SlideShare a Scribd company logo
1 of 93
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiêncứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giảluận văn
Nguyễn Thị Anh Thư
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.....................................................................................................v
MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP..................................................................................................3
1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế giá trị gia tăng.........................................................................3
1.2. Nội dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam .....................................................4
1.2.1. Phạm vi áp dụng..................................................................................................4
1.2.2. Căn cứ tính thuế...................................................................................................6
1.2.3. Phương pháp tính thuế GTGT .............................................................................6
1.2.4. Quy định về hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa, dịch vụ ..............................10
1.2.5. Hoàn thuế giá trị gia tăng...................................................................................12
1.2.6. Kê khai nộp thuế giá trị gia tăng........................................................................14
1.3. Một số vấn đề về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp..............................15
1.3.1. Khái niệm quản lý thuế giá trị gia tăng..............................................................15
1.3.2. Nội dung quản lý thuế GTGT............................................................................16
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT của cơ quan quản lý
thuế cấp chi cục ...........................................................................................................21
1.4. Quy trình quản lý thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam....................................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẦU GIẤY ..........................25
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của quận Cầu Giấy và cơ cấu tổ chức bộ máy chi cục thuế
quận Cầu Giấy......................................................................................................................25
2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của quận Cầu Giấy......................................................25
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy chi cục thuế quận Cầu Giấy....25
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
iii
2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại chi cục thuế
quận Cầu Giấy .................................................................................................................32
2.2.1. Thực trạng công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT..................................................32
2.2.2. Quản lý khai thuế...............................................................................................39
2.2.3. Công tác kiểm tra thuế.......................................................................................54
2.2.4. Quản lý nợ và cưỡng chế thuế ...........................................................................60
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại chi
cục thuế quận Cầu Giấy...................................................................................................63
2.3.1. Những kết quả đạt được trong thời gian qua......................................................63
2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân..................................................................65
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẦU GIẤY
..............................................................................................................................................69
3.1. Dự báo tình hình kinh tế xã hội Quận Cầu Giấy trong thời gian tới ...........................69
3.2.Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý thuế...............................................................70
3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại
chi cục thuế quận Cầu Giấy .............................................................................................71
3.3.1. Tăng cường công tác quản lý người nộp thuế ....................................................71
3.3.2. Hoàn thiện công tác quản lý kê khai nộp thuế GTGT và kế toán thuế ...............73
3.3.3. Tăng cường quản lý căn cứ tính thuế.................................................................75
3.3.4. Tăng cường công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế .............................78
3.3.5. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế .........................................................79
3.3.6. Một số giải pháp khác........................................................................................80
KẾT LUẬN ..........................................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................85
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT : Công nghệ thông tin
DN : Doanh nghiệp
ĐKKD : Đăng kí kinh doanh
ĐTNT : Đối tượng nộp thuế
GTGT : Giá trị gia tăng
HTX : Hợp tác xã
KK-KTT-TH : Kê khai – Kế toán thuế - Tin học
MST : Mã số thuế
NSNN : Ngân sách Nhà nước
NNT : Người nộp thuế
TTHT : Tuyên truyền hỗ trợ
Trđ : Triệu đồng
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: TÌNH HÌNH TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ NNT GIAI ĐOẠN 2013-
2015......................................................................................................... 34
BẢNG 2.2: TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ CẤP MST CỦA CÁC DN GIAI ĐOẠN
2013-2015 ................................................................................................ 40
BẢNG 2.3: TÌNH HÌNH NỘP TỜ KHAI THUẾ GTGTCỦA CÁC DN TẠI CHI
CỤC THUẾQUẬNCẦUGIẤY.................................................................. 42
BẢNG 2.4: KẾT QUẢ THU NỘP THUẾ GTGT CỦA CÁC DN GIAI ĐOẠN
2013-2015................................................................................................. 47
BẢNG 2.5: TÌNH HÌNH HOÀN THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DN GIAI ĐOẠN
2013– 2015............................................................................................... 48
BẢNG 2.6: KẾT QUẢ KIỂM TRA HỒ SƠ KHAI THUẾ GTGT TẠI CƠ
QUAN THUẾ GIAI ĐOẠN 2013- 2015.................................................... 55
BẢNG 2.7: TÌNH HÌNH KIỂM TRA HỒ SƠ KHAI THUẾ GTGT CỦA
CÁC DN TẠI TRỤ SỞ NNT GIAI ĐOẠN 2013-2015............................... 58
BẢNG 2.8: TÌNH HÌNH NỢ THUẾ GTGT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẦU GIẤY GIAI ĐOẠN 2013- 2015.......... 60
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN và là công cụ quan trọng điều tiết vĩ mô
nền kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, khuyến khích sản xuất phát triển.
Với vai trò quan trọng của thuế, mọi quốc gia đều rất coi trọng chính sách thuế và các
biện pháp quản lý thuế.
Thuế GTGT đã có vai trò góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự
cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ
thống hóa đơn chứng từ; giúp nhà nước kiểm soát được hoạt động, sản xuất, nhập
khẩu, kinh doanh hàng hóa nhờ kiểm soát được hệ thống hóa đơn, chứng từ, khắc
phục được nhược điểm của thuế doanh thu là trốn thuế. Qua đó, còn cung cấp cho
công tác nghiên cứu, thống kê những số liệu quan trọng. Tuy nhiên, công tác quản lý
thuế GTGT thời gian qua ở Việt Nam vẫn còn những hạn chế nhất định. Các hành vi
gian lận, trốn thuế GTGT, lợi dụng hoàn thuế GTGT để chiếm đoạt NSNN vẫn diễn
ra khá phổ biến.
Chi cục Thuế Quận Cầu Giấy là cơ quan nằm trong hệ thống quản lý thuế nội
địa, được giao nhiệm vụ quản lý thuế trên địa bàn Quận Cầu Giấy - Thành phố Hà
Nội. Là nơi hiện đang tập trung trụ sở của các cơ quan đầu ngành của nước ta nên số
lượng doanh nghiệp mới thành lập trên địa bàn quận Cầu Giấy hàng năm phát sinh
lớn. Bên cạnh những mặt tích cực, cũng có những mặt bất cập trong công tác quản lý
thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng. Còn nhiều hạn chế trong công tác quản lý
như: Tình trạng trốn lậu thuế, công tác quản lý nợ thuế còn nhiều hạn chế... Do đó,
việc hoàn thiện quản lý về thuế, đặc biệt đối với hoạt động công tác quản lý thuế
GTGT luôn phải được coi trọng.
Vì những điều trên, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT
của các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Cầu Giấy” để làm Luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
2
Mục đích của Luận văn là đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thu thuế
GTGT từ các doanh nghiệp do Chi cục Thuế Quận Cầu Giấy quản lý. Trên cơ sở đó, đề
xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT - tại Chi cục Thuế
quận Cầu Giấy
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là công tác quản lý thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp do Chi cục Thuế quận Cầu Giấy trực tiếp quản lý.
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Tại Chi cục thuế quận Cầu Giấy- Thành
phố Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn từ năm
2013 đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phân tích có sử dụng tiếp
cận phân tích sự việc trong sự biến động hiện tượng nghiên cứu gắn với điều kiện lịch
sử cụ thể.
Đồng thời, luận văn sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp,
phân tích hệ thống.
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3
chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý thuếgiá trị gia tăng đốivới doanhnghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tácquảnlý thuếgiá trịgia tăng đối với cácdoanh nghiệp
tại Chi cục thuế quận Cầu Giấy.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp tại Chi cục thuế quận Cầu Giấy.
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
3
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
Khái niệm, đặc điểm thuế giá trị gia tăng
a. Khái niệm: Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
b. Đặc điểm về thuế GTGT:
Thứ nhất, thuế GTGT là thuế gián thu: Đối tượng nộp thuế GTGT là người
cung ứng hàng hóa, dịch vụ, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Thuế
GTGT là khoản tiền được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ mà người mua phải trả
khi mua hàng.
Thứ hai, thuế GTGT có tính lũy thoái so với thu nhập: Thuế GTGT đánh vào
hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hóa dịch vụ là người trả khoản thuế đó,
không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau. Như vậy, nếu
so sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ
lệ này thấp và ngược lại.
Thứ ba, thuế GTGT là thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp: Thuế
GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính
trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được của tất cả các
giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Do vậy,
việc thu thuế trên GTGT ở từng giai đoạn tương đương với số thuế tính trên giá bán
cho người tiêu dùng cuối cùng.
Thứ tư, thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao: Thuế GTGT không phải là
yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp
hàng hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh
của người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế; sản
phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT của tất cả
các giai đoạn không thay đổi.
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
4
Thứ năm, thuế GTGT có tính lãnh thổ: Đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ cuối cùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
Nội dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam
Nội dung cơ bản của thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam được thực hiện theo các
văn bản pháp luật sau:
- Luật Thuế GTGT số 31/2013/QH13 của Quốc Hội.
- Luật số 13/2008/QH12 của Quốc hội : Luật Thuế giá trị gia tăng
- Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế của
Quốc hội
- Nghị định 209/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng
- Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Luật
Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
- Thông tư 72/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về hoàn thuế giá trị gia
tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài mang
theo khi xuất cảnh.
- Thông tư 26/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng
và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về Thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
1.2.1. Phạm vi áp dụng
a. Đối tượng chịu thuế GTGT:
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho SX, kinh doanh và
tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân nước
ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT.
b. Đối tượng không chịu thuế GTGT:
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
5
Gồm 25 nhóm hàng hóa và dịch vụ:
- Hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống xã hội, cộng đồng, dịch vụ
khám chữa bệnh, dạy học, dạy nghề.
- Các ngành, sản xuất, lĩnh vực đang còn khó khăn cần khuyến khích tạo điều kiện
phát triển; sản xuất nông nghiệp, sản xuất muối, hoạt động tưới tiêu phục vụ sản xuất
nông nghiệp...
- Hàng hóa, dịch vụ sử dụng không nhằm mục đích kinh doanh hoặc vì các mục
đích xã hội: vũ khí dùng cho an ninh, quốc phòng...
- Hàng hóa, dịch vụ không tiêu dùng tại Việt Nam: hàng chuyển khẩu, hàng quá
cảnh, hàng hóa, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho các đối tượng tiêu dùng ngoài Việt
Nam...
- Một số dịch vụ khó xác định GTGT: dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư...
c. Đối tượng nộp thuế GTGT:
Là các tổ chức, cá nhân SX kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở VN
không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân nhập
khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi là người nhập khẩu).
d. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
- Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền, tiền thưởng, tiền
hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức
nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối
tượng không cư trú tại Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài
sản.
- Tổ chức cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT cho DN, HTX.
- Doanh nghiệp, HTX đã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản
phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản, chưa chế biến thành các sản phẩm khác
hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho DN, HTX ở khâu kinh doanh thương mại
không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
6
- Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo
giá trị trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên.
- Các trường hợp khác: cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các
trường hợp sau:
+ Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp.
+ Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp;
điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi laoij hình doanh
nghiệp.
+ Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm
+ Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở
kinh doanh.
+ Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được
hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng
của dịch vụ.
+ Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt
động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.
1.2.2. Căn cứ tính thuế
a. Giá tính thuế:
Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa đơn bán hàng của
người bán hàng, người cung cấp dịch vụ.
Đối với hàng hóa nhập khẩu, giá tính thuế GTGT bằng giá tính thuế nhập khẩu
cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa nhập
khẩu (nếu có), cộng với thuế bảo vệ môi trường của hàng hóa nhập khẩu (nếu có).
b. Thuế suất thuế GTGT:
Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo hàng hóa, dịch vụ ở các khâu
nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh thương mại. Thuế GTGT hiện hàng có
3 mức thuế suất là 0%, 5%, 10%.
1.2.3. Phương pháp tính thuế GTGT
a. Phương pháp khấu trừ thuế
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
7
+ Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ
chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn,
chứng từ bao gồm:
- Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.
- Cơ sở kinh doanh đăng kí tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ
hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ, để tiến hành hoạt
động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
+ Doanh thu hàng năm từ môt tỷ đồng trở lên làm căn cứ xác định cơ sở kinh
doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, bao
gồm:
- Doanh nghiệp, HTX đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn,
chứng từ.
- Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt
động nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Doanh nghiệp, HTX mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố
định, máy móc, thiết bị hoặc thuê địa điểm để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
- Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp
đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
- Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế GTGT đầu vào, đầu ra không bao
gồm doanh nghiệp, HTX.
+ Các trường hợp khác:
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
8
- Cơ sở kinh doanh có hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở
kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính
trực tiếp trên GTGT.
- Đối với DN, HTX mới thành lập khác không thuộc các trường hợp trên thì áp
dụng phương pháp tính trực tiếp.
+ Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Trong đó:
Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi
trên hóa đơn GTGT
Thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế bán ra nhân với thuế suất GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế
GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ đi giá tính thuế
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi
bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi
lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế,
thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hóa đơn chỉ ghi
giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính
trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ.
Cơ sở kinh doanh phải chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hóa đơn ghi
sai mức thuế suất thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế
kiểm tra, phát hiện thì xử lý sau.
Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ: nếu thuế suất GTGT ghi trên
hóa đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về
thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất đã ghi trên hóa đơn; Nếu
thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn thấp hơn thuế suất đã được quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật về thuế GTGT.
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
9
- Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua
hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng
hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối cới các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp
nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt
Nam.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi
giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và
phương pháp tính để xác định giá chưa có thuế và thuế GTGT đầu vào.
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định theo nguyên tắc, điều kiện
khấu trừ thuế GTGT.
b. Phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng.
 Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng
GTGT nhân với thuế suất thuế GTGT áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác
vàng bạc, đá quý.
 Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
- Đối tượng áp dụng:
+ DN, HTX đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới ngưỡng doanh thu một tỷ
đồng, trừ trường hợp đăng kí tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
+ DN, HTX mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện
+ Hộ, cá nhân kinh doanh.
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư và
các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa
đơn chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung
cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát hiện và khai
thác dầu khí.
+ Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp
đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
10
Tỷ lệ phần trăm để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt
động như sau:
+ Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%
+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%
+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật
liệu: 3%
+ Hoạt động kinh doanh khác: 2%
- Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi
trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản
phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh không được hưởng.
 Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán, cơ
quan thuế xác định doanh thu, thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của
hộ khoán theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế
của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý
kiến của hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
 Trường hợp hộ cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán kinh doanh nhiều
ngành nghề thì cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ của hoạt động kinh
doanh chính.
1.2.4. Quy định về hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa, dịch vụ
a. Đối tượng áp dụng.
- Người bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, gồm:
+ Tổ chức, hộ, cá nhân Việt Nam kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại
Việt Nam hoặc bán ra nước ngoài;
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại
Việt Nam hoặc sản xuất kinh doanh ở Việt Nam bán hàng ra nước ngoài;
+ Tổ chức, hộ, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài không kinh
doanh nhưng có bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
11
- Tổ chức nhận in hóa đơn, tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn, tổ chức
trung gian cung ứng giải pháp hóa đơn điệntử.
- Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ.
- Cơ quan quản lý thuế các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc in,
phát hành và sử dụng hóa đơn.
b. Loại và hình thức hóa đơn.
- Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật.
- Các loại hóa đơn:
+ Hóa đơn giá trị gia tăng là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau: Bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ trong nội địa; Hoạt động vận tải quốc tế; Xuất vào khu phi thuế quan và
các trường hợp được coi như xuất khẩu; Xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra
nước ngoài.
+ Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:
Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếpkhi
bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp
được coi như xuất khẩu, xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài.
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong
khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài,
trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
+ Hóa đơn khác gồm: tem; vé; thẻ; phiếu thu tiềnbảo hiểm…
+ Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải
quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng…, hình thức và nội dung được lập theo
thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Hình thức hóa đơn.
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
12
+ Hóa đơn tự in là hóa đơn do các tổ chức kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin
học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
+ Hóa đơn điệntử là tập hợp các thông điệp dữ liệuđiện tử về bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại
Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành;
+ Hóa đơn đặt in là hóa đơn do các tổ chức đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt
động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp,
bán cho các tổ chức, hộ, cá nhân.
- Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
1.2.5. Hoàn thuế giá trị gia tăng
a. Đối tượng và các trường hợp được hoàn thuế GTGT.
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số
thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai
theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ
vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên
hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa
được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ
sở kinh doanh được hoàn thuế.
- Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng
ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát
triểnmỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian
đầu tư từ 01 năm (12 tháng) trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
sử dụng cho đầu tư theo từng năm..
- Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mới
- Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa dịch vụ xuất khẩu nếu thuế
GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệuđồng
trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng,
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
13
quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu
trừ chưa đủ 300 triệuđồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn
thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi DN, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT
đầu vào chưa được khấu trừ hết.
- Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triểnchính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ
nhân đạo:
- Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của
pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử
dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc
trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
- Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc
giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với
hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh. Việc hoàn thuế GTGT
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa của
người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang
theo khi xuất cảnh.
- Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
b. Thẩm quyền giải quyết hoàn thuế.
- Đối với hồ sơ hoàn thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT
- Các Vụ/ đơn vị thuộc cơ quan Tổng cụ thuế thực hiện tiếp nhận, thẩm định hồ
sơ và trình lãnh đạo Tổng cục Thuế quyết định hoặc báo cáo lãnh đạo Tổng cục Thuế
trình lãnh đạo Bộ Tài chính quyết định theo thẩm quyền và quy chế làm việc của
Tổng cục Thuế.
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
14
- Sau khi văn bản giải quyết hoàn thuế đã được cấp có thẩm quyền ký, phòng
hành chính-lưu trữ thực hiện thủ tục đăng kí văn bản đi theo quy định, nhập dữ liệu
văn bản ban hành vào chương trình ứng dụng QLCV của ngành Thuế và gửi các văn
bản có liên quan cho NNT, các cơ quan có liên quan và cục thuế, chi cục thuế (nếu
có), các Vụ/ đơn vị trong Tổng cục Thuế theo quy định hiện hành.
c. Thời hạn xét giải quyết hoàn thuế.
- Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau chậm nhất không quá 15
ngày kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ theo quy định.
- Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau chậm nhất không quá 06
ngày kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ theo quy định.
- Đối với hồ sơ hoàn thuế theo thông tư 92/2010/TT-BTC và thông tư số
94/2010/TT-BTC: căn cứ các bước công việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế nêu trên và
thòi gian giải quyết hoàn thuế tại các thông tư này, cơ quan thuế tổ chức công việc và
phân công cán bộ thực hiện các khâu công việc từ tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra giải quyết
hồ sơ hoàn thuế đảm bảo thời gian quy định.
- Thủ trưởng cơ quan thuế được điều chỉnh thời gian giải quyết của bước công
việc, từng bộ phận cho phù hợp với đặc thù của cơ quan thuế nhưng phải đảm bảo
đúng thời gian thực hiện theo các quy định, hướng dẫn tại các văn bản pháp luật có
liên quan và đúng chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận có liên quan thuộc cơ quan
thuế. Việc điều chỉnh thời gian giải quyết nêu trên phải được thủ trưởng cơ quan thuế
ban hành văn bản để thực hiện trong thời hạn nhất định.
1.2.6. Kê khai nộp thuế giá trị gia tăng
- Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi sản xuất, kinh
doanh.
- Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có cơ sở
sản xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp thuế GTGT tại địa
phương nơi có cơ sở sản xuất và địa phương nơi đóng trụ sở chính.
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
15
- Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã áp dụng phương pháp trực tiếp có cơ sở
sản xuất ở tỉnh, thành phố khác nơi đóng trụ sở chính hoặc có hoạt động bán hàng
vãng lai ngoại tỉnh thì DN, HTX thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ phần
trăm trên doanh thu đối với doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh tại địa phương nơi có cơ
sở sản xuất, nơi bán hàng vãng lai. DN, HTX không phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ
% trên doanh thu tại trụ sở chính đối với doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh đã kê khai,
nộp thuế.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông có kinh doanh dịch vụ viễn
thông cước trả sau tại địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với
tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính và thành lập chi nhánh hạch toán phụ thuộc nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cùng tham gia kinh doanh dịch vụ viễn thông
cước trả sau tại địa phương đó thì cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông thực hiện kê
khai, nộp thuế GTGT đối với dịch vụ viễn thông cước trả sau như sau:
- Khai thuế GTGT đối với doanh thu dịch vụ viễn thông cước trả sau của toàn cơ
sở kinh doanh với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính.
- Nộp thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở chính và tại địa phương nói có
chi nhánh hạch toán phụ thuộc.
- Số thuế GTGT phải nộp tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc
được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với dịch vụ viễn thông cước trả sau chịu thuế GTGT
với thuế suất 10%) trên doanh thu (chưa có thuế GTGT) dịch vụ viễn thông cước trả
sau tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc.
Một số vấn đề về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm quản lý thuế giá trị gia tăng
Quản lý thuế GTGT là tổng thể các hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền tác động đến NNT GTGT và cá tổ chức có liên quan nhằm đảm bảo tổ
chức thực hiện thu thuế GTGT vào NSNN.
Thuế GTGT là một loại thuế tiến bộ, có vai trò rất lớn trong việc huy động ngân
sách Nhà nước, nó đảm bảo cho sự tồn tại và phát huy vai trò quản lý của bộ máy
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
16
Nhà nước, do đó công tác quản lý thuế GTGT là một công tác quan trọng cần phải
được hoàn thiện để nâng cao hiệu quả.
Trong công tác quản lý thuế GTGT, Cục thuế, Chi cục thuế phải phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan hữu quan như: Kho bạc, Hải quan, Quản lý thị trường, Ủy ban
nhân dân Quận, Sở kế hoạch đầu tư… để đảm bảo quản lý triệt để và phát triển nguồn
thu.
1.1.2. Nội dung quản lý thuế GTGT
1.1.2.1. Nội dung quản lý thuế GTGT xét theo yếu tố quản lý
a. Quản lý người nộp thuế
Quản lý NTT là bước tiền đề cho công tác quản lý thuế. Để làm tốt công tác quản
lý thuế GTGT cơ quan thuế cần phải kiểm soát được đối tượng nộp thuế. Cụ thể là
phải nắm rõ số lượng đối tượng DN đăng kí kinh doanh, tình trạng hoạt động của các
đối tượng này, kịp thời phát hiện khi các DN tạm ngừng kinh doanh hay đã phá sản
bỏ trốn. Trường hợp khi có sự thay đổi thông tin người nộp thuế phải thông báo với
cơ quan thuế quản lý trực tiếp (ghi trên giấy chứng nhận đăng kí thuế) trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi thông tin. Trường hợp có sự thay đổi trụ
sở của NNT dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, NNT có trách nhiệm
nộp đủ số tiền thuế đã khai trước khi thay đổi trụ sở và không phải quyết toán thuế
với cơ quan thuế (trừ trường hợp thời điểm thay đổi trụ sở trùng với thời điểm quyết
toán thuế năm). Trường hợp thông tin trong giấy chứng nhận đăng ký thuế thay đổi,
cơ quạn thuế quản lý trực tiếp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký thuế đã cấp và cấp
giấy chứng nhận đăng ký thuế mới cho NNT.
b. Quản lý căn cứ tính thuế
Các DN tự khai, tự nộp số thuế của mình, điều đó tạo cho các DN tính tự giác,
trung thực trong kê khai nộp thuế. Nhưng đây cũng là kẽ hở, tạo cơ hội cho DN có
hành vi gian lận, trốn thuế. Thực tế vẫn còn nhiều DN vi phạm pháp luật về thuế. Do
vậy để quản lý tốt căn cứ tính thuế cán bộ thuế cần quản lý các mặt sau: quản lý
doanh thu bán hàng, quản lý thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (trong đó trọng tâm
là quản lý về hóa đơn chứng từ) và thuế suất trên cơ sở hạch toán sổ sách kế toán, hóa
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
17
đơn chứng từ, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra để tránh tình trạng thất thu
thuế.
+ Quản lý doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng cao hay thấp là một trong những yếu tố quan trọng cho
chúng ta biết DN đó tiêu thụ được nhiều hàng hay không. Tình hình sản xuất kinh
doanh thế nào. Doanh thu bán hàng lớn đồng nghĩa với số thuế GTGT đầu ra nhiều.
Do vậy mà số thuế GTGT mà DN phải nộp nhiều. Muốn lợi nhuận thu được tối đa, số
thuế GTGT phải nộp nhỏ nhất thì DN phải tìm mọi cách trốn, tránh thuế. Sự trốn,
tránh thuế cụ thể là sự lẩn trốn doanh thu bán hàng được thể hiện trong việc hạch toán
sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ, bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào bán ra. Do đó,
cán bộ quản lý thuế cần phải quản lý tốt doanh thu bán hàng trên cơ sở hạch toán sổ
sách kế toán, hóa đơn chứng từ của DN, đồng thời phải tăng cường công tác kiểm tra
để tránh tình trạng gian lận, thất thu thuế GTGT.
+ Quản lý áp dụng thuế suất
Thuế suất là một yếu tố quan trọng đề xác định căn cứ tính thuế. Nếu ta quản lý
tốt doanh thu bán hàng, doanh số mua vào nhưng lại lơ là quản lý việc xác định mức
thuế suất mà DN áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ bán ra, mua vào thì vô tình các bộ
quản lý thuế đã tạo điều kiện cho DN trốn, tránh thuế gây thất thu cho NSNN.
+ Quản lý thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Doanh số mua vào của DN là cơ sở để xác định số thuế GTGT đầu vào. Nếu
đảm bảo đủ các nguyên tắc khấu trừ, điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì số
thuế đầu vào này sẽ được khấu trừ, làm giảm số thuế phải nộp của DN. Do vậy trong
quá trình kê khai nhiều DN kê khai sai doanh số mua vào, việc kê khai sai này có thể
do nhiều nguyên nhân khác nhau khách quan hoặc chủ quan từ phía DN.
Hóa đơn, chứng từ là các căn cứ trực tiếp để xác định nghĩa vụ thuế GTGT của
NNT. Cơ quan thuế cần phải kiểm soát các hóa đơn đầu ra cũng như quản lý hóa đơn
đầu vào của các DN. Phải quản lý các đối tượng DN thuộc diện tự in hóa đơn, bán
hóa đơn và theo dõi tình hình sử dụng hóa đơn của cả DN.
c. Quản lý thu nộp thuế
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
18
Thuế GTGT là sắc thuế tạo ra nguồn thu lớn cho NSNN. Bởi vậy, trong quy
trình quản lý thuế thì quản lý thu nộp thuế GTGT là một khâu quan trọng. Hiện nay
chi cục thuế quận Cầu Giấy đang thực hiện hình thức thu nộp thuế qua kho bạc nhà
nước, đây là một hình thức thu có nhiều ưu điểm, nó góp phần nâng cao ý thức trách
nhiệm của NNT và giảm bớt một khâu công việc mang tính thủ công đối với cán bộ
thuế đó là thu thuế bằng biên lai, qua đó còn tránh được tình trạng cán bộ thuế nắm,
giữ tiền và xâm tiêu tiền của Nhà nước.
d. Quản lý hoàn thuế
Hoàn thuế GTGT là việc cơ quan thuế ra quyết định cho DN được nhận lại số
thuế GTGT thuộc các trường hợp được hoàn thuế. Đây là một công việc rất phức tạp
được thực hiện khi các DN có yêu cầu hoàn thuế theo đúng quy trình. Việc này đòi
hỏi cơ quan thuế cần phải thực hiện tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế, thẩm định hồ sơ hoàn
thuế và đưa ra quyết định hoàn thuế GTGT cho các DN.
1.1.2.2. Nội dung quản lý thuế GTGT xét theo chức năng quản lý
a. Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Đây là chức năng quan trọng góp phần rất lớn vào việc thực hiện thành công
