong cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho ngƣời
nộp thuế, bởi thay vì phải đến ngân hàng để viết và gửi giấy nộp tiền vào
NSNN, với dịch vụ nộp thuế điện tử, DN có thể lập giấy và nộp tiền vào
ngân sách thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế và đƣợc các
ngân hàng thƣơng mại xác nhận kết quả tức thời. Với nhiều tiện ích và tiết
kiệm đƣợc nhiều thời gian, chi phí, có đến 80% số doanh nghiệp trên địa bàn
đã tham gia khai thuế điện tử.
Trong quá trình kê khai các khoản thu, chi làm cơ sở cho việc tính thuế
và khấu trừ thuế nhƣ doanh thu tính thuế, kê khai những chi phí đƣợc trừ nhƣ
khấu hao tài sản cố định; tiền lƣơng, tiền công, tiền ăn giữa ca... thì nhiều
doanh nghiệp đã kê khai tƣơng đối chính xác theo quy định của pháp luật, góp
phần bảo đảm nguồn thu cho NSNN; việc sử dụng các loại hoá đơn ở nhiều
doanh nghiệp về cơ bản là phù hợp với quy định của pháp luật.
2.2.2. Những hạn chế trong việc thực hiện pháp luật thuế của doanh
nghiệp ngoài quốc doanh
Bên cạnh những thành tựu trên, việc thực hiện pháp luật thuế của các
41
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Sầm Sơn vẫn còn những
hạn chế nhất định. Đó là một số hạn chế cơ bản sau:
- Về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
Trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các doanh nghiệp thì
mặc dù đa số các doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế song vẫn
còn nhiều doanh nghiệp dây dƣa, nợ đọng tiền thuế, điều đó thể hiện cụ thể
qua bảng sau:
Bảng 2.5: Số liệu tình hình nợ đọng thuế TNDN của các DNNQD qua
các năm 2012, 2013
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2013
So sánh
Số tuyệt đối
Số tương đối
(%)
Nợ khó thu 205 374 169 45%
Nợ chờ xử lý 56 66 10 15%
Nợ khả năng thu 371 458 87 19%
Tổng nợ 632 898 266 29%
(Nguồn số liệu: Chi cục Thuế th ị xã Sầm Sơn)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, số thuế TNDN nợ đọng của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh vẫn còn lớn, nợ năm sau cao hơn năm trƣớc. Cụ
thể: năm 2012 tổng nợ về thuế TNDN của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
là 632 triệu đồng, đến năm 2013 tăng lên 898 triệu đồng, tăng 266 triệu
đồng tƣơng ứng tỉ lệ tăng 29%.
Trong số các doanh nghiệp nợ đọng tiền thuế thì đáng chú ý là các
doanh nghiệp trong bảng sau:
42
Bảng 2.6: Số liệu nợ đọng thuế của một số đơn vị
Đvt: đồng
Năm Tên DN MST Số thuế nợ
2011
Công ty TNHH Xây dựng Thƣơng mại
và du lịch Trung Việt
2800560043 1,221,439,001
Công ty Vận tải Tuấn Hƣng 2800670977 334,252,176
Công ty TNHH Thành Công 2800582625 325,209,193
Công Ty TNHH và xây dựng Kỳ Anh 2800898629 243,674,385
Công Ty TNHH và xây dựng Toàn Thắng 2800754440 202,056,890
2012
Công ty CP Đầu tƣ Thăng Long 2800957842 1,594,986,079
Công ty TNHH Xây dựng Thƣơng mại
và du lịch Trung Việt
2800560043 1,321,512,109
Công Ty TNHH một thành viên xây
dựng giao thông thủy lợi Hƣơng Giang
2801201600 879,877,192
Công ty Vận tải Tuấn Hƣng 2800670977 604,684,703
Công ty CP TM Thanh Bình 2801038979 575,777,065
2013
Công ty CP Đầu tƣ Thăng Long 2800957842 3,763,430,075
Công ty TNHH Xây dựng Thƣơng mại
và du lịch Trung Việt
2800560043 1,490,243,529
Công ty CP TM Thanh Bình 2801038979 1,055,007,544
Công Ty TNHH một thành viên xây
dựng giao thông thủy lợi Hƣơng Giang
2801201600 925,441,783
Công ty Vận tải Tuấn Hƣng 2800670977 916,075,697
(Nguồn: Chi cục thuế Thị Xã Sầm Sơn)
Trên đây là liệt kê những doanh nghiệp có số nợ cao nhất trong 3 năm
gần đây, đó đều là các doanh nghiệp lớn với số nợ lớn. Còn rất nhiều doanh
nghiệp vẫn còn nợ đọng kéo dài từ năm này qua năm khác. Các loại nợ cũng
đã đƣợc phân chia theo các loại đối với từng doanh nghiệp ví dụ nợ chờ xử lý,
43
nợ khó thu.... Sự phân loại trên cũng đã đánh giá đƣợc ý thức thực hiện pháp
luật về thuế của các doanh nghiệp nhƣ thế nào.
- Về việc thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế
Tình trạng thực hiện pháp luật thuế chƣa thực sự nghiêm chỉnh của các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn thể hiện rõ qua việc thực hiện nghĩa vụ
kê khai doanh thu để tính thuế của nhiều doanh nghiệp không chính xác, có
biểu hiện che giấu doanh thu để làm giảm số tiền thuế phải nộp. Điều này
đƣợc thể hiện qua số liệu các doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ nộp thuế, bị cơ
quan thuế phạt và tiến hành truy thu thuế ở Sầm Sơn.
Bảng 2.7: Số liê ̣u kiểm tra quyết toán thuế của các DNNQD qua các
năm 2011-2013
Đơn vị: Nghìn đồng
Số doanh
nghiê ̣p
kiểm tra
quyết
toán
Số
doanh
nghiê ̣p
vi phạm
Số thuế truy thu
GTGT TNDN Phạt Tổng
Năm 2011 37 37 591.429 249.762 314.255 1.155.446
Năm 2012 49 48 1.780.263 775.749 890.861 3.446.873
Năm 2013 51 50 933.668 703.640 632.512 2.269.820
(Nguồn số liệu: Chi cục Thuế chi cục thị xã Sầm Sơn)
Kết quả kiểm tra thuế của Chi cục thuế Sầm Sơn cho thấy , năm 2011,
Chi cục đã tiến hà nh kiểm tra 37 doanh nghiê ̣p thì cả 37 doanh nghiê ̣p đều vi
phạm, đều bi ̣pha ̣t và bị truy thu thuế với số thuế truy thu là 1.155.446 nghìn
đồng, trong đó riêng thuế TNDN là 233.119 nghìn đồng. Sang năm 2012 số
doanh nghiê ̣p bị kiểm tra quyế t toán thuế tăng lên , số thuế TNDN bị pha ̣t và
truy thu lên tới 775.749 nghìn đồng, gần gấp 3 so với năm 2011. Điều này
chƣ́ ng tỏ rằng sai sót trong hồ sơ của NNT là khá phổ biến.
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT

More Related Content

What's hot

Mục lục bộ luật tố tụng dân sự 2015. viet
Mục lục bộ luật tố tụng dân sự 2015. vietMục lục bộ luật tố tụng dân sự 2015. viet
Mục lục bộ luật tố tụng dân sự 2015. vietshabu1217
 
THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN...
THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN...THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN...
THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện về thừa kế theo pháp luật dân sự Việt Nam - Lý lu...
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện về thừa kế theo pháp luật dân sự Việt Nam - Lý lu...Đề tài: Thời hiệu khởi kiện về thừa kế theo pháp luật dân sự Việt Nam - Lý lu...
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện về thừa kế theo pháp luật dân sự Việt Nam - Lý lu...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhânLuận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
 
Đề tài: Biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước ta
Đề tài: Biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước taĐề tài: Biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước ta
Đề tài: Biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước ta
 
Luận văn: Chế định kết hôn trong Luật Hôn nhân và Gia đình, HOT
Luận văn: Chế định kết hôn trong Luật Hôn nhân và Gia đình, HOTLuận văn: Chế định kết hôn trong Luật Hôn nhân và Gia đình, HOT
Luận văn: Chế định kết hôn trong Luật Hôn nhân và Gia đình, HOT
 
Mục lục bộ luật tố tụng dân sự 2015. viet
Mục lục bộ luật tố tụng dân sự 2015. vietMục lục bộ luật tố tụng dân sự 2015. viet
Mục lục bộ luật tố tụng dân sự 2015. viet
 
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOTLuận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
 
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ phần mềm theo pháp luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ phần mềm theo pháp luậtLuận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ phần mềm theo pháp luật
Luận văn: Hợp đồng cung cấp dịch vụ phần mềm theo pháp luật
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAYLuận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
 
THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN...
THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN...THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN...
THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN...
 
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAYLuận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
 
Đề tài: Bảo vệ người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài,HAY
Đề tài: Bảo vệ người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài,HAYĐề tài: Bảo vệ người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài,HAY
Đề tài: Bảo vệ người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài,HAY
 
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng tại Quận 7, TPHCM
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng tại Quận 7, TPHCMLuận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng tại Quận 7, TPHCM
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng tại Quận 7, TPHCM
 
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
 
Luận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, HAY
Luận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, HAYLuận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, HAY
Luận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, HAY
 
Luận văn: Biện pháp bắt người trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp bắt người trong pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Biện pháp bắt người trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp bắt người trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
 
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện về thừa kế theo pháp luật dân sự Việt Nam - Lý lu...
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện về thừa kế theo pháp luật dân sự Việt Nam - Lý lu...Đề tài: Thời hiệu khởi kiện về thừa kế theo pháp luật dân sự Việt Nam - Lý lu...
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện về thừa kế theo pháp luật dân sự Việt Nam - Lý lu...
 
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
 

Similar to Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT

13-phan-thi-yen-lkt-pdf.pdfwwwwwwwwwwwwwww
13-phan-thi-yen-lkt-pdf.pdfwwwwwwwwwwwwwww13-phan-thi-yen-lkt-pdf.pdfwwwwwwwwwwwwwww
13-phan-thi-yen-lkt-pdf.pdfwwwwwwwwwwwwwwwNguynHng193306
 
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luan an tien si luat phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
Luan an tien si luat   phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...Luan an tien si luat   phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
Luan an tien si luat phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...Hung Nguyen
 
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...Shinigami Kun
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT (20)

Luận văn: Pháp luật về thuế đối với Hộ kinh doanh tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với Hộ kinh doanh tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Pháp luật về thuế đối với Hộ kinh doanh tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với Hộ kinh doanh tỉnh Quảng Ngãi
 
13-phan-thi-yen-lkt-pdf.pdfwwwwwwwwwwwwwww
13-phan-thi-yen-lkt-pdf.pdfwwwwwwwwwwwwwww13-phan-thi-yen-lkt-pdf.pdfwwwwwwwwwwwwwww
13-phan-thi-yen-lkt-pdf.pdfwwwwwwwwwwwwwww
 
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAYLuận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
 
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhĐề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh tại quận Gò Vấp, HAY
Thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh tại quận Gò Vấp, HAYThuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh tại quận Gò Vấp, HAY
Thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh tại quận Gò Vấp, HAY
 
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...
 
Luận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAY
Luận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAYLuận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAY
Luận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAY
 
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...
 
Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAY
Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAYQuản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAY
Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAY
 
Luan an tien si luat phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
Luan an tien si luat   phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...Luan an tien si luat   phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
Luan an tien si luat phap luat ve quan ly thue trong nen kinh te thi truong...
 
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và d...
Luận văn: Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và d...Luận văn: Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và d...
Luận văn: Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và d...
 