công tác quản lý thuế GTGT. Cơ quan thuế phải thực hiện việc tuyên truyền, giải
thích về bản chất, vai trò của thuế, các lợi ích xã hội có được từ việc sử dụng tiền thuế
đến mọi người dân; nội dung các chính sách, pháp luật về thuế GTGT cập nhật những
thay đổi liên quan đến chính sách pháp luật thuế, NNT và các tổ chức, cá nhân khác
có liên quan trong việc cung cấp thông tin và phối hợp trong việc thực hiện các luật
thuế GTGT. Phổ biến các thủ tục về thuế, quy định về việc xử lý các vi phạm pháp
luật thuế. Tuyên dương khen thưởng NNT chấp hành tốt pháp luật thuế.
b. Quản lý khai thuế
Quản lý kê khai thuế là hoạt động không thể thiếu trong quá trình quản lý thuế
GTGT. Theo luật quản lý thuế số 78 có hiệu lực thi hành ngày 01.07.2007 được Quốc
hội khóa XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 22.11.2006: Các DN, các cơ sở kinh
doanh tiến hành cơ chế tự khai, tự nộp thuế. Hiện nay với cơ chế “tự tính, tự khai, tự
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
19
nộp” NNT phải chủ động thực hiện kê khai thuế với cơ quan thuế để xác định nghĩa
vụ thuế phải nộp của đơn vị, doanh nghiệp mình.
 Quản lý việc đăng kí thuế
Doanh nghiệp mới ra kinh doanh phải kiên hệ với Cục thuế (bộ phận ấn chỉ) để
nhận và kê tờ khai đăng ký thuế theo mẫu quy định.
 Quản lý việc kê khai và kế toán thuế
Bộ phận mở cửa nhận tờ khai thuế, ghi sổ theo dõi và chuyển tờ khai cho phòng
kê khai và kế toán thuế. Phòng kê khai và kế toán thuế nhận tờ khai và tiến hành kiểm
tra phát hiện lỗi. Các phòng kiểm tra thuế sẽ khai thác đối tượng nộp thuế có nghi vấn
về kê khai thuế trên máy tính để tiến hành kiểm tra và xử lý.
c. Thanh tra, kiểm tra thuế.
Thanh tra thuế GTGT là hoạt động của tổ chức chuyên trách làm nhiệm vụ
thanh tra của cơ quan thuế ở các Cục thuế là phòng thanh tra thuế với các đối tượng
thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế nói
chung và thuế GTGT nói riêng. Thanh tra thuế có nhiều điểm giống với hoạt động
kiểm tra thuế nên nội dung thanh tra thuế cũng tương tự như kiểm tra thuế chủ yếu
tập trung vào các đối tượng DN có ngành nghê kinh doanh nhiều, hoạt động, cơ cấu
tổ chức phức tạp nên cần áp dụng các biện pháp mạnh hơn trong khoảng thời gian lâu
hơn so với kiểm tra thuế.
Kiểm tra thuế là hoạt động của bộ phận kiểm tra trong cơ quan thuế nhằm xem
xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ,
yêu cầu đặt ra với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về tình hình
chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra. Đây là công đoạn không thể thiếu
trong quy trình quản lý thuế. Nội dung kiểm tra thuế GTGT bao gồm kiểm tra đăng kí
thuế; việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hóa đơn; việc kê khai, tính
thuế và nộp thuế GTGT của các DN.
 Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế
- Nội dung kiểm tra hồ sơ khai thuế: Kiểm tra việc ghi chép phản ánh các chỉ tiêu
trong hồ sơ khai thuế. Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp, số
tiền thuế được miễn, giảm; số tiền hoàn thuế...
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
20
- Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế: Kết thúc kiểm tra
mỗi hồ sơ khai thuế, cán bộ kiểm tra thuế phải nhận xét hồ sơ khai thuế:
+ Đối với hồ sơ khai thuế đầy đủ chỉ tiêu; đảm bảo tính hợp lý, chính xác các
thông tin, tài liệu; không có dấu hiệu vi phạm thì bản nhận xét hồ sơ khai thuế được
lưu lại cùng với hồ sơ khai thuế.
+ Đối với hồ sơ khai thuế phát hiện thấy căn cứ để xác định số thuế khai là có
nghi vấn thì cán bộ kiểm tra thuế phải báo cáo Thủ tướng cơ quan Thuế ra thông báo
yêu cầu NNT hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
 Kiểm tra tại trụ sở của NNT
Việc kiểm tra thuế tại trụ sở NNT phải được tiến hành chậm nhất là 10 ngày
làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định kiểm tra thuế. Trưởng đoàn kiểm tra thuế
có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra thuế và giải thích nội dung kiểm tra theo
quyết định. Khi kết thúc công bố quyết định kiểm tra, đoàn kiểm tra thuế và NNT
phải có biên bản xác định thời gian và nội dung công bố quyết định kiểm tra.
Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên trong đoàn kiểm tra không được yêu
cầu NNT cung cấp các thông tin tài liệu không liên quan đến nọi dung kiểm tra;
thông tin tài liệu thuộc bí mật của Nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
Thời hạn kiểm tra tại trụ sở của NNT không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày
công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở NNT.
d. Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Quản lý nợ thuế GTGT là việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế GTGT và
thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi số nợ thuế GTGT của các DN. Cưỡng chế nợ
thuế GTGT là việc cơ quan thuế cùng với cơ quan có liên quan áp dụng các biện pháp
buộc NNT phải nộp thuế GTGT còn nợ. Để thực hiện tốt chức năng này cơ quan thuế
cần phải thực hiện:
- Thống kê và nắm bắt đầy đủ tình hình nợ thuế GTGT
- Phân tích nợ thuế GTGT, phân loại và phân tích nguyên nhân
- Thông báo cho DN về nghĩa vụ thuế GTGT
- Thực hiện các biện pháp nhắc nhở, đôn đốc thu nộp.
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
21
- Thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế GTGT.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT của cơ quan quản
lý thuế cấp chi cục
1.1.3.1. Các nhân tố chủ quan
a. Sự khoa học hợp lý trong việc tổ chức, sắp xếp bộ máy quản lý thuế, cũng như
sự phối hợp chặt chẽ hiệu quả trong qui trình quản lý thuế. Với bộ máy quản lý được
tổ chức hợp lý, đơn giản sẽ giúp cho các hoạt động quản lý thuế trở nên đơn giản, có
tổ chức, nâng cao hiệu quả công tác quản lý và tránh lãng phí nguồn lực.
b. Trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ thuế.
Đây là nhân tố đóng vai trò quan trọng nhất trong công tác quản lý thuế GTGT.
Nó ảnh hưởng đến hầu hết các nội dung của việc quản lý thuế, từ việc ban hành chính
sách, tổ chức bộ máy, đến thực hiện các công việc chuyên môn như tuyên truyền hỗ
trợ, thanh tra kiểm tra, quản lý nợ thuế... Cán bộ thuế có trình độ cao, năng lực
chuyên môn tốt góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT đối với các DN.
c. Trình độ ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế.
Trình độ khoa học kỹ thuật, sự hỗ trợ của các phương tiện hiện đại và trình độ
ứng dụng khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý thuế, đặc biệt là trang thiết bị tin
học ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT. Việc áp dụng công
nghệ tin học vào quản lý sẽ giúp cho cơ quan thuế quản lý chặt chẽ doanh số, tình
hình hoạt động và chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của đối tượng nộp thuế, hạn chế được
tình trạng gian lận trốn thuế.
1.1.3.2. Các nhân tố khách quan
a. Trình độ dân trí và ý thức tuân thủ pháp luật người nộp thuế
Trình độ nhận thức về thuế GTGT cũng như ý thức chấp hành pháp luật thuế
của NNT và các thành phần kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý thuế
GTGT. Ý thức của nhân dân phụ thuộc vào các chính sách tuyên truyền, giáo dục của
những người làm công tác quản lý, nếu Nhà nước có những chính sách thích đáng để
khuyến khích nhân dân tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế thì công tác quản lý thuế
chắc chắn sẽ đạt hiệu quả cao.
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
22
b. Sự thống nhất, phù hợp của hệ thống các văn bản qui phạm pháp luật về thuế
GTGT.
Nước ta là Nhà nước pháp quyền, mọi cá nhân tổ chức đều phải sống và làm
việc tuân thủ các quy định của pháp luật. Bởi vậy, một hệ thống pháp luật nhất quán
sẽ tạo thuận lợi cho việc chấp hành, thực hiện những hoạt động của cả cơ quan quản
lý thuế và NNT. Để quản lý các DN được tốt đòi hỏi hệ thống pháp luật về thuế
GTGT ở nước ta phải ngày càng được hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu tạo thuận lợi
cho sự phát triển của DN, mở rộng sự hợp tác, phù hợp với luật pháp quốc tế.
c. Cơ sở vật chất của ngành Thuế
Ngày nay với sự phát triển của khoa học, công nghê thông tin và máy tính tạo ra
nhiều những ứng dụng, những công cụ đắc lực cho quản lý cho quản lý nói chung và
cho quản lý thuế nói riêng. Với một hệ thống cơ sở vật chất tiên tiến, hiện đại và đồng
bộ sẽ góp phần nâng cao năng suất, giải phóng sức lao động, cải thiện hiệu quả trong
công tác quản lý thuế.
d. Thu nhập và đời sống của nhân dân
Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng việc thu được nhiều hay ít thuế phụ thuộc lớn
vào lượng GTGT được tạo ra trong nền kinh tế, cụ thể là mức sống, mức chi tiêu của
người dân. Vào thời kì kinh tế phát triển đời sống nhân dân cải thiện mức sống tăng
lên làm cho nhu cầu chi tiêu tăng mạnh. Các hoạt động trao đổi mua bán diễn ra sôi
nổi làm cho GTGT tăng lên nhờ đó thuế GTGT cũng thu được nhiều hơn. Ngược lại
khi nền kinh tế trì trệ khủng hoảng, chi tiêu bị thắt chặt thì lượng GTGT tạo ra ít đi.
Làm cho nguồn thu thuế GTGT sụt giảm.
Quy trình quản lý thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam
Trong cơ chế tự khai, tụ tính, tự nộp thuế hiện hành qui trình quản lý thuế giúp
cho các đối tượng quản lý thuế và NNT đề cao ý thức tự giác chấp hành chính sách,
pháp luật thuế tạo điều kiện cho các DN thực hiện tốt nghĩa vụ thuế. Một quy trình
quản lý thuế khoa học, rõ ràng giúp cải tiến thủ tục quản lý thuế, phân công phân
nhiệm rõ ràng, chuẩn hóa dần công tác quản lý thuế nhằm nâng cao năng lực, hiệu
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
23
quả hoạt động của bộ máy quản lý thuế, nâng cao chất lượng làm việc của cán bộ,
công chức thuế.
a. Tuyên truyền hỗ trợ NNT
Bước 1: Lập kế hoạch tuyên truyền – hỗ trợ NNT
Bước 2: Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền – hỗ trợ NNT
Bước 3: Báo cáo công thực hiện công tác tuyên truyền – hỗ trợ NNT
b. Quản lý đăng kí thuế.
Các DN khi mới bắt đầu hoạt động kinh doanh đều phải tiến hành đăng ký kinh
doanh và đăng kí mã số thuế theo quy định của pháp luật. Quy trình được tóm tắt như
sau: Quy trình đăng kí thuế
Bước 1: Hướng dẫn lập hồ sơ đăng kí thuế
Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng kí thuế.
Bước 3: Nhập và xử lý thông tin đăng kí thuế
Bước 4: Trả kết quả cho NNT
Bước 5: Lập báo cáo và lưu trữ hồ sơ đăng kí thuế
Quy trình quản lý việc chấm dứt, đóng MST tương tự qui trình đăng kí MST
c. Xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế
Quy trình xử lý tờ khai thuế GTGT theo quy định xử lý tờ khai thuế của quyết
định số 1864/QĐ-TCT ban hành năm 2011.
Bước 1: Cung cấp thông tin, hỗ trợ NNT nộp tờ khai thuế
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ khai thuế
Bước 3: Kiểm tra, xử lý hồ sơ khai thuế
Bước 4: Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
Bước 5: Lưu hồ sơ khai thuế
d. Quản lý nợ thuế
Quy trình quản lý thu nợ thuế được qui định tại quyết định 1395/QĐ-TCT ban
hành năm 2011
Bước 1: Xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ
Bước 2: Đôn đốc thu và xử lý tiền nợ thuế
e. Quản lý hoàn thuế
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
24
Quy trình quản lý hoàn thuế được quy đinh tại quyêt định số 905/QĐ-TCT ban
hành năm 2011
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế
Bước 2: phân loại hồ sơ hoàn thuế
Bước 3: Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
Bước 4: Thẩm định hoàn thuế
Bước 5: Quyết định hoàn thuế
f. Quy trình xử lý, miễn giảm thuế
Quy trình xử lý, miễn giảm thuế được quy định tại quyết định số 598/QĐ – TCT
ban hành năm 2008
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế
Bước 2: Giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế.
Bước 3: Thẩm định quyết định miễn giảm thuế.
Bước 4: Quyết định miễn thuế, giảm thuế
Bước 5: Báo cáo, lưu trữ hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
g. Quy trình kiểm tra thuế
Quy trình kiểm tra thuế được thực hiện theo quyết định số 746/QĐ – TCT ngày
20.04.2015.
Bước 1: Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế
Bước 2: Kiểm tra tại trụ sở của NNT
Bước 3: Tổng hợp báo cáo và lưu trữ tài liệu kiểm tra thuế
h. Quy trình thanh tra thuế.
Quy trình thanh tra thuế mới nhất được áp dụng dựa trên quyết định số 74/QĐ –
TCT ban hành tháng 1/2014 với những bước cơ bản sau:
Bước 1: Lập kế hoạch thanh tra năm
Bước 2: Thanh tra tại trụ sở NNT
Bước 3: Nhập dữ liệu thanh tra và chế độ báo cáo
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
25
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẦU
GIẤY
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của quận Cầu Giấy và cơ cấutổ chức bộ máy chi cục
thuế quận Cầu Giấy
2.1.1. Đặc điểm kinhtế xã hội của quận Cầu Giấy
Cầu Giấy là quận được thành lập theo Nghị Quyết 74 CP ngày 21/11/1996 của
Chính Phủ. Quận nằm ở phía tây của thủ đô Hà Nội, phía Bắc giáp quận Tây Hồ, phía
Đông giáp quận Đống Đa và quận Ba Đình, phía Nam giáp quận Thanh Xuân, phía
Tây giáp quận Từ Liêm. Quận Cầu Giấy có diện tích 1202,98 ha, dân số là 238668
người (tính đến hết năm 2010)
Quận có 7 phường, năm 2005, phường Dịch Vọng Hậu được thành lập trên cơ
sở tách từ hai phường Quan Hoa và Dịch Vọng. Từ đó, đến nay quận có 8 phường:
Dịch Vọng, Dịch Vọng Hậu, Mai Dịch, Nghĩa Đô, Nghĩa Tân, Quan Hoa, Trung
Hòa, Yên Hòa.
Nhiệm kỳ 2010 - 2015, Đảng bộ quận Cầu Giấy đã hoàn thành xuất sắc các mục
tiêu, nhiệm vụ đề ra. Đáng ghi nhận, với sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của Đảng bộ
quận đã huy động và khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh
tế. Trong đó, nhiều chỉ tiêu đạt và vượt so với Nghị quyết Đại hội đề ra như giá trị sản
xuất ngành dịch vụ - thương mại có tốc độ tăng bình quân 17,6%/năm; giá trị sản
xuất công nghiệp, xây dựng bình quân tăng 13%/năm. Ước tính tổng thu ngân sách
trên địa bàn theo phân cấp giai đoạn 2011-2015 đạt 16.374 tỷ đồng, tăng thu bình
quân 10,96% hàng năm.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy chi cục thuế quận Cầu Giấy
a. Chức năng nhiệm vụ của chi cục thuế Quận Cầu Giấy
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
26
Quận Cầu Giấy được thành lập tháng 9 năm 1997, có 7 phường được hình thành
từ xã, thị trấn thành phường. Diện tích tự nhiên 1.210,57 ha và 8,29 vạn nhân khẩu.
Đến nay, Quận Cầu Giấy có 8 phường. Là một Quận mới thành lập so với các quận
khác tại Thành phố Hà Nội, tổ chức bộ máy đi vào hoạt động được khoảng 14 năm,
mặc dù gặp không ít khó khăn, nhưng kinh tế của Quận luôn giữ được nhịp độ tăng
trưởng, các thành phần kinh tế đều phát triển theo đúng hướng đã định.
Chi cục Thuế Quận Cầu Giấy có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể:
Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về
thuế; quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn.
Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao; tổng hợp, phân tích,
đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương về
công tác lập và chấp hành dự toán NSNN.
Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế
của Nhà nước; hỗ trợ NNT trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy
định của pháp luật.
Kiến nghị với Cục trưởng Cục Thuế Thành phố Hà Nội những vấn đề vướng
mắc cần sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với NNT thuộc phạm vi quản lý
của Chi cục Thuế.
Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với
NNT và các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế và trong nội bộ Chi cục Thuế
theo phân cấp và thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế.
Được quyền yêu cầu NNT, các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp kịp thời
các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý thuế.
Được quyền ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế theo quy định của pháp luật.
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
27
Bồi thường thiệt hại cho NNT do lỗi của Chi cục Thuế; giữ bí mật thông tin về
NNT; xác nhận nghĩa vụ thuế của NNT theo quy định của pháp luật.
Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế; lập báo
cáo về tình hình kết quả thu thuế và các báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ đạo, điều
hành của cơ quan cấp trên, của UBND Quận Cầu Giấy.
Tổ chức thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế và khiếu nại, tố
cáo liên quan đến việc thi hành công vụ của công chức, viên chức thuế thuộc thẩm
quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế theo quy định của pháp luật.
Xử lý vi phạm hành chính về thuế.
Giám định để xác định số thuế phải nộp của NNT theo yêu cầu của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất lượng
hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và cung
cấp thông tin tạo điều kiện phục vụ cho NNT thực hiện chính sách, pháp luật về thuế.
Quản lý cán bộ, biên chế lao động, kinh phí, tài sản của Chi cục Thuế theo
đúng các quy định của Nhà nước và theo sự phân cấp của Tổng cục Thuế, Cục Thuế;
Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ thuế.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế Thành phố Hà Nội giao.
b. Cơ cấu tổ chức bộ máy chi cục thuế quận Cầu Giấy
Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế quận Cầu Giấy được xây dựng tuân thủ theo
quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/03/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Về mặt hành chính, Chi cục thuế chịu sự điều chỉnh của cục thuế thành phố Hà
Nội và Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy, bộ máy quản lý của chi cục kết hợp theo đối
tượng và chức năng nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch thu thuế hàng năm, hàng quý, hàng tháng trên địa bàn quận Cầu
Giấy.
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
28
- Thực hiện các nghiệp vụ thu thuế và thu khác đối với các đối tượng nộp thuế, đối
tượng chịu thuế theo đúng quy định của Nhà nước: Tính thuế, lập sổ thuế, thông báo
số thuế phải nộp, phát hành các lệnh thu về thuế và thu khác, đôn đốc thực hiện nộp
đầy đủ, kịp thời mọi khoản thu vào Kho bạc Nhà nước, xem xét đề nghị miễn giảm
thuế thuộc thẩm quyền và thực hiện quyết toán thuế.
- Kiểm tra và xử lý các vi phạm chính sách, chế độ thuế, vi phạm kỷ luật trong nội
bộ ngành, giải quyết đơn thư khiếu lại theo thẩm quyền.
- Thống kê, kế toán, thông tin và báo cáo tình hình kết quả thu nộp thuế
Cụ thể tổ chức quản lý của Chi cục được bố trí như sau:
- Chi cục trưởng: Nguyễn Đức Hùng: Chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục thuế