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đXử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
 
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Thương Mại
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Thương MạiXử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Thương Mại
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Thương Mại
 
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOTLuận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
 
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAYLuận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
 
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 

Recently uploaded (19)

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 

Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐẶNG THỊ XUYÊN THùC HIÖN PH¸P LUËT VÒ THUÕ Cña c¸c DOANH NGHIÖP NGOµI QUèC DOANH TR£N §ÞA BµN THÞ X· SÇM S¥N, THANH HãA LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐẶNG THỊ XUYÊN THùC HIÖN PH¸P LUËT VÒ THUÕ Cña c¸c DOANH NGHIÖP NGOµI QUèC DOANH TR£N §ÞA BµN THÞ X· SÇM S¥N, THANH HãA Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nước và Pháp luật Mã Số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS. TSKH. ĐÀO TRÍ ÚC HÀ NỘI - 2014
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Đặng Thị Xuyên
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH .................. 6 1.1. Khái quát về doanh nghiệp ngoài quốc doanh ................................ 6 1.2. Pháp luật thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ..............10 1.2.1. Định nghĩa pháp luật thuế ..................................................................10 1.2.2. Vai trò của pháp luật thuế ..................................................................10 1.2.3. Hình thức, nội dung của pháp luật thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ...............................................................................15 1.3. Khái niệm thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh...............................................................................19 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh...............................................23 1.4.1. Ý thức pháp luật của các doanh nhân trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh .........................................................................................23 1.4.2. Mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật ........................................24 1.4.3. Hoạt dộng của cơ quan quản lý thuế..................................................25 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................28 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SẦM SƠN.............................29
  • 5. 2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội và tình hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở thị xã Sầm Sơn..........................................................29 2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội .....................................................................29 2.1.2. Tình hình phát triển doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Thị xã...........................................................................................32 2.2. Những kết quả đạt được và những hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh......36 2.2.1. Kết quả đạt đƣợc trong việc thực hiện pháp luật về thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.........................................................36 2.2.2. Những hạn chế trong việc thực hiện pháp luật thuế của doanh nghiệp ngoài quốc doanh ...................................................................40 2.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong việc thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Sầm Sơn ....................................................................56 2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn TX Sầm Sơn ....................60 2.5. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Thị Xã Sầm Sơn hiện nay ......................................................................................66 2.5.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế ...................................................66 2.5.2. Nâng cao ý thức pháp luật của doanh nhân........................................69 2.5.3. Các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quản lý thuế các DNNQD của cơ quan thuế......................................71 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................84 KẾT LUẬN....................................................................................................85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................87
  • 6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Diễn giải 1 DN: Doanh nghiệp 2 DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 3 GTGT: Giá trị gia tăng 4 KTXH: Kinh tế xã hội 5 NLĐ: Ngƣời lao động 6 NNT: Ngƣời nộp thuế 7 NQD: Ngoài quốc doanh 8 NSNN: Ngân sách nhà nƣớc 9 ` NVL: Nguyên vật liệu 10 SXKD: Sản xuất kinh doanh 11 TLTC: Tiền lƣơng tiền công 12 TNDN: Thu nhập doanh nghiệp 13 TNHH: Trách nhiệm hữu hạn 14 TSCĐ: Tài sản cố định 15 TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt 16 XNK: Xuất nhập khẩu
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Tổng hợp các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Sầm Sơn từ 2011- 2013 33 Bảng 2.2: Tình hình nộp thuế của các DN NQD qua các năm 2011-2013 37 Bảng 2.3: Một số đơn vị có số nộp lớn nhất 38 Bảng 2.4: Công tác kê khai hồ sơ khai thuế của DNNQD trên địa bàn TX năm 2013 39 Bảng 2.5: Số liệu tình hình nợ đọng thuế TNDN của các DNNQD qua các năm 2012, 2013 41 Bảng 2.6: Số liệu nợ đọng thuế của một số đơn vị 42 Bảng 2.7: Số liê ̣u kiểm tra quyết toán thuế của các DNNQD qua các năm 2011-2013 43 Bảng 2.8: Số liệu tình hình kê khai doanh thu tại một số doanh nghiệp năm 2013 44 Bảng 2.9: Số liệu khai sai chi phí đƣợc trừ của một số doanh nghiệp NQD năm 2013 48
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các cá nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nƣớc, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nƣớc ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tƣợng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tƣợng tự nhiên mà là một hiện tƣợng xã hội do chính con ngƣời định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nƣớc và pháp luật [28, tr.2]. Nắm bắt kịp thời chính sách pháp luật thuế của Nhà nƣớc là sự quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Bởi mỗi một sắc thuế đƣợc ban hành; mỗi một sự đổi thay hay bổ sung, sửa đổi là một lần doanh nghiệp phải cập nhật, nắm bắt và triển khai thực hiện. Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là hoạt động sản xuất kinh doanh tuân thủ đúng luật, đặc biệt là chấp hành tốt chính sách, pháp luật thuế của nhà nƣớc, tránh tối đa các sai sót trong kê khai, nộp thuế. Ở Việt Nam hiện nay các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển một cách mạnh mẽ không những về số lƣợng mà còn cả về chất lƣợng với quy mô kinh doanh ngày càng lớn, không những mở rộng thị trƣờng trong nƣớc mà còn vƣơn ra thị trƣờng thế giới. Những doanh nghiệp này đã góp phần quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nƣớc, đóng góp một phần lớn vào Ngân sách nhà nƣớc qua việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Thuế là một khoản đóng góp mang tính bắt buộc, cƣỡng chế, pháp lý cao, là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nƣớc, trong đó, khoản thuế do khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng tƣơng đối cao. Thời gian qua, việc thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp loại này chƣa thực hiện tốt chế độ sổ sách kế toán, chứng từ hóa đơn; hiện tƣợng khai
  • 9. 2 man thuế, trốn thuế, lậu thuế còn nhiều, từ đó tạo ra sự bất bình đẳng và sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các thành phần kinh tế. Việc thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Sầm Sơn cũng không nằm ngoài thực trạng đó. Vì thế, việc nghiên cứu thực trạng thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Sầm Sơn thời gian qua, chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, hạn chế của hoạt động này, tìm ra những giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật trong lĩnh vực này nhằm tăng thêm nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc là việc làm cần thiết. Đó cũng là lý do để tôi chọn và nghiên cứu đề tài: “Thực hiện pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Sầm Sơn, Thanh Hóa” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đề tài Thực hiện pháp luật là một nội dung quan trọng trong hệ thống lý luận chung về nhà nƣớc và pháp luật. Trong điều kiện xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền, đó là biện pháp cơ bản để tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa, củng cố trật tự pháp luật. Vấn đề thực hiện pháp luật đƣợc đặt ra nhƣ một nhiệm vụ cấp bách của các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức xã hội và mọi công dân. Thực hiện pháp luật về thuế không nằm ngoài mục tiêu góp phần xây dựng nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã tham khảo một số công trình nghiên cứu về thực hiện pháp luật và về pháp luật thuế nhƣ: Đề tài "Thực hiện và áp dụng pháp luật" của PGS-TS Nguyễn Minh Đoan – Trƣờng Đại học Luật Hà Nội đi sâu nghiên cứu từng vấn đề về thực hiện pháp luật, áp dụng pháp luật, quy trình thực hiện và áp dụng pháp luật, những bảo đảm thực hiện pháp luật. Ngoài ra còn đề cập đến vấn đề áp dụng pháp luật tƣơng tự, giải thích pháp luật và hiệu quả thực hiện pháp luật tại Việt Nam.
  • 10. 3 Đề tài “Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn trên địa bàn Hà Nội” của tác giả Ngô Thị Cẩm Lệ, Luận văn làm rõ các khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN), trình bày hiện trạng các quy định của pháp luật thuế TNDN và phân tích, đánh giá các ƣu điểm, bất cập của pháp luật thuế TNDN hiện hành. Nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật thuế TNDN trên địa bàn Hà Nội, chỉ ra những bất cập trong quá trình áp dụng các quy định của pháp luật thuế TNDN trên địa bàn Hà Nội. Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế TNDN hiện nay và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thuế TNDN trên địa bàn Hà Nội. Đề tài “Tăng cường quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế thành phố Lạng Sơn” của tác giả Bùi Minh Bằng Đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế thành phố Thanh Hoá” của tác giả Đoàn Văn Hào. Với 2 đề tài trên tác giả đề tài đã đi sâu nghiên cứu thực trạng đối với DNNQD trên địa bàn, đồng thời đề xuất các giải pháp từ vi mô đến vĩ mô, từ công tác quản lý thu thuế của Chi cục Thuế đến hành lang pháp lý của Quốc Hội, Chính phủ, Bộ Tài chính... khi ban hành các văn bản quy phạm pháp Luật về thuế và các văn bản dƣới Luật. Tuy nhiên tác giả chƣa đề cập giải pháp cụ thể để đẩy mạnh công tác kê khai thuế qua mạng Internet và nộp thuế qua hệ thống Ngân hàng để cải cách thủ tục hành chính, tiết kiệm chi chí và nhân lực cho NNT nhiều hơn nữa. Dựa trên kết quả nghiên cứu của bản thân có thể khẳng định rằng chƣa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về cơ sở lý luận cũng nhƣ thực trạng của việc thực hiện pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhƣ công trình này.