TP Hà Nội và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động Chi cục thuế trên địa bàn quận
Cầu Giấy.
- 2 chi cục phó bao gồm:
+ Đồng chí: Lê Thị Thu Hồng
+ Đồng chí: Nguyễn Thanh Hằng
Chi cục phó chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực
công tác được phân công phụ trách.
- Các đội thuế:
+ Đội Hành chính - Nhân sự- Tài vụ: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực
hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài
chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục Thuế quản lý.
+ Đội Tuyên truyền - hỗ trợ NNT và ấn chỉ: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế
thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế; hỗ trợ NNT trong phạm
vi Chi cục Thuế quản lý và quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục.
+ Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán và Đội Kê Khai – Kế Toán Thuế & Tin
Học: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính
sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục thuế, xây dựng và tổ
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
29
chức thực hiện dự toán thu NSNN được giao của Chi cục thuế; thực hiện công tác
đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản
lý; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn
sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế.
+ Đội Trước bạ và Thu khác: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu lệ
phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản
đấu giá về đất, tiền thuê đất, thuế tài sản, phí, lệ phí và các khoản thu khác phát sinh
trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý.
+ Đội Kiểm tra nội bộ: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác
kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế;
giải quyết khiếu nại (bao gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan
thuế và khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo liên
quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự kiêm chính của cơ quan thuế, công
chức thuế thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Thuế.
+ Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực
hiện công tác quản lý nợ & cưỡng chế nợ thuế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với NNT
thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
+ Đội Kiểm tra thuế: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm
tra, giám sát kê khai thuế, giải quyết tố cáo liên quan đến NNT. Chịu trách nhiệm
thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
+ Một số đội thuế phường: Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế quận Cầu Giấy
quản lý thuế các tổ chức, cá nhân nộp thuế trên địa bàn các phường thuộc quận Cầu
Giấy được phân công bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp và
dịch vụ, kể cả hộp nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông
nghiệp, thuế tài nguyên...
- Bộ máy Chi cục Thuế Quận Cầu Giấy được tổ cức theo sơ đồ dưới đây:
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
30
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy Chi cục Thuế Quận Cầu Giấy
Với mô hình quản lý thuế theo "chức năng" việc phân công các đội kiểm tra-
quản lý theo chức năng cũng gần giống với việc "tách 3 bộ phận" trong mỗi đội. Việc
huy động cán bộ cho từng chức năng tương đối linh hoạt (có phân công cố định kết
hợp với điều chuyển đột xuất tuỳ tình hình cụ thể). Sơ đồ tổ chức chi tiết như sau:
Chi cục trưởng
Phó Chi cục trưởng Phó chi cục trưởng
Đội
tuyên
truyền
và hỗ
trợ
NNT
Đội
quản lý
nợ và
cưỡng
chế
thuế
Đội
tổng
hợp-
nghiệp
vụ-dự
toán
Đội
quản
lý thuế
TNCN
Đội
kiểm
tra
thuế
Đội
KK-
KTT
và tin
học
Đội
kiểm
tra
thuế
nội
bộ
Đội
hành
chính-
nhân
sự- tài
vụ
Đội
trước
bạ và
thu
khác
Các đội
thuế
phường
-liên
phường
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
31
Sơ đồ 1.3: Tổ chức đội thuế theo chức năng
Qua cơ cấu tổ chức chia thành các đội theo chức năng hiện nay tại Chi cục Thuế
Quận Cầu Giấy, sự phân chia 3 chức năng: xử lý nghiệp vụ, ghi chép sổ và bảo quản
tài sản được thể hiện rõ nét. Cụ thể:
Các đội chức năng như Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế, Đội Trước bạ và
Thu khác, Đội Quản lý thuế TNCN... giữ vai trò trong công tác xử lý nghiệp vụ, thực
hiện tiếp nhận và kiểm soát các nguồn thu thuế trên cơ sở tờ khai NNT nộp, đề xuất
và tham mưu cho lãnh đạo Chi cục giải quyết các trường hợp miễn, giảm, hoàn thuế...
theo quy định.
Đội KK- KTT& TH xử lý tính thuế, tính nợ, tính phạt chậm nộp, điều chỉnh số
thuế phải nộp đối với từng NNT, cập nhật các chứng từ nộp thuế của NNT lấy về từ
Kho bạc nhà nước; thực hiện theo dõi và điều chỉnh số liệu theo các Biên bản kiểm
tra quyết toán thuế; lập sổ theo dõi tình hình thu nộp thuế của các NNT.
Các đội kiểm tra thực hiện kiểm tra phát hiện các đối tượng có hoạt động sản
xuất kinh doanh nhưng không thực hiện kê khai đăng ký nộp thuế để đưa vào diện
quản lý thuế; thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thuế và các pháp luật
khác có liên quan để thu hồi đủ số tiền thuế và xử lý vi phạm.
Đội trưởng
Đội phó phụ trách
mảng kê khai
Đội phó phụ trách
xử lý nợ
Đội phó phụ trách
kiểm tra
Các cán bộ, công chức thuế
Các doanh nghiệp (NNT)
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
32
Đội Kiểm tra nội bộ kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý thu và tính
thuế của các bộ phận trong nội bộ Chi cục Thuế để kịp thời chấn chỉnh những sai sót
trong quá trình tác nghiệp.
2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại chi
cục thuế quận Cầu Giấy
2.2.1. Thực trạng công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT
Tuyên truyền hỗ trợ NNT là một trong các chức năng của quản lý thuế. Ngành
Thuế đang hướng tới mục tiêu trở thành đối tác với DN. Chính vì vậy, đây là chức
năng quan trọng góp phần để cơ quan thuế có thể gần hơn, trở thành đối tác, người
bạn đồng hành cùng DN.
Thực hiện chỉ thị số 03/CT-BTC ngày 20.05.2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong quản lý thuế, tạo thuận lợi cho NNT, để tạo
bước chuyển biến, nâng cao hiệu quả trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT.
Thứ nhất, tập trung phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ NNT về các chính
sách và thủ tục hành chính thuế, nhất là các quy định mới được ban hành hoặc sửa đổi
bổ sung thuế GTGT
Thứ hai, đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về cải các thủ tục hành chính thuế,
mục đích, ý nghĩa, tác động, hiệu quả của việc cải tiến thủ tục, đổi mới phương thức
kê khai, nộp thuế đối với cơ quan thuế và NNT. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến
để NNT biết những lợi ích thiết thực của việc kê khai, nộp thuế điện tử.
Thứ ba, thường xuyên đưa tin về hoạt động của ngành Thuế, phản ánh những
hoạt động của ngành Thuế hướng tới NNT, đồng hành cùng NNT, tháo gỡ khó khăn,
tạo thuận lợi cho NNT; đồng thời phản ánh những nỗ lực của ngành Thuế trong công
tác quản lý thuế, thực hiện tốt nhiệm vụ thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào NSNN;
xây dựng hình ảnh, nâng cao uy tín của ngành Thuế trong cộng đồng xã hội
Thứ tư, tuyên truyền, tôn vinh, tuyên dương kịp thời các tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh giỏi thực hiện tốt nghĩa vụ thuế với NSNN; phê phán, lên án mạnh
mẽ các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
33
a. Về công tác tuyên truyền
Việc tuyên truyền chính sách thuế được thực hiện qua hệ thống các cơ quan
thông tin đại chúng và tạo cơ quan thuế… Nội dung tuyên truyền tương đối đa dạng,
bao trùm hầu hết các sắc thuế, pháp luật quản lý thuế, về các dự án cải cách thủ tục
hành chính, hiện đại hóa ngành Thuế. Trong thời gian qua, công tác tuyên truyền đã
chuyển tải kịp thời nội dung cơ bản của chính sách thuế đến các tầng lớp dân cư và
NNT, quyền và nghĩa vụ của NNT, trách nhiệm của cơ quan thuế thông qua hệ thống
thư điện tử của DN cung cấp cho cơ quan thuế, vai trò trách nhiệm của chính quyền
địa phương và các ban, ngành đối với công tác thuế, từ đó góp phần nâng cao hiểu
biết về chính sách của NNT và nhân dân
Năm 2015, chi cục thuế quận Cầu Giấy có những điểm nổi bật trong công tác
tuyên truyền như:
- Đổi mới phương thức tập huấn chính sách thuế cho doanh nghiệp mới thành
lập; Triển khai hiệu quả công tác tuyên truyền quản lý thuế hộ kinh doanh theo Thông
tư số 92/2015/TT-BTC;
- Tổ chức thành công “Hội nghị khen thưởng NNT thực hiện tốt chính sách
pháp luật thuế năm 2014”;
- Phối hợp tốt với các cơ quan Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể, các cơ
quan thông tấn, báo chí để tuyên truyền chính sách, pháp luật thuế hiệu quả; chủ động
về thông tin, nắm bắt những vấn đề nhạy cảm phát sinh, tham mưu kịp thời với Lãnh
đạo Cục để định hướng dư luận, phối hợp với cơ quan thông tấn, báo chí truyền tải
kịp thời đến NNT, tạo sự đồng thuận, đồng tình của dư luận, góp phần nâng cao hình
ảnh, vị thế cơ quan thuế và công chức thuế Thủ đô;
- Đóng góp không nhỏ giúp Cục Thuế được nhận Bằng khen đột xuất của Bộ
Tài chính trong năm 2015: Bằng khen "Đã có thành tích tiêu biểu xuất sắctrong công
tác thông tin, phối hợp tuyên truyền của ngành Tài chính từ năm 2014-2015”.
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
34
Bảng 2.1: TÌNH HÌNH TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ NNT GIAI ĐOẠN 2013-2015
STT CHỈ TIÊU ĐVT
NĂM SO SÁNH %
2013 2014 2015
2014/2
013
2015/
2014
I Công tác tuyên truyền
1
Phát sóng truyền
hình, truyền thanh
Buổi 421 433 455 102,9 105,08
2 Bài đăng báo, tạp chí Bài 58 62 89 106,9 143,5
3 Cung cấp văn bản
Văn
bản
685 711 1103 103,8 155,1
II Công tác hỗ trợ DN
1 Trả lời bằng văn bản
Công
văn
56 64 78 114,3 121,9
2 Tập huấn cho DN Buổi 2 4 5 200 125
3
Cung cấp tài liệu ấn
phẩm thuế
Bộ 659 871 1.025 132,2 117,7
4 Hỗ trợ qua điện thoại Lượt 3.346 3.538 5.832 106,5 162,8
[Nguồn: Chi cục thuế quận Cầu Giấy]
Qua bảng số liệu trên cho thấy công tác tuyên truyền được thực hiện dưới nhiều
hình thức đa dạng, phong phú, cách thức khác nhau.
Năm 2013, đã thực hiện 421 buổi phát sóng truyền hình, truyền thanh; thực hiện
58 tin, bài, ảnh đăng các báo; Tổ chức 2 buổi tập huấn cho DN, trả lời qua điện thoại:
3.346 cuộc, trả lời 56 văn bản cho NNT; phát miễn phí 659 ấn phẩm, tờ rơi tuyên
truyền về chính sách thuế.
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
35
Trong năm 2014, Chi cục Thuế chủ động tập trung triển khai thực hiện tốt công
tác tuyên truyền chính sách thuế, dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú với nhiều
cách tiếp cận khác nhau để triển khai thực hiện các Luật sửa đổi, bổ sung nhằm tháo
gỡ khó khăn cho SXKD của DN: thực hiện 433 buổi phát sóng truyền hình, truyền
thanh, tương đương 102,9% so với năm 2013; thực hiện 62 tin, bài, ảnh đăng các báo;
tăng 6,9% so với năm 2013; đã tổ chức 4 buổi tập huấn chính sách, Trả lời qua điện
thoại: 3.538 cuộc, trả lời 64 văn bản hỏi hướng dẫn chính sách của NNT; phát miễn
phí 871 ấn phẩm, tờ rơi tuyên truyền về chính sách thuế.
Năm 2015, đã thực hiện 455 buổi phát sóng trên truyền hình, phát thanh; thực
hiện 89 tin, bài; hỗ trợ bằng điện thoại 5.832 lượt cuộc gọi, tương đương 162,8% so
với năm 2014; hỗ trợ qua văn bản 1.103 lượt NNT; trả lời 78 văn bản cho NNT, cung
cấp 1.025 ấn phẩm, tài liệu thuế.
b. Về công tác hỗ trợ NNT
Chi cục đã duy trì tốt mô hình một cửa, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho NNT
trong việc tiếp nhận, trả kết quả giải quyết các yêu cầu hướng dẫn giải đáp vướng
mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và các thủ tục hành chính thuế phục vụ cho
người nộp thuế được tốt hơn, đảm bảo nhanh, chính xác, kịp thời, đúng thời hạn theo
quy định luân chuyển hồ sơ, thủ tục hành chính.
Triển khai Nghị quyết 19 của Chính phủ nhằm cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực canh tranh, năm 2015 rút ngắn thời gian nộp thuế còn không quá
121,5 giờ/năm, tỷ lệ doanh nghiệp khai thuế điện tử đạt trên 95%, tỷ lệ doanh nghiệp
nộp thuế điện tử đạt trên 90%. Chi cục thuế đã chỉ đạo khối kiểm tra thuế tập trung
toàn bộ nguồn nhân lực để triển khai công tác này. Kết quả là Đến ngày 13/12/2015
toàn. Chi cục đã hoàn thành và vượt chỉ tiêu về số lượng DN đăng ký nộp thuế điện
tử năm 2015.
Số tuyệt đối đã triển khai: 9.496 DN/ 9.739 DN phải khai thuế qua mạng – Tỷ
lệ đạt: 98,4%.
Kết quả DN nộp thuế điện tử (Trong tháng 12/2015):
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
36
+ Số chứng từ nộp điện tử: 282 - Tỷ lệ: 48%
+ Tổng số tiền đã nộp điện tử: 12,516 tỷ - đạt: 29%
Đồng thời trong năm 2015, đã có những điểm nổi bật trong công tác hỗ trợ
NNT như sau:
- Triển khai đạt hiệu quả cao trong triển khai “Tháng hỗ trợ người nộp thuế thực
hiện chính sách thuế mới và quyết toán thuế” diễn ra từ 02/03 – 04/04/2015 được dư
luận và cộng đồng DN, NNT trên địa bàn đánh giá rất cao.
- Triển khai thành công “Công tác tiếp nhận QTT TNCN năm 2014” không còn
hiện tượng ùn tắc vào thời gian cao điểm như các năm trước.
- Đẩy mạnh việc xã hội hóa hoạt động hỗ trợ NNT thông qua Hội tư vấn Thuế,
các Trung tâm, Hiệp hội đại diện doanh nghiệp, các đại lý thuế trên địa bàn thông qua
việc tổ chức thành công “Hội nghị toạ đàm, gặp gỡ trao đổi với các Hiệp hội, Trung
tâm hỗ trợ doanh nghiệp và đại lý thuế”; “Hội nghị toạ đàm về giải pháp phát triển
đại lý thuế ở Hà Nội”
- Công khai 07 đợt danh sách các đơn vị có số nợ thuế lớn góp phần tăng thu
NSNN (25 đơn vị đã nộp hết số nợ công khai). (Phối hợp với phòng QL Nợ)
- Phối hợp thành công với các đơn vị liên quan để xây dựng và hoàn thành bộ
phim tài liệu “Cục thuế Thủ đô 25 năm đồng hành - hội nhập và phát triển” và Kỷ
yếu “Cục thuế TP Hà Nội 2006-2015” phục vụ chào mừng ngày Cục Thuế TP Hà
Nội vinh dự đón nhận Danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới.
c. Tuyên truyền về công tác quản lý căn cứ tính thuế
Việc tuyên truyền về quản lý thuế GTGT đối với DN được triển khai rộng rãi
trên các khía cạnh như: quản lý số lượng DN, ngành nghề, kê khai… trong đó trọng
tâm là việc quản lý căn cứ tính thuế, bởi với mục tiêu Lợi nhuận các DN dùng mọi
thủ đoạn giảm bớt số thuế phải nộp, hay thậm chí gian lận, trốn thuế. Do đó, việc
tuyên truyền cho NNT về căn cứ tính thuế thường tập trung vào: doanh thu bán hàng,
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
37
doanh số bán ra, thuế suất của các mặt hàng. Những khoản này thường chứa đựng
nhiều rủi ro liên quan đến trốn thuế, gian lận thuế.
Chi cục thuế đã coi quản lý hóa đơn, chứng từ là một trong những trọng tâm công
tác. Tổ chức tập huấn, phổ biến các văn bản hướng dẫn cho NNT và toàn thể cán bộ
công chức thuế, phối hợp với cơ quan thông tin đại chúng, in ấn tờ rơi để tuyên truyền.
Một trong những ưu điểm cơ bản của luật thuế GTGT là tác động, bắt buộc các DN tự
giác thực hiệnchế độ hóa đơn chứng từ, nếu không có hóa đơn mua bán hàng hóa hợp lệ
thì không được khấu trừ thuế đầu vào. Kiểm soát việc sử dụng hóa đơn, chứng từ thuế là
biện pháp ngăn chặn những hành vi gian lận về thuế của các DN.
d. Tuyên truyền về công tác thu nộp thuế
Thuế GTGT là sắc thuế tạo ra nguồn thu lớn cho NSNN. Bởi vậy trong quy
trình quản lý thuế thì quản lý thu nộp thuế GTGT là một khâu quan trọng. Các DN sẽ
thực hiện nộp thuế vào NSNN tại Kho bạc Nhà nước, hoặc thông qua ngân hàng.
Trong năm qua chi cục đã thực hiện quy trình quản lý thu nộp thuế giữa cơ quan thuế
- Kho bạc Nhà nước – Hải quan – Tài chính.
e. Tuyên truyền về công tác hoàn thuế
Hoàn thuế GTGT là việc hoàn trả lại số thuế GTGT mà các DN đã nộp vào NSNN
theo quy trình hoàn thuế đã được đề cập ở trên. Đây là một khâu trong quy trình quản lý
thuế GTGT nhằm khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh của các DN.
Tóm lại, qua hàng loạt các hoạt động tuyên truyền về thuế, NNT đã hiểu rõ hơn
trách nhiệm của người kinh doanh trong thực hiện nghĩa vụ thuế, trong kê khai và
nộp thuế và quan điểm thái độ của họ về cơ quan thuế cũng có thay đổi theo chiều
hướng tích cực mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức.
Tăng cường tuyên truyền – hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo nguồn
thu bền vững cho NSNN; Tuyên truyền hỗ trợ để NNT biết, hiểu để đồng thuận thực
hiện đúng chính sách thuế, đồng thời tạo sự đồng thuận, ủng hộ của xã hội;
- Chủ động tham mưu, kiến nghị cơ chế chính sách thuế phù hợp với thực tiễn
để cộng đồng doanh nghiệp, NNT tiếp tục duy trì, ổn định, phát triển SXKD, thu hút
đầu tư.
Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02
38
- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động hỗ trợ NNT thông qua việc tổ chức
các Hội nghị tọa đàm chính sách với các Hiệp hội doanh nghiệp, Trung tâm trên địa
bàn; đẩy mạnh phát triển hệ thống đại lý thuế, tư vấn thuế...
-Tiếp tục ứng dụng mạnh mẽ CNTT vào tất cả các khâu, các bước công việc
trong quá trình quản lý, đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, tạo điều kiện
thuận lợi, giảm chi phí tuân thủ cho cả NNT và cơ quan Thuế, đồng thời nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế.
- Chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh công tác đào tạo tại
chỗ, thay đổi tư tưởng nhận thức từ nền hành chính “quản lý” sang nền hành chính
“phục vụ”; đảm bảo mỗi CBCC thuế là một tuyên truyền viên, có đầy đủ phẩm chất,
năng lực, làm việc chuyên nghiệp, luôn công tâm, khách quan trong công việc, phục
vụ tốt Người nộp thuế; thực hiện phương châm năm 2016 của ngành là năm “Văn
minh, hiện đại, đổi mới”.
 Hạn chế:
- Công tác tham gia ý kiến đóng góp xây dựng chính sách pháp luật còn chưa
hiệu quả.
- Mặc dù số lượng văn bản trả lời chính sách thuế rất lớn, nhưng cần đáp ứng
đúng thời gian theo quy định hơn nữa.
- Cần đẩy mạnh hơn ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác tuyên truyền, hỗ
trợ; Hình thức tuyên truyền cần nâng cao và hấp dẫn được người xem, nội dung đăng tải
trêntrangtincủa Cục Thuế cần linhhoạt, phong phú hơn nữa để có tínhlan tỏacao. Vẫn
còn những thời điểm nội dung tuyên truyền đã cũ nhưng chưa được gỡ bỏ.
- Thông tin tuyên truyền về các sự kiện, hoạt động của cơ quan Thuế đôi khi
chưa kịp thời, đầy đủ.
- Công tác tuyên truyền về chính sách trong nội bộ cơ quan Thuế đã nhiều đổi
mới nhưng chưa thực sự được đẩy mạnh.
 Nguyên nhân:
- Chính sách thuế thường xuyên có sự sửa đổi, bổ sung
- Các yêu cầu đề nghị Cục Thuế TP Hà Nội tham gia ý kiến đóng góp xây dựng
chính sách pháp luật thường gấp dẫn tới CB thuế không có nhiều thời gian chuẩn bị.
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy
Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy

More Related Content

What's hot

Đề tài: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại cục thuế huyện Kinh Môn - Gửi m...
Đề tài: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại cục thuế huyện Kinh Môn - Gửi m...Đề tài: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại cục thuế huyện Kinh Môn - Gửi m...
Đề tài: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại cục thuế huyện Kinh Môn - Gửi m...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

LV: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
LV: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.LV: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
LV: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
 
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOT
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOTĐề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOT
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOT
 
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
 
Chuyên đề thực trạng kế toán thuế giá trị gia tăng, HAY, MIỄN PHÍ
Chuyên đề thực trạng kế toán thuế giá trị gia tăng, HAY, MIỄN PHÍChuyên đề thực trạng kế toán thuế giá trị gia tăng, HAY, MIỄN PHÍ
Chuyên đề thực trạng kế toán thuế giá trị gia tăng, HAY, MIỄN PHÍ
 
Đề tài: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại cục thuế huyện Kinh Môn - Gửi m...
Đề tài: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại cục thuế huyện Kinh Môn - Gửi m...Đề tài: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại cục thuế huyện Kinh Môn - Gửi m...
Đề tài: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại cục thuế huyện Kinh Môn - Gửi m...
 
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
 
Đề tài: Biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước ta
Đề tài: Biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước taĐề tài: Biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước ta
Đề tài: Biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước ta
 
Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh quận Ba Đình, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh quận Ba Đình, 9đQuản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh quận Ba Đình, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh quận Ba Đình, 9đ
 
Luận văn: Kiểm soát quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế Huyện...
Luận văn: Kiểm soát quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế Huyện...Luận văn: Kiểm soát quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế Huyện...
Luận văn: Kiểm soát quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế Huyện...
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Luận văn: Pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩuLuận văn: Pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Luận văn: Pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
 
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk LắkLuận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
 
Yếu tố ảnh hưởng mức độ tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ
Yếu tố ảnh hưởng mức độ tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đYếu tố ảnh hưởng mức độ tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ
Yếu tố ảnh hưởng mức độ tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ
 
Luận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế, HOT
Luận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế, HOTLuận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế, HOT
Luận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế, HOT
 
Luận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân
Luận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhânLuận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân
Luận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân
 
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhânLuận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
 
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
 
Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay
Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nayHiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay
Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...
 

Similar to Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy

Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃIKẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃILuong Nguyen
 
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...Shinigami Kun
 

Similar to Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy (20)

Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thểĐề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
Đề tài: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
 
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhĐề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Tăng cường quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể, HAY - Gửi miễn...
 
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đQuản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp huyện Quảng Xương, 9đ
 
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể nộp thuế
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể nộp thuếQuản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể nộp thuế
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể nộp thuế
 
Kiểm toán tài chính Hàng tồn kho tại Công ty Kiểm toán UHY ACA
Kiểm toán tài chính Hàng tồn kho tại Công ty Kiểm toán UHY ACAKiểm toán tài chính Hàng tồn kho tại Công ty Kiểm toán UHY ACA
Kiểm toán tài chính Hàng tồn kho tại Công ty Kiểm toán UHY ACA
 
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃIKẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
 
Đề tài: Giải pháp chống gian lận Thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Giải pháp chống gian lận Thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đĐề tài: Giải pháp chống gian lận Thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Giải pháp chống gian lận Thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ
 
Đề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAY
Đề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAYĐề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAY
Đề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAY
 
Đề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAY
Đề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAYĐề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAY
Đề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAY
 
Tăng cường chống thất thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp nhà nước
Tăng cường chống thất thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp nhà nướcTăng cường chống thất thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp nhà nước
Tăng cường chống thất thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp nhà nước
 
Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhChống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Đề tài: Kế toán thuế TNDN trong công ty Du lịch Bella Vita, HAY
Đề tài: Kế toán thuế TNDN trong công ty Du lịch Bella Vita, HAYĐề tài: Kế toán thuế TNDN trong công ty Du lịch Bella Vita, HAY
Đề tài: Kế toán thuế TNDN trong công ty Du lịch Bella Vita, HAY
 
Quản lý thuế giá trị gia tăng với hộ kinh doanh cá thể tại Thanh Hóa
Quản lý thuế giá trị gia tăng với hộ kinh doanh cá thể tại Thanh HóaQuản lý thuế giá trị gia tăng với hộ kinh doanh cá thể tại Thanh Hóa
Quản lý thuế giá trị gia tăng với hộ kinh doanh cá thể tại Thanh Hóa
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế Huyện Quỳnh L...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế Huyện Quỳnh L...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế Huyện Quỳnh L...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế Huyện Quỳnh L...
 
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Gửi...
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Gửi...Quản lý thu thuế giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Gửi...
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Gửi...
 
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
 
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty may xuất khẩu Việt TháiĐề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái
 
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty May xuất khẩu
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty May xuất khẩuĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty May xuất khẩu
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty May xuất khẩu
 
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần NetNam
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần NetNamĐề tài: Giải pháp quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần NetNam
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần NetNam
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 

Đề tài: Quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp tại quận Cầu Giấy

  • 1. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiêncứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giảluận văn Nguyễn Thị Anh Thư
  • 2. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG.....................................................................................................v MỞ ĐẦU................................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP..................................................................................................3 1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế giá trị gia tăng.........................................................................3 1.2. Nội dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam .....................................................4 1.2.1. Phạm vi áp dụng..................................................................................................4 1.2.2. Căn cứ tính thuế...................................................................................................6 1.2.3. Phương pháp tính thuế GTGT .............................................................................6 1.2.4. Quy định về hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa, dịch vụ ..............................10 1.2.5. Hoàn thuế giá trị gia tăng...................................................................................12 1.2.6. Kê khai nộp thuế giá trị gia tăng........................................................................14 1.3. Một số vấn đề về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp..............................15 1.3.1. Khái niệm quản lý thuế giá trị gia tăng..............................................................15 1.3.2. Nội dung quản lý thuế GTGT............................................................................16 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT của cơ quan quản lý thuế cấp chi cục ...........................................................................................................21 1.4. Quy trình quản lý thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam....................................................22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẦU GIẤY ..........................25 2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của quận Cầu Giấy và cơ cấu tổ chức bộ máy chi cục thuế quận Cầu Giấy......................................................................................................................25 2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của quận Cầu Giấy......................................................25 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy chi cục thuế quận Cầu Giấy....25
  • 3. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 iii 2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại chi cục thuế quận Cầu Giấy .................................................................................................................32 2.2.1. Thực trạng công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT..................................................32 2.2.2. Quản lý khai thuế...............................................................................................39 2.2.3. Công tác kiểm tra thuế.......................................................................................54 2.2.4. Quản lý nợ và cưỡng chế thuế ...........................................................................60 2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại chi cục thuế quận Cầu Giấy...................................................................................................63 2.3.1. Những kết quả đạt được trong thời gian qua......................................................63 2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân..................................................................65 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẦU GIẤY ..............................................................................................................................................69 3.1. Dự báo tình hình kinh tế xã hội Quận Cầu Giấy trong thời gian tới ...........................69 3.2.Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý thuế...............................................................70 3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại chi cục thuế quận Cầu Giấy .............................................................................................71 3.3.1. Tăng cường công tác quản lý người nộp thuế ....................................................71 3.3.2. Hoàn thiện công tác quản lý kê khai nộp thuế GTGT và kế toán thuế ...............73 3.3.3. Tăng cường quản lý căn cứ tính thuế.................................................................75 3.3.4. Tăng cường công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế .............................78 3.3.5. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế .........................................................79 3.3.6. Một số giải pháp khác........................................................................................80 KẾT LUẬN ..........................................................................................................................84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................85
  • 4. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNTT : Công nghệ thông tin DN : Doanh nghiệp ĐKKD : Đăng kí kinh doanh ĐTNT : Đối tượng nộp thuế GTGT : Giá trị gia tăng HTX : Hợp tác xã KK-KTT-TH : Kê khai – Kế toán thuế - Tin học MST : Mã số thuế NSNN : Ngân sách Nhà nước NNT : Người nộp thuế TTHT : Tuyên truyền hỗ trợ Trđ : Triệu đồng
  • 5. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: TÌNH HÌNH TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ NNT GIAI ĐOẠN 2013- 2015......................................................................................................... 34 BẢNG 2.2: TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ CẤP MST CỦA CÁC DN GIAI ĐOẠN 2013-2015 ................................................................................................ 40 BẢNG 2.3: TÌNH HÌNH NỘP TỜ KHAI THUẾ GTGTCỦA CÁC DN TẠI CHI CỤC THUẾQUẬNCẦUGIẤY.................................................................. 42 BẢNG 2.4: KẾT QUẢ THU NỘP THUẾ GTGT CỦA CÁC DN GIAI ĐOẠN 2013-2015................................................................................................. 47 BẢNG 2.5: TÌNH HÌNH HOÀN THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DN GIAI ĐOẠN 2013– 2015............................................................................................... 48 BẢNG 2.6: KẾT QUẢ KIỂM TRA HỒ SƠ KHAI THUẾ GTGT TẠI CƠ QUAN THUẾ GIAI ĐOẠN 2013- 2015.................................................... 55 BẢNG 2.7: TÌNH HÌNH KIỂM TRA HỒ SƠ KHAI THUẾ GTGT CỦA CÁC DN TẠI TRỤ SỞ NNT GIAI ĐOẠN 2013-2015............................... 58 BẢNG 2.8: TÌNH HÌNH NỢ THUẾ GTGT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẦU GIẤY GIAI ĐOẠN 2013- 2015.......... 60
  • 6. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN và là công cụ quan trọng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, khuyến khích sản xuất phát triển. Với vai trò quan trọng của thuế, mọi quốc gia đều rất coi trọng chính sách thuế và các biện pháp quản lý thuế. Thuế GTGT đã có vai trò góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ thống hóa đơn chứng từ; giúp nhà nước kiểm soát được hoạt động, sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa nhờ kiểm soát được hệ thống hóa đơn, chứng từ, khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là trốn thuế. Qua đó, còn cung cấp cho công tác nghiên cứu, thống kê những số liệu quan trọng. Tuy nhiên, công tác quản lý thuế GTGT thời gian qua ở Việt Nam vẫn còn những hạn chế nhất định. Các hành vi gian lận, trốn thuế GTGT, lợi dụng hoàn thuế GTGT để chiếm đoạt NSNN vẫn diễn ra khá phổ biến. Chi cục Thuế Quận Cầu Giấy là cơ quan nằm trong hệ thống quản lý thuế nội địa, được giao nhiệm vụ quản lý thuế trên địa bàn Quận Cầu Giấy - Thành phố Hà Nội. Là nơi hiện đang tập trung trụ sở của các cơ quan đầu ngành của nước ta nên số lượng doanh nghiệp mới thành lập trên địa bàn quận Cầu Giấy hàng năm phát sinh lớn. Bên cạnh những mặt tích cực, cũng có những mặt bất cập trong công tác quản lý thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng. Còn nhiều hạn chế trong công tác quản lý như: Tình trạng trốn lậu thuế, công tác quản lý nợ thuế còn nhiều hạn chế... Do đó, việc hoàn thiện quản lý về thuế, đặc biệt đối với hoạt động công tác quản lý thuế GTGT luôn phải được coi trọng. Vì những điều trên, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT của các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Cầu Giấy” để làm Luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
  • 7. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 2 Mục đích của Luận văn là đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thu thuế GTGT từ các doanh nghiệp do Chi cục Thuế Quận Cầu Giấy quản lý. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT - tại Chi cục Thuế quận Cầu Giấy 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp do Chi cục Thuế quận Cầu Giấy trực tiếp quản lý. Phạm vi nghiên cứu về không gian: Tại Chi cục thuế quận Cầu Giấy- Thành phố Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phân tích có sử dụng tiếp cận phân tích sự việc trong sự biến động hiện tượng nghiên cứu gắn với điều kiện lịch sử cụ thể. Đồng thời, luận văn sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, phân tích hệ thống. 5. Kết cấu luận văn: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý thuếgiá trị gia tăng đốivới doanhnghiệp. Chương 2: Thực trạng công tácquảnlý thuếgiá trịgia tăng đối với cácdoanh nghiệp tại Chi cục thuế quận Cầu Giấy. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế quận Cầu Giấy.
  • 8. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 3 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Khái niệm, đặc điểm thuế giá trị gia tăng a. Khái niệm: Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. b. Đặc điểm về thuế GTGT: Thứ nhất, thuế GTGT là thuế gián thu: Đối tượng nộp thuế GTGT là người cung ứng hàng hóa, dịch vụ, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Thuế GTGT là khoản tiền được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ mà người mua phải trả khi mua hàng. Thứ hai, thuế GTGT có tính lũy thoái so với thu nhập: Thuế GTGT đánh vào hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hóa dịch vụ là người trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau. Như vậy, nếu so sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp và ngược lại. Thứ ba, thuế GTGT là thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp: Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Do vậy, việc thu thuế trên GTGT ở từng giai đoạn tương đương với số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Thứ tư, thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao: Thuế GTGT không phải là yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế; sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT của tất cả các giai đoạn không thay đổi.
  • 9. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 4 Thứ năm, thuế GTGT có tính lãnh thổ: Đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ cuối cùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Nội dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam Nội dung cơ bản của thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam được thực hiện theo các văn bản pháp luật sau: - Luật Thuế GTGT số 31/2013/QH13 của Quốc Hội. - Luật số 13/2008/QH12 của Quốc hội : Luật Thuế giá trị gia tăng - Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế của Quốc hội - Nghị định 209/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng - Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng. - Thông tư 72/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh. - Thông tư 26/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về Thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. 1.2.1. Phạm vi áp dụng a. Đối tượng chịu thuế GTGT: Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho SX, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT. b. Đối tượng không chịu thuế GTGT:
  • 10. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 5 Gồm 25 nhóm hàng hóa và dịch vụ: - Hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống xã hội, cộng đồng, dịch vụ khám chữa bệnh, dạy học, dạy nghề. - Các ngành, sản xuất, lĩnh vực đang còn khó khăn cần khuyến khích tạo điều kiện phát triển; sản xuất nông nghiệp, sản xuất muối, hoạt động tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp... - Hàng hóa, dịch vụ sử dụng không nhằm mục đích kinh doanh hoặc vì các mục đích xã hội: vũ khí dùng cho an ninh, quốc phòng... - Hàng hóa, dịch vụ không tiêu dùng tại Việt Nam: hàng chuyển khẩu, hàng quá cảnh, hàng hóa, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho các đối tượng tiêu dùng ngoài Việt Nam... - Một số dịch vụ khó xác định GTGT: dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư... c. Đối tượng nộp thuế GTGT: Là các tổ chức, cá nhân SX kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở VN không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi là người nhập khẩu). d. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. - Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác. - Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam. - Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản. - Tổ chức cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT cho DN, HTX. - Doanh nghiệp, HTX đã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản, chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho DN, HTX ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
  • 11. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 6 - Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên. - Các trường hợp khác: cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau: + Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. + Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi laoij hình doanh nghiệp. + Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm + Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh. + Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ. + Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT. 1.2.2. Căn cứ tính thuế a. Giá tính thuế: Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ. Đối với hàng hóa nhập khẩu, giá tính thuế GTGT bằng giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế bảo vệ môi trường của hàng hóa nhập khẩu (nếu có). b. Thuế suất thuế GTGT: Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh thương mại. Thuế GTGT hiện hàng có 3 mức thuế suất là 0%, 5%, 10%. 1.2.3. Phương pháp tính thuế GTGT a. Phương pháp khấu trừ thuế
  • 12. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 7 + Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm: - Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp. - Cơ sở kinh doanh đăng kí tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ, để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay. + Doanh thu hàng năm từ môt tỷ đồng trở lên làm căn cứ xác định cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. + Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, bao gồm: - Doanh nghiệp, HTX đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ. - Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Doanh nghiệp, HTX mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị hoặc thuê địa điểm để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh. - Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ. - Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế GTGT đầu vào, đầu ra không bao gồm doanh nghiệp, HTX. + Các trường hợp khác:
  • 13. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 8 - Cơ sở kinh doanh có hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. - Đối với DN, HTX mới thành lập khác không thuộc các trường hợp trên thì áp dụng phương pháp tính trực tiếp. + Xác định số thuế GTGT phải nộp: Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Trong đó: Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT Thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó. Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ đi giá tính thuế Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ. Cơ sở kinh doanh phải chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý sau. Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ: nếu thuế suất GTGT ghi trên hóa đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất đã ghi trên hóa đơn; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn thấp hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT.
  • 14. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 9 - Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối cới các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và phương pháp tính để xác định giá chưa có thuế và thuế GTGT đầu vào. Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định theo nguyên tắc, điều kiện khấu trừ thuế GTGT. b. Phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng.  Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng GTGT nhân với thuế suất thuế GTGT áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.  Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau: - Đối tượng áp dụng: + DN, HTX đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng kí tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. + DN, HTX mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện + Hộ, cá nhân kinh doanh. + Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát hiện và khai thác dầu khí. + Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
  • 15. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 10 Tỷ lệ phần trăm để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau: + Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1% + Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5% + Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3% + Hoạt động kinh doanh khác: 2% - Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh không được hưởng.  Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán, cơ quan thuế xác định doanh thu, thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ khoán theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của hội đồng tư vấn thuế xã, phường.  Trường hợp hộ cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán kinh doanh nhiều ngành nghề thì cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính. 1.2.4. Quy định về hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa, dịch vụ a. Đối tượng áp dụng. - Người bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, gồm: + Tổ chức, hộ, cá nhân Việt Nam kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam hoặc bán ra nước ngoài; + Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam hoặc sản xuất kinh doanh ở Việt Nam bán hàng ra nước ngoài; + Tổ chức, hộ, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài không kinh doanh nhưng có bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
  • 16. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 11 - Tổ chức nhận in hóa đơn, tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn, tổ chức trung gian cung ứng giải pháp hóa đơn điệntử. - Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ. - Cơ quan quản lý thuế các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc in, phát hành và sử dụng hóa đơn. b. Loại và hình thức hóa đơn. - Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật. - Các loại hóa đơn: + Hóa đơn giá trị gia tăng là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau: Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa; Hoạt động vận tải quốc tế; Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu; Xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài. + Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây: Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếpkhi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu, xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”. + Hóa đơn khác gồm: tem; vé; thẻ; phiếu thu tiềnbảo hiểm… + Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng…, hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan. - Hình thức hóa đơn.
  • 17. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 12 + Hóa đơn tự in là hóa đơn do các tổ chức kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; + Hóa đơn điệntử là tập hợp các thông điệp dữ liệuđiện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành; + Hóa đơn đặt in là hóa đơn do các tổ chức đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, hộ, cá nhân. - Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. 1.2.5. Hoàn thuế giá trị gia tăng a. Đối tượng và các trường hợp được hoàn thuế GTGT. - Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. - Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triểnmỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm (12 tháng) trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm.. - Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mới - Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệuđồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng,
  • 18. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 13 quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệuđồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo. - Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi DN, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết. - Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triểnchính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo: - Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng. - Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh. Việc hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh. - Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. b. Thẩm quyền giải quyết hoàn thuế. - Đối với hồ sơ hoàn thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT - Các Vụ/ đơn vị thuộc cơ quan Tổng cụ thuế thực hiện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trình lãnh đạo Tổng cục Thuế quyết định hoặc báo cáo lãnh đạo Tổng cục Thuế trình lãnh đạo Bộ Tài chính quyết định theo thẩm quyền và quy chế làm việc của Tổng cục Thuế.