  • 11. 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài này để tìm ra những ƣu điểm, hạn chế trong quá trình thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Sầm Sơn, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật trong lĩnh vực này ở địa phƣơng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Xuất phát từ mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn đƣợc xác định nhƣ sau: - Nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. - Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Sầm Sơn, Thanh Hóa, tìm ra nguyên nhân đƣa đến thực trạng đó. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Thị Xã Sầm Sơn trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn TX Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn TX Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Từ đó kiến nghị đƣa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả các chính sách pháp luật thuế đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn. + Phạm vi về không gian Thị xã Sầm Sơn – Thanh Hóa + Phạm vi về thời gian
  • 12. 5 Đề tài sử dụng thông tin đƣợc công bố trên các tài liệu, báo cáo,... trong các năm từ (2010- 2013). 5. Phương pháp nghiên cứu Để đạt đƣợc mục tiêu và hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, luận văn đã quán triệt sâu sắc phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam để nghiên cứu, phân tích các quy luật, chính sách kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Luận văn còn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Phƣơng pháp phân tích để phân tích các quan điểm, các khái niệm, các quy định pháp luật thuế; - Phƣơng pháp tổng hợp trong quá trình phân tích để đƣa ra các quan điểm, các nhận xét có giá trị thực tiễn; - Phƣơng pháp biện chứng và duy vật lịch sử nhằm tìm ra những quy luật hình thành, phát triển quan điểm về thuế, từ đó dự đoán xu hƣớng phát triển hoạt động này trong tƣơng lai để đƣa ra giải pháp hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, đảm bảo các điều kiện cần và đủ cho việc thực hiện pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Sầm Sơn, Thanh Hóa. 6. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục biểu đồ, thì nội dung luận văn gồm có 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận của việc thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Chương 2: Thực trạng thực hiện và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Sầm Sơn.
  • 13. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 1.1. Khái quát về doanh nghiệp ngoài quốc doanh Trong nền kinh tế nhiều thành phần, mỗi đơn vị kinh doanh là một tổ chức của những ngƣời sản xuất hàng hoá thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Họ đầu tƣ vốn, thuê mƣớn và sử dụng lao động để sản xuất một loại hàng hoá hay thực hiện một loại dịch vụ nhất định qua đó tìm kiếm lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trƣờng, tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất và trao đổi hàng hoá chủ yếu là các doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh bao gồm hoạt động kinh doanh tƣ nhân và hoạt động kinh doanh của Nhà nƣớc. Việc phân biệt hoạt động kinh doanh tƣ nhân với hoạt động kinh doanh của Nhà nƣớc căn cứ vào việc ai là ngƣời tổ chức và chỉ đạo các hoạt động này. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là tổ chức kinh tế do cá nhân, tổ chức đầu tƣ vốn, thành lập và tổ chức quản lý theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Ở hầu hết các nƣớc trên thế giới hiện nay, các hình thức sở hữu thƣờng đan xen nhau. Có nhiều doanh nghiệp trong đó vừa có yếu tố tƣ nhân vừa có sự tham gia của Nhà nƣớc. Ở Việt Nam trƣớc đây, tƣ liệu sản xuất của một cơ sở sản xuất kinh doanh nào đó thƣờng thuộc sở hữu toàn dân hoặc tập thể. Hội nghị trung ƣơng VI - Đại hội lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt Nam đã xem xét lại các quan điểm cũ và khẳng định lại rằng: trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, các hình thức sở hữu về tƣ liệu sản xuất không ngăn cách nhau mà có nhiều loại hình hỗn hợp, đan kết với nhau. Các doanh nghiệp quốc doanh có thể huy động vốn cổ phần của các cá nhân và tổ chức khác. Còn các cơ sở sản xuất -
  • 14. 7 kinh doanh tƣ nhân cũng có thể liên kết với các doanh nghiệp quốc doanh nhằm mở rộng sản xuất. Do đó, khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh không chỉ bao gồm các cơ sở sản xuất - kinh doanh hoàn toàn thuộc sở hữu tƣ nhân mà bao gồm cả các cơ sở sản xuất - kinh doanh có phần vốn góp của Nhà nƣớc nhƣng hoạt động của chúng lại do một hay một nhóm tƣ nhân tổ chức và chỉ đạo. Tóm lại, doanh nghiệp ngoài quốc doanh là doanh nghiệp mà chủ sở hữu không phải là Nhà nƣớc, bao gồm các doanh nghiệp do tƣ nhân và các tổ chức ngoài Nhà nƣớc bỏ vốn thành lập và tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh. Theo Luật Doanh nghiệp đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X kỳ họp thứ 5 thông qua thì doanh nghiệp NQD hiện nay của nƣớc ta gồm: Công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp doanh, doanh nghiệp tƣ nhân. DN ngoài quốc doanh ra đời và tồn tại trong nền kinh tế quốc dân đã đem lại rất nhiều lợi ích kinh tế xã hội trong mỗi quốc gia. DN loại này phát triển góp phần làm tăng của cải vật chất cho xã hội, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế; góp phần giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời lao động; tạo cho ngân sách có nguồn thu ổn định và ngày càng tăng; tăng vốn đầu tƣ cho xã hội... Các doanh nghiệp đã thực sự trở thành một động lực mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế – xã hội ở nƣớc ta. Hàng năm, các DN ngoài quốc doanh đã đóng góp nguồn thu lớn cho ngân sách, góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. DN ngoài quốc doanh đã tạo việc làm và góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động. Khu vực DN ngoài quốc doanh đóng góp rất lớn trong việc thu hút nguồn vốn đầu tƣ xã hội. Vốn đầu tƣ vào các DN ngoài quốc doanh đang trở thành nguồn vốn đầu tƣ chủ yếu đối với sự phát triển kinh tế ở nhiều địa phƣơng. Đây là lĩnh vực dễ tạo ra công ăn việc làm cho ngƣời lao động, linh hoạt trong thành lập và tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 15. 8 Các đặc điểm cơ bản của DNNQD: Thứ nhất, trong doanh nghiệp NQD hiệu quả sản xuất gắn liền với quyền lợi cá nhân ngƣời sản xuất. Mục tiêu lớn nhất đối với doanh nghiệp NQD là lợi nhuận. Vì vậy, doanh nghiệp rất nhạy bén trong tìm hiểu đầu tƣ và có thể sẵn sàng bằng bất cứ giá nào lao vào đầu tƣ để kiếm đƣợc thật nhiều lợi nhuận, thông qua những phƣơng án kinh doanh táo bạo và mạo hiểm. Đôi khi để đạt đƣợc mục đích họ có thể xem thƣờng pháp luật, không ít các doanh nghiệp NQD kinh doanh trái phép, không kê khai nộp thuế, trốn thuế, lợi dụng hoá đơn chứng từ xin hoàn thuế… gây hậu quả xấu cho xã hội. Đặc điểm này cho thấy, công tác quản lý thuế phải đặc biệt chú trọng đến doanh nghiệp NQD, thậm chí phải chú trọng quản lý doanh nghiệp NQD hơn so với các doanh nghiệp nhà nƣớc. Thứ hai, số lƣợng đối tƣợng kinh doanh nhiều, kinh doanh ở tất cả các lĩnh vực; quy mô kinh doanh đa dạng, có thể có quy mô lớn, quy mô vừa và quy mô nhỏ nhƣng phổ biến là quy mô vừa và nhỏ; một số doanh nghiệp hoạt động ở lĩnh vực sản xuất do trình độ công nghệ lạc hậu nên năng suất lao động thấp… Đối tƣợng kinh doanh vừa nhiều lại trải trên diện rộng ở khắp các địa phƣơng trong cả nƣớc làm cho việc quản lý đối tƣợng nộp thuế thêm phức tạp. Thứ ba, trong doanh nghiệp NQD ngƣời lao động có trình độ văn hoá đa dạng, tự do dẫn đến trình độ quản lý, trình độ công nghệ thấp. Trong số những ngƣời lao động trong các doanh nghiệp NQD có cả những ngƣời già, cán bộ công nhân viên nghỉ hƣu, nghỉ mất sức hoặc không có việc làm… Do đó, việc tuyên truyền giải thích chính sách gặp nhiều vần đề khó khăn, công tác quản lý có nhiều trở ngại do hạn chế về khả năng ngoại ngữ, thiếu thông tin về thị trƣờng… Vì vậy, khó ứng phó đƣợc với tác động của thị trƣờng bên ngoài. Đặc điểm này cho thấy, trong công tác quản lý thuế thu nhập doanh
  • 16. 9 nghiệp đối với doanh nghiệp NQD cần có những biện pháp tuyên truyền phù hợp và các hình thức hỗ trợ đặc biệt để doanh nghiệp NQD có điều kiện thuận lợi tuân thủ pháp luật. Thứ tư, một bộ phận không nhỏ các doanh nghiệp NQD có ý thức chấp hành pháp luật kém. Tình trạng kinh doanh không có giấy phép hay vi phạm điều lệ đăng ký kinh doanh diễn ra tƣơng đối phổ biến. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp NQD không đăng ký thuế, nhiều doanh nghiệp thành lập nhƣng không hoạt động, còn có tình trạng lập sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ không đúng thực tế nhằm mục đích trốn thuế diễn ra tƣơng đối phổ biến. Đặc điểm này cho thấy, trong công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp NQD phải vừa chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, vừa nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật. Thứ năm, doanh nghiệp NQD có mô hình tổ chức quản lý, kinh doanh gọn nhẹ, năng động và nhạy bén, dễ dàng thích ứng với sự thay đổi của môi trƣờng kinh doanh và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Đồng thời, số lƣợng lao động trong các doanh nghiệp ít và thƣờng đảm nhận chức vụ theo kiểu đa năng giúp cho chi phí nhân công thấp, tạo lợi thế cạnh tranh về giá và sản phẩm cung cấp cho thị trƣờng trong nƣớc. Nhƣng do quy mô nhỏ nên khó cạnh tranh đƣợc trên thị trƣờng quốc tế. Đặc điểm này cho thấy, trong công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng, phải tạo những điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp NQD thực hiện nghĩa vụ thuế và phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh. Hoạt động quản lý thuế phải chặt chẽ nhƣng không cản trở hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phải tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 17. 10 1.2. Pháp luật thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.2.1. Định nghĩa pháp luật thuế Nghiên cứu quá trình hình thành pháp luật thuế ở Việt Nam cho thấy pháp luật thuế ra đời rất sớm. Nhà nƣớc với tƣ cách là chủ thể quyền lực, sử dụng công cụ riêng là pháp luật để tập trung của cải xã hội mà không phụ thuộc vào ý chí của đối tƣợng nắm giữ của cải đó. Điều này cũng giúp cho việc phân biệt giữa luật thuế với luật ngân sách nhà nƣớc mặc dù giữa luật thuế và luật ngân sách nhà nƣớc có mối quan hệ nội tại. Quan hệ thu, nộp thuế giữa nhà nƣớc và dân cƣ phải đƣợc thực hiện dựa trên căn cứ pháp lý nhất định, đó chính là pháp luật thuế. Thuế là khoản đóng góp mang tính chất bắt buộc để mọi ngƣời dân và mọi tổ chức kinh tế thực hiện, nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nƣớc. Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại sản phẩm do các tổ chức và ngƣời dân tạo ra, nhằm hình thành quỹ tiền tệ tập trung để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc [28]. Trên cơ sở quan niệm về pháp luật có thể hiểu pháp luật thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu, nộp thuế giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhằm hình thành nguồn thu ngân sách nhà nƣớc để thực hiện các mục tiêu xác định trƣớc [34]. Quan hệ pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chính là quan hệ thu, nộp thuế giữa Nhà nƣớc và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh dựa trên những căn cứ pháp lý nhất định. 1.2.2. Vai trò của pháp luật thuế Vai trò của pháp luật thuế ở nƣớc ta hiện nay thể hiện ở những điểm sau: - Pháp luật thuế là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội.
  • 18. 11 Hệ thống pháp luật thuế đƣợc áp dụng thống nhất chung cho các ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cƣ nhằm đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi cá nhân và pháp nhân. Sự bình đẳng và công bằng đƣợc thể hiện thông qua chính sách động viên giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều kiện hoạt động giống nhau, đảm bảo sự bình đẳng và công bằng. Vai trò điều tiết thu nhập của pháp luật thuế thể hiện ở sự tác động của pháp luật thuế đối với các quan hệ phân phối và sử dụng thu nhập trong xã hội. Sự vận động của nền kinh tế theo cơ chế thị trƣờng đòi hỏi Nhà nƣớc phải sử dụng đồng bộ nhiều công cụ khác nhau để khắc phục sự mất cân đối về mặt xã hội trong đó có mất cân đối về thu nhập. Nhà nƣớc sử dụng pháp luật thuế làm công cụ để điều hòa vĩ mô thu nhập trong xã hội. Sự điều tiết này thể hiện ở chỗ thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nƣớc thực hiện việc điều tiết thu nhập của các đối tƣợng nộp thuế và các thành viên trong xã hội. Sự thay đổi của pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế trong hệ thống thuế, về thuế suất... đều có tác động đến thu nhập và sử dụng thu nhập trong xã hội. Hiện nay, xu hƣớng chung của các quốc gia là xây dựng các quy phạm pháp luật thuế theo hƣớng hội nhập quốc tế, đơn giản hóa cơ cấu hệ thống thuế và thuế suất... Việc xây dựng các quy phạm đó không làm triệt tiêu vai trò của pháp luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng. - Pháp luật thuế tạo cơ sở pháp lý quan trọng và ổn định cho nguồn thu đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Cũng nhƣ pháp luật nói chung, pháp luật thuế có vai trò điều chỉnh các quan hệ xã hội. Mục đích chủ yếu và quan trọng nhất của sự điều chỉnh quan hệ pháp luật thu – nộp thuế là nhằm tạo lập quỹ ngân sách nhà nƣớc. Nhà nƣớc ban hành pháp luật thuế và ấn định các loại thuế áp dụng đối với các
  • 19. 12 pháp nhân và cá nhân trong xã hội. Việc các chủ thể nộp thuế - thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng, chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nƣớc. Theo kết quả nghiên cứu về lịch sử tồn tại và phát triển của thuế qua các thời kỳ, ở các quốc gia đã cho thấy: thu từ thuế chiếm phần lớn tổng thu ngân sách Nhà nƣớc, thuế luôn luôn là quốc sách của tất cả các nhà nƣớc. Ở Việt Nam, từ những năm 1990 trở lại đây, nguồn thu từ thuế đáp ứng phần lớn các khoản chi tiêu ngân sách Nhà nƣớc. Các luật thuế đƣợc ban hành đều xác nhận “động viên một phần thu nhập vào ngân sách Nhà nƣớc” nhƣ một lý do cơ bản. Khoản thu từ thuế chiếm khoảng 90% tổng thu ngân sách Nhà nƣớc (theo Chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2001 – 2010). Điều này lý giải cơ cấu cân đối ngân sách Nhà nƣớc đƣợc pháp luật ghi nhận. Điều 8 Luật Ngân sách Nhà nƣớc quy định rõ “Ngân sách Nhà nước được cân đối theo nguyên tắc tổng thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp phần tích lũy ngày càng cao vào đầu tư phát triển” [34]. Chính vì những lý do trên, bất kì quốc gia nào cũng cần phải có và mong muốn có đƣợc hệ thống pháp luật thuế đầy đủ với tƣ cách là căn cứ pháp lý vững chắc để tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nƣớc. Mọi thay đổi về cơ cấu hệ thống luật thuế, từng nội dung luật thuế đều ảnh hƣởng trực tiếp tới kết quả thu ngân sách nhà nƣớc từ thuế. - Pháp luật thuế được sử dụng như một công cụ điều tiết nền kinh tế, thực hiện đường lối, chính sách kinh tế trong một thời kì nhất định của đất nước Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc, pháp luật thuế còn có vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Hiến pháp năm 2013 khẳng định Nhà nƣớc quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật. Là một bộ phận của hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật thuế đóng vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc. Thông qua việc
  • 20. 13 ban hành và thực hiện pháp luật thuế, Nhà nƣớc thể chế hóa và thực hiện chính sách điều tiết đối với nền kinh tế, điều tiết thu nhập và tiêu dùng xã hội. Thông qua các quy định của pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế, phạm vi đối tƣợng nộp thuế, thuế suất, miễn giảm thuế…, Nhà nƣớc chủ động phát huy vai trò điều tiết của pháp luật thuế đối với nền kinh tế. Vai trò này của pháp luật thuế đƣợc thể hiện ở chỗ pháp luật thuế là công cụ tác động đến tƣ duy đầu tƣ, hành vi đầu tƣ của các chủ thể kinh doanh, hành vi tiêu dùng của các thành viên trong xã hội. Dựa vào công cụ thuế, Nhà nƣớc có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc đầu tƣ, tiêu dùng. Nhà nƣớc, bằng pháp luật có khả năng quản lý, điều tiết tới mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Bằng hệ thống pháp luật thuế, nhà nƣớc thể hiện ý chí của mình đối với đƣờng lối phát triển kinh tế một cách gián tiếp, thông qua đó thực hiện công bằng xã hội. Trong nền kinh tế thị trƣờng, các tổ chức, cá nhân có thể tồn tại và vận động theo nhu cầu và lợi ích của chính họ, điều này có thể tổn thƣơng đến trật tự xã hội cũng nhƣ định hƣớng của nhà nƣớc trong từng giai đoạn ở mỗi quốc gia. Giải quyết vấn đề này, pháp luật thuế có thể làm thay đổi hoặc can thiệp gián tiếp vào hoạt động, vào quyết định đầu tƣ của các chủ thể nhằm đạt đƣợc mục tiêu nhất định của nhà nƣớc. Thông qua hệ thống pháp luật thuế, nhà nƣớc có thể thay đổi cơ cấu đầu tƣ, cơ cấu ngành kinh tế mà không cần can thiệp hành chính. Để thực hiện cơ cấu đầu tƣ định trƣớc, pháp luật thuế có những quy định cụ thể khác nhau giữa nghĩa vụ thuế của đối tƣợng ƣu tiên và đối tƣợng bị hạn chế. Chính điều này sẽ làm ảnh hƣởng đến cơ hội tìm kiếm thu nhập của đối tƣợng đầu tƣ, qua đó có thể làm thay đổi hƣớng chu chuyển vốn từ khu vực đầu tƣ này sang khu vực đầu tƣ khác. Pháp luật thuế các quốc gia, trong đó có Việt Nam đều phản ánh rõ vai trò nêu trên. Chẳng hạn, việc quy định đánh thuế hay không đánh thuế, mức thuế suất khác nhau đối với từng ngành nghề, các mặt hàng hay các loại thu
  • 21. 14 nhập đều có thể tác động đến các ngành nghề, qua đó đảm bảo sự phát triển cân đối ngành nghề trong nền kinh tế. Hệ thống pháp luật thuế cũng có khả năng định hƣớng chi tiêu xã hội, điều chỉnh thu nhập trong những trƣờng hợp cần thiết. Việc tiêu dùng xã hội, ở mỗi quốc gia có những định hƣớng khác nhau tùy theo điều kiện thực tế. Pháp luật thuế Việt Nam ghi nhận rõ sự hạn chế chi tiêu của các đối tƣợng đối với hàng hóa, dịch vụ chƣa thực sự phù hợp với giai đoạn hiện tại, trong khi đó lại khuyến khích, tạo cơ hội tối đa cho mọi đối tƣợng có thể tiếp cận đối với những hàng hóa, dịch vụ thiết yếu của đời sống xã hội. Bên cạnh những vai trò trên, pháp luật thuế còn đƣợc các nhà nƣớc đƣơng đại sử dụng nhƣ một công cụ thực hiện các chính sách xã hội, điều tiết thu nhập của các chủ thể trong xã hội, góp phần bảo đảm công bằng xã hội. - Pháp luật thuế có thể được nhà nước sử dụng như là công cụ để kiểm tra gián tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh Để thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ nộp thuế, các đối tƣợng nộp thuế buộc phải quan tâm và tuân thủ những quy định gắn với chế độ chứng từ hóa đơn, nội dung kinh doanh, quy mô kinh doanh, hình thức kinh doanh, cơ cấu tổ chức… Điều đó cũng có nghĩa bằng việc quy định những vấn đề liên quan đến nghĩa vụ thuế, nhà nƣớc gián tiếp quản lý nền kinh tế, trên cơ sở đó, hệ thống pháp luật đƣợc ban hành, sửa đổi, bổ sung phù hợp với định hƣớng trong từng giai đoạn ở tầm vĩ mô cũng nhƣ hỗ trợ phù hợp cho các đối tƣợng nộp thuế ở tầm vi mô. Mặt khác, cũng thông qua việc kiểm tra việc tuân thủ pháp luật thuế, các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền có khả năng phát hiện và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật thuế nói riêng và vi phạm trong quá trình hoạt động gắn với tƣ cách của đối tƣợng nộp thuế nói chung. Tóm lại, pháp luật thuế có ý nghĩa như sau: Pháp luật thuế là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, điều tiết thu nhập và thực hiện công bằng xã hội.
  • 22. 15 Thuế điều tiết thu nhập một cách hợp lý dựa trên thu nhập: Các luật thuế đƣợc ban hành đều xác nhận “động viên một phần thu nhập vào ngân sách nhà nƣớc” nhƣ một lý do cơ bản để ban hành sắc thuế đó. Nhà nƣớc đánh thuế cao đối với mặt hàng cần hạn chế tiêu dùng và đánh thuế thấp đối với mặt hàng thiết yếu, khuyến khích tiêu dùng. Hệ thống pháp luật thuế mới đƣợc áp dụng thống nhất chung cho các ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cƣ nhằm đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi thế nhân và pháp nhân. 1.2.3. Hình thức, nội dung của pháp luật thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh Pháp luật thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh đƣợc thể hiện trong một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định việc thực hiện nghĩa vụ về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với Nhà nƣớc, đáng chú ý là các đạo luật nhƣ Luật thuế GTGT năm 2008, Luật thuế TNDN năm 2008, Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010... Nhằm bao quát mọi đối tƣợng phải thu thuế, đảm bảo tính công bằng trong động viên điều tiết tiền thuế và đáp ứng yêu cầu thu của ngân sách, nội dung pháp luật thuế hiện nay ở nƣớc ta bao gồm quy định về các sắc thuế chủ yếu là thuế GTGT, thuế TNDN, thuế thu nhập cá nhân, thuế TTĐB, thuế XNK, thuế tài nguyên, thuế nhà đất, thuế môn bài, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp... Mỗi sắc thuế có chức năng, tác dụng, đối tƣợng nộp khác nhau nhƣng có mối liên hệ chặt chẽ tác động lẫn nhau để phát huy tác dụng toàn diện của hệ thống thuế. Nội dung pháp luật thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm quy định về các vấn đề sau:
  • 23. 16 - Các quy định về đối tƣợng nộp thuế xác định rõ các chủ thể có nghĩa vụ phải nộp thuế cho Nhà nƣớc. - Các quy định về nguyên tắc thu, nộp thuế bao gồm quy định về quyền và nghĩa vụ của đối tƣợng nộp thuế; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan thu thuế. - Các quy định về căn cứ tính thuế bao gồm các quy định về đối tƣợng tính thuế, thuế suất, số lƣợng hàng hoá, giá tính thuế... - Các quy định về chế độ kê khai, nộp thuế, thu thuế bao gồm quy định về các loại tài liệu, sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ liên quan đến việc tính và nộp thuế mà đối tƣợng nộp thuế phải kê khai và cung cấp cho cơ quan thu thuế. Tùy thuộc vào yêu cầu của việc tính thuế đối với từng loại thuế mà Luật thuế và các văn bản pháp luật thuế có liên quan quy định nội dung pháp lý về nghĩa vụ kê khai của đối tƣợng nộp thuế. - Các quy định về chế độ thu, nộp thuế bao gồm các quy định về quyền, nghĩa vụ của đối tƣợng nộp thuế và cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền trong công tác thu nộp thuế và phƣơng thức thu nộp thuế. - Các quy định về chế độ miễn, giảm thuế; về việc khen thƣởng và xử lý vi phạm trong việc thực hiện pháp thuế. Ngoài ra, còn có các quy định về một số khoản thu mang tính chất lệ phí, nhằm vừa động viên sự đóng góp cho NSNN vừa mang tính chất phục vụ cho ngƣời nộp lệ phí thực hiện một số thủ tục hành chính. - Một số sắc thuế chủ yếu đối với kinh tế ngoài quốc doanh Nhằm bao quát mọi đối tƣợng phải thu thuế, đảm bảo tính công bằng trong động viên điều tiết tiền thuế và đáp ứng yêu cầu thu của ngân sách, hệ thống thuế hiện nay ở nƣớc ta bao gồm các sắc thuế sau: Thuế GTGT; Thuế TTĐB; Thuế XNK; Thuế tài nguyên; Thuế TNDN; Thuế thu nhập cá nhân; Thuế sử dụng đất nông nghiệp; Thuế phi nông
  • 24. 17 nghiệp; Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế tài nguyên, Thuế bảo vệ môi trƣờng, Thuế môn bài. Mỗi sắc thuế có chức năng, tác dụng, đối tƣợng nộp khác nhau nhƣng có mối liên hệ chặt chẽ tác động lẫn nhau; giữa thuế trực thu và thuế gián thu để phát huy tác dụng toàn diện của hệ thống thuế. * Các sắc thuế doanh nghiệp phải thực hiện: - Thuế Giá trị gia tăng: Là một loại thuế tiêu dùng, tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng. Giá trị gia tăng (GTGT) là phần giá trị mới đƣợc tạo ra trong sản xuất kinh doanh. Nó đƣợc xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ với tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tƣơng ứng. Thuế GTGT phải nộp ở mỗi giai đoạn đƣợc tính bằng cách lấy số thuế GTGT đầu ra (đƣợc tính bằng cách lấy thuế suất x giá hàng hoá dịch vụ bán ra) trừ số thuế GTGT đầu vào (đƣợc tính bằng cách lấy thuế suất x giá hàng hoá dịch vụ mua vào) Thuế GTGT là công cụ có hiệu quả trong việc động viên nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc (NSNN). Số thuế GTGT từ sản xuất kinh doanh nội địa chiếm tỷ trọng cao nhất (so với các loại thuế khác) trong tổng thu NSNN: khoảng 16,8%, (từ kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu chỉ khoảng 9%) và chiếm 36% trong tổng thu từ doanh nghiệp. Thuế GTGT đƣợc áp dụng ở nƣớc ta từ 01/01/1999 thay cho thuế doanh thu trƣớc đây (sắc thuế này hiện đã có trên 120 quốc gia áp dụng).Thuế GTGT vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu thuế và phí, năm 2013 chiếm khoảng 28-30% trên tổng thu NSNN. - Thuế thu nhập doanh nghiệp: Là một loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế của các DN. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đƣợc tính bằng cách lấy thu nhập chịu thuế (bằng doanh thu trừ giá vốn và chi phí + các thu nhập khác) x thuế suất.
  • 25. 18 Thuế TNDN đƣợc sử dụng để điều tiết thu nhập của các nhà đầu tƣ nhằm góp phần đảm bảo công bằng xã hội, là một trong các nguồn thu quan trọng của NSNN, Thuế TNDN tăng khá, lên khoảng 17-18%; Thuế TNCN tăng nhanh, năm 2011 khoảng 1,9% tổng thu NSNN, đến năm 2013 đạt trên 5%. - Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế tiêu dùng, đánh vào một số hàng hoá dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nƣớc qui định, đƣợc tính căn cứ vào giá cả và thuế suất (giá tính thuế là giá chƣa có thuế tiêu thụ đặc biệt). Đối với hàng nhập khẩu, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Thuế tiêu thụ đặc biệt là nguồn thu quan trọng của NSNN, là công cụ quan trọng thực hiện mục đích hƣớng dẫn sản xuất và tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ đƣợc coi là đặc biệt, thực hiện tái phân phối thu nhập của các tầng lớp có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội. Hiện nay, số thuế tiêu thụ đặc biệt từ sản xuất kinh doanh nội địa chiếm khoảng 6-8% trong tổng thu NSNN (từ kinh doanh hàng hoá xuất, nhập khẩu là 1%), và chiếm 20,8 % trong tổng thu từ doanh nghiệp. - Thuế tài nguyên: Là loại thuế đánh vào tài nguyên thiên nhiên khai thác đƣợc. Thuế này đƣợc tính bằng cách lấy số lƣợng tài nguyên thực tế khai thác x Giá tính thuế đơn vị tài nguyên x Thuế suất. Thuế tài nguyên là công cụ để quản lý, kiểm soát, hƣớng dẫn, điều tiết các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên của đất nƣớc, bảo vệ môi trƣờng sinh thái và động viên một phần thu nhập cho NSNN. Số thuế tài nguyên chiếm khoảng 0,7% trong tổng thu NSNN và chiếm 2% trong tổng thu từ DN năm 2011. - Thuế môn bài: Là thuế đăng ký kinh doanh đƣợc tính theo năm, mức thuế đƣợc áp dụng theo số tuyệt đối và đƣợc phân biệt theo 2 nhóm: Tổ chức kinh tế và hộ kinh doanh cá thể. Đối với DN (tổ chức) thì mức môn bài đƣợc qui định từ 1.000.000đ đến 3.000.000đ tuỳ theo vốn đăng ký.
  • 26. 19 Số thuế môn bài chiếm khoảng 0,4% trong tổng thu NSNN và chiếm 0,6% trong tổng thu từ DN năm 2013. Ngoài ra còn một số khoản thu khác đối với doanh nghiệp nhƣ thuế nhà đất, tiền thuê đất... Những khoản thu này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu từ doanh nghiệp. Mỗi sắc thuế nêu trên có phƣơng pháp quản lý cụ thể khác nhau, tuy nhiên trong phạm vi luận văn không đi sâu vào quản lý của từng sắc thuế cụ thể mà chỉ đề cập những vấn đề quản lý mang tính chất chung nhất của một số sắc thuế thu vào DNNQD nhƣ thuế GTGT, thuế TNDN, thuế môn bài. Ngoài ra, còn một số khoản thu mang tính chất lệ phí, nhằm động viên sự đóng góp cho NSNN vừa mang tính chất phục vụ cho ngƣời nộp lệ phí thực hiện một số thủ tục hành chính. 1.3. Khái niệm thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Trong khoa học pháp lý Việt Nam có nhiều cách diễn đạt về khái niệm thực hiện pháp luật, chẳng hạn: Thực hiện pháp luật là hoạt động, là quá trình làm cho những quy tắc của pháp luật trở thành hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật [18, tr.344]. Hoặc: Thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hoá các quy định của pháp luật, làm cho chúng đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật [33, tr.463]. Các quan niệm trên đã đƣợc trình bày trong giáo trình của các cơ sở đào tạo luật học là Khoa Luật, Đại học Quốc gia và Trƣờng đại học Luật Hà Nội. Tuy nhiên, khái niệm thực hiện pháp luật cũng có thể đƣợc diễn đạt một cách ngắn gọn và bao quát nhƣ sau: "Thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm thực hiện những yêu cấu của pháp luật, thực hiện pháp
  • 27. 20 luật là hoạt động thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật làm cho những quy định của pháp luật trở thành hiện thực trong cuộc sống”. Trong các cơ sở đào tạo luật học nói trên, thực hiện pháp luật đƣợc giải thích là gồm bốn hình thức: tuân theo pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật Dù đƣợc diễn đạt theo các cách khác nhau song có thể khẳng định thực hiện pháp luật luôn là nghĩa vụ của mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội, đồng thời, tổ chức thực hiện pháp luật là một trong những hình thức cơ bản để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc; thực hiện pháp luật là giai đoạn không thể thiếu và vô cùng quan trọng của cơ chế điều chỉnh pháp luật. Vai trò của pháp luật chỉ phát huy đƣợc trên thực tế khi pháp luật đƣợc mọi chủ thể tuân thủ, chấp hành và sử dụng có hiệu quả, cũng nhƣ các chủ thể đƣợc Nhà nƣớc trao quyền, các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền áp dụng đúng đắn. Nói cách khác, pháp luật chỉ có hiệu quả khi nó đƣợc thực hiện nghiêm chỉnh trong thực tế cuộc sống. Trên cơ sở các quan niệm đã nêu về thực hiện pháp luật, có thể hiểu Thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là hành vi của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh kê khai chính xác và giao nộp đầy đủ, đúng hạn các loại thuế do pháp luật quy định nhằm làm cho các quy phạm pháp luật thuế trở thành hiện thực trong cuộc sống. Khái niệm trên cho thấy chủ thể thực hiện pháp luật thuế ở đây là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Hình thức thực hiện pháp luật thuế của họ chủ yếu là thi hành pháp luật, tức là thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp thuế chính xác và đầy đủ, cập nhật sổ sách kế toán; bên cạnh đó là tuân thủ pháp luật, tức là không kê khai gian lận và khống trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế; và cả sử dụng pháp luật, tức là lựa chọn loại thuế và mức thuế, thời hạn nộp trong trƣờng hợp pháp luật cho phép.
  • 28. 21 Theo quy định tại Điều 30 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 nhƣ sau: Nguyên tắc khai thuế và tính thuế 1. Ngƣời nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế. 2. Ngƣời nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trƣờng hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ [23, Điều 30]; Hồ sơ khai thuế 1. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng bao gồm: a) Tờ khai thuế tháng; b) Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra; c) Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào; d) Các tài liệu khác có liên quan đến số thuế phải nộp. 2. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm: a) Hồ sơ khai thuế năm gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế phải nộp; b) Hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý gồm tờ khai thuế tạm tính và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế tạm tính; c) Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm và các tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế. 3. Hồ sơ khai thuế đối với đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế bao gồm:
  • 29. 22 a) Tờ khai thuế; b) Hoá đơn, hợp đồng và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. 4. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ hải quan đƣợc sử dụng làm hồ sơ khai thuế. 5. Hồ sơ khai thuế đối với trƣờng hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp bao gồm: a) Tờ khai quyết toán thuế; b) Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp; c) Tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế. 6. Chính phủ quy định loại thuế khai theo tháng, khai theo năm, khai tạm tính theo quý, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, khai quyết toán thuế và hồ sơ khai thuế đối với từng trƣờng hợp cụ thể [23, Điều 31]. Và nghĩa vụ của ngƣời nộp thuế đƣợc quy định cụ thể hơn trong từng loại luật thuế. Việc thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sẽ góp phần ổn định ngân sách quốc gia. Nhà nƣớc muốn tồn tại và hoạt động thì cần phải có ngân sách. Và nguồn tài chính đó có thể nhận đƣợc bằng cách động viên một phần thu nhập từ xã hội thông qua hình thức: vay, quyên góp, bắt buộc đóng góp. Để có nguồn tài chính ổn định thì chỉ có thể bắt buộc đóng góp và coi thuế nhƣ nghĩa vụ của mỗi công dân, mỗi doanh nghiệp, mỗi chủ thể sản xuất kinh doanh thì việc thu thuế mới hiệu quả. Vì vay thì phải trả cả gốc lẫn lãi suất, ngƣời cho vay có thể cho vay hoặc từ chối và có quyền yêu