  • 19. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 14 - Sau khi văn bản giải quyết hoàn thuế đã được cấp có thẩm quyền ký, phòng hành chính-lưu trữ thực hiện thủ tục đăng kí văn bản đi theo quy định, nhập dữ liệu văn bản ban hành vào chương trình ứng dụng QLCV của ngành Thuế và gửi các văn bản có liên quan cho NNT, các cơ quan có liên quan và cục thuế, chi cục thuế (nếu có), các Vụ/ đơn vị trong Tổng cục Thuế theo quy định hiện hành. c. Thời hạn xét giải quyết hoàn thuế. - Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ theo quy định. - Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau chậm nhất không quá 06 ngày kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ theo quy định. - Đối với hồ sơ hoàn thuế theo thông tư 92/2010/TT-BTC và thông tư số 94/2010/TT-BTC: căn cứ các bước công việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế nêu trên và thòi gian giải quyết hoàn thuế tại các thông tư này, cơ quan thuế tổ chức công việc và phân công cán bộ thực hiện các khâu công việc từ tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra giải quyết hồ sơ hoàn thuế đảm bảo thời gian quy định. - Thủ trưởng cơ quan thuế được điều chỉnh thời gian giải quyết của bước công việc, từng bộ phận cho phù hợp với đặc thù của cơ quan thuế nhưng phải đảm bảo đúng thời gian thực hiện theo các quy định, hướng dẫn tại các văn bản pháp luật có liên quan và đúng chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận có liên quan thuộc cơ quan thuế. Việc điều chỉnh thời gian giải quyết nêu trên phải được thủ trưởng cơ quan thuế ban hành văn bản để thực hiện trong thời hạn nhất định. 1.2.6. Kê khai nộp thuế giá trị gia tăng - Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh. - Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp thuế GTGT tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa phương nơi đóng trụ sở chính.
  • 20. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 15 - Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã áp dụng phương pháp trực tiếp có cơ sở sản xuất ở tỉnh, thành phố khác nơi đóng trụ sở chính hoặc có hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh thì DN, HTX thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu đối với doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất, nơi bán hàng vãng lai. DN, HTX không phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu tại trụ sở chính đối với doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh đã kê khai, nộp thuế. - Trường hợp cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông có kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính và thành lập chi nhánh hạch toán phụ thuộc nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cùng tham gia kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương đó thì cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT đối với dịch vụ viễn thông cước trả sau như sau: - Khai thuế GTGT đối với doanh thu dịch vụ viễn thông cước trả sau của toàn cơ sở kinh doanh với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính. - Nộp thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở chính và tại địa phương nói có chi nhánh hạch toán phụ thuộc. - Số thuế GTGT phải nộp tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với dịch vụ viễn thông cước trả sau chịu thuế GTGT với thuế suất 10%) trên doanh thu (chưa có thuế GTGT) dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc. Một số vấn đề về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm quản lý thuế giá trị gia tăng Quản lý thuế GTGT là tổng thể các hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tác động đến NNT GTGT và cá tổ chức có liên quan nhằm đảm bảo tổ chức thực hiện thu thuế GTGT vào NSNN. Thuế GTGT là một loại thuế tiến bộ, có vai trò rất lớn trong việc huy động ngân sách Nhà nước, nó đảm bảo cho sự tồn tại và phát huy vai trò quản lý của bộ máy
  • 21. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 16 Nhà nước, do đó công tác quản lý thuế GTGT là một công tác quan trọng cần phải được hoàn thiện để nâng cao hiệu quả. Trong công tác quản lý thuế GTGT, Cục thuế, Chi cục thuế phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan như: Kho bạc, Hải quan, Quản lý thị trường, Ủy ban nhân dân Quận, Sở kế hoạch đầu tư… để đảm bảo quản lý triệt để và phát triển nguồn thu. 1.1.2. Nội dung quản lý thuế GTGT 1.1.2.1. Nội dung quản lý thuế GTGT xét theo yếu tố quản lý a. Quản lý người nộp thuế Quản lý NTT là bước tiền đề cho công tác quản lý thuế. Để làm tốt công tác quản lý thuế GTGT cơ quan thuế cần phải kiểm soát được đối tượng nộp thuế. Cụ thể là phải nắm rõ số lượng đối tượng DN đăng kí kinh doanh, tình trạng hoạt động của các đối tượng này, kịp thời phát hiện khi các DN tạm ngừng kinh doanh hay đã phá sản bỏ trốn. Trường hợp khi có sự thay đổi thông tin người nộp thuế phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (ghi trên giấy chứng nhận đăng kí thuế) trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi thông tin. Trường hợp có sự thay đổi trụ sở của NNT dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, NNT có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế đã khai trước khi thay đổi trụ sở và không phải quyết toán thuế với cơ quan thuế (trừ trường hợp thời điểm thay đổi trụ sở trùng với thời điểm quyết toán thuế năm). Trường hợp thông tin trong giấy chứng nhận đăng ký thuế thay đổi, cơ quạn thuế quản lý trực tiếp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký thuế đã cấp và cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế mới cho NNT. b. Quản lý căn cứ tính thuế Các DN tự khai, tự nộp số thuế của mình, điều đó tạo cho các DN tính tự giác, trung thực trong kê khai nộp thuế. Nhưng đây cũng là kẽ hở, tạo cơ hội cho DN có hành vi gian lận, trốn thuế. Thực tế vẫn còn nhiều DN vi phạm pháp luật về thuế. Do vậy để quản lý tốt căn cứ tính thuế cán bộ thuế cần quản lý các mặt sau: quản lý doanh thu bán hàng, quản lý thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (trong đó trọng tâm là quản lý về hóa đơn chứng từ) và thuế suất trên cơ sở hạch toán sổ sách kế toán, hóa
  • 22. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 17 đơn chứng từ, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra để tránh tình trạng thất thu thuế. + Quản lý doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng cao hay thấp là một trong những yếu tố quan trọng cho chúng ta biết DN đó tiêu thụ được nhiều hàng hay không. Tình hình sản xuất kinh doanh thế nào. Doanh thu bán hàng lớn đồng nghĩa với số thuế GTGT đầu ra nhiều. Do vậy mà số thuế GTGT mà DN phải nộp nhiều. Muốn lợi nhuận thu được tối đa, số thuế GTGT phải nộp nhỏ nhất thì DN phải tìm mọi cách trốn, tránh thuế. Sự trốn, tránh thuế cụ thể là sự lẩn trốn doanh thu bán hàng được thể hiện trong việc hạch toán sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ, bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào bán ra. Do đó, cán bộ quản lý thuế cần phải quản lý tốt doanh thu bán hàng trên cơ sở hạch toán sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ của DN, đồng thời phải tăng cường công tác kiểm tra để tránh tình trạng gian lận, thất thu thuế GTGT. + Quản lý áp dụng thuế suất Thuế suất là một yếu tố quan trọng đề xác định căn cứ tính thuế. Nếu ta quản lý tốt doanh thu bán hàng, doanh số mua vào nhưng lại lơ là quản lý việc xác định mức thuế suất mà DN áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ bán ra, mua vào thì vô tình các bộ quản lý thuế đã tạo điều kiện cho DN trốn, tránh thuế gây thất thu cho NSNN. + Quản lý thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Doanh số mua vào của DN là cơ sở để xác định số thuế GTGT đầu vào. Nếu đảm bảo đủ các nguyên tắc khấu trừ, điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì số thuế đầu vào này sẽ được khấu trừ, làm giảm số thuế phải nộp của DN. Do vậy trong quá trình kê khai nhiều DN kê khai sai doanh số mua vào, việc kê khai sai này có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau khách quan hoặc chủ quan từ phía DN. Hóa đơn, chứng từ là các căn cứ trực tiếp để xác định nghĩa vụ thuế GTGT của NNT. Cơ quan thuế cần phải kiểm soát các hóa đơn đầu ra cũng như quản lý hóa đơn đầu vào của các DN. Phải quản lý các đối tượng DN thuộc diện tự in hóa đơn, bán hóa đơn và theo dõi tình hình sử dụng hóa đơn của cả DN. c. Quản lý thu nộp thuế
  • 23. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 18 Thuế GTGT là sắc thuế tạo ra nguồn thu lớn cho NSNN. Bởi vậy, trong quy trình quản lý thuế thì quản lý thu nộp thuế GTGT là một khâu quan trọng. Hiện nay chi cục thuế quận Cầu Giấy đang thực hiện hình thức thu nộp thuế qua kho bạc nhà nước, đây là một hình thức thu có nhiều ưu điểm, nó góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của NNT và giảm bớt một khâu công việc mang tính thủ công đối với cán bộ thuế đó là thu thuế bằng biên lai, qua đó còn tránh được tình trạng cán bộ thuế nắm, giữ tiền và xâm tiêu tiền của Nhà nước. d. Quản lý hoàn thuế Hoàn thuế GTGT là việc cơ quan thuế ra quyết định cho DN được nhận lại số thuế GTGT thuộc các trường hợp được hoàn thuế. Đây là một công việc rất phức tạp được thực hiện khi các DN có yêu cầu hoàn thuế theo đúng quy trình. Việc này đòi hỏi cơ quan thuế cần phải thực hiện tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế, thẩm định hồ sơ hoàn thuế và đưa ra quyết định hoàn thuế GTGT cho các DN. 1.1.2.2. Nội dung quản lý thuế GTGT xét theo chức năng quản lý a. Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế Đây là chức năng quan trọng góp phần rất lớn vào việc thực hiện thành công công tác quản lý thuế GTGT. Cơ quan thuế phải thực hiện việc tuyên truyền, giải thích về bản chất, vai trò của thuế, các lợi ích xã hội có được từ việc sử dụng tiền thuế đến mọi người dân; nội dung các chính sách, pháp luật về thuế GTGT cập nhật những thay đổi liên quan đến chính sách pháp luật thuế, NNT và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc cung cấp thông tin và phối hợp trong việc thực hiện các luật thuế GTGT. Phổ biến các thủ tục về thuế, quy định về việc xử lý các vi phạm pháp luật thuế. Tuyên dương khen thưởng NNT chấp hành tốt pháp luật thuế. b. Quản lý khai thuế Quản lý kê khai thuế là hoạt động không thể thiếu trong quá trình quản lý thuế GTGT. Theo luật quản lý thuế số 78 có hiệu lực thi hành ngày 01.07.2007 được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 22.11.2006: Các DN, các cơ sở kinh doanh tiến hành cơ chế tự khai, tự nộp thuế. Hiện nay với cơ chế “tự tính, tự khai, tự
  • 24. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 19 nộp” NNT phải chủ động thực hiện kê khai thuế với cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ thuế phải nộp của đơn vị, doanh nghiệp mình.  Quản lý việc đăng kí thuế Doanh nghiệp mới ra kinh doanh phải kiên hệ với Cục thuế (bộ phận ấn chỉ) để nhận và kê tờ khai đăng ký thuế theo mẫu quy định.  Quản lý việc kê khai và kế toán thuế Bộ phận mở cửa nhận tờ khai thuế, ghi sổ theo dõi và chuyển tờ khai cho phòng kê khai và kế toán thuế. Phòng kê khai và kế toán thuế nhận tờ khai và tiến hành kiểm tra phát hiện lỗi. Các phòng kiểm tra thuế sẽ khai thác đối tượng nộp thuế có nghi vấn về kê khai thuế trên máy tính để tiến hành kiểm tra và xử lý. c. Thanh tra, kiểm tra thuế. Thanh tra thuế GTGT là hoạt động của tổ chức chuyên trách làm nhiệm vụ thanh tra của cơ quan thuế ở các Cục thuế là phòng thanh tra thuế với các đối tượng thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng. Thanh tra thuế có nhiều điểm giống với hoạt động kiểm tra thuế nên nội dung thanh tra thuế cũng tương tự như kiểm tra thuế chủ yếu tập trung vào các đối tượng DN có ngành nghê kinh doanh nhiều, hoạt động, cơ cấu tổ chức phức tạp nên cần áp dụng các biện pháp mạnh hơn trong khoảng thời gian lâu hơn so với kiểm tra thuế. Kiểm tra thuế là hoạt động của bộ phận kiểm tra trong cơ quan thuế nhằm xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra. Đây là công đoạn không thể thiếu trong quy trình quản lý thuế. Nội dung kiểm tra thuế GTGT bao gồm kiểm tra đăng kí thuế; việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hóa đơn; việc kê khai, tính thuế và nộp thuế GTGT của các DN.  Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế - Nội dung kiểm tra hồ sơ khai thuế: Kiểm tra việc ghi chép phản ánh các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế. Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm; số tiền hoàn thuế...
  • 25. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 20 - Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế: Kết thúc kiểm tra mỗi hồ sơ khai thuế, cán bộ kiểm tra thuế phải nhận xét hồ sơ khai thuế: + Đối với hồ sơ khai thuế đầy đủ chỉ tiêu; đảm bảo tính hợp lý, chính xác các thông tin, tài liệu; không có dấu hiệu vi phạm thì bản nhận xét hồ sơ khai thuế được lưu lại cùng với hồ sơ khai thuế. + Đối với hồ sơ khai thuế phát hiện thấy căn cứ để xác định số thuế khai là có nghi vấn thì cán bộ kiểm tra thuế phải báo cáo Thủ tướng cơ quan Thuế ra thông báo yêu cầu NNT hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.  Kiểm tra tại trụ sở của NNT Việc kiểm tra thuế tại trụ sở NNT phải được tiến hành chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định kiểm tra thuế. Trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra thuế và giải thích nội dung kiểm tra theo quyết định. Khi kết thúc công bố quyết định kiểm tra, đoàn kiểm tra thuế và NNT phải có biên bản xác định thời gian và nội dung công bố quyết định kiểm tra. Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên trong đoàn kiểm tra không được yêu cầu NNT cung cấp các thông tin tài liệu không liên quan đến nọi dung kiểm tra; thông tin tài liệu thuộc bí mật của Nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Thời hạn kiểm tra tại trụ sở của NNT không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở NNT. d. Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Quản lý nợ thuế GTGT là việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế GTGT và thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi số nợ thuế GTGT của các DN. Cưỡng chế nợ thuế GTGT là việc cơ quan thuế cùng với cơ quan có liên quan áp dụng các biện pháp buộc NNT phải nộp thuế GTGT còn nợ. Để thực hiện tốt chức năng này cơ quan thuế cần phải thực hiện: - Thống kê và nắm bắt đầy đủ tình hình nợ thuế GTGT - Phân tích nợ thuế GTGT, phân loại và phân tích nguyên nhân - Thông báo cho DN về nghĩa vụ thuế GTGT - Thực hiện các biện pháp nhắc nhở, đôn đốc thu nộp.
  • 26. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 21 - Thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế GTGT. 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT của cơ quan quản lý thuế cấp chi cục 1.1.3.1. Các nhân tố chủ quan a. Sự khoa học hợp lý trong việc tổ chức, sắp xếp bộ máy quản lý thuế, cũng như sự phối hợp chặt chẽ hiệu quả trong qui trình quản lý thuế. Với bộ máy quản lý được tổ chức hợp lý, đơn giản sẽ giúp cho các hoạt động quản lý thuế trở nên đơn giản, có tổ chức, nâng cao hiệu quả công tác quản lý và tránh lãng phí nguồn lực. b. Trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ thuế. Đây là nhân tố đóng vai trò quan trọng nhất trong công tác quản lý thuế GTGT. Nó ảnh hưởng đến hầu hết các nội dung của việc quản lý thuế, từ việc ban hành chính sách, tổ chức bộ máy, đến thực hiện các công việc chuyên môn như tuyên truyền hỗ trợ, thanh tra kiểm tra, quản lý nợ thuế... Cán bộ thuế có trình độ cao, năng lực chuyên môn tốt góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT đối với các DN. c. Trình độ ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế. Trình độ khoa học kỹ thuật, sự hỗ trợ của các phương tiện hiện đại và trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý thuế, đặc biệt là trang thiết bị tin học ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT. Việc áp dụng công nghệ tin học vào quản lý sẽ giúp cho cơ quan thuế quản lý chặt chẽ doanh số, tình hình hoạt động và chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của đối tượng nộp thuế, hạn chế được tình trạng gian lận trốn thuế. 1.1.3.2. Các nhân tố khách quan a. Trình độ dân trí và ý thức tuân thủ pháp luật người nộp thuế Trình độ nhận thức về thuế GTGT cũng như ý thức chấp hành pháp luật thuế của NNT và các thành phần kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý thuế GTGT. Ý thức của nhân dân phụ thuộc vào các chính sách tuyên truyền, giáo dục của những người làm công tác quản lý, nếu Nhà nước có những chính sách thích đáng để khuyến khích nhân dân tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế thì công tác quản lý thuế chắc chắn sẽ đạt hiệu quả cao.
  • 27. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 22 b. Sự thống nhất, phù hợp của hệ thống các văn bản qui phạm pháp luật về thuế GTGT. Nước ta là Nhà nước pháp quyền, mọi cá nhân tổ chức đều phải sống và làm việc tuân thủ các quy định của pháp luật. Bởi vậy, một hệ thống pháp luật nhất quán sẽ tạo thuận lợi cho việc chấp hành, thực hiện những hoạt động của cả cơ quan quản lý thuế và NNT. Để quản lý các DN được tốt đòi hỏi hệ thống pháp luật về thuế GTGT ở nước ta phải ngày càng được hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu tạo thuận lợi cho sự phát triển của DN, mở rộng sự hợp tác, phù hợp với luật pháp quốc tế. c. Cơ sở vật chất của ngành Thuế Ngày nay với sự phát triển của khoa học, công nghê thông tin và máy tính tạo ra nhiều những ứng dụng, những công cụ đắc lực cho quản lý cho quản lý nói chung và cho quản lý thuế nói riêng. Với một hệ thống cơ sở vật chất tiên tiến, hiện đại và đồng bộ sẽ góp phần nâng cao năng suất, giải phóng sức lao động, cải thiện hiệu quả trong công tác quản lý thuế. d. Thu nhập và đời sống của nhân dân Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng việc thu được nhiều hay ít thuế phụ thuộc lớn vào lượng GTGT được tạo ra trong nền kinh tế, cụ thể là mức sống, mức chi tiêu của người dân. Vào thời kì kinh tế phát triển đời sống nhân dân cải thiện mức sống tăng lên làm cho nhu cầu chi tiêu tăng mạnh. Các hoạt động trao đổi mua bán diễn ra sôi nổi làm cho GTGT tăng lên nhờ đó thuế GTGT cũng thu được nhiều hơn. Ngược lại khi nền kinh tế trì trệ khủng hoảng, chi tiêu bị thắt chặt thì lượng GTGT tạo ra ít đi. Làm cho nguồn thu thuế GTGT sụt giảm. Quy trình quản lý thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam Trong cơ chế tự khai, tụ tính, tự nộp thuế hiện hành qui trình quản lý thuế giúp cho các đối tượng quản lý thuế và NNT đề cao ý thức tự giác chấp hành chính sách, pháp luật thuế tạo điều kiện cho các DN thực hiện tốt nghĩa vụ thuế. Một quy trình quản lý thuế khoa học, rõ ràng giúp cải tiến thủ tục quản lý thuế, phân công phân nhiệm rõ ràng, chuẩn hóa dần công tác quản lý thuế nhằm nâng cao năng lực, hiệu
  • 28. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 23 quả hoạt động của bộ máy quản lý thuế, nâng cao chất lượng làm việc của cán bộ, công chức thuế. a. Tuyên truyền hỗ trợ NNT Bước 1: Lập kế hoạch tuyên truyền – hỗ trợ NNT Bước 2: Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền – hỗ trợ NNT Bước 3: Báo cáo công thực hiện công tác tuyên truyền – hỗ trợ NNT b. Quản lý đăng kí thuế. Các DN khi mới bắt đầu hoạt động kinh doanh đều phải tiến hành đăng ký kinh doanh và đăng kí mã số thuế theo quy định của pháp luật. Quy trình được tóm tắt như sau: Quy trình đăng kí thuế Bước 1: Hướng dẫn lập hồ sơ đăng kí thuế Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng kí thuế. Bước 3: Nhập và xử lý thông tin đăng kí thuế Bước 4: Trả kết quả cho NNT Bước 5: Lập báo cáo và lưu trữ hồ sơ đăng kí thuế Quy trình quản lý việc chấm dứt, đóng MST tương tự qui trình đăng kí MST c. Xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế Quy trình xử lý tờ khai thuế GTGT theo quy định xử lý tờ khai thuế của quyết định số 1864/QĐ-TCT ban hành năm 2011. Bước 1: Cung cấp thông tin, hỗ trợ NNT nộp tờ khai thuế Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ khai thuế Bước 3: Kiểm tra, xử lý hồ sơ khai thuế Bước 4: Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế Bước 5: Lưu hồ sơ khai thuế d. Quản lý nợ thuế Quy trình quản lý thu nợ thuế được qui định tại quyết định 1395/QĐ-TCT ban hành năm 2011 Bước 1: Xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ Bước 2: Đôn đốc thu và xử lý tiền nợ thuế e. Quản lý hoàn thuế
  • 29. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 24 Quy trình quản lý hoàn thuế được quy đinh tại quyêt định số 905/QĐ-TCT ban hành năm 2011 Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế Bước 2: phân loại hồ sơ hoàn thuế Bước 3: Giải quyết hồ sơ hoàn thuế Bước 4: Thẩm định hoàn thuế Bước 5: Quyết định hoàn thuế f. Quy trình xử lý, miễn giảm thuế Quy trình xử lý, miễn giảm thuế được quy định tại quyết định số 598/QĐ – TCT ban hành năm 2008 Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế Bước 2: Giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế. Bước 3: Thẩm định quyết định miễn giảm thuế. Bước 4: Quyết định miễn thuế, giảm thuế Bước 5: Báo cáo, lưu trữ hồ sơ miễn thuế, giảm thuế g. Quy trình kiểm tra thuế Quy trình kiểm tra thuế được thực hiện theo quyết định số 746/QĐ – TCT ngày 20.04.2015. Bước 1: Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế Bước 2: Kiểm tra tại trụ sở của NNT Bước 3: Tổng hợp báo cáo và lưu trữ tài liệu kiểm tra thuế h. Quy trình thanh tra thuế. Quy trình thanh tra thuế mới nhất được áp dụng dựa trên quyết định số 74/QĐ – TCT ban hành tháng 1/2014 với những bước cơ bản sau: Bước 1: Lập kế hoạch thanh tra năm Bước 2: Thanh tra tại trụ sở NNT Bước 3: Nhập dữ liệu thanh tra và chế độ báo cáo
  • 30. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 25 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẦU GIẤY 2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của quận Cầu Giấy và cơ cấutổ chức bộ máy chi cục thuế quận Cầu Giấy 2.1.1. Đặc điểm kinhtế xã hội của quận Cầu Giấy Cầu Giấy là quận được thành lập theo Nghị Quyết 74 CP ngày 21/11/1996 của Chính Phủ. Quận nằm ở phía tây của thủ đô Hà Nội, phía Bắc giáp quận Tây Hồ, phía Đông giáp quận Đống Đa và quận Ba Đình, phía Nam giáp quận Thanh Xuân, phía Tây giáp quận Từ Liêm. Quận Cầu Giấy có diện tích 1202,98 ha, dân số là 238668 người (tính đến hết năm 2010) Quận có 7 phường, năm 2005, phường Dịch Vọng Hậu được thành lập trên cơ sở tách từ hai phường Quan Hoa và Dịch Vọng. Từ đó, đến nay quận có 8 phường: Dịch Vọng, Dịch Vọng Hậu, Mai Dịch, Nghĩa Đô, Nghĩa Tân, Quan Hoa, Trung Hòa, Yên Hòa. Nhiệm kỳ 2010 - 2015, Đảng bộ quận Cầu Giấy đã hoàn thành xuất sắc các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Đáng ghi nhận, với sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của Đảng bộ quận đã huy động và khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế. Trong đó, nhiều chỉ tiêu đạt và vượt so với Nghị quyết Đại hội đề ra như giá trị sản xuất ngành dịch vụ - thương mại có tốc độ tăng bình quân 17,6%/năm; giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng bình quân tăng 13%/năm. Ước tính tổng thu ngân sách trên địa bàn theo phân cấp giai đoạn 2011-2015 đạt 16.374 tỷ đồng, tăng thu bình quân 10,96% hàng năm. 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy chi cục thuế quận Cầu Giấy a. Chức năng nhiệm vụ của chi cục thuế Quận Cầu Giấy