  • 30. 23 cầu hoàn trả bất cứ lúc nào; quyên góp thì phải phụ thuộc vào khả năng tài chính và sự tự nguyện mà điều này lại rất khó thực hiện trên thực tế. Các khoản thu từ thuế vào ngân sách cũng là để phục vụ cho chính lợi ích của công dân. Ngân sách nhà nƣớc chỉ có một phần đƣợc dùng cho quản lý hành chính còn lại đều đƣợc Nhà nƣớc sử dụng để phục vụ lợi ích cộng đồng. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.4.1. Ý thức pháp luật của các doanh nhân trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh Trên cơ sở quan niệm về ý thức pháp luật nói chung, có thể hiểu ý thức pháp luật của doanh nhân là tổng thể những quan điểm, quan niệm, tƣ tƣởng về pháp luật và thái độ, tình cảm, sự đánh giá của doanh nhân đối với pháp luật cũng nhƣ đối với hành vi pháp luật của các chủ thể trong xã hội. Ý thức pháp luật của doanh nhân là yếu tố ảnh hƣởng quyết định đến hành vi thực hiện pháp luật thuế của họ. Nếu các doanh nhân trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều hiểu rõ, chính xác nội dung, yêu cầu của các quy định pháp luật trong lĩnh vực thuế, đều có thái độ tôn trọng, đồng tình ủng hộ các quy định đó, coi đó là những quy định không thể thiếu để góp phần bổ sung và ổn định nguồn cung ngân sách bảo đảm cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nƣớc, phục vụ lợi ích chung của xã hội thì họ sẽ nghiêm chỉnh thực hiện các quy định đó, kê khai thuế một cách nghiêm túc, trung thực, chính xác và nộp thuế đầy đủ, đúng hạn. Ngƣợc lại, khi các doanh nhân không hiểu rõ, chính xác các quy định pháp luật về các sắc thuế và mức thuế mà doanh nghiệp của họ có nghĩa vụ phải nộp; hoặc hiểu rõ nhƣng lại coi thƣờng, khinh nhờn các quy định đó, đặt lợi ích của doanh nghiệp mình lên trên lợi ích của Nhà nƣớc, lợi ích chung của xã hội thì họ sẽ tìm mọi cách để
  • 31. 24 vi phạm pháp luật thuế, có thể kê khai không trung thực, gian lận, chây ỳ, nợ thuế hoặc trốn thuế... Ảnh hƣởng của ý thức pháp luật của doanh nhân tới việc thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn thể hiện ở chỗ khi các doanh nghiệp đều ý thức đƣợc rằng việc nộp thuế cho Nhà nƣớc của họ không chỉ là nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc, với xã hội, mà còn là quyền, là danh dự công dân của họ đối với cộng đồng. Bởi lẽ họ đã đƣợc hƣởng các dịch vụ công do Nhà nƣớc và xã hội cung cấp thì họ cũng có nghĩa vụ và trách nhiệm đóng góp công sức và tài sản cho việc tạo nên và cung ứng các dịch vụ đó, cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc; nghĩa vụ và quyền nộp thuế của họ là tất yếu thì họ sẽ phấn khởi, tự giác kê khai trung thực và nộp thuế đầy đủ, đúng hạn. 1.4.2. Mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật Mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật tác động tới việc thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chủ yếu thể hiện qua các quy định liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế của các doanh nghiệp này. Nếu pháp luật thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, giúp các doanh nghiệp này kinh doanh có hiệu quả, thu đƣợc lợi nhuận cao; quy định về loại thuế, mức thuế phải nộp là phù hợp với khả năng và điều kiện kinh doanh của các doanh nghiệp này; thủ tục kê khai, nộp thuế đơn giản, nhanh gọn thì việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp này cũng dễ dàng, thuận lợi và nghiêm túc hơn. Ngƣợc lại, nếu quy định của pháp luật hoặc là gây khó khăn, cản trở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, là một trong những nguyên nhân khiến cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này kém hiệu quả, lợi nhuận thu đƣợc thấp; hoặc các sắc thuế quy định cho các doanh nghiệp này phải nộp quá nhiều, mức thuế phải nộp quá cao so với khả năng và điều kiện sản xuất kinh
  • 32. 25 doanh của chúng; hoặc là quy định về thủ tục kê khai và nộp thuế quá phiền hà, phức tạp, rắc rối đều có thể dễ dàng dẫn đến sự vi phạm pháp luật thuế. Thực tế cho thấy, nếu quy định của pháp luật thuế có lỗ hổng, khiếm khuyết, không chặt chẽ thì có thể trở thành nguyên nhân dẫn đến việc kê khai thuế gian lận, trốn thuế, nợ thuế hoặc hối lộ nhân viên của cơ quan thuế để có thể đƣợc tính thuế ở mức thấp hơn quy định của pháp luật... 1.4.3. Hoạt dộng của cơ quan quản lý thuế Thuế gắn liền với yếu tố quyền lực. Thuế xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nƣớc, cung cấp cơ sở vật chất cho nhà nƣớc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình. Bằng quyền lực chính trị, nhà nƣớc tạo ra cho thuế tính ổn định, sự tuân thủ của đối tƣợng nộp thuế. Các yếu tố nhƣ đối tƣợng nộp thuế, thuế suất,... đƣợc quy định trong một khoảng thời gian nhất định. Chỉ gắn với yếu tố quyền lực thuế mới đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ tạo nguồn thu nhập tài chính cho quốc gia. Nghĩa vụ kê khai và nộp thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đƣợc bảo đảm thực hiện không chỉ bằng sự tự giác của các doanh nhân mà chủ yếu là bằng các biện pháp mang tính quyền lực nhà nƣớc, từ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục thuyết phục, tổ chức thực hiện cho đến áp dụng các biện pháp cƣỡng chế nhà nƣớc. Có thể khẳng định các quy định của pháp luật thuế không thể trở thành hiện thực, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh không thể thực hiện đƣợc nghĩa vụ kê khai và nộp thuế nếu không có hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quản lý thuế bởi vì đó chính là các cơ quan tổ chức thực hiện pháp luật thuế. Luật Quản lý thuế năm 2006 quy định: Nội dung quản lý thuế bao gồm: đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; quản lý thông tin về ngƣời nộp thuế; kiểm tra thuế,
  • 33. 26 thanh tra thuế; cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế [23, Điều 3]. Quy định này cho thấy chức năng của cơ quan quản lý thuế bao gồm các hoạt động sau: - Quản lý người nộp thuế thông qua việc cấp mã số thuế cho doanh nghiệp để có sơ sở kiểm soát thuế; - Kiểm soát căn cứ tính thuế. Trong điều kiện các doanh nghiệp đƣợc phép tự tính, tự khai và tự nộp thuế thì nếu các cơ quan quản lý kiểm soát tốt căn cứ tính thuế sẽ bảo đảm cho việc tính thuế của các doanh nghiệp là đúng đắn, chính xác, bảo đảm đƣợc nguồn thu phù hợp cho ngân sách nhà nƣớc. Ngƣợc lại, nếu các cơ quan quản lý thuế không kiểm soát căn cứ tính thuế một cách nghiêm túc thì có thể bỏ lọt những trƣờng hợp tính thuế không đúng, thấp hơn mức quy định và làm thất thu cho ngân sách nhà nƣớc. - Quản lý việc kê khai, nộp thuế Trong cơ chế tự tính, tự khai thì quản lý kê khai, nộp thuế là hết sức quan trọng, bởi lẽ việc tổ chức kê khai, nộp thuế đúng hạn, đủ tiền thuế sẽ hạn chế nợ đọng. Thông qua quản lý việc kê khai thuế để có phƣơng pháp đánh giá, giám sát, thanh tra và kiểm tra trên cơ sở xây dựng các tiêu chí rủi ro, đồng thời có thể quản lý tốt các doanh nghiệp, kịp thời có biện pháp hƣớng dẫn, nhắc nhở để các doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn, nộp thuế đúng hạn. Quản lý thu nộp thuế là việc kiểm tra, theo dõi số tiền thuế mà doanh nghiệp thực tế nộp vào NSNN so với số liệu kê khai. Thông qua việc quản lý thu nộp thuế, cơ quan quản lý có thể phát hiện ra các doanh nghiệp nợ đọng, chiếm dụng tiền thuế để áp dụng các chế tài và biện pháp xử lý răn đe, giáo dục NNT nộp đúng, nộp đủ số thuế phát sinh vào NSNN, góp phần làm cho pháp luật thuế đƣợc thực hiện nghiêm chỉnh.
  • 34. 27 - Quản lý việc miễn, giảm, hoàn thuế Chính sách miễn, giảm, hoàn thuế nhằm thực hiện mục tiêu ƣu đãi thuế của Nhà nƣớc đối với một số đối tƣợng và đảm bảo thực hiện đúng các thông lệ, tập quán thƣơng mại quốc tế, đồng thời đảm bảo nguyên tắc và mục tiêu xây dựng một chính sách thuế công bằng, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Hoàn thuế cho doanh nghiệp để khuyến khích xuất khẩu, thúc đẩy SXKD phát triển. Tuy nhiên đây cũng là yếu tố mà các doanh nghiệp có thể lợi dụng để chiếm đoạt tiền thuế, do vậy ngoài việc đề ra các chính sách rõ ràng thì Nhà nƣớc cũng cần có các biện pháp quản lý phù hợp nhằm hạn chế các trƣờng hợp gian lận trong miễn, giảm và hoàn thuế nhằm chiếm đoạt tiền từ NSNN. - Thanh tra, kiểm tra thuế Thanh tra, kiểm tra là khâu hậu kiểm trong quản lý thuế nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các trƣờng hợp gian lận thuế. Đặc biệt trong cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế và với sự lớn mạnh của doanh nghiệp cả về số lƣợng và chất lƣợng thì vai trò của thanh tra, kiểm tra thuế lại càng quan trọng. Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế đối với các DN ngoài quốc doanh bao gồm: + Thanh tra, kiểm tra việc đăng ký thuế của các doanh nghiệp. + Thanh tra, kiểm tra việc kê khai, tính thuế. + Thanh tra, kiểm tra việc nộp thuế vào NSNN. + Thanh tra, kiểm tra việc miễn, giảm, hoàn thuế. Tất cả các hoạt động này nếu đƣợc thực hiện nghiêm túc, đúng pháp luật thì sẽ đảm bảo cho pháp luật thuế đƣợc thực hiện nghiêm chỉnh bởi các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
  • 35. 28 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Có thể nói Thuế là một phạm trù rộng và hàm chứa nhiều nội dung phức tạp, hiểu và vận dụng kiến thức về thuế nói chung, pháp luật thuế nói riêng trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội hiện nay có một ý nghĩa quan trọng đối với mọi ngƣời dân, doanh nghiệp và Nhà nƣớc. Pháp luật thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu, nộp thuế giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhằm hình thành nguồn thu ngân sách nhà nƣớc để thực hiện các mục tiêu xác định trƣớc. Pháp luật thuế có vai trò rất lớn trong đời sống xã hội, nó vừa là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội, vừa tạo cơ sở pháp lý quan trọng và ổn định cho nguồn thu đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc. Vì thế, pháp luật thuế đƣợc nhà nƣớc sử dụng nhƣ một công cụ điều tiết nền kinh tế, thực hiện đƣờng lối, chính sách kinh tế trong một thời kì nhất định của đất nƣớc, đồng thời cũng là công cụ để kiểm tra gián tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, pháp luật thuế chỉ có thể đảm nhiệm đƣợc vai trò của mình khi đƣợc thực hiện nghiêm chỉnh trong xã hội bởi các chủ thể sản xuất kinh doanh trong đó có các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là hành vi của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh kê khai chính xác và giao nộp đầy đủ, đúng hạn các loại thuế do pháp luật quy định nhằm làm cho các quy phạm pháp luật thuế trở thành hiện thực trong cuộc sống. Việc thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp quốc doanh chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố mà cơ bản là ý thức pháp luật của các doanh nhân, mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật và hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quản lý thuế.
  • 36. 29 Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SẦM SƠN 2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội và tình hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở thị xã Sầm Sơn 2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội Thị xã Sầm Sơn thành lập năm 1981, nằm ở phía Đông tỉnh Thanh Hoá, cách Thành phố Thanh Hoá khoảng 16km; phía Bắc giáp huyện Hoằng Hoá (ranh giới là sông Mã); phía Nam và phía Tây giáp huyện Quảng Xƣơng (cách sông Đơ); phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ. Thị xã Sầm Sơn có 5 đơn vị hành chính, gồm 04 phƣờng và 01 xã với tổng diện tích tự nhiên gần 17,9km2 , dân số năm 2010 là 62.550 ngƣời, chiếm 0,16% diện tích và 1,68% dân số tỉnh Thanh Hoá. Thị xã Sầm Sơn là một trong những trung tâm du lịch tắm biển, nghỉ mát nổi tiếng của khu vực phía Bắc và cả nƣớc. Sầm Sơn có nhiều tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng, có nhiều bãi tắm đẹp trải dài trên 9km bờ biển đan xen với những tài nguyên du lịch sinh thái, di tích lịch sử, văn hóa nhƣ: Đền Độc Cƣớc, đền Cô Tiên, khu du lịch sinh thái Quảng Cƣ, núi Trƣờng Lệ... Cùng với đó là cơ sở hạ tầng đƣợc đầu tƣ đồng bộ tạo lợi thế để Sầm Sơn ngày càng phát triển và hƣớng tới một đô thị du lịch văn minh, hiện đại. Trong những năm gần đây, cả kinh tế lẫn xã hội của Sầm Sơn đều phát triển khá mạnh, đặc biệt ngành du lịch - dịch vụ đã trở thành ngành kinh tế chủ lực của Sầm Sơn. Hệ thống cơ sở vật chất ngày càng đƣợc đầu tƣ nâng cấp, kết cấu hạ tầng du lịch, giao thông, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật ngày
  • 37. 30 càng đƣợc hoàn thiện, tốc độ tăng trƣởng kinh tế luôn ở mức cao, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tiến bộ, tỷ lệ đô thị hóa cao, văn hóa - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực cả về chiều sâu lẫn diện rộng,... Với kết quả đó, ngày 23/4/2012, Bộ trƣởng Bộ Xây dựng ký Quyết định số 378 công nhận Thị xã Sầm Sơn là đô thị loại III trực thuộc tỉnh Thanh Hóa. Với vị thế là đô thị loại III, Sầm Sơn cũng là một trong 12 đô thị du lịch biển trọng điểm của cả nƣớc. Sầm Sơn đƣợc thiên nhiên ƣu đãi ban tặng có nhiều danh lam thắng cảnh. Nơi đây cũng là vùng đất huyền thoại, có truyền thống lịch sử lâu đời, giàu bản sắc văn hóa với nhiều di tích lịch sử. Đặc biệt, trong những năm gần đây, du lịch Sầm Sơn đã có những bƣớc phát triển toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Du lịch đã trở thành ngành kinh tế chủ lực trong sự phát triển của địa phƣơng. Năm 2013 là năm hội tụ nhiều yếu tố để du lịch Sầm Sơn phát triển khi Cảng hàng không Thọ Xuân đi vào hoạt động, tuyến đƣờng quốc lộ 47 đã hoàn thành cùng với Khu kinh tế Nghi Sơn khởi động là những yếu tố góp phần thu hút du khách đến với Sầm Sơn. Năm 2013, Sầm Sơn thể hiện sự quyết tâm xây dựng thƣơng hiệu đô thị dụ lịch biển Văn minh - Thân thiện, là điểm đến lý tƣởng của bạn bè và du khách trong và ngoài nƣớc. Để đạt đƣợc mục tiêu trên, Thị xã tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tƣ phát triển du lịch, nâng cao chất lƣợng du lịch đến năm 2015. Khuyến khích, đầu tƣ phát triển khai thác thủy sản có công suất lớn; chuyển đổi mạnh mẽ cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao; phát triển tiểu thủ công nghiệp; khôi phục, duy trì nghề truyền thống, đặc biệt chú trọng các mặt hàng thủ công mỹ nghệ;… Công tác quy hoạch, quản lý xây dựng và phát triển đô thị đƣợc chú trọng quan tâm. Quy hoạch mở rộng không gian đô thị và quy hoạch tổng thể phát triển KTXH đã và đang đƣợc triển khai, hoàn thiện; các dự án phát triển
  • 38. 31 kinh tế hạ tầng đã và đang đƣợc xúc tiến tích cực nhƣ xã Quảng Tiến là một trong những địa bàn chiến lƣợc trong phát triển kinh tế xã hội của Thị xã đã đƣợc nâng cấp thành Phƣờng Quảng Tiến,…. Công tác quản lý tài nguyên và môi trƣờng đạt nhiều chuyển biến mới, môi trƣờng đã xanh - sạch - đẹp.... đã từng bƣớc làm thay đổi diện mạo đô thị Sầm Sơn. Sự nghiệp giáo dục - đào tạo từng bƣớc đƣợc nâng lên rõ rệt. Số học sinh thi đậu vào các trƣờng đại học, cao đẳng ngày càng tăng, hàng năm đạt bình quân 25%, năm sau cao hơn năm trƣớc. Hoạt động khoa học công nghệ có chuyển biến tích cực, có nhiều ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, nâng cao chất lƣợng sản phẩm hàng hoá, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Sự nghiệp Văn hoá - Thông tin - Truyền thanh - Thể dục thể thao có tiến bộ, từng bƣớc nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân và đáp ứng nhu cầu du khách. Sự nghiệp Y tế - Dân số và công tác gia đình ngày càng đƣợc quan tâm. Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe ngƣời dân đạt kết quả khá, hƣớng tới xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Trong bối cảnh nền kinh tế trong nƣớc gặp rất nhiều khó khăn, thách thức, tốc độ tăng trƣởng kinh tế đạt thấp, giá cả một số mặt hàng tiêu dùng thiết yếu liên tục tăng, sức mua của thị trƣờng giảm đã ảnh hƣởng không nhỏ đến tình hình KTXH Thị xã Sầm Sơn. Trên địa bàn thị xã cả hai ngành kinh tế mũi nhọn là dịch vụ du lịch và khai thác hải sản mặc dù đã có nhiều chuyển biến tích cực nhƣng hiệu quả chƣa cao. Tình hình kinh tế - xã hội của Thị xã Sầm Sơn tuy tạo ra những tiền đề thuận lợi song vẫn còn những khó khăn thách thức đối với việc thực hiện
  • 39. 32 pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trên địa bàn Thị xã Sầm Sơn, hoạt động kinh doanh của các DN gặp nhiều khó khăn do ảnh hƣởng các chính sách cắt giảm đầu tƣ công, giá cả hàng hóa vẫn ở mức cao, DN không tiếp cận đƣợc vốn vay…, đặc biệt là các DN hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Các doanh nghiệp đã có nhiều cố gắng khắc phục phó khăn, nâng cao hiệu quả kinh doanh và ý thức chấp hành pháp luật nên số thu ở lĩnh vực này đạt cao. Tuy nhiên, trên địa bàn chủ yếu là các hộ kinh doanh cá thể, các DN vừa và nhỏ và tính chất kinh doanh theo mùa vụ nên cũng gây khó khăn cho việc thực hiện pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn. 2.1.2. Tình hình phát triển doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Thị xã Do địa hình giáp biển nên ngành du lịch và chế biến thủy hải sản phát triển hơn các ngành khác. Các doanh nghiệp NQD trên địa bàn TX Sầm Sơn tồn tại dƣới nhiều hình thức: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tƣ nhân… nhƣng chủ yếu tồn tại với quy mô vừa và nhỏ, hoạt động trong nhiều ngành nghề. Nhìn chung, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở Sầm Sơn đang phát triển mạnh mẽ về số lƣợng, đa dạng về loại hình kinh doanh, đa dạng về ngành nghề và đã có những đóng góp quan trọng cho tăng trƣởng kinh tế, góp phần xóa đói giảm nghèo, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân sách trên địa bàn Thị xã trong thời gian qua. Bảng số liệu sau đây sẽ cho thấy tình hình phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Sầm Sơn.
  • 40. 33 Bảng 2.1: Tổng hợp các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Sầm Sơn từ 2011- 2013 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Đã cấp mã số Đang hoạt động Ngừng hoạt động Tạm nghỉ kinh doanh Đã cấp mã số Đang hoạt động Ngừng hoạt động Tạm nghỉ kinh doanh Đã cấp mã số Đang hoạt động Ngừng hoạt động Tạm nghỉ kinh doanh Công ty TNHH 160 145 5 10 176 164 5 7 188 172 6 10 Công ty CP 46 31 2 13 50 44 2 4 54 46 2 6 Doanh nghiệp tư nhân 43 23 7 13 50 28 7 15 54 33 7 14 Hợp tác xã 37 15 18 4 37 15 18 4 37 15 18 4 Khác 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Tổng 286 214 32 40 313 251 32 30 333 266 33 34 (Nguồn: Chi cục Thuế thị xã Sầm Sơn)
  • 41. 34 Bảng trên cho thấy thực trạng khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở Sầm Sơn trên từng mặt nhƣ sau: - Về số lượng Tính hết ngày 31/12/2013 trên địa bàn Thị Xã Sầm Sơn đã có 333 cơ sở doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã đƣợc cấp mã số thuế đang hoạt động, trong đó, Công ty TNHH là 160 đơn vị và Công ty cổ phần là 46 đơn vị. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đặc biệt phát triển mạnh kể từ khi Nhà nƣớc ban hành Luật doanh nghiệp (1999) cùng với việc thực hiện bãi bỏ 84 loại “giấy phép con" trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo Quyết định số 19/2000/QĐ-TTg ngày 3/2/2000 và Nghị định số 30/2000/NĐ-CP ngày 11/8/2000. - Về cơ cấu ngành nghề. Với đặc điểm quy mô nhỏ, địa hình giáp biển, vốn ít dễ thích nghi trong cơ chế thị trƣờng, kinh tế ngoài quốc doanh đã làm nên một bức tranh hết sức đa dạng, phong phú về ngành nghề kinh doanh ở TX Sầm Sơn. Trong số các doanh nghiệp trên thì ngành sản xuất có 51, ngành vận tải có 59 doanh nghiệp, ngành thƣơng nghiệp có 70 doanh nghiệp, ngành dịch vụ có 70 doanh nghiệp, ngành xây dựng có 35 doanh nghiệp, ngành ăn uống có 18 doanh nghiệp. Các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn thị xã phát triển là động lực khơi dậy mọi tiềm năng về vốn, tri thức, lao động, đất đai… trong nhân dân nhằm sử dụng các tiềm năng này vào mục đích phát triển kinh tế, điều này có ý nghĩa to lớn trong điều kiện hiện nay. Trong cơ chế thị trƣờng hầu hết các cơ sở kinh doanh đều thực hiện kinh doanh tổng hợp, đăng ký kinh doanh cùng lúc nhiều ngành nghề, sản xuất chủ yếu chạy theo sự khan hiếm trên thị trƣờng do đó mang rất nhiều yếu tố tự phát và ngành nghề có sự thay đổi. Nhƣ vậy, số cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh phân bố không đồng đều giữa các ngành, các lĩnh vực.
  • 42. 35 - Về quy mô vốn Luật doanh nghiệp đã không quy định vốn pháp định là một điều kiện để thành lập doanh nghiệp, trừ một số doanh nghiệp đặc thù đƣợc quy định trong các luật chuyên ngành. Đây là một điểm mới của luật đã thực sự xoá bỏ các thủ tục phiền hà, hình thức, thực sự tạo cơ hội kinh doanh cho một số nhà đầu tƣ có điều kiện sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên việc quy định nhƣ vậy không có nghĩa là không cần vốn vẫn thành lập đƣợc doanh nghiệp, mà các doanh nghiệp phải đăng ký số vốn tự có khi thành lập và định kỳ báo cáo, cập nhật những thông tin về vốn với cơ quan đăng ký kinh doanh. Song thực tế ở TX Sầm Sơn cho thấy (do nhiều nguyên nhân) thời gian qua công tác thẩm định hồ sơ đăng ký kinh doanh còn lỏng lẻo, vốn đăng ký kinh doanh chỉ là hình thức và nhiều cơ sở doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh không báo cáo, không cập nhật thông tin. + Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh từ 286 doanh nghiệp (2011) với số vốn 918.025 triệu đồng đến nay (2013) đã có 333 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký là 1.018.250 triệu đồng tăng 15% về số lƣợng doanh nghiệp, tăng 1,1 lần về vốn. Trong tổng số 333 doanh nghiệp, có 211 doanh nghiệp (63,3%) vốn từ 1 tỷ đến dƣới 5 tỷ; 83 doanh nghiệp (25%) vốn từ 5 tỷ đến 10 tỷ; 39 doanh nghiệp (11,7 %) vốn trên 10 tỷ. Nhƣ vậy quy mô vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chủ yếu là vừa và nhỏ (87,1%). Đây cũng là điều phản ánh rõ tiền thân của các doanh nghiệp là từ các nhà nghỉ hộ cá thể, tiểu chủ phát triển lên. - Những đóng góp chủ yếu Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở TX Sầm Sơn phát triển mạnh mẽ thời gian vừa qua đã khơi dậy nguồn tiềm năng về đất đai, tài sản, tiền vốn,