  • 31. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 26 Quận Cầu Giấy được thành lập tháng 9 năm 1997, có 7 phường được hình thành từ xã, thị trấn thành phường. Diện tích tự nhiên 1.210,57 ha và 8,29 vạn nhân khẩu. Đến nay, Quận Cầu Giấy có 8 phường. Là một Quận mới thành lập so với các quận khác tại Thành phố Hà Nội, tổ chức bộ máy đi vào hoạt động được khoảng 14 năm, mặc dù gặp không ít khó khăn, nhưng kinh tế của Quận luôn giữ được nhịp độ tăng trưởng, các thành phần kinh tế đều phát triển theo đúng hướng đã định. Chi cục Thuế Quận Cầu Giấy có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể: Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về thuế; quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn. Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao; tổng hợp, phân tích, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương về công tác lập và chấp hành dự toán NSNN. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế của Nhà nước; hỗ trợ NNT trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật. Kiến nghị với Cục trưởng Cục Thuế Thành phố Hà Nội những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với NNT thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với NNT và các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế và trong nội bộ Chi cục Thuế theo phân cấp và thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế. Được quyền yêu cầu NNT, các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý thuế. Được quyền ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật.
  • 32. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 27 Bồi thường thiệt hại cho NNT do lỗi của Chi cục Thuế; giữ bí mật thông tin về NNT; xác nhận nghĩa vụ thuế của NNT theo quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế; lập báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và các báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên, của UBND Quận Cầu Giấy. Tổ chức thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế và khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thi hành công vụ của công chức, viên chức thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế theo quy định của pháp luật. Xử lý vi phạm hành chính về thuế. Giám định để xác định số thuế phải nộp của NNT theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và cung cấp thông tin tạo điều kiện phục vụ cho NNT thực hiện chính sách, pháp luật về thuế. Quản lý cán bộ, biên chế lao động, kinh phí, tài sản của Chi cục Thuế theo đúng các quy định của Nhà nước và theo sự phân cấp của Tổng cục Thuế, Cục Thuế; Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ thuế. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế Thành phố Hà Nội giao. b. Cơ cấu tổ chức bộ máy chi cục thuế quận Cầu Giấy Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế quận Cầu Giấy được xây dựng tuân thủ theo quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/03/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Về mặt hành chính, Chi cục thuế chịu sự điều chỉnh của cục thuế thành phố Hà Nội và Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy, bộ máy quản lý của chi cục kết hợp theo đối tượng và chức năng nhiệm vụ: - Lập kế hoạch thu thuế hàng năm, hàng quý, hàng tháng trên địa bàn quận Cầu Giấy.
  • 33. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 28 - Thực hiện các nghiệp vụ thu thuế và thu khác đối với các đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế theo đúng quy định của Nhà nước: Tính thuế, lập sổ thuế, thông báo số thuế phải nộp, phát hành các lệnh thu về thuế và thu khác, đôn đốc thực hiện nộp đầy đủ, kịp thời mọi khoản thu vào Kho bạc Nhà nước, xem xét đề nghị miễn giảm thuế thuộc thẩm quyền và thực hiện quyết toán thuế. - Kiểm tra và xử lý các vi phạm chính sách, chế độ thuế, vi phạm kỷ luật trong nội bộ ngành, giải quyết đơn thư khiếu lại theo thẩm quyền. - Thống kê, kế toán, thông tin và báo cáo tình hình kết quả thu nộp thuế Cụ thể tổ chức quản lý của Chi cục được bố trí như sau: - Chi cục trưởng: Nguyễn Đức Hùng: Chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục thuế TP Hà Nội và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động Chi cục thuế trên địa bàn quận Cầu Giấy. - 2 chi cục phó bao gồm: + Đồng chí: Lê Thị Thu Hồng + Đồng chí: Nguyễn Thanh Hằng Chi cục phó chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách. - Các đội thuế: + Đội Hành chính - Nhân sự- Tài vụ: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục Thuế quản lý. + Đội Tuyên truyền - hỗ trợ NNT và ấn chỉ: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế; hỗ trợ NNT trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý và quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục. + Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán và Đội Kê Khai – Kế Toán Thuế & Tin Học: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục thuế, xây dựng và tổ
  • 34. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 29 chức thực hiện dự toán thu NSNN được giao của Chi cục thuế; thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế. + Đội Trước bạ và Thu khác: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tiền thuê đất, thuế tài sản, phí, lệ phí và các khoản thu khác phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý. + Đội Kiểm tra nội bộ: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại (bao gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế và khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự kiêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Thuế. + Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác quản lý nợ & cưỡng chế nợ thuế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với NNT thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế. + Đội Kiểm tra thuế: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế, giải quyết tố cáo liên quan đến NNT. Chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế. + Một số đội thuế phường: Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế quận Cầu Giấy quản lý thuế các tổ chức, cá nhân nộp thuế trên địa bàn các phường thuộc quận Cầu Giấy được phân công bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ, kể cả hộp nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên... - Bộ máy Chi cục Thuế Quận Cầu Giấy được tổ cức theo sơ đồ dưới đây:
  • 35. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 30 Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy Chi cục Thuế Quận Cầu Giấy Với mô hình quản lý thuế theo "chức năng" việc phân công các đội kiểm tra- quản lý theo chức năng cũng gần giống với việc "tách 3 bộ phận" trong mỗi đội. Việc huy động cán bộ cho từng chức năng tương đối linh hoạt (có phân công cố định kết hợp với điều chuyển đột xuất tuỳ tình hình cụ thể). Sơ đồ tổ chức chi tiết như sau: Chi cục trưởng Phó Chi cục trưởng Phó chi cục trưởng Đội tuyên truyền và hỗ trợ NNT Đội quản lý nợ và cưỡng chế thuế Đội tổng hợp- nghiệp vụ-dự toán Đội quản lý thuế TNCN Đội kiểm tra thuế Đội KK- KTT và tin học Đội kiểm tra thuế nội bộ Đội hành chính- nhân sự- tài vụ Đội trước bạ và thu khác Các đội thuế phường -liên phường
  • 36. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 31 Sơ đồ 1.3: Tổ chức đội thuế theo chức năng Qua cơ cấu tổ chức chia thành các đội theo chức năng hiện nay tại Chi cục Thuế Quận Cầu Giấy, sự phân chia 3 chức năng: xử lý nghiệp vụ, ghi chép sổ và bảo quản tài sản được thể hiện rõ nét. Cụ thể: Các đội chức năng như Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế, Đội Trước bạ và Thu khác, Đội Quản lý thuế TNCN... giữ vai trò trong công tác xử lý nghiệp vụ, thực hiện tiếp nhận và kiểm soát các nguồn thu thuế trên cơ sở tờ khai NNT nộp, đề xuất và tham mưu cho lãnh đạo Chi cục giải quyết các trường hợp miễn, giảm, hoàn thuế... theo quy định. Đội KK- KTT& TH xử lý tính thuế, tính nợ, tính phạt chậm nộp, điều chỉnh số thuế phải nộp đối với từng NNT, cập nhật các chứng từ nộp thuế của NNT lấy về từ Kho bạc nhà nước; thực hiện theo dõi và điều chỉnh số liệu theo các Biên bản kiểm tra quyết toán thuế; lập sổ theo dõi tình hình thu nộp thuế của các NNT. Các đội kiểm tra thực hiện kiểm tra phát hiện các đối tượng có hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng không thực hiện kê khai đăng ký nộp thuế để đưa vào diện quản lý thuế; thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thuế và các pháp luật khác có liên quan để thu hồi đủ số tiền thuế và xử lý vi phạm. Đội trưởng Đội phó phụ trách mảng kê khai Đội phó phụ trách xử lý nợ Đội phó phụ trách kiểm tra Các cán bộ, công chức thuế Các doanh nghiệp (NNT)
  • 37. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 32 Đội Kiểm tra nội bộ kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý thu và tính thuế của các bộ phận trong nội bộ Chi cục Thuế để kịp thời chấn chỉnh những sai sót trong quá trình tác nghiệp. 2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại chi cục thuế quận Cầu Giấy 2.2.1. Thực trạng công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT Tuyên truyền hỗ trợ NNT là một trong các chức năng của quản lý thuế. Ngành Thuế đang hướng tới mục tiêu trở thành đối tác với DN. Chính vì vậy, đây là chức năng quan trọng góp phần để cơ quan thuế có thể gần hơn, trở thành đối tác, người bạn đồng hành cùng DN. Thực hiện chỉ thị số 03/CT-BTC ngày 20.05.2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong quản lý thuế, tạo thuận lợi cho NNT, để tạo bước chuyển biến, nâng cao hiệu quả trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT. Thứ nhất, tập trung phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ NNT về các chính sách và thủ tục hành chính thuế, nhất là các quy định mới được ban hành hoặc sửa đổi bổ sung thuế GTGT Thứ hai, đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về cải các thủ tục hành chính thuế, mục đích, ý nghĩa, tác động, hiệu quả của việc cải tiến thủ tục, đổi mới phương thức kê khai, nộp thuế đối với cơ quan thuế và NNT. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến để NNT biết những lợi ích thiết thực của việc kê khai, nộp thuế điện tử. Thứ ba, thường xuyên đưa tin về hoạt động của ngành Thuế, phản ánh những hoạt động của ngành Thuế hướng tới NNT, đồng hành cùng NNT, tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi cho NNT; đồng thời phản ánh những nỗ lực của ngành Thuế trong công tác quản lý thuế, thực hiện tốt nhiệm vụ thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào NSNN; xây dựng hình ảnh, nâng cao uy tín của ngành Thuế trong cộng đồng xã hội Thứ tư, tuyên truyền, tôn vinh, tuyên dương kịp thời các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh giỏi thực hiện tốt nghĩa vụ thuế với NSNN; phê phán, lên án mạnh mẽ các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
  • 38. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 33 a. Về công tác tuyên truyền Việc tuyên truyền chính sách thuế được thực hiện qua hệ thống các cơ quan thông tin đại chúng và tạo cơ quan thuế… Nội dung tuyên truyền tương đối đa dạng, bao trùm hầu hết các sắc thuế, pháp luật quản lý thuế, về các dự án cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa ngành Thuế. Trong thời gian qua, công tác tuyên truyền đã chuyển tải kịp thời nội dung cơ bản của chính sách thuế đến các tầng lớp dân cư và NNT, quyền và nghĩa vụ của NNT, trách nhiệm của cơ quan thuế thông qua hệ thống thư điện tử của DN cung cấp cho cơ quan thuế, vai trò trách nhiệm của chính quyền địa phương và các ban, ngành đối với công tác thuế, từ đó góp phần nâng cao hiểu biết về chính sách của NNT và nhân dân Năm 2015, chi cục thuế quận Cầu Giấy có những điểm nổi bật trong công tác tuyên truyền như: - Đổi mới phương thức tập huấn chính sách thuế cho doanh nghiệp mới thành lập; Triển khai hiệu quả công tác tuyên truyền quản lý thuế hộ kinh doanh theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC; - Tổ chức thành công “Hội nghị khen thưởng NNT thực hiện tốt chính sách pháp luật thuế năm 2014”; - Phối hợp tốt với các cơ quan Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể, các cơ quan thông tấn, báo chí để tuyên truyền chính sách, pháp luật thuế hiệu quả; chủ động về thông tin, nắm bắt những vấn đề nhạy cảm phát sinh, tham mưu kịp thời với Lãnh đạo Cục để định hướng dư luận, phối hợp với cơ quan thông tấn, báo chí truyền tải kịp thời đến NNT, tạo sự đồng thuận, đồng tình của dư luận, góp phần nâng cao hình ảnh, vị thế cơ quan thuế và công chức thuế Thủ đô; - Đóng góp không nhỏ giúp Cục Thuế được nhận Bằng khen đột xuất của Bộ Tài chính trong năm 2015: Bằng khen "Đã có thành tích tiêu biểu xuất sắctrong công tác thông tin, phối hợp tuyên truyền của ngành Tài chính từ năm 2014-2015”.
  • 39. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 34 Bảng 2.1: TÌNH HÌNH TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ NNT GIAI ĐOẠN 2013-2015 STT CHỈ TIÊU ĐVT NĂM SO SÁNH % 2013 2014 2015 2014/2 013 2015/ 2014 I Công tác tuyên truyền 1 Phát sóng truyền hình, truyền thanh Buổi 421 433 455 102,9 105,08 2 Bài đăng báo, tạp chí Bài 58 62 89 106,9 143,5 3 Cung cấp văn bản Văn bản 685 711 1103 103,8 155,1 II Công tác hỗ trợ DN 1 Trả lời bằng văn bản Công văn 56 64 78 114,3 121,9 2 Tập huấn cho DN Buổi 2 4 5 200 125 3 Cung cấp tài liệu ấn phẩm thuế Bộ 659 871 1.025 132,2 117,7 4 Hỗ trợ qua điện thoại Lượt 3.346 3.538 5.832 106,5 162,8 [Nguồn: Chi cục thuế quận Cầu Giấy] Qua bảng số liệu trên cho thấy công tác tuyên truyền được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú, cách thức khác nhau. Năm 2013, đã thực hiện 421 buổi phát sóng truyền hình, truyền thanh; thực hiện 58 tin, bài, ảnh đăng các báo; Tổ chức 2 buổi tập huấn cho DN, trả lời qua điện thoại: 3.346 cuộc, trả lời 56 văn bản cho NNT; phát miễn phí 659 ấn phẩm, tờ rơi tuyên truyền về chính sách thuế.
  • 40. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 35 Trong năm 2014, Chi cục Thuế chủ động tập trung triển khai thực hiện tốt công tác tuyên truyền chính sách thuế, dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú với nhiều cách tiếp cận khác nhau để triển khai thực hiện các Luật sửa đổi, bổ sung nhằm tháo gỡ khó khăn cho SXKD của DN: thực hiện 433 buổi phát sóng truyền hình, truyền thanh, tương đương 102,9% so với năm 2013; thực hiện 62 tin, bài, ảnh đăng các báo; tăng 6,9% so với năm 2013; đã tổ chức 4 buổi tập huấn chính sách, Trả lời qua điện thoại: 3.538 cuộc, trả lời 64 văn bản hỏi hướng dẫn chính sách của NNT; phát miễn phí 871 ấn phẩm, tờ rơi tuyên truyền về chính sách thuế. Năm 2015, đã thực hiện 455 buổi phát sóng trên truyền hình, phát thanh; thực hiện 89 tin, bài; hỗ trợ bằng điện thoại 5.832 lượt cuộc gọi, tương đương 162,8% so với năm 2014; hỗ trợ qua văn bản 1.103 lượt NNT; trả lời 78 văn bản cho NNT, cung cấp 1.025 ấn phẩm, tài liệu thuế. b. Về công tác hỗ trợ NNT Chi cục đã duy trì tốt mô hình một cửa, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho NNT trong việc tiếp nhận, trả kết quả giải quyết các yêu cầu hướng dẫn giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và các thủ tục hành chính thuế phục vụ cho người nộp thuế được tốt hơn, đảm bảo nhanh, chính xác, kịp thời, đúng thời hạn theo quy định luân chuyển hồ sơ, thủ tục hành chính. Triển khai Nghị quyết 19 của Chính phủ nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực canh tranh, năm 2015 rút ngắn thời gian nộp thuế còn không quá 121,5 giờ/năm, tỷ lệ doanh nghiệp khai thuế điện tử đạt trên 95%, tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt trên 90%. Chi cục thuế đã chỉ đạo khối kiểm tra thuế tập trung toàn bộ nguồn nhân lực để triển khai công tác này. Kết quả là Đến ngày 13/12/2015 toàn. Chi cục đã hoàn thành và vượt chỉ tiêu về số lượng DN đăng ký nộp thuế điện tử năm 2015. Số tuyệt đối đã triển khai: 9.496 DN/ 9.739 DN phải khai thuế qua mạng – Tỷ lệ đạt: 98,4%. Kết quả DN nộp thuế điện tử (Trong tháng 12/2015):
  • 41. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 36 + Số chứng từ nộp điện tử: 282 - Tỷ lệ: 48% + Tổng số tiền đã nộp điện tử: 12,516 tỷ - đạt: 29% Đồng thời trong năm 2015, đã có những điểm nổi bật trong công tác hỗ trợ NNT như sau: - Triển khai đạt hiệu quả cao trong triển khai “Tháng hỗ trợ người nộp thuế thực hiện chính sách thuế mới và quyết toán thuế” diễn ra từ 02/03 – 04/04/2015 được dư luận và cộng đồng DN, NNT trên địa bàn đánh giá rất cao. - Triển khai thành công “Công tác tiếp nhận QTT TNCN năm 2014” không còn hiện tượng ùn tắc vào thời gian cao điểm như các năm trước. - Đẩy mạnh việc xã hội hóa hoạt động hỗ trợ NNT thông qua Hội tư vấn Thuế, các Trung tâm, Hiệp hội đại diện doanh nghiệp, các đại lý thuế trên địa bàn thông qua việc tổ chức thành công “Hội nghị toạ đàm, gặp gỡ trao đổi với các Hiệp hội, Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp và đại lý thuế”; “Hội nghị toạ đàm về giải pháp phát triển đại lý thuế ở Hà Nội” - Công khai 07 đợt danh sách các đơn vị có số nợ thuế lớn góp phần tăng thu NSNN (25 đơn vị đã nộp hết số nợ công khai). (Phối hợp với phòng QL Nợ) - Phối hợp thành công với các đơn vị liên quan để xây dựng và hoàn thành bộ phim tài liệu “Cục thuế Thủ đô 25 năm đồng hành - hội nhập và phát triển” và Kỷ yếu “Cục thuế TP Hà Nội 2006-2015” phục vụ chào mừng ngày Cục Thuế TP Hà Nội vinh dự đón nhận Danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới. c. Tuyên truyền về công tác quản lý căn cứ tính thuế Việc tuyên truyền về quản lý thuế GTGT đối với DN được triển khai rộng rãi trên các khía cạnh như: quản lý số lượng DN, ngành nghề, kê khai… trong đó trọng tâm là việc quản lý căn cứ tính thuế, bởi với mục tiêu Lợi nhuận các DN dùng mọi thủ đoạn giảm bớt số thuế phải nộp, hay thậm chí gian lận, trốn thuế. Do đó, việc tuyên truyền cho NNT về căn cứ tính thuế thường tập trung vào: doanh thu bán hàng,
  • 42. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 37 doanh số bán ra, thuế suất của các mặt hàng. Những khoản này thường chứa đựng nhiều rủi ro liên quan đến trốn thuế, gian lận thuế. Chi cục thuế đã coi quản lý hóa đơn, chứng từ là một trong những trọng tâm công tác. Tổ chức tập huấn, phổ biến các văn bản hướng dẫn cho NNT và toàn thể cán bộ công chức thuế, phối hợp với cơ quan thông tin đại chúng, in ấn tờ rơi để tuyên truyền. Một trong những ưu điểm cơ bản của luật thuế GTGT là tác động, bắt buộc các DN tự giác thực hiệnchế độ hóa đơn chứng từ, nếu không có hóa đơn mua bán hàng hóa hợp lệ thì không được khấu trừ thuế đầu vào. Kiểm soát việc sử dụng hóa đơn, chứng từ thuế là biện pháp ngăn chặn những hành vi gian lận về thuế của các DN. d. Tuyên truyền về công tác thu nộp thuế Thuế GTGT là sắc thuế tạo ra nguồn thu lớn cho NSNN. Bởi vậy trong quy trình quản lý thuế thì quản lý thu nộp thuế GTGT là một khâu quan trọng. Các DN sẽ thực hiện nộp thuế vào NSNN tại Kho bạc Nhà nước, hoặc thông qua ngân hàng. Trong năm qua chi cục đã thực hiện quy trình quản lý thu nộp thuế giữa cơ quan thuế - Kho bạc Nhà nước – Hải quan – Tài chính. e. Tuyên truyền về công tác hoàn thuế Hoàn thuế GTGT là việc hoàn trả lại số thuế GTGT mà các DN đã nộp vào NSNN theo quy trình hoàn thuế đã được đề cập ở trên. Đây là một khâu trong quy trình quản lý thuế GTGT nhằm khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh của các DN. Tóm lại, qua hàng loạt các hoạt động tuyên truyền về thuế, NNT đã hiểu rõ hơn trách nhiệm của người kinh doanh trong thực hiện nghĩa vụ thuế, trong kê khai và nộp thuế và quan điểm thái độ của họ về cơ quan thuế cũng có thay đổi theo chiều hướng tích cực mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức. Tăng cường tuyên truyền – hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo nguồn thu bền vững cho NSNN; Tuyên truyền hỗ trợ để NNT biết, hiểu để đồng thuận thực hiện đúng chính sách thuế, đồng thời tạo sự đồng thuận, ủng hộ của xã hội; - Chủ động tham mưu, kiến nghị cơ chế chính sách thuế phù hợp với thực tiễn để cộng đồng doanh nghiệp, NNT tiếp tục duy trì, ổn định, phát triển SXKD, thu hút đầu tư.
  • 43. Học viện Tài Chính Luận văn Tốtnghiệp Sv: Nguyễn Thị Anh Thư Lớp: CQ50/02.02 38 - Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động hỗ trợ NNT thông qua việc tổ chức các Hội nghị tọa đàm chính sách với các Hiệp hội doanh nghiệp, Trung tâm trên địa bàn; đẩy mạnh phát triển hệ thống đại lý thuế, tư vấn thuế... -Tiếp tục ứng dụng mạnh mẽ CNTT vào tất cả các khâu, các bước công việc trong quá trình quản lý, đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, tạo điều kiện thuận lợi, giảm chi phí tuân thủ cho cả NNT và cơ quan Thuế, đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế. - Chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh công tác đào tạo tại chỗ, thay đổi tư tưởng nhận thức từ nền hành chính “quản lý” sang nền hành chính “phục vụ”; đảm bảo mỗi CBCC thuế là một tuyên truyền viên, có đầy đủ phẩm chất, năng lực, làm việc chuyên nghiệp, luôn công tâm, khách quan trong công việc, phục vụ tốt Người nộp thuế; thực hiện phương châm năm 2016 của ngành là năm “Văn minh, hiện đại, đổi mới”.  Hạn chế: - Công tác tham gia ý kiến đóng góp xây dựng chính sách pháp luật còn chưa hiệu quả. - Mặc dù số lượng văn bản trả lời chính sách thuế rất lớn, nhưng cần đáp ứng đúng thời gian theo quy định hơn nữa. - Cần đẩy mạnh hơn ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác tuyên truyền, hỗ trợ; Hình thức tuyên truyền cần nâng cao và hấp dẫn được người xem, nội dung đăng tải trêntrangtincủa Cục Thuế cần linhhoạt, phong phú hơn nữa để có tínhlan tỏacao. Vẫn còn những thời điểm nội dung tuyên truyền đã cũ nhưng chưa được gỡ bỏ. - Thông tin tuyên truyền về các sự kiện, hoạt động của cơ quan Thuế đôi khi chưa kịp thời, đầy đủ. - Công tác tuyên truyền về chính sách trong nội bộ cơ quan Thuế đã nhiều đổi mới nhưng chưa thực sự được đẩy mạnh.  Nguyên nhân: - Chính sách thuế thường xuyên có sự sửa đổi, bổ sung - Các yêu cầu đề nghị Cục Thuế TP Hà Nội tham gia ý kiến đóng góp xây dựng chính sách pháp luật thường gấp dẫn tới CB thuế không có nhiều thời gian chuẩn bị.