  • 43. 36 sức lao động và trí tuệ, kinh nghiệm của mọi tầng lớp nhân dân vào sản xuất kinh doanh góp phần cho sự phát triển kinh tế xã hội chung của TX. Những đóng góp của khu vực kinh tế này có thể khái quát nhƣ sau: + Góp phần giải quyết việc làm cho nhiều lao động trong toàn TX. + Tạo ra nhiều sản phẩm trong nƣớc và xuất khẩu có giá trị cao góp phần khôi phục và phát triển các tiềm năng sẵn có nhƣ đánh bắt hải sản, tiểu thủ công nghiệp. + Huy động đƣợc nguồn vốn to lớn trong nhân dân vào sản xuất kinh doanh và đóng góp một phần đáng kể cho nguồn thu các ngân sách. Nhƣ vậy, trong những năm qua, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở TX Sầm Sơn đã góp phần quan trọng cho tăng trƣởng kinh tế giải quyết việc làm, tăng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh. 2.2. Những kết quả đạt được và những hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 2.2.1. Kết quả đạt được trong việc thực hiện pháp luật về thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh Trong những năm qua, nƣớc ta đã không ngừng cải cách, sửa đổi và hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế để chúng phù hợp với thực tế phát triển của nền kinh tế trong nƣớc và quá trình hội nhập của nƣớc ta. Điều này thể hiện qua việc Nhà nƣớc ban hành các đạo luật quy định các sắc thuế mà các doanh nghiệp phải thực hiện. Việc thực hiện các luật thuế này đã tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu, cải thiện môi trƣờng kinh doanh và từng bƣớc nâng cao năng lực cạnh tranh của cộng đồng các doanh nghiệp. Nhìn chung, ý thức chấp hành các luật thuế của các doanh nghiệp Trên địa bàn thị xã Sầm Sơn có nhiều chuyển biến tích cực. Hầu hết các doanh
  • 44. 37 nghiệp đã cập nhật kịp thời các quy định mới của pháp luật thuế và có ý thức cao hơn trong việc thực hiện pháp luật thuế. Theo cơ chế mới, cơ chế tự khai tự nộp, các doanh nghiệp phải tự mình cập nhật các quy định của pháp luật thuế và các chính sách mới để kịp thời kê khai và nộp thuế theo đúng thời gian quy định của pháp luật. Trong những năm gần đây, việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các doanh nghiệp đã đạt đƣợc một số kết quả sau: Thứ nhất, việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế: Tình hình nộp thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh những năm gần đây đƣợc thể hiện cụ thể qua bảng sau: Bảng 2.2: Tình hình nộp thuế của các DN NQD qua các năm2011-2013 Đơn vị: Nghìn đồng Năm Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tổng 22.874.357 28.385.586 31.154.395 Thuế MB 1.730.550 2.383.675 2.897.145 Thuế GTGT 18.908.754 23.159.594 24.806.673 Thuế TNDN 1.511.291 1.961.976 2.578.692 Phạt 723.684 879.342 771.885 (Nguồn số liệu: Chi cục Thuế thị xã Sầm Sơn) Bảng số liệu trên cho thấy hoạt động kinh tế trên địa bàn ngày càng tăng tỉ lệ thuận với số thuế tăng dần theo từng năm. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp NQD trên địa bàn đang phát triển theo hƣớng tích cực, giá trị sản xuất tạo ra ngày càng lớn và số thuế nộp vào ngân sách ngày càng tăng lên. Điều này cũng chứng tỏ ý thức thực hiện pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngày càng tiến bộ. Một số doanh nghiệp đã nộp thuế với số lƣợng lớn, điển hình là một số doanh nghiệp sau:
  • 45. 38 Bảng 2.3: Một số đơn vị có số nộp lớn nhất Đvt: đồng Năm Tên DN MST Số thuế nộp 2011 Công ty CP Đầu tƣ Thăng Long 2800957842 1.365.378.117 Công ty CP TM Thanh Bình 2801038979 808.149.423 Công ty CP ĐT XD Vũ Phong 2800582583 703.744.361 CN Cty CP DL giải trí An Bình Mai VN 0101874124-001 769.896.723 Cty TNHH KS DL- DV công đoàn Thanh Hóa 2800125562 768.912.766 2012 Công ty CP TM Thanh Bình 2801038979 881.455.000 Công ty CP ĐT XD Vũ Phong 2800582583 941.703.839 CN Cty CP DL giải trí An Bình Mai VN 0101874124-001 570.779.794 Cty TNHH KS DL- DV công đoàn Thanh Hóa 2800125562 840.385.513 Công ty TNHH XD Khánh Hƣng 2800649622 563,504,929 2013 Công ty CP TM Thanh Bình 2801038979 1.378.942.000 Công ty CP ĐT XD Vũ Phong 2800582583 1.263.225.787 CN Cty CP DL giải trí An Bình Mai VN 0101874124-001 1.061.627.388 Công ty CP Đầu tƣ Thăng Long 2800957842 441.000.000 Công ty TNHH XD TM Bình Minh 2800944635 399.548.627 (Nguồn: Chi cục thuế Thị Xã Sầm Sơn)
  • 46. 39 Trên đây là những doanh nghiệp thực hiện tốt pháp luật thuế, luôn đi đầu trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và có doanh số kinh doanh cao hằng năm, có số nộp ngân sách nhà nƣớc cao nhất, nhận đƣợc khen thƣởng từ cơ quan thuế và Bộ Tài Chính. Thứ hai, việc thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế: Kết quả thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm 2013 cụ thể nhƣ sau: Bảng 2.4: Công tác kê khai hồ sơ khai thuế của DNNQD trên địa bàn TX năm 2013 TT Loại hồ sơ khai thuế Số HS khai thuế phải nộp Số HS khai thuế đã nộp Hồ sơ khai thuế nộp đúng hạn Hồ sơ khai thuế không nộp 1 GTGT 2.482 2.383 1.868 99 2 TNDN 1.078 1.030 836 48 3 TN, MT 16 13 6 3 4 BCTC 191 177 89 14 5 TNCN 34 34 34 0 6 QT TNCN 257 233 102 24 7 MB 32 29 8 3 8 TTĐB 55 55 34 0 Cộng 4.145 3.954 2.977 191 (Nguồn: chi cục thuế Thị xã Sầm Sơn) Qua các số liệu trong bảng trên, có thể thấy, năm 2013, số hồ sơ khai thuế phải nộp của doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 4.145 hồ sơ, các doanh nghiệp đã nộp cho Chi cục thuế 3.954 hồ sơ, số hồ sơ không nộp là 191, chiếm 4,6% tổng số hồ sơ phải nộp. Điều đó cho thấy, ý thức chấp hành nghĩa vụ kê khai thuế của đa số các doanh nghiệp NQD là tốt. Các đơn vị
  • 47. 40 không kê khai thuế chủ yếu là do đăng ký thuế nhƣng không hoạt động; ngừng nghỉ, thay đổi địa điểm kinh doanh, NNT không thông báo cho cơ quan thuế kịp thời. Về hình thức kê khai, căn cứ chỉ đạo của Thủ tƣớng Chính phủ tại Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 05/8/2014 về việc tăng cƣờng quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan và chỉ đạo của Bộ trƣởng Bộ Tài chính tại Chỉ thị số 03/CT-BTC ngày 20/5/2014 về tăng cƣờng kỷ cƣơng, kỷ luật trong quản lý thuế, tạo thuận lợi cho ngƣời nộp thuế, Tổng cục Thuế đã ban hành công văn số 3100/TCT-CNTT ngày 07/8/2014 về việc đẩy mạnh khai thuế qua mạng theo chỉ đạo của Thủ tƣớng Chính phủ. Đây là một bƣớc tiến mới trong cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho ngƣời nộp thuế, bởi thay vì phải đến ngân hàng để viết và gửi giấy nộp tiền vào NSNN, với dịch vụ nộp thuế điện tử, DN có thể lập giấy và nộp tiền vào ngân sách thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế và đƣợc các ngân hàng thƣơng mại xác nhận kết quả tức thời. Với nhiều tiện ích và tiết kiệm đƣợc nhiều thời gian, chi phí, có đến 80% số doanh nghiệp trên địa bàn đã tham gia khai thuế điện tử. Trong quá trình kê khai các khoản thu, chi làm cơ sở cho việc tính thuế và khấu trừ thuế nhƣ doanh thu tính thuế, kê khai những chi phí đƣợc trừ nhƣ khấu hao tài sản cố định; tiền lƣơng, tiền công, tiền ăn giữa ca... thì nhiều doanh nghiệp đã kê khai tƣơng đối chính xác theo quy định của pháp luật, góp phần bảo đảm nguồn thu cho NSNN; việc sử dụng các loại hoá đơn ở nhiều doanh nghiệp về cơ bản là phù hợp với quy định của pháp luật. 2.2.2. Những hạn chế trong việc thực hiện pháp luật thuế của doanh nghiệp ngoài quốc doanh Bên cạnh những thành tựu trên, việc thực hiện pháp luật thuế của các
  • 48. 41 doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Sầm Sơn vẫn còn những hạn chế nhất định. Đó là một số hạn chế cơ bản sau: - Về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế Trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các doanh nghiệp thì mặc dù đa số các doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế song vẫn còn nhiều doanh nghiệp dây dƣa, nợ đọng tiền thuế, điều đó thể hiện cụ thể qua bảng sau: Bảng 2.5: Số liệu tình hình nợ đọng thuế TNDN của các DNNQD qua các năm 2012, 2013 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 So sánh Số tuyệt đối Số tương đối (%) Nợ khó thu 205 374 169 45% Nợ chờ xử lý 56 66 10 15% Nợ khả năng thu 371 458 87 19% Tổng nợ 632 898 266 29% (Nguồn số liệu: Chi cục Thuế th ị xã Sầm Sơn) Qua bảng số liệu trên ta thấy, số thuế TNDN nợ đọng của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn còn lớn, nợ năm sau cao hơn năm trƣớc. Cụ thể: năm 2012 tổng nợ về thuế TNDN của doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 632 triệu đồng, đến năm 2013 tăng lên 898 triệu đồng, tăng 266 triệu đồng tƣơng ứng tỉ lệ tăng 29%. Trong số các doanh nghiệp nợ đọng tiền thuế thì đáng chú ý là các doanh nghiệp trong bảng sau:
  • 49. 42 Bảng 2.6: Số liệu nợ đọng thuế của một số đơn vị Đvt: đồng Năm Tên DN MST Số thuế nợ 2011 Công ty TNHH Xây dựng Thƣơng mại và du lịch Trung Việt 2800560043 1,221,439,001 Công ty Vận tải Tuấn Hƣng 2800670977 334,252,176 Công ty TNHH Thành Công 2800582625 325,209,193 Công Ty TNHH và xây dựng Kỳ Anh 2800898629 243,674,385 Công Ty TNHH và xây dựng Toàn Thắng 2800754440 202,056,890 2012 Công ty CP Đầu tƣ Thăng Long 2800957842 1,594,986,079 Công ty TNHH Xây dựng Thƣơng mại và du lịch Trung Việt 2800560043 1,321,512,109 Công Ty TNHH một thành viên xây dựng giao thông thủy lợi Hƣơng Giang 2801201600 879,877,192 Công ty Vận tải Tuấn Hƣng 2800670977 604,684,703 Công ty CP TM Thanh Bình 2801038979 575,777,065 2013 Công ty CP Đầu tƣ Thăng Long 2800957842 3,763,430,075 Công ty TNHH Xây dựng Thƣơng mại và du lịch Trung Việt 2800560043 1,490,243,529 Công ty CP TM Thanh Bình 2801038979 1,055,007,544 Công Ty TNHH một thành viên xây dựng giao thông thủy lợi Hƣơng Giang 2801201600 925,441,783 Công ty Vận tải Tuấn Hƣng 2800670977 916,075,697 (Nguồn: Chi cục thuế Thị Xã Sầm Sơn) Trên đây là liệt kê những doanh nghiệp có số nợ cao nhất trong 3 năm gần đây, đó đều là các doanh nghiệp lớn với số nợ lớn. Còn rất nhiều doanh nghiệp vẫn còn nợ đọng kéo dài từ năm này qua năm khác. Các loại nợ cũng đã đƣợc phân chia theo các loại đối với từng doanh nghiệp ví dụ nợ chờ xử lý,
  • 50. 43 nợ khó thu.... Sự phân loại trên cũng đã đánh giá đƣợc ý thức thực hiện pháp luật về thuế của các doanh nghiệp nhƣ thế nào. - Về việc thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế Tình trạng thực hiện pháp luật thuế chƣa thực sự nghiêm chỉnh của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn thể hiện rõ qua việc thực hiện nghĩa vụ kê khai doanh thu để tính thuế của nhiều doanh nghiệp không chính xác, có biểu hiện che giấu doanh thu để làm giảm số tiền thuế phải nộp. Điều này đƣợc thể hiện qua số liệu các doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ nộp thuế, bị cơ quan thuế phạt và tiến hành truy thu thuế ở Sầm Sơn. Bảng 2.7: Số liê ̣u kiểm tra quyết toán thuế của các DNNQD qua các năm 2011-2013 Đơn vị: Nghìn đồng Số doanh nghiê ̣p kiểm tra quyết toán Số doanh nghiê ̣p vi phạm Số thuế truy thu GTGT TNDN Phạt Tổng Năm 2011 37 37 591.429 249.762 314.255 1.155.446 Năm 2012 49 48 1.780.263 775.749 890.861 3.446.873 Năm 2013 51 50 933.668 703.640 632.512 2.269.820 (Nguồn số liệu: Chi cục Thuế chi cục thị xã Sầm Sơn) Kết quả kiểm tra thuế của Chi cục thuế Sầm Sơn cho thấy , năm 2011, Chi cục đã tiến hà nh kiểm tra 37 doanh nghiê ̣p thì cả 37 doanh nghiê ̣p đều vi phạm, đều bi ̣pha ̣t và bị truy thu thuế với số thuế truy thu là 1.155.446 nghìn đồng, trong đó riêng thuế TNDN là 233.119 nghìn đồng. Sang năm 2012 số doanh nghiê ̣p bị kiểm tra quyế t toán thuế tăng lên , số thuế TNDN bị pha ̣t và truy thu lên tới 775.749 nghìn đồng, gần gấp 3 so với năm 2011. Điều này chƣ́ ng tỏ rằng sai sót trong hồ sơ của NNT là khá phổ biến.